TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Ca
Ca:
1)
Anh trai: Elder brother.
2)
Bản nhạc: A song.
3)
Ca hát: To sing.
Ca Bố Đức Ca:
Kapotaka (skt)—Chim bồ câu—A dove—Pigeon.
Ca Bố Đức Ca
Gi Lam:
Kapotaka-samgharama (skt)—Chùa Ca Bố Đức Ca (thời nh Đường gọi l chùa
chim Bồ Câu). Chùa được mang tên nầy l vì trong một thời xa xưa, Đức Phật
từng thuyết pháp cho đại chúng trong một khu rừng. Khi Đức Phật đang
thuyết pháp, có người thợ săn giăng bẫy bắt chim trong khu rừng, nhưng
suốt ng y chẳng được con n o. Anh ta bèn tới chỗ Phật, nói to rằng: “Hôm
nay Như Lai thuyết pháp ở đây, l m tôi không bẫy được con chim n o, vợ con
tôi đến chết đói mất.” Phật bảo anh ta hãy đốt lửa lên rồi Ng i sẽ ban cho
thực phẩm. Khi ấy Đức Phật liền thị hiện l m thân chim bồ câu rồi lao mình
v o lửa để l m thực phẩm cho người thợ săn v vợ con anh ta. Lần sau anh
lại đến chỗ Đức Phật đang thuyết pháp, đứng nghe Phật giảng v thấy hối
hận, từ đó phát tâm xuất gia tu h nh giác ngộ—A monastery of the
Sarvastivadah school, so called because the Buddha in a previous
incarnation is said to have changed himself into a pigeon and to have
thrown himself into the fire in order to provide food for a hunter who was
prevented from catching game because of Buddha’s teaching. When the hunter
learned of Buddha’s power, he repented and asked the Buddha to allow him
to join the order. He later attained enlightenment.
Ca Ca:
Kaka or Kakala (skt)—Ca Ca Ca—Ca Ca La—Con quạ—A crow.
Ca Ca B
CaTần Đồ La:
Kapinjala (skt)—Một loại chim trĩ—A patridge or pheasant.
Ca Ca Ca:
Kaka (skt)—See Ca Ca.
Ca Ca La:
Kakala (skt)—See Ca Ca.
Ca Ca La
Trùng: Kakala
(skt)—Một loại sâu đen (lo i sâu cắn chết sâu mẹ)—A black insect or worm.
Ca Ca Na:
Gagana (skt)—Bầu trời hay không trung—The firmament—Space.
Ca Chá:
Kaca (skt)—Pha lê—Crystal—Glass.
Ca Chiên
Diên Tử:
Katyayana or Mahakatyayana, or Mahakatyayaniputra (skt).
1)
Một trong mười đại đệ tử của Đức Phật: One of the ten noted
disciples of Sakyamuni.
2)
Bộ Luận Vi Diệu Pháp được người ta gán cho ông l tác giả, kỳ thật
bộ luận nầy được viết bởi một người cùng tên, nhưng sanh sau ông từ 300
đến 500 năm—The foundation work of the Abhidharma philosophy
(Abhidharma-jnana-prasthana-sastra) has been attributed to him, but it is
by an author of the same name 300 to 500 years later.
** For more
information, please see Ma Ha
Ca Chiên Diên.
Ca Da:
Kaya (skt).
1)
Thân—Body—Assemblage.
2)
See Gaya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Ca Diếp:
Kasyapa (skt)—Ca Nhiếp—Ca Diếp Ba—Ca Nhiếp Ba.
1)
Ẩm Quang Thiên: Drinking Light Deva—A class of divine beings
similar or equal to Prajapati.
2) Cha
của hết thảy chúng sanh (trời, thần, người, cá, lo i bò sát, v hết thảy
thú vật)—The father of gods, demons, men, fish, reptiles, and all animals.
3) Chòm
sao “nuốt ánh sáng” của mặt trời v mặt trăng (nhưng không có sự kiểm
chứng rõ r ng)—The constellation of “drinking light,” i.e. swallowing sun
and moon (but without apparent justification).
4) Một
trong bảy hay mười bậc Thánh của Ấn Độ—One of the seven or ten ancient
Indian sages.
5) Tên
của một bộ lạc hay một chủng tộc: Name of a tribe or race.
6) Phật
Ca Diếp l vị Phật thứ ba trong năm vị Phật hiền kiếp, l vị Phật thứ sáu
trong bảy vị Phật thời cổ: Kasyapa Buddha, the third of the five Buddhas
of the psent kalpa, the sixth of the seven ancient Buddhas.
7) Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Ma Ha Ca Diếp l một vị B La Môn
của xứ Ma Kiệt Đ , trở th nh một trong những đại đệ tử của Phật Thích Ca.
Sau khi Phật nhập diệt, ông đã trở th nh trưởng chúng Tỳ Kheo, v triệu
tập v chủ trì hội nghị kiết tập kinh điển đầu tiên, chức vị thượng tọa
của ông có từ đấy—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist terms, Mahakasyapa, a brahman of Magadha, who became one of the
principal disciples of sakyamuni, and after his death became leader of the
disciples, convoked and presided (directed) the first synod,whence his
title chairman (Arya-Sthavira) is derived.
8) Đệ
nhất hạnh Đầu Đ trước khi giác ngộ: He is accounted the chief of the
ascetics before the enlightenment.
9) Vị
kiết tập kinh điển đầu tiên v vị tổ thứ nhất sau thời Phật: The first
compiler of the canon and the first patriarch.
10) Vị Bồ Tát
m tên đứng đầu trong một chương của Kinh Niết B n: A Bodhisatva, whose
name heads a chapter in the Nirvana Sutra.
Ca Diếp Di:
Kasyapiya (skt)—Ca Diếp Duy—Ca Diếp Tỳ—Ca Diếp Ba—Sau khi Đức Phật nhập
diệt, trường phái Tiểu Thừa Nguyên Thủy được chia l m năm nhánh, trường
phái Ca Diếp Di l một, giáo thuyết căn bản dựa v o bộ Luận Ca Diếp Di—A
school formed on a division of the Mahasanghikah into five schools a
century after the Nirvana. Kasyapiya was one of which teaching based on
the Kayapiya Sastra.
Ca Diếp Ma
Đằng:
Kasyapa-Matanga (skt)—Nhiếp Ma Đằng—Trúc Nhiếp Ma Đằng—Một vị sư người
miền Trung Ấn Độ. Thời Hán Minh Đế, vua sai một phái đo n sang Ấn Độ cầu
pháp đã gặp sư. Sư cùng với ng i Trúc Pháp Lan mang tượng Phật v kinh
điển về Lạc Dương khoảng năm 67 sau Tây Lịch—The monk who with Gobharana,
of Central India, or Dharmaraksa, i.e. Chu-Fa-Lan, according to Buddhist
statements, brought images and scriptures to China with the commissioners
sent by Ming-Ti, arriving in Lo-Yang in around 67 A.D.
Ca Diếp Phật:
Vị Phật thứ sáu trong bảy vị cổ Phật—The sixth of the seven ancient
Buddhas.
** For more information,
please see Ca Diếp
(6) and Thất Phật in
Vietnamese-English
Section.
Ca Đại:
See Skandha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Ca Đ m Ba:
Kadamba (skt)—Một loại cây có hoa thơm—A tree or plant with fragrant
flowers.
Ca Gi Mạt
Ni: Kacamani
(skt)—Ca Thác Mạt Ni—Tên mọi lo i ngọc lưu ly—Crystal—Quartz.
Ca Gi Lân
Địa:
Kacalindikaka or Kacilindi (skt)—Ca Lân Đ —Ca Lân Đề—Ca Chỉ Lật Na—Ca Gi
Lân Để Ca—Một lo i chim m lông của nó dùng để đan áo—A sea bird, from
whose feathers robes are made.
Ca Hy Na:
Kathina (skt)—Ca Đề—Yết Hy Na.
1)
Cứng—Không uyển chuyển—Không tương nhượng:
Hard—Inflexible—Unyielding.
2)
Tên của một loại áo của chư Tăng Ni, nhận sau mùa an cư kiết hạ:
Name of a monk’s or nun’s robe, received after the summer retreat.
3)
Ca Hy Na Nguyệt—Tháng ở giữa tháng mười v tháng mười một, sau khi
xong an cư kiết hạ, khi chư Tăng Ni nhận áo Ca Hy Na (Hạ Lạp):
Kathina-masa, the month in October-November, interpreted as the month
after the summer retreat, when monks and nuns received the “kathina” robe
of merit.
Ca Kệ:
Verses for singing—To sing verses.
Ca Khúc:
A song.
Ca La:
Kala (skt)
1)
Một phần cực nhỏ: A minute part.
2)
Một nguyên tử: An atom.
3)
Một phần trăm của đường kính sợi tóc của con người: The hundredth
part lengthwise of a human hair.
4)
Một phần mười sáu: A sixteenth part of anything.
5)
Một koảng thời gian xác định: A definite time, a division of time.
6)
Thời gian l m việc hay nghiên cứu, đối lại với thời gian nh n rỗi:
The time of work, or study, as opposed to leisure time.
7)
M u đen: Black.
Ca La Ca:
1)
Một lo i hắc long (rồng đen): Kaliyaka (skt)—A naga or a black
dragon inhabiting the Yamuna (Jumna), slain by Krsna.
2)
Loại áo ca lê ca có m u lốm đốm (dệt bằng hoa cát bối): Kalika
(skt)—A garment of diverse colours.
3)
Tác Nhân: Karaka (skt)—One who dos, or causes—An agent.
Ca La La:
Kalala (skt)—Phôi thai—An embryo—The womb—An embryo shortly after
conception.
Ca La Sa Dã:
Kasaya (skt)—Ca La Sa Dị—Áo nhuộm của chư Tăng Ni, đối lại với áo trắng
của Phật tử tại gia—A monk’s dyed robe, in contrast with white lay garb.
Ca La Sa Dị:
Kasaya (skt)—See Ca La sa Dã.
Ca La Tần Ca:
Kalavinka (skt)—See Ca Lăng Tần Gi .
Ca La Trấn
Đầu: Kalaka and
Tinduka (skt).
1)
Ca La: Kalaka (skt).
a)
Trái cây có chất độc: A poisonous fruit.
b)
Vị Tăng phá giới: A bad monk.
2)
Trấn Đầu: Tinduka (skt).
a)
Trái cây không có chất độc: A non-poisonous fruit.
b)
Một vị Tăng tinh chuyên tu h nh: A good monk.
Ca La Tý Nã
Ca: Kalapinaka
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Ca La Tý Nã Ca
(Kalapinaka) l th nh phố Ma Kiệt Đ , khoảng 20 dậm đông nam Kulika, phía
nam của th nh phố Behar bây giờ—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Kalapinaka was the city of Magadha, 20
miles southeast of Kulika, south of the present city Behar.
Ca La Tỳ Ca:
See Kapilavastu in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Ca La Tỳ La:
Karavira (skt)—Một loại trúc đ o có bông thơm—A fragrant oleander.
Ca La Việt:
Kulapati (skt).
1)
Người đứng đầu bộ tộc: The head of a clan, or family.
2)
Đ n Việt hay cư sĩ: Lay people.
Ca Lan Đ :
Karanda or Karandaka (skt).
1)
Một lo i chim bay th nh đo n v có giọng hót hay: A bird which
flies in flocks and has a pleasant note.
2)
Một lo i sóc đã đánh thức vua Bình Sa Vương để báo cho ng i biết về
một con rắn: A squirrel which awakened Bimbisara to warn him against a
snake.
3)
Ca Lan Đ -Trúc Lâm Tịnh Xá, thuộc một vị trưởng giả tên Ca Lan Đ ,
trước đó nhóm Ni Kiền Tử cư ngụ, về sau vua Bình Sa Vương hiến cho Phật
Thích Ca Mâu Ni (đây l Tăng Viện sớm nhất ở Ấn Độ): The Karanda-Venuvana,
a garden belonging to an elder called Karanda, used by Nirgrantha sect,
then presented by King Bimbisara to Sakyamuni.
Ca Lan Đ Trúc Lâm:
Karanda-Venuvana (skt)—See Ca Lan Đ (3).
Ca Lan Đ Trưởng Giả:
An elder named Karanda who owned the Karanda-Venuvana—See Ca Lan Đ (3).
Ca Lăng Tần
Gi : Kalavinkas
(skt)—Ca Lan Gi —Ca Lan Tần Gi —Yết La Tần Ca—Ca Lăng Tỳ Gi —Ca Tỳ Gi
La—Cáp Tỳ Gi La—Yết Tỳ Gi La—Ca Tỳ Gi —Ca Vĩ La—Một loại chim sẻ ở Ấn
Độ, được đề cập trong Kinh A Di Đ , loại chim có giọng hót thảnh thót.
Người ta nói lo i chim nầy có thể hót từ trong trứng, trước khi được nở
ra—A kind of sparrow in Indian, mentioned in the Amitabha Sutra, described
as having a melodious voice, found in the valley of Himalaya. It is said
to sing in the shell before hatching.
Ca Lăng Tần
Gi Vương:
Kapinjalaraja (skt)—Tiền thân của Đức Phật l một con chim trĩ—A previous
incarnation of Sakyamuni as a pheasant.
Ca Lật Để Ca:
Karttika (skt)—Tháng ở giữa tháng mười v tháng mười một—The month between
October and November—See Thập Nhị Nguyệt.
Ca Lâu Đ Di:
See Kaludayin in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Ca Lâu La:
Garuda (skt)—See Garuda in English-Vietnamese and Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Ca Lê Ca:
Kaliyaka (skt)—Se Ca La Ca.
Ca Lê Sa Xá
Ni: Karsaniya
(skt)—Sự tha thứ—Forgiveness.
Ca Lợi:
Kali (skt)—Ca Lê—Cát Lợi—Ca Lam Phù—Ca La Phú—Striver—Ill-born.
1)
Đấu Tránh Ác Sanh: Striver—Ill-born.
2) Đấu Tránh Vương—Ác
Thế Vô Đạo Vương: Kaliraja or Kalingaraja (skt)—Theo Kinh Niết B n, Ca
Lợi hay vua Ca Lam Phù hay Đấu Tránh Vương l vua của xứ Ma Kiệt Đ , nổi
tiếng về sự bạo động của ông ta. Người ta nói rằng trong tiền kiếp, ông đã
từng cắt tai, xẻo mũi, hay chặt tay chân của Đức Phật—According to the
Nirvana Sutra, Kaliraja was a king of Magadha noted for his violence; it
is said that in a former incarnation he cut off the ears, nose, and hands
of the Buddha, who bore it all unmoved.
Ca Lợi Sa:
Karsa or Karsana (skt)—Một đơn vị đo lường trọng lượng của người Ấn, tương
đương với nửa lượng của người Trung Hoa—An Indian measure of weight,
equivalent to half a Chinese ounce.
Ca Lợi Sa Ba
Nã: Karsapana
(skt)—Một đơn vị tiền tệ của Ấn Độ, tương đương với 400 tiền v ng—An
Indian monetary unit, equivalent to 400 candereens.
Ca Lợi Vương:
Kaliraja or Kalingaraja (skt)—See Ca Lợi.
Ca Lô Nã:
Karuna (skt)—Bi (thương xót)—Pity—Pitying.
Ca Ma:
Kama (skt).
1)
Tham dục: Desire.
2)
Luyến ái: Love.
3)
Mong cầu: Wish.
4)
Ngạ quỷ: A hungry ghost.
Ca Ma Đ Đô:
Kamadhatu (skt)—Dục Giới gồm thế giới nầy v sáu cõi trời—Bất cứ thế giới
n o m những yếu tố tham dục chưa được khắc phục—The realm of desire, of
sensuous gratification; this world and the six devalokas; any world in
which the elements of desire have not ben suppressed.
Ca Ma Lãng
Ca: Kamalanka
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Kamalanka l một vương
quốc cổ bên Ấn Độ, có lẽ l một phần của Chittagong bây giờ, đối diện với
cửa sông Hằng—According to The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Kamalanka was an ancient country in India, probably part of the
present Chittagong, opposite the mouth of the Ganges.
Ca Ma Lũ Ba:
Kamarupa (skt)—Theo Eitel trong trung Anh Phật Học Từ Điển, Ca Ma Lũ Ba,
bây giờ l Kamrup, l một vương quốc cổ được th nh lập bởi một phần đất
tây bộ của Assam (theo Tây Vực Ký của Huyền Trang, thì xứ nầy rộng trên
vạn dậm, giống người nhỏ bé, nói tiếng khác với Ấn Độ, thờ phụng thiên
thần, không tin Phật Pháp. Đến đời nh Đường vẫn chưa thấy dựng chùa thờ
Phật. Người dân chỉ lén lút niệm Phật. Đến đời vua Câu Ma La, nghe tin
Huyền Trang đi ngang, bèn thỉnh ng i đến thuyết pháp)—According to Eitel
in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Kamarupa, now Kamrup,
an ancient kingdom formed by the western portion of Assam. Until the T’ang
dynasty, no temples were ever built there. When King Kamala heard that
Hsuan-Tsang crossed by the country, he invited Hsuan-tsang to stop by to
preach Buddha’s teaching.
Ca Na Đề B :
Kanadeva (skt)—Ca Na Gi Mâu Ni (Kanakamuni)—Đệ tử của ng i Long Thọ v l
tổ thứ 15, người miền Nam Ấn, dòng dõi quý tộc. Người ta nói ông chỉ có
một mắt nên mang tên “Kuna.” Ông còn có tên l Đề B Bồ Tát—A disciple of
Nagarjuna and fifteenth patriarch, a native of South India, of the Vaisya
caste; said to have only one eye, hence Kana his name; known also as
Deva-Bodhisattva.
Ca Na Gi
Mâu Ni:
Kanakamuni (skt)—Câu Na H m Mau Ni—Cát Nặc Gi Mâu Ni.
1)
See Ca Na Đề B .
2)
Vị Phật thứ hai trong năm vị Phật Hiền kiếp, vị Phật thứ năm trong
bảy vị Phật quá khứ: The second Buddha in the five Buddhas of the
Bhadrakalpa, and the fifth of the seven ancient Buddhas—See Ngũ Phật and
Thất Phật.
Ca Ngâm:
To sing poems.
Ca Ngợi:
To congratulate.
Ca Nhạc:
Music and song.
Ca Nhị Sắc
Gi : Kaniska
(skt)—See Ca Ni Sắc Ca.
Ca Ni Ca:
Kanaka or Kanika (skt)—Một loại cây, có lẽ l cây chiên đ n—A tree or
plant, probably a kind of sandal-wood.
