TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
S
Sa:
1) Bất
cẩn: Careless.
2) Cát:
Baluka (skt)—Gravel—Sand or sands, e.g. of Ganges.
3) Dễ
d ng: Easy-going.
4) Hằng
sa: Vô số kể—Countless.
Sa B : Saha (skt)—Còn gọi l Sa
Ha Lâu Đ , hay Sách Ha, nghĩa l chịu đựng hay nhẫn độ; nơi có đầy đủ
thiện ác, cũng l nơi m chúng sanh luôn chịu cảnh luân hồi sanh tử, được
chia l m tam giới—That which bears, the earth, interpreted as bearing,
enduring; the place of good and evil; a universe, or great chiliocosm,
where all are subject to transmigration and which a Buddha transforms; it
is divided into three regions and Mahabrahma Sahampati is its lord.
Sa B Ha: Svaha (skt)—Chữ cuối
trong mỗi b i chú—Hail!—The last word in any mantra—A Brahminical
salutation at the end of a sacrifice.
Sa B Thế Giới: Saha-loka-dhatu
(skt)—Saha World—The world of human beings—The world.
Sa Cơ: Bị hoạn nạn—To meet with
an accident—To have misfortune.
Sa Di: Sramanera (s&p)—Thất La
Ma Na Lạc Ca—Thất Ma Na Y Lạc Ca—Thất La Ma Ni La—Người nam mới tu, còn
đang tập giữ những giới khinh v mười giới sa Di—A male observer of the
minor commandments (các giới khinh)—Sramanera is the lowest rank of a
person cultivating the way. He must keep properly ten precepts.
1) Cần
Sách Nam: Người nam cần cù chăm gắng tuân theo lời chỉ dạy của các bậc đại
Tăng—A Zealoues Man who zealously listen to the instructions of great
monks.
2) Thất
La Ma Ni La:
a) Người
tu h nh cầu tịch tịnh viên mãn—One who seek rest.
b) Cầu
Niết B n Tịch: One who seeks the peace of nirvana.
** For more information,
please see Tam
Chủng Sa Di.
Sa Di Đạo Hầu: Một người mới
tu, chưa đủ tuổi để thọ giới đ n—A novice monk who is not old enough to be
ordained.
Sa Di Giới: Mười giới Sa Di—The
ten commandments (precepts) taken by a sramanera:
1) Không
sát sanh: Not to kill living beings.
2) Không
trộm đạo: Not to steal.
3) Không
dâm dục: Not to have sexual intercourse.
4) Không
láo xược: Not to lie or speak evil.
5) Không
uống rượu: Not to drink wine.
6) Không
ghim hoa trên đầu, không dồi phấn, không xức dầu: Not to decorate oneself
with flowers, nor utilize cosmetologic powder, nor use perfumes.
7) Không
ca hát, không khiêu vũ như kỷ nữ dâm nữ: Not to sing or dance.
8) Không
ngồi ghế cao, không nằm giường rộng: Not to occupy high chairs high beds.
9) Không
ăn quá ngọ: Not to eat out of regulation hours.
10) Không cất
giữ tiền, v ng bạc, của cải: Not to possess money, gold, silver, and
wealth.
Sa Di Ni: Sramanerika
(s&p)—Thất La Ma Na Lí Ca—Nữ tu mới gia nhập giáo đo n Phật giáo, nguời
trì giữ mười giới khinh—A female observer of the minor commandments (các
giới khinh)—A female religious novice who has taken a vow to obey the ten
commandments.
·
Cần Sách Nữ: A zealous woman, devoted.
** For more
information, please see Sa Di.
Sa Di Ni Giới: Mười giói Sa Di
Ni—The ten commandments taken by the sramanerika—See Sa Di Giới.
Sa Di Thập Giới: Ten precepts
of Sramanera—See Sa Di Giới.
Sa Đa B Na: Sadvahana, or
Satavahana (skt)—Tên của một vị thí chủ ho ng tộc của ng i Long Thọ—Name
of a royal patron of Nagarjuna.
Sa Đa Cát Lý: Satakri (skt)—Tên
của một trong những vị tướng của lo i Dạ Xoa—Name of one of the yaksa
generals.
Sa Để Dã: Satya or Satyata
(skt)—Dịch l “Đế” có nghĩa l chắc chắn hay đúng sự thật—True—Truth—A
truth.
Sa Độ: Sadhu (skt)—Thiện
l nh—Good—Virtuous—Perfect—A sage—A saint.
Sa Giới: Hằng h sa số thế giới
hay thế giới nhiều như cát sông Hằng—Worlds as numerous as the sand of
Ganges.
Sa Ha: Saha (skt)—Còn gọi l Sa
B hay Ta B , thế giới Ta b của chúng ta hiện tại—Saha world—The world
around us—The present world.
Sa Kiếp: Hằng sa số
kiếp---Kalpas countless as the sands of Ganges.
Sa Kiệt La: Sagara (skt).
1) Biển:
H m hải—The ocean.
2) Theo
Kinh Pháp Hoa, đây l biển nơi có cung điện của vua rồng, ở về phương bắc
núi Tu Di, nơi có nhiều ngọc quý, có long vương vũ; nơi đây n ng Long Nữ
(con của Long Vương) mới tám tuổi đã th nh Phật: According to the Lotus
sutra, the Naga king of the ocean palace, north of Mount Meru, possessed
of priceless pearls; the dragon-king of rain; his eight-year-old daughter
instantly attained Buddhahood.
Sa La: Sala (skt)—Cây Ta
La—Sala tree—The teak tree.
Sa La Lâm: Salavana (skt)—Rừng
cây Ta La Song Thọ gần th nh Câu Thi Na, nơi m Đức Phật ngồi v o giữa hai
h ng cây rồi thị tịch (th nh Câu Thi Na còn có tên l Giác th nh. Th nh có
ba góc nên gọi l giác, cũng gọi l ngưu giác vì có những cây Ta La mọc
song đôi. Sau khi Đức Phật thị tịch thì có 4 cây khô héo, còn lại 4 cây
còn tươi)—The forest of sala trees, or the grove of Sala trees near
Kusinagara, the reputed place of the Buddha’s death.
Sa La Lê Phất: Salaribhu
(skt)—Tên của một vương quốc hay một tỉnh cổ của Ấn Độ, m vị trí chính
xác không ai rõ—An ancient kingdom or province in India, exact position is
unknown.
Sa La Sa: Sarasa (skt)—Một lo i
chim sếu bên Ấn Độ—The Indian crane.
Sa La Song Thọ: Ta la song thọ
(hai cây Ta La song đôi), nơi Phật đã nhập Niết b n—The twine trees in the
grove in which Sakyamuni entered nirvana.
Sa La Thọ: Cây Ta La—Sala tree.
Sa La Thọ Vương: Salendra-raja
(skt)—Danh hiệu của ng i Diệu Trang Nghiêm Vương vị lai th nh Phật có danh
hiệu l Sa La Thụ Vương Như Lai, ng i cũng l cha của ng i Quán Âm—A title
of Salendra-raja Buddha, or Subhavyuha, father of Kuan-Yin.
Sa La Vương: Salaraja
(skt)—Danh hiệu của Phật—A title of the Buddha.
Sa Lạc Ca: Charaka (skt)—Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, đây l tên của một tịnh xá trong
th nh Kapisa—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms composed by Professor Soothill, this is the name of a
monastery in Kapisa.
Sa Lộ Đa La: Srotra (skt)—Nhĩ
căn—The ear.
Sa Ma: Samaveda (skt)—Sách thứ
ba trong bộ kinh Vệ Đ —The third of the Vedas, containing the hymns.
Sa Ma Đế: Sammatiya (skt)—Chánh
Lượng Bộ, một trong 18 tông Tiểu Thừa—One of the eighteen Hinayana sects.
Sa Ma La: Smara (skt)—Ký
ức—Recollection—Remembrance.
Sa Môn: Sramana (skt)—Ta
Môn—Tang Môn—B Môn—Sa Môn Na—Xá La Ma Na—Thất La Ma Na—Sa Ca Mãn
Nang—Thất Ma Na Nã.
(I) Nghĩa
của Sa Môn—The meanings of Sramana:
1) Tu
h nh khổ hạnh: Ascetics of all kinds.
2) Nh tu
Phật giáo, từ bỏ gia đình, từ bỏ dục vọng, cố công tu h nh v thanh bần
tịnh chí—Buddhist monk or Buddhist priest who have left their families,
quitted the passions and have the toilful achievement (công lao tu h nh).
Diligent quieting (Cần tức) of the mind and the passions, Purity of mind
(tịnh chí) and poverty (bần đạo).
(II) Những
lời Phật dạy về “Sa Môn” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on
“Sramana” in the Dharmapada Sutra:
1) H ng
Sa-môn (Mâu Ni) đi v o xóm l ng để khất thực ví như con ong đi kiếm hoa,
chỉ lấy mật rồi đi chứ không l m tổn thương về hương sắc—As a bee, without
harming the flower, its color or scent, flies away, collecting only the
nectar, even so should the sage wander in the village (Dharmapada 49).
2) Một
đ ng đưa tới thế gian, một đ ng đưa tới Niết b n, h ng Tỳ Kheo đệ tửø
Phật, hãy biết rõ như thế, chớ nên tham đắm lợi lạc thế gian để chuyên chú
v o đạo giải thoát—One is the path that leads to worldly gain, and another
is the path leads to nirvana. Once understand this, the monks and the lay
disciples of the Buddha, should not rejoice in the praise and worldly
favours, but cultivate detachment (Dharmapada 75).
1) Chư
Phật thường dạy: “Niết b n l quả vị tối thượng, nhẫn nhục l khổ hạnh tối
cao. Xuất gia m não hại người khác, không gọi l xuất gia Sa-môn.”—The
Buddhas say: “Nirvana is supreme, forebearance is the highest austerity.
He is not a recluse who harms another, nor is he an ascetic who oppresses
others.” (Dharmapada 184).
Sa Môn Bất Kính Vương Giả Luận:
Ordained Buddhists Do Not Have to Honor Royalty—See Luận Sa Môn Bất Kính
Vương Giả.
Sa Môn Nhị Chủng: Hai loại Sa
Môn—Two kinds of Sammatiya:
1) Chánh
mệnh sa môn: Monk who makes his living by mendicancy (right livelihood for
a monk).
2) T
mệnh sa môn: Monk who works for a living (improper way of living).
Sa Môn Quả: The fruit, or
rebirth resulting from the practices of the sramana.
Sa Môn Thống: Vị Tăng Thống các
Tăng Đồ trong nước, được bổ nhậm bởi các vua đời nh Ngụy—The national
superintendent of archbishop over the Order appointed under Wei dynasty.
Sa Na Lợi Ca: Sannagarika
(skt)—Mật Lâm Sơn Bộ—Một trong 18 tông phái Tiểu Thừa—One of the eighteen
Hinayana sects.
Sa Ngã: To go wrong—To fell—To
be corrupted.
Sa Sầm: To darken—To become
dark (gloomy).
Sa Sút: Decadent.
Sa Tâm: Hằng h sa số tâm—Mind
like sand in its countless functionings.
Sa Thải: To dismiss—To fire.
Sa Tỳ Ca La: Kapila (skt)—Có lẽ
l Tăng Kỳ Sa Tỳ Ca La, tên của vị ngoại đạo đã sáng lập ra phái Số Luận
Sư—Possibly Sankhya Kapila, the founder of the sankhya philosophy.
Sa Xuống: To fall—To drop.
Sa Yết Đ : Svagata (skt)—Thiện
lai (lời để ch o hỏi)—Well-come, a term of salutation.
Sách: Quyển sách—A book—A
treatise—A tablet.
Sách Thánh: Sacred Books.
Sách Tu: To stimulate—To
cultivation of the good; to keep oneself up to the mark.
Sạch: Clean—Pure.
Sai: wrong—Err.
Sai Áp: To seize property—To
confiscate.
Sai Bảo: To send—To command—To
order—To direct.
Sai Bét: Completely wrong.
Sai Biệt: Pariccheda (skt)—Sai
biệt hay khác biệt, hay sự phân biệt, đối lại với “bình
đẳng.”—Difference—Discrimination—Opposite of on the level.
Sai Biệt Mê Lầm: Misled or
misconducted.
Sai Biệt Tướng: See Vọng Kế Tự
Tính.
Sai Đa La: Ksetra
(skt)—Đất—Land—region—Country.
Sai Hẹn: To break an
appointment.
Sai Khiến: See Sai Bảo.
Sai La Ba Ni: Ksarapaniya
(skt).
1) Một
loại chất lỏng có chứa chất kiềm chua ăn da tay: Alkaline water, caustic
liquid.
2) Một
loại y áo: A kind of garment.
Sai Lạc: To distort.
Sai Lầm: Error.
Sai Lời: To dishonour one’s
promise—To break one’s words.
Sai Lợi Ni Ca: Ksirinika
(skt)—Một loại cây có mủ—A sap-bearing tree.
Sai Một Li, Đi Ng n Dậm: If you
are off track by a thousandth of an inch, you are a thousand miles away
from your destination.
Sai Trái: Wrong-doing.
Sai Ước: To break one’s
promise.
Sái:
1)
Tưới—To sprinkle.
2) Phơi
nắng cho khô: To dry in the sun.
Sái Chỗ: Out of place—Misplaced
Sái Phép: Against the
rules—Contrary to the rules
Sái Thủy: Rảy nước—To sprinkle
the water.
Sái Thủy Quan Âm: Một trong 33
vị Quan Âm, tay phải cầm bình rảy nước cam lồ—One of the thirty-three
forms of Kuan-Yin, who holds a vase of sweet-dew in his right hand.
Sái Tịnh: Phép tu của tông Chân
Ngôn, lấy nước cam lồ trong bình tịnh thủy m rảy khắp đ n tr ng (khi rảy
nguyện cho tâm Bồ Đề thanh tịnh của hết thảy chúng sanh đều được tăng
trưởng)—To purify by sprinkling.
S i:
Củi—Firewood—Fuel—Brushwood.
S i Đầu: Vị Tăng phụ trách về
củi lửa trong tự viện—The one who looks after firewood in a monastery.
S i Lang: Chó sói—A wolf.
S i Lang Địa Ngục: Một trong 16
du tầng địa ngục, nơi sói beo tới ăn thịt tội nhân—One of the sixteen
hells, where sinners are devoured by wolves.
Sải: Buddhist nun.
Sam Rông Ek: Tên của một trong
những ngôi chùa cổ nổi tiếng nhất của Phật Giáo Nguyên Thủy trong tỉnh Tr
Vinh, chùa tọa lạc trong quận Châu Th nh, tỉnh Tr Vinh, Nam Việt Nam.
Chùa được xây lần đầu tiên v o năm 1373 v được trùng tu nhiều lần. Trong
chùa hiện còn giữ được một bức tượng cổ bằng đá quý, gọi l tượng
Noria—Name of one of the most famous ancient temples of Theravada Buddhism
in Tr Vinh, located in Châu Th nh district, Tr Vinh province, South
Vietnam. It is said that the temple was first built in 1373 and has been
rebuilt many times. The temple has conserved an ancient statue made of
precious stone, called Noria.
Sám: Ksamayati (skt)—Hối hận về
lỗi lầm (hối quá) v xin được tha thứ. Sám hối l nghi thức tu tập thường
xuyên trong các khóa lễ của chư Tăng Ni—To repent or regret for error and
seek forgiveness, or to ask for pardon. It especially refers to the
regular confessional service for monks and nuns—See Sám Hối.
Sám Hối: Ksama (skt)—Repentance
(confession and reform)—Sám hối hay Sám ma có nghĩa l thân nên kiên trì
nhẫn nại nói ra những lỗi lầm của mình, v thỉnh cầu tiền nhân tha thứ.
Trong vô số kiếp luân hồi của ta kể từ vô thủy cho đến ng y nay, vì vô
minh tham ái t i, sắc, danh, thực, thùy, của cải, quyền uy, vân vân phủ
che khiến cho chơn tánh của chúng ta bị mê mờ, do đó thân khẩu ý gây tạo
không biết bao nhiêu điều lầm lạc. Hơn nữa, do từ nơi ngã v ngã sở chấp,
nghĩa l chấp lấy cái ta v cái của ta, m chúng ta chỉ muốn giữ phần lợi
cho riêng mình m không cần quan tâm đến những tổn hại của người khác, vì
thế m chúng ta vô tình hay cố ý l m não hại vô lượng chúng sanh, tạo ra
vô biên tội nghiệp, oan trái chất chồng. Ngay cả đến ngôi Tam Bảo chúng ta
cũng không chừa, những tội nghiệp như vậy không sao kể xiết. Nay may mắn
còn chút duyên l nh dư lại từ kiếp trước nên gặp v được thiện hữu tri
thức dạy dỗ, dắt dìu, khiến hiểu được đôi chút đạo lý, thấy biết sự lỗi
lầm. Thế nên chúng ta phải phát tâm hổ thẹn ăn năn, đem ba nghiệp thân
khẩu ý ra m chí th nh sám hối. Sám hối l một trong những cửa ngõ quan
trọng đi v o đại giác, vì nhờ đó m nội tâm chúng ta luôn được gội rữa:
Patience or forebearance of repentance or regret for error. From infinite
reincarnations in the past to the present, we have existed in this cycle
of rebirths. Because of ignorance and greediness for desires of talent,
beauty, fame, food, sleep, wealth, and power, etc. which have masked and
covered our true nature, causing us to lose our ways and end up committing
endless karmic transgressions. Moreover, because of our egotistical
nature, we only hold to the concept of self and what belong to us, we are
only concerned with benefitting to ourselves but have absolutely no
regards on how our actions may affect others. Thus, in this way, whether
unintentionally or intentionally, we often bring pains and sufferings to
countless sentient beings, committing infinite and endless unwholesome
karma, consequently, creating countless enemies. Even the most precious
Triple Jewels, we still make false accusations and slander. All such
karmic transgressions are countless. Now we are fortunate enough, having a
few good karma leftover from former lives, to be able to meet a good
knowing advisor to guide and lead us, giving us the opportunity to
understand the philosophy of Buddhism, begin to see clearly our former
mistakes and offenses. Therefore, it is necessary to feel ashame, be
remorseful, and bring forth the three karmas of body, speech and mind to
repent sincerely. Repentance is one of the most entrances to the great
enlightenment; for with it, the mind within is always stilled.
Sám Hối Nghiệp Chướng: Repent
misdeeds and mental hindrances—Đây l hạnh nguyện thứ tư trong Phổ Hiền
Thập Hạnh Nguyện. Sám hối nghiệp chướng l vì từ vô thỉ tham, sân, si đã
khiến thân khẩu ý tạp gây vô biên ác nghiệp, nay đem trọn cả ba nghiệp
thanh tịnh thân, khẩu v ý th nh tâm sám hối trước mười phương tam thế các
Đức Như Lai—This is the fourth of the ten conducts and vows of Universal
Worthy Bodhisattva. Repent misdeeds and mental hindrances means from
beginningless kalpas in the past, we have created all measureless and
boundless evil karma with our body, mouth and mind because of greed,
hatred and ignorance; now we bow before all Buddhas of ten directions that
we completely purify these three karmas.
Sám Hối Với Mười Phương Chư Phật:
To repent to the ten directions of Buddhas.
Sám Hối Tam Nghiệp: To repent
three (body, speech, and mind) karmas.
1) Sám
hối thân nghiệp: To repent the body karma—Đức Phật dạy: “Thân l nguồn gốc
của tất cả nỗi khổ, l nguyên nhân của mọi hình phạt v quả báo trong tam
đồ ác đạo.” Chúng sanh vì ngu muội nên chỉ biết có thân mình chớ chẳng cần
biết đến thân người khác. Chỉ biết nỗi khổ của mình chớ chẳng nghĩ đến nỗi
khổ của người. Chỉ biết mình cầu được yên vui, m không biết rằng người
khác cũng mong được yên vui. Hơn nữa, cũng vì vô minh m ta khởi tâm bỉ
thử, từ đó m sanh ra ý tưởng thân sơ, dần dần kết th nh thù oán lẫn nhau,
gây nghiệp oan trái tiếp nối đời đời kiếp kiếp. Thân nghiệp có ba lỗi lớn
l sát sanh, trộm cắp v t dâm (see Thân Tam Khẩu Tứ Ý Tam). Muốn sám hối
nơi thân, phải đem thân lễ kính Tam Bảo, nghĩ biết rằng sắc thân nầy vô
thường, nhiều bệnh hoạn khổ đau, v hằng luôn thay đổi, chuyển biến, rốt
lại chúng ta chẳng thể n o chủ trì hay chỉ huy được thân nầy. Vì thế chúng
ta chớ nên quá lệ thuộc v o thân v đừng nên vì thân nầy m tạo ra các
điều ác nghiệp—The Buddha taught: “The body is the origin of all
sufferings, is the root of all tortures, punishments and karmic
retributions in the three domains.” Because of ignorance and stupidity,
sentient beings are only concerned with our bodies and have not the
slightest care of other people’s bodies. We are only aware of our own
sufferings, but completely oblivious of others’ pains and sufferings. We
only know of our hopes for peace and happiness but unaware that others,
too, have hope for peace and happiness. Moreover, because of ignorance and
stupidity, we give rise to the mind of self and other, which gives rise to
the perception of friends and strangers. Gradually over time, this
perception sometimes develops into feuds and hatred among people, who
become enemies for countless aeons (life after life, one reincarnation
after reincarnation). There are three kinds of body karma: killing,
stealing, and sexual misconducts. To repent the body karma, we should bow
and prostrate our body to the Triple Jewels, and realize that our body is
inherently impermanent, filled with sicknesses, constantly changing, and
transforming. Thus, in the end, we cannot control and command it. We
should never be so obssessed and overly concerned with our body and let it
causes so many evil deeds.
2) Sám
hối Khẩu nghiệp: To repent the speech karma—Đức Phật dạy: “Miệng l cửa
ngỏ của tất cả mọi oán họa.” Quả báo của khẩu nghiệp nặng nề v o bậc nhất.
Khẩu nghiệp có bốn thứ l nói dối, nói lời mạ lỵ, nói lời thêu dệt, v nói
lưỡi hai chiều. Do nơi bốn cái nghiệp ác khẩu nầy m chúng sanh gây tạo ra
vô lượng vô biên tội lỗi, hoặc nói lời bay bướm, ngọt ng o, giả dối, lừa
gạt, ngôn h nh trái nhau. Một khi ác tâm đã sanh khởi thì không nói chi
đến người khác, m ngay cả cha mẹ, sư trưởng, chúng ta cũng không chừa,
không một điều n o m ta không phỉ báng, chúng ta không từ một lời nói độc
ác, trù rủa n o, hoặc nói lời ly tán khiến cho cốt nhục chia lìa, không
nói có, có nói không, nói bừa bãi vô trách nhiệm. Phật tử chơn thuần phải
luôn sám hối khẩu nghiệp, phải dùng cái miệng tội lỗi ng y xưa m phát ra
những lời ca tụng, tán thán công đức của chư Phật, tuyên nói những điều
l nh, khuyên bảo kẻ khác tu h nh, ngồi thiền, niệm Phật hay tụng kinh. Sau
đó, thề trọn đời không dùng miệng lưỡi đó nói ra những lời thô tục, hổn
láo. Đối trước Tam Bảo phải th nh kính b y tỏ tội lỗi chẳng dám che dấu.
Cũng cùng cái miệng lưỡi tội lỗi ng y xưa đã từng gây tạo ra biết bao ác
khẩu nghiệp, thì ng y nay tạo dựng được vô lượng công đức v phước
l nh—The Buddha taught: “The mouth is the gate and door to all hateful
retaliations.” The karmic retribution for speech-karma is the greatest.
Speech-karma gives rise to four great karmic offenses: lying, insulting,
gossiping, and speaking with a double-tongue (see Thân Tam Khẩu Tứ Ý Tam).
Because of these four unwholesome speeches, sentient beings accumulate
infinite and endless offenses ranging from speaking artificially, sweetly,
manipulatively to speaking untruthfully, words and actions contradicting
one another, etc. Once the mind of hatred arises, not mention strangers,
even one’s parents, religious masters, etc., there is not an insult one
will not speak. No malicious words will be spared, whether saying hateful
words with intention of causing separation between two people, saying
something happened when it didn’t or when it didn’t happened saying it
did; thus speaking irresponsibly and chaotically without the slightest
consideration of what is being said. Sincere Buddhists should always
repent the body-karma by using the “mouth of transgressions” of the past
to change it into praises and glorification of the virtuous practices of
the Buddhas. Use that speech often to speak of kindness, encouraging
others to cultivate the Way and change for the better, i.e. sitting
meditation, Buddha-Recitation, or chanting sutras, etc. Thereafter, for
the remainder of this life, vow not to use one mouth and tongue to speak
vulgarly, disrespectfully, and before the Triple Jewels, sincerely confess
and willingly admit to all offenses without concealment. Thus, use the
same mouth and tongue which has created countless offenses in the past to
give birth to infinite merits, virtues, and wholesome karma at the
present.
3) Sám
hối Ý nghiệp: To repent the mind-karma—Phật tử chơn thuần nên luôn nhớ
rằng tất cả năm thức từ nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, sở dĩ gây nên vô số
tội lỗi l do ở nơi ý thức. Ý thức nầy cũng ví như mệnh lệnh của vua ban
xuống quần thần. Mắt ưa ngắm bậy, tai ham nghe âm thanh du dương, mũi ưa
ngửi mùi hương hoa, son phấn, lưỡi ưa phát ngôn t vạy, thân ưa thích sự
xúc chạm mịn m ng. Tất cả tội nghiệp gây ra từ năm thức nầy đều do chủ
nhân ông l tâm hay ý thức m phát sanh ra. Cuối cùng phải bị đọa v o tam
đồ ác đạo, chịu vô lượng thống khổ nơi địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh. Trong
Kinh Pháp Cú, Đức Phật dạy: “Phòng ý như phòng th nh, giữ tâm như giữ gìn
tròng con mắt. Giặc cướp công đức, một đời hay nhiều đời, không gì hơn ý.”
Nay muốn sám hối ý nghiệp, trước hết phải nghĩ rằng ba nghiệp tham sân si
(see Tam Độc) của ý l mầm mống gây tạo nên vô lượng nghiệp tội, l m ng
vô minh che mất trí huệ, l phiền não bao phủ chơn tâm. Thật l đáng sợ.
