TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Tha
Tha:
1) Khác:
Another—Other—The other.
2) M i: To polish.
3) Tha tội: To pardon—To
forgive—To condone—To excuse—To condole—To forgive someone.
4) Ông ấy, b ấy, hay
cái ấy: He, she, it.
Tha Bảo: Những thứ
quý giá của người khác—The valuables of another person—Other valuables.
Tha Bổng: To
discharge—To acquit.
Tha Cho: See Tha.
Tha Hóa Tự Tại Thiên:
Paranirmita-Vasavartin (skt)—B Xá Bạt Đề—B La Ni Mật B Xá Bạt Đề
Thiên—B Na Hòa Đề—Cõi trời thứ sáu trong sáu cõi trời dục giới (đệ lục
thiên), nơi trú ngụ của Ma Hê Thủ La Thiên v Ma vương—The sixth of the
six heavens of desire, or passion-heavens, the last of the sixth
devalokas, the abode of Mahesvara (Siva), and of Mara.
Tha Hồ: As one
please—At will—Without control or limitation.
Tha Kỷ: Người v
ta—Another and oneself—Both he and I.
Tha Lực: Sức mạnh
của người khác, đặc biệt l của Phật v Bồ Tát m h nh giả đạt được bằng
niềm tin cứu độ trong giáo lý Đại Thừa—Other power—The power or stregth of
another, especially that of a Buddha or Bodhisattva, obtained through
faith in Mahayana salvation.
Tha Lực Niệm Phật:
Tin tưởng v niệm hồng danh Phật để vãng sanh, đặc biệt l Phật A Di
Đ —Trusting to and calling on the Buddha, especially Amitabha.
Tha Lực Tông: Tông
chỉ của những người tin v o tha lực m vãng sanh, đối lại với những người
tự cứu độ bằng sức của chính mình (Tự Lực Tông)—Those who trust to
salvation by faith, contrasted with those who seek salvation by works, or
by their own strength.
Tha Mạng: To spare
someone’s life.
Tha Nhân: other
people.
Tha Ra: To let
go—To set free—To free.
Tha Sinh: Tha
Thế—Đời khác hay thế giới khác, hoặc đời trước hoặc đời sau—Another life
or another world, either previous or after this.
Tha Tâm Thông:
Divine mind—See Lục Thông (3), Ten Kinds of Wisdom, Tứ Thập Bát Nguyện,
and Tha Tâm Trí.
Tha Tâm Trí:
Paracittajnana (skt)—Tên đủ l Trí Tha Tâm Thông hay l trí biết rõ tâm
trạng của người khác —Intuitive knowledge or understanding the minds of
others (all other beings).
1)
Trí thứ tám trong thập trí: The eighth of the ten kinds of
wisdom—See Ten Kinds of Wisdom.
2)
Thần Thông thứ ba trong Lục Thông: The third of the six
transcendental powers—See Lục Thông.
3)
Lời nguyện thứ tám trong bốn mươi tám lời nguyện của Phật A Di Đ ;
Ng i nguyện không th nh Phật cho đến khi n o hết thảy chúng sanh đều có
được Tha Tâm Trí nầy: The eighth of the Amitabha’s forty-eight vows that
men and devas in his paradise should all have the joy of this power—See Tứ
Thập Bát Nguyện.
Tha Tâm Trí Thông:
See Tha Tâm Trí.
Tha Thắng Tội: Ba
La Di—Tội nặng của Tỳ Kheo (thiện căn bị ác pháp lướt thắng)—Overcome by
specific sin, any of the four parajikas, or sins of excommunication.
Tha Thiết Khuyên Răn:
To admonish earnestly.
Tha Thọ Dụng Độ:
Báo Độ của Phật trong đó chúng sanh nhận v tuân giữ theo chân lý của
Ng i—Reward land of a Buddha or Buddhaksetra, in which all beings receive
and obey his truth.
** For more information,
please see Báo Độ.
Tha Thứ: See Tha.
Tha Tội: See Tha.
Th :
Better—Rather.
Thả:
1)
Trả tự do: To let go—To set free—To free—To release—To discharge.
2)
Giải phóng: To liberate.
3)
Hơn nữa: Moreover—yet—Meanwhile.
Thả Chim: To
release or let a bird go.
Thả Cửa: As one
pleases.
Thả Hỷ: So be
it—Granted.
Thả Trôi: Moving
about without being guided—Driven by wind or water—To adrift at the mercy
of the waves.
Thác:
1)
Chết: To die.
2)
Thác nước: Waterfall (fall).
3)
Ký thác: To entrust—To confide.
4)
Mang nơi tay: To carry on the palm.
Thác Bát:
1)
Các Tỳ Kheo đi khất thực: Monks and nuns go for alms (tay bưng bát
m xin ăn).
2)
Bát khất thực: An almsbowl.
Thác Lâm La: Một
trong mười hai đại tướng trong Kinh Dược Sư—One of the twelve generals in
the Yao-Shih Sutra (Bhaisajya).
Thác Oan: To die
innocently (injustly).
Thác Sanh: A womb
or a Lotus in Paradise that to which birth is entrusted.
Thác Thai: Sự thụ
thai trong bụng mẹ—A womb—Conception.
Thác Tháp Thiên Vương:
Một trong Tứ Thiên Vương, Bắc Phương Đa Văn Thiên Vương hay Tỳ Sa Môn. Vị
Thiên Vương đở nâng chùa tháp trên lòng b n tay—One of the four deva-kings
(maharajas), Northern deva-king who learns much or Vaisravana. He is the
deva-king who bears a pagoda on his palm.
Thạc Đức: High
virtue.
Thạc Học: Man of
great learning.
Thạc Sĩ:
Doctor—One who has passed the Doctorate Degree.
Thách: To dare—To
defy--To challenge.
Thạch: Stone—Rock.
1)
Họa Thạch: A painting of a rock (though the water of the
water-colour rapidly disappears, the painting remains).
2)
Nan Thạch Thạch Liệt: Ngay cả đá m chạm mạnh hay bị vặn vẫn phải
bể—Even a rock meeting hard treatment will split.
Thạch Bát: Bốn bát
bằng đá rất nặng m tứ thiên vương dâng lên cho Đức Phật nhân ng y Phật
th nh đạo. Phật lấy xong bèn chồng bốn cái lên nhau, rồi ấn xuống th nh
một cái (có thể vì vậy m từ đó về sau chỉ có Đức Phật mới có thể dùng bát
đá chứ các đệ tử không được phép dùng)—The four heavy stone begging-bowls
handed by the four devas to the Buddha on his enlightenment, which he
miraculously received one piled on the other.
Thạch Bích Kinh: Kinh khắc trên
vách đá v o khoảng năm 829 sau Tây Lịch, đời nh Đường, tại Trùng Huyền
Tự, ở Tô Châu do Bạch Cư Dị l m bia. Kinh Thạch Bích gồm Kinh Pháp Hoa
69.550 chữ, Kinh Duy Ma 27.092 chữ, Kinh Kim Cang 5.287 chữ, Kinh Phật
Đảnh Tôn Thắng Đ La Ni 3.020 chữ, Kinh A Di Đ 1.800 chữ, Kinh Phổ Hiền
Hạnh Pháp 6.990 chữ, Kinh Thực Tướng Pháp Mật 3.150 chữ, v Kinh Bát Nhã
Tâm Kinh 258 chữ—Sutras cut in stone in 829 A.D. during the T’ang dynasty
in the Ch’ung Hsuan temple, Soo-Chow, where Po-Chu-I put up a tablet. They
consist of 69,550 words of the Lotus Sutra, 27,092 of the Vimalakirti
Sutra, 5,287 of the Diamond Sutra, 3,020 of the
Unisha-Vijaja-Dharani-Sutra, 1,800 of Amitabha Sutra, 6,990 of the
Samantabhadra’s practices, 3,150 of the Esoteric Reality Dharma (???), and
258 of the Prajna Heart Sutra.
Thạch Cựu Thiền Sư: Zen master
Shih-Chiu—Thiền sư Thạch Cựu, một trong những đệ tử nổi bậc của Mã Tổ v o
thời nh Đường—Zen master Shih-Chiu was one of the most outstanding
disciples of Ma-Tsu during the T’ang dynasty.
·
Một hôm có một vị Tăng đến hỏi Thạch Cựu: “Trong tay Bồ Tát
Địa Tạng có hạt minh châu, l ý nghĩa gì?” Thạch Cựu hỏi lại: “Trong tay
ông có hạt minh châu không?” Vị Tăng đáp: “Con không biết.” Thạch Cựu bèn
nói kệ—One day a monk asked him: “There is a jewel in the palm of
Ksitigarbha Bodhisattva. What does it mean?” He asked the monk: “Do you
have a jewel in your hand?” The monk replied: “I don’t know.” He then
composed the following verse:
“Bất thức
tự gia bảo
Tùy tha
nhận ngoại trần
Nhật
trung đ o ảnh chất
Cảnh lý
thất đầu nhân.”
(Báu nh
mình chẳng biết
Theo
người nhận ngoại trần
Giữa trưa
chạy trốn bóng
Kẻ nhìn
gương mất đầu).
“Don’t
you know you have a treasure at home?
Why are
you running after the externals?
It is
just like running away from your own shadow at noon time.
Or the
man is frightened when not seeing his head in the mirror, after putting
the mirror down.”
Thạch Đầu Hy Thiên Thiền Sư:
Ông sanh v o khoảng năm 700 sau Tây Lịch, quê ở l ng Cao Yếu, quận Đoan
Châu (bây giờ l phía Tây của Quảng Châu). Ông họ Trần. Người ta kể lại
khi thọ thai ông, mẹ ông tránh ăn thịt. Khi còn rất nhỏ m sư đã không bao
giờ l m phiền ai. Đến lúc lớn khôn, lúc n o sư cũng tự an ổn vui tươi,
không khi n o tỏ vẻ không bằng lòng. Nơi ông ở dân chúng kinh sợ quỷ thần
nên giết bò mua rượu tế lễ. Sư một mình đi v o rừng sâu, phá đ n v thả bò
đi. Khi xuất gia, sư đến T o Khê thọ giáo với Lục Tổ Huệ Năng, nhưng chưa
thọ cụ túc giới. Khi Lục Tổ tịch, ông về thọ giáo với sư huynh H nh Tư
(cũng l một đại đệ tử của Lục Tổ). Ông trở th nh đại đệ tử của Thiền Sư
H nh Tư, v từ đó ông cũng trở th nhø một trong những thiền sư h ng đầu
của Trung Quốc v o thời đại nh Đường. Ông có tên Thạch Đầu (đầu hòn đá)
do sự kiện ông sống trong một cái am m ông tự xây trên một tảng đá lớn v
phẳng. Ba trong số năm Thiền phái Trung Hoa ng y nay có nguồn gốc từ Thạch
Đầu v những người kế tục ông. Ông tịch v o năm 790 sau Tây
Lịch—Shih-T’ou-Hsi-T’ien was born in 700 A.D. in Cao-Yao hamlet, Duan-Chou
district (west of present-day Kuang-Chou). His last name was Chen. It is
said that when Shi-Tou’s mother became pregnant she avoided eating meat.
When he was a small child he was untroublesome. As a young man he was
magnanimous. The people where he grew up feared demons and performed
debased sacrifices of oxen and wine. He would go alone into the deep woods
and destroy the ceremonial altars, seize the oxen, and drive them away.
Later, Shi-Tou went to Tao-Xi to become a disciple of the Sixth Patriarch
Hui-Neng, but did not undergo full ordination as a monk. When the Sixth
Patriarch died, Shi-Tou obeyed Hui-Neng’s request to go to study with
Xing-Si (also one of the great disciples of the Sixth Patriarch). He later
became one of the great disciples of Xing-Si Zen Master, and since then he
also became one of the leading Chinese Zen masters during the T'’ang
dynasty. He acquired the name Shih-T’ou or rock-top from the fact that he
lived in a hut he had built for himself on a large flat rock. Three of
the five traditional schools of Chinese Zen traced their origins through
Shi-Tou and his heirs. He died in 790 A.D.
Thạch Hỏa: Ánh lửa do đá tóe
ra, ví với sự khởi diệt nhanh chóng của vô thường—Tinder or lighted
tinder, i.e. of but momentary existence.
Thạch Kinh Sơn: Kinh được khắc
trong núi đá Bạch Đái Sơn, v o đời nh Tùy ở Trụy Châu bên T u—The hill
with the stone sutras, which are said to have been carved in the Sui
dynasty in Pai-Tai-Shan, west of Cho-Chou, China.
Thạch Lưu: Một biểu hiện của
nhiều trẻ nít qua quả lựu vì nó có nhiều hột; đây cũng l dấu hiệu trên
tay của Quỷ Tử Mẫu Thần, vị được Phật chuyển hóa—The pomegranate, symbol
of many children because of its seeds; a symbol held in the hand of
Hariti, the deva-mother of demons, converted by the Buddha.
Thạch Nữ: Người nữ đá, chỉ
người phụ nữ không còn khả năng giao hợp v sanh con nữa—A barren woman—A
woman who is incompetent for sexual intercourse.
Thạch Nữ Nhi: Con của Thạch Nữ,
danh từ dùng để chỉ một việc không thể xãy ra được—Son of a barren woman,
an impossibility.
Thạch Sương Thiền Sư: Zen
master Shi-Shuang—See Khánh Chư Thiền Sư.
Thạch Trụ: Stone pillar.
Thai: Garbha
(skt)—Foetus—Embryo—The womb—Uterus.
Thai Cung: Thai Ngục—Thai Tạng
hay tử cung được xem như l ngục thất—The womb prison, the womb regarded
as a prison.
Thai Đại Nhật: Đức Đại Nhật Như
Lai trong Thai Tạng giới—Vairocana in the Garbhadhatu.
Thai Ngoại Ngũ Vị: Năm giai
đoạn sau khi ra khỏi b o thai của một con người—The five periods of a
person after birth:
1) H i
nhi: Infancy.
2) Trẻ
thơ: Childhood.
3) Thiếu
niên: Youth.
4) Trung
niên: Middle age.
5) Gi
lão: Old age.
Thai Nhi: See Thai.
Thai Noãn Thấp Hóa: Bốn loại
sanh—The four yoni or modes of birth (womb-born, egg-born, spawn-born, and
born by transformation).
** For more information,
please see Tứ Sanh.
Thai Nội Ngũ Vị: Năm giai đoạn
trong thai mẹ của một con người—The five periods of the child in the
uterus.
Thai Sanh:
1) Một
trong tứ sanh, thai sanh l một hình thức sanh ra từ trong thai mẹ. Trước
khi có sự phân chia trai gái, chúng sanh đều ở trong tình trạng hóa sanh
(về sau nầy do có tình dâm dục m chia th nh trai gái v bắt đầu có thai
sanh): Uterine birth or womb-born, one of the four modes of yoni. Uterine
birth is a form of viviparous birth, as with mammalia. Before the
differentiation of the sexes birth is supposed to have been
transformation.
2) Từ ngữ
nầy cũng d nh cho những người vãng sanh Cực Lạc trong những búp sen vì
không có lòng tin nơi Phật A Di Đ , m chỉ tin v o tự lực niêm Phật. Họ
phải ở tại đây trong một thời gian d i m không thấy Phật, Bồ Tát, hay
Thánh chúng; cũng không nghe được giáo thuyết của Phật (kông thấy Tam
Bảo). Tình trạng nầy còn được gọi l “thai cung” vì chúng sanh ở trong
bụng mẹ không thấy được ánh nhật nguyệt—The term is also applied to beings
enclosed in unopened lotuses in paradise, who have not had faith in the
Amitabha but trusted to their own strength to attain salvation; there they
remain for proportionate periods, happy, but without the presence of the
Buddha, or Bodhisattvas, or the sacred host, and do not hear their
teaching. The condition is also known as the womb-place.
Thai Tạng Giới: Garbhadhatu
(skt)—Tích Phược Câu—Thai tạng l nguồn gốc của sự sản sanh mọi thứ, như
đứa trẻ được nuôi dưỡng trong thai mẹ (cả thân tâm được chứa đựng v nuôi
dưỡng)—The womb treasury, the universal source from which all things are
produced—The womb of all things—The womb in which a child is conceived.
Its body, mind, etc. It is container and content; it covers and nourishes;
and is the source of all supply.
