TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Đi
Đi Bách Bộ: To go
for a walk.
Đi Biển Có Đôi, Tu H nh
Có Bạn: As a proverb says: “Sea travellers should always be in couple,
practicing dharma should always be conducted with friends.”
Đi Chân Đất: To go
barefooted.
Đi Chập Chững: To
go with short and unsteady steps—To toddle.
Đi Chùa: To go to
the temple.
Đi Đến Quả Vị Phật:
To lead to the ultimate goal of Buddhahood.
Đi Đường Tắt: To go
the shortest way.
Đi H ng Hai: To
play a double game.
Đi H nh Cước:
Anupubbena-carikam-caramano (p)—See H nh Cước.
Đi Kinh H nh: Đi
thiền h nh—To stroll around—To circle on foot—To circumambulate.
Đi Lạc: To lose
one’s way—To go astray.
Đi Lén: To go in
secret.
Đi Lên: To go up.
Đi Lui: To walk
backwards.
Đi Lủi Thủi: To go
alone.
Đi Mau: To go fast
(quickly).
Đi Nhiễu Bảy Vòng:
Một nghi thức cổ truyền Ấn Độ trên 2.500 năm trước, để biểu lộ lòng kính
trọng v ngưỡng mộ với Phật—Circle seven times—A traditional ritual,
practiced in India over 2,500 years ago, to show respect and admiration
for the Buddha.
Đi Nhiễu Quanh:
Padakkhina (p)—Lối ch o cung kính bằng cách đi vòng quanh theo chiều kim
đồng hồ (từ bên phải một người hay đối tượng)—A mode of reverential
salutation by walking clockwise (round a person or object, keeping the
right side turned to him).
Đi Thăm Ai: To
visit someone.
Đi Thẳng: To go
straight—To go right on.
Đi Theo: To
accompany—To go with.
Đi Thiền H nh: Đi
kinh h nh—To walk slowly and enjoybly without thinking about anything.
Đi Thong Thả: To
walk leisurely.
Đi Thụt Lùi: To go
backwards.
Đi Tìm Chân Lý: To
find the truth.
Đi Tới Đi Lui: To
go to and fro—To walk up and down.
Đi Trước: To
forego.
Đi Tứ Tán: To
dispart—To go in different directions.
Đi Từ Nh Nầy Sang Nh
Kia: To go from door to door.
Đi V o: To enter—To
go in.
Đi V o Cuộc Sống Trường
Cửu: The entrance to eternal life.
Đi Vòng: To go
around.
Đi Xuống: To go
down.
Địa:
1)
Prthivi (skt)—The earth—Ground.
2)
Bhumi (skt)—Place—Situation.
Địa B Ha La:
Divakara (skt)—Tên của một nh sư người miền Trung Ấn (v o khoảng 676-688
sau tây Lịch). Người Trung Hoa gọi l sư Nhật Chiếu—Name of an Indian monk
(sramana) from central India (676-688 A.D.). The Chinese call him
Jih-Zhao.
Địa Ca B n Phược Na
Tăng Gi Lam: Dirghabhavana-samgharama (skt)—Một tự viện gần Khotan,
nơi có một tượng Phật mặc áo lụa—A monastery near Khotan, with a statue
dressed in silk.
Địa Chủng: Một
trong tứ đại chủng—Earth-seed—Atoms of the element earth, one of the four
elements.
Địa Cư Thiên:
Bhumy-avacara-deva (skt)—Trời Đế Thích ở trên đỉnh núi Tu Di, nhưng nằm
bên dưới Không Cư Thiên—Indra’s heaven on the top of Sumeru, and below
the heaven in space.
Địa Dõng: To spring
forth or burst from the earth—See Tùng Địa Dõng Xuất and Tùng Địa Dõng
Xuất Bồ Tát.
Địa Đại:
Prthivi-dhatu (skt)—Một trong tứ đại (đất, nước, lửa, gió)—Earth, as one
of the four elements (đất: earth, nước: water, lửa: fire, gió: wind).
Địa Đ n:
Địa Để Ca: Dhitika
(skt)—Một vị sư Ấn Độ thời cổ xưa với tên Trung Hoa l Hữu Quý—An ancient
Indian monk whose Chinese name is Yu-Kuei (Ashamed—Shy).
Địa Động: Động đất,
một trong những dấu hiệu của Phật lực—Earthquake—the earth shaken—One of
the signs of Buddha-power.
Địa Giới: Địa Đại,
một trong tứ đại. Địa giới có những tánh sau—The realm of earth, one of
the four elements. The ground or realm of earth has the following
characteristics:
1)
Năng Trì: Capable of maintaining.
2)
Năng Sinh: Capable of producing.
3)
Sở Y: On which things rely.
Địa H nh Tiên:
Earth-immortals, or genii, one of the classes of rsis; i.e. bhudeva or
Brahman.
Địa Luân: Một trong
ngũ luân (năm vòng tròn); ngũ luân thường được đặt trên đỉnh các tháp hay
chùa—The earth-wheel, one of the five circles, i.e. space, wind, water,
earth and above them fire; the five wheels or umbrellas shown on the top
of certain stupas or pagodas.
Địa Luận: “Phái Địa
Luận Trung quốc b n về các xứ sở.” Một trường phái sớm của Trung Quốc dựa
trên căn bản luận cứ của Ng i Thế Thân về Dashabhumika, được dịch ra
tiếng Hoa năm 508. Một trong những chi nhánh của phái nầy về sau l trường
phái Hoa Nghiêm. Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học
Phật Giáo, trước Hoa Nghiêm tông, ở Trung Hoa đã có một phái mang tên l
Địa Luận Tông, y cứ trên bản luận giải của ng i Thế Thân về Thập Địa Kinh
(Dasa-bhumi Sutra). Tác phẩm nầy được phiên dịch sang Hán văn trong những
năm 508-512 sau Tây Lịch do công trình của ng i Bồ Đề Lưu Chi, Bửu Huệ, v
Phật Đ Phiến Đa, tất cả đều từ Ấn Độ. Về sau một cuộc phân chia trong Địa
Luận Tông xãy ra. Đạo Sủng, một môn đệ của Bồ Đề Lưu Chi, trú ở phía bắc
th nh Lạc Dương v gây được ảnh hưởng lớn trong quần chúng, trong khi Tuệ
Quang, đồ đệ của Bửu Huệ, trú ở phía nam ho ng th nh v cũng có ảnh hưởng
không kém trong những hoạt động tôn giáo của ông. Dòng thứ nhất được gọi
l “Bắc Đạo Phái” v dòng thứ hai l “Nam Đạo Phái.”—School of treatise on
the Bhumis, an early Chinese Buddhist school based on a commentary by
Vasubandhu on the Dashabhumika which translated into Chinese in 508. A
branch of this school became the predecessor of the Avatamsaka school
(Hua-Yen). According to Prof. Junjiro Takakusu in the Essentials of
Buddhist Philosophy, prior to the Avatamsaka School there was in China a
school named Ti-Lun which was founded on Vasubandhu’s commentary on the
Dasa-bhumi-Sutra. The text was translated into Chinese in 508-512 A.D. by
Bodhiruci, Ratnamati, and Buddhasanta, all from India. There appeared in
time a split in the Ti-Lun School. Tao-Ch’ung, a pupil of Bodhiruci, lived
in the north district of Lo-Yang and exercised a great influence on the
people, while Hui-Kuang, a pupil of Ratnamati, lived in the south district
of the capital and was equally influential in his religious activities.
The line of tehthermer was called ‘the Branch of the Northern Path. The
line of the former was called “The Branch of Northern Path,” and that of
the latter “the branch of the Southern Path.”
Địa Luận Tông:
Ti-Lun School.
(A)
Lịch sử th nh lập Địa Luận Tông—History of formation of the Ti-Lun
School: See Địa Luận.
(B)
Chi phái Địa Luận Tông—Branches of the Ti-Lun School: Theo Giáo Sư
Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, sau thời Bồ Đề Lưu
Chi, Bửu Huệ v Phật Đ Phiến Đa, phái Địa Luận chia l m hai
phái—According to Prof. Junjiro Takakusu in the Essentials of Buddhist
Philosophy, after the time of Bodhiruci, Ratnamati, and Buddhasanta,
Ti-Lun School was divided into two branches:
1)
Bắc Đạo Phái—Northern Path:
·
Do Đạo Sủng, một đồ đệ của Bồ Đề Lưu Chi, sáng lập—The
Northern Path was founded by Tao-Ch’ung, a pupil of Bodhiruci.
·
Trường phái nầy chủ trương A Lại Da phi thực v biệt lập với
Chân Như—This branch believes that Alaya-consciousness is unreal (false)
and separate from Thusness.
·
Khởi đầu dường như Bắc Đạo Phái thịnh hơn, vì nghe Đạo Sủng
có hơn mười ng n đồ đệ v chính ông được tán dương như l một trong sáu
bậc đại Thánh của triều nh Trần, v về sau như l một trong mười đại hiền
của triều đại nh Tùy. Nhưng vì một v i lý do n o đó m truyền nhân của
ông đã không th nh công như ông—At the outset the Northern Path seemed to
have flourished as the founder Tao-Ch'ung is said to have had more than
ten thousand pupils, he himself having been honored as one of the six
Great Virtuous Men of the Ch’ên Dynasty and later as one of the ten Great
Virtuous Men of the Sui Dynasty. But for some reason his successors did
not succeed so well.
2)
Nam Đạo Phái—The Southern Path:
·
Do Tuệ Quang, một đồ đệ của Bửu Huệ sáng lập—The Southern
Path as founded by Hui-Kuang, a pupil of Ratnamati.
·
Trường phái nầy chủ trương A Lại Da thực hữu v đồng nhất
với Chân Như—This school believes that Alaya-consciousness is real and
identical with Thusness.
