TỔ Đ̀NH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Mu, My
Mù: Blind—Sightless—Eyeless.
Mù Chữ: Illiterate.
Mù Ḷa: See Mù.
Mù Quáng: To be blinded.
Mù Tịt: To ignore
completely---As blind as a bat.
Mụ:
1)
Midwife.
2)
Old woman.
Mua: To buy—To purchase.
Mua Bán: To buy and sell.
Mua Danh: To buy a false
reputation. (honour).
Mua Sầu Chuốc Năo: To give
oneself a lot of pains.
Mua Thù Chuốc Oán: To incur
hatred.
Múa: To dance.
Múa Ŕu Qua Mắt Thợ: To brag
excessively.
Mùa Đông: Winter.
Mùa Gặt: Harvest—Reaping
season.
Mùa Hạ: Summer.
Mùa Thu: Autumn—Fall.
Mùa Xuân: Spring.
Múc: To dip (lade or draw)
water.
Mục:
1)
Đề mục: Column—Item—Unmber.
2)
Mụt nát: Rotten—Decayed.
3)
Caksuh (skt)—The eye—The organ of vision.
4)
Chánh: Chief or head.
5)
Chăn: Chăn trâu hay ḅ—To herd.
6)
Mục Sư: Pastor.
7)
Thân yêu: Amicable—Friendly.
Mục Chi Lân Đà: Mucilinda or
Mahamucilinda (skt)—Mục Lân—Mâu Chân Lân Đà—Mẫu Chân Lân Na—Văn Chân Lân
Đà—Ma Ha Mục Chi Lân Đà—Tên của long vương hay vua của loài rồng (nhờ
nghe pháp mà giải thoát khỏi kiếp rồng) trụ trong hang của ao Mục Chi
Lân Đà, bên cạnh ṭa kim cương ở Bồ Đề Đạo Tràng nơi Phật ngồi tĩnh tọa
bảy ngày đêm ngay sau khi Ngài thành đạo, chính vị long vương này đă bảo
vệ Đức Phật trong khoảng thời gian đó—A naga or dragon king who dwelt in
a lake near a hill and cave of this name, near Gaya, where Sakyamuni sat
absorbed for seven days after his enlightenment, protected by this nage
king.
Mục Chi Lân Đà Long Tŕ: A
lake where a nage or dragon king dwelt—See Mục Chi Lân Đà.
Mục Cơ Thù Lạng (Lượng): Khả
năng phân biệt nhanh nhẹn, chỉ người nhạy bén—The power of the eye to
discern triffling differences—Quick discernment.
Mục Đa: Mukta (skt).
1)
Giải Thoát: Release—Free.
2)
Châu Bảo: A pearl.
Mục Đế La: Mukti (skt)—Mục Đắc
La—Giải Thoát—Release—Emancipation—The knowledge of experience of
liberation—See Giải Thoát.
Mục Đề: See Mộc đề.
Mục Đích: Goal—Objective.
Mục Đích Cao Cả: Lofty
objective.
Mục Đích Giải Thoát: A goal of
liberation.
Mục Đồng: Herd-man.
Mục Hạ: Before the eyes.
Mục Hạ Vô Nhân: To see no man
under one’s eyes—Very proud.
Mục Khư: Mukha (skt).
1)
Miệng: Mouth.
2)
Cửa Ngơ: Opening—Door.
Mục Kích: To witness.
Mục Kiền Liên: See Ma-ha Mục
Kiền Liên in Vietnamese-English Section.
Mục Kiền Liên Tư Đế Tu:
Maggaliputta Tissa.
·
Theo Mahavamsa, Mục Kiền Liên Tư Đế Tu sinh ra trong một
gia đ́nh Bà La Môn, chưa đến 16 tuổi ngài đă tinh thông hết ba kinh Vệ
Đà. Tuy nhiên, sau đó ngài được trưởng lăo Siggava hóa độ. Ngài đă đi
theo Phật giáo và nhanh chóng đạt đến quả vị A La Hán với đầy đủ mọi
phép thần thông. Chính do ảnh hưởng của ngài mà vua A Dục đă cho con
trai của ḿnh là Ma Thẩn Đà và con gái là Tăng Già Mật Đa xuất gia tu
theo đạo Phật. Sau đó, hai vị nầy đă vượt biển đến Tích Lan để hóa độ
cho cả ḥn đảo nầy tin theo Phật—Moggaliputta-Tissa was born in a
Brahmin family and learned the three Vedas before he was sixteen. He
was, however, won over to the new faith by Thera Siggava and very soon
attained to Arhatship with all its attendant supernatural powers. It was
under his influence that the Emperor made over to the Buddhist Order his
son Mahinda and daughter Sanghamitta. Later, these two crossed to Ceylon
and converted the whole island to the Buddhist faith.
·
Với việc vua A Dục đi theo đạo Phật, nhiều tu viện nhanh
chóng phát triển về mặt vật chất và các tu sĩ có một đời sống đầy đủ dễ
chịu hơn. Nhiều nhóm dị giáo đă bị mất nguồn thu nhập nên ngă theo Phật
giáo. Tuy nhiên, dù theo đạo Phật, nhưng họ vẫn giữ tín ngưỡng, cách
hành tŕ, cũng như thuyết giảng giáo lư của họ thay v́ giáo lư đạo Phật.
Điều nầy khiến cho trưởng lăo Mục Kiền Liên Tư Đế Tu đau buồn vô cùng,
nên ông lui về ở ẩn một nơi hẻo lánh trong núi A Phù suốt bảy năm. Số
người dị giáo và tu sĩ giả hiệu ngày một đông hơn những tín đồ chân
chánh. Kết quả là trong suốt bảy năm chẳng có một tự viện nào tổ chức lễ
Bố Tát hay tự tứ. Cộng đồng tu sĩ sùng đạo từ chối không chịu làm lễ nầy
với những người dị giáo. Vua A Dục rất lo lắng về sự xao lăng nầy của
Tăng chúng nên phải ra lệnh thực hiện lễ Bố Tát. Tuy nhiên, vị đại thần
được nhà vua giao phó nhiệm vụ nầy đă gây ra một vụ thảm sát đau ḷng.
Ông ta hiểu sai mệnh lệnh nhà vua nên đă chặt đầu những tu sĩ không chiu
thực hiện lệnh vua. Hay tin nầy, vua rất đau ḷng. Ngài đă cho thỉnh
trưởng lăo Mục Kiền Liên Tư Đế Tu về Hoa Thị để thỉnh ư. Sau nhiều lần
từ chối không được, trưởng lăo Mục Kiền Liên Tư Đế Tu phải nhận lời đi
đến gặp vua để cố vấn cho nhà vua về vấn đề nầy. Vua hỏi xem ḿnh có
mang tội sát hại các tu sĩ do hành động của viên quan đại thần của ḿnh.
Trưởng lăo trả lời rằng nếu không chủ ư xấu th́ không có tội. Như thế
mọi thắc mắc trong ḷng nhà vua được giải tỏa. Đoạn trưởng lăo Mục Kiền
Liên Tư Đế Tu c̣n giảng giải cho nhà vua về chánh pháp của Đức Phật
trong một tuần lễ. Chính nhờ vậy mà nhà vua thấy được những sai lầm của
ngoại đạo cũng như những vị Tăng giả hiệu, nên ngài cho triệu tập Hội
Nghị Kết Tập Kinh Điển lần thứ ba: With the conversion of King Asoka,
the material prosperity of the monasteries grew by leaps and bounds and
the monks lived in ease and comfort. The heretics who had lost their
income were attracted by these prospects to enter the Buddhist Order.
They continued, however, to adhere to their old faiths and practices and
preached their doctrines instead of the doctrines of the Buddha. This
caused extreme distress to Thera Moggaliputta-Tissa who retired to a
secluded retreat on Mount Ahoganga and stayed there for seven years. The
number of heretics and false monks became far larger than that of the
true believers. The result was that for seven years no Uposatha or
retreat (Pavarana) ceremony was held in any of the monasteries. The
community of the faithful monks refused to observed these festivals with
the heretics. King Asoka was filled with distress at this failure of the
Sangha and sent commands for the observance of the Uposatha. However, a
grievous blunder was committed by the Minister who was entrusted with
this task. His misunderstood the command and beheaded several monks for
their refusal to carry out the King’s order. When this sad news reported
to Asoka, he was seized with grief and apologized for this misdeed. He
then invited Maggaliputta Tissa to go to Pataliputta to advise the king
on this issue. After several unsuccessful attempts, the elder Tissa was
prevailed upon to consent to go to Pataliputta. The king asked Tissa
whether he was guilty of the murder of the monks through his Minister.
The Thera answered that there was no guilt without evil intent. This
satisfied the scruples of the King. Then the Elder expounded the holy
teachings of the Buddha for a week that helped the king see the
misguided beliefs brought to Buddhism by heretics and false monks.
Therefore, the king convened the Third Council—See Kết Tập Kinh Điển
(III).
Mục Kiến: To see with one’s
own eyes.
Mục Liên: See Ma Ha Mục Kiền
Liên in Vietnamese-English Section.
Mục Luật Tăng: A wooden
pettifogging monk (a rigid formalist).
Mục Lục: Table of content.
Mục Nát: Decayed—Rotten.
Mục Ngưu: Mục đồng hay kẻ chăn
trâu—Cowherd.
Mục Súc: Domestic animals.
Mục Sư: Clergyman—Pastor.
Mục Tiêu: Objective—Goal.
Mục Trung Vô Nhân:
Contemptuous.
Mục Túc: Ví trí với mắt và
hành với chân—Eye and foot—Knowledge and practice—Eyes in the feet.
Mục Túc Tiên: Aksapada (skt)—Vị
sáng lập ra phái Nhân Minh Luận—Founder of the Nyaya, or logical school
of philosophers.
Mùi: Smell—Odour.
Mùi Đời: pleasures of life.
Mùi Hôi: Bad smell.
Mùi Khai: Smell of amonia.
Mùi Khét: Smell of burning.
Mùi Thơm: Pleasant smell.
Mùi Thúi: Nasty smell—Bad
odour.
Mùi Vị: Taste.
Mũi:
1)
Point—Cape.
2)
Nose.
Mụn:
1)
Acne—Pimple.
2)
Piece—Bit.
3)
Carbuncle (mụn nhọt).
Mùng:
1)
Chinese denotion of the first ten days of the month.
2)
Mosquito-net.
Muối:
1)
Salt.
2)
To pickle—To salt.
Muồi: Ripe—To grow ripe.
Muỗi: Mosquito.
Muội: Ngu muội—Stupid—Fishy—Dark.
Muôn Dân: All the people.
Muôn Phần: Extremely.
Muôn Thuở: Forever—Eternally.
Muôn Vàn: Countless—Inumerable—numberless.
Muốn: To want—To desire—To
wish.
Muốn Ăn Ngon: To want to enjoy
good food.
Muộn:
1)
Muộn màng: Late—Tardy.
2)
Phiền muộn: Melancholy (sầu muộn)—Depressed—Oppressed—Sad.
Muộn Màng: Late.
Muộn Sầu: See Sầu Muộn.
Muỗng: Spoon.
Mút:
1)
Extremity.
2)
To suck.
Mụt: See Mụn (3).
Mưa: To rain.
Mực Thước: Rule.
Mừng: To rejoice—To
congratulate.
Mừng Khấp Khởi: To be full of
joy.
Mừng Muốn Khóc: To weep tears
of joy.
Mừng Quính: To be excited with
joy—To rejoice greatly.
Mừng Run: To flutter with joy.
Mừng Thầm: To rejoice
inwardly.
Mừng Tuổi: To wish a Happy New
Year.
Mười Ác Nghiệp: See Thập Ác
nghiệp.
Mười Ân Phật: Ten kinds of
Buddha’s grace—See Thập Phật Ân.
Mười Ấn Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư đại Bồ Tát có mười ấn. Bồ Tát dùng
mười ấn nầy mau thành vô thượng chánh đẳng chánh giác, đầy đủ trí ấn
nhứt thiết pháp vô thượng của Như Lai—According to The Flower Adornment
Sutra, there are ten kinds of definitive mark of Great Enlightening
Beings. Enlightening Beings who abide by these can quickly achieve
supreme perfect enlightenment and become endowed with the mark of
Buddhas’ unexcelled knowledge of all truths.
1)
Ấn thứ nhứt—The forst definitive mark:
a.
Biết khổ khổ: Knowing the suffering of pain.
b.
Biết hoại khổ: Knowing the suffering of disintegration.
c.
Biết hành khổ: Knowing the suffering of transitoriness.
d.
Nhứt tâm chuyên cầu Phật pháp chẳng sanh tâm giải đăi:
Single-mindedly seek the way of enlightenment, without becoming lazy.
e.
Thực hành Bồ Tát hạnh không mỏi lười, chẳng kinh sợ: Carry out
practices of enlightening beings, unwearied, without fear of
apprehension of anxiety.
f.
Chẳng bỏ đại nguyện cầu nhứt thiết trí: Not giving up this great
undertaking.
g.
Kiên cố, bất thối, rốt ráo vô thượng Bồ Đề: Seeking omniscience
steadfastly, not retreating, ultimately attaining unexcelled, complete
perfected enlightenment.
2)
Ấn thứ hai—The second definitive mark: Bồ Tát thấy có chúng sanh
ngu si cuồng loạn, hoặc dùng lời ác thô tệ để hủy nhục, hoặc dùng dao
gậy ngói đá để làm tổn hại, trọn không v́ việc nầy mà bỏ tâm Bồ Tát, chỉ
nhẫn nhục nhu ḥa chuyên tu Phật pháp, trụ đạo tối thắng, nhập ngôi ly
sanh—Seeing that there are sentient beings who are foolish and deluded
to the point of madness, reviling, attacking, and injuring one another
by words and weapons, do not abandon the attitude of an enlightening
being because of these scenes; they just forbear with tolerance and
gentility, concentrate on cultivating the way of enlightenment, abide in
the supreme Path, and enter the state of detachment. The third
definitive mark.
3)
Ấn thứ ba—The third definitive mark: . Chư Đại Bồ Tát nghe Phật
pháp thậm thâm tương ưng với nhứt thiết trí, có thể dùng tự trí thâm tín,
nhẫn khả hiểu rơ, xu nhập—When Great Enlightening Beings hear
explanation of the most profound teaching of Buddhas relating
omniscience, they are able by their own knowledge to deeply believe and
accept it, to understand and enter into it.
4)
Ấn thứ tư—The fourth definitve mark: Chư Đại Bồ Tát cũng nghĩ
rằng—Great Enlightening Beings also think:
a.
Phát thâm tâm cầu nhứt thiết trí: Having made the profound
determination to seek omniscience.
b.
Sẽ thành Phật được vô thượng Bồ Đề: Shall become a Buddha and
attain supreme complete perfect enlightenment.
c.
Tất cả chúng sanh lưu chuyển trong thế giới hữu vi, chịu vô lượng
khổ; chính v́ thế mà chư Bồ Tát cố gắng làm cho họ phát tâm Bồ Đề thâm
tín hoan hỷ, siêng tu tinh tấn, kiên cố, bất thối: All sentient beings
are flowing in the world of mundane conditions, suffering immeasurable
pains; therefore, they try to set their minds on enlightenment, to
believe and delight in it, and to cultivate it diligently and
steadfastly without regressing.
5)
Ấn thứ năm—The fifth definitive mark:
a.
Biết Như Lai trí vô biên nên chẳng dùng chừng ngằn đo lường:
Knowing the knowledge of Buddhas is boundless and do not try to access
it in limited terms.
b.
Nghe được vô biên trí Phật từ vô lượng Phật, không thể đánh giá
được: Having heard of the boundlessness of Buddhas’ knowledge from
innumerable Buddhas, are able to make limited assessments.
c.
Tất cả văn tự thế gian nói ra đều có chừng ngằn, đều chẳng biết
được Như Lai trí huệ: Everything written or said in all words has
limitations and cannot comprehend the knowledge of Buddhas.
6)
Chư Đại Bồ tát nơi vô thượng Bồ Đề được—In regard to unexcelled,
complete perfect enlightenment, Great Enlightening Beings have.
a.
Sự mong muốn tối thắng:Supreme desire.
b.
Sự mong muốn thậm thâm: Profound desire.
c.
Sự mong muốn rộng lớn: Vast desire.
d.
Sự mong muốn vĩ đại: Great desire.
e.
Nhiều sự mong muốn: Complex desire.
f.
Sự mong muốn không ǵ hơn: Insuperable desire.
g.
Sự mong muốn vô thượng: Unsurpassed desire. Steadfast desire.
h.
Sự mong muốn kiên cố:Desire that cannot be destroyed by any
demons or false teachers or their cohorts.
i.
Sự mong muốn mà chúng ma ngoại đạo và quyến thuộc không phá hoại
được:
j.
Sự mong muốn cầu nhứt thiết trí không thối chuyển: Unyielding
desire to seek omniscience.
k.
Bồ Tát an trụ trong những sự mong muốn nầy nơi vô thượng Bồ Đề
rốt ráo bất thối: Dwelling in such desire, ultimately never turn back
from supreme enlightenment.
7)
Ấn thứ bảy—The seventh mark: Bồ Tát thực hành Bồ Tát hạnh chẳng
kể thân mạng không ǵ trở ngại được—Great Enlightening Beings carry out
enlightening actions without concern for their own bodies or lives. No
one can discourage or frustrate them.
a.
V́ phát tâm xu hướng nhứt thiết trí: Because they proceed with
determination toward all-knowledge.
b.
V́ nhứt thiết trí tánh thường hiện tiền: Because the essence of
omniscience is always apparent to them.
c.
V́ được tất cả Phật trí quang minh: Because they have the light
of knowledge of all Buddhas.
d.
Trọn chẳng bỏ rời Phật Bồ Đề, trọn chẳng rời bỏ thiện tri thức:
Never give up on the enlightenment of Buddhas and never abandon the
wise.
8)
Ấn thứ tám—The eighth mark: Chư Đại Bồ Tát nếu thấy thiện nam tử
thiện nữ nhân xu hướng Đại thừa thời—When Great Enlightening Beings see
good men and women aiming for great Vehicle of universal enlightenment.
a.
Tăng trưởng tâm cầu Phật pháp: Foster the growth of their
determination to seek Buddhahood.
b.
Khiến họ an trụ tất cả thiện căn: To stabilize all foundations of
goodness.
c.
Khiến họ nhiếp thủ tâm nhứt thiết trí: Internalize the
determination for omniscience.
d.
Khiến họ bất thối vô thượng Bồ Đề: Never to turn back the quest
for supreme enlightenement.
9) Ấn thứ chín—The
ninth definitive mark:
a.
Great enlightening beings cause all sentient beings to achieve an
impartial mind and induce them to cultivate the path of universal
knowledge: Bồ Tát làm cho tất cả chúng sanh được tâm b́nh đẳng, khuyên
họ siêng tu đạo nhứt thiết trí.
b.
Dùng tâm đại bi mà v́ họ thuyết pháp, khiến họ trọn chẳng thối
chuyển nơi vô thượng chánh đẳng chánh giác: They explain the truth to
sentient beings compassionately and cause them never turn back on the
Path of Enlightenment.
10) Ấn thứ mười—The
tenth definitive mark:
a.
Đại Bồ tát dùng tam thế chư Phật đồng một thiện căn: Great
Enlightening Beings have the same foundations of goodness as all Buddhas.
b.
Chẳng dứt chủng tánh của chư Phật, rốt ráo được đến nhứt thiết
chủng trí: They perpetuate the seed of Buddhahood and ultimately reach
omniscient knowledge.
Mười Ba La Mật Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười Ba La Mật của chư đại Bồ Tát.
Mười Ba La Mật Của Chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ tát an trụ trong mười Ba La
Mật nầy th́ được đầy đủ đại trí Ba La Mật vô thượng của chư Phật—According
o the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten transcendent
ways possesed by Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings abide by these principles will attain the
supreme transcendent knowledge of the Buddhas.
1)
Thí Ba La Mật, v́ xả bỏ tất cả sở hữu: Transcendent giving,
relinquishing all they have.
2)
Giới Ba La Mật, v́ thanh tịnh Phật giới: Transcendent discipline,
keeping the precepts of Buddhas pure.
3)
Giới Ba La Mật, v́ thanh tịnh Phật giới: Transcendent tolerance,
abiding in the tolerance and forbearance characteristic of the
enlightened.
4)
Tinh tấn Ba La Mật, v́ tất cả chỗ làm chẳng thối chuyển:
Transcendent vigor, not regressing whatever they do.
5)
Thiền Ba La Mật, v́ chỉ tập trung vào một cảnh: Transcendent
meditation, focusing their minds on one point.
6)
Bát Nhă Ba La Mật, v́ như thật quán sát tất cả chư pháp:
Transcendent wisdom, observing all things as they truly are.
7)
Trí Ba La Mật, v́ nhập Phật lực: Transcendent knowledge, entering
into the powers of Buddhas.
8)
Nguyện Ba La Mật, v́ đầy đủ những đại nguyện Phổ Hiền:
Transcendent vowing, fulfilling the great vows of Universal Good.
9)
Thần thông Ba La Mật, v́ thị hiện tất cả công dụng tự tại:
Transcendent spiritual powers, demonstrating all autonomous actions.
10)
Pháp Ba La Mật, v́ vào khắp tất cả Phật pháp: Transcendent
teaching, penetrating all Buddhas’ teachings.
Mười Ba Tổ Tịnh Độ Trung Hoa:
Thirteen Chinese Pure Land patriarchs:
1)
Lỗ Sơn Huệ Viễn: Hui-Yuan (334-416 AD).
2)
Quang Minh Thiện Đạo: Shan Tao (613-681 AD).
3)
Bát Châu Thừa Viễn: Tzu-Min (680-748 AD).
4)
Ngũ Hộ Pháp Chiếu: Fa Chao.
5)
Đại Nham Thiếu Khang: Tsiao-Kang.
6)
Vĩnh Minh Diên Thọ: Yung-Ming Yenshou.
7)
Chiêu Khánh Tĩnh Thường: Tseng-Shang.
8)
Vân Thê Châu Hoằng Liên Tŕ: Chu Hung Liench’ih (1535-1616 AD).
9)
Trí Húc Ngẫu Ích: Ou-I (1599-1655 AD).
10)
Phổ Nhăn Hành Sách Triệu Lưu: Tsao Liu.
11)
Tiên Lâm Thúc Hiền Tĩnh Am: Tseng-an.
12)
Từ Phúc Tế Tĩnh Triệt Ngộ: Tz’ie-Wu.
13)
Linh Nhan Ấn Quang: Yin Kuang (1861-1940 AD).
Mười Ba Yếu Tố Của Sự Giác Ngộ:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, có mười ba yếu tố dẫn đến sự giác ngộ tối thượng—According
to the Avatamsaka Sutra, there are thirteen elements of supreme
enlightenment.
1)
Tâm đại bi là yếu tố dẫn đầu: A great compassionate heart which
is the chief factor of the desire.
2)
Trí siêu việt là yếu tố chỉ đạo: Knowledge born of transcendental
wisdom which is the ruling element.
3)
Phương tiện là yếu tố hộ tŕ: Skilful means which works as a
protecting agent.
4)
Thâm tâm là chỗ nương tựa: The deepest heart which gives it a
support.
5)
Bồ Đề tâm là kho tàng đồng đẳng với oai lực của Như Lai: The
Bodhicitta of the same measure with the Tathagata-power.
6)
Bồ Đề Tâm có khả năng phân biệt lực và trí của hết thảy chúng
sanh: The Bodhicitta endowed with the power to discern the power and
intelligence of all beings.
7)
Bồ Đề tâm hướng tới trí vô ngại: The Bodhicitta directed towards
the knowledge of non-obstruction.
8)
Bồ Đề tâm tùy thuận với trí tự nhiên: The Bodhicitta in
conformity with spontaneous knowledge.
9)
Bồ Đề tâm có thể giáo hóa Phật đạo cho hết thảy chúng sanh tùy
thuận với trí siêu việt: The Bodhicitta which is capable of instructing
all beings in the truths of Buddhism according to knowledge born of
transcendental wisdom.
10)
Bồ Đề tâm trải rộng khắp biên tế của pháp giới rộng lớn như hư
không: The Bodhicitta which is extending to the limits of the
Dharmadhatu which is as wide as space itself.
11)
Trí huệ nơi quả vị Phật, trí đó thấy hết mọi sự trong không gian
và thời gian; cái trí vượt ngoài cảnh giới tương đối và sai biệt v́ nó
thâm nhập khắp mọi biên tế của vũ trụ và trực nhận cái chân thường trong
chớp mắt: The knowledge which belongs to Buddhahood, and which see into
everything that is in space and time, the knowledge which goes beyond
the realm of relativity and individuation because it penetrates into
every corner of the universe and surveys eternity at one glance.
12)
Năng lực ư chí đốn ngă mọi chướng ngại nằm cản trở đường đi khi
nó muốn đạt tới mục đích tối hậu, nó giải thoát tất cả thế gian ra khỏi
sự trói buộc của sống và chết: The will-power that knocks down every
possible obstruction lying athwart its way when it wishes to reach its
ultimate end, which is the deliverance of the whole world from the
bondage of birth-and-death.
13)
Đại từ và đại bi song song với trí và lực không ngớt thi thiết
phương tiện đem lại an lành cho hết thảy chúng sanh: An all-embracing
love or compassion which, in combination with knowledge and will-power,
never ceases from devising all means to promote the spiritual welfare of
every sentient being.
Mười Bất Hoại Tín Của Chư Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười bất hoại tín của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được bất hoại tín đại trí huệ vô
thượng của chư Phật—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten kinds of indestructible faith of Great Enlightening
Beings. Enlightening Beings
who abide by these can attain the supreme indestructible faith of great
knowledge of Buddhas.
1)
Bất hoại tín đối với chư Phật: Have indestructible faith in all
Buddhas.
2)
Bất hoại tín đối với tất cả Phật pháp: In all Buddhas’
teachings.
3)
Bất hoại tín đối với tất cả Thánh Tăng: In all wise and holy
mendicants.
4)
Bất hoại tín đối với tất cả Bồ Tát: In all enlightening beings.
5)
Bất hoại tín đối với tất cả thiện tri thức: In all genuine
teachers.
6)
Bất hoại tín đối với tất cả chúng sanh: In all sentient beings.
7)
Bất hoại tín đối với đại nguyện của tất cả Bồ Tát: In all great
vows of enlightening beings.
8)
Bất hoại tín đối với tất cả Bồ Tát hạnh: In all practices of
enlightening beings.
9)
Bất hoại tín đối với sự cung kính cúng dường tất cả chư Phật: In
honoring and serving all Buddhas.
10)
Bất hoại tín đối với phương tiện thiện xảo giáo hóa điều phục tất
cả chúng sanh của Bồ Tát: In the skillful mystic techniques of
enlightening beings.
Mười Bất Khả Tư Ngh́ Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa nghiêm, Phẩm 38, có mười Bất Khả tư ngh́ của chư Đại Bồ
Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong mười pháp Bất Tư Ngh́ nầy thời được pháp
bất tư ngh́ vô thượng của chư Phật—According to the Flower Adornment
Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of inconceivability of Great
Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these will attain the supreme
inconceivable qualities of all Buddhas.
1)
Tất cả thiện căn bất tư ngh́: All their roots of goodness are
inconceivable.
2)
Tất cả thệ nguyện bất tư ngh́: All their vows are inconceivable.
3)
Biết tất cả pháp như huyễn bất tư ngh́: Their knowledge that all
things are like illusions is inconceivable.
4)
Tâm Bồ Đề, tu hạnh Bồ Tát, thiện chẳng mất, không chỗ phân biệt
bất tư ngh́: Their arousal of aspiration for enlightenment and
cultivation of enlightening practice without losing roots of goodness
and without arbitrary notions id inconceivable.
5)
Dầu thâm nhập tất cả pháp cũng chẳng lấy diệt độ, v́ tất cả
nguyện chưa thành măn, bất tư ngh́: Their not grasping extinctionand
liberation in spite of having profoundly penetrated all things, because
all their vows are not fulfilled, is inconceivable.
6)
Tu Bồ Tát Đạo, thị hiện giáng thân, nhập thai, đản sanh, xuất gia,
khổ hạnh, đến đạo tràng, hàng phục chúng ma, thành tối chánh giác,
chuyển chánh pháp luân, nhập đại Niết Bàn, thần biến tự tại, không thôi
nghỉ, chẳng bỏ bi nguyện cứu hộ chúng sanh, bất tư ngh́: They cultivate
the Path of Enlightening Beings and manifest the appearances of
incarnation, birth, leaving home, austere practices, going to the site
of enlightenment, conquering demons, achieving supreme enlightenment,
teaching and passing away, their spiritual transformation free,
unceasing, not abandoning their vow of compassion, saving and protecting
sentient beings, all of this is inconceivable.
7)
Dầu hay thị hiện thập lực thần biến tự tại của Như Lai mà chẳng
bỏ tâm khắp pháp giới giáo hóa chúng sanh, bất tư ngh́: Though they are
able to manifest the ten powers of Buddhas and their freedom of mystical
projection, yet they do not give the mind equal to the cosmos, and teach
sentient beings, this is inconceivable.
8)
Biết tất cả các pháp vô tướng là tướng, tướng là vô tướng, vô
phân biệt là phân biệt, phân biệt là vô phân biệt, phi hữu là hữu, hữu
là phi hữu, vô tác là tác, tác là vô tác, phi thuyết là thuyết, thuyết
là phi thuyết, bất tư ngh́: They know that in all things signlessness is
their sign, their signs are signless, nondiscrimination is
discrimination, discrimination is nondiscrimination, nonexistence is
existence, existence is nonexistence, inaction is action, action is
inaction, nonexplanation is explanation, explanation is nonexplanation,
, this is inconceivable.
9)
Biết tâm cùng Bồ Đề không khác, biết Bồ Đề cùng tâm không khác,
Biết tâm và Bồ Đề cùng chúng sanh không sai khác. Cũng chẳng sanh tâm
điên đảo, tưởng điên đảo, kiến điên đảo bất tư ngh́: They know their
mind is equal to enlightenment, they know enlightenment is equal to
mind, they know mind and enlightenment are equal to sentient beings, yet
they do not give rise to confusion of mind, confusion of thoughts, or
confusions of views, this is inconceivable.
10)
Ở trong mỗi niệm nhập diệt tận định, sạch hết tất cả hữu lậu, mà
chẳng chứng thực tế, cũng chẳng hết thiện căn hữu lậu. Dầu biết tất cả
pháp vô lậu, mà biết lậu tận cũng biết lậu diệt. Dầu biết Phật pháp tức
thế gian pháp, thế gian pháp tức Phật pháp, mà chẳng ở trong Phật pháp
phân biệt thế gian pháp, chẳng ở trong thế gian pháp phân biệt Phật pháp.
Tất cả pháp đều nhập pháp giới v́ vô sở nhập. Biết tất cả pháp đều không
hai v́ không biến đổi: From the moment to moment they enter absorption
in extinction and exhaust all contamination, yet they do not experience
ultimate reality and do not end roots of goodness with contamination;
though they know all things are free from contamination, yet they know
the end and extinction of contaminations; though they know the
principles of Buddhas are identical to the things of the world, and the
things of the world are identical to the principles of Buddhas, yet they
do not form notions of worldly things within the principles of Buddhas,
and do not form notions of principles of Buddhas in the things of the
world. All things enter the realm of reality because there is nothing
entered; they know all things are nondual because there is no change.
Mười Bất Không Mà Chư Đại Bồ Tát Đạt Được
Khi Chứng Quang Minh Tạng Trí: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 27—Thập
Định, có mười thứ bất không mà chư đại Bồ Tát đạt được khi chứng Quang
Minh Tạng Trí—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 27, there
are ten kinds of fruitfulness Great Enlightening Beings attain when they
realize the treasury of light of knowledge:
1)
Kiến bất không, v́ làm cho chúng sanh phát triển thiện căn:
Fruitful seeing, because of causing sentient beings to develop roots of
goodness.
2)
Văn bất không, v́ làm cho chúng sanh được thành thục: Fruitful
hearing, causing sentient beings to gain maturity.
3)
Đồng trụ bất không, v́ làm cho tâm chúng sanh được điều phục:
Fruitful association, causing sentient beings’ minds to be pacified.
4)
Phát khởi bất không, v́ làm cho chúng sanh thực hành đúng như lời
nói, thông đạt tất cả pháp nghĩa: Fruitful aspiration, causing sentient
beings to do as they say and master the meanings of all the teachings.
5)
Hạnh bất không, v́ làm cho vô biên thế giới đều thanh tịnh:
Fruitful action, causing boundless worlds to be purified.
6)
Thân cận bất không, v́ ở chỗ vô lượng chư Phật dứt nghi cho vô
lượng chúng sanh: Fruitful companionship, cutting off countless beings’
doubts in the presence of the Buddhas of countless worlds.
7)
Nguyện bất không, v́ theo sở niệm của chúng sanh khiến làm việc
cúng dường thù thắng thành tựu các nguyện: Fruitful vows, causing
whatever sentient beings are thougth of to make excellent offerings and
accomplish undertakings.
8)
Thiện xảo pháp bất không, v́ làm cho tất cả có thể trụ nơi trí
thanh tịnh giải thoát vô ngại: Fruitful skillful methods, causing all to
be able to abide in pure knowledge of unobstructed liberation.
9)
Mưa pháp vũ bất không, v́ nơi vô lượng căn tánh của chúng sanh,
phương tiện khai thị hạnh nhứt thiết trí khiến trụ Phật đạo: Fruitful
showering of the rain of Teaching, expediently revealing the practice of
universal knowledge to countless beings of various faculties and causing
them to abide in the path of Buddhahood.
10)
Xuất hiện bất không, v́ hiện vô biên tướng, làm cho tất cả chúng
sanh đều được soi sáng: Fruitful appearance, manifesting boundless
forms, causing all sentient beings to be bathed in illumination.
Mười Bất Phóng Dật: Mười điều
bất phóng dật (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 18)—Ten kinds of nonindulgence (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 18).
When enlightening beings persist in nonindulgence, they
attain ten kinds of purity (See Ten kinds of purity A).
1)
Giữ ǵn giới cấm:To keep the behavioral precepts.
2)
Xa ĺa ngu si, tâm Bồ Đề thanh tịnh: To abandon folly and purify
the will for enlightenment.
3)
Ḷng thích ngay thẳng, chối bỏ dua nịnh: Straightforwardness and
reject flattery and deception.
4)
Siêng tu căn lành không thối chuyển: To earnestly cultivate
virtues without regressing.
5)
Luôn khéo tư duy tâm ḿnh đă phát nguyện: To continually reflect
on one’s aspiration.
6)
Chẳng thích gần gủi phàm phu, dù tại gia hay xuất gia: Not to
enjoy association with ordinary people, whether they be householders or
monks.
7)
Tu những nghiệp lành mà chẳng mong cầu quả báo thế gian: To do
good deeds without hoping for worldly rewards.
8)
Ĺa hẳn nhị thừa mà tu theo Bồ Tát hạnh: To forever leave lesser
vehicles and practice the Path of Enlightening Beings.
9)
Thích tu tập điều lành, chẳng để đoạn tuyệt: To gladly practice
what is good, not letting goodness be cut off.
10)
Luôn khéo quán sát sức tương tục của ḿnh: To always examine
one’s own perseverance.
Mười Bất Thiện Nghiệp Đạo:
Akusala-kammapathi (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có
mười Bất Thiện Nghiệp Đạo—According to the Sangiti Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, there are ten unwholesome courses of action.
1)
Sát Sanh: Taking life.
2)
Trộm Cắp: Taking what is not given.
3)
Tà Dâm: Sexual misconduct.
4)
Vọng Ngôn: Lying speech.
5)
Lưỡng Thiệt: Slandering.
6)
Ác Khẩu: Rude speech.
7)
Ỷ Ngữ: Idle chatter.
8)
Tham: Greed.
9)
Sân: Hatred or Malevolence.
10)
Si Mê hay Tà Kiến: Ignorance or Wrong views.
Mười Biến Nhập Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp biến nhập của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được pháp biến nhập đại trí vô
thượng của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten kinds of
universal entry of Great Enlightening Beings. Enlightening Beings who
abide by these can attain the supreme door of liberation of Buddhas.
1)
Vào khắp chúng sanh: Universal entry among sentient beings.
2)
Vào khắp quốc độ: Universal entry into lands.
3)
Vào khắp các loại h́nh tướng của thế gian: Universal entry into
various features of worlds.
4)
Vào khắp hỏa tai: Universal entry into fires.
5)
Vào khắp thủy tai: Universal entry into floods.
6)
Vào khắp Phật: Universal entry into Buddhahood.
7)
Vào khắp trang nghiêm: Universal entry into arrays of adornments.
8)
Vào khắp thân vô biên công đức của Như Lai: Universal entry into
the embodiments of boundless virtues of Buddhas.
9)
Vào khắp tất cả sự thuyết pháp: Universal entry into all kinds of
explanations of truth.
10)
Vào khắp những sự cúng dường tất cả Như Lai: Universal entry into
all kinds of offerings to Buddhas.
Mười Biến Xứ: Kasinayata-nani
(p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có mười Biến Xứ.
According to the Sangiti-Sutta in the Long Discourses of the Buddha,
there are ten objects for the attainment of absorption.
1)
Địa Biến Xứ: Earth-Kasina.
2)
Thủy Biến Xứ: Water-Kasina.
3)
Hỏa Biến Xứ: Fire-Kasina.
4)
Phong Biến Xứ: Wind-Kasina.
5)
Thanh Sắc Biến Xứ: Blue Kasina.
6)
Hoàng sắc Biến Xứ: Yellow Kasina.
7)
Xích Sắc Biến Xứ: Red Kasina.
8)
Bạch Sắc Biến Xứ: White Kasina.
9)
Hư Không Biến Xứ: Space Kasina.
10)
Thức Biến Xứ (trên, dưới, ngang, bất nhị, vô lượng):
Consciousness Kasina (above, below, on all sides, individed, unbounded).
Mười Biện Tài Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thứ biện tài của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trong trong pháp nầy có thể đạt được biện tài xảo diệu vô
thượng của chư Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, there
are ten kinds of intellectual power of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain supremely
skillful intellectual powers of Buddhas.
1)
Biện tài vô phân biệt nơi tất cả các pháp: The intellectual power
of not arbitrarily discriminating among things.
2)
Biện tài vô sở tác nơi tất cả các pháp: The intellectual power of
not fabricating anything.
3)
Biện tài vô sở trước nơi tất cả các pháp: The intellecual power
of not being attached to anything.
4)
Biện tài thấu rơ tánh không nơi tất cả các pháp: The intellectual
power of realizing emptiness.
5)
Biện tài không u tối nghi hoặc nơi tất cả các pháp: The
intellectual power of freedom from the darkness of doubt.
6)
Biện tài Phật gia bị nơi tất cả các pháp: The intellectual power
of receiving support from Buddha in all things.
7)
Biện tài tự giác ngộ nơi tất cả các pháp: The intellectual power
of spontaneous awareness of all truth.
8)
Biện tài văn cú sai biệt thiện xảo nơi tất cả các pháp: The
intellectual power of skill in differentiation of expressions of all
truths.
9)
Biện tài chơn thật nơi tất cả các pháp: The intellectual power of
truthfully explaining all things.
10)
Biện tài tùy theo của tất cả chúng sanh làm cho họ hoan hỷ: The
intellectual power of gladdening all sentient beings according to their
mentalities.
Mười B́nh Đẳng Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thứ b́nh đẳng của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ pháp nầy thời được pháp vô thượng b́nh đẳng của chư
Phật—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of impartiality possessed by Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these principles will attain
the supreme impartiality of Buddhas.
1)
Nơi tất cả chúng sanh b́nh đẳng: Impartiality toward all sentient
beings.
2)
Nơi tất cả pháp b́nh đẳng: Impartiality toward all things.
3)
Tất cả cơi b́nh đẳng: Impartiality toward all lands.
4)
Tất cả thâm tâm b́nh đẳng: Impartiality toward all
determinations.
5)
Tất cả thiện căn b́nh đẳng: Impartiality toward all roots of
goodness.
6)
Tất cả Bồ Tát b́nh đẳng: Impartiality toward all enlightening
beings.
7)
Tất cả nguyện b́nh đẳng: Impartiality toward all vows.
8)
. Tất cả Ba La Mật b́nh đẳng: Impartiality toward all
transcendence
9)
Tất cả hạnh b́nh đẳng: Impartiality toward all practices.
10)
Tất cả Phật b́nh đẳng: Impartiality toward all Buddhas.
Mười Bồ Tát Địa: Ten stages of
a Mahayana Bodhisattva—See Thập Địa Bồ Tát Đại Thừa.
Mười Bốn Điều Không Thể Thuyết Minh Được:
Fourteen inexpressible things—See Im Lặng Cao Quí.
Mười Bốn Loại Cúng Dường: Theo
Trung Bộ, Kinh Phân Biệt Cúng Dường, có mười bốn loại cúng dường phân
loại theo hạng người—According to The Middle Length Discourses of the
Buddha, Dakkhinavibhanga Sutra, there are fourteen kinds of personal
offering.
1)
Cúng dường cho các Đức Như Lai, bậc A La Hán, Chánh Đẳng Chánh
Giác: One gives offering to the Tathagata, accomplished and fully
enlightened.
2)
Cúng dường cho các vị Độc Giác Phật: One gives offering to a
pratyeka-buddha.
3)
Cúng dường cho các bậc đệ tử A La Hán của Phật: One gives
offering to an arahant disciple of the Tathagata.
4)
Cúng dường cho các vị đang trên đường chứng quả A La Hán: One
gives offering to one who has entered upon the way to the realisation of
the fruit of Arahanship.
5)
Cúng dường cho các vị chứng quả Bất Lai: One gives offering to to
a Non-Returner.
6)
Cúng dường cho các vị đang trên đường chứng quả Bất Lai: One
gives offering to one who has entered upon the way to the realisation of
the fruit of Non-Returner.
7)
Cúng dường cho các vị chứng quả Nhất Lai: One gives offering to a
Once-Returner.
8)
Cúng dường cho các vị đang trên đường chứng quả Nhất Lai: One
gives offering to one who has entered upon the way to realization of the
fruit of Once-Returner.
9)
Cúng dường cho các vị chứng quả Dự Lưu: One gives offering to a
Stream-Enterer.
10)
Cúng dường cho các vị đang trên đường chứng quả Dự Lưu: One gives
offering to one who has entered upon the way to the realisation of the
fruit of stream-entry.
11)
Cúng dường cho các vị ngoại học đă ly tham trong các dục vọng:
One gives offering to one outside who is free from lust for sensual
pleasures.
12)
Cúng dường cho những phàm phu ǵn giữ giới luật: One gives
offering to a virtuous ordinary person.
13)
Cúng dường cho nhũng vị phàm phu theo ác giới: One gives offering
to an immoral ordinary person.
14)
Cúng dường cho các loại bàng sanh: One gives offering to an
animal.
Mười Bốn Loại Sắc: Thập Tứ Sắc—Fourteen
kinds of rupa—See Sắc (D).
Muời Bốn Phép Vô Úy: Fourteen
Fearlessnesses—See Thập Tứ Vô Úy.
Mười Bốn Tâm Sở Bất Thiện:
Theo Vi Diệu Pháp, có mười bốn tâm sở bất thiện—According to The
Abhidharma, there are fourteen unwholesome factors.
1)
Si: Moho (p)—Delusion—Ignorance—Si hay moha đồng nghĩa với vô
minh. Bản chất của nó là làm cho tinh thần chúng ta mù quáng hay chẳng
biết ǵ. Nhiện vụ của nó là làm cho chúng ta không thấu suốt được bản
chất thật của sự vật. Nó hiện đến khi chúng ta không có chánh kiến. Nó
chính là gốc rễ của tất cả những nghiệp bất thiện—Delusion or moha is a
synonym for avijja, ignorance. Its characteristic is mental blindness or
unknowing. Its function is non-penetration, or concealment of the real
nature of the object. It is manifested as the absence of right
understanding or as mental darkness. Its proximate cause is unwise
attention. It should be seen as the root of all that is unwholesome.
2)
Vô Tàm: Ahirikam (p)—Shamelessness—Tự ḿnh không biết xấu hổ khi
thân làm việc xằng bậy, khi khẩu nói chuyện xằng bậy—Shamelessness is
the absence of disgust at bodily and verbal misconduct.
3)
Vô Quư: Anottappam (p)—Vô quư là không biết hổ thẹn với người khi
thân khẩu làm và nói chuyện xằng bậy. Vô quư xăy ra khi chúng ta thiếu
tự trọng chính ḿnh và thiếu kính trọng người—Fearlessness of wrong
doing, or moral recklessness is the absence of dread on account of
bodily and verbal misconduct. This happens due to lack of respect for
self and others.
4)
Phóng Dật: Uddhaccam
(p)—Restlessness—Unrestrained—Loose—Distracted—Agitation. Đặc tánh của
phóng dật là không tỉnh lặng hay không thúc liễm thân tâm, như mặt nước
bị gió lay động. Nhiệm vụ của phóng dật là làm cho tâm buông lung, như
gió thổi phướn động. Nguyên nhân gần đưa tới bất phóng dật là v́ tâm
thiếu sự chăm chú khôn ngoan—It has the characteristic of disquietude,
like water whipped up by the wind. Its function is to make the mind
unsteady, as wind makes the banner ripple. It is manifested as turmoil.
Its proximate cause is unwise attention to mental disquiet.
5)
Tham: Lobho (p)—Tham là căn bất thiện đầu tiên che đậy ḷng tham
tự kỷ, sự ao ước, luyến ái và chấp trước. Tánh của nó là bàm víu vào một
sự vật nào đó hay tham lam đắm nhiễm những ǵ nó ưa thích. Nghiệp dụng
của nó là sự bám chặt, như thịt bám chặt vào chảo. Nó hiện lên áp chế
khi chúng ta không chịu buông bỏ. Nguyên nhân gần đưa đến tham là v́
chúng ta chỉ thấy sự hưởng thụ trong sự việc—Greed, the first
unwholesome root, covers all degrees of selfish desire, longing,
attachment, and clinging. Its characteristic is grasping an object. Its
function is sticking, as meat sticks to a hot pan. It is manifested as
not giving up. Its proximate cause is seeing enjoyment in things that
lead to bondage.
6)
Tà Kiến: Ditthi (p)—Wrong view—Tà kiến là thấy sự vật một cách
sai lầm. Tánh và nghiệp dụng của nó là giải thích sai lầm mà cho là
trúng. Nguyên nhân gần của nó là không chịu tin theo tứ diệu đế—False
view means seeing wrongly. Its characteristic is unwise or unjustified
interpretation or belief. Its function is to preassume. It is manifested
as a wrong interpretation or belief. Its proximate cause is
unwillingness to see the noble ones.
7)
Ngă Mạn: Mano (p)—Conceit—Pride. Tánh của tâm sở nầy là cao ngạo,
ỷ tài ỷ thế của ḿnh mà khinh dễ hay ngạo mạn người. Nó được coi như là
tánh điên rồ—Conceit has the characteristic of haughtiness. Its function
is self-exaltation. It is manifested as vainglory. Its proximate cause
is greed disassociated from views. It should be regarded as madness.
8)
Sân: Doso (p)—Hatred—Ill-will—Tánh của tâm sở nầy là ghét hay
không ưa những cảnh trái nghịch. Nghiệp dụng của nó là tự bành trướng và
đốt cháy thân tâm của chính nó—Doso, the second unwholesome root,
comprises all kinds and degrees of aversion, ill-will, anger,
irritation, annoyance, and animosity. Its characteristic is ferosity.
Its function is to spread, or burn up its own support, i.e. the mind and
body in which it arises. It is manifested as persecuting, and its
proximate cause is a ground for annoyance.
9)
Tật Đố hay Ganh Tỵ: Issa (p)—Envy—Tánh của tật đố hay ganh tỵ là
ganh ghét đố kỵ những ǵ mà người ta hơn ḿnh hay sự thành công của
người khác. Nguyên nhân đưa đến tật đố là không muốn thấy sự thành công
của người khác—Envy has the characteristic of being jalous of other’s
success. Its function is to be dissatisfied with other’s success. It is
manifested as aversion towards that. Its proximate cause is other’s
success.
10)
Xan Tham: Macchariyam (p)—Avarice—Tánh của xan tham hay bỏn xẻn
là muốn che dấu sự thành công hay thịnh vượng của ḿnh v́ không muốn
chia xẻ với người khác—The characteristic of avarice or stinginess is
concealing one’s own success when it has been or can be obtained. Its
function is not to bear sharing these with others. It is manifested as
shrinking away from sharing and as meanness or sour feeling . Its
proximate cause is one’s own sucess.
11)
Lo Âu: Kukkuccam (p)—Lo âu khi làm điều sai phạm —Worry or
remorse after having done wrong. Its characteristic is subsequent
regret. Its function is to sorrow over what has or what has not been
done. It is manifested as remorse.
12)
Hôn Trầm: Thinam (p)—Tánh của hôn trầm là làm cho tâm trí mờ mịt
không sáng suốt—Sloth is sluggishness or dullness of mind. Its
characteristic is lack of driving power. Its function is to dispel
energy. It is manifested as the sinking of the mind. Its proximate cause
is unwise attention to boredom, drowsiness, etc. Sloth is identified as
sickness of consciousness or cittagelanna.
13)
Thụy Miên: Middham (p)—Tánh của thụy miên là buồn ngủ hay gục gật
làm cho tâm trí mờ mịt không thể quán tưởng được—Torpor is the morbid
state of the mental factors. Its characteristic is unwieldiness. Its
function is to smother. It is manifested as drooping, or as nodding and
sleepiness. Sloth and torpor always occur in conjunction, and are
opposed to energy. Torpor is identified as sickness of the mental
factors or kayagelanna.
14)
Hoài Nghi: Vicikiccha (p)—Doubt—Hoài nghi có nghĩa là hoài nghi
về mặt tinh thần. Theo quan điểm Phật giáo th́ hoài nghi là thiếu khả
năng tin tưởng nơi Phật, Pháp, Tăng—Doubt signifies spiritual doubt,
from a Buddhist perspective the inability to place confidence in the
Buddha, the Dharma, the Sangha, and the training.
Mười Bổn Phận Của Một Phật Tử:
Ten duties of a Buddhist—Theo Kinh Thi Ca La Việt, một Phật tử phải chu
toàn mười bổn phận quan yếu đối với gia đ́nh và xă hội—According to the
Sigalaka Sutra, a Buddhist must perform the following ten duties toward
his family and society.
1)
Cha mẹ đối với con cái—Duties of parents toward children:
a)
Cha mẹ phải khuyên con cái giữ đạo hạnh Phật, tạo bầu không khí
thân mật giữa các con các cháu, gần gũi bạn bè tốt, nhắc nhở cần mẫn học
hành, hướng dẫn t́m vợ chồng cho vừa đôi đúng lứa và bàn thảo chung công
việc gia đ́nh—Parents should advise children to maintain Buddhist
behavior, create an intimate atmosphere among children and
grandchildren, and frequent loyal friends, encourage them in their study
and guide them in the choice of a suitable husband or wife.
b)
Trong Kinh Thi Ca La Việt, Đức Phật dạy: “Này gia chủ tử, cha mẹ
có ḷng thương tưởng đến con theo năm cách—In the Sigalaka Sutra, the
Buddha taught: “Oh son of Sigalaka, there are five ways in which the
parents should treat their children.”
·
Ngăn chận con làm điều ác: They will restrain him from
evil.
·
Khuyến khích con làm điều thiện: They will support him in
doing good.
·
Dạy con nghề nghiệp: They will teach him some skill.
·
Cưới vợ xứng đáng cho con: They will find him a suitable
wife.
·
Đúng thời trao của thừa tự cho con: In due time, they will
hand over his inheritance to him.
2)
Con đối với cha mẹ—Duties of children toward parents:
a)
Con cái phải hết ḷng hiếu kính với cha mẹ, phải giữ danh dự gia
đ́nh, gánh vác công việc nhọc nhằn, săn sóc cha mẹ khi ốm đau hơn là
khóc thương, cúng giỗ linh đ́nh, đặt ṿng hoa trên mộ người đă khuất;
không nên theo vợ con mà bỏ rơi cha mẹ, con mà bất hiếu với cha mẹ th́
không c̣n một việc xấu xa nào mà không làm được—Children should be
respectful toward their parents, preserve the honors of the family,
assume full charge of heavy, strenuous works, and nurse their parents
when they become sick rather than letting them to die and afterward
crying frantically, laying a big wreath at their tomb or celebrating
sumptuous death anniversaries. They should not listen to their wives’
opinion to abandon their own parents, because it is too bad to be
undutiful toward them.
b)
Theo Kinh Thi Ca La Việt, Đức Phật dạy: “Này gia chủ tử, có năm
trường hợp, người con phải phụng dưỡng cha mẹ như phương Đông”—According
to the Sigalaka Sutra, the Buddha taught: “There are five ways in which
a son should minister to his mother and father as the Eastern
direction.”
·
Được nuôi dưỡng, tôi sẽ nuôi dưỡng lại cha mẹ: He should
think having been supported by them, I will support them.
·
Tôi sẽ làm bổn phận đối với cha mẹ: I will perform their
duties for them.
·
Tôi sẽ ǵn giữ gia đ́nh và truyền thống: I will keep up
the family tradition.
·
Tôi bảo vệ tài sản thừa tự: I will be worthy of my
heritage.
·
Tôi sẽ làm tang lễ khi cha mẹ qua đời: After my parents’
deaths, I will distribute gifts on the their behalf.
3)
Chồng đối với vợ—Duties of the husband toward his wife:
a)
Chồng đối với vợ phải tương kính, phải là người cột trụ có tinh
thần trách nhiệm cao độ, gánh vác những việc nặng nề khó khăn, không to
tiếng nặng lời, cư xử nghiêm túc, ăn uống đơn giản, không keo bẩn, không
ngoại t́nh, và tin vợ những công việc nhà—Being the pillar of the
family, the husband must be closely related to his wife and both must
develop mutual affection. He should have a great sense of
responsibility, take charge of difficult work, and know how to deal
correctly with others. He should lead a sober life and should not be
stingy, nor commit fornication.
b)
Trong Kinh Thi Ca La Việt, Đức Phật dạy: “Này gia chủ tử, có năm
cách, người chồng phải đối xử với vợ như phương Tây.”—In the Sigalaka
Sutra, the Buddha taught: Oh son of Sigalaka, there are five ways in
which a husband should minister to his wife as the Western direction.”:
·
Kính trọng vợ: By honouring her.
·
Không bất kính đối với vợ: By not disparaging her.
·
Trung thành với vợ: By not being unfaithful to her.
·
Giao quyền hành cho vợ: By giving authority to her.
·
Sắm đồ nữ trang cho vợ: By providing her with adornments.
4)
Vợ đối với chồng—Duties of the wife toward her husband:
a)
Vợ đối với chồng phải kính nể, dịu dàng, chân thật, không đôi co,
nhà cửa gọn gàng, chi tiêu cần kiệm, giữ ǵn tiết hạnh, bảo vệ gia
phong, giáo dục con cái, là hiền mẫu của con cái, vui vẻ với bà con
quyến thuộc, và bạn bè—The wife must respect her husband, be sweet,
sincere, economical, and faithful. She must protect her family customs
and habits, and be good mannered toward her children and amiable toward
relatives and friends.
b)
Trong Kinh Thi Ca La Việt, Đức Phật dạy: “Này gia chủ tử, được
chồng đối xử như phương Tây theo năm cách như vậy, người vợ có ḷng
thương tưởng chồng theo năm cách.”—In the Sigalaka Sutra, the Buddha
taught: “Oh son of Sigalaka, there are five ways in which a wife, thus
ministered to by her husband as the Western direction.”
·
Thi hành tốt đẹp bổn phận của ḿnh: By properly organising
her work.
·
Khéo tiếp đón bà con: By being kind to the relatives.
·
Trung thành với chồng: By not being unfaithful.
·
Khéo ǵn giữ tài sản của chồng: By protecting husband’s
property.
·
Khéo léo và nhanh nhẹn làm mọi công việc: By being skilful
and diligent in all she has to do.
c)
Này gia chủ tử, người vợ được người chồng đối xử như phương Tây
theo năm cách và người vợ có ḷng thương tưởng chồng theo năm cách. Như
vậy phương Tây được che chở, được trở thành an ổn và thoát khỏi các sự
sợ hăi: In this way the Western direction is covered, making it at peace
and free from fear.
5)
Đối với anh chị em, bà con, thân thích, và láng giềng—Duties of
the head of the family toward relatives, kinfolk and neighbors: Thương
yêu và ḥa thuận với anh chị em, biết làm điều lợi ích chung cho gia
đ́nh, xă hội, tránh sự ganh tỵ, óc đố kỵ, gây chia rẽ làm không khí gia
đ́nh thiếu đầm ấm an vui. Giúp đỡ thân thích nghèo, kẻ đau yếu, người
nạn tai tật nguyền, không cố chấp giận hờn dù có ư kiến bất đồng, tránh
dữ làm lành, cần giao thiệp ḥa nhă với láng giềng, nhờ cậy nhau lúc tắt
lửa tối đèn—He must get along with brothers and sisters and relatives,
be useful to his family, and society, and shun jealousy. He must not sow
division among family and members and must help his poor, sick, disabled
kinfolk. He should not be unforgiving or angry against others. He must
be courteous toward neighbors who would help him in case of an
emergency.
6)
Thầy đối với tṛ—Duties of the teacher toward his students:
a)
Thầy phải hết ḷng dạy dỗ, chăm sóc tṛ sao cho tăng tiến cả phần
trí dục cũng như đức dục; phải để ư giảng dạy những điều mà tṛ chưa
lănh hội đầy đủ; phải luôn luôn cởi mở, rộng răi, lắng nghe những khó
khăn mà tṛ gặp phải—The teacher is devoted to his students by
explaining carefully what they do not understand yet, being overt and
paying sharp attention wo what they say.
b)
Theo Kinh Thi Ca La Việt, Đức Phật dạy: “Này gia chủ tử, các bậc
sư trưởng có ḷng thương tưởng đến các đệ tử theo năm cách—In The
Sigalaka Sutra, the Buddha taught: “Oh son of Sigalaka, there are five
ways in which their teachers care for their students.”
·
Huấn luyện đệ tử những ǵ ḿnh đă được khéo huấn luyện:
They will give thorough instruction.
·
Dạy cho bảo tŕ những ǵ ḿnh được khéo bảo tŕ: Make sure
they have grasped what they should have duly grasped.
·
Dạy cho thuần thục các nghề nghiệp: Given them a thorough
grounding in all skills.
·
Khen đệ tử với các bạn bè quen thuộc: Recommend them to
their friends and colleagues.
·
Bảo đảm nghề nghiệp cho đệ tử về mọi mặt: Provide them
with security in all directions.
c)
Này gia chủ tử, như vậy là bậc sư trưởng được đệ tử phụng dưỡng
như phương Nam theo năm cách và sư trưởng có ḷng thương tưởng đến đệ tử
theo năm cách. Như vậy phương Nam được che chở, được trở thành an ổn và
thoát khỏi các sự sợ hăi: In this way the Southern direction is covered,
making it at peace and free from fear.
7)
Tṛ đối với thầy—Duties of the students to their teacher:
a)
Tṛ phải kính mến thầy như cha mẹ, vâng lời thầy dạy, siêng năng
học tập, giúp đỡ thăm nom thầy khi ốm đau hoặc hoạn nạn—Student should
respect their teacher as they do toward their parents. They must obey,
help him in case of illness and be diligent in their study.
b)
Này gia chủ tử, có năm cách, đệ tử phụng dưỡng các bậc sư trưởng
như phương Nam—There are five ways in which pupils should minister to
their teachers as the Southern direction:
·
Đứng dậy để chào: By rising to greet them.
·
Hầu hạ thầy: By serving them.
·
Hăng hái học tập: By being attentive.
·
Tự phục vụ thầy: By waiting on them.
·
Chú tâm học hỏi nghề nghiệp: By mastering the skills they
teach.
8)
Chủ đối với công nhân—Duties of employer toward employee:
a)
Chủ phải chăm sóc sức khỏe người làm, công b́nh mà phân công
việc, trả lương thích đáng. Nếu người làm phạm lỗi, phải xét do cố ư hay
vô t́nh mà thưởng phạt; khi họ tích cực làm việc đưa đến lợi lộc thêm
phải thưởng đúng mức, không keo kiệt—The employer must take care of his
employees’ health. He must be impartial when distributing services to
them and pay them their due salary. If the employee makes a mistake, he
must carefully examine if it is done voluntarily or involuntarily before
inflicting any punishment. In case of a reward, it should be relevant to
the gains he has gotten.
b)
Trong Kinh Thi Ca La Việt, Đức Phật dạy: “Này gia chủ tử, có năm
cách một vị Thánh chủ nhân đối xử với hạng nô bộc như phương Dưới.”—In
the Sigalaka Sutra, the Buddha taught: “Oh son of Sigalaka, there are
five ways in which a master should minister to his servants and work
people as the Nadir direction.”
·
Giao công việc đúng theo sức của họ: By arranging their
work according to their strength.
·
Lo cho họ ăn uống và tiền lương: By supplying them with
food and wages.
·
Điều trị cho họ khi bệnh hoạn: By looking after them when
they are ill.
·
Chia xẻ các mỹ vị đặc biệt cho họ: By sharing special
delicacies with them.
·
Thỉnh thoảng cho họ nghỉ phép: By letting them off work at
the right time.
9)
Công nhân đối với chủ—Duties of employees toward their employer:
a)
Người làm phải cố gắng phục vụ sao cho công việc được tốt hơn;
phải chuyên cần, lương thiện, không làm hư hao, phí tổn và không nên chỉ
trích hay nói lén, nói xấu chủ nhân với người ngoài—Employees should do
their best to improve their output. They must be diligent and honest.
They should not waste raw material, criticize or bite back their
employer with others.
b)
Trong Kinh Thi Ca La Việt, Đức Phật dạy: “Này gia chủ tử, các
hàng nô bộc được Thánh chủ nhân đối xử như phương Dưới với năm cách kia,
có ḷng thương đối với vị chủ nhân theo năm cách như sau.”—In the
Sigalaka Sutra, the Buddha taught: “Oh son of Sigalaka, there are five
ways in which servants and workpeople, thus ministered to by their
master as the Nadir.”
·
Dậy trước khi chủ thức dậy: They will get up before him.
·
Đi ngủ sau khi chủ đi ngủ: They will go to bed after him.
·
Tự bằng ḷng với các vật đă cho: Take only what they are
given.
·
Khéo làm các công việc: Do their work properly.
·
Đem lại danh tiếng tốt đẹp cho chủ: Be bearer of his
praise and good repute.
c)
Này gia chủ tử, các hàng nô bộc được các vị Thánh chủ nhân đối
xử như phương Dưới với năm cách, họ cũng có ḷng thương đối với Thánh
chủ nhân theo năm cách. Như vậy phương Dưới được che chở, được trở thành
an ổn và thoát khỏi các sự sợ hăi: In this way the Nadir is covered,
making it at peace and free from fear.
10)
Đối với Tăng Ni và các thành viên của tôn giáo khác—Duties of
Buddhist adepts toward monks, nuns, and members of other religions:
(A)
Đối với chư Tăng Ni—Duties of Buddhist adepts toward monks and
nuns:
a)
Đối với Tăng Ni phải cung kính vâng lời, thành thật và chăm chỉ
nghe lời giảng dạy của các thầy; cần học hành để mỗi ngày thêm tinh
tiến—They should be deferential, obedient and sincere toward their
master and listen carefully to the explanations of the latter. They
should read and try to understand the Buddha’s teachings in order to
make spiritual progress.
b)
Trong Kinh Thi Ca La Việt, Đức Phật dạy: “Phương Trên cần được
hiểu là Sa Môn, Bà La Môn. Này gia chủ tử, có năm cách vị thiện nam tử
đối xử với các vị Sa Môn, Bà La Môn như phương Trên.”—In the Sigalaka
Sutra, the Buddha taught: “The Zenith denotes ascetics and Brahmins. Oh
son of Sigalaka, there are five ways in which a man should minister to
ascetics and Brahmins as the Zenith.”
·
Có ḷng từ trong hành động về thân: By kindness in bodily
deed.
·
Có ḷng từ trong hành động về khẩu: By kindness in speech.
·
Có ḷng từ trong hành động về ư: By kindness in thought.
·
Mở rộng cửa để đón các vị ấy: By keeping open house for
them.
·
Cúng dường các vị ấy các vật dụng cần thiết: By supplying
their bodily needs.
(B)
Chư Tăng Ni đối với Phật tử tại gia—Duties of monks and nuns
toward lay people:
a)
Này gia chủ tử, các vị Sa Môn, Bà La Môn được vị thiện nam tử đối
xử như phương Trên theo năm cách như vậy, cũng có ḷng thương vị thiện
nam tử theo năm cách sau đây—The ascetics and Brahmins, thus ministered
to by him as the Zenith, will reciprocate in six ways:
·
Ngăn không cho họ làm điều ác: They will restrain him from
evil.
·
Khuyến khích họ làm điều thiện: They will encourage him to
do good.
·
Thương xót họ với tâm từ bi: They will be benevolently
compassionate towards him.
·
Dạy họ những điều chưa nghe: They will teach him what he
has not heard.
·
Làm cho thanh tịnh điều đă được nghe: They will help him
purify what he has heard.
·
Chỉ bày con đường đưa đến cơi Trời: They will point out to
him the way to Heaven.
b)
Này gia chủ tử, các vị Sa Môn, Bà La Môn được thiện nam tử đối xử
như phương Trên với năm cách, cũng có ḷng thương thiện nam tử theo năm
cách. Như vậy phương Trên được che chở, được trở thành an ổn và thoát
khỏi các sự sợ hăi: In this way the Zenith is covered, making it at
peace and free from fear.
(C)
Đối với các tôn giáo khác—Duties toward other religions: Đối với
tôn giáo th́ không bài xích tôn giáo của người khác, làm như vậy thêm
mâu thuẫn và cũng là đào huyệt chôn chính tôn giáo mà ḿnh đang
theo—They should not disparage other religions since it could create
more conflicts.
Mười Bụng Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười bụng của chư Đại Bồ Tát. Chư Đại
Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được bụng rộng lớn vô thượng của Như
Lai, đều có thể dung thọ tất cả chúng sanh—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of guts of Great
Enlightening Beings. Enlightening
Beings who abide by these can acquire the supreme vast guts of Buddhas,
able to contain all sentient beings.
1)
Bụng ĺa tà vạy, v́ tâm thanh tịnh: Guts free from deception,
their hearts being pure.
2)
Bụng ĺa huyễn ngụy, v́ tánh chất chơn thật: Guts free from
falsehood, being honest by nature.
3)
Bụng chẳng hư giả, v́ không hiểm dối: Nonprevericating guts,
having no crookedness.
4)
Bụng không thi đoạt, v́ không tham đối với tất cả vật:
Nonswindling guts, having no greed for anything.
5)
Bụng dứt phiền năo, v́ đầy đủ trí huệ: Guts cutting off
afflictions, being full of wisdom.
6)
Bụng thanh tịnh tâm, v́ rời các điều ác: Pure-minded guts, being
free from all evils.
7)
Bụng quán sát ăn uống, v́ nhớ đến pháp chơn thật: Guts examining
food and drink, remembering reality.
8)
Bụng quán sát vô tác, v́ giác ngộ duyên khởi: Guts observing
noncreation, being aware of interdependent origination.
9)
Bụng ngộ tất cả đạo xuất ly, v́ khéo thành thục thâm tâm: Guts
aware of all ways of emancipation, fully developing the will.
10)
Bụng xa rời tất cả cấu nhơ biên kiến, v́ làm cho tất cả chúng
sanh nhập vào bụng Phật: Guts rid of the defilement of all extreme
views, enabling all sentient beings to enter into the guts of Buddha.
Mười Cách Chuyển Pháp Luân Của Các Đức
Như Lai: Theo Kinh Hoa Nghiêm, các Đức Như Lai có mười cách
chuyển Pháp Luân—Ten aspects of the turning of the turning of the great
wheel of teaching by truly awakened Buddhas (The Flower Adornment Sutra)
1)
Thanh tịnh đầy đủ bốn trí vô úy: They are imbued with the
knowledge of the four pure fearlessness.
2)
Xuất sanh bốn biện tài tùy thuận âm thanh: They produce
utterances consonant with the four intellectual powers.
3)
Khéo có thể khai triển tướng của bốn chân đế: They are able to
expound the characteristics of the four truths.
4)
Tùy thuận chư Phật vô ngại giải thoát They accord with the
unobstructed liberation of all Buddhas.
5)
Có thể làm cho chúng sanh phát tâm tin thanh tịnh: They are able
to provoke pure faith in the minds of all sentient beings.
6)
Những lời nói ra đều không luống công, đều có thể nhổ trừ tên độc
đau khổ cho tất cả chúng sanh: Whatever they say is not in vain, being
able to extract the poison arrows of suffering from sentient beings.
7)
Đại bi nguyện lực gia tŕ: They are supported by the power of
great compassionate commitment.
8)
Khi phát âm sẽ vang vọng khắp cùng tất cả thế giới mười phương:
Their utterances pervade all worlds.
9)
Trong vô số kiếp chẳng ngớt thuyết pháp: Teach endlessly for
incalculable eons.
10)
Lời thuyết nào cũng đều có thể giúp phát khởi những pháp căn,
lực, giác, đạo, thiền định, giải thoát và tam muội: The teachings they
utter are all able to produce spiritual faculties and powers, ways of
awakening, meditations, liberations, concentrations and such phenomena.
Mười Cách Nhập Kiếp Của Chư Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm. Có mười cách mà chư Bồ tát nhập kiếp được Phật nói
đến. Điều nầy có nghĩa là chư Bồ Tát nhập vào khắp tất cả các
kiếp—According to The Flower Adornment Sutra, there are ten kinds of
entry into ages by Enlightening Beings mentioned by the Buddha. This
means they enter all ages.
1)
Nhập kiếp quá khứ: They enter into past ages.
2)
Nhập kiếp vị lai: They enter into future ages.
3)
Nhập kiếp hiện tại: They enter into present ages.
4)
Nhập kiếp đếm được: They enter into countable ages.
5)
Nhập kiếp không đếm được: They enter into uncountable ages.
6)
Nhập kiếp đếm được cùng là kiếp không đếm được:They enter into
countable ages as uncountable ages.
7)
Nhập kiếp không đếm được cùng là kiếp đếm được: They enter into
uncountable ages as countable ages.
8)
Nhập tất cả kiếp cùng là phi kiếp: They enter all ages as not
ages.
9)
Nhập phi kiếp cùng là nhập tất cả kiếp: They enter nonages as all
ages.
10)
Nhập tất cả kiếp cùng một niệm: They enter all ages as one
instant.
Mười Cách Nhập Thế Giới Của Chư Bồ Tát:
Theo lời Phật dạy trong Kinh Hoa Nghiêm, chư Đại Bồ Tát có mười cách
nhập thế giới hay nhập mười phương thế giới—According to the Buddha in
the Flower Adornment Sutra, Great Enlightening Beings have ten kinds of
entry into worlds or ten directions.
1)
Nhập thế giới nhiễm: They enter defiled worlds.
2)
Nhập thế giới tịnh: They enter pure worlds.
3)
Nhập thế giới nhỏ: They enters small worlds.
4)
Nhập thế giới lớn: They enter large worlds.
5)
Nhập thế giới vi trần: They enter worlds within atoms.
6)
Nhập thế giới vi tế: They enter subtle worlds.
7)
Nhập thế giới đảo lộn (úp): They enter inverted worlds.
8)
Nhập thế giới ngữa: They enter upright worlds.
9)
Nhập thế giới có Phật: They enter the worlds where there are
Buddhas.
10)
Nhập thế giới không Phật: They enter the worlds where there are
no Buddhas.
Mười Cách Sanh Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười cách sanh của chư Đại Bồ Tát.
Mười cách tái sanh của đại Bồ Tát, v́ điều phục chúng sanh mà thị hiện
như vậy—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are
ten kinds of birth of Great Enlightening Beings which they manifest in
order to pacify sentient beings.
1)
Xa ĺa ngu si, mà sanh với chánh niệm chánh tri: Birth with right
awareness and right knowledge, free from folly and delusion.
2)
Phóng lưới đại quang minh chiếu khắp đại thiên thế giới mà sanh:
Birth radiating great networks of light beams illuminating the whole
universe.
3)
Trụ tối hậu hữu, chẳng c̣n thọ thân sau mà sanh: Birth in the
final existence, never to be reincarnated.
4)
Bất sanh bất khởi mà sanh: Unborn, unoriginated birth.
5)
Biết tam giới như huyễn mà sanh: Birth knowing the triple world
to be like an illusion.
6)
Khắp hiện thân nơi thập phương thế giới mà sanh: Birth appearing
corporeally everywhere in all worlds in the ten directions.
7)
Chứng thân nhứt thiết chủng trí mà sanh: Birth in a body
realizing omniscience.
8)
Phóng tất cả Phật quang minh khắp giác ngộ tất cả thân chúng sanh
mà sanh: Birth in a body emanating the lights of all Buddhas and
awakening all sentient beings.
9)
Nhập đại trí quán sát tam muội thân mà sanh: Birth in a body
entering contemplative concentration with great knowledge.
10)
Điều sanh thứ mười của chư Đại Bồ Tát: The tenth birth of Great
Enlightening Beings:
a.
Bồ Tát lúc sanh, chấn động tất cả các cơi Phật: When Great
Enlightening Beings are born, they shake all Buddha-lands.
b.
Giải thoát tất cả chúng sanh: Liberate all sentient beings.
c.
Diệt trừ tất cả ác đạo: Annihilate all states of misery.
d.
Che chói tất cả chúng ma: Eclipse all demons.
e.
Chư Bồ Tát đến nhóm họp: Innumerable enlightening beings come and
gather around them.
Mười Cảnh Giới Chưa Giác Ngộ:
Ten realms of unenlightened:
1)
Bồ Tát: Chỉ đạt được phần giác chứ chưa toàn giác—Bodhisattva who
only attains partial enlightenment, not ultimate enlightenment of
Buddhahood.
2)
A La Hán chỉ được phần giác, chứ không phải là toàn giác của
Phật: Arhat who only attains partial enlightenment, not ultimate
enlightenment of Buddhahood.
3)
Thanh Văn: Chỉ đạt được phần giác chứ không toàn giác như chư
Phật—Hearer who only attained partial enlightenment, not the ultimate
enlightenment of Buddhahood.
4)
Duyên giác chỉ được phần giác, chứ không phải toàn giác của
Phật: Pratyeka-buddha who only attains partial enlightenment, not the
ultimate enlightenment of the Buddha.
5)
Thiên: Heaven.
6)
Nhân: Human.
7)
A-tu-la: Asura.
8)
Súc sanh: Animal.
9)
Ngạ quỷ: Hungry ghost.
10)
Địa ngục: Hell.
Mười Cảnh Giới Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười cảnh giới của chư Đại Bồ Tát. Chư
Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được cảnh giới đại trí huệ vô thượng
của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there
are ten spheres of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide
by these will attain the supreme sphere of great knowledge of Buddhas.
1)
Thị hiện môn vô biên pháp giới, làm cho chúng sanh được nhập:
Showing infinite ways of access to the realm of reality so that sentient
beings can enter.
2)
Thị hiện tất cả thế giới vô lượng diệu trang nghiêm làm cho chúng
sanh được nhập: Showing the infinite wonderful arrays of all worlds, so
that sentient beings can enter.
3)
Hóa hiện qua đến tất cả chúng sanh giới, đều phương tiện khai
ngộ: Traveling by projection to the realms of all sentient beings to
enlighten them all by appropriate means.
4)
Nơi thân Như Lai xuất hiện thân Bồ Tát, nơi thân Bồ Tát xuất hiện
thân Như Lai: Producing embodiments of Enlightening Beings from the body
of Buddhas, producing embodiment of Buddha from the body of an
enlightening being.
5)
Nơi hư không hiện thế giới, nơi thế giới hiện hư không:
Manifesting the world in the realm of space, manifesting the realm of
space in the world.
6)
Nơi sanh tử hiện Niết bàn giới, nơi Niết bàn giới hiện sanh tử
giới: Manifesting the realm of nirvana in the realm of birth and death,
manifesting the realm of birth and death in the realm of nirvana.
7)
Ở trong ngôn ngữ của một chúng sanh xuất sanh ngôn ngữ của tất cả
Phật pháp: Producing verbalizations of all Buddha teachings in the
language of one sentient being.
8)
Đem vô biên thân hiện làm một thân, một thân hiện làm tất cả thân
sai biệt: Showing all bodies as one body, one body as all different
bodies.
9)
Đem một thân đầy khắp tất cả pháp giới: Filling all universe with
one body.
10)
Ở trong một niệm làm cho tất cả chúng sanh phát tâm Bồ Đề, đều
hiện vô lượng thân thành chánh đẳng chánh giác: In one instant causing
all sentient beings to rouse the will for enlightenment, each
manifesting infinite bodies attaining enlightenment.
Mười Cảnh Giới Vô Ngại Dụng Của Chư Đại
Bồ Tát (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38): Ten kinds of unimpeded
function relating to realms (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
Tại cảnh giới pháp giới mà chẳng bỏ cảnh giới chúng sanh: Abide
in the realm of reality without abandoning the realm of sentient beings.
2)
Tại cảnh giới Phật mà chẳng bỏ cảnh giới ma quỷ: Abide in the
realm of Buddhas without abandoning the realm of demons.
3)
Tại cảnh giới Niết bàn mà chẳng bỏ cảnh giới sanh tử: Abide in
the realm of nirvana without abandoning the realm of birth and death.
4)
Nhập cảnh giới nhứt thiết trí mà chẳng dứt Cảnh giới Bồ Tát chủng
tánh: Enter the realm of omniscience without putting an end to the realm
of the nature of Enlightening Beings.
5)
Trụ nơi cảnh giới tịch tịnh mà chẳng bỏ cảnh giới tán loạn: Abide
in the realm of tranquility and calm without abandoning the realm of
distraction.
6)
Trụ nơi cảnh giới hư không, nơi—Abide in the spacelike realm
where:
(A)
a.
Không đi không đến: There is no coming or going.
b.
Không hư luận: No conceptualization.
c.
Không tướng trạng: No form.
d.
Không thể tánh: No essence.
e.
Không ngôn thuyết: No verbalzation.
(B)
Dầu vậy chư Bồ Tát vẫn không ĺa bỏ cảnh giới hư luận của tất cả
chúng sanh: Yet Enlightening Beings still do not abandon the realm of
all sentient beings, conceptual representations.
7)
Trụ nơi cảnh giới những trí lực, giải thoát mà chẳng bỏ cảnh giới
của tất cả những phương sở: Dwell in the realm of occult powers and
liberation, yet without abandoning the realm of specific locations.
8)
Nhập cảnh giới vô chúng sanh tế, mà chẳng bỏ giáo hóa tất cả
chúng sanh: Enter the realm of ultimate nonexistence of sentient beings,
yet they do not give teaching all sentient beings.
9)
Trụ nơi cảnh giới tịch tịnh thiền định, giải thoát, thần thông,
minh trí, mà ở tất cả thế giới thọ sanh: Dwell in the realm of
meditation, liberation, spiritual powers, and higher knowledges, quiet
and peaceful, yet they manifest birth in all worlds.
10)
Trụ nơi cảnh giới Như Lai tất cả hạnh trang nghiêm thành chánh
giác, mà hiện oai nghi tịch tịnh của tất cả Thanh văn, Bích Chi Phật:
Dwell in the realm of realization of true enlightenment adorned by all
the deeds of Buddhas, yet they manifest the composed, tranquil
comportment of the personally liberated and individually illuminated.
Mười Cảnh Giới Vô Tỷ Của Chư Bồ Tát:
Mười thứ cảnh giới vô tỉ bất tư ngh́ của chư Phật (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm
33)—Ten kinds of peerless inconceivable realms of all Buddhas (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 33).
1)
Tất cả chư Phật một lần ngồi kiết già cùng khắp mười phương vô
lượng thế giới: All Buddhas, once sitting, pervade infinite worlds in
the ten directions.
2)
Tất cả chư Phật nói một cú nghĩa đều hay khai thị tất cả Phật
pháp: All Buddhas, uttering one logical statement, can express all
Buddha teachings.
3)
Tất cả chư Phật phóng một quang minh đều chiếu khắp tất cả thế
giới: All Buddhas, emanating one light, can illuminate all worlds.
4)
Tất cả chư Phật ở nơi một thân đều hay thị hiện tất cả thân: All
Buddhas, in one body, can manifest all bodies.
5)
Tất cả chư Phật ở trong một xứ đều hay thị hiện tất cả thế giới:
All Buddhas can show all worlds in one place.
6)
Tất cả chư Phật ở trong một trí đều hay quyết rơ tất cả các pháp
không bị ngăn ngại: All Buddhas can ascertain all things within one
knowledge without any impediment.
7)
Tất cả chư Phật ở trong một niệm đều hay qua khắp mười phương thế
giới: All Buddhas can travel to all worlds in the ten directions in a
single moment of thought.
8)
Tất cả chư Phật ở trong một niệm đều hiện Như Lai vô lượng oai
lực: All Buddhas can manifest the infinite spiritual powers of the
enlightened in a single instant.
9)
Tất cả chư Phật ở trong một niệm duyên khắp tam thế Phật và chúng
sanh, tâm không tạp loạn: All Buddhas can focus on all Buddhas and
sentient beings of past, present and future in a single instant without
confusion of mind.
10)
Tất cả chư Phật ở trong một niệm cùng với tam thế tất cả Phật
đồng một thể không hai: All Buddhas are in one instant essentially the
same as all Buddhas of past, future and present.
Mười Cảnh Thiền Định: See Ten
stages or objects in meditation.
Mười Cảnh Vực: Theo tông Thiên
Thai, toàn thể vũ trụ được coi như là sự tập thành của “tam thiên,”
nhưng lư thuyết nầy khác hẳn những hệ thống đa nguyên khác. Nó không
phải là một lối liệt kê tất cả các pháp, cũng không phải là thế giới hệ
của ba đại thiên thế giới vũ trụ. Ba ngh́n không phải chỉ cho một tính
chất bao la của danh số hay bản thể, mà để nói lên sự tương dung của tất
cả các pháp và nhất thể cứu cánh của toàn thể vũ trụ. Với căn bản “ba
ngh́n” nầy, tông Thiên Thai đề ra một thế giới hệ gồm mười cảnh vực, tức
là thế giới của hữu t́nh được chia thành mười cơi hay Lục Phàm Tứ
Thánh—According to the T’ien-T’ai Sect, the whole universe is said to
have the constituency of “three thousand,” but the theory is quite
different from other pluralistic systems. It is not an inumeration of
all dharmas; nor is it the world system of the three chiliocosms. The
expression of “three thousand” does not indicate a numerical or
substantial immensity, but is intended to show the inter-permeation of
all dharmas and the ultimate unity of the whole universe. As the basis
of “three thousand” the school sets forth a world-system of ten realms.
That is to say, the world of living beings is divided into ten realms or
the six stages of rebirth for ordinary people and the four saints—See
Lục Phàm Tứ Thánh.
Mười Căn Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư đại Bồ Tát có mười căn. Chư Bồ Tát an
trụ trong những pháp nầy thời được căn đại trí viên măn vô thượng của
Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, there are ten kinds of
faculties of Great Enlightening Beings. Enlightening Beings who abide by
these can attain the supreme faculties of fulfillment of great
knowledge of Buddhas.
1)
Hoan hỷ căn, v́ thấy tất cả chư Phật với ḷng tin chẳng hư hoại:
Joyful faculties, seeing all Buddhas, with faith indestructible.
2)
Hi vọng căn, v́ những Phật pháp đă nghe đều tỏ ngộ tất cả:
Hopeful faculties, understanding whatever Buddha teachings they hear.
3)
Bất thối căn, v́ tất cả tác sự đều rốt ráo:Nonregressing
faculties, consummating all their tasks.
4)
An trụ căn, v́ chẳng dứt tất cả Bồ Tát hạnh: Steadfast faculties,
not stopping the practices of Enlightening Beings.
5)
Vi tế căn, v́ nhập lư vi diệu Bát Nhă Ba La Mật: Subtle
faculties, entering the subtle principle of transcendent wisdom.
6)
Bất hưu tức căn, v́ rốt ráo sự việc tất cả chúng sanh: Unceasing
faculties, consummating the tasks of all sentient beings.
7)
Như Kim Cang căn, v́ chứng biết tất cả những pháp tánh:
Adamantine faculties, realizing the nature of all things.
8)
Kim Cang quang diệm căn, v́ chiếu khắp tất cả cảnh giới Phật:
Indestructible glowing faculties, illuminating all spheres of
Buddhahood.
9)
Vô sai biệt căn, v́ tất cả Như Lai đồng một thân:
Undifferentiated faculties, being the same one body as all Buddhas.
10)
Vô ngại tế căn, v́ thâm nhập mười trí lực của Như Lai:
Unobstructed faculties, deeply penetrating the ten powers of the
enlightened.
Mười Chân Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa nghiêm, Phẩm 38, chư đại Bồ Tát có mười chưn. Chư Bồ Tát
an trụ trong những pháp nầy thời được những chưn vô thượng tối thắng của
Đức Như Lai, khi cất chưn một bước là có thể đến khắp tất cả thế
giới—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of feet of Great Enlightening Beings. Enlightening Beings who
abide by these can attain the supreme feet of Buddhas, which can reach
all worlds in one step.
1)
Chưn tŕ giới, v́ đại nguyện thù thắng đều thành tựu viên măn:
The feet of discipline, fulfilling all higher aspirations.
2)
Chưn tinh tấn, v́ tích tập tất cả pháp Bồ Đề phần không thối
chuyển: The feet of energy, assembling all of enlightenment without
regreesing.
3)
Chưn thần thông, v́ tùy theo dục lạc của chúng sanh làm cho hoan
hỷ: The feet of spiritual knowledge, gladdening all sentient beings
according to their desires.
4)
Chưn thần lực, v́ chẳng rời một cơi Phật mà qua đến tất cả cơi
Phật: The feet of psychic powers, going to all Buddha-lands without
leaving one Buddha-land.
5)
Chưn thâm tâm, v́ nguyện cầu tất cả pháp thù thắng: The feet of
determination, seeking all higher laws.
6)
Chưn kiên thệ, v́ tất cả việc làm đều rốt ráo: The feet of
resolute commitment, fulfilling all their tasks.
7)
Chưn tùy thuận, v́ chẳng trái lời dạy của các bậc tôn túc: The
feet of accord, not opposing the teachings of all the honorable.
8)
Chưn lạc pháp, v́ nghe và thọ tŕ tất cả pháp của chư Phật nói
không mỏi lười: The feet of delight in truth, Tirelessly hearing and
holding all teachings spoken by Buddhas.
9)
Chưn pháp vũ, v́ đại chúng thuyết pháp không khiếp nhược: The
feet of rain of teaching, lecturing to the masses without timidity.
10)
Chưn tu hành, v́ tất cả các điều ác đều xa ĺa: The feet of
cultivation, getting rid of all evils.
Muời Chỗ An Trụ Của Chư Đại Bồ Tát:
(The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười chỗ an trụ của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được an trụ nhứt thiết trí vô
thượng—According to The Flower Adornement Sutra, Chapter 38, there are
ten kinds of abiding of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can reach the Buddhas’
supreme abiding in omniscience.
1)
An trụ tâm Bồ Đề, chưa từng quên mất: Abiding in the will for
enlightenment, never forgetting it.
2)
An trụ Ba La Mật, v́ chẳng nhàm trợ đạo: Abiding in the
transcendent ways, not tiring for fostering enlightenment.
3)
An trụ thuyết pháp, v́ tăng trưởng trí huệ: Abiding in the
teaching of truth, increasing wisdom.
4)
An trụ nơi b́nh thản vô tư, v́ chứng đại thiền định: Abiding in
dispassion, realizing great meditational concentration.
5)
An trụ tùy thuận—Abiding in conformity to:
·
Nhứt thiết trí: Universal knowledge.
·
Đầu đà: Austerity.
·
Tri túc: Contentment.
·
Điều tiết trong ăn, mặc, và ở: Moderation in food,
clothing, and dwelling.
·
Diệt bỏ những điều ác: Getting rid of evil.
·
Few desires mean few concerns: Thiểu dục thiểu sự.
6)
An trụ thâm tín, v́ gánh vác chánh pháp: Abiding in deep faith,
bearing the true Teaching.
7)
An trụ thân cận các Đức Như Lai, v́ học Phật oai nghi: Abiding in
the company of the enlightened, to learn the conduct of Buddhas.
8)
An trụ xuất sanh thần thông, v́ viên măn đại trí: Abiding in
generation of spiritual powers, to fulfill great knowledge.
9)
An trụ đắc nhẫn, v́ viên măn thọ kư: Abiding in attainment of
acceptance, fulfilling the forcast of enlightenment.
10)
An trụ đạo tràng, v́ đầy đủ thập lực, vô úy và tất cả Phật pháp:
Abiding in the site of enlightenment, fulfilling powers, fearlessness,
and all aspects of Buddhahood.
Mười Chỗ Nằm Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38, có mười chỗ nằm của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ
Tát an trụ trong mười chỗ nằm nầy thời được chỗ nằm đại pháp vô thượng
của Như Lai, đều có thể khai ngộ tất cả chúng sanh—According to the
Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of reclining of
Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can atain the supreme reclining
of the great teaching of Buddhas and be able to awaken all sentient
beings.
1)
Chỗ nằm tịch tịnh, v́ thân tâm yên lặng: The reclining of silent
tranquility, because of practicing in accord with principle.
2)
Chỗ nằm thiền định, v́ tu hành đúng lư: The reclining of
meditation, because of practicing in accord with the truth.
3)
Chỗ nằm tam muội, v́ thân tâm nhu nhuyễn: The reclining of
concentration, because of body and mind being supple.
4)
Chỗ nằm thiện nghiệp, v́ về sau chẳng ăn năn: The reclining of
good works, because of not having regrets afterward.
5)
Chỗ nằm Phạm thiên, v́ chẳng năo hại ḿnh và người: The reclining
of Brahma, because of not disturbing self or others.
6)
Chỗ nằm chánh tín, v́ chẳng bị khuynh động: The reclining of true
faith, because of being unshakable.
7)
Chỗ nằm chánh đạo, v́ thiện hữu khai giác: The reclining of the
right path, because of awakening by good companions.
8)
Chỗ nằm diệu nguyện, v́ thiện xảo hồi hướng: The reclining of
sublime aspirations, because of skillful dedication.
9)
Chỗ nằm tất cả việc đều xong, v́ việc làm đều hoàn măn: The
reclining of completion of all tasks, because of having accomplished all
that is to be done.
10)
Chỗ nằm bỏ qua những công dụng v́ tất cả đều quen thuộc: The
reclining of relinquishment of all effort, because of thorough training.
Mười Chỗ Ngồi Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38, có mười chỗ ngồi của chư Đại Bồ Tát. Chư
Bồ Tát an trụ nơi mười chỗ ngồi nầy thời được chỗ ngồi chánh giác vô
thượng của Đức Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter
38, there are ten kinds of sitting of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the Budhas’
supreme sitting of true awareness.
1)
Chỗ ngồi chuyên luân vương, v́ phát khởi mười thiện đạo: The
sitting of universal mornarchs, promoting all vrituous behavior.
2)
Chỗ ngồi Tứ Thiên vương, v́ ở tất cả thế gian tự tại an lập Phật
pháp: The sitting of guardian deities, independently establishing the
Buddha teaching in all worlds.
3)
Chỗ ngồi Đế Thích, v́ làm thắng chủ cho tất cả chúng sanh: The
sitting of Indra, king of gods, being superior lords of all sentient
beings.
4)
Chỗ ngồi Phạm vương, v́ ở người và ḿnh tâm đều được tự tại: The
sitting of Brahma, being in control of their own and others’ minds.
5)
Chỗ ngồi sư tử, v́ hay thuyết pháp: The sitting of lions, being
able to expound the truth.
6)
Chỗ ngồi chánh pháp, v́ dùng sức tổng tŕ biện tài mà khai thị:
The sitting of right teaching, holding forth by means of mental command
and intellectual powers.
7)
Chỗ ngồi kiên cố, v́ thệ nguyện rốt ráo: Steadfast sitting,
Vowing to reach the ultimate end.
8)
Chỗ ngồi đại từ, v́ làm cho các chúng sanh hung dữ đều hạnh phúc:
The sitting of great benevolence, bringing happness to all evil sentient
beings.
9)
Chỗ ngồi đại bi, v́ nhẫn chịu tất cả đau khổ chẳng mỏi nhàm: The
sitting of great compassion, tirelessly enduring all pains.
10)
Chỗ ngồi kim cang, v́ hàng phục ma quân và ngoại đạo: Adamantine
sitting, Conquering demons and false teachers.
Mười Chỗ Sở Hành Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười chỗ sở hành của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được chỗ sở hành đại trí huệ vô
thượng của Đức Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter
38, there are ten kinds of sphere of action of Great Enlightening
Beings. Enlightening Beings
who abide by these can reach the supreme sphere of action of great
wisdom of Buddhas.
1)
Dùng chánh niệm làm chỗ sở hành, v́ đầy đủ niệm xứ: They take
right mindfulness as their sphere of action, as they fulfill the points
of mindfulness.
2)
Dùng những xu hướng làm chỗ sở hành, v́ xu hướng pháp chánh giác:
They take all realms of beings as their sphere of action, as they become
truly aware of this implications of the Teaching.
3)
Dùng trí huệ làm chỗ sở hành, v́ được Phật hoan hỷ: They take
wisdom as their sphere of action, gaining the joy of Buddhas.
4)
Dùng Ba La Mật làm chỗ sở hành, v́ đầy đủ nhứt thiết chủng trí:
They take the transcendent ways as their sphere of action, as they
fulfill omniscience.
5)
Dùng tứ nhiếp pháp làm chỗ sở hành, v́ nhờ đó mà giáo hóa chúng
sanh: They take the four integrative practices as their sphere of
action, as they educate sentient beings.
6)
Dùng sanh tử làm chỗ sở hành, v́ chứa nhóm thiện căn: They take
birth and death as their sphere of action, as they accumulate roots of
goodness.
7)
Dùng sự nói chuyện đùa tạp với chúng sanh làm chỗ sở hành, v́ tùy
nghi giáo hóa và khiến cho chúng sanh được giải thoát: They take
bantering with all sentient beings as their sphere of action, as they
teach them according to their needs and cause them to become free.
8)
Dùng thần thông làm chỗ sở hành, v́ biết cảnh giới các căn của
tất cả chúng sanh: They take spiritual powers as their sphere of action,
as they know the realms of the senses of all sentient beings.
9)
Dùng phương tiện thiện xảo làm chỗ sở hành, v́ tương ưng với Bát
Nhă Ba La Mật: They take skill in means as their sphere of action,
uniting them with transcendent wisdom.
10)
Dùng đạo tràng làm chỗ sở hành, v́ thành nhứt thiết trí mà chẳng
dứt hạnh Bồ Tát: They take the site of enlightenment as their sphere of
action, as they attain universal knowledge, without stopping the
practices of Enlightening Beings.
Mười Chỗ Sở Trụ Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười chỗ sở trụ của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được chỗ sở trụ vô ngại vô thượng
của Như Lai—According to The Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there
are ten kinds of abode of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide
by these can reach the supreme abode of Buddhas where there is no
obstruction.
1)
Dùng đại từ làm chỗ sở trụ, v́ tâm b́nh đẳng với tất cả chúng
sanh: The abode of great goodwill, being impartial toward all sentient
beings.
2)
Dùng đại bi làm chỗ sở trụ, v́ chẳng khinh người chưa học: The
abode of great compassion, not slighting the uncultivated.
3)
Dùng chỗ đại hỷ làm chỗ sở trụ, v́ rời tất cả ưu năo: The abode
of great joy, aloof from all vexations.
4)
Dùng đại xả làm chỗ sở trụ, v́ nơi hữu vi vô vi đều b́nh đẳng:
The abode of great equanimity, regarding the created and uncreated
equally.
5)
Dùng tất cả Ba La Mật làm chỗ sở trụ, v́ lấy Bồ Đề tâm làm đầu:
The abode of transcendent ways, being led by the aspiration for
enlightenment.
6)
Dùng nhứt thiết không làm chỗ sở trụ, v́ thiện xảo quán sát: The
abode of universal emptiness, by virtue of skillful analysis.
7)
Dùng vô tướng làm chỗ sở trụ, v́ chẳng ra hỏi chánh vị: The abode
of signlessness, not leaving the absolute state.
8)
Dùng vô nguyện làm chỗ sở trụ, v́ quán sát thọ sanh: The abode of
wishlessness, examining the experience of taking on life.
9)
Dùng niệm huệ làm chỗ sở trụ, v́ nhẫn pháp thành tựu viên măn:
The abode of recollection and awareness, by virtue of full development
of recognition of truth.
10)
Dùng tất cả pháp b́nh đẳng làm chỗ sở trụ, v́ được thọ kư: The
abode of equality of all things, by virtue of having gained the
prediction of Budhahood.
Mười Công Đức Của Tu Tập Thân Hành Niệm:
Ten merits od the cultivation of the mindfulness of the body—Theo Kinh
Tu Tập Thân Hành Niệm trong Trung Bộ, tu tập thân hành niệm là khi đi
biết rằng ḿnh đang đi; khi đứng biết rằng ḿnh đang đứng; khi nằm biết
rằng ḿnh đang nằm; khi ngồi biết rằng ḿnh đang ngồi. Thân thể được xử
dụng thế nào th́ ḿnh biết thân thể như thế ấy. Sống không phóng dật,
nhiệt tâm, tinh cần, các niệm và các tư duy về thế tục được đoạn trừ.
Nhờ đoạn trừ các pháp ấy mà nội tâm được an trú, an tọa, chuyên nhất và
định tĩnh. Như vậy là tu tập thân hành niệm. Có mười công đức của tu tập
Thân Hành Niệm—According to the Kayagatasati-Sutta in the Middle Length
Discourses of the Buddha, cultivation of mindfulness of the body means
when walking, a person understands that he is walking; when standing, he
understands that he is standing; when sitting, he understands that he is
sitting; when lying, he understands that he is lying. He understands
accordingly however his body is disposed. As he abides thus diligent,
ardent, and resolute, his memories and intentions based on the household
life are abandoned. That is how a person develops mindfulness of the
body. There are ten merits of the cultivation of the mindfulness of the
body:
1)
Lạc bất lạc được nhiếp phục, và bất lạc không nhiếp phục vị ấy,
và vị ấy sống luôn luôn nhiếp phục bất lạc được khởi lên; khiếp đảm sợ
hăi được nhiếp phục, và khiếp đảm sợ hăi không nhiếp phục được vị ấy,
và vị ấy luôn luôn nhiếp phục khiếp đảm sợ hăi được khởi lên: One
becomes a conqueror of discontent and delight, and discontent does not
conquer oneself; one abides overcoming discontent whenever it arises.
2)
Vị ấy kham nhẫn được lạnh, nóng, đói, khát, sự xúc chạm của ruồi,
muỗi, gió, mặt trời, các loài rắn rết, các cách nói khó chịu, khó chấp
nhận: One becomes a conqueror of fear and dread, and fear and dread do
not conquer oneself; one abides overcoming fear and dread whenever they
arise.
3)
Vị ấy có khả năng chịu đựng được những cảm thọ về thân khởi lên,
khổ đau, nhói đau, thô bạo, chói đau, bất khả ư, bất khả ái, đưa đến
chết điếng: One bears cold and heat, hunger and thirst, and contact with
gadflies, mosquitoes, wind, the sun, and creeping things; one endures
ill-spoken, unwelcome words and arisen bodily feelings that are painful,
racking, sharp, piercing, disagreeable, distressing, and menacing to
life.
4)
Tùy theo ư muốn, không có khó khăn, không có mệt nhọc, không có
phí sức, vị ấy chứng được Tứ Thiền, thuần túy tâm tư, hiện tại lạc trú:
One obtains at will, without trouble or difficulty, the four jhanas that
constitute the higher mind and provide a pleasant abiding here and now.
5)
Vị ấy chứng được các loại thần thông, một thân hiện ra nhiều
thân, nhiều thân hiện ra một thân; hiện h́nh biến đi ngang qua vách, qua
tường, qua núi như đi ngang hư không; độn thổ trồi lên ngang qua đất
liền như ở trong nước; đi trên nước không ch́m như đi trên đất liền;
ngồi kiết già đi trên hư không như con chim; với bàn tay chạm và rờ mặt
trăng và mặt trời, những vật có đại oai lực, đại oai thần như vậy; có
thể thân có thần thông bay cho đến Phạm Thiên; với thiên nhĩ thanh tịnh
siêu nhân, có thể nghe hai loại tiếng, chư Thiên và loài người, ở xa hay
ở gần: One wields the various kinds of supernormal power: having been
one, he becomes many; having been many, he becomes one; he appears and
vanishes; he goes unhindered through a wall, through an enclosure,
through a mountain as though through space; he dives in and out of the
earth as though it were water; he walks on water without sinking as
though it were earth; seated cross-legged, he travels in space like a
bird; with his hand he touches and strokes the moon and sun so powerful
and mighty; he wields bodily mastery even as far as the Brahma-world.
6)
Với tâm của vị ấy, vị ấy biết tâm của các chúng sanh, các loại
người; tâm có tham, biết tâm có tham; tâm không tham, biết tâm không
tham; tâm có sân, biết tâm có sân; tâm không sân, biết tâm không sân;
tâm có si, biết tâm có si; tâm không si, biết tâm không si; tâm chuyên
chú, biết tâm chuyên chú; tâm tán loạn, biết tâm tán loạn; tâm đại hành,
biết tâm đại hành; tâm không đại hành, biết tâm không đại hành; tâm chưa
vô thượng, biết tâm chưa vô thượng; tâm vô thượng, biết tâm vô thượng;
tâm thiền định, biết tâm thiền định; tâm không thiền định, biết tâm
không thiền định; tâm giải thoát, biết tâm giải thoát; tâm không giải
thoát, biết tâm không giải thoát: One understands the minds of other
beings, of other persons, having encompassed them with one’s own mind.
He understands the mind of other beings, of other persons, having
encompassed them with his own mind. He understands a mind affected by
lust as affected by lust and a mind unaffected by lust; he understands a
mind affected by hate as affected by hate and a mind unaffected by hate
as unaffected by hate; he understands a mind affected by delusion as
affected by delusion and a mind unaffected by delusion as unaffected by
delusion; he understands a contracted mind as contracted and a
distracted mind as distracted mind; he understands an exalted mind as
exalted and an unexalted mind as unexalted; he understands a surpased
mind as surpassed and an unsurpassed as unsurpassed; he understands a
concentrated mind as concentrated and an unconcentrated mind as
unconcentrated; he understands a liberated mind as liberated and an
unliberated mind as unliberated.
7)
Vị ấy nhớ đến các đời sống quá khứ như một đời, hai đời, vân vân,
vị ấy nhớ đến các đời sống quá khứ với các nét đại cương và các chi
tiết: One recollects one’s manifold past lives, that is, one birth, two
births…, a hundred births, a thousand births, a hundred thousand births,
many aeons of world-contraction, many aeons of world-expansion, many
aeons of world-contraction and expansion: “There I was so named, of such
a clan, with such an appearance, such was my nutriment, such my
experience of pleasure and pain, such my life-term; and passing away
from there, I reapppeared elsewhere; and there too I was so named, of
such an appearance, such was my nutriment, such my experience of
pleasure and pain, such my life-term; and passing away from there, I
reappeared here. Thus with their aspects and particulars one recollects
one’s manifold past lives.
8)
Với thiên nhăn thuần tịnh, siêu nhân, vị ấy thấy sự sống và sự
chết của chúng sanh: With the divine eye, which is purified and
surpasses the human.
9)
Vị ấy biết rơ rằng chúng sanh người hạ liệt, kẻ cao sang, nguời
đẹp đẽ kẻ thô xấu, người may mắn, kẻ bất hạnh đều do hạnh nghiệp của họ:
One sees beings passing away and reappearing, inferior and superior,
fair and ugly, fortunate and unfortunate, and one understands how beings
pass on according to their actions.
10)
Với sự diệt trừ các lậu hoặc, sau khi tự ḿnh chứng tri với
thượng trí, vị ấy chứng đạt và an trú ngay trong hiện tại, tâm giải
thoát, tuệ giải thoát không có lậu hoặc: By realizing for oneself with
direct knowledge, one here and now enters upon and abides in the
deliverance of mind and deliverance by wisdom that are taintless with
the destruction of the taints.
Mười Công Đức Lớn Thanh Tịnh Hoàn Toàn
Rời Lỗi Của Chư Phật: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười
công đức lớn hoàn toàn rời lỗi thanh tịnh của chư Phật—According to the
Flower Adornment Sutra, Chapter 33, there are ten kinds of great virtue
that are impeccably pure of all Buddhas.
1)
Chư Phật đủ oai đức lớn rời lỗi thanh tịnh: All Budhas are
endowed with great spiritual powers, impeccably pure.
2)
Chư Phật đều sanh nơi nhà tam thế Như Lai, chủng tộc điều thiện
rời lỗi thanh tịnh: All Buddhas are born in the families of the
enlightened ones of past, present and future, of people harmonious and
good, impeccably pure.
3)
Chư Phật vĩnh viễn tế tâm vô sở trụ, rời lỗi thanh tịnh: All
Buddhas’ minds are free from obsession forever, impeccably pure.
4)
Chư Phật nơi pháp tam thế đều vô sở trước, rời lỗi thanh tịnh:
All Buddhas are free from attachment to anything in the past, present
and future, impeccably pure.
5)
Chư Phật biết những loại tánh, đều là một tánh, không từ đâu đến,
rời lỗi thanh tịnh: All Buddhas know all kinds of natures are one
nature, coming from nowhere, impeccably pure.
6)
Chư Phật từ quá khứ đến hiện tại vị lai phước đức vô tận đồng với
pháp giới, rời lỗi thanh tịnh: All Buddhas’ virutes, past, present and
future, are inexhaustible, equal to the cosmos, impeccably pure.
7)
Chư Phật vô biên thân tướng khắp mười phương cơi, tùy thời điều
phục tất cả chúng sanh, rời lỗi thanh tịnh: All Buddhas’ boundless
physical forms pervade all lands of the ten directions, teaching all
sentient beings at the appropriate time, with impeccable purity.
8)
Chư Phật được bốn đức vô úy ĺa những khủng bố, ở trong chúng hội
đại sư tử hống, phân biệt rành rẽ tất cả các pháp, rời lỗi thanh tịnh:
All Buddhas acquire the fourfold fearlessness, are free from all fears,
and roar the grat lion’s roar among the masses, clearly discerning all
things, impeccably pure.
9)
Chư Phật trong vô lượng kiếp nhập niết bàn, chúng sanh nghe danh
hiệu được phước vô lượng như Phật hiện tại công đức không khác, rời lỗi
thanh tịnh: All Buddhas enter final nirvana in untold ages, and when
sentient beings hear their names they gain immeasurable benefit, same as
if the Buddhas were presently existing, impeccably pure.
10)
Chư Phật ở xa trong vô lượng thế giới, nếu có chúng sanh nhứt tâm
chánh niệm thời đều được thấy, rời lỗi thanh tịnh: All Buddhas though in
untold distant worlds, can be seen by sentient beings who correctly
meditate on them single-mindedly, impeccably pure.
Mười Cung Điện Của Chư Đại Bồ Tát (Kinh
Hoa Nghiêm—Phẩm 38):
Ten kinds of palace of great enlightening beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38)—Chư Bồ Tát an trụ trong đây thời được pháp quán đảnh
nơi tất cả thế gian thần lực tự tại—Enlightening Beings who abide by
these can attain coronation by truth and freedom of spiritual powers in
all worlds.
1)
Bồ Đề tâm là cung điện của Bồ Tát v́ hằng không quên mất: The
determination is a palace of Enlightening Beings because they never
forget it.
2)
Thập thiện nghiệp đạo phước đức trí huệ là cung điện của Bồ Tát
v́ giáo hóa chúng sanh cơi dục: The blessing and wisdom of virtuous
conduct are a palace for Enlightening Beings because they civilize
sentient beings in the realm of desire.
3)
Tứ phạm trụ thiền định là cung điện của Bồ Tát v́ giáo hóa chúng
sanh cơi sắc: The meditative concentrations of pure benevolence,
compassion, joy, and equanimity are a palace of Enlightening Beings
because they teach the sentient beings in the realm of form.
4)
Sanh Tịnh Cư Thiên là cung điện của Bồ Tát, v́ tất cả phiền năo
chẳng nhiễm: Birth in the heaven of pure abodes is a palace of
Enlightening Beings because no afflictions can affect them.
5)
Sanh vô sắc giới là cung điện của Bồ Tát v́ khiến tất cả chúng
sanh ĺa chỗ nạn: Birth in the formless realm is a palace of
Enlightening Beings because they enable sentient beings to escape
difficult situations.
6)
Sanh vào thế giới tạp nhiễm là cung điện của Bồ Tát, v́ khiến tất
cả chúng sanh dứt phiền năo: Birth in the world of defilement is a
palace of Enlightening Beings because they enable all sentient beings to
cut off afflictions.
7)
Thị hiện ở nội cung thê tử quyến thuộc là cung điện của Bồ Tát,
v́ thành tựu chúng sanh đồng hạnh thuở xưa: Appearing to abide in a
mansion with spouse, children, and retinue, is a palace of Enlightening
Beings, because they develop their past associates.
8)
Thị hiện ở ngôi luân vương, tứ thiên vương, đế thích, phạm vương
là cung điện của Bồ Tát, v́ điều phục chúng sanh tâm tự tại: Appearing
to dwell in the rank of ruler, celestial world guardian, Indra, or
Brahma is a palace of Enlightening Beings, in order to tame beings with
the mentality of controllers.
9)
Tất cả Bồ Tát hạnh du hí thần thông đều được tự tại là cung điện
của Bồ Tát, v́ giỏi du hí các thiền, giải thoát, tam muội trí huệ:
Persisting in all practices of Enlightening Beings, freely exercising
spiritual powers and attaining mastery of them all, is a palace of
enlightening beings because they autonomously and skillfully exercise
the knowledge of meditations, liberations, and concentrations.
10)
Tất cả chư Phật thọ kư nhứt thiết trí, quán đảnh tự tại vô thượng
là cung điện của Bồ Tát, v́ trụ thập lực trang nghiêm, làm việc tự tại
của Pháp Vương: The guarantee that all Buddhas receive of coronation as
a mornach of all knowledge, supremely independent, is a palace of
Enlightening Beings because they abide among the adornments of the ten
powers and perform the autonomous deeds of all mornachs of truth.
Mười Cửa Giải Thoát Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười cửa giải thoát của chư Đại Bồ
tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được môn giải thoát vô thượng
của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there
are ten kinds of doors of liberation of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the supreme door of
liberation of Buddhas.
1)
Môn giải thoát một thân cùng khắp tất cả thế giới: Pervading all
worlds with one body.