1) Các
nh triết học Chân Ngôn giáo miêu tả như sau—The Shingon philosophers
describe as follows:
a) Thai
Tạng Giới l cấu trúc v sự phát triển của thế giới tâm linh. Thai Tạng
Giới quan niệm thế giới như l một cảnh giới trên đó Đức Tỳ Lô Giá Na an
trú trong cái tâm thâm sâu nhất của mỗi chúng sanh m phát triển những khả
năng vốn có của Ng i: Garbhadhatu is the constitution and development of
the spiritual world. The Garbhakosa conceives the world as a stage on
which Vairocana Buddha residing in the inmost heart of every being
develops his inherent possibilities.
b) Kim
Cang Giới miêu tả Đức Phật trong những biến hóa riêng của Ng i. Trong Kim
Cang Giới, những hình ảnh minh họa sơ đồ v quá trình của những phát triển
n y được gọi l Mạn Đ La: Vajragarbha depicts the Buddha in his own
manifestations. In Vajragarbha, the pictures illustrating the scheme and
process of these developments are called Madala.
2) Thai
Tạng Giới tiêu biểu cho “Lý Tính” về cả hai phương diện yếu tố vật chất v
bồ đề thanh tịnh—It represents the fundamental nature, both material
elements and pure bodhi, or wisdom in essence or purity:
a) Thai
tạng l lý: The garbhadhatu as fundamental wisdom.
b) Kim
Cương tạng l trí: Acquired wisdom or knowledge, the vajradhatu.
3) Thai
Tạng giới tiêu biểu cho tâm chúng sanh với tám múi thịt như hình sen tám
cánh: The Garbhadhatu represents the eight parts of the human heart as the
eight-petal lotus mandala.
4) Thai
Tạng giới l cái “bổn giác” (vốn đã giác ngộ rồi), đối lại với Kim Cang
giới tiêu biểu cho “thủy giác” (bắt đầu giác ngộ)—Garbhadhatu is the
original intellect, or the static intellectuality, in contrast with
intellection, the initial or dynamic intellectuality represented in the
Vajradhatu.
5) Thai
Tạng giới l cái từ quả đến nhân, trong khi Kim Cang giới l cái từ nhân
đến quả: The Garbhadhatu is the cause and Vajradhatu is the effect. Though
as both are a unity, the reverse may be the rule, the effect being also
the cause.
6) Thai
Tạng giới tiêu biểu cho sự “lợi tha,” trong khi Kim Cang giới lại tiêu
biểu cho “tự lợi.”—The Garbhadhatu is likened to enrich others, as
Vajradhatu is to enriching self.
Thái:
1) Bóng
hay sự phản chiếu: Chaya (skt)—A shadow or reflection.
2) Cắt ra
từng miếng mỏng: To slice—To cut into slices—To mince.
3) Chọn
lựa: To choose.
4) Ngắt:
To pick—To gather.
5) Rau
cải: Vegetables.
6) Thái
Lan: Thailand.
7) Thái
quá: Too—Very—Great.
8) Thái
mỏng: See Thái (2).
Thái Âm: Moon.
Thái Ất: Name of a star.
Thái Bạch: Venus.
Thái Bình: Peace.
Thái Cổ: Very ancient--Great
antiquity.
Thái Cực: Extreme.
Thái Dương: Aditya—Sun.
Thái Đầu: Vị Tăng lo về việc
cung cấp rau cải trong chùa—The monk who has charge of supplying of
vegetables in a temple.
Thái Độ: Attitude
Thái Độ Bất Tịnh: Impure
attitude
Thái Độ Ích Kỷ: Selfish
attitude
Thái Độ Khoan Dung: Tolerance.
Thái Giám: Eunuch.
Thái Hậu: Queen mother.
Thái Hoa:
1) Hái
hoa: To pick flowers.
2) Tên
khác của hoa sen: Another name for lotus.
Thái Hư Đại Sư: Nh sư Trung
quốc nổi tiếng (1889-1947). Ng i đã l m sống lại Phật giáo Trung quốc bằng
chủ trương khôi phục Tăng gi . V o năm ông thị tịch 1947, hội Phật giáo
Trung quốc do ông lập ra đã có trên 4 triệu môn đồ. Một trong những th nh
công lớn của ông l hòa hợp được các triết học của các trường phái Pháp
Tướng, Hoa Nghiêm v Thiên Thai—A famous Chinese monk (1889-1947). He
reformed the Chinese Buddhism by revitalizing the Sangha. In 1947, the
year he passed away, the Chinese Buddhist Society founded by him had over
4 million followers. One of his most important achievements was a
harmonious blending of philosophies from Fa-Hsiang, Hua-Yen and T’ien-T’ai
schools.
Thái Hư Không: Space, where
nothing exists.
Thái Miếu: Imperial (Royal)
temples.
Thái Nhỏ: To cut into small
pieces.
Thái Quá:
Excessive—Exaggerated—Immoderate—Exhorbitant.
Thái Sơn: Đông Sơn trong tỉnh
Sơn Đông thuộc Trung Quốc—The Eastern Sacred Mountain in Shan-Tung
province, China.
Thái Thô Sanh: Người thô
thiển—A ruffian—A rough fellow.
Thái Thúc Thị:
1) Người
hái đậu: Bean-picker.
2) Tên
khác của Mục Kiền Liên: Name of Maudgalyayana.
Thái Thượng:
1) The
king.
2) The
highest.
Thái Tổ: Founder of a dynasty.
Thái Tử: Kumararaja (skt).
1) Crown
prince.
2) Danh
hiệu của Đức Phật: An epithet of Buddha.
3) Danh
hiệu của Văn Thù Sư Lợi: An epithet of Manjusri.
Thái Tử Hòa Hưu Kinh: Thái Tử
Loát Hộ Kinh—Một tên của bộ kinh Thái Tử A X Thế gặp Phật vấn kinh v
được Phật thọ ký. Kinh được ng i Trúc Pháp Hộ dịch sang Hoa ngữ khoảng từ
265 đến 316 sau Tây Lịch—One name of the Subahu-pariprccha, translated
into Chinese by Dharmaraksa between 265-316 A.D.
Thải: To discharge—To
eliminate—To fire—To dismiss.
Thải Hồi: See Thải.
Tham:
1) Chúng
Tăng trong thiền môn tập trung lại ngồi thiền hay thuyết pháp tụng kinh.
Có ba loại “Tham”—An assembly, or a gathering for the purpose of
meditation, preaching, worship. There are three different classes:
a) Tảo
Tham: Tập họp lại v o buổi sáng sớm—Morning assembly.
b) Vãn
Tham: Tập họp lại v o buổi chiều—Evening assembly.
c) Tiểu
Tham: Tập họp tùy thời để b n luận lý nghĩa sau buổi thuyết pháp—A special
meeting; a discussion following an address.
2) Tham
lam: Raga (skt)—Passion—Greed—Affection—Vehement longing or desire. Raga
is also interpreted as tainted by and in bondage to the five desires—See
Ngũ Độn Sử, and Tam Độc (1).
3) Tham
quan: To visit superior.
4) Tham
vấn: Counsel.
Tham Ái:
Passion—Desire—Cupidity—Tham ái, tham dục đòi hỏi những sự ham muốn về vật
chất như thèm ăn, thèm ngủ, thèm ân ái, vân vân, l những khoái lạc về ngũ
quan. Con người còn ham muốn để được thỏa mãn những nhu cầu về tinh thần
như ham chiếm đoạt, ham phô trương, ham quyền lực, ham lợi lộc. Lòng ham
muốn đắm mê không bao giờ biết ngừng, không bao giờ được thỏa mãn cả, như
chiếc thùng không đáy. Để thỏa mãn dục vọng m con người sanh ra vị kỷ,
độc ác, l m hại, l m khổ người khác để mình được vui, được sung sướng. Vì
lòng tham m chúng ta không ngại xử dụng mọi thủ đoạn để đạt cho được mục
đích, bất kể chuyện gì xãy đến cho người khác. Phật tử chúng ta nên thấy
rõ vì không tu nên cõi đời trở th nh một đấu trường m nước mắt đổ như mưa
r o, bể khổ dâng lên như nước thủy triều biển khơi—Greed and lust are
unrestrained desires for material possessions such as food, sleeping,
sexual intercourse, etc., all related to sensual pleasures. We also have a
desire for appropriations, showing off, authority, and profits. Since they
are like bottomless barrel, neither obsessive greed nor desire can be
stopped or satisfied. Through tricks, expedients, and manipulations we try
to reach our goal irrespective of whatever happens to others. We Buddhists
must see that greedy people are generally selfish, wicked, and prone to
cause sufferings to others. As a result, they transform this world into a
battlefield where tears are shed like streams, and sufferings rise like an
ocean tide.
Tham Ái Mẫu: Tham ái l mẹ, vô
minh l cha sản sanh ra cái “ngã”—Desire as mother and ignorance as father
produce the ego.
Tham Chiếu: To refer.
Tham Của: Greedy for property.
Tham Danh: Greedy for fame.
Tham Dụïc: Greed and Desire.
(I) Nghĩa
của Tham Dục—The meanings of Greed and desire:
1) Tham
muốn của cải trần thế. Hầu hết người đời thường định nghĩa hạnh phúc trần
tục như l sự thỏa mãn của mọi tham dục: Desire for and love of the things
of this life—Craving (greed, affection, desire). Most people define
happiness as the satisfaction of all desires.
2) Tham
dục trần thế l vô hạn, nhưng chúng ta lại không có khả năng nhận ra chúng
v tham dục không được thỏa mãn thường gây ra khổ đau phiền não cho mình
v cho người. Khi chúng ta chỉ phần n o thỏa mãn tham dục, chúng ta luôn
có khuynh hướng tiếp tục theo đuổi chúng cho đến khi được thỏa mãn, chính
vì vậy m chúng ta c ng gây nên khổ đau cho mình v cho người. Ngay cả khi
đã thỏa mãn tham dục, chúng ta cũng khổ đau. Chúng ta chỉ nghiệm được chân
hạnh phúc v an nhin tự tại khi chúng ta có ít tham dục. Đây cũng l một
trong những bước lớn đến bến bờ giải thoát của chúng ta—The desires are
boundless, but our ability to realize them is not, and unfulfilled desires
always create suffering. When desires are only partially fulfilled, we
have a tendency to continue to pursue until a complete fulfillment is
achieved. Thus, we create even more suffering for us and for others. We
can only realize the true happiness and a peaceful state of mind when our
desires are few. This is one of the great steps towards the shore of
liberation.
3) Phật
dạy: “Tham dục chính l nguồn gốc của khổ đau. Mọi vật rồi sẽ thay đổi, vì
thế không nên luyến ái hay vướng víu v o một thứ gì. Nên nhiếp tâm thanh
tịnh tìm chân lý v đạt đến hạnh phúc vĩnh hằng.” Biết tri túc thiểu dục
l biết sẽ giúp chúng ta diệt trừ tham dục. Điều nầy có nghĩa l biết thỏa
mãn với những điều kiện vật chất khả dĩ giúp cho chúng ta có đầy đủ sức
khỏe để tu tập. Đây l phương cách hữu hiệu nhất để cắt đứt lưới tham dục,
an ổn thân tâm v có nhiều thì giờ giúp đở tha nhân---Buddha taught:
“Craving and desire are the cause of all unhappiness or suffering.
Everything sooner or later must change, so do not become attached to
anything. Instead devote yourself to clearing your mind and finding the
truth, lasting hapiness.” Knowing how to feel satisfied with few
possessions help us destroy greed and desire. This means being content
with material conditions that allow us to be healthy and strong enough to
cultivate. This is an effective way to cut through the net of passions and
desires, attain a peaceful state of mind and have more time to help
others.
(II) Phân
loại Tham Dục—Categories of Greed and Desire: Có năm loại Tham Dục—There
are five types of Greed and Desire:
1) T i
Tham Dục: Greed and desire for Wealth.
2) Sắc
Tham Dục: Greed and desire for Beauty.
3) Danh
Tham Dục: Greed and Desire for ambitions.
4) Thực
Tham Dục: Greed and desire for finding pleasure in eating.
5) Thùy
Tham Dục: Greed and Desire for sleeping or laziness.
Tham Dục Cái: Một trong ngũ
cái, những phiền não của lòng tham muốn che lấp tâm thức hữu tình thì
không cho phép thiện pháp nẩy sinh—One of the five hindrances, the cover
of desire which overlays the mind and prevents the good from appearing—See
Ngũ Triền Cái.
Tham Dục Sử: Những phiền não
của lòng tham muốn xô đẩy sai khiến thân tâm hữu tình khiến cho đắm đuối
mãi trong vòng luân hồi sanh tử—The messenger, or temptation of desire
which causes clinging to earthly life and things, therefore reincarnation.
Tham Dục Tức Thị Đạo: Pháp môn
tính ác do tông Thiên Thai lập ra. Sự tham dục tuy xấu xa nhưng lại có lý
pháp tính. Do vậy, người quen thói tham dục có thể dùng nó m quán pháp
tính—Desire is part of the universal law, and may be used for leading into
the truth, a tenet of T’ien-T’ai.
Tham Dự: To take part in—To
participate.
Tham Đắm Danh Lợi Chẳng Khác N o Đang Đi
V o Nẻo Súc Sanh Hay Ngạ Quỷ: To be sunk (attached) to fame and
fortune is to head for the realms of animals or hungry ghosts.
Tham Đầu: Vị khởi đầu để dẫn
chúng trong các nghi lễ—One versed in the ceremonies and capable of
leading others.
Tham Độc: Một trong tam độc—One
of the three poisons.
1) Chất
độc của tham dục: The poison of desire.
2) Sự
nhiễm uế của tham dục: The contamination of desire.
Tham Đường: Bắt đầu những nghi
thức hay công việc của một vị Tỳ Kheo vừa mới thọ cụ túc giới—The
initiation to the services of one newly ordained.
Tham Gia: To join—To adhere to.
Tham Gi u: Greedy of wealth.
Tham Hậu: Sau buổi Vãn
Tham—After the evening assembly—See Tham (1) (b).
Tham Kết: The bond of desire
(binding in the chain of transmigration).
Tham Khảo: To refer—To consult.
Tham Kiến: The illusion or
false views caused by desire.
Tham Lam: Abhijjha
(p)—Greed—Miserly—Lust.
(A) Theo Ho
Thượng Narada trong Đức Phật v Phật Pháp, có hai điều kiện cần thiết để
th nh lập nghiệp tham lam—According to Most Venerable in The Buddha and
His Teachings, there are two conditions that are necessary to complete the
evil of covetousness:
1) Vật sở
hữu của người khác: Another’s possession.
2) Tâm
thèm muốn, ước mong được l m chủ vật ấy: Adverting to it, thinking “would
this be mine!”
(B) Cũng theo
Hòa Thượng Narada trong Đức Phật v Phật Pháp, hậu quả tất yếu của tham
lam l không bao giờ được mãn nguyện: Also according to Most Venerable
Narada in The Buddha and His Teaching, the inevitable consequence of
covetousness is non-fulfillment of one’s wishes.
Tham Lang: Tham dục được ví như
lòng tham của bầy lang sói—Greedy wolf, wolfish desire or cupidity.
Tham Lợi: Eager for gain—Greedy
for gain.
Tham Luận: To discuss.
Tham Luyến: Attached to and
fond of.
Tham Muốn Của Cải Vật Chất:
Greed for material wealth.
Tham Nghệ: Khi lễ bái, người ta
tin rằng mình có thể đến học hỏi với chư Thiên hay chư Phật—To approach
the gods or Buddhas in worship.
Tham Nghị: To participate in a
discussion
Tham Nhiễm: Defiled grees---The
taint of desire or greed.
Tham Phiền Não: The klesa,
temptation or passion of desire.
Tham Phược: Sự trói buộc của
lòng tham—The tie of desire.
Tham Quyền: Greed for power—To
love power.
Tham Sanh: To cling to life.
Tham Sanh Úy Tử: To cling to
life and to fear death—The desire to survive, coupled with fear of death.
Tham, Sân, Mạn, Nghi, T Kiến, Sát, Đạo,
Dâm, Vọng Đều Do Si Mê Ngu Muội M Ra Cả: Greed, anger,
arrogance, doubt, wrong views, killing, stealing, lust, illusive
(erroneous) thoughts all stem from ignorrance or delusion.
Tham, Sân, Si: Greed, anger and
ignorrance, binding in the chain of transmigration—See Nhiễm Khuể Si, and
Tam Độc.