·
Ở Nam Đạo, Tuệ Quang có vẻ l một học giả hơn l một nh
truyền giáo. Ông thâm hiểu Phạn ngữ, đã từng theo học với Giác Hiền
(Buddhabhadra) v Bửu Huệ (Ratnamati)v thông hiểu những điểm tranh luận
chung quanh Kinh Thập Địa. Ông có mười đệ tử tái năng, trong số đó, Pháp
Thượng (495-580) l lỗi lạc nhất. Hoạt động văn học của các đồ đệ của ông
cũng đáng thán phục. Tuy nhiên, khi Đỗ Thuận, khai tổ chính thúc của tông
Hoa Nghiêm xuất hiện, thì những vị hoạt động tích cực cho phái nầy đều bị
thu hút bởi ông ta. Vậy chúng ta có thể nói rằng Địa Luận tông sau cùng đã
được hợp nhất với một tông ph i hưng khởi, đó l triết học Hoa Nghiêm—In
the Southern Path, Hui-Kuang seemed to have been more a scholar than a
propagandist. He was well versed in Sanskrit, having studied under
Buddhabhadra and Ratnamati and understoof the points of dispute as to the
Dasa-bhumi text. He had ten able pupils among them Fa-Shang (495-580) was
the most prominent. The literary activity of his pupils also was worthy of
admiration. However, when Tu-Shun, the nominal founder of the Hua-Yen
School, made his appearance on the scene, the best workers of this line
were all attracted around him. Or, we can say at best the Ti-Lun School
was finally united with the new rising school of the Hua-Yen
philosophy.
Địa Ngục: Niraya
(p)—Naraka (skt)—Niraya (p).
·
Địa ngục, một trong sáu đường sanh tử luân hồi, l con đường
đi xuống, nơi không vui m chỉ có khổ sở—Hell or earth prison, one of the
six gati or ways of transmigration, the downward path to hell—A place of
joyless and suffering—The realm of hell beings—Earth-prison. There are
different kinds of hells.
·
Theo Vi Diệu Pháp của Ng i Bhikkhu Bodhi, địa ngục l cảnh
giới sinh tồn thấp nhứt, nơi có nhiều cảnh khổ, nơi chúng sanh phải trả
những nghiệp bất thiện đã tạo trong quá khứ. Đây không phải l địa ngục
trường cửu, đến lúc trả xong nghiệp xấu, chúng sanh bất hạnh có thể tái
sanh v o một cảnh giới khác, an vui hạnh phúc nhờ v o các nghiệp
thiện—According to the Abhidharma, composed by Bhikkhu Bodhi, Hell
(Niraya) is the lowest plane of existence, the place of most intense
suffering. It is said that beings in the Hell have to suffer the result of
their evil deeds in the past. This is not a permanent hell, once these
beings pay all retributions for their past unwholesome karmas, they can be
reborn in a better and happier plane owing to their past wholesome karmas:
(A)
Căn Bản Địa Ngục: Central or radical hells.
a)
Bát Nhiệt Địa Ngục: Tám địa ngục nóng trong vùng Nam của châu Diêm
Phù Đề—The eight hot hells, located under the southern continent of
Jambudvipa:
1)
Đẳng Hoạt (Cánh hoạt) Địa Ngục: Samjiva (skt)—Sanjiva (p)—Tưởng Địa
Ngục—Sau nhiều nhục hình khổ sở, như chặt, đâm, bầm, chém, tuy thế sau một
cơn gió lạnh thổi v tâm thức v mang nó trở trần thế hay dần dần tỉnh lại
như trước để tiếp tục thọ hình—Rebirth, where after many kinds of
suffering, a cold wind blows over the soul and returns it to this life as
it was before. The hell in which the denizens are chopped, stabbed,
ground, and pounded, but by a cool wind are brought back to life, to
undergo renewed torment.
2)
Hắc Thằng Địa Ngục: Kalasutra (skt)—Kalasutta (p)—Nơi những tội
phạm bị buộc bằng dây xích đen, rồi bị bằm v cưa ra từng mảnh—Where the
sufferer is bound with black chains and chopped or sawn asunder.
3)
Tuyến Hợp (Chúng hợp) Địa Ngục: Samghata (skt)—Sanghata (p)—Nơi m
nhiều hình phạt sụp núi đè lên tội nhân—Where are multitudes of implements
of torture, or the falling of mountains upon the sufferer.
4)
Hiệu Kiếu Địa Ngục: Raurava (skt)—Roruva (p)—Địa ngục m tội nhân
than khóc—Hells of crying and wailing.
5)
Đại Kiếu Địa Ngục: Maharaurava (skt)—Maharoruva (p)—Địa ngục nơi
tội nhân than khóc không ngừng—Hells of great wailing.
6)
Viêm Nhiệt Địa Ngục: Tapana (skt & p)—Nơi tội nhân bị lửa đốt—Hells
of flames and burning.
7)
Đại Nhiệt (Đại thiêu chích—Đại viêm nhiệt) Địa Ngục. Địa ngục nóng
nhất trong tám địa ngục nóng nơi đây mọi vật đều bị nấu chảy ra:
Mahatapana (skt & p)—The hottest hells. Hells of molten leads.
8)
Vô Gián Địa Ngục: Avici (skt & p)—Nơi tội nhân bị hình phạt đau đớn
chết rồi tái sanh không ngừng để chịu khổ—Avici hell, the last of the
eight hot hells, or unintermitted suffering, where sinners die and are
reborn to suffer without interval (in which punishment, pain, birth, death
continue without intermission).
(B)
Bát H n Địa Ngục: Tám địa ngục lạnh—The eight cold hells:
1)
Át Phù Đ Địa Ngục: Arbuda—Nơi tội nhân luôn bị bỏng giộp vì
lạnh—Where the cold causes blisters.
2)
Ni Chế Bộ Đ Địa Ngục: Nirarbuda—Nơi đó lạnh đến nổi những bỏng
giộp bị bể ra gây đau đớn vô cùng—Colder condition causing the blisters to
burst to cause even more painful.
3)
Át Triết Xá: Atata—Nơi chỉ có âm thanh từ đôi môi đông đá—Where
there is the only possible sound from frozen lips.
4)
A Ba Ba Địa Ngục: Habava or Apapa—Nơi quá lạnh nên chỉ có âm “A Ba”
l nghe được—Where it is so cold that only this sound can be uttered.
5)
Hổ Hổ B Địa Ngục: Ahaha, Hahadhara, Hahava, or Huhuva (skt)—Nơi
lạnh quá nên tội nhân chẳng thốt ra lời, duy chỉ có âm thanh “Hổ hổ b ”
xuyên qua cổ họng của họ l nghe được. Phật giáo Nam Tông không có ý niệm
về loại địa ngục nầy—Where only this sound can be uttered. This is where
the condemned neither stir nor speak, but the cold air passing through
their throats produces this sound (ahaha, hahadhara, hahava, or huhuva).
This hell is unknown to the Southern Buddhism.
6)
Ưu Bát La Địa Ngục: Utpala—Nơi da đông đá như những bông sen
xanh—Where the skin is frozen like blue lotus buds.
7)
Bát Đặc La Địa Ngục: Padma—Chúng sanh bị rét cắt da, nơi da đông
lại v vỡ tung ra như những bông sen đỏ—Where the skin is frozen and
bursts open like red lotus buds.
8)
Ma Ha Bát Đặc Ma Địa Ngục: Maha-padma—Hồng Liên Đại Hồng Liên Địa
Ngục—Nơi quá lạnh l m cho da đông lại v vỡ tung ra như những nụ sen
đỏ—Where it is very cold that the skin is frozen and bursts open like
great red lotus buds.
(C)
Địa Ngục Phụ (Cận biên): 16 địa ngục phụ cận—Secondary
hells—Adjacent hells—Sixteen inferior hells (each hot hell has a door on
each of its four sides, opening from each such door are four adjacent
hells.
(D)
Cô Độc Địa Ngục: Lokantarika (skt)—Địa ngục cô độc tọa lạc nơi
không trung hay vùng núi, sa mạc, v bên dưới đất (mỗi tội nhân bị đ y v o
địa ngục nầy tùy nghiệp của từng người khác nhau m bị đ y riêng ở những
nơi khác nhau)—Isolate hells situated in space, or in mountains, deserts,
below and above the earth.
Địa Ngục Ẩm Huyết:
Hell of Blood Drinking.
Địa Ngục Bảo Trụ:
Hell of Embracing Pillar.
Địa Ngục Bạt Thiệt:
Hell of Pulling Tongues.
Địa Ngục Canh Thiệt:
Hell of Plowing Tongues.
Địa Ngục Cận Biên:
Adjacent hells
Địa Ngục Căn Bổn:
The eight hot hells
Địa Ngục Cận Biên:
Adjacent hells.
Địa Ngục Cô Độc:
Isolated hells
Địa Ngục Cứ Nha:
Hell of Sawing Teeth.
Địa Ngục Cực Vô Gián:
Ultimately Uniterrupted hell.
Địa Ngục Dương Đồng:
Molten Brass Hell.
Địa Ngục Đa Sân:
Much Hatred Hell.
Địa Ngục Đao Đồ:
Hell of Swords—Where the leaves and grasses are sharp-edged swords.
Địa Ngục Đạo: Địa
Ngục Thú—Một trong sáu nẻo luân hồi của chúng sanh, những chúng sanh mắc
tội khi chết sẽ bị đọa v o đây—The hell-gati, or destiny of reincarnation
in the hells, one of the six gati or ways of transmigration.
Địa Ngục Đồng Tỏa:
Hell of Brazen Locks.
Địa Ngục Giáp Sơn:
Squeezing Mountain Hell.
Địa Ngục Kiếu Khấp:
The hell of wailing.
Địa Ngục Kiếu Oán:
Hell of Crying Out.
Địa Ngục Lưu Hỏa:
Hell of Flowing Fire.
Địa Ngục Phi Đao:
Hell of Flying Knives
Địa Ngục Thiên Nhẫn:
Hell of Thousand Blades.
Địa Ngục Thiên Tử:
Đâu Suất thiên tử—The prince of Hades (Sakyamuni)—The immediate
transformation of one in hell into a deva because he had in a previous
life known of the merit and power of the Hua-Yen Sutra.
Địa Ngục Thiêu Cước:
Hell of Burning Foot.
Địa Ngục Thiêu Thủ:
Hell of Burning Hands.
Địa Ngục Thông Thương:
Hell of Piercing Spears.
Địa Ngục Thú: See
Địa Ngục Đạo.
Địa Ngục Tranh Luận:
Hell of Quarreling.
Địa Ngục Vô Gián: A
Tỳ địa ngục, địa ngục cuối cùng trong tám địa ngục nơi những chúng sanh
tội phạm chết v tái sanh không ngừng nghỉ—Avici Hell—The hell of no
interval—Interrupted hell—The last of the eight great hot hells where
whose suffers die and reborn incessantly.
