TỔ Đ̀NH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ
ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Cu
Cú: Một câu,
một từ ngữ hay mệnh đề—A sentence—Phrase—Clause.
Cú Cú: Từ câu
nầy qua câu kia—Sentence by sentence.
Cú Pháp:
Syntax.
Cú Thân:
Padakaya (skt)—Pratipadika (skt)—Chữ biến chuyển trong câu—An inflected
word in a sentence.
Cù Cưa: To drag
out.
Cù Đàm: Gautama
(skt)—See Siddhartha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Cù Lao Cúc Dục:
Parents’ painful task of rearing children.
Củ: Cây thước,
hay thước vuông của thợ mộc—A carpenter’s square—A ruler.
Củ Củ Tra:
1)
Dịch là Kê Quư: Kukkuta (skt)—Gà vịt—A cock—A fowl.
2)
Tên khác của nước Cao Ly: Kukkutesvara (skt)—Another name for
Korea.
Củ Củ Tra Ế Thuyết
La: Kukkutesvara (skt)—See Củ Củ Tra (2).
Củ Xa Yết La Bổ La:
Kusagrapura (skt)—C̣n gọi là kinh thành Thượng Mao của xứ Ma Kiệt Đà (nơi
các vương quốc cổ thường đóng đô)—An ancient capital of Magadha.
Cũ Kỹ: Out of
date—Old.
Cũ Mèm: Very
old.
Cụ:
1)
Sợ: Fear—Dread. .
2)
Tṛn đầy—Complete—All.
Cụ Bị: To
prepare.
Cụ Chi Quán Đảnh:
Một trong ba phép Quán Đảnh trong Kinh Đại Nhựt. Đây là phép quán đảnh
thọ nhận nước răi hay sái thủy trên đầu của quốc vương với nước từ biển
hay sông trong lănh thổ của vương triều. Phép nầy cũng được dùng cho
những chức sắc cao trong hàng Giáo Phẩm Phật Giáo—One of the three
abhiseka or baptisms of The Vairocana Sutra. A ceremony sprinkling of
the head of a monarch at his investiture with water from the seas and
rivers (in his domain). It is a mode also employed in the investiture of
certain high officials of Buddhism.
** For more
information, please see Tam
Chủng Quán Đảnh.
Cụ Đàm: Gautama
(skt)—See Siddhartha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Cụ Giới: See Cụ
Túc Giới.
Cụ Giới Địa: Đệ
nhị địa trong Thập Địa, trong đó có đủ giới luật phải tŕ giữ—The second
of the Bodhisattva ten stages in which the rules are kept.
Cụ Giới Phương Tiện:
Pháp phương tiện bằng cách cho thọ tŕ cụ túc giới từng bước (trước cho
thọ 5, rồi 8, rồi 10, vân vân)—The expedient method of giving the whole
rules by stages (first by 5, then 8, then 10, etc).
Cụ Phược: Hết
thảy phàm phu đều bị trói buộc vào phiền trược (ai cũng có sẳn phiền năo)—Completely
bound, all men are in bondage to illusion.
Cụ Sử La:
Ghosira (skt).
1)
Hảo Thanh Điểu: Tên một loài chim có giọng hót rất hay—Name of a
bird that has an excellent voice.
2)
Tên của một vị trưởng giả tại Kausambi, người đă dâng hiến Cụ Sử
La viên và tịnh xá cho Đức Phật—A wealthy householder of Kausambi, who
gave Sakyamuni the Ghosiravana park and vihara.
Cụ Thể:
Concrete—corporealization.
Cụ Thể Hóa: To
concrete—To corporealize.
Cụ Thọ:
Ayusmant (skt)—Tiếng xưng hô chung của các Tỳ Kheo, các Thầy gọi đệ tử
hay trưởng lăo Tỳ Kheo gọi các Tỳ Kheo trẻ (ư nói các vị ấy có đủ thọ
mệnh thế gian và tuệ mệnh pháp thân)—Having long life, a term by which a
monk, a pupil, or a youth may be addressed.
Cụ Thuyết: Giáo
thuyết đầy đủ—To discuss completely, state fully.
Cụ Túc: Tṛn
đầy—All—Complete—Replete with endowments.
Cụ Túc Đức Bổn
Nguyện: Lời nguyện thứ 44 trong bốn mươi tám lời nguyện của Phật A
Di Đà, tất cả chúng sanh đều có đầy đủ công đức—The forty-fourth of
Amitabha’s forty-eight vows, that all universally should acquire his
virtue—See Tứ Thập Bát Nguyện.
Cụ Túc Giới: Cụ
túc giới của Tỳ Kheo hay 250 giới tṛn đầy của chư Tăng. 250 giới thường
cho Tỳ Kheo Tăng, và 348 giới cho Tỳ Kheo Ni (có nơi cho là 500 giới cho
Tỳ Kheo Ni)—The perfect or complete (full) 250 commandments, which are
obligatory on monks and nuns. 250 commandments are usually for monks,
those for nuns are 348 (some says 500 commandments for the nuns).
**For more
information, please see Viên Cụ.
Cụ Túc Giới Tỳ Kheo:
Hai trăm hai mươi bảy hoặc hai trăm năm chục giới cho Tỳ Kheo—Two
hundred twenty-seven or two hundred fifty moral precepts for monks—Tỳ
Kheo là vị đă nhận biết rơ ràng bản chất của đời sống. Vị ấy nhận biết
rằng cuộc sống tại gia dẫy đầy trở ngại như con đường đầy bụi bậm. Ngược
lại, cuộc sống xuất gia như bầu trời cao rộng, với tràn đầy không khí
tươi mát. V́ thế vị ấy quyết từ bỏ cuộc sống trần tục để sống đời Du
Tăng Khất sĩ. Khi gia nhập Giáo Đoàn, ngoài việc cạo tóc và mặc áo vàng,
vị ấy c̣n phải học lư thuyết và thực hành giáo lư nhà Phật, cũng như giữ
giới luật mà Đức Phật đă đặt ra. Tuy nhiên, thường th́ trẻ dưới 18 tuổi
không được thọ giới Tỳ Kheo trừ phi nào có những trường hợp đặc biệt.
Như trường hợp của Thiếu Khang Đại Sư, Tổ thứ Năm của Tịnh Độ Tông Trung
Quốc, v́ căn cơ và trí huệ rất linh mẫn, nên năm 15 tuổi ngài thông suốt
năm bộ kinh và đă được cho thọ giới Tỳ Kheo. Phật tử nào muốn xuất gia
phải sống tu trong chùa vài năm để học và hành nghi lễ Phật giáo. Sau đó
nếu thấy được th́ Thầy viện chủ sẽ cho thọ giới Tỳ Kheo hay Tỳ Kheo
Ni—A Bhiksu is he who has fully realized the true nature of life. He
understands that the life of a lay person is full of obstacles as a path
of dust. In the contrary, the life of a Bhiksu is just like the open sky
with full of fresh air. Therefore, he decides to abandon the domestic
life and takes up the life of a wandering Bhiksu. When he joins the
Order, beside getting his head shaved and putting on the yellow robe, he
must learn the theoretical and practicing teachings of the Buddha and
keeps all Bhiksu rules and regulations set forth by the Buddha. Children
are usually not allowed to take the Bhiksu precepts unless they are
out-of-the ordinary in their abilities. As the case of Great Master
Sao-Kang. His intelligence and wisdom were extraordinary. After becoming
a Bhiksu at the age of 15, He had completely understood and deeply
penetrated the hidden meanings of the five collections of Sutras.
Buddhists who wish to become a monk or nun must live in a temple for
several years to learn Buddhist rituals and practices. Thereafter, if
the headmaster deems them being fit and ready to become a monk or nun,
only then do they take the Bhiksu or Bhiksuni precepts. These rules
include:
(I)
Kiết Giới Tứ Khí hay Kiết Giới Tứ Ba La Di (bốn đại giới):
Parajika (skt)—Four Defeats—See Tứ Đọa
(II)
Kiết Giới Thập Tam Tăng Tàn hay Mười ba giới Tăng Tàn giáng cấp
hay tạm thời bị trục xuất khỏi Giáo Đoàn: Sanghadisesa (skt)—Thirteen
offences which lead to a temporary expulsion of a monk out of the
Order—See Thập Tam Giới Tăng Tàn.
(III)
Kiết Giới Nhị Bất Định: Aniyata (skt)— Nhị Bất Định Giới, hay hai
giới không định, nói về hai trường hợp cần có bằng chứng rơ ràng để xác
định được tội danh. Hai giới bất định liên hệ tới vấn đề hoạt động t́nh
dục—Two Aniyata offences which are connected with activities of sex.
This portion speaks of two cases which require circumstantial evidence
to ascertain the offence—See Nhị Giới Bất Định.
(IV)
Kiết Giới Tam Thập Xả Đọa hay Tam Thập Giới Phá Sự Thanh Bần (ba
mươi giới phá sự thanh bần): Nissaggiya-pacittiya (skt)—Đây là ba mươi
trường hợp vi phạm khi chiếm hữu các vật dụng không được cho phép, cần
phải được giải thích và sám hối trước Giáo Đoàn. Tu sĩ phạm tội có thể
được xá tội nếu chịu bỏ món đồ ra và thú tội—Thirty offences that can be
committed by a monk who takes certain articles of use which were not
permissible, require explanation and repentance in front of the Order.
The offending monks could be absolved if they parted with the article in
question and confessed their guilt—See Tam Thập Giới Xả Đọa.
(V)
Kiết Giới Xả Đọa: Pacittiya (skt)—Tội Ba Dật Đề gây ra do những
hành vi bất cẩn dẫn đến việc giết hại côn trùng, thiếu tôn kính đối với
giáo lư và giới luật của Đức Phật, không tuân thủ các chỉ dẫn của giới
luật, hay sơ xuất trong việc xử dụng giường nằm, chỗ ngồi, y áo, vân vân
trong khi sống trong tu viện—Pacittiya offences relate to careless acts
leading to insecticide, to lack of respect for the Buddhist teachings
and disciplinary code and to non-compliance with the directions in the
Vinaya, as well as indiscrete acts in the use of beds, seats, robes,
etc. while dwelling in a monastery.
a)
Kiết Giới Cửu Thập Đọa hay Cửu Thập Giới Hành theo Đại Thừa và
Khất Sĩ (chín mươi giới phạt quỳ hương): Chín mươi giới phạt quỳ hương—Ninety
offences which lead to expiation, according to Mahayana Budhism and
Sangha Bhiksu Buddhism—See Cửu Thập Giới Đọa.
b)
Kiết Giới Cửu Thập Nhị Đọa theo phái Tiểu Thừa—Ninety-two
offences which lead to expiation according to Mahayana Buddhism—See Cửu
Thập Nhị Giới Đọa.
(VI)
Kiết Giới Tứ Hối Quá hay bốn giới đặc biệt xả đọa:
Patidesaniya-dhamma (p)—Ba La Đề Xá Ni là bốn giới vi phạm đời sống xuất
gia phạm hạnh, hay những tội danh liên quan đến việc một tu sĩ dùng các
thức ăn không được cúng dường cho ḿnh. Bốn tội danh nầy có h́nh phạt là
phải xin sám hối trước Giáo Đoàn—Four offences of disobeying the rules
of monastic life outlined in the Vinaya pitaka. The Patidesaniya speaks
of only four offences relating to a monk’s taking food which has not
been offered to him. The punishment for such trangression is the
confession and repentance of the offence before the Order—See Tứ Giới
Hối Quá.
(VII)
Kiết Giới Chúng Học: Sekhiya-dhamma (skt)—Gồm bảy mươi lăm hay
một trăm trường hợp vi phạm trong cuộc sống hằng ngày, ví dụ như cách
thức khi đi vào làng xă hoặc phố phường, cách dùng thức ăn mà không làm
phiền đến ai, cách đi vào một pḥng bệnh, vân vân. Những điều nầy không
được xem là tội danh và không có h́nh phạt nào dành cho chúng—Including
either seventy-five or one hundred offences connected with the Bhiksu’s
daily activities, for instance, how he must enter a village or a town,
take food inoffensively, enter a sick room, etc. These are not treated
as offences and no punishment is therefore prescribed for them.
a)
Có 75 giới chúng học theo hệ phái Nguyên Thủy—There are
seventy-five Sekhiya rules in Theravadan Buddhism—See Thất Thập Ngũ Giới
Chúng Học.
b)
Có một trăm giới chúng học theo hệ phái Đại Thừa và Khất Sĩ:
There are one hundred Sekhiya rules in Mahayana Buddhism and Sangha
Bhiksu Buddhism—See Bách Giới Chúng Học.
(VIII)
Thất Diệt Tránh Pháp: Adhikarana-samatha (skt)—Diệt tránh hay là
những phương thức để giải quyết những tranh chấp trong Tăng đoàn—Adhikarana-samatha
or the means of settling disputes within the Sangha—See Thất Diệ Tránh
Pháp.
Cụ Túc Giới Tỳ Kheo
Phật Giáo Nguyên Thủy
(I) Parajika
Tứ Đọa:
Parajikas (skt)—Tứ Ba La Di—Tứ Cực Trọng Cảm Đọa Tội—Tứ Khí—Tứ Trọng—Chữ
Parajika được lấy từ gốc chữ Bắc Phạn Para và Jika có nghĩa là ĐỌA. Tứ
Đọa có nghĩa là bốn tội Ba La Di thoái đọa pháp hải và bị khai trừ khỏi
Tăng Chúng. Theo quan điểm xuất gia của Phật giáo th́ những vi phạm nầy
được xem là có tính chất nghiêm trọng. Bất cứ vị Tăng nào, bất kể thứ
bậc và thâm niên trong Giáo Đoàn, hễ phạm phải một trong Tứ Ba La Di nầy
sẽ bị trục xuất khỏi Giáo Đoàn. Một khi bị trục xuất sẽ không bao giờ
được phép trở lại Giáo Đoàn (bất cứ hệ phái nào trong Phật Giáo). Những
vị nầy sẽ vĩnh viễn bị đọa lạc. V́ thế mà Đức Phật khuyến cáo chư Tăng
Ni phải cẩn trọng đừng để vướng phải một trong Tứ Ba La Di nầy—The four
grave prohibitions or sins—The word Parajika is derived from the
Sanskrit root Para and Jika which means that makes DEFEAT. Four
parajikas mean four causes of falling from grace and final
excommunication or expulsion of a monk or nun. According to the monastic
point of view, these offences are regarded as very serious in nature.
Any monks, regardless of their ranks and years in the Order, violate any
one of these offences, are subject to expulsion from the Order. Once
they are expelled, they are never allowed to join the Order again. They
are defeated foreverTherefore, the Buddha cautioned all monks and nuns
not to indulge in any one of them:
Theo Đại Thừa và Tiểu
Thừa—According to the Mahayana and Hinayana:
1)
Sát: Giết hại chúng sanh—Vadha-himsa (skt)—Killing—See Sát Sanh.
2)
Đạo: Trộm Cắp—Adattadana (skt)—Stealing—See Trộm Cắp.
3)
Dâm Dục: Phạm tội thông dâm—Abrahmacarya (skt)—Adultery—Sexual
immorality or bestiality—See Dâm.
4)
Vọng: Vọng ngữ hay nói dối—Uttaramanusyadharma-pralapa (skt)—False
speaking—Falsity—See Nói Dối, and Nói Lời Đâm Thọc.
(II) Sangadisesa
Thập Tam Giới Tăng
Tàn: Sanghadisesa (skt)—Theo Luật Tạng, mười ba giới tổn hại Tăng
Tàn khiến chư Tăng phạm phải sẽ bị tạm thời trục xuất khỏi giáo đoàn. Vị
Tăng nào phạm phải sẽ bị Tăng chúng quy định thời gian bị tạm trục xuất.
Đến khi măn hạn trục xuất, người phạm tội phải ra trước Tăng chúng xin
được tái gia nhập vào giáo đoàn. Không có sự chấp thuận của Tăng chúng,
người phạm tội không thể trở lại giáo đoàn—According to the Vinaya
Pitaka (Book of Discipline), Part I, translated into English by I.B.
Horner, thirteen offences which entail monks temporary expulsion from
the Order. Indulging in any one of these offences, monks are required to
leave the Order for a period of time fixed by the assembly of monks.
After that time, offenders present themselves before the Order to beg
for a reinstatement. Without the permission from the assembly of monks,
offenders cannot return to the Order.
1)
Cấm cố ư lấy tay tự làm sự dâm, ngoại trừ trong giấc mộng: Not
to intentionally discharge of semen, except during a dream.
2)
Cấm rờ ḿnh đàn bà, như nắm tay, rờ búi tóc, rờ rẫm tay chân, vân
vân: Not to come into physical contact with a woman, such as holding her
hand, or holding a braid of her hair, or rubbing against any one of her
limbs.
3)
Cấm chọc ghẹo dụ dỗ đàn bà: Not to offend a woman with lewd words
concerned with unchastity.
4)
Cấm khoe phép tinh tấn với đàn bà, nói rằng ‘Các bà phải phụ trợ
một người như tôi, đức hạnh vẹn toàn, sống đời phạm hạnh’ với ư muốn
quan hệ tới việc dâm dục: Not to speak in praise of ministering to
sensure pleasure for self in the present of women, saying: “Ladies, this
is the highest kind of ministration, that a woman should minister to one
like me, virtuous, of good conduct, leading the Brahma-life” with the
meaning to connect with sexual intercourse.
5)
Cấm làm mai, cưới gă hay môi giới cho sự hẹn ḥ: Not to act as a
go-between for a woman with a man in mind or for a man with a woman in
mind, whether as a wife or as a mistress, or acting as an agent for
arranging the meeting of two persons for sexual indulgence.
6)
Cấm tự ư cất pḥng sái luật (12 săy bề dài và 7 săy bề ngang, và
không tŕnh với Tăng chúng chỗ cất, bởi v́ vị ấy có thể cất pḥng ở chỗ
không có khoảng trống bao quanh sẽ dẫn đến sự bại hoại): Not to build a
hut in an unlawful manner (not in accordance with measure of twelve
spans in length and seven spans in width, and not bring the assembly of
monks for marking out a site, for a monk should beg himself for a site
which involves destruction and which has not an open space round it).
7)
Không tŕnh chỗ cất pḥng, mặc dù tự ư thí chủ cất cho: Fail to
bring for marking out a site, even though there is a benefactor who is
willing to build and donate a vihara.
8)
Cấm cáo gian một vị Tỳ Kheo khác một tội ǵ mà không có thật: Not
to accuse falsely (unjustly or wrongly) a monk with an unfounded charge.
9)
Cấm dùng cách nầy thế kia để phá sự ḥa hiệp của giáo hội: Not to
do things to destroy the harmony of the Order.
10)
Cấm nghi quấy một vị Tỳ Kheo khác một điều ǵ mà không có thật:
Not to suspect a monk with a groundless charge.
11)
Cấm binh vực kẻ phá hoại sự ḥa hiệp ở giáo hội: Not to side with
someone who creates schism to destroy the harmony of the Order.
12)
Nếu vị Tăng cưỡng lư khi làm quấy, chẳng chịu nghe lời khuyên
giải. Nếu Tăng chúng hỏi ba lần mà vẫn không chịu nghe lời, vị nầy phạm
tội Tăng Tàn: If a monk who commits evil conduct or misbehavior, and his
evil conduct is seen or heard, that monk should be admonished up to
three times by the assmebly of monks to allow him to give up his course.
If after being admonished, he gives up that course, it is good. If he
does not give up, it is an offence entailing a formal meting of the
Order.
13)
Cấm không trang nghiêm, làm quấy ác cho kẻ khác bắt chước: Not to
lead a solemnly brahma life, to be a bad example for others to imitate.
(III) Aniyata
Nhị Giới Bất Định:
Aniyata (skt)—Nghĩa của từ “Aniyata” là bất định. Nhị giới bất định là
hai giới phạm liên hệ tới t́nh dục mà sự vi phạm c̣n mơ hồ, không rơ
ràng. Tuy nhiên, tùy theo trường hợp và tánh chất nghiêm trọng của nó mà
người phạm tội nầy sẽ bị tạm thời trục xuất khỏi giáo đoàn—The meaning
of the term “Aniyata” is “Indefinite.” Two offences of indefinite are
connected with activities of sex. It depends on circumstances and the
seriousness of the offence, offenders can be temporarily expelled from
the Order.
1)
Cấm ngồi nói chuyện với đàn bà nơi chỗ vắng vẻ đáng nghi ngờ, có
thể đưa đến những hoạt động về t́nh dục. Nếu vị Tỳ Kheo cứ thật thà xưng
tội, th́ giáo hội sẽ y như lời khai mà trị. Nếu lời của Tỳ Kheo không
giống như lời của Ưu Bà Di trong cuộc, th́ giáo hội sẽ y theo lời của vị
Ưu Bà Di mà trị: Not to sit down together with a woman in a lonely place
which can lead to activities of sex. If the monk confesses, the Order
will base on his confession for punishment. If he fails to confess or
his confession does not match with the woman lay follower’s confession,
the Order will base on what the woman lay follower’s confession to
determine his punishment.
2)
Cấm ngồi nói chuyện với đàn bà nơi kín đáo riêng tư có thể dẫn
đến việc hành dâm. H́nh phạt cũng giống như điều (1) vừa kể trên: Not
to sit down together with a woman in a private, covered place in such a
way which may develop into a situation of sexual intercourse. Punishment
is same as in (1).
(IV)
Nissaggiya-pacittiya
Tam Thập Giới Xả
Đọa Tỳ Kheo (Tăng): Nissaggiya-pacittiya (skt)—Từ
Nissaggiya-pacittiya gốc Nam Phạn, có hai phần: phần thứ nhất là
Nissaggiya có nghĩa là từ bỏ; phần thứ hai Pacittiya có nghĩa là điều
giải trước giáo đoàn. Con người thường có khuynh hướng sa ngă; v́ thế dù
đă gia nhập vào cuộc sống tự viện, chư Tăng Ni vẫn thỉnh thoảng vi phạm
luật sống trong tự viện, như chấp nhận quá số vật dụng hằng ngày được
Đức Phật quy định cho Tăng Ni. Chính v́ thế mà Đức Phật đă đặt ra thanh
quy tự viện, nhằm giúp chư Tăng Ni tránh phạm phải lỗi lầm. Đây là ba
mươi giới mà người phạm tội phải giải thích trước giáo đoàn và phải bị
phạt cấm pḥng sáu bữa—The Nissaggiya-pacittiya has two components: the
word Nissaggiya means giving up; and the word Pacittiya means
reconciliation or expiation. A man by his true nature is subject to
lapses; therefore, even after joining the monastic life, the monk
sometimes, makes transgression of the monastic rules, i.e., accepting
things of daily use in excess of the number allowed by the Buddha is not
proper for monks and nuns. Thus, the Buddha set forth rules that help
making monks and nuns free from transgressions. These are thirty
offences which require explanation and punishment for the offenders is
six-day room retention.
1)
Cấm cất giữ dư chăn áo quá mười ngày: Not to wear or keep an
extra robe for more than ten days.
2)
Cấm bỏ chăn áo ở một nơi khác, trong một đêm: Not to leave robes
and sleeping material in another place, even for one night (monks should
not be away, separated from the three robes, even for one night).
3)
Khi áo rách mất, có người cúng dường vải, dù không đúng thời (trai
tăng tự tứ) vị Tăng vẫn có thể nhận. Khi nhận là phải may cho nhanh;
tuy nhiên, nếu không đủ vải may, có thể để dành chờ có thêm, nhưng cấm
để dành vải quá một tháng: When robes worn out, and the robe-material is
accrued to the monk, even not at the right time, it may be accepted by
that monk if he so wish. Having accepted it, it should be made up
quickly. But if it is not sufficient for him, that robe-material may be
laid aside by that monk for a month at most.
4)
Cấm bảo Tỳ Kheo Ni xa lạ, giặt nhuộm hay cất giữ áo cho ḿnh: A
monk should not get a soiled robe washed or dyed or beaten by a nun who
is not in relation.
a)
Tuy nhiên, nếu không ai bảo mà vị Tỳ Kheo Ni ấy tự giặt, hay vị
ấy giặt một cái áo chưa xài th́ không phạm tội: However, if she washes
it unasked, or if he makes her wash an unused robe, there is no offence.
b)
Nếu người mà vị Tỳ Kheo sai giặt áo là một người tập sự hay Sa Di
Ni, th́ không phạm tội: If it is washed by a female probationer or by a
female novice, there is no offence.
5)
Cấm nhận áo của một Tỳ Kheo lạ, trừ sự đổi áo mới: Not to accept
a robe from the hand of a nun who is not in relation, except in
exchange.
6)
Cấm hỏi xin áo với nam nữ thí chủ, trừ khi thắt ngặt (khi áo bị
mất hay bị hư hại): A monk should not ask a man or woman householder for
a robe, except at the right time (robe is stolen or destroyed).
7)
Cấm nhận nhiều chăn áo quá bộ, trừ khi thắc ngặc: Not to accept
more than an inner and upper robes (if a monk is offered robe-material
for many robes, then at most he should accept enough for an inner and an
upper robe. If he accepts more than that there is an offence of
expiation involving forfeiture).
8)
Cấm tự ư muốn kiểu cắt may, khi có một thí chủ định sắm cho áo:
When there is a householder plans to offer robe-material, or robe-fund,
a monk should not design the robe as he wishes.
9)
Cấm tự ư muốn kiểu cắt may, khi có nhiều thí chủ định sắm cho:
When there are two or more householders plan to offer robe-material or
robe-fund, a monk should not design the robe as he wishes.
10)
Cấm nhận tiền để may áo, và hối thúc Giáo Hội may liền: Not to
obtain robe-fund and urge the Order to make the robe immediately.
11)
Cấm dùng chăn áo bằng tơ, lụa, hàng, mặc dầu có pha lộn vải: A
monk should not cause a rug to be made mixed with silk.
12)
Cấm dùng ngọa cụ màu đen rặt, không có pha lộn màu khác: A monk
should not cause a rug to be made of pure black sheep’s wool.
13)
Cấm dùng ngọa cụ màu trắng rặt, không có pha lộn màu khác: A monk
should not cause a new rug to made of pure white (if a monk should cause
a new rug to be made not taking two portions of pure black sheep’s wool,
the third of white, the fourth of reddish brown colors, there is an
offence of expiation involving forfeiture).
14)
Cấm chưa đúng sáu năm, mà sắm thêm ngọa cụ khác: A monk should
not get rid of a rug if it’s less than six years old (a new rug which a
monk has made should last for six years. If, within six years, whether
he has got rid of or has not got rid of that former rug, but he has a
new rug made, except on the agreement of the Order, there is an offence
of expiation involving forfeiture).
15)
Cấm lấy ngọa cụ mới, che cho cái cũ làm mau hư: Not to take the
new rug to wrap around the old rug in order to disfigure it.
16)
Cấm khi viễn hành có ai cúng vải, mà ôm đi xa quá ba ngàn thước:
Sheep’s wool may accrue to a monk as he is going along a road. It may be
accepted by a monk, if he likes; but having accepted it, it should be
conveyed in his own hands for three yojanas at the utmost. If he carries
further than that, there is an offence of expiation involving
forfeiture.
17)
Cấm biểu Tỳ Kheo Ni xa lạ, giặt, nhuộm, hay cất gĩ vải cho ḿnh:
A monk should not have sheep’s wool washed or dyed or combed by a nun
who is not in relation.
18)
Cấm nhận tiền bạc vàng, gởi hoặc bảo kẻ khác nhận thế: A monk
should not take gold and silver, nor should he ask another person to
take for him.
19)
Cấm buôn bán đồ quư báu: A monk should not engage in various
transactions in which gold and silver is used.
20)
Cấm buôn bán bất luận vật ǵ: A monk should not engage in any
kinds of bartering.
21)
Cấm giữ thêm một cái bát, cất quá mười ngày: A monk should not
keep an extra bowl for more than ten days.
22)
Cấm kiếm bát mới tốt, mặc dầu đúng năm mà cái cũ vẫn c̣n xài được:
A monk should not get another new bowl in exchange for the old bowl,
even though the old bowl is very old, but is still usable (If a monk
sould get another new bowl in exchange for a bowl mended in less than
five places, there is an offence of expiation involving forfeiture. That
bowl is to be forfeited by that monk to the company of monks, and
whatever the last bowl belonging to that company of monks, that should
be given to this monk with the words: “Monk, this is a bowl for you; it
should be kept until it breaks.” That is the proper course in this
case).
23)
Cấm để dành thuốc, đường, dầu, quá bảy ngày, trừ khi đau bệnh mà
có người cúng dường: A monk should not store medicine, sugar, fresh
butter, oil, honey, etc. for over seven days, except when he is ill.
24)
Cấm xin vải choàng tắm mùa mưa trước một tháng, dùng trước 15
ngày: A monk should not look for robe-material as a cloth for the rain
a month before the monsoon, and put it on fifteen days before the
monsoon starts.
25)
Cấm giận hờn đ̣i lại áo khi đă cho người rồi: A monk should not
give a robe to another monk and then take it back because he is angry or
displeased of that monk.
26)
Cấm đem chỉ cho thợ dệt xa lạ dệt áo cho ḿnh khi có người cúng:
A monk should not ask a man or a woman householder who is not a relation
to weave his robe (saying this robe-matrial is being especially woven
for me, please make it long and wide, and make it evenly woven, well
woven and well scraped, etc).
27)
Cấm ra kiểu ni cho thợ dệt, khi thí chủ dệt áo cho ḿnh: A monk
should not ask for yarn, or should not have robe-material woven by
weavers; nor should he put forward a consideration with regard to
measurements, i.e., make it long and wide and rough, and make it evenly
woven and well woven and well scraped and well combed.
28)
Cấm đă lănh áo trước kỳ, mà khi đến lệ lại c̣n hỏi nữa: A monk
should not obtain the robe before the robe-season, lay it aside, and ask
again during the robe-season.
29)
Sư ẩn cư khi về Giáo Hội, cấm gởi áo nhà quen quá 6 ngày: Having
spent the rains up to the full moon of the rains, in case a monk who is
staying in such lodgings as those jungle lodgings which are held to be
dangerous and frightening, so desires, he may lay aside one of his three
robes inside the a house; and should there be any reason for that monk
to be away, separated from that robe, that monk can be away and
separated from that robe for at most six nights. Should he be away,
separated from that robe for longer than that, except on the agreement
of the Order, there is an offence of expiation involving forfeiture.
30)
Cấm lén lấy một món đồ ǵ của Giáo Hội: A monk should not take
any things that belong to the Order.
(V) Pacittiya
Cửu Thập Nhị Giới
Đọa: Pacittiya (skt)—Theo Luật Tạng, 90 giới Ba Dật Đề, nếu phạm một
trong những tội nầy mà chí thành phát lồ sám hối trước Tăng chúng, th́
tội được tiêu khiên. Nếu không chí thành phát lồ sám hối, chẳng những sẽ
trở ngại cho việc khởi sanh thiện pháp, mà sẽ c̣n bị đọa vào địa ngục,
ngạ quỷ, súc sanh—According to The Book of Discipline, Part II and III,
translated into English by I.B. Horner, ninety-two Pacittiya offences
which require confession and repentance. If a monk doing any of them,
makes a confession of it before the Sangha with clear heart, he will
become free from the offence. If he doesn’t, the offence itself will not
only obstruct his development of wholesome acts, but it will also cause
his rebirth in lower realms, i.e., hell, hungry ghosts, or animal.
1)
Cấm cho rằng phải một việc sai trái: A monk should not tell a
conscious lie (telling a conscious lie means the words, the utterance,
the speech, the talk, the language, the intimation, the un-ariyan
statement of one intent upon deceiving with words, saying: “I have not
seen what I have seen, heard what I have not heard, sensed what I have
not sensed, etc).
2)
Cấm chê bai làm người rủn chí: A monk should not should not speak
insulting speech to discourage people.
3)
Cấm nói lưỡi hai chiều đâm thọc làm cho người ta giận nhau: A
monk should not speak slandering speech to cause people to break their
harmony.
4)
Cấm để cho người chưa thọ đại giới thuyết pháp. Tuy nhiên, nếu
cùng bậc thiện hữu tri thức tại gia nghiên cứu kinh điển th́ không phạm
giới Ba Dật Đề: A monk should not make one who is not ordained to speak
dharma line by line. However, if a monk studies together with lay good
advisors, there is no offence of Pacittiya.
5)
Cấm ở quá hai đêm chung với người chưa thọ giới nhà sư: A monk
should not lie down in a sleeping place with one who is not ordained for
more than two nights.
6)
Cấm ở chung nhà với đàn bà trong một đêm: A monk should not lie
down in a sleeping place with a woman.
7)
Cấm một ḿnh thuyết pháp cho đàn bà nghe, dù chỉ năm sáu câu mà
không có đàn ông trí thức tham dự: A monk should not teach dharma to
women in more than five or six sentences, except a learned man is
present.
8)
Cấm khoe ḿnh đắc đạo có phép thần thông với người chưa thọ đại
giới: A monk should not speak of a condition of furthermen to one who is
not ordained.
9)
Cấm học tội một vị Tỳ Kheo khác với người chưa thọ giới nhà sư: A
monk should not speak of another monk’s very bad offence to one who is
not ordained.
10)
Cấm đào đất, cuốc đất, hay sai người đào cuốc: A monk should not
dig the ground or have it dug.
11)
Cấm đốn cây: A monk should not destroy vegetable growth.
12)
Cấm tranh căi nhiều lời làm cho người ta phiền nhiễu: A monk
should not argue to disturb other people.
13)
Cấm chê bai, khi dễ, nói ác, hay xúc phạm đến vị Sư Trị Sự trong
Giáo Hội: A monk should not defame or look down or bad mouth in
criticizing the headmaster of the Order.
14)
Cấm dùng đồ của chùa mà bỏ ở ngoài, làm cho hư bể: A monk should
not spread in the open air a chair or a mattress or a stool belonging
to the Order, setting forth, but does not removed or have it removed, to
cause it destroyed.
15)
Cấm dùng đồ của chùa, khi đi không dẹp cất: A monk should not
spread a sleeping place or having it spread in a dwelling belonging to
the Order, setting forth, but should neither remove it nor have it
removed
16)
Cấm khi đi lữ hành, giành chỗ nằm của một người khác: A monk
should not lie down in a sleeping place in a dwelling belonging to the
Order, knowing that he is encroaching upon the space intended for a monk
arrived first.
17)
Cấm đuổi hay sai đuổi một vị Tỳ Kheo không hạp ư ḿnh ra khỏi
pḥng: Out of angry and displeased, a monk should not throw out another
monk or cause him to be thrown out from a dwelling place belonging to
the Order.
18)
Nếu ở phần trên gác, khi giăng mùng lót ván, cấm để cây rớt trúng
người: A monk who dwells in a lofty cell with an upper part, in a
dwelling place belonging to the Order. He should not cause any boards or
removable feet of his couch to fall down to hurt other people.
19)
Khi lợp tịnh xá, cấm dùng đồ quá nhiều chất nặng khiến bị sập: A
monk should not cover his dwelling place with heavy material that
collapse to harm other people.
20)
Cấm lấy nước dùng khi biết trong nước ấy có côn trùng: A monk
should not sprinkle grass or clay, or should not have them sprinkled if
he knows that the water contains life.
21)
Khi không có lệnh của Giáo Hội sai đi, cấm dạy đạo, đọc giới bổn
với Tỳ Kheo Ni: A monk should not exhort nuns if there is no order from
the Sangha.
22)
Mặc dầu có lệnh Giáo Hội, cấm thuyết pháp với chúng Tỳ Kheo Ni từ
buổi chiều tối đến sáng: Even though agreed upon by the Order, a monk
should not exhort nuns after sunset.
23)
Khi không có lệnh của Giáo Hội, cấm đi đến khu của Tỳ Kheo Ni để
hỏi han hay cỗ vơ: When there no order from the Sangha, a monk should
not approach nun’s quarters, and exhort them.
24)
Cấm nói giễu rằng các vị sư đi thuyết pháp cho Tỳ Kheo Ni cốt chỉ
để ăn uống no say: A monk should not joke that the elder monks are
exhorting nuns for the sake of gain.
25)
Cấm tặng áo cho Tỳ Kheo Ni xa lạ, trừ khi mua dùm hoặc đổi áo mới:
A monk should not give robe-material to a nun who is not a relation,
except in exchange.
26)
Cấm may áo hay nhờ ai may áo cho Tỳ Kheo Ni xa lạ: A monk should
not sew or cause a robe to be sewn for a nun who is not a relation.
27)
Cấm đi chung với Tỳ Kheo Ni dầu từ làng nầy tới làng kia, trừ khi
ngặt nghèo (trường hợp ngặt nghèo ở đây phải được giáo hội đồng ư là
đường xá nguy hiểm và ghê sợ đến nỗi người đi đường phải mang vũ khí): A
monk should not have arranged together with a nun to go along the same
road, even among villages, except at the right time (in this case, the
right time must be agreed upon by the Order that the road is dangerous
and frightening that one must go with a weapon)
28)
Cấm hẹn nhau đi chung một thuyền, trừ khi qua đ̣: A monk should
not have arranged together with a nun to embark in a boat and to go
either upstream or downstream, except for crossing over to the other
bank on a ferry.
29)
Cấm ăn cơm của thí chủ đăi, khi nhờ có Tỳ Kheo Ni nói vào thí chủ
mới chịu đăi: A monk should not eat alms-food knowing that it was
procured through the intervention of a nun.
