TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Ho
Họ H ng: Relatives.
Họ Ngoại: Relation
on the mother’s side.
Họ Nội: Relation on
the father’s side.
Hoa: Kusuma, Puspa,
or Padma (skt).
1)
Hoa, đặc biệt l hoa sen, một trong sáu loại vật để cúng đường
Phật: Flower—Blossom—Flowery, especially the lotus, one of the six objects
for offerings—For more information, please see Liên Hoa.
2)
Khoan Hòa: Vì hoa nhu nhuyễn khiến lòng người khoan hòa—Pleasure.
3)
Xa Hoa: To waste—To spend—To profligate.
4)
Hoa Nghiêm: Hoa tượng trưng cho vạn hạnh phô b y trang nghiêm—To
ornate—To decorate—Glory—Splendour.
5)
Hoa Sen: Padma (skt)—The lotus flower.
6)
Hoa Trời: Celestial flowers.
Hoa Báo:
Flower-recompense—Quả báo tương ứng với nhân gieo, nhân l nh quả l nh nhân
ác quả ác—The fruit corresponds to the seed, good for good and evil for
evil.
Hoa Cung: See Hoa
Lung.
Hoa Dại: Wild
flowers.
Hoa Đ i: Đ i hoa
sen—The lotus seat or throne.
Hoa Đ m: Udambara
(skt)—Hoa Ưu Đ m.
Hoa Đức Bồ Tát:
Padmasri (skt)—Vị Bồ Tát của Hoa Sen sáng chói, tên của Diệu Trang Nghiêm
khi còn l một th nh viên trong thân quyến của Phật Thích Ca Mâu
Ni—Lotus-Brillance Bodhisattva, translated as Lotu-Virtue, name of
Subhavyuha when incarnated as a member of Sakyamuni’s retinue.
Hoa Hậu: The queen
of beauty—The beauty queen.
Hoa Hòe: Flowery.
Hoa Hồng:
1)
Rose.
2)
Commission—Trade allowance.
Hoa Khai: Sự xuất
hiện của mọi hiện tượng—The appearance of phenomena.
Hoa Khai Kiến Phật:
Hoa sen nở thấy Phật. To see the Buddha when the lotus blooms—Theo thuyết
Tịnh Độ, những ai chuyên tâm trì niệm hồng danh Phật A Di Đ , sau khi chết
sẽ vãng sanh Cực Lạc—According to the Pure Land Doctrine, those who
decisively recite the name of Amitabha Buddha will be reborn in the
Western Pure Land after passing away.
Hoa Khai Thế Giới Khởi:
Vị tổ thứ 27 tại Ấn Độ l Bát Nhã Đa La đã dạy: “Hoa khai thế giới khởi,”
nghĩa l hiện tượng v sự hiện hữu cụ thể chỉ l một—The twenty-seventh
patriarch, Master Prajnatara, said, “Flowers opening are the occurrence of
the world,” in other words, phenomena and concrete existence are just
one.
Hoa Khôi: See Hoa
hậu in Vietnamese-English Section.
Hoa Lâm: Tên một
ngôi chùa cổ nổi tiếng tọa lạc trong thị xã Cao Lãnh, Nam Việt Nam. Theo
t i liệu của chùa thì chùa được xây dựng từ thế kỷ thứ 19. Kiến trúc chùa
hiện nay l kết quả của kỳ trùng tu năm 1972. Bên phải chùa có ba tháp thờ
các vị Hòa Thượng Như Lễ, Giác Ngộ v Nhựt Lang, l những vị Tổ Lâm Tế tại
Việt Nam đời thứ 39, 40 v 41—Name of a famous ancient pagoda located in
Cao Lãnh town, South Vietnam. According to the documents in the pagoda, it
was built in the nineteenth century. The present structure results from
the reconstruction in 1972. On the right side of the pagoda stand three
stupas of Most Venerable Như Lễ, Giác Ngộ, and Nhựt Lang, who were
respectively the 39th, 40th, and 41th Patriarchs of the Lin-Chi of the
Vietnam Buddhist Sangha.
Hoa Lợi: Income.
Hoa Lung:
1)
Rỗ đựng hoa sen: Flower baskets for scattering lotus flowers.
2)
Rỗ đựng hoa lá nói chung: Baskets for leaves and flowers in
general.
Hoa Mạn:
Kusuma-mala (skt)—Vòng hoa trang sức của phụ nữ Ấn Độ—Chaplet of flowers
used as adornments for Indian women.
Hoa Mắt: To be
dazzled.
Hoa Mẫn: See Hoa
Lung.
Hoa Mầu:
Agricultural produce.
Hoa Mục: Mắt đẹp
như hoa sen xanh—Eyes like the blue lotus (pure).
Hoa Muộn: Late
flower.
Hoa Mỹ:
Beautiful—Splendid.
Hoa Nghiêm:
Avatamsa (skt).
1)
Vòng hoa trang sức—A ring-shaped ornament—The flower-adorned, or a
garland.
2)
Tên của Kinh Hoa Nghiêm: The name of the Hua-Yen Sutra.
3)
Tên của Tông Hoa Nghiêm (một tông phái dùng tên kinh nầy l m chỗ sở
y v pháp môn cho tông phái mình): The name of the Hua-Yen school.
Hoa Nghiêm Kinh:
Avatamsaka-sutra (skt)—Đại Phương Quảng Phật Hoa nghiêm Kinh—See Kinh Hoa
Nghiêm in Vietnamese-English Section and Kinh Hoa Nghiêm Phẩm Phổ Hiền
Hạnh Nguyện in Appendix A (5).
Hoa Nghiêm Kinh Tam
Dịch: Ba bản dịch của Kinh Hoa Nghiêm bên Trung Quốc—Three
translations of the Avatamsaka-sutra in China.
1)
Bản dịch của ng i Phật Đ Bạt Đ đời Đông Tấn, khoảng năm 406 sau
Tây Lịch, 60 quyển, còn gọi l Lục Thập Hoa Nghiêm hay Tấn Kinh, hay kinh
cũ: 60 books translated by Buddhabhadra, who arrived in China around 406
A.D., also known as the East-Chin Sutra or the old sutra.
2)
Bản dịch của ng i Thực Xoa Nan Đ đời Đường, v o khoảng năm 700 sau
Tây Lịch, 80 quyển, còn gọi l Bát Thập Hoa Nghiêm, Đường Kinh, hay Kinh
mới: 80 books translated by Siksananda, about 700 A.D., also known as the
T’ang Sutra or the new sutra.
3)
Bản dịch của ng i Bát Nhã đời Đường, khoảng năm 800 sau Tây Lịch,
40 quyển, còn gọi l Tứ Thập Hoa nghiêm. Bản dịch nầy bao gồm phần Hoa
Nghiêm Âm Nghĩa của ng i Huệ Uyển biên soạn năm 700 sau Tây Lịch: 40 books
translated by Prajna around 800 A.D. This translation also included the
Dictionary of Classic by Hui-Yuan in 700 A.D.
Hoa Nghiêm Ngũ Giáo:
See Ngũ Thời Giáo, and Ngũ Giáo in Vietnamese-English Section.
Hoa Nghiêm Nhứt Thừa:
Tất cả chúng sanh nhờ một đạo duy nhất m th nh Phật, hay tất cả đều y
nương theo Hoa Nghiêm Nhứt Thừa m th nh Phật đạo—The One Vehicle of
Hua-Yen (Avatamsaka-yana) for bringing all to Buddhahood.
Hoa Nghiêm Pháp Giới:
Realm of Dharma—The plan of Avatamsaka—See Dharmadhatu in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Hoa Nghiêm Tam Muội:
Phật Hoa Nghiêm Tam Muội hay tam muội Phật, coi duyên khởi vô tận của nhất
chân pháp giới l một pháp giới tinh thần trường cửu m tất cả các hoạt
động của Phật đều mở ra từ đó—The Buddha-samadhi of an eternal spiritual
realm from which all Buddha activities are evolved.
Hoa Nghiêm Tam Thánh:
Ba vị Vua trong Hoa Nghiêm, Phật Tỳ Lô Giá Na ở giữa, Phổ Hiền bên trái v
Văn Thù bên phải—The three kings in Avatamsaka, Vairocana in the center,
Samantabhadra in the left, and Manjusri in the right.
Hoa Nghiêm Tam Vương:
See Hoa Nghiêm Tam Thánh.
Hoa Nghiêm Thời:
Thời kỳ thứ nhất trong năm thời giảng pháp của Đức Phật, thời Hoa Nghiêm
được Đức Phật thuyết giảng ngay sau khi Ng i giác ngộ—The first of the
“five periods” during which the Avatamsaka- Sutra was delivered by
Sakyamuni Buddha immeditely after his enlightenment.
** For more information,
please see Ngũ Thời
Giáo (1).
Hoa Nghiêm Tông:
(A)
Nguồn gốc tông Hoa Nghiêm—The origin of the Hua-Yen Sect:
·
Trước Hoa Nghiêm tông, ở Trung Hoa đã có một phái mang tên
l Địa Luận Tông v Pháp Tính Tông (see Địa Luận Tông and Pháp Tính Tông),
y cứ trên bản luận giải của Thế Thân về Thập Địa Kinh. Tác phẩm nầy được
phiên dịch sang Hán văn trong năm 508-512 do công trình của Bồ Đề Lưu Chi,
Bửu Huệ v Phật Đ Phiến Đa. Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu
Triết Học Phật Giáo, Hoa Nghiêm nghĩa l “Trang nghiêm bằng hoa” v được
coi như một dịch ngữ từ tiếng Phạn Avatamsaka chỉ cho tr ng hoa hay vòng
hoa. Đây l danh hiệu của quyển kinh trong đó giáo nghĩa bí mật của Đức
Phật Đại Nhật được mô tả rất tỉ mỉ. Kinh Hoa Nghiêm được coi như l do
Đức Phật thuyết ngay sau khi Ng i th nh đạo, nhưng thính chúng như câm như
điếc không ai hiểu được một lời. Do đó Ng i lại bắt đầu thuyết pháp dễ
hơn, l bốn kinh A H m v các giáo lý khác—Prior to the Avatamsaka School,
there were in China schools named Ti-Lun and Fa-Tsing which were founded
on Vasubandhu’s commentary on the Dasa-Bhumi-Sutra. The text was
translated into Chinese in 508-512 A.D. by Bodhiruci, Ratnamati and
Buddhasanta, all from India. According to Prof. Junjiro Takakusu in The
Essentials of Buddhist Philosophy, “Wreath” means “flower-ornament” and is
considered a translation of the Sanskrit term “Avatamsaka” denoting a
wreath or garland. It is the name of a Sutra in which the mystic doctrine
of the Buddha Mahavairocana is minutely described. The scripture is said
to have been preached by the Buddha soon after his Enlightenment, but none
of those listening to him could understand a word of it as if they were
deaf and dumb. Therefore he began anew to preach the easy four Agamas
(discourses) and other doctrines.
·
Kinh Hoa Nghiêm l những gì Ng i thuyết giảng lần đầu, cũng
l những gì Ng i chứng ngộ. Chân lý m Ng i chứng ngộ được tuyên thuyết
minh nhiên. Chỉ bậc đã tiến bộ như một vị Bồ Tát mới có thể hiểu được
Ng i, còn ph m phu ho n to n không thể thấu được bản ý của Ng i—What he
preached first was what he had realized in his Enlightenment. The truth he
had conceived was proclaimed exactly as it was. An advanced personage such
as a Bodhisattva or saintly person might have understood him, but an
ordinary person could not grasp his ideas at all.
·
Dịch bản kinh Hoa Nghiêm bằng Hán văn có ba bộ: Bát Thập,
Lục Thập v Tứ Thập Hoa Nghiêm. Hai bản đầu không còn nguyên bản Phạn ngữ;
bản cuối Hoa Nghiêm 40 quyển, còn được nguyên bản Phạn ngữ l Ganda-vyuha
(Phẩm Nhập Pháp Giới). Bản văn nầy mô tả cuộc chiêm bái thực hiện bởi
Thiện T i, thăm viếng 53 Thánh địa của đại sĩ Tăng lữ v cư sĩ. Mục đích
của cuộc chiêm bái nầy l để chứng ngộ nguyên lý Pháp giới—The Avatamsaka
Sutra is represented in Chinese by three recensions, in eighty, sixty, and
forty Chinese volumes. Of the first two we do not possess their sanskrit
original. For the last, the forty-volume text, we have its original which
is called Ganda-vyuha. In the text, a pilgrimage undertaken by the young
Sudhana to visit fifty-three worthies, religious and secular, is
described. The object of the pilgrimage was to realize the principle of
Dharma-dhatu or the Realm of Principle or Elements.
·
Tại Ấn Độ, tông Hoa Nghiêm không được coi như l một tông
phái độc lập. Tuy nhiên sự tích chiêm bái của Thiện T i được kể tỉ mỉ
trong Divya-avadana, v cuộc h nh trình nầy được miêu tả tỉ mỉ trong những
điêu khắc ở Java. Trong kinh nói rằng Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi ngự trên núi
Thanh Lương ở Trung Hoa, v thuyết pháp trong mọi thời. Núi Thanh Lương
nầy đồng hóa với Ngũ Đ i Sơn ở Trung Hoa. Chính danh từ “Ngũ Đ i” hình như
chỉ cho Panca-sikha hay ngũ đảnh, một danh hiệu của Văn Thù. Đại Tự Viện
Hoa Nghiêm trên núi nầyl tháp thiêng thờ vị Bồ tát nầy. Đức tin về Ng i ở
Ấn cũng như ở Trung Hoa, hình như có từ thế kỷ thứ năm sau Tây Lịch hay
sớm hơn—In India, the Avatamsaka School is not known as an independent
school. However, the story of Sudhana’s pilgrimage is minutely told in the
Divya-avadana, and his journey is depicted in detailed sculptures in
Java. In the sutra it is stated that the Bodhisattva Manjusri is living
on the Ch’ingliang Mountain in China, and is proclaiming the laws at al
times. Tis Ch’ingliang Mountain is identified with with the Wu-T’ai
Mountain of China. The name Wu-T’ai or five heights itself seems to
indicate Panca-sikha or five top-knots, a name of Manjusri. The great
Avatamsaka Monastery of that mountain is the shrine sacred to that
Bodhisattva. Such a belief in India as well as in China seems to go back
to the fifth century A.D. or still earlier.
(B)
Ý nghĩa v giáo thuyết của Tông Hoa Nghiêm—The meanings and
doctrine of the Avatamsaka sect:
·
Hoa Nghiêm Tông lấy Kinh Hoa Nghiêm l m chỗ dựa—The
Avatamsaka sect or school whose foundation works in the Avatamsaka-sutra.
·
Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật
Giáo, lý viên dung của tông Hoa Nghiêm được phát triển chính yếu l ở
Trung Hoa. Đây l điểm son cho những công trình học thuật của Phật giáo
Trung Hoa. Như các tông phái khác, tông Hoa Nghiêm được th nh lập trên nền
tảng lý nhân quả duy tâm, nhưng theo chủ trương của Hoa Nghiêm, lý thuyết
nầy có đặc điểm riêng. Đấy l “Pháp giới duyên khởi.”—The Totalistic
principle of the Hua-Yen School was developed chiefly in China. It is
indeed a glory of the learned achievements of Chinese Buddhism. The
Hua-Yen School stands as other schools do, on the basis of the theory of
causation by mere ideation, but as held in the Hua-Yen School, the theory
has a peculiarity. It is designated “the theory of universal causation of
Dharmadhatu.”—See Pháp Giới Duyên Khởi.
(C)
Chư Tổ Tông Hoa Nghiêm tại Trung Quốc—Patriarchs of the Hua-Yen
School in China:
1)
Ng i Đế Tâm Đỗ Thuận bên Trung Hoa l m thủy tổ, ng i thị tịch năm
640. Sau khi chính thức khai sáng tông Hoa Nghiêm, thì tất cả đồ đệ của
Địa Luận Tông Nam Đạo Phái thảy đều bị thu hút quanh ng i. Từ đó Địa Luận
tông được coi như kết hợp với Hoa Nghiêm Tông. Theo Giáo Sư Junjiro
Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, Hoa Nghiêm tông, sau khi đã
tiếp nhận Địa Luận Tông, khai sáng một thời kỳ phồn thịnh cho Phật Giáo
Trung Hoa. Cơ sở của học thuyết đã được thiết lập ngay từ đó bởi nh t i
danh Đỗ Thuận. Pháp danh ông l Pháp Thuận, nhưng vì gia đình ông họ Đỗ
nên ông được gọi l Đỗ Thuận. Ông nổi tiếng như l một thuật sĩ v vua
Đường Thái Tôn đã từng cho vời ông v o cung v phong ông tước hiệu “Tam
Đế Tôn Giả.” Người ta tin rằng ông l hóa thân của Ng i Văn Thù sư Lợi Bồ
Tát. Ng i Đỗ Thuận đã được nối truyền bởi những vị sau đây: founded in
China by Ti-Hsin-T’u-Shun. When Tu-Shun, the nominal founder of the
Hua-Yen School, appeared on the scene, the best workers of the Ti-Lun
School were all attracted around him. Since then, the Ti-Lun School was
united with the Hua-Yen School. According to Prof. Junjiro Takakusu in the
Essentials of Buddhist Philosophy, the Hua-Yen School, having absorbed the
Ti-Lun School, opened a flourishing period of Chinese Buddhism. The
foundation-stone of the Hua-Yen doctrine was laid once and for all by the
famous Tu-Shun. His Buddha name was Fa-Shun, but his family name was Tu,
people generally called him Tu-Shun. He was famous as a miracle worker,
and Emperor T’ang T’ai-Tsung of Tang invited him to his palace and gave
him the title of ‘the Venerable Imparial Heart.” He was believed to be an
incarnation of Majusri. T’u-Shun died in 640 A.D. and was followed by:
2)
Vân Hoa Trí Nghiễm Pháp Sư l m tổ thứ hai: Yun-Hua-Chih-Yen, the
second patriarch—Trí Nghiễm l đồ đệ t i ba của Đỗ Thuận, lên kế tổ của
tông phái nầy. Trí Nghiễm được Đỗ Thuận truyền cho môn tu quán. Trí Nghiễm
viết nhiều sách vể những căn bản của các giáo thuyết của thầy mình—An able
pupil of Tu-Shun, Chih-Yen (602-668), the succeeding patriarch of the
school, received from Tu-Shun all the culture of contemplation. He wrote
several important books on the basis of his teacher’s instructions.
3)
Hiền Thủ Pháp Tạng Pháp Sư l m tổ thứ ba: Hsien-Shu-Fa-Tsang, the
third patriarch—Pháp Tạng có công hệ thống hóa to n bộ nền triết học Hoa
Nghiêm. Hoạt động của ông không những chỉ l công trình văn học, m còn
cả ở dịch thuật v diễn giảng. Có bảy tác phẩm được xem l do ng i viết
ra. Trong số đó có quyển Hoa Nghiêm Nhất Thừa Giáo Nghĩa Phân Tế Chương,
b n luận về ý nghĩa độc đáo của giáo lý Nhất Thừa (Ekayana) thuộc kinh Hoa
Nghiêm; quyển Hoa Nghiêm Kinh Minh Pháp Phẩm Nội Lập Tam Bảo Chương; v
quyển Hoa Nghiêm Kinh Sư Tử Chương Vân Giảng Loại Giải—Fa-Tsang (643-712)
was responsible for the final systematization of the philosophy. His
activity was not only in literary work but also in translations and
lectures. Seven works are ascribed to him. Among these are
Hua-Yen-Yi-Shan-Chiao-I-Fan-Tshi-Chzang, a treatise on the distinction of
the meaning of the doctrine of one vehicle (Ekayana) of the Avatamsaka
sutra; Hua-Yen Ching-Ming-Fa-Fin-Nei-Li-San-Pao-Chzang, and the
Hua-Yen-Ching-Shi-Tsu-Chzang-Yun-Chiang-lei-Chie.
4)
Thanh Lương Trừng Quán Pháp Sư l m tổ thứ tư:
Ch’ing-Liang-Ch’êng-Kuan, the fourth patriarch—Trừng Quán (760-820), một
đồ đệ khác, được truy tặng Tứ Tổ vì nỗ lực hăng hái của ông trong việc bác
bỏ dị thuyết của Huệ Viễn, cũng l một đồ đệ của Pháp Tạng. Đồng thời
Trừng Quán còn tái lập giáo thuyết của Thầy mình trong thuần nhất nguyên
thủy của nó—Ch’êng-Kuan (760-820), another pupil of Fa-Tsang, was honored
as the fourth patriarch for his earnest effort in refuting the heresy of
Hui-Yuan, also a pupil of Fa-Tsang. Ch’êng-Kuan also restored his
teacher’s doctrine to its original purity.
5)
Khuê Phong Tông Mật Thiền Sư l m tổ thứ năm: Zen master
Kuei-Feng-Tsung-Mi, the fifth patriarch.
6)
Mã Minh Bồ Tát l m tổ thứ sáu: Asvaghosa Bodhisattva, the sixth
patriarch.
7)
Long Thọ Bồ Tát l m tổ thứ bảy: Nagarjuna Bodhisattva, the seventh
patriarch.
(D)
Sự truyền bá của Tông Hoa Nghiêm tại Nhật—The propagation of the
Avatamsaka sect in Japan
1)
Tông Hoa Nghiêm được truyền sang Nhật v o đầu nh Đường v rất
thịnh h nh tại đây: The Avatamsaka school was imported into Japan early in
the T’ang dynasty and flourished there.
