TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Ni
Ni: bhiksuni (skt)—Tỳ Khưu
Ni—Nun—A female bhiksu.
Ni Ba La: Nepala (skt)—Nepal,
xưa kia cũng l phần đất Nepal bây giờ, nằm về phía Đông của tỉnh
Kathmandu—Nepal, anciently corresponding to that part of Nepal which lies
east of Kathmandu.
Ni Bách Giới Chúng Học: See
Bách Giới Chúng Học Ni.
Ni Ca La: Niskala (skt).
1) Cây Ni
Ca La: The name of a tree.
2) Không
hột hay trơ trọi: Seedless or barren.
Ni C n Đ Nhược Đề Tử:
Nirgrantha-jnatiputra (skt)—Một người chống đối Đức Phật khi Ng i còn tại
thế, chủ thuyết của ông ta l thuyết “định mệnh,” mọi thứ đều có sẳn định
mệnh, v không có sự tu h nh n o có thể cải đổi được định mệnh của con
người—An opponent of Sakyamuni. His doctrines were determinist, everything
being fated, and no religious practices could change one’s lot.
Ni Câu Đ : Nyag-rodha (skt).
1) Một
loại cây giống như cây đa, t ng rộng, lá giống như lá hồng, trái gọi l
“đa lặt” được dùng để l m thuốc ho—The down growing tree, Ficus Indica, or
banyan; high and wide spreading, leaves like persimmon leaves, fruit
called “to-lo” used as a cough-medicine.
2) Cũng
được diễn dịch như l cây liễu, có lẽ do tính chất rũ xuống của t ng
cây—Also interpreted as the willow, probably from the drooping
characteristic.
Ni Chúng Chủ: The Mistress of
the nuns (Gautami—Mahaprajapati, the foster-mother of Sakyamuni).
Ni Cô: A nun—A young Buddhist
Nun—See Tỳ Kheo Ni.
Ni Dạ Ma: Niyama (skt).
1)
Nguyện: Restraint—Vow—Determination—Resolve.
2) Bất
Thối Bồ tát: A degree of Bodhisattva progress, never turning back.
Ni Dân Đ La: Nimindhara
(skt)—Nemimdhara (skt)—Ni Dân Đạt La.
1)
Ni Dân Đạt La l tên của ngọn núi ở ngo i cùng của bảy vòng núi kim
sơn—Nimindhara maintaining the circle, i.e. the outermost ring of the
seven concentric ranges of the world, the mountain that holds the land.
2)
Ni Dân Đạt La còn l tên của một loại cá có cái đầu được coi như
giống núi Ni Dân Đạt La vậy—The name of a sea fish whose head is supposed
to resemble this mountain.
Ni Di Lưu Đ : Nirodha (skt).
1) Diệt:
Extinction—Annihilation.
2) Diệt
Đế hay Diệu Đế thứ ba trong Tứ Diệu Đế. Một khi dây nghiệp bị bứt đứt thì
sẽ không còn dính mắc v o sanh tử luân hồi nữa: The third of the four
noble truths. With the breaking of the chain of karma there is no further
bond to reincarnation.
Ni Đ Na: Nidana (skt).
1) The
twelve causes or links in the chain of existence—See Thập Nhị Nhân Duyên.
2) Trong
các kinh thường có b i “Tự” như lời tựa nêu lên lý do vì sao Đức Phật lại
thuyết pháp—Applied to the purpose and occasion of writing sutras, Nidana
means:
a) Biệt
Tự: Có người hỏi nên thuyết sự đó—Those written because of a request or
query.
b) Thông
Tự: Nidana (skt)—Vì nhân duyên m thuyết sự hay nói về một biến cố đặc
biệt—Those written because of certain events.
Ni Đ Na Mục Đắc Ca:
Nidana-matrka (skt)—Hai trong mười hai bộ Kinh Phật—Two of the twelve
divisions of the sutras:
1) Ni Đ
Na: Nidana (skt)—Kinh Nhân Duyên—Dealing with nidanas.
2) Mục
Đắc Ca: Matrka (skt)—Kinh Bổn Sự—Dealing with previous incarnations.
Ni Đại Sư: An abbess.
Ni Đ n: The nun’s altar—A
convent or nunery.
Ni Để: Nidhi (skt)—Pranidhana
(skt)—Nghi hoặc—To be doubtful.
Ni Giới: Rules for nuns (348).
Ni Kiền: Nirgrantha (skt)—Ni
Kiện—Ni C n Đ .
1) Vô hệ,
vô kết hay không bị trói buộc bởi những hệ phược của tam giới: Freed from
all ties.
2) Một
loại xuất gia ngoại đạo tu theo lối khổ hạnh cởi truồng bôi tro—A naked
heretic mendicant or devotee who is free from all ties, wanders naked, and
covers himself with ashes.
Ni Kiện Đ Phất Đát La:
Nirgrantha-putra (skt)—See Ni Kiền.
Ni Kiện Độ: Bhiksu-khanda
(skt)—Một phần trong Tứ Phần Luật nói về luật của Tỳ Kheo Ni—A division of
Vinaya, containing the rules for nuns.
Ni Kiện Tha Ca: Một loại quỷ Dạ
Xoa không có cần cổ—A kind of throatless yaksa.
Ni La: Nila (skt)—M u xanh da
trời đậm hay m u xanh lá cây—Dark blue or green.
Ni La Âu Bát La: Nilotpala
(skt)—Bông sen xanh—The blue lotus.
Ni La B Đ La: Nilavajra
(skt)—Ni Lam B —Kim Cang chùy m u lam—The blue vajra or thunderbolt.
Ni La Ô Bát La: See Ni La Âu
Bát La.
Ni La Phù Đ : Nirarbuda
(skt)—See Ni Lạt Bộ Đ .
Ni La Tế Đồ: Nilapita
(skt)—Những chiếu chỉ v báo cáo h ng năm được kể đến trong Tây Du Ký—“The
blue collection” of annals and royal edicts, mentioned in the record of
the Voyage to the West.
Ni La Ưu Đ m Bát La:
Nila-udumbara (skt)—Loại hoa Ưu Đ m Bát La có hoa m u xanh đậm—An udumbara
with dark blue coloured flowers.
Ni Lạt Bộ Đ : Nirarbuda
(skt)—Ni La Phù Đ —tên gọi của địa ngục thứ hai trong tám địa ngục
lạnh—Bursting tumours, the second naraka of the eight cold hells.
Ni Lâu Đ : Nirodha (skt)—See Ni
Di Lưu Đ .
Ni Liên Thiền: Nairanjana
(skt)—Neranjara (p)—Ni Liên Thiền Na—Tên của con sông Ni Liên Thiền, một
phụ lưu về hướng Đông của sông Phalgu. Bây giờ dân Ấn Độ gọi l sông
Lilajana với nước trong xanh, tinh khiết v mát mẻ. Dòng sông phát xuất
gần vùng Simeria, trong quận Hazaribad, miền trung tiểu bang Bihar, thuộc
vùng đông bắc Ấn Độ. Nơi m nh tu khổ hạnh Sĩ Đạt Đa đã thăm viếng v tắm
sau khi Ng i từ bỏ lối tu khổ hạnh. Trên bờ sông Ni Liên có khu rừng Sa
La, nơi Đức Phật đã nghỉ ngơi v o buổi chiều trước khi Ng i lên ngồi thiền
định 49 ng y dưới cội Bồ Đề v th nh đạo tại Bồ Đề Đạo Tr ng, cách một
khoảng ngắn về phía tây sông Ni Liên—The name of a river Nairanjana
(Nilajan) that flows past Gaya, an eastern tributary of the Phalgu, during
the Buddha’s time. It is now called by Indian people the Phalgu or
Lilajana river with its clear, blue, pure and cold water. The river has
its source near the Simeria region in the district of Hazaribad in the
central Bihar state of the northeast India. This river was visited and
bathed by Siddarttha after he gave up his ascetic practices. There was a
Sala grove on the banks where the Buddha spent the afternoon before the
night of his enlightenment after sitting meditation forty-nine days under
the Bodhi-Tree, located in the present-day Buddha-Gaya village which is
situated at a short distance to the west of this river.
Ni Ma La: Nirmanarati (skt)—Ni
Ma La Thiên—Hóa Lạc Thiên—Lạc Biến Hóa Thiên—Tu Mật Đ Thiên—Cõi trời hóa
lạc, cõi trời thứ năm trong sáu cõi trời dục giới, nơi thọ mệnh lâu đến
8.000 năm—Devas who delight in transformations, the fifth of the six
devalokas of desire, where life lasts for 8,000 years.
Ni Pháp Sư: A nun
teacher—Effeminate.
Ni Sư: An abbess.
Ni Sư Đ n: Nisidana (skt)—A
thing to sit or lie on, a mat.
Ni Tát Đ m: Nguyên tử, th nh
phần vật chất nhỏ nhất—An atom, the smallest possible particle.
Ni Tát Kỳ Ba Dật Đề:
Naihsargika-prayascittika (skt)—Xả Đọa, một trong ngũ thiên tội:
1) Ni Tát
Kỳ (Xả): Tội được xả bỏ vì người phạm biết thú tội v sám hối—The sin is
being forgiven on confession and restoration being made.
2) Ba Dật
Đề (Đọa): Tội phải bị đọa vì người phạm không chịu thú nhận v sám hối—The
sin is not being forgiven because of refusal to confess and restore.
Ni Trưởng: Master of the nuns.
Ni Tư Phật: Sugatacetana
(skt)—Một vị đệ tử, người đã khinh thị Đức Thích Ca Mâu Ni Phật trong tiền
kiếp khi Ng i còn l Thường Bất Khinh Bồ Tát, nhưng về sau nầy nhờ Phật
Thích ca thọ ký m th nh Phật Ni Tư—A disciple who slighted Sakyamuni in
his former incarnation of Never-Despite, but who afterwards attained
through him to Buddhahood.
Ni Tự: A nunery or convent.
Ni Tỳ Khưu: Tỳ Khưu Ni—A female
bhiksu (bhiksuni)—A nun.
Ni Viện: Ni tự—Nunnery—Ni viện
đầu tiên được th nh lập tại Trung Hoa dưới triều đại nh Hán—The first
nunery in China is said to have been established in the Han dynasty.
Ních: Chật ních—Crowded.
Niêm Cổ: Niêm Đề—Nêu lên những
nguyên tắc thời xưa—To refer to ancient examples.
Niêm Hoa Vi Tiếu: Sự việc nầy
không xuất hiện cho mãi đến năm 800 sau Tây Lịch (vì không được các bậc
tông sư đời Tùy v Đường nói đến. Đến đời Tống thì Vương An Thạch lại nói
đến sự việc nầy), nhưng lại được coi như l điểm khởi đầu của Thiền Tông
(theo Kinh Đại Phạm Thiên Vương vấn Phật thì Phạm Vương nhân đến núi Linh
Thứu, đã dâng Phật một c nh hoa Ba La v ng rồi xả thân l m s ng tọa thỉnh
Phật thuyết pháp. Đức Thế Tôn đăng tọa, giơ c nh hoa lên cho đại chúng
xem, nhưng không ai hiểu Thế Tôn muốn nhắn nhủ gì, duy chỉ một mình Ca
Diếp mỉm cười. Nhân đó Đức Thế Tôn lại nói: “Ta có chính pháp nhãn tạng,
Niết B n diệu tâm, thực tướng vô tướng trao lại cho Ma Ha Ca
Diếp.”)—“Buddha held up a flower and Kasyapa smiled.” This incident does
not appear till about 800 A.D., but is regarded as the beginning of the
tradition on which the Ch’an or Intuitional sect based its existence.
Niêm Hương: Dâng hương cúng
Phật—To take and offer incense.