Địa Nội: Annexes,
or subsidiary buildings in the grounds of a monastery.
Địa T i Tuệ Đồng Tử:
See Địa Trì Tuệ Đồng Tử.
Địa Táng: Chôn dưới
đất, một trong bốn loại tống táng người chết—Ground-burial, one of the
four forms of burial—See Tứ Táng.
Địa Tạng:
Earth-Store—Ksihitigarbha—Earth-treasury.
** See Địa Tạng Bồ Tát.
Địa Tạng Bồ Tát:
Ksitigarbha (skt)
(I)
Ý nghĩa v lịch sử của Ng i Địa Tạng—The meanings and history of
Ksitigarbha.
1)
Một trong tám vị Bồ Tát Nhập Thiền Định. Vị Bồ Tát đã cứu độ chúng
sanh đau khổ nơi địa ngục. Hình ảnh Địa Tạng l hình ảnh của một trong bốn
vị Bồ Tát lớn trong Phật giáo Trung Hoa. Trong một quá khứ xa xưa, Địa
Tạng xuất thân từ một gia đình B La Môn; tuy nhiên khi quay về với đạo
Phật, Ng i đã thệ nguyện với Phật rằng, “Địa ngục vị không, thệ bất th nh
Phật.” Ng i cũng muốn th nh Phật, nhưng thề không th nh Phật khi tất cả
chúng sanh đều thoát khỏi vòng luân hồi sanh tử. Ng i thường đứng, tay
phải cầm tích trượng, tay trái cầm ngọc minh châu—Earth-Store Bodhisattva,
one of the groups of eight Dhyani Bodhisattvas, who saves suffering beings
in the hells, usually represented standing, holding in his right hand a
pilgrim’s staff, and in his left hand a pearl. One of the four great
bodhisattvas in Chinese Buddhism. In a long long time ago, Ti-ts’ang was
from a Brahmin family, converted to Buddhism and took a vow before the
Buddha that, “He would never become a Buddha if there’s still even one
being in the hell.” He also wanted to become a Buddha, but not before he
had liberated all beings from the cycle of life and death. He is usually
represented standing, holding in his right hand a pilgrim’s staff, and in
left a pearl.
2)
Hình ảnh “Địa Tạng” thường phổ biến tại các xứ viễn đông hơn l tại
Ấn Độ. Tại các xứ đông Á, ng i phổ cập chỉ sau Ng i Quán Thế Âm Bồ
Tát—Ksitigarbha or “Earth-Womb” Bodhisattva is more popular in the Far
East than he ever was in India. In East Asia, he is popular only after
Avalokitesvara Bodhisattva.
3)
Cũng như tất cả các vị Bồ Tát khác, ng i Địa Tạng mong mỏi cứu độ
chúng sanh đang lăn trôi trong cõi Ta B ngũ trược ác thế, nhưng đặc biệt
l Ng i cứu độ họ khỏi cảnh a tỳ địa ngục—Like all other Bodhisattvas, he
aspires to deliver sentient beings wandering astray in the three realms
and six paths of mundane existence, but he specializes in delivering
beings from hell.
4)
Tại Nhật Bản, Bồ Tát Địa Tạng phổ biến như l một vị cứu độ linh
hồn các trẻ con, đặc biệt l những thai nhi bị phá—In Japan, this
Bodhisattva is popular as the saviour of the souls of dead children,
particularly aborted ones.
(II)
Phân loại Địa Tạng—Categories of Ksitigarbha—There are several
groups of Ksitigarbha:
1)
Lục Địa Tạng: Six Ti-Tsang—See Lục Địa Tạng.
2)
Lục Sứ Giả: Six messengers—See Lục Địa Tạng.
3)
Diên Mệnh Địa Tạng: Vị Bồ Tát kiểm soát sự trường thọ của sinh
mệnh—Yen-Ming Ti-Tsang, who controls length of days and who is approached,
as also may be Pu-Hsien, his two assistants are:
a)
Chưởng Thiện Điều Ngự Pháp Tính: Supervisor of good.
b)
Chưởng Ác H ng Phục Vô Minh: Supervisor of evil.
4)
Thắng Quân Địa Tạng: Vị Địa Tạng được các tông Mật Giáo thờ phượng.
Lợi ích khi thờ phượng Ng i thì rất nhiều—The Ti-Tsang of the conquering
host, he is chiefly associated with the esoteric cults. The benefits
derived from his worship are many.
Địa Tạng Bổn Nguyện:
Earth-Store Bodhisattva’s original vows—Theo Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn
Nguyện, Đức Phật dạy: “Những chúng sanh trong cõi Diêm Phù Đề, từ nơi thân
khẩu ý tạo tác, kết quả trăm ng n muôn sự báo ứng như thế, nay chỉ nói sơ
lược đó thôi. Những nghiệp cảm sai khác của chúng sanh trong chốn Diêm Phù
Đề như thế, Địa Tạng Bồ Tát dùng trăm ng n phương tiện để giáo hóa. Những
chúng sanh ấy trước phải chịu lấy các quả báo như thế, sau lại đọa v o
địa ngục trải qua nhiều kiếp không lúc n o thoát khỏi. Vì thế nên các ông
l bậc bảo vệ người cùng bảo trợ cõi nước, chớ để những nghiệp chướng đó
l m mê hoặc chúng sanh”—According to the Earth-Store Bodhisattva’s
Original Vows Sutra, the Buddha taught: “Sentient beings in the Jambudvipa
make hundreds of thousands of differing retributions resulting from the
habitual evil deeds of body, mouth and mind committed by the living beings
of Jambudvipa. Since the living beings of Jambudvipa have such differing
karmic responses, Earth Store Bodhisattva uses hundreds of thousands of
expedient means to teach and transform them. The living beings who commit
offenses must first undergo retributions such as these and, then, fall
into the hells, where they pass through kalpas with no moment of escape.
You should therefore protect people and protect their countries. Do not
allow living beings to be confused by these manifold deeds.” Thus
Earth-Store Bodhisattva vows:
1)
Ng i Địa Tạng Bồ Tát nếu gặp kẻ sát hại lo i sinh vật, thời dạy rõ
quả báo vì ương lụy đời trước m phải bị chết yểu—If Earth Store
Bodhisattva meets those who take life, he speaks of a retribution of a
short lifespan.
2)
Nếu gặp kẻ trộm cắp, thời ng i dạy rõ quả báo nghèo khốn khổ sở—If
he meets robbers and petty thieves, he speaks of a retribution of poverty
and acute suffering.
3)
Nếu gặp kẻ t dâm thời ng i dạy rõ quả báo l m chim se sẽ, bồ câu,
uyên ương—If he meets those who commit sexual misconduct, he speaks of the
retribution of being born as pigeons and as mandrin ducks and drakes.
4)
Nếu gặp kẻ nói lời thô ác, thời ng i dạy rõ quả báo quyến thuộc
kình chống nhau—If he meets those of harsh speech, he speaks of the
retribution of a quarreling family.
5)
Nếu gặp kẻ hay khinh chê, thời ng i dạy rõ quả báo không lưỡi v
miệng lở—If he meets slanderers, he speaks of the retribution of a
tongueless and cankerous mouth.
6)
Nếu gặp kẻ quá nóng giận, thời ng i dạy rõ quả báo thân hình xấu xí
t n tật—If he meets those with anger and hatred, he speaks of being ugly
and crippled.
7)
Nếu gặp kẻ bỏn xẻn thời ng i dạy rõ quả báo cầu muốn không được
toại nguyện—If he meets those who are stingy, he speaks of frustrated
desires.
8)
Nếu gặp kẻ ham ăn, thời ng i dạy rõ quả báo đói, khát v đau cổ
họng—If he meets gluttons, he speaks of the retribution of hunger, thirst
and sicknesses (illnesses) of the throat.
9)
Nếu gặp kẻ buông lung săn bắn, thời ng i dạy rõ quả báo kinh hãi
điên cuồng mất mạng—If he meets those who enjoy hunting, he speaks of a
frightening insanity and disastrous fate.
10)
Nếu gặp kẻ trái nghịch cha mẹ, thời ng i dạy rõ quả báo trời đất
tru lục—If he meets those who rebel against their parens, he speaks of
the retribution of being killed in natural disasters.
11)
Nếu gặp kẻ đốt núi rừng cây cỏ, thời ng i dạy rõ quả báo cuồng mê
đến chết—If he meets those who set fire to mountains or forests, he speaks
of the retribution of seeking to commit suicide in the confusion of
insanity.
12)
Nếu gặp cha mẹ ghẻ ăn ở độc ác, thời ng i dạy rõ quả báo thác sanh
trở lại hiện đời bị roi vọt—If he meets malicious parents or step-parents,
he speaks of the retribution of being flogged in future lives.
13)
Nếu gặp kẻ dùng lưới bắt chim non, thời ng i dạy rõ quả báo cốt
nhục chia lìa—If he meets those who net and trap young animals, he speaks
of the retribution of being separated from their own children.
14)
Nếu gặp kẻ hủy báng Tam Bảo, thời ng i dạy rõ quả báo đui, điếc,
câm, ngọng—If he meets those who slander the Triple Jewel, he speaks of
the retribution of being blind, deaf or mute.
15)
Nếu gặp kẻ khinh chê giáo pháp, thời ng i dạy rõ quả báo ở mãi
trong ác đạo—If he meets those who slight the Dharma and regard the
teachings with arrogance, he speaks of the retribution of dwelling in the
evil paths forever.
16)
Nếu gặp kẻ lạm phá của thường trụ, thời ng i dạy rõ quả báo ức kiếp
luân hồi nơi địa ngục—If he meets those who destroy or misuse possessions
of the permanently dwelling, he speaks of the retribution of revolving in
the hells for millions of kalpas.
17)
Nếu gặp kẻ l m ô nhục người tịnh hạnh v vu báng Tăng gi , thời
ng i dạy rõ quả báo ở mãi trong lo i súc sanh—If he meets those wo defile
the pure conduct of others and falsely accuse the Sangha, he speaks of the
retribution of an eternity in the animal realm.
18)
Nếu gặp kẻ dùng nước sôi hay lửa, chém chặt, giết hại sanh vật,
thời ng i dạy rõ quả báo phải luân hồi thường mạng lẫn nhau—If he meets
those who scald, burn, behead, chop up or othewise harm living beings, he
speaks of the retribution of repayment in kind.