2)
Tại Nhật tông nầy lấy giáo thuyết Pháp Tính nên cũng có tên l Pháp
Tính Tông: In Japan, it held the doctrine of the Dharma-nature, by which
name it was also called the “Dharma-nature” sect.
Hoa Ngôn: Flowery
words.
Hoa Niên: Heyday of
youth.
Hoa Phạm: See Hoa
Phạn.
Hoa Phạn: Trung Hoa
v Ấn Độ—China and India.
Hoa Phát:
Kusuma-mala (skt)—A wrath of flowers.
Hoa Phương: The
flowery region—Phương Nam có nhiều hoa—The South, the flowery region.
Hoa Quả: Flower and
fruit.
Hoa Quang:
Padmaprabha (skt)—Trong Kinh Pháp Hoa, Phật thọ ký cho tôn giả Xá Lợi Phất
sau nầy sẽ th nh Phật hiệu l Hoa Quang—Lotus-radiance—The name by which
Sariputra is to be known as a Buddha.
Hoa Quang Đại Đế:
Asvakarna (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Hoa Quang Đại
Đế, thần lửa của Trung Quốc, tiền thân đầu tiên của Đức Phật Thích Ca được
nói đến trong 1.000 vị Phật—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Budhist Terms, Asvakarna, the Chinese god of fire,
mentioned in a list of 1,000 Buddhas and “who is reported to have lived
here in his first incarnation.”
Hoa Quang Như Lai:
Padmaprabha-Buddha (skt)—See Hoa Quang, and Xá Lợi Phất.
Hoa Quang Phật:
Padmaprabha-Buddha (skt)—See Hoa Quang, and Xá Lợi Phất.
Hoa Râm: Grey hair.
Hoa Sen: Một biểu
tượng của Phật giáo—Lotus flower, a symbol of Buddhism.
Hoa Sĩ: Puspadanti
(skt)—Tên của một La sát nữ—Flowery teeth—Name of a raksasi.
Hoa Sơn: Một trong
năm ngọn núi thiêng liêng của Trung quốc—One of the Five Sacret Mountains
of China—See Cửu Hoa Sơn.
Hoa Tai: Ear-ring.
Hoa T n: Faded
flower.
Hoa Tạng: Lotus
treasury.
Hoa Tạng Bát Diệp:
Mạn Đ La của Thai Tạng Giới—The mandala of Garbhadhatu.
Hoa Tạng (Dữ) Cực Lạc:
Thế giới Hoa Tạng có nguồn vui kỳ diệu không gì hơn—The Lotus world and
that of Perfect Joy of Amitabha and other Buddhas.
Hoa Tạng Giới: See
Liên Hoa Tạng Thế Giới.
Hoa Tạng Giới Hội:
See Hoa Tạng Thế Giới.
Hoa Tạng Thế Giới:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, đây l pháp hội của thế tạng hay cõi nước Tịnh Độ
của Phật Tỳ Lô Giá Na, m cũng l cõi Tịnh Độ của chư Phật. Tầng dưới cùng
l phong luân, trên phong luân có biển “Hương Thủy” trồi ra đóa Đại Liên
Hoa ng n cánh, trong đóa sen nầy chứa vô số những thế giới khác nhau, gọi
tắt l “Hoa Tạng Thế Giới (còn gọi l Báo Độ hay Phật Độ. Các Đức Phật
chứng đặng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác/Anuttara-Samyak-Sambodhi, dùng
tịnh thức chuyển biến ra các thế giới, vì thế cho nên gọi l thế giới chư
Phật. Tiếng Phạn l ksetra, nghĩa l cõi hay cõi nước. Vì l chỗ ở của báo
thân nên gọi l “báo độ.” Kinh Hoa Nghiêm/Avatamsaka-Sutra nói: “trong
biển hương thủy sanh hoa sen lớn, trong hoa sen h m chứa thế giới như số
vi trần, cho nên gọi l hoa tạng thế giới hải.” Hoa sen lớn l thí dụ chơn
như pháp giới. Hoa sen mọc từ trong bùn nhơ m không nhiễm mùi bùn, ví như
chơn như tuy ở khắp thế gian nhưng không bị thế gian l m ô nhiễm. Mỗi thế
giới đều l chỗ cư trú cho lo i hữu tình)—According to the Flower
Adornment Sutra, the lotus store, or the lotus world, the Pure Land of
Vairocana, also the Pure Land of all Buddhas in their sambogakaya
(enjoyment bodies). Above the wind or air circle is a sea of fragrant
water, in which is the thousand-petal lotus with its infinite variety of
worlds, hence the meaning is the Lotus which contains a store of myriads
of worlds—See Hoa Vương Thế Giới.
**For more information,
please see Báo Độ ,
and Phật Độ in
Vietnamese-English Section.
Hoa Tay: Skilled
hands.
Hoa Thai: Thai Liên
Hoa trong đó những kẻ nghi hoặc v mỏng đức sẽ bị giữ lại trong 500 năm,
không thấy được Tam Bảo, giống như đứa trẻ bị bọc trong thai mẹ, chỉ được
thấy Phật nghe pháp v vãng sanh khi n o Hoa Thai mở ra—The lotus womb in
which doubters and those of little virute are detained in semi-bliss for
500 years before they can be born into the Pure Land by the opening of the
lotus.
Hoa Th nh:
Kusumapura (skt)—Nơi trị vì của Vua A Dục—The city of flowers. The
residence of King Asoka.
Hoa Thị: See
Pataliputra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Hoa Thị Th nh:
Kusumapura or Puspapura (skt)—The city of flowers, or the palace of
flowers—See Pataliputra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Hoa Thiên: Trường
phái Hoa Nghiêm v Thiên Thai—The Avatamsaka (Hua-Yen) and T’ien T’ai
schools.
Hoa Thủ: Tay chấp
theo kiểu hoa sen—The hands folded lotus fashion.
Hoa Tiêu:
Aviator—Pilot.
Hoa Tọa: Tòa sen m
chư Phật v chư Bồ Tát ngồi—The lotus throne on which Buddhas and
Bodhisattvas sit.
Hoa Tọa Quán: Quán
tưởng hình tượng của Đức Phật A Di Đ —To contemplate the image of Amitabha
Buddha.
Hoa Tr ng: Vòng
hoa—Garland—Wreath.
Hoa Tươi: Fresh
flower.
Hoa Ưu Bát:
Udambara (skt)—See Ưu Đ m Ba La Hoa.
Hoa Viên: Flowers
garden.
Hoa Vương Thế Giới:
Liên Hoa Tạng thế giới, nơi ở của Phật Tỳ Lô Giá Na—The world of the
lotus-king (that of Vairocana—Tỳ Lô giá Na Phật)—See Hoa Tạng Thế Giới.
Hóa:
1)
Nairmanika (skt)—Biến đổi, giáo hóa, hướng dẫn v o đạo Phật—To
transform—Metamorphose—Conversion by instruction into Buddhism—Magic power
of transformation.
2)
H ng hóa: Goods—Wares.
Hóa Bồ Tát: Một vị
Phật hay Bồ Tát hóa thân th nh một vị ph m Bồ Tát—A Buddha or bodhisattva
transformed into a human bodhisattva—A bodhisattva in various
metamorphoses.
Hóa Cảnh: Môi
trường, điều kiện hay ho n cảnh nơi Phật hóa độ chúng sanh—The region,
condition, or environment of Buddha instruction or conversion.
** For more information,
please see Hóa Độ.
Hóa Chế Nhị Giáo:
Luật Tông chia một đời giáo hóa của Đức Phật ra l m hai phần: Hóa Giáo v
Chế Giáo—The twofold division of the Buddha’s teaching into converting or
enlightening and discipline, as made by Vinaya School.
1)
Hóa Giáo: Giảng chung cho Tăng tục về lý nhơn quả—The Buddha’s
teaching on enlightening, explaining on the cause and effect.
2)
Chế Giáo: Giảng về giới pháp cho h ng xuất gia—The Buddha’s
teaching on discipline, especially for monks and nuns.
Hóa Chế Nhị Môn:
See Chế Hóa Nhị Giáo.
Hóa Chủ:
1)
Người chủ trì việc giáo hóa: The lord of transformation or
conversion.
2)
Đức Phật: The Buddha.
3)
Người bố thí cúng dường: An Almsgiver.
4)
Người khuyến hóa tín đồ để họ cúng dường Tam Bảo: One who exhorts
believers to give alms for worship.
Hóa Chuyển: To
transform, convert from evil to good, from delusion to deliverance.
Hóa Công: Ngoại đạo
tin rằng có một đấng tạo hóa hay thượng đế đã tạo dựng lên vạn
vật—Externalists believe that there exists a so-call “Creator” or “God.”
Hóa Công Qui Ký:
Công đức hóa độ người khác sẽ trở th nh công đức của chính mình vì sự tăng
trưởng nơi trí tuệ v giải thoát; đây l giai đoạn thứ ba trong Quán Hạnh
Ngũ Phẩm Vị của tông Thiên Thai—The merit of converting others becomes
one’s own (in increased insight and liberation); it is the third stage of
merit of the T’ien-T’ai five stages of meditation and action.
Hóa Cung Điện: Cung
điện hoan hỷ được giữ trên tay thứ 40 của Thiên Thủ Quan Âm—The magical
palace, or, palace of joy, held in the fortieth left hand of Kuan-Yin of
the thousand hands.
Hóa Cung Điện Thủ:
Cánh tay thứ 40 của Thiên Thủ Quán Âm—The fortieth hand of the Kuan-Yin of
the thousand hands—See Hóa Cung Điện.
Hóa Duyên: Nguyên
nhân Phật v Bồ Tát giáng trần hóa độ chúng sanh—The cause of a Buddha’s
or bodhisattva’s coming to the world, i.e. the transformation of the
living.
Hóa Dại: To go
(become) mad.
Hóa Đ n: Chỗ để
thiêu hóa thi h i của vong nhân—The altar of transformation, i.e.
crematorium.
Hóa Đạo: Đạo hay
con đường hướng dẫn v giáo hóa—The way of conversion—Transformation or
development—To instruct and guide—See Tam Luân Hóa Đạo.
Hóa Đạo Lực: Năng
lực giáo hóa v dẫn dắt—Power to instruct and guide.
** For more information,
please see Tam Lực.
Hóa Địa Bộ:
Mahisasakah (skt)—Sự lẫn lộn về trường phái nầy phần lớn do bởi có đến hai
nhóm của trường phái đã thịnh h nh ở hai giai đoạn khác nhau. Theo t i
liệu Pali thì Chánh Địa Bộ l một trong hai mươi tông phái Tiểu Thừa, từ
phái Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ m tách ra riêng sau khi Phật nhập diệt được
300 năm. Bộ chủ của bộ phái nầy vốn l quốc vương, người đã giáo hóa nhân
dân trong bờ cõi đất nước mình cai quản, nên gọi l hóa địa. Giáo pháp của
phái bộ nầy cũng giống như Đại Chúng Bộ, cho rằng hiện tại l hữu thể, còn
quá khứ v vị lai l vô thể. Giáo pháp bộ nầy cũng chủ trương không v vô
ngã m hiện quán nhất thời; thừa nhận tạp nhiễm sanh ra bởi năm thức. Tông
phái còn đặt ra ra chín thứ vô vi (see Cửu Vô Vi Pháp). Vì phủ nhận hữu
thể nơi quá khứ v vị lai nên tông phái nầy còn được gọi l Pháp Vô Pháp
Lai Tông. Hóa Địa Bộ tin rằng A Lan Hán không còn bị thối chuyển, không có
thân trung ấm giữa kiếp nầy với kiếp kế tiếp. Họ cũng cho rằng trong Tăng
gi có Phật, nên cúng dường cho chư Tăng sẽ có nhiều công đức hơn l chỉ
cúng dường cho Đức Phật. Điều đáng chú ý l Hóa Địa Bộ về sau lại có quan
điểm trái ngược với những người theo Hóa Địa Bộ lúc ban đầu. Những người
Hóa Địa Bộ về sau nầy tin rằng có quá khứ, có vị lai v thân trung ấm—The
confusion regarding this school is largely due to the fact that there were
two groups of this school which were prominent at two different periods.
According to Pali sources, Mahisasakah was one of the twenty Hinayana
sects, an offshoot from Sarvastivadah school, supposed to have been
founded 300 years after the nirvana. The name Mahisasakah is said to be
that of a ruler who converted his land or people, or rectified his land.
The doctrines of the school are said to be similar to those of the
Mahasanghika, and to have maintain the reality of the present, but not of
the past and future; also the doctrine of the void and non-ego; the
production of taint by five perceptions; the theory of nine kinds of
activity. It was called the school which denied reality to past and
future. The Mahisasakas first believed that the Arhats were not subject to
retrogression, and there was no antara-bhava, ot interim existence between
this life and the next. The Sangha included the Buddha and therefore
charities given to the former were more meritorious than those given to
the buddha only. It is interesting to notethat the later Mahisasakas held
views contrary to those held by the earlier followers of the sect. They
believed in the existence of the past, the future and anatra-bhava.
Hóa Độ:
1)
Giáo hóa v cứu độ—To save—To rescue—To convert and transport—To
transform other beings—See Hóa Cảnh.
2)
Một trong ba loại quốc độ; đây l cõi nước của những người còn phải
luân chuyển trong luân hồi sanh tử: One of the three kinds of lands or
realms; it is any land or realm whose inhabitants are subject to
reincarnation.
3)
Cõi nước an trụ của biến hóa thân Phật, gồm hai loại: Any land
which a Buddha is converting, or one in which the transformed body of a
Buddha. These lands are of two kinds
·
Thanh tịnh như cõi trời Đâu Suất: Pure like Tusita heaven,
and
·
Ô trược như cõi Sa B : Vile or unclean like this world.
4)
Tông Thiên Thai thì cho rằng đó l cõi Tây Phương Tịnh Độ của Đức
Phật A Di Đ : T’ien-T’ai defines the transformation realm of Amitabha as
the Pure Land of the West.
5)
Các tông phái khác thì cho rằng đó vừa l hóa độ m cũng l báo độ:
Other schools speak of the transformation realm as the realm on which
depends the nirmanakaya.
** For more information,
please see Nhị Độ
and Ứng Độ.
Hóa Gi : To become
old.
Hóa Giải Chướng Duyên:
To clear up (dissolve) obstructing conditions.
Hóa Giải Nghi Chấp:
To dissolve (annihilate) the suspicion.
Hóa Giải Trở Ngại:
To annihilate the barriers or hindrances.
Hóa Giải Vô Minh:
To eliminate ignorance.
Hóa H nh: Giáo hóa
bằng thuyết pháp v h nh trì giới luật Phật—Conversion through preaching
and observing Buddhist precepts.
** For more information,
please see Hóa Chế
Nhị Giáo (2).
Hóa Hạnh Nhị Giáo:
The two lines of teaching, i.e. in the elements for conversion and
admission.
Hóa Hiện: Sự xuất
hiện hay hình tướng của một vị Phật hay Bồ Tát nhằm cứu độ chúng sanh, có
thể dưới bất cứ hình thức n o (đủ các loại hình tướng) tùy theo cứu
cánh—The appearance or forms of a Buddha or bodhisattva for saving
creatures may take any form required for that end.
Hóa Lạc Thiên:
Nirmanarati (skt)—Joy-born Heaven—Lạc Biến Hóa Thiên, tầng trời thứ năm
trong lục dục thiên, khoảng 640.000 do tuần bên trên núi Tu Di, ở trên Đâu
Suất Thiên, nhưng dưới Tha Hóa Tự Tại Thiên. Cõi trời nầy lấy 800 năm trên
cõi người l m một ng y một đêm. Thọ mệnh của chư thiên ở đây l 8000 năm
tuổi. Chư thiên trên cõi trời nầy có thân cao tám do tuần, thân thường tỏa
h o quang, hướng v o nhau m cười khi giao hoan, con được hóa sinh từ nơi
đầu gối của nam nữ, mới sinh ra l bằng trẻ 12 tuổi nơi cõi người—The
fifth of the six desire-heaven, 640,000 yojanas above Meru; it is next
above the Tusita (fourth devaloka). A day there is equal 800 human years;
life lasts 8,000 years; its inhabitants are eight yojanas in height, and
ligh-emitting; mutual smiling produces impregnation and children are born
on the knees by metamorphosis, at birth equal in development to human
children of twelve.
Hóa Lão: See Hóa
Gi .
Hóa Lợi Tập Di Ca:
Kharismiga (skt)—Một vương quốc cổ nằm trên thượng nguồn sông Oxus, một
phần của Tukhara—An ancient kingdom on the upper Oxus, which formed part
of Tukhara, the Kharizm of Arabic geographers.
Hóa Lý: Lý biến hóa
của sự vật, biến chuyển liên tục, không ngừng nghỉ—The law of phenomenal
change, which never rests.
Hóa Mễ: Gạo của đ n
na tín thí—Rice obtained by monastic begging and the oering of exhortation
or instruction.
Hóa Nghi: Những
nguyên tắc hay phương thức cứu độ do Phật đặt ra—The rules or methods laid
down by the Buddha for salvation.
Hóa Nghi Tứ Giáo:
Tông Thiên Thai chia giáo pháp Phật ra l m bốn loại—T’ien-T’ai divided the
Buddha’s teaching into four modes of conversion or enlightenment:
1)
Đốn: Direct or sudden.
2)
Tiệm: Gradual.
3)
Bí mật: Soteric.
4)
Bất định: Variable.
Hóa Nguyên: Bắt đầu
giáo pháp của Phật—The beginning of the Buddha’s teaching.
Hóa Nhân: Chư Thiên
hay Phật hiện th nh hình người—A deva or Buddha transformed into human
shape.
Hóa Nhân Nữ: Một
chúng sanh cõi trời trong lốt người nữ—A deva in female form.
Hóa Nhân Thuyết:
Những người có thể thuyết Phật pháp—Those who testified to Buddhism (were
able to preach Buddhist doctrine)—See Ngũ Chủng Thuyết Nhân.
Hóa Nhân Thuyết Kinh:
See Ngũ Chủng Thuyết Nhân.
Hóa Ni: Thần lực
của Phật hay Bồ Tát, có thể hóa thân th nh một ni sư—The power of a Buddha
or bodhisattva, to be transformed into a nun.
Hóa Pháp: Pháp môn
hóa đạo hay phương pháp giáo hóa—Instruction in the Buddhist
principles—Theo Tông Thiên Thai, để hóa độ chúng sanh, Phật Thích Ca dùng
bốn phương pháp—According to the T’ien Tai Sect, the Buddha utilized four
methods to save sentient beings:
1)
Tụng: Nội dung giảng dạy căn cứ theo Tam Tạng Kinh Điển—Preaching
in accordance with the Tripitaka Basket.
2)
Thông: Nội dung giảng dạy thông suốt với các trình độ, mọi người
đều hiểu được—Interrelated preaching.
3)
Biệt: Nội dung giảng chỉ thích hợp với trình độ của một số người:
Differentiated preaching.
4)
Viên: Giáo lý tròn đầy ho n thiện, chỉ trực tiếp v o thực tại—A
complete, all-embracing preaching.
** For more information,
please see Hóa
Nghi.
Hóa Pháp Tứ Giáo:
Bốn giai đoạn hóa pháp của đức Phật—Four periods of the Buddha’s teaching
during his life time—See Hóa Pháp.
Hóa Phật:
Nirmanabuddha or Nairmanikabuddha (skt)—Theo Kinh Quán Vô Lượng Thọ thì
hóa thân Phật hay thân Phật được hóa hiện tùy ý. Phật hay Bồ Tát có khả
năng vô hạn về sự hiện biến—According to the Contemplation on the Infinite
Life Sutra, an incarnate or metamorphosed Buddha—Buddhas and Bodhisattvas
have universal and unlimited powers of appearance.
** For more information,
please see Ngũ Thần
Thông and Lục Thông.
Hóa Sanh: Một trong
bốn hình thức sanh—Hóa sinh trực tiếp hay không dựa v o đâu bỗng nhiên m
sinh ra, không có cha mẹ. Bằng cách hóa sanh nầy, chư Bồ Tát từ cung trời
Đâu Suất có thể xuất hiện trên trần thế bất cứ lúc n o tùy ý để cứu độ
chúng sanh (chư Phật v chư Bồ Tát đều bắt nguồn từ sự hóa sanh kỳ diệu
như vậy). Những hình thức hóa sanh như mối, A Tu La, Ngạ quỷ, chúng sanh
địa ngục, cả chúng sanh trên Tịnh Độ, hay l thế giới mới khởi đầu (con
người kiếp sơ). Đây l một trong bốn hình thức sanh sản của chúng sanh,
không có cha mẹ, m lớn lên tức thì—Aupapadaka—Aupapaduka (skt)—One of the
four forms of birth—Direct metamorphosis or birth by transformation,
without parentage—Transformational birth—Any form of existence by which
required form is attained in an instant in full maturity. By this birth
bodhisattvas residing in Tusita can appear on earth any time at will to
save beings (the dhyani-buddhas and bodhisattvas are also of such
miraculous origin)—Ethereal birth—Form of metamorphic birth, as with
moths, asuras, hungry ghosts, and inhabitants of hells, and the Pure
Lands, or first newly evolved world—One of the four forms of birth, which
is by transforming, without parentage, attained in an instant in full
maturity.
Hóa Sanh Từ Liên Hoa:
To spring to life from a lotus.
Hóa Sắc Thân: A
Buddha’s or bodhisatva’s metamorphoses of body, or incarnation at will.
Hóa Tác: To
transform into—To create—To make.