30)
Cấm ngồi chung với Tỳ Kheo Ni, ở một chỗ che khuất: A monk should
not sit down in a private place together with a nun.
31)
Cấm ăn đến hai buổi cơm một ngày, hai buổi hai ngày trong một nhà:
A monk should not eat more than one meal at a public house, nor should
he eat two meals in two days at the same house.
32)
Cấm ăn nhiều buổi cơm, ở nhiều chỗ trong một ngày, trừ khi đau
yếu: A monk should not eat more than one meal and residing at various
locations in one day, except when he is ill.
33)
Cấm ăn no rồi mà ăn lại nữa, nhưng khi c̣n đói có thể hỏi thêm: A
monk should not eat solid food or soft food that is not left over when
he feels full (satisfied); however, when he is still hungry, he can ask
for more food.
34)
Cấm lănh đồ ăn nhiều quá mà không chia sớt cho vị khác (Khi vị sư
đi hay được mời thỉnh đến nhà thí chủ và được cúng dường hai hay ba bát
bột nhồi mật để mang về, vị Tăng ấy có thể nhận. Nếu muốn nhiều hơn thế
là phạm tội Ba Dật Đề. Nếu nhận về tự viện mà không chia lại cho chư
Tăng trong tự viện cũng bị phạm tội Ba Dật Đề): When receiving a lot of
alms-food, a monk must share them with other monks in the Order. If not,
there is an offence of Pacittiya (If a monk, going up to a family, and
was invited to take cakes or barley-gruel, two or three bowlfuls may be
accepted by the monk. Should he accept more than that, there is an
offence of Pacittiya. Should he accept two or three bowfuls, take these
cakes back from there and would not share with other monks in the
monastery, there is an offence of Pacittiya).
35)
Cấm ăn no rồi mà ăn lại nữa, nhưng khi c̣n đói có thể hỏi thêm: A
monk should not eat solid food or soft food that is not left over when
he feels full (satisfied); however, when he is still hungry, he can ask
for more food.
36)
Cấm ép vị sư khác ăn no rồi mà phải ăn lại nữa: A monk should not
ask another monk who has eaten, who is satisfied, to take solid or soft
food that is not left over.
37)
Cấm ăn sái giờ từ quá ngọ tới ngọ hôm sau: A monk should not eat
or partake solid or soft food at the wrong time (wrong time means
afternoon has passed until sunrise).
38)
Cấm để dành đồ ăn cách đêm đặng hôm sau khỏi đi khất thực: A monk
should not eat or partake of solid food or soft food that was stored so
that he doesn’t have to go begging for alms-food the next day
39)
Cấm hỏi đồ ăn mỹ vị, trừ cơn đau phải tùy món cần dùng: A monk
who is not ill should not ask for sumptuous foods (sumptuous foods
include ghee, fresh butter, oil, honey, fish, meat, milk, curds, etc.).
40)
Cấm dùng và để đồ ăn vào miệng, món chẳng phải của cúng dường: A
monk should not convey to his mouth nutriment not given.
41)
Cấm trao tay thí đồ ăn cho lơa thể hay nam nữ ngoại đạo: A monk
should not give with his own hand solid food or soft food to a naked
ascetic, or to a wanderer or to a female wanderer.
42)
Cấm oán ghét, kiếm cớ làm cho một vị sư khác bơ vơ nhịn đói: A
monk should not find fault to dismiss another monk from going into a
village for alms-food to cause that monk to starve.
43)
Cấm đi vào nhà có đồ ăn mà ngồi xuống: A monk should not intrude
and sit down in a house with food.
44)
Cấm lănh đồ ăn rồi, mà c̣n ngồi lại chỗ kín, trong nhà có đàn bà
đẹp: After receiving alms-food, a monk should not sit down in a private
place on a secluded seat together with a woman.
45)
Cấm ngồi gần đàn bà chỗ chán chường (chỗ riêng tư có thể đưa đến
việc hành dâm): A monk should not sit down together with a woman in a
private place (that can lead to the development of sexual intercourse).
46)
Cấm nếu không được mời mà tự ư đến nhà gia chủ trước giờ ăn, trừ
phi đó là lúc phát áo (sau mùa an cư kiết hạ): Whatever monk, being
invited and being provided with a meal, not having asked for permission
if a monk be there, should call upon families before a meal or after a
meal, except at a right time, there is an offence of expiation. In this
case, a right time is the time of giving robes, the time of making
robes:
47)
Ngoại trừ lúc bệnh, cấm nhận trước lời mời đến nhà gia chủ trước
kỳ hạn đến bốn tháng: When a monk is not ill, an invitation to accept a
requisite for four months may be accepted, unless there be a renewed
invitation, unless there be a permanent invitation. If one should accept
for longer than that, there is an offence of expiation.
48)
Cấm xem diễn binh tập trận: A monk should not go to see an army
fighting.
49)
Nếu v́ lư do ǵ đó mà phải đến viếng trại binh, cấm ở chung với
quân binh hai ngày: If there is some reason for a monk to go to visit
the army, that monk should not stay with the army for two nights.
50)
Nếu phải viếng trại binh, cấm đi xem sự tập tành ngựa voi, quân
binh đấu vơ: If a monk, staying with the army for less than two nights,
he should not go see a sham-fight or to the troops in array or to the
massing of the army or to see a review of the army.
51)
Cấm uống rượu men, các thứ rượu, thuốc hút, á phiện, trầu cau: A
monk should not drink fermented liquor and spirits, nor should he smoke
opium, nor should he chew betel.
52)
Cấm lấy tay thọc lét để chọc cười những vị Tăng khác: A monk
should not tickle with the fingers to make other monks laugh.
53)
Cấm chơi thể thao hay giởn cợt một cách quá tự do dưới nước: A
monk should not playing in the water (sporting in the water).
54)
Cấm bất tuân và khinh dễ lời quở trách cản ngăn: A monk should
not disrespect any blame or warning from the elder monks.
55)
Cấm dọa nạt làm cho một vị Tỳ Kheo khác kinh sợ: A monk should
not frighten another monk.
56)
Cấm vô cớ chụm lửa chỗ trống, trừ khi đau yếu, lạnh lẽo hay trong
đêm tối: If he is not ill, a monk should not warm himself, kindle or
cause a fire to be kindled.
57)
Cấm tắm tới hai lần trong nửa tháng, trừ khi đau yếu, dơ hay nực
vào trời hè: A monk should not bathe at intervals of less than half a
month, except at a right time, i.e., the time of illness, the body is
dirty, or too hot during the summer time.
58)
Cấm nhận, mặc, hay dùng chăn áo, màu vải trắng, mà phải nhuộm lại
cho xấu trước khi dùng: A monk should not obtain or wear a robe (white)
that has no disfigurement of black, dark green or muddy colors. If a
monk makes use of a new robe without taking any one mode of
disfigurement (of the three modes of disfigurements), there is an
offence of expiation.
59)
Cấm lấy lén lại đồ, áo đă cho người ta rồi: A monk should not get
back things that he already offered to another monk. If a monk assigns a
robe to a monk or to a nun or to a female probationer or to a male
novice, then make use of it or take it back to give to another monk,
there is an offence of expiation.
60)
Cấm giễu cợt mà giấu, hoặc xúi người dấu đồ của người khác (như
bát, áo, vải, vân vân): A monk should not hide or cause to hide another
monk’s bowl or robe or cloth, even in fun.
61)
Cấm cố ư giết chết mạng thú vật: A monk should not intentionally
deprive a living thing of life.
62)
Cấm uống nước mà ḿnh biết là có trùng: A monk should not
knowingly make use of water that contains living things.
63)
Cấm khiêu gợi sự rầy rà sau khi đă êm thuận: A monk should not
knowingly open up for a further formal act a legal question already
settled according to rule.
64)
Cấm dấu tội thô tục, chọc ghẹo, giao dâm của một Tỳ Kheo (tội thô
tục nầy liên hệ đến Tứ Ba La Di hay Thập Tam Giới Tăng Tàn): A monk
should not knowingly conceal another monk’s very bad offence (an offence
that involves defeat and the thirteen entailing a formal meeting of the
Order).
65)
Cấm nhận vào hàng Tỳ Kheo, kẻ nào chưa đúng 20 tuổi trọn: A monk
should not knowingly confer the Upasampada Ordination on an individual
under twenty years of age.
66)
Cấm đi chung với gian nhân, dầu từ làng nầy hay làng kia cũng
vậy: A monk should not have arranged together with a caravan set on
theft, should not knowingly go along the same high road, even among
villages.
67)
Cấm đi chung với đàn bà dầu từ làng nầy tới làng kia cũng vậy,
trừ khi ngặt nghèo: A monk should not have arranged together with a
woman to go along the same road (see the last part of number 27).
68)
Cấm nói “Tôi hiểu giáp pháp được truyền dạy bởi Đức Thiện Thệ, mà
khi tu theo những pháp nầy sẽ có những trở ngại.” Chư Tăng sẽ hỏi đi hỏi
lại người phạm lỗi nầy ba lần. Nếu người ấy vẫn khư khư không sửa, th́
người ấy phạm luật Ba Dật Đề: Whatever monk should speak thus: “In so
far as I understand dhamma taught by the Blessed One, it is that in
following those things called stumbling-blocks by the Blessed One, there
is no stumbling-block at all;” that monk should be spoken to by the
monks thus: “Do not, venerable one, speak thus, do not misrepresent the
Blessed One, misrepresentation of the Blesed One is not all seemly, and
the Blessed One certainly would not speak thus; in many a figure, your
reverence, are things that are stumbling-blocks called stumbling-blocks
by the Blessed One, and in following these there is a veritable
stumbling-block.” And if that monk, when he has been spoken to thus by
the monks, should persist as before, that monk should be admonished by
the monks up to the third time for giving up that course. If being
admonished up to the third time, he should give it up, that is good. But
if he should not give it up, there is an offence of expiation.
69)
Cấm ăn uống và giao thiệp, hay nói chuyện với vị sư nói sái quấy:
A monk should not knowingly eat together with or be in communion with
or lie down in a sleeping place with a monk who speaks uncorrectly
about the Buddha-Dharma and misinterprets the Buddha.
70)
Cấm giữ tại chùa và để hầu ḿnh, kẻ Sa Di nói sái quấy: A monk
should not knowingly allow the novice who speaks uncorrectly about the
Buddha-Dharma and misinterprets the Buddha, should not encourage that
novice, should not support, should not eat with that novice, nor should
he lie down in a sleeping place with that novice .
71)
Cấm chối tội nói rằng không biết để đi hỏi lại: A monk, being
spoken to by monks regarding a rule, should speak thus: “Your
reverences, I will not train myself in this rule of training until I
have inquired about it of another experienced monk who is expert in
discipline.” There is an offence of Pacittiya. He should say: “Monks, it
should be learnt, it should be inquired into, it should be investigated
by a monk who is training.”
72)
Cấm nói phá rằng đọc giới bổn là phiền hà vô ích: When the
Patimokkha is being recited, a monk should not disparaging the rule of
training by sayng thus: “On what account are the lesser and minor rules
of training recited? They only tend to remorse, to vexation, to
perplexity.”
73)
Cấm chối tội nói rằng tại ḿnh không thuộc giới bổn: A monk
should not avoid being blamed by saying that he does not understand the
Patimokkha (Whatever monk, while the Patimokkha is being recited every
half-month, should speak thus: “Only now I do understand that this rule
is, as is said, handed down in a clause, contained in a clause, and
comes up for recitation every half-moth; if other monks should know
concerning this monk has sat down two or three times before, not to say
oftener, while Patimokkha was being recited, there is not only no
freedom for that monk on account of his ignorance, but he ought to be
dealt with according to the rule for the offence into which he has
fallen there, and further confusion should be put on him, saying: ‘Your
reverence, this is bad for you, this is badly gotten by you, that you,
while the Patimokkha is being recited, do not attend applying yourself
properly.”
74)
Cấm giận mà đấm một vị Tỳ Kheo khác: When angry and displeased, a
monk should not give another monk a blow.
75)
Cấm giận mà vả, hay vặn tay một vị Tỳ Kheo khác: When angry and
displeased, a monk should not raise the palm of the hand against another
monk.
76)
Cấm cáo gian để làm hại rằng vị Tỳ Kheo khác phạm giới Tăng Tàn:
A monk should not defame another monk with an unfounded charge of an
offence entailing a formal meeting of the Order.
77)
Cấm cố ư nói v́ cảm thấy thương xót một vị Tăng rằng: “Không bao
giờ vị ấy cảm thấy an ùi dù chỉ trong một lúc.”: Whatever monk should
intentionally arouse remorse in a monk thinking, “There will be no
comfort for him even for a moment,” if having done it for just this
object, not for another, there is an offence of expiation.
78)
Cấm học đi học lại, chuyện căi lẫy gây gổ, sau khi đă êm thuận: A
monk should not stand overhearing other monks when they are quarrelling,
disputing.
79)
Cấm làm cản trở không cho thi hành điều mà giáo hội đă quyết
nghị: A monk should not first consent for ligitimate acts, and
afterwards engage in criticism.
80)
Cấm phá khuấy làm gián đoạn buổi hội nghị, bằng cách đứng dậy hay
bước ra ngoài: A monk should not break or interrupt the meeting, not
giving the consent by rising up or departing from his seat when the
Order is engaged in decisive talk.
81)
Cấm nói vị Tăng khác được áo v́ sự quen biết với Giáo Hội:
Whatever monk, having given away a robe by means of a complete Order,
should afterwards engage in criticism, saying: “The monks are
appropriating a benefit belonging to the Order according to
acquaintanceship,” there is an offence of expiation.
82)
Nếu biết ai lấy của Giáo Hội mà không báo là phạm tội Ba Dật Đề:
Whatever monk should knowingly appropriate to an individual an
apportioned benefit belonging to the Order, there is an offence of
expiation.
83)
Cấm vào cung vua th́nh ĺnh, không chờ đợi được nghinh tiếp: A
monk should not suddenly enter the threshold of the king palace without
waiting to be welcome.
84)
Cấm lượm, hay sai lượm của quấy vật bỏ rơi, trừ khi nào biết rơ
chủ nhân mà muốn cất giùm: A monk should not pick up or cause another to
pick up treasure or what is considered to be treasure, except when he
knows the owner and picks to set aside for the owner to take it.
85)
Cấm vào làng sái giờ, trừ ra có việc của Giáo Hội: A monk should
not enter a village at the wrong time, unless the Order instructs him to
go for some kind of urgent thing to be done.
86)
Cấm dùng ống đựng kim bằng xương, sừng, ngà: A monk should not
have a needle-case made of bone or ivory or horn
87)
Cấm ngồi ghế cao (cao hơn tám lóng tay), nằm giường rộng, chiếu
lớn xinh đẹp: A monk should not sit on a couch or chair with the legs
higher than eight finger-breadths
88)
Cấm dồn ghế, nệm, gối bằng g̣n tốt: A monk should not have a
couch or a chair made covered with good cotton.
89)
Cấm trải ngọa cụ choán chỗ rộng quá: A monk should not sit or lie
on a large piece of sleeping bag (oversize). When a piece of cloth to
sit upon is being made for a monk, it must be made to a proper measure.
This is the proper measure: in length two spans, in breadth one and a
half spans. In exceeding this measure, there is an offence of expiation.
90)
Cấm dùng vải giẻ nhiều quá để bó chỗ đau (bốn gang chiều dài và
hai gang chiều rộng): A monk should not use oversize itch-cloth (four
spans in length and two spans in breadth).
91)
Cấm dùng chăn tắm lớn quá: A monk should not use oversize towel
or cloth for the rains. When a cloth for the rains is being made for a
monk, it must be made to a proper measure: six spans in length, two and
a half spans in breadth.
92)
Cấm mặc áo rộng dài như áo của Phật (áo của Phật chiều dài chín
gang, chiều rộng sáu gang): A monk should not have a robe made the
measure of the Buddha’s robe, or more (the measures for the Buddha’s
robe are nine spans in length and six spans in breadth).
(VI) Patidesaniya
Tứ Giới Hối Quá:
Patidesaniya (skt)—Theo Luật Tạng, chữ Patidesaniya là gốc chữ Bắc Phạn,
có nghĩa là phát lồ xưng ra sự vi phạm luật xuất gia trước Giáo Hội.
Bốn giới Ba La Đề Xá Ni là những vi phạm mà h́nh phạt phải được Giáo Hội
quyết định—According to the Vinaya Pitaka, the word Patidesaniya is a
Sanskrit word means a confession of an offence or some sort of
transgression of monastic rules which ought to be confessed before the
Order, and the punishments for these offences are decided by the Order.
1)
Cấm chẳng đau mà ăn nhờ đồ của Tỳ Kheo Ni xa lạ: A monk should
not eat or partake of solid food or soft food, having accepted it with
his own hand from the hand of a nun who is not a relation.
2)
Cấm chẳng từ chối Tỳ Kheo Ni nói với thí chủ đăi cơm cho ḿnh
(khi thí chủ mời chư Tăng đến nhà thiết đăi Trai Tăng. Nếu có một vị Tỳ
Kheo Ni đến bên bảo thí chủ đem đến cho chư Tăng món cà ri, món cơm, vân
vân. Vị Tăng phải quở trách ngay vị Tỳ Kheo Ni ấy “Ni sư nên đứng qua
một bên khi chư Tăng đang thọ dụng.” Nếu không là phạm phải tội Ba La Đề
Xá Ni): When a householder invites a monk to come to the family. If a
nun comes to be standing as though giving directions, saying: “Here give
curry, give cooked rice here,” that nun should be rebuked by the monk,
saying: “Stand aside, sister, while the monks eat.” If not, the monk
violates the Patidesaniya.
3)
Cấm xin măi một nhà, làm cho người ta nghèo túng: A monk should
not keep begging for foods at the same house to cause them to be poor
because of their continuous offerings.
4)
Cấm sư ẩn cư ở chỗ nguy hiểm, để có sự nguy hại cho thí chủ khi
đem cơm tới cho ḿnh: A monk should not reside in those jungle lodgings
that are dangerous and frightening for donators who travel to offer
foods and drinks.
(VII) Sekhiyadhamma
Giới Chúng Học Tăng:
Sikkka-karaniya (skt)—Sekhiya (p)—Tiếng Phạn gọi là Thức Xoa Ca La
Ni—Theo Luật Tạng, Thức Xoa Ca La Ni là một trăm giới cần học trong sinh
hoạt hằng ngày—According to the Vinaya Pitaka, Sikkka-karaniya includes
one hundred rules of conduct which are connected with daily activities.
1)
Cái chăn phải vận từ nịch lưng tới nửa ống chân, chứ không được
xăn, để phủ trùm rún và hai đầu gối. Nếu ai để chăn xăng lên hay ḷng
tḥng ra ngoài, dù phía trước hay phía sau, đều bị phạm tội Thức Xoa Ca
La Ni: A monk should wear the inner robe all round for covering the
circle of the navel and the circles of the knees. Whoever out of
disrespect dresses with an inner robe hanging down in front or behind,
there is an offence of wrong-doing.
2)
Bộ áo ba cái phải mặc cho có thứ lớp: A monk should wear the
upper robe even al round (whoever out of disrespect puts on an upper
robe hanging down in front or behind, there is an offence of
wrong-doing).
3)
Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà không mặc áo che ḿnh: A monk
should not, out of disrespect, having uncovered the body, go among the
houses.
4)
Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà không mặc áo che ḿnh: A monk
should not, out of disrespect, sit down among the house without proper
clothes.
5)
Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà múa tay: A monk should not go
fidgeting amidst the houses (making play with hand or foot).
6)
Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà múa tay: A monk should not sit
fidgeting in inhabited areas (making play with hand or foot in the
houses).
7)
Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà mắt trông bên nầy, bên kia. Mắt vị
ấy chỉ nên nh́n xuống và xa về phía trước chỉ khoảng bề ngang một luống
cày: A monk should not go among the houses with eyes glanced around. He
should go amidst the houses with eyes cast down looking only a plough’s
distance ahead.
8)
Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà mắt trông bên này, bên kia. Mắt
vị ấy chỉ nên nh́n xuống và xa về phía trước khoảng bề ngang một luống
cày: A monk should not sit down in the houses with eyes glanced around.
He should sit down amidst the houses with eyes cast down looking only a
plough’s distance ahead.
9)
Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà lật áo lên tới vai: A monk should
not go among the houses with robes lifted up to the shoulders, either on
one side or on both (if out of disrespect having lifted up the robe on
one side or on both, there is an offence of wrong-doing).
10)
Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà lật áo lên tới vai: A monk
should not sit down amidst the houses with robes lifted up to the
shoulders, either on one side or on both.
11)
Chẳng nên cười cợt khi đi vào nhà cư sĩ: A monk should not go
into the houses with loud laughter.
12)
Chẳng nên cười cợt khi ngồi trong nhà cư sĩ: A monk should not
sit down in the houses with loud laughter.
13)
Chẳng nên gây tiếng động, dù nhỏ, khi đi vào và ngồi trong nhà cư
sĩ: With little noise wil I go sit down amidst the houses, is a training
to be observed. One should go sit down amidst the houses with little
noise.
14)
Cấm khinh mạn gây nên tiếng động lớn khi đi vào và ngồi trong nhà
cư sĩ: Whoever out of disrespect, making a loud noise, a great noise,
goes sits down amidst the houses, there is an offence of wrong-doing.
15)
Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà lay chuyển thân ḿnh: A monk should
not go amidst the houses swaying the body. He should hold the body
straight.
16)
Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà lay chuyển thân ḿnh: A monk
should not sit down amidst the houses sway the body. He should hold the
body straight.
17)
Cấm đánh đàng xa khi đi vào và ngồi trong nhà cư sĩ: Not swaying
the arms will I go sit down amidst the houses, is a training to be
observed. One should not go sit down amidst the houses swaying the arms.
One should go sit down holding the arms straight.
18)
Cấm khinh mạn, tay vừa đánh đàng xa vừa đi vào và ngồi tại nhà cư
sĩ: Whoever out of disrespect, the arms swaying , goes sits down amidst
the houses bending the arms, there is an offence of wrong-doing.
19)
Cấm lắc lư đầu khi đi vào nhà cư sĩ: Not swaying the head will I
go sit down amidst the houses, is a training to be observed. One should
not go sit down amidst the houses swaying the head. One should go sit
down holding the head straight.
20)
Cấm khinh mạn, vừa đi vào nhà cư sĩ mà đầu vừa lắc lư: Whoever
out of disrespect, the head swaying , goes sits down amidst the houses
bending the head, there is an offence of wrong-doing.
21)
Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà chắp tay sau lưng hay chống nạnh: A
monk should not enter any lay people’s houses with the arms placed on
the hips, or with the hands on both sides and the elbows turned outwards
(akimbo).
22)
Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà chắp tay sau lưng hay chống
nạnh: A monk should not sit down in lay people’s houses with the arms
akimbo (arms place on the hips, or hands on both sides and elbows turned
outwards).
23)
Cấm ngồi trong nhà cư sĩ mà ngẫng đầu cao: One should not go sit
down muffled up amidst the houses.
24)
Cấm ngồi trong nhà cư sĩ mà mặc áo: Whoever out of disrespect
goes sits down amidst the houses, having dressed himself, including his
head, in the upper robe, there is an offence of wrong-doing.
25)
Chẳng nên ngồi chồm hổm trong nhà cư sĩ: A monk should not crouch
down on the heels (sit arms akimbo) in the lay people’s houses.
26)
Cấm ngồi trong nhà cư sĩ mà lè lưỡi hay chống tay lên hàm: One
should not sit down amidst the houses lolling. Whoever out of disrespect
sits down amidst the houses lolling, there is an offence of wrong-doing.
27)
Phải để ư khi lănh cơm: A monk should accept almsfood
attentively. Whoever out of disrespect accepts almsfood inattentively,
as though desirous of throwing it away, there is an offence of
wrong-doing.
28)
Cấm nhận thực phẩm cúng dường mà ngó qua ngó lại: One should
accept almsfood thinking of the bowl. Whoever out of disrespect accepts
almsfood, looking about here and there, there is an offence of
wrong-doing.
29)
Cấm nhận quá nhiều cà ri: Almsfood with equal curry should be
accepted. Whoever out of disrespect accepts too much curry, there is an
offence of wrong-doing.
30)
Chẳng nên xới cơm lên che khuất đồ ăn đặng lănh thêm nữa: A monk
should not hide (cover up) sauce and curries with rice out of desire to
get more. One should accept almsfood at an even level. Whoever out of
disrespect accepts heaped-up almsfood, there is an offence of
wrong-doing.
31)
Lănh cơm và đồ ăn đủ rồi, phủ cái bát lại, vừa ăn vừa quán tưởng.
Những ai bất kính, ăn đồ khất thực mà không quán tưởng là phạm tội:
After accepting enough alms-food, a monk should cover the bowl; then he
should sit straight up, eat and contemplate at the same time. Whoever
out of disrespect eats almsfood inattentively, there is an ofence of
wrong-doing.
32)
Cấm ngó qua ngó lại khi thọ dụng thức ăn cúng dường: One should
eat almsfood thinking of the bowl. Whoever out of disrespect eats
almsfood looking about here and there, there is an offence of
wrong-doing.
33)
Cấm lựa thức ăn khi thọ dụng đồ cúng dường: One should eat
almsfoos on continuous alms-tour. Whoever out of disrespect eats
almsfood, having chosen here and there, there is an offence of
wrong-doing.
34)
Cấm ăn quá nhiều cà ri khi thọ dụng đồ cúng dường: Almsfood with
equal curry should be eaten. Whoever out of disrespect eats too much
curry, there is an offence of wrong-doing.
35)
Món nào xúc trước th́ ăn trước: A monk should eat the alms-food
working down from the top without making exceptions (choosing or
selecting foods). One should eat almsfood not having chosen from the
top. Whoever out of disrespect eats almsfood having chosen from the top,
there is an offence of wrong-doing.
36)
Cấm che lấp cà ri để được cúng dường thêm: One should not cover
up the curry or the condiment with conjey, desiring something more.
Whoever out of disrespect covers up the curry or the condiment with
conjey, desiring something more, there is an offence of wrong-doing.
37)
Chẳng nên hỏi canh ngon, hoặc món lạ, trừ khi đau yếu phải tùy
món cần dùng: A monk should not ask for sauce and/or rice for his own
appetizing unless he is sick.
38)
Chẳng nên thấy vị khác lănh đồ ăn mà sanh ḷng thèm muốn. Chẳng
nên nh́n sang bát của người khác có ư thèm thuồng, nếu không là phạm
tội: A monk should not look enviously at another’s bowl. One should not
look at others’ bowls captious-mindedly. Whoever out of disrespect looks
at others’ bowls captious-mindedly, there is an offence of wrong-doing.
39)
Chẳng nên ăn miếng lớn: When eating alms-food, a monk should not
make up too large a mouthful. Whoever out of disrespect makes up too
large a mouthful, there is an offence of wrong-doing.
40)
Cấm để nguyên miếng đồ ăn dài mà cho vào miệng: One should make
up a piece of food into a round. Whoever out of disrespect makes up a
long piece of food, there is an offence of wrong-doing.
41)
Chẳng nên há miệng lớn, mà đút đồ ăn (chẳng nên há miệng trước
khi miếng đồ ăn được đưa đến miệng): A monk should not open the mouth
till the mouthful is brought to it. Whoever out of disrespect opens the
mouth when the mouthful is not brought close, there is an offence of
wrong-doing.
42)
Chẳng nên cho nguyên bàn với thức ăn tay vào miệng khi đang ăn:
One should not put the whole hand into the mouth while eating. Whoever
out of disrespect puts the whole hand into the mouth while eating, there
is an offence of wrong-doing.
43)
Chẳng nên nói chuyện, khi ngậm một miệng đồ ăn: A monk should not
talk with the mouth full (talk with a mouthful in the mouth). Whoever
out of disrespect talks with a mouthful in the mouth, there is an
offence of wrong-doing.
44)
Chẳng nên lấy cơm ṿ viên, mà thảy vào miệng: When eating
alms-food, a monk should not make up a round mouthful (eat tossing up
balls of food). Whoever out of disrespect eats tossing up bals of food,
there is an offence of wrong-doing.
45)
Chẳng nên ăn trám vàm đến nỗi rớt ra: A monk should not eat
scattering rice or lumps of boiled rice about. Whoever out of disrespect
eats breaking up the mouthfuls, there is an offence of wrong-doing.
46)
Chẳng nên đưa đồ ăn má bên này, qua má bên kia như khỉ: A monk
should not eat stuffing out the cheeks like a monkey (stuffed the cheek
on one side or on both). Whoever out of disrespect eats, having stuffed
cheek on one side or on both, there is an offence of wrong-doing.
47)
Chẳng nên quơ tay trong khi ăn: A monk should not eat shaking the
hand about. Whoever out of disrespect eats shaking the hands about,
there is an offence of wrong-doing.
48)
Cấm không được ăn những mảng cơm rời rạc: One should not eat
scattering lumps of boiled rice. Whoever out of disrespect eats
scattering lumps of boiled rice, there is an offence of wrong-doing.
49)
Chẳng nên lè lưỡi ra, hay lấy lưỡi liếm: A monk should not eat
put out the tongue, or eat licking or wiping, either the hand or the
bowl.
50)
Chẳng nên nút đồ ăn trong khi ăn hay nút môi chùn chụt: A monk
should not suck the alms-food loudly, or smack the lips loudly.
51)
Chẳng nên nhai lớn tiếng hay phát ra tiếng gió: A monk should not
eat making loud sound or noise, or making a hissing sound.
52)
Chẳng nên liếm tay khi đang ăn: One should not eat licking the
fingers.
53)
Chẳng nên liếm chén khi ăn: One should not eat licking the bowl.
54)
Chẳng nên liếm môi khi đang ăn: One should not eat licking the
lips.
55)
Chẳng nên cầm b́nh uống nước mà chẳng rữa tay: A monk should not
accept a drinking-water pot or cup with the hands soiled with food.
56)
Chẳng nên tạt nước rữa bát với cơm cặn lợn cợn ra sân của thí
chủ: A monk should not throw out amidst the houses, rinsings of the bowl
with lumps of boiled rice (bowl washing water which has rice grains in
it).
57)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, cầm dù: A monk should
not teach Dharma to someone with an umbrella or a sunshade in his hand
who is not sick.
58)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, không đau bệnh mà cầm
gậy: A monk should not teach Dharma to someone with a stick (staff) in
his hand and who is not sick.
59)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, cầm dao: A monk
should not teach Dharma to someone with a knife in his hand.
60)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, cầm giáo: A monk
should not teach Dharma to someone with a spear (lance) in his hand.
61)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, đi guốc: A monk
should not teach Dharma to someone mounted on clogs (wooden shoes).
62)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, đi dép: A monk should
not teach Dharma to someone wearing sandals who is not sick.
63)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, cỡi ngựa, đi kiệu: A
monk should not teach the law to someone in a vehicle who is not sick.
Whoever out of disrespect teaches Dhamma to someone in a vehicle and who
is not ill, there is an offence of wrong-doing.
64)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, nằm trên giường hay
nằm dưới đất trong khi ḿnh ngồi: A monk should not sit to teach Dharma
to someone lying on a bed and who is not ill, or even lying on the
ground.
65)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, ngồi rong khi ḿnh
đứng: A monk should not teach Dharma, standing, to someone who is
sitting down, and who is not sick
a)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, ngồi trên ghế trong
khi ḿnh ngồi dưới đất (ngồi chỗ tốt trong khi ḿnh ngồi chỗ xấu): A
monk should not sit down on the ground to teach Dharma to someone
sitting on a seat and who is not ill.
b)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, ngồi chỗ cao trong
khi ḿnh ngồi chỗ thấp: A monk should not teach Dharma, having sat down
on a low seat, to someone sitting on a high seat and who is not ill.
66)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ che đầu: A monk should
not teach the law to someone with head covered (with a turban on his
head) and who is not sick.
67)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ dùng khăng quấn đầu: A
monk should not teach Dharma to someone wearing a head wrapping (whose
head muffled up) and who is not sick.
68)
Khi ḿnh ngồi dưới đất, chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ
không có bệnh mà vô lễ ngồi trên ghế: Having sat down on the ground,
dhamma should not be taught to someone siting on a seat and who is not
ill.
69)
Khi ḿnh ngồi ghế thấp, chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ
không có bệnh mà vô lễ ngồi trên ghế cao: Dhamma should not be taught,
having sat down on a low seat, to someone sitting on a high seat and who
is not ill.
70)
Khi ḿnh đứng, chẳng nên vô t́nh thuyết pháp cho kẻ không có bệnh
mà vô lễ ngồi: A monk should not teach Dhamma, standing, to someone who
is sitting down and who is not ill.
71)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, đi trước mà ḿnh đi
sau: A monk should not teach Dharma, going or walking behind, to someone
going or walking in front and who is not ill.
72)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, đứng ở giữa đường mà
ḿnh đứng ở bên đường: A monk should not teach Dharma, standing beside
(at the side of) a path, to someone standing on a path (in the middle
of the path).
73)
Khi đứng chẳng nên tự tiện khạc nhổ: One must not ease or spit
oneself standing if not ill. Whoever out of disrespect eases or spits
himself standing if not ill, there is an offence of wrong-doing.
74)
Nếu chẳng phải bệnh, chẳng nên tự tiện khạc nhổ vào cây xanh: A
monk should not ease himself or spit, if not ill, on green corn.
75)
Nếu chẳng phải bệnh, chẳng nên tự tiện khạc nhổ xuống nước: A
monk should not ease himself or spit in the water.
(VIII)
Adhikarana-samatha
Thất Diệt Tranh
Pháp: Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bảy pháp dùng để
ḥa giải mỗi khi có sự tranh căi giữa chư Tăng—Saptadhikarana-samatha
(skt)—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are seven rules given in the Vinaya for settling disputes
among monks (disputes arise from arguments, misconduct, judgment and
punishment, correctness of a religious observance)—Seven rules for the
participation and settlement of disputed questions that have been
raised:
1)
Tự Thuận: Ưng dữ hiện tiền tỳ ni—Sammukha-vinaya (skt)—Face to
face evidence, or appeal to the law .
2)
Ức Niệm: Ưng dữ ức niệm tỳ ni (có chứng cớ rằng ḿnh không
biết)—Smrti-vinaya (skt)—Witness or proof—Recollection.
3)
Bất Tri: Ưng dữ bất tri tỳ ni (nói quyết rằng quên)—Amudha-vinaya
(skt)—Irresponsibility—Mental derangement.
4)
Đa Nhơn Mích Tội: Chuyển lên giáo hội phân
xử—Pratijnakaraka-vinaya (skt)—Decision by majority vote or verdict.
5)
Ưng Dữ Tự Ngôn Trị: Tự ăn năn xin lỗi—Tatsvabhavaisiya-vinaya
(skt)—Voluntary confession.
6)
Đa Mích Tội Tướng: Giao cho một vị sư quảng đại phân
xử—Yadbhuyasikiya-vinaya (skt)—Condemnation of unconfessioned sin, make
a statement and ask thrice for judgment.
7)
Như Thảo Phú Địa: Cùng niệm Phật khỏa lấp—Trnastaraka-vinaya
(skt)—Covering the mud with straw—Covering over with grass.
Cụ Túc Giới Tỳ Kheo
Ni: Ba trăm bốn mươi tám giới cho Tỳ Kheo Ni—Three hundred
forty-eight moral precepts for nuns—Tỳ Kheo Ni là vị đă nhận biết rơ
ràng bản chất của đời sống. Vị ấy nhận biết rằng cuộc sống tại gia dẫy
đầy trở ngại như con đường đầy bụi bậm. Ngược lại, cuộc sống xuất gia
như bầu trời cao rộng, với tràn đầy không khí tươi mát. V́ thế vị ấy
quyết từ bỏ cuộc sống trần tục để sống đời một vị nữ tu. Khi gia nhập
Giáo Đoàn Ni, ngoài việc cạo tóc và mặc áo vàng, vị ấy c̣n phải học lư
thuyết và thực hành giáo lư nhà Phật, cũng như giữ giới luật mà Đức Phật
đă đặt ra. Tuy nhiên, thường th́ trẻ dưới 20 tuổi không được thọ giới Tỳ
Kheo Ni trừ phi nào có những trường hợp đặc biệt. Phật tử nào muốn xuất
gia phải sống tu trong chùa ít nhất là hai năm để học và hành nghi lễ
Phật giáo và sáu luật cho Sa Di Ni. Sau đó nếu thấy được th́ Thầy viện
chủ sẽ cho thọ giới Tỳ Kheo Ni—A Bhiksuni is she who has fully realized
the true nature of life. She understands that the life of a lay person
is full of obstacles as a path of dust. In the contrary, the life of a
Bhiksu or Bhiksuni is just like the open sky with full of fresh air.
Therefore, she decides to abandon the domestic life and takes up the
life of a Bhiksuni. When she joins the Order of Nuns, beside getting her
head shaved and putting on the yellow robe, she must learn the
theoretical and practicing teachings of the Buddha and keeps all
Bhiksuni rules and regulations set forth by the Buddha. Children under
20 are usually not allowed to take the Bhiksuni precepts unless they are
out-of-the ordinary in their abilities. Female Buddhists who wish to
become a nun must live in a temple for at least two years to learn
Buddhist rituals and practices and the six rules for a female novice
(see Thập Giới Sa Di II B). Thereafter, if the headmaster deems them
being fit and ready to become a nun, only then do they take the Bhiksuni
precepts. These rules include:
(I)
Kiết Giới Bát Ba La Di (tám đại giới): Parajika (skt)—Eight
Defeats—See Bát Đọa
(II)
Kiết Giới Thập Thất Tăng Tàn hay Mười bảy giới Tăng Tàn giáng cấp
hay tạm thời bị trục xuất khỏi Giáo Đoàn: Sanghadisesa (skt)—Seventeen
offences which lead to a temporary expulsion of a nun out of the Order
of Nuns—See Thập Thất Giới Tăng Tàn.