Phật tử chơn thuần phải đem hết tâm ý sám hối ăn năn, thề không tái
phạm—Sincere Buddhists should always remember that the mind consciousness
is the reason to give rise to infinite offenses of the other five
consciousnesses, from Sight, Hearing, Scent, Taste, and Touch
Consciousnesses. The mind consciousness is similar to an order passed down
from the King to his magistrates and chancellors. Eyes take great pleasure
in looking and observing unwholesome things, ears take great pleasure in
listening to melodious sounds, nose takes great pleasure in smelling
aromas and fragrance, tongue takes great pleasure in speaking vulgarly and
irresponsibly as well as finding joy in tasting the various delicacies,
foods, and wines, etc; body takes great pleasure in feeling various
sensations of warmth, coolnes, softness, velvet clothing. Karmic offenses
arise from these five consciousness come from their master, the Mind; the
mind consciousness is solely responsible for all their actions. In the
end, this will result in continual drowning in the three evil paths,
enduring infinite pains and sufferings in hells, hungry ghosts, and
animals. In the Dharmapada, the Buddha taught: “Guard one’s mind much like
guarding a castle; protect the mind similar to protecting the eye ball.
Mind is an enemy capable of destroying and eliminating all of the virtues
and merits one has worked so hard to accumulate during one’s existence, or
sometimes many lifetimes. To repent the mind-karma, sincere Buddhists
should think that the three karmas of Greed, Hatred, and Ignorance of the
mind are the roots and foundations of infinite karmic transgressions. The
mind-karma is the web of ignorance which masks our wisdom and is the
affliction and worry that cover our true nature. It should be feared and
needs be avoided. Sincere Buddhists should use their heart and mind to
sincerely confess and repent, be remorseful, and vow never again to
commit such offenses—See Thân Tam Khẩu Tứ Ý Tam.
Sám Ma: Ksama (skt)—Xoa Ma—Nhẫn
Thứ hay kiên nhẫn thỉnh cầu được tha thứ cho những lỗi lầm—To forebear or
to have patience with; ask for consideration or pardon.
Sám Ma Y: Y áo l m bằng một
loại cây gai dại—Clothing made of ksauma, i.e. wild flax.
Sám Nguyện Tâm: Repentance-Vow
Mind—Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ, sao gọi
l Sám Nguyện Tâm? Chúng ta từ vô thỉ kiếp đến nay, do nơi chấp ngã quá
nặng nên bị vô minh h nh xử, thân, khẩu, ý vì thế m tạo ra vô lượng
nghiệp nhân, thậm chí đến các việc nghịch ân bội nghĩa đối với cha mẹ, Tam
Bảo, vân vân chúng ta cũng không từ. Ng y nay giác ngộ, ắt phải sanh lòng
hỗ thẹn ăn năn bằng cách đem ba nghiệp thân khẩu ý ấy m chí th nh sám
hối. Như Đức Di Lặc Bồ Tát, đã l bậc Nhất sanh Bổ xứ th nh Phật vậy m
mỗi ng y còn phải sáu thời lễ sám, cầu cho mau dứt vô minh, huống l chúng
ta! Tâm Sám Nguyện phải bao gồm sám hối nghiệp chướng nơi thân khẩu ý, v
nguyện hưng long ngôi Tam Bảo—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm
in The Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism, what is a Repentance-Vow
Mind? From infinite eons, because we have been drowning deeply in the
concept of “Self,” ignorance has ruled and governed us. Thus, our body,
speech, and mind have created infinite karmas and even great
transgressions, such as being ungrateful and disloyal to our fathers,
mothers, the Triple Jewels, etc, were not spared. Now that we are
awakened, it is necessary to feel ashamed and be remorseful by using the
same three karmas of body, speech, and mind to repent sincerely. Maitreya
Bodhisattva, even as a “One-Birth Maha-Bodhisattva,” six times daily he
still performs the repentance ceremony praying to eliminate binding
ignorance quickly. As a Maha-Bodhisattva, his ‘binding ignorance’ is
infinitesimal, yet He still repents to eliminate them; thus, how can we
not repent given that, as unenlightened foolish mortals, we are bound by
countless ignorance. Repentance-Vow Mind must include the followings:
1) Sám Hối—Repentance:
a) Sám
Hối Thân nghiệp—Repentance on the Body Karma: Thân nghiệp tỏ b y tội lỗi,
phát lồ cầu được tiêu trừ, rồi dùng thân ấy m h nh thiện nghiệp như bố
thí cúng dường, vân vân—Body karma openly confess all transgressions and
pray for them to disappear, and then use that body to practice wholesome
actions, such as alms givings, offerings, etc.
b) Sám
Hối Khẩu Nghiệp—Repentance on the Speech Karma: Khẩu nghiệp tỏ b y tội
lỗi, phát lồ cầu được tiêu trừ, rồi dùng khẩu ấy m niệm Phật, tụng kinh,
hay ăn nói thiện l nh, vân vân—Speech karma openly confess all
transgressions and pray for them to disappear, and then use that speech to
practice Buddha Recitation, chant sutras, speak wholesomely, etc.
c) Sám
Hối Ý Nghiệp—Repentance on the Mind Karma: Ý nghiệp phải th nh khẩn ăn
năn, thề không tái phạm—Mind Karma must be genuine, remorseful, vowing not
to revert back to the old ways.
2) Phát Nguyện—Vow-Developing: Phát nguyện hưng long ngôi Tam Bảo, độ
khắp chúng sanh để chuộc lại lỗi xưa v đáp đền bốn trọng ân Tam Bảo, cha
mẹ, sư trưởng, v chúng sanh—Develop vow to make the Triple Jewels
glorious, help and rescue sentient beings, in order to compensate and
atone for past transgressions and repay the four-gratefuls including the
Triple Jewels, parents, teachers of both life and religion, and all
sentient beings.
Sám Nghi: Nghi thức của phép
sám hối (Pháp Hoa Sám Pháp, Phương Đẳng Sám Pháp, Quán Âm Sám Pháp, Di Đ
Sám Pháp)—The rules for confession and pardon.
Sám Pháp: Nghi thức hay phương
cách sám hối; có nhiều loại như Quán Âm Sám Pháp, Di Đ Sám Pháp, vân
vân—The mode of action, or ritual, at the confessional; the various types
of confessional, e.g. that of Kuan-Yin, Amitabha, etc.
Sám Trừ: Confession and
forgiveness.
S m Siểm: To slander and
flatter.
San: See San Hô.
San Bằng: To flatten—To level.
San Đề Lam: Được diễn tả như
một thế giới xa xăm. V o thời đó có vị Luân Vương tên l Vô Tránh Niệm có
1000 người con, (nhưng điều nầy hãy còn nhi ngờ)—Described as a fabulous
world of the past whose name is given as Sandilya, and who has 1,000
children, but this is doubtful.
San Hô: Một trong thất
bảo—Coral, one of the seven treasures—See Thất Bảo.
San Nhã: Sanjna (skt)—Một con
số thật lớn, 10,000 tỷ (1,000,0007)—A particularly high number, 1,000
septillions.
San Nhã B : A wasting disease.
San Ni La X : Tên một con sông
ở Udyana—Name of a river of Udyana.
San X Dạ Tỳ La Chi Tử:
Sanjaya-Vairatiputra or Samjayin Vairadiputra (skt)—San Thệ Di Tỳ Lạt Tri
Tử—Một trong lục sư ngoại đạo (sáu vị sư ngoại đạo). Vị nầy cho rằng ở lâu
trong cõi sanh tử, trải hết số kiếp, sau đó sẽ tự hết vòng khổ đau phiền
não, giống như cuốn cuộn chỉ, sợi hết thì thôi, không cần phải tìm đạo—One
of the six founders of heretical or non-Buddhist schools, whose doctrine
was that pain and suffering would end in due course, like unwinding a ball
of silk, hence there was no need of seeking the “Way.”
San X T Tỳ La Để:
Sanjaya-Vairati (skt).
1) Vua
của một lo i Dạ Xoa: A king of yaksas.
2) Thầy
của Mục Kiền Liên v Xá Lợi Phất trước khi các vị nầy quy-y theo Phật:
Name of the teacher of Maudgalyayana and Sariputra before their
conversion.
Sán Lạn: Bright—Radiant.
Sán Nhã: Sanjaya (skt)—Entirely
Vanquishing (ho n to n bị đánh bại).
1) Tên
của một vị sáng lập ra một trong mười phái ngoại đạo: Name of the founder
of one of the ten heretical sects.
2) Tên
của vị thầy của Xá Lợi Phất v Mục Kiến Liên trước khi hai vị nầy về quy-y
Phật: Name of the teacher of Maudgalyayana and Sariputra before they were
converted by the Buddha.
3) Vua
của lo i Dạ Xoa: Name of a king of yaksas.
Sang:
1) Mụt
nhọt: A sore—Ulcer.
2) Quý
phái: Noble.
3) Sang
nhượng: To tranfer something in return for some money.
Sang Gi u: Noble and rich.
Sang Hay Hèn: Noble or
common—Noble birth or low.
Sang Môn: Chín lổ trong thân
thể—Ulcerating orifices, i.e. the nine orifices in the body which
discharge—See Cửu Khổng Bất Tịnh.
Sang Sảng: Sonorous.
Sang Trọng: Noble—Splendid and
comfortable—Luxurious.
Sáng:
Brilliant—Lunimous—Bright.
Sáng Dạ: Intelligent.
Sáng Dạ Thần: Nisakara
(skt)—Người tạo ra ban đêm—Maker of the night.
Sáng Khởi: To create.
Sáng Lập: To found—To
establish.
Sáng Loáng:
Shining—Flashing—Glittering—Sparkling.
Sáng Ngời: See Sáng Loáng.
Sáng Suốt:
Clear-sighted—Clear-headed (minded)—Conscious—Able-minded.
Sáng Tác: To compose (music)—To
write (a book).
Sáng Tạo: Creatively—To
create—To invent
Sáng Tỏ: To clear up
(explain--solve) all misunderstandings.
Sáng Trí:
Intelligent—Able-minded—Clear-headed.
Sáng, Trưa, Chiều, Tối Chỉ Một Hồng Danh A
Di Đ : Devoted cultivators should recite Amitabha’s name
without interruption in the morning, at noon, in the evening and at night.
Sáng Trưng:
Brilliant—Bright—Dazzling.
Sáng Ý: See Sáng Trí.
Sảng: To rave (nói sảng).
Sảng sốt: To fall into a panic.
Sanh: Jati (skt)—Born—See Sinh.
Sanh Báo: Next life retribution
or rebirth retribution—Một trong Tam Báo v Tứ Báo—Kiếp nầy (sanh báo) gây
nghiệp thiện ác thì kiếp sau sẽ chịu quả báo sướng khổ—One of the three
and four retributions, life’s retribution. The deeds, wholesome or
unwholesome, done in this life produce their results, meritorious
retributions or evil karma, in the next reincarnation.
Sanh Bởi Tội Báo: To be born as
retribution for their karmic offenses.
Sanh Chi: See Sinh Chi.
Sanh Diệt: Utpadanirodha (skt)—
1) Sanh
v Diệt: Arising and extinction—Beginning and end—Production and
annihilation—Appearance and disappearance—Birth and extinction.
2) Các
pháp hữu vi dựa v o nhân duyên hòa hợp, từ pháp chưa có trở th nh có gọi
l sanh; dựa v o nhân duyên m pháp đã có trở th nh không gọi l diệt—All
life or phenomena that have birth and death.
Sanh Diệt Khứ Lai: Trung Luận
cho rằng sinh diệt khứ lai, chỉ l những từ ngữ tương đối v không thật
(ký thật chư pháp vốn l Như Lai Tạng bất sanh bất diệt bất khứ bất
lai)—The Madhyamika-Sastra believed that all things coming into existence
and ceasing to exist, past and future, are merely relative terms and not
true in reality.
** For more information,
please see Bát Bất
Trung Đạo.
Sanh Diệt Khứ Lai Nhất Dị Đoạn Thường:
Coming into existence and ceasing to exist, past and future; unity and
difference, impermanence and permanence.
** For more information,
please see Bát Bất
Trung Đạo.
Sanh Điền: The three regions of
the constant round of rebirth—See Tam Giới.
Sanh Đồ: Đường sanh tử luân hồi
của chúng sanh—The way or lot of rebirth or mortality.
Sanh Được L m Thân Người L Khó:
Human birth is difficult—See Sanh L m Người L Khó.
Sanh Hóa: See Hóa Sanh.
Sanh Hữu: Một trong bốn hình
thức của sự hiện hữu—One of the four forms of existence—See Tứ Hữu Vi
Tướng.
Sanh Khởi: Utpada or Pravritti
(skt)—Arising—Appearance.
1) Năng
Sanh (sanh) Sở Sinh (khởi): The beginning and rise.
2) Sự
sanh ra v những gì khởi lên từ sự sanh ra ấy: Birth and what arises from
it.
3) Nguyên
nhân của một h nh động: Cause of an act.
Sanh Khởi Thức:
Pravritti-vijnana (skt)—See Chuyển Thức.
Sanh Khổ: Birth is suffering.
Sanh Không: Một trong hai loại
không, chúng sanh do ngũ uẩn hợp lại chứ không có thực thể—One of the two
kinds of void, empty at birth, or void of a permanent ego.
** For more information,
please see Nhị
Không.
Sanh Kinh: Những chuyện về tiền
thân Đức Phật v các đệ tử của Ng i, được Trúc Pháp Hộ đời Tây Tấn dịch ra
năm quyển, v o khoảng thế kỷ thứ ba sau Tây Lịch—Stories of the previous
incarnations of the Buddha and his disciples, translated by Dharmapala, 5
books (chuan), third century A.D..
Sanh L m Người L Khó: It’s
difficult to be born in the human realm—Cõi người sướng khổ lẫn lộn, nên
dễ tiến tu để đạt th nh quả vị Phật; trong khi các cõi khác như cõi trời
thì quá sướng nên không m ng tu tập, cõi súc sanh, ngạ quỷ v địa ngục thì
khổ sở ngu tối, nhơ nhớp, ăn uống lẫn nhau nên cũng không tu được—Human
beings have both pleasure and suffering, thus it’s easy for them to
advance in cultivation and to attain Buddhahood; whereas the beings in the
Deva realm enjoy all kinds of joy and spend no time for cultivation;
beings in the realms of animals, hungry ghosts and hells are stupid,
living in filth and killing one another for food. They are so miserable
with all kinds of sufferings that no way they can cultivate.
Sanh Lão Bịnh Tử: Sanh gi bệnh
chết l bốn nỗi khổ đau của con người—Birth, Old Age, Sickness, Death, the
four afflictions that are the lot of every man.
** For more information,
please see Tứ Khổ,
Ngũ Khổ, and Bát
Khổ.
Sanh Lão Bịnh Tử Khổ: Birth is
suffering, old age or growing old is suffering, sickness is suffering,
death is suffering.
Sanh Linh: Tâm thức (tâm v trí
thông minh) của một chúng sanh còn gọi l linh hồn—The mind or
intelligence of the living—A living intelligent being—A living soul.
Sanh Manh: Mù lúc sanh—Born
blind.
Sanh Nghi: To become doubtful.
Sanh Nh m Chán: To grow tired
and fed up.
Sanh Nh m Chán Nơi Thân Bất Tịnh (Nơi Ta
V Nơi Người) Để Giảm Thiểu Dục Vọng: To develop a deep sense
of disgust of our own body and the bodies of others to decrease the desire
of lust.
Sanh Nhẫn: See Sinh Nhẫn,
Sanh Niệm Xứ Bồ Tát: Vị Bồ Tát
thứ hai bên phải của Hư Không Tạng Bồ Tát trong Thai Tạng Giới—The second
bodhisattva on the right of the Bodhisattva of Space (Hư Không Tạng Bồ
Tát) in the Garbhadhatu.
Sanh Phạn: Xuất Phạn—Xuất Chúng
Sanh Thực—Theo Kinh Niết B n thì đây l một phần cơm cúng cho ma quỷ v
chư chúng sanh trước khi chư Tăng Ni độ cơm—According to the Nirvana
Sutra, these are offerings made before a meal of a small portion of food
to ghosts and all others living or souls.
Sanh Phạn B n: Chén hay tô để
cơm cúng ma quỷ v chư hương linh—The bowl in which the offerings of food
to ghosts are contained.
Sanh Phạn Đ i: Tấm kệ để cơm
cúng cho ma quỷ v chư hương linh—A board on which the offerings of food
to ghosts are placed.
Sanh Pháp: Người v vật hay hữu
tình v phi tình—The living and things—Men and things—The self and things:
1) Hữu
Tình: Chúng hữu tình l những chúng sanh có tình cảm v lý trí—The
living—The sentient or those with emotions and wisdom.
2) Phi
Tình: Những chúng sanh không có tình cảm v lý trí—Insentient things or
those without emotions nor wisdom.
Sanh Pháp Nhị Thân: Hóa thân v
pháp thân—The physical body (Nirmanakaya) and the spiritual body
(Dharmakaya).
Sanh Phật: See Sinh Phật.
Sanh Phật Nhứt Như: See Sinh
Phật Nhứt Như.
Sanh Ra Lo Lắng: To become more
and more anxious.
Sanh Sanh: Birth and rebirth.
Sanh Sanh Tử Tử: See Sanh Tử.
Sanh Sắc: Jata-rupa (skt)—See
Sinh Tượng Sinh Tự (1).
Sanh Tâm Kiên Cố: To develop a
firm mind.
Sanh Tân: Bến sanh—The ford of
life—Mortality.
Sanh Thân:
1) Sanh
thân của Phật v Bồ Tát, đối lại với pháp thân—The physical body )sinh
thân) of a Buddha or a Bodhisattva, in contrast with his dharmakaya (pháp
thân).
2) Thân
(biến dịch v sinh tử) của một vị Bồ Tát khi sanh ra trong cõi luân hồi—A
Bodhisattva’s body when born in a mortal form.
Sanh Thân Cúng: Pháp hội cúng
dường xá lợi sinh thân của Đức Phật—The worship paid to the Buddha-relics.
** For more information,
please see Nhị
Chủng Xá Lợi.
Sanh Thân Xá Lợi: The
Buddha-relics—See Nhị Chủng Xá Lợi.
Sanh Thể: Birth nature.
Sanh Thiên: Những cõi trời nơi
chúng sanh có thể tái sanh v o (từ Tứ Thiền Thiên đến Tứ Thiên Vương)—The
heavens where those living in this world can be reborn (from the Four
Dhyana Heavens to the Four Heavenly Kings)—See Tứ Thiên Vương, and Tứ
Thiền Thiên.
Sanh Tiền: Until one’s
death—Life-before.
Sanh Sanh Tử Tử: Ever-recurring
samsara or transmigrations—The round of mortality—To be born again and
again.
Sanh Thú: Bốn cách sinh v sáu
nẻo luân hồi—Four forms of birth and the six forms of rebirth or
transmigrations—See Tứ Sanh, and Lục Đạo.
Sanh Tri: Innately
intelligent—To realize in bodily experience.
Sanh Triệu Dung Duệ: Quan Trung
Tứ Thánh—Bốn vị Thánh ở đất Quan Trung hay bốn đại đệ tử của ng i Cưu Ma
La Thập—Four great disciples of Kumarajiva:
1) Đạo
Sinh: Tao-Shêng—Indian Buddhajiva.
2) Tăng
Triệu: Sêng-Chao (Chinese).
3) Đạo
Dung: Tao-Jung (Chinese).
4) Tăng
Duệ: Sêng-Jui (Chinese).
Sanh Trụ Dị Diệt: See Sinh Trụ
Dị Diệt.
Sanh Trụ Diệt:
Utpadasthitinirodha (skt)—Birth, existence, death
(birth-abiding-disappearance).
Sanh Tử: Samsara or
Janma-marana (skt)—Sống chết (do hoặc nghiệp của hết thảy chúng sanh gây
ra, hễ có sanh l có tử)—Life and death—Living and dying—Birth and
death—Rebirth and redeath.
** For more information,
please see Nhị
Chủng Sanh Tử.
Sanh Tử Dã: The wilderness of
life and death.
Sanh Tử Đại Hải: Biển lớn sanh
tử—The ocean of mortality—Mortal life.
Sanh Tử Đại Sự: The great issue
of birth and death—The clarification of life and death is one great
purpose of all Buddhists.
Sanh Tử Giải Thoát:
1) Thoát
ra những hệ lụy của vòng luân hồi sanh tử: Release from the bonds of
births and deaths.
2) Niết
B n: Nirvana.
Sanh Tử Khứ Lai: Sống v chết,
đi v đến—Living and dying—Going and coming.
Sanh Tử Luân:
1) Bánh
xe sanh tử: The wheel of samsara (births-and-deaths).
2) Vòng
sanh tử: The round of mortality.
Sanh Tử Luân Hồi: Chết đi đầu
thai lại không ngừng nghỉ—Samsara or transmigrations—Deaths and Rebirths
continuously.
Sanh Tử Lưu: Dòng sanh tử (sự
sanh tử khiến cho con người bị trôi dạt chìm đắm nên gọi l dòng sinh
tử)—The flow of transmigrations.
Sanh Tử Nê: Vũng lầy của luân
hồi sanh tử—The quagmire of the circle of life and death.
Sanh Tử Ngạn: Bờ bên nầy của
biển sanh tử—The shore of mortal life—See Nhị Ngạn.
Sanh Tử Niết B n Bình Đẳng:
Samsara-nirvanasamata (skt)—Sự bình đẳng của sanh tử v Niết B n, một
trong những chứng đắc của vị Bồ Tát, v tuy vậy vị Bồ Tát thực h nh các
h nh động “không dụng công” v các “phương tiện thiện xảo” phát xuất từ
lòng đại bi—The sameness of birth-and-death and Nirvana, one of the
spiritual attainments of the Bodhisattva, who, however, practices
“effortless” deeds and “skillful means” born of a great compassionate
heart.
Sanh Tử Tế: Cõi sanh tử, đối
lại với cõi Niết B n—The region of births-and-deaths, as compared with
nirvana.
Sanh Tử Trường Dạ: Đêm d i của
luân hồi sanh tử—The long night of births and deaths.
Sanh Tử Tử Sanh: To be born
gain and again—See Sanh Sanh Tử Tử.
Sanh Tử Tức
Niết B n: Phiền não tức bồ đề,
sinh tử tức niết b n—Affliction is bodhi and mortality (samsara) is
nirvana.
Sanh Tử Vân:
Mây mù sanh tử—The envelopment in cloud of life and death.
Sanh Tử
Viên: See Sinh Tử Viên.
Sanh Tức Vô
Sanh, Vô Sanh Tức Sanh: To be born
is not to be born, not to be born is to be born—See Sinh Tức Vô Sinh, Vô
Sinh Tức Sinh.
Sanh Về Cõi
N o: Where will a person be
reborn?—Theo Ấn Quang Đại Sư, sau khi tắt thở rồi thì thần thức lìa ra
khỏi xác thân. Nơi n o còn nóng sau rốt l thần thức xuất ra ở đó, v do
đó người ta biết được người ấy sẽ tái sanh v o cõi n o—According to Great
Master Yin-Kuang, when we take our last breath, our spirits or Alaya
Consciousness will leave the body. Thus the area of the body that remains
warm is where the spirit left the body.
1)
Đảnh Thánh—Crown enlightenemt: Một người đã chết, thân thể đã giá
lạnh, nhưng đỉnh đầu hơi nóng ấm cũng còn gần bằng như lúc sống. Thần thức
do nơi đỉnh đầu m xuất ra. Ở v o trường hợp nầy thì ta biết chắc chắn
rằng thần thức của người chết ấy được siêu thoát về nơi Thánh cảnh, ví dụ
như cõi Tây Phương Tịnh Độc của Đức Phật A Di Đ —A person who has been
dead, the entire body has turned cold, yet the crown of that person's
head remains warm just as if that person was still alive, the spirit or
the soul of the dead has left the body by that of the crown. In this case,
we are absolutely certain the spirit of the person who has just died has
attained liberation to the enlightened realm, i.e., the Western Pureland
of the Amitabha Buddha.
2)
Mắt Sanh Trời—Eyes born in Heaven:
a) Khi
các phần thân thể đều lạnh hết nhưng nơi mắt v trán vẫn còn nóng thì ta
biết chắc chắn rằng thần thức của người chết ấy xuất ra từ nơi mắt v như
thế, người nầy được siêu thoát về cõi trời—When all other parts of the
body have turned cold but the eyes and forehead remain warm, then the
spirit of the person who has just died left the body through the eyes. In
this case, the person will be born in Heaven.
b) Người
n o khi sắp lâm chung sẽ sanh lên cõi Trời thì có những dấu hiệu sau
đây—When nearing death, people who will be born in Heaven will exhibit the
following signs and characteristics:
·
Sanh lòng thương xót người khác: Having compassion for
others.
·
Phát khởi tâm l nh: Give rise to a whole some mind.
·
Lòng thường vui vẻ: Often happy and contented.
·
Chánh niệm hiện ra: Proper thoughts are apparent.
·
Đối với tiền của, vợ con, không còn tham luyến: No longer
having greed and attachment for money, possessions, spouse, children, etc.
·
Đôi mắt có vẻ sáng sạch: The eyes are clear and shiny.
·
Ngước mắt nhìn lên không trung mỉm cười, hoặc tai nghe tiếng
thiên nhạc, mắt trong thấy tiên đồng: Eyes staring into space, smiling,
ears hearing heavenly music or eyes seeing heavenly landscape.
·
Thân không hôi hám: Body does not emit odor.
·
Sống mũi ngay thẳng, không xiên xẹo: Nose bridge remains
straight without crookedness.
·
Lòng không giận dữ: Mind does not exhibit hate and
resentment.
3) Ngực
sanh lại cõi người—Chest born in the Human Realm:
a) Khi
các phần thân thể đều lạnh hết, nhưng nơi tim v ngực l chỗ nóng tối hậu
thì thần thức của người chết đó sẽ được sanh trở lại cõi người—When other
parts of the body have turned cold, but the chest and heart remain as the
last ‘warm spot,’ the spirit of that dead person will return to the human
realm.
b) Người
n o khi lâm chung sẽ đáo sanh trở lại cõi người thì có những dấu hiệu sau
đây—When nearing death, those who will be reborn to the human realm will
exhibit the following signs and characteristics:
·
Thân không bệnh nặng: Body is not burdened with major
illnesses.
·
Khởi niệm l nh, sanh lòng hòa diệu, tâm vui vẻ, vô tư, ưa
việc phước đức: Give rise to good and wholesome thoughts, have peace and
happiness, enjoy practicing meritorious and virtuous deeds.
·
Ít sự nói phô truơng, nghĩ đến cha mẹ, vợ con: There is
little boasting, thinking of mother, father, spouse, and children.