2)
Môn giải thoát thị hiện vô lượng những loại sắc tướng nơi tất cả
thế giới: Showing infinite various forms in all worlds.
3)
Môn giải thoát đem tất cả thế giới vào một cơi Phật: Putting all
worlds in one Buddha-field.
4)
Môn giải thoát khắp gia tŕ tất cả chúng sanh giới: Universally
supporting all realms of sentient beings.
5)
Môn giải thoát dùng thân trang nghiêm của tất cả Phật đầy khắp
tất cả thế giới: Filling all worlds with the adornment bodies of all
Buddhas.
6)
Môn giải thoát trong thân ḿnh thấy tất cả thế giới: Seeing all
worlds in one’s own body.
7)
Môn giải thoát trong một niệm qua tất cả thế giới: Seeing all
worlds through one thought.
8)
Môn giải thoát thị hiện tất cả Như Lai xuất thế: Showing the
emergence of all Buddhas in one world.
9)
Môn giải thoát một thân đầy khắp cả pháp giới: Filling all worlds
with one body.
10)
Môn giải thoát trong một niệm thị hiện tất cả Phật du hí thần
thông: Showing the free play of spiritual powers of all Buddhas in a
single instant.
Mười Danh Hiệu Đại Trượng Phu Của Chư Đại
Bồ Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, sau khi thành tựu tu
tập mười đạo xuất sanh Phật pháp, chư Bồ Tát sẽ đạt được mười danh hiệu
đại trượng phu—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
after accomplishing cultivating ten ways of generating the qualities of
Buddhahood, Enlightening Beings will attain these ten appellations of
greatness (See ten ways of generating the qualities of Buddhahood).
1)
Hiệu là Bồ Đề Tát Đỏa, v́ do Bồ Đề trí sanh ra: They are called
Beings of Enlightenment because they are born of knowledge of
enlightenment.
2)
Hiệu là Ma Ha Tát Dỏa v́ an trụ trong Đại Thừa: They are called
Great Beings because they dwell in the Great Vehicle.
3)
Hiệu là Đệ Nhứt Tát Đỏa, v́ chứng pháp đệ nhứt: They are called
Foremost Beings because they realize the foremost truth.
4)
Hiệu là Thắng Tát Đỏa v́ giác ngộ pháp thù thắng: They are called
Superior Beings because they are aware of high laws.
5)
Hiệu là Tối Thắng Tát Đỏa, v́ trí huệ tối thắng: They are caled
Supreme Beings because their knowledge is supreme.
6)
Hiệu là vô thượng Tát Đỏa, v́ khai thị pháp vô thượng: They are
called Exalted Beings because they reveal the unexcelled teaching.
7)
Hiệu là Lực Tát Đỏa, v́ biết rộng thập lực: They are called
Beings of Power because they have extensive knowledge of the ten powers.
8)
Hiệu là Vô Đẳng Tát Đỏa, v́ thế gian không sánh được: They are
called Incomparable Beings because they have no peer in the world.
9)
Hiệu là Bất Tư Ngh́ Tát Đỏa, v́ nơi một niệm mà Thành Phật: They
are called Inconceivable Beings because they become Buddhas in an
instant.
10)
Chư Bồ Tát được danh hiệu nầy thời được thành tựu Bồ Tát Đạo:
Enlightening beings win these appellations accomplish the Paths of
Enlightening Beings.
Mười Danh Hiệu Phật: See Ten
epithets of a Buddha, and Thập Hiệu.
Mười Đà La Ni: See Thập Chủng
Đà La Ni.
Mười Đại Sự Rốt Ráo Của Chư Đại Bồ Tát
(Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38). Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được sự
rốt ráo đại trí huệ vô thượng Bồ Đề—Ten ultimate great tasks of Great
Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
Enlightening Beings who abide by these can accomplish the ultimate great
task of the knowledge of unexcelled complete perfect enlightenment.
1)
Rốt ráo cung kính cúng dường tất cả Như Lai: Honor and provide
for all Buddhas.
2)
Rốt ráo tùy nghĩ nhớ đến chúng sanh nào có thể cứu hộ: Be able to
save all sentient beings they think of.
3)
Rốt ráo chuyên cầu tất cả Phật pháp: To single-mindedly seek all
facets of Buddhahood.
4)
Rốt ráo chứa nhóm tất cả thiện căn: Accumulate all roots of
goodness.
5)
Contemplate all Buddha teachings: Rốt ráo tư duy tất cả Phật
pháp.
6)
Rốt ráo đầy đủ tất cả thệ nguyện: Fulfill all vows.
7)
Rốt ráo thành tựu tất cả hạnh Bồ Tát: Accomplish all enlightening
practices.
8)
Rốt ráo phụng sự tất cả thiện tri thức: Serve all genuine
teachers.
9)
Rốt ráo qua đến thế giới của chư Phật: Visit the Buddhas in all
worlds.
10)
Rốt ráo nghe và thọ tŕ chánh pháp của chư Phật: Hear and
remember the true teachings of all Buddhas.
Mười Đạo Của Chư Bồ Tát: Mười
đạo của chư Đại Bồ Tát (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38). Chư Bồ Tát an trụ
trong mười đạo nầy thời được đạo phương tiện thiện xảo vô thượng của tất
cả Như Lai—Ten kinds of path of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38).
Enlightening Beings who abide by these ten paths can attain the path
of unexcelled skill in means of all Buddhas.
1) Nhứt đạo là Bồ Tát đạo, v́ chẳng bỏ Bồ Đề tâm độc nhứt: One path is
a Path of Enlightening Beings because they do not give up the sole
determination for enlightenment.
1)
Nhị đạo là Bồ Tát đạo, v́ xuất sanh trí huệ và phương tiện: Two
paths are a Path of Enlightening Beings because they develop wisdom and
skill in means.
2)
Tam đạo là Bồ Tát đạo v́ chư Bồ Tát thực hành những pháp sau
đây—Three paths are a Path of Enlightening Beings because they practice
the following dharmas:
a.
Không: Emptiness.
b.
Vô tướng: Signlessness.
c.
Vô nguyện: Wishlessness.
d.
Chẳng nhiễm trước tam giới: Are not attached to the three worlds.
4)
Tứ hạnh là Bồ Tát đạo—Four practices are a Path of Enlightening
Beings:
a.
Sám trừ tội chướng không thôi nghỉ: Ceaselessly removing the
barriers of wrongdoing by repentance.
b.
Tùy hỷ phước đức không thôi nghỉ Ceaselessly rejoicing in virtue.
c.
Cung kính tôn trọng khuyến thỉnh Như Lai không thôi nghỉ:
Ceaselessly honoring the enlightened and request them to teach.
d.
Thiện xảo hồi hướng không thôi nghỉ: Skillfully practicing
dedication ceaselessly.
5)
Ngũ căn là Bồ Tát đạo—The five faculties are a Path of
Enlightening Beings:
a.
An trụ tịnh tín: They rest on pure faith, steadfast and
imperturbable.
b.
Khởi đại tinh tấn, việc làm rốt ráo: They generate great energy,
finishing their tasks.
c.
Một bề chánh niệm, không phan duyên khác lạ: They are
single-minded in right collection, without wandering attention.
d.
Khéo biết tam muội, nhập xuất phương tiện: They know the
techniques for entering and emerging from concentration.
e.
Hay khéo phân biệt cảnh giới trí huệ: They are able to
distinguish spheres of knowledge.
6)
Lục thông là Bồ Tát Đạo—The six psychic powers are a Path of
Enlightening Beings:
a.
Thiên nhăn thấy rơ những h́nh sắc của tất cả thế giới, biết các
chúng sanh chết đây sanh kia: With celestial eye they see all forms in
all worlds and know where sentient beings die and are born.
b.
Thiên nhĩ nghe rơ chư Phật thuyết pháp, thọ tŕ ghi nhớ, rộng vi
chúng sanh tùy căn cơ để khai diễn: With the celestial ear they hear all
Buddhas teaching, absorb and remember their teachings, and expound them
widely to sentient beings according to their faculties.
c.
Tha tâm thông hay biết tâm người tự tại vô ngại: With telepathic
knowledge they are able to know the minds of others freely, without
interference.
d.
Túc mạng thông, nhớ biết rơ tất cả kiếp số quá khứ, thêm lớn căn
lành: With recollection of past life they are able to remember all ages
of the past and increase roots of goodness.
e.
Thần túc thông, tùy theo những chúng sanh đáng được hóa độ, v́ họ
mà biến hiện nhiều thứ cho họ thích mến chánh pháp: With the power of
psychic travel they are able to appear variously to beings capable of
being enlightened, to induce them to delight in truth.
f.
Lậu tận trí hiện chứng thực tế khởi Bồ Tát hạnh chẳng đoạn diệt:
With knowledge of extinction of contamination they actually realize the
ultimate truth, while carrying out the deeds of enlightening beings
without ceases.
7)
Thất niệm là Bồ Tát đạo—Seven remembrances are a Path of
Enlightening Beings:
a.
Niệm Phật ở một lỗ lông thấy vô lượng Phật khai ngộ tất cả tâm
chúng sanh: They remember Buddhas because they see infinite Buddhas in a
single pore opening the minds of all sentient beings.
b.
Niệm Pháp, chẳng rời chúng hội của các Đức Như Lai: They remember
the Teaching because they do not leave the assemblies of all Buddhas.
c.
Ở trong chúng hội của tất cả Như Lai, thân thừa diệu pháp, tùy
căn tánh dục lạc của các chúng sanh mà diễn thuyết cho họ được ngộ nhập:
They personally receive the sublime Teachings in the asemblies of all
Buddhas and expounded to sentient beings according to their faculties,
temperaments and inclinations, to enlighten them.
d.
Niệm Tăng, luôn nối tiêp thấy không thôi dứt, nơi tất cả thế gian
thấy Bồ Tát: They remember the harmonious Community because they
continually see enlightening beings in all worlds.
e.
Niệm xả, biết rất rơ tất cả Bồ tát hạnh xả tăng trưởng, tâm bố
thí rộng lớn: They remember relinquishment because they know all
enlightening beings’ practices of relinquishment increase magnanimous
generosity.
f.
Niệm giới, chẳng bỏ tâm Bồ Đề, đem tất cả thiện căn hồi hướng
chúng sanh: They remember precepts because they do not give up the
aspiration for enlightenment, and dedicate all roots of goodness to
sentient beings.
g.
Niệm thiên, thường ghi nhớ Bồ Tát Nhứt Tâm Bổ Xứ tại Đâu Suất
Thiên cung: They remember heaven because they always keep in mind the
enlightening beings in the heaven of happiness who are to become Buddhas
in the next lifetime.
h.
Niệm chúng sanh, trí huệ phương tiện giáo hóa điều phục đến khắp
tất cả không gián đoạn: They remember sentient beings because they teach
and tame them with wisdom and skill in means, reaching them all, without
interruption.
8)
Tùy thuận Bồ Đề Bát Thánh Đạo là Bồ Tát đạo—Following the Holy
Eightfold Path to Enlightenment is a Path of Enlightening Beings:
a.
Thực hành đạo Chánh kiến, xa ĺa tất cả tà kiến: They travel the
path of right insight, getting rid of all false views.
b.
Khởi chánh tư duy, bỏ vọng phân biệt, tâm thường tùy thuận nhứt
thiết trí: They exercise right thought, abandoning arbitrary
conceptions, their minds always follow universal knowledge.
c.
Thường thực hành chánh ngữ, rời lỗi ngữ nghiệp, tùy thuận Thánh
ngôn: They always practice right speech, getting rid of faults of speech
and following the words of sages.
d.
Hằng tu chánh nghiệp, giáo hóa chúng sanh, khiến cho họ được điều
phục: They always cultivate right action, teaching sentient beings to
make them peaceful and harmonious.
e.
An trụ chánh mạng, đầu đà tri túc, oai nghi thẩm chánh, tùy thuận
Bồ Đề, thực hành Thánh chủng, tất cả lỗi lầm đều rời hẳn: They abide by
right livelihood, being frugal and content, careful and correct in
behavior, eating, dressing, sleeping, eliminating evil, and practicing
good, all in accord with enlightenment, forever getting rid of all
faults.
f.
Khởi chánh tinh tấn, siêng tu tất cả khổ hạnh của Bồ Tát, nhập
thập lực của Phật không chướng ngại: They arouse right energy,
diligently cultivating all difficult practices of enlightening beings,
entering the ten powers of Buddhas without hindrances.
g.
Tâm thường chánh niệm, đều có thể ghi nhớ tất cả những ngôn âm,
trừ diệt tâm tán động của thế gian: Their minds always recollect
correctly, able to remember all messages, eliminating all mundane
distraction.
h.
Tâm thường chánh định, khéo nhập môn Bồ tát bất tư ngh́ giải
thoát, ở trong một tam muội xuất sanh tất cả môn tam muội: Their minds
are always correctly concentrated, they enter the door of inconceivable
liberation of enlightening beings, and in one concentration they produce
all concentrations.
9)
Nhập cửu thứ đệ định là Bồ Tát đạo—Entering the nine
successive concentrations is a Path of Enlightening Beings:
a.
Rời dục nhiễm sân hại mà dùng tất cả ngữ nghiệp thuyết pháp vô
ngại: They detach from craving and ill-will, and expound the truth
without inhibition in all they say.
b.
Diệt trừ tư duy (giác), mà dùng tất cả trí tư duy (giác) giáo hóa
chúng sanh: They extinguish thought and reflection, yet teach sentient
beings with the thought and reflection of omniscience.
c.
Dầu trừ quán sát, mà dùng tất cả trí quán sát giáo hóa chúng
sanh: They extinguish reflection, yet teach sentient beings with the
reflection of omniscience.
d.
Xả ly hỷ ái mà thấy tất cả chư Phật ḷng rất hoan hỷ: They give
up joy and emotion, yet they are most joyful when they see all Buddhas.
e.
Rời thế gian lạc mà tùy thuận Bồ Tát đạo xuất thế lạc: They give
up worldly enjoyments and follow the transcendent enjoyment of the Path
of enlightening beings.
f.
Nhập sắc định mà chẳng bỏ thọ sanh nơi dục giới: They enter
concentration in the realm of form, yet without abandoning life in the
realm of desire.
g.
Nhập vô sắc định mà chẳng bỏ thọ sanh nơi dục giới và sắc giới:
They are unshakable and enter formless concentration, yet without
abandoning life in the realms of desire and form.
h.
Dầu trụ trong diệt tưởng định, mà cũng chẳng dứt Bồ Tát hạnh:
Though they abide in concentration in which all perceptions are
extinguished, they do not stop the activity of enlightening beings.
i.
Dầu trụ trong diệt thọ định, mà cũng chẳng dứt ồ Tát hạnh: Though
they abide in concentration in which all sensations are extinguished,
they do not stop the activity of enlightening beings.
10)
Học thập Phật lực là Bồ Tát đạo—Learning the ten powers is a Path
of Enlightening Beings:
a.
Trí khéo biết thị xứ phi xứ: Knowledge of what is so and what is
not so.
b.
Trí khéo biết nghiệp báo nhân quả, quá khứ, vị lai và hiện tại
của tất cả chúng sanh: Knowledge of the causes and effects, deeds and
consequences, past, future, and present, of all sentient beings.
c.
Trí khéo biết căn cơ của tất cả chúng sanh chẳng đồng mà tùy nghi
thuyết pháp: Knowledge of the differences in faculties of all sentient
beings and explaining the truth to them as is appropriate.
d.
Trí khéo biết tất cả chúng sanh có vô lượng tánh: Knowledge of
infinite different natures of sentient beings.
e.
Trí khéo biết tất cả chúng sanh kiến giải sai biệt, mà làm cho họ
nhập vào pháp phương tiện: Knowledge of differences in weak, middling,
and superior understanding of all sentient beings, and means of
introducing them to truth.
f.
Trí biết khắp tất cả thế gian, tất cả cơi, tất cả tam thế, tất cả
kiếp, hiện khắp h́nh tướng oai nghi của Như Lai, mà cũng chẳng bỏ việc
làm của Bồ Tát: Knowledge of manifesting the appearance and conduct of
Buddha throughout all worlds, all lands, all times, all ages, without
abandoning the pactics of enlightening beings.
g.
Trí khéo biết tất cả thiền, giải thoát, và các tam muội, hoặc cấu
hoặc tịnh, thời cùng phi thời, chỉ là những phương tiện xuất sanh cho Bồ
Tát giải thoát môn: Knowledge of all meditations, liberations, and
concentrations, whether defiled or pure, timely or not, expediently
producing door of liberation for enlightening beings.
h.
Trí biết tất cả chúng sanh ở trong các loài chết đây sanh kia sai
khác nhau: Knowledge of distinctions in all sentient beings’s death in
one place and birth in another in the various states of existence.
i.
Trí ở trong một niệm đều biết tam thế tất cả kiếp số:
Instantaneous knowledge of all ages in past, present and future.
j.
Trí khéo biết tất cả chúng sanh lạc dục, phiền năo, nghi hoặc,
tập khí đều diệt hết, mà chẳng rời bỏ hạnh Bồ Tát: Knowledge of
extinction of all sentient beings’ deisres, compulsions, delusions, and
habits, without abandoning the practices of Enlightening Beings.
Mười Đạo Ly Sanh Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười đạo ly sanh của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được pháp quyết định của Bồ Tát
(see Ten qualities of Great Enlightening Beings)—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten Paths Of Emancipation Of
Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these will attain qualities of
certainty of Enlightening Beings.
1)
Xuất sanh Bát Nhă Ba La Mật, mà luôn quán sát tất cả chúng sanh:
Evoking transcendent wisdom, yet always observing all sentient beings.
2)
Xa rời những kiến chấp mà độ thoát tất cả chúng sanh bị kiến chấp
ràng buộc: Detaching from all views, yet liberating all sentient beings
bound by views.
3)
Chẳng tưởng niệm tất cả tướng, mà chẳng bỏ tất cả chúng sanh chấp
tướng: Not minding any appearances, yet not abandoning sentient beings
attached to appearances.
4)
Siêu quá tam giới, mà thường ở tại tất cả thế giới: Transcending
the triple world, yet always being in all worlds.
5)
Rời hẳn phiền năo, mà ở chung với tất cả chúng sanh: Forever
leaving afflictions, yet living together with all sentient beings.
6)
Đắc pháp ly dục mà thường dùng đại bi thương xót tất cả chúng
sanh nhiễm trước dục lạc: Attaining desirelessness, yet always most
compassionately pitying all sentient beings attached to desires.
7)
Thường thích tịch tịnh, mà luôn thị hiện tất cả quyến thuộc:
Always enjoying tranquility and serenity, yet always appearing to be in
company.
8)
Rời sanh thế gian, mà chết đây sanh kia khởi hạnh Bồ Tát: Being
free from birth in the world, yet dying in one place and being reborn in
another, carrying on the activities of enlightening beings.
9)
Chẳng nhiễm tất cả pháp thế gian, mà chẳng dứt tất cả việc làm
của thế gian: Not being affected by any worldly things, yet not stopping
work in the world.
10)
Chư Phật Bồ Đề đă thị hiện ra trước mà chẳng bỏ tất cả hạnh
nguyện của Bồ Tát: Actually realizing full enlightenment, yet not
abandoning the vows and practices of Enlightening Beings.
Mười Đạo Trang Nghiêm Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười đạo trang nghiêm của chư Đại Bồ
Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được đạo đại trang nghiêm vô
thượng của Như Lai, cũng chẳng bỏ Bồ Tát Đạo—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of way of adornment of
Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the supreme way of
great adornment of Buddhas, without leaving the Ways of Enlightening
Beings.
1)
Đại Bồ Tát chẳng rời dục giới mà nhập sắc giới, vô sắc giới thiền
định, giải thoát và các tam muội, cũng chẳng nhơn đây mà thọ sanh:
Without leaving the realm of desire, they enter the meditations,
liberations, , and trances of the realms of form and formlessness, yet
they are not thereby born in those realms.
2)
Trí huệ hiện tiền nhập Thanh Văn đạo, nhưng chẳng do đạo nầy mà
chứng lấy quả xuất ly: Their knowledge appears to enter the path of
personally liberated saints, yet they do not take emancipation by this
route.
3)
Trí huệ hiện tiền nhập Bích Chi Phật đạo, mà phát khởi đại bi
chẳng thôi dứt: Their knowledge appears to enter the path of individual
illumination, yet they do not cease to generate great compassion.
4)
Dầu có quyến thuộc nhơn thiên vây quanh, trăm ngàn thể nữ ca múa
hầu hạ, mà chưa từng tạm bỏ thiền định, giải thoát, và các tam muội:
Though they have human and celestial retinues surrounding them, hundreds
and thousands of concubines and troupes of singers and dancers, they
never for a moment leave meditation, liberation, and concentration.
5)
Cùng tất cả chúng sanh thọ những dục lạc, cùng nhau vui đùa, mà
vẫn chưa từng tạm trong một niệm rời bỏ Bồ Tát b́nh đẳng tam muội: They
take part in amusements and expeirence pleasure and happiness with all
sentient beings, but they never for a moment leave the concentration of
equanimity of Enlightening Beings.
6)
Đă đến bỉ ngạn, không c̣n chấp trước thế gian pháp, mà cũng chẳng
bỏ hạnh cứu độ chúng sanh: They have already transcended all worlds and
have no attachments to anything, yet they do not abandon efforts to
liberate sentient beings.
7)
An trụ trong chánh đạo, chánh trí và chánh kiến, mà hay thị hiện
vào tất cả tà đạo, chẳng lấy làm thiệt, chẳng chấp làm tịnh, làm cho
chúng sanh đó xa rời tà pháp: They live by the right path, right
knowledge, and right insight, yet they can appear to enter false paths,
without taking them to be true or pure, to cause the sentient beings
involved in them to abandon false principles.
8)
Thường khéo hộ tŕ tịnh giới của Như Lai, ba nghiệp thân, khẩu, ư
không lầm lỗi, v́ muốn giáo hóa chúng sanh phạm giới nên thị hiện làm
tất cả hạnh phàm phu. Dầu đă đầy đủ phước đức thanh tịnh trụ bực Bồ Tát,
mà thị hiện sanh nơi tất cả địa ngục, súc sanh, ngạ quỷ, cùng những chỗ
hiểm nạn bần cùng, làm cho những chúng sanh đó đều được giải thoát. Kỳ
thật, Bồ Tát chẳng sanh vào những loài đó: They always maintain the
Buddha’s pure precepts, and their thoughts, words, and deeds are
faultless, but because they want to edify immoral sentient beings, they
appear to perform the acts of ordinary ignorant people; though they are
already filled with pure virtues and abide in the course of Enlightening
Beings, yet they appear to live in such realms as hells, animality,
ghosthood, and in difficulty and poverty, in order to enable the beings
therein to gain liberation; really the Enlightening Beings are not born
in those states.
9)
Chẳng do người dạy mà được vô ngại biện, trí huệ quang minh, có
thể chiếu rơ khắp cả Phật pháp, được thần lực của tất cả Như Lai hộ tŕ
đồng một pháp thân với tất cả chư Phật, thành tựu tất cả pháp kiên cố,
bí mật, minh tịnh của bực đại nhân, an trụ những thừa giải thoát b́nh
đẳng, cảnh giới chư Phật đều hiện ra, đầy đủ tất cả thế trí quang minh,
soi thấy tất cả chúng sanh giới, có thể v́ chúng sanh mà làm tri pháp
sư, thị hiện cầu chánh pháp không thôi dứt, dầu thật làm vô thượng sư
cho chúng sanh mà thị hiện tôn kính a-xà-lê. V́ đại Bồ Tát thiện xảo
phương tiện trụ Bồ Tát đạo, tùy theo sở nghi đều v́ chúng sanh mà thị
hiện: Without being taught by another, they attain unhindered intellect
and the light of knowledge, are able to illumine and understand all
Buddha teachings, are sustained by the spiritual power of all Buddhas,
are one of the same body of reality with all Buddhas, accomplish all
incorruptible mystic states of clarity and purity of great people, abide
in all equal vehicles of liberation, are aware of all spheres of
Buddhahood, are endowed with the light of all worldly knowledge, and
clearly see all realms of sentient beings; they are able to be
truth-knowing teachers for sentient beings, yet they make the
appearance of ceaseless search for truth; though they are actually
unexcelled teachers of sentient beings, they show respect to preceptors
and religious mentors, because great enlightening beings, by skillful
expedients, abide in the path of enlightening beings, yet manifest
whatever is necessary.
10)
Đạo trang nghiêm thứ mười—The tenth way of adornment:
(A)
a.
Thiện căn đầy đủ: Their roots of goodness are sufficient.
b.
Công hạnh rốt ráo: Their practices are completed.
c.
Tất cả Như Lai cùng chung quán đảnh: They are coronated by all
Buddhas together.
d.
Đến bỉ ngạn tất cả pháp tự tại: Reach the furthest extent of
mastery of all the teachings.
e.
Lụa pháp vô ngại dùng đội trên đầu: Their heads crowned with the
turban of the state of nonobstruction.
f.
Thân h́nh đến khắp tất cả thế giới, hiện khắp thân vô ngại của
Như Lai: Their bodies reach all worlds and everywhere they show the body
of Buddha that has no resistance.
g.
Nơi pháp tự tại rốt ráo tối thượng: Masters of the teachings,
they attain supreme fulfillment.
h.
Chuyển pháp luân vô ngại thanh tịnh: Turn the unimpeded pure
wheel of teaching.
i.
Tất cả pháp tự tại của Bồ Tát đều đă thành tựu: They have already
accomplished all manner of freedom of enlightening beings.
(A)
Nhưng v́ chúng sanh nên thị hiện thọ sanh nơi tất cả các quốc độ:
But for the sake of sentient beings they appear to be born in all lands.
(B)
Đồng một cảnh với tất cả chư Phật trong ba đời: They are in the
same realm as all Buddhas.
a.
Nhưng vẫn chẳng phế hạnh Bồ Tát: Yet they do not abandon the
practices of Enlightening Beings.
b.
Chẳng bỏ pháp Bồ Tát: Yet they do not give up the principles of
Enlightening Beings.
c.
Chẳng xao lăng nghiệp Bồ Tát: Yet they do not neglect the works
of enlightening beings.
d.
Chẳng rời đạo Bồ Tát: Yet they do not leave the path of
Enlightening Beings.
e.
Chẳng lơi oai nghi Bồ Tát: Yet they do not slacken the conduct of
Enlightening Beings.
f.
Chẳng dứt những chấp thủ của Bồ Tát: Yet they do not cut off the
grasping of Enlightening Beings.
g.
Chẳng thôi phương tiện thiện xảo Bồ Tát: Yet they do not cease
the skillful methods of Enlightening Beings.
h.
Chẳng tuyệt việc làm của Bồ Tát: Yet they do not stop doing the
tasks of enlightening beings.
i.
Chẳng nhàm hoạt động phát triển của Bồ Tát: Yet they do not tire
of the developmental activities of Enlightening Beings.
j.
Chẳng dừng sức trụ tŕ của Bồ tát: Yet they do not put an end to
sustaining power of Enlightening Beings.
(C)
Tại sao?—Why? V́ Bồ Tát muốn mau chóng chứng vô thượng Bồ Đề
nên—Because Enlightening Beings want to quickly realize unexcelled,
complete perfect enlightenment, so:
a.
Quán môn nhứt thiết trí: They examine the ways of access to
omniscience.
b.
Tu hạnh Bồ tát không thôi nghỉ: Cultivate the practices of
Enlightening Beings unceasingly.
Mười Đạo Xuất Sanh Phật Pháp Của Chư Đại
Bồ Tát (Kinhy Hoa Nghiêm—Phẩm 38). —Ten ways of generating
the qualities of Buddhahood of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38). Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được
mười danh hiệu đại trượng phu (see Ten appellations of
greatness)—Enlightening Beings who abide by these will gain ten
appellations of greatness.
1)
Tùy thuận thiện hữu là đạo xuất sanh Phật pháp, v́ họ đồng gieo
căn lành: Following good friends is a way of generating qualities of
Buddhahood, because they plant roots of goodness together.
2)
Thâm tâm tin hiểu là đạo xuất sanh Phật pháp, v́ biết Phật tự
tại: Profound devotion is a way of generating qualities of Buddhahood,
because they know the masteries of Buddhas.
3)
Phát thệ nguyện lớn là đạo xuất sanh Phật pháp, v́ tâm họ rộng
răi: Making great vows is a way of generating qualities of Buddhahood,
because their minds become broad.
4)
Nhẫn thọ thiện căn của ḿnh là đạo xuất sanh Phật pháp, v́ biết
nghiệp chẳng mất: Recognizing their own roots of goodness ia a way of
generating qualities of Buddhahood, because they know their action is
not wrong.
5)
Tất cả kiếp tu hành không nhàm đủ là đạo xuất sanh Phật pháp, v́
biết đến tột thuở vị lai: Tirelessly cultivating practice in all ages is
a way of generating qualities of Buddhahood, because it comprehends the
future.
6)
Vô số thế giới đều thị hiện là đạo xuất sanh Phật pháp, v́ thành
thục chúng sanh: Appearing in countless worlds is a way of generating
qualities of Buddhahood, by maturing sentient beings.
7)
Chẳng dứt Bồ Tát hạnh là đạo xuất sanh Phật pháp, v́ tăng trưởng
Đại bi: Not stopping the practices of enlightening beings is a way of
generating qualities of Buddhahood, by increasing great compassion.
8)
Vô lượng tâm là đạo xuất sanh Phật pháp, v́ một niệm khắp tất cả
hư không giới: Infinite awareness is a way of generating qualities of
Buddhahood, by pervading all of space in a single moment of thought.
9)
Hạnh thù thắng là đạo xuất sanh Phật pháp, v́ công hạnh đă tu
không hư mất: Excellent action is a way of generating qualities of
Buddhahood, because what has been put into practice is not lost.
10)
Như Lai chủng là đạo xuất sanh Phật pháp, v́ làm cho tất cả chúng
sanh thích phát tâm Bồ Đề dùng tất cả pháp lành giúp đỡ giữ ǵn: The
potential of enlightenment is a way of generating qualities of
Buddhahood, causing all sentient beings to gladly set their minds on
enlightenment and sustain this will by all virtues.
Mười Đặc Điểm Của Bồ Đề Tâm:
Ten characters of Bodhicitta—Bồ Tát Di Lặc trút hết biện tài của ngài để
tán dương sự quan trọng của Bồ Đề tâm trong sự nghiệp của một vị Bồ Tát.
Bởi v́ nếu Thiện Tài Đồng Tử không in đậm sự kiện đó trong ḷng, đă
không dễ ǵ bước vào cung điện Tỳ Lô Giá Na. Cung điện đó tàng ẩn tất cả
những bí mật trong đời sống tâm linh của người Phật tử cao tuyệt. Nếu
đồng tử đó chưa được chọn kỹ để bắt đầu, những bí mật ấy không có nghĩa
ǵ hết. Chúng có thể bị hiểu lầm nghiêm trọng và hậu quả cố nhiên là
khốc hại. V́ lư do đó, Ngài Di Lặc chỉ cho Thiện Tài thấy đủ mọi góc
cạnh đâu là ư nghĩa đích thực của Bồ Đề tâm. Bồ Đề tâm có mười đặc điểm
sau đây—Evidently Maitreya exhausted his power of speech in order to
extol the importance of the Bodhicitta in the career of a Bodhisattva,
for without this being dully impressed on the mind of the young Buddhist
pilgrim Sudhana, he could not have been led into the interior of the
Tower of Vairocana. The Tower harbors all the secrets that belong to the
spiritual life of the highest Buddhist. If the novice were not quite
fully prepared for the initiation, the secrets would have no
signification whatever. They may even be grossly misunderstood, and the
result will be calamitous indeed. For this reason, Maitreya left not a
stone unturned to show Sudhana what the Bodhicitta really meant. There
are ten characteristics of the Bodhicitta (Essays in Zen Zen Buddhism,
vol. III):
1)
Bồ Đề tâm khởi lên từ tâm đại bi—The Bodhicitta rises from a
great compassionate heart:
·
Nếu có đại bi tâm, chẳng thể là Phật pháp. Coi nặng đại bi
tâm (Mahakaruna) là nét chính của Đại Thừa. Chúng ta có thể nói, toàn bộ
tính chất của giáo thuyết đó quay quanh cái trụ chốt nầy. Nền triết lư
viên dung được miêu tả rất gợi h́nh trong Hoa Nghiêm thực sự chính là
cái bùng vỡ của công năng sinh động đó: Without the compassionate heart
there will be no Buddhism. This emphasis on Mahakaruna is characteristic
of the Mahayana. We can say that the whole panorama of its teachings
revolves on this pivot. The philosophy of Interpenetration so
pictorially depicted in the Avatamsaka Sutra is in fact no more than the
outburst of this life-energy
·
Nếu chúng ta vẫn c̣n dây dưa trên b́nh diện trí năng,
những giáo thuyết của Phật như Tánh Không (Sunyata),Vô Ngă (Anatmya),
vân vân, dễ trở thành quá trừu tượng và mất hết sinh lực tâm linh v́
không kích thích nổi ai cái cảm t́nh cuồng nhiệt. Điểm chính cần phải
nhớ là, tất cả giáo thuyết của Phật đều là kết quả của một trái tím ấm
áp hằng hướng tới tất cả các loại hữu t́nh; chứ không là một khối óc
lạnh lùng muốn phủ kín những bí mật của đời sống bằng lư luận. Tức là,
Phật pháp là kinh nghiệm cá nhân, không phải là triết học phi nhân: As
long as we tarry on the plane of intellection, such Buddhist doctrines
as Emptiness (sunyata), Egolessness (anatmya), etc., may sound so
abstract and devoid of spiritual force as not to excite anyone to
fanatic enthusiasm. Thus main point is to remember that all the Buddhist
teachings are the outcome of a warm heart cherished towards all sentient
beings and not of a cold intellect which tries to unveil the secrets of
existence by logic. That is to say, Buddhism is personal experience and
not impersonal philosophy.
2)
Phát Bồ Đề tâm không phải là biến cố trong một ngày—The raising
of the Bodhicitta is not an event of one day: Phát Bồ Đề tâm đ̣i hỏi một
cuộc chuẩn bị trường kỳ không phải trong một đời mà phải qua nhiều đời.
Đối với những người chưa hề tích tập thiện căn, tâm vẫn đang ngủ vùi.
Thiện căn phải được dồn lại để sau nầy gieo giống trở thành cây Bồ Đề
tâm hợp bóng. Thuyết nghiệp báo có thể không phải là một lối tŕnh bày
có khoa học về các sự kiện, nhưng các Phật tử Đại Thừa hay Tiểu Thừa đều
tin tưởng tác động của nó nơi lănh vực đạo đức trong đời sống của chúng
ta. Nói rộng hơn, chừng nào tất cả chúng ta c̣n là những loài mang sử
tính, chúng ta không trốn thoát cái nghiệp đi trước, dù đó có nghĩa là
ǵ. Bất cứ ở đâu có khái niệm về thời gian, th́ có sự tiếp nối của
nghiệp. Nếu chấp nhận điều đó, Bồ Đề tâm không thể sinh trưởng từ mảnh
đất chưa gieo trồng chắc chắn thiện căn—The raising of the Bodhicitta
requires a long preparation, not of one life but of many lives. The
Citta will remain dormant in those souls where there is no stock of
merit ever accumulated. Moral merit must be stored up in order to
germinate later into the great overshadowing tree of the Bodhicitta. The
doctrine of karma may not be a very scientific statement of facts, but
all Buddhists, Mahayana and Hinayana, believe in its working in the
moral realm of our lives. Broadly stated, as long as we are all
historical beings we cannot escape the karma that proceded us, whatever
this may mean. Whenever there is the notion of time, there is a
continuity of karma. When this is admitted, the Bodhicitta could not
grow from the soil where no nourishing stock of good ness had ever been
secured.
3)
Bồ Đề tâm phát sinh từ thiện căn—Bodhicitta comes out of a stock
of good merit: Nếu Bồ Đề tâm phát sinh từ thiện căn, chắc chắn nó phải
là ph́ nhiêu đủ tất cả các điều tốt đẹp của chư Phật và chư Bồ Tát, và
các loài cao đại. Đồng thời nó phải là tay cự phách diệt trừ các ác
trược, bởi v́ không thứ ǵ có thể đương đầu nổi sấm chớp kinh hoàng
giáng xuống từ lưỡi tầm sét Đế Thích của Bồ Đề tâm—If the Bodhicitta
comes out of a stock of merit, it cannot fail to be productive of all
the good things that belong to the Buddhas and Bodhisattvas and other
great beings. At the same time it must also be the great crusher of
evils, for nothing can withstand the terrible blow inflicted by the
thunderbolt of the Citta-Indra.
4)
Phát Bồ Đề tâm diễn ra từ chỗ uyên ảo của tự tánh, đó là một biến
cố tôn giáo vĩ đại—The awakening of the Bodhicitta which takes place in
the depths of one’s being, is a great religious event: Tính chất cao quư
cố hữu của Bồ Đề tâm không hề bị hủy báng ngay dù nó ở giữa mọi thứ ô
nhiễm, ô nhiễm của tri hay hành, hoặc phiền năo. Biển lớn sinh tử nhận
ch́m tất cả mọi cái rơi vào đó. Nhất là các nhà triết học, họ thỏa măn
với những lối giải thích mà không kể đến bản thân của sự thực, những
người đó hoàn toàn không thể dứt ḿnh ra khỏi sự trói buộc của sống và
chết, bởi v́ họ chưa từng cắt đứt sợi dây vô h́nh của nghiệp và tri kiến
đang kềm hăm họ và cơi đất nhị nguyên do óc duy trí của ḿnh—The
intrinsic nobility of the Bodhicitta can never be defamed even when it
is found among defilements of every description, whether they belong to
knowledge or deeds or passions. The great ocean of transmigration drowns
every body that goes into it. Especially the philosophers, who are
satisfied with interpretations and not with facts themselves, are
utterly unable to extricate themselves from the bondage of birth and
death, because they never cut asunder the invisible tie of karma and
knowledge that securely keeps them down to the earth of dualities
because of their intellectualism.
5)
Bồ Đề tâm vượt ngoài ṿng chinh phục của Ma vương—Bodhicitta is
beyond the assault of Mara the Evil One: Trong Phật pháp, Ma vương tượng
trưng cho nguyên lư thiên chấp. Chính nó là kẻ luôn mong cầu cơ hội tấn
công lâu đài kiên cố của Trí (Prajna) và Bi (Karuna). Trước khi phát tâm
Bồ Đề, linh hồn bị lôi kéo tới thiên chấp hữu và vô, và như thế là nằm
ngoài ranh giới năng lực hộ tŕ của tất cả chư Phật và Bồ Tát, và các
thiện hữu tri thức. Tuy nhiên, sự phát khởi đó đánh dấu một cuộc chuyển
hướng quyết định, đoạn tuyệt ḍng tư tưởng cố hữu. Bồ Tát bây giờ đă có
con đường lớn thênh thang trước mắt, được canh chừng cẩn thận bởi ảnh
hưởng đạo đức của tất cả các đấng hộ tŕ tuyệt diệu. Bồ Tát bước đi trên
con đường thẳng tắp, những bước chân của ngài quả quyết, Ma vương không
có cơ hội nào cản trở nổi bước đi vững chăi của ngài hướng tới giác ngộ
viên măn—In Buddhism, Mara represents the principle of dualism. It is he
who is always looking for his chance to throw himself against the solid
stronghold of Prajna and Karuna. Before the awakening of the Bodhicitta
the soul is inclined towards the dualism of being and non-being, and is
thus necessarily outside the pale of the sustaining power of all
Buddhas, Bodhisattvas, and good friends. The awakening, however, makrs a
decisive turning-away from the old line of thought. The Bodhisattva has
now an open highway before him, which is well guarded by the moral
influence of all his good protectors. He walks on straightway, his
footsteps are firm, and the Evil One has no chance to tempt him away
from his steady progress towards perfect enlightenment.
6)
Khi Bồ Đề tâm được phát khởi, Bồ Tát được quyết định an trụ nơi
nhất thiết trí—When the Bodhicitta is aroused, the Bodhisattva’s hold on
all-knowledge is definite and firm: Bồ Đề tâm có nghĩa là làm trổi dậy
khát vọng mong cầu giác ngộ tối thượng mà Phật đă thành tựu, để rồi sau
đó Ngài làm bậc đạo sư của một phong trào tôn giáo, được gọi là đạo
Phật. Giác ngộ tối thượng là nhất thiết trí (Sarvajnata), thường được
nhắc nhở trong các kinh điển Đại Thừa. Nhất Thiết trí vốn là yếu tính
của đạo Phật. Nó không có nghĩa rằng Phật biết hết mọi thứ, nhưng Ngài
đă nắm vững nguyên lư căn bản của hiện hữu và Ngài đă vào sâu trong
trọng tâm của tự tánh—The Bodhicitta means the awakening of the desire
for supreme enlightenment which was attained by the Buddha, enabling him
to become the leader of the religious movement known as Buddhism.
Supreme enlightenment is no other than all-knowledge, sarvajnata, to
which reference is constantly made in all the Mahayana texts.
All-knowledge is what constitutes the essence of Buddhahood. It does not
mean that the Buddha knows every individual thing, but that he has
grasped the fundamental principle of existence and that he has
penetrated deep down into the center of his own being.
7)
Phát Bồ Đề tâm đánh dấu đoạn mở đầu cho sự nghiệp của Bồ Tát—The
rise of Bodhicitta marks the beginning of the career of a Bodhisattva:
Trước khi phát Bồ Đề tâm, ư niệm về Bồ Tát chỉ là một lối trừu tượng. Có
thể tất cả chúng ta đều là Bồ Tát, nhưng khái niệm đó không được ghi đậm
trong tâm thức chúng ta, h́nh ảnh đó chưa đủ sống động để làm cho chúng
ta cảm và sống sự thực. Tâm được phát khởi, và sự thực trở thành một
biến cố riêng tư. Bồ Tát bấy giờ sống tràn lên như run lên. Bồ Tát và
Bồ Đề tâm không thể tách riêng. Bồ Đề tâm ở đâu là Bồ Tát ở đó. Tâm quả
thực là ch́a khóa mở tất cả cửa bí mật của Phật pháp—Before the rise of
the Bodhicitta, the idea of a Bodhisattva was no more than an
abstration. We are perhaps all Bodhisattvas, but the notion has not
been brought home to our consciousness, the image has not been vivid
enough to make us feel and live the fact. The Citta is aroused and the
fact becomes a personal event. The Bodhicitta is now quivering with
life. The Bodhisattva and the Bodhicitta are inseparable; where the one
is there the other is. The Citta indeed is the key that opens all the
secret doors of Buddhism.
8)
Bồ Đề tâm là giai đoạn thứ nhất trong hạnh nguyện của Bồ Tát—The
Bodhicitta is the first stage of the Bodhisattva’s life of devotion and
vow: Trong Kinh Hoa Nghiêm, chủ đích đi cầu đạo của Thiện Tài là cốt
nh́n ra đâu là hạnh và nguyện của Bồ Tát. Rồi nhờ Đức Di Lặc mà Thiện
Tài trực nhận từ trong ḿnh tất cả những ǵ ḿnh săn đuổi giữa các minh
sư, các đạo sĩ, các Thiên thần, vân vân. Cuối cùng được ngài Phổ Hiền ấn
chứng, nhưng nếu không có giáo huấn của Đức Di Lặc về Bồ Đề tâm và được
ngài dẫn vào lầu các Tỳ Lô, Thiện Tài hẳn là không mong ǵ thực sự bước
lên sự nghiệp Bồ Tát đạo của ḿnh. Hạnh và nguyện, xác chứng một Phật
tử có tư cách là Đại Thừa chứ không phải là Tiểu Thừa, không thể không
phát khởi Bồ Đề tâm trước tiên—In the Avatamsaka Sutra, the chief object
of Sudhana’s quest consists in finding out what is the Bodhisattva’s
life of devotion and vow. It was through Maitreya that the young
Buddhist pilgrim caem to realize within himself all that he had been
searching for among the various teachers, philosophers, gods, etc. The
final confirmation comes from Samantabhada, but without Maitreya’s
instruction in the Bodicitta and is admision into the Tower of
Vairocana, Sudhana could not expect to start really on his career of
Bodhisattvahood. The life of devotion and vows which stamps a Buddhist
as Mahayanist and not as Hinayanist is impossible without first arousing
the Bodhicitta.
9)
Đặc chất của Bồ Tát sinh ra từ Bồ Đề tâm là không bao giờ biết
đến mệt mỏi—The characteristic of Bodhisattvahood born of the Bodhicitta
is that He never know what exhaustion means: Kinh Hoa Nghiêm mô tả Bồ
Tát như là một người không hề mệt mỏi sống cuộc đời dâng hiến, để làm
lợi ích hết thảy chúng sanh, về tinh thần cũng như vật chất. Đời sống
của ngài trải rộng đến tận cùng thế giới, trong thời gian vô tận và
không gian vô biên. Nếu ngài không làm xong công nghiệp của ḿnh trong
một đời hay nhiều đời, ngài sẳn sàng tái sinh trong thời gian vô số, cho
đến bao giờ thời gian cùng tận. Mỗi trường hành động của ngài không chỉ
giới hạn trong thế gian của chúng ta ở đây. Có vô số thế giới tràn ngập
cả hư không biên tế, ngài cũng sẽ hiện thân khắp ở đó, cho đến khi nào
đạt đến mức mà mọi chúng sanh với mọi căn cơ thảy đều thoát khỏi vô minh
và ngă chấp—The Avatamsaka Sutra describes the Bodhisattva as one who
never becomes tired of living a life of devotion in order to benefit
all beings spiritually as well as materially. His life lasts till the
end of the world spatially and temporarily. If he cannot finish his work
in one life or in many lives, he is ready to be reborn a countless
number of times when time itself comes to an end. Nor is his field of
action confined to this world of ours. As there are innumerable worlds
filling up an infinite expanse of space, he will manifest himself
there, until he can reach every being that has any value at all to be
delivered from ignorance and egotism.
10)
Khái niệm Bồ Đề tâm là một trong những tiêu chỉ quan trọng phân
biệt Đại Thừa và Tiểu Thừa—The notion of Bodhicitta is one of the most
important makrs which label the Mahayana as distinct from the Hinayana:
Tính cách khép kín của tổ chức Tăng lữ làm tiêu hao sinh lực Phật pháp.
Khi thế hệ đó ngự trị, Phật pháp hạn chế ích lợi của nó trong một nhóm
khổ tu đặc biệt. Nói đến Tiểu Thừa, không phải chỉ chừng đó. Công kích
nặng nhất mà nói, Tiểu thừa chận đứng sự sinh trưởng của hạt giống tâm
linh được vun trồng trong tâm của mọi loài hữu t́nh; đáng lẽ phải sinh
trưởng trong sự phát khởi Bồ Đề tâm. Tâm đó khát vọng không bao giờ bị
khô héo v́ sương giá lạnh lùng của cái giác ngộ trí năng. Khát vọng nầy
kết chặt gốc rễ, và sự giác ngộ phải thỏa măn những yêu sách của nó. Các
hoạt động không hề mệt mỏi của Bồ Tát là kết quả của ḷng ngưỡng vọng
đó, và chính cái đó duy tŕ tinh thần của Đại Thừa vô cùng sống động—The
exclusiveness of the monastic organization is a death to Buddhism. As
long as this system rules, Buddhism limits its usefulness to a specific
group of ascetics. Nor is this the last word one can say about the
Hinayana; the weightiest objection is that it stops the growth of the
spiritual germ nursed in the depths of every sentient being, which
consists in the arousing of the Bodhicitta. The Citta has its desire
never to be nipped by the cold frost of intellectual enlightenment.
This desire is too deep-seated, and the enlightenment itself must yield
to its dictates. The Bodhisattva’s untiring activities are the outcome
of this desire, and this is what keeps the spirit of the Mahayana very
much alive.
Mười Đặc Tính Của Bồ Tát Trong Chúng Hội
Hoa Nghiêm: Ten characteristics of Bodhisattvas in the
Gandavyuha Assembly—See Bồ Tát (C).
Mười Đặc Tính Của Thanh Văn Chúng Trong
Chúng Hội Hoa Nghiêm: Ten Characteristics of Sravakas in the
Gandavyuha Assembly:
1)
Họ đă tự ngộ về tự tính của sự thật và lư tánh: They are
enlightened in the self-nature of truth and reason.
2)
Họ đă soi tỏ giới hạn của thực tại: They have an insight into the
limit of reality.
3)
Họ đă thâm nhập yếu tánh của chư pháp: They have entered into the
essence of things.
4)
Họ đă vượt ngoài biển sanh tử: They are out of the ocean of
becoming.
5)
Họ đă an trụ trong kho tàng phước đức của Phật: They abide where
the Buddha-merit is stored.
6)
Họ đă giải thoát khỏi sự trói buộc của những kiết sử và phiền
năo: They are released from the bondage of the knots and passions.
7)
Họ đă cư ngụ trong ngôi nhà vô ngại: They dwell in the house of
non-attachment.
8)
Tâm họ tịch tĩnh như hư không: They stay in serenity of space.
9)
Họ đă hoàn toàn dứt sạch những nghi hoặc đối với Phật: They have
their desires, errors, and doubts wiped off by the Buddha.
10)
Họ đă hiến ḿnh một cách chân chính và trung thành cho biển Phật
trí: They are rightly and faithfully devoted to the Buddha-ocean.
Mười Đầu Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm,Phẩm 38, có mười đầu của Đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát an
trụ trong pháp nầy thời được đầu đại trí huệ vô thượng của Như
Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of head of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the supreme
head of knowledge and wisdom of Buddhas.
1)
Đầu Niết bàn v́ không ai thấy được đảnh: The head of nirvana, as
no one can see the top.
2)
Đầu tôn kính, v́ tất cả nhơn thiên đều kính lễ: The head of
honor, respected by all humans and celestials.
3)
Đầu thắng giải quảng đại, v́ tối thắng trong đại thiên thế giới:
The head of universal higher understanding, being supreme in the
universe.
4)
Đầu đệ nhứt thiện căn, v́ tam giới chúng sanh đều tôn kính cúng
dường: The head of formost roots of goodness, honored by the sentient
beings of the three worlds.
5)
Đầu gánh đội chúng sanh, v́ thành tựu tướng nhục kế trên đảnh:
The head bearing sentient beings, developing an indestructible crown.
6)
Đầu chẳng khinh tiện người, v́ ở tất cả chỗ đều là bực tôn thắng:
The head of not despising others, in all places always respectful.
7)
Đầu Bát Nhă Ba La Mật, v́ trưởng dưỡng tất cả pháp công đức: The
head of transcendent wisdom, nurturing all virtuous qualities.
8)
Đầu tương ưng phương tiện trí, v́ hiện khắp tất cả thân đồng
loại: The head of union of knowledge and skill in means, everywhere
appearing in compatible forms.
9)
Đầu giáo hóa tất cả chúng sanh, v́ thâu nạp tất cả chúng sanh làm
đệ tử: The head of teaching all sentient beings, taking all sentient
beings as disciples.
10)
Đầu thủ hộ pháp nhăn của chư Phật, v́ làm cho Tam bảo chủng chẳng
đoạn tuyệt: The head of preservation of the eye of reality of Buddhas,
able to perpetuate the seeds of the three treasures.
Mười Đề Mục Bất Tịnh: Theo Vi
Diệu Pháp, có mười loại tử thi, bất tịnh, hay mười giai đoạn tan hoại
của tử thi. Đây là những đề mục hành thiền được đề nghị cho những người
ham mê sắc dục—According to The Abhidharma, there are ten kinds of
foulness, impurities, or corpses in different stages of decay. This set
of meditation subjects is especially recommended for removing sensual
lust.
1)
Tử thi śnh: Uddhumataka (p)—A bloated corpse.
2)
Tử thi đă đổi màu: Vinilaka (p)—A livid or discoloured corpse.
3)
Tử thi đă tan ră chảy nước: Vipubhaka (p)—A festering corpse.
4)
Tử thi bị đứt ĺa: Vicchiddaka (p)—A dismembered or dissected
corpse.
5)
Tử thi bị đục khoét: Vikkhayitaka (p)—An eaten corpse.
6)
Tử thi bị văng vụn ra thành từng mảnh: Vikkhittaka (p)—A
scattered-in-pieces corpse.
7)
Tử thi ră rời vung vảy tản mác: Hata-vikkhittaka (p)—A mutilated
and scattered-in-pieces corpse.
8)
Tử thi đẩm đầy máu: Lohitaka (p)—A bloody corpse.
9)
Tử thi bị ḍi tửa đục tan: Pulavaka (p)—A worm-infested corpse.
10)
Bộ xương: Atthika (p)—A skeleton.
Mười Đề Mục Suy Niệm: Anussati
(p)—The ten recollections.
1)
Niệm Phật: Buddhanussati (p)—Suy niệm về Đức Phật—The
recollection of the Buddha.
2)
Niệm Pháp: Dhammanussati (p)—Suy niệm về giáo pháp—The
recollection of the Dharma.
3)
Niệm Tăng: Sanghanussati (p)—Suy niệm về Tăng—The recollection of
the Sangha.
4)
Niệm Giới: Silanussati (p)—Suy niệm về Giới Luật. Tỉnh thức về
việc tu hành tŕ giữ giới luật—The recollection of Morality. The
practice of mindfully recollecting the special qualities of virtuous
conduct.
5)
Niệm Thí: Caganussati (p)—Suy niệm về Tâm Bố Thí. Tỉnh thức về
việc tu hành hạnh bố thí—The recollection of generosity which involves
mindful reflection on the special qualities of generosity.
6)
Niệm Thiên: Devatanussati (p)—Suy niệm về chư Thiên—Thực tập bằng
cách suy niệm như vầy: “Chư Thiên được sanh ra trong những trạng thái
siêu việt v́ họ có những phẩm hạnh tín, giới, bố thí, và trí huệ. Ta
cũng có những phẩm hạnh ấy.” Đề mục hành thiền nầy là đề mục tu thiền
tỉnh thức về những phẩm hạnh đặc biệt với sự chứng kiến của chư
Thiên—The recollection of the devas, practised by mindfully considering:
“The deities are born in such exalted states on account of their faith,
morality, learning, generosity, and wisdom. I too possess these same
qualities.” This meditation subject is a term for mindfulness with the
special qualities of one’s own faith, etc., as its objects and with the
devas standing as witnesses.
7)
Niệm Lạc: Upasamanussati (p)—Suy niệm về trạng thái thanh b́nh an
lạc. Quán chiếu về sự an lạc của Niết Bàn: The recollection of peace.
The contemplation on the peaceful attributes of Nibbana.
8)
Niệm Tử: Marananussati (p)—Suy niệm về sự chết. Quán tưởng về cái
chết là chắc chắn, cái chết đến bất ngờ, và khi chết người ta phải bỏ
hết mọi thứ—The recollection of death. The contemplation on the fact
that one’s own death is absolutely certain, that the arrival of death is
utterly uncertain, and that when death comes one must relinquish
everything.
9)
Niệm Thân: Kayagatasati (p)—Suy niệm hay tỉnh thức về thân. Quán
tưởng về 32 phần của thân thể như tóc, lông, móng, răng, da, xương, tủy,
vân vân—Mindfulness occupied with the body. The contemplation of the
thirty-two repulsive parts of the body, hair of the head, hairs of the
body, nails, teeth, skin, flesh, sinews, bones, marrow, etc.
10)
Niệm Tức: Anapanasati (p)—Suy niệm về hơi thở. Tỉnh thức về cảm
giác xúc chạm của những vùng phụ cận hai lổ mũi hay môi trên khi không
khí ập đến lúc ta thở vào thở ra—Mindfulness of breathing. The
attentiveness to the touch sensation of in-breath and out-breath in the
vicinity of the nostrils or upper lip, whether the air is felt striking
as one breathes in and out.
Mười Đệ Tử Lớn Của Đức Phật:
See Ten chief disciples of Sakyamuni.
Mười Điều Bị Ma Nhiếp Tŕ Của Chư Đại Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười điều bị ma nhiếp
tŕ của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát rời bỏ được mười điều ma nhiếp tŕ
nầy thời được mười điều chư Phật nhiếp tŕ—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of possession by demons of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who can leave these ten can attain the supreme
supportive power of Buddhas.
1)
Tâm lười biếng: Laziness.
2)
Chí nguyện hèn kém: Narrowness and meanness of aspiration.
3)
Nơi công hạnh chút ít lại cho là đủ: Satisfaction with a little
practice.
4)
Lănh thọ một hạnh, từ chối những hạnh khác: Exclusivity.
5)
Chẳng phát đại nguyện: Not making great vows.
6)
Thích nơi tịch diệt, dứt trừ phiền năo, nên quên mất Bồ Đề tâm:
Liking to be in tranquil extinction and annihilating afflictions,
forgetting the Bodhi mind.
7)
Dứt hẳn sanh tử: Permanently annihilating birth and death.
8)
Bỏ hạnh Bồ Tát: Giving up the practices of enlightening beings.
9)
Chẳng giáo hóa chúng sanh: Not edifying sentient beings.
10)
Nghi báng chánh pháp: Doubting and repudiating the truth.
** For more
information, please see ten kinds
of support by
Buddhas.
Mười Điều Biết Hết Tất Cả Các Pháp Không
Thừa Sót Của Chư Phật: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười
điều biết hết tất cả các pháp không thừa sót của chư Phật—According to
the Flower Adornment Sutra, Chapter 33, there are ten exhaustive
knowledges of all Buddhas.
1)
Biết hết tất cả pháp quá khứ không thừa sót: They know all things
of the past exhaustively.
2)
Biết hết tất cả pháp vị lai không thừa sót: They know all things
of the future exhaustively.
3)
Biết hết tất cả pháp hiện tại không thừa sót: They know all
things of the present exhaustively.
4)
Biết hết tất cả pháp ngôn ngữ không thừa sót: They know all
principles of language exhaustively.
5)
Biết hết tất cả tâm chúng sanh không thừa sót: They know all
sentient beings’ minds exhaustively.
6) Biết hết tất cả những phần vị thượng trung hạ thiện căn của chư Bồ
Tát không thừa sót: The know all the various ranks, high, middling, and
low of the roots of goodness of Enlightening Beings.
7)
Biết hết tất cả trí viên măn và công đức của chư Phật không thừa
sót: They know all Buddhas’ complete knowledge and virtues do not
increase or decrease.
8)
Biết hết tất cả pháp đều từ duyên khởi không thừa sót: They know
all phenomena come from interdependent origination.
9)
Biết hết tất cả đạo thế gian không thừa sót: They know all world
systems exhaustively.
10)
Biết hết tất cả thế giới chủng, trong tất cả pháp giới những sự
sai biệt như lưới Thiên Đế không thừa sót: They know all the different
phenomena in all worlds, interrelated in Indra’s net.
Mười Điều Cầu Pháp Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười điều cầu pháp của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được đại trí huệ tất cả Phật pháp
chẳng do người khác dạy—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter
38, there are ten kinds of
quest for truth of Great Enlightening Beings. Enlightening Beings who
abide by these can attain great knowledge of all elements of Buddhahood
without being instructed by another.
1)
Trực tâm cầu pháp, v́ không dua nịnh phỉnh phờ: Quest for truth
with a straightforward mind, being free from dishonesty.
2)
Tinh tấn cầu pháp, v́ xa ĺa lười biếng khinh mạn: Diligent quest
for truth, being free from laziness.
3)
Nhứt hướng cầu pháp, v́ chẳng tiếc thân mạng: Wholly devoted
quest for truth, not begrudging their lives.
4)
V́ muốn trừ phiền năo cho tất cả chúng sanh mà cầu pháp, v́ chẳng
v́ danh, lợi hay sự cung kính: Quest for truth to destroy all sentient
beings’ afflictions, not doing it for fame, profit, or respect.
5)
V́ lợi ḿnh, lợi người, cũng như lợi tất cả chúng sanh mà cầu
pháp, chứ chẳng v́ tư lợi: Quest for truth to benefit self and others,
all sentient beings, not just helping themselves.
6)
V́ nhập trí huệ mà cầu pháp, chẳng v́ văn tự: Quest for truth to
enter knowledge of wisdom, not taking pleasure in literature.
7)
V́ thoát sanh tử mà cầu pháp, v́ chẳng tham thế lạc: Quest for
truth to leave birth and death, not craving worldly pleasures.
8)
V́ độ chúng sanh mà cầu pháp, v́ phát Bồ Đề tâm: Quest for truth
to liberate sentient beings, engendering the determination for
enlightenment.
9)
V́ dứt nghi cho tất cả chúng sanh mà cầu pháp, v́ làm cho họ
không do dự: Quest for truth to resolve the doubts of all sentient
beings, to free them from vacillation.
10)
V́ đầy đủ Phật phát mà cầu pháp, v́ chẳng thích những thừa khác:
Quest for truth to fulfill Buddhahood, not being inclined to lesser
aims.
Mười Điều Cha Dạy Con Gái:
Mười điều răn dạy mà một người cha khôn ngoan dạy con gái—Ten
admonitions a wise father should instruct his daughter—See Nghiêm Đường
Huấn Nữ Thập Giáo.
Mười Điều Chẳng Lỗi Thời Của Chư Phật:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười điều chẳng lỗi thời của chư
Phật—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 33, there are ten
kinds of proper timing of all Buddhas.
1)
Tất cả chư Phật thành chánh đẳng chánh giác chẳng lỗi thời: All
Buddhas attain Anuttara Samyak Sambodhi at the proper time.
2)
Tất cả chư Phật thành thục kẻ có duyên chẳng lỗi thời: All
Buddhas develop and mature those with afinity at the appropriate time.
3)
Tất cả chư Phật thọ kư cho chư Bồ Tát chẳng lỗi thời: All Buddhas
give enlightening beings instructions for the future at proper time.
4)
Tất cả chư Phật theo tâm chúng sanh mà thị hiện thần lực chẳng
lỗi thời: All Buddhas show spiritual powers in accord with sentient
beings’ minds at the proper time.
5)
Tất cả chư Phật theo chỗ hiểu của chúng sanh mà thị hiện thân
Phật chẳng lỗi thời: All Buddhas show Buddha-bodies in accord with
sentient beings’ understandings at the proper time.
6)
Tất cả chư Phật trụ nơi đại xả chẳng lỗi thời: All Buddhas
persist in great relinquishment at the proper time.
7)
Tất cả chư Phật vào các tụ lạc chẳng lỗi thời: All Buddhas go
into inhabited places at appropriate time.
8)
Tất cả chư Phật nhiếp thọ các chúng sanh tịnh tín chẳng lỗi thời:
All Buddhas receive the pure and faithful at the proper time.
9)
Tất cả chư Phật điều phục những chúng sanh ác chẳng lỗi thời: All
Buddhas tame evil sentient beings at the appropriate time.
10)
Tất cả chư Phật hiện bất tư ngh́ Phật thần thông chẳng lỗi thời:
All Buddhas reveal the inconceivable occult powers of the enlightened at
the proper time.
Mười Điều Chứng Tri Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười điều chứng tri của những đại Bồ
Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được tất cả phương tiện thiện
xảo—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of realizational knowledge possessed by Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain skillful
use of all the teachings.
1)
Biết tất cả pháp một tướng: They know the unity of all things.
2)
Biết tất cả pháp vô lượng tướng: They know the infinity of all
things.
3)
Biết tất cả pháp tại một niệm: They know the presence of all
things in a single instant.
4)
Biết chúng sanh tâm hành vô ngại: They know the interpenetration
of mental activities of all sentient beings.
5)
Biết tất cả chúng sanh các căn b́nh đẳng: They know the equality
of faculties of all sentient beings.
6)
Biết tất cả chúng sanh phiền năo tập khí hiện hành: They know the
impassioned habitual activities of all sentient beings.
7)
Biết tất cả chúng sanh tâm sử hiện hành: They know the mental
compulsions of all sentient beings.
8)
Biết tất cả chúng sanh thiện và bất thiện hiện hành: They know
the good and bad acts of all sentient beings.
9)
Biết tất cả Bồ Tát nguyện hạnh, tự tại, trụ tŕ, biến hóa: They
know all enlightening beings’ vows and practices, mastery, preservation
of the teaching, and mystical transfigurations.
10)
Biết tất cả Như Lai đầy đủ thập lực thành Chánh Đẳng Chánh Giác:
They know all Buddhas’ fulfillment of the ten powers and attainment of
true enlightenment.
Mười Điều Của Chư Phật Mà Chư Đại Bồ Tát
Hằng Ghi Nhớ: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười điều của
chư Phật mà chư Bồ Tát phải hằng ghi nhớ—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of pure things of
Buddhas that should always be remembered by Enlightening Beings.
1)
Tất cả Bồ tát phải thường ghi nhớ về nhơn duyên quá khứ của chư
Phật: All Buddhas’ past events should always be remembered by
Enlightening Beings.
2)
Tất cả Bồ Tát phải thường ghi nhớ hạnh thanh tịnh thù thắng của
chư Phật: All Buddhas’ pure superior actions should always be
remembered.
3)
Tất cả Bồ Tát phải thường ghi nhớ chư Phật đầy đủ Ba La Mật: All
Buddhas’ fulfillment of the ways of transcendence should be always
remembered.
4)
Tất cả Bồ Tát phải thường ghi nhớ đại nguyện thành tựu của chư
Phật: All Buddhas’ accomplishment of great undertakings should always be
remembered.
5)
Tất cả Bồ Tát phải thường ghi nhớ sự chứa nhóm công đức của chư
Phật: All Buddhas’ accumulation of virtues should always be remembered.
6)
Tất cả Bồ Tát phải thường ghi nhớ chư Phật đă đủ đầy phạm hạnh:
All Buddhas’ embodiment of spiritual practice should always be
remembered.
7)
Tất cả Bồ Tát phải thường ghi nhớ chư Phật hiện thành chánh giác:
All Buddhas’ actualization of true enlightenment should always be
remembered.
8)
Tất cả Bồ Tát phải thường ghi nhớ vô lượng sắc thân của chư Phật:
The infinity of all Buddhas physical forms should always be remembered.
9)
Tất cả Bồ Tát phải thường ghi nhớ thần thông vô lượng của chư
Phật: The infinity of all Buddhas’ spiritual powers should be always
remembered.
10)
Tất cả Bồ Tát phải thường ghi nhớ thập lực của chư Phật: All
Buddhas’ ten powers of confidence should be always remembered.
Mười Điều Đức Phật Khuyên Người Cha Dạy
Con Gái: Theo Kinh Thi Ca La Việt, có mười điều Đức Phật
khuyên bất cứ người cha nào cũng nên dạy dỗ con gái ḿnh trước ngày xuất
giá—According to the Sigalaka, there are ten things which the Buddha
advises any father to educate his daughter before she gets married.
1)
Không nên nói xấu chồng và cha mẹ chồng với người ngoài, cũng
không đem chuyện xấu bên chồng mà thuật lại cho người ngoài: A wife
should not speak ill of her husband and parents-in-law to others, nor
does she report shortcomings or household quarrels elsewhere.
2)
Không nên ngồi lê đôi mách, nghe ngóng những chuyện xấu của người
ngoài rồi đem về nhà bàn tán: A wife should not gossip, nor listen to or
discuss stories of other families.
3)
Đồ trong nhà chỉ nên đưa cho những người nào mượn rồi trả lại:
Things should only be lent to those who do return them.
4)
Không nên đưa cho những người mượn đồ mà không trả lại: No
household utensils should be lent to those who do not return tem.
5)
Phải giúp đở thân bằng quyến thuộc nghèo khó, dầu họ có trả lại
được hay không: A wife should help poor relatives and friends even if
they do not have the ability to repay.
6)
Phải luôn ngồi đúng chỗ thích nghi. Khi thấy cha mẹ chồng đến
phải đứng dậy chào hỏi: A wife should always sit in an appropriate
place. On seeing her parents-in-law or husband, she should stand up to
greet them.
7)
Trước khi ăn cơm phải xem coi có dọn đầy đủ cho cha mẹ chồng và
chồng hay chưa. Người vợ cũng phải xem chừng chăm sóc người ăn kẻ ở
trong nhà: Before taking her meals, a wife should first see that her
parents-in-law and husband are served. She should also see that her
servants are well cared for.
8)
Trước khi đi ngủ phải quan sát nhà cửa, cửa đóng then gài cẩn
thận. Xem coi những người giúp việc trong nhà đă làm tṛn bổn phận chưa,
và cha mẹ chồng đă đi ngũ chưa. Người vợ cũng phải luôn thức khuya dậy
sớm; trừ khi đau ốm, không nên ngủ ngày: Before going to sleep, a wife
should see that all doors are closed, furniture is safe, servants have
performed their duties, and make sure that parents-in-law have retired.
A wife should also rise early in the morning and, unless unwell, she
should not sleep during the day.
9)
Phải xem chồng và cha mẹ chồng như lửa. Mỗi khi có việc với cha
mẹ chồng và chồng phải hết sức cẩn thận như khi làm việc với lửa:
Parents-in-law and husband should be regarded as fire. A wife should
deal carefully with them as one would deal with fire.
10)
Cha mẹ chồng và chồng phải được tôn kính như những vị trời trong
nhà: Parents-in-law and husband should be regarded as divinities (The
Buddha himself refers to parents-in-law as divinities).
Mười Điều Được Chư Phật Nhiếp Tŕ:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, có mười điều được chư Phật nhiếp tŕ. Nếu chư Bồ
Tát rời bỏ được mười điều bị ma nhiếp tŕ thời được mười điều được chư
Phật nhiếp tŕ—According to the Flower Adornment Sutra, there are ten
kinds of support by Buddhas. If Enlightening Beings can get
rid of the ten possessions by demons, they can gain ten kinds of support
by Buddhas (see ten kinds of possession by demons).
1)
Ban sơ có thể phát tâm Bồ Đề được Phật nhiếp tŕ: They are
supported by Buddhas in first being able to aspire to enlightenment.
2)
Trong nhiều đời ǵn giữ tâm Bồ Đề không để quên mất, được chư
Phật nhiếp tŕ: In preserving the will for enlightenment life after life
without letting it be forgotten.
3)
Rơ biết được ma sự và có thể xa ĺa, được chư Phật nhiếp tŕ: In
being aware of manias and being able to avoid them.
4)
Nghe các môn Ba La Mật rồi tu hành đúng pháp, được chư Phật nhiếp
tŕ: In learning the way of transcendence and practice them as taught.
5)
Biết khổ sanh tử mà chẳng nhàm ghét, được chư Phật nhiếp tŕ: In
knowing the pain of birth and death, yet not rejecting them.
6)
Quán pháp thậm thâm được vô lượng quả, được chư Phật nhiếp tŕ:
In contemplating the most profound truth and gaining immeasurable
reward.
7)
V́ chúng sanh nói pháp nhị thừa, mà chẳng chứng lấy quả giải
thoát nhị thừa, được chư Phật nhiếp tŕ: In expounding the principles of
the two lesser vehicles of salvation for the benefit of sentient beings
without actually grasping the liberation of those vehicles.
8)
Thích quán pháp vô vi mà chẳng trụ trong đó, đối với hữu vi và vô
vi không tưởng là hai, được chư Phật nhiếp tŕ: In happily contemplating
the uncreated without dwelling therein and not thinking of the crated
and the uncreated as dual.
9)
Đến chỗ vô sanh mà vẫn hiện thọ sanh, được chư Phật nhiếp tŕ: In
reaching the realm of birthlessness, yet manifesting birth.
10)
Dầu chứng được nhứt thiết trí mà khởi hạnh Bồ Tát chẳng dứt giống
Bồ Đề, được chư Phật nhiếp tŕ: In realizing universal knowledge, yet
carrying out the practices of enlightening beings and perpetuating the
seed of Enlightening Beings.
Mười Điều Được Pháp Nhiếp Tŕ Của Chư Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có muời điều được pháp
nhiếp tŕ của chư Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được
pháp nhiếp tŕ vô thượng của tất cả chư Phật—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of support by truth of
Great Enlightening Beings. Enlightening Beings who abide by these can
attain the supreme support of truth of all Buddhas.
1)
Biết tất cả hành pháp là vô thường: Knowing all conditioned
states are impermanent.
2)
Biết tất cả hành pháp là khổ: Knowing all conditioned states are
painful.
3)
Biết tất cả hành pháp là vô ngă: Knowing all conditioned states
are identyless egoless).
4)
Biết tất cả pháp là tịch diệt niết bàn: Knowing all phenomena are
quiescent nirvana.
5)
Biết tất cả pháp theo duyên mà phát khởi, không có duyên thời
không khởi: Knowing all phenomena arise from conditions and do not come
to be without conditions.
6)
Biết v́ do tà tư duy nên sanh khởi vô minh. V́ do có vô minh khởi
nên có lăo tử phát khởi. Một khi tà tư duy bị diệt, th́ vô minh diệt, vô
minh diệt th́ lăo tử cũng diệt: Knowing that ignorance comes from wrong
thought, and finally old age and death come from ignorance, so if wrong
thought is extinguished, ignorance is extinguished, and finally old age
and death are extinguished.
7)
Biết ba môn giải thoát xuất sanh Thanh văn thừa, chứng pháp vô
tránh xuất sanh Độc giác: Knowing the three doors of liberation and
generating the vehicle of hearers, realizing the state of noncontention
and generating the vehicle of individual illuminates.
8)
Biết lục pháp lục Ba La Mật và tứ nhiếp pháp xuất sanh Đại thừa:
Knowing the six transcendent ways and the four means of integration,
generating the Great Vehicle.
9)
Biết tất cả cơi, tất cả pháp, tất cả chúng sanh, tất cả cả thế là
cảnh giới của Phật trí: Knowing that al lands, all phenomena, all
sentient beings and all times are spheres of knowledge of Buddhas.
10)
Biết dứt tất cả niệm, bỏ tất cả thủ, rời trước rời sau, tùy thuận
niết bàn: Knowing how to cut off all thoughts, abandon all grasping,
detach from before and after, and accord with nirvana.
Mười Điều Kiện Khởi Đầu Đưa Đến Hoài Bảo
Giác Ngộ Tối Thượng: Theo Kinh Hoa Nghiêm, có mười điều kiện
khởi đầu đưa đến ước vọng giác ngộ tối thượng—According to the
Avatamsaka Sutra, there are ten preliminary conditions that lead to the
cherishing of the desire for supreme enlightenment.
1)
Đầy đủ thiện căn: Kusalamula (skt)—The stock of merit is
well-filled.
2)
Tu tập các thiện hạnh: Carana (skt)—Deeds of goodness are well
practiced.
3)
Chứa nhóm đầy đủ các tư lương: Sambhara (skt)—The necessary moral
provisions are well stored up.
4)
Cung kính cúng dường chư Phật: Paryupasita (skt)—The Buddhas have
respectfully served.
5)
Thành tựu đầy đủ các tịnh pháp: Sikla-dharma (skt)—Works of
purity are well accomplished.
6)
Thân cận các thiện tri thức: Kalyanamitra (skt)—There are good
friends kindly disposed.
7)
Tâm hoàn toàn thanh tịnh: Visuddhasaya (skt)—The heart is
thoroughly cleansed.
8)
Tâm quảng đại được kiên cố: Vipuladhyasaya (skt)—Broad-mindedness
is firmly secured.
9)
Tín căn được bền vững: Adhimukti (skt)—A deep sincere faith is
established.
10)
Sẳn sàng tâm đại bi: Karuna (skt)—There is the presence of a
compassionate heart.
Mười Điều Lành Mà Chư Bồ Tát Làm Lợi Ích
Cho Chúng Sanh Ở Cơi Ta Bà: Ten Bodhisattvas’ excellent deeds
in the Saha world—Theo Kinh Duy Ma Cật, Phẩm thứ Mười, Duy Ma Cật nói:
“Bồ Tát ở cơi Ta Bà này đối với chúng sanh, ḷng đại bi bền chắc thật
đúng như lời các ngài đă ngợi khen. Mà Bồ Tát ở cơi nầy lợi ích cho
chúng sanh trong một đời c̣n hơn trăm ngàn kiếp tu hành ở cơi nước
khác. V́ sao? V́ cơi Ta Bà nầy có mười điều lành mà các Tịnh Độ khác
không có.”—According to the Vimalakirti, Chapter Tenth, Vimalakirti
said: “As you have said, the Bodhisattvas of this world have strong
compassion and their lifelong works of salvation for all living beings
surpass those done in other pure lands during hundreds and thousands of
aeons. Why? Because they achieved ten excellent deeds which are not
required in other pure lands.
1)
Một là dùng bố thí để nhiếp độ kẻ nghèo nàn: Charity (dana) to
succour the poor.
2)
Hai là dùng tịnh giới để nhiếp độ người phá giới: Precept-keeping
(sila) to help those who have broken the commandments.
3)
Ba là dùng nhẫn nhục để nhiếp độ kẻ giận dữ: Patient endurance
(ksanti) to subdue their anger.
4)
Bốn là dùng tinh tấn để nhiếp độ kẻ giải đăi: Zeal and devotion
(virya) to cure their remissness.
5)
Năm là dùng thiền định để nhiếp độ kẻ loạn ư: Serenity (dhyana)
to stop their confused thoughts.
6)
Sáu là dùng trí tuệ để nhiếp độ kẻ ngu si: Wisdom (prajna) to
wipe out ignorance.
7)
Bảy là nói pháp trừ nạn để độ kẻ bị tám nạn: Putting an end to
the eight distressful conditions for those suffering from them.
8)
Tám là dùng pháp đại thừa để độ kẻ ưa pháp tiểu thừa: Teaching
Mahayana to those who cling to Hinayana.
9)
Chín là dùng các pháp lành để cứu tế người không đức: Cultivation
of good roots for those in want of merits.
10)
Mười là thường dùng tứ nhiếp để thành tựu chúng sanh.”: The four
Bodhisattva winning devices for the purpose of leading all living beings
to their goals (in Bodhisattva development).
Mười Điều Phấn Tấn Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười điều phấn tấn của chư Bồ Tát. Chư
Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được nơi tất cả pháp phấn tấn tự tại
vô thượng của chư Phật—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter
38, there are ten kinds of springing of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can achieve the
supreme springing of Buddhas in the midst of all things.
1)
Ngưu vương phất tấn, v́ che mát tất cả thiên long bát bộ: The
springing of a majestic bull, overshadowing all dragons, yakshas,
kinnaras, gandharvas, and other creatures.
2)
Tượng vương phấn tấn—The springing of a majestic elephant:
a.
Tâm khéo điều phục và nhu nhuyễn chúng sanh: Their minds well
tamed and gentle all sentient beings.
b.
Gánh vác tất cả những chúng sanh: Carrying all sentient beings.
3)
Long vương phấn tấn—The springing of a great water spirit:
a.
Nổi mây dầy đại pháp: Producing dense clouds of the great
teaching.
b.
Chiếu điển quang giải thoát: Flashing the lightning of
liberation.
c.
Chấn sấm nghĩa như thật: Reverberating with the thunder of
truth.
d.
Rưới mưa cam lồ căn, lực, giác phần, thiền định, giải thoát, tam
muội: Showering the sweet rain of the spiritual faculties and powers,
the elements of enlightenment, meditations, liberations, and
concentrations.
4)
Đại Kim Sí Điểu vương phấn tấn—The springing of the great golden-
winged bird:
a.
Làm cạn nước tham ái: Evaporating the water of covetousness.
b.
Phá vỏ ngu si: Breaking the shell of delusion.
c.
Chụp bắt những ác độc long phiền năo: Catching the evil poisonous
dragon of affliction.
d.
Khiến chúng sanh ra khỏi biển khổ sanh tử: Lifting beings out of
the ocean of suffering of birth and death.
5)
Đại sư tử vương phấn tấn—The springing of great majestic lion:
a.
An trụ trong đại trí vô úy: Resting secure in fearless.
b.
Lấy b́nh đẳng làm khí giới: Using impartial great knowledge as a
weapon.
c.
Xô dẹp chúng ma và ngoại đạo: Crushing demons and false teachers.
6)
Dũng kiện phấn tấn, v́ có thể ở trong chiến trận lớn sanh tử, xô
diệt tất cả phiền năo oán thù: Springing of spirit and strength, able to
destroy the enemy and afflictions on the great battlefront of birth and
death.
7)
Đại trí phấn tấn—The springing of great knowledge:
a.
Biết thân tâm và cảm giác: Knowing the elements of body, mind,
and sense experience.
b.
Biết các duyên khởi: Knowing other interdependent productions.
c.
Tự tại khai thị tất cả pháp: Freely explaining all things.
8)
Đà La Ni phấn tấn—The springing of mental command:
a.
Dùng sức niệm huệ thọ tŕ chánh pháp chẳng quên: Retaining
teachings by the power of recollection and awareness.
b.
Tùy theo căn tánh của chúng sanh mà v́ họ tuyên thuyết:
Expounding the teachings according to the faculties of sentient beings.
9)
Biện tài phấn tấn—The springing of intellectual powers:
a.
Vô ngại và chóng phân biệt tất cả các pháp: Uninhibited and swift
analyzing everything.
b.
Làm cho tất cả chúng sanh được lợi ích: Causing everyone to
receive benefit and be happy.
10)
Như Lai phấn tấn—The springing of realization of Thusness:
a.
Nhứt thiết chủng trí những pháp trợ đạo đều thành tựu viên măn:
Fulfilling all aids to the way to omniscience.
b.
Dùng một niệm tương ưng huệ, những chỗ đáng được đều được tất cả:
With instantaneous wisdom attaining all that can be attained.
c.
Những chỗ đáng ngộ tất cả đều ngộ: Understanding all that can be
understood.
d.
Ngồi ṭa sư tử: Sitting on a lion throne.
e.
Hàng phục chúng ma: Conquering hostile demons.
f.
Thành vô thượng chánh đẳng chánh giác: Realizing unexcelled,
complete achieve perfect enlightenment.
Mười Điều Ràng Buộc: Ten
bonds.
1)
Vô tàm (có lỗi mà không biết tự hổ thẹn): Shamelessness.
2)
Vô quư (có lỗi mà không biết mắc cở với người)—Unblushingness.
3)
Tật đố (ghen ghét): Envy.
4)
Xan (bỏn xẻn hèn hạ): Meanness.
5)
Bất Hối ( không biết ăn năn những tội lỗi đă làm):
Regretlessness.
6)
Thùy miên (hôn mê hay thân tâm không thức tỉnh): Torpidity.
7)
Trạo cử (tâm niệm xao động): Unstableness—Excitability.
8)
Hôn trầm (thần thức hôn mê, không biết chi cả): Gloominess.
9)
Sân hận: Anger.
10)
Phú (che dấu tội ác): Covering sins.
Mười Điều Rời Bỏ Ma Nghiệp Của Chư Đại Bồ
Tát (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38). Chư Bồ Tát an trụ trong mười
pháp nầy thời có thể ra khỏi tất cả ma đạo—Ten ways of getting rid of
demons’ actions of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38). Enlightening Beings who abide by these can escape all
demonic ways.
1)
Gần thiện tri thức, cung kính cúng dường: Associating with the
wise and honoring and serving them.
2)
Chẳng tự cao tự đại, chẳng tự khen ngợi: Not elevating themselves
or praising themselves.
3)
Tin hiểu thâm pháp của Phật mà chẳng hủy báng: Believing in the
profound teaching of Buddha without repudiating it.
4)
Chẳng bao giờ quên mất tâm nhứt thiết trí: Never ever forgetting
the determination for omniscience.
5)
Siêng tu diệu hạnh, hằng chẳng phóng dật: Diligently cultivating
refined practices, never being lax.
6)
Thường cầu tất cả pháp dành cho Bồ Tát: Always seeking all the
teachings for enlightening beings.
7)
Hằng diễn thuyết chánh pháp, tâm không nhàm mỏi: Always
expounding the truth tirelessly.
8)
Điều rời bỏ ma nghiệp thứ tám—The eighth way of getting rid of
demons’ actions:
a.
Quy y tất cả chư Phật mười phương: Taking refuge with all the
Buddhas in the ten directions.
b.
Nghĩ đến chư Phật như những vị cứu hộ: Thinking of them as
saviors and protectors.
9)
Tin thọ ức niệm tất cả chư Phật thần lực gia tŕ: Faithfully
accepting and remembering the support of the spiritual power of the
Buddhas.
10)
Cùng tất cả Bồ Tát đồng gieo căn lành b́nh đẳng không hai:
Equally planting the same roots of goodness with all enlightening
beings.
Mười Điều Tâm Niệm:
Ten Non-Seeking Practices:
1)
Nghĩ đến thân thể th́ đừng cầu không bịnh khổ, v́ không bịnh khổ
th́ dục vọng dễ sinh: We should not wish (yearn) that our bodies be
always free of diseases, because a disease-free body is prone to desire
and lust (because with a disease-free body, one tends to be tempted with
desire and lust). This will lead to precept-breaking and retrogression:.
2)
Ở đời th́ đừng cầu không hoạn nạn, v́ không hoạn nạn th́ kiêu xa
nổi dậy. Nếu như chúng ta cứ sống măi trong cảnh thanh nhàn, như ư,
không bị đời dằn vặt, lại chẳng bị vướng ít nhiều sự khổ năo, ưu phiền,
tất tâm sẽ sanh ra các niệm khinh mạn, kiêu sa; từ đó mà kết thành vô số
tội lỗi. Phật tử chơn thuần phải nhân nơi hoạn nạn mà thức tỉnh cơn
trường mộng và chiêm nghiệm được lời Phật dạy là đúng. Do đó mà phát tâm
tinh chuyên tu hành cầu giải thoát: We should not wish that our lives be
free of all misfortune, adversity, or accident because without them, we
will be easily prone to pride and arrogance. This will lead us to be
disdainful and overbearing towards everyone else. If people’s lives are
perfect, everything is just as they always dreamed, without encountering
heartaches, worries, afflictions, or any pains and sufferings, then this
can easily give way to conceit, arogance, etc.; thus, becoming the
breeding ground for countless transgressions and offenses. Sincere
Buddhists should always use misfortunes as the opportunity to awaken
from being mesmerized by success, fame, fortune, wealth, etc. and
realize the Buddha’s teachings are true and accurate, and then use this
realization to develop a cultivated mind seeking enlightenment.
3)
Cứu xét tâm tánh th́ đừng cầu không khúc mắc, v́ không khúc mắc
th́ sở học không thấu đáo: We should not wish that our mind cultivation
be free of all obstacles because without obstacles, we would not have
opportunities to excell our mind. This will lead to the transgression of
thinking that we have awakened, when in fact we have not.
4)
Xây dựng đạo hạnh th́ đừng cầu không bị ma chướng, v́ không bị ma
chướng th́ chí nguyện không kiên cường: We should not wish that our
cultivation be free of demonic obstacles, because our vows would not be
then firm and enduring. This leads to the transgression of thinking that
we have attained, when in fact we have not.
5)
Việc làm th́ đừng mong dễ thành, v́ việc dễ thành th́ ḷng hay
khinh thường kiêu ngạo: We should not wish that our plans and activities
meet with easy success, for we will then be inclined to thoughts of
contempt and disrespect. This leads to the transgression of pride and
conceit, thinking ourselves to be filled with virtues and talent.
6)
Giao tiếp th́ đừng cầu lợi ḿnh, v́ lợi ḿnh th́ mất đi đạo
nghĩa: We should not wish for gain in our social relations. This will
lead us to violate moral principles and see only mistakes of others.
7)
Với người th́ đừng mong tất cả đều thuận theo ư ḿnh, v́ được
thuận theo ư ḿnh th́ ḷng tất kiêu căng: We should not wish that
everyone, at all times, be on good terms and in harmony with us. This
leads to pride and conceit and seeing only our own side of every issue.
8)
Thi ân th́ đừng cầu đền đáp, v́ cầu đền đáp là thi ân có mưu đồ:
We should not wish to be repaid for our good deeds, lest we develop a
calculating mind. This leads to greed for fame and fortune.
9)
Thấy lợi th́ đừng nhúng vào, v́ nhúng vào th́ si mê phải động: We
should not wish to share in opportunities for profit, lest the mind of
illusion arise. This leads us to lose our good name and reputation for
the sake of unwholesome gain.
10)
Oan ức không cần biện bạch, v́ c̣n biện bạch là nhân ngă chưa xả:
When subject to injustice and wrong, we should not necessarily seek the
ability to refute and rebut, as doing so indicates that the mind of
self-and-others has not been severed. This will certainly lead to more
resentment and hatred.
Luận Bảo Vương Tam
Muội của Đức Phật—Thus, the Buddha advised all of us to consider:
1)
Lấy bịnh khổ làm thuốc thần—Turn suffering and disease into good
medicine (consider diseases and sufferings as miraculous medicine).
2)
Lấy hoạn nạn làm giải thoát—Turn misfortune and calamity into
liberation (take misfortune and adversity as means of liberation).
3)
Lấy khúc mắc làm thú vị—Turn obstacles or high stakes into
freedom and ease (take obstacles as enjoyable ways to cultivate
ourselves).
4)
Lấy ma quân làm bạn đạo—Turn demons or haunting spirits into
Dharma friends (take demonic obstacles as our good spiritual advisors).
5)
Lấy khó khăn làm thích thú—Turn trying events into peace and joy
(consider difficulties as our joy of gaining experiences or life
enjoyments).
6)
Lấy kẻ tệ bạc làm người giúp đở—Turn bad friends into helpful
associates (treat ungrateful people as our helpful aids).
7)
Lấy người chống đối làm nơi giao du—Turn apponents into “fields
of flowers” (consider opponents as our good relationships).
8)
Coi thi ân như đôi dép bỏ—Treat ingratitude as worn-out shoes to
be discarded (consider merits or services to others as ragged slippers).
9)
Lấy sự xả lợi làm vinh hoa—Turn frugality into power and wealth
(take frugality as our honour).
10)
Lấy oan ức làm cửa ngơ đạo hạnh—Turn injustice and wrong into
conditions for progress along the Way (consider injustice or false
accusations as our virtuous gate to enlightenment).
Mười Điều Thành Như Lai Lực Của Chư Đại
Bồ Tát: Ten kinds of attainment of powers of the enlightened
of enlightening beings— Chư Bồ Tát có đủ mười Như Lai lực nầy thời gọi
là Như Lai Chánh Đẳng Chánh Giác (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38)—Enlightening
Beings who acquire these ten powers are called Buddhas, truly awake.
1)
V́ siêu quá tất cả những ma phiền năo nghiệp nên thành Như Lai
lực: Attain the powers of the enlightened because they transcend the
afflictive activities of all demons.
2)
V́ đầy đủ tất cả Bồ Tát hạnh và tự tại du hư tất cả Bồ Tát tam
muội: Fulfill all enlightening practices and master all concentrations
of enlighening beings.
3)
Đầy đủ tất cả Bồ Tát quảng đại thiền định: Accomplish all the
far-reaching meditations of enlightening beings.
4)
Viên măn tất cả pháp trợ đạo bạch tịnh: Fulfill al the pure means
of fostering enlightenment.
5)
Được tất cả pháp trí huệ quang minh khéo tư duy phân biệt: Attain
illumination of knowledge of all things and can think and analyze well.
6)
Thân cùng khắp tất cả thế giới: Their bodies pervade all worlds.
7)
Có thể dùng thần lực gia tŕ tất cả: Can support all by spiritual
powers.
8)
Ngôn âm phát ra đều đồng với tâm của tất cả chúng sanh: Their
utterances are equal to the minds of all sentient beings.
9)
V́ ba nghiệp thân ngữ ư đồng với tất cả tam thế chư Phật, trong
một niệm biết rơ những pháp trong tam thế: They are physically,
verbally, mentally equal to the Buddhas of all times, and can comprehend
the things of all times in a single thought.
10) Được thiện giác trí tam muội, đủ Như
Lai thập lực, những là thị xứ phi xứ trí lực đến lậu tận trí lực: Attain
concentration of precisely aware knowledge and are imbued with the ten
powers of the enlightened, from knowledge of what is so and what is not
so up to knowledge of extinction of contaminations.
Mười Điều Thối Thất Phật Pháp Mà Chư Đại
Bồ Tát Nên Tránh: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười điều
thối thất Phật pháp mà chư Bồ Tát nên tránh. Chư Bồ Tát tránh được mười
điều nầy thời nhập được đạo ly sanh của Bồ Tát—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten things that cause
enlightening beings to regress from the Buddha teachings, which they
should avoid. Enlightening
Beings who avoid these ten things will enter the Enlightening Beings’
paths of emancipation.
1)
Khinh mạn thiện tri thức: Slighting the wise.
2)
Sợ khổ sanh tử: Fearing the pains of birth and death.
3)
Nhàm tu hạnh Bồ Tát: Getting tired of practicing the acts of
enlightening beings.
4)
Chẳng thích trụ thế gian: Not caring to remain in the world.
5)
Say đắm tam muội: Addiction to concentration.
6)
Chấp lấy thiện căn: Clinging to roots of goodness.
7)
Repudiating the truth: Hủy báng chánh pháp.
8)
Đoạn Bồ Tát hạnh: Putting an end to the practices of enlightening
beings.
9)
Thích đạo nhị thừa: Liking the ways of individual liberation.
10)
Hiềm hận chư Bồ Tát: Having aversion to Enlightening Beings.
Mười Điều Thủ Lấy Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư đại Bồ Tát có mười điều thủ lấy, do
đây mà không dứt hạnh Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ nơi mười điều thủ lấy
nầy thời có thể chẳng dứt Bồ Tát hạnh, và được pháp vô sở thủ vô thượng
của tất cả Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten kinds of grasping by which they perpetuate the practices
of Enlightening Beings. Enlightening Beings who abide by these can
perpetuate the practices of Enlightening Beings and attain the Buddhas’
supreme state of not grasping anything.
1)
Thủ lấy tất cả chúng sanh giới, v́ rốt ráo giáo hóa chúng sanh:
They grasp all realms of sentient beings, to ultimately enlighten them.
2)
Thủ lấy tất cả thế giới v́ rốt ráo nghiêm tịnh: They grasp all
worlds , to ultimately purify them.
3)
Thủ lấy Như Lai v́ tu hạnh Bồ Tát để cúng dường: They grasp
Buddha, cultivating the practices of Enlightening Beings as offerings.
4)
Thủ lấy thiện căn v́ chứa nhóm tướng hảo công đức của chư Phật:
They grasp roots of goodness, accumulating the virtues that mark and
embellish the Buddhas.
5)
Thủ lấy đại bi, v́ diệt khổ cho tất cả chúng sanh: They grasp
great compassion, to extinguish the pains of all sentient beings.
6)
Thủ lấy đại từ, v́ cho tất cả chúng sanh những trí lạc: They
grasp great benevolence, to bestow on all beings the happiness of
omniscience.
7)
Thủ lấy Ba La Mật, v́ tích tập những trang nghiêm của Bồ Tát:
They grasp the transcendent ways, to accumulate the adornments of
Enlightening Beings.
8)
Thủ lấy thiện xảo phương tiện, v́ đều thị hiện ở tất cả mọi nơi:
They grasp skill in means, to demonstrate them everywhere.
9)
Thủ lấy Bồ Đề, v́ được trí vô ngại: They grasp enlightenment, to
obtain unobstructed knowledge.
10)
Thủ lấy tất cả các pháp, v́ ở mọi nơi đều dùng minh trí để hiện
rơ: They grasp all things, to comprehend them everywhere with clear
knowledge.
Mười Điều Tịnh Tu Ngữ Nghiệp Của Chư Đại
Bồ Tát (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38)—Ten ways of purifying speech
of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
(A)
Mười pháp tịnh tu ngữ nghiệp—Ten ways of purifying speech:
1)
Tịnh tu ngữ nghiệp, thích lắng nghe âm thanh của Đức Như Lai:
Joyfully listening to the voice of Buddhas.
2)
Tịnh tu ngữ nghiệp, nghe nói công đức của Bồ Tát: Joyfully
listening to the explanations of the virtues of Enlightening Beings.
3)
Tịnh tu ngữ nghiệp, chẳng nói những lời mà chúng sanh chẳng thích
nghe: Not saying anything unpleasant to sentient beings.
4)
Tịnh tu ngữ nghiệp, xa ĺa những lỗi lầm của lời nói: Truly
avoiding all faults of speech.
5)
Tịnh tu ngữ nghiệp, hoan hỷ tán thán Như Lai: Joyfully praising
the enlightened.
6)
Tịnh tu ngữ nghiệp, ở chỗ tháp Như Lai to tiếng khen ngợi công
đức như thiệt của chư Phật: Signing the praises of Buddhas aloud at the
monuments of deceased Buddhas.
7)
Tịnh tu ngữ nghiệp, dùng tâm thanh tịnh ban bố chánh pháp cho
chúng sanh: Giving teachings to sentient beings with profound, pure
mind.
8)
Tịnh tu ngữ nghiệp, dùng âm nhạc ca tụng để tán thán Đức Như Lai:
Praising Buddha with music and song.
9)
Tịnh tu ngữ nghiệp, ở chỗ chư Phật lắng nghe chánh pháp chẳng
tiếc thân mạng: Listening to the true teaching without worrying about
one’s body or life.
10)
Tịnh tu ngữ nghiệp, xả thân thừa sự tất cả Bồ Tát và các pháp sư
để lănh thọ diệu pháp: Giving oneself up to serve all enlightening
beings and teachers of truth, and receiving the sublime teaching from
them.
(B)
Chư Bồ Tát an trụ trong mười pháp tịnh tu ngữ nghiệp nầy sẽ được
mười điều thủ hộ—Enlightening Beings who abide by these ten ways of
purifying speech can gain ten kinds of protection:
1)
Được thiên vương cùng thiên chúng thủ hộ: They are protected by
all celestial beings.
2)
Được long vương và long chúng thủ hộ: By all nagas.
3)
Được Dạ xoa vương cùng dạ xoa chúng thủ hộ: By all yakshas.
4)
Được Càn thát bà vương cùng Càn thát bà chúng thủ hộ: By all
Gandharvas.
5)
Được A tu la vương và A tu la chúng thủ hộ: By all titans.
6)
Được Ca lâu la vương và Ca lâu la chúng thủ hộ: By all Garudas.
7)
Được Khẩn na la vương và Khẩn na la chúng thủ hộ: By all
kinnaras.
8)
Được Ma hầu la già vương cùng Ma hầu la già chúng thủ hộ: By all
Maharagas.
9)
Được Phạm vương và Phạm chúng thủ hộ: By all Brahmas.
10)
Được Như Như Lai Pháp vương và tất cả pháp sư thủ hộ: By all
teachers of truth, beginning with the Buddhas.
(C)
Được sự thủ hộ nầy rồi, chư Đại Bồ Tát có thể thành tựu mười đại
sự—Having received this protection, great enlightening beings are able
to accomplish ten great works.
1)
Làm cho tất cả chúng sanh hoan hỷ: Gladdening all sentient
beings.
2)
Có thể qua lại tất cả thế giới: Going to all worlds.
3)
Tất cả căn tánh đều có thể rơ biết: Knowing all faculties.
4)
Tất cả thằng giải đều làm cho thanh tịnh: Purifying all
devotions.
5)
Tất cả phiền năo đều làm cho đoạn trừ: Exterminating all
afflictions.
6)
Tất cả tập khí đều làm cho xả ly: Getting rid of all habit
energy.
7)
Tất cả dục lạc đều làm cho sáng sạch: Purifying all inclinations.
8)
Tất cả thâm tâm đều làm cho tăng trưởng: Increasing all profound
determinations.
9)
Tất cả pháp giới đều làm cho cùng khắp: Causing all to pervade al
universes.
10)
Tất cả Niết bàn khắp làm cho thấy rơ: Causing all nirvanas to be
clearly seen.
Mười Điều Tu Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười điều tu của chư Đại Bồ Tát. Chư
Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời tu được đạo quả vô thượng và đạt được
tất cả các pháp—According to the Flower Adornment Sutra, there are ten
kinds of cultivation of Great Enlightening Beings. Enlightening beings
who abide by these can achieve the supreme cultivation and practice all
truths.
1)
Tu các môn Ba La Mật: Cultivate the ways of transcendence.
2)
Tu học: Learning.
3)
Tu huệ: Wisdom.
4)
Tu nghĩa: Purpose.
5)
Tu pháp: Righteousness.
6)
Tu thoát ly:Emancipation.
7)
Tu thị hiện:Manifestation.
8)
Tu siêng thực hành chẳng lười: Diligence.
9)
Tu thành chánh đẳng chánh giác: Accomplishment of true awakening.
10)
Tu chuyển chánh pháp luân: Operation of right teaching.
Mười Điều Tu Tinh Chuyên Của Chư Đại Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư đại Bồ Tát có mười
điều tu tinh chuyên. Chư Bồ Tát an trụ trong những pháp nầy thời được
siêng tu đại trí huệ vô thượng của Như Lai—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of diligent practices
of Great Enlightening Beings. Enlightening Beings who abide by these can
attain the supreme practice of great knowledge and wisdom of Buddhas.
1)
Siêng tu bố thí, v́ đều xả thí tất cả mà không cầu báo đáp:
Diligent practice of giving, relinquishing all without seeking reward.
2)
Siêng tu tŕ giới, v́ đầu đà khổ hạnh, thiểu dục tri túc:
Diligent practice of self-control, practicing austerities, having few
desires, and being content.
3)
Siêng tu nhẫn nhục, v́ rời quan niệm ta và người (tự tha), nhẫn
chịu tất cả điều khổ năo, trọn không sanh ḷng sân hại: Diligent
practice of forbearance, detaching from notions of self and other,
tolerating all evils without anger or malice.
4)
Siêng tu tinh tấn, v́ thân ngữ ư ba nghiệp chưa từng tán loạn,
tất cả việc làm đều chẳng thối chuyển măi đến khi rốt ráo: Diligent
practice of vigor, their thoughts, words and deeds never confused, not
regressing in what they do, reaching the ultimate end.
5)
Siêng tu thiền định, v́ giải thoát , tam muội xuất hiện thần
thông, rời ĺa tất cả quyến thuộc, dục lạc, phiền năo, và măn nguyện:
Diligent practice of meditation, liberations, and concentrations,
discovering spiritual powers, leaving behind all desires, afflictions,
and contention.
6)
Siêng tu trí huệ, v́ tu tập chứa nhóm tất cả công đức không nhàm
mỏi: Diligent practice of wisdom, tirelessly cultivating and
accumulating virtues.
7)
Siêng tu đại từ, v́ biết tất cả chúng sanh không có tự tánh:
Diligent practice of great benevolence, knowing that all sentient beings
have no nature of their own.
8)
Siêng tu đại bi, v́ biết các pháp đều không, thọ khổ cho tất cả
chúng sanh không nhàm mỏi: Diligent practice of great compassion,
knowing that all things are empty, accepting suffering in place of all
sentient beings without wearying.
9)
Siêng tu giác ngộ thập lực Như Lai, v́ rơ thấu vô ngại chỉ bày
cho chúng sanh: Diligent practice to awaken the ten powers of
enlightenment, realizing them without obstruction, manifesting them for
sentient beings.
10)
Siêng tu pháp luân bất thối, v́ chuyển đến tâm của tất cả chúng
sanh: Diligent practice of the non receding wheel of teaching,
proceeding to reach all sentient beings.
Mười Điều Vô Nhị Thực Hành Pháp Tự Tại
Của Chư Phật: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33), có mười điều vô
nhị thực hành pháp tự tại của chư Phật—According to the Flower Adornment
Sutra, there are ten kinds of mastery of nondual action of all Buddhas.
1)
Tất cả chư Phật đều hay khéo nói lời thọ kư, quyết định không
hai: All Buddhas can speak words of prediction of enlightenment,
definitively, without duality.
2)
Tất cả chư Phật đều hay tùy thuận tâm niệm của chúng sanh, làm
cho ư họ được thỏa măn, quyết định không hai: All Buddhas can satisfy
sentient beings according to their wishes, definitely, without duality.
3)
Chư Phật đều hay hiện giác tất cả pháp, diễn thuyết ư nghĩa,
quyết định không hai:All Buddhas can manifest be awake to all truths and
expound their meanings, definitively, without duality.
4)
Chư Phật đều biết tam thế tất cả sát na là một sát na, quyết định
không hai: All Buddhas have all the wisdom and knowledge of the Buddhas
of past, future and present, definitively, without duality. Chư Phật
luôn có đầy đủ tam thế Phật trí huệ, quyết định không hai:
5)
Chư Phật đều biết tam thế tất cả sát na là một sát na, quyết định
không hai: All Buddhas know that all instants, past, future and present,
are one instant, definitely, without duality.
6)
Chư Phật đều biết tam thế tất cả cơi Phật, vào một cơi Phật,
quyết định không hai: All Buddhas know that all past, future and present
Buddha-lands inhere in one Buddha-land, definitively, without duality.
7)
Chư Phật đều biết tam thế tất cả lời Phật, là một lời Phật, quyết
định không hai: All Buddhas know the words of all Buddhas of all times
are the words of one Buddha, definitely, without duality.
8)
Chư Phật đều biết tam thế tất cả chư Phật, cùng tất cả chúng sanh
được giáo hóa thể tánh b́nh đẳng, quyết định không hai: All Buddhas know
that all Buddhas of all times and all the beings they teach are
essentially equal, definitely, without duality.
9) Chư Phật đều biết thế pháp và Phật
pháp, tánh không sai khác, quyết định không hai: All Buddhas know that
worldly phenomena and Buddhist principles are essentially not different,
definitely, without duality.
10) Chư Phật đều biết tất cả tam thế chư
Phật có bao nhiêu thiện căn đều đồng một thiện căn, quyết định không
hai: All Buddhas know that the roots of goodness of all Buddhas of all
times are the same one root of goodness, definitely, without duality.
Mười Điều Vui Thích Của Chư Đại Bồ Tát
(Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38—Ly Thế Gian): Ten kinds of enjoyment
(The Flower Adornment Sutra—Chapter 38—Detachment from the World)—Bồ tát
trụ trong pháp nầy thời được pháp lạc vô thượng của chư Như
Lai—Enlightening Beings who abide by these can attain the supreme
enjoyment of truth of all Buddhas.
1)
Thích chánh niệm v́ tâm chẳng tán loạn: They enjoy right
mindfulness because their minds are not distracted.
2)
Thích trí huệ v́ phân biệt các pháp: They enjoy knowledge,
distinguishing all things.
3)
Thích qua đến tất cả chỗ Phật, v́ nghe pháp không nhàm: They
enjoy visiting all Buddhas, listening to the teaching tirelessly.
4)
Thích chư Phật, v́ đầy khắp mười phương không biên tế: They like
the Buddhas because they fill the ten directions without bound.
5)
Thích Bồ Tát tự tại, v́ tất cả chúng sanh dùng vô lượng môn mà
hiện thân: They like enlightening beings because they freely appear in
infinite ways for the benefit of sentient beings.
6)
Thích các môn tam muội v́ nơi một môn tam muội nhập tất cả môn
tam muội: They enjoy the doors of concentration because in one door of
concentration they enter all doors of concentration.
7)
Thích Đà La Ni v́ thọ tŕ pháp chẳng quên để dạy lại cho chúng
sanh: They enjoy mental command of mnemonic formula because they hold
all the doctrines without forgetting and hand them on to others.
8)
Thích vô ngại biện tài, v́ nơi một đoạn một câu, phân biệt diễn
thuyết trải qua bất khả thuyết kiếp không cùng tận: They enjoy
unhindered powers of analysis and elucidation, expounding a single
saying inexhaustibly.
9)
Thích thành chánh giác, v́ tất cả chúng sanh mà dùng vô lượng môn
thị hiện thân để thành chánh giác: They enjoy attaining true
enlightenment, manifesting bodies in infinite ways, attaining true
enlightenment for the sake of sentient beings.
10)
Thích chuyển pháp luân, v́ dẹp trừ tất cả pháp dị đạo: They enjoy
turning the wheel of true teaching, destroying all misleading
doctrines.
Mười Giai Đoạn Phát Triển Tâm Của Tông
Chân Ngôn: Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu
Triết Học Phật Giáo, Mật giáo hay Kim Cang Thừa Phật Giáo là một từ ngữ
dùng để chỉ cho tông chỉ bí mật cao siêu, vượt hẳn cả Tiểu Thừa và Đại
Thừa. Theo Đại Sư Hoằng Pháp, có mười giai đoạn phát triển tâm. Những
giai đoạn nào từ thấp lên cao, cho thấy sự tiến triển của tâm thức con
người theo thời gian, c̣n những giai đoạn cùng phát triển đồng thời như
trong 6 và 7, 8 và 9, cho thấy t́nh trạng của thế giới hướng
thượng—According to Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist
Philosophy, the Mystic Doctrine School or the Buddhist Diamond Vehicle
Vajrayana is a name given to a higher mystic doctrine, transcending all
Hinayana and Mahayana doctrines. Such Diamond Vehicle is only
represented by Great Master Kobo with his proposal of the ten stages of
spiritual development. These stages coming one above the other, show the
timely progress of the human mind, while those which stand co-ordinated
at one time as in 6 and 7, 8 and 9, show the state of the progressive
world.
1)
Dị Sanh Kỳ Dương Tâm: Những nẻo đường của cuộc sống mù quáng do
bản năng điều khiển. Đây là giai đoạn của phàm ngu—Various paths of
blind life driven by the instinctive impulse. This is the stage of
common people.
2)
Ngu Đồng Tŕ Trai Tâm (nhân thừa): Cố gắng vượt lên sống đời đạo
đức, như trường hợp của Khổng Giáo—The Vehicle of human beings striving
to have a moral life, the satge of Confucianism.
3)
Anh Đồng Vô Úy Tâm (Thiên thừa): Giai đoạn chúng sanh ở cơi trời,
nỗ lực cho một sức mạng siêu nhiên, như Lăo giáo và Bà La Môn giáo—The
Vehicle of heavenly beings striving to have a supernatural power, the
stage of Taoism and Brahmanism.
4)
Duy Uẩn Vô Ngă Tâm (Thanh Văn thừa): Đây là thừa của các đệ tử
trực tiếp của Phật, vươn lên đời sống tâm linh cao đẳng như trong các bộ
phái Tiểu thừa, Câu Xá và Thành Thật tông—The Vehicle of the dirct
pupils of the Buddha, or sravaka, striving for higher spiritual life as
in Hinayana schools, Kusala, and the Satyasiddhi schools.
5)
Bạt Nghiệp Nhân Chủng Tâm (Độc Giác thừa): Thừa nầy thọ hưởng
giác ngộ riêng tư, nhưng c̣n vị kỷ—The Vehicle of the self-enlightened
ones (pratyeka-buddha) enjoying self-enlightenment yet falling into
egoism.
6)
Tha Duyên Đại Thừa Tâm: Cho rằng ba thừa là chân thật, giai đoạn
của Tam Luận và Pháp Tướng tông—The doctrine of the three Vehicles,
holding the three Vehicles as real, the stage of San-Lun and
Dharmalaksana schools.
7)
Giác Tâm Bất Sanh Tâm: Như (6)—Same as in (6).
8)
Nhất Đạo Vô Vi Tâm: Nhất Thừa, cho rằng chỉ có một thừa là chân
thật, giai đoạn của Hoa Nghiêm và Thiên Thai—The doctrine of One
Vehicle, holding the one Vehicle as real, the stage of Hua-Yen and
T’ien-T’ai schools.
9)
Cực Vô Tự Tánh Tâm: Như (8)—Same as in (8).