(III)
Kiết Giới Tam Thập Xả Đọa hay Tam Thập Giới Phá Sự Thanh Bần (ba
mươi giới phá sự thanh bần): Nissaggiya-pacittiya (skt)—Đây là ba mươi
trường hợp vi phạm cần phải được giải thích và sám hối trước Giáo
Đoàn—Thirty offences which require explanation and repentance in front
of the Order—See Tam Thập Giới Xả Đọa Của Chư Ni.
(IV)
Kiết Giới Xả Đọa: Pacittiya (skt)—Kiết Giới Bách Thất Thập Bát
Đọa hay Bách Thất Thập Bát Giới Hành theo Đại Thừa và Khất Sĩ (một trăm
bảy mươi tám giới phạt quỳ hương): One hundred seventy-eight offences
which lead to expiation, according to Mahayana Budhism and Sangha Bhiksu
Buddhism—See Bách Thất Thập Bát Giới Ba Dật Đề.
(V)
Kiết Giới Hối Quá hay tám giới đặc biệt xả đọa:
Patidesaniya-dhamma (p)—Tám giới vi phạm đời sống xuất gia phạm hạnh mà
h́nh phạt là phải xin sám hối trước Giáo Đoàn—Eight offences of
disobeying the rules of monastic life outlined in the Vinaya pitaka. The
punishment for such trangression is the confession and repentance of the
offence before the Order—See Bát Giới Hối Quá.
(VI)
Kiết Giới Chúng Học: Sekhiya-dhamma (skt)—Gồm một trăm trường hợp
vi phạm trong cuộc sống hằng ngày của Ni chúng—Including one hundred
offences connected with the Bhiksuni’s daily activities.
a)
Có 75 giới chúng học theo hệ phái Nguyên Thủy—There are
seventy-five Sekhiya rules in Theravadan Buddhism—See Thất Thập Ngũ Giới
Chúng Học.
b)
Có một trăm giới chúng học theo hệ phái Đại Thừa và Khất Sĩ:
There are one hundred Sekhiya rules for Bhiksunis in Mahayana Buddhism
and Sangha Bhiksu Buddhism—See See One Hundred Rules of Conduct for
Nuns.
(VII)
Thất Diệt Tranh Pháp: Seven rules for the participation and
settlement of disputed questions that have been raised—See Thất Diệt
Tranh Pháp.
Cụ Túc Giới Tỳ Kheo
Ni Phật Giáo Nguyên Thủy: See Cụ Túc Giới Tỳ Kheo Ni.
(I) Parajika
Bát Đọa:
Parajikas (skt)—Ba La Di—Bát Cực Trọng Cảm Đọa Tội—Chữ Parajika được lấy
từ gốc chữ Bắc Phạn Para và Jika có nghĩa là ĐỌA. Bát Đọa có nghĩa là
tám tội Ba La Di thoái đọa pháp hải và bị khai trừ khỏi Tăng Chúng. Theo
quan điểm xuất gia của Phật giáo th́ những vi phạm nầy được xem là có
tính chất nghiêm trọng. Bất cứ vị Ni nào, bất kể thứ bậc và thâm niên
trong Giáo Đoàn, hễ phạm phải một trong Bát Ba La Di nầy sẽ bị trục xuất
khỏi Giáo Đoàn. Một khi bị trục xuất sẽ không bao giờ được phép trở lại
Giáo Đoàn (bất cứ hệ phái nào trong Phật Giáo). Những vị nầy sẽ vĩnh
viễn bị đọa lạc. V́ thế mà Đức Phật khuyến cáo chư Tăng Ni phải cẩn
trọng đừng để vướng phải một trong những Ba La Di nầy—The eight grave
prohibitions or sins—The word Parajika is derived from the Sanskrit root
Para and Jika which means that makes DEFEAT. Eight parajikas mean eight
causes of falling from grace and final excommunication or expulsion of a
monk or nun. According to the monastic point of view, these offences are
regarded as very serious in nature. Any nuns, regardless of their ranks
and years in the Order, violate any one of these offences, are subject
to expulsion from the Order. Once they are expelled, they are never
allowed to join the Order again. They are defeated forever. Therefore,
the Buddha cautioned all monks and nuns not to indulge in any one of
them:
Theo cả Đại Thừa lẫn
Tiểu Thừa—According to both Mahayana and Hinayana:
1)
Sát: Giết hại chúng sanh—Vadha-himsa (skt)—Killing—See Sát Sanh.
2)
Đạo: Trộm Cắp—Adattadana (skt)—Stealing—See Trộm Cắp.
3)
Dâm Dục: Phạm tội thông dâm—Abrahmacarya (skt)—Adultery—Sexual
immorality or bestiality—See Dâm.
4)
Vọng: Vọng ngữ hay nói dối—Uttaramanusyadharma-pralapa
(skt)—False speaking—Falsity—See Nói Dối, and Nói Lời Đâm Thọc.
5)
Cấm một Ni cô rờ rẫm, chà xát hay xoa bóp người nam từ xương cổ
trở xuống tới đầu gối: The action like enjoying rubbing, touching and
pressing against a male person below the collar-bone and above the
circle of the knees with some desire by a nun is treated as a serious
offence which makes her defeated in the spiritual life.
6)
Cấm một Ni cô nắm tay nắm áo người nam, đứng gần, nói chuyện, hay
đề nghị gặp gỡ hay hẹn ḥ với người nam ở nơi kín đáo: It is a serious
offence named Parajika for a nun who with some desire consents to hold
the hand of a male person, his outer cloak, standing near him, holding a
talk with him or suggesting to go a rendez-vous, consent to meet him or
enter into a covered place and dispose the body for such purpose.
7)
Cấm một Ni cô dấu tội của những Ni cô khác: A nun should not
conceal a knowingly Parajka offence of some other nuns entails her to be
defeated in the monastic life.
8)
Cấm đi theo một vị Tỳ Kheo hay Tỳ Kheo Ni đă bị trục xuất khỏi
Giáo Đoàn: A nun who follows a Bhikkhu or a Bhikkhuni who have been
suspended by the Sangha even after thrice admonitions by other nuns is
an act of Parajika for the nun.
(II) Sanghadisesa
Thập Tam Giới Tăng
Tàn: Sanghadisesa (skt)—Theo Luật Tạng, mười ba giới tổn hại Tăng
Tàn khiến chư Tăng phạm phải sẽ bị tạm thời trục xuất khỏi giáo đoàn. Vị
Ni nào phạm phải sẽ bị Giáo Đoàn quy định thời gian bị tạm trục xuất.
Đến khi măn hạn trục xuất, người phạm tội phải ra trước Giáo Đoàn xin
được tái gia nhập vào giáo đoàn. Không có sự chấp thuận của Giáo Đoàn,
người phạm tội không thể trở lại giáo đoàn—According to the Vinaya
Pitaka (Book of Discipline), Part I, translated into English by I.B.
Horner, thirteen offences which entail nuns temporary expulsion from the
Order. Indulging in any one of these offences, nuns are required to
leave the Order for a period of time fixed by the assembly of monks and
nuns. After that time, offenders present themselves before the Order to
beg for a reinstatement. Without the permission from the assembly of
monks and nuns, offenders cannot return to the Order.
1)
Cấm một Ni cô nói lời ganh ghét về bất cứ ai: Whatever nun should
be one who speaks in envy concerning anyone (a householder or a
householder’s sons or brothers or a slave or a workman and even
concerning a wanderer who is a recluse, that nun has fallen into a
matter that is an offence at once, entailing a formal meeting of the
Order involving being sent away).
2)
Cấm một Ni cô che chở cho một người bị tội chết mà không có phép
của Giáo Hội: Whatever nun should knowingly receive a woman thief found
to merit death, without having obtained permission from a king or an
Order or a group or a guild or a company, unless she is allowable, that
nun has fallen into a matter that is an offence at once, entailing a
formal meeting of the Order involving being sent away.
3)
Cấm một Ni cô đi vào làng một ḿnh (hay đi bên kia bờ sông một
ḿnh, hay đi trong đêm tối một ḿnh): Whatever nun should go among
village alone, or should go to the other side of a river alone, or
should be away for a night alone, or should stay behind a group alone,
that nun has fallen into a matter that is an offence at once, entailing
a formal meeting of the Order involving being sent away.
4)
Nầu không có phép của Giáo Hội, cấm phục giới cho một vị Tỳ Kheo
Ni khác đă bị giáo hội phạt: Whatever nun, without having obtained
permission from the Order which carried out the proceedings in
accordance with the rule, the discipline, the teacher’s instruction, not
having learnt the group’s desire, should restore a nun suspended by a
complete Order, that nun has fallen into a matter that is an offence at
once, entailing a formal meeting of the Order involving being sent away.
5)
Cấm nhận đồ thí từ tay một người nam đầy dục vọng: Whatever nun,
filled with desire, having accepted with her own hand from the hand of a
man who is filled with desire, solid food or soft food, should eat it
or partake of it, that nun has fallen into an offence entailing a formal
meeting of the Order.
6)
Cấm một Ni cô xúi một vị Ni cô khác thọ dụng đồ ăn của một tín
thí nam đầy dục vọng: Whatever nun should speak thus: “What can this
man, whether he is filled with desire or not filled with desire, do to
you, lady, since you are not filled with desire? Please, lady, eat or
partake of the solid food or the soft food which this man is giving to
you, you having accepted it with your own hand.” That nun has fallen in
an offence entailing a formal meeting of the Order.
7)
Vị nào phỉ báng Phật, Pháp, Tăng. Ni đoàn nên hỏi ba lần xem coi
vị ấy có sám hối hay không. Nếu sám hối th́ không tội. Nếu không sám hối
là phạm tội Tăng Tàn: Whatever nun, angry, displeased, should speak
thus: “I repudiate the enlightened one… I repudiate the training. What
indeed are these recluses who are recluses, daughters of the Sakyans?
For there are other recluses, conscientious, scrupulous, desirous of
training; I will lead the Brahma-life among these.” That nun should be
spoken to thus by the nuns: “Do not, lady, angry, displeased, speak
thus: “I repudiate the enlightened one…I will lead the Brahma-life among
these.” Be satisfied, lady, dhamma is well preached, lead the
Brahma-life for the utter ending of ill. And if that nun, being spoken
to thus by the nuns, persists as before, that nun should be admonished
by the nuns up to a third time for giving up that course. If being
admonished up to a third time, she should give it up, that is good. If
she should not give it up, that nun has fallen into an offence entailing
a formal meeting of the Order.
8)
Cấm một Ni cô nói rằng người khác làm sai v́ ham muốn hay v́ sợ
sệt.” Nếu vị Ni nào nói như vậy, Ni chúng sẽ hỏi ba lần. Sau ba lần mà
vị nầy cũng chưa chịu sám hối là phạm tội Tăng Tàn: Whatever nun,
overthrown in some legal question, angry, displeased, should speak thus:
“The nuns are following a wrong course through desire… and the nuns are
following a wrong course through fear.” That nun should be spoken to
thus by the nuns: “Do not, lady, overthrown in some legal question,
angry, displeased, speak thus, ‘the nuns are following a wrong course
through desire… and the nuns are following a wrong course through fear.’
The lady herself may go wrong from desire, and she may go wrong from
hatred and she may go wrong from stupidity and she may go wrong from
fear.” And if this nun, being spoken to thus by the nuns, persists as
before, that nun should be admonished by the nuns up to a third time for
giving up that course. If being admonished up to a third time, she
should give it up, that is good. If she should not give it up, that nun
has fallen into an offence entailing a formal meeting of the Order.
9)
Nếu vị Ni cưỡng lư khi làm quấy, chẳng chịu nghe lời khuyên giải.
Nếu Ni chúng hỏi ba lần mà vẫn không chịu nghe lời, vị nầy phạm tội Tăng
Tàn (Cấm một Ni cô sống theo tập khí, ác danh, ác đạo, hay che dấu tội
lỗi của người khác): If a nun who commits evil conduct or misbehavior,
and her evil conduct is seen or heard, that nun should be admonished up
to three times by the assmebly of nuns to allow her to give up her
course. If after being admonished, she gives up that course, it is good.
If she does not give up, it is an offence entailing a formal meeting of
the Order (in case nuns live in company, of evil habits, of evil repute,
of evil ways of living, vexing the Order of nuns, concealing one
another’s sins, those nuns should be spoken to thus by the nuns:
“Sisters are living in company…concealing one another’s sins. Let the
ladies desist; the Order praises this detachment in sisters, But if
these nuns. And if this nun, being spoken to thus by the nuns, should
persists as before, that nun should be admonished by the nuns up to a
third time for giving up that course. If being admonished up to a third
time, she should give it up, that is good. If she should not give it up,
that nun has fallen into an offence entailing a formal meeting of the
Order).
10)
Cấm nghi quấy một vị Tỳ Kheo Ni khác một ǵ mà không có thật: Not
to suspect a nun with a groundless charge.
11)
Cấm binh vực kẻ phá hoại sự ḥa hiệp ở giáo hội: Not to side with
someone who creates schism to destroy the harmony of the Order.
12)
Cấm không trang nghiêm, làm quấy ác cho kẻ khác bắt chước: Not to
lead a solemnly brahma life, to be a bad example for others to imitate.
13)
Cấm dùng cách nầy thế kia để phá sự ḥa hiệp của giáo hội: Not to
do things to destroy the harmony of the Order.
(III) Nissaggiya-pacittiya
Tam Thập Giới Xả
Đọa Tỳ Kheo (Ni): Nissaggiya-pacittiya (skt)—Từ Nissaggiya-pacittiya
gốc Nam Phạn, có hai phần: phần thứ nhất là Nissaggiya có nghĩa là từ
bỏ; phần thứ hai Pacittiya có nghĩa là điều giải trước giáo đoàn. Con
người thường có khuynh hướng sa ngă; v́ thế dù đă gia nhập vào cuộc sống
tự viện, chư Tăng Ni vẫn thỉnh thoảng vi phạm luật sống trong tự viện,
như chấp nhận quá số vật dụng hằng ngày được Đức Phật quy định cho Tăng
Ni. Chính v́ thế mà Đức Phật đă đặt ra thanh quy tự viện, nhằm giúp chư
Tăng Ni tránh phạm phải lỗi lầm. Đây là ba mươi giới mà người phạm tội
phải giải thích trước giáo đoàn và phải bị phạt cấm pḥng sáu bữa—The
Nissaggiya-pacittiya has two components: the word Nissaggiya means
giving up; and the word Pacittiya means reconciliation or expiation. A
man by his true nature is subject to lapses; therefore, even after
joining the monastic life, the monk sometimes, makes transgression of
the monastic rules, i.e., accepting things of daily use in excess of the
number allowed by the Buddha is not proper for monks and nuns. Thus, the
Buddha set forth rules that help making monks and nuns free from
transgressions. These are thirty offences which require explanation and
punishment for the offenders is six-day room retention.
1)
Cấm cất giữ dư chăn áo quá mười ngày: A nun should not wear or
keep an extra robe for more than ten days.
2)
Cấm bỏ chăn áo ở một nơi khác, trong một đêm: a nun should not
leave robes and sleeping material in another place, even for one night
(nuns should not be away, separated from the three robes, even for one
night).
3)
Khi áo rách mất, có người cúng dường vải, dù không đúng thời
(trai tăng tự tứ) vị Ni vẫn có thể nhận. Khi nhận là phải may cho
nhanh; tuy nhiên, nếu không đủ vải may, có thể để dành chờ có thêm,
nhưng cấm để dành vải quá một tháng: When robes worn out, and the
robe-material is accrued to the nun, even not at the right time, it may
be accepted by that nun if she so wish. Having accepted it, it should be
made up quickly. But if it is not sufficient for her, that robe-material
may be laid aside by that nun for a month at most.
4)
Cấm hỏi xin áo với nam nữ thí chủ, trừ khi thắt ngặt (khi áo bị
mất hay bị hư hại): A nun should not ask a man or woman householder for
a robe, except at the right time (robe is stolen or destroyed).
5)
Cấm nhận nhiều chăn áo quá bộ, trừ khi thắc ngặc: a nun should
not accept more than an inner and upper robes (if a nun is offered
robe-material for many robes, then at most she should accept enough for
an inner and an upper robe. If she accepts more than that there is an
offence of expiation involving forfeiture).
6)
Cấm tự ư muốn kiểu cắt may, khi có một thí chủ định sắm cho áo:
When there is a householder plans to offer robe-material, or robe-fund,
a nun should not design the robe as he wishes.
7)
Cấm tự ư muốn kiểu cắt may, khi có nhiều thí chủ định sắm cho:
When there are two or more householders plan to offer robe-material or
robe-fund, a nun should not design the robe as he wishes.
8)
Cấm nhận tiền để may áo, và hối thúc Giáo Hội may liền: A nun
should not obtain robe-fund and urge the Order to make the robe
immediately.
9)
Cấm nhận tiền bạc vàng, gởi hoặc bảo kẻ khác nhận thế: A nun
should not take gold and silver, nor should she ask another person to
take for her.
10)
Cấm buôn bán đồ quư báu: A nun should not engage in various
transactions in which gold and silver is used.
11)
Cấm buôn bán bất luận vật ǵ: A nun should not engage in any
kinds of bartering.
12)
Cấm kiếm bát mới tốt, mặc dầu đúng năm mà cái cũ vẫn c̣n xài
được: A nun should not get another new bowl in exchange for the old
bowl, even though the old bowl is very old, but is still usable (If a
nun should get another new bowl in exchange for a bowl mended in less
than five places, there is an offence of expiation involving forfeiture.
That bowl is to be forfeited by that nun to the company of nuns, and
whatever the last bowl belonging to that company of nuns, that should be
given to this nun with the words: “Nun, this is a bowl for you; it
should be kept until it breaks.” That is the proper course in this
case).
13)
Cấm đem chỉ cho thợ dệt xa lạ dệt áo cho ḿnh khi có người cúng:
A nun should not ask a man or a woman householder who is not a relation
to weave her robe (saying this robe-matrial is being especially woven
for me, please make it long and wide, and make it evenly woven, well
woven and well scraped, etc).
14)
Cấm ra kiểu ni cho thợ dệt, khi thí chủ dệt áo cho ḿnh: A nun
should not ask for yarn, or should not have robe-material woven by
weavers.
15)
Cấm giận hờn đ̣i lại áo khi đă cho người rồi: A nun should not
give a robe to another monk and then take it back because she is angry
or displeased of that nun.
16)
Cấm để dành thuốc, đường, dầu, quá bảy ngày, trừ khi đau bệnh mà
có người cúng dường: A nun should not store medicine, sugar, fresh
butter, oil, honey, etc. for over seven days, except when she is ill.
17)
Cấm đă lănh áo trước kỳ, mà khi đến lệ lại c̣n hỏi nữa: A nun
should not obtain the robe before the robe-season, lay it aside, and ask
again during the robe-season.
18)
Cấm lén lấy một món đồ ǵ của Giáo Hội: A nun should not take any
things that belong to the Order.
19)
Cấm mua sắm đồ cho một người đàn ông: A nun should not do any
shopping for a man.
20)
Cấm dùng làm của riêng ḿnh món đồ người ta cúng cho Giáo Hội: a
nun should not take away any thing that is offered to the Order.
21)
Cấm dùng làm của riêng ḿnh món đồ mà một cô khác trao ra để giao
cho Giáo Hội: A nun should not take away anything that another nun
offers to the Order.
22)
Cấm dùng đồ của thí chủ cho về việc khác: A nun should not use
the donations from lay Buddhists for personal purposes.
23)
Cấm nhơn danh Giáo Hội mà sắm đồ riêng cho ḿnh: A nun should not
gain any personal gains on behalf of the Order.
24)
Cấm có đến hai cái bát để thay đổi: A nun should not keep an
extra bowl.
25)
Cấm chứa nhiều đồ tốt đẹp: A nun should not store beautiful
things, such as art crafts, pictures, etc.
26)
Cấm hứa cho một cô khác vải bó rịt trong cơn đau mà không cho: A
nun should not brak her promise to give cloth for bandage to another
nun.
27)
Cấm đổi lấy áo của thí chủ cho, chớ không lấy áo của Giáo Hội
phát (v́ áo của thí chủ tốt hơn): A nun should not exchange the robe
which is given by the Order for another one from lay Buddhists.
28)
Cấm bất b́nh, giận hờn đ̣i lại áo khi đă cho người rồi: A nun
should not give a robe to another nun and then take it back because he
is angry or displeased of that nun.
29)
Cấm dùng may áo mùa đông đến bốn xấp vải: A nun should not use
more than four batches of cloth for heavy (winter) clothes. It is
advisable for a nun to bargain for a heavy cloth for four bronzes. If
she bargains one worth more than that, she commits the offense of
expiation.
30)
Cấm dùng may áo mùa hè trên hai xấp rưỡi vải: A nun should not
use more than two and a half batches for light (summer) clothes.
Bargaining for light clothes should be made for at most two and half
bronzes. If she bargains a light cloth worth more than that, she commits
an offense of expiation involving forteature.
Pacittiya
One hundred sixty-six
rules for Bhiksunis—Pacittiya (skt)—Theo Luật Tạng, Pacittiya là 166
giới Ba Dật Đề dành cho Ni chúng, nếu phạm một trong những tội nầy mà
chí thành phát lồ sám hối trước Tăng Ni chúng, th́ tội được tiêu khiên.
Nếu không chí thành phát lồ sám hối, chẳng những sẽ trở ngại cho việc
khởi sanh thiện pháp, mà sẽ c̣n bị đọa vào địa ngục, ngạ quỷ, súc
sanh—According to the Book of Rules (Vinaya Pitaka), one hundred
sixty-six Pacittiya offences which require confession and repentance. If
a nun committed any of them, makes a confession of it before the Sangha
(Order of monks and nuns) with clear heart, she will become free from
the offence. If she doesn’t, the offence itself will not only obstruct
her development of wholesome acts, but it will also cause her rebirth in
lower realms, i.e., hell, hungry ghosts, or animal.
1)
Cấm ăn ngũ tân như tỏi, hành, hẹ, nén, kiêu: A nun should not eat
the five forbidden pungent roots, i.e., garlic, onion, leeks, etc.
2)
Cấm bất tuân chẳng cạo chơn mày: A nun should not disobey the law
by not shaving the eyebrows.
3)
Cấm vỗ tay: In slapping with the palms of the hands, there is an
offence of expiation.
4)
Cấm dồi phấn: In application of lac, there is an offence of
expiation.
5)
Cấm dùng quá hai lóng tay nước để rữa những chỗ kín trong thân:
If a nun is taking an ablution with water (washing the private parts in
the body), she may take at most a measure of two finger-joints. For
whoever exceeds this, there is an offence of expiation.
6)
Cấm một Ni một Sư uống nước chung và quạt cho nhau: A nun should
not stand with drinking water or with a fan close to a monk while he is
eating or drinking.
7)
Cấm nướng xay hạt tươi hay bảo người nướng xay hạt tươi: Whatever
nun, having asked for raw grain or having had it asked for, or having
roasted it or having caused it to be roasted, or having pounded it or
having caused it to be cooked, should eat it, there is an offence of
expiation.
8)
Cấm quăng ra ngoài rào, đồ đại, tiểu tiện khi đêm: A nun should
not throw out the excriment or urine or rubbish or remains of food over
a wall or a fence.
9)
Cấm đại, tiểu tiện làm dơ cây cối, hay quăng đồ đại tiểu tiện hay
đồ ăn thừa lên mùa màng: A nun should not go to stool or urinate to
cause pollution in the area of vegetables, plants or trees. A nun should
not throw out or should not cause to throw out excrement or urine or
rubbish or the remains of food on to the crops.
10)
Cấm xem ca múa hát xướng: A nun should not go to see dancing or
singing or music.
11)
Cấm nói chuyện với đàn ông chỗ vắng vẻ: A nun should not speak
with a man in a secluded place (it is not proper for a nun to stand with
a man or talk to him alone in a secluded place, i.e., in the dark of the
night when there is no light). In doing so, she commits an offence which
requires expiation.
12)
Cấm gặp và nói chuyện với đàn ông chỗ chán chường: A nun should
not meet and talk with a man in a private place.
13)
Cấm cùng đứng hay cùng nói chuyện với người nam ngoài đường: A
nun should not stand together with a man, nor should she talk with a man
in an open place.
14)
Cấm cùng đứng hay cùng nói chuyện với người nam trong xe, nơi ngỏ
cụt, góc đường, hay nói rỉ tay với người nam: A nun should not stand
together with a man, nor should she talk with him on a carriage road or
in a cul-de-sac or at cross-roads, nor should she whisper in his ear.
15)
Cấm đi vào nhà cư gia trước giờ ăn, ngồi xuống, rồi ra đi th́nh
ĺnh không cho chủ nhà hay: A nun should not enter lay people’s houses
before a meal, sit down and leave the house without asking the owner’s
permision.
16)
Cấm vào nhà cư gia sau bữa ăn mà chủ nhà không hay biết rồi ngồi
nằm nơi đó: A nun should not enter the house of a lay person after a
meal, and sit or lie down at ease without informing the householder or
asking for the householder’s permision.
17)
Cấm vào nhà cư gia mà chủ nhà chẳng hay biết rồi tự tiện ở lại
đêm nơi đó: A nun should not enter the house of a lay person at the
wrong time (from sunset to sunrise) without informing the owner, then
stay overnight without asking for permision of the owner.
18)
Cấm một vị Ni v́ hiểu lầm mà làm cho người nầy khinh dễ người
kia: A nun, because of a misapprehension, because of a misunderstanding,
should not make someone look down upon another.
19)
Cấm một vị Ni nguyền rủa chính ḿnh hay người khác: A nun should
not curse herself or another with hell.
20)
Cấm khóc lóc hay đấm ngực. Nếu đấm ngực mà không khóc, hay khóc
mà không đấm ngực cũng vẫn phạm tội: A nun should not weep or strike
herself again and again. If she strikes but does not weep, there is an
offence of wrong-doing. If she weeps, but does not strike, there is an
offence of wrong-doing.
21)
Cấm tắm dưới nước mà chẳng có choàng tắm: A nun should not bathe
naked. It is not advisable for a nun to take a bath without clothes or
having no dress at all. If she does so, she commits an offence of
expiation.
22)
Cấm dùng choàng tắm rộng quá thước tất: A nun should not use a
bathing cloth beyond the measure prescribed for the Nun. When a bathing
cloth is being made for a nun, it must be made to a proper measure. This
is the proper meausre: in length four spans, in width two spans. For her
who exceeds this measure, should she make or arrange to make a bathing
cloth beyond the measure prescribed for the Nun, there is an offence of
expiation (The Book Of The Discipline, I.B. Horner, 1997).
23)
Cấm may một cái áo để quá năm ngày: A nun should neither sew or
make effort to have the robe sewn beyond the limit of five days.
Whatever nun, having unsewn or having made another unsewn a nun’s robe,
if she is not afterwards prevented should neither sew it nor should make
an effort to get it sewn, except on the fourth and fifth days, there is
an offence of expiation.
24)
Cấm đi ra ngoài với áo khoát quá năm ngày: Whatever nun should
miss not going about in an outer cloak for five days, there is an
offence of expiation.
25)
Cấm mặc đồ của một cô khác mà không hỏi trước: A nun should not
wear a robe of someone else without permision (a nun should not wear a
robe that should be handed back).
26)
Cấm có ư cản trở sự phát áo của Giáo Hội: A nun should not put an
obstacle in the way of a group’s receiving robe or in legal distribution
of robe material in the Sangha.
27)
Cấm nhơn danh Giáo Hội, phát áo và vải rồi để dành lại một ít cho
ḿnh: A nun should not hold back a legally valid division of
robe-material.
28)
Cấm đưa đồ may áo cho bất cứ ai mà không có phép của Giáo Hội: A
nun should not give recluses’ robe-material to anyone without permission
from the Order, i.e., a householder or to a wanderer or to a female
wanderer.
29)
A nun, when an expectation of robe-material is not sure, should
not let the robe-season pass.
30)
Cấm nhơn danh Giáo Hội phát vải may áo mà để lại một ít cho ḿnh:
A nun should not hold back a legally valid removal of the kathina
(privileges).
31)
Cấm hai cô nằm chung, trừ khi đau yếu: Two nuns should not share
one couch, except when they are ill. If not, they commit the offence of
expiation.
32)
Cấm hai cô cùng đắp chung: Two nuns should not share one
covering-cloth.
33)
Cấm làm cho vị Ni khác khó chịu: A nun should not intentionally
cause discomfort to another nun.
34)
Cấm chẳng săn sóc người ở gần ḿnh trong cơn đau bệnh: A nun who
should neither attend to an ailing woman who lives with her, nor should
she make an effort to get her attended to, commits the offence of
expiation.
35)
Cấm trong mùa mưa đuổi một cô đi chỗ khác, sau khi ḿnh đă t́m
xong chỗ ngụ: Whaterver nun, having given quarters to a nun, should,
angry, displeased, throw her out or have her thrown out, commits the
offence of expiation.
36)
Cấm thân cận và ở chung nhà với đàn ông: A nun should not keep
company with a man (whatever nun should keep company with a householder
or with the householder’s son, that nun should be spoken to thus by the
nuns: “Do not, lady, keep company with a householder and with a
householder’s son. Let the lady desist, the Order praises such
detachment in a sister.” But if that nun, being spoken to thus by the
nuns, should persist as before, that nun should be admonished by the
nuns up to the third time for giving up that course. If she should give
up, while being admonished up to the third time, that is good. If she
should not give up, there is an offence of expiation).
37)
Cấm đi quanh vùng nguy hiểm: A nun should not go on alms-tour
within a dangerous region. Her disobeying the rule is the committing of
an offence of expiation.
38)
Cấm đi quanh xứ lộn xộn: A nun should not go on alms-tour within
a chaotic region.
39)
Cấm đi lúc mùa mưa, v́ có thể dẫm lên và giết hại sâu bọ: A nun
should not walk on almstour duirng the rains, for she may tread on worms
and other insects.
40)
Chẳng nên đi khất thực xa nơi an cư kiết hạ, dù chỉ là năm sáu do
tuần (see Do Tuần): A nun, during the rains, should not set out on
almstour, even for a distance of five or six yojanas.
41)
Cấm đi xem đền đài cung điện của vua: A nun should not go to see
a king’s palace, including the king’s pleasure house, a picture gallery,
a park, or a pleasure grove, or a lotus pond (it is said that if she
goes to any of the above mentioned places, she commits the offence of
expiation).
42)
Cấm ngồi trên giường ván của cư gia: A nun should not make use of
a sofa or a divan at the house of a lay person.
43)
Cấm tự ḿnh kéo chỉ quay tơ: A nun should not spin yarn.
44)
Cấm ra tay làm việc cho người cư gia: A nun should not do
household work for a lay person. Leading the holy life, a nun should not
do the household work. If she does so, she commits an offence of
expiation.
45)
Cấm trước hứa giải quyết ổn thỏa những vấn đề liên quan đến pháp
luật, nhưng sau lại không chịu giải quyết: A nun, being spoken to by a
nun, saying: “Do come, lady, and settle this elgal question, and having
answered, ‘Very good,’ yet if she is not afterwards prevented, should
neither settle it nor should make an effort to get it settled, there is
an offence of expiation.
46)
Cấm trao tay thí đồ ăn cho kẻ ngoại đạo: A nun should not give
with her own hand solid food or soft food to a heretics. According to
The Book Of The Discipline, translated into English by I.B. Horner in
1997, if a nun gives with her own hand solid food or soft food to a
householder, a male or female wanderer, she commits an offence of
expiation.
47)
Cấm lấy y phục của người tại gia mặc vào: A nun should not wear
clothes of lay people (her househole robe).
48)
Cấm vị Ni chưa xả bỏ nơi cư trú mà đi khất thực: A nun, not
having given up her dwelling, should set out on almstour, there is an
offence of expiation.
49)
Cấm vị Ni học kiến thức thế tục. Nếu học cách viết chữ th́ không
phạm tội: A nun should never learn worldly (secular, not connected with
the goal) knowledge. There is no offence if she learns writings.
50)
Cấm vị Ni dạy kiến thức thế tục: A nun should not teach worldly
knowledge.
51)
Cấm vào tịnh xá chư Tăng mà không xin phép: a nun should not
enter a monastery without asking for permision.
52)
Cấm nhiếc mắng mấy Ni cô khác: A nun should not revile or abuse
other nuns. In doing so she commits the offence of expiation.
53)
Cấm nóng nảy la lối trước đám đông: A nun, being quick tempered,
should abuse a group, there is an offence of expiation.
54)
Cấm ăn nữa khi đă ăn no hay có người khác mời ăn thêm: A nun,
being invited or being satisfied, should eat or partake of solid food or
soft food, there is an offence of expiation.
55)
Cấm ghen ghét hằn học: A nun should be one who is grudging as to
families, there is an offence of expiation.
56)
Cấm họp nhau trong mùa mưa ở một xứ không có chư Tăng: A nun
should not spend the rains in a residence where there is no monk. In
case of violation of the instruction and staying during the rainy season
in a monastery without monk, she commits the offence of expiation (the
Buddha has made the rules for the nuns to enter into rainy season
retreat in a monastery whre there are also monks. Probably this has been
done with the consideration of providing them guardianship).
57)
Cấm đến cuối mùa mưa quên đọc lại với Giáo Hội chư Tăng những
điều nghe thấy: After the rainy season retreat, if a nun does not invite
the Order of Monks and Nuns in respect of three matters: that is what
was seen or heard or suspected, she commits the offence of expiation.
58)
Cấm đi đến chỗ hô hào cổ vơ: A nun should not go for exhortation
or for communion.
59)
Cấm quên hỏi Giáo Hội cầu thầy thuyết pháp và đọc giới bổn: A nun
should not forget her general duty of asking the Order of the monks the
dates of the observance day and preaching Dharma day. Every half month
a nun should desire two things from the Order of monks: the asking as to
the date of the Observance day and the approaching for exhortation. For
her who transgresses this, there is an offence of expiation.
60)
Cấm khi bệnh không có Giáo Hội cho phép mà để người khác cắt hoặc
bó cho ḿnh: It is not proper for a nun to make a boil or scab that has
formed on the lower part of her body to be operated by a man without the
permision of the Order; she should not also get it washed or smeared,
bound up or unbound by a man. Doing so, she commits the offence of
expiation.
61)
Cấm cho nhập đạo một cô có thai: A nun should not ordain a
pregnant woman. In case of doing so, she commits the offence of
expiation.
62)
Cấm cho nhập đạo một cô c̣n có con nhỏ: A nun should not ordain a
woman giving suck (it is forbidden for a nun to ordain a woman giving
suck). In case of violation of the rule, she commits an offence of
expiation.
63)
Cấm cho nhập hàng Ni cô một người chưa tập sự hai năm: A nun
should not ordain a probationer who has not trained for two years in the
six rules. Even after reaching the age of twenty years, a married girl
is not fit for ordination, if she is not trained for two years in six
rules (see Thập Giới II B).
64)
Cấm cho nhập đạo mà chẳng được Giáo Hội chư Tăng thị nhận: A nun
should not ordain a married girl without obtaining the permision from
the Order, even though the girl has completed twenty years of age and
has trained for two years in the six rules. In case of doing so, she
commits the offence of expiation.
65)
Cấm cho nhập đạo một cô gái kết hôn chưa được 12 năm: A nun
should not ordain a girl married for less than twelve years.
66)
Cấm cho nhập đạo một cô gái, dù đă kết hôn trên mười hai năm,
nhưng mà chưa tập sự được hai năm: A nun should not ordain a girl, even
though she married over twelve years, but has not trained for two years
in the six rules.
67)
Cấm cho nhập đạo một cô dù đă kết hôn trên mười hai năm và đă tập
sự trên hai năm, nhưng chẳng được Giáo Hội chư Tăng thị nhận: A nun
should not ordain a girl married for more than twelve years and has been
trained for over two years without obtaining the permision from the
Order. In case of doing so, she commits the offence of expiation.
68)
Cấm đă thâu nhận học tṛ mà không lo dạy dỗ trong hai năm tập sự:
After ordaining a woman, a nun should keep her under supervision and
should help her for two years in training in six rules. It is a general
rule for a nun to give ordained woman instructions for two years. In
disobeying this she commits the offence of expiation.
69)
Cấm bắt người ḿnh cho thọ giới phục dịch ḿnh trong hai năm:
Whatever nun for two years should not wait upon an ordained woman
instructor, there is an offence of expiation.
70)
Cấm khi đă cho một người thọ giới rồi để cho người đó đi xa, dù
chỉ xa năm hoặc sáu do tuần (see Do Tuần): Whatever nun, having ordained
the woman who lives with her, should neither withdraw her nor have her
withdrawn even to a distance of five or six yojanas, there is an offence
of expiation.
71)
Cấm cho nhập hàng Ni cô một người chưa đúng hai mươi tuổi trọn: A
nun should not ordain a maiden under twenty years of age. In case of
violation of the rule, she commits an offence of expiation.