·
Đối với các việc l nh hay dữ, tâm phân biệt rõ r ng không
lầm lẫn: With regard to good and evil, their minds are capable of
discriminating clearly.
·
Sanh lòng tịnh tín, thỉnh Tam Bảo đến đối diện quy-y: Give
rise to pure faith, requesting the Triple Jewels to be present to take
refuge.
·
Con trai, con gái đều đem lòng thương mến v gần gũi xem như
việc thường: Sons and daughters are near and adore them just as before
without showing indifference.
·
Tai muốn nghe tên họ của anh chị em v bạn bè: Ears are fond
of hearing the names of brothers, sisters, and friends.
·
Tâm chánh trực không dua nịnh: Remaining dignified and
having integrity instead of being petty and sycophant.
·
Rõ biết bạn bè giúp đỡ mình, khi thấy b con đến săn sóc
thời sanh lòng vui mừng: Clearly recognize helping friends, when seeing
family members take care of them, they are happy and contented.
·
Dặn dò, phó thác lại các công việc cho thân quyến rồi từ
biệt m đi: Advise and give responsibilities to loved ones before making
the last goodbye.
4) Bụng
sanh lo i ngạ quỷ—Stomach born in the realm of hungry ghosts: Nếu bụng l
chỗ nóng sau cùng thì thần thức của người chết đó sẽ bị đọa v o trong lo i
ngạ quỷ—If the stomach is the last warm spot, then the spirit of the dead
person will be condemned to the realm of hungry ghosts.
5) Đầu
gối sanh lo i súc sanh—Knee born in the animal realm: Nếu đầu gối l chỗ
nóng sau cùng thì thần thức của người chết đó sẽ bị đọa v o lo i b ng sanh
(súc sanh)—The the knee is the last warm spot, then the spirit of the dead
will be condemned to the animal realm.
6) Nơi
lòng b n chân đọa v o địa ngục—The sole of the feet born in the hells: Nếu
lòng b n chân l điểm nóng sau cùng thì thần thức của người chết sẽ bị đọa
v o địa ngục—If the last warm spot is at the sole of the feet when the
entire body has turned cold, then, undoubtedly, the spirit of the dead
person will be condemned into hells.
Sánh Bằng:
To be comparable (equal) to.
Sánh Bước:
To walk abreast (alongside of someone).
S nh Sỏi:
To be expert (experienced) in.
Sao:
1) Bắt
giữ: To seize all.
2) Giấy
bạc: A banknote—A voucher—Paper-money.
3) Ngôi
sao: Star.
4) Ra
sao: How.
5) Sao
chép: To copy.
Sao Băng:
Falling (shooting) star.
Sạo Sụt:
To search for something.
Sáp Nhập
Với: To be incorporated with.
Sát:
1) Cắt
đứt mạng sống: To cut down, or cut off the life.
2) Ch
sát: To rub—To wipe.
3) Sát
sanh: To kill.
4) Đất:
Land.
5) Khoảng
thời gian rất ngắn (Sát na): A very short period of time.
6) Sát
(rãi ra): To scatter—To set loose—To sow.
7) Vicara
(p): Sustained application—Danh từ “Sát” có nghĩa l quan sát hay dò xét.
Trong A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi Diệu Pháp), “Sát” có nghĩa l “liên tục đặt tâm
trên đối tượng.”—The word “vicara” usually means “examination,” but in
Abhidharma it signifies the “sustained application” of the mind on the
object. Whereas “vitakka” is the directing of the mind and its
concomitants towards the object, vicara is the continued exercise of the
mind on the object.
a) “Tầm”
tựa như con chim đang xoải cánh rộng ra để bay, còn “Sát” thì tựa như con
chim đang bay lượn trên không trung với đôi cánh xoải rộng: Vitakka is
like a bird’s spreading out its wings to fly, vicara is like the bird’s
gliding through the air with outstretched wings.
b) “Tầm”
tựa như con ong bay hướng về cánh hoa, “Sát” tựa như con ong đang bay lượn
trên hoa: “Vitakka” is like a bee’s diving towards a flower, vicara is
like the bee’s buzzing above the flower.
c) Trong
thực tập thiền, thì “Sát” giúp tạm thời khắc phục ho i nghi: In practicing
meditation, “vicara” serves to temporarily inhibit the hindrance of doubt.
Sát Can: Yasti (skt)—Sát
Trụ—Kim Sát—Biết Sát—Cây cột cờ của tự viện, dựng trên đỉnh tháp, bên trên
có gắn bảo châu hay hỏa châu mạ v ng, một biểu tượng của Đạo Phật—The
flagpole of a monastery, surmounted by a gilt ball or pearl, symbolical of
Buddhism; inferentially a monastery with its land.
Sát Cánh: To be side by side
(elbow to elbow).
Sát Đất: Close to the ground.
Sát Đế Lợi: Một trong bốn giai
cấp chính ở Ấn Độ—One of the four Indian castes.
1) Ở Ấn
Độ, sát Đế Lợi l giai cấp thứ nhì, dòng dõi chiến đấu hay giai cấp cai
trị trong thời Phật còn tại thế—In India, it is the second or warrior and
ruling caste in India during Sakyamuni’s time.
2) Hoa
ngữ dịch l giai cấp địa chủ v Vương chủng, giai cấp m từ đó Đức Phật
được sanh ra: Chinese render it as landowners and royal caste, the caste
from which the Buddha came forth.
3) Đức
Phật Thích Ca Mâu Ni xuất thân từ giai cấp nầy—Sakyamuni Buddha belonged
to this caste (came from this caste).
Sát Độ: Ksetra (skt).
1) Đất
đai hay xứ sở: Land—Field—Country—Place.
2) Vũ trụ
bao gồm Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới: A universe consisting of three
thousand large chiliocosms (great cosmo).
3) Tháp
cờ trong tự viện: Flagstaff on a pagoda or monastery.
Sát Giả: Kẻ sát nhân, một tên
của ma quân—The murderer, a name for mara
Sát Hạch: to examine.
Sát Hải: Đất v biển—Land and
sea.
Sát Hại: To kill.
Sát Hãn: Lau mồ hôi—To wipe off
sweat.
Sát Ma: Ksema (skt)—Nơi cư
ngụ—A residence, dwelling, abode, land, property.
Sát Na: Ksana (skt)—Một khoảnh
khắc được xem như một đơn vị đo lường thời gian—An instance as a measure
of time.
1) Khoảnh
khắc của một khoảng thời gian rất ngắn, đối lại với kiếp l một khoảng
thời gian d i: The shortest period or measure of time, a moment, an
instant; in contrast with kalpa, the longest period of time.
2) 65 (có
chỗ nói 60) sát na tương đương với một cái khảy móng tay—Sixty-five (some
says 60) ksanas are said to pass the clicking of the fingers.
3) 90 sát
na được coi như một niệm: 90 ksanas are equal to a thought.
4) Một
sát na tương đương với một phần bảy mươi lăm giây, hay 4.500 sát na tương
đương với một phút—A ksana is equal to one seventy-fifth of a second, or
4,500 ksanas are equal to a minute.
Sát Na Sinh Diệt: Chư pháp
chuyển động liên tụ, trong khoảnh khắc một sát na có cả sinh v diệt—All
things are in continuous flow, born and destroyed every instant.
Sát Na Tam Thế: Ba thời khác
nhau trong khoảnh khắc ba sát na, sát na quá khứ, sát na hiện tại v sát
na vị lai—The moments past, present, future.
Sát Na Vô Thường: Không có lúc
n o được gọi l thường hằng, chỉ trong khoảnh khắc một sát na m có đầy đủ
bốn tướng sanh, trụ, dị , diệt—Not a moment is permanent, but passes
through stages of birth, stay, change, death.
Sát Nghĩa: Exact sense.
Sát Nghiệp: Một trong mười ác
nghiệp, tức ác nghiệp giết hại các lo i hữu tình khác—One of the ten kinds
of evil karma, the karma resulting from kiling—See Thập Ác.
Sát Nhau: Close together.
Sát Niệm: A thought (90 ksana
equal one finger-snap, 90th of a thought equal 4.500th a minute).
Sát Niệm Sanh Diệt: All things
are in continuous flow, born and destroyed every instant.
Sát Niệm Tam Thế: The moments,
past, present and future.
Sát Niệm Vô Thường: Not a
moment is permanent, but passes through the stages of birth, stay, change
and death.
Sát Quỷ:
1) Lo i
quỷ giết hại chúng sanh (các chùa thường vẽ sát quỷ với hai tay ôm lấy
bánh xe luân hồi): To slay demons; a ghost of the slain; a murderous
demon.
2) Ám chỉ
vô thường: A metaphor for impermanence.
Sát Sanh: See Sát Sinh.
Sát Sinh: Panatipata (p).
(I) Nghĩa
của sát sanh—The meanings of Panatipata:
1) Một
trong mười ác nghiệp, giết hại mạng sống của lo i hữu tình. Theo Đức Phật
v Phật Pháp của Hòa Thượng Narada, sát sanh l cố ý giết chết một chúng
sanh. Trong Phạn ngữ, “Panatipata,” pana có nghĩa l đời sống tâm vật lý
của một chúng sanh. Xem thường đời sống, tiêu diệt, cắt đứt, ngăn chận sức
tiến của năng lực một đời sống, không cho nó tiếp tục trôi chảy l
panatipata. Pana còn có nghĩa l cái gì có hơi thở. Do đó tất cả những
động vật, kể cả lo i thú, đều được xem l pana—One of the ten kinds of
evil karma, to kill living beings, to take life, kill the living, or any
conscious being. According to The Buddha and His Teaching, written by Most
Venerable Narada, killing means the intentional destruction of any living
being. The Pali term pana strictly means the psycho-physical life
pertaining to one’s particular existence. The wanton destruction of this
life-force, without allowing it to run its due course, is panatipata. Pana
also means that which breathes. Hence all animate beings, including
animals, are regarded as pana.
2) Cây cỏ
không được xem l “sinh vật” vì chúng không có phần tinh thần. Tuy nhiên,
chư Tăng Ni cũng không được phép hủy hoại đời sống của cây cỏ. Giới nầy
không áp dụng cho những cư sĩ tại gia—Plants are not considered as “living
beings” as they possess no mind. Monks and nuns, however, are forbidden to
destroy even plant life. This rule, it may be mentioned, does not apply to
lay-followers.
3) Theo
giáo thuyết nh Phật thì giết người l phạm trọng giới, giết bất cứ lo i
sinh vật n o cũng đều phạm khinh giới. Tự vẩn cũng đưa đến những hình phạt
nặng nề trong kiếp lai sanh—According to the Buddhist laws, the taking of
human life offends against the major commands, of animal life against the
less stringent commands. Suicide also leads to severe penalties in the
next lives.
(II) Năm điều
kiện cần thiết để th nh lập một nghiệp sát sanh—Five conditions that are
necessary to complete the evil of killing:
1) Có một
chúng sanh: A living being.
2) Biết
rằng đó l một chúng sanh: Knowledge that it is a living being.
3) Ý muốn
giết: Intention of killing.
4) Cố
gắng để giết: Effort to kill.
5) Giết
chết: Consequent death.
(III)
Hậu quả hay quả báo của sát sanh: Nghiệp dữ gây ra do h nh động sát
sanh nặng hay nhẹ tùy sự quan trọng của chúng sanh bị giết—The
consequences of killing. The gravity of the evil deed of killing depends
on the goodness and the magnitude of the being concerned.
1) Giết
một bậc vĩ nhân hiền đức hay một con thú to lớn tạo nghiệp nặng hơn l
giết một tên sát nhân hung dữ hay một sinh vật bé nhỏ, vì sự cố gắng để
thực hiện h nh động sát sanh v tai hại gây ra quan trọng hơn: The killing
of a virtuous person or a big animal is regarded as more heinous than the
killing of a vicious person or a small animal, because a greater effort is
needed to commit the evil and the loss involved is considerably great.
2) Quả dữ
của nghiệp sát sanh bao gồm—The evil effetcs of killing include:
a) Yểu
mạng: Brevity of life.
b) Bệnh
hoạn: Ill-health.
c) Buồn
rầu khổ nạn vì chia ly: Constant grief due to the separation from the
loved one.
d) Luôn
luôn lo sợ: Constant fear.
(IV)
Những lời Phật dạy về “Sát Sanh” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings
on “Killing” in the Dharmapada Sutra:
1) Ai ai
cũng sợ gươm đao, ai ai cũng sợ sự chết; vậy nên lấy lòng mình suy lòng
người, chớ giết chớ bảo giết—All tremble at sword and rod, all fear death;
comparing others with onerself, one should neither kill nor cause to kill
(Dharmapada 129).
2) Ai ai
cũng sợ gươm đao, ai ai cũng thích được sống còn; vậy nên lấy lòng mình
suy lòng người, chớ giết chớ bảo giết—All tremble at sword and rod, all
love life; comparing others with oneself; one should not kill nor cause to
kill (Dharmapada 130).
3) Nếu
lấy đao gậy hại người to n thiện to n nhân, lập tức kẻ kia phải thọ lấy
đau khổ trong mười điều—He who takes the rod and harms a harmless person,
will soon come to one of these ten stages (Dharmapada 137):
a) Thống
khổ về tiền t i bị tiêu mất, thân thể bị bại hoại, hoặc bị trọng bịnh bức
bách—He will be subject to cruel suffering of infirmity, bodily injury, or
serious sickness (Dharmapada 138).
b) Hoặc
bị tán tâm loạn ý, hoặc bị vua quan áp bách, hoặc bị vu trọng tội, hoặc bị
quyến thuộc ly tán—Or loss of mind, or oppression by the king, or heavy
accusation, or loss of family members or relatives (Dharmapada (139)
c) Hoặc
bị t i sản tan nát, hoặc phòng ốc nh cửa bị giặc thiêu đốt, v sau khi
chết bị đọa v o địa ngục—Or destruction of wealth, or lightening fire fire
burn his house, and after death will go to the hell (Dharmapada 140).
Sát Tặc: Ksinasrava (skt)—Người
tiêu diệt những tên đạo tặc (của chúng sanh), người chế ngự dục vọng, hay
bậc A La Hán—Thief-destroyer, i.e. conqueror of the passions, an arhat.
Sát Trần: Vô số những hạt bụi
nhỏ hay vô số quốc độ—Lands, countless as the dust.
Sạt Nghiệp: To ruin oneself.
Sau: After—Behind.
Sau Khi Chết: After death—Theo
Phật giáo, chết không phải l hết. Sau khi chết chỉ có thân xác ngừng hoạt
động, còn thần thức, có người gọi l linh hồn, chuyển theo nghiệp l nh
hoặc nghiệp dữ m đầu thai v o nơi thiện hoặc nơi ác, phát khởi sự tái
sinh gọi l luân hồi. Thông hiểu giáo lý đạo Phật giúp cho Phật tử sắp mãn
phần được bình thản, không loạn động, vững tâm tin tưởng nơi tương lai của
chính mình, chỉ nương theo nghiệp đã tạo m đi, không sợ hãi; ngược lại,
người Phật tử trước khi mãn phần có thể bình tĩnh tin tưởng trong giờ phút
cuối cùng của cuộc đời rằng sống thế n o thì chết như thế ấy. Trong thực
tế, có rất nhiều Phật tử hay không Phật tử, không hiểu giáo lý nh Phật
lại cho rằng chết l hết, suy nghĩ về cái chết l m gì cho mệt, hãy sống
cho hiện tại. Đây l lối sống của những người không biết sống đúng theo
hạnh phúc an vui m Phật đã dạy. Họ không hiểu mối tương quan nhân quả
giữa các thế hệ, giữa các cuộc sống tiếp nối nhau. Khi họ còn trẻ, còn
mạnh, họ có thể lướt qua được những cơn đau ốm, đến khi gi yếu tiền bạc
hao mòn, thân thích xa rời, sự sợ hãi, nỗi âu sầu, cảnh buồn bã, lòng
luyến tiếc đối với họ quá mạnh, sự xúc động trước cảnh tử biệt, l m cho họ
hối hận nhưng không còn kịp nữa. Người Phật tử phải luôn nhớ câu ngạn ngữ
“Phải đ o giếng trước khi khát nước” để khỏi mang tâm trạng hối hận thì đã
muộn—According to Buddhism, death is not end. After death, the heart
ceases to beat, only consciousness generally identified as the soul
follows its course determined by the dead’s karmic forces to enter the
embryo to be reborn. Such a process is called reincarnation. If we
understand the Buddha’s Teachings, before parting, we can remain as calm
as possible; we will not fear, knowing that our next rebirth is dedicated
by our own karma, not by any external power. They will have a strong faith
on “the way you live is exactly the way you die.” In reality, there are so
many Buddhists and non-Buddhists who do not thoroughly understand the
Buddha’s Teachings. For them, death is the end; thinking of death only
makes them tired. They just live for the present. This is the way of
living for those who do not know how to live a happy and joyful life in
accordance with the Buddha’s Teachings. They do not understand the
relationship between cause and effect, linking generations to generations
or successive lives. When they are young and strong, they feel comfortable
with everything, but when they become sick, or aged, isolated from kinfolk
or short of money, they will be agitated, but it is too late for them to
regret. Buddhists should always remember the old proverb “You need to dig
the well before you are thirsty” to prevent the feeling of late regret.
Sau Một Khắc Ngộ Đạo: After a
glympse of enlighenment.
Sáu Cách Phung Phí T i Sản: Six
ways of wasting one’s property—Theo Kinh Thi Ca La Việt, có sáu cách phung
phí t i sản—According to the Sigalaka Sutra, there are six ways of wasting
one’s property.
1) Đam mê
các loại rượu: Addiction to strong drinks and sloth-producing drugs is one
way of wasting one’s substance.
2) Du
h nh đường phố phi thời: Haunting the streets at unfitting time.
3) La c
đình đám hý viện: Attending fairs.
4) Đam mê
cờ bạc: Being addicted to gambling.
5) Giao
du ác hữu: Keeping bad company.
6) Quen
thói lười biếng: Habitual idleness.
Sáu Căn Nhân: The six chief
causes—See Lục Căn Nhân.
Sáu Cung Kính Pháp: Garava
(p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có sáu pháp cung
kính—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha,
there are six kinds of respect:
1) Ở đây
vị Tỳ Kheo sống cung kính, tùy thuận bậc Đ O SƯ—Here a monk behaves
respectfully and courteously towards the TEACHER.
2)
Ở đây vị Tỳ Kheo sống cung kính, tùy thuận PHÁP—Here a monk
behaves respectfully and courteously towards the DHAMMA.
3)
Ở đây vị Tỳ Kheo sống cung kính, tùy thuận TĂNG—Here a monk
behaves respectfully and courteously towards the SANGHA.
4)
Ở đây vị Tỳ Kheo cung kính, tùy thuận HỌC PHÁP—Here a monk
behaves respectfully and courteously towards the TRAINING.
5)
Ở đây vị Tỳ Kheo sống cung kính, không tùy thuận BẤT PHÓNG
DẬT—Here a monk behaves respectfully and in respect with EARNESTNESS.
6)
Ở đây vị Tỳ Kheo sống cung kính, tùy thuận LỄ PHÉP XÃ
GIAO—Here a monk behaves respectfully and in respect of HOSPITALITY.
Sáu Đường: Six paths—See Lục
Đạo.
Sáu Hòa Kính Pháp: Six things
conducive to communal living—See Lục Hòa.
Sáu Không Cung Kính Pháp:
Agarava (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có sáu không cung
kính pháp—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are six kinds of disrespect:
1) Ở đây
vị Tỳ Kheo sống không cung kính, không tùy thuận bậc Đ O SƯ—Here a monk
behaves disrepectfully and discourteously towards the TEACHER.
2) Ở đây
vị Tỳ Kheo sống không cung kính, không tùy thuận PHÁP—Here a monk behaves
disrespectfully and discourteously towards the DHAMMA.
3) Ở đây
vị Tỳ Kheo sống không cung kính, không tùy thuận TĂNG—Here a monk behaves
disrespectfully and discourteously towards the SANGHA.
4) Ở đây
vị Tỳ Kheo sống không cung kính, không tùy thuận HỌC PHÁP—Here a monk
behaves disrespectfuly and discourteously towards the TRAINING.
5) Ở đây
vị Tỳ Kheo sống không cung kính, BẤT PHÓNG DẬT—Appamade (p)—Here a monk
behaves disrespectfully and in not respect of EARNESTNESS.
6) Ở đây
vị Tỳ Kheo sống không cung kính, không tùy thuận sự LỄ PHÉP—Patisanthare
(p)—Here a monk behaves disrespectfully and not in respect of HOSPITALITY.
Sáu Loại Tâm Tánh: Carita
(p)—Theo Hòa Thượng Narada trong Đức Phật v Phật Pháp, có sáu tâm tánh
hay sáu đề mục h nh thiền. Carita l bản chất cố hữu của một người. Bản
chất nầy lộ ra khi ở v o trạng thái bình thường, không có gì l m xao động.
Bẩm tánh mỗi người khác nhau l do nơi h nh động hay nghiệp trong quá khứ
khác nhau. Nơi một số người thì tham ái mạnh hơn, trong khi v i người
khác thì sân hận lại mạnh hơn—According to Most Venerable Narada in The
Buddha and His Teachings, there are six kinds of natures, six kinds of
temperament, or six subjects of meditation. Carita signifies the intrinsic
nature of a person which is revealed when one is in normal state without
being preoccupied with anything. The temperaments of people differ owing
to the diversity of their past actions or kamma. In some people raga or
lust is predominant, while in others dosa or anger, hatred.
1) Bẩm
tánh tham ái: Ragacarita (p)—Covetousness, or lustful temperament.
2) Bẩm
tánh sân hận: Dosacarita (p)—Ill-will, or hateful temperament.
3) Bẩm
tánh si mê: Mohacarita (p)—Ignorance, or ignorant temperament.
4) Bẩm
tánh có nhiều đức tin: Saddhacarita (p)—Faith, or devout temperament.
5) Bẩm
tánh thiên về tri thức: Buddhicarita (p)—Wisdom, or intellectual
temperament.
6) Bẩm
tánh phóng dật: Vitakkacarita (p)—Distracted—Loose—Unrestrainted, or
discursive temperament.
Sáu Loại Thực Phẩm: Six kinds
of food—See Lục Trần.
Sáu Luận Chứng Về Duy Tâm: Six
proofs for the “Mind-Only.”—Trong Kinh Lăng Gi , có sáu luận chứng về Duy
Tâm như sau—According to The Lankavatara Sutra, there are six proofs for
the “Mind-Only” as follows:
1) Sự
việc các sự vật không như vẻ dáng bề ngo i của chúng, được chứng tỏ từ sự
so sánh với một giấc mộng v với những sáng tạo bằng huyễn thuật. Khi vua
La B Na, vua xứ Lăng Gi , nhìn thấy những hình ảnh của Đức Phật quanh
khắp ông rồi sau đó những hình ảnh nầy biến mất, ông nghĩ “Có thể đây l
một giấc mộng? Hay một hiện tượng huyễn ảo giống như th nh của các C n
Thác B ?” Rồi ông lại suy nghĩ “Đây chỉ l sự phóng chiếu của những sáng
tạo tâm thức của chính ta.” Vì chúng ta không thực sự hiểu các sự vật đúng
như các sự vật nên chúng ta tách biệt cái bị thấy với người thấy; do đó m
tạo ra một thế giới nhị biên. “Ở chỗ n o không có sự phân biệt sai lầm, ở
đấy người ta thực sự nhìn thấy Đức Phât.” Hễ chừng n o chúng ta còn ở
trong mộng, chúng ta vẫn không hiểu được rằng tất cả chúng ta đều đang
mộng, rằng chúng ta l những nô lệ của sự phân biệt sai lầm. Vì chỉ khi
n o chúng ta tỉnh mộng thì khi ấy chúng ta mới biết chúng ta ở đâu. Thí
dụ về giấc mộng ho n to n l một luận điểm chống lại cái thực tính của một
thế giới bên ngo i, nhưng thí dụ ấy không có giá trị gì đối với những ai
đang thực sự nằm mộng. Những sáng tạo thuộc ảo thuật cũng như thế, người
Ấn Độ đã được ghi nhận l tinh xảo trong khoa phù phép v không có dân tộc
n o m việc xử dụng các mật chú v đ la ni phổ biến như người Ấn Độ. Do
đó m trong văn học Phật giáo Đại Thừa v Tiểu Thừa thường có những ám chỉ
về ảo thuật. Nh ảo thuật hết sức th nh thạo trong việc l m cho các khán
giả trông thấy các sự vật ở tại nơi không có cái gì cả. Chừng n o các khán
giả còn bị ảnh hưởng bởi phù phép của ông ta thì vẫn không có cách n o l m
cho họ hiểu rằng họ l những nạn nhân của thuật thôi miên. Những ví dụ hay
ngo i ví dụ về giấc mộng, về huyễn thuật được rút ra từ Lăng Gi để chỉ
v o sự không thực của các sự vật được nhìn thấy bên ngo i v bên trong như
l —Things are not what they seem is proved from the analogy of a dream and
magical creations. When Ravana, king of Lanka, saw images of the Buddha
all around him, which later disappeared, he thought, “Could this be a
dream? Or a magical phenomenon like the castle of the Gandharvas?” He
reflected again, “This is no other than the projection of my own mental
creations.” As we do not truly understand things as they are, we separate
the seen from the seer, thus producing a world of dualities. “Where there
is no false discrimination, one really sees the Buddha.” As long as we are
in the dream, we do not realize that we are all dreaming, that we are
slaves of false discrimination. For it is only when we are awakened from
it that we know where we have been. The analogy of dream is quite a strong
argument against the reality of an external world, but it is not all
effective for them who are actually dreaming. So it is with magical
creations. The Indians have been noted for their skill in the art of
conjuration, and thee are no people among whom the use of mantrams and
dharanis is so universal. Hence the frequent allusions to magic in the
literature of Mahayana and Hinayana Buddhism. The magician is so
wonderfully proficient in making the spectators see objects where there
are none whatever. As long as they are under his spell, there is no way of
making them realize that they are the victims of hypnotism. The favorite
analogies besides the dream and magic that are resorted to in the
Lankavatara to show the unreality of objects seen externally and
internally are:
a) Các
bức tranh: Paintings.
b) Một
vòng tóc đối với người bị nhặm mắt: A hair-circle to the dim-eyed.
c) Sự
quay tròn của một bánh xe lửa: A revolving fire-wheel.
d) Một
bong bóng trông giống như mặt trời: A bubble looks like a sun.
e) Cây
cối phản chiếu trong nước: Reflected trees in water.
f) Các
hình ảnh trong một tấm kiếng: Images in a mirror.
g) Một
tiếng dội: An echo.
h) Ảo
ảnh: Fata morgana.
i)
Người máy: A mechanical man.
j) Đám
mây trôi: A floating cloud.
k) Ánh
chớp: Lightning.
