TỔ Đ̀NH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Ch
Cha: Father.
Cha Chú: Father
and uncle.
Cha Con: Father
and child.
Cha Đở Đầu:
Godfather.
Cha Ghẻ:
Stepfather.
Cha Mẹ:
Parents.
Cha Truyền Con Nối:
heredity.
Chà Đạp: To
trample.
Chạm Mặt:
Pre-engagement (ceremony).
Chan Chứa:
Overflowing—Plentiful—Abundant—Absorbing.
Chán Đời: To be
tired of this world.
Chán Ghét: To
dislike.
Chán Năn:
Discouraged—Depressed—Despondent.
Chán Ngán: To
grow weary.
Chán Ta Bà Nên T́m
Vui Tịnh Độ: To be tired of the Saha world, to seek the happiness in
the Pure Land.
Chánh:
1)
Đúng: Right—Proper—Correct—Just.
2)
Chánh Yếu: Chief—Principal.
3)
Chính Xác: Exact.
4)
Chánh Nguyệt: Tháng giêng—The first month.
Chánh Án:
Presiding judge.
Chánh Báo: Thân
Độ—Làm con người hiện tại, tốt hay xấu, tùy thuộc vào kết quả của nghiệp
đời trước, như phải giữ căn bản ngũ giới nếu muốn tái sanh trở lại làm
người—One’s body—Being the resultant person, good or bad, depends on or
results from former karma—Direct retribution of the individual’s
previous existence, such as being born as a man is the result of keeping
the five basic commandments for being reborn as a man.
** For more
information, please see Thân Độ
and Nhị Báo.
Chánh Báo Y Báo:
Giáo pháp của Phật chủ trương chánh báo và y báo hay tất cả thân thể và
sở trụ của chúng sanh đều do tâm của họ biến hiện—Buddhist doctrine
believes that direct retribution of individual’s previous existence and
the dependent condition or environment created by the beings’ minds.
1)
See Chánh Báo.
2)
See Y Báo.
Chánh Biến Giác:
Samyak-sambuddha (skt)—See Chánh Biến Tri.
Chánh Biến Tri:
Samyaksambuddha (skt)—Chánh Biến Giác—Chánh Đẳng Chánh Giác—Chánh Tận
Giác—Phổ giác nhứt thiết pháp (biết rộng và biết đúng về tất cả chư pháp)—Correct
equal or universal enlightenment—Completely enlightened—The universal
knowledge of a Buddha.
Chánh Biến Tri Hải:
Biển phổ giác hay biển tri thức của chư Phật—The ocean of omniscience
(universal knowledge of a Buddha).
Chánh Cần:
Right effort.
Chánh Chủ Khảo:
Chairman of the examining board.
Chánh Đáng:
Righteousness.
Chánh Đẳng Chánh
Giác: A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề—Perfect universal
enlightenment, knowledge, or understanding—Supreme or perfect
enlightenment (Anuttara-samyak-sambodhi—A Nậu đa la tam miệu Tam bồ đề)—See
Chánh Biến tri.
** For more
information, please see
Chánh Biến Tri.
Chánh Đẳng Giác:
Samyakbuddhi (bodhi) Chánh trí vô thượng của Phật (trí giác biết các
pháp không sai lệch)—Correct universal perfect enlightenment—The perfect
universal wisdom of a Buddha.
** For more
information, please see
Chánh Biến Tri.
Chánh Địa Bộ:
Mahisasakah (skt)—See Hóa Địa Bộ.
Chánh Điện: The
Main Hall—Buddha hall—Shrine.
Chánh Định:
Samyak-samadhi (skt).
·
Tâm cố định và không bị khuấy rối. Giai đoạn cuối cùng
trong Bát Thánh Đạo: Right concentration or abstraction so that becomes
vacant and receptive—The mind fixed and undisturbed—The last link of the
Eightfold Path.
·
Chánh Định là yếu tố kỷ luật tinh thần cuối cùng dẫn đến
Tứ Thiền hay bốn giai đoạn của Thiền: Right Concentration is the last
mental discipline that leads to the four stages of jhana—See Tứ Thiền.