Ca Ni Sắc Ca:
Kanishka (skt)—Vua nước Nguyệt Chi (tộc Nguyệt Thị, tổ tiên xuất phát từ
Trung Á), cai trị xứ Kiện Đ La, phía bắc Punjab bây giờ, ông đã thống trị
một vùng rộng lớn m phía tây giáp đến Đại Hạ, vùng lãnh thổ rộng lớn từ
Kabul, Gandhara, Sindh, Tây bắc Ấn Độ, Kashmir v một phần của Madhyadesa
về sau đời vua A Dục. Ông l một ông vua đầy quyền uy thuộc dòng dõi Saka
hoặc Turuska. Ông l vị hộ pháp lớn của Phật giáo, chỉ sau có vua A Dục v
Di Lan Đ . Chuyện quy-y theo đạo Phật của Ca Ni Sắc Ca cũng diễn ra giống
hệt như chuyện vua A Dục. Người ta nói rằng thuở thiếu thời, quốc vương
Nguyệt Chi đã không có sự tôn trọng đối với đạo Phật. Ông không tin v o
nghiệp báo v đối xử với đạo Phật một cách khinh mạn. Rồi chính nỗi ân hận
trước cảnh giết chóc trong các cuộc chinh phục Kashgar, Yarkand v Khotan
đã khiến ông tìm đến với giáo lý của đạo Phật, v sau đó ông đã truyền bá
một cách tận tình. Ông đã ho n tất công việc của vua A Dục v giúp cho
Phật pháp hoằng dương thắng lợi khắp châu Á. Hoạt động truyền giáo không
ngừng nghỉ xuyên qua đế quốc rộng lớn của ông ta từ Madhyadesa ở Ấn Độ đến
Trung Á. Theo Keith trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư Soothill,
niên đại của Ca Ni Sắc Ca có lẽ v o khoảng cuối thế kỷ thứ nhất. V o
khoảng từ 125 đến 165 sau Tây Lịch, ông đã triệu tập hội đồng kiết tập
kinh điển lần thứ tư, với 500 vị Tăng dưới sự chủ tọa của Thế Hữu đại sư
tại vùng Kashmir. Nhưng theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ng n Năm Trăm Năm
Phật Giáo, thì triều đại Ca Ni Sắc Ca từ 78 đến 101 sau Tây Lịch đã đánh
dấu một khúc quanh quan trọng trong lịch sử Phật giáo v văn học Phật
giáo. Triều đại nầy đã chứng kiến sự trổi dậy của Phật giáo Đại Thừa v
hoạt động văn học rực rỡ được khởi đầu từ những danh Tăng như Hiếp Tôn
Giả, Mã Minh, Thế Hữu v các vị khác. Chính trong thời đại nầy, tiếng Pali
đã phải nhường chỗ cho tiếng Phạn. Trong lãnh vực nghệ thuật, trường phái
điêu khắc Gandhara nổi tiếng đã phát triển v các bức tượng Phật, tượng Bồ
Tát đã bắt đầu xuất hiện. Việc đóng góp to lớn nhất m vua Ca Ni Sắc Ca đã
d nh cho Phật giáo l việc triệu tập Nghị Hội Kết Tập Kinh Điển lần thứ tư
tại Kashmir (see Kết Tập Kinh Điển IV). Theo Tây Vực Ký Truyện của Huyền
Trang thì Nghị Hội đã diễn ra tại Kashmir. Mục đích của nghị hội l kết
tập các giáo lý của Đức Phật v viết luận giải cho giáo lý nầy theo Nhất
Thiết Hữu Bộ (Sarvastivada school). Nghị Hội lần thứ tư đã kết tập được bộ
Tỳ B Sa Luận. Về Tam Tạng của giáo điển, nghị hội đã biên tập được 10 vạn
b i tụng của bộ luận Ưu Ba Đề X (upadesa-sastra) giải thích kinh tạng,
mười vạn b i tụng của bộ Tỳ Nại Đa Tỳ B Sa (Vinaya-vibhasa-sastra) giải
thích Luật Tạng, v mười vạn b i tụng của bộ A Tỳ Đạt Ma Tỳ B Sa giải
thích Luận Tạng. Bộ Đại Tỳ B Sa (Mahavibhasa) hiện còn bản Hoa ngữ, có lẽ
l tiêu biểu cho các bộ luận đã được biên soạn tại Nghị Hội nầy. Khi kinh
điển đã được kiết tập, ông bèn cho khắc v o bản đồng v lưu trữ trong
tháp. Ngo i ra, vua Ca Ni Sắc Ca còn cho xây dựng nhiều tu viện v bảo
tháp. Ông đã xây dựng nên một th nh phố có tên l Kanishkapura, được xác
định l th nh phố Kanispur ng y nay tại Kashmir. Riêng tại Purusapura, nay
l Peshawar, ông đã cho xây dựng một đại điện mang tên ông, phía tây của
điện nầy l Đại Tu Viện Ca Ni Sắc Ca. Đại điện Ca Ni Sắc Ca l một kiến
trúc uy nghi, cao 120 mét, phần đáy có năm tầng, cao 45 mét. Các vị khách
h nh hương từ Trung Quốc l Pháp Hiển, Tống Vân, v Huyền Trang đã không
tiếc lời ca ngợi vẻ đẹp kiến trúc của ngôi tháp quan trọng nầy. Còn Đại Tu
Viện Ca Ni Sắc Ca l một tu viện cổ, v o thế kỷ thứ bảy khi Huyền Trang
đến thăm viếng, ng i đã kể lại l trên các tầng của tu viện có nhiều sân
thượng được nối nhau bởi những h nh lang, v mặc dù các tòa nh đã đổ nát
nhưng có thể nói đây l công trình nghệ thuật hiếm có. Trong tu viện ấy,
vẫn còn một số Tỳ Kheo thuộc phái Tiểu Thừa—King of the Yueh-Chih, i.e. of
Tukhara and the Indo-Scythians, ruler of Gandhara in northern Punjab, who
conquered northern India and as far as Batria from Kabul, Sindh, North
West India, Kashmir, and part of Madhyadesa. He became a patron of
Buddhism, the greatest after Asoka and Milinda. The story of Kanishka’s
conversion to Buddhism followed the same way as that of Ashoka. It is said
that Yueh-Chi monarch in his early life had no respect for the Buddhist
religion. He did not believe in Karma, and treated Buddhism with crushing
contempt. It was his remorse at the bloodshed during his conquests of
Kashgar, Yarkand, and Khotan that drew him to the quietist teachings of
Buddhism which he propagated later with such zeal. It was during
Kanishka’s reign and largely through his efforts that Buddhism was
successfully introduced into Central and Eastern Asia. There was ceaseless
missionary activity throughout his vast empire which extended from
Madhyadesa in India to Central Asia. According to Keith in The Dictionary
of Chinese-English Buddhist Terms composed by Professor Soothill, his date
probably at the close of the first century. At around 125-165 A.D., he
convoked the fourth synod in Kashmir (see Kết Tập Kinh Điển III), of 500
leading monks under the presidency of Vasumitra. However, according to
Prof. Bapat in Twenty-Five Hundred Years Of Buddhism, Kanishka’s reign
(78-101 A.D.) also marked an important turning point in the history of
Buddhism and Buddhist literature. It witnessed the rise of Mahayana
Buddhism and the magnificent literary activity started by Parsva,
Asvaghosa, Vasumitra, and others. It was in this age that Pali gave place
to Sanskrit. In the field of art, the celebrated Gandhara sculptures
developed and figures of the Buddha and Bodhisattvas began to appear. The
King’s greatest contribution to Buddhism was his convention of the Fourth
Council. According to Hsuan-Tsang in the Records of Western Countries, the
Council met in Kashmir. The chief aim of the Council was the compilation
of the doctrines of Buddhism and the writing of commentaries on them
according to the Sarvastivada school of Buddhism. The Fourth Council
compiled the commentaries known as the Vibhasa-sastra. On the three
Pitakas of the Buddhist Canon, the Council composed 100,000 stanzas of the
Upadesa-sastras explaining the canonical sutras, 100,000 stanzas of the
vinaya-vibhasa-sastras explaining the Vinaya, and 100,000 stanzas of the
Abhidharma. The Mahvibhasa, which is still preserved in Chinese, perhaps
represents the commentaries prepared by this Council. When the canon was
revised and settled; this he is said to have had engraved on brass and
placed in a stupa. Besides, king Kanishka founded many monasteries and
stupas. He founded a city named Kanishkapura which has been identified
with the modern Kanispur in Kashmir. Kanishka erected a Great Stupa which
was named after him. To the west of the stupa, he built a large monastery
which was known as Kanishka Mahavihara. Both these structures were erected
at Purusapura, now Peshawar. The Great Stupa was a magnificent structure,
400 feet high, the base being in five stages and 150 feet high. The
Chinese pilgrim Fa-Hsien, Sung-Yun, and Hsuan-Tsang have lavished great
praise on the architectural beauty of this important relic tower. The
Kanishka Mahavihara was an old monastery, at the time when Hsuan-Tsang
visited it in the seventh century A.D., its upper storeys and many
terraces were connected by passages and although the buildings were in
ruins they could be said to be of rare art. There were still in the
monastery a few Hinayanist monks.
Ca Tất Thí:
Kapisa (skt)—Theo Giáo Sư Soothill trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Ca
Tất Thí l tên nước Kanaka có chu vi 4000 dậm, thủ đô cũng cùng tên nước,
với chu vi 10 dậm. Đây l nơi an cư kiết hạ của Đức Phật dưới triều vua Ca
Nhị Sắc Gi (Kaniska)—According to Professor Soothill in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Kapisa was an ancient kingdom, south of
Hindukush, said to be 4,000 miles around, with a capital of the same name
10 miles in circumference; formerly a summer resort of Kaniska
Ca Thanh:
Tiếng hát của lo i khẩn na la—The sound of singing of Kinnaras.
Ca Thấp Di
La: Kasmira or
Kashmir (skt)—Yết Thấp Nhĩ La—Ca Diếp Di La—Theo Tây Vực Ký, Ca Thấp Di La
l tên gọi của nước Kế Tân hồi xưa, bây giờ l Kabul, ở về phía Bắc Ấn Độ.
Ca Thấp Di La l nơi kiết tập kinh điển lần cuối dưới triều vua Ca Nhị Sắc
Gi (Kaniska)—According to the Records of Western Lands, Kasmira formerly
known as Chi-Pin, the modern Kabul, north of India. Kasmira was the seat
of the final synod for determining the Canon under King Kaniska.
Ca Thi:
Kasi (skt).
1)
Tên của một loại trúc: Name of a kind of bamboo.
2)
Một địa danh về phía bắc của Kosala, mang địa danh như vậy vì có
nhiều loại trúc tốt được dùng l m tên—A place said to be so called
because its bamboos were good for arrows, north of Kosala.
Ca-Tra Phú
Đơn Na:
Pataphutana or Kataputana (skt)—Kỳ Xú Quỷ—C Tra Bố Đơn Na—Một lo i quỷ
cực kỳ xấu xí với thân hình hôi hám, khi bắt người thì khiến cho họ kêu
khóc một cách thống khổ. Lo i quỷ nầy cũng gây nhiều nguy hiểm cho lo i
người—A kind of extremely ugly demons (pretas of remarkably evil odour)
whose bodies expel the foulest odors, who makes people scream and cry out
in pain and agony. They also cause a lot of danger to humans.
Ca Tụng:
To sing—To chant—To compliment—To commend—To congratulate—To praise.
Ca Tỳ La:
1)
Tác giả của bộ Tăng Khư Luận (nói về nghĩa của 25 đế): Kapila
(skt)—Author of the Sankhya philosophy.
2)
Ca Tỳ La Vệ: See Kapilavastu in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Ca Tỳ La B
Tô Đô: See
Kapilavastu in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Ca Tỳ La Vệ:
See Kapilavastu in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Ca Tỳ La Vệ Phế Tích:
Phế tích th nh Ca Tỳ La Vệ, nay l l ng Tilaurakot, chừng 70 dậm về phía
bắc Ba La Nại, kinh đô của bộ tộc Thích Ca do vua Tịnh Phạn cai trị ng y
xưa. Tại đây các nh khảo cổ Ấn Độ cũng tìm thấy phế tích cổng ho ng cung
của vua Tịnh Phạn, nơi m Thái Tử Sĩ Đạt Đa đã ra đi xuất gia tu h nh khổ
hạnh—The ruins at Kapilavastu, modern village Tilaurakot in Nepal, about
70 miles north of Benares, the capital of the Sakya’s tribe of whom king
Suddhodana was a ruler. Here, Indian archaelogists also found ruins of
thegate of Suddhodana’s palce by which Prince Siddhartha went out to
become an ascetic.
Ca Tỳ Ma La:
Kapimala (skt)—Một vị Tăng ở Ma Kiệt Đ bây giờ l Patna, v o khoảng thế
kỷ thứ hai sau Tây Lịch. Trước ng i theo ngoại đạo, sau được ng i Mã Minh
khuất phục nên xin l m đệ tử Phật. Ng i l Tổ thứ 13 ở Ấn Độ. Người ta nói
ng i chính l người đã khuất phục v truyền pháp cho ng i Long Thọ—A monk
of Magadha (Patna), around the second century A.D., converted by
Asvaghosa. He was the thirteenth Patriarch and he himself is said to have
converted Nagarjuna.
Ca Tỷ La: Kapila
(skt)—See Ca Tỳ La.
Ca Vũ: Song and
dance—To sing and dance.
Ca Xa: Kasa (skt).
1) Một
nắm cỏ dùng l m chiếu, được nhân cách hóa như l thị giả của Diêm Ma
Vương—A piece of grass, used for mats, thatch, etc.; personified as one of
Yama’s attendants.
2) Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, kasa l nắm cỏ dùng để l m chổi
cho Đức Phật, vẫn còn l một vật thờ phượng: According to Eitel in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist terms, kasa is a piece of grass, of
which a broom was made, and used by Sakyamuni. It is still an object of
worship.
Ca Xa Bố La:
Kasapura (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Kasapura l
tên th nh của nước Bát La Da Gi —According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Kasapura used to be a city between Lucknow
and Oudh.
Ca Xướng: See Ca.
Cá: Mỗi—Each—Every.
Cá Cá Viên Thường Đạo:
Mỗi mỗi l một đạo tròn đầy vĩnh cửu—Every single thing is the complete
eternal Tao.
Cá Nhân:
Individual—Personal.
Cá Nhân Chủ Nghĩa:
Individualism.
Cá Nhân Hóa: To
individualize.
Cá Nhân Th nh Tựu Công
Đức Lực: personal achievement of merit.
Cá Thể:
Individuality.
C Khịa: To pick a
quarrel with someone.
C Lăm: To
stutter—To stammer.
C Nhắc: Limping.
C R : To loiter.
C R ng: Earthern
stove.
C Rỡn: To joke—To
jest.
C Sa: Kasaya
(skt).
(I) Nghĩa
của “C Sa”—The meanings of “Kasaya”—Y áo của nh sư. Áo xích sắc hay m u
thẳm, được diễn dịch l hư nát, bẩn, nhiễm bẩn, được nhuộm bằng m u tạp,
chứ không phải l m bằng một trong những m u chính, để phân biệt với bạch y
hay áo trắng của h ng tại gia—The monk’s robe or cassock. A red or yellow
monk’s robe, interpreted as decayed, impure in colour, dyed, not of
primary colour, so as to distinguish from the normal white dress of lay
people.
(II) Phân
loại “C Sa”—Categories of “Kasaya”—Có nhiều loại khác nhau—There are
several different names for Kasaya:
1) Đại Y:
See Tăng Gi Chỉ.
2) Giải
Thoát Y: Y áo của sự giải thoát—The clothing (garment) of liberation.
3) Giải
Thoát T ng Tướng Y: The garment of emancipation.
4) Phước
Điền Y: Y áo mặc v o như đem phước điền cho người gieo—The robe of a field
of happiness.
5) Vô
Tướng Y: Y áo của nh tu không có hình tướng, nó chỉ l một miếng vải
vuông—The robe without form. The Kasaya is without form in the sense that
is a simple square sheet of cloth.
6) Nhẫn
Nhục Y: Y áo nhắc người mặc luôn nhẫn nhục—The robe of endurance, or
patience—Enduring-humiliation robe.
7) Bá Nạp
Y: Y áo l m bằng vải bá nạp (vải m người ta đã vứt đi)—Broken patched
robe.
8) Phấn
Tảo Y: Y áo l m bằng những miếng vải cũ dùng để lau bụi—A robe of rags—A
collection of rags out of dust-heap used as robes for monks and nuns.
9) Tăng
Gi Chỉ: Áo đắp bằng những mảnh vải, một trong ba loại y cho chư Tăng Ni,
cho ng từ vai xuống tới đầu gối v được cột lại nơi hông, thường được l m
bằng chín hay hai mươi lăm mảnh—The path-robe, one of the three garments
of a monk reaching from shoulders to the knees and fastened around the
waiste, usually made up of nine to twenty-five pieces.
10) Tăng Gi
Lê: See Tăng Gi Chỉ.
11) Trọng Y:
See Tăng Gi Chỉ.
(III)
Những lời Phật dạy về “C Sa” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Kasaya” in the Dharmapada Sutra:
1) Mặc áo
c sa m không rời bỏ những điều uế trược, không th nh thật khắc kỷ, th
chẳng mặc còn hơn—Wearing a yellow saffron robe with an impure mind. What
will the robe do if truthfulness is lacking and discipline or self-control
is denied? (Dharmapada 9).
2) Rời bỏ
những điều uế trược, giữ gìn giới luật tinh nghiêm, khắc kỷ v chân th nh,
người như thế đáng mặc áo c sa—He who drops all stain, stands on virtue,
learns discipline and speaks the truth. Then the yellow robe will fit him
(Dharmapada 10).
3) Không
ngăn trừ ác hạnh thì dù mặc áo c sa, người ác cũng sẽ vi nghiệp ác, chết
phải đọa địa ngục—A yellow saffron robe does not make him a monk. He who
is of evil character and uncontrolled or unrestrained; such an evil-doer,
by his evil deeds, is born in a woeful state (Dharmapada 307).
C Tra Bố Đơn Na:
Kataputana (skt)—See Ca Tra Phú Đơn Na.
Cả Cười: Burst out
laughing.
Cả Đời: The whole
life.
Cả Đời Niệm Phật:
See Recite Buddha In All Three Time-Spans.
Cả Gan: To dare.
Cả Mừng: Joyful.
Các:
1) Căn
gác: Lầu các—A temple chamber (second storey).
2) Mỗi
một: Every—Each.
3) Nội
các: Cabinet.
Các Căn Suy Yếu:
Declined (deminished or disintegrated) faculties.
Các Chủng: See Các
Loại.
Các Loại: Each
kind—Every sort.
Cách:
1) Cắt
ra: To cut off—To strip.
2) Da
sống (chưa thuộc): Hides—Skin.
3) Đường
thẳng: A line.
4) Ngăn
ra: To divide off—To separate—To part.
Cách Ăn Nói: Way of
speaking
Cách Ăn Ở: Style of
living.
Cách Biệt:
Separate—Distant.
Cách Cảm:
Telepathic.
Cách Cư Xử:
Behavior.
Cách Đi:
Gait—Walk—Step.
Cách Lịch:
Separate—Distinct.
Cách Lịch Tam Đế:
Biện biệt hiểu biết về tam quán: không, giả, trung (không l đản không, để
phá cái hoặc kiến tư; giả l đản giả, để phá cái hoặc trần sa; trung l
đản trung, để phá cái hoặc vô minh)—To differentiate and apprehend the
three distinctive principles noumenon, phenomenon, and the mean—See Không
Giả Trung.
Cách Mạng:
Revolution.
Cách Mạng Xã Hội:
Social revolution.
Cách Ngoại: Phong
cách phi ph m—Extraordinary.
Cách Ngôn:
Maxim—Proverb.
Cách Nhau:
Separated from each other.
Cách Sinh: Khi tái
sanh l mất hết tất cả sự hiểu biết của tiền kiếp—Divided by birth; on
rebirth to be parted from all knowledge of a previous life.
Cách Sống: Way of
living.
Cách Trí:
Natural science.
Cách Túc:
Cách một đêm, thí dụ như l nói đến ng y hôm qua—Separated by a night,
i.e. the previous day.
Cai La:
See Cai Nhiếp.
Cai Nhiếp:
1)
Nhất Thừa thâu nhiếp Tam Thừa: The one vehicle containing the
three.
2)
Thâu tóm, to n thể, không phân cách: Containing, inclusive,
undivided, whole.
Cai Nhiếp
Môn: Giáo lý
thuyết minh tam thừa l nhất thừa, đối lại với “phân tướng môn” hay giáo
thuyết giải thích sự khác biệt giữa nhứt thừa v tam thừa—The doctrine
which maintains the three vehicles to be the one vehicle, in contrast with
the doctrine which differentiates the one vehicle from the three.
Cái:
1)
Che đậy: To cover—Anything that screens, hides, or hinders.
2)
Dù che: An umbrella, or a hat, or any cover.
3)
Dục vọng l m điên đảo mê mờ chân tâm, l m cho chân tâm không phát
triển được: The passions which delude the real mind so that it does not
develop.
4)
Tên khác của phiền não: Another name for afflictions.
Cái Chết
Không Thiên Vị Người Sang Kẻ Gi u: Death is blind to the noble and the rich.
Cái Chết L
Chắc Chắn: Death
is certain.
Cái Ta Thường Còn:
Permanent self.
Cái Thế Anh Hùng: A
hero over the world.
Cái Triền: Ngũ
triền cái v thập triền—Covers and bonds, i.e. the passions which stunt
growth and hold in bondage, such as five covers and ten entanglements or
bonds.
Cải: Thay đổi hay
sữa đổi—To change—To correct.
Cải Ác Tùng Thiện:
To leave the evil and follow the good—To correct oneself
Cải Biến Vận Mệnh:
To change our destiny.
Cải Cách: To
reform.
Cải Chính: To
corect.
Cải Dạng: To
disguise oneself.
Cải Danh: To change
one’s name.
Cải Dung: To change
one’s countenance.
Cải Đạo: See Cải
Tông.
Cải Hóa: To
convert.
Cải Hối: To
repent—To repent and reform.
Cải T Quy Chánh:
To give up wrong deeds and return to the right ones.
Cải Tạo Nhân Quả:
Amelioration of cause and effect.
Cải Thiện: To
improve—To reform.
Cải Tiến: To change
for better prospects.
Cải Tính: To change
(alter) one’s character.
Cải Tông: Bỏ tông
phái nầy theo tông phái kia, bỏ tư tưởng của trường phái nầy theo tư tưởng
của trường phái khác, bỏ tôn giáo nầy theo tôn giáo khác—To change one’s
cult, school of thought, or religion.
Cãi: To argue—To
dispute—To quarrel.
Cãi Bướng: To argue
obstinately.
Cãi Lẽ: To argue.
Cãi Lộn: To
quarrel—To dispute
Cãi Nhau: See Cãi
lộn.
Cam: Kansu (skt).
1)
Ngọt—Sweet.
2)
Willing: Chịu (cam chịu).
3) Đồng
Ý: Agreeable.
Cam Bồ: Kamboja
(skt)—Quả Cam Bồ được diễn tả l m u đỏ, tròn, có ba ngấn ngang. Nơi cổ
của Đức Phật cũng có hình tướng nầy, một trong 32 tướng hảo của Đức
Phật—Described as a round reddish fruit, the Buddha having something
resembling it on his neck, one of his characteristic marks.
Cam Bồ Quốc:
Kamboja (skt)—Một trong 16 vương quốc thuộc Ấn Độ thời cổ, nổi tiếng với
những người đ n b đẹp—One of the sixteen countries in ancient India,
noted for its beautiful women.
Cam Châu Nhĩ:
Kanjur (tib)—Một trong hai phân bộ của Tạng Kinh Tây Tạng, gồm 160 quyển,
mỗi quyển 1.000 trang—One of the two divisions of the Tibetan canon,
consisting of 160 books (chuan), each book 1,000 leaves.
Cam Chịu: To accept
one’s fate—To be content with one’s lot.
Cam Đan: Dgahldan
(tib)—Tự viện bản sơn của phái Ho ng Giáo, khoảng 30 dậm đông bắc của thủ
đô La Sa, được ng i sơ tổ Tông Khách Ba xây dựng—The monastery of Yellow
sect, 30 miles northeast of Lhasa, built by Tson-Kha-Pa.
