TỔ Đ̀NH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Đa
Đa: Bahu (skt)—Many.
Đa Âm:
Polysyllabic—Polyphonic.
Đa Bảo:
1)
Đa Bảo Như Lai: Prabhutaratna Buddha (skt)—Một vị cổ Phật (ở thế
giới Đông Phương Bảo Tịnh) đă nhập Niết bàn, đă xuất hiện nghe Phật
Thích Ca thuyết kinh Pháp Hoa (phẩm 11), do sự hiện diện của Phật Đa Bảo,
chúng ta thấy Niết bàn không phải là sự hủy diệt. Phật Đa Bảo là một
h́nh ảnh quan trọng trong Kinh Pháp Hoa: một ṭa bảo tháp cổ nổi lên từ
dưới đất (ṭng địa dơng xuất), một vị cổ Phật từ đó bước ra. Biểu tượng
nầy tượng trưng cho chân lư trường tồn, dù đôi khi chân lư ấy bị lu mờ
hay chôn vùi; cũng có lúc nó sẽ được phát hiện sáng ngời—Abundant-treasures
(Many Jewels) Buddha—The Ancient Buddha, who entered Nirvana a long long
time ago, who appeared in his stupa to hear the Buddha preach the Lotus
Sutra (chapter 11), by his presence revealing that nirvana is not
annihilation. Prabhutaratna Buddha, an important image in the Lotus
Sutra: an ancient monument emerges from the ground, opens up, and
reveals an extinct Buddha, named Prabhutaratna, who although extinct is
still alive and teaching. This symbolizes the idea that truth is
eternal, even though it may sometimes be concealed or forgotten,
sometimes revealed or rediscovered.
2)
Đa Bảo Thiền Sư—Zen Master Đa Bảo: Một vị sư Việt Nam nổi tiếng
vào thế kỷ thứ mười một, pháp tử đời thứ 11 ḍng Thiền Vô Ngôn Thông.
Không ai biết quê ngài ở đâu. Khi ngài gặp Thiền sư Khuông Việt và trở
thành một trong những đệ tử xuất sắc của Thiền Sư Khuông Việt. Sau khi
đắc pháp, ngài trở thành du Tăng khất sĩ. Sau đó vua Lư Thái Tổ cho
trùng tu chùa Kiến Sơ và thỉnh ngài về trụ, nhưng ít lâu sau đó ngài lại
đi du phương hoằng hóa và không ai biết ngài đi đâu và thị tịch hồi nào—A
famous Vietnamese monk in the eleventh century, dharma heir of the fifth
lineage of the Wu-Yun-T’ung Zen Sect. His origin was unknown. He met
Zen Master Khuông Việt at Khai Quốc Temple and became one of his most
outstanding disciples. After he became the Dharma heir of Khuông Việt,
he became a wandering monk for several years. Later, King Lư Thái Tổ
ordered his mandarin to rebuild Kiến Sơ Temple and invited him to stay
there, but a short time later he became a wandering monk again. His
whereabout and when he died were unknown.
Đa Cảm:
Sensitive—Emotional.
Đa Dục:
Sensual.
Đa Đà A Già Đà:
Tathagata (skt)—See Như Lai in Vietnamese-English Section and Tathagata
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đa Đà A Già Độ:
Tathagata (skt)—See Đa Đà A Già Đa.
Đa Đoan:
Complicated affairs.
Đa Già La: See
Mộc Hương.
Đa Hôn:
Polygamy—Polygamous (a).
Đa La:
1)
Tara (skt)—In the sense of starry, or scintillation.
2)
Tala (skt)—Cây Ta La cao khoảng 70 đến 80 bộ Anh, với trái như
những hạt gạo vàng, có thể ăn được. Lá được dùng để viết, phần cánh x̣e
dùng làm quạt—The fan-palm tree. The tree is described as 70 or 80 feet
high, with fruit like yellow rice-seeds (resembling the pomegranate)
which is edible. Its leaves being used for writing, their palm-shaped
parts being made into fans.
Đa La Bồ Tát:
Vị Bồ Tát được sanh ra từ mắt của Bồ tát Quán Thế Âm—Tara bodhisattva
(said to have ben produced from the eye of Kuan Shi Yin).
Đa La Chưởng:
Tala leaves—See Đa La (2).
Đa La Diệp:
Tala leaves—See Đa La (2).
Đa La Thụ: Tara
tree—See Đa La (2).
Đa Ma La Bạt Chiên
Đàn Hương: Tamalapattra-candana-gandha (skt).
1)
Chiên Đàn Hương Phật: A Buddha-incarnation of the 11th son of
Mahabhijna, residing north west of our universe.
2)
Tên của vị Phật mà Đức Thích Ca đă thọ kư cho ngài Mục Kiền Liên:
The name of the Buddha-incarnation of Mahamaudgalyayana.
Đa Mang: To be
occupied with many things at the same time.
Đa Nghi:
Distrustful—Suspicious
Đa Ngôn:
Loquacious.
Đa Nguyên:
Pluralism.
Đa Phát:
1)
Kesini (skt)—Có tóc hay những búi tóc dài—Having long hair—Having
many locks of hair.
2)
Tên của một loài La Sát Nữ: Name of a kind of Raksasi (female
demon).
Đa Phúc: To
have many blessings.
Đa Sầu: Very
sad.
Đa Sỉ Lộ Ca Minh
Vương: Trailokyavijaya (skt)—Tam Thế Giáng Minh Vương, một trong
những Minh Vương trong tam giới—The Ming-Wang Defeater of evil in the
three spheres, one of the Ming-Wang.
Đa Sinh: Kiếp
sống trải qua nhiều kiếp của ṿng luân hồi sanh tử—Many births—Many
reincarnations.
Đa Số:
Majority—Generality.
Đa Sự:
Meddling.
Đa Tạ: Very
grateful (thankful).
Đa Tài Quỷ:
Wealthy ghosts.
Đa Tha:
1)
Tatha (skt)—Như thế ấy—In such a manner—Like—So.
2)
Nirvana (skt)—Diệt—Extinction.
Đa Tham: Many
desires.
Đa Thần Giáo:
Polytheism.
Đa Thê:
Polygamy.
Đa Thể: Many
bodies or forms.
Đa T́nh:
Sentimental—Amorous.
Đa Túc:
Many-footed (legged)—Centipedes.
Đa Văn:
Bahu-sruta (skt)—Nghe và đọc nhiều kinh điển—To hear and repeat many
sutras—Wide erudition—Learned, one who has heard much.
Đa Văn Bộ:
Bahusrutiya (skt)—Theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật
Giáo, Đa Văn Bộ được nói đến trong các bia kư ở Amaravati,
Nagarjunakonda và là một nhánh về sau của Đại Chúng Bộ. Bộ phái nầy được
đề xướng bởi một luận sư rất uyên bác về triết lư Phật Giáo tên là
Bahusrutiya. Về giáo lư cơ bản, Đa Văn Bộ cho rằng các lời dạy của Đức
Phật về vô thường, khổ, không, vô ngă và Niết Bàn đều có ư nghĩa xuất
thế v́ sẽ dẫn đến giải thoát. C̣n các lời dạy khác th́ có giá trị thế
tục. Ở điểm nầy, Đa Văn Bộ có thể được xem như là những người đi trước
của phái Đại Thừa. Theo họ th́ Tăng Già không phải chịu sự chi phối của
các luật lệ thế tục. Họ cũng chấp nhận năm điều đề xướng của ngài Đại
Thiên xem như quan điểm của ḿnh. Trong một số vấn đề, chủ thuyết của họ
có nhiều điểm tuơng đồng với phái Đông Tây Sơn Trụ Bộ, c̣n trong một số
vấn đề khác th́ họ lại ngả theo Nhất Thiết Hữu Bộ. Theo Paramartha, Đa
Văn Bộ đă cố gắng ḥa hợp hai hệ phái Thanh Văn và Đại Thừa. Bộ luận
chính của hệ phái nầy là Thành Thật Luận. Đa Văn Bộ thường được xem là
một cầu nối giữa trường phái chính thống và Đại Thừa, v́ họ t́m cách
phối hợp giáo lư của cả hai phái nầy. Harivarman tin vào sự vô ngă nơi
con người và sự vô ngă nơi vạn pháp. Giống như những tín đồ của phái
chính thống, ông tin vào tính chất đa nguyên của vũ trụ gồm tám mươi
bốn yếu tố; và cũng giống như những người thuộc phái Đại Thừa, ông cho
rằng có hai loại chân lư, chân lư quy ước và chân lư tuyệt đối. Đi xa
hơn, ông c̣n cho rằng xét trên quan điểm tục đế (chân lư quy ước) th́ có
ngă thể (atma) hay sự phân xếp vũ trụ thành 84 pháp, nhưng trên quan
điểm chân đế th́ chẳng c̣n thứ nào cả, mà là sự rỗng không hoàn toàn (sarva-sunya).
Ông tin vào thuyết Phật thân (Buddha-kaya) và Pháp thân (Dharma0kaya) mà
ông giải thích là gồm có giới (sila), định (samadhi), tuệ (prajna), giải
thoát (vimukti) và tri kiến giải thoát (vimukti-jnana-darsana). Mặc dù
không thừa nhận bản chất siêu nhiên tuyệt đối của Phật, nhưng ông vẫn
tin vào các quyền năng đặc biệt của Đức Phật, như thập Phật lực, và bốn
điều tin chắc (vaisaradya) mà cả Thượng Tọa Bộ cũng chấp nhận. Ông cho
rằng chỉ có hiện tại mới là có thực, c̣n quá khứ và tương lai th́ không
hiện hữu—The Bahusrutiya school is mentioned in the inscriptions at
Amaravati and Nagarjunakonda and is a lter branch of the Mahasanghikas.
Its owes its origin to a learned teacher in Buddhist lore. As for the
fundamental doctrines of the Bahusrutiyas they maintained that the
teachings of the Buddha concerning transitoriness (anityata), suffering
(dhukha), the absence of all attributes (sunya), the non-existence of
the soul (anatman), and the emancipation (nirvana) were transcendental
(lokottara), since they ld to emancipation. His other teachings were
mundane (laukika). On this point the Bahusrutiyas may be regarded as the
precursors of the later Mahayana teachers. According to them, there was
no mode which led to salvation (nirvanika). Further, the Sangha was not
subject to worldly laws. They also accepted the five propositions of
Mahadeva as their views. In some doctrinal matters they had a great deal
in common with the Saila schools, while in others they were closely
allied to the Sarvastivadins. According to Paramartha, this sub-sect
made an attempt to reconcile the two principal systems of Buddhism, the
Sravakayana and the Mahayana. Harivarman’s Satyasiddhisastra is the
principal treatise of tis school. The Bahusrutiyas are often described
as a bridge between the orthodox and the Mahayana school, as they tried
to combine the teachings of both. Harivarman believed in the absence of
the soul in individuals (atma-nairatmya) and the soullessness of all
things (dharma-nairatmya). Like the followers of the orthodox schools,
he believed in the plurality of the universe which, according to him,
contained eighty-four elements. Like the Mahayanists, he maintained that
there were two kinds of truth, conventional (samvrti) and absolute (paramartha).
He further maintained that, from the point of conventional truth, atma
or the classification of the universe into eighty-four elements existed,
but, from the point of view of the absolute truth neither existed. From
the point of view of absolute truth there is a total void (sarva-sunya).
He believed in the theory of Buddha-kaya as well as of Dharma-kaya,
which he explained as consisting of good conduct (sila), concentration (samadhi),
insight (prajna), deliverance (vimukti) and knowledge of and insight
into deliverance (vimukti-jnana-darsana). Although he did not recognize
the absolute transcendental nature of the Buddha, he still believed in
the special powers of the Buddha, such as the ten powers (dasa balani),
and the four kinds of confidence (vaisaradya) which are admitted even by
the Sthaviravadins. He believed that only the present was real, while
the past and the future had no existence.
Đa Văn Đại Đệ Tử:
Đa Văn đệ nhứt—The chief among the Buddha’s hearer: Ananda.
Đa Văn Kiên Cố:
Firm erudition.
Đà Diễn Na:
Tĩnh Lự—See Dhyana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đà Đa Kiệt Đa:
Như Lai—See Tathagata in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đà Đô: Dhatu (skt)—See
Giới in Vietnamese-English Section, and Dhatu in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Đà La: Tara (skt).
1)
Ngôi sao—Star.
2)
Chiếu sáng: Shining—Radiating.
3)
Một vị Thần Nữ: A female deity.
Đà La La: Tên
của một vị Tiên—Name of a rsi.
Đà La Na: Tên
của một loại quỷ Dạ Xoa—Name of a yaksa.
Đà La Ni:
Dharani (skt)—Đà La Na—Đà Lân Ni.
(A)
Nghĩa của Đà La Ni—The meanings of Dharani:
1)
Tŕ giữ, tổng tŕ hay bảo tồn huệ lực và trí lực, không để cho
thiện pháp bị tán loạn, ngăn che không cho các ác pháp tăng trưởng:
Maintain or preserve the power of wisdom or knowledge. Able to hold on
of the good so that it cannot be lost, and likewise of the evil so that
it cannot arise.
2)
Những phương thức nguyện cầu bí mật, thường bằng Phạn ngữ, t́m
thấy sớm nhất ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ ba sau Tây Lịch; chúng là một
phần của Đà La Ni Tạng của Du Già hay Mật Giáo: Magical formulas, or
mystic forms of prayer, or spells of Tantric order, often in Sanskrit,
found in China as early as the third century A.D.; they form a portion
of the Dharanipitaka; made popular chiefly through the Yogacarya or
esoteric school.
3)
Đà La Ni, đặc biệt Chú Đà La Ni được nhấn mạnh bởi trường phái
Chân Ngôn: Dharani: Dharani, especially mantra or spell, is emphasized
by the Shingon sect.
(B)
Phân loại Đà La Ni—Categories of Dharanis: Có bốn loại—There are
four divisions of dharanis:
1)
Pháp Đà La Ni: Văn Đà La Ni—Nghe giáo pháp của Phật liền giữ ǵn
không quên—Able to Hear and maintain the Buddha’s teaching without any
retrogression.
2)
Nghĩa Đà La Ni: Nhớ nghĩa các Pháp mà không quên—Able to remember
the meanings of all dharmas without forgetting.
3)
Chú Đà La Ni: Nhớ tất cả những câu chú bí mật được chư Phật và
chư Bồ Tát truyền lại hầu giúp các bậc tu hành trừ khử mọi ác pháp (đây
là những câu nói bí mật phát ra từ sự tu thiền định của chư Phật và chư
Bồ Tát)—Able to remember all mystic or tantric dharanis from the Buddhas
and Bodhisattvas which help cultivators eliminate the evil.
4)
Nhẫn Đà La Ni: Luôn nhẫn nhục đối với thực tướng của chư pháp, và
luôn an trụ sao cho thân tâm không bị xao động—Able to be patient to all
things, and not to let body and mind to be stirred.
Đà La Ni Bồ Tát:
Dharani-Bodhisattva (skt)—Vị có đại lực hộ tŕ và cứu độ chúng sanh—One
who has great power to protect and save.
Đà La Ni Phật Đảnh:
Unisha Vijaja Dharani—See Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni in
Vietnamese-English Section.
Đà La Ni Phiêu:
Dravya (skt)—Thắng Luận thành lập thực pháp của cửu đại đất, nước, lửa,
gió, không, thời, phương, thần (nghĩa), và ư—The nine “substances” in
the Nyaya philosohy, earth, water, fire, air, , ether, time, space,
soul, and mind.
Đà La Ni Tập Kinh:
Du Già Sư Địa Luận—Của ngài Vô Trước, sơ tổ của tông Du Già—Attributed
to Asanga, founder of the Buddhist Yoga school.
Đà Na:
1)
Tĩnh Lự: See Dhyana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
2)
Phú Đơn Na: Putana (skt)—A female demon—See Bố Đan Na and Phú Đơn
Na.
3)
Bố Thí: Dana (skt)—Ba La Mật đầu tiên trong lục Ba La Mật—Bestow—Alms,
the first of the six paramitas—See Đàn Na.
Đà Na Bà:
Danavat (skt)—Tên của một loại trời—Name of a god.
Đà Na Bát Để:
Danapati (skt)—Đàn Na Thí Chủ—Người bố thí—Almsgiver.
Đà Na Diễn Na:
Tĩnh Lự—See Dhyana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đà Na Già Tha:
Danagatha or Daksinagatha (skt)—Lời khẩn nguyện của người bố thí—The
verse or utterance of the almsgiver.
Đà Na Yết Kiệt (Trách)
Ca: Dhanakataka or Amaravati (skt)—Một vương quốc cổ nằm về phía
đông bắc của khu vực mà bây giờ người ta gọi là “Madras”—An ancient
kingdom in the north-east of modern Madras presidency.
Đà Nam: See
Dhyana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đà Phược Nhă:
Dhvaja (skt)—Cờ phướn—A flag.
Đà Tác Ca:
Dasaka (skt)—Kẻ nô lệ—A slave (người nữ nô lệ—A female slave or dasika).
Đả:
1)
Đánh: To beat—To strike.
2)
Làm: To make—To do.
Đả Bản: Đánh
vào miếng ván để thông báo sự việc ǵ—To beat the board, or a wooden
block as an announcement or intimation.
Đả Bao: Khăn
gói chuẩn bị lên đường của du Tăng—To wrap up or carry a bundle for a
wandering monk.
Đả Cúng: Cúng
dường—To make offering.
Đả Động: To
touch on—To mention.
Đả Kích: To
criticize—To attack.
Đả Miên Y: Y
của chư Tăng Ni mặc trong lúc ngủ—A monk’s or nun’s sleeping garment.
Đả Phạn: To eat
rice or a meal.
Đả Thành Nhứt Phiến:
1)
Làm thành một mối: Làm cho các sự vật khác biệt thành ra giống
nhau—To knock all into one.
2)
Ḥa hợp làm một: To bring things together, or into order.
Đả Thính: To
make inquiries.
Đả Tĩnh: Khi
chúng hội bắt đầu ồn ào th́ vị sư giám chúng “đả tĩnh” để cho chúng hội
im lặng trở lại—To beat the silencer, or beat for silence.
Đả Tọa: Ngồi
kiết già hay bán già—To squat—To sit down crosslegged.
Đă Lâu: Long
ago—A long time ago.
Đă Rồi:
Accomplished.
Đă Vậy: If so.
Đạc: To
measure.
Đạc Điền: To
measure (survey) land.
Đai:
1)
To bear.
2)
A belt.
Đái:
1)
Dây băng: Bondage—Tape.
2)
Dây nịch: Belt.
3)
Mang hay đội trên đầu—To wear on the head—To bear.
Đái Tháp:
Aryastupa-mahasri (skt)—Tháp tượng trên đỉnh đầu của một vài h́nh tượng,
như tượng Phật Di Lặc—To have a pagoda represented on the head, as in
certain images; a form of Maitreya.
Đái Tháp Bồ Tát:
Maitreya, bearer of the pagoda.
Đái Tháp Kiết Tường:
Tháp Kiết Tường trên đỉnh đầu của Bồ Tát Quán Âm—A little auspicious
pagoda on the head of Kuan-Yin’s image.
Đái Tháp Tôn:
See Đái Tháp.
Đài:
1)
Đài: A flat place—Platform—Terrace—Plateau.
2)
Đài Hoa: Flower cup.
3)
Đài Tưởng Niệm: Monument.
4)
Đài Phát Thanh: Broadcasting station.
Đài Bá Âm:
Broadcasting station.
Đài Đồ: Thiên
Thai Đồ hay đồ chúng của tông phái Thiên Thai—The disciples of the T’ien-Tai
sect.
Đài Gia: Thiên
Thai Gia—The school of the T’ien-T’ai mountain—See Thiên Thai Tông.
Đài Giáo: Thiên
Thai Giáo—The school on the T’ien-T’ai mountain—See Thiên Thai Tông.
Đài Loan:
Taiwan—Fermosa.
Đài Quan Sát:
Observation station.
Đài Sen: Lotus
throne.
Đài Thọ: To
bear—To pay for.
Đài Tông: Thiên
Thai Tông—The sect of the T’ien-T’ai mountain—See Thiên Thai Tông.
Đăi:
1)
Đợi: To wait—To wait for.
2)
Đối đăi: To behave to.
3)
Kịp đến: To reach—To catch up
4)
Rữa: To wash.
5)
Thiết đăi: To treat—To entertain.
Đăi Bôi: To
invite for form’s sake.
Đăi Dạ: C̣n gọi
là Đại Dạ hay Túc Dạ, chỉ đêm trước của ngày giỗ hay bất cứ buổi lễ nào—The
night previous to a fast day, or to any special occasion.
Đăi Đằng: To
treat.
Đăi Đối: Sự
liên hệ, hay bỉ thử đối đăi nhau, sự đối lập của hai pháp (tất cả mọi sự
do nhân duyên sinh ra đều đăi đối nhau)—Relationship, in relation with,
one thing associated with another.
Đại:
1)
Lớn: Maha—Great—Large—Big.
2)
Yếu tố: The elements or essential things.
Đại A Do Đa:
Mười ngàn triệu—Ten thousand million—See Ayuta in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Đại A La Hán:
Great Arhats.
Đại A Tỳ: Great
Avichi.
Đại Ác: Very
cruel.
Đại Ác Tượng:
Voi cực kỳ hung ác, ví với tâm cuồng loạn không thuần thục—The great
wild elephant, the untamed heart.
Đại Ái: Tên của
Thần Biển—Name for sea-god.
Đại Ái Đạo:
Ma-ha-ba-xà-ba-đề—Mahaprajapati (skt).
·
D́ ruột, người chăm sóc và cũng là kế mẫu của Đức Phật—Gautama’s
aunt, nurse and foster mother.
·
C̣n có tên là Kiều Đàm Ni, là vị Tỳ Kheo Ni đầu tiên trong
Phật giáo—Also named Gotami or Gautami, the first woman received into
the order (the first nun in Buddhism history).
·
Ni Chúng Chủ: Head of the community of nuns.
·
Sẽ trở thành Phật Sarvasattvapriyadarsana: She is to be
reborn as Buddha named Sarvasattvapriyadarsana.
Đại An Đạt La:
Mahendra (skt)—Mahendri—Tên của một thành phố gần cửa sông Godavery, bây
giờ là Rajamundry—Rajamahendri, a city near the mouth of the Godavery,
the present Rajamundry.
Đại An Thiền Sư:
Zen Master T’a-An—Thiền Sư Đại An sanh năm 793 tại Phước Châu (bây giờ
thuộc tỉnh Phúc Kiến), đệ tử của Bá trượng—Zen Master T’a-An was born in
793 in Fu-Chou (in modern Fu-Jian Province), was a disciple of Zen
master Bai-Zhang.
·
Khi Đại An gặp Bá Trượng, lễ bái xong, sư thưa: “Con muốn
cầu biết Phật, thế nào là phải?” Bá Trượng bảo: “Thật là người cỡi trâu
t́m trâu.” Đại An hỏi: “Sau khi biết th́ thế nào?” Bá Trượng nói: “Th́
như người cỡi trâu về đến nhà.” Đại An lại hỏi: “Chẳng biết trước sau
ǵn giữ thế nào?” Bá Trượng bảo: “Như người chăn trâu cầm roi ḍm chừng
không cho nó ăn lúa mạ của người.” Sư nhơn đây lănh hội ư chỉ, chẳng đi
t́m đâu nữa—When T’a-An met Bai-Zhang, he bowed and asked: “This student
seeks to know Buddha. How can I do so?” Bai-Zhang said: “It’s like
riding the ox looking for the ox.” T’a-An said: “After finding it, then
what?” Bai-Zhang said: “It’s like riding the ox and arriving home.” T’a-An
then asked: “How does one ultimately uphold and sustain this?” Bai-Zhang
said: “It’s like an oxherd who, grasping his staff, watches the ox so
that he doesn’t transgress by eating other people’s sprouts and grain.”
Upon receiving this instruction T’a-An sought nothing further.
·
Sư thượng đường dạy chúng: “Cả thảy các ngươi đến Đại An
nầy t́m cầu cái ǵ? Nếu muốn làm Phật, các ngươi tự là Phật. Sao lại
gánh Phật sang nhà bên cạnh t́m, luống tự nhọc nhằn? Ví như con nai khát
nước mà chạy theo ánh nắng (ánh nắng giống như nước, con nai lầm tưởng
là nước cắm đầu chạy t́m), biết bao giờ được khế hợp. Các ngươi muốn làm
Phật, chỉ cần không có những tâm điên đảo, vin theo, vọng tưởng, nghĩ ác,
cấu dục, chẳng sạch của chúng sanh, tức các ngươi là Phật chánh giác mới
phát tâm, lại đến chỗ riêng nào luận bàn. Sở dĩ, Đại An nầy ở tại núi
Qui ba mươi năm, ăn cơm núi Qui, đại tiện núi Qui, mà không học thiền
núi Qui, chỉ coi chừng con trâu. Nếu nó lạc đường hay vào trong cỏ, liền
lôi nó lại. Nếu nó ăn lúa mạ của người, liền đánh đập điều phục nó. Đáng
thương đă lâu chịu người rầy rà, hiện giờ nó đổi thành con trâu trắng
đứng trước mặt, trọn ngày hiện sờ sờ đuổi cũng chẳng đi—Kui-Shan T’a-An
addressed the monks, saying: “What are you all seeking from me by coming
here? If you want to become a Buddha, then you should know that you
yourself are Buddha. Why are you running around from place to place,
like a thirsty deer chasing a mirage? When will you ever succeed? You
want to be a Buddha, but you won’t recognize that your topsy-turvy
contradictory ideas; your deluded understandings; your mind which
believes in innumerable things, purity and pollution; that it is just
this mind that is the authentic original awakened mind of Buddha. Where
else will you go to find it? I’ve spent the last thirty years here on
Mount Kui, eating Kui-Shan’s rice, shitting Kui-Shan’s shit, but not
practicing Kui-Shan’s Zen! I just mind an old water buffalo. If he
wanders off the road into the grass then I pull him back by his nose
ring. If he eats someone else’s rice shoots then I use the whip to move
him away. After such long training period he’s become very lovable, and
he obeys my words. Now he pulls the Great Vehicle, always staying where
I can see him the whole day through, and he can’t be driven away.
·
Cả thảy các ngươi, mỗi người có ḥn ngọc lớn vô giá, từ
cửa con mắt phóng quang soi sáng núi sông cây cỏ, từ cửa lỗ tai phóng
quang nhận lănh phân biệt tất cả âm thanh lành dữ, sáu cửa ngày đêm
thường phóng quang, cũng gọi là phóng quang tam muội. Các ngươi tự chẳng
biết, lại nhận bóng trong thân tứ đại. Nó là vật do trong ngoài giúp đỡ
không dám chinh nghiêng, như người gánh nặng đi qua cây cầu khỉ, không
dám để sẩy chân. Hăy nói vật ǵ có thể ǵn giữ được? Như thế, không có
một mảnh tơ, một sợi tóc có thể thấy. Đâu chẳng nghe Ḥa Thượng Chí Công
nói: “Trong ngoài t́m kiếm trọn không ra. Trên cảnh thi vi gôm tất cả.”
Trân trọng!—Each one of you has a priceless treasure. There is light
emanating from your eyes which illuminates mountains, rivers, and the
great earth. There is light radiating from your ears which apprehends
all good and evil dounds. The six senses, day and night they emanate
light and this is called the ‘light emanating samadhi.’ You yourself
can’t comprehend it, but it is reflected in the four great bodies. It is
completely supported within and without, and never unbalanced. It’s like
someone with a heavy load on his back, crossing a bridge made from a
single tree trunk, but never losing his step. And now if you ask what is
it that provides this support and where is it revealed, then I just say
that not a single hair of it can be seen. No wonder the monk Zhi-Kong
said: ‘Searching inside and out you’ll find nothing. Actions in the
causational realm are a big muddle.’ Take care!”
·
Có vị Tăng hỏi: “Tất cả thi vi là dụng của pháp thân, thế
nào là pháp thân?” Sư đáp: “Tất cả thi vi là dụng của pháp thân.” Vị
Tăng hỏi: “Ĺa năm uẩn, thế nào là thân xưa nay?” Sư đáp: “Đất, nước,
lửa, gió, thọ, tưởng, hành, thức.” Vị Tăng hỏi: “Cái ấy là năm uẩn chứ
ǵ?” Đại An đáp: “Chúng không là năm uẩn.”—A monk asked: All actions are
the function of the dharmakaya. What is the dharmakaya?” T’a-An said:
“All actions are the function of the dharmakaya.” The monk asked: “Apart
from the five skandhas, what is the original body?” T’a-An said: “Earth,
water, fire, wind (the four elements of form), sensation, perception,
mental action, and consciousness.” The monk asked: “Aren’t these the
five skandhas?” T’a-An said: “They are not the five skandhas.”
·
Ḥa Thượng Tuyết Phong nhơn vào núi lượm được một nhánh
cây h́nh giống con rắn, đề trên lưng một câu: “Vốn tự thiên nhiên chẳng
nhờ bào gọt,” gởi tặng sư. Sư nhận, nói: “Ngươi bổn sắc ở núi, vẫn không
vết dao búa.”—Xue-Feng came to Mount Kui. While living there he found an
unusual stick shaped like a snake. On the back of it he wrote: “This is
natural and was not carved.” Xue-Feng gave the stick to T’a-An, who
said: “Inhabitants of this mountain have no ax with which to carve it.”
·
Có người hỏi sư: “Phật ở chỗ nào?” Sư đáp: “Chẳng ĺa tâm.”
Vị Tăng lại hỏi: “Người trên hai ngọn có được cái ǵ?” Sư đáp: “Pháp
không có chỗ được, dù có chỗ được, được vốn không được.”—A monk asked:
“Where is Buddha?” T’a-An said: “Not apart from mind.” The monk said:
“Then what were the attainments of the ancestors on Twin peaks?” T’a-An
said: “In the Dharma there is nothing attained. If there is anything to
be attained, it is that nothing is attained.”
·
Năm 883, sư trở về chùa Hoàng Bá và thị tịch tại đây. Môn
đồ xây tháp thờ sư trên núi Lăng Già. Sau khi thị tịch, sư được vua ban
hiệu “Viên Trí Thiền Sư”—In 883, he returned to Mount Huang-Bo and died
there. His stupa was constructed on Mount Lanka and he received the
posthumous title “Zen Master Perfect Wisdom.”
Đại An Ủi: Một
vị an ủi lớn, danh hiệu của Phật—The great comforter—Pacifier—A Buddha’s
title.
Đại Ấm Giới Nhập:
1)
Tứ Đại: Four fundamentals—See Tứ Đại.
2)
Ngũ Ấm: Five aggregates—See Ngũ Uẩn.
3)
Thập Bát Giới: Eighteen spheres—See Thập Bát Giới.
4)
Thập Nhị Nhập: The twelve entrances—See Thập Nhị Nhập.
Đại Ân: Great
grace—Great favor.
Đại Ân Giáo Chủ:
Vị giáo chủ có ân lớn với nhân loại, chỉ Đức Phật—The Lord of great
grace and teacher of men—Buddha.
Đại Ẩn Sĩ: Vị
Tăng ở ẩn trong rừng sâu núi thẳm—Great hermit who lives in the deep
forests and mountains.
Đại Ba La Mật:
The great paramitas or perfections of bodhisattvas—The ten paramitas.
Đại Bà La Môn:
Theo Kinh Niết Bàn th́ vị Bà La Môn lớn ở Ấn Độ, chỉ Đức Phật, vị đă có
tư tưởng cho rằng không chỉ giai cấp Bà La Môn mới là hiện thân của đạo
đức—According to the Nirvana Sutra, the great Brahmana, applied to the
Buddha, who thought not of Brahman caste was the embodiment of Brahman
virtues.
Đại Bà La Môn Kinh:
Kinh nói lên quan điểm Phật giáo về giai cấp Bà La Môn—A sutra dealing
with Buddhist Aspect of the Brahman caste.
Đại Bạch Đoàn Hoa:
See Đại Bạch Hoa.
Đại Bạch Hoa:
Bông mạn đà la lớn—The great mandara flower.
Đại Bạch Ngưu Xa:
1)
Xe Trâu trắng trong Kinh Pháp Hoa—The great white-bullock cart of
the Lotus Sutra.
2)
Ám chỉ Đại Thừa, đối lại với xe nai và xe dê ám chỉ Thanh Văn và
Duyên Giác của Tiểu Thừa—The Mahayana, as contrast with the deer-cart
and goat-cart of sravakas and pratyeka-buddhas of the Hinayana.
Đại Bạch Quang Thần:
Sitamsu (skt)—The spirits with white rays.
Đại Bạch Tản Cái
Phật Mẫu: Mẹ của chư Phật, có đại uy lực phóng quang minh, lấy lộng
trắng che rợp khắp cả chúng sanh—The “mother of Buddhas” with her great
snow-white radiant umbrella, emblem of her protection of all beings.
Đại Bạch Y:
Pandaravasini (skt)—Bạch Y Quán Âm, tất cả đều một màu trắng, sen trắng,
ṭa trắng, vân vân—The great white-robed one, a form of Kuan-Yin, all in
white, with white lotus, white throne…
** For more
information, please see Bạch Y.
Đại Bại: To
suffer a heavy defeat—To suffer a big loss.
Đại Bảo: Châu
bảo lớn.
1)
Đại châu bảo: Great jewel—Most precious thing.
2)
Phật pháp: The dharma or Buddha-law.
3)
Bồ Tát: The Bodhisattva.
4)
Bàn thờ của Mật tông: The fire altar of the esoteric cult.
Đại Bảo Hải:
Biển công đức lớn của Đức Phật A Di Đà—The great precious ocean of the
merit of Amitabha.
Đại Bảo Hoa:
Bông quí hay sen được kết bằng ngọc—The great precious flower—A lotus
made of pearls.
Đại Bảo Hoa Vương:
King of Jewel-lotuses (the finest of such gem-flowers).
Đại Bảo Hoa Vương
Tọa: A throne of the King of Jewel-lotuses.
Đại Bảo Ma Ni:
Viên ngọc quí hay chân lư Phật giáo—The great precious mani—Pure
pearl—The Buddha-Truth.
Đại Bảo Pháp Vương:
Maharatna-dharma-raja (skt)—Danh hiệu của người cải cách và sáng lập nên
phái “Mũ Vàng” bên Tây Tạng, được sùng bái như A Di Đà tái sanh. Ông
nhận danh hiệu Tông Khách Ba năm 1426 sau Tây Lịch—Title of the reformer
of the Tibetan church, founder of the Yellow Sect in 1417 A.D.,
worshipped as an incarnation of Amitabha, now incarnate in every
Bogdo-gegen-Hutuktu reigning in Mongolia. He received this title in 1426
A.D, Tsong-Kha-Pa.
Đại Bảo Phương:
Vùng Đại Bảo, được diễn tả trong Kinh Đại Bảo Tích, vùng nầy nằm giữa
Dục giới và Sắc giới—The great precious region, described in the
Maharatnakuta Sutra, as situated between the world of desire and the
world of form.
Đại Bảo Tạng:
Đại Bảo Tạng chứa đựng chân lư Phật pháp—The great precious treasury,
containing the gems of the Buddha-truth.
Đại Bảo Tích Kinh:
Maharatnakuta-sutra (skt)—Bộ Kinh 49 quyển, trong đó 36 quyển đă được
Ngài Bồ Đề Lưu Chi dịch ra Hoa Ngữ—A collection of forty-nine sutras,
of which thirty-six were translated into Chinese by Bodhiruci—See Kinh
Đại Bảo Tích.
Đại Bát Nê Hoàn
Kinh: Nam bổn Đại Bát Nhă Kinh, 36 quyển được Ngài Pháp Hiển dịch và
sữa chữa lại từ Bắc Bổn Bát Nhă Kinh—Mahaparinirvana Sutra, the southern
version, a revision of the northern version made by Fa-Hsien, in 36
books.
Đại Bát Nhă Kinh:
The Maha-prajna-paramita sutra—Kinh thuyết về triết lư căn bản Đại Thừa
và Lục Ba La Mật. Người ta nói rằng Phật đă thuyết Kinh nầy cho 16 chúng
hội ở bốn nơi khác nhau: Linh Thứu Sơn, Thành Xá Vệ, Cung trời Tha Hóa
Tự Tại, và Trúc Lâm Tịnh Xá. Kinh gồm 600 quyển được Ngài Trần Huyền
Trang dịch sang Hoa Ngữ vào thời nhà Đường—The fundamental philosophical
work of the Mahayana school, the formulation of wisdom, which is the
sixth paramita. It is said to have been delivered by Sakyamuni in four
places at sixteen assemblies: Gridhrakuta near Rajagrha (Vulture Peak),
Sravasti, Paranirmitavasavartin, and Veluvana near Rajagrha (Bamboo
Garden). It consists of 600 books as translated by Hsuan-Tsang under the
T’ang dynasty.
Đại Bát Nhă Ba La
Mật Đa Kinh: Maha-Prajna-Paramita Sutra—See Đại Bát Nhă Kinh.
Đại Bát Niết Bàn:
Mahaparinirvana—Great Nirvana (skt)—Đại nhập diệt hay sự nhập diệt lớn.
Đại Thừa giải thích đây là sự chấm dứt dục vọng và ảo tưởng của mọi sinh
hoạt trong luân hồi sanh tử, nó vượt ra ngoài mọi khái niệm. Đây không
phải là một sự hoại diệt hoàn toàn hay chấm dứt hiện hữu, sự tái xuất
hiện của Nhiên Đăng Cổ Phật cùng với Phật Thích Ca trên đỉnh Linh Thứu
đă làm sáng tỏ ư nghĩa nầy. Đây là một trạng thái vượt ra ngoài mọi ngôn
từ diễn đạt của con người—The great or final entrance into extinction
and cessation. It is interpreted in Mahayana as meaning the cessation or
extinction of passion and delusion of mortality, and of all activities,
and deliverance into a state beyond these concepts. In Mahayana it is
not understood as the annihilation, or cessation of existence; the
reappearance of Dipamkara (who had long entered nirvana) along with
Sakyamuni on the Vulture Peak supports this view. It is a state above
all terms of human expression.
Đại Bát Niết Bàn
Hậu Phần Kinh: Hậu Phần Niết Bàn Kinh, gồm hai quyển, được ngài Nhạ
Na Bạt Đà La dịch vào đời nhà Đường, nói về sự nhập diệt của Phật và sự
phân chia xá lợi—Treaties on the Mahaparinirvana Sutra, two books,
translated into Chinese by Jnanabhadra under the T’ang dynasty, the
sutra explained about the passing away of the Buddha and the divisions
of his relics.
Đại Bát Niết Bàn
Kinh: Niết Bàn Kinh, được Phật Thích Ca thuyết giảng trước khi Ngài
nhập diệt, kinh giảng về đại nhập diệt—The Maha parinirvana
sutra—Nirvana Sutra which was delivered by Sakyamuni before his death,
explained the great or final entrance into extinction and cessation.
(A)
Hai bản kinh của trường phái Tiểu Thừa được t́m thấy trong
Trường A Hàm Du Hành Kinh—The two Hinayana versions are found in the
Long Agama
(B)
Hai bản kinh bằng Hoa ngữ của Đại Thừa—The Mahayana has two
Chinese versions
1)
Bắc Bản Niết Bàn Kinh gồm 40 quyển: The Northern in 40 books.
2)
Nam Bản Niết Bàn Kinh gồm 36 quyển, được sữa lại từ Bắc Bản: The
Southern in 36 books, a revision of the Northern version.
Đại Bát Niết Bàn
Kinh Luận: Gồm một quyển được Ngài Thiên Thân Bồ Tát biên soạn và Tổ
Bồ Đề Đạt Ma dịch sang Hoa ngữ—One book (sastra) on the Parinirvana
Sutra, composed by Vasubandhu and translated into Chinese by Bodhidharma.
Đại Bát Niết Bàn
Kinh Sớ: Gồm 33 quyển được dịch sang Hoa ngữ dưới thời nhà Tùy—33
books on the treaties on Parinirvana Sutra, translated into Chinese
under the Sui dynasty.
Đại Bạt Lam:
Mahabala or Mahamudrabala (skt)—Một trăm triệu tỷ tỷ tỷ tỷ—100
septillions (10042 ).
Đại Bất Thiện Địa
Pháp: Theo Câu Xá Luận, có hai loại tâm sở pháp khởi lên cùng với
mọi tâm bất thiện—According to the Kosa Sastra, there are two great
characteristics of the evil state:
1)
Vô Tàm: No sense of shame—Disgrace.
2)
Vô Quí: Shameless.
Đại Bi:
Mahakaruna (skt)—Most pitiful—Great pity—Ḷng từ bi rộng lớn hay tâm đầy
ḷng từ bi. Đại bi là ḷng thương xót vĩ đại của chư Phật và chư Bồ Tát.
Đại bi c̣n có nghĩa là ḷng cứu độ chúng sanh đau khổ, chỉ chư Phật và
chư Bồ Tát, đặc biệt ám chỉ Phật Quán Âm, v́ bổn nguyện của các ngài
phát sinh từ ḷng đại bi rộng lớn—To be full of compassion (greatly
pitiful). Mahakaruna means the Great Compassion of the Buddhas and
Bodhisattvas. Also means a heart that seeks to save the suffering
(great compassion), applied to all Buddhas and Bodhisattvas, especially
to Kuan-Yin, for their original vows growing out of a great
compassionate heart.
Đại Bi Bồ Tát:
Tức Quán Âm Bồ Tát, một vị Bồ Tát với ḷng đại bi rộng lớn—Kuan-Shi-Yin,
a Bodhisattva of great pity, or the greatly pitiful regarder of the
earth cires.
Đại Bi Chú:
Great Compassion Mantra—Một tên khác của Thiên Thủ Kinh hay Thiên Thủ Đà
La Ni Kinh, chứa đựng những bài chú trừ khử dục vọng—Another name of the
“Ten-Thousand Hands” “ sutra or “Ten-Thousand Hands Dharani” sutra,
containing spells against lust.
Đại Bi Cung:
The bow of great pity—Bi và trí là hai pháp môn tu tập được ví như cung
và tên. Đại bi ví với tĩnh đức bên tay trái; đại trí ví với động đức bên
tay phải—The bow of great pity includes pity and wisdom, compared with
bow and arrow. Pity, a bow in the left hand; and wisdom, an arrow in the
right hand.
Đại Bi Đại Quán Âm
Thiên Thủ Địa Ngục: Đức Quán Âm đi vào địa ngục chịu khổ và t́m cứu
chúng sanh—Kuan-Yin Bodhisattva who suffers when going into hells to
seek and save the suffering.
Đại Bi Đại Thọ Khổ:
Công việc của chư Bồ Tát là chịu khổ thế cho chúng sanh—Vicarious
suffering (in purgatory) for all beings, the work of bodhisattvas.
Đại Bi Đàn: The
altar of pity—Bàn thờ đại bi, một từ ngữ chỉ pháp giới mạn đà la hay
nhóm của Phật Thích Ca—The altar of pity, a term for Garbhadhatu mandala,
or for the Sakyamuni group.
Đại Bi Giả: Bậc
đại bi, chỉ Bồ Tát Quán Âm—Kuan-Shi-Yin—The great pitiful one.
Đại Bi Kinh:
Mahakaruna-pundarika sutra (skt)—Năm quyển do ngài Na Liên Đề Da Xá dịch
sang Hoa ngữ năm 552 sau Tây Lịch—Five books translated into Chinese by
Narendrayasas in 552 A.D.
Đại Bi Mạn Đà la:
The great pity Mandala.
Đại Bi Phổ Hiện:
Đại Bi Phổ Hiện ám chỉ Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, vị đă hiện thân ra ba
mươi ba chủng loại khác nhau để tùy cơ cứu độ—Great pity universally
manifested—Kuan-Yin, who in thirty-three manifestations meets every
need.
Đại Bi Quán Thế Âm:
Quán Âm, vị Bồ Tát lắng nghe những lời than khóc trên mặt đất nầy mà đến
để cứu độ—Kuan-Yin, the greatly pitiful regarder of earth’s cries to
come to save.
Đại Bi Quán Thế Âm
Bồ Tát: See Đại Bi Bồ Tát.
Đại Bi Sinh Tâm Tam
Muội: Tam muội của Phật Di Lặc—The samadhi of Maitreya.
Đại Bi Tam Muội:
Tam muội của ḷng đại bi, qua đó chư Phật và chư Bồ Tát phát triển ḷng
đại bi của họ—The samadhi of great pity, in which Buddhas and
bodhisattvas developed their great pity—The samadhi in which Vairocana
evolves the group and it is described as the "mother of all
Buddha-sons.”
Đại Bi Tâm:
Mahakaruna (skt)—See Đại Bi.
Đại Bi Thai Tạng:
Thai tạng c̣n gọi là Hoa Tạng, là tâm Bồ Đề sẳn có của chúng sanh. Thai
tạng nầy giống như một bông sen tám cánh , với Đức Tỳ Lô Giá Na ở trung
tâm, ngài cũng chính là cội nguồn của bi tâm—The womb-store of great
pity, the fundamental heart of Bodhi in all; this womb is likened to a
heart opening as an eight-leaved lotus, in the centre being Vairocana,
the source of pity.
Đại Bi Thai Tạng
Mạn Đồ La: Mạn Đồ La của Đại Bi Thai Tạng hay Mạn Đồ La được sản
sanh từ Đại Bi Thai Tạng—The Mandala of the womb-store of pity—See Đại
Bi Thai Tạng.
Đại Bi Thai Tạng
Tam Muội: Tam muội của Đại Bi Thai Tạng Mạn Đồ La do Đức Đại Nhật
Như Lai sản sanh ra. Tam muội nầy là mẹ của tất cả Phật tử—The samadhi
in which Vairocana Buddha evolves the group , and it is described as the
“mother of all Budha-sons.”
Đại Bi Thiên Thủ
Địa Ngục: Đại bi đại thọ khổ—The hell of vicarious suffering for all
beings—See Đại Bi Đại Quán Âm Thiên Thủ Địa Ngục.
Đại Bi Tứ Bát Chi
Ứng: Hai mươi hai hay hai mươi ba sự thị hiện của Đức Quán Âm Đại
Bi, nhằm đáp ứng với như cầu của chúng sanh—The thirty-two or
thirty-three manifestations of all pitiful Kuan-Yin, responding to
sentient beings’ needs.
Đại Bi Xiển Đề:
Tên gọi tắt của Nhất Xiển Đề, chỉ những vị có ḷng đại bi mà nguyện
không thành Phật, như một vị Bồ Tát nguyện không thành Phật cho đến khi
nào cứu độ hết thảy chúng sanh như ngài Quán Âm hay Địa Tạng—The greatly
pitiful icchantika (icchantika of great mercy), a Bodhisattva who
cannot or who vows not to become a Buddha until his saving work is done
(until all beings are saved) such as Kuan-Yin or Ti-Tsang.
Đại Biến: Great
change.
Đại Biện Tài Thiên:
The great eloquent deva, who was persuaded to descend from heaven.
Đại Biện Tài Thiên
Nữ: The great eloquent goddess.
Đại Biện Thiên:
Sarasvati—The great eloquent deva (god).
Đại Biểu:
Representative—Delegate.
Đại Bồ Đề: The
great bodhi—See Đại Bồ Đề Tâm.
Đại Bồ Đề Phướn:
Phướn đại bồ đề, một biểu trưng của Mật giáo về sự giác ngộ của Phật—The
banner of great bodhi, an esoteric symbol of Buddha-enlightenment.