Niêm Ngữ: Pháp Ngữ Lục, một từ
ngữ đặc biệt trong nh Thiền—To take up and pass on a verbal tradition, a
Zen term.
Niêm Y: Thâu nhặt quần áo—To
gather up the garment.
Niềm An Lạc Sâu Xa: A profound
peace
Niềm Nở: Warm—To welcome
someone with a warm reception.
Niềm Thương: Affection.
Niềm Tin: Belief—Faith—Saddhâ
(s).
Niềm Tin Mù Quáng: Blind
acceptance.
Niệm: Smrti (skt)—Sati (p).
1) Ký ức
không quên đối với cảnh:
Recollection—Mindfulness—Memory—Wrath—Idea—Thought—To think
on—Remembrance—Thinking of or upon—Calling to mind—Reflect—To remember.
2) Niệm
Kinh: To read—To recite—To say.
3) Niệm
bao gồm những nghĩa sau đây—“Sati” has the following meanings:
·
Sự chăm chú: Attentiveness.
·
Sự chú tâm mạnh mẽ v o vấn đề gì: Fixing the mind strongly
on any subject.
·
Sự chú tâm v o một điểm: Mindfulness.
·
Sự hồi tưởng: Remembrance.
·
Ký ức (sự nhớ): Memory.
·
Sự lưu tâm: Attentiveness.
·
Sự ngẫm nghĩ: Reflection.
·
Sự tưởng nhớ: Recollection.
·
Ý thức: Consciousness.
·
Tất cả những gì khởi lên từ trong tâm: All that arise from
our mind.
Niệm Biết:
·
Biết theo trí phân biệt của ph m phu: Smriti-vijnanana
(skt)—Knowing in accordance with ordinary people’s knowledge—A thought of
knowing—Discerning thought.
·
Niệm tỉnh thức: Smriti-buddhi or Smriti-jnanin (skt)—A
thought of awareness
Niệm Căn: Smrtindriya (skt)—Một
trong năm căn—The root or organ of memory, one of the five indriya.
** For more information,
please see Ngũ Căn.
Niệm Châu: Niệm chuỗi—To tell
beads.
Niệm Chuỗi: See Niệm châu.
Niệm Định: Chánh niệm v chánh
định—Correct memory and correct samadhi.
Niệm Giác Chi: Một trong bảy
giác chi—Holding the memory continually, one of the Sapta bodhyanga.
** See Thất Bồ Đề Phần.
Niệm Hương Buổi Sáng: Incense
Praise at morning recitation.
Niệm Kinh: Đọc kinh hay tụng
kinh—To read prayers—To repeat the sutras.
Niệm Lậu: Dòng trí nhớ của ảo
tưởng—The leakages or stream of delusive memory.
Niệm Lục Tự Di Đ : See Recite
Amitabha Buddha.
Niệm Lực: Smrtibala (skt)—Một
trong ngũ lực hay một trong thất bồ đề phần, sức chuyên niệm có thể diệt
trừ được ảo tưởng giả tạo—Power of memory or thought (mindfulness) which
destroys falsity, one of the five powers or bala, or one of the seven
bodhyanga.
Niệm Ngôn: Tâm niệm thế n o thì
miệng nói ra thế ấy—As the mind remember, so the mouth speaks; also the
words of memory.
Niệm Niệm: Ksana of a ksana
(skt)—Khoảng cách giữa hai niệm quá ngắn, không thể xen tạp bởi bất cứ thứ
gì—A ksana is the ninetieth part of the duration of a thought—An
instant—Thought after thought.
Niệm Niệm Tương Tục:
1) Sự
tương tục không ngừng nghỉ: Unbroken continuity.
2) Sự
tương tục của niệm niệm hay thiền quán v o một vật thể: Continuing instant
in unbroken thought or meditation on a subject.
3) Niệm
Phật tương tục không ngừng: Unceasing intonation (invocation) of a
Buddha’s name.
Niệm Niệm Vô Thường: Hết thảy
các pháp hữu vi sinh diệt không dừng trụ trong từng sát na—No-permanence
of Instant after instant, i.e. the impermanence of all phenomena—Unceasing
change.
Niệm Pháp: To pray to the
Dharma—Mindfulness of the Dharma.
Niệm Phật:
(I) Ý
nghĩa của Niệm Phật—The meanings of Buddha Recitation:
1) Niệm
hồng danh Phật ra tiếng hay không ra tiếng (gọi tên Phật bằng lời), hay
quán tưởng về tướng tốt của Phật—To repeat the name of a Buddha audibly or
inaudibly, or visualization of the Buddha’s auspicious marks.
(II) Mục đích của niệm
Phật—The purpose of
Buddha Recitation:
1) Mục
đích trước mắt của việc niệm Phật l đạt được nhất tâm, từ nhất tâm người
ta có thể từ từ thấy tánh để rồi đạt được mục đích tối hậu l Phật quả—To
pray to Buddha—To repeat the name of a Buddha (audibly or
inaudibly)—Mindfulness of the Buddha—The intermediate goal of Buddha
Recitation is to achieve one-pointed mind; from one-pointed mind gradually
one can see one’s own nature or to achieve the ultimate goal of
Buddhahood—See Recite Amitabha Buddha.
2) Trong
Kinh Vô Lượng Thọ, Đức Thích Tôn có lời huyền ký như sau: “Đời tương lai,
kinh đạo diệt hết, ta dùng lòng từ bi thương xót, riêng lưu trụ kinh Vô
Lượng Thọ trong khoảng một trăm năm. Nếu chúng sanh n o gặp kinh nầy, tùy
ý sở nguyện, đều được đắc độ.”—In the Long Amitabha Sutra, Sakyamuni
Buddha made the following prediction: “In the days to come, the paths of
the sutras will come to extinction. I, with compassion and mercy, will
purposely make this sutra survive for a hundred years. Anybody who
encounters this sutra will, according to his wish, surely attain
Enlightenment.”
3) Trong
Kinh Đại Tập, Đức Thế Tôn đã bảo: “Trong thời mạt pháp, ức ức người tu
h nh, ít có kẻ n o đắc đạo, chỉ nương theo Pháp môn Niệm Phật m thoát
luân hồi.”—In the Great Heap Sutra, Sakyamuni Buddha predicted: “In the
Dharma-Ending Age, among multitude of practitioners, very few will attain
the Way. The most they can expect is to rely on the Pure Land method to
escape Birth and Death.
4) Ng i
Thiên Như Thiền Sư, sau khi đắc đạo, cũng đã khuyên dạy: “Mạt pháp về sau,
các kinh diệt hết, chỉ còn lưu bốn chữ A Di Đ Phật để cứu độ chúng sanh.
Nếu kẻ n o không tin, tất sẽ bị đọa địa ngục.” Bởi đời mạt pháp về sau,
khi các kinh đều diệt hết, chúng sanh căn cơ đã yếu kém, ngo i câu niệm
Phật, lại không biết pháp môn n o khác để tu trì. Nếu không tin câu niệm
Phật m tu h nh, tất phải bị luân hồi. V trong nẻo luân hồi, việc l nh
khó tạo, điều ác dễ l m, nên sớm muộn gì cũng sẽ bị đọa địa ngục—Elder Zen
Master T’ien-Ju, having attained the Way, also admonished: “In the
Dharma-Ending Age, all sutras will disappear, and only the words”Amitabha
Buddha” will remain to bring liberation to sentient beings.” This is
because, in the distant future, deep in the Degenerate Age, when all
sutras have disappeared and people’s capacities are at a low level, they
will not be aware of any method other than Buddha Recitation. If they do
not believe in and practice Pure Land, they will certainly remain mired in
the cycle of Birth and Death. Within that cycle, good actions are
difficult to perform while bad deeds are easy to commit. Thus sooner or
later they are bound to sink into the hellish realms.
5) Theo
Ấn Quang pháp sư, một bậc cao Tăng thời cận đại ở Trung Hoa, cũng đã bảo:
“Sự cao siêu nhiệm mầu của pháp môn niệm Phật, chỉ có Phật với Phật mới
hiểu biết hết được. Những kẻ khinh chê pháp môn niệm Phật, không phải chỉ
khinh chê hạng ông gi b cả tu Tịnh Độ, m chính l khinh chê luôn cả chư
Phật v các bậc đại Bồ Tát như Văn Thù, Phổ Hiền, Mã Minh, v Long Thọ.
Thời mạt pháp đời nay, chúng sanh nghiệp nặng tâm tạp. Nếu ngo i môn Niệm
Phật m tu các môn khác, nơi phần gieo trí huệ phước đức căn l nh thì có,
nơi phần liễu sanh thoát tử trong hiện thế thì không. Tuy có một v i vị
cao đức hiện những kỳ tích phi thường, song đó đều l những bậc Bồ Tát
nương theo bản nguyện để dạy dỗ chúng sanh đời mạt pháp, như trong Kinh
Lăng Nghiêm đã nói. Nhưng các vị ấy cũng chỉ vừa theo trình độ của chúng
sanh m thị hiện ngộ đạo chớ không phải chứng đạo. Chỉ riêng pháp môn Tịnh
Độ, tuy ít người tu chứng được niệm Phật tam muội như khi xưa, nhưng có
thể nương theo nguyện lực của mình v bản nguyện của Phật A Di Đ , m đới
nghiệp vãng sanh về cõi Tây Phương Cực Lạc. Khi về cõi ấy rồi thì không
còn luân hồi, không bị thối chuyển, lần lần tu tập cho đến lúc chứng quả
vô sanh.”—The Patriarch Yin Kuang, a Chinese Pure Land Master of recent
times, also said: “The magnificence and extraordinary nature of the Buddha
Recitation dharma can only be fully understood among the Buddhas. For
those who look down on this dharma door of Buddha Recitation, not only
will they belittle the ‘old men and elderly women’ who are practicing
Pureland, they will also belittle the Buddhas and the Maha-Bodhisattvas
such as Manjusri, Samantabhadra, Asvaghosha, and Nagarjuna. In the current
Dharma-Ending Age, sentient beings bear heavy karma and their minds are
deluded. If they practice other methods rather than Buddha Recitation,
they can expect to sow the seeds of merit, virtue and wisdom but not to
escape the cycle of Birth and Death in their present lifetimes. Although
there are a few instances of great monks exhibiting extraordinary
achievement, they are in reality transformation Bodhisattvas. In
accordance with their vows, they act as examples for sentient beings in
the Dharma-Ending Age, as is taught in the Surangama Sutra (a key Zen
text). Even then, these Bodhisattvas, adapting themselves to people's
’apacities, can only take the expedient appearance of having awakened to
theWay, but not having attained Enlightenment. In the specific case of
Pure Land, very few sentient beings can achieve the Buddha Recitation
Samadhi these days, compared to earlier times. However, through Buddha
Recitation, they can take their residual karma along with them to the Pure
Land by relying on their own vows and those of Amitabha Buddha. Once
there, they have escaped Birth and Death, achieved non-retrogression, and
can progress in cultivation until they reach the stage of Non-Birth.”
