TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Ty
Tý: Cánh tay—The
arm—Forearm.
Tý Đa Thế La:
Pitasila (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Tý Đa Thế La
l một vương quốc v th nh phố cổ trong tỉnh Sindh, khoảng 700 dậm về phía
bắc Adhyavakila, v 300 dậm về phía tây nam của Avanda; tuy nhiên không ai
biết địa điểm chính xác của nó—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Pitasila, an ancient kingdom and city in
the province of Sindh, 700 miles north of Adhyavakila, 300 miles
south-west of Avanda; however, exact position is unknown.
Tý Xa Chá: Pisaca
(skt)—Một loại quỷ—A class of demon.
Tỳ Bá Ca: Vipaka
(skt).
1)
Thuần thục: Chín mùi—Ripeness—Maturity.
2)
Trạng thái thay đổi: Change of state.
3)
Tên khác của thức thứ tám: Another name for the eighth
consciousness.
Tỳ Bá Sa: Vipasa
(skt)—Tên một con sông trong vùng Punjab—A river in the Punjab.
Tỳ B : Một loại đ n
có dây của Trung Quốc, tựa như đ n ghi-ta của tây phương—The P’i-P’a, a
Chinese stringed musical instrument somewhat resembling a guitar of the
West.
Tỳ B Sa: Vibhasa
(skt)—Đề B Sa—Tỳ B Thi—Tỳ Phả Sa—Tỵ B Sa—Quảng Thuyết—Thắng Thuyết—Dị
Thuyết (Tỳ có nghĩa l “Quảng, Thắng, Dị;” B Sa có nghĩa l
“Thuyết”)—Vibhasa means option, alternate, wider interpretation, or
different explanation—See Tỳ B Thi.
Tỳ B Sa Luận:
Vibhasa-sastra (skt)—Bộ Kinh Luận do Thi Đ B n Ni soạn, được ng i Tăng
Gi Bạt Trừng dịch sang Hoa ngữ v o khoảng năm 383 sau Tây Lịch. Theo Giáo
Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, có lẽ v o thế kỷ
thứ II sau Tây Lịch, trước hay sau cuộc kiết tập kinh điển của triều đại
Ca Sắc Nị Ca, chúng ta không thể nói được, một sớ giải vĩ đại v chi li
mệnh danh Tỳ B Sa Luận (Aibhasa-sastra) được tập th nh dựa trên tác phẩm
của Ca Đa Diễn Ni Tử. Từ ngữ “Vibhasa” có nghĩa l “Quảng diễn,” hay những
“Dị kiến,” v tiêu đề nầy tỏ ra rằng nhiều quan điểm của thời ấy được tập
hợp v phê bình chi tiết, v một v i quan điểm riêng tư được tuyển chọn v
ghi chép lại. Mục đích chánh của luận Tỳ B Sa l lưu truyền lời trần
thuật chính xác của trường phái A Tỳ Đ m, từ đó trường phái nầy mới được
gọi l phái Phân Biệt Thuyết (Vaibhasika)—A philosophical treatise by
Katyayaniputra, translated into Chinese by Sanghabhuti around 383 A.D.
According to Prof. Junjiro Takakusu in the Essentials of Buddhist
Philosophy, probably in the second century A.D., whether before or after
the Buddhist Council of King Kaniska’s reign, we cannot tell, a great and
minute commentary named Vibhasa Sastra was compiled on Katyayaniputra’s
work. The word “Vibhasa” means an extreme annotation or various opinions,
and this title indicates that many opinions of the time were gathered and
criticized in detail and that some optional ones were selected and
recorded. The main object of the Vibhasa commentary was to transmit the
correct exposition of the Abhidharma School which has since then come to
be called the Vaibhasika School.
Tỳ B Sa Luận Sư:
Những vị luận sư đệ tử của trường phái trung thực, m giáo thuyết dựa v o
bộ luận Tỳ Ba Sa—The Vaibhasikas were the followers of the Realistic
school which based on the Vibhasa-sastra.
Tỳ B Thi: Vipasyin
(skt)—Tên của vị Phật đầu tiên trong bảy vị cổ Phật, m Đức Thích Ca Mâu
Ni l vị thứ bảy (Thắng Quan, Chủng Chủng Quan, Chủng Chủng Kiến. Hồi 91
kiếp sơ trước Hiền Kiếp, có vị Phật tên l Tỳ B Thi)—The first of the
seven Buddhas of antiquity, Sakyamuni being the seventh.
** For more information,
please see Thất Phật.
Tỳ B Xa B Đề:
Vibhajyavadins (skt)—
1)
Trả lời chi tiết hay Phân biệt thuyết—Answerers in detail,
interpreted as discriminating explanation, or particularizing.
2)
Phân Biệt Thuyết Bộ: Theo Keith trong Trung Anh Phật Học Từ Điển,
Tỳ B Xa B Đề (Vibhajyacadins) l trường phái cho rằng chấp nhận A Tỳ Đạt
Ma Luận Tạng l hợp lý, vì trong đó chứa cả bộ Tạng Pali—According to
Keith in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Vibhajyavadins,
a school of logicians. It is reasonable to accept the view that the
Abhidharma-Pitaka, as we have it in the Pali Canon, is the definite work
of this school.
Tỳ B Xá Na:
Vipasyana (skt).
1)
Biện Biệt: Discernment
2)
Quán: Insight.
3)
Chánh Kiến: Correct perception, or views.
Tỳ B Xá Na-Tỳ B Xá Na:
Vipasyana-Vipasyana (skt)—Thorough insight and perception.
Tỳ Bát Xá Na: See
Tỳ B Xá Na.
Tỳ Bạt Da Tư:
Smrti-upasthana (skt)—The four department of memory—See Tứ Niệm Xứ.
Tỳ Bố La: Vipula
(skt)—See Tỳ Phú La.
Tỳ Cạt (Ngật) La Ma A
Điệt Đa: Vikramaditya (skt).
1)
Vượt qua mặt trời: Surpassing the sun.
2)
Vị vua đã đánh đuổi dòng họ Sa Ca hay Scythians, m trị vì vùng Bắc
Ấn v o khoảng những năm 57 trước Tây Lịch—A celebrated king who drove out
the Sakas, or Scythians, and ruled over northern India from 57 B.C.