Cam Giá:
1)
Mía—Sugar-cane.
2)
Iksvaku (skt): Một trong các họ của dòng Thích Ca, theo truyền thuyết l
một trong những ông tổ của Ng i đã được sanh ra từ trong một cây mía—One
of the surnames of Sakyamuni, from a legend that one of his ancestors was
born from a sugar cane.
Cam Giá Vương:
Iksvaku-Virudhaka (skt)—Vua Mía, m người ta nói l một trong những ông tổ
của dòng Thích Ca, nhưng những người khác cũng cho đây l tổ của dòng họ
mình—King of the sugar-cane, said to be one of the ancestors of Sakyamuni,
but the name is claimed by others.
Cam Lộ: Amrta
(skt)—Tô Đ —Tô Ma (soma).
1) Lọc
lựa ra để lấy tinh chất: To distil—To extract—To generate.
2) Sương
Ngọt: : Sweet dew.
3) Phấn
Ong (phấn hoa do ong tích tụ trong tổ để ăn)—Ambrosia.
4) Thần
Tửu: Một loại thức uống có rượu l m từ một loại cây m trước đây được dùng
để tế lễ Phạm Thiên—Wine of gods—The alcoholic drink made from the plant
named “Soma” and formerly offered to the Brahminical gods.
5) Nước
(mật) Bất Tử: The nectar (water) of immortality—The nectar from heaven.
6) Thiên
Tửu (rượu trời): Deva-wine—The nectar of gods. There are four kinds:
a) Thanh
Cam Lộ: Green Ambrosia.
b) Ho ng
Cam Lộ: Yellow Ambrosia.
c) Hồng
(Xích) Cam Lộ: Red Ambrosia.
d) Bạch
Cam Lộ: White Ambrosia.
Cam Lộ Cổ: Trống
Cam Lộ hay Phật Pháp—The ambrosial drum, the Buddha-truth.
Cam Lộ Diệt: Cam lộ
được ví với niết b n tịch tịnh—The nectar of nirvana, the entrance is the
Nirvana.
Cam Lộ Giới: Cam lộ
giới được ví với Niết B n—The nectar region or nirvana.
Cam Lộ Huyền Môn:
The method of the ambrosial truth.
Cam Lộ Môn:
Nirvana.
Cam Lộ Phạn:
Amrtodana (skt)—A Di Đô Đ n Na—Vị vua có tên l “Cam Lộ Phạn,” l cha đẻ
của A Nậu Lâu Đ v Bhadrika, v l chú của Phật Thích Ca—The king whose
name was “Ambrosia-Rice,” a prince of Magadha, father of Anurudha and
Bhadrika, and paternal uncle of Sakyamuni.
Cam Lộ Pháp: Giáo
pháp của Đức Phật ví như nước cam lộ (trong Kinh Pháp Hoa, phẩm Dược Thảo
Dụ, Đức Thế Tôn đã khẳng định vì muốn cho chúng sanh được yên ổn m Ng i
xuất hiện nơi đời, vì đại chúng m Ng i thuyết Cam Lộ Pháp, pháp chỉ thuần
một vị giải thoát)—The ambrosial truth or rain—The Buddha truth.
Cam Lộ Pháp Môn:
Pháp môn giải thoát (niết b n)—The method of the ambrosial truth
(nirvana).
Cam Lộ Th nh: Th nh
cam lộ được ví với Niết B n—The nectar city or nirvana.
Cam Lộ Thủy Chân Ngôn:
Sweet Dew True Words.
Cam Lộ Vũ: The
ambrosial rain—See Cam Lộ Pháp.
Cam Lộ Vương:
1) Ám chỉ
bất tử l tên của Đức A Di Đ Như Lai (thường đi chung với Cam Lộ Chú, Cam
Lộ Đ La Ni Chú, Thập Cam Lộ Chú hay Thập Cam Lộ Minh, Cam Lột Kinh):
Amrta (skt)—In its implication of immortality is a name of Amitabha
(connected with him are the Mantra of Ambrosia, the Mantra of Ambrosial
Dharani, Ten Mantras of Ambrosia, Sutra of Ambrosia).
2) Cha
của A Nậu Lâu Đ : Amrtodana (skt)—Father of Anuruddha.
Cam Lộ Vương Như Lai:
Amitabha and his implication of immortality.
Cam Lộ Vương Tôn:
Amrtakundalin (skt)—Một trong năm vị Minh Vương, vị luôn hiện dưới ba hình
thức khác nhau—One of the five Ming-Wang, who has three different forms:
1) Kim
Cang Cam Lộ Minh Vương: Vajra-Amrtakundalin.
2) Liên
Hoa Cam Lộ Minh Vương: Lotus-Amrtakundalin.
3) Cam Lộ
Minh Vương: Nectar-Amrtakundalin.
Cam Phát: Còn gọi
l Cam Đỉnh, lông tóc của Đức Phật có m u cam lưu ly (xanh pha lẫn đỏ
tía)—The purplish colour of the Buddha’s hair.
Cam Phường: Tên của
một tự viện—Name for a Buddhist monastery.
Cam Tiệp: Lông m y
của Đức Phật m u cam lưu ly—The Budha’s violet or red-blue eyebrows.
Cám: M u tím thẳm,
sự pha trộn giữa m u xanh da trời v m u đỏ—A violet or purplish colour, a
blend of blue and red.
Cám Dỗ: To
seduce—To tempt—To allure.
Cảm:
1) Cảm
động: To be moved.
2) Dám:
To dare—To venture.
Cảm Động:
Touched—Moved—Affected
Cảm Giác:
feeling—Senses—Sensation—To feel—To experience.
Cảm Giác Siêu Thoát:
Feeling of exaltation—Theo Thiền Sư D.T. Suzuki trong Thiền Luận Tập II,
cảm giác siêu thoát kèm theo sự chứng ngộ, l vì nó bẻ gãy giới hạn phân
biệt cá thể; v đây không phải chỉ l một biến cố tiêu cực m ho n to n
tích cực, chứa đầy ý nghĩa, bởi vì nó chính l một sự triển khai cá thể
đến vô cùng. Mặc dù chúng ta không luôn luôn để ý, nhưng cảm giác thông
thường nói lên tất cả những nhiệm vụ ý thức của chúng ta l cảm giác hữu
hạn v lệ thuộc, bởi vì chính ý thức l hậu quả của hai thế lực tương
duyên hay giới hạn lẫn nhau. Trái lại, chứng ngộ chính l xóa bỏ sự đối
lập của hai đầu mối, trong bất cứ chiều hướng n o, v sự đối lập nầy l
nguyên lý của ý thức, trong khi đó, chứng ngộ l thể hiện cái vô thức
vượt ngo i đối đãi. Vì vậy, để giải phóng khỏi tình trạng đối lập ấy,
người ta phải tạo ra một cảm giác vượt lên trên tất cả. Một tay lang bạt,
sống ngo i vòng pháp luật, đến đâu cũng bị bạc đãi, không phải chỉ bởi
những kẻ khác m còn bởi chính mình, nó thấy rằng mình l sở hữu chủ của
tất cả t i sản, v uy quyền m một sinh vật có thể đạt được trong cõi đời
nầy, sao lại có thể thế, nếu không cảm giác được kỳ cùng vẻ tự tôn tự đại
của mình? Một Thiền sư nói: “Lúc chứng ngộ l lúc thấy ra một lâu đ i
tráng lệ xây bằng pha lê trên một tơ h o độc nhất; nhưng khi không chứng
ngộ, lâu đ i tráng lệ ấy khuất lấp sau một tơ h o m thôi.” Một Thiền sư
khác đã dẫn dụ Kinh Hoa Nghiêm: “Nầy các thầy hãy xem kìa! Ánh sáng rực rỡ
đang tỏa khắp cả đại thiên thế giới, cùng lúc hiển hiện tất cả những núi
Tu Di, những mặt trời, những mặt trăng, những bầu trời v cõi đất, nhiều
đến hằng trăm nghìn ức số. N y các Thầy, các Thầy có thấy ánh sáng ấy
chăng?” Thế nhưng, cảm giác siêu thoát của Thiền đúng ra l một cảm giác
trầm lặng của cõi lòng tri túc; nó chẳng có chút gì lồ lộ, khi giây phút
sáng lạn đầu tiên đã đi qua. Cái vô thức ấy không bộc lộ ồn o ở Thiền—The
feeling of exaltation inevitably accompanies enlightenment is due to the
fact that it is the breaking-upof the restriction imposed on one as an
individual being, and this breaking-up is not a mere negative incident but
quite a positive one fraught with signification because it means an
infinite expansion of the individual. The general feeling, though we are
not always conscious of it, which charaterizes all our functions of
consciousness, is that of restriction and dependence, because
consciousness itself is the outcome of two forces conditioning or
restricting each other. Enlightenment, on the contrary, essentially
consists in doing away with the opposition of two terms in whatsoever
sense, and this opposition is the principle of consciousness, while
enlightenment is to realize the Unconscious which goes beyond the
opposition. To be released of this, must make one feel above all things
intensely exalted. A wandering outcast maltreated everywhere not only by
others but by himself finds that he is the possessor of all the wealth and
power that is ever attainable in this world by a mortal being, if it does
not give him a high feeling of self-glorification, what could? Says a Zen
Master, “When you have enlightenment you are able to reveal a palatial
mansion made of precious stones on a single blade of grass; but when you
have no enlightenment, a palatial mansion itself is concealed behind a
simple blade of grass."”Another Zen master alluding to the Avatamsaka,
declares: “O monks, look and behold! A most auspicious light is shining
with the utmost brilliancy all over the great chiliocosm, simultaneously
revealing all the countries, all the oceans, all the Sumerus, all the suns
and moons, all the heavens, all the lands, each of which number as many as
hundreds of thousands of kotis. O monks, do you not see the light? But the
Zen feeling of exaltation is rather a quiet feeling of self-contentment;
it is not at all demonstrative, when the first glow of it passes away. The
Unconscious does not proclaim itself so boisterously in the Zen
consciousness.
Cảm Hóa Ai: To
convert someone.
Cảm Ho i: Moving
remembrance.
Cảm Hứng: To
inspire.
Cảm n: To thank.
Cảm Phục: To be
struck with admiration.
Cảm Quả: Quả tìm
thấy hay quả do nghiệp nhân tạo tác m có—The result that is sought.
Cảm Quan: Giác
quan—Organs of sense.
Cảm Th nh: Thiền Sư
Cảm Th nh (?-860)—Zen Master Cảm Th nh (?-860)—Sư quê ở huyện Tiên Du,
trước tu ở chùa Phật Tích. Thiền Sư Cảm Th nh, đời thứ nhất của dòng Vô
Ngôn Thông. Khi mới xuất gia, sư lấy hiệu l Lập Đức, chuyên trì tụng kinh
điển. Lúc ấy có người họ Nguyễn ở hương Phù Đổng hiến đất lập chùa. Thoạt
tiên, ông e ngại không nhận vì ông không muốn vướng mắc v o bất cứ thứ gì;
tuy nhiên, sau đó ông nằm mộng có người mách bảo nên nhận vì lợi ích của
nhiều người khác. Quả thật, sau khi xây chùa Kiến Sơ chẳng bao lâu, v o
năm 820, dưới thời nh Đường, có Thiền Sư Vô Ngôn Thông, nguyên trụ trì
chùa Hòa An từ bên T u qua, ghé lại chùa v thiền diện bích tại đây trong
nhiều năm. Sư Cảm Th nh rất kính mộ v tôn Thiền Sư l m Thầy. Sau khi
Thiền Sư Vô Ngôn Thông thị tịch thì Sư Cảm Th nh trở th nh nhị tổ của
Thiền phái Vô Ngôn Thông. V o năm 860, Sư an nhiên thị tịch—Zen Master Cảm
Th nh, a Vietnamese monk from Tiên Du, North Vietnam. He previously
practiced Buddhism at Phật Tích Temple. He was the first lineage of the
Wu-Yun-T’ung Sect. When he left home to become a monk, he focused in
reciting sutras. There was a patron of Buddhism, whose last name was
Nguyễn, a rich landlord from Phù Đổng hamlet, donated his land for him to
build a temple. First, he was reluctant to accept it because he did not
want to be attached to anything; however, later in his dream, he met
someone who recommended him to accept the land to build a temple for the
benefits of other people. In fact, not long after the Kiến Sơ Temple was
built, in 820, under the T’ang dynasty in China, Zen Master Vô Ngôn Thông,
used to be Head of Hòa An Temple in China, arrived in Vietnam and stayed
at Kiến Sơ to practice “face-to-a-wall” meditation for several years.
Later he founded the Wu-Yun-T’ung (Vô Ngôn Thông) Zen Sect right at the
Kiến Sơ Temple and became the First Patriarch, and Cảm Th nh became his
disciple. When he passed away, Zen Master Cảm Th nh became the second
Patriarch. In 860, Zen master Cảm Th nh passed away quietly—See Kiến
Sơ.
Cảm Thấy:
Awareness—Feeling
Cảm Thấy An Nhiên Thanh
Tịnh: To feel calm (at peace) and pure.
Cảm Thấy Êm Dịu Mát Mẻ:
To feel calm and refreshed.
Cảm Thấy Giận: To
feel angry.
Cảm Thấy Khó Chịu:
To feel disturbed.
Cảm Thấy Sự Bất To n:
Awareness of incompleteness
Cảm Thấy Sự Không Đầy
Đủ: Awareness of insufficiency.
Cảm Thấy Nguồn Vui Bất
Tận: To feel a boundless joy.
Cảm Thấy Thương Xót:
To feel pity for
Cảm Thấy Xao Động Không
Yên: To feel agitated and uneasy.
Cảm Thọ: Emotional
tone
Cảm Thông:
Communication.
Cảm Thương: Touched
to pity—Đức Phật cảm thương nổi khổ của chúng sanh—The Buddha was touched
by the suffering of the human condition.
Cảm Thương Nỗi Khổ Của
Kiếp Người: To be touched by the suffering of the human life.
Cảm Tiến: To move
to zeal, or inspire to progress.
Cảm Tình:
Sympathy—Affection.
Cảm Tử: Fearless
before death.
Cảm Tưởng:
Impression
Cảm Ứng: Chúng sanh
có cơ duyên thiện căn l m cảm động đến chư Phật, chư Phật cũng dùng sự cảm
ứng kỳ diệu của mình để đáp lại thì gọi l cảm ứng (thí dụ như nước không
dâng cao, trăng không xuống thấp, nhưng trăng vẫn luôn b ng bạc khắp nơi
trên mặt nước)—Respond to appeal or need; Buddha moved to respond.
Cảm Xúc:
Feeling—Strongly affected—Very much impressed—Very much moved by one’s
compassion.
Cạm Bẫy:
Trap—Snare—Lure.
Can:
1) Miếng
che: A shield.
2) Cây
chống đỡ: A stem—A pole.
Can Án: To be
condemned (convicted).
Can Chứng: Witness.
Can Dự: To take
part.
Can Đảm:
Brave—Courageous—Fearless—Dauntless.
Can Đồ Na: Kancana
(skt)—Kiện Chiết Na—Golden—A shrub of trees, with golden hue, described as
the leguminous order.
Can Gián:
Dissuasion—Expostulation.
Can Lật Đ : Hrdaya
(skt)—Can Lật Thái—C n Lật Đ —Cạt Lợi Đa—Trái tim—The physical heart.
Can Ngăn: To
prevent—To hinder.
Can Qua: Shield and
spear—Hostility.
Can Thiệp: To
interfere—To intervene—To meddle.
Can Trường:
Courage—Bravery.
C n:
1) C n
khôn: Trời—Heaven.
2) Chịu
đựng: Enduring.
3) Giống
đực: Masculine.
4) Khô
ráo—Dry—Dried up—Masculine.
5) Sạch
sẽ: Clean.
6) Tiếp
tục: Continual.
C n Đ :
1) Áo c
sa của chư Tăng, m u nhuộm giữa v ng v đỏ thẳm: Kasaya (skt)—A coloured
composed of red and yellow, the monk’s robe.
2) Ngũ
uẩn: the five skandhas.
3) Tên
của một lo i cây: Name of a tree.
4) Vòng
núi đầu tiên bọc quanh núi Tu Di: Yugamdhara (skt)—The first of the
concentric mountains around Mount Meru.
C n Đ Ha Đề Bồ Tát:
Gandhahastin (skt)—Còn gọi l C n Đa Ha Chú, tên một vị Bồ Tát, dịch l
Hương Tượng—Name of Gandhahastin bodhisattva, also called fragrant
elephant.
C n Đ La: See
Gandhara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
C n Đ Ma Đ Ma La:
Gandhamadanamala (skt)—The hill of intoxicating perfumes.
C n Huệ Địa: Giai
đoạn đầu trong Thập Địa Bồ Tát Tam Thừa, giai đoạn m trí tuệ chưa được tư
nhuận—The dry or unfertilized stage of wisdom, the first of the ten
stages—See Thập Địa Bồ Tát Tam Thừa.
C n Lật Đ : See C n
Lật Đ Da.
C n Lật Đ Da:
Hrdaya (skt)—Kiên thực tâm hay trái tim bền chắc—Heart, soul, mind, core.
C n Th nh: Còn gọi
l C n Thát B Th nh, Kiện Thát B Th nh, Kiện Thát Phược Th nh, hay Ngục
Thát Phược Th nh (do vị nhạc thần biến hóa ra lầu gác cho mọi người nhìn
thấy)—Gandharva city, i.e. a mirage city.
C n Thát: Gandharva
or Gandharva Kayikas (skt)—Tên gọi tắt của C n Thát B —See Gandharva in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
C n Thát B :
Gandharva (skt)—Kiện Đạt—See Gandharva in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
C n Thát B Th nh:
Gandharva city.
C n Thát B Vương:
Vua của các vị nhạc Thần của vua trời Đế Thích—The king of Gandharvas,
named Citraratha, but translated as Druma, a tree.
C n Thỉ Quyết: Cây
dùng trong các nh cầu Ấn Độ thay cho giấy vệ sinh. Bên Trung Quốc người
ta dùng giấy, rơm hay trúc—A stick used in India as “toilet paper.” In
China people use paper, straw, or bamboo.
Cán: To run over.
Cản Đường: To bar
someone’s way.
Cản Trở: To
prevent—To impede—To hinder.
Cạn: Shallow.
Cạn Lời: To have no
more to say.
Cáng Đáng: To
undertake—To assume.
C ng Từ Bỏ Chấp Trước,
Đường Tu C ng Th nh Công; C ng Tịnh Tâm, C ng Tiến Gần Đến Đạo: The
more successful their cultivation is, the more detachment they achieve;
the calmer their mind becomes and the closer they are to the Way.
Canh:
1) Canh
tân: Sự thay đổi—To change.
2) Canh
gát: A night watch.
3) Lần
nữa: Again—The more.
4) Ngôi
thứ bảy trong Thập Thiên Can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân,
Nhâm, Quý)—The seven of the ten celestial stems.
5) Tuổi
tác: Age.
6) Phía
tây: West.
7)
Thưởng: To reward.
Canh Dược: Phi Thời
Dược—Một trong tám loại thuốc uống cho chư Tăng Ni, chỉ uống từ rạng đông
đến đầu hôm (nước rễ mai, nước chuối chín, nước táo chua, nước hạt quả Bồ
Đề, nước một loại quả ở Ấn Độ giống như quả mận, nước nho, nước một loại
quả ở Ấn Độ giống như quả táo nhỏ)—Medicines that should be taken between
dawn and the first watch, of which eight are name.
Canh Giữ: To
guard—To watch
Canh Thân Hội: Hội
cúng dường v o đêm Canh Thân cầu cho quốc thái dân an, lấy Kim Cương mặt
xanh dưới hình con khỉ l m bổn tôn. Đây l một nghi thức Lão Giáo, được
Phật Giáo Trung Hoa công nhận như một nghi thức Phật giáo tại địa phương
(mở đầu hội thì đánh chuông khua thanh la, ca hát xưng tụng Phật, chúng
hội vừa đi vừa niệm Phật, một số thì đánh đ n thổi sáo, suốt đêm không
ngủ)—An assembly for offerings on the night of Kêng-Shên to an image in
the form of a monkey, which is the Shên symbolical animal. This is a
Taoist rite adopted by Chinese Buddhism as a local Buddhist rite.
Cánh Hoạt Địa Ngục:
Địa ngục thứ nhất trong tám địa ngục nóng—The first of the eight hot
hells—See Địa Ngục (A) (a) (1).
Cánh Th nh: To
succeed in finishing.
C nh Hông: Very
angry.
C nh Nanh: Jealous.
Cảnh:
1) Nơi
tâm vin v o đó m chạy theo gọi l cảnh, như pháp l nơi ý thức vin v o
gọi l pháp cảnh, sắc l nhãn thức vin v o đó gọi l sắc cảnh, thanh l
nơi nhĩ thức vin v o gọi l thanh cảnh, vân vân: Visaya, artha, or gocara
(skt)—A prospect, region, territory, surroundings, views, circumstances,
environment, area, field, sphere, environments and conditions, i.e. the
sphere of mind, the sphere of form for the eye, of sound for the ear, etc.
2) Cảnh
giác: Uttras or Santras (skt)—Alarm—To warn.
Cảnh A-Tu-La: The
host of Asuras—See A-Tu-La in Vietnamese-English Section and Asura in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Cảnh Báo:
Alert—Alarm.