Tham-Sân-Si-Mạn-Nghi-T
Kiến-Sát-Đạo-Dâm-Vọng-Thân Kiến-Biên Kiến-Giới Kiến Thủ-Giới Cấm Thủ:
Greed—Hatred—Ignorance—Haughtiness—Suspicion—Heretic
views—Killing—Stealing—Lewd—Lying speech—Self- concept—One-sided
standpoint—Coservative sptandpoint—Uphold forbidden religious practices.
1)
Tham—Greed: See Tham Sân Si (1), and Ngũ Giới (2).
2)
Sân—Hatred: See Tham Sân Si (2).
3)
Si—Ignorance: See Tham Sân Si (3).
4)
Mạn—Haughtiness: See Mạn.
5)
Nghi—Doubt: See Nghi Cái, and Ngũ Triền Cái.
6) T
Kiến—Heretic views: See T Kiến.
7)
Sát—Killing: See Sát, and Ngũ Giới (1).
8)
Đạo—Stealing: See Ngũ Giới (2).
9)
Dâm—Lewd: See Ngũ Giới (3).
10)
Vọng—Lying speech: See Ngũ Giới (4).
11) Thân
Kiến—Illusion of the self: See Thân Kiến, Ngã Kiến, Ngũ Kiến Vi Tế, and
Tam Kết.
12) Biên
Kiến—One-sided standpoint: See Biên Kiến, and Ngũ Kiến Vi Tế.
13) Giới Kiến
Thủ—Coservative standpoint: See Giới Kiến Thủ.
14) Giới Cấm
Thủ—Upholding forbidden religious practices: See Giới Cấm Thủ Kiến.
Tham Sống Sợ Chết: See Tham
sanh úy tử.
Tham Sự:
1) To
take part in an affair—To participate in.
2) Chief
clerk.
Tham T i: Greedy (eager) for
wealth.
Tham T n: Greedy and harsh.
Tham Tập: Thói quen của lòng
tham (tham mãi th nh thói quen)—The habit of desire, desire becomes
habitual.
Tham Tập Nhân: Một trong mười
nhơn, thói quen của tham dục khiến người ta bị đọa v o địa ngục
lạnh—Habitual cupidity leading to punishment in the cold hells, one of the
ten causes—See Thập Nhân Thập Quả (2).
Tham Thiền: Tham nhập v o đạo
thiền, hay tham vấn về thiền tập—To wrap in deep meditation—To enter into
meditation—To seek, inquire or discuss religious instruction.
Tham Thỉnh: Thỉnh ý—To request
instruction or discussion.
Tham Thủy: Tham dục ví như dòng
nước chuyên chở hết thảy những điều ác—Desire is like water carrying
things along.
Tham Tiếc: To begrudge; be
unwilling to give.
Tham Tiền:
1) Tham
lam tiền bạc: Greed for money.
2) Trước
buổi Vãn Tham: Before the evening assembly—See Tham (1) (b).
Tham Trước: Tham trước l người
ta cứ bám v o lòng tham không biết chán—The attachment of desire.
Tham Vấn: Xin lời hướng dẫn—To
seek instruction, generally as a class.
Tham Vọng: Desire—Craving
for—Ambition.
Tham Vọng Muốn Bất Tử: The
craving for immortality.
Thám:
1) Gián
điệp: To spy.
2) Mật
thám: Secret services.
3) Thám
hiểm: To explore—To feel for.
4) Thám
sát: To investigate.
Thám Sát: To scout.
Thám Thủy: Đo chiều sâu bằng âm
thanh, phần dưới gậy để đo chiều sâu—To sound the depth of water, the
lower part of a staff, i.e. for sounding depth.
Thảm:
1)
Carpet.
2)
Tragic.
Thảm Đạm: Ảm đạm—Sad—Gloomy.
Thảm Khốc:
Tragic—Cruel—Terrible.
Thảm Sầu:
Grievous—Sad—Sorrowful.
Thảm Thê: Thê
thảm—Painful—Piteous.
Thảm Thiết: Tragic.
Thảm Thương: Pitiful.
Thảm Trạng: Tragic (painful)
situation.
Than: To complain.
Than Ôi!: Alas!
Than Phiền: See Than.
Than Thân: To complain about
one’s lot
Than Thở: To lament.
Than Tiếc: To regret.
Than Vãn: See Than thở.
Thán:
1) Tán
thán: Thán phục—To admire—To praise—To extol.
2) Ta
thán: To sigh.
3) Than:
Charcoal—Coal.
Thán Ba Na: Tấm (loại gạo
nát)—Broken rice.
Thán Đầu: Vị sư coi về củi lửa
trong tự viện—The fire-tender in a monastery.
Thán Đức: Tán thán
công đức của người khác—To praise the virtue of others.
Thán Linh: Tán thán công đức
của người quá vãng—To praise the spirit of the departed.
Thán Phật: Tán thán công đức
của Phật—To praise Buddha.
Thán Phục: To admire.
Thản: Bình thản—Unevenful—Even.
Thản Nhiên:
Unimpressionable—Unmoved—Emotionless—Even-mindedness.
Thản Nhiên Không Chút Động Tâm Trước Những
Đau Thương Hay Cái Chết Của Người Khác: To remain emotionless
before the suffering or the death of others.
Thang:
1) Canh:
Soup.
2) Nước
nóng: Hot liquid—Hot water.
Thang Danh Vọng: Ladder of
fame.
Thang Đầu: Vị sư lo việc nấu
nước trong chùa—The monk in charge of the kettles in a monastery.
Thang Xã Hội: Social ladder.
Tháng: Month.
Thảng Hoặc: By
chance---Occasionally.
Thanh:
1) Âm
thanh: Sabda (skt)—Một trong ngũ căn—Sound—Voice—Tone, one of the five
physical senses or sensations.
2) Thanh
sắt: A bar of metal.
3) Tiếng
thanh: Clear voice.
4) Thanh
sắc: Nila (skt)—M u xanh nước biển—Dark blue coloured; also green, black.
5) Thanh
tịnh: Amala (skt)—Pure—Clear—Tranquil—Serene.
Thanh Bạch: Pure—Honest—Pháp do
Đức Phật thuyết ra l m sáng tỏ mọi thiện pháp vô lậu, l m cho người nghe
có khả năng rời bỏ phiền não ô trược—Pure and white, as the Buddha-truth,
or as pure as goodness.
Thanh Bần: Poor but unsullied
Thanh Biện: Bhavaviveka
(skt)—B Tỳ Phệ Da, một luận sư nổi tiếng (đồng thời với Bồ Tát Hộ Pháp,
nhưng bác bỏ thuyết hữu tông của Hộ Pháp), l đệ tử của ng i Long Thọ.
Ng i l người cùng thời với Phật Hộ, nhưng trẻ tuổi hơn. Ng i cho rằng ,
chỉ nêu ra sự sai lầm không chưa đủ, m còn phải đề ra tự y luận chứng,
hoặc luận chứng độc lập hợp lý để khiến kẻ đó phải im tiếng. Ng i đã viết
bộ Đại Thừa Chưởng Trân Luận, Trung Quán Tâm Luận, v Trung Luận Yếu Chỉ
để chú giải Trung Luận của Ng i Long Thọ—A noted Buddhist philosopher,
around 60 A.D., a follower of Nagarjuna. Bhavaviveka was a junior
contemporary of Buddhapalita. He maintained that the opponent should not
only be reduced to absurdity, but svatantra or independent logical
arguments should also be advanced to silence him. He wrote
Mahayana-Karatala-ratna sastra, Madhyamikahrdaya with an auto commentary
called Tarkajvala, Madhyamartha-Samgraha and Prajna-pradipa, a commentary
on the Madhyamaka Sastra of Nagarjuna.
Thanh Bình:
Tranquil—Quiet—Calm—Peaceful.
Thanh Danh:
Renown—Fame—Reputation.
Thanh Diện Kim Cang: Vị Thiên
vương mặt xanh, l m hộ pháp cho Phật giáo, vua của các lo i Dạ Xoa, miệng
lúc n o cũng mở to, có móng chó, ba mắt, đeo sọ người trên đầu v đeo rắn
trên chân—The blue-faced raja, protector of Buddhism, king of the yaksas,
with open mouth, dog’s fangs, three eyes, four arms, wearing skulls on his
head, serpents on his legs.
Thanh Duyên: See Thanh Văn, and
Duyên Giác in Vietnamese-English Section.
Thanh Dương: Clear and
resonant.
Thanh Đạm: Slight—Frugal.
Thanh Đầu Quán Âm:
·
Vị Quán Âm đầu xanh, ngồi trên vách đá dựng đứng: The
blue-head Kuan-Yin, seated on a steep cliff.
·
Vị Quán Âm cổ xanh, có ba mặt: The blue-knech Kuan-Yin, with
three faces.
Thanh Đề Nữ: Mẹ của Mục Kiền
Liên trong một tiền kiếp, nổi tiếng về sự bần tiện của b —The mother of
Maugalyaya na in a former incarnation, noted for her meanness.
Thanh Giá: Danh giá—Fame and
dignity.
Thanh Giáo: Giáo pháp dạy bằng
cách nói th nh tiếng—Vocal teaching.
Thanh H : Vanksu or Vaksu
(skt).
·
Dòng sông có nước trong xanh: The blue or clear river.
·
Dòng Oxus: The Oxus.
Thanh Khiết: Pure and clean.
Thanh Lãng: Sound wave.
Thanh Lịch:
Refined—Fine—Elegant.
Thanh Liêm: Upright—Honest.
Thanh Liên: Utpala (skt)—Ưu Bát
La—Hoa sen xanh—Blue lotus.
Thanh Liễu Chơn Yết Thiền Sư:
Thiền sư Thanh Liễu Chơn Yết sanh năm 1089 tại tỉnh Tứ Xuyên. Sư xuất gia
năm mười một tuổi, đến năm mười tám tuổi sư thi đậu Kinh Pháp Hoa. Sau đó
sư tiếp tục đi đến Th nh Đô tiếp tục học tập kinh điển—Xing-Liao-Zhen-Yieh
was born in 1089 in Si-Chuan province. He left home at the age of eleven
and passed his scriptural examinations on the Lotus Sutra at the age of
eighteen. He then traveled to Cheng-Tu, where he continued his scriptural
study.
·
Một lần trên đường vân du, sư gặp thiền sư Đơn H . Đơn H
hỏi sư: “Thế n o l chính mình trước không kiếp?” Sư suy nghĩ để trả lời,
thì Đơn H đã chận lại bảo: “Ngươi còn ồn o thế sao, hãy đi đi!”—One time
on the way of traveling, he met Tan-Xia. Tan-Xia asked him: “What is the
self before the empty eon?” When Xing-Liao began to answer, Tan-Xia
stopped him and said: “You are disturbed now. Go!”
·
Một hôm sư lên ngọn Bát-Vu, bỗng nhiên khế ngộ. Trên đường
sư trở về gặp Đơn H , thì Đơn H đã biết, tát ông một cái v nói: “Đã nói
l ông sẽ chạy về đây nói cho ta biết m .” Sư lễ bái rồi lui ra. Hôm sau,
Đơn H thượng đường nói kệ:
“Nhật
soi cô phong biếc,
Nguyệt
đến nước trong khe,
Tổ sư
huyền diệu quyết,
Chớ
hướng tất lòng an.”
Nói xong
Đơn H liền xuống tòa.
Thanh
Liễu bèn tiến đến trước tòa thưa: “Ng y nay đăng tòa lại chẳng lừa được
con.” Đơn H hỏi: “Ngươi thử nhắc lại ng y nay ta đăng tòa xem?” Sư im
lặng giây lâu. Đơn H bảo: “Sẽ nói ông khắp đất.” Sư liền đi ra.
One day he went to nearby Bo-Yu Peak, he
suddenly experienced enlightenment. Upon returning to see Tan-Xia, his
teacher immediately knew what had transpired. Before Tan-Xia could speak,
Tan-Xia slapped him saying: “You were going to tell me what you know!” He
bowed and retreated. The next day, Tan-Xia entered the hall and said to
the monks this verse:
“The sun
shines on a solitary green peak,
The
moon reflects in the cold creek
water.
The
sublime mystery of the ancestors,
Is not
found in the small mind.”
Tan-Xia
then got down from the seat. Xing-Liao came forward and said: “A talk like
the one you gave today won’t deceive me again.” Tan-Xia said: “Then
explain it to me and we will see if you understand.” Xing-Liao was silent.
Tan-Xia said: “I will say you caught a glimpse of it.” Xing-Liao then went
out.
·
Có vị Tăng hỏi: “Chư Phật ba đời nhằm trong đống lửa xoay
bánh xe đại pháp, lại quả thực đấy chăng?”Thanh Liễu bảo: “Ta lại nghi
đấy.” Vị Tăng bảo: “Hòa Thượng vì sao lại nghi?” Sư đáp: “Hoa đồng thơm
đầy đất, chim rừng chẳng biết thơm.”—A monk asked Xing-Liao: “All the
Buddhas in the three worlds have turned the great wheel of Dharma into the
flames. Has this ceased or not?” Xing-Liao laughed out loud and said: “I
have doubts about it.” The monk said: “Master, why do you have doubts
about this?” Xing-Liao said: “The fragrance of wild flowers fills the
road. The secluded bird does not know it’s spring.”
·
Vị Tăng thưa: “Chẳng rơi phong thể lại nhận chuyên thân hay
không?” Sư đáp: “Chỗ đi người đá chẳng đồng công.”—A monk asked: “Without
letting go of wind and color, is it still possible to pivot oneself or
not?” Xing-Liao said: “Whre the stone person walks, there is no other
activity.”
·
Một hôm sư v o nh trù xem l m bún, chợt thùng thông lủng
đáy. Tăng chúng la hoảng: “Uổng lắm!” Sư bảo: “Thùng thông lủng đáy tự nên
vui mừng, vì sao lại phiền não?” Tăng chúng thưa: “Hòa Thượng thì được.”
Sư nói: “Quả thực đáng tiếc một thùng bún.”—One day Xing-Liao went into
the kitchen and saw a pot of boiling noodles. Suddenly, the bottom fell
out of the pot. The monks there were crestfallen, saying: “Oh, what a
waste!” Xing-Liao said: “An overturned bucket is a joy. Why are you
disturbed?” the monks said: “The master can take delight in it.” Xing-Liao
said: “Really, it’s a shame to waste a pot of noodles!”
·
Thiền sư Thanh Liễu thị tịch năm 1151, ng i được vua ban
danh hiệu “Ngộ Không Thiền Sư.”—Xing-Liao died in 1151. He received the
posthumous name “Zen Master Enlightened Emptiness.”
Thanh Long: Rồng xanh—Blue or
green dragon.
Thanh Lương: Trong sạch v tươi
mát, ý nói thanh tịnh—Clear and fresh (cool)—Clean and pure.
Thanh Lương Nguyệt: Mặt trăng
thanh tịnh, ý nói Đức Phật—The pure moon, i.e., the Buddha.
Thanh Lương Quốc Sư: Vị quốc sư
giới luật thanh tịnh, danh hiệu của vị tổ thứ tư của tông Hoa Nghiêm (húy
Trừng Quán, tự Đại Hưu, họ Hạ Hầu, người đất Sơn Âm, xuất gia năm 11 tuổi,
trụ trì tại Ngũ Đ i Sơn, được vua Đường Đức Tông tôn l m Thanh Lương Quốc
Sư. Ng i thị tịch năm 120 tuổi)—Pure-minded preceptor of the State, title
of the fourth patriarch of the Hua-Yen school.
Thanh Lương Sơn:
·
Tên của núi Ngũ Đ i Sơn, nằm về phía bắc tỉnh Sơn Tây, nơi
trú ngụ của các vị Bồ Tát—A name for Wu-T’ai-Shan in north Shan-Si, the
abode of Bodhisattvas.
·
Nơi trú ngụ của Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi, về phía đông của vũ
trụ: The abode of Manjusri Bodhisattva, in the north-east of the
universe.
Thanh Lương Trì: Hồ thanh tịnh,
dùng để ví với cảnh niết b n, nơi không có sóng gió v nhiễm trược phiền
não—The pure lake or pool, i.e., nirvana.