** For more
information, please see Bát
Chánh Đạo.
Chánh Định Lực:
Samadhibhala (skt)—Định lực của tâm hay định lực thiền giúp ta không lầm
lẫn cũng như dong ruỗi—The power of concentration of mind or meditation
which helps destroying confused or wandering thoughts.
Chánh Định Nghiệp:
Thuận theo 18 lời nguyện của Phật A Di Đà và cơi Tây Phương Cực Lạc mà
nhất tâm chuyên niệm hồng danh của Ngài—Concentration upon the eighteen
vows of Amitabha and the Western Paradise, in repeating the name of
Amitabha.
Chánh Đương Nhâm Ma
Thời: Just at such and such an hour.
Chánh Giác:
Sambodhi (skt)—Tam Bồ Đề—Thực trí của Như Lai hay giác trí chân chánh về
chư pháp—The wisdom or omniscience of a Buddha.
Chánh Giáo:
1)
Giáo dục chánh trị: Political teaching—Governmental education.
2)
Chánh trị và tôn giáo: Politics and religion.
Chánh Giới:
Correct rules (precepts).
Chánh Hạnh:
1)
Right conduct.
2)
Chánh hạnh nơi thân là một trong những cửa ngơ quan trọng đi vào
đại giác, v́ nhờ đó mà tam nghiệp hằng thanh tịnh—Right conduct of the
actions of the body is one of the most important entrances to the great
enlightenment; for with it, the three kinds of behavior are pure.
Chánh Hạnh Kinh:
Phật Thuyết A Hàm Chánh Hạnh Kinh—Kinh Đức Phật dạy về chánh hạnh nơi
thân—The sutra in which the Buddha taught about right deeds of the body.
Chánh Kiến:
Samyagdrsti (skt).
(A)
Nghĩa của Chánh Kiến—The meanings of Right Understanding—Hiểu
được bốn sự thật cao quí. Sự hiểu biết nầy là trí tuệ cao cả nhất nh́n
thấy sự thật tối hậu, nghĩa là thấy sự vật đúng là như thế. Đây là giai
đoạn đầu tiên trong Bát Thánh đạo—Right understanding, right views, or
knowledge of the four noble truth. This understanding is the highest
wisdom which sees the Ultimate Reality. That is to say to see things as
they are—Understanding the four noble truths, the first of the eightfold
noble path.
(B)
Phân loại Chánh Kiến—Categories of Right Understanding—Theo Tiến
Sĩ K. Sri. Dhammananda trong Những Hạt Ngọc Trí Tuệ Phật Giáo, có hai
loại Chánh Kiến—According to Dr. K. Sri. Dhammananda in the Gems of
Buddhism Wisdom, there are two sorts of understanding:
1)
Phàm Kiến: Kiến thức về một sự tích lũy của trí nhớ—an
accumulated of memory, an intellectual grasping of a subject according
to certain given data.
2)
Thánh Kiến: Hiểu biết thật và sâu xa, hay thâm nhập, nghĩa là
nh́n sự vật đúng bản chất của nó, chứ không theo tên hay nhăn hiệu bề
ngoài. Sự thâm nhập nầy chỉ xăy ra khi tâm ta đă gột rữa hết những bất
tịnh và đă hoàn toàn phát triển qua thiền định—Real deep understanding,
a penetration or an intellectual seeing a thing in its true nature,
without name and external label. This penetration is possible only when
the mind is free from all impurities and is fully developed through
meditation.
** For more
information, please see Bát
Chánh Đạo.
Chánh Kỵ: The
day of decease.
Chánh Lượng Bộ:
Sammatiya or Sammitiya (skt)—Một trong 18 bộ của trường phái Tiểu Thừa.
Pháp của phái bộ nầy là chánh lượng hay đúng y với Phật pháp nguyên thủy
không sai lệch. Ba trăm năm sau ngày Phật nhập niết bàn th́ bốn phái Độc
Tử Bộ được thành lập, trong đó Chánh Lượng Bộ là bộ thứ ba—One of the 18
sects of early Hinayana. The school of correct measures, or correct
evaluation. Three hundred years after the Buddha’s nirvana it is said
that from the Vatsiputriyah school four divisions were formed, of which
this was the third.