3)
Một vị thí chủ v một ân nhân của Phật Giáo: Vikramaditya, a patron
of literature and famous benefactor of Buddhism (maybe the same person as
in (2)).
Tỳ Câu Chỉ:
Bhrukuti (skt)—Tỳ Câu Tri.
1)
Chân m y đan lại với nhau: Knitted brow.
2)
Một trong những hình thức của Quán Thế Âm: One of the forms of
Kuan-Yin.
Tỳ Chỉ Đa B Đa:
Vijitavat (skt).
1)
Một người chế ngự: A conqueror or one who has conquered.
2)
Mặt trời: The sun.
Tỳ Chiêm Bát Bổ La:
Vichavapura (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Tỳ Chiêm
Bát Bổ La l kinh đô cổ của xứ Sindh—According to Eitel in The Dictionary
of Chinese-English Buddhist Terms, Vichavapura, the ancient capital of
Sindh.
Tỳ Da Sa: Vyasa
(skt).
1)
Người soạn thảo: A compiler.
2)
Người sắp xếp: An arranger.
3)
Phân phối: To distribute.
4)
Sắp xếp: To arrange.
5)
Tên của một vị Thánh, người đã soạn thảo bộ kinh Vệ Đ , người đã
sáng lập ra luận triết Vedanta: A sage reputed to be the compiler of the
vedas and founder of the Vedanta philosophy.
Tỳ Đa Thâu:
Vitasoka (skt)—Tên một người em trai của vua A Dục—Nam of a younger
brother of king Asoka.
Tỳ Đ : Vedas
(skt)—Bề Đ —Bì Đ —Vi Đ —Kinh Vệ Đ —Kinh sách của B La Môn—The vedas.
Tỳ Đ La: Vetala
(skt)—Mê Đát La—Một phép thần chú dựng tử thi dậy v sai đi giết người
(đây l một thứ thần chú của ngoại đạo Tây Thổ)—An incantation for raising
a corpse and to order it to kill another person (this is an heretic
incantation).
Tỳ Đ m: Abhidharma
(skt)—A Tỳ Đạt Ma.
Tỳ Đát Ca: Vitarka
(skt)—Theo Keith trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Tỳ Đát Ca có nghĩa l
“Tầm”, hay tìm hiểu một cách hời hợt; đối lại với “Tư” có nghĩa l quan
sát kỹ lưỡng—According to Keith in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms, Vitarka means initial attention, or cognition in initial
application, search, or inquiry; in contrasted with Spying out, or careful
examination.
Tỳ Đầu Lợi:
Vaidurya (skt).
1)
Lưu Ly, một trong thất bảo—Lapis-lazuli, one of the seven precious
things—See Thất Bảo.
2)
Tên một ngọn núi gần Varanasi: Name of a mountain near Varanasi.
Tỳ Đê La: Vikara
(skt)—Tỳ Khư La—Một nữ quản gia cho dòng họ Thích Ca, người có rất nhiều
chìa khóa quanh lưng. B luyến ái công việc đến nỗi không còn ao ước đến
giác ngộ nữa—An old housekeeper with many keys round her waist who had
charge of the Sakya household, and who loved her things so much that she
did not wish to be enlightened.
Tỳ Đề Ha: Videha
(skt)—Phật Đề Ba—Phất Ư Đãi.
1)
Tên gọi tắt của Đông Đại Châu, nằm về phía đông của núi Tu Di: An
abbreviation for Purvavideha, the continent east of Mount Meru.
2)
Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển thì Tỳ Đề Ha l một tên
gọi khác của th nh Tỳ Xá Lê v vùng phụ cận Mathava bây giờ: According to
Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Videha is
another name for Vaisali and the region near Mathava.
Tỳ Giá La: Vicara
(skt)—Tầm hay trạng thái tâm trong giai đoạn đầu thiền định—Applied
attention, interpreted as pondering, investigating; the state of mind in
the early stage of dhyana meditation.
** For more information,
please see Tỳ Đát Ca.
Tỳ Gi La:
Vyakarana (skt)—Tỳ Da Yết Lạt Nam—Tỳ H Yết Lợi Nã—Theo Keith trong Trung
Anh Phật Học Từ Điển, Tỳ Gi Na (Vyakarana) l Thanh Minh Ký Luận, thuộc
về thanh minh trong Ngũ Minh, l tên gọi chung của tục thư ngữ học; người
ta nói đầu tiên một triệu b i được truyền cho Phạm Vương, tiếp theo Đế
Thích tóm tắt lại th nh 10 vạn b i, sau đó Ba Nệ Ni Tiên tóm tắt th nh
8000 b i. Ba Nệ Ni Tiên cũng soạn lại th nh 300 b i tụng—Grammatical
analysis, grammar; formal prophecy. According to Keith in The Dictionary
of Chinese-English Buddhist Terms, Vyakarana is a record and discussion to
make clear the sound; in other words, a grammar, or sutras to reveal right
forms of speech; said to have been given first to Brahma in a million
stanzas, abridged by Indra to 100,000 by Panini to 8,000, and later
reduced by him to 300.
Tỳ Ha La: See
Vihara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Ha La Ba La:
Viharapala (skt)—Vị hộ pháp giữ chùa—The guardian of a monastery.
Tỳ Ha La Sa Nhĩ:
Viharasvamin (skt)—Vị thí chủ của tự viện—The patron or bestower of the
monastery.
Tỳ Kheo: Bhiksu
(skt)—Bật Sô—Bức Sô.
(I)
Nghĩa của Tỳ Kheo—The meanings of Bhiksu:
1)
Tỳ có nghĩa l phá, kheo nghĩa l phiền não. Tỳ kheo ám chỉ người
đã phá trừ dục vọng phiền não—“Tỳ” (Bhi) means destroy and “Kheo” (ksu)
means passions and delusions. Bhiksu means one who destroys the passions
and delusions.