Thanh Lương Tự: Tên của một tự
viện trên núi Ngũ Đ i Sơn, được ng i Thanh Lương Quốc Sư xây dựng v o thời
nh Đường—A monastery at Wu-T’ai-Shan, built by preceptor of the State
Sin-Liang during the T’ang Dynasty.
Thanh Lưu: Clear current.
Thanh Minh:
1) Trong
sáng: Clear and bright.
2) Giải
thích rõ r ng: To explain or to state clearly.
3) Ng y
lễ Thanh Minh sau Tết, thường v o ng y rằm tháng ba Âm lịch, ng y lễ d nh
cho những vong linh. Các dân tộc Đông Á như T u, Nhựt, Đại H n v Việt
Nam, thường cử h nh lễ nầy bằng cách đi đến các nghĩa trang để vãy cỏ v
l m sạch mộ tổ tiên, cũng như dâng cúng thực phẩm v hoa quả: The Chinese
festival or a festival after Spring, usually on 15th of the third lunar
month, when honour is paid to departed spirits. East Asian peoples such as
Chinese, Japanese, Korean, Vietnamese, often celebrate this festival by
going to the cemetery to cut grasses, clean and offer food and fruits on
their ancestors’ tombs.
4) Thanh
Minh có nghĩa l truyền tin, một trong Ngũ Minh: The learning of
communication, one of the five sciences—Đức Phật đã nhìn thấy sự quan
trọng của truyền tin, vì vậy Ng i đã đặt nó lên h ng đầu. Vì nếu không có
kỹ thuật truyền tin thì các môn học khác sẽ không phát huy được. Khoa
truyền tin tự cổ chí kim chịu ảnh hưởng của chữ viết hay lời nói. Đức Phật
khuyến khích con người hãy học cách diễn đạt v l m cho người khác hiểu rõ
mình. Vì vậy, ngo i tiếng mẹ đẻ ra, chúng ta cần phải học thêm những sinh
ngữ thông dụng để có thể truyền đạt v hiểu rõ tư tưởng của các dân tộc
khác, từ đó cải thiện cuộc sống về cả vật chất lẫn tinh thần—The Buddha
realized the importance of communication; therefore, he made it the first
of the “Five Great Learning.” For without adequate means of communication,
all other learning types cannot be carried out. From ancient time till
now, communication can be effected by written languages or by speech. The
Buddha encouraged people to learn how to express themselves and make
themselves understood. Thus, we should learn not only our own languages,
but also learn other living and popular languages to communicate with and
understand other peoples’ ideas and thoughts to improve our physical and
spiritual life—See Ngũ Minh.
a) Truyền
đạt bằng lời nói—Communication by speech: Lời nói vừa l phương tiện
truyền thông chính, vừa cũng l phương tiện phá tan những r o cản khác
biệt về tư tưởng—Speech is not only a main means of communication, but it
is also a means to destroy barriers of different ideas and thoughts.
b) Truyền
đạt bằng chữ viết—Communication by writing: Sự tiến triển của văn minh tùy
thuộc v o sách vở của các bậc tiền bối để lại. Phật giáo xuất phát từ Ấn
Độ nên tất cả các kinh điển đều được viết bằng Phạn ngữ. Sau đó, kinh điển
được dịch sang tiếng Hoa. Hiện tại tại Việt Nam kinh điển được dịch sang
Việt ngữ từ Phạn hay Hoa ngữ—The advancement of civilization depends on
the scriptures left to us by the ancient sages. Buddhism originated from
India; therefore, all scriptures were written in either Sanskrit or Pali.
Later, they were translated into Chinese. Nowadays, Vietnamese Buddhist
monks and nuns are translating these scriptures into Vietnamese, either
from Sanskrit, Pali, or Chinese.
c) Truyền
đạt bằng những phương cách khác—Communication by other media: Chắc chắn có
người cho rằng chân lý tối thượng của Đức Phật không thể giải thích bằng
ngôn ngữ, nhưng nếu không dùng ngôn ngữ thì không thể n o diễn đạt được
Phật Pháp, tức l chân lý tối thượng của Đức Phật, nó siêu việt lên trên
mọi hình thức, tuy nhiên phải dùng tới phương tiện của hình thức thì mới
có thể thực hiện được bằng các môn nghệ thuật như hội họa, điêu khắc, âm
nhạc, v h nh động, như các tông ph i Mật Tông đã ứng dụng. Trong Thiền
Tông, sự truyền đạt trí huệ cao siêu được thực hiện bằng tâm truyền tâm.
Tuy nhiên, với đa số đại chúng với căn cơ trình độ khác nhau, thì sự
truyền đạt bằng ngôn ngữ v hình ảnh chân thật vẫn phổ thông v hữu hiệu
hơn nhiều—Of course some may argue that the law has no speech; however,
without speech it cannot be expressed. The ultimate truth of the Buddha
transcends form, yet only by means of form can it be understood.
Doctrinal transmission can also be accomplished by arts, such as painting,
sculpture, music, and actions, as is the case with the esoteric sects of
Buddhism. While in Zen the transmission of high wisdom is carried out from
mind to mind. However, the masses with different levels of faculties, the
transmission by way of speech and real pictures is much more popular and
effective.
Thanh Minh Luận:
Sabdavidya-sastra (skt)—Bộ luận về chữ v nghĩa—A treatise on the words
and meanings.
Thanh Nguyên H nh Tư Thiền Sư:
Zen master Xing-Si-Qing-Yuan—See H nh Tư Thanh Nguyên Thiền Sư.
Thanh Nhã:
Grace—Refined—Elegant—Courteous.
Thanh Nh n: Unoccupied.
Thanh Niệm Tụng: Tụng niệm ra
tiếng—Vocal intonation.
Thanh Phạn:
·
Phạn ngữ l ngôn ngữ của thanh tịnh: Pure Sanskrit.
·
Tiếng Phật thanh tịnh: Buddha’s resonant voice, or pure
enunciation.
Thanh Phẩu Hưng Dương Thiền Sư:
Zen master Qing-Pou-Xing-Yang—Thiền sư Thanh Phẩu Hưng Dương l đệ tử của
Thiền sư Đại Dương. Tuy vậy ông không may chết trước Đại Dương v không có
Pháp từ n o để nối dõi T o Động—Zen master Qing-Pou-Xing-Yang was a
disciple of Zen master T’a-Yang. Although he was a successor of T’a-Yang,
he unfortunately did not outlive his teacher, nor did he have any Dharma
heirs to carry on the Cao-T’ong line.
·
Sau khi trụ ở Hưng Dương, sư thượng đường dạy chúng: “Đại
đạo từ Tây sang, lý bặt bách phi, trong câu hợp cơ to n trái diệu chỉ, bất
đắc dĩ m có l m cong vạy tông Tổ Sư, huống l lăng xăng có lợi ích gì?
Tuy nhiên như thế, việc không phải một chiều, hãy ở trong cửa xướng giáo
mở một con đường cùng to n thể thương lượng.”—After becoming the abbot of
a temple, Xing-yang entered the hall and addressed the monks, saying: “The
principle of the great way that came from the west cuts off the hundred
negations. Words that accord with the essential teaching go on without
end. But what benefit could there be in just arduously submitting to the
teachings of our school? Although it’s like this, there are many different
affairs to deal with. But in the teaching of our school, there is only one
path that passes through. Everyone discuss this!”
·
Có vị Tăng hỏi: “Rồng Ta Kiệt ra khỏi biển thì c n khôn chấn
động, thấy mặt trình nhau việc thế n o?” Sư đáp: “Chim Đại b ng cánh v ng
kình vũ trụ, trong ấy ai l người xuất đầu?” Vị Tăng hỏi: “Nếu khi gặp
người xuất đầu thì l m sao?” Sư đáp: “Giống như chim cắt anh không tin,
trước sọ khô nghiệm mới biết thật.” Vị Tăng hỏi: “Thế ấy thì khoanh tay
b y ngực lui ba bước?” Sư đáp: “Dưới tòa Tu Di con rùa quạ, chớ đợi điểm
trán lần thứ hai.”—A monk asked Xing-Yang-Qing-Pou: “When the Sagara
Dragon emerges from the sea, the entire universe shudders. At just such a
time, how is this expressed?” Qing-Pou said: “The Garuda King confronts
the universe! Among you here, who can come forth?” The monk asked: “If
suddenly someone comes forth, then what?” Qing-Pou said: “It’s like a
falcon striking a pigeon. You don’t believe me. If you can experience it
behind your skull, then you’ll at last realize the truth.” The monk said:
“In that case, I’ll just fold my hands on my chest and retreat three
steps.” Qing-Pou said: “The tortoise that upholds Mount Sumeru won’t
tolerate another one going back with a dot on its forehead!”
·
Sư bệnh, Đại Dương đến hỏi: “Thân nầy như bọt huyễn, trong
bọt huyễn th nh tựu. Nếu không có cái bọt huyễn thì đại sự không do đâu m
hiện. Nếu cần đại sự xong, biết cái bọt huyễn n y l m gì?” Sư thưa: “Vẫn
l việc bên n y.” Đại Dương bảo: “Việc bên kia thế n o?” Sư thưa: “Khắp
đất vầng hồng suốt, đáy biển chẳng trồng hoa.” Đại Dương cười: “L người
tỉnh chăng?” Sư hét: “Nói! Sẽ bảo tôi mất rồi.” Nói xong thầy thị
tịch—When Qing-Pou was ill in bed, T’a-Yang said to him: “The body is an
illusion, and within this illusion affairs are carried out. If not for
this illusion, the great matter would have no place from which to be
undertaken. If the great matter is undertaken, it is seen to be an
illusion. What do you say?” Qing-Pou said: “There is still this matter
here.” T’a-Yang said: “And what is that matter?” Qing-Pou said:
“Encircling the earth, the lustrous crimson orb. At ocean bottom, not
planting flowers.” Qing-Pou paused and closed his eyes. T’a-Yang smile and
said: “Are you awake?” Qing-Pou said: “I’ve forgotten what I was about to
say.” He then passed away.
Thanh Quan: Honest officials.
Thanh Quang: Pure and bright.
Thanh Quy: Luật thanh tịnh—Pure
rules.
Thanh Quỷ: Loại quỷ xanh, luôn
miệng trách mắng tội nhân trong địa ngục—Blue or green demons who abuse
the sufferers in Hades.
Thanh Sắc Thanh Quang: Green
colored of green light.
Thanh Sử: History book.
Thanh Tao: Noble—Elevated.
Thanh Tâm: Không không uế
nhiễm—An unperturbed mind—Pure heart.
Thanh Tân: Pure and fresh.
Thanh Thản: Serene.
Thanh Thanh: Greenish.
Thanh Thế: Prestige—Fame and
influence.
Thanh Thỏ: Quiet—Calm.
Thanh Thoát: Spontaneously.
Thanh Tín Nam: Upasaka (skt)—Ưu
B Tắc—Male lay devotees—See Upasaka in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section,
and Ưu B Tắc in Vietnamese-English Section.
Thanh Tín Nữ: Upasika (skt)—Ưu
B Di—Female lay devotees—See Upasika in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section,
and Ưu B Di in Vietnamese-English Section.
Thanh Tịnh: Visuddhi
(p)—Parisudhi or Visudhi (skt)—Purity—Purification.
(I) Nghĩa
của Thanh Tịnh—The meanings of Purity:
1) Dứt bỏ
mọi sai phạm t ác v nhiễm trược: Free from evil and defilement.
2) Ho n
to n thanh tịnh: Pure—Chaste—Calm—Quiet—Purity—To purify (v)—To become
purity—Serenity—Pure and clean—Perfectly clean.
(II) Phân
loại Thanh Tịnh—Categories of Purity:
(A) Nhị chủng
Thanh Tịnh—There are two kinds of purity:
1) Tự
tánh thanh tịnh: Natural purity—Chân như.
2) Ly cấu
thanh tịnh: Acquired purity through avoiding pollution.
(B) Tam
chủng Thanh Tịnh—Three kinds of purity: See Tam Thanh Tịnh in
Vietnamese-English Section.
Thanh Tịnh Biện T i: Purity of
intellectual powers.
Thanh Tịnh Bổn Nhiên: Purely
and naturally so—Spontaneous.
Thanh Tịnh Chân Như: The pure
bhutatathata.
Thanh Tịnh Đạo: The way of
purification.
Thanh Tịnh Giác Hải: Bản giác
thanh tịnh rộng sâu như biển cả, không chứa đựng những phiền trược của
cuộc đời (như biển cả không chứa rác rưởi, m rác rưởi phải bị sóng tấp
v o bờ)—The pure ocean of enlightenment, which underlies the disturbed
life of all.
Thanh Tịnh Giải Thoát Tam Muội:
Tam muội sở không có ô nhiễm, thoát ly mọi hệ lụy r ng buộc, v ho n to n
thanh thản tự tại—A samadhi free from all impurity and in which complete
freedom is obtained.
Thanh Tịnh Nghiệp Xứ: Trạng
thái thanh tịnh m những người có thiện nghiệp đạt đến (đất Phật thanh
tịnh kỳ diệu, nơi sanh của những người có nghiệp thuần l nh)—The state
which one who has a pure karma reaches.
Thanh Tịnh Nhân: Bậc thanh
tịnh, đặc biệt ám chỉ Đức Phật—The pure and clean man, especially the
Buddha.
Thanh Tịnh Pháp: Dharmaviraja
(skt)—Chân lý thanh tịnh—Pure truth.
Thanh Tịnh Pháp Giới: Pháp giới
thanh tịnh hay chân thể m Đức Phật đã chứng được—The pure Buddha-truth or
realm.
Thanh Tịnh Pháp Nhãn: Pháp nhãn
thanh tịnh (pháp nhãn l một trong năm nhãn). Ở bậc Thanh Văn Duyên Giác
thấy được Tứ Thánh Đế; còn các bậc Bồ Tát Đại Thừa, có trí lực thấy được
ngã không v lý không của vạn hữu—The pure dharma-eye (one of the five
eyes) with which one discerns the four noble truths and the unreality of
self or things (Hinayans disciple first discerns the four noble truths,
and the Mahayana disciple discerns the unreality of self and things).
**For more information,
please see Ngũ Nhãn.
Thanh Tịnh Pháp Thân Phật:
Trong Kinh Pháp Bảo Đ n, Lục Tổ Huệ Năng đã dạy về Thanh Tịnh Pháp Thân
Phật như sau: “Nầy thiện tri thức! Sao gọi l Thanh Tịnh Pháp Thân Phật?
Người đời bản tánh l thanh tịnh, muôn pháp từ nơi tánh m sanh, suy nghĩ
tất cả việc ác tức sanh hạnh ác, suy nghĩ tất cả việc l nh tức sanh hạnh
l nh. Như thế các pháp ở trong tự tánh như trời thường trong, mặt trời mặt
trăng thường sáng, vì mây che phủ nên ở trên sáng, ở dưới tối, chợt gặp
gió thổi mây tan, trên dưới đều sáng, vạn tượng đều hiện. Tánh của người
đời thường phù du như l mây trên trời kia. Nầy thiện tri thức! Trí như
mặt trời, huệ như mặt trăng, trí huệ thường sáng, do bên ngo i chấp cảnh
nên bi mây nổi vọng niệm che phủ tự tánh không được sáng suốt. Nếu gặp
thiện tri thức, nghe được pháp chơn chánh, tự trừ mê vọng, trong ngo i đều
sáng suốt, nơi tự tánh muôn pháp đều hiện. Người thấy tánh cũng lại như
thế, ấy gọi l Thanh Tịnh Pháp Thân Phật.”—According to The Dharma Jewel
Platform Sutra, the Sixth Patriarch taught: “Good Knowing Advisor! What is
the clear, pure Dharma-body Buddha? The worldly person’s nature is
basically clear and pure, and the ten thousand dharmas are produced from
it. The thought of evil produces evil actions and the thought of good
produces good actions. Thus all
dharmas exist within self-nature. This is like the sky which is always
clear, and the sun and moon which are always bright, so that if they are
obscured by floating clouds it is bright above the clouds and dark below
them. But if the wind suddenly blows and scatters the clouds, there is
brightness above and below, and the myriad forms appear. The worldly
peson’s nature constantly drifts like those clouds in the sky. Good
Knowing Advisors, intelligence is like the sun and wisdom is like the
moon. Intelligence and wisdom are constantly bright, but if you are
attached to external states, the floating clouds of false thought cover
the self-nature so that it cannot shine. If you meet a Good Knowing
Advisor, if you listen to the true and right Dharma and destroy your own
confusion and falseness, then inside and out there will be penetrating
brightness, and within the self-nature all the ten thousand dharmas will
appear. That is how it is with those who see their own nature. It is
called the clear, pure Dharma-body of the Buddha.”