Chánh Mạng:
Cuộc sống đúng đắn của hàng tu sĩ là khất thực. Làm việc hay làm thương
mại là tà mệnh—Right livelihood—The right livelihood for a monk is to
beg for food. To work for a living or to do worldly business is an
improper life.
(A)
Bỏ lối sống sai trái, gây đau khổ cho người—Abandon wrong ways of
living which bring harm and suffering to others:
·
Buôn súng ống và vũ khí: Selling arms and lethal weapons.
·
Buôn bán súc vật để hạ thịt: Selling animals for
slaughter.
·
Buôn bán nô lệ: Dealing in slaves.
·
Buôn bán những thức uống có chất cay độc: Selling
intoxicating and/or poisonous drinks.
(B)
Nên sống bằng những nghề nghiệp lương thiện, không làm hại ḿnh
hại người: One should live by an honest profession that is free from
harm to self anf others.
Chánh Môn: Main
gate.
Chánh Nghiệp:
Samyakkarmanta (skt)—Hành động đúng, tránh làm việc ác, thanh tịnh thân
là giai đoạn thứ tư trong Bát Thánh Đạo—Right action, avoiding all
wrong, purity of body, the fourth of the eightfold noble path.
(A)
Không nên làm (Nên tránh)—Not to do or avoid:
·
Không sát sanh: Abstaining from taking life.
·
Không trộm cắp: Abstaining from taking what is not given.
·
Không tà dâm: Abstaining from carnal indulgence or illicit
sexual indulgence.
(B)
Nên làm—Should do:
·
Nên trau dồi từ bi: Cultivate compassion.
·
Chỉ lấy khi được cho: Take only things that are given.
·
Sống thanh tịnh và trong sạch: Living pure and chaste.
Chánh Ngữ:
Samyagvak (skt)—Nói đúng là giai đoạn thứ ba trong Bát Thánh đạo—Right
speech, the third of the eightfold noble path.
(A) Không nói—Don’t
speak the following:
·
Nói đúng là không nói xấu phỉ báng vu khống và nói năng có
thể mang lại sân hận, thù oán, chia rẽ và bất ḥa giữa cá nhân và các
đoàn thể: Abstaining from backbiting slander and talk that may bring
about hatred, enmity, disunity and disharmony among individuals or
groups of people.
·
Không nói dối: Abstaining from lying.
·
Không lạm dụng nhàn đàm hư luận: Abstaining from abuse and
idle talk.
·
Không nói lời cộc cằn thô lỗ, thiếu lễ độ, hiểm độc và
những lời sỉ nhục: Abstaining from harsh, rude, impolite, malicious
language.
·
Không nói lời bừa băi: Abstaining from careless words.
(B) Nói—Do speak the
following:
·
Nói điều chân thật: To speak the truth.
·
Nói bằng lời dịu dàng thân hữu và nhân đức: Utilize words
that are soft, friendly and benevolent.
·
Dùng lời vui vẻ lịch sự, có ư nghĩa và có lợi ích: Utilize
words that are pleasant, gentle, meaningful and useful.
·
Nói đúng lúc đúng chỗ: Speak at the right time and place.
(A)
Nếu không cần nói, hay không nói được điều lợi ích, th́ Đức Phật
khuyên chúng ta nên giữ im lặng, v́ đây là sự im lặng cao thượng: If not
necessary, or if one cannot say something useful, the Buddha advised
people to keep silent. This is a noble silence.
** For more
information, please see Bát
Chánh Đạo.
Chánh Nhân Phật
Tánh: The Buddha-nature or Bhutatathata.
** For more
information, please see Duyên
Nhân Phật Tánh.
Chánh Nhựt: The
day of a funeral.