2)
Người thoát ly gia đình, từ bỏ của cải v sống tu theo Phật. Người
đã được thọ giới đ n v trì giữ 250 giới cụ túc—Bhiksu—Mendicant—Buddhist
monk—A religious mendicant who has left home and renounced—Bhikkhu who
left home and renounced all possessions in order to follow the way of
Buddha and who has become a fully ordained monk. A male member of the
Buddhist Sangha who has entered homeless and received full ordination. A
Bhiksu’s life is governed by 250 precepts under the most monastic
code—Bhiksu is one who destroys the passions and delusions.
3)
Tất cả chư Tỳ Kheo đều phải tùy thuộc v o của đ n na tín thí để
sống tu, không có ngoại lệ—All Bhiksus must depend on alms for living and
cultivation, without any exception.
4)
Tất cả chư Tỳ Kheo đều thuộc chủng tử Thích Ca, dòng họ của
Phật—All Bhiksus are Sakya-seeds, offspring of Buddha.
5)
Tỳ kheo còn có nghĩa l người đã xuất gia, đã được giữ cụ túc giới.
Tỳ Kheo có ba nghĩa—Bhiksu still has three meanings:
a.
Khất sĩ: Beggar for food or mendicant—Người chỉ giữ một bình bát để
khất thực nuôi thân, không chất chứa tiền của thế gian—Someone who has
just a single bowl to his name, accumulates nothing (no worldly money and
properties), and relies exclusively on asking for alms to supply the
necessities of life.
b.
Bố ma: Frightener of Mara (delusion)—Bố Ma l người đã phát tâm thọ
giới, phép yết ma đã th nh tựu, lo i yêu ma phiền não phải sợ hãi—Someone
who has accepted the full set of 250 disciplinary precepts. His karma has
reached the level of development that he immediately fears delusion.
c.
Phá ác: Destroyer of Evil—Người dùng trí huệ chân chính để quán sát
v phá trừ mọi tật ác phiền não; người chẳng còn sa đọa v o vòng ái kiến
nữa—Someone who has broken through evil, someone who observes everything
with correct wisdom, someone who has smashed the evil of sensory
afflictions, and does not fall into perceptions molded by desires.
** For more information,
please see Nhị
Chủng Khất Sĩ.
(II) Những lời dạy của Đức Phật về Tỳ Kheo trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on Bhiksu in the Dharmapada Sutra:
1)
Trong hết thảy nhơ cấu đó, vô minh cấu l hơn cả. Các ngươi có trừ
hết vô minh mới trở th nh h ng Tỳ Kheo thanh tịnh—The worst taint is
ignorance, the greatest taint. Oh! Bhikshu! Cast aside this taint and
become taintless (Dharmapada 243).
2)
Người n o nghiêm giữ thân tâm, chế ngự khắc phục ráo riết, thường
tu phạm hạnh, không dùng đao gậy gia hại sanh linh, thì chính người ấy l
một Thánh B la môn, l Sa môn, l Tỳ khưu vậy—He who strictly adorned,
lived in peace, subdued all passions, controlled all senses, ceased to
injure other beings, is indeed a holy Brahmin, an ascetic, a bhikshu
(Dharmapada 142).
3)
Chỉ mang bình khất thực, đâu phải l Tỳ kheo! Chỉ l m nghi thức tôn
giáo, cũng chẳng Tỳ Kheo vậy!—A man who only asks others for alms is not a
mendicant! Not even if he has professed the whole Law (Dharmapada 266).
4)
Bỏ thiện v bỏ ác, chuyên tu hạnh thanh tịnh, lấy “biết” m ở đời,
mới thật l Tỳ Kheo—A man who has transcended both good and evil; who
follows the whole code of morality; who lives with understanding in this
world, is indeed called a bhikshu (Dharmapada 267).
Tỳ Kheo Đức Vân:
Bhikshu cloud of Virtue.
Tỳ Kheo Hải Vân:
Bhikshu Sea Cloud.
Tỳ Kheo Hội: Tăng
Gi —Một hội đồng gồm ít nhất l bốn vị Tăng—An authoritative assembly of
at least four monks.
Tỳ Kheo Ni:
Bhiksuni (skt)—Nữ tu Phật giáo, người đã gia nhập giáo đo n v nguyện trì
giữ 348 hoặc 364 giới Tỳ kheo Ni. Ngo i ra, Tỳ Kheo Ni phải luôn vâng giữ
Bát Kính Giáo—Bhiksuni—Nun—A female observer of all the commandments—A
female mendicant who has entered into the order of the Buddha and observes
the 348 or 364 precepts for nuns. In addition, a bhiksuni must always
observe the eight commanding respect for the monks (Bát Kính Giáo).
Tỳ Kheo Ni Bát Kính
Giáo: Tám điều m Tỳ Kheo Ni phải luôn kính trọng một vị Tỳ
Kheo—Bhiksunis’ eight commanding respects for monks—See Bát Kính Giáo.
Tỳ Kheo Ni Đầu Tiên:
Ng i A Nan đã khẩn khoản xin Phật cho mẹ l b Ma Ha Ba X Ba Đề, cũng l
dì v nhũ mẫu của Đức Phật, được xuất gia l m Tỳ Kheo Ni đầu tiên. Mười
bốn năm sau ng y Đức Phật th nh đạo, Ng i đã nhận dì của Ng i v các phụ
nữ v o giáo đo n đầu tiên, nhưng Ng i nói rằng việc nhận người nữ v o giáo
đo n sẽ l m cho Phật giáo giảm mất đi 500 năm—Ananda insisted the Buddha
to accept his mother, Mahaprajapati, she was also the Buddha’s aunt and
step-mother, to be the first nun to be ordained. In the fourteenth years
after his enlightenment, the Buddha yielded to persuation and admitted his
aunt and women to his order of religious mendicants, but said that the
admission of women would shorten the period of Buddhism by 500 years.
Tỳ Kheo Ni Giới:
The nuns’ 500 rules—See Giới Cụ Túc.
Tỳ Kheo Thiện Trụ:
Bhikshu Good Dwelling.
Tỳ La Nã Yết Sa B :
Viranakacchapa (skt)—Con rùa—A tortoise—A turtle.