Hóa Tâm: Tâm trong
hóa thân của Phật hay Bồ Tát, tâm có cái nhìn như thực—The mind in the
transformation body of the Buddha or bodhisattva, which apprehends things
in their reality.
Hóa Tha: Giáo hóa
người khác—To save others.
Hóa Tha Thọ: Thân
Phật trường thọ v vĩnh hằng để cứu độ chúng sanh (chúng sanh có thể tế độ
thì nhiều vô hạn, nên đức đại bi của chư Phật cũng mãi mãi không
dứt)—Buddha’s long or eternal life spent in saving others, implying
Buddha’s powers of unlimited salvation.
Hóa Th nh:
1)
Th nh phố ảo tưởng trong Kinh Diệu Pháp Liên Hoa; l Niết b n tạm
thời v không ho n to n trong trường phái Tiểu thừa—The magic or illusion
city in the Wonder Lotus Sutra; it typifies temporary or incomplete
nirvana (the imperfect nirvana of Hinayana).
2)
To transform into—To change into.
Hóa Thân: To
embody—Transformation body—Apparitional body—Buddha Nirmanakaya which may
take any form at will—See Tam Thân (B) (3).
Hóa Thổ: Cõi nước
nơi Phật hóa độ chúng sanh—The realm where the Buddha save sentient
beings.
1)
Cõi Cực Lạc của Phật A Di Đ : The Pure Land of Amitabha Buddha.
2)
Cõi Ta B của Phật Thích Ca: The Saha World of Sakyamuni Buddha.
Hóa Thuộc: Phật v
Bồ tát có những quyến thuộc từ xưa đã định giáo hóa—The converted
followers of a Buddha or bodhisattva.
Hóa Tích: Di tích
(dấu vết) giáo hóa chúng sanh của Đức Phật—The trace or evidences of the
Buddha’s transforming teaching.
Hóa Tiền: Trong
Tịnh Độ, từ nầy có nghĩa l trước thời có kinh Quán Vô Lượng Thọ. Theo
Thiên Thai thì từ nầy có nghĩa l trước thời có Kinh Pháp Hoa—In the
Amitabha cult, this term means before the time of the Contemplation on the
Infinite Life Sutra (the term means before its first sutra). With
T’ien-T’ai cult or the Lotus School, this term means “before the Lotus.”
Hóa Tiền Phương Tiện:
Tất cả hay từng phần phương tiện được giảng dạy cho thích hợp với điều
kiện ho n cảnh trước thời có Kinh Quán Vô Lượng Thọ—All the expedient, or
partial, teaching suited to the conditions before the time of the Infinite
Life Sutra (Wu-Liang-Shou-Ching).
Hóa Tiền Tự: Lời mở
đầu trong Quán Kinh Hóa Tiền của ng i Thiện Đạo—The preface to the “Quán
Kinh Hóa Tiền” by Shan-Tao of the T’ang dynasty.
Hóa Trang: To
disguise oneself—To camouflage.
Hóa Tục Kết Duyên:
Vì cơ duyên hóa độ chúng sanh—For the sake of converting the people.
Hóa Tướng: Tướng
hóa hiện của Phật v Bồ Tát được các Ng i dùng để hóa độ chúng sanh—The
transformation form or body in which the Buddha or Bodhisattva converts
the living.
Hóa Tướng Tam Bảo:
Hóa tướng Tam Bảo theo Tiểu Thừa l thân Phật 16 bộ, pháp Phật, thập nhị
nhân duyên, Tăng gi , v các đệ tử của Ng i như A La Hán v Duyên
Giác—Nirmanakaya Buddha in the Triratna forms. In Hinayana, these are the
human 16-foot Buddha, his dharma as revealed in the four axioms and twelve
nidanas, and his sangha, or disciples, such as arhats and
pratyeka-buddhas.
Hòa:
1)
H i hòa: Harmony
2)
An hòa: Peace.
3)
Hòa tan: To mingle—To mix.
4)
Hòa điểm: To tie—Equality of scores.
5)
Hòa hiệp: To unite with.
Hòa Gi La:
Vyakarana (skt).
1)
Pháp cú hay văn phạm—Grammar—Analysis.
2)
Thọ Ký: Sự thọ ký của Đức Phật về sự hạnh phúc trong tương lai của
đệ tử—Prediction od change of form, i.e. by the Buddha of the future
felicity and realm of a disciple, hence Kaundinya is known as Vyakarana
Kaundinya.
Hòa Giải: To
reconcile—To conciliate—To mediate.
Hòa Hảo:
Agreement—Concord.
Hòa Hợp: Phật dạy
rằng trước khi l m bất cứ thứ gì, Tăng Ni v chúng tại gia phải đo n kết
v hòa hợp—To unite—To blend—To be in congruence with—United and
harmonious—The Buddha taught that before doing anything else, all the
monks, the nuns and layfollowers must be united and harmonious.
Hòa Hợp Chúng: Four
monks or more live in the same place and observe pure precepts
together—Bốn vị Tăng trở lên, cùng ở một nơi, cùng giữ giới thanh tịnh thì
gọi l một Hòa Hợp Tăng—See Lục Hòa in Vietnamese-English Section.
Hòa Hợp Hải: Tăng
chúng trong tự viện hòa hợp th nh một thể, giống như nước biển chỉ thuần
một vị—A monastery where all are of one mind as the sea is of one taste.
Hòa Hợp Tăng: Hòa
hợp chúng—A samgha—See Lục Hòa in Vietnamese-English Section.
Hòa Hội: To
blend—To unite.
Hòa Hương Ho n: Một
loại viên được l m bằng cách hòa trộn nhiều loại bột hương thơm, để ví với
Phật pháp bao trùm vô số pháp—A pill compounded of many kinds of incense
typifying that in the one Buddha-truth lies all truth.
Hòa Khí: Atmosphere
of harmony.
Hòa Mục:
Concord—Harmony.
Hòa Nam: Vandana
(skt)—B Nam—Bạn Đ m—Bạn Đề—Phiền Đạm—B n Đạm—B n Đồ Vị—B n Na Mị—Bạn
Ể—Bạn Đ n Nam—Cúi đầu đảnh lễ hay lễ bái, lễ
kính—Obeisance—Prostration—Bowing the head—Reverencing—Worshipping.
Hòa Nam Thánh Chúng:
Reverence to the multitude of sages (usually announced at the end of any
ceremony).
Hòa Nghị: To
negotiate for peace.
Hòa Nhã: Affable.
Hòa Sơn: Tên của
một vị Tăng trụ trì tại Hòa Sơn Tự ở Cát Châu, sư tịch năm 960 sau Tây
Lịch—Ho-Shan, name of an abbot at Ho-Shan monastery in Chi-Chou, who died
in 960 A.D.
Hòa Thuận:
Harmonious and compliant.
Hòa Thượng: Most
Venerable.
1)
Hòa Thượng: Từ dùng để chỉ một vị Tăng cao tuổi hạ—A general term
for a senior monk.
2)
Lực Sinh: Một vị Tăng cao hạ trong tự viện, nhờ vị nầy m đạo lực
của các đệ tử được sinh ra—A senior monk who is strong in producing or
begetting strength in his disciples.
3)
Ô Xã: Vandya (skt)—See Hòa Thượng (6).
4)
Pháp Sư: Vị Tăng cao tuổi hạ v cũng l vị Pháp Sư—A senior monk
and teacher of doctrine.
5)
Tri Hữu Tội Tri Vô Tội: Một vị Tăng cao hạ, người có khả năng biện
biệt tội không tội—A senior monk, a discerner of sin from not sin, or the
sinful from the not-sinful.
6)
Ưu B Đ Da: Upadhyaya (skt)—Người ta nói từ nầy xuất phát từ từ “Ô
Xã” hay “Hòa Xã” được dùng ở Điền Quốc. Phạn Ngữ giảng giải l Ưu B Đ
Da, một vị thầy thấp hơn thấp A X Lê—Teacher or preceptor. It is said to
be derived from Khotan in the form of Vandya. The Sanskrit term used in
its interpretation is Upadhyaya, a sub-teacher of the Vedas, inferior to
an acarya.
**For more information,
please see Ưu B Đ
Da in
Vietnamese-English Section.
Hòa Tu Cát: Vasuki
(skt)—Vua của lo i rồng hay cửu thủ long (rồng chín đầu)—Lord of nagas,
name of a dragon king, with nine heads.
Hòa Tu Mật Đa:
Vasumitra (skt)—Sư Thế Hữu, chủ trì Đại Hội Kiết Tập Kinh Điển lần thứ hai
tại Kashmia v o khoảng đầu Tây Lịch—The head monk who presided the Second
Council in Kashmia in about the first century AD.
Hỏa:
1)
Sao Hỏa (planet): Angaraka (skt)—Mars.
2)
Lửa: Tejo (skt)—Fire—Flame.
3)
Thi Khí: Lửa ngọn—Tên của vị Phật thứ 999—Fire in the sense of
flame—The name of the 999th Buddha of the kalpa preceding this.
Hỏa Ấn: Ấn tam giác
(ba góc) đỉnh quay lên. Ấn tam giác bằng cách bện những ngón tay phải v
trái v o nhau—The fire sign, for which a triangle pointing upwards is
used; a triangular arrangement of fingers of the right hand with the left.
Hỏa Bản: Tấm gỗ
treo trong nh bếp, đánh lên để báo hiệu chư tăng Ni l cơm nước đã sẳn
s ng—The “fire-board” or wooden plaque, hung in the kitchen, the striking
of which warns the monks that the meal is ready.
Hỏa Bạn: Hỏa đầu
quân (người trông coi bếp núc) trong tự viện—The fire-tender in a monastic
kitchen.
Hỏa Biện:
Citrabhanu (skt)—Một trong mười nh văn lớn của Ấn Độ đồng thời với Ng i
Thế Thân; tuy nhiên, sự kiện nầy không đáng được tin cậy lắm—One of the
ten great writers of the Indian Dharmalaksana, a contemporary and
colleague of Vasubandhu; however, this is still doubtful.
Hỏa Cẩu: Chó phun
lửa trong địa ngục—A Fire-vomiting dog in the hell.
Hỏa Châu:
Fire-pearls—Fire balls—Fire balloons—The ball on top of a pagoda.
Hỏa Chủng Cư Sĩ:
Tên chỉ chung những người theo đạo B La Môn, thờ Thần Lửa—Brahmans,
servers of the sacred fire.
Hỏa Dạ: Hava
(skt)—To call—To invoke.
Hỏa Diệm Sơn:
Volcano.
Hỏa Diệm Tam Muội:
Hỏa Quang Tam Muội—Hỏa Sinh Tam Muội—Theo kinh Trường A H m, đây l Tam Ma
Địa m Phật v o, trong đó Ng i phóng hỏa để lướt qua độc long—According to
the Long Agama, this is the samadhi entered into by the Buddha, in which
he emitted flames to overcome a poisonous dragon.
Hỏa Diệu: Hỏa tinh,
một trong cửu tinh, được đặt b y về phía nam của Kim Cang Viện trong Thai
Tạng Giới—Mars, one of the nine luminaries, shown south of the Diamond
Hall in the Garbhadhatu.
Hỏa Đại: Một trong
tứ đại (đất, nước, lửa, gió)—The element fire, one of the four elements
(earth, water, fire, and wind).
Hỏa Đ n:
1)
Gi n lửa để thiêu xác: Fire altar.
2)
Homa or fire worship.
Hỏa Đạo: Hỏa đồ hay
địa ngục, một trong tam đồ ác đạo—The fiery way (the destiny of the hot
hells, one of the three evil destinies).
Hỏa Đầu: Vị sư
trông coi nh trù trong tự viện—A monastery cook.
Hỏa Đầu Kim Cang:
Một trong những vị Minh Vương—One of the Ming-Wang.
Hỏa Điền: See Hỏa
Bạn.
Hỏa Đỉnh Sơn: Đỉnh
gần núi Thiên Thai, nơi Tổ Sư Thiên Thai đã h ng phục được ma quân—A peak
near T’ien-T’ai, where the founder of that school overcame Mara.
Hỏa Định: Một phép
Thiền định khiến thân người phát ra lửa—The fire dhyana.
Hỏa Đồ: The hells
of fire—See Hỏa Đạo.
Hỏa Đức Tinh Quân:
Hỏa Tinh, được coi như vì thống trị ngũ tinh (năm vì sao), b i vị được đặt
ở phía nam các chùa v ng y thờ cúng v o các ng y mồng 4 hay 18; vị nầy
cũng được coi như l Viêm Đế—The ruler over the five stars, Mars, whose
tablet hangs in the southside of a temple and whose days of worship, to
prevent conflagrations, are the fourth and eighteenth of each moon; he is
identified with the ancient emperor Yen-Ti (Viêm Đế).
** For more information,
please see Hỏa
Diệu.
Hỏa Giới: Hoả Viện
hay l một trong bốn giới hay tứ đại (đất, nước, lửa, gió)—The realm of
fire, or one of the realms of the four elements (earth, water, fire, and
wind).
** For more information,
please see Hỏa
Viện.
Hỏa Giới Chân Ngôn:
See Hỏa Giới Chú.
Hỏa Giới Chú: Hỏa
Giới Chân Ngôn hay l tên Đ La Ni của Đấng Bất Động Tôn—A dharani of
Aryacalanatha.
Hỏa Giới Định:
Agni-dhatu-samadhi (skt)—Thiền quán v o giai đoạn cuối của thế giới bị
tiêu hủy bằng lửa—The meditation on the final destruction of the world by
fire.
Hỏa Hoản Bố C Sa:
Loại áo c sa dùng lông của lo i hỏa thử (chuột lửa) m dệt, lửa chẳng thể
đốt cháy được, khi áo dơ chỉ cần ném v o lửa m giặt l sạch—An asbestos
cassock; also a non-inflammable robe said to be made of the hair of the
fire rat.
Hỏa Huyết Đao: Tam
Ác Đạo—The three devil destinies:
1)
Hỏa Đồ (đường lửa): Địa ngục—The hells—The fiery path or destiny.
2)
Huyết Đồ (đường máu): Súc sanh—Animals—The bloody path or destiny.
3)
Đao Đồ (đường đao): Ngạ quỷ—Hungry ghosts—The knife-sharp path or
destiny.
Hỏa Khách: Hỏa
Điền—The monk who attends to the fire—See Hỏa Bạn.
Hỏa Khang: Hầm
lửa—The fiery pit:
1)
Hầm lửa ngũ dục: The fiery pit of the five desires.
2)
Hầm lửa lục đạo hạ: Ba đường dưới trong lục đạo—The fiery pit of
the three destinies:
·
Địa Ngục: Hells.
·
Súc Sanh: Animals.
·
Ngạ Quỷ: Hungry ghosts.
Hỏa La: Hora (skt)—
1)
Thời giờ: Time.
2)
Giờ: Hour—Hours.
3)
Nói về chiêm tinh tử vi—Astrologically a horoscope.
4)
Người ta nói đây l xứ m Nhất H nh đã nghiên cứu về chiêm
tinh—Said to be the country where I-Shing studied astronomy.
Hỏa Linh: Chuông
lửa hay chuông cảnh báo cẩn thận với lửa—Fire-bell, in warning to be
careful with fire.
Hỏa Lò: The
homa—The fire altar.
Hỏa Lô: The fire
altar of the esoterics.
Hỏa Luân:
Alatacakra (skt)—Tuyền Hỏa Luân—Lửa cuộn tròn hay quay tít th nh hình vòng
tròn như như bánh xe lửa, biểu tượng của ảo tưởng—Whirling fire (fire
whirled in a circle), the whole circle seeming to be on fire, the emblem
of illusion—A fire-wheel—A wheel of fire, produced by rapidly whirling a
fire-brand, a symbol of the unreality of the visible, since such a wheel
does not exist.
Hỏa Luân Ấn: Dấu ấn
hình th nh bằng cách chụm hai nắm tay với hai ngón trỏ chụm v o nhau l m
th nh một dấu tam giác lửa—A sign made by putting the double fists
together and opening the index fingers to form the fire-sign, a triangle.
Hỏa Ngục: Fire
hells.
Hỏa Nhứt Thiết Xứ:
Một trong những pháp thiền quán (mười nhứt thiết xứ) trong giai đoạn cuối
cùng khi thế giới bị lửa t n phá—One of the meditations on the final
destruction of all things by fire—One of the ten universals.
Hỏa Pháp: Hỏa lò
dùng trong những mục tiêu hay nghi thức cúng tế huyền bí về lửa của Mật
Tông—The homa or fire service of the esoterics for magical purposes.
Hỏa Phần Địa Ngục:
Tên khác của Tiêu Nhiệt Địa Ngục, nơi tội nhân bị lửa thiêu đốt—The
scorching hell, where sinners are burnt up.
Hỏa Quang: A fire
flame—A fire light.
Hỏa Quang Định:
Thiền định phát ra lửa để tự đốt thân khi nhập diệt—The flame dhyana by
which the body is self-immolated.
Hỏa Quang Tam Muội:
Lửa Tam Muội—Một phép Thiền định khiến thân người phát ra lửa, cũng l đệ
tứ thiền định—The flame samadhi, also styled the fourth dhyana.
** For more information,
please see Hỏa
Diệm Tam Muội.
Hỏa Quang Tôn: See
Hỏa Thiên.
Hỏa Sinh: Hỏa
Sanh—The fire-dhyana—See Hỏa Định.
Hỏa Sinh Tam Muội:
Lửa phát ra từ Tam Ma địa, dùng để tự thiêu hay các công dụng khác. Đặc
biệt liên hệ với Bất Động Tôn v Chân Ngôn Du Gi , kết hợp người tu với
Ng i v năng lực của Ng i—A flame-emtting samadhi—The power to emit flames
from the body for auto holocaust or other purposes. It is especially
associated with Aryacalanatha and Shingon practice of the yoga which
unites the devotee to him and his powers.
** For more information,
please see Hỏa
Diệm Tam Muội.
Hỏa Tai: Một trong
ba tai nạn lớn, hỏa tai thường xảy ra trong thời kỳ hoại diệt của một thế
giới—One of the three major catastrophe, the conflagration catastrophe,
for world destruction—The calamity of fire.
** For more information,
please see Tam Tai.
Hỏa Táng: Jhapita
(skt)—Người chết đem thiêu, còn lại tro cốt đem chôn, một trong bốn loại
ma chay—Cremation, the relics being buried, one of the four methods of
bury (Hỏa táng: Fire, Thủy táng: Water, Thổ táng: Ground, Lâm táng: Buried
in the forest).
Hỏa Thang: The hell
of liquid fire.
Hỏa Thần: Thần lửa
ở Ấn Độ, được nói đến như vị thần thứ bốn mươi bốn trong đền thờ Bách Thần
của Kinh Vệ Đ , trong đó Đại Phạm Thiên được xem như l đệ nhứt—The gods
of fire in India, stated as numbering forty-four in the Verdic pantheon,
with Mahabrahma as the first.
** For more information,
please see Hỏa
Thiên.
Hỏa Thiên: Hỏa
Thần—Hỏa Thiên được trình b y trong nhóm thứ mười hai trong Kim Cang viện
thuộc Thai Tạng Pháp Giới—The fire devas shown as the 12th group in the
diamond court of the Garbhadhatu.
** For more information,
please see Hỏa
Thần.
Hỏa Thử: Fire rat.
Hỏa Thực: Homa
(skt)—Phép Hộ Ma hay phép cúng dường chư Tăng bằng cách đem các vật cúng
ném v o lò lửa—Burnt offerings, as in the homa worship.
Hỏa Tinh: Angaraka
(skt)—Sao Hỏa—The planet Mars.
Hỏa Tịnh:
Purified—Thức ăn được l m sạch nhờ nấu chín bằng lửa—Food made clean by
fire or cooking.
Hỏa Tốc: Very
urgent—Most immediate.
Hỏa Tôn: See Hỏa
Thần.
Hỏa Trạch: A
burning house—Theo Kinh Pháp Hoa, Đức Phật dạy: “Ba cõi không an, dường
như nh cháy, sự khổ dẫy đầy, rất đáng sợ hãi.” Thật vậy, chúng ta thấy
cuộc sống trên cõi đời nầy n o có được bình an lâu d i. Thảm cảnh xãy ra
khắp nơi, binh đao, khói lửa, thiên tai, bão lụt, đói kém, thất mùa, xã
hội thì dẫy đầy trộm cướp, giết người, hiếp dâm, lường gạt, vân vân không
bao giờ thôi dứt. Còn về nội tâm của mình thì đầy dẫy các sự lo âu, buồn
phiền, áo não, v bất an. Trong kinh Pháp Cú, câu 146, Đức Phật dạy: “L m
sao vui cười, có gì thích thú, khi ở trong cõi đời luôn luôn bị thiêu đốt?
Ở trong chỗ tối tăm bưng bít, sao không tìm tới ánh quang minh?”—According
to the Lotus Sutra, the Buddha taught: “The three worlds are unsafe,
similar to a house on fire, sufferings are rampant, deserving to be
fearful.” In fact, we can never experience peacetime on earth very long.
Everywhere there are weapons, fires, natural disasters, floods, famine,
loss of harvest, etc. Societies are filled with robberies, murders, rapes,
frauds, deceptions, etc. All these continue without any foreseeable end.
To speak of our individual mind, everyone is burdened with worries,
sadness, depression, and anxieties, etc. In the Dharmapada Sutra, verse
146, the Buddha taught: “How can there be laughter, how can there be joy,
when the whole world is burnt by the flames of passions and ignorance?
When you are living in darkness, why wouldn’t you seek the light?”