(III)
Tịnh Độ v Thiền—The Pure Land and Zen—Nhiều đại thiền sư Trung
Quốc đã ngộ bên Thiền vẫn âm thầm h nh trì v hoằng hóa pháp môn niệm
Phật. Trong số các vị nầy, có những vị đã đạt được đại ngộ như Thiền sư
Vĩnh Minh, Thiên Y Ho i, Viên Chiếu Bản, v Tử Tân, vân vân. Đến như ng i
Bách Trượng Ho i Hải, đệ tử kế thừa pháp của Thiền sư Mã Tổ Đạo Nhất ở
Giang Tây, người m những tòng lâm trong thiên hạ đều phải theo cách thức
kiến lập thanh quy pháp chế. Từ xưa đến nay chưa có ai dám có lời thị phi
hay trái với pháp chế nầy. Theo thanh quy của ng i, thì nghi thức tụng cầu
cho những vị Tăng bệnh nặng có lời văn như sau: “Phải nhóm chúng lại, tất
cả đồng tụng b i kệ tán Phật A Di Đ , rồi cao tiếng niệm Nam Mô A Di Đ
Phật, hoặc trăm câu, hoặc ng n câu. Khi niệm xong, hồi hướng phục nguyện
rằng ‘Nếu các duyên chưa mãn, sớm được an l nh. Như hạn lớn đến kỳ, nguyện
sanh về An Dưỡng Địa.’ Đây rõ r ng l bằng chứng chỉ quy Tịnh Độ vậy. Lại
trong nghi thức đưa những vị Tăng đã tịch có đoạn nói: “Đại chúng đồng
niệm A Di Đ Phật hồi hướng phục nguyện rằng: Thần siêu cõi Tịnh, nghiệp
dứt đường trần, thượng phẩm sen nở hiện kim thân, nhứt sanh Phật trao phần
quả ký.” Đến như lúc tr tỳ, trong thanh quy lại dạy: “Vị Duy Na chỉ dẫn
khánh niệm ‘Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi A Di Đ Phật’
mười lần, đại chúng đồng xướng họa theo. Khi xướng xong lại hồi hướng rằng
‘Trước đây xưng dương mười niệm, phụ giúp vãng sanh.’” Tất cả những thanh
quy nh Thiền vừa kể trên trong các thiền gia, chứng minh rõ r ng sự quy
hướng Tịnh Độ của các ng i—Many great Zen masters in China, already
achieved great enlightenment in Zen, quietly practiced and propagated Pure
Land Teachings. Among them are found many Elder Masters of high
achievement, including Masters Yung Ming, T’ien-I-Huai, Yuan-Chao-Pen, and
Tzu-Shen, etc. Even Zen Master Pai-Chang-Huai-Hai, direct successor to the
great Zen Master Ma-Tsu-Tao-I in Chiang-His. Zen communities throughout
the world are established on his model and have adopted the “Pure Rules”
for monasteries which he instituted. Since ancient times, no one has dared
to criticize or violate this set of rules. According to these rules,
prayers for the benefit of seriously ill monks and nuns include the
following passage: “The fourfold assembly should gather together , and all
shall recite verses of praise to Amitabha Buddha and chant his name from
one hundred to one thousand times. At the end, the following words of
transference should be read ‘If conditions have not yet come to an end,
let him quickly recover. If the time of death has arrived, we pray that he
will be reborn in the Pure Land.’ This is clearly pointing the way back to
the Pure Land.” Moreover, the liturgy for sending off deceased monks
includes this passage: “The great assembly should all recite the name of
Amitabha Buddha in unison, transfering the merits and making the following
vows: Let his soul be reborn in the Pure Land, his karma in the world of
dust severed; let him be rborn in the upper lotus grade, with a golden
body. May he also receive a prediction of Buddhahood in one lifetime.”
Furthermore, at the time of burial or cremation, the Pure Rules stipulate:
“The monk in charge of the service should lead the way, striking the small
bell, and recite the name of Amitabha Buddha ten times, with the great
assembly following the unison. After recitation, the following words of
transference should be read ‘We have just intoned the Buddha’s name ten
times to assist in rebirth.” All of the above mentioned Pure Rules clearly
pointing the way back to the Pure Land.
(IV)
Phân loại Niệm Phật—Categories of Recitation of Buddha-name: Theo Hòa
Thượng Thích Thiền Tâm trong Tịnh Độ Thập Nghi Hoặc Vấn Luận, có hai loại
niệm Phật—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Treatise on
the Ten Doubts, question number three, there are two kinds of Recitation
of Buddha-name:
1) Duyên
Tưởng Niệm Phật: Niệm Phật l duyên tưởng theo ba mươi hai tướng tốt của
Phật, l m sao cho khi mở mắt hay nhắm mắt cũng đều thấy Phật—One method of
Buddha Recitation is to focus on or visualize the thirty-two auspicious
signs of the Buddha, concentrating the Mind so that, asleep or awake, you
always see the Buddha.
2) Chuyên
Xưng Danh Hiệu: Một phương pháp khác thông dụng hơn l chuyên xưng danh
hiệu, chấp trì không tán loạn, cứ bền giữ như thế, trong đời nầy cũng được
thấy Phật. Phép xưng danh cần phải lắng lòng không cho tán loạn, mỗi niệm
nối tiếp nhau, buộc tâm nơi hiệu Phật. Khi miệng niệm Nam Mô A Di Đ Phật,
tâm phải soi theo mỗi câu mỗi chữ cho r nh rẽ rõ r ng. Khi xưng danh hiệu
Phật, không luận ít hay nhiều, đều phải một lòng một ý tâm tâm nối nhau.
Niệm như thế mới có thể diệt được tám triệu kiếp tội nặng nơi đường sanh
tử. Nếu chẳng vậy thì tội chướng khó tiêu trừ—Another, more common
employed method is to concentrate exclusively on reciting the Buddha’s
name, holding fast singlemindedly and without interruption. In this way,
the practitioner will see the Buddha in this very life. This method
requires that the Mind be calm, still and undisturbed, each recitation
follows one before, the Mind focus on the Buddha name. While the mouth
recites the Buddha’s name, the Mind should clearly contemplate each and
every utterance, so that each and every word is clear and distinct. During
recitation, regardless of the number of utterances, Mind and thought
should be utterly sincere and focussed. Only with such singleminded
practice can each utterance erase ‘eight million eons of heavy
transgressions.’ Otherwise, karmic obstructions are difficult to
eradicate.
3) Lý Sự
Niệm Phật—Theoretical and Practical Buddha Recitation: Niệm Phật đều có lý
v sự—Reciting Buddha has theory and practice.
a) Lý
Niệm Phật—Theoretical Buddha Recitation: Lý l lẽ phải l điều suy luận.
Đây l cảnh giới giải ngộ thuộc về phần chơn tánh—Theories are truths, are
the matter of thoughts and reflections. This is the realm of being able to
penetrate deeply into the True Nature.
b) Sự
Niệm Phật—Practical Buddha Recitation: Sự l phương tiện, l công hạnh
h nh trì tu tập, l hình thức. Đây l cảnh giới thuộc về phần
tướng—Practice is a skillful method or means toward an end, the effort put
forth in cultivation and application of theory. This is regarded as the
ralm of Form-Characteristic.
c) Tuy
nhiên, nếu luận đến chỗ cùng cực thì lý l sự v sự l lý, tánh l tướng,
tướng l tánh. Lý tức sự, sự tức lý; lý sự đều viên dung lẫn nhau m Kinh
Hoa Nghiêm gọi l lý sự vô ngại, sự sự vô ngại. Trên đường tu tập, lý sự
l m trong ngo i cho nhau, phối hợp cùng giúp đỡ lẫn nhau cho được th nh
tựu. Có lý thì việc l m mới có giềng mối cương lãnh, có sự mới chứng minh
v thực hiện được điều suy luận để đi đến mục tiêu v thâu đoạt kết quả
vãng sanh hay giác ngộ. Lý như đôi mắt sáng để nhìn đường; sự như đôi chân
khỏe để tiến bước. Nếu không có mắt hoặc có m lờ lạc, tất dễ lạc đường.
Nếu không có chân, thì dù cho mắt có sáng tỏ bao nhiêu cũng chẳng l m sao
đi đến nơi đến chốn được. Nếu như có lý m không có sự, thì cũng như người
có họa đồ, biết rõ đường lối m chẳng chịu đi. Ví bằng có sự m không có
lý, thì cũng như kẻ tuy có đi nhưng mờ mịt đường đi, không người hướng
đạo. Có lý lại thêm có sự, thì cũng như người đã thông suốt đường lối rồi,
vừa cất bước h nh trình, tất sẽ về đến nơi bảo sở. Cho nên trên đường tu
h nh nếu có sự m chẳng có lý thì chẳng đi đến đâu, đôi khi còn bị lầm
đường. Tuy nhiên, đáng sợ nhất l những kẻ hiểu lý m không h nh sự, tức
l không thực h nh, chỉ ngồi nói suông, thì dù cho có nh n đ m hý luận cả
đời cũng chẳng tiến được chút n o. Vì vậy Phật pháp có thể độ hạng người
ngu dốt chẳng thông một chữ, chớ vô phương độ những kẻ thế trí biện thông
m không chịu h nh trì—However, if this discussion is taken to the
ultimate level, then theory is practice, practice is theory. True nature
is form characteristic, and form characteristic is true nature. Theory and
practice are perfectly harmonious which the Avatamsaka Sutra called
‘Theory and practice are without limitation, practice-practice without
limitation.’ On the path of cultivation, theory and practice are the
inside and outside of each other, respectively combining to help each
other achieve completeness or enlightenment. Theory is necessary to
provide purpose and direction; practice gives validation and proof for
reasons and deductions of theory to reach goals and achive results of
gaining rebirth or enlightenment. Theory is like two shining eyes to look
on the path of enlightenment; practice is like a pair of strong healthy
legs making strides. If eyes are missing or blind, or are working
insufficiently, it is easy to get lost on the path. If legs are missing,
then no matter how sufficient the eyes are, it is impossible to reach the
aimed destination. Moreover, knowing theory but not practice is similar to
a person who has a map, and clearly knows the path to enlightenment, but
refusing to travel. Having practice but not knowing theory is similar to a
person who despite traveling finds the progress is slow, often gets lost,
without anyone to rely on for guidance. Having both theory and practice is
similar to a person who knows clearly the path and once the travel begins
knows the proper destination will be reached. Therefore, on the cultivated
path, having practice but missing theoretical understanding will not be of
any help. However, the most disturbing thing is those who understand
theory but refuse to practice, instead always speak hollowly, and not
practice what they speak. Even though they are able to debate, discuss,
and analyze theory in the most magnificent manner throughout their entire
lives, they will never make any progress in their whole life. Therefore,
the Buddha Dharma can help those who are ignorant and completely
uneducated but have no means to help those with ‘worldly intelligence’ who
lack practice and application of their knowledge.
(V) Chơn Niệm
Phật—Truthfully and genuinely recite Buddha: Theo Đại Sư Ấn
Quang—According to Great Master Yin-Kuang:
1) Mỗi câu tr ng
hạt Phật l Tâm,
2) Phật đã l
Tâm chạy uổng tìm.
3) Bể Phật dung
hòa Tâm với Cảnh.
4) Trời Tâm bình
đẳng Phật cùng sanh.
5) Bỏ Tâm theo
Phật còn mơ mộng.
6) Chấp Phật l
Tâm chẳng trọn l nh.
7) Tâm Phật
nguyên lai đều huyễn giả.
8) Phật Tâm đồng
diệt đến viên th nh.
1) Each
recitation overfilled with Buddha
as the
Mind,
2) Buddha
is Mind, do not waste time
searching.
3)
Buddhahood is Mind and Environment in harmony.
4)
Equality of Mind is the birth of a Buddha.
5)
Abandon the True Mind but wish to fllow
Buddha
is a delusional dream.
6) Attach
to Mind is Buddha will not lead to goodness.
7) Mind,
Buddha is inherently artificial and ilusory.
8)
Buddha, Mind both eliminated, attains Perfection.”