Đại Bồ Đề Tâm:
Mahayana (skt)—The great bodhi mind—Tâm giác ngộ bồ đề của Phật hay Đại
thừa, ngược lại với tâm bồ đề của hàng nhị thừa Thanh Văn và Duyên Giác—The
mind of Mahayana or Buddha-enlightenment, as contrast with the mind of
inferior bodhi of the sravakas and pratyeka-buddhas.
Đại Bồ Tát: Bồ
Tát lớn—Bodhisatva Mahasattva—Great Bodhisattva.
Đại Bổn: Kinh
Điển chánh hay cơ bản—The great, chief, major or fundamental book or
text.
Đại Bổn A Di Đà
Kinh: Kinh Đại Bổn Di Đà hay Kinh Vô Lượng Thọ được trường phái
Thiên Thai dùng như một trong ba bổn kinh chính của Tịnh Độ Tông—The
Major Amitabha Sutra (the Infinite Life Sutra) which the T’ien-T’ai
takes as the major of the three Pure-Land sutras.
Đại Bửu Tích Kinh:
Maha-ratnakuta sutra—See Kinh Đại Bửu Tích.
Đại Ca Chiên Diên:
Đại Ca Đa Diễn Na—Mahakatyayana—Katyayana—Ma Ha Ca Chiên Diên, một trong
mười đại đệ tử của Đức Phật—One of the ten great disciples of Sakyamuni
Buddha—See Ma Ha Ca Chiên Diên.
Đại Ca Diếp:
Maha Ca Diếp—Mahakasyapa (skt)—Một trong mười đệ tử lớn của Đức Phật—One
of the ten great disciples of Sakyamuni Buddha—See Ma Ha Ca Diếp.
Đại Ca Đa Diễn Na:
See Đại Ca Chiên Diên.
Đại Cảnh Trí:
Tấm kiếng toàn giác phản chiếu Phật trí—Great perfect mirror wisdom
(perfect all-reflecting Buddha-wisdom).
Đại Cảnh Trí Quán:
Thiền quán phản ánh trí huệ Phật trong mọi chúng sanh (Phật có thể đi
vào trong ta và ta có thể đi vào trong Phật)—A meditation on the
reflection of the perfect Buddha-wisdom in every being, that as an image
may enter into any number of reflectors (the Buddha can enter into me
and I can enter into him too).
Đại Cao Vương:
Abhyudgata-ruja (skt)—Tên của một kiếp mà trong đó Diệu Trang Nghiêm
Vương tái sanh làm Diệu Trang Nghiêm Như Lai—Great august monarch, name
of the kalpa in which Subha-vyuha (Diệu Trang nghiêm Vương) , who is not
known in the older literature, is to be reborn as a Buddha.
Đại Cát Đại Minh Bồ
Tát: Vị Bồ Tát thứ năm trong hàng thứ hai thuộc nhóm Pháp Giới Quán
Âm—The fifth bodhisattva in the second row of the Garbhadhatu Kuan-Yin
group.
Đại Cát Tường Biến
Bồ Tát: Vị Bồ Tát thứ sáu của hàng thứ ba trong pháp giới—The sixth
bodhisattva in the third row of the Garbhadhatu.
Đại Cát Tường Kim
Cang: See Kim Cang Thủ.
Đại Cát Tường Minh
Bồ Tát: Vị Bồ tát thứ sáu trong hàng thứ hai trong Pháp Giới nhóm
Quán Âm—The sixth bodhisattva in the second row of the Garbhadhatu Kuan-Yin
Group.
Đại Cát Tường Thiên:
The Good-Fortune Devis.
Đại Cần Dũng:
Kiên dũng tinh cần—Danh hiệu của Phật Tỳ Lô Giá Na—Great Zealous and
bold—A title of Vairocana (Tỳ Lô Giá Na).
Đại Câu Hy Na:
Ma Ha Câu Hy Na, một trong những đại đệ tử của Phật, cũng là cậu của Xá
Lợi Phất, tác giả nổi tiếng với bộ Luận Chánh Kiến và Chánh Pháp—one of
eminent disciples of Sakyamuni, a maternal uncle of Sariputra, reputed
author of the Samgitiparyaya sastra.
Đại Câu Hy Na Kinh:
Mahakausthila (skt)—Kinh ghi lại những vấn đáp giữa Ngài Xá Lợi Phất và
Ma Ha Câu Hy Na về chánh kiến và chánh pháp—A sutra of Questions from
Sariputra and Answers from Mahakausthila on the right views and dharma.
Đại Châu: A
great continent, one of the four continents of the world.
Đại Chu San Định
Chúng Kinh Mục Lục: Danh mục của 14 quyển kinh Phật được biên soạn
dưới thời Vơ Hậu đời Đường, mà sau đó đổi thành nhà Châu—The catalogue
of 14 Books of Buddhist Scriptures made under the Empress Wu of the
T’ang dynasty, the name of which she changed to Chou.
Đại Chuẩn Đề:
Một h́nh thức khác của Đức Quán Âm. Có một loại chú Đà La Ni bắt đầu với
tên Chuẩn Đề—Maha-cundi, a form of Kuan Yin. There are dharanis
beginning with the name of Cundi.
Đại Chung: Đại
Hồng Chung đặt trên nóc tịnh xá—The great bell in the bell tower of a
large monastery.
Đại Chúng: The
people—The masses—Great assembly—Any assembly—All present—Everybody.
Đại Chúng Ấn:
Ấn của tự viện—The seal of a monastery.
Đại Chúng Bộ:
Ma Ha Tăng Kỳ Bộ: Mahasanghika (skt).
(A)
Lịch sử thành lập Đại Chúng Bộ—History of the formation of the
Mahasanghikas: Đại Chúng Bộ hay trường phái chủ trương già trẻ cùng họp
bên ngoài và cùng kết tập Luật bộ, một trong hai trường phái đầu tiên.
Tại cuộc hội nghị ở Tỳ Xá Lê, đă có một số Tăng lữ bất đồng ư kiến trầm
trọng với một số Tăng lữ khác những điểm quan trọng liên quan tới giáo
pháp. Số Tăng lữ có những ư kiến khác biệt tuy chiếm đa số nhưng họ lại
bị một số Tăng lữ khác lên án và gọi là Ác Tỳ Kheo và kẻ thuyết phi
pháp đồng thời đă trục xuất họ. Trong lịch sử Phật giáo, số Tỳ Kheo nầy
được gọi là Đại Chúng Bộ v́ trong cuộc hội tập họ đă chiếm đa số và
phản ảnh được ư kiến của đại đa số tục chúng. Những Tăng lữ đă xua đuổi
những vị nầy đă tự xưng là Thượng Tọa Bộ hoặc Trưởng Lăo v́ họ tự cho là
đại biểu chính thống giáo nghĩa Phật Giáo Nguyên Thủy. Đại Chúng Bộ là
những người phân phái sớm nhất, và là tiền thân của Phật giáo Đại Thừa.
Họ bênh vực cho bộ phái mới của họ một cách tận t́nh và chỉ sau vài chục
năm đă phát triển đáng kể về mặt quyền uy và đại chúng. Họ sửa đổi các
giới luật của bộ Luật Tạng (Vinaya) cho phù hợp với chủ thuyết của họ và
đưa thêm vào những giới luật mới, do đó đă có sự cải cách canh tân đối
với hàng Tăng già Phật Giáo. Ngoài ra, họ c̣n thay đổi cách sắp xếp và
cách luận giải các đoạn văn của Kinh và Luật. Họ c̣n đưa ra một số kinh
mới, cho rằng đó là những lời do chính Đức Phật phán truyền. Họ bác bỏ
một số đoạn trong kinh điển đă được Nghị Hội lần thứ nhất chấp nhận. Họ
không thừa nhận nhiều đoạn trong bộ kinh Bổn Sanh, phần phụ lục Parivara
trong Luật Tạng v́ cho rằng đây là sáng tác của một tu sĩ người Tích Lan.
Họ không chấp nhận bộ Luận Tạng được kết tập trong Nghị Hội thứ ba dưới
sự bảo trợ của vua A Dục. Họ cho rằng những quyển sách nầy chỉ mới được
soạn sau nầy, chỉ được xem như là phần phụ lục chứ không được đưa vào
trong bộ sưu tập kinh điển của họ. Như thế họ đă kết tập lại lần nữa các
bộ tạng Kinh, tạng Luật, và đưa vào những phần đă bị Nghị Hội Ca Diếp
gạt bỏ. Do đó mà có sự phân chia giáo điển đến hai lần. Bộ kết tập của
Đại Chúng bộ mang tên Acariyavada, khác với bộ kết tập của Thượng Tọa bộ
tại Nghị Hội lần thứ nhất—The general body of disciples or everybody who
assembled outside—The school of the community or majority; one of the
chief early divisions. At the council held at Vaisali, certain monks
differed widely from the opinions of other monks on certain important
points of the dharma. Though the monks that differed formed the
majority, they were excommunicated by the others who called them Papa-Bhikkhus
and Adhamma-vadins. In Buddhist history, these Bhikkhus were known as
Mahasanghikas because they formed the majority at the council or
probably because they reflected the opinions of the larger section of
the laity. The Bhikkhus who excommunicated them styled themselves
Sthaviras or the Elders, because they believed that they represented the
original, orthodox doctrine of the Buddha. We have seen that
Mahasanghikas coined the term Mahayana to represent their system of
belief and practice, and called the Sthaviras Hinayana. It is
universally believed that the Mahasinghikas were the earliest seceders,
and the forerunners of the Mahayana. They took up the cause of their new
sect with zeal and enthusiasm and in a few decades grew remarkably in
power and popularity. They adapted the existing rules of the Vinaya to
their doctrine and introduced new ones , thus revolutionizing the
Buddhist Sangha. Moreover, they made alterations in the arrangement and
interpretation of the Sutra and the Vinaya texts. They also canonized a
good number od sutras, which they claimed to be the sayings of the
Buddha. They rejected certain portions of the canon which had been
accepted in the First Council, and did not recognize as the Buddha’s
sayings (the Buddhavacana) parts of the Jataka, the Parivara (an
appendix to the Vinaya) for they believed that this portion was composed
by a Simhalese monk. They also rejected the Abhidharma which was
compiled in the Third Council held under the patronage of King Asoka.
Opinion differs as to their authenticity as canonical texts since these
works were compositions of a later period. All these texts are therefore
additional and are not included in the canonical collection of the
Mahasanghikas. Thus they compiled afresh the texts of the Dhamma and the
Vinaya and included those texts which had been rejected in Mahakasyapa’s
Council. Thus arose a twofold division in the Canon. The compilation of
the Mahsanghikas was designated the Acariyavada as distinguished from
Theravada, compiled at the First Council.
(B)
Sự tồn vong của Đại Chúng bộ—The survival of the Mahasanghikas:
Lúc đầu Đại Chúng bộ không phát triển được nhiều v́ sự chống đối mạnh mẽ
của Thượng Tọa bộ. Họ đă phải chiến đấu quyết liệt mới đứng vững được ở
Ma Kiệt Đà, nhưng rồi dần dần họ tạo được sức mạnh và trở thành một bộ
phái hùng mạnh. Điều nầy được chứng minh qua việc họ đă thành lập được
các trung tâm hoạt động tại thành Hoa Thị, Tỳ Xá Ly và mở rộng cả về
phía nam lẫn phía bắc. . Tôn giả Huyền Trang cho chúng ta biết rằng đa
số các Tỳ Kheo cấp dưới ở thành Hoa Thị đều khởi đầu bằng trường phái
Đại Chúng bộ. Nghĩa Tịnh (671-695) cũng nói rằng ông đă t́m thấy Đại
Chúng bộ ở Ma Kiệt Đà (miền Trung Ấn Độ), một ít ở Lata và Sindhu thuộc
miền tây Ấn, và một ít ở miền bắc, miền nam và miền đông Ấn. Bia kư ở
kinh đô Sư Tử Mathura (Mathura Lion Capital) năm 120 trước Tây Lịch cũng
ghi rằng một luận sư tên Budhila có biệt tài thuyết giảng Đại Chúng bộ.
Đây là bằng chứng đầu tiên bằng chữ khắc cho thấy là có sự hiện diện của
Đại Chúng bộ. Một người Kamalagulya trong triều đại Huviska đă tặng cho
các thầy dạy Đại Chúng bộ một lọ Wardak ở A Phú Hăn, bên trong đựng các
di tích của Đức Phật. Tại A Phú Hăn, Huyền Trang đă t́m thấy ba tu viện
thuộc Đại Chúng bộ, chứng tỏ rằng bộ phái nầy đă được nhiều người theo
ở miền tây bắc. Đại Chúng bộ cũng có một trung tâm hoạt động tại Karle.
Như vậy, Đại Chúng bộ không chỉ giới hạn ở Ma Kiệt Đà, mà c̣n lan qua
các miền phía bắc, phía tây và có tín đồ răi rác khắp nơi trong nước. Về
phía nam Ấn Độ, các bia kư c̣n ghi lại rất nhiều các bộ phái của Đại
Chúng bộ. Tháp Amaravati, khoảng 18 dậm về phía tây của Bezwada. Tháp
nầy có lẽ được xây dựng vào thế kỷ thứ hai trước Tây Lịch, ṿng ngoài
tháp được xây vào khoảng thế kỷ thứ hai sau Tây Lịch, và các công tŕnh
điêu khắc ṿng trong thuộc thế kỷ thứ ba sau Tây Lịch. Tháp
Nagarjunakonda nằm cạnh tháp Amaravati, là thánh địa Phật giáo quan
trọng nhất tại miền nam. Các kiến trúc ở Nagarjunakonda từng là các
trung tâm quan trọng của Đại Chúng bộ và trở thành những điểm hành
hương. Có thể nói là Đại Chúng bộ đă tạo ảnh hưởng trong cả hai miền nam
bắc, nhưng họ tạo được nhiều ảnh hưởng ở miền nam hơn, đặc biệt là ở hai
quận Guntur và Krishna—The their early days, the Mahasanghikas could not
make much progress because of the strong opposition of the Theravadins
(Sthaviravadins). They had to struggle hard to establish themselves in
Magadha, but they steadily gained in strength and became a powerful
sect. They even established centers at Pataliputra and Vaisali and
spread their influence to both the North and the South. Hsuan-Tsang
tells us that ‘the majority of the inferior monks at Pataliputra began
with the Mahasanghika school.’ I-Ch’ing also states that he found the
Mahasanghikas in Magadha in central India, a few in Lata and Sindhu in
western India; and a few in northern, southern and eastern India. The
inscription on the Mathura Lion Capital (120 B.C) records that a teacher
named Budhila was given a gift so that he might teach the Mahasanghikas.
This is the earliest epigraphic evidence that the Mahasanghika sect
existed. The Wardak vase in Afghanistan containing the relics of the
Buddha was presented to the teachers of the Mahasanghikas by one
Kamalagulya during the reign of Huviska. At Andharah in Afghanistan,
Hsuan-Tsang found three monasteries belonging to this sect, which proves
that this sect was popular in the North-West. The cave at Karle in
Maharashtra records the gift of a village as also of a nine-celled hall
to the adherents of the school of the Mahasanghikas. Clearly, the
Mahasanghikas had a center at Karle and exercised influence over the
people of the West. They were not thus confined to Magadha alone, but
spread over the northern and western parts of India and had adherents
scattered all over the country. In the south, the inscriptions at
Amaravati stupa, about 18 miles west of Bezwada. The stupa was propably
constructed in the second century B.C., its outer rail was erected in
the secend century A.D. and the sculptures in the inner rail are
supposed to belong to the third century A.D. The Nagarjunakonda
represents, next to Amaravati, the most important Buddhist site in
southern India. These structures at Nagarjunakonda obviously flourished
as important centers of the branches of the Mahasanghika sect and became
places of pilgrimage. It is thus apparent that the Mahasanghikas
extended their activities both towards the North and the South,
particularly in Guntur and Krishna district.
(C)
Niềm tin chính yếu của Đại Chúng bộ—Main beliefs of the
Mahasanghikas:
a)
Tuy nhiên, Đại Chúng bộ, cũng như Thượng Tọa bộ, đều chấp nhận
các nguyên tắc cốt yếu của đạo Phật, nên về mặt nầy họ không khác biệt
Thượng Tọa bộ. Các chủ thuyết căn bản ở đây là Tứ Diệu Đế, Bát Thánh
Đạo, vô ngă, thuyết nghiệp báo, thuyết mười hai nhân duyên, ba mươi bảy
phẩm trợ đạo và các giai đoạn chứng đắc trên đường tu đạo. Đối với họ,
Đức Phật là siêu thế (lkottara); hoàn toàn thanh tịnh; thân, thọ, và
quyền năng của chư Phật là vô biên. Chư Phật luôn ở trong trạng thái
định (samadhi). Trí tuệ Phật nắm bắt mọi sự việc trong một thoáng. Nói
tóm lại, tất cả những ǵ thuộc về chư Phật đều là siêu việt. Quan niệm
của Đại Chúng bộ về chư Phật góp phần phát triển thuyết ‘tam thân Phật’
sau nầy trong trường phái Đại Thừa. Như vậy Đại Chúng bộ quan niệm về
Đức Phật theo kiểu hóa thân và mở đường cho quan niệm về chư Bồ Tát sau
nầy. Theo họ, chư Bồ Tát cũng là siêu nhiên, họ không bao giờ có sự tham
dục, ác tâm, hoặc sự tổn hại. V́ muốn cứu giúp chúng sanh, họ chủ động
giáng thế bằng bất cứ hóa thân nào do họ chọn. Tất cả những quan niệm
nầy dẫn tới sự Thần Thánh hóa chư Phật và chư Bồ Tát. Một bộ phận của
Đại Chúng bộ gồm những người theo Đại Thiên lại cho rằng các A La hán
cũng c̣n những điểm yếu kém, họ c̣n phải học, c̣n có sự nghi hoặc ít
nhiều, họ chỉ có kiến thức nhờ sự giúp đở của người khác. Do đó quả vị A
La Hán chưa phải là giai đoạn Thánh thiện sau cùng—However, the
Mahasanghikas, like the Theravadins, accepted the cardinal principles of
Buddhism, and were, in this regard, not different from them. The
fundamentals are the four noble truths, the eightfold path, the
non-existence of the soul, the theory of karma, the theory of the
thirty-seven Bodhipaksiya-dharmas (pratitya-samutpada), and the gradual
stages of spiritual advancement. According to them the Buddhas are
supramundane (lokottara); they have no defiled elements (sasrava
dharmas); their bodies, their length of life and their powers are
unlimited. They are always in a state of meditation (samadhi); they
understand everything in a moment.
b)
Theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, Đại
Chúng Bộ c̣n có những niềm tin khác như—According to Prof. Bapat in the
Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, the Mahasanghikas have other
beliefs as follows:
·
Năm thức có thể khiến cho người ta chấp thủ những chuyện
thế tục nhưng đồng thời cũng giúp cho người ta ly tham: The five
self-perceptions (vijnanas) conduce both to attachment to worldly
matters (saraga) and non-attachment to the same state (viraga).
·
Các quan năng như mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, vân vân, chỉ
là bằng thịt cho nên không thể cảm nhận được hoạt động của thức: The
organs of sense (rupendriyas) are mere flesh. They themselves cannot
perceive the self-perceptions (vijnanas) of the organs.
·
Người ta có thể đoạn trừ khổ đau và đạt đến Niết Bàn thông
qua trí tuệ (prajna): One can eliminate suffering and obtain the highest
bliss through knowledge.
·
Một vị dự lưu (Srotapanna) có thể bị thối chuyển, c̣n vị A
La Hán th́ không. Thông qua tâm và tâm sở (caitasika), vị dự lưu có thể
biết rơ tự thân ḿnh (svabhava). Vị dự lưu cũng có thể phạm mọi thứ tội
lỗi, ngoài trừ năm trọng tội (pancanantaryani) là giết mẹ, giết cha,
giết A La hán, làm chảy máu thân Phật và gây chia rẽ trong Tăng già: One
who has entered the path of sanctification is liable to retrogress while
an Arhat is not. He is capable of knowing his own nature (svabhava)
through his mind (citta) and caitasika dharmas. He is also liable to
commit all kinds of offences except the five heinous crimes
(pancanantaryani), namelt, matricide, patricide, the murder of an Arhat,
shedding the blood of the Buddha and creating a split in the Sangha.
·
Không có điều ǵ là bất định (avyakrta), nghĩa là bản chất
của mọi việc phải là tốt hay xấu, v́ nó không thể không tốt mà cũng
không xấu: Nothing is indeterminate (avyakrta), i.e., the nature of
things must be either good or bad for it cannot be neither good or bad.
·
Bản chất của tâm là thanh tịnh, tâm trở nên ô nhiễm khi bị
vướng vào dục vọng (upaklesa) và những niệm xấu khác (agantukaraja).
Quan niệm nầy của Đại Chúng bộ có thể được xem như triết lư duy tâm của
phái Du Già (Yogacara), theo đó A lại da thức (Alayavijnana) là cái kho
của ư thức thanh tịnh và ư thức nầy chỉ trở thành bất tịnh khi bị ô
nhiễm bởi các vấn đề trần tục: The original nature of the mind is pure;
it becomes contaminated when it is stained by passions (upaklesa) and
adventitious defilements (agantukarajas). This view of the Mahsanghikas
may be considered the precursor of the idealistic philosophy of
Yogacara, in which the alayavijnana is the storehouse of pure
consciousness which becomes impure only when it is polluted by worldly
objects.
·
Sau khi chết và trước lúc tái sanh th́ không có sự sống:
After death and before rebirth a being has no existence.
*** For more information, please see Nhị Bộ, and Kết Tập Kinh Điển II.
Đại Chúng Hóa:
To popularize—To put within reach of the masses.
Đại Chúng Tỳ Kheo:
Great Assembly of Great Bhikshus.
Đại Chủng:
Mahabhuta (skt)—Four primary elements—Bốn thứ lớn trong khắp vạn pháp
(đất, nước, lửa, gió), vạn vật không thể ĺa bốn thứ nầy mà sinh
được—The four great seeds or elements which enter into all things
(earth, water, fire and wind), as from seeds all things spring.
Đại Chuyển Luân
Phật Đảnh: See Đại Thắng Kim Cang.
Đại Chuyển Luân
Vương: See Đại Thắng Kim Cang.
Đại Cơ: Một cơ
hội lớn hay một phương pháp để trở thành Bồ Tát của trường phái Đại
Thừa—The great opportunity—Mahayana method of becoming a bodhisattva.
Đại Công:
1)
Great merit.
2)
Very fair—Impartial—Very just.
Đại Công Đức:
Great merit and virtue.
Đại Cuộc: Great
work.
Đại Cương:
General idea—Outline.
Đại Dạ: Đêm
trước ngày dàn hỏa thiêu của một vị Tăng được đốt lên—The great
night—The night before the funeral pyre of a monk is lighted.
Đại Danh: Great
fame—Great name.
Đại Diện: To
represent—To delegate.
Đại Diệt Đế Kim
Cang Trí: Đoạn Đức của Phật, một trong ba đức lớn của Phật—The
Buddha’s principle of Nirvana, the extinction of suffering, and his
supreme or Vajra wisdom.
** For more
information, please see Tam Đức.
Đại Diệt Độ:
Great extinction and passing over from mortality.
Đại Dinh:
Headquarters.
Đại Dũng:
Aryasura (skt)—Great brave—Great courage—To be full of vigour.
Đại Dũng Mănh Bồ
Tát: A Guardian ruler in the Garbhadhatu group called Mahanila, the
Great Blue Pearl.
Đại Duyên Lành:
The great good cause.
Đại Dương:
Ocean.
Đại Dương Kỉnh
Huyền Thiền Sư: Zen master T’a-Yang-Jing-Xuan—See Kỉnh Huyền Thiền
Sư.
Đại Đa Số:
Great majority.
Đại Đảm:
Courageous—Brave.
Đại Đàn: Great
altar—Chief altar.
Đại Đạo: Đạo
lớn hay giáo lư vĩ đại—Con đường đi đến giác ngộ Bồ Đề—Great
doctrine—Fundamental doctrine—The great way or the way for supreme
enlightenment—The way of bodhisattva-mahasattva.
Đại Đạo Sư: Vị
Thầy lớn, chỉ Đức Phật hay một vị Bồ Tát—The great guide—The
Buddha—Bodhisattva.
Đại Đạo Tâm:
Bậc có tâm hướng về giác ngộ Bồ Đề—One who has the mind of or for
supreme enlightenment (Bodhisattva-mahasattva).
Đại Đạo Tâm Chúng
Sanh: All beings with mind for the truth.
Đại Đăng Khoa:
To pass an exam successfully.
Đại Đệ Tử:
Sthavira (skt).
1)
Đại đệ tử của Phật: Prominent, chief, or great disciples of the
Buddha.
2)
Vị sư trụ tŕ tự viện hay tịnh xá: The Father of the Buddhist
church—An elder—An abbot—See Thượng Tọa.
3)
Vị sư được phép giảng dạy giáo lư cho tứ chúng: A monk or priest
licensed to preach and become an abbot—See Thượng Tọa.
Đại Địa:
Prithivi (skt)—Great earth—The whole earth—Everywhere—All the land.
Đại Địa Pháp:
Ten Bodhisattva bhumi—See Đại Thiện Địa Pháp.
Đại Điên: Tên
Bảo Thông, hiệu Đại Điên, một danh sư đời nhà Nguyên, tu hành đắc đạo
đến cọp beo cũng qui phục. Ông mất năm 93 tuổi vào năm 824 sau Tây Lịch,
ông là tác giả của Đại Tâm Kinh và Kim Cang—Ta-Tien, the appellation
(hiệu) of a famous monk and writer, named Pao-T’ung, whom tigers
followed; he died at 93 years of age in 824 A.D., author of the Great
Heart and Diamond Sutras.
Đại Định Trí Bi:
Đại định, đại trí, đại bi, là ba đức lớn của Phật, nhờ đó mà Ngài đạt
thành giác ngộ, trí tuệ và cứu độ chúng sanh—Great insight, great
wisdom, great pity—The three great virtues of a Buddha by which he
achieves enlightenment and wisdom and saves all beings.
Đại Độ:
Generous—Magnanimous.
Đại Độ Sư: Bậc
thầy lớn dẫn chúng sanh qua bờ sanh tử để đi đến Niết Bàn, chỉ Phật hay
một vị Bồ Tát—The great leader across mortality to
nirvana—Buddha—Bodhisattva.
Đại Đồng:
Universal concord.
Đại Đồng Thiền Sư:
Zen Master T’a-T’ong—Thiền sư Đại Đồng sanh năm 819. Thuở nhỏ sư xuất
gia theo Thiền sư Măn Bảo Đường, sau đó ít lâu sư đọc Kinh Hoa Nghiêm và
bắt đầu theo làm đệ tử của Thiền sư Thúy Vi Vô Học—Zen master T’a-T’ong
was born in 819. As a young man he left home to study under a Zen master
named Man-Bao-T’ang. Sometime later he read the Flower Garland Sutra and
proceeded to study under Shui-Wei-Wu-Xue.
·
Một hôm Triệu Châu Tùng Thẩm đến huyện Đồng Thành gần núi
Đầu Tử, sư cũng có việc xuống núi, giữa đường hai người gặp nhau mà
không biết nhau. Triệu Châu hỏi thăm những người cư sĩ mới biết là Đại
Đồng Đầu Tử, liền nghịch rằng: “Phải chủ núi Đầu Tử chăng?” Sư đáp: “Cho
tôi xin tiền trà muối.” Triệu Châu đi thẳng đến am trước, ngồi chờ. Sư
mang một b́nh dầu về am. Triệu Châu hỏi: “Nghe danh Đầu Tử đă lâu, đến
đây chỉ thấy ông già bán dầu.” Sư đáp: “Thầy chỉ thấy ông già bán dầu,
là không biết Đầu Tử.” Triệu Châu hỏi: “Thế nào là Đầu Tử?” Sư đưa b́nh
dầu lên đáp: “Dầu! Dầu!”—One day Zhao-Chou cam to T’ong-Cheng County
near Mount T’ou-Tzi. T’ou-Tzi left the mountain. They met each other on
the road. Zhao-Chou asked him: “Aren’t you the host of Mount T’ou-Tzi?”
T’ou-Tzi said (like a beggar): “Tea, salt, a coin, please help me!”
Zhao-Chou then proceeded to T’ou-Tzi’s hut on the mountain and sat down
inside. Later T’ou-Tzi returned to the hut carrying a jug of oil.
Zhao-Chou said: “Long have I heard of T’ou-Tzi, but since coming here
all I’ve seen is an old-timer selling oil.” T’ou-Tzi said: “You’ve only
seen an old-timer seling oil. But you haven’t recognized T’ou-Tzi.”
Zhao-Chou said: “What is T’ou-Tzi?” T’ou-Tzi lifted up the jug of oil
and yelled: “Oil! Oil!”
·
Triệu Châu hỏi: “Khi ở trong chết được sống là thế nào?”
Sư đáp: “Chẳng cho đi đêm, đợi đến sáng sẽ đến.” Triệu Châu nói: “Ta sớm
là trắng, y lại là đen.”—Zhao-Chou asked: “What do you say about the one
who undergoes the great death, and thus attains life?” T’ou-Tzi said:
“He can’t make the journey at night. He must arrive in the daylight.”
Zhao-Chou said: “I’ve long committed thievery, but you’ve worse than
me.”
·
Một hôm Sư thượng đường bảo chúng: “Các ngươi đến đây t́m
ngôn ngữ hay đẹp, góp lời văn vẻ, trong miệng quư có nói ra, lăo già nầy
khí lực yếu kém, môi lưỡi chậm lụt. Nếu các ngươi hỏi ta, ta tùy câu hỏi
mà đáp. Đối đáp không có ǵ huyền diệu có thể kịp được ngươi, cũng không
dính ǵ đến tai ngươi. Trọn không nói hướng thượng hướng hạ, có Phật có
Pháp, có phàm có Thánh. Trong chỗ các ngươi sanh hiểu rồi tự mang gánh
lấy, sau nầy tự làm tự chịu. Trong ấy không có ǵ cho các ngươi, chẳng
dám lừa dối các ngươi, không ngoài không trong, có thể nói được na ná.
Các ngươi lại biết chăng?”—One day Zen master T’ou-Tzi-T’a-T’ong entered
the hall and addressed the monks, saying: “All of you come here
searching for some new words and phrases, colecting brilliant things
which you intend to stick in your own mouth and repeat. But this old
monk’s energy is failing and my lips and tongue are blundering. I don’t
have any idle talk to give you. If you ask me then I will answer you
directly. But there is no mystery that can be compared to you, yourself.
I won’t teach you some method to collect wisdom. I will never say that
above or below there’s a Buddha, a Dharma, something ordinary or
something sacred, or that you will find it by sitting with your legs
crossed. You all manifest a thousand things. It is the understandings
that arise from your own life that you must carry into the future,
raping what you sow. I have nothing to give you here, neither overtly
nor by inference. I can only speak to all of you in this manner. If you
have doubts then question me.”
·
Sư ở núi Đầu Tử hơn ba mươi năm, những thiền khách qua lại
tham vấn thường đầy cả thất. Sư dùng biện tài vô úy tùy hỏi liền đáp,
ứng cơ đối đáp lời lẽ tinh vi rất nhiều—Zen master T’a-T’ong resided on
Mount T’ou-Tzi for more than thirty years, provoking and advancing
Dharma in all directions. Those who came for his instruction often
overflowed the hall. The master spoke in an unimposing manner, answering
all questions, aiding each person’s development, and expressing great
meaning with few words.
·
Đời Đường niên hiệu Trung Ḥa (881), giặc cướp nổi dậy,
dân chúng ly tán. Một lần, có bọn cuồng đồ cầm đao lên núi hỏi sư: “Ở
đây làm ǵ?” Sư tùy nghi thuyết pháp, bọn chúng nghe đều bái phục, cởi y
phục cúng dường rồi giải tán—The Huang-Chao bandit uprising broke out
during the Zhong-He era (around the year 881). At that time every place
experienced disaster and chaos. Once, a crazed bandit brandished a knife
at the master and said: “What are you doing living here?” T’ou-Tzi
calmly continued to espouse Dharma. When T’ou-Tzi finished speaking the
bandit bowed and took off their own clothes to leave as an offering.
·
Ngày sáu tháng tư năm 914, sư hơi nhuốm bệnh. Tăng chúng
rước thầy thuốc, sư bảo chúng: “Tứ đại hợp tan là phép thường, các ngươi
chớ lo, ta tự giữ lấy.” Nói xong, sư thị tịch trong tư thế kiết già,
được vua ban hiệu là “Từ Tế Đại Sư”—On the sixth day of the fourth month
in the year 914, the master became slightly ill. The monks called for a
doctor. T’ou-Tzi said to the congregation: “The four great activities of
life ebb and flow unceasingly. You mustn’t be concerned. I can take care
of myself.” After saying these words the master sat in a cross-legged
position and passed away. He received the posthumous name “Great Teacher
Compassionate Succor.”
Đại Đức: Bà Đàn
Đà.
1)
Bhadanta (skt)—Most virtuous—Most Viruous Ones (chư Đại
Đức—members of the Great Assembly including the Monks, the Nuns,
Upasakas and Upasikas).
2)
Danh hiệu của Phật: A title of honor of a Buddha.
3)
Một vị Tăng trẻ mới lên từ Sa Di: Reverend (REV)—A junior monk.
4)
Trong Luật Tạng, chỉ chư Tăng: In the Vinaya applied to monks.
Đại Đức Thế Tôn:
World-Honored Great Virtuous One.
Đại Đường Tây Vực
Cầu Pháp Cao Tăng Truyện: See Tây Vực Cầu Pháp Cao Tăng Truyện.
Đại Đường Nội Điển
Lục: Mục lục Phật điển trong thư viện Phật giáo đời nhà Đường năm
664 sau Tây lịch—A catalogue of the Buddhist library in the T’ang
dynasty 664 A.D.
Đại Đường Tây Vực
Kư: Kư sự ghi lại bởi Sư Huyền Trang, kể về những nước ở Tây Vực vào
đời nhà Đường—The Record of Western Countries by Hsuan-Tsang of the
T’ang dynasty.
Đại Giác:
1)
Giác ngộ tối thượng, chỉ sự giác ngộ của Phật—The supreme bodhi,
or enlightenment—The enlightening power of a Buddha.
2)
Tên một ngôi chùa cổ nổi tiếng tọa lạc trong ấp Nhị Ḥa, xă Ḥa
Hiệp, cù lao Phố, thành phố Biên Ḥa, Nam Việt Nam. Chùa được dựng lên
từ cuối thế kỷ thứ 17, và đă được trùng tu nhiều lần. Năm 1749, Ḥa
Thượng Mật Hoằng, đến từ tỉnh B́nh Định, tu tại chùa và được cử làm trụ
tŕ năm 1773. Trong thời gian chiến tranh với nhà Tây Sơn, chúa Nguyễn
Phước Ánh đă nhiều lần lánh nạn trong các chùa ở miền Nam, trong đó có
chùa Đại Giác. Công chúa Ngọc Anh là con gái thứ ba của Nguyễn Vương đă
xin Ḥa Thượng cho xuất gia tại chùa nầy. Sau khi lên ngôi, vua Gia Long
đă ra lệnh cho trùng tu chùa, xây lầu chuông, lầu trống, cho tạc pho
tượng A Di Đà, cao 2 mét 25. Chùa hiện c̣n giữ tấm hoành phi sơn son
thếp vàng của công chúa Ngọc Anh cúng, ghi “Đại Giác Tự,” năm Minh Mạng
nguyên niên 1820—Name of a famous ancient pagoda, located in Nhị Ḥa
hamlet, Hiệp Ḥa village, Phố Islet, Biên Ḥa City, South Vietnam. It
was built in the late seventeenth century and has been rebuilt many
times. In 1749, Most Venerable Mật Hoằng from B́nh Định province
entered the monkhood at the pagoda and was promoted Head in 1773. During
the war with Tây Sơn, Lord Nguyễn Phước Ánh stayed in various pagodas of
the South including Đại Giác Pagoda. Princess Ngọc Anh, his third
daughter, suggested Most Venerable Mật Hoằng to take her vows as a
Buddhist nun. After getting the crown in 1802, the Lord ordered to
renovate the pagoda, so a bell tower and a drum tower were set up and
the statue of Amitabha Buddha, 2.25 meters high, was cast. The pagoda
has still kept the ribbon donated by Princess Ngọc Anh in the King Minh
Mạng’s reign in 1820. The ribbon is gilded and painted in red, from
which one reads “Đại Giác Pagoda.” It was rebuilt and enlarged in 1959.
Đại Giác Hữu T́nh:
Conscious beings of or for the great intelligence or enlightenment.
Đại Giác Mẫu:
Mẹ của đại giác, tên khác của Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—The mother of the
great enlightenment, an appellation of Manjusri.
Đại Giác Thế Tôn:
Vị Thế Tôn đă đạt được đại giác ngộ, chỉ Đức Phật—The World-Honoured One
of the great enlightenment—An appellation of the Buddha.
Đại Giải Thoát Địa:
Trạng thái trong đó hành giả giải thoát khỏi mọi chướng ngại—The state
where the cultivators get free all hindrances.
Đại Giám Thiền Sư:
The great miror, a title of the sixth Zen patriarch—See Hui-Neng in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đại Gian Ác:
Great impostor.
Đại Giáo: Đại
Thừa Giáo hay giáo pháp lớn so với Tiểu Thừa. Đại thừa được diễn tả là
giáo phái t́m cầu hay làm rộng trí tuệ bằng tu tập; trong vài trường
phái, chủ trương tu theo Đại Thừa sẽ dẫn đến quả vị Phật—The great
teaching as compared with the smaller or inferior (Tiểu thừa—Hinayana).
Mahayana is described as seeking to find and extend all knowledge, and
in certain schools, to lead all to Buddhahood. It has a concept of an
eternal Buddha, or Buddhahood as Eternal (Adi-Buddha).
Đại Giáo Vơng:
Lưới Đại Giáo cứu chúng sanh thoát khỏi biển đời sanh tử—The net of the
great teaching, which saves men from the sea of mortal life.
Đại Giới:
1)
Cụ Túc Giới của Tiểu và Đại Thừa, đặc biệt nói về giới Đại
Thừa—The complete commandments of Hinayana and Mahayana, especially of
the latter.
2)
Khu vực tịnh xá hay tự viện: The area of vihara (monastery) or
monastic establishment.
Đại Giới Đàn:
Formal Ceremony of Ordination—Triple platform ordination.
Đại Giới Ngoại
Tướng: Bốn chữ thường được đặt trên những bia đá địa giới của tự
viện—Four characters often placed on the boundary stones of monasterial
grounds.
Đại Giới Nhi (Mà)
Phàm Phu Tán Thán Như Lai:
Theo Kinh Phạm Vơng trong Trường Bộ Kinh, phàm phu thường tán thán Như
Lai v́ Như Lai thành tựu đại giới—According to the Brahmajala Sutta in
the Long Discourses of the Buddha, ordinary people would praise the
Tathagata for his superiority of morality:
1)
Trong khi một số Sa Môn, Bà La Môn, dầu đă dùng các món ăn do tín
thí cúng dường, vẫn c̣n tự nuôi sống bằng những tà hạnh như xem tướng
tay chân, chiêm tướng, triệu tướng, mộng tướng, thân tướng, dấu chuột
cắn, tế lửa, tế muỗng, dùng miệng phun hột cải, v.v… vào lửa, tế vỏ lúa,
tế tấm, tế gạo, tế thục tô, tế dầu, tế máu, khoa xem chi tiết, khoa xem
địa lư, khoa xem mộng, khoa cầu thần ban phước, khoa cầu ma quỷ, khoa
dùng bùa chú khi ở trong nhà bằng đất, khoa rắn, khoa thuốc độc, khoa bồ
cạp, khoa chim, khoa chim quạ, khoa đoán số mạng, khoa ngừa tên bắn,
khoa tiết tiếng nói của chim. C̣n Sa môn Cồ Đàm th́ tránh xa những tà
hạnh kể trên: Whereas some asectics and Brahmins, feeding on the food of
the faithful, make their living by such base arts, such wrong means of
livelihood as palmistry, divining signs, portents, dreams, body-marks,
mouse-gnawings, fire-oblations, oblations from a ladle, of husks,
rice-powder, rice-grains, ghee or oil, from the mouth or of blood,
reading the finger-tips, house-lore and garden-lore, skill in charm,
ghost-lore, earth-house lore, snake-lore, poison-lore, rat-lore,
bird-lore, crow-lore, foretelling a person’s life-span, charms against
arrows, knowledge of animals’ cries, the ascetic Gotama refrains from
such base arts and wrong means of livelihood.
2)
Trong khi một số Sa môn, Bà La Môn, dầu đă dùng các món ăn do tín
thí cúng dường, vẫn c̣n nuôi sống ḿnh bằng những tà mạng như xem tướng
các ḥn ngọc, tướng que gậy, tướng áo quần, tướng gươm kiếm, tướng mũi
tên, tướng cây cung, tướng vơ khí, tướng đàn bà, tướng đàn ông, tướng
thiếu niên, tướng thiếu nữ, tướng đầy tớ nam, tướng đầy tớ nữ, tướng
voi, tướng ngựa, tướng trâu, tướng ḅ đực, tướng ḅ cái, tướng dê, tướng
cừu, tướng gia cầm, tướng chim cun cút, tướng con cắc kè, tướng vật tai
dài, tướng ma, tướng thú vật. C̣n Sa môn Cồ Đàm th́ từ bỏ những tà mạng
kể trên: Whereas some ascetics and Brahmins make their living by such
base arts as judging the marks of gems, sticks, clothes, swords, spears,
arrows, weapons, women, men, boys, girls, male and female slaves,
elephants, horses, buffaloes, bulls, cows, goats, rams, cocks, quail,
iguanas, bamboo-rats, tortoises, deer, the ascetic Gotama refrains from
such base arts.
3)
Trong khi một số Sa Môn, Bà La Môn, dầu đă dùng các món ăn do tín
thí cúng dường, vẫn c̣n tự nuôi sống bằng những tà mạng như đoán trước:
Vua sẽ tiến quân, vua sẽ lui quân, vua bản xứ sẽ tấn công, vua ngoại
bang sẽ triệt thoái, vua bản xứ sẽ thắng trận, vua ngoại bang sẽ bại
trận; vua ngoại bang sẽ thắng trận, vua bản xứ sẽ bại trận. Như vậy sẽ
có sự thắng trận cho phe bên nầy, sẽ có sự thất bại cho phe bên kia. C̣n
Sa môn Cồ Đàm th́ từ bỏ những tà mạng kể trên: Whereas some ascetics
and Brhamins make their living by such base arts as predicting: ‘the
chiefs will march out—The chiefs will march back,’ Our chiefs will
advance and other chiefs will retreat,’ ‘Our chiefs will win and the
other chiefs will lose,’ ‘The other chiefs will win and ours will lose,’
‘Thus there will be victory for one side and defeat for the other,' the
ascetci Gotama refrains from such base arts.
4)
Trong khi một số Sa môn, Bà La Môn, dầu đă dùng các món ăn do tín
thí cúng dường, vẫn c̣n tự nuôi sống bằng những tà mạng như đoán trước
sẽ có nguyệt thực, sẽ có nhựt thực, sẽ có tinh thực, mặt trăng, mặt trời
sẽ đi đúng chánh đạo, mặt trăng, mặt trời sẽ đi ngoài chánh đạo, các
tinh tú sẽ đi đúng chánh đạo, các tinh tú sẽ đi ngoài chánh đạo, sẽ có
sao băng, sẽ có lửa cháy các phương hướng, sẽ có động đất, sẽ có sấm
trời, mặt trăng, mặt trời, các sao sẽ mọc, sẽ lặn, sẽ mờ, sẽ sáng,
nguyệt thực sẽ có kết quả như thế nầy, nhựt thực sẽ có kết quả như thế
nầy, tinh thực sẽ có kết quả như thế nầy, mặt trăng mặt trời đi đúng
chánh đạo sẽ có kết quả như thế nầy, mặt trăng mặt trời đi ngoài chánh
đạo sẽ có kết quả như thế nầy, các tinh tú đi đúng chánh đạo sẽ có kết
quả như thế nầy, sao băng sẽ có kết quả như thế nầy, lửa cháy các phương
hướng sẽ có kết quả như thế nầy, động đất sẽ có kết quả như thế nầy, sấm
trời sẽ có kết quả như thế nầy, mặt trăng, mặt trời, các sao mọc, lặn,
mờ, sáng, sẽ có kết quả như thế nầy. C̣n Sa môn Cồ Đàm th́ tránh xa,
không tự nuôi sống bằng những tà mạng kể trên: Whereas some ascetics and
Brahmins make their living by such base arts as predicting an eclipse of
the moon, the sun, a star; that the sun and moon will go on their proper
course – will go astray; that a star will go on its proper course – will
go astray; that there will be a shower of meteors, a blaze in the sky,
an earthquake, thunder; a rising, setting, darkening, brightening of the
moon, the sun, the stars; and ‘such will be the outcome of these
things,’ the ascetic Gotama refrains from such base arts and wrong means
of livelihood.
5)
Trong khi một số sa môn, Bà La Môn, dầu đă dùng các món đồ ăn do
tín thí cúng dường, vẫn c̣n tự nuôi sống bằng những tà mạng như đoán
trước sẽ có nhiều mưa, sẽ có đại hạn, sẽ được mùa, sẽ mất mùa, sẽ được
an ổn, sẽ có hiểm họa, sẽ có bệnh, sẽ không có bệnh, hay làm các nghề
như đếm trên ngón tay, kế toán, cộng số lớn, làm thư, làm theo thế t́nh.
C̣n Sa môn Cồ Đàm tránh xa các tà hạnh kể trên: Whereas some ascetics
and Brahmins make their living by such base arts as predicting good or
bad rainfall; a good or bad harvest; security, danger, disease, health;
or accounting, computing, calculating, poetic composition,
philosophising, the ascetic Gotama refrains from such base arts and
wrong means of livelihood.
6)
Trong khi một số Sa môn, Bà La Môn, dầu đă dùng các món ăn do tín
thí cúng dường, vẫn c̣n tự nuôi sống bằng những tà mạng. Như sắp đặt
ngày lành để rước dâu hay rễ, lựa ngày giờ tốt để ḥa giải, lựa ngày giờ
tốt để chia rẽ, lựa ngày giờ tốt để đ̣i nợ, lựa ngày giờ tốt để cho mượn
hay tiêu dùng, dùng bùa chú để giúp người được may mắn, dùng bùa chú để
khiến người bị rủi ro, dùng bùa chú để phá thai, dùng bùa chú để làm
cóng lưỡi, dùng bùa chú khiến quai hàm không cử động, dùng bùa chú khiến
cho người phải bỏ tay xuống, dùng bùa chú khiến cho tai bị điếc, hỏi
gương soi, hỏi phù đồng, thiếu nữ, hỏi thiên thần để biết họa phước, thờ
mặt trời, thờ đại địa, phun ra lửa, cầu Siri thần tài. C̣n Sa môn Cồ Đàm
tránh xa các tà mạng kể trên: Whereas some ascetics and Brahmins make
their living by such base arts as arranging the giving and taking in
marriage, engagements and divorces; declaring the time for saving and
spending, bringing good or bad luck, procuring abortions, using spells
to bind the tongue, binding the jaw, making the hands jerk, causing
deafness, getting answers with a mirror, a girl-medium, a deva;
worshipping the sun or Great Brahma, breathing fire, invoking the
goddess of luck, the ascetic Gotama refrains from such base arts and
wrong means of livelihood.