19)
Nếu gặp kẻ phá giới phạm trai, thời ng i dạy rõ quả báo cầm thú đói
khát—If he meets those who violate precepts and the regulations of pure
eating, he speaks of the retribution of being born as birds and beasts
suffering from hunger and thirst.
20)
Nếu gặp kẻ ngã mạn cống cao, thời ng i dạy rõ quả báo hèn hạ bị
người sai khiến—If he meets those who are arrogant and haughty, he speaks
of the retribution of being servile and of low classes.
21)
Nếu gặp kẻ đâm thọc gây gổ, thời ng i dạy rõ quả báo không lưỡi hay
trăm lưỡi—If he meets those whose double-tongued behavior causes
dissension and discord, he speaks of retribution of tonguelessness (being
mute) and speech impediments.
22)
Nếu gặp kẻ t kiến mê tín, thời ng i dạy rõ quả báo thọ sanh v o
chốn hẻo lánh—If he meets those of deviant view, he speaks of the
retribution of rebirth in the frontier regions.
Địa Thần: The
earth-devi—Land Deities—See Địa Thiên.
Địa Thiên: Prthivi
(skt)—Địa Thiên, một trong bốn vị Chấp kim cang thần trong Kim Cang
giới—The earth-deva, one of the four with thunderbolts in the Vajradhatu
group.
Địa Thiên Cấu: The
earth-deva in the Garbhadhatu group.
Địa Thiên Hậu:
Earth-devi—See Địa Thiên.
Địa Thượng: On the
ground—Above the ground.
Địa Tiên:
Earth-rsis—Subterranean—Earth-immortals—Earth genii—Land Fairies.
Địa Tiền: Những
giai đoạn trước Sơ Địa của Bồ Tát—The stages of a bodhisattva before the
initial stage.
Địa Trần:
Earth-dust—Atoms of the earth element—Dust of the earth.
Địa Trí B : Titibha
(skt)—Một ngọn núi cao đặc biệt—A particular high mountain (1,000
quadrillion).
Địa Trì (T i) Huệ Đồng
Tử: Đồng tử kiểm soát t i sản trần thế, vị sứ giả thứ tư bên trái của
Ng i Văn Thù trên Pháp Giới—The youth who controls earthly possessions,
the fourth on left of the messengers of Majusri in the Garbhadhatu group.
Địa Trung: See Địa
Nội.
Địa Vị:
Position—Place—State.
Địch:
1)
Kẻ thù: Enemy.
2)
Chống lại: To oppose—To compete.
Địch Chứng: Phủ
định v xác định—Opposition and affirmation—Negative and positive.
Điềm Báo Trước:
Forerunner.
Điềm Đạm:
Calm—Quiet—Sedate.
Điềm Gở: Bad omen.
Điềm Lạ: Strange
omen.
Điềm L nh: Good
omen.
Điềm Nhiên:
Indifferent.
Điềm Tĩnh: To keep
calm or cool.
Điềm Tốt: Good
omen.
Điềm Xấu: Bad omen.
Điểm:
1)
Một chấm, một điểm—A dot—Nod—Punctuate.
2)
Tiếng đồng hồ điểm: The stroke of a
clock.
3)
Kiểm điểm: To check off.
Điểm Đăng: Đốt
đèn—To light a lamp.
Điểm Hóa: Cải
hóa—Touch into activity, or conversion.
Điểm Huyệt: To hit
a mortal point.
Điểm Mặt: To shake
(point) one’s finger at someone’s face.
Điểm Nóng Tối Hậu:
Last warm spot—See Lục Điểm Tái Sanh.
Điểm Sơ Khởi:
Initial point.
Điểm Tâm: Buổi ăn
sáng nhẹ—A snack, or light repast in the morning, not a proper meal.
Điểm Thạch: Khi Đạo
Sinh (355-434) giảng Kinh Niết B n, đến chỗ Xiển Đề th nh Phật, đá nghe
còn phải gật đầu (Sư Đạo Sinh người thời Đông Tấn khoảng 355-434, có lần
giảng về thuyết xiển đề th nh Phật, bị mọi người công kích khai trừ, sư
phải ẩn cư về Lư Sơn. Theo truyền thuyết thì sau khi về Lư Sơn, sư b y
những hòn đá quanh thảo am ra l m đệ tử rồi tiếp tục giảng về xiển đề
th nh Phật. Đá nghe đều gật đầu. Về sau, kinh Đại Bát Niết B n do Đ m Vô
Sấm dịch truyền đến phương nam, nội dung về xiển đề th nh Phật giống như
điều ng i Đạo Sinh đã giảng, mọi người lúc đó mới nhận ra sư l người
giỏi. Lúc đó mới có câu “Sinh côn thuyết pháp, ngoan thạch điểm đầu,”
nghĩa l khi ông Sinh thuyết pháp thì đá cứng cũng phải gật đầu)—The
stones nodded in approval, when T’ao-Shêng read the Nirvana Sutra.
Điểm Tựa: Strong
point.
Điểm Xuất Phát:
Point of departure.
Điên:
1)
Lật úp ngược lại—Overturn—Upset—Upside down.
2)
Trán hay đỉnh đầu: The forehead or top.
Điên Cuồng:
Mad—Crazy.
Điên Dại: See Điên
khùng.
Điên Đảo: Viparyaya
(skt).
(A)
Nghĩa của Điên Đảo—The meanings of Inversions:
1)
Sai lầm: Error.
2)
Sự đảo lộn ngược sự lý, như cho vô thường l thường—Upside down,
perversion, inverted; contrary to reality; to believe things as they seem
to be, e.g. the impermanent to be permanent; the apparent ego to be real.
(B)
Phân loại Điên Đảo—Categories of Inversions:
1)
Tam Điên Đảo: Three inversions—See Tam Điên Đảo.
2)
Tứ Điên Đảo: Four inversions—See Tứ Điên Đảo.
3)
Thất Điên Đảo: Seven inversions or upside down views—See Thất Điên
Đảo.
4)
Bát Điên Đảo: Eight upside down views—See Bát Điên Đảo.
Điên Đảo Vọng Tưởng:
Upside down and illusive ideas.
Điên Khùng: To be
foolish.
Điên Tiết: Furious.
Điền:
1)
Điền v o chỗ trống: To fill in (up)—To complete the blank.
2)
Land—Field.
3)
Phước Điền: Nơi gieo trồng phước đức—A place or state , for the
cultivation of meritorious or other deeds.
** For more information,
please see
Phước Điền.
Điền Lăng: Tháp—A
raised mound, or a stupa.
Điền Tướng Y: Áo C
Sa chấp lại bởi nhiều mảnh trông giống như hình những bờ ruộng—A
patch-robe, its patches resembling the rectangular divisions of fields.
Điền Vương: Udayana
(skt)—See Ưu Điền.
Điển: Kinh
điển—Canon—Rule.
Điển Cố: Historical
references.
Điển Khách: Vị Tăng
phụ trách việc tiếp khách trong tự viện—The monk who takes charge of
visitors in a monastery.
Điển Lãm: Phần tóm
lược những điểm chính yếu trong kinh—Summary of the essentials of a sutra,
or canonical book.
Điển Tọa: Vị Tăng
phụ trách về việc sắp xếp chỗ ngồi, chỗ đứng, giường chiếu, v ăn uống
trong tự viện—The verger who indicates the order of sitting, standing,
bedding, mat, and food, etc. in a monastery.
Điện:
1)
Dâng lễ: To offer.
2)
Đền chùa: A temple—A hall—A place.
3)
Điển chớp: Lightning.
4)
Tượng trưng cho vô thường: Symbolizes the impermanence and
transient.
Điện Ảnh: Sự vô
thường của vạn hữu cũng giống như ánh điện chớp—Impermanence of all things
like lightning and shadow.
Điện Chủ: Điện
Ti—Tên gọi khác của chức Tri Điện trong chùa—Another name for the warden
of a temple.
Điện Hỏa Thạch Quang:
See Điện Quang Thạch Hỏa.
Điện Phật: Buddhist
shrine.
Điện Quang Thạch Hỏa:
Còn gọi l Điện Hỏa Thạch Quang, ví sự việc nhanh như l n điển
chớp—Lightning and flint-fire, transient.
Điện Thờ Phật Tỳ Lô Giá
Na: Vairocana’s Hall.
Điện Ti: See Điện
Chủ.
Điện Tr : Dâng cúng
tr lên Đức Phật, Tổ, hay chư hương linh—To make an offering of tea to a
Buddha, founder of a sect, and/or spirits.
Điếng Hồn: To
frighten someone out of his wits.
Điếng Người: To be
frightened to death.
Điệp: Bản văn
thư—Records—Tablets.
Điết: Con đỉa—A
leech.
Điêu Đứng:
Miserable—Unfortunate.
Điêu Khắc:
Sculpture
Điêu Khắc Trên Đá:
Sculpture in stone.
Điêu Linh: See Điêu
đứng.
Điêu Ngoa:
Lying—False.
Điêu T n:
Ruined—Desolate.
Điếu: Câu cá—To
angle—To fish.
Điếu Ngữ: Nắm bắt
lời nói, hay sự hiểu biết của đệ tử—Angling words or questions—To fish out
what a student knows.
Điều:
1)
Âm điệu của b i hát: A song-tune.
2)
Điều hòa: To harmonize—To regulate—To control—To change about.
3)
Điều lệ: A law—An order.
Điều B Đạt Đa:
Devadatta (skt)—See Đề B Đạt Đa.
Điều Chắc Chắn:
This is a certainty.
Điều Chi: Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, thì đây l vùng m xưa kia người
Tajiks đã định cư, gần hồ Sirikol—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, this is the region where the Tajiks
anciently settled, near the Sirikol lake.
Điều Chỉnh: To
adjust.
Điều Độ: Moderate.
·
Đặc biệt nói về điều độ về vật chất—Moderate—Temperate—To
arrange—To calculate—To manage, especially relating to provision for
material needs.
·
Theo Kinh Pháp Cú, câu 325, Đức Phật dạy—According to the
Dharmapada Sutra, verse 325, the Buddha taught: “Như heo kia ưa ngủ, lại
tham ăn, kẻ ph m ngu vì tham ăn ưa ngủ, nên phải bị tiếp tục sanh mãi
trong vòng luân hồi—The stupid one, who is torpid, gluttonous, sleepy and
rolls about lying like a hog nourished on pig-wash, that fool finds
rebirth again and again.”