Hòa
Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ đã chú giải—Most
Venerable explained in the Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism:
1) Mỗi
câu tr ng hạt Phật l Tâm—Khi lần chuỗi niệm Phật, thì tâm phải thanh
tịnh, nghĩa l miệng niệm, tai nghe rõ tiếng niệm Phật, v ý không suy
nghĩ vu vơ, nói cách khác, chớ nên khởi sanh vọng tưởng, thì ngay đó mỗi
câu niệm đều được cảm ứng đạo giao hay tương ưng với chư Phật. Đây chính
l “Sự Tướng H nh Trì” l pháp thức niệm Phật của h ng liên hữu hiện nay:
Each recitation overfilled with Buddha as the Mind—When Pureland
cultivators count beads reciting Buddha, the Mind needs to be pure and
quiescent; mouth recites Buddha, ear listens clearly to the sounds of
Buddha Recitation, Mind does not wander and think about any thing else, in
other words, do not let any delusional thought arise. If this is
accomplished, in that very moment, each recitation will be harmonious,
establishing the “miraculous connections” with Buddha. This is presently
the “form-Practice,” which is the dharma practice of Buddha Recitation
Lotus cultivators.
2) Phật
đã l Tâm uổng chạy tìm—Phải biết Phật không phải từ bên ngo i đến, m
chính thật l do từ Tâm của mình m th nh. Vì cái tâm ấy nó bao h m hết
khắp cả mười phương pháp giới (see Tâm I-H). Một tâm m hay sanh ra tất
cả. Nếu h nh giả nhất quyết cầu Phật ở ngo i Tâm mình thì kẻ đó chưa rõ
pháp môn “Lý Tánh Duy Tâm.” Cổ đức dạy: “Phật tại Tây Phương vốn chẳng xa.
Tây phương ngay ở tại lòng ta.” Lại nữa, tam đồ ác đạo vốn không xa, tam
đồ ngay ở tại lòng ta. Cho nên h nh giả luôn bình tâm kiểm điểm xem trong
Tâm mình có Phật hay chỉ có Tam Đồ—Buddha is Mind, do not waste time
searching—It is important to understand Buddha does not come from the
outside, but is attained from within the cultivator’s Mind. For the Mind
encompasses all the ten directions of dharma realms (see Tâm I-H). One
Mind can give rise to everything. If anyone who cultivates but is
determined to find Buddha outside of his or her Mind, then such a person
is one who is not clear about the dharma door of “Theory Nature Is Within
The Mind” or everything comes from the Mind. Old saints taught: “The
Buddha in the West is inherently not far, Western direction truly exists
within our nature.” Moreover, it is necessary to know that the three
domains, evil paths are inherently not far, three domains truly exist from
within our nature. Therefore, sincere cultivators just calmly and
peacefully re-examine our Minds to see if Buddha exists or the three
domains and unwholesome paths exist.
3) Bể
Phật dung hòa Tâm với Cảnh—Muốn được th nh đạo giải thoát, chứng quả vị
Đại Bồ Đề của Phật, h nh giả phải dung hòa cả hai phần Sự v Lý. Phải biết
Tâm l Lý vì nó vô hình vô tướng. Còn Sự l Cảnh vì nó có hình có
tướng—Buddhahood is Mind and Environment in harmony—If anyone wishes to
attain the Emancipation and the fruit of Ultimate Enlightenment of
Buddhahood, it is necessary to harmonize both Practice and Theory. It is
important to understand that Mind is Theory because it is formless, and
Practice is Environment because it has form.
4) Trời
Tâm bình đẳng Phật cùng sanh—Hễ Tâm bình đẳng thì chính l Tâm Phật, vì
các pháp đều bình đẳng, đều có đủ ba môn giải thoát l Không, Vô Tướng, v
Vô Nguyện như nhau cả. Phật được gọi l đấng Bình Đẳng, vì đối với tất cả
các lo i chúng sanh, Ng i đều dùng lòng từ bi, thương xót v hóa độ giống
y như nhau. Tổ muốn nhắc chúng ta trong tu h nh cho được th nh đạo phải
dứt bỏ cái tâm phân biệt—Equality of Mind is the birth of Buddha—If the
Equality of Mind exists then that is the Buddha’s Mind for all dharmas are
equal, fair, non-biased, and are complete with the following three doors
of emancipation and enlightenment of Emptiness, Non-Form, and Non-Vow.
The Buddha is known as the “Equality One” because in associating with all
sentient beings, He uses compassion, mercy, and empathy to transform and
aid them regardless of their forms whether they are heavenly beings or
are hell dwellers. The Patriarch wanted to remind all of us on the
cultivated path, if anyone wishes to attain enlightenment, it is necessary
to eliminate the “Discriminatory Mind.”
5) Bỏ Tâm
theo Phật còn mơ mộng—Như có kẻ n o tu h nh m cứ để cho cái Tâm của mình
cứ luôn luôn chạy theo vọng tưởng, tức l phan duyên, quên mất cái Chân
Tâm của mình đi, tu như thế m muốn được th nh đạo hay được Phật rước về
chốn Tây Phương Cựu Lạc, thì kẻ đó chỉ l người mơ mộng m thôi, quyết sẽ
chẳng bao giờ th nh Phật được. Phật tử chơn thuần phải để cho Tâm của mình
luôn thanh tịnh thì mới hợp với Tâm của Phật v mới thấy được Phật—Abandon
True Mind but wish to follow Buddha is a delusional dream—Anyone who
cultivates for enlightenment but always continue to allow the Mind to
follow delusional thoughts or distractions, allowing for the Mind to pull
and dictate one’s being, and to forget about one’s True Mind or Buddha
Nature. If cultivated in this way but wishes to attain the enlightened
path, or have Buddha delivered to the Western Ultimate Bliss World, then
such a person is only a delusional dreamer, such an individual is certain
never see the Buddha. Sincere cultivators should always allow their minds
to be pure and quiescent in order to accord with the Mind of the Buddha,
and once this happens they will see the Buddha.
6) Chấp
Phật l Tâm chẳng trọn l nh—Người tu h nh n o m cứ luôn miệng nói lý rằng
tâm tôi đã l Phật, cần chi phải tu h nh, cần chi phải lạy Phật hay niệm
Phật, cần chi phải tụnh kinh, xuất gia, thọ giới, cần chi phải đi chùa
nghe pháp, vân vân. Vì thế nên không chịu tu theo cách H nh Trì Sự Tướng,
không chịu Y Giáo Phụng H nh. Ngược lại, Tâm chứa đầy những cống cao, ngã
mạn, kẻ đó ắt chẳng được trọn l nh. Khi l nh chẳng được trọn, ắt phải l
trọn ác. Tổ muốn nhắc chúng ta chớ nên nói lý suông “Phật l Tâm” trên đầu
môi chót lưỡi, m bỏ đi sự thực h nh—Attach to Mind is Buddha then will
not attain goodness—For cultivators who often speak hollowly and only in
Theory, such as my Mind is already Buddha, then what is the need for a
cultivated path? What is the need for prostrating to Buddha, or reciting
Buddha’s name? What is the need to chant sutra, leave home, or taking
precepts? What is the need for going to temples to listen to the Dharma?
Etc. Thus, they refuse to cultivate, refuse to apply the teaching to
practice, and their minds are filled with egotism and conceit. Such people
will never attain goodness. If they never attain goodness, then clearly
they will attain wickedness. The Patriarch would like to remind all of us
that do not speak hollowly by saying ‘Buddha is Mind’ and then abandon all
‘form practices and applications’ because to say and to do so one is
guaranteed to ‘not attain goodness’ on the cultivated path.
7) Tâm
Phật nguyên lai đều giả huyễn—Trong cái Chơn Như Pháp Tánh Giới ấy, thì
Tâm cũng không có, nghĩa l Tâm bất khả đắc, Phật cũng bất khả đắc. Nếu
người tu h nh n o m còn thấy có Phật có Tâm thì còn bị dính mắc v o trong
các sự chấp trước, ắt sẽ không bao giờ giải thoát được. Tổ muốn khai thị
cho chúng ta về Đệ Nhất Nghĩa Không l cảnh giới đại triệt, đại ngộ của
các bậc Thánh nhân giải thoát, chứ không phải l cảnh giới của h ng ph m
phu bạt địa chúng ta. Vì chúng ta l ph m phu chưa chứng đắc một chút gì
cả nên cần phải chấp v o nơi sự tướng để m tu. Nghĩa l thấy có vọng tâm
cần dứt trừ, hay thấy có Phật để cầu tiếp dẫn—Mind, Buddha is inherently
artificial and ilusory—In the True Dharma Realm Characteristic, the Mind
does not existthe Buddha does not exist either. Thus, if any cultivator
still sees or discriminates there is Buddha, there is Mind, that
cultivator is still trapped and stucked in ‘attaching to forms and
discriminations’ and will never attain liberation and enlightenment. The
Patriarch wanted to open our Minds to follow the Highest and Most Deeply
Penetrating Doctrine belonging in the realm of the ‘Great Enlightenment’
of the Saintly Beings who have attained liberation and does not belong to
the realm of the unenlightened mortals such as ourselves. Because we are
ordinary mortals who have not attained enlightenment, it is necessary for
us to be attached to the practice and form characteristics in order to
cultivate, in other words, we need the dharma as means for us to attain
enlightenment. This means we see the existence of the delusional mind
needing to be eliminated, and we see the existence of Buddha in order to
pray for deliverance.
8) Phật
Tâm đồng diệt đến viên th nh—Nếu như ai m tu chứng đắc đến được cảnh giới
không còn thấy có Tâm nữa như ng i Huệ Khả trả lời đức Đạt Ma Tổ Sư ‘Tôi
tìm Tâm không được,’ hay không thấy có Phật, thì các bậc ấy đã chứng đạo
v trở về được cái thể Nhứt Chơn rồi vậy. Bát Nhã Tâm Kinh gọi l ‘Ngũ uẩn
giai không’ tức l phủi chân bước lên bờ giải thoát—Buddha, Mind both
eliminated: Attain Perfection—If anyone is able to penetrate fully the
state where the mind no longer exists or no longer seen, as the way the
Second Patriarch said to Bodhidharma ‘I cannot find the Mind,’ or do not
see the existence of Buddha; then such a person has attained enlightenment
and has returned to Oneness of emptiness and Nirvana. The Heart Sutra
refers to the Mind as the ‘Five Skandhas Emptiness.” If this is achieved,
one has crossed over and landed on the shore of enlightenment.
Niệm Phật Giả: H nh giả tu h nh
bằng cách niệm Phật, đặc biệt l Phật A Di Đ , với hy vọng được vãng sanh
Cực Lạc—One who repeats the name of a Buddha, especially Amitabha, with
the hope of entering the Pure Land.
Niệm Phật Tam Muội: Buddha
Recitation Samadhi.
(A) Khi niệm
Phật, h nh giả phải chú tâm nghĩ tưởng đến pháp thân Phật. Trong khi niệm
Phật, h nh giả nên thở ra vô đều đặn thế n o m mình cảm thấy thoải mái
nhất, chứ đừng gượng ép thở d i thở ngắn; vì gượng ép sẽ có nguy cơ bịnh
đường hô hấp. Người l m công quả giúp việc nh bếp dốt nát, mặt m y lem
luốc, nhưng chuyên trì niệm hồng danh Phật sẽ th nh tựu vãng sanh Cực lạc;
ngược lại người thông minh đĩnh ngộ m chỉ nh n đ m hý luận, thì chuyện
v o địa ngục l không thể nghĩ b n—During repeating the Buddha’s name, the
individual whole-heartedly thinks of the appearance of the Buddha or of
the Dharmakaya. During reciting the Buddha’s name, one should inhale and
exhale regularly and confortably; try not to lengthen or shorten your
normal breath span because by trying to lengthen or shorten your breath,
you may develop a respiratory problem. A person who come to the temple to
help in the kitchen, dull-witted, and face is covered with soot, but
diligently practises Buddha recitation will surely achieve the Pure Land
rebirth; in contrast, an intelligent person spends all time in gossiping,
rebirth in hells is inconceivable. There are two kinds of samadhi:
1) Định
Khẩu Tam Muội: A fixed mouth samadhi.
2) Định
Tâm Tam Muội: A fixed mind samadhi.