72)
Cấm cho nhập hàng Ni cô một người chưa tập sự hai năm, dù cô nầy
đă trên hai mươi tuổi: A nun should not ordain a probationer who has not
trained for two years in the six rules. Even after reaching the age of
twenty years, a married girl is not fit for ordination, if she is not
trained for two years in six rules (see Thập Giới II B).
73)
Cấm cho nhập đạo một cô dù đă trên hai mươi tuổi và đă tập sự
trên hai năm, nhưng chẳng được Giáo Hội chư Tăng thị nhận: A nun should
not ordain a married girl without obtaining the permision from the
Order, even though the girl has completed twenty years of age and has
trained for two years in the six rules. In case of doing so, she commits
the offence of expiation.
74)
Cấm một vị Ni chưa có mười hai năm tu hành mà cho người khác thọ
giới: A nun should not ordain other nuns while she is less than twelve
years of standing.
75)
Vị Ni dù đă tu trên mười hai năm mà không được giáo hội cho phép
cũng không được cho người khác thọ giới cụ túc: A nun who has completed
twelve years of standing, but who is not agreed upon by the Order,
should not ordain other nuns.
76)
Cấm hứa nếu ai dễ dạy th́ cho nhập đạo, kế không giữ lời: A nun
should not first promise to ordain a trainable woman, then later breaks
her promise.
77)
Cấm hứa nếu ai cúng áo th́ cho nhập đạo, kế không giữ lời: A nun
should not promise another nun for ordination, in a gain of a robe and
afterwards breaks her promise, her such doing is an offence of
expiation. Whatever nun, having said to a probationer: “If you, lady,
will give me a robe, then will I ordain you.” If afterwards, she should
neither ordain her nor should she make an effort to get her ordained,
there is an offence of expiation.A nun should not promise to ordain a
woman who seems to be trainable, and afterwards breaks her promise.
78)
Vị Ni nào trước hứa với người tập sự: “Nếu người chịu đợi ta hai
năm sau ta sẽ cho người thọ cụ túc giới,” nhưng sau đó chẳng những không
cho người thọ cụ túc, mà c̣n không cố gắng t́m cách cho người thọ cụ
túc: Whatever nun, having said to a probationer: “If you, lad, will wait
upon me for two years, then will I ordain you,” yet if she is not
afterwards prevented, should neither ordain her nor should make an
effort to get her ordained, there is an offence of expiation.
79)
Vị Ni nào cho thọ cụ túc người tập sự có dan díu với đàn ông, và
có quan hệ tới bạo động là phạm giới: Whatever nun shold ordain a
probationer who keeps company with men, who keeps company with youths,
who is violent, there is an offence of expiation.
80)
Cấm nhận một kẻ tu tập vào hàng Ni cô thiệt thọ, nếu người nhà kẻ
ấy chẳng thuận: A nun should not ordain a probationer without the
consent of the parents and husband. If a nun ordain a probationer
without such consent, she commits an offence of expiation.
81)
Cấm cho thọ giới một Ni cô để lấy ḷng vị Tăng cao hạ: Whatever
nun should ordain a probationer by showing favoritism to monks placed on
probation, there is an offence of expiation.
82)
Cấm mới nhập giáo đoàn chưa được một năm mà thâu nhận người khác
cho thọ giới cụ túc: A nun who joined the Order less than a year, should
not ordain a probationer.
83)
Cấm cho thọ cụ túc giới hai người trong một năm: A nun should not
ordain two probationers in one year.
84)
Cấm vị Ni cô mang dù hay giày dép: A nun should not use a
sunshade (umbrella) and sandals.
85)
Nếu không có bệnh, cấm ni cô không được đi kiệu hay đi xe: A nun
who is not ill, should not go in a vehicle.
86)
Nếu không có bệnh, cấm ni cô mặc áo choàng ngoài: A nun should
not wear a petticoat if she is not ill.
87)
Cấm dồi mài trang điểm thân ḿnh: A nun should not apply any
cosmetic powder, nor should she wear ornaments.
88)
Cấm ni cô tắm với nước thơm: A nun should not bathe with scented
ground sesamum.
89)
Cấm ni cô xoa dầu hay bảo một ni cô khác xoa bóp: A nun should
not cause herself to be rubbed with ointment, or should cause herself to
be massaged by another nun.
90)
Cấm ni cô xoa dầu hay bảo người tập sự xoa bóp: A nun should not
cause herself to be rubbed with ointment, or should cause herself to be
massaged by a probationer.
91)
Cấm ni cô ngồi trước mặt một vị Tăng mà không xin phép trước: A
nun should not sit down on a seat in front of a monk without asking for
advanced permission.
92)
Cấm ni cô vấn hỏi một vị Tăng mà không xin phép trước: A nun
should not ask a question of a monk without asking for advanced
permission.
93)
Cấm vào làng mà chẳng mặc áo Ni cô: A nun should not enter the
village without her vest (robe).
94)
Vị ni cô nào không có bệnh mà xin bơ để dùng là phạm tội:
Whatever nun who is not ill, having had ghee asked for, should partake
of it, it should be confessed by that nun, saying: “I have fallen,
ladies, into a blameworthy matter, unbecoming, which ought to be
confessed; I confessed it.” There is an offence of expiation.
95)
Vị ni cô nào không có bệnh mà xin dầu, mật, sữa, và bơ đặc để
dùng là phạm tội: Whatever nun who is not ill, having had oil, honey,
milk, curds asked for, should partake of it, it should be confessed by
that nun, saying: “I have fallen, ladies, into a blameworthy matter,
unbecoming, which ought to be confessed; I confessed it.” There is an
offence of expiation.
96)
Cấm cho rằng phải một việc sai trái:A nun should not tell a
conscious lie (telling a conscious lie means the words, the utterance,
the speech, the talk, the language, the intimation, the un-ariyan
statement of one intent upon deceiving with words, saying: “I have not
seen what I have seen, heard what I have not heard, sensed what I have
not sensed, etc).
97)
Cấm chê bai làm người rủn chí: A nun should not should not speak
insulting speech to discourage people.
98)
Cấm nói lưỡi hai chiều đâm thọc làm cho người ta giận nhau: A nun
should not speak slandering speech to cause people to break their
harmony.
99)
Cấm để cho người chưa thọ đại giới thuyết pháp. Tuy nhiên, nếu
cùng bậc thiện hữu tri thức tại gia nghiên cứu kinh điển th́ không phạm
giới Ba Dật Đề: A nun should not make one who is not ordained to speak
dharma line by line. However, if a nun studies together with lay good
advisors, there is no offence of Pacittiya.
100)
Cấm ở quá hai đêm chung với người chưa thọ giới nhà sư: A nun
should not lie down in a sleeping place with one who is not ordained for
more than two nights.
101)
Cấm khoe ḿnh đắc đạo có phép thần thông với người chưa thọ đại
giới: A nun should not speak of a condition of furthermen to one who is
not ordained.
102)
Cấm đào đất, cuốc đất, hay sai người đào cuốc: A nun should not
dig the ground or have it dug.
103)
Cấm đốn cây: A nun should not destroy vegetable growth.
104)
105)
Cấm chê bai, khi dễ, nói ác, hay xúc phạm đến vị Sư Trị Sự trong
Giáo Hội: A nun should not defame or look down or bad mouth in
criticizing the headmaster of the Order.
106)
Cấm dùng đồ của chùa mà bỏ ở ngoài, làm cho hư bể: A nun should
not spread in the open air a chair or a mattress or a stool belonging
to the Order, setting forth, but does not removed or have it removed, to
cause it destroyed.
107)
Cấm dùng đồ của chùa, khi đi không dẹp cất: A nun should not
spread a sleeping place or having it spread in a dwelling belonging to
the Order, setting forth, but should neither remove it nor have it
removed
108)
Cấm khi đi lữ hành, giành chỗ nằm của một người khác: A nun
should not lie down in a sleeping place in a dwelling belonging to the
Order, knowing that he is encroaching upon the space intended for a monk
arrived first.
109)
Cấm đuổi hay sai đuổi một vị Tỳ Kheo Ni không hạp ư ḿnh ra khỏi
pḥng: Out of angry and displeased, a nun should not throw out another
nun or cause her to be thrown out from a dwelling place belonging to the
Order.
110)
Nếu ở phần trên gác, khi giăng mùng lót ván, cấm để cây rớt trúng
người: A nun who dwells in a lofty cell with an upper part, in a
dwelling place belonging to the Order. She should not cause any boards
or removable feet of her couch to fall down to hurt other people.
111)
Khi lợp tịnh xá, cấm dùng đồ quá nhiều chất nặng khiến bị sập: A
nun should not cover her dwelling place with heavy material that
collapse to harm other people.
112)
Cấm lấy nước dùng khi biết trong nước ấy có côn trùng: A nun
should not sprinkle grass or clay, or should not have them sprinkled if
he knows that the water contains life.
113)
Cấm đi chung với một vị Tỳ Kheo dầu làng nầy hay làng kia, trừ
khi ngặt nghèo (trường hợp ngặt nghèo ở đây phải được giáo hội đồng ư là
đường xá nguy hiểm và ghê sợ đến nỗi người đi đường phải mang vũ khí): A
nun should not have arranged together with a monk to go along the same
road, even among villages, except at the right time (in this case, the
right time must be agreed upon by the Order that the road is dangerous
and frightening that one must go with a weapon)
114)
Cấm hẹn nhau đi chung một thuyền với một vị Tỳ Kheo, trừ khi qua
đ̣: A nun should not have arranged together with a monk to embark in a
boat and to go either upstream or downstream, except for crossing over
to the other bank on a ferry.
115)
Cấm ăn đến hai buổi cơm một ngày, hai buổi hai ngày trong một
nhà: A nun should not eat more than one meal at a public house, nor
should he eat two meals in two days at the same house.
116)
Cấm ăn nhiều buổi cơm, ở nhiều chỗ trong một ngày, trừ khi đau
yếu: A nun should not eat more than one meal and residing at various
locations in one day, except when she is ill.
117)
Cấm ăn no rồi mà ăn lại nữa, nhưng khi c̣n đói có thể hỏi thêm: A
nun should not eat solid food or soft food that is not left over when
she feels full (satisfied); however, when she is still hungry, she can
ask for more food.
118)
Cấm lănh đồ ăn nhiều quá mà không chia sớt cho vị khác (Khi vị sư
đi hay được mời thỉnh đến nhà thí chủ và được cúng dường hai hay ba bát
bột nhồi mật để mang về, vị Tăng ấy có thể nhận. Nếu muốn nhiều hơn thế
là phạm tội Ba Dật Đề. Nếu nhận về tự viện mà không chia lại cho chư
Tăng trong tự viện cũng bị phạm tội Ba Dật Đề): When receiving a lot of
alms-food, a nun must share them with other nuns in the Order. If not,
there is an offence of Pacittiya (If a nun, going up to a family, and
was invited to take cakes or barley-gruel, two or three bowlfuls may be
accepted by the nun. Should she accept more than that, there is an
offence of Pacittiya. Should she accept two or three bowfuls, take these
cakes back from there and would not share with other monks in the
monastery, there is an offence of Pacittiya).
119)
Cấm ép vị sư khác ăn no rồi mà phải ăn lại nữa: A nun should not
ask another nun who has eaten, who is satisfied, to take solid or soft
food that is not left over.
120)
Cấm ăn sái giờ từ quá ngọ tới ngọ hôm sau: A nun should not eat
or partake solid or soft food at the wrong time (wrong time means
afternoon has passed until sunrise).
121)
Cấm để dành đồ ăn cách đêm đặng hôm sau khỏi đi khất thực: A nun
should not eat or partake of solid food or soft food that was stored so
that she doesn’t have to go begging for alms-food the next day
122)
Cấm hỏi đồ ăn mỹ vị, trừ cơn đau phải tùy món cần dùng: A nun who
is not ill should not ask for sumptuous foods (sumptuous foods include
ghee, fresh butter, oil, honey, fish, meat, milk, curds, etc.).
123)
Cấm dùng và để đồ ăn vào miệng, món chẳng phải của cúng dường: A
nun should not convey to her mouth nutriment not given.
124)
Cấm trao tay thí đồ ăn cho lơa thể hay nam nữ ngoại đạo: A nun
should not give with her own hand solid food or soft food to a naked
ascetic, or to a male wanderer or to a female wanderer.
125)
Cấm oán ghét, kiếm cớ làm cho một vị sư khác bơ vơ nhịn đói: A
nun should not find fault to dismiss another nun from going into a
village for alms-food to cause that nun to starve.
126)
Cấm đi vào nhà có đồ ăn mà ngồi xuống: A nun should not intrude
and sit down in a house with food.
127)
Cấm đi đến nhà cư sĩ trước bữa ăn nếu không được mời trước:
Whatever nun, being invited and being provided with a meal, not having
asked for permission if a nun be there, should call upon families before
a meal or after a meal, except at a right time, there is an offence of
expiation. In this case, a right time is the time of giving robes, the
time of making robes:
128)
Khi không có bệnh, cấm nhận đồ cần dùng trước hạn kỳ bốn tháng:
When a nun is not ill, an invitation to accept a requisite for four
months may be accepted, unless there be a renewed invitation, unless
there be a permanent invitation. If one should accept for longer than
that, there is an offence of expiation:
129)
Cấm xem diễn binh tập trận: A nun should not go to see an army
fighting.
130)
Nếu v́ lư do ǵ đó mà phải đến viếng trại binh, cấm ở chung với
quân binh hai ngày: If there is some reason for a nun to go to visit
the army, that nun should not stay with the army for two nights.
131)
Nếu phải viếng trại binh, cấm đi xem sự tập tành ngựa voi, quân
binh đấu vơ: If a nun, staying with the army for less than two nights,
she should not go to see a sham-fight or to the troops in array or to
the massing of the army or to see a review of the army.
132)
Cấm uống rượu men, các thứ rượu, thuốc hút, á phiện, trầu cau: A
nun should not drink fermented liquor and spirits, nor should she smoke
opium, nor should she chew betel.
133)
Cấm lấy tay thọc lét để chọc cười những vị Ni cô khác: A nun
should not tickle with the fingers to make other nuns laugh.
134)
Cấm chơi thể thao hay giởn cợt một cách quá tự do dưới nước: A
nun should not playing in the water (sporting in the water).
135)
Cấm bất tuân và khinh dễ lời quở trách cản ngăn: A nun should not
disrespect any blame or warning from the elder nuns.
136)
Cấm dọa nạt làm cho một vị Tỳ Kheo khác kinh sợ: A nun should not
frighten another nun.
137)
Cấm vô cớ chụm lửa chỗ trống, trừ khi đau yếu, lạnh lẽo hay trong
đêm tối: If she is not ill, a nun should not warm herself, kindle or
cause a fire to be kindled.
138)
Cấm tắm tới hai lần trong nửa tháng, trừ khi đau yếu, dơ hay nực
vào trời hè: A monk should not bathe at intervals of less than half a
month, except at a right time, i.e., the time of illness, the body is
dirty, or too hot during the summer time.
139)
Cấm nhận, mặc, hay dùng chăn áo, màu vải trắng, mà phải nhuộm lại
cho xấu trước khi dùng: A nun should not obtain or wear a robe (white)
that has no disfigurement of black, dark green or muddy colors. If a nun
makes use of a new robe without taking any one mode of disfigurement (of
the three modes of disfigurements), there is an offence of expiation.
140)
Cấm lấy lén lại đồ, áo đă cho người ta rồi: A nun should not get
back things that she already offered to another nun. If a nun assigns a
robe to a monk or to a nun or to a female probationer or to a male
novice, then make use of it or take it back to give to another nun,
there is an offence of expiation.
141)
Cấm giễu cợt mà giấu, hoặc xúi người dấu đồ của người khác (như
bát, áo, vải, vân vân): A nun should not hide or cause to hide another
nun’s bowl or robe or cloth, even in fun.
142)
Cấm cố ư giết chết mạng thú vật: A nun should not intentionally
deprive a living thing of life.
143)
Cấm uống nước mà ḿnh biết là có trùng: A nun should not
knowingly make use of water that contains living things.
144)
Cấm khiêu gợi sự rầy rà sau khi đă êm thuận: A nun should not
knowingly open up for a further formal act a legal question already
settled according to rule.
145)
Cấm đi chung với gian nhân, dầu từ làng nầy hay làng kia cũng
vậy: A nun should not have arranged together with a caravan set on
theft, should not knowingly go along the same high road, even among
villages.
146)
Cấm nói ḿnh đă hiểu giáo pháp của Đấng Thiện Thệ làm trở ngại
cho những ai tu theo. Ni chúng sẽ hỏi vị nầy ba lần. Nếu vị ấy vẫn không
chịu sám hối, tức là phạm tội Ba Dật Đề: Whatever nun should speak thus:
“In so far as I understand dhamma taught by the Blessed One, it is that
in following those things called stumbling-blocks by the Blessed One,
there is no stumbling-block at all;” that nun should be spoken to by the
nuns thus: “Do not, venerable one, speak thus, do not misrepresent the
Blessed One, misrepresentation of the Blesed One is not all seemly, and
the Blessed One certainly would not speak thus; in many a figure, your
reverence, are things that are stumbling-blocks called stumbling-blocks
by the Blessed One, and in following these there is a veritable
stumbling-block.” And if that monk, when he has been spoken to thus by
the monks, should persist as before, that nun should be admonished by
the nuns up to the third time for giving up that course. If being
admonished up to the third time, she should give it up, that is good.
But if she should not give it up, there is an offence of expiation.
147)
Cấm ăn uống và giao thiệp, hay nói chuyện với vị Ni cô nói sái
quấy: A nun should not knowingly eat together with or be in communion
with or lie down in a sleeping place with a nun who speaks uncorrectly
about the Buddha-Dharma and misinterprets the Buddha.
148)
Cấm giữ tại chùa và để hầu ḿnh, kẻ Sa Di Ni nói sái quấy: A nun
should not knowingly allow the female novice who speaks uncorrectly
about the Buddha-Dharma and misinterprets the Buddha, should not
encourage that novice, should not support, should not eat with that
novice, nor should she lie down in a sleeping place with that novice
.
149)
Cấm chối tội nói rằng không biết để đi hỏi lại: A nun, being
spoken to by nuns regarding a rule, should speak thus: “Your reverences,
I will not train myself in this rule of training until I have inquired
about it of another experienced nun who is expert in discipline.” There
is an offence of Pacittiya. She should say: “Nuns, it should be learnt,
it should be inquired into, it should be investigated by a nun who is
training.”
150)
Cấm nói phá rằng đọc giới bổn là phiền hà vô ích: When the
Patimokkha is being recited, a nun should not disparaging the rule of
training by sayng thus: “On what account are the lesser and minor rules
of training recited? They only tend to remorse, to vexation, to
perplexity.”
151)
Cấm chối tội nói rằng tại ḿnh không thuộc giới bổn: A nun should
not avoid being blamed by saying that she does not understand the
Patimokkha (Whatever monk, while the Patimokkha is being recited every
half-month, should speak thus: “Only now I do understand that this rule
is, as is said, handed down in a clause, contained in a clause, and
comes up for recitation every half-month; if other nuns should know
concerning this nun has sat down two or three times before, not to say
oftener, while Patimokkha was being recited, there is not only no
freedom for that nun on account of her ignorance, but she ought to be
dealt with according to the rule for the offence into which she has
fallen there, and further confusion should be put on her, saying: ‘Your
reverence, this is bad for you, this is badly gotten by you, that you,
while the Patimokkha is being recited, do not attend applying yourself
properly.”
152)
Whatever nun should intentionally arouse remorse in a nun
thinking, “There will be no comfort for her even for a moment,” if
having done it for just this object, not for another, there is an
offence of expiation.
153)
Cấm học đi học lại, chuyện căi lẫy gây gổ, sau khi đă êm thuận: A
nun should not stand overhearing other nuns when they are quarrelling,
disputing.
154)
Cấm làm cản trở không cho thi hành điều mà giáo hội đă quyết
nghị: A nun should not first consent for ligitimate acts, and afterwards
engage in criticism.
155)
Cấm phá khuấy làm gián đoạn buổi hội nghị, bằng cách đứng dậy hay
bước ra ngoài: A nun should not break or interrupt the meeting, not
giving the consent by rising up or departing from her seat when the
Order is engaged in decisive talk.
156)
Cấm nói vị Ni khác được áo của Giáo Hội v́ sự quen biết: Whatever
nun, having given away a robe by means of a complete Order, should
afterwards engage in criticism, saying: “The nuns are appropriating a
benefit belonging to the Order according to acquaintanceship,” there is
an offence of expiation.
157)
Whatever nun should knowingly appropriate to an individual an
apportioned benefit belonging to the Order, there is an offence of
expiation.
158)
Cấm vào cung vua th́nh ĺnh, không chờ đợi được nghinh tiếp: A
nun should not suddenly enter the threshold of the king palace without
waiting to be welcome.
159)
Cấm lượm, hay sai lượm của quấy vật bỏ rơi, trừ khi nào biết rơ
chủ nhân mà muốn cất giùm: A nun should not pick up or cause another to
pick up treasure or what is considered to be treasure, except when she
knows the owner and picks to set aside for the owner to take it.
160)
Cấm vào làng sái giờ, trừ ra có việc của Giáo Hội: A nun should
not enter a village at the wrong time, unless the Order instructs her to
go for some kind of urgent thing to be done.
161)
Cấm dùng ống đựng kim bằng xương, sừng, ngà: A nun should not
have a needle-case made of bone or ivory or horn
162)
Cấm ngồi ghế cao (cao hơn tám lóng tay), nằm giường rộng, chiếu
lớn xinh đẹp: A nun should not sit on a couch or chair with the legs
higher than eight finger-breadths
163)
Cấm dồn ghế, nệm, gối bằng g̣n tốt: A nun should not have a couch
or a chair made covered with good cotton.
164)
Cấm trải ngọa cụ choán chỗ rộng quá: A nun should not sit or lie
on a large piece of sleeping bag (oversize). When a piece of cloth to
sit upon is being made for a nun, it must be made to a proper measure.
This is the proper measure: in length two spans, in breadth one and a
half spans. In exceeding this measure, there is an offence of expiation.
165)
Cấm dùng vải giẻ nhiều quá để bó chỗ đau (bốn gang chiều dài và
hai gang chiều rộng): A nun should not use oversize itch-cloth (four
spans in length and two spans in breadth).
166)
Cấm mặc áo rộng dài như áo của Phật (áo của Phật chiều dài chín
gang, chiều rộng sáu gang): A nun should not have a robe made the
measure of the Buddha’s robe, or more (the measures for the Buddha’s
robe are nine spans in length and six spans in breadth).
(VI) Patidesaniya
Tứ Giới Hối Quá:
Patidesaniya (skt)—Theo Luật Tạng, chữ Patidesaniya là gốc chữ Bắc Phạn,
có nghĩa là phát lồ xưng ra sự vi phạm luật xuất gia trước Giáo Hội.
Bốn giới Ba La Đề Xá Ni là những vi phạm mà h́nh phạt phải được Giáo Hội
quyết định—According to the Vinaya Pitaka, the word Patidesaniya is a
Sanskrit word means a confession of an offence or some sort of
transgression of monastic rules which ought to be confessed before the
Order, and the punishments for these offences are decided by the Order.
1)
Cấm chẳng đau mà ăn nhờ đồ của Tỳ Kheo Ni xa lạ: A monk should
not eat or partake of solid food or soft food, having accepted it with
his own hand from the hand of a nun who is not a relation.
2)
Cấm chẳng từ chối Tỳ Kheo Ni nói với thí chủ đăi cơm cho ḿnh
(khi thí chủ mời chư Tăng đến nhà thiết đăi Trai Tăng. Nếu có một vị Tỳ
Kheo Ni đến bên bảo thí chủ đem đến cho chư Tăng món cà ri, món cơm, vân
vân. Vị Tăng phải quở trách ngay vị Tỳ Kheo Ni ấy “Ni sư nên đứng qua
một bên khi chư Tăng đang thọ dụng.” Nếu không là phạm phải tội Ba La Đề
Xá Ni): When a householder invites a monk to come to the family. If a
nun comes to be standing as though giving directions, saying: “Here give
curry, give cooked rice here,” that nun should be rebuked by the monk,
saying: “Stand aside, sister, while the monks eat.” If not, the monk
violates the Patidesaniya.
3)
Cấm xin măi một nhà, làm cho người ta nghèo túng: A monk should
not keep begging for foods at the same house to cause them to be poor
because of their continuous offerings.
4)
Cấm sư ẩn cư ở chỗ nguy hiểm, để có sự nguy hại cho thí chủ khi
đem cơm tới cho ḿnh: A monk should not reside in those jungle lodgings
that are dangerous and frightening for donators who travel to offer
foods and drinks.
(VII) Sekhiyadhamma
Giới Chúng Học Ni:
Sikkka-karaniya (skt)—Sekhiya (p)—Tiếng Phạn gọi là Thức Xoa Ca La
Ni—Theo Luật Tạng, Thức Xoa Ca La Ni là một trăm giới cần học trong sinh
hoạt hằng ngày—According to the Vinaya Pitaka, Sikkka-karaniya includes
one hundred rules of conduct which are connected with daily activities.
1)
Cái chăn phải vận từ nịch lưng tới nửa ống chân, chứ không được
xăn, để phủ trùm rún và hai đầu gối. Nếu ai để chăn xăng lên hay ḷng
tḥng ra ngoài, dù phía trước hay phía sau, đều bị phạm tội Thức Xoa Ca
La Ni: A nun should wear the inner robe all round for covering the
circle of the navel and the circles of the knees. Whoever out of
disrespect dresses with an inner robe hanging down in front or behind,
there is an offence of wrong-doing.
2)
Bộ áo ba cái phải mặc cho có thứ lớp: A nun should wear the upper
robe even al round (whoever out of disrespect puts on an upper robe
hanging down in front or behind, there is an offence of wrong-doing).
3)
Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà không mặc áo che ḿnh: A nun should
not, out of disrespect, having uncovered the body, go among the houses.
4)
Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà không mặc áo che ḿnh: A nun
should not, out of disrespect, sit down among the house without proper
clothes.
5)
Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà múa tay: A nun should not go
fidgeting amidst the houses (making play with hand or foot).
6)
Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà múa tay: A nun should not sit
fidgeting in inhabited areas (making play with hand or foot in the
houses).
7)
Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà mắt trông bên nầy, bên kia. Mắt vị
ấy chỉ nên nh́n xuống và xa về phía trước chỉ khoảng bề ngang một luống
cày: A nun should not go among the houses with eyes glanced around. He
should go amidst the houses with eyes cast down looking only a plough’s
distance ahead.
8)
Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà mắt trông bên này, bên kia. Mắt
vị ấy chỉ nên nh́n xuống và xa về phía trước khoảng bề ngang một luống
cày: A nun should not sit down in the houses with eyes glanced around.
He should sit down amidst the houses with eyes cast down looking only a
plough’s distance ahead.
9)
Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà lật áo lên tới vai: A nun should
not go among the houses with robes lifted up to the shoulders, either on
one side or on both (if out of disrespect having lifted up the robe on
one side or on both, there is an offence of wrong-doing).
10)
Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà lật áo lên tới vai: A nun
should not sit down amidst the houses with robes lifted up to the
shoulders, either on one side or on both.
11)
Chẳng nên cười cợt khi đi vào nhà cư sĩ: A nun should not go into
the houses with loud laughter.
12)
Chẳng nên cười cợt khi ngồi trong nhà cư sĩ: A nun should not sit
down in the houses with loud laughter.
13)
Cấm không được đi vào và ngồi trong nhà cư sĩ mà gây tiếng động
ồn ào: With a loud noise will I go sit down amidst the houses, is a
training to be observed. One should go sit down amidst the houses with
little noise.
14)
Cấm ngồi trong nhà cư sĩ mà gây tiếng động ồn ào: Whoever out of
disrespect, making a loud noise, a great noise, goes sits down amidst
the houses, there is an offence of wrong-doing.
15)
Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà lay chuyển thân ḿnh: A nun should
not go amidst the houses swaying the body. He should hold the body
straight.
16)
Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà lay chuyển thân ḿnh: A nun
should not sit down amidst the houses sway the body. He should hold the
body straight.
17)
Chẳng nên đi vào và ngồi trong nhà cư sĩ mà quơ múa tay, mà ngược
lại tay phải thẳng: Not swaying the arms will I go sit down amidst the
houses, is a training to be observed. One should not go sit down amidst
the houses swaying the arms. One should go sit down holding the arms
straight.
18)
Chẳng nên v́ bất kính mà đi vào và ngồi trong nhà cư sĩ mà quơ
múa tay: Whoever out of disrespect, the arms swaying, goes sits down
amidst the houses bending the arms, there is an offence of wrong-doing.
19)
Chẳng nên đi vào và ngồi trong nhà cư sĩ mà đầu cổ lắc lia: Not
swaying the head will I go sit down amidst the houses, is a training to
be observed. One should not go sit down amidst the houses swaying the
head. One should go sit down holding the head straight.
20)
Chẳng nên đi vào và ngồi trong nhà cư sĩ mà ưởn cổ hay gục đầu:
Whoever out of disrespect, the head swaying , goes sits down amidst the
houses bending the head, there is an offence of wrong-doing.
21)
Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ mà chắp tay sau lưng hay chống nạnh: A
nun should not enter any lay people’s houses with the arms placed on the
hips, or with the hands on both sides and the elbows turned outwards
(akimbo).
22)
Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà chắp tay sau lưng hay chống
nạnh: A nun should not sit down in lay people’s houses with the arms
akimbo (arms place on the hips, or hands on both sides and elbows turned
outwards).
23)
Cấm ngồi trong nhà cư sĩ mà lè lưỡi hay chống tay lên hàm: One
should not go sit down muffled up amidst the houses.
24)
Chẳng nên đi vào nhà cư sĩ, vừa ngồi vừa mặc áo: Whoever out of
disrespect goes sits down amidst the houses, having dressed himself,
including his head, in the upper robe, there is an offence of
wrong-doing.
25)
Chẳng nên ngồi chồm hổm trong nhà cư sĩ: A nun should not crouch
down on the heels (sit arms akimbo) in the lay people’s houses.
26)
Chẳng nên ngồi trong nhà cư sĩ mà quần áo ḷng tḥng, thân người
uể oải: One should not sit down amidst the houses lolling. Whoever out
of disrespect sits down amidst the houses lolling, there is an offence
of wrong-doing.
27)
Phải để ư khi lănh cơm: A nun should accept almsfood attentively.
Whoever out of disrespect accepts almsfood inattentively, as though
desirous of throwing it away, there is an offence of wrong-doing.
28)
Phải để ư khi tín chủ bố thí thực vật vào bát, chứ không được ngó
qua ngó lại: One should accept almsfood thinking of the bowl. Whoever
out of disrespect accepts almsfood, looking about here and there, there
is an offence of wrong-doing.
29)
Phải lănh cà ri vừa phải, chứ không được nhận quá nhiều: Almsfood
with equal curry should be accepted. Whoever out of disrespect accepts
too much curry, there is an offence of wrong-doing.
30)
Chẳng nên xới cơm lên che khuất đồ ăn đặng lănh thêm nữa: A nun
should not hide (cover up) sauce and curries with rice out of dsire to
get more. One should accept almsfood at an even level. Whoever out of
disrespect accepts heaped-up almsfood, there is an offence of
wrong-doing.
31)
Lănh cơm và đồ ăn đủ rồi, phủ cái bát lại, vừa ăn vừa quán tưởng.
Những ai bất kính, ăn đồ khất thực mà không quán tưởng là phạm tội:
After accepting enough alms-food, a monk should cover the bowl; then she
should sit straight up, eat and contemplate at the same time. Whoever
out of disrespect eats almsfood inattentively, there is an ofence of
wrong-doing.
32)
Lúc ăn nên luôn quán tưởng về bát cơm mà ḿnh thọ dụng, chứ không
được ngó quanh ngó quất: One should eat almsfood thinking of the bowl.
Whoever out of disrespect eats almsfood looking about here and there,
there is an offence of wrong-doing.
33)
Cấm lựa thức ăn khi ăn: One should eat almsfoods on continuous
alms-tour. Whoever out of disrespect eats almsfood, having chosen here
and there, there is an offence of wrong-doing.
34)
Khi thọ thực, phải ăn vừa phải cà ri chứ không tùy tiện ăn một
cách thái quá: Almsfood with equal curry should be eaten. Whoever out of
disrespect eats too much curry, there is an offence of wrong-doing.
35)
Món nào xúc trước th́ ăn trước: A nun should eat the alms-food
working down from the top without making exceptions (choosing or
selecting foods). One should eat almsfood not having chosen from the
top. Whoever out of disrespect eats almsfood having chosen from the top,
there is an offence of wrong-doing.
36)
Không nên che khuất cà ri để mong được lănh thêm: One should not
cover up the curry or the condiment with conjey, desiring something
more. Whoever out of disrespect covers up the curry or the condiment
with conjey, desiring something more, there is an offence of
wrong-doing.
37)
Chẳng nên hỏi canh ngon, hoặc món lạ, trừ khi đau yếu phải tùy
món cần dùng: A nun should not ask for sauce and/or rice for his own
appetizing unless he is sick.
38)
Chẳng nên thấy vị khác lănh đồ ăn mà sanh ḷng thèm muốn. Chẳng
nên nh́n sang bát của người khác có ư thèm thuồng, nếu không là phạm
tội: A nun should not look enviously at another’s bowl. One should not
look at others’ bowls captious-mindedly. Whoever out of disrespect looks
at others’ bowls captious-mindedly, there is an offence of wrong-doing.
39)
Chẳng nên ăn miếng lớn: When eating alms-food, a nun should not
make up too large a mouthful. Whoever out of disrespect makes up too
large a mouthful, there is an offence of wrong-doing.
40)
Nên làm miếng tṛn mà ăn cho vừa miệng, chứ không nên đưa miếng
dài vào trám cả miệng: One should make up a piece of food into a round.
Whoever out of disrespect makes up a long piece of food, there is an
offence of wrong-doing.
41)
Chẳng nên há miệng lớn, mà đút đồ ăn (chẳng nên há miệng trước
khi miếng đồ ăn được đưa đến miệng): A nun should not open the mouth
till the mouthful is brought to it. Whoever out of disrespect opens the
mouth when the mouthful is not brought close, there is an offence of
wrong-doing.
42)
Cấm cho nguyên bàn tay với thức ăn vào miệng khi đang ăn: One
should not put the whole hand into the mouth while eating. Whoever out
of disrespect puts the whole hand into the mouth while eating, there is
an offence of wrong-doing.
43)
Chẳng nên nói chuyện, khi ngậm một miệng đồ ăn: A nun should not
talk with the mouth full (talk with a mouthful in the mouth). Whoever
out of disrespect talks with a mouthful in the mouth, there is an
offence of wrong-doing.
44)
Chẳng nên lấy cơm ṿ viên, mà thảy vào miệng: When eating
alms-food, a monk should not make up a round mouthful (eat tossing up
balls of food). Whoever out of disrespect eats tossing up bals of food,
there is an offence of wrong-doing.
45)
Chẳng nên ăn trám vàm đến nỗi rớt ra: A nun should not eat
scattering rice or lumps of boiled rice about. Whoever out of disrespect
eats breaking up the mouthfuls, there is an offence of wrong-doing.
46)
Chẳng nên đưa đồ ăn má bên này, qua má bên kia như khỉ: A nun
should not eat stuffing out the cheeks like a monkey (stuffed the cheek
on one side or on both). Whoever out of disrespect eats, having stuffed
cheek on one side or on both, there is an offence of wrong-doing.
47)
Chẳng nên quơ tay trong khi ăn: A nun should not eat shaking the
hand about. Whoever out of disrespect eats shaking the hands about,
there is an offence of wrong-doing.
48)
Chẳng nên ăn cơm mà làm rơi rớt: One should not eat scattering
lumps of boiled rice. Whoever out of disrespect eats scattering lumps of
boiled rice, there is an offence of wrong-doing.
49)
Chẳng nên lè lưỡi ra, hay lấy lưỡi liếm: A nun should not eat put
out the tongue, or eat licking or wiping, either the hand or the bowl.
50)
Chẳng nên nút đồ ăn trong khi ăn hay nút mội chùn chụt: A nun
should not suck the alms-food loudly, or smack the lips loudly.
51)
Chẳng nên nhai lớn tiếng hay phát ra tiếng gió: A nun should not
eat making loud sound or noise, or making a hissing sound.
52)
Chẳng nên liếm tay khi đang ăn: One should not eat licking the
fingers.
53)
Chẳng nên liếm chén khi ăn: One should not eat licking the bowl.
54)
Chẳng nên liếm môi khi đang ăn: One should not eat licking the
lips.
55)
Chẳng nên cầm b́nh uống nước mà chẳng rữa tay: A nun should not
accept a drinking-water pot or cup with the hands soiled with food.
56)
Chẳng nên tạt nước rữa bát với cơm cặn lợn cợn ra sân của thí
chủ: A nun should not throw out amidst the houses, rinsings of the bowl
with lumps of boiled rice (bowl washing water which has rice grains in
it).
57)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, cầm dù: A nun should
not teach Dharma to someone with an umbrella or a sunshade in his hand
who is not sick.
58)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, không đau bệnh mà cầm
gậy: A nun should not teach Dharma to someone with a stick (staff) in
his hand and who is not sick.
59)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, cầm dao: A nun should
not teach Dharma to someone with a knife in his hand.
60)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, cầm giáo: A nun
should not teach Dharma to someone with a spear (lance) in his hand.
