TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
La
La:
1)
Lưới bắt chim: A net for catching birds.
2)
Sắp xếp theo thứ tự: To arrange in order.
a)
Nam La: Lara, Lata, or Lada (skt)—in Gujarat.
b)
Bắc La: Lara or Valabhi (skt)—On the western coast of Gujarat.
3)
Chủng tử “Vô Úy Thí”: The seed of giving of “fearlessness.”
4)
B n chuyện: To chatter.
La B :
Lava (skt)—Lạp Phược La Dự—Một khoảng thời gian ngắn (60 sát na bằng một
hơi thở, 10 hơi thở bằng một la b )—A division of time, an instant (60
ksanas are equivalent to a breath, 10 breaths are equal to one lava).
** For more information, please see Sát Na.
La B Na:
Ravana (skt)—Vua của xứ Tích Lan trước đây, cai trị lo i la sát, sau bị
Ramacandra chế ngự—King of Ceylon and ruler of the Raksasas, overcome by
Ramacandra.
La Bị Na:
Ravana (skt)—Đòi hỏi—Demanding—Clamorous.
La C :
To loiter—To loaf.
La Cầu:
Laghu (skt)—Ánh sáng—Light.
La Dạ Na:
Maudgalyayana (skt)—See Ma Ha Mục Kiền Liên.
La Duyệt:
Rajagrha (skt)—La Việt—La Duyệt Kỳ Ca La—La Duyệt Yết Lê Hê—La Nha Ngật Bí
Tư—Kinh đô Vương Xá của xứ Ma Kiệt Đ , nơi tổ chức Đại Hội Kết Tập Kinh
Điển đầu tiên—The capital of Magadha, at the foot of the Grdhrakuta
mountain, first metropolis of Buddhism and seat of the first synod.
La Duyệt Kỳ Ca La:
Rajagrha (skt)—See La Duyệt and Vương Xá.
La Duyệt Yết Hê:
Rajagrha (skt)—See La Duyệt and Vương Xá.
La Đ Na:
Ratna (skt)—Bảo vật—Anything precious, a gem.
La Hán:
Arhan, arhat (skt)—A La Hán, quả vị cao nhất của Tiểu Thừa—Worthy,
worshipful, an arhat, the saint, or perfect man of Hinayana.
** For more information, please see Arhat.
La Hán Đường:
Arhats Hall.
La Hầu
(sao): Rahu (skt)—La Hộ—La Hỗ—Tên của một ngôi sao che lấp mặt trời mặt
trăng gây nên nhật thực v nguyệt thực—Name of a star, or a spirit (demon)
that is supposed to seize the sun and moon and thus causes eclipses.
La Hầu A Tu La:
Rahu-asura (skt)—La Hầu La A Tu La—Một loại A Tu La Vương hay đánh nhau
với Trời Đế Thích để tranh gi nh v che lấp ánh sáng của mặt trời v mặt
trăng, gây ra cảnh nhật thực v nguyệt thực—The asura who in fighting with
Indra can seize sun an moon, i.e. cause eclipses.
La Hầu La:
Rahula (skt)—Còn gọi l La Vân, La Hống La, La Hầu, Hạt La Đỗ La, H La Hỗ
La, hay La Hỗ La—Theo Giáo Sư Soothill trong Trung Anh Phật Học Từ Điển,
La Hầu La l đứa con duy nhất của Đức Phật v công chúa Da Du Đ La. Người
ta nói La Hầu La ở trong thai mẹ đến 6 năm, v được hạ sanh trong đêm Đức
Phật th nh đạo (ng y 8 tháng chạp âm lịch). Cha của ng i không thấy mặt
ng i cho đến khi ng i được 6 tuổi. Lúc mới xuất gia ng i theo Tiểu Thừa,
nhưng sau khi nghe Đức Phật thuyết tối thượng thừa pháp trong pháp hội
Pháp Hoa, ng i đã theo Đại Thừa. Ng i luôn tái sanh l m con lớn của các vị
Phật. Có chỗ cho rằng La Hầu La sanh ra trước khi Đức Phật xuất gia v sau
nầy trở th nh một trong mười đại đệ tử của Đức Phật—According to Professor
Soothill in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Rahula was
the only son of Sakyamuni and Yasodhara. He is supposed to have been in
the womb for six years and born when his father attained Buddhahood; also
said to have been born during an eclipse, and thus acquired his name,
though it is defined in other ways; his father did not see him till he was
six years old. He became a disciple of the Hinayana, but is said to have
become a Mahayanist when his father preached this final perfect doctrine,
a statement gainsaid by his being recognized as founder of the Vaibhasika
school. He is to be reborn as the eldest son of every Buddha, hence is
sometimes called the son of Ananda. Another source said that Rahula was
born before the Buddha’s renunciation of the world. Later he became one of
the ten great disciples of the Buddha.
** For more information, please see Rahula in
English-Vietnamese Section, Rahula in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Xuất
Gia in Vietnamese-English Section.
La Hầu La A Tu La:
Rahu-asura (skt)—See La Hầu A Tu La.
La Hầu La Đa:
Rahulata (skt)—La Hầu La Đa của th nh Kapila, l vị tổ thứ 15, người đã tự
di chuyển một cách kỳ diệu đến vương quốc Sravasti, nơi đó ng i đã thấy
bóng năm vị Phật trên đỉnh Hiranyavati—Rahulata of Kapila, the sixteenth
patriarch, who miraculously transported himself to the kingdom of
Sravasti, where he saw on the Hiranyavati the shadow of five Buddhas.
La Hỗ:
Rahu (skt)—See La Hầu.
La Hộ:
Rahu (skt)—See La Hầu.
La Hống La:
Rahula (skt)—See La Hầu La.
La Khất Sái:
See La Ngật Sái.
La Ma:
Rama (skt).
1)
Hỷ hay hỷ lạc: Delightful—Joyful.
2)
Tên của một lo i cây nhỏ: Name of a grove.
La Ma Ấn Độ:
Sông La Ma phát nguồn từ A Phú Hãn—Helmend, a river rising in Afghanistan.
La Ma Gi :
Nhập pháp giới (phẩm Nhập Pháp Giới của Kinh Hoa Nghiêm)—Entering the
realm of the law.
La Mắng:
To rebuke—To scold.
La Môn:
See Brahmana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
La Ngạ:
Raga (skt)—Tham dục—Desire—Covetousness.
La Ngật Sái:
Laksana (skt)—Tướng trạng của sự vật—A distinguishing mark, sign, or
characteristic.
La Nha Ngật Bí Tư:
Rajagrha (skt)—See La Duyệt and Vương Xá.
La Nhã:
Raja (skt)—Quốc vương—A king.
La Ó:
To jeer—To boo.
La Quí:
Trưởng lão La Quí (852-936)—Senior Venerable La Quí (852-936)—Trưởng lão
La Quí sanh năm 852 tại An Chân, Bắc Việt, pháp tử đời thứ mười dòng Tỳ Ni
Đa Lưu Chi. Sư quê ở An Châu. Thuở nhỏ sư đi du phương tìm thầy học thiền.
Sau sư gặp Thiền Sư Thông Thiện v trở th nh một trong những đệ tử nổi
tiếng của thiền sư Thông Thiện tại chùa Thiền Chúng. Sau khi Thầy thị
tịch, sư dời về chùa Song Lâm ở Thiên Đức tiếp tục hoằng hóa đến khi thị
tịch v o năm 936 sau Tây Lịch—Senior Venerable La Quí was born in 852 in
An Chân, North Vietnam, the the Dharma heir of the tenth lineage of the
Vinitaruci Sect, a Vietnamese monk from An Chân. He wandered to seek good
and famous zen masters since he was young. Later he met Zen master Thông
Thiện at Thiền Chúng Temple and became one of his most outstanding
disciples. After his master passed away, he moved to stay at Song Lâm
Temple in Phù Ninh, Thiên Đức to expand Buddhism until he died in 936
A.D.
La Sát:
Rakshas or Raksasa (skt).
1)
Ma quỷ trông khiếp đảm, có thân hình đen
ngòm, tóc đỏ, mắt xanh. La sát nổi tiếng sát hại sát hại con người—A
terrifying ghost or demon with black body, red hair, and green eyes.
Rakshas are reputed to be devoured of humans.
2)
Theo Giáo Sư Soothill trong Trung Anh Phật Học Từ Điển—According to
Professor Soothill in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms:
a)
La Sát l tên chỉ chung các lo i ác quỷ hung bạo; có lúc kém hơn Dạ
Xoa, có lúc tương tự—Raksasa means harm, injury, maglinant spirits,
demons; sometimes considered inferior to Yaksas, sometimes similar.
b)
La Sát l tên của một dân tộc man rợ thời cổ ở Ấn Độ: A barbarian
race of ancient India.
La Sát La:
Aksara (skt)—Chữ—A syllable, word, letter.
La Sát Nữ: Raksasi
(skt)—La Sát Tư—La Xoa Tư—Loại nữ quỷ. Đảo Tích Lan trước kia l nơi trú
ngụ của 500 La Sát Nữ—Female demons. Lanka in Ceylon was the abode of 500
female demons.
La Sát Quốc:
Một hòn đảo trong Ấn Độ Dương, người ta nói l đảo Tích Lan—An island in
the Indian Ocean, supposed to be Ceylon.
La Sát Ta:
La Sát Nam—A male deomn—See La Sát.