Hỏa Trạch Dụ: Thí
dụ về nh lửa đang cháy, một trong bảy ngụ ngôn trong Kinh Diệu Pháp Liên
Hoa, trong đó ông Trưởng giả dùng để dẫn dụ những đứa con vô tâm bằng
những phương tiện xe dê, xe nai, xe trâu, đặc biệt l Bạch Ngưu Xa—The
burning house, one of the seven parables in the Wonder Lotus sutra, from
which the owner tempts his heedless children by the device of the three
kinds of carts (goat, deer and bullock), especially the white bullock
cart.
Hỏa Trạch Tăng: Vị
Tăng trong nh lửa hay vị Tăng m vẫn còn có vợ con—Monks in the burning
house (married monks).
Hỏa Trướng: Sổ sách
ghi số gạo nấu v số người được phục vụ trong chùa—The kitchen account of
the rice cooked and person served in a monastery.
Hỏa Tụ:
1)
Đống lửa: Accumulated fires.
2)
Sự kết tụ hỏa địa ngục: Accumulated one’s own hell-fires.
3)
Thân như một cụm lửa đáng sợ, lửa giận hờn v dục vọng: The body as
a heap of fire to be feared, the fire of angry-passions.
Hỏa Tụ Phật Đảnh:
Quang Tụ Phật Đảnh—Phóng Quang Phật Đảnh.
1)
Một trong những tiền kiếp tái sanh của Phật Thích Ca, tên Ấn Độ âm
Hán l Đế Tụ La, Chước Yết La, Phạ Lý Để (mật hiệu l Thần thông Kim
Cang): One of the incarnations of Sakyamuni, whose Indian name is given
as Tejorasi-Cakravarti.
2)
Một trong năm vị Phật Đảnh: One of the five kinds of Universal Wise
Sovereign (Sakyamuni in the third court of the Garbhadhatu).
Hỏa Tụ Tiên: Vị
Thần bổn mệnh v vợ của ông ta bên trên Thai Tạng Pháp Giới—This genius
and his wife are shown above Vaisramana in the Garbhadhatu.
Hỏa Từ Pháp: Hỏa
Pháp—The directions for the fire sacrifices in the Atharva-veda, the
fourth veda.
Hỏa Viện: Hỏa
Giới—Kim Cang Viêm—Sân lửa, một loại quán tưởng trong đó h nh giả tự thấy
mình đang bị lửa bao bọc (kết hỏa ấn thân xoay ba vòng về phía phải, lấy
thân l m trung tâm để quán tưởng một đại hỏa viện vây quanh)—The
“fire-court,” a kind of contemplation, in which the devotee sees himself
encircled by fire—A kind of contemplation, in which devotee sees himself
encircled by fire after circumambulating three times to the right while
making the fire sign.
** For more information,
please see Hỏa Giới.
Hỏa Xa: The fiery
chariot of the hells.
Hỏa Xa Địa Ngục:
Chúng sanh trong hỏa xa địa ngục thường bị đóng băng, rồi sau đó được đưa
v o những chiếc xe bốc lửa l m thiêu rụi thân, cứ như thế m trong một
ng y phải chết đi sống lại đến 90 ức lần—Hells of the fire-chariot, and
the fire-pit with its fiery wheels, the sufferer first freezes, then is
tempted into the chariot which bursts into flames and he perishes in the
fire pit, a process each sufferer repeats daily 90 kotis of times.
Hỏa Xá: Một loại lư
hương (lư nhang, đặc biệt, với hai vòng tròn nổi có nắp)—A kind of censer,
made in two super-imposed circles with a cover.
Hỏa X : Rắn phun
lửa trong địa ngục—The fire-vomiting serpent in the hell.
Họa:
1)
Vẽ: To draw—To paint—To sketch.
2)
Tai họa: Calamity—Misfortune—Woe.
Họa Chăng:
Maybe—Perhaps.
Họa Chủng: Seeds of
misfortunes.
Họa Hại:
Misfortunes.
Họa Hình: To draw a
picture.
Họa Hoằng: Rarely.
Họa May: See Họa
Hoằng.
Họa Phước:
Misfortune and happiness.
Họa Thạch: Nét vẽ
trên đá, văn hoa thường còn (giống như lòng sân hận hay ác
nghiệp)—Sculpture in stone—A painting of a rock: though the water of the
water-colour rapidly disappears, the painting remains. It is likened with
the hatred or evil deeds.
Họa Thai: See Họa
chủng.
Họa Thủy: Vẽ một
đường qua nước (sẽ không để lại dấu vết gì, cũng giống như thân nầy niệm
niệm không trụ)—Like drawing a line across water. It is likened our body
which never lasts long.
Họa Tượng:
Paintings of images.
Họa Vô Đơn Chí:
Misfortunes never come singly
Hoạch:
1)
Bắt được: To seize—To catch—To obtain—To recover.
2)
Hoạch định: To sketch—To plan—To devise.
3)
See Vạc.
4)
Vẽ: To draw—To pain a picture.
Hoạch Bính: Vẽ bánh
m ăn, một từ Thiền Tông dùng để chỉ kinh điển như bánh vẽ chỉ l thức ăn
vô bổ—Pictured biscuits, a term of the Intuitive school for the
scriptures, i.e. useless as food.
Hoạch Đắc: See
Hoạch (2).
Hoạch Định: To
define—To form.
Hoạch Sa: Osh or
Ush (skt)—Một vương quốc cổ nằm về phía bắc của Sita, có lẽ bây giờ l
Ingachar; rất có thể l Uch-Turfan hay Yangishahr—An ancient kingdom,
north of Sita, probably the present Ingachar, possibly Uch-Turfan or
Yangishahr.
Hoạch Thạch: Khắc
trên đá, nghĩa l để lại dấu vết cụ thể—Sculpture in stone, which remains.
Hoạch Thang Địa Ngục:
Địa ngục với những vạc nấu sắt nóng chảy—The purgatory of caldrons of
molten iron.
Hoạch Thủy: Giống
như vẽ một đường trong nước, không để lại một dấu vết gì, l điều không
thể được—Like drawing a line across water, which leaves no trace, this is
impossible, unlike.
Hoạch Tượng: Hình
tượng vẽ—Portraits, paitings of images, mandalas.
Ho i: Mang trong
lòng—To carry in the mind, or heart—To embrace—To cherish.
Ho i Bảo: To
cherish—To keep in one’s heart.
Ho i Bảo To Lớn:
High aspiration.
Ho i Cố Hương: To
think of one’s native land.
Ho i Cổ: To
remember things in the past
Ho i Hải Bá Trượng
Thiền Sư: Zen master Bai-Zhang-Huai-Hai—See Bách Trượng Ho i Hải Thiền
Sư.
Ho i Hương: To be
anxious to return home.
Ho i Linh: Tên gọi
khác của chúng hữu tình hay l lo i chứa đựng linh thiêng hay thần thức
(giống như khi nói h m thức l chứa đựng tri thức, h m tình l chứa đựng
tình cảm)—Spirit-enfolders, i.e. all conscious beings.
Ho i Nghi:
Vicikitsa (skt)—Doubtful.
Ho i Nhượng Thiền Sư:
Zen Master Nan-Yueh-Huai-Rang—See Nam Nhạc Ho i Nhượng Thiền Sư.
Ho i Niệm: To think
of.
Ho i Thố:
Sasa-dhara (skt)—Người luôn ôm ấp bóng nguyệt (suy nghĩ vẩn vơ)—The
hare-bearer, or in Chinese the hare-embracer.
Ho i Vọng: To hope.
Hoại: Hủy diệt hay
hoại diệt—To go to ruin—To decay—To perish—To destroy—To spoil—Worn
out—Rotten—Bad.
Hoại Diệt: To
annihilate—Annihilation—Extinguish.
Hoại Đạo: Phá hoại
chân lý hay đạo pháp bằng những h nh động bại hoại—To destroy the truth,
or the religion, e.g. by evil conduct.
Hoại Đạo Sa Môn: Vị
Sa Môn phá hoại chân lý hay đạo pháp bằng những h nh động bại hoại (một
trong bốn loại Sa Môn)—A monk who destroys the truth, or the religion by
his evil conduct.
Hoại Khổ: Một trong
tam khổ, nổi khổ của sự hoại diệt—One of the three aspects of dukkha, the
suffering of decay, or destruction.
a)
Nỗi khổ do sự hoại diệt của thân, khi tứ đại luôn lấn át lẫn nhau:
The suffering of decay of the body due to the contradictions of the four
great elements.
b)
Nỗi khổ khi niềm vui bị hủy hoại: The suffering of decay of
reaction from joy, etc.
** For more information,
please see Tam
Khổ, and Bát Khổ in
Vietnamese-English
Section.
Hoại Kiến: T kiến
bại hoại, ám chỉ đoạn kiến—Corrupt or bad views, the advocacy of total
annihilation.
Hoại Kiếp: Samvarta
(skt)—Một trong tứ kiếp, khi vũ trụ hay tam thiên đại thiên thế giới bị
hủy diệt—The kalpa of destruction—The periodical gradual destruction of a
universe, one of its four kalpas.
** For more information,
please see Tứ Kiếp.
Hoại Lư Xa: Xe lừa
đã hư hoại, ám chỉ nhị thừa—A worn-out donkey cart, i.e. Hinayana.
Hoại Pháp:
1)
Tiến trình hoại diệt: Any process of destruction or decay.
2)
Theo tập tục Ấn Độ, hỏa thiêu xương cốt người quá vãng để những thứ
nầy không còn lôi kéo người ấy tiếp tục lăn trôi trong luân hồi sanh tử
nữa: According to Indian customs, to burn the bones of a deceased person
so that they may not draw him to reborth any longer.
Hoại Sắc: Kasaya
(skt).
1)
M u tối: Broken colour (not a bright colour).
2)
M u phụ (không phải l năm m u chính): A secondary color (not the
five primary colours).
3)
M u trung tính, hay l m u được nhuộm từ các m u khác: It is
described as a neutral colour through the dyeing out of the other colours.
4)
Luật nh Phật l nhuộm sao cho áo c sa có m u hoại sắc—A
fundamental rule in Buddhism is to dye the kasaya with a secondary color.
Hoại Sắc Y: Hoại
Sắc Nạp—Áo d nh cho chư Tăng Ni—Rag-robe, or robe for monks and nuns.
Hoại Sơn: Theo Kinh
A H m: “Sinh, lão, bệnh, tử l m suy hao con người giống như sự hao mòn của
quả núi vậy (Suy Hao Sơn)—According to The Agama Sutra: “as the hills wear
down, so is it with man.”
Hoại Tướng: Trạng
thái hoại diệt của sự vật, một trong sáu tướng của vạn hữu—The aspect, or
state of destruction or decay, one of the six characteristics found in
everything.
** For more information,
please see Lục
Tướng in
Vietnamese-English Section.
Hoan: Nanda
(skt)—See Hoan Hỷ.
Hoan Hỷ: Nanda
(skt)—Pleased—Delightful—Joyful—Full of joy—Take delight
in—Pleasure—Glad—Đức Phật luôn hoan hỷ l m điều lợi lạc cho chúng sanh—A
Buddhist always takes delight in doing good things to others—Hoan hỷ còn
l một trong những cửa ngõ quan trọng đi v o đại giác, vì nhờ đó m tâm ta
luôn an tịnh—Delight is one of the most important entrances to the great
enlightenment; for it is the mind of peace and tranquility.
Hoan Hỷ Địa:
Pramudita (skt)—Sơ địa trong Thập Địa Phật Thừa—The bodhisattva’s stage of
joy, the first of his ten stages (bhumi).
**For more information,
please see Thập Địa
Phật Thừa (1).
Hoan Hỷ Ho n: Hoan
Hỷ Đo n—Tên một loại bánh l m bằng mật—Joy-buns, a name for a kind of
honey-cake.
Hoan Hỷ Hội: The
festival of All Souls—See Vu Lan Bồn in Vietnamese-English Section, and
Ullambana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Hoan Hỷ Nhật:
1)
Ng y rằm hằng tháng được gọi l ng y “Hoan Hỷ Nhật”—Every 15th day
of the month.
2)
Ng y rằm tháng bảy hay tháng tám l ng y hoan hỷ, ng y đó Đức Phật
v giáo đo n chấm dứt lễ an cư kiết hạ—The happy day of the Buddha, and of
the order, i.e. that ending the “retreat,” 15th day of the seventh or
eighth moon.
Hoan Hỷ Quang Phật:
Amitabha (skt)—Buddha of Joyful Light.
Hoan Hỷ Quốc:
Abhirati (skt)—Diệu Hỷ Quốc—Tên cõi Tịnh Độ của Đức A Súc Bệ Phật ở về
phương đông của vũ trụ (Kinh Pháp Hoa, phẩm Hóa Th nh Dụ)—The happy land,
or paradise of Aksobhya, east of our universe.
Hoan Hỷ Tâm:
Rejoicing Mind—Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam
Tổ, Hoan Hỷ Tâm gồm có hai tâm sau đây—According to Most Venerable Thích
Thiền Tâm in The Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism, rejoicing mind
includes the following two minds:
1)
Tùy Hỷ Tâm: Tùy hỷ l vui theo các sự vui vẻ v hạnh phúc của
người. Tùy hỷ tâm dứt trừ được các chướng nghiệp về tật đố, ích kỷ, nhỏ
nhen, vân vân: Accepting Mind. Accepting means to feel happy for others’
joy and happiness. Accepting mind has the special characteristics that can
eliminate various karmic obstructions including jealousy, stinginess,
pettiness, etc.
2)
Hỷ Xả Tâm: Hỷ xả l vui m tha thứ lỗi lầm của người khác. Hỷ xả
tâm dứt trừ được các chướng nghiệp về hận thù, báo phục, vân vân:
Forgiving Mind. Forgiving means to forgive happily others’ mistakes and
transgressions. Forgiving mind has the special characteristics that can
solve and destroy karmic obstructions including vengeance and grudges.
Hoan Hỷ Thiên: See
Hoan Lạc Thiên.
Hoan Hỷ Uyển: See
Hoan Hỷ Viên.
Hoan Hỷ Viên:
Nandana-vana (skt)—Hoan Hỷ Uyển—Hoan Lạc Viên—Hỷ Lâm Uyển—Một trong bốn
vườn của Đế Thích ở cõi trời Đao Lợi, vườn nầy ở về phía bắc của th nh Hỷ
Kiến (chư Thiên v o đây thì tự nảy ra sự hoan hỷ)—Garden of joy, or
Joy-grove garden; one of the four gardens of Indra’s paradise, north of
his central city.
Hoan Lạc: See Hoan
Hỷ.
Hoan Lạc Địa:
Pramudita (skt)—Land of Joy.
Hoan Lạc Thiên: Đại
Thánh Thiên—Thánh Thiên lấy hình hai vợ chồng thân người đầu voi ôm lấy
nhau l m bản tôn. Vị Nam Thiên l con trưởng của Đại Tự Tại Thiên, một
đại hoang thần bạo hại thế giới. Vị Nữ Thiên l Quan Âm hóa hiện ôm lấy
vị Nam Thiên ấy, khiến cho vị Nam Thiên tâm được hoan hỷ để dẹp bỏ cái
thói bạo hại—The joyful devas—Devas of pleasure, represented as two
figures embracing each other, with elephants’ heads and human bodies; the
two embracing figures are interpreted as Ganesa, the eldest son of Siva,
and an incarnation of Kuan-Yin; the elephant-head represents Ganesa; the
origin is older than the Kuan-Yin idea and seems to be a derivation from
the Sivaitic linga-worship.
Hoan Lạc Viên: See
Hoan Hỷ Viên.
Hoan Nghênh: To
welcome—To applaud
Hoán Chuyển: To
exchange.
Ho n:
1)
Cây dùng lấy hạt l m chuỗi: A tree whose hard, black seeds are used
for beads.
2)
Cây trụ: A pillar—Post.
3)
Chiếc vòng (sắt)—A metal ring—A ring.
4)
Trả lại: To repay.
5)
Trở lại: To return.
Ho n Bái: Lạy tạ—To
return of a salute.
Ho n Cảnh:
Environment—Circumstance
Ho n Cảnh Thuận Tiện:
Favorable circumstances
Ho n Diệt:
1)
Nhập Niết B n: To enter Nirvana.
2)
Tu đạo chứng quả Niết B n để thoát khỏi vòng sanh tử luân hồi: To
escape the Samsara (the cycle of birth and death). To return to nirvana
and escape from the backward flow to transmigration.
Ho n Hảo:
Perfect—Excellent.
Ho n Hồn: To
recover—To regain one’s consciousness.
Ho n Hương:
1)
To return of incense offered.
2)
Về nh : To return home.
Ho n Lại: To
return—To give back.
Ho n Lễ:
See Ho n Bái.
Ho n Môn: Một trong
sáu diệu môn hay sáu pháp môn kỳ diệu cho người tu Phật, trở về với chính
mình để biết cái tâm năng quán l không có thật—One of the six wonderful
strategies or doors for Buddhist cultivators, i.e. to realize by
introspection that the thinker, or introspecting agent, is unreal.
** For more information,
please see Lục Diệu
Môn.
Ho n Mỹ: Perfectly
beautiful.
Ho n Nguyên:
1)
Trở về nguyên quán: To return home.
2)
Trở về cội nguồn bằng cách đoạn trừ tất cả mê lầm m bước v o cảnh
giác ngộ: To return to the source, i.e. abandon or eradicate all
illusions and turn to enlightenment.
Ho n Nhân: tên gọi
tắt của Thích Đề Ho n Nhân—An abbreviation for Indra.
Ho n Niên Lạc: Một
loại thuốc l m cho người ta trẻ trung yêu đời như những năm còn niên
thiếu—A drug to return to the years and restore one’s youth.
Ho n Phúc: Perfect
happiness.
Ho n Sinh:
1)
Chết đi sống lại (phục sinh): To revive.
2)
Tái sanh v o cõi Ta B : To come to life again—To return to life; to
be reborn in this world.
3)
Từ nhị thừa tái sanh trở lại để ho n tất tu đạo Phật thừa: To be
reborn from the Hinayana nirvana in order to be able to attain to Mahayana
Buddhahood.
4)
Những tu sĩ phá giới bị khai trừ, sau đó biết phát lồ sám hối, nên
được cho trở lại giáo đo n: Restoration to the order, after repentance for
sin.
Ho n Tất: Finished.
Ho n Th nh: To
accomplish—To finish.
Ho n Thiện:
Perfection.
Ho n To n:
Perfect—Impeccable—Clean—Entire—Complete—Faultless—Ngo i Niết b n ra,
không có hạnh phúc ho n to n trên đời nầy—Beside nirvana, there is no such
thing as perfect bliss.
Ho n To n Hoại Diệt:
Complete annihilation
Ho n Tục: Trở lại
đời sống thế tục (có thể tự ý ho n tục hay phạm tội bị khai trừ khỏi giáo
đo n m phải ho n tục)—To go back to the secular life—To leave the
monastic order and return to lay life—To return to the world from the
order.
Ho n Tướng: Từ cõi
Tịnh Độ trở lại cõi uế độ, để cứu độ chúng sanh—To return to the world
from the Pure Land, to save its people.
Ho n Vũ: The
universe.
Ho n Xuyến: Nhẫn v
vòng đeo tay—A finger-ring and armlets.
Hoãn Lại: To
postpone—To defer—To delay—To put off to a later time
Hoạn Nạn:
Calamity—Misfortune
Hoang:
1)
Hoang dã: A wilderness—Uncultivated.
2)
Hoang dại (tánh tình): An angry appearance.
3)
Hoang đ ng: Reckless.
4)
Hoang vu—Wild—Waste—Empty.
Hoang Dã: See Hoang
(1).
Hoang Điền:
Uncultivated field.
Hoang Đường:
Fabulous—Hard or impossible to believe
Hoang Không:
Empty—Deserted.
Hoang Ngôn:
Lie—Falsehood.
Hoang Phế: In ruin.
Hoang Phí:
Extravagant—To squander one’s money.
Hoang Sơ:
Neglected.
Hoang T n:
Devastated—In ruins.
Hoang Vắng:
Deserted.
Hoang Vu:
Desolate—Deserted.
Ho ng: M u
v ng—Yellow.
Ho ng Ân: Imperial
favor
Ho ng Bá: See Ho ng
Bá Hy Vận.
Ho ng Bá Hy Vận:
Huang-Po-Hs’i-Yun.
·
Một trong những thiền sư nổi bậc v o đời nh Đường. Ông l
sư phụ của một thiền sư nổi tiếng tên Lâm Tế. Thiền sư Ho ng Bá quê tại
tỉnh Phúc Kiến, l đệ tử của Thiền Sư Bá Trượng—One of the outstanding Zen
masters during the T’ang dynasty. He was the master of another famous Zen
master named Lin-Chi. Zen master Huang-Po-Hs’i-Yun was born in Fu-Jian
Province, was a disciple of Bai-Zhang.
·
Trong khi đi dạo núi Thiên Thai, sư gặp một vị tăng, nói
chuyện với nhau như đã quen biết từ lâu, nhìn kỹ l người Mục Quang Xạ.
Hai người đồng h nh, gặp một khe suối đầy nước chảy mạnh, sư lột mũ chống
gậy đứng lại. Vị Tăng kia thúc sư đồng qua, sư bảo: “Huynh cần qua thì tự
qua.” Vị Tăng kia liền vén y, bước trên sóng như đi trên đất bằng. Qua đến
bờ, vị Tăng kia xây lại hối: “Qua đây! Qua đây!” Sư bảo: “Bậy! Việc ấy tự
biết. Nếu tôi sớm biết sẽ chặt bắp đùi huynh.” Vị Tăng kia khen: “Thật l
pháp khí Đại Thừa, tôi không bì kịp.” Nói xong, không thấy vị Tăng ấy
nữa—While on his journey to Mount T’ien-T’ai, Huang-Po met another monk.