Chánh Niệm:
Sammasati (p)—Samyaksmrti (skt)— Right mindfulness—Chánh niệm là nhớ
đúng nghĩ đúng là giai đoạn thứ bảy trong Bát Thánh đạo. Nh́n vào hay
quán vào thân tâm để luôn tỉnh thức. Chánh niệm có nghĩa là ĺa mọi phân
biệt mà niệm thực tính của chư pháp. Theo Bát Chánh Đạo, chánh niệm là
“Nhất Tâm.”—Right remembrance, the seventh of the eightfold noble path,
means remembering correctly and thinking correctly. The looking or
contemplating on the body and the spirit in such a way as to remain
ardent, self-possessed and mindful. Right remembrance means looking on
the body and spirit in such a way as to remain ardent, self-possessed
and mindful, having overcome both hankering and dejection. According to
the eightfold noble path, right mindfulness means the one-pointedness of
the mind.
·
Nơi thân tỉnh thức bằng cách thực tập tập trung vào hơi
thở: Be attentive to the activities of the body with the practice of
concentration on breathing.
·
Nơi cảm thọ tỉnh thức bằng cách quán sát sự đến đi trong
ta của tất cả mọi h́nh thức của cảm thọ, vui, buồn, trung tính: Be aware
of all forms of feelings and sensations, pleasant, unpleasant, and
neutral, by contemplating their appearance and disappearance within
oneself.
·
Nơi những hoạt động của tâm tỉnh thức bằng cách xem coi
tâm ta có chứa chấp dục vọng, sân hận, lừa dối, xao lăng, hay tập trung:
Be aware whether one’s mind is lustful, hatred, deluded, distracted or
concentrated.
·
Nơi vạn pháp tỉnh thức bằng cách quán sát bản chất vô
thường của chúng từ sanh trụ dị diệt để tận diệt chấp trước và luyến ái:
Contemplate the impermanence of all things from arise, stay, change and
decay to eliminate attachment.
Chánh Niệm Và Tỉnh
Giác: Sati ca sampajananan ca (p)—Mindfulness and clear awareness
(clarity of awareness).
Chánh Niệm Và Tỉnh
Thức: Mindfulness and awareness—See Chánh Niệm, and Tỉnh Thức.
Chánh Pháp:
Saddharma (skt)—Saddhamma (p)—Chánh Pháp Thọ—Correct Doctrine of the
Buddha—Right method—The period of correct Dharma—Chánh Pháp c̣n là
phương pháp đúng, thường được dùng để chỉ Bát Chánh Đạo—Correct (right
or true) doctrine of the Buddha also means the right method, is often
used as a name for the Noble Eightfold Path.
(I)
Nghĩa của “Chánh Pháp”—The meanings of “Saddharma”:
1)
Chánh pháp là giai đoạn kéo dài 500 năm (có người nói 1.000 năm)
sau ngày Phật nhập diệt. Tuy Phật đă nhập diệt, nhưng pháp nghi giới
luật của Ngài dạy và để lại vẫn c̣n vững chắc. Hơn nữa, trong giai đoạn
nầy chúng sanh nghiệp nhẹ tâm thuần, nên có nhiều có tới 80 đến 90 phần
trăm người nghe pháp tu hành đắc quả. Nghĩa là có người hành tŕ chân
chánh và có người tu chứng. Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật nói: “Này
Mahamati! Khi Chánh Pháp được hiểu th́ sẽ không có sự gián đoạn của ḍng
giống Phật.”—True dharma—The period of Correct Law (Correct Doctrine of
the Buddha) —The perfect age of dharma—The Proper Dharma Age—The real
period of Buddhism which lasted 500 years (some says 1,000 years) after
the death of the Buddha (entered the Maha-Nirvana). Although the Buddha
was no longer in existence, His Dharma and precepts were still properly
practiced and upheld. Furthermore, there would be many Buddhists who had
light karma and their mind were intrinsically good, therefore, many of
them would attain enlightenment in their cultivation. From eighty to
ninety out of one hundred cultivators would attain enlightenment. That
is to say there were true and genuine practitioners who attained
enlightenment. In the Lankavatara Sutra, the Buddha said: “Mahamati!
When the right doctrine is comprehended, there will be no
discontinuation of the Buddha-family.”