(B) Theo Đại
Sư Huệ Viễn trong Liên Tông Thập Tam Tổ, niệm Phật Tam Muội l nhớ chuyên
v tưởng lặng—According to Great Master Hui-Yuan in The Thirteen
Patriarchs of Pureland Buddhism, Buddha Recitation Samadhi means “often
remembering” and “having quiescence.”
1) Nhớ
Chuyên—Often Remembering: Tâm trí lúc n o cũng chuyên nghĩ nhớ đến Đức
Phật A Di Đ , chớ không bị chia chẻ nhiều lối, do đó m được v o trong
cảnh “chí một, tâm đồng.”—Often remembering means always to think and
remember Amitabha Buddha and if this is the case, the mind will not be
split into infinite directions; therefore, the cultivator is able to
penetrate the state of “single mind of complete equality.”
a) Chí
một—One mind: Đây l tâm chỉ có duy nhất một chí quyết, ấy l “cầu vãng
sanh Cực Lạc.”—The mind that has only “one determination,” that is “to
gain rebirth in the Ultimate Bliss World.”
b) Tâm
Đồng—Complete Equality: Tâm giống y hệt như tâm của chư Phật, tức l tâm
ho n to n lặng lẽ, thanh tịnh—This mind is similar to the Mind of Buddhas,
which is a mind of complete purity and quiescence.
2) Tưởng
Lặng—Having Quiescence: Tất cả các tư tưởng phù phiếm của chúng sanh đều
bị lặng chìm hết cả. L m được như vậy l được v o trong cảnh “khí thanh,
thần sáng.” Hai điều nầy tự nhiên thầm hợp, nương về m phát sanh ra diệu
dụng—It is to have all our sentient beings’ delusional thoughts, filled
with afflictions, become completely tranquil and quiet. If this is
achieved, the cultivator will be able to enter the state of “pure mind and
enlightened spirit.” These two states will naturally and spontaneously
combine to depend on each other to give rise to an unfathomable connection
with the Budhas and Bodhisattvas.
a) Khí
Thanh—Pure Mind: Khi khí thanh thì trí huệ phát sanh. Trí nầy có khả năng
soi ngộ đến tất cả các đạo lý nhiệm mầu—When pure mind exists, it will
give rise to Wisdom. This wisdom shines through and penetrates all of the
most profound and magnificient Dharma teachings.
b) Thần
Sáng—Enlightened Spirit: Thần sáng có nghĩa l tinh thần chiếu suốt các
nơi tăm tối, không chỗ tối tăm n o m chẳng được soi tới—Enlightened
spirit means the spirit will shine to all darkness, there is no area of
ignorance does not reach it.
Niệm Phật Tán Loạn: To recite
the Buddha’s name in a disturbed and agitated way—Phật tử chân thuần không
nên niệm Phật tán loạn—Devoted practitioner should never recite the
Buddha’s name in a disturbed and agitated way.
Niệm Phật Tông: Tông phái lấy
việc xưng tụng hồng danh Đức Phật A Di Đ với chủ đích cầu nguyện vãng
sanh Cực Lạc l m tôn chỉ, được sáng lập bởi các ng i Đạo Xước, Thiện Đạo
v các vị khác v o thời nh Đường—The sect which repeats only the name of
Amitabha with the intention to go to (be reborn) the Western Paradise
after death, founded in the T’ang dynasty by Tao-Ch’o, Shan-Tao, and
others.
Niệm Phật V Lục Ba La Mật:
Theo ng i Ngẫu Ích Đại Sư, Tổ thứ Chín của Trung Quốc Liên Tông Thập Tam
Tổ, niệm Phật v h nh trì Lục Độ không sai khác—According to Great Master
Ou-I, the Ninth Patriarch of the Chinese Thirteen Patriarchs of the
Pureland Buddhism, there are no differences between practicing Buddha
Recitation and practicing the Six Paramitas:
1) Niệm
Phật m buông bỏ được thân tâm v thế giới ấy l Đại Bố Thí: Reciting the
Buddha’s name without being attached to mind and body is the practice of
“Great Giving.”
2) Niệm
Phật m không khởi tham sân si ấy l Đại Trì Giới: Reciting the Buddha’s
name without having greed, hatred, and ignorance, is the practice of
“Great Maintaining Precepts.”
3) Niệm
Phật m không m ng đến các điều nhơn ngã hay các lời thị phi, ấy l Đại
Nhẫn Nhục: Reciting the Buddha’s name without attachments to self, others,
right, wrong, better, worse or any similar gossip is the practice of
“Great Tolerance.”
4) Niệm
Phật không gián đoạn, không tạp vọng, ấy l Đại Tinh Tấn: Reciting the
Buddha’s name without interruptions and distractions is the practice of
“Great Vigor.”
5) Niệm
Phật không còn tưởng nghĩ đến các việc trần tục, dù lớn hay dù nhỏ, ấy l
Đại Thiền Định: Reciting the Buddha’s name without delusional and chaotic
thoughts is the practice of “Great Meditation.”
6) Niệm
Phật m không bị các pháp khác lôi kéo mê hoặc, ấy l Đại Trí Huệ:
Reciting the Buddha’s name without being allured and attracted by other
cultivated paths or Dharma doors is the practice of “Great Wisdom.”
Niệm Phật Vãng Sanh: Một người
chỉ cần niệm Phật, thì dù trong quá khứ người ấy có phạm phải lỗi lầm, vẫn
được phước đức của Phật A Di Đ v được nhận về Tây phương Cực Lạc—If a
person merely repeat the name of Amitabha, no matter how evil his life may
have been in the past, will acquire the merits of Amitabha and be received
into Western Paradise.
Niệm Phật Vãng Sanh Nguyện: The
eighteenth vow of the forty-eight vows of Amitabha—See Tứ Thập Bát Nguyện.
Niệm Phật Vi Bổn: Phật A Di Đ
sẽ rước người về Tây phương Cực Lạc dù người ấy chỉ niệm hồng danh
Ng i---Amitabha Buddha will revert or receive the one who merely repeat
his name.
Niệm Tăng: Mindfulness of the
Sangha.
Niệm Thiên: Niệm dục giới Thiên
hay niệm Tam Giới Thiên, một trong sáu loại Dục Thiên (Tiểu Thừa nói niệm
Dục giới Thiên, Đại Thừa nói niệm Tam Giới Thiên)—One of the six
devalokas, that of recollection and desire.
Niệm Trì: Duy trì trí nhớ không
gián đoạn—To apprehend and to hold in memory.
Niệm Trước: Từ loạn niệm dẫn
đến chấp trước v o ảo tưởng—Through perverted memory to cling to
illusion.
Niệm Tụng:
1) Niệm
hồng danh một vị Phật: To recite, repeat, intone the name of a Buddha.
2) Niệm
Đ La Ni hay niệm chú: To recite a dharani or spell.
Niệm Vô Thường: Instant after
instant, always think about “no permanence.”
Niệm Xứ: Smrtyupasthana
(skt)—Dùng trí để quán sát cảnh—The presence in the mind of all memories,
or the region which is contemplated by memory—Objects on which memory or
the thought should dwell.
** For more information,
please see Tứ Niệm
Xứ.
Niên: A year.
Niên Giám: Yearbook.
Niên Giới: Số năm thụ giới—The
number of years since receiving the commandments.
Niên Kỵ: Ng y giỗ
(kỵ)—Anniversary of a death and the ceremonies associated with it.
Niên Lạp: Cuối năm—The end of a
year.
Niên Mãn Thọ Cụ: Nhận cụ túc
giới, thí dụ như thọ cụ túc giới v o tuổi 20—To receive full commandments,
i.e. be fully ordained at the regulation age of 20.
Niên Thiếu Tịnh Hạnh: Người
tịnh hạnh trẻ—A young brahman.
Niên Tinh: The year-star of an
individual.
Niết:
1) Bùn
đen trong đáy ao: Black mud at the bottom of a pool.
2) Bùn
lầy: Muddy.
3) Nhuộm
đen: To blacken.
4) Uế
nhiễm: To defile.
Niết B n: Nirvana (skt)—Nibbana
(p)—Bát Nê Ho n—Bát Niết B n—Bát Niết B n Na—Nê Viết—Nê Ho n—Nê Bạn—Niết
B n Na.
(I) Nghĩa
của Niết B n—The meanings of Nirvana: Nirvana gồm ‘Nir’ có nghĩa l ra
khỏi, v ‘vana’ có nghĩa l khát ái. Nirvana có nghĩa lá thoát khỏi luân
hồi sanh tử, chấm dứt khổ đau, v ho n to n tịch diệt, không còn ham muốn
hay khổ đau nữa (Tịch diệt hay diệt độ). Niết B n l giai đoạn cuối cùng
cho những ai đã dứt trừ khát ái v chấm dứt khổ đau. Nói cách khác, Niết
B n l chấm dứt vô minh v ham muốn để đạt đến sự bình an v tự do nội
tại. Niết B n với chữ “n” thường đối lại với sanh tử. Niết b n còn dùng để
chỉ trạng thái giải thoát qua to n giác. Niết B n cũng được dùng theo
nghĩa trở về với tánh thanh tịnh xưa nay của Phật tánh sau khi thân xác
tiêu tan, tức l trở về với sự tự do ho n to n của trạng thái vô ngại.
Trạng thái tối hậu l vô trụ Niết B n, nghĩa l sự th nh tựu tự do ho n
to n, không còn bị r ng buộc ở nơi n o nữa. Niết B n l danh từ chung cho
cả Tiểu Thừa lẫn Đại Thừa. Theo Kinh Lăng Gi , Đức Phật bảo Mahamati: “Nầy
Mahamati, Niết B n nghĩa l thấy suốt v o trú xứ của thực tính trong ý
nghĩa chân thật của nó. Trú xứ của thực tính l nơi m một sự vật tự nó
trú. Trú trong chính cái chỗ của mình nghĩa l không xao động, tức l mãi
mãi tĩnh lặng. Nhìn thấy suốt v o trú xứ của thực tính đúng như nó nghĩa
l thông hiểu rằng chỉ có cái được nhìn từ chính tâm mình, chứ không có
thể giới n o bên ngo i như thế cả.” Sau khi Đức Phật vắng bóng, hầu hết
các thảo luận suy luận siêu hình tập trung quanh đề t i Niết B n. Kinh Đại
Bát Niết B n, những đoạn văn bằng tiếng Bắc Phạn vừa được phát kiến mới
đây, một ở Trung Á v đoạn khác ở Cao Dã Sơn cho thấy một thảo luận sống
động về các vấn đề như Phật tánh, Chân như, Pháp giới, Pháp thân, v sự
khác nhau giữa các ý tưởng Tiểu Thừa v Đại Thừa. Tất cả những chủ điểm đó
liên quan đến vấn đề Niết B n, v cho thấy mối bận tâm lớn của suy luận
được đặt trên vấn đề vô cùng quan trọng nầy—Nirvana consists of ‘nir’
meaning exit, and ‘vana’ meaning craving. Nirvana means the extinguishing
or liberating from existence by ending all suffering. So Nirvana is the
total extinction of desires and sufferings, or release (giải thoát). It is
the final stage of those who have put an end to suffering by the removal
of craving from their mind (Tranquil extinction: Tịch diệt—Extinction or
extinguish: Diệt)—Inaction or without effort: Vô vi—No rebirth: Bất
sanh—Calm joy: An lạc—Transmigration to extinction: Diệt độ). In other
word, Nirvana means extinction of ignorance and craving and awakening to
inner Peace and Freedom. Nirvana with a small “n” stands against samsara
or birth and death. Nirvana also refers to the state of liberation through
full enlightenment. Nirvana is also used in the sense of a return to the
original purity of the Buddha-nature after the disolution of the physical
body, that is to the perfect freedom of the unconditioned state. The
supreme goal of Buddhist endeavor—An attainable state in this life by
right aspiration, purity of life, and the elimination of egoism—The Buddha
speaks of Nirvana as “Unborn, unoriginated, uncreated, and unformed,”
contrasting with the born, originated, created and formed phenomenal
world. The ultimate state is the Nirvana of No Abode
(Apratisthita-nirvana), that is to say, the attainment of perfect freedom,
not being bound to one place. Nirvana is used in both Hinayana and
Mahayana Buddhist schools. In the Lankavatara Sutra, the Buddha told
Mahamati: “Oh Mahamati, Nirvana means seeing into the abode of reality in
its true significance. The abode of reality is where a thing stands by
itself. To abide in one’s self-station means not to be astir, i.e., to be
eternally quiescent. By seeing into the abode of reality as it is means to
understand that there is only what is seen of one’s own mind, and no
external world as such.” After the Buddha’s departure, most of the
metaphysical discussions and speculations centered around the subject of
Nirvana. The Mahaparinirvana Sutra, the Sanskrit fragments of which were
discovered recently, one in Central Asia and another in Koyasan, indicates
a vivid discussion on the questions as to what is ‘Buddha-nature,’
‘Thusness,’ ‘the Realm of Principle,’ ‘Dharma-body’ and the distinction
between the Hinayana and Mahayana ideas. All of these topics relate to the
problem of Nirvana, and indicate the great amount of speculationundertaken
on this most important question.