La Sát Thiên: Vị
Trời kiểm soát hết thảy các La Sát, trấn giữ góc tây nam—The deva
controlling these demons, who has his abode in the southwest corner of the
heaven.
La Sát Tư:
See La Sát and La Sát Nữ.
La Thập:
See Kumarajiva in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
La Thệ:
Rajni (skt)—Ho ng hâu00 queen—A princess—See La Nhã.
La Vân:
Rahula (skt)—See La Hầu La.
La Việt:
Rajagrha (skt)—See La Duyệt and Vương Xá.
La Xa:
Raja (skt)—Quốc vương—King.
La Y:
Tiết La Y—Y phục của người tu khổ hạnh nơi rừng núi—Coarse garments worn
by ascetics.
Lá Sen:
Lotus leaf.
Lả Tả:
Incoherent.
Lạ Kỳ:
Strange—Unusual—Extraordinary
Lạc:
1)
Dadhi (skt)—Chất tinh chế ra từ sữa bò (Thanh
Văn ví như sữa, Duyên Giác ví như Lạc)—A thick, sour milk which is highly
esteemed as a food and as a remedy or preventive.
2)
Vui vẻ: Joy—Joyful—Glad—Rejoice.
3)
Âm nhạc tạo niềm vui: Music that causes joy.
4)
Rụng: Falling—To fall—To drop—To descend.
5)
Sukha (p): Happiness—Theo A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi Diệu Pháp), lạc l
một yếu tố thiền na có nghĩa l an lạc hay hạnh phúc yên tĩnh. “Sukha”
đồng nghĩa với “Somanassa.” Đây l trạng thái thích thú không liên quan
đến lạc thú vật chất. “Sukha” nầy chính l hậu quả của sự từ bỏ thú vui
vật chất. Dù nghĩa của “Phỉ” v “Lạc” liên hệ mật thiết với nhau, chúng
vẫn khác biệt nhau, “phỉ” thuộc về h nh uẩn (tạo cho h nh giả trạng thái
cảm nghe hứng thú trong đề mục), còn “Lạc” l cảm giác giúp cho h nh giả
thỏa thích hưởng thọ đề mục. Phỉ được so sánh với một khách lữ h nh đi
trong sa mạc mệt mỏi thấy xa xa có một ốc đảo (trạng thái vui mừng trước
khi thật sự thọ hưởng). Khi đến tận ốc đảo tắm rửa v uống nước thỏa thích
l “Lạc.” Lạc giúp ta đối đầu với những triền cái trạo cử v lo âu trong
thiền na—According to the Abhidharma, “Sukha” is a jhana factor meaning
pleasant mental feeling. It is identical with “joy” or “bliss.” Sukha is
identical with Somanassa, joy, and not with the sukha of pleasant bodily
feeling that accompanies wholesome-resultant body-consciousness. This
“Sukha” rendered as bliss, is born detachment from sensual pleausres; it
is therefore explained as unworldly or spiritual happiness
(niramisasukha). Though “Piti” and “Sukha” are closely connected, they are
distinguished in that “Piti” is a conative factor belonging to the
aggregate of mental formations, while “Sukha” is a feeling belong to the
aggregate of feeling. “Piti” is compared to the delight a weary traveler
would experience when coming across an oasis, “Sukha” to his pleasure
after bathing and drinking. “Sukha” helps us encountering the hindrances
of restlessness and worry.
Lạc Âm: The sound
of music.
Lạc Âm Thụ: Những
cây trên cõi nước Cực Lạc của Đức Phật A Di Đ , trổi nhạc trong cơn gió
thoảng—The trees in Amitabha’s paradise which give forth music to the
breeze.
Lạc Ba La Mật: Một
trong bốn đức trong Phật giáo. Lạc Ba La Mật l niềm vui vĩnh hằng nơi
niết b n tịnh tịch, niềm vui không trụ v o nơi tướng của thân tâm—One of
the four nirvana virtues in Buddhism. The paramita of joy is an eternal
joy of the nirvana.
** For more information,
please see Tứ Đức.
Lạc Bang:
1)
Đất nước yên vui: The joyful country.
2)
Thế giới Tây Phương Cực Lạc: The paradise of the West.
Lạc Biến Hóa Thiên:
Sunirmita or nirmanarati (skt)—Tu Niết Mật Đ —Diệu Lạc Hóa Thiên—Hóa Tự
Tại Thiên—Lạc Hóa Thiên—Cõi trời thứ năm trong sáu cõi trời dục giới, nơi
các vị trời bằng thần thông tự tại biến ra những niềm vui tuyệt diệu v
vui thích với những niềm vui ấy—The fifth of the six desire heavens, where
every form of joy is attainable at will.
Lạc Ca: Naraka
(skt)—Tên gọi bằng tiếng Phạn của Địa Ngục—See Địa Ngục.
Lạc C n Thát B :
Gandharvas (skt)—Indra’s musicians—See Gandharva in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Lạc Cảnh: Paradise.
Lạc Căn: Những căn
của lạc thú—The organs of pleasure (eyes, ears, nose, tongue, body)—See
Ngũ Căn.
Lạc Dục: Ham muốn
dục lạc trần thế—Desire for the pleasant or pleasure.
Lạc Dương: Đế đô
của Trung Quốc—Lo-Yang, the ancient capital of China.
Lạc Độ: Quốc độ vui
vẻ—A happy land.
Lạc Đường: To lose
one’s way—To go astray—To stray.
Lạc Hậu:
Old fashioned.
Lạc Lỏng:
Stray—Lost.
Lạc Lối:
To go astray—To stray.
Lạc Nghiệp:
To enjoy one’s work.
Lạc Pháp:
Sự an lạc của Phật pháp—Delight in Buddha-truth or the religion.
Lạc Phát:
Cắt tóc xuất gia tu h nh—To shave or cut off the hair of the head, and
become a monk.
Lạc Phát Nhiễm Y:
Cắt tóc nhuộm áo để trở th nh nh tu (nhuộm xám m u trắng m người Ấn
thường mặc như quần áo bình thường)—To shave the head and dye the
clothing, i.e. to dye grey the normal white Indian garments; to become a
monk.
Lạc Quả:
Quả an lạc của Niết B n, xa lìa mọi sinh diệt—Joyful fruit—Nirvana.
Lạc Quan:
Optimism.
Lạc Quyên: To
subscribe—Offertory—Subscription—Collection.
Lạc Thanh Tịnh Tâm:
Blissful pure mind.
Lạc Thần: Deva
musicians—See Lạc C n Thát B in Vietnamese-English Section, and Gandharva
in sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Lạc Thí:
1)
Người bố thí với tr n đầy niềm vui: Joyful giver.
2)
Tên Trưởng Giả Tu Đạt hay Cấp Cô Độc: Joyful giver, name of Sudatta
or Anathapindika.
Lạc Thiên: Deva
musicians—See Lạc C n Thát B .
Lạc Thọ: Khi nhận
lãnh cảnh thuận tình thì thân tâm vui vẻ—The sensation or perception of
pleasure.
Lạc Thú: Pleasures.
Lạc Thuyết: Vui vẻ
thuyết pháp không biết chán, thuyết một cách vô ngại đúng nghĩa đúng chữ,
l một trong tứ vô ngại—Pleasure in speaking—Pleasant speech—Joy in
preaching or telling the way of salvation; joy in that which is preached.
It is also called Pratibhana, bold and iluminating discourse, or freedom
in expounding the truth with correct meaning and appropriate words, one of
the four pratisamvids.
** For more information,
please see Tứ Vô
Ngại.
Lạc Thuyết Biện T i:
See Lạc Thuyết and Tứ Vô Ngại.
Lạc Trám: Kẻ lừa
đảo được ví như lo i sâu bọ—A humbug—Trickster—Impostor—Deceiver.
Lạc Trú Tứ Thiền:
Pleasant abiding in the four jhanas—See Tứ Thiền.
Lạc Trước: Tham đắm
chấp trước v o dục lạc của cuộc sống hiện tượng—The bind of pleasure
binding to the phenomenal life.
Lạc V o T Kiến V
Không Hiểu Ý Kinh: To go astray and to miss the intent of the sutras.
Lạc Vị: Vị bơ chua,
một trong năm vị của sữa v phó sản của nó. Tông Thiên Thai so sánh nó với
thời kỳ thứ hai của giáo thuyết Tiểu Thừa—Sour, one of the five tastes.
T’ien-T’ai compared the second period of the Hinayana with this.
**For more information,
please see Thiên
Thai Ngũ Thời Bát
Giáo.
Lạc Xoa: Laksa
(skt)—Lạc Sa—Mười vạn—One hundred thousand.
Lai: Agama (skt).
1)
Đến: Coming.
2)
Tương Lai: Future.
Lai Nghênh: Những
người tin v h nh trì theo Phật, khi lâm chung sẽ được chư Phật v chư Bồ
Tát từ cõi Cực lạc đến đón về Tịnh Độ—The coming of Buddhas to meet the
dying believer and bid welcome to the Pure Land.
Lai Nghênh Tam Phật:
Có ba vị Phật lai nghênh—The three special welcomers:
1)
A Di Đ : Amitabha.
2)
Quán Âm: Avalokitesvara.
3)
Thế Chí: Mahasthamaprapta.
Lai Nghênh Tam Tôn:
See Lai Nghênh Tam Phật.
Lai Quả: Quả báo v
điều kiện trong kiếp lai sanh được xem như l hậu quả của hiện tại—The
fruit or condition of the next rebirth, regarded as the result of the
present.