Thanh Tịnh Quang Minh Thân:
Thân thanh tịnh chiếu sáng của Đức Phật—The pure, shining body or
appearance of the Buddha.
Thanh Tịnh Tâm:
1) Tâm
địa trong sạch không nhuốm não phiền: A pure mind free from doubt or
defilement.
2) L m
cho tâm địa trong sạch: To purify the mind.
Thanh Tịnh Thân Tâm: To purify
the body and mind.
Thanh Tịnh Thức: Amalavijnana
(skt)—Thức thanh tịnh, trước đây gọi l thức thứ chín, về sau nầy gọi l
thức thứ tám hay A-Lại-Da thức—Pure and uncontaminated knowledge, earlier
regarded as the ninth, later as the eighth or alaya-vijnana.
Thanh Tịnh Tối Thắng: Perfect
purity and peace.
Thanh Tịnh Trang Nghiêm: Purely
adorned.
Thanh Tịnh Trí: Vô lậu trí hay
trí không nhuốm phiền não—Undefiled knowledge.
Thanh Tịnh Viên: Vườn Thanh
Tịnh, một trong mười tên dùng để gọi tự viện—Pure garden, or garden of
purity, i.e. monastery or convent, one of the ten names for a monastery.
Thanh Toán: To liquidate.
Thanh Tra: To inspect.
Thanh Trai: Giữ trai giới thanh
tịnh—Pure observance of monastic rules for food; to eat purely, i.e.
vegetarian food; fasting.
Thanh Trần: Saddarammana
(skt)—The audible object.
Thanh Trừ: To eliminate.
Thanh Trước: Tên một ngôi chùa
cổ nổi tiếng tọa lạc tại ấp Gò Tre, xã Long Thuận, thị xã Gò Công, Nam
Việt Nam. Ban đầu chùa có tên l Phật Linh do các mục đồng dựng lên năm
1826. Đến năm 1851, Hòa Thượng Quý Chơn Hội đứng ra xây chùa v lấy tên l
Thanh Trước Tự. Chùa đã trải qua bảy đời truyền thừa. Năm 1896, Hòa Thượng
Hải Tr ng cho trùng tu lần thứ nhất. Từ năm 1941, Hòa Thượng Hoằng Thông
đã cho trùng tu các năm 1946 v 1958—Name of a famous ancient pagoda
located in Gò Tre hamlet, Long Thuận village, Gò Công town, South Vietnam.
The pagoda was built by some herdsmen in 1826 and called Phật Linh. Up to
1851, Most Venerable Quý Chơn Hội took responsibility of rebuilding the
pagoda and remaned it Thanh Trước. It has been headed by seven successors.
In 1896, Most Venerable Hải Tr ng had it restored for the first time.
Since 1941, Most Venerable Hoằng Thông, Head of the pagoda, had the pagoda
rebuilt in 1946, 1958.
Thanh Trượng: Cây gậy đã được
Đức Phật cho thọ giới, dùng để đuổi những loại côn trùng độc—The sounding
or rattling staff, said to have been ordained by the Buddha to drive away
crawling poisonoue insects.
Thanh Tú: Beautiful—Elegant.
Thanh Tuyền: Limpid spring.
Thanh U: Calm—Silent—Quiet.
Thanh Uy: Fame and pretige.
Thanh Văn: Savaka (p)—Sravaka
(skt)—Sound hearer.
·
Thanh Văn quán Tứ Đế m tu h nh v mức độ phát triển bị hạn
hẹp. Mục tiêu chỉ l giác ngộ cá nhân m thôi. Chính vì thế m trong Pháp
Hội Hoa Nghiêm trong rừng Thệ Đa, Hết thảy các đại Thanh Văn, kể cả các
ng i Xá Lợi Phất, Mục Kiền Liên, vân vân, không có phước quả, không có tuệ
nhãn, không có tam muội , không có giải thoát, không có thần lực biến hóa,
không có uy lực, không có tự chủ, không có trụ xứ, không có cảnh giới để
họ bước v o chúng hội của Bồ Tát v tham dự v o cuộc diễn xuất tâm linh
diễn ra trong rừng Thệ Đa. Vì họ đã riêng tầm cầu giải thoát theo thừa v
đạo của Thanh Văn; những gì họ th nh tựu đã không vượt ngo i quả vị Thanh
Văn. Quả thực, họ đã đạt được trí tuệ l m hiển lộ chân lý, an trụ trong
biên tế của thực tại (bhutakoti), hưởng thụ tịch diệt cứu cánh, nhưng họ
không có tâm đại bi rộng lớn đối với hết thảy chúng sanh, vì họ chỉ chuyên
tâm v o những h nh nghiệp của riêng mình, không có tâm chứa nhóm trí tuệ
Bồ Tát v tự mình tu tập theo đó. Họ có riêng sự chứng ngộ v giải thoát,
nhung họ không mong cầu, không phát nguyện l m cho kẻ khác cũng tìm thấy
chỗ an trụ trong đó. Như thế họ không hiểu thế n o l thần lực bất khả tư
nghì của Như Lai: Hearer of the four noble truths and limited to that
degree of development. The objective is personal salvation. Therefore, in
the assembly of the Gandavyuha in the Jetavana, all the great Sravakas,
including Sariputra and Maudgalyayana, etc., have no stock of merit, no
wisdom-eye, no samadhi, no emancipation, no power of transformation, no
sovereignty, no energy, no mastery, no abode, no realm, which enable them
to get into the assemblage of the Bodhisattvas and participate in the
performance of the greatspiritual drama that is going on in Jetavana. As
they have sought their deliverance according to the vehicle and way of
Sravakahood, what they have accomplished does not go beyond Sravakahood.
They have indeed gained the knowledge whereby the truth is made manifest,
they are abiding in the limit of reality (bhutakoti), they are enjoying
the serenity of the ultimate (atyantasanti); but they have no great
compassionate all-embracing heart for all beings, for they are too
intently occupied with their own doings (atmakarya) and have no mind to
accumulate the Bodhisattva-knowledge and to discipline themselves in it.
They have their own realization and emancipation, but they have no desire,
make no vows to make others also find their resting abode in it. They do
not thus understand what is really meant by the inconceivable power of the
Tathagata.
·
Chữ Sravaka có nghĩa l kẻ nghe giảng, dùng để gọi những đệ
tử Phật, có thể l Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni hay cận sự nam nữ, văn kinh thính
pháp v tu tập theo lời Phật dạy m đạt được đạo quả Niết B n. Người ấy
cũng có lúc độ tha, nhưng khả năng rất hạn hẹp. H ng Thanh Văn còn chịu
khuất phục dưới nghiệp chướng nặng nề; họ không thể ho i bảo những tâm
nguyện lớn lao như các vị Bồ Tát để l m lợi ích cho hết thảy chúng sanh;
sở kiến của họ không đủ sáng v không đủ sâu nên họ không nhìn thấy tất cả
những bí ẩn của sự sống, họ chưa hề khai mở con mắt trí tuệ (see Tuệ
Nhãn)—Sound-hearer—The word ‘Sravaka’ literally means ‘hearer.’ This name
was given to the disciple of the Buddha, may be a monk, a nun, a layman or
a laywoman, bent on his or her liberation. A Sravaka hears and learns the
truth from the Buddha, then follows and practices the teachings of the
Buddha and finally attains Nirvana. He or she also serves others, but his
or her capacity to do so is limited. Sravakas are yet under the covering
of too great a karma-hindrance; they are unable to cherish such great vows
are made by the Bodhisattvas for the spiritual welfare of all beings;
their insight is not clear and penetrating deep enough to see all the
secrets of life; they have not yet opened the wisdom-eye.
Thanh Văn Tạng: The
Sravaka—Hinayana Canon.
Thanh Văn Thừa: See Sravakayana
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Thanh Vắng: Deserted and
silent.
Thánh: Arya (skt).
1) Thánh
giả: Saint—Sage.
2) Thiêng
liêng: Holy.
3) Thánh
thần: Gods.
4) Chứng
đắc Chính Đạo: One who is wise and good, and is correct in all his
characters.
5) Thánh
Nhân đối lại với Ph m Nhân: The saint is the opposite of the common or
unenlightened man.
6) Tứ
Thánh: See Tứ Thánh Quả.
Thánh Bảo Tạng Thần: Một trong
các vị chư Thiên, vị có nhiều của cải quý báu, được gọi l T i Thần, đem
của cải đến l m gi u cho chúng sanh—The deva, or devas of the sacred
treasury of precious things, who bestows them on the living.
Thánh Cảnh: Auspicious scenes.
Thánh Chủ Thiên Trung Thiên:
The holy lord—Deva of devas.
Thánh Chúng:
·
Tất cả các bậc Thánh—The holy multitude—All the saints, or
sacred assembly.
·
Những vị Bồ Tát Thánh đã vượt thoát phiền não từ sơ địa trở
lên—The Bodhisattva saints who have overcome illusion, from the first
stage upwards.
·
Đối với Thánh chúng hay bậc trí, những gì thường phải được
xem l một sự lầm lẫn, tức l cái thế giới của các đặc thù nầy, vẫn không
biểu hiện l điên đảo hay phi điên đảo: To all the saints, or the wise,
what is to be ordinarilyregarded as an error, that is, this world of
particulars, appears neither perverted nor unperverted.
·
Đo n thể do Đức Phật lập nên gọi l “Thánh Chúng” (Aryan
sangha), đó l môi trường tu tập của những người cao quý. Vì truyền thống
B La Môn đã được thiết lập kiên cố nên giai cấp bấy giờ đã được phân chia
thậ l rõ rệt. Bởi lẽ đó, Đức Phật luôn xác nhận rằng trong h ng Tăng
chúng của Ng i không có phân biệt giữa B La Môn v võ tướng, hay giữa chủ
v tớ. Ai đã được nhìn nhận v o h ng Tăng chúng đều được quyền học tập như
nhau. Đức Phật dạy rằng không thể gọi một giai cấp n o l cao quý hay
không cao được bởi vì vẫn có những người đê tiện trong cái giai cấp gọi l
cao quý v đồng thời cũng có những người cao quý trong giai cấp đê tiện.
Khi chúng ta gọi cao quý hay đê tiện l chúng ta nói về một người n o đó
chứ không thể cả to n thể một giai cấp. Đây l vấn đề của tri thức hay trí
tuệ chứ không phải l vấn đề sinh ra ở trong dòng họ hay giai cấp n o. Do
đó, vấn đề của Đức Phật l tạo nên một người cao quý hay Thánh giả (Arya
pudgala) trong ý nghĩa một cuộc sống cao quý. Thánh chúng đã được thiết
lập theo nghĩa đó. Theo đó thì Thánh Pháp (Arya dharma) v Thánh luật
(Arya vinaya) được hình th nh để cho Thánh chúng tu tập. Con đường m
Thánh giả phải theo l con đường Bát Thánh Đạo (Arya-astangika-marga) v
cái sự thật m Thánh giả tin theo l Tứ Diệu Đế. Sự viên mãn m Thánh giả
phải đạt tới l Tứ Thánh quả (Arya-phala) v cái to n bị m Thánh giả phải
có l Thất Thánh Giác Chi (sapta-arya-dharma). Đó l những đức tính tinh
thần cả. Người học Phật không nên đánh mất ý nghĩa của từ ngữ “Thánh” nầy
vốn được áp dụng cẩn thận v o mỗi điểm quan trọng trong giáo pháp của Đức
Phật. Đức Phật, như vậy, đã cố gắng l m sống lại ý nghĩa nguyên thủy của
chữ “Thánh” nơi cá tính con người trong cuọäc sống thường nhật: The
special community established by the Buddha was called “The Assembly of
the Noble” (Arya-sangha), intended to be the cradle of noble persons.
Since the Brahmanical tradition had been firmly established, the race
distinction was strictly felt. On that account the Buddha often asserted
that in his own community there would be no distinction between Brahmans
(priests) and warriors or between masters and slaves. Anyone who joined
the Brotherhood would have an equal opportunity for leading and training.
The Buddha often argued that the word Arya meant ‘noble’ and we ought not
call a race noble or ignoble for there will be some ignoble persons among
the so-called Aray and at the same time there will be some noble persons
among the so-called Anarya. When we say noble or ignoble we should be
speaking of an individual and not of a race as a whole. It is a question
of knowledge or wisdom but not of birth or caste. Thus the object of the
Buddha was to create a noble personage (arya-pudgala) in the sense of a
noble life. The noble community (Arya-sangha) was founded for that very
purpose. The noble ideal (Arya-dharma) and the noble discipline
(Arya-vinaya) were set forth for the aspiring candidates. The path to be
pursued by the noble aspirant is the Noble Eightfold Path
(Arya-astangika-marga) and the truth to be believed by the noble is the
Noble Fourfold Truth (Catvariarya-satyani). The perfections attained by
the noble were the four noble fruitions (Arya-phala) and the wealth to be
possessed by the noble was the noble sevenfold wealth (sapta-arya-dhana),
all being spiritual qualifications. The careful application of the word
Arya to each of the important points of his institution must not be
overlooked by a student of Buddhism. The Buddha thus seemed to have
endeavored to revive the original meaning of Arya in personality and the
daily life of his religious community.
** For more information,
please see Tứ
Thánh Quả.
Thánh Chúng Lai Nghinh: Những
ai tinh chuyên tu h nh niệm Phật, lúc lâm chung sẽ được Đức Phật A Di Đ
cùng chư Thánh chúng ở cõi Tịnh Độ đến đón về cõi Tịnh Độ—Amitabha’s
saintly host come to welcome at death those who call upon him.
Thánh Chủng:
1) Chủng
tử của bậc Thánh Hiền: Tăng chúng (sau khi Đức Phật nhập diệt, các đệ tử
lần lượt nối pháp, như hạt giống cây truyền đi mãi mãi)—The holy seed,
i.e. the community of monks.
2) Một
trong lục chủng tính: One of the six germ-natures or roots of Bodhisattva
development—See Lục Chủng Tính.
Thánh Cúng: The holy offerings,
or those made to the saints, especially to the Triratna.
Thánh Duyên: Những điều kiện
hay trợ lực giúp đưa đến cuộc sống Thánh Thiện—Holy conditions of or aids
to the holy life.
Thánh Đản: Birthday of a saint.
Thánh Đạo:
1) Con
đường Thánh Thiện: The holy way.
2) Con
đường của bậc Hiền Thánh: The way of the saints or sages.
3) Đạo
Phật: See Buddhism in English-Vietnamese Section.
4) Bát
Thánh Đạo: The Eightfold Noble Path—See Bát Thánh Đạo.
Thánh Đạo Môn: Con đường của
bậc Hiền Thánh đạt đạo qua quá trình tu tập, đối lại với tịnh độ môn hay
sự cứu độ qua niềm tin nơi Đức Phật A Di Đ —The ordinary schools of the
way of holiness by the process of devotion, in contrast with immediate
salvation by faith in Amitabha.
**For more information,
please see Nhị Môn
(1).
Thánh Đế: Đế lý m các bậc
Thánh thấy được; đặc biệt l Tứ Thánh Đế (Thánh đế Khổ, Tập, Diệt, Đạo,
chân thực không hư vọng, không điên đảo)—The sacred principles or dogmas,
or those of the saints, or sages; especially the Four Noble Truths.
** For more information,
please see Tứ Thánh
Đế.
Thánh Đề B : Aryadeva or
Devabodhisattva (skt)—Bồ Tát Đề B , người gốc Tích Lan, đệ tử của Ng i
Long Thọ. Thánh Đề B l tác giả bộ Bách Luận nổi tiếng—A native of Ceylon
and disciple of Nagarjuna, famous for his hundred writings and
discussions.
Thánh Điển:
1) Điển
tịch của Thánh nhân: The sacred canon, or holy classics.
2) Thánh
điển Phật Giáo hay Tam tạng Kinh Điển: The Tripitaka.