2)
Trong Kinh Ma Ha Ma Gia, Đức Phật có tiên đoán rằng sau khi Ngài
nhập Niết Bàn rồi th́—In the Mahamaya Sutra, the Buddha prophesied that
after He entered the Maha-Nirvana:
·
Một trăm năm sau, có Tỳ Kheo Ưu Ba Cúc Đa, đủ biện tài
thuyết pháp như Phú Lâu Na, độ được vô lượng chúng sanh: One hundred
years later, there will be a Bhikshu named Upagupta (see Hai Mươi Tám Tổ
Ấn Độ (4)) who will have the complete ability to speak, elucidate, and
clarify the Dharma similar to Purna Maitrayaniputtra. He will aid and
rescue infinite sentient beings.
·
Một trăm năm sau đó (tức là hai trăm năm sau khi Phật nhập
diệt), có Tỳ Kheo Thi La Nan Đà, khéo nói pháp yếu, độ được mười hai
triệu người trong châu Diêm Phù Đề: In the following one hundred years
(two hundred years after the Buddha’s Maha-Nirvana), there will be a
Bhikshu named Silananda, able to speak the crucial Dharma discerningly
and will aid and save twelve million beings in this Jambudvipa continent
(the earth).
·
Một trăm năm kế đó (tức là ba trăm năm sau khi Phật nhập
diệt), có Tỳ Kheo Thanh Liên Hoa Nhăn, thuyết pháp độ được nửa triệu
người: In the following one hundred years (or three hundred years after
the Buddha’s Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu named
Hsin-Lien-Hua-Ran, who will speak the Dharma to aid and save five
hundred thousand beings.
·
Một trăm năm kế nữa (tứ bốn trăm năm sau khi Phật nhập
diệt), có Tỳ Kheo Ngưu Khẩu thuyết pháp độ được một vạn người: One
hundred years after Hsin-Lien-Hua-Ran (four hundred years after the
Buddha’s Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu named Niu-k’ou, who will
speak the Dharma and rescue ten thousand beings.
·
Một trăm năm kế tiếp đó (tức 500 năm sau ngày Phật nhập
diệt), có Tỳ Kheo Bảo Thiên thuyết pháp độ được hai vạn người và khiến
cho vô số chúng sanh phát tâm vô thượng Bồ Đề. Sau đó th́ thời kỳ Chánh
Pháp sẽ chấm dứt: One hundred years after Niu-K’ou (five hundred years
after the Buddha’s Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu named
Bao-T’ien, who will speak the Dharma to aid and save twenty thousand
beings and influence infinite others to develop the Ultimate Bodhi Mind.
After this time, the Proper Dharma Age will come to an end.
·
Sáu trăm năm sau ngày Phật nhập Niết Bàn, có 96 thứ tà đạo
sống dậy, tà thuyết nổi lên phá hoại Chánh Pháp. Lúc ấy có Tỳ Kheo Mă
Minh ra đời. Tỳ Kheo nầy dùng trí huệ biện tài hàng phục ngoại đạo: Six
hundred years after the Buddha’s Maha-Nirvana, ninety-six types of
improper doctrines will arise, false teachings will be born to destroy
the Proper Dharma. At that time, a Bhikshu named Asvaghosha will be
born. This Bhikshu will use great wisdom to speak of the Dharma to
combat these false religions.
·
Bảy trăm năm sau khi Phật nhập diệt, có Tỳ Kheo Long Thọ
ra đời, dùng chánh trí hay trí huệ Bát Nhă chân chánh, xô ngả cột phướn
tà kiến, đốt sáng ngọn đuốt Chánh Pháp: Seven hundred years after the
Buddha’s Maha-Nirvana, there will born a Bhikshu named Nagarjuna; he
will use the power of the Proper Prajna or great wisdom to destroy false
views to light brightly the Buddha’s Dharma’s torch.
(II)
Những lời Phật dạy về “Chánh Pháp” trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on “Saddharma” in the Dharmapada Sutra:
1)
Đêm rất dài với những kẻ mất ngủ, đường rất xa với kẻ lữ hành mỏi
mệt. Cũng thế, ṿng luân hồi sẽ tiếp nối vô tận với kẻ ngu si không minh
đạt chánh pháp—Long is the night to the wakeful; long is the road to him
who is tired; long is samsara to the foolish who do not know true Law (Dharmapada
60).