Lai Sanh: Kiếp tái
sanh hay kiếp sau—Future rebirth—The future life.
Lai Thế: Kiếp tái
sanh trong tương lai—Future world or rebirth.
Lai Ứng: Đến theo
lời câu nguyện—To come in response to an invitation—To answer prayer by a
miracle.
Lai Vãng: Coming
and going.
Lại: Ỷ lại—To rely
upon—To depend upon—To throw the burden on.
Lại Da: Alaya
(skt)—See A Lại Da Thức in Vietnamese-English Section.
Lại Tra Hòa La:
Rastrapala (skt).
1)
Vị vua bảo vệ vương quốc: Protector of a kingdom,a king.
2)
Tên của một vị Tăng nổi tiếng được Phật nói đến trong Kinh A H m
(ng i xuất gia theo Phật, sau đó trở về thuyết pháp cứu độ mẹ cha): Name
of a noted monk whom the Buddha mentioned in the Agama Sutra (he left home
to follow the Buddha, then went back to preach to save his parents)
Lam:
1)
Dư thừa—Excess—Overflowing.
2)
M u lam: M u ch m—Blue—Indigo.
3)
Sương núi: Mountain mist or vapour.
Lam Ba: Lampaka
(skt)—Quận Lam Ba, ở về phía bắc Ấn Độ—The district of Lamghan, northern
India.
Lam B : Tên của một
lo i La Sát Nữ—Name of a raksasi.
Lam Bột La: Lambura
or Lambhara (skt)—Ngọn núi nằm về phía bắc Kabul—A mountain north of
Kabul.
Lam Ma: Rama or
Ramagrama (skt)—Một vương quốc v th nh phố cổ nằm về phía bắc Ấn Độ, giữa
th nh Ca Tỳ La Vệ v Câu Thi Na—An ancient kingdom and city Northern India
between Kapilavastu and Kusinagara.
Lam Phong:
Vairambhavata (skt)—Cơn bão dữ—A hostile or fierce storm.
Lam Tỳ Ni: See Lâm
Tỳ Ni.
Lam Vũ: Sangharama
(skt)—Chùa—Monastery—Monastery-buildings.
L m: To do.
1)
L m Ác: To do evil.
2)
L m Ẩu: To do something in a
careless way.
3)
L m Bạn: To make friends.
4)
L m Bậy: To do silly things.
5)
L m Bế Tắc: To obstruct-To
block.
6)
L m Biếng: To idle—To
loaf—To be lazy.
7)
L m Bộ: To pretend—To
assume—To feign to do something.
8)
L m Bớt Đau: Soothing—To
make less painful.
9)
L m Bớt Sợ: To still
someone’s fear.
10)
L m C n: To do without
thought of the possible results.
11)
L m Cao: To get on one’s
high horse.
12)
L m Cho Ai Can Đảm: To help
give courage to someone.
13)
L m Chung: To collaborate—To
work together with someone.
14)
L m Chứng: To witness—To be
the witness.
15)
L m Duyên: To give oneself
airs and graces.
16)
L m Đẹp: To beautify.
17)
L m Gan: To throw off one’s
shyness.
18)
L m Gi u: To enrich oneself.
19)
L m Giùm: To render—To do
someone a service.
20)
L m Giúp: To give someone a
hand.
21)
L m Gương: To set an example
for.
22)
L m Hại: To harm.
23)
L m Khó: To make
difficulties.
24)
L m Khổ: To torture.
25)
L m Khôn: To act as a wise
man.
26)
L m Không: To work for
nothing return.
27)
L m L nh:
a)
To make it up with someone.
b)
To perform good (wholesome) deeds.
28)
L m Lấy Có: To do something
as a matter of form (for form’s sake).
29)
L m Lén: To do something on
the sly.
30)
L m Lễ: To celebrate—To
start a ceremony.
31)
L m Lơ: To pretend not to
know or see.
32)
L m Luật: To make laws.
33)
L m Mai: To arrange
marriage.
34)
L m Mất: To lose.
35)
L m Mê: To bewitch—To
fascinate.
36)
L m Mích Lòng: To hurt
someone’s feeling.
37)
L m Một Mình: To do by
oneself.
38)
L m Ngã Lòng: To
discourage—To dishearten.
39)
L m Nghiêm: To keep a
straight face.
40)
L m Ngơ: To take no notice
of one’s wrong doing.
41)
L m Ngược: To do things in
the wrong order—To start at the wrong end.
42)
L m Người: To behave like a
human being—To be a man.
43)
L m Người Chính Đáng: To be
a righteous person.
44)
L m Người Tốt: To be a good
person.
45)
L m Nhẹ Đi: To alleviate.
46)
L m Nhục: To insult—To
affront—To humiliate.
47)
L m Nhục Ai: To humiliate
someone—To cause someone to feel ashamed or look foolish in front of other
people.
48)
L m Ô Danh: To besmirch
one’s name.
49)
L m Ô Nhiễm: To pollute.
50)
L m Ồn: To make noise.
51)
L m Phách: To on airs.
52)
L m Phải: To do right.
53)
L m Phiền: To disturb—To
trouble—To annoy.
54)
L m Quen: To make
acquaintance with someone.
55)
L m Rộn: To disturb—To
trouble.
56)
L m Tan: To dispel—To cause
to disappear.
57)
L m Tắc Nghẽn: To
obstruct—To block.
58)
L m Thăng Bằng: To
stabilize.
59)
L m Thất Kinh: To terrify.
60)
L m Theo: To emulate.
61)
L m Thinh: To hold one’s
tongue—To keep silent—To be silent.
62)
L m Thịt: To kill animals
for food.
63)
L m Tiền: To blackmail.
64)
L m Tỉnh: To keep a straight
face (prevent oneself from laughing).
65)
L m Trở Ngại: To obstruct—To
hinder.
66)
L m Trung Gian: To
mediate—To intermediate.
67)
L m Việc Xây Dựng: To
perform constructive works (good deeds).
68)
L m Vội: To something in a
hurry.
L m Chảy Máu Thân Phật:
To shed a Buddha’s blood (one of the five grave sins).
L m Chủ Tâm Mình:
To gain control of one’s own mind.
L m Công Đức: To
perform merit.
L m Đường: To make
or build a road—Trì Địa Bồ Tát (Road-Building Bodhisattva).
L m Không Cầu Phước:
Deeds of no merit.
L m L nh Lánh Dữ:
To perform good deeds and avoid bad deeds (transgressions).
L m Phật: To become
a Buddha.
L m Phật Sự: To
perform Buddhist or dharma works.
L m Phúc: To do
good—To give alms—To give charity.
L m Thị Giả: L m
người hầu hạ v giúp đở công việc hằng ng y cho một vị Tăng—To become an
attendant to a monk and help him with his daily chores.
L m Việc Phước Thiện:
To practice charity.
L m Vô Biên Phật Sự:
To accomplish countless Buddha deeds.
Lảm Nhảm: To
mumble.
Lãm:
1)
Nhìn: Thưởng lãm—To view—To look at.
2)
Ôm v o lòng: To hold in the arms—To embrace.
Lạm Dụng: To
abuse—Abused: Bị lạm dụng.
Lan:
1)
H ng r o—A rail—Handrail.
2)
Hoa Lan: The epidendrum—Orchid—Scented—Refined.
Lan Bồn Hội:
Ullambana, or Lambana, or Avalamba (skt)—See Vu Lan Bồn in
Vietnamese-English Section, and Ullambana in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Lan Cúc:
1)
Hoa lan v hoa cúc—Orchid and chrysanthemum.
2)
Lan mùa Xuân v cúc mùa Thu (thứ n o mùa ấy): Orchid in spring and
chrysanthemum in autumn.
3)
Tượng trưng cho sự đẹp đẽ: Emblems of beauty.
Lan Hương: Orchid
fragrance.
Lan Nhã: Tên tắt
của A Lan Nhã hay Viện tu khổ hạnh (chỗ vắng vẻ, thanh tịnh, an nh n, v
tĩnh mịch)—Hermitage—Monastery.
Lan Xa: Một đặc ngữ
của Mông Cổ hay Thổ Nhĩ Kỳ ám chỉ sự tán thán—A Mongol or Turkish word
implying praise.
Lãn: Lười
biếng—Lazy—Negligent—Disinclined.
Lãn Đọa: See Lãn.
Lạn:
Lấp-lánh—Glittering.
Lạn Ngư:
1)
Cá có m u lấp lánh—Iridescent fish.
2)
Cá hư, mềm nhũn: Rotten and soft fish.
Lang:
1)
Chó sói—A wolf.
2)
Dữ dằn: Fierce.
Lang Tích Sơn: Tên
khác của Kê Túc Sơn (nơi Ng i Ma Ha Ca Diếp nhập định)—Wolf track hill,
another name for Cock-Leg Hill.
Lảng Tránh: To
evade.
Lãng Mạn: Romantic.
Lãng Phí: To
fritter away
Lãng Tai: The ears
have lost their acuity.
Lanh Lợi: Clever.
Lanh Trí: Quick
mind—Quick wits.
Lánh Mặt: To hide
away from someone
Lánh Nạn: To shun
danger.
Lánh Xa: To shun—To
keep away.
L nh:
1)
To heal up a wound—Intact—Unbroken—Untorn.
2)
Good—Wholesome.
L nh Dữ: Good and
bad.