10)
Bí Mật Trang Nghiêm Tâm: Tông chỉ của Chân Ngôn tông hay Kim Cang
Thừa. Theo quan điểm của Chân Ngôn tông, Kim Cang thừa đứng trên các
thừa khác, đó là tối thượng thừa về Mật Giáo—The Diamond Vehicle as held
by the Shingon School. According to the Shingon idea, the Diamond
Vehicle stands above all others; it is the supreme Vehicle of mysticism.
Mười Giới: Ten realms—See Thập
Giới.
Mười Giới Bất Hối:
Mười giới không đưa đến sự hối hận—Ten rules which produce no
regrets.
1)
Không sát sanh: Not killing.
2)
Không trộm cắp: Not stealing.
3)
Không tà dâm: Not committing sexual misconduct.
4)
Không nói dối: Not lying.
5)
Không nói lỗi của người: Not telling a fellow-Buddhist’s sins.
6)
Không uống rượu: Not drinking wine.
7)
Không tự cho ḿnh hay và chê người dở: Not praising oneself and
discrediting others.
8)
Không hèn hạ: Not being mean to other beings.
9)
Không sân hận: Not being angry.
10)
Không hủy báng Tam Bảo: Not defaming the Triratna.
Mười Giới Sa Di: Bước đầu tiên
trên đường tu tập—Ten commandments of Sramanera Precepts, the first step
in cultivation the Way—Mười Giới Sa Di: Ten virtues—Ten basic
prohibitions binding on novice monks and nuns:
1)
Không sát sanh hại vật: Not Killing living beings.
2)
Không lấy của nếu không được cho: Not taking what has not been
giving.
3)
Không tà hạnh: Not committing Misconduct in sexual matters.
4)
Không nói dối: Not telling lies.
5)
Không uống rượu: Not drinking liquor.
6)
Không đeo trang sức và sức các loại nước hoa: Not wearing
adornments and perfume.
7)
Không ca hát nhảy múa: Not enjoying singing and dancing.
8)
Không nằm giường cao rộng: Not sleeping in large raised beds.
9)
Không ăn sái giờ: Not eating out of regulated hours.
10)
Không cất giữ hay sở hữu quí kim bảo thạch: Not possessing gold,
silver, and other precious metals and stones.
*** For more
information, please see Thập
Giới.
Mười Giới Trọng: The ten major
precepts—See Mười Giới Trọng Của Chư Bồ Tát Trong Kinh Phạm Vơng.
Mười Giới Trọng Của Chư Bồ Tát Trong Kinh
Phạm Vơng: Phật đă dạy chúng đệ tử rằng: “có Mười giới trọng
cho Bồ Tát. Nếu ai thọ giới mà không giữ, người đó không phải là Bồ tát,
người đó cũng không có chủng tử Phật. Ngay cả Phật mà c̣n Phải tŕ tụng
những giới nầy. Tất cả chúng Bồ tát đă học giới trong quá khứ, sẽ học
trong tương lai, hay đang học trong lúc nầy. Ta đă giải thích những
điểm chánh của Bồ Tát giới. Mấy ông phải học và hành Bồ tát giới trong
chính tâm ḿnh.”—The Ten Major Precepts or the ten weighty
prohibitions—In the Brahma-Net Sutra, the Buddha said to his disciples,
“There are ten major Bodhisattva precepts. If one receives the precepts
but fails to keep (observe/practice) them, he is not a bodhisattva, nor
he is a seed of Buddhahood. I, too, recite these precepts. All
Bodhisattvas have studied them in the past, will study in the future,
and are studying them now. I have explained the main characteristics of
the Bodhisattva precepts. You should study and observe them with all
your heart.”
1)
Giới Sát Sanh: First Major Precept on Killing—Là Phật tử, không
tự ḿnh giết, không xúi người giết, không phương tiện hay khen tặng ai
giết, không thấy giết mà tùy hỷ, không dùng bùa chú giết, không nhơn,
duyên, hay cách thức mà giết, không nghiệp giết. Phàm tất cả loài hữu
t́nh có mạng sống đều không được cố ư giết. Là Phật tử, phải luôn phát
đại bi tâm và ḷng hiếu thuận, lập thế cứu giúp tất cả chúng sanh-, mà
trái lại tự phóng tâm nỡ ḷng sát sanh, Phật tử nầy phạm “Bồ Tát Ba La
Di Tội.”—A disciple of the Buddha shall not himself kill, encourage
others to kill, kill by expedient means, praise killing, rejoice at
witnessing killing, or kill through incantation or deviant mantras. He
must not create the causes, conditions, methods, or karma of killing,
and shall not intentionally kill any living creature. As a Buddha’s
disciple, he ought to nuture a mind of compassion and filial piety,
always divising expedient means to rescue and protect all beings. If
instead, he fails to restrain himself and kills sentient beings without
mercy, he commits a Parajika offense.
2)
Giới Trộm Cướp: Second Major Precept on Stealing—Là Phật tử,
không tự ḿnh trộm cướp, không bảo người trộm cướp, không phương tiện
trộm cướp, nhẫn đến không dùng bùa chú mà trộm cướp; không nhơn trộm
cướp, duyên trộm cướp, cách thức trộm cướp hay nghiệp trộm cướp. Tất cả
tài vật, dù là của quỷ thần, từ cây kim ngọn cỏ đều có chủ, không đặng
trộm cướp. Là Phật tử, phải luôn có ḷng từ bi hiếu thuận thường giúp
cho mọi người được phước đức an vui. Trái lại, lại sanh tâm trộm cướp
tài vật của người, Phật tử nầy phạm “Bồ Tát Ba La Di Tội.”—A disciple of
the Buddha must not himself steal or encourage others to steal, steal by
expedient means, steal by means of incantation or deviant mantras. He
should not create the causes, conditions, methods, or karma of stealing.
No valuables or possessions, even those belonging to ghosts and spirits
or thieves and robbers, be they as small as a needle or a blade of
grass, may be stolen. As a Buddha’s disciples, he ought to have a mind
of mercy, compassion, and filial piety, always helping other people to
earn merits and achieve happiness. If instead, he steals the posessions
of others, he commits a Parajika offense.
3)
Giới Dâm: Third Major Precept on Sexual Misconduct (not to
lust)—Là Phật tử, không tự ḿnh dâm dục, không bảo người dâm dục, với
tất cả phụ nữ, các loài cái, loài mái, cho đến thiên nữ, quỷ nữ, thần nữ
cùng phi đạo mà hành dâm; không nhơn dâm dục, duyên dâm dục, cách thức
dâm dục, hay nghiệp dâm dục. Là Phật tử, đối với tất cả không được dâm
dục, mà phải có ḷng hiếu thuận cứu độ tất cả, phải đem pháp thanh tịnh
mà khuyên dạy người. Dâm giới cũng là một trong ngũ giới cho Phật tử tại
gia (một trong năm điều giới của hàng Phật tử tại gia là phải diệt trừ
tà dâm. Một trong mười giới trọng của hàng xuất gia là phải hoàn toàn
cắt đứt dâm dục). Trái lại nếu không có tâm từ, làm cho mọi người sanh
việc dâm dục, không lựa súc sanh, cho đến hành dâm với mẹ, con, chị, em
trong lục thân, Phật tử nầy phạm “Bồ Tát Ba La Di Tội.”—A disciple of
the Buddha must not engage in licentious acts or encourage others to do
so. He (a monk) should not have sexual relations with any female; be
she a human, animal, deity or spirit, nor create the causes, conditions,
methods, or karma of such misconduct. Indeed, he must not engage in
improper sexual misconduct with anyone. A Buddha’s disciple ought to
have a mind of filial piety, rescuing all sentient beings and
instructing them in the Dharma of purity and chastity. Sexual misconduct
is also one of the five basic precepts for householders. If instead, he
lacks compassion and encourages others to engage in sexual relations
promiscuously, including with animals and even their mothers, daughters,
sisters, or other close relatives, he commits a Parajika offense.
4)
Giới Vọng: Fourth Major Precept on Lying and False Speech—Là Phật
tử, không vọng ngữ, không bảo người vọng ngữ, không phương tiện vọng
ngữ, không nhơn vọng ngữ, duyên vọng ngữ, cách thức vọng ngữ, nghiệp
vọng ngữ. Nhẫn đến không thấy nói thấy, thấy nói không thấy, hoặc thân
vọng ngữ, tâm vọng ngữ. Là Phật tử, phải luôn luôn chánh ngữ chánh kiến,
và cũng làm cho tất cả chúng sanh có chánh ngữ chánh kiến, mà trái lại
làm cho mọi người tà ngữ, tà kiến, tà nghiệp, Phật tử nầy phạm “Bồ Tát
Ba La Di Tội.”—A disciple of the Buddha must not himself use false words
and speech, or encourage others to lie or lie by expedient means. He
should not involve himself in the causes, conditions, methods, or karma
of lying, saying that he has seen what he has not seen or vice-versa, or
lying implicitly through physical or mental means. As a Buddha’s
disciple, he ought to maintain Right Speech and Right Views always, and
lead all others to maintain them as well. If instead, he causes wrong
speech, wrong views or evil karma in others, he commits a Parajika
offense.
5)
Giới Uống Rượu và Bán Rượu: Fifth Major Precept on Drinking or
Selling Alcohol Beverages—Là Phật tử, không tự ḿnh uống hay bán rượu,
không bảo người uống hay bán, không duyên uống hay bán, không cách thức
uống hay bán, không nghiệp uống hay bán rượu. Tất cả rượu đều không được
uống hay bán v́ rượu là nhơn duyên sanh tội lỗi. Là Phật tử phải làm cho
tất cả chúng sanh có trí huệ sáng suốt, mà trái lại đem sự mê say điên
đảo cho tất cả chúng sanh, Phật tử nầy phạm “Bồ Tát Ba La Di Tội.”—A
disciple of the Buddha must not drink or trade in alcohol beverages or
encourage others to do so. He should not create the causes, conditions,
methods or karma of drinking or selling any intoxicant wnatsoever, for
intoxicants are the causes and conditions of all kinds of offenses. As a
Buddha’s disciple, he ought to help all sentient beings achieve clear
wisdom. If instead, he cayses them to have upside-down, topsy-turvy
thinking, he commits a Parajika offense.
6)
Giới Rao Lỗi của Tứ Chúng: Sixth Major Precept on Broadcasting
the Faults of the Assembly (not to discuss the faults of other
Buddhists)—Là Phật tử, không tự ḿnh rao lỗi của Bồ Tát xuất gia, Bồ Tát
tại gia, Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, không bảo người rao lỗi; không nhơn rao
lỗi, duyên rao lỗi, cách thức rao lỗi, nghiệp rao lỗi. Là Phật tử, khi
nghe kẻ ác, kẻ ngoại đạo, cùng kẻ nhị thừa nói những điều phi pháp trái
luật, phải luôn có ḷng từ bi giáo hóa những kẻ ấy, khiến cho họ sanh
ḷng lành với Đại thừa, mà trái lại Phật tử tự ḿnh rao nói những lỗi
trong Phật pháp, Phật tử nầy phạm “Bồ Tát Ba La Di Tội.”—A disciple of
the Buddha must not himself broadcast the misdeeds or infractions of
Bodhisattva-clerics or Bodhisattva-laypersons, or of ordinary monks and
nuns, nor encourage others to do so. He must not create the causes,
conditions, methods, or karma of discussing the offenses of the
Assembly. As a Buddha’s disciple, whenever he hears evil persons,
externalists or followers of the Two Vehicles speak of practices
contrary to the Dharma or contrary to the precepts within the Buddhist
community, he should instruct them with a compassionate mind and lead
them to develop wholesome faith in the Mahayana. If instead, he
discusses the faults and misdeeds that occur within the assembly, he
commits a Parajika offense.
7)
Giới Tự Khen Ḿnh và Chê Người: Seventh Major Precept on Prasing
Oneself and Disparaging Others (not to praise onself and disparage
others)—Là Phật tử, không tự khen ḿnh chê người, không bảo ai khen ḿnh
chê người; không nhơn chê người, không duyên chê người, không cách thức
chê người, không nghiệp chê người. Là Phật tử, nên sẳn sàng nhận lấy
những khinh chê cho tất cả chúng sanh và nhường tất cả việc tốt cho
người, chứ không bao giờ tự phô trương tài đức của ḿnh mà d́m điều hay
tốt của người, nếu không Phật tử nầy phạm “Bồ Tát Ba La Di Tội.”—A
disciple of the Buddha shall not praise himself and speak ill of others,
or encourage others to do so. He must not create the causes, conditions,
methods, or karma of prasing himself and disparaging others. As a
disciple of the Buddha, he should be willing to stand in for all
sentient beings and endure humiliation and slander, accepting blame and
letting sentient beings have all the glory. He should never display his
own virutes and conceal the good points of others, thus causing them
suffer slander, he commits a Parajika offense.
8)
Giới Bỏn Xẻn và Lợi Dụng Người Khác: Eighth Major Precept on
Stinginess and Abuse of others—Là Phật tử, không tự ḿnh bỏn xẻn hay lợi
dụng người khác, không xúi người bỏn xẻn, không nhơn bỏn xẻn, duyên bỏn
xẻn, cách thức bỏn xẻn, nghiệp bỏn xẻn. Là một Phật tử đă thọ Bồ Tát
giới, khi thấy người bần cùng đến cầu xin, phải bằng mọi cách giúp đở
theo nhu cầu của họ, chứ không đem ḷng giận ghét không cho một mảy may;
hoặc có người đến cầu học giáo pháp, đă chẳng nói một kệ một câu mà c̣n
mắng đuổi, là phạm “Bồ Tát Ba La Di Tội.”—A disciple of the Buddha must
not be stingy or encourage others to be stingy. He should not create the
causes, conditions, methods, or karma of stinginess. As a Bodhisattva,
whenever a destitute person comes for help, he should try his best to
help, not to refuse. Besides, he must try to help others understand and
practice Dharma. If instead, out of angerand resentment, he denies all
asistance, refusing to help even a penny, a needle, a blade of grass,
even a single sentence or verse or a phrase of Dharma, but instead
scolds and abuses that person, he commits a Parajika offense.
9)
Giới Giận Hờn không nguôi: Ninth Major Precept on Anger and
Resentment (not to get angry)—Là Phật tử, không tự ḿnh hờn giận, không
bảo người hờn giận; không nhơn giận, duyên giận, cách thức giận, nghiệp
giận. Ngược lại, phải luôn có ḷng từ bi hiếu thuận, khiến giúp cho
chúng sanh, cho đến loài phi chúng sanh luôn được lợi lạc. Nếu đối với
tất cả các loài chúng sanh, cho đến trong loài phi chúng sanh mà đem lời
ác mạ nhục, c̣n thêm dùng tay chân, dao gậy để đánh đập mà vẫn chưa hả
dạ, cho đến nạn nhân kia lấy lời nhỏ nhẹ xin lỗi, cầu sám hối tạ tội,
nhưng vẫn không hết giận, Phật tử nầy phạm “Bồ Tát Ba La Di Tội.”—A
disciple of the Buddha shall not harbor anger or encourage others to be
angery. He should not create the causes, conditions, methods, or karma
of anger. In the contrary, As a disciple of the Buddha, he ought to be
compassionate and filial, helping all sentient beings, or even
transformation beings (deities and spirits) be happy at all times. If
instead, he insults and abuses sentient beings, or even transformation
beings such as dieties and spirits, with harsh words, hitting them with
his fists or feet, or attacking them with a knife or club, or harbors
grudges even when the victim confesses his mistakes and humbly seeks
forgiveness in a soft, conciliatory voice, the disciple commits a
Parajika offense.
10)
Giới Hủy Báng Tam Bảo: Tenth Major Precept on Slandering the
Triple Jewel (not to insult the Three Treasures)—Là Phật tử, không bao
giờ tự ḿnh hủy báng Tam Bảo, không xúi ai hủy báng; không nhơn hủy
báng, duyên hủy báng, cách thức hủy báng, nghiệp hủy báng. Là Phật tử
thuần thành, một khi nghe ngoại đạo hay kẻ ác hủy báng Tam Bảo dù chỉ
một lời, th́ đau đớn chẳng khác chi trăm ngàn đao kiếm đâm vào tâm,
huống là tự ḿnh hủy báng? Là Phật tử chẳng những luôn đem ḷng tôn kính
Tam Bảo, mà c̣n khiến cho người người đều đem ḷng tôn kính. Ngược lại,
không có đức tin và ḷng hiếu thuận đối với Tam Bảo, lại c̣n giúp sức
cho những kẻ ác, kẻ tà kiến hủy báng nữa, Phật tử nầy phạm “Bồ Tát Ba La
Di Tội.”—A Buddha’s disciple shall not himself speak ill of the Triple
Jewel or encourage others to do so. He must not create the causes,
conditions, methods, or karma of slandering. As a devoted Buddhist, when
hearing a single word of slander against the Triple Jewel from
externalists or evil beings, he experiences a pain similar to that of
hundreds of thousands of spears piercing his heart. How then could he
possibly slander the Triple Jewel himself ? As a disciple of the
Buddha, we are not only always revere the Triple Jewel ourselves, but we
also help others understand and revere the Triple Jewel. On the
contrary, if a disciple lacks faith and filial piety towards the Triple
Jewel, and even assists evil persons or those of aberrant views to
slander the Triple Jewel, he commits a Parajika offense.
Mười Hai Bộ Kinh: Twelve
Sutras which are classifications of the Buddha’s teachings—See Thập Nhị
Bộ Kinh.
Muời Hai Con Giáp: The twelve
animals which represent the twelve months of a year, which also
represent the 24 hours of a day—See Thập Nhị Thú.
Mười Hai Loại Chúng Sanh:
Twelve categories of living beings—See Thập Nhị Loại Chúng Sanh.
Mười Hai Lời Nguyện Của Đức Dược Sư Lưu
Ly Quang Phật: The twelve vows of Bhaishajya-Guru-Buddha—Theo
Kinh Dược Sư, Đức Phật bảo ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát rằng ở phương Đông
cách cơi Ta Bà hơn mười căn dà sa cơi Phật, có một thế giới tên là Tịnh
Lưu Ly. Đức giáo chủ cơi ấy hiệu là Dược Sư Luu Ly Quang Như Lai, Ứng
Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Viên Măn, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng
Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Khi c̣n tu hạnh
Bồ Tát, Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai có phát mười hai nguyện lớn,
khiến cho chúng hữu t́nh cầu chi được nấy. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đă
khẳng định với Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi rằng: “Dầu ta có nói đến măn một
kiếp hay hơn một kiếp cũng không thể nào nói cho hết được. Tuy nhiên, ta
có thể nói ngay rằng cơi Phật kia không có đàn bà, không có đường dữ và
cả đến tiếng khổ cũng không.”—According to The Medicine Buddha Sutra,
the Buddha said to Manjusri Bodhisattva: “East of this world, past
countless Buddha-lands, more numerous than the grains of sand in ten
Ganges Rivers, there exists a world called Pure Lapis Lazuli. The Buddha
of that world is called the Medicine Buddha Lapis Lazuli Radiance
Tathagata, Arhat, the Perfectly Enlightened, Perfect in Mind and Deed,
Well Gone, Knower of the World, Unsurpassed Being, Tamer of Passions,
Teacher of Gods and Men, Buddha, World Honoured One. When the World
Honoured Medicine Buddha was treading the Bodhisattva path, he solemnly
made Twelve Great Vows to grant sentient beings whatever they desired.
Sakyamuni Buddha confirmed Manjusri Bodhisattva: “I cannot possibly
describe them all, not even if I were to speak for an eon or more.
However, this Buddha-land is utterly pure. You will find no temptations,
no Evil Paths nor even cries of suffering there.”
1)
Đại Nguyện thứ nhất—The First great Vow: Nguyện đời sau, khi
chứng được đạo Chánh Đẳng Chánh Giác, thân có hào quang sáng suốt, rực
rỡ chiếu khắp vô lượng, vô số, vô biên thế giới, để soi sáng giác ngộ
cho mọi chúng sanh, khiến cho tất cả chúng hữu t́nh đều có đủ ba mươi
hai tướng đại trượng phu, cùng tám chục món tùy h́nh trang nghiêm như
thân của ta vậy—I vow that in a future life, when I have attained
Supreme, Perfect Enlightenment, my brilliant rays will radiate to all
beings or to shine upon all beings with the light from my body,
illuminating infinite, countless boundless realms. This body will be
adorned with the Thirty-Two Marks of Greatness and Eighty Auspicious
Characteristics. Furthermore, I will enable all sentient beings to
become just like me.
2)
Đại Nguyện thứ hai—The Second Great Vow: Nguyện đời sau, khi được
đạo Bồ Đề, thân ta như ngọc lưu ly, trong ngoài sáng suốt, tinh sạch
hoàn toàn, không có chút nhơ bợn, ánh quang minh chói lọi khắp nơi, công
đức cao ṿi vọi và an trú giữa từng lưới dệt bằng tia sáng, tỏ hơn vầng
nhật nguyệt. Chúng sanh trong cơi u minh đều nhờ ánh sáng ấy mà tâm trí
được mở mang và tùy ư muốn đi đến chỗ nào để làm các sự nghiệp ǵ cũng
đều được cả—I vow that in a future life, when I have attained Supreme
Enlightenment, my body, inside and out, will radiate far and wide the
clarity and flawless purity of lapis lazuli. This body will be adorned
with superlative virtues and dwell peacefully in the midst of a web of
light more magnificent than the sun or moon. The light will awaken the
minds of all beings dwelling in darkness, enabling them to engage in
their pursuits according to their wishes.
3)
Đại Nguyện thứ ba—The Third Great Vow: Nguyện đời sau, khi được
đạo Bồ Đề, dùng trí huệ phương tiện vô lượng vô biên độ cho chúng hữu
t́nh, khiến ai nấy đều có đủ các vật dụng, chớ không ai phải chịu sự
thiếu thốn—I vow that in a future life, when I have attained Supreme
Enlightenment, I will, with infinite wisdom and skillful means, provide
all sentient beings with an inexhaustible quantity of goods to meet
their material needs. They will never want for anything.
4)
Đại Nguyện thứ tư—The Fourth Vow: Nguyện đời sau khi được đạo Bồ
Đề, nếu có chúng hữu t́nh tu theo tà đạo, th́ ta khiến họ quay về an trụ
trong đạo Bồ Đề, hoặc có những người tu theo hạnh Thanh Văn, Độc Giác
th́ ta cũng lấy phép Đại Thừa mà dạy bảo họ: I vow that in a future
life, when I have attained Supreme Enlightenment, I will set all who
follow heretical ways upon the path to Enlightenment. Likewise, I will
set those who follow the Sravaka and Pratyeka-Buddha ways onto the
Mahayana path.
5)
Đại Nguyện thứ năm—The Fifth Vow: Nguyện đời sau khi được đạo Bồ
Đề, nếu có chúng hữu t́nh nhiều vô lượng, vô biên ở trong giáo pháp của
ta mà tu hành theo hạnh thanh tịnh, th́ ta khiến cho tất cả đều giữ được
pháp giới hoàn toàn đầy đủ cả tam tụ tịnh giới. Giả sử có người nào bị
tội hủy phạm giới pháp mà khi đă nghe được danh hiệu ta th́ trở lại được
thanh tịnh, khỏi sa vào đường ác—I vow that in a future life, when I
have attained Supreme Enlightenment, I will help all the countless
sentient beings who cultivate the path of morality in accordance with my
Dharma to observe the rules of conduct (Precepts) to perfection, in
conformity with the Three Root Precepts. Even those guilty of
disparaging or violating the Precepts will regain their purity upon
hearing my name, and avoid descending upon the Evil Paths.
6)
Đại Nguyện thứ sáu-The Sixth Vow: Nguyện đời sau khi chứng được
đạo Bồ Đề, nếu có chúng hữu t́nh nào thân h́nh hèn hạ, các căn không đủ,
xấu xa, khờ khạo, tai điếc, mắt đui, nói năng ngọng nghịu, tay chân tật
nguyền, lác hủi, điên cuồng, chịu tất cả những bệnh khổ ấy mà khi đă
nghe danh hiệu ta liền được thân h́nh đoan chánh, tâm tánh khôn ngoan,
các căn đầy đủ, không c̣n những bệnh khổ ấy nữa—I vow that in a future
life, when I have attained Supreme Enlightenment, sentient beings with
imperfect bodies, whose senses are deficient, who are ugly, stupid,
blind, deaf, mute, crippled, hunchbacked, leprous, insane or suffering
from various other illnesses, will, upon hearing my name, acquire
well-formed bodies, endowed with intelligence, with all senses intact.
They will be free of illness and suffering.
7)
Đại Nguyện thứ bảy—The Seventh Great Vow: Nguyện đời sau, khi
được chứng đạo Bồ Đề, nếu có chúng sanh nào bị những chứng bệnh hiểm
nghèo không ai cứu chữa, không ai để nương nhờ, không gặp thầy, không
gặp thuốc, không bà con, không nhà cửa, chịu nhiều nỗi nghèo hèn khốn
khổ, mà hễ danh hiệu ta đă nghe lọt vào tai một lần th́ tất cả bệnh hoạn
khổ năo đều tiêu trừ, thân tâm an lạc, gia quyến sum vầy, của cải sung
túc, cho đến chứng được đạo quả Vô Thượng Bồ Đề—I vow that in a future
life, when I have attained Supreme Enlightenment, sentient beings
afflicted with various illnesses, with no one to help them, nowhere to
turn, no physicians, no medicine, no family, no home, who are destitute
and miserable, will, as soon as my name passes through their ears, be
relieved of all their illnesses. With mind and body peaceful and
contented, they will enjoy home, family and property in abundance and
eventually realize Unsurpassed Supreme Enlightenment.
8)
Đại Nguyện thứ tám—The Eighth Great Vow: Nguyện đời sau khi ta
chứng được đạo quả Bồ Đề, nếu có những phụ nữ nào bị trăm điều hèn hạ
khổ sở của thân gái làm cho buồn rầu, bực tức, sanh tâm nhàm chán, muốn
bỏ thân ấy mà hễ nghe danh hiệu ta rối th́ tất cả đều được chuyển thân
gái thành thân trai, có đủ h́nh tướng trượng phu, cho đến chứng được đạo
quả Vô Thượng Bồ Đề—I vow that in a future life, when I have attained
Supreme Enlightenment, those women who are extremely disgusted with
‘hundred afflictions that befall women’ and wish abandon their female
form, will, upon hearing my name, all be reborn as men. They will be
endowed with noble features and eventually realize Unsurpassed Supreme
Enlightenment.
9)
Đại Nguyện thứ chín—The Ninth Great Vow: Nguyện đời sau khi ta
chứng được đạo quả Bồ Đề th́ khiến cho chúng sanh hữu t́nh ra khỏi ṿng
lưới ma nghiệp, được giải thoát tất cả sự ràng buộc của ngoại đạo. Nếu
có những kẻ sa vào rừng ác kiến, ta nhiếp dẫn họ trở về với chánh kiến
và dần dần khiến họ tu tập theo các hạnh Bồ Tát được mau chứng đạo Chánh
Đẳng Bồ Đề—I vow that in a future life, when I have attained Supreme
Enlightenment, I will help all sentient beings escape from the demons’
net and free themselves from the bonds of heretical paths. Should they
be caught in the thicket of wrong views, I will lead them to correct
views, gradually inducing them to cultivate the practices of
Bodhisattvas and swiftly realize Supreme, Perfect Enlightenment.
10)
Đại Nguyện thứ mười—The Tenth Great Vow: Nguyện đời sau khi ta
chứng được đạo quả Bồ Đề, nếu có chúng hữu t́nh nào mà pháp luật nhà vua
gia tội phải bị xiềng xích, đánh đập, hoặc bị giam giữ trong chốn lao
tù, hoặc bị chém giết, hoặc bị nhiều tai nạn nhục nhă, thân tâm chịu
những nỗi khổ, buồn rầu, bức rứt, hễ nghe đến danh hiệu ta th́ nhờ sức
oai thần phước đức của ta đều được giải thoát tất cả những nỗi ưu khổ
ấy—I vow that in a future life, when I have attained Supreme
Enlightenement, those sentient beings who are shackled, beaten,
imprisoned, condemned to death or otherwise subjected to countless
miseries and humiliations by royal decree, and who are suffering in body
and mind from this oppression, need only hear my name to be freed from
all these afflictions, thanks to the awesome power of my merits and
virtues.
11)
Đại Nguyện thứ mười một—The Eleventh Great Vow: Nguyện đời sau
khi ta được chứng đạo Bồ Đề, nếu có chúng hữu t́nh nào bị sự đói khát
hoành hành, đến nỗi v́ t́m miếng ăn phải tạo các nghiệp dữ, mà hễ nghe
danh hiệu ta rồi chuyên niệm thọ tŕ th́ trước hết ta dùng các món ăn
uống ngon lạ ban bố cho thân họ được no đủ và sau ta mới đem pháp vị
nhiệm mầu kiến lập cho họ cái cảnh giới an lạc hoàn toàn—I vow that in a
future life, when I have attained Supreme Enlightenment, if sentient
beings who are tormented by hunger and thirst, to the point of creating
evil karma in their attempts to survive, should succeed in hearing my
name, recite it singlemindedly and hold fast to it, I will first satisfy
them with most exquisite food and drink. Ultimately, it is through the
flavor of the Dharma that I will establish them in the realm of peace
and happiness.
12)
Đại nguyện thứ mười hai—The Twelfth Great Vow: Nguyện đời sau khi
ta chứng được đạo Bồ Đề, nếu có chúng hữu t́nh nào nghèo đến nỗi không
có áo che thân bị muỗi ṃng cắn đốt, nóng lạnh dăi dầu, ngày đêm khổ
bức, hễ nghe đến danh hiệu ta mà chuyên niệm thọ tŕ th́ ta khiến cho
được như ư muốn: Nào các thứ y phục tốt đẹp, nào tất cả các bảo vật
trang nghiêm, nào tràng hoa, phấn sáp bát ngát mùi thơm và trống nhạc
cùng những điệu ca múa, tùy tâm muốn thưởng thức món nào cũng được thỏa
măn cả—I vow that in a future life, when I have attained Supreme
Enlightenment, if sentient beings who are utterly destitute, lacking
clothes to protect them from mosquitos and flies, heat and cold, and are
suffering day and night, should hear my name, recite it singlemindedly
and hold fast to it, their wishes will be fulfilled. They will
immediately receive all manner of exquisite clothing, precious
adornments, flower garlands and incense powder, and will enjoy music and
entertainment to their heart’s content.
Mười Hai Lời Nguyện Của Đức Quán Thế Âm
Bồ Tát: The Twelve Great Vows of Avalokitesvara Bodhisattva.
1)
Nam Mô hiệu Viên Thông, danh Tự Tại, Quán Âm Như Lai quảng phát
hoằng thệ nguyện: Ngài được xưng tặng là “hiểu biết đầy đủ,” “thong dong
hoàn toàn.” Ngài đem phép tu hành mà khuyến độ khắp cùng chúng
sanh—Namo, the Greatly Enlightened, well known for great spiritual
freedom, the Avalokitesvara Tathagata’s vow of immense propagation.
2)
Nam Mô nhứt niệm tâm vô quái ngại, Quán Âm Như Lai thường cư Nam
Hải nguyện: Ở trong một niệm tâm được tự tại vô ngại, Ngài thường ở bể
phương Nam để cứu độ chúng sanh—Namo, single-minded in liberation,
Avalokitesvara Tathagata’s vow to often dwell in Southern Ocean.
3)
Nam Mô Ta Bà U Minh giới Quán Âm Như Lai tầm thanh cứu khổ
nguyện: Ngài luôn ở cơi Ta Bà và cơi U Minh để cứu độ kẻ nào kêu cứu tới
Ngài—Namo, the dweller of Saha World, the Underworld, Avalokitesvara
Tathagata’s vow to follow the prayer sounds of sentient beings to
alleviate pains and sufferings.
4)
Nam Mô hàng tà ma, trừ yêu quái Quan Âm Như Lai năng trừ nguy
hiểm nguyện: Ngài có khà năng trừ khử loài tà ma yêu quái, và đủ sức cứu
người gặp nguy hiểm—Namo, the destroyer of evil spirits and demons,
Avalaokitesvara Tathagata’s vow to eliminate dangers.
5)
Nam Mô thanh tịnh b́nh thùy dương liễu, Quán Âm Như Lai cam lộ
sái tâm nguyện: Ngài lấy nhành dương liễu dịu dàng nhúng vào nước ngọt
mát trong cái b́nh thanh tịnh để rưới tất cả lửa ḷng cùa chúng
sanh—Namo, the holy water bottle and willow branch, Avalokitesvara
Tathagata’s vow to provide comfort and purification of sentient beings’
minds with sweet holy water.
6)
Nam Mô Đại Từ Bi năng Hỷ Xả, Quán Âm Như Lai thường hành b́nh
đẳng nguyện: Thương xót người đói và sẳn ḷng tha thứ, Ngài không phân
biệt kẻ oán người thân, tất cả Ngài đều coi như nhau—Namo, the greatly
compassionate and forgiving Avalkitesvara Tathagata’s vow often to carry
out conducts with complete fairness and equality.
7)
Nam Mô trú dạ tuần vô tổn hại, Quán Âm Như Lai thệ diệt tam đồ
nguyện: Đêm ngày đi khắp đó đây để cứu giúp chúng sanh ra khỏi các sự
tổn hại, Ngài nguyện cứu vớt chúng sanh ra khỏi ba đường ác địa ngục,
ngạ quỷ và súc sanh—Namo, in all times without abandonment,
Avalokitesvara Tathagata’s vow to try to eliminate the three realm.
8)
Nam Mô vọng Nam nham cầu lễ bái, Quán Âm Như Lai, già tỏa giải
thoát nguyện: Nếu ai quay về núi hướng Nam mà hết ḷng cầu nguyện th́
dầu có bị gông cùm xiềng xích cũng được thoát khỏi—Namo, Potala
Mountain, essential to worship, Avalokitesvara Tathagata’s vow to break
from the bondage of shackles and chains to find liberation.
9)
Nam Mô tạo pháp thuyền du khổ hăi, Quán Âm Như Lai độ tận chúng
sanh nguyện: Dùng phép tu hành để làm chiếc thuyền, Ngài đi củng khắp
trong biển khổ để độ hết chúng sanh—Namo, the creator of the
dharma-vessel traveling the ocean of sufferings, Avalokitesvara
Tathagata’s vow to rescue and aid all sentient beings.
10)
Nam Mô tiền tràng phan, hậu bảo cái, Quán Âm Như Lai tiếp dẫn Tây
Phương nguyện: Nếu ai cầu nguyện và tu hành theo Ngài chỉ dẫn, khi rời
bỏ xác thân nầy th́ sẽ có phướn dài đi trước, tràng lọng quư giá theo
sau, để rước về Tây Phương—Namo, the holder of flags and parasols,
Avalokitesvara Tathagata’s vow to protect and deliver sentient beings to
the Western Pure Land.
11)
Nam Mô Vô Lượng Thọ Phật cảnh giới, Quán Âm Như Lai Di Đà thọ kư
nguyện: Ở cảnh giới của Đức Vô Lượng Thọ, tức Đức A Di Đà, Ngài đă được
cho biết trước là về sau Ngài sẽ thay thế Đức Phật A Di Đà ở ngôi vị
đó—Namo, the world of the Infinite Life Buddha, Avalokitesvara
Tathagata’s vow to have Amitabha Buddha give the prophecy of Buddhahood.
12)
Nam Mô đoan nghiêm thân vô tỷ trại, Quán Âm Như Lai quá tu thập
nhị nguyện: Được thân h́nh nghiêm trang không ai so sánh được với Ngài,
ấy là kết quả của sự tu theo mười hai nguyện lớn nầy—Namo, the
incomparable adorning body in the three worlds, Avalokitesvara
Tathagata’s vow to complete the twelve vows to rescue sentient beings.
Mười Hai Tâm Vô Sắc Giới: Theo
A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi Diệu Pháp), có mười hai tâm thiện trong cơi vô
sắc—According to the Abhidharma, there are twelve kinds of
Immaterial-Sphere Consciousness:
(A)
Bốn Tâm Thiện Vô Sắc Giới—Four kinds of Immaterial-Sphere
Consciousness:
1)
Tâm Thiện trong Không Vô Biên Xứ: Wholesome consciousness
pertaining to the base of infinite space.
2)
Tâm Thiện trong Thức Vô Biên Xứ: Wholesome consciousness
pertaining to the base of infinite consciousness.
3)
Tâm Thiện trong Vô Sở Hữu Xứ: Wholesome consciousness pertaining
to the base of nothingness.
4)
Tâm Thiện trong Phi Tưởng, Phi Phi Tưởng Xứ: Wholesome
consciousness pertaining to the base of neither perception nor
non-perception.
(B)
Bốn Tâm Thiền Quả thuộc Vô Sắc Giới—Four kinds of
Immaterial-Sphere-Resultant Consciousness:
5)
Tâm Thiền Quả trong Không Vô Biên Xứ: Resultant consciousness
pertaining to the base of infinite space.
6)
Tâm Thiền Quả trong Thức Vô Biên Xứ: Resultant consciousness
pertaining to the base of infinite consciousness.
7)
Tâm Thiền Quả trong Vô Sở Hữu Xứ: Resultant consciousness
pertaining to the base of nothingness.
8)
Tâm Thiền Quả trong Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ: Resultant
consciousness pertaining to the base of neither perception nor
non-perception.
(C)
Bốn Tâm Hành Vô Sắc Giới—Four kinds of Immaterial-Sphere
Consciousness:
9)
Tâm Thiền Hành trong Không Vô Biên Xứ: Functional consciousness
pertaining to the base of infinite space.
10)
Tâm Hành Thiền trong Thức Vô Biên Xứ: Functional consciousness
pertaining to the base of infinite consciousness.
11)
Tâm Thiền Hành trong Vô Sở Hữu Xứ: Functional consciousness
pertaining to the base of nothingness.
12)
Tâm Thiền Hành trong Phi Tưởng Phi Phi Tường Xứ: Functional
consciousness pertaining to the base of neither perception nor
non-perception.
** For more
information, please see Tứ Không
Xứ.
Mười Hai Tháng Trong Năm Của Ấn Độ:
The twelve months in India—See Thập Nhị Nguyệt.
Mười Hạnh Của Chư Đại Bồ Tát:
(A) Thập Hạnh Bồ
Tát—Ten Bodhisattva practices:
1)
Hoan hỷ hạnh: The practice of giving joy—Làm cho chúng sanh hoan
hỷ.
2)
Nhiêu ích hạnh: Beneficial practice—Thường làm lợi lạc cho chúng
sanh.
3)
Vô sân hận hạnh: The practice of non-opposition—Hạnh không sân
hận với chúng sanh mọi loài.
4)
Vô tận hạnh: The practice of indomitability—Nết hạnh lợi tha
không bao giờ dứt.
5)
Ly si loạn hạnh: The practice of non confusion—Hạnh tu hành xa
ĺa si loạn.
6)
Thiện hiện hạnh: The practice of good manifestation—Hạnh thị hiện
là người tốt giáo hóa chúng sanh.
7)
Vô trước hạnh: The practice of nonattachment—Hạnh không bao giờ
chấp trước.
8)
Nan đắc hạnh: The practice of that which is difficult to
attain—Thực hành những hạnh khó đạt được.
9)
Thiện pháp hạnh: The practice of good teaching—Hạnh tu hành thiện
pháp.
10)
Chân thật hạnh: The practice of truth—Hạnh tu hành theo chân lư
của Đức Phật.
(B) Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười hạnh của chư Đại Bồ Tát. Chư
Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được hạnh vô lai vô khứ của Đức Như
Lai—According to The Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of action of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can achieve the action
of Buddhas that has no coming or going.
1)
Hạnh nghe chánh pháp, v́ ưa thích chánh pháp: Hearing the
Teaching, out of fondness for truth.
2)
Hạnh thuyết pháp v́ lợi ích chúng sanh: Expounding the Teaching
to benefit sentient beings.
3)
Hạnh rời tham, sân, si và sợ hăi, v́ biết điều phục tự tâm:
Getting rid of covetousness, anger, delusion, and fear, by taming their
own minds.
4)
Hạnh dục giới v́ muốn giáo hóa chúng sanh cơi dục: Action in the
realm of desire, to teach beings in that realm.
5)
Hạnh chánh định sắc giới và vô sắc giới, v́ làm cho họ mau xoay
trở lại: Concentration in the realm of form and formlessness, to foster
quick return to noncontamination.
6)
Hạnh xu hướng pháp nghĩa v́ mau được trí huệ: Aiming for the
meaning of the Teaching, to quickly attain wisdom.
7)
Hạnh thọ sanh tất cả xứ, v́ tự tại giáo hóa chúng sanh: Action in
the realm of life, to freely edify sentient beings.
8)
Hạnh tất cả cơi Phật, v́ lễ bái cúng dường chư Phật: Action in
all Buddha-lands, honoring all Buddhas.
9)
Hạnh Niết bàn, v́ chẳng dứt sanh tử nối tiếp: Nirvanic action,
not cutting off the continuity of birth and death.
10)
Hạnh thành tựu viên măn tất cả Phật pháp, v́ chẳng bỏ pháp hạnh
của Bồ Tát: Fulfilling all qualities of Buddhahood without giving up
application of the principles of Enlightening Beings.
Mười Hạng Người Khi Lâm Chung Không Niệm
Phật Được: See Ten types of people who cannot recite the
Buddha’s name at the time of death in English-Vietnamese Section.
Mười Hạnh Bồ Tát: Ten kinds of
practice of great enlightening beings.
(A)
Mười hạnh Bồ Tát mà chư Phật đă tuyên thuyết trong tam thế (Kinh
Hoa Nghiêm—Phẩm 21—Thập Hạnh)—Ten kinds of practices, which are
expounded by the Buddhas of past, present and future (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 21—Ten Practices):
1)
Hoan hỷ hạnh: The practice of giving joy.
2)
Nhiêu ích hạnh: Beneficial practice.
3)
Vô vi nghịch hạnh: Practice of nonopposition.
4)
Vô khuất nhiễu hạnh: Practice of indomitability.
5)
Vô si loạn hạnh: Practice of nonconfusion.
6)
Thiện hiện hạnh: Practice of good manifestation.
7)
Vô trước hạnh Practice of nonattachment.
8)
Nan đắc hạnh: Practice of that which is difficult to attain.
9)
Thiện pháp hạnh: Practice of good teachings.
10)
Chơn thiệt hạnh: Practice of truth.
(B)
Mười hạnh của chư Bồ Tát—Theo lời Phật dạy trong Kinh Hoa Nghiêm
th́ chư Bồ Tát có mười thứ hạnh giúp họ được đại trí huệ vô thượng của
chư Như Lai—According to the Buddha in The Flower Adornment Sutra, Great
Enlightening Beings have ten kinds of practice which help them attain
the practice of the unexcelled knowledge and wisdom of Buddhas.
1)
Hạnh v́ tất cả chúng sanh, v́ nhờ đó mà làm cho khắp cả được
thành thục: Practice dealing with all sentient beings, to develop them
all to maturity.
2)
Hạnh cầu tất cả các pháp, v́ nhờ đó mà tu học tất cả: Practice
seeking all truths, to learn them all.
3)
Hạnh làm tất cả các thiện căn và khiến cho chúng tăng trưởng:
Practice of all roots of goodness, to cause them all to grow.
4)
Hạnh Tam muội v́ nhờ đó mà được nhứt tâm bất loạn: Practice of
all concentration, to be single-minded, without distraction.
5)
Hạnh thực hành trí huệ v́ nhờ đó mà không có chi là chẳng rơ
chẳng biết: Practice of all knowledge, to know everything.
6)
Hạnh tu tập tất cả, do đó mà không chi là không tu được: Practice
of all cultivations, to be able to cultivate them all.
7)
Hạnh nương nơi tất cả Phật sát (Phật độ—Phật quốc), v́ thảy đều
trang nghiêm: Practice dealing with all Buddha-lands, to adorn them all.
8)
Hạnh tôn trọng và hỗ trợ tất cả thiện hữu tri thức: Practice
dealing with all good companions, respecting and supporting them.
9)
Hạnh tôn kính và cúng dường chư Như Lai: Practice dealing with
all Buddhas, honoring and serving them.
10)
Hạnh tu tập thần thông biến hóa, v́ nhờ đó mà có thể biến hóa tự
tại để hóa độ chúng sanh: Practice all supernatural powers, to be able
to transform anywhere, anytime to help sentient beings.
Mười Hoài Bảo Của Chư Bồ Tát:
Ten cherishing desires of Bodhisattvas—Trong Kinh Hoa Nghiêm, Hải Vân Tỳ
Kheo tán dương mười hoài bảo của Thiện Tài Đồng Tử—In the Avatamsaka
Sutra, Sagaramegha Bhiksu praises Sudhana’s ten cherishing desires—See
Mười Phẩm Hạnh Của Chư Bồ Tát.
Mười Hoàn Cảnh Khởi Tâm Đại Bi:
Ten circumstances in which Bodhisattvas develop their compassionate
minds—Theo Kinh Hoa Nghiêm, ngài Phổ Hiền Bồ Tát đă khai thị các vị Bồ
Tát về tâm đại bi phải quán sát thấy như sau—According to the Avatamsaka
Sutra, Samantabhadra Bodhisattva shed light on why Bodhisattvas
developed the compassionate mind as follows:
1)
Bồ Tát quán sát thấy các chúng sanh không nơi nương tựa mà khởi
tâm đại bi: Bodhisattvas observe sentient beings and seeing that they do
not have any place to lean on to develop great compassion.
2)
Bồ Tát quán thấy chúng sanh tâm tánh chẳng điều thuận mà khởi đại
bi tâm: Bodhisattvas observe sentient beings and seeing that they are
not kind and good-natured to develop great compassion.
3)
Bồ Tát quán thấy chúng sanh nghèo cùng khốn khổ, không có căn
lành mà khởi đại bi tâm: Bodhisattvas observe sentient beings and seeing
that they suffer in poverty without wholesome karma to develop great
compassion.
4)
Bồ Tát quán thấy chúng sanh ngủ say trong đêm dài vô minh mà khởi
tâm đại bi: Bodhisatvas observe sentient beings and seeing that they
sleep soundly in the long night of binding ignorance to develop great
compassion.
5)
Bồ Tát quán thấy chúng sanh làm những điều ác mà khởi tâm đại bi:
Bodhisattvas observe sentient beings and seeing that they carry out
wicked actions to develop great compassion.
6)
Bồ Tát quán thấy chúng sanh làm những điều ác mà c̣n thích lao
ḿnh thêm vào trong các sự ràng buộc khác nữa, mà khởi tâm đại bi:
Bodhisattvas observe sentient beings and seeing that they are already
bound and tied down but are still fond of other bondage to develop great
compassion.
7)
Bồ Tát quán thấy chúng sanh bị ch́m đắm trong biển sanh tử mà
khởi đại bi tâm: Bodhisattvas observe sentient beings and seeing that
they are drowning in the ocean of life and death to develop great
compassion.
8)
Bồ Tát quán thấy chúng sanh bị vương mang tội khổ lâu dài mà khởi
tâm đại bi: Bodhisattvas observe sentient beings and seeing that they
are trapped enduring sufferings for an extensive period of time to
develop great compassion.
9)
Bồ Tát quán thấy chúng sanh không ưa thích pháp lành mà khởi tâm
đại bi: Bodhisattvas observe sentient beings and seeing that they are
not fond of wholesome dharma to develop great compassion.
10)
Bồ Tát quán thấy chúng sanh xa mất Phật pháp mà khởi tâm đại bi:
Bodhisattvas observe sentient beings and seeing that they are far away
and have lost the Buddha Dharma to develop great compassion.
Mười Hộ Tŕ Nhân Pháp:
Natha-karana-dhanna (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có
mười hộ tŕ nhân pháp—According to the Sangiti Sutta in the Long
Discourse of the Buddha, there are ten things that give protection:
1)
Giới Bổn Tỳ Kheo: Patimokkha (p)—Moral—Ở đây, vị Tỳ kheo có giới
hạnh, sống chế ngự với sự chế ngự của giới bổn Patimokkha, đầy đủ oai
nghi, chánh hạnh, thấy nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ lănh và
tu học trong giới pháp—Here a monk is moral, he lives restrained
according to the restraint of the discipline, persisting in right
behavior, seeing dnager in the slightest fault, he keeps to the rules of
training.
2)
Đa Văn Tỳ Kheo: Ở đây vị Tỳ kheo nghe nhiều, ǵn giữ những ǵ đă
nghe, chất chứa những ǵ đă nghe. Những pháp ấy, sơ thiện, trung thiện,
hậu thiện, nghĩa lư văn cú cụ túc, đề cao đời sống phạm hạnh, hoàn toàn
đầy đủ thanh tịnh, những pháp ấy, vị đă nghe nhiều, đă nắm giữ, đă ghi
nhớ nhờ tụng đọc nhiều lần, chuyên lư quan sát, khéo thành tựu nhờ chánh
kiến—Here a monk who has learned much, and bears in mind, and retained
what he has learnt. In these teachings, beautiful in the beginning, the
middle and the ending, which in spirit and in letter proclaim the
absolutely perfected and purify holy life, he is deeply learned, he
remembers them, recites them, reflects on them and penetrates them with
vision.
3)
Thiện Hữu Tỳ Kheo: Vị Tỳ Kheo là thiện hữu, thiện bạn lữ, thiện
bạn đảng—A monk is a friend, associate and intimate of good people.
4)
Thiện Ngôn Tỳ Kheo: Vị Tỳ Kheo là thiện ngôn, đầy đủ sự nhu ḥa
và khiêm nhường, nhẫn nại và nhận sự chỉ trích một cách cung kính—A monk
is affable, endowed with gentleness and patience, quick to grasp
instruction.
5)
Phục Vụ Tỳ Kheo: Khi nào có những trách nhiệm cần phải làm đối
với các vị đồng phạm hạnh mà niên lạp cao hơn, vị ấy khéo léo, không
biếng nhác, suy tư một cách đầy đủ để làm, vừa đủ để tổ chức—Whatever
various jobs there are to be done for his fellow monks, he is skilful,
not lax, using foresight in carrying them out, and is good at doing and
planning.
6)
Ái Thuyết Pháp Tỳ Kheo: Vị Tỳ kheo ưa Pháp, ái luyến nói Pháp, tự
ḿnh vô cùng hoan hỷ đối với Thắng Pháp, Thắng Luật—Here a monk who
loves the Dhamma and delights in hearing it, he is especially fond of
the advanced doctrine (abhidhamme) and dicipline (abhivinaye).
7)
Tri Túc Tỳ Kheo: Vị Tỳ kheo tự ḿnh bằng ḷng với các vật dụng
nhận được như y phục, ẩm thực, sàng tọa, bệnh dược—Here a monk who is
content with any kind of requisites: robes, alms-food, lodging, medicine
in case of illness.
8)
Tinh Tấn Tỳ Kheo: Vị Tỳ Kheo sống tinh tấn siêng năng đoạn trừ
các ác pháp, thành tựu các thiện pháp, cương quyết, kiên tŕ tinh tấn,
nhẫn tŕ không phế bỏ các thiện pháp—Her a monk who ever strives to
arouse energy, to get rid of unwholesome states, to establish wholesome
states, untiringly and energetically striving to keep such good states
and never shaking off the burden.
9)
Chánh Niệm Tỳ Kheo: Vị Tỳ Kheo chánh niệm, đầy đủ tối thượng niệm
và tỉnh giác, nhớ đến và ghi nhớ những điều nói và làm từ lâu—Here a
monk who is mindful, with a great capacity for clear recalling things
done and said long ago.
10)
Huệ Trí Tỳ Kheo: Vị Tỳ kheo có huệ trí, đầy đủ sanh diệt trí,
hướng đến sự quyết trạch các bậc Thánh, chơn chánh diệt trừ mọi đau
khổ—Here a monk who is wise, with wise perception of arising and passing
away, that Ariyan perception that leads to the complete destruction of
suffering.
Mười Khí Giới Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thứ khí giới của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ nơi pháp nầy thời có thể diệt trừ những phiền năo,
kiết sử đă chứa nhóm từ lâu của tất cả chúng sanh—Enlightening Beings
who abide by these can annihilate the afflictions, bondage, and
compulsion accumulated by all sentient beings in the long night of
ignorance.
1)
Bố thí là khí giới của Bồ Tát, v́ có thể diệt trừ tất cả xan lẫn:
Giving is a weapon of enlightening beings, destroying all stinginess.
2)
Tŕ giới là khí giới của Bồ Tát, v́ vứt bỏ tất cả sự hủy phạm:
Self-control is a weapon of enlightening beings, getting rid of all
crime.
3)
B́nh đẳng là khí giới của Bồ Tát, v́ dứt trừ tất cả phân biệt:
Impartiality is a weapon of enlightening beings, removing all
discrimination.
4)
Trí huệ là khí giới của Bồ Tát, v́ tiêu diệt tất cả vô minh phiền
năo: Wisdom is a weapon of enlightening beings, dissolving all ignorance
and afflictions.
5)
Chánh mạng là khí giới của Bồ Tát, v́ xa rời tất cả tà mạng:
Right livelihood is a weapon of enlightening beings, leading away from
all wrong livelihood.
6)
Thiện xảo phương tiện là khí giới của Bồ Tát, v́ thị hiện tất cả
xứ: Skill in means is a weapon of enlightening beings, manifesting in
all places.
7)
Tham, sân, si và tất cả phiền năo là khí giới của Bồ Tát, v́ dùng
môn phiền năo để độ chúng sanh: All afflictions, wrath, and folly are
weapons of enlightening beings because they liberate sentient beings
through afflictions.
8)
Sanh tử là khí giới của Bồ Tát, v́ chẳng dứt hạnh Bồ Tát và luôn
giáo hóa chúng sanh: Birth-and-death is a weapon of enlightening beings
because they continue enlightening practices and teach sentient beings.
9)
Nói pháp như thật là khí giới của Bồ Tát v́ hay phá tất cả chấp
trước: Teaching the truth is a weapon of enlightening beings, able to
break up all clinging.
10)
Nhứt thiết trí là khí giới của Bồ Tát, v́ chẳng bỏ hạnh môn của
Bồ Tát: All knowledge is a weapon of enlightening beings because they do
not give up the avenues of practice of enlightening beings.
Mười Không Dính Mắc: Theo Kinh
Hoa Nghiêm, chư đại Bồ Tát có mưới thứ không dính mắc—According to the
Flower Adornment Sutra, there are ten kinds of nonattachment of Great
Enlightening Beings.
(A)
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 27, chư Đại Bồ Tát trụ trong nhứt
thiết trí chúng sanh sai biệt thân đại tam muội có thể đạt được mười thứ
vô sở trước—According to the Flower Adornement Sutra, Chapter 27, Great
enlightening beings abide in the concentration of the differentiated
bodies of all sentient beings can attain ten kinds of non-attachment:
1)
Nơi tất cả cơi vô sở trước: Non-attachment in all lands.
2)
Nơi tất cả phương vô sở trước: Non-attachment in all places.
3)
Nơi tất cả kiếp vô sở trước: Non-attachment in all times.
4)
Nơi tất cả chúng sanh vô sở trước: Non-attachment in respect to
all beings.
5)
Nơi tất cả pháp vô sở trước: Non-attachment in respect to all
phenomena.
6)
Nơi tất cả Bồ Tát vô sở trước: Non-attachment in respect in
respect to all Enlightening Beings.
7)
Nơi tất cả Bồ Tát nguyện vô sở trước: Non-attachment in respect
to all Enlightening Beings’ vows.
8)
Nơi tất cả tam muội vô sở trước: Non-attachment in respect to all
concentrations.
9)
Nơi tất cả Phật vô sở trước: Non-attachment in respect to all
Buddhas.
10)
Nơi tất cả địa vô sở trước: Non-attachment in respect to all the
stages of enlightenment.
(B)
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy
thời có thể mau chuyển tất cả tưởng và được trí huệ thanh tịnh vô
thượng—Ten kinds of nonattachment of great enlightening beings (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 38): Muời pháp vô trước của chư Đại Bồ
Tát (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38)—Enlightening Beings who abide by these can
quickly overturn all concepts and attain supreme pure wisdom.
1)
Vô trước nơi tất cả thế giới: Non-attachment to all worlds.
2)
Vô trước nơi tất cả chúng sanh: Non-attachment to all sentient
beings.
3)
Non-attachment to all phenomena.
4)
Vô trước nơi tất cả các pháp: Non-attachment to all actions. Vô
trước nơi tất cả sở tác:
5)
Non-attachment to all roots of goodness.
6)
Non-attachment to all place of birth. Vô trước nơi tất cả chỗ
thọ sanh:
7)
Vô trước nơi tất cả nguyện: Non-attachment to all vows.
8)
Vô trước nơi tất cả hạnh: Non-attachment to all practices.
9)
Non-attachment to all Enlightening Beings.
10)
Vô trước nơi tất cả chư Phật: Non-attachment to all Buddhas.
Mười Lăm Tâm Thiện Thuộc Sắc Giới:
Theo A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi Diệu Pháp), có mười lăm tâm thiện thuộc sắc
giới—According to the Abhidharma, there are fifteen kinds of
fine-material-sphere wholesome consciousness:
(A)
Năm Tâm Thiện Thuộc Sắc Giới. Mỗi tầng trong năm hạng Thiền Sắc
Giới nầy đều là nhân tạo quả tương xứng cho hành giả trong cảnh Sắc Giới
sau khi từ bỏ xác thân nầy—Five kinds of fine-material-sphere
consciousness, or rupa jhanas. These jhanas have their corresponding
effects in the realms of form:
1)
Tâm thiện sơ thiền cùng với Tầm, sát, Phỉ, Lạc, và Nhất Điểm hay
Trụ: First jhana moral or wholesome consciousness together with initial
application, sustained application, zest, happiness, and
one-pointedness.
2)
Tâm Thiện nhị thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc và Nhất Điểm:
Second jhana moral or wholesome consciousness together with initial
application, sustained application, zest, happiness, and
one-pointedness.
3)
Tâm Thiện tam thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc, và Nhất Điểm:
Third jhana moral or wholesome consciousness together with initial
application, sustained application, zest, happiness, and
one-pointedness.
4)
Tâm Thiện tứ thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc và Nhất Điểm:
Fourth jhana moral or wholesome consciousness together with initial
application, sustained application, zest, happiness, and
one-pointedness.
5)
Tâm Thiện ngũ thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc và Nhất Điểm:
Fifth jhana moral or wholesome consciousness together with initial
application, sustained application, zest, happiness, and one-pointedness
(B)
Năm Loại Tâm Quả Thuộc Sắc Giới—Five kinds of
fine-material-sphere resultant consciousness:
6)
Tâm Quả sơ thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc và Naht Điểm: First
jhana resultant consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness, and one-pointedness.
7)
Tâm Quả nhị thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc và Nhất Điểm:
Second jhana resultant consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness, and one-pointedness.
8)
Tâm Quả tam thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc và Nhất Điểm: Third
jhana resultant consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness, and one-pointedness.
9)
Tâm Quả tứ thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc và Nhất Điểm: Fourth
jhana resultant consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness, and one-pointedness.
10)
Tâm Quả ngũ thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc và Nhất Điểm: Fifth
jhana resultant consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness, and one-pointedness.
(C)
Năm Loại Tâm Hành Thuộc Sắc Giới—Five kinds of
fine-material-sphere functional consciousness:
11)
Tâm Hành sơ thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc và Nhất Điểm: First
jhana functional consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness, and one-pointedness.
12)
Tâm Hành nhị thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc và Nhất Điểm:
Second jhana functional consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness, and one-pointedness.
13)
Tâm Hành tam thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc và Nhất Điểm:
Third jhana functional consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness, and one-pointedness.
14)
Tâm Hành tứ thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc và Nhất Điểm:
Fourth jhana functional consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness, and one-pointedness.
15)
Tâm Hành ngũ thiền cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Lạc và Nhất Điểm:
Fifth jhana functional consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness, and one-pointedness.
** For more
information, please see Tầm, Sát,
Phỉ, Lạc, và
Nhất Điểm.
Mười Lầm Lạc Thiền Giả Có Thể Bị Rơi Vào:
Ten wrong ways into which the Yogin may fall—Theo Bác Sơn Tham Thiền
Cảnh Lục, được Vô Dị Nguyên Lai viết vào đầu thế kỷ thứ 17, phái Thiền
Bác Sơn đă đưa mười phương pháp thuần thục nghi t́nh và 10 lầm lạc mà
Thiền giả có thể bị rơi vào—In Po-Shan’s Admonition Regarding the Study
of Zen, written by Wu-I-Yuan-Lai in the beginning of the seventeenth
century, in which Po-Shan Zen Sect recommended ten methods of maturing
doubts and ten wrong ways into which the Yogin may fall.
1)
Duy Trí, ở đây nó ép buộc công án khoác những nội dung luận lư:
Intellectualism, wherein the koan is forced to yield up its logical
contents.
2)
Mô dạng bi quan của tâm trí; nó khiến hành giả né tránh những
hoàn cảnh không thích ư, trốn vào sự mặc nhiên tọa thị: A pessimistic
frame of mind whereby the Yogin shuns such environments as are
unfavorable to quiet contemplation.
3)
Chủ trương tịnh mặc, nó khiến hành giả trấn áp các ư tưởng và cảm
giác hầu chứng trạng thái tịch tĩnh hay ngoan không: Quietism, by which
he tries to suppess ideas and feelings in order to realize a state of
tranquilization or perfect blankness.
4)
Cố phân loại hay phê phán, tùy theo giải thích duy trí riêng biệt
của ḿnh, tất cả những công án do cổ nhân để lại: The attempt to
classify or criticize according to his own intellectualistic
interpretation all the koans left by the ancient masters.
5)
Cái hiểu biết cho rằng chẳng có ǵ hết trong sắc thân giả hợp
nầy, mà trí thức của nó rọi xuyên qua các quan năng: The understanding
that there is something inside this body of the various combinations,
whose intelligence shines out through the several sense-organs.
6)
Và trí thức nầy nương vào sắc thân mà tạo tác những hành vi thiện
hay ác: And which by means of the body functions to perform deeds good
or bad.
7)
Chủ trương khổ hạnh, nó luống công bắt sắc thân chịu mọi h́nh
thức ép xác: Asceticism, in which the body is uselessly subjected to all
forms of mortification.
8)
Cái ư tưởng tích chứa phúc báo, nhờ đó hành giả mong đạt tới Phật
quả hay giải thoát rốt ráo: The ida of merit by the accumulation of
which the Yogin desires to attain Buddhahood or final deliverance.
9)
Chủ trương phóng dật, không chịu ghép ḿnh vào đạo hạnh, luân lư:
Libertinism, in which there is no regulation of conduct, moral or
otherwise.
10)
Khoa trương và kiêu mạn: Grandiosity and self-conceit.
Mười Loại Người Không Niệm Phật Được Lúc
Lâm Chung: Ten types of people who cannot recite the Buddha’s
name at near-death time—Sở dĩ hàng phàm phu nghịch ác khi lâm chung biết
niệm Phật là do từ trước họ đă có căn lành, phước đức, nhân duyên, nên
đời nầy mới gặp thiện hữu tri thức và khởi ḷng tin tưởng phụng hành,
chứ những kẻ một đời tạo ác, khi lâm chung mong ǵ có được được một câu
niệm Phật để được văng sanh? Theo Ḥa Thượng Thích Thiền Tâm trong Tịnh
Độ Thập Nghi Hoặc Vấn Luận, câu hỏi số 20, có mười hạng người không thể
niệm Phật lúc cận tử. Những sự kiện nầy có thể xăy đến với bất cứ ai,
bất kể là xuất gia hay tại gia. Chúng xăy ra do bởi nghiệp đời trước hay
đời nầy (túc nghiệp hay hiện nghiệp) và xăy ra bất thần không tránh
được. Chúng ta không phải là bậc Thánh nhân chứng túc mạng thông, lại
cũng chẳng phải là bậc đủ tha tâm, thiên nhăn, biết ḿnh khi mạng chung
chết tốt hay xấu, mà b́nh thời không niệm Phật, đến khi lâm chung nếu
rủi mắc phải một trong mười ác duyên, chừng đó dù có Phật sống hay bao
nhiêu thiện hữu tri thức cũng không thể nào cứu được. Lúc đó thần thức
sẽ tùy theo nghiệp mà đi vào chốn tam đồ bát nạn, nhiều kiếp chịu
khổ:The reason perverse and evil beings manage to recite the Buddha’s
name at the time of death is that they have ‘good roots, causes,
conditions, merits, and virtues’ from the past. That is why they are
able to encounter good spiritual advisors, believe in them and act
accordingly. How can those who commit evil deeds throughout their lives
be reborn in the Pure Land with just a single recitation of the Buddha’s
name? According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in the Treatise on The
Ten Doubts, question number 20, there are ten types of people who cannot
recite the Buddha’s name at the time of death. These are common
occurrences which can befall anyone, clergy or laypeople. They are due
to previous or current karma and occur suddenly and unavoidably. We are
not sages who have attained the ‘knowledge of previous lives,’ and who
can thus know in advance whether or not we will encouter karmic
retribution at the moment of death. Neither do we have the faculty of
reading other people’s Minds nor supernatural vision, to know whether we
will die peacefully or not. Thus, if we do not recite the Buddha’s name
in daily life, how will we react if, at the time of death, we
inadvertently meet with one of these calamities? At such time, even if a
living Buddha or a multitude of good spiritual advisors surround us,
they will have no way to save us. Our consciousness will then follow our
karma and descend upon the Three Evil Paths, subject to eight
adversities and enduring many eons of suffering.
1)
Những kẻ không gặp bạn lành hay thiện hữu tri thức nên chẳng ai
khuyên họ niệm Phật: Those who fail to meet spiritual friends or good
advisors and thus have no one to urge them to recite.
2)
Những kẻ bị bức thiết bởi khổ nghiệp, nên không yên ổn rổi rảnh
để niệm Phật: Those who are oppressed by karmic suffering and lack both
peace of Mind and free time to practice Buddha Recitation.
3)
Những kẻ bị trúng phong th́nh ĺnh trở nên á khẩu hay khuyết tật
ăn nói nên không thể niệm Phật được: Those stricken by sudden illness
and become dumb or speech impaired, which prevents them from actually
reciting the Buddha’s name aloud.
4)
Những kẻ mất trí nên không thể chú tâm niệm Phật được: Those who
are insane and cannot focus the Mind on invoking the Buddha’s name.
5)
Những kẻ bất đắc kỳ tử bởi lửa nước nên không có đủ b́nh tỉnh
chí thành niệm Phật: Those who meet with sudden death by fire or
drowning and lose their calmness and utter sincerity.
6)
Những kẻ th́nh ĺnh bị hại bởi dă thú: Those who are suddenly
injured by ferocious beasts.
7)
Những kẻ lúc cận tử gặp thầy tà bạn ác phá hoại ḷng tin: Those
who encounter wicked teacher and evil friends at the time of near death,
as such friends destroy their faith.
8)
Những kẻ gặp bạo bịnh, hôn mê bất tỉnh rồi qua đời: Those
stricken by fatal illness and become unconscious when passing away.
9)
Những kẻ th́nh ĺnh trúng thương chết trận: Those who are wounded
and die suddenly on the battlefield.
10) Những kẻ té từ trên cao mà vong mạng: Those who lose their lives
falling from high places.
Mười Loại Thiện Hữu Tri Thức:
Mười loại thiện hữu tri thức— Theo lời Phật dạy trong Kinh Hoa Nghiêm,
phẩm 38 (Ly Thế Gian), chư Đại Bồ Tát có mười loại thiện hữu tri thức
giúp họ trên đường đi đến đại giác—According to the Buddha in The Flower
Adornment Sutra (Chapter 38 Detachment From The World), Great
Enlightening Beings have ten kinds of spiritual friends who help them
along the path to enlightenment.
1)
Thiện tri thức giúp chư Bồ Tát an trụ Bồ đề tâm: Spiritual
friends who cause them to persist in the determination for
enlightenment.
2)
Thiện tri thức giúp chư Bồ Tát sanh trưởng thiện căn: Spiritual
friends who cause them to generate roots of goodness.
3)
Thiện tri thức giúp chư Bồ Tát thực hành hạnh của các môn Ba La
Mật: Spiritual friends who cause them to practice the way of
transcendence.
4)
Thiện tri thức khiến giải thoát tất cả pháp: Spiritual friends
who enable them to to analyze and explain all truths.
5)
Thiện tri thức khiến thành thục được tất cả chúng sanh: Spiritual
friends who enable them to develop all sentient beings.
6)
Thiện tri thức khiến được quyết định biện tài: Spiritual friends
who enable them to attain definitve analytic and expository powers.
7)
Thiện tri thức khiến chẳng nhiễm trước tất cả thế gian: Spiritual
friends who cause them not to be attracted to any world.
8)
Thiện tri thức khiến trong tất cả kiếp tu hành không nhàm mỏi:
Spiritual friends who cause them to practice tirelessly in all ages.
9)
Thiện tri thức khiến an trụ trong Hạnh Phổ Hiền: Spiritual
friends who establish them in the practice of Universal Good.
10)
Thiện tri thức khiến nhập nơi trí của chư Phật đă nhập: Spiritual
friends who introduce them to the reaches of knowledge of all Buddhas.
Mười Loại Viên Lâm Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa nghiêm, Phẩm 38, có mười loại viên lâm của chư đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được đại hạnh an lạc ĺa ưu năo vô
thượng của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten kinds of grove of Great Enlightening Beings. Enlightening
Beings who abide by these can achieve the Buddhas’ unexcelled peaceful,
happy action, free from sorrow and afflication.
1)
Sanh tử là viên lâm của Bồ Tát v́ không nhàm bỏ: Birth and death
is a grove for Enlightening Beings because they do not reject it.
2)
Giáo hóa chúng sanh là viên lâm của Bồ Tát v́ không mỏi mệt:
Teaching sentient beings is a grove for Enlightening Beings because they
do not tire of it.
3)
Trụ tất cả kiếp là viên lâm của Bồ Tát, v́ nhiếp những hạnh lớn:
Living in all ages is a grove of Enlightening Beings because they
embrace all great deeds.
4)
Thanh tịnh thế giới là viên lâm của Bồ Tát v́ là chỗ dừng ở của
Bồ Tát: Purifying the world is a grove for Enlightening Beings because
it is where they themselves sojourn.
5)
Tất cả cung điện của ma là viên lâm của Bồ Tát, v́ hàng phục được
chúng ma: All abodes of demons are agrove for Enlightening Beings
because they conquer them all.
6)
Tư duy pháp đă được nghe là viên lâm của Bồ Tát, v́ đúng như lư
quán sát: Thinking about the teaching they hear is a grove for
Enlightening Beings because they examine them truthfully.
7)
Sáu pháp Ba-La-Mật, tứ nhiếp pháp, và ba mươi bảy phẩm trợ đạo là
viên lâm của Bồ Tát v́ là cảnh giới tiếp nối của Đức Phật: The six ways
of transcendence, four means of integration, and thirty-seven aids to
enlightenment are a grove for Enlightening Beings because they succeed
to the domain of the Buddha.
8)
Thập lực, tứ vô úy, mười tám pháp bất cộng, nhẫn đến tất cả Phật
pháp đều là viên lâm của Bồ Tát v́ chẳng niệm nhớ những pháp khác: The
ten powers, four fearlessnesses, eighteen unquie qualities, and all
other aspects of Buddhahood are a grove for Enlightening Beings because
they do not think of anything else.
9)
Thị hiện tất cả Bồ Tát oai lực tự tại thần thông là viên lâm của
Bồ Tát, v́ dùng đại thần lực chuyển pháp luân điều phục chúng sanh không
thôi nghỉ: Manifesting the autonomous spiritual capacities of all
Enlightening Beings is a grove for enlighening beings because they use
great spiritual powers to turn the wheel of teaching unceasingly and
civilize sentient beings.
10)
Một niệm ở tất cả xứ v́ tất cả chúng sanh thị hiện thành chánh
giác là viên lâm của Bồ Tát, v́ pháp thân cùng khắp hư không tất cả thế
giới: Instantly showing all sentient beings the attainment of true
enlightenment in all places is a grove of Enlightening Beings because
the body of reality pervades all worlds in space.
Mười Lời Khuyên Về Công Án Thiền Của Thối
Ẩn: Ten advices regarding the Zen koan from T’ui-Yin—Thực tập
công án lẩn lộn với Thiền định, nhưng theo tất cả những cảnh giác nầy
do một vị tôn túc đề ra về việc thực tập công án, th́ rơ ràng Thiền
không phải là thực tập Thiền định hay tư duy hay kham nhẫn thụ động.
Nếu những người học Thiền đều hiểu đúng đắn, th́ phải hiểu trọn vẹn
nét đặc sắc nầy. Thiền có một chủ đích rơ: “bừng tâm tỏ ngộ;” và để đi
đến tâm trạng nầy, phải nh́n thẳng công án bằng đôi mắt của tâm, không
tư duy, không chấp trước, chỉ coi nó như một cây sào, nhờ đó mà nhảy
khỏi ḍng sông tương đối để qua bờ tuyệt đối bên kia. Cái đặc sắc của
đạo Phật Thiền tông là mọi thành quả không qua trung gian của khái niệm
tôn giáo như tội lỗi, đức tin, ân sủng, cứu chuộc, vân vân. V́ thế, mà
Thiền sư Thối Ẩn có mười lời khuyên về công án cho hành giả tu thiền như
sau—The koan exercise is confused with so-called meditation, but from
all these warnings given by an old master regarding the exercise it is
evident that Zen is not an exercise in meditation or in passivity. If
Zen is to be properly understood by its students, this characteristic
aspect of it must be fully comprehended. Zen has its definite object,
which is ‘to open our minds to enlightenment’ as we say, and in order to
bring about this state of consciousness a koan is held out before the
mental ey, not to meditate on, nor to keep the mind in a state of
receptivity, but to use the koan as a kind of pole with which to leap
over the stream of relativity to the other side of the Absolute. And the
unique feature of Zen Buddhism is that all this is accomplished without
restoring to such religious conceptions as sin, faith, grace, salvation,
etc. Therefore, Zen master T’ui-Yin had ten advices for those who
practice koan as follow.
1)
Không tính toán theo trí tưởng tượng: Do not calculate according
to your imagination.
2)
Không phóng tâm xao lăng khi minh sư nhướng mày hay nhắm mắt: Let
not your attention be drawn where the master raises his eyebrows or
twinkles his eyes.
3)
Không quy định công án để rút ra một ư nghĩa: Do not try to
extract meaning from the waythe koan is worded.
4)
Không bộc bạch bằng lời: Do not try to demonstrate on the words.
5)
Không đặt ư nghĩa công án làm đối tượng cho tư tưởng: Do not
think that the sense of the koan is to be grasped where it is held out
as an object of thought.
6)
Đừng coi Thiền như một trạng thái chỉ thụ động: Do not take Zen
for a state of mere passivity.
7)
Không phán đoán công án theo tiêu chuẩn “Hữu và Vô”: Do not judge
the koan with dualistic standard of existence and non-existence.
8)
Không coi công án như là chỉ điểm cho ngoan không (tuyệt đối
trống rỗng): Do not take the koan as pointing to absolute emptiness.
9)
Không lẫm nhẫm công án: Do not ratiocinate on the koan.
10)
Đừng đem ḷng chờ đợi chứng ngộ: Do not keep your mind in the
attitude of waiting for enlightenment to turn up.
Mười Lợi Ích Cho Những Ai Tô Vẽ Hay Tạc
Tượng Thờ Ngài Địa Tạng Bồ Tát: Ten kinds of benefits for
those who sculpt or paint an image of Earth Store Bodhisattva, either in
gold, silver, copper, or iron—Theo Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện, Phẩm
thứ Mười Một, ngài Kiên Lao Địa Thần bạch cùng Đức Phật rằng: “Bạch đức
Thế Tôn! Con xem xét chúng sanh ở hiện tại nay và về vị lai sau nầy, nơi
chỗ sạch sẽ ở phương nam trong cuộc đất của ḿnh ở, dùng đất đá tre gỗ
mà dựng cất cái khám cái thất. Trong đó có thể họa vẽ, cho đến dùng vàng
, bạc, đồng, sắt đúc nắn h́nh tượng Địa Tạng Bồ Tát, đốt hương cúng
dường, chiêm lễ ngợi khen, thời chỗ người đó ở được mười điều lợi ích.
Những ǵ là mười điều?”—According to the Sutra of the Past Vows of Earth
Store Bodhisattva, Chapter eleven, the Dharma Protection of an Earth
Spirit, the Earth Spirit Firm and Stable spoke to the Buddha and said:
“World Honored One! As I regard the living beings of the present and
future, I see those who make shrines of clay, stone, bamboo, or wood and
set them on pure ground in the southern part of their dwellings. They
place within the shrines an image of Earth Store Bodhisattva, either
sculpted, painted, or made of gold, silver, copper, or iron. They then
burn incense, make offerings, behold, worship, and praise him. Such
people will receive ten kinds of benefits. What are these ten?”
1)
Một là đất cát tốt mầu—First, their lands will be fertile.
2)
Hai là nhà cửa an ổn măi măi—Second, their families and homes
will always be peaceful.
3)
Ba là người đă chết được sanh lên cơi trời—Third, their deceased
ancestors will be born in the heavens.
4)
Bốn là những người hiện c̣n hưởng sự lợi ích—Fourth, those still
alive will have benefit and will have their lifespan increased.
5)
Năm là cầu chi cũng toại ư cả—Fifth, they will obtain what they
want.
6)
Sáu là không có tai họa về nước và lửa—Sixth, they will not
encounter the disasters of water and fire.
7)
Bảy là trừ sạch việc hư hao—Seventh, they will avoid unforeseen
calamities.
8)
Tám là dứt hẳn ác mộng—Eighth, their nightmares will cease.
9)
Chín là khi ra lúc vào có thần theo hộ vệ—Ninth, they will be
protected by spirits during their comings and goings.
10)
Mười là thường gặp bậc Thánh Nhơn—Tenth, they will encounter many
causes of Sagehood.
Mười Luật Nghi Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38, có mười luật nghi của chư Đại Bồ Tát. Chư
Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được luật nghi đại trí vô
thượng—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are
ten kinds of rules of behavior of great enlightening beings.
Enlightening beings who abide by these can attain the supreme
discipline of great knowledge.
1)
Chẳng hủy báng Phật pháp: Should not slander any enlightening
teachings.
2)
Tín tâm nơi chư Phật chẳng hoại diệt: Faith in the Buddhas should
be indestructible.
3)
Tôn trọng cung kính tất cả Bồ Tát: Should honor and respect all
enlightening beings.
4)
Chẳng bỏ tâm mến thích tất cả thiện tri thức: Should never give
up their friendship with wise people.
5)
Chẳng móng ḷng ghi nhớ những Thanh Văn Độc Giác: Should not
think of those who seek individual salvation.
6)
Xa ĺa tất cả những thối chuyển Bồ Tát đạo: Should avoid all
regression on the path of enlightening beings.
7)
Chẳng khởi tất cả tâm tổn hại chúng sanh: Should not give rise to
any malice toward sentient beings.
8)
Tu tất cả thiện căn đều khiến rốt ráo: Should cultivate all roots
of goodness to perfection.
9)
Có thể hàng phục chúng ma: Should be able to conquer all demons.
10)
Làm cho đầy đủ tất cả Ba-La-Mật: Should fulfill all the ways of
transcendence.
Mười Lực Của Chư Đại Bồ Tát:
Ten kinds of power possessed by Great Enlightening Beings.
I.
Mười thứ lực trong Phẩm 27 Kinh Hoa Nghiêm—Ten kinds of power in
Chapter 27, Flower Adornemtn Sutra:
(A)
Để đạt được mười thứ lực nầy, chư Bồ Tát phải—To attain these ten
kinds of power, Enlightening Beings must:
a.
An trụ trong Pháp giới tự tại Đại Tam muội: Abide in the
concentration of freedom in the elemental cosmos.
b.
Có mười thứ hải: See Ten kinds of Ocean.
c.
Có mười thứ thù thắng: See Ten kinds of excellence.
(B)
Mười thứ lực nào?—What are these ten kinds of power?
1)
Sức dũng kiện, v́ điều phục thế gian: The power of courageous
strength, because they tame worldlings.
2)
Sức tinh tấn, v́ hằng chẳng thối chuyển: The power of energy
because they never backslide.
3)
Sức vô trước, v́ ĺa các cấu nhiễm: The power of nonattachment,
because they get rid of defiling obsessions.
4)
Sức tịch tịnh, v́ không tranh luận nơi tất cả pháp: The power of
silent calm, because they have no disputes about anything.
5)
Sức nghịch thuận, v́ nơi tất cả pháp tâm tự tại: The power to
oppose or conform, because they are free in the midst of all things.
6)
Sức pháp tánh, v́ trong các nghĩa được tự tại: The power of the
nature of things, because they attain mastery of all truths.
7)
Sức vô ngại, v́ trí huệ quảng đại: The power of nonobstruction,
because their knowledge and wisdom is immensely vast.
8)
Sức vô úy, v́ khéo thuyết pháp: The power of fearlessness,
because they can explain all truths.
9)
Sức biện tài, v́ khéo thọ tŕ các pháp: The power of intellect,
because they can hold all truths.
10)
Sức khai thị, v́ trí huệ vô biên: The power of revelation,
because their knowledge and wisdom is boundless.
II.
Thập Lực Bồ Tát (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38—Ly Thế Gian)—Ten kinds
of powers (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
(A)
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời có đủ năng lực vô thượng
của Như Lai—Enlightening Beings who abide by these can acquire the
supreme power of Buddhas.
1)
Năng lực nhập tự tánh của chư pháp: The power to comprehend the
inherent essence of all things.
2)
Năng lực nhập tất cả các pháp như hóa: The power to comprehend
that all things are like phantoms.
3)
Năng lực nhập tất cả các pháp như huyễn: The power to comprehend
that all things are like illusions.
4)
Năng lực nhập tất cả các pháp đều là Phật pháp: The power to
comprehend that all things are Buddha’s teachings.
5)
Năng lực nơi tất cả các pháp không nhiễm trước: The power to have
no attachments to anything at all.
6)
Năng lực hiểu rơ chư pháp: The power to clearly understand all
things.
7)
Năng lực nơi tất cả thiện tri thức hằng chẳng bỏ rời tâm tôn
trọng: The power of the respectful mind never abandoning spiritual
teachers.
8)
Năng lực làm cho tất cả thiện căn thuận đến trí vô thượng Bồ Đề:
The power to cause all roots of goodness to reach supreme knowledge.
9)
Năng lực nơi tất cả Phật pháp thâm tín chẳng hủy báng: The power
of deep faith in all Buddhas’ teachings without rejection.
10)
Năng lực làm cho nhứt thiết trí tâm bất thối thiện xảo: The power
of skill in preventing the will for omniscience from backsliding.
(B)
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được thập lực nhứt thiết
trí vô thượng của chư Phật—Enlightening beings who abide by these can
attain the Buddhas’ ten powers of omniscience.
1)
Thâm tâm lực v́ chẳng tạp tất cả thế t́nh: Power of the profound
mind, not getting mixed up in worldly feelings.
2)
Tăng thượng thâm tâm lực, v́ chẳng bỏ tất cả Phật pháp: Power of
overmastering profound mind, not giving up the ways of enlightenment.
3)
Phương tiện lực, v́ tất cả công hạnh đều rốt ráo: Power of means,
consummating whatever they do.
4)
Trí lực v́ biết tất cả tâm hành: Power of knowledge,
comprehending the activities of all minds.
5)
Nguyện lực, v́ tất cả mong cầu đều làm cho viên măn: Power of
vows, fulfilling all aspirations.
6)
Hạnh lực v́ cùng tột thuở vị lai chẳng dứt: Power of practice,
continuing forever.
7)
Thừa lực v́ hay xuất sanh tất cả thừa mà chẳng bỏ đại thừa: Power
of vehicle of liberation, able to produce all vehicles of liberation
without abandoning the great universal vehicle.
8)
Thần biến lực, v́ ở trong mỗi lỗ lông đều thị hiện tất cả thế
giới thanh tịnh, tất cả Như Lai: Power of miraculous transformations,
showing all pure worlds and all Buddhas appearing in the worlds in each
pore.
9)
Bồ Đề lực, v́ làm cho tất cả chúng sanh phát tâm thành Phật không
đoạn tuyệt: Power of enlightenment, inspiring all sentient beings to
seek enlightenment and become Buddhas, without end.
10)
Chuyển Pháp Luân lực, v́ nói một câu pháp đều xứng những căn tánh
dục lạc của tất cả chúng sanh: Power of turning the wheel of the
teaching, explaining one expression of truth in accord with the
faculties, temperaments, and inclinations of all sentient beings.
*** For more
information, please see Thập
Lực Bồ Tát.
Mười Lực Của Chư Phật: Mười
thứ lực của chư Phật (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 33)—Ten kinds of might with
enormous power of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33).
1)
Tối thượng lực: Supreme power.
2)
Vô lượng lực: Measureless power.
3)
Quảng đại lực: Grandiose power.
4)
Đại oai đức lực: Awesome power.
5)
Nan hoạch lực: Power difficult to acquire.
6)
Bất thối lực: Undiminishing power.
7)
Kiên cố lực: Stable power.
8)
Bất hoại lực: Indestructible power.
9)
Tất cả thế gian bất tư ngh́ lực: Power inconceivable to any
worldlings.
10)
Tất cả chúng sanh vô năng động lực: Power that all living beings
cannot shake.
Mười Lực Tŕ Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38, có mười pháp lực tŕ của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát trụ trong pháp nầy thời nơi tất cả các pháp được lực tŕ tự
tại vô thượng—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there
are ten kinds of support of power of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can gain the support of the power
of supreme mastery of all truth.
1)
Phật lực tŕ: Support by the power of Buddhas.
2)
Pháp lực tŕ: Support by the power of truth.
3)
Chúng sanh lực tŕ: Support by the power of sentient beings.
4)
Nghiệp lực tŕ: Support by the power acts.
5)
Hạnh lực tŕ: Support by the power of practices.
6)
Nguyện lực tŕ: Support by the power of vows.
7)
Cảnh giới lực tŕ: Support by the power of the environment.
8)
Thời lực tŕ: Support by the power of time.
9)
Thiện lực tŕ: Support by the power of good.
10)
Trí lực tŕ: Support by the power of knowledge.
Mười Lực Vô Ngại Dụng (Kinh
Hoa Nghiêm—Phẩm 38): Ten kinds of unimpeded function relating to power
(The Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
Chúng sanh lực vô ngại dụng, v́ giáo hóa điều phục chẳng bỏ rời:
Unimpeded function of power relating to sentient beings, teaching and
taming them without abandoning them.
2)
Sát lực vô ngại dụng, v́ thị hiện bất khả thuyết trang nghiêm để
trang nghiêm: Power relating to lands, manifesting untold adornment and
arraying them.
3)
Pháp lực vô ngại dụng, v́ làm cho tất cả thân vào một thân: Power
relating to phenomena, causing all bodies to enter the bodiless.
4)
Kiếp lực vô ngại dụng, v́ giác ngộ thùy miên: Power relating to
oens, cultivating practices unceasingly.
5)
Phật lực vô ngại dụng, v́ giác ngộ thùy miên: Power of
enlightenment, awakening those who are asleep.
6)
Hành lực vô ngại dụng, v́ nhiếp thủ tất cả Bồ Tát hạnh: Power of
action including all practices of enlightening beings.
7)
Như Lai lực vô ngại dụng, v́ độ thoát tất cả chúng sanh: Power of
Buddhas, liberating all sentient beings.
8)
Vô sư lực vô ngại dụng, v́ tự giác tất cả các pháp: Teacherless
power, spontaneously awakening to all truth.
9)
Nhứt thiết trí lực vô ngại dụng, v́ dùng nhứt thiết trí thành
chánh giác: Power of omniscience, attaining true enlightenment by
omniscience.
10)
Đại bi lực vô ngại, v́ chẳng bỏ tất cả chúng sanh: Power of great
compassion, not abandoning sentient beings.
Muời Lưỡi Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười lưỡi của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ
Tát thành tựu những pháp nầy thời được lưỡi vô thượng trùm khắp tất cả
Phật độ của Đức Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter
38, there are ten kinds of tongue of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who
accomplish these will acquire the supreme tongue of Buddhas, which
covers all Buddha lands.
1)
Lưỡi khai thị diễn thuyết vô tận hạnh chúng sanh: A tongue that
reveals and explains the acts of infinite sentient beings.
2)
Lưỡi khai thị diễn thuyết vô tận pháp môn: A tongue that reveals
and explains infinite doors to truth.
3)
Lưỡi tán thán công đức vô tận của chư Phật: A tongue that sings
the praises of the infinite virtues of Buddhas.
4)
Lưỡi diễn xướng từ biện vô tận: A tongue of infinite eloquence.
5)
Lưỡi khai xiển Đại thừa trợ đạo: A tongue that expounds aids to
the Path of the Great vehicle.
6)
Lưỡi trùm khắp hư không: A tongue that covers all space.
7)
Lưỡi chiếu khắp tất cả cơi Phật: A tongue that illuminates all
Buddha-fields.
8)
Lưỡi làm cho tất cả chúng sanh được tỏ ngộ: A tongue that awakens
the understanding of all sentient beings.
9)
Lưỡi làm cho chư Phật hoan hỷ: A tongue that causes all to praise
the Buddhas.
10)
Lưỡi hàng phục chúng ma ngoại đạo, diệt trừ tử sanh phiền năo, và
làm cho đến Niết bàn: A tongue that defeats all demons and false
teachers, destroys all afflictions of birth and death, and fosters
arrival at nirvana.
Mười Lư Do Khiến Chư Đại Bồ Tát Thị Hiện
Đi Bảy Bước: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười lư do
khiến chư đại Bồ Tát thị hiện đi bảy bước. Chư Đại Bồ Tát v́ muốn điều
phục cho chúng sanh được an lạc nên thị hiện đi bảy bước như
vậy—According to the Flower Adornment Sutra, there are ten
reasons Great Enlightening Beings show the act of walking
seven steps. For these ten reasons they show the act of walking seven
steps after birth; they manifest this to pacify sentient beings.
1)
V́ hiện Bồ Tát lực mà thị hiện đi bảy bước: To manifest the power
of enlightening beings.
2)
V́ hiện xả thí bảy thánh tài mà thị hiện đi bảy bước: To manifest
the giving of the seven kinds of wealth.
3)
V́ cho Địa Thần thỏa nguyện mà thị hiện đi bảy bước: To satisfy
the wishes of the spirits of the earth.
4)
V́ hiện tướng siêu tam giới mà thị hiện đi bảy bước: To manifest
the appearance of transcending the three worlds.
5)
V́ hiện bước tối thắng của Bồ Tát hơn hẳn bước đi của tượng
vương, ngưu vương, sư tử vương mà thị hiện đi bảy bước: To manifest the
supreme walk of the enlightening being, beyond the walk of the elephant,
the bull, or the lion.
6)
V́ hiện tướng kim cang địa mà thị hiện đi bảy bước: To manifest
the characteristics of adamantine ground.
7)
V́ hiện muốn ban cho chúng sanh sức dũng mănh mà thị hiện đi bảy
bước: To manifest the desire to give sentient beings courageous
strength.
8)
V́ hiện tu hành thất giác bửu mà thị hiện đi bảy bước: To
manifest the practice of the seven jewels of awakening.
9)
V́ hiện pháp đă được chẳng do người khác dạy nên thị hiện đi bảy
bước: To show that the truth they have realized does not come from the
instruction of another.
10)
V́ hiện là tối thắng vô tỉ ở thế gian nên thị hiện đi bảy bước:
To manifest supreme peerless in the world.
Mười Lư Do Khiến Chư Đại Bồ Tát Thị Hiện
Khổ Hạnh: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười lư do khiến
chư Đại Bồ Tát thị hiện khổ hạnh. Chư Bồ Tát dùng phương tiện khổ hạnh
nầy để điều phục và làm cho chúng sanh an lạc—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten reasons Great Enlightening
Beings practice austerities.
Enlightening Beings use these expendient means of austerities to
pacify all sentient beings.
1)
V́ muốn thành tựu những chúng sanh có tŕnh độ hiểu biết kém mà
thị hiện khổ hạnh: To develop sentient beings with low understanding.
2)
V́ muốn trừ tà kiến cho chúng sanh mà thị hiện khổ hạnh: To
remove false views from sentient beings.
3)
V́ muốn làm cho những chúng sanh chẳng tin nghiệp báo thấy được
nghiệp báo, mà thị hiện khổ hạnh: To show the consequences of action to
sentient beings who do not believe in consequences of action.
4)
V́ muốn tùy thuận pháp phải có của thế giới tạp nhiễm mà thị hiện
khổ hạnh: To do so in accord with the adulterated and polluted world.
5)
V́ muốn cho thấy khả năng chịu đựng nhẫn nhục mà thị hiện khổ
hạnh: To show the ability to endure toil and diligently work on the way.
6)
V́ muốn làm cho chúng sanh thích cầu pháp mà thị hiện khổ hạnh:
To cause sentient beings to want to seek the truth.
7)
V́ những chúng sanh say đắm dục lạc và ngă lạc mà thị hiện khổ
hạnh: For the sake of sentient beings who are attached to sensual
pleasures and selfish pleasure.
8)
V́ muốn hiển bày Bồ Tát khởi hạnh là tối thượng, nên nhẫn đến đời
sau cùng mà chẳng bỏ siêng năng tinh tấn, nên thị hiện khổ hạnh: In
order to show that enlightening beings’ effort is supreme, continuing to
the very last life.
9)
V́ muốn làm cho chúng sanh thích pháp tịch tịnh, tăng trưởng
thiện căn, mà thị hiện khổ hạnh: To induce sentient beings to enjoy the
state of calm and tranquility and increase roots of goodness.
10)
V́ muốn chờ đến khi thế nhơn căn tánh được thành thục, mà thị
hiện khổ hạnh: To wait until the time is ripe to develop people’s
immature faculties.
Mười Lư Do Khiến Chư Đại Bồ Tát Thị Hiện
Ở Thân Đồng Tử (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38): Ten reasons
Enlightening Beings appear as children (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38).
1)
V́ hiện để thông đạt tất cả nghệ thuật khoa học thế gian mà thị
hiện ở thân đồng tử: To manifest the learning of all worldly arts and
sciences.
2)
V́ hiện thông đạt những nghề nghiệp vũ thuật binh trận thế gian
mà thị hiện ở thân đồng tử: To manifest the learning of riding military
arts and various worldly occupations.
3)
V́ hiện thông đạt tất cả những văn bút, đàm luận, cờ nhạc thế
gian mà thị hiện ở thân đồng tử: To manifest the learning of all kinds
of worldly things such as literature, conversation, games, and
amusements.
4)
V́ hiện xa ĺa những lỗi lầm của ba nghiệp thân, khẩu ư mà thị
hiện ở thân đồng tử: To manifest the shedding of errors and faults of
word, thought, and deed.
5)
V́ hiện môn nhập định trụ niết bàn khắp cùng mười phương vô lượng
thế giới mà thị hiện ở thân đồng tử: To manifest entering concentration,
staying in the door of nirvana, and pervading infinite worlds in the ten
directions.
6)
V́ hiện sức mạnh siêu quá thiên long bát bộ, trời, người, phi
nhơn, mà thị hiện ở thân đồng tử: To show that their power goes beyond
all creatures, celestials, human, and nonhuman.
7)
V́ hiện sắc tướng oai quang của Bồ Tát siêu quá long thần hộ pháp
mà thị hiện ở thân đồng tử: To show that the appearance and majesty of
enlightening beings goes beyond all deities.
8)
V́ muốn làm cho những chúng sanh tham đắm dục lạc mến thích pháp
lạc mà thị hiện ở thân đồng tử: To cause sentient beings addicted to
sensual pleasures to joyfully take pleasure in truth.
9)
V́ tôn trọng chánh pháp, siêng tu cúng dường chư Phật mà thị hiện
ở thân đồng tử: To show the reception of truth and respectfully make
offerings to all Buddhas.
10)
V́ hiện được Đức Phật gia bị, được pháp quang minh mà thị hiện ở
thân đồng tử: To show empowerment of Buddhas and being bathed in the
light of truth.
Mười Lư Do Khiến Chư Đại Bồ Tát Thị Hiện
Ở Vương Cung (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38)—Ten reasons
Enlightening Beings appear to live in a royal palce (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
V́ muốn làm cho những chúng sanh đồng tu hành với Bồ Tát đời
trước được thành thục thiện căn mà thị hiện ở vương cung: To cause roots
of goodness of their colleagues of the past to develop to maturity.
2)
V́ muốn hiển thị sức thiện căn của chư Bồ Tát mà thị hiện ở vương
cung: To show the power of roots of goodness of Enlightening Beings.
3)
V́ nhơn thiên tham đắm nơi đồ vui thích mà hiển hiện đồ vui thích
đại oai đức của Bồ Tát nên thị hiện ở vương cung: To show the comforts
of great spiritual power of enlightening beings to humans and celestials
who are obsessed with comforts.
4)
V́ muốn tùy thuận tâm chúng sanh đời ngũ trược mà thị hiện ở
vương cung: To adapt to the minds of sentient beings in the polluted
world.
5)
V́ muốn hiện sức oai đức của Bồ Tát có thể ở thâm cung nhập tam
muội mà thị hiện ở vương cung: To manifest the spiritual power of
Enlightening Beings, able to enter concentration in the heart of the
palace.
6)
V́ muốn làm cho chúng sanh đồng nguyện ở đời trước được thỏa măn
ư nguyện mà thị hiện ở vương cung: To enable those who had the same
aspiration in the past to fulfill their aims.
7)
V́ muốn khiến cha mẹ, gia đ́nh và bà con được thỏa nguyện mà thị
hiện ở vương cung: To enable their parents, family and relatives to
fulfill their wishes.
8)
V́ muốn dùng kỹ nhạc phát ra tiếng diệu pháp cúng dường tất cả
chư Như Lai mà thị hiện ở vương cung: To use music to produce the sounds
to the sublime teaching to offer to all Buddhas.
9)
V́ muốn ở tại trong cung trụ tam muội vi diệu, từ thành Phật nhẫn
đến Niết bàn đều hiển bày mà thị hiện ở vương cung: To dwell in the
subtle concentration while in the palace and show everything from the
attainment of Buddhahood to final extinction.
10)
V́ tùy thuận thủ hộ Phật pháp mà thị hiện ở vương cung: To accord
with and preserve the teaching of the Buddhas.
Mười Lư Do Khiến Chư Đại Bồ Tát Thị Hiện
Vi Tiếu, Tâm Tự Thệ Điều Phục Chúng Sanh (Kinh Hoa
Nghiêm—Phẩm 38) cho họ được an lạc--
Ten reasons why Great Enlightening Beings smile and make a
promise in their hearts to tame and pacify sentient beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
Chư đại Bồ Tát nghĩ rằng tất cả thế gian ch́m tại vũng bùn ái
dục, trừ chư Bồ Tát ra, không ai có thể cứu họ được: Great Enlightening
Beings think that all worldlings are sunk in the mire of craving, and no
one but Enlightening Beings can rescue them.
2)
Tất cả thế gian bị dục vọng phiền năo làm mù, chỉ có chư Bồ Tát
là có trí huệ: All worldlings are blinded by passion and afflictions,
and only Enlightening Beings have wisdom.
3)
Chư Bồ Tát do thân giả danh sẽ được pháp thân vô thượng sung măn
tam thế của các Đức Như Lai: Based on this so-called body, Enlightening
Beings will attain the supreme reality-body of Buddhas, which fills all
times.
4)
Bấy giờ Bồ Tát dùng mắt vô chướng ngại quán sát tất cả Phạm Thiên
nhẫn đến Đại Tự Tại Thiên trong mười phương mà nghĩ rằng: Những chúng
sanh nầy đều tự cho rằng ḿnh có đại trí lực: Then the Enlightening
Beings, with unobstructed eyes, look over all the Brahma heavens and all
the controlling heavens, and think: These sentient beings all think they
have the power of knowledge.
5)
Bấy giờ Bồ Tát quán sát các chúng sanh từ lâu gieo trồng thiện
căn, nay cũng đều thối mất: The Enlightening Beings observe sentient
beings who have long planted roots of goodness and who now are
regressing and sinking.
6)
Bồ Tát quán sát thấy thế gian chủng tử gieo trồng dù ít mà được
quả rất nhiều: The Enlightening Beings observe that though the seeds
sown in the world be few, the fruits reaped are many.
7)
Bồ Tát quán sát thấy tất cả chúng sanh được Phật giáo hóa đều
chắc được lợi ích: The Enlightening Beings see that all sentient beings
who receive the teaching of Buddha will surely gain benefit.
8)
Bồ Tát quán sát thấy trong đời quá khứ chư Bồ Tát đồng hành nhiễm
trước việc khác, nên chẳng được công đức quảng đại của Phật pháp: The
Enlightening Beings see that Enlightening Beings who were their
colleagues in past ages have become obsessed with other things and
cannot attain the great virtues of the Buddha teaching.
9)
Bồ Tát quán sát thấy rong đời quá khứ, hàng nhơn thiên cùng ḿnh
tập hội, mà nay vẫn c̣n ở bực phàm phu, không xả ly được, mà cũng nhàm
mỏi: The Enlightening Beings see that the celestials and humans who were
in the same communities with them in the past still are in mundane
states, unable to detach from them, and not tiring of them either.
10)
Bấy giờ Bồ Tát được quang minh của tất cả Như Lai chiếu đến càng
thêm hân hoan vui vẻ: Then Enlightening Beings are bathed in the lights
of all Buddhas and are even more joyful.
Mười Lư Do Khiến Chư Đại Bồ Tát Xuất Gia
(Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38)—Ten reasons enlightening beings appear to live
in a royal palce (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
Nhàm chán tại gia: To reject living at home.
2)
Khiến chúng sanh nhàm chán sự tham đắm tại gia: To cause sentient
beings attached to their homes give up their attachment.
3)
Tùy thuận tin mến đạo Thánh: To follow and appreciate the path of
Saints.
4)
Tuyên dương và tán thán công đức xuất gia: To publicize and
praise the virtues of leaving home.
5)
Hiển bày ĺa hẳn kiến chấp nhị biên: To demonstrate enternal
detachment from extreme views.
6)
Khiến chúng sanh ĺa xa dục lạc và ngă lạc: To cause sentient
beings to detach from sensual and selfish pleasures.
7)
Hiện tướng xuất tam giới: To show the apearance of transcending
the world.
8)
Hiện tự tại chẳng lệ thuộc người khác: To show indepedence, not
being subject to another.
9)
V́ hiển bày sẽ được thập lực và vô úy của các Đức Như Lai: To
show that they are going to attain the ten powers and fearlessnesses of
Buddhas.
10)
V́ hậu thân Bồ Tát phải thị hiện xuất gia: It is natural that
Enlightening Beings in their final life should do so.
Mười Lư Do Liên Hệ Đến Đời Sống Khiến
Hành Giả Mong Cầu Giác Ngộ: Theo Kinh Hoa Nghiêm, vấn đề ước
vọng giác ngộ tối thượng cần thiết cho hành giả, có mười lư do liên hệ
đến đời sống khiến hành giả mong cầu giác ngộ—According to the
Avatamsaka Sutra, the desire for supreme enlightenment is so necessary
for practitioners, and there are ten reasons related to our daily life
which lead practitioners desire for enlightenment.
1)
Để chứng được Phật trí: Buddha-Jnana (skt)—For the realization of
Buddha-knowledge.
2)
Để đạt được mười oai lực: Dasabala (skt)—For the attainment of
the ten powers.
3)
Để đạt được đại vô úy: Mahavaisaradya (skt)—For the attainment of
great fearlessness.
4)
Để đạt được pháp b́nh đẳng của Phật: Samatabuddhadharma (skt)—For
the attainment of the truth of sameness which constitutes Buddhahood.
5)
Để hộ tŕ cứu bạt cả thế gian: Sarvajagatparitrana (skt)—For
protecting and securing the whole world.
6)
Để làm thanh tịnh tâm từ bi: Kritpakaruna (skt)—For the
purification of a pitying and compassionate heart.
7)
Để đạt được vô phân biệt trí: Asesajnana (skt)—Khắp mười phương
thế giới không ǵ là không biết đến—For the attainment of a knowledge
which leaves nothing unknown in the ten directions of the world.
8)
Để làm thanh tịnh Phật độ khiến cho tất cả không c̣n vướng mắc:
Asamga (skt)—For the purification of all the Buddha-lands so that a
state of non-attachment will prevail.
9)
Để trong khoảng một niệm mà tri nhận cùng khắp quá khứ, hiện tại
và vị lai: Ksanabodha (skt)—For the perception of the past, present, and
future in one moment.
10)
Để chuyển đại pháp luân trong tinh thần không khiếp sợ:
Dharmacakrapavarta (skt)—For the revolving of the great wheel of the
Dharma in the spirit of fearlessness.
Mười Lư Do Phát Tâm Bồ Đề: Ten
reasons to cause sentient beings to develop Bodhi Mind—Theo Thiệt Hiền
Đại Sư, Tổ thứ mười một trong Liên Tông Thập Tam Tổ, có mười lư do khiến
chúng sanh phát tâm Bồ Đề—According to Great Master Sua-Sen, the
eleventh Patriarch of the Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism,
there are ten reasons that cause sentient beings to develop Bodhi Mind.
1)
V́ nghĩ đến ơn Phật—Because of remembering of the grace of the
Buddha: Đức Thích Tôn, khi mới phát tâm, v́ độ chúng ta, tu Bồ Tát đạo
trải qua vô lượng kiếp, chịu đủ các sự khổ—Take our Sakyamuni Buddha as
an example, from the time He first developed the mind to cultivate for
the Ultimate Bodhi Mind or Buddhahood, to aid and escue sentient beings,
he had endured endless sufferings.
a)
Lúc ta tạo nghiệp, Đức Phật xót thương dùng đủ mọi phương tiện
giáo hóa, mà ta ngu si không chịu tin theo: When we create karma, owing
to the Buddha’s compassion and mercy, He creates infinite skillful
methods to teach and transform us, but because of our ignorance and
stupidity we refuse to listen.
b)
Ta đọa ác đạo, Phật lại càng thương, muốn thay ta chịu khổ, nhưng
ta nghiệp nặng không thể nào cứu vớt được: When we get condemned to the
Evil Paths, the Buddha expands his compassion, wanting to take our place
of suffering. But because of our heavy karma, it is not possible to
rescue us.
c)
Đến khi ta làm người, Phật dùng phương tiện khiến ta gieo căn
lành, nhiều kiếp theo dơi, ḷng không tạm bỏ: When we become humans, the
Buddha uses various skillful means influencing us to plant good
cultivated karma, following us through infinite reincarnations without
ever abandoning us.
d)
Chúng ta phước mỏng nghiệp dầy, sanh nhằm thời mạt pháp, khó ḷng
gia nhập giáo đoàn, khó ḷng mà thấy được kim thân Đức Phật. May mà c̣n
gặp được Thánh tượng. May mà đời trước có trồng căn lành, nên đời nầy
nghe được Phật Pháp. Nếu như không nghe được chánh pháp, đâu biết ḿnh
đă thọ Phật Ân. Ân đức nầy biển thẳm không cùng, non cao khó sánh. Nếu
ta không phát tâm Bồ Đề, giữ vững chánh pháp, cứu độ chúng sanh, th́ dù
cho thịt nát xương tan cũng không đền đáp được: Sentient beings with few
virtues and heavy karma, born in the Dharma Ending Age. It is extremely
difficult to become a member of the Sangha. It is impossible to witness
the Buddha’s Golden Body. Fortunately, owing to our planting good roots
in former lives, we still are able to see the Buddha’s statues, still
be able to hear and learn proper dharma. If we have not heard the proper
dharma teaching, how would we know that we often receive the Buddha’s
Blessings? For this grace, no ocean can compare and no mountain peak can
measure. Thus, if we do not vow to develop Bodhi Mind, or to cultivate
the Bodhisattva’s Way to attain Buddhahood, firmly maintain the proper
dharma, vow to help and rescue all sentient beings, then even if flesh
is shredded and bones are shattered to pieces, it still would not be
enough to repay that great grace.
2)
V́ nhớ ân cha mẹ—Because of remembering of the grace of the
parents: Cha mẹ sanh ta khó nhọc! Chín tháng cưu mang, ba năm bú mớm.
Đến khi ta được nên người, chỉ mong sao cho ta nối dơi tông đường, thừa
tự tổ tiên. Nào ngờ một số trong chúng ta lại xuất gia, lạm xưng Thích
tử, không dâng cơm nước, chẳng đở tay chân. Cha mẹ c̣n ta không thể nuôi
dưỡng thân già, đến khi cha mẹ qua đời, ta chưa thể d́u dắt thần thức
của các người. Chừng hồi tưởng lại th́: “Nước trời đà cách biệt từ dung.
Mộ biếc chỉ hắt hiu thu thảo.” Như thế đối với đời là một lỗi lớn, đối
với đạo lại chẳng ích chi. Hai đường đă lỗi, khó tránh tội khiên! Nghĩ
như thế rồi, làm sao chuộc lỗi? Chỉ c̣n cách “Trăm kiếp, ngàn đời, tu Bồ
Tát hạnh. Mười phương ba cơi độ khắp chúng sanh.” Được như vậy chẳng
những cha mẹ một đời, mà cha mẹ nhiều đời cũng đều nhờ độ thoát. Được
như thế chẳng những cha mẹ một người, mà cha mẹ nhiều người, cũng đều
được siêu thăng—Childbirth is a difficult and arduous process with nine
months of the heavy weight of pregnancy, then much effort is required to
raise us with a minimum of three years of breast feeding, staying up all
night to cater our infantile needs, hand feeding as we get a little
older. As we get older and become more mature, our parents invest all
their hopes we will succeed as adults, both in life and religion.
Unexpectedly, some of us leave home to take the religious path,
proclaiming ourselves as Buddha’s messenger and, thus are unable to make
offerings of food, drink nor can we help our parents with day to day
subsistence. Even if they are living, we are unable to take care of them
in their old age, and when they die we may not have the ability to guide
their spirits. Upon a moment of reflection, we realize : “Our worlds are
now ocean apart, as grave lies melancholy in tall grass.” If this is the
case, such is a great mistake in life, such a mistake is not small in
religion either. Thus, with both paths of life and religion, great
mistakes have been made; there is no one to bear the consequences of our
transgressions but ourselves. Thinking these thoughts, what can we do to
compensate for such mistakes? Cultivate the Bodhisattva Way in hundreds
and thousands of lifetimes. Vow to aid and rescue all sentient beings in
the Three Worlds of the Ten Directions. If this is accomplished, not
only our parents of this life, but our parents of many other lives will
benefit to escape from the unwholesome paths. And not just the parents
of one sentient being, but the parents of many sentient beings will
benefit to escape from evil paths.