(II) Đặc tánh
của Niết B n—The characteristics of Nirvana
(A) Đặc tính
tổng quát của Niết B n—General characteristics of Nirvana:
1) Thường
Trụ: Permanent.
2) Tịch
Diệt: Tranquil extinguish.
3) Bất
Lão: No Aging.
4) Bất
Tử: No Death.
5) Thanh
Tịnh: Purity.
6) Giải
Thoát: Release—Liberated from existence.
7) Vô Vi:
Inaction—Without effort—Passiveness.
8) Bất
Sanh: No rebirth.
9) An
lạc: Calm joy.
10) Diệt Độ:
Transmigration to extinction
a) Diệt
Sanh Tử: Cessation of rebirth—Extinction or end of all return to
reincarnation.
b) Diệt
Tham Dục: Extinction of passion.
c) Chấm
dứt hết thảy khổ đau để đi v o an lạc: Extinction of all misery and entry
into bliss.
(B) Đặc Tính
riêng của Niết B n—Special characteristics of Nirvana:
1) Niết
B n có thể được vui hưởng ngay trong kiếp nầy như l một trạng thái có thể
đạt được: Nirvana may be enjoyed in the present life as an attainable
state.
2) Theo
Kinh Niết B n thì Niết B n có đầy đủ những bản chất của cõi siêu việt sau
đây—According to the Nirvana Sutra, Nirvana has all of the followings in
the transcendental realm:
a) Thường
(không cón bị chi phối bởi vô thường): Permanence (permanence versus
impermanence).
b) Lạc:
Bliss (Bliss versus suffering).
c) Ngã:
Personality (Supreme self versus personal ego).
d) Tịnh:
Purity (Equanimity versus anxiety).
3) Niết
B n có đầy đủ những bản chất sau—Nirvana has all of the following
characteristics—See Niết B n Bát Vị.
4) Theo
Bồ Tát Long Thọ trong Triết Học Trung Quán, Niết B n hoặc thực tại tuyệt
đối không thể l hữu (vật tồn tại), bởi vì nếu nó l hữu, nó sẽ bị kềm chế
ở nơi sanh, hoại, diệt, vì không có sự tồn tại n o của kinh nghiệm có thể
tránh khỏi bị hoại diệt. Nếu Niết B n không thể l hữu, thì nó c ng không
thể l vô, hay vật phi tồn tại, bởi vì phi tồn tại chỉ l một khái niệm
tương đối, tùy thuộc v o khái niệm hữu m thôi. Nếu chính ‘hữu’ được chứng
minh l không thể áp dụng cho thực tại, thì vô lại c ng không thể chịu nổi
sự soi xét chi li, bởi vì ‘vô’ chỉ l sự tan biến của ‘hữu’ m thôi.’ Như
vậy khái niệm ‘hữu’ v ‘vô’ không thể áp dụng đối với thực tại tuyệt đối,
lại c ng không thể nghĩ tới chuyện áp dụng những khái niệm n o khác, bởi
vì mọi khái niệm khác đều tùy thuộc v o hai khái niệm nầy. Nói tóm lại,
tuyệt đối l siêu việt đối với tư tưởng, v vì nó siêu việt đối với tư
tưởng nên nó không thể được biểu đạt bằng tư tưởng, những gì không phải l
đối tượng của tư tưởng thì chắc chắn không thể l đối tượng của ngôn
từ—According to Nagarjuna Bodhisattva in the Madhyamaka Philosophy, the
absolute is transcendent to both thought and speech. Neither the concept
of ‘bhava’ not ‘abhava’ is applicable to it. Nirvana or the Absolute
Reality cannot be a ‘bhava’ or empirical existence, for in that case it
would be subject to origination, decay, and death; there is no empirical
existence which is free from decay and death. If it cannot be ‘bhava’ or
existence, far less can it be ‘abhava’ or non-existence, for non-existence
is only the concept of absence of existence (abhava). When ‘bhava’ itself
is proved to be inapplicable to Reality, ‘abhava’ cannot stand scrutiny,
for abhava is known only as the disappearance of ‘bhava.’ When the concept
of ‘bhava’ or empirical existence, and ‘abhava’ or the negation of bhava
cannot be applied to the Abslute, the question of applying any other
concept to it does not arise, for all other concepts depend upon the above
two. In summary, the absolute is transcendent to thought, and because it
is transcendent to thought, it is inexpressible. What cannot be an object
of thought cannot be an object of speech.
(III)
Phân loại Niết B n—Categories of Nirvana: Theo Keith trong Trung
Anh Phật Học Từ Điển, có hai loại Niết B n—According to Keith in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, there are two kinds of
Nirvana:
1) Hữu Dư
Niết B n: Saupadisesa-nibbana (p)—Hữu Dư Y—Những vị đã đắc quả Niết B n,
cái nhân sanh tử luân hồi đã hết, nhưng quả khổ ngũ uẩn vẫn chưa ho n
to n dứt hẳn. Vị Thánh nầy có thể nhập Niết B n ngay trong kiếp nầy, nhưng
phải đợi đến lúc thân ngũ uẩn chết đi thì quả khổ mới thật sự chấm
dứt—Nirvana with a remnant—Nirvana with remainder—Nirvana with
residue—Nirvana reached by those enlightened beings who have not yet
completely rid themselves of their samsaric burden of skandhas—The cause
has been annihilated, but the remnant of effect still remains. A saint may
enter into this nirvana during life, but has continue to live in this
mortal realm (has not yet eliminated the five aggregates) till the death
of his body—See Hữu Dư Niết B n.
2) Vô Dư
Niết B n: Anupadisesa-nibbana or Khandha-parinibbana (p)—Vô Dư Y—Nơi không
còn nhân quả, không còn luân hồi sanh tử—Remnantless Nirvana or nirvana
without residue—Where there are no more cause and effect, the connection
with the chain of mortal life being ended. A saint enters this perfect
nirvana upon the death of his body (the aggregates have been
eliminated)—Final nirvana—Nothing remaining—No further mortal
suffering—See Vô Dư Niết B n.
(IV)
Những vấn đề liên quan đến Niết B n—Problems concerning Nirvana:
1) Theo
Kinh Pháp Cú, mỗi khi có người hỏi Phật còn tồn tại sau khi chết hay
không, hay Ng i đi v o thế giới n o sau khi Niết B n, luôn luôn Ng i im
lặng. Khi Phật im lặng trước một câu hỏi cần trả lời l “phải” hay
“không,” thì sự im lặng của Ng i thường có nghĩa l thừa nhận. Nhưng sự im
lặng của Ng i trước câu hỏi về Niết B n l bởi vì thính giả của Ng i không
thể hiểu nổi cái triết lý sâu xa nằm trong đó: In the Dharmapada Sutra,
whenever the Buddha was asked by a questioner whether he was to live after
death or what sort of world he was to enter after Nirvana, he always
remained silent. When the When the Buddha remained silent to a question
requiring an answer of ‘yes’ or ‘no,’ his silence usually meant assent. Ut
his silence on the question concerning Nirvana was due to the fact that
his listeners could not understand the profound philosophy involved.
2) Vấn đề
then chốt của đạo Phật, dù chủ trương hình thức hay chủ trương duy tâm,
đều quy v o sự tận diệt phiền não; bởi vì trạng thái méo mó đó của tâm
được coi như l cội nguồn của tất cả mọi tội lỗi trong đời sống con người.
Phiền não có thể bị diệt tận ngay trong hiện thế. Do đó, giải thoát sự méo
mó như thế của tâm l đối tượng chính của tu trì trong Phật giáo. Niết B n
hay sự tận diệt của phiền não, của dục vọng, của giác năng, của tâm trí,
v ngay cả diệt tận ý thức cá biệt của con người: The main problem of
Buddhism either formalistic or idealistic, was concerning the extinction
of human passion, because this distorted state of mind is considered to be
the source of all evils of human life. Human passion can be extinguished
even during one’s lifetime. Therefore liberation from such disorder of
mind is the chief object of Buddhist culture. Nirvana means the extinction
of passion, of desire, of sense, of mind, and even of individual
consciousness.
3) Trong
tâm của người theo đạo Phật, Niết B n không chứa bất cứ ý tưởng thần thánh
hóa n o về Đức Phật. Nó đơn giản chỉ cho sự liên tục vĩnh cửu của nhân
cách của Ng i trong ý nghĩa cao nhất của chữ nầy. Nó chỉ cho việc trở về
Phật tánh bản hữu của Ng i, l thân Chánh Pháp của Ng i chứ không phải l
thân kinh điển như một số lầm tưởng. Pháp có nghĩa l lý thể m Phật đã
nhận được trong giác ngộ viên mãn. Niết b n l thân lý thể không bị hạn
cuộc trong ngôn ngữ n o cả: To Buddhist mind, Nirvana did not contain any
idea of deification of the Buddha. It simply meant the eternal
continuation of his personality in the highest sense of the word. It meant
returning to his original state of Buddha-nature, which is his
Dharma-body, but not his scripture-body as misunderstood by people. Dharma
means the 'i‘eal' ’tself which the Buddha conceived in his perfect
Enlightenment. Nirvana is this ideal body which is without any restricting
conditions.
4) Các
nh chủ trương hình thức chủ trương kinh điển l sự biểu dương trọn vẹn
cho lý thể của Phật. Do đó họ quan niệm Phật vĩnh viễn tồn tại trong thân
giáo pháp, còn Niết B n l diệt tận vô dư của Ng i: The formalists, on the
other hand, hold that the scripture is the perfect representation of the
ideal of the Buddha. Hence their opinion that the Buddha lives forever in
the scripture-body, Nirvana being his entire annihilation and extinction
otherwise.
5) Nguyên
lý Niết B n hay trạng thái tắt lửa trong ánh sáng của thời gian v không
gian. Đối với các triết gia, nhất l triết gia Ấn Độ, nếu tin rằng không
gian v thời gian l vô hạn, thì đó l một ảo tưởng: The principle of
Nirvana or the state of a fire blown out in the light of space and time.
It was an illusion on the part of philosophers, especially some of the
Indian philosophers, to believe that space and time were infinite.