7)
Trong khi một số Sa Môn, Bà La Môn, dầu đă dùng các món ăn do tín
thí cúng dường, vẫn c̣n tự nuôi sống bằng những tà mạng như dùng các ảo
thuật để được yên ổn, để khỏi làm các điều đă hứa, để được che chở khi ở
trong nhà đất, để dương được thịnh, để làm người liệt dương, để t́m đất
tốt làm nhà, để cầu phước cho nhà mới, lễ rửa miệng, lễ hy sinh, làm cho
mửa, làm cho xổ, bài tiết các nhơ bẩn về phía trên, bài tiết các nhơ bẩn
về phía dưới, tẩy tịnh trong đầu, thoa dầu trong tai, nhỏ thuốc mắt, cho
thuốc xịt qua lổ mũi, xức thuốc mắt, thoa dầu cho mắt, chữa bệnh đau
mắt, làm thầy thuốc mổ xẻ, chữa bệnh cho con nít, cho uống thuốc làm
bằng các loại rễ cây, ngăn ngừa công hiệu của thuốc. C̣n Sa môn Cồ Đàm
tránh xa các tà mạng kể trên: Whereas some ascetics and Brahmins,
feeding on the food of the faithful, make their living by such base
arts, such wrong means of livelihood as appeasing the devas and
redeeming vows to them, making earth-house spells, causing virility or
impotence, preparing and consecrating building-sites, giving ritual
rinsing and bathings, making sacrifices, giving emetics, purges,
expectorants and phlegmagogues, giving ear-medicine, eye-medicine, and
nose-medicine, ointments and counter-ointments, eye-surgery, surgery,
pediatry, using balms to counter the side-effects of previous remedies,
the ascetic Gotama refrains from such base arts and wrong means of
livelihood.
Đại Hải: Biển
lớn—The great ocean—Mahasamudra-sagara.
Đại Hải Ấn: Hải
Ấn Tam Muội—Lấy mặt nước biển cả in hiện muôn h́nh vạn trạng để so với
Tam muội của Bồ Tát bao hàm hết thảy vạn pháp—The ocean symbol, as the
face of the sea reflects all forms, so the samadhi of a bodhisattva
reflects to him all truths.
Đại Hải Bát Bất Tư
Ngh́: Tám pháp bất tư ngh́ của biển cả—The eight marvellous
characteristics of the ocean:
1)
Sâu lần lần (càng ra xa càng sâu): Its gradually increasing
depth.
2)
Chẳng thể tới đáy: Its unfathomableness.
3)
Cùng một vị mặn: Its universal saltness.
4)
Thủy triều chẳng bao giờ quá hạn: Its punctual tides.
5)
Có nhiều châu báu: Its stores of precious things.
6)
Có chúng sanh thân lớn trú ngụ: Its enormous creatures.
7)
Chẳng dung chứa xác chết: Its objection to corpses.
8)
Nhận khắp muôn ḍng mưa lũ đổ vào mà vẫn không tăng giảm: Its
unvarying level despite all that pours into it.
Đại Hải Chúng:
The great congregation, as all waters flowing into the sea become salty,
as all ranks flowing into the sangha become of one flavour and lose old
differentiations.
Đại Hải Thập Tướng:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, có mười tướng của biển cả—According to the Hua-Yen
Sutra, there are the ten aspects of the ocean:
1)
Từ một đến tám giống như trong Đại Hải Bát Bất Tư Ngh́—From one
to eight are the same as in the eight marvellous characteristics of the
ocean—See Đại Hải Bát Bất Tư Ngh́.
9)
Các thứ nước khác mất ngay bản chất riêng một khi đă chảy vào
biển: All other waters lose their names in it.
10)
Rộng lớn vô lượng: Its vastness of expanse
Đại Hàn: Very
cold.
Đại Hàn Lâm:
Sitavan (skt)—Khu rừng lạnh lớn, có nghĩa là băi tha ma bên Tây Trúc—The
grove of great cold—The graveyard—Burial stupas (in India).
Đại Hạn:
Drought.
Đại Hạnh: Great
deed—Great fortune.
Đại Hạnh Phúc:
Felicity.
Đại Hắc Thiên:
Mahakala (skt)—The great black deva.
(A)
Mật Giáo cho rằng đây là vị Trời một mặt tám tay hay ba mặt sáu
tay. Vị trời nầy được tôn sùng như Thần chiến tranh, là đấng ban cho sức
mạnh vũ bảo của chiến tranh. Ngài cũng được coi như là Đức Đại Nhựt Như
Lai muốn hàng phục ma quân mà tái sanh—The esoteric cult describes the
deva as the masculine form of Kali with one face and eight arms, or
three faces and six arms. He is worshipped as giving warlike power, and
fierceness. He is said also to be an incarnation of Vairocana for the
purpose of destroying the demons.
(B)
Hiển Giáo th́ cho rằng vị nầy là Thần Thí Phúc—The Exoteric cult
interprets him as a beneficent deva, a Pluto , a god of wealth, or a
kindly happy deva.
** Đại Hắc Thiên có sáu h́nh thức—Six
forms of Mahakala:
1)
Tỳ Kheo Đại Hắc Thiên: Vị Đệ tử Phật có mặt đen, được coi như là
tiền thân của Phật trong kiếp một vị đại Thiên—A black-face disciple of
the Buddha, said to be the Buddha as Mahadeva in a previous incarnation,
now guardian of the refectory.
2)
Ma Ha Ca La Đại Hắc Nữ: Kali (skt)—Vợ của Siva—The wife of Siva.
3)
Vương Tử Ca La Đại Hắc: Con trai của Thần Siva—The son of Siva.
4)
Chân Đà Đại Hắc: Cinta-mani (skt)—Vị Hắc Thiên với viên ngọc
phép, một biểu tượng của tài thí—The one with the talismanic pearl,
symbol of bestowing fortune.
5)
Dạ Xoa Đại Hắc: Vị Hắc Thiên chuyên hàng phục ma quân—Subduer of
demons.
6)
Ma Ca La Đại Hắc: Mahakala (skt)—Vị Hắc Thiên luôn mang trên lưng
một cái túi và cầm bên tay phải một cây búa—Who carries a bag on his
back and holds a hammer on his right hand.
Đại Hiền:
1)
Great sages.
2)
Ngài Đại Hiền, một vị sư người nước Cao Ly (Đại Hàn), đă sống bên
Tàu vào thời đại nhà Đường, thuộc Tông Pháp Tướng, đă viết nhiều kinh sớ
gọi là Cổ Tích Kư—Ta-Hsien (Jap. Daiken), a Korean monk who lived in
China during the T’ang dynasty, of the Dharmalaksana school, noted for
his annotations on the sutras and styled the archaeologist.
Đại Hiếu: Very
pious towards one’s parents.
Đại H́nh:
Penalty of more than five years of imprisonment, with or without hard
labor, or deportation to a penal settlement.
Đại Hóa: Hóa
thân thuyết pháp và tu hành của một vị Phật—The transforming teaching
and work of a Buddha in one lifetime.
Đại Ḥa Thượng:
Upadhyaya (skt)—The Great Master—A monk of great virtue and old age.
Đại Họa:
Crusher.
Đại Học:
University.
Đại Hộ Ấn: The
great protective sign.
** Namah
sarva-Tathagatebhyah;
Sarvatha Ham Kham
Raksasi
Mahabali;
Sarva-tathagata-punyo nirjati;
Hum Hum Trata
Trata apratihati
svaha.
Đại Hội:
General assembly.
Đại Hội Chúng:
General assembly of the saints.
Đại Hồng Chung:
The great bell.
Đại Hồng Liên:
Hoa Sen Đỏ—Great red lotus—Tên của một loại địa ngục lạnh đến nổi da
thịt nứt toác ra như những hoa sen đỏ—The cold hell where the skin is
covered with chaps like lotuses.
Đại Hồng Phúc:
Great happiness.
Đại Huệ: Ma Ha
Ma Đề—Mahamati (skt).
1)
Đại Huệ, vị Bồ Tát chính trong Kinh Lăng Già, người tham vấn
chính trong kinh nầy: Great wisdom, a leading bodhisattva and principal
interlocutor in the Lankavatara sutra.
2)
Tên của vị Đại Thiền Sư ở Hàng Châu đời nhà Tống—Name of Hangchow
Master of the Zen school in the Sung dynasty.
3)
Danh hiệu của Nhất Hạnh, một Thiền Sư nổi tiếng đời Đường: Title
of I-Hsing, a famous Zen master of the Ch’an school in T’ang dynasty.
Đại Huệ Ấn Đao:
Ấn Đao Đại Huệ của trường phái Mật Tông—The sign of the great wisdom
sword of the esoteric schools.
Đại Huệ Tông Cảo:
Thiền sư Đại Huệ Tông Cảo (1089-1163)—Zen master Ta-Hui-Zong-Kao. Ḍng
Thiền thứ hai mươi hai—Thiền sư Đại Huệ Tông Cảo sanh năm 1089 tại Ninh
Quốc, một đại sư đời nhà Tống. Ngài là đệ tử của Viên Ngộ Thiền sư. Năm
mười bảy tuổi xuất gia tại chùa Huệ Vân, và thọ cụ túc giới năm mười tám
tuổi. Lúc thiếu thời t́nh cờ ông gặp được quyển Vân Môn Ngữ Lục. Sư
thường đi du phương và tu tập với các vị thiền sư có tiếng thời bấy giờ.
Về sau sư theo tu với thiền sư Trạm Đường. Trạm Đường biết khả năng xuất
chúng của sư; tuy nhiên, Trạm Đường bảo sư là sư chưa giác ngộ v́ trở
ngại của kiến thức phàm phu. Sau khi Trạm Đường viên tịch, sư t́m đến
thiền sư Viên Ngộ tại chùa Thiên Ninh, nơi đó ông gặp sư Viên Ngộ đang
thuyết pháp cho chư Tăng Ni. Sư Viên Ngộ có nhắc một chuyện về các sư
hỏi Ngài Vân Môn: “Thế nào là chỗ chư Phật xuất thân?” Vân Môn đáp: “Núi
đông trên nước đi.” Đoạn một người trong chúng hỏi Viên Ngộ: “Thế nào là
chỗ chư Phật xuất thân?” Viên Ngộ đáp. “Gió nam từ nam, nhưng cung điện
lại khô ráo lạnh lẽo.” Nghe xong sư hoát nhiên tỉnh ngộ, quá khứ vị lai
đều dứt hẳn—Ta-Hui-Zong-Kao—The Twenty-second Chinese Zen Generation
(Sixteenth after Hui-Neng)—He was born in 1089 in Ning-Kuo, a famous
monk in the Sung dynasty. He was a disciple of Yuan-Wu. He left home at
the age of seventeen to live at Hui-Yun (Wisdom Cloud) Temple, and
received ordination there the following year. As a young man Dahui
happened to encounter a copy of the Record of Yunmen. He often traveled
and practiced under various famous Zen masters. Later he studied under a
Zen master named Zhan-T’ang. Master Zhan recognized Da-Hui’s unusual
ability; however, told him: “You haven’t experienced enlightenment and
the problem is your ordinarily intellectual understanding!” After master
Zhan died, Da-Hui traveled to Yuan-Wu’s residence, T’ian-Ning Temple,
where he heard the master address the monks. In his talk, Yuan-Wu spoke
of an incident in which a monk asked Yun-Mên “What is the place where
all Buddhas come forth?” Yun-Mên answered, “The water on East Mountain
flows uphill.” Then someone in the audience asked Yuan-Wu, “What is the
place where all Buddhas come forth?” Yuan-Wu said, “Warm breeze come
from the South, but in the palace there’s a cold draught.” Upon hearing
these words, Da-Hui’s past and future were cut off.
·
Thiền sư Đại Huệ là một trong những môn đồ lớn của Viên
Ngộ, người đă đóng góp to lớn vào việc hoàn chỉnh phương pháp công án
thiền. Ngài là một tay cự phách tán dương sự giác ngộ, một trong những
lời tán dương của ngài là : “Thiền không có ngôn ngữ. Hễ có chứng ngộ là
có tất cả.” Từ đó những chứng cứ hùng hồn của ngài đối với sự chứng ngộ,
như đă thấy, đều xuất phát từ kinh nghiệm riêng tư của ḿnh. Trước đây,
ngài đă sửa soạn đầy đủ để viết một bộ luận chống lại Thiền tông, trong
đó nhằm tước bỏ những điều mà các Thiền gia gán ghép cho Thiền. Tuy
nhiên, sau khi hỏi đạo với Thầy ḿnh là Thiền sư Viên Ngộ, tất cả những
quyết định trước kia đều bị sụp đổ, khiến ngài trở thành một biện giả
hăng say nhất của kinh nghiệm Thiền—Zen master Ta-Hui, one of Yuan-Wu’s
chief disciples, played a major role in shaping koan practice. He was a
great advocate of ‘satori,’ and one of his favorite sayings was: “Zen
has no words; when you have ‘satori’ you have everything.” Hence his
strong arguments for it, which came, as has already been shown, from his
own experience. Until then, he was quite ready to write a treatise
against Zen in which he planned to disclaim everything accredited to Zen
by its followers. His interview with his master Yuan-Wu, however, rushed
all his former determination, making him come out as a most intense
advocate of the Zen experience.
·
Năm 1163, sư gọi đồ chúng lại viết bài kệ sau.
Sanh cũng
chỉ thế ấy
Tử cũng
chỉ thế ấy
Có kệ cùng
không kệ
Là cái ǵ
quan trọng
Viết xong kệ, sư ném bút thị tịch.
In 1163 he composed a verse with large brushstrokes:
Birth is
just so.
Death is
just so.
So, as for
composing a verse,
Why does
it matter?
Ta-Hui then throw down the brush and passed away.
Đại Hùng: Great
in Courage—The great hero—Đại hùng của Đức Phật để hàng phục chúng
ma—The Buddha’s power over demons.
Đại Hùng Tinh:
Ursa major.
Đại Huyễn Sư:
Nhà ảo thuật lớn, một danh hiệu được gán cho Phật—Great magician, a
title given to a Buddha.
Đại Hưng Thiện Tự:
Chùa Đại Hưng Thiện ở trường An, xây dựng vào đời nhà Tùy; là một trong
mười ngôi chùa lớn của thời đại nhà Đường—The great goodness-promoting
monastery, one of the ten great T’ang monasteries at Ch’ang-An,
commenced in the Sui dynasty.
Đại Hỷ: Great
joy.
Đại Khái: In
general.
Đại Khiếu Hoán Địa
Ngục: Maharaurava (skt)—Địa ngục thứ năm trong trong tám địa ngục
nóng (see Bát Nhiệt Địa Ngục)—The hell of great wailing, the fifth of
the eight hot hells.
Đại Khoái Lạc:
Great contentment and bliss.
Đại Khổ Hải:
Biển khổ lớn hay biển sanh tử trong lục đạo luân hồi—The great bitter
sea, or great sea of suffering—The great sea of mortality in the six
gati, or ways of incarnate existence.
Đại Không:
Mahasunyata (skt).
·
Cái không thuộc mức độ cao nhất hay “Đệ Nhất Nghĩa Thánh
Trí Đại Không.”—Emptiness of the highest degree, that is,
“Paramartharyajnana.”
·
Đại Không hay Niết Bàn của phái Đại Thừa. Đại Không được
trường phái Chân Ngôn dùng để nói lên cái trí huệ tinh thần phi vật
chất. Đại Không c̣n là một biểu tượng, với những vũ khí như Kim Cang
chùy, Tam ma địa, những ṿng thiêng hay những mạn đà la. Đại không cũng
được dùng để ám chỉ hư không, trong đó không có Đông, Tây, Bắc, Nam—The
great void—Universal space—The Mahayana parinirvana, as being more
complete and final than the nirvana of Hinayana. It is used in the
Shingon sect for the immaterial or spiritual wisdom, with its esoteric
symbols; its weapons, such as the vajra; its samadhis; its sacred
circles, or mandalas, etc. It is used also for space, in which there is
neither east, west, north or south.
Đại Không Bất Khả
Đắc: Hư không bao la không nắm bắt hay đo lường được—Space, great
and unattainable or immeasurable.
Đại Không Tam muội:
Sunyasamadhi (skt)—A samadhi on the idea that all things are of the same
Buddha-nature—See Nhất Thiết Như Lai Định.
Đại Khổng Tước
Vương: Một vị tôn trong bộ Minh Vương cưỡi khổng tước—A Mayura who
rides a peacock.
Đại Kiên Cố Bà La
Môn: Đức Thích Ca Mâu Ni trong một tiền kiếp làm quan đại thần trong
một nước có tên là Đại Kiên Cố Bà La Môn—The great reliable Brahmana.
Sakyamuni in a previous life when he was a minister of a country.
Đại Kiên Cố Bà La
Môn Kinh: Kinh nói về một tiền kiếp của Thích Ca Mâu Ni—A Sutra of
the Great Reliable Brahmana—See Đại Kiên Cố Bà La Môn.
Đại Kiếp:
Mahakalpa (skt).
(A)
Một đại kiếp là 1.334.000.000 năm, một kiếp là 336.000.000 năm,
một tiểu kiếp là 16.800.000 năm: A mahakalpa is represented as
1,334,000,000 years, a kalpa is 336,000,000 years, and a small kalpa is
16,800,000 years.
(B)
Một ṿng thành, trụ, hoại, không của vũ trụ, mỗi thời kiếp được
chia ra làm 20 tiểu kiếp, mỗi tiểu kiếp lại được chia ra làm hai thời
“tăng” và “giảm,” mỗi thời “tăng” được cai trị bởi “tứ thiên vương”
(thiết, đồng, bạc, vàng), trong thời đó tuổi thọ của con người tăng một
tuổi mỗi trăm năm cho đến 84.000 năm, và thân người cũng tăng tới 84.000
bộ. Kế đó là “giảm” thời lại được chia làm ba giai đoạn chướng ngại là
nạn dịch, chiến tranh và đói khát, lúc mà tuổi thọ của con người giảm từ
từ đến lúc chỉ c̣n 10 tuổi thọ và chiều cao chỉ c̣n một bộ—The great
kalpa, from a beginning of a universe till it is destroyed and another
begins in its place. It has four kalpas or periods (the complete period
of kalpas of formation, existence, destruction, and non-existence). Each
great kalpa is subdivided into four assankhyeya-kalpas, each
assankhyeya-kalpa is divided into twenty antara-kalpas or small kalpas,
so that a mahakalpa consists of eighty small kalpas. Each small kalpa is
divided into a period of “increase” and “decrease.” The increase period
is ruled over by the four cakravartis in succession, i.e. the four ages
of iron, copper, silver, gold, during which the length of human life
increases by one year every century to 84,000 years, and the length of
the human body to 84,000 feet. Then comes the kalpa of “decrease”
divided into periods of the three woes, pestilence, war, and famine,
during which the length of human life is gradually decreased (reduced)
to ten years and the human body to one foot in heigth:
1)
Thành Kiếp: Vivarta (skt)—The creation period—The kalpa of
formation.
2)
Trụ Kiếp: Vivartasiddha (skt)—The appearance of sun and moon,
light, human life and other lives—The kalpa of existence.
3)
Hoại Kiếp: Samvarta (skt)—Decay—The kalpa of destruction.
4)
Không Kiếp (Diệt Kiếp): The kalpa of utter annihilation, or empty
kalpa—Destruction first by fire, then water, then fire, then delige,
then a great wind.
Đại Kiếp Tân Na Bồ
Tát: Kiếp Tân Na—Mahakapphina or Kapphina (skt).
Đại Kiết Đại Minh
Bồ Tát: See Đại Cát Tường Minh Bồ Tát.
Đại Kiết Tường:
Great auspicious.
Đại Kiết Tường Biến
Bồ Tát: See Đại Cát Tường Biến Bồ Tát.
Đại Kiết Tường Kim
Cang: See Đại Cát Tường Kim Cang and Kim Cang Thủ.
Đại Kiết Tường Minh
Bồ Tát: See Đại Cát Tường Minh Bồ Tát.
Đại Kiết Tường
Thiên: Mahasri (skt)—The Good-fortune devis and devas.
Đại Kiếu Khấp Địa
Ngục: Địa ngục khóc than lớn, địa ngục thứ năm trong tám ngục
nóng—The hell of great wailing, the fifth of the eight hot hells.
Đại Kinh: Theo
phái Thiên Thai, th́ Đại Kinh chỉ hai bộ Kinh Phật Thuyết Vô Lượng Thọ,
hai trong ba bộ kinh chánh của Tịnh Độ Tông, trong khi Kinh A Di Đà được
gọi là Tiểu Bổn Kinh—According to the T’ien-T’ai sect, the great sutra
implies the Infinite Life Sutra of the Pure Land Sect, while the Amida
Sutra is considered as a Smaller Sutra—See Đại Vô Lượng Thọ Kinh.
Đại Lạc Kim Cang
Tát Đỏa:
1)
Unceasing great joy.
2)
Phổ Hiền, tên của vị tổ thứ hai trong tám vị tổ Chân Ngôn Giáo: A
Shingon name for the second of its eight patriarch, P’u-Hsien.
Đại Lạc Thuyết:
Mahapratibhana—A bodhisattva in the Lotus sutra, noted for pleasant
discourse.
Đại Lăo Ḥa Thượng:
Great Monk—Senior monk—Abbot—A monk of of great virtue and old age.
Đại Lâm Tịnh Xá:
Mahavana-Sangharama (skt)—Trúc Lâm Tịnh Xá—The Venuvana monastery—The
monastery of the great forest—Trúc Lâm Ca Lan Đà, gần thành Vương Xá,
một nơi mà Phật Thích Ca thường dùng làm chỗ kiết hạ an
cư—Venuvana-vihara in the Karanda venuvana, near Rajagrha, a favorite
resort of Sakyamuni.
Đại Lâu Thán Kinh:
Kinh Đại Lâu Thán gồm sáu quyển nói về Vũ trụ quan Phật Giáo hay sự
thành hoại của vũ trụ. Kinh được Ngài Pháp Lập dịch ra Hoa ngữ vào đời
nhà Tấn—A sutra of six books on Buddhist cosmology. The sutra explained
about the creation and destruction of the cosmos, translated into
Chinese by Fa-Li.
Đại Liên Hoa:
Pundarika—Phân Đà Lợi—The great white lotus—Địa ngục cuối cùng trong tám
ngục lạnh—The last of the eight cold hells.
Đại Liên Hoa Pháp
Tạng giới: Tây Phương Cực Lạc—The great lotus Heaven in the Paradise
of the West.
Đại Liên Hoa Trí
Huệ Tam Ma Địa Trí: Diệu Quán Sát Trí của Đức Phật A Di
Đà—Samadhi-wisdom, the wisdom of the great lotus, the penetrating wisdom
of Amitabha Buddha.
Đại Loại: See
Đại Khái.
Đại Loạn:
Conflagration.
Đại Long Quyền Hiện:
Bồ Tát Đại Long Quyền Hiện, vị đă đạt được đại địa, bằng nguyện lực Ngài
đă hóa thành Long Vương—The Bodhisattva who, having stained the great
stages, by the power of his vow transformed himself into a dragon-king.
Đại Lộ:
Boulovard—Avenue.
Đại Lộ Biên Sanh:
1)
Được sanh ra bên lề xa lộ: Born by the highway side.
2)
Thuần Đà, một trong những vị đệ tử cuối cùng của Đức Phật: Cunda,
one of the Buddha’s last disciples.
Đại Luân Kim Cang:
Một trong 33 vị Bồ Tát trong Kim Cang Thủ của Thai Tạng Giới, biểu hiện
trí đức đoạn hoặc—One of the thirty-three bodhisattvas in the court of
the Garbhadhatu (Kim Cang Thủ) group, destroyer of delusion.
Đại Luận Sư:
Mahavadin—Danh hiệu của những vị thầy nổi bậc—Doctor of the Sastras—A
title given to eminent teachers.
Đại Lục:
Mainland—Continent.
Đại Lực: Great
in power—The great powers obtainable by a bodhisattva:
1)
Chí lực: Will.
2)
Ư lực: Mind.
3)
Hành lực: Action.
4)
Tàm lực: Shame to do evil.
5)
Huệ lực: Wisdom.
6)
Cường lực: Energy.
7)
Tŕ lực (Sức tu tŕ): Firmness.
8)
Đức lực: Virtue.
9)
Biện lực: Reasoning.
10)
Sắc lực: Personal appearance.
11)
Thân lực: Physical powers.
12)
Tài lực: Wealth.
13)
Thần lực: Spirit.
14)
Thần thông lực: Magic.
15)
Hoằng pháp lực: Spreading the truth.
16)
Hàng ma lực: Subduing demons.
Đại Lực Giả:
Balin (skt)—Vị có sức mạnh to lớn, một danh hiệu của Đức Phật—The strong
one, an epithet of the Buddha.
Đại Lực Kim Cang:
Đại Lực Kim Cang trong nhóm “Pháp Giới,” một vị hộ pháp đắc lực—The
mighty “diamond” or Vajra-maharaja in the Garbhadhatu group, a fierce
guardian and servant of Buddhism.
Đại Lực Vương:
Đại Lực Vương, được ghi nhận bởi ḷng bố thí không ngằn mé của ông. Vua
Trời Đế Thích muốn thử ḷng ông bèn hiện ra như một vị Bà Môn đến xin
thịt của Ngài; Đại Lực Vương không ngần ngại cắt cánh tay cho ngay. Vua
Trời Đế Thích hồi đó chính là Đề Ba Đạt Đa, c̣n Đai Lực Vương chính là
Phật Thích Ca Mâu Ni—King Powerful, who was noted for his unstinted
generosity. Indra to test him appeared as a Brahman and asked for his
flesh; the king ungrudgingly cut off and gave him his arm. Idra was then
Devadatta, King Powerful was Sakyamuni.
Đại Lực Vương Kim
Cang: See Đại Lực Kim Cang và Đại Lực Vương.
Đại Lược:
Abstract—Summary.
Đại Lượng:
Generous—Tolerant.
Đại Mạc: Great
desert.
Đại Mai Pháp Thường
Thiền Sư: Zen master T’a-Mei-Fa-Chang—Thiền sư Đại Mai sanh năm 752
tại Tương Dương (bây giờ thuộc tỉnh Hồ Bắc), là đệ tử của Mă Tổ Đạo
Nhất—Zen master T’a-Mei-fa-Chang was born in 752 in Xiang-Yang (now in
Hu-bei province), was a disciple of Ma-Tsu-T’ao-Yi.
·
Ban sơ đến tham vấn Mă Tổ, sư hỏi: “Thế nào là Phật?” Mă
Tổ đáp: “Tức tâm là Phật.” Sư liền đại ngộ—Upon his first meeting with
the great teacher Ma-Tsu, T’a-Mei asked him: “What is Buddha?” Ma-Tsu
said: “Mind is Buddha.” Upon hearing these words, T’a-Mei experienced
great enlightenment.
·
Trong hội Diêm Quang (chỗ giáo hóa của Thiền sư Tề An) có
vị Tăng vào núi t́m cây gậy, lạc đường đến am sư. Vị Tăng hỏi: “Ḥa
Thượng ở núi nầy được bao lâu?” Sư đáp: “Chỉ thấy núi xanh lại vàng bốn
lần như thế.” Vị Tăng hỏi: “Ra núi đi đường nào?” Sư nói: “Đi theo ḍng
suối.” Vị Tăng về học lại cho Thiền sư Tề An nghe, Tề An nói: “Ta hồi ở
chỗ Mă Tổ từng thấy một vị Tăng, sau nầy không biết tin tức ǵ, có phải
là vị Tăng này chăng?” Tề An bèn sai vị Tăng ấy đi thỉnh sư xuống núi.
Sư có bài kệ:
“Tồi tàn khô mộc ỷ hàn lâm
Kỷ
độ phùng xuân bất biến tâm
Tiều khách ngộ chi du bất cố
Dĩnh nhơn na đắc khổ truy tầm.”
(Cây khô găy mục tựa rừng xanh
Mấy độ xuân về chẳng đổi ḷng
Tiều phu trông thấy nào đoái nghĩ
Dĩnh khách thôi th́ chớ kiếm t́m).
During the Zheng-He era (785-820), a monk in Zen Master Yan-Quang
Qi-An’s congregation was collecting wood for making monks’ staffs
when he became lost. Coming upon Zen master T’a-Mei Fa-Chang’s cottage,
he asked: “Master, how long have you been living here?” T’a-Mei said: “I
have seen the mountain’s green change to brown four times.” The monk
then asked: “Where’s the road down off the mountain?” T’a-Mei said:
“Follow the flow of the water.” The monk returned to Yan-Kuang and told
him about the monk he’d met. Yan-Kuang said: “When I was at Jiang-Xi,
studying with Ma-Tsu, I saw such a monk there. I haven’t heard any news
about him since then. I don’t know if it’s him or not.” Yan-Kuang then
sent a monk to invite T’a-Mei to come for a visit. T’a-Mei responded to
the invitation with a poem that said:
“A damaged tree stump slumps in the forest.
Mind unchanged as springtime pass.
A woodcutter passes but still doesn’t see it.
Why do you seek trouble by pursuing it?”
·
Mă Tổ nghe sư ở núi bèn sai một vị Tăng đến thăm ḍ. Tăng
đến hỏi sư: “Ḥa Thượng gặp Mă Tổ đă được cái ǵ, về ở núi nầy?” Sư đáp:
“Mă Tổ nói với tôi ‘Tức tâm là Phật,’ tôi bèn đến ở núi nầy.” Vị Tăng
bèn nói: “Gần đây giáo pháp Mă Tổ đă thay đổi.” Đại Mai hỏi: “Đổi ra làm
sao?” Vị Tăng đáp: “Phi tâm phi Phật.” Đại Mai nói: “Ông già mê hoặc
người chưa có ngày xong, mặc ông ‘Phi tâm phi Phật,’ tôi chỉ biết ‘Tức
tâm tức Phật.’” Vị Tăng trở về thưa với Mă Tổ những lời sư nói. Mă Tổ
nói với đại chúng: “Đại chúng! Trái Mai đă chín.” Từ đây nhiều vị thiền
khách t́m đến tham vấn sư—When Ma-Tsu heard that T’a-Mei lived on the
mountain, he sent a monk to call upon him and ask the question: “When
you saw Master Ma-Tsu, what did he say that caused you to come live on
this mountain?” T’a-Mei said: “Master Ma-Tsu said to me: ‘Mind is
Buddha.’ Then I came here to live.” The monk said: “These days Master
Ma-Tsu’s teaching has changed.” T’a-Mei said: “What is it?” The monk
said: “Now he says: ‘No mind. No Buddha.’” T’a-Mei said: “That old
fellow just goes on and on, confusing people. Let him go ahead and say:
‘No mind. No Buddha.’ As for me: ‘I still say ‘Mind is Buddha.’” The
monk returned and reported this to Master Ma-tsu. Ma-Tsu said: “The Plum
is ripe.” Soon afterward, T’a-Mei’s reputation spread widely and
students traveled into the mountains to receive his instruction.
·
Sư thượng đường dạy chúng: “Tất cả các ngươi mỗi người tự
xoay tâm lại tận nơi gốc, chớ theo ngọn của nó. Chỉ được gốc th́ ngọn tự
đến. Nếu muốn biết gốc cần rơ tâm ḿnh. Tâm nầy nguyên là cội gốc tất cả
pháp thế gian và xuất thế gian, tâm sanh th́ các thứ pháp sanh, tâm diệt
th́ các thứ pháp diệt. Tâm chẳng tựa tất cả thiện ác, mà sanh muôn pháp
vốn tự như như.”—Zen Master T’a-Mei entered the hall and addressed the
monks, saying: “All of you must reserve your mind and arrive at its
root. Don’t pursue its branches! Attaining its sources, its end will
also be reached. If you want to know the source, then just know your own
mind. When the mind manifests, the innumerable dharmas are thus
manifested. And when the mind manifests, the innumerable dharmas are
thus manifested. And when the mind passes away, the myriad dharmas pass
away. Mind does not, however, dependently arise according to conditions
of good and evil. The myriad dharmas arise in their own thusness.”
·
Giáp Sơn cùng Định Sơn đồng đi đường cùng nói chuyện với
nhau. Định Sơn nói: “Trong sanh tử, không Phật tức phi sanh tử.” Giáp
Sơn nói: “Trong sanh tử, có Phật tức chẳng mê sanh tử.” Hai người lên
núi lễ vấn sư. Giáp Sơn đem câu nói của hai người thuật lại sư nghe và
hỏi sư: “Chưa biết chỗ thấy của hai người ai được thân ? Sư bảo: “Một
thân một sơ.” Giáp Sơn hỏi: “Ai được thân?” Sư nói: “Hăy đi sáng mai
lại.” Sáng hôm sau Giáp Sơn lại đến hỏi sư. Sư bảo: “Người thân th́
chẳng hỏi, người hỏi th́ chẳng thân.”—As the monk Jia-Shan and
T’ing-Shan were traveling together they had a discussion. T’ing-Shan
said: “When there is no Buddha within life and death, then there is no
life and death.” Jia-Shan said: “When Buddha is within life and death,
there is no confusion about life and death.” The two monks couldn’t
reach any agreement, so they climb the mountain to see T’a-Mei Fa-Chang.
Jia-Shan raised their question with T’a-Mei and asked: “We’d like to
know which viewpoint is most intimate?” T’a-Mei said: “Go now. Come back
tomorrow.” The next day Jia-Shan again came to T’a-Mei and raised the
question of the previous day. T’-Mei said: “The one who’s intimate
doesn’t ask. The one who asks isn’t intimate.”
·
Một hôm, sư chợt gọi đồ chúng đến bảo: “Đến không thể kềm,
đi không thể t́m.” Sư ngừng một lúc, khi nghe tiếng sóc kêu, sư lại hỏi:
“Tức vật nầy không phải vật khác, các ngươi phải khéo giữ ǵn. Nay ta đi
đây.” Nói xong sư thị tịch (839)—One day, T’a-Mei suddenly said to his
disciples: “When it comes, it can’t be held back. When it goes, it can’t
be pursued.” He paused a moment, when the monks heard the sound of a
squirrel. T’a-Mei said: “It’s just this thing! Not some other thing!
Each of you! Uphold and sustain it well. Now I pass away.” Upon saying
these words T’a-Mei left the world (839).
Đại Mani: The
great precious mani.
Đại Măn:
Mahapurna—King of monsters birds or garudas who are enemies of the nagas
or serpents—Great complete—Full complete.
Đại Măn Nguyện
Nghĩa Bồ Tát: One of the sixteen bodhisattvas of the southern
quarter, born by the will of Vairocana (Đại Nhựt Như Lai).
Đại Mạn (ngă mạn
cống cao): Extreme arrogance.
Đại Mạn Đà La:
The great mandala—Một trong bốn loại Mạn Đồ La, vẽ hoặc tạc h́nh tướng
và h́nh thể chư Phật và chư Bồ Tát trong trường phái Mật Tông—One of the
four groups of Buddhas and bodhisattvas of the esoteric school.
Đại Mạn Đà La Vương:
See Mạn Đà La Vương.
Đại Mệnh: The
great order—Command—Destiny or fate (life-and-death, mortality,
reincarnation).
Đại Minh: Mặt
trời—Sun.
Đại Minh Bạch Thân
Bồ Tát: Vị Bồ Tát có thân trắng, vị thứ sáu đứng hàng đầu trong Thai
Tạng Giới, nhóm Quán Thế Âm—The great bright white-bodied Bodhisattva,
sixth in the first row of the Garbhadhatu Kuan-Yin group.
Đại Minh Tam Tạng
Thánh Giáo Mục Lục: Sách ghi chép lại mục lục Tam tạng Kinh Điển
dưới thời vua Vĩnh Lạc nhà Minh. Đây là mục lục của Bắc Tạng—The Great
Ming dynasty catalogue of the Tripitaka, made during the reign of the
emperor Yung Lo. It is the catalogue of the northern collection.
Đại Minh Tục Nhập
Tạng Chư Tập: Kinh điển linh tinh của Phật giáo được sưu tập dưới
thời nhà Minh, từ khoảng 1368 đến 1644 sau Tây Lịch—Supplementary
miscellaneous collection of Buddhist books, made under the Ming dynasty
from 1368 to 1644 A.D.
Đại Minh Vương:
Các Minh Vương sứ giả của Phật Tỳ Lô Giá Na—The angels or messengers of
Vairocana.
**For more
information, please see Minh
Vương.
Đại Minh Vương Bạch
Thân Bồ Tát: The Great Bright White-bodied bodhisattva.
Đại mộng: Giấc
mộng lớn—Giấc mộng đời—Cuộc đời hay thế giới nầy—Great dream—The dream
of life—This life—The world.
Đại Mục Kiền Liên:
Ma Ha Mục Kiền Liên—Mahamaudgalyayana—See Ma Ha Mục Kiền Liên.
Đại Nă: Sudana
(skt)—See Tu Đạt.
Đại Nạn: Great
calamity.
Đại Náo: To
stir.
Đại Năo: Brain.
Đại Niệm Phật:
Invoking Buddha with a loud voice—Meditating on Buddha with continuous
concentration.
Đại Niết Bàn:
Great Nirvana.
Đại Ngă:
Mahatma (skt).
1)
Đại ngă—Thực chất thật của con người—Nguyên tắc cao nhất con
người: The great self—The true personality.
2)
Niết Bàn tự tại: Nirvana self.
3)
Cái ta lớn: The great ego.
4)
Đức Phật, một danh hiệu dành cho những bậc đă đạt đến trạng thái
tâm linh cao nhứt—The Buddha—The highest principle in man—A name of
honor which should be reserved for those of highest spiritual
attainment.
Đại Nghĩa:
Great cause.
Đại Nghĩa Thành:
The city of all ideas or aims.
Đại Nghĩa Vương:
The King of all ideas or aims.
Đại Nghịch:
Great treason.
Đại Ngộ: Great
ealization—Greatly realize.
Đại Ngôn:
Grandiloquent.
Đại Ngu:
1)
Si mê lớn: Greatly ignorant.
2)
Đại Ngu là tên của một tự viện và cũng là danh hiệu của Mă Tổ của
Thiền phái Qui Tông, vị trụ tŕ ở đó: Name of a monastery and title of
its patriarch Ma-Tsu or the Zen or Intuitive school.
Đại Nguyên Soái
Minh Vương: Một trong mười sáu Minh Vương, có tên là
A-Tra-Bạc-Câu—The great commander, one of the sixteen commanders, named
Atavika.
Đại Nguyện:
Mahapranidhana (skt).
·
Các lời nguyện lớn mà các vị Bồ Tát thiết lập khi khởi đầu
sự nghiệp tâm linh của các ngài: Great vows made by the Bodhisattva in
the beginning of his spiritual career.
·
Đại nguyện của chư Phật và chư Bồ Tát, cứu độ hết thảy
chúng sanh và khiến họ đạt thành Phật quả: The great vow of a Buddha or
Bodhisattva to save all the living and bring them to Buddhahood.
Đại Nguyện Lực:
Lực lớn của chư Phật và chư Bồ Tát nhờ đó mà các ngài thành tựu được đại
nguyện—The great power of accomplishing a vow by a Buddha or
Bodhisattva.
Đại Nguyện Nghiệp
Lực: Bốn mươi tám nguyện và lực công đức lớn của Đức Phật A Di
Đà—The forty-eight vows and the great meritorious power of Amitabha.
Đại Nguyện Thanh
Tịnh Báo độ: Cơi Tịnh Độ Cực Lạc của Đức Phật A Di Đà—The
Pure-Reward Land of Amitabha, the reward resulting from his vows.
Đại Nguyện Thuyền:
Thuyền Bát Nhă hay Đại Nguyện của Đức Phật A Di Đà, đưa tất cả những ai
tín thọ nơi ngài qua biển sanh tử luân hồi để đến Tịnh Độ—The great vow
boat of Amitabha Buddha, which ferries the believers over the sea of
mortality to the Pure Land.
Đại Ngư: Makara
(skt)—Một loài thủy quái—A monster fish.
Đại Ngưu Xa: Xe
Trâu là xe lớn nhất trong truyện ngụ ngôn nhà lửa trong Kinh Diệu Pháp
Liên Hoa—The great ox cart in the Lotus sutra parable of the burning
house.
Đại Nhân: Great
being—Great man.
Đại Nhân Bát Niệm:
Tám niệm pháp của các bậc đại nhân—Eight lines of thought for great men:
1)
Vô Dục: Absence of desire.
2)
Tri Túc: Contentment.
3)
Viễn Ly: Aloneness.
4)
Tinh Cần: Zeal.
5)
Chánh niệm: Correct thinking.
6)
Định Tâm: Fixed mind.
7)
Trí Tuệ: Wisdom.
8)
Hỷ Lạc: Inner Joy.
Đại Nhân Đà La Đàn:
Indra-altar of square shape. He is worshipped as the mind-king of the
universe, all thing depending on him.
Đại Nhân Đà La Tọa:
The throne of Ibdra, whose throne is four-square to the universe.
Đại Nhân Tướng Ấn:
Sealed with the sign of manhood.
Đại Nhẫn Pháp Giới:
Thế giới lớn để học về nhẫn nhục, chỉ thế giới Ta Bà hiện tại—The great
realm for learning patience—The present world.
Đại Nhập Diệt Tức:
See Đại Bát Niết Bàn.
Đại Nhiễm Pháp:
Pháp ái nhiễm lớn nhất là sắc dục nhiễm hay sự ái nhiễm của hai tính nam
nữ, liên hệ tới Ái Nhiễm Minh Vương—The great taint, or dharma of
defilement, sex-attraction, associated with the god of love (Ái Nhiễm
Minh Vương).
Đại Nhiệm:
Great responsibility.
Đại Nhiếp Thọ:
1)
Nhiếp thọ hết thảy chúng sanh: The great all-embracing receiver.
2)
Danh hiệu của Phật, đặc biệt là Phật A Di Đà: A title of a
Buddha, especially Amitabha.
Đại Nho: Great
scholar.
Đại Nhựt: Phật
Tỳ Lô Giá Na—Vairocana Buddha or Mahavairocana.
Đại Nhựt Cúng:
Lễ cúng dường thờ phượng Phật Tỳ Lô Giá Na—A meeting for the worship of
Vairocana.
Đại Nhựt Giác Vương:
Mahavairocana (skt)—Mặt trời chiếu sáng khắp cả, tên của một vị cổ Phật
Tỳ Lô Giá Na, là đối tượng thờ phượng chánh của phái Chân ngôn bên
Nhật—The sun, shing everywhere, name of an antique Buddha Vairocana. The
chief object of worship of the Shingon sect in Japan,
Đại Nhựt Kinh:
Tỳ Lô Giá Na Thành Phật Thần Biến Gia Tŕ Kinh, một trong ba bộ kinh
chính của Phật giáo Mật Tông, được Thiện Vô Úy dịch sang Hoa ngữ vào
thời đại nhà Đường. Kinh dạy về Đại Nhựt Như Lai là hiện thân của Pháp
Giới, chia ra làm Thai Tạng Giới hay thế giới hiện tượng và Kim Cang Bất
Hoại Giới, cả hai hợp thành Pháp Giới. Hiện thân của Phật Tỳ Lô Giá Na
là chư Phật hay chư Bồ Tát, được tiêu biểu bởi những h́nh ṿng (hay mặt
trời và các hành tinh quay quanh nó). Trong Kim Cang Giới Mạn Đồ La th́
Đại Nhựt Như Lai là trung tâm của năm nhóm. Trong Thai Tạng Giới th́ Đại
Nhựt Như Lai là trung ṭa của bông sen tám cánh. Ngài được coi như là
hiện thân của chân pháp, trong hai nghĩa Pháp Thân và Pháp Bảo. Một số
trường phái cho rằng Đại Nhựt Như Lai là pháp thân của Phật Thích Ca,
nhưng Mật giáo lại phủ nhận điều nầy—Vairocana Sutra, name of one of the
three major sutras of the Mantrayana, translated into Chinese by
Subhakarasimha in the T’ang dynasty. The sutra teaches that Vairocana is
the whole world, which is divided into Garbhadhatu (material) and
Vajradhatu (indestructible), the two together forming Dharmadhatu. The
manifestations of Vairocana’s body to himself, that is, Buddhas and
Bodhisattvas, are represented symbolically by diagrams of several
circles. In the Vajradhatu mandala, he is the centre of the five
groups. In the Garbhadhatu, he is the centre of the eight-leaved Lotus
court. He is generally considered as an embodiment of the Truth, both in
the sense of Dharmakaya and Dharmaratna. Some schols hold Vairocana to
be the dharmakaya of sakyamuni, but the esoteric school denies this
identity.
Đại Nhựt Như Lai:
Mahavairocana
Đại Nhựt Tông:
Trường phái Đại Nhựt, liên hệ với Thai Tạng Giới hay thế giới hiện
tượng—The cult of Vairocana especially associated with the Garbhadhatu
or phenomenal world.
Đại Niệm Phật:
1)
Niệm Phật lớn tiếng—Invoking or repeating Buddha’s name with a
loud voice.
2)
Thiền định quán tưởng liên tục về Phật—Meditating on Buddha with
continuous concentration.
Đại Niên Cư Sĩ:
Theo Thiền sư D.T. Suzuki trong Thiền Luận, Tập I, Cư sĩ Thiền sư Đại
Niên, một quan chức đời nhà Tống. Ngài là tác giả của bài thơ sau
đây—According to Zen Master D.T. Suzuki in the Essays in Zen Buddhism,
Book II, Upasaka Zen master Ta-Nien (973-1020), a mandarin during the
Sung Dynasty. He was the author of the below poem:
Cối xay tám góc chuyển trời cao
Sư tử lông vàng hóa chó ngao
Ví muốn cất ḿnh lên bắc đẩu
Chắp tay về ngắm chốn nam tào.
An octagonal millstone
rushes through the air;
A golden-coloured lion
has turned into a cur:
If you want to hide
yourself in the North Star,
Turn round and fold
your hands behind the South Star.
Đại Nộ: Great
anger.
Đại Phàm: The
whole—All.
Đại Phạm:
Mahabrahmanas (skt)—Great Brahma or Mahabrahman—The third Brahmaloka or
region of the first dhyana.
Đại Phạm Thiên:
Mahabrahma (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Đại Phạm
Thiên được Phật giáo thừa nhận, nhưng ở vị thế thấp, chứ không như vị
chúa sáng thế, mà chỉ như vị Trời giao tiếp mà các vị Thánh Phật giáo
vượt qua để đạt được giác ngộ Bồ Đề. Vị nầy được xem như là cha của tất
cả chúng sanh—According to Eitel in the Dictionary of Chinese Buddhist
Terms, Mahabrahman is the first person of the Brahminical Trimurti,
adopted by Buddhism, but placed in an inferior position, being looked
upon not as Creator, but as a transitory devata whom every Buddhistic
saint surpasses on obtaining bodhi. Notwithstanding this, the
saddharma-pundarika calls Brahma or the father of all living beings (cha
của tất cả chúng sanh). Mahabrahman is the unborn or uncreated ruler
over all, especially according to Buddhism over all the heavens of form,
of mortality.
Đại Phạm Thiên
Vương: Mahabrahma-devaraja, king of the eighteen Brahmalokas.
Đại Phản: High
treason.
Đại Pháp: Pháp
Đại Thừa cứu độ chúng sanh—Great dharma or Law of Mahayana salvation.
Đại Pháp Cổ:
Trống pháp lớn mà tiếng vọng của nó có thể cảnh tỉnh được chúng sanh—The
Great Law drum.
Đại Pháp Cổ Kinh:
Mahabheriharaka-parivarta (skt)—Được Cầu Na Bạt Đà La dịch sang Hoa ngữ
từ năm 420 đến 479 sau Tây Lịch—Translated into Chinese by Gunabhadra
around 420 to 479 A.D.