Tỳ La San Nã:
Virasana (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Tỳ La San Nã
l một vương quốc cổ trong khu Doab giữa sông Hằng v Yamuna, bây giờ l
Karsanah—According to Eitel in The Dictionary od Chinese-English Buddhist
Terms, Virasana, an ancient kingdom and city in the Doab between the
Ganges and the Yamuna. The modern Karsanah.
Tỳ Lam B : Pralamba
(skt).
1)
Tên của một loại bạo phong: Name of a strong wind.
2)
Tên của một loại La sát Nữ: Name of one of the raksasis.
Tỳ Lam Phong:
Vairambha (skt).
1)
Một loại gió lan khắp vũ trụ, khi thổi đến đâu thì nơi đó phải tan
hoại: The great wind which finally scatters the universe.
2)
Địa luân nằm bên trên phong luân hay vòng xoắn của gió, phong luân
nầy lại nằm bên dưới thủy luân: The circle of wind under the circle of
water on which the world rests.
Tỳ Lặc: Pitaka
(skt)—Một thuật ngữ của tông Thiên Thai để chỉ Tạng Giáo Tiểu Thừa—A
T’ien-T’ai term for the Hinayana Pitaka.
Tỳ Lê Da: Virya
(skt).
1)
Năng lực: Strength—Energy.
2)
Tinh Tấn: Ba la mật thứ tư trong mười Ba La Mật—Zeal—Pure progress,
the fourth of the ten paramitas.
Tỳ Lợi Sai: Vrksa
(skt).
1)
Cây: A tree.
2)
Ngạ quỷ: Hungry ghost.
3)
Chó sói: A wolf.
Tỳ Lô Giá Na Phật:
See Vairocana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Lư Xá Da: See
Vairocana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Lưu Ba Xoa:
Virupaksa (skt)—Tỳ Lưu Lâu Bát Xoa—Tỵ Lưu Ba A Xoa—Một trong Tứ Thiên
Vương, Quảng Mục Thiên Vương (có đôi mắt bất thường, ba mắt, mắt ác), hộ
trì phương Tây, có m u đỏ—Irregular-eyed, or three-eyed like Siva,
translated wide-eyed, or evil-eyed; one of the four maharajas, guardian of
the West, lord of nagas, color red.
Tỳ Lưu Ly:
Virudhaka (skt).
1)
Một trong Tứ Thiên Vương, hộ trì phương Nam, m u xanh, còn được
biết như l —One of the four maharajas, guardina of the South, colour blue,
also known as:
a)
Lưu Ly Vương: Crystal king.
b)
Ác Sinh Vương: Ill-born king.
2)
Tên của vua nước Câu Xá La (con trai vua Ba Tư Nặc), người đã tiêu
diệt th nh Ca Tỳ La Vệ: Name of a king of Kosala (son of Prasenajit),
destroyer of Kapilavastu.
3)
Tên vua Iksvaku, cha đẻ của bốn vị sáng lập của th nh Ca Tỳ La Vệ:
Iksvaku, father of the four founders of Kapilavastu.
Tỳ Ly Da Tê Na:
Viryasena (skt)—Tên vị Thầy của Ng i Huyền Trang tại Tịnh Xá Hiền Kiếp—An
instructor of Hsuan-Tsang at Bhadravihara
Tỳ Ma: Bhima (skt).
1)
Phu nhân của Durga: A form of Durga, his wife (the terrible).
2)
Theo Eitel trong trung Anh Phật Học Từ Điển, Tỳ Ma l một th nh phố
nằm về phía tây của Khotan, có một tượng Phật m người ta nói đã tự di
chuyển từ Udyana—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms, Bhima, a city west of Khotan, possessing a statue of Budha
said to have transported itself from Udyana.
Tỳ Ma Chất Đa:
Vimalacitra (skt)—Vua của lo i A Tu La, cư ngụ nơi đáy biển, cha vợ của
Trời Đế Thích—A king of asuras, residing at the bottom of the ocean,
father of Indra’s wife.
Tỳ Ma La: Vimala
(skt).
1)
Vô Cấu: Unsullied—Pure.
2)
Tên một con sông ở Ấn Độ: Name of a river in India.
3)
Phu nhân của Thần Siva: Siva’ wife.
Tỳ Ma La Cật:
Vimalakirti (skt)—See Vimalakirti and Vimalakirti-Sutra in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Ma Tự: Một tự
viện nằm về phía Tây của Khotan, nơi m những người Hung Nô đã được giáo
hóa để quay về với đạo Phật—A monastery west of Khotan, where the Huns
are said to have been converted to Buddhism.
Tỳ Mục Cù Sa:
Vimuktaghosa (skt)—Tỳ Mục Đa La—Tiếng của Đức Phật giải thoát khỏi mọi sự
sợ hãi—The Buddha’s voice of liberation from all fear.
Tỳ Mục Đa La: See
Tỳ Mục Cù Sa.
Tỳ Mục Xoa: Vimoksa
(skt)—Tỳ Mộc Để—Tỳ Mộc Xoa—Hữu vi Giải thoát (vô vi giải thoát l Mộc
Xoa)—Liberation—Emancipation—Deliverance—Salvation.
Tỳ Na Dạ: Luật—See
Vinaya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Na Dạ Ca:
Vinayaka (skt)—Tỳ Na Da Ca—Tỳ Na Dã Ca—Phệ Na Dã Đát Ca—Thường Tùy Ma hay
Chướng Ngại Thần, mình người mũi voi, l loại ác quỷ thần thường gây ra
trở ngại hay tai nạn cho con người—A hinderer, the elephant god or Ganesa;
a demon with a man’s body and elephant’s head, which places obstacles in
the way.
Tỳ Na Đát Ca:
Vinataka (skt)—Tỳ Nê Tra Ca—Tỳ Na Dạ Ca.
1)
See Tỳ Na Dạ Ca.
2)
Núi thứ sáu trong 7 núi Kim Sơn: The sixth of the seven concentric
circles around Mount Meru.
3)
Bất cứ núi n o có hình dáng giống như Núi Tượng Đầu: Any mountain
resembling an elephant.
Tỳ Nại Da: Vinaya
(skt).