2)
Hăng hái đừng buông lung, làm lành theo Chánh pháp. Người thực
hành đúng Chánh pháp th́ đời nầy vui đời sau cũng vui—Eagerly try not to
be heedless, follow the path of righteousness. He who observes this
practice lives happily both in this world and in the next (Dharmapada
168).
3)
Hăy làm lành theo Chánh pháp, việc ác tránh không làm. Người thực
hành đúng Chánh pháp, th́ đời nầy vui đời sau cũng vui—Follow the path
of righteousness. Do not do evil. He who practices this, lives happily
both in this world and in the next (Dharmapada 169).
Chánh Pháp Cự:
Ánh đuốc chân lư hay Phật Giáo—The torch of the truth or Buddhism.
Chánh Pháp Hoa Kinh:
10 quyển dịch của bộ kinh Pháp Hoa được dịch bởi ngài Trúc Pháp Hộ đời
Tấn vào khoảng năm 286 sau Tây Lịch, hiện nay vẫn c̣n (đại để cũng giống
như bản dịch của ngài Cưu Ma La Thập sau nầy)—The earliest translation
of the Lotus Sutra in 10 books by Dharmaraksa in around 286 A.D., still
in existence.
Chánh Pháp Hưng
Thịnh: The True Dharma is still flourished.
Chánh Pháp Minh Như
Lai: Vị Như Lai hiểu tường tận chánh pháp. Danh hiệu Phật mà Đức
Quán Thế Âm đă đắc thành trong quá khứ—The Tathagata who clearly
understands the true law, i.e. Kuan-Yin, who attained Buddhahood in the
past.
Chánh Pháp Nhăn:
The Right Dharma Eye—Right or true experience of reality.
Chánh Pháp Nhăn
Tạng: The right Dharma eye treasury—Something that contains and
preserves the right experience of reality.
Chánh Pháp Thọ:
See Chánh Pháp.
Chánh Pháp Y:
1)
Phật là chỗ tựa của Chánh Pháp: He, the Buddha, on whom the truth
depends.
2)
Danh hiệu của Phật: A term for a Buddha.
Chánh Phủ:
Government.
Chánh Phụ:
Primary and secondary.
Chánh Quả: Hệ
quả trực tiếp, tốt hay xấu là do bởi kết quả của tiền nghiệp—One’s
direct reward, good or bad, depends on or results from former karma.
** For more
information, please see Chánh
Báo.
Chánh Sách:
Policy.
Chánh Sĩ:
1)
Bậc thức giả chơn chánh: Correct scholar.
2)
Bồ Tát: Bodhisatva.
Chánh Tâm Hành Xứ:
Điều kiện trong đó sự vận hành của tâm vững chắc và ḥa hợp với đối
tượng—The condition when the motions of the mind are steadied and
harmonized with the object.
Chánh Tận Giác:
See Chánh Biến Tri.
Chánh Thọ: Cảm
thọ đúng về đối tượng trong khi thiền quán—Correct sensation of the
object contemplated.
Chánh Tín:
Right belief—Cửa ngơ đầu tiên đi vào đại giác, v́ nhờ đó mà tâm ta luôn
kiên định không thối chuyển—The first entrance to the great
enlightenment; for with it, the steadfast mind is not broken.
Chánh Tinh Tấn:
Samyagvyayama (skt)—Cố gắng đúng là giai đoạn thứ sáu trong Bát Thánh
đạo—Right effort, zeal or progress, unintermitting perseverance, the
sixth of the eightfold noble path.
·
Ngăn chận các tư tưởng tội lỗi và bất thiện chưa sanh: To
prevent the arising of evil and unwholesome thoughts that have not yet
arisen.
·
Trấn áp tất cả những trạng thái xấu xa: To supress the
rising of evil states.
·
Loại bỏ khi chúng vừa chớm khởi dậy: To eradicate
(discard) those which have arisen.
·
Làm cho phát sanh và phát triển những tư tưởng thiện chưa
sanh: To produce and develop wholesome thoughts not yet arisen.