Đại Pháp Loa:
Loa pháp Đại thừa—The Great Law conch, or Mahayana bugle.
Đại Pháp Mạn:
Intellectual pride or arrogance through possession of the Truth.
Đại Pháp Vũ:
Mưa pháp lớn—Mưa pháp Đại thừa—The raining, preaching of the Mahayana.
Đại Pháp Vương:
Sudharmaraja—King of the Sudharma Kinnaras, the horse-headed human
bodied musicians of Kuvera.
Đại Phẩm Bát Nhă
Kinh: Mahaprajna-paramita sutra.
Đại Phẩm Kinh:
Kinh Đại Bát Nhă được Cưu Ma La Thập dịch sang Hán Tạng 27 quyển—The
larger or fuller edition of a canonical work. The Mahaprajna-Paramita
Sutra translated into Chinese by Kumarajiva in 27 books.
Đại Phật Đảnh:
1)
Một chữ viết tắt của Đà La Ni—An abbreviation for Dharani.
2)
Một tông phái Phật giáo Mật Tông, với Phật Tỳ Lô Giá Na trong Kim
Cang giới và Phật Thích Ca Mâu Ni trong Pháp giới: A title of the
esoteric sect for their form of Buddha or Buddhas, especially of
Vairocana if the Vajradhatu and Sakyamuni of the Garbhadhatu groups.
Đại Phật Đảnh Thủ
Lăng Nghiêm: Great Buddha Shurangama Mantra.
Đại Phật Trí:
Chư Phật biết phương cách nào đúng và thời điểm nào hợp để giáo hóa cứu
độ chúng sanh—Great Buddhist Wisdom which knows what method is right at
what time for preaching and saving certain sentient beings
Đại Phiền Năo Địa
Pháp: Sáu điều kiện tinh thần sinh ra dục vọng và phiền năo—The six
things or mental conditions producing passion and delusion:
1)
Si mê: Stupidity.
2)
Phóng dật (quá độ): Excess.
3)
Trây lười: Laziness.
4)
Bất tín: Unbelief.
5)
Hôn Trầm (lộn lạo): Confusion.
6)
Trạo cử: Restlessness.
Đại Phong:
Typhoon—Great storm.
Đại Phong Tai:
Tai ương gió băo, loại tai ương thứ ba tiêu hủy thế giới—Great storms,
the third of the three destructive calamities to end the world—See Đại
phong thủy hỏa tai.
Đại Phong Thủy Hỏa
Tai: Mahapralaya—The final and utter destruction of a universe by
wind, flood, and fire.
Đại Phổ Ninh Tự Đại
Tạng Kinh Mục Lục: Nguyên Tạng Mục Lục—Mục lục của toàn bộ Nguyên
Tạng Kinh điển—The catalogue of the Yuan Tripitaka—See Nguyên Tạng.
Đại Phú: Very
rich.
Đại Phúc: Đại
phước--Great happiness—Great felicity.
Đại Phương Đẳng:
1)
Vô Lượng Nghĩa Kinh—Sutra of Infinite Meaning—The great
Vaipulyas, or sutra of Mahayana.
2)
Phương Đẳng và Phương Quảng đồng nghĩa. Đây là tên chung của 12
bộ Kinh Tiểu và Đại Thừa: The Great Vaipulyas means broad, widespread,
and levelled up, equal to everywhere, universal. The Vaipulya works are
styled sutras, for the broad doctrine of universalism. This is the name
for the 12 Hinayana and Mahayana Sutras.
Đại Phương Đẳng Đại
Tập Kinh: Kinh Phật thuyết cho đại chúng Bồ Tát khắp mười phương.
Tên đầy đủ của Kinh Đại Tập, được dịch sang Hoa Ngữ vào khoảng từ năm
397 đến 439 sau Tây Lịch. Người ta cho rằng Phật đă thuyết bộ kinh nầy
giữa khoảng Ngài từ 45 đến 49 tuổi. Kinh thuyết cho chư Phật và chư Bồ
Tát—The sutra of the great assembly of Bodhisattvas from the ten
directions, and of the apocalpytic sermons delivered to them by the
Buddha—Mahavaipulya-Mahasamnipata-Sutra (skt) is full name. Translated
into Chinese around 397-439 A.D., said have been preached by the Buddha
from the age of 45 to 49, to Buddhas and Bodhisatvas assembled from
every region, by a great staircase made between the world of desire and
that of form.
Đại Phương Đẳng Như
Lai Tạng Kinh: See Đại Phương Quảng Như Lai Bí Mật Tạng Kinh and
Kinh Vô Lượng Nghĩa.
Đại Phương Đẳng
Phật Hoa Nghiêm Kinh: Tên khác của Kinh Hoa Nghiêm. Có ba loại: 60,
80 và 40 quyển—Buddhavatamsaka-mahavaipulya-sutra—Avatamsaka sutra.
There are three kinds of translation: 60, 80 and 40 books.
Đại Phương Quảng:
Mahavaipulya (skt)—The great Vaipulya, or sutra of Mahayana—See Đại
Phương Đẳng.
Đại Phương Quảng
Như Lai Bí Mật Tạng Kinh: Tathagata-Garbha-Sutra (skt)—Kinh nói về
nghĩa của Như Lai Tạng là trong phiền năo của chúng sanh đă sẳn có đức
của pháp thân Như Lai, được Bất Không đời Đường dịch sang Hoa ngữ vào
khoảng từ năm 350 đến 431 sau Tây Lịch—Translated into Chinese around
350-431 A.D.
Đại Phương Quảng
Phật: Hoa Nghiêm Bổn Tôn, vị Phật đă chứng nghiệm được lư đại phương
quảng hay là bậc đă công viên quả măn—The fundamental honoured one of
the Avatamsaka—The Buddha who realizd the universal law.
Đại Phương Quảng
Phật Hoa Nghiêm Kinh: Buddhavatamsaka-Mahavaipulya-Sutra
Đại Phương Tiện:
Mahopaya (skt)—Phương tiện thiện xảo của Phật và Bồ Tát—The great
appropriate means, or expedient method of teaching by Buddhas and
bodhisattvas.
** For more
information, please see
Phương Tiện.
Đại Quán Đảnh:
Theo truyền thống Phật giáo Tây Tạng, lễ quán đảnh được dùng để rữa sạch
tội chướng và ác nghiệp để đi vào công đức—In Tibetan Buddhism, the
great baptism, used on special ocassions for washing away sin and evil
and entering into virtue.
Đại Quang Âm Thiên:
Abhasvara—Cơi trời thứ ba trong Nhị Thiền Thiên của trời sắc giới—The
third of the celestial regions in the second dhyana heaven of the form
realm.
** For more
information, please see Tứ Thiền
Thiên.
Đại Quang Minh Tàng:
Treasury of Great Brightness.
Đại Quang Minh
Vương: The Great- Light Brilliant King or Ming-Wang—Đức Phật Thích
Ca Mâu Ni trong thời quá khứ, là quốc vương của cơi Diêm Phù Đề, gọi là
Đại Quang Minh Vương. Khi đó voi trắng của Ngài bị động tâm khi nh́n
thấy một con voi cái, nên chạy theo vào rừng. Khi ấy Ngài liền quở trách
viên quản tượng, và viên quản tượng đáp lại rằng. “ Thưa Ngài, tôi chỉ
có thể kiểm soát được cái thân, nhưng không thể kiểm soát được cái tâm;
chỉ có Phật mới làm được chuyện nầy.” Ngay sau đó Ngài đă phát đại
nguyện tu hành thành đạt đạo quả Bồ Đề và thành Phật. Về sau nầy, Ngài
bố thí tất cả, ngay cả việc bố thí đầu cho một người Bà La Môn, người đă
đến xin đầu v́ nghe theo lời xúi dục của một nhà vua thù địch với
Ngài—Sakyamuni in previous existence, when king of Jambudvipa, at
Benares. There his white elephant, stirred by the sight of a female
elephant, ran away with him into the forest, where he rebuke his mahout,
who replied, “I can only control the body, not the mind; only a Buddha
can control the mind.” Thereupon the royal rider made his resolve to
attain bodhi and become a Buddha. Later, he gave to all that asked,
finally even his own head to a Brahman who demanded it, at the
instigation of an enemy king.
Đại Quang Minh
Vương Xả Đầu Thí Bà La Môn: Vị vua của nước Ba La Nại, đă bố thí đầu
ḿnh cho một vị Bà La Môn—The Great Light Brilliant King or King of the
Benares, who gave his own head to a Brahman—See Đại Quang Minh Vương.
Đại Quang Phổ Chiếu:
Universal light—Ánh sáng chiếu khắp muôn phương, đặc biệt là những tia
nằm giữa hai chân mày của Phật, như đă được kể đến trong Kinh Pháp
Hoa—The great light shinning everywhere, especially the ray of light
that streamed from between the Buddha’s eyebrows, referred to in the
Lotus sutra.
Đại Quang Phổ Chiếu
Quán Âm: Một trong sáu h́nh thức khác nhau của Ngài Quán Âm—One of
the six forms of Kuan Yin.
Đại Quảng Trí Tam
Tạng: Trí lớn rộng về Tam Tạng Kinh điển, danh hiệu của A Mục Khư
hay Bất Không—Great wide wisdom in the tripitaka, a title of Amogha.
Đại Qui Mô: On
a large scale.
Đại Quyền: Đại
Thánh Quyền, khả năng tuyệt luân của chư Phật và chư Bồ Tát có thể tự
hóa thân vào người khác hay hóa hiện dị h́nh, bằng cách đó mà Hoàng Hậu
Ma Gia đă làm mẹ 1.000 Phật, La Hầu La làm con của 1.000 Phật, và tất cả
chúng sanh đều nằm trong khả năng của Pháp thân Phật—The great
potentiality or the great power of Buddhas and bodhisattvas to transform
themselves into others, by which Maya becomes the mother of 1,000
Buddhas, Rahula the son of 1,000 Buddhas, and all beings are within the
potency of the dharmakaya.
Đại Quyền Tu Lợi Bồ
Tát: Vị Bồ Tát hay một loại thần hộ pháp cho các tự viện, tay phải
để trước trán che mắt trông xa, người ta nói ngài là vị thần trấn thủ bờ
biển trong vương quốc của vua A Dục—A Bodhisattva, a protector of
monasteries, depicted as shading his eyes with his hand and looking
afar, said to have been a Warden of the Coast under the emperor Asoka.
Đại Sa Môn:
1)
Tôn hiệu của Đức Phật—Great shaman—The Buddha.
2)
Bất cứ Tỳ Kheo nào đă thọ cụ túc giới: Any bhiksu in full orders.
Đại Sa Môn Thống:
Vị Tăng Thống được Hoàng Đế nhà Tùy bổ nhậm trong khoảng từ năm 581 đến
618 sau Tây Lịch—A director of the order appointed by the emperor of the
Sui dynasty from 581 to 618 A.D.
Đại San Nhă:
10,000 San Nhă hay 1006 tỷ (1006 X 1,000,000,000)—10,000 septillions—See
San Nhă.
Đại Sát: ksetra
(skt)—A sacred spot or district.
Đại Sĩ:
Mahasattva (skt)—Một chúng sanh vĩ đại—Một con người cao thượng hay một
người dẫn dắt chúng sanh loài người—Tiếng gọi chung cho chư Thanh Văn,
Bồ Tát hay Phật—Một bậc tự lợi lợi tha—A great being—A noble—A leader of
men—A Sravaka—A Bodhisattva—A Buddha—One who benefis himself to help
others.
Đại Sĩ Tiêm:
Thẻ xâm Quan Âm được đặt trước tượng Quan Âm trong các chùa—Bamboo slips
used before Kuan-Yin.
Đại Sinh Chủ:
Mahaprajapati (skt)—The lady of the living—See Đại Ái đạo (Ma Ha Ba Xà
Ba Đề).
Đại Suy Tướng:
Major signs of decay or approcing death—See Ngũ Suy Tướng.
Đại Sư:
1)
Vị Thầy lớn: Great teacher (master) or leader.
2)
Một trong mười danh hiệu của Phật: One of the ten titles of a
Buddha.
3)
Danh hiệu mà các vị thầy Phật giáo thường được truy tặng sau khi
tịch: This is a Buddhist title which is usually conferred posthumously
(after the master died).
Đại Sự:
Important matter—Big affair.
Đại Sự Kinh:
See Mahavastu in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đại Sự Nhân Duyên:
Phật xuất hiện v́ một đại sự nhân duyên: Khai thị cho chúng sanh ngộ
nhập tri kiến Phật, hay là giác ngộ theo kinh Pháp Hoa, Phật tánh theo
kinh Niết Bàn và thiên đường cực lạc theo kinh Vô Lượng Thọ—For the sake
of a great cause, or because of a great matter—The Buddha appeared, for
the changing beings from illusion into enlightenment (according to the
Lotus Sutra), or the Buddha-nature (according to the Nirvana Sutra), or
the joy of Paradise (according to the Infinite Life Sutra).
Đại Tài: Great
talent.
Đại Tán Thán:
Great praise.
Đại Tang: Deep
mourning.
Đại Tạng Kinh:
The Tripitaka—Toàn bộ kinh điển Phật giáo—The whole of Buddhist canon.
Đại Tạng Mục Lục:
Ba quyển mục lục về Đại Tạng Kinh của Đại Hàn—A catalogue of the Korean
cannon, written in three books.
Đại Tạng Nhất Lăm:
Mười quyển tóm tắt về Đại Tạng Kinh của cư sĩ Trần Thực viết dưới thời
đại nhà Minh—The tripitaka at a glance in 10 books written by Ch’en-Shih
of the Ming dynasty.
Đại Tát Gia Ni Kiền
Tử: Mahasatya-Nirgrantha (skt)—Ni Kiền là tiếng dùng để gọi chung
ngoại đạo—Đại Tát Gia Ni Kiền Tử là tên của một vị ngoại đạo khổ hạnh
đă về qui y và trở thành một đệ tử Phật—An ascetic who is said to have
become a disciple of the Buddha.
Đại Tăng: Một
vị Tăng đă thọ giới đầy đủ và nghiêm tŕ giới luật—A fully ordained
monk—A full monk as opposed to a novice.
Đại Tăng Chánh:
The director of monks
Đại Tâm Hải:
Tâm rộng lớn như đại dương—Great mind ocean—Omniscience.
Đại Tâm Lực:
Tâm lực rộng lớn bao la, chỉ trí huệ và những hoạt động của Phật—The
great mind and power, or wisdom and activity of a Buddha.
Đại Tần: Tên
gọi khác của nước Syria, đế quốc La Mă ở phương đông—Syria, the Eastern
Roman Empire.
Đại Tần Bà La:
Đơn vị đo lường tương đương với 100.000 tỷ—A measurement unit equivaletn
to 100,000 billions.
Đại Tập Kinh:
Đại Phương Đẳng Đại Tập Kinh—Mahasamghata-sutra—The sutra of the great
assembly of Bodhisattvas from every
direction—See Đại
Phương Đẳng Đại Tập Kinh.
Đại Tật: Grave
illness.
Đại Thanh Châu:
Mahanila (skt)—Ma Ha Ni La—Viên ngọc quí, lớn và xanh biết, có lẽ giống
như viên ngọc của vua Trời Đế Thích—A precious stone, large and blue,
perhaps identical with Indranila-mukta—Theprecious stone of
Indra—Sapphire.
Đại Thánh:
1)
The great sage or saint.
2)
Danh hiệu của một vị Phật hay một vị Bồ Tát cao cấp: A title of a
Buddha or a Bodhisattva of high rank.
Đại Thánh Chủ:
The great holy honoured one or lord.
Đại Thánh Thế Tôn:
See Đại Thánh Chủ.
Đại Thánh Văn Thù:
See Manjusri.
Đại Thành:
Mahasambhava (skt)—Great completion.
Đại Thắng:
Great victory.
Đại Thắng Kim Cang:
Đại Chuyển Luân Vương, vị Kim Cang Tát Đỏa hay Kim Cang Thủ có 12 tay do
Đức Đại Nhật hóa thân, mỗi tay đều cầm giữ một biểu tượng—One of the
incarnations of Vairocana represented with twelve arms, each hand
holding one of his symbols.
Đại Thắng Tâm:
The mind of mastery.
Đại Thân: Thân
lớn hay hóa thân trùm khắp vũ trụ của Phật—The great body—Nirmanakaya or
transformable body of the Buddha which covers the whole universe.
Đại Thần Chú:
Dharani spells or magical formulae connected with supernatural powers.
Đại Thần Lực:
Supernatural or magical powers—Great spiritual powers.
Đại Thần Vương:
Mahakala—The great deva-king.
1)
Một danh hiệu của Đại Tự Tại hay Ma Hê Thủ La Thiên: A title of
Mahesvara—Siva.
2)
Vị thần mặt đen hộ pháp các tự viện, trong trù phạn đường. Người
ta nói vị nầy là đệ tử của Đại Thiên Mahadeva, và là tiền thân của Phật
Thích Ca: A guardian of monasteries, with black face, in the dining
hall; he is said to have been a disciple of Mahadeva, a former
incarnation of Sakyamuni.
Đại Thế:
1)
Great power.
2)
See Đại Thế Chí Bồ Tát.
Đại Thế Chí Bồ Tát:
Vị Bồ Tát mà trí lực có thể đến khắp các nơi, ngài tiêu biểu cho trí huệ
Phật, vị đứng bên phải Phật A Di Đà, tiêu biểu cho trí tuệ; trong khi Bồ
Tát Quán Âm th́ bên trái. Ngài được coi là vị Bồ Tát trông nom cửa trí
huệ của Đức Phật—Mahasthama-prapta Bodhisattva—He whose wisdom and power
reach everywhere, a bodhisattva representing the Buddha-wisdom of
Amitabha; he is Amitabha’s right, with Avalokitesvara on the left. He is
considered as the guardian of Buddha-wisdom—See Đắc Đại Thế in
Vietnamese-English Section, and Mahasthama in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Đại Thi Hào:
Great poet.
Đại Thí Hội:
Moksa-maha-parisad (skt).
1)
Đại hội bố thí cho tất cả mọi người, từ giàu đến nghèo, trên danh
nghĩa năm năm một lần—A great gathering for almsgiving to all, rich and
poor, nominal quinquenial.
2)
Theo Kinh Duy Ma Cật, vào thời Phật c̣n tại thế, lúc cư sĩ Duy Ma
Cật lâm bệnh, Phật bảo trưởng giả tử Thiện Đức: “Ông đi đến thăm bệnh
ông Duy Ma Cật dùm ta.”—According to the Vimalakirti Sutra, once Upasaka
Vimalakirti was sick, the Buddha then said to a son a an elder called
Excellent Virute: “You call on Vimalakirti to enquire his health on my
behalf.”
·
Thiện Đức bạch Phật: “Bạch
Thế Tôn! Con không kham lănh đến thăm bệnh ông. V́ sao? Nhớ lại thuở
trước, con lập ra đại hội thi ở nhà cha con, hạn trong bảy ngày để cúng
dường cho tất cả vị sa Môn, Bà la môn, cùng hàng ngoại đạo, kẻ nghèo
khó, hèn hạ, cô độc và kẻ ăn xin. Bấy giờ ông Duy Ma Cật đến trong hội
nói với con rằng, ‘Nầy trưởng giả tử! Vả chăng hội đại thí không phải
như hội của ông lập ra đâu, phải làm hội Pháp thí chớ lập ra hội tài thí
này làm ǵ?”—Excellent Virtue said: “World Honoured One, I am not
qualified to call on him to enquire after his health. The reason is
that once I held a ceremonial meeting at my father’s house to make
offerings to the gods and also to monks, brahmins, poor people,
outcastes and beggars. When the meeting ended seven days later,
Vimalakirti came and said to me: ‘O son of the elder, an offering
meeting should not be held in the way you did; it should bestow the
Dharma upon others, for what is the use of giving alms away?’
·
Con nói: “Thưa cư sĩ! Sao
gọi là hội Pháp thí?”—I asked: ‘Venerable Upasaka, what do you mean by
bestowal of Dhama?’
·
Ông đáp: “Hội Pháp thí là
đồng thời cúng dường tất cả chúng sanh, không trước không sau đó là hội
Pháp thí.”—He replied: ‘The bestowal of Dharma is (beyond the element of
time, having) neither start nor finish, and each offering should benefit
all living beings at the same time. This a bestowal of Dharma.’
·
Con hỏi: “Thế là nghĩa
ǵ?”—I asked: ‘What does this mean?’
·
Cư sĩ đáp: “Nghĩa là v́ đạo
Bồ Đề, khởi từ tâm; v́ cứu chúng sanh , khởi tâm đại bi; v́ muốn giữ ǵn
Chánh Pháp, khởi tâm hoan hỷ; v́ nhiếp trí tuệ, làm theo tâm xả; v́
nhiếp tâm tham lẫn, khởi bố thí Ba la mật; v́ độ kẻ phạm giới, tŕ giới
Ba la mật; v́ không ngă pháp, khởi nhẫn nhục Ba la mật; v́ rời tướng
thân tâm, khởi tinh tấn Ba la mật; v́ tướng Bồ Đề, khởi thiền định Ba la
mật; v́ nhứt thiết trí, khởi trí tuệ Ba la mật; v́ giáo hóa chúng sanh
mà khởi ra ‘Không;’ chẳng bỏ Pháp hữu vi mà khởi ‘vô tướng;’ thị hiện
thọ sanh, mà khởi ‘vô tác;’ hộ tŕ Chánh Pháp, khởi sức phương tiện; v́
độ chúng sanh, khởi tứ nhiếp pháp; v́ kính thờ tất cả, khởi pháp trừ
khinh mạn; đối thân mạng và tài sản, khởi ba pháp bền chắc; trong pháp
lục niệm, khởi ra pháp nhớ tưởng; ở sáu pháp ḥa kính, khởi tâm chất
trực; chơn chánh thực hành thiện pháp, khởi sự sống trong sạch; v́ tâm
thanh tịnh hoan hỷ, khởi gần bực Thánh hiền; v́ chẳng ghét người dữ,
khởi tâm điều phục; v́ pháp xuất gia, khởi thâm tâm ; v́ đúng theo chỗ
nói mà làm khởi đa văn; v́ pháp vô tránh, khởi chỗ yên lặng; v́ đi tới
Phật huệ, khởi ra ngồu yên lặng (tọa thiền); v́ mở ràng buộc cho chúng
sanh, khởi tâm tu hành; v́ đầy đủ tướng tốt và thanh tịnh cơi Phật, khởi
sự nghiệp phước đức; v́ muốn biết tâm niệm tất cả chúng sanh đúng chỗ
nên nói pháp, khởi ra nghiệp trí; v́ biết tất cả pháp không lấy không
bỏ, vào môn nhứt tướng, khởi ra nghiệp huệ; v́ đoạn tất cả phiền năo,
tất cả chướng ngại, tất cả bất thiện, khởi làm tất cả pháp trợ Phật đạo.
Như vậy thiện nam tử! Đó là hội Pháp Thí. Nếu Bồ Tát trụ nơi hội pháp
thí đó, là vị đại thí chủ, cũng là phước điền cho tất cả thế gian.”—He
replied: ‘This means that bodhi springs from kindness (maitri) toward
living beings; the salvation of living beings springs from compassion
(karuna); the upholding of right Dharma from joy (mudita); wisdom from
indifference (upeksa); the overcoming of greed from charity–perfection
(dana-parmita); ceasing to break the precepts from
discipline-perfection (sila-paramita); egolessness from
patience-perfection (ksanti-paramita); relinquishment of body and mind
from zeal-perfection (virya-paramita); realization of enlightenment from
serenity-perfection (dhyana-paramita); realization of all-knowledge
(sarvajna) from wisdom–perfection (prajna-paramita); the teaching and
converting of living beings spring from the void; non-rejection of
worldly activities springs from formlessness; appearance in the world
springs from inactivity; sustaining the right Dharma from the power of
expedient devices (upaya); the liberation of living beings from the four
winning virtues; respect for and service to others from the
determination to wipe out arrogance; the relinquishment of body, life
and wealth from the three indestructibles; the six thoughts to dwell
upon from concentration on the Dharma; the six points of reverent
harmony in a monastery form the straightforward mind; right deeds from
pure livelihood; joy in the pure mind from nearness to saints and sages;
non-rising of hate for bad people from the effective control of mind;
retiring from the world from the profound mind; practice in accordance
with the preaching from the wide knowledge gained from hearing (about
the Dharma); absence of disputation from a leisurely life; the quest of
Buddha wisdom from meditation; the freeing of living beings from bondage
from actual practice; the earning of all excellent physical marks to
embellish Buddha lands from the karma of mortal excellence; the
knowledge of the minds of all living beings and the relevant expounding
of Dharma to them, from the karma of good knowledge; the understanding
of all things commensurate with neither acceptance nor rejection of them
to realize their oneness, from the karma of wisdom; the eradication of
all troubles (klesa), hindrances and evils from all excellent karmas;
the realization of all wisdom and good virtue from the contributory
conditions leading to enlightenment. All this, son of good family,
pertains to the bestowal of Dharma. A Bodhisattva holding this meeting
that bestows the Dharma, is a great almsgiver (danapati); he is also a
field of blessedness for all worlds.’
·
Bạch Thế Tôn! Khi ông Duy
Ma Cật nói pháp ấy, trong chúng Bà la môn hai trăm người đều phát tâm Vô
thượng Chánh đẳng Chánh giác—World Honoured One, as Vimalakirti was
expounding the Dharma, two hundred Brahmins who listened to it, set
their minds on the quest of supreme enlightenment.
·
Lúc đó tâm con đặng thanh
tịnh, ngợi khen chưa từng có, cúi đầu đảnh lễ dưới chơn ông Duy Ma Cật.
Con liền mở chuỗi Anh Lạc giá đáng trăm ngàn lượng vàng dâng lên, ông
không chịu lấy. Con nói: “Thưa cư sĩ! Xin ngài hăy nạp thọ, tùy ư Ngài
cho!” Ông Duy Ma Cật liền lấy chuỗi Anh Lạc chia làm hai phần, một phần
đem cho người ăn xin hèn hạ nhứt trong hội, c̣n một phần đem dâng cho
Đức Nan Thắng Như Lai. Tất cả chúng trong hội đều thấy cơi nước Quang
Minh và Đức Nan Thắng Như Lai, lại thấy chuỗi Anh Lạc ở trên đức Phật
kia biến thành bốn trụ đài quư báu, bốn mặt đều trang nghiêm rực rỡ
không ngăn che nhau—I myself realized purity and cleanness of mind which
I had never experienced before. I then bowed my head at his feet and
took out my priceless necklace of precious stones which I offered to him
but he refused it. I then said: ‘Venerable Upasaka, please accept my
present and do what you like with it.’ He took my necklace and divided
it in two, offering half to the poorest beggar in the assembly and the
other half to the ‘Invincible Tathagata’ whose radiant land was then
visible to all those present, who saw the half-necklace transformed into
a precious tower in all its majesty on four pillars which did not shield
one another.
·
Sau khi ông Duy Ma Cật hiện
thần biến xong, lại nói rằng: “Nếu người thí chủ dùng tâm b́nh đẳng thí
cho một người ăn xin rất hèn hạ xem cũng như tướng phước điền của Như
Lai, không phân biệt, ḷng đại bi b́nh đẳng, không cầu quả báo, đó gọi
là đầy đủ pháp thí vậy.”—After this supernatural transformation,
Vimalakirti said: ‘He who gives alms to the poorest beggar with an
impartial mind performs an act which does not differ from the field of
blessedness of the Tathagata, for it derives from great compassion with
no expectation of reward. This is called the complete bestowal of
Dharma.’
·
Trong thành những người ăn
xin hèn hạ nhất thấy thần lực như vậy và nghe lời nói kia, đều phát tâm
Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác. V́ thế nên con không kham lănh đến thăm
bệnh ông Duy Ma Cật—After witnessing Vimalakirti’s supernatural power,
the poorest beggar who had also listened to his expounding of the Dharma
developed a mind set on supreme enlightenment. Hence I am not qualified
to call on Vimalakirti to enquire after his health.”
·
Như thế, các Bồ Tát đều
tuần tự đến trước Phật tŕnh bày chỗ bổ duyên của ḿnh, vị nào cũng khen
ngợi, thuật lại những lời ông Duy Ma Cật và đều nói: “Không kham lănh
đến thăm bệnh ông.”—Thus each of the Bodhisattvas present related his
encounter with Vimalakirti and declined to call on him to enquire after
his health.
Đại Thí Thái Tử:
C̣n gọi là Năng Thí Thái Tử, là tiền thân của Đức Phật Thích Ca, khi
ngài nhận được long ngọc và do bởi năng lực của ngọc nầy mà ngài đă làm
vơi những nhu cầu cần kíp của những người nghèo—Prince “Giver.” The
great princely almsgiver, a former incarnation of sakyamuni (Sakyamuni
in previous life), when he obtained the magic dragon-pearl and by its
power relieved the needs of all the poor.
** For more
information, please see Đại Ư.
Đại Thí Vương:
Mihirakula.
Đại Thiên:
Ma-Ha-Đề Bà—Maha-deva (skt).
1)
Tiền kiếp của Phật Thích Ca là Tứ Thiên Vương: A former
incarnation of Sakyamuni as Cakravarti.
2)
Danh hiệu của Ma Hê Thủ La Thiên hay Đại Tự Nguyện Thiên: A title
of Mahesvara or Great God of Free Will.
3)
Tên một vị tỳ kheo trong Đại Chúng Bộ, xuất gia khoảng 100 năm
sau ngày Phật nhập diệt, ông cũng bị coi như là người theo hùa với Vua A
Dục định giết hết những người trong Thượng Tọa Bộ; tuy nhiên người đứng
đầu trong Thượng Tọa Bộ chạy thoát được sanh xứ Ka Thấp Di La—An able
suppporter of the Mahasanghikah, whose date is given as about a hundred
years after the Buddha’s death, but he is also described as a favourite
of Asoka, with whom he is associated as persecutor of the Sthavirah;
however, the head of which escaped into kashmir
Đại Thiên Thế Giới:
Vũ trụ của 3000 thế giới bao gồm 1.000 tiểu thiên thế giới, 1.000 trung
thiên thế giới, và 1.000 đại thiên thế giới—A major
chiliocosmos—Universe of 3000 great chiliocosmos.
Đại Thiên Vương:
Tứ Đại Thiên Vương—Maharaja—The four guardians of the universe.
Đại Thiện Đại Lợi:
Sự lợi ích lớn kết quả của việc thiện lành—Implying the better one is
the greater the resultting benefit—The great benefit that results from
goodness.
Đại Thiện Địa Pháp:
Mười pháp thiện hay mười tâm sở trong Câu Xá Luận—The ten mental
conditions for cultivation of goodness in the Kosa Sastra:
(A)
1)
Tín: Đức tin—Faith.
2)
Cần: Siêng năng—Zeal.
3)
Xả: Không vướng mắc—Renunciation.
4)
Tàm: Xấu hổ đối với lỗi lầm của chính ḿnh—Shame for one’s own
sins.
5)
Quư: Xấu hổ đối với lỗi lầm của người—Shame for another’s sins.
6)
Không tham: No desire.
7)
Không sân: No dislike.
8)
Bất tổn hại (người và vật): No harm.
9)
Khinh an: Calmness.
10)
Tự chủ: Không buông lung phóng túng—Self-control.
(B)
1)
Thọ: Feeling.
2)
Tưởng: Perception.
3)
Tư: Contemplation.
4)
Xúc: Touch.
5)
Dục: desire.
6)
Tuệ: Wisdom—Insight.
7)
Niệm: Mindfulness.
8)
Tác Ư: To have the thought arise—Beget.
9)
Thắng Giải: Supreme liberation.
10)
Tam Ma Địa: (See Samadhi).
Đại Thiện Lợi:
See Đại Thiện Đại Lợi.
Đại Thiện Tri Thức:
Những thiện hữu tri thức lớn—Well acquainted with the good—Great
friends.
Đại Thiết Vi Sơn:
Núi Đại Thiết Vi—Mahacakravala (skt)—Núi sắt bao quanh thế giới—The
great circular “iron” enclosure; the higher of the double circle of
mountains forming the outer periphery of every world, concentric to the
seven circles around Sumeru.
Đại Thiêu Chích
Ngục: Pratapana (skt)—See Đại Viêm Nhiệt.
Đại Thọ:
1)
Great tree.
2)
Theo tông Thiên Thai, Bồ Tát được xem như đại thọ: According to
the T’ien-T’ai school, Bodhisattva is considered as a great tree.
Đại Thọ Khẩn Na La
Vương: The King of the mahadruma Kinnaras—Indra’s musicians, who
live on Gandha-madana.
Đại Thọ Khẩn Na La
Vương Sở Vấn Kinh: Kinh được Ngài Cưu Ma La Thập dịch sang Hoa
ngữ—The sutra on the King of the Mahadruma Kinnaras, translated into
Chinese by Kumarajiva.
Đại Thông Ḥa
Thượng: Ḥa Thượng Thần Tú, một trong những đệ tử quan trọng nhứt
của Ngũ Tổ Hoằng Nhẫn—Most Venerable Shen-Hsiu, one of the most
important disciples of the fifth patriarch.
Đại Thông Trí Thắng
Phật: Mahabhijna-Jnanabhibhu—Một vị Phật với tối thượng thông trí
trong cơi nước Hảo Thành (Sambhava), Kỳ Kiếp (Kalpa) của ngài tên là Đại
Tướng (Maharupa). Ngài đă qua mười kiếp thiền định để thành Phật, và sau
đó lại lui về 84.000 kiếp thiền định nữa, trong khi mười sáu vương tử
của ngài vẫn tiếp tục thuyết pháp, trong số đó th́ A Di Đà là vương tử
thứ chín và Thích Ca Mâu Ni là vương tử thứ 16—The great Buddha of
supreme penetration and wisdom—A fabulous Buddha whose realm was
Sambhava, his kalpa Maharupa. Having spent ten middling kalpas in
ecstatic meditation he became a Buddha, and retired again in meditation
for 84.000 kalpas, during which his sixteen sons continued his preaching
as Buddhas, among which Amitabha is his ninth son and Sakyamuni is his
sixteen son.
Đại Thống: Vị
Tăng cai quản Tăng Ni cả nước, được thành lập dưới thời Hoàng Đế nhà
Tùy—The head of the order, an official instituted by Wen-Ti of the Sui
dynasty.
Đại Thụ: See
Đại Thọ.
Đại Thuyền: Đại
Thừa, con thuyền lớn cứu độ chúng sanh—Mahayana, the great ship of
salvation.
Đại Thuyền Sư:
Phật là vị thuyền trưởng của con thuyền cứu độ—The Buddha, the captain
of the great ship of salvation.
Đại Thủy Hỏa Tai:
Mahapralaya (skt)—Sự hoại diệt cuối cùng của vũ trụ với gió, nước lụt và
lửa—The final and utter destruction of a universe by wind, flood and
fire.
Đại Thừa:
Mahayana (skt)—Thượng thừa—Diệu Thừa—Thắng Thừa—The Great Vehicle—Cỗ xe
lớn, một trong hai nhánh lớn Phật giáo (Tiểu thừa và Đại thừa). Đại thừa
xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ I trước CN, nói là cỗ xe lớn v́ tông chỉ
của nó là giúp được nhiều người cùng giải thoát. Kỳ thật chủ đích của
Đại thừa là cứu độ nhứt thiết chúng sanh. Một trong những điểm tối quan
trọng của Phật giáo Đại thừa là nó nhấn mạnh đến giá trị của người tại
gia. Nó cho rằng những người thế tục cũng có thể đạt tới đại giác và
Niết bàn nếu người ấy chịu cố công tu hành. Những hệ phái Đại thừa chính
là Hoa Nghiêm, Thiên Thai, Thiền và Tịnh Độ…Bắc Tông: Phật Giáo truyền
về phương Bắc qua Trung Hoa, Mông Cổ, Đại Hàn, Nhật và Việt Nam. Chúng
ta ai cũng phải thừa nhận rằng Đại Thừa đă đóng góp rất nhiều vào tư
tưởng và văn hóa Phật Giáo. Nó đă sản sinh ra lư tưởng Bồ Tát Đạo tuyệt
vời. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là tấm gương bởi sự nghiệp của chính Ngài
để con người noi theo. Mục tiêu sự nghiệp của Ngài là Giác Ngộ và Phật
Quả, và con đường của Ngài là Bồ Tát Đạo. Đại Hội Kết Tập Kinh Điển lần
thứ ba được triệu tập vào thời Hoàng Đế A Dục ở thế kỷ thứ ba trước Tây
Lịch, đă có ít nhất là mười tám trường phái, mỗi trường phái đều có học
thuyết và giới luật riêng. Có hai trường phái chiếm ưu thế trong các
cuộc tranh luận tại Đại Hội, một trường phái Luận Giải gọi là Tỳ Bà Sa
Luận Bộ, và một trường phái thực hiện Đa Nguyên gọi là Nhứt Thiết Hữu
Bộ. Đại Hội quyết định theo lập trường của trường phái Luận Giải và
chính quan điểm của trường phái nầy được truyền sang Tích Lan bởi những
nhà truyền giáo của Vua A Dục, cầm đầu bởi chính con của vua là Thái Tử
Mahendra. Tại đó trường phái nầy được biết là trường phái Nguyên Thủy.
C̣n những người ủng hộ trường phái Nhứt Thiết Hữu Bộ hầu hết di cư đến
Kashmir thuộc miền Tây Bắc xứ Ấn Độ, nơi đây trường phái nầy trở nên nổi
tiếng do sự phổ cập viên măn của Bồ Tát Đạo. Tuy nhiên, tại một Đại Hội
Kết Tập khác (Đại Hội lần thứ tư), được tổ chức dưới thời Hoàng Đế Ca Nị
Sắc Ca tại thành Ca Thấp Di La vào thế kỷ thứ nhất sau Tây Lịch. Hai
trường phái quan trọng nữa xuất hiện, trường phái Phân Biện Thuyết Bộ và
trường phái Kinh Lượng Bộ. Hai trường phái nầy bất đồng nhau về tính xác
thực của Vi Diệu Pháp. Trường phái Phân Biện Thuyết Bộ cho rằng được
chính Đức Phật thuyết giảng, trong khi trường phái Kinh Lượng Bộ th́ cho
rằng Vi Diệu Pháp không phải do Đức Phật thuyết giảng. Vào lúc nầy,
những mô tả của Đại Thừa cho chúng ta biết một số các đại hội đă được
triệu tập để biên soạn kinh điển theo truyền thống Đại Thừa. Ở phía bắc
và phía nam Ấn Độ, cũng như tại Nalanda trong Ma Kiệt Đà, người ta
nghiên cứu và giảng dạy Đại Thừa. Nhiều bản văn Đại Thừa liên quan đến
Đức Phật Di Lặc, vị Phật tương lai và nhiều Bồ Tát trên trời. Giáo lư
Đại Thừa cũng như giáo lư của các trường phái khác bắt đầu xuất hiện
dưới h́nh thức văn tự khoảng 500 năm sau ngày Đức Phật nhập diệt. Những
kinh điển Đại Thừa sớm nhất như kinh Pháp Hoa và Bát Nhă được phổ biến
trước thế kỷ thứ nhất sau Tây Lịch. Cốt tũy của quan niệm Đại Thừa là từ
bi cho tất cả chúng sanh và phương tiện thiện xảo để hóa độ chúng sanh.
Với triết lư thâm sâu và ḷng từ bi phổ quát, và xử dụng phương tiện
thiện xảo, Phật Giáo Đại Thừa đă nhanh chóng lôi cuốn quần chúng, không
những ở Ấn Độ mà c̣n tại nhiều nơi mới phát triển Phật giáo như ở Trung
Á. Khởi thủy của Phật Giáo Đại Thừa có thể t́m thấy ở thời kỳ sơ khởi
của Đại Chúng Bộ và thời kỳ sơ khởi của Kinh Điển Đại Thừa. Vào thế kỷ
đầu sau Tây Lịch, sự h́nh thành Đại Thừa Phật Giáo thực sự hoàn tất và
tất cả những kinh điển Đại Thừa chủ yếu vẫn c̣n tồn tại đến ngày nay.
Trên lư thuyết mà nói, Đại Thừa Phật giáo được chia làm hai hệ tư tưởng:
Trung Luận và Duy Thức Du Già—Northern or Mahayana—Major Vehicle—The
greater vehicle, one of the two great schools of Buddhism (Hinayana and
Mahayana). The Mahayana arose in the first century BC. It is called
Great Vehicle because its objective is the salvation of all beings. It
opens the way of liberation to a great number of people and indeed,
expresses the intentionto liberate all beings. One of the most critical
in Mahayana is that it stresses the value on laypersons. It emphasizes
that laypersons can also attain nirvana if they strive to free
themselves from worldly bondages. Major Mahayana sects include Hua-Yen,
T’ien T’ai, Zen and the Pure Land. It should be noted that Mahayana
spread from India to Tibet, China, Korea and Viet Nam. We must recognize
that the Mahayana has contributed a great deal to Buddhist thought and
culture. It has produced a wonderful Path of Bodhisattvas. Sakyamuni
Buddha set an example by his own career that people could emulate. The
goal of this career was Enlightenment and Buddhahood, and the way was
the way of the Bodhisattva. The Third Council was held during the reign
of Emperor Asoka in the third century B.C., there were already at least
eighteen schools, each with its own doctrines and disciplinary rules.
Among them, two schools dominated the deliberations at the Third
Council, an analytical school called Vibhajyavadins, and a school of
realistic pluralism known as the Sarvastivadins. The Council decided in
favor of the analytical school and it was the views of this school that
were carried to Sri Lanka by Asoka’s missionaries, led by his son
Mahendra. There it became known as the Theravada. The adherents of the
Sarvastivada mostly migrated to Kashmir in the north west of India where
the school became known for its popularization of the path of the
perfections of the Bodhisattva. However, another Council (the Fourth
Council) was held during the reign of King Kanishka in the first century
A.D. in Kashmir; two more important schools emerged, the Vaibhashikas
and the Sautrantikas. These two differed on the authenticity of the
Abhidharma; the Vaibhashikas holding that the Abhidharma was taught by
the Buddha, while the Sautrantikas held that it was not. By this time,
Mahayana accounts tell us, a number of assemblies had been convened in
order to compile the scriptures of the Mahayana tradition, which were
already reputed to be vast in number. In the north and south west of
India as well as Nalanda in Magadha, the Mahayana was studied and
taught. Many of the important texts of the Mahayana were believed to
have been related by Maitreya, the future Buddha and other celestial
Bodhisattvas. The written texts of Mahayana as well as those of other
schools began to appear about 500 years after the Buddha’s Nirvana. The
earliest Mahayana sutras such as the Lotus Sutra and the Sutra of the
Perfection of Wisdom are usually dated before the first century A.D.
The essence of the Mahayana Buddhism is the conception of compassion for
all living beings. The Mahayana, with its profound philosophy, its
universal compassion and its abundant use of skillful means, rapidly
began to attract the majority of people, not only in India, but in the
newly Buddhist lands of central Asia. The origin of Mahayana may be
traced to an earlier school known as Mahasanghika and earlier literary
sources known as Mahayana Sutras. By the first century A.D., the
formation of the Mahayana Budhism was virtually complete, and most of
the major Mahayana sutras were in existence. Theoretically speaking,
Mahayana Buddhism is divided into two systems of thought: the Madhyamika
and the Yogacara.
Đại Thừa Cơ Bản:
Mahayana-fundament.
Đại Thừa Diệu Kinh:
The Lotus Sutra—See Kinh Diệu Pháp Liên Hoa.
Đại Thừa Đảnh Vương
Kinh: Duy Ma Cật Tử Sở Vấn Kinh—Đại Phương Đẳng Đảnh Vương
Kinh—Vimalakirti-Nirdesa-Sutra.
Đại Thừa Giáo:
Giáo pháp Đại thừa—Mahayana—See Đại Thừa.
Đại Thừa Giáo Cửu
Bộ: See Tông Phái.
Đại Thừa Giới:
Bồ Tát giới—The commandments or prohibitions for Bodhisattvas or
monks—Commandments for Bodhisattvas—See Giới Cụ Túc, Mười Giới Trọng,
and Bốn Mươi Tám Giới Khinh.
Đại Thừa Giới Kinh:
Kinh điển Đại Thừa hay
những kinh điển dạy về đạo pháp làm Phật. Những kinh điển mà Đức Phật đă
giảng dạy, được viết lại bằng chữ Ấn Độ và dịch ra chữ Trung Hoa. Toàn
tạng được chia làm năm loại tương ứng theo giáo thuyết đại thừa mà Đức
Phật đă giảng trong suốt cuộc đời của Ngài—The Mahayana sutras—The
Sutra-Pitaka or discourses ascribed to the Buddha, presumed to be
written in India and translated into Chinese. These are divided into
five classes corresponding to the Mahayana theory of the Buddha’s life:
1)
Hoa Nghiêm Thời: Hay những thời pháp được Phật thuyết ngay sau
khi ngài thành đạo—The Avatamsaka or the sermons first preached by
Sakyamuni right after his enlightenment.
2)
Phương Đẳng Thời: Vaipulya.
3)
Bát Nhă Thời: Prajna-Paramita.
4)
Pháp Hoa Thời: Saddharma-Pundarika.
5)
Niết Bàn Thời: Mahaparinirvana.
** For more
information, please see Đại Thừa
Giới.
Đại Thừa Khởi Tín
Luận: Mahayana-sraddhotpada-sastra—The Mahayana Awakening of Faith,
distributed by Asvaghosa (Mă Minh)—See Khởi Tín Luận.
Đại Thừa Kinh:
Mahayana sutras.
Đại Thừa Lăng Già
Kinh Duy Thức Luận: Vimsatikavijnaptimatratasiddhi-sastra by
Vasubandhu (Thế Thân).
Đại Thừa Luận:
Abhidharma of the Mahayana.
Đại Thừa Nhân:
Nhân của Đại thừa hay Bồ Đề tâm—Mahayan cause—The mind of enlightenment
(Bồ đề tâm).
Đại Thừa Nhị Chủng
Thành Phật: The two Mahayana kinds of Buddhahood:
1)
Bản lai Phật tánh: Buddhahood of natural purity, for every one
has the inherent nature.
2)
Thành tựu Phật tánh: Buddhahood attained by practice.
Đại Thừa Pháp:
Mahayana Doctrine—Đại Thừa không những là một triết lư và tâm lư phát
triển cao độ và thâm sâu, mà nó cũng là một cỗ xe năng động để đạt thành
Phật quả. Giáo pháp tu tập căn bản của Đại Thừa là việc tu tập Lục Độ Ba
La Mật, trong đó trí tuệ viên măn là cái đỉnh cao nhất, v́ sự hiểu biết
trực tiếp sâu sắc về tánh không sẽ biến đổi việc thực hành bố thí, tŕ
giới, nhẫn nhục, tinh tấn và thiền định thành viên măn. Vai tṛ của trí
tuệ viên măn thật là độc đáo trong sáu đức hạnh viên măn, v́ dưới ánh
sáng của trí tuệ viên măn, chúng ta thấy rơ tánh không của chủ thể,
khách thể cũng như hành động của năm đức hạnh kia. Thí dụ như trong việc
bố thí, chính trí tuệ viên măn khiến cho chúng ta hiểu được tính không
của chủ thể hay người cho, tính không của khách thể hay người nhận, và
tính không của tặng vật. Tương tự, trong đức hạnh viên măn của tŕ giới,
nhẫn nhục, tinh tấn, và thiền định, chính là do sự hiểu biết trí tuệ
viên măn mà chúng ta có thể hiểu được sự thanh tịnh hay tính không của
chủ thể, khách thể, và hành động hiện diện trong từng phạm vi hành
động. Hành tŕ sáu đức hạnh viên măn đưa đến việc thủ đắc công đức và
kiến thức. Đức hạnh bố thí, tŕ giới, và nhẫn nhục viên măn sẽ dẫn đến
sự tích lũy công đức; trong khi thiền định và trí tuệ viên măn lại dẫn
đến sự tích lũy kiến thức cần thiết cho việc tu tập; đức hạnh tinh tấn
cần thiết cho cả công đức và kiến thức. Cả hai thứ công đức và kiến thức
đều tối cần thiết cho việc tu tập để đạt thành Phật quả. Ngoài ra, bốn
tâm vô lượng hay bốn đức hạnh phát sinh ra các đức hạnh cứu độ vị tha.