Cảnh Cáo: Warning
Cảnh Chiêm Bao:
Dreaming scenes.
Cảnh Duyên:
Environments and conditions.
Cảnh Duyên Giả Tạm Hợp
Rồi Tan Như Ánh Chớp, Như Ảo Tưởng, Như Ma: All things come together
and disintegrate like a lightning, an illusion or a phantom.
Cảnh Duyên Thắng Diệu:
Supremely wonderful environments and conditions.
Cảnh Đức Truyền Đăng
Lục: Ching-Te-Ch’uan-Teng-Lu—Cảnh Đức Truyền Đăng Lục có nghĩa l Biên
Niên Sử được truyền dưới ánh đèn, soạn dưới thời Cảnh Đức. Tác phẩm xưa
nhất trong lịch sử văn học thiền, do nh sư Trung Quốc tên Đạo Nguyên soạn
năm 1004. Tác phẩm gồm những tiểu sử ngắn v những giai thoại về cuộc đời
của các thiền sư từ trước thời sơ tổ phái Pháp Nhãn l Thiền Sư Pháp Nhãn
Văn Ích. Cảnh Đức Truyền Đăng Lục gồm ba tập, ghi lại ý kiến của hơn 600
thiền sư v nói đến h ng ng n thiền sư khác. Nhiều công án được tìm thấy
trong tác phẩm nầy—Record Concerning the Passing On the Lamp, composed in
the Ching-Te period. This is the earliest historical work of Ch’an
literature, compiled by the Chinese monk named T'ao-Hsuan in the year
1004. It consists of short biographies and numerous anecdotes from the
lives of the early masters of Ch’an up to Fa-Yen-Wen-I, the founder of the
Fa-Yen school. This thirty-volume work, in which the deeds and sayings of
over 600 masters are recorded and more than 1000 masters are mentioned, is
one of the most important source works of Ch’an literature; many of the
koans that are found in later Zen literature were fixed in writing here
for the first time.
Cảnh Giác: Uttras
or Santras (skt)—Alertness—Introspect—Warned—Alarm.
Cảnh Giáo: Như
trường phái Nestor của Cơ Đốc Giáo—The Luminous Religion, i.e. Nestorian
Christianity.
Cảnh Giới:
Realm—Sphere—Region—Có năm cảnh giới—There are five realms:
1) Dục
Giới: Kamadhatu (skt)—The sensual realm or the realm of desire: Thế giới
của các lo i sinh động—The world of living beings—See Dục Giới.
2) Sắc
Giới: Rupadhatu (skt)—Heaven with form.
·
Sơ thiền thiên: First Dhyana Heaven.
·
Nhị thiền thiên: Second Dhyana Heaven.
·
Tam thiền thiên: Third Dhyana Heaven.
·
Tứ thiền thiên: Fourth Dhyana Heaven.
*** See Tứ Thiền Thiên.
3) Vô Sắc
Giới: Arupadhatu (skt)—Heaven without form.
·
Không vô biên xứ: Akasanantyayatanam (skt)—The endlessness
of space.
·
Thức vô biên xứ: Vijnanantyayatanam (skt)—The endlessness of
mind.
·
Vô sở hữu xứ: Akincanyayatanam (skt)—The heaven of
nothingness.
·
Phi tưởng phi phi tưởng xứ: Naivasamjnanasamjnayatanam
(skt)—Neither conscious nor unconscious state of heaven.
*** See Tứ Không Xứ.
4) Tịch
Diệt Địa: Nirodha-samapatti (skt)—Extinction—Bồ Tát hay A La
Hán—Bodhisattva or Arhat.
5) Phật
địa hay Pháp giới địa: Dharmadhatu-samapatti (skt)—Thiền quán về nguyên lý
phổ biến, tứ thế giới—Abstract-meditation on the universal principle,
i.e., world.
*** For more information,
please see Gocara
in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Cảnh Giới Bát Nhã:
Tất cả chư pháp đều l cảnh giới của Bát Nhã; Bát Nhã l trí năng duyên,
chư pháp l cảnh sở duyên—External world prajna, or wisdom of all things;
prajna is subjective all things are its objective.
Cảnh Giới Của Những
Chúng Sanh Giác Ngộ: The realm of enlightened beings.
Cảnh Giới Cực Lạc:
Chúng sanh sanh v o cảnh giới Tịnh Độ l những bậc Bồ Tát thượng thiện, đã
dứt trừ tất cả chướng ngại ác duyên. Hơn nữa, không có ngoại đạo t ma
nên tâm họ thường an tịnh—The extreme joys in the Pure Land. Those who are
reborn in the Pure Land have the highest level Bodhisattvas as their
companions, and are free from all obstacles, calamities and evil
conditions. Moreover, there are no externalists or evil demons, so their
minds are always calm and still.
Cảnh Giới Đời Sống:
Realm of life.
Cảnh Giới Giác Ngộ:
The realm of enlightenment.
Cảnh Giới H nh Động Vô
Ngại: To be unhindered in one’s sphere of action.
Cảnh Giới Lạc: The
joys in the Pure Land.
Cảnh Giới Như Lai:
The realm of Tathagata.
Cảnh Giới Trống Rỗng:
Empty space—Trong Kinh Phật Đảnh Tôn Thắng Đ La Ni, Đức Phật đã dạy rằng
những ai đem chú nầy đi v o những cảnh giới địa ngục v ngạ quỷ m tuyên
lưu thì lập tức những nơi ấy sẽ biến th nh những cảnh giới không còn tội
nhơn, không còn người để thọ khổ—In The Unisha-Vijaja- Dharani-Sutra, the
Buddha reminded that those who recite this dharani, when entering the
realms of hell and hungry ghost, read or chant it, the result is all the
dwellers of such places will be liberated, and the place will immediately
become completely empty.
Cảnh Giới Tướng:
Còn gọi l Hiện Tướng hay Hiện Thức, một trong tam tế đề cập trong Đại
Thừa Khởi Tín Luận, nghĩa l thế giới hiện tượng bên ngo i—The external,
or phenomenal world, the third aspect referred to in the Awakening of
Faith.
** For more information,
please see Tam Tế.
Cảnh Huống:
Circumstance—Situation—Condition.
Cảnh Lúc Ngủ:
Scenes dreamed during sleeping—Dreaming scenes.
Cảnh Lúc Thức:
Waking scenes.
Cảnh Mệnh Nhật: Gần
đến ng y nhậm chức hay đăng quang của một vị vua, nghi lễ cầu nguyện được
tổ chức hằng tháng để cầu phúc lợi cho tân vương—The day of the king’s
accession, when services were conducted monthly on that day for his
welfare.
Cảnh Ngộ: See Cảnh
Huống.
Cảnh Người: The
Human Realm—See Nhơn Đạo.
Cảnh Núi Non Vắng Vẻ:
Mountaineous wilderness.
Cảnh Sách: Roi dùng
ngăn chận cơn buồn ngủ của chư Tăng Ni trong lúc ngồi thiền trong thiền
đường (roi d i 4 thước 2 tấc, có đầu mềm, kẻ bị đánh phải cúi đầu tạ
tội)—A switch or cane to awaken sleepers during an assembly for
meditation.
Cảnh Thú: The
Animal Realm—See Thú Đạo.
Cảnh Tỉnh: To
dissilussion.
Cảnh Trạng: See
Cảnh huống.
Cảnh Trí:
Landscape—Sight—View—Cảnh hay còn gọi l lý sở quán; trí hay còn gọi l
tâm năng quán—The objective world and the subjective mind, or knowledge of
the objective sphere.
Cảnh Trong Chiêm Bao:
See Cảnh Lúc Ngủ.
Cảnh Tượng:
Sight—Occurrence.
Cảnh Tượng Kỳ Lạ:
Wondrous sights.
Cạnh: Cạnh tranh
hay kình chống nhau—To wrangle—To emulate.
Cạnh Gi : Ganga
(skt)—Hằng H —The Ganges.
Cạnh Gi H Môn:
Gangadvara (skt)—Cửa sông Hằng. Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển thì đây l một nơi h nh hương nổi tiếng, bây giờ l Hurdwar hay
Haridwar—The gate of the Ganges. According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, this is a famous devalaya, the object of
pilgrimages, the present Hurdwar, or Haridwar.
Cạnh Tồn: Struggle
for existence.
Cạnh Tranh: To
compete—To contend.
Cao: Cao vút:
Eminent—Lofty; Chiều cao: High—Tall; Mỡ loãng: Fat—Oil—Unguent.
1)
Cao Ẩn: To retire from the world.
2)
Cao Bay Xa Chạy: To be at large—To run away.
3)
Cao Cả: Exalted—Eminent—Noble—Great—Lofty.
4)
Cao Cấp: High rank.
5)
Cao Cường: Superior in strength.
6)
Cao Danh: Eminent reputation.
7)
Cao D y: Heaven and earth.
8)
Cao Diệu: Eminent—Sublime.
9)
Cao Đẳng: High level.
10)
Cao Hứng: Inspired.
11)
Cao Kiến: Deep knowledge.
12)
Cao Kỳ: Extraodinary.
13)
Cao Lương Mỹ Vị: Savoury dishes.
14)
Cao Ly: Nước Triều Tiên—Korea.
15)
Cao Minh:
a) Mỡ
loãng v ánh sáng: Ánh sáng chiếu trên mỡ loãng, chiếu rõ sự vật cho chúng
sanh—Oil and light, oil being right conduct, with the resultant shining
before men.
b) Sự
hiểu biết rõ r ng: Erudite and clairvoyant.
16)
Cao Ngạo: Arrogant—Haughty—Proud.
17)
Cao Nhân: A great man.
18)
Cao Niên: Old—Aged.
19)
Cao Quý: Noble.
20)
Cao Ráo: High and dry.
21)
Cao Sang: Noble—Eminent.
22)
Cao Sang Hay Thấp Hèn: Of noble birth or low.
23)
Cao Siêu: Sublime—Lofty.
24)
Cao Thâm: High and deep.
25)
Cao Thủ: Smart person.
26)
Cao Thượng: Noble—Lofty—Fine.
27)
Cao Tiết: Lofty virtue.
28)
Cao Ủy: High commissioner.
29)
Cao Vọng: High ambition.
30)
Cao Vút: Very high.
31)
Cao Xa: Very high—Far-reaching—Exalted.
32)
Cao Xanh: heaven—Sky.
Cao Đ i: Caodaism.
Cao Đế: Kunti
(skt)—Tên của một lo i La Sát Nữ—Name of a raksasi, a female demon.
Cao Ly Tạng: Còn
gọi l Tạng hay Bộ Đại Tạng do nước Cao Ly khắc in—The Korean canon of
Budhism, one of the three collections.
Cao Phong Nguyên Diệu:
Thiền sư Cao Phong Nguyên Diệu, còn gọi l Cao Phong Diệu Tổ—Zen Master
Kao-Feng-Yuan-Miao (1238-1295), also called Kao-Feng Miao-Tsu—Thiền Sư
Trung Hoa, theo Thiền Sư D.T. Suzuki trong Thiền Luận, Tập II,
Kao-Feng-Yuan-Miao, a Chinese Zen Master in the thirteenth century.
According to Zen master D.T. Suzuki in the Essays in Buddhism, Book II:
·
Cao Phong Diệu Tổ l một đại sư cuối đời nh Tống. Khi sư
phụ ng i lần đầu trao cho ng i công án chữ “Vô” của Triệu Châu để tham
quán, ng i chuyển hết khí lực bình sanh v o đề án. Ng y kia, bất thần sư
phụ hỏi: “Ai mang cho ông cái thân vô tri giác ấy?” Ng i khựng, không biết
sao m thưa thốt, m thầy ng i thì khắc nghiệt, thường l hỏi đâu thì đánh
đó. Sau đó, lúc nửa đêm khi ng i đang ngủ, sư sực nhớ trước kia thầy cũ có
giao cho sư tìm ra diệu nghĩa câu nói ‘Muôn vật trở về một.’ Thế l suốt
đêm ấy v mấy đêm sau, ng i không sao ngồi yên hay chợp mắt được, trong
tâm thần căng thẳng cực độ ấy. Ng y kia sư bất chợt thấy mình đang đọc
b i thơ của Ngũ Tổ Pháp Diễn viết trên chân dung của Tổ, trong đó có câu:
Trăm năm,
ba vạn sáu ng n ng y
Lão hán
ấy luôn luôn cử động.
Thế l
những thắc mắc của sư về câu hỏi
‘Ai mang
cho ông cái thân vô tri giác ấy?’
phút
chốc được giải trừ ngay. Ng i được
ấn chứng
v trở th nh một người ho n
to n
mới. Trong bộ Cao Phong Ngữ Lục,
sư có
viết: “Trước kia, khi còn ở Trường
Khánh,
trước khi v o Thiền đường một tháng, đêm kia trong giấc ngủ say tôi bất
chợt thấy tôi để hết tâm trí v o câu hỏi ‘Muôn vật trở về một, một trở về
gì?’ Tôi chiếu cố đến đề án chuyên nhất đến nỗi quên mất ngủ nghỉ ăn uống,
không còn phân biệt phương hướng ng y đêm gì hết. Khi trải khăn b n, hay
sắp chén dĩa, hay đi tiểu tiện, dầu động hay tịnh, dầu nói hay im, to n
thể cuộc sống của tôi như gói trọn trong nghi niệm ‘Cái một trở về gì?’
không xen lộn mảy may niệm n o khác; vả lại dầu muốn, tôi vẫn không thể
nghĩ gì lệch ngo i trung tâm điểm ấy, dầu chỉ nghĩ thoáng qua thôi. Tưởng
chừng như tôi bị đóng cứng hoặc chôn chân tại chỗ; dầu tôi cố vùng vẫy mấy
nó vẫn không buông tha; dầu giữa đám đông, giữa Tăng chúng, tôi vẫn cảm
thấy như ho n to n chỉ có một mình tôi từ sáng đến tối, từ tối đến sáng,
tinh khiết l m sao, thanh tịnh l m sao, tư tưởng của tôi trang nghiêm,
lướt trên muôn vật. Một niệm thanh khiết l m sao, không gợn mảy bụi! Một
niệm bao trùm muôn thuở! Thế giới bên ngo i vắng lặng l m sao, tôi không
còn biết có ai khác nữa. Như một kẻ ngốc, như một tên ngu dại, trải qua
sáu ng y sáu đêm như vậy, kế tôi v o chánh điện với chư Tăng khác, v khi
đang đọc kinh, mắt tôi chợt đặt trên câu thơ của Ngũ Tổ Pháp Diễn. Thế l
đột nhiên tôi thức tỉnh cơn mê, v ý nghĩa câu hỏi ‘Ai mang cho ông cái
thân vô tri giác ấy’ vụt sáng trong tôi, câu hỏi m thầy tôi trao cho tôi
ng y trước. Tôi cảm như cả không gian vô biên nầy vỡ tan từng mảnh v đại
địa sụp đâu mất. Tôi quên tôi, tôi quên thế gian; đó như một tấm gương
phản chiếu một tấm gương, tôi thử tham quán v i công án khác, sao m công
án n o cũng sáng rỡ đến vậy! Từ nay tôi không còn nghi hoặc diệu dụng của
trí Bát Nhã nữa.”—Kao-Feng was one of the great masters in the end of the
the Sung dynasty. When his first let him attend to the Chao-Chou’s Wu, he
exerted himself hard on the problem. One day his master, Hsueh-Yen,
suddenly asked him: “Who is it that carries for you this lifeless corpse
of yours?” The poor fellow did not know what to make of the question, for
the master was merciless and it was usually folowed by a hard knocking
down. Later, in the midst of his sleep one night, he recalled the fact
that once when he was under another master he was told to find out the
ultimate significance of the statement ‘All things return to one,’ and
this kept him up the rest of that night and through the several days and
nights that succeeded. While in this state of an extreme mental tension he
found himself one day looking at Fa-Yen’s verse on his portrait, which
partly read:
“One
hundred years, thirty-six thousand morns.
This
same old fellow moved on forever.”
This at
once made him dissolve his eternal doubt as to ‘Who carying around this
lifeless body of yours?’ He was baptized and became an altogether new man.
He leaves us in his Saying Records: “On olden days when I was at
Shuang-Ching, and before one month was over after my return to the
Meditation Hall there, one night while deep in sleep, I sudenly found
myself fixing my attention on the question ‘All things return to the One,
but where does this One return?’ My attention was so rigidly fixed on this
that I neglected sleeping, forgot to eat, and did not distinguish east
from west, nor morning from night. While spreading the napkin, producing
the bowls, or attending to my natural wants, whether I moved or rested,
whether I talked or kept silent, my whole existence was wrapped up with
the question ‘Where does this one return?’ No other thoughts ever
disturbed my consciousness; even if I wanted to stir up the least bit of
thought irrelevant to the central one, I could not do so. It was like
being screwed up or glued; however, much I tried to shakemyself off, it
refused to move. Though I was in the midst of a crowd or congregation, I
felt as if I were all by myself. From morning till evening, from evening
till morning, so transparent, so tranquil, so majestically above all
things were my feelings! Absolutely pure and not a particle of dust! My
one thought covered eternity; so calm was the outside world, so oblivious
of the existence of other people I was. Like an idiot, like an imbecile,
six days and nights thus elapsed when I entered the Shrine with the rest,
reciting the Sutras, and happened to raise my head and looked at the verse
by Fa-Yen. This made me all of a sudden awake from the spell, and the
meaning of ‘Who carries this lifeless corpse of yours?’ burst upon me, the
question once given by my old master. I felt as if this boundless space
itself were broken into pieces, and the great earth were altogether
levelled away. I forgot myself, I forgot the world, it was like one mirror
reflecting another. I tried several koans in my mind and found them so
transparently clear! I was no more deceived as to wonderful working of
Prajna (transcendental wisdom).
·
Cao Phong l người chủ trương tu tập công án như vầy: “Công
án tôi thường đặt cho các môn nhân l ‘vạn pháp qui Nhất, Nhất qui h xứ?’
Tôi khuyên họ hãy tham cứu câu nầy. Tham cứu câu ấy tức l đánh thức một
mối nghi tình lớn đối với ý nghĩa cứu cánh của công án. Vạn pháp thiên sai
vạn biệt được qui về Một, nhưng rồi Một trở về đâu? Tôi bảo họ, hãy đem
hết sức mạnh bình sinh m đeo mỗi mối nghi tình nầy, đừng lúc n o xao
lãng. Dù đi, đứng, nằm, ngồi, hay l m các công việc, đừng để thời giờ
luống trôi qua. Rồi ra cái Một trở về đâu? Hãy cố m đi tìm một câu trả
lời chính xác cho câu hỏi nầy. Đừng buông trôi mình trong cái vô sự; đừng
luyện tập tưởng tượng phiêu du, m hãy cố thực hiện cho được cái trạng
thái to n nhất viên mãn bằng cách đẩy nghi tình lướt tới, bền bĩ v không
hở. Rồi các ngươi sẽ thấy mình như một kẻ bịnh ngặt, chẳng còn muốn ăn
uống gì nữa. Lại như một thằng khờ, không hiểu cái gì ra cái gì hết. Khi
công phu đến đây, giờ l lúc tâm hoa của các ngươi bừng nở.” Thật vậy,
chúng ta không đề khởi công án hiện tiền, m phải đặt nó v o trong tâm
bằng tất cả sức mạnh của nghi tình. Một khi công án được chi trì bởi một
tinh thần như thế, thì theo Thiền Sư Đại Huệ, nó giống như một ngọn lửa
cháy lớn đốt cháy tất cả những con sâu hý luận đang xăm tới. V cũng chính
vì vậy m tất cả các Thiền sư đều đồng ý rằng ‘Trong sự tham Thiền, điều
trọng yếu nhất l giữ vững nghi tình; nghi tình c ng mạnh, ngộ c ng lớn.
Quả thực chẳng bao giờ có ngộ nếu không có nghi—Zen master
Kao-Feng-Yuan-Miao talked about the koans as follows: “The koan I
ordinarily give to my pupils is ‘All things return to One; where does the
One return?’ I make them search after this. To search after it means to
awaken a great inquiring spirit for the ultimate meaning of the koan. The
multitudiness of things is reducible to the One, but where does the One
finally return? I say to them: ‘Make this inquiry with all the strength
that lies in your personality, giving yourself no time to relax in this
effort. In whatever physical position you are, and in whatever business
you are employed, never pass your time idly. Where does the One finally
return? Try to get a definite answer to this query. Do not give yourself
up to a state of doing nothing; do not exercise your fantastic
imagination, but try to bring about a state of identification by pressing
your spirit of inquiry forward, steadily and uninterruptedly. You will be
then like a person who is critically ill, having no appetite for what you
eat or drink. Again you will be like an idiot, with no knowledge of what
is what. When your searching spirit comes to this stage, the time has come
for your mental flower to burst out.” In fact, we can’t just hold up a
koan before the mind, we must make it occupy the very center of attention
by the sheer strength of an inquiring spirit. When a koan is cultivated
with such a spirit, according to Zen master Ta-Hui, it is like a great
consuming fire which burns up every insect of idle speculation that
approaches it. Therefore, it is almost a common sense saying among Zen
masters to declare that , ‘In the mastery of Zen the most important thing
is to keep up a spirit of inquiry; the stronger the spirit the greater
will be the enlightenment that follows; there is, indeed, no enlightenment
when there is no spirit of inquiry.
Cao Sĩ:
1) Bồ
Tát: Bodhisattva.
2) Học
giả nổi tiếng: Eminent scholar.