·
Nuôi dưỡng và làm tăng trưởng những trạng thái tốt : To
stimulate good states, and to perfect those which have come into being
(to promote and maintain the good thoughts already present).
** For more
information, please see Bát
Chánh Đạo.
Chánh Tính Ly Sinh:
According to Abhidharma-kosa, the life of holiness apart or
distinguished from the life of common unenlightened people—See Thánh
Tính Ly Sinh.
Chánh Trí:
Samyagjnana (skt)—Right knowledge—Trí của các bậc Hiền Thánh, một trong
ngũ pháp—Correct knowledge—Sage-like or saint-like knowledge, one of the
five Dharmas—See Ngũ Pháp (4).
Chánh Trị:
Politics.
Chánh Trung:
See Chính Trung.
Chánh Trực:
1)
Thẳng Thắn: Correct and straight.
2)
Nhứt Thừa Thiên Thai: The One Vehicle teaching of the T’ien-T’ai.
Chánh Trực Xả
Phương Tiện: Con đường thẳng loại bỏ tất cả mọi phương tiện—The
straight way which has cast aside expediency.
Chánh Tư Duy:
Samyaksamkalpa (skt)—Suy nghĩ đúng là giai đoạn thứ nh́ trong Bát Thánh
đạo. Suy nghĩ đúng về cuộc sống xuất gia, từ bi lợi chúng—Right thought
and intent, the second of the eightfold noble path. Right aspiration
towards renunciation, benvolence and kindness.
Chánh Tượng Mạt:
Ba thời kỳ chính của Phật giáo là thời Chánh Pháp, Tượng Pháp, và Mạt
Pháp—Three main periods of Buddhism, the real or correct, the formal or
semblance, and the final or termination—See Chánh Pháp, Tượng Pháp, and
Mạt Pháp.
Chánh Ứng: Sự
cảm ứng linh nghiệm của chư Phật và chư Thánh—The influence of Buddha;
the response of the Buddhas, or saints.
Chạnh Ḷng:
Moved—Affected.
Chao Đảo:
Imbalance.
Chào: To
salute.
Chào Đời: To be
born.
Chau Mày: To
frown.
Cháu Chắt:
Grand children.
Chay:
vegetarian.
Chạy Ăn: To
earn one’s living.
Chạy Ba Chân Bốn
Cẳng: To run at full speed—To run as fast as one’s legs can carry.
Chạy Chết: To
run for one’s life.
Chạy Theo Danh Lợi
Hư Ảo: To chase after dream-like and empty fame and fortune.
Chạy Thoát: To
have a narrow escape.
Chạy Theo: To
run after—Everyone from the smallest insect to the greatest king, ran
after pleasures.
Chạy Trốn: To
run away.
Chắc Chắn:
Certain—Firm—Solid—Secure.
Chắc Lưỡi: To
smack one’s tongue.
Chăm Nom: To
take care of—To look after—To care for.
Chăm Sóc Chu Đáo:
Tender care.
Chăn Trâu: To
tend water buffalo.
Chăng Bẫy: To
set a trap.
Chẳng May:
Unfortunately.
Chẳng Nệ: Chẳng
quản—To spare no pains.
Chẳng Sợ Nghiệp Sớm
Khởi, Chỉ Sợ Chậm Giác Ngộ Mà Thôi: Not to fear an early development
of karma, fear only a slow awakening.
Chắp Tay: To
join one’s hands.
Châm: Suci (skt)—Cây
kim—A needle.
Châm Biếm:
Ironical.
Châm Chích:
Caustic.
Châm Chọc: To
tease.
Châm Giới: Hạt
cải và mũi kim, ví với việc thị hiện của Đức Phật c̣n hiếm hơn việc hạt
cải bay từ không trung mà rớt vào ngay lổ kim—Needle and mustard seed;
the appearance of Buddha is as rare as hitting the point of a needle on
earth by a mustard seed thrown from the sky.