They talked and laugh, just as though they were old friends who had long
known one another. Their eyes gleamed with delight as they then set off
traveling together. Coming to the fast rapids of a stream, they removed
their hats and took up staffs to walk across. The other monk tried to lead
Huang-Po across, saying: “Come over! Come over!” Huang-Po said: “If Elder
Brother wants to go across, then go ahead.” The other monk then began
walking across the top of the water, just as though it were dry land. The
monk turned to Huang-Po and said: “Come across! Come across!” Huang-Po
yelled: Ah! You self-saving fellow! If I had known this before I would
have chopped off your legs!” The monk cried out: “You’re truly a vessel
for the Mahayana, I can’t compare with you!” And so saying, the monk
vanished.
·
Một hôm, Bá Trượng hỏi: “Chững chạc to lớn từ đâu đến?” Sư
thưa: “Chững chạc to lớn từ Lãnh Nam đến.” Bá Trượng hỏi: “Chững chạc to
lớn sẽ vì việc gì?” Sư đáp: “Chững chạc to lớn chẳng vì việc gì khác.” Sư
liền lễ bái hỏi: “Từ trước tông thừa chỉ dạy thế n o?” Bá trượng lặng
thinh. Sư thưa: “Không thể dạy người sau l dứt hẳn mất.” Bá trượng bảo:
“Sẽ nói riêng với ngươi.” Bá Trượng đứng dậy đi v o phương trượng. Sư đi
theo sau thưa: “Con đến riêng một mình.” Bá trượng bảo: “Nếu vậy, ngươi
sau sẽ không cô phụ ta.”—One day, Bai-Zhang asked: So grand and imposing,
where have you come from?” Huang-Po said: “So grand and imposing, I’ve
come from south of the mountains.” Bai-Zhang said: “So grand and imposing,
what are you doing?” Huang-Po said: “So grand and imposing, I’m not doing
anything else.” Huang-Bo bowed and said: “From high antiquity, what is the
teaching of this order?” Bai-Zhang remained silent. Huang-Po said: “Don’t
allow the descendants to be cut off.” Bai-Zhang then said: “It may be said
that you are a person.” Bai-Zhang then arose and returned to his abbot’s
quarters. Huang-Po followed him there and said: “I’ve come with a special
purpose.” Bai-Zhang said: “If that’s really so, then hereafter you won’t
disappoint me.”
·
Một hôm Bá Trượng hỏi sư: “Ở đâu đến?” Sư thưa: “Nhổ nắm
dưới núi Đại Hùng đến.” Bá trượng hỏi: “Lại thấy đại trùng chăng?” Sư l m
tiếng cọp rống. Bá trượng cầm búa thủ thế. Sư vỗ v o chân Bá Trượng một
cái. Bá trượng cười bỏ đi. Sau đó Bá trượng thượng đường dạy chúng: “Dưới
núi Đại Hùng có con đại trùng, các ngươi nên xem. Lão Bá Trượng n y hôm
nay đích thân bỗng gặp v bị cắn một cái.”—One day, Bai-Zhang asked
Huang-Bo: “Where have you been?” Huang-Po said: “I’ve been picking
mushrooms at the base of Mount Great Hero.” Bai-Zhang said: “Did you see a
big tiger?” Huang-Po roared. Bai-Zhang picked up an ax and assumed a pose
as if to strike Huang-Po. Huang-Bo then hit him. Bai-Zhang laughed “Ha,
ha,” and returned to his room. Later Bai-Zhang entered the hall and said
to the monks: “At the base of Great Hero Mountain there’s a tiger. You
monks should go take a look at it. Just today, I myself suffered a bite
from it.”
·
Sư ở chỗ Nam Tuyền. Một hôm, to n chúng đi hái tr , Nam
Tuyền hỏi: “Đi đâu?” Sư thưa: “Đi hái tr .” Nam Tuyền lại hỏi: “Đem cái gì
hái?” Sư đưa con dao lên. Nam Tuyền bảo: “Tất cả đi hái tr .”—Once,
Huang-Po was at Nan-Chuan-Pu-Yuan’s temple and participated in picking tea
leaves. Nan-Chuan asked him: “Where are you going?” Huang-Po said: “To
pick tea leaves.” Nan-Chuan said: “What will you use to pick them?”
Huang-Po took his knife and held it straight up. Nan-Chuan said: “You’ve
only acted as guest. You haven’t acted as host.” Huang-Po stabbed three
holes in the air. Nan-Chuan said: “Everyone is going to pick tea leaves.”
·
Hôm nọ, Nam Tuyền bảo sư: “Lão Tăng ngẫu hứng l m b i ca
“Chăn Trâu,” mời Trưởng Lão hòa. Sư thưa: “Tôi tự có thầy rồi.”—One day,
Nan-Chuan said to Huang-Bo: “I have a song called ‘Ode of the Oxherd.’ Can
you recite it?” Huang-Po said: “I am my own teacher right here.”
·
Sư từ giả đi nơi khác, Nam Tuyền tiễn đến cổng, cầm chiếc mũ
của sư đưa lên hỏi: “Trưởng Lão thân to lớn m chiếc mũ nhỏ vậy?” Sư thưa:
“Tuy nhiên như thế, đại thiên thế giới đều ở trong ấy.” Nam Tuyền bảo:
“Vương Lão Sư vậy.” Sư đội mũ ra đi—Huang-Po was taking his leave of
Nan-Chuan. Nan-Chuan accompanied Huang-Po to the monastery gate. Lifting
up Huang-Po’s hat, Nan-Chuan said: “Elder, your physical size is not
large, but isn’t your hat too small?” Huang-Po said: “Although that’s
true, still the entire universe can fit inside it.” Huang-Po then put on
his hat and left.
·
Một hôm sư thượng đường, đại chúng vân tập, sư bảo: “Các
ngươi! Các ngươi muốn cầu cái gì?” Sư cầm trượng đuổi chúng. Đại chúng
không tan. Sư lại ngồi xuống bảo: “Các ngươi to n l bọn ăn hèm, thế m
xưng h nh khất để cho người chê cười. Th cam thấy tám trăm, một ng n
người giải tán, chớ không thể giải tán, không thể chịu sự ồn náo. Ta khi
đi h nh khất hoặc gặp dưới rễ cỏ có cái ấy, l đem hết tâm tư xem xét nó.
Nếu biết ngứa ngáy khả dĩ lấy đãy đựng gạo cúng dường. Trong lúc đó, nếu
dễ d ng như các ngươi hiện giờ thì l m gì có việc ng y nay. Các ngươi đã
xưng l h nh khất, cần phải có chút ít tinh thần như thế, mới có thể biết
đạo. Trong nước Đại Đường không có Thiền Sư sao?”—One day, Zen master
Huang-Po entered the hall to speak. When a very large assembly of monks
had gathered, he said: “What is it that you people are all seeking here?”
He then use his staff to try and drive them away, but they didn’t leave.
So Huang-Po returned to his seat and said: “You people are all
dreg-slurpers. If you go on a pilgrimage seeking in this way you’ll just
earn people’s laughter. When you see eight hundred or a thousand people
gathered somewhere you go there. There’s no telling what trouble this will
cause. When I was traveling on pilgrimage and cam upon some fellow
‘beneath the grass roots’ (a teacher), then I’d hammer him on the top of
the head and see if he understood pain, and thus support him from an
overflowing rice bag! If all I ever found were the likes of you here, then
how would we ever realize the great matter that’s before us today? If you
people want to call what you’re doing a ‘pilgrimage,’ then you should show
a little spirit! Do you know that today in all the great T’ang there are
no Zen teachers?”
·
Có vị Tăng hỏi: “Bậc tôn túc ở các nơi hợp chúng chỉ dạy,
tại sao nói không Thiền Sư?” Sư bảo: “Chẳng nói không thiền, chỉ nói không
sư. X Lê chẳng thấy sao, dưới Mã Tổ Đại Sư có tám mươi bốn người ngồi đạo
tr ng , song được chánh nhãn của Mã Tổ chỉ có hai ba người, Hòa Thượng Lô
Sơn Qui Tông l một trong số ấy. Ph m người xuất gia phải biết sự phần từ
trước lại mới được. Vả như, dưới Tứ Tổ, Đại sư Ngưu Đầu Pháp Dung nói dọc
nói ngang vẫn chưa biết then chốt hướng thượng. Có con mắt n y mới biện
được tông đảng t chánh. Người hiện giờ không hay thể hội, chỉ biết học
ngôn ngữ, nghĩ nhầm trong đãy da tức chỗ đến an ổn, xưng l ta tự hội
thiền, lại thay việc sanh tử cho người được chăng? Khinh thường bậc lão
túc v o địa ngục nhanh như tên bắn. Ta vừa thấy ngươi v o cửa liền biết
được rồi. Lại biết chăng? Cần kíp nỗ lực chớ dung dị. Thọ nhận chén cơm
manh áo của người m để một đời qua suông, người sáng mắt chê cười. Người
thời gian sau hẳn sẽ bị người tục lôi đi. Phải tự xem xa gần cái gì l
việc trên mặt? Nếu hội liền hội, nếu không hội giải tán đi. Trân trọng!”—A
monk then asked: “In all directions there are worthies expounding to
countless students. Why do you say there are no Zen teachers?” Huang-Po
said: “I didn’t say there is no Zen, just that there are no teachers. None
of you see that although Zen master Ma-Tsu had eighty-four Dharma heirs,
only two or three of them actually gained Ma-Tsu’s Dharma eye. One of them
is Zen master Kui-Zong of Mount Lu. Home leavers must know what has
happened in former times before they can start to understand. Otherwise
you will be like the Fourth Ancestor’s student Niu-T’ou, speaking high and
low but never understanding the critical point. If you possess the Dharma
eye, then you can distinguish between true and heritical teachings and
you’ll deal with the world’s affairs with ease. But if you don’t
understand, and only study some words and phrases or recite sutras, and
then put them in your bag and set off on pilgrimate saying: ‘I understand
Zen,’ the will they be of any benefit even for your own life and death? If
you’re unmindful of the worthy ancients you’ll shoot straight into hell
like an arrow. I know about you as soon as I see you come through the
temple gate. How will you gain an understanding? You have to make an
effort. It isn’t an easy matter. If you just wear a sheet of clothing and
eat meals, then you’ll spend your whole life in vain. Clear-eyed people
will laugh at you. Eventually the common people will just get rid of you.
If you go seeking far and wide, how will this resolve the great matter? If
you understand, then you understand. If you don’t, then get out of here!
Take care!”
·
Thiền sư Ho ng bá thị tịch năm 850. Sau khi thị tịch sư được
vua ban hiệu “Đoạn Tế Thiền Sư”—He died in 850. After his death, he
received the posthumous title “Zen Master Removing Limits.”
Ho ng Bá Thiền Phái:
Phái Thiền Ho ng Bá, phái Thiền do Thiền sư Ho ng Bá sáng lập—Huang-Po Zen
Sect, founded by Zen Master Huang-Po—See Ho ng Bá Hy Vận.
Ho ng Cung:
Imperial palace.
Ho ng Diện Lão Tử:
Chỉ Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, vì to n thân hình tượng của ng i tỏa ra m u
v ng kim—Yellow-faced Lao-Tzu, i.e. Buddha, because his images are
gold-colour.
Ho ng Diệp: Còn gọi
l Ho ng Diệp Chỉ Đề hay dùng lá v ng của cây dương l m v ng để dỗ khóc
trẻ con. Dùng “Ho ng Diệp Chỉ Đề” để ví với việc Đức Phật thuyết giảng về
lạc quả trên cõi trời để ngăn ngừa sự xấu ác của thế gian—Yellow willow
leaves, resembling gold, given to children to stop their crying; the
evanescent joys of the heavens offered by Buddha to curb evil.
Ho ng Diệp Chỉ Đề:
See Ho ng Diệp.
Ho ng Dương Mộc Thiền:
Cây ho ng dương l một loại cây rất khó trồng, hơn nữa khi gặp năm nhuần
thì nó co lại, cho nên từ “Ho ng Dương Mộc Thiền” được dùng để ám chỉ
những kẻ tham thiền thối chuyển v đần độn—The yellow poplar meditation.
The yellow poplar grows slowly, and in years with intercalary months is
supposed to recede in growth; hence the term refers to the backwardness,
or decline of stupid disciples.
Ho ng Đạo: Zodiac.
Ho ng Đế:
King—Emperor.
Ho ng Gia: The
imperial (royal) family.
Ho ng Giáo: See
Ho ng Mạo Giáo.
Ho ng Hôn: Evening.
Ho ng Kim: The
yellow metal (gold).
Ho ng Kim Trạch:
Tên gọi ngôi gi lam từ sự tích trưởng giả Tu Đạt đem v ng phủ đầy vườn Kỳ
Thọ để mua nó, xây dựng tịnh xá v hiến cho Đức Phật—Golden abode, i.e. a
monastery, so called after the Jetavana vihara, for whose purchase the
site was covered with gold.
Ho ng Long Huệ Nam
Thiền Sư: Zen Master Huang-Lung-Hui-Nan—See Huệ Nam Ho ng Long Thiền
Sư.
Ho ng Long Thang:
Dragon soup—See Long Thang.
Ho ng Long Thiền Sư:
Zen Master Ho ng Long (?-1737)—Thiền sư Ho ng Long, quê ở Bình Định, Trung
Việt. Hầu hết cuộc đời ng i hoằng hóa ở H Tiên, Nam Việt. Ng i thị tịch
năm 1737—A Vietnamese Zen Master from Bình Định, Central Vietnam. He spent
most of his life to expand the Buddha Dharma in H Tiên, South Vietnam. He
passed away in 1737.
Ho ng Long Tử Tâm Ngộ
Tân Thiền Sư: See Ngộ Tân Tử Tâm Thiền Sư.
Ho ng Long Tự:
Ho ng Long Tự thuộc tỉnh Giang Tây. Sở dĩ được gọi tên Ho ng Long vì tương
truyền ng i Tuệ Nam đã nhìn thấy rồng v ng bay lên trên sông kế
cạnh—Huang-Lung, the Yellow Dragon monastery in Jiang-Si province. So
called because people said that Hui-Nan saw a yellow dragon arose from
the river nearby.
Ho ng Mạo Giáo: Một
tông phái thuộc Lạt Ma Giáo, mặc to n đồ v ng, được Đại Sư Tông-Khách-Ba
sáng lập năm 1417, sau khi lật đổ Hồng Mạo Giáo, tức giáo phái mặc to n
m u đỏ. Ho ng Giáo được tìm thấy phần lớn ở Tây Tạng v Mông Cổ—The yellow
sect of Lamaism, founded in 1417 by Tson-Kha-Pa, Sumatikirti, who
overthrew the decadent sect, which wears red robes, and established the
sect that wears yellow, and which at first was noted for the austere life
of the monks; it is found chiefly in Tibet and Mongolia.
Ho ng Môn: Pandaka
(skt)—Không có nam căn—Eunuchs.
Ho ng Phan: Phướn
giấy m u v ng treo trên mộ chí—Yellow paper streamers hung on a grave.
Ho ng Thái Tử:
Crown prince.
Ho ng Th nh: Royal
city.
Ho ng Thân: The
king’s relatives on the paternal side.
Ho ng Thích: The
king’s relatives on his maternal side.
Ho ng Tộc:
Royal/imperial family.
Ho ng Tuyền: Suối
v ng hay âm phủ—The yellow spring—The shades.
Ho ng Y: M u v ng
l m u của y áo Tăng Ni, nhưng vì m u v ng l một trong năm m u chính, nên
đem ra may áo l không hợp pháp v vì thế m dùng m u nhuộm hổn hợp giữa
v ng v xám để th nh m u v ng thẳm—Yellow robes of the monks, but as
yellow is a prime colour and therefore unlawful, the garments are dyed a
mixture, yellowish-grey.
Ho nh:
1)
Ngang t ng: Arrogant.
2)
Trục ngang: A crossbar—Crosswise.
Ho nh Thụ: Ho nh
Tung hay Ngang Dọc—Crosswise and upright, to lay across or stand upright.
Ho nh Thuyết Tung
Thuyết: Thuyết pháp vô ngại—Vertically preach and horizontally
preach—To preach without restriction in any direction.
Ho nh Tiệt: Cắt
ngang dòng sinh tử của ba cõi sáu đường m vãng sanh Cực Lạc—To end
(thwart, intercept, cut off) reincarnation and enter Paradise.
Ho nh Túng: Ngang
dọc—Across and direct—Crosswise and lengthwise.
Ho nh Xuất: Bằng
cái tâm tự lực trì trai giữ giới, tu các hạnh định tán để được sanh v o
cõi hóa độ phương tiện gọi l “Ho nh Xuất,” ngược lại với Ho nh Siêu, có
nghĩa l nghe v tin v o bản nguyện của Phật A Di Đ để được vãng sanh
thẳng v o cõi báo độ chân thực—By discipline to attain to temporary
nirvana, in contrast with happy salvation to Amitabha’s paradise through
trust in him.
Hoạnh Phát:
ill-gotten.
Hoạnh T i:
Ill-gotten gains.
Hoạnh T i Bất Phú:
Ill-gotten gains seldon prosper.
Hoạnh Tử: To die
innocently.
Hoạt: Jivaka or
Jiva (skt)—Sống động, linh hoạt—Alive—Living—Lively—Revive—Movable.
Hoạt Bát:
Active—Fluent—To be a fluent speaker.
Hoạt Động:
Functioning
Hoạt Mệnh: Sống hay
sống lại—Life—Living—To retrive.
Hoạt Nhi Tử: Tên
của cây Bồ Đề—A name for the bodhi-tree—See Bồ Đề Thọ.
Hoạt Phật: Vị Phật
sống, danh hiệu của Hộ Độ Khắc Đồ, hay đức Đạt Lai Lạt Ma, có khả năng
tiếp tục tái sanh, giữ những chức vụ sẳn giữ để hoằng pháp độ sanh (các
vùng Mông, Tạng v Thanh Hải đều có)—A living Buddha, i.e. a
reincarnation Buddha, e.g. Hutuktu, Dalai Lama.
Hoạt Quốc: Ghur or
Ghori (skt)—Đổ Hóa La—Theo Tây Vực Ký, Hoạt Quốc l tên một vương quốc cổ
ở vùng Tân Cương—According The Great T’ang Chronicles of the Western
World, Ghori is an ancient kingdom in Turkestan, north west of China.
Hoắc: Chớp
nhoáng—Quickly—Suddenly.
Hoặc:
1)
Tất cả: Entirely.
2)
Nghi hoặc: Moha (skt)—Illusion—Delusion—Doubt—Unbelief.
3)
Phiền não: Klesa (skt)—Distress—Passion—Temptation—Trouble.
Hoặc…Hoặc:
Whether…or.
Hoặc Chướng: Một
trong tam chướng, tham sân si l m chướng ngại che lấp chánh đạo—The
hindrance or obstruction of the delusive passions to entry into truth, one
of the three kinds of hindrance.
** For more information,
please see Tam
Chướng.
Hoặc Có Tội Hoặc Không
Có Tội: Whether guilty or innocent.
Hoặc Đồng: Cùng
nhau—All together.
Hoặc Giả:
Maybe—Perhaps—Or else.
Hoặc Nghiệp Khổ:
Các phiền não như tham, sân, si thì gọi l hoặc; những việc l m thiện ác y
v o cái hoặc nầy gọi l nghiệp; lấy nghiệp nầy l m nhân sinh tử niết b n
gọi l khổ—Illusion, accordant action, and suffering—The pains arising
from a life of illusion, such as greed, hatred, ignorance.
** For more information,
please see Nghiệp,
Khổ, Tam Đạo, and
Phiền Não Nghiệp Khổ
Hoặc Nhân:
1)
Người phiền não: A deluded person.
2)
Người gây phiền não hay l m người khác phiền não: To delude others.
Hoặc Nhiễm: Sự uế
nhiễm của phiền não (tham sân si l m nhiễm bẩn chân tánh)—The taint of
delusion, the contamination of illusion.
Hoặc Thú: Hướng đi
đến phiền não—The way or direction of illusion, delusive objective,
interpreted as deluded in fundamental principles.
Hoặc Trước: Sự trói
buộc của phiền não—The bond of illusion—The delusive bondage of desire to
its environment.
Hoằng:
1)
Rộng lớn: Great—Vast—Spacious.
2)
Hoằng truyền: To enlarge—To spread abroad.
Hoằng Dương Chánh Pháp:
To propagate The True (Correct) Dharma.
Hoằng Dương Phật Pháp:
To propagate the Dharma.
Hoằng Giáo: See
Hoằng Pháp (1).