Cao Tát La: Kosala
(skt)—Kiều Tát La—See Kosala in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Cao Tăng: Eminent
monk—Venerable Buddhist—Elder monk or master.
Cao Tổ: Vị sơ tổ
sáng lập ra tông phái—The founder of a sect or school—Great great
grandfather.
Cao Túc: Đại đệ
tử—Superior pupils or disciples.
Cao Xương:
Karakhojo (skt)—Tên một vương quốc cổ ở Tây Vực có cổ th nh Cao Xương,
khoảng 30 dậm về phía đông của Turfan thuộc Turkestan, xưa kia l một
trung tâm Phật giáo quan trọng, từ nơi đó nhiều vị cao Tăng đã mang kinh
điển đến Trung quốc để hoằng hóa. V o trước thế kỷ thứ bảy người ta đã
nghe nói tại đây có dân tộc Turks sinh sống trong khu vực Orkhon đến
khoảng năm 840 sau Tây Lịch, họ bị người Kirghiz đánh đuổi nên chia l m
hai nhóm; một nhóm đi đến Kansu v sinh tồn đến khoảng năm 1020; còn nhóm
kia tồn tại đến thời kỳ đế quốc Mông Cổ. Họ có mẫu tự lấy từ mẫu tự
Soghdian m về sau nầy Th nh Cát Tư Hãn đã cho dùng như chữ viết chính
thức của người Mông Cổ. V o năm 1294 thì to n bộ giáo điển Phật giáo đã
được phiên dịch ra chữ Uighur (theo sử liệu Trung Hoa, Hán Thư v Tân Cựu
Đường Thư, thì đây l đất cũ của Hiệu Úy Mậu Kỷ đời Hậu Hán v Tiền Bộ Xa
Sư đời Hán, nay l vùng phụ cận Thổ Lổ Phồn, v Cáp Thích Hòa Trác, đông
bắc sa mạc Gô Bi, thuộc tỉnh Tân Cương. Thời xưa Phật giáo rất thịnh h nh
ở đây. Những kinh điển bằng chữ Phạn v chữ Hán đều được xử dụng. Thời Bắc
Lương xuất hiện những thầy Pháp Thịnh, Pháp Chúng; thời Bắc Ngụy xuất hiện
các thầy Đ m Lộc v Uy Đức dịch Kinh Hiền Ngu; thời Đông Tấn những thầy
Trí Nghiêm, Trí Giản sang Tây Trúc, trên đường sang Tây Trúc có ghé qua
vùng nầy tìm lương thực đi đường. Về sau ng i Huyền Trang cũng dừng lại
đây một tháng, được vua Cúc Văn Thái rất kính trọng)—The ancient town of
Kao-Ch’ang, 30 miles east of Turfan in Turkestan, formerly an important
Buddhist centre, whence came scriptures and monks to China. The Turks in
Karakhojo were first heard of in the seventh century in the Orkhon
district where they remained until 840 A.D. when they were defeated and
driven out by the Kirghiz; one group went to Kansu, where they remained
until about 1020 A.D.; another group founded a kingdom in the Turfan
country which survived until Mongol times. They had an alphabet which was
copied from the Soghdian. Chingis Khan adopted it for writing Mongolian.
In 1294 A.D. the whole Buddhist canon was translated into Uighur.
Cáo: To inform—To
accuse—To plead.
Cáo Biệt: To take
leave—To bid someone adieu.
Cáo Chung: To
announce the end.
Cáo Gian: To accuse
falsely.
Cáo Hương: Thông
báo bằng cách dâng hương—To inform by offering incense.
Cáo Lỗi: To
apologize—To excuse onself
Cáo Phó: Death
notice.
Cáo Thị: To
notify—Notice—Advertisement—Proclamation.
Cáo Tội: To
recognize one’s fault.
Cáo Tri: To
notify—To announce—To inform.
Cáo Từ: See Cáo
biệt.
Cạo Tóc: To shave
one’s hair.
Cáp:
1) Chim
bồ câu: Paravata or Kapotaka (skt)—A dove—A pigeon.
2) Sò
hến: Clams.
Cáp Lợi Quán Âm:
Một trong 33 Quán Âm, ngồi trên vỏ sò—One of the thirty-three forms of
Kuan-Yin, seated on a shell.
Cáp Viên:
Kapotakasamgharama (skt)—Ca Bố Đức Ca—Một tự viện nổi tiếng trong vùng
Kashmir, phía nam xứ Ma Kiệt Đ , trung Ấn Độ (Đức Phật v o thời quá khứ,
l một con chim bồ câu to dẫn người đi săn v o chánh đạo, khi bay tới đây
đã lao v o lửa m chết)—A famous monastery said to be in Kashmir, south of
Magadha, central India.
Cát:
1) Cắt:
To cut.
2) Dây
leo hay dây sắn—The rambling, or creeping bean.
Cát Ca Dạ: Một vị
Tăng nổi tiếng v o đời Tống—A noted monk of the Sung dynasty.
Cát Đằng:
1) Dây
leo, sắn dây, ví với phiền não: Creepers, trailers, clinging vines, etc,
i.e. the afflicting passions.
2) Những
người hay gây sự: Troublesome people.
3) Những
từ dùng trong nh Thiền: Talk (words so use by the Intuitional School).
Cát Đoạn: Cắt đứt
đoạn—To cut off.
Cát H : T đạo cho
rằng nước sông Hằng có thể rửa sạch mọi tội lỗi---Auspicious river—The
Ganges for the heretics say they can wash away their sins.
Cát Hung: Good and
bad.
Cát Khánh:
Auspicious—Lucky—Fortunate.
Cát Lợi Đa Vương:
Vua Cát Lợi Đa, m con cháu của ông sau nầy chống đối Phật giáo, bị Ca Nhị
Sắc Gi (Kaniska) lật đổ để hồi phục Phật giáo trong vương quốc, nhưng về
sau nầy thì con cháu của dòng Cát Lợi Đa khôi phục ngai v ng v đuổi chư
Tăng đi—King Krta of Kashmere, whose descendants were opposed to Buddhism;
they were dethroned by Kaniska, who restored Buddhism; but later the royal
regained the throne and drove out the Buddhist monks.
Cát Lý Ma: Karma
(skt)—See Nghiệp in Vietnamese-English Section, and Karma in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Cát Lý Sắt Nã:
1) M u
đen hay xanh đậm: Krsna (skt)—Black, dark, or dark blue.
2) Tên
một vị Thần anh hùng của Ấn Độ: Krishna (skt)—The hero-god of India.
3) Đối
với Phật giáo, Cát Lý Sắt Nã l tên một lo i chúa của “Hắc Quỷ,” kẻ thù
địch với Đức Phật v Bạch quỷ: Krishna (skt)—With Buddhists he is chief of
the black demons, who are enemies of Buddha and the white demons.
Cát Nhân: A good
man.
Cát Quả: The
auspicious fruit.
Cát Thảo: The
auspicious grass used at a religious ceremony.
Cát Tín: Good news.
Cát Triệu:
Fortunate omen.
Cát Tường:
Auspicious—Great-fortune.
Cát Tường Hải Vân:
1) Điềm
l nh của mây v biển: The auspicious sea-cloud.
2) Dấu
trên ngực của thần Visnu: Sri-vatsa (skt)—The breast mark of Visnu.
3) Phật
Tâm Ấn: Svastika (skt)—Symbol on a Buddha’s breast.
Cát Tường Mao Quốc:
Kusagrapura (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Tự Điển của Giáo Sư
Soothill, đây l nơi trú ngụ của các vua tại xứ Ma Kiệt Đ , bao bọc bởi
núi non, khoảng 14 dậm về phía nam của Behar. Nó bị bỏ phế từ khi vua Bình
Sa Vương xây th nh Vương Xá mới, khoảng 6 dậm xa hơn về phía tây—According
to Eitel, this is an ancient residence of the kings of Magadha, surrounded
by mountains, about 14 miles south of Behar. It was deserted under King
Bimbisara, who built new Radjagriha, about 6 miles farther to the west.
Cát Tường Quả: Quả
Cát Tường, quả lựu, cầm trên tay của Quỷ Tử Mẫu, như sự ban bố trẻ con—The
auspicious fruit, a pomegranate, held by Hariti as a bestower of children.
Cát Tường Thảo:
Kusa (skt)—Thượng Mao—Cỏ Cát Tường, tiếng Phạn gọi l Cô-Sa, tiếng Hán l
Thượng Mao, được dùng trong các buổi lễ hay nghi thức tôn giáo—Auspicious
grass used at religious ceremonials.
Cát Tường Thiên Nữ:
Laksmi (skt)—Công Đức Thiên—Cát Tường Thiên Nữ, vị nữ thần của sự may mắn
v sắc đẹp. Vị nầy trồi lên từ biển với hoa sen trên tay. Có sự hiểu lầm
giữa Cát Tường Thiên Nữ v Quán Thế Âm, có lẽ từ ý tưởng Laksmi của Ấn
Giáo—The goddess of fortune and beauty. She sprang from the ocean with a
lotus in her hand. There is some confusion between this goddess and
Kuan-Yin, possibly through the attribution of Hindu ideas of Laksmi to
Kuan-Yin.
Cau Có: Fractious.
Cáu: Dirt.
Cáu Kỉnh: Angry.
Cáu Tiết: Furious.
Cay Đắng: Peppery
and bitter.
Cay Độc: Piquant
and poisonous—Cruel.
Cay Nghiệt: Cruel
and wicked.
Căm Căm: Very
cold—Biting cold.
Căm Hờn: Enmity—To
be furious.
Căm Thù: Hatred and
indignation.
Căn:
(I) Nghĩa
của “căn”—The meanings of “Mula” or “Indriya”.
1) Căn
bản: Mula (skt)—Basis—Origin.
2) Giác
quan: Indriya (p & skt)—Senses—Faculty of sense—Organs of sense.
·
Năng lực của giác quan: Faculty of sense—Sense—Organ of
sense.
·
Năng lực của thân v tâm: Bodily and mental power.
·
Năng lực của tâm linh: Spiritual faculties or power of the
spirituality.
·
Rễ cây: Có sức sanh trưởng, mọc ra các thứ c nh, như nhãn
căn của mắt có sức mạnh có thể sinh ra nhãn thức, tín căn có thể sinh ra
những việc thiện, nhân tính có tác dụng sanh ra thiện ác nghiệp—Root, or
source which is capable of producing or growing, as the eye is able to
produce knowledge, as faith is able to bring forth good works, as human
nature is able to produce good or evil karma.
(II) Phân
loại căn—Categories of “mula” or “Andriyam”
(A) Ngũ Căn:
Five senses—See Ngũ Căn.
(B) Lục Căn:
Six senses—See Lục Căn.
Căn Bại: Sự hư hoại
của ngũ căn (l không thể tránh được vì chúng chỉ l sự kết hợp của tứ
đại)—The decay of the powers, or senses.
Căn Bản:
1) Cơ
bản: Basic—Fundamental—Radical—Basal—Elemental—Original.
2) Nguyên
Thủy: Khi nói đến b i kinh, hay mulagrantha, thì căn bản có ý nói đến kinh
chứa đựng những lời nói nguyên thủy của Đức Phật—When referring to a
fundamental text, or mulagrantha, it indicates a sutra supposed to contain
the original words of the Buddha.
Căn Bản Đẳng Trí:
See Căn Bản Định.
Căn Bản Định: Còn
gọi l Căn Bản Đẳng Trí hay Căn Bản Thiền, nghĩa l giới định đoạn lìa
phiền não trong cõi thiền vô sắc—The stages of dhyana in the formless or
immaterial realm.
Căn Bản Hoặc: Còn
gọi l Căn Bản Phiền Não—Fundamental illusions—See Bổn Hoặc, Căn Bản Phiền
Não, Nhị Hoặc and Tam Hoặc.
Căn Bản Hội: See
Th nh Thân Hội and Yết
Ma Hội.
Căn Bản Phiền Não:
Còn gọi l Bổn Hoặc, hay Bổn Phiền Não—Fundamental illusions, passions, or
afflictions, including:
(A) Ngũ Độn
Sử: The five envoys of stupidity caused by illusion of the body or
self—See Ngũ Độn Sử.
(B) Ngũ Lợi
Sử: The five higher wholesome deeds—See Ngũ Lợi Sử (B).
** See Bổn Hoặc, Nhị
Hoặc and Tam Hoặc.
Căn Bản Tâm: Tâm
căn bản—Root or fundamental mind.
Căn Bản Thiền: See
Căn Bản Định.
Căn Bản Thuyết Nhứt
Thiết Hữu Bộ: See Sarvastivada in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section,
and Thuyết Nhứt Thiết Hữu Bộ in Vietnamese-English Section.
Căn Bản Thức: Căn
Bản Thức l tên khác của A Lại Da Thức (gốc của tất cả các pháp)—Basic or
Fundamental consciousness or vijnana, another name for Alaya-vijnana—See A
Lại Da Thức.
Căn Bản Trí: Còn
gọi l Chân Trí, Chánh Trí, Như Lý Trí, Vô Phân Biệt Trí, nghĩa l hiểu
biết rõ chân lý m không có sự phân biệt năng duyên hay sở duyên, đây l
trí sanh ra nhất thiết chân lý v công đức, đối lại với “hậu đắc
trí”—Fundamental, origina, or primal wisdom, source of all truth and
virtue; knowledge of fundamental principles; intuitive knowledge or
wisdom, in contrast with acquired wisdom—See Hậu Đắc Trí.
Căn Bản Vô Minh:
Còn gọi l Vô Thủy Vô Minh, hay cái vô minh từ trước khi nảy ra ý nghĩ
biện biệt, đối lại với Mạt chi Vô minh (căn bản vô minh dựa v o tại triền
chân như m tạo ra duyên khởi, rồi từ đó mạt chi vô minh lại tựa v o căn
bản vô minh m các pháp tiếp tục nổi dậy)—The radical, primal, or
fundamental ignorance, the condition before discernment and
differentiation, in contrast with ignorance in detail (chi mạt vô
minh)—Original darkness or ignorance.
Căn Bịnh Chung Của
Người Tu: Common disease of practitioners.
Căn Cảnh: Còn gọi
l Căn Trần, tứ l phạm vi hoạt động của căn, hay cảnh m sắc tướng dựa
v o để thu lấy (một khi căn trần đối nhau thì tâm lập tức khởi lên)—The
field of any organ, its field of operation.
Căn Cơ: Motive
power, fundamenal ability, opportunity.
Căn Cơ Thấp: Low
(dull) capacity.
Căn Cơ Trung Hạ:
Form moderate to low capacities.
Căn Cứ V o: To base
on.
Căn Duyên: Căn tính
của con người v nhân duyên của ho n cảnh nương tựa v o nhau, hay sự nương
tựa giữa lục căn v lục trần, m sự tác động lớn l ở lục căn—Cause,
nature and environment; natural powers and conditioning environment—See
Trần Duyên.
Căn Độn: Dull
powers—See Căn Lợi.
Căn Hương: Putchuk
(skt)—See Mộc Hương.
Căn Khí: Khả năng
tự nhiên của căn, hay của chúng sanh (thiên tư của chúng sanh có thể đảm
nhận Phật pháp)—Natural capacity, capacity of any organ, or being.
Căn Khuyết: Một
trong ngũ căn bị khiếm khuyết, như mù hay điếc—Defective in any organ of
sense, e.g. blind or deaf.
Căn Lợi: Căn tính
thông minh lanh lợi, đối lại với căn độn—Of penetrative powers,
intelligent, in contrast with dull powers.
Căn Lực:
1) Căn v
lực: Organs and their powers.
2) Ngũ
Căn v Ngũ Lực: The five organs of sense and their five powers—See Ngũ
Căn, and Ngũ Lực.
Căn Môn: Lục căn
chính l những cửa ngõ cho phiền não xâm nhập—The senses as doors through
which illusion enters.
Căn Tan Rã:
Faculties are disintegrated.
Căn Thượng Hạ Trí Lực:
Một trong Thập Đại Lực của Phật, biết được hết thảy tánh v nghiệp của
chúng sanh—One of a Buddha’s great ten powers, to know the capacities of
all beings, their nature and karma—See Thập Lực (2).
Căn Tính: Bản tính
của năng lực của các giác quan—Natural disposition—Nature and
character—The nature of the power of any sense.
Căn Tịnh: Sự thanh
tịnh của lục căn—The purity of the six organs of sense.
Căn Trần: The
object or sensation of any organ of sense—See Căn Cảnh.
Cắn Rứt: To sting.
Cắn Xé: To tear
with one’s teeth—To devour.
Cằn Nhằn: To
grumble.
Cặn Bã: Scum—Dregs.
Cặn Bã Xã Hội: The
scum of society.
Cặn Kẽ: Detailed.
Căng: Kiêu căng—To
boast.
Căng Gi : Sông Hằng
H —The river Ganges—See Hằng H .
Căng thẳng:
Tension.
Căng Yết La:
Kimkara (skt)—Kim Gi La.
1) Người
nô lệ: A slave.
2) Thị
giả: A server—An attendant.
3) Sứ giả
thứ bảy trong bát sứ giả của Bất Động Tôn Minh Vương: The seventh od the
eight messengers of the Arya-Acalanatha.
Cắng Đắng: To
quarrel like dog and cat.
Cắt Đứt Luyến Ái Nhị
Biên: To sever dualistic attachments (attachments to either pleasure,
not pleasure or indifference).
Cắt Đứt Nghi Lầm:
To cut off all doubts.
Cắt Nghĩa: To
explain.
Câm: Dumb.
Câm Đi: Be quiet!
Câm Điếc: Dumb and
deaf.
Câm Họng: To shut
up—To hold one’s tongue.
Cấm: Cấm cản hay
ngăn cản—To forbid—To prohibit—To interdict—To ban—To bar--Prohibitions.
Cấm Chỉ: See Cấm.
Cấm Chú Tạng: Tạng
chú bí mật của Mật giáo, mới được thêm v o Tam Tạng Kinh Điển của Phật—The
Vidyadharapitaka, or Dharanipitaka, the canon of dharanis, a later
addition to the Tripitaka.
Cấm Cung: Forbidden
palace—To shut someone up in a room or place.
Cấm Đứt: To forbid
absolutely.
Cấm Giới: Sila or
Pratimoksa (skt)—Phiên âm theo tiếng Phạn l Thi La Hay Ba La Đề Mộc Xoa,
nghĩa l giới luật do Phật chế định để ngăn chặn sự sai trái nơi thân khẩu
ý của các đệ tử—Abstention, or prohibitions, commandments, especially the
Vinaya as containing in the laws and regulations of Buddhism.
Cấm Sát Sanh: Not
to steal.
Cấm Sát Sanh Để Cúng
Dường Hay Đãi Khách: No animals should be slaughtered for offerings or
entertain guests.
Cầm Cương: To hold
the reins.
Cầm Lòng: To hold
back one’s emotion.
Cầm Nước Mắt: To
control one’s tears.
Cầm Sắc: Guitar and
lute (Conjugal love).
Cầm Thú: Birds and
beasts.
Cầm Tù: To
detain—To imprison—To keep someone in prison.
Cẩm Tú: Very
beautiful.
Cân:
1) Cái
rìu—An adze.
2) Một
cân T u (one and one-third pounds).
Cân Nhắc: To
consider carefully—To deliberate.
Cân Nhắc Lợi Hại:
To weigh the pros and cons.
Cần: Virya
(skt)—Tên của tâm sở, nghĩa l chuyên cần, hay tinh
tấn—Energy—Zeal—Fortitude—Virility.
Cần Cấp:
Urgent—Pressing.
Cần Cầu: Tìm cầu
những việc tốt—To seek diligently after the good.
Cần Cù:
Laborious—Industrious—Hard-working.
Cần Dùng: To
want—To need.
Cần H nh:
1) Tinh
cần l m việc thiện: Diligently going forward to pursue the good.
2) Cần
h nh còn có nghĩa l siêng năng tu tập: Zealous conduct, devoted to
service, worship, etc.
Cần Ích:
Useful—Serviceable.
Cần Khổ: Cần cù v
khổ sở—Devoted and suffering, zealously suffering.
Cần Kiệm:
Economical—Thrifty.
Cần Kíp:
Urgent—Pressing.
Cần Lao:
Laborous—Giai cấp cần lao: The laboring class.
Cần Mẫn:
Diligent—Industrious.
Cần Phải: To care
to.
Cần Thiết:
Indispensable—Essential—Necessary.
Cần Tức: Sramana
(skt)—Hán dịch l Sa Môn, nghĩa l người chăm l m các việc thiện, v ngăn
ngừa các việc ác—One who diligently pursues the good, and ceases from
evil.
Cần Yếu:
Essential—Important.
Cẩn Bạch: To inform
respectfully.
Cẩn Chính: Cautious
and decent.
Cẩn Kính:
Respectful.
Cẩn Mật: Watchful.
Cẩn Thận:
Careful—Cautious.
Cẩn Trọng:
Prudent—Cautious—Careful.
Cận:
1) Gần:
Near—Close.
2) Thân
mật: Intimate.
Cận Đại: Modern
times.
Cận Đồng: Upasaka
(skt)—Vị tục Sa Di học Phật Pháp hay tên khác của Ưu B Tắc—A devotee, or
disciple, or another name for Upasaka.
Cận Kề Tử Thần: On
the verge of death.
Cận Lai: Recently.
Cận Nhân: Immediate
cause.
Cận Sử: Modern
history.
Cận Sự: Those who
attend on and serve the Triratna.