(A)
Nghĩa của Tỳ Nại Da—The meanings of Vinaya: Giới luật m Đức Phật
đã giảng thuyết: Ordinances—Moral training; the disciplinary rules; the
precepts and commands of moral asceticism and monastic discipline, said to
have been given by Buddha.
(B)
Tác dụng của Tỳ Nại Da—The purposes of Vinaya:
1)
Diệt tội: Destroying sin.
2)
Điều phục thân khẩu ý: Subjugation of deed, word, and thought.
3)
Ly h nh ác nghiệp: Separation from evil action.
** For more information,
please see Vinaya
in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Nại Da Tạng:
Vinayapitaka (skt)—Phần thứ hai trong Tam Tạng Kinh Điển, người ta nói l
được soạn bởi ng i Ưu Ba Li—The second portion of the Tripitaka, said to
have been compiled by Upali.
Tỳ Nhã Để: Vijnapti
(skt)—Thức hay sự phân biệt rõ
r ng—Knowledge—Understanding—Information—Report—Representation.
Tỳ Nhã Để Ma Đát Thích
Đa: Vijnaptimatrata (skt)—Duy Thức—Reality is nothing but
representations or ideas.
** For more information, please see Tỳ Xa Na, Thức in
Vietnamese-English Section, and Vijnana in Sanskri/Pali-Vietnamese
Section.
Tỳ Ni Đa Lưu Chi:
Vinitaruci (?-594)—Ng i gốc người nam Ấn, sanh trưởng trong một gia đình
B La Môn. Sau khi xuất gia, ng i du h nh khắp các miền tây v nam Ấn Độ
để học thiền. Ng i đến Trường An năm 574. Theo Hòa Thượng Thích Thanh Từ
trong Thiền Sư Việt Nam, sau khi gặp v được Tổ Tăng Xán khuyến tấn, ng i
Tỳ Ni Đa Lưu Chi đã sang Việt Nam, ng i l vị sơ tổ đã sáng lập ra dòng
thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi tại Việt Nam. Ng i đã hoằng hóa tại Việt Nam gần
hai mươi năm cho đến khi thị tịch v o năm 594—He was from South India,
from a Brhamin family. After he joined the Sangha, he travelled all over
the west and south India to study meditation. He came to Chang-An in 574
A.D. According to the Most Venerable Thích Thanh Từ in the Vietnamese Zen
Masters, after meeting the Third Patriarch in China, Seng-Ts’an,
Vinitaruci went to Vietnam to establish a Zen Sect there. Vinitaruci was
the first patriarch of the Vinitaruci Zen Sect in Vietnam. He spent almost
twenty years to expand Buddhism in Vietnam until he passed away in 594.
Tỳ Ni Luật: See
Vinaya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Phật Lược:
Vaipulya (skt).
1)
Phương Quảng: Rộng rãi—Large—Spacious—Expanded—Enlarged.
2)
Kinh Phương Quảng—Sutras of an expanded nature, especially
expansion of the doctrine.
a)
Tiểu Thừa Phương Quảng: Kinh Trường A H m—Hinayana Sutras of
expansion of the doctrine, i.e. the Agama Sutras.
b)
Đại Thừa Phương Quảng: Kinh Hoa Nghiêm v Kinh Pháp Hoa—Mahayana
Sutras of expansion of the doctrine, i.e. the Hua-Yen Sutra and the Lotus
Sutra.
Tỳ Phệ Gi : Viveka
(skt).
1)
Sự biện biệt hay “thanh biện”—Discrimination, a clear distinction
or discrimination.
2)
Bát Tỳ Phệ Gi : Bhavaviveka (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật
Học Từ Điển, Tỳ Phệ Gi (Bhavaviveka) l một đệ tử của ng i Long Thọ lui
về hang đá ẩn tu chờ Đức Hạ sanh Di Lặc—According to Eitel in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Bhavaviveka, a disciple of
Nagarjuna, who retired to a rock cavern to await the coming of Maitreya.
Tỳ Phệ Lưu Ly:
Vaidurya (skt)—See Tỳ Đầu Lợi (1).
Tỳ Phú La: Vipula
(skt)—Tỳ Bố La.
1)
Quảng Đại: Sâu rộng vô bờ, không thể đo lường
được—Large—Broad—Spacious—See Tỳ Phật Lược (1).
2)
Một ngọn núi gần Kusagarapura, trong xứ Ma Kiệt Đ : A mountain near
Kusagarapura, in Magadha.
Tỳ Sa Môn Ngũ Đồng Tử:
Năm sứ giả của Tỳ Sa Môn—The five messengers of Vaisravana.
Tỳ Sa Môn Thiên Vương:
Vaisravana (skt).
1)
Đa Văn Thiên Vương, l một trong bốn vị Thiên Vương hộ thế. Vị trời
n y có tên “Đa Văn” l vì ng i thường hay bảo hộ đạo tr ng của Như Lai v
ưa nghe Phật thuyết pháp. M u v ng: One of the four Maharajas, guardian of
the north, king of Yaksas, has the title “universal or much hearing or
learning, said to be so called because he heard the Buddha’s preaching.
Colour yellow.
2)
Đối với Thai Tạng Mạn Đồ La thì vị nầy ở bên cửa Bắc: He resided in
the north of the Garbhadhatu Mandala.
3)
Đối với Kim Cang Tạng Mạn Đồ La thì vị nầy ở phương Tây: He resided
in the west of the Vajradhatu Mandala.
4)
Tỳ Sa Môn Thiên Vương l con trai nổi tiếng của Visravas—Vaisravana
was son of Visravas, which is from Visru, to be heard of far and wide,
celebrated, and should be understood in this sense.
5)
Tỳ Sa Môn l vị Diêm Vương theo truyền thuyết của Ấn Độ, l vua của
lo i quỷ; về sau nầy l thần t i, ngự trị phương Bắc. Huyền Trang đã xây
một ngôi đền cho ng i v o năm 753 sau Tây Lịch, từ đó ng i trở th nh ông
Thần T i của dân Trung Quốc v hộ pháp tại cổng v o các tự viện. Tay phải
cầm phướn, tay trái cầm một viên bảo châu, dưới chân ng i có hai con quỷ:
Vaisravana is Kuvera, or Kubera, the Indian Pluto; originally a chief of
evil spirit, afterwards the god of riches, and ruler of the northern
quarter. Hsuan-Tsang built a temple to him in 753 A.D., since which he has
been the god of wealth in China and guardian at the entrance of Buddhist
temples. In his right hand he often holds a banner or a lance, in his left
a pearl or shrine, or a mongoose out of whose mouth jewels are pouring;
under his feet are two demons.