61)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, đi guốc: A nun should
not teach Dharma to someone mounted on clogs (wooden shoes).
62)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, đi dép: A nun should
not teach Dharma to someone wearing sandals who is not sick.
63)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, cỡi ngựa, đi kiệu: A
nun should not teach the law to someone in a vehicle who is not sick.
Whoever out of disrespect teaches Dhamma to someone in a vehicle and who
is not ill, there is an offence of wrong-doing.
64)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, nằm trên giường hay
nằm dưới đất trong khi ḿnh ngồi: A nun should not sit to teach Dharma
to someone lying on a bed and who is not ill, or even lying on the
ground.
65)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, ngồi rong khi ḿnh
đứng: A nun should not teach Dharma, standing, to someone who is sitting
down, and who is not sick
a)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, ngồi trên ghế trong
khi ḿnh ngồi dưới đất (ngồi chỗ tốt trong khi ḿnh ngồi chỗ xấu): A nun
should not sit down on the ground to teach Dharma to someone sitting on
a seat and who is not ill.
b)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, ngồi chỗ cao trong
khi ḿnh ngồi chỗ thấp: A nun should not teach Dharma, having sat down
on a low seat, to someone sitting on a high seat and who is not ill.
66)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ che đầu: A nun should
not teach the law to someone with head covered (with a turban on his
head) and who is not sick.
67)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ dùng khăng quấn đầu: A
nun should not teach Dharma to someone wearing a head wrapping (whose
head muffled up) and who is not sick.
68)
Khi ḿnh ngồi dưới đất, chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ
không có bệnh mà vô lễ ngồi trên ghế: Having sat down on the ground,
dhamma should not be taught to someone siting on a seat and who is not
ill.
69)
Khi ḿnh ngồi ghế thấp, chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ
không có bệnh mà vô lễ ngồi trên ghế cao: Dhamma should not be taught,
having sat down on a low seat, to someone sitting on a high seat and who
is not ill.
70)
Khi ḿnh đứng, chẳng nên vô t́nh thuyết pháp cho kẻ không có bệnh
mà vô lễ ngồi: A nun should not teach Dhamma, standing, to someone who
is sitting down and who is not ill.
71)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, đi trước mà ḿnh đi
sau: A nun should not teach Dharma, going or walking behind, to someone
going or walking in front and who is not ill.
72)
Chẳng nên vị t́nh thuyết pháp cho kẻ vô lễ, đứng ở giữa đường mà
ḿnh đứng ở bên đường: A nun should not teach Dharma, standing beside
(at the side of) a path, to someone standing on a path (in the middle
of the path).
73)
Khi đứng chẳng nên tự tiện khạc nhổ: One must not ease or spit
oneself standing if not ill. Whoever out of disrespect eases or spits
himself standing if not ill, there is an offence of wrong-doing.
74)
Nếu chẳng phải bệnh, chẳng nên tự tiện khạc nhổ vào cây xanh: A
nun should not ease himself or spit, if not ill, on green corn.
75)
Nếu chẳng phải bệnh, chẳng nên tự tiện khạc nhổ xuống nước: A nun
should not ease himself or spit in the water.
Cụ Túc Vô Khuyết:
Complete without lack.
Của Báu:
Precious things.
Của Bố Thí:
Alms.
Của Cải:
Wealth—Property.
Của Cải Tích Lũy:
Hoard of acquired wealth.
Của Ch́m Của Nổi:
Hiden wealth and material (real estate) wealth.
Của Chung:
Common property.
Của Gian:
Stolen things.
Của Hối Lộ:
Bribe.
Của Hồi Môn:
Dower—Marriage settlement in favor of daughter.
Của Phi Nghĩa:
Ill-gotten gains.
Của Quư: See
Của Báu.
Của Rẻ Là Của Hôi:
Cheap things are usually valueless.
Của Riêng:
Private property.
Của Rơi: Things
someone has dropped.
Của Thiên Trả Địa:
Ill-goten, ill-spent.
Của Tư Hữu:
Personal property.
Cúc:
1)
Bông cúc—Chrysanthemum.
2)
Cúc dục: Nuôi dưỡng—To nourish.
Cúc Dục: To
bring up.
Cúc Đa:
Upagupta (skt)—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ in Vietnamese-English Section.
Cúc Đăng: Một
loại đèn cúng trong chùa, thuờng trước bàn Phật—A chrysanthemum-shaped
lamp used in temples, usually in front of the Buddha.
Cúc Lợi Nhai Na:
Kuryana or Kuvayana (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển,
Cúc Lợi Nhai Na là một vương quốc cổ nằm về phía tây nam Ferghana, phía
bắc thượng nguồn sông Bác Xoa (Oxus), bây giờ là Kurrategeen—According
to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Kuvayana
is an ancient kingdom south-west of Ferghana, north of the upper Oxus,
the present Kurrategeen.
Cúi: To bend—To
bow.
Cúi Chào: To
bow to someone.
Cúi Đầu Cầu Nguyện:
To bow one’s head in prayers.
Cùn Nhụt:
Blunt—Dull.
Cung:
1)
Cây cung: Dhanus (skt)—A bow.
2)
Cung điện: A palace—Mansion.
3)
Cung kính: Respect—Reverence.
Cung Bàn Trà:
Quỷ Cung Bàn Trà—Kumbhanda demons—See Kumbandha in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Cung Bạn Trà:
See Kumbandha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Cung Cấp: To
supply—To furnish.
Cung Cầu:
Supply and demand.
Cung Chúc: To
wish respectfully.
Cung Chúc Tân Xuân:
Happy New Year.
Cung Điện Thành
Quách Trên Núi Kỳ Xà Quật: The City of Royal Palaces on Mount
Grdhrakuta.
Cung Hạ: To
congratulate.
Cung Hành: To
do something by oneself.
Cung Hiến: To
offer.
Cung Kiến Na Bổ La:
Konkanapura (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Cung Kiến
Na Bổ La là một vương quốc cổ nằm về bờ biển phía tây của Ấn Độ, bao gồm
các vùng Konka, Goa, và phía bắc Kanara—According to Eitel in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Konkanapura, an ancient
kingdom on the West Coast of India, including Konkan, Goa, and North
Kanara.
Cung Kính:
Respectful—Reverent—Worship.
Cung Kính Cúi Đầu:
To bow respectfully.
Cung Kính Đi Nhiễu:
Respectfully circumambulating (circling on foot).
Cung Kính Thí:
Cung kính cũng là một cách cúng dường—Worship as an offering.
Cung Kính Thỉnh
Phật Thuyết Pháp: Reverently asked the Buddha to preach the dharma.
Cung Kính Thỉnh Sư
Thuyết Pháp: Reverently asked the master to preach the dharma.
Cung Miếu:
Royal temples.
Cung Môn: Door
of the imperial palace.
Cung Nga:
Maid-servant of the queen.
Cung Ngự Đà:
Konyodha (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Cung Ngự Đà
được ngài Huyền Trang nói đến là một vương quốc cổ của những người không
tin Phật, nằm về phía đông nam Orissa, có lẽ bây giờ là thị trấn
Ganjam—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Konyodha, an ancient kingdom mentioned by Hsuan-Tsang as a
stronghold of unbelievers; it is said to be in south-east Orissa,
possibly the present Ganjam town.
Cung Nữ:
Imperail maids—See Cung Nga.
Cung Phi:
Imperail concubine.
Cung Phụng: To
offer.
Cung Quảng:
Palace in the moon.
Cung Thai: Thai
cung nơi những người niệm Phật văng sanh mà c̣n nghi ngờ nơi Đức Phật A
Di Đà sẽ được về ở tại đây trong 500 năm cho đến khi đủ công đức sanh về
Tịnh Độ—The palace womb, where those who call on Amitabha but are in
doubt of him are confined for 500 years, devoid of the riches of
Buddha-truth, till born into th Pure Land—See Nghi Thành Thai Cung.
Cung Ứng: To
equip—To supply—To furnish.
Cung Tỳ La: C̣n
gọi là Kim Tỳ La, dịch là cá sấu—A crocodile.
Cúng: Puja
(skt)—To offer or honour in worship—To supply—To offer to Buddha.
Cúng Cụ: Cúng
Vật—Các lễ vật dâng cúng lên chư Phật và chư Bồ Tát như hoa, hương (đồ
bôi), nước, nhang, thức ăn, đèn—Offerings, i.e. flowers, unguents,
water, incense, food, light.
** For more
information, please see Lục Cúng
Cụ.
Cúng Dường:
(I)
Nghĩa của Cúng Dường—The meanings of offerings—Cung cấp nuôi
dưỡng hay cúng dường những thứ lễ vật như thức ăn, hương, hoa, nhang,
đèn, kinh sách, giáo thuyết, vân vân—To support—To offer—To make
offerings to—To make offerings of whatever nourishes, e.g. food, goods,
incense, lamps, scriptures, the doctrine, etc, any offerings for body or
mind.
(II)
Phân loại Cúng Dường—Categories of offerings:
(A)
Nhị Cúng Dường—There are two kinds:
1)
Tài cúng dường: Offerings of goods.
2)
Pháp cúng dường: Offerings of the Buddah truth.
** For more information, please see Nhị Cúng
Dường.
(B)
Tam Cúng Dường: Three kinds of offerings—See Tam Cúng Dường.
(C)
Tứ Cúng Dường: Four kinds of offerings—See Tứ Cúng Dường, and Tứ
Sự.
(D)
Ngũ Cúng Dường: Five kinds of offerings—See Ngũ Cúng Dường.
(E)
Lục Cúng Dường: Six kinds of offerings—See Lục Cúng Dường.
(F)
Thập Cúng Dường: Ten kinds of offerings—See Thập Cúng Dường.
(III)
Những lời Phật dạy về “Cúng Dường” trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on “Offerings” in the Dharmapada Sutra:
1)
Mỗi tháng bỏ ra hàng ngàn vàng để sắm vật hy sinh, tế tự cả đến
trăm năm, chẳng bằng trong giây lát cúng dường bậc chân tu; cúng dường
bậc chân tu trong giây lát thắng hơn tế tự quỷ thần cả trăm năm—Month
after month, even though one makes an offerings of a thousand for a
hundred years, yet it is no better than one moment that he pays homage
to a saint who has perfected himself (Dharmapada 106).
2)
Cả trăm năm ở tại rừng sâu thờ lửa, chẳng bằng trong giây lát
cúng dường bậc chân tu; cúng dường bậc chân tu trong giây lát thắng hơn
thờ lửa cả trăm năm—Should a man, for a hundred years, tend the
sacrificial fire in the forest, yet it is no better than just one moment
he honours the saint who has perfected himself; that honour is indeed
better than a century of fire-sacrifice or fire-worship (Dharmapada
107).
3)
Suốt một năm bố thí cúng dường để cầu phước, công đức chẳng bằng
một phần tư sự kính lễ bậc chính trực (chánh giác)—Whatever alms or
offering a man has done for a year to seek merit, is no better than a
single quarter of the reverence towards the righteous man (Dharmapada
108).
4)
Thường hoan hỷ, tôn trọng, kính lễ các bậc trưởng lăo th́ được
tăng trưởng bốn điều: sống lâu, đẹp đẽ, tươi trẻ, khỏe mạnh—For a man
who has the habit of constant honour and respect for the elder, four
blessings will increase: longevity, beauty, happiness, and good health
(Dharmapada 109).
5)
Kẻ nào cúng dường những vị đáng cúng dường, hoặc chư Phật hay đệ
tử, những vị thoát ly hư vọng, vượt khỏi hối hận lo âu—Whoever pays
homage and offering, whether to the Buddhas or their disciples, those
who have overcome illusions and got rid of grief and lamentation
(Dharmapada 195).
6)
Công đức của người ấy đă cúng dường các bậc tịch tịnh vô úy ấy,
không thể kể lường—The merit of him who reverences such peaceful and
fearless Ones cannot be measured by anyone (Dharmapada 196).
7)
Hàng Tỳ kheo dù được chút ít cũng không sinh tâm khinh hiềm, cứ
sinh hoạt thanh tịnh và siêng năng, nên đáng được chư thiên khen
ngợi—Though receiving little, if a Bhikhshu does not disdain his own
gains, even the gods praise such a monk who just keeps his life pure and
industrious (Dharmapada 366).
Cúng Dường Hương
Hoa: Phật tử cúng dường hương hoa là bên ngoài tỏ ḷng kính trọng
Phật. Khi cúng dường hoa, chúng ta nên nghĩ rằng hoa nầy rồi sẽ tàn phai
héo úa và hoại diệt đi, chúng ta cũng sẽ hoại diệt như vậy, không có một
thứ ǵ trên đời nầy đáng cho ta bám víu—To offer flowers and
incense—Buddhists offer flowers and incense to the Buddha as an outward
form of respect to the Buddha. When we offer flowers, we think that as
those flowers fade we also fade and die; therefore, there is nothing in
this world for us to cling on.
Cúng Dường Phật:
An offering to Buddha.
Cúng Dường Tràng
Phan Bảo Cái: Offering pennants and banners to the Buddhist temple.
Cúng Dường Vô Lượng
Chư Phật Trong Quá Khứ: To serve countless Buddhas in the past.
Cúng Phật: To
offer to Buddha.
Cúng Phụng:
1)
Cúng dường: To offer.
2)
Vị sư chủ lễ trong Đại Hùng Bảo Điện: The monk who serves at the
great altar.
Cúng Rằm: Full
Moon Ceremony.
Cúng Thiên:
Thiên Cúng—Cúng dường các vị Trời, Phạm Thiên, Đế Thích Thiên, Công Đức
Thiên, Hoan Hỷ Thiên—To make offerings to the devas, Brahma, Indra, etc.
Cúng Tổ: To
worship ancestors.
Cúng Trướng:
Đời nhà Đường chư Tăng Ni phải đăng kư ba năm một lần—The T’ang dynasty
register, or census of monks and nuns, supplied to the government every
three years.
Cúng Trướng Vân:
Mây của các vị Bồ Tát phụng sự Như Lai—The cloud of Bodhisattvas who
serve the Tathagata.
Cùng:
1)
Nghèo—Impoverished—Exhausted—Poor.
2)
Xem xét tường tận: To investigate throroughly.
Cùng Chung: In
common.
Cùng Dân: The
poor.
Cùng Đinh: The
needy—The outcast—See Kinh Cùng Đinh in Appendix E.
Cùng Đường: To
be helpless.
Cùng Kế: To be
at one’s wit end.
Cùng Khổ: Poor
and miserable
Cùng Kiệt: To
be at the end of one’s resources.
Cùng Lúc: At
the same time.
Cùng Ngày: On
the same day.
Cùng Nhân: Poor
man.
Cùng Quẫn:
Destitute—Destitution.
Cùng Sinh Tử Uẩn:
Chấm dứt cái uẩn căn bản dẫn đến luân hồi sanh tử—To exhaust the
concomitants of reincarnation—To be free from transmigration.
Cùng Tận: At
the end—At last.
Cùng Tử: Chàng
Cùng Tử trong Kinh Pháp Hoa—The poor son, or prodigal son, of the Lotus
sutra.
Củng Cố: To
consolidate.
Cũng: Also—Too.
Cũng Thế:
Likewise.
Cụng Ly: To
touch (clink) glasses before drinking.
Cuộc Diện: Cục
diện—Situation.
Cuộc Đấu Trí:
Intellectual contest.
Cuộc Điều Tra:
Investigation—Inquiry.
Cuộc Đời:
Life—Existence.
Cuộc Nói Chuyện:
A conversation.
Cuộc Sống Bất Hạnh:
A wretched life
Cuộc Sống Cao Quư:
Noble life—Unblemished life.
Cuộc Sống Giác Ngộ:
An enlightened life.
Cuộc Sống Hạnh Phúc:
A happy life.
Cuộc Sống Hèn Mọn:
Ignoble life.
Cuộc Sống Khổ Hạnh:
Life of asceticism.
Cuộc sống mong manh:
Life is uncertain.
Cuộc Sống Thế Tục:
A lay life.
Cuộc Sống Thuần
Khiết: An unblemished life.
Cuộc Sống Tự Tại:
A carefree life.
Cuộc Sum Họp Dù Đầm
Ấm Và Vui Vẻ Thế Mấy Rồi Cũng Tới Hồi Chia Tay: An emotional
reunion, no matter how much sweet and joy will ultimately end in
separation.
Cuộc Sum Họp Nào
Rồi Cũng Tan: Any reunion will soon end in separation.
Cuộc Vui:
Entertainment.
Cuối Cùng:
Eventually—Last but not least.
Cuối Mùa: The
end of the season.
Cuối Năm: End
of the year.
Cuốn Gói: To
pack off.
Cuồn Cuộn: To
curl (upwards).
Cuống: Dối
trá—Deception—Lying—Imposition.
Cuống Cuồng: To
lose one’s head.
Cuồng:
Mad—Deranged—Wild.
Cuồng Bạo: Mad
and cruel.
Cuồng Cẩu: A
mad dog (deluded mind).
Cuồng Hoa: Hoa
dốm nhảy múa trước mắt—dancing flowers before the eyes.
Cuồng Huệ: Kẻ
trí tuệ bị tán loạn mà phát cuồng (định mà không tuệ gọi là si định,
giống như người mù cưỡi ngựa tất phải té nhào; ngược lại tuệ mà không
định gọi là cuồng tuệ, giống như đèn bảo trước gió lung linh không soi
sáng được ǵ)—Foolish wisdom—Clever but without calm meditation.
Cuồng Loạn:
Distracted.
Cuồng Loạn Văng
Sanh: Người gây tội tạo nghiệp ngay lúc lâm chung, tâm thần tán loạn
sợ hăi, thấy ngọn lửa trong địa ngục, giơ tay lên nắm bắt giữa không
trung. Đang lúc ấy mà có cơ duyên có người khuyên niệm được hồng danh
chư Phật mười lần hay ngay cả một lần cũng được văng sanh Tịnh Độ—Saved
out of terror into the next life; however, distressed by thoughts of
hell as the result of past evil life, ten repetition or even one, of the
name of Amitabha ensures entry into his Paradise.
Cuồng Ngôn:
Foolish talk.
Cuồng Nhiệt:
Excessive enthusiasm
Cuồng Tâm Tứt, Bồ
Đề Lộ: When your perverted mind is expelled, it is precisely Bodhi
mind.
Cuồng Thiền:
Mad Zen—Thiền bậy bạ, không đúng theo Chánh Pháp Phật Giáo. Người tu
theo loại thiền nầy thường bị âm ma ám nhập trở nên điên cuồng. Cuồng
Thiền cũng bao gồm những kẻ không thực hành mà nói thực hành, không đắc
mà nói đắc, ngày ngày họ hăy c̣n ăn thịt uống rượu mà vỗ ngực xưng tên
là Thiền Sư nầy nọ—Mad Zen is a false method of practicing Zen. It is
erronous and not according to the proper Dharma teachings of the Buddha.
People who follow this type of Zen practice are often possessed by
demonic spirits and eventually become mad. Mad Zen also includes those
who never practice but saying practicing, never obtaining enlightenment
but saying obtaining enlightenment, those who are still eating sentient
beings’ flesh and drinking wine everyday, but always pretending
themselves as Zen Master.
Cuồng Tín:
Fanaticism.
Cuồng Tuệ: See
Cuồng Huệ.
Cuồng Túy: Dead
drunk.
Cuồng Tượng:
Vọng tâm mê cuồng ví như voi điên—A mad elephant, such is the deluded
mind.
Cuồng Vọng:
Crazy ambition.
Cụt Hứng: To
lack inspiration.
Cư: See Cư Ngụ.
Cư Luân:
Ajnata-Kaudinya (skt)—A Nhă Kiều Trần Như.
Cư Ngụ: To
dwell—To reside.
Cư Nhân Hạnh:
Hạnh của người tại gia—The virtue of the lay disciple.
Cư Sĩ: Grhapati
or Kulampuriso (p)—Kulapati or Kulapurusha (skt)—Câu La Bát Để—Ca La
Việt—A chief (head) of a family—A landlord—Householder—The master of a
household—Lay devotee.
·
Người của gia đ́nh tốt hay người đáng tôn kính: A person
of good family or a respectable person.
·
Người chủ gia đ́nh tu tại gia hay Phật tử tại gia—A
householder who practises Buddhism at home without becoming a monk—See
Ưu Bà Tắc in Vietnamese-English Section, and Upasaka in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Cư Sĩ Nam:
Upasaka (p & skt)—Cận sự nam—Layman—See Upasaka.
Cư Sĩ Nữ:
Upasika (p & skt)—Cận sự nữ—Laywoman—See Upasika.
Cư Sĩ Thuần Thành:
Devout layman—Sincere layman.
Cư Sĩ Truyện:
Truyện biên soạn tiểu sử hành trạng của những Phật tử tại gia hết ḷng
v́ đạo (do Bành Tế Thanh đời nhà Thanh biên soạn)—A compilation giving
biography of many devout Buddhists.
Cư Xử: To
behave—To conduct oneself.
Cứ: To lay hold
of.
Cứ Điểm:
Important base.
Cứ Sự:
According to fact.
Cứ Theo:
According to.
Cừ Khôi:
Outstanding.
Cử:
1)
Cất lên—To raise (a thing, a matter, subject, etc.).
2)
Toàn thể: All—The whole.
Cử Chỉ:
Gesture.
Cử Động:
Movements.
Cử Gia: Toàn
gia—The whole family.
Cử Hành: To
obey and do the Buddha’s teaching.
Cử Lễ: To
celebrate—To begin to celebrate.
Cử Nhân: Nguời
đă hoàn tất bằng Đại Học bốn năm—One who has finished four-year college
degree.
Cử Tọa:
Audience—Hearer.
Cử Tri:
Voter—Elector.
Cữ: To abstain
Cữ Ăn: To be on
a diet.
Cữ Ăn Ngũ Vị Tân:
Not to eat the five pungent roots—For more information, see Ngũ Tân in
Vietnamese-English Section.
Cưï:
Lớn—Nhiều—Great.
Cự Ích: Lợi ích
lớn lao—Great benefit.
Cự Lại: Chống
lại—To resist.
Cự Ma: Gomaya
(skt)—Phân ḅ—Cow-dung.
Cự Phách:
Eminent person.
Cự Thưởng Di:
Kausambi (skt)—Kosambi or Vatsa-pattana (p)—Câu Diễm Di—Câu La Cù—Vương
quốc của vua Udayana với kinh đô nổi tiếng được ghi lại trong Tây Vực
Kư. Nơi có một h́nh tượng Phật thật lớn. Đây là một trong những thành
phố cổ nhứt của Ấn Độ—The country of King Udayana in “Central India”
with a famous capital mentioned in the Vogage to the West. There was a
great image of the Buddha. It was one of the most ancient cities of
India.
Cự Tuyệt: To
refuse—To decline.
Cửa: Gate—Door.
Cửa Ải:
Frontier passage.
Cửa Chính: Main
door (entrance).
Cửa Địa Ngục:
Gates of the hells.
Cửa Đóng:
Closed door.
Cửa Hở:
Half-open door.
Cửa Giải Thoát:
Theo Phật giáo Đại thừa, cửa giải thoát của Bồ Tát nằm ngay bên trong tự
tánh, chứ không phải bên ngoài. Cửa mở rộng bằng tu tập Lục Ba La Mật và
tŕ giới cụ túc—The gate of diliverence—Door of liberation—According to
the Mahayana Buddhism, Bodhisattva door of liberation is within our
self-nature, not outside. The door open through practice, cultivation of
the paramitas and holding the complete precepts.
Cửa Không:
Pagoda—Temple—Monastery
Cửa Khổng:
Confucianist School
Cửa Phật:
Pagoda.
Cửa Thánh:
Saint door.
Cửa Thiên Đàng:
The gates of heaven.
Cửa Thiền:
Pagoda.
Cực:
1)
Cực biên: Extreme.
2)
Cực điểm: Điểm cao nhất—Highest point—Apex.
3)
Cực độ: Utmost—Ultimate.
Cực Diệu: Cực
kỳ huyền diệu—Of utmost beauty, wonder, or mystery.
Cực Địa: Đạt
được vị trí cao nhất trong tất cả, như Phật—Reaching the ground; utmost;
fundamental principle; the highest of all, i.e. Buddha.
Cực Điểm:
Maximum.
Cực Đoan:
Extreme.
Cực Đoan Chủ Nghĩa:
Extremism.
Cực Đoan Đam Mê Lạc
Thú: The extreme of indulgence in pleasure.
Cực Độ: Highest
degree.
Cực Giác: Tên
khác của Diệu giác—Profound enlightenment, or utmost awareness—See Diệu
Giác.
Cực H́nh:
Tortures.
Cực Hữu:
Extreme right.
Cực Hỷ Địa: C̣n
gọi là Hoan Hỷ Địa, địa thứ nhất trong Thập Địa Bồ Tát (Bồ Tát sau khi
đă hoàn thành tu hành trong đệ nhất A tăng kỳ, từ vô thủy đến nay, giờ
mới phát ra chân vô lậu mà đạt đến lư nhất phần nhị không, dứt bỏ hết
phiền năo phân biệt, nhân đó mà ĺa bỏ được cái tính phàm phu, trở thành
Bồ Tát pháp thân, ở vào ngôi vị cực sinh hoan hỷ địa)—The stage of
utmost joy, the first of the ten stages of Bodhisattva—See Thập Địa Phật
Thừa (1).
Cực Khổ:
Extremely miserable.
Cực Lạc:
Sukhavati (skt).
1)
Nơi hỷ lạc cực độ: Extremely happy, ultimate Bliss, highest joy.
2)
Tên một cơi Phật, quốc độ của Đức Phật A Di Đà, c̣n gọi là Tây
Phương Tịnh Độ, c̣n gọi là An Dưỡng, An Lạc, Vô Lượng Thanh Tịnh Độ, Vô
Lượng Quang Minh Độ, Vô Lượng Thọ Phật Độ, Liên Hoa Tạng Thế Giới, Mật
Nghiêm Quốc, hay Thanh Thái Quốc: name of the Land of Ultimate Bliss,
or the Pure Land of Amitabha in the West—See A Di Đà.
Cực Lạc Báo Hóa:
See Nhị Độ (A).
Cực Lạc Hóa Sanh:
Văng sanh vào cơi Cực Lạc bằng cách hóa sanh qua Liên Hoa—Birth in the
happy land of Amitabha by formation throught the Lotus.
Cực Lạc Quốc Độ:
The Land of Ultimate Bliss.
Cực Lạc Thế Giới:
Sukhavati (skt)—The world of utmost joy—See Cực Lạc.
Cực Lạc Thế Giới A
Di Đà Phật: Amitabha Buddha of the Land of Ultimate Bliss.
Cực Lạc Quốc Độ
Thành Tựu: The realization (achievement) of the land of ultimate
bliss.
Cực Lạp: Vị
Tăng có tuổi hạ lạp cao nhất trong giáo đoàn—The oldest monk in the
orders (highest number of years in the orders).
Cực Ḷng:
Despair.
Cực Lực:
Energetically—Strongly.
Cực Lược Sắc:
Phần tử nhỏ nhất mà vật thể có thể được phân tách, đó là nguyên tử—The
smallest perceptible particle into which matter can be divided, an atom.
Cực Nan Thắng Địa:
Hàng thứ năm trong Thập Địa Bồ Tát, c̣n gọi là Nan Thắng Địa, là giai
đoạn mà vị Bồ Tát vượt qua những khó khăn—The stage in which the
Bodhisattva has overcome his worst difficulties, the fifth stage—See
Thập Địa Phật Thừa (5).
Cực Nhiệt Địa Ngục:
Pratapana, or Mahapratapana (skt)—Địa ngục nóng nhất, địa ngục thứ bảy
trong tám địa ngục nóng—The hottest hell, the seventh of the eight
hells—See Địa Ngục (A) (a) (7).
Cực Nhọc: To
work hard.
Cực Quả: Chứng
quả cực chỉ, hay quả vị giác ngộ tối thượng của Phật—The highest fruit,
perfect Buddha-enlightenment.
Cực Quang:
Ultimate light.
Cực Quang Tịnh:
Utmost light-purity.
Cực Quang Tịnh
Thiên: C̣n gọi là Cực Quang Âm Thiên, cơi trời cao nhất trong Sắc
Giới Nhị Thiền Thiên; cơi được tái thành lập đầu tiên ngay khi vũ trụ
hoại diệt, và trong đó Phạm Thiên và chư Thiên khác ra đời—Pure heaven
of utmost light, the highest of the second dhyana heavens of the
form-world; the first to be re-formed after a universal destruction and
in it Brahma and devas come into existence—See Thiên (III) (B).
Cực Tả: Extreme
left.
Cực Thánh: Vị
Thánh cao nhất, chỉ Đức Phật—The highest saint, Buddha.
Cực Thịnh:
Apogee.
Cực Tịnh: Thanh
tịnh cực độ—Utmost quiescence, or mental repose, meditation, trence.
Cực Tôn: Bậc
Tôn túc đáng tôn kính nhất, hay Đức Phật—The highest revered one,
Buddha.
Cực Trí: Điểm
cao tột độ—Utmost, ultimate, final point, reaching to.
Cực Vi:
Paramanu (skt).
1)
C̣n gọi là Cực Tế Trần, Cực Vi Trần, cách dịch cũ là Lân Hư, một
nguyên tử hay là đơn vị vật chất phân tích đến nhỏ nhất, không thể phân
chia được nữa, chỉ được nh́n thấy bằng mắt chư Thiên, chứ không thấy
được bằng mắt người thường. Cho tới bây giờ người ta vẫn c̣n bàn căi về
sự hiện hữu của cực vi, có hiện hữu, có vĩnh hằng không thay đổi hay
không—An atom, especially as a mental concept, in contrast with a
material atom which has a centre and the six directions, an actual but
imperceptible atom, seven atoms make a molecule, the smallest
perceptible aggregation, called an anu; the perceptibility is ascribed
to the deva-eye rather than to the human eye. There is much
disputationas to whether the ultimate atom has real existence or not,
whether it is eternal and immutable and so on.
2)
Theo Hữu Bộ Tông (tông phái với quan niệm “ngă không pháp hữu”),
cực vi có ba loại—According to the Sarvastivadah (the sect with the
concept of “the self is empty, the Dharma exists.”), there are three
kinds of atoms.
a)
Cực vi chi vi: Phần nhỏ bé nhất của thập sắc gồm ngũ căn và ngũ
cảnh hay ngũ trần (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân; và sắc, thanh, hương, vị,
xúc. Phần thực sắc nầy không thể nào chia nhỏ ra được nữa nên gọi là cưc
vi chi vi)—An atom, (especially as a mental concept), the smallest parts
of the ten rupa, including the five faculties or pancendriyani, and the
objects of five senses.
b)
Sắc tụ chi vi: Một nguyên tử vật chất gồm một nhân và sáu hướng
bao quanh nhân nguyên tử nầy (sắc tụ chi vi như sắc, thanh, v.v. vừa kể
trên cực vi chi vi tụ họp lại mà trở thành phần tối cực vi về mặt vật
chất. Chúng không đơn độc sinh ra, mà phải do cái nầy dựa vào cái kia mà
cùng nảy sinh)—A material atom which has a centre and six directions, an
actual but imperceptible atom.
c)
Vi trần: Bảy nguyên tử làm một vi trần, đây là phần tử nhỏ nhất
mà chỉ có mắt của các vị trời mới nh́n thấy, chứ không thể thấy được
bằng mắt thịt của người phàm—Seven atoms make a molecule, the smallest
perceptible aggregation is ascribed to the deva-eye rather than to the
human eye.
Cực Vi Trần:
Fine motes of dust.
Cực Vị: Ngôi vị
chứng ngộ cao nhất hay Phật quả—The highest stage of enlightenment, that
of Buddha.
Cứng Cổ: See
Cứng đầu.
Cứng Đầu:
Stubborn—Obstinate—Head-strong—Stiff-necked—Pigheaded.
Cứng Họng: To
remain silent—To be speechless.
Cứng Nhắt:
Rigid.
Cước:
Chân—Fot—Leg.
Cước Bố: Tấm
vải lau chân—Foot-towel.
Cười: To laugh.
Cười Ầm Lên: To
burst out laughing.
Cười Chê: To
make fun of.
Cười Gằn: To
laugh sarcastically.
Cười Khanh Khách:
To laugh heartily.
Cười Khinh Bỉ:
To laugh scornfully—To laugh contemptuously.
Cười Một Ḿnh:
To laught quietly to oneself.
Cười Nhạo: To
laugh at someone.
Cười Om Ṣm: To
laugh loudly.
Cương:
1)
Cứng nhắc: Stiff—Rigid.
2)
Mạnh mẽ rắn chắc—Firm—Determined—Hard—Decided—Strong—Forceful—To
force—To strengthen.
3)
Sợi dây: A net rope—Bond.
Cương Duy: Vị
kiểm soát công việc trong chùa—The controller of a monastery.
Cương Già: Sông
Hằng—The Ganges River.
Cương Lĩnh:
Fundamental.
Cương Mục:
Outline.
Cương Ngạnh:
Stubborn.
Cương Nhu: Hard
and soft.
Cương Quyết:
Determined—Decided—Determination.
Cương Sa Lạc:
Samsara (skt)—Ḍng luân hồi sanh tử—The course of transmigration.
Cương Thổ:
Territory.
Cương Thường:
Cang thường—Constant obligations of morality—The restraints of
society—Social nexus.
Cương Trực:
Upright.
Cương Yếu:
Fundamental—Essential.
Cương Yếu Niệm Phật:
V́ sự sanh tử, mà phát tâm Bồ đề với tín nguyện sâu niệm tŕ Hồng danh
Phật A Di Đà cho đến lúc văng sanh Tịnh Độ—The core (kernel) of the Pure
Land Method: “Because of the birth and death, develop the Bodhi mind
with deep faith and vow to recite Amitabha Buddha’s name until the time
of rebirth in the Pure Land.”
Cường:
Strong—Forceful—Violent.
Cường Bạo:
Fierce—Violent.
Cường Dũng:
Strong and brave.
Cường Đại:
Strong and big.
Cường Đạo: Đạo
tặc—Bandit—Robber—Pirate .
Cường Hào: Man
of influence in the village.
Cường Kiện:
Strong.
Cường Lực:
Strength.
Cường Ngạnh:
Stubborn.
Cường Nhược:
Strong and weak.
Cường Phú: Rich
and mighty.
Cường Thịnh:
Properous.
Cường Tráng:
Virgorous—Forceful.
Cưỡng:
Compulsory.
Cưỡng Bách: To
force.
Cưỡng Bức: To
make someone to do something by force.
Cưỡng Lại: To
resist—To stand up against.
Cướp bóc: To
rob.
Cướp Lời: To
interrupt.
Cưu:
1)
Cuộc thăm ḍ: A tally.
2)
Phiếu bầu (làm bằng gỗ hay giấy): Ballot (made of wood or paper).
Cưu Bàn Trà:
Kumbhanda (skt)—See Kumbhanda in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Cưu Cưu Tra:
Kukkuta (skt)—Loài kê điểu—A fowl.
Cưu Cưu Tra Bộ:
Tên tiếng Phạn của Kê Dẫn Bộ, một trong số 18 bộ của Tiểu Thừa—Sanskrit
name for Kukkuta Sect, one of the eighteen Hinayana sects.
Cưu Di La:
Kokila (skt)—Tên một loài chim cu—A kind of cuckoo.
Cưu Ma La:
Kumara (skt).
1)
Đồng tử: A youth—A child.
2) See Câu Thi Na.
3) Thái tử: A prince.
Cưu Ma La Đa:
Kumaralabdha (skt)—C̣n gọi là Câu Ma La La Đa, Củ Ma La Đa, Cưu Ma La
Đà, Cưu Ma La Đạt, Hán dịch là Đồng Hào, Đồng Thủ, Đồng Thụ, Đồng Tử—Tên
của hai vị sư nổi tiếng, một là Cưu Ma La Đa sống thời vua A Dục (theo
Duy Thức Thuật Kư, sau khi Đức Phật nhập diệt khoảng 100 năm, ở nước Đát
Xoa Kiều La, phía bắc Thiên Trúc, có ngài Cưu Ma La Đa, dịch là Đồng Thủ
đă làm ra “Cửu Bách Luận.” Rồi 400 năm sau mới ra đời một vị khác cũng
tên Cưu Ma La Đa làm tổ đời thứ 19 ở Ấn Độ), hai cũng là Cưu Ma La Đa là
vị tổ thứ 19 ở Ấn Độ—Names of two noted monks, one during the period of
Asoka, of the Sautrantika sect; the other Kumaralabdha, or Kumarata, the
nineteenth patriarch.
Cưu Ma La Già:
Kumaraka (skt)—See Cưu Ma La.
Cưu Ma La Già Địa:
C̣n gọi là Cưu Ma La Phù Địa, Cưu Ma La Phù Đa Địa, hay Đồng Tử Địa,
Đồng Chân Địa, Đồng Tướng Địa, vân vân. Tên gọi chung cho Bồ Tát Địa,
sắp sửa bước lên Phật Địa cũng như một vị Thái tử sắp lên ngôi
vua—Kumaraka-stage, or Kumara-bhuta, youthful stage, i.e. a bodhisattva
state or condition, e.g. the position of a prince to the throne.
Cưu Ma La Già Viêm:
Kumarayana (skt)—Cha của Ngài Cưu Ma La Thập—Father of Kumarajiva—See
Kumarajiva in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Cưu Ma La Thập:
See Kumarajiva in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Cưu Mang: To
bear—To keep up.