3)
V́ tưởng nhớ đến ơn sư trưởng—Because of remembering of the grace
of the teachers:
a)
Đành rằng cha mẹ sanh dục sắc thân, nhưng nếu không có thầy thế
gian, ắt ta chẳng hiểu biết nghĩa nhân. Không biết lễ nghĩa, liêm sĩ,
th́ nào khác chi loài cầm thú?: Even though our parents give birth to
our physical beings, if not the worldly teachers, we would not
understand right from wrong, virtue, ethics, etc. If we do not know
right from wrong, know how to be grateful, and have shame, then how are
we any different from animals?
b)
Không có thầy xuất thế, ắt ta chẳng am tường Phật pháp. Chẳng am
tường Phật pháp, nào khác chi hạng ngu mông? Nay ta biết chút ít Phật
pháp là nhờ ai? Huống nữa, thân giới phẩm đă nhuận phần đức hạnh, áo cà
sa thêm rạng vẻ phước điền. Thực ra, tất cả đều nhờ ơn sư trưởng mà
được: If there were no spiritual teachers for guidance, obviously, we
would not be able to understand the Buddha-Dharma. When we do not
understand the Buddha-Dharma, the Doctrine of Cause and Effect, then how
are we different from those who are ignorant and stupid? Now that we
know a little bit of virtue, how to be grateful, having shame, and
somewhat understand the Buddha-Dharma, where did such knowledge come
from? Moreover, some of us are fortunate enough to become Bhiksus and
Bhiksunis, showering ourselves with precepts, cultivating and
understanding the virtuous practices, wearing the Buddhist robe, and
gaining the respect of others. Thus none of this would happen if not for
elder masters.
c)
Đă hiểu như thế, nếu như ta cầu quả nhỏ, th́ chỉ có thể lợi riêng
ḿnh. Nay phát đại tâm, mới mong độ các loài hàm thức. Được như vậy th́
thầy thế gian mới dự hưởng phần lợi ích, mà thầy xuất thế cũng thỏa ư
vui mừng: Knowing this, if we pray for the “Lesser Fruits,” then we can
benefit only ourselves. Therefore, we must develop the Great Bodhi Mind
of a Maha-Bodhisattva to wish to rescue and aid all sentient beings.
Only then would our worldly teachers truly benefit, and our Dharma
Masters truly be happy.
4)
V́ nghĩ ân thí chủ—Because of remembering to be grateful to the
benefactors: Kẻ xuất gia hôm nay, từ đồ mặc, thức ăn đến thuốc men
giường chiếu đều nhờ đàn na tín thí. Đàn na tín thí làm việc vất vả mà
vẫn không đủ sống, Tỳ Kheo sao đành ngồi không hưởng thụ? Người may dệt
cực nhọc ngày đêm, mà Tỳ Kheo y phục dư thừa, sao lại không mang ơn đàn
na tín thí cho đặng? Thí chủ có lắm người quanh năm nhà tranh, không
giây phút nào được an nhàn, trong khi Tỳ Kheo ở nơi nền rộng chùa cao,
thong thả quanh năm. Đàn na tín thí đă đem công cực nhọc cung cấp sự an
nhàn, th́ chư Tỳ Kheo ḷng nào vui được? Đàn na tính thí phải nhín nhút
tài lợi để cung cấp cho chư Tỳ Kheo được no đủ, có hợp lư không? Thế nên
Tỳ Kheo phải luôn tự nghĩ: “Phải vận ḷng bi trí, tu phước huệ trang
nghiêm, để cho đàn na tín thí được phước duyên, và chúng sanh nhờ lợi
ích.” Nếu chẳng vậy thời nợ nần hạt cơm tất vải đền đáp có phân, phải
mang thân nô dịch súc sanh để đền trả nợ nần—Nowadays, Bhiksus
cultivating the Way are all dependent on the people who make charitable
donations, from clothing, food, to medicine and blankets. These
charitable people work hard, and yet they don’t have enough to live on.
Bhiksus do nothing except enjoy the pleasure these gifts, how can
Bhiksus find comfort in their doing so? People work assiduously to sew
robes, not counting all the late nights. Bhiksus have abundance of
robes, how dare we not appreciate them? Laypeople live in huts, never
finding a moment of peace. Bhiksus live in high, big temples, relaxing
all year round. How can Bhiksus be happy in receiving such gifts knowing
laypeople have suffered so? Laypeople set aside their earnings and
profits to provide services to Bhiksus. Does this make sense? Therefore,
Bhiksus must think: “I must be determined to cultivate for
enlightenment, practice to find the Budhist wisdom so charitable beings
and sentient beings may benefit from it. If this is not the case, then
every seed of rice and every inch of fabric shall have their appropriate
debts. Reincarnated into the realm of animals, debts must be repaid.
5)
V́ biết ơn chúng sanh—Because of remembering to be grateful to
the sentient beings:
a)
Ta cùng chúng sanh từ vô thỉ đến nay, kiếp kiếp, đời đời , đổi
thay nhau làm quyến thuộc nên kia đây đều có nghĩa với nhau: From
infinite eons to this day, from generation to generation, from one
reincarnation to another, sentient beings and I have exchanged places
with each other to take turns being relatives.
b)
V́ thế trong một đời chúng ta là quyến thuộc, mà đời khác lại làm
kẻ lạ người dưng, nhưng cuối cùng chúng ta vẫn liên hệ nhau trong ṿng
sanh tử luân hồi. Nay dù cách đời đổi thân, hôn mê không nhớ biết, song
cứ lư mà suy ra, chẳng thể không đền đáp được?—Thus, in one life, we are
family and in another we are strangers, but in the end we are all
connected in the cycle of rebirths. Thus, though it is now a different
life, our appearances have changed, having different names, families,
and ignorance has caused us to forget; but knowing this concept, we
realize we are all family, so how can we not demonstrate gratitude to
all sentient beings?
·
Vật loại mang lông, đội sừng ngày nay, biết đâu ta là con
cái của chúng trong kiếp trước?—Those animals with fur, bearing horns
and antlers in this life, it is possible we may have been their children
in a former life.
·
Loài bướm, ong, trùng, dế hiện tại, biết đâu chúng là cha
mẹ đời trước của ḿnh?—Insects such as butterflies, bees, worms,
crickets of this life, may for all we know, be our parents of a former
life.
·
Đến như những tiếng rên siết trong thành ngạ quỷ, hay
giọng kêu la nơi cơi âm ty; tuy ta không thấy, không nghe, song họ vẫn
van cầu cứu vớt: What about those who scream in agony in the realm of
Hungry Ghosts; and those who cry in sufferings from the abyss of Hell.
Even though our eyes cannot see and our ears cannot hear, they still
pray and ask for our assistance.
c)
Cho nên Bồ Tát xem ong, kiến là cha mẹ quá khứ. Nh́n cầm thú là
chư Phật vị lai. Thương nẻo khổ lâu dài mà hằng lo cứu vớt. Nhớ nghĩa
xưa sâu nặng, mà thường tưởng báo ân: Therefore, the Bodhisattvas look
upon bees and ants as their parents of the past; look upon animals as
future Buddhas; have great compassion for those in the suffering realms,
often finding ways to aid and rescue them; Remember the kindness of the
past, and often think about finding ways to repay such kindness.
6)
V́ tưởng khổ sanh tử—Because of thinking of the pain and
suffering of life and death:
a)
Ta cùng chúng sanh nhiều kiếp đến nay, hằng ở trong ṿng sanh tử,
chưa từng được thoát ly, khi ở cơi nầy, lúc thế giới khác, khi sanh
thiên cảnh, lúc sống nhơn gian. Siêu đọa trong phút giây, xuống lên ngàn
muôn nẻo. Cửa quỷ sớm đi, rồi chiều trở lại. Âm ty nay thoát, bỗng mai
vào. Lên non đao rừng kiếm, thân thể đứt ĺa. Nuốt sắt nóng dầu sôi,
ruột gan ră cháy. Khóc than trong lửa, rên siết trong băng. Muôn lần
sống chết nội trong một ngày đêm mà giây phút khổ đau bằng cả thế kỷ.
Lúc đă bị đọa, dù biết tội khổ, nhưng ăn năn đâu c̣n kịp nữa. Đến khi ra
khỏi, vội liền quên mất, vẫn gây tội tạo nghiệp như thường—For
innumerable lives, I and all sentient beings have existed in the cycle
of rebirths, unable to find enlightenment, sometimes living in this
world, sometime in another, sometimes in Heaven, sometimes as a human,
etc. Condemned to lower realms in seconds, traveling up and down on a
thousand paths. Left the gate of evil in the morning, only to return in
the evening. Today escaping the gate of hell, only to come back
tomorrow. Going up to the mountain, getting slashed to pieces, i.e.,
hell. Swallow burning metal balls, get fried in oil, body deteriorates
and burns to ashes. Agonize in fire and scream in pain from being
frozen. Every day and night hundreds and thousands of rebirths occur;
every second of suffering seems like a million years. At that time, even
if realizing the evil deeds committed, it'’ too late to repent and find
salvation. When finally free, everything is quickly forgotten,
continuing to commit evil deeds as before.
·
Tâm như lữ khách ruỗi dong: Mind being similar to a
hurried distant traveler, is never at peace.
·
Thân dời hết nhà nầy đến nhà khác, chứ chẳng bao giờ chịu
ngừng lại: Body never at rest, moving from one house to another.
·
Cát bụi cơi đại Thiên, không tính nổi số thân luân chuyển:
Every speck of dust of the universe cannot even begin to compare to the
constant movements of the body.
·
Nước đầy trong bốn biển, chẳng nhiều bằng giọt lệ biệt ly:
The water in the four great oceans is not enough to account for the
tears cried.
b)
Nếu không có lời Phật dạy, th́ việc nầy ai thấy ai nghe?—If
Buddha did not preach such matters, who would know or hear of this?
·
Nếu cứ luyến mê như trước, th́ e rằng vẫn luân hồi nẻo cũ:
If we continue as before, we can’t avoid being as we always were,
drowning in the cycle of life and death.
·
Trăm ngàn kiếp tái sanh có tiếc cũng muộn màng: Hundreds
and thousands of reincarnations and rebirths have occurred, it is too
late to have regrets.
·
Mỗi kiếp cứ qua đi, không có giờ đâu mà nuối tiếc v́ luôn
muộn màng. Giờ tốt vội qua mà chẳng lại: Once each life passed by, there
is no time for regrets because it will be too late. The good hours pass
quickly and never again returns.
·
Thân người dễ mất khó t́m: Losing the opportunity to be a
human being is easy, yet having the chance to be human is extremely
difficult.
·
Âm cảnh mịt mù, xót nỗi biệt ly dày đặc. Tam đồ ác đạo,
thương thay nỗi thống khổ có ai thay thế được: How dark and gloomy hell
is, the agonies from eternal separations of loved ones. The world’s
hatred and revenge. No one is here to take your place.
c)
V́ vậy cho nên phải dứt nguồn sanh tử; phải tát cạn bể dục si;
phải tự độ, độ tha, đồng lên giác ngạn. Muôn đời siêu hay đọa là do phút
giây nầy quyết định, không thể nào bê trễ được: Therefore, put an end to
the origin of life and death; empty out all ignorance and stupidity.
Help yourself and others to find liberation. Finally, to realize the
Ultimate Enlightenment. A thousand lives in Heaven or Hell depends on
this very moment. At this moment, the wise must realize this truth
without hesitation.
7)
V́ tôn trọng tánh linh—Because of the respect for the
True-Nature:
a)
Tâm tánh của chúng ta cùng Đức Thích Ca Như Lai không hai, không
khác—Our Mind-Nature and that of Sakyamuni Buddha’s are not two and not
different.
·
Tại sao Đức Thích Ca đă thành Chánh Giác, sáng suốt tự
tại, mà chúng ta vẫn c̣n là phàm phu điên đảo hôn mê: Why has Sakyamuni
Buddha already attained enlightenment, greatly shining and free. Yet we
are still unenlightened common mortals filled with delusions and
ignorance.
·
Đức Thích Tôn có đủ vô lượng thần thông, trí huệ, công đức
trang nghiêm, c̣n chúng ta th́ đầy vô lượng phiền năo, nghiệp duyên, lụy
trần ràng buộc: Sakyamuni Buddha is complete with infinite spiritual
powers, wisdom, and adorned with endless merits and virtues, but we are
complete with infinite afflictions, karmic destinies, and desires
binding us tightly?
b)
Chúng ta và Phật, tâm tánh tuy vẫn đồng một, nhưng v́ mê ngộ nên
cách nhau một trời một vực—The Mind-Nature may be the same, but the
separation between enlightenment and ignorance is oceans apart:
·
Chúng ta th́ ví như hạt bảo châu vô giá bị vùi dưới bùn
nhơ, bị người ta xem như cát đá: This is similar to a priceless jewel
covered in mud; seeing it people will think it rock and sand.
·
Phật đă dùng vô lượng pháp lành đối trị phiền năo để tánh
đức hiển bày. Ví như hạt bảo châu được rữa sạch, lau khô, treo để trên
tràng cao, liền phóng quang rực rỡ: The Buddha already used infinite
wholesome dharmas to tame and oppose afflictions so the true nature will
shine through. This is similar to washing, cleaning, and drying a
priceless jewel and then set high above, it will shine through.
c)
Chỉ có cách nầy mới không uổng công Phật giáo hóa, chẳng phụ tánh
linh của chính ḿnh, và xứng đáng là bật đại trượng phu: Only this way,
it will not be a waste of Buddha’s teaching, not disappoint our own true
nature, and we will fit as a person with Buddhist wisdom.
8)
V́ sám hối nghiệp chướng—Because of repentance for karmic
obstructions: Đức Phật dạy: “Dù phạm một giới nhỏ cũng phải đọa địa ngục
bằng tuổi thọ của Tứ Thiên Vương.”—The Buddha taught: “To be guilty of a
small transgression, must be condemned to hell equal to the life of a
heavenly being in Tushita Heaven.”
a)
Lỗi nhỏ c̣n phải như vậy, huống là lỗi nặng. Chúng ta mỗi ngày,
một cử động thường sai giới luật. Lúc ăn uống thường phạm điều răn. Tính
ra trong một ngày cũng đă nhiều tội, huống chi là trọn đời cho đến vô
lượng kiếp về trước. Nay cứ lấy ngũ giới ra mà xét, th́ mười người đă
hết chín người phạm. Phạm ít th́ c̣n phát lồ sám hối, chứ phạm nhiều th́
che dấu: If a lesser transgression is already in that way, what about
greater offenses? In each day, with each movement we violate precepts.
When eating and drinking more Buddha’s silas are broken. Thus if counted
each day, we have already committed many transgressions, let alone a
lifetime or infinite lives in the past. If we use the five precepts to
examine, then nine out of ten people have already violated them; only
lesser transgressions are confessed, but the greater ones will be
hidden.
b)
Tại gia năm giới c̣n như thế, huống chi là các giới Sa Di, Tỳ
Kheo và Bồ Tát: The five precepts for laypeople are already practiced
in that way, what about the Sramana, Bhiksu, and Bodhisattva Precepts?
c)
Nay ta phải phát ḷng thương ḿnh, thương người. Lệ rơi theo
tiếng, thân khẩu thiết tha, cùng với chúng sanh mà cầu sám hối. Nếu c̣n
chẳng phát lồ sám hối th́ muôn kiếp ngàn đời, ác báo khó trừ, làm sao
thoát khổ cho được: Now we must have pity for ourselves and for others.
With sincere mind and body, tears fall with sounds, together with all
sentient beings pray for repentance. If this is not practiced, then in a
thousand lifetimes and ten thousand reincarnations, evil retributions
will be difficult to eliminate. How will liberation from suffering be
found?
9)
V́ cầu sanh Tịnh Độ—Because of praying to gain rebirth in the
Pureland:
a)
Ở cơi Ta Bà việc tu tập tiến đạo rất khó khăn. V́ khó khăn như
vậy nên dù tu tập nhiều kiếp vẫn chưa thành: Remaining in this saha
World to cultivate and make progress is a difficult task. It is so
difficult that so many lifetimes passed, yet enlightenment is not
attained.
b)
Về Tây Phương Cực Lạc hành tŕ th́ sự thành Phật dễ dàng hơn. V́
dễ nên một đời liền đắc quả. Chính v́ vậy mà sự tu hành trong thời mạt
pháp nầy thật không ǵ hơn pháp môn Tịnh Độ: Going to the Ultimate Bliss
or Western Pureland to cultivate and practice, then with this right
condition the matter of attaining Buddhahood is easy. It is so easy that
even in a lifetime of cultivation, one can attain enlightenment. This is
why in this Dharma Ending Age, no other dharma door surpasses the
Pureland Dharma Door.
c)
Đức Phật dạy trong Kinh A Di Đà: “Ít căn lành, khó được văng
sanh. Nhiều phước đức mới được về cơi Tịnh. Nhưng nhiều phước đức không
ǵ bằng chấp tŕ danh hiệu; nhiều căn lành chẳng chi hơn phát tâm Bồ Đề.
Cho nên, tạm tŕ danh hiệu Phật, thắng hơn bố thí trăm năm; một phát đại
tâm, vượt qua tu hành nhiều kiếp. Bởi v́ niệm Phật vẫn mong thành Phật,
mà đại tâm không phát, th́ niệm Phật làm chi? C̣n phát tâm để tu hành,
mà Tịnh Độ chẳng cầu về, th́ dù cho có phát tâm rồi cũng dễ bề thối
chuyển”: The Buddha taught in The Amitabha Sutra: “With little wholesome
karma, it is difficult to gain rebirth. One must have many merits and
virtues before being born in the Pure Worlds. However, having abundance
of merits and virtues can never equal the Buddha’s name; having
abundance of whoelsome karma can never equal developing the Bodhi Mind.
Therefore, it is necessary to understand that temporarily reciting the
Buddha’s name is greater than making donations for one hundred years. .
With one development of the great mind or Ultimate Bodhi, leaps over
cultivation of many lifetimes. Because reciting Buddha is to continue to
vow to be Buddha. But if the greater Bodhi mind is not developed, what
is the point of reciting Buddha? As for developing the mind to
cultivate, but do not pray for the Pureland, then even if that mind is
developed, it is easy to regress.
·
V́ thế gieo giống Bồ Đề mà cày lưỡi niệm Phật th́ đạo quả
tự nhiên tăng tiến: Therefore, planting the Bodhi seed, cultivate the
tongue to practice Buddha Recitation, then the enlightenment fruit will
increase naturally.
·
Nương thuyền Đại Nguyện vào biển mầu Tịnh Độ, ắt Tây
Phương quyết định được sanh về: Rely on the vessel of great vows or
Amitabha’s forty-eight great vows to enter the magnificent ocean of the
Pureland, then gaining rebirth to the Western World is an absolute
guarantee.
10)
V́ hộ tŕ Chánh Pháp—Because of upholding the Proper Dharma:
a)
Như Đức Thế Tôn từ vô lượng kiếp đến nay, v́ chúng sanh mà tu đạo
Bồ Đề—Just as Sakyamuni Buddha, from infinite eons until now, for our
benefit, cultivated the Bodhi ways:
·
Ngài đă làm việc khó làm, nhịn điều khó nhịn: He has
accomplished tasks that are difficult to accomplish, tolerated things
that are difficult to tolerate.
·
V́ thế mà Ngài đă công viên quả măn, thành đấng Như Lai:
For this reason, he attained the fullness of all practices, became a
Tathagata.
b)
Sau khi thành Phật, nhơn duyên giáo hóa đă xong, liền vào Niết
Bàn. Nay Chánh Pháp đă qua, Tượng Pháp lại hết, chỉ c̣n lại thời Mạt
Pháp. Tuy có kinh giáo, mà không kẻ đắc thành v́ những lư do sau
đây—After becoming a Buddha, when His time to teach and transform came
to an end, He entered Nirvana immediately. Now, the Proper Dharma Age
has passed and the Dharma Semblage Age has ended, there is only left the
Dharma Ending Age. Even though many sutra teachings are still available,
no one attains enlightenment for many reasons.
·
Thời này th́ tà chánh chẳng phân, thị phi lẫn lộn, tranh
đua nhân ngă, đeo đuổi lợi danh: In this period, right and wrong are no
longer divided, gossips are rampant, everyone is fiercely competing
with one another, lusting after fame and fortune.
·
Cho nên Tam Bảo chẳng c̣n thiệt nghĩa, suy tàn tồi tệ
không thể thốt lời. Chúng ta là Phật tử, mà không báo được ân Phật,
trong không ích cho ḿnh, ngoài không ích cho người, sống không ích cho
dương thế, chết không ích cho đời sau. Suy nghĩ như vậy nên cảm thấy đau
ḷng xót dạ mà phát tâm Bồ Đề, nguyện nguyện độ sanh, tâm tâm cầu Phật,
thề hết báo thân, sanh về Cực Lạc. Những mong sau khi chứng quả, trở lại
Ta Bà khiến cho Phật nhựt rạng soi, Pháp môn mở rộng, Tăng đoàn làm
thanh cơi trược, người người đều tu đức phương Đông, kiếp vận nhờ đó mà
tiêu trừ, và Chánh pháp do đây được bền vững: Therefore, the Triple
Jewels no longer have their true meanings. Having deteriorated so
greatly that it is unbearable to speak of it. We are Buddhists, yet we
are unable to show gratitude to Buddha’s blessings. Intrinsically, we
can’t benefit ourselves; extrinsically, we can’t benefit others. When
alive we do not benefit the world; when dead we do not benefit the
future. Thinking this way, it hurts from the core of our beings. Thus we
must develop quickly the Bodhi Mind. Vows after vows, vowing to rescue
sentient beings and thoughts afetr thoughts praying to Buddha so that
once this karmic body ends, we will gain birth to the Ultimate Bliss
World, hoping and wishing once we become enlightened, we will return to
this saha World in order to influence and lead the Buddha's’sun to shine
brightly, the Dharma Door to open widely, the Sangha to flourish in this
turbid world, everyone cultivates virtues in the East, relying on this
the present age will end, and the Proper Dharma will be firmly
maintained as the result.
Mười Lư Do Vạn Hữu Ḥa Điệu Trong Pháp
Giới Duyên Khởi: Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương
Yếu Triết Học Phật Giáo, có mười lư do khiến vạn hữu ḥa điệu trong pháp
giới duyên khởi—According to Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of
Buddhist Philosophy, there are ten reasons that all things in the real
world ought to have harmony among themselves.
1)
V́ vạn vật đồng thời hiện khởi: Because of the simultaneous rise
of all things.
2)
V́ vạn vật hỗ tương ảnh hưởng lẫn nhau: Because of the mutual
permeation of the influence of all things.
3)
V́ vạn vật thiết yếu hỗ tương đồng nhất (tương hủy và tương
thành) để thể hiện sự ḥa điệu: Because of the necessity of reciprocal
identification between all beings (mutual self-negation to agree with
each other) for the realization of harmony.
4)
V́ chủ và bạn thiết yếu là nhất thể, hay ḥa điệu, để thành tựu
mục đích: Because of the necessity of unity, or harmony, between the
leaders and the followers for the attainment of a purpose.
5)
V́ vạn vật khởi nguyên từ ư thể, do đó một ư niệm tương đồng phải
được phản ảnh trong tất cả: Because all things have their origin in
ideation, therefore a similar ideal ought to be expected of all.
6)
V́ vạn vật là kết quả của nhân duyên, do đó chúng hỗ tương phụ
thuộc nhau: Because all things are the result of causation and therefore
are mutually dependent.
7)
V́ vạn vật không định tính nhưng cùng hỗ tương phụ trợ, do đó
chúng tự do hiện hữu trong sự ḥa điệu với tất cả: Because all things
are indeterminate or indefinite in character but mutually complementary,
therefore they are free to exist in harmony with all things.
8)
V́ vạn vật đều có Phật tánh tiềm ẩn bên trong: Because of the
fact that all beings have the nature of Buddha dormant in them.
9)
V́ vạn hữu, từ tối cao đến tối thấp, đều cùng chung trong một
ṿng tṛn trọn vẹn (mandala): Because of the fact that all beings, from
the highest to the lowest, are parts of one and the same Mandala
(circle).
10)
V́ có sự hỗ tương phản chiếu tất cả mọi tác dụng, như trong một
căn pḥng dựng các mặt kính chung quanh, sự vận động của một ảnh tượng
tạo ra sự vận động của hằng ngh́n phản chiếu: Because of mutual
reflection of all activities, as in a room surrounded by mirrors, the
movement of one image causes the movement of the thousand reflections.
Mười Ma Nghiệp: Theo Kinh Hoa
Nghiêm, Phẩm 38, có mười thứ ma nghiệp của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát
nên mau xa ĺa mười ma nghiệp nầy mà siêng cầu Phật nghiệp—According to
The Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of demons’
actions of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings should quickly get away from to seek
enlightened action.
1)
Quên mất Bồ Đề tâm, tu các thiện pháp, đây là ma nghiệp:
Cultivating roots of goodness while forgetting the aspiration for
enlightenment.
2)
Ma nghiệp thứ nh́—The second demons’ actions:
a)
Ác tâm bố thí: Giving with ill-will.
b)
Sân tâm tŕ giới: Keeping precepts with hatred.
c)
Chối bỏ người có tánh ác: Rejecting people of bad character.
d)
Xa kẻ lười biếng: Rejecting the slothful.
e)
Khinh mạn kẻ loạn ư: Slighting the confused.
f)
Khinh kẻ si mê: Despising the ignorant.
3)
Ma nghiệp thứ ba—The third demons’ actions:
a)
Nơi pháp thậm thâm sanh tâm xan lẫn (ganh ghét bủn xỉn): Being
jealous and stingy with the profound teaching.
b)
Không thuyết pháp cứu độ những người có thể cứu độ được: Not
explaining the truth to those who are capable of being enlightened.
c)
Khi được tài lợi và cung kính th́ gượng thuyết pháp, dầu người
không cầu nghe cũng như không có khả năng nghe: Insisting on on
explaining it to people without the capacity for it as long as wealth
and honor are thereby available.
4)
Ma nghiệp thứ tư—The fourth demons’ actions:
a)
Chẳng thích lắng nghe ác môn Ba La Mật: Not liking to hear about
the ways of transcendence.
b)
Dầu có nghe nói đến, cũng chẳng màng đến việc tu hành: Not
practicing them even when hearing about them.
c)
Dầu cũng tu hành nhưng lại giải đăi: Tending to negligence even
when practicing them.
d)
V́ lười biếng nên chí ư hèn kém chẳng cầu pháp đại Bồ Đề vô
thượng: Becoming narrow and mean in spirit because of laziness, and not
seeking supreme enlightenment.
5)
Những ma nghiệp thứ năm—The fifth demons’ actions:
a)
Xa thiện tri thức: Avoiding good companions.
b)
Gần ác tri thức: Associating with bad companions.
c)
Cầu tự giải thoát: Craving personal release.
d)
Chẳng thích thọ sanh: Not wanting to accept life.
e)
Chỉ chuộng Niết bàn ly dục tịch tịnh:
f)
Wishing for the desirelessness and tranquility of nirvana.
6)
Ma nghiệp thứ sáu—The sixth demons’ actions:
a)
Khởi tâm sân hận với chư Bồ Tát: Arousing hatred and anger toward
enlightening beings.
b)
Nh́n chư Bồ Tát với ác nhăn: Looking at Enlightening Beings with
malevolent eyes.
c)
Nh́n ngó t́m cầu lỗi lầm của chư Bồ Tát: Looking for faults in
enlightening beings.
d)
Nói lỗi lầm của chư Bồ Tát: Talking of the faults of Enlightening
Beings.
e)
Ngăn dứt tài lợi cúng dường đến chư Bồ Tát: Cutting off their
support.
7)
Ma nghiệp thứ bảy—The seventh demons’ actions:
a)
Phỉ báng và chẳng thích lắng nghe chánh pháp: Repudiating true
teaching and being averse to hearing it.
b)
Giả sử có được nghe cũng liền sanh ḷng hủy báng: Immediately
criticizing true teaching when hearing it.
c)
Thấy người thuyết pháp chẳng sanh ḷng tôn trọng: Having no
respect for those who expound true teaching.
d)
Cho ḿnh đúng c̣n tất cả người khác th́ sai: Claiming oneself to
be right and others all wrong.
8)
Ma nghiệp thứ tám—The eighth demons’ actions:
a)
Thích học thế luận xảo thuật văn từ: Indulging in the study of
secular literature.
b)
Xiển dương nhị thừa che mờ Phật pháp thậm thâm: Expounding the
vehicles of individual salvation while obscuring the profound Teaching.
c)
Dùng diệu nghĩa truyền dạy cho người chẳng đáng dạy: Giving
subtle doctrines to unsuitable people.
d)
Xa rời Bồ Đề, trụ nơi tà đạo: Straying from enlightenment and
persisting in false paths.
9)
Ma nghiệp thứ chín—The ninth demons’ actions:
a)
Thường thích gần gũi cúng dường với những người đă được giải
thoát an ổn: Always liking to associate with those who are already
liberated and at peace, and giving them offerings.
b)
Chẳng chịu gần gủi giáo hóa người chưa giải thoát chưa an ổn:
Not being willing to approach or edify those who have not yet attained
liberation or peace.
10)
Ma nghiệp thứ mười—The tenth demons’ actions:
a)
Thêm lớn ngă mạn: Developing conceit.
b)
Không tôn kính: Having no respect.
c)
Làm nhiều sự năo hại với các chúng sanh: Often troubling or
hurting sentient beings.
d)
Chẳng cầu chánh pháp trí huệ chơn thiệt: Not seeking genuine
knowledge of truth.
e)
Tâm ư tệ ác khó khai ngộ được: Being mean and difficult to
awaken.
Mười Mạn Nghiệp Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư đại Bồ Tát có mười mạn nghiệp. Chư Bồ
Tát ĺa được mười mạn nghiệp nầy thời được mười trí nghiệp—According to
the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of conceited
action of Great Enlightening Beings. Enlightening Beings who can get
rid of these ten kinds of conceited action will attain ten kinds of
actions of knowledge.
1)
Đối với Sư, Tăng, cha mẹ, sa môn, bà la môn trụ nơi chánh đạo,
hoặc hướng về chánh đạo, là những phước điền đáng tôn trọng mà chẳng
cung kính, là mạn nghiệp: Not respecting teachers, parents, mendicants,
people on the right Path, people aiming for the right Path, or honorable
fields of blessings, is conceited action.
2)
Hoặc có Pháp Sư được pháp tối thắng, ngồi Đại thừa, biết đạo xuất
yếu, đắc Đà La Ni, diễn thuyết pháp quảng đại trong khế kinh không thôi
nghỉ. Lại phát khởi tâm cao mạn cũng như chẳng cung kính các bậc ấy, là
mạn nghiệp: If there are teachers who have attained to supreme truth,
who ride the Great Vehicle of universal enlightenment, who know the way
to emancipation, who have attained mental command and expound the great
principles of the scriptures, to be haughty toward them or their
teachings and to be disrespectful is conceited action.
3)
Trong chúng hội nghe thuyết diệu pháp mà chẳng chịu khen cho
người khác tin thọ, là mạn nghiệp: When in an audience hearing the
sublime Teaching expounded, to be unwilling to laud its excellence and
cause others to believe and accept it, is conceited action.
4)
Mạn nghiệp thứ tư—The fourth conceited action:
a.
Ưa sanh ḷng quá mạn: Habitually conceiving the illusion of
superiority.
b.
Tự cao và khinh người: Elevating onself and looking down on
others.
c.
Not seeing one’s own faults.
d.
Chẳng thấy lỗi ḿnh: Not knowing one’s own shortcoming: Chẳng
biết ḿnh dở.
5)
Mạn nghiệp thứ năm—The fifth conceited action.
a.
Ưa sanh ḷng quá mạn, tưởng ḿnh giỏi hơn người: Habitually
imagining that one is beter than those who are better than onself.
b.
Chẳng tán thán người đạo đức đáng được tán thán: Not praising
virtuous people who are praiseworthy.
c.
Chẳng vui khi có người tán thán người đạo đức: Not being happy
when others praise virtuous people.
6)
Ưa sanh ḷng quá mạn. Thấy có Pháp sư và người thuyết pháp, biết
là pháp, là luật, là chơn thiệt, là lời Phật dạy, mà v́ ghét người nên
cũng ghét pháp, tự ḿnh hủy báng, bảo người hủy báng, đây là mạn nghiệp:
When seeing someone preach, in spite of knowing it is the norm, the
rule, the truth, the word of Buddha, to despise the teaching because of
disliking the person, to slander it and incite others to slander it, is
conceited action.
7)
Mạn nghiệp thứ bảy—The seventh conceited action:
a.
Tự cầu ṭa cao: Seeking a high seat for oneself.
b.
Tự xưng Pháp Sư: Declaring onself to a teacher.
c.
Tư xưng ưng thọ nhận cúng dường: Declaring onself to be worthy of
receiving offerings.
d.
Chẳng ưng làm việc: Not supposed to work.
e.
Chẳng ưng làm việc: Failing to rise to greet old people who have
cultivated spiritual practice for a long time. Thấy bực tu hành lâu năm
kỳ cựu, chẳng chịu đứng dậy tiếp rước:
f.
Chẳng chịu hộ tŕ cúng dường chư Bồ Tát: Being unwilling to serve
and make offerings to enlightening beings.
8)
Thấy người có đức thời nhíu mày chẳng vui, nói lời thô lỗ, t́m
ṭi lỗi lầm của bực ấy, là mạn nghiệp: Frowning unhappily on seeing
people with virtue, speaking to them harshly and looking for faults in
them, is conceited action.
9)
Mạn nghiệp thứ chín—The ninth conceited action—When seeing
intelligent people who know the truth:
a.
Chẳng chịu gần gũi: not being willing to approach and attend
them.
b.
Chẳng chịu cung kính cúng dường: Not respecting and honoring
them.
c.
Chẳng chịu hỏi han ǵ là thiện, ǵ là bất thiện, những ǵ nên
làm, những ǵ chẳng nên làm, hoặc làm những công hạnh ǵ mà được lợi ích
an lạc: Being unwilling to ask them what is good and what is not good,
what should be done and what should not be done, what acts result in
various benefits and comforts in the long night.
d.
Là kẻ ngu si ngoan cố, ch́m trong ngă mạn, chẳng bao giờ thấy
được đạo giải thoát: Being foolish and deluded, stubborn and
contentious, swallow by self-importance, never able to see the way of
emancipation.
10)
Mạn nghiệp thứ mười—The tenth conceited action:
a.
Tâm khinh mạn che đậy: Minds shrouded by conceit.
b.
Khi chư Phật xuất thế chẳng có thể thân cận, cung kính, cúng
dường: When Buddhas appear in he world are unable to approach, respect,
and honor them.
c.
Thiện căn mới chẳng sanh, thiện căn cũ tiêu mất: No new good
airses, and goodness from the past evaporates and vanishes.
d.
Nói những điều chẳng nên nói: They say what they should not.
e.
Căi lại những điều chẳng nên căi: They contend where they should
not.
f.
Trong kiếp vị lai tất đọa hầm sâu hiểm nạn: In the future they
will surely fall into a deep pit of danger and.
g.
Chẳng c̣n gặp Phật: Will not even encounter Buddha.
h.
Trong trăm ngàn kiếp chẳng c̣n được nghe pháp:
i.
Chỉ do từ trước đă từng phát tâm Bồ Đề nên trọn tự tỉnh ngộ:
Much less hearing the Teaching for hundreds of thousands of eonsThough
because of having once conceived the aspiration for enlightenment they
will in the end wake up on their own. **See Ten kinds of actions of
knowledge.
Mười Mắt Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư đại Bồ Tát có mười mắt. Chư Bồ Tát an
trụ trong pháp nầy thời được đại trí huệ nhăn vô thượng của Như
Lai—According to the Flower Adornment Sutra, there are ten kinds of eye
of Great Enlightening Beings. Enlightening Beings who abide by these
attain the eye of supreme knowledge of Buddhas.
1)
Nhục nhăn, v́ thấy tất cả h́nh sắc: The flesh eye, seeing all
forms.
2)
Thiên nhăn, v́ thấy tất cả tâm niệm của tất cả chúng sanh: The
celestial eye, seeing the minds of all sentient beings.
3)
Huệ nhăn, v́ thấy tất cả những căn cảnh giới của tất cả chúng
sanh: The wisdom-eye, seeing the ranges of the faculties of all sentient
beings.
4)
Pháp nhăn, v́ thấy tướng như thật của tất cả pháp: The
reality-eye, seeing the true characters of all things.
5)
Phật nhăn, v́ thấy thập lực của Như Lai: The Buddha-eye, seeing
the ten powers of the enlightened.
6)
Trí nhăn, v́ thấy biết các pháp: The eye of knowledge, knowing
and seeing all things.
7)
Quang minh nhăn, v́ thấy quang minh của Đức Phật: The eye of
light, seeing the light of Buddha.
8)
Xuất sanh tử nhăn, v́ thấy Niết Bàn: The eye of leaving
birth-and-death, seeing nirvana.
9)
Vô ngại nhăn, v́ chỗ thấy không chướng ngại: The unobstructed
eye, its vision without hindrance.
10)
Nhứt thiết trí nhăn, v́ thấy phổ môn pháp giới: The eye of
omniscience, seeing the realm of reality in its universal aspect.
Mười Mật Ngữ Thiện Xảo Của Chư Đại Bồ Tát:
Mười xảo mật ngữ của chư Đại Bồ Tát (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38). Chư Bồ
Tát an trụ trong pháp nầy thời được vi mật ngữ thiện xảo vô thượng của
Như Lai—Enlightening Beings who abide by these can master the unexcelled
skillful esoteric speech of the Buddhas.
1)
Xảo mật ngữ ở trong tất cả Phật kinh: The skillful esoteric
sayings in all the discourses of Buddhas.
2)
Xảo mật ngữ nơi tất cả chỗ thọ sanh: Skillful esoteric sayings
about all places of birth.
3)
Xảo mật ngữ nơi tất cả Bồ Tát thần thông biến hiện thành đẳng
chánh giác: Skillful esoteric sayings about all enlightening beings’
spiritual manifestations and attainment of enlightenment.
4)
Skillful esoteric sayings about the consequences of actions of
all sentient beings.
5)
Skillful esoteric sayings about the Xảo mật ngữ nơi tất cả chúng
sanh phát khởi nhiễm tịnh: defilement and purity produced by all
sentient beings:.
6)
Xảo mật ngữ rốt ráo vô chướng ngại nơi tất cả các pháp: Skillful
esoteric sayings about how to be ultimately unobstructed in the midst of
all things.
7)
Xảo mật ngữ nơi tất cả hư không giới, mỗi nơi mỗi chỗ đều có thế
giới hoặc thành hoặc hoại, trong đó không có chỗ trống: Skillful
esoteric sayings about how in every place in space are worlds, some
becoming, some decaying, without any gaps in between.
8)
Xảo mật ngữ nơi tất cả pháp giới tất cả mười phương nhẫn đến chỗ
vi tế, đều có Như Lai thị hiện sơ sanh nhẫn đến thành Phật nhập đại niết
bàn đầy khắp pháp giới, đều phân biệt thấy: Skillful esoteric sayings
about how everywhere in all places in all universes, in all phenomena,
even in microscopic points, there are Buddhas manifesting birth,
attainment of Buddhahood, and entry into final nirvana, filling the
cosmos, each distinctly seen.
9)
Xảo mật ngữ ở chỗ thấy tất cả chúng sanh b́nh đẳng niết bàn v́
không biến đổi mà chẳng bỏ đại nguyện, v́ tất cả trí nguyện chưa được
viên măn làm cho viên măn: Skillful esoteric sayings about seeing all
sentient beings as equally nirvanic, being unchanged, yet not giving up
great aspirations, causing them to be fulfilled by the vow for
omniscience.
10)
Xảo mật ngữ ở chỗ dầu biết tất cả pháp tỏ ngộ chẳng do người khác
mà chẳng rời bỏ các bậc thiện tri thức, đối với Như Lai càng thêm tôn
kính, cùng thiện tri thức ḥa hiệp không hai. Nơi những thiện căn thời
tu tập gieo trồng hồi hướng an trụ. Đồng một sở tác, đồng một thể tánh,
đồng một xuất ly, đồng một thành tựu: Skillful esoteric sayings about
not abandoning teachers in spite of knowing that truths are not realized
through the agency of another, honoring the enlightened even more,
becoming one with spiritual friends in cultivating, dedicating, and
living by virtues, with the same actions, the same essence, the same
emancipation, the same fulfillment.
Mười Minh Túc Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười minh túc của chư Đại Bồ Tát. Chư
Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được đại quang minh vô thượng nơi tất
cả Phật pháp của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra,
Chapter 38, there are ten kinds of sufficiency of insight of Great
Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the supreme
illumination of all teachings of the Buddhas.
1)
Khéo phân biệt các pháp: Skillfully analyzing all things.
2)
Chẳng chấp trước các pháp: Not grasping or clinging to anything.
3)
Ĺa điên đảo kiến: Divorcing all deluded views.
4)
Trí huệ quang chiếu các căn: Illuminating all senses with the
light of knowledge.
5)
Khéo phát khởi chánh tinh tấn: Skillfully generating rightly
directed energy.
6)
Hay thâm nhập chơn đế trí: Being able to penetrate knowledge of
absolute truth.
7)
Minh túc thứ bảy—The seventh sufficiency of insight:
a.
Diệt nghiệp phiền năo: Extinguishing the actions of afflictions.
b.
Thành tựu tận trí và vô sanh trí: Developing the knowledge of
extinction and knowledge of birthlessness.
8)
Thiên nhăn trí khéo quan sát: Observing everywhere with the
knowledge of the celestial eye.
9)
Túc trụ niệm biết thuở trước thanh tịnh: Knowing the purity of
the past by recollection of past states.
10)
Lậu tận thần thông trí dứt những lậu của chúng sanh: Annihilating
the contaminations of sentient beings by the spiritual knowledge of
ending contamination.
Mười Món Cúng Dường: Ten
Offerings—Cúng dường đến chư Phật và chư Bồ Tát để tỏ ḷng biết ơn. Điều
nầy cũng giống như con cái tỏ ḷng cung kính cha mẹ, hay như học tṛ tôn
kính thầy vậy—Offerings to the Buddha and Bodhisattvas mean to express
respect and gratitude to them. It is similar to children paying respect
to their parents, as well as students showing gratitude toward their
teachers:
1)
Hương—Incense: Cúng dường hương nhang với nghĩa đạt được an b́nh
nội tại và làm cho phong phú sự nhận biết về chư pháp—To offer incense
means to achieve our inner peace and enrich our Dharma perception.
2)
Hoa—Flowers: Cúng dường hoa có nghĩa là mong loại trừ những thứ
không vui nơi thân và cũng mong hương hoa làm cho những người quanh ta
được an vui—To offer flowers means to clean and rid our body of what is
unpleasant and to give pleasure to the people around us.
3)
Anh lạc--Chuỗi tràng hạt: Cúng dường chuỗi anh lạc có nghĩa là
làm vừa ḷng và làm tăng oai nghi tướng hảo—To offer beads means to
satisfy and dignify our appearance.
4)
Đèn—Lamps: Cúng dường đèn có nghĩa là muốn làm tăng tuệ giác và
đưa chúng ta đến trí tuệ tuyệt đối—To offer lamps means to brighten our
vision and lead us to absolute wisdom.
5)
Quả—Fruits: Cúng dường quả trái có nghĩa là mong muốn toại nguyện
và tiến nhanh đến quả vị Phật—To offer fruits means to fulfill our
wishes and hasten our path toward Buddhahood.
6)
Trà—Tea: Cúng dường trà có nghĩa là làm tươi mát hơi thở và xa
ĺa những lo âu—To offer tea means to freshen our breath and distance us
from worries.
7)
Thực phẩm—Food: Cúng dường thực phẩm có nghĩa là mong trường thọ
và làm dễ dàng những kinh nghiệm tu hành—To offer food means to extent
the longevity of our lives and facilitate our articulation skills.
8)
Âm nhạc Phật—Buddhist music: Cúng dường âm nhạc Phật mong làm vui
thế đầy phiền năo—Buddhist music to rejoyce the whole afflicted world.
9)
Chấp tay--Folding palms: Cúng dường cái chấp tay có nghĩa là bày
tỏ ḷng khiêm nhường tôn kính chư Phật và chư Bồ Tát—To offer folding
palms means to humble our selves in front of the Buddhas and
Bodhisattvas.
10)
Quần áo—Clothes: Cúng dường quần áo là mong được trang nghiêm
ngoại tướng cũng như làm cho chúng ta cảm thấy an ổn hơn—To offer
clothes means to make us look magnificent and remorse and to provide us
with security.
Mười Môn Diễn Thuyết Vô Lượng Của Chư
Phật: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười môn diễn thuyết
vô lượng của chư Phật. Chư Phật diễn thuyết vô lượng nhứt thiết chư Phật
trí môn—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 33, there are
ten kinds of exposition of the inumerable facets of the Teaching of the
Buddhas. All Buddhas expound the ways of knowledge of all Buddhas.
1)
Chư Phật diễn thuyết vô lượng giải thoát môn: All Buddhas expound
innumerable facets of the realms of sentient beings.
2)
Chư Phật diễn thuyết vô lượng chúng sanh hạnh môn: All Buddhas
expound innumerable facets of the activities of sentient beings.
3)
Chư Phật diễn thuyết vô lượng chúng sanh nghiệp quả môn: All
Buddhas expound innumerable facets of effects of acts of sentient
beings.
4)
Chư Phật diễn thuyết vô lượng giáo hóa chúng sanh môn: All
Buddhas expound innumerable facets of teaching sentient beings.
5)
Chư Phật diễn thuyết vô lượng tịnh chúng sanh môn: All Buddhas
expound innumerable facets of purifying sentient beings.
6)
Chư Phật diễn thuyết vô lượng Bồ Tát nguyện môn: All Buddhas
expound innumerable facets of vows of enlightening beings.
7)
Chư Phật diễn thuyết vô lượng Bồ Tát hạnh môn: All Buddhas
expound innumerable facets of practices of enlightening beings.
8)
Chư Phật diễn thuyết tất cả thành kiếp-hoại kiếp môn: All Buddhas
expound innumerable facets of the ages of becoming and decay of all
worlds.
9)
Chư Phật diễn thuyết vô lượng Bồ Tát thâm tâm tịnh Phật sát môn:
All Budhas expound innumerable facets of enlightening beings devotedly
purifying Buddha-lands.
10) Chư Phật diễn thuyết vô lượng tất cả
thế giới tam thế chư Phật nơi những kiếp đó thứ đệ xuất hiện môn: All
Buddhas expound innumerable facets of successive emergence in each age
of the past, present and future Buddhas in innumerable worlds.
Mười Môn Du Hư Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười môn du hí của chư Đại Bồ Tát. Chư
Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được đại trí du hư vô thưỡng của Như
Lai—Enlightening Beings who abide by these can attain the versality of
great knowledge of Buddhas.
1)
Đem thân chúng sanh làm thân quốc độ, mà cũng chẳng hoại thân
chúng sanh: Make the body of sentient beings the body of lands, without
destroying the body of sentient beings.
2)
Đem thân quốc độ làm thân chúng sanh mà cũng chẳng hoại thân quốc
độ: Make the body of lands the body sentient beings, without destroying
the body of lands.
3)
Nơi Phật thân thị hiện thân Thanh văn, thân Độc giác, mà chẳng
giảm thân Phật: In the body of Buddha they show the body of disciples
and self-illumined ones, without diminishing the body of Buddha.
4)
Nơi thân Thanh văn, thân Độc giác thị hiện Phật thân, mà chẳng
tăng trưởng thân Thanh văn, thân Độc giác: In the body of disciples and
self-illumined ones they show the body of Buddha, without augmenting the
body of disciples and self-illumined ones.
5)
Nơi thân Bồ Tát hạnh thị hiện thân thành chánh giác mà chẳng đoạn
thân Bồ Tát hạnh: In the body of practices of enlightening beings they
show the body of attainment of enlightenment, without cutting off the
body of practices of Enlightening Beings.
6)
Nơi thân thành chánh giác thị hiện thân tu hành Bồ Tát hạnh, mà
chẳng giảm thân thành chánh giác: In the body of attainment of
enlightenment they manifest cultivation of the body of practices of
Enlightening Beings, without diminishing the body of attainment of
enlightenment.
7)
Nơi cơi Niết bàn thị hiện thân sanh tử, mà chẳng nhiễm trước sanh
tử: Show the body of birth and death in the realm of nirvana, without
clinging to birth and death.
8)
Nơi cơi sanh tử thị hiện Niết bàn, mà chẳng rốt ráo nhập nơi Niết
bàn: Show nirvana in the realm of birth and death, yet without finally
entering nirvana.
9)
Nhập tam muội mà thị hiện tất cả nghiệp, nhưng chẳng bỏ rời tam
muội chánh thọ: Enter into concentration, yet manifest all ordinary
action, without relinquishing the correct reception of concentration.
10)
Ở chỗ một Đức Phật nghe pháp thọ tŕ, thân chẳng động mà dùng sức
tam muội ở trong bất khả thuyết Phật hội đều hiện thân mà chẳng phân
thân cũng chẳng khởi định, mà nghe pháp thọ tŕ tương tục chẳng dứt,
niệm niệm như vậy nơi mỗi thân tam muội đều xuất sanh bất khả thuyết
thân tam muội. Tất cả kiếp c̣n có cùng tận mà thân tam muội của Bồ tát
chẳng thể cùng tận: In the prsence of one Buddha they hear and absorb
the teaching, not moving physically yet by the power of concentration
appearing physically in the audiences of untold Buddhas, neither
dividing their bodies not rising from concentration, continuously
hearing and absorbing the teachings, in this way moment to moment
producing untold concentration-bodies in each concentration-body, going
on this way, so that the ages of time may be exhausted but the
concentration-bodies of enlightening beings are inexhaustible.
Mười Môn Kiến Phật Của Chư Đại Bồ Tát
(Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38). Chư Bồ Tát an trụ trong mười môn kiến Phật
nầy thời thường được thấy Đức Như Lai vô thượng—Ten ways of seeing
Buddhas of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38). Enlightening Beings who abide by these always see the supreme
Buddha.
1)
Vô trước kiến, đối với Phật thành chánh giác an trụ thế gian: See
by nonattachment the Buddha of abiding in the world attaining true
enlightenment.
2)
Xuất sanh kiến đối với nguyện Phật: See the Buddha of vows by
production.
3)
Thâm tín kiến đối với nghiệp báo Phật: See the Buddha of rewards
of action by deep faith.
4)
Tùy thuận kiến đối với trụ tŕ Phật: See the Buddha of
preservation by following the Teaching.
5)
Thâm nhập kiến đối với Niết bàn Phật: See the Buddha of Nirvana
by deeply entering it.
6)
Phổ chí kiến đối với pháp giới Phật: See the cosmic Buddha
everywhere.
7)
An trụ kiến đối với tâm Phật: See the Buddha of mind by peaceful
stability.
8)
Vô lượng vô y kiến đối với tam muội Phật: See the Buddha of
concentration by infinite independence.
9)
Minh liễu kiến đối với bổn tánh Phật: See the Buddha of
fundamental essence by clear comprehension.
10)
Phổ thọ kiến đối với tùy lạc Phật: See the Buddha of adaptation
by universal awareness.
*** For more
information, please see Ten
Ways of Getting
Rid of Demons.
Mười Môn Nhập Tam Muội Sai Biệt Trí:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 10—Thập Định, có mười môn nhập tam muội sai
biệt trí—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 27, there are
ten kinds of knowledge of differentiation of entry into concentration of
Great Enlightening Beings.
1)
Đông phương nhập định Tây phương khởi: Entering concentration in
the east and emerging in the west.
2)
Tây phương nhập định đông phương khởi: Entering concentration in
the west and emerging in the east.
3)
Nam phương nhập định Bắc phương khởi: Entering concentration in
the south and emerging in the north.
4)
Bắc phương nhập định nam phương khởi: Entering concentration in
the north and emerging in the south.
5)
Đông bắc phương nhập định, tây nam phương khởi: Entering
concentration in the northeast and emerging in the southwest.
6)
Tây nam phương nhập định đông bắc phương khởi: Entering the
concentration in the southwest emerging in the northeast.
7)
Tây bắc phương nhập định, đông nam phương khởi: Entering the
concentration in the northwest and emerging in the southeast.
8)
Đông nam phương nhập định tây bắc phương khởi: Entering the
concentration in the southeast and emerging in the northwest.
9)
Hạ phương nhập định thượng phương khởi: Entering the
concentration in the nadir and emerging in the zenith.
10)
Thượng phương nhập định hạ phương khởi: Entering the
concentration in the zenith and emerging in the nadir.
Mười Một Điều Đức Phật Dạy Về Bổn Phận
Của Người Vợ Trong Cuộc Sống Hôn Nhân: Trong Kinh Tăng Nhất A
Hàm, Đức Phật có mười một lời khuyên rất có giá trị cho những người con
gái trước khi đi lấy chồng—In the Anguttara Nikaya, the Buddha has
eleven valuable advices for girls on their role in their married life:
1)
Không nên nuôi tư tưởng tội lỗi đối với chồng: Should not harbour
evil thoughts against her husband.
2)
Không nên độc ác, thô bạo hay lấn át chồng: Should not be cruel,
harsh or domineering.
3)
Không nên phung phí mà nên tằn tiện sống trong phạm vi lợi tức
kiếm được: Should not be a spendthrift but should be economical and live
within her means.
4)
Nên canh chừng và ǵn giữ tài sản và của cải do người chồng vất
vả kiếm được: Should zealously guard and save her husband’s property and
hard-earned wealth.
5)
Luôn luôn đức hạnh và trong sạch trong tâm và hành động: Should
always be virtuous and chaste in mind and action.
6)
Phải trung thành và không nuôi tư tưởng hay hành động ngoại t́nh
nào: Should be faithful and harbour no thoughts of any adulterous acts.
7)
Phải nên cẩn trọng về lời nói và lễ phép trong hành động: Should
be refined in speech and polite in action.
8)
Phải nên tử tế, cần cù và siêng năng: Should be kind, industrious
and hard-working.
9)
Phải nên quan tâm và từ bi với chồng và thái độ đối xử với chồng
phải như người mẹ thương yêu và bảo vệ đứa con trai của ḿnh: Should be
thoughtful and compassionate towards her husband and her attitude should
equate that of a mother loving and protecting her son.
10)
Phải nên nhũn nhặn và lễ độ: Should be modest and respectful.
11)
Phải nên trầm tĩnh, b́nh tĩnh và hiểu biết phục vụ không những
như một người vợ mà cũng như người bạn và người cố vấn cho chồng khi cần
thiết: Should be cool, calm and understanding serving not only as a wife
but also as a friend and adviser to her husband when the need arises.
Mười Một Phẩm Hạnh Đem Lại T́nh Trạng An
Lành Cho Người Nữ Trong Thế Gian Nầy Và Trong Cảnh Giới Kế Tiếp:
Theo Kinh Tạp A Hàm, Đức Phật đă đề cập về mười một phẩm hạnh đem lại
t́nh trạng an lành cho người nữ trong thế giới nầy và trong cảnh giới kế
tiếp như sau—In the Samyutta Nikaya Sutta, the Buddha mentioned about
eleven virtues that would conduce towards the well-being of women both
in this world and in the next as follows:
1)
Đạo tâm nhiệt thành: Saddho (p)—Religious devotion.
2)
Biết hổ thẹn và kinh v́ tội lỗi: Hirima-ottapi (p)—A sense of
shame and fear of evil deds.
3)
Không buông lung phóng túng theo chiều hướng độc hiểm, thù oán và
sân hận: Akkodhanao-anupanahi (p)—Not disposed towards malice,
animosity, and anger.
4)
Không ganh tỵ: Anissuki (p)—Not jealous.
5)
Không keo kiết bỏn xẻn mà quảng đại rộng răi: Amacchari (p)—Not
niggardly or stingy, but largehearted or generosity.
6)
Đức hạnh trong sạch: Anaticari (p)—Pure in conduct.
7)
Sống đạo đức và thích hợp với thuần phong mỹ tục: Silava
(p)—Virtuous and moral.
8)
Trau dồi học vấn và kiến thức thâm sâu: Bahussuto (p)—Learned and
steeped in knowledge.
9)
Hăng say và nhiệt thành: Araddhaviriyo (p)—Arden and zealous.
10)
Cảnh giác và lanh lẹ: Upatthita-sati (p)—Mentally alert and
nimble.
11)
Sáng suốt và khôn ngoan: Pannava (p)—Wise and sagacious.
Mười Một Sắc Pháp: Thập Nhất
Sắc—The Eleven Form Dharmas:
A.
Năm căn—Five Faculties:
1)
Mắt: Cakshus (skt)—Eyes.
2)
Tai: Shrotra (skt)—Ears.
3)
Mũi: Ghrana (skt)—Nose.
4)
Lưỡi: Jihva (skt)—Tongue.
5)
Thân: Kaya (skt)—Body.
B.
Sáu trần—Six external sense objects or dusts:
1)
Sắc trần: Rupa (skt)—Forms.
2)
Thanh trần: Shabda (skt)—Sounds.
3)
Hương trần: Gandha (skt)—Smells.
4)
Vị trần: Rasa (skt)—Tastes or flavors.
5)
Xúc trần: Sprashtavya (skt)—Objects of touch.
6)
Pháp trần: Dharmayatanikani rupani (skt)—Dharmas pertaining to
form.
Mười Một Tâm Dẫn Đến Giác ngộ:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, có 11 tâm dẫn đến giác ngộ—According to The
Avatamsaka Sutra, there are elven minds that lead to enlightenment
(desire for enlightenment is really arouse from these minds).
1)
Tâm Đại Bi: Maha-karuna-citta (skt)—Mong bảo bọc hết thảy chúng
sanh—A great loving heart which is desirous of protecting all beings.
2)
Tâm Đại Từ: Maha-maitri-citta (skt)—Luôn luôn muốn làm lợi ích
cho hết thảy chúng sanh—A great compassionate heart which ever wishes
for the welfare of all beings.
3)
Tâm An Lạc: Sukha-citta (skt)—Mong làm cho kẻ khác hạnh phúc, v́
thấy họ chịu đựng đủ mọi h́nh thức khổ năo—The desire to make others
happy, which comes from seeing them suffer all forms of pain.
4)
Tâm Lợi Ích: Hita-citta (skt)—Mong làm lợi ích cho kẻ khác, cứu
rỗi họ thoát khỏi những hành vi sai quấy và tội lỗi—The desire to
benefit others, and to deliver them from evils and wrong deeds.
5)
Tâm Ai Mẫn: Daya-citta (skt)—Mong bảo bọc hết thảy chúng sanh
thoát khỏi những tâm tưởng khốn quẫn—A sympathetic heart which desires
to protect all beings from tormenting thoughts.
6)
Tâm Vô Ngại: Asamga-citta (skt)—Muốn dẹp bỏ tất cả chướng ngại
cho kẻ khác—An unimpeded heart which wishes to see all the impediments
removed for others.
7)
Tâm Quảng Đại: Vaipula-citta (skt)—Tâm đầy khắp cả vũ trụ—A large
heart which fills the whole universe.
8)
Tâm Vô Biên: Ananta-citta (skt)—Tâm vô biên như hư không—An
endless heart which is like space.
9)
Tâm Vô Cấu Nhiễm: Vimala-citta (skt)—Tâm thấy hết thảy chư Phật—A
spotless heart which sees all the Buddhas.
10)
Tâm Thanh Tịnh: Visuddha-citta (skt)—Tâm ứng hợp với trí tuệ của
quá khứ, hiện tại, và vị lai—A pure heart which is in conformity with
the wisdom of the past, present, and future.
11)
Tâm Trí Tuệ: Jnana-citta (skt)—Tâm nhờ đó có thể bước vào biển
lớn nhất thiết trí—A wisdom-heart by which one can enter the great ocean
of all-knowledge.
Mười Mục Đích Thị Hiện Hàng Ma Của Chư
Đại Bồ Tát: theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười mục đích
thị hiện hàng ma của chư Đại Bồ Tát—Coording to the Flower Adornment
Sutra, Chapter 38, there are ten purposes of conquering of demons.
1)
V́ chúng sanh đời ngũ trược thích chiến đấu, nên chư Bồ Tát muốn
hiển bày sức oai đức mà thị hiện hàng ma: Because sentient beings in
times of confusion are bellicose, enlightening beings want to show
their spiritual power.
2)
Chư Thiên và thế nhơn có những kẻ hoài nghi, v́ muốn dứt trừ ḷng
nghi ngờ cho họ mà thị hiện hàng ma: To cut off the doubts of people in
celestial and mundane states who have doubts.
3)
Giáo hóa và điều phục chúng ma: To civilize and tame the armies
of demons.
4)
V́ muốn cho những kẻ thích quân trận trong hàng Thiên nhơn đến
xem để tâm họ được điều phục: To cause people who like the military to
come and observe demon quelling, so their minds will be subdued.
5)
V́ hiển bày oai lực Bồ Tát, trong đời không ai địch nổi: To show
that no one in the world can oppose the powers of enlightening beings.
6)
V́ muốn phát khởi sức dũng mănh của tất cả chúng sanh: To arouse
the courage and strength of all sentient beings.
7)
V́ thương xót chúng sanh trong đời mạt thế: Out of pity for
sentient beings of degenerate times.
8)
V́ muốn hiển bày ngay đến chốn đạo tràng mà c̣n có ma quân quấy
nhiễu, từ đó về sau mới siêu được cảnh giới ma: To show that even up to
the site of enlightenment there are still hordes of demons who come to
create disturbance, and only this does one finally manage to get beyond
the reach of demons.
9)
V́ muốn hiển bày nghiệp dụng của phiền năo yếu kém so với đại bi
và đức hạnh: To show that the force of afflictions is weak and inferior
compared with the mighty power of great compassion and virtue.
10)
Tùy thuận pháp hành của thế gian ác trược, mà thị hiện hàng ma:
To do what must be done in a polluted, evil world.
Mười Mũi Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười mũi của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ
Tát thành tựu những pháp nầy thời được vô lượng vô biên thanh tịnh tỹ
của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there
are ten kinds of nose of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who accomplish these will acquire the
infinite, boundless nose of Buddhas.
1)
Nghe những vật hôi, không cho đó là hôi: When they smell foul
things, they do not consider them foul.
2)
Khi nghe những hơi thơm, không cho đó là thơm: When they smell
fragrances, they do not consider them fragrant.
3)
Thơm hôi đều nghe, nhưng tâm Bồ Tát vẫn b́nh đẳng: They smell
both fragrance and foulness, their minds are equanimous.
4)
Chẳng thơm chẳng hôi, an trụ nơi xả: Neither fragrance nor
foulness, abiding in relinquishment.
5)
Nếu nghe y phục, giường ngủ và thân thể của chúng sanh thơm hôi,
thời biết được họ khởi ḷng tham, sân hay si: If they smell the
gragrance and foulness of people’s clothes, bedding, or bodies, they can
discern their conditions of greed, anger, and delusion.
6)
Nếu nghe hơi của cây cỏ, vân vân, thời biết rơ ràng như đối trước
mắt: If they smell the scents of hidden repositories, plants and trees
and so on, they can discern them as if they were right before their
eyes.
7)
Nếu nghe mùi của chúng sanh trên trời đến địa ngục thời biết hạnh
nghiệp quá khứ của họ đă gây tạo: If they smell scents from the hells
below to the heaven above, they know the past deeds of the beings there.
8)
Nếu nghe hơi bố thí, tŕ giới, đa văn, trí huệ của hàng Thanh Văn
thời an trụ tâm nhứt thiết trí chẳng cho tán động: If they smell the
fragrance of generosity, morality, learning, and wisdom of Buddhas’
disciples, they remain steady in the will for omniscience and do not let
it be distracted.
9)
Nếu nghe hơi của tất cả Bồ Tát hạnh, thời dùng trí huệ b́nh đẳng
nhập Phật địa: If they smell the fragrance of all enlightening
practices, they enter the state of Buddhahood by impartial wisdom.
10)
Nghe hơi cảnh giới trí huệ của tất cả Phật, cũng chẳng phế bỏ
những hạnh Bồ Tát: If they smell the fragrance of the sphere of
knowledge of all Buddhas, they still do not give up the practices of
Enlightening Beings.
Mười Nghĩa Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười nghĩa của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ
tát an trụ trong pháp nầy thời được nhứt thiết trí vô thượng
nghĩa—According to the Flower Adornment Sutra, there are ten kinds of
principle of Great Enlightening Beings. Enlightening Beings who abide by
these can attain the supreme principle of omniscience.
1)
Đa văn nghĩa v́ kiên cố tu hành: Principle of great learning,
steadfastly putting it into practice.
2)
Pháp nghĩa, v́ khéo suy gẫm lựa chọn: Principle of truth,
skillfully thinking about it and discerning it.
3)
Không nghĩa, v́ đệ nhứt nghĩa không: Principle of emptiness, the
ultimate truth being emptiness.
4)
Tịch tịnh nghĩa, v́ xa rời những ồn náo của chúng sanh: Principle
of silence and calm, being detached from the clamor and confusion of
sentient beings.
5)
Bất khả thuyết nghĩa, v́ chẳng chấp tất cả ngữ ngôn: Principle of
inexpressibility, not clinging to words.
6)
Như thiệt nghĩa, v́ thấu rơ tam thế b́nh đẳng: Principle of
according with truth, realizing that past, present and future are equal.
7)
Pháp giới nghĩa, v́ tất cả các pháp đồng một vị: Principle of the
realm of reality, all things being one in essence.
8)
Chơn như nghĩa, v́ tất cả Như Lai thuận nhập: Principle of true
Thusness, as all who realize Thusness enter it.
9)
Thiệt tế nghĩa, v́ biết rơ rốt ráo chơn thiệt nghĩa của pháp tối
thượng: Principle of the limit of reality, realizing ultimate truth.
10)
Đại Bát Niết Bàn nghĩa, v́ diệt tất cả khổ để tu những hạnh Bồ
Tát: Principle of great ultimate nirvana, extinguishing all suffering
yet carrying out the practices of Enlightening Beings.
Mười Nghĩa Mà Chư Như Lai Quán Sát Khi Đă
Thực Hành Xong Phật Sự: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có
mười nghĩa mà chư Như Lai quán sát khi đă thực hành xong Phật sự. Các
Đức Như Lai v́ quán sát mười nghĩa nầy nên thị hiện nhập Niết bàn—
According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
considerations when Buddhas have done their Buddha-work, they manifest
final extinction. These are ten points of consideration because of which
the Buddhas manifest ultimate extinction in nirvana.
1)
V́ chỉ bày tất cả hành pháp thật là vô thường: To show that all
activities are really impermanent.
2)
V́ chỉ bày tất cả pháp hữu vi chẳng phải là pháp an ổn: To show
that all created things are unstable.
3)
V́ chỉ bày đại niết bàn là chỗ an ổn, vô bố úy: To show that
ultimate nirvana is the abode of peace, without fear.
4)
V́ hàng nhơn thiên tham đắm sắc thân, nên v́ họ mà thị hiện sắc
thân là pháp vô thường, khiến họ phát nguyện trụ pháp thân thanh tịnh:
To show those (human and celestial beings) attached to the physical body
that the physical body is impermanent, so that they will aspire to dwell
in the pure body of reality.
5)
V́ chỉ bày sức vô thường không thể chuyển được: To show that the
power of impermanence cannot be overturned.
6)
V́ chỉ bày tất cả pháp hữu vi chẳng tự tại, chẳng trụ theo tâm:
To show that all created things do not remain as one wishes and are not
under one’s control.
7)
V́ chỉ bày tất cả những hiện hữu đều như huyễn hóa, chẳng bền
chắc: To show that all existents are like magical productions and are
not hard and fast.
8)
V́ chỉ bày tánh niết bàn rốt ráo bền chắc, chẳng thể hư hoại: To
show that the nature of nirvana is ultimately stable and indestructible.
9)
V́ chỉ bày tất cả pháp vô sanh vô khởi, mà có tướng tụ họp và tán
hoại: To show that all things have no birth or origin, yet have the
appearance of assemblage and dissolution.
10)
Một khi chư Phật—Once the Buddhas:
a.
Thực hành xong Phật sự: Have finished their Buddha-work.
b.
Bổn nguyện đă măn: Have fulfilled their vows.
c.
Đă chuyển xong pháp luân: Have turned the wheel of teaching.
d. Người đáng được hóa độ, đều đă hóa độ
xong: Have enlightened and liberated those who could be enlightened and
liberated.
e.
Sự thọ kư đă thành, theo pháp phải như vậy nhập nơi bất
biến đại niết bàn: Have made predictions of Buddhahood of the
enlightening beings who become honored ones, as a matter of course they
enter unchanging, great, ultimate nirvana.
Mười Nghiệp Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười nghiệp của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ
Tát an trụ trong pháp nầy thời được nghiệp quảng đại vô thượng của Như
Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of activity of Great Enlightening Beings. Enlightening Beings who
abide by these can achieve the supremely great activity of Buddhas.
1)
Tất cả thế giới nghiệp, v́ đều có thể trang nghiêm thanh tịnh:
Activity related to all worlds, able to purify them all.
2)
Tất cả chư Phật nghiệp, v́ đều có thể cúng dường: Activity
related to all Buddhas, able to provide offerings to them all.
3)
Tất cả Bồ Tát nghiệp v́ đồng gieo thiện căn: Activity related to
all enlightening beings, planting the same roots of goodness.
4)
Tất cả chúng sanh nghiệp, v́ đều có thể giáo hóa: Activity
related to all sentient beings, Able to teach and transform them all.
5)
Tất cả vị lai nghiệp, v́ nhiếp thủ tột thuở vị lai: Activity
relating to the future, able to take in the whole future.
6)
Tất cả thần lực nghiệp, v́ chẳng rời một thế giới đến khắp tất cả
thế giới: Activity of all spiritual powers, able to reach all worlds
without leaving one world.
7)
Tất cả quang minh nghiệp, v́ phóng quang minh vô biên màu, trong
mỗi quang minh có ṭa liên hoa đều có Bồ Tát ngồi kiết già trên đó. Dùng
đây để thị hiện: Activity of all light, emanating lights of infinite
colors, with an Enlightening Being sitting on a lotus seat appearing in
each light beam.
8)
Tất cả giống Tam Bảo chẳng đoạn nghiệp, v́ sau khi Đức Phật diệt
độ thời thủ hộ trụ tŕ những Phật pháp: Activity perpetuating the
lineage of the three treasures, preserving and sustaining the Budhas’
teachings after the demise of the Buddhas.
9)
Tất cả biến hóa nghiệp, v́ ở tất cả thế giới thuyết pháp giáo hóa
các chúng sanh: Activity of all miraculous transformations, expounding
the truth and teaching the sentient beings in all worlds.
10)
Tất cả gia tŕ nghiệp, ở trong một niệm tùy tâm sở thích của cá
chúng sanh đều v́ họ mà thị hiện, làm cho tất cả nguyện vọng đều thành
măn: Activity of all empowerments, instantly appearing to sentient
beings according to their mental inclinations, causing all aspirations
to be fulfilled.
Mười Nghiệp Lành Tạo Quả Trổ Sanh Trong
Dục Giới: Ten kinds of good kamma or meritorious actions
which may ripen in the sense-sphere—See Thập Thiện Nghiệp (B).
Mười Nguyện Thanh Tịnh Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 18, có mười nguyện thanh tịnh của chư Bồ
Tát—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 18, there are ten
pure vows of Enlightening Beings.
1)
Nguyện thành thục chúng sanh không mỏi nhàm: Vow to develop
living beings to maturity, without wearying.
2)
Nguyện làm đủ điều lành để nghiêm tịnh thế giới: Vow to fully
practice all virtues and purify all worlds.
3)
Nguyện thừa sự và tôn kính Như Lai: Vow to serve the enlightened,
always engendering honor and respect.
4)
Nguyện hộ tŕ chánh pháp, chẳng tiếc thân mạng: Vow to keep and
protect the true teaching, not begrudging their lives.
5)
Nguyện dùng trí quán sát vào các Phật độ: Vow to observe with
wisdom and enter the lands of the Buddhas.
6)
Nguyện cùng các Bồ Tát đồng một thể tánh: Vow to be of the same
essence as all Enlightening Beings.
7)
Nguyện vào cửa Như Lai và biết rơ các pháp: Vow to enter the door
of realization of Thusness and comprehend all things.
8)
Nguyện người thấy sanh tín tâm và được lợi lạc: Vow that those
who see them will develop faith and all be benefited.
9)
Nguyện thần lực trụ thế tận kiếp vị lai: Vow to stay in the world
forever by spiritual power.
10)
Nguyện đủ Phổ Hiền hạnh tu tập môn nhứt thiết chủng trí: Vow to
fulfill the practice of Universal Good and master the knowledge of all
particulars and all ways of liberation.
Mười Nguyện Vô Ngại Dụng Của Chư Đại Bồ
Tát (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38): Ten kinds of unimpeded
function relating to vows (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
Đem nguyện của tất cả Bồ Tát làm nguyện của ḿnh: Make the vows
of all Enlightening Beings their own vows.
2)
Đem nguyện lực thành Bồ Đề của tất cả chư Phật, thị hiện tự ḿnh
thành chánh giác: Manifest themselves attaining enlightenment by the
power of the vow of attaining of enlightenment of all Buddhas.
3)
Tùy chúng sanh được hóa độ, tự ḿnh thành vô thượng chánh đẳng
chánh giác: Attain supreme perfect enlightenment themselves in
accordance with the sentient beings they are teaching.
4)
Đại nguyện chẳng dứt nơi tất cả vô biên tế kiếp: Never end their
great vows, throughout all eons, without bounds.
5)
Xa ĺa thức thân, chẳng chấp trí thân, dùng nguyện tự tại hiện
tất cả thân: Detaching from the body of discriminating consciousness and
not clinging to the body of knowledge, they manifest all bodies by free
will.
6)
Xả bỏ thân ḿnh để thành măn nguyện của người: Give up their own
bodies to fulfill the aspirations of others.
7)
Giáo hóa khắp chúng sanh mà chẳng bỏ đại nguyện: Edify all
sentient beings without giving up their great vows.
8)
Ở tất cả các kiếp thực hành Bồ Tát hạnh mà đại nguyện chẳng dứt:
Cultivate the deeds of Enlightening Beings in all ages, yet their great
vows never end.
9)
Nơi một lỗ lông hiện thành chánh giác, do nguyện lực nên đầy khắp
tất cả Phật độ. Ở vô lượng thế giới v́ mỗi chúng sanh mà thị hiện như
vậy: Manifest the attainment of true enlightenment in a minute point (a
pore), pervade all Buddha-landsby the power of vowing, and show this to
each and every sentient beings in untold worlds.
10)
Nói một câu pháp khắp tất cả pháp giới, nổi mây lớn chánh pháp,
chói điển quang giải thoát, nổ tiếng sấm thiệt pháp, rưới mưa vị cam lồ,
dùng nguyện lực lớn thấm nhuần khắp tất cả chúng sanh giới: Explain a
phrase of teaching, throughout all universes, raising great clouds of
true teaching, flashing the lightning of liberation, booming the thunder
of truth, showering the rain of elixir of immortality, fulfilling all
sentient beings by the power of great vows.
Mười Ngữ Ngôn Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười ngữ ngôn của chư Đại Bồ Tát. Chư
Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được vi diệu ngữ vô thượng của Như
Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of speech of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide
by these can attain the supreme subtle speech of Buddhas.
1)
Nhu nhuyễn ngữ, v́ làm cho tất cả chúng sanh đều an ổn: Gentle
speech, causing all sentient beings to be calm.
2)
Cam lồ ngữ, v́ làm cho tất cả chúng sanh đều thanh lương: Sweet
elixir speech, causing all sentient beings to be clear and cool.
3)
Bất cuống ngữ, v́ bao nhiêu lời nói đều chân thật: Nondeceptive
speech, everything they say being true.
4)
Chơn thiệt ngữ, v́ nhẫn đến trong chiêm bao cũng không vọng ngữ:
Truthful speech, not lying even in dreams.
5)
Quảng đại ngữ, v́ khắp tất cả chư thiên đều tôn kính: Great
speech, being honored by all the gods.
6)
Thậm thâm ngữ, v́ hiển thị pháp tánh: Profound speech, revealing
the essence of things.
7)
Kiên cố ngữ, v́ thuyết pháp vô tận: Steadfast speech, expounding
truth inexhaustibly.
8)
Chánh trực ngữ, v́ phát ngôn dễ hiểu: Straightforward speech,
their statements being easy to understand.
9)
Chủng chủng ngữ, v́ tùy thời thị hiện: Various speech, being
spoken according to the occasion.
10)
Khai ngộ tất cả chúng sanh ngữ, v́ tùy theo chỗ dục lạc của họ mà
làm cho họ hiểu rơ: Speech enlightening all sentient beings, enabling
them to understand according to their inclinations.
Mười Nhân Duyên Khiến Bồ Tát Phát Tâm Bồ
Đề: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười nhơn duyên phát
tâm Bồ Đề của Đại Bồ Tát—According to the Flower Adornment Sutra, there
are ten kinds of causes of Great Enlightening Beings’s development of
the will for enlightenment.
1)
V́ giáo hóa điều phục tất cả chúng sanh mà phát tâm Bồ Đề: They
become determined to reach enlightenment to educate and civilize all
sentient beings.
2)
V́ diệt trừ tất cả khổ cho chúng sanh mà phát tâm Bồ Đề: They
become determined to reach enlightenment to remove the mass of suffering
of all sentient beings.
3)
V́ ban cho tất cả chúng sanh sự an lạc mà phát tâm Bồ Đề: They
become determined to reach enlightenment to bring complete peace and
happiness to all sentient beings.
4)
V́ dứt sự ngu si của tất cả chúng sanh mà phát tâm Bồ Đề: They
become determined to reach enlightenment to eliminate the delusion of
all sentient beings.
5)
V́ ban Phật trí cho tất cả chúng sanh mà phát tâm Bồ Đề: They
become determined to reach enlightenment to bestow enlightened knowledge
on all sentient beings.
6)
V́ cung kính cúng dường tất cả chư Phật mà phát tâm Bồ Đề: They
become determined to reach enlightenment to honor and respect all
Buddhas.
7)
V́ thuận theo Phật giáo cho chư Phật hoan hỷ mà phát tâm Bồ Đề:
They become determined to reach enlightenment to follow the guidance of
the Buddhas and please them.
8)
V́ thấy sắc tướng hảo của tất cả chư Phật mà phát tâm Bồ Đề: They
become determined to reach enlightenment to see the marks and
embellishments of the physical embodiments of all Buddhas.
9)
V́ nhập trí huệ quảng đại của tất cả Phật mà phát tâm Bồ Đề:
They become determined to reach enlightenment to comprehend the vast
knowledge and wisdom of all Buddhas.
10)
V́ hiển hiện lực vô úy của tất cả chư Phật mà phát tâm Bồ Đề:
They become determined to reach enlightenment to manifest the powers and
fearlessnesses of the Buddhas.
Mười Nhân Duyên Khiến Chúng Sanh Phát Tâm
Bồ Đề: Nếu chúng ta không phát Bồ Đề tâm một cách cao rộng,
và không phát nguyện một cách kiên cố, chúng ta sẽ măi măi lăn trôi
trong ṿng luân hồi sanh tử trong vô lượng kiếp. Cho dù chúng ta có chịu
tu hành đi nữa, cũng chỉ là phí công vô ích. V́ vậy chúng ta nên luôn
nhận rơ rằng tu theo Phật, là phải rộng phát tâm Bồ Đề ngay chứ không
chần chừ. Theo Kinh A Di Đà, “Người thiểu thiện căn phước đức nhân
duyên, không thể sanh về cơi nước Cực Lạc được.” Muốn được nhiều căn
lành không chi hơn là phát tâm Bồ Đề; muốn được nhiều phước đức không
chi hơn là tŕ danh hiệu Phật. Nhiếp tâm niệm Phật giây phút hơn bố thí
nhiều năm, chân thật phát ḷng Bồ Đề hơn tu hành nhiều kiếp. Giữ chắc
hai nhân duyên nầy, quyết định được văng sanh Cực Lạc. Trong “Phát Bồ Đề
Tâm Văn,” Đại Sư Tỉnh Am đă khuyên tứ chúng nên nghĩ đến mười nhân duyên
khiến chúng sanh phát tâm Bồ Đề như sau—If we do not develop the broad
and lofty Bodhi Mind and do not make firm and strong vows, we will
remain as we are now, in the wasteland of Birth and Death for countless
eons to come. Even if we were to cultivate during that period of time,
we would find it difficult to persevere and would only waste our
efforts. Therefore, we should realize that in following Buddhism, we
should definitely develop the Bodhi Mind without delay. According to The
Amitabha Sutra, “You cannot hope to be reborn in the Pure Land with
little merit and virtue and few causes and conditions or good roots.
Therefore, you should have numerous merits and virtues as well as good
roots to qualify for rebirth in the Pure Land. However, there is no
better way to plant numerous good roots than to develop the Bodhi Mind,
while the best way to achieve numerous merits and virtues is to recite
the name of Amitabha Buddha. A moment of singleminded recitation
surpasses years of praticing charity; truly developing the Bodhi Mind
surpasses eons of cultivation. Holding firmly to these two causes and
conditions assures rebirth in the Pure Land.” In the commentary of
“Developing the Bodhi Mind,” Great Master Hsing-An encouraged the
fourfold assembly to remember ten causes and conditions when developing
the Bodhi Mind as follows:
1)
V́ nghĩ đến ân Phật: Owing to our debt to the Buddha.
2)
V́ công ân cha mẹ: Owing to our debt to the parents.
3)
V́ nhớ ân sư trưởng: Owing to our debt to the teachers.
4)
V́ tưởng ân tín thí đàn na: Owing to our debt to the benefactors.
5)
V́ biết ân chúng sanh: Owing to our debt to other sentient
beings.
6)
V́ lo khổ sanh tử: Owing to our concerns about sufferings of
Birth and Death.
7)
V́ tôn trọng tánh linh: Owing to the respect for our Self-Nature.
8)
V́ sám trừ nghiệp chướng: Owing to the repentance and elimination
of evil karma.
9)
V́ hộ tŕ Chánh Pháp: Owing to upholding the correct Dharma.
10)
V́ cầu sanh Tịnh Độ: Owing to seeking rebirth in the Pure Land.
** For more
information, please Tám Cách
Phát Bồ Đề
Tâm, and Mười Lư Do Phát
Tâm Bồ Đề.
Mười Nhất Thiết Trí Mà Chư Phật Hằng Truï:
Mười điều trụ nơi nhứt thiết trí của chư Phật (Kinh Hoa nghiêm—Phẩm
38)—Ten stations of omniscience of all Buddhas (The Flower Adornment
Sutra—Chpater 38).
1)
Chư Phật ở trong một niệm đều biết tâm tất cả chúng sanh và tâm
sở hành trong tam thế: All Buddhas instantly know the minds and mental
patterns of all sentient beings of past, present and future.
2)
Chư Phật ở trong một niệm đều biết tam thế tất cả chúng sanh chứa
nhóm các nghiệp và nghiệp báo: All Buddha instantly know the acts and
the resulting consequences of those acts amassed by all sentient beings
in the past, present and future.
3)
Chư Phật trong một niệm đều biết tất cả chúng sanh tùy sở nghi mà
dùng tam luân giáo hóa điều phục: All Buddhas instantly know the needs
of all sentient beings and teach and civilize them by means of correct
diagnosis, prescription, and occult influence.
4)
Điều trụ nơi nhứt thiết trí thứ tư—The fourth station of
omniscience:
a.
Chư Phật ở trong một niệm biết hết pháp giới tất cả chúng sanh
chỗ có tâm tướng: All Buddhas instantly know the mental characteristics
of all sentient beings in the cosmos.
b.
Ở tất cả xứ khắp hiện Phật xuất thế: Manifest the emergence of
Buddhas in all places.
c.
Khiến những chúng sanh nầy đều được phương tiện nhiếp thọ: Take
those beings into their care by expedient means.
5)
Chư Phật ở trong một niệm tùy khắp tâm nhạo dục giải của tất cả
chúng sanh trong pháp giới mà thị hiện thuyết pháp cho họ được điều
phục: All Buddhas instantly manifest expositions of teaching according
to the mental inclinations, desires, and understanding of all sentient
beings in the cosmos, causing them to become civilized.
6)
Chư Phật ở trong một niệm đều biết tâm sở thích của tất cả chúng
sanh trong pháp giới mà v́ đó hiện thần lực: All Buddhas instantly know
the inclinations of the minds of all sentient beings in the cosmos and
manifest spiritual powers for them.
7)
Chư Phật ở trong một niệm khắp tất cả chỗ tùy theo tất cả chúng
sanh đáng được hóa độ mà thị hiện xuất thế, v́ họ mà nói thân Phật chẳng
nên thủ trước: All Buddhas instantly manifest appearance in all places
according to all the sentient beings who may be taught, and explain to
them that the embodiment of Buddha is not graspable.
8)
Chư Phật ở trong một niệm đến khắp pháp giới tất cả chỗ, tất cả
chúng sanh, tất cả lục đạo: All Buddhas instantly reach all places in
the cosmos, all sentient beings, and their particular paths.
9)
Chư Phật ở trong một niệm tùy các chúng sanh có ai nhớ tưởng,
không chỗ nào mà chư Phật không đến: All Buddhas instantly go in
response to any beings who think of them, wherever they may be.
10)
Chư Phật ở trong một niệm đều biết chỗ hiểu và ư muốn của tất cả
chúng sanh, và v́ họ mà thị hiện vô lượng sắc thân: All Buddhas know the
understanding and desires of all sentient beings and manifest
immeasurable physical forms for their benefit.
Mười Như Thiệt Trụ Nơi Vô Thượng Bồ Đề:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thứ như thiệt trụ nơi vô thượng
Bồ Đề. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được đại trí huệ bửu vô
thượng của chư Phật—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten kinds of jewel-like state in unexcelled complete perfect
enlightenment. Enlightening
Beings who abide by these can attain the jewel of supreme great
knowledge and wisdom of Buddhas.
1)
Như thiệt trụ thứ nhất—The first jewel-like state:
a.
Chư Đại Bồ Tát đều có thể qua đến chỗ chư Phật nơi vô số thế
giới: They go to the Buddhas in countless worlds.
b.
Chiêm ngưỡng chư Phật: Behold all Buddhas.
c.
Hầu hạ chư Phật: Pay obeisance to all Buddhas.
d.
Tôn vinh và cúng dường chư Phật: Serve and honor all Buddhas with
offerings.
2)
Như thiệt trụ thứ nh́—The second jewel-like state:
a.
Ở chỗ bất tư ngh́ của chư Phật lắng nghe chánh pháp: Listen to
true teaching from inconceivably many Buddhas.
b.
Thọ tŕ ghi nhớ không để quên mất chánh pháp: Absorb and remember
the true teaching.
c.
Phân biệt và tư duy chánh pháp: Analyze and ponder the true
teaching.
d.
Tăng trưởng sự tỉnh giác và trí huệ: Increase in awareness and
wisdom.
e.
Thực hành chánh pháp khắp mọi nơi: Carry out the true teaching
everywhere.
3)
Như thiệt trụ thứ ba—The third jewel-like state: Mất nơi cơi nầy
mà hiện sanh nơi cơi khác, mà với Phật pháp không mê lầm—Disappear from
this land and appear to be born elsewhere, yet have no confusion about
the Buddha teaching.
4)
Như thiệt trụ thứ tư—The fourth jewel-like state:
a.
Biết từ một pháp xuất sanh tất cả pháp bởi những nghĩa của tất cả
pháp rốt ráo đều là một nghĩa: Know how to elicit all principles from
one principle, for the various meanings of all principles are ultimately
all one meaning.
b.
Có khả năng riêng biệt diễn thuyết từng pháp một: Be able to
analyze and explain each of the principles.
5)
Như thiệt trụ thứ năm—The fifth jewel-like state:
a.
Biết nhàm ĺa phiền năo: Know how to reject afflictions.
b.
Biết ngăn dứt phiền năo: Know how to stop afflictions.
c.
Biết pḥng hộ phiền năo: Know how to prevent afflictions.
d.
Biết đoạn trừ phiền năo: Know how to exterpate afflictions.
e.
Tu hạnh Bồ Tát: Cultivate the practices of Enlightening Beings.
f.
Chẳng chứng pháp tuyệt đối, nhưng rốt ráo đáo bỉ ngạn: Do not
experience absolute truth but ultimately arrive at the further shore of
ultimate truth.
g.
Với phương tiện thiện xảo chư Bồ Tát học giỏi những cái cần học:
With expedient skill they learn well what is to be learned.
h.
Làm cho hạnh nguyện xưa đều được thành măn: Cause their past vows
to reach fulfillment.
i.
Thân chẳng mỏi nhọc: Without physical fatigue.
6)
Như thiệt trụ thứ sáu—The sixth jewel-like state:
a.
Dầu biết rằng những tâm phân biệt của chư Bồ Tát đều không có xứ
sở, mà vẫn nói có những phương xứ để làm thêm phương tiện cứu độ chúng
sanh: Know that all objects of mental discriminations of Enlightening
Beings have no locations, yet they still say there are various locations
to make more means to save sentient beings.
b.
Dầu không phân biệt, không tạo tác, nhưng v́ muốn điều phục tất
cả chúng sanh, nên có tu hành có sở tác: Though they have no
discrimination and do not create anything, yet because they want to tame
all sentient beings, they do cultivate practices and do act.
7)
Như thiệt trụ thứ bảy—The seventh jewel-like state:
a.
Biết tất cả tánh đều đồng một tánh, nghĩa là—Know all things are
of one and the same essence, which is:
·
Vô tánh: No essence.
·
Không các thứ tánh: No variety.
·
Không vô lượng tánh: No infinity.
·
Không khả toán sổ tánh: No calculability.
·
Không khả xứng lượng tánh: No measurability.
·
Không sắc: No form.
·
Không tướng: No characteristics.
·
Hoặc một hoặc nhiều đều bất khả đắc: Whether one or many,
all are ungraspable.
b.
Quyết định những điều trên đây là—Know for certain all of the
above are the norms of:
·
Đây là Phật pháp: Buddhas’ teachings.
·
Đây là Bồ Tát pháp: Enlightening beings’.
·
Đây là Độc giác pháp: Individual illuminates’.
·
Đây là Thanh văn pháp: Hearers’.
·
Đây là phàm phu pháp: Ordinary people’s.
·
Đây là thiện pháp: What things are good.
·
Đây là bất thiện pháp: What things are not good.
·
Đây là thế gian pháp: What is mundane.
·
Đây là xuất thế gian pháp: What is supramundane.
·
Đây là pháp lỗi lầm: What is error.
·
Đây là pháp không lỗi lầm: What is without error.
·
Đây là pháp hữu lậu: What is contaminated.
·
Đây là pháp vô lậu: What is uncontaminated.
·
Đây là pháp hữu vi: What is compounded.
·
Đây là pháp vô vi: What is uncompounded.
8)
Như thiệt trụ thứ tám—The eighth jewel-like state:
(A)
Chư Đại Bồ Tát thấy rằng—Great enlightening beings find that:
a.
Cầu Phật bất khả đắc: The Buddhas cannot be grasped.
b.
Cầu Bồ Tát bất khả đắc: Enlightening Beings cannot be grasped.
c.
Cầu pháp bất khả đắc: Phenomena cannot be grasped.
d.
Cầu chúng sanh bất khả đắc: Sentient beings cannot be grasped.
(B)
Dầu vậy chư Đại Bồ Tát vẫn không—Great Enlightening Beings do
not:
a.
Chẳng bỏ nguyện điều phục chúng sanh: Give up the vow to tame
sentient beings.
b.
Khiến cho chúng sanh nơi các pháp mà đạt thành chánh giác: Enable
sentient beings to attain true enlightenment.
(C)
Tại sao?—Why?
a.
V́ chư Đại Bồ Tát khéo quán sát: Great enlightening beings are
skillful observers.
b.
Biết tất cả chúng sanh tâm tánh phân biệt: Know the mentalities
of all sentient beings.
c.
Biết tất cả cảnh giới của chúng sanh: Know the perspective of all
sentient beings.
d.
Tùy phương tiện hóa đạo khiến chúng sanh đạt được Niết bàn: Guide
sentient beings accordingly, so that they can attain nirvana.
(D)
Hoàn măn nguyện giáo hóa chúng sanh bằng cách mạnh mẽ tu hành Bồ
Tát hạnh: They practice the deeds of Enlightening Beings zealously in
order to fulfill their vow to enlighten sentient beings.
9)
Như thiệt trụ thứ chín—The ninth jewel-like state:
(A)
Chư Đại Bồ Tát biết thiện xảo thuyết pháp, thị hiện niết bàn. V́
độ chúng sanh nên bao nhiêu phương tiện đă có, tất cả đều là tâm tưởng
kiến lập, chẳng phải điên đảo, cũng chẳng hư dối: Great Enlightening
Beings know that tactful instructions, manifestation of nirvana, and all
means of liberating sentient beings are construed by mind and thought,
and are not aberrant or false.
(B)
Bồ Tát biết rơ các pháp tam thế b́nh đẳng, như như bất động vô
trụ: Enlightening Beings realize that all things are equal in all times,
they do not move from Thusness, yet do not abide in ultimate truth.
(C)
Chư Bồ Tát chẳng thấy có một chúng sanh đă được hóa độ, sẽ được
hóa độ hay nay được hóa độ: Enlightening Beings do not see there are any
sentient being who ever have received, will receive or do receive
teaching.
(D)
Chư Bồ Tát biết rơ—Enlightening Beings know:
a.
Không chỗ tu hành nơi chính họ: Themselves have nothing to
practice.
b.
Không có chút pháp ǵ hoặc sanh hoặc diệt mà có thể được: There
being nothing at all born or persihing that can be grasped.
c.
Như vẫn nương nơi tất cả pháp khiến sở nguyện chẳng luống không:
They still cause their vows not to be in vain by means of all things.
10)
Như thiệt trụ thứ mười—The tenth jewel-like state:
(A)
Chư Đại Bồ Tát nơi bất khả tư ngh́ vô lượng chư Phật, ở chỗ mỗi
Đức Phật nghe vô lượng thọ kư danh hiệu đều khác, kiếp số chẳng đồng:
Great Enlightening Beings hear from countless Buddhas predictions of
future Buddhas, each with different names, living in different ages.
(B)
Từ một kiếp nhẫn đến vô lượng kiếp, chư Bồ Tát thường nghe như
vậy, nghe rồi tu hành chẳng kinh chẳng sợ, chẳng mê chẳng hoặc v́—They
listen to this for untold eons and, having heard, cultivate practice,
not startled or frightened, not lost or confused because:
a.
Biết Phật trí bất khả tư ngh́: Enlightening Beings know the
knowledge of Buddhas is inconceivable.
b.
Như Lai thọ kư không hai lời: The predictions of the Buddhas have
no ambiguity in their words.
c.
Tự thân hạnh nguyện sức thù thắng: The extraordinary power of
their own active commitment.
d.
Tùy nghi thọ hóa khiến vô thượng Bồ Đề thành măn tất cả nguyện
đồng pháp giới: Foster perfect enlightenment in all who are capable of
being taught, fulfilling all their vows, equal in extent to the cosmos.
Mười Niệm Niệm Xuất Sanh Trí Của Chư Phật:
Mười thứ niệm niệm xuất sanh trí của chư Phật (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm
33)—Ten kinds of instantly creative knowledge of the Buddhas (The Flower
Adornment Sutra—Chpater 33).
1)
Trong một niệm, tất cả chư Phật hay thị hiện vô lượng thế giới,
từ cơi trời giáng xuống: All Buddhas ca, in a single instant, appear to
descend from heaven in infinite worlds.
2)
Trong một niệm, tất cả chư Phật đều hay thị hiện vô lượng thế
giới, Bồ Tát thọ sanh: All Buddhas can, in a single instant, manifest
birth as Enlightening Beings in infinite worlds.
3)
Tất cả chư Phật hay thị hiện vô lượng thế giới, xuất gia học đạo:
Manifest renunciation of the mundane and study of the way to liberation
in infinite worlds.
4)
Tất cả chư Phật hay thị hiện vô lượng thế giới, dưới cội Bồ Đề
thành Chánh Đẳng Chánh Giác: Manifest attainment of true enlightenment
under enlightenment trees in infinite worlds.
5)
Tất cả chư Phật hay thị hiện vô lượng thế giới chuyển diệu pháp
luân: Manifest turning the wheel of the Teaching in infinite worlds.
6)
Tất cả chư Phật đều hay thị hiện vô lượng thế giới, giáo hóa
chúng sanh, cúng dường chư Phật: Manifest education of sentient beings
and service of the enlightened in infinite worlds.
7)
Tất cả chư Phật trong một niệm, đều hay thị hiện vô lượng thế
giới, bất khả thuyết nhiều loại thân Phật: All Buddhas, in a single
instant, manifest untold variety of Buddha-bodies in infinite worlds.
8)
Tất cả chư Phật, trong một niệm, thị hiện vô lượng thế giới,
nhiều thứ trang nghiêm, vô số trang nghiêm, tất cả trí tạng tự tại của
Như Lai: All Buddhas can, in a single instant, manifest all kinds of
adornments in infinite worlds, innumerable adornments, the freedom of
the enlightened, and the treasury of omniscience.
9)
Tất cả chư Phật, trong một niệm, đều thị hiện vô lượng thế giới,
vô lượng vô số chúng sanh thanh tịnh: All Buddhas can, in a single
instant, manifest countless of pure beings in infinite worlds.
10)
Trong một niệm, tất cả chư Phật—All Buddhas can, in a single
instant:
a.
Đều hay thị hiện vô lượng tam thế chư Phật: Manifest the Buddhas
of past, present and future in infinite worlds.
b.
Nhiều loại căn tánh: With various faculties and characters.
c.
Nhiều cách tinh tấn: Various energies.
d. Nhiều thứ hạnh giải: Various practical
understandings.
e. Ở trong tam thế thành Chánh Đẳng
Chánh Giác: Attaining true enlightenment in the past, present and
future.
Mười Niệm Văng Sanh: Khi lâm
chung mà c̣n tự tại niệm được mười niệm thành tựu, tức là được văng
sanh—At the time of death, one will achieve rebirth in the Pure Land
with only ten perfect utterances.
Mười Pháp Ấn (Kinh Hoa
Nghiêm—Phẩm 27): Ten kinds of truth seal (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 27).
1)
Đồng thiện căn b́nh đẳng với tam thế chư Phật: Having the same
roots of goodness equal in all Buddhas of past, present and future.
2)
Đồng được trí huệ pháp thân vô biên tế với chư Phật: Attaining
the reality body with boundless knowledge, same as all Buddhas.
3)
Đồng chư Như Lai trụ pháp bất nhị: Abiding in nonduality, same as
the Buddhas do.
4)
Đồng chư Như Lai quán sát tam thế vô lượng cảnh giới thảy đều
b́nh đẳng: Seeing the infinite objects of all times as all equal, same
as the Buddhas do.
5)
Đồng chư Như Lai liễu đạt pháp giới vô ngại cảnh giới: Gaining
comprehension of the unobstructed realm of the cosmos of reality, same
as that of the Buddhas.
6)
Đồng chư Như Lai thành tựu thập lực thực hành vô ngại: Achieving
the ten powers, same as the Buddhas, being unhindered in function.
7)
Đồng chư Như Lai tuyệt hẳn hai hạnh, trụ pháp vô tránh: Having
forever cut off opinions and passions, dwelling in the state of freedom
from conflict, same as the Buddhas.
8)
Đồng chư Như Lai giáo hóa chúng sanh hằng chẳng thôi nghỉ:
Ceaselessly teaching sentient beings, same as the Buddhas do.
9)
Đồng chư Như Lai ở trong trí thiện xảo, nghĩa thiện xảo hay khéo
quán sát: Having ability to observe adaptive skill in knowledge and
meaning, same as the Buddhas.
10)
Đồng chư Như Lai cùng với tất cả Phật b́nh đẳng không hai: Being
equal to all Buddhas, same as all Enlightened Ones.
Mười Pháp Biến Hóa Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp biến hóa của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được đầy đủ tất cả các pháp biến
hóa vô thượng—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there
are ten kinds of magical displays of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can acquire all means of supreme
magical displays.
1)
Tất cả chúng sanh biến hóa: Magical display of all sentient
beings.
2)
Tất cả thân biến hóa: Magical display of all bodies.
3)
Khắp các cơi biến hóa: Magical display of all lands.
4)
Tất cả cúng dường biến hóa: Magical display of gifts.
5)
Tất cả âm thanh biến hóa: Magical display of all voices.
6)
Tất cả hạnh nguyện biến hóa: Magical display of all practical
undertakings.
7)
Tất cả giáo hóa và điều phục chúng sanh biến hóa: Magical display
of education and civilization of sentient beings.
8)
Tất cả thành chánh giác biến hóa: Magical display of all
attainment of true enlightenment.
9)
Tất cả thuyết chân pháp biến hóa: Magical display of explanation
of all truth.
10)
Tất cả gia tŕ biến hóa: Magical display of all empowerments.
Mười Pháp Biết Tam Thế Của Chư Bồ Tát:
Mười pháp biết tam thế của chư Bồ Tát được Phật giảng trong Kinh Hoa
Nghiêm (Phẩm 38—Ly Thế Gian)—Enlightening beings know all things in all
times—Chư Bồ Tát biết tất cả những pháp trong tam thế—Ten ways of
knowing the worlds of past, present and future of all Enlightening
Beings mentioned by the Buddha in The Flower Adornment Sutra (Chapter
38—Detachment from The World):
1)
Biết những an lập: They know their definitions.
2)
Biết những ngôn ngữ: They know their speech.
3)
Biết những luận nghị: They know their deliberations.
4)
Biết những quy tắc: They know their rules.
5)
Biết những xưng tán: They know their appellations.
6)
Biết những chế lịnh: They know their orders.
7)
Biết những giả danh: They know their provisional names.
8)
Biết kia vô tận: They know their endlessness.
9)
Biết kia tịch diệt: They know their quiescence.
10)
: Biết tất cả là “không.”—They know their total emptiness.
Mười Pháp Chẳng Bỏ Tâm Thâm Đại Của Chư
Bồ Tát (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38—Ly Thế Gian):
Ten kinds of profound great determinations that enlightening beings do
not abandon (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38—Detachment from the
World)—Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời chẳng bỏ tất cả Phật
pháp—Enlightening Beings who abide by these will be able not to abandon
all principles of Buddhahood.
1)
Chẳng bỏ tâm thâm-đại thành tựu viên măn tất cả Phật Bồ Đề: They
do not abandon the profound great determination to fullfil the
enlightenment that all Buddhas realize.
2)
Chẳng bỏ tâm thâm-đại giáo hóa điều phục tất cả chúng sanh: To
edify and civilize all sentient beings.
3)
Chẳng bỏ tâm thâm-đại chẳng dứt chủng tánh của Phật: To
perpetuate the lineage of Buddhas.
4)
Chẳng bỏ tâm thâm-đại gần gủi tất cả thiện tri thức: To associate
with all good spiritual friends.
5)
Chẳng bỏ tâm thâm-đại cúng dường tất cả chư Phật: To honor and
service all Buddhas.
6)
Chẳng bỏ tâm thâm-đại chuyên cầu tất cả pháp công đức đại thừa:
To wholeheartedly seek all the virtuous qualities of the Great Vehicle
of universal salvation.
7)
Chẳng bỏ tâm thâm-đại ở chỗ chư Phật tu phạm hạnh, hộ tŕ tịnh
giới: To cultivate religious practice in the company of all Buddhas and
maintain pure conduct.
8)
Chẳng bỏ tâm thâm-đại thân cận tất cả Bồ Tát: To associate with
all enlightening beings.
9)
Chẳng bỏ tâm thâm đại cầu tất cả Phật pháp phương tiện hộ tŕ: To
seek the means of applying and preserving all Buddha teachings.
10)
Chẳng bỏ tâm thâm-đại thành nguyện tất cả Bồ Tát hạnh nguyện,
chứa nhóm tất cả Phật pháp: To fulfill all practices and vows of
Enlightening Beings and develop all qualities of Buddhahood.
Mười Pháp Chư Đại Bồ Tát Đạt Được Khi Trụ
Vào Vô Ngại Luân Tam Muội: Mười pháp mà chư Bồ Tát đạt được
khi trụ vào Vô Ngại luân Tam muội. Đại Bồ Tát trụ trong tam muội nầy
thời được mười pháp đồng tam thế chư Phật—Ten things that Enlightening
Beings attain when they abide in the Unimpeded wheel concentration (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 27). Great enlightening beings in this
concentration attain ten things that are the same as in all Buddhas,
past, present and future.
1)
Được tướng hảo trang nghiêm đồng với chư Phật: They acquire the
same variegated arrays of marks and refinements as all Buddhas.
2)
Phóng đại quang minh thanh tịnh đồng với chư Phật: They are able
to emanate networks of pure light, the same as all Buddhas.
3)
Thần thông biến hóa điều phục chúng sanh đồng với chư Phật: They
perform miracles and displays of spiritual power to attune and pacify
sentient beings, the samw as all Buddhas.
4)
Sắc thân vô biên, thanh âm thanh tịnh đồng với chư Phật: Their
boundless physical bodies and universal voices are the same as those of
all Buddhas.
5)
Tùy chúng sanh nghiệp mà hiện tịnh cơi Phật đồng với chư Phật:
They manifest pure Buddha-lands according to the action of sentient
beings, the same as all Buddhas.
6)
Bao nhiêu ngôn ngữ của tất cả chúng sanh đều có thể nhiếp tŕ
chẳng quên chẳng mất đồng với chư Phật: They are able to remember the
speech of all sentient beings.
7)
Biện tài vô tận tùy tâm chúng sanh mà chuyển pháp luân cho họ
sanh trí huệ đồng với chư Phật: With inexhaustible intellectual powers
they teach in accord with the mentalities of sentient beings, developing
wisdom in them, the same as all Buddhas.
8)
Đại sư tử hống không khiếp sợ, dùng vô lượng pháp khai ngộ chúng
sanh đồng với chư Phật: Their lion’s roar is fearless as they enlighten
living beings by innumerable teachings, the same as all Buddhas.
9)
Trong khoảng một niệm dùng đại thần thông vào khắp tam thế đồng
với chư Phật: By great spiritual power they enter past, present and
future in a single instant, the same as all Buddhas.
10)
Khắp khai thị cho tất cả chúng sanh chư Phật trang nghiêm, chư
Phật oai lực, chư Phật cảnh giới, đồng với chư Phật: They are able to
show all sentient beings the adornment of all Buddhas, the powers of all
Buddhas, and the states of all Buddhas, the same as all Buddhas.
Mười Pháp Của Chư Đại Bồ Tát:
Ten kinds of laws of Great Enlightening Beings.
(A)
Mười pháp (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 36). Chư Đại Bồ Tát muốn mau đầy
đủ hạnh Bồ Tát phải siêng tu mười pháp nầy—Ten principles (The Flower
Adornment Sutra—Chpater 36). Great Enlightening Beings who want to
quickly fulfill the pactices of enlightening beings shold diligently
practice these ten principles.
1)
Tâm chẳng xa bỏ tất cả chúng sanh: In their mind they should not
abandon sentient beings.
2)
Đối với chư Bồ Tát phải xem như Phật: They should think of
Enlightening Beings as Buddhas.
3)
Trọn chẳng hủy báng Phật pháp: They should never slander any
teachings of the Buddhas.
4)
Biết các quốc độ không cùng tận: They should know that there is
no end to different lands.
5)
Rất có ḷng tin mến nơi Bồ Tát hạnh: They should be profoundly
devoted to enlightening practices.
6)
Chẳng bỏ tâm b́nh đẳng hư không pháp giới Bồ Đề: They should not
give up the cosmic, spacelike, impartial mind of enlightenment.
7)
Quán sát Bồ Đề nhập Như Lai: They should contemplate
enlightenment and enter the power of Buddhas.
8)
Siêng năng tu tập vô ngại biện tài: They should cultivate
unobstructed intellectual and expository powers.
9)
Giáo hóa chúng sanh không nhàm mỏi: They should teach
unenlightened beings tirelessly.
10)
Trụ nơi tất cả thế giới mà tâm không nhiễm trước: They should
live in all worlds without attachment in their minds.
(B)
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong mười pháp nầy thời được pháp quảng đại vô thượng
của Đức Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten kinds of law of Great Enlightening Beings. Enlightening
Beings who abide by these ten laws can attain the supremely great law of
Buddhas.
1)
Chơn thiệt pháp, v́ như thuyết tu hành: The law of truth,
practicing what they teach.
2)
Pháp thứ hai, ly thủ pháp—The second law of detachment from
clinging:
a.
Ĺa năng thủ: Detaching from the clinger.
b.
Ĺa sở thủ: Detaching from that which is clung to.
3)
Vô tránh pháp, v́ không mê lầm gây gỗ: The law of noncontention,
being free from all confusing conflicts.
4)
Tịch diệt pháp, v́ trừ diệt tất cả nhiệt năo: The law of silent
extinction, extinguishing all irritations.
5)
Ly dục pháp, v́ tất cả tham dục đều dứt trừ: The law of
dispassion, all covetousness being ended.
6)
Vô phân biệt pháp, v́ dứt hẳn phan duyên phân biệt: The law of
freedom from false notions, all arbitrary conceptualization clinging to
objects permanently ceasing.
7)
Vô sanh pháp, v́ dường như hư không bất động: The law of
birthlessness, being immovable as space.
8)
Vô vi pháp, v́ ĺa những tướng sanh trụ diệt: The law of
uncreated, being detached from appearances of origin, subsistence, and
anihilation.
9)
Bổn tánh pháp, v́ tự tánh vô nhiễm thanh tịnh: The law of basic
essence, being inherently pure.
10)
Xả bỏ tất cả Niết bàn hữu dư, v́ hay sanh tất cả Bồ Tát hạnh tu
tập chẳng dứt: The law of abandoning all nirvana in which there is still
suffering, to be able to generate all practices of Enlightening Beings
and carry them uninterruptedly.
(C) Đại Bồ Tát nói mười pháp (Kinh Hoa nghiêm—Phẩm 38). Chư Đại Bồ Tát
an trụ trong những pháp nầy thời được pháp xảo thuyết vô thượng của Như
Lai—Ten kinds of teaching expounded by Great Enlightening Beings (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
Enlightening Beings who abide by these can accomplish the
supremely skillful preaching of the Buddhas.
1)
Nói pháp thậm thâm: The teaching of profundity.
2)
Nói pháp quảng đại: The teaching of enormity.
3)
Nói các loại pháp: The teaching of variegation.
4)
Nói pháp nhứt thiết trí: The teaching of omniscience.
5)
Nói pháp tùy thuận Ba La Mật: The teaching of following the ways
of transcendence.
6)
Nói pháp xuất sanh Như Lai lực: The teaching of generating the
powers of the enlightened.
7)
Nói pháp tam thế tương ưng: The teaching of the interrelation of
past, present and future.
8)
Nói pháp làm cho Bồ Tát chẳng thối chuyển: The teaching of
causing enlightening beings not to be regress.
9)
Nói pháp tán thán công đức Phật: The teaching of praising the
virtues of Buddhas.
10)
Nói pháp tất cả Bồ Tát học tất cả những khoa học của chư Bồ Tát:
The teaching of the sciences of all Enlightening Beings.