L nh Lạnh: A little
chilly.
L nh Mạnh:
Healthy—Sound
L nh Thay!: Good
deed!
Lãnh: Lạnh—Cold.
Lãnh Đạm:
Indifferent—Cold—Apathy—Chilliness.
Lãnh Đạo: To
guide—To conduct—To lead.
Lãnh Giải: To
understand clearly.
Lãnh Giáo: To
receive instructions.
Lãnh H : Sita
(skt)—The cold river.
Lãnh Hội: To
understand—To comprehend—To digest.
Lãnh Noãn: Lạnh v
ấm—Cold and warm
Lãnh Noãn Tự Tri:
Ấm lạnh tự biết (thiền định tự biết chứ không ai biết dùm)—Only you
yourself know cold and warm, i.e. only you know the progress of
meditation.
Lãnh Quang Thần:
Sitamarici—The spirits with cool rays.
Lãnh Thọ: To
receive—To accept.
Lãnh Vực: Domain.
Lạnh Lùng:
Chilly—Cold.
Lạnh Như Cắt: Very
cold.
Lao: Lao
nhọc—Toil—Labour.
Lao Đao:
Unsteady—Unstable.
Lao Kết: Trần lao
v kiết sử đều l những tên khác của phiền não—The troublers, or passions,
those which hold one in bondage.
Lao Khổ: Hard and
miserable.
Lao Lữ: Người đồng
h nh gây nhiều trở ngại, ý nói dục vọng (lúc n o cũng ở bên mình v gây
trở ngại cho chính mình)—Troublesome companions, e.g. the passions.
Lao Oán: Nỗi oán
hận của lao nhọc, hay lao nhọc v oán hận đều l những tên khác của phiền
não—The annoyance or hatred of labour, or trouble, or the passions, or
demons.
Lao Sầu:
Sorrowful—Dismal—Sad.
Láo Lếu:
Careless—Impertinent.
Láo Xược:
Insolent—Impertinent
Lảo Đảo: To
stagger—To totter.
Lão: Jara
(skt)—Old—Aging—Old age—Decay.
Lão Ấu: Old and
young.
Lão B :
1)
Một b gi : An old woman.
2)
Lão Phu Nhân: My wife.
Lão Bịnh: Sickness
of old age.
Lão Cổ Truy: Lão Cổ
Chùy.
1)
Con cú gi —An old owl.
2)
Thiền sư có kinh nghiệm giảng đạo sắc bén (một từ tôn xưng): An
experienced and incisive teacher.
Lão Giáo: Đạo Lão
Trung quốc, được Lão Tử sáng lập v i ng n năm trước đây. Tôn giáo nầy dựa
v o Đạo hay con đường thiên nhiên. Những người theo Lão giáo dụng công tu
h nh bất tử trường sinh, m theo những thí dụ cổ điển Phật giáo l loại
trừ những luyến ái uế trược trong thân tâm—Taoism—Chinese religion founded
by Lao Tzu several thousand years ago. This religion based on Tao or way
of nature. Taoist practitioners traditionally strive for immortality,
which in Buddhism is a classic example of deluded attachment to the body
and the mind.
** For more information,
please see Lão Tử.
Lão Hồ: Tên người
bình dân gọi Đức Phật—Old Hun, a nickname for the Buddha.
Lão Tử:
1)
Jaramarana (skt)—Decreptitude and death.
2)
Một trong thập nhị nhơn duyên, l một giáo lý quan trọng trong Phật
giáo, lão tử l sản phẩm tất nhiên của sự th nh thục (chín mùi) của ngũ
uẩn: One of the twelve nidanas, a primary dogma of Buddhism that
decreptitude and death are the natural products of the maturity of the
five skandhas.
3)
Lao-Tzu—Mặc dù người ta thường xem Lão Tử l một hiền triết vĩ đại
nhất của Trung Quốc, song ít ai biết về cuộc đời Lão Tử. Người ta nói rằng
ông sanh v o khoảng năm 604 trước Tây Lịch v l tác giả của bộ Đạo Đức
Kinh, tức l Thánh Kinh của Đạo Giáo, tôn giáo phát xuất từ bộ sách nói
trên. Đạo được định nghĩa như l nền tảng của to n bộ cuộc sinh tồn, hay
l năng lực của vũ trụ—Though Lao-Tzu is commonly regarded as one of
China’s greatest sages, little is known about his actual life. He is said
to have been born in about 604 B.C. and to be the author of the
Tao-Teh-Ching (The way and Its Power), which is the bible of Taoism, as
the religion which grew up around the above mentioned book. The Tao has
been defined as the ground of all existence, or as the power of the
universe.
** For more information,
please see
Lão Giáo.
Lạp:
1)
Thịt khô: Dried flesh.
2)
Sáp: Wax.
3)
Cuối mùa an cư kiết hạ hằng năm: The end of the annual summer
retreat.
4)
Cuối năm: The end of the year
5)
Săn bắn: To hunt.
6)
Tháng 12 (chạp) của năm âm lịch—The twelfth lunar month of the
year.
7)
Tuổi hạ của Tăng Ni: A monastic year for monks and nuns.
** For more information,
please see Hạ Lạp,
and Pháp Lạp in
Vietnamese-English
Section.
Lạp Ấn:
1)
Dán hay niêm lại bằng sáp: To seal with wax.
2)
Dấu ấn bằng sáp: A wax seal.
Lạp Bát: Ng y hội
th nh đạo, ng y mồng tám tháng chạp, ng y Phật Thích Ca th nh đạo—The 8th
day of the last month (twelfth month), the day of the Buddha’s
enlightenment.
Lạp Phạ: Lava
(skt)—Một khoảng thời gian ngắn, một phần 900 của ng y v đêm hay một phút
36 giây—A brief time; the 900th part of a day and night, or one minute
thirty-six seconds.
Lạp Phạt Ni: See
Lâm Tỳ Ni in Vietnamese-English Section, and Lumbini in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Lạp Phật: Ng y rằm
tháng bảy l m lễ cúng Phật v o cuối khóa hạ, cũng l ng y lễ Vu Lan
Bồn—The offerings to Buddha after the summer retreat, maintained on the
15th day of the seventh month; also All-Souls Day.
Lạp Sư: Người thợ
săn, được ví với người giả trang, lại cũng được ví với nh sư mặc áo Tăng
m phá giới (tuy bề ngo i mặc áo c sa, m trong lòng sát sanh hại vật như
người thợ săn vậy)—A hunter, i.e. a disguised person, a monk who wears the
robe but breaks the commandments.
Lạp Thứ: Thứ tự
tuổi hay Pháp Lạp của chư Tăng Ni—In order of years of ordination of monks
and nuns.
Lao: Lao ngục—A
gaol—Pen—Secure.
Lạt Lòng:
Moved—Touched.
Lạt Ma: Lama
(skt)—See Dalai-Lama in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Lạt Ma Giáo: Lama
(tib)—Lạt Ma Giáo phần lớn tìm thấy ở Tây Tạng, Mông Cổ, v một v i nước
nhỏ ở vùng Hy Mã Lạp Sơn. Tại Tây Tạng có hai trường phái, cựu phái mặc áo
đỏ, v tân phái mặc áo v ng do ng i Tông Khách Ba sáng lập v o thế kỷ thứ
15. Những vị lãnh tụ hai tông phái nầy l Đạt Lai Lạt Ma v Ban Thiền Lạt
Ma—The Lamaistic form of Buddhism found chiefly in Tibet, and Mongolia,
and the smaller Himalayan States. In Tibet it is divided into two schools,
the older one wearing red robes, the later, which was founded by
Tson-Kha-Pa in the fifteenth century, wearing yellow; its chiefs are the
Dalai Lama and the Panchen Lama, respectively—See Dalai-lama in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Láu Cá:
Cunning—sharp.
Lạy: To bow down
(prostrate—kowtow) before someone.
Lạy Phật: To pray
to Buddha.
Lạy Trời: To pray
to god.
Lặc: Sức mạnh—A
force.
Lặc Đ m Văn Chuẩn:
See Văn Chuẩn Lặc Đ m.
Lặc Na Ma Đề:
Ratnamati (skt)—Còn gọi l Lặc Na B Đề, dịch l Bảo Y, một vị Tăng người
miền trung nước Thiên Trúc, v o khoảng năm 500 sau Tây Lịch, người đã dịch
ba bộ kinh—A monk from Central India, around 500 A.D., who translated
three works.
Lặc Sa: Laksa
(skt)—M u đỏ thẳm—A reddish colour.
Lặc Sa B : Rsabha
(skt)—Được diễn tả như một trong ba vị tiên ngoại đạo trong xứ Thiên Trúc,
trước thời Phật Thích Ca. Lặc Sa B dịch nghĩa l lõa thể khổ hạnh Ni Kiền
Tử—Described as one of the three famous rsi, before the days of sakyamuni,
of the Nirgrantha type of naked ascetics
Lắm Khi: Many
times.
Lắm Mồm: Talkative.
Lắm Phen: See Lắm
khi.
Lắm Tiền: To have a
great deal of money.
Lăn Đùng Ra: To
collapse—To fall suddenly.
Lăn Lóc: To
experience the hard way (hardships).
Lặn Lội: To go
through a lot of trouble—To go up hill and down hill.
Lặn Ngụp Trong Biển Đời
Sanh Tử: To be sinking in the ocean of life and death (sufferings).