2) Tất cả
các sự vật đều tương đối v không có cái tự tính n o mãi mãi phân biệt một
cách tuyệt đối sự vật nầy với sự vật khác. Các sự vật chỉ l những tương
đối; hãy phân tách chúng th nh những th nh phần của chúng thì sẽ không còn
lại gì cả. V những cấu trúc của tâm há chẳng phải đều l những tương đối?
Cái tâm nhìn thấy nó bị phản ánh l do bởi sự phản ánh hay suy nghĩ v
phân biệt; đến đây thì sự việc chẳng gây hại gì, vì những cấu trúc tâm
thức được nhận thức như thế v không có những phán đoán sai lầm về chúng.
Sự rắc rối khởi đầu ngay khi chúng ta bị chấp như l có thực ở bên ngo i,
có giá trị riêng của chúng, độc lập với chính cái tâm đánh giá. Đây l lý
do khiến bộ kinh nhấn mạnh sự quan trọng của cái nhìn v o sự vật như thực,
đúng thực như các sự vật khi chúng được nhìn bằng cái nhìn như thực thì
chúng chỉ l cái tâm m thôi. Nguyên lý về tương đối tạo th nh một thế
giới của các đặc thù, nhưng khi nguyên lý nầy bị vượt qua, thì đó chính l
cái tâm mình: All things are relative and have no substance (svabhava)
which would eternally and absolutely distinguish on from another. Things
are nothing but relations; analyze them into their component elements and
there will be nothing left. And are not all relations the constructions of
the mind? Thus the citta seing itself reflected is due to reflection and
discrimination; so far no harm is done, for the mental constructions are
perceived as such and there are no wrong judgments about them. The trouble
begins at once when they are adhered to as externally real, having their
own values independent of the valuing mind itself. This is why the sutra
emphasizes the importance of looking at things (yathabhutam), as they
really are. When they are thus looked at things, they are no more than the
mind itself. The principle of relativity creates a world of individuals,
but when it is transcended, there is Mind itself.
3) Luận
chứng thứ ba—The third proof:
a) Các
tên gọi hay danh v ác hình ảnh hay tướng chỉ l những dấu hiệu giả danh
v không có thực tính n o (phi hữu) trong tự chúng, vì chúng thuộc về sự
tưởng tượng hay biên kiến sở chấp. Sự tưởng tượng l một cái tên khác dùng
cho sự phân biệt sai lầm vốn l tác nhân tinh quái của sự sáng tạo. Sự
kiện nhất tâm do đó bị chôn vùi trong sự sai biệt của những hiện hữu đặc
thù. Lại nữa, theo ngôn từ, họ phân biệt một cách sai lầm v nêu ra những
khẳng định về thực tính; v vì những khẳng định nầy m họ bị đốt trong
địa ngục. Trong sự giao tiếp hằng ng y m ta mang nợ ngôn từ biết bao
nhiêu. V tuy thế, do từ ngôn từ, không những về luận lý m cả về mặt tâm
linh nữa, ta phải chịu hậu quả trầm trọng biết bao nhiêu! Ánh sáng của tâm
bị che phủ hết trong ngôn từ. V với ngôn từ quả thực l do tâm tạo r ,
v bây giờ tưởng ngôn từ l những thực tính độc lập với cái tạo ra nó, tâm
trở th nh vướng víu trong ngôn từ, để rồi bị nuốt chửng trong cơn sóng của
luân hồi sanh tử: Names and images are mere signs (samketa) and have no
reality whatever (abhava) in themselves, for they belong to the
imagination (parikalpita). Imagination is another name for false
discrimination, which is the mischievous agency of creation. The fact of
One Mind (ekacittam) is thus buried in the differentiation of individual
existence. According to words they discriminate wrongfully and make
statements concerning reality; and because of these statements they are
burned in hell. How much we owe in our daily intercourse to words! And yet
what grave consequences, not only logically but spiritually, we suffer
from words! The light of the mind is altogether beclouded in and with
words. The mind has, indeed, created words, and now taking these words
for realities independent of their creator, it gets entangled in them, and
is swallowed up in the waves of transmigration.
b) Người
ngu tưởng những gì do chính cái tâm biểu hiện l những thực tính khách
quan vốn không thực sự hiện hữu, v do bởi sự diễn tả sai lạc nầy m phân
biệt bị trở th nh sai lầm. Tuy nhiên, trường hợp của người trí thì không
như thế: The ignorant take what is presented by the mind itself for
objective realities which do not really exist, and because of this wrong
representation, discrimination is falsified. This, however, is not the
case with the wise.
c) Người
trí biết rằng các tên gọi, các hình tướng v các tượng trưng phải được xem
l những gì m chúng được định từ ban đầu: The wise know that names and
signs and symbols are to be taken for what they are intended from the
beginning.
d) Trong
khi người ngu thì chấp v o chúng như chúng l những thực tính v để cho
tâm họ mù quáng bám riết theo sự chấp trước nầy. Như thế họ trở th nh bị
r ng buộc v o nhiều hình tướng v nuôi dưỡng cái kiến giải rằng quả thực
có cái “tôi” v cái “của tôi,” do bởi l m như thế, họ chấp chặt v o các
tướng trong cái tính phức tạp của chúng. Do bởi những r ng buộc chấp
trước nầy m trí tuệ của họ bị ngăn ngại không vươn lên được; tham, sân,
si bị quấy động lên, v mọi thứ nghiệp bị mắc phạm. Vì những chấp trước
nầy cứ bị mắc phạm mãi bên người ngu thấy mình bị cuốn chặt một cách vô
vọng bên trong những cái kén được dệt th nh do bởi những phân biệt sai lầm
của họ. Họ bị nuốt chửng trong những cơn sóng luân hồi sanh tử, không biết
l m sao để tiến lên trong công việc giải thoát, vì họ cứ quay tròn giống
như cái bánh xe nước. Quả thực do bởi vô minh m họ không thể hiểu được
rằng tất cả các sự vật, giống như huyễn ảo, như hạt bụi sáng, hay như ánh
trăng trên nước, không có tự tánh hay ngã thể, rằng trong chúng không có
gì để chấp l m “tôi” hay “của tôi;” rằng tất cả các sự vật l không thực
hay hư vọng, được sinh ra do phân biệt sai lầm; rằng thực tính tối hậu
vượt khỏi cái nhị biên của cái được định tính v cái định tính vượt khỏi
dòng sinh, trụ, dị, diệt; rằng tất cả những gì được biểu hiện l do chính
cái tâm người ta phân biệt những gì hiển lộ ra đối với nó. Tưởng rằng thế
giới được sinh ra từ đấng Tự Tại, thời gian, nguyên tử hay linh hồn, vũ
trụ; người ngu bị mê đắm v o các danh xưng v hình tướng, do đó m để cho
chúng thống trị: While the ignorant cling to them as if they were
realities and let their minds blindly follow up this clinging. Thus, they
get attached to a variety of forms and entertain the view that there are
really “I” and “mine,” and by doing so, they hold fast to appearances in
their multiplicity. Because of these attachments, their higher wisdom is
obstructed; greed, anger, and infatuation are stirred up, and all kinds of
karma are committed. As these attachments are repeatedly committed, the
ignorant find themselves hopelessly enwrapped within the cocoons woven out
of their wrong discriminations. They are swallowed up in the waves of
transmigration, and do not know how to go ahead in the work of
emancipation for they turn round and round like the water-wheel. It is
owing to their ignorance, indeed, that they fail to realize that all
things, like maya, the shining mote, or the moonlight on water, have no
self-substance, that there is nothing in them to take hold of as “me” and
“mine;” that all things are unreal (abhuta) born of wrong discrimination;
that ultimate reality is above the dualism of marked and marking, and the
course of birth, staying, and disappearance; that is manifested due to the
discriminating by one’s own mind of what is presented to it. Imagining
that the world is born of Isvara, Time, Atom, or Universal Soul, the
ignorant are addicted to names and forms thereby allowing themselves to be
swayed by them.
4) Luận
chứng thứ tư—The fourth proof:
a) “Những
gì không được sinh ra thì không dính dáng gì đến nhân quả, không có người
tạo lập, tất cả chỉ l sự kiến lập của tâm, như ta thuyết giảng về những
gì bất sinh.” Sự việc không có người tạo lập n o như đấng Tự Tại, bậc
Thắng giả hay Phạm Thiên l một trong những chủ đề chính của Phật giáo Đại
Thừa. Theo kinh Lăng Gi , ý niệm về một đấng tạo lập l do bởi phân biệt,
điều nầy luôn luôn có khuynh hướng dẫn cái tâm theo một hướng sai lầm. Khi
người ta thấy rằng tất cả l duy tâm thì những gì bất sinh sẽ hiện ra thay
cho ý niệm ấy: “That which is unborn has nothing to do with causation,
there is no creator, all is nothing but the construction (vyavasthana) of
the mind, as I teach that which is unborn." That there is no creator such
as Isvara or Pradhana or Brahma is one of the principal theses of Mahayana
Buddhism. According to the Lankavatara, the notion of a creator is due to
discrimination, which always tends to lead the mind in a wrong direction.
When it is seen that all is mind-only (cittamatra), that which is unborn
will present itself instead.
b) Vô
sinh không phải do vì phi hiện hữu, cũng không phải do vì hiện hữu l
những thứ phải được xem l tùy thuộc lẫn nhau, cũng không phải do vì một
cái tên gọi cho hiện hữu, cũng không phải vì tên gọi không có thực tính
đằng sau nó. Sự việc tất cả l vô sinh không thuộc lãnh vực của h ng Thanh
Văn, Duyên Giác hay các triết gia, hay của chư Bồ Tát đang còn ở địa thứ
bảy. Vô sinh được xây dựng trên chân lý Duy Tâm: No birth, not because of
non-existence, nor because existence is to be regarded as mutually
dependent, nor because there is a name for existence, nor because name has
no reality behind it. That all is unborn does not belong to the realm of
Sravakas, Pratyekabuddhas, or philosophers, or of those Bodhisattvas who
are still on the seventh stage; no-birth is constructed on the truth of
the Mind-Only.
5) Nhất
Nguyên Luận Tuyệt Đối—The absolutely idealistic monism:
a) Sự cần
thiết về luận lý để đạt đến cái ý niệm tối hậu về nhất tính, vì thế m
Kinh Lăng Gi chấp nhận học thuyết Duy Tâm thay vì Duy Sắc. Khi không có
đấng tạo hóa tạo lập n o được nhận biết v tất cả các hình thức nhị biên
đều bị gạt bỏ như l không phù hợp với trạng thái thực sự của các sự vật
thì chỉ còn hai cách th nh tựu sự thống nhất tư tưởng, đó l hiệp thực
luận v lý niệm luận hay lý tưởng luận; vì Lăng Gi bác bỏ cái thực tính
của một thế giới bên ngo i hay cảnh giới, hay các sự vật bên ngo i (ngoại
cảnh) l những thứ được định tính chủng chủng hợp th nh, nên học thuyết
Duy Tâm hẳn phải l kết quả tự nhiên. Do đó nhất nguyên luận tuyệt đối l
luận bằng cái trí siêu việt vượt lên trên sự nhận biết đa phức của một thế
giới đối tượng bởi cái trí tương đối: The logical necessity of reaching
the ultimate notion of unity; thus, the Lankavatara accepts the doctrine
of “Mind-Only” instead of “Matter-Only.” When no creator is recognized and
all forms of dualism are set aside as not in accord with the real state of
things, there remain two ways for achieving the unification of thought,
realism and idealism; and the Lankavatara denies the reality of an
external world (vishaya), or outside objects (bahyabhava) that are
characterized with multitudinousness (vicitrata), the doctrine of
“Mind-Only” seems to be the natural conclusion. Thus the absolutely
idealistic monism is to use the transcendental knowledge (prajna or jnana)
to take cognisance of the manifoldness of an objective world, not by the
relative knowledge (vijnana).
b) Lại
nữa, cái trí siêu việt nầy không ở trong phạm vi của hai thừa, vì quả thực
nó vượt qua khỏi cảnh giới của hữu, cái trí hiểu biết của h ng Thanh Văn
vận h nh bằng cách tự r ng buộc nó v o các hữu thể m họ tưởng l các thực
tính, trong khi cái trí siêu việt thanh tịnh hay lý nhất tính của Như Lai
thì thấu nhập v o trong chân lý Duy Tâm. Trong khi thế giới đối tượng l m
nhiễu động cái nhất tính v l m cho tâm bị nhiễu động. Thế rồi tâm nầy lại
chấp v o những nhiễu động có tính cách phân biệt hóa nầy m cho rằng đấy
l thực v do đó mất hết sự tinh thuần hay nhất tính vốn có của nó trong
chúng. Đây chính l nguồn gốc của những khổ đau: Again, this
transcendental knowledge is not within the reach of the two Vehicles, as
it, indeed, goes beyond the realm of beings; the knowledge of Sravakas
moves by attaching itself to beings which they take for realities, while
the pure transcendental knowledge of the Tathagata penetrates into the
truth of the Mind-Only. While the objective world disturbed this unity
and makes the mind, thus disturbed, perceive manifoldness within its own
body. It then clings to these individualizing disturbances as real, thus
losing its original purity or unity altogether in them. This is the source
of spiritual tribulations.
6) Tam
Giới Duy Thị Tự Tâm—The three worlds are mind itself:
a) Luận
chứng mạnh mẽ nhất trong tất cả các luận chứng có thể được nêu ra trước để
khẳng định rằng thế giới l chính cái tâm hay tam giới duy thị tự tâm, l
luận chứng về cái biết trực giác hay hiện lượng. Trong khi đây l cái biết
tối hậu trong mọi hình thức xác quyết, thuộc lý thuyết hay thực tiễn thì
người ta cảm thấy cái sức mạnh của nó đặc biệt mãnh liệt trong cái chân lý
có tính cách tôn giáo vốn l những chân lý được xây dựng không phải trên
lý luận m l trên sự nhận thức trực tiếp. Theo Kinh Lăng Gi thì nguyên
lý tối hậu của cái biết không phụ thuộc v o bất cứ điều gì được lập luận
bằng luận lý (điều tôi thấy v tôi tin), m l điều được thể nghiệm bên
trong chính mình, nhờ cái trí tối thượng của Đức Như Lai, hoặc đúng hơn,
nó l chính cái trí tuệ tối thượng, vì sự tỉnh thức của trí tuệ nầy nghĩa
l sự thủ nhiếp cái nguyên lý tối hậu vốn cùng một thứ với sự thể nghiệm
bên trong cái tâm thức nội tại của người ta về cái chân lý bảo rằng không
có gì trong thế giới ngoại trừ cái tâm. Chân lý nầy vượt khỏi phạm vi của
cái trí lý luận. Cái trí chuyên biệt nầy vốn có thể được gọi l thuộc về
trực giác—The strongest of all the proofs that can be advanced for the
statement that the world is mind itself (tribhavas-vacittamatram), is that
of intuitive knowledge (pratyaksha). While this is what is final in all
form of conviction, speculative or practical, the force is especially
strongly felt in religious truths, which are not founded upon reasoning
but upon immediate perception. So with the Lankavatara, its thesis is
derived from its immediacy and not from its intellectual precision. The
ultimate principle of knowledge is not dependent upon anything logically
reasoned: it is “I see and I believe.” It is what is realized within
oneself means of the supreme wisdom (aryajnana) of the Tathagata, or
rather it is the supreme wisdom of itself, for the awakening of this
wisdom means the grasping of the ultimate principle, which is the same
thing as the realization within one’s inmost consciousness of the truth
that there is nothing in the world but the Mind. This truth is beyond the
realm of discursive knowledge. This special knowledge which may be called
intuitive.
b) Đức
Phật dạy ng i Mahamati trong Kinh Lăng Gi : “Cái trí thủ đắc cái tối hậu
thì không thể bị đưa v o một hệ thống các phạm trù; vì nếu nói về cái tối
hậu bằng một điều gì đó thì điều nầy trở th nh một ý niệm về tối hậu, v
cái nhân thực không còn ở đấy nữa, v kết quả l chỉ chuốc lấy lầm lẫn hay
hư vọng m thôi. Chấp v o những thực tính m cho rằng chúng có tự tính l
do không biết rằng không có gì ngo i cái được phản ánh v được nhận thức
bởi cái tâm của chính mình. Kỳ thật sự tỉnh giác một cái gì đó được thức
tỉnh trong tâm thức v nó được nhận ra ngay rằng tất cả đều l tâm. Sự
tỉnh giác thì ở bên trên cái nhị biên của hữu v phi hữu; hữu v phi hữu
l do phân biệt sai lầm m có, ngược lại tỉnh thức l sự thấy cái nguyên
lý tối hậu về hiện hữu đúng như sự hiện hữu trong chính nó hoặc bằng cái
khác với nó. Điều nầy gọi l thấy biết như thực: The Buddha taught
Mahamati in The Lankavatara Sutra: “Oh Mahamati, if they form any notion
at all about it, there will be no supreme wisdom taking hold of reality
(vastu). By this we know that knowledge that takes hold of the ultimate
cannot be brought into a system of categories; for if anything is to be
said about it, it turns into an idea of it and the real thing is no more
there, and what is left behind is nothing but confusion or delusion.
Attachment to realities as having self-substance is produced from not
knowing (anavabodha) that there is nothing but that which is projected and
perceived by one’s own mind. Avabodha is really awakening; something is
awakened within the consciousness, and it is at once recognize that all is
mind. The awakening is above the dualism of “to be” (sat) and “not to be,”
(asat), the latter being due to false discrimination (vikalpa). The
awakening is, therefore, the sight of the ultimate principle of existence
as it is in itselt and not determined by any form of confusion or
otherness. This is what meant by “To see yathabhutam. .”
Sáu Nẻo Luân Hồi: Six Realms of
Existence—See Lục Đạo, and Lục Ph m Tứ Thánh.
Sáu Nguy Hiểm Của Thói Quen Lười Biếng:
Six dangers when one attaches to idleness—Theo Kinh Thi Ca La Việt, thói
quen lười biếng có sáu mối nguy hiểm—According to the Sigalaka Sutra,
there are six dangers when one attaches to idleness:
1) Vì
nghĩ rằng trời quá lạnh, nên người ta không chịu l m việc: Thinking it’s
too cold, one does not work.
2) Vì
nghĩ rằng trời quá nóng, nên người ta không chịu l m việc: Thinking it’s
too hot, one does not work.
3) Vì
nghĩ rằng hãy còn quá sớm nên người ta không chịu l m việc: Thinking it’s
too early, one does not work.
4) Vì
nghĩ rằng đã quá trễ để l m việc: Thinking it’s too late, one does not
work.
5) Vì
nghĩ rằng tôi quá đói nên không thể l m việc: Thinking I’m too hungry, one
does not work.
6) Vì
nghĩ rằng quá no để l m việc: Thinking I’m full, one does not work.
Sáu Nguy Hiểm Khi Du H nh Trên Đường Phố
Phi Thời: Six dangers when one wanders the streets at unfitting
time—Theo Kinh Thi Ca La Việt, du h nh trên đường phố phi thời có sáu mối
nguy hiểm —According to the Sigalaka Sutra, there are six dangers when one
wanders the streets at unfitting time:
1) Tự
mình không được che chở hộ trì: One is Defenseless and without protection.
2) Vợ con
không được che chở hộ trì: Wife and children are defenseless and without
protection.
3) T i
sản không được che chở hộ trì: One’s property is defenseless and without
protection.
4) Bị
tình nghi l tác nhân của ác sự: One is suspected of crimes.
5) Nạn
nhân của các tin đồn thất thiệt: False reports are pinned on one.
6) Tự
rước v o thân nhiều khổ não: One encounters all sorts of unpleasantness.
Sáu Nguy Hiểm Khi Đam Mê Các Loại Rượu v
Thuốc: Six dangers when one attaches to addiction of alcoholic
drinks and drugs—Theo Kinh Thi Ca La Việt, có sáu nguy hiểm khi đam mê các
loại rượu v thuốc—According to the Sigalaka Sutra, there are six dangers
when one attaches to addiction of alcoholic drinks and drugs:
1) T i
sản hiện tại bị tổn thất: Present waste of money.
2) Tăng
trưởng sự gây gỗ: Increased quarrelling.
3) Bệnh
tật dễ xâm nhập: Liability to sickness.
4) Thương
tổn danh dự: Loss of good name.
5) Để lộ
âm t ng: Indecent exposure of one’s person.
6) Trí
lực tổn hại: Weakening of the intellect.
Sáu Nguy Hiểm Khi Đam Mê Cờ Bạc:
Six dangers when one attaches to gambling—Theo Kinh Thi Ca La Việt, có sáu
mối nguy hiểm khi đam mê cờ bạc—According to the Sigalaka Sutra, there are
six dangers when one attaches to gambling:
1) Kẻ
thắng thì sanh thù oán: The winner makes enemies.
2) Người
bại thì sanh tâm sầu muộn: The loser bewails his loss.
3) T i
sản hiện tại bị tổn thất: One wastes one’s present wealth.
4) Tại
hội trường hay trong đại chúng, lời nói không hiệu lực: One’s word is not
trusted in the assembly.
5) Bằng
hữu đồng liêu khinh miệt: One is despised by one’s friends and companions.
6) Vấn đề
cưới gả không được tín nhiệm, vì người đam mê cờ bạc không thể quán xuyến
lo lắng được vợ con: One is not in demand for marriage. Because a gambler
cannot afford to maintain a wife.
Sáu Nguy Hiểm Khi La C Đình Đám Hý Viện:
Six dangers when one frequents fairs and parties—Theo Kinh Thi Ca La Việt,
có sáu nguy hiểm khi la c đình đám—According to the Sigalaka Sutra, there
are six dangers when one frequents fairs and parties:
1) Luôn
luôn tìm xem chỗ n o có múa: One is always thinking, where is there
dancing?
2) Chỗ
n o có ca: Where is there sinning?
3) Chỗ
n o có nhạc: Where are they playing music?
4) Chỗ
n o có tán tụng: Where are they reciting?
5) Chỗ
n o có nhạc tay: Where is there hand-clapping?
6) Chỗ
n o có trống: Where are the drums?
Sáu Nguy Hiểm Khi Thân Cận Ác Hữu:
Six dangers when one keeps bad company—Theo Kinh Thi Ca La Việt, có sáu
mối nguy hiểm khi thân cận ác hữu (bạn xấu)—According to the Sigalaka
Sutra, there are six dangers when one keeps bad company:
1) Nguy
hiểm của những kẻ cờ bạc: The danger of gamblers.
2) Nguy
hiểm của những kẻ loạn h nh: The danger of any glutton.
3) Nguy
hiểm của những kẻ nghiện rượu: The danger of the drunkard.
4) Nguy
hiểm của những kẻ trá ngụy: The danger of cheaters.
5) Nguy
hiểm của những kẻ lường gạt: The danger of tricksters.
6) Nguy
hiểm của những kẻ bạo động: The danger of the bully.
Sáu Nguyên Lý: Theo Giáo Sư
Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, có sáu nguyên lý
tổng quát cho các tông phái Phật Giáo Đại Thừa—According to Prof. Junjiro
Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy, there are six general
principles, commonly especially to all schools of Mahayana:
1) Nguyên
lý Duyên Khởi: The Principle of Causation—See Duyên Khởi.
2) Nguyên
lý Vô Ngã: The Principle of Indeterminism of the Differentiated—See Vô
Ngã.
3) Nguyên
lý Tương Đối: The Principle of Reciprocal Identification—See Tương Đối
(Nguyên Lý).
4) Nguyên
lý Như Thực: The Principle of True Reality—See Như Thực Nguyên Lý.
5) Nguyên
lý Viên Dung: The Principle of Totality—See Viên Dung.
6) Nguyên
lý Niết B n hay Giải Thoát Cứu Cánh: The Principle of Perfect Freedom—See
Niết B n Nguyên Lý.
Sáu Pháp Vô Vi Trong Duy Thức Học:
The six Unconditioned Dharmas:
1) Hư
không vô vi: Akasha (skt)—Unconditioned Empty Space.
2) Trạch
diệt vô vi: Pratisamkhyanirodha (skt)—Unconditioned Extinction which is
attained through selection.
3) Phi
trạch vô vi diệt pháp: Apratisamkhyanirodha (skt)—Unconditioned Extinction
which is Unselected.
4) Bất
động diệt vô vi: Aninjya (skt)—Unconditioned Unmoving Extinction.
5) Tưởng
thọ diệt vô vi: Samjnavedayitanirodha (skt)—Unconditioned Extinction of
Feeling.
6) Chơn
như vô vi: Tathata (skt)—Unconditioned True Suchness.
Sáu Suy Tư Đến Hỷ:
Somanassupavicara (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có sáu
suy tư đến hỷ—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are six pleasurable investigations:
1) Khi
mắt thấy sắc, hoan hỷ khởi lên, sắc ấy được suy tư: When, on seeing a
sight-object with the eye, one investigates a corresponding object
productive of pleasure.
2) Khi
tai nghe tiếng, hoan hỷ khởi lên, âm thanh ấy được suy tư: When, on
hearing a sound-object with the ear, one investigates a corresponding
object productive of pleasure.
3) Khi
mũi ngửi hương, hoan hỷ khởi lên, mùi hương ấy được suy tư: When, on
smelling a smell-object with the nose, one investigates a corresponding
object productive of pleasure.
4) Khi
lưỡi nếm vị, hoan hỷ khởi lên, vị ấy được suy tư: When, on tasting a
taste-object with the tongue, one investigates a corresponding object
productive of pleasure.
5) Khi
thân xúc chạm, hoan hỷ khởi lên, sự xúc chạm ấy được suy tư: When, on
touching a touch-object with the body, one investigates a corresponding
object productive of pleasure.
6) Khi ý
nhận pháp, hoan hỷ khởi lên, pháp ấy được suy tư: When, on knowing a
mind-object with the mind, one investigates a corresponding object
productive of pleasure.
Sáu Suy Tư Đến Ưu: Theo Kinh
Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có sáu suy tư đến ưu—According to the
Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are six
unpleasurable investigations:
1) Khi
mắt thấy sắc, ưu khởi lên, sắc ấy được suy tư: When, on seeing a
sight-object with the eye, one investigates a corresponding object
productive of displeasure.