6) Tuy
nhiên, đạo Phật chưa từng nói không gian v thời gian l vô hạn, vì đạo
Phật coi chúng l những chất thể vật lý. Lý thuyết không gian xoắn ốc do
các nh vật lý học hiện đại đề ra, khá đả thông thuyết Niết B n. Vũ trụ
hay pháp giới nói theo thuật ngữ l khu vực được chiếm cứ bởi không gian
v thời gian, v trong khu vực đó chúng kiểm soát những ngọn sóng của hiện
hữu. Vậy trên thực tiễn, thế giới thời-không l đại dương của những l n
sóng sinh tử. Nó l môi trường của chu kỳ sinh tử, thế giới của sáng tạo,
của năng lực, của nhân duyên, của ý thể, của tự tạo, v của biến h nh. Nó
l môi trường của dục, của sắc v tâm: Buddhism, however, has never
treated space and time as infinite, for Buddhism takes them to be physical
matters. The theory that space is curved, set forth by modern physicists,
has considerably facilitated the elucidation of the doctrine of Nirvana.
The universe, or the Realm of Principle (Dharmadhatu) as it is technically
called, is the region which is occupied by space and time and in which
they control all the waves of existence. So in practice, the space-time
world is the ocean of the waves of life and death. It is the sphere of the
flowing cycles of life or samsara, the world of creation, of energy, of
action, of causation and ideation, of self-creation and of dynamic
becoming. It is the sphere of desire, matter (form) and mind.
a) Không
gian được coi như l một trong ngũ đại hay năm h nh chất, v đôi khi nó
được trình b y l có hình dáng tròn: Space is considered one of the five
elements (earth, water, fire, air, and space), and it is sometimes
represented to be of round shape.
b) Một số
trường phái coi thời gian l thực hữu, một số khác nói nó bất thực. Nhưng
cần ghi nhận đặc biệt rằng thời gian chưa hề được coi như hiện hữu tách
biệt không gian . Thế có nghĩa l , mọi lo i v mọi vật đều có thời gian
của riêng nó. Không gian v thời gian luôn luôn nương nhau. Lo i người có
trường độ sống trung bình, hay tuổi thọ khoảng trăm năm. Nhưng có người
nói lo i hạc lại sống cả ng n năm , rùa sống tới vạn tuổi. Với các lo i
trời, người ta nói một ng y một đêm của chúng d i bằng cả 50 năm của người
trần gian. Trái lại, ruồi nhặng chỉ sống ngắn ngủi trong một ng y:Time is
treated as real in some schools while in other schools it is treated as
unreal. But it is to be particularly noted that time has never been
considered to exist separately from space. That is to say, every being or
thing has time of its own. Space and time are always correlative. Men have
an average lifetime of one hundred years. But a crane is said to live for
a thousand years, and a tortoise even ten thousand years. And with the
heavenly beings, their one day and night is said to be as long as the
whole fifty years of the earthly men. A day-fly, on the other hand, live a
short wave-length of only one day.
(V) Lời Phật
dạy về Niết B n trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teaching on Nirvana in the
Dharmapada Sutra: Một số sinh ra từ b o thai, kẻ ác thì đọa v o địa ngục,
người chính trực thì sinh lên chư thiên, nhưng cõi Niết b n chỉ d nh riêng
cho những ai đã diệt sạch nghiệp sanh tử—Some are born in a womb;
evil-doers are reborn in hells; the righteous people go to blissful
states; the undefiled ones pass away into Nirvana (Dharmapada 126).
Niết
B n An Lạc Vĩnh Cửu: Eternal peace-Nirvana.
Niết B n Ấn: See Niết B n Tịch
Tĩnh Ấn.
Niết B n Bát Vị: Tám loại pháp
vị đầy đủ của Niết B n—The eight rasa, i.e. flavours or characteristics of
nirvana.
1) Thường
Trụ: Permanence.
2) Tịch
Diệt: Peace.
3) Bất
Lão: No growing old.
4) Bất
Tử: No death.
5) Thanh
Tịnh: Purity.
6) Hư
Không Siêu Việt: Transcendence.
7) Bất
Động: Unperturbedness.
8) Khoái
Lạc: Joy.
Niết B n Bất Sinh:
Anutpado-nirvanam (skt)—Nirvana means no-birth (anything that is subject
to birth-and-death is not Nirvana).
Niết B n Châu: Niết B n Châu
hay dòng sanh tử, nơi m Đức Phật cứu vớt chúng sanh bằng thuyền Bát
Chánh—Nirvana-island, i.e. the stream of mortality, from which stream the
Buddha save men with his eight-oar boat of truth.
** For more information,
please see Bát
Chánh Đạo.
Niết B n Cung: Cung điện Niết
B n của các bậc Thánh—The nirvana palace of the saints.
Niết B n Đường: Diên Thọ
Đường—Tĩnh H nh Đường—Vô Thường Viện—Nơi đưa chư Tăng đau nặng đến để nhập
diệt, về hướng mặt trời lặn, góc tây bắc của tự viện—The nirvana hall, or
dying place of a monk in a monastery, in the direction of the sunset at
the north-west corner.
Niết B n Giới: Nirvana-dhatu
(skt)—Niết B n có thể t ng giữ muôn đức vô vi, nơi sanh ra các việc lợi
lạc thế gian v xuất thế gian, một trong tam pháp vô vi—The realm of
nirvana (the abode of Nirvana), or bliss, where all virtues are stored and
whence all good comes, one of the three dharmas of inaction—See Tam Vô Vi
Pháp.
Niết B n Hội: Lễ kỷ niệm ng y
Đức Phật nhập diệt, ng y rằm tháng hai (có nơi cho l ng y 8 tháng 2, ng y
8 tháng 8, ng y rằm tháng ba, hay ng y 8 tháng chín) —The Nirvana
assembly, second moon 15th day, on the anniversary of the Buddha’s death
(some countries believe on different dates, 8th of 2nd moon, 8th of 8th
moon, 15th of 3rd moon, or 8th of 9th moon).
Niết B n Hữu Dư: Nirvana with
remainder—See Niết B n (C) (1), and Hữu Dư Niết B n.
Niết B n Kinh: Nirvana Sutra—Có
hai bộ—There are two versions:
1) Tiểu
Thừa—Hinayana:
a) Phật
Bát Nê Ho n Kinh, do Bạch Pháp Tổ đời Tây Tấn dịch—The Mahaparinirvana
Sutra, translated into Chinese by Po-Fa-Tsu from 290 to 306 A.D. of the
Western Chin dynasty.
b) Đại
Bát Niết B n Kinh, do ng i Pháp Hiển dịch năm 118—The Mahaparinirvana
Sutra, translated by Fa-Hsien around 118.
c) Bát Nê
Ho n Kinh, dịch giả vô danh—The Mahaparinirvana Sutra, translator unknown.
d) Tiểu
Thừa Niết B n Kinh trong Kinh Trung Bộ—The Hinayana Nirvana Sutra in the
Middle Length Discourses of the Buddha.
2) Đại
Thừa—Mahayana:
a) Phật
huyết Phương Đẳng Bát Nê Ho n Kinh, do ng i Pháp Hộ Đ m Ma La Sát đời Tây
Tấn dịch sang Hoa ngữ khoảng những năm 256 đến 316 sau Tây
Lịch—Caturdaraka-samadhi-sutra, translated into Chinese by Dharmaraksa of
the Western Chin 256-316 A.D.
b) Đại
Bát Nê Ho n Kinh, do ng i Pháp Hiển cùng với ng i Giác Hiền Phật Đ Bạt Đ
La đời Đông Tấn dịch sang Hoa ngữ khoảng những năm 317 đến 420 sau Tây
Lịch—Mahaparinirvana sutra, translated into Chinese by Fa-Hsien, together
with Buddhabhadra of the Eastern Chin around 317-420 A.D.
c) Tứ
Đồng Tử Tam Muội Kinh: Do X Na Quật Đa đời Tùy dịch sang Hoa ngữ, khoảng
những năm 589 đến 618 sau Tây Lịch—Caturdaraka-samadhi-sutra, translated
into Chinese by Jnana-gupta of the Sui dynasty, around 589-618 A.D.
d) Đại
Bát Niết B n Kinh Bắc Bổn (đầy đủ) do Đ m Vô Sấm dịch sang Hoa ngữ v o
khoảng những năm 423 sau Tây Lịch—The complete translation of the
Mahaparinirvana Sutra, northern book, translated by Dharmaraksa, around
423 A.D.
e) Đại
Bát Niết B n Kinh Nam Bổn do hai nh sư Trung Hoa l các ng i Tuệ Viễn v
Tuệ Quân dịch sang Hoa ngữ—The Mahaparinirvana-sutra, produced in
Chien-Yeh, the modern Nan-King, by two Chinese monks, Hui-Yen and
Hui-Kuan, and a literary man, Hsieh Ling-Yun.
** For more information,
please see Kinh Đại
Bát Niết B n.
Niết B n Kỵ: Niết B n Hội—Lễ
truy điệu Đức Phật nhập diệt v o ng y rằm tháng hai (treo tượng Niết B n,
tụng Kinh Di Giáo)—The nirvana assembly, 2nd moon 15th day, on the
anniversary of the Budha’s death.
Niết B n Lạc: Cảnh vui sướng ở
Niết B n, một trong ba niềm an lạc—Nirvana-joy or bliss, one of the three
kinds of joy.
** For more information,
please see Tam Lạc.
Niết B n Môn:
1) Cửa
v o Niết B n: The gate or door into Nirvana.
2) Cửa
bắc nghĩa địa: The northern gate of a cemetery.
Niết B n Nguyên Lý: The
Principle of Nirvana or Perfect Freedom.
1) Để
hiểu đạo Phật một cách chính xác, chúng ta phải bắt đầu ở cứu cánh công
hạnh của Phật. Năm 486 trước Tây Lịch, hay v o khoảng đó, l năm đã chứng
kiến th nh kết hoạt động của Đức Phật vói tư cách một đạo sư tại Ấn Độ.
Cái chết của Đức Phật, như mọi người đều rõ, được gọi l Niết B n, hay
tình trạng một ngọn lửa đã tắt. Khi một ngọn lửa đã tắt, không thấy còn
lưu lại một chút gì. Cũng vậy, người ta nói Phật đã đi v o cảnh giới vô
hình không sao miêu tả được bằng lời hay bằng cách n o khác: To understand
Buddhism properly we must begin at the end of the Buddha’s career. The
year 486 B.C. or thereabouts saw the conclusion of theBuddha's activity as
a teacher in India. The death of the Buddha is called, as is well known,
‘Nirvana,’ or ‘the state of the fire blown out.’ When a fire is blown out,
nothing remain to be seen. So the Buddha was considered to have enetered
into an invisible state which can in no way be depicted in word or in
form.
2) Trước
khi Ng i chứng nhập Niết B n, trong rừng Ta La song thọ trong th nh Câu
Thi Na, Ng i đã nói những lời di giáo nầy cho các đệ tử: “Đừng than khóc
rằng Đức đạo sư của chúng ta đã đi mất, v chúng ta không có ai để tuân
theo. Những gì ta đã dạy, Pháp cùng với Luật, sẽ l đạo sư của các ngươi
sau khi ta vắng bóng. Nếu các người tuân h nh Pháp v Luật không hề gián
đoạn, há chẳng khác Pháp thân (Dharmakaya) của Ta vẫn còn ở đây mãi mãi:
Just prior to his attaining Nirvana, in the Sala grove of Kusinagara, the
Buddha spoke to His disciples to the following effect: “Do not wail saying
‘Our Teacher has pased away, and we have no one to follow.’ What I have
taught, the Dharma (ideal) with the disciplinary (Vinaya) rules, will be
your teacher after my departure. If you adhere to them and practice them
uninterruptedly, is it not the same as if my Dharma-body (Dharmakaya)
remained here forever?”