Lăng: Lăng miếu hay
lăng tẩm—A mound—A tomb.
Lăng Gi : Lanka
(skt).
1)
Một đỉnh núi nằm về phía đông nam đảo Tích Lan, bây giờ gọi l đỉnh
A Đam ( về phía đông nam Sư Tử quốc có một ngọn núi tên Lăng Gi , hang núi
hiểm trở, quỷ thần thường đến chơi, Đức Phật xưa đã từng đến đây giảng
kinh Lăng Gi ): A mountain in the south-east part of Ceylon, now called
Adam’s Peak.
2)
Đảo Tích Lan: The island of Ceylon.
Lăng Gi Kinh:
Lankavatara sutra (skt)—See Kinh Lăng Gi .
Lăng Nghiêm Kinh:
Lankavatara Sutra (skt)—See Kinh Lăng Nghiêm in Vietnamese-English
Section.
Lăng Nhục: To
insult.
Lẳng Lặng: To keep
silent.
Lẳng Lơ: Of immoral
character.
Lặng Im: To keep
quiet.
Lặng Lẽ: Samin
(skt)—Tranquil.
Lặng Ngắt: Dead
silence.
Lắp Bắp: To mumble.
Lâm:
1)
Đến hay tới gần: To approach—To be about to.
2)
Khu rừng—A wood or grove.
3)
Tưới nước: To drip—To sprinkle—To soak.
Lâm Bệnh: To fall
ill.
Lâm Biến: Khi Đức
Phật nhập Niết B n, sắc cây trong rừng Ta La biến th nh m u trắng—The
trees of the wood turned white when the Buddha died.
Lâm Chung: Sắp
chết—To be about to die—In the hour of death—Approach the end—Dying.
Lâm Đằng: Thức ăn
của người kiếp sơ (không có thứ gì khác ngo i loại cây trong rừng “Lâm
Đằng”)—Vegetable food, used by men at the beginning of a kalpa.
Lâm Hãn:
1)
Đổ mồ hôi: Dripping sweat.
2)
Đổ nước lên mình để rửa sạch mồ hôi: To sprinkle or pour water on
the body to cleanse sweat.
Lâm Ly: Moving.
Lâm Mạng Chung Thời:
To approach the end of life.
Lâm Nạn: To fall
into calamity.
Lâm Nguy: To be in
danger.
Lâm Sự: On the
point of doing something.
Lâm Táng: Tống táng
bằng cách bỏ xác trong rừng, hay nơi hoang dã, một trong bốn loại tống
táng—Buried in the forest, or burial by abandoning the corpse in the
wilds, one of the four forms of burial—See Tứ Táng (4).
Lâm Tế:
1)
Trường phái Lâm Tế: Lin-Chi or Rinzai (Zen) school. Một trong những
trường phái Thiền nổi tiếng của trung Quốc được Thiền sư Lâm Tế sáng lập.
Lâm Tế l đại đệ tử của Ho ng Bá. V o thời kỳ m Phật giáo bị ngược đãi ở
Trung Quốc khoảng từ năm 842 đến năm 845 thì thiền sư Lâm Tế sáng lập ra
phái thiền Lâm Tế, mang tên ông. Trong những thế kỷ kế tiếp, tông Lâm Tế
chẳng những nổi bậc về Thiền, m còn l một tông phái thiết yếu cho Phật
giáo Trung Hoa thời bấy giờ. Tông Lâm Tế mang đến cho Thiền tông một yếu
tố mới: công án. Phái Thiền Lâm Tế nhấn mạnh đến tầm quan trọng của sự
“Đốn Ngộ” v dùng những phương tiện bất bình thường như một tiếng hét, một
cái tát, hay những cọng án khác. Phái Lâm Tế tu tập theo các công án có hệ
thống đã được các bậc thầy sưu tập, v xem nhẹ việc đọc tụng kinh điển
cũng như thờ phượng tượng Phật, tìm về Phật Tánh trực tiếp bằng những công
án v tu tập sống thực—One of the most famous Chinese Ch’an founded by
Ch’an Master Lin-Chi, a disciple of Huang-Po. At the time of the great
persecution of Buddhists in China from 842 to 845, Lin-Chi founded the
school named after him. The Lin-Chi school of Ch’an. During the next
centuries, this was to be not only the most influential school of Ch’an,
but also the most vital school of Buddhism in China. Lin-Chi brought the
new element to Zen: the koan. The Lin-Chi School stresses the importance
of “Sudden Enlightenment” and advocates unusual means of achieving it,
such as shouts, slaps, and the uses of koans. The Lin-Chi uses collections
of koans systematically in its temples and downplays the reading of sutras
and veneration of Buddha images in favor of seeking the Buddha Nature
directly through the use of koans and practical living.
2)
Tên một tự viện trong Trấn Định Phủ, xây dưới thời nh Đường, nơi
Sư Nghĩa Huyền đã sáng lập ra phái Lâm Tế: Name of a monastery during the
T’ang dynasty in Chên-T’ing-Fu, from which I-Hsuan founded the Lin-Chi
school.
** For more information,
please see Lâm Tế
Nghĩa Huyền.
Lâm Tế Nghĩa Huyền:
Lin-Chi-I-Hsuan—Lâm Tế l môn đệ của Ho ng Bá. Ông l một trong những
thiền sư Trung Hoa nổi tiếng v o đời nh Đường. Không ai biết ông sanh v o
năm n o. Một tông phái Thiền đặc biệt đã được đặt dưới tên ông. Ông nổi
tiếng vì các phương pháp mạnh bạo v lối nói chuyện sống động với môn
sinh. Ng i không tán th nh lối nói pháp quanh co, sở trường của các pháp
sư thiếu nhiệt huyết. Có lẽ do sư thừa hưởng phép Thiền trực chỉ ấy từ sư
phụ Ho ng Bá, trước kia đánh sư ba lần khi ba lần sư đến tham vấn về yếu
chỉ của Phật pháp. Lâm Tế được coi như l người đầu tiên chủ xướng tiếng
hét, nhưng trước đó đã có Mã Tổ l vị cao Tăng (see Mã Tổ) đã mở một kỷ
nguyên mới cho Thiền sử, đã hét to khi Bách Trượng đến tái vấn Thiền,
tiếng hét ấy chát chúa đến nỗi Bách Trượng phải bị điếc tai đến ba ng y.
Nhưng chính do Lâm Tế m tiếng hét được đắc dụng v có hiệu năng nhất, v
sau nầy biến th nh một ngón tuyệt kỹ của Lâm Tế Tông. Thật sự, về sau nầy
các đệ tử của ng i quá lạm dụng về tiếng hét đến nỗi ng i phải thốt ra:
“Tôi nghe quí ông to n học hét. Thử hỏi quí ông ví như mái tây có người
ra, mái đông có người ra, cả hai người cùng hét. Các ông có phân biệt được
tiếng hét n o l khách, còn tiếng hét n o l chủ không? Nếu các ông không
phân biệt được, từ đây cấm học tiếng hét của lão Tăng.” —Lin-Chi was a
disciple of Huang-Po. He was one of the famed chinese Zen masters during
the T’ang dynasty. His year of birth is unknown. In China a special Zen
sect was named after him “Lin-Chi” of which doctrine was based on his
teachings. He was famous for his vivid speech and forceful pedagogical
methods, as well as direct treatment of his disciples. He never liked
those roundabout dealings which generally characterized the methods of a
lukewarm master. He must have got this directness from his own mastewr
Huang-Po, by whom he was struck three times for asking the fundamental
principle of Buddhism. Lin-Chi is regarded as the author of “Kwats!” even
though Ma-Tsu was an epoch-maker in the history of Zen, uttered “Kwats!”
to his disciple, Pai-Chang, when the latter came up to the master for a
second time to be instructed in Zen. This “Kwats!” is said to have
deafened Pai-Chang’s ear for three days. But it was principally due to
Lin-Chi that this particular cry was most effectively and systematically
made use of and later came to be one of the special features of the
Lin-Chi school in distinction to the other schools. In fact, the cry came
to be so abused by his followers that he had to make the following remark:
“You are so given up to learning my cry, but I want to ask you this:
‘Suppose one man comes out from the eastern hall and another from the
western hall, and suppose both give out the cry simultaneously; and yet I
say to you that subject and predicate are clearly discernible in this. But
how will you discern them?’ If you are unable to discern them, you are
forbidden hereafter to imitate my cry.”
·
Trước nhất sư đến hội Ho ng Bá. Ở đây sư oai nghi nghiêm
chỉnh đức hạnh chu to n. Thủ Tọa (Trần Tôn Túc) thấy khen rằng: “Tuy l
hậu sanh cùng chúng chẳng giống.” Thủ Tọa bèn hỏi: “Thượng Tọa ở đây được
bao lâu?” Sư thưa: “Ba năm.” Thủ Tọa hỏi: “Từng tham vấn chưa?” Sư thưa:
“Chưa từng tham vấn, cũng chẳng biết tham vấn cái gì?” Thủ Tọa bảo: “Sao
không đến hỏi Hòa Thượng Đường Đầu, thế n o l đại ý Phật Pháp?” Sư liền
đến hỏi, chưa dứt lời. Ho ng Bá liền đánh. Sư trở xuống. Thủ Tọa hỏi: “Hỏi
thế n o?” Sư thưa: “Tôi hỏi lời chưa dứt, Hòa Thượng liền đánh, tôi chẳng
biết.” Thủ Tọa nói: “Nên đi hỏi nữa.” Sư lại đến hỏi. Ho ng Bá lại đánh.