Cưu Na La:
Kunala (skt)—See Cưu Di La.
Cứu: Cứu độ—To
save—To rescue—To prevent from ill.
Cứu Bạt: Cứu ra
khỏi những khổ sở—To save and drag out of suffering.
Cứu Bạt Minh Đồ:
Cứu ra khỏi nổi khổ của địa ngục—To save and drag out of suffering in
the hells.
Cứu Cánh:
1)
Mục đích cuối cùng: End—Final—At the end—Finality—Utmost.
2)
Nghiên cứu tỉ mỉ: Examine exhaustively.
3)
Phật Giáo không xem lợi ích vật chất là cứu cánh của hạnh phúc
trong đời sống: Buddhism does not consider material welfare as an end in
happiness in life.
Cứu Cánh Giác:
Một trong bốn bậc giác theo Đại Thừa Khởi Tín Luận, đây là lúc Bồ Tát
đạt đến mức giác ngộ tṛn đầy tột cùng hay đạt tới ngôi vị Phật—The
supreme enlightenment (that of Buddha), one of the four kinds of
enlightenment mentioned in the Awakening of Faith.
** For more
information, please see Tứ Giác.
Cứu Cánh Lạc:
Diệu lạc của Niết Bàn—The supreme joy (nirvana).
Cứu Cánh Pháp Thân:
The supreme Dharmakaya—The highest conception of Buddha as the absolute.
Cứu Cánh Phật:
Phật trong chân lư tối thượng—The fundamental, ultimate or supreme
Buddha, who has complete comprehension of truth—Buddha in his supreme
reality.
** For more
information, please see Lục Tức
Phật.
Cứu Cánh Tức:
Vị thứ sáu trong lục Tức Vị theo thuyết của tông Thiên Thai, giai đoạn
trí tuệ giác liễu chân lư tṛn đầy—The stage of complete comprehension
of truth, being the sixth stage of the T’ien-T’ai School.
**For more
information, please see Lục Tức
Phật.
Cứu Cánh Vị:
Phật quả tối thượng, giai đoạn cao nhất trong năm giai đoạn tiến đến
Phật Quả của Phật Giáo Đại Thừa—The supreem class or stage of
Buddhahood, the highest of the five stages of attainment of Buddhahood.
** For more
information, please see Ngũ Vị
(C).
Cứu Chỉ Thiền Sư:
Zen Master Cứu Chỉ—Thiền sư Việt Nam, quê ở Chu Minh, Bắc Việt. Khi hăy
c̣n nhỏ, ngài đă làu thông Khổng Lăo, nhưng ngài than phiền rằng Khổng
chấp “hữu,” Lăo chấp “vô,” chỉ c̣ đạo Phật là không chấp vào đâu cả. Từ
đó ngài xuất gia làm đệ tử của Thiền sư Định Hương tại chùa Cảm Ứng, và
trở thành Pháp tử đời thứ 7 ḍng Vô Ngôn Thông. Về sau, ngài dời về chùa
Từ Quang trên núi Tiên Du để tu khổ hạnh. Vào thời đó, Tể Tướng Dương
Đạo xây chùa Diên Linh và thỉnh ngài về trụ. Không thể từ chối, ngài về
trụ tŕ tại đây và viên tịch ba năm sau đó—A Vietnamese Zen Master from
Chu Minh, North Vietnam. When he was still young, he was good in both
Tao and Confucian, but complaining that Confucian attached to the
“existing” and Tao attached to the “non-existing.” Only Buddhism
attached to none. He left home and became a disciple of Định Hương at
Cảm Ứng Temple, and became the Dharma heir of the seventh generation of
the Wu-Yun-T’ung Zen Sect. Later, he moved to Từ Quang Temple on Mount
Tiên Du to practise ascetics. At that time, prime minister Dương Đạo
built Diên Linh Temple on Mount Long Đội and invited him to stay there.
He could not refuse the order. He stayed there for thee years and passed
away.
Cứu Độ:
Salvation—To emancipate—Saving—Rescue and ferry—Taking across.
Cứu Giải: to
deliver.
Cứu Hộ: Cứu độ
và bảo hộ—To save and protect.
Cứu Hộ Nhứt Thiết
Chúng Sanh Ly Chúng Sanh Tướng Hồi Hướng: First Dedication in the
ten dedications—To save all sentient beings without any mental image of
sentient beings—Theo lời dạy của Đức Thế Tôn trong Kinh Hoa Nghiêm, phẩm
25—Thập Hồi Hướng, chư Bồ Tát cứu hộ chúng sanh giải thoát khỏi chúng
sanh tướng, chư Bồ Tát nghĩ rằng—According to the Buddha in The Flower
Adornment Sutra, chapter 25, Ten Dedications, Enlightening Beings save
other sentient beings without any mental image of sentient beings,
Enlightening Beings think that:
1)
Nguyện đem những thiện căn nầy làm lợi ích khắp chúng sanh—May
these roots of goodness universally benefit all sentient beings:
a.
Làm cho họ thanh tịnh đến nơi rốt ráo: Causing them to be
purified.
b.
Đến bến bờ rốt ráo: To reach the ultimate shore.
c.
Ĺa hẳn vô lượng khổ năo của địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh và
A-tu-la: To forever leave the innumerable pains and afflictions of the
realms of hells, hungry ghosts, animals and asuras (titans).
2)
Đại Bồ Tát lúc trồng thiện căn, nguyện đem thiện căn của ḿnh hồi
hướng như vầy—When the great Enlightening Beings plant these roots of
goodness, they dedicate their won roots of goodness thus:
a.
Tôi sẽ làm nhà cho tất cả chúng sanh để họ thoát khỏi tất cả sự
khổ: I should be a hostel for all sentient beings, to let them escape
from all painful things.
b.
Tôi sẽ làm chỗ cứu hộ cho tất cả chúng sanh, khiến họ đều được
giải thoát phiền năo: I should be a protector for all sentient beings,
to let them all be liberated from all afflictions.
c.
Tôi sẽ làm chỗ quy-y của tất cả chúng sanh, khiến họ đều được xa
ĺa sự bố úy: I should be a refuge for all sentient beings, to free them
from all fears.
d.
Tôi sẽ làm chỗ xu hướng cho tất cả chúng sanh, khiến họ được đến
nơi nhứt thiết trí: I should be a goal for all sentient beings, to cause
them to reach universal knowledge.
e.
Tôi sẽ làm chỗ an ổn cho tất cả chúng sanh, khiến họ được an ổn
rốt ráo: I should make a resting place for all sentient beings, to
enable them to find a place of peace and security.
f.
Tôi sẽ làm ánh sáng cho tất cả chúng sanh, khiến họ được trí
quang diệt si ám: I should be a light for all sentient beings, to enable
them to attain the light of knowledge to annihilate the darkness of
ignorance.
g.
Tôi sẽ làm đèn để phá tối vô minh cho họ: I should be a torch for
all sentient beings, to destroy all darkness of nescience.
h.
Tôi sẽ làm đèn cho tất cả chúng sanh, khiến họ an trụ nơi rốt ráo
thanh tịnh: I should be a lamp for all sentient beings, to cause them to
abide in the realm of ultimate purity.
i.
Tôi sẽ làm Đạo sư cho tất cả chúng sanh dẫn dắt họ vào pháp chơn
thiệt: I should be a guide for all sentient beings, to lead them into
the truth.
j.
Tôi sẽ làm Đại Đạo Sư cho tất cả chúng sanh, ban cho họ trí huệ
lớn vô ngại: I should be a great leader for all sentient beings, to give
them great knowledge.
3)
Đại Bồ Tát đem những thiện căn hồi hướng như vậy, b́nh đẳng lợi
ích tất cả chúng sanh, rốt ráo đều khiến họ được nhứt thiết trí: Great
Enlightening Beings dedicate all foundations of goodness in this way, to
equally benefit all sentient beings and ultimately cause them all to
attain universal knowledge.
a.
Đại Bồ Tát lợi ích hồi hướng cho hàng chẳng phải thân hữu đồng
như đối với hàng thân hữu của ḿnh: Enlightening Beings’ protection of
and dedication to those who are not their relatives or friends are equal
to those for their relatives and friends.
b.
Bồ Tát đă nhập tánh b́nh đẳng của tất cả pháp, với tất cả chúng
sanh không có một quan niệm là chẳng phải thân hữu: Enlightening Beings
enter the equal nature of all things, they do not conceive a single
thought of not being relatives or friends.
c.
Giả sử có chúng sanh nào đem ḷng oán hại Bồ Tát, Bồ Tát nầy cũng
vẫn thương mến họ với tâm bi mẫn, trọn không hờn giận: Even if there be
sentient beings, who have malicious or hostile intentions toward the
Enlightening Beings, still the Enlightening Beings also regard them with
the eye of compassion and are never angered.
4)
Bồ Tát luôn làm thiện tri thức cho khắp cả chúng sanh—They are
good friends to all sentient beings:
a.
Đem Chánh Pháp giảng thuyết cho chúng sanh, khiến họ tu tập:
Explain the right teaching for sentient beings, so that they may learn
and practice it.
5)
Bồ Tát hồi hướng v́—Enlightening beings dedicate because:
a.
They are just as the ocean which cannot be changed or destroyed
by all poisons—Chư Bồ Tát như biển cả, không thể biến hoại bởi chất độc.
Tất cả những kẻ ngu mông, vô trí, vô ân, sân độc, kiêu mạn, mê tối,
không biết pháp lành, cũng không làm bức hại hay loạn động tâm Bồ Tát
được: The various oppressive afflictions of all the ignorant, the
unwise, the ungrateful, the wrathful, those poisoned by covetousness,
the arrogant and conceited, the mentally blind and deaf, those who do
not know what is good, and other such evil sentient beings, cannot
disturb the Enlightening Beings.
b.
Ví như mặt nhựt hiện ra nơi thế gian—Just as the sun, appearing
in the world:
·
Chẳng do v́ kẻ sanh manh mà lại ẩn đi không sáng: Not
concealed
because those who are born blind do not see it.
·
Lại cũng chẳng v́ sương mù hay a-tu-la, cây diêm phù đề,
gộp cao, hang sâu, bụi khói hay mây mù che chướng: Not hidden by the
obstruction of such things as mirages, eclipses, trees, high mountains,
deep ravines, dust, mist, smoke, or clouds.
·
Lại cũng chẳng v́ thời tiết biến đổi mà ẩn đi không sáng:
Not concealed by the change of seasons.
c.
Chư Bồ Tát hồi hướng với phước đức lớn, với tâm sâu rộng:
Enlightening Beings dedicate with great virtues, with deep and broad
minds.
d.
Hồi hướng v́ muốn rốt ráo công đức trí huệ, nên đối với pháp
thắng thượng lập chí nguyện pháp quang chiếu khắp thấy tất cả nghĩa, nơi
các pháp môn trí huệ tự tại, thường v́ lợi ích chúng sanh mà tu pháp
lành, chẳng bao giờ lầm sanh ḷng tổn hại chúng sanh: They dedicate
because they want ultimate virtue and knowledge, their minds aspire to
the supreme truth; the light of truth illumines everywhere and they
perceive the meanings of everything. Their knowledge freely commands all
avenues of teaching, and in order to benefit all sentient beings they
always practice virtuous ways, never mistakenly conceiving the idea of
abandoning sentient beings.
6)
Chẳng v́ chúng sanh tệ ác mà rời bỏ chẳng tu hồi hướng: They do
not reject sentient beings and fail to cultivate dedication because of
the meanness of character of sentient beings, or because their eroneous
will, ill-will and confusion are hard to quell.
7)
Chỉ dùng giáp trụ đại nguyện để tự trang nghiêm, luôn cứu hộ
chúng sanh không thối chuyển: They just array themselves with the armor
of great vows of Enlightening Beings, saving sentient beings without
ever retreating.
8)
Chẳng v́ chúng sanh vô ân mà thối Bồ Tát hạnh, bỏ Bồ Đề đạo: They
do not withdraw from enlightening activity and abandon the path of
enlightenment just because sentient beings are ungrateful.
9)
Chẳng v́ ở chung với kẻ phàm ngu mà ĺa bỏ tất cả thiện căn như
thật: They do not get sick of sentient beings just because ignoramuses
altogether give up all the foundations of goodness which accord with
reality.
10)
Chẳng v́ chúng sanh thường sanh lỗi ác khó nhẫn thọ được mà sanh
ḷng nhàm mỏi: They do not retreat because sentient beings repeatedly
commit excesses and evils which are hard to bear.
11)
Đại Bồ Tát chẳng phải chỉ v́ cứu hộ một chúng sanh mà tu các
thiện căn hồi hướng vô thượng Bồ Đề, mà chính v́ cứu hộ khắp tất cả
chúng sanh vậy: Great Enlightening Beings do not cultivate roots of
goodness and dedicate them to complete perfect enlightenment just for
the sake of one sentient being; it is in order to save and safeguard all
sentient beings everywhere that they cultivate roots of goodness and
dedicate them to unexcelled complete perfect enlightenment.
12)
Chẳng phải v́ thanh tịnh một Phật độ, tin một Đức Phật, thấy một
Đức Phật, rơ một pháp, nhưng chính v́ thanh tịnh khắp tất cả Phật độ,
tin khắp tất cả chư Phật, thấy khắp tất cả chư Phật, hiểu tất cả Phật
pháp mà phát khởi đại nguyện tu các thiện căn hồi hướng vô thượng Bồ
Đề: It is not purify just one Buddha-land, not because of belief in
just one Buddha, not just to see one Buddha, not just to comprehend one
doctrine that they initiate the determination for great knowledge and
dedicate it to unexcelled complete perfect enlightenment. It is to
purify all Buddha-lands, out of faith in all Buddhas, to serve all
Buddhas, to understand all Buddha-teachings, that they initiate great
vows, cultivate the foundations of goodness, and dedicate them to
unexcelled complete perfect enlightenment.
13)
Chư Bồ Tát nguyện rằng: “Do thiện căn của tôi đây, nguyện tất cả
các loài, tất cả chúng sanh đều được thanh tịnh, công đức viên măn,
chẳng bị trở ngại hư hoại, không cùng tận, thường được tôn trọng, chánh
niệm chẳng quên, được trí huệ quyết định, đủ vô lượng trí, ba nghiệp
thân khẩu ư tất cả công đức viên măn trang nghiêm.”—Enlightening Beings
vow that: “By my roots of goodness, may all creatures, all sentient
beings, be purified, may they be filled with virtues which cannot be
ruined and are inexhaustible. May they always gain respect. May they
have right mindfulness and unfailing recollection. May they attain sure
discernment. May they be replete with immeasurable knowledge. May all
virtues of physical, verbal and mental action fully adorn them.”
14)
Do những căn lành nầy—By these roots of goodness:
a.
Khiến tất cả chúng sanh thừa sự cúng dường tất cả chư Phật không
bỏ qua: They will cause all sentient beings to serve all Buddhas, to
their unfailing benefit.
b.
Khiến chúng sanh khởi ḷng tin chư Phật thanh tịnh không hư hoại:
They will cause all sentient beings’ pure faith to be indestructible.
c.
Khiến chúng sanh được nghe chánh pháp dứt các sự nghi hoặc và nhớ
không quên: They will cause all sentient beings to hear the true
teaching, cut off all doubt and confusion, remember the teaching without
forgetting it.
d.
Khiến chúng sanh tu hành đúng pháp: They will cause all sentient
beings to cultivate in accord with the teaching.
e.
Khiến chúng sanh cung kính chư Phật: They will cause sentient
beings to develop respect for the enlightened.
f.
Khiến thân nghiệp chúng sanh thanh tịnh và an trụ vô lượng thiện
căn rộng lớn: They will cause sentient beings to act with purity, to
rest securely on innumerable great foundations of goodness.
g.
Khiến chúng sanh ĺa hẳn sự nghèo cùng: They cause all sentient
beings to be forever free from poverty.
h.
Khiến chúng sanh đầy đủ thất thánh tài (see Thất Thánh Tài): They
cause all sentient beings to be fully equipped with the seven kinds of
wealth (faith, vigor, shame, learning, generosity, concentration and
wisdom).
i.
Khiến chúng sanh thường theo chư Phật tu học, thành tựu vô lượng
thiện căn thắng diệu: They cause all sentient beings to always learn
from the Buddha, to perfect innumerable roots of goodness.
j.
Tỏ ngộ b́nh đẳng: They cause sentient beings to attain impartial
understanding.
k.
Trụ nhứt thiết trí: To abide in omniscience.
l.
Dùng vô ngại nhăn b́nh đẳng nh́n chúng sanh: To look upon all
sentient beings equallywith unobstructed eyes.
m.
Các tướng hảo trang nghiêm thân không tỳ vết: To adorn their
bodies with all marks of greatness, without any flaws.
n.
Lời nói tinh diệu: Beautiful voices.
o.
Công đức viên măn: Replete with all fine qualities.
p.
Các căn điều phục: To have control over their senses.
q.
Thành tựu thập lực: To accomplish the ten powers (see Thập Lực).
r.
Tâm lành đầy đủ: To be filled with good will.
s.
Không chổ y trụ: To dwell or depend on nothing.
t.
Khiến tất cả chúng sanh đều được sự vui của Phật, trụ nơi chỗ
Phật an trụ: To cause all sentient beings to attain the enjoyments of
Buddhahood and abide in the abode of Buddhas.
15)
Thấy chúng sanh gây tạo ác nghiệp, chịu nhiều sự khổ, v́ thế mà
không thấy được Phật, chẳng nghe được pháp, nên chư Bồ Tát quyết đi vào
ác đạo, thay thế các chúng sanh chịu các sự khổ, khiến họ được giải
thoát: Seeing sentient beings doing all sorts of bad things and
suffering all sorts of misery and pain, and being hindered by this from
seeing the Buddha, hearing the teaching and recognizing the community,
the enlightening beings vow to enter those states of woe, take on the
various miseries in place of the sentient beings, to cause them to be
free.
16)
Chư Bồ Tát chịu khổ như vậy, nhưng lại chẳng kinh sợ mà c̣n tinh
tấn tu hành chẳng nhàm mỏi v́ muốn—Enlightening Beings suffer pain in
this way, but they are not discouraged. In the contrary, they vigorously
cultivate without ceasing beause:
a.
Quyết muốn đảm nhiệm chúng sanh khiến họ được giải thoát: They
are determined to carry all sentient beings to liberation.
b.
Quyết muốn cứu vớt chúng sanh xuất ly khổ nạn và những chỗ sanh
già bệnh chết: They are determined to save all sentient beings and to
enable them to attain emancipation, so that they can be free from the
realm of pain and troubles of birth, old age, sickness, and death.
c.
Quyết muốn cứu hộ chúng sanh thoát khỏi cảnh lưu chuyển tà kiến
vô trí cũng như mất các pháp lành: They are determined to save all
sentient beings from revolving in erroneous views, bereft of qualities
of goodness.
d.
Quyết muốn cứu hộ các chúng sanh—They are determined to save all
sentient beings:
·
Bị lưới ái vấn: Sentient beings are wrapped up in the web
of attachments.
·
Bị lọng si che lấp: covered by the shroud of
ignorance.
·
Nhiễm cơi hữu lậu theo măi không rời: Clinging to all
existents, pursuing them
unceasingly.
·
Vào trong lồng củi khổ năo: Entering the cage of
suffering.
·
Thực hành nghiệp ma: Acting like maniacs.
·
Phước trí đều hết: Totally void of virtue or
knowledge.
·
Thường ôm ḷng nghi hoặc: Always doubtful and confused.
·
Chẳng thấy chỗ an ổn: They do not perceive the place of
peace.
·
Chẳng biết đạo xuất ly: They do not know the path of
emancipation.
·
Ở trong sanh tử luân hồi măi: They revolve in birth and
death without rest.
·
Luôn bị ngập ch́m trong khổ bùn lầy: Always submerged in
the mire of suffering.
17)
Bồ tát chẳng v́ tự thân mà cầu giải thoát, nhưng lại muốn đem chỗ
tu hành của ḿnh làm cho chúng sanh—They are not seeking liberation for
themselves, but they want to use what they practice to cause all
sentient beings:
a.
Được thành bực trí huệ vô thượng: Become supreme sovereign of
knowledge.
b.
Được nhứt thiết trí: To attain the omnicient mind.
c.
Qua khỏi ṿng sanh tử: To cross over the flow of birth and death.
d.
Được thoát tất cả khổ: To be free from all suffering.
18)
Bồ Tát nguyện v́ khắp tất cả chúng sanh chịu đủ sự khổ, khiến họ
đều ra khỏi hố sanh tử khổ: They vow to accept all sufferings for the
sake of all sentient beings, and enable them to escape from the abyss of
immeasurable woes of birth and death.
19)
Bồ Tát luôn nguyện v́ khắp tất cả chúng sanh mà tận vị lai kiếp
chịu tất cả khổ trong các ác đạo nơi tất cả thế giới, nhưng vẫn luôn v́
chúng sanh mà tu thiện căn: They always vow to accept all sufferings for
the sake of all sentient beings in all worlds, in all states of misery
forever, but still always cultivate foundations of goodness for the sake
of all beings.
20)
Bồ Tát thà riêng ḿnh chịu mọi sự khổ, đem thân chuộc tất cả ác
đạo chúng sanh, khiến họ được giải thoát, chớ chẳng để chúng sanh đọa
nơi địa ngục, súc sanh, ngạ quỷ, hay a-tu-la: They vow that they would
rather take all this sufferings on themselves than allow sentient beings
to fall into hell, animal, hungry ghost, and asura realms.
21)
Bồ Tát nguyện bảo hộ tất cả chúng sanh trọn chẳng rời bỏ. Đây là
lời nguyện thành thực v́ cứu hộ chúng sanh mà phát tâm Bồ Đề, chớ chẳng
phải v́ tự thân mà cầu đạo vô thượng: They vow to protect all sentient
beings and never abandon them. This is a sincere vow because they set
their mind on enlightenment in order to liberate all sentient beings,
not seeking the unexcelled way for their own sake.
22)
Bồ Tát chẳng phải v́ cầu phước hưởng lạc trong ba cơi mà tu hạnh
Bồ Đề. Tại sao vậy?: They do not cultivate enlightening practice in
search of pleasure or enjoyment. Why? Because:
a.
Phước lạc thế gian chẳng ǵ chẳng khổ: Mundane pleasures are all
sufferings.
b.
Phước lạc thế gian là cảnh giới ma: Mundane pleasures are the
realms of maniacs.
c.
Chỉ có kẻ ngu mới tham trước phước lạc thế gian, chứ chư Phật th́
thường hay quở trách v́ tất cả khổ nạn đều nhơn đó mà sanh: Only craved
by ignorant people, but scorned by Buddhas because all misery arises
from them.
d.
Tất cả ác đạo địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, a-tu-la, đến giận hờn,
kiện cáo, hủy nhục đều do tham trước ngũ dục mà ra: The anger, fighting,
mutual defamation and othe such evils of the realms of hells, ghosts,
animals and asuras are all caused by greedy attachment to objects of
desire.
e.
Kẻ tham ngũ dục thời xa ĺa chư Phật, chướng ngại sanh thiên,
huống là được vô thượng Bồ Đề: By addiction to desires, one become
estranged from the Buddhas and hindered from birth in heaven, to say
nothing of unexcelled complete perfect enlightenment.
23)
Bồ Tát nguyện đem căn lành hồi hướng như vậy khiến tất cả chúng
sanh đều được—Enlightening Beings vow to dedicate roots of goodness to
enable all sentient beings to attain:
a.
Vui rốt ráo: Ultimate bliss.
b.
Vui lợi ích: Beneficial bliss.
c.
Vui bất thọ: The bliss of nonreception.
d.
Vui tịch tịnh: The bliss of dispassionate tranquility.
e.
Vui vô động: The bliss of imperturbability.
f.
Vui vô lượng: Immeasurable bliss.
g.
Vui bất xả ly sanh tử bất thối chuyển niết bàn: The bliss of not
rejecting birth and death yet not regressing from nirvana.
h.
Vui bất diệt: Undying bliss.
i.
Vui nhứt thiết trí: The bliss of universal knowledge.
24)
Bồ Tát nguyện v́ chúng sanh mà làm—For all sentient beings, they
vow:
a.
Làm điều ngự sư: To be a charioteer.
b.
Làm chủ binh thần: To be a leader.
c.
Cầm đuốc đại trí chỉ đường an ổn khiến chúng sanh ĺa hiểm nạn:
to be holding the torch of great knowledge and showing the way to safety
and peace, freeing them from danger.
d.
Dùng phương tiện khiến chúng sanh biết chơn thiệt nghĩa: To use
appropriate means to inform sentient beings of the truth.
e.
Nơi biển sanh tử, chư Bồ Tát làm thuyền trưởng khéo giỏi đủ trí
đưa các chúng sanh đến bờ kia: In the ocean of birth and death, they are
skillful captains of the ship, who know how to deliver sentient beings
to the other shore.
25)
Chư Bồ Tát đem thiện căn hồi hướng như vậy, tùy nghi cứu hộ khiến
chúng sanh—Enlightening Beings dedicate all their roots of goodness and
save sentient beings by employing means appropriate to the situation to
cause them:
a.
Thoát khỏi sanh tử: To emerge from birth and death.
b.
Thờ cúng tất cả chư Phật: Serve and provide for all the Buddhas.
c.
Được trí vô ngại: To attain unhindered, omnicient knowledge.
d.
Ĺa các ma, xa bạn ác: To abandon all maniacs and bad associates.
e.
Gần bạn lành Bồ Tát: Approach all Enlightening Beings and good
associates.
f.
Dứt trừ tội lỗi: To annihilate all error and wrongdoing.
g.
Thành tựu tịnh nghiệp: To perfect pure behavior.
h.
Đầy đủ hạnh nguyện rộng lớn của Bồ Tát và vô lượng thiện căn: To
fulfill the great practical vows and innumerable virtues of Enlightening
Beings.
26)
V́ các chúng sanh không thể tự cứu, huống là cứu người? Thế nên
một ḿnh Bồ Tát lập chí nguyện tu tập thiện căn hồi hướng như vậy, v́
muốn—Sentient beings cannot save themselves, how can they save others?
Only Enlightening Beings have this unique determination of cultivating
amass roots of goodness and dedicate them in this way:
a.
V́ muốn quảng độ tất cả chúng sanh: To liberate all sentient
beings.
b.
V́ muốn chiếu khắp tất cả chúng sanh: To illumine all sentient
beings.
c.
V́ muốn dẫn dắt tất cả chúng sanh: To guide all sentient beings.
d.
V́ muốn khai ngộ tất cả chúng sanh: To enlighten all sentient
beings.
e.
V́ muốn đoái hoài tất cả chúng sanh: To watch over and attend to
all sentient beings.
f.
V́ muốn nhiếp thọ tất cả chúng sanh: To take care of all sentient
beings.
g.
V́ muốn thành tựu tất cả chúng sanh: To perfect all sentient
beings.
h.
V́ muốn khiến tất cả chúng sanh hoan hỷ: To gladden all sentient
beings.
i.
V́ muốn khiến tất cả chúng sanh vui đẹp: To bring happiness to
all sentient beings.
j.
V́ muốn khiến tất cả chúng sanh dứt nghi: To cause all sentient
beings to become freed from doubt.
27)
Bồ Tát hồi hướng như ánh mặt nhựt—Enlightening Beings’
dedications should be like the sun:
a.
Chiếu khắp tất cả mà chẳng cầu báo ân: Shining universally on
all without seeking thanks or reward.
b.
Chẳng v́ một chúng sanh ác hại ḿnh mà bỏ tất cả chúng sanh khác,
nên Bồ Tát chỉ siêng tu tập thiện căn hồi hướng, khiến khắp chúng sanh
đều được an lạc: Not abandoning all sentient beings because one sentient
being is evil, just diligently practicing the dedications of roots of
goodness to cause all sentient beings to attain peace and ease.
c.
Chúng sanh dầu có kẻ ác muốn hại ḿnh, Bồ Tát đều dung thứ, trọn
chẳng do đây mà bỏ thệ nguyện: They are able to take care of all
sentient beings even if they are bad, never giving up their vows on this
account.
d.
Thiện căn dầu ít, nhưng v́ nhiếp khắp chúng sanh, nên Bồ Tát luôn
dùng tâm hoan hỷ hồi hướng quảng đại: Even if their roots of goodness be
few, but because they want to embrace all sentient beings, so they
always make a great dedication with a joyful heart.
e.
Nếu có thiện căn mà chẳng muốn lợi ích tất cả chúng sanh th́
chẳng gọi là hồi hướng: If one has roots of goodness but does not desire
to benefit all sentient beings, tat is not called dedication.
f.
Tùy một thiện căn dùng khắp chúng sanh làm cảnh sở duyên mới gọi
là hồi hướng: When every single root of goodness is directed toward all
sentient beings, that is called dedication.
28)
Bồ Tát tu tập hồi hướng đặt để chúng sanh nơi pháp tánh vô trước:
Enlightening Beings cultivate dedication to place sentient beings in the
true nature of things where there is no attachment.
29)
Bồ Tát tu tập hồi hướng thấy chúng sanh bất động bất chuyển:
Enlightening Beings cultivate dedication to see that the intrinsic
nature of sentient beings doesn'’ move or change.
30)
Bồ Tát tu tập hồi hướng vô y vô thủ đối với sự hồi hướng:
Enlightening Beings cultivate dedication without depending on or
grasping dedication.
31)
Bồ Tát tu tập hồi hướng chẳng lấy tướng thiện căn: Enlightening
Beings cultivate dedication without attachment to the appearances of
roots of goodness.
32)
Bồ Tát tu tập hồi hướng chẳng phân biệt nghiệp báo thể tánh:
Enlightening Beings cultivate dedication without false ideas about
essential nature of consequences of actions.
33)
Bồ Tát tu tập hồi hướng chẳng tham trước tướng ngũ uẩn:
Enlightening Beings cultivate dedication without attachment to the
characteristics of the five clusters of material and mental existence.
34)
Bồ Tát tu tập hồi hướng chẳng phá hoại tướng ngũ uẩn:
Enlightening Beings cultivate dedication without destroying the
charateristics of the five clusters.
35)
Bồ Tát tu tập hồi hướng chẳng chấp lấy nghiệp: Enlightening
Beings cultivate dedication without grasping action.
36)
Bồ Tát tu tập hồi hướng chẳng cầu quả báo: Enlightening Beings
cultivate dedication without seeking reward.
37)
Bồ Tát tu tập hồi hướng chẳng nhiễm trước nhơn duyên:
Enlightening Beings cultivate dedication without attachment to
causality.
38)
Bồ Tát tu tập hồi hướng chẳng phân biệt nhơn duyên khởi:
Enlightening Beings cultivate dedication without imagining what is
producing by causality.
39)
Bồ Tát tu tập hồi hướng chẳng chấp danh tiếng: Enlightening
Beings cultivate dedication without attachment to reputation.
40)
Bồ Tát tu tập hồi hướng chẳng chấp xứ sở: Enlightening beings
cultivate dedication without attachment to location.
41)
Bồ Tát tu tập hồi hướng chẳng chấp pháp hư vọng: Enlightening
Beings cultivate dedication without attachment to unreal things.
42)
Bồ Tát tu tập hồi hướng chẳng chấp chúng sanh tướng, thế giới
tướng hay tâm ư tướng: Enlightening Beings cultivate dedication without
attachment to images of sentient beings, the world, ot mind.
43)
Bồ Tát tu tập chẳng khởi tâm điên đảo, tưởng điên đảo, kiến điên
đảo: Enlightening Beings cultivate dedication without creating delusions
of mind, delusions of concepts, or delusions of views.
44)
Bồ Tát tu tập hồi hướng chẳng chấp đường ngôn ngữ: Enlightening
Beings cultivate dedication without attachment to verbal expression.
45)
Bồ Tát quán tánh chơn thật của chư pháp mà tu tập hồi hướng:
Enlightening Beings cultivate dedication observing the true nature of
all things.
46)
Bồ Tát quán tánh b́nh đẳng của tất cả chúng sanh mà tu tập hồi
hướng: Enlightening beings cultivate dedication observing the aspects in
which all sentient beings are equal.
47)
Bồ Tát dùng ấn pháp giới mà ấn các thiện căn mà tu tập hồi hướng:
Enlightening Beings cultivate dedication stamping all roots of goodness
with the seal of the realm of truth.
48)
Bồ Tát quán các pháp ĺa tham dục, hiểu các pháp không gieo trồng
th́ thiện căn lại cũng như vậy mà tu tập hồi hướng: Enlightening Beings
cultivate dedication observing all things dispassionately; they
understand that all things have no propagation and that roots of
goodness are also thus.
49)
Bồ Tát quán các pháp không hai, không sanh, không diệt mà tu tập
hồi hướng: Enlightening Beings cultivate dedication observing that
things are nondual, unborn, and unperishing.
50)
Bồ Tát dùng những thiện căn hồi hướng như vậy mà tu hành pháp đối
trị thanh tịnh: Enlightening Beings use such roots of goodness to
cultivate and practice pure methods of curing spiritual ills.
51)
Bao nhiêu thiện căn thảy đều tùy thuận pháp xuất thế, chẳng làm
hai tướng: All of their roots of goodness are in accord with
transcendental principles, but they do not conceive of them
dualistically.
52)
Chẳng phải túc nghiệp mà Bồ Tát tu tập nhứt thiết trí: It is not
in their deeds that they cultivate omniscience.
53)
Bồ Tát tu tập nhứt thiết trí—Enlightening Beings cultivate
omniscience:
a.
Chẳng phải ĺa nghiệp mà tu tập nhứt thiết trí: It is not aprt
from deeds that they cultivate omniscience.
b.
Nhứt thiết trí chẳng phải túc nghiệp, cũng chẳng ĺa nghiệp mà
được; bởi thanh tịnh nghiệp như bóng sáng, nên quả báo cũng thanh tịnh
như bóng sáng; báo như bóng sáng thanh tịnh nên nhứt thiết trí cũng
thanh tịnh như bóng sáng: Omniscience is not identical to action, but
omniscience is not attained aprt from action either. Because their
action is pure as light, the consequences are also pure as light;
because the consequences are pure as light, omniscience is also pure as
light.
c.
Ĺa ngă, ngă sở và tất cả loạn động tư duy phân biệt mà đem các
thiện căn tu tập hồi hướng: Detached from all confusions and thoughts of
self and possession, Enlightening Beings skillfully cultivate dedication
of all roots of goodness.
54)
Bồ Tát tu tập hồi hướng như vậy—Enlightening Beings cultivate
dedication in this way:
a.
Luôn độ thoát chúng sanh không thôi: Liberating sentient beings
ceaselessly.
b.
Chẳng trụ pháp tướng: They do not dwell on appearances.
c.
Dầu biết các pháp không nghiệp không báo mà khéo hay xuất sanh
tất cả nghiệp báo không trái nghịch: Though they know that in all things
there is no action and no consequences, yet they can skillfully produce
all deeds and consequences without opposition or contention.
d.
Bồ Tát tu tập hồi hướng xa ĺa các lỗi và được chư Phật khen
ngợi: Enlightening Beings cultivate dedication, free from all faults and
are praised by all Buddhas.
Cứu Khỏi: To
deliver (save) someone from.
Cứu Khổ: Cứu ai
thoát khỏi khổ đau—To save someone from unhappiness or suffering.
Cứu Khốn: To
save from misfortunes.
Cứu Mạng: To
save someone’s life.
Cứu Nạn: To
save from danger.
Cứu Nguy: To
save from Peril.
Cứu Sống: See
Cứu Mạng.
Cứu Thế: Những
bậc cứu độ thế gian như chư Phật và chư Bồ Tát, đặc biệt là Đức Quán Thế
Âm Bồ Tát (tầm thanh cứu khổ)—To save the world—A saviour of the world,
Buddhas and Bodhisattvas as world-saviours, especially Kuan-Yin
Bodhisattva.
Cứu Thế Bồ Tát:
Chư Phật và chư Bồ Tát thị hiện cứu độ thế gian, một danh hiệu khác của
Bồ Tát Quán Âm—Buddhas and Bodhisattvas as world-saviours, another title
for Kuan-Yin Bodhisattva.
Cứu Thế Luân:
Gọi pháp luân của Phật là “Cứu Thế Luân”—The wheel of salvation.
Cứu Thế Viên Măn:
Tên gọi khác của Bồ Tát Quán Âm—Complete saviour of the world, another
name of Kuan-Yin Bodhisattva.
Cứu Thế Viên Thông:
See Cứu Thế Viên Măn.
Cứu Thế Xiển Đề:
Xiển đề là người không c̣n căn cơ văng sanh nữa, cũng có nghĩa là vị Bồ
Tát v́ ḷng từ bi vô hạn nên khởi lên đại nguyện từ chối vào Niết bàn để
tiếp tục cứu độ chúng sanh—The world-saving icchanti, i.e. the
Bodhisattva who defers entry into Buddhahood to fulfil his vow of saving
all beings.
Cứu Thoát: Cứu
độ và giải thoát—To save and set free—To be saved and freed—To rescue—To
save.
Cứu Tinh:
Salvation.
Cứu Tử: To save
(rescue) from death.
Cứu Văn: To
save the situation.
Cứu Vớt Linh Hồn:
To save a soul.
Cừu Hận:
Animosity.
Cừu Nhân:
Enemy.
Cửu: Navan
(skt)—Nine.