Điều H nh: To
handle—To manage.
Điều Kiện:
Condition.
Điều Kiện Bên Ngo i:
Tất cả những trở ngại v bất to n không do những điều kiện bên ngo i, m
l do tâm tạo. Nếu chúng ta không có sự tỉnh lặng nội tâm, không có thứ gì
bên ngo i có thể mang lại hạnh phúc cho chúng ta—External
conditions—Problems and dissatisfaction do not develop because of external
conditions, but from our own mind. If we don’t have internal peace,
nothing from outside can bring us happiness.
Điều Kiện Cách:
Conditional mood.
Điều Kiện Chủ Nghĩa:
Conditionalism.
Điều Kiện Tiên Quyết:
Precondition.
Điều Kiện Trần Thế:
Worldly condition
Điều Kỳ Diệu:
Wonderful things.
Điều Lệ:
Regulation—Rule.
Điều Ngự: Thuần hóa
như chủ thuần hóa voi ngựa, hay Đức Phật thuần hóa những dục vọng của
chúng sanh—To tame and control as a master does a wild elephant or horse,
or as the Buddha brings the passions of men under control.
Điều Ngự Sư: See
Điều Ngự Trượng Phu.
Điều Ngự Trượng Phu:
Purusa-damya-sarathi (skt)—Điều Ngự Sư—Một danh hiệu của Phật vì Ng i có
thể giúp chúng sanh điều ngự những ham muốn dục vọng—A title of the Buddha
given to him as a master who tame and control the passions of men.
Điều Phục: To
discipline—To bring under control.
Điều Phục Ma Quân:
To control or subjugate evil spirits.
Điều Phục Thân Khẩu Ý:
To bring into submission the body, mouth, and will.
Điều Phục Vọng Tâm:
1)
Theo dòng thiền Phật giáo, để điều phục vọng tâm, chúng ta phải
không bỏ gì v o trong đó (vô tâm)—According to the Buddhist Zen, to tame
the deluded mind we must not have any thing in it (take the mind of
non-existence or the empty mind).
2)
Theo Kinh Duy Ma Cật, lúc cư sĩ Duy Ma Cật lâm bệnh; vâng mệnh
Phật, Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát đến thăm cư sĩ—According to the Vimalakirti
Sutra, when Upasaka Vimalakirti was sick; obeying the Buddha’s command,
Manjusri Bodhisattva called on Vimalakirti to enquire after his health
·
Văn Thù hỏi: “Cư sĩ! Bồ Tát có bệnh phải điều phục tâm mình
như thế n o?”—Manjusri asked: “How does a sick Bodhisattva control his
mind?”
·
Duy Ma Cật đáp—Vimalakirti replied:
a)
“Bồ Tát có bệnh phải nghĩ thế nầy:
‘Ta nay bệnh đây đều từ các món phiền não, điên đảo, vọng tưởng đời trước
sanh ra, l pháp không thật có, lấy ai chịu bệnh đó. Vì sao? Vì tứ đại hòa
hợp giả gọi l thân, m tứ đại không chủ, thân cũng không ngã. Lại nữa,
bệnh nầy khởi ra đều do chấp ngã, vì thế ở nơi ngã không nên sanh lòng
chấp đắm.’—“A sick Bodhisattva should think thus: ‘My illness comes from
inverted thoughts and troubles (klesa) during my previous lives but it has
no real nature of its own. Therefore, who is suffering from it? Why is it
so? Because when the four elements unite to form a body,
the former are ownerless and the latter is egoless. Moreover, my illness
comes from my clinging to an ego; hence I should wipe out this clinging.’
b)
Bây giờ đã biết gốc bệnh, trừ ngay
ngã tưởng v chúng sanh tưởng, phải khởi pháp tưởng. Nên nghĩ rằng: ‘Thân
nầy chỉ do các pháp hiệp th nh, khởi chỉ l pháp khởi, diệt chỉ l pháp
diệt. Lại các pháp ấy đều không biết nhau, khi khởi không nói nó khởi,
khi diệt không nói nó diệt?’ Bồ Tát có bệnh muốn diệt trừ pháp tưởng phải
nghĩ rằng: ‘Pháp tưởng nầy cũng l điên đảo, điên đảo tức l bệnh lớn, ta
nên xa lìa nó.’ Thế n o l xa lìa? Lìa ngã v ngã sở. Thế n o l lìa ngã
v ngã sở? L lìa hai pháp. Thế n o l lìa hai pháp? L không nghĩ các
pháp trong , ngo i, m thực h nh theo bình đẳng. Sao gọi l bình đẳng? L
ngã bình đẳng, Niết B n bình đẳng. Vì sao? Ngã v Niết B n hai pháp nầy
đều không. Do đâu m không? Vì do văn tự nên không. Như thế, hai pháp
không có tánh quyết định. Nếu đặng nghĩa bình đẳng đó, thì không có bệnh
chi khác, chỉ còn có bệnh KHÔNG, m bệnh KHÔNG cũng không nữa.’—Now that
he knows the source of his illness, he should forsake the concept of an
ego and a living being. He should think of things (dharma) thus: ‘A body
is created by the union of all sorts of dharmas (elements) which alone
rise and all, without knowing one another and without announcing their
rise and fall.’ In order to wipe out the concept of things (dharmas) a
sick Bodhisattva should think thus: ‘This notion of dharma is also an
inversion which is my great calamity. So I should keep from it.’ What is
to be kept from? From both subject and object. What does this keeping
from subject and object mean? It means keeping from dualities. What does
this keeping from dualities mean? It means not thinking of inner and outer
dharmas (i.e. contraries) by the practice of impartiality. What is
impartiality? It means equality (of all contraries e.g.) ego and
nirvana. Why is it so? Because both ego and nirvana are void. Why are
both void? Because they exist only by names which have no independent
nature of their own. “When you achieve this equality you are free from all
illnesses but there remains the conception of voidness which also is an
illusion and should be wiped out as well.’
c)
Vị Bồ Tát có bệnh dùng tâm không thọ
m thọ các món thọ, nếu chưa đầy đủ Phật pháp cũng không diệt thọ m thủ
chứng. Dù thân có khổ, nên nghĩ đến chúng sanh trong ác thú m khởi tâm
đại bi. Ta đã điều phục được tâm ta, cũng nên điều phục cho tất cả chúng
sanh. Chỉ trứ bệnh chấp m không trừ pháp, dạy cho dứt trừ gốc bệnh. Sao
gọi l gốc bệnh? Nghĩa l có phan duyên, do có phan duyên m th nh gốc
bệnh. Phan duyên nơi đâu? Ở trong ba cõi. L m thế n o đoạn phan duyên?
Dùng vô sở đắc; nếu vô sở đắc thì không có phan duyên. Sao gọi l vô sở
đắc? Nghĩa l ly hai món chấp. Sao gọi l hai món chấp? Nghĩa l chấp
trong v chấp ngo i; ly cả hai đó l vô sở đắc—A sick Bodhisattva should
free himself from the conception of sensation (vedana) when experiencing
any one of its three states (which are painful, pleasurable and neither
painful nor pleasurable feeling). Before his full development into
Buddhahood (that is before delivering all living beings in his own mind)
he should not wipe out vedana for his own benefit with a view to attaining
nirvana for himself only. Knowing that the body is subject to suffering
he should think of living beings in the lower realms of existence and give
rise to compassion (for them). Since he has succeeded in controlling his
false views,, he should guide all living beings to bring theirs under
control as well. He should uproot theirs (inherent) illnesses without
(trying to) wipe out non-existence dharmas (externals for sense data).
For he should teach them how to cut off the origin of illness. What is
the origin of illness? It is their clinging which causes their illness
What are the objects of their clinging? They are the three realms (of
desire, form and beyond form). By what means should they cut off their
clinging? By means (of the doctrine that) nothing whatsoever can be
found, and (that) if nothing can be found there will be no clinging. What
is meant by ‘nothing can be found? It means (that) apart from dual views
(There is nothing else that can be had). What are dual views? They are
inner and outer views beyond which there is nothing.
d)
Ng i Văn Thù Sư Lợi! Đó l Bồ Tát có
bệnh, điều phục tâm mình để đoạn các khổ như gi , bệnh, chết l Bồ Đề của
Bồ Tát. Nếu không như thế thì chỗ tu h nh của mình không được trí tuệ
thiện lợi. Ví như người chiến thắng kẻ oán tặc mới l dõng, còn vị n o trừ
cả gi , bệnh, chết như thế mới gọi l Bồ Tát—Manjusri, this is how a sick
Bodhissattva should control his mind. Top wipe out suffering from old
age, illness and death is the Bodhisattva’s bodhi (enlightened practice).
If he fails to do so his practice lacks wisdom and is unprofitable. For
instance, a Bodhisattva is (called) courageous if he overcomes hatred; if
in addition he wipes out (the concept of) old age, illness and death he is
a true Bodhisattva.
e)
Bồ Tát có bệnh nên nghĩ thêm thế
nầy: ‘Như bệnh của ta đây, không phải l thật, không phải có; bệnh của
chúng sanh cũng không phải thật, không phải có.’ Khi quán sát như thế, đối
với chúng sanh nếu có khởi lòng đại bi ái kiến thì phải bỏ ngay. Vì sao?