Như thế ba phen hỏi, bị đánh ba lần. Sư đến bạch Thủ Tọa: “Nhờ lòng từ bi
của thầy dạy tôi đến thưa hỏi Hòa Thượng, ba phen hỏi bị ba lần đánh, tôi
tự buồn chướng duyên che đậy không lãnh hội được thâm chỉ. Nay xin từ giã
ra đi. Thủ Tọa lại bảo: “Khi thầy đi nên đến giã từ Hòa Thượng rồi sẽ đi.”
Sư lễ bái xong trở về phòng. Thủ Tọa đến thất Hòa Thượng trước, thưa:
“Người đến thưa hỏi ấy, thật l đúng pháp, khi người ấy đến từ giã, xin
Hòa Thượng phương tiện tiếp y, về sau đục đẽo sẽ th nh một gốc đại thọ che
mát trong thiên hạ.” Sư đến từ giã. Ho ng Bá bảo: “Chẳng nên đi chỗ n o
khác, ngươi đi thẳng đến Cao An chỗ Thiền Sư Đại Ngu, ông ấy sẽ vì ngươi
nói tốt.”—From the beginning of his residence at Huang-Bo, Lin-Chi’s
performance of his duties was examplary. At that time, Mu-Chou T’ao-Ming
served as head monk. Mu-Chou asked Lin-Chi: “How long have you been
practicing here?” Lin-Chi said: “Three years.” Mu-Chou said: “Have you
gone for an interview with the master or not?” Lin-Chi said: “I haven’t
done so. I don’ know what to ask him.” Mu-Chou said: “Why not ask him,
‘What is the essential meaning of Buddhism?’” So Lin-Chi went to see
Huang-Bo, but before he could finish his question Huang-Bo struck him.
Lin-Chi went out, and Mu-Chou asked him: “What happened when you asked
him?” Lin-Chi said: “Before I could get the words out he hit me. I don’t
understand.” Mu-Chou said: “Go ask him again.” So Lin-Chi asked Huang-Bo
again, and Huang-Bo once again hit him. Lin-Chi asked a third time, and
Huang-Bo hit him again. Lin-Chi revealed this to Mu-Chou, saying: “Before
you urgeme to ask about the Dharma, but all I got was a beating. Because
of evil karmic hindrances. I’m not able to comprehend the essential
mystery. So, today I’m going to leave here.” Mu-Chou said: “If you’re
going to leave, you must say good-bye to the master.” Lin-Chi bowed and
went off. Mu-Chou then went to Huang-Bo and said: “That monk who asked you
the questions—although he’s young he’s very extraordinary. If he come to
say good-bye to you, please give him appropriate instruction. Later he’ll
become a great tree under which everyone on earth will find refreshing
shade.” The next day when Lin-Chi came to say good-bye to Huang-Bo,
Huang-Bo said: “You don’t need to go somewhere else. Just go over to the
Kao’ Monastery and practice with T’a-Wu. He’ll explain to you.”
·
Sư đến chỗ Đại Ngu. Đại Ngu hỏi: “Ở chỗ n o đến?” Sư thưa:
“Ở Ho ng Bá đến.” Đại Ngu hỏi: “Ho ng Bá có dạy gì không?” Sư thưa: “Con
ba phen hỏi đại ý Phật pháp, ba lần bị đánh. Chẳng biết con có lỗi hay
không lỗi?” Đại Ngu nói: “B gi Ho ng Bá đã vì ngươi chỉ chỗ tột khổ, lại
đến trong ấy hỏi có lỗi không lỗi?” Ngay câu nói ấy, sư đại ngộ, thưa:
“Xưa nay Phật pháp của Ho ng Bá không nhiều.” Đại Ngu nắm đứng lại, bảo:
“Con quỷ đái dưới s ng, vừa nói có lỗi không lỗi, giờ lại nói Phật pháp
của Ho ng Bá không nhiều. Ngươi thấy đạo lý gì, nói mau! Nói mau!” Sư liền
cho v o hông Đại Ngu ba thoi. Đại Ngu buông ra, nói: “Thầy của ngươi l
Ho ng Bá, chẳng can hệ gì việc của ta.” Sư từ tạ Đại Ngu trở về Ho ng
Bá—When Lin-Chi reached T’a-Wu, T’a-Wu said: “Where have you come from?”
Lin-Chi said: “From Huang-Bo.” T’a-Wu said: “What did Huang-Bo say?”
Lin-Chi said: “Three times I asked him about the essential doctrine and
three times I got hit. I don’t know if I made some error or not.” T’a-Wu
said: “Huang-Bo has old grandmotherly affection and endures all the
difficulty for your sake—and here you are asking whether you’ve made some
error or not!” Upon hearing these words Lin-Chi was awakened. Lin-Chi then
said: “Actually, Huang-Bo’s Dharma is not so great.” T’a-Wu grabbed him
and said: “Why you little bed-wetter! You just came and said: you don’t
understand. But now you say there’s not so much to Huang-Bo’s teaching.
What do you see? Speak! Speak!” Lin-Chi then hit T’a-Wu on his side three
times. T’a-Wu let go of him, saying: “Your teacher is Huang-Bo. I’ve got
nothing to do with it.” Lin-Chi then left T’a-Wu and returned to Huang-Bo.
·
Ho ng Bá thấy sư về, liền bảo: “Kẻ nầy đến đến đi đi, biết
bao giờ liễu ngộ.” Sư thưa: “Chỉ vì tâm lão b quá thiết tha, nên nhơn sự
đã xong, đứng hầu.” Ho ng Bá hỏi: “Đến đâu về?” Sư thưa: “Hôm trước vâng
lời dạy của Hòa Thượng đến tham vấn Đại Ngu trở về.” Ho ng Bá hỏi: “Đại
Ngu có lời dạy gì?” Sư liền thuật lại việc trước. Ho ng Bá bảo: “Lão Đại
Ngu nầy đã buông lời, đợi đến đây ta cho ăn đòn.” Sư tiếp: “Nói gì đợi
đến, ngay bây giờ cho ăn.” Sư liền bước tới sau lưng Ho ng Bá tát một tát.
Ho ng Bá bảo: “Gã phong điên nầy lại đến trong ấy nhổ râu cọp.” Sư liền
hét. Ho ng Bá gọi: “Thị giả! Dẫn gã phong điên nầy lại nh
Thiền.”—Huang-Bo saw him and said: “This fellow who’s coming and going.
How can he ever stop?” Lin-Chi said: “Only through grandmotherly concern.”
Lin-Chi then bowed and stood in front of Huang-Bo. Huang-Bo said: “Who has
gone and returned?” Lin-Chi said: “Yesterday I received the master’s
compassionate instruction. Today I went and practiced at T’a-Wu’s.”
Huang-Bo said: “What did T’a-Wu say?” Lin-Chi then recounted his meeting
with T’a-Wu. Huang-Bo said: “That old fellow T’a-Wu talks too much! Next
time I see him I’ll give him a painfuls whip!” Lin-Chi said: “Why wait
until later, here’s a swat right now!” Lin-Chi then hit Huang-Bo. Huang-Bo
yelled: “This crazy fellow has come here and grabbed the tiger's
whiskers!" Lin-Chi shouted. Huang-Bo then yelled to his attendant: “Take
this crazy man to the practice hall!”
·
Một hôm sư ngồi trước trong Tăng đường, thấy Ho ng Bá đến,
liền nhắm mắt lại. Ho ng Bá lấy tích trượng nện xuống s n. Lâm Tế ngẫng
đầu lên, thấy Ho ng Bá đứng đó, Lâm Tế bèn tiếp tục gục đầu xuống ngủ
tiếp. Ho ng Bá l m thể sợ, liền trở về phương trượng. Sư theo đến phương
trượng lễ tạ. Thủ Tọa đứng hầu ở đó, Ho ng Bá bảo: “Vị Tăng đây tuy l hậu
sanh lại biết có việc n y.” Thủ Tọa thưa: “Hòa Thượng gi dưới gót chơn
chẳng dính đất, lại chứng cứ kẻ hậu sanh.” Ho ng Bá liền vả trên miệng một
cái. Thủ Tọa thưa: “Biết l được.”—One day, Lin-Chi was sleeping in the
monk’s hall. Huang-Bo came in and, seeing Lin-Chi lying there, struck the
floor with his staff. Lin-Chi woke up and lifted his head. Seeing Huang-Bo
standing there, he then put his head down and went back to sleep. Huang-Bo
struck the floor again and walked to the upper section of the hall.
Huang-Bo saw the head monk, who was sitting in meditation. Huang-Bo said:
“There’s someone down below who is sitting in meditation. What do you
imagine you’re doing?” The head monk said: “What’s going on with this
fellow ?”
·
Một hôm sư thượng đường thuyết pháp: “Trên đống thịt đỏ lòm
có một vô vị chân nhân thường ra vô theo lối cửa mở trên mặt các ngươi.