**For more information,
please see Cận Sự
Nam, and Cận sự nữ.
Cận Sự Nam: Upasaka
(skt)—Ô Ba Sắc Ca—Ưu B Tắc—Người nam tại gia thọ trì ngũ giới, lấy nghĩa
gần gũi Tam Bảo để phụng sự Như Lai—Male servant or disciple
(Layman—Servant—Follower) i,e, laymen or woman who undertake to oney the
five commandments.
Cận Sự Nữ: Upasika
(skt)—Female servant or disciple—Laywoman—Servant—Follower.
Cận Thân: Close
(near) relation.
Cận Trụ: Cận sự nam
hay nữ giữ tám giới tu tại gia—Laymen or women who remain home and observe
the eight commandments.
Cận Trụ Luật Nghi:
Tám giới m nam nữ tại gia thọ trì—The eight commandments which received
by laymen and women.
Cận Trụ Viên: Tên
khác của Niết B n—Another name for Nirvana.
Cận Tử Nghiệp:
Near-death karma—See Nghiệp Cận Tử.
Cận Viên: Near
perfection.
Cận Viên Giới: See
Viên Cụ, and Cụ Túc Giới.
Cấp:
1) Ban
cho: To give.
2) Cặp
đựng sách: Book-box.
3) Cấp
bách: Urgent—Haste—Promptly.
4) Kéo
nước từ giếng lên: To draw water (out of a well).
Cấp Bách:
Urgent—Pressing.
Cấp Báo: To warn
urgently.
Cấp Bằng:
Diploma—Degree.
Cấp Cho: To
bestow—To endow—To furnish—To allow.
Cấp Cô Độc:
Anathapindika (skt)—Người chăm sóc cho cô nhi quả phụ. Người đã cúng dường
cho Phật vườn Kỳ thọ. Ông cũng l một Phật tử hết lòng ủng hộ Đức Phật.
Người ta nói v o thời Đức Phật còn tại thế, có một vị thương gia trưởng
giả tên l Tu Đạt, sống trong th nh Xá Vệ. Vì ông rất quan tâm cứu giúp
người nghèo cũng như cô nhi quả phụ nên ông được người ta mệnh danh l Cấp
Cô Độc. Người ta nói có một lần Đức Phật được thỉnh đến th nh Xá Vệ, Cấp
Cô Độc cố tìm một nơi thích hợp cho Ng i v 1.250 Tỳ Kheo trong Tăng đo n.
Cuối cùng ông ưng ý với ngôi vườn của Thái Tử Kỳ Đ , con vua Ba Tư Nặc,
với cỏ cây xanh mướt, thật l một nơi lý tưởng để thiết lập tịnh xá dâng
Phật. Ông tìm đến Thái Tử Kỳ Đ để hỏi mua miếng vườn. Thái tử lấy l m
ngạc nhiên hỏi ông rằng: “Tôi sẳn s ng bán tất cả những đất đai m ông có
thể phủ đầy v ng.” Trưởng giả Cấp Cô Độc trầm ngâm suy nghĩ một lúc, trong
khi thái tử Kỳ Đ cười thích thú m rằng, “Có lẽ như vậy thật l quá sức
đối với ông, có phải vậy không ông Cấp Cô Độc?” “Tại sao ông không trả
lời ta?” Trưởng giả Cấp Cô Độc bèn trả lời: “Tại sao không được chứ?” Tôi
chỉ đang suy nghĩ coi nên dùng kho v ng n o thôi.” Ng y hôm sauThái tử Kỳ
Đ ngạc nhiên khi nhìn thấy những xe bò chở đầy v ng ròng đang tiến v o
khu vườn của ông. Sau đó thợ bắt đầu lót v ng trên đất. Một lúc sau, chỉ
trừ những gốc cây l chưa phủ v ng, còn thì v ng đã được lót tứ hướng.
Lúc đó Thái tử Kỳ Đ nghĩ rằng chắc l Đức Phật Thích Ca phải l một siêu
nhân, ông bèn quyết định hiến những mảnh đất nầy. Hai vị thí chủ, người
hiến đất, kẻ xây tịnh xá, nên từ đó mới có tên “Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên.”
Trong văn chương Phật giáo, chữ Cấp Cô Độc đồng nghĩa với “vị tha,” hay
quảng đại trong việc xây chùa, dựng tháp, in kinh, ấn tống, vân vân—One
who take care of widows and orphans—One who presented Sakyamuni Buddha
with the Jetavana-vihara (Jeta Grove). He was also a chief supporter of
the Buddha. At the time of the Buddha, there was a wealthy merchant named
Sudatta living in the kingdom of Sravasti. Because of his concern and
generosity towards the poor and less fortunate, he was given the epithet
‘Anathapindika’ or ‘provider for widows and orphans.’ One day the Buddha
was invited to preach in Sravasti, Anathaphindika tried to find a suitable
place for the Buddha and His Sangha of 1,250 monks. Determining that the
estate of Prince Jeta, son of King Prasenajit, with its grassy fields and
leafy trees, would be ideal, he approached the prince and offered to buy
it. The prince startled, said proudly, ‘I am prepared to sell you as much
land as you can cover with gold.’ Anathaphindika remained silent for a
moment, at which point the Prince laughed, “that seems to be too much for
you, does it?” Anathapindika replied, “Why, no,” I was simply thinking
which of my storehouses to take the gold from. Later in the day, as the
Prince watched in amazement, bullock cart after bullock cart arrived at
his estate, and the workers began to lay a carpet of gold upon the land,
stretching in all directions. The only patches of ground which could not
be covered were those where the trees stood. Prince Jeta, realizing that
the Buddha must be an exceptional man, then decided to donate these
patches of land. In honour of the two benefactors, the estate was
henceforth known as the Garden of Jeta and Anathapindika. In Buddhist
literature, the name of Anathapindika has become synonymous with selfless,
or extreme generosity in the cause of Dharma, i.e. building temples,
printing sutras and commentaries.
Cấp Cô Độc viên:
Garden of the Benefactor of Orphans and the Solitary—See Cấp Cô Độc.
Cấp Cứu: To give
emergency aid (first-aid).
Cấp Phòng Bát Để:
Gavampati (skt)—See Kiêu Phạm Ba Đề.
Cấp Thí: Bố thí
khẩn cấp—Urgent almsgiving—Alms made under stress of urgency.
Cấp Thí Như Luật Lệnh:
Câu thần chú được các thầy phù thủy niệm—“Swiftly as Lu-Ling runs,” used
by sorcerer in their incantation.
Cấp Thiết:
Urgent—Pressing
Cấp Thiết Cầu Sanh:
Urgently seeking rebirth.
Cấp Thời:
Immediately—At once.
Cấp Tiến: To be
radical
Cấp Tính: Urgency.
Cấp Tỉnh Luân: Vòng
sanh tử luân hồi vô cùng vô cực như guồng xe múc nước giếng lên xuống
không ngừng—The round of reincarnation (cycle) is like the waterwheel at
the well ever revolving up and down.
Cấp Tốc:
Immediately—Speedy.
Cấp Trí: Quick
witted.
Cập Thời: On
time—Timely.
Cất Gánh: To put
down a burden.
Cất Gánh Lo Âu: To
put down a burden of anxiety.
Cất Tiếng: To raise
one’s voice.
Cật Lực: To labor.
Cật Ruột: Near
relation.
Cật Vấn: To raise
questions—To question in detail to try to find some weaknesses.
Câu:
1) Cái
móc—A hook—A barb.
2) Bắt
bớ: To seize—To arrest—To take.
3) Mọi:
Every.
Câu Bất Cực Th nh:
Tất cả đều không trọn vẹn—All incomplete; a fallacy in the comparison, or
example, which leaves syllogism incomplete.
Câu Bất Khiển: Một
ý nghĩ sai lầm trong lý luận gây ra bởi lời dẫn dụ giới thiệu không rõ
r ng—A fallacy in a syllogism caused by introducing an irrelevant example,
one of the thirty-three fallacies.
Câu Bồ Tát: The
bodhisattva guardian with the trident, one of the four with barb, noose,
chain, or bell.
Câu Câu La: Kukkuta
(skt)—Cưu Cưu La.
1) Con g
trống: A cock.
2) Tiếng
g : The clucking of fowls.
Câu Câu La Bộ: Cưu
Cưu La Bộ hay Kê Dận Bộ, một trong 18 bộ của phái Tiểu Thừa—Kukkutikah
(skt) is described as one of the eighteen schools of Hinayana.
Câu Chi: See Quy
Tư.
Câu Chỉ: Koti
(skt)—See Câu Lợi.
Câu Chuyện:
Parable.
Câu Dạ La: Những
vật đi kèm với bát như muỗng, đũa, vân vân—Things that go with the
almsbowl, i.e. spoon, chopsticks, etc.
Câu Diêm Di:
Kausambi (skt)—See Câu Diêm Di Quốc.
Câu Diêm Di Quốc:
Kausambi, or Vatsapattana (skt)—Câu Thiêm Di—Câu La Cù Quốc, một xứ hay
một th nh phố cổ ở Trung Ấn Độ (từng do vua Ưu Điền cai trị), bây giờ l
l ng Kosam tại Jumna, khoảng 30 dậm bên trên Allahabad—A country or an
ancient city in Central India, identified with the village of Kosam on
Jumna, 30 miles above Allahabad.
Câu Duyên Quả: Tên
một loại quả, được diễn tả như l quả chanh, m Đức Chuẩn Đề Quan Âm cầm
trong tay—Bijapura or Bijapuraka (skt)—A fruit, described as a citron,
held in one of the hands of Kunti Kuan-Yin.
Câu Đương: An
employee in a monastery—Một nhân viên l m việc trong tự viện.
Câu Giải Thoát: Bậc
A La Hán đã ho n to n giải thoát, bậc đã lìa bỏ cả tuệ v định giải
thoát—Complete release, i.e. the freedom of the arhat from moral and
meditative hindrances.
** For more inforamtion,
please see Nhị Giải
Thoát (C).
Câu Hữu: Đồng thời
hiện hữu—Existing together—All beings—Existing—Having.
Câu Hữu Căn: Câu
Hữu Y—Chư pháp hay những điều kiện m chúng ta tùy thuộc v o (tâm v tâm
sở đồng thời tồn tại v đều dựa v o nhau)—Things or conditions on which
one relies, or from which things spring, i.e. knowledge.
Câu Hữu Nhân:
Sahabhuheta (skt)—Một trong lục nhân, tứ đại cùng thay phiên nhau l m nhân
duyên—Mutual causation, one of the six causes, the simultaneous causal
interaction of a number of things, e.g. earth, water, fire, and air.
** For more information,
please see Lục Nhân
Câu Hữu Pháp: Chư
pháp (tứ đại địa, thủy, hỏa, phong) cùng hiện hữu v cùng l tác nhân
trong mọi điều kiện hay ho n cảnh—Co-existent, co-operative things,
conditions, or circumstances.
Câu Khách: To try
to attract customers.
Câu Không: Một
trong Tam Không. Ngã v pháp đều không thực—One of the three voids or
immaterialities. Both or all empty, or unreal, i.e. both ego and things
have no reality.
** For more information,
please see Tam
Không.
Câu La: Kula (skt).
1) Ụ đất:
A Mound.
2) Triền
dốc: A slope.
3) Tháp
đựng cốt của cư sĩ: A small stupa in which ashes of a layman are kept.
Câu La Bát Để:
Kulapati (skt)—Gia chủ—The head of a family—A householder.
Câu Lợi: Koti
(skt)—Một triệu (có nơi giải thích l 100, 100.000 hay 10 triệu)—A million
(Also explained by 100, or 100,000, or 10 million).
Câu Lợi Gi La: Câu
Lợi Ca La—Câu Lý Ca—Gia La Ca—Gia Lê Ca—Cổ Lực Ca—Một loại rồng đen—A kind
of black dragon.
Câu Lợi Gi La Bất Động
Minh Vương: Dùng hình tượng thanh kiếm có rồng đen bao bọc l m bổn
tôn. Đây l hình Tam Muội da của Đức Bất Động Minh Vương—A black dragon
with its sword as a symbol of Arya-Acalanatha-Raja.
Câu Lợi Thái Tử:
Kolita (skt)—Người con trưởng của Đấu Phạm Vương, một người chú của Phật
Thích Ca; có người nói l Ma-Ha-Na-Ma, nhưng có người lại nói l Ma Ha Mục
Kiến Liên—The eldest son of Dronodana, uncle of Sakyamuni; said to be
Mahanama, but others say Mahamaudgalyayana.
Câu Lô Xá: Krosa
(skt)—Câu Lâu Xá—Câu Lô Xa.
1) Khoảng
xa nhất có thể nghe tiếng bò rống hay tiếng trống đánh: The distance a
bull’s bellow or the sound of a drum can be heard.
2) Một
phần tám của Dụ Thiên Na hay 5 dậm: The eighth part of a yojana or 5
miles.
Câu Lư Châu:
Kurudvipa or Uttarakuru (skt)—Tên gọi của Bắc Đại Châu hay Bắc Cu Lô
Châu—The northern of the four continents of a world.
** For more information,
please see Tứ Châu.
Câu Lư Xá: Krosa
(skt)—See Câu Lô Xá.
Câu Lưu: To
arrest—To confine.
Câu Lưu Sa: Kuru
(skt)—Xứ m người nói chính tại đây Đức Phật đã thuyết giảng Kinh Trường A
H m—The country where Buddha is said to have delivered the sutra the Long
Discourses.
Câu Lưu Tôn:
Krakucchanda (skt)—See Câu Lưu Tôn Phật.
Câu Lưu Tôn Phật:
Krakucchanda or Kakuda-Katyayana (skt)—Cưu Lâu Tôn Phật—Câu Lưu Tần
Phật—Ca La Cưu Xan Đ —Ca La Cưu Thôn Đ —Yết Lạc Ca Tôn Đ —Yết La Ca ôn
Đ —Yết La Ca Thốn Địa—Yết Câu Thôn Na—Vị Phật đầu tiên trong (1000 vị
Phật) Hiền Kiếp, cũng l vị Phật thứ tư trong bảy vị cổ Phật—The first of
the Buddhas of the present age (Bhadrakalpa), the fourth of the seven
ancient Buddhas.
Câu Lý Ca: Kulika
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư Soothill,
nơi đây từng l một th nh phố lớn, khoảng 9 dậm về phía tây nam của
Nalanda trong xứ Ma Kiệt Đ —According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms composed by Professor Soothill in 1937,
Kulika, used to be a big city about 9 miles south-west of Nalanda in
Magadha.
Câu Ma La: Kumara
(skt).
1) Đồng
Tử: A child.
2) Thiếu
Niên: A youth.
3) Thái
Tử: A prince.
Câu Ma La Thiên:
Kumarakadeva (skt)—Cưu Ma La Thiên—Cưu Ma La Gi Thiên—Vị Đế Thích hay
Phạm Thiên ở sơ thiền, mặt trông như trẻ con, ngồi trên lưng công, một tay
cầm kích, một tay cầm chuông v cờ—A youthful deva, an Indra of the first
dhyana heaven whose face is like that of a youth, sitting on a peacock,
holding a cock, a bell, and a flag.
Câu Mê Đ : Kumidha
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư Soothill,
đây từng l một vương quốc cổ nằm trên Beloortagh, về phía bắc của
Badakhshan—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms composed by Professor Soothill, this used to be an ancient
kingdom on the Beloortagh to the north of Badakhshan.
Câu Na H m Mâu Ni:
Kanakamuni (skt)—Câu Na H m—Câu Na Mâu Ni—Ca Nặc Ca Mâu Ni.
1) Kim
Tịch: The golden recluse.
2) Kim
Tiên: The golden rsi.
3) Một
người B La Môn thuộc gia đình Ca Diếp, cư dân trong th nh Sobhanavati: A
Brahman of the Kasyapa family, native of Sobhanavati.
4) Vị
Phật thứ nhì trong 5 vị Phật Hiền Kiếp, cũng l vị Phật thứ năm trong bảy
vị cổ Phật: The second of the five Budhas of the present Bhadrakalpa, the
fifth of the seven ancient Buddhas.
5) Theo
Giáo Sư Soothill trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, đây có lẽ đây l một vị
Thánh ở Ấn Độ trước thời Phật Thích Ca: According to Professor Soothill in
The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, this is possibly a sage
who preceded Sakyamuni in India.
Câu Na La: Kunala
(skt)—Cưu Na La.
1) Tên
một lo i chim mắt đẹp—Name of a bird which has beautiful eyes, or a bird
with beautiful eyes.
2) Theo
Giáo Sư Soothill trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, đây l con vua A Dục
tên Dharmavivardhana, m con trai tên Sampadi đã trở th nh người kế vị vua
A Dục: According to Professor Soothill in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, this was the name of Dharmavivardhana, son
of Asoka, whose son Sampadi became the successor of Asoka.
3) Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư Soothill, Kunala còn có
nghĩa l một ác nhân hay ác nhãn: According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Kunala is also translated as an evil man,
or an evil eye.
Câu Na La Đ :
Gunarata (skt)—Câu Na La Tha—Tam Tạng Pháp Sư Chân Đế, từ Ujjain Tây Ấn
đến Trung Quốc v o khoảng năm 546 sau Tây Lịch. Ng i đã dịch nhiều kinh
sách, đặc biệt l bộ luận của ng i Thế Thân Bồ Tát—Name of Paramartha, who
was known as Kulanatha, came to Chine around 546 A.D. from Ujjain in
Western India. He translated many books, especially the treatises of
Vasubandhu.
Câu Nệ: Finical—To
stick too much to formalities.
Câu Nữu: Còn gọi l
Huyền Nữu, treo áo c sa m khép kín hai vạt lại gọi l câu, bỏ thỏng hai
dải xuống gọi l nữu (thắt nút trên áo c sa sau khi mặc áo v o)—To knot,
to tie, to button, e.g. a girdle.
Câu Phệ La: Kuvera
or Kubera (skt)—Một vị Thiên Vương ở phương Bắc, Tỳ Sa Môn Thiên Vương, có
ba chân tám răng—The god of riches, Vaisravana, regent of the north;
having three legs and eight teeth.
** For more information,
please see Tỳ Sa
Môn Thiên Vương.
Câu Sắt Sỉ La:
Kausthila (skt)—Câu Sắt Chỉ La—Tên của một vị A La Hán, một người cậu của
ng i Xá Lợi Phất, người đã trở th nh một đệ tử nổi tiếng của Đức Phật—An
arhat, maternal uncle of Sariputra, who became an eminent disciple of
Sakyamuni.
Câu Sinh: Đồng thời
sanh ra, đối lại với do huân tập m có—Natural, spontaneous, inborn as
opposed to acquire.
Câu Sinh Hoặc: Các
mối nghi hoặc cùng sinh khởi (ngã chấp câu sinh, pháp chấp câu sinh, phiền
não chướng câu sinh, sở tri chướng câu sinh), đối lại với những nghi hoặc
huân tập hay được dạy dỗ—Natural doubt, inborn illusion, in contrast to
doubt or illusion acquired, e.g. being taught.