Tỳ Sa Nã: Visana
(skt).
1)
Độc giác: The single horn of the rhinoceros.
2)
Danh hiệu của Độc Giác Phật: An epithet for a Pratyeka-buddha.
3)
Duyên Giác: Buddhist Practitioner whose aim is his own salvation.
Tỳ Sái Ca: Visakha
(skt)—Một trong những quyến thuộc của Tỳ Sa Môn Thiên Vương—One of the
retinue of vaisravana.
Tỳ Thấp B : Tên của
một loại gió, người ta nói đây l chuyển ngữ Phạn của Tỳ Xá—A wind, said
to be a transliteration of Visva.
Tỳ Thê: Vidya
(skt).
1)
Kiến Thức: Knowledge—Learning—Philosophy.
2)
Khoa Học: Science.
3)
Minh Chú: Incantation to get rid of all delusion.
Tỳ Thi Sa: Visesa
(skt)—Giáo thuyết “Tinh Yếu Cá Biệt” của trường phái Vệ Thế Sư, được sáng
lập bởi ng i Kanada—The doctrine of particular or individual essence, i.e.
the nature of the nine fundamental substances; it is the doctrine of the
Vaisesika school of philosophy founded by Kanada.
Tỳ Thủ Yết Ma:
Visvakarman (skt)—Tỳ Thấp Phược Yết Ma.
1)
Thợ Thuyền: Doers—Makers.
2)
Đại thần của Trời Đế Thích, vị thần trông coi việc xây dựng. Tất cả
thợ thuyền ở Tây Thiên Trúc đều xem ng i l vị Thần bảo hộ: A minister of
Indra, and his director of works. He is the architect of the universe and
patron of artisans.
Tỳ Tr : Bhida or
Panca-nada (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư
Soothill, Tỳ Tr l tên một vương quốc cổ lấy tên theo tên kinh đô Tỳ Tr
m bây giờ thuộc vùng Punjab—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Bhida was an ancient kingdom called after
its capital Bhida, the present Punjab.
Tỳ Xa Mật Đa La:
Visvamitra (skt)—Tên của một vị thầy dạy Đức Phật Thích Ca lúc còn
nhỏ—Name of Sakyamuni’s school teacher.
Tỳ Xa Na: Vijnana
(skt)—Tỳ Nhã Nam—Liễu biệt hay sự phân biệt rõ r ng—Consciousness or
intellect—Knowledge—Perception—Understanding.
** For more information,
please see Thức in Vietnamese-English Section, and Vijnana in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Xá: Vesa (skt).
1)
Cửa v o: Entrance.
2)
Nh : House.
3)
Trang sức: Adornment.
4)
Gái giang hồ: Prostitute.
5)
Giai cấp nông dân v thương nhân ở Ấn Độ: The third caste of
farmers and traders in India.
Tỳ Xá Da: Picasa
(skt)—Đạm Tinh Khí Quỷ, loại quỷ hút máu v tinh khí—A type of evil god
that suck blood and eats phlegm.
Tỳ Xá Chi: Pisaci
(skt)—Tỳ Xá Giá—Nữ quỷ—Female sprites, or demons.
Tỳ Xá Giá: See Tỳ
Xá Chi.
Tỳ Xá Khư: Visakha
or Vaisakha (skt)—Một trong những chòm sao m người Trung Hoa diễn dịch l
tên ngôi sao từ giữa tháng thứ hai đến giữa tháng thứ ba, tên l Trưởng
Dưỡng—One of the constelations, similar to the third of the Chinese
constellations, the Chinese inpterpret it as from the middle of their
second to the middle of their third month.
Tỳ Xá Khư Mẫu:
1)
Lộc Mẫu: Con hươu mẹ—A female gazelle.
2)
Tên của một người đ n b gi u có, vợ của ng i Cấp Cô Độc, đã cùng
chồng dâng hiến vườn Kỳ Thọ cho Phật: Viasakha, name of a wealthy matron
who with her husband gave a vihara to Sakyamuni, wife of Anathapindika.
Tỳ Xá La: Visala
(skt)—Một vị Thần hộ pháp đã bảo hộ tượng Phật v mang đến dâng lên vua
Minh Đế đời nh Hán—A deity who is said to have protected the image of
Buddha brought to Ming-Ti of the Han dynasty.
Tỳ Xá Ly: Vaisali
(skt)—Tỳ Da Ly-Bề Xá Ly—Duy Da—Duy Da Ly—Bề Xá Lệ Dạ—Phệ Xá Ly—Theo Eitel
trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Tỳ Xá Ly l tên của kinh đô nước Quảng
Nghiêm hùng mạnh, một vương quốc cổ ở Trung Ấn, nơi 700 vị Hiền Thánh đã
kết tập kinh điển lần thứ hai, bây giờ gần Bassahar, thuộc Bihar, phía bắc
Patna. Th nh Tỳ Xá Ly từng l th nh trì Phật giáo trong những ng y đầu.