Hoằng Nhẫn: Zen
master Hung-Jen (601-674)—Một vị sư nổi tiếng, tổ thứ năm của Thiền Tông
Trung Hoa, đệ tử của Tứ Tổ Đạo Tín, v l thầy của Lục Tổ Huệ Năng. Hoằng
Nhẫn cùng quê với Tổ Đạo Tín, ở Kỳ Châu. Hoằng Nhẫn đến với Tứ Tổ khi ng i
còn l một đứa trẻ; tuy nhiên, điều m ng i đã l m h i lòng sư phụ l với
cung cách trả lời của ng i qua cuộc nói chuyện đầu tiên. Khi tứ tổ hỏi
ng i về họ m tiếng Trung Hoa gọi l ‘Tánh’ thì ng i đáp: “Con có tánh,
nhưng chẳng phải l tánh thường.” Tổ bèn hỏi: “Vậy l tánh gì?” Hoằng Nhẫn
đáp: “L Phật tánh.” Tổ lại hỏi: “Con không có tánh sao?” Hoằng Nhẫn đáp:
“Nhưng tánh vốn l không.” Tổ thầm nhận biết đây l người sẽ được truyền
thừa về sau nầy. Đây chỉ l thuật chơi chữ, vì nói về tộc họ hay danh tánh
v bổn thể hay tự tánh, người Trung Hoa đều đọc chung l ‘tánh.’ Tổ Đạo
Tín hỏi l hỏi về danh tánh, còn cậu bé Hoằng Nhẫn lại đáp về tự tánh, cậu
đã mượn chữ đồng âm ấy cốt đưa ra kiến giải của mình. Thật vậy về sau nầy
Hoằng Nhẫn được Tổ Đạo Tín truyền y bát l m tổ thứ năm của dòng Thiền
Trung Quốc. Đạo trường của Tổ Hoằng Nhẫn ở Ho ng Mai, tại đây Tổ nói pháp
v dạy Thiền cho đồ chúng năm trăm người. Nhiều người cho rằng ng i l vị
Thiền sư đầu tiên có ý định giải thông điệp Thiền theo giáo lý Kim Cang.
Trước thời Hoằng Nhẫn, thường các vị Thiền sư hoằng hóa trong im lặng,
khiến đại chúng chú ý; các ng i lánh ẩn trên núi cao, xa cảnh gió bụi của
thế gian, nên không ai biết việc l m của các ng i phải trái thế n o m
định luận. Nhưng Hoằng Nhẫn l vị đã công khai xuất hiện giữa đại chúng,
v dọn đường cho người kế vị của mình l Huệ Năng—Hung-Jên, a noted monk.
He was the fifth patriarch, a disciple of the fourth patriarch Tao-Hsin,
and the master of the sixth patriarch Hui-Neng. Hung-Jen came from the
same province as his predecessor, Tao-Hsin in Ch’i-Chou. Hung-Jen came to
the fourth patriarch when he was still a little boy; however, what he
pleased his master at their first interview was the way he answered. When
Tao-Hsin asked what was his family name, which pronounced ‘hsing’ in
Chinese, he said: “I have a nature (hsing), and it is not an ordinary
one.” The patriarch asked: “What is that?” Hung-Jen said: “It is the
Buddha-nature (fo-hsing).” The patriarch asked: “Then you have no name?”
Hung-Jun replied: “No, master, for it is empty in its nature.” Tao-Hsin
knew this boy would be an excellent candidate for the next patriarch. Here
is a play of words; the characters denoting ‘family name’ and that for
‘nature’ are both pronounced ‘hsing.’ When Tao-Hsin was referring to the
‘family name’ the young boy Hung-Jen took it for ‘nature’ purposely,
whereby to express his view by a figure of speech. Finally, Hung-Jen
became the fifth patriarch of the Chinese Zen line. His temple was
situated in Wang-Mei Shan (Yellow Plum Mountain), where he preached and
gave lessons in Zen to his five hundred pupils. Some people said that he
was the first Zen master who attempted to interpret the message of Zen
according to the doctrine of the Diamond Sutra. Before the time of
Hung-Jen, Zen followers had kept quiet, though working steadily, without
arresting public attention; the masters had retired either into the
mountains or in the deep forests where nobody could tell anything about
their doings. But Hung-Jen was the first who appeared in the field
preparing the way for his successor, Hui-Neng.
Hoằng Pháp:
1)
Hoằng Tuyên—Hoằng Giáo—Hoằng Thông—Đem chân lý Phật rộng truyền
khắp nơi—Widely to proclaim the Buddhist-truth.
2)
Tên của một vị sư nổi tiếng: Hung-Fa, name of a noted monk.
Hoằng Thệ: Vast or
universal vows of a Buddha or a Bodhisattva, especially Amitabha’s
forty-eight vows—See Tứ Thập Bát Nguyện (Amitabha’s forty-eight vows).
Hoằng Thông: See
Hoằng Pháp (1).
Hoằng Trí: Hoằng
Trí l tên của ng i Chánh Giác núi Thiên Đồng v o đầu thế kỷ thứ
12—Hung-Chih, posthumous name of a monk of T’ien-T’ung monastey, Ningpo,
early in the twelfth century.
Hoằng Tuyên: See
Hoằng Pháp (1).
Hóc Búa: Very
difficult (hard).
Hóc Hiểm: Very
dangerous.
Học: Siks (skt).
1)
(n) Learning—The process of acquiring knowledge.
2)
(v) To learn—To study—To read.
Học Đạo: To learn
the Truth.
Học Đòi: To
imitate—To follow in a bad way.
Học Đồ: A student
or disciple.
Học Giả: Saiksa
(skt).
1)
Học giả ngo i đời: Scholars.
2)
Học giả trong đạo: Người vẫn còn tu học chứ chưa đạt được quả vị A
La Hán—A student—One who is still under instruction, who has not yet
reached the arhat position.
Học Giả Phật Giáo:
Buddhist scholars.
Học Giáo Th nh Mê:
Học giáo pháp của Phật m vẫn nảy sinh những kiến giải sai lầm—To study
the Buddha’s teaching yet interpret it misleadingly, or falsely.
Học H nh: To study
and to practice.
Học Hạnh:
Instruction and behavior.
Học Hỏi: See Học.
Học Hối: Học sám
hối, như khi một vị tăng phạm tội tìm cách sám hối—Studying to repent, as
when a monk having committed sin seeks to repent.
Học Lấy: To educate
oneself.
Học Lóm: To learn
by hearsay—To learn merely by listening and observing.
Học Luật: To study
law.
Học Lữ: Những vị
Tăng cùng tu học với nhau—Fellow-students, the company of monks who are
studying.
Học Lý Thuyết:
Academic study.
Học Nghề: To learn
a trade.
Học Nhân: Student
or disciple.
Học Phái:
School—Sect.
Học Pháp Nữ:
Siksamana (skt)—Thức Xoa Ma Na—A novice—An observer of the six
commandments.
Học Rộng: Learned.
Học Sinh: A student
or disciple.
Học Thuật:
Academic.
Học Thuộc Lòng: To
learn by heart—To memorize.
Học Thuyết:
Doctrine—Teaching.
Học Thức:
Learning—Knowledge.
Học Thức Uyên Thâm:
Profound learning.
Học Vô Học:
(A)
Học: Nghiên cứu chân lý để dứt được vọng hoặc—One who is still
learning—One who is still studying religion in order to get rid of
illusion.
a)
Ba quả đầu của Tứ Thánh Quả Tiểu Thừa—The first three stages of the
Hinayana (see Tứ Thánh Quả):
·
Tu Đ Ho n: Srota-apanna (skt)—Dự Lưu—Stream-entry.
·
Tư Đ H m: Sakradagamin (skt)—Nhất Lai—Once-Return.
·
A Na H m: Anagamin (skt)—Bất Lai—Non-return.
b)
Thập Trụ Bồ Tát trong Đại Thừa—The ten stages of Bodhisattva in the
Mahayana—See Thập Trụ Bồ Tát.
(B)
Vô Học: Người không còn học nữa vì đã đoạn tận vọng hoặc v đạt
th nh giác ngộ—One who is no longer studying because he has cut off all
illusions—One who has attained enlightenment.
a)
A La Hán hay Bất sanh trong Tiểu Thừa l bậc vô học: Arhat (Worthy
of Offerings) or No-birth in the Hinayana.
b)
Phật l bậc vô học trong Đại Thừa: The Buddha in the Mahayana.
** For more information,
please see Hữu
Học, Vô Học, and Tứ
Thánh Quả.
Học Vụ: Educational
affiars.
Hòe Nhai Tự: See
Hồng Phúc Tự.
Hỏi: To ask—To
interrogate—To inquire—To question.
Hỏi Dò: To make
inquiries.
Hỏi Đạo: To seek
guidance in the dharma.
Hỏi Thăm: To ask
about someone.
Hóng Mát: To go
outside for fresh air.
Hỏng: To fail—To
miss.
Họp Sức: To join
forces.
Hô: San hô—Coral.
Hô Đồ Khắc Đồ:
Hutuktu (skt)—Hồ Thổ Khắc Đồ—Danh hiệu của các vị Lạt Ma Phật Giáo Mông
Cổ, những vị nầy cứ tiếp tục tái sinh, giữ chức vụ của mình để hoằng hóa
chúng sanh—A chief Lama of Mongolian Buddhism, who is repeatedly
reincarnated to keep the title and to save sentient beings.
Hô Hấp: Thở ra thở
v o—To exhale and inhale.
Hô Hô: Raurava
(skt)—Hiệu Kiếu địa ngục hay hỏa ngục nóng thứ tư—The fourth hot hell.
** For more information,
please see Địa Ngục
(A) (a) (4).
Hô Liên: Bình đựng
hạt để tế lễ, đây l một loại đá quý—A sacrificial grain-vessel; described
as a precious stone.
Hô Ma: See Hộ Ma.
Hồ:
1)
Tại sao—Thế n o: Why—How.
2)
Hồ nước: A lake.
3)
Hồ tiêu: Pepper.
Hồ Chủng Tộc:
1)
Chủng tộc ở miền Tây Á: Of West Asian race.
2)
Từ dùng để chỉ Đức Phật trong một số kinh điển Trung Hoa: A term
applied to the Buddha in some Chinese sutras.
Hồ Đạo Nhân: Tăng
sĩ từ trung Á hay Ấn Độ—Monks from cental Asia or India.
Hồ Kinh: Kinh điển
của người Hồ—Hun classics.
Hồ Loạn: Hổn
loạn—Disorderly—Without order.
Hồ Lư Giá Na:
Gorocana (skt)—Một chất nhuộm m u sáng được l m bằng nước tiểu hay mật
bò—A bright yellow pigment prepared from the urine or bile of a cow.
Hồ Mỵ: To
impassion.
Hồ Nam: Tỉnh Hồ Nam
bên Trung Quốc—The province of Hunan in China.
Hồ Quỵ: See Hỗ Quỵ.
Hồ Thực Kiện:
Hujikan (skt)—Một vương quốc cổ nằm về phía tây nam của Balkh—An ancient
kingdom south-west of Balkh.
Hồ Tô Đa: Một lo i
bùa để chống lại những hơi độc—A charm, or incantation against evil
vapours, etc.
Hồ Tử:
1)
Một từ m người Trung Hoa dùng để chỉ rợ Hồ ở phương tây v phương
bắc nước T u—Hun or Turk, term which Chinese people used to call people in
the west and north of China.
2)
Tên tiếng lóng của Tổ Bồ Đề Đạt Ma: A nickname for Bodhidharma.
Hổ: Vyaghra (skt)—A
tiger.
Hổ Hổ B : Hahava
(skt)—The fifth hell—See Địa Ngục (b) (5).
Hổ Khâu Sơn:
Hu-Ch’iu-Shan—Tên một tự viện ở Tô Châu, nơi phát xuất một tông phái
Thiền, được Ng i Thiệu Long sáng lập—A monastery at Soo-Chou, which gave
rise to a branch of he Ch’an school, founded by Shao-Lung.
Hổ Ngươi:
Ashamed—Shameful—Humility and shame.
Hổ Phách:
Asmagarbha (skt)—Hổ phách l một trong thất bảo—One of the saptaratna,
amber, or yellow amber—See Thất Bảo.
Hổ Thẹn: See Hổ
Ngươi.
Hỗ Dụng Tội: Tội
lạm dụng dùng lẫn lộn các vật của Tam Bảo—The fault of transferring from
one object of worship over to another a gift or duty—Theo Kinh Phạm Võng
thì có bốn loại Hỗ Dụng Tội—According to the Brahma Net Sutra, there are
four kinds:
1)
Tam Bảo Hỗ Dụng: Dùng tiền cúng dường đúc tượng Phật x i cho in
kinh hay cho chư Tăng Ni: The fault of transferring gift given for an
image of a Buddha to spend for publishing scriptures or expenditures of
monks and nuns.
2)
Đương Phần Hỗ Dụng: Dùng tiền của cúng để đúc tượng Thích Ca v o
việc đúc tượng Di Lặc, hoặc dùng tiền cúng dường của chùa A đem cho chùa
B—The fault of transferring gift given for an image of Sakyamuni to make
one for Maitreya, or transferring gift given to Temple A to Temple B.
3)
Tượng Bảo Hỗ Dụng: Dùng tiền cúng dường in kinh điển v o việc tạc
tượng Phật hay Bồ Tát—The fault of transferring gift given for publishing
scriptures to make image of Buddhas or Bodhisattvas.
4)
Nhất Nhất Hỗ Dụng: Dùng lẫn lộn bừa bãi hay lạm dụng t i sản của
nh chùa—Misuse the property of the temple.
Hỗ Khưu Thiền Sư:
Hỗ Khưu Thiền sư l đệ tử của thiền sư Viên Ngộ. Sau khi xuất gia lúc còn
trẻ, Hỗ Khưu theo tông phái Thiên Thai, nhưng ba năm sau, ông đã từ bỏ
Thiên Thai để tu tập thiền định với thiền sư Viên Ngộ—Huguo, a disciple of
Yuan-Wu. After entering monastic life as a young man, he studied
T’ien-T’ai doctrines for three years, but gave up this pursuit to study
under Zen master Yuan-Wu.
Hỗ Quỵ: Quỳ theo
kiểu người Hồ, hai đầu gối xuống đất một lượt như kiểu quỳ ở Ấn Độ; ở
Trung Hoa thì đầu gối trái được đặt xuống đất trước—The Hun way of
kneeling or kneeling with both knees at once, as in India; in China the
left knee is first placed on the ground, right knee up.
Hỗ Sa Gi Lam:
Hamsa-samgharama (skt)—Còn gọi l Tăng Sa Gi Lam hay Ưng sa Gi Lam, có
nghĩa l Dã Ngan Gi lam (chùa ngỗng Hoang) trên Indrasailaguha, nơi m
chư Tăng Ni đã một lần thoát đói nhờ sự tự hy sinh thân mạng của một con
ngỗng trời— “Wild goose monastery,” on Mount Indrasailaguha, whose inmates
were once saved from starving by the self-sacrifice of a wild goose.
Hỗ Tương:
Reciprocity—Mutual.
Hỗ Tương Tác Dụng:
Interaction.
Hộ: Bảo hộ hay che
chở—To protect—To guard.
Hộ Đồng Tử Pháp Thần:
Vị thần bảo hộ trẻ em khỏi bị 15 quỷ dữ ám hại—Guardian or protector
(spirit) who protects the young against the fiften evil spirits which seek
to harm them.
Hộ Giới Thần: Chỉ
năm vị Thiên Thần hộ trì năm giới luật (bảo vệ những người trì giới)—The
five guardian spirits of each of the five commandments.
Hộ Ma: Homa (skt).
1)
Vốn chỉ việc đốt lửa tế trời của đạo thờ lửa B La Môn: Described
as originally a burnt offering to Heaven (Brahmins).
2)
Nghĩa của Hộ Ma theo Mật Giáo—The meanings of homa according to the
esoterics:
(A)
Lễ tế lửa (của Mật Giáo). Mật giáo bắt chước phép tế lửa, dùng lửa
tiêu biểu cho trí tuệ để đốt củi phiền não, v từ đó chuẩn bị thức ăn niết
b n. Có bốn loại lò—An oblation by fire (of esoteric sects). The
esoterics adopted the idea of worshipping with fire, symbolizing wisdom as
fire burning up the faggots of passion and illusion, and therewith
preparing nirvana as food.
(B)
Phân loại Hộ Ma theo Mật giáo—Categories of homa according the
esoterics:
a)
Tứ Hộ Ma—There are four kinds of braziers:
·
Lò hình bán nguyệt tượng trưng cho “Nhiếp Thiện Pháp” hay
triệu tập thiện loại: Vasikarana (skt)—Phạ Thủy Ca La Nã—Semi-circular
brazier for dominating, interpreted as calling down the good by means of
enchantments.
·
Lò hình trăng tròn tượng trưng cho “Tức Tai Pháp” hay trừ
tai ương: Santika (skt)—Phiếm Để Ca—Round brazier meaning to end
calamities.
·
Lò hình vuông tượng trưng cho “Tăng Ích Pháp” hay l m tăng
phúc: Pustika (skt)—Bố Sắt Trí Ca—Square brazier for prosperity.
·
Lò hình bát giác tượng trưng cho “H ng Phục Pháp” hay h ng
phục ác đảng: Abhicaraka (skt)—A Tỳ Gi Lỗ Ca—Octagonal brazier meaning
exorcising the evil.
b)
Ngũ Hộ Ma—Five kinds of braziers: See Ngũ Chủng Hộ Ma.
3)
Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của GS Soothill, Hộ Ma
l tên của một th nh phố nằm về biên giới phía tây của nước Ba Tư thời cổ,
có lẽ bây giờ l Humoon—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Budhist Terms, composed by Professor Soothill, Homa is a
city on the eastern frontier of Persia, perhaps the modern Humoon.
Hộ Mệnh: Bảo vệ
sinh mệnh—Protection of life.
Hộ Minh Đại Sĩ:
Prabhapala (skt)—Hộ Quang, tên của Phật Thích Ca khi Ng i còn ở trên cung
trời Đâu Suất, trước khi giáng trần—Guardian of light or illumination,
name of Sakyamuni when in the Tusita heaven before earthly incarnation.
Hộ Niệm:
1)
Bảo hộ ức niệm (khiến cái ác bên ngo i không xâm phạm thì gọi l
hộ, khiến điều thiện ở bên trong được nẩy nở thì gọi l niệm): To guard
and care for, protect and keep in mind.
2)
Hộ niệm l phương thức tụng niệm của những người tu theo Tịnh Độ,
giúp cho người quá vãng được vãng sanh Tịnh Độ. Th nh viên trong gia đình
người sắp chết cũng như b con phải luôn bình tĩnh, buồn nhưng không khóc,
từ lúc người ấy trở bịnh nặng cho đến lúc lâm chung. Chúng ta phải luôn
nhớ rằng đây l giai đoạn của thân trung ấm, giai đoạn chuyển tiếp quan
trọng nhứt trong kiếp chúng sanh. Đây l giai đoạn m người lâm chung đang
đứng trước ngã rẽ giữa quỷ, người, ph m Thánh. Trong giai đoạn nầy điều
quan trọng nhất nên l m l cùng nhau hộ niệm. Dù cho người ấy đã có ý
hướng sanh về cõi n o, có thể l cõi thiện; tuy nhiên, sự than khóc của
người thân l m khơi dậy niệm luyến ái trong người ấy, do vậy người ấy có
thể rơi trở về vòng sanh tử, uổng phí một đời tu—To conduct Supportive
Recitation—Supportive Recitation is recitation performed by one or more
Pure Land practitioners alongside a dying person, to assist him in
achieving rebirth in the Pure Land. Family members and relatives of a
dying person should remain calm, show sorrow without weeping or lamenting
from the time that person becomes gravely ill until her or his last
moments. We should always remember that this is the Bardo stage, the most
important juncture in any being’s life. This is the period where the dying
person is standing in front of a crossroads which separate demons from
humans, and the mundane from the transcendental. At this time the most
important thing to do is to recite the supportive recitation together.
Even though that person already set her or his mind on rebirth, may be an
upward path; however, when the relatives weep and lament would arouse
deep-seated feeling of love-attachment in that person, thus he or she will
certainly sink in the cycle of births and deaths, wasting all her or his
whole-life efforts in cultivation—See Supportive Recitation.
3)
See Thiện Đạo Niệm Phật Chỉ Giáo.
Hộ Pháp:
1)
Ủng hộ chánh pháp của Đức Phật: Dharma Guardian—Dharma protector—To
protect and maintain the Buddha-truth.
2)
Tên của ng i Dharmapala, người nam Ấn, một học giả nổi tiếng trong
giới Phật học. Sanh ra sau khi Phật nhập Niết B n 1000 năm. Hộ Pháp nhìn
nhận sự khác biệt giữa tướng (laksana) v tánh (svabhava) của các pháp,
tức Chân, Như (Tathata). Ý kiến của ông được xem như l thuộc thế tục đế
(lý thế luận) chứ không thuộc đệ nhất nghĩa đế (paramartha satya). Thế tục
đế cho rằng sự v lý luôn luôn song h nh v ta không bao giờ có thể phân
biệt được chúng bằng cách tổng hợp, ý kiến như vậy không đúng hẳn l Đại
Thừa m gồm cả nửa phần Tiểu Thừa cho nên Pháp Tướng Tông được xem như l
Bán Đại Thừa: Name of Dharmapala, native of south India, a famous scholar
throughout the Buddhist world. He was born 1000 years after the Buddha’s
nirvana. Dharmapala recognized the distinction between the specific
character (laksana) and the nature (svabhava) of dharma, i.e., Thusness
(Tathata). His point of view was that of what is called the ‘worldly
truth’ (laukika-satya) and not the ‘highest truth’ (paramartha-satya). The
worldly truth assumes the fact and principle always go ‘parallel’ and can
never be synthetically identified. Such a view is not quite Mahayanistic
but is half Hinayistic, and on that account the Dharmalaksana school is
generally classified as quasi-Mahayanistic.
Hộ Pháp Thần: Bốn
vị thần hộ pháp thường thấy nơi cửa v o các chùa hay tự viện—Four
Lokapalas, usually seen at the entrance to Buddhist temples or
monasteries.