Thánh Điển Không Văn Tự: The
Unwritten Sacred Literature.
a) Theo
Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, to n bộ kết
tập của Thánh điển do đại hội san định chưa được viết trên giấy hay lá
thốt nốt suốt thời gian gần 400 năm. Dĩ nhiên, ngay cho đến hôm nay B La
Môn giáo cũng chưa viết ra văn học Vệ Đ , nhất l những sách mệnh danh l
“khải thị lục.” Chúng ta có thể tưởng tượng, đạo Phật đã giản dị noi gương
nền tôn giáo xưa hơn, nhưng cũng còn có những lý do khác nữa—According to
Prof. Junjiro Takakusu in the Essentials of Buddhist Philosophy, the whole
collection of the sacred literature authorized by the Council was not
written on paper or palm leaf during a period of about four hundred years.
It is well known that Brahmanism has never written down its Vedic
literature even to this day, especially those revealed texts called
“Hearing” (Sruti). We may imagine that Buddhism simply followed the
example of the older religion, but there were other reasons as well.
·
Trước hết các ng i đã không dám tục hóa âm thanh dịu ngọt v
những lời êm ái của Đức Thích Tôn bằng cách đặt chúng v o những văn tự mạo
phạm có nguồn gốc ngoại lai. Phật đã có lần cấm dịch những lời của Ng i
th nh tiếng Sanskrit của Vệ Đ . Thế thì Ng i sẽ í h i lòng hơn nếu viết
những lời của Ng i trong mẫu tự của học thuật thế gian, vốn chỉ được dùng
cho mục đích thương mại v bình dân. First, they dare not desecrate the
sweet voice and kindly words of the Blessed One by putting them down in
the profane letters of a foreign origin. The Buddha had once forbidden the
translation of his words into the Vedic sanskrit. How much less would it
please him to write his words in the foreign Accadian alphabet, which was
used only for commercial and popular purposes?
·
Thứ hai, ngôn ngữ m các ng i chấp thuận trong đại hội rất
có thể l một thứ tiếng hỗn chủng, gần giống tiếng Ba Li, đó l tiếng Hoa
Thị (Pataliputra). Thật không thích hợp nếu ngôn ngữ v văn học linh
thiêng của các Ng i phải mở ra cho quần chúng, nhất l khi có một số
trưởng lão có dị kiến theo khuynh hướng tự do tư tưởng: Secondly, the
language they adopted in the council was, in all probability, a commingled
one, something like the Pali language, that is, the language of
Pataliputra. It was not advisable that their sacred language and
literature should be open to the public, especially when there were some
dissenting elders of a free-thinking tendency.
a) Thứ
ba, đặt những Thánh ngôn của Phật v o văn tự có thể coi l mạo phạm cũng
như miêu tả thánh tượng bằng hội họa hay điêu khắc. Dù sao, to n bộ văn
học được duy trì trong ký ức v không được phép viết trải qua khoảng bốn
thế kỷ: Thirdly, to put the Buddha’s holy words to letters might have
seemed to them a sacrilege just as depicting his sacred image in painting
or sculpture. At any rate, the whole literature was kept in memory and
was not committed to writing until about four centuries later.
b) Cộng
đồng Phật tử, trái hẳn với cộgn đồng B La Môn, l một tập hợp của cả bốn
giai cấp đến từ mọi phương hướng, v đã không thích hợp cho việc tụng đọc
cẩn thận các Thánh ngôn. Kết quả l cuộc lưu truyền thiếu sót. Vì sợ thất
lạcv xuyên tạc từ những giáo thuyết nguyên thủy, nên vua Vattagamani của
Tích Lan đã ban lệnh ghi chép to n bộ văn học viết bằng chữ Tích Lan,
khoảng năm 80 trước Tây Lịch: The Buddhist community, quite different
from that of the Brahmans, was an assortment of all four castes coming
from all quarters, and was not suitable for a serious recital of the holy
words. The result was an imperfect transmission. Fearing the loss and
distortion of the original teachings, King Vattagamani of Ceylon gave
orders to commit the whole literature to writing in Sinhalese characters,
about the year 80 B.C.
Thánh Đức: Virtue of a saint.
Thánh Giả: Arya (skt)—Bậc Thánh
đã bước v o con đường đi đến Niết B n—The saint—The holy or saintly one;
one who has started on the path to nirvana—See Lục Ph m Tứ Thánh.
Thánh Giáo: Những lời dạy của
Thánh Nhân—The teaching of the sages, or holy one; holy teaching
Thánh Giáo Lượng: Chính Giáo
Lượng—Những lý luận v chứng cứ cụ thể trong Thánh điển—The argument or
evidence of authority in logic, i.e. that of the sacred books.
Thánh H nh: Cuộc sống chân
chính của một vị Bồ Tát l tu h nh giới định tuệ—The holy bodhisttva life
of the monastic commandments, meditation, and wisdom.
** For more information,
please see Ngũ H nh
(C).
Thánh Hiền: Saints and sages.
Thánh Hiệu: Buddha’s name—Câu
niệm “Nam Mô A Di Đ Phật”—The recitation of “Namo Amitabha Buddha.”
Thánh Linh: Linh hồn hay tâm
thức của người quá cố—The saintly spirit of the dead
Thánh Minh: Sự giác ngộ của bậc
Thánh—The holy enlightenment; the enlightenment of saints.
Thánh Nghi:
1) Oai
nghi của bậc Thánh: The saintly appearance.
2) Tượng
Phật: An image of Buddha.
Thánh Ngôn:
1) Lời
nói chính thực đúng đắn của bậc Hiền Thánh: Holy words—The words of a
saint or sage.
2) Lời
dạy của Phật: The correct words of Buddhism.
** For more information,
please see Tứ
Thánh Ngôn.
Thánh Ngôn Lượng: Tìm hiểu qua
lời nói của Phật v Bồ Tát—Guideline to the teachings of the sages.
Thánh Ngữ: Aryabhasa (skt).
1) Thánh
ngôn hay những lời nói của các bậc Thánh: Sacred speech, language, words,
or sayings.
2) Phạn
ngữ: Sanskrit—Ngôn ngữ của Ấn Độ—Indian language.
Thánh Nhân: Saint—Genuine
sages.
Thánh Pháp: Những lời dạy của
chư Hiền Thánh—Những lời Phật dạy—The holy law of Buddha—The law or
teaching of the saints or sages.
Thánh Phúc: Một trong hai
phước, thánh phước hay phước của Phật giáo để đối lại với Phạm phước hay
phước của Phạm Thiên—One of the two kinds of happiness, holy happiness,
that of Buddhism, in contrast with that of Brahma and Brahmanism—See Nhị
Phước.
Thánh Phương: Aryadesa (skt)—A
Ly Đ Tề Xá—Tiếng gọi tôn xưng của xứ Ấn Độ nơi Đức Phật đản sanh—The holy
land (the land of the sage), India where the Buddha was born (India).
Thánh Quả: Ariyaphalam (p)—Đạo
quả của bậc Thánh, đạt được Bồ Đề hay Niết B n—The holy truth—Fruit of the
saintly life (bodhi or nirvana)—Holy fruition—Fruit of Arhatship—The
fruition of holiness—See Lục Tức Phật (6).
Thánh Quân: Good king.
Thánh Sư Tử: Tôn hiệu của Đức
Phật. Đức Phật l vị vua trong cõi Thánh như sư tử l vua trong muôn
thú—The holy lion, Buddha.
Thánh Sử: Sacred history.
Thánh Tăng:
1) H ng
Tăng chúng đức cao đạo trọng đã dứt bỏ mê hoặc, đã chứng đắc chân lý, đối
lại với ph m Tăng—The holy monk who has achieved higher merit, in
contrasted with the ordinary monk (ph m tăng).
2) Tượng
vị Thánh Tăng ở giữa Tăng Đường: The image in the monk assembly room.
3) Trong
Phật Giáo Đại Thừa thì coi Ng i Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát như l một Thánh
Tăng, v tượng của ng i được đặt ở giữa Tăng Đường: In Mahayana Buddhism,
Manjusri is considered as a holy monk, his image is placed in the center
of the monks’ assembly room.
4) Trong
Phật Giáo Tiểu Thừa thì Ng i Ca Diếp hay Tu Bồ Đề được coi như l những
Thánh Tăng, tượng của các ng i thường được đặt giữa Tăng Đường: In
Hinayana Budhism, Kasyapa and Subhuti are considered holy monks, their
images are usually placed in he centre of the monks’ assembly room.
Thánh Tâm: Tâm của bậc Thánh
như tâm Phật—The holy mind, that of Buddha.
Thánh Thai: Thai tạng của những
bậc Thánh, bọc quấn v trưởng dưỡng chư Bồ Tát, chỉ ba hiền vị Thập trụ,
Thập Hạnh, v Thập Hồi Hướng—The womb of holiness which enfolds and
develops the bodhisattvas, i.e. the three excellent positions attained in
the ten grounds, ten kinds of dedication, and ten necessary activities of
a bodhisattva.
** For more information,
please see Thập
Hạnh, Thập Hồi Hướng,
and Thập Trụ.
Thánh Thần: Saint and gods.
Thánh Tính:
1) Tánh
của bậc Thánh: Saintivity.
2) Câu Xá
Luận gọi Thánh Tính l Chính Tính hay một đời sống Thánh thiện không còn
bị dục vọng lôi cuốn: The holy nature, according to the Abhidharma-kosa of
the passionless life.
3) Duy
Thức Luận gọi Thánh Tính l cái tính sanh ra trí vô lậu m đoạn trừ phiền
não: According to the Vijnanamatrasiddhi of enlightenment and wisdom, the
holy nature is the nature that produces the passionless or pure wisdom.
Thánh Tính Ly Sinh: Theo Duy
Thức Luận, Thánh Tính Ly Sinh l cuộc sống của sự Thánh thiện của các vị
Thanh Văn, Duyên Giác, A La Hán hay Bồ Tát, những vị đã đạt được vô lậu
trí v dứt bỏ phiền não do phân biệt khởi lên (đã dứt bỏ phiền não v sở
tri chướng), đối lại với cuộc sống của ph m phu hay người chưa giác
ngộ—According to the Vijnanamatrasiddhi, the life of holiness apart or
distinguished from the life of common unenlightened people.
Thánh Tịnh: Những trường phái
Phật Giáo v Tịnh Độ—The schools of Buddhism and the Pure Land School.
Thánh Tôn: Vị Thánh được tôn
kính như Phật—The holy honored one—Buddha.
Thánh Trí: Arya-jnana
(skt)—Supreme knowledge.
·
Cái trí tuệ tối thượng hay trí huệ của bậc Thánh, nhờ đó
người ta có thể nhìn v o những chỗ thâm sâu nhất của tâm thức để nắm lấy
cái chân lý thâm mật bị che khuất m cái trí tầm thường không thể thấy
được: Supreme wisdom, or the wisdom of a saint, whereby one is enabled to
look into the deepest recesses of consciousness in order to grasp the
inmost truth hidden away from the sight of ordinary understanding.
·
Phật trí hay trí của các bậc Thánh, trí siêu việt v vượt ra
ngo i mọi sự phân biệt—The wisdom of Buddha, or the saints or the sages;
the wisdom which is above all particularization, i.e. the wisdom of
transcendental truth—Sage-like or saint-like knowledge.
Thánh Trí Bách Tính Sự:
Aryajnanasvabhavavastu (skt)—Trí tuệ tối thượng như l tạo th nh sự kiện
tối hậu của hiện hữu—Supreme wisdom as constituting the ultimate fact of
existence.
Thánh Trí Nhãn:
Aryajnanacakshus (skt)—Con mắt của trí tuệ tối thượng, cũng được gọi l
tuệ nhãn—The eye of supreme wisdom, also called the wisdom eye or
Prajnanacakshus.
Thánh Trí Phi Ngôn Ngữ: Chân lý
tối hậu chỉ v o sự thể chứng cái trí tuệ tối thượng trong tâm thức sâu
thẳm nhất, v không thuộc phạm vi của ngôn từ v cái trí phân biệt; sự
phân biệt như thế không thể phát hiện được chân lý tối hậu. Tuy nhiên ngọn
đèn ngôn từ l có lợi ích cho việc soi sáng con đường đưa đến chứng ngộ
tối hậu—The ultimate truth points to the realization of supreme wisdom in
the inmost consciousness, and does not belong to the realm of words and
discriminative intellect; thus discrimination fails to reveal the ultimate
truth. However, the lamp of words is useful to illuminate the passage to
final enlightenment.
Thánh Tượng: Chỉ tượng của Đức
Phật—The statue of the Buddha.
a) Theo
Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, tất cả những
điêu khắc đầu tiên tại Sanci v Barhut không trình b y Phật trong diện mạo
con người. Điều đáng lưu ý chúng ta l , những biến cố chính trong đời sống
của Đức Phật đã được đưa ra đầy đủ trong điêu khắc m không mang diện mạo
một anh hùng. L m sao có thể được? Phật khi giáng sinh được tượng trưng
bằng đóa hoa sen nở trọn; khi th nh đạo tượng trưng bằng cây Bồ Đề có
tường r o chung quanh; lúc Ng i thuyết pháp đầu tiên (chuyển Pháp Luân)
tượng trưng bằng một bánh xe trên đó đôi khi có thêm dấu hiệu Tam Bảo
(Tri-ratna); lúc khất thực tượng trưng bằng một cái bình bát, vân vân. Nếu
sự gợi hứng l một phương tiện của nghệ thuật đích thực, các nghệ sĩ Phật
tử đầu tiên đã hiểu điều đó khá trọn vẹn v đã dùng ý niệm đó một cách
khéo léo cho những mục đích thực tiễn: According to Prof. Junjiro Takakusu
in The Essentials of Buddhist Philosophy, none of the earlier sculptures
of sanchi and Barhut represent the Buddha in huma figure. It is remarkable
to us that the principle events of the Buddha’s life have been fully given
in sculture without a figure of the hero. How was that possible? The
Buddha at birthis represented by a full blooming lotus; the Buddha in
Enlightenment by the Bodhi tree with a rail around it; the Buddha in his
first preaching by a wheel, above which a tri-ratna mark is sometimes
added; the Buddha in his beggng round, or mendicancy, by a bowl; and the
like. If suggestion be a means of true art, the early Buddhist artists
understood it perfectly and utilized the idea skilfully for practical
purposes.
b) Tuy
nhiên, tất cả những điều nầy không nhất thiết có nghĩa rằng các trưởng lão
đã tuyệt nhiên không trình b y Đức Phật suốt thời gian Ng i còn tại thế,
vì có truyện kể về việc họ đã tạo một bức tượng để cúng dường trong suốt
thời gian Ng i vắng mặt. Họ l những người chủ trương hình thức v duy
thực, v như thế nếu Phật đang ở ngay trước mặt, họ có quyền miêu tả Ng i
bằng hội họa hay điêu khắc. Nhưng bây giờ Ng i đã đi v o Niết B n, m
trình b y một người không còn hiện hữu trong thực tại nữa, đó l điều bất
xác. Chính do sau nầy, một phát triển khả quan của các nền nghệ thuật
Gandhara m Nam phương Phật giáo bắt đầu có những tượng Phật. Việc nầy có
thể xãy ra cùng lúc với việc ghi chép các giáo thuyết của Phật th nh văn
tự, tức khoảng năm 80 trước Tây Lịch: However, all this does not
necessarily mean that the elders did not represent the Buddha at all
during his lifetime, for there is a legend which tells of their making an
image for the purpose of offering veneration during the Buddha’s absence.