2) Khi
tai nghe tiếng, ưu khởi lên, âm thanh ấy được suy tư: When, on hearing a
sound-object with the ear, one investigates a corresponding object
productive of displeasure.
3) Khi
mũi ngửi hương, ưu khởi lên, mùi hương ấy được suy tư: When, on smelling a
smell-object with the nose, one investigates a corresponding object
productive of displeasure.
4) Khi
lưỡi nếm vị, ưu khởi lên, vị ấy được suy tư: When, on tasting a flavour
with the tongue, one investigates a corresponding object productive of
displeasure.
5) Khi
thân xúc chạm, ưu khởi lên, sự xúc chạm ấy được suy tư: When, on touching
a touch-object with the body, one investigates a corresponding object
productive of displeasure.
6) Khi ý
nhận pháp, ưu khởi lên, pháp ấy được suy tư: When, on knowing a
mind-object with the mind, one investigates a corresponding object
productive of displeasure.
Sáu Suy Tư Đến Xả: Theo Kinh
Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có sáu suy tư đến xả—According to the
Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are six
indifferent investigations:
1) Khi
mắt thấy sắc, xả khởi lên, sắc ấy được suy tư: When, on seeing a
sight-object with the eye, one investigates a corresponding object
productive of indiffernce.
2) Khi
tai nghe tiếng, xả khởi lên, âm thanh ấy được suy tư: When, on hearing a
sound-object with the ear, one investigates a corresponding object
productive of indifference.
3) Khi
mũi ngửi hương, xả khởi lên, mùi hương ấy được suy tư: When, on smelling a
smell-object with the nose, one investigates a corresponding object
productive of indifference.
4) Khi
lưỡi nếm vị, xả khởi lên, vị ấy được suy tư: When, on tasting a flavour
with the tongue, one investigates a corresponding object productive of
indifference.
5) Khi
thân xúc chạm, xả khởi lên, sự xúc chạm ấy được suy tư: When, on touching
a touch-object with the body, one investigates a corresponding object
productive of indifference.
6) Khi ý
nhận pháp, xả khởi lên, pháp ấy được suy tư: When, on knowing a
mind-object with the mind, one investigates a corresponding object
productive of indifference.
Sáu Tầng Trời Dục Giới: Six
Deva Realms of desire:
1) Tứ
Thiên vương (bốn người canh giữ quanh triền núi Tu Di): The four celestial
kings, who are the protectors of the four directions and live on the slope
of Mount Meru.
2) Ba
mươi ba vị trời trên đỉnh Tu Di: The thirty-three gods who live on the
summit of Mount Meru.
3) Trời
Diệm Ma: Thường xuyên sống trong trạng thái hạnh phúc—The Yamas or Suyamas
who are in the state of continual happiness.
4) Trời
Đâu Xuất: Những vị trời thỏa mãn—The peaceful and contented gods.
5) Trời
vui sáng tạo ảo thuật: Gods who take joy in magical creations.
6) Trời
Mara: The gods who attempt to dominate each other.
Sáu Ýù Nghĩa Của Chữ “Thế Tôn”:
The six meanings of the Honoured One or Bhagava:
1) Tự
tại: At ease and comfortable.
2) Rực rỡ
h o quang: Radiant halo.
3) Trang
nghiêm: Upright and adorned.
4) Danh
xưng: Renowned.
5) Kiết
tường: Auspicious.
6) Tôn
quí: Honoured and noble.
Say Đắm: Passionately fond of .
Say Khướt: Dead drunk.
Sắc: Rupa (skt)—Form—Hình tướng
của vật chất. Có nhiều loại sắc (vật chất, hình thể, hay hình dáng vật
thể—matter, form, or material shape)—Appearance—Object. There are several
different categories of rupa:
(I) Nghĩa
của sắc—The meanings of Rupa: Sắc l hình thể, nhưng thường dùng theo
nghĩa thể chất, có một vị trí trong không gian, v ngăn ngại với những
hình thể khác. Vậy, sắc có thể tích, do đó có hạn cuộc, bị tùy thuộc. Sắc
phát hiện khi hội đủ những nhân duyên n o đó, v tùy những nhân duyên ấy
m trụ một thời gian, rồi tiêu diệt mất. Sắc vốn vô thường, lệ thuộc, hư
giả, tương đối, nghịch đảo v sai biệt—Form is used more in the sense of
“substance,” or “something occupying space which will resist replacement
by another form.” So it has extension, it is limited and conditioned. It
comes into existence when conditions are matured, as Buddhists would say,
and staying as long as they continue, pass away. Form is impermanent,
dependent, illusory, relative, antithetical, and distinctive.
(II) Phân
loại sắc—Categories of Rupa:
(A) Hai Loại
Sắc—Two kinds of rupa.
1) Nội
sắc (những căn của giác quan như nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân): inner rupa
as the organs of sense (eye, ear, nose, tongue, body).
2) Ngoại
sắc (những trần cảnh bên ngo i như m u sắc, âm thanh, mùi thơm, hương vị,
sự xúc chạm): Outer rupa as the objects of sense (colour, sound, smell,
taste, touch).
(B) Ba loại
sắc—Three kinds of rupa:
1) Khả
kiến hữu đối sắc (các sắc trần, trắng, xanh, v ng, đỏ, v.v.): Visible
objects (white, blue, yellow, red, etc.).
2) Bất
khả kiến hữu đối sắc (thanh, hương, vị, xúc): Invisible objects (sound,
smell, taste, touch).
3) Bất
khả kiến vô đối sắc (những vật thể trừu tượng): Invisible immaterial or
abstract objects.
(C) Thập Nhất
Sắc (Mười Một loại Sắc)—Eleven kinds of rupa:
1) Ngũ
Căn—The five organs of the sense:
a) Nhãn:
Eye.
ii) Nhĩ:
Ear.
iii) Tỷ:
Nose.
iv) Thiệt:
Tongue.
v) Thân:
Body.
2) Ngũ
Cảnh—The five objects of the sense:
i) Sắc: Colour.
ii)
Thanh: Sound.
iii)
Hương: Smell.
iv) Vị:
Taste.
v) Xúc:
Touch.
3) Vô
Biểu Sắc—The immaterial object:
(D) Thập Tứ
Sắc (Mười Bốn loại sắc)—The fourteen elements:
1) Ngũ
Căn—The five organs of sense (see Ngũ Căn in (C) (a).
2) Ngũ
Cảnh—The five objects of sense (see Ngũ Cảnh in (C) (b).
3) Tứ
Đại—The four elements:
i) Đất: Earth.
ii)
Nước: Water.
iii) Lửa:
Fire.
iv) Gió:
Air or wind.
Sắc Âm: See Sắc Uẩn.
Sắc B o: Sắc Diệm—Vật chất vô
thường như b o như diệm (như bong bóng như ánh lửa)—The material as a
bubble, or a flame; impermanent.
Sắc Bất Dị Không, Không Bất Dị Sắc; Sắc
Tức Thị Không, Không Tức Thị Sắc; Thọ Tưởng, H nh, Thức Diệt Phục Như Thị:
Sắc chẳng khác không, không chẳng khác sắc; thọ, tưởng, h nh, thức lại
cũng như vậy—Form does not differ from emptiness (the void), emptiness
does not differ from form; form itself is emptiness, emptiness itself is
form; the same is true for feelings, conceptions, impulses and
consciousness.
Sắc Cái:
1)
Bản chất của vật chất l che đậy v l m cho chúng sanh mê muội—The
concealing, or misleading, character of the visible or material.
2)
Cái giả che đậy cái thật: The seeming concealing reality.
Sắc Cảnh:
Cảnh sắc, cảnh giới có hình sắc (các pháp xanh, v ng, đỏ, trắng đều l
cảnh giới đối với nhãn căn)—Visible objects, the realm of vision or form.
Sắc Chúng:
See Sắc Uẩn.
Sắc Cụ:
Vật thể—Material objects.
Sắc Cứu
Cánh Thiên: Akanistha (skt)—Tầng
trời sắc giới cao nhất—The highest of the material heavens.
** For more information, please see Sắc Giới
and Thiên.
Sắc Dục:
Ham muốn nhục thể hay xác thịt—Sexual desire—Lusts of flesh—Passion.
Sắc Giới:
Rupadhatu, or rupavacara, or
(I)
Nghĩa của Sắc giới—The meanings of Rupadhatu: Sắc giới, đệ nhị giới
trong tam giới—Realm of form, or material form, or material world. It
especially refers to the second Trailokya.
(II)
Phân loại Dục giới—Categories of Rupadhatu: Tứ Thiền Thiên:
Brahmalokas (skt)—The four dhyana heavens—See Tứ Thiền Thiên.
Sắc Giới
Thập Bát Thiên: Mười tám tầng tứ
thiền sắc giới—Eighteen “Heavens of form.”
(I)
Sơ Thiền Thiên—The first dhyana heavens:
1)
Phạm Chúng Thiên: Brahmaparisadya (skt).
2)
Phạm Phụ Thiên: Brahmapurohita or Brahmakayika (skt).
3)
Đại Phạm Thiên: Mahabrahma.
(II)
Nhị Thiền Thiên—The second dhyana heavens:
4)
Thiểu Quang Thiên: Parittabha (skt).
5)
Vô Lượng Quang Thiên: Apramanabha (skt).
6)
Quang Âm Thiên: Abhasvara (skt).
(III)
Tam Thiền Thiên—The third dhyana heavens:
7)
Thiểu Tịnh Thiên: Parittasubha (skt).
8)
Vô Lượng Tịnh Thiên: Apramanasubha (skt).
9)
Biến Tịnh Thiên: Subhakrtsna (skt).
(IV)
Tứ Thiền Thiên—The fourth dhyana heavens:
10)
Vô Vân Thiên: Anabhraka (skt).
11)
Phúc Sanh Thiên: Punyaprasava (skt).
12)
Quảng Quả Thiên: Brhatphala (skt).
13)
Vô Tưởng Thiên: Asanjnisattva (skt).
14)
Vô Phiền Thiên: Avrha (skt).
15)
Vô Nhiệt Thiên: Atapa (skt).
16)
Thiện Hiện Thiên: Sudrsa (skt).
17)
Sắc Cứu Cánh Thiên: Akanistha (skt).
18)
Đại Mục Tại Thiên: Mahamahesvara (skt).
** For more information, please see Thiên III.
Sắc Hữu:
Một trong tam hữu—One of three kinds of existence, material existence.
** For
more information, please see Tam Hữu.
Sắc Không
Ngoại Đạo: Một trong mười loại
ngoại đạo, phủ nhận sắc hữu, tìm cầu sự tự kiểm soát v cho rằng đây l
niết b n (dùng sắc phá hữu dục, dùng không phá sắc hữu)—One of the ten
kinds of heretics, who denied material existence, and consequently sought
self-control, or nirvana.
Sắc Nhập:
Chỗ hay nơi m căn trần gặp nhau thì gọi l “Sắc Nhập” hay “Sắc Xứ,” một
trong thập nhị nhơn duyên—The entrances, or places, where the organs and
objects of physical sense meet, one of the twelve nidanas.
** For more information, please see Lục Nhập.
Sắc Pháp:
Rupani (skt)—Material.
Sắc Quang:
Thân quang hay ánh h o quang, đối lại với “tâm quang;” mỗi vị Phật đều có
đầy đủ cả hai—Physical light in contrast with light of the mind; every
Buddha has both.
Sắc Quang
Minh: Physical light.
Sắc, Thanh,
Danh, Lợi: Form, sound, fame,
fortune or profit.
Sắc Tâm:
1)
Sắc (pháp có hình chất gây trở ngại v không có tri giác): Matter
or material.
2)
Tâm (pháp không có hình chất, không thể thấy được, nhưng có tri
giác): Mind or immaterial.
3)
Ở chư pháp thì gọi l “Sắc Tâm,” trong các lo i hữu tình thì gọi l
“Thân Tâm”: In inanimate we call “Material and immaterial,” in living
things or animate we call “Matter and mind.”
Sắc Thanh:
Thấy v nghe được—The visible and audible.
Sắc, Thanh, Hương,
Vị, Xúc, Pháp:
(touches), and mental objects.
Sắc Thân:
Rupakaya (skt)—Thân do các sắc pháp như tứ đại ngũ trần tạo ra của Phật,
đối lại với pháp thân hay chân thân của Phật (phần tâm linh phi vật chất
v bất tử)—The physical body (of the Buddha), as contrasted with the
dharma-kaya, the immaterial, spiritual, or immortal body.
Sắc Thị
Sắc, Không Thị Không: Matter is
matter, immaterial is immaterial.
Sắc Trần:
Ruparammana (skt)—The visual object—Một trong lục trần, các m u sắc (xanh,
đỏ, v ng, trắng, v.v.) v hình sắc hấp dẫn của nam nữ (mang tánh ô
nhiễm)—The quality of form, color, or sexual attraction.
** For more information, please see Lục Trần.
Sắc Tứ Quan
Âm Cổ Tự: See Quan Âm Sắc Tứ Tự.
Sắc Tứ Tập
Phước: See Tập Phước.
Sắc Tứ Từ
Ân Tự: See Từ Ân Sắc Tứ Tự.
Sắc Tự
Tướng: Rupasvabhava (skt)—Tự tính
của thế giới bên ngo i—The self-nature of the external world.
Sắc Tức Thị
Không, Không Tức Thị Sắc: Rupam eva sunyata, sunyataiva rupam (p & skt)—Trong Bát Nhã Tâm Kinh,
Đức Phật bảo ng i Xá Lợi Phất: “N y Xá Lợi Phất! Thế giới hiện tượng hay
sắc tướng n y l không, v
không quả
thực l thế giới hiện tượng. Không không khác với thế giới hiện tượng hay
Sắc, thế giới hiện tượng hay Sắc không khác với Không. Cái gì l thế giới
hiện tượng thì cái đó l Không, cái gì Không thì cái đó l thế giới hiện
tượng”—Matter is just the immaterial, the immaterial is just matter (form
is emptiness and the very emptiness is form). In the Heart Sutra, the
Buddha told Sariputra: “Sariputra! This phenomenal world or form is
emptiness, and emptiness is truly the phenomenal world. Emptiness is not
different from the phenomenal world, the phenomenal world is not different
from emptiness. What is the phenomenal world that is emptiness, what is
emptiness that is the phenomenal world.”
Sắc Tướng:
Rupalakshana (skt)—Tướng mạo sắc thân bên ngo i, có thể nhìn thấy được hay
các đặc trưng của cơ thể—Material appearance—External manifestation—The
visible or corporeal features.
Sắc Tướng
Độ: Thế giới sắc tướng của chư
Phật (có thể thấy được)—A Buddha’s material or visible world.
Sắc Uẩn:
Sắc uẩn thuộc về thân, còn bốn uẩn kia thuộc về tâm—The skandha of rupa
(or that which has form)—Aggregate matter or the skandha of form relates
to the physical body, while the remaining four concern the mind.
Sắc Vi:
Vi trần—Atoms of things, of form, or colour.
Sắc Vị:
Hương vị của sự hấp dẫn dục tình—The flavour of sexual attraction, or love
of women.
Sắc Xứ:
See Sắc Nhập.
Săn Sóc:
To take care—To care.
Săn Đuổi:
To chase—To pursue.
Sẳn Có:
Available.
Sẳn S ng:
Ready—Prepared.
Sắp:
1)
To put in order—To arrange.
2) To be
on the point of (about to).
Sắp Đặt:
See Sắp (1).
Sắp Xếp
Thời Khắc Tu H nh: To establish
(arrange) a time-table (frame) to practice the way.
Sắt:
Ống sáo—A lute.
Sắt Thạch:
Tảng đá dùng l m ngôi cho Bất Động Minh Vương—The stone of which the
throne of Arya-acalanatha-raja consists—See Bất Động Minh Vương.
Sâm:
Dầy đặc như rừng—Forest-like—Dense.
Sâm La Vạn
Tượng: Các loại hiện tượng tồn tại
trong vũ trụ , vô số hình thể hay thiên hình vạn trạng dầy đặc v gần gụi
nhau b y ra trong vũ trụ—The myriad forms dense and close, i.e. the
universe.
Sâm La Vạn
Tượng Chi Tâm: Theo Khởi Tín Luận
thì đây l nguồn của mọi hiện tượng. Nguyên tâm tròn đầy, bao trùm khắp
mười phương—According to the Awakening of Faith, the original mind is the
source of all phenomena, the mind which is in all things—See Nguyên Tâm.
Sâm La Vạn
Tượng Tức Pháp Thân: Theo Hiển
giáo thì pháp của tam thiên đại thiên thế giới l pháp thân. Theo Mật giáo
thì pháp của tam thiên thế giới đều l hình tam muội da của Đức Đại Nhật
pháp thân—The universe in its vast variety is the dharmakaya, or
Buddha-body; in the esoteric school it is the Vairocana-body.
Sấm:
Điềm báo trước—The book of oracles—Prognosticate--Prophecy.
Sấm La Bán
Ni: Ksarapaniya (skt).
1)
Nước tro: Ash-water.
2)
Y áo m u nước tro: Ash-coloured garments.
Sân:
Krodha or Pratigha or Dvesa (skt)—Hất La Đ —Căn bản phiền não “Sân Khuể”
hay sự nóng nảy, một trong tam độc (tham, sân, si)—Anger, ire, wrath,
resentment, one of the six fundamental klesas or one of the three poisons
(passion, anger, and ignorance)—See Sân Hận.
Sân Hận:
Dosa (skt).
(I)
Nghĩa của sân hận—The meanings of dosa:
1) Sân
hận l một trong tam độc, hay một trong ba ngọn lửa đang đốt cháy tâm. Sân
hận l nhiên liệu đốt cháy cả rừng công đức của kẻ tu h nh. Người tu phải
luôn chế ngự sân hận v phát triển lòng từ bi trong tâm:
Anger—Ill-will—Hatred—One of the three poisons in Buddhism (greed, anger,
ignorance)—One of the three fires which burn in the mind until allowed to
die for fuelling---Anger manifests itself in a very crude manner,
destroying the practitioner in a most effective way. To subdue anger and
resentment, we must develop a compassionate mind.
2) Theo
tâm lý học Phật giáo, yếu tố tâm thức về sân hận luôn nối kết với kinh
nghiệm khổ đau. Người ta có thể tham v lạc cùng một lúc, nhưng không thể
n o vừa sân hận m lại vừa vui vẻ cùng một lúc được. Bất kỳ ai vun xới oán
ghét, sân hận, giận dữ, tính ác nuôi dưỡng sự trả thù hay bảo tồn lòng căm
giận đều bị trói buộc v o kinh nghiệm khổ đau như thế, vì người ấy đã chấp
chặt v o một nguồn cội rất mạnh của khổ đau. Những ai gieo hận thù cho
người khác như giết chóc hay h nh hạ hay cắt xéo thân thể, có thể sẽ tái
sanh v o những cảnh giới nơi m họ phải cảm thọ những kinh nghiệm cực kỳ
đau đớn, nhức nhối, khắc nghiệt. Chỉ trong những ho n cảnh như thế họ mới
có thể kinh nghiệm những nỗi khốn khổ m do sự bất thiện của chính họ, họ
đã tự đem dến cho chính họ—According to Buddhist psychology, the mental
factor of aversion is always linked to the experience of pain. One may be
greedy and happy, but never angry and happy at the same time. Anyone who
cultures hatred, anger, malice, nurses revenge or keeps alive a grudge is
bound to experience much suffering for he has laid hold a very potent
source of it. Those who exercise their hatred on others as in killing,
torturing or maiming may expect birth in a state, compared in the
scriptural simile to a pitfull of glowing situations, where they will
experience feelings which are exclusively painful, sharp, severe. Only in
such an environment will they be able to experience all the misery which
they, by their own cruelty to others, have brought upon themselves.
3) Đức
Phật dạy: “Giặc cướp công đức, không gì hơn sân hận. Vì khi tâm sân hận
nổi lên thì chúng sanh lập tức tạo nghiệp, v do đó m muôn ng n chướng
ngại lập tức hiện ra, ngăn che Thánh đạo, lấp mờ Phật tánh. Cho nên nói
‘Nhứt niệm sân tâm khởi, bá vạn chướng môn khai,’ nghĩa l chỉ vì một niệm
giận tức m phải lãnh chịu bao nhiêu chướng nạn” —The Buddha taught:
“Bandits who steal merits are of no comparison to hatred and anger.
Because when hatred and anger arise, inevitable innumerable karma will be
created. Immediately thereafter, hundreds and thousands of obstructions
will appear, masking the proper teachings of enlightenment, burying and
dimming the Buddha Nature. Therefore, A thought of hatred and anger had
just barely risen, ten thousands of karmic doors will open immediately. It
is to say with just one thought of hatred, one must endure all such
obstructions and obstacles.”
4)
Sân hận l nguyên nhân chính của khổ đau v địa ngục: The
anger or dosa is the root of suffering and the rebirth in hell.
(II)
Theo Hòa Thượng Narada trong Đức Phật v Phật Pháp, có hai điều
kiện cần thiết để th nh lập nghiệp sân hận—According to Most Venerable
Narada in The Buddha and His Teaching, there are two conditions that are
necessary to complete the evil of ill-will:
1)
Một người khác: Another person.
2)
Tư tưởng muốn tạo phiền não cho người đó: The thought of doing
harm.
(III) Cũng
theo Hòa Thượng Narada trong Đức Phật v Phật Pháp, đây l những hậu quả
tất yếu của sự sân hận—Also according to Most Venerable Narada in The
Buddha and His Teachings, these are the inevitable consequences of
ill-will:
1)
Thân hình xấu xa: Ugliness.
2)
Cơ thể bệnh hoạn: Manifold diseases.
3)
Bẩm tánh khó thương: Detestable nature.
(IV)
Sám Hối Tâm Sân Hận—To repent the mind of hatred and anger: See Sám
Hối Tam Nghiệp (3).
(V)
Những lời Phật dạy về Sân Hận trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Anger” in the Dharmapada Sutra:
1) Xa bỏ
lòng giận dữ, trừ diệt tánh kiêu căng, giải thoát mọi r ng buộc, không
chấp trước danh sắc; người không có một vật chi ấy, sự khổ chẳng còn theo
dõi được—One should give up anger; one should abandon pride. One should
overcome all fetters. No suffering befall him who calls nothing his own
(Dharmapada 221).
2) Người
n o ngăn được cơn giận dữ nổi lên như dừng được chiếc xe đang chạy mạnh,
mới l kẻ chế ngự giỏi, ngo i ra chỉ l kẻ cầm cương hờ m thôi—He who
controls his anger which arises as a rolling chariot. He is a true
charioteer. Other people are only holding the rein (Dharmapada 222).
3) Lấy từ
bi thắng nóng giận, lấy hiền l nh thắng hung dữ, lấy bố thí thắng xan
tham, lấy chơn thật thắng ngoa ngụy—Conquer anger by love; conquer evil by
good; conquer stingy by giving; conquer the liar by truth (Dharmapada
223).
4) Gìn
giữ thân đừng nóng giận, điều phục thân h nh động, xa lìa thân l m ác,
dùng thân tu hạnh l nh—One should guard against the bodily anger, or
physical action, and should control the body. One should give up evil
conduct of the body. One should be of good bodily conduct (Dharmapada
231).
5) Gìn
giữ lời nói đừng nóng giận, điều phục lời nói chánh chơn, xa lìa lời nói
thô ác, dùng lời nói tu h nh—One should guard against the anger of the
tongue; one should control the tongue. One should give up evil conduct in
speech. One should be of good conduct in speech (Dharmapada 232).
6) Gìn
giữ ý đừng nóng giận, điều phục ý tinh thuần, xa lìa ý hung ác, dùng ý để
tu chân—One should guard against the anger of the mind; one should
control the mind. One should give up evil conduct of the mind. One should
practice virtue with the mind (Dharmapada 233).
Sân Hỏa:
Lửa sân hận (sự sân hận một khi nổi lên chẳng khác n o lửa đốt cháy cả
rừng công đức)—The fire of anger, once arises can burn the whole forest of
merits.
Sân Khuể:
See Sân in Vietnamese-English Section.
Sân Khuể Sứ:
Sứ giả sân hận (mối sai khiến do lòng sân hận gây ra), l một trong năm
độn sử—The messenger or lictor of anger, one of the five envoys of
stupidity.
** For more
information, please see Ngũ Độn
Sử.
Sân Khuể Tâm:
Sân Tâm—Tâm tức giận nóng nảy hay lòng sân nhuế, một trong tam độc—The
heart of anger, one of the three poisons.
Sân Phiền
Não: Phiền não do sân hận gây
ra—The passion or defilement of anger.
Sân Phược:
Một trong tam phược, sự trói buộc của sân hận—One of the three fetters,
the fetter (bind) of anger—See Tam Phược.
Sân Tâm:
See Sân Khuể Tâm.
Sập Xuống:
To fall down.
Sâu Rộng:
Profound and extensive.
Sâu Xa:
So deep.
Sầu: Sorrowful—Sad.
Sầu Bi: Sad—Pitiful.
Sầu Cảm: Gloomy—Melancholy.
Sầu Khổ: To be sorrowful.
Sầu Muộn:
Afflicted—Grieved—Distressed—Sadness.
Sầu Não: Mournful—Doleful.
Sầu Vạn Cổ: Never-ending
sorrow.
Se Sẽ: Softly—Lightly—Gently.
Sè Tay: To open one’s hand.
Seû: Chia sẻ—To divide—To
share.
Sen Báu: Jewelled Lotus
Flowers.
Si: Moha (skt)—Mudha (p).
1) Phiền
não: Klesa (skt)—Phiền não hay sự uế nhiễm của tham dục—Affliction or
delifement by the passions.
2) T
kiến: Wrong views.
3) Tâm ám
muội: Deluded mind.
4) Vô
minh: Mê sự bỏ lý, nghi ngờ chánh pháp, từ đó tất cả mọi phiền não khởi
lên. Đây l một trong tam độc tham, sân,
si—Ignorance—Foolish—Delusion—Unconsciousness—Perplexity—Silly—Infatuation.
Ignorance is interpreted by unenlightened, i.e. misled by appearances,
taking the seeming for real; from this unenlightened condition arises
every kind of klesa, i.e. affliction or defilement by the passions, etc.
It is one of the three poisons, desire, dislike, delusion.
Si Ái: Avidya (skt)—Si mê v ái
dục hay sự tham ái mê muội, vô minh hay si mê l cha, tham ái l mẹ, hai
thứ nầy sản sanh ra tất cả các phiền não v ác nghiệp—Ignorance and
desire, or unenlightened desire, ignorance is being father, desire is
mother, which produce all affliction and evil karma.