Chúng là những đại nguyện của những bậc giác ngộ muốn giải thoát chúng
sanh. Những bậc giác ngộ nầy dùng đủ mọi phương tiện thiện xảo để độ
ḿnh độ người—The Mahayana is not only a highly developed and profound
philosophy and psychology, it is also an accessible, dynamic vehicle for
achievement of Buddhahod. The basic practice doctrine of Mahayana
Buddhism is the cultivation of the six paramitas; among them, the
perfection of wisdom is the crown of the six perfections, for it is the
penetrative, direct understanding of emptiness will transform the
practices of generosity, morality, patience, energy, and meditation into
perfections. The role of the perfection of wisdom is unique among the
six perfections, for it is in the light of the perfection of wisdom that
we see the emptiness of the subject, object, as well as action of the
other five perfections. For example, in the perfection of generosity, it
is the perfection of wisdom that causes us to understand the emptiness
of the subject of the action of giving or the giver, the emptiness of
the object of giving or the recipient, and the emptiness of the gift.
Similarly, in the perfections of morality, patience, energy, and
meditation, it is through understanding the perfection of wisdom that
one understands the purity or emptiness of the subject, object, and
action present in every sphere of action. The practice of the six
paramitas results in the accomplishment of the two accumulations of
merit and knowledge. The perfection of generosity, morality, and
patience result in the accumulation of merit; while those of meditation
and wisdom result in the accumulationof knowledge; the perfection of
energy is necessary in both accumulations of merit and knowledge. These
two accumulations is very necessary for the cultivation and achievement
of the Buddhahood. Besides, four infinite minds or four perfections of
virtues may also be termed stereological or altruistic perfections.
They are great vows of the enlightened ones with intention to free all
sentient beings. These Enlightened Beings use all kinds of skillful
means to save themselves as well as to save others.
Đại Thừa Pháp Sư:
Mahayana Master.
Đại Thừa Phương
Đẳng Kinh Điển: Kinh Đại Thừa nói về b́nh đẳng tính của vũ trụ—The
sutras and scriptures of the Mahayana, their doctrines being square and
correct for all equally or universal.
Đại Thừa Quang Minh
Định: Mahayanaprabhana (skt)—Một trong những tam ma địa—One of the
samadhis.
Đại Thừa Tâm:
Tâm Đại Thừa hay t́m về tâm Phật qua pháp tu Đại Thừa—The mind or heart
of the Mahayana—Seeking the mind of Buddha by means of Mahayana.
Đại Thừa Thiên:
Trời Đại Thừa, một danh hiệu dành cho Huyền Trang, Mộc Xoa Đề
Bà—Mahayana-deva—A title given to Hsuan-Tsang, who was always styled
Moksa-deva.
Đại Thừa Thiện Căn
Giới: Thế giới Tây Phương Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà—The Mahayana
good roots realm—The Amitabha Pure-Land of the West.
Đại Thừa Tông:
Sau khi Đức Phật diệt độ, Phật giáo chia ra làm nhiều tông phái; hai
loại chính là Tiểu Thừa và Đại Thừa. Những ai cầu chứng ngộ A-La-Hán th́
gọi là Tiểu Thừa, những ai cầu thành Phật th́ gọi là Đại Thừa. Lúc đầu
ngay khi Phật nhập diệt, chỉ có hai tông Trung Quán và Du Già gọi là Đại
Thừa, số c̣n lại là Tiểu Thừa. Trung Quán tức là Tam Luận Tông và Du Già
tức là Pháp Tướng Tông bên Trung Quốc. Tại Nhật th́ Câu Xá và Thành Thực
tông là Tiểu Thừa, số c̣n lại là Đại Thừa—The school of Mahayana—After
the Buddha’s death, Buddhism was divided into many schools. The two main
branches were Hinayana and Mahayana. Whoever seeks to become an arhat
belongs to the Hinayana; while whoever seeks to become a Buddha belongs
to the Mahayana. Right after the Buddha’ deaththe school of Mahayana,
attributed to the rise in India of the Madhyamika (the school ascribed
to Nagarjuna) and the Yoga; the rest of the sects belonged to the
Hinayana. The Madhyamika and Yoga were called Tsan-Luan and
Dharmalaksana in China. In Japan, only Kosa and Satyasiddhi belong to
the Hinayana; the rest of other schools belong to the Mahayana.
Đại Thừa Trang
Nghiêm Kinh Luận: Mahayanasutra-lamkara-tika—An exposition of the
teaching of the Vijnana-vada school.
Đại Thừa Tứ Quả:
The four fruits or bodhisattva stages in Mahayan:
1)
Tu Đà Hoàn: Srota-apanna.
2)
Tư Đà Hàm: Sakrdagamin.
3)
A Na Hàm: Anagamin.
4)
A La Hán: Arhan.
Đại Thừa Và Nguyên
Thủy: Mahayana and Theravada—Theo Ḥa Thượng K. Sri Dhammananda
trong Những Hạt Ngọc Trí Tuệ Phật Giáo, Sự khác biệt giữa Đại Thừa và
Nguyên Thủy bởi những giáo lư căn bản sau đây—According to Most
Venerable K. Sri Dhammananda in The Gems of Buddhism Wisdom, here are
the similarities and differences of basic fundamental teachings between
Mahayana and Theravada:
(A)
Những giáo lư giống nhau—Similar teachings:
·
Cả hai đều công nhận Đức Phật Thích Ca là bậc Đạo Sư—Both
accept Sakyamuni Buddha as the Teacher.
·
Tứ Diệu Đế giống nhau cho cả hai trường phái—The Four
Noble Truths are exactly the same in both schools.
·
Bát Chánh Đạo cũng y nhau nơi hai trường phái—The
Eightfold Noble Path is exactly the same in both schools.
·
Lư Duyên Sinh hay Lư Duyên Khởi cũng y như nhau tại hai
trường phái nầy—The Paticca-samappada or the Dependent Origination is
the same in both schools.
·
Cả hai đều bác bỏ ư kiến về một đấng tối thượng và thống
trị thế giới nầy—Both rejected the idea of a supreme being who created
and governed this world.
·
Cả hai đều công nhận Vô Thường, Khổ, Vô Ngă, và Giới Định
Huệ như nhau chứ không có ǵ khác biệt—Both accept Anica, Dukkha, Anatta
and Sila, Samadhi, Panna without any difference.
(B)
Những giáo lư khác nhau—Different teachings:
·
Điểm khác biệt rơ rệt là lư tưởng Bồ Tát. Theo giáo lư Đại
Thừa, Bồ Tát đạo là con đường dẫn đến thành Phật, chứ không phải là A La
Hán—An obvious different point is the Bodhisattva ideal. According to
the Mahayana doctrines, the Bodhisattva Way is a way that leads to
Buddhahood while Theravada is for Arahantship.
·
Theo giáo lư Nguyên Thủy, Phật, Bích Chi, Duyên Giác đều
là những A La Hán. Một đệ tử Phật cũng có thể trở thành một vị A La
Hán—According to the Theravada doctrines, the Buddha, Pratyekabuddha are
also Arahant. A disciple can also become an Arahant.
·
Kinh điển Đại Thừa không bao giờ dùng từ A La Hán Thừa, họ
chỉ dùng Bồ Tát Thừa, Thanh Văn Thừa, Duyên Giác Thừa, trong khi các từ
trên Nguyên Thủy gọi là Giác Ngộ—The Mahayana texts never use the term
Arahantyana or Arahant Vehicle. They use three terms Bodhisattvayana,
Sravakayana, and Pratyekabuddhayana. In the Theravada tradition these
three terms are called Bodhis.
·
Vài người cho rằng Nguyên Thủy ích kỷ v́ Nguyên Thủy dạy
t́m kiếm sự giác ngộ cho tự thân, c̣n Đại Thừa vị tha v́ Đại Thừa chủ
trương tự giác, giác tha, giác hạnh viên măn—Some people consider that
Theravada is selfish because it teaches that people should seek their
own salvation, while Mahayana is altruistic because it teaches that
people should save other people before attaining Buddhahood
(self-benefiting for the benefit of others and attaining of
Buddhahood).
Đại Thừa Vô Tác Đại
Giới: Theo tông Thiên Thai, th́ Đại Thừa giới không liên hệ ǵ đến
những hành động bên ngoài, mà chỉ là những biến đổi từ bên trong—The
Mahayana great moral law involving no external action; a T’ien-T’ai
expression for the inner change which occurs in the recipient of
ordination; it is the activity within.
Đại Thừa Vô Thượng
Pháp: The supreme Mahayana.
Đại Thực Quang:
Ma Ha Ca Diếp—Mahakasyapa (skt)—He who drank in light, with is mother’s
milk, she having become radiant with golden-hued light through obtaining
a golden-coloured pearl, a relic of Vipasyin, the first of the seven
former Buddhas.
Đại thương: Big
business.
Đại Tịch Diệt:
Đại Niết Bàn—Parinirvana—The great nirvana—The great extinction and
passing over from mortality—See Đại Bát Niết Bàn.
Đại Tịch Định:
Đại Tịch Định Tam Muội—Đại Tịch Tính Diệu Tam Ma Địa—Tam Ma Địa hay phép
thiền định mà Như Lai đă vào với trạng thái tịnh tịch và sự tập trung
hoàn toàn vắng bặc những xao xuyến loạn động (ĺa mọi tán động, rốt ráo
tịch tĩnh)—The samadhi which the Tathagata enters, of perfect
tranquility and concentration with total absence of any perturbing
element (parinirvana).
Đại Tịch Định Tam
Muội: See Đại Tịch Định.
Đại Tịch pháp vương:
Đại tịch tĩnh hay niết bàn của pháp vương Đại Nhựt Như Lai—The great
tranquil or nirvana dharma-king (Vairocana—Đại Nhựt Như Lai).
Đại Tịch Thất Tam
Muội: See Đại Tịch Định.
Đại Tịch Tính Diệu
Tam Ma Địa: See Đại Tịch Định.
Đại Tịch Tĩnh Tam
Ma Địa: See Đại Tịch Định.
Đại Tiên:
Maharsi (skt)—Những vị Thánh Phật tử—Thanh Văn hay Phật—Buddhist saints
as superior to ordinary immortals—Sravalas—Buddhas.
Đại Tiên Giới:
Những giới luật nhà Phật—The Buddha’s laws or commands.
Đại Tiên Giới Kinh:
Kinh viết về giới luật nhà Phật—Sutra or scriptures on the Buddha’s laws
or commands.
Đại Tiếu Minh Vương:
Vajrahasa (skt)—The great laughing king (Ming-Wang).
Đại Tiểu Nhị Thừa:
Hai cỗ xe, Đại và Tiểu Thừa—The two vehicles, Mahayana and Hinayana.
Đại Tín: Great
root of faith—Đại tín là niềm tin sâu sắc, là gốc rễ lớn của niêm tin,
được coi như một trong ba điều kiện căn bản của Thiền tập. Hai điều kiện
kia là đại nghi và đại quyết—Great root of faith; the strong faith that
is considered one of the three “pillars” pf the practice of Zen. The
other two essentials are great doubt and great resolve.
Đại Tín Tâm:
Ḷng tin lớn và vững chắc—Về nương với Phật, đặc biệt là Phật A Di
Đà—Great or firm faith—Surrender to Buddha, especially to Amitabha.
Đại Tín Tâm Hải:
Tâm có ḷng tin lớn như bể cả—A heart of faith great as the ocean.
Đại Tinh Tấn Bồ Tát:
Sura (skt)—Một trong 16 vị Bồ Tát hay Tôn giả của Hiền Kiếp ở ngoại khu
phía Nam của Mạn Đồ La Kim Cang giới—A hero bodhisattva, one of the
sixteen bodhisattvas of the southern external region of the Vajradhatu.
Đại Toàn:
Perfect
Đại Ṭng Lâm:
Tên của một Ṭng Lâm mới xây dựng, tọa lạc bên Quốc lộ 1 đi Vũng Tàu,
khoảng 45 dậm về phía đông bắc thành phố Sài G̣n. Năm 1958, Ḥa Thượng
Thích Thiện Hoa và Ḥa Thượng Thích Thiện Ḥa xin Chánh phủ thời bấy giờ
cho khai phá khu đất hoang trên một trăm mẫu để lập Đại Ṭng Lâm. Sau
chiếc cổng lớn, xây bằng đá vào năm 1974, chùa Đại Ṭng Lâm nằm bên trái
được xây từ năm 1958, kiến trúc theo kiểu chữ “Công.” Khu vực rộng lớn
nầy được chia làm nhiều khu: khu tượng Phật Đản Sanh nằm bên trái, khu
tượng Phật thuyết pháp nằm bên phải. Chính giữa có tháp Đa Bảo Như Lai,
cao ba tầng. Bên phải tháp là khu tượng Phật nhập Niết Bàn. Bên trong
tháp có những tượng Phật Thích Ca, Phật Đa Bảo, và bốn tượng của các
ngài A Nan, Đại Ca Diếp, Văn Thù, Thế Chí, cũng như tượng Phật Di Lặc và
các tượng của các vị hộ pháp được thờ ở tầng dưới đất—Name of a newly
built Great Vana located by the first highway towards Vũng Tàu, about 45
miles northeast of Saigon City. In 1958, Most Venerable Thích Thiện Hoa
and Most Venerable Thích Thiện Ḥa asked for the government’s permission
to change the one hundred hectares wild land into a construction site in
Bà Rịa province to build Great Vana Pagoda. Entering the main gate made
of stone in 1974, one can see the pagoda on the left hand side, being
built in 1958 in the form of “Kung” word. The large area of the pagoda
is divided into many partitions; one partition is where the statue of
Lord Buddha in His Holy Birth, placed on the left hand side; the statue
of Preaching Buddha is placed on the right hand side. In the middle of
the area stands Đa Bảo stupa, three-storeyed. On the right side of the
stupa is the partition of the statue of the Parinirvana Buddha. Inside
the upper storey stand the sakyamuni Buddha statue, Đa Bảo Buddha statue
and those of four Bodhisattvas; Ananada, Mahakasyapa, Manjusri, and
samantabhadra. The statues of Maitreya Buddha and four Dharma Guardians
are worshipped on the ground storey.
Đại Tội: Grave
offence.
Đại Tổng Tướng Pháp
Môn: Thực thể của chân như rộng lớn thâu tóm hết thảy—The
Bhutatathata as the totality of things and Mind as the Absolute.
Đại Trai Hội:
Ngày lễ cúng dường thức ăn cho chư Tăng—A feast given to monks.
Đại Trang Nghiêm:
Mahavyuha—Greatly adorned.
Đại Trang Nghiêm
Kinh: Kinh Đại Phương Quảng, trong đó Đức Phật kể về cuộc đời của
Ngài trên cung trời Đâu Suất và sự xuống thế cứu độ chúng sanh của
Ngài—Vaipulya-mahayuha-sutra, in which the Buddha describes his life in
the Tushita heaven and his dscent to save the world.
Đại Trang Nghiêm
Kinh Luận: Sutralankara-sastra (skt)—15 quyển được ngài Mă Minh Bồ
Tát biên soạn và ngài Cưu Ma La Thập dịch sang Hoa ngữ vào khoảng năm
405 sau Tây Lịch—15 books composed by Asvaghosa and translated into
Chinese by Kumarajiva in 405 A.D..
Đại Trang Nghiêm
Thế Giới: Thế giới trang nghiêm hay thế giới của Ngài Hư Không Tạng
Bồ Tát—The great ornate world, the universe of Akasagarbha Bodhisattva.
Đại Trí:
Mahamati or Mahaprajna (skt).
·
Trí lớn hay trí huệ siêu việt của chư Phật: Great
mind—Great wisdom—Buddha-wisdom—Omniscience.
·
Một danh hiệu của ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát——A title of
Manjusri (Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát).
·
Toàn thể ngôi nhà đồ sộ của đạo Phật dựng trên hai trụ lớn
là đại trí và đại bi. Trí chuyển thành bi và bi chuyển thành trí. Tuy
hai mà một, mặc dù trên thế đứng của con người, ta phải nói đến như hai
sự việc khác nhau, nhưng kỳ thật chúng kết hợp lại thành một; không phải
kết hợp bằng toán, mà là kết hợp bằng tâm: There are two pillars
supporting the great edifice of Buddhism: The Great Wisdom (Mahaprajna)
and the Great Compassion (Mahakaruna). The wisdom flows from the
compassion and the compassion from the wisdom, for the two are in fact
one, though from the human point of view we have to speak of them as
two. As the two are thus one, not mathematically united, but spiritually
coalesced.
Đại Trí Độ Luận:
V́ phái Tam Luận quá thiên trọng về duy tâm luận phủ định, nên thời bấy
giờ nảy lên một trường phái tích cực là Tứ Luận Tông, bằng cách thêm vào
một tác phẩm thứ tư của Ngài Long Thọ, đó là bộ Đại Trí Độ Luận. Bộ luận
nầy gồm 100 quyển do ngài Long Thọ Bồ Tát soạn, giải thích về Đại phẩm
Bát Nhă Kinh, trong đó Ngài Long Thọ thiết lập quan điểm “Nhất Nguyên”
của ḿnh một cách xác quyết hơn trong bất cứ tác phẩm nào khác. Trong
luận thích nầy ngài Long Thọ chú thích về Đại Bát Nhă Kinh, có một chú
giải về những nguyên lư căn bản nầy: tất cả các sự thể bị chi phối bởi
điều kiện vô thường(sarva-samskara-anitya hay chư hành vô thường); mọi
yếu tố đều không có tự ngă (sarva-dharma-anatman hay chư pháp vô ngă),
và Niết Bàn là sự vắng lặng (nirvana-santam hay Niết Bàn tịch tĩnh). Tam
pháp ấn hay ba dấu hiệu của pháp có thể được quảng diễn thành bốn bằng
cách thêm vào một dấu hiệu khác: tất cả đều lệ thuộc khổ đau
(sarva-duhkkam) hay thật tướng ấn. Có thể dịch chữ ‘thật tướng ấn’ là
‘bản thể’ (noumenon). Tông Thiên Thai giải thích ‘thật tướng’ như là ‘vô
tướng’ hay ‘vô thật,’ nhưng không có nghĩa là mê vọng; vô tướng hay vô
thật ở đây có nghĩa là không có một trạng thái hay tướng nào được thiết
lập bằng luận chứng hay được truy nhận bởi tư tưởng; nó siêu việt cả
ngôn thuyết và tâm tưởng. Lại nữa, Thiên Thai giải thích nó như là ‘nhất
đế’ (eka-satya), nhưng ‘nhất’ ở đây không phải là nhất của danh số, nó
chỉ cho ‘tuyệt đối.’ Nguyên lư của học thuyết Thiên Thai quy tụ trên
thật tướng đó của vạn pháp. Tuy nhiên, v́ cả Tam Luận và Tứ Luận đều từ
tay Ngài Long Thọ mà ra cả nên khuynh hướng tổng quát của những luận
chứng siêu h́nh trong hai phái nầy cũng gần giống nhau. Kinh được ngài
Cưu Ma La Thập dịch sang Hoa ngữ vào khoảng những năm 397-415 sau Tây
Lịch—As the San-Lun School is much inclined to be negativistic idealism,
there arose the more positive school, called Shih-Lun or Four-Treatise
School, which adds a fourth text by Nagarjuna, namely, the
Prajnaparamita-Sastra. This sastra is composed of 100 books ascribed to
Magarjuna on the greater Prajna-paramita sutra, in which we see that
Nagarjuna established his monistic view much more affirmatively than in
any other text. In Nagarhuna’s commentary on the Mahaprajnaparamita
there is an annotation of the fundamental principles: All conditioned
things are impermanent (sarva-sanskara-anityam); all elements are
selfless (sarva-dharma-anatman); and Nirvana is quiescence
(nirvana-santam), in which it is said that these ‘three law-seals’
(signs of Buddhism) can be extended to four by adding another, all is
suffering (sarva-duhkham), or can be abridged to one ‘true state’ seal.
The ‘true state’ may be translated as ‘noumenon.’ This school interprets
the ‘true state’ as ‘no state’ or ‘no truth,’ but it does not mean that
it is false; ‘no truth’ or ‘no state’ here means that it is not a truth
or a state established by argument or conceived by thought but that it
transcends all speech and thought. Again, T’ien-T’ai interprets it as
‘one truth’ (eka-satya), but ‘one’ here is not a numerical ‘one;’ it
means ‘absolute.’ The principle of the T’ien-T’ai doctrine centers on
this true state of all elements. However, all texts from San-Lun and
Shih-Lun are being from Nagarjuna’s hand, the general trend of
metaphysical argument is much the same. The sastra was translated into
Chinese by Kumarajiva in around 397-415 A.D.
** For more
information, please see Trí Độ
Luận.
Đại Trí Huệ Môn:
Pháp môn Đại Trí Huệ, phân biệt với Đại Huệ Môn—The Buddha-door of great
wisdom, as contrasted with that of Great Compassion.
Đại Trí Quán Đảnh
Địa: The stage of the great wisdom chrism, or anointing of a Buddha,
as having attained to the Great Wisdom or omniscience.
Đại Trí Tạng:
Tạng Trí Tuệ của Phật—The Buddha-wisdom store.
Đại Triết Gia:
Great philosopher.
Đại Trượng Phu:
Great man.
Đại Tu Hành Giả:
Mahayogayogin (skt)—Người dấn thân ḿnh vào sự tu tập lớn lao dẫn đến
Phật quả—He who exerts himself in the great discipline leading up to
Buddhahood.
Đại Từ: Most
merciful—Great merciful—Great compassion.
Đại Từ Ân Tự:
Chùa Đại Từ Ân được một vị hoàng thái tử (đời vua Đường Thái Tông) xây
tại Kinh Đô Trường An vào đời Đại Đường năm 648 sau Tây Lịch. Nơi đây
Trần Huyền Trang đă sống và làm việc trong suốt cuộc đời của ông—The
moanstery of “Great Kindness and Grace,” built in Ch’ang-An by the
crown prince of T’ai-T’ang in 648 A.D. It is said that Hsuan-Tsang
lived and worked.
Đại Từ Ân Tự Tam
Tạng: Một danh hiệu của Trần Huyền Trang—Tripitaka of the “Great
Kindnes and Grace” Monastery, a title of Hsuan-Tsang.
Đại Từ Đại Bi:
Đức từ bi rộng lớn, những đặc tính của chư Phật và chư Bồ Tát; ban vui
cứu khổ. Đặc biệt ám chỉ Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát—Great mercy and great
pity—Great Compassionate, characteristics of Buddhas and Bodhisattvas;
kindness in giving joy and saving from suffering. It especially applied
to Kuan-Yin
Đại Từ Sanh Bồ Tát:
Vị thứ năm trên viện Trừ Cái Chướng trong Mạn Đồ La Thai Tạng Giới—The
director or fosterer of pity among all the living. The fifth in the
court of Garbhadhatu group.
Đại Từ Tôn: Đức
Di Lặc Bồ Tát—The Honoured One with great kindness—Maitreya.
Đại Tử:
1)
Cái chết lớn, từ ngữ của nhà Thiền ám chỉ cái chết của “cái tôi”
dẫn đến sự tái sanh lớn hay đại giác thâm sâu. Đây không phải là cái
chết của thân thể, mà là cái chết của ảo ảnh về cái tôi, của sự mù
quáng—The great death; a Ch’an expression for the death of ego, which
leads to “great rebirth” or “profound enlightenment.” This expression
does not refer to physical death, but rather to the death of the
illusion of ego, of delusion.
2)
Theo Thiền tông th́ Đại Tử Để Nhân là người đă tận diệt phiền năo
và vọng thức—According to the Zen Sect, great death means one who has
swept away completely all illusions, or all consciousness.
Đại Tử Để Nhân:
See Đại Tử (2).
Đại Tự:
Mahavihara (skt)—Ngôi chùa lớn, đặt biệt ngôi chùa ở Tích Lan vào thời
Pháp Hiển đến viếng khoảng năm 400 sau Tây Lịch, có khoảng 3000 Tăng
chúng đang tu tập—The great monastery, especially that in Ceylon visited
by Fa-Hsien in about 400 A.D., when it had 3,000 inmates.
Đại Tự Tại:
Isvara—Thường dùng để chỉ chư Phật và chư Bồ
Tát—Self-existent—Independent—Absolute—Used of Buddhas and Bodhisattvas.
Đại Tự Tại Cung:
(A)
Cung Ma Hê Thủ La Thiên trên đỉnh của cơi sắc giới: The abode of
Mahesvara at the apex of the form realm.
(B)
Điều kiện hay là nơi cao nhất mà Bồ Tát đạt tới để từ đó đi vào
Phật quả: The condition or place from which the highest type of
Bodhisattva proceeds to Buddhahood—For more information, please see Đại
Tự Tại Thiên (B)-2.
Đại Tự Tại Thiên:
(A)
Cung trời thứ sáu hay là cung trời cao nhứt trong lục dục
thiên—The sixth or the highest of the six desire-heavens.
(B)
Mahesvara or Siva (skt)—Ma Hê Thủ La—Ma Hê Thấp Phạt La—Chúa tể
của tam thiên thế giới; có hai loại—Lord of the present chiliocosm, or
universe; he is described under two forms:
1)
Tỳ Xá Xà Ma Hê Thủ La: Pisaca-Mahesvara (skt)—Tên của một loài
quỷ được Ma Hê Thủ La luận sư thờ cúng, loài quỷ nầy có ba mắt tám tay,
cưỡi ḅ trắng; ḅ trắng là biểu trưng của Tỳ Xá Xà. Mật giáo lại cho đây
là Đức Đại Nhựt Như Lai ứng hiện. Họ c̣n cho rằng vị Tự Tại Thiên nầy
hiện đủ mọi h́nh và có rất nhiều tên như Tỳ Nữu Thiên, Na La Diên Thiên,
Phạm Thiên…Vợ của vị Thiên nầy tên là Đại Tự Tại Thiên Phụ Bhima—Head of
the demons, he is represented with three eyes and eight arms, and riding
on a white bull; a bull or a linga being his symbol. The esoteric school
takes him for the transformation body of vairocana, and as appearing in
many forms, Visnu, Narayana, Brahma…His wife is Bhima.
2)
Tịnh Cư Ma Hê Thủ La: Suddhavasa (skt)—Tịnh Cư Ma Hê Thủ La
Thiên, được mô tả như một vị Bồ Tát đă đạt đến thập địa, địa cao nhất
trong Thập Địa Bồ Tát, nghĩa là đang ở ngưỡng cửa bước vào Phật quả—Pure
dwelling deva, he is described as a bodhisattva of the tenth or the
highest degree, on the point of entering the Buddhahood
Đại Tướng:
Maharupa—Great form—The kalpa of Mahabhijna-jnanabhibhu, who is to
appear as Buddha in a realm called Sambhava.
Đại Tướng Quốc Tự:
Chùa Đại Tướng Quốc tại huyện Khai Phong tỉnh Hồ Nam, Trung quốc, chùa
được xây vào năm 555 sau Tây Lịch, được xây lại vào năm 996, và được
liên tục trùng tu vào những đời Nguyên Minh. Đến cuối đời nhà Minh chùa
bị ngập v́ cơn lũ lụt của sông Hoàng Hà, các triều vua Thuận Trị và Càng
Long của Thanh triều tiếp tục trùng tu—The great aid-the-dynasty
monastery at Kaifeng, Honan, China, founded in 555 A.D., rebuilt in 996,
repaired by the Yuan and Ming emperors. At the end of the Ming dynasty,
the monastery was swept away in a Yellow River flood, rebuilt under Shun
Chih and Ch’ien Lung of the Xing dynasty.
Đại Tượng Tạng:
Great elephant or naga treasure, an incense supposed to be produced by
nagas or dragons fighting.
Đại Tỳ Kheo:
See Đại Tỳ Kheo Tăng and Đại Ḥa Thượng.
Đại Tỳ Kheo Tam
Thiên Uy Nghi Kinh: The Sutra of Three Thousand Dignified Forms for
ordained Monks.
Đại Tỳ Kheo Tăng:
Great Bhiksus, one of virtue and old age—See Đại Ḥa Thượng.
Đại Tỳ Lô Giá Na
Phật: Đại Nhựt Như Lai—Mahavairocana (skt)—See Vairocana.
Đại Tỷ: Một tên
gọi lịch sự cho các vị nữ Phật tử thuần thành, tại gia hay xuất
gia—Elder sister, a courtesy title for a lay female devotee, or a nun.
Đại Uy Đức:
Mahatejas (skt)—Có khả năng phá ác là uy, có công hộ thiện th́ gọi là
đức—Awe-inspiring power or virtue—Able to supress evil-doers and protect
the good.
1)
Đại Uy Đức trong Ca Lâu La Vương: A king of Garudas.
2)
Đại Uy Đức trong Minh Vương: Title of a protector of Buddhism.
Đại Uy Đức Giả:
Đại Uy Đức Minh Vương, danh hiệu của vị Minh Vương hộ tŕ Phật
giáo—Title of a protector of Buddhism.
Đại Uy Đức Minh
Vương: See Đại Uy Đức and Đại Uy Đức Giả.
Đại Uy Đức Tôn:
See Đại Uy Đức and Đại Uy Đức Giả.
Đại Ứng Cúng:
Một trong mười danh hiệu của Như Lai—The Great worshipful—One of the ten
titles of a Buddha.
Đại Văn Hào:
Great writer.
Đại Vân Quang Minh
Tự: Chùa Đại Vân Quang Minh được xây lên vào đời nhà Tống khoảng năm
765—A monastery for Uigur Manichaens, ordered to be built by the Sung
dynasty in 765 A.D.
Đại Viêm Nhiệt:
Pratapana or Mahatapana—Địa ngục cực nóng, là địa ngục thứ bảy trong tám
ngục nóng—The hell of great heat, the seventh of the eight hot hells.
Đại Viên Cảnh Trí:
Adarsa-jnana (skt)—Trí to lớn viên măn hay trí hiển hiện các sắc tướng
trong cảnh trí của Như Lai—Great perfect mirror wisdom—Perfect
all-reflecting Buddha-wisdom.
Đại Viên Cảnh Trí
Quán: Quán về cái trí to lớn toàn thiện của Như Lai hay pháp quán
Nhập Ngă Ngă Nhập. Thân Phật và ta như nhiều tấm gương tṛn đặt đối diện
nhau, gương và ảnh cái nầy nhập vào cái kia—A meditation on the
reflection of the perfect Buddha-wisdom in every being, that as an image
may enter into any number of reflectors, so the Buddha can enter into me
and I into him.
Đại Viên Giác:
Sự giác ngộ to lớn viên măn hay là Phật trí—Great and perfect
enlightenment—Buddha wisdom.
Đại Viên Tịch Nhập:
Great entrance into perfect rest—See Đại Bát Niết Bàn.
Đại Viên Trí:
Great Perfect Wisdom—Đại viên trí là Phật trí. Đây là trí biết tất cả và
toàn vẹn. Những bậc giác ngộ như Duyên Giác và Thanh Văn cũng có trí
tuệ, nhưng trí tuệ nầy so với đại viên trí th́ quá nhỏ—Great Perfect
Wisdom is the wisdom of all knowing, perfection, etc. Other enlightened
beings such as Pratyeke-Buddhas and Sravakas also have wisdom bu their
wisdom is infinitely small compaired to the “Great Perfect Wisdom.
Đại Vơng: The
main principle of Budhism, likened to the great rope of a net.
Đại Vô Lượng Thọ
Kinh: Đại Kinh—The Great Infinite Life Sutra—See Kinh Vô Lượng Thọ.
Đại Vực Long:
Dignaga (skt)—Maha-Dignaga—Cũng được biết dưới tên Trần Na, là vị luận
sư Ấn Độ nổi tiếng về Nhân Minh Học vào thế kỷ thứ năm sau Tây Lịch.
Những tác phẩm của ông chỉ được biết qua những dịch phẩm Tây Tạng mà
thôi—Also known as Jina, founder of the Medieval school of Buddhist
Logic about the fifth century A.D. His works are known only in Tobetan
translation.
Đại Vương:
1)
Đại Hoàng Đế: Emperor—Your Majesty.
2)
Một trong Tứ Thiên Vương: Maharaja (skt)—See Tứ Thiên Vương.
Đại Xa: Cỗ xe
lớn mà Đức Phật đă đề cập khi nói về căn nhà lửa trong Kinh Pháp Hoa—The
great bullock-cart in the parable of the burning house.
Đại Xá: General
amnesty.
Đại Xả: Great
abandonment.
Đại Xả Thiền Sư:
Zen Master Đại Xả (1120-1180)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Hà Đông, Bắc
Việt. Ngài xuất gia lúc tuổi hăy c̣n rất trẻ và trở thành đệ tử của
Thiền sư Đạo Huệ. Ngài là pháp tử đời thứ 10 ḍng Thiền Vô Ngôn Thông.
Ngài thường ở Tuyên Minh Hỗ Nham lập chùa giáo hóa. Một hôm vua Lư Anh
Tông cho triệu sư vào triều để hỏi xem sư có pháp nào trị được chứng
phiền muộn của vua hay không. Sư bảo vua nên thực tập quán “Thập Nhị
Nhân Duyên.” Hầu hết cuộc đời của ngài, ngài chấn hưng và hoằng hóa Phật
giáo tại Bắc Việt. Ngài thị tịch năm 1180, thọ 61 tuổi—A Vietnamese Zen
master from Hà Đông, North Vietnam. He left home and became a disciple
of Đạo Huệ since he was very young. He was the Dharma heir of the tenth
generation of the Wu-Yun-T’ung Zen Sect. He always stayed at Tuyên Minh
Hỗ Nham to build temples to save people. One day, king Lư Anh Tông
summoned him to the capital to ask if he had any Dharma to control the
king’s depression. He told the king that he should practice the
contemplation of the twelve conditions of cause-and-effect (nidana). He
spent most of his life to revive and expand Buddhism in North Vietnam.
He passed away in 1180, at the age of 61.
Đại Xảo: Very
skilful.
Đại Xí Thạnh Quang:
Kim Luân Phật Đảnh Tôn—The Great Blazing Perfect Light (title of a
Buddha).
Đại Xích Hoa:
Mahamanjusaka—Ma-ha-mạn-thù-sa—Rubia cordifolia, from which madder is
made.
Đại Y: Y của
chư Tăng, may bằng cách ghép vải vào nhau, từ chín đến hai mươi lăm
miếng—The monk’s patch-robe, made in varying grades from nine to
twenty-five patches.
Đại Y Vương:
Một danh hiệu của Phật và Bồ Tát—Great Lord of healing, an epithet of
Buddhas and bodhisattvas.
Đại Ưù:
1)
Ư chính của kinh điển—The general meaning (summary or idea) of a
sutra.
2)
Một vị đồng tử, tiền thân của Phật Thích Ca, muốn cứu giúp những
người nghèo trong nước, liền xuống biển định tát cạn để t́m châu báu.
Vua Trời Đế Thích cảm thông bèn giúp sức; thần biển sợ hăi phải đưa ngọc
ra—The name of a youth, a former incarnation of Sakyamuni; to save his
nation from their poverty, he plunged into the sea to obtain a valuable
pearl from the sea-god who, alarmed by the aid rendered by Indra, gave
up the pearl.
Đại Ư Kinh:
Kinh viết về một vị đồng tử, tiền thân của Phật Thích Ca, được Cầu Na
Bạt Đà La đời Tống dịch sang Hoa ngữ—The Sutra written about a youth, an
incarnation of Sakyamuni Buddha, translated by Gunabhadra in the Sung
dynasty.
** For more
information, please see Đại Ư.
Đại Yếu:
Essential.
Đam Bổ La: See
Đảm Bộ La.
Đam Mê:
1)
(n) Passion—Indulgence.
2)
(v) To indulge—To have a great desire for—To have a passion for.
Đám Bụi: A
chester of dust
Đám Ma:
Funeral—Đi dự đám ma: To go to someone’s funeral—To attend someone’s
funeral.
Đám Mây: A mass
of clouds.
Đàm:
1)
Đầm: A pool.
2)
Sâu: Deep.
3)
Đàm luận: To talk—To chat—To discuss.
4)
Hư luận: To gossip—To boast.
5)
Đám mây che phủ mặt trời: Clouds covering the sun—Spreading
clouds.
Đàm Ân: Ân sâu
hay trọng ân—Profound gace or favour.
Đàm Bà: Một từ
ngữ dùng để chỉ người ăn thịt chó—A term defined as eater of dog’s
flesh.
Đàm Bát Kinh:
Dharmapada (skt)—See Kinh Pháp Cú.
Đàm Hoa: Hoa Ưu
Đàm—Udumbara flower—See Ưu Đàm Ba La.
Đàm Không Thuyết
Hữu: Bàn không nói có hay tranh căi lẫn nhau về thuyết “Hữu” và
“Không” trong Phật giáo—To discuss non-existence and talk of existence,
i.e. to discuss the meaning of reality; in discussing non-existence to
talk of the existing; it is a phrase expressing confusion of ideas or
argument.
Đàm Lâm: Pḥng
giảng trong tự viện—A monastic schoolroom.
Đàm Luận: To
discuss—To converse—To chat—To talk.
Đàm Ma: See
Dharma in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đàm Ma Ca:
Dharmakara (skt)—Đàm Ma Ca Lưu—Một vị Tăng nổi tiếng tại Ấn Độ (Tàu dịch
là Pháp Tạng) vào khoảng những năm 400 sau Tây Lịch (ngài nguyên là một
vị quốc vương, sau khi nghe thuyết pháp trong ḷng hoan hỷ, bèn bỏ cung
điện xuất gia)—A noted monk in India around 400 A.D.
Đàm Ma Da Xá:
Dharmayasas (skt)—Một vị Tỳ Kheo nổi tiếng của Ấn Độ (Tàu dịch là Pháp
Minh) vào khoảng những năm 400 sau Tây Lịch—A noted monk in India around
400 A.D.
Đàm Ma Nan Đề:
Dharmanandi (skt)—Một vị Tăng nổi tiếng của Ấn Độ (Tàu dịch là Pháp Hỷ)
vào khoảng những năm 400 sau Tây Lịch, đến Trường An, Trung Quốc, dịch
bộ Kinh A Hàm—A noted Indian monk around 400 A.D., came to Chang-An,
China, translated the Agama Sutra.
Đàm Nghị: To
discuss and consult, or deliberate.
Đàm Nghĩa: Bàn
luận về nghĩa lư—To discuss the meaning.
Đàm Phán: To
negotiate.
Đàm Thạnh Vân Nham
Thiền Sư: Zen master Yun-Yan-T’an-Sheng—Thiền Sư Đàm Thạnh sanh năm
780 tại Kiến Xương. Đàm Thạnh là môn đồ và là người kế vị Pháp của Dược
Sơn Duy Nghiễm, và là Thầy của đại Thiền Sư Động Sơn Lương Giới. Theo
Cảnh Đức Truyền Đăng Lục, Đàm Thạnh xuất gia rất sớm. Ban đầu sư đến
tham học với Bá Trượng Hoài Hải ngót hai mươi năm mà chưa ngộ huyền chỉ.
Bá Trượng qui tịch, sư đến tham học và trở thành đệ tử Dược Sơn Duy
Nghiễm. Chính nơi đây Pháp Nhăn của ông được khai mở. Ông được Dược Sơn
xác nhận làm người kế vị Pháp—Zen master Yun-Yan-T’an-Sheng was born in
780 in Jian-Chang. Yun-Yan was a student and dharma successor of
Yueh-Shan Wei-Yen, and the master of the great Ch’an master Tung-Shan
Liang-Chieh. According to The Ching-Te-Ch’uan-Teng-Lu, Yun-Yan left home
at an early age. Although he studied for about twenty years under
Bai-Zhang-Huai-Hai he did not attain enlightenment. After Bai-Zhang
passed away, he became a disciple of Yao-Shan-Wei-Yan. There his dharma
eye opened and he was confirmed by Yueh-Shan as his dharma successor.
·
Vân Nham được nhắc tới trong các ví dụ thứ 70, 72 và 89
của Bích Nham Lục—We encounter Yun Yan in examples 70, 72 and 89 in
Pi-Yan-Lu.
·
Dược Sơn hỏi sư: “Ở đâu đến?” Sư thưa: “Ở Bá Trượng đến.”
Dược Sơn hỏi: “Bá Trượng có ngôn cú ǵ để chỉ dạy đồ chúng?” Sư thưa:
“Thường ngày hay nói ‘Ta có một câu đầy đủ trăm vị.’” Dược Sơn hỏi: “Mặn
là mặn, lạt là lạt, không mặn không lạt là vị thường, thế nào một câu
đầy đủ trăm vị?” Sư không đáp được—Yao-Shan asked him: “Where have you
come from?” Yun-Yan said: “From bai-Zhang.” Yao-Shan asked: “What did
Bai-Zhang say to his disciples?” Yun-Yan said: “He often said, ‘I have a
saying which is the hundred tastes are complete.’” Yao-Shan said:
“Something salty tastes salty. Something bland tastes bland. What is
neither salty nor bland is a normal taste. What is meant by the phrase,
‘One hundred tastes are complete?’” Yun-Yan couldn’t answer.
·
Hôm khác, Dược Sơn hỏi: “Bá Trượng nói pháp ǵ?” Sư thưa:
“Có khi thầy thượng đường đại chúng ngồi yên, cầm gậy đồng thời đuổi tan
hết, lại gọi: “Đại chúng!” Chúng xoay đầu lại, thầy bảo’Ấy là ǵ?’” Dược
Sơn bảo: “Sao không sớm nói thế đó? Hôm nay nhơn ngươi thuật lại, ta
được thấy Hải Huynh.” Ngay câu nói ấy, sư tỉnh ngộ, lễ bái—Then Yao-Shan
said: “What else did Bai-Zhang say?” Yun-Yan said: “Once Bai-Zhang
entered the hall to address the monks. Everyone stood. He then used his
staff to drive everyone out. The he yelled at the monks, and when they
looked back at him he said: ‘What is it?’” Yao-Shan said: “Why didn’t
you tell me this before. Thanks to you today T’ve finally seen elder
brother Hai.” Upon hearing these words Yun-Yan attained enlightenment.
·
Một hôm Dược Sơn hỏi: “Ngoài chỗ Bá Trượng ngươi c̣n đến
đâu chăng?” Sư thưa: “Con từng đến Quảng Nam.” Dược Sơn hỏi: “Ta nghe
nói ngoài cửa thành Đông ở Quảng Châu có một ḥn đá bị Châu chủ dời đi
chăng?” Sư nói: “Chẳng những Châu Chủ, dù hợp tất cả người toàn quốc dời
cũng chẳng động.”—One day Yao-Shan asked Yun-Yan: “Besides living at
Mount Bai-Zhang, where else have you been?” Yun-Yan answered: “I was in
Kuang-Nan (Southern China).” Yao-Shan said: “I’ve heard that east of the
city gate of Kuang-Chou there is a great rock that the local governor
can’t move, is that so?” Yun-Yan said: “Not only the governor! Everyone
in the country together can’t move it.”
·
Một hôm, Dược Sơn hỏi: “Ta nghe ngươi biết làm sư tử múa
phải chăng?” Sư thưa: “Phải.” Dược Sơn hỏi: “Múa được mấy suất?” Sư
thưa: “Múa được sáu suất.” Dược Sơn nói: “Ta cũng múa được.” Sư hỏi:
“Ḥa Thượng múa được mấy suất?” Dược Sơn đáp: “Ta múa được một suất.” Sư
nói: “Một tức sáu, sáu tức một.”—One day, Yao-Shan asked: “I’ve heard
that you can tame lions. Is that so?” Yun-Yan said: “Yes.” Yao-Shan
said: “How many can you tame?” Yun-Yan said: “Six.” Yao-Shan said: “I
can tame them too.” Yun-Yan asked: “How many does the master tame?”
Yao-Shan said: “One.” Yun-Yan said: “One is six. Six is one.”
·
Sau sư đến Qui Sơn Linh Hựu, Qui Sơn hỏi: “Nghe trưởng lăo
ở Dược Sơn làm sư tử múa phải chăng?” Sư đáp: “Phải.” Qui Sơn hỏi:
“Thường múa hay có khi nghỉ?” Sư đáp: “Cần múa th́ múa, cần nghỉ th́
nghỉ.” Qui Sơn hỏi: “Khi nghỉ sư tử ở chỗ nào?” Sư đáp: “Nghỉ!
Nghỉ!”—Later, Yun-Yan was at Mount Kui. Kui-Shan asked him: “I’ve often
heard that when you were at Yao-Shan you tamed lions. Is that so?”
Yun-Yan said: “Yes.” Kui-Shan asked: “Were they always under control, or
just sometimes?” Yun-Yan said: “When I wanted them under control they
were under control. When I wanted to let them loose, they ran loose.”
Kui-Shan said: “When they ran loose where they were?” Yun-Yan said:
“They’re loose! They’re loose!”
·
Sư nấu trà, Đạo Ngô hỏi: “Nấu trà cho ai?” Sư đáp: “Có một
người cần.” Đạo Ngô hỏi: “Sao không dạy y tự nấu?” Sư đáp: “Nay có tôi ở
đây.”—Yun-Yan was making tea. T’ao-Wu asked him: “Who are you making tea
for?” Yun-Yan said: “There’s someone who wants it.” T’ao-Wu then asked:
“Why don’t you let him make it himself?” Yun-Yan said: “Fortunately, I’m
here to do it.”
·
Theo Cảnh Đức Truyền Đăng Lục, sau khi sư đến Hồ Nam, trụ
tŕ núi Vân Nham (vách đá mây), huyện Du, Đàm Châu. Sư lấy tên núi nầy
làm tên ḿnh. Một hôm, sư bảo chúng: “Có đứa trẻ nhà kia, hỏi đến không
có ǵ nói chẳng được.” Động Sơn Lương Giới hỏi: “Trong ấy có kinh sách
nhiều ít?” Sư thưa: Một chữ cũng không.” Động Sơn nói: “Sao được biết
nhiều thế ấy?” Sư thưa: “Ngày đêm chưa từng ngủ.” Động Sơn hỏi: “Làm một
việc được chăng?” Sư thưa: “Nói được lại chẳng nói.”—Acording to The
Ching-Te-Ch’uan-Teng-Lu, later he went to live on Mount Yun-Yen
(Cloud-Crag) in Hu-Nan, from which his name derived. After becoming an
abbot, Yun-Yan addressed the monks, saying: “There is the son of a
certain household. There is no question that he can’t answer.”
T’ong-Shan came forward and asked: “How many classic books are there in
his house?” Yun-Yan said: “Not a single word.” T’ong-Shan said: “Then
how can he be so knowledgeable?” Yun-Yan said: “Day and night he has
never slept.” T’ong-Shan said: “Can he be asked about a certain matter?”
Yun-Yan said: “What he answers is not spoken.”