Mười Pháp Đại Hoan Hỷ Và An Ủi Của Chư
Đại Bồ Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp đại
hoan hỷ và an ủi của chư đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy
thời được trí huệ đại hoan hỷ và an ủi vô thượng chánh đẳng chánh
giác—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of great joy and solace of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain unexcelled great joy
and solace of the knowledge and wisdom of true enlightenment.
1)
Tột đời vị lai có bao nhiêu chư Phật xuất thế đều được theo gần
hầu hạ làm cho chư Phật hoan hỷ; suy nghĩ như vậy tâm rất hân ủy:
Determined to follow, serve, and please all Buddhas that emerge in the
world throughout the futue; thinking of this, they become very happy.
2)
Đem đồ cúng dường vô thượng mà cung kính dâng lên chư Phật:
Determined to honor those Buddhas with the best offerings.
3)
Ở chỗ chư Phật, lúc cúng dường chư Như Lai đó tất dạy chánh pháp
cho tôi, tôi đều dùng thâm tâm cung kính nghe nhận, tu hành đúng theo
lời Phật dạy, nơi bực Bồ Tát tất được đă sanh, nay sanh, sẽ sanh. Suy
nghĩ như vậy tâm rất hân ủy: Determined to make offerings to those
Buddhas, they will surely teach me, and I will faithfully listen with
respect and practice according to the teaching, and will surely always
be born in the state of Enlightening Beings, and thinking this, they
become very happy.
4)
Nơi bất khả thuyết bất khả thuyết kiếp thực hành Bồ Tát hạnh,
thường cùng tất cả chư Phật Bồ Tát ở chung: Determined to carry out the
practices of Enlightening Beings for untold eons and always be with the
enlightening beings and Buddhas.
5)
Thuở chưa phát tâm Bồ Đề, có những nỗi lo sợ, sợ chẳng sống, sợ
tiếng xấu, sợ chết, sợ đọa vào ác đạo, sợ oai đức của đại chúng, vân
vân. Từ khi một phen phát tâm thời đều xa ĺa chẳng c̣n kinh sợ. Tất cả
chúng ma và các ngoại đạo không phá hoại được: The fears I had in the
past before I set my heart on supreme enlightenment, fear of not being
able to live, fear of bad reputation, fear of death, fear of falling
into miserable conditions, fear of the authority of the crowd, and so
on, have all gone since I set my mind on enlightenment, so that I no
longer fear, am not afraid, cannot be intimidated, and cannot be hurt by
any demons or cultists.
6)
Làm cho Tất cả chúng sanh thành vô thượng Bồ Đề. Thành Bồ Đề rồi,
tôi sẽ từ nơi đức Phật đó tu hạnh Bồ Tát, trọn đời dùng ḷng tin lớn sắm
sửa những đồ đáng cúng dường chư Phật để dâng cúng. Sau khi chư Phật
nhập diệt, tôi đều dựng vô lượng tháp để cúng dường xá lợi và thọ tŕ
thủ hộ pháp của Phật để lại: Determined to enable all sentient beings to
attain supreme enlightenment; after they attain enlightenment, I shall
cultivate the practices of Enlightening Beings in the company with those
Buddhas for as long as they live, faithfully provide them with offerings
appropriate to Buddhas, and after they pass away, set up innumerable
monuments to each of them, honor their relics, and preserve the
teachings they leave.
7)
Dùng đồ vô thượng trang nghiêm để trang nghiêm mười phương thế
giới, làm cho đầy đủ các thứ kỳ diệu b́nh đẳng thanh tịnh. Lại dùng
những sức đại thần thông trụ tŕ chấn động quang minh chói sáng cùng
khắp tất cả: I shall array all words with the finest adornments, filling
them with all kinds of marvels, equally pure. I also cause all kinds of
spiritual powers, sustaining forces, tremors, and shining lights to
pervade them all.
8)
Tôi phải dứt nghi hoặc cho tất cả chúng sanh, làm sạch tất cả dục
lạc của chúng sanh, mở tâm ư, và diệt phiền năo cho tất cả chúng sanh,
đóng cửa ác đạo và mở cửa thiện đạo cho tất cả chúng sanh, phá hắc ám và
ban quang minh cho tất cả chúng sanh, khiến cho tất cả chúng sanh rời ma
nghiệp mà đi đến chỗ an ổn: I shall put an end to all doubts and
confusions of all sentient beings, purify all sentient beings’ desires,
open up all sentient beings’ minds, annihilate all sentient beings’
afflictions, close the doors of the states of misery for all sentient
beings, open the doors of the states of felicity for all sentient
beings, break throught the drakness of all sentient beings, give lights
to all sentient beings, cause all sentient beings to get free from the
action of demons, and cause all sentient beings to reach the abode of
peace.
9)
Chư Phật như hoa ưu đàm hiếm và khó gặp, trong vô lượng kiếp
chẳng được thấy một lần, tôi phải ở đời vị lai muốn thấy Như Lai thời
bèn được thấy. Chư Như Lai thường chẳng bỏ tôi, mà hằng ở chỗ cho tôi
được thấy, thuyết pháp cho tôi không dứt mất, đă nghe pháp rồi tâm ư tôi
thanh tịnh, xa rời xiểm khúc, chất trực không hư ngụy, trong mỗi niệm
thường thấy chư Phật: The Buddhas are as rare and difficult to meet as
the udumbara flower, which one can hardly get to see once in countless
ages. In the future, when I want to see a Buddha, I will immediately be
able to do so; the Buddha will never abandon me, but will always be with
me, allow me to see them, and constantly expound the teaching to me.
After I have heard the teaching, my mind will be purified, free from
deviousness, straightforward, and free from falsehood, and I will always
see the Buddhas in each moment of thought.
10)
Tôi thuở vị lai sẽ được thành Phật, do thần lực của Phật nơi tất
cả thế giới v́ tất cả chúng sanh đều riêng thị hiện thành chánh đẳng
chánh giác, thanh tịnh vô úy, đại sư tử hống, do bổn đại nguyện cùng
khắp pháp giới, đánh đại pháp cổ, mưa đại pháp vũ, làm đại pháp thí.
Trong vô lượng kiếp thường diễn chánh pháp, đại bi nhiếp tŕ, thân ngữ ư
ba nghiệp không nhàm mỏi: I shall attain Buddhahood and by the spiritual
power of the enlightened will show the attainment of enlightenment
individually to all sentient beings in all worlds, pure and fearless,
roaring the great lion's roar, pervading the cosmos with my original
universal undertaking, beating the drum of truth, showering the rain of
truth, performing the giving of true teaching, perpetually expounding
the truth with physical, verbal and mental action, sustained by great
compassion, untiring.
Mười Pháp Đại Phát Khởi Của Chư Đại Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp đại phát
khởi của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời rốt ráo
Bồ Tát hạnh, đầy đủ đại trí vô thượng của Như Lai—According to the
Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten great undertakings of
Great Enlightening Beings. Enlightening Beings who abide by these can be
imbued with the supremely great knowledge of Buddhas—.
1)
Cung kính cúng dường tất cả chư Phật: Should serve and honor all
Buddhas.
2)
Trưởng dưỡng tất cả thiện căn của chư Bồ Tát: Should nourish all
roots of goodness of enlightening beings.
3)
Sau khi chư Như Lai nhập Niết Bàn, chư Bồ Tát sẽ—After the final
extinction of all Buddhas, they should:
a.
Trang nghiêm Phật pháp: Adorn monuments of the Buddhas.
b.
Dùng tất cả các thứ cúng dường như—Offer all kinds of offerings
such as:
·
Các thứ hoa: Flowers.
·
Tràng hoa: Garlands.
·
Hương: Incenses.
·
Hương thoa: Perfumes.
·
Hương bột: Aromatic powders.
·
Y: Clothes.
·
Lọng: Parasols.
·
Tràng: Pennants.
·
Phan: Banners.
c.
Thọ tŕ và thủ hộ chánh pháp của Phật: Take up and preserve the
true teachings of the Buddhas.
4)
Sẽ giáo hóa điều phục tất cả chúng sanh khiến họ được vô thượng
Bồ Đề: Should teach and tame all sentient beings so that they may
realize supreme perfect enlightenment.
5)
Dùng Phật độ vô lượng trang nghiêm để trang nghiêm tất cả thế
giới: Should adorn all worlds with the supreme adornments of the
Buddha-lands.
6)
Đại phát khởi thứ sáu—The sixth great undertaking:
a.
Chư Đại Bồ Tát—Enlightening beings:
·
Nên phát tâm đại bi: Should develop great compassion.
·
V́ chúng sanh mà măi măi thực hành hạnh Bồ Tát không mỏi
mệt: Tirelessly carry out the acts of Enlightening Beings forever in all
worlds for the sake of sentient beings.
b.
Chư Bồ tát nên làm những điều nầy cho đến khi pháp giới chúng
sanh đều được vô thượng Bồ Đề: Enlightening Beings should do all of the
above until all sentient beings attain the unsurpassed enlightenment.
7)
Chư Phật vô lượng vô biên, chư Bồ Tát nên: The Buddhas are
infinite, enlightening beings should:
a.
Nơi từng vị Như Lai trải qua bất tư ngh́ kiếp, cung kính cúng
dường: Spend inconceivable eons with each and every Buddha, honoring and
making offerings to them.
b.
Nơi các Đức Như Lai cũng cung kính cúng dường như vậy: Spend
inconceivale eons with all Buddhas, honoring and making offerings to
them.
8)
Sau khi chư Như Lai diệt độ, chư Bồ Tát nên—After the passing
away of the Buddhas, Enlightening Beings should:
a.
Mỗi đức Như Lai có bao nhiêu xá lợi, đều xây bảo tháp cao rộng
bằng bất khả thuyết thế giới: Set up a precious monument for the relics
of each one, those monuments to be as high as untold worlds.
b.
Tạo tượng Phật lại cũng như vậy: Make effigies of Buddhas in the
same way.
c.
Trong vô lượng kiếp cúng dường không nhàm mỏi—Present all kinds
of precious things for offerings for inconceivable eons without a
thought of weariness:
·
Tràng phan: Banners and pennants.
·
Lọng: Canopies.
·
Hương: Fragrances.
·
Hoa: Flowers.
·
Y: Robes.
d.
Tại sao?—Why?
·
Để thành tựu lời Phật dạy In order to fulfill the
teachings of Buddhas.
·
Để cúng dường chư Phật: In order to honor the Buddhas.
·
Để giáo hóa chúng sanh: In order to edify sentient beings.
·
Để hộ tŕ chánh pháp: In order to preserve the true
teaching.
·
Để khai thị và diễn thuyết: In order to reveal and expound
the teaching.
9)
Bồ Tát sẽ dùng những thiện căn nầy để: By these roots of
goodness, Enlightening Beings should:
a.
Thành tựu vô thượng Bồ Đề: Accomplish unexcelled enlightenment.
b.
Được nhập Phật địa: Gain entry into the state of all Buddhas.
c.
Cùng với tất cả Như Lai thể tánh b́nh đẳng: Be equal in essence
to all Buddhas.
10)
Chư Đại Bồ Tát lại nghĩ như vầy khi họ đă thành chánh giác: Great
Enlightening Beings also think once they have attained true awakening:
(A)
Nơi tất cả thế giới trong vô lượng kiếp, diễn thuyết chánh pháp:
Should expound the truth in all worlds for untold eons.
(B)
Thị hiện bất tư ngh́ thần thông tự tại: Show inconceivable
autonomous spiritual powers.
(C)
Làm những điều nầy không nhàm mỏi cũng như không xa rời chánh
pháp: Doing all these without weariness and deviating from the truth:
a.
Không nhàm mỏi: Without weariness.
·
Không nhàm mỏi nơi thân: Without weariness of body.
·
Không nhàm mỏi nơi khẩu: Without weariness of speech.
·
Không nhàm mỏi nơi ư: Without weariness of mind.
·
Không xa rời chánh pháp: Without deviating from the truth.
Mười Pháp Được Trí Huệ Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp được trí huệ của chư Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được hiện chứng trí vô thượng của
tất cả chư Phật—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten kinds of attainment of wisdom of Great Enlightening
Beings. Enlightening Beings
who abide by these can attain supreme realizational knowledge of all
Buddhas.
1)
Xả thí tự tại: Giving freely.
2)
Hiểu sâu tất cả Phật pháp: Deeply understanding all Buddha
teachings.
3)
Nhập Như Lai trí: Entering the boundless knowledge of all
Buddhas.
4)
Hay đoạn nghi trong tất cả vấn đáp: Being able to cut off doubts
in all dialogues.
5)
Nhập nơi nghĩa của trí giả: Penetrating the doctrines of the
wise.
6)
Hay hiểu sâu ngôn âm thiện xảo trong tất cả Phật pháp của tất cả
chư Phật: Deeply understanding the skillful use of words by the Buddhas
in all their tachings.
7)
Hiểu sâu chỗ chư Phật gieo ít căn lành tất có thể đầy đủ tất cả
pháp bạch tịnh, được trí vô lượng của Như Lai: Deeply understanding how
planting a few roots of goodness in the company of Buddhas will enable
one to fulfill all pure qualities and attain the infinite knowledge of
Buddhas.
8)
Thành tựu Bồ Tát bất tư ngh́ trụ: Accomplishing the inconceivable
states of Enlightening Beings.
9)
Ở trong một niệm đều có thể qua đến bất khả thuyết cơi Phật:
Being able to visit untold Buddha-lands in one moment of thought.
10)
Giác ngộ chư Phật Bồ Đề, nhập tất cả pháp giới, văn tŕ tất cả
pháp của Phật nói, vào sâu những ngôn âm trang nghiêm của tất cả Như
Lai: Awakening to the enlightenment of all Buddhas, entering all realms
of reality, hearing and holding the teachings expounded by all Buddhas.
Mười Pháp Giải Thoát Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp giải thoát của chư Đại Bồ
Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp giải thoát nầy thời có thể ra làm Phật
sự vô thượng, giáo hóa thành thục tất cả chúng sanh—According to the
Flower Adornemnt Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of liberation of
Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can perform the supreme deeds of
Buddhas and teach and develop and sentient beings.
1)
Phiền năo giải thoát: Liberation from afflictions.
2)
Tà kiến giải thoát: Liberation from false views.
3)
Giải thoát những chấp thủ: Liberation from all grasping.
4)
Uẩn, xứ, giới giải thoát: Liberation from mental and physical
elements.
5)
Siêu nhị thừa giải thoát: Liberation from transcending the two
lesser vehicles of individual emancipation.
6)
Vô sanh pháp nhẫn giải thoát: Liberation by accepting the
nonorigination of things.
7)
Nơi tất cả thế gian, tất cả cơi, tất cả chúng sanh, tất cả pháp,
ĺa chấp trước giải thoát: Liberation by freedom from attachment to all
worlds, all lands, all beings, and all things.
8)
Vô biên trụ giải thoát: Liberation in infinite abodes.
9)
Phát khởi tất cả hạnh Bồ Tát nhập Phật vô phân biệt giải thoát:
Liberation rising from the practices of Enlightening Beings into the
stage of nondiscrimination of Buddhas.
10)
Ở trong một niệm đều có thể rơ biết tất cả tam thế giải thoát:
Liberation able to know all pasts, presents, and future in a single
moment.
Mười Pháp “Giảng Nói Tam Thế” Của Chư Bồ
Tát: Mười pháp mà Phật đă dạy trong Kinh Hoa Nghiêm—These are
ten ways by which Enlightening Beings explain all pasts, presents and
futures—Chư Bồ Tát dùng mười pháp nầy nói khắp tam thế.
1)
Quá khứ thế nói quá khứ thế: They speak of the past of the past.
2)
Quá khứ thế nói vị lai thế: They speak of the future of the past.
3)
Quá khứ thế nói hiện tại thế: They speak of the present of the
past.
4)
Vị lai thế nói quá khứ thế: They speak of the past of the future.
5)
Vị lai thế nói hiện tại thế: They speak of the present of the
future.
6)
Vị lai thế nói vô tận (vị lai thế): They speak of the endless of
the future (the future of the future).
7)
Hiện tại thế nói quá khứ thế: They speak of the past of the
present.
8)
Hiện tại thế nói vị lai thế: They speak of the future of the
present.
9)
Hiện tại thế nói b́nh đẳng: They speak of the equality of the
present.
10)
Hiện tại thế nói tam thế tức một niệm: They speak of past,
present and future being the one instant of the present.
Mười Pháp Khắp Cùng Vô Lượng Vô Biên Pháp
Giới Của Chư Phật (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 33)—Ten things that
pervade the infinite cosmos of the Buddhas (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 33).
1)
Tất cả chư Phật có vô biên tế thân sắc tướng thanh tịnh, vào khắp
các cơi mà không nhiễm trước: All Buddhas have unbounded bodies, with
pure forms, entering into all states of being without defilement or
attachment.
2)
Tất cả chư Phật có vô biên tế nhăn vô ngại, đều hay thấy rơ tất
cả pháp: All Buddhas have unbounded, unobstructed eyes that can clearly
see all things.
3)
Tất cả chư Phật có vô biên tế nhĩ vô ngại, đều hay hiễu rơ tất cả
âm thanh: All Buddhas have unbounded, unobstructed ears that can
understand all sounds and utterances.
4)
Tất cả chư Phật có vô biên tế tỷ, hay đến bỉ ngạn tự tại tất cả
Phật: All Buddhas have unbounded, unobstructed noses that can reach the
other shore of freedom of the Buddhas.
5)
Tất cả chư Phật có quảng trường thiệt, phát ra âm thanh vi diệu
cùng khắp pháp giới: All Buddhas have universal tongues that utter
sublime sounds pervading the cosmos.
6)
Tất cả chư Phật có vô biên tế thân, ứng theo tâm của chúng sanh,
cho họ đều được thấy: All Buddhas have unbounded bodies that appear to
sentient beings in accord with their minds.
7)
Tất cả chư Phật có vô biên tế ư, trụ nơi vô ngại b́nh đẳng pháp
thân: All Buddhas have unbounded minds that dwell on the unobstructed
impartial body of reality.
8)
Tất cả chư Phật có vô biên tế giải thoát vô ngại thị hiện sức đại
thần thông vô tận: All Buddhas have unbounded, unobstructed
liberationmanifesting inexhaustible great spiritual powers.
9)
Tất cả chư Phật có vô biên tế thế giới thanh tịnh, theo sở thích
của chúng sanh hiện những Phật độ, đầy đủ vô lượng những thứ trang
nghiêm, mà ở trong đó chẳng sanh nhiễm trước: All Buddhas have unbounded
pure worlds, manifesting Buddha-lands according to the pleasures of
sentient beings, replete with infinite adornment, yet without giving
rise to any obsesion or attachment to them.
10)
Tất cả chư Phật đều có—All Buddhas have:
a.
Vô biên tế Bồ Tát hạnh nguyện: Unbounded practical undertakings
of enlightening beings.
b.
Được trí viên măn: Having complete knowledge.
c.
Du hí tự tại: Spiritual freedom.
d.
Thông đạt tất cả Phật pháp: Ability to master all elements of
Buddhahood.
Mười Pháp Khiến Cho Những Thực Hành Của
Chư Đại Bồ Tát Trở Nên Thanh Tịnh: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm
18, có mười pháp khiến cho những thực hành của chư Bồ Tát trở nên thanh
tịnh. Khi chư Bồ Tát đă được hạnh thanh tịnh th́ cũng lại được mười pháp
to lớn hơn (See Ten Even Greater Things)—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 18, there are ten things which cause the
practices of Enlightening Beings to be pure.
Once Enlightening Beings have atained purity in practice,
they also ten even greater things.
1)
Xả bỏ hết của cải để làm vừa ư chúng sanh: Giving up all
possessions to satisfy the wishes of sentient beings.
2)
Tŕ giới thanh tịnh, không hủy phạm: Adhering to pure morality,
not transgressing.
3)
Nhu ḥa nhẫn nhục không cùng tận: Being inexhaustibly gentle and
tolerant.
4)
Siêng tu các hạnh, chẳng thối chuyển: Cultivating practices
diligently without regressing.
5)
Do chánh niệm lực tâm không mê loạn: Being free from confusion
and mental disturbance, through the power of correct mindfulness.
6)
Phân biệt rơ biết vô lượng pháp: Analyzing and comprehending the
inumerable teachings.
7)
Tu tất cả hạnh mà không sở trước: Cultivating all practices
without attachment.
8)
Tâm bất động dường như núi Tu Di: Being mentally imperturbable,
like a great mountain.
9)
Rộng độ chúng sanh dường như cầu đ̣: Extensively liberating
living beings, like a bridge.
10)
Biết tất cả chúng sanh cùng chư Phật đồng một thể tánh: Knowing
that all living beings are in essence the same as the Buddhas.
Mười Pháp Làm Cho Chư Đại Bồ Tát Chóng
Nhập Địa: Mười pháp chóng làm cho chư Bồ Tát nhập địa (Kinh
Hoa Nghiêm—Phẩm 18 Phẩm Minh Pháp)—Ten things which cause Enlightening
Beings to quickly enter the stages (The Flower Adornment Sutra—Chapter
18—Clarifying Methods).
1)
Khéo viên măn hai hạnh phước trí: Skillfully fulfilling the twin
practices of virtue and knowledge.
2)
Có thể trang nghiêm đạo Ba La Mật: Ability to greatly adorn the
path of transcendent practices.
3)
Trí huệ sáng suốt, chẳng tùy tha ngữ: Knowledge clearly
comprehending, not follow others’ words.
4)
Phục vụ thiện tri thức, quyết không bỏ ĺa: Serving good friends,
never abandoning them.
5)
Thường hành tinh tấn, không giải đăi: Always practicing
perseverance, without laziness.
6)
Khéo an trụ Như Lai thần lực: Skillful ability to abide in the
psychic powers of Buddhas.
7)
Tu các căn lành chẳng sanh mỏi nhọc: Cultivating roots of
goodness without growing wearied.
8)
Thâm tâm lợi trí dùng pháp đại thừa để tự trang nghiêm: With a
deep mind and incisive knowledge, adorning oneself with teaching of the
Great Vehicle.
9)
Tâm không trụ nơi pháp môn của các địa: The mind not dwelling on
the teaching of each stage.
10)
Đồng một thể tánh với thiện căn phương tiện của tam thế chư Phật:
Being of the same essential nature as all Buddhas of all times in virtue
and liberative means.
Mười Pháp Làm Cho Chư Phật Hoan Hỷ:
Chư Bồ Tát có mười pháp làm cho chư Phật hoan hỷ (Kinh Hoa nghiêm—Phẩm
18)—Ten things which Enlightening Beings cause the Buddhas to rejoice
(The Flower Adornment—Chapter 18).
(A)
1)
Tinh tấn bất thối: Persevering without regression.
2)
Chẳng tiếc thân mạng: Not begrudging their physical life.
3)
Không mong cầu lợi dưỡng: Not seeking profit or support.
4)
Biết tất cả các pháp đều như hư không: Knowing all things are
like spaces.
5)
Khéo quán sát vào khắp pháp giới: Be skillful at contemplation,
entering into all realms of reality.
6)
Biết các pháp ấn: Knowing the definitive marks of all things.
7)
Luôn phát đại nguyện: Always invoking great vows.
8)
Thành tựu nhẫn trí: Developing the light of pure tolerant
knowledge.
9)
Examining one’s own virtues without exaggeration or
underestimation.
10)
Quán sát pháp lành của ḿnh mà ḷng không tăng giảm: Y nương vào
vô tác môn mà tu tịnh hạnh: Cultivating pure practices in accord with
the way of nonstriving.
(B)
1)
An trụ bất phóng dật: Abiding securely in nonindulgence.
2)
An trụ vô sanh nhẫn: Abiding securely in acceptance of
nonorigination.
3)
An trụ đại từ: Abiding securely in great kindness.
4)
An trụ đại bi: Abiding securely in great compassion.
5)
An trụ đầy đủ các môn Ba La Mật: Abiding securely in the
fulfillment of the transcendent ways.
6)
An trụ đại hạnh: Abiding securely in the enlightening practices.
7)
An trụ đại nguyện: Abiding securely in great vows.
8)
An trụ phương tiện thiện xảo: Abiding securely in skillful means.
9)
An trụ dũng mănh: Abiding securely in dauntless power.
10)
An trụ trí huệ, quán sát chư pháp vô trụ, như hư không: Abiding
securely in knowledge and wisdom, observing all things have no abode,
like empty space.
Mười Pháp Minh Liễu Của Chư Đại Bồ Tát
(Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38): Ten kinds of understanding of truth of great
enlightening beings (The Flower Adornment Sura—Chapter 38)—Chư Bồ Tát an
trụ trong pháp nầy thời được đại trí minh liễu pháp vô thượng của Đức
Như Lai—Enlightening Beings who abide by these can attain understanding
of truth of the supreme great knowledge of Buddhas.
1)
Tùy thuận thế tục sanh trưởng thiện căn, là phàm phu minh liễu
pháp: Generating and developing roots of goodness in accord with the
conventional world is a way of understanding of truth of unenlightened
ordinary people.
2)
Tùy tín hành nhơn minh liễu pháp—The way of understanding truth
of people acting according to faith:
a.
Đạt được bất hoại tín vô ngại: Attaining undestructible faith.
b.
Tỏ ngộ tự tánh của các pháp: Aware of the essence of things.
3)
Tùy pháp hành nhơn minh liễu—The way of understanding of truth of
people practicing in according with truth:
a.
Siêng tu tập chánh pháp: Diligently practicing the truth.
b.
An trụ trong chánh pháp: Always abide in the truth.
4)
Dự Lưu nhơn minh liễu pháp—The way people aiming for
stream-entering understand truth:
a.
Xa ĺa tà đạo: Leaving behind erronrous ways.
b.
Hướng về Bát Chánh Đạo: Turning to the eightfold right path.
5)
Tu Đà Hoàn nhơn minh liễu: The stream-enterer’s understanding of
truth:
a.
Diệt trừ những kiết sử: Getting rid of bonds.
b.
Dứt lậu sanh tử: Putting an end to the contaminations of birth
and death.
c.
Thấy chơn thiệt đế: Seeing the reality.
6)
Tư Đà Hàm nhơn minh liễu pháp: The Once-returner’s understanding
of truth:
a.
Quán sát ham muốn là họa hoạn: Seeing tasting as affliction.
b.
Biết không qua lại: Knowing no coming or going.
7)
A Na Hàm nhơn minh liễu pháp—The Nonreturner’s understanding of
truth:
a.
Chẳng luyến tam giới: Not taking pleasure in the world.
b.
Cầu hết hữu lậu: Seeking to end contamination.
c.
Đối với pháp thọ sanhø chẳng sanh một niệm ái trước: Not having
so much as a single thought of attachment to life.
8)
A La Hán nhơn minh liễu pháp—The Saint’s understanding of truth:
a.
Chứng lục thần thông: Attaining the six spiritual powers.
b.
Được bát giải thoát: Attaining eight liberations.
c.
Đạt đến cửu định: Reaching nine concentration states.
d.
Thành tựu tứ biện tài: Four special knowledges are fully
developed.
9)
Bích Chi Phật nhơn minh liễu pháp—The individual illuminate’s
understanding of truth:
a.
Tánh thích quán sát nhứt vị duyên khởi: Naturally being inclined
to contemplate uniform interdependent origination.
b.
Tâm thường tịch tịnh: The mind is always tranquil and content.
c.
Tri túc: Having few concerns.
d.
Thấu rơ nhơn duyên: Understanding causality.
e.
Tỉnh thức việc do ḿnh mà thành, chớ chẳng do người: Awakening on
one’s own without depending on another.
f.
Thành tựu các môn thần thông trí huệ: Accomplishing various kinds
of spiritual knowledge.
10)
Bồ Tát nhơn minh liễu pháp—The enlightening being’s understanding
of truth:
a.
Trí huệ rộng lớn: Having vast knowledge.
b.
Các căn sáng lẹ: All faculties clear and sharp.
c.
Thường thích độ thoát tất cả chúng sanh: Always inclined to
liberate all sentient beings.
d.
Siêng tu phước trí các pháp trợ đạo: Diligently cultivating
virtue and knowledge to foster enlightenment.
e.
Phát triển Phật thập lực, vô úy và các công đức khác của Như Lai:
Fully developing Buddhas’ ten powers, fearlessnesses and other
attributes.
Mười Pháp Môn Vô Tận Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 27—Thập Định, có mười pháp môn vô tận của chư
Bồ Tát—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 27, there are
ten kinds of inexhaustible qualities of Enlightening Beings.
1)
Chư Phật xuất hiện trí vô tận: Inexhaustible knowledge of the
Buddhas’ emergence in the worlds.
2)
Chúng sanh biến hóa trí vô tận: Inexhaustible knowledge of
metamorphoses of beings.
3)
Thế giới như ảnh trí vô tận: Inexhaustible knowledge of the
world’s being like a reflection.
4)
Thâm nhập pháp giới trí vô tận: Inexhaustible knowledge
penetrating deeply into the realm of reality.
5)
Thiện nhiếp Bồ Tát trí vô tận: Inexhaustible knowledge skillfully
dealing with Enlightening Beings
6)
Bồ Tát bất thối trí vô tận: Inexhaustible knowledge of the
nonregression of Enlightening Beings.
7)
Quán nhứt thiết pháp nghĩa trí vô tận: Inexhaustible knowledge
observing the meanings of all principles.
8)
Thiện tŕ tâm lực trí vô tận: Inexhaustible knowledge of skillful
maintenance of mental power.
9)
Quảng đại Bồ Đề tâm trí vô tận: Inexhaustible knowledge abiding
in the vast spirit of enlightenment.
10)
Trụ nhứt thiết Phật pháp nhứt thiết trí nguyện lực vô tận trí:
Inexhaustible knowledge abiding by all enlightened teachings and the
will power of omniscience.
Mười Pháp Nhanh Chóng Của Chư Phật
(Kinh Hoa nghiêm—Phẩm 33)—Ten kinds of speech of great enlightening
beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
Nếu có người thấy Phật thời được nhanh chóng xa ĺa tất cả ác
đạo: Those who see any Buddha are speedily able to avoid bad
disposition.
2)
Nếu có người thấy Phật thời được nhanh chóng viên măn công đức
thù thắng: Those who see any Buddha are speedily able to fulfill
superior virtues.
3)
Nếu có người thấy Phật thời mau được thành tựu thiện căn quảng
đại: Those who see any Buddha are speedily able to develop extensive
bases of goodness.
4)
Nếu có người thấy Phật thời mau được sanh lên trời tịnh diệu:
Those who see any Buddha speedily attain rebirth in an immaculate
heaven.
5)
Nếu có người thấy Phật thời mau trừ dứt được tất cả mê lầm: Those
who see any Buddha can speedily get rid of all doubts and confusion.
6)
Pháp nhanh chóng thứ sáu—The sixth kind of speed:
a.
Nếu có người đă phát Bồ Đề tâm mà được thấy Phật thời mau được
thành tựu tín giải quảng đại vĩnh viễn không thối chuyển Those who have
already aroused the aspiration for enlightenment who see any Buddha can
soon develop immense resolve, never to turn back.
b.
Có thể tùy chỗ đáng độ mà giáo hóa chúng sanh Can be able to
teach people according to their needs.
c.
Nếu người chưa phát tâm Bồ Đề mà được thấy Phật thời mau phát tâm
vô thượng chánh đẳng chánh giác: If they have not yet aroused the
aspiration for enlightenment, they will quickly be able to arouse the
determination for unexcelled, complete perfect enlightenment.
7)
Nếu người chưa nhập chánh vị mà được thấy Phật thời được mau nhập
chánh vị: Those who see any Buddha before having entered the absolute
state will speedily enter absolute state.
8)
Nếu có người được thấy Phật thời mau được thanh tịnh tất cả các
căn thế gian và xuất thế gian: Those who see any Buddha will speedily
able to purify all roots of goodness, mundane and supramundane.
9)
Nếu có ai được thấy Phật thời mau diệt trừ được tất cả chướng
ngại: Those who see any Buddha will speedily manage to destroy all
obstruction.
10)
Nếu có ai được thấy Phật thời mau được vô úy biện tài: Those who
see any Buddha will speedily be able to acquire fearless intellectual
powers.
Mười Pháp Nhập Bồ Tát:
According to the Buddha in The Flower Adornment Sutra (Chapter
38—Deatchment From The World), Great Enlightening Beings have ten ways
of entry into the state of Enlightening Beings.
1)
Nhập bổn nguyện: Entering into fundamental vows.
2)
Nhập hạnh: Entering into practices.
3)
Nhập giới: Entering into precepts.
4)
Nhập Ba La Mật: Entering into ways of transcendence.
5)
Nhập thành tựu: Entering into attainment.
6)
Nhập sai biệt nguyện: Entering into different undertakings.
7)
Nhập các thứ tri giải: Entering into various understanding.
8)
Nhập trang nghiêm Phật quốc: Entering into adornment of
Buddha-lands.
9)
Nhập thần lực tự tại: Entering into the command of spiritual
powers.
10)
Nhập thị hiện thọ sanh: Entering into manifestation of
incarnation.
Mười Pháp Nhập Chúng Sanh Của Chư Đại Bồ
Tát: Mười pháp nhập chúng sanh của chư Bồ Tát trong Kinh
Hoa Nghiêm—Ten kinds of penetrations of actions of sentient beings
(utilzed by a great enlightening being) in the Flower Adornment Sutra.
1)
Nhập tất cả chúng sanh quá khứ hạnh: They penetrate all sentient
beings’ past actions.
2)
Nhập tất cả chúng sanh vị lai hạnh: They penetrate all sentient
beings’ future actions.
3)
Nhập tất cả chúng sanh hiện tại hạnh: They penetrate all sentient
beings’ present actions.
4)
Nhập tất cả chúng sanh thiện hạnh: They penetrate all sentient
beings’ good actions.
5)
Nhập tất cả chúng sanh bất thiện hạnh: They penetrate all
sentient beings’ bad actions.
6)
Nhập tất cả chúng sanh tâm hạnh: They penetrate all sentient
beings’ mental actions.
7)
Nhập tất cả chúng sanh căn hạnh: They penetrate all sentient
beings’ actions of senses.
8)
Nhập tất cả chúng sanh giải hạnh: They penetrate all sentien
beings’ actions of understanding.
9)
Nhập tất cả chúng sanh phiền năo tập khí hạnh: They penetrate all
sentient beings’ actions of afflictions and habit energies.
10)
Nhập tất cả chúng sanh giáo hóa điều phục thời và phi thời hạnh:
They penetrate all sentient beings’ timely and untimely actions of
teaching and training.
Mười Pháp Nhập Như Lai Của Chư Bồ Tát:
Theo lời Phật dạy trong Kinh Hoa Nghiêm (Phẩm 38—Ly Thế Gian), th́ có
mười cách nhập Như Lai cho chư Bồ Tát—According to the Buddha in The
Flower Adornment Sutra (Chapter 38—Detachment From The World), Great
Enlightening Beings have ten ways of entering enlightenment.
1)
Nhập vô biên thành chánh giác: They enter the boundless
realization of true awareness.
2)
Nhập vô biên chuyển pháp luân: They enter the boundless turning
of the wheel of teaching.
3)
Nhập vô biên pháp phương tiện: They enter the boundless means of
liberation.
4)
Nhập vô biên âm thanh sai biệt: They enter the boundless
different explanations.
5)
Nhập vô biên điều phục chúng sanh: They enter the boundless
taming of sentient beings.
6)
Nhập vô biên thần lực tự tại: They enter the boundless command of
spiritual powers.
7)
Nhập vô biên những thân sai biệt: They enter the boundless
different embodiments.
8)
Nhập vô biên tam muội: They enter the boundless concentrations.
9)
Nhập vô biên lực vô úy: They enter the boundless powers and
fearlessnesses.
10)
Nhập vô biên thị hiện Niết Bàn: They enter the boundless
revelation of nirvana.
Mười Pháp Nhập Tam Muội Của Chư Đại Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa nghiêm, Phẩm 38, chư đại Bồ Tát có mười
pháp nhập Tam Muội. Chư Bồ Tát an trụ trong đây thời được pháp tam muội
thiện xảo vô thượng của tất cả chư Phật—According to The Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of entry into
concentration of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these will attain the
Buddhas’ supremely skillful methods of concentration.
1)
Nơi tất cả thế giới nhập tam muội: Entry into concentration in
all worlds.
2)
Nơi thân tất cả chúng sanh nhập tam muội: Entry into
concentration in the bodies of all sentient beings.
3)
Nơi tất cả pháp nhập tam muội: Entry into concentration in all
phenomena.
4)
Nơi tất cả Phật nhập tam muội: Entry into concentration seeing
all Buddhas.
5)
Trụ tất cả các kiếp nhập tam muội: Entry into concentration and
remaining for all ages.
6)
Từ tam muội khởi hiện bất tư ngh́ thân nhập tam muội: Entry into
concentration and manifesting inconceivable bodies on emerging.
7)
Nơi thân tất cả Phật nhập tam muội: Entry into concentration in
all Buddha bodies.
8)
Giác ngộ tất cả chúng sanh b́nh đẳng nhập tam muội: Entry into
concentration realizing the equality of all sentient beings.
9)
Trong một niệm nhập trí tam muội của tất cả Bồ Tát, nhập tam
muội: Entry into concentration instantly comprehending all Enlightening
Beings’ knowledge of concentration.
10)
Trong một niệm dùng vô ngại trí thành tựu tất cả Bồ Tát hạnh
nguyện chẳng thôi nghỉ, nhập tam muội: Entry into concentration
accomplishing all the deeds and vows of Enlightening Beings in one
instantand never ceasing.
Mười Pháp Phát Tâm Vô Úy Của Chư Đại Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa nghiêm, Phẩm 38, chư đại Bồ Tát có mười
pháp phát tâm vô úy. Chư Bồ Tát an trụ pháp nầy thời được tâm vô sở úy
đại trí vô thượng của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra,
Chapter 38, there are ten kinds of development of fearlessness of Great
Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the supreme
fearlessness of great knowledge of Buddhas.
1)
Diệt tất cả chướng ngại phát tâm vô úy: They develop fearlessness
annihilating all obstructing actions.
2)
Sau khi Phật diệt độ hộ tŕ chánh pháp, phát tâm vô úy:
Preserving the true teaching after the extinction of Buddhas.
3)
Hàng phục tất cả ma quân, phát tâm vô úy: Conquering all demons.
4)
Chẳng tiếc thân mạng, phát tâm vô úy: Not begrudging their bodies
and lives.
5)
Xô dẹp tất cả ngoại đạo tà luận, phát tâm vô úy: Smashing all the
false arguments of heretics.
6)
Khiến tất cả chúng sanh hoan hỷ, phát tâm vô úy: Gladdening all
sentient beings.
7)
Khiến tất cả chúng hội đều hoan hỷ, phát tâm vô úy: Causing all
congregations to rejoice.
8)
Điều phục tất cả thiên long bát bộ, phát tâm vô úy: Taming all
spirits, goblins, titans, sprites, and serpents.
9)
Rời bực nhị thừa nhập pháp thậm thâm, phát tâm vô úy: Leaving the
states of the two lesser vehicles of individual salvation and entering
the most profound teaching.
10)
Trong bất khả thuyết bất khả thuyết kiếp thực hành hạnh Bồ Tát,
tâm không mỏi nhàm, phát tâm vô úy: Carrying out enlightening practices
tirelessly for untold eons.
Mười Pháp Phát Vô Lượng Vô Biên Quảng Đại
Tâm: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp phát vô
lượng vô biên quảng đại tâm của chư Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ mười tâm
quảng đại nầy thời được biển trí huệ quảng đại vô lượng vô biên tất cả
Phật pháp—According to the Flower Adornment Sutra, Chater 38, there are
ten kinds of development of boundlessly vast mind of Great Enlightening
Beings. Enlightening Beings who abide by these can attain the
boundlessly vast ocean of knowledge of all Buddha teachings.
1)
Ở chỗ của tất cả chư Phật, phát vô lượng vô biên quảng đại tâm:
Development in the company of all Buddhas.
2)
Quán sát tất cả chúng sanh giới, phát vô lượng vô biên quảng đại
tâm: Observing the realms of all sentient beings.
3)
Quán sát tất cả cơi, tất cả thế giới, tất cả pháp giới, pháp vô
lượng vô biên quảng đại tâm: Observing all lands, all worlds, all
phenomena.
4)
Quán sát tất cả pháp đều như hư không: Observing all things as
being like space.
5)
Quán sát hạnh quảng đại của Bồ Tát: Observing the extensive great
practices of all Enlightening Beings.
6)
Chánh niệm tam thế tất cả chư Phật: Correctly remembering all
Buddhas of past, present and future.
7)
Quán sát những nghiệp báo bất tư ngh́: Observing the results of
innmerable actions.
8)
Nghiêm tịnh tất cả cơi Phật: Purifying all Buddha-lands.
9)
Vào khắp đại hội của tất cả chư Phật: Entering the great
congregation of all Buddhas.
10)
Quán sát diệu âm của tất cả Như Lai: Investigating the subtle
pronouncements of all Buddhas.
Mười Pháp Phổ Nhập Của Chư Phật:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười thứ Phổ nhập pháp của chư
Phật—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 33, there are ten
kinds of ways of entry into universality of all Buddhas.
1)
Tất cả chư Phật đều có thân tịnh diệu vào khắp tam thế: All
Buddhas have immaculate bodies that penetrate past, present and future.
2)
Tất cả chư Phật đều đủ đầy ba thứ tự tại mà các Ngài dùng để giáo
hóa khắp chúng sanh—All Buddhas are endowed with three kinds of mastery
by which they edify beings everywhere:
a.
Chẩn định: Diagnosis.
b.
Trị liệu: Prescription.
c.
Huyền lực: Occult powers.
3)
Tất cả chư Phật đều đầy đủ những thứ Đà La Ni, hay khắp thọ tŕ
tất cả Phật pháp: All Buddhas are endowed with mnemonic powers able to
receive and hold Buddha teachings.
4)
Tất cả chư Phật đều có đầy đủ bốn trí đặc biệt—All Buddhas are
endowed with four special knowledge:
a.
Lư: Principles.
b.
Nghĩa: Meaning.
c.
Sự diễn đạt: Expressions.
d.
Cách diễn thuyết trước đại chúng: Elocution.
5)
Tất cả chư Phật đều đầy đủ b́nh đẳng đại bi, hằng chẳng bỏ ĺa
tất cả chúng sanh: All Buddhas have impartial great compassion and never
abandon all sentient beings.
6)
Tất cả chư Phật đều đầy đủ thậm thâm thiền định, hằng khắp quán
sát tất cả chúng sanh: All Buddhas have profound meditation
concentration and always observe all sentient beings everywhere.
7)
Tất cả chư Phật đều đầy đủ thiện căn lợi tha, điều phục chúng
sanh không thôi dứt: All Buddhas have roots of goodness beneficial to
others, and civilize sentient beings unceasingly.
8)
Tất cả chư Phật đều đầy đủ tâm vô ngại, hay an trụ trong khắp
pháp giới: All Buddhas have unobstructed minds, able to abide calmly in
all universes.
9)
Tất cả chư Phật đều đầy đủ thần lực vô ngại, một niệm hiện khắp
tam thế chư Phật: All Buddhas have unimpeded spiritual powers and are
able to manifest the Buddhas of past, present and future in one
instant.
10)
Tất cả chư Phật đều đầy đủ trí huệ vô ngại, một niệm lập khắp tam
thế kiếp: All Buddhas have unobstructed intellect, in a single instant
defining sets of ages of past, present and future.
Mười Pháp Quán Đảnh Bất Tư Ngh́:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 27—Thập Định, có mười pháp quán đảnh bất tư
ngh́ mà chư Bồ Tát nhận được từ nơi Đức Như Lai. Một khi chư Đại Bồ Tát
vào được tam muội Quá Khứ Thanh Tịnh Tạng, thời nhận được mười pháp quán
đảnh bất tư ngh́ của Đức Như Lai, cũng được, cũng thanh tịnh, thành tựu,
nhập, chứng, viên măn, tŕ giữ, và b́nh đẳng biết rơ tam giới thanh
tịnh—According to the Flower Sutra, Chapter 27, there are ten kinds of
inconceivable anointment which Enlightening Beings received from the
Enlightened. Once Enlightening Beings enter the concentration called the
pure treasury of the past, they receive ten kinds of inconceivable
anointment from the Enlightened; they also attain, purify, consummate,
enter, realize, fulfil and hold them, comprehend them equally, the three
spheres pure.
1)
Biện thuyết chẳng trái nghĩa: Explanation without violating
meaning.
2)
Thuyết pháp vô tận: Inexhaustibility of teaching.
3)
Huấn từ không lỗi: Impeccable expression
4)
Nhạo thuyết chẳng dứt: Endless eloquence.
5)
Tâm không khủng bố: Freedom from hesitation.
6)
Lời nói thành thực: Truthfulness of speech.
7)
Chúng sanh y tựa: The trust of the community.
8)
Cứu thoát ba cơi: Liberating those in the triple world.
9)
Thiện căn tối thắng: Supreme excellence of roots of goodness.
10)
Điều ngự Diệu Pháp: Command of the Wondrous Teaching.
Mười Pháp Quảng Đại
Khó Tin Của Chư Phật: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười pháp
quảng đại khó tin của chư Phật—According to the Flower Adornment Sutra,
Chapter 33, there are ten great qualities that are hard to believe of
all Buddhas.
1)
Chư Phật hay diệt trừ tất cả chúng ma: All Buddhas can destroy
all demons.
2)
Tất cả chư Phật đều hay hàng phục tất cả ngoại đạo: All Buddhas
can overcome all false teachers.
3)
Tất cả chư Phật đều hay điều phục và làm chúng sanh hạnh phúc:
All Buddhas can tame all sentient beings and make them happy.
4)
Tất cả chư Phật đều hay qua đến tất cả thế giới, hóa đạo mọi
loài: All Buddhas can go to all worlds and guide the myriad types of
beings there.
5)
Tất cả chư Phật đều hay trí chứng pháp giới thậm thâm: All
Buddhas can knowingly experience the most profound realm of reality.
6)
Tất cả chư Phật đều hay dùng thân vô nhị, hiện những thân tràn
đầy thế giới: All Buddhas, by means of nondual body, manifest various
bodies, filling the world.
7)
Tất cả chư Phật đều hay dùng âm thanh thanh tịnh khởi bốn biện
tài, thuyết chơn pháp không dứt, phàm có tín thọ thời chẳng luống công:
All Buddhas can, with pure voices, produce the special knowledges of
principle, meaning, expression, and elocution, and expound truths
endlessly, to the unfailing benefit of those who accept.
8)
Tất cả chư đều hay ở trong một lỗ lông xuất hiện chư Phật đồng
với thế giới vi trần, không lúc nào đoạn tuyệt: All Buddhas can manifest
Buddhas as numerous as atoms in all worlds in a single pore, without
end.
9)
Pháp quảng đại thứ chín—The ninth great quality:
a.
Tất cả chư Phật đều hay ở trong một vi trần thị hiện các cơi đồng
với số tất cả thế giới vi trần: All Buddhas can manifest in a single
atom as many lands as atoms in all worlds.
b.
Đầy đủ các thứ trang nghiêm thượng diệu: Replete with all kinds
of fine adornments.
c.
Hằng ở trong đó chuyển diệu pháp luân mà vi trần chẳng lớn thế
giới chẳng nhỏ: Continuously turn the whel of the sublime Teaching
therein for the edification of sentient beings, yet the atom is not
enlarged and the worlds are not small.
d.
Thường dùng chứng trí an trụ pháp giới: They always abide in the
realm of reality by realizational knowledge.
10)
Pháp quảng đại thứ mười—The tenth great quality:
a.
Tất cả chư Phật đều liễu đạt thế giới thanh tịnh: All Buddhas
arrive at the pure realm of reality.
b.
Dùng trí quang minh phá si ám của thế gian: Shatter the darkness
of ignorance of the world by means of the light of knowledge.
c. Làm cho tất cả đều được khai hiểu nơi
Phật pháp: Cause all to gain understanding of the Buddha teachings.
d. Theo dơi chư Như Lai an trụ trong thập lực: Follow the
enlightened, and dwell in the ten powers.
Mười Pháp Quyết Định Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp quyết định của chư Đại Bồ
Tát. Sau khi đă thành tựu mười pháp xuất ly, chư Bồ Tát sẽ đạt được mười
pháp quyết định (see Ten paths of emancipation)—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten qualities of certainty of
Great Enlightening Beings. After practicing the ten paths of
emancipation, Enlightening Beings attain these ten qualities of
certainty.
1)
Quyết định sanh trong chủng tộc của Đức Như Lai: They are
certainly born in the family of Buddhas.
2)
Quyết định an trụ trong cảnh giới của chư Phật: They certainly
live in the realm of Buddhas.
3)
Quyết định biết rơ việc làm của chư Bồ Tát: They certainly know
the tasks of enlightening beings.
4)
Quyết định an trụ trong các môn Ba La Mật: They certainly persist
in the transcendent ways.
5)
Quyết định tham dự trong chúng hội của Như Lai: They certainly
get to join the assemblies of Buddhas.
6)
Quyết định có thể hiển bày chủng tánh của Như Lai: They certainly
can reveal the nature of Buddhahood.
7)
Quyết định an trụ trong trí lực của Như Lai: They certainly abide
in the powers of the enlightened.
8)
Quyết định thâm nhập Bồ Đề của chư Phật: They certainly enter the
enlightenment of Buddhas.
9)
Quyết định đồng một thân với tất cả chư Phật: They certainly are
one and the same body as all Buddhas.
10)
Quyết định đồng một chỗ ở với tất cả chư Phật: Their abode is
certainly none other than that of all Buddhas.
Mười Pháp Tạng Lớn Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 27, có mười Pháp Tạng lớn của chư Đại Bồ
Tát—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 27, there are ten
great metaphysical treasuries of Great Enlightening Beings.
1)
Pháp Tạng thứ nhất—The first treasury:
a.
Trụ ghi nhớ tất cả Phật: Remembering all Buddhas.
b.
Trụ ghi nhớ tất cả Phật pháp: Remembering all Buddha teachings.
2)
Trụ đại bi điều phục tất cả chúng sanh: Great compassion to
pacify all beings.
3)
Trụ trí thị hiện bất tư ngh́ cơi nước thanh tịnh: Knowledge to
reveal inconceivable pure lands.
4)
Trụ trí quyết định thâm nhập cảnh giới của chư Phật: Certain
understanding entering deeply into the realm of Buddhahood.
5)
Trụ Bồ Đề tướng b́nh đẳng của tam thế chư Phật: Enlightenment
equal in all features of all Buddhas, past, present and future.
6)
Trụ biên tế vô trước vô ngại: Non-impediment and nonattachment.
7)
Trụ tất cả pháp không tướng tánh: The signlessness of all things.
8)
Trụ thiện căn b́nh đẳng của tam thế chư Phật: The equal roots of
goodness of all Buddhas, past, present and future.
9)
Trụ trí tiên đạo thân ngữ ư pháp giới vô sai biệt của tam thế chư
Phật: The guiding knowledge of the cosmic, nondiscriminatory physical,
verbal and mental action of all Buddhas of past, present and future.
10)
Trụ quán sát tam thế chư Phật từ lúc thọ sanh đến lúc nhập Niết
bàn chỉ trong một sát na tế—Contemplation of all Buddhas of all times
since the time being born till the time of passing away all is in the
space of an instant:
a.
Thọ sanh: Being born.
b.
Xuất gia: Leaving home.
c.
Đến đạo tràng: Going to the site of enlightenment.
d.
Thành chánh giác: Attaining true awakening.
e.
Chuyển pháp luân: Turning the wheel of Teaching.
f.
Nhập Niết bàn: Passing utterly away.
g. Đều vào sát na tế: All in the space
of an instant.
Mười Pháp Tăng Thắng Của Chư Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp Tăng Thắng của chư Bồ
Tát—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
even greater things attained by Enlightening Beings once they have
attained purity in practice.
1)
Chư Phật phương khác đều hộ niệm: The Buddhas of other realms
always protect them.
2)
Thiện căn tăng thắng siêu việt: Their roots of goodness increase,
going beyond any comparison.
3)
Khéo lănh thọ được sức gia tŕ của chư Phật: They are able to
receive the boosting power of the Buddhas.
4)
Thường được thiện nhơn làm chỗ nương tựa: They always find good
people and are relied on by them.
5)
An trụ tinh tấn, hằng chẳng phóng dật: They remain diligent and
are never heedless.
6)
Biết tất cả các pháp b́nh đẳng không khác: They know all things
are equal and not different.
7)
Ḷng luôn an trụ đại bi vô thượng: Their minds always abide in
unexcelled great compassion.
8)
Quán sát các pháp thật đúng (như thực) xuất sanh diệu huệ: They
observe things as they really are, producing sublime wisdom.
9)
Khéo có thể tu hành phương tiện thiện xảo: They are able to
practice skillful techniques of liberation.
10)
Có thể biết sức phương tiện của Như Lai: They are able to know
the Enlightened Ones’ power of skill in liberating means.
** For more information, please see Ten
Things which cause the practices of enlightening beings to be pure.
Mười Pháp Thần Thông Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp thần thông của chư Bồ tát.
Chư Bồ Tát trụ trong pháp nầy thời được thần thông đại thiện xảo vô
thượng của Như Lai, v́ tất cả chúng sanh mà thị hiện nhiều sự việc khiến
họ tu học—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are
ten kinds of spiritual
powers of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain supreme
skillful spiritual power of Buddhas, displaying them variously to all
sentient beings to make them learn.
1)
Phương tiện trí thông ghi nhớ những đời quá khứ (túc mạng): The
power of knowledge of means of remembering past lives.
2)
Phương tiện trí thông thiên nhĩ vô ngại: The power of knowledge
of means of unhindered clairaudience.
3)
Phương tiện trí thông biết bất tư ngh́ tâm hành của chúng sanh:
The power of knowledge of means of knowing the inconceivably many mental
actions of sentient beings.
4)
Phương tiện trí thông thiên nhăn quán sát vô ngại: The power of
knowledge of means of unobstructed clairvoyant vision.
5)
Phương tiện trí thông tùy theo tâm chúng sanh hiện bất tư ngh́
đại thần thông lực: The power of knowledge of means of manifesting
inconceivable great mystic powers according to the minds of sentient
beings.
6)
Phương tiện trí thông một thân hiện khắp vô lượng thế giới: The
power of knowledge of means of appearing in infinite worlds with one
body.
7)
Phương tiện trí thông một niệm vào khắp bất khả thuyết bất khả
thuyết thế giới: The power of knowledge of means of entering innumerable
worlds in a moment of thoughts.
8)
Phương tiện trí thông xuất sanh vô lượng đồ trang nghiêm để trang
nghiêm bất tư ngh́ thế giới: The power of knowledge of means of
producing infinite adornments and adorning inconceivable worlds.
9)
Phương tiện trí thông thị hiện bất khả thuyết thân biến hóa: The
power of knowledge of means of displaying innumerable emanated bodies.
10)
Phương tiện trí thông tùy theo bất tư ngh́ tâm chúng sanh nơi bất
khả thuyết thế giới thị hiện thành vô thượng chánh giác: The power of
knowledge of means of manifesting unexcelled complete perfect
enlightenment in untold worlds, in accord with the minds of innumerable
sentient beings.
Mười Pháp Thọ Kư: See Thập
Pháp Thọ Kư.
Mười Pháp Thuyết Giảng Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp mà chư Đại Bồ Tát thường hay
thuyết giảng. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời có thể thiện xảo nói
tất cả pháp—According to the Flower Adornment Sutra, there are ten kinds
of explanation of things of Great Enlightening Beings. Enlightening
Beings who abide by these can skillfully explain all things.
1)
Nói tất cả pháp đều từ duyên khởi: They say all things arise
from conditions.
2)
Nói tất cả các pháp thảy đều như huyễn: All things are like
magical illusions.
3)
Nói tất cả pháp không chống trái: All things are free from
contradiction.
4)
Nói tất cả pháp không biên tế: All things are boundless.
5)
Nói tất cả pháp không y chỉ: All things are baseless.
6)
Nói tất cả pháp dường như Kim Cang: All things are
indestructible.
7)
Nói tất cả pháp đều NHƯ NHƯ: All things are THUS.
8)
Nói tất cả pháp thảy đều tịch tịnh: All things are quiescent.
9)
Nói tất cả pháp đều xuất ly: All things are emancipation.
10)
Nói tất cả pháp đều trụ một nghĩa bổn tánh thành tựu: All things
are one, inherently complete.
Mười Pháp Tối Thắng Của Chư Phật:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười pháp tối thắng của chư
Phật—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 33, there are ten
kinds of supreme qualities of all Buddhas.
1)
Pháp tối thắng thứ nhứt—The first supreme quality:
a.
Tất cả đại nguyện của chư Phật kiên cố và không ǵ ngăn trở phá
hoại được: All Buddhas’ great vows are firm and steadfast and cannot be
broken.
b.
Một khi các Ngài nói ra tất thực hành, lời nói không có hai: They
do what they say without fail, and there is no duplicity in their words.
2)
Chư Phật v́ muốn viên măn tất cả công đức nên tột kiếp vị lai tu
hạnh Bồ Tát chẳng mỏi lười: All Buddhas tirelessly practice the deeds of
Enlightening Beings throughout all future ages, in order to perfect and
fulfill all virtues.
3)
Chư Phật v́ muốn điều phục một chúng sanh, cũng như tất cả chúng
sanh, nên trong vô lượng thế giới điều phục chúng sanh không lúc nào
đoạn tuyệt: All Buddhas will go to untold worlds in order to guide a
single sentient being, and do the same for all sentient beings,
endlessly.
4)
Đối với hai hạng chúng sanh kính tín và hủy báng, tâm đại bi của
chư Phật vẫn b́nh đẳng không khác: All Buddhas universally regard both
faithful and scornful beings with great compassion, impartially, without
any discrimination.
5)
Chư Phật từ lúc phát sơ tâm nhẫn đến lúc thành Phật trọn không
thối thất tâm Bồ Đề: All Buddhas from their initial aspiration to their
attainment of Buddhahood, never lose the determination for perfect
enlightenment.
6)
Chư Phật đem tất cả vô lượng công đức lành đă chứa nhóm hồi hướng
tánh nhứt thiết trí với các thế gian trọn không nhiễm trước: All Buddhas
accumulate immeasurable virtues and dedicate them all to omniscience,
without any attachment to the world of its creatures.
7)
Pháp tối thắng thứ mười—The seventh supreme quality:
a.
Chư Phật tu học thân ngữ ư nơi chư Phật: All Buddhas learn
physical, verbal and mental practices from Buddhas.
b.
Chư Phật chỉ thực hành hạnh Bồ Tát chẳng phải hạnh nhị thừa: Only
carrying out Buddha-practice, not the practice of the vehicles of
individual liberation.
c.
Hồi hướng tánh nhứt thiết trí: All to be dedicated to
omniscience.
d.
Thành tựu vô thượng chánh đẳng Bồ Đề: Attain excelled true
enlightenment.
8)
Pháp tối thắng thứ tám—The eighth supreme quality:
a.
Chư Phật phóng đại quang minh b́nh đẳng chiếu khắp tất cả chỗ và
Phật pháp: All Buddhas emanate great light which is impartially
illuminating all places and illuminating all the Buddha teachings.
b.
Làm cho chư Bồ Tát tâm được thanh tịnh viên măn nhứt thiết trí:
Enabling Enlightening Beings’ minds to become purified and to fulfill
universal knowledge.
9)
Chư Phật rời bỏ sự vui thế gian chẳng tham nhiễm, mà nguyện khắp
thế gian ĺa khổ được vui không có hư luận: All Buddhas give up worldly
pleasures, without craving or attachment, and wish that all worldlings
would be free from suffering and attain bliss, and have no false ideas.
10)
Pháp tối thắng thứ mười—The tenth supreme quality: V́ chúng sanh
mà chư Phật—All Buddhas, out of compassion for sentient beings:
a.
Chịu những sự khổ: Undergo all kinds of hardship.
b.
Giữ ǵn Phật chủng: Preserving the seed of Buddhahood.
c.
Đi nơi cảnh giới Phật: Course in the sphere of Buddhahood.
d.
Xuất ly sanh tử và đạt đến bực thập lực: Leave birth and death,
and arrive at the stage of the ten powers.
Mười Pháp Trí Hải Vô Tận Của Chư Phật:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười thứ pháp trí hải vô tận của chư
Phật—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 33, there are ten
kinds of virtues of inexhaustible oceans of knowledge of the Buddhas.
1)
Tất cả chư Phật vô biên pháp thân pháp trí hải vô tận: The virtue
of the inexhaustible ocean of knowledge of the boundless body of reality
of all Buddhas.
2)
Vô lượng Phật sự, pháp trí hải vô tận: Of the infinite
Buddha-works of all Buddhas.
3)
Chư Phật cảnh giới Phật nhăn, pháp trí hải vô tận: Of the sphere
of the enlightened eye of all Buddhas.
4)
Chư Phật vô lượng vô số nan tư thiện căn, pháp trí hải vô tận: Of
the infinite, inconceivable roots of goodness of all Buddhas.
5)
Chư Phật mưa khắp tất cả cam lồ diệu pháp, pháp trí hải vô tận:
Of all Buddhas showering all liberating teachings everywhere.
6)
Chư Phật tán thán Phật công đức, pháp trí hải vô tận: Of all
Buddhas extolling the qualities of enlightenment.
7)
Chư Phật ngày trước đă tu những nguyện hạnh: Of the various
undertakings and practices carried out by all Buddhas in the past.
8)
Chư Phật làm Phật sự vô cùng tận, pháp trí hải vô tận: Of the
eternal performance of Buddha-work by all Buddhas.
9)
Chư Phật biết rơ tâm hành của tất cả chúng sanh, pháp trí hải vô
tận: Of Buddha comprehending the mental patterns of all sentient beings.
10)
Chư Phật phước trí trang nghiêm không ai hơn, pháp trí hải vô
tận: Of the unsurpassed adornments of virtue and knowledge of all
Buddhas.
Mười Pháp Tŕ Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp tŕ của chư Đại Bồ Tát. Chư
Bồ Tát an trụ nơi pháp nầy thời được năng lực trụ tŕ đại trí vô thượng
của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there
are ten things which Great Enlightening Beings preserve.
Enlightening Beings who abide by these can attain the power
of preservation of supreme knowledge of Buddhas.
1)
Tŕ tất cả phước đức thiện căn đă chứa nhóm: They preserve all
the virtues they have accumulated.
2)
Tŕ pháp của tất cả Như Lai diễn thuyết: They preserve all the
teachings spoken by all Buddhas.
3)
Tŕ tất cả ví dụ: They preserve all similes.
4)
Tŕ môn lư thú của tất cả pháp: They preserve all means of access
to true principles.
5)
Tŕ tất cả môn xuất sanh Đà La Ni: They preserve all means of
generating mental command.
6)
Tŕ tất cả trừ nghi hoặc: They preserve all means of removing
doubt and confusion.
7)
Tŕ pháp thành tựu tất cả Bồ Tát: They preserve means of
perfecting all Enlightening Beings.
8)
Tŕ môn b́nh đẳng tam muội của tất cả Như Lai nói: They preserve
the equal doors of concentration explained by all Buddhas.
9)
Tŕ môn chiếu minh của tất cả pháp: They preserve the ways of
ingress into the illumination of all truths.
10)
Tŕ năng lực thần thông du hí của tất cả chư Phật: They preserve
the free exercise of spiritual powers of all Buddhas.
Mười Pháp Tu Hành Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp tu hành của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được pháp tu hành vô thượng của
Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are
ten norms of practice of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the
Buddhas’ supreme method of practice.
1)
Cung kính tôn trọng chư thiện tri thức: Honoring the wise.
2)
Thường được chư Thiên cảnh giác: Always being alerted by the
celestial spirits.
3)
Trước chư Phật thường biết tàm quí: Always having shame and
conscience before the Buddhas.
4)
Pháp tu hành thứ tư—The fourth norm of practice:
a.
Thương xót chúng sanh: Having pity for sentient beings.
b.
Chẳng bỏ sanh tử: Not abandoning birth and death.
5)
Thực hành công việc đến rốt ráo mà tâm không biến động: Carrying
tasks through consummation without change of mind.
6)
Pháp tu hành thứ sáu—The sixth norm of practice:
a.
Chuyên niệm theo dơi chúng Bồ Tát: Single-mindedly following the
enlightening beings.
b.
Phát tâm đại thừa: Aspiring to universal enlightenment.
c.
Tinh cần tu học: Diligently learning.
7)
Pháp tu hành thứ bảy—The seventh norm of practice:
a.
Xa ĺa tà kiến: Getting rid of wrong views.
b.
Siêng cầu chánh đạo: Earnestly seeking the right Path.
8)
Dẹp phá chúng ma và nghiệp phiền năo: Destroying demons and the
actions of afflictions.
9)
Pháp tu hành thứ chín—The ninth norm of practice:
a.
Biết căn tánh của chúng sanh: Knowing the different faculties and
temperaments of sentient beings.
b.
V́ họ mà thuyết pháp cho họ được an trụ nơi Phật địa: Teaching
them and enable them to live in the state of Buddhahood.
10)
Pháp tu hành thứ mười—The tenth norm of practice:
a.
An trụ trong pháp giới quảng đại vô biên: Abiding in the
infinitely vast cosmos of reality.
b.
Diệt trừ phiền năo và thanh tịnh nơi thân: Removing the
afflictions and purifying the body.
Mười Pháp Tự Tại Của Chư Phật:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười pháp tự tại của chư
Phật—According to the Flower Adornment Sutra, there are ten kinds of
mastery of all Buddhas.
1)
Pháp tự tại thứ nhứt—The first kind of master:
a.
Chư Phật nơi tất cả các pháp đều được tự tại: All Buddhas have
command of all the teachings.
b.
Thấu rơ tất cả sự diễn tả của thân: Clearly comprehend all kinds
of bodies of expression and nuance.
c.
Diễn thuyết các pháp biện tài vô ngại: Explain all things with
unhindered intellect.
2)
Pháp tự tại thứ nh́—The second kind of mastery:
a.
Chư Phật giáo hóa chúng sanh chưa từng lỗi thời: All Buddhas
teach sentient beings without ever missing the appropriate timing.
b.
Tùy theo sở thích mong cầu của họ mà nói chánh pháp: Endlessly
explaining the right teaching to them in accord with their state of
mind.
c.
Đều làm cho họ điều phục không đoạn tuyệt: Causing them all to
become receptive to truth.
3)
Pháp tự tại thứ ba—The third kind of mastery: Chư Phật có thể làm
cho tận hư không giới—All Buddhas are able to cause all worlds
throughout space:
·
Vô lượng vô số các thứ trang nghiêm: Arrayed in countless
different ways.
·
Tất cả thế giới chấn động sáu cách: To quake in six ways.
·
Làm cho thế giới đó hoặc cất lên, hoặc hạ xuống, hoặc lớn,
hoặc nhỏ, hoặc hiệp, hoặc tan: Causing those worlds to rise or fall, To
expand or contract, to combine or dissolve.
·
Chưa từng năo hại một chúng sanh: Without ever harming a
single living being.
·
Chúng sanh trong thế giới đó chẳng hay chẳng biết, không
nghi, không cho là lạ: The creatures in those worlds being unaware, not
cognizant of this happening, not even suspecting it.
4)
Pháp tự tại thứ tư—The fourth kind of mastery:
a.
Chư Phật dùng thần lực đều hay nghiêm tịnh tất cả thế giới: All
Buddhas are able to beautify and purify all worlds by means of spiritual
powers.
b.
Trong khoảng một niệm hiện khắp tất cả thế giới trang nghiêm: In
the space of an instant manifesting the adornments of all worlds.
c.
Những trang nghiêm nầy trải qua vô số kiếp nói chẳng thể hết:
These adornments beyond recounting even in countless eons, all free from
defilement, incomparably pure.
d.
Những nghiêm tịnh của tất cả cơi Phật, đều làm cho b́nh đẳng vào
trong một cơi: All the adornments and purities of all Buddha-fields they
cause to equally enter one field.
5)
Pháp tự tại thứ năm—The fifth kind of mastery:
a.
Chư Phật khi thấy một chúng sanh có thể giáo hóa được—All
Buddhas, seeing a single sentient being capable of being taught:
·
V́ họ mà trụ thọ mạng trải qua vô lượng kiếp: Extend their
lives indefinitely for that being.
·
Nhẫn đến vị lai thế ngồi kiết già mà thân tâm không mỏi:
Sitting without fatigue of body or mind.
·
Chuyên tâm ghi nhớ chưa từng bỏ quên: Concentrating
single-mindedly on that being, without ever becoming heedless or
forgetful.
·
Phương tiện điều phục chẳng lỗi thời: Guiding that being
by appropriate means, with appropriate timing.
b.
Như v́ một chúng sanh, chư Phật v́ tất cả chúng sanh đều cũng như
vậy: Also do the same for all living beings as they do for one.
6)
Pháp tự tại thứ sáu—The sixth kind of mastery:
a.
Chư Phật đều hay qua khắp tất cả thế giới, nơi sở hành của tất cả
Như Lai, mà chẳng tạm bỏ tất cả pháp giới: All Buddhas can go to all
worlds, to the realms of action of all enlightening ones, without ever
leaving behind any phenomenal realms.
b.
Mười phương đều riêng khác, mỗi mỗi phương có vô lượng thế giới
hải, mỗi thế giới hải có vô lượng thế giới chủng; thế mà trong khoảng
một niệm, chư Phật dùng thần lực khắp chuyển pháp luân thanh tịnh vô
ngại: The ten directions each different, there being in each direction
incalculable oceans of worlds, there being in each ocean of worlds
incalculable world systems; by spiritual powers Buddhas reach all of
them in a single instant, and turn the wheel of the unobstructed pure
Teaching.
7)
Pháp tự tại thứ bảy—The seventh kind of mastery:
a.
Chư Phật v́ muốn điều phục tất cả chúng sanh, trong mỗi niệm
thành vô thượng chánh đẳng chánh giác: All Buddhas, in order to civilize
all sentient beings, to attain unexcelled complete perfect enlightenment
in each mental instant.
b.
Nơi tất cả Phật pháp chẳng phải đă giác, hiện giác, cũng chẳng
phải sẽ giác, cũng chẳng trụ nơi bậc hữu học, mà thấy biết tự tại không
ngăn ngại: Yet in regard to all elements of Buddhahood, yet they have
not already cognized them, do not cognize them, and are not yet to
cognize them, and also do not dwell in the state of learning, yet they
know them all, see them all, mastering them without hindrance.
c.
Với vô lượng trí huệ, và vô lượng tự tại, chư Phật giáo hóa điều
phục vô lượng chúng sanh: With immeasurable knowledge and freedom, they
teach and tame all sentient beings.
8)
Pháp tự tại thứ tám—The eighth kind of mastery: Tất cả chư Phật
có thể làm—All Buddhas can do:
a.
Hay dùng nhăn xứ làm nhĩ xứ Phật sự: The Buddha-work of the ears
with their eyes.
b.
Hay dùng nhĩ xứ làm tỷ xứ Phật sự: Can do the Buddha-work of the
nose with their ears.
c.
Hay dùng tỷ xứ làm thiệt xứ Phật sự: Can do the Buddha-work of
the tongue with their nose.
d.
Hay dùng thiệt xứ làm thân xứ Phật sự: Can do the Buddha-work of
the body with their tongue.
e.
Hay dùng thân xứ làm ư xứ Phật sự: Can do the Buddha-work of the
mind with the body.
f.
Hay dùng ư xứ trong tất cả thế giới trụ thế xuất thế các thứ cảnh
giới, trong mỗi mỗi cảnh giới hay làm vô lượng Phật sự quảng đại: With
the mind can sojourn in all kinds of realms, mundane and transcendental
in all worlds, able to perform immeasurable great Buddha-works in each
realm.
9)
Pháp tự tại thứ chín—The ninth kind of mastery:
a.
Trong mỗi lỗ lông hay dung chứa tất cả chúng sanh: All Buddhas
can contain sentient beings in each pore of their bodies.
b.
Mỗi thân chúng sanh đồng với bất khả thuyết cơi Phật, mà không
chật hẹp: Each sentient being’s body equal to untold Buddha-lands, yet
there is no crowding.
c.
Mỗi chúng sanh có thể trải qua vô lượng kiếp trong từng bước đi
của các Ngài: Each sentient being can pass countless worlds with every
step and go on for countless eons.
d.
Đều thấy chư Phật xuất thế giáo hóa: Seeing all the Buddhas
emerging in the world and edifying beings.
e.
Chuyển tịnh pháp luân: Turning the wheel of pure Teaching.
f.
Khai thị bất khả thuyết tam thế chánh pháp: Showing untold
phenomena of past, future, and present.
g.
Trong khắp hư không giới thọ thân các loài chúng sanh mà qua lại,
và những đồ sở thích mà các Ngài thọ hưởng đều đầy đủ cả, nhưng các Ngài
luôn không bị chướng ngại: The embodiments of sentient beings in various
realms of existence throughout space, their comings and goings and
deportment, their needs all fully supplied, yet without any obsruction
therein.
10)
Pháp tự tại thứ mười—The tenth kind of mastery:
a.
Chư Phật trong khoảng một niệm hiện tất cả thế giới vi trần số
Phật: All Buddhas, in the space of an instant, manifest as many Buddhas
as atoms in all worlds.
b.
Mỗi mỗi Đức Phật ở nơi tất cả pháp giới, ngự trên chúng diệu
liên hoa quảng đại trang nghiêm thế giới sư tử ṭa mà thành chánh đẳng
chánh giác, và thị hiện thần lực tự tại: Each Buddhas attaining
enlightenment in all universes, sitting on a lotus lion throne in a
world of vast arrays of exquisite lotus blossoms showing the miraculous
powers of Buddhas.
c.
Như ở nơi chúng diệu liên hoa quảng đại trang nghiêm—As in the
world of vast arrays of exquisite lotus blossoms, so in untold worlds
in:
·
Trong khắp pháp giới lại cũng như vậy: All universes.
·
Các thứ trang nghiêm: Variously arrayed adornments.
·
Các thứ h́nh tướng: With various realms of objects,
various shapes and forms.
·
Các thứ thị hiện: Various manifestations.
·
Các thứ kiếp số: Various numbers of ages.
d.
Ở trong một khoảng niệm như vậy, ở trong tất cả niệm của vô lượng
vô biên a tăng kỳ, một niệm hiện tất cả, một niệm trụ vô lượng, mà chưa
từng dùng chút sức phương tiện nào: As in one instant so in each instant
of immeasurable, boundless, incalculable eons, all appearing in one
instant, with infinite abodes in one instant, yet without using the
slightest power of expedient means.
Mười Pháp (Thập Pháp) Vô Học:
Asekha (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có mười Pháp Vô
Học—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha,
there are ten qualities of the non-learner:
1)
Vô Học Chánh Tri Kiến: The non-learner’s right view.
2)
Vô Học Chánh Tư Duy: The non-learner’s right thought.
3)
Vô Học Chánh Ngữ: The non-learner’s right speech.
4)
Vô Học Chánh Nghiệp: The non-learner’s right action.
5)
Vô Học Chánh Mạng: The non-learner’s right livelihood.
6)
Vô Học Chánh Tinh Tấn: The on-learner’s right effort.
7)
Vô Học Chánh Niệm: The non-learner’s right mindfulness.
8)
Vô Học Chánh Định: The non-learner’s right concentration.
9)
Vô Học Chánh Trí: Samma-nanam (p)—The non-learner’s right
knowledge.
10)
Vô Học Chánh Giải Thoát: Samavimutti (p)—The non-learner’s right
liberation.
Mười Pháp Vô Ngại Dụng (Kinh
Hoa Nghiêm—Phẩm 38): Ten kinds of unimpeded function relating to
phenomena and principles (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
Biết tất cả các pháp vào một pháp, một pháp vào tất cả các pháp,
mà chẳng trái tâm giải của chúng sanh: Know that all phenomena are in
one phenomenon and one phenomenon is in all phenomena, yet they do not
contravene the understanding of sentient beings.
2)
Từ Bát Nhă Ba La Mật xuất sanh tất cả pháp, v́ người khác giải
nói đều làm cho khai ngộ: Elicit all transcendent wisdom, explain them
to others, and enlighten them all.
3)
Biết tất cả pháp ĺa văn tự mà khiến chúng sanh được ngộ nhập:
Know all things are beyond words, yet they enable all sentient beings to
understand them.
4)
Biết tất cả pháp nhập một tướng mà hay diễn thuyết vô lượng pháp
tướng: Know all things are of one characteristic, yet they can expound
infinite characteristics of things.
5)
Biết tất cả pháp ĺa ngôn thuyết mà có thể v́ người nói vô biên
pháp môn: Know all truths are beyond explanation, yet they explain
boundless ways of access to truth.
6)
Nơi tất cả pháp khéo chuyển Phổ Môn tự luân: Can skillfully
operate a pregnant symbol representing all truths.
7)
Đem tất cả pháp vào một pháp mà chẳng trái nhau, trong bất khả
thuyết kiếp nói chẳng cùng tận: Accommodate all things in one principle
without contradiction, expounding it for untold eons without exhausting
it.
8)
Đem tất cả pháp vào Phật pháp, khiến các chúng sanh đều được tỏ
ngộ: Include all things in the teaching of enlightenment, they enable
all sentient beings to gain understanding.
9)
Biết tất cả pháp không có biên tế: Know all things have no
bounaries.
10)
Biết tất cả pháp không ngằn mé chướng ngại, dường như lưới huyễn
vô lượng sai biệt, trong vô lượng kiếp v́ chúng sanh mà nói chẳng thể
cùng tận: Know the ultimate nonobstruction of all things, like a network
of illusions, with infinite differentiations, explaining to sentient
beings for infinite eons without exhausting it.
Mười Pháp Vượt Trội: Mười pháp
vượt trội hơn tất cả chư thiên trong Ba Mươi Ba Cơi Trời khi vua trời
nhận được bửu châu Ma Ni (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 27—Thập Định)—Ten things
surpassing all the gods of the Thirty-Three-Fold Heaven attained by the
god-king when he obtained the Mani Jewel (The Folwer Adornment
Sutra—Chapter 27).
1)
Sắc tướng: Color.
2)
H́nh thể: Physical form.
3)
Thị hiện: Manifestation.
4)
Quyến thuộc: Retinue.
5)
Đồ dùng: Appurtenances.
6)
Âm thanh: Voice.
7)
Thần thông: Magical powers.
8)
Control: Tự tại.
9)
Trí tuệ hiểu biết: Intellectual understanding.
10)
Trí dụng: Cognitive function.
Mười Pháp Xuất Sanh Trí Huệ Của Chư Đại
Bồ Tát (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38). Chư Bồ Tát an trụ trong
pháp nầy thời nơi tất cả các pháp đều hiểu thấu tất cả: Ten ways of
generating knowledge of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38). Enlightening Beings who abide by these can comprehend
all things.
1)
Biết tất cả chúng sanh tri giải chúng sanh trí huệ: They generate
knowledge by knowing the understandings of all sentient beings.
2)
Biết tất cả cơi Phật nhiều thứ sai biệt xuất sanh trí huệ: They
generate knowledge by knowing the various distinctions of all
Buddha-lands.
3)
Biết chừng ngằn mười phương xuất sanh trí huệ: They generate
knowledge by knowing domains of the network of the ten directions.
4)
Biết tất cả thế giới úp ngửa vân vân xuất sanh trí huệ: They
generate knowledge by knowing all worlds, inverted, upright, and so on.
5)
Biết tất cả pháp một tánh, nhiều tánh, trụ rộng lớn xuất sanh trí
huệ: They generate knowledge by knowing the unity, variety, and
universality of all things.
6)
Biết tất cả nhiều loại thân xuất sanh trí huệ: They generate
knowledge by knowing the various physical forms.
7)
Biết tất cả thế gian điên đảo mộng tưởng đều vô sở trước xuất
sanh trí huệ: They generate knowledge by knowing the misconceptions and
delusions of all worldlings without clinging to them.
8)
Biết tất cả pháp đều do một đạo xuất ly xuất sanh trí huệ: They
generate knowledge by knowing that all truths ultimately lead to
emancipation by one path.
9)
Biết Như Lai thần lực hay nhập tất cả pháp giới xuất sanh trí
huệ: They generate knowledge by knowing the spiritual power of the
enlightened can enter all universes.
10)
Biết tam thế tất cả chúng sanh Phật chủng không dứt, xuất sanh
trí huệ: They generate knowledge by knowing that the seed of
enlightenment in all sentient beings, past, present, and future, does
not die out.
Mười Pháp Xưng Tán Chỗ Khen Ngợi:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 27—Thập Định, có mười Pháp xưng tán chỗ ngợi
khen ngợi. Khi nhập vào nhứt thiết trí chúng sanh sai biệt thân đại tam
muội, chư Bồ Tát sẽ trụ được mười pháp xưng tán chỗ ngợi khen—According
to the Flower Adornment Sutra, Chapter 27, there are ten praise-worthy
qualities. In the concentration of the differentiated bodies of all
sentient beings, Enlightening Beings are lauded for ten praise-worthy
qualities.
1)
Nhập vào chơn như nên gọi là Như Lai: Enter into True Thusness,
and so are called Tathagata, those who have arrived at Thusness.
2)
V́ giác ngộ tất cả pháp nên gọi là Phật: Are aware of all truths,
and so called Buddha, Enlightened.
3)
V́ được tất cả thế gian khen ngợi nên gọi là Pháp Sư: Are praised
by all worlds, and so are called teachers of truth.
4)
V́ biết tất cả pháp nên gọi là nhứt thiết trí: Know all things,
and so are called omniscient.
5)
V́ được tất cả thế gian quy-y nên gọi là chỗ sở y: Are resorted
by all worlds, and so are called refuge.
6)
V́ rơ thấu tất cả pháp phương tiện nên gọi là đạo sư: Have
mastered all teaching methods, and so are called the guides.
7)
V́ dẫn tất cả chúng sanh vào đạo nhứt thiết trí nên gọi là đại
đạo sư: Lead all beings into universal knowledge, and so are called
great leaders.
8)
V́ là đèn của tất cả thế gian nên gọi là quang minh: Are lamps
for all worlds, and so are called light.
9)
Pháp xưng tán chỗ ngợi khen thứ chín—The ninth praise-worthy
quality:
a.
Tâm chí viên măn: Their aspirations are fulfilled.
b.
Thành tựu cứu độ: They have accomplished salvation.
c.
Nhiệm vụ đều xong: They have done their tasks.
d.
Trụ trí vô ngại: They abide in unobstructed knowledge.
e.
Phân biệt biết rơ tất cả các pháp nên gọi là thập lực tự tại:
Individually know all things, so they are called adepts of the ten
powers.
10)
V́ thông đạt tất cả pháp luân nên gọi là bực nhứt thiết kiến:
Thoroughly comprehend all cycles of the Teaching, so they are called
all-seers.
Mười Phát Tâm Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thứ phát tâm của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được tâm đại phát khởi năng sự vô
thượng của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten determinations of Great Enlightening Beings. Enlightening
Beings who abide by these can attain Buddhas; mind of great
determination and competence.
1)
Độ thoát tất cả chúng sanh: To liberate all beings.
2)
Khiến cho tất cả chúng sanh dứt trừ phiền năo: To cause all
beings to get rid of their afflictions.
3)
Khiến cho tất cả chúng sanh tiêu diệt tập khí: To cause all
sentient beings to extinguish their habit energies.
4)
Dứt trừ tất cả tâm nghi hoặc: To eliminate all doubts.
5)
Diệt trừ khổ năo cho tất cả chúng sanh: To remove all sentient
beings’ miseries.
6)
Diệt trừ tất cả khổ nạn trong các đường dữ: To extirpate the
difficulties of the states of woe.
7)
Kính thuận tất cả Như Lai: To respectfully follow all Buddhas.
8)
Khéo học tất cả sở học của Bồ Tát: To study what all Enlightening
Beings should learn.
9)
Ở chỗ mỗi đầu lông trong tất cả thế gian thị hiện tất cả thành
chánh giác của chư Phật: To show the enlightenment of all Buddhas at
each point in all worlds.
10)
Ở nơi tất cả thế giới đánh đại pháp-cổ làm cho các chúng sanh tùy
theo căn dục của họ đều được ngộ hiểu: To beat the drum of the highest
teaching in all worlds, to cause all sentient beings to gain
understanding in accord with their faculties and inclinations.
Mười Phẩm Hạnh Của Chư Bồ Tát:
Ten qualities of Bodhisattvas—Theo Kinh Hoa Nghiêm, Bồ tát có mười phẩm
hạnh—According to the Avatamsaka Sutra, Bodhisattvas have ten qualities:
1)
Những hành vi công đức của họ mang tính cách phổ biến và tỏa sáng
(Phổ môn theịn căn quang minh): Their meritoriousdeeds are of universal
character and illuminating.
2)
Sự thành đạt tam muội của họ đầy đủ ánh sáng của trí tuệ xuất
phát từ bước đi trên con đường chân chánh (Chân thật đạo tam muội trí
quang): Their attainment of the Samadhi is full of the light of
knowledge which is derived from walking the path of righteousness.
3)
Họ có thể làm phát sinh một đại dương công đức ((Phước hải quảng
đại thiện căn): They are able to produce the great ocean of merit.
4)
Họ tích tập tất cả các pháp thanh tịnh không hề mệt mỏi: They are
never tired of amassing all kinds of purities.
5)
Họ luôn luôn gần gũi và thờ kính những người bạn tốt: They ever
ready to associate with good friends and attend upon them with
reverence.
6)
Họ không phải là những người cất chứa tài sản và không hề ngần
ngại thí xả thân mạng của ḿnh cho chánh pháp: They are not accumulators
of wealth and never hesitate to give up their lives for a good cause.
7)
Họ không c̣n cống cao ngă mạn, và giống như đất, họ đối xử b́nh
đẳng với tất cả: They are free from the spirit of arrogance and like the
great earth treat others impartially.
8)
Tim của họ đầy cả t́nh thương yêu và lân mẫn, lúc nào họ cũng
nghĩ đến sự lợi ích cho kẻ khác: Their hearts being filled with love and
compassion; they are always thinking of the welfare of others.
9)
Họ luôn luôn đối xử thân thiện với tất cả chúng sanh trong các
nẻo luân hồi: They are always friendly disposed towards all beings in
various paths of existence.
10)
Họ luôn luôn ước mong được tham dự chúng hội của chư Phật: They
are ever desirous of being admitted into the community of Buddhas.
Mười Phật Nghiệp Của Chư Đại Bồ Tát:
Ten kinds of Buddha-action of great enlightening beings—Theo Kinh Hoa
Nghiêm, Phẩm 38, có mười Phật nghiệp của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát an
trụ trong pháp nầy thời được nghiệp quảng đại vô thượng vô sư chẳng do
người dạy—According to the Flower Adornment Sutra, there are ten kinds
of Buddha-action of Great Enlightening Beings.
Enlightening Biengs who abide by these can achieve supreme
teacherless great action without relying on the instruction of another.
1)
Phật nghiệp thứ nhất—The first Budha-action:
a.
Tùy thời khai đạo: Guiding at appropriate times.
b.
Làm cho chúng sanh tu hành chánh pháp: Foster sentient beings
with correct cultivation of practice.
2)
Trong chiêm bao khiến thấy làm cho giác ngộ thiện căn thuở xưa:
Causing dream vision because it awakens awareness of past roots of
goodness.
3)
V́ người mà diễn thuyết kinh chưa được nghe, v́ làm cho họ sanh
trí và dứt nghi: Expounding to others scriptures they have not yet heard
because it causes growth of knowledge and resolution of doubts.
4)
V́ người ăn năn bị kiết sử triền phược mà nói pháp xuất ly, là
Phật nghiệp, v́ làm cho tâm họ ĺa nghi: Teaching the way to
emancipation to those bound up in regrets because it frees them from a
doubting mind.
5)
Phật nghiệp thứ năm—The fifth Buddha-action: Hiện thân tướng hảo
trang nghiêm của Như Lai làm tăng trưởng quá khứ thiện căn nơi những
chúng sanh khởi những tâm sau đây—Manifesting the glorified body of
Buddha which nurtures past roots of goodness for the sake of sentient
beings with the following minds:
a.
Tâm xan lẫn: Stingy minds.
b.
Tâm mê mờ: Ignorant minds.
c.
Tâm nhị thừa: Minds interested in personal salvation.
d.
Tâm tổn hại: Malevolent minds.
e.
Tâm nghi hoặc: Doubting minds.
f.
Tâm kiêu mạn: Conceited minds.
g.
Tâm tán động: Scattered minds.
6)
Phật lực thứ sáu—The sixth Buddha-action:
a.
Lúc khó gặp chánh pháp, v́ chúng sanh mà rộng thuyết pháp: Widely
expounding the true Teaching in times when true Teaching is difficult to
come across.
b.
Làm cho những ai nghe xong liền được trí Đà La Ni và trí thần
thông: Causing those who hear to attain concentrated knowledge of
spiritual powers.
c.
Có thể làm lợi ích cho vô lượng chúng sanh: To be able to benefit
innumerable sentient beings.
d.
Thắng giải của những điều trên đây đều thanh tịnh: The resolution
of all of the above is pure.
7)
Nếu có ma sự khởi lên, có thể dùng phương tiện hiện tiếng khắp hư
không giới thuyết pháp chẳng tổn năo người khác, dùng đây để đối trị làm
cho họ được khai ngộ. Chúng ma nghe xong, oai quang tắt mất. Đây là Phật
nghiệp, v́ chỉ thích oai đức lớn thù thắng: If anything demonic occurs,
being able to manifest voice equal to space explaining the principle of
not harming others, in order to quell it, causing the awakening of
understanding and causing the majesty of demons who hear to vanish,
because the will is extraordinary and the power great.
8)
Phật nghiệp thứ tám, v́ bổn nguyện mà làm—The eighth
Buddha-action, the performance of original vow:
a.
: Tâm Bồ Tát không xen hở: The mind having no lapse.
b.
Thường tự giữ ǵn: Being constantly alert.
c.
Chẳng cho chứng nhập chánh vị nhị thừa: Not permitting
experiential entry into the absolute state of individual liberation.
d.
Nếu có chúng sanh căn tánh chưa thành thục thời trọn chẳng v́ họ
mà nói cảnh giới giải thoát: Never speaking of the realm of liberation
to those who faculties and characteristics are not yet mature.
9)
Phật nghiệp thứ chín—The ninth Buddha-action:
a.
Xa ĺa sanh tử kiết lậu: Shedding all the bonds and
contaminations of birth and death.
b.
Tu hạnh Bồ Tát tiếp nối chẳng dứt: Cultivating the practices of
enlightening beings continuously.
c.
Dùng tâm đại bi nhiếp thủ chúng sanh, làm cho họ khởi hạnh rốt
ráo giải thoát: Taking care of sentient beings with great compassion,
causing them to undertake such practice and eventually be liberated.
d.
Chẳng dứt tu hành hạnh Bồ Tát: Not stopping the practices of the
deeds of enlightening beings.
10)
Phật nghiệp thứ mười—The tenth Buddha-action:
a.
Đại Bồ Tát thấu rơ tự thân cùng chúng sanh bổn lai tịch diệt, thế
nhưng chẳng sanh ḷng kinh sợ, mà c̣n siêng tu phước trí không nhàm đủ:
Realize that their own bodies as well as sentient beings are
fundamentally quiescient and null, yet, not being surprised or afraid,
they still tirelessly cultivate virtue and knowledge.
b.
Dầu biết tất cả pháp không tạo tác, mà cũng chẳng bỏ tự tướng của
các pháp: Though they know all things have no creation, yet they do not
ignore the individual characteristics of things.
c.
Dầu nơi cảnh giới ĺa hẳn tham dục, mà thường thích chiêm ngưỡng
phụng thờ sắc thân của chư Phật: Though they are forever allof of
craving for objects, yet they always gladly behold the form bodies of
Buddhas.
d.
Dầu biết ngộ nhập các pháp chẳng do nơi người, mà vẫn dùng nhiều
phương tiện cầu nhứt thiết trí: Though they know one is enlightened into
the truth without depending on another, yet they seek omniscience
through many kinds of methods.
e.
Dầu biết các quốc độ đều như hư không, mà thường trang nghiêm tất
cả cơi Phật: Though they know all lands are like space; they always
enjoy adorning all Buddha-lands.
f.
Dầu hằng quán sát vô nhơn vô ngă, mà vẫn giáo hóa chúng sanh
không nhàm mỏi: Though they always observe that there is no real person
or self, yet they tirelessly teach and enlighten sentient beings.
g.
Dầu nơi pháp giới bổn lai bất động, mà dùng thần thông trí lực
hiện những biến hóa: Though fundamentally unmoving in the cosmos of
reality, yet they manifest a multitude of transformations by spiritual
powers.
h.
Dầu đă thành tựu nhứt thiết trí, mà vẫn không ngớt tu hạnh Bồ
Tát: Though they have already accomplished omniscience, yet they
practice the acts of Enlightening Beings without ceasing.
i.
Dầu biết chư pháp bất khả ngôn thuyết, mà vẫn chuyển tịnh pháp
luân làm cho đại chúng hoan hỷ: Though they know all things are
inexplicable, yet they turn the wheel of pure Teaching and gladden the
hearts of all beings.
j.
Dầu có thể thị hiện chư Phật thần lực, mà chẳng nhàm bỏ thân Bồ
Tát: Though they are able to manifest the spiritual powers of Buddhas,
yet they do not reject embodiment as enlightening beings.
k.
Dầu hiện nhập đại Niết bàn, mà thị hiện thọ sanh tất cả xứ, có
thể thực hành các pháp huyễn thiệt: Though they appear to enter ultimate
final extinction, they manifest birth in all places, being able to
perform these practices, simultaneously carrying out the provisional and
the true.
Mười Phật Pháp Thiện Xảo Trí:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 36, có mười thứ Phật pháp thiện xảo trí. Đại
Bồ Tát an trụ trong mười tâm thắng diệu nầy rồi thời được mười thứ Phật
pháp thiện xảo trí—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 36,
there are ten kinds of technical knowledge of the Buddha teachings.
Once Great Enlightening Beings abide in the ten kinds of
sublime mind, they acquire ten kinds of technical knowledge of the
Buddha teachings.
1)
Trí liễu đạt Phật pháp thậm thâm: Technical knowledge of
Comprehending the most profound Buddha teaching.
2)
Trí thiện xảo xuất sanh Phật pháp quảng đại: Technical knowledge
of the production of far-reaching Buddha-teachings.
3)
Trí thiện xảo tuyên thuyết các thứ Phật pháp: Technical knowledge
of exposition of all kinds of Buddha teachings.
4)
Trí thiện xảo chứng nhập Phật pháp b́nh đẳng: Technical knowledge
of realizing the Buddha teaching of equality.
5)
Trí thiện xảo ngộ giải Phật pháp vô sai biệt: Technical knowledge
of understanding the Buddha teaching of differentiation.
6)
Trí thiện xảo thâm nhập trang nghiêm Phật pháp: Technical
knowledge of penetration of the Buddha teaching of adornment.
7)
Trí thiện xảo một phương tiện vào Phật pháp: Technical knowledge
of penetrating the Buddha teachings by one means.
8)
Trí thiện xảo vô lượng phương tiện vào Phật pháp: Technical
knowledge of penetrating the Buddha teachings by innumerable means.
9)
Trí thiện xảo vô biên Phật pháp vô sai biệt: Technical knowledge
of nodifference of the boundless Buddha teachings.
10)
Trí thiện xảo dùng tự tâm tự lực không thối chuyển nơi tất cả
Phật pháp: Technical knowledge of nonregression in the Buddha teachings
by one’s own mind and one’ own power.
** For more
information, please see Ten kinds
of sublime mind.
Mười Phật Sự V́ Chúng Sanh Của Chư Phật:
Chư Phật có mười điều v́ chúng sanh làm Phật sự (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm
33)—Ten kinds of performance of Buddha-work for sentient beings of all
Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33).
1)
Chư Phật v́ chúng sanh mà thị hiện sắc thân để làm Phật sự: All
Buddhas manifest physical forms to do Buddha-work for sentient beings.
2)
Chư Phật v́ chúng sanh mà phát diệu âm thanh để làm Phật sự: All
Buddhas make subtle utterances to do Buddha-work for sentient beings.
3)
Chư Phật v́ chúng sanh mà lấy sự “có chỗ thọ” để làm Phật sự: All
Buddhas accept things to do Buddha-work for sentient beings.
4)
Chư Phật v́ chúng sanh mà lấy sự “không có chỗ thọ” để làm Phật
sự: All Buddhas accept nothing to do Buddha-work for sentient beings.
5)
Chư Phật v́ chúng sanh mà dùng đất, nước, lửa, gió để làm Phật
sự: All Buddhas do Buddha-work for sentient beings by means of earth,
water, fire and air.
6)
Chư Phật v́ chúng sanh mà dùng thần lực tự tại thị hiện tất cả
cảnh giới sở duyên để làm Phật sự: All Buddhas magically show all realms
of objects to do Buddha-work for sentient beings.
7)
Chư Phật v́ chúng sanh mà dùng nhiều thứ danh hiệu để làm Phật
sự: All Buddhas do Buddha-work for sentient beings by various names and
epithets.
8)
Chư Phật v́ chúng sanh mà dùng cảnh giới cơi Phật để làm Phật sự:
All Buddhas do Buddha-work for sentient beings by means of the realms of
objects of Buddha-lands.
9)
Chư Phật v́ chúng sanh mà dùng cơi Phật nghiêm tịnh để làm Phật
sự: All Buddhas adorn and purify Buddha-lands to do Buddha-work for
sentient beings.
10)
Chư Phật v́ chúng sanh mà dùng sự vắng lặng không lời để làm Phật
sự: All Buddhas do Buddha-work for sentient beings silently, without
words.
Mười Phật Tam Muội Bất Khả Tư Ngh́:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 28, có mười Phật Tam muội vô lượng bất tư
ngh́—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 28, there are ten
kinds of immeasurable inconceivable Buddha-concentrations.
1)
Tất cả chư Phật hằng tại chánh định ở trong một niệm khắp tất cả
chỗ v́ khắp chúng sanh mà nói rộng diệu pháp: All Buddhas while always
in correct concentration, instantly reach all places to expound the
sublime Teaching for sentient beings everywhere.
2)
Tất cả chư Phật hằng tại chánh định, ở trong một niệm khắp tất cả
chỗ v́ các chúng sanh mà nói vô ngă tế: Instantly reach all places to
teach all sentient beings ultimate selflessness.
3)
Tất cả chư Phật hằng tại chánh định, ở trong một niệm khắp tất cả
chỗ vào suốt tam thế: Instantly enter the past, present and future in
all places.
4)
Tất cả chư Phật hằng tại chánh định, ở trong một niệm khắp tất cả
chỗ vào khắp mười phương Phật độ quảng đại: Instantly enter the immense
Buddha-lands in the ten directions, pervading all places.
5)
Tất cả chư Phật hằng tại chánh định, ở trong một niệm khắp tất cả
chỗ hiện khắp vô lượng Phật thân: Instantly manifest innumerable various
Buddha-bodies in all places.
6)
Tất cả chư Phật hằng tại chánh định, ở trong một niệm khắp tất cả
chỗ tùy những tâm giải của các chúng sanh mà hiện thân, ngữ, ư:
Instantly in all places manifest body, speech and mind in accord with
the various understandings of sentient beings.
7)
Tất cả chư Phật hằng tại chánh định, ở trong một niệm khắp tất cả
chỗ nói chơn tế ly dục của tất cả pháp: Instantly in all places, explain
the ultimate reality of all things, beyond desire.
8)
Tất cả chư Phật hằng tại chánh định, ở trong một niệm khắp tất cả
chỗ diễn thuyết tất cả duyên khởi tự tánh: Instantly in all places,
expound the inherent nature of indepdent origination of everything.
9)
Tất cả chư Phật hằng tại chánh định, ở trong một niệm khắp tất cả
chỗ thị hiện vô lượng sự trang nghiêm quảng đại của thế gian và xuất thế
gian, khiến các chúng sanh thường được thấy Phật: Instantly in all
places manifest immeasurable worldly and transcendental great
adornments, causing sentient beings always to get to see Buddha.
10)
Tất cả chư Phật hằng tại chánh định, ở trong một niệm khắp tất cả
chỗ khiến các chúng sanh đều thông đạt tất cả Phật pháp, được vô lượng
giải thoát, rốt ráo đến bỉ ngạn vô thượng: Instantly in all places,
enable sentient beings to master all enlightened teachings, attain
infinite liberation, and ultimately reach unsurpassed transcendence.
Mười Phổ Hiền Hạnh Pháp: Mười
Phổ Hiền Hạnh Pháp mà chư Bồ Tát đều có (Kinh Hoa nghiêm—Phẩm 38)—Ten
principles of Universally Good which Enlightening Beings have (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
Nguyện trụ tất cả kiếp vị lai: Vowing to live through all future
ages.
2)
Nguyện cung kính cúng dường tất cả Phật vị lai: Vowing to serve
and honor all Budhas of the future.
3)
Nguyện an trụ tất cả chúng sanh nơi hạnh của Phổ Hiền Bồ tát:
Vowing to settle all sentient beings in the practice of Universally Good
Enlightening Beings.
4)
Nguyện chứa nhóm tất cả thiện căn: Vowing to accumulate all roots
of goodness.
5)
Nguyện nhập tất cả Ba La Mật: Vowing to enter all ways of
transcendence.
6)
Nguyện đầy đủ tất cả Bồ tát hạnh: Vowing to fulfill all practices
of Enlightening Beings.
7)
Nguyện tất cả trang nghiêm tất cả thế giới: Vowing to adorn all
worlds.
8)
Nguyện sanh tất cả cơi Phật: Vowing to be born in all
Buddha-lands.
9)
Nguyện khéo quán sát tất cả các pháp: Vowing to carefully examine
all things.
10)
Nguyện nơi tất cả Phật quốc độ thành vô thượng Bồ Đề: Vowing to
attain supreme enlightenment in all Buddha-lands.
*** For more
information, please see Phổ
Hiền Hạnh
Nguyện.
Mười Phổ Quán Sát Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười môn phổ quán sát của chư Đại Bồ
Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được đại trí huệ phổ quán sát
vô thượng của Đức Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra,
Chapter 38, there are ten kinds of universal observation of Great
Enlightening Beings. Enlightening Beings who abide by these can attain
universal observation of supreme wisdom of Buddhas.
1)
Phổ quán sát tất cả những kẻ đến cầu xin, v́ dùng tâm không trái
nghịch để làm thỏa măn ư của họ: Observe all who come seeking of them,
satisfying them without aversion.
2)
Phổ quán sát tất cả những chúng sanh phạm giới, v́ an trí họ
trong giới thanh tịnh của các Đức Như Lai: Observe all immoral sentient
beings and establish them in the pure precepts of Buddhas.
3)
Phổ quán sát tất cả chúng sanh có tâm tổn hại, v́ an trí họ trong
nhẫn lực của các Đức Như Lai: Observe all malicious sentient beings and
settle them in the power of enlightened tolerance.
4)
Phổ quán sát tất cả những chúng sanh giải đăi, v́ khuyên họ tinh
cần, chẳng bỏ gánh lấy gánh Đại thừa: Observe all lazy sentient beings
and urge them to be diligent and not give up hearing the burden of Great
Vehicle.
5)
Phổ quán sát tất cả những chúng sanh loạn tâm, v́ làm cho họ an
trụ nhứt thiết trí địa không tán động của các Đức Như Lai: Observe all
confused sentient beings and get them to abide in the state of universal
knowledge of Buddhas, where there is no distraction.
6)
Phổ quán sát tất cả những chúng sanh ác huệ, v́ làm cho họ trừ
nghi hoặc, phá kiến chấp hữu lậu: Observe all deluded sentient beings
and clear away their doubts and break down reification.
7)
Phổ quán sát tất cả những thiện hữu b́nh đẳng, v́ thuận giáo mạng
của thiện hữu mà an trụ trong Phật pháp: Observe all impartial good
friends and follow their instructions to live by the Buddha teachings.
8)
Phổ quán sát tất cả pháp đă được nghe, v́ mau được chứng thấy
nghĩa tối thượng: Observe all principles they hear and quickly attain
realizational insight into the supreme meaning.
9)
Phổ quán sát chúng sanh vô biên, v́ thường chẳng bỏ rời sức đại
bi: Observe the infinite sentient beings, never abandoning the power of
great compassion.
10)
Phổ quán sát tất cả Phật pháp, v́ mau được thành tựu nhứt thiết
trí: Observe the teachings of all Buddhas and quickly manage to
accomplish universal knowledge.
Mười Phục Tạng Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười phục tạng (kho tàng ẩn kín) của
chư đại Bồ Tát. Chư đại Bồ Tát ẩn trong những kho tàng ẩn kín nầy có thể
đạt được trí huệ vô thượng của chư Phật và đồng thời có khả năng thuần
hóa chúng sanh—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten kinds of hidden treasury of Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the treasury of truth
of supreme knowledge of Buddhas, and can tame all sentient beings.
1)
Biết tất cả pháp là tạng khởi hạnh công đức: Know all things are
a treasury producing virtuous practices.
2)
Biết tất cả pháp là tạng chánh tư duy: Know all things are a
treasury of right thought.
3)
Biết tất cả pháp là tạng đà la ni chiếu sáng: Know all things are
a treasury of illumination of mental control.
4)
Biết tất cả pháp là tạng biện tài khai diễn: Know all things are
a treasury of intellectual powers and exposition.
5)
Biết tất cả pháp là tạng bất khả thuyết thiện giác chơn thật:
Know all things are a treasury of inexpressible accurate awareness of
truth.
6)
Biết tất cả Phật tự tại thần thông là tạng quán sát thị hiện:
Know all Buddhas’ autonomous spiritual powers are a treasury of
observation of revelations.
7)
Biết tất cả pháp là tạng thiện xảo xuất sanh b́nh đẳng: Know all
things are a treasury of skillfully developing impartiality.
8)
Biết tất cả pháp là tạng thường thấy tất cả chư Phật: Know all
things are a treasury of constant vision of all Buddhas.
9)
Biết tất cả bất tư ngh́ kiếp là tạng biết rơ đều như huyễn trụ:
Know all inconceivable eons are a mine of realization that all exist
like illusions.
10)
Biết tất cả chư Phật Bồ Tát là tạng phát sanh hoan hỷ tịnh tín:
Know all Buddhas and Enlightening Beings are treasuries producing joy
and pure faith.
Mười Phương: Ten
directions—Trong Phật giáo mười phương chỉ vũ trụ vô cùng trong mọi
hướng—In Buddhism, ten directions denote the endless universe in all
directions.
Mười Phương Chư Phật: Buddhas
of the ten directions.
Muời Phương Pháp Thuần Thục Nghi T́nh:
Ten methods of maturing doubts—Trong Bác Sơn Tham Thiền Cảnh Ngữ, được
Vô Dị Nguyên Lai viết vào đầu thế kỷ thứ 17, trong đó phái Thiền Bác
Sơn khẳng định trong công phu chứng Thiền, điều cần thiết là nuôi dưỡng
một khát vọng mănh liệt muốn hủy diệt cái tâm c̣n trong ṿng sống chết.
Khi khát vọng này được khơi dậy, hành giả nghe ra tuồng như ḿnh đang bị
một ngọn lửa hừng hực vây phủ. Y muốn trốn chạy nó lại không thể được,
đứng im ra đấy không thể được, suy nghĩ vớ vẩn không thể được, mong chờ
tha lực cũng không thể được. Để khỏi mất th́ giờ, y phải vận hết sức
b́nh sinh mà nhẩy xổ ra, không e dè ǵ đến hậu quả. Một khi khát vọng ấy
được nuôi dưỡng, bước kế tiếp có tính cách thủ thuật hơn, theo đó, phải
khơi dậy nghi t́nh và giữ vững nó trong ḷng, cho đến phút chót khi đi
tới một giải đáp. Mối nghi t́nh nầy nhắm từ chỗ sinh từ đâu đến, chết
đi về đâu, và luôn luôn được nuôi dưỡng bởi khát vọng muốn vượt lên trên
sống chết. Cái đó khó lắm, trừ phi nghi t́nh được thuần thục và tự bùng
vỡ thành một trạng thái chứng ngộ. Trong bộ sách nầy, phái Thiền Bác Sơn
đă nói đến mười phương pháp thuần thục nghi t́nh như sau—In Po-Shan’s
Admonitions Regarding the Study of Zen, during the Ming Dynasty, written
by Wu-I-Yuan-Lai in the beginning of the seventeenth century, Po-Shan
Zen School confirmed that in striving to master Zen, the thing needed is
to cherish a strong desire to destroy a mind subject to birth and death.
When this desire is awakened, the Zen practitioner feels as if he were
enveloped in a blazing fire. He wants to escape it. He cannot just be
walking about, he cannot stay quietly in it, he cannot harbour any idle
thoughts, he cannot expect others to help him out. Since no moment is to
be lost, all he has to do is to rush out of it to the best of his
strength and without being disturbed by the thought of the consequence.
Once the desire is cherished, the next step is more technical in the
sense that an inquiring spirit is to be awakened and kept alive, until
the final moment of solution arrives. The inquiry is concerned with the
whence of birth and the whither of death, and to be constantly nourished
by the desire to rise above them. This is impossible unless the spirit
of inquiry is matured and breaks itself out to a state of enlightenment.
In this book, Po-Shan Zen School also mentioned ten methods of maturing
doubts:
1)
Không bận ḷng đến những pháp thế tục: Not caring for worldly
things.
2)
Không đắm ḿnh trong trạng thái tịnh mặc: Not getting attached to
a state of quietude.
3)
Không dao động bởi vạn vật: Not being disturbed by pluralities of
objects.
4)
Luôn luôn tự cảnh tỉnh, như mèo ŕnh chuột: Being constantly
watchful over oneself, behaving like a cat who is after a mouse.
5)
Tập trung tâm lực vào công án: Concentrating one’s spiritual
energy on the koan.
6)
Không cố gắng giải quyết công án bằng trí năng trong khi chẳng có
tŕnh tự luận lư nào trong đó: Not attempting to solve it intellectually
where there are no such cues in it.
7)
Không cố mổ xẻ nó: Not trying to be merely clever about it.
8)
Không coi nó là một trạng thái vô hành: Not taking it for a state
of doing-nothing-ness.
9)
Không coi trạng thái sáng tỏ tạm thời là cứu cánh: Not taking a
temporary state of transparency for finality.
10)
Không đọc công án y như tuồng niệm Phật hay tụng chú: Not
reciting the koan as if it were the Nembutsu practice or a form of
Dharani.
Mười Phương Tam Thế Phật:
Buddhas of the ten directions in the three Generations.
Mười Phương Tiện Thiện Xảo Của Chư Phật:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười phương tiện thiện xảo của chư
Phật— According to
the Flower Adornment Sutra, Chapter 33, there are ten kinds
of skill in means of all Buddhas.
1)
Chư Phật biết tất cả pháp đều rời nhàn đàm hư luận, mà vẫn hay
khai thị thiện căn của chư Phật: All Buddhas know all things are beyond
idle philosophizing, yet can demonstrate the roots of goodness.
2)
Phương tiện thiện xảo thứ nh́—The second kind of skill in means:
(A)
Chư Phật biết tất cả pháp—All Buddhas know all things:
a.