Cửu Âm: Nine
elements or nine substances.
(A) Ngũ Đại—The five
elements:
1)
Đất: Earth.
2)
Nước: Water.
3)
Lửa: Fire.
4)
Gió: Wind.
5)
Hư không: Space.
(B) Những Yếu Tố Khác:
Other substances:
6)
Thời: Time.
7)
Tâm: Mind or spirit (manas).
8)
A Lại Da: Alaya (skt).
9)
Đại Ngă: Soul—Atman (skt).
Cửu Biến Tri:
Chín h́nh thức của toàn tri (biết hết thảy) về bốn chân lư (kiến khổ,
kiến tập, kiến diệt và kiến đạo) cũng như những phương cách cắt đứt dục
vọng và ảo tưởng—The nine forms of complete knowledge of the four Noble
Truths (knowledge of sufferings, accumulation of sufferings, termination
of sufferings and knowledge of the path) as well as the cutting off
passion and delusion.
Cửu Bộ: Chín bộ
kinh Tiểu thừa, giống như 12 bộ kinh Đại thừa, ngoại trừ Phương Quảng,
Thọ kư và Vô vấn tự thuyết—Nine Hinayana sutras which are the same as
the twelve sutras in Mahayana except Vaipulya (Phương quảng), Vyakarana
(Thọ Kư), and Udana (Vô vấn tự thuyết)—See Thập nhị đại thừa Kinh.
Cửu Bộ Kinh:
See Cửu Bộ in Vietnamese-English Section.
Cửu Chấp: Nava
Graha (skt)—Nine seizers or upholders—Nine luminaries or planets—See Cửu
Diệu in Vietnamese-English Section.
Cửu Chúng: Chín
chúng đệ tử gồm Thất Chúng cộng với hai chúng Sa Di và Sa Di Ni Tập Sự
thọ tŕ tám giới—Nine kinds of disciples include seven kinds plus junior
monks and nuns or novice who have received the eight commandments—See
Thất Chúng in Vietnamese-English Section.
Cửu Chúng Sanh Cư:
See Cửu Hữu in Vietnamese-English Section.
Cửu Chủng Đại Thiền:
Chín loại thiền Đại thừa cho chư Bồ tát—The nine kinds of Mahayana
dhyana for bodhisattvas:
1)
Tự Tánh Thiền: Thiền quán về tự tánh của chư pháp—Meditation on
the original nature of things, or mind as the real nature, from which
all things derived.
2) Nhất Thiết Thiền: Thiền quán nhằm
phát triển tự giác và giác tha đến mức tối thượng—Meditation on
achieving the development of self and all others to the utmost.
3) Nan Thiền: Thiền quán về những vấn đề
khó khăn—Meditation on the difficulties of certain dhyana conditions.
4) Nhất Thiết Môn Thiền: Thiền về cửa
vào tối thừa thiền định—Meditation on the entrance to all the superior
dhyana conditions.
5) Thiện Nhân Thiền: Thiền về những
điều thiện—Meditation on the good.
6) Nhất Thiết Hành Thiền: Thiền về thực
tập và hành động Đại thừa—Meditation on all Mahayana practices and
actions.
7) Trừ Phiền Năo Thiền: Meditation on
ridding all suffers from the miseries of passion and delusion.
8) Thử Thế Tha Thế Lạc Thiền: Thiền về
cách mang lại an lạc cho mọi người trong đời nầy và đời sau—Meditation
on the way to bring joy to all people both in this life and hereafter.
9) Thanh Tịnh Tịnh Thiền: Thiền về thanh
tịnh nhằm chấm dứt ảo giác và phiền năo để đạt được đại giác—Meditation
on perfect purity in the termination of all delusion and distress and
the obataining of perfect enlightenment.
Củu Chủng Hoạnh Tử:
Theo Kinh Dược Sư, Cứu Thoát Bồ Tát đă bảo Ngài A Nan là có chín thứ
hoạnh tử—According to The Medicine Buddha Sutra, Salvation Bodhisattva
told Ananda that the Tathagatas mentioned countless forms of untimely
death; however, there nine major forms of untimely death.
1)
Nếu có chúng hữu t́nh nào bị bệnh tuy nhẹ, nhưng không thầy,
không thuốc, không người săn sóc, hay giá có gặp thầy lại uống lầm
thuốc, nên bệnh không đáng chết mà lại chết ngang. Đang lúc bệnh lại tin
theo những thuyết họa phúc vu vơ của bọn tà ma ngoại đạo, yêu nghiệt
trong đời, sanh ḷng run sợ không c̣n tự chủ đối với sự chân chánh, đi
bói khoa để t́m hỏi rồi giết hại loài vật để tấu với thần linh, vái van
vọng lượng câu xin ban phúc, mong được sống lâu, nhưng rốt cuộc không
thể nào được. Bởi si mê lầm lạc, tin theo tà kiến điên đảo nên bị hoạnh
tử, đọa vào địa ngục đời đời không ra khỏi: Some sentient beings
contract a minor illness which goes untreated for lack of a physician or
medicine; or else, even though there is a physician, he prescribes the
wrong medicine, causing premature death. Or, the patients, believing the
false pronouncements of earthly demons, heretics or practitioners of
black magic, may panic, unable to calm their minds. They may then engage
in divination or perform animal sacrifices in order to propitiate the
spirits, praying for blessings and longevity, all in vain. Through
ignorance, confusion and reliance on wrong, inverted views, they meet
with untimely death and sink into the hells, with no end in sight.
2)
Bị phép vua tru lục: Excecuted by royal decree.
3)
Sa đọa đắm say nơi sự chơi bời, săn bắn, đam mê tửu sắc, buông
lung vô độ, bị loài quỷ đoạt mất tinh khí: Losing one’s vitality to the
demons through hunting, gambling, debauchery, drunkenness or extreme
dissipation.
4)
Chết thiêu: Death by fire.
5)
Chết ch́m: Death by drowning.
6)
Bị thú dữ ăn thịt: Being devoured by wild animals.
7)
Bị rơi từ núi cao xuống vực thẳm: Falling off a mountain or a
cliff.
8)
Chết v́ thuốc độc, ếm đối, rủa nộp, trù ẻo và bị quỷ tử thi làm
hại: Death by poison, incantations, evil mantras or
demons-raised-form-the-death.
9)
Chết v́ đói khát khốn khổ: Death from hunger or thirst, for lack
of food and water.
Cửu Cú Nhân:
Một từ ngữ lư luận trong Phật giáo; chín sự phối hợp khả dĩ về đồng phẩm
và dị phẩm—A term in Buddhist logic; the nine possible combination of
like and unlike examples in a syllogism.
Cửu Cư: See Cửu
Hữu in Vietnamese-English Section.
Cửu Diệu: The
nine luminaries:
1)
Nhật: Aditya (skt)—The sun.
2)
Nguyệt: Soma (skt)—The moon.
3)
Hỏa Tinh: Angaraka (skt)—Mars.
4)
Thủy Tinh: Budha (skt)—Mercury.
5)
Mộc Tinh: Brhaspati (skt)—Jupiter.
6)
Kim Tinh: Sukra (skt)—Venus.
7)
Thổ Tinh: Sanaiscara (skt)—Saturn.
8)
La Hầu: Rahu (skt)—The spirit that causes eclipses.
9)
Kế Đô: Ketu (skt)—A comet.
Cửu Dụ: The
nine similes:
1)
Tinh (sao): Stars.
2)
Hoa Đốm: Eye-film.
3)
Đăng (đèn): Lamp.
4)
Ảo (ảo thuật): Prestidigitation.
5)
Sương (sương mù): Dew.
6)
Bào (bong bóng): Bubble.
7)
Mộng: Dream.
8)
Điển Chớp: Lightning.
9)
Vân (mây): Cloud.
Cửu Đạo: Chín
đường hữu t́nh cư—Nine realms of living beings.
Cửu Đế: Chín
chân lư—Nine truths or postulates:
1)
Vô Thường Đế: Impermanence.
2)
Khổ đế: Suffering.
3)
Không Đế: The void—Voidness.—Unreality of things
4)
Vô Ngă Đế: No permanent ego or soul.
5)
Hữu Ái Đế: Love of existence or possession resulting in
suffering.
6)
Vô Hữu Ái Đế: Fear of being without existence or possession also
resulting in suffering.
7)
Bỉ Đoạn Phương Tiện Đế: Cutting of suffering and its cause.
8)
Hữu Dư Niết Bàn Đế: Nirvana with remainder still to be worked
out.
9)
Vô Dư Niết Bàn Đế: Complete Nirvana.
Cửu Địa: chín
giới—Chín cơi—Chín đất—The nine lands:
A.
Dục Giới—Desire realm:
1)
Dục Giới Ngũ Thú Địa: The realm of desire—Sensuous realm.
B.
Sắc Giới—Realm of form—Material forms:
2)
Ly Sanh Hỷ Lạc Địa: Paradise after earthly life (Sơ thiền—First
dhyana).
3)
Định Sanh Hỷ Lạc Địa: Paradise of cessation of rebirth (Nhị
thiền—Second dhyana).
4)
Ly Hỷ Diệu Lạc Địa: Land of wondrous joy after the previous joys
(Tam thiền—Third dhyana).
5)
Xả Niệm Thanh Tịnh Địa: The Pure Land of abandonment of thought
or recollection of past delights (Tứ thiền—Fourth dhyana).
C.
Vô Sắc Giới: Formless realms—Realms beyond form:
6)
Không Vô Biên Xứ Địa: Akasanantyayatanam (skt)—The land of
infinite space—(Nhứt Định—First samadhi).
7)
Thức Vô Biên Xứ Địa: Vijnana-nantyayatanam (skt)—The land of
omniscience or infinite perception—(Nhị Định—Second samadhi).
8)
Vô Sở Hữu Xứ Địa: Atkincanyayatana (skt)—Land of nothingness—Tam
Định—Third samadhi).
9)
Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ Địa: Naivasanjnana-samjnayatana
(skt)—The land of knowledge without thinking or not thinking, or where
ther is neither consciousness nor unconsciousness—Tứ Định—Fourth
samadhhi).
Cửu Điều Cà Sa:
See Cửu điều y in Vietnamese-English Section.
Cửu Điều Y: Áo
cà sa có phẩm trật thấp nhất—The lowest rank of the patched robe.
Cửu Giải Thoát Đạo:
Trong tam giới có cửu địa, mỗi địa đều có kiến hoặc, tư hoặc, và tu
hoặc—In the nine stages of the trailokya each has its possible delusions
and erroneous performances—For more information, please see Cửu Vô Gián
Đạo in Vietnamese-English Section.
Cửu Giới: Chín
giới hăy c̣n trong sai trái và vẫn c̣n bị dục vọng chi phối; tất cả các
giới của chúng hữu t́nh từ Bồ Tát xuống hàng địa ngục, ngoại trừ Phật
giới là giới cao nhất—The nine realms of error, or subjection to the
passion; all the realms of the living from Bodhisattvas down to hells,
except the tenth and highest, the Buddha realm—See Cửu Địa in
Vietnamese-English Section.
Cửu Hoa Sơn:
Chiu-Fa San—Một trong bốn ngọn núi thiêng liêng của Phật Giáo, tọa lạc
trong vùng An Hội bên Trung Quốc, nơi trụ tŕ của Ngài Địa Tạng Bồ
Tát—One of the four sacred mountains of Buddhism situated in Anhui in
China, and its patron is Earth –Store Bodhisattva (Ti-tsang)—See Hoa
Sơn.
Cửu Hoạnh Tử:
Chín nguyên nhân gây ra cái chết bất đắc kỳ tử—Nine kinds of irregular
death:
1)
Không nên ăn mà cứ ăn: To eat what is not allowed to.
2)
Ăn quá lượng: Eat too much.
3)
Chẳng ăn quen mà cứ ăn: Eat what is not suitable for the stomach.
4)
Ăn không tiêu được: Eat what is difficult for the stomach to
digest.
5)
Ăn thứ chưa được nấu chín: Eat uncooked food.
6)
Không giữ giới luật: Breaking precepts (law-breaking).
7)
Gần gủi ác tri thức: Associate with bad friends.
8)
Vào xóm làng chẳng đúng lúc: To set out at the wrong time.
9)
Đáng tránh mà chẳng tránh (Chết ch́m): Should avoid but not
avoid—Drowning.
Cửu Hội Mạn Đà La:
Cửu hội thuyết—The nine groups in the diamond-realm mandala.
Cửu Hữu: Chín
cơi trời hỷ lạc—The nine realities, states or conditions in which
sentient beings enjoy to dwell:
1)
Dục Giới Nhân Thiên: Sơ chúng sanh cư—Thế giới Ta Bà và sáu cơi
trời dục giới trong đó chúng sanh có nhiều loại thân và nhiều loại
tưởng—The world and the six deva heavens of desire in which there is
variety of bodies and thinking or ideas..
2)
Phạm Chúng Giới Thiên: Nơi chúng sanh có nhiều thân khác nhau
nhưng tưởng lại giống nhau—The three Brahma-heavens where bodies differ
but thinking is the same (the first dhyana heaven—Sơ thiền thiên).
3)
Cực Quang Tịnh Thiên: Nơi chúng sanh chỉ có một loại thân nhưng
nhiều loại tưởng khác nhau—The three bright and pure heavens where
bodies are identical but thinking differs (the second dhyan heaven—Nhị
thiền thiên).
4)
Biến Tịnh Thiên: Nơi chúng sanh chỉ có một thân và một tưởng
giống nhau—The three universally pure heavens where bodies and thinking
are the same (the third dhyana heaven—Tam thiền thiên).
5)
Vô Tưởng Thiên: Nơi chúng sanh không có tưởng mà cũng không có
giác tri—The no-thinking or no-thought heave (The highest of the four
dhyana heavens—Tứ thiền thiên).
6)
Không Vô Biên Xứ: Chúng sanh không xứ trụ—Limitless space (First
of the formless realms).
7)
Thức Vô Biên Xứ: Chúng sanh trụ nơi thức—Limitless perception
(the second of the formless realms).
8)
Vô Sở Hữu Xứ: Chúng sanh bất dụng xứ trụ—Nothingness, the place
beyong things (the third of the formless realms).
9)
Phi Tưởng Phi Phi Tưởng: Chúng sanh hữu tưởng vô tưởng xứ—Beyond
thought or non thought (the fourth formless realms).
Cửu Hữu T́nh Cư:
See Cửu Hữu in Vietnamese-English Section.
Cửu Kết: Chín
mối phiền trược đă kết nối con người trong sanh tử—The nine bonds that
bind men to mortality:
1)
Ái Kết: Thương yêu hay tham ái—Love.
2)
Nhuế Kết: Sự hờn giận—Hate.
3)
Mạn Kết: Ngă mạn hay kiêu mạn—Pride.
4)
Si Kết: Si mê hay sự vô minh của việc không hiểu sự lư—Ignorance.
5)
Kiến Kết: Tà kiến—Wrong views.
6)
Thủ Kiến Kết: Chấp thủ—Grasping—Possession.
7)
Nghi Kết: Nghi hoặc (Tam Bảo)—Doubt.
8)
Tật Kết: Ganh ghét (với sự giàu sanh hay hay ho của người)—Envy.
9)
Kiên Kết: Vị kỷ—Selfish—Meanness.
Cửu Khiếu: See
Cửu Khổng in Vietnamese-English Section.
Cửu Khổng: See
Cửu Khổng Bất Tịnh in Vietnamese-English Section.
Cửu Khổng (Khiếu)
Bất Tịnh: Chín lổ bất tịnh trong thân. Đức Phật dạy có chín lổ bất
tịnh trong cơ thể chúng ta, từ mỗi lổ nầy luôn rỉ ra mọi thứ cặn bă như
đờm nơi cổ họng, mồ hôi từ lổ lông nơi da, vân vân. Không có sự bài tiết
nào có thể ngữi, rờ hay nếm cho vô. Tất cả đều bất tịnh—Nine impure
openings in our body. The Buddha teaches us that there are nine openings
in our body and from each of them exudes all kinds of excretions all the
the time, i.e., phlegm from throat, sweat from the pores of skin, etc.
None of the things excreted are pleasant to smell or touch or taste.
They are all unclean things:
1)
Hai mắt: Eyes.
3) Hai lổ tai: Ears.
5) Hai lổ mũi: Nose
(nostrils).
7)
Miệng: Mouth.
8)
Tiểu tiện: Anus.
9)
Đại tiện: Rectum.
Cửu Kiếp: The
nine kalpas—Theo Kinh Đại Bảo Tích, dù Phật Thích Ca và Di Lặc cùng khởi
đầu một lượt, nhưng sự tinh tấn đă khiến cho Ngài Thích Ca thành Phật
sớm hơn Ngài Di Lặc đến 9 tiểu kiếp—According to the Maharatnakuta
Sutra, though Sakyamuni and Maitreya started together, the zeal of the
first enabled him to become Buddha nine kalpas sooner.
Cửu Kinh: See
Cửu Bộ Kinh and Thập Nhị Đại Thừa Kinh in Vietnamese-English Section.
Cửu Liên: See
Cửu Phẩm Liên Hoa in Vietnamese-English Section.
Cửu Lậu: Nine
leakages—See Cửu Khổng in Vietnamese-English Section.
Cửu Loại Sanh:
Chín loại sanh—Nine kinds of birth:
(A)
The first four kinds are common to devas, earth, and hells:
1)
Thai Sanh: Birth from the womb.
2)
Noăn Sanh: Birth from the egg.
3)
Thấp Sanh: Birth from the moisture.
4)
Hóa Sanh: Birth from transformation.
(B)
The second five for upper sages and saints in the realms of form
and non-form:
5)
Hữu Sắc: Birth into the heavens of form.
6)
Vô Sắc: Birth into the heavens of non-form.
7)
Hữu Tưởng: Birth into the heavens of thought.
8)
Vô Tưởng: Birth into the heavens of non-thought.
9)
Phi Tưởng Phi Phi Tưởng: Birth into the heavens of neither
thought nor non-thought.
Cửu Long: Nine
Dragons.
Cửu Luân: Không
Luân—Vành kim luân (chiếc lọng) có chín tầng đặt trên đỉnh chùa
tháp—Also called the wheel of space—The nine wheel or circles on the top
of a pagoda.
Cửu Lưu: Nine
entrances—Nine suppurations—See Cửu Khổng in Vietnamese-English Section.
Cửu Mạn: Theo
Vi Diệu Pháp th́ có chín loại mạn—According to Abhidharma, there are
nine forms of pride:
1)
Ngă Thắng Mạn: Đối với người bằng ḿnh, lại sinh tâm quá mạn cho
rằng ḿnh hơn họ—That I surpass those who are equal to me.
2)
Ngă Đẳng Mạn: Đối với người hơn ḿnh, lại sinh tâm quá mạn cho
rằng ḿnh bằng họ—That I am equal to those who surpass me (the pride of
thinking oneself equal to those who surpass us).
3)
Ngă Liệt Mạn: Khởi tâm kiêu mạn cho rằng ḿnh không đến nỗi tệ
như người khác—That I am not so bad as others.
4)
Hữu Thắng Ngă Mạn: Vẫn khởi tâm kiêu mạn dù biết rằng người đó
hơn ḿnh—That others surpass me.
5)
Vô Đẳng Ngă Mạn: Khởi tâm kiêu mạn cho rằng không ai bằng
ḿnh—None are equal to me.
6)
Vô Liệt Ngă Mạn: Dù biết rằng không ai kém hơn ḿnh nhưng vẫn
sanh ḷng kiêu mạn cho rằng ḿnh chỉ kém người chút ít thôi—None are
inferior to me.
7)
Vô Thắng Ngă Mạn: Đối với người bằng ḿnh, lại sanh tâm kiêu mạn
cho rằng không ai có thể hơn ḿnh được—None surpass me.
8)
Hữu Đẳng Ngă Mạn: Dù biết người cũng bằng ḿnh, nhưng vẫn sanh
tâm kiêu mạn cho rằng họ chỉ bằng ta thôi—That are equal to me.
9)
Hữu Liệt Ngă Mạn: Đối với người bằng ḿnh, lại khởi tâm kiêu mạn
cho rằng họ tệ hơn ḿnh—That are worse than me.
Cửu Môn: Chín
cửa—Nine gates—See Cửu Hữu in Vietnamese-English Section.
Cửu Nạn: Nine
difficulties—Nine distresses—See Cửu Năo in Vietnamese-English Section.
Cửu Năo: Chín
sự phiền năo hay chín tai nạn mà Đức Phật đă gặp phải khi Ngài c̣n tại
thế—Nine distresses borne by the Buddha while he was still alive:
1)
Ngài bị nàng Tôn Đà Lợi phỉ báng thậm tệ: He was badly slandered
by Sundara.
2)
Nàng Chiên Già cố làm nhục Ngài bằng cách giả bụng chửa rồi vu
cáo: Canca tried to dishonor him by pretending to pregnant and falsely
accusing him.
3)
Đề Bà Đạt Đa, người em họ của Ngài, đă âm mưu ám sát Ngài bằng
cách lăn đá xuống đồi khi Ngài đi ngang qua khu núi: Devadatta, his
cousin, plotted to assassinate him by rolling stones down hill when he
passed by the creek.
4)
Bị mũi tên tự dưng lao tới đâm vào chân: Pierced by an arrow
accidentally.
5)
Bị Lưu Li Vương Thái tử con vua Ba Tư Nặc đem quân đến giết hết
những người trong ḍng họ Thích Ca: Son of King Prasenajit killed all
people in the Sakya tribe.
6)
V́ ḷng từ bi, Ngài nhận lời thỉnh cầu đến nhà một người Bà La
Môn để nhận cúng dường, nhưng khi đến người ấy không cúng. Phật và Tăng
đoàn của Ngài phải ăn lúa ngựa của một người chăn ngựa đem cho: Due to
his compassion, the Buddha accepted an invitation from a Brahman;
however, when the Buddha and his order arrived, the Brahman refused to
serve them. As a result, the Buddha and his order had to accept offering
from the stable-keeper.
7)
Bị gió lạnh thổi làm đau lưng: Cold wind to cause back pain.
8)
Sáu năm khổ hạnh: Sixty-four years of ascetics.
9)
Vào xóm Bà La Môn khất thực trong ba ngày liền, không ai cúng
dường, phải mang bát không về: Entering the village for alms for three
consecutive days without receiving any food (returning with empty bowl).
Cửu Nghi: Chín
oai nghi—Theo Ngài Huyền Trang, có chín phương cách tỏ vẻ tôn kính cùa
Ấn Độ—According to Hsuan-Tsang, there are nine ways of showing respect
in Indian at his time:
1)
Phát Ngôn Úy Vấn: Tỏ lời chào hỏi (hỏi thăm sức khỏe và ăn nói
nhỏ nhẹ)—Saluting by asking about welfare (speaking softly).
2)
Phủ Thủ Thị Kính: Cúi đầu kính chào—Saluting by bowing the head.
3)
Cử Thủ Cao Ấp: Đưa tay lên cao để chào—Saluting by holding high
hands.
4)
Hợp Chưởng B́nh Củng: Chấp tay cúi đầu chào—Saluting by bowing
head with folded hands.
5)
Khuất Tất: Nhún cong đầu gối chào—Saluting by bending the knee.
6)
Trường Quỳ: Quỳ gối để chào—Saluting by kneeling.
7)
Thủ tất Cứ Địa: Chào bằng cách để hai bàn tay và hai đầu gối
xuống đất—Saluting by placing two hands and knees on the ground.
8)
Ngũ Luân Câu Khất: Chào bằng cách cho hai cùi chỏ và hai đầu gối
xuống đất—Saluting by placing two elbows and knees on the ground.
9)
Ngũ Thể Đầu Địa: Chào bằng cách phủ phục cả thân người sát
đất—Saluting by humbly and submissively prostrating the whole body on
the ground.
Cửu Nghiệp:
Chín loại nghiệp—The nine kinds of karma:
(A)
Dục Giới—Desire realm:
1)
Tác Nghiệp: Conduct that causes karma.
2)
Vô Tác Nghiệp: Conduct that does not cause karma.
3)
Phi Tác Phi Vô Tác: Conduct that is neutral.
(B)
Sắc Giới—Form realm:
4)
Tác Nghiệp: Conduct that causes karma.
5)
Phi Tác Nghiệp: Conduct that does not cause karma.
6)
Phi Tác Phi Vô Tác: Conduct that is neutral.
(C)
Vô Sắc Giới—Formless realm:
7)
Vô Tác Nghiệp: Non-causative deeds.
8)
Phi Tác Phi Vô Tác: Neutrality.
9)
Vô Lậu Nghiệp: Immortality.
Cửu Nhân Nhứt Quả:
Chín của mười pháp giới là nhân, pháp giới thứ mười là quả—Nine of the
ten dhatu or regions are causative, the tenth is the effect or
resultant—See Phật giới in Vietnamese-English Section.
Cửu Nhập: See
Cửu Khổng in Vietnamese-English Section.
Cửu Phạm: Chín
cơi trời thuộc Tứ Thiền Thiên—The nine heavens of the fourth dhyana
heaven (see Tứ Thiền Thiên):
1)
Vô Vân: Cloudless Heaven.
2)
Phúc Sinh: Producing Blessing Rewards.
3)
Quảng Quả: Broad Phala, the 12th Brahmaloka, great fruit or
abundant merits.
4)
Vô Tưởng: Asamjni-sattvah (skt)—Absence of thinking, or the
Heaven above Thought.
5)
Vô Phiền: Free from trouble, the 13th Brahmaloka, the 5th region
of the fourth Dhyana (see Tứ Thiền Thiên).
6)
Vô Nhiệt: Anavatapta (skt)—The Heaven without heat or affliction.
7)
Thiện Hiện: Sudrsd (skt)—The 7th Brahmaloka, 8th of the Dhyana
Heavens.
8)
Thiện Kiến: Sudarsana (skt)—Good to see Heaven.
9)
Sắc Cứu Cánh: Akanistha (skt)—The highest of the material
heavens—See Sắc Giới, and Thiên.
Cửu Phạm: The
nine heavens of the fourth dhyana heaven—See Tứ Thiền Thiên in
Vietnamese-English Section.
Cửu Phẩm: Nine
grades of rebirth—See Cửu Phẩm Liên Hoa.
Cửu Phẩm An Dưỡng:
Chín phẩm Tịnh Độ, tương ứng với chín sự phát triển trong tiền kiếp,
khoảng cách với Đức A Di Đà trong kiếp tương lai sẽ tùy thuộc vào đó mà
hoa sen nở sớm hay muộn—The nine grades or rewards of the Pure Land,
corresponding to the nine grades of development in the previous life,
upon which depends, in the next life, one’s distance from Amitabha, the
consequent aeons that are needed to approach him, and whether one’s
lotus will open early or late.
Cửu Phẩm An Dưỡng
Hóa Sanh: Những chúng sanh hóa sanh từ hoa sen vào cửu phẩm An Dưỡng
địa—Those born by transformation from the heavenly lotus into the
ninefold Paradise.
Cửu Phẩm Di Đà:
Chín h́nh thức của Di Đà Tịnh Độ, tương ứng với chín phẩm trong cơi nước
Tịnh Độ—The nine forms of Amitabha, corresponding to the nine
departments of the Pure Land.
** For more information, please see Cửu Phẩm
Liên Hoa in Vietnamese-English Section.
Cửu Phẩm Đại Y:
See Cửu điều y in Vietnamese-English Section.
Cửu Phẩm Giác Vương:
Vua Bồ Đề nơi cơi Tịnh Độ—The king or lord of the bodhi of the Pure
Land—Amitabha.
Cửu Phẩm Hạnh
Nghiệp: Chín hạnh nghiệp đạt được qua tu tập, nhờ đó con người được
văng sanh Tịnh Độ—The nine karma to be attained by the conduct or
practice through which one may be born into the Pure Land.
Cửu Phẩm Liên Đài:
See Cửu Phẩm An Dưỡng and Cửu Phẩm Liên Hoa in Vietnamese-English
Section.
Cửu Phẩm Liên Hoa:
Chín phẩm Liên Hoa—Nine Holy Grades of Lotus:
A.
HẠ PHẨM—Ba bậc thấp nhất trong văng sanh Tịnh độ—The three lowest
stages of the nine stages of birth in the Pure Land:
1)
Hạ Phẩm Hạ Sanh: The lowest of the three lowest classes who enter
the Pure Land of Amitabha.
2)
Hạ Phẩm Trung Sanh: The middle of the three lowest classes
(grades).
3)
Hạ Phẩm Thượng Sanh: The highest of the three lowest classes
(grades).
B. TRUNG
PHẨM—Ba bậc giữa của văng sanh Tịnh độ—The three middle stages of the
nine stages of birth in the Pure Land:
4)
Trung Phẩm Hạ Sanh: The lowest of the three middle classes who
enter the Pure Land of Amitabha.
5)
Trung Phẩm Trung Sanh: The middle of the three middle classes.
6)
Trung Phẩm Thượng Sanh: The highest of the three middle classes.
D.
THƯỢNG PHẨM—Ba bậc cao nhất của văng sanh Tịnh độ—The three
highest of the nine stages of birth in the Pure Land of Amitabha:
7)
Thượng Phẩm Hạ Sanh: The lowest of the three highest classes who
enter the Pure Land of Amitabha.
8)
Thượng Phẩm Trung Sanh: The middle of the three highest classes.
9)
Thượng Phẩm Thượng Sanh: The highest of the three highest
classes.
Cửu Phẩm Thượng:
Ba bậc cao nhất của văng sanh về Tịnh Độ của Phật A Di Đà—The three
highest of the nine stages of birth in the Pure Land of Amitabha—See Cửu
Phẩm Liên Hoa D in Vietnamese-English Section.
Cửu Phẩm Thượng
Sanh: See Cửu Phẩm Liên Hoa D in Vietnamese-English Section.
Cửu Phẩm (Thượng) Y:
Trong Tăng Già Lê, có chín loại áo khác nhau—The sanghati, there are
nine grades of the monk’s patched robe.
1)
Ba loại Thượng Tăng Già Lê (cao nhất)—Three superior:
·
Áo hai mươi mốt mảnh: Twenty-one patched robe.
·
Áo hai mươi ba mảnh: Twenty-three patched robe.
·
Áo hai mươi lăm mảnh: Twenty-five patched robe.
2)
Ba loại Trung Tăng Già Lê—Three middle:
·
Áo mười lăm mảnh: Fifteen patched robe.
·
Áo mười bảy mảnh: Seventeen patched robe.
·
Áo mười chín mảnh: Nineteen patched robe.
3)
Ba loại Hạ Tăng Già Lê—Three lowest ranks:
·
Áo chín mảnh: Nine patched robe.
·
Áo mười một mảnh: Eleven patched robe.
·
Áo mười ba mảnh: Thirteen patched robe.
Cửu Phẩm Tịnh Độ:
The nine grades (classes) of the Pure Land—See Cửu Phẩm Liên Hoa and Cửu
Phẩm An Dưỡng in Vietnamese-English Section.
Cữu Phẩm Văng Sanh:
Văng sanh về cửu phẩm Liên Hoa Tịnh Độ—The ninefold future life in the
Pure Land—See Cửu Phẩm Liên Hoa and Cửu Phẩm An Dưỡng in
Vietnamese-English Section.
Cửu Phược Nhứt
Thoát: Chín trạng thái trói buộc và một trạng thái giải thoát—The
nine states of bondage and the one state of liberation:
(A)
Chín trạng thái trói buộc—The nine states of bondage:
1)
Hỏa Đồ: Hell of fire.
2)
Huyết Đồ: Hell of blood.
3)
Đao Đồ: Hell of sword.
4)
A-Tu-La: Asuras.
5)
Nhân: Men.
6)
Thiên: Devas.
7)
Ma: Maras.
8)
Ni Kiền Đà (ngoại đạo): Nirgranthas.
9)
Sắc và Vô Sắc: Form and formless states.
(B)
Một trạng thái giải thoát—The one state of liberation:
1)
Niết Bàn: Freedom of Nirvana.
Cửu Phương Tiện:
Chín giai đoạn thích hợp trong phục vụ tôn giáo—The nine suitable stages
in religious services:
1)
Tác Lễ: Salutation to the universal Triratna.
2)
Xuất Tội: Repentance and confession.
3)
Qui Y: Trust in Triratna.
4)
Thí Thân: Giving of self to the Tathagata.
5)
Phát Bồ Đề Tâm: Vowing to devote the mind to bodhi.
6)
Tùy Hỷ: Rejoicing in all good.
7)
Cần Giảng: Beseeching all Tathagatas to rain down the saving law.
8)
Cầu Văng Sanh: Praying for the Buddha-nature in self and others
for entry in the Pure Land.
9)
Hồi Hướng Công Đức: Demitting the good produced by the above
eight methods., to others, universally, past, present and future.
Cửu Phương Tiện
Thập Ba La Mật Bồ Tát: Chín giai đoạn thích hợp làm phương tiện
hoằng pháp của Thập Ba La Mật Bồ Tát—The nine suitable stages in
religious services of the ten paramita Bodhisattvas—See Thập Ba La Mật
(A), except the last paramita, in Vietnamese-English Section.
Cửu Quỷ: Chín
loại quỷ—Nine classes of ghosts:
(A)
Theo kinh điển Phật Giáo Đại Thừa—According to the Mahayana
Buddist Sutras:
1)
Cự Khẩu Quỷ: Quỷ miệng bốc lửa như ngọn đuốc—Burning torch-like
ghost.
2)
Châm (Kim) Khẩu Quỷ: Quỷ có miệng nhọn như kim—Narrow
needle-mouth ghosts.
3)
Xú Khẩu Quỷ: Quỷ miệng thối—Stinking mouth ghosts.
4)
Châm Mao Quỷ: Quỷ có lông nhọn như kim—Needle-like hair ghosts,
self-piercing.
5)
Xú Mao Quỷ: Quỷ có lông thối—Hair-sharp and stinking, or stinking
hair ghosts.
6)
Anh Quỷ: Quỷ thân thể đầy mụn nhọt—Ghosts of which bodies are
full of tumours.
7)
Hy Từ Quỷ: Loài quỷ thường lẩn khuất trong đền miếu, hy vọng được
ăn uống—Ghosts that haunt sacrifices to the dead.
8)
Hy Thí Quỷ: Loài quỷ thường ăn đồ thừa thải của người khác, hoặc
đồ cúng hay bất cứ thứ ǵ c̣n thừa—Ghosts that eat human leavings.
Demons that live on the remains of sacrifices, or any leavings in
general.
9)
Đại Thế Quỷ: Loài quỷ giàu có phúc lớn. Đây là loại quỷ có thế
lực như Dạ Xoa, La Sát, chúng ở rải rác khắp nơi từ trong pḥng ốc, đến
phố chợ, sông hồ, cây cối—Rich ghosts, or powerful demons, i.e. yaksas,
raksasas, picasas, etc. All belong to the realm of Yama whence they are
sent everywhere, consequently are ubiquitous in every house, lane,
market, mound, stream, tree, etc.
(B)
Theo Kinh Thủ Lăng Nghiêm—According to The Surangama Sutra—Đức
Phật đă nhắc ngài A Nan về chin loại quỷ như sau: “A Nan! Các chúng sanh
phá luật nghi, phạm giới Bồ Tát, chê Niêt Bàn của Phật, cũng như các tạp
nghiệp khác, bị khổ nhiều kiếp đốt cháy. Sau khi hết tội địa ngục, mắc
báo làm các thứ quỷ.”—The Buddha reminded Ananda as follows: “Ananda!
After the living beings who have slandered and destroyed rules and
deportment, violated the Bodhisattva precepts, slandered the Buddha’s
Nirvana, and created various other kinds of karma, pass through many
kalpas of being burned in the inferno, they finally finish paying for
their offenses and are reborn as ghosts.”
1)
Tham sắc gây tội, gặp gió thành h́nh, làm các loài Bạt Quỷ: If it
was greed for lust that made the person commit offenses, then, after he
has finished paying for his crimes, he takes shape when he encounters
the wind, and he is called a drought-ghost.
2)
Tham các việc mê hoặc người mà gây tội, gặp các loài súc sanh
thành h́nh, làm các loài Mỵ Quỷ: If it was greed to lie that made the
person commit offenses, after he has finished paying for his crimes, he
takes shape when he encounters an animal, and he is called a Mei-Ghost.
3)
Tham sân hận, gây tội, gặp loài trùng thành h́nh, làm các loài
Quỷ Cổ Độc: If it was greed for hatred that made the person commit
offenses, then, after he has finished paying for his crimes, then, after
he has finished paying for his crimes, he takes shape when he encounters
worms, and he is called a Ku-Poison Ghost.
4)
Tham sự nhớ thù xưa gây tội, gặp chỗ suy biến thành h́nh, làm các
loài Lệ Quỷ: If it was greed for animosity that made the person commit
offenses, then, after he has finished paying for his crimes, he takes
shape when he encounters degeneration, and he is called a Pestilence
Ghost.
5)
Tham sự kiêu ngạo gây tội, gặp khí thành h́nh, làm các loài Ngạ
Quỷ: If it was greed to be arrogant that made the person commit
offenses, then after he has finished paying for his crimes, he takes
shape when he encounters gases, and he is called a Hungry Ghost.
6)
Tham sự vu báng gây tội, gặp chỗ tối tăm thành h́nh, làm các loài
Yểm Quỷ: If it was greed to be unjust to others that made the personthe
person commit offenses, then after he has finished paying for his
crimes, he takes shape when he encounters darkness, and he is called a
Paralysis Ghost.