Các nh h nh hương Trung Hoa như Pháp Hiển v Huyền Trang, trên đường đi
qua Ấn Độ đã ghé lại Tỳ Xá Ly. Huyền Trang mô tả th nh phố nầy trải rộng
trên một diện tích từ 10 đến 12 dậm vuông. Ông viết rằng bên trong bên
ngo i v khắp nơi xung quanh th nh phố, số đền chùa nhiều đến nỗi không
sao kể hết. Tiếc thay, trên vùng đất nầy hiện nay hầu như không còn nhìn
thấy một di tích đền chùa n o cả. Tại Kolhua, cách Raja Bisal ko Gadh hai
dặm về phía tây bắc, có một trụ đá nguyên khối, dân địa phương gọi l
Bhimsen, bằng sa thạch m i thật láng, bên trên có một đầu trụ hình chuông
nâng đỡ một tượng sư tử đứng trên bệ vuông. Trụ nầy cao hơn mặt đất hiện
nay khoảng 7 mét, một đoạn trụ d i bị chôn vùi dưới đất qua dòng thời
gian. Nhìn kiểu dáng thì giống các trụ đá của vua A Dục, nhưng đ o xới
xung quanh thân trụ thì chẳng thấy một dòng chữ n o của vua A Dục cả. Tuy
nhiên, có thể xác định đây l một trong các trụ đá của vua A Dục m Huyền
Trang đã nói đến tại Tỳ Xá Ly ng y xưa. Dãy d i các cây trụ thuộc quận
Champaran v quận Muzaffarpur tại Ramapurva, LauriyaAraraj, Lauriya
Nandagadh v Kolhua, được xem l đã đánh dấu các chặng đường trên con
đường vua A Dục đi từ th nh Hoa Thị (Pataliputra) đến Lâm Tỳ Ni khi ông
lên ngôi được 20 năm. Cách một quảng ngắn về phía nam có một hồ nước nhỏ,
có tên l Rama-kunda, đã được Cunningham xác định l hồ khỉ
(Markata-hrada) ng y xưa, v người ta cho rằng hồ nầy do một bầy khỉ đ o
để lấy nước cho Đức Phật dùng. Về phía tây bắc có một gò đống đổ nát, nay
chỉ còn cao độ 5 mét v dưới đáy có đường kính độ 20 mét, được xác định l
những gì còn lại của ngôi tháp A Dục m Huyền Trang đã nói đến. Trên đỉnh
gò nầy có một ngôi đền bằng gạch kiểu mới bên trong có một tượng Phật thời
Trung cổ. Theo lời kể lại thì Đức Phật đã đến viếng nơi nầy ba lần khi
ng i còn tại thế. Cũng theo lời kể thì trong một lần đến đây, ng i đã được
bầy khỉ dâng một chén mật, sự kiện được cho l một trong tám sự kiện lớn
trong đời Đức Phật. Cũng tại nơi nầy, Đức Phật đã loan báo ng y sắp nhập
diệt của mình, v sau khi ng i nhập Niết B n, người xứ Quảng Nghiêm đã
dựng một bảo tháp trên phần chia xá lợi của Ng i. Hơn một trăm năm sau
ng y diệt độ của Đức Phật, Nghị Hội Kết Tập lần hai đã diễn ra tại đây.
Đối với Kỳ Na giáo thì Tỳ Xá Ly l nơi sinh ra của Mahavira, vị
Tirthankara Kỳ Na giáo thứ hai mươi bốn. Raja Bisal Ka Gadh được xem l
th nh lũy của Tỳ Xá Ly. Đây l một gò đất lớn được lót gạch, cao khoảng
hai mét rưỡi trên mặt bằng, có chu vi gần một dậm. Lúc đầu được bao bọc
bởi một con mương, th nh nầy có lối ra v o ở phía nam bằng con đường đất
cao. Các cuộc khai quật đã l m lộ ra phần nền của những tòa nh nằm trên
một mặt bằng không đều, có thể có niên đại từ thời Gupta. Các phát hiện
đáng kể l những con dấu chứng tỏ th nh Tỳ Xá Ly đã từng l một đầu não
h nh chánh quan trọng trong thời kỳ Gupta, v một con dấu đáng chú ý,
khắc chữ Maurya, thuộc về một tiền đồn tuần tra ở Tỳ Xá Ly—According to
Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Vaisali, an
ancient kingdom and city and the capital the powerful Licchavis, where the
second synod was held with 700 famous learned monks, near Basarh
(Bassahar), in Bihar, north of Patna. The city of Vaisali was a stronghold
Buddhism in early days. The Chinese pilgrims, i.e., Fa-Hsien and
Hsuan-Tsang, visited Vaisali in the course of their travels. Hsuan-Tsang
described the city as covering an area of 10 to 12 square miles. He wrote
that, within and without and all around the town of Vaisali, the sacred
monuments were so numerous that it was difficult to mention them all.
Unfortunately, the area is now practically denuded of any visible remains
of religious edifices. At Kolhua, two miles to the north-west of Raja
Bisal ka Gadh, there stands a monolithic, locally known as Bhimsen’s Lath
of highly sandstone surmounted by a bell-shaped capital that supported by
a bell-shaped capital and supports on the sedent figure of a lion on a
square abacus. It is about 22 feet above represent ground level, a
considerable portion having sunk underground in the course of time. In
Style it resembles the edict pillars of Asoka, but diggings round the
shaft have failed to reveal any Asokan inscription. Nevertheless, it can
be identified with one of the Asoka pillars mentioned by Hsuan-Tsang at
the site of ancient Vaisali. The line of pillars in the Champaran and
Muzaffarpur district, at Ramapurva, Lauriya Araraj, Lauriya Nandagadh, and
Kolhua, is believed to have marked the stages of a royal journey from
Pataliputra to Lumbini which Asoka undertook in the 20th year of his
consecration. Nearby to the south, there is a small tank, called
Rama-kunda, identified by Cunningham with the ancient Markata-hara or
monkey’s tank, believed to have been dug by a colony of monkeys for the
use of the Buddha. To the northwest there is a ruined mound, at present
only 15 feet high and with a diameter of about 65 feet at the base, which
has been identified with the remains of the Asoka stupa mentioned by
Hsuan-Tsang. On the summit of this mound stands a modern brick temple
enshrining a medieval image of Buddha. The Buddha is said to have visited
in three times during his life-time. In once of these visits, several
monkeys are said to have offered the Buddha a bowl of honey, an incident
mentioned among the eight great events in the life of the Buddha. It was
here again that the Buddha announced his approaching nirvana, and after
the nirvana the Licchavis are said to have errected a stupa over their
share of the remains of the Buddha. A little over a hundred years after
the nirvana, the Secon Buddhist Council was held here. To Jaina also,
Vaisali was equally sacred, being the birth-place of Mahavira, the
twenty-fourth Jaina Tirthankara. The site of Raja Bisal ka Gadh is
believed to represent the citadel of Vaisali. It consists of large brick
covered mound, about eight feet above the surrounding level and slightly
less than a mile in circumference. Originally surrounded by a ditch, it
was approached by a broad embanked causeway from the south. Excavations
have exposed the foundations of old buildings of irregular plan which may
date back to the Gupta period. Besides, the most interesting finds consist
of a large number of clay seals. The official seals indicate the Vaisali
was an important administrative headquarters in the Gupta period, and an
interesting seal, engraved in characters of the Maurya period, refers to
the patrol outpost at Vaisali.