Bồ Tát phải dứt trừ khách trần phiền não m khởi đại bi, chớ đại bi ái
kiến đối với sanh tử có tâm nh m chán, nếu lìa được ái kiến thì không có
tâm nh m chán, sanh ra nơi n o không bị ái kiến che đậy, không còn bị sự
r ng buộc, lại nói pháp cởi mở sự r ng buộc cho chúng sanh nữa. Như Phật
nói: ‘Nếu mình bị trói m lại đi mở trói cho người khác, không thể được;
nếu mình không bị trói mới mở trói cho người khác được.’—A sick
Bodhisattva should again reflcect: Since my illness is neither real nor
existing, the illnesses of all living beings are also unreal and
non-existent. But while so thinking if he develops a great compassion
derived from his love for living beings and from his attachment to this
false view, he should (immediately) keep from these feelings. Why is it
so? Because a Bodhisattva should wipe out all external causes of troubles
(klesa) while develping great compassion. For (this) love and (these)
wrong views result from hate of birth and death. If he can keep from this
love and these wrong views he will be free from hatred, and wherever he
may be reborn he will not be hindered by love and wrong views. His next
life will be free from obstructions and he will be able to expound the
Dharma to all living beings and free them from bondage. As the Buddha has
said, there is no such thing as untying others when one is still held in
bondage for it is possible to untie others only after one is free from
bonds.
f)
Ng i Văn Thù Sư Lợi! Bồ Tát có bệnh
nên điều phục tâm mình như thế, m không trụ trong đó, cũng không trụ nơi
tâm không điều phục. Vì sao? Nếu trụ nơi tâm không điều phục l pháp của
ph m phu, nếu trụ nơi tâm điều phục l pháp của Thanh Văn, cho nên Bồ Tát
không trụ nơi tâm điều phục hay không điều phục, lìa hai pháp ấy l hạnh
Bồ Tát. Ở trong sanh tử m không bị nhiễm ô, ở nơi Niết B n m không diệt
độ hẳn l hạnh Bồ Tát. Không phải hạnh ph m phu, không phải hạnh Hiền
Thánh l hạnh Bồ Tát. Không phải hạnh nhơ, không phải hạnh sạch l hạnh Bồ
Tát. Tuy vượt khỏi hạnh ma m hiện các việc h ng phục ma l hạnh Bồ Tát.
Cầu nhứt thiết trí, không cầu sái thời l hạnh Bồ Tát. Dù quán sát các
pháp không sanh m không v o chánh vị (chơn như) l hạnh Bồ Tát. Quán mười
hai duyên khởi m v o các t kiến l hạnh Bồ Tát. Nhiếp độ tất cả chúng
sanh m không mê đắm chấp trước l hạnh Bồ Tát. Ưa xa lìa m không nương
theo sự dứt đoạn thân tâm l hạnh Bồ Tát. Tuy ở trong ba cõi m không hoại
pháp tánh l hạnh Bồ Tát. Tuy quán ‘Không’ m gieo trồng các cội công đức
l hạnh Bồ Tát. Dù thực h nh vô tướng m cứu độ chúng sanh l hạnh Bồ Tát.
Dù thực h nh vô tác m quyền hiện thọ thân l hạnh Bồ Tát. Dù thực h nh vô
khởi m khởi tất cả các hạnh l hạnh Bồ Tát. Dù thực h nh sáu pháp Ba la
mật m biết khắp các tâm, tâm sở của chúng sanh l hạnh Bồ Tát. Dù thực
h nh sáu phép thần thông m không dứt hết lậu hoặc phiền não l hạnh Bồ
Tát. Dù thực h nh tứ vô lượng tâm m không tham đắm sanh về cõi Phạm thế
(Phạm Thiên) l hạnh Bồ Tát. Dù thực h nh thiền định, giải thoát tam muội,
m không theo thiền định thọ sanh l hạnh Bồ Tát. Dù thực h nh tứ niệm xứ
m không ho n to n lìa hẳn thân, thọ, tâm, pháp l hạnh Bồ Tát. Dù thực
h nh tứ chánh cần m không rời thân tâm tinh tấn l hạnh Bồ Tát. Dù thực
h nh tứ như ý túc m đặng thần thông tự tại l hạnh Bồ Tát. Dù thực h nh
ngũ căn m phân biệt r nh rẽ các căn lợi độn của chúng sanh l hạnh Bồ
Tát. Dù thực h nh ngũ lực m ưa cầu thập lực của Phật l hạnh Bồ Tát. Dù
thực h nh bảy pháp giác chi m phân biệt rõ trí tuệ của Phật l hạnh Bồ
Tát. Dù thực h nh bát chánh đạo m ưa tu vô lượng Phật đạo l hạnh Bồ Tát.
Dù thực h nh các pháp chỉ quán trợ đạo m trọn không thiên hẳn nơi tịch
diệt (Niết B n) l hạnh Bồ Tát. Dù thực h nh các pháp bất sanh bất diệt,
m dùng tướng hảo trang nghiêm thân mình l hạnh Bồ Tát. Dù hiện oai nghi
theo Thanh Văn, Duyên Giác m không rời Phật pháp l hạnh Bồ Tát. Dù tùy
theo tướng ho n to n thanh tịnh của các pháp m tùy theo chỗ sở ứng hiện
thân l hạnh Bồ Tát. Dù quán sát cõi nước của chư Phật trọn vắng lặng như
hư không m hiện ra rất nhiều cõi Phật thanh tịnh l hạnh Bồ Tát. Dù chứng
đặng quả Phật, chuyển Pháp Luân, nhập Niết B n m không bỏ đạo Bồ Tát l
hạnh Bồ Tát vậy—Manjusri, a sick Bodhisattva should thus control his mind
while dwelling in neither the (state of) controlled mind nor its opposite,
that of uncontrolled mind. For if he dwells in (the state of)
uncontrolled mind, this is stupidity and if he dwells in (that of)
controlled mind, this is the sravaka stage. Hence a Bodhisattva should not
dwell in either and so keep from both; this is the practice of the
Bodhisattva stage. When staying in the realm of birth and death he keeps
from its impurity, and when dwelling in nirvana he keeps from (its
condition of) extinction of reincarnation and escape from suffering; this
is the practice of the Bodhisattva stage. That which is neither worldly
nor saintly is Bodhisattva development (into Buddhahood). That which is
neither impure nor pure is Bodhisattva practice. Although he is beyond
the demonic state he appears (in the world) to overcome demons; this is
Bodhisattva conduct. In his quest of all knowledge (sarvajna) he does not
seek it at an inappropriate moment; this is Bodhisattva conduct. Although
he looks into the uncreated he does not achieve Buddhahood;
this is Bodhisattva conduct. Although he looks into nidana (or the twelve
links in the chain of existence) he enters all states of perverse views
(to save living beings); this is Bodhisattva conduct. Although he helps
all living beings he does not give rise to clinging; this is Bodhisattva
conduct. Although he keeps from the phenomenal he does not lean on the
voidness of body and mind; this is Bodhisattva conduct. Although he
passes through the three worlds (of desire, form and beyond form) he does
not injure the Dharmata; this is the Bodhisattva conduct. Although he
realizes the voidness (of thing) he sows the seeds of all merits; this is
Bodhisattva conduct. Although he dwells in formlessness he continues
delivering living beings; this is Bodhisattva conduct. Although he
refrains from (creative) activities he appears in his physical body; this
is Bodhisattva conduct. Although he keeps (all thoughts) from rising he
performs all good deeds; this is Bodhisattva conduct. Although he
practices the six perfections (paramitas) he knows all the mental states
of living beings; this is Bodhisattva conduct. Although he poesses the
six supernatural powers he refrains from putting an end to all worldy
streams; this is Bodhisattva conduct. Although he practices the four
infinite states of mind, he does not wish to be reborn in the Brahma
heavens, this Bodhisattva conduct. Although he practices meditation,
serenity (dhyana), liberation and samadhi, he does not avail himself of
these to be reborn in dhyana heavens; this is Bodhisattva conduct.
Although he practice the four states of mindfulness he does not keep for
ever from the karma of body and mind; this is Bodhisattva conduct.
Although he practices the four right efforts he persists in physical and
mental zeal and devotion; this is Bodhisattva conduct. Although he
practices the four Hinayana steps to supernatural powers he will continue
doing so until he achieves all Mahayana supernatural powers; this is
Bodhisattva conduct. Although he practices the five spiritual faculties
of the sravaka stage he discerns the sharp and dull potentialities of
living beings; this is Bodhisattva conduct. Although he practices the
five powers of the sravaka stage he strives to achieve the ten powers of
the Buddha; this is Bodhisattva conduct. Although he practices the seven
Hinayana degrees of enlightenment he discerns the Buddha’s all-wisdom
(sarvajna); this is Bodhisattva conduct. Although he practices the
eightfold noble truth (of Hinayana) he delights in treading the Buddha’s
boundless path; this is Bodhisattva conduct. Although he practices
samathavipasyana which contributes to the realization of bodhi
(enlightenment) he keeps from slipping into nirvana; this is Bodhisattva
conduct. Although he practices the doctrine of not creating and not
annihilating things (dharma) he still embellishes his body with the
excellent physical marks of the Buddha; this is Bodhisattva conduct.
Although he appears as a sravaka or a pratyeka-buddha, he does not stray
from the Buddha Dharma; this is Bodhisattva conduct. Although he has
realized ultimate purity he appears in bodily form to do his work of
salvation; this is Bodhisattva conduct. Although he sees into all Buddha
lands which are permanently still like space, he causes them to appear in
their purity and cleanness; this is Bodhisattva conduct. Although he has
reached the Buddha stage which enables him to turn the wheel of the Law
(to preach the Dharma) and to enter the state of nirvana, he does not
forsake the Bodhisattva path; this is bodhisattva conduct.”
Điều Tiết: To
harmonize and moderate.
Điều Tra:
Investigation.
Điều Trị:
Therapies.
Điều Trực Định:
Theo sự giải thích của tông Thiên Thai, Điều Trực Định có nghĩa l l m cho
hòa hợp hay h i hòa tâm bằng cách sữa chữa điều chỉnh những thứ bất thường
v lắng tâm không cho nó vọng động lãng xao—According to the T’ien-T’ai
sect, “Điều Trực Định” means to harmonize the discord of the mind, to
straighten its irregularities, and quiet its distractions.
Điều Tụng: Âm điệu
trong b i tụng—Hymns and chants of gatha.
Điều Y: Áo đắp từng
mảnh của chư Tăng Ni—The monk’s patch-robe.
Điều Ý: Kiểm soát
tâm ý v h ng phục ma quân—To control the will, and to subdue its evil.
Điều Ý H ng Ma: To
control the will and to subdue the evils.
Điểu: Chim—A bird.
Điểu Đạo:
1)
Đường đi của chim, ý nói những việc khó khăn, bí ẩn: The path of
the birds, evasive, mysterious, difficult, as is the mystic life.
2)
Một hòn đảo thần thoại chỉ có thể bay đến đó m thôi: A fabulous
island only reached by flight.
Điểu Thử Tăng:
1)
Điểu Thử Tăng l vị Tăng phá giới, được ví với một lo i có thân
hình nửa chim nửa chuột: A “bat monk,” i.e. one who breaks the
commandments, with elusiveness of a creature that is partly bird and
partly mouse.