Đều không chỗ thấy: Have no vision.
b.
Đều chẳng biết nhau: Are unknown to each other.
c.
Không trói không mở: Have no bondage or release.
d.
Không thọ không nhóm: No reception or assembly.
e.
Không thành tựu tự tại rốt ráo đến bờ bên kia: No consummation,
and independently ultimately reach the other shore.
(B)
Tuy vậy các Ngài cũng đều biết—Meanwhile they know:
a.
Nơi các pháp chẳng riêng chẳng khác mà được tự tại: The true
reality of all things is unvarying, not different, and they attain
freedom.
b.
Không không thọ, chẳng hoại thực tế, đă được đến nơi bậc đại tự
tại: Selflessly, without grasping, not destroying ultimate truth, having
reached the state of great freedom.
c.
Các Ngài thường hay quán sát tất cả pháp giới: They always
observe all realms of reality.
3)
Phương tiện thiện xảo thứ ba—The third kind of skill in means:
a.
Chư Phật ĺa bỏ các tướng: All Buddhas are forever aloof from all
appearances.
b.
Tâm không sở trụ, mà biết rơ tất cả chẳng loạn lầm: Their minds
do not dwell on anything, yet they know all appearances without
confusion or error.
c.
Dầu biết tất cả tướng đều không tự tánh, mà đúng như thể tánh của
nó vẫn hay khéo vào: While they know all appearances have no intrinsic
nature of their own, yet they are able to perceive them all in accord
with their essence.
d.
Cũng thị hiện vô lượng sắc thân và tất cả Phật độ thanh tịnh:
Also manifest the infinite appearances of the various adornments of
innumerable physical bodies and pure Buddha-lands.
e.
Nhóm đèn trí huệ diệt sự tối lầm của chúng sanh: Gather lamps of
knowledge and wisdom, and destroy the delusions of sentient beings.
4)
Phương tiện thiện xảo thứ tư—The fourth kind of skill in means:
a.
Chư Phật trụ nơi pháp giới , chẳng trụ quá khứ, vị lai hay hiện
tại, v́ trong tánh như như không có tướng tam thế: All Buddhas abide in
the realm of reality; they do not dwell in the past, future or present,
because in Thusness as such there are no marks of the three time frames
of past, future or present.
b.
Dầu vậy chư Phật vẫn hay diễn thuyết tam thế vô lượng chư Phật
xuất hiện thế gian, làm cho người nghe thấy khắp cảnh giới của tất cả
chư Phật: Yet they can speak about the emergence in the world of
innumerable Buddhas of past, future and present, causing those who hear
to see the realms of all the Buddhas.
5)
Phương tiện thiện xảo thứ năm—The fifth kind of skill in means:
a.
Thân ngữ ư của chư Phật không chỗ tạo tác, không lai không khứ,
không trụ; rời những số pháp ấy đến nơi tất cả pháp bỉ ngạn: All
Buddhas, in their physical, verbal, and mental actions, do not create
anything, have no coming or going, and no abiding; beyond all
categories, they reach the other shore of all things.
b.
Dầu vậy các Ngài vẫn lấy thân khẩu ư làm tạng tàng trử các pháp,
đủ vô lượng trí, rơ suốt những pháp thế gian xuất thế, trí huệ vô ngại,
mà thị hiện vô lượng thần lực tự tại để điều phục tất cả pháp giới chúng
sanh: Yet they are treasuries of all truths, imbued with immeasurable
knowledge, comprehending all kinds of mundane and transmundane things,
their knowledge and wisdom unhindered, manifesting immeasurable
autonomous spiritual powers, edifying the sentient beings of all realms.
6)
Phương tiện thiện xảo thứ sáu—The sixth kind of skill in means:
a.
Chư Phật biết tất cả các pháp chẳng thấy được, chẳng phải một,
cũng chẳng phải khác, chẳng phải lượng chẳng phải vô lượng, chẳng lai
chẳng khứ, tất cả đều không có tự tánh, nhưng cũng chẳng trái với các
pháp thế gian: All Buddhas know that all things cannot be seen, are
neither one nor different, are neither finite nor infinite, are not
coming or going, all being without inherent nature of their own, yet
they do not contravene the phenomena of the world.
b.
Tất cả những người trí ở trong không tự tánh, mà thấy tất cả cũng
như tự tại với các pháp, nói rộng các pháp mà thường an trụ nơi chơn
như thật tánh: The all-knowers see all things in the midst of
nonexistence of own-being or inherent nature; being independent of
things, they extensively explain things while always abiding steadily in
the real nature of True Thusness.
7)
Phương tiện thiện xảo thứ bảy—The seventh kind of skill in means:
a.
Chư Phật ở trong một thời gian mà biết tất cả thời gian: All
Buddhas know all times in one time.
b.
Đủ thiện căn thanh tịnh: Endowed with pure virtues.
c.
Nhập chánh vị mà không sở trước: They enter the absolute state,
yet without any attachment to it.
d.
Nơi tất cả thời gian từ ngày, tháng, năm, kiếp, đến thành hoại,
chẳng trụ cũng chẳng bỏ: In regard to time frames such as day, month,
year, eon, becoming, and decomposition, they neither remain within them
nor abandon them.
e.
Các Ngài luôn thị hiện hoặc ngày, hoặc đêm, một ngày, bảy ngày,
nửa tháng, một tháng, một năm, trăm năm, một kiếp, nhiều kiếp, bất khả
tư ngh́ kiếp, vô lượng bất khả thuyết kiếp, nhẫn đến tận vị lai kiếp,
vẫn hằng v́ chúng sanh chuyển diệu pháp luân, chẳng đoạn chẳng thối
không thôi dứt: Yet they are able to show day or night, beginning,
middle, and end, one day, one week, a fortnight, a month, a year, a
century, an eon, many eons, inconceivable eons, inexpressible eons, as
far as all the eons throughout the future always turning the wheel of
the sublime Teaching for the sake of sentient beings, without
interruption, without retreating, without pause.
8)
Phương tiện thiện xảo thứ tám—The eighth kind of skill in means:
a.
Chư Phật luôn trụ nơi pháp giới thành tựu vô lượng Phật vô úy và
những biện tài sau đây—All Buddhas always remain in the realm of
reality, develop the infinite fearlessness of the Buddhas as well as
their following intellectual powers:
·
Bất khả sổ biện tài: Countless.
·
Bất khả lượng biện tài: Measureless.
·
Vô tận biện tài: Inexhaustible.
·
Vô đoạn biện tài: Ceaseless.
·
Vô biên biện tài: Boundless.
·
Bất cộng biện tài: Unique.
·
Vô cùng biện tài: Endless.
·
Chơn thật biện tài: True intellectual powers.
b.
Dầu vậy các Ngài vẫn phương tiện khai thị—Yet they appropriately
demonstrate and explain:
·
Tất cả cú biện: All expressions.
·
Tất cả pháp biện: Explanation of all principles.
·
Tùy theo căn tánh và cùng dục giải, dùng các thứ pháp môn
nói bất khả thuyết khế kinh, sơ trung hậu thảy đều rốt ráo: Delivering
untold millions of discourses using various doctrines adapted to
faculties and nature, inclinations and understandings, all ultimately
good in the beginning, the middle, and the end.
9)
Phương tiện thiện xảo thứ chín—The ninth kind of skill in means:
a.
Chư Phật trụ tịnh pháp giới, biết tất cả các pháp—All Buddhas,
abiding in the pure realm of reality, know all things:
·
Originally have no names: Vốn không danh tự.
·
Không tên quá khứ, không tên hiện tại hay vị lai: There
being no name of past, present, or future.
·
Không tên chúng sanh, không tên phi chúng sanh: No name of
sentient beings, no name of inanimate beings.
·
Không tên quốc độ, không tên phi quốc độ: No name of
country or land, no name of noncountry.
·
Không tên pháp không tên phi pháp: No name of law or
nonlaw.
·
Không tên công đức, không tên phi công đức: No name of
virtue or nonvirtue.
·
Không tên Bồ Tát: No name of enlightening being.
·
Không tên Phật: No name of Buddha.
·
Không tên số, không tên phi số: No name of sets, no name
of nonsets.
·
Không tên sanh, không tên diệt: No name of birth, no name
of extinction.
·
Không tên có, không tên không: No name of existence, no
name of nonexistence.
·
Không tên một, không tên nhiều: No name of unity, no name
of variety.
c.
Thể tánh các pháp bất khả thuyết: The essential nature of things
is inexpressible.
d.
Tất cả các pháp không phương xứ, chẳng thể hiệp nói, chẳng thể
tan nói, chẳng thể nhiều nói, âm thanh chẳng đến, ngôn ngữ đều dứt: All
things are without location or position, cannot be explained as
assembling or dispersing, as one or as many, no verbalization can reach
them, all words fail.
e.
Các Ngài dầu nương theo thế tục trong các thứ ngôn thuyết, mà
không chỗ phan duyên, không chỗ tạo tác, xa ĺa tất cả mọi tưởng chấp hư
vọng để rốt ráo đến bến bờ bên kia: Though the Buddhas speak in various
ways according to conventional usage, they do not cling to anything as
mental objects, do not make anything up, and avoid all false conceptual
attachments; in this way they ultimately reach the other shore.
10)
Phương tiện thiện xảo thứ mười—The tenth kind of skill in means:
a.
Chư Phật biết tất cả các pháp bổn tánh tịch tịnh: All Buddhas
know the fundamental nature of all things is null:
·
Chẳng sanh cũng chẳng thị hiện: Because it has no birth
nor manifestation:
·
Chẳng sắc chẳng thọ: It is not form nor sensation.
·
Chẳng danh chẳng số: It has no name nor categories.”
·
Chẳng phải tưởng: It is not conception.
·
Chẳng tạo tác: It has no action.
·
Chẳng phải phan duyên: It is not conditioning.
·
Chẳng phải chấp thủ, chẳng phải thức: It has no grasping;
it is not consciousness.
·
Không nhập xứ nên chẳng phải xứ: It has no access; it is
not sense mediums.
·
Vô sở đắc nên chẳng phải giới: It apprehends nothing; it
is not sense elements.
b.
Nhưng cũng chẳng hoại tất cả các pháp, bổn tánh các pháp vô khởi
v́ như hư không. Tất cả các pháp thảy đều không tịch Yet it does not
destroy things because the original nature has no origination, is like
space. All phenomena are empty and quiescent.
·
There is no action nor effect: Không nghiệp quả.
·
No cultivation: Không tu tập.
·
Không thành tựu: No accomplishment.
·
No production: Không xuất sanh.
·
Chẳng số chẳng không số: They are not in sets, yet not out
of order.
·
Chẳng hữu chẳng vô: Not existent or nonexistent.
·
Chẳng sanh chẳng diệt: Not born or annihilated.
·
Chẳng cấu chẳng tịnh: Not defiled nor pure:
·
Chẳng lai chẳng khứ: Not entering or exiting:
·
Chẳng trụ chẳng không trụ: Not abiding, not transitory.
·
Chẳng điều phục, chẳng không điều phục: Not edifying, not
unedifying.
·
Chẳng phải chúng sanh, chẳng phải không chúng sanh:
Not beings, not not beings.
·
Chẳng thọ mạng, chẳng không thọ mạng: Not living,
not lifeless.
·
Chẳng nhơn duyên chẳng không nhơn duyên: Not cause, not
causeless:.
c.
Chư Phật đều biết rơ những thứ nầy, các Ngài cũng biết rơ những
chúng sanh chánh định, tà định, bất định, nên v́ họ mà thuyết pháp cho
họ được đến bỉ ngạn, thành tựu thập lực, tứ vô úy, hay sư tử hống, đủ
nhứt thiết trí và trụ nơi cảnh giới của chư Phật: While knowing this,
the Buddhas know all sentient beings, whether they are rightly
stabilized, wrongly stabilized, or not stabilized, and teach them the
subtle truth to enable them to reach the other shore, attain the ten
powers and the four fearlessnesses, be able to roar the lion’s roar, be
imbued with universal knowledge, and abide in the realm of Buddhahood.
Mười Quán Sát Của Chư Đại Bồ Tát:
Ten kinds of observation of great enlightening beings.
(A)
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thứ quán sát của chư Đại
Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được trí đại quán sát vô
thượng của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten kinds of observation of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the supreme great
observational knowledge of Buddhas.
1)
Biết các nghiệp quán sát, v́ đều thấy mọi vi tế: Observation
knowing all acts, seeing all details.
2)
Biết các loài quán sát, v́ chẳng chấp chúng sanh: Observation
knowing various tendencies, not grasping sentient beings.
3)
Biết các căn quán sát, v́ thấu rơ các căn: Observation knowing
faculties, comprehending the nonexistence of faculties.
4)
Biết các pháp quán sát, v́ chẳng hoại pháp giới: Observation
knowing phenomena, not violating the realm of reality.
5)
Thấy Phật pháp quán sát, v́ siêng tu Phật nhăn: Observation
seeing the verities of Buddhahood, cultivating the enlightened eye.
6)
Được trí huệ quán sát, v́ thuyết pháp đúng lư: Observation
attaining wisdom, explaining things as they really are.
7)
Vô sanh nhẫn quán sát, v́ quyết rơ Phật pháp: Observation
accepting the nonorigination of things, definitely comprehending the
teaching of Buddha.
8)
Bất thối địa quán sát, v́ diệt phiền năo vượt khỏi tam giới nhị
thừa địa: Observation in the state of nonregression, destroying all
afflictions and transcending the three worlds and the stages of the
lesser vehicles.
9)
Quán đảnh địa quán sát, nơi tất cả Phật pháp được tự tại bất
động: Observation in the stage of coronation, by virtue of unshakable
mastery of all Buddha teachings.
10)
Thiện giác trí tam muội quán sát, v́ ra làm Phật sự khắp mười
phương: Observation in concentration with hyperconscious knowledge,
practicing charity everywhere as Buddhist service.
(B)
Mười pháp quán sát chúng sanh mà Bồ Tát dùng để khởi đại bi tâm
(Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38)—Ten kinds of observations of sentient beings
which help Enlightening Beings to arouse their great compassion (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
1)
Quán sát chúng sanh không nơi nương dựa mà khởi đại bi: They see
sentient beings have nothing to rely on for support.
2)
Thấy chúng sanh tánh chẳng đều thuận mà khởi đại bi: They see
sentient beings are unruly.
3)
Thấy chúng sanh thiếu đạo đức mà khởi đại bi: They see sentient
beings lack virtues.
4)
Thấy chúng sanh mê ngủ trong si mê mà khởi đại bi: They see
sentient beings are asleep in ignorance.
5)
Thấy chúng sanh làm pháp bất thiện mà khởi đại bi: They see
sentient beings do bad things.
6)
Thấy chúng sanh bị trói buộc bởi duc vọng mà khởi đại bi: They
see sentient beings are bound by desires.
7)
Thấy chúng sanh đắm ch́m trong biển sanh tử mà khởi đại bi: They
see sentient beings are sunk in the sea of birth and death.
8)
Thấy chúng sanh măi mang bịnh khổ mà khởi đại bi: They see
sentient beings chronically suffer from illness.
9)
Thấy chúng sanh không muốn pháp lành mà khởi đại bi: They see
sentient beings have no desires for goodness.
10)
Thấy chúng sanh mất nẻo Bồ Đề mà khởi đại bi: They see sentient
beings have lost the way to enlightenment.
Mười Quang Minh Chói Sáng Của Chư Đại Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 27, có mười thứ quang minh
chói sáng của chư đại Bồ Tát. Chư Đại Bồ Tát trụ trong Nhứt thiết chúng
sanh sai biệt Đại Tam muội cũng sẽ được mười thứ quang minh chói
sáng—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 27, there are ten
kinds of illumination. Great Enlightening Beings who abide in the
concentration of the differentiated bodies of all sentient beings will
also acquire ten kinds of illumination.
1)
Được quang minh của tất cả chư Phật, v́ cùng Phật b́nh đẳng: They
acquire the light of all Buddhas because they are equal to them.
2)
Được tất cả thế giới quang minh, v́ có thể khắp nghiêm tịnh: They
acquire the light of all worlds because they can beautify them all.
3)
Được tất cả chúng sanh quang minh, v́ đều đến điều phục: They
acquire the light of all beings because they go to pacify them all.
4)
Được vô lượng vô úy quang minh v́ pháp giới làm trường thuyết
pháp: They acquire the light of immeasurable expertise because they
preach on the stage of the cosmos of realities.
5)
Được vô sai biệt quang minh, v́ biết tất cả pháp không các thứ
tánh: They acquire undifferentiated light because they know that
phenomena have no differentiation in essence.
6)
Được phương tiện quang minh, v́ nơi ly dục tế của các pháp mà
chứng nhập: They acquire the light of expedient means because they have
realized freedom desire for anything.
7)
Được chơn thiệt quang minh, v́ nơi ly dục tế của các pháp tâm
b́nh đẳng: They acquire the light of truth because their minds are
equanimous in the realm of desirelessness.
8)
Được thần biến quang minh khắp tất cả thế gian, v́ được Phật gia
hộ hằng chẳng dứt: They acquire the light of mystic transfigurations
pervading all worlds because they are ceaselessly empowered by the
Buddha.
9)
Được thiện tư du quang minh, v́ đến bờ tự tại của tất cả Phật:
They acquire the light of proper meditation because they reach the other
shore of freedom of all Buddhas.
10)
Được nhứt thiết pháp chơn như quang minh, v́ nơi trong một lỗ
chưn lông khéo nói tất cả: They acquire the light of True Thusness of
all things because they can explain everything in a single point.
Mười Quốc Độ Đích Thực Của Bồ Tát:
See Mười Sinh Địa Đích Thực Của Chư Bồ Tát.
Mười Quốc Độ Vô Ngại Dụng Của Chư Đại Bồ
Tát (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38): Ten kinds of unimpeded
function relating to lands of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra).
1)
Tất cả cơi làm một cơi: Making all lands one land.
2)
Tất cả cơi vào một lỗ lông: Fitting all lands in a pore.
3)
Biết tất cả cơi vô tận: Knowing that the totality of lands is
inexhaustible.
4)
Một thân ngồi kiết già đầy khắp tất cả cơi: Filling all lands
with one body sitting in cross-legged.
5)
Trong một thân hiện tất cả cơi: Showing all lands in one body.
6)
Chấn động tất cả cơi mà chẳng khiến chúng sanh kinh sợ: Shaking
all lands without frightening the beings there.
7)
Dùng đồ trang nghiêm tất cả cơi để trang nghiêm một cơi: Arraying
one land with the adornment of all lands.
8)
Dùng đồ trang nghiêm một cơi để trang nghiêm tất cả cơi: Arraying
all lands with the adornment of one land.
9)
Đem một Như Lai một chúng hội khắp tất cả Phật độ thị hiện cho
chúng sanh: Pervading all lands with one Buddha and one congregation,
showing sentient beings.
10)
Đem tất cả các cơi thị hiện cho tất cả chúng sanh—Showing all
sentient beings the infinite differentiations of the network of lands
filling the ten directions:
a.
Tất cả cơi nhỏ: All small lands.
b.
Cơi vừa: Middle-size lands.
c.
Cơi lớn: Large lands.
d.
Cơi rộng: Broad lands.
e.
Cơi sâu: Deep lands.
f.
Cơi ngữa: Upright lands.
g.
Cơi úp: Inverted lands.
h.
Cơi nghiêng: Sideways lands.
i.
Cơi ngay: Straight lands.
j.
Khắp các phương vô lượng sai biệt: Infinite differentiations of
the network of lands filling the ten directions.
Mười Quyết Định Giải Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thứ quyết định giải (hiểu chắc
chắn) của chư Đại Bồ Tát—According to the Flower Adornment Sutra,
Chapter 38, there are ten kinds of certain understanding of Great
Enlightening Beings.
(A)
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời đạt được cái hiểu biết chắc
chắn của Như Lai—Enlightening beings who abide by these can attain
supreme certain understanding of Buddhas:
1)
Quyết định giải tối thượng, v́ gieo trồng tôn trọng thiện căn:
Certain understanding of the supreme, planting roots of goodness of
respect.
2)
Quyết định giải trang nghiêm, v́ xuất sanh những thứ trang
nghiêm: Certain understanding of adornment, producing various
adornments.
3)
Quyết định giải quảng đại, v́ tâm chưa từng hèn kém: Certain
understanding of breadth and magnanimity, for their minds are never
narrow or mean.
4)
Quyết định giải tịch diệt, v́ hay nhập pháp tánh thậm thâm:
Certain understanding of quiescence, able to penetrate the most profound
essence of things.
5)
Quyết định giải phổ biến, v́ phát tâm không chỗ nào chẳng đến:
Certain understanding of universality, their determination for
enlightenment extending everywhere.
6)
Quyết định giải kham nhiệm, v́ hay thọ Phật lực gia tŕ: Certain
understanding of capacity, able to receive the support of the power of
Buddha.
7)
Quyết định giải kiên cố, v́ dẹp phá tất cả nghiệp ma: Certain
understanding of strength, able to crush all demon activities.
8)
Quyết định giải minh đoán, v́ biết rơ tất cả nghiệp báo: Certain
understanding of clear decision, knowing the consequences of all
actions.
9)
Quyết định giải hiện tiền, v́ tùy ư hay hiện thần thông: Certain
understanding of presence, able to manifest spiritual powers at will.
10)
Quyết định giải thành tựu tự tại, v́ ở chỗ tất cả chư Phật được
thọ kư và tùy ư tùy thời thành Phật: Certain understanding of succession
and freedom, receiving the prediction of Buddhahod from all Buddhas, and
attaining Buddhahood at will at any time.
(B)
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được quyết định giải Phật
độ quảng đại vô thượng của Như Lai—Enlightening Beings who abide by
these can attain Buddhas’ supreme great understanding of Buddha-lands:
1)
Biết tất cả thế giới vào một thế giới: Know all worlds penetrate
one world.
2)
Biết một thế giới vào tất cả thế giới: Know one world penetrate
all worlds.
3)
Biết một thân Như Lai, một ṭa Liên Hoa thảy đều cùng khắp tất cả
thế giới: Know the body and lotus throne of one Buddha pervades all
worlds.
4)
Biết tất cả thế giới đều như hư không: Know all worlds are like
space.
5)
Biết tất cả thế giới đủ Phật trang nghiêm: Know all worlds are
endowed with the adornments of Buddhas.
6)
Biết Bồ Tát đầy khắp tất cả thế giới: Know all worlds are filled
with Enlightening Beings.
7)
Biết tất cả thế giới vào một lỗ lông: Know all worlds enter one
pore.
8)
Biết tất cả thế giới vào một thân chúng sanh: Know all worlds
enter the body of a single sentient being.
9)
Biết tất cả thế giới, một cây Phật Bồ Đề, một Phật đạo tràng thảy
đều cùng khắp: Know the enlightenment tree and site of enlightenment of
one Buddha pervade all worlds.
10)
Biết tất cả thế giới, một âm thanh cùng khắp làm cho các chúng
sanh đều riêng hiểu biết ḷng sanh hoan hỷ: Know all worlds are pervaded
by one message that allows sentient beings to hear it differently, to
their delight.
Mười Sai Biệt Trí Của Bồ Tát:
Mười trí được Phật dạy trong Kinh Hoa Nghiêm (Phẩm 38—Ly Thế Gian). Bồ
Tát nào an trụ nơi pháp nầy sẽ được trí sai biệt quảng đại vô thượng của
Như Lai—Ten kinds of knowledge of differentiation of Enlightening Beings
mentioned by the Buddha in The Flower Adornment Sutra (Chapter
38—Detachment from The World) Enlightening Beings who rest on these
principles will attain the Buddha’s unexcelled, far-reaching knowledge
of differentiation.
1)
Trí sai biệt biết chúng sanh: Knowledge of differentiations of
sentient beings.
2)
Trí sai biệt biết các căn: Knowledge of differentiations of
faculties.
3)
Trí sai biệt biết các hành động: Knowledge of differentiations
of consequences of actions.
4)
Trí sai biệt biết thọ sanh: Knowledge of differentiations of
forms of birth.
5)
Trí sai biệt biết thế giới: Knowledge of differentiations of
worlds.
6)
Trí sai biệt biết pháp giới: Knowledge of differentiations of
spheres of reality.
7)
Trí sai biệt biết chư Phật: Knowledge of differentiations of
Buddhas.
8)
Trí sai biệt biết các pháp: Knowledge of differentiations of
phenomena.
9)
Trí sai biệt biết tam thế: Knowledge of differentiations of time.
10)
Trí sai biệt biết tất cả đạo ngữ ngôn: Knowledge of
differentiations of all ways of speaking.
Mười Sáu Cách Quán Tưởng Hay H́nh Dung
Trong Kinh Quán Vô Lượng Thọ Mà Phật Đă Dạy Bà Hoàng Hậu Vi Đề Hi Được
Văng Sanh Cửu Phẩm: In Amitayurdhyana-Sutra, the Buddha
taught Queen Vaidehi the sixteen visualizations which help to attain one
of the nine stages of rebirth in the Pure Land:
1)
Quán mặt trời lặn: Contemplation of the setting sun.
2)
Quán nước: Contemplation of water.
3)
Ngắm đất: Contemplation of the ground.
4)
Quán những cây đẹp tuyệt vời: Contemplation of wondrous trees.
5)
Quán nước cứu khổ vĩnh hằng: Contemplation of healing water.
6)
Quán thế giới Cực Lạc của những cây đẹp tuyệt vời: Contemplation
of the blissful world of wondrous trees.
7)
Quán đất và nước: Contemplation on the ground and water.
8)
Quán những đài sen: Contemplation on the lotus thrones.
9)
Quán những h́nh thức nh́n thấy được của ba vị Thánh Di Đà, Quán
Âm, Thế Chí: Contemplation of the forms of the three sacred ones
(Amitabha, Avalokitesvara, and Mahasthamaprapta).
10)
Quán những sự luân hồi nh́n thấy được của Phật A Di Đà:
Contemplation of the corporeal form of the Buddha Amitabha.
11)
Quán Bồ Tát Đại Thế Chí: Contemplation of the Bodhisattva
Mahasthamprapta.
12)
Quán Bồ Tát Quán Thế Âm: Contemplation of the Bodhisattva
Avalokitesvara.
13)
Quán Phật Di Đà trong cảnh giới Cực Lạc: Contemplation of
Amitabha in the blissful realm.
14)
Quán những chúng sanh thượng căn văng sanh Cực Lạc: Contemplation
of the High class beings rebirth in the Pure Land.
15)
Quán chúng sanh trung căn văng sanh Cực Lạc: Contemplation of
middle class beings rebirth in the Pure Land.
16)
Quán chúng sanh hạ căn văng sanh Cực Lạc: Contemplation of low
class beings rebirth in the Pure Land.
Mười Sáu Căn Đế: Sixteen
roots—Trong Thanh Tịnh Đạo, sự bất động của tâm cần được hiểu theo 16
kiểu gọi là 16 căn đế—According to the Path of Purification, the mind’s
unpertubedness should be understood in sixteen modes which are called
the sixteen roots.
1)
Tâm không chán chường th́ không bị lay động bởi giải đăi biếng
nhác nên nó bất động: Undejected consciousness is not perturbed by
indolence, thus it is unperturbed.
2)
Tâm không mừng rỡ th́ không lay động bởi trạo cử, vậy nó bất
động: Unelated consciousness is not perturbed by agitation, thus it is
unperturbed.
3)
Tâm không bị lôi cuốn th́ không lay động bởi tham dục, do vậy nó
bất động: Unattracted consciousness is not perturbed by greed, thus it
is unperturbed.
4)
Tâm không chán ghét th́ không bị lay động bởi ác ư, do vậy nó bất
động: Unrepelled consciousness is not perturbed by ill-will, thus it is
unperturbed.
5)
Tâm độc lập th́ không bị lay động bởi tà kiến, do vậy nó bất
động: Independent consciousness is not perturbed by false views, thus it
is unperturbed.
6)
Tâm không vướng mắc th́ không bị lay động bởi tham dục, do vậy nó
bất động: Untrammelled consciousness is not perturbed by greed
accompanied by zeal, thus it is unperturbed.
7)
Tâm giải thoát th́ không lay động v́ ngũ dục, do vậy nó bất động:
Liberated consciousness is not perturbed by greed for five sense
desires, thus it is unperturbed.
8)
Tâm không liên hệ đến cấu uế th́ không lay động v́ cấu uế, do vậy
nó bất động: Unassociated consciousness is not perturbed by defilement,
thus it is unperturbed.
9)
Tâm không c̣n rào ngăn th́ không bị lay động bởi rào ngăn cấu uế,
do vậy nó bất động: Consciousness rid of barriers is not perturbed by
the barrier of defilement, thus it is unperturbed.
10)
Tâm chuyên nhất th́ không bị lay động bởi cấu uế của sai biệt, do
vậy nó bất động: Unified consciousness is not perturbed by the
defilement of variety, thus it is unperturbed.
11)
Tâm tăng cường với tín th́ không bị lay động bởi bất tín, do vậy
nó bất động: Consciousness reinforced by faith is not perturbed by
faithlessness.
12)
Tâm tăng cường bởi tấn th́ không bị lay động v́ giải đăi, do vậy
nó bất động: Consciousness reinforced by energy is not perturbed by
indolence, thus it is unperturbed.
13)
Tâm tăng cường bởi niệm th́ không bị lay động bởi thất niệm hay
lơ đễnh, do vậy nó bất động: Consciousness reinforced by mindfulness is
not perturbed by negligence, thus it is unperturbed.
14)
Tâm tăng cường với định th́ không bị lay động bởi trạo cử, do vậy
nó bất động: Consciousness reinforced by concentration is not perturbed
by agitation, thus it is unperturbed.
15)
Tâm tăng cường bởi tuệ th́ không bị lay động bởi ngu si, do vậy
nó bất động: Consciousness reinforced by understanding is not perturbed
by ignorance, thus it is unperturbed.
16)
Tâm được chiếu sáng th́ không bị lay động bởi bóng tối vô minh,
do vậy nó bất động: Illuminated consciousness is not perturbed by the
darkness of ignorance, thus it is unperturbed.
Mười Siêng Năng Tinh Tấn Của Chư Bồ Tát:
Theo lời Phật dạy trong Kinh Hoa Nghiêm (Phẩm 38—Ly Thế Gian), chư Đại
Bồ tát có mười sự siêng năng tinh tấn giúp họ có được đầy đủ tinh tấn
Ba-La-Mật vô thượng của chư Như Lai—According to the Buddha in The
Flower Adornment Sutra (Chapter 38—Detachment From The World), Great
Enlightening Beings have ten kinds of exertion of energy which help them
fully achieve the unexcelled transcendent energy of the Budhas.
1)
Siêng năng tinh tấn giáo hóa tất cả chúng sanh: Exertion of
energy to educate all sentient beings.
2)
Siêng năng tinh tấn thâm nhập tất cả các pháp: Exertion of energy
to enter deeply into all Buddha teachings.
3)
Siêng năng tinh tấn nghiêm tịnh tất cả thế giới: Exertion of
energy to purify all worlds.
4)
Siêng năng tinh tấn tu hành tất cả sở học của chư Bồ Tát:
Exertion of energy to practice all sciences of Enlightening Beings.
5)
Siêng năng tinh tấn diệt trừ tất cả ác nghiệp của chúng sanh:
Exertion of energy to eliminate all evils of sentient beings.
6)
Siêng năng tinh tấn ngăn dứt tất cả khổ đau ác đạo: Exertion of
energy to stop the miseries of all vicious cycles.
7)
Siêng năng tinh tấn phá dẹp tất cả ma quân: Exertion of energy to
destroy all demons.
8)
Siêng năng tinh tấn nguyện v́ tất cả chúng sanh làm cho mắt họ
được thanh tịnh: Exertion of energy to become pure, clear eyes for all
sentient beings.
9)
Siêng năng tinh tấn cúng dường tất cả chư Phật: Exertion of
energy to honor (service or to make offerings to) all Buddhas.
10)
Siêng năng tinh tấn khiến tất cả chư Như Lai hoan hỷ: Exertion of
energy to please all Buddhas.
Mười Sinh Địa Đích Thực Của Chư Bồ Tát:
Theo Thiền Sư D.T. Suzuki trong Thiền Luận Tập III, chư Bồ Tát có mười
sinh địa đích thực—According to Zen Master D.T. Suzuki in Essays in Zen
Buddhism, Bodhisattvas have ten real native countries:
1)
Nơi nào có tâm Bồ Đề được phát khởi, nơi đó là quốc độ của Bồ
Tát, v́ tâm Bồ Đề là quyến thuộc của Bồ Tát: Wherever thee is awakening
of the Bodhicitta there is the Bodhisattva’s native land, because it
belongs to the Bodhisattva-family (see Bồ Đề Tâm).
2)
Nơi nào có thâm tâm, nơi đó là quốc độ của Bồ tát, v́ đó là nơi
xuất sinh các thiện tri thức: Wherever there is deep-heartedness, there
is the Bodhisattva’s native land, because it is where the family of good
friends rises (see Thiện Tri Thức).
3)
Nơi nào có chứng nhập các trụ địa, nơi đó là quốc độ của Bồ Tát,
v́ đó là nơi sinh trưởng hết thảy các Ba La Mật: Wherever there is the
experience of the Bhumis, there is the Bodhisattva’s native land,
because it is where all the Paramitas grow (see Lục Độ Ba La Mật).
4)
Nơi nào có phát đại nguyện, nơi đó là quốc độ của Bồ Tát, v́ đó
là nơi thi hành công hạnh: Wherever the great vows are made, there is
the Bodhisattva’s native land, because it is where deeds of devotion are
carried on (see Đại Nguyện).
5)
Nơi nào có đại từ, nơi đó là quốc độ của Bồ Tát, v́ đó là nơi
phát triển Tứ Nhiếp Pháp: Wherever there is a great all-embracing love,
there is the Bodhisattva’s native land, because it is where the four
ways of acceptance developed (see Tứ Nhiếp Pháp, and Tứ Vô Lượng Tâm
(1)).
6)
Nơi nào có chánh kiến, nơi đó là quốc độ của Bồ Tát, v́ là nơi
trí tuệ siêu việt trổi dậy: Wherever there is the right way of viewing
things, there is the Bodhisattva’s native land, because it is where
transcendental knowledge takes its rise (see Bát Chánh Đạo, and Trí Huệ
Ba La Mật).
7)
Nơi nào Đại Thừa quảng bá, nơi đó là quốc độ của Bồ Tát, v́ là
nơi hết thảy các phương tiện thiện xảo được vận dụng: Wherever the
Mahayana thrives well, there is the Bodhisattva’s native land, because
it is where all the skilful means unfold (see Đại Thừa, and Phương Tiện
Thiện Xảo).
8)
Nơi nào có giáo hóa chúng sanh, nơi đó là quốc độ của Bồ tát, v́
là nơi hết thảy chư Phật giáng sinh: Wherever there is the training of
all beings, there is the Bodhisattva’s native land, because it is where
the Buddhas are born.
9)
Nơi nào có phương tiện trí, nơi đó là quốc độ của Bồ Tát, v́ là
nơi nhận biết rằng hết thảy các pháp đều không sinh: Wherever there are
means born of transcendental knowledge, there is the Bodhisatva’s native
land, because it is where the recognition obtains that all things are
unborn (see Bất Sinh, and Bất Diệt).
10)
Nơi nào có tu tập hết thảy các giáo thuyết của Phật, nơi đó là
quốc độ của Bồ Tát, v́ là nơi mà hết thảy chư Phật trong quá khứ, hiện
tại và vị lai giáng sanh: Wherever there is the practicing of all the
Buddha-teachings, there is the Bodhisattva’s native land, because it is
where all the Buddhas of past, present, and future are born.
Mười Sư Tử Hống Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có muời sư tử hống của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong mười pháp nầy thời được đại sư tử hống của Như
Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of lion’s roar of Enlightening Beings. Enlightening Beings who
abide by these can attain the supremely great lion’s roar of Buddhas.
1)
Đại Bồ Đề sư tử hống. Chư Bồ Tát quyết định sẽ thành chánh đẳng
chánh giác: Great lion’s roar of the determination for enlightenment.
They declare to be surely to attain true enlightenment.
2)
Đại bi sư tử hống—The great lion’s roar of great compassion:
a.
Người chưa được độ thời được độ: Enable those who have not yet
transcended the world to transcend.
b.
Người chưa được giải thoát thời được giải thoát: Liberate those
who are not yet liberated.
c.
Người chưa an được an: Pacify those who are not yet at peace.
d.
Người chưa Niết bàn được chứng Niết bàn: Enable those who have
not yet attained nirvana to attain it.
3)
Đáp ơn Như Lai đại sư tử hống. Chư Bồ Tát sẽ làm cho chủng tánh
của Tam bảo Phật, Pháp và ḥa hợp Tăng không đoạn tuyệt: The great
lion’s roar of requiting the benevolence of the Buddha. They will
perpetuate the seeds of the Buddha, the Teaching, and the harmonious
Community.
4)
Thệ nguyện rốt ráo đại sư tử hống. Chư Bồ tát sẽ nghiêm tịnh tất
cả cơi Phật: The great lion’s roar of ultimately firm commitment. They
will purify all Buddha lands.
5)
Tự tŕ tịnh giới đại sư tử hống. Chư Bồ Tát sẽ trừ diệt tất cả ác
đạo và các nạn xứ: The lion’s roar of personally maintaining pure
conduct. They will get rid of all evil ways and difficult situations.
6)
Cầu phước không nhàm đại sư tử hống. Chư Bồ Tát sẽ có đầy đủ thân
ngữ ư tướng hảo trang nghiêm của chư Phật: The great lion’s roar of
tirelessly seeking virtue. They will fully attain adorning features of
body, speech, and mind of all Buddhas.
7)
Cầu trí không nhàm đại sư tử hống. Chư Bồ Tát sẽ thành tựu viên
măn những trí huệ của tất cả chư Phật: The great lion’s roar of
tirelessly seeking knowledge. They will fully accomplish the knowledge
of all Buddhas.
8)
Tu chánh hạnh dứt trừ phiền năo đại sư tử hống. Chư Bồ Tát sẽ
diệt tất cả chúng ma cũng như những ma nghiệp: The great lion’s roar of
cultivating right practice to stop affictions. They will annihilate all
demons and all the works of demons.
9)
Vô sanh pháp nhẫn đại sư tử hống. Chư Bồ Tát biết rơ các pháp
không ngă, không chúng sanh, không thọ mạng, không có bản tánh riêng,
trống không, vô tướng, vô nguyện và thanh tịnh như hư không:The great
lion’s roar of the acceptance of the non-origination of all things. They
realize that all things are selfless, without being, without life,
without personality, empty, signless, wishless, and pure as space.
10)
Tối hậu sanh Bồ Tát chấn động tất cả Phật độ đều làm cho trang
nghiêm thanh tịnh. Bấy giờ tất cả Đế Thích, Phạm vương, Tứ Thiên vương
đều đến tán thán khuyến thỉnh: ‘Ngưỡng mong Bồ Tát dùng pháp vô sanh mà
thị hiện thọ sanh.’ Bồ Tát dùng huệ nhăn vô ngại quán sát khắp thế gian
tất cả chúng sanh không ai bằng ta, nên liền thị hiện đản sanh nơi vương
cung, tự đi bảy bước đại sư tử hống: Ta là tối thắng đệ nhứt ở thế gian,
ta sẽ hết hẳn biên tế sanh tử: The great lion’s roar of doing what one
says. Enlightening beings in their last life shake all Buddha-lands and
make them all pure. Thereupon, all Indras, Brahmas, and guardian deities
come, praise and entreat them, ‘Please Enlightening Beings, with the
truth of birthlessness, appear to be born.’ The Enlightening Beings then
observe all sentient beings in the world by the unobstructed eye of
wisdom and see that there are none who compare to themselves, so they
appear to be born in royal palaces, walk seven steps by themselves, and
declare in a great lion’s roar, ‘I am supreme in the world. I will
forever end the realm of birth and death.’
Muời Sự Chư Bồ Tát Đi Đến Đạo Tràng:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư Đại Bồ Tát đi đến đạo tràng có muời
sự. Chư Đại Bồ Tát dùng mười sự đến đạo tràng nầy để giáo hóa và ảnh
hưởng chúng sanh—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten things occur when Great Enlightening Beings go to the site
of enlightenment.
Enlightening Beings utilize these ten to teach and influence sentient
beings.
1)
Chiếu sáng tất cả mười phương thế giới: They illuminate all
worlds.
2)
Chấn động tất cả thế giới mười phương: They cause all worlds to
quake.
3)
Hiện thân khắp mười phương thế giới: They manifest bodies in all
worlds.
4)
Giác ngộ tất cả Bồ Tát và tất cả chúng sanh đồng hành ở đời
trước: They awaken all Enlightening Beings and their colleagues in the
past.
5)
Thị hiện tất cả sự trang nghiêm nơi đạo tràng: They manifest all
the adornments of the site of enlightenment.
6)
Tùy sở thích của các chúng sanh mà v́ họ hiện những oai nghi nơi
thân và tất cả sự trang nghiêm nơi cây Bồ Đề: They manifest various
kinds of deportment and all the adornments of the tree of enlightenment,
showing them according to the inclinations of the minds of sentient
beings.
7)
Thị hiện thấy tất cả Như Lai mười phương: They see all the
Buddhas of the ten directions.
8)
Mỗi bước đi đều nhập tam muội, niệm niệm thành Phật không gián
đoạn: They continually enter concentration with every step and become
Buddhas moment to moment, without interruption.
9)
Tất cả chúng sanh đều sắm dâng những đồ cúng dường thượng diệu
lên chư đại Bồ Tát mà chẳng biết nhau: The leaders of all creatures,
unaware of each other, produce all kinds of wonderful offerings.
10)
Dùng trí vô ngại quán sát khắp tất cả chư Như Lai, nơi tất cả thế
giới tu hạnh Bồ Tát mà thành Chánh Đẳng Chánh Giác: With unobstructive
knowledge they observe all the Buddhas carrying out the deeds of
Enlightening Beings in all worlds and fulfilling true enlightenment.
Mười Sự Chư Như Lai Dùng Để Gieo Pháp
Bạch Tịnh: Mười sự mà chư Như Lai dùng để gieo pháp bạch tịnh
vào tâm chúng sanh không hề luống công khi quư Ngài chuyển đại pháp
luân—Ten things which Buddhas plant pure elements in the minds of
sentient beings which are not in vain when they (Truly Awakened Buddhas)
turn the wheel of teaching).
1)
V́ quá khứ nguyện lực: Because of the power of their past vows.
2)
V́ đại bi nhiếp tŕ: Because of being sustained by great
compassion.
3)
V́ chẳng bỏ chúng sanh: Because of not abandoning sentient
beings.
4)
V́ trí huệ tự tại tùy sở thích của chúng sanh mà giải thích:
Because of freedom of knowledge able to teach according to the the
inclinations of sentient beings.
5)
V́ đúng thời đúng tiết: Because of the unerring timing.
6)
V́ tùy sở thích sở nghi không vọng thuyết: Because of according
with suitability and not preaching arbitrarily.
7)
V́ khéo biết rơ tam thế: Because of knowledge of past, present
and future.
8)
V́ thân Phật tối thắng không ai sánh kịp: Because Buddhas are
most excellent, without peer.
9)
V́ ngôn từ tự tại, không ai có thể lường được: Because their
sayings are free and unfathomable.
10)
V́ trí huệ tự tại, tùy chỗ phát ngôn thảy đều được khai ngộ:
Because their knowledge is free and whatever they say is enlightening.
Mười Sự Điều Ngự (Tự Tại):
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười sự tự tại—According to the
Avatansaka Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of masteries of
self-control:
1)
Mệnh Tự Tại: Ayurvasita (skt)—Sự điều ngự về thời gian của đời
sống—Mastery over the duration of life.
2)
Tâm Tự Tại: Cittavasita (skt)—Sự điều ngựï cái tâm có thể đi vào
mọi h́nh thức có thể được của sự tu tập định—Mastery over the mind which
can enter into every possible form of self-concentration.
3)
Tài Tự Tại: Parishkara (skt)—Năng lực về vô số trang nghiêm nhờ
đó vị Bồ Tát làm phong phú các thế giới—Power over an infinite variety
of embellishment whereby the Bodhisattva enriches the worlds.
4)
Nghiệp Tự Tại: Karmavasita (skt)—Chịu sự hành tác của nghiệp theo
trường hợp đ̣i hỏi—Submitting himself to the working of karma as the
case requires.
5)
Thọ Sanh Tự Tại: Upapatti (skt)—Điều ngự sự tái sanh để Ngài có
thể sinh ra trong bất cứ thế giới nào—Mastery over births so that He can
be born in any world.
6)
Giác Tự Tại: Adhimukti (skt)—Năng lực nh́n thấy chư Phật đầy khắp
vũ trụ—The power of seeing the Buddhas filling up the entire universe.
7)
Nguyện Tự Tại: Pranidhana-vasita (skt)—Năng lực đạt chứng ngộ bất
cứ lúc nào và bất cứ ở đâu như Ngài muốn—The power of attaining
enlightenment at any moment and in any place as He wills.
8)
Thần Lực Tự Tại: Riddhivasita (skt)—Năng lực thi triển mọi loại
thần thông—The power of exhibiting all kinds of miraculous works.
9)
Pháp Tự Tại: Dharmavasita (skt)—Khả năng giảng dạy Phật pháp
trong tất cả mọi khía cạnh có thể có của giáo lư nhà Phật—The ability of
teaching Buddhism in all its possible aspects.
10)
Trí Tự Tại: Jnanavasita (skt)—Năng lực hiểu biết mà nhờ đó Ngài
phát hiện trong mỗi ư tưởng của Ngài một năng lực kỳ diệu và sự an tịnh
toàn hảo của Đức Như Lai để đưa đến sự thể chứng Bồ Đề—The power of
understanding whereby He reveals in every thought of His Tathagata’
wonderful powers and perfect serenity leading to the realization of the
Bodhi.
Mười Sự Kỳ Diệu Chưa Từng Thấy Khi Chư
Đại Bồ Tát Ngồi Vào Đạo Tràng: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38,
có mười sự kỳ diệu chưa từng thấy khi chư Đại Bồ Tát ngồi vào đạo
tràng—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
extraordinary, unprecedented events occur when Great Enlightening Beings
sit on the site of enlightenment.
1)
Sự kỳ lạ chưa từng thấy thứ nhứt: The first extraordinary
unprecedented event:
a.
Tất cả các Đức Như Lai trong mười phương thế giới đều hiện ra
trước: All the Buddhas of the worlds of ten directions appear before
them.
b.
Đồng giơ tay phải lên mà khen ngợi rằng: Lành thay! Lành thay!
Đấng Vô Thượng Đạo Sư!—Raise their right hands and praise them as
unexcelled guides!
2)
Tất cả các Đức Như Lai thảy đều hộ niệm và ban cho oai đức: All
Buddhas watch over them and give them the power.
3)
Chúng Bồ Tát đồng hành đời trước đều đến vây quanh cung kính cúng
dường những vật trang nghiêm: The Enlightening Beings who were their
colleagues in the past come and surround them and respectfully present
various adornments.
4)
Cây cỏ cùng những loài vô t́nh trong tất cả thế giới, đều cong
thân nghiêng bóng hướng về phía đạo tràng: The plants and trees and all
insentient things bend toward the site of enlightenment.
5)
Sự kỳ dị chưa từng có thứ năm: The fifth extraordinary
unprecedented event:
a.
Chư đại Bồ Tát nhập tam muội tên ‘quán sát pháp giới.’—Great
Enlightening Beings enter a concentration called observing the cosmos
b.
Sức của tam muội nầy có thể làm cho tất cả công hạnh của Bồ Tát
đều được viên măn: The power of such concentration can cause all
enlightening practices to be fulfilled.
6)
Sự kỳ dị chưa từng có thứ sáu—The sixth extraordinary
unprecedented event:
a.
Được Đà La Ni tên là tối thượng ly cấu diệu quang hải tạng: They
attain a spell called oceanic treasury of supreme pure light.
b.
Có thể lănh thọ đại vân pháp vũ của tất cả chư Phật Như Lai: They
are able to receive the rain from the great clouds of teaching of all
Buddhas.
7)
Dùng sức oai đức hiện đồ cúng dường thượng diệu đến khắp tất cả
thế giới để cúng dường chư Phật: By spiritual powers they produce superb
offerings throughout all worlds which they present to the Buddhas.
8)
An trụ trí tối thắng, đều hiện biết rơ những căn và ư hành của
tất cả chúng sanh: They rest in highest knowledge and actually know the
faculties and mental patterns of all sentient beings.
9)
Điều kỳ dị chưa từng thấy thứ chín—The ninth extraordinary
unprecedented event:
a.
Nhập tam muội tên là ‘thiện giác.’—They enter a concentration
called ‘well aware’
b.
Sức của tam muội nầy có thể làm cho thân Bồ Tát đầy khắp tất cả
thế giới trong thập phương tam thế: The power of which concentration
enables their bodies to fill all worlds in all spaces and in all times.
10)
Điều kỳ dị chưa từng thấy thứ mười—The tenth extraordinary
unprecedented event:
a)
Đạt được ly cấu quang minh vô ngại đại trí: They attain
pure illumination and unobstructed great knowledge.
b)
Làm cho thân nghiệp của chư Bồ Tát vào khắp tam thế: Such
knowledge enables their physical actions to penetrate past, present, and
future.
Mười Sự Xảy Ra Khi Chư Đại Bồ Tát Ngồi Ở
Đạo Tràng: Khi Đại Bồ Tát ngồi ở đạo tràng có mười sự xảy ra
(Kinh Hoa Nghiêm—Chapter 38)—Ten things occur when Great Enlightening
Beings sit on the site of enlightenment (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38).
1)
Làm chấn động mười phương thế giới: They cause all worlds shake
in various ways.
2)
B́nh đẳng chiếu sáng tất cả thế giới: They equally illuminate all
worlds.
3)
Diệt trừ tất cả khổ đau trong các ác đạo: They remove all the
sufferings of miserable states.
4)
Làm cho tất cả thế giới kim cang hiệp thành: They cause all
worlds to be adamantine.
5)
Hiện khắp tất cả các ṭa sư tử của chư Phật: They gaze on the
lion thrones of all Buddhas.
6)
Tâm vô phân biệt như hư không: Their minds are like space,
without conceptualization.
7)
Tùy theo sở nghi mà hiện oai nghi nơi thân: They manifest
comportment as appropriate.
8)
Tùy thuận an trụ kim cang tam muội: They rest in adamantine
concentration.
9)
Thọ diệu xứ thanh tịnh của tất cả Như Lai thần lực gia tŕ: They
receive the pure, sublime place sustained by the spiritual power of all
Buddhas.
10)
Sức thiện căn của chư Đại Bồ Tát có gia bị tất cả chúng sanh:
They can strengthen all sentient beings with the power of their own
roots of goodness.
Mười Tà Kiến hay mười loại tà kiến
(Đức Phật và Phật Pháp)—Ten kinds of wrong views (The Buddha and His
Teachings).
1)
Không tin nơi công đức bố thí: There is no such virtue as
generosity (There is no good effect in giving alms).
2)
Không tin nơi công đức cúng dường: There is no such virtue as
offering.
3)
Không tin nơi công đức của hành động bố thí cúng dường: There is
no effect or virtue in charitable actions or offering gifts to guests.
4)
Không tin nhân quả: There is neither fruit nor result of good or
evil deeds.
5)
Không tin có thế gian nầy: There is no such belief as this world.
6)
Không tin nơi “thế gian tới.”—There is no such world beyond.
7)
Tin rằng những hành động bất hiếu với mẹ đều không bị ảnh hưởng
ǵ: There is no effect to anything done to mother.
8)
Tin rằng những hành động bất hiếu với cha đều không có ảnh hưởng
ǵ: There is no effect to anything done to father.
9)
Không tin nơi sự tái sanh: There are no beings that die and are
reborn.
10)
Tin rằng không có những bậc tu sĩ xa lánh chốn phồn hoa, t́m nơi
vắng vẻ để hành thiền, và những bậc thiện trí đức độ cao cả và đạo hạnh
trang nghiêm, đă chứng đạt đạo quả: There are no righteous and well
disciplined recluses and brahmins who having realized by their own
super-intellect.
Mười Tai Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư đại Bồ Tát có mười tai. Chư Bồ Tát
thành tựu pháp nầy thời được đại trí huệ nhĩ vô thượng của các Đức Như
Lai—According to The Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of ear of Great Enlightening Beings.
Enlightening beings
accomplish these will attain the supreme ear of great wisdom of Buddhas.
1)
Nghe tiếng khen ngợi thời dứt trừ tâm tham ái: Hearing the voice
of praise, they eliminate craving.
2)
Nghe tiếng hủy báng thời dứt trừ tâm hờn giận:Hearing the voice
of criticism, they eliminate anger.
3)
Nghe nói nhị thừa thời chẳng ham chẳng cầu: Hearing explanation
of the two lesser vehicles of individual salvation, they do not cling to
or seek them.
4)
Nghe đạo Bồ Tát thời vui mừng hớn hở: Hearing the path of
Enlightening Beings, they rejoice greatly.
5)
Nghe những nơi đau khổ phiền toái như địa ngục, súc sanh, ngạ,
quỷ thời phát tâm đại bi lập thệ nguyện cứu độ rộng lớn: Hearing of
places of pain and trouble, such as the hells, animals and hungry
ghosts, they arouse great compassion and make vows of universal
salvation.
6)
Nghe sự thắng diệu của nhơn thiên thời biết đó đều là những pháp
vô thường: Hearing tell of wonderful things of the human and celestial
worlds, they know these are impermanent phenomena.
7)
Nghe tán thán công đức của chư Phật, thời siêng tu tinh tấn cho
mau được viên măn: Hearing praise of the virtues of Buddhas, they work
diligently to quickly fulfill them.
8)
Nghe nói đến lục độ Ba La Mật và Tứ nhiếp pháp thời phát tâm tu
hành nguyện đến bỉ ngạn: Hearing tell of practices as the six ways of
transcendence and four means of integration, they determine to practice
them and reach their ultimate end.
9)
Nghe tất cả âm thanh trong thập phương thế giới, đều biết chỉ là
những âm vang, nên nhập bất khả thuyết diệu nghĩa thậm thâm: Hearing all
sounds of the world, they know these are all like echoes and penetrating
untold profound meanings.
10)
Từ sơ phát tâm nhẫn đến đạo tràng, thường nghe chánh pháp chưa
từng tạm nghỉ, mà hằng chẳng bỏ việc giáo hóa chúng sanh: From the time
of their first determination until they reach the site of enlightenment,
always hear the true Teaching, yet do not give up the work of
transforming sentient beings.
Mười Tám Giới: Eighteen
realms—See Thập Bát Giới.
Muời Tám H́nh Thức Của Không:
Eighteen forms of emptiness—Theo Thiền Sư D.T. Suzuki trong Thiền Luận
Tập III, trong bản dịch Kinh Bát Nhă của Ngài Huyền Trang, có 18 h́nh
thức của “Không”—According to Zen Master D.T. Suzuki in Essays in Zen
Buddhism, Book III, in Hsuan-Chuang’s version of the Mahaprajnaparamita,
eighteen forms of emptiness are enumerated:
1)
Nội Không: Adhyatma-sunyata (skt)—Không của các pháp nội
tại—Emptiness of the inner things—Chữ “Nội” chỉ cho sáu thức. Khi chúng
được gọi là “Không,” nghĩa là tất cả mọi hoạt động của chúng không có
thần ngă hay linh hồn nằm ở sau, như chúng ta tưởng. Đây là một lối giải
thích khác của thuyết “Vô Ngă.”—“The inner things” mean the six
consciousnesses (vijnana). When they are said to be empty, our
psychological activities have no ego-soul behind them, as is commonly
imagined by us. This is another way of upholding the doctrine of Anatman
or Anatta.
2)
Ngoại Không: Bahirdha-sunyata (skt)—Không của các pháp ngoại
tại—Emptiness of the outer things—“Ngoại” là các đối tượng của sáu thức,
cái “Không” của chúng có nghĩa là không có những bản trụ hay bản thể
của cái ngă chủ tể nằm ở sau. Cũng như không có Tự Ngă (atman) nơi hậu
trường của các hiện tượng tâm lư; cũng vậy, không có Tự Ngă (ataman) nơi
hậu trường của ngoại giới. Thuật ngữ đó gọi là “Pháp Vô Ngă.” Phật giáo
Nguyên Thủy dạy cho chúng ta thuyết “Vô Ngă” (Anatman), nhưng người ta
nói chính các nhà Đại Thừa mới luôn luôn áp dụng thuyết đó cho các đối
tượng ngoại giới—“The outer things” are objects of the six
consciousnesses, and their emptiness means that there are no
self-governing substances behind them. As there is no Atman at the back
of the psychological phenomena, so there is no Atman at the back of the
external world. This is technically known as the “egolessness of
things.” Primitive Buddhism taught the theory Anatman in us, but it was
by the Mahayanists, it is said, that the theory was applied to external
objects also.
3)
Nội Ngoại Không: Adhyatma-bahirdha-sunyata (skt)—Không của các
pháp nội ngoại tại—Emptiness of the inner-and-outer things—Thông thường
chúng ta phân biệt ngoại với nội, nhưng v́ không có thực tại cho sự phân
biệt nầy nên ở đây nó bị phủ nhận; sự phân biệt chỉ là một h́nh thái của
vọng tâm, mối quan hệ có thể bị đảo lộn bất cứ lúc nào, ở đây không có
thường trụ bất biến. Thử thay đổi vị trí, cái nội thành ra ngoại và cái
ngoại thành ra nội. Quan hệ nầy gọi là không—We generally distinguish
between the inner and the outer, but since there is no reality in this
distinction it is here negated; the distinction is no more than a form
of thought construction, the relation can be reversed at any moment,
there is no permanent stability here. Change the position, and what is
inner is outer, and what is outer is inner. This relativity is called
here “emptiness.”
4)
Không Không: Sunyata-sunyata (skt)—Không của Không—Emptiness of
emptiness—Khi các pháp ngoại và nội được tuyên bố tất cả là không, chúng
ta tất nghĩ rằng “Không” vẫn là một ư tưởng có thực, hay chỉ có cái đó
mới là cái khả đắc khách quan. Không của Không cốt hủy diệt chấp trước
ấy. C̣n giữ một ư tưởng Không tức là c̣n lưu lại một hạt bụi khi đă quét
đi tất cả—When things outside and inside are all declared empty, we are
led to think that the idea of emptiness remains real or that this alone
is something objectively attainable. The emptiness of emptiness is
designed to destroy this attachment. To maintain the idea of emptiness
means to leave a speck of dust when all has been swept clean.
5)
Đại Không: Maha-sunyata (skt)—Cái không lớn—Great
emptiness—“Không Lớn” chỉ cho tính bất thực của không gian. Thời trước
coi không gian là cái có thực một cách khách quan, nhưng đến các nhà Đại
Thừa th́ nó là Không. Các vật trong không gian lệ thuộc các định luật
của sinh tử, tức bị điều động bởi luật nhân quả; tất cả Phật tử đều thừa
nhận điều đó, nhưng họ lại nghĩ không gian trong tự thể là thường trụ.
Các nhà Đại Thừa dạy rằng khoảng cách chân không bao la nầy cũng không
có thực tại khách quan nên ư tưởng về không gian hay trương độ (độ kéo
dài vô tận) chỉ là ảo tưởng—The “great emptiness” means the unreality of
space. Space was conceived in old days to be something objectively real,
but this is regarded by the Mahayana as empty. Things in space are
subject to the laws of birth and death, that is, governed by causation,
as this all Buddhists recognize; but space itself is thought by them to
be eternally there. The Mahayanists teach that this vast vacuity also
has no objective reality that the idea of space or extension is mere
fiction.
6)
Đệ Nhất Nghĩa Không: Paramartha-sunyata (skt)—Không của chân lư
cứu cánh—Emptiness of the ultimate truth—“Chân lư cứu cánh” chỉ có chân
thể của vạn hữu, trạng thái tồn tại chân thực của chúng, ngoài tất cả
h́nh thái của chủ quan tính. Đây là cái Không bị hủy diệt, không bị gán
cho là thế nầy hay thế kia, cũng không thứ ǵ có thể gán vào đó. V́ vậy
chân lư cứu cánh hay đệ nhất nghĩa là Không. Nếu là có thực, nó là một
trong những đối tượng bị chi phối và ràng buộc vào định luật nhân quả.
Niết Bàn chỉ là một danh tự nói khác. Khi Niết Bàn có chỗ để bám được,
nó sẽ không là Niết Bàn nữa. Không dùng ở đây khác với “Không lớn,” khi
những đối tượng nội hay ngoại được tuyên bố là Không—The “ultimate
truth” means the true being of all things, the state in which they truly
are, apart from all forms of subjectivity. This is something not subject
to destruction, not to be held up as this or that, to which nothing can
be affixed. Therefore, this ultimate truth is empty. If real, it is one
of those objects that are conditioned and chained to the law of
causation. Nirvana is but another name. When Nirvana has something
attachable to it, it will no more be Nirvana. It will be seen that
‘emptiness’ is here used in somewhat different sense from the ‘great
emptiness,’ when objects inner or outer are declared ‘empty.’
7)
Hữu Vi Không: Samskrita-sunyata (skt)—Không của các pháp hữu
vi—Emptiness of things created—Hữu vi (Samskrita) chỉ cho những pháp
xuất hiện do các điều kiện của tác thành. Nói hữu vi Không là một cách
nói khác chỉ cho thế giới ngoại tại cũng như thế giới nội tại đều
không—Samskrita means things that have come to existence owing to
conditions of causation. In this sense they are created. To say that the
Samskrita are empty is another way of saying that the world external as
well as internal is empty—See Vô Vi Không.
8)
Vô Vi Không: Asamskrita-sunyata (skt)—Không của các pháp vô
vi—Emptiness of things uncreated—Vô vi (Asamskrita) là những pháp không
lệ thuộc tác thành, như không gian chẳng hạn. Hiện hữu đôi khi được chia
thành hữu vi và vô vi, đôi khi được chia thành nội và ngoại, đôi khi
được chia thành năm uẩn, vân vân, theo các quan điểm cần thiết cho quá
tŕnh suy luận. Tuy nhiên, tất cả những phân biệt nầy chỉ là tương đối
và không có khách thể tính tương đương, và do đó là Không. Vô vi hiện
hữu đối lại với hữu vi. Nếu hữu vi không thực có th́ vô vi cũng không
luôn. Cả hai đều là giả danh, là Không—Asamskrita are things not subject
to causation, such as space. Existence is sometimes divided into
Samskrita and Asamskrita, sometimes into inner and outer, sometimes
into the five skandhas, etc., according to points of view necessitated
by course of reasoning. All these disctinctions are, however, only
relative and have no corresponding objectivity, and are, therefore, all
empty. The Asamskrita exist because of their being contrasted to the
Samskrita. When the latter have no reality, the former are also no more.
They both are mere names, and empty.
9)
Tất Cánh Không: Atyanta-sunyata (skt)—Không tối hậu—Ultimate
emptiness—Tất cánh không nhấn mạnh tất cả các pháp đều không một cách
tuyệt đối. “Cứu Cánh” tức tuyệt đối. Phủ nhận thực tại tính khách quan
nơi chư pháp ở đây được chủ trương một cách đương nhiên, không điều kiện
thắc mắc. “Không của Không,” trên thực tế, cũng chỉ cho một cái như
nhau. Pḥng được quét sạch là nhờ chổi, nhưng nếu c̣n chổi th́ không
phải là Không tuyệt đối. Thực vậy, phải gạt sang một bên cái chổi, cùng
với người quét, mới mong đạt tới ư niệm về “Tất Cánh Không.” C̣n giữ lại
dù chỉ một pháp, một vật hay một người, là c̣n có điểm chấp để từ đó sản
xuất một thế giới của những sai biệt, rồi kéo theo những ước muốn và đau
khổ. Tánh Không vượt ngoài mọi quyết định tính có thể có, vượt ngoài
chuỗi quan hệ bất tận; đó là Niết Bàn—Atyanta-sunyata emphasizes the
idea of all ‘things’ being absolutely empty. ‘Ultimate’ means
‘absolute.’ The denial of objective reality to all things is here
unconditionally upheld. The ‘emptiness’ means practically the same
thing. The room is swept clean by the aid of a broom; but when the broom
is retained it is not absolute emptiness. Neither the broom, nor the
sweeper should be retained in order to reach the idea of
Atyanta-sunyata. As long as there is even on dharma left, a thing or a
person or a thought, there is a point of attachment from which a world
of pluralities, and, therefore, of woes and sorrows, can be fabricated.
Emptiness beyond every possible qualification, beyond an infinite chain
of dependence, this is Nirvana.
10)
Vô Tế Không: Anavaragra-sunyata (skt)—Không không biên
tế—Emptiness of limitlessness—Vô tế không có nghĩa là khi nói hiện hữu
là vô thủy, người ta nghĩ rằng có một cái như là vô thủy, và bám vào ư
niệm nầy. Để loại bỏ chấp trước kiểu nầy, mới nêu lên tánh không của nó.
Tri kiến của con người lắc lư giữa hai đối cực. Khi ư niệm về hữu thủy
bị dẹp bỏ th́ ư niệm về vô thủy lại đến thay, mà sự thực chúng chỉ là
tương đối. Chân lư của Không phải ở trên tất cả những đối nghịch nầy,
nhưng không phải ở ngoài chúng. V́ vậy kinh Bát Nhă dốc sức khai thông
con đường “trung đạo” dù vậy vẫn không đứng y ở đó; v́ nếu thế, hết c̣n
là con đường giữa. Thuyết Tánh Không như vậy phải được minh giải từ quan
điểm rất thận trọng—Anavaragra-sunyata means when existence is said to
be beginningless, people think that there is such a thing as
beginninglessness, and cling to the idea. In order to do away with this
attachment, its emptiness is pronounced. The human intellect oscillates
between opposites. When the idea of a beginning is exploded, the idea of
beginninglessness replaces it, while in truth these are merely relative.
The great truth of Sunyata must be above those opposites, and yet not
outside of them. Therefore, the Prajnaparamita takes pains to strike the
‘middle way’ and yet not to stand by it; for when this is done it ceases
to be the middle way. The theory of Emptiness is thus to be elucidated
from every possible point of view.
11)
Tán Không: Anavakara-sunyata (skt)—Không của sự phân
tán—Emptiness of dispersion—Tán Không (Anavakara-sunyata) có nghĩa là
không có thứ ǵ hoàn toàn đơn nhất trong thế gian nầy. Mọi vật bị cưỡng
bức phải phân tán kỳ cùng. Nó hiện hữu coi chừng như một đơn tố, nguyên
dạng, nguyên thể, nhưng ở đây không thứ ǵ lại không thể phân chiết
thành những bộ phận thành tố. Chắc chắn nó bị phân tán. Các thứ nằm
trong thế giới của tư tưởng h́nh như có thể không bị tiêu giải. Nhưng ở
đây sự biến đổi hiện ra dưới một h́nh thức khác. Công tŕnh của thời
gian, thường trụ không thường măi. Bốn uẩn: Thọ, Tưởng, Hành và Thức,
cũng chỉ cho sự phân tán và hoại diệt tận cùng. Nói ǵ đi nữa th́ chúng
cũng là Không—Anavakara-sunyata means there is nothing perfectly simple
in this world. Everything is doomed to final decomposition. It seems to
exist as a unit, to retain its form, to be itself, but there is nothing
here that cannot be reduced to its component parts. It is sure to be
dispersed. Things belonging to the world of thought may seem not to be
subject to dissolution. But here change takes place in another form.
Time works, no permanency prevails. The four skandhas, Vedana, Samjna,
Samskara, and Vijnana, are also meant for ultimate dispersion and
annihilation. They are in any way empty.
12)
Bản Tánh Không: Prakriti-sunyata (skt)—Không của bản
tánh—Emptiness of primary nature—Bản tánh là cái làm cho lửa nóng và
nước lạnh, nó là bản chất nguyên sơ của mỗi vật thể cá biệt. Khi nói
rằng nó Không, có nghĩa là không có Tự Ngă (Atman) bên trong nó để tạo
ra bản chất nguyên sơ của nó, và ư niệm đích thực về bản chất nguyên sơ
là một ư niệm Không. Chúng ta đă ghi nhận rằng không có tự ngă cá biệt
nơi hậu cứ của cái chúng ta coi như vật thể cá biệt, bởi v́ vạn hữu là
những sản phẩm của vô số nhân và duyên, và chẳng có ǵ đáng gọi là một
bản chất nguyên sơ độc lập, đơn độc, tự hữu. Tất cả là Không triệt để,
và nếu có thứ bản chất nguyên sơ nào đó, th́ có cách nào cũng vẫn là
Không—Prakriti is what makes fire hot and water cold, it is the primary
nature of each individual object. When it is declared to be empty, it
means that there is no Atman in it, which constitutes its primary
nature, and that the very idea of primary nature is an empty one. That
there is no individual selfhood at the back of what we consider a
particular object has already been noted, because all things are
products of various causes and conditions, and there is nothing that can
be called an independent, solitary, self-originating primary nature. All
is ultimately empty, and if there is such a thing as primary nature, it
cannot be otherwise than empty.
13)
Tự Tướng Không: Svalakshana-sunyata (skt)—Không của tự
tướng—Emptiness of selfhood—Trong Tự Tướng Không, tướng là phương diện
khả tri của mỗi vật thể cá biệt. Trong vài trường hợp, tướng không khác
với bản chất nguyên sơ, chúng liên hệ bất phân. Bản chất của lửa có thể
biết qua cái nóng của nó, và bản chất của nước qua cái lạnh của nó. Một
nhà sư th́ hiện bản chất cố hữu của ông ta qua việc tu tŕ các giới cấm,
c̣n cái đầu cạo và chiếc áo bá nạp là tướng dạng riêng của ông ta. Kinh
Bát Nhă nói với chúng ta rằng, những khía cạnh ngoại hiện, khả tri, của
hết thảy mọi vật là không v́ chúng là những giả tướng, kết quả do nhiều
tập hợp của các nhân và duyên; v́ tương đối nên chúng không có thực. Do
đó, tự tướng không, có nghĩa rằng mỗi vật thể riêng biệt không có những
bản sắc thường hằng và bất hoại nào đáng gọi là của riêng—Lakshana is
the intelligible aspect of each individual object. In some cases
Lakshana is not distinguishable from primary nature, they are
inseparably related. The nature of fire is intelligible through its
heat, that of water through its coolness. The Buddhist monk finds his
primary nature in his observance of the rules of morality, while the
shaven head and patched robe are his characteristic appearance. The
Prajnaparamita tells us that these outside, perceptible aspects of
things are empty, because they are mere appearances resulting from
various combinations of causes and conditions; being relative they have
no reality. By the emptiness of self-aspect or self-character
(Svalakshana), therefore, is meant that each particular object has no
permanent and irreducible characteristics to be known as its own.
14)
Nhứt Thiết Pháp Không: Sarvadharma-sunyata (skt)—Không của vạn
hữu—Emptiness of things—Thừa nhận tất cả các pháp là Không, cái đó hết
sức hàm ngụ, v́ chữ Dharma không chỉ riêng cho một đối tượng của quan
năng mà c̣n chỉ cho cả đối tượng của tư tưởng. Khi tuyên bố tất cả những
thứ đó là Không, khỏi cần bàn luận chi tiết nữa. Nhưng Kinh Bát Nhă hiển
nhiên cố ư không để nguyên trạng tảng đá để đè nặng những người học Bát
Nhă một cách triệt để bằng học thuyết Tánh Không. Theo Long Thọ, tất cả
các pháp đều mang các đặc sắc nầy: hữu tướng, tri tướng, thức tướng,
duyên tướng, tăng thượng tướng, nhân tướng, quả tướng, tổng tướng, biệt
tướng, y tướng, . Nhưng hết thảy những tướng đó không có thường trụ bất
biến; tất cả đều là đối đăi và giả hữu. Phàm phu không thể soi tỏ vào
bản chất chân thực của các pháp, do đó trở nên chấp thủ ư niệm về một
thực tại thường, lạc, ngă, và tịnh. Khôn ngoan chỉ có nghĩa là thoát
khỏi những quan điểm tà vạy đó, v́ chẳng có ǵ trong chúng hết, nên phải
coi là Không—The assertion that all things (sarvadharma) are empty is
the most comprehensive one, for the term ‘dharma’ denotes not only an
object of sense, but also an object of thought. When all these are
declared empty, no further detailed commentaries are needed. But the
Prajnaparamita evidently designs to leave no stone unturned in order to
impress its students in a most thoroughgoing manner with the doctrine of
Emptiness. According to Nagarjuna, all dharmas are endowed with these
characters: existentiality, intelligibility, perceptibility,
objectivity, efficiency, causality, dependence, mutuality, duality,
multiplicity, generality, individuality, etc. But all these
characterizations have no permanence, no stability; they are all
relative and phenomenal. The ignorant fail to see into the true nature
of things, and become attached thereby to the idea of a reality which is
eternal, blissful, self-governing, and devoid of defilements. To be wise
simply means to be free from these false views, for there is nothing in
them to be taken hold of as not empty.
15)
Bất Khả Đắc Không: Anupalambha-sunyata (skt)—Không của cái bất
khả đắc—Emptiness of unattainability—Đây là loại Không bất khả đắc
(anupalambha). Không phải v́ tâm không bắt được cái ở ngoài tầm tay,
nhưng đích thực chẳng có ǵ đáng gọi là sở tri. Không gợi ư không có,
nhưng khi được khoác cho đặc tính bất khả đắc, nó không c̣n là phủ định
suông. Bất khả đắc, chính bởi không thể làm đối tượng cho tư niệm đối
đăi qua tác dụng của Thức (Vijnana). Cho tới lúc Thức được nâng cao lên
b́nh diện Trí Bát Nhă, bấy giờ mới nhận ra “không bất khả đắc.” Kinh Bát
Nhă e rằng người nghe phải kinh hăi khi nghe kinh đưa ra khẳng quyết táo
bạo rằng tất cả đều không, do đó mới nói thêm rằng sự vắng mặt của tất
cả những ư tưởng sinh ra từ chỗ đối đăi không chỉ cho cái ngoan không,
cái không trống trơn; nhưng đơn giản, đó là cái Không không thể bắt nắm
được. Với người trí, Không nầy là một thực tại. Lúc sư tử cất tiếng
rống, những thú vật khác hoảng sợ, tưởng tiếng rống ấy là cái rất phi
phàm, gần như một thứ mà chúa tể sơn lâm ‘đạt được’ rất hy hữu. Nhưng
đối với sư tử, tiếng rống đó chẳng lạ ǵ, chẳng có ǵ hy hữu đạt được
hay thêm vào. Với kẻ trí cũng vậy, không có ‘cái Không’ trong họ đáng
coi như riêng họ bắt được làm đối tượng cho tư tưởng. Chỗ sở đắc của họ
là vô sở đắc—This kind of emptiness is known as unattainable
(anupamabha). It is not that the mind is incapable of laying its hand on
it, but that there is really nothing to be objectively comprehensible.
Emptiness suggests nothingness, but when it is qualified as
unattainable, it ceases to be merely negative. It is unattainable just
because it cannot be an object of relative thought cherished by the
Vijnana. When the latter is elevated to the higher plans of the Prajna,
the ‘emptiness unattainable’ is understood. The Prajnaparamita is afraid
of frightening away its followers when it makes its bold assertion that
all is empty, and therefore it proceeds to add that the absence of all
these ideas born of relativity does not mean bald emptiness, but simply
an emptiness unattainable. With the wise this emptiness is a reality.
When the lion roars, the other animals are terrified, imagining this
roaring to be something altogether extraordinary, something in a most
specific sense ‘attained’ by the king of beasts. But to the lion the
roaring is nothing, nothing specifically acquired by or added to them.
So with the wise, there is no ‘emptiness’ in them which is to be
regarded as specifically attained as an object of thought. Their
attainment is really no-attainment.
16)
Vô Tánh Không: Abhava-sunyata (skt)—Không của vô thể—Emptiness of
non-being—Vô Tánh là phủ định của hữu, cùng một nghĩa với Không—Abhava
is the negation of being, which is one sense of emptiness.
17)
Tự Tánh Không: Svabhava-sunyata (skt)—Không của tự tánh—Emptiness
of self-nature—Tự Tánh có nghĩa là ‘nó là nó,’ nhưng không có cái nó nào
như thề. Cho nên Không. Vậy th́ đối nghịch của hữu và vô là thực ?
Không, nó cũng không luôn, v́ mỗi phần tử trong đối lập vốn là
Không—Svabhava means ‘to be by itself,’ but there is no such being it is
also empty. Is then opposition of being and non-being real? No, it is
also empty, because each term of the opposition is empty.
18)
Vô Tánh Tự Tánh Không: Abhava-svabhava-sunyata (skt)—Không của vô
thể của tự tánh—Emptiness of the non-being of self-nature—See Vô Tánh
Không, and Tự Tánh Không.
Mười Tám Loại Tâm Vô Nhân:
Theo A Tỳ Đạt Ma, có 18 loại tâm vô nhân—According to the Abhidharma,
there are eighteen kinds of rootless consciousness:
A.
Tâm Quả Bất Thiện Vô Nhân—Unwholesome resultant consciousnesses:
1)
Nhăn thức, đồng phát sanh cùng thọ xả: Cakkhuvinnana
(p)—Eye-consciousness accompanied by equanimity.
2)
Nhĩ thức, đồng phát sanh cùng thọ xả: Sotavinnanam
(p)—Ear-consciousness accompanied by equanimity.
3)
Tỷ thức, đồng phát sanh cùng thọ xả: Ghanavinnanam
(p)—Nose-consciousness accompanied by equanimity.
4)
Thiệt thức, đồng phát sanh cùng thọ xả: Jivhavinnanam
(p)—Tongue-consciousness accompanied by equanimity.
5)
Thân thức, đồng phát sanh cùng thọ khổ: Kayavinnanam
(p)—Body-consciousness accompanied by pain.
6)
Tiếp thọ tâm, đồng phát sanh cùng thọ xả: Sampaticchanacittam
(p)—Receiving consciousness accompanied by equanimity.
7)
Suy đạt tâm, đồng phát sanh cùng thọ xả: Santiranacittan
(p)—Investigating-consciousness accompanied by equanimity.
B.
Tâm Quả Thiện Vô Nhân—Wholesome resultant rootless
consciousnesses:
8)
Nhăn thức quả thiện, đồng phát sanh cùng thọ xả: Cakkhuvinnanam
(p)—Eye-consciousness accompanied by equanimity.
9)
Nhĩ thức quả thiện, đồng phát sanh cùng thọ xả: Sotavinnanam
(p)—Ear-consciousness accompanied by equanimity.
10)
Tỷ thức quả thiện, đồng phát sanh cùng thọ xả: Ghanavinnanam
(p)—Nose-consciousness accompanied by equanimity.
11)
Thiệt thức quả thiện, đồng phát sanh cùng thọ xả: Jivhavinnanam
(p)—Tongue-consciousness accompanied by equanimity.
12)
Thân thức quả thiện, đồng phát sanh cùng thọ lạc: Kayavinnanam
(p)—Body-consciousness accompanied by pleasure.
13)
Tiếp thọ tâm, đồng phát sanh cùng thọ xả: Receiving consciousness
accompanied by equanimity.
14)
Suy đạt tâm, đồng phát sanh cùng thọ hỷ: Sampaticchana-cittam
(p)—Investigating consciousness accompanied by joy.
15)
Suy đạt tâm, đồng phát sanh cùng thọ xả: Santirana-cittam
(p)—Investigating consciousness accompanied by equanimity.
C.
Tâm Hành Vô Nhân—Rootless Functional Consciousnesses:
16)
Ngũ môn hướng tâm, đồng phát sanh từ thọ xả:
Pancadvaravajjana-cittam (p)—Five-sense door adverting consciousness
accompanied by equanimity.
17)
Ư môn hướng tâm, đồng phát sanh cùng thọ xả:
Manodvaravajjana-cittam (p)—Mind-door adverting consciousness
accompanied by equanimity.
18)
Tiếu sanh tâm, đồng phát sanh cùng thọ hỷ: Hasituppada-cittan
(p)—Smile-producing consciousness accompanied by joy.
Mười Tạng Của Chư Bồ Tát: Theo
Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười tạng của chư Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ
trong pháp nầy thời được thiện căn vô thượng, tạng đại trí huệ bất hoại
của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there
are ten kinds of internal organs of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the indestructible
internal organs of great knowledge with supreme virtues of Buddhas.
1)
Chẳng dứt Phật chủng là Bồ Tát tạng, v́ khai thị Phật pháp vô
lượng oai đức: Perpetuating the seed of Buddhas is an organ of
Enlightening Beings, manifesting the immeasurable spiritual power of the
Buddha teaching.
2)
Tăng trưởng pháp chủng là Bồ Tát tạng, v́ xuất sanh trí huệ quang
minh quảng đại: Causing the seed of the Teaching to grow is an organ of
Enlightening Beings, generating the immense light of knowledge.
3)
Trụ tŕ Tăng chủng là Bồ Tát tạng, v́ làm cho họ được pháp luân
bất thối: Preserving the seed of the spiritual community is an organ of
Enlightening Beings, enabling them to gain access to the irreversible
wheel of teaching.
4)
Giác ngộ chánh định chúng sanh là Bồ Tát tạng, v́ khéo theo thời
nghi không sai một niệm: Awakening those who are rightly stabilized is
an organ of Enlightening Beings, instantly adapting to the time.
5)
Rốt ráo thành thục bất định chúng sanh là Bồ Tát tạng, v́ làm cho
nhơn tương tục không gián đoạn: Fully developing unstable sentient
beings is an organ of Enlightening Beings, producing continuity of
causal basis.
6)
V́ tà định chúng sanh phát sanh ḷng đại bi là Bồ Tát tạng, v́
làm cho nhơn vị lai đều được thành tựu: Conceiving compassion for
wrongly stabilized sentient beings is an organ of Enlightening Beings,
causing thorough development of causal basis for the future.
7)
Viên măn nhơn bất hoại nơi Phật thập lực là Bồ Tát Tạng, v́ đầy
đủ vô đối thiện căn hàng phục ma quân: Fulfilling the indestructible
bases of the ten powers of Budhas is an organ of Enlightening Beings,
with unopposable roots of goodness and that conquer the armies of
demons.
8)
Tối thắng vô úy đại sư tử hống là Bồ Tát tạng, v́ làm cho tất cả
chúng sanh đều hoan hỷ: The supremely fearless lion’s roar is an organ
of Enlightening Beings, gladdening all sentient beings.
9)
Được mười tám pháp bất cộng của Phật là Bồ Tát tạng, v́ trí huệ
vào khắp tất cả xứ: Attaining the eighteen unique qualities of Buddhas
is an organ of Enlightening Beings, with knowledge penetrating
everywhere.
10)
Biết rơ khắp tất cả chúng sanh, tất cả cơi, tất cả pháp, tất cả
Phật là Bồ Tát tạng, v́ ở trong một niệm đều thấy rơ: Knowing all
sentient beings, all lands, all things and all Buddhas, is an organ of
Enlightening Beings, clearly seeing all in a single instant.
Mười Tay Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười tay của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ
Tát an trụ trong pháp nầy thời được tay vô thượng của Như Lai, che khắp
tất cả thế giới mười phương—According to the Flower Adornment Sutra,
Chapter 38, there are ten kinds of hand of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can acquire the
supreme hands of Buddhas covering all worlds in the ten directions.
1)
Tay thâm tín, v́ nơi lời nói của Phật đều tin sâu và rốt ráo thọ
tŕ: Hands of deep faith, wholeheartedly accepting and ultimately taking
up the teaching of Buddhas.
2)
Tay bố thí, có người đến cầu, tùy chỗ họ muốn đều làm cho được
đầy đủ: Hands of giving, satisfying all those who seek, according to
their desires.
3)
Tay hỏi thăm trước, v́ giơ tay mặt để nghinh tiếp nhau: Hands of
initiating greetings, extending their right palm to welcome and lead.
4)
Tay cúng dường chư Phật, v́ chứa nhóm những phước đức không mỏi
nhàm: Hands of honoring Buddhas, tirelessly gathering blessings and
virtues.
5)
Tay đa văn thiện xảo, v́ đều dứt trừ tất cả những nghi hoặc của
chúng sanh: Hands of learning and skillfulness, cutting off the doubts
of all sentient beings.
6)
Tay khiến siêu tam giới, v́ chư Bồ Tát trao tay ấy cho chúng sanh
để vớt họ ra khỏi bùn ái dục: Hands of fostering transcendence of the
triple world, extending them to sentient beings and extricating them
from the mire of craving.
7)
Tay đặt nơi bỉ ngạn, v́ cứu chúng sanh đang đắm trong bốn ḍng
nước cuộn: Hands of settlement on the Other Shore, saving drowning
sentient beings from the four torrents.
8)
Tay chẳng tiếc chánh pháp, v́ có bao nhiêu diệu pháp đều đem khai
thị: Hands of generosity with right teaching, revealing all sublime
principles.
9)
Tay khéo dùng những luận nghị, v́ dùng thuốc trí huệ trừ bịnh nơi
thân tâm: Hands of skillful use of philosophies, quelling diseases of
body and mind with the medicine of knowledge and wisdom.
10)
Tay hằng chấp tŕ trí bửu, v́ khai pháp quang minh phá tối phiền
năo: Hands always holding jewels of knowledge, unfolding the light of
truth to obliterate the darkness of afflictions.
Mười Tâm Bất Động Của Chư Đại Bồ Tát
(Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38—Ly Thế Gian):
Ten kinds of unshakable mind (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38—Detachment from the World)—Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được
tâm bất động nhứt thiết trí vô thượng—Enlightening Beings who abide by
these can attain the supreme unshakable mind of omniscience.
1)
Nơi tất cả sở hữu thảy đều xả được: To be able to give up all
possessions.
2)
Tư duy quán sát tất cả Phật pháp: Pondering and examining all
teachings.
3)
Ghi nhớ cúng dường tất cả chư Phật: Recollecting and honoring all
Buddhas.
4)
Nơi tất cả chúng sanh thệ không năo hại: Pledging not to harm
living beings.
5)
Khắp nhiếp chúng sanh chẳng lựa oán thù: Caring for all sentient
beings without choosing between enemies and friends.
6)
Cầu tất cả Phật pháp không thôi nghỉ: Ceaselessly seeking all
attributes of Buddhahood.
7)
Số kiếp bằng số chúng sanh thật hành hạnh Bồ Tát chẳng mỏi nhàm,
cũng không thối chuyển: Carrying out the practice of Enlightening Beings
for untold ages without wearying or regressing.
8)
Thành tựu hữu căn tín, vô trược tín, thanh tịnh tín, cực thanh
tịnh tín, ly cấu tín, minh triệt tín, cung kính cúng dường tất cả chư
Phật tín, bất thối chuyển tín, bất khả tận tín, vô năng hoại tín, đại
hoan hỷ tín: Perfecting well-rooted faith, clear faith, unpolluted
faith, pure faith, extremely pure faith, undefiled faith, faith
respecting and honoring all Buddhas, unregressing faith, inexhaustible
faith, indestructible faith, ecstatic faith.
9)
Thành tựu đạo phương tiện xuất sanh nhứt thiết trí: Perfecting
means of renunciation and supreme wisdom.
10)
Nghe tất cả Bồ Tát hạnh thời tin thọ chẳng hủy báng: Believing,
accepting and not repudiating the methods of practice of Enlightening
Beings.
Mười Tâm B́nh Đẳng Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư đại Bồ Tát có mười tâm b́nh đẳng. Chư
Bồ Tát trụ những trong pháp nầy thời được tâm đại b́nh đẳng và vô thượng
của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there
are ten kinds of equanimity of Great Enlightening Beings.
Enlightening beings rest in these will attain the supreme
great equanimity of Buddhas.
1)
Tâm b́nh đẳng chứa nhóm tất cả công đức: Equanimity in
accumulating all virtues.
2)
Tâm b́nh đẳng phát tất cả nguyện sai biệt: Equanimity in
undertaking all different vows.
3)
Tâm b́nh đẳng nơi tất cả thân chúng sanh: Equanimity in regard to
all living beings.
4)
Tâm b́nh đẳng nơi nghiệp báo của tất cả chúng sanh: Equanimity in
regard to the consequences of actions of all living beings.
5)
Tâm b́nh đẳng nơi tất cả các pháp: Equanimity in regard to all
phenomena.
6)
Tâm b́nh đẳng nơi tất cả các quốc độ tịnh uế: Equanimity in
regard to all pure and defiled lands.
7)
Tâm b́nh đẳng nơi tất cả tri giải của chúng sanh: Equanimity in
regard to understandings of all sentient beings.
8)
Tâm b́nh đẳng nơi tất cả các hạnh không phân biệt: Equanimity in
regard to nonconceptualization of all practices.
9)
Tâm b́nh đẳng nơi tất cả lực khác nhau của chư Phật: Equanimity
in regard to the nondifference of all Buddhas’ powers.
10)
Tâm b́nh đẳng nơi trí huệ của tất cả Như Lai: Equanimity in
regard the wisdom of all Buddhas.
Mười Tâm Chẳng Hạ Liệt Của Chư Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười tâm chẳng hạ liệt của chư Đại Bồ
Tát. Chư Bồ tát an trụ trong pháp nầy thời được tất cả Phật pháp tối
thượng không hạ liệt—According to the Flower Adornement Sutra, Chapter
38, there are ten kinds of indomitable attitude of Great Enlightening
Beings. Enlightening beings who abide by these can attain the supreme
quality of indomitability of Buddhas.
1)
Hàng phục tất cả các thiên ma và quyến thuộc của chúng: Conquer
all celestial demons and their cohorts.
2)
Phá tất cả ngoại đạo và tà pháp của họ: Destroy all false
teachings.
3)
Ở nơi tất cả chúng sanh, dùng lời khéo lành để khai thị dạy bảo
cho họ đều hoan hỷ: Open sentient beings’ minds and edify them with good
words, making them happy.
4)
Thành măn tất cả các hạnh Ba La Mật khắp pháp giới: Fulfill all
transcendent practices throughout the cosmos.
5)
Tích tập tất cả phước đức: Amass all virtues.
6)
Vô thượng Bồ Đề quảng đại khó thành, sẽ cố gắng tu hành đến viên
măn: Though supreme enlightenment is vast and hard to accomplish, they
try to cultivate practice to bring it to complete consummation.
7)
Dùng sự giáo hóa vô thượng, sự điều phục vô thượng để giáo hóa
điều phục tất cả chúng sanh: Teach and tame sentient beings with the
supreme teaching and the supreme training.
8)
Dầu tất cả thế giới chẳng đồng, chư Bồ Tát vẫn dùng vô lượng thân
thành chánh đẳng chánh giác: Though all worlds are variously different,
they still attain enlightenment there in infinite bodies.
9)
Lúc tu Bồ Tát hạnh, nếu có chúng sanh đến xin những tay, chân,
tai, mũi, máu, thịt, xương, tủy, vợ, con, voi, ngựa, nhẫn đến ngôi vua.
Tất cả như vậy thảy đều có thể bỏ, chẳng sanh một niệm tâm lo lắng ăn
năn, chỉ v́ lợi ích tất cả chúng sanh chẳng cầu quả báo, lấy đại bi làm
đầu và đại từ làm cứu cánh: While cultivating the conduct of
Enlightening Beings, if sentient beings should come and ask for hands,
feet, ears, nose, blood, flesh, bones, marrow, spouse, children,
elephant, horse or royal status, they give up without a single thought
of sorrow or regret, doing so only to benefit all sentient beings, not
seeking resulting rewards, beginning with great compassion and ending
with great kindness.
10)
Trong tam thế có—All in past, present and future:
a.
Tất cả chư Phật: All Buddhas.
b.
Tất cả Phật pháp: All Buddha teachings.
c.
Tất cả chúng sanh: All sentient beings.
d.
Tất cả quốc độ: All lands.
e.
Tất cả thế giới: All worlds.
f.
Tất cả tam thế: All times.
g.
Tất cả hư không giới: All realms of space.
h.
Tất cả pháp giới: All realms of phenomena.
i.
Tất cả ngôn ngữ thi thiết giới: All realms of verbal usage.
j.
Tất cả tịch diệt niết bàn: All realms of tranquil nirvana.
k.
Tất cả pháp như vậy, chư vị phải dùng một niệm tương ưng huệ: By
all means of instantaneous discernment, they will try.
·
Đều biết: To know.
·
Đều hay: To be aware of.
·
Đều thấy: To see.
·
Đều chứng: To realize.
·
Đều tu: To cultivate.
·
Đều đoạn: To detach from.
·
Vô phân biệt: To have no conceptions of them.
·
Ĺa phân biệt: Being detached from conceptions.
·
Không các thứ sai biệt: Not having various notions.
·
Không công đức: Having no attributes.
·
Không cảnh giới: No objects.
·
Chẳng có chẳng không: They are neither existent nor
nonexistent.
·
Not one, not dual
·
Do trí bất nhị để thông hiểu tất cả những ǵ thuộc về nhị
nguyên: They should know all duality by knowledge of nonduality.
·
Do trí vô tướng biết tất cả tướng: Know all forms by
formless knowledge.
·
Do trí vô phân biệt biết tất cả phân biệt: Know all
discriminations by nondiscriminatory knowledge.
·
Do trí vô dị biết tất cả dị: Know all differences by
knowledge of nondifference.
·
Do trí không thế gian biết tất cả thế gian: Know all
distinctions by nondifferentiating knowledge.
·
Do trí không thế gian biết tất cả thế gian: Know all
worlds by nonworldly knowledge:
·
Do trí không thế biết tất cả thế: Know all time by
timeless knowledge.
·
Do trí không chúng sanh biết tất cả chúng sanh: Know all
sentient beings by knowledge of nonexistence of sentient beings.
·
Do trí không chấp trước biết tất cả chấp trước: Know all
attachments by unattached knowledge.
·
Do trí vô trụ biết tất cả trụ xứ: Know all abodes by
nonabiding knowledge.
·
Do tri không tạp nhiễm biết tất cả tạp nhiễm: Know all
defilements by undefiled knowledge.
·
Do trí vô tận biết tất cả tận: Know all ends by endless
knowledge.
·
Do trí cứu cánh pháp giới biết tất cả thế giới thị hiện
thân: Appear physically in all worlds by ultimate knowledge of the realm
of reality.
·
Do trí ĺa ngôn âm thị hiện bất khả thuyết ngôn âm: Make
untold statements by speechless knowledge.
·
Do trí một tự tánh nhập nơi không tự tánh: Enter absence
of intrinsic nature by knowledge of intrinsic nature.
·
Do trí một cảnh giới hiện các thứ cảnh giới: Manifest
various realms by knowledge of one realm.
l.
Biết tất cả các pháp bất khả thuyết mà hiện đại tự tại ngôn
thuyết: Know all things are inexplicable yet manifest free speech.
m. Chứng bậc nhứt thiết trí: Realize the
state of omniscience.
n. Giáo hóa điều phục tất cả chúng sanh
nên ở nơi tất cả thế gian thị hiện đại thần thông biến hóa: Manifest
great spiritual powers and displays in all worlds in order to teach and
tame all sentient beings.
Mười Tâm Cùng Khắp Của Chư Đại Bồ Tát:
Ten kinds of comprehensive mind of Great Enlightening Beings—Theo Kinh
Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư Đại Bồ Tát có mười tâm cùng khắp. Chư Bồ tát an
trụ trong pháp nầy thời được vô lượng Phật pháp vô thượng cùng khắp
trang nghiêm—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there
are ten kinds of comprehensive mind of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the
comprehensive adornments of supreme Buddhahood.
1)
Tâm cùng khắp tất cả hư không, v́ phát ư rộng lớn: A mind
comprehending all spaces, their intentions far-reaching.
2)
Tâm cùng khắp pháp giới, v́ thâm nhập vô biên: A mind
comprehending all realms of reality, deeply penetrating infinity.
3)
Tâm cùng khắp tất cả tam thế, v́ một niệm đều biết rơ: A mind
comprehending all past, present, and future, knowing them all in a
single thought.
4)
Tâm cùng khắp tất cả Phật xuất hiện, v́ đều biết rơ nơi nhập
thai, giáng sanh, xuất gia, thành đạo, chuyển pháp luân, nhập Niết bàn:
A mind comprehending the manifestation of all Buddhas, clearly
understand their entry into the womb, birth, leaving home, attainment
of enlightenment, teaching activity, and ultimate nirvana.
5)
Tâm cùng khắp tất cả chúng sanh, v́ biết rơ căn dục tập khí: A
mind comprehending all sentient beings, knowing their faculties,
inclinations, and habit energies.
6)
Tâm cùng khắp tất cả trí huệ, v́ tùy thuận biết rơ pháp giới: A
mind comprehending all knowledge, knowing the realms of reality
everywhere.
7)
Tâm cùng khắp tất cả vô biên, v́ biết những huyễn vơng sai biệt:
A mind comprehending all infinities, knowing the differentiations of the
networks of illusions.
8)
Tâm cùng khắp tất cả vô sanh, v́ các pháp tự tánh bất khả đắc: A
mind comprehending all non-origination, not apprehending any intrinsic
nature in anything.
9)
Tâm cùng khắp tất cả vô ngại, v́ chẳng trụ tự tâm, tha tâm: A
mind comprehending all nonobstruction, not dwelling on the mind of self
or the mind of other.
10)
Tâm cùng khắp tất cả tự tại, v́ một niệm khắp hiện thành Phật: A
mind comprehending all freedoms, manifesting realization of Buddhahood
everywhere in a single instant.
Mười Tâm Đại Bồ Tát: Theo Kinh
Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười tâm của chư Đại Bồ Tát—According to the
Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of heart of
Great Enlightening Beings.
(A)
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được tâm vô thượng đại trí
quang minh tạng của Như Lai—Enlightening beings who abide by these can
attain the supreme heart of treasury of light of great knowledge of
Buddhas:
1)
Tâm tinh cần, v́ tất cả việc làm đều rốt ráo: A heart of
diligence, fulfilling all tasks.
2)
Tâm chẳng lười, v́ chứa nhóm hạnh tướng hảo phước đức: A heart of
perseverance, accumulating embellishing virtuous practices.
3)
Tâm dũng kiện vĩ đại, v́ dẹp phá tất cả ma quân: A heart of great
courage and strength, crushing all armies of demons.
4)
Tâm thực hành đúng lư, v́ trừ diệt tất cả phiền năo: A heart
acting according to truth, extinguishing all afflictions.
5)
Tâm chẳng thối chuyển, v́ nhẫn đến quả Bồ Đề trọn chẳng thôi dứt:
A heart of nonregression, never ceasing until enlightenment is reached.
6)
Tâm tánh thanh tịnh, v́ biết tâm bất động vô trước: A heart of
inherent purity, knowing the mind is immovable, not having any
attachments.
7)
Tâm biết chúng sanh, v́ tùy theo chỗ hiểu biết và sở thích của họ
mà làm cho họ xuất ly: A heart of knowledge of sentient beings, adapting
to their understanding and inclinations to emancipate them.
8)
Tâm đại phạm trụ (từ, bi, hỷ, xả) khiến nhập Phật pháp, v́ biết
những chỗ hiểu biết và sở thích của chúng sanh, mà chẳng dùng thừa khác
để cứu độ: A heart of great kindness, compassion, joy, and equanimity,
leading into the way of enlightenment, knowing the various
understandings and inclinations of sentient beings, and saving them
without using separate paths.
9)
Tâm không, vô tướng, vô nguyện, vô tác, v́ thấy tướng trong tam
giới mà không chấp trước: A heart of emptiness, signless, wishlessness,
and nonfabrication, seeing the characteristics of the triple world
without grasping them.
10)
Tâm trang nghiêm thù thắng tạng, v́ dấu chúng ma đông thế mấy
cũng không động được đến một sợi lông của Bồ Tát: A heart adorned with
an indestructible supreme treasury of marks of felicity, thoroughly
invulnerable to all demons.
(B)
Chư Bồ Tát an trụ trong mười tâm nầy thời được tâm đại thanh tịnh
vô thượng của Như Lai—Enlightening Beings who abide by these can attain
the supreme pure mind of Buddhas.
1)
Tâm như như đại địa, v́ có thể ǵn giữ và làm lớn những thiện căn
của tất cả chúng sanh: A mind like the earth, able to hold all roots of
goodness of all sentient beings and make them grow.
2)
Tâm như đại hải, v́ tất cả chư Phật vô lượng vô biên đại trí pháp
thủy đều chảy vào: A mind like the ocean, with the water of truth of
infinite great knowledge of all Buddhas all flowing into it.
3)
Tâm như Tu Di Sơn vương, v́ đặt tất cả chúng sanh nơi chỗ thiện
căn xuất thế gian vô thượng: A mind like the polar mountain, placing all
sentient beings on the supreme transmundane foundations of goodness.
4)
Tâm như Ma Ni Bửu vương, v́ lạc dục thanh tịnh không tạp nhiễm: A
mind like the finest jewel, their desires being pure and unpolluted.
5)
Tâm như Kim Cang, v́ quyết định thâm nhập tất cả pháp: A mind
like diamond, deeply penetrating all truths with certainty.
6)
Tâm như Kim Cang Vi sơn, v́ chư ma ngoại đạo chẳng có thể động: A
mind like the adamantine world-surrounding mountains, being invulnerable
to disturbance by any demons or false teachers.
7)
A mind like a lotus blossom, which worldly things cannot affect:
Tâm như liên hoa, v́ tất cả thế pháp chẳng nhiễm được.
8)
Tâm như hoa ưu-đàm-bát, v́ trong tất cả kiếp khó gặp gỡ: A mind
like an udumbara flower, difficult to encounter through all time.
9)
Tâm như tịnh nhựt, v́ có thể phá trừ chướng tối tăm: A mind like
the clear sun, destroying the darkness.
10)
Tâm như hư không, v́ chẳng lường được: A mind like space, being
immeasurable.
(C)
Chư Bồ Tát an trụ trong những ư nầy thời được ư vô thượng của tất
cả chư Phật—Enlightening beings who abide by these can attain the
supreme mind of all Buddhas.
1)
Ư thượng thủ v́ phát khởi tất cả thiện căn: A mind of leadership,
generating all roots of goodness.
2)
Ư an trụ v́ tin sâu kiên cố bất động: A stable mind with profound
faith steadfast and unwavering.
3)
Ư thâm nhập, v́ tùy thuận Phật pháp mà hiểu: A mind of profound
penetration, understanding in accord with the teachings of Buddhas.
4)
Ư rơ biết bên trong, v́ biết rơ tâm sở thích của chúng sanh: A
mind of insight, knowing the mentalities of all sentient beings.
5)
Ư vô loạn, v́ tất cả phiền năo chẳng tạp: An undisturbed mind,
not adulterated with any afflictions.
6)
Ư minh tịnh, v́ các trần chẳng nhiễm trước được: A clear, clean
mind, which externals cannot stain or adhere to.
7)
Ư khéo quán sát chúng sanh v́ không có một niệm lỗi thời: A mind
observing sentient beings well, not wishing proper timing in dealing
with them.
8)
Ư khéo lựa chỗ làm, v́ chưa từng có một chỗ lỗi lầm: A mind
choosing well what to do, never making a mistake anywhere.
9)
Ư giữ ǵn các căn, v́ điều phục chẳng cho buông lung tán loạn: A
mind closely guarding the senses, taming them and not letting them run
wild.
10)
Ư khéo nhập tam muội, v́ thâm nhập Phật tam muội, không ngă,
không ngă sở: A mind skilled in entering concentration, entering deeply
into the concentration of Buddhas, without egoism or selfishness.
Mười Tâm Không Mỏi Nhọc Nhàm Chán Của Chư
Bồ Tát: Mười tâm được Phật dạy trong Kinh Hoa nghiêm. Những
Bồ Tát nào có được mười tâm không nhàm mỏi sẽ được đại trí vô thượng
không mỏi nhàm của Như Lai—Enlightening Beings who possess ten tireless
minds will attain the tireless supreme knowledge of Buddhas.
1)
Tôn xưng và cúng dường chư Phật tâm không mỏi nhàm: Honoring and
serving all Buddhas tirelessly.
2)
Gần gủi tất cả thiện tri thức tâm không mỏi nhàm: Attending all
spiritual teachers tirelessly.
3)
Cầu tất cả các pháp tâm không mỏi mệt: Seeking all truth
tirelessly.
4)
Nghe chánh pháp tâm không mỏi mệt nhàm chán: Listening to true
teaching tirelessly.
5)
Tuyên nói chánh pháp tâm không mỏi nhàm: Expounding true teaching
tirelessly.
6)
Giáo hóa điều phục chúng sanh tâm không mỏi nhàm: Educating and
civilizing all sentient beings tirelessly.
7)
Đặt tất cả chúng sanh vào tâm Bồ Đề của chư Phật không mỏi nhàm:
Placing all sentient beings in the enlightenment of all Buddhas
tirelessly.
8)
Nơi mỗi mỗi thế giới trải qua bất khả thuyết, bất khả thuyết kiếp
thật hành Bồ tát hạnh tâm không mỏi nhàm: Spending untold eons in each
and every world carrying out enlightening practices tirelessly.
9)
Du hành tát cả thế giới tâm không mỏi nhàm: Traveling in all
worlds tirelessly.
10)
Quán sát tư duy tất cả Phật pháp tâm không mỏi nhàm: Examing and
pondering all Buddha teachings tirelessly.
Mười Tâm Không Nghi Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư Đại Bồ Tát phát mười tâm không
nghi—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
ways of developing a mind free from doubt by Great Enlightening Beings.
1)
Chư Bồ Tát sẽ dùng bố thí, tŕ giới, nhẫn nhục, tinh tấn, thiền
định, trí huệ, từ, bi, hỷ, xả mà nhiếp phục chúng sanh. Lúc phát tâm nầy
quyết định không nghi: They shall take care of all sentient beings by
giving, keeping precepts, tolerance, vigor, meditation, wisdom,
benevolence, compassion, joy, and equanimity. When making this
determination, they are free from doubt (no doubt can arise in their
minds).
2)
Vị lai chư Phật xuất thế, tôi sẽ thừa sự cúng dường tất cả: When
the future Buddhas appear in the world, they shall serve and honor them
in all ways.
3)
Dùng các thứ lưới quang minh kỳ diệu cùng khắp trang nghiêm tất
cả thế giới: They shall adorn all worlds with various marvelous webs of
light.
4)
Tột kiếp vị lai tu hạnh Bồ Tát trong vô lượng vô biên kiếp sẽ
dùng pháp giáo hóa điều phục vô lượng chúng sanh trong hư không pháp
giới cho đặng thành thục: They shall cultivate the practices of
Enlightening Beings throughout all future ages and fully develop
countless sentient beings throughout the entire cosmos by means of the
supreme methods of teaching and taming.
5)
Tu Bồ Tát hạnh, viên măn đại nguyện, đủ nhứt thiết trí and trụ
trong đó: They shall cultivate the practices of enlightening beings,
fulfill the great vows, acquire omniscience, and abide therein.
6)
V́ chúng sanh khắp tất cả thế gian mà thực hành hạnh Bồ Tát, làm
quang minh thanh tịnh của tất cả các pháp, chiếu sáng tất cả Phật pháp:
They carry out the practices of Enlightening Beings for the sake of all
beings in the world, become a pure light of all truths, and illuminate
all the teachings of Buddhas.
7)
Biết rằng tất cả các pháp đều là Phật pháp, tùy tâm chúng sanh mà
v́ họ diễn thuyết đều khiến khai ngộ: They should know all things are
Buddha teachings and explain them to sentient beings according to their
mentalities to enlighten them all.
8)
Ở nơi tất cả pháp được môn vô chướng ngại v́ biết tất cả chướng
ngại đều vô sở đắc. Tâm như vậy không có nghi hoặc, trụ tánh chơn thật
nhẫn đến thành vô thượng Bồ Đề: They will attain the way to
nonobsruction in the midst of all things, by knowing that all
obstructions are graspable. Thus their minds are free from doubt and
they abide in the essence of truth, finally to attain supreme complete
perfect enlightenment.
9)
Biết tất cả các pháp đều là pháp xuất thế gian, xa ĺa tất cả
vọng tưởng điên đảo. Dùng một trang nghiêm để tự trang nghiêm. Nơi đây
tự tỏ biết không do người: They should know that all things are
transmundane things, get rid of all false notions and delusions, and
adorn myself with the adornment of unity, their being nothing to adorn.
Here they understand by themselves and not through another.
10)
Sẽ ở nơi tất cả pháp thành Tối thượng Chánh Giác, v́ ĺa tất cả
vọng tưởng điên đảo, v́ được nhứt niệm tương ưng trí, v́ bất khả đắc
hoặc một hoặc khác, v́ rời tất cả số, v́ rốt ráo vô vi, v́ rời tất cả
ngôn thuyết, v́ trụ bất khả thuyết cảnh giới tế: They should realize
supreme enlightenment in regard to all things, by getting rid of all
false notions and delusions, by attaining instantaneous knowledge,
because unity and difference cannot be grasped, by transcending all
categories, by ultimate nonfabrication of false descriptions, by
detachment from all words, and by dwelling in the realm of ineffability.
Mười Tâm Phát Khởi Khi Chư Đại Bồ Tát
Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư
đại Bồ Tát có mười phát khởi khi phát tâm vô thượng Bồ Đề để được nhập
nhứt thiết chủng trí, và lúc thân cận cúng dường thiện tri thức. Khi
những đại Bồ Tát khởi tâm như vậy thời được đủ thứ thanh tịnh—According
to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, Great Enlightening Beings
have ten kinds of spirit. When they develop the will for supreme
enlightenment and attend and serve teachers in order to awaken to
omniscient knowledge arouse such spirits will attain all kinds of
purity.
1)
Khởi tâm cung cấp hầu hạ: A spirit of service.
2)
Khởi tâm hoan hỷ: A spirit of joy.
3)
Khởi tâm không trái: A spirit of noncontention.
4)
Khởi tâm tùy thuận: A spirit of docility.
5)
Khởi tâm không cầu lạ: A spirit of not seeking anything else.
6)
Khởi tâm nhứt hướng thiện tâm: A spirit of wholehearted devotion.
7)
Khởi tâm đồng công đức: A spirit of having the same virtues.
8)
Khởi tâm đồng nguyện: A spirit of having the same vows.
9)
Khởi tâm Như Lai: A spirit of being in the presence of
enlightenment.
10)
Khởi tâm đồng viên măn hạnh: A spirit of cooperation in
perfection of action.
Mười Tâm Phổ Hiền: Theo Kinh
Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười tâm Phổ Hiền. Những Bồ Tát an trụ trong
những tâm nầy sẽ mau thành tựu trí thiện xảo của Bồ Tát Phổ
Hiền—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of Uninersally Good Mind developed by Enlightening
Beings. Enlightening Beings establish these minds, they will soon be
able to achieve the skillful knowledge of the Enlightening Being
Universally Good.
1)
Phát tâm đại từ, v́ cứu hộ tất cả chúng sanh: They develop a mind
of great benevolence, to save all beings.
2)
Phát tâm đại bi, v́ chịu khổ thay cho tất cả chúng sanh: They
develop a mind of great compassion, to bear suffering in place of all
beings.