They were formalistic and realistic, and so if the Buddha was actually
before them, they had a right to depict him in painting or sculture. Now
that he had passed into Nirvana, however, it was improper to represent the
one who no longer really lived. It was after a considerable development of
the Gandhara art that the southern school of Buddhism began to have images
of Buddha. This was believed at about the same time when the Buddha’s
teachings were committed to writing, i.e., 80 B.C.
c) Các
trưởng lão có khuynh hướng duy tâm v tự do tư tưởng, m chúng ta có thể
coi như l những nh tiền phong của Đại Thừa, hình như không có cuộc hội
họp để đọc lại các b i pháp của Phật, cũng không mở rộng các luật nghi của
họ vượt ngo i những gì Phật đã thiết định. Họ thường ghi lại những Thánh
ngôn bằng ký ức hay bằng văn tự tùy theo sở thích. Họ không ngần ngại xử
dụng các t i năng của mình trong hội họa hay điêu khắc để miêu tả hình ảnh
Phật theo lý tưởng riêng của mình về cái đẹp v cái to n như họ đã l m ở
nghệ thuật Gandhara: The elders of idealistic and free-thinking
tendencies, whom we might regard as the foreunners of the Mahayana, would
not hold any meetings for the rehearsal of the Buddha’s sermons, nor would
they enlarge upon their Vinaya rules beyond what was laid down by the
Buddha himself. They would commit those sacred words to memory or to
writing as they pleased. They did not hesitate in using their talents in
painting or sculture to depict the Buddha’s image according to their own
ideal of beauty and perfection, as they did in the Gandhara art.
d) Ng nh
tự do tư tưởng cũng có thể được thấy trong các luận giải siêu hình của các
nh Phân Biệt Thuyết (Vaibhasika) hay Tý B Sa, trong đó nhiều quan niệm
về pháp (dharma) hay thắng pháp (abhidharma) được sưu tập v một số quan
niệm tự do đã được tuyển v được khuyến cáo học tập. Mặc dù phái Tỳ B Sa
thuộc hệ Tiểu Thừa, nhưng đã mở ra một khuynh hướng nhắm tới trường phái
tự do tư tưởng. Hạng người tự do tư tưởng như thế cố nhiên can đảm trong
việc thích nghĩa, bác học, chú giải, hay hình th nh v diễn tả bất cứ quan
niệm n o. Tuy nhiên, điều nầy không có nghĩa rằng họ đi xa ngo i các giáo
pháp nguyên thủy của Phật: The trend of the free-thinking mind can also be
seen in the metaphysical treatises of the Optionalists (Vaibhasikas), in
which several opinions about dharmas or higher dharmas (abhidharmas) are
gathered together and some optional ones have been selected and
recommended for study. Though the Vaishasika School belonged to the
Hinayana, it already betrayed a tendency toward the free-thinking school.
Such free-thinking people would be bold in exegesis, erudition,
annotation, or in forming and expressing opinion. This, however, does not
mean that they departed from the original teachings of the Buddha.
Thánh Ứng: Sự cảm ứng linh
nghiệm của chư Phật v chư Thánh—The influence of Buddha—The response of
the Buddha or saints.
Thánh Vị: The holy position—The
holy life of Buddhism.
Thánh Võng: Lưới Phật Pháp co
cụm tất cả chân lý—The holy jala, or net, of Buddha’s teaching which
gathers all into the truth.
Th nh:
1) Ho n
th nh: Ho n tất—To complete—To perfect—To finish.
2) Th nh
nội: Citadel—A walled town.
3) Th nh
thực: Sincere—Frank—Truthful—True—Real—Sincerity.
4) Th nh
trì: A defensive wall.
5) Trở
th nh: To become—To grow.
Th nh Bại: Win or lose—Success
or failure.
Th nh Ca Tỳ La Vệ: See
Kapilavastu in Pali/Sanskrit Section.
Th nh Chánh Giác: See Th nh
Chánh Quả.
Th nh Chánh Quả: Th nh chánh
giác—To attain to perfect enlightenment—To become Buddha.
Th nh Công: Success
Th nh Công Trong Sự Cám Dỗ: To
succeed in tempting.
Th nh Danh: To become famous.
Th nh Duy Thức Luận:
Vijnaptimatrata-siddhi-sastra (skt)—Pháp Tướng Tông mặc dù l Duy Thức,
nhưng lại khác với Nhiếp Luận Tông vốn chỉ l Duy Thức tượng trưng, v sau
đó được Pháp Tướng thay thế tại Trung Hoa. Các nh Duy Thức của Pháp Tướng
tông nhìn nhận l truyền thừa về hệ thống chánh thống của ng i Thế Thân,
nhưng trên thực tế quả l khó cả quyết. Tam Thập Tụng Duy Thức, bản luận
căn bản của tông Pháp Tướng, gồm 30 b i luận được ng i Thế Thân Bồ Tát
biên soạn v ng i Huyền Trang đời Đường biên tập gộp lại còn 10 quyển—The
Dharmalaksana school, though idealistic, is different from the
Samparigraha school, which was representative idealism and was later
replaced by the Dharmalaksana (Fa-Hsiang) School in China. The
Dharmalaksana idealists profess to have transmitted the orthodox system of
Vasubandhu, but in reality this is rather uncertain. Vasubandhu’s Trimsika
was annotated by ten authorities of whom Hsuan-Tsang and his pupil Ki
followed chiefly the opinions of Dharmapala of Nalanda. The
Vijnaptimatrata-siddhi-sastra, which is the fundamental treatise of the
Dharmalaksana School, was composed by Vasubandhu in 30 books and
Hsuan-Tsang during the T’ang dynasty reduced to 10 books.
Th nh Đạo: Chứng đạo hay trở
th nh to n giác như Phật Thích Ca—To attain the way, or to become
enlightened, i.e. the Buddha under the bodhi tree.
Th nh Đạo Hội: Ng y kỷ niệm
Phật th nh đạo l ng y 8 tháng chạp h ng năm (còn gọi l ng y Lạp Bát)—The
annual commemoration of the Buddha’s enlightenment on the 8th day of the
12th month.
Th nh Đạt: To succeed—To reach
(attain) one’s end.
Th nh Đẳng Chánh Giác: Bậc Bồ
Tát tu h nh ngôi nhân vị tròn đầy bậc to n giác hay th nh Phật—To attain
to perfect enlightenment—To become Buddha.
Th nh Đế: Chân giáo Phật
pháp—Truth—The true teaching of Buddhism.
Th nh Gia Thất: To get
married—To marry.
Th nh Hình: To take form—To
make shape—To form.
Th nh Ho ng Thần: Vị Thần bảo
vệ th nh—The city god, protector of the wall and moat and all they
contain.
Th nh Khẩn: Sincere—Sincerely
Th nh Kiến: Prejudice—Biases.
Th nh Kiếp: Vivarta kalpa
(skt)—Một trong tứ kiếp, gồm hai mươi tiểu kiếp, thời gian th nh lập thế
giới---One of the four kalpas, consisting of twenty small kalpas during
which worlds and the beings on them are formed (other kalpas are Trụ:
Vivarta-siddha kalpa, kalpa of abiding or existence; Hoại: Samvarta
kalpa, kalpa of destruction, consisting of sixty four small kalpas when
fire, water and wind destroyed everything except the fourth dhyana; Không:
Samvarta-siddha kalpa, kalpa of annihilation).
** For more information,
please see Tứ Kiếp.
Th nh Kính: Sincere respect.
Th nh Lập: To establish—To
form—To create.
Th nh Ngữ: Idiom.
Th nh Nhân: A grown up
person—Adult.
Th nh Niên: Of full age.
Th nh Phần: Components
Th nh Phật: Bồ Tát ở ngôi nhân
vị, tu h nh vạn hạnh, cuối cùng chứng đắc A Nậu Đa La Ta Miệu Tam Bồ Đề
(Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác) hay Phật giải thoát khỏi vòng luân hồi
sanh tử—To become Buddha and obtain deliverance from the round of
mortality—To become Buddha, as a Bodhisattva does on reaching supreme
perfect bodhi.
Th nh Phật Giải Thoát: To
become Buddha and obtain deliverance from the round of mortality.
Th nh Quả: Fruit—Result.
Th nh Sự: To accomplish—To
succeed.
Th nh Tâm: Frankness—Sincerity.
Th nh Thánh: To sanctify.
Th nh Thân: See Th nh Gia Thất.
Th nh Thân Hội: Căn Bản Hội—Yết
Ma Hội—Mạn Đ La thuộc hội thứ nhất trong chín hội Mạn Đ La Kim Cương
Giới—The first group in the nine Vajradhatu groups.
** For more information,
please see Yết Ma
Hội.
Th nh Thần: To become a spirit
(genii).
Th nh Thật:
Candid—Frank—Sincere—Honest—Fair—Completely true—Perfect truth.
Th nh Thật Tông: Satya-siddhi
School of Harivarman—See Th nh Thực Tông.
Th nh Thục: To ripe—To mature.
Th nh Thục Giả: Bậc đã th nh
thục; bậc đã chứng đắc; bậc m bản tánh thiện nổi bậc trên chúng sanh mọi
lo i—The ripe; those who atain; those in whom the good nature, immanent in
all the living, complete their salvation.
Th nh Thử: As a
result—Consequently.
Th nh Thực: Honesty—Completely
true—Perfect truth—Satyasiddhi (Th nh Thật Tông).
Th nh Thực Luận: Th nh Thực
Luận gồm 16 quyển do Ha Lê Bạt Ma biên soạn. Th nh Thực có nghĩa l th nh
lập ra cái nghĩa chân thật trong các kinh. Bộ luận được ng i Cưu Ma La
Thập dịch sang Hoa ngữ. Cưu Ma La Thập từng dạy một số đệ tử phải giảng
thuyết về luận nầy. Một trong những đồ đệ của Cưu Ma La Thập l Tăng Duệ,
khi thảo luận về luận nầy, đã khám phá ra rằng, tác giả Ha Lê Bạt Man đã
bác bỏ những chủ điểm của phái A Tỳ Đ m trong nhiều trường hợp, trên bảy
lần như vậy. Từ đó, chúng ta có thể xác nhận rằng cả hai tông phái, Hữu
Luận v Không Luận, thường giũ vị trí chông chọi nhau, v o trước hay ngay
trong thời của tác giả. Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu
Triết Học Phật Giáo, một số người có thẩm quyền cho rằng bộ luận nầy thuộc
Đại Thừa, như ba nh Phật học danh tiếng thời nh Lương (502-557) l Pháp
Vân, Trí Tạng, v Tăng Mẫn; những học giả khác lại cho rằng bộ luận thuộc
Tiểu Thừa. Phải đợi đến thời Đạo Tuyên, một môn đệ nởi tiếng của Huyền
Trang, cuối cùng đã giải quyết vấn đề, bằng cách tuyên bố rằng đây l tác
phẩm thuộc Tiểu Thừa v Kinh Bộ, bởi vì Th nh Thật tông không vượt ngo i
trình độ v uy thế của học phái Tỳ B Sa. Tuy nhiên, Đạo Tuyên thừa nhận
bộ luận nầy l một khuynh hướng nhắm đến giáo lý Đại Thừa—The Satyasiddhi
sastra of Harivarman in 16 books. The Satyasiddhi is defined as perfectly
establishing the real meaning of the sutra. The sastra was translated into
Chinese by Kumarajiva. He often ordered some of his pupils to lecture on
this sastra. One of his pupils, Sêng-Jui, while discoursing on it
discovered that the author, Harivarman, had refuted the tenets of the
Abhidharma School on several occasions, more than seven times. Hence we
can assume that the two schools (Realistic and Nihilistic) used to hold
antagonistic positions at or before the author’s time. According to Prof.
Junjiro Takakusu in the Essentials of Buddhist Philosophy, the text was
taken by some authorities to be Mahayanistic, as by the three noted
savants of the Liang dynasty (502-557), namely Fa-Yun, Chih-Tsang, and
Sêng-min. By other authorities such as Chih-I, Chi-Tsang and Ching-Ying it
was taken to be Hinayanistic. It was Tao-Hsuan, a famous pupil of
Hsuan-Tsang, who finally settled the question by pronouncing that it was
Hinayanistic and Sautrantic, because the Satyasiddhi School had not gone
beyond the level and influence of the Vaibhasika School. However, he
recognized that it had a certain tendency toward the Mahayana doctrine.
Th nh Thực Tông: The
Satyasiddhi School.
(A) Cương
Yếu—Preliminary:
a) Phái
Ho n Thiện Chân Lý, dựa v o học thuyết của Sautrantika, văn bản chính của
trường phái nầy l satyasiddhi của Ha Lê Bạt Ma (Harivarman) v o thế kỷ
thứ tư, được dịch sang Hoa ngữ v o thế kỷ thứ năm. Trường phái nầy tin
rằng tâm thức chỉ l người vác gánh luân hồi sinh tử. Phái nầy cũng cho
rằng Niết b n chỉ l một sự kiện tâm linh tiêu cực v giải thoát chỉ l
hủy diệt—Satyasiddhi sect, based upon the Sautranika’s satyasiddhi sastra
of Harivarman. This school believes that the consciousness as no more
than the bearer of the cycle of existence. This school also believes that
Nirvana is a purely negative spiritual event; it is nonbeing. He who has
attained liberation is annihilated.
·
Bên Trung Quốc Th nh Thật Tông l một nhánh của Tam Luận
Tông: In China it was a branch of the San-Lun Sect.
·
Không Tông hay tông phái Tiểu Thừa được th nh lập sau cùng
bên Ấn Độ: The Sunya Doctrine Sect or the last Hinayana Sect formed in
India.
b) Theo
Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, Th nh Thật
tông, đối lập với Câu Xá tông, chủ trương không có gì hiện hữu, kể c tâm
v vật. Đây l một Tiểu Thừa Không Luận hay hư vô luận, v được gọi tên
theo một nhan sách của Ha Lê Bạt Man (Harivarman) sống ở Ấn Độ khoảng 250
đến 350 sau Tây Lịch, khoảng một thế kỷ trước Thế Thân. Trong b i tụng mở
đầu, tác giả nói rằng ông muốn l m sáng tỏ ý nghĩa chân thật của kinh. Từ
đó chúng ta có thể suy ra rằng, nhan sách “Th nh Thật Luận” có nghĩa l sự
thiết lập to n vẹn chân lý được phát biểu qua những b i thuyết pháp của
Phật: According to Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist
Philosophy, the Satyasiddhi School is opposed to the Kosa Schol in that it
asserts that nothing, matter or mind, exists at all. It is a Hinayanistic
Negativism or Nihilism and is called after the title of the work by
Harivarman who lived in India (250-350 A.D.), about a century before
Vasubandhu. The author says in his introductory note that he intended to
elucidate the true purport of the sacred literature. From this we can
infer that the title “Completion of Truth,” means the complete
establishment of the truth propounded in the discourses of the Buddha
himself.
(B) Lịch sử
của Th nh Thực Tông—The history of the Satyasiddhi School:
a) Trong
18 bộ phái ở Ấn Độ, Th nh Thực tông thuộc Kinh Lượng Bộ (Sautrantika), bộ
phái nầy theo Kinh Tạng nguyên thủy, chống lại chủ truơng thực hữu luận
của Hữu Bộ (Sarvastivada) m một v i chủ điểm của nó được Thế Thân cem như
l những cải cách của các luận sư Tỳ B Sa hay của những vị chấp trước v o
giáo lý A Tỳ Đ m. Nếu chủ trương thực hữu luận có thể được coi l một sự
tách rời khỏi Phật Giáo Nguyên Thủy, thì chủ trương không luận nầy đáng
được như l đối lập lại với nó. Th nh Thật tông, trên môt phương diện, có
thể coi như l một tông phái chính thống của Phật giáo, đặc biệt l vì nó
gần gủi với giáo lý nguyên thủy của Phật hơn Hữu Bộ: Vô ngã, vô thường,
khổ v Niết B n tịch diệt: Of the eighteen schools of Buddhism in India,
the Satyasiddhi School belongs to the Sautrantika School which adheres to
the originalsacred scripture against the realistic Sarvastivada School,
some tenets of which are regarded by Vasubandhu as innocations of the
Vaibhasikas or those who adhere to the Abhidharma doctrine. If the
realistic doctrine can be called a deviation from original Buddhism, this
Nihilistic doctrine should be considered as a reversion to it. This
Satyasiddhi School, in a way, can be considered to be an orthodox school
of Buddhism, especially because it is much nearer than the Realistic
School to the original teaching of the Buddha: “No substance (anatma), no
duration (anitya), and no bliss (dukkha) except Nirvana.”
b) Theo
Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, chúng ta
biết rất ít, hay không biết gì cả về lịch sử của tông phái nầy ở Ấn Độ. Có
lẽ chưa từng có một tông phái n o biệt lập mệnh danh l Satyasiddhi ở Ấn.
Nếu có một tông phái mẹ dẻ của Satyasiddhi, thì đấy phải l một tông phái
bám chặt v o giáo thuyết nguyên thủy của kinh tạng. Kinh Bộ (Sutravada)
hay Kinh Lượng Bộ (Sautrantikavada) được đề cập như l hậu duệ cuối cùng
trong 18 bộ phái của Phật giáo. Dù mối liên hệ của Ha Lê Bạt Man với tông
phái nầy không được rõ r ng, rất nhiều điểm về giáo lý do Ha Lê Bạt Man đề
ra đều mang dấu vết của bộ phái nầy. Hình như nó chiếm một địa vị có ảnh
hưởng lớn ở Ấn Độ, bởi vì nó được Thế Thân nhắc đến một cách trực tiếp hay
gián tiếp; thực sự Thế Thân chấp nhận chủ điểm của phái nầy trong một v i
điểm quan trọng cốt yếu, thí dụ như vấn đề thời gian: According to Prof.
Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy, we know little
or nothing of the history of this school from the Indian side. Perhaps
there never was a separate school called Satyasiddhi in India. If there
was a mother school to which Satyasiddhi belonged it must have been one
which adhered to the original discourse of the sutras. The Sutravadin, or
Sautrantikavadin School, is mentioned as the latest offshot among the
eighteen schools of Buddhism. Though Harivarman’s connection with that
school is not known, several points of the doctrine set forth by him can
be traced to that school. It seems to have had an influential position in
India, for it is referred to directly or indirectly by Vasubandhu, who
adopted, in fact, the tenets of the school in some of the important points
of contention, e.g., the problem of time.
(C) Giáo
thuyết—Philosophy:
a) See
Th nh Thực Luận.
b) Học
thuyết của Thánh Thực Tông được hiểu như l chủ trương Nhân Không
(Pudgala-sunyata) v Pháp Không (Sarva-dharma-sunyata). Do đó, nó l một
chủ trương Nhị Không, trái ngược với thuyết của Hữu Bô chủ trương Ngã
Không nhưng Pháp Hữu. Nhân cách được tạo th nh do năm ấm (sắc, thọ, tưởng,
h nh, thức) không có bản thể v không có tự ngã, cũng như cái vại trống
rỗng không có nước hay tinh thể nội tại. Thêm nữa, vũ trụ gốm có 84 pháp,
nhưng tất cả ho n to n không có thực tại lưu tồn, cũng như cái vại tự nó
khong có thực tại thường hằng. Mỗi một pháp trong ngũ uẩn hay tứ đại kết
hợp lại th nh vũ trụ, không có bản thể thường hằng v bất biến, chúng chỉ
l giả danh: The doctrine of the Satyasiddhi School is generally
understood to be the void of self (Pudgala-sunyata) and of elements
(sarva-dharma-sunyata). It is, therefore, the twofold void in contrast to
the doctrine of the Realistic School (Kosa) which is the void of self
(pudgala-sunyata) but the reality of elements (dharma-ta). Personality
which is made up of five groups (Form, Perception, Conception, Volition
and Consciousness) has no substratum and no individual self, just as an
empty jar has no water or inner essence. Again, the universe consists of
eighty-four elements, but all of them have no abiding reality at all, just
as a jar itself has no permanent reality. Each of the five groups or the
four great elements (earth, water, fire and air) of which the universe is
composed has no permanent, changeless substance. They are only temporary
names.
c) Theo
Ha Lê Bạt Man, tất cả vạn hữu cuối cùng phải đi đến chân lý của sự tịch
diệt tức diệt đế hay Niết B n (nirodha satya); do đó sự tịch diệt cứu
cánh. Như thế chỉ có tánh không l chân lý cứu cánh. Điều nầy không có
nghĩa l tông phái nầy phủ nhận ý thức hay hiện tượng giả hữu của vạn hữu,
bởi vì nó thừa nhận 5 bộ loại chia th nh 84 pháp, thay vì 75 pháp như Câu
Xá Tông: According to Harivarman, all beings should ultimately come to the
truth of extinction (nirodha-satya), i.e., Nirvana, which is the final
extinction. Thus voidness alone is the ultimate truth. This does not mean
that the school denies the common-sense or phenomenal temporary existence
of all beings, for it admits the five categories of all elements which are
subdivided into eighty-four dharmas, instead of the seventy-five dharmas
of the Kosa School.
d) Khi
phân tách năm cảnh, Th nh Thật Tông giản lược chúng v o vi trần, v rồi
giản lược thêm nữa cho chúng v o cực vi, v bằng cách lập lại tiến trình
như thế, sau cùng tông nầy đạt đến một yếu tố nhỏ nhiệm nhất có một bản
chất ho n to n khác với những đối tượng ban đầu. Tiến thêm bước nữa, tông
nầy đạt đến Không. Như thế Hư Vô Luận của tông nầy l “Chiết Pháp Không”
hay cái không trừu tượng. Nói cách khác, bản tính phi hữu được thừa nhận
theo tông phái nầy l một thứ phân tích về sự hữu, hay chỉ l một thứ
thiên không hay không một chiều, đối nghịch với hiện hữu. V đây không
phải l cái Không siêu việt (bất đản không hay không phải chỉ có không)
m Tam Luận tông đã xiển dương. Chúng ta có thể nói đây l học thuyết về
vô thể, hay vô ngã, bởi vì nó phủ nhận hiện hữu của tự ngã v của tất cả
các pháp, tâm v sắc. Nói rõ hơn, tâm (citta) không thường tồn, v những
tâm sở (caitasika) không tự hữu; tất cả các pháp tâm bất tương ưng
(cittaviprayukta) thảy đều giả hữu; pháp vô vi (asamskrita) cũng phi
thực. Học thuyết Không ở đây to n triệt v có thể được coi như l Hư Vô
to n diện (sarva-sunyata), nếu chúng ta nói theo chân lý tuyệt đối. Chỉ ở
quan điểm tục đế, chúng ta mới thừa nhận hiện hữu của vạn hữu: Analyzing
those five objects the school reduces them to molecules, and further
reduces them to even finer atoms, and by thus repeating the process the
school finally attains the finest element which has an entirely different
nature from the first objects. Going one step further, the school attains
the Void. Thus the nihilism of this school is a ‘destructed’ or abstracted
Void. In other words, the non-entity asserted in this school is simply and
abstraction from entity, or merely an antithetic Void as against
existence. And this is not the synthetic Void or transcendental Void
advanced by the San-Lun School. We may call it the doctrine of nothingness
or non-ens, for it denies the existence of individual self and of all
elements, matter and mind. To speak more clearly, mind (citta) is not
abiding, and mental functions (caitasika) have no independence; those
dharmas or elements which are neither matter nor mind (citta-viprayukta)
are all temporary; the uncreated elements (asamskrita) are also unreal.
The doctrine of Void is here complete and it can be taken as total
nihilism (sarva-sunyata) if we follow the supreme truth. It is only from
the point of view of worldly truth that they admit the existence of all
things.
Th nh Tích:
Performance—Result.
Th nh Tín: True and
trustworthy—True and reliable.
Th nh, Trụ, Hoại, Không:
Formation, stability or development, dissolution or disintegration, and
void.
Th nh Tự Nhiên Giác: Đạt được
tự nhiên giác ngộ bằng cách giữ lấy chân lý ngay nơi tâm mình—To attain to
natural enlightenment as all may do by beholding eternal truth within
their own heart.
Th nh Tựu: Siddhi
(skt)—Aspire—To accomplish—To fulfill—To
undertake—Accomplishment—Fulfilment—Completion—To bring to perfection.
Th nh Tựu Bảy Diệu Pháp: Theo
Kinh Hữu Học trong Trung Bộ Kinh, Đức Phật đã chỉ dạy về sự th nh tựu bảy
diệu pháp—According to the Sekha Sutta in the Middle Length Discourses of
the Buddha, the Buddha mentioned about seven good qualities:
1) Vị
Thánh đệ tử có lòng tin v đặt lòng tin nơi sự giác ngộ của Như Lai: “Ng i
l Thế Tôn, bậc A La Hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế
Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế
Tôn.”—Here a noble disciple has faith and he places his faith in the
Tathagata’s enlightenment thus: “The Blessed One is accomplished, fully
enlightened, perfect in true knowledge and conduct, sublime, knower of
words, incomparable leader of persons to be tamed, teacher of gods and
humans, enlightened blessed.”
2) Vị nầy
có lòng t m, tự xấu hổ vì thân ác hạnh, khẩu ác hạnh, ý ác hạnh; tự xấu hổ
vì th nh tựu ác, bất thiện pháp: He has shame; he is ashamed of misconduct
in body, speech, and mind, ashamed of engaging in evil unwholesome deeds.
3) Vị nầy
có lòng quý, tự sợ hãi vì thân ác hạnh, khẩu ác hạnh, ý ác hạnh; tự sợ hãi
vì th nh tựu ác, bất thiện pháp: He has fear of wrong doing; he is afraid
of misconduct in body, speech, and mind, afraid of engaging in evil
unwholesome deeds.
4) Vị nầy
l vị đa văn, nhớ nghĩ những điều đã nghe, tích tụ những điều đã nghe.
Nghe những pháp n o, sơ thiện, trung thiện, có nghĩa, có văn, nói lên phạm
hạnh ho n to n đầy đủ thanh tịnh, những pháp như vậy, vị ấy nghe nhiều,
thọ trì, đọc tụng bằng lời, được ý suy tư, được chánh kiến thể nhập: He
has learned much, remembers what he learned, and consolidates what he has
learned. Such teachings as are good in the beginning, good in the middle,
and good in the end, with the right meaning and phrasing, and affirm a
holy life that is utterly perfect and pure–such teachings as these he has
learned much of, remembered, recited verbally, investigated with the mind
and penetrated well by view.
5) Vị ấy
sống tinh cần tinh tấn, trừ bỏ các pháp bất thiện, th nh tựu các thiện
pháp, nỗ lực, kiên trì, không từ bỏ gánh nặng đối với các thiện pháp: He
is energetic in abandoning unwholesome states and in undertaking wholesome
states; he is steadfast, firm in striving, not remiss in developing
wholesome states.
6) Vị ấy
có niệm, th nh tựu niệm tuệ tối thắng, nhớ lại, nhớ lại nhiều lần những gì
đã l m từ lâu, đã nói từ lâu: He has mindfulness; he possesses the highest
mindfulness and skill; he recalls and recollects what was done long ago
and spoken long ago.
7) Vị ấy
có trí tuệ, th nh tựu trí tuệ về sanh diệt, th nh tựu Thánh thể nhập đưa
đến chân chánh đoạn tận khổ đau: He is wise; he possesses wisdom regarding
rise and disappearance that is noble and penetrative and leads to the
complete destruction of suffering.
Th nh Tựu Chúng Sanh: Chuyển
hóa chúng sanh bằng cách phát triển Phật tánh nơi họ v khiến họ đạt được
giác ngộ—To transform all beings by developing their Buddha-nature and
causing them to obtain enlightenment.
Th nh Tựu Giới Hạnh: Theo Kinh
Hữu Học trong Trung Bộ Kinh, Đức Phật dạy về Thánh đệ tử th nh tựu giới
hạnh như sau—According th the Sekha Sutta in the Middle Length Discourses
of the Buddha, the Buddha confirmed that in order to possess of virtue, a
noble disciple should:
1) Hộ trì
các căn: Guard the doors of his sense-faculties—See Hộ Trì Các Căn.
2) Tiết
độ trong ăn uống: Be moderate in eating—See Tiết Độ Trong Ăn Uống.
3) Chú
tâm cảnh giác: Be devoted to wakefulness—See Chú Tâm Cảnh Giác.
4) Th nh
tựu Bảy Diệu Pháp: Possess seven good qualities—See Th nh Tựu Bảy Diệu
Pháp.
5) Lạc
trú bốn thiền: Pleasant abiding in the four jhanas—See Tứ Thiền.
6) Sống
chế ngự với sự chế ngự của giới bổn Patimokkha: Dwell restrained with the
restraint of the Patimokkha.
7) Đầy đủ
oai nghi chánh hạnh: Be perfect in conduct and resort.
8) Thấy
nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt: See fear in the slightest faults.
9) Thọ
lãnh v tu học các học pháp: Train by undertaking the training precepts.
Th nh Tựu Hạnh Nguyện Phổ Hiền:
To accomplish or undertake the acts and vows of Universally Good
Enlightened Beings—See Phổ Hiền Thập Nguyện.
Th nh Tựu Nhiên Giác: To attain
to natural enlightenment as all may do by beholding eternal truth within
their hearts.
Th nh Tựu:
1) Siddhi
(skt)—Accomplishment—Fulfilment—Completion—To bring to perfection.
2) To
achieve success—To achieve one’s purpose (end)—To succeed.
Th nh Tựu Chúng Sanh: Chuyển
hóa mọi chúng sanh bằng cách phát triển Phật tánh nơi họ v l m cho họ đạt
được giác ngộ—To transform all beings by developing their Buddha-nature
and causing them to obtain enlightenment.
Th nh Tựu Công Đức: Achievement
of merit.
Th nh Tựu Thế Gian: Worldly
achievement.
Th nh Ý: Frank idea.
Thảnh Thơi: Disengaged—Free.
Thạnh: Upadana (p)—Growing.
Thao Dượt: To manoeuver—To
exercise.
Thao Láo: To be wide-open
(eyes).
Thao Luyện: To drill—To
exercise.
Thao Thao Bất Tuyệt: Volubly
and interminably (speaking).
Thao Túng: To do as one
pleases, hold or release whenever one can benefit.
Tháo: To unbind—To untie—To
undo.
Tháo Gỡ: To disentangle.
Tháo Lui: To draw back—To
retreat—To withdraw.
Tháo Thân: To get away—To
escape.
Thảo:
1) Cỏ:
Grass—Herbs—Plants.
2) Hiếu
thảo: Filial.
Thảo Am: Ngôi nh tranh dùng
l m tự viện hay chỗ an cư kiết hạ—A thatched hut as a monastery or
retreat—A thatched hut for meditation.
Thảo Ăn: Generous with food.
Thảo Đường:
1) Căn
nh lợp bằng tranh—The thatched hall (building).
2) Chánh
điện trong ngôi Thảo Đường Tự, tại Trường An nơi ng i Cưu Ma La Thập dịch
kinh sách: The building in the Thatched Hall monastery at Ch’ang-An where
Kumarajiva translated sutras.
Thảo Đường Tự: See Thảo Đường
(2).
Thảo Ho n: Còn gọi l Mao Ho n,
chiếc nhẫn l m bằng cỏ. Mật giáo dùng trong các nghi lễ—A grass
finger-ring used by the esoteric sect.
Thảo Khấu: Bandit—Pirate.
Thảo Luận: To dispute—To
debate—To discuss.
Thảo Mộc: Cây cỏ đều nhận nước
mưa như nhau, ý nói tất cả chúng sanh đều bình đẳng thọ nhận Phật pháp
(nhận nhiều hay ít còn tùy ở căn cơ của mỗi người)—Herbs and trees,
equally recipients of rain, as all humanity is of the Buddha’s truth. .
Thảo Mộc Th nh Phật: Hai tông
Thiên Thai v Chân Ngôn lập ra lý “Ngay cả chúng vô tình như cỏ cây thảo
mộc cũng có thể th nh Phật” (tuy nhiên, theo Kinh Hoa Nghiêm thì chân như
tùy duyên ở lo i hữu tình gọi l Phật tánh, ở lo i vô tình gọi l Pháp
tánh. Phật tánh v pháp tánh sai biệt nên không có cái lý lo i vô tình
th nh Phật)—Even herbs and trees (inanimate things—chúng vô tình) have
Buddha-nature and can become Buddha, a T’ien-T’ai and Chên-Yen (Shingon)
doctrine.
Thảo Sáng: Vừa mới xong—Newly
or roughly built, unfinished.
Thảo Tọa: Tọa cụ ngồi thiền
bằng cỏ—Mats or cushion to sit on (for meditation).
Thạo: Expert—Experienced—Very
clever.
Thạo Đời: To have experience of
life.
Thạo Nghề: To have experience
in one’s profession.
Tháp: See Stupa in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tháp B : Stupa (skt)—See Stupa
in sanskrit/Pali-Vietnaemse Section.
Tháp Chuông: The bell tower.
Tháp Ng : Ivory tower.
Tháp Tùng: To follow—To
accompany.
Tháp Xá Lợi: Relics stupa.
Thát: Cửa ngách—An inner door.
Thát B : Gandharva (skt)—See
C n Thát B .
Thay: To fill the position
of—To change—To replace.
Thay Cũ Đổi Mới: To change old
with new.
Thay Đổi: To alter—To change.
Thay Lòng: To change one’s
allegiance.
Thay Mặt: To represent—On
behalf of.
Thay Phiên: To take turn.
Thay Thế: To substitute—To To
supersede—To replace.
Thay Vì: Inlieu of—Instead of.
Thảy:
1) As a
whole—All (hết thảy).
2) Tp
throw.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006