2)
Người nói chuyện không có nghĩa lý giống như tiếng rít của lo i
chim hay chuột: One who chatters without meaning like the twittering of
birds or the squeaking of rats.
Điểu Tích: Dấu tích
m chim đã để lại trong không trung, đây l điều không tưởng—The tracks
left in the air by a flying bird, unreal.
Đính Chánh: To
contradict a statement.
Đình:
1)
Điện: Hall.
2)
Điều đình: To settle.
3)
Đình hoản: To stop—To rest—To delay.
4)
Trán: Forehead.
5)
Triều đình: Court.
Đình Hoãn: To
postpone—To put off—To defer—To delay.
Đình Nghi: Nghi
thức khi tiến v o chánh điện trong buổi lễ—The ceremony on entering the
hall for service.
Đình Tâm: Giữ tâm
trong thiền định—To fix or settle the mind in meditation—See Ngũ Đình Tâm
Quán.
Đình Tâm Quán: See
Ngũ Đình Tâm Quán.
Đỉnh:
1)
Điểm cao nhất: Highest—Summit—Apex—Zenith.
2)
Đỉnh đầu: Top of the head—Crown.
Đỉnh Châu: Tướng
cục thịt tròn như viên ngọc trên đỉnh đầu của Đức Phật—The gem in the
head-dress, or coiffure; the protubereance on the Buddha’ brow.
Đỉnh Lễ: See Đảnh
Lễ.
Đỉnh Luân: Vòng
bánh xe trên đỉnh tháp, hay đỉnh đầu—A wheel or disc at the top of a
temple, or on the head.
Đỉnh Môn Nhãn: Trời
Ma Hê Thủ La có ba mắt, mắt nằm dọc trên trán được gọi l “đỉnh môn
nhãn”—One of the three eyes of Mahesvara, the middle upstanding eye in
Mahesvara’s forehead.
Đỉnh Pháp: The
level of the summit—See Tứ Gia Hạnh (2) (d).
Đỉnh Quang: Ánh h o
quang trên đỉnh đầu của hình tượng Phật hay Bồ Tát—The halo round the head
of an image of a Buddha or a Bodhisattva.
Đỉnh S o: Ngồi tọa
thiền sâu đến độ thân thể không động đậy khiến chim chóc đến l m tổ ở trên
đỉnh đầu—Contemplation so profound that a bird may build its nest on the
individual’s head.
Đỉnh Sinh Vương:
Murdhaja-raja (skt).
1)
Vị thiên vương sanh ra từ vương miện trên đỉnh đầu: The king born
from the crown of the head.
2)
Tên của vị Chuyển Luân Thánh Vương l tằng tổ của bộ tộc Thích Ca:
Name of the first cakravarti ancestors of the Sakya clan.
3)
Tên của tiền thân Đức Phật Thích Ca: The name is also applied to a
former incarnation of Sakyamuni.
Đỉnh Thạch: Luân
hồi sanh tử được ví như hòn đá nặng để trên đỉnh đầu cần phải loại bỏ c ng
sớm c ng tốt—Like a heavy stone on the head, to be got rid of with speed,
e.g. transmigration.
Đỉnh Tướng:
1)
Cục thịt trên đỉnh đầu Đức Như Lai, còn gọi l vô kiến đỉnh vì hết
thảy trời người không thể thấy được, đây một trong 32 tướng hảo của Phật:
The protuberance on the Buddha’s brow, one of the thirty-two marks of a
Buddha.
2)
Pho tượng bán thân của một vị tổ trong chùa cũng được gọi l “đỉnh
tướng”: An image or portrait of the upper half of the body.
Định: Samdhi
(skt)—Ho n to n chú tâm v o một chủ đề thiền quán—Composing the
mind—Intent contemplation—Perfect absorption of thought into the one
object of meditation. Abstract meditation, the mind fixed in one
direction, or field.
** For more information,
please see Nhị
Chủng Định.
Định Bụng: To
intend to do something.
Định Căn:
1)
Định l gốc rễ của mọi “đức.”—Meditation as the root of all virtue.
2)
Một trong Ngũ Căn: One of the five roots (indriya)—See Ngũ Căn.
** For more information,
please see Ngũ Căn
(C).
Định Chí: To make
up one’s mind—To decide.
Định Chỗ: To apoint
the place.
Định Danh:
Vyapadisati (skt)—Gọi tên hay đặt tên—To designate—To call a name—To give
a name or title.
Định Đề: Postulate.
Định Đoạt: To
determine—To decide.
Định Giác Chi: Định
giác phần—Samadhi-bodhyanga (skt)—Định giác phần, một trong thất giác chi,
l một trong những cửa ngõ quan trọng đi v o đại giác, vì nhờ đó m chúng
ta nhận biết được sự cân bằng của vạn pháp—The enlightenment of
meditation, one of the seven bodhyanga, or the balanced state is one of
the most important to the great enlightenment; for with it, we recognize
that all dharmas are in equilibrium.
** For more information,
please see Thất Bồ
Đề Phần in
Vietnamese-English Section.
Định Học: Học qua
thiền định (khả năng thu nhiếp những tinh thần phân tán hỗn loạn để hiểu
rõ đạo lý v thấy tự tính của mình), một trong tam học (giới, định,
tuệ)—Learning through meditation, one of the three learnings
(Morality-Giới, Meditation-Định, Wisdom-Huệ).
Định Huệ:
1)
Meditation and wisdom—Wisdom arising from meditation.
2)
Tên của một Thiền sư Việt Nam ở Cẩm Điền Phong Châu, Bắc Việt. Cùng
với Vạn Hạnh, ng i đã tôn Thiền Ông Thiền Sư l m sư phụ v đã trở th nh
Pháp tử đời thứ 13 dòng Thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Ít lâu sau đó sư về trụ
tại chùa Quang Hưng, trong phủ Thiên Đức. Ng y thị tịch của sư không ai
biết—Name of a Vietnamese Zen master from Cẩm Điền, Phong Châu, North
Vietnam. Together with Vạn Hạnh, Định Huệ honored Zen Master Thiền Ông as
their master. He became the Dharma heir of the twelfth lineage of the
Vinitaruci Zen Sect. Sometime later he moved and stayed at Quang Hưng
Temple in Thiên Đức to expand the Buddha Dharma. When he passed away was
unknown.
Định Huệ Giải Thoát:
Complete deliverance in regard to both wisdom and vision.
Định Hương: Zen
Master Định Hương (?-1051)—Tên của một Thiền sư Việt Nam, quê ở Chu Minh,
Bắc Việt. Ng i xuất gia v o lúc hãy còn rất trẻ v trở th nh một trong
những đệ tử xuất sắc của Thiền Sư Đa Bảo. Sau khi Thiền sư Đa Bảo thị
tịch, ng i trở th nh pháp tử đời thứ sáu của dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Sau
đó ng i dời về trụ tại chùa Cảm Ứng ở Thiên Đức để tiếp tục hoằng dương
Phật pháp cho đến khi thị tịch v o năm 1051—Name of a Vietnamese monk from
Chu Minh, North Vietnam. He left home when he was very young and became
one of the most outstanding disciples of Zen Master Đa Bảo. After the
latter’s death, he became the Dharma heir of the sixth lineage of the
Wu-Yun-T’ung Zen Sect. Later he went to Thiên Đức and stayed at Cảm Th nh
Temple to expand the Buddha Dharma until he passed away in 1051.
Định Không: Thiền
Sư Định Không (730-808)—Zen Master Định Không (730-808)—Thiền sư Việt Nam,
quê tại Cổ Pháp, Bắc Việt. Sư con nh danh giá, xuất gia khi đã lớn tuổi,
nhưng tu h nh thiền định rất tinh chuyên tịnh hạnh. Lúc đầu sư khai sơn
chùa Quỳnh Lâm ở Cổ Pháp. Ít lâu sau đó, sư dời về trụ tại chùa Thiền
Chúng ở Thiên Đức. Sư thị tịch khoảng năm 808—A Vietnamese Zen master from
Cổ Pháp, North Vietnam. He was from a noble family, left home in his old
age; however, he focused on practicing meditation vigorously. First, he
built Quỳnh Lâm Temple in Cổ Pháp. Sometime later, he moved to stay at
Thiền Chúng Temple in Thiên Đức. He passed away in 808 AD.
Định Kiến:
Prejudiced (fixed) ideas.
Định Liệu: To make
arrangements.
Định Luật: Law
Định Luật Vũ Trụ:
Universal law.
Định Lữ: Bạn đồng
tu hay bạn thiền—Fellow-monks—Fellow meditators
Định Lực:
Samadhibhala (skt).
1)
Định lực thiền quán có thể phá vở mọi loạn tưởng, một trong ngũ
lực—The power of samadhi—The power of meditation—The power of abstract or
estatic meditation, ability to overcome all disturbing thoughts, the
fourth of the five powers (bala).
2)
Nhiếp Tâm: Powers of mind-control.
Định Mệnh: Số phận
đã được định trước—Fate—Determined period of life. Phật giáo không để tâm
đến các thuyết tất định hay bất định, bởi vì Phật giáo chủ trương lý
thuyết tự do ý chí giữa các lãnh vực nhân sinh. Do đó, Phật giáo không
liên hệ đến thuyết định mệnh, nó không chấp nhận sự hiện hữu của một định
mệnh. Theo đạo Phật, chúng sanh mọi lo i nhận đời sống hiện hữu nhu l kết
quả tự tạo, v ngay ở hiện tại, chúng cũng đang tự tạo lấy kết quả. Sống
chết không phải l định mệnh có trước cho một chúng sanh, m chỉ đơn thuần
l hậu thân của nghiệp. Ai h nh động, sớm muộn gì rồi cũng phải gặt lấy
hậu quả, chứ không ai có khả năng quyết định vận mạng của ai trong vũ trụ
nầy cả. Trong Kinh Pháp Cú, Đức Phật đã dạy: “Tất cả chúng ta đều l kết
quả của những gì chúng ta đã tư tưởng; nó nương tựa trên các tư tưởng của
chúng ta.” Vì thế l m gì có chỗ đứng cho quan niệm về “Tạo Hóa” trong đạo
Phật—Buddhism has no concern with either determinism or determinateness
because it is a religion of self-creation. It holds the theory of free
will within the sphere of human beings. Buddhism, therefore, has nothing
to do with fatalism, for it does not admit the existence of anything like
destiny or the decree of fate. According to Buddhism, all living beings
have assumed the present life as the result of self-creation, and are,
even at present, in the midst of creating themselves. Birth and death are
not the predestined fate of a living being but only a corollary of action
or karma. One who acts must sooner or later reap the result of such
action. Nobody can determine the fate of anybody else in this universe.