·
Sư hỏi vị Tăng: “Ở đâu đến?” Tăng thưa: “Thêm hương rồi
đến.” Sư hỏi: “Thấy Phật chăng?” Vị Tăng nói: “Thấy.” Sư hỏi: “Thấy ở
đâu?” Vị Tăng nói: “Thấy ở hạ giới.” Sư nói: “Phật xưa! Phật xưa!”—Zen
master Yun-Yan asked a monk: “Where have you come from?” The monk said:
“From T’ien-Xiang (heavenly figure).” Yun-Yan said: “Did you see a
Buddha or not?” The monk said: “I saw one.” Yun-Yan asked: “Where did
you see him?” The monk said: “I saw him in the lower realm.” Yun-Yan
said: “An ancient Buddha! An ancient Buddha!”
·
Ngày hai mươi sáu tháng mười năm 841, sư nhuốm bệnh. Sau
khi tắm gội xong, sư kêu chủ sự bảo: “Sắm sửa trai, ngày mai có Thượng
Tọa đi.” Đến tối đêm hai mươi bảy, sư thị tịch. Sau khi thị tịch sư được
vua ban hiệu “Đại Sư Không Trụ”—On the twenty-sixth day of the tenth
month in 841, he became ill. After giving orders to have the bath
readied he called the head of the monks and instructed him to prepare a
banquet for the next day because a monk was leaving. On the evening of
the twenty-senventh he died. After his death, he received the posthumous
title “Great Teacher No Abode.”
Đàm Thoại:
Conversation.
Đàm Thụ: Cây Vô
Ưu—Udambara tree—See Ưu Đàm Ba La.
Đàm Tiếu: To
mock—To laugh at—To ridicule.
Đàm Vô: See
Dharma in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đàm Vô Đức:
Dharmagupta (skt)—Đàm Ma Cúc—Đàm Ma Đức—Đàm Ma Quật Đa Ca—Đạt Ma Cúc
Đa—Đàm Vô Cúc Đa—Một trong những đệ tử nổi tiếng của Ưu Ba Cúc Đa, tổ
thứ tư tại Ấn Độ. Đàm Ma Cúc Đa là vị tổ sáng lập ra trường phái Đàm Vô
Đức Bộ, phát triển mạnh ở Tích Lan vào khoảng những năm 400 sau Tây Lịch
(Đàm Vô Đức c̣n có nghĩa là Pháp Tạng hay Pháp Kính, tức là Bộ Tứ Phần
Luật)—Dharmagupta, one of the famous disciples of the fourth Indian
patriarch, Upagupta. Dharmagupta was the founder of Dharmagupta school,
which flourished in Ceylon around 400 A.D.
Đàm Vô Đức Bộ:
Bộ luật tứ phần đặt ra bởi ngài Đàm Vô Đức—The four-division Vinaya of
the Dharmagupta school—See Luật Tứ Phần.
Đàm Vô Đức Giới Bổn:
The four-division Vinaya of the Dahrmagupta school—See Luật Tứ Phần.
Đàm Vô Đức Luật:
The four-division Vinaya of the Dharmagupta school—See Luật Tứ Phần.
Đàm Vô Lan:
Dharmaraksa (skt)—Một vị Tăng nổi tiếng ở Ấn Độ vào khoảng những năm 400
sau Tây Lịch (Tàu dịch là Pháp Chánh)—A noted monk in India around 400
A.D.
Đảm: Gánh
vác—To carry—To undertake.
Đảm Bảo: To
guarantee—To warrant.
Đảm Bộ La:
Tambula or Djambala (skt)—Đam Bổ La—Tên một loại quả dùng như
thuốc—Piper Betel, name of a fruit used as medicine.
Đảm Đang: To
bear—To take on—To undertake.
Đảm Nhận: To
assume—To undertake.
Đạm Bạc:
Simple.
Đạm Thủy: Fresh
color.
Đạm Tinh Khí Quỷ:
Pisaca (skt)—See Pisaca in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section and Quỷ
Vương Đạm Tinh Khí in Vietnamese-English Section.
Đạm T́nh:
Indifference.
Đan:
1)
Màu đỏ—Red—Cinnabar colour.
2)
Phương thuốc: A remedy—Drug—Elixir.
Đan Bện Vào Nhau:
To be woven.
Đan Điền: Khu
vực dưới rún—The pubic region, about 2 ½ below the navel.
Đan Hà: Thiền
sư nổi tiếng Trung quốc (739-824), là môn đồ kế vị của Thạch Đầu Hy
Thiên. Ông nổi tiếng v́ thái độ và bản tánh tự nhiên của ḿnh. Người ta
kể rằng trong một lần về thăm Mă tổ, trong khi ngồi chờ Mă Tổ ra tiếp,
ông bèn nhảy thót lên vai tượng Văn Thù. Chư Tăng trong tự viện của Mă
Tổ tỏ ra giận dữ, nhưng khi Mă Tổ ra đón th́ Ngài cười tiếp Đan Hà mà
rằng: “Con của ta, con thật là tự nhiên.” Một lần khác khi ông ghé lại
một thiền viện, v́ trời lạnh nên ông lấy pho tượng Phật trên chánh điện
xuống đốt để sưởi ấm. Sư trụ tŕ trách ông bất kính với một pho tượng
thiêng liêng, th́ ông trả lời rằng ông đốt để lấy xá lợi, vị sư tưởng
ông ngờ nghệch, bèn cười mà hỏi vặn lại ông làm sao t́m được xá lợi
trong pho tượng gỗ trả lại cho sư, Đan hà bèn cười to mà rằng: “thế sư
lại trách ta đốt gỗ?”—Tan Hsia—A famous Chinese Zen master (739-824), a
student and dharma succesor of Shih-t’ou His-ch’ien. He was famous for
his natural personality. It is said that one time he returned to see
Ma-tsu and while waiting for Ma-tsu to come out to welcome him, he sat
himself astride the neck of a statue of Manjusri and caused ourageous
opposition from all the monks in Ma-tsu’s monastery; however, when
Ma-tsu came out, greeted him with a smile and the words: “My son, you
are very natural.” Another time when he wandered around the country,
once he spent the night in a Zen temple. It was so cold outside, so he
took a wooden buddha statue off the shrine to make a fire to warm
himself. The abbot (temple priest) told him that as a monk, he should
pay respect to the sacred statue. Tan Hsia said, “If you say so, I will
get the Buddha’s relics out of the ashes and give them back to you." The
abbot laughed thinking that this is a dull monk. He told Tan Hsia, “How
can you expect to find Buddha’s relics in wood?” Tan-Hsia burst out
laughing and replied,”Why are you bearing me then for burning the
wood?”
Đan Tâm:
Fidelity.
Đán: B́nh
minh—Dawn.
Đán Quá Liêu:
Pḥng trong tự viện dành cho các vị du tăng ngủ nghỉ (các vị du tăng
thường đi vào pḥng nầy trước khi đến chào vị sư trụ tŕ)—A room in a
monastery at which a wandering monk stays.
Đán Quá Tăng:
Vị tăng trọ qua đêm hay các vị du tăng—A wandering monk, who stays for a
night.
Đán Vọng: Ngày
đầu và ngày giữa tháng (mồng một và rằm)—The new moon and full moon—The
first and the fifteen of the moon.
Đàn:
1)
Đàn thờ: An altar—An open altar.
2)
Đàn Na: Donation—Charity—Almsgiving—Bestowing—See Đàn Na.
3)
Gỗ đàn hương: Sandalwood—A hard wood.
4)
Mạn Đà La: Trong Mât Giáo, Đàn có nghĩa là Mạn Đà La, tất cả chư
tôn được đặt vào trong đó để thờ—In the esoteric cult, altar also means
a mandala, where all objects of worship grouped together.
Đàn Áp: To
oppress—To suppress—To quell—To put down—To squelch.
Đàn Ba La Mật:
Dana paramita (skt)—See Đàn Na, and Lục Độ Ba La Mật in
Vietnamese-English Section.
Đàn Chủ:
Danapati (skt)—Vị thí chủ—Lord of charity—A patron.
Đàn Đà: See Đàn
Đặc.
Đàn Đặc:
Dantaloka (skt)—Đàn Đa La Ca—Đàn Đa Lạc Ca—Đàn Đà—Đàn Đức—Một ngọn núi
thuộc xứ Kiện Đà La, bây giờ gọi là Kashmiri-Ghar, Peshawar (now in
Pakistan), bắc Ấn Độ, nơi mà Thái tử Tu Đại Noa sống, có người nói hồi
Đức Phật chưa thành đạo, ngài đă tu khổ hạnh trên núi nầy—A mountain
near Varucha, with a cavern, now called Kashmiri-Ghar, in Gandara,
Peshawar, northern India, where Sudana lived, or as some says the place
where Sakyamuni, when Siddhartha, underwent his ascetic sufferings.
Đàn Độ: Một
trong lục độ Ba La Mật, bố thí để cứu độ—The paramita of charity or
almsgiving, the first of the six paramitas.
Đàn Gia: See
Đàn Chủ.
Đàn Hương:
Sandalwood.
Đàn Lâm: Rừng
cây chiên đàn, tiếng chỉ tự viện—A forest of sandal-wood, a monastery.
Đàn Na: Công
đức bố thí cho người nghèo hay cho chư Tăng Ni—Cúng dường chư Tăng Ni
những thứ cần thiết trong cuộc sống hằng ngày như ăn, mặc, ở, bịnh. Chư
Tăng Ni phải nên luôn nhớ rằng nợ đàn na tín thí là nặng đến nổi chỉ một
hạt gạo đă nặng bằng ḥn núi Tu Di. Khi chư Tăng Ni đă từ bỏ cuộc sống
thế tục, họ hoàn toàn tùy thuộc vào của bố thí của đàn na, những người
làm việc cật lực để cúng dường quần áo, thực phẩm, thuốc men, mền mùng.
Họ phải làm việc vất vả vô cùng để vừa lo cho gia đ́nh vừa hộ tŕ Tam
Bảo. Có khi họ làm không đủ ăn mà họ vẫn sẳn sàng hộ tŕ. Đôi khi Phật
tử tại gia là những kẻ không nhà, thế mà họ vẫn dành dụm để cúng dường
Tam Bảo. Chính v́ những lư do đó, sự lạm dụng tiền của Tam Bảo hay của
cúng dường, th́ mỗi hạt gạo mỗi tất vải là nợ nần Tam Bảo. Nếu chư Tăng
Ni không dụng công tu hành và giúp người khác cùng tu hành giải thoát,
th́ bất cứ thứ ǵ họ vay tạo trong đời nầy họ sẽ phải đền trả trong
những kiếp lai sanh bằng cách sanh làm nô lệ, làm chó, làm heo, làm ḅ
làm trâu, vân vân—Almsgiving—Donation—Charity—Offerings—The virtue of
almsgiving to the poor and the needy—Offer gifts to Bhikhu or community
of Bhikhus. Offerings to the monks and the nuns necessary things for a
monastic living from lay Buddhists (clothes, food, medicine, blankets,
etc)—Monks and nuns should always remember their debts to the giveers
are so heavy that even a grain of rice weighs the wieght of a Sumeru
Mountain. Once Monks and Nuns renounced their worldly life, they totally
depend on the people who make charitable donations such as clothes,
food, medicine and blankets. These givers work hard to make their
living, to take care of themselves and to support the Order. Sometimes,
no matter how hard they work, yet they don't’have enough to live on. Lay
Buddhists are sometimes homeless, yet they still save money to support
the Sangha. For those reasons, if the Sangha misuse the moneyor whatever
offered, then every seed of rice, every milimeter of fabric shall have
their debts. If the Monks and the Nuns don’t do their best to cultivate
themselves and help liberate others, whatever they receive in this life
must be repaid in the next reincarnation to the fullest by becoming
slaves, or being dogs, pigs, cows, water buffalos, etc.
Đàn Na Bát Để:
Danapati (skt)—See Đàn Na.
Đàn Na Đường:
Danna’s Hall—Donors’ Hall.
Đàn Na Tự: Chùa
nơi đàn na tín thí cúng dường tạo phước—A monastery where people make
their almsgiving to cultivate their merits.
Đàn Thí: Dana
(skt)—Almsgiving—Bestowing—Charity—See Đàn Na.
Đàn Thí Ca A Lan
Nhă: Dandaka-aranyaka (skt)—Một trong ba loại ẩn sĩ Đàn Thí Ca,
những vị sống trên những phiến đá gần bờ biển—Dandaka forest hermits,
one of the three classes of hermits, interpreted as those who live on
rocks by the seashore.
Đàn Tín:
1)
Bố thí và tín tâm: Almsgiving and faith.
2)
Ḷng tín ngưỡng của thí chủ: The faith of an almsgiver.
Đàn Việt:
Danapati (skt).
1)
Phật tử: Buddhist followers.
2)
Người bố thí: Almsgivers—Patrons.
3)
Người thoát nghiệp nghèo do tu hạnh bố thí: One who escapes the
karma of poverty by giving.
** For more
information, please see Đàn na.
Đản: Duy
chỉ—Only.
Đản Không: Chỉ
là không, một từ được tông Thiên Thai dùng để chỉ hệ thống Tiểu Thừa
chính thống (Tiểu thừa phân tích chư pháp, chỉ thấy cái không mà không
thấy cái bất không, nên gọi là “Đản Không.” Hàng Bồ Tát Đại Thừa phân
tích chư pháp như huyễn như mộng, cái thể của nó tức là không, bất
không, nên gọi là “Bất Đản Không.”)—Only non-existence, or
immateriality, a term used by T’ien-T’ai to denote the orthodox Hinayana
system.
Đản: See Đản
Nhật.
Đản Nhựt:
Birthday.
Đản Sinh Hội:
Ngày lễ Phật Đản Sinh, vào ngày mồng 8 tháng 4—An assembly to celebrate
a birthday, e.g. the Buddha’s on the 8th of the 4th month.
Đăn: Khiếp
sợ—Dread.
Đăn Đa: Danta
(skt)—Răng—Tooth—Teeth.
Đăn Đa Gia Sắc Đa:
Dantakastha (skt).
1)
Cây nhai cho sạch răng: Tooth stick, said to be chewed as a
dentifrice.
2)
Tên của một loại cây mọc lên từ chỗ Đức Phật bỏ cây tăm xỉa răng
của Ngài: The name of a tree grown from a tooth-pick of the Buddha.
Đạn: Viên đạn—A
bullet—Shot.
Đạn Chỉ: Búng
móng tay. Một khoảng thời gian tương đương với 20 cái khảy móng tay—To
snap the fingers, in assent, in joy, in warning; a measure of time equal
to twenty winks. .
Đạn Đa: Danta
(skt)—Răng—Tooth.
Đạn Đa Lạc Ca:
Dantalokagiri (skt)—Một ngọn núi gần thành Varusa, có hang động nơi
Sudana đă từng trú ngụ. Bây giờ được gọi là Kashmiri-Ghar—A mountain
(the montes Daedali of Justinian) near Varusa with its cavern, where
Sudana lived. Now called Kashmiri-Ghar.
Đạn Trạch Ca:
Dandaka (skt)—Tên của một vị vua—Name of a king.
Đạn Trạch Ca Lâm:
Khu rừng Đạn Trạch Ca, nơi đă bị một vị Tiên tàn phá v́ bị quốc vương
Đạn Trạch Ca cướp vợ—The forest of Dandaka, destroyed by a rsi because
the king had carried off the rsi’s wife, saying a rsi had no need for
one.
Đang Đêm: By
the night.
Đang Khi:
While.
Đang Lúc:
While.
Đang Thịnh:
Prevailing.
Đang Thời: At
that time—At that moment.
Đang Tồn Tại:
Existent.
Đáng: To
deserve.
Đáng Chê:
Blameworthy—Blamable—Censurable.
Đáng Chết:
Worthy of death.
Đáng Đời: To
deserve well.
Đáng Ghét:
Undesirable—Damnable—Hateful.
Đáng Giá:
Valuable—To be worth.
Đáng Hưởng Thụ:
Enjoyable.
Đáng Kể:
Remarkable—Dấu hiệu đáng kể: Remarkable indication.
Đáng Khen:
Praise-worthy—Worthy of praise—Commendable.
Đáng Khiển Trách:
See Đáng chê.
Đáng Khinh:
Despicable—Contemptible—Deserving to be despised.
Đáng Kiếp: See
Đáng đời.
Đáng Kính:
Worthy of respect.
Đáng Lẽ:
Instead of.
Đáng Ngờ:
Doubtful.
Đáng Phạt:
Worthy of punishment—Punishable.
Đáng Sợ:
Dreadful.
Đáng Thương Hại:
Pitious—Pitiful—Pitiable.
Đáng Tin:
Trust-worthy—Credible—To be believed.
Đáng Tội: To
deserve punishment.
Đáng Trách:
Blameworthy.
Đáng Trọng:
Worthy of respect—Respectfully.
Đăng Trí:
Inability to think coherently—Absent-minded—Forgetful.
Đanh Thép:
Forceful—Energetic.
Đánh Bóng: To
polish.
Đánh Dấu: To
mark.
Đánh Dẹp: To
repress.
Đánh Đàng Xa:
To swing one’s arms.
Đánh Đuổi: To
chase—To expel.
Đánh Giá: To
estimate—To value—To appraise—To assess.
Đánh Liều: To
risk—To take a chance—To adventure to do something.
Đánh Lừa: To
cheat—To deceive.
Đánh Nhau:
Conflict.
Đánh Tan Sự Ngờ Vực:
To divert (dispel) a doubt.
Đánh Tan Sự Ngờ Vực
Trong Nhà Thiền: To dispel the doubts of Zen disciples.
Đánh Thức: To
awake—To wake someone up.
Đánh Trống Lăng:
To evade a subject—To divert by speaking another subject.
Đành Phận: To
resign oneself.
Đành Rằng:
Although—Though.
Đảnh Lễ: Đảnh
lễ bằng cách nằm mọp, đầu đụng chân vị mà ta muốn đảnh lễ—To prostrate
oneself with the head at the feet of the one reverenced.
Đao:
1)
Lưỡi dao: Knife.
2)
Đau đớn: Grieved—Distressed.
Đao Đồ: The
hells of swords—The gati or path of rebirth as an animal—So called
because animals are subjects of the butcher’s knife.
Đao Lợi Thiên:
Trayastrimsas (skt)—Tavatimsa (p)—Đát Lợi Da Đát Lợi Xa Thiên—Đa La Dạ
Đăng Lăng Xá Thiên—Cơi trời dục giới thứ hai, trên cơi Diêm Phù Đề. Theo
thần thoại Ấn Độ Giáo, th́ cơi trời nầy nằm bên trên núi Tu Di, có 32
Thiên thành, mỗi bên có tám thành; thành trung tâm gọi là Hỷ Kiến Thành
nơi trú ngụ của vua trời Đế Thích ngàn đầu ngàn mắt bốn tay, cung điện
của ông gọi là B́ Xa, nơi cư ngụ của bà vợ Saci và 119.000 tỳ thiếp.
Hằng tháng Tứ Thiên vương phải báo cáo với ông những thiện ác cơi thế
gian—The second of the desire-heavens, the heaven of Indra. It is the
Svarga of Hindu mythology, situated on Meru with thirty-two deva-cities,
eight on each side; a central city is Sudarsana, or Amaravati, where
Indra, with 1,000 heads and eyes and four arms, lives in his palace
called Vaijayanta, and revels in numberless sensual pleasures together
with his wife Saci and with 119,000 concubines. There he receives the
monthly reports of the four Maharajas as to the good and evil in the
world. The whole myth may have an astronomical or meteorological
background.
Đao Phong: The
wind that cuts all living beings to pieces—Disintegrating force at
death.
Đao Sơn: The
hill of swords in one of the hells.
Đáo: Đến—To
reach—To arrive.
Đáo Bỉ Ngạn:
Paramita (skt)—Ba La Mật Đa—Vượt qua biển sanh tử để đến bờ Niết Bàn
(Para có nghĩa là bờ bên kia, mita có nghĩa là đến)—To reach the other
shore (nirvana).
Đáo Đầu: Vào
phút chót—At the end—When the end is reached.
Đào:
1)
Đào thoát: To escape—To escape.
2)
Đào tỵ: To flee—To escape.
3)
Rữa cho sạch: To wash—To cleanse.
Đào Nạn: To
ward off a danger.
Đào Sâu: To
deepen.
Đào Tạo: To
create—To form.
Đào Thải:
1)
Phế bỏ: To eliminate.
2)
Đây là thời thứ tư trong năm thời giáo
thuyết của Đức Phật, theo tông Thiên Thai th́ đây là giai đoạn đào thải
những tà kiến hay t́nh cảm chấp trước bên ngoài bằng lư “không.”—The
fourth of the five periods of Buddha’s teaching, according to
T’ien-T’ai, i.e. the sweeping away of false ideas, produced by
appearance, with the doctrine of the Void, or the reality behind the
seeming.
Đào Thiền: Trốn
ra khỏi thiền định (ư nói có người chỉ hành thiền theo một thời khóa
nhất định nào đó mà thôi, tới cử tới giờ th́ ngồi, c̣n th́ cứ buông lung
phóng dật)—To escape in or from meditation or thought.
Đào Thoát: See
Đào.
Đào Vong: To
run away—To flee.
Đảo:
1)
Té ngă: To fall—To lie down—To pour.
2)
Điên đảo: Upside down—On the contrary.
3)
Tà vạy: Inverted—Perverted.
Đảo Điên:
Upside down.
Đảo Hợp: A
fallacious comparison in syllogism.
Đảo Huyền:
Ullambana (skt)—Vu Lan Bồn—Người chết bị đọa vào địa ngục và bị treo
ngược. Muốn cứu họ thoát khỏi cảnh treo ngược nầy thân quyến phải cúng
giải đảo huyền và trai Tăng (để nhờ thần lực cầu nguyện của nhiều người
nhờ đó mà vong linh được siêu thoát)—Hanging upside down; the condition
of certain condemned souls, especially for whom the Ullambana or Lambana
festival is held in seventh month.
Đảo Kiến: Vọng
kiến điên đảo hay cái hiểu thấy sai ngược với sự thật, cho vô thường là
thường, cho khổ là lạc, cho vô ngă là ngă, và cho bất tịnh là
tịnh—Upside down or inverted views, seeing things as they seem not as
they are, e.g. the impermanent as permanent, misery as joy, non-ego as
ego, and impurity as purity.
Đảo Lộn: To
turn upside down.
Đảo Ly: The
fallacy of using a comparison in a syllogism which does not apply.
Đảo Ngă: Cái
ngă không có thực tế v́ cái ngă do vọng kiến điên đảo, một trong bốn thứ
điên đảo—The conventional ego, the reverse of reality.
Đảo Ngược: To
reverse.
Đảo Phàm: Phàm
phu hay người chưa giác ngộ, nh́n sự vật một cách điên đảo—Perverted
folks, the unenlightened who see things upside down.
Đảo Vũ: To pray
for rain.
Đạo:
(I)
Trộm đạo: To rob—A robber—Bandit—Pirate—Stealing—See Trộm Cắp.
(II)
Trồng lúa: Growing rice.
(III)
Marga (skt)—Con đường—Có hai con đường—The way—There are two
ways:
1)
Ḍng sanh tử: The way of transmigration by which one arrives at a
good or bad existence.
2) Đường
Bồ đề hoặc giác ngộ dẫn đến Niết bàn: The way of bodhi or enlightenment
leading to nirvana through spiritual stages.
** For more
information, please see Mạt Già,
and Bát
Chánh Đạo.
Đạo An: Tao
An—Học giả Phật giáo quan trọng nhất của Trung quốc vào thế kỷ thứ IV
sau Tây lịch (312-385). Đạo An sanh ra tại đất Phù Liễu, thuộc xứ Thường
Sơn, ở miền bắc Trung Hoa, trong gia đ́nh theo Khổng giáo, nhưng ông
xuất gia tu Phật năm 12 tuổi. V́ tướng mạo xấu nên ông không được người
trong chùa nể trọng cho mấy. Về sau ông du phương học đạo, gặp Ngài Phật
Đồ Trừng ông liền xin theo làm đệ tử nương học. Mỗi khi Phật Đồ Trừng
giảng kinh th́ ông trùng thuật lại, lời giảng và ư nghĩa đều diễn đạt
đến mức siêu quần, làm cho thính chúng thảy đều kinh hăi. Ông đă nghiên
cứu nhiều văn bản khác nhau của Kinh Bát Nhă và thực hành thiền định.
Ông đă b́nh giải những kinh văn nầy ngay trong những năm đầu trong đời
tu tập của ông, và ông cũng chính là học giả Phật giáo đầu tiên phối
hợp giữa Bát Nhă và Thiền Na, là người khai sáng một trong những trường
phái Phật giáo Trung quốc đầu tiên, trường phái nầy được triển khai từ
Kinh Bát Nhă Ba La Mật mà ông đă dày công nghiên cứu. Học thuyết về
“Không tồn tại căn bản,” trường phái nầy tin rằng cách duy nhất để giải
thoát khỏi những ràng buộc của ḿnh là bằng cách giữ cho tinh thần trong
“không tồn tại.” Ông cũng là người đầu tiên lập ra bản danh mục kinh
điển bằng Hoa ngữ thời bấy giờ. Ông được coi là người đầu tiên khởi
xướng việc thờ Phật Di Lặc. Thời bấy giờ, v́ chưa có Luật Tạng đầy đủ
nên ông đă quy định những quy tắc chính về sinh hoạt chung cho các đệ tử
của ḿnh. Những sinh hoạt nầy bao gồm những nghi lễ tôn vinh Đức Phật
như đi ṿng quanh các tượng, phương pháp giải thích kinh điển, ăn uôáng
trong tự viện, và nghi lễ bố tát. V́ bao giờ ông cũng xem trọng thiền
định, nên nhiều người coi ông như một trong những cha đẻ của Thiền Tông
Trung Hoa, trong khi nhiều người khác xem ông như là người thật sự sáng
lập ra Thiền tông Trung Hoa. Người ta nói rằng Đạo An Pháp Sư có một
tướng lạ là nơi cánh tay trái của ngài nổi lên một cục thịt u, giống như
h́nh cái ấn, nên người đương thời cũng gọi ngài là “Thủ Ấn Ḥa
Thượng.”—The most important Chinese Buddhist scholar of the 4th century
AD (312-385). He was born in Fu-Lieu area of Tsang-Shan region in
northern China into a Confucianist family; however, by the age of twelve
he became a novice in the Buddhist monastic order. Because he was so
physically unattractive, not many people at the temple respected him
greatly. Later, he traveled abroad to learn Buddhism. He met a great
venerable Fu-Tu-Tzeng. He immediately asked to follow to learn from this
great master. Each time Fu-Tu-Tzeng explained the Sutra he repeated the
teachings. The words and meanings were explained and clarified to the
highest level, leading the listeners to feel overwhelmed in astonishment
at his extraordinary penetration and knowledge of the Dharma he had
leanred. He studied various prajnaparamita texts and the sutras dealing
with the practice of dhyana. He composed commentaries on these texts
very early on in his life, and he was also the first scholar who joined
the Prajna and Dhyana. He was considered the first founder of one of the
early schools of Chinese Buddhism, which developed out of his engagement
with the Prajnaparamita Sutra. This was the school of fundamental
nonbeing, which believed that liberation from all spiritual fetters can
only be attained through the mind’s dwelling in nonbeing. He was also
the first one who compiled catalogue of sutras, listing those already
available in Chinese translation. He is considered the originator of the
cult of Maitreya. At his time, due to lack of a complete Vinaya-pitaka,
he established guidelines for the communal life of his followers. These
guidelines included rites for veneration of the Buddha, such as
circumabulation of statues, methods of expounding the sutras, communal
meals, and the uposatha ceremonies. Because of his emphasis on the
importance of meditation practice, many people regarded him as one of
the fathers of Dhyana Buddhism in China, while many others considered
him as the actual founder of Chinese Ch’an. It is said that Dharma
Master Tao-An had a unique characteristic in that his left arm had a
great protrusion of flesh, resembling a seal; thus, many people of the
day called him “Seal-Holding Great Master.”
Đạo Cán: Cọng
rơm—Rice straw.
Đạo Cấm:
1)
Bất cứ thứ ǵ cấm kỵ trong đạo giáo hay trong đời sống tu hành:
Whatever is prohibited by the religion or the religious life.
2)
Giới Thanh Tịnh, Ba La Mật thứ nh́ trong Lục Ba La Mật: sila,
the second paramita, moral purity.
Đạo Chân: Thiền
Sư Đạo Chân (1579-1638)—Zen Master Đạo Chân—Thiền sư Việt Nam vào đầu và
giữa thế kỷ thứ 17, quê ở Phúc Khê, Bắc Việt. Tục danh là Vũ Khắc Minh.
Ngài là đệ tử của Thiền sư Đạo Long. Sau khi Thầy của ngài thị tịch,
ngài tiếp tục trụ tại chùa Pháp Vũ tu hành và thị tịch khoảng năm 1638.
Lúc trước khi viên tịch, ngài đă cho biết nhục thân sẽ không bị hư thối.
Sự việc quả đúng như thế, nhưng về sau nầy, người ta cũng ướp vào nhục
thân của ngài một số chất liệu để hạn chế sức tàn phá của thời gian—A
Vietnamese Zen master from Phúc Khê, Bắc Việt, in the early and middle
of the seventeenth century. His secular name was Vũ Khắc Minh. He was a
disciple of Zen Master Đạo Long. After his master passed away, he stayed
at Pháp Vũ Temple to cultivate. He passed away in about 1638. Before
his death, he told his disciples that his body would not be decayed. It
happened as he said. However, recently, some new techniques have been
applied to reduce the decomposition to the body.
Đạo Chiêu:
T’ao-Chiao (628-700)—Một Tăng sĩ Nhật Bản được gửi sang Trung Hoa năm
653; ông thọ pháp với Huyền Trang hơn 10 năm. Huyền Trang đặc biệt dạy
ông về pháp Thiền Quán và khiến ông truyền bá phương đông, tức Nhật
Bản. Trước khi khởi hành trở về Nhật Bản, ông được thầy cho nhiều bộ
kinh, luận và sớ viết về Duy Thức Luận. Hồi hương, Đạo Chiêu khởi sự
truyền bá Duy Thức tại chùa Nguyên Hưng—T’ao-Chiao (628-700), a Japanese
priest, was sent to China in 653. He studied under Hsuan-Tsang for more
than ten years. Hsuan-Tsangespecially instructed him in Meditation or
Zen and recommended that he propagate its practice to the East (Japan).
Before his departue, he received from his teacher several sutras,
treatises and commentaries on the works of Idealism. On his return home,
he at once set out to transmit the Idealist doctrine in the monastery
of Gwangoji.
Đạo Chúng:
1)
Tăng chúng: The body of monks.
2)
Những người tu tập: Those who practice religion.
Đạo Chủng Tính:
Một trong sáu chủng tính trong tiến tŕnh từ Bồ Tát lên Phật, đạo chủng
tính là từ chủng tánh Phật tiến tu chứng đắc “Trung Đạo”—One of the six
germ-natures or roots of Bodhisattva development, the nature possessing
the seed of Buddhahood. The stage in which the “middle” way is realized.
Đạo Chủng Trí:
Một trong ba trí, Bồ Tát trí dùng tất cả phương tiện để cứu độ chúng
sanh—The wisdom which adopts all means to save all the living, one of
the three wisdom.
** For more
information, please see Tam
Trí (A) (2).
Đạo Cụ: Những
món cần thiết trên đường tu hành như y áo, bát khất thực, và những đồ
phụ tùng khác—The implements of the faith, such as garments,
begging-bowl, and other accessories which aid one in the Way—See Tám Món
Cần Dùng Của Phật.
Đạo Dẫn: Dẫn
đạo—To lead.
Đạo Diễn:
Stage-manager.
Đạo Đạt: To
express one’s opinion.
Đạo Đế: Chân lư
thứ tư trong Tứ Diệu Đế, là chân lư diệt khổ, là Bát Thánh Đạo—The path
leading to the end (extinction) of suffering, the fourth of the four
axioms, i.e. the eightfold noble path .
** For more
information, please see Tứ Diệu
Đế, Bát Chánh
Đạo, and Ba Mươi Bảy
Phẩm Trợ Đạo.
Đạo Đời: Dharma
and life—Religion and life.
Đạo Đức:
1)
Đạo và đức hạnh: Religion and
virtue—Morality—Virtue—Morals—Ethical.
2)
Đức Phật là một nhà đạo đức vĩ đại kỳ tài chưa từng thấy trên
hoàn vũ: Buddha is a the greatest ethical man of genius ever bestowed
upon the world.
Đạo Đức Giả: A
fake.
Đạo Đức Lần Lần Suy
Vi: Morality and virtue gradually decline.
Đạo Đức Suy Vi:
Morals and virtues have broken down.
Đạo Đức Uyên Thâm:
High moral.
Đạo Gia Tô:
Catholicism.
Đạo Giả: Người
hành tŕ Phật pháp—One who practises Budhism.
Đạo Giai Phù Dung
Thiền Sư: Zen master T’ao-jia-Fu-Rong—See Phù Dung Đạo Giai Thiền
Sư.
Đạo Giao: Tác
động hổ tương giữa hành giả và Phật, đấng đáp ứng lại ước vọng của hành
giả—Mutual interaction between the individual seeking the truth and the
Buddha who responds to his aspirations; mutual intercourse through
religion.
Đạo Giáo:
1)
Lăo Giáo: Taoism.
2)
Chánh đạo hay đạo Phật: The teaching of the right way, i.e.
Buddhism.
Đạo Hành: Thực
hành chân lư—To practice the Buddha-truth.
Đạo Hạnh: Hành
vi đạo đức—Virtuous—Conduct according to Buddha-truth—The discipline of
religion.
Đạo Hạnh Thiền Sư:
Zen Master Đạo Hạnh (?-1115)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Bắc Việt. Ngài
xuất gia làm đệ tử của Thiền sư Kiều Trí Huyền, nhưng không thể khế ngộ
được. Về sau ngài đến pháp hội của Thiền sư Sùng Phạm và trở thành một
trong những đệ tử nổi tiếng nhất của Sùng Phạm tại chùa Pháp Vân. Ngài
là Pháp tử đời thứ 12 ḍng Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Về sau ngài trụ tại chùa
Thiên Phúc để hoằng pháp cho đến khi ngài thị tịch vào năm 1115. Ngài đă
để lại toàn thân xá lợi. Đến khi triều đại nhà Minh xăm lăng nước Việt,
th́ họ đem toàn thân xá lợi của ngài mà đốt đi—A Vietnamese Zen master
from North Vietnam. He left home and became a disciple of Zen Master
Kiều Trí Huyền, but could not achieve his enlightenment. Later, he came
to the Dharma assembly of Zen Master Sùng Phạm at Pháp Vân Temple and
became one of the latter’s one of the most outstanding disciples. He was
the Dharma heir of the twelfth generation of the Vinitaruci Zen Sect.
Later, he stayed at Thiên Phúc Temple to expand Buddhism until he passed
away in 1115. He left his whole body relics. Later, when the Ming
Dynasty invaded Vietnam, they burnt his body relics.
Đạo Hiệu: Tên
đạo của một vị Tăng—The literary name of a monk.
Đạo Hóa: Chuyển
hóa chúng sanh bằng Phật pháp hay bằng chân lư—To transform or convert
others through the truth of Buddhism; converted by the truth.
Đạo Học:
Religious study or religious education.
Đạo Huệ Thiền Sư:
Zen Master Đạo Huệ (?-1172)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Như Nguyệt, Bắc
Việt. Năm 25 tuổi ngài xuất gia làm đệ tử của Thiền sư Thông Biện. Ngài
là pháp tử đời thứ 9 cùa ḍng Thiền Vô Ngôn Thông. Năm 1159, vua Lư Anh
Tông gửi chiếu chỉ triệu ngài về kinh trị bệnh cho Hoàng Cô Thụy Minh.
Khi ngài vừa đến nơi th́ Hoàng Cô Thụy Minh cũng vừa lành bệnh. Từ đó
danh tiếng ngài lan rộng đến nổi rất nhiều người t́m tới cầu pháp với
ngài. Nhân đó ngài quyết định không trở về núi, mà làm du Tăng độ người.
Ngài thị tịch năm 1172—A Vietnamese Zen master from Như Nguyệt, North
Vietnam. He left home at the age of 25 and became a disciple of Zen
master Thông Biện. He was the dharma heir of the ninth generation of the
Wu-Yun-T’ung Zen Sect. In 1159, king Lư Anh Tông sent an Imperial Order
to summon him to the royal palace to treat a disease of Hoàng Cô Thụy
Minh. When he just arrived at the great citadel, Hoàng Cô Thụy Minh was
just cured too. Since then, his reputation spread so quickly that so
many people arrived to study Dharma with him. At that time, he decided
not to return to the mountain any more. He became a wandering monk
traveling along the country to save people. He passed away in 1172.
Đạo Hữu:
Co-religionist.
Đạo Khí:
1)
Pháp Khí hay bậc nhân tài có căn cơ tu hành Phật đạo hay có khả
năng gánh vác đạo nghiệp—A vessel of religion, the capacity for
Buddhism.
2)
Hơi thở, năng lực thiết yếu, trong việc tu hành Phật đạo: The
breath, a vital energy in practising the Buddhist religion.
Đạo Khiêm:
Thiền sư Đạo Khiêm—Zen master Tao-Ch’ien—Một Thiền sư đời nhà Tống, đệ
tử của Thiền sư Đại Huệ Tông Cảo. Sau khi học thiền nhiều năm nhưng
không nhập lư, nên sau đó sư được phái đi hành cước ở phương xa, ngài tỏ
vẻ thất vọng. Một cuộc viễn du kéo dài đến sáu tháng trời chắc chắn rằng
sẽ là mối chướng đạo hơn là trợ duyên cho ông. Một ông bạn đồng hành tên
là Tông Nguyên thương hại ông nên nói: “Tôi sẽ theo ông trên đường hành
cước, sẽ làm những ǵ có thể làm được để giúp ông. Không có lư do nào
khiến ông phải bỏ dở việc tham thiền, cả đến lư do xê dịch.” Thế rồi cả
hai cùng lên đường. Một đêm kia, Đạo Khiêm tuyệt vọng nài nĩ người bạn
giúp ông vén màn bí mật của vũ trụ và nhân sinh. Người bạn đáp: “Tôi sẵn
sàng giúp ông bất cứ thứ ǵ, nhưng có năm điều tôi không thể giúp ông.
Những điều ấy tự ông phải đảm đương lấy.” Đạo Khiêm xin cho biết là
những điều ǵ. Ông bạn đáp: “Chẳng hạn như khi ông mặc áo hay ăn cơm,
tôi có thể mang áo hay thức ăn thức uống đến cho ông, nhưng tôi không
thể mặc hay ăn dùm ông được, v́ tôi ăn tôi uống không làm no bao tử ông
được. Ông phải tự ḿnh mặc hay ăn lấy. Khi ông đại tiểu tiện, th́ ông
phải tự ḿnh đại tiểu tiện lấy, chứ tôi không thể đại tiểu tiện thay ông
được. Rốt hết chính là ông, không thể ai khác, phải mang cái thây chết
nầy của ông suốt khoảng đường trường nầy.” Lời nhận xét phút chốc mở tâm
người cầu đạo; Đạo Khiêm mừng quá với điều khám phá đến không c̣n biết
nói ǵ để tỏ niềm vui. Bấy giờ Tông Nguyên mới nói rằng công quả ông đă
tṛn, từ nay sự đi chung không c̣n ư nghĩa nữa. Thế rồi hai người chia
tay nhau. Đạo Khiêm tiếp tục cuộc hành tŕnh một ḿnh. Sáu tháng sau,
Đạo Khiêm trở về chùa cũ. Sư Phụ là Đại Huệ Tông Cảo xuống núi t́nh cờ
gặp ông đang lên chùa, bèn cười nói: “Bây giờ th́ đệ tử đă biết như thế
nào rồi chứ?”—Zen master Tao-Ch’ien flourished during the Sung dynasty.
He spent so many years to study Zen without success with his master. He
was disappointed when he was sent on an errand to a distant city. A trip
requiring half a year to finish would be a hindrance rather than a help
to his cultivation. Tsung-Yuan, one of his fellow-monks, took pity on
him and said: “I will accompany you on this trip and do all that I can
for you. There is no reason why you cannot go on with your meditation
even while travelling.” They stayed together. One evening, Tao-Ch’ien
despairingly implored his friend to assist him in the solution of the
mystery of life. Tsung-Yuan said: “I am willing to help you in every
way, but there are five things in which I cannot be of any help to you.
These you must look after yourself.” Tao-Ch’ien expressed the desire to
know what they were. Tsung-Yuan said: “For instance, when you are hungry
or thirsty, I can bring drinks and foods to you, but I cannot eat for
you, for my eating of food or drinking does not fill your stomach. You
must drink and eat yourself. Neither can I move my bowels for you. When
you want to respond to the calls of nature, you must take care of them
yourself, for I cannot be of any use to you. And then it will be nobody
else but yourself that will carry this corpse of yours along this
highway.” This remark at once opened the mind of the truth-seeking monk,
who, transported with his discovery, did not know how to express his
joy. Tsung-Yuan now told Tao-Ch’ien that his work was done and that his
further companionship would have no meaning after this. So they parted
company and Tao-Ch’ien was left alone to continue the trip. After the
half year, Tao-Ch’ien came back to his own monastery. Ta-Hui-Zong-Kao,
his master, happened to meet him on his way down the mountain, and made
the following remark: “This time you know it all.”—For more information,
please see Đại Huệ Tông Cảo.
Đạo Khổng (Nho):
Confucianism.
Đạo Kiểm: Sự
kềm chế kiểm soát giới hạnh—The restraints, or control, of religion.
Đạo Lạc: Niềm
vui tôn giáo (tu hành)—The joy of religion.
Đạo Lăo: Đạo
giáo—Taoism.
Đạo Lâm: Một
thiền sư nổi tiếng của Trung Hoa vào đời nhà Đường. Ông cũng được gọi là
Điểu Sào v́ ông hay tọa thiền trên các cành cây—A well-known Chinese Zen
master during the T’ang dynasty. He was also called Bird’s Net from his
habit of doing meditation on the branches of trees.
** For more
information, please see Bạch Lạc
Thiên.
Đạo Lâm Thiền Sư:
Zen Master Đạo Lâm (?-1203)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Chu Diên, Bắc Việt.
Ngài xuất gia và trở thành đệ tử của Thiền sư Pháp Dung tại chùa Hương
Nghiêm. Ngài là pháp tử đời thứ 16 của ḍng Thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Về
sau ngài trụ tại chùa Long Vân ở Long Phúc để tiếp tục hoằng pháp cho
đến khi ngài thị tịch vào năm 1203—A Vietnamese Zen master from Chu
Diên, North Vietnam. He left home and became a disciple of Zen master
Pháp Dung at Hương Nghiêm Temple. He was the dharma heir of the
sixteenth generation of the Vinitaruci Zen Sect. Later, he stayed at
Long Vân Temple at Long Phúc to expand Buddhism until he passed away in
1203.
Đạo Loại Trí:
Một trong tám trí, là trí huệ nhờ quan sát đạo đế của sắc giới và vô sắc
giới mà có được—The wisdom obtain through insight into the way of
release in the upper relams of form and formlessness, one of the eight
kinds of wisdom.
Đạo Luật: Law.
Đạo Lực: Năng
lực đến từ sự giác ngộ—The power which comes from enlightenment or the
right doctrine.
Đạo Lưu: Ḍng
chân lư, hay ḍng tiến đến chân lư Phật, hay Thiền Tông—The stream of
truth; the flow or progress of Buddha-truth; the spread of a particular
movement, e.g. the Ch’an school.
Đạo Lư: Nguyên
tắc đạo lư của Phật và Lăo—Ethical codes, dogma, doctrine, truth,
principles of Buddhism, Taoism, ect.
Đạo Lư Vô Vi:
The unconditioned—Tinh yếu của đạo lư vô vi là làm tất cả mọi việc (hữu
vi) mà không thấy việc làm cũng không thấy ai làm—The essence of the
unconditioned is to do or practise all conditioned dharmas without
seeing no subjective nor objective marks of practice.
Đạo Minh Thiền Sư:
Zen Master T’ao-Ming—See Trần Tôn Túc Đạo Minh Thiền Sư.
Đạo Môn:
1)
Cổng vào đạo: The gate of the Way or of truth, religion, etc.
2)
Những tông phái khác nhau trong đạo Phật: The various schools of
Buddhism.
Đạo Nghĩa:
Moral principle.
Đạo Nghiệp:
Những thiện nghiệp dẫn tới Phật quả như tu tŕ, giữ giới, thực tập thiền
định (đối lại với phúc nghiệp như bố thí, cúng dường): The karma of
religion which leads to Buddhahood, i.e to observe moral precepts, and
to practise meditation.
Đạo Ngộ Viên Trí
Thiền Sư: Zen master T’ao-Wu-Yuan-Zhi—See Viên Trí Đạo Ngô Thiền Sư.
Đạo Nguyên:
1)
Bắt đầu chánh pháp—The beginning of the right doctrine.
2)
Dogen—Tên người sáng lập ra Thiền Tào Động của Nhật Bản. Ngài nổi
tiếng không phải chỉ v́ đạo hạnh nghiêm túc của ông là một trong những
triết gia xuất chúng của Nhật Bản. Ông đặt ra các qui định về giới luật
của các tu viện Thiền tông và đă được tất cả các tín đồ của Phật giáo
Thiền tông Nhật Bản chấp nhận. Trong số các bài thuyết pháp của ông th́
bài “Chánh Pháp Nhăn Tạng” được xem là một trong những cuốn sách triết
lư xuất sắc của Nhật Bản—Name of the founder of the Soto Zen sect in
Japan. He is known not only for his religious character but also as one
of the most prominent philosophers of Japan. He laid down rules of
conduct in Zen monasteries which were accepted by all followers of Zen
Buddhism in Japan. Among his discourses, the most important is called
“The Essence of the True Doctrine,” which is considered to be one of the
most eminent philosophical works in Japan.
Đạo Nha: Những
mầm nẩy Chân Lư—The sprouts or seedlings of Buddha-truth.
Đạo Nhăn:
1)
Con mắt nhờ tu hành đắc đạo mà có: Sức nh́n của “Đạo Nhăn” không
c̣n bị chướng ngại che lấp, thấy được thông suốt qua không gian và thời
gian—The eye attained through the cultivation of Buddha-truth.
2)
Con mắt nh́n hay quan sát đạo pháp: Con mắt thấy được các giáo
pháp, phân biệt được chánh tà chơn vọng—The eye which sees all the
truth.
Đạo Nhân:
1)
Bậc dự lưu: One who has entered the way, or stream-enterer—See Tứ
Thánh Quả (B) (a) (1).
2)
Bậc cầu tu giác ngộ, như Bồ Tát: One who seeks enlightenment, or
Bodhisattva—See Bồ Tát.
3)
Tu Sĩ Lăo Giáo hay Đạo Giáo: Taoist priest.
Đạo Nhất Mă Tổ
Thiền Sư: See Ma-Tzu.
Đạo Nho:
Confucianism.
Đạo Pháp: Con
đường hay phương pháp dẫn đến niết bàn—The way or method to attain
nirvana
Đạo Pháp Trí:
Trí tuệ diệt trừ tà kiến mê hoặc do quán “Đạo Đế” mà có được—The wisdom
which rids one of false views in regard to marga, or the eight fold
noble path.
Đạo Phẩm: Phẩm
loại của đạo pháp—Religious or monastic grade, or grades.