3) Dù có
những lời giáo huấn ý nhị đó, một số đệ tử của Ng i đã nẩy ra một ý kiến
dị nghị ngay trước khi lễ táng của Ng i. Do đó đương nhiên các bậc trưởng
lão phải nghĩ đến việc triệu tập một đại hội trưởng lão để bảo trì giáo
pháp chính thống của Phật. Họ khuyến cáo vua A X Thế lập tức ra lệnh cho
18 Tăng viện chung quanh thủ đô phải trang bị phòng xá cho các hội viên
của Đại Hội Vương Xá: In spite of these thoughtful instructions some of
his disciples were expressing a dissenting idea even before his funeral.
It was natural, therefore, for the mindful elders to think of calling a
council of elders in order to preserve the orthodox teaching of the
Buddha. They consulted King Ajatasatru who at once ordered the eighteen
monasteries around his capital to be repaired for housing the members of
the coming Council of Rajagriha
4) Khi
thời gian đã tới, năm trăm trưởng lão được chọn lựa cùng hợp nhau lại. Ông
A Nan đọc lại kinh pháp (Dharma) v Upali đọc lại luật nghi (Vinaya). Thật
ra không cần đọc lại các Luật, vì chúng đã được Phật soạn tập khi Ng i còn
tại thế. Hội nghị đã kết tập tinh tấn về Pháp v Luật: When the time
arrived five hundred selected elders met together. Ananda rehearsed the
Dharmas (sutras) while Upali explained the origin of each of the Vinaya
rules. There was no necessity of rehearsing the Vinaya rules themselves
since they had been compiled during the Buddha’s lifetime for weekly
convocation for confessions. At the council a fine collection of the
Dharma and the Vinaya was made, the number of Sutras was decided, and the
history of the disciplinary rules was compiled.
5) Kết
quả hoạt động của các trưởng lão được thừa nhận như l có thẩm quyền do
những người có khuynh hướng chủ trương hình thức v thực tại luận. Tuy
nhiên, có một số quan điểm dị biệt, Phú Lâu Na l một thí dụ, vị nầy sau
bị giết chết lúc đang giảng pháp. Phú Lâu Na ở trong một khu rừng tre gần
th nh Vương Xá suốt thời đại hội, v được một cư sĩ đến hỏi, Ng i trả lời:
“Đại hội có thể tạo ra một kết tập tinh tế. Nhưng tôi sẽ giữ những gì đã
tự mình nghe từ Đức Đạo Sư của tôi.” Vậy chúng ta có thể cho rằng đã có
một số người có các khuynh hướng duy tâm v tự do tư tưởng: The result of
the elders’ activity was acknowledged as an authority by those who had a
formalistic and realistic tendency. There were , however, some who
differed from them in their opinion. Purana, for instance, was skilled in
preaching. Purana was in a bamboo grove near Rajagriha during the
council, and, being asked by some layman, is said to have answered: “The
council may produce a fine collection. But I will keep to what I heard
from my teacher myself. So we may presume that there were some who had
idealistic and free-thinking tendencies.
Niết B n Nguyệt Nhật: Ng y
tháng Đức Thế Tôn nhập Niết B n, có nhiều thuyết, ng y rằm hay mồng 8
tháng hai; ng y mồng 8 tháng tám; ng y rằm tháng ba; ng y 8 tháng chín—The
date of the Buddha’s death, variously stated as 2nd moon 15th or 8th day;
8th moon 8th day; 3rd moon 15th day; and 9th moon 8th day.
Niết B n Phần: Một phần của
Niết B n—The part or lot of nirvana.
Niết B n Phật:
1) Hình
thức Niết B n của Phật (Ứng thân giáo hóa của Phật đã xong, lại thị hiện
diệt độ)—The Nirvana-form of Buddha.
2) Niết
B n Tượng: The sleping Buddha, i.e. the Buddha entering nirvana—See Niết
B n Tượng.
3) See
Câu Thi Na.
Niết B n Phong: Gió Niết B n
đưa tín hữu v o nẻo Bồ Đề—The nirvana-wind which wafts the believers into
bodhi.
Niết B n Phược: Hệ phược của
niết b n hay niềm vui bám víu v o niết b n m không chịu v o Bồ tát địa để
l m lợi cho chúng sanh—The fetter of nirvana, i.e. the desire for nirvana,
which hinders entry upon the Bodhisattva life of saving others.
Niết B n Sắc: M u sắc niết b n,
như m u đen tượng trưng cho hướng bắc—Nirvana-colour, i.e. black
representing north.
Niết B n Sơn: Núi Niết B n vững
chắc, đối lại với sự đổi thay của dòng luân hồi sanh tử—The steadfast
mountain of nirvana in contrast with the changing stream of mortality.
Niết B n Tăng: Nivasana
(skt)—Nê Ho n Tăng—Nê Phược Ta Na—Quyết Tu La—Nội y của chư Tăng Ni—An
inner garment of monks and nuns.
Niết B n Tế: Vùng hay khu vực
niết b n, đối lại với vùng của luân hồi sanh tử—The region of nirvana in
contrast with the region with mortality or samsara (luân hồi sanh tử).
Niết B n Thánh: Tên thường gọi
của ng i Đạo Sinh đời Tần tìm thấy bộ Niết B n Kinh Lược Bản, phát minh ra
nghĩa Phật thân thường trụ—AKA of T’ao-Shêng, pupil of Kumarajiva, who
translated part of the Nirvana sutra, asserted the eternity of Buddha.
Niết B n Th nh: Th nh Niết B n,
l nơi ở của các vị Thánh—The Nirvana city, the abode of the saints.
Niết B n Thực: Thực phẩm Niết
B n, lấy dục vọng l m củi đốt, lấy trí huệ l m lửa, hai thứ chuẩn bị nấu
thực phẩm Niết B n—Nirvana food; the passions are faggots, wisdom is fire,
the two prepare nirvana as food.
Niết B n Tịch Tĩnh Ấn:
1) Pháp
ấn Niết B n tịch tĩnh, một trong ba pháp ấn l vô thường, vô ngã v niết
b n—The seal or teaching of nirvana (one of the three proofs that the
sutra was uttered by the Buddha, its teaching of impermanence, non-ego,
and nirvana).
2) Ấn khế
bảo chứng để được chứng quả niết b n: The witness within to the attainment
of nirvana.
Niết B n Tịnh Xaù: Tên của một
tịnh xá nổi tiếng trong thị xã Vũng T u. Tịnh xá được xây dựng v o năm
1969 trên triền núi Nhỏ ở Vũng T u v ho n tất năm 1974. Tịnh xá gồm bốn
tầng lầu, diện tích 1.000 mét vuông. Ở cổng v o tịnh xá có bức phù điêu
long mã cao 4 mét, rộng 2 mét, l m bằng nhiều mảnh sứ tráng men bể ghép
lại. Đối diện l cây trụ phướn cao 21 mét, có 42 tầng, cũng ốp bằng những
mảnh sứ tráng men bể có m u v ng đỏ, phía trên đầu chia th nh hình ba
nhánh sen. Ở chánh điện có tượng Phật Thích Ca nhập Niết B n, d i 12 mét,
m u nâu hồng. Trên tầng ba có thuyền Bát Nhã đầu rồng, l m bằng xi măng
đắp gạch men đủ m u, d i 12 mét. Tịnh xá còn giữ chiếc lư chạm hình tứ
linh vật, đắp bằng các mảnh sứ bể rất công phu v khéo léo. Tịnh xá còn
có một đại hồng chung cao 3 mét 8, nặng 3 tấn 5—Name of a famous
monastery, located in Vũng T u City. The monastery was built in 1969 on a
slope of Mount Nhỏ and completed in 1974. The monastery consists of four
floors built on an area of 1,000 square meters. At the gateway, there is a
bas-relief of a horse-dragon, 4 meters high, 2 meters wide, made of pieces
of broken China earthernware. Across the bas-relief is a pennon pillar, 21
meters high, , with 42 stairs with yellow and red enamelled tiles. On the
upper part of the pilar emerge three branches of lotus. The statue of
Buddha at His Parinirvana, 12 meters in height and pinkish brown in
colour, is worshipped in the Main Hall. A dragon-deaded boat named Prajna,
12 meters long, is made of cement covered by multicoloured enamelled tiles
and placed on the third floor. The monastery has still kept an incense
burner having the shape of the four sacred animals. It was cast
painstakingly by pieces of broken China earthernware. A great bell of 3.8
meters in height, 3.8 meters in circumference and 3.5 tons in weight is
also placed in the monastery.
Niết B n Tông: Tông phái dựa
v o Kinh Niết B n (một trong 13 tông phái Phật giáo Trung Quốc). Theo Giáo
Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, dù việc nghiên
cứu kinh Niết B n phát khởi ở cả hai miền Nam v Bắc, nhưng Niết B n tông
lại được th nh lập ở phương Nam, vì đa số học giả có t i năng đều quy tụ ở
phương Nam. Về sau nầy khi tông Thiên Thai được th nh lập thì Tông Niết
B n được sáp nhập v o tông Thiên Thai—The school based on the
Mahaparanirvana Sutra, one of the thirteen sects in China (Đại Bát Niết
B n Kinh). According to Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of
Buddhist Philosophy, although the study of the Nirvana text started and
continued in the South and in the North, the Nirvana School was founded in
the South where most of the able scholars lived. When the T’ien-T’ai
School appeared, the Southern branch of the Nirvana Sect merged in the
T’ien-T’ai Sect.
Niết B n Tướng: Tướng nhập diệt
hóa thân thứ tám của Đức Phật, tức l tướng nhập diệt của Đức Thế Tôn (Đức
Phật giáo hóa chúng sanh đến năm 80 tuổi thì hóa duyên hết, ng i liền đến
giữa hai cây Ta La bên bờ sông Bạt Đề, tại th nh Câu Thi Na, vùng trung Ấn
Độ, thuyết giảng xong Kinh Niết B n rồi nhập diệt)—The 8th sign of the
Buddha, his entry into nirvana, i.e. his death, after delivering “in one
day and night” the Parinirvana Sutra.
Niết B n Tượng: Ứng thân giáo
hóa của Phật đã xong, lại thị hiện diệt độ. Chỉ còn lại tượng Niết B n
(lúc ng i nhập diệt an nhiên tự tại giống như lúc ng i nằm ngủ)—The
sleeping Buddha, i.e. the Buddha entering nirvana.
Niết B n Vô Dư: Nirvana without
remainder—See Niết B n (C)(2), and Vô Dư Niết B n.
Niết Ca La: Niskala (skt).
1) Tuyệt
chủng tử: Không hột—Seedless.
2) Bất
khả phân: Indivisible.
3) Sống
trong giây phút ngắn ngủi: A short time to live.
4) Một
thời gian ngắn: A short time.
5) Tạm
thời: Temporary.
Niết Lý Để: Nirrti (skt).
1) Sự
hoại diệt: Destruction.
2) Vị Nữ
Thần của tử thần v sự hoại diệt, cai quản phía tây nam (Thần Niết Lý):
The goddess of death and corruption, regent of the south-west.
Niết Lý Để Phương: Hướng tây
nam—The south-west quarter.
Niết Mạt: Nimat or Calmadana
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Niết Mạt l một vương
quốc v th nh phố cổ, nằm về phía đông nam biên giới sa mạc Gobi—According
to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Calmadana is
an ancient kingdom and city at the south-east borders of the desert of
Gobi.
Niệu S ng Quỷ Tử: Lo i quỷ luôn
đi tiểu vô cùng hôi thúi—A urinating ghost.
Nín: To be silent—To hold one’s
tongue.
Nín Bặt: To stop suddenly.
Nín Hơi: To hold one’s breath
Nín Cười: To refrain from
laughing
Ninh: Th l —Better
than—Rather.
Ninh An: Dễ chịu—At
ease—Reposeful.
Nịnh: To flatter.
Níu: To grab—To catch—To cling.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006