Si Cẩu: Con chó ngu si, được
đem ví với chúng sanh đầy dẫy tham, sân, si, mạn, nghi, ác kiến, t kiến,
vân vân—Deluded dogs, i.e. a person who is full of desire, dislike,
delusion, pride, doubt, wickedness, wrong views, etc.
Si Đăng: Si muội vô minh lôi
cuốn người ám muội (không giác ngộ) như ánh đèn lôi cuốn lo i thiêu thân
vậy—The lamp of delusion, attracting the unenlightened as a lamp does the
moth.
Si Định: Phép thiền định ám
muội, chẳng những không giúp trí huệ phát triển, m còn l m cho tâm trí
thêm mờ tối không tỏ ngộ—The samadhi of ignorance, i.e. without mystic
insight.
Si Đồ: Sự tối ám của ngu si—The
darkness of the unenlightened condition.
Si Độc: Một trong tam độc, sự
độc hại của ngu si (ngu si chẳng những hại mình m còn hại người, chẳng
những não loạn mình m còn não loạn người khác)—The poison of ignorance,
or delusion, one of the three poisons.
Si Độn: Foolish—Stupid.
Si Hầu: Lấy hình ảnh con khỉ
ngu si, chụp lấy bóng trăng trong nước để ví với một con người ám muội,
lấy hư l m thực, lấy giả l m chơn—The deluded monkey seizing the
reflection of the moon in the water, e.g. unenlightened men who take the
seeming for the real.
Si Hoặc: Si mê v nghi hoặc,
khiến chúng sanh không thấy được chánh đạo—Unenlightened and deluded,
ignorant of the right way of seeing life and phenomena (ignorance misleads
sentient beings to be blind of the right way).
Si Mạn: Ngu si v ngã mạn cống
cao, hay sự ngã mạn mê muội—Ignorance and pride, or ignorant pride.
Si Mê: Tâm ngu si mê muội đối
với sự lý, không tin nhân quả luân hồi, nghi ngờ chánh
pháp—Ignorance—Illusion—Unenlightened and led astray.
Si Mê L Nguồn Gốc Của Tất Cả Mọi Phiền
Não: Delusion (ignorance or stupidity) is the source of all
afflictions.
Si Mê Tột Bực: Total ignorance.
Si Ph m: Ph m phu si mê ám
muội—The common, unenlightened people.
Si Phược: Sự trói buộc của si
mê—The bond of unenlightenment.
Si Sử: Một trong thập kiết sử,
vô minh sai khiến con người đến chỗ lầm lạc, khổ não, không rõ chánh kiến,
không biết chánh đạo—The messenger, lictor, or affliction of
unenlightenment, one of the ten bonds or fetters.
** For more information,
please see Ngũ Hạ
Phần Kết and Ngũ
Thượng Phần Kết in
Vietnamese-English
Section.
Si Tâm: Tâm ám muội hay tối ám
gây ra bởi vô minh—Deluded mind—Unenlightened mind, ignorance darkening
the mind.
Si Thủ: Chấp v o sự mê lầm m
gây ra phiền não—The klesa of moha, held in unenlightenment.
Si Thủy:
1) Nước
uế trược của sự si muội: The turbid waters of ignorance.
2) Uống
nước uế trược: To drink the water of delusion.
Si Tình: To be madly in love.
Si Tử: See Si Ph m.
Si Võng: Lưới ngu si—The net of
delusion, or ignorance.
Sỉ:
1) Răng:
Đặc biệt l răng trên phía trước—Teeth (especially the front and upper
teeth).
2) Sỉ
Nhục: Disgrace—Shame—Ashamed.
Sỉ Ấn: Ấn có hình răng cưa—A
serrated seal.
Sỉ Mạ: To affront—To insult.
Sỉ Mộc: Dantakastha (skt)—Cái
que tăm l m sạch răng—A stick for cleaning the teeth.
Sỉ Nhục:
Disgrace—Dishonour—Shame.
Sỉ Tiểu Mộ Đại: Chối bỏ hay mắc
cở với cái nhỏ (Tiểu Thừa) v mến mộ cái lớn (Đại Thừa)—Ashamed of the
small (Hinayana) and in love with the great (Mahayana).
Sĩ: A gentleman—Scholar.
Sĩ Diện: Scholar’s pride.
Sĩ Dụng Quả: Purusakara-phala
(skt)—Quả đồng thời sanh ra bởi “câu hữu nhân,” có nghĩa l tứ đại đều l
nhân câu hữu với nhau, không có cái gì bị loại bỏ; v “tương ưng nhân,”
như sự tương ưng giữa những điều kiện tâm v tinh thần, chủ quan v khách
quan—Simultaneous effect produced by the co-operative causes
(sahabhu-hetu), as the four elements in nature, not one of which can be
omitted; and the mutual responsive or associated causes
(samprayukta-hetu), i.e. mind and mental conditions, subject with object.
Sĩ Đạt Đa: See Siddhartha in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Sĩ Hạnh: Scholar’s virtue.
Sĩ Khí: See Sĩ Diện.
Sĩ nhân: Man of letters—Learned
man.
Sĩ Nông Công Thương: Bốn giai
cấp chính trong xã hội phong kiến—Four main classes in the feudal society:
1) Sĩ:
Intellectuals.
2) Nông:
Peasants.
3) Công:
Workers.
4)
Thương: Tradesmen.
Sĩ Phu: Intellectuals.
Sị: Bí sị—Sad.
Siếc: Rên siếc—To moan—To
groan.
Siểm: Nịnh bợ hay dối
gạt—Flattery—Conceit.
Siểm Khúc: Flattery and
fawning.
Siêng:
Industrious—Hard-working—Diligent—Laborious.
Siêng Cần: Earnestly striving.
Siết: To squeeze—To press.
Siêu: Vikrama (skt).
1) Siêu
độ hay cứu độ: To save.
2) Siêu
việt: Leap over—To surpass.
Siêu Âm:
Ultra-sound—Supersonic—Above the speed of sound.
Siêu Bát: Theo tông Thiên Thai
thì giáo thuyết trong những Kinh Pháp Hoa v Niết B n vượt hẳn giáo thuyết
của tám tông phái khác—According to the T’ien-T’ai sect, the teaching of
the Lotus and Nirvana sutras surpasses the eight other schools—See Thiên
Thai Ngũ Thời Bát Giáo.
Siêu Bạt: To surpass—To go
beyond.
Siêu Đẳng: Super—Above the
ordinary.
Siêu Độ: To free souls from
suffering.
Siêu Hay Đọa: Salvation or
perdition.
Siêu Hình Học: Metaphysics.
Siêu Lên Thượng Giới: To attain
the highest ground—See Bodhisattva’s Ten Grounds.
Siêu Linh Học: Matapsychics.
Siêu Nhân: Superman.
Siêu Nhật Vương: Vikramaditya
(skt)—Còn gọi l Lực Nhật Vương, l vị vua của nước A Du Đồ, người đã
chinh phục các vương quốc của dân tộc Scythians, thống trị cả một vùng bắc
Ấn, l vị vua khôn ngoan nhất của vương triều Cấp Đa. Ông còn l người bảo
hộ các tôn giáo (Vô Trước l người cùng thời với nh vua)—A celebrated
Hindu king, around 57 B.C., who drove out the Sakas or Scythians, ruled
all northern India, was one of the wisest of Hindu kings and a great
patron of literature.
Siêu Nhiên: Supernatural.
Siêu Ph m:
Supermundane—Eminent—Super human.
Siêu Quá: Samatikram (skt)—Vượt
quá—To go beyond—To cross over—To transgress.
Siêu Quần: Outstanding.
Siêu Thế: Vượt hơn hẳn mọi thứ
trên thế gian nầy—Surpassing the world—Superior to anything in the world.
Siêu Thế Nguyện: Thệ nguyện
vượt hơn hẳn các lời nguyện khác, ý nói 48 lời nguyện của Đức Phật A Di Đ
vượt hơn hẳn các lời nguyện của Tam Thế chư Phật—Vows that are superior to
any other vows, i.e. the forty-eight vows of Amitabha Buddha—See Tứ Thập
Bát Nguyện.
Siêu Việt: To be transcendental
(transcending)—Supermundane—Pass over—Surpassing—Supreme.
Sinh:
1) Jati
(skt)—Life—Rebirth—Born—The living—See Tứ Sinh.
2) Utpada
(skt)—Coming forth—Birth—Production.
3) Một
trong Thập Nhị Nhân Duyên: One of the twelve nidanas—See Thập Nhị Nhân
Duyên.
Sinh Báo: Life’s
retribution—See Sanh Báo.
Sinh Bất Nhị: All are Buddha,
and of the same dharmakaya (pháp thân) or spiritual nature, and the same
infinity (không).
Sinh Bất Tăng Bất Diệt: The
indestructibility of the living and the Buddha; neither increase, nor
decrease, nor extinct.
Sinh Bình: During one’s
lifetime.
Sinh Chi: Linga or Anga-jata
(skt)—Nam căn hay bộ phận sinh dục nam—The male organ or penis.
Sinh Chuyện: To seek a quarrel
with.
Sinh Dục: To give birth and to
rear.
Sinh Động: Lively—Lifelike.
Sinh Hóa: See Hóa Sanh.
Sinh Hóa Nhị Thân: The
nirmanakaya in its two forms of physical body (ứng thân) and
transformation body (hóa thân) are capable of any form.
Sinh Hoạt: Living—Life.
Sinh Hữu: See Sanh Hữu.
Sinh Khí: The breath of
life—Vitality.
Sinh Lực: Vital force—Life
force.
Sinh Ly: To be separated in
life.
Sinh Lý: Livelihood.
Sinh Nghi: To become
suspicious—To be in doubt.
Sinh Nhai: Means of living—See
Sinh lý.
Sinh Nhân: Janmahetu
(skt)—Nguyên nhân của sự sinh—Birth-cause.
Sinh Nhẫn:
1) Nhẫn
bình thường: Common or ordinary patience.
2) Nhẫn
của chúng sanh: The common or ordinary patience of the masses.
Sinh Nhất Như: The living and
the Buddha are one—See Sinh Nhứt Thể.
Sinh Nhứt Thể: The living and
the Buddha are of the same substance—See Sinh Bất Nhị.
Sinh Niệm Xứ Bồ Tát: See Sanh
Niệm Xứ Bồ Tát.
Sinh Phật:
1) Vị
Phật sống: A living Buddha.
2) Chúng
sanh v Đức Phật: All the living and the Buddha.
Sinh Phật Bất Nhị: The living
and the Buddha are one—See Sinh Phật Nhứt Như.
Sinh Phật Bất Tăng Bất Giảm:
Tánh không hoại diệt, bất tăng bất giảm, v tuyệt đối của chúng sanh v
Phật—The indestructibility of the living and the Buddha; they neither
increase nor decrease, being the absolute.
Sinh Phật Giả Danh: Những từ
ngữ chúng sanh v Phật chỉ l những giả danh tạm thời—The living and the
Buddha are but temporary names, borrowed or derived for temporal
indication.
Sinh Phật Nhứt Như: Sinh Phật
Nhứt Thể—Sinh Phật Bất Nhị—Ph m Thánh Nhứt Như—Chúng sanh v Phật đều như
một, l nhất thể, l bất nhị, l không sai khác—The living and the Buddha
are one, i.e., all are the one undivided whole, or absolute; they are all
of the same substance; all are Buddha, and of the same dharmakaya, or
spiritual nature; all are of the same infinity.
Sinh Phật Nhứt Thể: All the
living and the Buddha are the one undivided whole—See Sinh Phật Nhứt Như.
Sinh Quán: Birth place—Native
place.
Sinh Sát: Life and death.
Sinh Sinh Điểu: Jivajiva
(skt)—See Cộng Mệnh Điểu and Mệnh Quang Điểu.
Sinh Sôi Nẩy Nở: To multiply—To
reproduce.
Sinh Tệ: To become bad.
Sinh Th nh: To give birth and
to raise.
Sinh thân: Buddha’s earthly
body.
Sinh Thiên: See Sanh Thiên.
Sinh Thời: While alive.
Sinh Tồn: To survive—To
subsist—To exist.
Sinh Trái: To begin to fruit.
Sinh Trụ Dị Diệt: Bốn tướng
sanh gi bệnh chết của pháp hữu vi—Birth, stay, change (decay), death.
Sinh Trưởng: To be born and
grow up.
Sinh Tử: See Sinh Sát, Sanh Tử,
and Thập Nhị Chủng Sanh Tử.
Sinh Tử Chi Tế: Giữa cái sống
v cái chết—Between life and death.
Sinh Tử Đại Hải: See Sanh Tử
Đại Hải.
Sinh Tử Luân Hồi: See Sanh Tử
Luân Hồi.
Sinh Tử Nê: See Sanh Tử Nê.
Sinh Tử Ngạn: See Sanh Tử Ngạn.
Sinh Tử Tức Niết B n: See Sanh
Tử Tức Niết B n.
Sinh Tử Viên: Vườn sanh tử, hay
thế giới Ta B nơi m chúng sanh vừa ý hay bằng lòng một cách mê muội—The
garden of life and death, this mortal world in which the unenlightened
find their satisfaction.
Sinh Tức Vô Sinh, Vô Sinh Tức Sinh:
Sanh tứ l không sanh, không sanh tức l sanh. Đây l thuyết của các kinh
Bát Nhã v l tuyệt ý của Tam Luận tông. Sanh chỉ l một từ ngữ giả tạm.
Tục Đế gọi l “sanh,” nhưng Chân Đế lại l “vô sanh,” tương đối l “sanh”
trong khi tuyệt đối l “vô sanh.”—To be born is not to be born, not to be
born is to be born—It is an accepted doctrine of the Prajna teaching and
the ultimate doctrine of the Madhyamika school. Birth, creation, life,
each is but a temporary term, in common statement it is called birth, in
truth it is not birth; in the relative it is birth, in the absolute
non-birth.
Sinh Tượng Sinh Tự: Tự nhiên v
tương tự với tự nhiên, như v ng v bạc—Natural and similar, i.e. gold and
silver.
1) Sinh
Tượng: V ng l loại kim khí thiên nhiên v to n hảo từ phẩm chất lẫn m u
sắc—The proper natural or unchanging (colour)—Gold being the natural and
perfect metal and colour.
2) Sinh
Tự: Bạc được sắp hạng kế v ng, dù có thể bị mờ nhạt đi—The tarnishable or
changing (colour)—Silver being next, though it will tarnish.
So Bằng: To equalize.
So Bì: To compare.
So Sánh: To compare.
Soạn:
1) Sửa
soạn: To prepare.
2) Soạn
nhạc: To compose.
3) Soạn
sách: To compile.
Soạn Hiệu: Tên của người soạn
giả—Compiler’s name—Author’s title.
Soát: To examine—To check—To
verify.
Soi: To look at—To admire
oneself (in a looking glass).
Soi Đèn: To light with a lamp.
Soi Gương: See Soi.
Soi Sáng: To light—To
illuminate—To give light to someone—To shed light on something—Ánh từ
quang Phật Pháp soi sáng thế giới khổ đau tăm tối như ngọn hải đăng chiếu
sáng cho nhân loại—The radiance of Buddha’s dharma goes through a world of
suffering and darkness like a beacon light to guide and illuminate
mankind.
Soi Sáng Trạng Thái Tâm: To
shed light on this state of mind.
Soi Xét: To investigate—To
examine.
Sỏi Đời: Experienced.
Sõi: Old but still in good
health.
Son Sắt: Steadfast—Constant.
Song: Một cặp—A pair—A
couple—Twin—Mates—Matched.
Song Hỷ: Doubled joys
Song Lâm: H ng cây Ta La (song
thọ), khu rừng nơi Đức Thế Tôn nhập diệt—Twin trees, the sala-trees under
which the Buddha entered nirvana.
Song Lưu: Hai dòng giáo pháp
hay hai anh em song sinh, hóa đạo v quán tâm (cần phải thọ trì cả
hai)—The twin streams of teaching and mystic contemplation.
Song Mộc: See Song Lâm.
Song Phương: Bilateral.
Song Thân:
1) Cả cha
lẫn mẹ: Both parents.
2) Hai
thân, đặc biệt l hai thân của Phật Tỳ Lô Giá Na: Twin-bodied, especially
the two bodies of Vairocana.
Song Vương: Từ dùng để gọi Dạ
Ma Vương—A term for Yama.
Sóng Gió: Waves and wind—Ups
and downs
Sóng So i: To fall in full
length.
Sòng Phẳng: To be punctual in
the payment of one’s debts.
Sót: To leave (miss) out—To
omit.
Sơ:
1) Bắt
đầu: Beginning—First.
2) Cắt
vải: To cut cloth for clothes.
3) Đơn
sơ: simple.
4) Sơ
khai: Primitive.
Sơ Canh: See Sơ Dạ.
Sơ Dạ: Lúc đầu hôm (phần đầu,
giữ khuya v hừng sáng)—The first of the three divisions (watch) of the
night.
Sơ Đẳng: Elementary.
Sơ Địa: Địa vị thứ nhất trong
thập địa đi đến to n giác v niết b n—The first stage of the ten
bodhisattva stages to perfect enlightenment and nirvana.
Sơ Địa Dĩ Thượng: The stages
above the initial stage of a Bodhisatva’s development.
Sơ Hoan Hỷ Địa: Địa vị thứ nhất
của Thập Địa, giống như Hoan Hỷ Địa—The stage of joy, the first of the ten
stages toward Buddhahood.
Sơ Học: Elementary.
Sơ Khai:
Primitive—Aboriginal—Existing from the beginning.
Sơ Lược: Summary.
Sơ Năng Biến: Alaya-vijnana
(skt)—Cái tâm thứ biến hiện chư cảnh th nh tám thức. A-Lại Da hay thức thứ
tám được gọi l “Sơ Năng Biến” vì các thức khác đều từ đó m ra—The
initiator of change, or the first power of change, or mutation, i.e. the
alaya-vijnana, so called because other vijnanas are derived from it—See A
Lại Da Thức in Vietnamese-English Section.
Sơ Nguyện: First vows.
Sơ Nhật Phần: Buổi sáng sớm
trong ng y—The first of the three divisions of the day—See Sơ Trung Hậu.
Sơ Phát Tâm: Cái tâm mới phát
cầu đạo Bồ Đề—The initial determination to seek enlightenment.
Sơ Phát Tâm Thời Tiện Th nh Chánh Giác:
Tần Hoa nghiêm Kinh nói rằng: “Vừa mới phát tâm, liền th nh chánh giác,
biết rõ chân tánh thật của chư pháp đầy đủ ở tuệ thân, không phải l sự
giác ngộ từ những cái khác.”—The Chin dynasty Hua-Yen Ching says: “At the
very moment of the initial determination, the novice enters into the
status of perfect enlightenment.”
Sơ Quả: Quả dự lưu thứ nhất hay
Tu Đ Ho n, nơi đây mọi phiền não bị đoạn tận đề bước v o dòng giải
thoát—The initial fruit or achievement—The stage of Srota-apanna, where
illusion being discarded and the stream of enlightenment entered.
Sơ Quả Hướng: Hướng về quả Tu
Đ Ho n hay Dự Lưu—The aiming at the fruit of Srota-apanna.
Sơ Sát Na Thức: Thức thứ tám l
sơ thức. Trong sát na đầu tiên chỉ có a lại da thức hay thức thứ tám phát
sinh m thôi—The initial ksana, initial consciounes, i.e the eighth or
alaya-vijnana, from which arises consciousness.
Sơ Sơ: Slightly.
Sơ Tăng Kỳ: Kiếp thứ nhất trong
3 a tăng kỳ kiếp—The first of the three assamkhyeya or incalculable
kalpas.
Sơ Tâm: Cái tâm mới phát của
người mới tu tập (chưa qua thực h nh sâu sắc)—First intention or the
initial resolve or mind of the novice.
Sơ Tâm Ngộ Đạo: Newly awakened
mind.
Sơ Thiền Định: Bậc thiền thứ
nhất trong bốn bậc thiền định—The first dhyana, the first degree of
dhyana, which produces rebirth in the first dhyana heaven.
** For more information,
please see Tứ Thiền
Định.
Sơ Thiền Phạm Thiên: Chư Thiên
trong cõi Trời sắc giới, do xa lìa dâm dục m được thanh tịnh—Devas in the
realms of form, who have purged themselves from all sexuality.
Sơ Thiền Thiên: Cõi Thiền Thiên
thứ nhất trong tứ thiền thiên—The first region, as large as one whole
universe. The first of the four dhyana heavens, corresponding to the first
stage of dhyana meditation.
** For more information,
please see Tứ Thiền,
and Tứ Thiền Thiên.
Sơ Thời Giáo: Một trong ba thời
giáo m Pháp Tướng Tông đã lập ra, trong giai đoạn nầy Đức Phật cố vượt
qua những t thuyết cho rằng có một cái ngã thực, trong giai đoạn nầy Ng i
cũng dạy về Tứ Diệu Đế v Ngũ Uẩn—A term of the Dharmalaksana school, the
first of the three periods of the Buddha’s teaching, in which he overcame
the ideas of heterodox teachers that the ego is real, and preached the
four noble truths and the five skandhas, etc.
Sơ Thô: Rude—Coarse.
Sơ Tổ: First ancestor—First
Patriarch.
Sơ Trụ: See Sơ Trụ Địa.
Sơ Trụ Địa: Trụ thứ nhất trong
thập trụ Bồ Tát—The first of the ten stages or resting places of the
bodhisattva.
1) Trụ:
The resting-place or stage for a particular course of development.
2) Địa:
The position or rank attained by the spiritual characteristics achieved in
this place.
Sơ Trung Hậu: Ba thời trong
ng y—The three divisions of the day, beginning, middle and end.
Sơ Trung Hậu Thiện: The Dharma
the Buddha preached is always good in the beginning, in the middle, and in
the end.
Sơ Tuần: Mười ng y đầu trong
tháng hay 10 năm đầu của thế kỷ—The first ten day (or decade) of the
month.
Sơ Vị: Địa vị thứ nhất của h nh
vị tam thừa trên đường đi đến giác ngộ—The initial stage on the road to
enlightenment.
Sơ Xuất: Careless.
Sơ Ý: Negligent—Careless.
Sớ:
1) Giải
thích: Explanation.
2) Sớ
dâng lên Tây Phương Giáo Chủ khẩn nguyện Ng i cứu độ những vong linh quá
vãng—Request addressed to the Lord of the Western Paradise asking him to
save the souls of the deceased.
Sớ Pháp Hoa: Commentary on the
Lotus Sutra—Trước khi tông Thiên Thai được th nh lập, việc nghiên cứu Kinh
Pháp Hoa đã được khởi xướng rất sớm, từ năm 300 sau Tây Lịch. V những
cuộc diễn giảng được mở ra khắp nơi. Một bản sớ giải gồm bốn quyển do Trúc
Pháp Tổng ho n th nh, nhưng sự nghiên cứu chủ đề của Pháp Hoa thì bắt đầu
từ sau bản dịch của ng i Cưu Ma La Thập, v o năm 406. Nhờ ghi nhận nhiều
bản sớ giải Pháp Hoa được soạn từ thế kỷ thứ 5 do các đồ đệ v truyền nhân
của Cưu Ma La Thập m chúng ta có thể hiểu rõ v đánh giá được tầm phổ
biến v việc nghiên cứu Kinh Pháp Hoa đã diễn ra nghiêm mật như thế n o.
Suốt trong thời gian nầy, có tám bản sớ giải đã được ho n tất v nhiều
khảo cứu chuyên môn về những khía cạnh đặc biệt của học thuyết đã được
thực hiện. Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật
Giáo, mặc dù công cuộc khảo cứu v những công trình về Pháp Hoa khởi đầu ở
phương Bắc, nghĩa l những việc phiên dịch v sớ giải đã bắt đầu ở phương
Bắc, tông phái nghiêng về học thuật nầy đặc biệt nẩy nở ở phương Nam, như
sự kiện th nh lập tông Thiên Thai—Prior to the establishment of the
T’ien-T’ai School, a study of the Lotus text was commenced as early as 300
A.D. and lectures were delivered everywhere. A commentary in 4 volumes
was completed by Chu-Fa-Tsung but research into the subject matter of
Lotus was started after Kumarajiva’s translation of the text in 406 A.D.
By noticing the many commentaries compiled in the fifth century by his
pupils and successors, we can well understand and appreciate to what an
extent and how seriously the study of the Lotus was undertaken. During
the time eight complete commentaries were written and many special studies
of particular aspects of the doctrine were made. According to Prof.
Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist Phiosophy, although the
study and the work of Lotus were commenced in the North., i.e., the
translation and commentaries, was begun in the North, the school of
learning flurished particularly in the South, a fact which eventually
gave rise to the foundation of the T’ien-T’ai School.
Sờ: To feel—To touch.
Sờ Sờ: Evident—Clear—Obvious.
Sở:
1) Cơ
sở—A place—Where—What—That which.
2) Rõ
r ng: Clear—To clear up.
Sở Bất Năng Tri: An object
cannot be recognized.
Sở Biến Kế: Hết thảy chư pháp
đều do cái tâm hay ý thức so đo tính toán chấp trước m sanh ra—That by
which the mind is circumscribed, i.e. impregnated with the false view that
the ego and thing possess reality.
Sở Biệt: Chủ đề của một luận đề
có thể suy diễn, đối lại với năng biệt hay cái đã bị tách biệt không còn
suy diễn gì được nữa—The subject of the thesis of a syllogism in contrast
with the predicate; that which is differentiated.
Sở Cầu: Desideratum.
Sở Cầu Như Ý: Sự việc xãy ra
như ý muốn—Things are going as (in accordance with) one’s wishes—Things
are going our way.
Sở Dẫn: Đưa ra lời trích
dẫn—That which is brought forward or out; a quotation.
Sở Dĩ: That’s why—Therefore.
Sở Duyên: Alambana (skt)—Cảnh
đối đãi với tâm thức (pháp tâm v sở tâm l năng duyên, cảnh l sở
duyên)—Upon which something rests or depends, hence objects of perception;
that which is the environmental or contributory cause; attendant
circumstances.
Sở Duyên Duyên: See Duyên
Duyên.
Sở Đắc Chân Lý: To attain the
truth.
Sở Đoản: Weakness.
Sở Giang Vương: Vua của địa
ngục thứ nhì trong thập điện địa ngục—King of the grievous river, the
second of the ten rulers of Hades.
Sở Hóa: Người đã được chuyển
hóa—The one who is transformed or instructed.
Sở Hữu:
1) Cái m
người ta có: What one has—Possession—Ownership—Proprietorship.
2) Cái
đang hiện hữu: What there is—What ever exists.