Đạo Phật:
Buddhism—Đạo Phật là con đường duy nhất đưa con người từ hung ác đến
thiện lành, từ phàm đến Thánh, từ mê sang giác—Buddhism is the only way
that leads people from the evil to the virtuous, from deluded to fully
enlightened sagehood—See Buddha in English-Vietnamese Section, and Phật
Giáo in Vietnamese-English Section.
Đạo Phật Chết:
Dead Buddhism—Đạo Phật chết là đạo Phật qua những h́nh thức tổ chức rườm
rà, nghi lễ cổ điển, cúng kiến, kinh kệ bằng những ngôn ngữ xa lạ làm
cho giới trẻ hoang mang. Từ đó giới trẻ nh́n về những ngôi chùa như một
viện dưỡng lăo của ông già bà cả, cho những người thiếu tự tin, hoặc cho
những thành phần mê tín dị đoan—Dead Buddhism is a kind of Buddhism with
its superfluous organizations, classical rituals, multi-level offerings,
dangling and incomprehensible sutras written in strange languages which
puzzle the young people. In their view the Buddhist pagoda is a nursing
home, a place especially reserved for the elderly, those who lack
self-confidence or who are superstituous.
Đạo Phong: Đạo
phong hay lực chuyển hóa trong đạo Phật, cũng là sự ức đoán về những ǵ
sẽ xăy ra trong tương lai—The wind of Buddha-truth, as a transforming
power; also as a prognosis of future events.
Đạo Quả:
Nirvana (skt)—Niết bàn nhờ đạo quả Bồ Đề mà chứng đắc—The result of the
Buddha-way, i.e. nirvana.
Đạo Quán:
1)
Đạo: Thực hành Bồ Tát đạo cứu độ chúng sanh—Religious practices
or external influence, i.e. Bodhisattva’s way to save sentient beings.
2)
Quán: Quán không lư để đạt được nội tuệ—Meditative practices on
the reality to obtain internal vision.
Đạo Quang: Ánh
đạo vàng của Phật Tổ—The light of Buddha-truth.
Đạo Sĩ:
1)
Ẩn sĩ: A hermit (Taoist hermit).
2)
Tăng sĩ ẩn tu: Buddhist monks.
3)
Phật Thích Ca Mâu Ni: Sakyamuni Buddha.
Đạo Sinh: Nhà
sư nổi tiếng của Trung quốc (355-434), người sáng lập ra phái Niết Bàn.
Ông đă cộng tác với Ngài Cưu Ma La Thập để dịch Kinh Liên Hoa. Ông không
để lại tác phẩm nào; tuy nhiên, luận điểm của ông đóng vai tṛ quan
trọng trong việc phát triển Phật giáo Trung quốc. Ông cho rằng mọi thực
thể, ngay cả những Xiển đề, đều có bản tánh Phật và có thể hiểu được
ngay bằng một đại giác bất thần—An important Chinese monk (355-434), the
founder of the Nirvana schol of early Chinese Buddhism. He cooperated
with Kumarajiva to translate the Lotus Sutra. He did not hand down any
work; however, his commentaries played an important role in the
development of Chinese Buddhism. He believed that “everybody including
ichchantikas possess Buddha-nature and can realize in a sudden
enlightenment.”
Đạo Sư: Nakaya
(skt).
1)
Chư Phật và chư Bồ Tát: Buddhas and Bodhisattvas.
2)
Bậc Thầy hướng dẫn đưa người đến với những lời Phật dạy: Master,
leader or guide, one who guides men to Buddha’s teaching.
3)
Những vị Thầy hay lănh đạo trong nghi lễ Phật giáo: The leaders
of the ritual in Buddhist services.
Đạo Sư Thực Tiển:
Practical teacher.
Đạo Sư Vô Song:
An unequaled teacher.
Đạo Tặc:
Burglars and bandits—Thieves and felons.
Đạo Tâm:
1)
Tín Tâm: Religious faith.
2)
Bồ Đề Tâm: Bodhi mind.
3)
Tâm tu tập chánh đạo t́m cầu giác ngộ: The mind which bent on the
right way, which seeks enlightenment.
Đạo Tâm Tăng Tiến:
Advancing (reinforcing) the bodhi mind.
Đạo Tâm Thiền Sư:
Thiền Sư Đạo Tâm—Zen Master Đạo Tâm—Thiền sư Việt Nam vào đầu và giữa
thế kỷ thứ 17, quê ở Phúc Khê, Bắc Việt. Tục danh là Vũ Khắc Trường
(cháu kêu bằng chú của Thiền Sư Đạo Chân Vũ Khắc Minh). Ngài là đệ tử
của Thiền sư Đạo Chân. Sau khi Thầy của ngài thị tịch, ngài tiếp tục trụ
tại chùa Pháp Vũ tu hành cho đến khi thị tịch, không rơ năm nào. Lúc
trước khi viên tịch, ngài đă cho biết nhục thân sẽ không bị hư thối. Sự
việc quả đúng như thế, nhưng về sau nầy, người ta cũng ướp vào nhục thân
của ngài một số chất liệu để hạn chế sức tàn phá của thời gian—A
Vietnamese Zen master from Phúc Khê, Bắc Việt, in the early and middle
of the seventeenth century. His secular name was Vũ Khắc Trường. He was
a disciple of Zen Master Đạo Chân (his uncle). After his master passed
away, he stayed at Pháp Vũ Temple to cultivate until he passed away, the
year of his passing away was unknown. Before his death, he told his
disciples that his body would not be decayed. It happened as he said.
However, recently, some new techniques have been applied to reduce the
decomposition to the body.
Đạo Thể: Đạo
thể hay chân như là nền của đạo, như tự tâm thanh tịnh—The embodiment of
truth, the fundament of religion, i.e. the natural heart or mind, the
pure nature, the universal mind, the bhutatathata.
Đạo Thiên Chúa:
Catholicism.
Đạo Thiền:
Thích Đạo Thiền vào khoảng thế kỷ thứ năm sau Tây Lịch, người Giao Chỉ,
sớm xuất gia sống đời tịnh hạnh của một nhà sư. Ngài có khả năng thuyết
giảng kinh Tam Tạng kinh điển một cách thông suốt. Ngài thích sống nơi
rừng sâu núi thẳm và không giao thiệp với kẻ cao sang, mà ngược lại luôn
sống đời của một nhà du Tăng khổ hạnh. Ngài thị tịch năm 527 lúc đó ngài
được 70 tuổi—Thích Đạo Thiền, a Vietnamese monk in the fifth century
A.D. He left home in his young age to live a pure life of a monk. He was
able to preach the Tripitaka without any problems. He liked to live in
the deep forest with high mountains and did not like to associate with
the rich. He always lived an ascetic life of a wandering monk. He passed
away in around 527 at the age of seventy.
Đạo Thụ:
1)
Cây Bồ Đề nơi mà Phật thành đạo—The bodhi-tree, under which the
Buddha attained enlightenment—For more information, please see Nguyên
Cát Thụ and Bồ Đề Thọ.
2)
Do đạo làm tăng trưởng thiện căn nên ví với cây: Buddhism with
its powers of growth and fruitfulness.
Đạo Thuật:
Phương pháp hay nghệ thuật tu hành của đạo Phật—The methods, or arts, of
the Buddhist religion.
Đạo Thủy: Nước
Chân Lư rửa sạch mọi uế nhiễm—The water of Truth which washes away
defilement.
Đạo Thứ: Thứ vị
giác ngộ—The stages of
enlightenment, or
attainment.
Đạo Thức:
1)
Kiến thức về tôn giáo: The knowledge of religion
2)
Trí tuệ đạt được qua tiến tŕnh tu tập Phật pháp: The wisdom, or
insight, attained through Buddhism.
Đạo Tiên:
Taoism.
Đạo Tin Lành:
Protestantism.
Đạo Tín: Tổ thứ
tư của ḍng Thiền Trung quốc (580-651), là người kế vị tổ Tăng Xán và là
thầy của Hoằng Nhẫn. Khác với các tổ Thiền đời trước vẫn c̣n chịu ảnh
hưởng nặng nề của Kinh điển, Đạo Tín đă cho thấy một xu hướng đặc trưng
về Thiền. Một đoạn trong các trước tác của ông ông đă viết: “Hăy ngồi
thiền định với ḷng hăng hái, v́ Thiền là căn bản là nền tảng phát triển
giác ngộ. Hăy đóng cửa lại và ngồi xuống! Đừng tiếp tục đọc kinh mà
không chịu hành tŕ nữa.” Một hôm trên đường đi gặp Tổ Tăng Xán, Đạo Tín
liền thưa: “Xin Ḥa Thượng dạy con pháp môn giải thoát.” Tổ trố mắt nh́n
bảo: “Ai trói buộc ngươi?” Đạo Tín thưa: “Không ai trói buộc.” Tổ bảo:
“Vậy th́ cầu giải thoát để làm ǵ?” Câu trả lời như sấm sét ấy đă đánh
động tâm của vị sư trẻ, khiến ngài liền đại ngộ. Đạo Tín liền sụp lạy
Tổ. Về sau ngài được truyền y bát làm Tổ thứ tư của ḍng Thiền Trung
Quốc. Theo Thiền sư D.T. Suzuki trong Thiền Luận, Tập I, dưới trào Tứ Tổ
Đạo Tín, Thiền chia ra làm hai ngành. Ngành đầu gọi là ‘Ngưu Đầu Thiền’
ở núi Ngưu Đầu và không được coi như Thiền chánh tông. Tuy nhiên, ngành
nầy đă sớm mai một sau khi vị tổ khai sáng ra nó là Pháp Dung viên tịch.
Ngành sau do Hoằng Nhẫn thống quản; đó là ngành Thiền c̣n tồn tại đến
ngày hôm nay—Tao-Hsin (580-651), the fourth patriarch of Zen in China,
the student and dharma successor of Seng-Ts’an and the master of
Hung-Jen. Tao Hsin was different from other patriarchs preceeding him
who were still strongly influenced by the orthodox Mahayana tradition
and sutras. We can find in his works paragraphs encouraged disciples to
meditate: “Let’s sit in meditation, Sitting is the basis, the
fundamental development of enlightenment. Shut the door and sit! Don’t
continue to read sutras without practicing.” One day Tao Hsin stopped
the Third Patriarch Seng-Ts’an on the road and asked: “Honorable Master!
Please be compassionate to show me the door to liberate.” The Patriarch
stared at him and earnestly said: “Who has restrained you, tell me.”
Tao-Hsin replied: “No Sir, no one has.” The Patriarch then retorted:
“So, what do you wish to be liberated from now?” This sharp reply
thundered in the young monk’s head. As a result, Tao-Hsin awaked
instantaneously, and prostrated the Patriarch in appreciation.
Thereafter, he was bestowed with robe and bowl to become the Fourth
Patriarch of the Zen Sect in China. According to Zen master D.T. Suzuki
in the Essays in Zen Buddhism, Book I, under Tao-Hsin, the fourth
patriarch, Zen in China was divided into two branchesThe one known as
‘Niu-T’ou-Ch’an’ at Mount Niu-T’ou, and was considered not belonging to
the orthodox line of Zen. However, this branch did not survive long
after the passing of its founder, Fa-Jung. The other branch was headed
by Hung-Jen, and it is his school that has survived till today.
Đạo Tràng:
Bodhi-mandala (skt)—Bồ Đề Mạn Đà La.
1)
Nơi hay chỗ Phật thành đạo: A place, or seat where Buddha
attained enlightenment.
2)
Nơi chúng ta tu hành t́m cầu chân lư: A place of truth where we
strive in pursuit of the truth.
3)
Nơi cúng dường Phật: An object or place for religious offerings.
4)
Nơi dạy đạo, học đạo, hay tu tập: A place for teaching, learning,
or practising religion.
5)
Pháp hành đề đắc đạo: A place, or method, for attaining to
Buddha-truth.
6)
Theo Kinh Duy Ma Cật, Phật bảo Bồ Tát Quang Nghiêm đến thăm bệnh
cư sĩ Duy Ma Cật dùm Phật. Quang Nghiêm bạch Phật: “Bạch Thế Tôn! Con
không kham lănh đến thăm bệnh ông. V́ sao? Nhớ lại ngày trước con ở
trong thành Tỳ Xá Ly vừa ra, lúc đó ông Duy Ma Cật mới vào thành, con
liền chào và hỏi rằng: “Cư sĩ từ đâu đến đây?”—According to the
Vimalakirti Sutra, the Buddha asked Glorious Light Bodhisattva to visit
Vimalakirti to enquire his health on the Buddha’s behalf. Glorious Light
replied: “World Honoured One, I am not qualified to call on him to
enquire after his health. The reason is that once while I was leaving
Vaisali I met Vimalakirti who was entering it. I saluted and asked him
‘Where does the Venerable Upasaka come form?
·
Duy Ma Cật đáp: “Tôi từ Đạo
tràng đến.”—Vimalakirti replied: “From a bodhimandala (a holy site).”
·
Quang Nghiêm hỏi: “Đạo
tràng là ǵ?”—Glorious Light asked him: ‘Where is this bodhimandala?’
·
Duy Ma Cật đáp: “Trực tâm
là Đạo tràng, v́ không hư dối; phát hạnh là Đạo tràng, v́ làm xong các
việc; thâm tâm là đạo tràng, v́ thêm nhiều công đức; Bồ Đề tâm là đạo
tràng, v́ không sai lầm; bố thí là đạo tràng, v́ không mong phước báu;
tŕ giới là đạo tràng, v́ được nguyện đầy đủ; nhẫn nhục là đạo tràng, v́
đối chúng sanh tâm không chướng ngại; tinh tấn là đạo tràng, v́ không
biếng trễ; thiền định là đạo tràng, v́ tâm điều nhu; trí huệ là đạo
tràng, v́ thấy rơ các Pháp; từ là đạo tràng, v́ đồng với chúng sanh; bi
là đạo tràng, v́ nhẫn chịu sự khổ nhọc; hỷ là đạo tràng, v́ ưa vui Chánh
Pháp; xả là đạo tràng, v́ trừ ḷng thương ghét; thần thông là đạo tràng,
v́ thành tựu Pháp lục thông; giải thoát là đạo tràng, v́ giáo hóa chúng
sanh; tứ nhiếp là đạo tràng, v́ nhiếp độ chúng sanh đa văn là đạo tràng,
v́ đúng theo chỗ nghe mà thực hành; phục tâm là đạo tràng, v́ chánh quán
các Pháp; ba mươi bảy phẩm trợ đạo là đạo tràng, v́ bỏ Pháp hữu vi; tứ
đế là đạo tràng, v́ chẳng dối lầm thế gian; duyên khởi là đạo tràng, v́
từ vô minh cho đến lăo tử đều không hết; các phiền năo là đạo tràng, v́
biết là vô ngă; tất cả các Pháp là đạo tràng, v́ biết các Pháp vốn
không; hàng ma là đạo tràng, v́ không lay động; tam giới là đạo tràng,
v́ không chỗ đến; sư tử hống là đạo tràng, v́ không sợ sệt; thập lực, vô
úy, bất cộng pháp là đạo tràng, v́ không các lỗi; tam minh là đạo tràng,
v́ không c̣n ngại; một niệm biết tất cả các Pháp là đạo tràng, thành tựu
nhứt thiết chủng trí. Như vậy Thiện nam tử! Nếu Bồ Tát đúng theo các
Pháp Ba la mật mà giáo hóa chúng sanh, thời bao nhiêu việc làm, hoặc
nhứt cử nhứt động, phải biết đều là từ nơi đạo tràng mà ra, ở nơi Phật
Pháp vậy—Vimalakirti replied: ‘The straightforward mind is the
bodhimandala, for it is free from fasehood. The initiated mind is the
bodhimandala, for it can keep discipline. The profound mind is the
bodhimandala, for it accumulates merits. The enlightened mind is the
bodhimandala for it is infallible. Charity (dana) is the bodhimandala,
for it does not expect reward. Discipline (sila) is the bodhimandala,
for it fulfills all vows. Patience (ksanti) is the bodhimandala for it
has access to the minds of all living beings. Zeal (virya) is the
bodhimandala, for it is free from remissness. Serenity (dhyana) is the
bodhimandala, because of its harmonious mind. Wisdom (prajna) is the
bodhimandala, for it discerns all things. Kindness (maitri) is the
bodhimandala, for it treats all living beings on an equal footing.
Compassion (karuna) is the bodhimandala, because of its great
forbearance. Joy (mudita) is the bodhimandala, for it is pleasant.
Indifference (upeksa) is the bodhimandala, for it wipes out both love
and hate. Transcendental efficiency is the bodhimandala, for it
perfects all the six supernatural powers (sadabhijna). Liberation is
the bodhimandala, for it turns its back to all phenomenal conditions.
Expedient devices (upaya) are the bodhimandala, for they teach and
convert living beings. The four winning actions of a Bodhisattva are
the bodhimandala, for they benefit all living beings. Wide knowledge
through hearing the Dharma is the bodhimandala, for its practice leads
to enlightenment. Control of the mind is the Bodhimandala, because of
its correct perception of all things. The thirty-seven contributory
stages to enlightenment are the bodhimandala, for they keep from all
worldly activities. The four noble truths are the bodhimandala, because
they do not deceive. The twelve links in the chain of existence are the
bodhimandala, because of their underlying nature which is infinite.
Troubles (klesa) are the bodhimandala, for their underlying nature is
reality. Living beings are the bodhimandala, because they are
(basically) egoless. All things are the bodhimandala, for they are
empty. The defeat of demons is the bodhimandala, for it is
imperturbable. The three realms (of desire, form and beyond form) are
the bodhimandala, for fundamentally they lead to no real destination.
The lion’s roar is the bodhimandala, because of its fearlessness. The
ten powers (dasabla), the four kinds of fearlessness and the eighteen
unsurpassed characteristics of the Buddha are the bodhimandala, for they
are faultless. The three insights are the bodhimandala, for they are
free from all remaining hindrances. The knowledge of all things in the
time of a thought is the bodhimandala, for it brings omniscience
(sarvajna) to perfection. Thus, son of good family, a Bodhisattva
should convert living beings according to the various modes of
perfection (paramitas) and all his acts, including the raising or
lowering of a foot, should be interpreted as coming from the seat of
learning (bodhimandala); he should thus stay within the Buddha Dharma.’
·
Khi ông Duy Ma Cật nói Pháp
ấy, năm trăm vị Thiên nhơn đều phát tâm Vô thượng Chánh đẳng Chánh
giác—While Vimalakirti was thus expounding the Dharma, five hundred
devas developed their minds set on supreme enlightenment.
Đạo Tràng Thanh
Tịnh: State of purity.
Đạo Tràng Thần:
Những vị thần bảo vệ đạo tràng—Tutelary deities of Buddhist religious
places, etc.
Đạo Tràng Thụ:
The bodhidruma, or tree under which the Buddha attained
enlightenment—See Bồ Đề Thọ.
Đạo Trí: Trí
hiểu đạo hay hiểu Bát Thánh đạo. Trí huệ đạt được qua hiểu thông con
đường giải thoát để đi vào cơi trên—Religious wisdom; the wisdom which
understands the principles of marga, the eightfold path—The wisdom
obtained through insight into the way of release in the upper realms of
form and formlessness.
Đạo Trung Thiện
Hiếu: Zen Master Đạo trung Thiện Hiếu—Thiền sư Việt Nam, đời 38 ḍng
Lâm Tế. Không ai biết ngài quê quán ở đâu. Ngài khai sơn chùa Long Hưng
tại tỉnh Sông Bé và chùa Linh Sơn tại tỉnh Tây Ninh, Nam Việt. Hầu hết
cuộc đời ngài, ngài hoằng hóa tại miền Nam nước Việt—A Vietnamese Zen
Master. His origin was unknown. He was the Dharma heir of the 38th
generation of the Linn-Chih Zen Sect. He was the founder of Long Hưng
temple in Sông Bé province and Linh Sơn temple in Tây Ninh province in
South Vietnam. He spent most of his life to expand and revive Buddhism
in South Vietnam.
Đạo Tục: Tăng
và tục—Monks and laymen.
Đạo Tuyên: Nam
Sơn Luật Sư, hay Nam Sơn Đại Sư, một nhà sư thuộc phái Luật tông tại
Trung quốc (702-760) vào đời nhà Đường. Ông là hậu duệ thuộc thế hệ thứ
ba của ḍng Thiền Thần Tú. Vào năm 732, ông chẳng những là người đă đưa
sang Nhật Bản trường phái Luật Tông, mà ông c̣n đưa sang đó Hoa Nghiêm
và phái Thiền Bắc Tông. Người ta nói rằng Đạo Tuyên cũng là người trợ
giúp Huyền Trang trong công việc phiên dịch kinh điển—T’ao-Hsuan, a
celebrated Chinese master of Vinaya school (702-760), during the T’ang
dynasty, the third generation dharma successor of Shen-hsiu. He was the
one who brought to Japan in 732 he was not only the doctrine of Vinaya,
but also the Avatamsaka and the Northern school of Zen. It is said that
T’ao-Hsuan also assisted Hsuan-Tsang in his translations.
Đạo Ưng Thiền Sư:
Thiền Sư Vân Cư Đạo Ưng là một đệ tử nổi tiếng và Pháp Tử của Thiền Sư
Động Sơn Lương Giới. Năm sanh của Ngài không ai biết—Zen master
Yun-Ju-T’ao-Ying was a noted disciple and Dharma heir of Zen Master
T’ong-Shan-Liang-Jie. His year of birth was unknown.
·
Một hôm Động Sơn hỏi: “Từ đâu đến?” Sư thưa: “Từ Thúy Vi
đến.” Động Sơn lại hỏi: “Thúy Vi có lời ǵ dạy đồ chúng?” Sư thưa: “Thúy
Vi cúng dường La Hán, con hỏi ‘Cúng dường La Hán, La Hán có đến
chăng?’Thúy Vi bèn hỏi con: ‘Mỗi ngày ông ăn ǵ?’” Động Sơn hỏi: “Thật
có lời nầy chăng?” Sư thưa: “Có.” Động Sơn nói: “Chẳng uổng tham kiến
bậc đạt đạo.” Đoạn Động Sơn hỏi: Xà Lê tên ǵ?” Sư thưa: “Tên Đạo Ưng.”
Động Sơn nói: “Hăy nh́n lên rồi nói lại.” Sư thưa: “Nói lên trên tức
chẳng tên Đạo Ưng.” Động Sơn nói: “Ngươi đáp tương tợ với ta lúc đến Vân
Nham.”—One day T’ong-Shan asked Yun-Ju: “Where have you come from?”
Yun-Ju said: “From Shui-Wei.” T’ong-Shan said: “What teaching does
Shui-Wei convey to his disciples?” Yun-Ju said: “Once, when Shui-Wei
was making offerings to the sacred images, I asked him: ‘If you make
offerings to the arhats, will they come or not?’ Shui-Wei: ‘Aren’t you
able to every day?’” T’ong-Shan said: “Did he really say that or not?”
Yun-Ju said: “Yes.” T’ong-Shan said: “Don’t dimiss it when a great man
appears!” Then T’ong-Shan asked Yun-Ju: “What is your name?” Yun-Ju
said: “T’ao-Ying.” T’ong-Shan said: “Look up and then say it.” Yun-Ju
said: “If I look up, then there’s nothing named ‘T’ao-Ying’” T’ong-Shan
said: “You talk just like I did when I spoke with T’ao-Wu.”
·
Vân Cư hỏi Động Sơn: “Thế nào là ư Tổ Sư?” Động Sơn đáp:
“Sau này Xà Lê có nơi chốn ở yên, chợt có người đến hỏi như thế, phải
đáp làm sao?”—Yun-Ju asked T’ong-Shan: “What was the First Ancestor’s
intention?” T’ong-Sha answered: “Behind him as a reed hat.” Yun-Ju said:
My fault.”
·
Động Sơn hỏi: “Ta nghe Ḥa Thượng Tư Đại sanh làm vua nước
Nhật là thật giả?” Sư thưa: “Nếu là Tư Đại, Phật c̣n chẳng làm, huống là
làm vua.” Động Sơn gật đầu. Một hôm, Động Sơn hỏi: “Từ đâu đến?” Sư
thưa: “Đạp núi đến.” Động Sơn hỏi: “Quả núi nào nên ở?” Vân Cư thưa: “Có
quả núi nào chẳng nên ở.” Động Sơn nói: “Thế ấy là cả nước đều bị Xà Lê
chiếm hết.” Vân Cư nói: “Chẳng phải.” Động Sơn nói: “Thế ấy là ngươi đă
được đường vào?” Vân Cư nói: “Không đường.” Động Sơn nói: “Nếu không
đường làm sao được cùng lăo Tăng gặp nhau?” Vân Cư nói: “Nếu có đường
th́ cùng Ḥa Thượng cách núi vậy.” Động Sơn nói: “Kẻ nầy về sau ngàn
muôn người nắm chẳng đứng.”—Once, T’ong-Shan said to Yun-Ju: “I heard
that a monk named ‘Great Thought’ was born in the Kingdom of Wie and
became the king. Is this true or not?” “If his name was ‘Great
Thought,’ then even the Buddha couldn’t do it.” T’ong-Shan agreed. One
day T’ong-Shan asked: “Where are you going?” Yun-Ju said: “Tramping on
the mountain.” T’ong-Shan said: “How can the mountain endure?” Yun-Ju
said: “How can it not endure?” T’ong-Shan said: “If you go on like this,
then you’ll eventually teach the whole country.” Yun-Ju said: “No, I
won’t.” T’ong-Shan said: “If you go like this, then your disciples will
gain a way of entrance.” Yun-Ju said: “No such way.” T’ong-Shan said:
“No such way? I challenge you to show me.” Yun-Ju said: “If there’s such
a path, then I’ll leave you immediately to go on it.” T’ong-Shan said:
“In the future, a thousand or ten thousand people won’t be able to grab
this disciple.”
·
Sư theo Động Sơn lội qua suối. Động Sơn hỏi: “Nước cạn
sâu?” Sư thưa: “Chẳng ướt.” Động Sơn bảo: “Kẻ thô.” Sư thưa: “Thỉnh thầy
nói.” Động Sơn nói: “Chẳng khô.”—Yun-Ju was crossing a river with
T’ong-Shan. T’ong-Shan asked: “How deep is it?” Yun-Ju said: “It’s not
wet.” T’ong-Shan said: “You rustic!” Yun-Ju said: “What would you say
Master?” T’ong-Shan said: “Not dry.”
·
Sư cất thảo am nơi Tam Phong, trải qua tuần nhật không
xuống trai đường. Động Sơn thấy lạ hỏi: “Mấy ngày nay sao ngươi không
đến thọ trai?” Sư thưa: “Mỗi ngày có Thiên Thần cúng dường.” Động Sơn
bảo: “Ta bảo ngươi là kẻ vẫn c̣n kiến giải. Ngươi rảnh chiều lại.”
Chiều, sư đến. Động Sơn gọi: “Ưng am chủ!” Sư lên tiếng: “Dạ!” Động Sơn
bảo: “Chẳng nghĩ thiện, chẳng nghĩ ác là cái ǵ?” Sư trở về am ngồi yên
lặng lẽ, Thiên Thần t́m măi không thấy, trải ba ngày như thế mới thôi
đến cúng dường.”—Yun-Ju built a cottage on nearby San-Feng peak. For ten
days thereafter he didn’t return to the monk’ hall. T’ong-Shan asked
him: “Why haven’ you come to meals lately?” Yun-Ju said: “Everyday a
heavenly spirit brings me food.” T’ong-Shan said: “I say you’re a
person. Why do you still have such an understanding? Come see me
tonight!” That evening when Yun-Ju came to see T’ong-Shan, T’ong-Shan
called out to him: “Hermit-Ying!” Yun-Ju answered: “Yes?” T’ong-Shan
said: “Nothing of good and not thinking of evil, what is it?” Yun-Ju
went back to his cottage and sat in Zen meditation. Because of this the
god couldn’t fins him, and after three days did not come again.”
·
Thiền sư Đạo Ưng Vân Cư thị tịch năm 901—He died in 901
A.D.
Đạo Vị: The
stages in the attainment of Buddha-truth.
Đạo Ư: See Đạo
Tâm.
Đạo Yếu: Những
yếu lư của đạo Phật—The fundamentals of Buddhism.
Đáp:
1)
Đáp lời: To respond—To reply.
2)
Đáp tạ: To return thanks.
Đáp Hương: Cắm
hương vào ḷ, như một vị sư cắm hương cho thí chủ (khách v́ ta mà đến
đốt hương, ta đáp tạ bằng cách đở lấy hương mà cắm vào ḷ)—To stick in
incense sticks, as a monk does in acknowledgement of those of
worshippers.
Đáp Lại: To
respond—To answer.
Đáp ứng: To quench.
Đáp Lư Ma: See
Dharma in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đáp Ma: Tamas
(skt)—Đáp ma có nghĩa là ám, lo, giận, hay khổ đau—Darkness, gloom,
grief, anger, suffering.
Đáp Mạt Tô Phạt Na:
Tamasavana (skt)—Ám Lâm Tự Viện, có lẽ ở khu Jalandhara, nơi đă xăy ra
cuộc kết tập kinh điển lần thứ tư dưới triều vua Kaniska—A monastery
“Dark Forest,” possibly that of Jalandhara where the “fourth synod”
under Kaniska held its sessions—See Kết Tập Kinh Điển (4).
Đạp Đổ: To
destroy.
Đát: Bi
đát—Distressed—Pity.
Đát Bát Na:
Tapana (skt)—Burning—Scorched—Parched grain.
Đát Điệt Tha:
See Đát Tha.
Đát Đồ: Danda
(skt)—A staff.
Đát La Dạ Da:
Traya (skt)—Three, with special reference to the Triratna.
Đát Lư Phạt Ly Ca:
Tricivaraka (skt)—Ba loại y phục của một vị Tăng—The three garments of a
monk.
Đát Na: See Đàn
Na.
Đát Phược: Tvam
(skt)—Anh—Thou—You.
Đát Sát Na:
Trna (skt).
1)
Một khoảng thời gian gồm 120 sát na, hay một khoảnh khắc, một cái
nháy mắt—A length of time consisting of 120 ksana, or moments, or a
“wink.”
2)
Một khoảng thời gian của 20 niệm: The time for twenty thoughts.
Đát Tác Ca:
Taksaka (skt)—Tên của một loại long vương—Name of a dragon-king.
Đát Tha:
Tadyatha (skt)—Đàn Nhĩ—Sở Vị—Whereas—As here follows.
Đát Tha Nghiệt Đa:
See Đát Tha Yết Đa.
Đát Tha Yết Đa:
Tathagata (skt)—Đát Tha Nghiệt Đa—Như Lai—Thus Come One.
Đạt:
1)
Đạt đến: To reach to—To transfer.
2)
Đi Đến mọi nơi: Reaching everywhere.
3)
Cái chuông có quả lắc ở giữa: A bell with a clapper.
Đạt Bà: See
Gandharva in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đạt Đa:
Devadatta (skt)—See Đề Bà Đạt Đa in Vietnamese-English Section, and
Devadatta in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đạt Đến: To
attain—To reach to.
Đạt Đến Đỉnh:
To be towering.
Đạt Đến Toàn Hảo:
Achievement of perfection.
Đạt Được:
·
Đạt tới: Labhati (p)—To obtain—To attain.
·
Có thể đạt được: Labbho (p)—Attainable—Obtainable.
Đạt Được Giải Thoát
Cho Riêng Ḿnh: To achieve self-liberation.
Đạt Được Tánh Giác:
Buddhi-labhati (p)—To attain awareness.
Đạt Được Trí Huệ:
Jnanam-labhati (p)—To acquire wisdom—To attain knowledge or wisdom.
Đạt Hạt La:
Dahara (skt)—Vị Tăng c̣n trẻ, thọ cụ túc giới chưa đầy 10 năm—Small,
young monk, ordained less than ten years.
Đạt La Tỳ Đồ:
Dravida (skt)—Một khu vực về phía bờ biển đông của Đề Căng—A district on
the east coast of the Deccan.
Đạt Lai Lạt Ma:
Dalia-Lama (skt)—Vị lănh đạo phái Phật Giáo Tây Tạng áo vàng, cũng là vị
lănh đạo của Tây Tạng—The head of the Yellow-robe sect of Tibetan
Buddhism, and chief of the nation.
** For more
information, please see Dalai
Lama in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đạt Lê Xá Na:
Darsana (skt)—See Đạt Lợi Sắc Trí.
Đạt Lợi Sắc Trí:
Drsti (skt)—Đạt Lê Xá Na.
1)
Kiến trong tà kiến: Seeing, viewing, views, ideas, opinion;
especially seeing the seeming as if real, therefore, incorrect views,
false opinions.
2)
Ngă Kiến: Cho rằng có một cái ngă hằng hữu—The false idea of a
permanent self.
Đạt Ma: See
Dharma in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đạt Ma Đà Đô:
Dharmadhatu (skt)—See Pháp Giới, and Ngũ Pháp Giới in Vietnamese-English
Section.
Đạt Ma Kỵ: Kỷ
niệm ngày thị tịch của Tổ Bồ Đề Đạt Ma, ngày 5 tháng mười âm lịch—The
anniversary of Bodhidharma’s death, fifth of the tenth month.
Đạt Ma Tông:
The Tamo or Dharma sect (Meditation or Intuitional School)—See Thiền
Tông.
Đạt Nă: See Đạt
Thấn.
Đạt Thấn:
Daksina (skt).
1)
Của bố thí: A gift.
2)
Nhận của cúng dường: The acknowledgement of a gift.
3)
Cánh tay phải mà chư Tăng Ni luôn dùng để nhận đồ bố thí từ thí
chủ, sau đó đáp lại bằng một thời thuyết pháp: The right hand which
receives the gift.
4)
Phía Nam: The south.
5)
Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Đạt Thấn là tên một
vùng đất ở phía Nam Ấn Độ bây giờ là cao nguyên Đề Căng, nam Behar,
thường hay lẫn lộn với Đại Tần Quốc—According to Eitel in The Dictionary
of Chinese-English Buddhist Terms, Daksina is an ancient name for
Deccan, situated south of behar, and that is often confounded with the
eastern Roman empire.
Đạt Thấu: To
comprhend—To penetrate.
Đạt Thủy: See
Anavatapta in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đạt Trí:
Enlightened mind.
Đạt Trí: See
Anavatapta in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đạt Truyền: To
transmit.
Đạt Tu: Dasyu
(skt)—Đạt Thủ.
1)
Người Phật tử với hiểu biết thiển bạc và tu hành cạn cợt, chỉ nói
mà không tu: A Buddhist who has little knowledge of Buddhism, who only
speaks of Buddhism without any real cultivation.
2)
Loại người man rợ: Barbarians.
3)
Quỷ: Demons.
Đau Đớn:
Pangs—Pain.
Đau Đớn Của Cái
Chết: The pangs of death
Đau Khổ:
Suffering—pain
Đau Khổ Không Chịu
Đựng Được: Unbearable sufferings.
Đau Ḷng:
Heart-rending—Heart broken
Đau Thương:
Painful—Sorrowful.
Đau Xót: To
sorrow.
Đáy Ḷng:
Bottom of one’s heart.
Đày Đọa: To
ill-treat—To maltreat—To misuse.
Đắc:
·
Được, nhận được: Patilabhati (p)—Prapta (skt)—Đạt được—Thu
được—To get—To obtain—To attain—To get—To receive—To gain—To regain.
·
Đang đắc: Patilabha
(p)—Acquisition—Attainment—Gaining—Obtaining.
Đắc Bất Thối Chuyển
A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề: To attain Annuttara-samyak-sambodhi.
Đắc Chí:
Pleased—Content—Satisfied.
Đắc Dụng: To be
useful.
Đắc Đại Thế:
Mahasthamaprapta (skt)—Tên của Đại Thế Chí Bồ Tát, c̣n gọi là Đắc Thế
Chí Bồ Tát. Tiếng Phạn là Ma Ha Na Bát, vị có đại lực, ngồi bên phải của
Đức A Di Đà, tiêu biểu cho trí tuệ lớn lao của chư Bồ Tát (Ngài là một
ngôi trong A Di Đà Tam Tôn, tiêu biểu cho trí tuệ, trong khi Đức Quán
Thế Âm tiêu biểu cho từ bi. Từ bi và trí tuệ kết hợp lại thành ngôi
chánh giác, tức là ngôi vị của Đức Phật A Di Đà)—Name of
Mahasthamaprapta, he who has obtained great power, or stability, who
sits on the right of Amitabha, controlling all wisdom—See Mahasthama in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đắc Đạo: Nhập
Niết bàn hay đạt đến Niết bàn nhờ vào giới, định, huệ và đạt được giác
ngộ (trí tuệ đoạn trừ lậu hoặc, chứng được đế lư gọi là đạo, nhờ thực
hành tam học mà phát sinh ra trí tuệ đó th́ gọi là “đắc đạo”)—To enter
into Nirvana—To attain Nirvana—To obtain the way, or religion; by
obedience to the commandments, practice of meditation, and knowledge, to
attain enlightenment.
Đắc Độ:
1)
Được đưa sang bờ giải thoát (sinh tử ví như biển lớn, Niết Bàn ví
như bờ bên kia). Vượt qua được biển sinh tử đến bên kia bờ Niết Bàn gọi
là đắc độ (trong kinh Di Giáo, Đức Phật đă dạy: “Những người đáng được
độ, dù là trời hay người đều đă được độ. Những người chưa được độ cũng
đă tạo nhân duyên được độ)—To obtain transport across the river of
transmigration; to obtain salvation.
2)
Nghi thức Sa Di cắt tóc xuất gia cũng được gọi là “Đắc Độ: A
Sramanera enters the monastic life.
Đắc Giới: Được
trao truyền giới pháp, hiểu và hành tŕ giới pháp một cách tinh
chuyên—To obtain the commandments; to attain to the understanding and
performance of the moral law.
Đắc Giới Sa Di:
Một vị Tỳ Kheo phạm giới, liền phát lồ sám hối trước chúng Tăng, tâm
không che dấu, được chúng Tăng bạch tứ yết ma và trao cho pháp học giới.
Mặc dù vị nầy không c̣n là Tỳ Kheo nữa, nhưng vẫn được mặc áo cà sa như
một vị Sa Di đang học giới, chứ không bị loại khỏi giáo đoàn—A monk who
is restored, or not unfrocked, on confession of his sin.
Đắc Huệ:
Pannaya-patilabha (p)—Attainment of wisdom.
Đắc Kế:
Successful scheme—Good scheme.
Đắc La Lư Ca:
Trailokya (skt)—See Triloka in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đắc Lợi:
Profitable—Advantageous.
Đắc Lực: To try
one’s best.
Đắc Ngư Vong Thuyên:
1)
Được cá quên nơm—Having caught the fish, the trap may be
forgotten, i.e. it is of secondary importance.
2)
Vong ân bội nghĩa: Ingratitude.
Đắc Nhăn Lâm:
Aptanetravana (skt)—Khu rừng mà nơi đó những người ẩn tu sẽ lấy lại được
nhăn tạng—The forest of recovered eyes.
Đắc Nhân Tâm:
To win the heart of the people.
Đắc Nhập: Nhập
vào Phật đạo (trừ được vọng niệm tức là đắc nhập)—To attain entry, e.g.
to Buddha-truth.
Đắc Quả: Đạt
được quả vị—To obtain the fruit of deeds or life.
Đắc Quả Giác Ngộ:
To attain Enlightenment—To achieve awakening—To become a Buddha—To
become an Enlightened One.
Đắc Quả Vô Thượng
Bồ Đề: To obtain the highest perfect bodhi (wisdom or knowledge).
Đắc Sanh Cực Lạc
Quốc Độ: To attain birth in the Ultimate Bliss Land.
Đắc Tạng:
Srgarbha (skt)—See Tịnh Nhăn, and Ngũ Nhăn in Vietnamese-English
Section.
Đắc Thắng:
Chiến thắng—To be victorious—To obtain the victory.
Đắc Thằng: Sợi
dây trói buộc chúng sanh vào của cải tài sản (tất cả các pháp của hữu
t́nh chúng đều không ngoài thân, hay trói buộc nơi thân, nên ví đó như
sợi dây. Như các nghiệp thiện ác mà ḿnh tạo ra đă thuộc về quá khứ,
nhưng quả của chúng vẫn c̣n trói buộc lấy chúng ta)—The cord, or bond,
of attaining the bondage of possession (past deeds, good or bad,
happened in the past; however, they are still binding us in the present
with their results).
Đắc Thất: Gain
and loss—Đức Phật dạy: “Phật tử nên can đảm chấp nhận sự thua thiệt. Ta
phải trực diện với sự thua lỗ một cách b́nh thản và lấy nó làm một cơ
hội để trau dồi những đức hạnh cao siêu.”—The Buddha taught: Buddhists
should courageously accept losses. One must face these losses with
equanimity and take them as an opportunity to cultivate our sublime
virtues.
·
Trong thời Đức Phật c̣n tại thế, một lần ngài đi khất thực
tại một làng. Do sự can thiệp của Ma vương, Đức Phật không nhận được
chút đồ ăn nào cả. Khi Ma vương hỏi châm biếm, “Ngài có đói không?” Đức
Phật vui vẻ giải nghĩa thái độ tinh thần của những ai thoát khỏi mọi
chướng ngại, Ngài đáp: “Sung sướng thay, chúng ta sống không bị điều ǵ
chướng ngại. Ta thường sống an vui như các vị thần ở cơi Trời Quang
Âm—At the time of the Buddha, once the Buddha went seeking alms in a
village. Owing to the intervention of Mara, the Buddha did not obtain
any food. When the Mara questioned the Buddha rather sarcastically
whether he was hungry or not, the Buddha solemnly explained the mental
attitude of those who were free from impediments, and replied: “Ah,
happily do we live, we who have no impediments. Feeders of joy shall wee
be even as the gods of the Radiant Realm.”
·
Một dịp khác, Đức Phật và các đệ tử của Ngài an cư vào mùa
mưa tại một ngôi làng theo lời mời của một người Bà La Môn. Người nầy
quên hẳn việc tiếp tế thực vật cho Đức Phật và Tăng Già. Trong suốt ba
tháng, ngài Mục Kiền Liên đă phải xung phong dùng thần thông đi xin đồ
ăn, thế màĐức Phật không hề có một lời phàn nàn và chịu dùng cỏ khô của
ngựa do một ông lái ngựa cúng dường—On another occasion, the Buddha and
his disciples observed the rainy season in a village at the invitation
of a brahmin who, however, completely fogot to attend the needs of the
Buddha and the Sangha. Throughout the period of three months, although
Venerable Moggallana volunteered to obtain food by his psychic powers,
the Buddha making no complaint, was contented with the fodder of horses
offered by a horse dealer.
Đắc Thế: To
have the advantage.
Đắc Thời: To
have the opportunity.
Đắc Thoát:
Thuất khỏi khổ đau của sanh tử—To attain deliverance from the misery of
reincarnation.
Đắc Thời: To
have the opportunity.
Đắc Tội: To be
guilty.
Đắc Tủy: Đắc
được cốt tủy hay chỗ cùng cực của lư nhiệm mầu (theo Truyền Đăng Lục, tổ
Bồ Đề Đạt Ma nói với Huệ Khả, ta đă trải qua chín năm muốn trở về Thiên
Trúc. Huệ Khả đảnh lễ thầy, rồi lui lại hầu phía sau. Tổ Đạt Ma dạy:
“Ông đă đạt được chỗ cốt yếu của ta.” Liền quay lại bảo Huệ Khả: “Ngày
xưa Đức Như Lai đem chính pháp nhăn tạng giao phó cho ngài Ca Diếp, và
truyền thừa măi đến ta. Nay ta giao phó cho ông, ông hăy giữ ǵn. Ta
trao áo Cà sa cho ông để làm tín.”)—To obtain the marow, the secret, the
essence.
Đắc Ư:
1)
Được như ư nguyện, hay đạt được mục đích: Satisfied—Content—To
obtain one’s desires or aims.
2)
Hiểu được nghĩa của kinh điển: To obtain the meaning of a sutra.
Đặc:
1)
Ḅ đực: A Bull.
2)
Đặc biệt: Outstanding—Special.
Đặc Ân: Special
favor.
Đặc Biệt:
Special—Distinctive.
Đặc Điểm:
Special mark—Characteristics.
Đặc Kỳ Noa Già Đà:
Daksinagatha (skt)—Bài Già Đà cầu phúc cho thí chủ (bài kệ tụng cầu phúc
cho thí chủ cúng dường Tam Bảo)—A song offering, or expression of
gratitude by a monk for food or gift.
Đặc Nhiệm:
Special mission.
Đặc Phái: To
send on a special mission.
Đặc Quyền:
Special right—Privilege.
Đặc Sắc:
Outstanding.
Đặc Thắng:
Special—Extraordinary.
Đặc Tính:
Nature—Characteristic.
Đặc Tôn: The
oustanding honoured one.
Đắm Đuối:
Distractedly—Passionately.
Đằm Thắm:
Profound.
Đắn Đo: To
deliberate—To consider carefully.
Đăng:
1)
Đăng quang: Bắt đầu—To inaugurate—To start.
2)
Đèn: Dipa (skt)—A lamp—Lantern.
3)
Ghế: A stool—Bench—Footstool.
4)
Lên: To ascend—To advance.
Đăng Diệt: Đèn
tắt—The extinction of a lamp.
Đăng Đàn Thuyết
Pháp: Thăng tọa—To ascend the platform to preach (to expound the
sutras).
Đăng Hỏa:
Dipapradipa (skt)—Ánh lửa hay ánh sáng của đèn—Lamp-light.
Đăng Khoa: To
pass an examination.
Đăng Kư: To
register.
Đăng Lung: Đăng
Lư—Đèn lồng—A lantern.
Đăng Lư: See
Đăng Lung.
Đăng Minh: Ngọn
đèn sáng treo trước h́nh tượng Phật, là biểu tượng của trí tuệ Phật—The
lamp hung before the image or statue of a Buddha, a symbol of his
wisdom.
Đăng Minh Phật:
Nhật Nguyệt Đăng Minh Phật—Một vị Phật được nhắc đến trong Kinh Pháp Hoa
(vị Phật thời quá khứ đă thuyết Kinh Pháp Hoa)—A Buddha mentioned in the
Lotus Sutra, who preached the Lotus Sutra in the past.
** For more
information, please see Nhật
Nguyệt Đăng Minh
Phật.
Đăng Quang:
1)
Ánh sáng đèn: The light of a lamp—Lantern light.
2)
Lên ngôi hay lên ngai: Enthronement—To inaugurate—See Đăng Tọa.
Đăng Thời: Ngay
tức khắc—At once—Immediately.
Đăng Ṭa: Bước
lên ṭa (một vị Pháp Sư sắp thuyết pháp)—To ascend the throne.
Đăng Tŕnh: To
set out, to start one’s way.
Đăng Trụ: Bồ
Tát tiến vào ngôi Thập Trụ—The advance of the Bodhisattva to the ten
grounds.
Đắng Đắng:
Rather bitter.
Đằng: Dây
leo—Creepers—Canes.
Đằng Đẳng: For
a long time.
Đằng Xà: Thấy
dây mà cho là rắn (chỉ tâm mê mờ của chúng sanh)—Seeing a cane and
thinking it a snake.
Đẳng:
1)
B́nh đẳng: Equal.
2)
Song song: Parallel.
3)
Đẳng cấp: A class, grade, rank.
4)
Nơi nơi b́nh đẳng: Equal everywhere—Equivalence—Equality—Balance.
5)
Phổ quát: Universal.
Đẳng Chánh Giác:
Samyak-sambodhi (skt)—Tam Miệu Ta Bồ Đề—Tam Miệu Tam Phật Đà.