In the Dharmapada Sutra, the Buddha taught: “All that we are is the result
of what we have thought; it is founded on our thoughts; it is made up of
our thoughts.” Thus, there is no room for the idea of “Creation” in
Buddhism.
Định Nghiệp:
1)
Sự tái sanh được quyết định bởi nghiệp thiện ác trong quá khứ—Fixed
karma—Rebirth determined by the good or bad deeds in the past.
2)
Việc thực h nh thiền định v kết quả tất yếu của nó: The work of
meditation with its result.
Định Nghiệp Bất Định
Nghiệp: Fixed Karma and Non-fixed Karma—Trong vòng luân hồi sanh tử,
chúng sanh đã từng tạo ra vô số nghiệp tội khác nhau, nhưng ước lược lại
m nói thì có hai loại: Định Nghiệp v Bất Định Nghiệp. Định Nghiệp l thứ
nghiệp nhứt định phải bị quả báo chứ không thể n o tránh khỏi. Trong khi
Bất Định Nghiệp l loại nghiệp có thể bị quả báo, m cũng có thể tránh
được, hoặc l chuyển từ nặng th nh nhẹ, hay chuyển quả báo sớm th nh ra
quả báo muộn. Tuy nhiên, dù l định nghiệp hay bất định nghiệp, người Phật
tử nên luôn nhớ một sự thật tuyệt đối rằng: “Tất cả các tội nghiệp tạo ra,
không tội nghiệp n o m chẳng có quả báo cả.”—Along the circle of births
and deaths, sentient beings have created infinite types of karma, but
overall, there are two kinds of karma: fixed or determinate karma and
non-fixed or indeterminate karma. Fixed karma is a kind of karma that is
certain to have karmic consequences and is absolutely unavoidable. While
the non-fixed karma is a kind of karma that has potential for having
karmic retribution, but it is also possible to avoid or change from heavy
to light consequences, or change from early retribution to later.
Generally speaking, no matter what kind of karma, Buddhists should
remember an absolute truth that: “No karma created will go without having
karmic retribution.”
Định Nghiệp Diệc Năng
Chuyển: Định Nghiệp Có Thể Được Chuyển Hóa—Ngay cả định nghiệp cũng
có thể được chuyển hóa bằng cách thực tập giới Phật hay nhờ thần lực của
chư Phật hay chư Bồ Tát—Even the determined fate can be changed by
practicing the Buddhism precepts or by the powers of Buddhas and
Bodhisattvas.
Định Nhẫn: Kiên
nhẫn trong thiền định—Patience and perseverance in meditation.
Định Phi: Các Thiên
nữ ở Mạn Đồ La đều tượng trưng cho Định Môn; nam phối với tuệ, nữ phối với
định—The female figures representing meditation in the mandalas; male is
wisdom, female is meditation.
Định Tán: Định Tâm
Tán Tâm.
1)
Tâm định ngược lại với tâm tán loạn. Tâm định bằng thiền, đối lại
với tâm tán với những loạn động. Đây l tâm của những bậc Thánh—A settled
mind verse A wandering mind—A mind organized by meditation or disorganized
by distraction. The characteristic of the saint and sage.
2)
Tán Tâm: Tâm tán loạn hay tự tánh của những hạng ph m phu—A mind
disorganized by distraction or a wandering mind of common untutored man.
The distracted heart may have the following distinctions:
·
Thiện: Good.
·
Bất Thiện: Bad.
·
Trung Tính: Indifferent.
Định Tán Nhị Thiện:
Cả hai thứ “định” v “tán” đều được xem l Thiện—Both a definite subject
for meditation and an indefined field are considered as valuable.
Định Tánh: Fixed
nature—Settled mind.
Định Tánh Hỷ Lạc Địa:
Nhị Thiền Thiên trong cõi trời sắc giới, trong đó chư thiên vượt qua thiền
định để sanh hỷ lạc—The second dhyana heaven form, in which the occupants
abide in surpassing meditation or trance, which produce mental joy.
Định Tâm: Định
Ý—Tâm chuyên chú v o thiền định—A mind fixed in meditation—The meditative
mind—A mind fixed on goodness.
Định Tâm Định Ý: A
mind fixed in meditation—A fixed mind samadhi—A mind fixed on the Pure
Land and its glories.
Định Tâm Tam Muội:
Quán Phật Tam Muội—Quán tưởng tụng niệm (về sự báo đáp y báo v chánh
báo)—A fixed mind samadhi, i.e. fixed on the Pure Land and its glories.
Định Thân: Định
thân, một trong ngũ phần pháp thân—The Dharmakaya of meditation, one of
the five forms of the Buddha-dharma-kaya.
** For more information,
please see Ngũ Phần
Pháp Thân.
Định Thiện: Thiện
nghiệp đạ được qua thiền định, ngược lại với thiện nghiệp đạt được bằng
cách vun bồi—Goodness achieved by meditation, in contrast with goodness
cultivated during normal life (Tán thiện).
Định Thủy: Định tâm
trong sáng ví như mặt nước phẳng lặng—Calm waters—Quieting the waters of
the heart, and so beholding the Buddha, as the moon is reflected in still
water.
Định Tính:
1)
Tánh Định: Fixed natures.
2)
Tâm Định: Fixed mind.
Định Tính Duyên Giác:
See Định Tính Nhị Thừa.
Định Tính Hỷ Lạc Địa:
Nhị Thiền Sắc Giới, trong đó chúng sanh sống trong trạng thái thiền định
kỳ diệu, nhờ đó m nảy sinh sự vui sướng tâm thức—The second dhyana of
form, in which the occupants abide in surpassing meditation or trance,
which produces mental joy.
Định Tính Nhị Thừa:
Bậc có chủng tử vô lậu của Thanh Văn Duyên Giác, chỉ cần tu theo nhơn
Thanh Văn Duyên Giác để chứng quả A La Hán, chứ không cầu mong tiến lên
ngôi vị Phật—Sravakas and Pratyeka-buddhas, whose mind is fixed on
arahanship, and not on Buddhahood.
Định Trí: Thiền
định v trí huệ—Meditation and wisdom.
Định Tụ: Một trong
Tam Tụ—Accumulation of samadhi, one of the three accumulations.
Định Tuệ:
(I)
Nghĩa của Định Tuệ—The meanings of “Concentration and Wisdom”:
Thiền định (thu nhiếp những tư tưởng hỗn tạp) v trí tuệ (quán chiếu thấu
suốt sự lý), giống như hai cánh tay, tay trái l thiền định, tay phải l
trí tuệ—Meditation and wisdom, two of the six paramitas; likened to the
two hands, the left meditation, the right wisdom.
(II) Định Tuệ theo quan điểm của Lục Tổ Huệ Năng trong Kinh Pháp Bảo
Đ n, Phẩm Thứ Tư—Concentration and Wisdom according to the Sixth
Patriarch’s point of view in the Dharma Jewel Platform Sutra, Chapter
Fourth:
·
Tổ dạy chúng rằng: Nầy thiện tri thức! Pháp môn của ta đây
lấy định tuệ l m gốc, đại chúng chớ lầm nói định tuệ riêng. Định tuệ một
thể không hai. Định l thể của tuệ, tuệ l dụng của định. Ngay khi tuệ,
định ở tại tuệ; ngay khi định, tuệ ở tại định. Nếu biết được nghĩa nầy tức
l cái học định tuệ bình đẳng. Những người học đạo chớ nói trước định rồi
sau mới phát tuệ, hay trước tuệ rồi sau mới phát định, mỗi cái riêng khác.
Khởi cái thấy như thế ấy, thì pháp có hai tướng. Miệng nói lời thiện, m
trong tâm không thiện thì không có định tuệ, định tuệ không bình đẳng. Nếu
tâm miệng đều l thiện, trong ngo i một thứ, định tuệ tức l bình đẳng. Tự
ngộ tu h nh không ở chỗ tranh cãi, nếu tranh trước sau tức l đồng với
người mê, không dứt sự hơn thua, trở lại tăng ngã v pháp, không lìa bốn
tướng—The Master instructed the assembly: “Good Knowing Advisors, this
Dharma-door of mine has concentration and wisdom as its foundation. Great
assembly, do not be confused and say that concentration and wisdom are
different. Concentration and wisdom are one substance, not two.
Concentration is the substance of wisdom, and wisdom is the function of
concentration. Where there is wisdom, concentration is in the wisdom.
Where there is concentration, wisdom is in the concentration. If you
understand this principle, you understand the balanced study of
concentration and wisdom. Students of the Way, do not say that first there
is concentration, which produces wisdom, or that first there is wisdom,
which produces concentration: do not say that the two are different. To
hold this view implies a duality of dharma. If your speech is good, but
your mind is not, then concentration and wisdom are useless because they
are not equal. If mind and speech are both good, the inner and outer are
alike, and concentration and wisdom are equal. Self-enlightenment,
cultivation, and practice are not a matter for debate. If you debate which
comes first, then you are similar to a confused man who does not cut off
ideas of victory and defeat, but magnifies the notion of self and dharmas,
and does not disassociate himself from the four makrs.
·
Tổ lại nói thêm: “Nầy thiện tri thức! Định tuệ ví như cái
gì? Ví như ngọn đèn v ánh sáng. Có ngọn đèn tức có ánh sáng, không đèn
tức l tối, đèn l thể của ánh sáng, ánh sáng l dụng của đèn; tên tuy có
hai m thể vốn đồng một. Pháp định tuệ nầy lại cũng như thế.”—The
Patriarch added: “Good Knowing Advisors, what are concentration and wisdom
like? They are like a lamp and its light. With the lamp, there is light.
Without the lamp, there is darkness. The lamp is the substance of the
light and the light is the function of the lamp. Although there are two
names, there is one fundamental substance. The dharma of concentration and
wisdom is also thus.”
Định Tướng: Tướng
thường trụ bất biến (hết thảy mọi pháp trong thế gian đều không có định
tướng)—The appearance of
meditation—Fixity—Determined—Determination—Unchanging—Nirvana—All
phenomena have no fixity.
Đìu Hiu: Gloomy.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006