Câu Sinh Khởi:
Những sai lầm tự khởi, đối lại với Phân Biệt Khởi. Câu sinh khởi liên hệ
mật thiết với Chân Ngôn thừa. Câu sinh khởi l gì? Theo nghĩa đen l ‘sanh
ra cùng lúc,’ nhưng cái gì được sanh ra cùng lúc? Theo Giáo Sư Bapat trong
Hai Ng n Năm Trăm Năm Phật Giáo, Đạt Bảo Cáp Giải (Dvags-po-lha-rje), một
đại đệ tử của một học giả Thánh nhân Tây Tạng l Mật Lặc Nhật Ba
(Milaraspa), cho rằng những cái được sanh ra cùng lúc với nhau l cái cơ
bản nơi Tâm ý v cái cơ bản nơi sự trình hiện . Điều ông muốn nói ở đây l
cái Thực Tại (Reality) v cái Trình Hiện (Appearance) không bị ngăn cách
nhau bởi một hố sâu không thể bắc cầu, m chúng l đồng nhất. Sự đồng nhất
n y có nghĩa thực tại l độc nhất bất khả phân, v chỉ bị phân chẻ ra một
cách tùy tiện th nh nhiều cái đối nghịch nhau bởi các phương pháp v kỹ
thuật phân tích của trí năng. Do đó chỉ có thể cảm nhận v kinh nghiệm
được sự đồng nhất của Thực Tại v Trình Hiện bằng những phương pháp trực
giác. Thật ho n to n sai lầm nếu ta quan niệm sự đồng nhất ấy như một giả
thuyết được đưa ra theo kiểu định đề. Để nhận thức điều đó, phải trải qua
một quá trình thiền định, dựa trên kinh nghiệm trực tiếp v nhận ra một
điều l không thể tách hoạt động tinh thần ra khỏi những vấn đề tình cảm
xuất hiện cùng lúc. Hoạt động phân đôi của đầu óc hay vọng tưởng (vikalpa)
được đi kèm v thậm chí còn được hỗ trợ bởi những tình cảm xung khắc hay
phiền não (klesa) cho nên bị l m cho mờ tối hay vô minh (moha or
andhakara). Tình trạng hỗn loạn n y của đầu óc có thể chữa bằng phép h nh
thiền. Sự tịch tĩnh cần có trong trí, không phải được tạo nên bằng cách
trấn áp m l bằng sự am hiểu các quá trình tâm lý, l ý niệm sơ bộ về
những gì tạo nên cơ sở vững chắc cho sự phát triển tâm linh, hoặc bằng
quan điểm m từ đó người ta có thể an to n tiến tới. C ng đi theo con
đường n y v c ng kinh nghiệm sâu hơn thì cái nhìn c ng trở nên rõ r ng
hơn, bởi vì nói theo kiểu cách thông thái thì các khái niệm cản trở tầm
nhìn vì gây ra những sự đối nghịch nhân tạo đã trở nên vô hiệu, còn về mặt
tình cảm thì sự xung khắc đã được giải quyết. Chính l từ sự kinh nghiệm
n y, chứ không phải từ một nỗ lực giải thích duy lý vô bổ, m chân lý
đương nhiên của Đại Thừa về sự đồng nhất giữa luân hồi với niết b n, v sự
đồng nhất giữa tính đa cảm với sự giác ngộ mới mang một ý nghĩa—Errors
that arise naturally among people (arising and born with one;
spontaneous), in contrast with delusions arising from reasoning and
teaching (Phân biệt khởi). “To be born together” or ‘sahaja’ is closely
related to Mantrayana. What does ‘sahaja’ mean? The literal meaning is ‘to
be born together,’ but what is it that is born together? According to
Prof. Bapat in the Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, the classical
answer has been given by Dvags-po-liha-rje, the most gifted disciple of
the Tibetan scholar and saint Milaraspa. He explains that it is the
ultimate in Mind or the dharmakaya and the ultimate in Appearance or the
light of the dharmakaya which are born together. What he wants to say is
that Reality and Appearance are not separated from each other by an
unbridgeable gulf, but are identical. This identity means that Reality is
one and indivisible and is split up arbitrarily into a number of opposites
only by the analytical methods and techniques of the intellect. Hence, the
identity of Reality and Appearance can be realized and experienced only
by intuitive processes, and it is absolutely wrong and misleading to
conceive of this identity as a postulationally proposed hypothesis. In
order to achieve this realization, a course of meditation has been
developed which is based on direct experience and takes cognizance of the
fact that intellectual operations are inseparable from their emotional
concomitants. The dichotomizing activity of the mind (vikalpa) is
accompanied and even supported by conflicting emotions (klesa), which has
an obscuring influence (moha or andhakara). This turbulent state of mind
can be remedied by meditative practices. This quietude, which, as has to
be born in mind, is not achieved by repression but by an understanding of
the psychological processes, is the first glimpse of what forms a solid
basis for further spiritual development or the view point from which one
can safely proceed onwards. This viewpoint is technically known as
‘happiness, lustre, and non-dichotomizing thought.’ The more this line is
pursued and the deeper the experience becomes, the clearer the view
becomes, since, intellectually speaking, the concepts which obstruct the
view by creating artificial opposites have become ineffective, and, in
respect of the emotions, the conflict has been resolved. It is from this
experience, and not from a futile attempt at rationalizing, that the
Mahayanic axiom of the identity of samsara and nirvana and of the identity
of emotionality and enlightenment assumes significance.
** For more information,
please see Nhị Khởi.
Câu Sinh Khởi Thừa:
Sahajayana (skt).
·
Câu Sinh Khởi Thừa liên hệ mật thiết với Chân Ngôn Thừa. Hai
thừa n y đã có ảnh hưởng rất lớn trên Phật Giáo Tây Tạng. Theo Giáo Sư
Bapat trong Hai Ng n Năm Trăm Năm Phật Giáo, thì chúng ta có đủ bằng chứng
để chứng minh rằng đó cũng l nền tảng của Phật giáo Thiền tông. Ảnh hưởng
n y rất dễ thấy vì nó liên quan đến to n bộ bản chất con người. Con người
không phải chỉ l một thực thể trí huệ m còn l một thực thể tình cảm
nữa, v chúng ta biết rõ rằng trong bất cứ việc gì, ý nghĩa tình cảm luôn
có một tầm quan trọng lớn hơn ý nghĩa trí tuệ thuần túy. Do đó, trong khi
tất cả các hệ tư tưởng Phật giáo nổi bật, các tác phẩm được hệ thống hóa
của Trung Quán tông, Duy Thức tông, Hậu Hữu Bộ tông (Vaibhasika), Kinh
Lượng bộ, vân vân đều chỉ còn ít nhiều giá trị học thuật m thôi thì Chân
Ngôn Thừa v Câu Sinh Khởi Thừa vẫn còn được sức sống cho đến ng y nay.
Phật giáo đang tồn tại ở Tây Tạng, các nước vùng Hy Mã Lạp Sơn, Trung Hoa
v Nhật Bản đã chịu ảnh hưởng sâu xa các phép h nh trì của Chân Ngôn thừa
v Câu Sinh Khởi thừa, v ta không thể hình dung ra Phật giáo ở các nước
trên m không có được phép h nh trì n y. Chính vì những điều m Câu Sinh
Khởi Thừa dạy không phải l một hệ thống thuộc về trí tuệ, m l một sự
rèn luyện khắt khe chỉ có thực h nh thì mới biết được, cho nên giáo lý n y
trở nên khó hiểu v khó định nghĩa (see Câu Sinh Khởi). Hơn thế nữa, Câu
Sinh Khởi Thừa chú trọng v o việc tiếp cận thực tế bằng trực giác, m ta
cần biết l chức năng của trực giác không giống với chức năng của trí tuệ,
v cách hoạt động của hai thứ nầy ho n to n khác nhau. Điều nầy giải thích
cho sự kiện l Câu Sinh Khởi Thừa v Chân Ngôn Thừa đã thoát khỏi số phận
phải trở th nh những tông phái chết—Sahajayana is closely related to
Mantrayana. These two yanas have had the greatest influence on Tibetan
Buddhism. According to Prof. Bapat in the Twenty-Five Hundred Years of
Buddhism, there is sufficient evidence to show that it is also the basis
of Zen Buddhism. Their influence has been all the more marked, because
they refer to the whole of human nature. Man is not only an intellectual
being, but also an emotional one, and it is well known that the emotive
meaning of anything whatsoever is of greater importance for shaping the
life of an individual than the mere intellectual connotation. Thus, while
all the brilliant systems of Buddhist thought, the systematized works of
the Madhyamikas, Vijnanavadins, Vaibhasikas, Sautrantikas, and so on, are
more or less of academic interest only, Mantrayana and Sahajayana have
remained a living force to this day. The living Buddhism of Tibet, the
Himalayan countries, China, and Japan has been deeply influenced by the
practices of Mantrayana and Sahajayana, and cannot be conceived without
them. The very fact that what Sahajayana teaches is no intellectual system
but a strict discipline that has to be practised in order to be known
makes it difficult to comprehend and to define. Moreover, Sahajayana
emphasizes the intuitive approach to Reality, and it is a fact that the
function of intuition is not the same as that of the intellect and that
their modes of operation are completely different. This accounts for the
fact that Sahajayana and Mantrayana successfully evaded the fate of
turning into dead systems.
·
Dù rằng Chân Ngôn thừa v Câu Sinh Khởi thừa không phải l
những trường phái bám víu v o những giáo lý được xác định một cách chặt
chẽ như các giáo phái khác, như Vaibhasika, Duy Thức, nhưng các trường
phái trên có tầm quan trọng đối với sức sống của Phật giáo. Chân Ngôn thừa
với những nghi thức kích động tình cảm v lạ mắt, Câu Sinh Khởi thừa với
phép h nh thiền sâu lắng. Cả Chân Ngôn thừa v Câu Sinh Khởi thừa đều quan
tâm tới khía cạnh thực h nh của Phật giáo m bốn đỉnh cao l —Although
Mantrayana and Sahajayana are not schools clinging to rigidly defined
doctrines, as do, for instance, the Vaibhasikas and Vinanavadins, they are
of the greatest importance for the living force of Buddhism. Mantrayana
with its emotionally moving and aesthetically appealing ritual, and
Sahajayana with its profound meditative practices. Both Mantrayana and
Sahajayana are concerned with the practical aspect of Buddhism which
culminates in the four peaks of view:
a) Kiến:
Cái nhìn dựa trên kinh nghiệm thực tế—View based on experience.
b) Tu:
Khai triển những gì m cái nhìn đó cho thấy—Cultivation—Development of
what this view offers.
c) H nh:
Sống v l m phù hợp theo đó—Practice—To live and act accordingly.
d) Quả:
Sự hợp nhất của cá thể (giác ngộ, Phật quả, hay sự th nh thục về tâm
linh)—The integration of the individual (enlightenment, Buddhahood, or
spiritual maturity).
Câu Sinh Pháp: Các
pháp đồng thời sinh ra v không tách lìa nhau—Spontaneous ideas or
things.
Câu Sinh Thần:
1) Vị
Thần cùng sanh ra với tất cả mọi người v ghi chép tất cả những thiện ác
của con người để báo cáo cùng Diêm Vương: The spirit born at the same time
as the individual, which records his deeds(one’s good and evil)and reports
to Yama.
2) Có
người nói Câu Sinh Thần chính l A Lại Da Thức: Another says it is the
Alaya-vijnana.
Câu Thi Na:
Kusinagara (skt)—Kusinara (p)—Còn gọi l Câu Di Na Kiệt, Cứu Thi, Câu Thi
Na Kiệt, Câu Thu Yết La, Giác Th nh—Kinh đô của vương quốc Mạt La nằm về
phía bắc Ấn Độ, một trong 16 vương quốc lớn tại Ấn Độ thời Đức Phật. Bây
giờ l tỉnh Kasia, khoảng 35 dậm về phía Đông th nh phố Gorakhupur thuộc
bang Uttar Pradesh vùng Bắc Ấn. Nơi Đức Phật nhập Niết b n trong vườn Ta
La (Đức Phật nhập diệt trong an nhiên v o tuổi 80 tại rừng Ta La phía bắc
th nh câu Thi Na, v o khoảng 543 năm trước Thiên Chúa). Nhục thân của Phật
được hỏa thiêu v một phần xá lợi của Ng i đã được tôn trí thờ trong một
bảo tháp tại Câu Thi Na. Vì l nơi Đức Phật nhập diệt nên Câu Thi Na đã
trở th nh một trong bốn Thánh địa thiêng liêng nhất của Phật giáo. Gần đây
các nh khảo cổ Ấn Độ đã tìm ra phế tích Tháp Niết B n, nơi Đức Phật đã
nhập diệt (Đức Phật th nh đạo lúc Ng i 30 tuổi, thuyết pháp độ sinh trong
49 năm, Ng i đi chu du dọc theo bờ sông Hằng v các xứ lân cận trong nước
Ấn Độ, chỗ n o có nhân duyên l Ng i đến hóa độ. Năm Ng i 78 tuổi, chuyến
du hóa cuối cùng từ th nh Vương Xá đến th nh Câu Thi Na, Đức Phật cùng
chúng đệ tử vượt qua sông Hằng v o th nh Tỳ Xá Ly, ngụ tại khu rừng Trúc,
an cư ba tháng. Năm sau Phật cùng tôn giả A Nan đến th nh Ba B Lợi, giữa
đường thì Đức Phật lâm trọng bệnh nhưng Ng i vẫn cố gắng đi đến th nh Câu
Thi Na. Dưới h ng cây Ta La, Đức Phật bảo ng i A Nan sửa soạn chỗ nghỉ,
xong Ng i nằm nghiêng về bên phải, mặt hướng về phương tây, rồi an nhiên
thị tịch, lúc ấy Ng i đã 80 tuổi). Theo Giáo Sư P.V. Bapat trong Hai Ng n
Năm Trăm Năm Phật Giáo, giống như các thánh địa khác có liên quan đến cuộc
đời đầy những sự kiện quan trọng của Đức Phật, Câu Thi Na từng l một điểm
h nh hương đông đúc, v trước đây nơi nầy đã mọc lên nhiều điện thờ cùng
các tu viện. Tuy nhiên, không biết sao nơi nầy sớm trở th nh hoang phế.
Ngay cả các nh h nh hương Trung Quốc l Pháp Hiển v Huyền Trang đều đã
ghi nhận sự đổ nát v cô tịch ho n to n của nơi một thời quan trọng nầy.
Ngôi tháp Paranirvana m người ta nói l do vua A Dục xây dựng vẫn chưa
được tìm thấy. Trong số các đền đ i thiêng liêng khác còn tồn tại có thể
kể đến Matha-Kunwar ka Koti, nơi nầy có một tượng Phật nằm thật lớn trong
trạng thái nhập niết b n. Bức tượng nầy đã bị vụn nát khi được tìm thấy v
đã được Ng i Carlleyle phục hồi một cách khéo léo. Ngọn tháp lớn được dựng
lên tại địa điểm nhục thân của Đức Thế Tôn được hỏa thiêu v nơi xá lợi
của Ng i được chia đều l m tám phần để thờ, có lẽ được thấy l một gò đất
lớn m dân địa phương gọi l Ramabhar. Gò đất nầy chỉ mới được nghiên cứu
một phần v cần có sự khảo sát một cách có hệ thống để đưa ra ánh sáng
những chi tiết quan trọng liên quan đến lịch sử của thánh địa nầy—The
capital of the kingdom of Mallas, located in northern India, one of the
sixteen major countries in India during the Buddha’s lifetime. It is now
Kasia, about 35 miles to the east of the city of Gorakhpur in Uttar
Pradesh State of northern India. This is the place where the Buddha
entered Nirvana in the Sala Grove (the Buddha passed away without any
sorrow at 80 years of age in a grove of sala trees north of Kusinara,
about 543 years before Christ). After his death, his mortal remains were
cremated and a part of his relics were preserved in a stupa or pagoda in
Kusingara. As the place of Buddha’s death, Kusinagara became one of the
most holy Buddhist places of pilgrimage. Recently, Indian archaeologists
found the Nirvana Temple and its ruins at Kusinagara where the Buddha
passed away. According to Prof. P.V. Bapat in The Twenty-Five Hundred
Years of Buddhism, like the other sacred places connected with the
eventful life of the Buddha, Kusinara rose to be an important place of
pilgrimage and in the course of time was covered with sacred shrines and
monasteries. However, for unknown reasons, the place was deserted early in
its history, and both Fa-Hsien and Hsuan-Tsang note the utter ruin and
desolation of this once important site. The stupa of Parinirvana which
Asoka is said to have built has not yet been brought to light. Among the
other sacred edifices that still remain may be mentioned the
Matha-Kunwar-ka-koti which enshrines a large recumbent figure of the
Buddha in the state of nirvana. The image was found in fragments and has
been skilfully restored by Mr. Carlleyle. The great stupa which stood on
the spot where the body of the Buddha was cremated and where relics of the
Master were divided into eight equal portions is probably represented by a
large mound locally known as Ramabhar. This mound has only been partially
examined and a more systematic exploration is expected to bring to light
important material relating to the history of this venerable spot.
** For more information,
please see Tứ Động
Tâm in
Vietnamese-English Section.
Câu Thúc: To
constrain—To bind.
Câu Tô Ma: Kusuma
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư Soothill,
đây l tên của một lo i hoa trắng có xuất xứ từ bên Trung Quốc—According
to Eitel in the Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, this is the
name of a white China aster.
Câu Tô Ma Bạt Đê:
Kusumavati (skt)—Tên của Phật giới—Name of a Buddha-realm.
Câu Tô Ma Bổ La:
Kusumapura (skt)—Cù Tô Ma Bổ La—Th nh Hoa Cung, có hai nơi—City of flower
palaces; two names in two places:
1) Một ở
th nh Ba Tra Ly Tử thuộc nước Ma Kiệt Đ , nay l Patna: Pataliputra,
ancient capital of Magadha, the modern Patna.
2) Một ở
th nh Khúc Nữ, nước Yết Nhã Cúc X , nay l th nh phố nổi tiếng về phía bắc
của Hindustan: One in Kanauj (classical Canogyza) in Kanyakubja, a noted
city in northern Hindustan.
Câu Tô Lạc Ca:
Kusula (skt)—Kỳ Tu La—Cồ Tu La—Quyết Tu La—Quyết Tô Lạc Ca—Quần mặc của Tỳ
Kheo Ni (quần thúng do hai ống khâu gộp lại, như hình chiếc thúng nhỏ, d i
4 cánh tay, rộng 2 cánh tay, trên che kín rốn, dưới cách mắt cá chân
khoảng 4 ngón tay)—A skirt worn by nuns.
Câu Tô Ma La:
Kusumamala (skt)—Vòng hoa, chuỗi hoa hay xâu hoa—A wreath—A garland.
Câu Tốn B :
Kusumbha (skt)—Loại bông m u tím—Safflower—Saffron.
Câu Triệu Pháp:
Vasikarana (skt)—Một trong ngũ chủng đ n pháp, phép tu triệu tập chư tôn
của Mật giáo—One of the five kinds of esoteric ceremonial, the method in
esoteric practice of summoning and influencing the beneficent powers—See
Ngũ Chủng Tu Pháp.
Câu Tỳ Đ La:
Kovidara (skt)—Câu Bệ Đ La—Tên một lo i cây nơi cõi Cực Lạc. Người ta nói
đây l loại cây trong vườn chơi của Phật Thích Ca Mâu Ni lúc ng i còn
nhỏ—Name of a tree of Paradise. Said to be the tree of the great
playground where the child Sakyamuni played.
Câu Tỳ La:
1) Giao
Long: Kumbhira (skt)—Cá sấu—A crocodile.
2) Kuvera
or Kubera: See Câu Phệ La and Tỳ Sa Môn Thiên Vương.
3) Giao
Long Tỳ Kheo: A monk named Kumbhira.
Câu Tỳ Lưu Ba Xoa:
Virupaksa (skt)—Tỳ Lưu Bát Xoa, còn gọi l Quảng Mục hay Tam Mục Thiên
Vương, tên của vị Thiên Vương phía tây trong Tứ Thiên Vương—The three-eyed
Siva; the guardian ruler of the West.
** For more information,
please see Tứ Thiên
Vương.
Câu Vật Đầu: Kumuda
(skt)—Cú Văn La—Câu Vật Đ —Câu Mẫu Đ —Câu Mâu Đầu—Câu Mậu Đầu—Sen nở, đặc
biệt l sen trắng—An opening lotus, especially the white lotus.
Câu Xá: Kosa
(skt)—Tạng—Treasury—Store.
Câu Xá Luận: A Tỳ
Đạt Ma Câu Xá Luận được ng i Thế Thân biên soạn, ng i Paramartha v Huyền
Trang đời nh Đường dịch sang Hoa ngữ—Abhidharma-kosa-sastra, composed by
Vasubandhu, translated into Chinese by Paramartha and Hsuan-Tsang during
the T’ang dynasty.
Câu Xá Tông: Tông
Câu Xá của Ng i Thế Thân—Abhidharma-kosa or Pitaka school of
Vasubandhu—Tên gọi của tông phái l một danh từ giản lược của Phạn ngữ A
Tỳ Đạt Ma Câu Xá, l nhan đề của một tác phẩm của Thế Thân viết về chủ
thuyết duy thực v có thể dịch l “Câu chuyện của Pháp Tối Thượng.” Đại
triết gia Thế Thân sanh tại Bạch Sa Ngõa, thuộc xứ Kiện Đ La, xuất gia
theo Hữu Bộ. Ông âm thầm đến Ca Thấp Di La để học triết học A Tỳ Đ m. Khi
trở về cố hương, ông viết A Tỳ Đạt Ma Câu Xá Luận (Abhidharma-kosa-sastra)
hiện vẫn còn 60 quyển Hán dịch. Bản văn Phạn ngữ đã thất lạc, nhưng may
mắn chúng ta vẫn còn một bản chú giải do Yasomitra viết với nhan đề l A
Tỳ Đạt Ma Câu Xá Thích Luận. Nhờ bản chú giải n y m cố Giáo Sư Louis De
La Vallée-Poussin ở Bỉ đã dễ d ng trong việc tái lập bản văn thất lạc v
được kiện to n bởi Rahula Sankrityayana người Tích Lan. Mỗi yếu tố trong
vũ trụ được Thế Thân giải nghĩa chi li trong Luận Câu Xá của ông. Danh từ
quan trọng của tông n y l ‘học thuyết về tất cả đều hiện hữu,’ khẳng định
mọi hiện hữu, cả tâm v vật, cũng như không phải tâm v không phải vật.