Thầy n o sơ tâm chưa chứng cứ được thì nhìn đây.” Có một thầy bước ra hỏi:
“Vô vị chân nhân ấy l cái gì?” Lâm Tế vụt bước xuống thiền s ng, nắm cứng
vị sư hét lớn, ‘Nói đi! Nói đi!’” Vị sư đang lính quýnh thì Tổ buông ra,
trề môi nói: “Vô vị chân nhân, ồ chỉ l một cục phân khô.” Nói xong ng i
đi thẳng v o phương trượng—One day, Lin-Chi entered the hall to preach,
saying: “Over a mass of reddish flesh there sits a true man who has no
title; he is all the time coming in and out from your sense-organs. If you
have not yet testified to the fact, look, look!” A monk came forward and
asked: “Who is this true man of no title?” Lin-Chi came right down from
his straw chair and taking hold of the monk exclaimed: “Speak! Speak!” The
monk remained irresolute, not knowing what to say, whereupon the master,
letting him go, remarked, “What worthless stuff is this true man of no
title!” Lin-Ch the went straight back to his room.
·
Một hôm, Định Thượng Tọa hỏi Lâm Tế: “Thế n o l đại ý của
pháp Phật?” Lâm Tế bước xuống tòa, nắm lấy Thượng Tọc, xán cho một bạt
tai, rồi xô ra. Định Thượng Tọa đứng khựng. Ông Tăng đứng bên nhắc: “Định
Thượng Tọa, sao không lạy Hòa Thượng đi!” Định Thượng Tọa toan lạy thì
ngay lúc ấy hốt nhiên đại ngộ—One day, Venerable Ting asked Lin-Chi: “What
is the ultimate principle of Buddhism?” He came right down from his seat,
took hold of the monk, slapped him with his hand, and pushed him away.
Venerable Ting stood stupified. A bystander monk suggested: “Why don’t you
make a bow?” Obeying the order, Venerable Ting was about to bow, when he
abruptly awoke to the truth of Zen.
·
V o năm 867 khi sắp mất, Lâm Tế ngồi ngay thẳng, nói: “Sau
khi ta tịch chẳng được diệt mất Chánh Pháp Nhãn Tạng của ta.” Tam Thánh
thưa: Đâu dám diệt mất Chánh Pháp Nhãn Tạng của Hòa Thượng.” Lâm Tế bảo:
“Về sau có người hỏi, ngươi đáp thế n o?” Tam Thánh liền hét! Sư bảo: “Ai
biết Chánh Pháp Nhãn Tạng của ta đến bên con lừa mù diệt mất.” Nói xong sư
ngồi thẳng thị tịch—In 867 A.D. when Lin-Chi wa about to die he sat
upright and said: “After I’m gone, my Treasury of the True Dharma Eye
cannot be destroyed.” Lin-Chi’s disciple, San-Sheng, said: “How could we
dare destroy the Master’s Treasury of the True Dharma Eye?” Lin-Chi said:
“In the future if someone ask about my teaching, what will you say to
them?” San-Sheng shouted! Lin-Chi said: “Who would have thought that my
Treasury of the true Dharma Eye would be destroyed by this blind ass!”
Upon saying these words Lin-Chi passed away, sitting upright.
Lâm Tế Tông:
Lin-Chi School—Một trong năm tông phái Thiền Phật Giáo của Trung Quốc được
xiển dương bởi ng i Lâm Tế, pháp tử của Lục Tổ Huệ Năng—One of the five
sects of Zen Buddhism in China, which was propagated by Lin-Chi, a Dharma
heir of the Sixth Zen Patriarch Hui-Neng—See Lâm Tế.
Lâm Tế Tứ Hát: Bốn
thứ tiếng hét của Lâm Tế—Four kinds of Lin-Chi’s cry—Theo Thiền sư D.T.
Suzuki trong Thiền Luận, Tập I, Lâm Tế phân biệt có bốn cách hét, tùy tiện
m dùng, gọi l ‘Tứ Hát.”—According to Zen master D.T. Suzuki in the
Essays in Zen Buddhism, Book I, Lin-Chi distinguishes four kinds of "cry.”
1)
Tiếng hét thứ nhất như gươm báu vua Kim Cang: The first cry is like
the sacred sword of Vajraraja.
2)
Tiếng hét thứ nhì như bốn vó sư tử v ng trụ bộ trên mặt đất: The
second cry is like the golden-haired lion squatting on the ground.
3)
Tiếng hét thứ ba như cần câu quơ bóng cỏ: The third cry is like the
sounding rod or the grass used as a decoy.
4)
Tiếng hét thứ tư không có tác dụng của tiếng hét: The fourth cry is
the one that does not at all function as a “cry.”
Lâm Tề: Gần giờ
ngọ—Approaching the midday, or near noon.
Lâm Thời:
Provisional.
Lâm Tì Ni: Tên một
hoa viên, gần kinh đô của th nh Ca Tỳ La Vệ, nơi đản sanh của Thái Tử Tất
Đạt Đa, cách nay hơn 2.600 năm về trước, người đã th nh Phật. Vị trí bây
giờ l Rummindei thuộc Nepal, khoảng 15 dậm về phía đông của th nh Ca Tỳ
La Vệ, gần biên giới Nepal v Ấn Độ. Vua A Dục của Ấn Độ (khoảng 273-232
trước Tây Lịch), đã đến viếng nơi nầy v cho dựng lên một trụ đá ghi lại
kỷ niệm chuyến h nh hương chiêm bái của ng i. Lâm Tỳ Ni l một trong tứ
động tâm hay Phật tích trong lịch sử Phật giáo. Ba Phật tích kia l Bồ Đề
Đạo Tr ng, Vườn Lộc Uyển, v th nh Câu Thi Na—Lumbini, name of a park,
which is the Birthplace of Siddartha Gautama, who became the Buddha, over
2,600 years ago. It was near the capital of Kapilavastu of the Sakya
tribe. The site is now known as Rummindei in Nepal, 15 miles east of
Kapilavastu, near the border of Nepal and India. Asoka, king of ancient
India (273-232 BC) came here on a pilgrimage in 250 B.C. He erected a
stone pillar here in commemoration of his visit. Lumbini is one of the
four Holy Places of Buddhism history. The three other sacred places are
Buddha Gaya, Sarnath, and Kusinara.
** For more information,
please see Lumbini
in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Lâm Tuyền: Forest
and stream.
Lâm Tỳ Ni: See
Lumbini in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Lâm Tì Ni in
Vietnamese-English Section.
Lấm La Lấm Lét: To
glance furtively.
Lầm: To be
mistaken—To be wrong—To confuse.
Lầm Chấp Có:
Errouneous attachment to the reality.
Lầm Chấp Tánh Không:
Erroneous attachment to the emptiness.
Lầm Lầm Lì Lì: To
look severe.
Lầm Lẫn: See Lầm.
Lầm Lỡ: To be at
fault
Lầm Than: To be
miserable—Wretched.
Lân:
1)
Láng giềng: Neighbor—Neighbouring.
2)
Lân cận: Adjacent—Near.
3)
Con Lân: A female unicorn.
Lân Cận: Near—Next
to—Neighboring—Approaching—Adjoining—Approximate.
Lân Đơn:
Các vị sư chùa lân cận, ngồi bên phải hay bên trái thầy trụ trì mỗi khi có
lễ—One’s neighbouring monks, who seat in the right and left seats during a
ceremony.
Lân Giác:
1)
Độc giác lân: Lân một sừng—The unicorn with its single horn.
2)
Độc Giác Phật: Pratyeka-buddha.
Lân Hư:
1)
Gần giống như hư không: Next to nothing.
2)
Phần nhỏ nhất của vi trần hay nguyên tử: The minutest particle or
an atom.
Lân La:
To get (come) near.
Lân Lý:
Hamlet and village.
Lân Mẫn:
See Liên Mẫn.
Lân Trân:
Hạt minh châu của nh láng giềng không giúp ích gì được ta—A neighbour’s
pearl which is no aid to me.
Lân Trí:
Gần giống như trí huệ của Phật—Similar to the last entry or the Buddha’s
wisdom.
Lân Viên:
Gần đến chỗ to n giác, giai đoạn trước giai đoạn to n giác—Near to perfect
enlightenment, the stage before it.
Lấn:
To trespass—To encroach.
Lần:
Time.
Lần Chuỗi Hạt:
To tell one’s beads—To finger the rosary.
Lần Hồi: Little by
little—Gradually—Day to day.
Lần Lữa: To
delay—To linger—To drag.
Lần Lữa Chờ Khi Lớn
Tuổi: To drag one’s feet until old age.
Lần Lượt: By
turn—In turn.
Lần Mò: To feel
one’s way
Lần Theo: See Lần
Mò.
Lẩn Lút: To conceal
oneself.
Lẩn Mặt: To keep
out of sight.
Lẩn Mất: To
disappear.
Lẩn Trốn: To slip
away.
Lẫn Lộn:
Confused—Mixed up
Lận Đận:
Unsuccessful
Lấp Ló: To appear
and disappear alternately.
Lập:
1)
Đứng dậy: To stand up.
2)
Thiết lập: To set up—To establish.
Lập Bá: Repa or
Repha (skt)—A “low” garment or a “loin” cloth—Đồ lót của chư Tăng Ni.
Lập Chí: To make up
one’s mind.
Lập Công: To
accomplish a merit.
Lập Danh: To win
fame.
Lập Đề: To set a
subject, or state a proposition.
Lập Đông: Winter
begins.
Lập Gia Đình: To
get married—To marry.
Lập Giáo: Th nh lập
một tông phái (căn cứ trên những lời giáo thuyết của Đức Phật)—To
establish a school or a sect.
Lập Giáo Khai Tông:
Thiết lập một trường phái v bắt đầu một tông môn—To set up a school and
start a sect.