7)
Tham trí thông minh gây tội, gặp loài tinh linh thành h́nh, làm
các loài quỷ Vọng Lượng: It was greed for views that made the person
commit offenses, then, after he has finished paying for his crimes, he
takes shape when he encounters essential energy, and he is called a
Wang-Liang Ghost.
8)
Tham sự thành công gây tội, gặp loài minh tinh thành h́nh, làm
các loài Quỷ Dịch Sử: If it was greed for deception that made the person
commit offenses, then, after he has finished paying for his crimes, he
takes shape when he encounters brightness, and he is called a Servant
Ghost.
9)
Tham kết bè đảng gây tội, gặp người thành h́nh, làm các loài Quỷ
Truyền Tống: If it was greed to be litigious that made the person commit
offenses, then, after he has finished paying for his crimes, he takes
shape when he encounters people, and he is called a Messenger Ghost.
Cửu Sang: See
Cửu Khổng in Vietnamese-English Section.
Cửu Sơn Bát Hải:
Nine Cakravala (skt)—Chín rặng núi hay lục địa bị phân cách bởi tám
biển của vũ trụ—Nine concentric mountain ranges or continents, separated
by eight seas, of a universe:
(A)
Theo Đại Thừa, cửu sơn hay chín rặng núi—Nine mountain ranges
according to the Mahayana:
1)
Tại trung tâm ḥn núi cao nhứt là núi Tu Di, và xung quanh là các
núi khác: The central mountain of the nine is Sumeru, and around it are
the ranges of other mountains.
2)
Núi Yết Địa Lạc Ca: Khadiraka (skt).
3)
Núi Y Sa Đà La: Isadhara (skt).
4)
Núi Du Cán Đà La: Yugamdhara (skt).
5)
Núi Tô Đạt Lê Xá Na: Sudarsana (skt).
6)
Núi An Thấp Phược Yết Nô: Asvakarna (skt).
7)
Núi Ni Dân Đà La: Nemimdhara (skt).
8)
Núi Tỳ Na Đa Ca: Vinataka (skt).
9)
Núi Sở Ca La: Cakravada (skt).
(B)
Vi Diệu Pháp Cấu Xá lại cho một thứ tự khác—The Abhidharma Kosa
gives a different order:
1)
Núi Tu Di ở giữa: Sumeru in the center.
2)
Núi Du Cán Đà La: Yugamdhara.
3)
Núi Y Sa Đà La: Isadhara.
4)
Núi Yết Địa Lạc Ca: Khadiraka.
5)
Núi Tô Đạt Lê Xá Na: Sudarsana.
6)
Núi An Thấp Phược Yết Nô: Asvakarna.
7)
Núi Tỳ Na Đa Ca: Vinataka.
8)
Núi Ni Dân Đà La: Nemimdhara.
9)
Núi Thiết Luân bao bọc các núi vừa kể trên—An Iron-Wheel mountain
encompassing all these above mentioned mountains.
Cửu Tâm Luân:
Chín sự luân chuyển của tâm tưởng—The nine evolutions or movements of
the mind in perception.
Cửu Tham Thượng
Đường: Chín lần thượng đường hành lễ trong tháng, cứ ba ngày một
lần—The nine monthly visits or ascents to the hall for worship, every
third day.
Cửu Thập Bát Sứ:
Chín mươi tám sứ giả—Chín mươi tám sự cám dỗ hay thách thức được nói đến
trong giáo lư Tiểu Thừa. Đây là 98 phiền năo của kiến tư giới, hay là
những ư kiến từ bên trong lẫn bên ngoài—The Hinayana ninety-eight
tempters or temptations, that follow men with all subtlety to induce
laxity. They are ninety-eight klesas (afflictions), or moral temptations
in the realm of view and thought, or external and internal ideas.
Cửu Thập Giới Đọa:
Pacittiya (skt)—Theo Luật Nghi Khất Sĩ được Đức Tôn Sư Minh Đăng Quang
soạn cho chư Tăng Ni hệ phái Khất Sĩ, 90 giới Ba Dật Đề, nếu phạm một
trong những tội nầy mà chí thành phát lồ sám hối trước Tăng chúng, th́
tội được tiêu khiên. Nếu không chí thành phát lồ sám hối, chẳng những sẽ
trở ngại cho việc khởi sanh thiện pháp, mà sẽ c̣n bị đọa vào địa ngục,
ngạ quỷ, súc sanh—According to Most Honorable Minh Đăng Quang in the
Rules for Mendicant Bhiksus, ninety Pacittiya offences which require
confession and repentance. If a monk doing any of them, makes a
confession of it before the Sangha with clear heart, he will become free
from the offence. If he doesn’t, the offence itself will not only
obstruct his development of wholesome acts, but it will also cause his
rebirth in lower realms, i.e., hell, hungry ghosts, or animal.
1)
Cấm cho rằng phải một việc sai trái:A monk should not tell a
conscious lie (telling a conscious lie means the words, the utterance,
the speech, the talk, the language, the intimation, the un-ariyan
statement of one intent upon deceiving with words, saying: “I have not
seen what I have seen, heard what I have not heard, sensed what I have
not sensed, etc).
2)
Cấm che bai làm người rủn chí: A monk should not should not speak
insulting speech to discourage people.
3)
Cấm nói lưỡi hai chiều đâm thọc làm cho người ta giận nhau: A
monk should not speak slandering speech to cause people to break their
harmony.
4)
Cấm ở chung nhà với đàn bà trong một đêm: A monk should not lie
down in a sleeping place with a woman.
5)
Cấm ở quá hai đêm chung với người chưa thọ giới nhà sư: A monk
should not lie down in a sleeping place with one who is not ordained for
more than two nights.
6)
Cấm tụng kinh chung và một lượt với người chưa thọ đại giới. Tuy
nhiên, nếu cùng bậc thiện hữu tri thức tại gia đọc tụng và nghiên cứu
kinh điển th́ không phạm giới Ba Dật Đề: A monk should not make one who
is not ordained to recite sutras together line by line. However, if a
monk recite in studying together with lay good advisors, there is no
offence of Pacittiya.
7)
Cấm học tội một vị Tỳ Kheo khác với người chưa thọ giới nhà sư: A
monk should not speak of another monk’s very bad offence to one who is
not ordained.
8)
Cấm khoe ḿnh đắc đạo có phép thần thông với người chưa thọ đại
giới: A monk should not speak of a condition of furthermen to one who is
not ordained.
9)
Cấm một ḿnh thuyết pháp cho đàn bà nghe, dù chỉ năm sáu câu mà
không có đàn ông trí thức tham dự: A monk should not teach dharma to
women in more than five or six sentences, except a learned man is
present.
10)
Cấm đào đất, cuốc đất, hay sai người đào cuốc: A monk should not
dig the ground or have it dug.
11)
Cấm đốn cây: A monk should not destroy vegetable growth.
12)
Cấm tranh căi nhiều lời làm cho người ta phiền nhiễu: A monk
should not argue to disturb other people.
13)
Cấm chê bai, nói ác, hay xúc phạm đến vị Sư Trị Sự trong Giáo
Hội: A monk should not defame or bad mouth in criticizing the headmaster
of the Order.
14)
Cấm dùng đồ của chùa mà bỏ ở ngoài, làm cho hư bể: A monk should
not spread in the open air a chair or a mattress or a stool belonging
to the Order, setting forth, but does not removed or have it removed, to
cause it destroyed.
15)
Cấm dùng đồ của chùa, khi đi không dẹp cất: A monk should not
spread a sleeping place or having it spread in a dwelling belonging to
the Order, setting forth, but should neither remove it nor have it
removed.
16)
Cấm khi đi lữ hành, giành chỗ nằm của một người khác: A monk
should not lie down in a sleeping place in a dwelling belonging to the
Order, knowing that he is encroaching upon the space intended for a monk
arrived first.
17)
Cấm đuổi hay sai đuổi một vị Tỳ Kheo không hạp ư ḿnh ra khỏi
pḥng: Out of angry and displeased, a monk should not throw out another
monk or cause him to be thrown out from a dwelling place belonging to
the Order.
18)
Nếu ở phần trên gác, khi giăng mùng lót ván, cấm để cây rớt trúng
người: A monk who dwells in a lofty cell with an upper part, in a
dwelling place belonging to the Order. He should not cause any boards or
removable feet of his couch to fall down to hurt other people.
19)
Cấm lấy nước dùng khi biết trong nước ấy có côn trùng: A monk
should not sprinkle grass or clay, or should not have them sprinkled if
he knows that the water contains life.
20)
Khi lợp tịnh xá, cấm dùng đồ quá nhiều chất nặng khiến bị sập: A
monk should not cover his dwelling place with heavy material that
collapse to harm other people.
21)
Khi không có lệnh của Giáo Hội sai đi, cấm dạy đạo, đọc giới bổn
với Tỳ Kheo Ni: A monk should not exhort nuns if there is no order from
the Sangha.
22)
Mặc dầu có lệnh Giáo Hội, cấm thuyết pháp với chúng Tỳ Kheo Ni từ
buổi chiều tối đến sáng: Even though agreed upon by the Order, a monk
should not exhort nuns after sunset.
23)
Cấm nói giễu rằng các vị sư đi thuyết pháp cho Tỳ Kheo Ni cốt chỉ
để ăn uống no say: A monk should not joke that the elder monks are
exhorting nuns for the sake of gain.
24)
Cấm tặng áo cho Tỳ Kheo Ni xa lạ, trừ khi mua dùm hoặc đổi áo
mới: A monk should not give robe-material to a nun who is not a
relation, except in exchange.
25)
Cấm may áo cho Tỳ Kheo Ni xa lạ: A monk should not sew or cause a
robe to be sewn for a nun who is not a relation.
26)
Cấm ngồi chung với Tỳ Kheo Ni, ở một chỗ che khuất: A monk should
not sit down in a private place together with a nun.
27)
Cấm đi chung với Tỳ Kheo Ni, dầu từ làng nầy hay làng kia, trừ
khi ngặt nghèo (trường hợp ngặt nghèo ở đây phải được giáo hội đồng ư là
đường xá nguy hiểm và ghê sợ đến nỗi người đi đường phải mang vũ khí): A
monk should not have arranged together with a nun to go along the same
road, even among villages, except at the right time (in this case, the
right time must be agreed upon by the Order that the road is dangerous
and frightening that one must go with a weapon)
28)
Cấm hẹn nhau đi chung một thuyền, trừ khi qua đ̣: A monk should
not have arranged together with a nun to embark in a boat and to go
either upstream or downstream, except for crossing over to the other
bank on a ferry.
29)
Cấm ăn cơm của thí chủ đăi, khi nhờ có Tỳ Kheo Ni nói vào thí chủ
mới chịu đăi: A monk should not eat alms-food knowing that it was
procured through the intervention of a nun.
30)
Cấm đi chung với đàn bà dầu từ làng nầy tới làng kia cũng vậy,
trừ khi ngặt nghèo: A monk should not have arranged together with a
woman to go along the same road (see the last part of number 27)
31)
Cấm ăn đến hai buổi cơm một ngày, hai buổi hai ngày trong một
nhà: A monk should not eat more than one meal at a public house, nor
should he eat two meals in two days at the same house.
32)
Cấm ăn nhiều buổi cơm, ở nhiều chỗ trong một ngày, trừ khi đau
yếu: A monk should not eat more than one meal and residing at various
locations in one day, except when he is ill.
33)
Cấm vắng mặt buổi cơm kỳ hội, trừ khi đau yếu, đi xa, hay trai
tăng: A monk should not be absent from the group meal, except at a right
time, i.e., time of illness, time of giving robes, time of being
embarked in a boat, etc.
34)
Cấm ăn no rồi mà ăn lại nữa, nhưng khi c̣n đói có thể hỏi thêm: A
monk should not eat solid food or soft food that is not left over when
he feels full (satisfied); however, when he is still hungry, he can ask
for more food.
35)
Cấm lănh đồ ăn nhiều quá mà không chia sớt cho vị khác (Khi vị sư
đi hay được mời thỉnh đến nhà thí chủ và được cúng dường hai hay ba bát
bột nhồi mật để mang về, vị Tăng ấy có thể nhận. Nếu muốn nhiều hơn thế
là phạm tội Ba Dật Đề. Nếu nhận về tự viện mà không chia lại cho chư
Tăng trong tự viện cũng bị phạm tội Ba Dật Đề): When receiving a lot of
alms-food, a monk must share them with other monks in the Order. If not,
there is an offence of Pacittiya (If a monk, going up to a family, and
was invited to take cakes or barley-gruel, two or three bowlfuls may be
accepted by the monk. Should he accept more than that, there is an
offence of Pacittiya. Should he accept two or three bowfuls, take these
cakes back from there and would not share with other monks in the
monastery, there is an offence of Pacittiya).
36)
Cấm ép vị sư khác ăn no rồi mà phải ăn lại nữa: A monk should not
ask another monk who has eaten, who is satisfied, to take solid or soft
food that is not left over.
37)
Cấm ăn sái giờ từ quá ngọ tới ngọ hôm sau: A monk should not eat
or partake solid or soft food at the wrong time (wrong time means
afternoon has passed until sunrise).
38)
Cấm dùng và để đồ ăn vào miệng, món chẳng phải của cúng dường: A
monk should not convey to his mouth nutriment not given.
39)
Cấm để dành đồ ăn cách đêm đặng hôm sau khỏi đi khất thực: A monk
should not eat or partake of solid food or soft food that was stored so
that he doesn’t have to go begging for alms-food the next day.
40)
Cấm hỏi đồ ăn mỹ vị, trừ cơn đau phải tùy món cần dùng: A monk
who is not ill should not ask for sumptuous foods (sumptuous foods
include ghee, fresh butter, oil, honey, fish, meat, milk, curds, etc.).
41)
Cấm cố ư làm cho mấy vị Tỳ Kheo khác trễ quá giờ ăn: A monk
should not cause other monks to be tardy to the meal.
42)
Cấm trao tay thí đồ ăn cho lơa thể hay nam nữ ngoại đạo: A monk
should not give with his own hand solid food or soft food to a naked
ascetic, or to a wanderer or to a female wanderer.
43)
Cấm ăn rồi mà c̣n ngồi nán lại lâu trong nhà có đàn bà đẹp: After
eating, a monk should not sit down in a house where there is a beautiful
woman.
44)
Cấm lănh đồ ăn rồi, mà c̣n ngồi lại chỗ kín, trong nhà có đàn bà
đẹp: After receiving alms-food, a monk should not sit down in a private
place on a secluded seat together with a woman.
45)
Cấm ngồi gần đàn bà chỗ chán chường (chỗ riêng tư có thể đưa đến
việc hành dâm): A monk should not sit down together with a woman in a
private place (that can lead to the development of sexual intercourse).
46)
Cấm oán ghét, kiếm cớ làm cho một vị sư khác bơ vơ nhịn đói: A
monk should not find fault to dismiss another monk from going into a
village for alms-food to cause that monk to starve.
47)
Cấm lănh để dành nhiều thuốc: A monk should not store so much
medicines.
48)
Cấm xem diễn binh tập trận: A monk should not go to see an army
fighting.
49)
Nếu v́ lư do ǵ đó mà phải đến viếng trại binh, cấm ở chung với
quân binh hai ngày: If there is some reason for a monk to go to visit
the army, that monk should not stay with the army for two nights.
50)
Nếu phải viếng trại binh, cấm đi xem sự tập tành ngựa voi, quân
binh đấu vơ: If a monk, staying with the army for less than two nights,
he should not go see a sham-fight or to the troops in array or to the
massing of the army or to see a review of the army.
51)
Cấm uống rượu men, các thứ rượu, thuốc hút, á phiện, trầu cau: A
monk should not drink fermented liquor and spirits, nor should he smoke
opium, nor should he chew betel.
52)
Cấm chơi thể thao hay giởn cợt một cách quá tự do dưới nước: A
monk should not playing in the water.
53)
Cấm lấy tay chân mà đánh đá người ta: A monk should not hit other
people with hands or feet.
54)
Cấm bất tuân và khinh dễ lời quở trách cản ngăn: A monk should
not disrespect any blame or warning from the elder monks.
55)
Cấm dọa nạt làm cho một vị Tỳ Kheo khác kinh sợ: A monk should
not frighten a nother monk.
56)
Cấm tắm tới hai lần trong nửa tháng, trừ khi đau yếu, dơ hay nực
vào trời hè: A monk should not bathe at intervals of less than half a
month, except at a right time, i.e., the time of illness, the body is
dirty, or too hot during the summer time.
57)
Cấm vô cớ chụm lửa chỗ trống, trừ khi đau yếu, lạnh lẽo hay trong
đêm tối: If he is not ill, a monk should not warm himself, kindle or
cause a fire to be kindled.
58)
Cấm giễu cợt mà giấu, hoặc xúi người dấu đồ của người khác (như
bát, áo, vải, vân vân): A monk should not hide or cause to hide another
monk’s bowl or robe or cloth, even in fun.
59)
Cấm lấy lén lại đồ, áo đă cho người ta rồi: A monk should not get
back things that he already offered to another monk.
60)
Cấm mặc dùng chăn áo, màu vải trắng, mà phải nhuộm lại cho xấu
trước khi dùng: A monk should not wear a robe (white) that has no
disfigurement of black, dark green or muddy colors.
61)
Cấm cố ư giết chết mạng thú vật: A monk should not intentionally
deprive a living thing of life.
62)
Cấm uống nước mà ḿnh biết là có trùng: A monk should not
knowingly make use of water that contains living things.
63)
Cấm cố ư làm cho người ta buồn mà không khuyên giải: A monk
should not cause sadness to other people. On the contrary, a monk should
do his best to comfort people when they are sad.
64)
Cấm dấu tội thô tục, chọc ghẹo, giao dâm của một Tỳ Kheo (tội thô
tục nầy liên hệ đến Tứ Ba La Di hay Thập Tam Giới Tăng Tàn): A monk
should not knowingly conceal another monk’s very bad offence (an offence
that involves defeat and the thirteen entailing a formal meeting of the
Order).
65)
Cấm nhận vào hàng Tỳ Kheo, kẻ nào chưa đúng 20 tuổi trọn: A monk
should not knowingly confer the Upasampada Ordination on an individual
under twenty years of age.
66)
Cấm khiêu gợi sự rầy rà sau khi đă êm thuận: A monk should not
knowingly open up for a further formal act a legal question already
settled according to rule.
67)
Cấm đi chung với gian nhân, dầu từ làng nầy tới làng kia cũng
vậy: A monk should not have arranged together with a caravan set on
theft, should not knowingly go along the same high road, even among
villages.
68)
Cấm nói lời dâm dục làm ngăn trở sự thành đạo: A monk should not
speak lewd words to obstruct the cultivated path.
69)
Cấm giữ tại chùa và để hầu ḿnh, kẻ Sa Di nói sái quấy: A monk
should not knowingly allow the novice who speaks uncorrectly about the
Buddha-Dharma and misinterprets the Buddha, should not encourage that
novice, should not support, should not eat with that novice, nor should
he lie down in a sleeping place with that novice .
70)
Cấm ăn uống và giao thiệp, hay nói chuyện với vị sư nói sái quấy:
A monk should not knowingly eat together with or be in communion with
or lie down in a sleeping place with a monk who speaks uncorrectly
about the Buddha-Dharma and misinterprets the Buddha.
71)
Cấm chối tội nói rằng không biết để đi hỏi lại: A monk, being
spoken to by monks regarding a rule, should speak thus: “Your
reverences, I will not train myself in this rule of training until I
have inquired about it of another experienced monk who is expert in
discipline.” There is an offence of Pacittiya. He should say: “Monks, it
should be learnt, it should be inquired into, it should be investigated
by a monk who is training.”
72)
Cấm nói phá rằng đọc giới bổn là phiền hà vô ích: When the
Patimokkha is being recited, a monk should not disparaging the rule of
training by sayng thus: “On what account are the lesser and minor rules
of training recited? They only tend to remorse, to vexation, to
perplexity.”
73)
Cấm chối tội nói rằng tại ḿnh không thuộc giới bổn: A monk
should not avoid being blamed by saying that he does not understand the
Patimokkha (Whatever monk, while the Patimokkha is being recited every
half-month, should speak thus: “Only now I do understand that this rule
is, as is said, handed down in a clause, contained in a clause, and
comes up for recitation every half-moth; if other monks should know
concerning this monk has sat down two or three times before, not to say
oftener, while Patimokkha was being recited, there is not only no
freedom for that monk on account of his ignorance, but he ought to be
dealt with according to the rule for the offence into which he has
fallen there, and further confusion should be put on him, saying: ‘Your
reverence, this is bad for you, this is badly gotten by you, that you,
while the Patimokkha is being recited, do not attend applying yourself
properly.”
74)
Cấm nói chư Tăng nghị xử chẳng công b́nh: A monk should not say
that the Order’s decision is not fair.
75)
Cấm phá khuấy làm gián đoạn buổi hội nghị, bằng cách đứng dậy hay
bước ra ngoài: A monk should not break or interrupt the meeting, not
giving the consent by rising up or departing from his seat when the
Order is engaged in decisive talk.
76)
Cấm làm cản trở không cho thi hành điều mà giáo hội đă quyết
nghị: A monk should not first consent for ligitimate acts, and
afterwards engage in criticism.
77)
Cấm học đi học lại, chuyện căi lẫy gây gổ, sau khi đă êm thuận: A
monk should not stand overhearing other monks when they are quarrelling,
disputing.
78)
Cấm giận mà đánh một vị Tỳ Kheo khác: When angry and displeased,
a monk should not give another monk a blow.
79)
Cấm giận mà vả, hay vặn tay một vị Tỳ Kheo khác: When angry and
displeased, a monk should not raise the palm of the hand against another
monk.
80)
Cấm cáo gian rằng vị Tỳ Kheo khác phạm giới Tăng Tàn: A monk
should not defame another monk with an unfounded charge of an offence
entailing a formal meeting of the Order.
81)
Cấm vào cung vua th́nh ĺnh, không chờ đợi được nghinh tiếp: A
monk should not suddenly enter the threshold of the king palace without
waiting to be welcome.
82)
Cấm lượm, hay sai lượm của quấy vật bỏ rơi, trừ khi nào biết rơ
chủ nhân mà muốn cất giùm: A monk should not pick up or cause another to
pick up treasure or what is considered to be treasure, except when he
knows the owner and picks to set aside for the owner to take it.
83)
Cấm vào làng sái giờ, trừ ra có việc của Giáo Hội: A monk should
not enter a village at the wrong time, unless the Order instructs him to
go for some kind of urgent thing to be done.
84)
Cấm ngồi ghế cao (cao hơn tám lóng tay), nằm giường rộng, chiếu
lớn xinh đẹp: A monk should not sit on a couch or chair with the legs
higher than eight finger-breadths
85)
Cấm dồn ghế, nệm, gối bằng g̣n tốt: A monk should not have a
couch or a chair made covered with good cotton.
86)
Cấm dùng ống đựng kim bằng xương, sừng, ngà: A monk should not
have a needle-case made of bone or ivory or horn
87)
Cấm trải ngọa cụ choán chỗ rộng quá: A monk should not sit or lie
on a large piece of sleeping bag (oversize).
88)
Cấm dùng vải giẻ nhiều quá để bó chỗ đau (bốn gang chiều dài và
hai gang chiều rộng): A monk should not use oversize itch-cloth (four
spans in length and two spans in breadth).
89)
Cấm dùng chăn tắm lớn quá: A monk should not use oversize towel
or cloth for the rains.
90)
Cấm mặc áo rộng dài như áo của Phật (áo của Phật chiều dài chín
gang, chiều rộng sáu gang): A monk should not have a robe made the
measure of the Buddha’s robe, or more (the measures for the Buddha’s
robe are nine spans in length and six spans in breadth).
Cửu Thập Lục Chủng
Ngoại Đạo: Chín mươi sáu phái ngoại đạo—Vào thời Đức Phật c̣n tại
thế, có hơn 96 phái ngoại đạo—At the time of the Buddha, there were more
than ninety-six classes of non-Buddhists or heretics and their
practices.
Cửu Thế: Thế
giới của quá khứ, hiện tại và vị lai, mỗi thời thế giới lại có riêng quá
khứ, hiện tại và vị lai của chính nó—Past, present and future worlds,
each has its own past, present and future.
Cửu Thế Gian:
Chín thế giới thấp trong mười thế giới, thế giới cao nhất hay thế giới
thứ mười là Phật giới. Chín thế giới c̣n lại luôn bị ảo giác mê muội của
giác quan chi phối—The nine lower of the ten worlds, the highest or
tenth being the Buddha-world. The rest nine are always subject to
illusion, confused by the senses.
** For more
information, please see Lục Phàm Tứ Thánh in Vietnamese-English Section.
Cửu Thứ Đệ Định:
Chín mức độ thiền định—The samadhi of the nine degrees:
(A)
Tứ Thiền định: Four dhyanas (see Tứ Thiền Thiên).
(B)
Tứ Vô sắc định: Four formless—Four realms beyond form (see Tứ Vô
Biên Xứ and Tứ Vô Biên Xứ Định).
(C)
Chỉ tức nhứt thiết thọ tưởng định: Vô thọ tưởng định—The samadhi
beyond sensation and thought.
Cửu Thức: Chín
loại ư thức—The nine kinds of cognition or consciousness (Vijnana):
1)
Nhăn Thức: Consciousness of the sight.
2)
Nhĩ Thức: Consciousness of the hearing.
3)
Tỷ Thức: Consciousness of the smelling.
4)
Thiệt Thức: Consciousness of the tasting.
5)
Thân Thức: Consciousness of touch.
6)
Ư Thức: Consciousness of the mind.
7)
Mạt Na Thức: A Đà Na Thức--Consciousness of manas—Ư căn.
8)
A Lại Da Thức: Consciousness of the mental perception—Tàng thức.
9)
A Ma La Thức: Phật Thức—Vô Cấu Thức—Thanh Tịnh Thức—Chân Như hay
chân tâm—Purified or Buddha consciousness.
Cửu Tịnh Nhục:
Nine kinds of clean flesh.
From 1 to 5) See Ngũ
Tịnh Nhục.
6) Con vật không phải v́ ḿnh mà bị giết: Creatures not killed for me.
7) Thịt khô tự nhiên: Do con vật tự chết lâu ngày dưới ánh nắng làm
cho thịt khô lại—Naturally dried meat.
8)
Những món không phải do ước hẹn, nhưng t́nh cờ gặp mà ăn: Things
not seasonable or at the right time.
9)
Món thịt đă làm từ trước khi có sự hiện diện của ḿnh tại đó:
Things previously killed.
Cửu Tội Báo:
See Cửu Năo in Vietnamese-English Section.
Cửu Tôn: Chín
bậc đáng tôn vinh trên bông sen tám cánh, Phật Tỳ Lô Giá Na ở trung tâm,
bốn vị Phật và bốn vị Bồ Tát trên mỗi cánh sen. Bông sen biểu trưng cho
nhân tâm—The nine honoured ones in the eight-petalled hall of the
Garbhadhatu; Vairocana in the center of the lotus, with four Buddhas and
four Bodhisattvas on the petals; the lotus representing the human heart.
Cửu Tông: The
nine sects in Buddhism—See Tông Phái in Vietnamese-English Section.
Cửu Trai Nhựt:
Chín ngày ăn chay, tŕ giới, và cử ăn quá ngọ. Trong chín ngày nầy vua
Trời Đế Thích và Tứ Thiên vương ḍ xét sự thiện ác của nhân gian—Nine
days of abstinence on which no food is eaten after twelve o’clock and
all the commandments must be observed. On these days Indras and the four
deva-kings investigate the conduct of men:
(A)
1)
Mỗi ngày trong tháng giêng: Every day of the first month.
2)
Mỗi ngày trong tháng năm: Every day of the fifth month.
3)
Mỗi ngày trong tháng chín: Everyday of the ninth month.
(C)
Các tháng khác mỗi tháng sáu ngày—Other months each month six
days as follow:
4)
Mồng tám: The 8th.
5)
Mồng chín: The 9th.
6)
Mồng 14: The 14th.
7)
Hăm ba: The 23rd .
8)
Hăm chín: The 29th.
9)
Ba mươI: The 30th.
Cửu Triệt: Bất
động cửu triệt hay kiếm sắc có chín ngọn lửa xung quanh của Bất Động
Minh Vương, một biểu tượng của sự phá hủy phiền năo và chướng ngại trong
tam giới cửu địa—The nine penetrating flames of the sword of Acala,
emblem of the destruction of illusions and hindrances in the nine
realms.
Cửu Trụ Tâm:
Chín giai đoạn trụ tâm—Nine stages of mental concentration when in
dhyana meditation (An, Nhiếp, Giải, Chuyển, Phục, Tức, Diệt, Tính, Tŕ).
Cửu Trùng:
Heaven.
Cửu Tuyền: The
nine springs—Hells—Hades.
Cửu Tự Mạn Đồ La:
Chín chữ Mạn Đồ La chín chữ huyền diệu. Bông sen tám cánh với Quán Tự
Tại Bồ Tát ở trung đài và Phật A Di Đà trên mỗi cánh, thường được kiến
lập thành h́nh chữ “Hất Lư” (chủng) trong Phạn ngữ—The nine magical
character Mandala—The lotus with its eight petals and its center;
Avalokitesvara may be placed in the heart and Amitabha on each petal,
generally the shape of the Sanskrit “Seed” letter.
Cửu Tưởng Quán:
Nivasamjna (skt)—Chín loại thiền quán về thân thể giúp ta thoát được
luyến ái về thân—Nine types of meditation on corpse which helps free us
from attachment to the human body:
1)
Quán xác śnh lên: Vyadhmatakasamjna (skt)—Tưởng thây vừa mới
chết và bắt đầu śnh lên—Contemplate on a bloated corpse.
2)
Quán xác đổi sắc bầm tím: Vinilakas (skt)—Tưởng thây chết đổi sắc
bầm xanh tím—Contemplate on a corpse changing color to dark purple.
3)
Quán xác rút nhỏ lại: Vipadumakas (skt)—Tưởng thây đang hoại
diệt—Contemplate on a decaying corpse.
4)
Quán xác rỉ máu: Vilohitakas (skt)—Tưởng thây śnh bấy nức ră và
rỉ máu—Contemplate on blood leaking out from a corpse.
5)
Quán xác bị phủ đầy máu mủ: Vipuyakas (skt)—Tưởng thây chết śnh
lên đầy dẫy máu mủ và sắp ră—Contemplate on a corpse covered with pus.
6)
Quán xác bị thú ăn: Vikhaditakas (skt)—Tưởng thây ră ra từng
khúc, làm mồi cho chim thú—Contemplate on a corpse that torn apart by
wild birds and wild beasts.
7)
Quán xác bị rả ra từng phần: Viksiptakas (skt)—Tưởng thây đang
tan ră ra từng phần—Contemplate on the scattered limbs of a corpse.
8)
Quán xác chỉ c̣n lại xương trắng: Asthis (skt)—Tưởng nắng chan
mưa gội, thây nay chỉ c̣n trơ lại một bộ xương trắng—Contemplate on
left-over white bones.
9)
Quán tro c̣n lại: Vidagdhakas (skt)—Tưởng xương tiêu mụt theo
thời gian, nay chỉ c̣n trơ lại một nhúm tro—Contemplate on the bones
reduced to ashes.
Cửu Vô Gián Đạo:
Chín đạo vô gián—Tam giới có chín địa, tư hoặc trong mỗi địa lại có chín
cách làm giảm nhẹ, từ đó vượt thắng chướng ngại; lại cũng có chín đạo vô
gián và đi từ giai đoạn nầy đến giai đoạn khác trong tam giới để giải
thoát bằng trí tuệ để vượt thoát phiền năo trong mỗi giai đoạn—In every
universe there are nine realms, in every realm there are nine illusions
in practice and nine ways of relief; hence the nine ways of overcoming
hindrances; also there are nine interrupted ways of advance from one
stage to another of the nine stages of the trailokya by the wisdom of
overcoming delusion in each stage.
Cửu Vô Học:
Chín loại vô học của các bậc A-La-Hán đă đạt được mục đích tối hậu không
cần phải học nữa—The nine grades of arhats who are no longer learning,
having atained their goal:
1)
Bất Thoái tướng: Asaiksa (skt)—The stage beyond study, where
intuition rules
2)
Bất Thủ tướng: Ungrasping mark.
3)
Bất Tử tướng: Immortal mark.
4)
Bất Trụ tướng: Undwelling mark.
5)
Khả tiến tướng: Mark of advancement.
6)
Bất hoại tướng: Avinasya (skt)—Indestructible mark.
7)
Bất khoái tướng: Unpleasurable mark.
8)
Tuệ giải thoát tướng: Mark of wisdom of liberation.
9)
Câu giải thoát tướng: Mark of complete release.
Cửu Vô Ngại:
See Cửu Vô Gián Đạo in Vietnamese-English Section.
Cửu Vô Vi: Chín
pháp vô vi—Nine kinds of non-action:
(A)
1)
Trạch diệt: Pratisamkhyanirodha (skt)—Đoạn diệt bằng tri
thức—Cessation through knowledge—See Trạch Diệt.
2)
Phi trạch diệt: Apratisamkhyanirodha (skt)—Đoạn diệt không bằng
tri thức, nghĩa là do sự đoạn diệt tự nhiên của nguyên nhân—Cessation
without knowledge, i.e., through the natural cessation of the causes—See
Trạch Diệt.
3)
Hư không: Sunya (skt)—Space—See Hư Không.
4)
Không vô biên xứ: Akasanantyayatana (skt)—See Không Vô Biên Xứ.
5)
Thức vô biên xứ: The state of boundless knowledge—See Thức Vô
Biên Xứ.
6)
Vô sở hữu xứ: The state of nothing—See Vô Sở Hữu Xứ.
7)
Phi tưởng phi phi tưởng xứ: See Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ.
8)
Duyên khởi chi tánh: The nature of conditioned arising.
9)
Thánh đạo chi tánh: The nature of the holy way.
(B) Theo Hóa Địa Bộ, có chín pháp vô vi hay chín pháp giúp hành giả tự
tại không bị biến thiên v́ bốn tướng—According to the Mahisasakah
school, there are nine kinds of non-action:
1-3) Same as in (A).
4) Bất động:
Anenjata (skt)—Immovability.
5) Thiện Pháp Chân Như: Kusala-dharma-tathata (skt).
6) Bất Thiện Pháp Chân Như: Akusala-dharma-tathata.
7) Vô Kư Pháp Chân Như: Avyakrta-dharma-tathata (skt)—Có nghĩa là chân
như của vạn pháp vốn là tốt đẹp, không tốt đẹp, chẳng phải tốt đẹp mà
cũng chẳng phải chẳng tốt đẹp—That is, suchness of the dharma that are
meritorious, unmeritorious and neither the one, nor the other.
8)
Đạo Phần Chân Như: Marganga-tathata (skt).
9)
Duyên Khởi Chân Như: Pratitya-samutpada-tathata (skt)—Suchness of
the factors of the Path and suchness of the Law of Dependent
Origination.
Cửu Vực: See
Cửu địa in Vietnamese-English Section.
Cửu Xứ: See Cửu
Hữu in Vietnamese-English Section.
Cựu:
Xưa—Old—Ancient.
Cựu Dịch: Các bản dịch từ đời Đường về trước
gọi là bản dịch cũ hay cựu dịch (như những bản dịch của ngài Cưu Ma La
Thập); các bản dịch từ đời Đường về sau gọi là bản dịch mới hay tân dịch
(như những bản dịch của ngài Huyền Trang)—The older translations, i.e.
before the T’ang dynasty, those of Kumarajiva; those of the Hsuan-Tsang
and afterwards are called the new.
Cựu Kinh: Kinh xưa hay kinh viết theo lối
xưa—Old writings, or versions.
Cựu Ngôn:
1)
Tiếng nói xưa của xứ Ma Kiệt Đà, nằm về phía nam của Behar, gọi
là Magadhi-Prakrit: The vernacular language of Magadha, the country
South behar, called Magadhi-Prakrit.
2)
Phật tử ở Tích Lan cho rằng tiếng Pali, ngôn ngữ trong kinh điển
Tích Lan là cựu ngôn ngữ của xứ Ma Kiệt Đà, nhưng hai thứ nầy hoàn toàn
khác nhau: Pali, which is the language of the Ceylon canon. The Ceylon
Buddhists speak of it as Magadhi, but that was quite a different dialect
from Pali.
Cựu Trụ: Đă trụ tại đó từ trước—Formerly
lived there.
Cựu Trụ Bồ Tát: Bồ Tát đă văng sanh về cơi
Tịnh Độ từ trước—Bodhisattvas who had formerly reborn and lived in the
Pure Land.
---o0o---
Mục Lục
Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A |
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu |
Ca |
Ch
|
Co |
Cu |
D |
Đa |
Đe |
Đi |
Đo |
Đu |
|
E |
G |
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy |
I |
K |
La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly |
|
Ma |
Me |
Mi |
Mo |
Mu, My |Na
|
Ne |
Ng |
Nh
|
Ni |
No
|
Nu |
|
O |
Pha |
Phe
|
Phi |
Pho |
Phu |
Q |
R |
S |
Ta |
Te |Tha
|
Thă, Thâ |
|
The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty |
U |
V |
X |
Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh |
Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt |
Phụ Lục
---o0o---
Tŕnh
bày:
Minh Hạnh
& Thiện Pháp
Cập nhật:
3-24-2006