Tuy nhiên, điều nầy không phải để thừa nhận hiện hữu của ngã (atman), một
bản ngã cá biệt hay một linh hồn hay nguyên lý phổ quát hay nguyên nhân
đầu tiên. Chúng ta không biết Thế Thân có tiên đoán mọi nguy hiểm do sự
thừa nhận có ‘Ngã,’ sẽ xãy ra hay không m ông đã bỏ ra to n chương chín
để bác bỏ thuyết Hữu Ngã. Câu Xá tông dù chủ trương rằng tất cả các pháp
đều thực hữu, ho n to n khác với duy thực luận ngây thơ thường tình, bởi
vì theo lý thuyết của tông nầy, vạn hữu l những pháp bao gồm cả tâm v
vật, tất cả cùng ở trên cước địa như nhau. Tông n y thừa nhận thực tại
tính của mọi pháp nhưng lại chấp nhận thuyết không có tồn thể, không có
thường hằng, không có phúc lạc ngoại trừ Niết B n. Hầu hết những trường
phái A Tỳ Đ m có lẽ đã phát khởi sau cuộc kết tập của Vua A Dục (khoảng
năm 240 trước Tây Lịch), bởi vì văn học A Tỳ Đ m gồm tất cả 7 bộ luận, lần
đầu tiên được chấp nhận l một trong Tam tạng Kinh Điển (Tripitaka) trong
cuộc kết tập n y. Trong cuộc kết tập lần đầu v lần thứ hai chỉ có hai
tạng (Kinh v Luật)—Name of the school is an abbreviation of
Abhidharma-kosa, which is the title of Vasubandhu’s work on realism and
may be translated “The Story of the Higher Dharma.” The great philosopher
Vasubandhu was born in Purusapura (Peshawar) in Gandhara and received his
ordination in the Sarvastivada School. He went to Kashmir incognito to
learn the Abhidharma philosophy. On his return home he wrote the
Abhidharma-kosa-sastra which is preserved in sixty volumes of Chinese
translation. The Sanskrit text is lost, but fortunately we have a
commentary written by Yasomitra called the Abhidharma-kosa-vyakhya which
has facilitated the restoration of the lost text undertaken by the late
Professor Louis De La Vallée Poussin of belgium and completed by Rahula
Sankrityayana of Ceylon. All elements of the universe were minutely
explained by Vasubandhu in his Abhidharma-kosa. The significant name of
the School ‘all-things-exist-doctrine’ (sarva-asti-vada) affirms all
existences, both material and mental, as well as that which is neither
matter nor mind. This, however, does not mean to admit the existence of
Self (atman), an individual ego or soul or the universal principle or
First Cause. Whether or not he anticipated the danger of being involved in
the admission of Self, Vasubandhu devoted the whole ninth chapter of his
Abhidharma-kosa sastra to the refutation of the atman theory (see Bảy Mươi
Lăm Pháp Câu Xá Tông). The Kosa School, though it states that all things
exist, is quite different from general nạve materialism, because,
according to its theory, all things are elements (dharmas) which include
mind as well as matter, all on an equal footing. It asserts the reality of
all dharmas and yet it admits the theory of no substance, no duration and
no bliss except Nirvana. Most of the Abhidharma schools probably arose
after the Council of Asoka (240 B.C.), because the Abhidharma literature,
seven texts in all, was for the first time recognized as one of the
Tripitaka (three baskets or collections) in this council. At the time of
the first and the second councils there were only two Pitakas (Sutras and
Vinaya)
**For more information,
please see Tông Phái.
Câu Xá Tông Nhật Bản:
Japanese Kosa School—Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết
Học Phật Giáo, ở Nhật tông phái nầy được gọi l Kusha, thường được coi như
l do Trí Thông v Trí Đạt truyền v o Nhật Bản v o năm 658; đó l hai nh
sư Nhật theo học với Huyền Trang một thời gian. Về sau nầy tông phái nầy
lại được truyền v o Nhật lần nữa với Huyền Phương (735 sau Tây Lịch), đồ
đệ của Trí Châu; Trí Châu lại l đồ đệ của đời thứ ba của Khuy Cơ v Khuy
Cơ vốn l đồ đệ trực tiếp của Huyền Trang. Trong một t i liệu chánh thức
năm 793, phái Câu Xá Duy Thực được ghi chép như l một tông phái phụ thuộc
tông Pháp Tướng Duy Thức, không có vị trí riêng n o d nh cho nó, bởi vì
không có những đồ đệ chuyên nhứt với nó. Câu Xá Tông Nhật Bản có ba trường
phái—According to Prof. Junjiro Takakusu in the Essentials of Buddhist
Philosophy, The Kosa School, or the Kusha School as it is called in Japan,
is generally understood to have been brought into Japan in 658 A.D. by
Chitsu and Chitatsu, two Japanese monks who studied some time under the
famous Hsuan-Tsang. It was brought in once again by Gembo (in 735 A.D.)
who was a pupil of Chih-Chou, the third generation pupil of Kuy-Ji, a
direct disciple of Hsuan-Tsang. In an official document of 793 A.D. the
realistic Kusha School was registered as a sect appended to the idealistic
Dharmalaksana (Hosso) School, no separate position being given to it,
because it had no adherents belonging exclusively to it. Japanese Kosa
School has three branches:
1) Học
phái Duy Thực hay Nhất Thiết Hữu Bộ—The Realistic School or
Sarvastivadins: Học phái nầy lấy hai tác phẩm Bát Kiền Độ Luận hay Phát
Trí Luận của Ca Đa Diễn Ni Tử v Lục Túc Luận l m văn bản chính yếu—This
school considered Katyayaniputra’s The Source of Knowledge
(Jnana-prasthana) and the Six Padas as its main texts.
a) Tỳ Đ m
tông Kiện Đ La: Gandhara-Abhidharmikas.
b) Tỳ Đ m
Tông Kashmir: Kashmir-Abhidharmikas.
2) Học
phái Cổ Tỳ B Sa: Vaibhasikas—Học phái nầy lấy tác phẩm Đại Tỳ B Sa l m
văn bản chính yếu—This school considered Puarsva’s Mahavibhasa as its main
text.
3) Học
phái Tân Phân Biệt Thuyết—Neo-Vaibhasikas:
a) Thế
Thân (420-500 sau Tây Lịch). Học phái nầy lấy hai tác phẩm Luận Tụng v
Luận Thích l m căn bản: Vasubandhu (420-500 A.D.). This school considered
these two texts as its basic texts: Verses (Abhidharma-kosa-karika) and
Commentary (Abhidharma-kosa-sastra).
b) Chúng
Hiền: Samghabhadra—Học phái nầy lấy hai tác phẩm Chính Lý Luận v Hiển
Tông Luận l m văn bản chính yếu—This school considered Nyayanusara and
Samaya-pradipika as its main texts.
Cấu: Mala (skt).
(I) Nghĩa
của “Cấu”—The meanings of “Impurity.”
1) Bụi
bặm: Dust.
2) Bất
tịnh (tinh thần v đạo đức). Vọng hoặc hay bất cứ thứ gì l m cho tâm bị ô
uế như phiền não uế trược—Impurity (moral and mental). Whatever misleads
or deludes the minds; illusions, defilement.
(II) Phân
Loại “Cấu”—Categories of “Impurity.
(A) Lục
Cấu—Six forms of impurity:
1) Não
Cấu: Vexation.
2) Hại
Cấu: Malevolence.
3) Hận
Cấu: Hatred.
4) Xiểm
Cấu: Flattery.
5) Cuống
Cấu: Wild talk.
6) Kiêu
Mạn Cấu: Pride.
(B) Thất
Cấu—Seven forms of impurity:
1) Dục
Cấu: Lòng ham muốn hay khao khát muốn người khác biết được công đức của
mình—Desire.
2) Kiến
Cấu: Từ nơi công đức m sanh lòng chấp trước phân biệt, từ đó sanh ra t
kiến—False views.
3) Nghi
Cấu: Đối với công đức đức của mình lại sanh lòng nghi hoặc—Doubt.
4) Mạn
Cấu: Lấy công đức của mình so sánh với công đức của người—Presumption.
5) Kiêu
Cấu: Đối với công đức của mình sanh lòng kênh kiệu—Arrogance.
6) Tùy
Miên Cấu: Tu H nh chậm chạp, ham thích ngủ nghỉ—Inertia in cultivation,
yielding to sleep.
7) San
Cấu: Đối với công đức của mình m sanh lòng nhỏ nhen ganh ghét—Meanness.
Cấu Chướng: Unclean
hindrance.
Cấu Kết: Hoặc độc
hay sự cấu kết của vật chất uế trược v sự tái sanh (l m nhơ bẩn tịnh
tâm)—The bond of the defiling of the material and of reincarnation.
Cấu Nhiễm: Đem cái
nhơ bẩn nhiễm v o mình để ví với lòng phiền não—Taint of earthly things or
illusion.
Cấu Ô: Ô
uế—Defilement (of the physical as type of mental illusion).
Cấu Tập: Sự huân
tập của uế nhiễm—Habituation to defilement.; the influence of its
practice.
Cấu Thức: Tâm thức
của người bình thường hay tri thức trần thế, bị cáo hoặc l m nhơ bẩn,
không phân biệt thật giả—Defiling knowledge—The common worldly knowledge
that does not discriminate the seeming from the real.
Cấu Uế: Stains—See
Tam Uế.
Cầu: To seek—To
beseech—To pray.
Cầu An: To wish for
peace.
Cầu Bất Đắc Khổ:
Những mong cầu không toại nguyện gây nên đau khổ, đây l một trong bát
khổ—Suffering of frustrated desire—Unfulfilled wishes cause suffering
(suffering due to unfulfilled wishes)—Cannot get what one wants causes
suffering—The pain which results from not receiving what one seeks, from
disappointed hope or unrewarded effort, one of the eight sorrows.
** For more information,
please see Bát Khổ.
Cầu Chơn Lý: To
seek to get the truth.
Cầu Chúc: To wish.
Cầu Chứng Đắc: To
seek enlightenment.
Cầu Cứu: To ask for
help.
Cầu Danh: To seek
after honours (reputation)—For the sake of renown.
Cầu Danh Bồ Tát:
Theo Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, đây l vị Bồ Tát tiền thân của Phật Di Lặc,
đệ tử của Ng i Diệu Quang Bồ Tát, nổi tiếng về tham vọng v ham muốn về
trí nhớ—According to the Lotus Sutra, Ch’iu-Ming is the name of Maitreya
in a previous life, a bodhisattva, a disciple of Varaprabha, noted for his
boundless ambition and utter want of memory.
Cầu Đảo: To pray
for rain.
Cầu Hòa: To seek
for peace—To sue for peace.
Cầu Hôn: To propose
marriage to a lady.
Cầu Hồn: To call up
a spirit.
Cầu Khẩn: To
beseech.
Cầu Kinh: To say
one’s prayers.
Cầu Kinh Tống Gió:
Hồi xưa người Việt Nam tin rằng cầu kinh tống gió có thể tránh được những
tai họa (có lẽ đây cũng l một truyền thống của người Trung Hoa)—To pray
to avert calamities, an old belief of the Vietnamese people (this may also
be a tradition of Chinese).
Cầu Kỳ:
Dandified—Formal.
Cầu Lợi: To seek
profits—To aim at interests.
Cầu Mưa: To pray
for rain.
Cầu Na: Guna
(skt)—Thực thể của đất nước lửa gió l đức của sắc thanh hương vị xúc—A
quality, characteristic, or virtue, e.g. sound, taste, etc.
Cầu Na Bạt Đ La:
Gunabhadra (skt)—Đức Hiền.
1) Tên
một vị Tỳ Kheo nổi tiếng người Trung Ấn, đến Trung Quốc khoảng những năm
435-443, dịch 78 bộ kinh: Name of a famous monk from Central India, came
to China around 435-443 A.D.
2) Name
of a follower of the Mahisasaka in Kapisa: Tên của một đồ đệ của phái Tiểu
Thừa tại Kapisa—See Mahisasaka.
Cầu Na Bạt Ma:
Gunavarman (skt)—Công Đức Khải, tên một vị Tỳ Kheo nổi tiếng người Thiên
Trúc, thái tử xứ Cashmere, từ bỏ ngai v ng, l m du Tăng Khất Sĩ, đến Trung
Quốc v dịch mười bộ kinh, hai trong số đó đã bị thất truyền năm 730 sau
Tây Lịch. Ông sanh năm 367, thị tịch tại Nam Kinh năm 431 sau Tây Lịch.
Ông giảng pháp bên trong, chứ không phải bên ngo i; pháp từ chính mình chứ
không phải từ nơi người khác. Trung tâm hoằng hóa của ông đặt tại Dương
Châu. Người ta nói chính ông l người đầu tiên sáng lập ra giáo đo n Ni
tại Trung Quốc—Gunavarman, a prince of Kubha (Cashmere), who refused the
throne, wandered alone, reached China, translated ten works, two of which
were lost by 730 A.D. He was born in 367 and died in 431 A.D. He taught
that truth is within, not without; and that the truth or dharma is of
oneself, not of another. The centre of his work is placed in Yang-Chou. It
is said that he started the order of nuns in China.
Cầu Na Tỳ Địa:
Gunavrddhi (skt)—Tỳ Kheo Đức Tiến (An Tiến), người Thiên Trúc, đến Trung
Quốc v o khoảng những năm 492-495, dịch ba bộ kinh năm 502—An Indian monk
who came to China around 492-495 A.D., translated three works in 502.
Cầu Nguyện: To
pray.
Cầu Nguyện Tha Thiết:
A fervent prayer.
Cầu Pháp: To seek
to learn and practice Dharma—Theo Kinh Duy Ma Cật, lúc ng i Xá Lợi Phất
tháp tùng ng i Văn Thù Sư Lợi đến thăm bệnh cư sĩ Duy Ma Cật—According to
the Vimalakirti Sutra, when Sariputra accompanied Manjusri Bodhisattva to
call on Vimalakiriti to enquire after his health:
·
Lúc bấy giờ ng i Xá Lợi Phất
thấy trong nh ông Duy Ma Cật không có giường ngồi chi hết, mới nghĩ rằng:
“Các Bồ Tát v h ng đệ tử đây sẽ ngồi nơi đâu?”—Sariputra saw no seats in
the room and thought: “Where do the Bodhisattvas and chief disciples sit?”
·
Trưởng giả Duy Ma Cật biết
được ý đó, liền nói với ng i Xá Lợi Phất rằng: “Thế n o, nhân giả vì pháp
m đến hay vì giường ngồi m đến?”—Vimalakirti knew of Sariputra’s thought
and asked him: “Virtuous One, do you come here for a seat or for the
Dharma?” Xá Lợi Phất đáp: “Tôi vì Pháp m đến, chớ không phải vì giường
ngồi.”—Sariputra replied: “I come here for the Dharma and not for a seat.”
·
Ông Duy Ma Cật nói: “Ng i Xá
Lợi Phất! Vả chăng người cầu Pháp, thân mạng còn không tham tiếc, huống
chi l giường ngồi. Vả người cầu Pháp không phải có sắc, thọ, tưởng, h nh,
thức m cầu; không phải có giới (18 giới), nhập (12 nhập) m cầu; không
phải có dục giới, sắc giới, vô sắc giới (tam giới) m cầu. Ng i Xá Lợi
Phất! Vả chăng người cầu Pháp không đắm trước nơi Phật m cầu, không đắm
trước nơi Pháp m cầu, không đắm trước nơi chúng Tăng m cầu. Vả người cầu
Pháp không thấy khổ m cầu, không đoạn tập m cầu, không đến chứng diệt,
tu đạo m cầu. Vì sao? Vì pháp không hý luận. Nếu nói ‘ta phải thấy khổ,
đoạn tập, chứng diệt, tu đạo, đó l hý luận chứ không phải cầu pháp.’ Ng i
Xá Lợi Phất! Pháp l tịch diệt, nếu thực h nh pháp sanh diệt l cầu pháp
sanh diệt, chứ không phải cầu pháp. Pháp l không nhiễm, nếu nhiễm nơi
pháp cho đến Niết B n, đó l đắm nhiễm, chứ không phải cầu pháp. Pháp
không chỗ l m, nếu l m nơi pháp, đó l chỗ l m chứ không phải cầu pháp.
Pháp không thủ xả, nếu thủ xả pháp, đó l thủ xả, chứ không phải cầu pháp.
Pháp không xứ sở, nếu chấp trước xứ sở , đó l chấp trước nơi xứ sở chứ
không phải cầu pháp. Pháp không có tướng, nếu nhân tướng m biết, đó l
cầu tướng chứ không phải cầu pháp. Pháp không thể trụ, nếu trụ nơi pháp,
đó l trụ nơi pháp chứ không phải cầu pháp. Pháp không thể thấy, nghe,
hay, biết, nếu l m theo thấy, nghe, hay, biết, đó l thấy nghe hay biết
chứ không phải cầu pháp. Pháp l vô vi, nếu l m hữu vi l cầu hữu vi chứ
không phải cầu pháp. Vì thế, ng i Xá Lợi Phất! Nếu người cầu pháp, đối với
tất cả pháp, không có cầu đến—Vimalakirti said: “Hey Sariputra, he who
searches for the Dharma does not even cling to his body and life, still
less to a seat, for the quest of Dharma is not related to (the five
aggregates): form (rupa), sensation (vedana), conception (sanjna),
discrimination (samskara) and consciousness (vijnana); to the eighteen
fields of sense (dhatu: the sic organs, their objects and their
perceptions); to the twelve entrances (ayatana: the six organs and six
sense data that enter for or lead to discrimination); and to the worlds of
desire, form and beyond form. Sariputra, a seeker of the Dharma does not
cling to the Buddha, the Dharma and the Sangha. A seeker of the Dharma
does not hold the view of suffering, of cutting off all the accumulated
causes thereof to put an end to it by treading the path to nirvana (i.e.
the four noble truths). Why is it so? Because the Dharma is beyond all
sophistry. For if one says: ‘Because I see suffering, I cut off its
accumulated causes to wipe it out by treading the path thereto’, this is
mere sophistry and is not the quest of the Dharma.
“Sariputra, the Dharma is called nirvana
(the condition of complete serenity and ultimate extinction of
reincarnation); if you give rise to (the concept of) birth and death, this
is a search for birth and death and is not the quest of Dharma. The
Dharma is (absolute and) immaculate, but if you are defiled by the
(thought of) Dharma and even that of nirvana, this is pollution which runs
counter to the quest of Dharma. Dharma cannot be practiced and if it is
put into practice, this implies something (i.e. an object) to be practiced
and is not the quest of Dharma. Dharma is beyond grasping and rejecting,
and if you grasp or reject it, this is grasping or rejecting (something
else) but not the quest of Dharma. Dharma is beyond position but if you
give it a place, this is clinging to space but not the quest of Dharma.
Dharma is formless but if you rely on form to conceive the Dharma, this is
search for form but not the quest of Dharma. Dharma is not an abode but if
you want to stay in it this is dwelling in (an objective) Dharma, but not
the quest of (absolute) Dharma. Dharma can be neither seen, nor heard nor
felt nor known but if you want to see, hear, feel and know it, this is the
functioning of your (discriminatory) seeing, hearing, feeling and knowing
but not the quest of Dharma. Dharma is (transcendentally) inactive (wu
wei) but if you are set on worldly activities, this is a search for the
worldly way of life but not the quest of Dharma. Therefore, Sariputra,
the quest of Dharma does not imply seeking anything whatsoever.”
Cầu Tái Sanh L m Người:
To pray to obtain a human rebirth.
Cầu T i: To wish
for wealth.
Cầu Thỉnh: To
invite respectfully.
Cầu Thọ: To seek
long life.
Cầu Thực: To earn
one’s living.
Cầu Tịch: Sa
Di—Thất La Mạt Ni La—Người mong cầu đạt được cảnh giới niết b n (người
xuất gia thọ thập giới Sa Di)—To seek nirvana (any disciple who accepts
the ten commandments).
Cầu To n: To wish
for perfection.
Cầu Tự: To pray for
a son.
Cầu Vãng Sanh: To
seek rebirth in the Pure Land.
Cầu Xin: To
beseech.
Cầu Xin Ai Để L m Việc
Gì: To beseech someone to do something.
Cẩu: Chó—A dog.
Cẩu Giới: Ngoại Đạo
mong cầu cứu độ theo kiểu chó, sống như chó, ăn đồ thừa thải như
chó—Dog-rule or dog-morals, i.e. heretics who sought salvation by living
like dogs, eating garbage, etc.
Cẩu Kỷ: Cỏ gai—A
spinous shrub.
Cẩu Lâm Tỉnh Phệ:
Chó sủa bóng của chính mình dưới đáy giếng—Like the dog barking at its own
reflection in the well.
Cẩu Lư Xá: Krosa
(skt)—Khoảng cách m tiếng rống của một con bò có thể nghe được, khoảng
một phần tám do tuần—The distance the lowing of an ox can be heard, the
eighth part of a yojana—See Do Tuần in Vietnamese-English Section, and
Yojana in sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Cẩu Ngôn: Careless
speech.
Cẩu Pháp: Phép của
lo i chó, bản tánh của ác Tăng trong những ng y chót của cuộc đời—Dog-law,
fighting and hating, characteristics of the evil monks in the last days
of the world.
Cẩu Tâm: Tâm chó,
không bao giờ chấp nhận Phật pháp—A dog’s heart, satisfied with trifles,
unreceptive of Buddha’s truth.
Cẩu Thả:
Careless—Neglectful.
Cẩu Tô Ma: Kusuma
(skt)—Loại hoa bạch cúc của Trung Quốc—A flower, especially the white
China-aster.
Cẩu Tô Ma Bổ La:
Kusamapura (skt)—Th nh phố đầy hoa, như khu Patna của th nh
Pataliputra—The city of flowers, Pataliputra, i.e. Patna.
Cẩu Trước Sư Tử Bì:
Chó dưới lốp da sư tử. Những con chó khác thấy nó đều sợ cho đến khi nó
cất tiếng sủa vang mới hết sợ (vì biết nó cũng l chó như mình)—The dog in
the lion’s skin. All the dogs fear him till he barks.
Cây Bồ Đề: Bodhi
tree—Tree of enlightenment.
Cây Đa: Banyan tree
Cây Hồng Táo: A
rose-apple tree.
Cây Ta La: Dưới
h ng Ta La, bên ngo i th nh Câu Thi Na, Phật đã nhập diệt—Sala tree—Buddha
Sakyamuni passed away in a grove of sala trees on the outskirts of
Kushinagar.
Cậy: To rely on—To
lean on.
Cậy Của: To rely on
one’s wealth.
Cậy Quyền: To rely
on one’s power.
Cậy T i: To rely on
one’s talent.
Cậy Thế: To rely on
one’s position or standing.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006