Lập Hạ: Summer
begins.
Lập Hiến: To
establish a constitution.
Lập Hội: To found a
society.
Lập Kỷ Lục: To make
(achieve) a record.
Lập Lệ: To
establish a custom.
Lập Luận: To
reason—To argue.
Lập Lượng: Lập tỷ
lệ so sánh của ba chi tông, nhân, dụ—To state a syllogism with the
proposition, reason, and example of the cult or sect.
Lập Mưu: To draw up
a scheme
Lập Nghiệp: To
found (establish) a business.
Lập Phá: Năng lập
năng phá—To state and confute a proposition.
Lập Pháp: To make a
law or rule—To set up or state a proposition.
Lập Tăng Thủ Tọa:
Vị Tăng với kiến thức uyên thâm, thường có vị thế quan trọng trong tự viện
trong việc dẫn giáo Tăng thân—The learned monk who usually occupies the
chief seat to edify the body of monks.
Lập Tâm: To make up
one’s mind
Lập Th nh: To
establish—To constitute.
Lập Thân: To
establish oneself in life.
Lập Thệ: To make
(take) an oath—To swear.
Lập Trường:
Standpoint—Point of view—View point—Opinion—Position and viewpoint.
Lập Trường Vững Chắc V
Sáng Suốt: Clear and solid position and viewpoint.
Lập Tự: To appoint
one’s heir.
Lập Tức:
Immediately—At once—Right away.
Lật: Hạt
dẻ—Chestnut.
Lật Đ : Hrd or
Hrdaya (skt)—Quả tim—The heart.
Lật Đật:
Pressed—Hurried—In a hurry.
Lâu:
1)
Thời gian d i: A long time—For a long stretch (span) of time—Long.
2)
Nh lầu: Storied building—Upper storey.
3)
Một trong 18 địa ngục: One of the eighteen hells.
4)
Xương sọ (cô lâu): Kapala (skt)—A skull.
Lâu Chí Phật:
Rucika (skt)—Lô Chí Phật—Lư Chí Phật—Lâu Do Phật—Vị Phật cuối cùng trong
1.000 vị Phật hiện kiếp—The last of the 1,000 Buddhas of the present
kalpa.
Lâu D i:
Durable—Enduring—Lasting.
Lâu Di Cắng La Phật:
Lokesvararaja (skt)—Thế Tự Tại Vương Phật hay Phật Nhiêu Thế l vị cổ Phật
tiếp nối Định Quang Phật—An ancient Buddha, successor to Ting-Kuang
Buddha.
Lâu Do: See Lâu Chí
Phật.
Lâu Đ La: Rudra
(skt)—Thần gió bão—The howler, or god of tempests.
Lâu Đời: A long
time ago.
Lâu Khôi: Một cây
cột than cháy, ví thế giới nầy như một đám cháy lớn vậy—A tower or a pile
of charcoal, e.g. the world of conflagration.
Lâu Khôi Kinh: Kinh
nói về thế giới Ta B , đang bốc cháy th nh tro than của chúng ta—The sutra
mentioned about the Saha world, the world of conflagration.
Lâu Lê: Lưu
ly—Lapis lazuli.
Lâu Man: Chuỗi đầu
lâu được những người Lâu Man xâu lại v đội trên đầu—A chaplet or wreath
of skulls, worn by Kapalikas, a Sivaitic sect; kapali is an epithet of
Sivaas the skull-wearer.
Lậu: Asrava (skt).
(A)
Nghĩa của Lậu—The meanings of Asrava:
1)
Dột: Chỗ dột trên nóc nh l m cho nước mưa chảy v o—Leakage—An
opening on the roof allows rain water to descend through
it—Flowing—Running—Discharge.
2)
Phiền não: Distress—Pain—Affliction.
(B)
Phân loại Lậu—Categories of Asrava:
1)
Tam Lậu: Three taints or affluences—See Tam Lậu in
Vietnamese-English Section.
Lậu Giới: Bỏ bê
không giữ gìn giới luật hay phá giới—To make a leak in the commandments,
i.e. beak them.
Lậu Hoặc: Asava
(p)—Asrava (skt).
(A)
Theo Phật giáo Đại Thừa, Lậu Hoặc có những nghĩa sau đây—According
to the Mahayana Buddhism, Asrava has the following meanings:
·
Điều ô uế: Taint.
·
Sự đồi bại: Corruption.
·
Ham mê: Mania.
·
Sự mê đắm: Anfatuation.
·
Nghiện (rượu v thuốc): Addiction (to alcohol or drugs).
·
Nhơ bẩn: Defilement.
(B)
Theo Thanh Tịnh Đạo, lậu hoặc l từ để chỉ dục tham, hữu tham, t
kiến v vô minh, vì những cấu uế nầy tiết lậu từ các căn môn không được
phòng hộ, như nước rỉ từ bình chảy, hoặc vì chúng phát sanh những khổ sanh
tử—Cankers, a term for greed for sense-desire, greed for becoming, wrong
view, and ignorance, because of the exudingof these defilements from
unguarded sense-doors like water from cracks in a pot in the sense of
constant trickling, or because of their producing the suffering of the
round of rebirths.
1)
Bộc lưu: C n quét, lùa v o biển hữu, khó vượt qua—The floods are so
called in the sense of sweeping away into the ocean of becoming, and in
the sense of being hard to cross.
2)
Hệ Phược: Không cho phép gỡ ra khỏi một đối tượng, v không gỡ khỏi
khổ: The bonds are so called because they do not allow disengagement from
an object and disengagement from suffering. Both “Floods” and “bonds” are
terms for the “Cankers” already mentioned.
Lậu Nghiệp: Nghiệp
của ph m nhân trong dòng sinh tử luân hồi—Karma of ordinary rebirth—The
deeds of the sinner in the stream of transmigration, which produces his
karma.
Lậu Tận:
Asravaksaya (skt)—Chấm dứt dục vọng phiền não, hay l cạn dòng sinh tử
luân hồi—The end of the passions or the exhaustion of the stream of
transmigration.
Lậu Tận Chứng Minh:
Chứng lý Niết B n hay chứng thực sự chấm dứt của dòng luân hồi sanh tử v
đạt được đạo quả Niết b n—The assurance or realization that the stream of
transmigration is ended and nirvana attained.
Lậu Tận Minh: Thực
chứng lướt thắng dục vọng cám dỗ v sự chấm dứt dòng luân hồi sanh tử—The
realization that the stream of transmigration is ended—Nirvana insight
into present mortal sufferings so as to overcome all passions or
temptations—The deliverance of mind from passions.
Lậu Tận Thông: Một
trong lục thông, thần thông hiểu thấu sự chấm dứt dòng luân hồi sanh
tử—The supernatural insight into the ending of the stream of
transmigration, one of the six abhijnas.
** For more information,
please see Lục
Thông.
Lậu Tận Trí: Trí
huệ của bậc A La Hán (đã dứt bỏ hết phiền não)—The wisdom of the arhat
(all passions and afflictions ended).
Lậu Tận Tỳ Khưu: Vị
Tỳ Kheo đã dứt được dòng luân hồi sanh tử, tức đã chứng quả A La Hán—The
monk who has ended the stream of transmigration—The arhat.
Lậu Tận Ý Giải: Khi
dứt bỏ hết phiền não l tâm ý giải thoát, đó l quả vị A La Hán của Tiểu
Thừa—The passions ended and the mind freed—The state of the arhat.
Lậu Vĩnh Tân Vô Sở Úy:
Tin tưởng tuyệt đối nơi Phật l dòng luân hồi sẽ vĩnh viễn chấm
dứt—Absolute confidence of Buddha that transmigration would cease forever.
Lậu Vô Lậu: Hữu lậu
pháp v vô lậu pháp hay chư pháp trong tam giới v Thánh đạo trong Tam
thừa v Niết B n—Transmigration and nirvana.
Lây Lất: To live
from day to day.
Lấy: Grasping.
Lấy Bỏ: Grasping
and rejecting.
Lấy Có: For form’s
sake.
Lấy Của Người L m Của
Mình: To take property of others for one’s own.
Lấy Đi: To take
away.
Lấy Khổ L m Vui: To
be mistaken suffering for happiness.
Lấy Lại: To take
back—To retake.
Lấy Lén: To take
secretly.
Lấy Lệ: For form’s
sake—As a matter of form.
Lấy Lòng: To try to
please someone.
Lấy Lộn: To take
wrongly—To take by mistake.
Lấy Mất: To take
away.
Lấy Nhau: To be
married.
Lấy Ra: To take
out—To pull out.
Lấy Sức Lại: To
regain strength.
Lấy Thiện Đối Ác:
Nếu chúng ta muốn hết kẻ thù, chúng ta nên giết chết sân hận l kẻ thù lớn
nhất ngay trong chính ta. Nếu chúng ta có thể l m điều nầy tức l chúng ta
có thể lấy thiện đối ác—Returning good for evil—If we want to get rid of
our enemies, we should first kill our anger which is the greatest enemy
within us. If we can do this, we then can return good for evil.
Lấy Thiện Trả Ác:
To requite evil with good—See Lấy Thiện đối ác.
Lặn Lội: To go
through a lot of troubles (a lot of ups and downs in life).
Lăng Nhục: L m
nhục—To insult.
Lăng Xăng: To jump
about.
Lẳng Lặng: To keep
silence.
Lặng Im:
Silent—Quiet.
Lặng Ngắt: Dead
silence.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006