1)
Chánh Biến Tri: Complete perfect knowledge.
2)
Phật Trí: Buddha-knowledge.
3)
Chánh Đẳng Chánh Giác: Omniscience; the bodhi of all Buddhas.
4)
Một trong mười danh hiệu của Phật: One of the ten titles of the
Buddha—See Thập Hiệu in Vietnamese-English Section, and Samyak-sambuddha
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Đẳng Chúng Sanh
Giới: Phổ giới chúng sanh (gọi chung cho hết thảy chúng sanh)—The
universal realm of living beings.
Đẳng Cúng: Đẳng
Đắc hay nghi thức ăn của chư Tăng. Sau khi thức ăn được phân phối bằng
nhau th́ vị Duy Na hay vị sư chủ lễ xướng câu “Đẳng Cúng” rồi th́ chư
Tăng mới bắt đầu ăn—Synchronous offering, i.e. the simultaneous
beginning of a meal when the master of ceremonies cries that the meal is
served.
Đẳng Dẫn:
Samahita (skt)—Tam Ma Hê Đa—Tên của một loại định, mà khi nhập vào th́
cả thân lẫn tâm đều chuyên chú tạo nên sự an ḥa b́nh đẳng của thân
tâm—Body and mind both fixed or concentrated in samadhi.
Đẳng Diệu Giác
Vương: King of Universal and Supernatural Illumination.
Đẳng Đế: Tên
gọi khác của tục đế—Ordinary rules of life; common morality.
Đẳng Giác:
Samyak-sambodhi (skt).
1)
Sự giác ngộ của chư Phật b́nh đẳng nhất như: Absolute universal
enlightenment, omniscience, a quality of a term for a Buddha.
2)
Quả vị thứ 51 trong 52 quả vị mà Bồ Tát phải trải qua trên đường
đi đến quả vị Phật—The balanced state of truth—The fifty-first of the
fifty-two stages through which a bodhisattva is supposed to pass on the
road to Buddhahood.
3)
Đẳng Giác đi trước Diệu Giác hay Phật Quả Giác Ngộ: The
attainment of the Buddha-enlightenment which precedes the final stage of
truth.
Đẳng Giác Huệ:
The wisdom of understanding of nirvana.
Đẳng Giác Vị:
Bodhisattva-stage.
Đẳng Hoạt:
Samjiv (skt)—Phục hoạt lại hay sống lại—Revive—Re-animate—Resurrection.
Đẳng Hoạt Địa Ngục:
Địa ngục đầu tiên trong tám địa ngục nóng—The first of the eight hot
hells—See Địa Ngục (A) (a) (1).
Đẳng Lữ: Chư
Tăng Ni cùng một đẳng cấp (hay cùng niên lạp)—Of the same class, company
or fellow.
Đẳng Lưu:
Nishyanda (skt).
1)
Ḍng trôi chảy không phân biệt: Flowing-out or down—Outflow,
regular flow, equal current.
2)
Do nhân mà trôi chảy tới quả, do gốc mà trôi chảy tới ngọn tương
tự giống nhau: Like producing like; the equality of cause and effect;
like causes produce like effects; of the same order.
Đẳng Lưu Quả:
Nisyanda-phala (skt).
1)
Một trong năm quả, từ thiện nhân sinh ra thiện quả, từ ác nhân
sinh ra ác quả, từ vô kư nhân sinh ra vô kư quả (từ cái thiện tâm của ư
nghĩ trước, mà chuyển thành thiện tâm sau; hoặc từ cái bất thiện tâm của
ư nghĩ trước, mà sinh ra cái bất thiện tâm sau, hay bất thiện nghiệp của
ư nghĩ sau), tính quả giống tính nhân mà trôi chảy ra nên gọi là Đẳng
Lưu Quả—One of the five fruits, uniformly continuous effect, like
effetcs arise from like causes, e.g. good from good, evil from evil;
present condition in life from conduct in previous existence; hearing
from sound, etc.
2)
Loại nào sanh ra loại đó: Like producing like; The equality of
cause and effect; like causes produce like effects.
Đẳng Lưu Tương Tục:
Mỗi loại đều không thay đổi tính chất của ḿnh trong ṿng luân chuyển
liên tục—Of the same nature, or character; connected as cause and
effect.
Đẳng Nguyện:
Phổ nguyện của chư Phật đều giống nhau—The universal vows common to
Buddhas.
Đẳng Nhứt Đại Xa:
Theo Kinh Pháp Hoa (Phẩm Thí Dụ), đây là chiếc xe Trâu Trắng mà vị
trưởng giả dùng để dẫn dụ các con trong nhà lửa tam giới, v́ như phương
tiện để phổ cứu chúng sanh—According to the Lotus Sutra, this is the
highest class great cart, i.e. universal salvation.
Đẳng Nhứt Thiết
Phật Hồi Hướng (The Flower Adornment Sutra—Chapter 25—Ten
Dedications): Great enlightening beings’ dedication equal to all Buddhas
or the third dedication in the ten dedications (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm
25—Thập Hồi Hướng)—Đại Bồ Tát Đẳng nhứt thiết Phật hồi hướng hay là đệ
tam hồi hướng trong thập hồi hướng.
1)
Đại Bồ Tát tùy thuận tu học đạo hồi hướng của tam thế chư Phật:
Enlightening beings follow and cultivate the path of dedication of the
Buddhas of past, future and present.
2)
Lúc tu học đạo hồi hướng nầy Bồ Tát thấy—When they practice and
learn the path of dedication in this way:
a.
Bồ Tát thấy tất cả lục trần sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp,
hoặc tốt hoặc xấu cũng chẳng sanh ḷng ưa hay ghét: When they perceive
any objects of sense, whether pleasant or unpleasant, they do not
conceive like or dislike.
b.
Tâm được tự tại, không lỗi lầm, rộng lớn, thanh tịnh, hoan hỷ,
vui thích: Their minds are free, without faults, broad, pure, joyful,
blissful.
c.
Ĺa những ưu năo: Free from all sorrows and troubles.
d.
Tâm ư nhu nhuyễn: Their minds are flexible.
e.
Các căn thanh lương: Their senss are pure and cool.
3)
Bồ Tát tu tập Thiện Căn hồi hướng—Enlightening beings cultivate
dedication of roots of goodness:
a.
Đại Bồ Tát được an lạc như vậy, lại phát tâm hồi hướng chư Phật,
tự nghĩ rằng—When great enlightening beings gain such peace and bliss,
they become even more determined, dedicating their determination to the
Buddhas with these thoughts:
·
Nguyện đem thiện căn của
ḿnh vun trồng hôm nay làm cho sự vui của chư Phật càng thêm—With the
roots of goodness, they are planting, they vow to cause the bliss of the
Buddhas to increase more and more:
·
Sự vui nơi an trụ bất tư ngh́ của Phật: The bliss of the
unconceivable abode of Buddhas.
·
Sự vui nơi tam muội vô tỉ của chư Phật: The bliss of the
peerless concentration of Buddhas.
·
Sự vui đại từ bi vô hạn lượng: The bliss of unlimited
compassion.
·
Sự vui giải thoát của tất cả chư Phật: The bliss of
liberation of all Buddhas.
·
Sự vui đại thần thông không ngằn mé: The bliss of
unlimited spiritual power.
·
Sự vui vô lượng lực rốt ráo rộng lớn: The bliss of vast,
ultimate, immeasurable power.
·
Sự vui tịch tịnh ĺa những tri giác: The bliss of
tranquility detached from all cognition.
·
Sự vui thường chánh định trụ nơi vô ngại trụ: The bliss of
abiding in the state of nonobstruction, always rightly concentrated.
·
Sự vui thực hành hạnh vô nhị không đổi khác: The bliss of
carrying out the practice of nondualism without change.
b.
Đại Bồ Tát đem những thiện căn hồi hướng Phật xong, lại đem thiện
căn hồi hướng Bồ Tát—Once great enlightening beings have ddicated their
roots of goodness to the Buddhas, they also dedicate these virtues to
the enlightening beings:
·
Làm cho người chưa viên măn được viên măn: To cause those
who have not fulfilled their vows to fulfill them.
·
Làm cho người tâm chưa
thanh tịnh được thanh tịnh:To cause those whose minds are not yet pure
to attain purity.
·
Làm cho người chưa tṛn đủ
Ba-La-Mật được tṛn đủ: To cause those who have not fulfilled the ways
of transcendence to fulfill them.
·
Làm cho chúng sanh được an
trụ nơi tâm kim cang Bồ Đề: To cause sentient beings to settle in the
indestructible will for enlightenment.
·
Nơi nhứt thiết trí được bất
thối chuyển: They do not regress on the way to omniscience.
·
Chẳng bỏ đại tinh tấn: They
do not give up great effort.
·
Thủ hộ môn Bồ Đề: They
preserve all the foundations of goodness of the gates of enlightenment.
·
Tất cả thiện căn có thể
khiến chúng sanh ĺa bỏ ngă mạn, phát Bồ Đề tâm, chí nguyện được thành
tựu viên măn: They are able to cause sentient beings to give up conceit,
set their minds on enlightenment, and fulfill their aspiration.
·
An trụ nơi chỗ trụ của Bồ
Tát: Abide in the abode of all Enlightening Beings.
·
Được các căn minh lợi của
Bồ Tát: Attain the clear, sharp senses of Enlightening Beings.
·
Tu tập thiện căn, chứng
Phật chủng trí: Cultivate roots of goodness, and realize omniscience.
c.
Đại Bồ Tát đem thiện căn hồi hướng Bồ Tát như thế rồi, lại đem
hồi hướng tất cả chúng sanh—Having thus dedicated their roots of
goodness to Enlightening Beings, they then dedicate them to all sentient
beings:
·
Nguyện cho tất cả chúng
sanh có bao nhiêu thiện căn nhẫn đến rất ít chừng khảy móng tay, đều
được thấy Phật, nghe pháp, kính Tăng: Wishing that the roots of goodness
of all sentient beings, even the slightest, even seeing a Budha, hearing
teaching, or respecting holy mendicants, but for the time of a
fingersnap.
·
Nguyện những thiện căn kia
đều ĺa chướng ngại: Wishing all be free from obstruction.
·
Nguyện niệm Phật viên măn:
Wishing they reflect on the completeness of Buddhas.
·
Nguyện niệm Pháp phương
tiện: Wishing they reflect on the techniques of the teaching.
·
Nguyện niệm Tăng tôn trọng:
Wishing they reflect on the nobility and importance of the community.
·
Nguyện chẳng ĺa thấy
Phật: Wishing that they not be separated from vision of the Buddha.
·
Nguyện tâm được thanh tịnh: Wishing their minds become
pure.
·
Nguyện được các Phật pháp:
Wishing that they attain the qualities of Buddhahood.
·
Nguyện xây vô lượng công
đức: Wishing that they build up immeasurable virtue.
·
Nguyện thanh tịnh những
thần thông: Wishing that they purify spiritual powers.
·
Nguyện bỏ niệm nghi pháp: Wishing that they give up
doubts about the truth.
·
Nguyện an trụ đúng Phật
giáo: Wishing that they live according to the teaching.
d.
Bồ Tát v́ Thanh Văn, Duyên Giác lại cũng hồi hướng như vậy: As
they make such dedication to sentient beings, they also make such
dedication for the Buddhist disciples and the individual illuminates.
4)
Chư Bồ Tát lại nguyện—Enlightening beings also vow:
a.
Nguyện tất cả chúng sanh ĺa hẳn địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh,
Diêm-La-vương, vân vân: They also pray that all sentient beings forever
leave all miserable places like hells, hungry ghosts, and animality, an
so on.
b.
Nguyện tăng trưởng tâm Bồ Đề: Wishing that they further develop
the supreme will for enlightenment.
c.
Nguyện chuyên ư siêng cầu nhứt thiết chủng trí: Wishing that they
concentrate their minds on the earnest search for knowledge of all means
of liberation.
d.
Nguyện ĺa hẳn sự hủy báng chánh pháp của chư Phật: Wishing that
they never repudiate the true teaching of the Buddhas.
e.
Nguyện được sự an lạc của chư Phật: Wishing to attain the peace
of the Buddhas.
f.
Nguyện thân tâm thanh tịnh: Wishing to be pure in body and mind.
g.
Nguyện chứng nhứt thiết trí: Wishing to realize omniscience.
5)
Đại Bồ Tát có bao nhiêu thiện căn đều do đại nguyện phát khởi,
chánh phát khởi, tích tập, chánh tích tập, tăng trưởng, chánh tăng
trưởng, đều khiến rộng lớn đầy đủ: The foundations of goodness of great
Enlightening Beings are all corectly initiated, built up, and developed
by great vows, causing them to expand and to be completely fulfilled.
6)
Lúc đại Bồ Tát sống tại gia—When great Enlightening Beings live
at home:
a.
Tuy cùng vợ con ở chung nhưng chưa từng tạm bỏ tâm Bồ Đề: Though
live at home with spouses and children, Enlightening Beings never for a
moment give up the determination for enlightenment.
b.
Luôn tư duy cảnh nhứt thiết chủng trí: With correct mindfulness,
they always meditate on the realm of all knowledge.
c.
Luôn tự độ, độ tha khiến được rốt ráo: They always liberate
themselves and others, enable them to reach the ultimate.
d.
Luôn dùng phương tiện giáo hóa quyến thuộc của ḿnh, khiến ai
cũng vào trí Bồ Tát và thành thục giải thoát: They always use
appropriate means to transform the members of their own households,
causing them to enter the knowledge of Enlightening Beings and causing
them to develop to maturity and attain liberation.
e.
Dầu tại gia, ở chung cùng quyến thuộc mà không sanh ḷng chấp
trước: Though they live at home with relatives, their minds have no
attachments.
f.
V́ bổn nguyện đại bi mà hiện ở nhà, v́ từ tâm mà tùy thuận vợ
con, nơi đạo thanh tịnh Bồ Tát vẫn không chướng ngại: By their basic
great great compassion they remain in home life, and because of their
kindness they harmonize with their spouses and children, with no
hindrance to the pure Way of Enlightening Beings.
g.
Dầu Bồ Tát ở nhà tạo lập sự nghiệp, nhưng chưa từng tạm bỏ tâm
nhứt thiết trí: Though great enlightening beings be in home life and
work at various occupations, they never for a moment give up the will
for omniscience.
h.
Trong những mặc y phục, ăn thực phẩm, uống thuốc men, tắm rửa,
xoay ngó, đi, đứng, ngồi, nằm, thân, ngữ, ư hoặc ngủ hoặc thức, vân vân,
ḷng Bồ Tát luôn hướng đến đạo vô thượng giác, chuyên nhiếp niệm tư duy
nơi đây không lúc nào tạm bỏ: Whether they are dressing, eating, taking
medicine, washing, looking around, walking, standing still, sitting,
reclining, speaking, thinking, asleep or awake, whatever they are doing
their minds always dedicate it to the path of omniscience. They
concentrate and contemplate unremittingly, because they want to aid all
sentient beings and settle them in enlightenment.
i.
V́ muốn lợi ích tất cả chúng sanh—For the sake of all sentient
beings:
·
Bồ Tát an trụ vô lượng đại
nguyện Bồ Đề: With imeasurable great vows.
·
Nhiếp thủ vô số thiện căn:
They embody countless great roots of goodness.
·
Siêng thực hành những điều
lành: Diligently cultivating virtues.
·
Cứu độ khắp tất cả mọi
loài: To save everyone.
·
Xa ĺa tất cả kiêu mạn
phóng dật: They forever divorce arrogance and indulgence.
·
Quyết định đến bực nhứt
thiết trí: Proceed surely toward the state of omniscience.
·
Trọn chẳng để tâm đến những
đạo khác: Never conceiving any intention of turning to another path.
·
Thường quán sát chư Phật Bồ
Đề: Always contemplating the enlightenment of all Buddhas.
·
Bỏ hẳn tất cả những pháp
tạp nhiễm: They forever abandon all impure ways.
·
Tu hành tất cả chỗ sở học
của Bồ Tát: Cultivating practice of what all Enlightening Beings learn.
·
Nơi đạo nhứt thiết trí
không bị chướng ngại: They encounter no obstruction on the path of
omniscience.
·
Trụ nơi trí địa: Stand on
the ground of knowledge.
·
Ưa thích tụng tập: They are
devoted to recitation and learning.
·
Dùng vô lượng trí huệ chứa
nhóm những thiện căn: Collect roots of goodness by means of immeasurable
knowledge.
·
Tâm chẳng luyến thích tất
cả thế gian: Their minds have no affection for any mundane realm.
·
Chẳng nhiễm trước nơi công
hạnh thực hành của ḿnh: They are not obsessed with what they practice.
·
Chuyên tâm thọ tŕ giáo
pháp của chư Phật: They wholeheartely accept and hold the principles of
the Buddhas’ teachings.
·
Bồ Tát tại gia nhiếp khắp
những thiện căn khiến được tăng trưởng mà hồi hướng chư Phật vô thượng
Bồ Đề: Though they are living at home, they cultivate and internalize
roots of goodness in every way, cause them to grow, and dedicate them to
the unsurpassed enlightenment, which is the essence of the Buddhas.
7)
Bồ Tát lúc thí cho súc sanh ăn một nắm một hột đều nguyện rằng:
At such a time, Enlightening Beings, even when they are feeding domestic
animals, all make this vow:
a.
Nguyện sẽ làm cho các loài nầy thoát khỏi thọ báo súc sanh mà
được lợi ích an vui rốt ráo giải thoát: They vow to cause these
creatures to leave the realm of animality, to be helped and comforted
and ultimately be liberated.
b.
Ra khỏi hẳn biển khổ: Having forever crossed over the ocean of
suffering.
c.
Dứt hẳn khổ thọ: Eternally annihilating painful sensations.
d.
Trừ hẳn khổ uẩn hành uẩn: Forever removing suffering physical and
mental elements.
e.
Dứt hẳn khổ giác, khổ tự, khổ hạnh, khổ nhơn, khổ bổn và các khổ
xứ: Eternally cutting off painful feeling, accumulation of pain, painful
actions, the cause of pain, the root of suffering, and painful
situations.
8)
Bồ Tát chuyên tâm tưởng nhớ tất cả chúng sanh, dùng thiện căn nầy
mà hồi hướng nhứt thiết chủng trí: With their roots of goodness in the
forefront, Enlightening Beings dedicate them to knowledge of ways of
liberation for all beings.
9)
Bồ Tát sơ phát tâm—Enlightening Beings forst engender the
determination for enlightenment:
a.
Nhiếp khắp chúng sanh: They include all sentient beings.
b.
Tu những thiện căn đem hồi hướng tất cả chúng sanh: Cultivating
the foundations of goodness and dedicating them to all sentient beings:
·
Khiến họ được thoát ly sanh
tử: To cause all sentient beings to leave the plain of birth and death.
·
Khiến họ được sự khoái lạc
vô ngại của các Như Lai: To cause them to attain the unhindered bliss
of the enlightened.
·
Khiến họ ra khỏi biển phiền
năo: To cause them to emerge from the ocean of afflictions.
·
Khiến họ tu đạo Phật: To
cause them to practice the path of the Buddha teachings.
·
Khiến chúng sanh từ tâm
cùng khắp: To fill everywhere with kindness.
·
Khiến chúng sanh bi lực
cùng khắp: To cause sentient beings to have vast powers of compassion.
·
Khiến tất cả được vui thanh
tịnh: To cause them all to attain pure bliss.
·
Khiến chúng sanh ǵn giữ
thiện căn: To cause snetient beings to preserve foundations of goodness.
·
Khiến chúng sanh gần gủi
Phật pháp: To cause sentient beings to draw near to the qualities of
Buddhahood.
·
Khiến chúng sanh ra khỏi
cảnh ma để vào cảnh Phật: To cause sentient beings to leave the realms
of demons and enter the realm of Buddhas.
·
Khiến chúng sanh dứt giống
thế gian mà gieo giống Phật: To cause sentient beings to cut off the
seeds of mundanity and plant the seeds of enlightenment.
*** Khiến
chúng sanh trụ trong pháp tam thế b́nh đẳng: To cause sentient beings to
abide in the truth which is equal in all times.
10)
Bao nhiêu thiện căn đă, sẽ và đang tập họp đều đem hồi
hướng—Enlightening Beings dedicate all roots of goodness they have
collected, will collect and are collecting:
a.
Bồ Tát lại nghĩ rằng: “Như chư Phật và Bồ Tát quá khứ thực hành
những sự cung kính cúng dường chư Phật: Enlightening beings form this
thought: “As the Buddhas and Enlightening Beings of the past have
practiced and respectfully serving all enlightening ones.
b.
Độ chúng sanh khiến được giải thoát: Liberating sentient beings
so that they be forever emanicipated.
c.
Siêng năng tu tập tất cả thiện căn đều đem hồi hướng: Diligently
cultivating and practicing all roots of goodness and dedicating them
all.
·
Không chấp trước: Without
attachment.
·
Không tựa nơi sắc: Without
depending on form.
·
Không nhiễm nơi thọ:
Without attachment to sensation.
·
Không tưởng điên đảo:
Without erroneous conceptions.
·
Chẳng khởi hành: Without
creating fixed patterns.
·
Chẳng theo thức: Without
grasping consciousness.
·
Bỏ rời sáu trần: Detached
from the senses.
·
Chẳng trụ thế pháp: Not
dwelling on things of the world.
·
Thích đạo xuất thế:
Delighting in transcendence.
·
Biết tất cả pháp đều như hư
không, không từ đâu đến, bất sanh bất diệt, không chơn thật, không nhiễm
trước: Knowing that all things are empty as space, come from nowhere,
are unborn and not perishing, and have no true reality, they have no
attachments.
11)
Chư Bồ Tát đều xa ĺa những kiến chấp phân biệt, chẳng động,
chẳng chuyển, chẳng mất chẳng hoại: Enlightening Beings avoided all
discrinminatory views; they were imperturbable and unaffected by
anything; they never lost awareness or calm.
12)
Chư Bồ Tát trụ nơi thực tế, không tướng, ĺa tướng, mà chỉ là
nhứt tướng: They abide in reality without form, detached from all
appearances, all being one.
13)
Bồ Tát thâm nhập tất cả pháp tánh như vậy, thường thích tu tập
thiện căn phổ môn, đều thấy tất cả chúng hội chư Phật: Enlightening
Beings entered deeply into the nature of all things; they always happily
practiced all-sided virtues, and saw the congregation of all Buddhas.
14)
Như tất cả sự hồi hướng thiện căn của chư Phật thời quá khứ, Bồ
Tát cũng—Just as all those Enlightening Beings of the past dedicated
roots of goodness, Enlightening Beings also:
a.
Tu tập Hồi Hướng như vậy: Practice dedication in this way.
b.
Hiểu pháp như vậy: Undestand these principles in this way.
c.
Y pháp như vậy mà phát tâm tu tập chẳng trái tướng: Based on
these principles determine to learn and act, not violating the specifics
of the teachings.
d.
Biết chỗ tu như huyễn, như ảnh, như trăng đáy nước, như ảnh trong
gương, nhơn duyên ḥa hiệp mà hiển hiện nhẫn đến bực Như Lai rốt ráo:
They know that what is practiced is like illusions, like shadows, like
the moon’s image in the water, like reflections in a mirror, manifested
by the combination of causes and conditions, proceeding thus up to the
ultimate stage of enlightenment.
15)
Bồ Tát lại nghĩ rằng: “Như chư Phật thời quá khứ lúc tu hạnh Bồ
Tát đem những thiện căn hồi hướng như vậy, chư Phật hiện tại và vị lai
đều cũng như vậy—Great Enlightening Beings also form this thought: “Just
as the Buddhas of the past, when cultivating enlightening practice,
dedicated roots of goodness in this way, and so do and will the Buddhas
of the present and future:
a.
Nay tôi cũng nên phát tâm như chỗ phát tâm của chư Phật, đem
những thiện căn mà dùng hồi hướng—So too should I arouse my will and
dedicate roots of goodness like those Buddhas:
·
Hồi hướng đệ nhứt: With
foremost dedication.
·
Hồi hướng thắng: Excellent
dedication.
·
Hồi hướng tối thắng:
Supreme dedication.
·
Hồi hướng thượng: Superior
dedication.
·
Hồi hướng vô thượng:
Unexcelled dedication.
·
Hồi hướng vô đẳng: Peerless
dedication.
·
Hồi hướng vô đẳng đẳng:
Unequalled dedication.
·
Hồi hướng vô tỉ:
Incomparable dedication.
·
Hồi hướng tôn: Honorable
dedication.
·
Hồi hướng diệu: Sublime
dedication.
·
Hồi hướng b́nh đẳng:
Impartial dedication.
·
Hồi hướng chánh trực:
Straightforward dedication.
·
Hồi hướng đại công đức:
Virtuous dedication.
·
Hồi hướng quảng đại:
Far-reaching dedication.
·
Hồi hướng thiện: Good
dedication.
·
Hồi hướng thanh tịnh: Pure
dedication.
·
Hồi hướng ly ác: Dedication
free from evil.
·
Hồi hướng bất tùy ác:
Dedication not going wrong.
16)
Bồ Tát đem thiện căn hồi hướng như vậy—Once enlightening beings
have dedicated roots of goodness in this way:
a.
Thành tựu thân, ngữ, ư thanh tịnh: They accomplish pure action of
body, speech and mind.
b.
Trụ nơi an trụ của Bồ Tát, không có lỗi lầm: They abide in the
abode of enlightening beings without any faults.
c.
Tu tập nghiệp lành: They practice good works.
d.
Ĺa các sự ác nơi thân và ngữ: They get rid of evils of action
and speech.
e.
Tâm ư không tội lỗi: Their minds are without flaw or defilement.
f.
Tu nhứt thiết trí: They cultivate omniscience.
g.
Trụ nơi tâm quảng đại: They abide in an immeasurably broad mind.
h.
Biết tất cả pháp không sở tác: They know all phenomena create
nothing.
i.
Trụ pháp xuất thế: They abide in transmundane states.
j.
Chẳng nhiễm thế pháp: They are not influenced by things of the
world.
k.
Phân biệt rơ vô lượng các nghiệp: They analyze and comprehend
innumerable actions.
l.
Thành tựu hồi hướng phương tiện khéo léo: They fully develop
skill in means of dedication.
m.
Nhổ hẳn tất cả cội gốc chấp trước: They extirpate the roots of
grasping and attachment forever.
Đẳng Quán: Quán
niệm sự lư b́nh đẳng, xem tam giới là như nhau, là không, không là vô sở
hữu, xem chúng sanh là b́nh đẳng đều như con của chính ḿnh—The
beholding of all things as equal, e.g. as unreal, or immaterial; or of
all beings without distinction, as one beholds one’s child, i.e. without
respect of person.
Đẳng Tâm: Cái
tâm b́nh đẳng đối với hết thảy chúng sanh, không có kẻ oán người thân,
coi tất cả đều như nhau: Equal mind; of the same mental characteristics;
the universal mind common to all.
Đẳng Thân: Tạo
lập h́nh tượng của chư tôn, giống như thân tượng của người thường—A
life-size image or portrait.
Đẳng Trí:
1)
Một trong mười trí, trí hiểu biết thế tục—Common knowledge, which
only knows phenomena.
2)
Tên của một loại thiền định—A name for fixation of the mind, or
concentration in dhyana; an equivalent of samapatti—See Samapatti in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
** For more
information, please see Thập Trí.
Đẳng Tŕ: Một
loại định, giữ ḿnh buông xả không vướng mắc—Holding oneself in
equanimity, a samadhi.
Đẳng Từ: Từ bi
b́nh đẳng đối với hết thảy chúng sanh, không phân biệt—Universal or
equal mercy toward all beings without distinction.
Đẳng Vị: Tính
đức duy nhất một ư vị b́nh đẳng của Niết Bàn—Of equal flavour, of the
same character (nirvana).
Đẳng Vô Gián Duyên:
Sự liên tục không gián đoạn của ḍng tư tưởng (tâm niệm trước diệt th́
tâm niệm sau liền sinh, niệm trước niệm sau mỗi niệm đều ngang
nhau)—Uninterrupted continuity, especially of thought, or time.
Đắp Đổi: To
live from day to day (from hand to mouth).
Đắp Y: Donning
a dharma robe.
Đắt:
Expensive—Dear.
Đặt Chuyện: To
fabricate (make up a story.
Đậm Đà:
Warm—Friendly.
Đần độn: Dull.
Đần Độn Ngu Xuẫn:
Dull and foolish.
Đấng Cao Cả:
Exalted beings
Đấng Chí Tôn:
The Supreme.
Đấng Giác Ngộ:
The All-Knowing One—A Full Enlightened—Buddha is an All-Knowing One.
Đấng Pháp Vương:
The King of Dharma.
Đấng Pháp Vương Vô
Thượng: The Supreme King of Dharma.
Đấng Thế Tôn:
Bhagava
Đấng Sáng Tạo:
Creator
Đấng Siêu Nhân:
Supreme Being.
Đấng Tỉnh Ngộ:
An awakened one.
Đấng Tối Thượng:
The Supreme.
Đất Liền:
Continents.
Đâu:
1)
Cái nón che chở: A helmet—A hood.
2)
Cái túi: A pocket.
Đâu Bà: Tháp—A
stupa.
Đâu Dạ: Trời
Đâu Suất và trời Dạ Ma—The Tusita and the Yama heavens—See Đâu Suất, and
Dạ Ma Thiên.
Đâu Đâu:
Everywhere.
Đâu Đó:
Somewhere.
Đâu La: Tula
(skt).
1)
C̣n gọi là Đố La hay Đổ La, dịch là hoa dương liễu, bông, hay kén
tầm, tơ liễu: Floss, e.g. willow-floss, wild silk.
2)
Tên của loại cây Đâu La: Name of a tree which produces
willow-floss.
Đâu Lâu Bà:
Turuska (skt)—Loại nhang thơm Ấn Độ—Indian incense.
Đâu Sa: Tusara
(skt)—Sương mai—Frost.
Đâu Suất:
Tusita (skt).
1)
Diệu túc, hỷ túc: C̣n gọi là Thượng túc hay tri túc—Contented,
satisfied, gratified. Heaven of Satisfaction
2)
C̣n gọi là Đâu Suất Đà, Đâu Suất Đóa, hay Đâu Thuật, tức là cung
trời Đâu Suất, cơi trời dục giới thứ tư, nơi cư ngụ của chư Bồ Tát trước
khi đạt thành quả vị Phật. Cung trời nầy nằm giữa cơi trời Dạ Ma và Lạc
Biến Hóa Thiên. Cơi trời Đâu Suất chia làm hai phần, nội viện và ngoại
viện. Nội viện của cơi trời nầy có cơi Tịnh Độ của Đức Di Lặc, cũng
giống như Đức Thích Ca và chư Phật, đều phải sanh về cơi trời nầy trước
khi làm Phật. Thọ mệnh của chư Phật tại cung trời Đâu Suất là 4.000 năm
trên cơi trời nầy (một ngày trên trời Đâu Suất tương đương với 400 năm
địa giới), nghĩa là tương đương với 584 triệu năm—Name of the Tusita
heaven, the fourth devaloka in the six passion-realms (dục giới), or
desire realms, the Delightful Realm, the abode of Bodhisattvas in their
last existence before attaining Buddhahood. This heaven is between the
Yama and Nirmanarati heavens. This heaven consists of an inner and an
outer court. Its inner department is the Pure Land of Maitreya who, like
Sakyamuni and all Buddhas, is reborn there before descending to earth
as the next Buddha; his life there is 4,000 Tusita years, or (each day
there is equal to 400 earth-years) 584 million such years.
3)
Di Lặc Bồ Tát là bậc Nhất Sanh Bổ Xứ, hiện ở cung trời Đâu Suất;
Ngài sẽ thành Phật trong tương lai và kế vị Đức Thích Ca Mâu Ni Phật. Có
người muốn tu Tịnh Độ cầu về cung trời Đâu Suất, đợi đến khi Bồ Tát
giáng thế thành Phật, sẽ theo Ngài mà hạ sanh, rồi trong ba hội Long Hoa
sẽ được chứng quả Thánh. Theo hai đại sư Trí Giả và Thiên Như trong Tịnh
Độ Thập Nghi Hoặc Vấn Luận, cầu về Đâu Suất cũng có thể gọi là nghe đạo,
thấy Phật, gần giống như cầu về Tây Phương. Nhưng xét kỹ lại trong ấy có
sự hơn kém rất xa. Xin kể ra hai việc để luận—Maitreya Bodhisaatva is a
One-Life Bodhisattva who is now in the Tusita Heaven. He will become a
Buddha in the future and succeed Sakyamuni Buddha. Someone thinks that
they should cultivate the loftier aspects of the Ten Virtues and seek to
be reborn in the Tusita Heaven, to see Maitreya Bodhisattva in person.
When the time comes for Him to descend to earth and become a Buddha,
they will follow Him and certainly achieve Sagehood in the course of His
three teaching assemblies. According to Masters Chih-I and T’ien-Ju in
The Pure Land Buddhism, seeking rebirth in the Tusita Heaven could be
considered equivalent to hearing the Dharma and seeing the Buddha. It
seems very similar to seeking rebirth in the Western Pure Land. However,
upon close scrutiny, there are many great differences between the two.
Let us cite two points for the sake of discussion:
a)
Dù chúng ta có tu thập thiện, chưa chắc đă được sanh về Đâu Suất.
Kinh Di Lặc Thượng Sanh nói: “Hành giả phải tu các môn tam muội đi sâu
vào chánh định, mới được sanh lên Nội Viện Thiên Cung Đâu Suất.” Xét qua
phương diện ấy, ta thấy Di Lặc Bồ Tát không có phương tiện tiếp dẫn, đâu
bằng sức bổn nguyện cùng sức quang minh của Đức A Di Đà, có năng lực
nhiếp thủ và tế độ những chúng sanh niệm Phật. Lại khi Đức Phật Thích Ca
nói về nghĩa phương tiện tiếp dẫn trong cửu phẩm giáo môn, Ngài đă ân
cần khuyên chúng sanh nên về Cực Lạc. Phương tiện nầy rất giản dị, hành
giả chỉ cần niệm Phật A Di Đà, cơ cảm hợp nhau, liền được văng sanh. Như
ở thế gian chiêu mộ người, nếu kẻ nào muốn gia nhập th́ cơ hội hợp nhau,
liền thành sự việc: Even though we may cultivate the Ten Virtues, it is
not certain that we will achieve rebirth in the Tusita Heaven. As stated
in the sutras: “The practitioner must cultivate the various samadhi and
enter deeply into right concentration to obtain rebirth in the Inner
Court of the Tusita Heaven.” From that we can deduce that Maitreya
Bodhisattva lacks the expedient of ‘welcoming and escorting.’ This
cannot be compared to the power of Amitabha Buddha’s Original Vow and
His power of light, which can gather in and rescue all sentient beings
who concentrate on Him. Moreover, when Sakyamuni Buddha explained the
meaning of the ‘welcoming and escorting’ expedient in his exposition of
the nine grades of rebirth, he earnestly enjoined sentient beings to
seek rebirth in the Western Pure Land. This expedient is very simple.
The practitioner need only recite the name of Amitabha Buddha and,
thanks to the congruence of sentiment and response, he will immediately
achieve rebirth. This is analogous to an enlistment campaign: those who
wish to join the army may do so immediately, as their desire parallels
the goal of the state.
b)
Đâu Suất Thiên Cung dầu sao cũng ở trong Dục giới, nên kẻ thối vị
rất nhiều. Nơi ấy chim, nước, rừng, cây gió, âm nhạc không phát ra tiếng
pháp, có thể khiến chúng sanh phục diệt phiền năo nhớ nghĩ Tam Bảo, phát
ḷng Bồ Đề. Trái lại c̣n có nữ nhân gây tăng thượng duyên cho tâm trước
nhiễm ngũ dục của hành giả. Mà vẻ xinh đẹp của các thiên nữ ấy lại vi
diệu tuyệt vời, làm cho chư Thiên đắm mê, ít có vị nào tránh khỏi. Sao
bằng cơi Cực Lạc cây chim tuyên diệu pháp, gió nhạc diễn Bồ Đề, chúng
sanh nghe rồi phiền năo đều tiêu tan, đạo tâm tăng tiến? Cơi Tịnh Độ của
Phật A Di Đà không có người nữ và kẻ phát tâm nhị thừa, chỉ thuần là
những pháp lũ đại thừa thanh tịnh, phiền năo ác nghiệp không thể phát
khởi; như thế làm sao hành giả không mau chứng quả vị vô sanh? Chỉ so
sánh qua vài điều mà sự hơn kém đă hiển nhiên, c̣n chi phải nghi ngờ do
dự? Hơn nữa, một khi đă văng sanh Tịnh Độ, quyết sẽ chứng quả vô sanh
pháp nhẫn, không một kẻ nào thối đọa trở lại Tam Giới, bị nghiệp sanh tử
buộc ràng—The Tusita Heaven is, after all, stil within the Realm of
Desire to which our Saha World belongs. Therefore, those who retrogress
are legion. In that Heaven, the birds, rivers, forests, trees, wind,
ects. Do not preach the Dharma and thus cannot help sentient beings
destroy afflictions, focus on the Triple Jewel nor develop the Bodhi
Mind. Moreover, in that realm, there are goddesses who kindle the five
desires in the Minds of celestial beings, to the point where few of them
escape distraction and infatuation. How can this be compared to the
Western Pure Land, where the trees and birds proclaim the wonderful
Dharma and the wind sings of enlightenment, destroying the afflictions
of sentient beings and reinforcing the Bodhi Mind of practitioners?
Moreover, in the Pure Land of Amitabha Buddha, there are no seductive
beings or beings concerned with self-enlightenment alone. There are only
pure vessels of the Mahayana way. Therefore, afflictions and evil karma
cannot arise. Under these circumstances, how can cultivators fail to
achieve the stage of non-retrogression swiftly? We have only drawn a few
points of comparison, yet the differences between the Pure Land and the
Tusita Heaven are already obvious. How can there be any further doubt or
hesitation? Moreover, to be reborn in the Pure Land is to be assured of
attaining the Tolerance of Non-Birth, with no possible retrogression to
the Triple World nor bondage to the karma of Birth and Death.
Đâu Suất Thiên:
See Đâu Suất in Vietnamese-English Section.
Đâu Suất Thiên Tử:
C̣n gọi là Địa Ngục Thiên Tử. Đức Phật Thích Ca khi c̣n là một vị Bồ Tát
đă từ cung trời Đâu Suất phóng hào quang chiếu thẳng vào khắp mười
phương, khiến chúng sanh trong cơi Địa Ngục khởi căn lành, nhờ đó mà
thoát khỏi cảnh địa ngục—The Tusita prince, i.e. Sakyamuni, whose light
while he was in Tusita shone into hell and saved all its occupants. Thus
he is also called Prince of Hades.
Đấu: Cái đấu
dùng để đong thóc—A bushel.
Đấu Mụ: Marici
(skt)—Ma Lợi Chi—Thiên hậu—Queen of heaven.
Đấu Phụ Thiên Tôn:
The husband of Marici (Thiên hậu).
Đầu:
1)
Chủ chốt: Chief.
2)
Đứng đầu: First.
3)
Ném—To cast—To throw into.
4)
Thủ lănh: The head.
Đầu Bắc Diện Tây:
Theo Kinh Niết Bàn: “Đầu quay về phương bắc, mặt ngoảnh sang phương tây,
nằm nghiêng về bên phải, đó là tướng Niết Bàn của Như Lai.” (Bấy giờ Đức
Thế Tôn , ba lần nhập thiền định, ba lần dạy bảo tứ chúng xong, người
bèn nằm nghiêng trên giường thất bảo, đầu quay về phương bắc, chân chỉ
phương nam, mặt ngoảnh sang phương tây, lưng quay về phương đông. Tới
nửa đêm, người chứng đệ tứ thiền, tịch nhiên lặng lẽ. Vào lúc ấy trong
khoảnh khắc, Ngài chứng Đại Bát Niết Bàn.)—According to The Nirvana
Sutra: “Head north face west, lying on the right side, the proper
attitude in which to sleep, the position of the dying Buddha.”
Đầu Cơ:
1)
Chụp lấy thời cơ: To avail oneself of an opportunity.
2)
Quy-y Phật pháp để t́m cầu giác ngộ: To surrender onself to the
principles of the Buddha in search of perfect enlightenment.
3)
Những điều cảm nghĩ trong giây phút mở con mắt huệ của các Thiền
sinh—This is what a Zen practitioners perceive or feel at the time when
their mental eye opened.
Đầu Cơ Kệ:
Gatha of enlightenment—Theo Thiền sư D.T. Suzuki trong Thiền Luận, Tập
I, rất nhiều thiền sư c̣n lưu lại những bài thơ gọi là kệ ghi lại những
điều cảm nghĩ trong phút giây mở con mắt huệ. Những bài kệ nầy có tên
riêng là ‘Đầu Cơ Kệ,’ ngụ ư giữa thầy và tṛ có sự tinh ư hợp
nhau—According to Zen master D.T. Suzuki in the Essays in Zen Buddhism,
Book I, some masters have left in the form of verse known as ‘gatha’
what they perceived or felt at the time when their mental eye was
opened. The verse the special name of ‘Enlightenment Gatha’ which shows
the agreement between the master and his followers in enlightenment.
Đầu Cưu La:
Dukula (skt)—Loại vải mịn làm từ vỏ cây Đầu Cưu La—A species of plant,
fine cloth made of the inner bark of this plant, silken cloth.
Đầu Diện Tác Lễ:
Cúi đầu đảnh lễ dưới chân vị tôn giả (theo Trí Độ Luận, trên cơ thể
người ta chỗ quư nhất là cái đầu, v́ nó ở trên hết, và có năm t́nh bày
tỏ; trong khi chân là bộ phận hạ tiện nhất, v́ nó ở dưới cùng và luôn
dẫm lên những chỗ bất tịnh. V́ thế để tỏ ḷng tôn quư, ta nên lấy cái
cao quư nhất của ḿnh để lễ lạy cái hạ tiện nhất của người)—To bow the
head and face in worship or reverence, to fall prostrate in reverence.
Đầu Đà:
Dhutanga or Dhuto (p)—Dhuta (skt)—Mendicant conducts—Đỗ Đa—Đỗ Trà—An
ascetic—A monk engaged in austerities—Tu hành khổ hạnh hay phép tu tẩy
rửa, rũ sạch ba loại tham trước về quần áo, đồ ăn, và nơi ở. Hạnh Đầu Đà
bao gồm 12 hạnh và luật cho người tu theo pháp “Khất Thực”—Hard practice
or discipline to shake off or cleanse sins. To get rid of the trials of
life; discipline to remove them and attain nirvana. To practise or to
cultivate to release from ties to clothing, food, and dwelling.
Mendicant conducts include twelve conducts and precepts which those who
practice the Dharma of “Food Begging” must accord to.
** For more
information, please see Thập Nhị
Đầu Đà.
Đầu Hàng: To
surrender.
Đầu Hoa: Dâng
hoa cúng dường—To cast or offer flowers in worship.
Đầu Hoa Tam Muội Da:
Tam muội thứ nh́ trong Ngũ Chủng Tam Muội—The second of the five
samadhi—See Ngũ Chủng Tam Muội.
Đầu Phục: To
surrender—To submit.
Đầu Quang: Ánh
sáng trên đỉnh đầu Đức Phật và các vị La Hán (cũa một bức tượng)—The
halo or nimbus on or round the head of the Buddha and Arhats (of an
image).
Đầu Thai: Thân
nầy chết, thân kia sanh. Chúng sanh sanh tử v́ nghiệp
lực—Transmigation—Reincarnation—The passing away from one body to be
reborn in another body. Where the being will be reborn depends on his
accumulated good or bad karma.
Đầu Thân: Tự
ném ḿnh hay tự chế ḿnh (trong tu tập)—To cast away, or surrender one’s
body or oneself.
Đầu Thủ: Nhà
chùa chia các dịch Tăng ra làm hai ban, “Đầu Thủ” là vị sư trông coi
công việc trong chùa, văn pḥng nằm về phía tây của tự viện, ngang hàng
với “Tri Sự” (tri sự là vị Tăng trông coi Đông Ban), chỉ dưới quyền trụ
tŕ (các vị Tiền Đường Thủ Tọa, và Hậu Đường Thủ Tọa đều là Đầu Thủ)—The
chief monk or director of affairs in a monastery, next below the abbot,
whose office locates on the west side or western band of the
monastery.
Đầu Thủ Tri Sự:
1)
See Đầu Thủ.
2)
See Tri Sự.
Đầu Tụ: Đầu tay
áo—Head-sleeve.
Đầu Tử:
T’ou-Tzu.
1)
Tên của một ngọn đồi và tự viện: Name of a hill and monastery.
2)
Tên của Thiền Sư nổi tiếng Nghĩa Thanh tại núi Thư Châu: Nam of a
famous monk I-Ch’ing at Shu-Chou mountain—See Nghĩa Thanh Thiền Sư.
Đầu Tử Thiền Sư:
1)
Zen master T’ou-Tzi—See Đại Đồng Thiền Sư.
2)
Zen Master T’ou-Tzi-Yi-Qing—See Nghĩa Thanh Thiền Sư.
Đầu Uyên: Một
trong sáu khổ hạnh ngoại đạo, tự ném ḿnh xuống vực sâu với hy vọng văng
sanh cơi trời—To cast oneself into an abyss, hoping for eternal life,
one of the six duskara-carya (ascetic practices) of the externalists.
Đầu Uyên Ngoại Đạo:
See Đầu Uyên.
Đẩu: Lắc—To
shake.
Đẩu Tẩu: Dhuta
(skt)—Đầu Đà—Lắc hay phủi. Ai thực hành được phép nầy tức là có thể phủi
bỏ phiền năo, ĺa tham dục, như giơ chiếc áo lên mà giũ hết bụi
bặm—Stirring up to duty—Discipline.
** For more
information, please see Đầu Đà.
Đậu:
1)
Đậu: Beans—Peas.
2)
Tŕ hoăn: Delay.
Đậu Cơ: Giáo
pháp Tiểu Đại Đốn Tiệm chỉ là những phương tiện, đều dừng lại ở từng căn
cơ nhất định—Adaptation of the teaching to the taught.
Đậu Già Lam:
Masura Sangharama (skt)—Một tự viện cổ, chừng 200 dậm đông nam
Mongali—An ancient vihara about 200 miles southeast of Mongali.
Đậu Khư: Duhkha
(skt)—Bách Bức—Phiền năo—Khổ, đế thứ nhất trong tứ diệu đế (tất cả mọi
hành vi đều do cái tâm hữu vi gây ra thường bị vô thường hoại giới bức
bách khiến cho phải phiền năo)—Suffering—Pain—Trouble—Distressed, the
first of the four dogmas or Noble Truth, is that all life is involved,
through impermanence, in distress.
Đầy Ḷng Từ Bi:
To be full of compassion.
Đẩy Lui: To
push back.
---o0o---
Mục Lục
Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A |
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu |
Ca |
Ch
|
Co |
Cu |
D |
Đa |
Đe |
Đi |
Đo |
Đu |
|
E |
G |
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy |
I |
K |
La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly |
|
Ma |
Me |
Mi |
Mo |
Mu, My |Na
|
Ne |
Ng |
Nh
|
Ni |
No
|
Nu |
|
O |
Pha |
Phe
|
Phi |
Pho |
Phu |
Q |
R |
S |
Ta |
Te |Tha
|
Thă, Thâ |
|
The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty |
U |
V |
X |
Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh |
Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt |
Phụ Lục
---o0o---
Tŕnh
bày:
Minh Hạnh
& Thiện Pháp
Cập nhật:
3-24-2006