** See Vaisali in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Xá Na: Tỳ Lư Xá
Na—See Vairocana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Xá Phù: Visvabhu
(skt)—Tỳ Thấp B Bộ—Tỳ Thứ B Phụ—Tỳ Nhiếp La—Tỳ Thứ Sa Phó—Tỳ Nhiếp La—Tỳ
Xá B .
1)
Vị Phật thứ hai trong kiếp thứ 31: The second Buddha of the 31st
kalpa.
2)
Trong Kinh Trường A H m, Tỳ Xá Phù l Đức Phật thứ 1000 trong kiếp
trước, vị Phật thứ ba trong bảy vị cổ Phật, bậc đã hai lần độ được 130.000
người: Acording to The Long Discourses of the Buddha, Visvabhu was the
last 1,000th Buddha of the preceding kalpa, the third of the Sapta
Buddha, who converted on two occasions 130,000 persons.
Tỳ Xá Xa: Pisacah
(skt)—Tỳ Xá Giá—Tỳ Xá Chi—Lo i quỷ trong họ Trì Quốc Thiên—Demons or
goblins in the retinue of Dhrtarastra.
Tỷ:
1)
Lổ mũi: Ghrana (skt)—Lổ mũi l một trong ngũ căn, cũng l một trong
lục thức—Nose, one of the five indriyas; the organ of smell; one of the
six vijnanas, or perceptions, the sense of smell.
2)
M u tím—Purple—Dark red.
Tỷ B Sa: Vibhasa
(skt)—See Tỳ B Sa.
Tỷ Cách Thiền Sư:
Vị thiền sư m lổ mũi v các căn khác (ngũ căn) đã cắt đứt khỏi dòng cảm
thọ—Dhyana master with nose and other organs shut off from sensation.
Tỷ Căn: Lổ mũi—The
organ of smell.
Tỷ Cô: Vị nữ Thần
trú ngụ nơi hầm phẩn—The goddess of the cesspool.
Tỷ Dụ: For
instance—For example—Example.
Tỷ Đa: Cha—Father.
Tỷ Kheo: See Tỳ
Kheo.
Tỷ Kheo Ni: See Tỳ
Kheo Ni.
Tỷ Lạc Ba A Xoa:
Virupaksa (skt).
1)
Một trong những vị thần canh giữ tứ phương quanh núi Tu Di: One of
the lokapalas, or guardians of the four cardinal points of Mount
Sumeru—See Lokapala in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
2)
Ở Trung Quốc, vị Thần nầy được xem như “Quảng Mục” Thiên Vương, da
m u đỏ, tay phải cầm một cái tháp nhỏ, tay trái cầm một con rắn: In China
known as “Wide-eyed” guardians, red in colour, with a small pagoda in his
right hand, and a serpent in his left.
3)
Người ta cũng thờ vị Thần nầy như một trong nhị thập tứ vị Thiên
Tôn bên Trung Quốc: In China worshipped as one of the twenty-four Deva
Arya.
4)
Tên của Thần Ma Hê Thủ La: A name for Mahesvara or Rudra (Siva).
Tỷ Lệ:
Proportion—Ratio.
Tỷ Lượng:
Inference, i.e. fire from smoke—See Nhị Lượng, and Tông Nhân Dụ.
Tỷ Lượng Tương Vi:
Viruddha (skt)—Một trong chín lỗi trong Tông Pháp trong 33 lỗi của Nhân
Minh như nói cái bình l thường hằng vĩnh cửu vì tính sở tác của nó
(nhân)—A contradicting example or analogy in logic, such as the vase is
permanent or eternal because of its nature; one of the nine , in the
proposition, of the thirty-three possible fallacies in a syllogism.
Tỷ Ma: Tỷ Ma
Kim—V ng ròng—Pure gold.
Tỷ Ma Kim: V ng
ròng—Pure gold.
Tỷ Ma Nhẫn Nhục:
Hình tượng Phật, tĩnh lặng v hững hờ trước những sướng khổ của cuộc
đời—The Buddha’s image in atitude of calmness and indifference to pleasure
and pain.
Tỷ Na Dạ: See
Vinaya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỷ Nhập: Tỷ căn v
tỷ thức—Organ and sense of smell.
Tỷ Như: See Tỷ Dụ.
Tỷ Thức: Tỷ thức
phát triển trên những điều kiện của khứu giác. Tỷ thức tùy thuộc ho n to n
nơi tỷ căn. Nơi một người mất khả năng khứu giác, thì khứu giác v mùi vị
không bao giờ gặp nhau, do đó tỷ thức không khởi sanh. Người tu Phật phải
cố gắng đóng bớt tỷ căn—The sensation or perception of smell—Smell
consciousness—Nose consciousness—Olfactory consciousness—The nose
consciousness develops immediately from the dominant condition of the nose
faculty when it focuses on smell. Nose consciousness completely dependents
on the nose faculty. Someone who lacks smelling capability, nose faculty
and smell never meet, therefore, nose consciousness will never arise.
Buddhist cultivators should always practise meditation to stop or close
the nose consciousness.
Tỷ Tức:
1)
Hơi thở bằng mũi: The breath of the nostrils.
2)
Tỷ thức: The perception of smell.
Tỷ Xa Khư: Vaisakha
(skt)—Tháng thứ hai của mùa xuân—The second month of spring.
** For more information,
please see Thập Nhị Nguyệt (2) in Vietnamese-English Section.
Tỷ Y: Tỷ Phục—Y m u
tím hay đỏ thẳm, m người ta nói l d nh riêng cho một số Tăng dưới thời
nh Đường—The purple robe, said to have been bestowed on certain monks
during the T’ang dynasty.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Nhị
Tường
Cập nhật: 1-4-2006