3)
Phát tâm thí tất cả, v́ đều xả bỏ tất cả sở hữu: They develop a
mind of total giving, relinquishing all they have.
4)
Phát tâm nhớ nhứt thiết trí làm trước nhất, v́ thích cầu tất cả
Phật pháp: They develop a mind that thinks of omniscience above all,
gladly seeking all Buddha teachings.
5)
Phát tâm công đức trang nghiêm, v́ học tất cả hạnh Bồ Tát: They
develop a mind adorned with virtues, learning all practices of
Enlightening Beings.
6)
Phát tâm kim cang, v́ tất cả chỗ thọ sanh không quên mất: They
develop an adamantine mind, so as not to become heedless wherever they
may live.
7)
Phát tâm như biển v́ tất cả các pháp thanh tịnh đều chảy vào:
They develop an oceanic mind, as all pure qualities flow in.
8)
Phát tâm như núi Tu Di, v́ tất cả ác ngôn đều nhẫn thọ: They
develop a mind like a mountain, enduring all harsh words.
9)
Phát tâm an ổn, v́ ban sự vô úy cho tất cả chúng sanh: They
develop a peaceful mind, giving to all sentient beings without fear.
10)
Phát tâm Bát Nhă Ba La Mật cứu cánh, v́ khéo quán sát tất cả các
pháp hữu vi: They develop a mind with ultimate transcendent wisdom,
skillfully observing that all things have no existence.
Mười Tâm Tăng Thượng Như Núi Của Chư Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Chapter 38, có mười tâm tăng
thượng như núi của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong đây thời được
tâm tăng thượng như sơn vương đại trí vô thượng của Như Lai—According to
the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of mind
outstanding like a mountain of Great Enlightening Beings. Enlightening
Beings who abide by these can attain the mountain-like outstanding mind
of supremely great knowledge of Buddhas.
1)
Thường tác ư siêng năng tu tập pháp nhứt thiết trí: Attentively
cultivate the means of omniscience.
2)
Hằng quán sát tất cả pháp bổn tánh trống không vô sở đắc: Always
observe that fundamental nature of all things is empty and ungraspable.
3)
Nguyện—Vow:
a.
Trong vô lượng kiếp thực hành hạnh Bồ Tát: To carry out the acts
of Enlightening Beings over measureless eons.
b.
Tu tất cả bạch tịnh: To cultivate all pure qualities.
c.
Do trụ nơi tất cả pháp bạch tịnh nên thấy biết Như Lai vô thượng
trí huệ: By living according to all good and pure principles, see and
know the boundless wisdom of the Buddhas.
4)
V́ cầu mọi phương diện của Phật quả nên—In quest of all aspects
of Buddhahood:
a.
B́nh đẳng kính thờ chư thiện tri thức: Serve all wise teachers
impartially.
b.
Không cầu ǵ khác: Without seeking anything else.
c.
Không trộm pháp: With no ambition to steal the teaching.
d.
Chỉ tôn trọng cung kính: With nothing but respect.
e.
Tất cả sở hữu thảy đều bỏ được: Be able to give up everything
they have.
5)
Nếu có chúng sanh mắng nhục hủy báng, đánh đập cắt chém làm thân
Bồ Tát khổ đau nhẫn đến chết chóc—If anyone reviles and slanders them,
beats or wounds them, or even kills them:
a.
Bồ Tát đều nhẫn chịu được, trọn không sanh ḷng loạn động hay
sân hận: They can accept it all and do not become disturbed or hostile.
b.
Chẳng thối bỏ hoằng thệ đại bi: Do not give up their universal
vow of great compassion.
c.
Càng thêm tăng trưởng hoằng thệ đại bi v́—Continually make it
grow even more because:
·
Bồ Tát nơi tất cả pháp như thật xuất ly: They are truly
emancipated from all things.
·
Thành tựu hạnh xả: They have perfected relinquishment.
·
Chứng được tất cả Phật pháp: They realize the truth of all
Buddhas.
·
Nhẫn nhục nhu ḥa đă tự tại: They have mastered
forbearance and gentility.
6)
Tâm tăng thượng thứ sáu—The sixth outstanding mind:
(A)
Đại Bồ Tát thành tựu đại công đức tăng thượng—Great Enlightening
Beings develop overmastering great virtues:
a.
Thiên tăng thượng công đức: Virtue overmastering celestials.
b.
Nhơn tăng thượng công đức: Virtue overmastering humans.
c.
Sắc tăng thượng công đức: Virtue overmastering form.
d.
Lực tăng thượng công đức: Virtue overmastering power.
e.
Quyến thuộc tăng thượng công đức: Virtue overmastering
dependents.
f.
Dục tăng thượng công đức: Virtue overmastering desire.
g.
Vương vị tăng thượng công đức: Virtue overmastering kingship.
h.
Tự tại tăng thượng công đức: Virtue overmastering sovereignty.
i.
Phước đức tăng thượng công đức: Virtue overmastering felicity.
j.
Trí huệ tăng thượng công đức: Virtue overmastering intelligence.
(B)
Dầu thành tựu những công đức như vậy, nhưng chẳng sanh ḷng nhiễm
trước nơi những công đức đó—Though they perfect such virtues, they are
never attached to them, that is they do no cling to:
a.
Chẳng nhiễm trước dục lạc: They do not cling to enjoyment.
b.
Chẳng nhiễm dục vọng:Do not cling to desire.
c.
Chẳng nhiễm trước tài sản: Do not cling to wealth.
d.
Chẳng nhiễm trước quyến thuộc đệ tử: Do not cling to dependents
and followers.
(C)
Chỉ rất mến thích nơi pháp: They only profoundly delight in
truth.
a.
Đi theo pháp: Go according to truth.
b.
Sống theo pháp: Live according to truth.
c.
Xu hướng theo pháp: Start out according to truth.
d.
Rốt ráo theo pháp: End up according to truth.
e.
Dùng pháp làm y chỉ: Take truth as their reliance.
f.
Dùng pháp làm cứu hộ: Take truth for their salvation.
g.
Dùng pháp làm quy y: Take truth for their refuge.
h.
Dùng pháp làm nhà: Take truth for their home.
i.
Ǵn giữ pháp: Guard the truth.
j.
Mến ưa pháp: Love the truth.
k.
Trông cầu pháp: Seek the truth.
l.
Suy gẫm pháp: Ponder the truth.
(D)
Dù thọ đủ những pháp lạc mà thường xa ĺa cảnh giới của chúng
ma—Though enlightening beings experience all kinds of delights of truth,
they always avoid all manias—V́ từ quá khứ Bồ Tát đă phát tâm như vầy:
“Tôi sẽ làm cho tất cả chúng sanh thảy đều xa ĺa cảnh giới của chúng ma
mà an trụ nơi cảnh giới Phật—Because in the past they determined to
enable all sentient beings to get rid of all manias forever and abide in
the realm of Buddhas.
7)
Tâm tăng thượng thứ bảy—The seventh outstanding mind:
(A)
Đại Bồ Tát v́ đă cầu vô thượng Bồ Đề, trong vô lượng vô số kiếp
thực hành Bồ Tát đạo, Bồ Tát siêng năng tinh tấn, mà c̣n cho là tôi nay
mới phát tâm vô thượng Bồ Đề thực hành hạnh Bồ Tát cũng chẳng kinh sợ:
Great Enlightening Beings have already practiced the way of Enlightening
Beings diligently for immeasurable eons in quest of excelled, complete
perfect enlightenment, yet they still think of themselves as just having
set their hearts on enlightenment and carry out the acts of Enlightening
Beings, without fright or fear.
(B)
Dầu có thể trong khoảng một niệm liền thành vô thượng chánh đẳng
chánh giác, nhưng v́ chúng sanh nên trong vô lượng kiếp thực hành Bồ Tát
hạnh không thôi nghỉ: Though they are able to attain unexcelled complete
perfect enlightenment in an instant, yet for the sake of sentient beings
they carry out enlightening practices ceaselessly for measureless eons.
8)
Tâm tăng thượng thứ tám—The eighth outstanding mind:
(A)
Chư Đại Bồ Tát biết—Great Enlightening Beings know:
a.
Tất cả chúng sanh tánh chẳng ḥa chẳng lành: All sentient beings
are by nature neither harmonious nor good.
b.
Tất cả chúng sanh đều rất khó ḥa hợp: All sentient beings are
difficult to harmonize.
c.
Rất khó độ: Difficult to liberate.
d.
Chẳng biết ơn và chẳng báo ơn: Heedless and ungrateful.
(B)
Bồ Tát v́ chúng sanh mà phát đại thệ nguyện—Enlightening beings
make great vows for the sake of all sentient beings:
a.
Muốn cho họ đều được tâm ư tự tại: Wishing to enable them to
attain mental and intellectual freedom and autonomy.
b.
Chỗ làm vô ngại: To be unhindered in their actions.
c.
Chẳng sanh phiền năo đối với người khác: Ĺa bỏ ác niệm: To give
up evil thoughts.
d.
Not to afflict others.
9)
Tâm tăng thượng thứ chín—The ninth outstanding mind: Chư Đại Bồ
Tát cũng nghĩ—Great Enlightening Beings also think:
a.
Chẳng phải ai khác khiến tôi phát tâm Bồ Đề, cũng chẳng chờ người
khác giúp tôi tu hành: Nobody makes me apsire to enlightenment, and I do
not wait for others to help me cultivate practices.
b.
Tôi tự phát tâm Bồ Đề, tích tập Phật pháp, thề hẹn tự cố gắng tột
kiếp vị lai thực hành Bồ Tát đạo để thành vô thượng Bồ Đề: I aspire to
enlightenment of my own accord, accumulate the qualities of
enlightenment, and am determined to work on my own.
c.
Thế nên nay tôi tu hành hạnh Bồ Tát—For this reason now I
cultivate the practice of Enlightening Beings:
·
Tôi phát tâm thanh tịnh tự tâm cũng như thanh tịnh tha
tâm: I should purify my own mind and also purify others’ minds.
·
Biết cảnh giới của ḿnh cũng như cảnh giới của người: I
should know my own sphere and also know the spheres of others.
·
Phải đều b́nh đẳng với cảnh của tam thế chư Phật: I should
be equal in perspective to the Buddhas of all times.
10)
Tâm tăng thượng thứ mười—The tenth outstanding mind: Chư Đại Bồ
Tát quán sát như vầy—Great Enlightening Beings perform this
contemplation:
a.
Không có một pháp tu hạnh Bồ Tát:There is not a single thing that
cultivate the practice of Enlightening Beings.
b.
Không có một pháp viên măn hạnh Bồ Tát: Not a single thing that
fulfills the practice of Enlightening Beings.
c.
Không một pháp giáo hóa điều phục chúng sanh: Not a single thing
that teaches and tames all sentient beings.
d.
Không một pháp cung kính cúng dường chư Phật: Not a single thing
that honors all Buddhas.
e.
Không một pháp ở nơi vô thượng Bồ Đề đă thành, hiện thành, sẽ
thành: Not a single thing that has been or will be or is ever attained
in complete enlightenment.
f.
Không có một pháp đă nói, hiện nói , hay sẽ nói: Not a single
thing that has been or will be or is ever explained in complete
enlightenment.
g.
Người nói và pháp đều bất khả đắc, nhưng cũng chẳng bỏ nguyện vô
thượng Bồ Đề, v́ Bồ Tát cầu tất cả pháp đều vô sở đắc mà xuất sanh vô
thượng Bồ Đề: The teacher and the teaching are both ungraspable, yet
they do not abandon unexcelled, complete perfect enlightenment because
enlightening beings search out all things and find they cannot be
grasped. This is how they develop supreme perfect enlightenment.
h. Dầu nơi pháp vô sở đắc mà siêng tu
tập pháp đối trị thiện nghiệp thanh tịnh, trí huệ viên măn, niệm niệm
tăng trưởng đầy đủ: Although they do not obtain anything, yet they
diligently cultivate dominant good actions and pure curative measures,
so that their knowledge and wisdom develop fully, growing moment by
moment to total repletion.
i. Nơi đây Bồ Tát chẳng kinh sợ, chẳng nghĩ rằng: ‘Nếu tất cả pháp
đều tịch diệt, thời có nghĩa ǵ mà cầu đạo vô thượng Bồ Đề?’:
Enlightening Beings are not frightened by emptiness and do not think,
“If all things are null, what is the sense of seeking the path of
supreme enlightenment?’
Mười Tâm Thắng Diệu (Kinh Hoa
Nghiêm—Phẩm 36): Ten kinds of sublime mind (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 36).
1)
An trụ tâm thắng diệu tất cả thế giới ngữ ngôn phi ngữ ngôn: The
sublime mind of both worlds of speech nor nonspeech.
2)
An trụ tâm thắng diệu tất cả chúng sanh tưởng niệm không chỗ y
chỉ: The sublime mind in which none of the perceptions and thoughts of
sentient bengs can abide.
3)
An trụ tâm thắng diệu rốt ráo hư không giới: The sublime mind of
ultimate realm of space.
4)
An trụ tâm thắng diệu vô biên pháp giới: The sublime mind of the
boundless cosmos.
5)
An trụ tâm thắng diệu tất cả Phật pháp thâm mật: The sublime mind
of all the profound esoteric principles of Buddhahood.
6)
An trụ tâm thắng diệu trạng thái thậm thâm vô sai biệt: The
sublime mind of the extremely profound state of nondifferentiation.
7)
An trụ tam thắng diệu trừ diệt tất cả nghi lầm: The sublime mind
annihilating all doubt and cnfusion.
8)
An trụ tâm thắng diệu tất cả thế giới b́nh đẳng vô sai biệt: The
sublime mind of the nondifferentiated equality of all worlds.
9)
An trụ tâm thắng diệu tam thế chư Phật b́nh đẳng: The sublime
mind of th equality of all Buddhas of past, present, and future.
10)
An trụ tâm thắng diệu tất cả Phật lực vô lượng: The sublime mind
of the infinity of the power of all Buddhas.
Mười Tâm Thệ Nguyện Đại Thừa Như Kim Cang:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thứ tâm thệ nguyện Đại thừa như
Kim Cang. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được trí đại thần thông
vô thượng kim cang tánh của Như Lai—According to the Flower Adornment
Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of adamantine mind of commitment
to universal enlightenment. Enlightening Beings who abide by these can
attain the indestructible supreme spiritual knowledge of Buddhas.
1)
Tâm thệ nguyện đại thừa như kim cang thứ nhứt: The first
adamantine mind of commitment to universal enlightenment:
a.
Bồ Tát nghĩ rằng tất cả pháp chẳng có biên tế, chẳng cùng tận:
They think all truths are boundless and inexhaustible.
b.
Dùng tận trí tam thế đều giác liễu khắp cả không sót thừa: They
should realize these truths thoroughly by means of knowledge
comprehending past, present and future.
2)
Tâm kim cang thứ nh́—The second adamantine mind:
a.
Nơi đầu lông có vô lượng vô biên chúng sanh, huống là tất cả pháp
giới: There are infinite sentient beings even on a point the size of a
hairtip, to say nothing of in all universe.
b.
Dầu chúng sanh đông bao nhiêu đi nữa, chư Bồ Tát đều dùng vô
thượng niết bàn mà diệt độ họ: No matter how many sentient beings, they
should calm them and liberate them by means of unexcelled nirvana.
3)
Tâm kim cang thứ ba—The third adamantine mind: Mười phương thế
giới vô lượng vô biên không có ngằn mé, không thể cùng tận; chư Bồ Tát
sẽ dùng Phật độ tối thượng trang nghiêm, để trang nghiêm tất cả thế giới
như vậy, bao nhiêu sự trang nghiêm thảy đều chơn thiệt—The worlds of the
ten directions are measureless, limitless, inexhaustible; they shall
adorn them all with the finest adornments of the Buddha-lands, with all
the adornments being truly real.
4)
Tất cả chúng sanh vô lượng vô biên không có chừng ngằn, không thể
cùng tận; chư Bồ Tát sẽ đem tất cả thiện căn hồi hướng cho họ, dùng trí
quang vô thượng chiếu diệu nơi họ: Sentient beings are measureless,
boundless, limitless, inexhaustible; Enlightening Beings should dedicate
all roots of goodness to them and illumine them with the light of
unexcelled knowledge.
5)
Chư Phật vô lượng vô biên không có chừng ngằn, không thể cùng
tận—The Buddhas are infinite, boundless, unlimited, inexhaustible:
a.
Chư Bồ Tát sẽ dùng thiện căn đă gieo hồi hướng cúng dường:
Enlightening beings should dedicate the roots of goodness, they plant to
offer to them.
b.
Khiến cùng khắp không chỗ kém thiếu: They cause those roots of
goodness to reach everywhere, with no lack.
c.
Rồi sau đó mới thành vô thượng Bồ Đề: After that they will attain
unexcelled complete perfect enlightenment.
6)
Tâm kim cang thứ sáu—The sixth adamantine mind:
(A)
Đại Bồ Tát thấy chư Phật và nghe thuyết pháp—Seeing all Buddhas
and hearing their teachings:
a.
Ḷng rất hoan hỷ: They become very joyful.
b.
Chẳng chấp tự thân, cũng chẳng chấp Phật thân: Not attach to
their own bodies or to the bodies of Buddhas.
c.
Hiểu thân Như Lai—They understand the body of a Buddha:
·
Chẳng thiệt chẳng hư: Neither real nor unreal.
·
Chẳng có chẳng không: Neither existent nor nonexistent.
·
Chẳng tánh chẳng không tánh: Not of a particular nature,
not without nature.
·
Chẳng vật chất chẳng không vật chất: Not material, not
immaterial.
·
Chẳng sắc chẳng không sắc: Not form, not formless.
·
Chẳng sanh chẳng diệt: Not born, not extinct.
·
Chẳng thực vô sở hữu, cũng chẳng hoại sở hữu: Really
without existence yet not destroying existence.
·
Chẳng thể dùng tánh tướng để chấp lấy: Cannot be grasped
through any nature or characteristic at all.
7)
Tâm kim cang thứ bảy—The seven adamantine mind:
a.
Nếu ai đó—If any one should:
·
Trách mắng đánh đập Bồ Tát: Revile or beat Enlightening
Beings.
·
Hoặc chặt tay chặt chân: Cut off their hands or feet.
·
Hoặc móc mắt: Gouge out their eyes.
·
Hoặc cắt đầu: Or even cut off their heads.
b.
Chư Bồ Tát đều thọ nhẫn tất cả sự khổ nhục, trọn không sanh ḷng
sân hại: Enlightening Beings are able to bear it all and never become
angry or vicious as a result of this.
c.
Tu hạnh Bồ tát trong vô lượng kiếp: They cultivate the practices
of Enlightening Beings for countless eons.
d.
Nhiếp thọ chúng sanh hằng không phế bỏ: Taking care of sentient
beings, never abandoning them.
e.
Tại sao?—Why?
·
V́ chư Đại Bồ Tát đă khéo quán sát tất cả các pháp không
có hai tướng: Enlightening Beings have already observed all things
to be nondual.
·
Tâm chẳng loạn động: Their minds are undisturbed.
·
Có thể bỏ thân ḿnh mà nhẫn sự khổ đó: They can give up
their own bodies and endure those pains.
8)
Tâm kim cang thứ tám—The eight adamantine mind: Vị lai thế kiếp
vô lượng vô biên không có chừng ngằn, chẳng thể cùng tận—The ages of the
future are infinite, boundless, inexhaustible, limitless:
·
Sẽ tột số kiếp đó ở một thế giới tu hạnh Bồ Tát: They
should travel the path of Enlightening Beings throughout those
ages in one world.
·
Giáo hóa chúng sanh: Teaching sentient beings.
·
Như một thế giới, tận pháp giới hư không tất cả thế giới
cũng đều như vậy mà ḷng không kinh sợ: Do the same in all worlds in the
space of the cosmos, without fright or fear.
·
Đạo Bồ Tát lẽ phải như vậy, v́ tất cả chúng sanh mà
tu hành vậy: This is the way the path of Enlightening Beings should be
in principle, cultivated for the sake of all sentient beings.
9)
Tâm kim cang thứ chín—The ninth adamantine mind:
a.
Vô thượng Bồ Đề do tâm làm gốc: Unexcelled complete perfect
enlightenment is based on the mind.
·
Nếu tâm thanh tịnh thời có thể viênmăn tất cả thiện căn,
đạt được vô thượng Bồ Đề: If the mind is pure and clear, one can fulfill
all roots of goodness and will surely attain freedom in enlightenment.
·
Nếu chư Bồ Tát muốn thành vô thượng Bồ Đề tùy ư liền
thành: If they wish to attain supreme consummate enlightenment, they can
do so at will.
·
Nếu muốn dứt trừ tất cả thủ duyên tùy ư liền trừ: If they
wish to annihilate all grasping of objects, they can do that at will.
·
Nhưng họ chẳng dứt v́ muốn rốt ráo Phật Bồ Đề: Yet they do
not annihilate because they want to reach the ultimate end of
enlightenment of the Buddhas.
·
Chư Bồ Tát cũng chẳng liền chứng vô thượng Bồ Đề, v́ để
thành bổn nguyện: tận tất cả thế giới hành đạo Bồ Tát giáo hóa chúng
sanh: They also do not immediately realize supreme enlightenment, in
order to fulfill their original vow to carry out the practice of
enlightening beings through all worlds and enlighten sentient beings.
10)
Tâm kim cang thứ mười—The tenth adamantine mind:
(A)
Chư Bồ Tát biết—Enlightening Beings know:
a.
Phật bất khả đắc: Buddha is ungraspable.
b.
Bồ Đề bất khả đắc: Enlightenment is ungraspable.
c.
Bồ Tát bất khả đắc: Enlightening Beings are ungraspable.
d.
Tất cả pháp bất khả đắc: All things are ungraspable.
e.
Chúng sanh bất khả đắc: Sentient beings are ungraspable.
f.
Tâm bất khả đắc: The mind is ungraspable.
g.
Hạnh bất khả đắc: Action is ungraspable.
h.
Quá khứ bất khả đắc: The past is ungraspable.
i.
Vị lai bất khả đắc: The future is ungraspable.
j.
Hiện tại bất khả đắc: The present is ungraspable.
k.
Tất cả thế gian bất khả đắc: All worlds are ungraspable.
l.
Hữu vi vô vi bất khả đắc: The created and uncreated are
ungraspable.
(B)
Biết vậy, chư Bồ Tát sẽ—Knowing this, Enlightening Beings:
a.
Trụ tịch tịnh: Dwell in quiescence.
b.
Trụ thậm thâm: Dwell in profundity.
c.
Trụ tich diệt: Dwell in silent extinction.
d.
Trụ vô tránh: Dwell in noncontention.
e.
Trụ vô ngôn: Dwell in speechlessness.
f.
Trụ vô nhị Dwell in nonduality.
g.
Trụ vô đẳng: Dwell in incomparability.
h.
Trụ tự tánh: Dwell in essence.
i.
Trụ như lư: Dwell in truth.
j.
Trụ giải thoát: Dwell in liberation.
k.
Trụ niết bàn: Dwell in nirvana.
l.
Trụ thực tế: Dwell in absolute reality.
(C)
Mà chẳng bỏ—Yet they do not give up:
a.
Chẳng bỏ tất cả đại nguyện: Do not give up any of their great
vows.
b.
Chẳng bỏ tâm nhứt thiết trí: Do not give up the will for
omniscience.
c.
Chẳng bỏ hạnh Bồ Tát: Do not give up the deeds of Enlightening
Beings.
d.
Chẳng bỏ giáo hóa chúng sanh: Do not give up teaching sentient
beings.
e.
Chẳng bỏ các Ba-La-Mật: Do not give up the transcendent ways.
f.
Chẳng bỏ điều phục chúng sanh: Do not give up taming sentient
beings.
g.
Chẳng thừa sự chư Phật: Do not give up serving Buddhas.
h.
Chẳng bỏ diễn thuyết các pháp: Do not give up explaining truth.
i.
Chẳng bỏ trang nghiêm thế giới: Do not give up adorning the
world.
(D)
Tại sao?—Why?
V́ chư đại Bồ Tát đă phát đại nguyện: Because Great Enlightening Beings
have made their great vows.
·
Dù biết rơ cả pháp tướng mà tâm đại từ đại bi càng tăng
trưởng: Though they comprehend the characteristics of all things, their
great kindness and compassion increase.
·
Vô lượng công đức đều tu hành đủ: They cultivate
measureless virtues.
·
Với các chúng sanh ḷng không rời bỏ, v́ tất cả pháp đều
vô sở hữu, phàm phu ngu mê chẳng hay chẳng biết: Their minds do not
abandon sentient beings, because while things have no absolute
existence, ordinary or ignorant beings do not realize this.
·
Chư Bồ Tát sẽ khiến chúng sanh được khai ngộ, nơi các pháp
tánh chiếu rơ phân minh: Enlightening Beings are committed to
enlightening them so that they clearly comprehend the nature of things.
·
V́ tất cả chư Phật an trụ tịch diệt mà dùng tâm đại bi nơi
các thế gian thuyết pháp giáo hóa chưa từng thôi nghỉ: All Buddhas rest
peacefully in quiescience, yet by great compassion they teach in the
world ceaselessly.
(E)
Suy gẫm như vậy chư Bồ Tát sẽ—Reflecting on this, Enlightening
Beings will:
a.
Sẽ không rời bỏ chúng sanh: Not abandon sentient bengs.
b.
Chẳng bỏ đại bi v́: Not abandon great compassion:
·
Chư Bồ Tát đă thệ nguyện quảng đại, phát tâm quyết định
lợi ích tất cả chúng sanh: They have already develop great commitment
and have vowed to certainly benefit all sentient beings.
·
Phát tâm chứa nhóm tất cả thiện căn: Accumulate all roots
of goodness.
·
Phát tâm trụ thiện xảo hồi hướng: Persist in appropriate
dedication.
·
Phát tâm xuất sanh trí huệ thậm thâm: Develop profound
wisdom.
·
Phát tâm hàm thọ tất cả chúng sanh: Accommodate all
sentient beings.
·
Phát tâm b́nh đẳng với tất cả chúng sanh—Be impartial
toward all sentient beings.
·
Nói lời chơn thiệt chẳng hư dối: They speak truthfully,
without falsehood.
·
Nguyện ban cho tất cả chúng sanh đại pháp vô thượng: Vow
to give all sentient beings the supremely great teaching.
·
Nguyện chẳng dứt chủng tánh tất cả chư Phật: Vow to
perpetuate the lineage of all Buddhas.
c.
Chừng nào mà tất cả chúng sanh chưa được giải thoát, chưa thành
chánh giác, chưa đủ Phật pháp, đại nguyện Bồ Tát chưa viên măn và Bồ Tát
sẽ không rời bỏ đại bi: As long as all sentient beings are not yet
liberated, are not yet enlightened, and have not yet realized
Buddhahood, the Enlightening Beings’ great undertaking is not completed
and they will not give up great compassion.
Mười Tâm Thương Xót: Mười tâm
xót thương—Ten kinds of mind of sympathy and compassion (pity).
Bodhisattvas bring forth a mind of sympathy and pity because He
1)
Thấy chúng sanh cô độc không chỗ nương tựa mà sanh ḷng thương
xót: Sees that all living beings are alone and forlorn with nothing to
rely on.
2)
Thấy chúng sanh nghèo cùng túng thiếu mà sanh ḷng thương xót:
Sees that all living beings are poor and destitude.
3)
Thấy chúng sanh bị lửa tam độc đốt cháy mà sanh ḷng thương xót:
Sees all living beings scorched by the fire of the three poisons.
4)
Thấy chúng sanh bị tù trong lục đạo mà sanh ḷng thương xót: Sees
all living beings are imprisoned (shut up) in the prison of the
existence.
5)
Thấy chúng sanh bị rừng rậm phiền năo luôn che chướng mà sanh
ḷng thương xót: Sees all living beings are constantly covered and
hemmed in by the dense forest of afflictions.
6)
Thấy chúng sanh không khéo quán chiếu mà đem ḷng thương xót:
Sees all living beings are not good at contemplating.
7)
Thấy chúng sanh không thích muốn pháp lành mà đem ḷng thương
xót: Sees all living beings do not desire wholesome Dharmas.
8)
Thấy chúng sanh bỏ mất Phật pháp mà đem ḷng thương xót: Sees all
living beings lose all Buddhadharmas.
9)
Thấy chúng sanh lăn trôi trong ṿng sanh tử mà đem ḷng thương
xót: Sees all living beings follow along with the cycle of birth and
death.
10)
Thấy chúng sanh đánh mất phương tiện giải thoát mà sanh ḷng
thương xót: Sees all living beings lose expedients for liberation.
Mười Tâm Vô Biên Của Chư Đại Bồ Tát:
Ten kinds of boundless will of Great Enlightening Beings—See Thập Vô
Biên Tâm.
Mười Tập Khí Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thứ tập khí của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời ĺa hẳn tất cả tập khí phiền năo,
đạt được trí đại trí tập khí phi tập khí của Như Lai—According to the
Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of habit energy
of Great Enlightening Beings. Enlightening Beings who abide by these can
forever get rid of all afflictive habit energies and attain Buddhas’
habit energies of great knowledge, the knowledge that is not energized
by habit.
1)
Tập khí của Bồ Đề tâm: The habit energy of determination for
enlightenment.
2)
Tập khí của thiện căn: The habit energy of roots of goodness.
3)
Tập khí giáo hóa chúng sanh: The habit energy of edifying
sentient beings.
4)
Tập khí thấy Phật: The habit energy of seeing Buddha.
5)
Tập khí thọ sanh nơi thế giới thanh tịnh: The habit energy of
undertaking birth in pure worlds.
6)
Tập khí công hạnh: The habit energy of enlightening practice.
7)
Tập khí của thệ nguyện: The habit energy of vows.
8)
Tập khí của Ba La Mật: The habit energy of transcendence.
9)
Tập khí tư duy pháp b́nh đẳng: The habit energy of meditation on
equality.
10)
Tập khí của những cảnh giới sai biệt: The habit energy of various
differentiations of state.
Mười Thanh Tịnh: Mười loại
thanh tịnh của chư Đại Bồ Tát—Ten kinds of pure wisdom of Great
Enlightening Beings.
I.
Chư Bồ Tát an trụ trong bất phóng dật thời đạt được mười điều
thanh tịnh (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 18)—Ten kinds of purity Enlightening
Beings attain when they persist in nonindulgence (the Flower Adornment
Sutra—Chapter 18):
1)
Thực hành đúng như lời nói: Acting in accord with what they say.
2)
Niệm trí được thành tựu: Consummation of attention and
discernment.
3)
Trụ nơi thâm định, chẳng trầm chẳng điệu: Abiding in deep
concentration without torpor or agitation.
4)
Thích cầu Phật pháp không lười bỏ: Gladly seeking
Buddha-teachings without flagging.
5)
Quán sát đúng lư những pháp được nghe, sanh diệu trí huệ:
Contemplating the teaching heard according to reason, fully developing
skillfully flexible knowledge.
6)
Nhập thâm thiền định và được thần thông của chư Phật: Entering
deep meditation and attaining psychic powers of Buddhas.
7)
Tâm b́nh đẳng, không cao hạ: Their minds are equanimous, without
sense of high or low status.
8)
Không tâm chướng ngại đối với chúng sanh loại thượng trung hạ,
b́nh đẳng lợi ích như đại địa: In regard to superior, middling, and
inferior types of beings, their minds are unobstructed and like the
earth, they benefit all equally.
9)
Nếu thấy chúng sanh dầu chỉ một phen phát tâm Bồ Đề, thời tôn
trọng kính thờ xem như những bậc thầy: If they see any beings who have
even once made the determination for enlightenment, they honor and serve
them as teachers.
10)
Đối với Ḥa Thượng và A Xà Lê thọ giới, chư Bồ Tát, các thiện tri
thức, các Pháp Sư luôn tôn trọng kính thờ: They always respect, serve,
and support their preceptors and tutors, and all Enlightening Beings,
wise friends and teachers.
II.
Ten kinds of purity (The Flower Adornment Sutra—Chapter
36): Mười thứ thanh tịnh—When Great Enlightening Beings are living by
ten principles, they are able to embody ten kinds of purity.
1)
Thông đạt thâm tâm pháp thanh tịnh: Purity of comprehension of
the most profound truth.
2)
Thân cận thiện tri thức thanh tịnh: Purity of association with
good associates.
3)
Hộ tŕ chư Phật pháp thanh tịnh: Purity of preserving the Buddha
teachings.
4)
Liễu đạt hư không giới thanh tịnh: Purity of comprehension of the
realm of space.
5)
Thâm nhập pháp giới thanh tịnh: Purity of profound penetration of
the realm of reality.
6)
Quán sát vô biên tâm thanh tịnh: Purity of observation of
infinite minds.
7)
Cùng Bồ Tát đồng thiện căn thanh tịnh: Purity of having the same
roots of goodness as all Enlightening Beings.
8)
Quán sát tam thế thanh tịnh: Purity of observation of past,
present and future.
9)
Chẳng chấp trước các kiếp thanh tịnh: Purity of nonattachment to
the various ages.
10)
Tu hành tất cả Phật pháp thanh tịnh: Purity of practice of all
Buddha Dharmas of all Enlightening Beings.
III.
Ten kinds of purity (Chapter 38)—Mười loại thanh tịnh (Kinh Hoa
Nghiêm—Phẩm 38)— Mười thanh tịnh đạt bởi chư Đại Bồ Tát khi họ phát khởi
mười Tâm (see ten kinds of spirit)—Ten kinds of purity attained by great
Enlightening Beings who arouse ten kinds of spirit.
1)
Thâm tâm thanh tịnh, v́ đến nơi rốt ráo không mất hư: Purity of
profound determination, reaching the ultimate end without corruption.
2)
Sắc thân thanh tịnh, v́ tùy sở nghi để thị hiện: Purity of
physical embodiment, appearing according to need.
3)
Âm thanh thanh tịnh v́ rơ thấu tất cả ngữ ngôn: Purity of voice,
comprehending all speech.
4)
Biện tài thanh tịnh v́ khéo nói vô biên Phật pháp: Purity of
intellectual powers, skillfully explaining boundless Buddha teachings.
5)
Trí huệ thanh tịnh v́ đoạn trừ tất cả tối ám ngu si: Purity of
wisdom, getting rid of the darkness of all delusion.
6)
Thọ sanh thanh tịnh v́ đầy đủ sức tự tại của Bồ Tát: Purity of
taking on birth, being imbued with the power of freedom of Enlightening
Beings.
7)
Quyến thuộc thanh tịnh v́ thành tựu những thiện căn cho các chúng
sanh đồng hạnh thuở quá khứ: Purity of company, having fully developed
the roots of goodness of sentient beings they worked with the past.
8)
Quả báo thanh tịnh v́ diệt trừ tất cả những nghiệp chướng: Purity
of rewards, having removed all obstructions caused by past actions.
9)
Đại nguyện thanh tịnh, v́ cùng chư Bồ Tát tánh không hai: Purity
of great vows, being one in essence with all Enlightening Beings.
10)
Công hạnh thanh tịnh, v́ dùng hạnh Phổ Hiền mà xuất ly: Purity of
practices, riding the vehicle of Universal Good to emancipation.
(B)
1)
Thâm tâm thanh tịnh: Purity of determination.
2)
Đoạn nghi thanh tịnh: Purity of cutting through doubts.
3)
Ly kiến thanh tịnh: Purity of detachment from views.
4)
Cảnh giới thanh tịnh: Purity of perspective.
5)
Cầu nhứt thiết trí thanh tịnh Purity of the quest for
omniscience.
6)
Biện tài thanh tịnh: Purity of intellectual powers.
7)
Vô úy thanh tịnh: Purity of fearlessness.
8)
Trụ tất cả Bồ Tát trí thanh tịnh: Purity of living by the
knowledge of all Enlightening Beings.
9)
Thọ tất cả Bồ Tát trí thanh tịnh: Purity of accepting all the
guidelines of behavior of Enlightening Beings.
10)
Đầy đủ thành tựu vô thượng Bồ Đề, ba mươi hai tướng và trăm
phước, pháp bạch tịnh tất cả thiện căn thanh tịnh: Purity of full
development of the felicitous characteristics, pure qualities, and all
fundamental virtues of unexcelled enlightenment.
Mười Thanh Tịnh Bi Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thanh tịnh bi của chư Bồ Tát. Chư
Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được thanh tịnh bi quảng đại vô thượng
của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there
are ten kinds of pure compassion of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these attain the supremely
great compassion of Buddhas.
1)
Thanh tịnh bi không bạn bè, v́ riêng ḿnh phát tâm đó: Pure
compassion without companion, as they make their determination
indepedently.
2)
Thanh tịnh bi không mỏi nhàm, v́ thay thế tất cả chúng sanh thọ
khổ chẳng cho là khó nhọc: Tireless pure compassion, not considering it
troublesome to endure pain on behalf of all sentient beings.
3)
Thanh tịnh bi thọ sanh ở xứ nạn, với mục đích cứu độ chúng sanh
bị nạn: Pure compassion taking on birth in difficult situations, for the
purpose of liberating sentient beings.
4)
Thanh tịnh bi thọ sanh ở đường lành v́ thị hiện vô thường: Pure
compassion taking on birth on pleasant conditions, to show impermanence.
5)
Thanh tịnh bi v́ những chúng sanh tà định, mà nhiều kiếp chẳng bỏ
hoằng thệ: Pure compassion for the sake of wrongly fixated sentient
beings, never give up their vow of universal liberation.
6)
Thanh tịnh bi chẳng nhiễm trước sự vui của ḿnh, v́ cho khắp
chúng sanh sự sung sướng: Pure compassion not clinging to personal
pleasure, giving happiness to all sentient beings.
7)
Thanh tịnh bi chẳng cầu báo ân, v́ tu tâm trong sạch: Pure
compassion not seeking reward, purifying their mind:.
8)
Thanh tịnh bi có thể trừ điên đảo, v́ nói pháp như thiệt: Pure
compassion able to remove delusion by explaining the truth.
9)
Thanh tịnh bi thứ chín—The ninth pure compassion:
a.
Khởi đại bi nơi chúng sanh—Conceive great compassion for sentient
beings:
·
Biết tất cả pháp bổn tánh thanh tịnh không nhiễm trước,
không nhiệt năo: Know all things are in essence pure and have no
clinging or irritation.
·
V́ do khách trần phiền năo nên thọ những điều khổ:
Suffering is experienced because of afflictions of adventitious
defilements.
b.
Tâm đại bi nầy được gọi là bổn tánh thanh tịnh v́ chúng sanh mà
diễn thuyết pháp vô cấu thanh tịnh: This is called essential purity , as
they explain to them the principle of undefiled pure light.
10)
Thanh tịnh đại bi thứ mười—The tenth pure compassion:
a.
Biết chư pháp như dấu chim bay giữa không gian: Know that all
phenomena are like the tracks of birds in the sky.
b.
Chúng sanh si ḷa chẳng thể quán sát biết rơ các pháp: Sentient
beings’ eyes are clouded by delusion and they cannot clearly realize
this.
c)
Thấy vậy, chư Bồ Tát phát khởi tâm đại bi chơn thiệt trí,
khai thị cho chúng sanh pháp Niết bàn: Observing this, Enlightening
Beings conceive great compassion, called true knowledge, which teaches
sentient beings nirvana.
Mười Thanh Tịnh Giới Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thanh tịnh giới của chư Đại Bồ
Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được thanh tịnh giới vô
thượng không lỗi lầm của chư Như Lai—According to the Flower Adornment
Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of pure discipline of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the supreme flawless
pure discipline of Buddhas.
1)
Thân thanh tịnh giới, v́ giữ ǵn ba điều ác nơi thân: Pure
discipline of the body, guarding themselves from evil deeds.
2)
Ngữ thanh tịnh giới, v́ xa ĺa các lỗi nơi lời nói: Pure
discipline of speech, getting rid of faults of speech.
3)
Tâm thanh tịnh giới, v́ măi măi xa ĺa tham, sân, tà kiến: Pure
discipline of mind, forever getting rid of greed, hatred, and false
views.
4)
Thanh tịnh giới chẳng phá tất cả học xứ, v́ làm tôn chủ trong tất
cả nhơn thiên: The pure discipline of not destroying any subjects of
study, being honorable leaders among people.
5)
Thanh tịnh giới thủ hộ tâm Bồ Đề, v́ chẳng ham thích tiểu thừa tự
độ: The pure discipline of preserving the aspiration for enlightenment,
not liking the lesser vehicles of individual salvation.
6)
Thanh tịnh giới giữ ǵn điều chế qui luật của Đức Phật, v́ nhẫn
đến tội vi tế cũng sanh ḷng e sợ: The pure discipline of preserving the
regulations of the Buddha, greatly fearing even minor offenses.
7)
Thanh tịnh giới ẩn mật hộ tŕ, v́ khéo cứu chúng sanh phạm giới:
The pure discipline of secret protection, skillfully drawing out
undisciplined sentient beings.
8)
Thanh tịnh giới chẳng làm các điều ác, v́ thệ tu tất cả các pháp
lành: The pure discipline of not doing any evil, vowing to practice all
virtuous principles.
9)
Thanh tịnh giới xa ĺa tất cả kiến chấp hữu lậu, v́ không chấp
nơi giới: The pure discipline of detachment all views of existence,
having no attachment to precepts.
10)
Thanh tịnh giới thủ hộ tất cả chúng sanh, v́ phát khởi đại bi:
The pure discipline of protecting all sentient beings, activating great
compassion.
Mười Thanh Tịnh Huệ Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38, có mười thanh tịnh Huệ của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong mười trí nầy thời được đại trí huệ vô ngại của
chư Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there
are ten kinds of pure wisdom of great enlightening beings.
Enlightening beings who abide by these can attain the
unobstructed great wisdom of Buddhas.
1)
Thanh tịnh huệ biết tất cả nhơn, v́ chẳng chối từ quả báo: Pure
wisdom knowing all causes, not denying consequences.
2)
Thanh tịnh huệ biết tất cả các duyên v́ chẳng lơ là sự ḥa hiệp:
Pure wisdom knowing all conditions, not ignoring combination.
3)
Thanh tịnh huệ biết chẳng đoạn chẳng thường, v́ thấu rơ thực chất
của duyên khởi: Pure wisdom knowing nonannihilation and nonpermanence,
comprehending interdependent origination truly.
4)
Thanh tịnh huệ trừ tất cả kiến chấp, v́ không thủ xả nơi tướng
chúng sanh: Pure wisdom extracting all views, neither grasping nor
rejecting characteristics of sentient beings.
5)
Thanh tịnh huệ quán tâm hành của tất cả chúng sanh, v́ biết rơ
như huyễn: Pure wisdom observing the mental activities of all sentient
beings, knowing they are illusory.
6)
Thanh tịnh huệ biện tài quảng đại, v́ phân biệt các pháp vấn đáp
vô ngại: Pure wisdom with vast intellectual power, distinguishing all
truths and being unhindered in dialogue.
7)
Thanh tịnh huệ tất cả ma, ngoại đạo, thanh văn, duyên giác chẳng
biết được, v́ thâm nhập Như Lai trí: Pure wisdom unknowable to demons,
false teachers, or followers of the vehicles of individual salvation,
deeply penetrating the knowledge of all Buddha.
8)
Thanh tịnh huệ thứ tám—The eighth pure wisdom:
a.
Thấy pháp thân vi diệu của chư Phật: Seeing the subtle reality
body of all Buddhas.
b.
Thấy bổn tánh thanh tịnh của tất cả chúng sanh: Seeing the
essential purity of all sentient beings.
c.
Thấy tất cả pháp thảy đều tịch diệt: Seeing that all phenomena
are quiescent.
d.
Thấy tất cả cơi đồng như hư không: Seeing that all lands are the
same as space.
e.
Biết tất cả tướng đều vô ngại: Knowing all characteristics
without impediment.
9)
Thanh tịnh huệ thứ chín—The ninth Pure wisdom:
a.
Tất cả tổng tŕ, biện tài, phương tiện đều là đường đi đến bỉ
ngạn: All powers of mental command, analytic abilities, liberative means
are ways of transcendence.
b.
Tất cả đều làm cho được nhứt thiết trí tối thắng: Fostering the
attainment of all supreme knowledge.
10)
Thanh tịnh huệ thứ mười—The tenth Pure wisdom:
a.
Nhứt niệm tương ưng Kim Cang trí: Instantly uniting with
adamantine knowledge.
b.
Biết rơ tất cả các pháp đều b́nh đẳng: Comprehending the equality
of all things.
c.
Được nhứt thiết pháp tối tôn trí: Attaining the most honorable
knowledge of all things.
Mười Thanh Tịnh Hỷ Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38, có mười thanh tịnh hỷ của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được thanh tịnh hỷ quảng đại vô
thượng của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten kinds of pure joy of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the
supremely great pure joy of Buddhas.
1)
Thanh tịnh hỷ phát Bồ Đề tâm: The pure joy of aspiring to
enlightenment.
2)
Thanh tịnh hỷ xả bỏ tất cả sở hữu: The pure joy of relinquishing
all possessions.
3)
Thanh tịnh hỷ chẳng ghét bỏ chúng sanh phá giới, mà giáo hóa cho
họ được thành tựu: The pure joy of not rejecting undisciplined sentient
beings but teaching them and maturing them.
4)
Thanh tịnh hỷ có thể thọ nhẫn chúng sanh tạo ác mà thệ nguyện cứu
độ họ: The pure joy of being able to tolerate evil-doing sentient beings
and vowing to save and liberate them.
5)
Thanh tịnh hỷ xả thân cầu pháp, chẳng sanh ḷng hối tiếc: The
pure joy of giving one’s life in search of truth, without regret.
6)
Thanh tịnh hỷ từ bỏ dục lạc, thường thích pháp lạc: The pure joy
of giving up sensual pleasures and always taking pleasure in truth.
7)
Thanh tịnh hỷ làm cho tất cả chúng sanh bỏ dục lạc vật chất,
thường thích pháp lạc: The pure joy of including sentient beings to
give up material pleasures and always take pleasure in truth.
8)
Thanh tịnh hỷ thấy chư Phật thời cung kính cúng dường không nhàm
đủ, an trụ nơi pháp giới b́nh đẳng: The pure joy of cosmic equanimity
tirelessly honoring and serving all Buddhas they see.
9)
Thanh tịnh hỷ làm cho tất cả chúng sanh ưa thích thiền định, giải
thoát, tam muội, tự tại du hư nhập xuất: The pure joy of teaching all
sentient beings to enjoy meditations, liberations and concentrations,
and freely enter and emerge from them.
10)
Thanh tịnh hỷ thứ mười—The tenth pure joy:
a.
Ḷng ưa thích đầy đủ công hạnh, thuận tất cả khổ hạnh của Bồ Tát
đạo: Gladly carrying out all austere practices that accord with the way
of Enlightening Beings.
b.
Chứng được tịnh huệ tịch tịnh bất động của các bậc Hiền Thánh:
Realizing the tranquil, imperturbable supreme calmness and wisdom of the
sages.
Mười Thanh Tịnh Nhẫn Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thanh tịnh nhẫn của chư Đại Bồ
Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được pháp nhẫn vô thượng
chẳng do tha ngộ của tất cả chư Phật—According to the Flower Adornment
Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of pure tolerance of Great
Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain all Buddhas’ supreme
tolerance of truth, understanding without depending on another.
1)
Thanh tịnh nhẫn an thọ sự mắng nhục, v́ thủ hộ các chúng sanh:
Pure tolerance calmly enduring slander and vilification, to protect
sentient beings.
2)
Thanh tịnh nhẫn an thọ dao gậy, v́ khéo hộ tŕ ḿnh và người:
Pure tolerance calmly enduring weapons, to protect self and others.
3)
Thanh tịnh nhẫn chẳng sanh giận hại, v́ nơi tâm chẳng động: Pure
tolerance not arousing anger and viciousness, the mind being unshakable.
4)
Thanh tịnh nhẫn chẳng chê trách kẻ ty tiện, v́ người trên hay
rộng lượng: Pure tolerance not attacking the low, being magnanimous when
above.
5)
Thanh tịnh nhẫn có ai về nương đều cứu độ, v́ xả bỏ thân mạng
ḿnh: Pure tolerance saving all who come for refuge, giving up one’s own
life.
6)
Thanh tịnh nhẫn xa ĺa ngă mạn, v́ chẳng khinh kẻ chưa học: Pure
tolerance free from conceit, not slighting the uncultivated.
7)
Thanh tịnh nhẫn bị tàn hại hủy báng chẳng sân hận, v́ quán sát
như huyễn: Pure tolerance not becoming angered at injury, because of
observation of illusoriness.
8)
Thanh tịnh nhẫn bị hại không báo oán, v́ chẳng thấy ḿnh và
người: Pure tolerance not revenging offenses, because of not seeing self
and other.
9)
Thanh tịnh nhẫn chẳng theo phiền năo, v́ xa ĺa tất cả cảnh giới:
Pure tolerance not following afflictions, being detached from all
objects.
10)
Thanh tịnh nhẫn tùy thuận chơn thiệt trí của Bồ Tát biết tất cả
các pháp vô sanh, v́ chẳng do người dạy mà được nhập cảnh giới nhứt
thiết trí: Pure tolerance knowing all things have no origin, in accord
with the true knowledge of Enlightening Beings, entering the realm of
universal knowledge without depending on the instruction of another.
Mười Thanh Tịnh Rốt Ráo Của Chư Phật:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười điều rốt ráo thanh tịnh của chư
Phật—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 33, there are ten
kinds of ultimate purity of all Buddhas.
1)
Đại nguyện của chư Phật thuở xưa rốt ráo thanh tịnh: All Buddhas’
past great vows are ultimately pure.
2)
Chư Phật giữ ǵn phẩm hạnh rốt ráo thanh tịnh: The religious
conduct maintained by all Buddhas is ultimately pure.
3)
Chư Phật xa rời những mê lầm thế gian rốt ráo thanh tịnh: All
Buddhas’ separation from the confusion of worldly beings is ultimately
pure.
4)
Chư Phật trang nghiêm cơi nước rốt ráo thanh tịnh: All Buddhas’
adorned lands are ultimately pure.
5)
Chư Phật có những quyến thuộc rốt ráo thanh tịnh: All Buddhas’
followings are ultimately pure.
6)
Chư Phật chỗ có chủng tộc rốt ráo thanh tịnh: All Buddhas’
families are ultimately pure.
7)
Chư Phật sắc thân tướng hảo rốt ráo thanh tịnh: All Buddhas
physical characteristics and refinements are ultimately pure.
8)
Chư Phật pháp thân vô nhiễm rốt ráo thanh tịnh: The nondefilement
of the reality-body of all Buddhas is ultimately pure.
9)
Chư Phật nhứt thiết chủng trí không có chướng ngại rốt ráo thanh
tịnh: All Buddhas’ omniscient knowledge, without obstruction, is
ultimately pure.
10)
Chư Phật giải thoát tự tại chỗ đă làm xong đến bỉ ngạn rốt ráo
thanh tịnh: All Buddhas’ liberation, freedom, accomplishment of their
tasks, and arrival at completion are ultimately pure.
Mười Thanh Tịnh Thí Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp thanh tịnh thí của chư Đại
Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được bố thí quảng đại
thanh tịnh vô thượng của Như Lai—According to the Flower Adornment
Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of pure giving of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these ten principles can accomplish the
supreme, pure, magnanimous giving of Buddhas.
1)
B́nh đẳng bố thí, v́ chẳng lựa chúng sanh: Impartial giving, not
discriminating among sentient beings.
2)
Tùy ư bố thí v́ thỏa măn chỗ nguyện cầu: Giving according to
wishes, satisfying others.
3)
Chẳng loạn bố thí, v́ làm cho được lợi ích: Unconfused giving,
causing benefit to be gained.
4)
Tùy nghi bố thí, v́ biết thượng, trung, hạ: Giving appropriately,
knowing superior, mediocre, and inferior.
5)
Chẳng trụ bố thí, v́ chẳng cầu quả báo: Giving without dwelling,
not seeking reward.
6)
Mở rộng xả bố thí, v́ tâm chẳng luyến tiếc: Open giving, without
clinging attachment.
7)
Tất cả bố thí, v́ rốt ráo thanh tịnh: Total giving, being
ultimately pure.
8)
Hồi hướng Bồ Đề bố thí, v́ xa rời hữu vi vô vi: Giving dedicated
to enlightenment, transcended the created and the uncreated.
9)
Giáo hóa chúng sanh bố thí, v́ nhẫn đến đạo tràng chẳng bỏ:
Giving teach to sentient beings, never abandoning them, even to the site
of enlightenment.
10)
Tam luân thanh tịnh bố thí, v́ chánh niệm quán sát người thí, kẻ
thọ, và vật thí như hư không: Giving with its three spheres pure,
observing the giver, receiver, and gift with right awareness, as being
like space.
Mười Thanh Tịnh Thiền Định Của Chư Đại Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38, có mười thanh tịnh thiền
của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được đại thanh
tịnh thiền vô thượng của chư Như Lai—According to the Flower Adornment
Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of pure meditation of Great
Enlightening Beings. Enlightening
Beings who abide by these can attain the supreme pure meditation of
Buddhas.
1)
Thanh tịnh thiền thường thích xuất gia, v́ rời bỏ tất cả sở hữu:
Pure meditation always gladly leaving home, giving up all possessions.
2)
Thanh tịnh thiền được chơn thiện hữu, v́ chỉ dạy chánh đạo: Pure
meditation finding genuine good companions, to teach the right way.
3)
Thanh tịnh thiền an trụ trong rừng thẳm, an nhẫn những gió mưa,
v́ ĺa ngă và ngă sở: Pure meditation living in the forest enduring wind
and rain and so on, being detached from self and possessions.
4)
Thanh tịnh thiền ĺa chúng sanh ồn náo, v́ thường thích tịch
tịnh: Pure meditation leaving clamorous sentient beings, always enjoying
tranquil silence.
5)
Thanh tịnh thiền tâm nghiệp điều nhu, v́ thủ hộ các căn: Pure
meditation with harmonious mental activity, guarding the senses.
6)
Thanh tịnh thiền tâm trí tịch diệt, v́ tất cả âm thanh những
chướng thiền định chẳng thể làm loạn: Pure meditation with wind and
cognition silent, impervious to all sounds and nettles of meditational
concentration.
7)
Thanh tịnh thiền thứ bảy—The seventh pure meditation:
a.
Giác đạo phương tiện: Aware of the methods of the Path of
enlightenment.
b.
Quán sát và hiện chứng tất cả những phương tiện nầy:
Contemplating them all and actually realizing them.
8)
Thanh tịnh thiền thứ tám—The eighth pure meditation:
a.
Rời bỏ tham đắm: Pure meditation detached from clinging to its
experiences.
b.
Chẳng tham chẳng bỏ cơi dục: Neither grasping nor rejecting the
realm of desire.
9)
Thanh tịnh thiền thứ chín—The ninth pure meditation:
a.
Phát khởi thông minh: Awakening psychic knowledge.
b.
Biết rơ tất cả căn tánh của chúng sanh: Knowing the faculties and
natures of all sentient beings.
10)
Thanh tịnh thiền thứ mười—The tenth Pure meditation:
a.
Tự tại du hư: Freedom of action.
b.
Nhập Phật tam muội: Entering into the concentration of Buddhas.
c.
Biết vô ngă: Knowing there is no self.
Mười Thanh Tịnh Tinh Tấn Của Chư Đại Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười pháp tinh tấn
thanh tịnh của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời
được đại tinh tấn thanh tịnh vô thượng của chư Như Lai—According to the
Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of pure energy
of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the supreme great
energy of Buddhas.
1)
Thân thanh tịnh tinh tấn—The physical energy:
a.
Thừa sự cúng dường chư Phật, Bồ Tát, và các sư trưởng: Attend
Buddhas, enlightening beings, teachers, and elders.
b.
Tôn trọng phước điền: Honoring fields of blessings.
c.
Chẳng bao giờ thối chuyển: Never retreating.
2)
Ngữ thanh tịnh tinh tấn—Pure verbal energy:
a.
Tùy pháp đă nghe rộng v́ người mà diễn thuyết không mỏi mệt:
Extensively explaining to others whatever teachings they learn without
wearying.
b.
Tán thán công đức của chư Phật không mỏi mệt: Praising the
virtues of Buddhahood without wearying.
3)
Ư thanh tịnh tinh tấn, v́ khéo nhập xuất những hạnh sau đây không
ngừng nghỉ—Pure mental energy, able to enter and exit the following
without cease:
a.
Từ: Kindness.
b.
Bi: Compassion.
c.
Hỷ: Joy.
d.
Xả: Equanimity.
e.
Thiền định: Meditations.
f.
Giải thoát: Liberations.
g.
Concentrations: Tam muội.
4)
Tâm chánh trực thanh tịnh tinh tấn—Pure energy of honesty:
a.
Không dối trá, xu nịnh, tà vạy và hư giả: Being free from
deceptiveness, flattery, deviousness, and dishonesty.
b.
Siêng tu không thối chuyển: Not regressing in any efforts.
5)
Tâm tăng thắng thanh tịnh tinh tấn—Pure energy of determination
on increasing progress:
a.
Thường cầu thượng thượng trí huệ: Always intent on seeking higher
and higher knowledge.
b.
Nguyện đủ tất cả pháp bạch tịnh: Aspiring to embody all good and
pure qualities.
6)
Thanh tịnh tinh tấn chẳng luống bỏ—Unwasteful pure energy:
a.
Nhiếp lấy bố thí, tŕ giới, nhẫn nhục, đa văn và bất phóng dật:
Embodying charity, morality, tolerance, learning, and diligence.
b.
Tiếp tục tu hành những pháp nầy nhẫn đến Bồ Đề mà không ngừng
nghỉ giữa chừng: Continuing to practice these unceasingly until
enlightenment.
7)
Hàng phục ma quân thanh tịnh tinh tấn, v́ đều có thể trừ diệt
tham, sân, si, tà kiến, triền cái và phiền năo: Pure energy conquering
all demons,
able to exterpate greed, hatred, delusion, false views, and all other
bonds and veils of afflictions.
8)
Thành tựu viên măn trí huệ quang minh thanh tịnh tinh tấn—Pure
energy of fully developing the light of knowledge:
a.
Khéo quán sát mọi việc làm: Being carefully observant in all
actions.
b.
Khiến tất cả mọi việc đều rốt ráo: Consummating them all.
c.
Chẳng để phải ăn năn về sau: Preventing later regret.
d.
Đạt được Phật bất cộng pháp: Attaining all the uniques qualities
of Buddhahood.
9)
Vô lai vô khứ thanh tịnh tinh tấn: Pure energy without coming or
going:
a.
Được trí như thật: Attaining true knowledge.
b.
Nhập môn pháp giới, thân khẩu ư đều b́nh đẳng: Entering the door
of the realm of reality, body, speech and mind all impartial.
c.
Hiểu rơ tướng tức vô tướng: Understanding forms are formless.
d.
Không chấp trước: Having no attachments.
10)
Thành tựu pháp quang thanh tịnh tinh tấn—Pure energy developing
the light of Teaching:
a.
Vượt quá các địa: Transcending all stages.
b.
Được Phật quán đảnh: Attaining the coronation of Buddhas.
c.
Dùng thân vô lậu mà thị hiện tử sanh: With uncontaminated body
manifesting the appearances of death and birth.
d.
Xuất gia thành đạo: Leaving home and attaining enlightenment.
e.
Thuyết pháp diệt độ: Teaching and passing away.
f. Đầy đủ sự Phổ Hiền như vậy:
Fulfilling such tasks of Universal Good.
Mười Thanh Tịnh Từ Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thanh tịnh từ của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được thanh tịnh từ quảng đại vô
thượng của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, there are
ten kinds of pure benevolence of great enlightening beings. Enlightening
beings who abide by these can atain the supreme, vast, pure benevolence
of Buddhas.
1)
Thanh tịnh từ tâm b́nh đẳng, v́ nhiếp (lo lắng) khắp chúng sanh
không lựa chọn: Impartial pure benevolence, caring for all sentient
beings without discrimination.
2)
Thanh tịnh từ lợi ích, v́ mang lại lợi ích cho chúng sanh bất cứ
thứ ǵ làm được: Helpful pure benevolence, bringing happiness by
whatever they do.
3)
Thanh tịnh từ nhiếp người đồng như ḿnh, v́ rốt ráo đều làm cho
ra khỏi sanh tử: Pure benevolence taking care of people in the same way
as oneself, ultimately bringing about emancipation from birth and death.
4)
Thanh tịnh từ chẳng bỏ thế gian, v́ tâm thường duyên niệm chứa
nhóm thiện căn: Pure benevolence not abandoning the world, the mind
always focused on accumulating roots of goodness.
5)
Thanh tịnh từ có thể đến giải thoát, v́ khiến khắp chúng sanh trừ
diệt tất cả phiền năo: Pure benevolence able to bring liberation,
causing all sentient beings to annihilate all afflictions.
6)
Thanh tịnh từ xuất sanh Bồ Đề, v́ khiến khắp chúng sanh phát tâm
cầu nhứt thiết trí: Pure benevolence generating enlightenment, inspiring
all sentient beings to seek omniscience.
7)
Thanh tịnh từ thế gian vô ngại, v́ phóng đại quang minh b́nh đẳng
chiếu khắp: Pure benevolence unobstructed by the world, radiating great
light illuminating everywhere equally.
8)
Thanh tịnh từ đầy khắp hư không, v́ cứu hộ chúng sanh không xứ
nào chẳng đến: Pure benevlence filling space, reaching everywhere to
save sentient beings.
9)
Thanh tịnh từ pháp duyên, chúng pháp như như chơn thiệt: Pure
benevolence focused on truth, realizing the truth of Thusness.
10)
Thanh tịnh từ vô duyên, v́ nhập Bồ Tát ly sanh tánh: Pure
benevolence without object, entering enlightening beings’s detachment
from life.
Mười Thanh Tịnh Xả Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38, có mười thanh tịnh xả của chư Đại Bồ Tát.
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được thanh tịnh xả quảng đại vô
thượng của Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten kinds of pure equanimity of enlightening beings.
Enlightening beings who abide
by these can attain the supremely pure equanimity of Buddhas.
1)
Chẳng sanh ḷng ái trước với tất cả những chúng sanh cung kính
cúng dường: Not becoming emotionally attached to sentient beings who
honor and support them.
2)
Chẳng sanh ḷng oán giận với những chúng sanh khinh mạn hủy báng
ḿnh: Not being angered at sentient beings who slight and revile them.
3)
Thường đi trong thế gian, mà chẳng bị các pháp thế gian (tham,
sân, si, mạn, nghi, tà kiến, sát, đạo, dâm, vọng) làm nhiễm: Always
being in the world, but not being affected by the vicissitudes (greed,
hatred, anger, pride, wrong views, killing, stealing, adultery, etc) of
worldly things.
4)
Hóa độ chúng sanh hợp thời hợp lúc; đối với chúng sanh khó hóa độ
cũng không đem ḷng ghét bỏ: Instructing sentient beings who are fit for
the Teaching at the appropriate times, while not conceiving aversion for
sentient beings who are not fit for the Teaching.
5)
Chẳng cầu pháp học và vô học của Nhị thừa: Not seeking the states
of learning or nonlearning of the two lesser vehicles.
6)
Tâm thường xa ĺa tất cả dục lạc đưa đến phiền năo: Always being
aloof from all desires that are conducive to afflictions.
7)
Chẳng khen hàng nhị thừa nhàm ĺa sanh tử: Not praising the two
lesser Vehicles’ aversion to birth and death.
8)
Xa ĺa tất cả lời thế gian—Avoiding worldly talks:
a.
Lời phi Niết bàn: Talk that is not nirvana.
b.
Lời phi ly dục: Talk that is not dispassionate.
c.
Lời chẳng thuận lư: Talk that is not according to truth.
d.
Lời năo loạn người khác: Talk that disturbs others.
e.
Lời Thanh Văn Duyên Giác Talk of individual salvation.
f.
Những lời làm chướng Bồ Tát đạo: Talks that obstruct the Path of
enlightening beings.
9)
Thanh tịnh hỷ thứ chín—The ninth pure joy:
a.
Chờ đúng thời hóa độ những chúng sanh đă thành thục phát sanh
niệm huệ, nhưng chưa biết được pháp tối thượng: Waiting for the
appropriate times to teach sentient beings whose faculties are mature
and have developed mindfulness and precise awareness, but do not yet
know the supreme truth.
b.
Đúng thời giáo hóa chúng sanh đă được Bồ Tát giáo hóa thuở trước,
nhưng phải đợi đến khi Bồ Tát thành Phật quả mới độ được: Waiting for
the appropriate times to teach sentient beings whom the enlightening
being has already instructed in the past, but who cannot be tamed until
the enlightening being reaches Buddhahood.
10)
Thanh tịnh hỷ thứ mười—The tenth pure joy:
a.
Không quan niệm cao hạ với chúng sanh: Not considering people as
higher or lower.
b.
Xa rời thủ xả: Being free from grasping and rejection.
c.
Xa ĺa tất cả những phân biệt: Being aloof from all kinds of
discriminatory notions.
d.
Hằng trụ chánh định: Always being rightly concentrated:
e.
Nhập pháp như thật: Penetrating truth.
f.
Tâm được kham nhẫn: Attaining tolerance.
Mười Thánh Cư: Ariya-vasa
(p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có mười Thánh
Cư—According to the Sangiti Sutta (Sutra) in the Long Discourses of the
Buddha, there are ten Ariyan dispositions.
1)
Vị Tỳ Kheo đă đoạn trừ năm chi—A monk who has got rid of five
factors:
a.
Đă đoạn trừ tham dục: Got rid of sensuality.
b.
Đă đoạn trừ sân hận: Got rid of ill-will.
c.
Đă đoạn trừ hôn trầm thụy miên: Got rid of sloth and torpor.
d.
Đă đoạn trừ trạo hối: Got rid of worry and flurry.
e.
Đă đoạn trừ nghi hoặc: Got rid of doubt.
2)
Vị Tỳ Kheo đầy đủ sáu chi—A monk who possesses six factors:
a.
Vị Tỳ kheo mắt thấy sắc, không có ư thích hay không thích, an trú
xả, chánh niệm, tỉnh giác: A monk, on seeing object with the eye, he is
neither pleased nor displeased, but remains equable, mindful and clearly
aware.
b.
Vị Tỳ Kheo tai nghe thanh, không khởi ư thích hay không thích,
trú xả, chánh niệm, tỉnh giác: A monk, on hearing a sound with the ear,
he is neither pleased nor displeased, but remains equable, mindful and
clearly aware.
c.
Vị Tỳ Kheo mũi ngửi hương, không khởi ư thích hay không thích,
trú xả, chánh niệm và tỉnh giác: A monk, on smelling a smell with the
nose, he is neither pleased nor displeased, but remains equable, mindful
and clearly aware.
d.
Vị Tỳ Kheo lưỡi nếm vị, không khởi ư thích hay không thích, trú
xả, chánh niệm và tỉnh giác: A monk, on tasting a flavour with the
tongue, he is neither pleased nor displeased, but remains equable,
mindful and clearly aware.
e.
Vị Tỳ Kheo thân xúc chạm, không khởi ư thích hay không thích, trú
xả, chánh niệm và tỉnh giác: A monk, on touching a tangible object, he
is neither pleased nor displeased, but remains equable, mindful and
clearly aware.
f.
Vị Tỳ Kheo ư nhận thức pháp, không khởi ư thích hay không thích,
trú xả, chánh niệm và tỉnh giác: A monk, on cognising a mental object
with the mind, he is neither pleased nor displeased, but remains
equable, mindful and clearly aware.
3)
Vị Tỳ Kheo hộ tŕ tức là thành tựu sự hộ tŕ về niệm: A monk who
has established the guard by guarding his mind with mindfulness.
4)
Vị Tỳ Kheo có thực hiện Tứ Y Pháp—A monk who practices the Four
Supports:
a.
Vị Tỳ Kheo sau khi suy tư, thọ dụng một pháp: He judges that one
thing is to be pursued.
b.
Vị Tỳ Kheo sau khi suy tư nhẫn thọ một pháp: He judges that one
thing is to be endured.
c.
Vị Tỳ Kheo sau khi suy tư đoạn trừ một pháp: A monk judges that
one thing is to be suppressed.
d.
Vị Tỳ Kheo sau khi suy tư tránh xa một pháp: A monk judges that
one thing is to be avoided.
5)
Vị Tỳ Kheo loại bỏ các giáo điều: Panunna-pacceka-sacco (p)—A
monk who has got rid of individual beliefs—Bất cứ các giáo điều mà các
đầu đà khổ hạnh và Bà La Môn thường chủ trương, th́ đều bị vị Tỳ Kheo
loại bỏ, bỏ qua một bên, không chấp nhận, và phóng xả—Whatever
individual beliefs are held by the majority of ascetics and Brahmins, a
monk has dismissed, abandoned, rejected, let go.
6)
Vị Tỳ Kheo đoạn trừ các mong cầu—A monk who has quite abandoned
quests:
a.
Đoạn trừ các mong cầu về dục vọng: A monk has abandoned the
quests for sense-desires.
b.
Đoạn trừ các mong cầu về hiện hữu: A monk has abandoned the
quests for rebirth.
c.
Làm an tịnh các mong cầu về phạm hạnh: A monk has abandoned the
quests for the holy life.
7)
Tỳ Kheo với tâm tư không trệâ phược—A monk who is pure of motive.
a.
Tỳ Kheo đoạn trừ các tâm tư dục vọng—A monk who has abandoned
thoughts:
b.
Đoạn trừ các tâm tư dục vọng: A monk who has abandoned thoughts
of sensuality.
c.
Đoạn trừ các tâm tư sân hận: A monk who has abandoned ill-will.
d.
Đoạn trừ các tâm tư năo hại: A monk who has abandoned cruelty.
8)
Vị Tỳ kheo thân hành được khinh an—Passaddha-kaya-sankaro (p)—Vị
Tỳ Kheo đoạn trừ khổ lạc, diệt các hỷ ưu từ trước, chứng và an trú trong
Tứ Thiền—A monk who has tranquillized his emotions once he has given up
pleasure and pain with the disappearance of former gladness and sadness,
he enters into a state beyond pleasure and pain which is purified by
equanimity, and this is the fourth jhana.
9)
Vị Tỳ Kheo tâm thiện giải thoát: Vị Tỳ Kheo tâm thiện giải thoát
khỏi tham, sân, si—A monk who is well emancipated in heart. He is
liberated from the thought of greed, hatred and delusion.
10)
Vị Tỳ Kheo tuệ thiện giải thoát: Vị Tỳ Kheo tuệ thiện giải thoát
biết rằng nơi ḿnh tham, sân, si đă được đoạn trừ, cắt tận gốc rễ, như
cây ta la bị chặt, đến chỗ không hiện hữu, không có khả năng sinh khởi
trong tương lai—A monk who is well liberated by wisdom. He understands
that for him greed, hatred and delusion are abandoned, cut off at the
root, like a sala-tree stump, destroyed and incapable of growing again.
Mười Thành Tựu Chúng Sanh Của Chư Đại Bồ
Tát: Theo lời Phật dạy trong Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư
đại Bồ Tát có mười cách thành tựu chúng sanh—According to the Buddha in
The Flower Adornment Sutra (Chapter 38—Detachment From The World), Great
Enlightening Beings have ten ways of development sentient beings.
1)
Dùng bố thí để thành tựu chúng sanh: Development of sentient
beings by giving.
2)
Dùng sắc thân để thành tựu chúng sanh: Development of sentient
beings by their physical bodies.
3)
Dùng thuyết pháp để thành tựu chúng sanh: Development of sentient
beings by teaching.
4)
Dùng đồng hạnh để thành tựu chúng sanh: Development of sentient
beings by cooperation.
5)
Dùng không nhiễm trước để thành tựu chúng sanh: Development of
sentient beings by nonattachment.
6)
Dùng khai thị Bồ Tát hạnh để thành tựu chúng sanh: Development of
sentient beings by showing the practices of Enlightening Beings.
7)
Dùng thị hiện rơ ràng tất cả thế giới để thành tựu chúng sanh:
Development of sentient beings by clearly showing all worlds.
8)
Dùng thị hiện oai đức lớn của Phật pháp để thành tựu chúng sanh:
Development of sentient beings by showing the great magnificent
qualities of the Buddha teachings.
9)
Dùng những thần thông biến hiện để thành tựu chúng sanh:
Development of sentient beings by various manifestations of spiritual
powers.
10)
Dùng những phương tiện vi mật thiện xảo để thành tựu chúng sanh:
Development of sentient beings by various subtle skillful means.
Mười Thành Tựu Phật Pháp Của Chư Đại Bồ
Tát (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38). Chư Bồ Tát an trụ trong pháp
nầy thời được thành tựu đại trí huệ vô thượng của Như Lai—Ten ways of
fulfillment of the Buddha teachings of Great Enlightening Beings (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 38): Enlightening Beings who abide by
these can achieve the supreme great wisdom of Buddhas.
1)
Chẳng rời thiện hữu tri thức: Not leaving wise associates.
2)
Thâm tín Phật ngữ: Deeply believing in the words of Buddhas.
3)
Chẳng hủy báng chánh pháp: Not repudiating truth.
4)
Dùng vô lượng vô tận thiện căn hồi hướng: Dedicating unlimited
roots of goodness.
5)
Tin hiểu cảnh giới của Đức Như Lai vô biên tế: Focusing on the
infinity of the sphere of Buddha.
6)
Biết cảnh giới của tất cả thế giới: Knowing the realms of all
worlds.
7)
Chẳng bỏ cảnh giới pháp giới: Not abandoning the realm of cosmic
reality.
8)
Xa rời tất cả ma cảnh: Avoiding all realms of demons.
9)
Chánh niệm cảnh giới của tất cả chư Phật: Correctly recollecting
the realm of all Buddhas.
10)
T́m cảnh giới thập lực của Như Lai: Seeking the realm of the ten
powers of Buddhas.
Mười Thâm Nhập Phật Pháp Của Chư Đại Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười điều thâm nhập
Phật pháp của chư đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ nơi pháp nầy thời được
nhập nơi tánh thậm thâm đại trí huệ vô thượng chánh đẳng chánh
giác—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of profound penetration of the Buddhas’s teachings of Great
Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can penetrate the most profound
essence of the great knowledge and wisdom of unexcelled, complete
perfect enlightenment.
1)
Nhập tất cả thế giới đời quá khứ: They penetrate all worlds of
the past.
2)
Nhập tất cả pháp giới đời vị lai: They penetrate all worlds in
the future.
3)
Nhập tất cả thế giới đời hiện tại, thế giới hạnh, thế giới
thuyết, thế giới thanh tịnh: They penetrate the numbers, patterns,
explanations, and purities of the present.
4)
Nhập các thứ tánh của tất cả thế giới: They penetrate the variety
of all worlds.
5)
Nhập các thứ nghiệp báo của tất cả chúng sanh: They penetrate the
various actions and consequences of all sentient beings.
6)
Nhập các thứ hạnh của tất cả Bồ Tát: They penetrate the various
practices of all Enlightening Beings.
7)
Biết quá khứ tất cả thứ đệ của các vị Phật: They know the order
of appearance of all Buddhas of the past.
8)
Biết tất cả vị lai tất cả thứ đệ của các vị Phật: They know the
order of appearance of all Buddhas of the future.
9)
Biết hiện tại thập phương tận hư không pháp giới tất cả Phật,
quốc độ, chúng hội, thuyết pháp, điều phục: They know the lands and
congregations of all Buddhas present in the cosmos, their teaching and
training.
10)
Biết thế gian pháp: They know principles of the world.
a)
Thanh Văn pháp: Principles of Buddhist disciples.
b)
Độc giác pháp: Principles of Individual Illuminates.
c)
Như Lai pháp: Principles of Buddhas.
d)
Dầu biết các pháp đều không phân biệt mà thuyết các pháp, v́ điều
nhập pháp giới mà không sở nhập như chỗ thuyết pháp không hề thủ trước:
Even though they know all these principles, they have no discrimination,
and yet expound various principles. They thoroughly penetrate the realm
of reality because there is nothing to penetrate.
Mười Thâm Tâm Của Chư Đại Bồ Tát:
(A) Ten profound
minds—Chư đại Bồ Tát đă thanh tịnh nơi đệ nhị địa, và muốn vào tam địa
nên trụ nơi mười thâm tâm—The Bodhisattva Mahasattva who has already
purified the second ground, and wishes to enter the third ground, should
bring forth ten kinds of profound minds:
1)
Tâm thanh tịnh: A purified mind.
2)
Tâm an trụ: A peacefully dwelling mind.
3)
Tâm nhàm bỏ: A mind of disgust and renunciation.
4)
Tâm ĺa tham: A mind free of greed.
5)
Tâm bất thối: An unretreating mind.
6)
Tâm kiên cố: A solid mind.
7)
Tâm minh thạnh: A mind of flourishing brightness.
8)
Tâm dũng mănh: A courageous mind.
9)
Tâm rộng: A vast mind.
10)
Tâm lớn: A great mind.
(B)
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thâm tâm của chư Đại Bồ
Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được thâm tâm thanh tịnh nhứt
thiết trí vô thượng—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten kinds of profound mind of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the
supreme, pure, profound mind of omniscience.
1)
Thâm tâm chẳng nhiễm tất cả pháp thế gian: A profound mind not
stained by any worldly things.
2)
Thâm tâm chẳng tạp tất cả đạo nhị thừa: A profound mind not
alloyed with the ways of the lesser vehicles of individual salvation.
3)
Thâm tâm thấu rơ tất cả Phật Bồ Đề: A profound mind comprehending
the enlightenment of all Buddhas of past, present, and future.
4)
Thâm tâm tùy thuận đạo nhứt thiết chủng trí: A profound mind
following the path of omniscience.
5)
Thâm tâm chẳng bị tất cả chúng ma ngoại đạo làm động: A profound
mind unmoved by any demons or heretics.
6)
Thâm tâm tịnh tu trí viên măn của tất cả Như Lai: A profound mind
clarifying the comprehensive knowledge of all Enlightened Ones.
7)
Thâm tâm thọ tŕ tất cả pháp đă được nghe: A profound mind
accepting and holding all truths heard.
8)
Thâm tâm chẳng nhiễm trước tất cả chỗ thọ sanh: A profound mind
not clinging to any state of life.
9)
Thâm tâm đầy đủ tất cả trí vi tế: A profound mind imbued with all
subtle knowledge.
10)
Thâm tâm tu tất cả Phật pháp: A profound mind cultivating all
qualities of Buddhahood.
Mười Thâm Tâm Tăng Thượng Của Chư Đại Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười Thâm tâm tăng
thượng của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được
thâm tâm tăng thượng thanh tịnh vô thượng của tất cả chư Phật—According
to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of
intense profound mind of Great Enlightening Beings. Enlightening Beings
who abide by these can attain the supremely pure intense profound mind
of all Buddhas.
1)
Bất thối chuyển v́ chứa nhóm tất cả thiện căn: Not backsliding
because they accumulate all roots of goodness.
2)
Rời nghi hoặc v́ hiểu mật ngữ của tất cả Như Lai: Removing doubts
because they understand the esoteric sayings of all Buddhas.
3)
Chánh tŕ v́ đại nguyện đại hạnh lưu xuất: Holding truth, being
born by great vows and great deeds.
4)
Tối thắng v́ thâm nhập tất cả Phật pháp: Deeply penetrating all
Buddha teachings.
5)
Làm chủ v́ tất cả Phật pháp đều tự tại: Mastering all Buddha
teachings.
6)
Tâm tăng thượng quảng đại v́ vào khắp tất cả pháp môn: A vast
mind which enters into various ways of access to truth.
7)
Thâm tâm tăng thượng thượng thủ, v́ tất cả việc làm đều thành
tựu: A leading intense profound mind, accomplishing all tasks.
8)
Thâm tâm tăng thượng tự tại, v́ tất cả tam muội thần thông biến
hóa trang nghiêm: A free intense profound mind, adorned by all
concentrations, spiritual powers, and mystical transformations.
9)
Thâm tâm tăng thượng an trụ, v́ nhiếp thọ bổn nguyện: An abiding
intense profound mind, embracing their past vows.
10)
Thâm tâm tăng thượng không thôi nghỉ, v́ thành thục tất cả chúng
sanh: An unceasing intense profound mind, developing all sentient beings
to maturity.
Mười Thân Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư Đại Bồ Tát có mười thân—According to
The Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of body of
Enlightening Beings.
(A)
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được thân vô thượng vô tận
của Như Lai—Enlightening Beings who abide by these can attain the
supreme action of Buddhas and be able to enlighten all sentient beings:
1)
Bất lai thân v́ chẳng thọ sanh ở tất cả thế gian: The noncoming
body, not being born in any world.
2)
Bất khứ thân, v́ nơi tất cả thế gian cầu chẳng được: The nongoing
body, impossible to find in any world.
3)
Bất thật thân, v́ tất cả thế gian được như thật: The nonreal
body, realizing all worlds as they really are.
4)
Bất hư thân, v́ dùng lư như thật thị hiện thế gian: The nonfalse
body, showing the world the truth.
5)
Bất tận thân, v́ tột thuở vị lai không đoạn tuyệt: The
inexhaustible body, never being annihilated.
6)
Kiên cố thân v́ tất cả chúng ma chẳng phá hoại được: The stable
body, impossible for demons to destroy.
7)
Bất động thân v́ chúng ma ngoại đạo chẳng động được: The
imperturbable body, impossible for demons and false teachers to disturb.
8)
Cụ tướng thân, v́ thị hiện tướng trăm phước thanh tịnh: The
formal body, manifesting pure marks of virtue.
9)
Vô tướng thân, v́ pháp tướng rốt ráo đều vô tướng: The formless
body, the forms of all things being ultimately formless.
10)
Phật chí thân, v́ đồng một thân với tam thế Phật: The omnipresent
body, being the same one body of all Buddhas of all times.
(B)
Chư Bồ Tát thành tựu những pháp nầy thời được thân vô thượng của
Như Lai—Enlightening Beings who accomplish these can attain the supreme
mind of all Buddhas:
1)
Thân người v́ giáo hóa tất cả loài người Human bodies to teach
humans.
2)
Thân phi nhơn v́ giáo hóa địa ngục, súc sanh và ngạ quỷ: Nonhuman
bodies to teach denizens of hells, animals, and hungry ghosts.
3)
Thân trời v́ giáo hóa chúng sanh cơi dục giới, sắc giới và vô sắc
giới: Celestial bodies to teach the beings of the realms of desire, form
and formless.
4)
Thân hữu học v́ thị hiện bậc hữu học: Learners’ bodies to
demonstrate the stage of learning.
5)
Thân vô học v́ thị hiện bậc A La Hán: Nonlearners’ bodies to
demonstrate the stage of sainthood.
6)
Thân Duyên giác, v́ giáo hóa cho được vào bậc Bích Chi Phật:
Individual Illuminates’ bodies to teach the way to enter the stage of
Individual Enlightenment.
7)
Thân Bồ Tát v́ làm cho thành tựu Đại thừa: Enlightening beings’
bodies to foster the accomplishment of the Great Vehicle.
8)
Thân Như Lai v́ trí thủy quán đảnh: Buddhas’ bodies, anointed by
the water of knowledge.
9)
Ư sanh thân, v́ thiện xảo xuất sanh: Mentally produced bodies,
generated by adaptive skills.
10)
Pháp thân vô lậu, v́ không ngừng thị hiện thân của tất cả chúng
sanh: The uncontaminated reality-body, effortlessly manifesting the
bodies of all sentient beings.
Mười Thân Nghiệp Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thân nghiệp của chư Đại Bồ
Tát—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of physical action of Great Enlightening Beings.
(A)
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được Phật nghiệp vô thượng
của Như Lai, đều có thể giác ngộ tất cả chúng sanh—Enlightening Beings
who abide by these can attain the supreme action of Buddhas and be able
to enlighten all sentient beings.
1)
Thân nghiệp nơi một thân tràn đầy tất cả thế giới: Filling all
worlds with one body.
2)
Thân nghiệp ở trước tất cả chúng sanh đều có thể thị hiện:
Ability to appear before all sentient beings.
3)
Thân nghiệp nơi tất cả các loài đều có thể thọ sanh: Ability to
undertake birth in all states of being.
4)
Thân nghiệp du hành tất cả thế giới: Ability to travel in all
worlds.
5)
Thân nghiệp qua đến chúng hội của chư Phật: Ability to go to the
assemblies of all Buddhas.
6)
Thân nghiệp dùng một tay có thể che khắp tất cả thế giới: Ability
to cover all worlds with one hand.
7)
Thân nghiệp có thể dùng một tay chà tất cả kim cang vi thiết sơn
nát như vi trần: Ability to grind the iron surrounding mountains of all
worlds to dust with one hand.
8)
Thân nghiệp ở trong tự thân hiện tất cả cơi Phật thành hoại chỉ
bày cho chúng sanh: Manifesting the formation and disintegration of all
Buddha-lands in one’s own body to show sentient beings.
9)
Thân nghiệp dùng một thân dung thọ tất cả chúng sanh giới:
Admitting all realms of sentient beings into one body.
10)
Thân nghiệp ở trong tự thân hiện khắp tất cả cơi Phật, thanh tịnh
tất cả chúng sanh, rồi ở trong đó hiện thành đạo: In one’s own body
manifesting all pure Buddha-lands, with all sentient beings attaining
enlightenment therein.
(B)
Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được thân đại trí huệ vô
thượng của Như Lai—Enlightening Beings who abide by these can attain the
supreme body of wisdom of Buddhas.
1)
Ba-La-Mật thân, v́ đều chánh tu hành: The body of transcendent
ways, due to correctly practicing them all.
2)
Từ nhiếp thân,v́ chẳng bỏ tất cả chúng sanh: The body of four
integrative methods, due to not abandoning sentient beings.
3)
Đại bi thân v́ thay tất cả chúng sanh chịu vô lượng khổ không mỏi
nhàm: The body of great compassion, due to accepting immeasurable
suffering in place of all sentient beings without wearying.
4)
Đại từ thân, v́ cứu hộ tất cả chúng sanh: The body of great
benevolence, due to saving all sentient beings.
5)
Phước đức thân, v́ lợi ích tất cả chúng sanh: The body of
blessings and virtue, due to benefitting all sentient beings.
6)
Trí huệ thân v́ đồng một tánh với tất cả Phật thân: The body of
wisdom, being of the same one nature as the bodies of all Buddhas.
7)
Pháp thân, v́ ĺa hẳn thọ sanh các loài: The body of reality,
being forever free from undergoing birth in conditioned states.
8)
Phương tiện thân, v́ tất cả xứ hiện tiền: The body of expedient
means, appearing in all places.
9)
Thần lực thân, v́ thị hiện tất cả thần biến: The body of
spiritual powers, manifesting all mystic transformations.
10)
Bồ Đề thân, v́ tùy thích tùy thời thành chánh giác: The body of
enlightenment, achieving true awareness at any time, as desired.
Mười Thân Oai Đức Thanh Tịnh Của Chư Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 27—Thập Định, có mười thân
oai đức thanh tịnh chư Bồ Tát đạt được khi vào trí thế giới Phật trang
nghiêm tam muội—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 27,
there are ten kinds of extremely pure bodies of power Enlightening
Beings gain when they enter concentration of knowledge of the adornments
of Buddhas of all worlds.
1)
Chiếu sáng bất khả thuyết bất khả thuyết thế giới mà phóng vô
lượng vầng quang minh: Emitting unspeakably unspeakable numbers of light
spheres to illuminate countless numbers of worlds.
2)
Làm cho thế giới đều thanh tịnh mà phóng vô lượng vầng quang minh
vô lượng sắc tướng: Emitting countless numbers of spheres of light of
infinite colors to purify all worlds.
3)
V́ điều phục chúng sanh mà phóng vô lượng vầng quang minh:
Emitting countless numbers of light spheres to pacify living beings.
4)
V́ thân cận tất cả chư Phật mà hóa làm vô lượng thân: Emanating
countless numbers of bodies to be near to all the Buddhas.
5)
V́ thừa sự cúng dường tất cả chư Phật mà rưới vô lượng thứ mây
hoa hương thù diệu: Raining countless numbers of clouds of flowers of
various wonderful scents to present all Buddhas.
6)
V́ thừa sự cúng dường tất cả chư Phật và điều phục tất cả chúng
sanh mà trong mỗi lỗ chưn lông hóa làm vô lượng các thứ âm nhạc:
Honoring all Buddhas and taming all sentient beings, in each pore
producing countless kinds of music sounds to present to all Buddhas.
7)
V́ thành thục chúng sanh mà làm ra vô lượng các thứ thần biến tự
tại: Magically producing countless numbers of various kinds of
infinitely free miraculous effects to develop sentient beings.
8)
V́ nơi chỗ tất cả chư Phật mười phương cầu thỉnh diệu pháp mà
một bước vượt qua vô lượng thế giới: Crossing countless numbers of
worlds in a single step in order to ask to hear the Teaching from all
the variously named Buddhas of the ten directions.
9)
V́ làm cho tất cả chúng sanh, những ai nghe thấy đều chẳng luống
uổng mà hiện vô lượng sắc thân vô lượng thanh tịnh không ai thấy được
đảnh: Showing a body of immeasurably various forms, the crown of which
none can see, so that all who see or hear it wil not have done so in
vain.
10)
V́ khai thị vô lượng pháp bí mật cho chúng sanh mà phát vô lượng
âm thanh ngôn ngữ: Uttering countless numbers of worlds to reveal
countless secret truths to sentient beings.
Mười Thân Vô Ngại Dụng Của Chư Đại Bồ Tát
(Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38): Ten kinds of unimpeded functions of Great
Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
Đem tất cả thân chúng sanh vào thân ḿnh: Encompassing the bodies
of all sentient beings in one’s own body.
2)
Đem thân ḿnh vào thân tất cả chúng sanh: Merging one’s own body
into the bodies of all sentient beings.
3)
Đem tất cả thân Phật vào một thân Phật: All Buddha-bodies
entering one Buddha-body.
4)
Đem một thân Phật vào tất cả thân Phật: One Buddha-body entering
all Buddha-bodies.
5)
Đem tất cả cơi vào thân ḿnh: Encompassing all lands in one’s own
body.
6)
Đem một thân đầy khắp tất cả pháp tam thế thị hiện cho chúng
sanh: Pervading all things of all times with one body, showing sentient
beings.
7)
Nơi một thân thị hiện vô biên thân nhập tam muội: Showing
boundless bodies in one body entering concentration.
8)
Nơi thân một chúng sanh hiện thân tất cả chúng sanh mà đạt thành
chánh giác: In one body showing as many bodies as sentient beings
attaining enlightenment.
9)
Nơi thân tất cả chúng sanh hiện thân một chúng sanh, nơi thân một
chúng sanh hiện thân tất cả chúng sanh: Showing the body of one being in
the bodies of all beings, showing the bodies of all beings in the body
of one being.
10)
Nơi thân tất cả chúng sanh thị hiện pháp thân, nơi pháp thân thị
hiện thân tất cả chúng sanh: Showing the body of reality in the bodies
of all beings, showing the bodies of all beings in the body of reality.
Mười Thần Lực Vô Ngại Dụng
(Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38): Ten kinds of unimpeded function relating to
miraculous abilities (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
Đem bất khả thuyết thế giới để vào một vi trần: Place untold
worlds in one atom.
2)
Trong một vi trần hiện khắp thế giới tất cả cơi Phật: Manifest
all Buddha-lands, equal to the cosmos, in a single atom.
3)
Đem nước tất cả đại hải để vào một lỗ lông qua lại cùng khắp mười
phương thế giới mà không làm xúc năo chúng sanh: Place the water of all
oceans in one pore and travel throghout the universe, without the
sentient beings therein being disturbed.
4)
Đem bất khả thuyết thế giới nạp trong thân ḿnh, thị hiện tất cả
việc làm do sức thần thông: Contain untold worlds within their own
bodies and manifest all spiritual powers.
5)
Dùng một sợi lông buộc bất khả thuyết thế giới và cầm đi du hành
tất cả thế giới, mà chẳng làm cho chúng sanh có ḷng kinh sợ: Tie up
innumerable mountain chainswith a single hair and carry them through all
worlds, without frightening sentient beings.
6)
Đem bất khả thuyết kiếp làm một kiếp, một kiếp làm bất khả thuyết
kiếp, trong đó thị hiện sự thành hoại sai biệt, mà chẳng làm cho chúng
sanh có ḷng kinh sợ: Make untold ages one age and make one age untold
ages, showing therein the differences of formation and disintegration,
without scaring sentient beings.
7)
Trong tất cả thế giới hiện thủy, hỏa và phong tai, những sự biến
hoại mà chẳng năo hại chúng sanh: In all worlds they show various
changes and devastations by floods, conflagrations, and gales, without
troubling sentient beings.
8)
Tất cả thế giới lúc tam tai hoại, đều có thể hộ tŕ đồ dùng của
tất cả chúng sanh, chẳng để tổn hư thiếu thốn: When such disasters arise
they can safeguard the necessities of life of all sentient beings in all
worlds, not letting them be damaged or lost.
9)
Dùng một tay cầm bất tư ngh́ thế giới ném ra ngoài bất khả thuyết
thế giới, chẳng làm cho chúng sanh có ư tưởng kinh sợ: Can hold
inconceivably many worlds in one hand and toss them beyond untold
worlds, without exciting fear in the sentient beings.
10)
Nói tất cả cơi đồng với hư không, làm cho các chúng sanh đều được
tỏ ngộ: Explain how all lands are the same as space, causing sentient
beings all to gain understanding.
Mười Thần Thông Bỉ Ngạn Của Chư Đại Bồ
Tát: Mười thứ thần thông bỉ ngạn của chư Đại Bồ Tát (Kinh
Hoa Nghiêm—Phẩm 27)—Ten kinds of other shores of spiritual powers of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 27).
1)
Đến chư Phật tận hư không biến pháp giới thần thông bỉ ngạn:
Reach the other shore of spiritual powers of the Buddha that extend
throughout space and are present everywhere in the cosmos.
2)
Đến Bồ Tát rốt ráo vô sai biệt tự tại thần thông bỉ ngạn: Reach
the other shore of Enlightening Beings’ ultimately nondiscrimnatory free
spiritual powers.
3)
Đến phát khởi Bồ Tát quảng đại hạnh nguyện nhập Như Lai môn Phật
sự thần thông bỉ ngạn: Reach the other shore of spiritual powers of
Buddha-work able to initiate the far-reaching practical commitments of
Enlightening Beings and enter the gate of realization of Thusness.
4)
Đến chấn động tất cả thế giới tất cả cảnh giới đều làm cho thanh
tịnh thần thông bỉ ngạn: Reach the other shore of spiritual powers able
to shake all objects in all worlds and purify them all.
5)
Đến hay tự tại biết tất cả chúng sanh nghiệp quả bất tư ngh́ đều
như huyễn hóa thần thông tự tại: Reach the other shore of spiritual
powers able to freely know that the inconceivable results of actions of
all sentient beings are all like illusory productions.
6)
Đến hay tự tại biết các tam muội thô tế nhập xuất tướng sai biệt
thần thông bỉ ngạn: Reach the other shore of spiritual powers able to
freely know the diferent characteristics, crude and subtle, those in
entry and emerge of all concentrations.
7)
Đến hay dũng mănh nhập cảnh giới Như Lai mà ở trong đó phát sanh
đại nguyện thần thông bỉ ngạn: Reach the other shore of spiritual powers
able to boldly enter the realm of the Enlightened and therein produce
great vows.
8)
Đến thần thông bỉ ngạn có thể—Reach the other shore of spiritual
powers able to:
a.
Đến hay hóa làm Phật, hóa chuyển pháp luân, điều phục chúng sanh:
Cause Buddhas to appear and teach, taming beings.
b.
Khiến sanh vào gia đ́nh họ Thích: Causing them to be born in the
family of Buddhas.
c.
Khiến nhập Phật thừa mau được thành tựu: Causing them to enter
the vehicle of Buddhahood and swiftly attain fulfillment.
9)
Đến hay rơ biết bất khả thuyết tất cả văn cú bí mật mà chuyển
pháp luân, khiến vô lượng pháp môn đều được thanh tịnh: Reach the other
shore of spiritual powers able to comprehend all the countless esoteric
statements and teach in such a way as to clarify countless aspects of
truth.
10)
Đến chẳng nhờ ngày đêm năm tháng kiếp số, một niệm đều có thể thị
hiện khắp tam thế thần thông bỉ ngạn: Reach the other shore of spiritual
powers able to cause the past, present and future to appear in a single
instant without depending on the numbers of days, nights, months, years,
or epochs.
Mười Thần Thông Vô Ngại: Theo
Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười môn thần thông vô ngại. Chư Bồ Tát an
trụ trong pháp nầy thời có thể vào khắp cả Phật pháp—According to the
Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of unimpeded function relating to spiritual capacities.
Enlightening Beings who abide by these can penetrate all
Buddha-teachings.
1)
Nơi một thân thị hiện tất cả thế giới thân: Show the bodies of
all worlds in one body.
2)
Nơi chúng hội một Đức Phật, thính thọ lời thuyết pháp trong chúng
hội của tất cả chư Phật: In the audience of one Buddha they hear the
teachings spoken in the assemblies of all Buddhas.
3)
Ở trong tâm niệm của một chúng sanh, thành tựu bất khả thuyết vô
thượng Bồ Đề, khai ngộ tâm của tất cả chúng sanh: In the mind and
thoughts of one sentient being they accomplish inexpressible,
unsurpassed enlightenment and open the minds of all sentient beings.
4)
Dùng một âm thanh hiện ngôn âm sai biệt của tất cả thế giới, làm
cho tất cả chúng sanh đều được hiểu rơ: With one voice they manifest the
different sounds of speech of all worlds and enable sentient beings
each to attain understanding.
5)
Trong một niệm hiện hết tất cả kiếp quá khứ có bao nhiêu nghiệp
quả nhiều thứ sai khác, làm cho các chúng sanh đều được thấy biết: In a
single moment they show the various differences in results of actions of
all ages of the entire past, causing sentient beings all to know and
see.
6)
Trong một vi trần xuất hiện cơi Phật quảng đại vô lượng trang
nghiêm: In one atom appears Buddha-land with boundless adornment.
7)
Làm cho tất cả các cơi được đầy đủ trang nghiêm: Cause all worlds
to be fully adorned.
8)
Vào khắp cả tam thế: Penetrate all pasts, presents and futures.
9)
Phóng quang minh đại pháp, hiện tất cả chư Phật Bồ Đề, tất cả
chúng sanh hạnh nguyện: Emenate the great light of truth and show the
enlightenment of all Buddhas, and the acts and aspirations of sentient
beings.
10)
Chư Bồ Tát thủ hộ—Enlightening beings protect:
a.
Tất cả chúng sanh: All living beings.
b.
Thánh: Saints.
c.
Độc giác: Individual Illuminates.
d.
Chư Bồ Tát: Enlightening Beings.
e.
Thập lực của Như Lai: The ten powers of enlightenment.
f.
Thiện căn của chư Bồ Tát: The roots of goodness of Enlightening
Beings.
Mười Thiện Nghiệp Đạo: Theo
Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có mười Thiện Nghiệp Đạo—According
to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are ten
wholesome courses of action—See Thập Thiện and Thập Thiện Nghiệp.
Mười Thiệt Nghĩa Phật Pháp Của Chư Đại Bồ
Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư đại Bồ Tát có mười
câu thiệt nghĩa Phật pháp—According to the Flower Adornment Sutra, Great
Enlightening Beings have ten kinds of expression of the true meaning of
the Buddhas’ Teaching.
1)
Tất cả pháp chỉ có danh: All things only have names.
2)
Tất cả pháp dường như huyễn: All things are like illusions.
3)
Tất cả các pháp dường như bóng: All things are like reflections.
4)
Tất cả pháp chỉ do duyên khởi: All things only originate
conditionally.
5)
Tất cả pháp nghiệp thanh tịnh: All things are pure in action.
6)
Tất cả pháp chỉ văn tự làm ra: All things are just made by words.
7)
Tất cả pháp thực tế: All things are the ultimate reality.
8)
Tất cả pháp vô tướng: All things are signless.
9)
Tất cả pháp đệ nhứt nghĩa: All things are the highest truth.
10)
Tất cả pháp là giới pháp: All things are the realm of reality.
Mười Thù Thắng Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 27, chư đại Bồ Tát có mười thứ thù thắng. Một
khi chư Đại Bồ Tát đă đạt được mười thứ hải, th́ cũng đạt được mười thứ
thù thắng. Sau khi đă được mười thứ thù thắng, thời chư Bồ Tát lại cũng
được mười thứ lực—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 27,
there are ten kinds of excellence. Once Great Enlightening Beings have
attained these ten oceans, they wil also attain ten kinds of excellence.
After they have attained ten kinds of excellence, they will also attain
ten kinds of power.
1)
Là đệ nhất trong tất cả chúng sanh: They are foremost among
sentient beings.
2)
Là siêu việt trong hàng chư Thiên: They are supremely outstanding
among celestials.
3)
Mạnh nhất trong tất cả Phạm vương: They are most powerful among
Brahma-kings.
4)
Nơi thế gian không chỗ nhiễm trước: They have no attachments in
any world.
5)
Tất cả thế gian không ǵ che chói được: No one in any world can
overshadow them.
6)
Tất cả chúng ma chẳng mê loạn được: No demons can disturb them.
7)
Vào khắp các loài không bị chướng ngại: They can enter any state
of being without hindrance.
8)
Mọi nơi thọ sanh biết chẳng kiên cố: Wherever they may be born,
they know it is not permanent.
9)
Tất cả Phật pháp đều được tự tại: They attain mastery of all
Buddha teachings.
10)
Tất cả thần thông đều hay thị hiện: They can manifest all
spiritual powers.
** For more
information, please see Ten
Oceans and ten
kinds of power.
Mười Thứ Bồ Tát Biết Rơ Chúng Sanh Giới:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười quyết định giải (hiểu rơ chắc
chắn) biết chúng sanh giới. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời đạt
được quyết định giải đại oai lực vô thượng của Như Lai—According to the
Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of certain
understanding of the realm of sentient beings.
Enlightening beings who abide by these can attain the
supremely powerful certain understanding of Buddhas.
1)
Biết tất cả chúng sanh giới bổn tánh không thật: Know that all
realms of sentient beings essentially have no reality.
2)
Biết tất cả chúng sanh giới đều vào thân một chúng sanh: Know
that all realms of sentient beings enter the body of one sentient being.
3)
Biết tất cả chúng sanh giới đều vào thân một Bồ Tát: Know that
all realms of sentient beings enter the body of an Enlightening Being.
4)
Biết tất cả chúng sanh giới đều vào Như Lai tạng: Know that all
realms of sentient beings enter the matrix of enlightenment.
5)
Biết một thân chúng sanh vào khắp tất cả chúng sanh giới: Know
that the body of one sentient being enters all realms of sentient
beings.
6)
Biết tất cả chúng sanh giới đều kham làm pháp khí của chư Phật:
Know that all realms of sentient beings can be vessels of the Buddhas’
teaching.
7)
Biết tất cả chúng sanh giới tùy theo sở thích của họ mà v́ họ
hiện thân chư thiên: Know all realms of sentient beings and manifest
the bodies of celestial beings for them according to their desires.
8)
Biết tất cả chúng sanh giới tùy theo sở thích của họ mà hiện oai
nghi tịch tịnh của Thanh Văn hay Bích Chi Phật: Know all realms of
sentient beings and manifest the tranquil, composed behavior of saints
and individual illuminates for them, according to their inclinations.
9)
Biết tất cả chúng sanh giới v́ họ mà hiện thân công đức trang
nghiêm của Bồ Tát: Know all realms of sentient beings and manifest to
them the bodies of Enlightening Beings adorned with virtues.
10)
Biết tất cả chúng sanh giới v́ họ mà hiện thân tướng hảo oai nghi
tịch tịnh của Như Lai để khai ngộ họ: Know all realms of sentient beings
and show them the marks and embellishments and the tranquil comportment
of Buddhas, and enlighten sentient beings.
Mười Thứ Hải Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 27, có mười thứ hải của chư đại Bồ Tát. Chư
Bồ Tát an trụ trong Pháp giới tự tại đại Tam muội cũng sẽ đuợc mười thứ
hải. Chư Đại Bồ Tát một khi đă được mười thứ hải nầy, thời lại cũng được
mười thứ thù thắng (See Ten kinds of excellence)—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 27, there are ten kinds of ocean of Great
Enlightening Beings. Enlightening Beings who abide in the concentration
of freedom in the elemental cosmos also attain ten kinds of ocean. Once
Great Enlightening Beings have attained these ten oceans, they also
attain ten kinds of excellence.
1)
Được chư Phật hải, v́ đều xem thấy: They attain the ocean of
Buddhas because they see them all.
2)
Được chư pháp hải, v́ hay dùng trí huệ trọn biết rơ: They attain
the ocean of truths because they can comprehend them all by wisdom.
3)
Được chúng sanh hải, v́ trọn điều phục: They attain the ocean of
sentient beings because they pacify them all.
4)
Được chư sát hải, v́ dùng thần thông vô tánh vô tác đều qua đến:
They attain the ocean of lands because they go to them by all psychic
realization of essenceless, uncreated spiritual powers.
5)
Được công đức hải, v́ tất cả tu hành trọn viên măn: They attain
the ocean of virtues because they cultivate them all to perfection.
6)
Được thần thông hải, v́ hay rộng thị hiện khiến khai ngộ: They
attain the ocean of spiritual powers because they are able to manifest
them extensively to awaken enlightenment.
7)
Được chư căn hải, vi những căn tánh chẳng đồng đều khéo biết:
They attain the ocean of faculties because they know all their various
differences.
8)
Được chư tâm hải, v́ biết vô lượng tâm chủng loại sai biệt của
tất cả chúng sanh: They atain the ocean of minds because they know the
infinite various different minds of sentient beings.
9)
Được chư hạnh hải, v́ hay dùng nguyện lực đều viên măn: They
attain the ocean of practices because they can fulfill them all by
willpower.
10)
Được chư nguyện hải, v́ đều làm cho thành tựu trọn thanh tịnh:
They atain the ocean of vows because they cause them all to be
fulfilled, eternally pure.
Mười Thứ Mặc Giáp Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thứ mặc giáp của chư Bồ Tát. Chư
Đại Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời mặc được măo giáp vô thượng của
Như Lai, và có thể xô dẹp tất cả ma quân—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of armor of Great
Enlightening Beings.
Enlightening beings who abide by these can wear the supreme
armor of Buddhas and crush all demon armies.
1)
Mặc giáp đại từ, v́ cứu hộ tất cả chúng sanh: They wear the armor
of great benevolence, rescuing all sentient beings.
2)
Mặc giáp đại bi, v́ kham chịu tất cả sự khổ: They wear the armor
of great compassion, enduring all suffering.
3)
Mặc giáp đại nguyện, v́ tất cả việc làm đều rốt ráo: They wear
the armor of great commitment, fulfilling all their tasks.
4)
Mặc giáp hồi hướng, v́ kiến lập tất cả sự trang nghiêm của Phật:
They wear the armor of dedication, constructing the adornments of all
Buddhas.
5)
Mặc giáp phước đức, v́ lợi ích tất cả chúng sanh: They wear the
armor of virtue, benefitting all sentient beings.
6)
Mặc giáp Ba La Mật, v́ độ thoát tất cả chúng sanh: They wear the
armor of the ways of transcendence, liberating all conscious beings.
7)
Mặc giáp trí huệ, v́ dứt tối ám phiền năo của tất cả chúng sanh:
They wear the armor of wisdom, destroying the darkness of affliction of
all sentient beings.
8)
Mặc giáp thiện xảo phương tiện, v́ xuất sanh thiện căn phổ môn:
They wear the armor of skill in means, generating universal roots of
goodness.
9)
Mặc giáp nhứt thiết trí tâm kiên cố chẳng tán loạn v́ chẳng thích
những thừa khác: They wear the armor of firm stability and freedom from
distraction of the mind of universal knowledge, not enjoying other
vehicles.
10)
Mặc giáp nhứt tâm quyết định, v́ nơi tất cả pháp ĺa nghi hoặc:
They wear the armor of single-minded certainty, free from doubts and
confusion in regard to all things.
Mười Thứ Minh Của Chư Đại Bồ Tát:
Ten kinds of insight of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38)—Chư Đại Bồ tát có mười thứ Minh (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm
38).
1)
Trí minh thiện xảo, biết tất cả những nghiệp báo của chúng sanh:
The insight of practical knowledge of the consequences of actions of all
sentient beings.
2)
Trí minh thiện xảo biết cảnh giới tịch diệt thanh tịnh không hí
luận của tất cả chúng sanh: The insight of practical knowledge of the
quiescence, purity, and nonconceptuality of all realms of sentient
beings.
3)
Trí minh thiện xảo biết những cảnh sở duyên của tất cả chúng sanh
chỉ là một tướng, đều bất khả đắc, tất cả pháp đều như kim cang bất
hoại: The insight of practical knowledge that the mental objects of all
sentient beings are of but one character, totally ungraspable, and that
all things are indestructible.
4)
Trí minh thiện xảo hay dùng vô lượng âm thanh vi diệu vang khắp
thập phương thế giới: The insight of practical knowledge of ability to
cause infinite subtle utterances to be heard in all worlds.
5)
Trí minh thiện xảo phá hoại khắp tất cả tâm nhiễm trước: The
insight of practical knowledge of how to universally destroy the
obessions of all minds.
6)
Trí minh thiện xảo hay dùng phương tiện thọ sanh hay chẳng thọ
sanh: The insight of practical knowledge of how to appear to be born or
not to be born by expedient means.
7)
Trí minh thiện xảo bỏ rời tất cả cảnh giới thọ tưởng: The insight
of practical knowledge of abandoning all objects of perception and
sensation.
8)
Trí minh thiện xảo biết tất cả pháp chẳng tướng chẳng vô tướng,
một tánh vô tánh, vô phân biệt mà hay biết rơ các loại pháp trong vô
lượng kiếp phân biệt diễn thuyết, trụ nơi pháp giới, thành vô thượng
chánh đẳng chánh giác: The insight of practical knowledge of things are
neither form nor formless, are of one nature, which is no nature, not
discriminating anything yet able to comprehend all kinds of truths and
explain them analytically for measureless ages, abiding in the realm of
reality and realizing unexcelled, complete perfect enlightenment.
9)
Trí minh duyên khởi thiện xảo biết tất cả chúng sanh, sanh vốn
không sanh, v́ tỏ thấu thọ sanh bất khả đắc. Mà biết nhơn, duyên, sự,
cảnh giới, hạnh, sanh, diệt, ngôn thuyết, mê hoặc, ĺa mê hoặc, điên
đảo, ĺa điên đảo, tạp nhiễm, thanh tịnh, sanh tử, niết bàn, khả đắc,
bất khả đắc, chấp trước, không chấp trước, trụ, động, đi, về, khởi chẳng
khởi, hư mất, xuất ly, thành thục, các căn, điều phục, tùy theo sở nghi
mà nhiều cách giáo hóa, chưa từng quên mất công hạnh Bồ tát. V́ Bồ Tát
chỉ v́ lợi ích chúng sanh nên phát tâm vô thượng Bồ Đề không bỏ sót việc
làm v́ chúng sanh. Thế nên Bồ Tát thường giáo hóa chúng sanh thân không
mỏi nhọc, chẳng trái tất cả chỗ làm của thế gian: The Insight practical
knowledge of interdependent origination—Great enlightening beings know
that the birth of all sentient beings is fundamentally birthless because
they comprehend that birth cannot be grasped; yet they know causes,
conditions, events, objects, actions, birth, extinction, speech,
confusion, freedom from confusion, delusion, freedom from delusion,
defilement, purity, birth and death, nirvana, graspability,
ungraspability, attachment, nonattachment, rest, movement, departure,
return, origination, nonorigination, dissolution, emancipation,
maturities, faculties, how to civilize, they teach beings according to
needs, never forgetting the deeds of all Enlightening Beings, set their
mind on complete perfect enlightenment for the sole purpose of helping
sentient beings, edify sentient beings without tiring, in harmony with
what is to be done in all worlds.