Sở Kiến: Drisya (skt)—Những gì
hiển lộ ra cho người ta thấy—What is presented to one’s view.
Sở Lập: Luận đề đã được xắp đặt
sẳn—A thesis; that which is set up.
Sở Lượng: That which is
estimated; the content of reasoning, or reasoning.
Sở Nguyện: Wish—Desire.
Sở Sơn Thiệu Kỳ:
Ch’u-Shan-Shao-Chi—Thiền Sư Sở Sơn Thiệu Kỳ, tác giả công án ‘Ai đang niệm
Phật?’ Trong Thiền Luận, Tập II của Thiền sư D.T. Suzuki, Thiền sư Sở Sơn
Thiệu Kỳ đã dạy về công án v niệm Phật như sau: “Người sơ cơ cần nhất l
phải có một vật để m nắm v o Thiền; vì thế họ được dạy pháp môn niệm
Phật. Phật tức tâm, Tâm tức Phật. Tâm v Phật từ đâu m có? Có phải đều từ
tâm?. Nhưng Tâm ấy không phải l tâm, không phải Phật, không phải vật. Vậy
l cái gì? Muốn thấy ra, hãy vứt bỏ đi tất cả những cái đã tích chứa do
học tập, tri thức, kiến giải; hãy chỉ ho n to n chuyên chú v o một câu
hỏi: ‘Ai đang niệm Phật?’ Hãy để cho nghi tình nầy nghi đến cực độ; đừng
say sưa theo những nghĩ tưởng mê lầm; đừng để cho những ý tưởng phân biệt
cùng khởi lên. Một khi công phu bền bĩ, liên tục không gián đoạn, thì
thiền định của các người sẽ được thuần thục, v nghi tình của các người
nhất định bùng vỡ dữ dội. Rồi các người sẽ thấy rằng Niết B n v sanh tử,
cõi tịnh độ v cõi uế trược chỉ l hý luận, v ngay từ đầu chẳng cần gì
giải thích hay bình chú, v thêm nữa, Tâm không thuộc cảnh giới tâm ý
thức, do đó l Bất Khả Đắc.”—Zen master Ch’u-Shan-Shao-Ch’i, the author of
the koan ‘Who is that practises the recitation of the Buddha name.’ In the
Essays in Zen Buddhism, composed by Zen master D.T. Suzuki, Zen master
Ch’u-Shan-Shao-Ch’I taught about koan and recitation of Buddha name as
follows: :It is necessary for the uninitiated to have a kind of too
wherewith to take hold of Zen; and it is for this reason that they are
told to practise the Recitation of Buddha name, that is thinking of the
Buddha. The Buddha is no other than Mind, or rather, that which desires to
see this Mind. Where does this desire, this thought, take its rise? From
the Mind, we all say. And this Mind is neither a mind, nor a Buddha, nor a
something. What is it then? To find it out, let them abandon all that they
have accumulated in the way of learning, intellection, and knowledge; and
let them devote themselves exclusively to this one question ‘Who is it
that practises the Recitation of Buddha name?’ Let this inquiring spirit
assert itself to the highest degree. Do not try to reason it out; do not
assume a state of mere passivity for enlightenment to come by itself; do
not allow yourself to cherish false thoughts and imaginations; do not let
ideas of discrimination assert themselves. When your striving and seeking
is constant, permitting to breaks and interruptions, your Dhyana will
naturally be matured, and your inquiring spirit brough up to the
inevitable crisis. You will then see that Nirvana and Samsara, the land of
purity and the land of defilement, are mere idle talk, and that there is
from the beginning nothing requiring explanation or commentary, and
further that Mind is not somewhat belonging to the realm of empirical
consciousness and therefore not an object of mental comprehension.
Sở Tác: To be done.
Sở Thích: Taste.
Sở Thủ: Grahya (skt)—Cái bị nắm
lấy hay cái bị nhận thức—Seized, that which is perceived.
Sở Thủ Năng Thủ: Grahyagrahaka
(skt)—Cái được nhận thức hay được hiểu, v cái nhận thức hay cái hiểu—That
which is perceived or apprehended, and that which perceives or
apprehends—See Năng Thủ.
Sở Thuyên: Nghĩa lý của kinh
điển l sở thuyên (còn dựa v o kinh văn m l m cho sáng tỏ nghĩa lý thì
gọi l năng thuyên)—That which is expounded, explained, or commented.
Sở Tín: See Năng Tín.
Sở Tri Chướng: Jneyavarana
(skt)—Trở ngại của tri thức—Hindrance of knowledge—Thế gian trí thường coi
sự vật như thật l một chướng ngại cho chân trí, thường đi kèm với phiền
não chướng (trở ngại của các phiền não)—Worldly wisdom which assumes
seeming as real which is a hindrance to true wisdom (the barrier of the
known, arising from regarding the seeming as real), generally coupled with
Klesavarana, hindrance of passions.
** For more information,
please see Nhị
Chướng (A) (2).
Sở Tri Y: L cơ sở cho mọi tri
thức hay mọi pháp tốt xấu tùy thuộc v o, đây l tên khác của A Lại Da
Thức—That on which all knowledge depends; another name for
alaya-vijnana—See A Lại Da Thức.
**For more information,
please see Bát Thức.
Sở Trường: Strong point.
Sở Tướng Năng Tướng:
Lashyalakshana (skt)—Cái nêu định v cái được nêu định—Predicating and
predicated.
Sở Viện Từ Minh Thiền Sư: Zen
master Zhi-Ming-Chu-Yuan—See Từ Minh Sở Viện Thiền Sư.
Sở Y: Asraya (skt)—Cơ sở m mọi
thứ phải tùy thuộc v o, hay căn bản của các thức. Đây l sự chuyển biến
hay đột chuyển xãy ra giữa căn bản của tâm thức, nhờ đó người ta có thể
nắm được cái chân lý thâm sâu nhất của tất cả sự hiện hữu, m giải thoát
chúng ta khỏi những r ng buộc của phân biệt. Tất cả việc tu tập trong Phật
giáo đều nhằm v o cái biến cố nầy, không có nó sẽ không có sự cải tiến n o
cả. Khi người ta hiểu thông rằng thế giới bên ngo i chỉ l sự biểu hiện
của chính tâm mình; thì có một sự đột chuyển từ căn bản của phân biệt, đấy
l sự giải thoát chứ không phải l sự hủy diệt. Sự đột chuyển nầy l chân
như, l chỗ trú thoát ngo i sự phân biệt—That on which anything depends,
the basis of the vijnanas. This is a sudden revulsion or turning over
which takes place at the basis of consciousness, whereby we are enabled to
grasp the inmost truth of all existence, liberating us from the fetters of
discrimination. All the Buddhist discipline aims at this catastrophe,
without which there is no permanent conversion at all. When it is
thoroughly comprehended that the external world is no more than the
manifestation of one’s own mind, there is a revulsion at the basis of
discrimination, which is emancipation and not destruction. The revulsion
is Suchness; the abode is free from discrimination—See Năng Y.
Sợ: To be afraid of—To fear—To
dread—To feel (be) frightened—To apprehend.
Sợ Chết: To be afraid of (fear)
death.
Sợ Cuống Chân: Paralyzed with
fear.
Sợ Hãi: Fear.
Sợ Hãi Chỉ L Trạng Thái Tâm Thần:
Fear is only a state of mind.
Sợ Hết Hồn: To be frightened
out of one’s wits.
Sợ Nhân Quả: To fear of cause
and Effect.
Sợ Run: To tremble
(shiver—quiver) with fear.
Sớm: Soon—Early.
Sớm Mai A Di Đ , Chiều Cũng A Di Đ , Dù
Gấp Thế Mấy Cũng Không Rời A Di Đ : Recite Amitabha Buddha’s
name in the morning, recite it again in the evening, no matter how rush
you are, do not part from the recitation of Amitabha Buddha’s name.
Sớm Muộn: Sooner or later.
Sớm Quá: Too soon—Too early.
Sơn:
1) Ngọn
đồi: Hill.
2) Ngọn
núi: Mountain.
3) Sơn:
To paint.
4) Tịnh
xá: Monastery.
Sơn Cân: Cân dùng để cân núi Tu
Di, dùng để ví với thọ mệnh của Đức Phật khó thể nghĩ lường (núi Tu Di còn
có thể cân lạng, nhưng thọ mạng của Đức Như Lai không thể nghĩ b n)—The
weight of a mountain, or of Sumeru—May be more readily ascertained than
the eternity of the Buddha.
Sơn Gia: Thậm phái hay hệ phái
giảng sâu về tông Thiên Thai, được phát triển bởi Tứ Minh—The “mountain
school,” the profounder interpretation of T’ien-T’ai doctrines developed
by Shu-Ming—For more information, please see Sơn Ngoại Tông.
Sơn Hải Như Lai:
Sagara-varadhara-buddhi-vikridita-bhijna—Sơn Hải Tuệ (Huệ)—Tự Tại Thông
Vương Như Lai—Theo Kinh Pháp Hoa, sau nầy A Nan Đ sẽ th nh Phật hiệu l
Sơn Hải Như Lai—According to the Lotus Sutra (in Anavanamita-vaijayanta),
during the kalpa Manojna-sabdabhigarjita, this is the name under which
Anada is to reappear as Buddha.
Sơn Hải Huệ Tự Tại Thông Vương Như Lai:
See Sơn Hải Như Lai.
Sơn Hải Không Thị: Bốn nơi m
con người không thể tránh khỏi con mắt của vô thường hay sứ giả của tử
thần—The four places which men cannot conceal from the eye of impermanence
( a messenger of death):
1) Sơn
(núi): Mountain.
2) Hải
(biển): Ocean.
3) Không
(không trung): Sky or Space.
4) Thị
(nơi chợ búa): Market place.
** Từ trên đây tóm tắc câu chuyện về bốn anh
em cố dùng phép thần thông để trốn chạy tử thần bằng cách trốn lên non,
xuống biển, v o hư không, v lẫn lộn v o nơi chợ búa. Người nơi chợ búa
được báo cáo l chết trước nhất. Thế mới biết tu chợ l khó—This phrase
sums up a story of four brothers who tried to use their miraculous power
to escape death by hiding in the mountains, seas, sky, and market places.
The one in the market place was the first to be reported as dead. It is so
difficult to stay and cultivate in the market place.
Sơn H o: Writing brushes as
numerous as mountains, or as the trees on the mountains, and ink as vast
as the ocean.
Sơn H o Hải Vị: Những món ngon
từ miền núi v miền biển—Succulent and fragrant dishes—Delicacies from the
moutain and the sea.
Sơn Môn: Cửa chùa hay chùa
chiền—The gate of a monastery—A monastery.
Sơn Ngoại Tông: Một nhánh của
tông phái Thiên Thai được Ngộ Ân sáng lập khoảng năm 986 sau Tây Lịch,
giảng cạn về tông phái. Sở dĩ gọi l “Sơn Ngoại” ví nó được phát triển
trong những tự viện xa núi Thiên Thai. Thậm phái được phát triển ngay tại
núi Thiên Thai nên được gọi l Tông Sơn Gia—A branch of the T’ien-T’ai
school founded by Wu-En in around 986 A.D., giving the “shallower”
interpretation of the teaching of this sect; called Shan-Wai because it
was developed in temples away from the T’ien-T’ai mountain. The
“profounder” sect was developed at T’ien-T’ai and is known as “the sect of
the mountain family” or “home sect.”
** For more information,
please see Sơn Gia.
Sơn Tăng: Hill monk.
1) Tăng
lữ ở miền sơn dã xa rời sự sung túc của chùa chiền: A monk dwelling apart
from monasteries.
2) Tăng
lữ tự xưng hô một cách nhún nhường: A self-deprecatory term used by
monks.
Sơn Thanh Thủy Tú: Fine
scenery, lovely landscape.
Sơn Thế: Mountain
world—Monasteries.
Sơn Thủy: Mountain and water.
Sơn Thủy Nạp: Mountain and
water robe.
1) Tên
của một loại y mặc trong tu viện dưới thời nh Tống: Name of a monastic
garment during the Sung dynasty.
2) Về sau
nầy từ nầy được dùng để chỉ những loại y thêu dệt m u mè: Later this was
the name given to a richly embroidered dress.
Sơn Trang: House in the
mountain.
Sơn Vương: Vua núi—ngôi vị cao
nhất—The king of the mountains—The highest peak.
Sô:
1) Chim
non: A fledgling.
2) Cỏ
khô: Hay—Straw.
Sô Ma: Ksauma or Ksaumaka
(skt)—Còn gọi l Sấm Ma, Sô Ma Ca, Thủ Ma, Tô Ma, hay Tu Ma, nghĩa l thứ
quần áo l m bằng gai—Flax—Linen—Linen garment.
Sô Tăng: Vị Tăng còn non trẻ—A
fledgling priest, neophyte.
Số:
1) Con
số: Number (n).
2) Đếm
số: To Count—To Enumerate—To figure out.
3) Số
mệnh: Fate—Destiny—Lot.
Số Châu: Lần chuỗi hạt, thường
l 108—To count or tell beads (rosary), which consist of various numbers,
generally 108.
Số Diệt Vô Vi: See Trạch Diệt.
Số Duyên Tận:
Pratisamkhyanirodha (skt)—Số diệt vô vi—See Trạch Diệt.
Số Đỏ: Good fortune—Luck.
Số H nh Phiền Não: Dục vọng v
hậu quả của nó—The common passions and their consequences.
Số Kiếp: Destiny—Fate.
Số Luận: Các bộ luận của phái
Tát B Đa Bộ (b n về bản pháp số của Phật giáo)—The sastras of the
Sarvastivadins.
(I) Triết
học Số Luận (Nhị Nguyên), m Câu Xá Tông lấy l m nền tảng triết học chính,
l một trong những nền triết học tối cổ ở Ấn Độ, có nhiều điểm tương đồng
với Phật Giáo. Theo “Những Nền Tảng Triết Học Chính Yếu Của Phật Giáo” của
Giáo Sư Junjiro Takakusu, thì phái nầy chủ trương rằng vạn hữu thường tồn
dù chúng biến chuyển liên tục không ngừng nghỉ; không có cái gì mới xuất
hiện, m cũng không có cái gì biến mất. Tuy nhiên, Phật giáo chủ trương
vạn hữu chỉ hiện hữu trong từng sát na, chứ ho n to n không có bản thể lưu
tồn. Cả Số Luận v Phật Giáo đều phủ nhận lý thuyết về suy luận (tỷ
lường). Do đó ta có thể nói Phật giáo chủ trương lý thuyết về thể tính tạm
thời hay tức khắc (thuyết sát na diệt), nghĩa l mọi phân chia mọi thực
tại th nh những pháp “sát na sinh diệt.” Trong khi học phái Số Luận chủ
trương thuyết “cực vi” v thừa nhận có ba thứ cực vi—The Sankhya
Philosophy (Dualism), which the Kusa School based on for its main
philosophy, one of the oldest philosophies of India, which has several
tenets in common with Buddhism. According to Prof. Junjiro Takakusu in
“The Essentials Buddhist Philosophy,” this school maintains that all
things exist eternally though they are constantly changing; nothing new
appears and nothing disappears. Buddhism, however, holds that everything
exists only instantaneously; there is no abiding substance at all. Both
Buddhism and the Sankhya Philosophy deny the theory of inherence. Buddhism
may be said to hold, therefore, the theory of momentariness or
instantaneous being. All reality may be split into separate elements which
are instantaneous. The Kusa School maintains the atomic theory and
asserts the existence of three atoms:
1) Vi Tế
Cực Vi: Parama-anu (skt)—Bảy vi tế cực vi tạo th nh hữu hình cực vi, l
bản thể vật chất nhỏ nhất, có hình lập phương. Vi tế cực vi bất khả phân,
vô cùng vi tế v không thể phân tích được nữa, nó chỉ có thể nhận ra được
bằng thiền định—The finest atom. Seven of these finest atoms constitute
the form atom which is the finest substance. It is of cubic form. The
finest atom is the finest divisable atom of all and cannot be further
analyzed. It is conceived only by meditation.
2) Hữu
Hình Cực Vi: Anu (skt)—The form atom—Bảy hữu hình cực vi tạo th nh vi trần
cực vi m mắt của một vị Bồ Tát , một vị Phật tương lai, có thể nhận thấy
được—Seven of these form atoms constitute the fine dust atom which can be
perceived by the eyes of a Bodhisattva, a future Buddha.
3) Vi
Trần Cưc Vi: Rajas (skt)—The fine dust atom.
(II) Theo Số
Luận, mỗi yếu tố hay pháp tạo th nh những dữ kiện giác quan v những dữ
kiện tư tưởng trong từng sát na, được phái Duy Thực nói đến lần đầu tiên
trong lịch sử triết học Ấn Độ. Ý niệm một sự thể không có bản thể thường
trụ đi đôi với thuyết sinh diệt hay vô thường, mọi vật không thường tồn.
Theo thuyết nầy thì chỉ có hiện tại l hiện hữu. Quá khứ không hiện hữu vì
nó không còn nữa, v vị lai thì bất thực vì nó chưa xuất hiện. Thuyết nầy
được các bộ phái Phật giáo khác trung th nh chủ trương như: Đại Chúng Bộ,
Pháp Tạng Bộ, v Kinh Lượng Bộ—According to the Sankhya, all elements or
dharmas which constitute momentary sense-data and thought-data were
enumerated by the Realistic School, perhaps for the first time in the
history of Indian philosophy. The idea that a thing has no “sub-stance”
goes along with the theory of change or impermanence, everything has no
duration. According to this theory, only the present exists. The pas does
not exist, because it is no more, and the future is not real, because it
has not yet come into existence. This theory has been faithfully held by
such other Buddhist schools as the Mahasanghika, the Mahisasaka, and the
Sautrantika.
Số Luận Ngoại Đạo Sư: Kapila
(skt)—Kiếp Tỳ La l người sáng lập ra Số Luận Ngoại Đạo. Bộ luận cố đặt
vạn pháp trong 25 đế. Thiên Thân Bồ Tát đã viết Chân Thực Luận để phá lại
bộ Tăng Khư Luận nầy—Founder of the Sankhya philosophy (Tăng Khư Luận). It
is an attempt to place all concepts in twenty-five categories, with Purusa
at the head and the others in ordered progress. It also teaches “the
eternity and multiplicity of souls.” Vasubandhu wrote in criticism of the
system.
Số Luận Sư: Kapila (skt)—See Số
Luận Ngoại Đạo Sư.
Số Mệnh: Destiny.
Số Nhân: Another name for the
Sarvastivahad—See Số Pháp Nhân in Vietnamese-English Section, and
Sarvastivada in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Số Pháp Nhân: Người của bộ Tát
B Đa hay Đại Chúng Bộ cho rằng vạn hữu l thực—Those of the Sarvastivadah
school, who held that all things are real.
** For more information,
please see
Sarvastivada in
Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Số Rủi: Bad luck.
Số Thủ Thú: Pudgala (skt)—Bổ
Đặc Gi La—Tất cả các lo i hữu tình đều phải lưu chuyển trong luân hồi
sanh tử—A definition of Pudgala, i.e. all beings subject to
transmigration.
Số Tức: See Sổ Tức.
Sổ Lồng: To escape from a cage.
Sổ Sanh Tử: Register of births
and deaths.
Sổ Tức: Đếm hơi thở, từ đó lắng
đọng thân tâm v o thiền định—To count the breathings in order to calm mind
and body for meditation.
Sổ Tức Môn: Pháp môn thiền quán
bằng cách đếm hơi thở để lắng đọng thân tâm—The method of meditation
practice through counting the breathings in order to calm mind and body.
Sổ Tức Quán: Anapanasatti
(p)—Contemplation by counting the breathing.
(A) Ý nghĩa
của Quán Sổ Tức—The meanings of Contemplation by counting the breathing:
Có nhiều phương pháp quán, nhưng quán sổ tức l dễ thực h nh nhất. Sổ tức
l phép quán đến hơi thở để loại trừ những tạp niệm. Trước khi bắt đầu
phải thở ra hít v o khoảng 10 lần cho điều hòa. Khi thở ra nhẹ nh ng v
d i, nên tưởng ‘những điều phiền não tham sân si cũng như các chất ô trược
đều bị tống khứ ra ngo i hết.’ Khi hít v o cũng nhẹ nh ng v d i như lúc
thở ra v tưởng ‘những chất thanh tịnh của vũ trụ đều theo hơi thở thấm
v o khắp thân tâm.’ Điều cần nhớ l cần phải chuyên tâm v o hơi thở, không
để tạp niệm xen v o; nếu có quên hay lầm lộn con số, đừng nên lo lắng, chỉ
cần bắt đầu đếm lại rõ r ng—There are many methods of contemplation, but
the method of contemplation by counting the breathing is the easiest way
to practice. A meditation of counting breathings to eliminate scattering
thoughts. First we inhale and exhale the air ten times for normalization.
When exhaling deeply, imagine that what is impure in our body such as
worry, greed, anger, and ignorance would be rejected in the atmosphere.
When inhaling deeply, imagine that what is pure from the cosmos would
follow the air to impregnate our body and mind. The most important detail
to remember is to pay close attention to the breathing. Do not let the
mind wander. If there is some error in the counting, don’t worry, just do
it again.
(B) Có bốn
cách đếm như sau—There are
four
ways of counting:
1) Đếm
hơi chẳn—Even counting: Hít v o, thở ra đếm 1; hít v o thở ra đếm hai; đếm
đến 10 rồi đếm lại trong khoảng thời gian 30 đến 45 phút: Counting the
cycle of breathing that comprises both inhaling and exhaling. Count 1 for
the first cycle, count 2 for the second cycle, and so on until 10 and do
it again and again for 30 or 45 minutes. This way of counting is the most
commonly applied.
2) Đếm
hơi lẽ—Odd counting: Thở v o đếm 1, thở ra đếm 2, đếm đến mười rồi tiếp
tục trở lại trong khoảng thời gian 30 đến 45 phút—Counting 1 for the
inhaling process; counting 2 for the exhaling process until 10 and repeat
the same process for 30 or 45 minutes.
3) Đếm
thuận: Đếm theo hai cách trên tuần tự từ 1 đến 10—Counting from 1 to 10,
utilizing either one of the above two methods.
4) Đếm
nghịch: Đếm theo hai cách trên từ 10 đến 1—Counting from 10 to 1 utilizing
either one of the above two methods.
Sông Ni Liên Thiền: Anoma River
Sống Chết: Life and death.
Sống Dai: To live long.
Sống Đầy Đủ: To live in
comfort.
Sống Đời Khổ Cực: To lead a
miserable life.
Sống Động: Vivid.
Sống Hòa Hợp Với Người Khác: To
live in harmony with each other.
Sống Lại: To revive—To come to
life again—To come alive again—To arise from death.
Sống Sót: To survive.
Sống Sượng: Tactless—Crude.
Sống Tạm: To live temporarily.
Sống Thác: See Sống Chết.
Sống Theo Dục Lạc: Sống theo
dục lạc, bất cần đạo lý—To operate under the pleasure principle. Doing
things in life that brings one pleasure regardless of morals and virtues.
Sống Thọ: Longevity.
Những lời Phật dạy về
“Sống thọ” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Longevity” in the
Dharmapada Sutra:
1) Sống
trăm tuổi m phá giới v buông lung, chẳng bằng sống chỉ một ng y m trì
giới, tu thiền định—To live a hundred years, immoral and uncontrolled, is
no better than a single-day life of being moral and meditative (Dharmapada
110).
2) Sống
trăm tuổi m thiếu trí huệ, không tu thiền, chẳng bằng sống chỉ một ng y
m đủ trí, tu thiền định—To live a hundred years without wisdom and
control, is no better than a single-day life of being wise and meditative
(Dharmapada 111).
3) Sống
trăm tuổi m giải đãi không tinh tấn, chẳng bằng sống chỉ một ng y m hăng
hái tinh cần—To live a hundred years, idle and inactive, is no better than
a single-day life of intense effort (Dharmapada 112).
4) Sống
trăm tuổi m không thấy pháp vô thường sinh diệt, chẳng bằng sống chỉ một
ng y m được thấy pháp sinh diệt vô thường—To live a hundred years without
comprehending how all things rise and pass away, is no better than a
single-day life of seeing beginning and end of all things (Dharmapada
113).
5) Sống
trăm tuổi m không thấy đạo tịch tịnh vô vi, chẳng bằng sống chỉ một ng y
m được thấy đạo tịch tịnh vô vi—To live a hundred years without seeing
the immortal state, is no better than a single-day life of one who sees
the deathless state (nirvana) (Dharmapada 114).
6) Sống
trăm tuổi m không thấy pháp tối thượng, chẳng bằng sống chỉ một ng y m
được thấy pháp tối thượng—To live a hundred years without seeing the
Supreme Truth, is no better than a single-day life of someone who see the
highest law (Dharmapada 115).
Sống V o Của Cúng Dường: To
live on alms.
Sống Vất Vưởng: Precrious
lives.
Sống Yên Ổn: Life of
tranquility.
Sồng Sộc: To rush into the
room.
Sốt Sắng: Fervent—Zealous.
Sú: Mùi hôi thối—Stinking
smell.
Sú Khẩu Quỷ: Demons with
stinking breath.
Sụ Mặt: Sad face.
Suất:
1) Cái
vợt có tay cầm—A net with handle.
2) Theo
đuổi: To pursue—To follow after.
Suất Đô B : Stupa (skt)—A
mound—See Stupa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Suất Lộc Cần Na: Srughna
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Suất Lộc Cần Na l một
vương quốc v th nh phố cổ nằm gần Yamuna, có lẽ l vùng giữa Saharanpur
v Srinagar bây giờ—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Srghna is an ancient kingdom and city near
the upper course of the Yamuna, probably the region between Saharanpur and
Srinagar.
Súc: Nuôi nấng trong nh —To
rear—To feed—To domesticate.
Súc Sanh: Tiryagyoni (skt)—Để
Lật Xa—B ng Sanh—Một trong lục thú trong tam đồ ác đạo, nơi m chúng sanh
sanh v o để chịu khổ trong tay của thợ săn, đồ tể, hay bị thương buôn v
nông dân bắt buộc phải l m việc cực nhọc—Domestic animals—Animals—The
realm of animals—Animality—One of the sixth forms of rebirth and one of
the three Evil Paths is rebirth as an animal in the human world. Beings
who are reborn as animals suffer at the hands of hunters, trappers, and
butchers, and by being forced to work as beast of burden for farmers and
merchants.
Súc Sanh Đạo: See Súc Sanh Thú.