** For more information,
please see Tứ Thiên
Vương.
Hộ Phù: Bùa được
dùng bởi trường phái Mật Tông—A charm used by the esoterics.
Hộ Quốc: See Hộ
Quốc Tứ Thiên Vương.
Hộ Quốc Tứ Thiên Vương:
Bốn vị Thiên vương hộ thế—The four Lokapalas, or Rastrapalas, who protect
a country—See Hộ Thế Tứ Thiên Vương.
Hộ Tất Na: Hupian
(skt)—Theo Eitel trong trung Anh Phật Học Từ Điển, Hộ Tất Na l kinh đô
của Vridjisthana, có lẽ l xứ láng giềng của vùng m bây giờ gọi l
Charekoor, nằm về phía bắc của Cabool—According to Eitel in The Dictionary
of Chinese-English Buddhist Terms, Hupian is the capital of Vridjisthana,
probably in the neighbourhood of the present Charekoor, to the north of
Cabool.
Hộ Thân: To defend
(protect) oneself—Protection of the body, for which the charm last named
is used, and also other methods.
Hộ Thất: Retreats
assistant.
Hộ Thế Giả: Bốn vị
Thần canh giữ tứ phương hay chủ hộ của thế giới—The four Lokapalas or
heaven kings—See Hộ Thế Tứ Thiên Vương.
Hộ Thế Tứ Thiên Vương:
Bốn vị Thiên vương ở cõi Trời Tứ Thiên Vương, mỗi vị canh giữ một phương,
ý nói Thần Hộ Pháp. Cõi Trời thứ nhứt nầy nằm giữa chừng núi Tu Di. Mỗi vị
mỗi hướng, Bắc, Nam, Đông, Tây (Kinh Duy Ma Cật, phẩm Phương Tiện: “Hộ thế
tứ thiên vương l những vị bảo vệ chúng sanh thoát khỏi sự t n hại của các
lo i quỷ thần ác độc.”)—Four Heaven kings or Lokapalas of the Heaven of
the Four Kings, each protecting one of the four quarters of space, the
guardians of the world and of the Buddhist faith. This first-level heaven
is halfway up Sumeru Moountain and in each of its directions, North,
South, East, West.
** For more information,
please see Tứ Thiên
Vương.
Hộ Tống: To
convoy—To escort.
Hộ Trì: Viharapala
(skt)—Hộ trì tự viện hay Tam Bảo—Supporter—Guardian deity of a monastery.
Hộ Trì Các Căn:
·
Theo Kinh Sa Môn Quả trong Trường Bộ Kinh, Đức Phật đã dạy
về một vị Tỳ Kheo Hộ Trì Các Căn—According to the Samannaphala Sutta in
the Long Discourses of the Buddha, the Buddha taught about “a guardian of
the sense-door.”
·
Thế n o l vị Tỳ Kheo hộ trì các căn? Khi mắt thấy sắc, Tỳ
Kheo không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên
nhân gì, khiến nhãn căn không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác,
bất thiện khởi lên, Tỳ Kheo tự chế ngự nguyên nhân ấy, hộ trì nhãn căn,
thực h nh sự hộ trì nhãn căn. Khi tai nghe tiếng, mũi ngửi hương, thân cảm
xúc, ý nhận thức các pháp, vị ấy không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ
tướng riêng. Nguyên nhân gì khiến ý căn không được chế ngự, khiến tham ái,
ưu bi, các ác, bất thiện pháp khởi lên, Tỳ Kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ
trì ý căn, thực h nh sự hộ trì ý căn. Vị ấy nhờ sự hộ trì cao quý các căn
ấy, nên hưởng lạc thọ nội tâm, không vẩn đục: How does a monk become a
guardian of the sense-door? Here a monk, on seeing a visible object with
the eye, does not grasp at its major signs or secondary characteristics.
Because greed and sorrow, evil unskilled states, would overwhelm him if he
dwelt leaving this eye-faculty unguarded, so he practises guading it, he
protects the eye-faculty, develops restraint of the eye-faculty. On
hearing a sound with the ear…; on smelling an odour with the nose…; on
tasting a flavour with the tongue…; on feeling an object with the body…;
on thinking a thought with the mind, he does not grasp at its major signs
or secondary characteristics, he develops restraint of the mind-faculty.
He experiences within himself the blameless bliss that comes from
maintaining this Ariyan guarding of the faculties.
Hộ Trì Phật:
Buddha’s supporter.
Hộ Trì Tam Bảo:
Supporter of the Triple Gem.
Hộ Trợ: To help one
another.
Hộ Vệ: To guard.
Hộc: Drona (skt).
1)
Cái hộc bằng gỗ để chứa đồ—A tub, or wooden vessel.
2)
Cái Hộc dùng để đo lường: A measure of capacity—A square wooden
vessel, a bushel.
Hộc Phạn Vương:
Dronodana (skt)—Tên tiếng Phạn l Đồ Lô Đ n Na, dịch l Cốc Tịnh, l con
vua Sư Tử Giáp, l một trong những người em trai của Tịnh Phạn Vương, l
cha của Đề B Đạt Đa v Mahanama, l chú của Đức Phật—One of the younger
brothers of Suddhodana, a prince of Magadha, father of Devadatta and
Mahanama, and uncle of Sakyamuni.
Hôi:
1)
Mùi hôi: Smell bad—Stink.
2)
Tro: Ash—Hot or fiery as ash.
3)
Vôi: Lime.
Hôi Đầu Thổ Diện:
Bôi tro lên đầu v bôi đất lên mặt (lối tu khổ hạnh của ngoại đạo)—To put
ashes on the head and dust on the face.
Hôi H : Dòng nham
thạch hay lửa, biến tất cả th nh tro—A river of lava or fire, reducing all
to ashes.
Hôi Nhân: Ngoại đạo
dùng một hình tượng bằng tro hay đá vôi được l m để thờ phượng ng y bảy
lần bởi người đ n b m hôn nhân bị trở ngại vì không được sủng
ái—Heretics used an image of ash or lime made and worshipped seven times a
day by a woman whose marriage is hindered by unpropitious circumstances.
Hôi Sa: Những vị Sa
Môn tu khổ hạnh bằng cách phủ tro đầy mình, hay tự đốt thịt mình—Ascetics
who cover themselves with ashes, or burn their flesh.
Hôi Sơn Chủ Bộ:
Tông phái Hôi Sơn, một trong hai mươi tông phái Tiểu Thừa—Sect of
Limestone hill dwellers, onr of the twenty Hinayana schools.
Hôi Thân Diệt Trí:
Ngoại đạo khổ hạnh cho rằng phá hủy thân thể để diệt tâm m đạt đến cảnh
giới niết b n—Destruction of the body and annihilation of the mind, for
the attainment of nirvana.
Hối:
1)
Hối hận: Ksama (skt)—To repent—To regret.
2)
Hối thúc: To urge—To press—To hurry.
3)
Ng y cuối của tháng: The last day of the moon—Night—Dark.
Hối Đường Tổ Tâm:
See Tổ Tâm Hối Đường Ho ng Long.
Hối Hả: To hurry.
Hối Hận: Hối hận có
nghĩa l cảm thấy tiếc cho những h nh động trong quá khứ. Hối hận cho
những việc l m bất thiện hay không có đạo đức trong quá khứ l hối hận
tích cực; tuy nhiên nếu hối tiếc cho những việc l m tốt trong quá khứ l
hối hận tiêu cực—To regret—To repent—Regret can be either a wholesome or
unwholesome or neutral mind. Regret is a mind which feels sorrow or
remorse about past actions. Regret for negative past actions
(non-virtuous) is a positive regret; however, regret for positive past
actions (virtuous) is a negative regret.
Hối Quá: Sám hối
tội lỗi với Tam Bảo—To regret one’s faults, or error.
Hối Sám Pháp: Nghi
thức phát lồ sám hối tội lỗi—The rules fo repentance and confession—See
Tam Chủng Sám Hối, Tác Pháp Sám, Thủ Tướng Sám, and Vô Sanh Hối in
Vietnamese-English Section.
Hối Tâm: Regret.
Hối Thúc: To
urge—To press.
Hồi:
1)
Hồi hoản: To cancel.
2)
Trả lại: To give back—To return something.
3)
Trở về: To return—To turn back—To revolve.
Hồi Cố: To look
back.
Hồi Cư: To return
to the homeland.
Hồi Đại Nhập Nhất:
Trở về v gia nhập v o Nhất Thừa Giáo (Đại Thừa)—To turn to and enter the
One Vehicle of Mahayana.
Hồi Đáp: To
answer—To reply.
Hồi Gia: To go
home.
Hồi Giáo:
Mohammedanism.
Hồi Hộp: To tremble
with excitement.
Hồi Hương: To
return to one’s native land (homeland).
Hồi Hướng:
Parinamana (skt)—To turn towards—To turn something from one person or
thing to another—Transference of merit, especially of one’s merits to
another.
(A)
Ý nghĩa của hồi hướng—The meanings of Parinamana:
1)
Demitting the good to all others—Dedication—Hồi hướng công đức
thiện l nh của một người hay một vật, đến cho một người hay một vật khác:
Transfer of merit—To turn towards—To turn something from one person or
thing to another
2)
Hồi hướng công đức l mục tiêu hay hướng đi m Bồ Tát v Phật đã
tận tụy tu h nh cứu độ chúng sanh. Đây l một trong những ý niệm đặc biệt
nhất trong Phật Giáo Đại Thừa: Transference of merit—The goal or direction
of bodhisattva or Buddha which devotes all merits to the salvation of
others. This is one of the most outstanding ideas of Mahayana Buddhism.
(B)
B i kệ hồi hướng—The gatha of parinama:
Tốc vãng
vô lượng quang Phật sát.
Nguyện
tiêu tam chướng trừ phiền não
Nguyện
đắc trí huệ chơn minh liễu.
Phổ
nguyện tội chướng tất tiêu trừ.
Thế thế
thường h nh Bồ tát Đạo.
Nguyện
sanh Tây phương Tịnh độ trung.
Cửu phẩm
Liên Hoa vi phụ mẫu.
Hoa khai
kiến Phật ngộ vô sanh.
Bất thối
Bồ tát vi bạn lữ.
Nguyện
dĩ thử công đức.
Phổ cập
ư nhứt thiết.
Ngã đẳng
dử chúng sanh.
Giai
cọng th nh Phật đạo.
I
dedicate the merit and virtue of reciting sutras.
With all its superior,
limitless blessing.
With all
the universal vow that all beings in all realms.
Will
quickly go to the Land of the Buddha of Limitless Light (Amitabha).
I vow to
eradicate the three obstructions and all afflictions.
I vow to
obtain wisdom and to obtain true understanding.
I make a universal vow
that the obstacles of my offenses will be totally eliminated.
And that
in life after life we shall constantly practice the path of the
Bodhisatvas.
We vow
that they will be born in the Western Pure Land.
With the
nine grades of Lotus flowers as parents.
When the flowers open, they will see the
Buddha and become enlightened to the unproduced.
Anh the
irreversible Bodhisattvas will be their companions
I vow
that merit and virtue from this.
Will go
everywhere and reach everyone.
I and
all other sentient beings.
Will all
realize the Buddha-path.
Hồi Hướng Các Hạnh L nh
Cầu Về Tịnh Độ: To dedicate (transfer) all the merits and virtues
towardrebirth in the Pure Land.
Hồi Hướng Tịnh Độ:
Transference of merits to the Pure Land—Sau khi niệm Phật, h nh giả phải
dùng tâm chí th nh hồi hướng. H nh giả có thể nguyện phát tâm Bồ đề, một
lòng quy mạng Đức A Di Đ , v sanh về cõi Tây phương Tịnh Độ. Sau đó h nh
giả dùng tâm chí th nh lập lại lời nguyện thứ 18 trong Tứ Thập Bát nguyện
của Đức A Di Đ như sau—After recitation with an utterly sincere mind,
practictioner should transfer the merits by promising to develop the
Bodhicitta (Bodhi mind) and earnestly taking refuge in Amitabha Buddha and
seeking rebirth in the Pure Land, then making the 18th vow of Amitabha
Buddha as follows:
·
“Nếu chúng sanh n o muốn về nước ta, hết lòng xưng danh cho
đến mười lần, như không được sanh về, ta thề không th nh Phật”—“If any
sentient beings wishing to be reborn in my land, recite my name with
utmost sincerity up to ten times, yet doesn’t achieve rebirth, I will not
become a Buddha.”
·
Sau khi lập lại lời nguyện của Phật xong, h nh giả tự phát
nguyện: “Con nguyện nương nhờ Phật lực, dứt trừ chướng ngại, tội diệt
phước sanh, lúc lâm chung biết trước ng y giờ, cũng như được Phật v Thánh
chúng tiếp dẫn vãng sanh, thượng phẩm thượng sanh, chóng ngộ Phật thừa cứu
độ chúng sanh muôn lo i.”—After repeating the 18th vow of Amitabha,
practictioner should make a self-vow as follow: “I vow to seek the
assistance of the Buddha’s compassionate power to transgression and all
other obstructions, at the same time to develop merits and virtues. I will
have the ability to know in advance the day and time of my passing away, I
will then be welcome and escorted by Amitabha Buddha and all saints, to
swiftly awaken the Buddhahood and rescue all other sentient beings.”
Hồi Hưu: To retire
on a pension.
Hồi Kinh: To come
back to the capital.
Hồi Kỵ: The days on
which the day of death is remembered.
Hồi Lễ: Đáp lễ—To
return or acknowledge a courteousy or gift.
Hồi Lý Hướng Sự: To
turn from theory to practice.
Hồi Môn:
Dower—Marriage settlement in favour of daughter.
Hồi N o: When ?
Hồi Nãy: A moment
ago—Just now.
Hồi Ngộ: To turn
and apprehend—To be converted to Buddhism.
Hồi Nhân Hướng Quả:
Chuyển từ nhân đến quả—To turn from cause to effect.
Hồi Phục: To
recover—To recuperate.
Hồi Quang Biến Chiếu:
See Hồi quang phản chiếu in Vietnamese-Englishe Section.
Hồi Quang Phản Chiếu:
Hồi quang biến chiếu—Phản quang tự kỷ hay tự soi lại lấy mình—To turn the
light inwards on oneself, or to concern oneself with one’s own duty.
Hồi Qui: To go
back—To return.
Hồi Sinh: To come
to life again—To resuscitate.
Hồi Sự Hướng Lý: To
turn form practice to theory.
Hồi T i: Payment by
a donor of sums already expended at his request by a monastery.
Hồi Tâm: Hối cải m
quay về với Đại Thừa—To turn the mind or heart towards Mahayana—To
regret—To repent.
Hồi Tâm Giới:
Commandments bestowed on the converted or repentant.
Hồi Tâm Sám Hối:
Chuyển tâm từ xấu ác trở vể lương hảo—To turn the mind from evil to
good—To repent.
Hồi Thế Hướng Xuất Thế:
To turn from this world to what is beyond this world—To turn from the
worldly to the unworldly.
Hồi Thí: See Hồi
Hướng.
Hồi Thú: Hồi tâm
hướng theo đạo Phật—To turn from other things to Buddhism.
Hồi Tiểu Hướng Đại:
Chuyển từ tự lợi đến lợi tha—To turn from self-benefit to benefiting
others.
Hồi Tỉnh: To regain
consciousness—To become conscious.
Hồi Tố:
Retroactive.
Hồi Trước:
Formerly—Previously.
Hồi Tự Hướng Tha:
To turn from oneself to another.
Hồi Tưởng: To
recall—To recollect.
Hồi xưa: Once upon
a time—In former time.
Hội:
1)
Hiểu rõ: To apprehend—Skilled in.
2)
Hội chúng: Assembly—Association—Society—Company.
3)
Hội họp: To meet—To assemble—To collect—To unite.
4)
Hội thoại: To associate—To communicate.
Hội Ái Hữu:
Friendly society.
Hội Chúng: Hội họp
to n thể những th nh viên trong Tăng đo n—To assemble the community, or
company; to meet all.
Hội Dịch: To
assemble and explain the meaning; to comprehend and explain.
Hội Diện: To meet
face to face.
Hội Đ m: To
converse.
Hội Đắc:
1)
Gặp gỡ: To meet with.
2)
Hiểu rõ: To comprehend—To understand.
Hội Đồng:
Council—Assembly—Meeting.
Hội Đòi Hỏi Nữ Quyền:
Suffragetes
Hội Hạ: Vị Tăng kém
tuổi hạ trong giáo đo n—The lower, or junior member of an assembly, or
company.
Hội Khánh: Tên một
ngôi chùa cổ nổi tiếng, tọa lạc trong xã Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một,
Nam Việt Nam. Chùa được xây dựng v o năm 1741 dưới triều vua Lê Hiển Tông.
Năm 1860, năm Tự Đức thứ 13, quân Pháp đốt hủy chùa. Năm 1868, Hòa Thượng
Chánh Đắc xây lại, nhưng trong thời gian chiến tranh với quân Pháp chùa
lại bị hư hại nặng nề. Năm 1917, giảng đường v tây lang được trùng tu, v
về sau nầy đông lang v ngôi chánh điện cũng được trùng tu lại. Các pho
tượng trong chánh điện đều được tạc bằng gỗ, sơn son thếp v ng, có ba tấm
bao lam chạm tứ linh, cửu long v thập bát La Hán. Hai bên tường chánh
điện có tượng thập bát La Hán v thập điện Diêm Vương. Các tác phẩm chạm
trổ nầy được tạc v o những năm cuối thế kỷ thứ 19, đầu thế kỷ 20 do các
nhóm thợ nổi tiếng ở Thủ Dầu Một như Trương Văn Can, Nguyễn Văn Ba, Sáu
Nhồng thực hiện. Tượng La Hán bằng gỗ, mỗi tượng cao 76 phân, ngang 41
phân, cả bệ cao 1 mét 7. Tượng Diêm Vương cao 1 mét, ngang 63 phân—Name of
a famous ancient pagoda located in Phú Cường village, Thủ Dầu Một, South
Vietnam. It was built in 1741, under Emperor Lê Hiển Tông. In 1860, the
thirteenth Tự Đức year, it was burnt down by the French army. Most
Venerable Chánh Đắc had it rebuilt in 1868, but later it was damaged again
during the wartime. In 1917, the auditorium and east compartment were
rebuilt, and later the west compartment and the Main Hall were also
rebuilt. All the statues placed in the Main Hall are cast in wood, gilded
and painted in red. There are three carved drafts decorated with the
images of the four sacred animals, the nine dragons and the Eighteen
Arahats. On both walls of the Main Hal stand the statues of the Eighteen
Arahats and Ten Halls of Yama of Hell. Created in the late years of the
nineteenth century, these wooden carved masterpieces were completed by the
famous engravers from Thủ Dầu Một town like Trương Văn Can, Nguyễn Văn Ba,
Sáu Nhồng and workers of sugar and sugar-candy workshops. The statues of
Eighteen Arahats, made of wood, each 0.76 meter high, 0.41 meter wide. Its
pedestal is 0.10 meter high and the base is 1.7 meters high. The statue of
Yama Hell is made of wood, 1 meter high and 0.63 meter wide.
Hội Kiến: To meet
face to face—To interview.
Hội Kín: Secret
meeting (society).
Hội Linh: Tên của
một ngôi chùa cổ trong th nh phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ, Nam Việt Nam. Chùa
được xây dựng từ lâu v được trùng tu năm 1914—Name of an ancient temple,
located in Cantho City, Cantho province, South Vietnam. It was built a
long time ago, and was rebuilt in 1914.
Hội Nghị:
Conference.
Hội Nghị Giáo Dục:
Educational conference.
Hội Phước: Tên của
một ngôi chùa cổ nổi tiếng tọa lạc trong ấp Phú Nhuận, xã An Mỹ, thị xã sa
Đéc, tỉnh Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa được b Trần Thị Ngôn dựng từ năm
1842. Khởi đầu nó chỉ l một cái am nhỏ gọi l chùa B Định (vì b Ngôn có
pháp danh l Diệu Định). Năm 1847, b Ngôn cầu thỉnh Hòa Thượng Giác Lâm
đặt tên chùa l Hội Phước Tự. Năm 1848, b thỉnh thầy Phổ Minh từ chùa
Giác Lâm về trụ trì. Thầy Phổ Minh bắt tay xây chùa từ năm 1849 đến năm
1892 thì ho n th nh. Từ đó đến nay chùa đã được trùng tu nhiều lần—Name of
a famous ancient pagoda, located in Phú Nhuận hamlet, An Mỹ village, Sa
Đéc town, Sa Đéc province, South Vietnam. The pagoda was built in 1842. At
first it was a small temple possessed by Ms. Trần Thị Ngôn and called Lady
Định Pagoda. In 1847, Ms. Ngôn whose Dharma name is Diệu Định, worshipped
the Buddhism and requested the Most Venerable Head of Giác Lâm Pagoda to
name it Hội Phước Pagoda. In 1848 she requested Master Phổ Minh from Giác
Lâm pagoda to head Hội Phước Pagoda. Master Phổ Minh began to build the
pagoda from 1849 to 1892. It has been restored many times.