10)
Trí minh thiện xảo nơi Phật vô trước, chẳng sanh tâm nhiễm trước,
nơi pháp vô trước chẳng sanh tâm nhiễm trước, nơi cơi vô trước chẳng
sanh tâm nhiễm trước, nơi chúng sanh vô trước chẳng sanh tâm nhiễm
trước. Chẳng thấy có chúng sanh mà thực hành điều phục thuyết pháp,
nhưng cũng chẳng bỏ Bồ Tát đại bi đại nguyện; thấy Phật, nghe pháp, tùy
thuận tu hành; y chỉ nơi những thiện căn của Như Lai, cung kính cúng
dường không thôi nghỉ. Hay dùng thần lực chấn động thập phương vô lượng
thế giới, v́ tâm quảng đại khắp pháp giới. Biết những cách thuyết pháp,
biết số chúng sanh, biết chúng sanh sai biệt, biết khổ sanh, biết khổ
diệt, biết tất cả hạnh đều như bóng tượng, thật hành hạnh Bồ Tát dứt hẳn
tất cả căn bổn thọ sanh. Chỉ v́ cứu hộ tất cả chúng sanh nên thực hành
hạnh Bồ tát mà không chỗ làm, tùy thuận chủng tánh của tất cả chư Phật
mà phát tâm quảng đại như núi Tu Di. Biết tất cả hư vọng điên đảo vào
môn nhứt thiết chủng trí. Trí huệ rộng lớn chẳng lay động được, sẽ thành
chánh giác. Ở biển sanh tử b́nh đẳng tế độ tất cả chúng sanh: The
insight of practical knowledge of equally saving all sentient beings in
the ocean of birth and death—Great Enlightening Beings have no
attachment to Buddha, to the teaching, to lands, to sentient beings,
and do not develop attachments. They do not see that there are sentient
beings, yet they are carrying on educational activity, civilizing and
teaching ways of liberation; they do not give up the practice of
Enlightening Beings, with great compassion and great commitment. Seeing
Buddhas and hearing their teachings, they act accordingly; trusting the
Buddhas, they plant roots of goodness, ceaselessly honoring and serving
them. They are able to shake infinite worlds in the ten directions by
spiritual powers; their minds are broad, being equal to the cosmos. They
know various explanations of truth, they know how many sentient beings
are there, they know the different among sentient beings, they know the
birth of suffering, they know the extinction of suffering; while knowing
all acts are like reflected images, they carry out the deeds of
Enlightening Beings. They sever the root of all subjugation to birth.
They carry out the practice of Enlightening Beings for the sole purpose
of saving all sentient beings and yet do not practice anything.
Conforming the essential nature of Buddhas, they develop a mind like an
immense mountain. They know all falsehood and delusion, and enter the
door of omniscience. Their knowledge and wisdom are broad and vast and
unshakable, due to attain true enlightenment.
Mười Thường Pháp Của Chư Phật:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười thứ thường pháp của chư
Phật—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 33, there are ten
kinds of eternal law of all Buddhas.
1)
Chư Phật thường thực hành tất cả những Ba La Mật: All Buddhas
always carry out all the transcendent ways.
2)
Chư Phật thường chẳng mê lầm nơi tất cả các pháp: All Buddhas are
always free from confusion in regard to all things.
3)
Chư Phật thường đủ đức đại bi: All Buddhas always have universal
compassion.
4)
Chư Phật thường có đủ thập lực: All Buddhas always have ten
powers.
5)
Chư Phật thường chuyển Pháp Luân: All Buddhas always turn the
wheel of Teaching.
6)
Chư Phật thường v́ chúng sanh mà thị hiện thành chánh giác: All
Buddhas always demonstrate the accomplishment of true awakening for the
benefit of sentient beings.
7)
Chư Phật thường thích điều phục tất cả chúng sanh: All Buddhas
always gladly lead all sentient beings.
8)
Chư Phật tâm thường chánh niệm pháp bất nhị: All Buddhas always
correctly remember the truth of nonduality.
9)
Chư Phật sau khi giáo hóa chúng sanh thường thị hiện vô dư Niết
bàn: All Buddhas, after having taught sentient beings, always show entry
into nirvana without remainder, because the realm of the Buddhas has no
bounds.
10)
Cảnh giới của chư Phật thường không biên tế: The realm of all
Buddhas are always boundless.
Mười Trang Nghiêm Của Chư Đại Bồ Tát
(Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38—Ly Thế Gian):
Ten kinds of adornment of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38—Detachment from the World)—Chư Bồ Tát an trụ
trong pháp nầy thời được tất cả pháp trang nghiêm vô thượng của Như
Lai—Enlightening Beings who abide by these can attain the adornment of
all supreme attributes of Buddhas.
1)
Lực trang nghiêm, v́ chẳng thể hư hoại: The adornment of power,
being indestructible.
2)
Vô úy trang nghiêm, v́ không thể dẹp phục được: The adornment of
fearlessness, being invincible.
3)
Nghĩa trang nghiêm, v́ nói bất khả thuyết nghĩa vô cùng tận: The
adornment of meaning, explaining untold meaning inexhaustibly.
4)
Pháp trang nghiêm, v́ quán sát diễn thuyết không quên mất tám vạn
bốn ngàn pháp tụ: The adornment of doctrines, contemplating and
expounding the collection of eighty-four thousand doctrines without
forgetting them.
5)
Nguyện trang nghiêm, v́ không thối chuyển nơi hoằng thệ của chư
Bồ Tát đă phát: The adornment of vows, the universal vows undertaken by
all Enlightening Beings never regressing.
6)
Hạnh trang nghiêm, v́ tu hạnh Phổ Hiền mà xuất ly: The adornment
of deeds, cultivating the deeds of Universal Good and gaining
emancipation.
7)
Sát độ trang nghiêm, v́ đem tất cả cơi làm một cơi: The adornment
of lands, making all lands one land.
8)
Phổ âm trang nghiêm, v́ mưa pháp vũ cùng khắp tất cả thế giới của
chư Phật: The adornment of universal voice, showering the rain of truth
throughout all Buddha-worlds.
9)
Lực tŕ trang nghiêm, v́ trong tất cả kiếp thực hành vô số hạnh
chẳng đoạn tuyệt: The adornment of empowerment, carrying out innumerable
deeds in all ages without cease.
10)
Biến hóa trang nghiêm, v́ nơi thân một chúng sanh thị hiện thân
bằng số tất cả chúng sanh, khiến tất cả chúng sanh đều thấy biết cầu
nhứt thiết trí không thối chuyển: The adornment of mystic
manifestations, showing in the body of one being as many bodies as there
are sentient beings, causing all sentient beings to perceive them and
seek all-knowledge without regressing.
Mười Trang Nghiêm Vô Thượng Tối Thắng Của
Chư Phật: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười thứ tối
thắng vô thượng trang nghiêm của chư Phật—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 33, there are ten kinds of supreme adornment of
all Buddhas.
1)
Thân Phật trang nghiêm tối thắng. Chư Phật đều đủ đầy những đại
nhơn tướng và tùy h́nh hảo—The first Buddhas’ supreme physical
adornement—All Buddhas have all the marks and refinements of greatness.
2)
Ngữ trang nghiêm tối thắng vô thượng—The second Buddhas’ supreme
adornment of speech:
a.
Chư Phật đều đầy đủ sáu mươi thứ âm thanh: All Buddhas have sixty
kinds of vocal sounds.
b.
Mỗi âm thanh có năm trăm phần: Each sound with five hundred
elements.
c.
Mỗi phần có vô lượng trăm ngàn âm thanh tịnh dùng để nghiêm hảo:
Each element with countless hundreds of thousands of pure , clear tones
adorning it.
d.
Có thể ở trong tất cả chúng khắp pháp giới không sợ hăi, đại sư
tử hống diễn nói pháp nghĩa thậm thâm của Như Lai: They are able, in the
midst of all groups in the cosmos, without any qualms or fears, to roar
the great lion’s roar, expounding the meaning of the extremely profound
teaching of The Enlightened.
e.
Chúng sanh được nghe không ai là chẳng hoan hỷ, tùy căn dục của
họ đều được điều phục: So that all who hear are delighted and are
edified according to their faculties and inclinations.
3)
Ư trang nghiêm tối thắng vô thượng—The third supreme mental
adornment of Buddhas:
a.
Chư Phật đều có đầy đủ thập lực, các đại tam muội: All Buddhas
are endowed with the ten powers, the great concentrations.
b.
Mười tám pháp bất cộng trang nghiêm ư nghiệp: The eighteen unique
qualities, adorning their mental activities.
c.
Chỗ có cảnh giới đều thông đạt vô ngại: In their sphere of
operation, they comprehend and master all enlightening principles
without obstruction.
d.
Tất cả Phật pháp đều được vô dư pháp giới trang nghiêm để dùng
trang nghiêm: All attain the adornments of the all-inclusive cosmos of
their reality as their adornment.
e.
Pháp giới chúng sanh tam thế tâm hành đều riêng khác, mà trong
một niệm đều thấy rơ cả: They are able to clearly perceive in a single
instant the mental patterns, past, present, and future, each different,
of the beings of the cosmos.
4)
Quang minh trang nghiêm tối thắng vô thượng—The fourth Buddhas’
supreme adornment of light:
a.
Chư Phật hay phóng vô số quang minh: All Buddhas are able to
amanate countless beams of light.
b.
Mỗi mỗi quang minh có vô lượng lưới quang minh—Each beam of light
accompanied by untold webs of light:
·
Chiếu khắp tất cả Phật độ: Illuminating all Buddha-lands.
·
Diệt trừ đen tối của tất cả thế gian: Destroying the
darkness in all worlds.
·
Thị hiện vô lượng chư Phật xuất thế: Revealing the
emergence of innumerable Buddhas.
·
Thân Phật b́nh đẳng thảy đều thanh tịnh: Their bodies
equal, all pure.
·
Chỗ làm Phật sự đều không luống uổng: Their Buddha-works
all effective.
·
Hay làm cho chúng sanh đến bậc bất thối chuyển: Able to
cause sentient beings to reach nonregression.
5)
Ĺa si hoặc của thế gian, hiện vi tiếu trang nghiêm tối thắng vô
thượng—The fifth Buddhas’ supreme adornment of a smile, free from the
delusion and confusion of the world:
a.
Chư Phật lúc hiện mỉm cười, đều ở nơi miệng phóng ra trăm ngàn ức
na do tha a tăng kỳ quang minh: When the Buddhas smile, zillions of rays
of light radiate from their faces.
b.
Mỗi quang minh đều có vô lượng bất tư ngh́ các thứ màu chiếu khắp
mười phương tất cả thế giới: Each light having innumerable,
inconceivably many hues of all kinds, lighting up all the worlds in the
ten directions.
c.
Trong đại chúng phát lời thành thực: Among the masses they utter
truthful words.
d.
Thọ kư đạo vô thượng chánh giác cho vô lượng vô số bất tư ngh́
chúng sanh: Giving innumerable, countless, inconceivably many sentient
beings directions for supreme complete perfect enlightenment.
6)
Pháp thân trang nghiêm tối thắng vô thượng—The sixth Buddhas’
supreme adornment of the reality-body:
a.
Chư Phật đều có pháp thân thanh tịnh vô ngại: All Buddhas have
the reality-body, pure, unobstructed.
b.
Nơi tất cả pháp thông đạt rốt ráo: With ultimate comprehension of
all truths.
c.
Trụ nơi pháp giới không có biên tế: Abiding in the cosmos of
reality, without bounds.
d.
Dầu ở thế gian mà chẳng tạp với thế gian: Though being in the
world, not getting mixed up with the world.
e.
Rơ thật tánh thế gian: Understanding the true nature of the
world.
f.
Thực hành pháp xuất thế: Acting on transmundane principles.
g.
Dứt đường ngôn ngữ: Beyond the power of speech.
h.
Siêu uẩn xứ giới: Transcending the realms of matter sense.
7)
Thường diệu quang minh trang nghiêm tối thắng vô thượng—The
seventh Buddhas’ supreme adornment of constant subtle light:
a.
Chư Phật đều có vô lượng thường quang minh vi diệu, vô số những
thứ sắc tướng dùng làm nghiêm hảo: All Buddhas have infinite constant
subtle lights with untold colors of all kinds adorning them.
b.
Làm tạng quang minh, xuất sanh vô lượng quang minh viên măn,
chiếu khắp mười phương không chướng ngại: Forming a treasury of light
producing infinite orbs of light illuminating the ten directions without
obstruction.
8)
Diệu sắc trang nghiêm tối thắng vô thượng—The eighth Buddhas’
supreme adornment of sublime forms:
a.
Chư Phật đều có vô biên diệu sắc: All Buddhas have boundless
sublime forms.
b.
Khả ái diệu sắc: Delightful sublime forms.
c.
Thanh tịnh diệu sắc: Pure sublime forms.
d.
Tùy tâm hiện diệu sắc: Sublime forms that appear in accordance
with the mind.
e.
Diệu sắc che chói tất cả ba cơi: Forms that outshine all in the
realms of desire, form and formlessness.
f.
Diệu sắc đến bỉ ngạn vô thượng: Unexcelled sublime forms arriving
at the other shore.
9)
Chủng tộc trang nghiêm tối thắng vô thượng—The ninth Buddhas’
supreme adornment of human character:
a.
Chư Phật đều sanh trong tam thế Phật chủng: All Buddhas are born
in the family of Buddhas of past, present, and future.
b.
Chứa những báu lành rốt ráo thanh tịnh không có lầm lỗi, rời sự
khinh chê của thế gian: Accumulate myriad treasures of virtue,
ultimately pure, without fault, impeccable.
c.
Là chỗ trang nghiêm nhứt của diệu hạnh thanh tịnh thù thắng trong
tất cả các pháp: Being adorned by the most pure, refined acts among all
things.
d.
Thành tựu đầy đủ nhứt thiết chủng trí, chủng tộc thanh tịnh không
ai khinh chê được: Fully accomplishing total knowledge and character
beyond reproach.
10)
Đại từ đại bi công đức trang nghiêm tối thắng vô thượng—The tenth
Buddhas’ supreme adornment of the qualities of great kindness and
compassion:
a.
Chư Phật dùng đại bi lực trang nghiêm thân ḿnh, rốt ráo thanh
tịnh không có những khát ái, thân hành đă dứt hẳn, tâm đă khéo giải
thoát, người thấy không chán, đại bi cứu hộ tất cả thế gian: All Buddhas
array themselves with the power of great compassion. Ultimately pure,
without any cravings, their physical actions forever at rest, their
minds well liberated, so that none tire of seeing them, saving all
worldly beings.
b.
Là phước điền đệ nhứt, là bực thọ cúng vô thượng, thương xót lợi
ích cho tất cả chúng sanh đều làm cho họ thêm lớn vô lượng phước đức trí
huệ: The foremost fields of blessing, the most worthy recipients,
mercifully helping all sentient beings to develop stores of unlimited
virtue and knowledge.
Mười Trí Của Chư Phật: Theo
Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 33, có mười trí của chư Phật—According to the
Flower Adornment Sutra, Chapter 33, there are ten kinds of knowledge of
all Buddhas.
1)
Tất cả chư Phật biết tất cả pháp không chỗ xu hướng, mà hay xuất
sanh hồi hướng nguyện trí: All Buddhas know all things have no aim, yet
they can produce knowledge of dedicated undertaking.
2)
Tất cả chư Phật biết tất cả pháp đều không có thân, mà hay xuất
sanh thanh tịnh thân trí: All Buddhas know all things have no body, yet
they can produce knowledge of pure body.
3)
Tất cả chư Phật biết tất cả pháp bổn lai không hai, mà hay xuất
sanh khả năng giác ngộ trí: All Buddhas know all things are
fundamentally nondual, yet they can produce knowledge capable of
awareness and understanding.
4)
Tất cả chư Phật biết tất cả pháp vô ngă vô chúng sanh, mà hay
xuất sanh điều phục chúng sanh trí: All Buddhas know all things have no
self and no being, yet they can produce knowledge to civilize beings.
5)
Tất cả chư Phật biết tất cả pháp bổn lai vô tướng, mà hay xuất
sanh liễu ngộ chư tướng trí: All Budhas know all things fundamentally
have no marks, yet they can produce knowledge of all marks.
6)
Tất cả chư Phật biết tất cả thế giới không có thành hoại, mà hay
xuất sanh liễu ngộ thành hoại trí: All Buddhas know all worlds have no
becoming or decay, yet they can produce knowledge of becoming and decay.
7)
Tất cả chư Phật biết tất cả pháp không có tạo tác, mà hay xuất
sanh tri quả nghiệp trí: All Buddhas know all things have no creation,
yet they can produce knowledge of the effect of action.
8)
Tất cả chư Phật biết tất cả pháp không có ngôn thuyết, mà hay
xuất sanh liễu ngôn thuyết trí: All Buddhas know all things have no
verbal explanation, yet they can produce knowledge of verbal
explanation.
9)
Tất cả chư Phật biết tất cả pháp không có nhiễm tịnh, mà hay xuất
sanh tri nhiễm tịnh trí: All Buddhas know all things have no defilement
or purity, yet they can produce knowledge of defilement or purity.
10)
Tất cả chư Phật biết tất cả pháp không có sanh diệt, mà hay xuất
sanh liễu sanh diệt trí: All Buddhas know all things have no birth or
extinction, yet they can produce knowledge of birth and extinction.
Mười Trí Như Biển Nhập Vô Thượng Bồ Đề:
Mười Trí như biển nhập vô thượng Bồ Đề của chư đại Bồ Tát (Kinh Hoa
Nghiêm—Phẩm 38). Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được biển đại trí
huệ vô thượng của tất cả chư Phật—Ten kinds of oceanic knowledge
entering into unexcelled, complete perfect enlightenment (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38). Enlightening beings who abide by these can
attain the ocean of supreme knowledge of Buddhas.
1)
Nhập tất cả vô lượng chúng sanh giới: Penetrate all realms of
sentient beings.
2)
Nhập tất cả thế giới mà chẳng sanh tâm phân biệt: Penetrate all
worlds without giving rise to arbitrary discriminations.
3)
Biết tất cả hư không giới vô lượng vô ngại, vào khắp lưới tất cả
thế giới sai biệt ở mười phương: Know all realms of space are
measureless and immaterial, and enter the network of all different
worlds in the ten directions.
4)
Khéo nhập pháp giới v́ đều biết rơ như vậy—Skillfully penetrate
phenomena because they know them all:
a.
Nhập vô ngại: Fluidity.
b.
Nhập chẳng đoạn: Nonannilation.
c.
Nhập chẳng thường: Noneternity.
d.
Nhập vô lượng: Infinity.
e.
Nonbirth. Nhập chẳng sanh:
f.
Nhập chẳng diệt: Nondestruction.
g.
Nhập tất cả: Totality.
5)
Trí huệ như hải thứ năm—The fifth oceanic knowledge:
a.
Chư Bồ Tát biết thiện căn đă tích tụ, đang tích tụ và sẽ tích tụ
của—Great Enlightening Beings know the roots of goodness have
accumulated, do accumulate, and will accumulate:
·
Chư Phật: The Buddhas.
·
Chư Bồ Tát: Enlightening beings.
·
Thanh Văn: Listeners.
·
Độc Giác: Individual Illuminates.
·
Tất cả phàm phu: All ordinary people.
b.
Great Enlightening Beings also know—Chư Bồ Tát cũng biết:
·
Thiện căn mà tam thế chư Phật đă thành, nay thành và sẽ
thành vô thượng Bồ Đề: The roots of goodness have already accomplished,
now being accomplished, and to be accomplished by the Buddhas of all
times in perfect enlightenmen.
·
Thiện căn mà tam thế chư Phật đă giáo hóa và điều phục
chúng sanh: The roots of goodness in the teaching and civilizing of all
sentient beings by the Buddhas of all times.
·
Biết rơ những thiện căn nầy chu Bồ Tát sẽ làm những điều
sau đây—Knowing all these roots of goodness, Enlightening Beings will do
the following:
** Deeply believe in
them. Thâm tín:
** Tùy thuận:
Approve and aspire to them.
** Nguyện tu tập
không mỏi nhàm: Cultivate
them
tirelessly.
6)
Trí huệ như biển thứ sáu—The sixth oceanic knowledge:
a.
Trong mỗi niệm nhập quá khứ thế bất khả thuyết kiếp. Ở trong một
kiếp hoặc có trăm ức Phật xuất thế, chư Bồ Tát đều biết rất rơ như một
kiếp và tất cả các kiếp—Moment to moment Great Enlightening Beings enter
untold eons of the past and know how many Buddhas appear in each eons,
no matter how unspeakably many they were they know clearly in each and
every eon:
·
Chúng hội đạo tràng: Their congregations.
·
Thuyết pháp và phương pháp điều phục: Their teaching and
training methods.
·
Thọ mạng dài vắn: The lifespan of all sentient beings.
·
Pháp trụ lâu mau: How long their doctrine lasted.
b.
Những kiếp không Phật có những chúng sanh gieo căn lành nơi vô
thượng Bồ Đề cũng đều biết rơ: They also know if there were sentient
beings who planted roots of goodness for enlightenment in ages when
there were no Buddhas.
c.
Nếu có những chúng sanh thiện căn đă thành thục nơi đời vị lai sẽ
được thấy Phật cũng đều biết rơ: They also know if there are any
sentient beings who will get to see Buddhas in the future when their
roots of goodness ripen.
d.
Quán sát quá khứ thế bất khả thuyết bất khả thuyết kiếp như vậy
tâm không nhàm mỏi: They tirelessly examine untold eons of the past.
7)
Trí huệ như biển thứ bảy—The seventh oceanic knowledge:
a.
Nhập vị lai thế quán sát tất cả vô lượng vô biên kiếp: Great
Enlightening Beings penetrate the ages of the future, examine and
distinguish all ages, measureless, boundless.
b.
Biết kiếp nào có Phật, kiếp nào không Phật: Know what ages will
have Buddhas and what ages will not.
c.
Họ biết—They know:
·
Kiếp nào có bao nhiêu Như Lai xuất thế: How many Buddhas
will appear in what ages.
·
Mỗi Như Lai danh hiệu ǵ: What the names of each Buddha
will be.
·
Ở thế giới nào?: What worlds they will live in.
·
Những thế giới ấy tên ǵ?: What the names of those worlds
will be.
·
Độ được bao nhiêu chúng sanh?: How many sentient beings
they will liberate.
·
Thọ mạng bao lâu?: How long they will live.
d.
Quán sát tột đến vị lại đều biết rơ tất cả chẳng cùng tận, chẳng
nhàm mỏi: Observe throughout the future, knowing all endlessly,
tirelessly.
8)
Trí huệ như biển thứ tám—The eighth oceanic knowledge—Great
Enlightening Beings enter the present observe and reflect—Chư Đại Bồ Tát
nhập hiện tại thế quán sát:
a.
Trong mỗi niệm thấy khắp vô biên phẩm loại mười phương, nơi bất
khả thuyết thế giới đều có chư Phật nơi vô thượng Bồ Đề đă thành, đang
thành và sẽ thành—Moment after moment see boundless kinds of worlds in
the ten directions, each having Buddhas who have attained, are attaining
and will attain supreme enlightenment:
·
Khi họ đi đến đạo tràng: As they go to the site of
enlightenment.
Mười Trí Quán Sát Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười trí huệ quán sát của chư Đại Bồ
Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được trí huệ quán sát vô
thượng của chư Như Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter
38, there are ten kinds of contemplation of knowledge of Great
Enlightening Beings. Enlightening Beings who abide by these can attain
the contemplation of supreme knowledge of Buddhas.
1)
Trí huệ quán sát thiện xảo phân biệt diễn thuyết tất cả các pháp:
Contemplation of knowledge of skillfully analyzing and explaining all
things.
2)
Biết rơ tam thế tất cả thiện căn: Knowing all roots of goodness
of past, present and future.
3)
Biết rơ tất cả Bồ Tát hạnh biến hóa tự tại: Knowing the practices
of all Enlightening Beings, being able to transform freely.
4)
Biết rơ nghĩa môn của tất cả các pháp: Knowing the meanings of
all doctrines.
5)
Biết rơ oai lực của chư Phật: Knowing the powers of all Buddhas.
6)
Biết rơ tất cả môn Đà La Ni: Knowing all methods of concentration
formulae.
7)
Nơi tất cả thế giới khắp nói chánh pháp: Expounding truth in all
words, entering all universes.
8)
Nhập tất cả pháp giới: Knowing all spaces are inconceivable.
9)
Biết tất cả thập phương bất tư ngh́: Knowing all ten directions
are inconceivable.
10)
Biết tất cả Phật pháp trí huệ quang minh vô ngại: Knowing the
light of knowledge of all Buddha teachings is unobstructed.
Mười Trí Quang Chiếu Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười trí quang chiếu của chư Đại Bồ
Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được trí quang chiếu vô
thượng của tất cả chư Phật—According to the Flower Adornment Sutra,
Chapter 38, there are ten illuminations of knowledge of Great
Enlightening Beings. Enlightening Beings who abide by these can attain
the illumination of supreme knowledge of all Buddhas.
1)
Trí quang chiếu quyết định sẽ thành chánh đẳng chánh giác: The
illumination of knowledge of certain attainment of supreme perfect
enlightenment.
2)
Trí quang chiếu thấy tất cả Phật: The illumination of knowledge
seeing all Buddhas.
3)
Trí quang chiếu thấy tất cả chúng sanh chết đây sanh kia: The
illumination of knowledge of seeing all sentient beings dying in one
place and being born in another.
4)
Trí quang chiếu hiểu tất cả tu-đa-la pháp môn: The illumination
of knowledge understanding the doctrines of all scriptures.
5)
Trí quang chiếu y chỉ thiện tri thức phát tâm Bồ Đề tích tập
thiện căn: The illumination of knowledge developing the determination of
enlightenment through association with the wise and accumulation of
roots of goodness.
6)
Trí quang chiếu thị hiện tất cả chư Phật: The illumination of
knowledge showing all Buddhas.
7)
Trí quang chiếu giáo hóa tất cả chúng sanh đều khiến an trụ Như
Lai địa: The illumination of knowledge teaching all sentient beings so
they may abide in the state of enlightenment.
8)
Trí quang chiếu diễn thuyết bất khả tư ngh́ quảng đại pháp môn:
The illumination of knowledge expounding inconceivable great means of
access to truth.
9)
Trí quang chiếu thiện xảo biết rơ tất cả chư Phật thần thông oai
lực: The illumination of knowledge skillfully comprehending the
spiritual powers of all Buddhas.
10)
Trí quang chiếu đầy đủ tất cả các Ba La Mật: The illumination of
knowledge fulfilling all transcendent ways.
Mười Trí Quảng Đại: Ten kinds
of broad knowledge—See Thập Quảng Đại Trí.
Mười Trí Tạng Quảng Đại: Đây
là mười môn trí tạng quảng đại mà chư Bồ Tát đạt được khi có liễu tri
nhứt thiết thế giới Phật trang nghiêm Tam muội (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm
27)—This is ten kinds of treasury of great knowledge possessed by
Enlightening Beings when they first attain the concentration of
knowledge of the adornments of Buddhas (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 27).
1)
Trí chiếu sáng tất cả cơi Phật: Knowledge illuminating all
Buddha-lands.
2)
Trí biết tất cả chúng sanh: Knowledge of the births of all
beings.
3)
Trí làm sự biến hóa khắp tam thế: Knowledge of how to make
magical displays of past, future and present.
4)
Trí vào khắp tất cả thân Phật: Knowledge of all Buddha-bodies.
5)
Trí thông đạt tất cả Phật pháp: Knowledge comprehending all
Buddha teachings.
6)
Trí nhiếp khắp tất cả tịnh pháp: Knowledge embracing all pure
phenomena.
7)
Trí khiến tất cả chúng sanh nhập pháp thân: Knowledge of how to
cause all beings to enter the reality body.
8)
Trí hiện thấy tất cả phổ nhăn thanh tịnh: Pure Knowledge of
universal directly perceiving all things.
9)
Trí tất cả tự tại đến bỉ ngạn: Knowledge of total freedom
reaching the other shore.
10)
Trí an trụ tất cả pháp quảng đại khắp hết không thừa: Knowledge
establishing all universal principles.
Mười Trí Thiện Xảo Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười trí xảo phân biệt của chư Đại Bồ
Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được trí phân biệt các pháp
thiện xảo vô thượng của tất cả chư Phật—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of skillful analytic
knowledge of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain supreme
knowledge of Buddhas that skillfully distinguishes all things.
1)
Trí xảo phân biệt nhập tất cả các cơi Skillful analytic knowledge
penetrating all lands.
2)
Trí xảo phân biệt nhập tất cả các chỗ của chúng sanh: Skillful
analytic knowledge penetrating all abodes of sentient beings.
3)
Trí xảo phân biệt nhập tất cả tâm hành của các chúng sanh:
Skillful analytic knowledge penetrating the mental activities of all
sentient beings.
4)
Trí xảo phân biệt nhập căn tánh của tất cả chúng sanh: Skillful
analytic knowledge penetrating the faculties of all sentient beings.
5)
Trí xảo phân biệt nhập nghiệp báo của tất cả chúng sanh: Skillful
analytic knowledge penetrating the consequences of all actions of all
sentient beings.
6)
Trí xảo phân biệt nhập tất cả hạnh Thanh Văn: Skillful analytic
knowledge penetrating the practices of all Buddhist disciples.
7)
Trí xảo phân biệt nhập tất cả hạnh Độc Giác: Skillful analytic
knowledge pentrating the practices of all Individual Illuminates.
8)
Trí xảo phân biệt nhập tất cả hạnh Bồ Tát: Skillful analytic
knowledge penetrating the practices of all Enlightening Beings.
9)
Trí xảo phân biệt thâm nhập tất cả thực hành của thế gian pháp:
Skillful analytic knowledge penetrating the practices of mundane things.
10)
Trí xảo phân biệt nhập tất cả Phật pháp: Skillful analytic
knowledge penetrating all principles and attributes of Buddhahood.
Mười Trí Vô Ngại Dụng Của Chư Đại Bồ Tát
(Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38): Ten kinds of unimpeded function relating to
knowledge (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
Vô tận biện tài: Inexhaustible analytic powers.
2)
Tất cả tổng tŕ không quên mất: Retention of all dharani
concentration formulae.
3)
Khả năng biết và nói những căn tánh của tất cả chúng sanh:
Ability to know and explain with certainty the faculties of all sentient
beings.
4)
Ở trong một niệm, dùng trí vô ngại, biết tâm hành của tất cả
chúng sanh: Instantly knowing, by unhindered knowledge, the action of
the minds of all sentient beings.
5)
(D)
Biết rơ chúng sanh: Knowing clearly all sentient beings.
a.
Sở thích dục lạc: Inclinations.
b.
Thiên hướng: Propensities.
c.
Tập khí: Habits.
d.
Phiền năo: Afflictions.
(E)
Tùy theo chỗ thích nghi mà cho thuốc trị liệu: Giving them
remedies in accordance with their ailments.
6)
Trong khoảng một niệm hay vào được thập lực của Như Lai: In a
single moment they are able to enter into the ten powers of Buddhas.
7)
Dùng trí vô ngại biết tất cả kiếp tam thế và chúng sanh trong đó:
By unimpeded knowledge they are able to know all ages of past, present,
and future and sentient beings therein.
8)
Ở trong mỗi niệm hiện thành chánh giác, thị hiện cho chúng sanh
không đứt đoạn: Moment to moment they manifest the attainment of
enlightenment, showing it to sentient beings endlessly.
9)
Nơi một chúng sanh tưởng biết tất cả chúng sanh nghiệp: Know the
actions of all sentient beings in the thought of one sentient being.
10)
Nơi ngôn âm của một chúng sanh, hiểu lời nói của tất cả chúng
sanh: Understand the language of all sentient beings in the words of one
sentient being.
Mười Trụ Pháp Giúp Chư Bồ Tát Viên Măn
Đại Nguyện: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 18), có mười trụ pháp
giúp chư đại Bồ Tát viên măn đại nguyện. Khi chư Bồ Tát thành tựu những
nguyện nầy thời được mười vô tận trạng (See ten inexhaustible
treasuries)—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 18, there
are ten principles (abiding) which help Enlightening Beings to fulfill
their great vows. When
Enlightening Beings fulfill these vows, they will attain ten
inexhaustible treasuries.
1)
Tâm không nhàm chán: Never wearying in mind.
2)
Đủ đại trang nghiêm: Preparing great adornments.
3)
Nhớ nguyện lực thù thắng của chư Bồ Tát: Remembering the
superlative will power of enlightening beings.
4)
Nghe các Phật độ đều nguyện văng sanh: When hearing about the
Buddha-lands, vowing to be born in them all.
5)
Thâm tâm (Bồ Đề) lâu dài tận kiếp vị lai: Keep their profounf
determination everlasting.
6)
Nguyện trọn thành tựu tất cả chúng sanh: Vowing to develop all
living beings fully.
7)
Trụ tất cả kiếp chẳng lấy làm nhọc: Staying through all ages
without considering it troublesome.
8)
Thọ tất cả khổ chẳng sanh oán hận: Accepting all suffering
without aversion.
9)
Nơi tất cả sự vui ḷng không tham trước: Having no craving or
attachment to any pleasures.
10)
Thường siêng ǵn giữ pháp môn vô thượng: Always diligently
protecting the unexcelled teaching.
Mười Trụ Vô Chướng Ngại Của Chư Phật:
Mười điều vô chướng ngại trụ của chư Phật (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 33)—Ten
ways in which Buddhas remain unhindered (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 33).
1)
Chư Phật đều hay qua đến tất cả thế giới, vô chướng ngại trụ: All
Buddhas can travel to all worlds, remaining unhindered.
2)
Chư Phật đều hay trụ ở tất cả thế giới, vô chướng ngại trụ: All
Buddhas are able to abide in all worlds, remaining unhindered.
3)
Chư Phật đều hay ở nơi tất cả thế giới đi, đứng, ngồi, nằm vô
chướng ngại trụ: All Buddhas can walk, stand, sit and recline in all
worlds, remaining unhindered.
4)
Chư Phật đều hay ở nơi tất cả thế giới diễn thuyết chánh pháp vô
chướng ngại trụ: All Buddhas can expound the truth in all worlds,
remaining unhindered.
5)
Chư Phật đều hay ở nơi tất cả thế giới trụ ở cung trời Đâu Suất
vô chướng ngại trụ: All Buddhas can abide in the heaven of contentment
in all worlds, remaining unhindered.
6)
Chư Phật đều hay nhập pháp giới tất cả tam thế, vô chướng ngại
trụ: All Buddhas are able to enter all the pasts, presents and futures
of the cosmos, remaining unhindered.
7)
Chư Phật đều hay ngồi pháp giới tất cả đạo tràng, vô chướng ngại
trụ: All Buddhas are able to sit at all enlightenment sites in the
cosmos, remaining unhindered.
8)
Chư Phật đều hay niệm niệm quán tâm hành của tất cả chúng sanh,
dùng ba môn tự tại giáo hóa điều phục, vô chướng ngại trụ: All Buddhas
are able to observe the mental patterns of all sentient beings in each
moment of thought, and use their powers of diagnosis, prescription, and
occult effects to teach and tune them, remaining unhindered.
9)
Chư Phật đều hay dùng một thân trụ ở vô lượng bất tư ngh́ chỗ chư
Phật và tất cả chỗ lợi ích của chúng sanh, vô chướng ngại trụ: All
Buddhas are able to sojourn at the places of innumerable Buddhas with
one body, and in all places, benefitting living beings, remaining
unhindered.
10)
Chư Phật đều hay khai thị chánh pháp vô lượng chư Phật nói, vô
chướng ngại trụ: All Buddhas are able to expound true teachings spoken
by infinite Buddhas, remaining unhindered.
Mười Tư Tưởng Siêu Phàm Của Chư Đại Bồ
Tát: Theo Đức Phật trong kinh Hoa Nghiêm, chư Đại Bồ Tát có
mười thứ tư tưởng siêu phàm, nhờ đó mà chư Bồ Tát đạt được tưởng thiện
xảo vô thượng—According to the Buddha in The Flower Adornment Sutra,
Great Enlightening Beings have ten kinds of extraordinary thought which
help them attain unexcelled skillful thought.
1)
Chư Bồ Tát suy tưởng tất cả thiện căn như chính thiện căn của họ:
All Great Enlighening Beings think of all roots of goodness as their own
roots of goodness.
2)
Chư Bồ Tát suy tưởng tất cả các thiện căn là chủng tử Bồ Đề:
They think of all roots of goodness as seeds of enlightenment.
3)
Chư Bồ Tát suy tưởng nơi tất cả chúng sanh là căn khí Bồ Đề: They
think all sentient beings as vessels of enlightenment.
4)
Chư Bồ Tát suy tưởng nơi tất cả nguyện là tự nguyện: They think
of all vows as their own vows.
5)
Chư Bồ tát suy tưởng nơi tất cả các pháp là xuất ly: They think
of all truths as emancipation.
6)
Chư Bồ Tát suy tưởng nơi tất cả các hạnh là tự hạnh: They think
of all practices as their own practices.
7)
Chư Bồ Tát suy tưởng nơi tất cả các pháp là Phật pháp: They think
that all things as teachings of Buddha.
8)
Chư Bồ Tát suy tưởng nơi tất cả pháp ngữ ngôn là đạo ngữ ngôn:
They think of all modes of language as the path of verbal expression.
9)
Chư Bồ Tát suy tưởng nơi tất cả chư Phật là những đấng từ phụ:
They think of all Buddhas as benevolent parents.
10)
Chư Bồ Tát suy tưởng nơi tất cả các Đấng Như Lai là không hai (là
một): They think of all Budhas as one.
Mười Tự Tại Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư Bồ Tát có mười tự tại. Chư Bồ Tát an
trụ trong pháp nầy thời được viên măn tất cả các môn Ba-La-Mật, trí huệ
thần lực, bồ đề tự tại của chư Phật—According to the Flower Adornment
Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of control of Great Enlightening
Beings. Enlightening Beings
who abide by these can attain mastery of enlightenment, fulfilling the
transcendence, knowledge, spiritual power of all Buddhas.
1)
Mạng tự tại, v́ trụ thọ mạng trong bất khả thuyết kiếp: Control
of life, being able to remain alive for untold eons.
2)
Tâm tự tại v́ trí huệ hay nhập vô số tam muội: Control of mind,
their intellect being able to enter countless concentrations.
3)
Đồ dùng tự tại, v́ hay dùng vô lượng đồ trang nghiêm để trang
nghiêm tất cả thế giới: Control of facilities, being able to array all
worlds with infinite embellishments.
4)
Nghiệp tự tại v́ tùy thời thọ báo: Control of action, being able
to experience consequences at any time.
5)
Thọ sanh tự tại v́ thị hiện thọ sanh nơi tất cả thế giới: Control
of birth, being able to manifest birth in all worlds.
6)
Giải tự tại, v́ thấy Phật đầy khắp tất cả thế giới: Control of
understanding, being able to see Buddha filling all worlds.
7)
Nguyện tự tại, v́ trong các cơi tùy dục tùy thời mà thành chánh
giác: Control of will, being able to achieve true awakening in any lands
whenever desired.
8)
Thần lực tự tại, v́ thị hiện tất cả đại thần thông: Control of
spiritual powers, showing all kinds of great mystical displays.
9)
Pháp tự tại, v́ thị hiện vô biên pháp môn: Control of doctrine,
revealing boundless gateways to truth.
10)
Trí tự tại, v́ trong mỗi niệm thị hiện Như Lai thập lực vô úy
thành chánh giác: Control of knowledge, in each moment of thought
manifesting the ten powers of fearlessness of Buddhas, attaining true
enlightenment.
Muời Tướng Của Thân Đức Như Lai:
Ten characteristics of the body of a Buddha—See Thập Tướng Thân Như Lai.
Muời Tướng Xuất Hiện Của Đức Như Lai:
Ten types of characteristics of manifestation of a Buddha—Theo Kinh Hoa
Nghiêm, Phẩm Như Lai Xuất Hiện (37), có mười tướng xuất hiện của Đức Như
Lai—According to The Flower Ornament Scripture, Chapter Manifestation of
Buddha (37), there are ten types of characteristics of manifestation of
Buddha.
1)
Tướng Xuất Hiện Thứ Nhất Của Như Lai—The first characteristic of
the manifestation of a Buddha: Ví như Đại Thiên thế giới nầy, chẳng phải
do một duyên, chẳng phải do một sự mà được thành tựu, phải do vô lượng
duyên, vô lượng sự mới thành, những là nổi giăng mây lớn, tuôn xối mưa
lớn, có bốn thứ phong luân nối tiếp nhau làm sở y và bốn thứ đại trí
phong luân—It is as a billion-world universe is not formed just by one
condition, not by one phenomenon, it can be formed only by innumerable
conditions, innumerable things. That is to say, the rising and spreading
of great clouds and showering of great rain produce four kinds of
atmosphere, continuously making a basis and four kinds of atmosphere of
great knowledge of the enlightened.
a)
Tứ Phong Luân Nối Tiếp Làm Sở Y, được tạo nên bởi cộng nghiệp của
chúng sanh và thiện căn của chư Bồ Tát phát khởi, làm cho tất cả chúng
sanh trong đó đều tùy sở nghi mà được thọ dụng. Vô lượng nhân duyên như
vậy mới thành Đại Thiên thế giới. Pháp tánh như vậy không có sanh giả,
không có tác giả, không có tri giả, không có thành giả, nhưng Đại Thiên
thế giới vẫn được thành tựu—Four kinds of atmosphere, continuously make
a basis, which produced by the joint actions of sentient beings and by
the roots of goodness of Enlightening Beings, enabling all sentient
beings to get the use of what they need. Innumerable of such causes and
conditions form the universe. It is such by the nature of things, there
is no producer or maker, no knower or creator, yet the worlds come to
be:
·
Năng Tŕ Phong luân, có khả năng tŕ đại thủy: The holder,
which can hold the great waters.
·
Năng Tiêu Phong Luân, có khả năng tiêu đại thủy: The
evaporator, which can evaporate the great waters.
·
Kiến Lập Phong luân, có khả năng kiến lập tất cả các xứ
sở: The structure, which can set up all places.
·
Trang Nghiêm Phong Luân, có khả năng trang nghiêm và phân
bố các điều thiện xảo: The arrangement, which can arrange and distribute
all the goodness.
b)
Tứ Đại Trí Phong Luân. Đức Như Lai thành Chánh Đẳng Chánh Giác
như vậy, pháp tánh như vậy, vô sanh vô tác mà được thành tựu---Four
kinds of atmosphere of great knowledge of The Enlightened. The Buddhas’
attainment of enlightenment in this way is thus by the nature of things,
without production or creation, it nevertheless takes place:
·
Đại Trí Phong Luân Đà La Ni niệm tŕ chẳng quên v́ hay tŕ
tất cả đại pháp vân đại pháp vũ của Như Lai: The atmosphere of great
knowledge of mental command able to retain memory without forgetting,
being able to hold the great clouds and rain of teachings of all Budhas.
·
Đại Trí Phong Luân Xuất Sanh Chỉ Quán v́ hay tiêu diệt tất
cả phiền năo: The atmosphere of great knowledge producing tranquility
and insight, being able to evaporate all afflictions.
·
Đại Trí Phong Luân Hồi Hướng Thiện Xảo v́ hay thành tựu
tất cả thiện căn: The atmosphere of great knowledge of skillful
dedication, being able to perfect all roots of goodness.
·
Đại Trí Phong Luân Xuất Sanh Ly Cấu Sai Biệt Trang Nghiêm
v́ khiến quá khứ những chúng sanh được hóa độ, thiện căn của họ thanh
tịnh, thành tựu sức thiện căn vô lậu của Như Lai: The atmosphere of
great knowledge producing undefiled, variegated, magnificient arrays of
adornments, causing the roots of goodness of all beings taught in the
past to be purified, and consummating the power of the untainted roots
of goodness of The Enlightened.
2)
Tướng Xuất Hiện Thứ Nh́ Của Như Lai—The second characteristic of
manifestation of a Buddha: Ví như Đại Thiên thế giới lúc sắp thành lập,
mây lớn tuôn mưa gọi là hồng chú. Tất cả phương xứ chẳng thể thọ, chẳng
thể tŕ, chỉ trừ Đại Thiên thế giới. Cũng như vậy, Đức Như Lai Chánh
Đẳng Chánh Giác nổi đại pháp vân, tuôn đại pháp vũ, gọi là thành tự Như
Lai xuất hiện, tất cả hàng nhị thừa tâm chí hẹp kém không thọ được,
không tŕ được, chỉ trừ sức tâm tương tục của chư Đại Bồ Tát—Just as
when billon-world universe is about to form , the rain falling from the
great clouds, call “the deluge,” cannot be absorbed or held by any place
except the universe when it is about to form, in the same way when the
Buddha rouses the clouds of the Great Teaching and showers the rain of
the Great Teaching those of the two lesser vehicles, whose minds and
wills are narrow and weak, cannot absorb or hold it; this is possible
only for the Great Enlightening Beings with the power of mental
continuity.
3)
Tướng Xuất Hiện Thứ Ba Của Như Lai—The third characteristic of
manifestation of a Buddha: Ví như chúng sanh v́ do nghiệp lực, mây lớn
tuôn mưa, đến không từ đâu, đi không về đâu. Cũng vậy, Đức Như Lai Chánh
Đẳng Chánh Giác, do sức thiện căn của chư Bồ Tát, nổi đại pháp vân, tuôn
đại pháp vũ, cũng không đến từ đâu, đi chẳng đến đâu—Just as sentient
beings, by the force of their acts, shower rain from great clouds, which
do not come from anywhere or go anywhere, in the same way Great
Enlightening Beings, by the power of their roots of goodness, rouse the
clouds of the Great Teaching and shower the rain of the Great Teaching,
yet it comes from nowhere and goes nowhere.
4)
Tướng Xuất Hiện Thứ Tư Của Như Lai—The Fourth characteristic of
manifestation of a Buddha: Ví như mây lớn tuôn xối mưa lớn. Trong Đại
Thiên thế giới tất cả chúng sanh không biết được số. Nếu muốn tính đếm,
chỉ luống phát cuồng. Duy có Ma Hê Thủ La, chủ của Đại Thiên thế giới,
do sức thiện căn đă tu từ quá khứ, nhẫn đến một giọt đều biết rơ cả.
Cũng vậy, Đức Như Lai Chánh Đẳng Chánh Giác nổi đại pháp vân, tuôn đại
pháp vũ, tất cả chúng sanh, Thanh Văn Duyên Giác đều không biết được.
Nếu muốn nghĩ lường, tâm ắt cuồng loạn. Chỉ trừ Đại Bồ Tát, chủ của tất
cả thế gian, do sức giác huệ đă tu từ quá khứ, nhẫn đến một văn một câu
nhập vào tâm chúng sanh đều biết rơ—Just as no beings in the universe
can count the drops of rain pouring from great clouds, and would go
crazy if they tried, for only overlord god of the universe, by the power
of roots of goodness cultivated in the past, is aware of every single
drop, in the same way the Buddha produces great clouds of teachings and
showers great rain of teachings that all sentient beings, seekers of
personal salvation and self-enlightened ones cannot know, and they would
surely go mad if they tried to assess them in thought; only the Great
Enlightening Beings , lords of all worlds, by the power of awareness and
intellect cultivated in the past, comprehended every single expression
and phrase, and how they enter beings’ minds.
5)
Tướng Xuất Hiện Thứ Năm Của Như Lai—The fifth characteristic of
manifestation of a Buddha: Ví như mây lớn tuôn mưa, cũng như Đức Như
Lai xuất hiện nổi đại pháp vân, tuôn đại pháp vũ—It is as when great
clouds shower rain. The Buddha’s manifestation is also like this,
producing great clouds of teaching, showering great rain of teaching.
·
Có mây lớn mưa lớn tên là năng diệt, diệt được hỏa tai.
Cũng như vậy, Đức Như Lai có đại pháp vũ tên là năng diệt, hay diệt tất
cả phiền năo của chúng sanh: There is a great cloud raining called the
extinguisher, because it can extinguish fire. In the same manner, the
Buddha’s great rain of teaching also called extinguisher because it can
extinguish all sentient beings'’afflictions.
·
Có mây lớn mưa lớn tên là năng khởi, năng khởi đại thủy.
Cũng như vậy, Đức Như Lai có đại pháp vũ tên là năng khởi, hay khởi tất
cả thiện căn của chúng sanh: There is a great cloud raining called
producer, because it can produce floods. In the same manner, the
Buddha’s great rain of teaching also called producer because it can
produce all sentient beings’ roots of goodness.
·
Có mây lớn mưa lớn tên là năng chỉ, hay ngăn đại thủy.
Cũng như vậy, Đức Như Lai có đại pháp vũ tên năng chỉ, hay ngăn kiến
hoặc của tất cả chúng sanh: There is a great cloud raining called
stopper, because it can stop floods. In the same manner, the Buddha’s
also has a great rain of teaching called stopper because it can stop all
sentient beings’ delusions of views.
·
Có mây lớn mưa lớn tên là năng thành, hay thành tất cả các
báu ma ni. Cũng như vậy, Đức Như Lai cũng có đại pháp vũ tên là năng
thành v́ nó hay thành tất cả trí huệ pháp bửu: There is a great cloud
raining called maker, because it can make all kinds of jewels. The
Buddha also has a great rain of teaching called maker because it can
make all jewels of wisdom.
·
Có mây lớn mưa lớn tên phân biệt, hay phân biệt Tam thiên
Đại thiên thế giới. Đức Như Lai cũng có đại pháp vũ tên phân biệt, v́ có
khả năng phân biệt tất cả tâm sở thích của chúng sanh: There is a great
cloud raining called distinguisher, because it can distinguish the
billion worlds of the universe. The Buddha also has a great rain of
teaching called distinguisher because it distinguishes the inclinations
of all sentient beings.
6)
Tướng Xuất Hiện Thứ Sáu Của Như Lai—The sixth characteristic of
manifestation of a Buddha: Ví như mây lớn mưa lớn tuôn nước đồng một vị
mà tùy những chỗ mưa có vô lượng sai biệt. Đức Phật cũng vậy, xuất hiện
tuôn đại bi pháp thủy đồng một vị, mà tùy sở nghi thuyết pháp có vô
lượng sai biệt: Just as the great clouds rain water of one flavor, yet
there are innumerable differences according to where it rains, in the
same way Buddha appearing in the world rains water of teaching of one
flavor of great compassion, yet his sermons according to the needs of
the situation are infinitely variegated.
7)
Tướng Xuất Hiện Thứ Bảy Của Như Lai—The seventh characteristic of
manifestation of a Buddha:
·
Ví như Đại Thiên thế giới, lúc mới thành lập, trước hết
thành cung điện của trời cơi sắc, kế đến thành cung điện của trời cơi
dục, kế đến thành chỗ của loài người và những loài khác. Cũng như vậy,
Đức Như Lai xuất hiện, trước hết khởi những hạnh trí huệ Bồ Đề, kế khởi
những hạnh trí huệ Duyên Giác, kế khởi những hạnh trí huệ thiện căn
Thanh Văn, kế khởi những hạnh trí huệ thiện căn hữu vi của các chúng
sanh khác: When a billion-world universe first forms, the abodes of the
heavens in the realm of form are made first, then the abodes of the
heavens in the realm of desire, and then the abodes of human and other
beings. Similarly Buddha appearing in the world first produces the
knowledge of practices of Enlightening Beings, then the knowledge of
practices of Individual Illuminates, then the knowledge of practices of
listeners, then the knowledge of practices of conditional roots of
goodness of other sentient beings.
·
Như mây lớn tuôn nước một vị v́ theo thiện căn của chúng
sanh sai khác nên khởi các loại cung điện chẳng đồng. Đại bi pháp vũ
nhứt vị của Đức Như Lai tùy căn khí của chúng sanh mà có sai khác—Just
as the great clouds rain water of one flavor while the abodes created
are variously dissimilar according to the differencs in roots of
goodness of sentient beings, Buddha’s spiritual rain of the one flavor
of compassion has differences according to the vessels, or capacities of
sentient beings.
8)
Tướng Xuất Hiện Thứ Tám Của Như Lai—The eighth characteristic of
manifestation of a Buddha: Ví như lúc thế giới ban đầu sắp thành lập, có
đại thủy khởi đầy khắp đại thiên thế giới, sanh hoa sen lớn tên là Như
Lai Xuất Hiện Công Đức Bửu Trang Nghiêm, che khắp trên mặt nước, ánh
sáng chiếu tất cả thế giới mười phương. Lúc đó Ma Hê Thủ La và Tịnh Cư
Thiên thấy hoa sen đó, liền quyết định biết trong kiếp nầy có bao nhiêu
Đức Phật như vậy xuất thế. Mây lớn tuôn mưa một thứ nước đồng một vị
không có sai khác. Do chúng sanh thiện căn chẳng đồng nên phong luân
chẳng đồng. Phong luân sai khác nên thế giới sai khác. Cũng như vậy, Như
Lai xuất hiện đầy đủ thiện căn công đức, phóng nhiều thứ quang minh đại
trí vô thượng cứu độ nhiều chủng lạoi chúng sanh khác nhau: When the
worlds are beginning, there is a great flood filling the billion-world
universe, producing enormous lotus flowers, called array of jewels of
virtues of the manifestation of Buddha, which cover the surface of the
waters, their radiance illumining all worlds in the ten directions. Then
the overlord god, the gods of the pure abodes, and so on, seeing these
flowers, know for certain that in this eon there will be that many
Buddhas appearing in the world. The one-flavored water rained by the
great clouds has no distinctions, but because the roots of goodness of
sentient beings are not the same, the atmospheres are not the same, and
because of the differences of the atmospheres, the worlds are different.
The manifestation of the Buddha is also like this, replete with the
virtues of all roots of goodness, emitting various different types of
lights of unexcelled great knowledge to save different types of sentient
beings.
(A)
Phong Luân—Atmospheres:
a)
Bấy giờ trong đó có phong luân nổi lên tên là Thiên Tịnh Quang
Minh hay làm thành cung điện chư Thiên cơi sắc: At that time there
arises an atmosphere called highly purified light which makes the
mansions of the heavens of the realm of form.
b)
Lại có phong luân tên là Tịnh Quang Trang Nghiêm hay thành cung
điện chư thiên cơi dục: There arises an atmosphere caled array of pure
lights, which makes the mansions of the heavens of the world of desire.
c)
Lại có phong luân tên là Kiên Mật Vô Năng Hoại hay thành những
đại và tiểu luân vi sơn cùng kim cang sơn: There arises an atmosphere
called firm, dense, and indestructible, which makes the great and small
peripheral mountains and the iron mountains.
d)
Lại có phong luân tên là Thắng Cao hay thành núi Tu Di: There
arises an atmosphere called Supreme High which makes the polar
mountains.
e)
Lại có phong luân tên là Bất Động hay thành mười núi lớn (tên là
Khư Đà La, Tiên Nhơn, Phục ma, Đại Phục Ma, Tŕ Song, Ni Dân Đà La, Mục
Chơn Lân Đà, Ma Ha Mục Chơn Lân Đà, Hương Sơn và Tuyết Sơn): There
arises an atmosphere called immovable which makes the ten great
mountains.
f)
Có phong luân tên là An Trụ hay thành đại địa: There arises an
atmosphere called stabilization which makes the earth.
g)
Lại có phong luân tên Trang Nghiêm hay thành cung điện của địa
thiên, long cung, càn thát bà cung: There arises an atmosphere called
adornment which makes the palaces of the earth and sky, of the water and
sound spirits.
h)
Có phong luân tên là Vô Tận Tạng hay thành tất cả các đại hải
trong Đại Thiên Thế Giới: There arises an atmosphere called
inexhaustible treasury which makes all the oceans of the billion worlds.
i)
Có Phong luân tên là Phổ Quang Minh Tạng hay thành những ma ni
bửu trong Đại Thiên thế giới: There arises an atmosphere called treasury
of universal light which makes all the jewels of the billion worlds.
j)
Có phong luân tên Kiên Cố Căn hay thành tất cả như ư thọ: There
arises an atmosphere called steadfast root which makes all the
wish-fulfilling trees of the billion worlds.
(B)
Quang Minh Đại Trí Vô Thượng của Phật—The Buddha’s lights of
unexcelled great knowledge: Quang minh đại trí vô thượng tên là Trí Bất
Tư Ngh́ chẳng dứt Như Lai chủng, chiếu khắp tất cả thế giới mười phương,
thọ Như Lai quán đảnh kư cho chư Bồ Tát sẽ thành Chánh Giác xuất hiện ra
đời. Nước một vị đại bi của Như Lai không có phân biệt, v́ các chúng
sanh sở thích chẳng đồng, căn tánh đều khác nên khởi nhiều thứ phong
luân sai khác, khiến các Bồ Tát thành tựu pháp Như Lai xuất hiện, trong
đại trí phong luân xuất sanh các thứ trí huệ quang minh—The Buddha emits
the light of unexcelled great knowledge, called inconceivable knowledge
perpetuating the lineage of Buddhas, illuminating all worlds in the ten
directions, giving the Enlightening Beings the prediction that they will
be coronated by all Buddhas, attain true enlightenment, and appear in
the world. Buddha’s water of the one flavor of compassion has no
distinction, but because sentient beings’ inclinations are not the same
and their faculties and characters are different, it produces various
atmospheres of great knowledge, enabling the sentient beings to
accomplish the actual manifestation of Buddhahood; from the sphere of
great knowledge they produce various kinds of lights of knowledge.
a)
Đức Như Lai xuất hiện lại có quang minh đại trí vô thượng tên là
Thanh Tịnh Ly Cấu hay thành Phật trí vô lậu vô tận: The Buddha
manifesting has another light of unexcelled great knowledge, called pure
and undefiled, which makes the untainted inexhaustible knowledge of The
Enlightened.
b)
Lại có quang minh đại trí vô thượng tên là Phổ Chiếu thành trí
bất tư ngh́ Như Lai khắp vào pháp giới: There is another light of
unexcelled great knowledge, called universal illumination, which makes
the Buddha’s inconceivable knowledge universally penetrate the realm of
reality.
c)
Lại có quang minh đại trí vô thượng tên là Tŕ Phật Chủng Tánh
hay thành sức chẳng khuynh động của Như Lai: There is another light of
unexcelled great knowledge, called sustaining the nature of Buddhahood,
which makes the insuperable power of Buddha.
d)
Lại có quang minh đại trí vô thượng tên là Hoánh Xuất Vô Năng
Hoại hay thành trí vô úy vô hoại của Như Lai: There is another light of
unexcelled great knowledge, called outstanding and incorruptible, which
makes Buddha’s fearless and incorruptible knowledge.
e)
Lại có quang minh đại trí vô thượng tên là Nhứt Thiết Thần Thông
hay thành những pháp bất cộng nhứt thiết chủng trí của Như Lai: There is
another light of unexcelled great knowledge, called all spiritual
powers, which makes Budha’s unique qualities and omniscience.
f)
Lại có quang minh đại trí vô thượng tên là Xuất Sanh Biến Hóa hay
thành trí chẳng hư mất của Như Lai, khiến người thấy, nghe, thân cận đều
sanh thiện căn: There is another light of unexcelled great knowledge,
called producing mystic transformation, which makes Buddha’s knowledge
of how to cause the roots of goodness produced by seeing, hearing, and
attending Buddha to not be lost or decay.
g)
Lại có quang minh đại trí vô thượng tên là Phổ Tùy Thuận hay
thành thân trí huệ phước đức của Như Lai, v́ tất cả chúng sanh mà làm
lợi ích: There is another light of unexcelled great knowledge, called
universal accord, which makes Buddha’s body of endless virtue and
knowledge, doing what is beneficial for all beings.
h)
Lại có quang minh đại trí vô thượng tên là Bất Khả Cứu Cánh hay
thành diệu trí thậm thâm của Như Lai, tùy chỗ khai ngộ làm cho tam bảo
chủng vĩnh viễn chẳng đoạn tuyệt: There is another light of unexcelled
great knowledge, called inexhaustible, which makes Buddha’s extremely
profound, subtle knowledge causing the lineage of the three treasures
not to die out, according to those who are enlightened by it.
i)
Lại có quang minh đại trí vô thượng tên là Chủng Chủng Trang
Nghiêm hay thành thân tướng hảo trang nghiêm của Như Lai, khiến tất cả
chúng sanh đều hoan hỷ: There is another light of unexcelled great
knowledge, called various adornments, which makes the glorified body of
Buddha, gladdening all sentient beings.
j)
Lại có quang minh đại trí vô thượng tên là Bất Khả Hoại hay thành
thọ mạng thù thắng vô tận đồng với hư không giới pháp giới của Như Lai:
There is another light of unexcelled great knowledge, called
indestructible, which makes the inexhaustible, supreme life span of
Buddha equal to the cosmos and the realm of space
9)
Tướng Xuất Hiện Thứ Chín Của Như Lai—The ninth characteristic of
manifestation of Buddha: Y như hư không khởi bốn phong luân giữ lấy thủy
luân. Thủy luân hay giữ lấy đại địa cho khỏi tan hư. V́ thế nên nói địa
luân y nơi thủy luân, thủy luân y nơi phong luân, phong luân y nơi hư
không, hư không không chỗ y. Dầu không chỗ y mà hư không có thể làm cho
Đại Thiên thế giới được an trụ. Cũng như vậy, Đức Như Lai xuất hiện y
nơi quang minh vô ngại huệ phát khởi bốn thứ đại trí phong luân của Phật
hay giữ lấy thiện căn của tất cả chúng sanh. Chư Phật Thế Tôn đại từ cứu
hộ tất cả chúng sanh, đại bi độ thoát tất cả chúng sanh, đại từ đại bi
lợi ích khắp cả. Nhưng đại từ đại bi y đại phương tiện thiện xảo, Phương
tiện thiện xảo y Như Lai xuất hiện. Như Lai xuất hiện y vô ngại huệ
quang minh. Vô ngại huệ quang minh không chỗ y—It is like the arising of
four atmospheres in space that can sustain the sphere of water; the
sphere of water can sustain the earth and prevent it from falling apart.
Therefore, it is said that the sphere of the earth rests on the sphere
of water, the sphere of water rests on the atmosphere, the atmosphere
rests on space, and space does not rest on anything, it enables the
universe to abide. The manifestation of Buddha is also like this,
producing four kinds of atmosphere of great knowledge based on the
unimpeded light of wisdom, able to sustain the roots of goodness of all
sentient beings. The Buddhas benevolently rescue all living beings,
compassionately liberate all living beings, their great benevolence and
compassion universally aiding all; however, great benevolence and great
compassion rest on great skill in means; great skill in means rests on
manifestation of Buddha; the manifestation of Buddha rests on the light
of unimpeded wisdom; the light of unimpeded wisdom does not rest on
anything:
a)
Nhiếp Đại Trí Phong Luân, nhiếp khắp chúng sanh đều làm cho hoan
hỷ: The atmosphere of great knowledge taking care of all sentient beings
and inspiring joy in them.
b)
Kiến Lập Chánh Pháp Đại Trí Phong Luân, khiến các chúng sanh đều
ưa thích: The atmosphere of great knowledge setting up right teaching
and causing sentient beings to take to it.
c)
Giữ Ǵn Thiện Căn Đại Trí Phong Luân, giữ ǵn tất cả thiện căn
của chúng sanh: The atmosphere of great knowledge preserving all
sentient beings’ roots of goodness.
d)
Phương Tiện Đại Trí Phong Luân, đủ tất cả phương tiện thông đạt
vô lậu giới: The atmosphere of great knowledge containing all
appropriate means, arriving at the realm where there are no taints or
contaminations.
10)
Tướng Xuất Hiện Thứ Mười—The tenth characteristic of
manifestation of Buddha: Như Đại Thiên thế giới đă thành tựu rồi, nhiêu
ích vô lượng chúng sanh. Cũng vậy, Đức Như Lai xuất hiện nhiều thứ lợi
ích cho vô lượng chúng sanh—Once the billion-world universe has formed,
it benefits countless various sentient beings. In the same way the
manifestation of Buddha variously benefits all kinds of beings.
(A)
Lợi ích của phong luân—The benefits of atmospheres:
a)
Loài thủy tộc được lợi ích ở dưới nước: The water creatures
receive the benefits of the water.
b)
Chúng sanh trên bờ được lợi ích trên đát liền: The land creatures
receive the benefits of the land.
c)
Chúng sanh trên không được lợi ích trên không: The sky creatures
receive the benefits of the sky.
(B)
Lợi ích của sự xuất hiện của Phật: Đức Như Lai xuất hiện lợi ích
tất cả chúng sanh—The benefits of the manifestation of Buddha. . The
manifestation of Buddha benefits all sentient beings:
a)
Người thấy Phật sanh hoan hỷ thời được lợi ích nơi sự hoan hỷ:
Those who become joyful on seeing Buddha gain the benefit of joy.
b)
Kẻ an trụ nơi tịnh giới thời được lợi ích nơi tịnh giới: Those
who abide by the pure precepts gain the benefit of pure conduct.
c)
Kẻ trụ nơi các thiền định và môn vô lượng thời được lợi ích nơi
Thánh xuất thế đại thần thông: Those who abide in the meditation,
concentration, and immeasurable minds gain the benefit of transmundane
spiritual powers of saints.
d)
Kẻ trụ pháp môn quang minh thời được ích lợi nhơn quả chẳng hoại:
Those who abide in the lights of the ways of entry into the Teaching
gain the benefit of the non-dissolution of cause and effect.
e)
Kẻ trụ vô sở hữu quang minhthời được lợi ích tất cả pháp chẳng
hoại: Those who abide in the light of nonexistence gain the benefit of
nondissolution of all truths.
Mười Viên Măn: Theo Kinh Hoa
Nghiêm, Phẩm 27—Thập Định, có mười thứ viên măn chư Bồ Tát (đă được mười
thân thanh tịnh) có thể khiến cho chúng sanh được thành tựu viên
măn—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 27, there are ten
kinds of fulfillment which Enlightening Beings cause sentient beings to
attain after they obtain ten kinds of extremely pure body of power.
1)
Làm cho chúng sanh được thấy Phật: They can enable sentient
beings to see Buddhas.
2)
Làm cho chúng sanh thâm tín nơi Phật: They can induce sentient
beings to deeply believe in Buddha.
3)
Làm cho chúng sanh được nghe pháp: They can induce sentient
beings to listen to the Teaching.
4)
Làm cho chúng sanh biết có cơi Phật: They can cause sentient
beings to know where the world of Buddhahood is.
5)
Làm cho chúng sanh thấy thần biến của Phật: They can cause
sentient beings to perceive the miracles of Buddha.
6)
Làm cho chúng sanh nhớ nghiệp đă huân tập: They can cause
sentient beings to recollect accumulated deeds.
7)
Làm cho chúng sanh định tâm viên măn: They can cause sentient
beings to perfect concentration.
8)
Làm cho chúng sanh nhập Phật thanh tịnh: They can introduce
sentient beings into the purity of Buddhahood.
9)
Làm cho chúng sanh phát Bồ Đề tâm: They can induce sentient
beings to aspire to enlightenment.
10)
Làm cho chúng sanh viên măn Phật trí: They can enable sentient
beings to fulfill enlightened knowledge.
Mười Vô Đẳng Trụ Của Chư Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười Vô đẳng trụ của chư Bồ Tát. Chư
Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được đại trí vô thượng, tất cả Phật
pháp vô đẳng trụ—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38,
there are ten peerless states (of Great Enlightening Beings) which no
listeners or individual illuminates can equal.
Enlightening Beings who abide by these can attain the
peerless state of supremely great knowledge and all qualities of
Buddhahood.
1)
Dầu quán triệt thực tế mà không thủ chứng, v́ tất cả nguyện chưa
thành tựu viên măn: Though see absolute truth, they do not grasp it as
their realization because all their vows are not yet fulfilled.
2)
Gieo tất cả thiện căn đồng pháp giới, mà ở trong đó chẳng có
một chút chấp trước: Plant all good roots of goodness, equal to all
realities, yet do not have the slightest attachment to them.
3)
Tu Bồ Tát hạnh biết đó như hóa, bởi tất cả các pháp đều tịch
diệt, mà chẳng nghi hoặc nơi Phật pháp: Cultivating the practices of
Enlightening Beings, know they are like phantoms because all things are
still and void, yet they have no doubt about the way of Buddhahood.
4)
Dầu rời những vọng tưởng thế gian, nhưng hay tác ư trong bất khả
thuyết kiếp thực hành hạnh Bồ Tát đầy đủ đại nguyện, trong khoảng giữa
trọn chẳng sanh tâm nhàm mỏi: Though free from the false ideas of the
world, still are able to focus their attention and carry out the deeds
of Enlightening Beings for innumerable eons, fulfill their great
undertakings, and never give rise a feeling of weariness therein.
5)
Nơi tất cả pháp không chấp trước, v́ tất cả pháp bổn tánh tịch
diệt, mà chẳng chứng niết bàn v́ đạo nhứt thiết trí chưa thành măn: Do
not grasp anything because the essence of all things is void, yet they
do not experience nirvana because the path of omniscience is not yet
fulfilled.
6)
Biết tất cả các kiếp đều là phi kiếp, mà chơn thật nói tất cả
kiếp: Know that all periods of time are not periods of time, yet they
innumerate periods of time.
7)
Biết tất cả các pháp đều vô tác, mà chẳng bỏ thực hành đạo hạnh
cầu tất cả Phật pháp: Know nothing creates anything, yet they do not
give up making the way in search of Buddhahood.
8)
Biết tam giới duy tâm, tam thế duy tâm, mà biết rơ tâm đó vô
lượng vô biên: Know that the realms of desire, form, and formless are
only mind, and the past, present and future are only mind, yet they know
perfectly well that mind has no measure and no bounds.
9)
V́ chúng sanh trong bất khả thuyết kiếp thực hành hạnh Bồ Tát,
muốn cho chúng sanh an trụ bực nhứt thiết trí mà chẳng nhàm mỏi: Carry
out enlightening actions for untold eons for sentient beings one and
all, wishing to settle them in the state of omniscience, and yet they
never tire or get fed up.
10)
Dầu tu hành viên măn mà chẳng chứng Bồ Đề, v́ Bồ Tát nghĩ rằng
tôi tu hành vốn là v́ chúng sanh, thế nên tôi phải ở lâu nơi sanh tử
phương tiện làm lợi ích cho họ đều an trụ Phật đạo vô thượng: Though
their cultivation of practice is completely fulfilled, still do not
realize Enlightenment, because they reflect, ‘What I do is basically for
sentient beings, so I should remain in birh-and-death and help them by
expedient means, to settle them on the supreme path of enlightenment?
Mười Vô Lượng Bất Tư Ngh́ Pháp Viên Măn
Của Chư Phật: Muời thứ vô lượng bất tư ngh́ Phật pháp viên
măn của chư Phật (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 33)--
Ten kinds of measureless, inconceivable ways of fulfillment
of Buddhahood of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33).
1)
Chư Phật mỗi tướng thanh tịnh đều đủ trăm phước: The pure
features of all Buddhas each contain a hundred blessings.
2)
Chư Phật thảy đều thành tựu Phật pháp: All Buddhas accomplish all
Buddha teachings.
3)
Chư Phật thảy đều thành tựu tất cả thiện căn: All Buddhas perfect
all roots of goodness.
4)
Chư Phật thảy đều thành tựu tất cả công đức: All Buddhas perfect
all virtuous qualities.
5)
Chư Phật đều hay giáo hóa tất cả chúng sanh: All Buddhas can
teach all sentient beings.
6)
Chư Phật đều hay v́ tất cả chúng sanh mà làm chủ: All Buddhas can
be leaders of sentient beings.
7)
Chư Phật đều thành tựu cơi Phật thanh tịnh: All Buddhas perfect
pure Buddha-lands.
8)
Chư Phật đều thành tựu nhứt thiết chủng trí: All Buddhas achieve
omniscient knowledge.
9)
Chư Phật đều thành tựu sắc thân tướng hảo, người thấy thân Phật
đều được lợi ích, công chẳng luống uổng: All Buddhas develop the
physical marks and refinements of goodness; all who see them benefit,
this effort is not in vain.
10)
The tenth kind of measureless, inconceivable ways of fulfillment
of Buddhahood of all Buddhas—Pháp vô lượng bất tư ngh́ viên măn thứ
mười:
a.
All Buddhas are imbued with the imparital reality of enlightened
ones: Chư Phật đều đủ đầy chánh pháp b́nh đẳng.
b.
Chư Phật sau khi xong Phật sự, chẳng có Đức Phật nào chẳng nhập
Niết bàn: All Buddhas after having done their Buddha-work, manifest
entry into nirvana.
Mười Vô Lượng Của Âm Thanh Của Đức Như
Lai: Ten Kinds of Infinity of The Buddha’s Voice— Theo lời
Phật dạy trong Kinh Hoa Nghiêm, âm thanh của Đức Như Lai có mười thứ vô
lượng—According to the Buddha in The Flower Adornment Sutra, there are
ten kinds of infinity of the Buddha’s voice.
1)
Âm thanh Phật như Hư Không giới vô lượng v́ âm thanh ấy trải khắp
mọi nơi: It is as infinite as the realm of space because it extends to
all places.
2)
Âm thanh Phật như Pháp Giới vô lượng, v́ không chỗ nào mà âm
thanh ấy chẳng khắp: It is as infinite as the cosmos because it pervades
everywhere.
3)
Âm thanh Phật như chúng sanh giới vô lượng, v́ âm thanh ấy khiến
tất cả tâm hoan hỷ: It is as infinite as the realm of sentient beings
because it gladdens all hearts.
4)
Âm thanh Phật như các nghiệp vô lượng, v́ âm thanh ấy giải thích
quả báo của nghiệp: It is as infinite as all acts because it explains
their results and consequences.
5)
Âm thanh Phật như vô lượng phiền năo v́ âm thanh ấy có khả năng
diệt trừ mọi phiền năo: It is as infinite as afflictions because it
removes them all.
6)
Âm thanh Phật như ngôn âm của chúng sanh vô lượng, v́ tùy theo sự
hiểu biết của chúng sanh mà làm cho nghe được: It is as infinite as the
speech of sentient beings bcause it enables them to hear according to
their understanding.
7)
Âm thanh Phật như dục dục giải của vô lượng chúng sanh, v́ âm
thanh ấy quán sát cứu độ khắp chúng sanh: It is as infinite as the
inclinations and understandings of sentient beings becuase it observes
them all to rescue and liberate them.
8)
Âm thanh Phật như tam thế vô lượng v́ âm thanh ấy vô biên tế
(không có giới hạn):It is as infinite as past, present and future
because it has no boundaries.
9)
Âm thanh Phật như trí huệ vô lượng v́ âm thanh ấy phân biệt tất
cả: It is as infinite as knowledge because it distinguishes everything.
10)
Âm thanh Phật như Phật cảnh giới vô lượng, v́ âm thanh ấy nhập
vào Phật pháp giới: It is as infinite as the realm of Buddhahood because
it enters the cosmos of reality of Buddhahood.
Mười Vô Lượng Đạo Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười vô lượng đạo của chư Đại Bồ
Tát—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of infinite path of Great Enlightening Beings.
1)
V́ hư không vô lượng, nên Bồ Tát đạo cũng vô lượng: Because space
is infinite, so are the paths of Enlightening Beings.
2)
V́ pháp giới vô biên, nên Bồ Tát đạo cũng vô lượng: Because the
cosmos is infinite, so are the paths of Enlightening Beings.
3)
V́ chúng sanh giới vô tận, nên Bồ tát đạo cũng vô lượng: Because
the realms of sentient beings are infinite, so are the paths of
Enlightening Beings.
4)
V́ thế giới vô tế, nên Bồ Tát đạo cũng vô lượng: Because the
worlds are infinite, so are the paths of Enlightening Beings.
5)
V́ kiếp số bất khả tận, nên Bồ Tát đạo cũng vô lượng: Because
time is infinite, so are the paths of Enlightening Beings.
6)
V́ pháp ngữ ngôn của tất cả chúng sanh vô lượng, nên Bồ Tát đạo
cũng vô lượng: Because the languages of all sentient beings are
infinite, so are the paths of Enlightening Beings.
7)
V́ Như Lai thân vô lượng, nên Bồ Tát đạo cũng vô lượng: Because
the embodiments of Buddha are infinite, so are the paths of Enlightening
Beings.
8)
V́ Phật âm thanh vô lượng, nên Bồ tát đạo cũng vô lượng: Because
the uterances of Buddha are infinite, so are the paths of Enlightening
Beings.
9)
V́ Như Lai lực vô lượng, nên Bồ Tát đạo cũng vô lượng: Because
the power of Buddha is infinite, so are the paths of Enlightening
Beings.
10)
V́ nhứt thiết chủng trí vô lượng, nên Bồ Tát đạo cũng vô lượng:
Because omniscience is infinite, so are the paths of Enlightening
Beings.
Mười Vô Lượng Đạo Hạnh Tu Tập Của Chư Đại
Bồ Tát: Theo Kinh Hoa nghiêm—Phẩm 38, có mười vô lượng đạo
hạnh tu tập của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời
được hạnh tu thiện xảo vô thượng nhứt thiết trí của chư Như
Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of infinite path of Great Enlightening Beings. Enlightening Beings
who abide by these ten elements can accomplish the supremely skillful
cultivation of omniscience of Buddhas.
1)
Bất lai bất khứ, là hạnh tu của Bồ Tát, v́ ba nghiệp thân, khẩu,
ư đều không động tác: Cultivation without coming or going, because their
physical, verbal, and mental doings have no actions.
2)
Phi hữu phi vô, là hạnh tu của Bồ tát, v́ không tự tánh: Neither
existent nor nonexistent cultivation, there being no inherent nature.
3)
Bất tăng bất giảm là hạnh tu của Bồ Tát, v́ như bổn tánh:
Cultivation without increase or decrease, being in accord with
fundamental essence.
4)
Như huyễn, như mộng, như ảnh, như hưởng, như bóng trong gương,
như ánh nắng khi trời quá nóng, như mặt trăng trong nước, là hạnh tu của
Bồ Tát, v́ rời ĺa tất cả chấp trước: Cultivation like an illusion, a
dream, a shadow, an echo, an image in a mirror, a mirage in the heat,
the moon’s image in the water, being free from all clinging.
5)
Không, vô tướng, vô nguyện, vô tác, là hạnh tu của Bồ Tát, v́
thấy rơ ba cơi, mà tích chứa phước đức chẳng thôi dứt: Empty, signless,
wishless, nondoing cultivation, clearly seeing the triple world, yet
ceaselessly accumulating virtues.
6)
Bất khả thuyết, vô ngôn thuyết, ly ngôn thuyết, là hạnh tu của Bồ
Tát, v́ xa rời mọi định nghĩa an lập: Inexplicable, inexpressible
cultivation beyond speech, apart from all definitions and constructions.
7)
Bất hoại pháp giới là hạnh tu của Bồ Tát, v́ trí huệ hiện biết
tất cả pháp: Cultivation of the indestructible realm of reality,
directly knowing all phenomena.
8)
Bất hoại chơn như thực tế, là hạnh tu của Bồ Tát, v́ vào khắp
chơn như thực tế hư không tế: Cultivation of the ultimate reality of
True Thusness, entering the space of ultimate reality of True Thusness.
9)
Trí huệ quảng đại, là hạnh tu của Bồ Tát, v́ bao nhiêu việc làm
năng lực vô tận: Cultivation of vast wisdom, the power of their deeds
being inexhaustible.
10)
An trụ nơi thập lực, tứ vô úy của Như Lai, nhứt thiết chủng trí
b́nh đẳng, là hạnh tu của Bồ Tát, v́ hiện thấy tất cả pháp không nghi
lầm: Equal cultivation of the ten powers, four fearlessnesses, and
omniscience of Buddha, directly seeing all things without doubt or
confusion.
Mười Vô Lượng Trăm Ngàn Vô Số Sự Mà Sự
Xuất Hiện của Đức Như Lai Được Thành Tựu: Theo Kinh Hoa
Nghiêm, Phẩm Ly Thế Gian (38), có mười vô lượng trăm ngàn vô số sự được
thành tựu khi có sự xuất hiện của Đức Như Lai. Vô lượng a tăng kỳ pháp
môn viên măn như vậy mà thành tựu Như Lai—According to the Flower
Ornament Scripture, Chapter 38, Manifestation of Buddha, there are ten
infinities of things that the manifestation of Buddha can be
accomplished. When these infinite, incalculable aspects of the Teaching
are fulfilled, one becomes a Buddha.
1)
Do quá khứ vô lượng Bồ Đề Tâm nhiếp thọ tất cả chúng sanh mà sự
xuất hiện của Đức Như Lai được thành tựu: It (the manifestation of
Buddha) is accomplished by the mind of enlightenment in the past that
took care of infinite sentient beings.
2)
Do quá khứ vô lượng chí nguyện thanh tịnh thù thắng mà sự xuất
hiện của Đức Như Lai được thành tựu: It is accomplished by the infinite
supreme aspiration of the past.
3)
Do quá khứ vô lượng đại từ đại bi cứu hộ tất cả chúng sanh mà
thành tựu: It is accomplished by great benevolence and compassion,
which infinitely saved all sentient beings in the past.
4)
Do quá khứ vô lượng hạnh nguyện tương tục mà thành tựu: It is
accomplished by infinite continuous commitments of the past.
5)
Do quá khứ vô lượng tu các phước trí tâm không nhàm đủ mà thành
tựu: It is accomplished by infinite cultivation of virtues and knowledge
tirelessly in the past.
6)
Do quá khứ vô lượng cúng dường chư Phật giáo hóa chúng sanh mà
thành tựu: It is accomplished by infinite service of Buddhas and
education of sentient beings in the past.
7)
Do quá khứ vô lượng trí huệ phương tiện thanh tịnh đạo mà thành
tựu: It is accomplished by infinite pure paths of wisdom and means in
the past.
8)
Do quá khứ vô lượng thanh tịnh công đức tạng mà thành tựu: It is
accomplished by infinite pure virtues of the past.
9)
Do quá khứ vô lượng trang nghiêm đạo trí mà thành tựu: It is
accomplished by infinite ways of adornment in the past.
10)
Do quá khứ vô lượng thông đạt pháp nghĩa mà thành tựu: It is
accomplished by infinite comprehensions of principles and meanings in
the past.
Mười Vô Lượng Trợ Đạo Của Chư Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười vô lượng trợ đạo của chư Đại Bồ
Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời được vô lượng trí huệ của Như
Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten
kinds of infinite aids to enlightenment of Great Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the infinite knowledge
of Buddhas.
1)
Như hư không giới vô lượng, Bồ Tát tích tập trợ đạo cũng vô
lượng: As space is infinite, so is Enlightening Beings’ development of
aids to enlightenment.
2)
Như pháp giới vô biên, Bồ tát tích tập trợ đạo cũng vô biên: As
the cosmos is infinite, so is Enlightening Beings’ development of aids
to enlightenment
3)
Như chúng sanh giới vô tận: As the realms of sentient beings are
infinite.
4)
Như thế giới vô tế: As worlds are infinite.
5)
Như kiếp số thuyết bất khả tận: As number of eons can never be
fully told.
6)
Như pháp ngữ ngôn của chúng sanh vô lượng, Bồ Tát trợ đạo xuất
sanh trí huệ biết pháp ngữ ngôn cũng vô lượng: As the languages of
sentient beings are infinite, so is Enlightening Beings’ development of
aids to enlightenment, producing knowledge to comprehend ways of
speaking.
7)
Như thân Như Lai vô lượng, Bồ Tát tích tập trợ đạo khắp tất cả
chúng sanh, tất cả cơi, tất cả đời, tất cả kiếp cũng vô lượng: As the
embodiment of Buddha is infinite, so is Enlightening Beings’ aids to
enlightenment, extending to all sentient beings, all lands, all worlds,
and all times.
8)
Như âm thanh của Phật vô lượng, Bồ tát phát một âm thanh cùng
khắp pháp giới tất cả chúng sanh, không ai chẳng nghe biết, trợ đạo đă
tích tập cũng vô lượng: As the utterances of Buddha are infinite,
Enlightening Beings utter one word pervading the cosmos, heard by all
sentient beings, so the aids to enlightenment they develop also are
Infinite.
9)
Như Phật lực vô lượng, Bồ Tát thừa Như Lai lực tích tập trợ đạo
cũng vô lượng: As the power of Buddha is infinite, the aids to
enlightenment accumulated by Enlightening Beings through the power of
Buddha are infinite too.
10)
Như nhứt thiết chủng trí vô lượng, Bồ Tát tích tập trợ đạo cũng
vô lượng như vậy: As the omniscience is infinite, so is Enlightening
Beings’ aids to enlightenment.
Mười Vô Ngại Của Chư
Đại Bồ Tát: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, có mười thứ vô ngại
của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp vô ngại nầy thời được
tự tại trí vô thượng của Như Lai—According to the Flower Adornment
Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of mastery of Great Enlightening
Beings. Enlightening Beings who abide by these can attain mastery of the
supreme knowledge of Buddhas.
1)
Tự tại giáo hóa điều phục tất cả chúng sanh: The mastery of
educating and civilizing all sentient beings.
2)
Tự tại chiếu khắp tất cả pháp: The mastery of illuminating all
truths.
3)
Tự tại tu tất cả hạnh công đức: The mastery of cultivating all
virtuous practices.
4)
Tự tại trí quảng đại: The mastery of extensive knowledge.
5)
Tự tại cấm giới vô sở y: The mastery of the discipline of
nonreliance.
6)
Tự tại đem tất cả các thiện căn hồi hướng Bồ Đề: The mastery of
directing all roots of goodness to enlightenment.
7)
Tự tại tinh tấn bất thối chuyển: The mastery of undiminishing
energy.
8)
Tự tại dẹp phá tất cả chúng ma: The mastery of wisdom crushing
all demons.
9)
Tự tại tùy sở thích khiến phát tâm Bồ Đề: The mastery of inducing
the determination for enlightenment according to inclinations.
10)
Tự tại tùy sở ưng hóa hiện thành chánh giác: The mastery of
manifesting attainment of true enlightenment according to the needs of
those to be taught.
Mười Vô Ngại Dụng Chúng Sanh Của Chư Bồ
Tát (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38): Ten unimpeded functions
relating to sentient beings of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
Biết tất cả chúng sanh không chúng sanh: Knowing that all
sentient beings are void of being.
2)
Biết tất cả chúng sanh chỉ do tưởng chấp tŕ: Knowing that all
sentient beings are only upheld by thought.
3)
V́ tất cả chúng sanh thuyết pháp chưa từng lỗi thời: Explaining
the truth to all sentient beings in a manner appropriate to the time.
4)
Khắp hóa hiện tất cả chúng sanh giới: Magically producing the
appearance of all realms of sentient beings.
5)
Để tất cả chúng sanh ở trong một lỗ lông mà không chật hẹp:
Placing all sentient beings inside a pore without crowding.
6)
V́ tất cả chúng sanh thị hiện tất cả thế giới phương khác cho họ
đều được thấy: Showing all sentient beings other worlds.
7)
V́ tất cả chúng sanh thị hiện những thân Trời như Đế Thích, Phạm
Vương, Tứ Thiên Vương, vân vân: Manifesting the bodies of the celestial
beings Indra, Brahma, and the World Guardians for all sentient beings,
etc.
8)
V́ tất cả chúng sanh thị hiện Thanh Văn, Bích Chi Phật oai nghi
tịch tịnh: Manifesting the calm behavior of Buddhas’ disciples and
Individual Illuminates for all sentient beings.
9)
V́ tất cả chúng sanh thị hiện Bồ Tát hạnh: Manifesting the deeds
of Enlightening Beings for all sentient beings.
10)
V́ tất cả chúng sanh thị hiện chư Phật, sắc thân tướng hảo, nhứt
thiết trí lực, thành chánh đẳng chánh giác: Manifesting the Buddhas’
physical embellishments, power of omniscience, and attainment of
enlightenment for all beings.
Mười Vô Ngại Dụng Của Chư Đại Bồ Tát
(Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 38): Ten kinds of unimpeded functions of Great
Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38).
1)
Chúng sanh vô ngại dụng: Unimpeded function relating to sentient
beings.
2)
Quốc độ vô ngại dụng: Unimpeded function relating to lands.
3)
Pháp vô ngại dụng: Unimpeded function relating to phenomena and
principles.
4)
Thân vô ngại dụng: Unimpeded function relating to bodies.
5)
Nguyện vô ngại dụng: Unimpeded function relating to vows.
6)
Cảnh giới vô ngại dụng: Unimpeded function relating to realms.
7)
Trí vô ngại dụng: Unimpeded function relating to knowledge.
8)
Thần thông vô ngại dụng: Unimpeded function relating to spiritual
capacities.
9)
Thần lực vô ngại dụng: Unimpeded function relating to miracles.
10)
Lực vô ngại dụng: Unimpeded function relating to powers.
Mười Vô Ngại Giải Thoát Của Chư Phật
(Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 28): Ten kinds of unimpeded liberation of the
Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 28).
1)
Tất cả chư Phật hay ở nơi một vi trần hiện vô lượng chư Phật xuất
thế: All Buddhas can cause the emergence in the world of untold Buddhas
in a single atom.
2)
Tất cả chư Phật hay ở nơi một vi trần hiện bất khả thuyết chư
Phật chuyển tịnh pháp luân: All Buddhas can cause untold Buddhas
actively teaching to appear in a single atom.
3)
Tất cả chư Phật hay ở nơi một vi trần hiện bất khả thuyết chúng
sanh được giáo hóa điều phục: All Buddhas can cause untold sentient
beings being taught and guided to appear in a single atom.
4)
Tất cả chư Phật hay ở nơi một vi trần hiện bất khả thuyết chư
Phật quốc độ: All Buddhas can cause untold Buddha-lands to appear in a
single atom.
5)
Tất cả chư Phật hay ở nơi một vi trần hiện bất khả thuyết Bồ Tát
thọ kư: All Buddhas can cause untold Enlightening Beings receiving
predictions of Buddhahood to appear in a single atom.
6)
Tất cả chư Phật hay ở nơi một vi trần hiện tam thế tất cả chư
Phật: All Buddhas can cause all Buddhas of past, future and present to
appear in a single atom.
7)
Tất cả chư Phật hay ở nơi một vi trần hiện tam thế tất cả thế
giới chủng: All Buddhas can cause all worlds of past, present and future
to appear in a single atom.
8)
Tất cả chư Phật hay ở nơi một vi trần hiện tam thế tất cả thần
thông: All Buddhas can cause all past, present and future miracles to
appear in a single atom.
9)
Tất cả chư Phật hay ở nơi một vi trần hiện tam thế tất cả chúng
sanh: All Buddhas can cause all sentient beings of past, present, and
future to appear in a single atom.
10)
Tất cả chư Phật hay ở nơi một vi trần hiện tam thế tất cả Phật
sự: All Budha can cause all past, present and future Buddha-works to
appear in a single atom.
Mười Vô Sở Tác: Theo Kinh Hoa
Nghiêm, Phẩm 27, chư đại Bồ Tát có mười thứ vô sở tác. Chư Đại Bồ Tát an
trụ trong Nhứt Thiết chúng sanh sai biệt thân đại Tam muội cũng được
mười thứ vô sở tác—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 27,
there are ten kinds of nondoing
of Great Enlightening Beings.
Great Enlightening Beings who abide in the concentration of
the differentiated bodies of all sentient beings also attain ten kinds
of nondoing.
1)
Thân nghiệp vô sở tác: The nondoing of physical acts.
2)
Ngữ nghiệp vô sở tác: The nondoing of verbal acts.
3)
Ư nghiệp vô sở tác: The nondoing of mental acts.
4)
Thần thông vô sở tác: The nondoing of spiritual powers.
5)
Rơ pháp vô tánh vô sở tác: The nondoing of comprehension of the
essencelessness of phenomena.
6)
Biết nghiệp chẳng hoại vô sở tác: The nondoing of knowledge of
nondissolution of the force of actions.
7)
Vô sai biệt trí vô sở tác: The nondoing of nondiscriminatory
knowledge.
8)
Vô sanh khởi trí vô sở tác: The nondoing of knowledge of
nonorigination.
9)
Biết pháp không diệt vô sở tác: The nondoing of knowing things
have no destruction.
10)
Y ngữ bất hoại nghĩa vô sở tác: The nondoing of following the
letter without destroying the meaning.
Mười Vô Úy Của Chư Đại Bồ Tát:
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38, chư đại Bồ Tát có mười thứ vô úy. Chư Bồ
Tát an trụ trong pháp nầy thời được đại vô úy vô thượng của chư Phật,
nhưng cũng chẳng bỏ vô úy của Bồ Tát—According to the Flower Adornment
Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of fearlessness of Great
Enlightening Beings.
Enlightening Beings who abide by these can attain the supreme great
fearlessness of Buddhas without giving up the fearlessness of
Enlightening Beings.
1)
Vô úy thứ nhứt—The first fearlessness:
a.
Có thể thọ tŕ tất cả ngôn thuyết: Can remember all verbal
explanations.
b.
Giả sử có vô lượng vô biên chúng sanh từ mười phương đến đem trăm
ngàn đại pháp để hỏi—Even if Infinite (hundreds of thousands of) people
should come from all over and ask them about hundred thousand great
principles:
·
Nơi tất cả câu hỏi của họ, Bồ Tát không thấy có chút ǵ
khó đáp cả: They would see nothing difficult to answer about those
questions.
c.
Tâm được vô úy, rốt ráo đến bỉ ngạn đại vô úy. Tùy theo chỗ họ
hỏi đều có thể giải đáp quyết đoán trừ sự nghi hoặc cho họ không hề
khiếp sợ: Their minds become fearless and they ultimately reach the
Other Shore of great fearlessness, able to answer any questions and
resolve doubts, without any timidity.
2)
Vô úy thứ nh́—The second fearlessness:
a.
Đại Bồ Tát được Như Lai quán đảnh vô ngại biện tài đến nơi bỉ
ngạn rốt ráo tất cả văn tự ngôn âm khai thị bí mật: Great Enlightening
Beings attain the unimpeded intellectual powers bestowed by Buddha and
arrive at the furthest reaches of revelation of the secrets intimated by
all speech and writing.
b.
Giả sử có vô lượng vô biên chúng sanh từ mười phương đến đem vô
lượng pháp ra hỏi, nơi tất cả các câu hỏi, chư Bồ Tát không thấy có chút
ǵ là khó đáp cả: They think that even if infinite people should come
from ten directions and ask them about infinite doctrines, they would
not see anything difficult to answer about those questions.
c.
V́ thấy không khó nên tâm được vô úy, rốt ráo đến nơi bỉ ngạn đại
vô úy: Their minds become fearless and they ultimately reach the Other
Shore of great fearlessness.
d.
Tùy chỗ hỏi của họ đều có thể giải đáp dứt nghi hoặc không kinh
sợ: They are able to answer any question and resolve doubts, without
timidity.
3)
Vô úy thứ ba—The third fearlessness:
(A)
Chư đại Bồ Tát biết—Great Enlightening Beings know:
a.
Tất cả các pháp là không và vô ngă: All things are empty and are
without self.
b.
Không có ngă sở: Nothing pertaining self.
c.
Không tạo tác, không tác giả: Without creation or creator.
d.
Không tri giả: Without knower.
e.
Không mạng giả: Without life.
f.
Không tâm linh: Without soul.
g.
Không cá nhân: Without personality.
h.
Rời tâm: Detached from mind.
i.
Rời thân: Detached from body.
j.
Rời giác quan: Detach from sense.
k.
Rời những cảm giác của giác quan: Detached sense experience.
l.
Thoát hẳn các kiến chấp: Forever leave all views.
m.
Tâm như hư không: Their minds are like space.
(B)
Chư Đại Bồ Tát nghĩ rằng chẳng thấy chúng sanh có chút tướng tổn
năo được thân, ngữ, ư của họ: They reflect that they do not see sentient
beings in any way harmful to them in term of physical, verbal, or mental
action.
(C)
Chư Đại Bồ Tát chẳng thấy các pháp có chút tánh tướng. V́ thế mà
có tâm vô úy và rốt ráo đến Bỉ Ngạn: Enlightening Beings do not see
anything as having any essence at all. Therefore their minds become
fearless and they ultimately reach the Other Shore of fearlessness.
(D)
Chư Bồ Tát kiên cố, dũng mănh, chẳng ai trở hoại được: They are
firm, stable, and brave, impossible to discourage or break down.
4)
Vô úy thứ tư—The fourth fearlessness:
a.
Chư Bồ Tát được Phật lực gia hộ và nhiếp tŕ—Enlightening beings
are protected and sustained by the power of Buddha.
b.
Trụ tŕ oai nghi của Phật: They live according to the conduct of
Buddhas.
c.
Việc làm của họ chơn thật không biến đổi: Their action is
truthful and never degenerates.
d.
Nghĩ rằng họ chẳng có chút hành động nào làm cho chúng sanh móng
ḷng quở trách: They reflect that they do not see any conduct in
themselves that would provoke the criticism of others.
e.
V́ thế tâm họ vô úy, ở trong đại chúng an ổn thuyết pháp:
Therefore their minds become fearless and they teach calmly among the
masses.
5)
Vô úy thứ năm—The fifth fearlessness:
a.
Thân, khẩu, ư của chư đại Bồ Tát đều—The physical, verbal, and
mental actions of Great Enlightening Beings are:
·
Thanh tịnh: Pure.
·
Tinh khiết: Immaculate.
·
Đồng điệu: Harmonious.
·
Xa ĺa những điều ác: Free from all evils.
b.
Họ nghĩ rằng chẳng thấy thân, khẩu, ư ba nghiệp có chút phần đáng
quở trách: They reflect that they do not see any physical, verbal, or
mental action in them that is blameworthy.
c.
V́ thế tâm họ vô úy, và họ có thể làm cho chúng sanh an trụ nơi
Phật pháp: Therefore their minds become fearless, and they are able to
cause sentient beings to live by the teachings of Buddha.
6)
Vô úy thứ sáu—The sixth fearlessness:
a.
Chư Đại Bồ Tát thường được hộ vệ bởi—Great Enlightening Beings
are always accompanied and guarded by:
·
Kim Cang lực sĩ: Powerful thunderbolt-bearers.
·
Thiên long: Celestial rain spirits.
·
Dạ xoa: Demigods.
·
Càn thát bà: Celestial musicians.
·
A-tu-la: Titans.
·
Đế Thích: Indra.
·
Phạm vương: Brahma.
·
Tứ Thiên vương: The world-guardian gods.
·
Tất cả Như Lai luôn hộ niệm chẳng rời: All Buddhas watch
over them heedfully.
b.
Chư Đại Bồ Tát nghĩ rằng họ chẳng thấy có chúng ma, ngoại đạo hay
kẻ tà kiến nào có thể đến làm chướng ngại hạnh Bồ Tát của họ được: They
reflect that they do not see that there are any demons, false teachers,
or people with set views that can hinder their practice of the path of
Enlightening Beings in any way.
c.
V́ thế mà tâm họ vô úy và rốt ráo đáo Bỉ Ngạn Đại Vô Úy. Họ hoan
hỷ phát tâm thực hành hạnh Bồ Tát: Therefore their minds become fearless
and they ultimately reach the Other Shore of great fearlessness. They
become very joyful and carry out the deeds of Enlightening Beings.
7)
Vô úy thứ bảy—The seventh fearlessness:
a.
Chư Đại Bồ Tát đă được thành tựu niệm căn đệ nhứt, tâm không quên
mất, được Phật hứa khả: Great Enlightening Beings have developed the
faculty of recollection and are free from forgetfulness, as approved by
Buddhas.
b.
Chư Bồ Tát nghĩ rằng Đức Như Lai nói văn tự cú pháp thành đạo Bồ
Đề. Trong đó tôi chẳng thấy có chút phần quên mất: They reflect that
they do not see any sign of forgetfulness of the ways of expressing the
path of attainment of enlightenment as explained by the Buddhas.
c.
V́ thế tâm họ vô úy, thọ tŕ tất cả chánh pháp của Như Lai và
thực hành hạnh Bồ Tát: Therefore their minds become fearless, absorb and
hold all Buddhas’ true teachings, and carry out the practices of
Enlightening Beings.
8)
Vô úy thứ tám—The eighth fearlessness:
a.
Chư Đại Bồ Tát—Great Enlightening Beings:
·
Trí huệ phương tiện đều đă thông đạt: Have already
attained knowledge and skill in means.
·
Chư lực đều đă rốt ráo: Have consummated the powers
of enlightening beings.
·
Thường xuyên giáo hóa tất cả chúng sanh: Always strive to
edify all sentient beings.
·
V́ bi mẫn chúng sanh nên luôn dùng nguyện tâm khắn chặt
nơi Phật Bồ Đề: Their aspiration is always focused on perfect
enlightenment, yet because of compassion for sentient beings, to perfect
sentient beings.
·
V́ thành tựu chúng sanh nên ở đời phiền năo uế trược thị
hiện thọ sanh, ḍng họ tôn quư, quyến thuộc viên măn, chỗ mong muốn tùy
tâm được toại nguyện, hoan hỷ vui sướng: They appear to be born in the
polluted world of afflictions, noble, with a full retinue, able to
satisfy all their desires at will, leading a pleasant happy life.
b.
Dầu cùng quyến thuộc tụ hội mà chẳng tham luyến để bỏ phế việc tu
hành thiền định, giải thoát, và các môn tam muội, tổng tŕ, biện tài,
đạo pháp Bồ Tát: They reflect that although they are together with their
family and associates, they do not see anything to be attached to the
extent that they give up their cultivation of the ways of Enlightening
Beings, such as meditation, liberations, concentrations, dharani spells,
and analytic and expository powers.
c.
V́ Đại Bồ Tát ở nơi tất cả pháp đă được tự tại đến Bỉ Ngạn:
Because Great Enlightening Beings are already free in the midst of all
things and have reached the Other Shore.
·
Tu hạnh Bồ Tát thề chẳng đoạn tuyệt: Cultivate the
practices of Enlightening Beings and vow never to stop.
·
Họ chẳng thấy thế gian có một cảnh giới nào làm mê loạn
được Bồ Tát đạo: They do not see any object in the world that can
disturb the path of the Enlightening Being.
d.
Tâm họ được vô úy và rốt ráo đáo Bỉ Ngạn: Their minds become
fearless, and they ultimately reach the Other Shore of great
fearlessness.
e.
Dùng đại nguyện lực nơi tất cả thế giới thị hiện thọ sanh: By the
power of great vows they manifest in all worlds.
9)
Vô úy thứ chín—The ninth fearlessness:
(A)
Dùng thế lực của đại tâm nhứt thiết trí—By the power of the great
determination for omniscience:
a.
Chư đại Bồ Tát luôn chẳng quên mất tâm nhứt thiết trí: Great
Enlightening Beings never forget the determination for omniscience.
b.
Ngự nơi Đại Thừa thực hành Bồ Tát hạnh: They carry on the
practices of enlightening beings, riding the Great Vehicle.
c.
Thị hiện tất cả oai nghi tịch tịnh của Thanh Văn Độc Giác:
Demonstrate the tranquil comportment of all saints and Individual
Illuminates.
(B)
Nghĩ rằng chẳng tự thấy ở nơi nhị thừa mà lấy chút phần xuất ly:
They reflect that they do not see in themselves any sign of needing to
gain emancipation by means of the lesser vehicles of individual
salvation.
(C)
V́ thế mà tâm họ được vô úy và rốt ráo đến nơi Bỉ Ngạn đại vô úy:
Therefore their mind become fearless and they ultimately reach the Other
Shore of great fearlessness.
(D)
Có thể khắp thị hiện đạo nhứt thiết thừa, rốt ráo đầy đủ b́nh
đẳng Đại thừa: While able to demonstrate to all the paths of all
vehicles of liberation, they ultimately fulfill the impartial Great
Vehicle.
10)
Vô úy thứ mười—The tenth fearlessness:
(A)
Chư Đại Bồ tát luôn—Great Enlightening Beings always:
a.
Thành tựu tất cả pháp bạch tịnh: Perfect all good and pure
qualities.
b.
Đầy đủ thiện căn: Be imbued with virtues.
c.
Viên măn thần thông: Fully develop spiritual powers.
d.
Rốt ráo an trụ nơi Phật Bồ Đề: Ultimately abide in the
enlightenment of all Buddhas.
e.
Đầy đủ tất cả hạnh Bồ Tát: Fulfill all practices of Enlightening
Beings.
f.
Ở chỗ chư Phật thọ kư nhứt thiết trí quán đảnh: Receive from the
Buddhas the prediction of coronation with omniscience.
g.
Thường khuyến hóa chúng sanh thực hành Bồ Tát đạo: Always teach
sentient beings to carry on the path of Enlightening Beings.
(B)
Nghĩ rằng chẳng tự thấy có một chúng sanh đáng được thành thục,
mà chẳng thể thị hiện Phật tự tại để thành thục: They reflect that they
do not see any sign of even a single sentient being who can be developed
to maturity to whom they cannot show the masteries of Buddhas in order
to develop them.
(C) V́ thế
tâm họ vô úy và rốt ráo đáo Bỉ Ngạn đại vô úy: Therefore their minds
become fearless and they ultimately reach the Other Shore of great
fearlessness.
(D) Chẳng
dứt Bồ Tát hạnh, chẳng bỏ Bồ Tát nguyện, tùy tất cả chúng sanh đáng được
giáo hóa, hiện cảnh giới Phật để giáo hóa họ: They do not stop the
practices of enlightening beings, do not give up the vows of
Enlightening Beings, and show the sphere of Buddhahood to any sentient
beings who can learn, in order to teach and liberate them.
Mười Y Chỉ Xứ Của Chư Đại Bồ Tát:
Thập y chỉ xứ của chư Đại Bồ Tát— Theo Kinh Hoa Nghiêm, phẩm Ly Thế
Gian, Bồ Tát Phổ Hiền bảo Phổ Huệ rằng chư Bồ Tát có mười chỗ y-chỉ giúp
chư Bồ Tát đạt được chỗ sỏ-y đại trí vô thượng của Như Lai—According to
The Flower Adornment Sutra, chapter 38 (Detachment from the World), the
Great Enlightening Being Universally Good told Unversal Wisdom that
Offsprings of Buddha, Great Enlightening Beings have ten kinds of
reliance which help them be able to obtain abodes of the unexcelled
great knowledge of Buddhas.
1)
Bồ Tát dùng tâm Bồ đề làm y-chỉ, v́ hằng chẳng quên mất: Great
Enlightened Beings take the determination for enlightenment as a
reliance, as they never forget it.
2)
Chư Bồ Tát dùng thiện tri thức làm y-chỉ, v́ nhờ đó mà ḥa hiệp
như một: They take spiritual friends as a reliance, harmonizing as one.
3)
Chư Bồ Tát dùng thiện căn làm y-chỉ, v́ nhờ đó mà tu tập tăng
trưởng: They take roots of goodness as a reliance, cultivating,
gathering, and increasing them.
4)
Chư Bồ Tát dùng Ba-La-Mật làm y-chỉ, v́ nhờ đó mà tu hành được
đầy đủ: They take the transcendent ways as a reliance, fully practicing
them.
5)
Chư Bồ Tát dùng nhứt thiết pháp làm y-chỉ, v́ nhờ đó mà được xuất
ly rốt ráo: They take all truths as a reliance, as they ultimately end
in emancipation.
6)
Chư Bồ Tát dùng đại nguyện làm y-chỉ, v́ nhờ đó mà Bồ đề tâm
tăng trưởng: They take great vows as a reliance, as they enhance
enlightenment.
7)
Chư Bồ Tát dùng các hạnh làm y-chỉ, v́ nhờ đó mà khắp đều thành
tựu: They take practice as a reliance, consummating them all.
8)
Chư Bồ Tát dùng tất cả Bồ Tát làm y-chỉ, v́ họ đồng một trí huệ:
They take all Enlightening Beings as a reliance because they have the
same one wisdom.
9)
Chư Bồ tát dùng pháp cúng dường chư Phật làm y-chỉ, v́ nhờ đó mà
tín tâm thanh tịnh: They take honoring the Buddhas as a reliance because
their faith is purified.
10)
Chư Bồ Tát dùng tất cà Như Lai làm y-chỉ, v́ chư Như Lai như các
đấng từ phụ răn dạy chẳng dứt: They take all Buddhas as a reliance
because they teach ceaselessly like benevolent parents.
Mướn: To rent—To lease.
Mượn: To borrow.
Mượn Đỡ: To borrow
temporarily.
Mượn Tạm: See Mượn đỡ.
Mường Tượng: To
visualize—Vaguely.
Mưu: Scheme—Conspiracy—Plot.
Mưu Hại Ai: To conspire
(attempt) someone’s life.
Mưu Sự Tại Nhân: Man proposes.
Mỹ: Madhura
(skt)—Đẹp—Fine—Handsome—Beautiful—Admirable—Sweet—Pleasant.
Mỹ Âm:
1)
Diệu Âm: Tiếng nói tốt—Beautiful, sweet, or admirable sound.
2)
Mỹ Âm Càn Thát Bà: Vua của loài Càn Thát Bà—A king of Gandharvas,
or Indra’s musicians.
3)
Tên của con trai của Sudhira và Sumitra, người quy-y đầu Phật
theo A Nan Đà: Name of the son of Sudhira and Sumitra, converted by
Ananda.
Mỹ Âm Thiên Nữ: Sarasvati
(skt)—Vợ của Biện Tài Thiên, c̣n là vị nữ thần của sông Tát La Tát Phạ
Để—The female energy or wife of Brahma, and also goddess of the river
Sarasvati.
** For more
information, please see Diệu Âm
Nhạc Thiên Nữ.
Mỹ Hóa Nhân Tâm: To beautify
one’s mind.
---o0o---
Mục Lục
Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A |
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu |
Ca |
Ch
|
Co |
Cu |
D |
Đa |
Đe |
Đi |
Đo |
Đu |
|
E |
G |
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy |
I |
K |
La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly |
|
Ma |
Me |
Mi |
Mo |
Mu, My |Na
|
Ne |
Ng |
Nh
|
Ni |
No
|
Nu |
|
O |
Pha |
Phe
|
Phi |
Pho |
Phu |
Q |
R |
S |
Ta |
Te |Tha
|
Thă, Thâ |
|
The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty |
U |
V |
X |
Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh |
Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt |
Phụ Lục
---o0o---
Tŕnh
bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp
Cập nhật:
3-24-2006