Súc Sanh Nhân: Nghiệp nhân
khiến chúng sanh phải tái sanh v o lo i súc sanh (trong Thích Thị Yếu Lãm,
có 5 tội phải sanh l m súc sanh: 1) Phạm giới trộm cắp, 2) Nợ nần không
trả, 3) Sát sanh, 4) Không thích nghe giảng kinh pháp, 5) Thường vì nhân
duyên khó đến trai hội.) —The cause, or karma, of rebirth as an animal.
Súc Sanh Thú: Một trong sáu
loại chúng sanh, nơi sinh sống của các lo i súc sanh (do nghiệp nhân m
sau khi chết phải đọa v o súc sanh)—The way, destiny, or gati of rebirth
as animals, one of the six forms of rebirth.
Súc Tích: To collect—To
accumulate.
Súc Vật: See Súc Sanh.
Sục Sạo: To search—To make
(conduct) a search.
Sui Gia: Related by marriage.
Sum Họp: To come (gather)
together—To meet.
Sụm: To drop on one’s knees.
Sún: Toothless.
Sung Mãn:
Sufficient—Abundant—Complete.
Sung Mãn Của Tuổi Trẻ: At the
height of youth.
Sung Mãn Nhứt Thiết Trí: The
understanding of ubiquity.
Sung Sướng:
Blissful—Well-being—Happy.
Sung Túc: Well-off—Sufficient.
Sùng:
1) Cao
ngất: Lofty—Eminent.
2) Tôn
sùng: To reverence—To adore—Honourable.
Sùng Bái: To worship—To adore.
Sùng Hưng: Tên một ngôi chùa cổ
trong quận Phú Quốc (đảo), tỉnh Kiên Giang. Không ai biết người n o đã xây
dựng v chùa đã được xây v o năm n o—Name of an ancient temple, located in
Phú Quốc district, Kiên Giang province. No one knows who built the temple
and when it was built.
Sùng Kính: To revere—To
respect—To reverence and respect.
Sùng Phạm: Thiền Sư Sùng Phạm
(1004-1087)—Thiền sư Sùng Phạm, đời thứ 11 dòng Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Sau khi
xuất gia sư đến tham vấn với ng i Vô Ngại ở Hương Th nh. Ít lau sau đó sư
đi vân du khắp các miền xứ Thiên Trúc v trở về trụ tại chùa Pháp Vân l ng
Cổ Pháp để hoằng dương Phật Pháp. Sư thị tịch năm 1087, thọ 84 tuổi—Zen
master Sùng Phạm, the Dharma heir of the eleventh lineage of the
Vinitaruci Zen Sect. After leaving home to become a monk, he went to see
Zen Master Vô Ngại to study meditation. Sometime later he went to India
and wandered all over India to study dharmas. He went back to Vietnam and
stayed at Pháp Vân Temple in Cổ Pháp to expand the Buddha Dharma. He
passed away in 1087, at the age of 84.
Sùng Phúc Tự: See Thiên Phúc
Tự.
Sùng Tín: Tôn sùng v tin
tưởng—Reverence and faith, to revere and trust.
Sủng: Ân sủng—Favour—Grace.
Sủng Ái: To love.
Suối V ng: Hell—Hades.
Suôn: Straight and high.
Suông: Empty—Hollow
(rỗng)—Useless—Tasteless.
Suồng Sã: To be too familiar.
Suốt: Throughout—Through.
Suốt Đời: Throughout the life.
Sụp: To fall in—To collapse—To
come (go) down.
Sụt: To lower—To decrease—To
diminish.
Suy:
1) Suy
đồi: Decline—Decay—Fade—Frayed.
2) Suy
nghĩ: To think.
Suy Cứu: to consider.
Suy Diễn: To deduce.
Suy Đoán: See Suy Diễn.
Suy Đồi: To degenerate—To
decay—Downfall—See Kinh Suy Đồi in Appendix E.
Suy Gẫm: To contemplate—To
think over.
Suy Giảm: To decrease—To
decline.
Suy Hoạn: Tai họa của suy thoái
như nạn đói hay dịch bệnh—The calamities of decadence, famine, epidemics.
Suy Luận: To deduce—To reason.
Suy Lý: See Suy Luận.
Suy Nghĩ: Cinteti (p)—Cintayati
(skt)—To have thought or idea—To ponder—To think—To think about—To think
of.
Suy Nghĩ Thế Tục: The worldly
way of thinking—Để phù hợp với suy nghĩ thế tục của chúng ta nên Đức Phật
nói đến sinh trụ dị diệt như l những sự vật hiện hữu thật sự, kỳ thật
không có gì được sanh, không có gì đang sanh v cả nhân duyên cũng không ở
đâu cả; không có cái gì hiện hữu, không ở đâu có hiện hữu—In order to
conform to our worldly way of thinking and expereince, the Buddha talks of
birth, stay, change and disappearance as if things were really existent.
In reality, nothing is produced, nothing is producing, and even causality
is nowhere, there exists nothing whatever anywhere.
Suy Nguyên: To trace to
original.
Suy Nhược:
Weak—Feeble—Delibitated.
Suy Rộng: To generalize.
Suy Sụp: To decline.
Suy Suyển: To be deminished
(lessened).
Suy T n: To decay—To decline.
Suy Thịnh: Decadent and
properous—Decadence and prosperity.
Suy Tính: To reflect—To
calculate—To ponder—To think.
Suy Tướng: Dấu hiệu khi sắp
chết—The indication of approaching death—See Ngũ Suy Tướng.
Suy Tưởng: To think over.
Suy Vi: To sink into decay—To
decline.
Suy Xét: To think out—To
consider.
Suy Yếu: Feeble—Weak.
Suyển:
1) Ước
lượng—To estimate—To guess.
2) Đo n
(vo cho tròn): To roll into a ball, or roll together.
Suyển Thực: Đo n Thực hay vo
tròn cơm cũng như những thức ăn, đây l tập tục của người Ấn Độ l vo tròn
thức ăn trong tay trước khi ăn—To roll rice, etc., into a ball in eating,
the Indian way, or Hindu fashion of eating by first rolling the food into
a ball in the hand.
Suyễn: Ướt đẫm—Soak—Wet—Damp.
Suyễn Phật: An image of
Vairocana in the open.
Sư: Upadryaya (skt)—Ô Ba Nễ.
1) Thầy:
Teacher.
2) Nh sư
Phật giáo: Buddhist monk.
Sư B : Old Buddhist nun.
Sư Cân: See Sư Huyền.
Sư Cô: A nun—A Buddhist nun
(Bhiksuni)—See Tỳ Kheo Ni.
Sư Đ n: Tăng v Đ n hay Tăng v
tín thí—Teacher and donor, or monk and patron.
Sư Đệ:
1)
Teacher and student.
2)
Younger disciple.
Sư Huyền: Ví như có người lấy
gân sư tử l m dây đ n, một khi âm thanh gảy lên thì các loại đ n khác ắt
phải im tiếng—A tiger’s tendons as lute-strings, i.e. bodhi music
silences all minor strings.
Sư Nương: Ni sư—A nun.
Sư Phụ: Master—Teacher.
Sư Tổ: Thầy của thầy ai—The
teacher of one’s teacher.
Sư Tôn: Học trò của học trò
ai—Disciple of a disciple.
Sư Trưởng: Elder master.
Sư Tử: Simha (skt).
1) Sư tử
l vua của lo i thú: Lo i sư tử trong các lo i 4 chân, nó không sợ lo i
n o, m ngược lại có khả năng h ng phục tất cả các lo i—A lion, the king
of animals.
2) Đức
Phật cũng giống như lo i sư tử vì đức vô úy của Ng i: The Buddha, likened
to the lion, king of animals, in respect of his fearlessness.
Sư Tử Âm: Simhaghosa (skt)—Sư
Tử Âm Phật, l vị Phật ở về phía đông nam vũ trụ, con trai thứ ba của
Mahabhijna—Lion’s voice, a Buddha south-east of our universe, third son of
Mahabhijna.
Sư Tử Du Hý Tam Muội: Sư Tử Du
Hý Tam Muội được ví với sự vui thú tự tại của sư tử giởn mồi l m chấn động
các lo i thú. Khi Đức Phật nhập v o Tam Muội nầy thì cả địa cầu chấn động,
h o quang chiếu khắp các chúng sanh trong cõi địa ngục khiến họ được giải
thoát m sanh về cõi nhân Thiên—The joyous samadhi which is likened to the
play of the lion with his prey. When the Buddha enters this degree of
samadhi he causes the earth to tremble, and the purgatories to give up
their unmates.
Sư Tử Giáp Vương: Simhahanu
(skt)—Ông nội của Đức Phật Thích Ca, vị chúa th nh Ca Tỳ La Vệ, cha của
Tịnh Phạn Vương, Hộc Phạn Vương…,—The paternal grandfather of sakyamuni, a
king of Kapilavastu, father of Suddhodana, Suklodana, Dronodana, and
Amrtodana.
Sư Tử Hống: Simhanada (skt).
(A) Đức Phật
trong đại chúng nói điều quyết định m không sợ hãi—The lion’s roar, a
term designating authoritative or powerful preaching.
(B) Sư Tử
Hống có bốn tác dụng—A lion’s roar has four functions:
1) L m
cho cân não của các giống thú tê liệt: A lion'’ roar makes all animals
tremble.
2) H ng
phục lo i voi: A lion’s roar subdues elephants.
3) L m
cho chim sa: A lion’s roar arrests birds in their flight.
4) L m
cho cá lặn: A lion’s roar makes fishes sunk deeply in the water.
(C) Tiếng
Phật v Bồ Tát thuyết pháp cũng có bốn tác dụng—Buddha's or Bodhisattva’s
preaching also has four functions:
1) Đánh
đổ mọi giáo thuyết khác: Overthrows all other religions or religious
theories.
2) H ng
phục thiên ma: Subdues devils.
3) Đánh
bạt t đạo: Conquers heretics.
4) Thâu
phục v đoạn diệt mọi phiền não: Arrest the misery of life.
Sư Tử Khải: Harivarman
(skt)—Cha đẻ của thuyết Th nh Thực Luận—To whom the Satyasiddhi sastra is
ascribed.
Sư Tử Nhủ: Sữa sư tử, giống như
sự giác ngộ bồ đề, có khả năng triệt tiêu nghiệp của vạn ức kiếp, chỉ cần
một giọt sữa sư tử có thể l m mất hết mùi vị của tất cả các loại sữa
khác—Lion’s milk, like bodhi-enlightenment, which is able to annihilate
countless ages of the karma of affliction, just as one drop of lion’s milk
can disintegrate an ocean of ordinary milk.
Sư Tử Phấn Tấn: Khí thế của con
sư tử dũng mãnh được dùng để ví với sự uy mãnh của chư Phật—The lion
aroused to anger, i.e. the Buddha’s power of arousing awe.
Sư Tử Quang: Simharasmi
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Sư Tử Quang l một
người chống đối trường phái Du Gi , sống v o khoảng năm 630 sau Tây
Lịch—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Budhist
Terms, Simharasmi was a learned opponent of the Ygacara school who lived
about 630 A.D.
Sư Tử Quốc: Simhala (skt)—Tích
Lan, một vương quốc nổi tiếng được th nh lập bởi một thương gia tên Sư Tử,
trước l thương gia, sau h ng phục ma quỷ m lập quốc v l m vua tại đảo
quốc nầy—Ceylon, the kingdom reputed to be founded by Simha, first an
Indian merchant, later king of the country, who overcame the demons of
Ceylon and conquered the island.
Sư Tử S ng: Simhasana (skt)—See
Sư Tử Tòa.
Sư Tử Thân Trung Trùng: Trùng
trong thân sư tử. Không một lo i n o có thể ăn thây con sư tử, m chỉ có
những con trùng bên trong mới ăn chính nó; cũng như Phật pháp, không một
giáo pháp n o có thể tiêu diệt được, m chỉ những ác Tăng mới có khả năng
l m hại giáo pháp m thôi (trong Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, Phật bảo A Nan:
“N y ông A Nan, ví như con sư tử mệnh tuyệt thân chết, tất cả chúng sanh
không ai dám ăn thịt con sư tử ấy, m tự thân nó sinh ra dòi bọ để ăn thịt
tự nó. N y ông A Nan, Phật pháp của ta không có cái gì khác có thể hại
được, chỉ có bọn ác Tỳ Kheo trong đạo pháp của ta mới có thể phá hoại m
thôi.”)—Just as no animal eats a dead lion, but it is destroyed by worms
produced within itself, so no outside force can destroy Buddhism, only
evil monks within it can destroy it.
Sư Tử Tòa: Simhasana (skt)—Theo
Trí Độ Luận, Phật l sư tử trong lo i người. Bất kỳ chỗ n o Phật ngồi, dù
đó l góc phố, hay nơi trống trải, chỗ đó được gọi l “Tòa Sư
Tử.”—According to the Maha-Prajnaparamita sastra, a lion throne, or couch.
A Buddha throne, or seat; wherever the Buddha sits, even the corners of
the town, the bare ground; a royal throne.
Sư Tử Tôn Giả: Aryasimha or
Simha-bhiksu (skt)—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ (24).
Sư Tử Trụ: Harivarman (skt)—See
Sư Tử Khải.
Sư Tử Tướng: Simhadhvaja
(skt)—Tên vị Phật ở về phía đông nam của vũ trụ, con trai thứ tư của
Mahabhijna—A Buddha south-east of our universe, fourth son of Mahabhijna.
Sư Tử Tỳ Kheo: Aryasimha or
Simha-bhiksu (skt)—See Sư Tử Tôn Giả.
Sư Tử Vương: Ví chư Phật v chư
Bồ Tát l vua trong lo i (vì đức vô úy)—The lion king Buddhas or
Bodhisattvas for their fearlessness.
Sứ Đồ: Apostle.
Sứ Giả: Messenger—Men of noble
countenance.
Sứ Giả Như Lai: A messenger of
the Tathagata.
Sứ Mạng: Mission.
Sử:
1)
History.
2) To
order—To command.
3) Klesa
(skt)—“Sử” l tên khác của phiền não hay những lo âu thế gian, dẫn đến
luân hồi sanh tử. Chúng l những trở ngại như ham muốn, thù ghét, cao
ngạo, nghi ngờ, t kiến, vân vân, dẫn đến những hậu quả khổ đau trong
tương lai tái sanh, vì chúng l những sứ giả bị nghiệp lực sai
khiến—Affliction, distress, worldly cares, vexations, and as consequent
reincarnation. They are such troubles as desire, hate, stupor, pride,
doubt, erroneous views, etc., leading to painful results in future
rebirths, for they are karma-messengers executing its purpose.
Sử Dụng: To employ—To
utilize—To use—To exercise.
Sưï:
(A) Artha (skt).
1) Nhật
Ca Tha: Sự việc—Affair—Matter—Thing.
2) Biến
Cố: Event.
3) H nh
Động: Action.
4) Thực
H nh: Practice.
5) “Sự”
hay các pháp hữu vi do nhân duyên sanh ra, đối lại với “Lý” hay các pháp
vô vi xa lìa khỏi mọi nhân duyên sanh ra: Phenomena in contrast with
Noumena.
6) “Thực
h nh” đối lại với “Lý thuyết”: “Practice” or the thing, affair, matter, in
contrast with “Theory” or the underlying principle.
(B) Vastu (skt):
1) Vatsu
nghĩa l một đối tượng đặc thù được cái tâm phân biệt, nhưng nó cũng có
thể chỉ thực tính tối hậu được quan niệm như l một đối tượng của trực
giác siêu việt: Vatsu means a particular object discriminated by the mind,
but it may also designate ultimate reality conceived as an object of
transcendental intuition.
2) Sự có
nghĩa l sự việc, l cớ sự xãy ra, hay l một vật hiện hữu, nhưng nghĩa
thông thường vẫn l “sự việc.” Phật tử không tin tưởng v o thực tại của
những hiện hữu cá nhân vì kinh nghiệm cho biết không có gì tồn tại được dù
chỉ trong chốc lát. Tất cả đều biến đổi, lần hồi, chầm chậm, nên lâu ng y
chầy tháng ta mới nhận ra. Cảm giác của ta gắn liền với ý niệm thời gian
v đo bằng không gian, cho nên mọi sự việc tiếp nối diễn ra trong thời
gian đều chuyển th nh một chuỗi thực tại cá biệt trong không gian—Vatsu
means “a matter,” “an event,” or “a happening,” or “an existing thing.”
However, its general meaning is “an event.” Buddhists do not believe in
the reality of an individual existence, for there is nothing in our world
of experience that keeps its identity even for a moment; it is subject to
constant change. The changes are, however, imperceptively gradual as far
as our human senses are concerned, and are not noticed until they pass
through certain stages of modification. Human sensibility is bound up with
the notion of time-divisions; it translates time into space; a succession
of events is converted into a spatial system of individual realities.
3) “Sự”
theo nghĩa thông thường l sự việc, l cơ sự, nhưng theo Phật giáo, “sự”
có nghĩa l cái cá thể, cái dị biệt, cái cụ thể, cái đơn thể. Sự luôn đối
lập với lý v đi đôi với lý th nh “sự lý.” Sự thì sai biệt v phân biệt,
còn lý thì vô sai biệt v vô phân biệt. Theo nghĩa thông thường trong đạo
Phật, lý tức l “không,” v sự tức l “sắc.”: “Sự” ordinarily means “an
event,” “a happening,” but according to Buddhist philosophy, “Vastu” means
“the individual,” “the particular,” “the concrete,” “the monad.” “Sự”
always stands contrasted to “lý.” “Sự” is distinction and discrimination,
and “lý” is non-distinction and non-discrimination. In regular Buddhist
terminology, “lý” corresponds to Sunyata, Void or Emptiness, while “sự” is
form.
Sự Báo Ứng: Retribution.
Sự Chướng: Chướng ngại của tham
dục, đối lại với lý chướng—Hindrances of passions to entry into nirvana
such as desires, in contrast with noumenal hindrances (lý chướng).
** For more information,
please see Nhị
Chướng (C).
Sự Cố: Reason of matter
Sự Độ: Cứu độ bằng cách h nh
trì ngũ giới hay thập thiện (sự tu phước l việc thiện)—Salvation by
observing the five commandments, the ten good deeds, etc.
Sự Giáo: Giáo lý nói về hiện
tượng—Teaching dealing with phenomena—Đặc tính Tam Tạng Kinh Điển được nêu
ra bởi tông Thiên Thai Biệt Giáo v Tiểu Thừa Giáo Giới: The
characterization by T’ien-T’ai of the Tripitaka or Hinayana teaching as:
1) Giới
Nội Sự Giáo: Giáo thuyết về hiện tượng bên trong tam giới (Dục, sắc, v Vô
Sắc): Teaching dealing with phenomena inside or inferior within the three
realms of desire, form, and formlessness.
2) Giới
Ngoại Sự Giáo: Giáo thuyết về hiện tượng siêu việt bên ngo i Tam
Giới—Teaching dealing with outside or superior to those realms; the one
deals with the activities of time and sense, the other transcended these
but was still involved in the transcient.
Sự Hỏa:
1) Sự hỏa
đối lại với “tánh hỏa.”—Phenomenal fire, in contrast with natural fire
(tánh hỏa).
2) Thờ
Thần Lửa: Fire-worship.
Sự Hoặc: Illusions arising in
practice.
Sự Khẩn Yếu Lúc Lâm Chung: The
critical importance of the moment of death.
Sự Kiện: Fact.
Sự Luận: B n về sự sai biệt của
sự tướng (hiện tượng hay sự thực h nh) thì gọi l “Sự Luận,” đối lại với
“Lý Luận” hay b n về chân lý tuyệt đối—Discussion of phenomena in contrast
with discussion of noumena or absolute truth.
** For more information,
please see Lý Luận.
Sự Lười Biếng Hôn Trầm: Lazy
and lethargic manner.
Sự Lý:
1) Thực
h nh v lý thuyết: Practice and theory.
2) Pháp
hữu vi hay hiện tượng do nhân duyên sanh ra v pháp vô vi không do nhân
duyên sanh ra, tuyệt đối, không thay đổi vì nó l chơn như bất biến:
Phenomenon and noumenon, activity and principle or the absolute; phenomena
ever change, the underlying principle, being absolute, neither change nor
acts, it is the bhutatathata.
Sự Lý Ngũ Pháp: See Ngũ Pháp
(B).
Sự Lý Tam Thiên: Ba ng n sự tạo
v ba ng n sự lý được tông Thiên Thai dùng đến—The three thousand
phenomenal activities and three thousand principles, a term of the
T’ien-T’ai Sect.
Sự Lý Vô Ngại Pháp Giới: Một
trong tứ pháp giới—One of the four realms—See Tứ Pháp Giới.
Sự Nghiệp Thế Gian: Worldly
careers or undertakings—Người tu nên luôn nhớ rằng sự nghiệp thế gian như
giác chiêm bao, như trò huyễn hóa, như bọt bóng, như tiếng vang, chỉ
thoáng chốc rồi tan biến, không có lợi gì cho công cuộc tu h nh giải
thoát—Cultivators should always remember that the worldly affairs are like
a dream, an illusion, a bubble, an echo, existing for but a moment before
returning to the void; they offer no real benefit to our cultivation for
liberation.
Sự Nghiệp Tối Thắng: Perfect in
constant performance.
Sự Pháp Giới: Sự pháp giới, một
trong bốn pháp giới—The phenomenal world, phenomenal existence, one of the
four dharma-realms.
** For more information,
please see Tứ Pháp
Giới.
Sự Pháp Thân: Phật tánh thực
h nh, đối lại với Phật tánh trong lý thuyết, hay chân lý, hay “Lý Pháp
Thân.”—The Buddha-nature in practice, in contrast with the Buddha-nature
in principle or essence, or the truth itself (Lý pháp thân).
** For more information,
please see Lý Pháp
Thân.
Sự Phân Biệt Thức:
Vastuprativikalpajnana (skt)—Cái tâm thực nghiệm hay tâm thức theo nghĩa
khả năng phân biệt các sự vật đặc thù—Emperical mind or consciousness as
the faculty of discriminating particular object.
Sự Quán: Quán tưởng về hình
tướng bên ngo i—Contemplation (meditation) on the external forms or the
phenomenal—See Nhị Quán.
Sự Sự Vô Ngại Pháp Giới:
Perfectly unimpeded interpenetration—“Sự” theo Hoa Nghiêm liên quan đến
thuật ngữ “Vatsu” trong Phạn ngữ có nghĩa l “sự việc,” “cớ sự xãy ra,”
hay “một vật hiện hữu.” Tuy nhiên nghĩa thông thường của “sự” l “sự
việc.” Người Phật tử chúng ta không tin tưởng v o thực tại của những hiện
hữu cá nhân vì kinh nghiệm cho biết không có gì tồn tại được dù trong chốc
lát. Tất cả đều biến đổi, lần hồi, chầm chậm, nên lâu ng y chầy tháng ta
mời nhận ra. Cảm giác của chúng ta thường gắn liền với ý niệm về thời gian
v đo bằng không gian, cho nên mọi sự việc tiếp nối diễn ra trong thời
gian đều chuyển th nh một chuỗi thực tại cá biệt trong không gian. Giáo
lý “sự sự vô ngại pháp giới,” chỉ thấu triệt được khi ý thức của chúng ta
ho n to n thâm nhập với dòng diễn biến vô tận của muôn sự muôn vật kể
trên—According to the Avatamsaka terminology, which is a Sanskrit term
“Vatsu” meaning “matter,” or “event,” or “happening,” or “ an individual
thing or substance.” However, its general idea is “an event.” We,
Buddhists, do not believe in the reality of an individual existence, for
there is nothing in our world of experience that keeps its identity even
for a moment; it is subject to constant change. The changes are, however,
imperceptively gradual as far as our human senses are concerned , and are
not noticed until they pass through certain stages of modification. Human
sensibility is bound up with the notion of time-divisions; it translates
time into space; a succession of events is converted into a spatial system
of individual realities. The idea of “pefectly unimpeded interpenetration
Dharmadhatu” is attained only when our consciousness is thoroughly
pervaded with a feeling for a never-ending process of occurrences
mentioned above.
Sự Tạo: Lập thuyết của tông
Thiên Thai về 3000 tính cụ—Phenomenal activities. According to T’ien-T’ai
there are 3,000 underlying factors or principles giving rise to the 3,000
phenomenal activities.
Sự Thần Biến Của Chư Phật: The
miracles of all Buddhas.
Sự Thật: Realities—Truth.
Sự Thể: Affairs—Matters.
Sự Thiền: Hữu lậu định hay
thiền định tập trung tư tưởng v o hiện tượng—The dhyana of or
concentration on phenomena.
Sự Tích: Dấu tích h nh động hay
đời sống của một cá nhân—Biography—Traces of the deeds or life of an
individual.
Sự Tình: Situation of matter.
Sự Thật Của Đời Sống: The
realities of life.
Sự Trường Tồn Của Phật Giáo:
The longevity for the Buddhism.
Sự Tướng: Các pháp hữu vi hay
các hiện tượng có sanh có diệt—Phenomenon—Affair—Practice.
Sự Tướng Bộ:
Pháp thực h nh của mật giáo (thân khẩu ý mật), đối lại với “Giáo Tướng
Bộ.”—The practices of the esoterics, as contrasted with their open
teaching.
Sự Tướng (Thiền) Sư:
Vị (thiền) sư với hình tướng bên ngo i, nhưng kỳ thật chỉ bận bịu với
những việc thế gian—A mystic, or monk in meditation, but always busy with
worldly affairs.
Sự Việc Kỳ Lạ:
Strange and wonderful occurrences.
Sửa Chữa:
To repair—To mend—To make repairs.
Sửa Đổi:
To reform—To mend—To modify.
Sửa Lỗi:
To correct an error (a mistake).
Sửa Sai:
To correct a wrong doing.
Sửa Tánh:
To change one’s way of living.
Sửa Trị:
To punish.
Sửa Túi Nâng Khăn:
To serve one’s husband.
Sức:
Trang sức—To adorn.
Sức Ép:
Pressure.
Sức Khỏe:
Health.
Sức Lực:
Strength.
Sức Mạnh:
Forces.
Sức Mạnh Thiên Nhiên: Natural
forces.
Sức Mạnh Tinh Thần:
Thought-power.
Sức Nghe: Power of
hearing—Audition.
Sực: All of a
sudden---Suddenly.
Sực Nhớ: To remember suddenly.
Sực Tỉnh: To wake up suddenly.
Sừng Sững: To stand motionless.
Sửng Sốt: Amazed.
Sướng: Satisfied—Content.
Sướng Mắt: Pleasant to the eye.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006