Hội Phước Thiện:
Benevolent agency
Hội Sơn: Tên của
một ngôi chùa cổ tọa lạc trong thôn Cầu Ông Táng, xã Long Bình, huyện Thủ
Đức, Th nh phố S i Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được Thiền sư Khánh Long xây
v o cuối thế kỷ thứ 18, trên một ngọn đồi bên dòng sông Đồng Nai. Theo Gia
Định Th nh Thông Chí: “khi khách leo đồi du ngoạn, ngó xuống đại giang, có
cảm tưởng như đã ra ngo i vòng thế tục.” Chùa có nhiều pho tượng gỗ quý
từ thế kỷ thứ 19, trong đó có pho tượng của Bồ Tát Đại Thế Chí cao 1 mét
14, phần tòa sen v đế cao 34 phân, bề ngang giữa hai đầu gối l 44 phân.
Bên ngo i chùa có tháp thờ Tổ Khánh Long, v trên bia tháp đề: “Hội Sơn
Khai Thủy Lâm Tế thượng chánh tông. Đạo Th nh Khánh Long Hòa Thượng Tổ
Tháp.”—Name of an ancient temple, located in Cầu Ông Táng hamlet, Long
Bình village, Thủ Đức district, S i Gòn City, South Vietnam. It was built
by Ch’an Master Khánh Long in the late eighteenth century, on a hill
adjacent to the Đồng Nai river. According to Gia Định Th nh Thông Chí, as
visitors go up to the hill for sightseeings, they face the great river and
have a feeling of being out of this world. There are many precious wooden
statues conserved in the pagoda since the nineteenth century. Among them,
the statue of Mahasthama-Bodhisattva is the oldest one, enshrined in the
Main Hall. It is 1.14 meters high, the base and the lotus pedestal is 0.34
meter high, and the width between the two knees is 0.44 meter. Outside of
the pagoda, stands the stupa of Patriarch Khánh Long. The stele of the
stupa reads, “The stupa of Patriarch Khánh Long of the Original Lin-Chi
Sect.”
Hội Tam Quy Nhất:
Quy tụ tam thừa về nhất thừa như lời thuyết giảng của Phật trong Kinh Pháp
Hoa (trước kia Phật thuyết tam thừa chỉ l phương tiện để dẫn dụ chúng
sanh m thôi)—To unite the three vehicles in one, as in the Lotus sutra.
Hội Thọ: Tên của
một ngôi chùa cổ tọa lạc trong thôn Mỹ Hưng, xã Thiện Tứ, huyện Cái Bè,
tỉnh Mỹ Tho, Nam Việt Nam. Chùa còn có tên l Tổ Đình Cái Cỏ. Tên nguyên
thủy của nó l Kim Chương, đã ba lần được triều đình nh Nguyễn ban bảng
v ng “Sắc Tứ.” Lần thứ nhất l Sắc Tứ Kim Chương; lần thứ hai l Sắc Tứ
Phổ Quang, v lần thứ ba l Sắc Tứ Thiên Tường Tự. Sau khi quân Pháp đánh
chiếm th nh Gia Định, Hòa Thượng Minh Giác (1794-1884) v đệ tử của ng i
l Hòa Thượng Thiệu Lonïg(1835-1929) đã theo phu đồn điền rút về Mỹ Thiện
(nay thuộc Cái Bè) lập chùa đổi hiệu l Hội Thọ Tự. Trước năm 1945, chùa
Hội Thọ cũng quy mô v tráng lệ không kém chùa Kim Chương thuở trước. Khi
thực dân Pháp trở lại, vì sợ chúng chiếm chùa l m đồn nên Tăng chúng v
tín đồ đã thiêu hủy ngôi chùa rồi rút v o chiến khu. Hiện chùa còn giữ
được bộ tượng thờ, nhiều b i vị v pháp khí của chùa cổ Kim Chương cùng ba
ngôi bảo tháp của Hòa Thượng Minh Giác, Hòa Thượng Thiệu Long v Quảng
Tục—Name of an ancient pagoda located in Mỹ Hưng hamlet, Thiện Tứ village,
Cái Bè district, Mỹ Tho province, South Vietnam. It is also called Cái Cỏ
Patriarch Temple. Its original name was Kim Chương Pagoda, being offered
three times the gold board “Royal Recognisation” by the Nguyễn dynasty.
The first time it was called Royal Recognized Kim Chương Pagoda; the
second time, Royal Recognized Phổ Quang Pagoda; and the third time Royal
Recognized Thiên Tường Pagoda. After the French colonist troops attacked
and occupied the Gia Định rampart, Most Venerable Minh Giác (1794-1884)
and his disciples, Most Venerable Thiệu Long (1835-1929) followed a group
of plantation workers to arrive in Mỹ Thiện (now called cái Bè district,
Mỹ Tho province) to build a pagoda that they named Hội Thọ. Prior to 1945,
Hội Thọ Pagoda was as great and magnificient as Kim Chương Pagoda. When
French colonist returned, monks, nuns as well as believers burnt the
pagoda for fearing that the French troops would take it and serve as a
barrack. After burning the pagoda, they withdrew into the guerilla base.
The pagoda has still kept the pedestals of the statues, the tablets and
worshipped implements and ritual appliances of Kim Chương Pagoda, as well
as three precious stupas of Most Venerable Minh Giác, Most Venerable Thiệu
Long and Most Venerable Quảng Tục. In the Main Hall, there is the statue
of Amitabha Buddha, made of clay
Hội Thông: Giải
quyết v thống nhất những tư tưởng dị biệt—To compare and adjust;
compound; to bring into agreement; to solve and unify conflicting ideas.
Hội Thức: Phương
thức hay quy luật của giáo đo n—The manners, customs, or rules of an
assembly, or community.
Hội Thương: To meet
and to negotiate.
Hội Tôn: Tên một
ngôi chùa cổ nổi tiếng, tọa lạc trong xã Quới Sơn, huyện Châu Th nh, tỉnh
Bến Tre, Nam Việt Nam. Chùa do Hòa Thượng Long Thiền xây cất v o giữa thế
kỷ thứ 18 dưới triều chúa Võ Vương Nguyễn Phúc Khoát (1738-1765). Hòa
Thượng vốn người Quảng Ngãi, tu học tại chùa Núi Đá, đã theo dân di cư v o
vùng đất mới thuộc huyện Bình Đại, bên bờ sông Tiền, lập nên chùa Hội Tôn
để hoằng dương Phật Pháp. Vị trụ trì kế tiếp l Hòa Thượng Khánh Hưng,
phái Lâm Tế đời thứ 36 (ng i nguyên tu tại chùa Hưng Long v trụ trì chùa
Đức Lâm) đứng ra trùng tu chùa v o đầu thế kỷ thứ 19, tôn tạo tượng Phật
v pháp khí, đúc đại hồng chung năm 1805. Những vị Hòa Thượng trụ trì kế
tiếp l chư Hòa Thượng Bảo Chất, Quảng Giáo, v Tâm Định. Ng i Tâm Định đã
tổ chức trùng tu chùa v o cuối năm 1884. Năm 1886, ng i ra Huế để đúc một
số tượng Phật v tượng Thập Điện Diêm Vương bằng đồng về thờ ở chùa. Kế
tiếp l những vị Hòa Thượng trụ trì Chánh Hòa, Chơn Tịnh. Chùa hiện nay
còn giữ một số bản gỗ khắc kinh chữ Hán, một số cổ vật của thế kỷ thứ 19.
Trong vườn chùa có 15 bảo tháp. Chùa lại được trùng tu v o năm 1947. Đại
hồng chung chùa được đúc năm 1805, trên chuông có khắc chữ Hán: “Gia Long,
Ất Sửu niên, thập nhất nguyệt, kiến nhựt chú cúng, Hội Tôn Tự, thượng
Khánh hạ Hưng chứng minh.” Giá trống v chuông được chạm đục từ gốc đại
thọ trên một trăm năm—Name of a famous ancient pagoda located in Quới Sơn
village, Châu Th nh district, Bến Tre province, South Vietnam. The pagoda
was built by Most Venerable Long Thiền in the middle of the eighteenth
century in the reign of Lord Võ Vương Nguỹn Phúc Khoát (1738-1765). The
Most Venerable was from Quảng Ngãi province. He entered the monkhood at
Núi Đá Pagoda and followed the local people to move into the new land of
Bình Đại district, adjacent to the bank of the River Tiền in order to
found Hội Tôn Pagoda to propagate The Lord Buddha’s Dharma. The next Head
of the pagoda was Most Venerable Khánh Hưng of the thirty-sixth
generations of theLin-Chi Ch’an Sect (he originally entered monkhood at
Hưng Long pagoda but headed Đức Lâm pagoda). Most venerable Khánh Hưng did
restore the pagoda in the early nineteenth century, decorate the Buddha
statue and Dharma Objects as well as have the great bell cast in 1805. The
Most Venerable Bảo Chất, Quảng Giáo, and Tâm Định were the successive
heads of the pagoda. Most Venerable Tâm Định organised a reconstruction of
the pagoda late in 1884. In 1886 he left for Huế to have some Buddha
statues and those of the Ten Kings of Hell cast in bronze for worshipping
in the pagoda. The successive Heads were Most Venerable Chánh Hòa, and
Chơn Tịnh. At present, the pagoda still keeps sevaral wooden boards used
in printing the Buddhist canonical books. Besides are some vestiges of the
nineteenth century. In the pagoda garden stand fifteen precious stupas.
Hội Tôn Pagoda was restored again in 1947. The pagoda still has the great
bell cast in 1805. The Chinese characters carved on the bell read
“Ritually inaugurated on the good day of the elventh month of Aát Sử year,
in the Gia Long dynasty, under the recognition o f Most Venerable Khánh
Hưng, Head of Hội Tôn Pagoda. There are also ancient thunder drum stand
and bell support, made of one-hundred-year-old secular tree.
Hội Tương Tế:
Mutual aid association.
Hội Ý:
1)
To comprehend—To understand.
2)
To meet to discuss.
Hôn:
1)
Ho ng Hôn: Buổi chiều—Dusk.
2)
Hôn Muội: Hôn Ám—Confused—Stupefied—Dull.
3)
Hôn Nhân: To get married.
4)
Hôn trầm: Confused—Stupified.
Hôn Chung: See Hôn
Cổ.
Hôn Cổ: Loại trống
để đánh báo hiệu giờ khắc buổi tối (ba hồi trống mỗi hồi đánh 120 dùi)—The
bell, or drum, at dusk.
Hôn Hối: Tối
ám—Obscure—Dark.
Hôn Lễ: The wedding
ceremony—Marriage.
Hôn Mặc Đa: Kandat
(skt)—Thủ đô của Tamasthiti, có lẽ l Kunduz, nhưng theo Eitel trong Trung
Anh Phật Học Từ Điển thì Kundoot lại cách Jshtrakh 40 dậm về phía bắc—The
capital of Tamasthiti, perhaps the modern Kunduz, but according to Eitel
in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, “Kundoot is about 40
miles north of Jshtrakh.
Hôn Mê: To faint—To
fall down in a faint—To lose consciousness.
Hôn Muội: Stupid.
Hôn Nhân: To get
married—Marriage.
Hôn Phối: See Hôn
nhân.
Hôn Phu: Chú
rễ—Bridegroom—Fiancé.
Hôn Th nh: Th nh
lũy tối tăm, chỗ m kẻ ph m phu hôn ám nương náu—The dim city, the abode
of the common, unenlightened man.
Hôn Thê: Cô
dâu—Bride—Fianceé.
Hôn Thơ: See Hôn
thú.
Hôn Thú: Marriage
certificate.
Hôn Thụy:
Lethargy—See Hôn Trầm.
Hôn Thức: Kiến thức
hôn ám mê muội—Dull or confused knowledge.
Hôn Trầm: Thina
(p)—Dullness (thẩn thờ)—Idleness (ngầy ngật)—Sloth—Torpor—Sunk in
stupor—To lose consciousness—Khi h nh thiền, thỉnh thoảng trạng thái tâm
của h nh giả rơi v o một vùng nặng nề tối ám (mê mờ) v buồn ngủ, đây l
vọng chướng hôn trầm—When practicing meditation, sometimes cultivators
drift into a dark heavy mental state, akin to sleep, this is the delusive
obstruction of drowsiness.
Hôn Trầm Thụy Miên:
Thinamiddham (p)—Sloth and torpor.
Hôn Túy: Matta
(skt)—Say lúy túy—Drunk—Intoxicated.
Hôn Ước:
Engagement.
Hồn:
1)
Tâm thức: Vijnana (skt)—Mind—Soul—Conscious mind.
2)
Thần thức: Spirit—Soul (of the dead).
Hồn Bay Phách Lạc:
Panmic (terror)-stricken.
Hồn Nhiên:
Spontaneous—Natural.
Hồn Phách: Tên gọi
khác của tâm thân. Hồn l tâm thức, có diệu dụng nhưng không có hình h i,
phách l hình thể v l chỗ cho tâm thức nương v o—Animus and anima—The
spiritual nature or mind, and the animal soul; the two are defined as mind
and body or mental and physical, the invisible soul inhabiting in the
visible body, the former being celestial, the latter terrestrial.
Hồn Ra Khỏi Xác: To
disembody the soul.
Hồn Thần: Tên gọi
khác của tâm thức. Tiểu Thừa lập ra sáu thức, Đại Thừa lập ra tám thức nầy
đối với nhục thể gọi l “hồn thần,” m ngoại đạo gọi l “linh hồn”—Another
name for “Consciousness.” Hinayana considered the six kinds of
consciousness as “Vijnana.” Mahayana considered the eight kinds of
consciousness as “Vijnana.” Externalists considered “vijnana” as a soul.
Hồn Vía: Soul and
vital spirits.
Hổn: See Hổn Độn.
Hổn Độn:
Mixed—Confused—Intermingled—Turbid—Chaotic—In disorder.
Hổn Hển: To gasp
for breath—To pant.
Hỗn H o:
Impolite—Rude.
Hỗn Hợp:
Mixed—Joint.
Hỗn Loạn:
Confused—Disordered.
Hống Hách: To use
authority (show power) in a wrong manner—To domineer.
Hồng: Aruna or
Rakta (skt)—Rosy—Pink--Red.
Hồng Ân: Great
favour.
Hồng Chí: Great
will.
Hồng Chung: Great
bell
Hồng Chủng: The red
race.
Hồng Danh: Great
fame
Hồng Giáo: Hồng Y
Phái—Phái Lạt Ma áo đỏ của Tây Tạng (giáo chủ được phép lấy vợ v kế
truyền theo huyết thống). Môn phái nầy lưu h nh ở phía nam Tây Tạng—The
red sect, i.e. the Zva-dmar, or Shamar, the lder Lamaistic sect of Tibet,
who wear red clothes and hats. This sect is popular in southern Tibet.
Hồng H o: To have a
rosy complexion.
Hồng Liên Đại Hồng Liên:
Maha-padma (skt)—See Địa Ngục (b) (8).
Hồng Liên Hoa:
Padma (skt)—Bông sen đỏ—The red lotus.
Hồng Liên Địa Ngục:
Bát Đặc Ma Địa Ngục—Địa ngục được gọi theo tên “hồng liên,” l địa ngục
thứ bảy trong bát h n địa ngục, nơi m da thịt của tội nhân vì quá lạnh m
nở toét ra như những cánh sen đỏ—The hell called after the name of the
Padma (red lotus), the seventh of the eight cold hells, where flesh of the
sufferers bursts open like red lotuses.
Hồng Nhan Đa Truân:
Beautiful women often have many misfortunes.
Hồng Phúc:
1)
Đại hạnh phúc: Great happiness.
2)
Tên của một ngôi chùa tọa lạc trong quận Ba Đình, th nh phố H Nội,
Bắc Việt Nam. Chùa còn có tên l Chùa Hòe Nhai. Tương truyền chùa được xây
v o thời nh Lý, v đã trải qua các cuộc trùng tu v o những năm 1687,
1899, v 1952. Bên phải chùa có tháp Ấn Quang, được dựng lên để kỷ niệm
Hòa Thượng Thích Quảng Đức tự thiêu năm 1963. Chùa còn l Tổ Đình của
Thiền phái T o Động. Hiện Hòa Thượng Thích Đức Nhuận trụ trì chùa. Trong
chùa có một số bia đá, đặc biệt l bia dựng năm 1703, ghi rõ vị trí chùa ở
phường Hòe Nhai, tại Đông Bộ Đầu, nhờ thế m các nh sử học ng y nay xác
định được vị trí quân đội Việt Nam chiến thắng quân đội Mông Cổ v o năm
1258. Trong chùa còn lưu giữ nhiều pho tượng bằng gỗ v đồng, đặc biệt l
pho tượng kép bằng gỗ v o thời Hậu Lê. Theo sách Thiền Sư Việt Nam của Hòa
Thượng Thích Thanh Từ: “Trong chùa có tượng vua Lê Hy Tông để tượng Phật
trên lưng quỳ sám hối.”: Name of a temple, located in Ba Đình district,
Hanoi City, North Vietnam. It is also called Hồng Phúc Tự. It was said
that Hòe Nhai Temple was built in the Lý dynasty and rebuilt in 1687,
1899, and 1952. On the right side of the temple stands Ấn Quang stupa
built to memorized Most Venerable Thích Quảng Đức who burnt himself in
1963. The temple is also considered the Patriarch House of the T o Động
Ch’an Sect. Most Venerable Thích Đức Nhuận is now Head or abbot of the
temple. Hòe Nhai Temple has some famous stelae, especially the stele that
was built in 1703, showing that the temple was situated in Hòe Nhai
quarter, Đông Bộ Đầu. This important fact helped the historians locate the
place where Vietnam Army won over Yuan army in 1258. The statue is placed
in the Main Hall. A great deal of wooden and bronze statues have been
conserved in the temple. The most extraordinary is a wooden double statue
cast in the late Lê dynasty. According to Vietnam Ch’an Masters, composed
by Ch’an Master Thich Thanh Từ, “the Buddha statue was placed on king Lê
Hy Tông statue’s back as the King kneeling in repentance.”
Hồng Táo: Rose
apple
Hồng Thủy: Flood.
Hồng Trần: Red
dust—Universe—World
Hồng Vận: good
luck—Good fortune
Hồng Y: Cardinal.
Hốt: See Hốt Nhiên.
Hốt Lẫm: Khulm
(skt)—Một vương quốc cổ nằm giữa Balkh and Kunduz—An ancient kingdom and
city between Balkh and Kunduz.
Hốt Lộ Ma: Shaduman
(skt)—Một khu vực trong xứ Tukhara thời cổ, nằm về phía bắc của Wakhan—A
district of ancient Tukhara, north of Wakhan.
Hốt Nhiên:
Suddenly—All of a sudden.
Hột: Cái nút—A
knot.
Hột Lợi Đ Da:
Hrdaya (skt)—Hãn Lật Đ —Hột Lý Đ Da—Hột Lý Na Da—Hột Lý Nãi Da—Chân thực
tâm hay kiên thực tâm. Có chỗ nói l “nhục đo n tâm hay hột lý đ da,” có
chỗ lại cho l “kiên thực tâm hay can lật đ da.”—The heart—The mind—Some
forms are applied to the physical heart, others somewhat discriminately to
the tathagata-heart, or the true, natural, innocent heart.
Hột Lộ Tất Nê:
Hrosminkan or Semenghan (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển,
Hột Lộ Tất Nê l một vương quốc cổ gần hai th nh Kulm v Kunduz, thuộc
vùng bắc Ấn Độ—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms, Hrosminkan is an ancient kingdom near Khulm and Kunduz,
northern India.
Hột Lý: Hrih
[Ha-Ra-I-Ah] (skt)—Hột Lý Câu—Chủng tử của Đức A Di Đ v Đức Quán Thế Âm
(hột-lý hay “ha-ra-i-ah” l câu chân ngôn, tất cả cung điện, cây cối, ao
báu, chim chóc ở cõi Cực Lạc đều do chữ Hột Lý nầy m sanh ra)—A
germ-word of Amitabha and Kuan-Yin.
Hột Lý Câu: Hrih
(skt)—See Hột Lý.
Hờ Hững:
Negligent—Careless—Indifferent.
Hơi Thở: Breath
span.
Hơn: More than.
Hờn Giận: To become
angry and bear grudges.
Hợp:
1)
Thich hợp: Suitable—Comfortable—Agreeing with—In accordance with—In
accord.
2)
Hợp nhau: Hợp lại—To bring together—To unite.
Hợp Chưởng:
1)
Chấp mười ngón tay hay hai b n tay v o nhau: To bring the ten
fingers or two palms together.
2)
Anjali (skt)—Chấp hay tay ch o—Hay b n tay chấp v o nhau—Hai b n
tay để bên nhau trong tư thế khất thực, nâng từ từ lên trán như một dấu
hiệu khẩn khoản v tôn kính—Salutation with joined hands—Joining the palms
together—The open hands placed side by side and slightly holowed (as if by
a beggar to receive food; hence when raised to the forehead, a mark of
supplication) reverence, salutation—For more information, please see
Anjali in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Hợp Dụng: In
accordance with need—Suitable.
Hợp Đ n: United or
common altar.
Hợp Hòa: In accord.
Hợp Lại: To come
together.
Hợp Lệ: In
accordance (agreement) with rules and regulations.
Hợp Liên Hoa: Hoa
sen búp. Mật giáo dùng để ví với tâm của ph m phu—A closed lotus flower.
Esoteric Buddhism utilizes this term to indicate ordinary people’s mind.
Hợp Lực: To join
(combine) forces.
Hợp Lý:
Logical—Rational—Reasonable.
Hợp Nghi:
Appropriate—Fitting—Suitable.
Hợp Nhứt: Fuse.
Hợp Pháp:
Legal—Lawful.
Hợp Quần: To
join—To unite.
Hợp Tác:
Cooperation.
Hợp Thức Hóa: To
give legitimacy—To regularize.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006