Châm Khẩu Quỷ:
Một trong chín loại quỷ, là loại quỷ có miệng nhỏ như cây kim, không ăn
uống ǵ được—One of the nine classes of pretas, needle-mouth ghosts,
with mouth so small that they cannot satisfy their hunger or thirst—See
Ngạ Quỷ, and Cửu Quỷ.
Châm Khổng: Lổ
kim, ư nói tái sanh làm người c̣n khó hơn chuyện một sợi chỉ từ trên
không bay xỏ vào ngay lổ kim dưới đất (theo Pháp Uyển Châu Lâm, quyển
31, “Nếu như có một người đứng trên đỉnh núi Tu Di kéo ra một sợi dây
cực nhỏ, một người đứng dưới chân núi tay cầm cây kim đón lấy đầu dây, ở
lưng chừng gió lốc, gió xoáy lại nổi lên dữ dội vào sợi dây, sợi dây
thật là khó chui vào được đúng lổ kim. Làm được thân người c̣n khó hơn
thế ấy nữa)—A needle eye; it is as difficult to be reborn as a man as it
is to thread a needle on earth by throwing the threadat it from the
sky.
Châm Mao Quỷ:
Một trong chín loài quỷ—One of the nine classes of pretas—See Cửu Quỷ.
Châm Ngôn:
Maxim—Precept.
Châm Phong: See
Châm Giới.
Chấm Dứt: To
put an end—To close—To conclude—To end—To finish—To bring to an end.
Chấm Dứt Mọi Trói
Buộc Của Kiết Sử: To stop one’s propensities and habits.
Chầm Chậm:
Slowly.
Chẩm: Thế nào—How?—What?
Chẩm Sinh: Làm
thế nào được sinh ra?—How born?—How did it arise?
Chậm Chạp:
Slow.
Chậm Trễ:
Tardy.
Chân:
·
Chân thực: Tattva (skt)—True—Real—Truth—Reality.
·
Trạng thái thực: Tattvata (skt)—Real state—Truth—Reality.
Chân Ảnh: Ảnh
tượng chân dung, bao gồm tranh vẽ chân dung, h́nh ảnh hay tượng gỗ—The
reflection of the truth, i.e. a portrait, photograph, image, etc.
Chân Cảnh: Cảnh
giới của chân lư—The region of truth or reality.
Chân Chính:
Legitimate.
Chân Chứng:
Bằng chứng của sự giác ngộ—Real evidence, proof or assurance, or
realization of truth. The knowledge, concept, or idea which corresponds
to reality.
Chân Diệu: Chân
thực vi diệu—The mysterious reality; reality in its profundity.
Chân Đan: Chân
Đán—Thần Đan—Thần Đán—Trần Đan—Một từ ngữ cổ của Ấn Độ dùng để gọi Trung
Quốc—An ancient Indian term for China.
Chân Đạo: Con
đường của chân lư—The Truth, the true way; reality.
Chân Đế:
Paramartha-satya (skt)—Ultimate truth—Categories of reality in contrast
with ordinary categories (tục đế)—Giáo pháp giác ngộ tối thượng của Phật
hay cái thực không hư vọng vốn có, đối lại với thế đế (tục đế) của phàm
phu, hạng chỉ biết h́nh tướng bên ngoài chứ không phải là chân lư—The
correct dogma or averment of the enlightened—Phật pháp: The Buddha law—Đệ
nhất nghĩa đế—Thắng đế—The asseveration or categories of reality. Truth
in reality, opposite of ordinary or worldly truth (Thế đế) or ordinary
categories; they are those of the sage, or man of insight, in contrast
with those of the common man, who knows only appearance and not
reality.
Chân Đế Tam Tạng
(513-569): Paramartha, Gunarata, or Kulanatha (skt)—Ba La Mạt Đà—Câu
Na La Đà.
(A)
Tiểu sử của Chân Đế— Paramartha’s Biography: Theo Khởi Tín Luận,
Chân Đế Tam Tạng là một nhà sư, nhà dịch thuật nổi tiếng, từ vùng Tây Ấn.
Chân Đế quê quán ở Ujjayini, có lẽ quan hệ đến đại học Valabhi, vùng Tây
Ấn Độ, một trung tâm học Phật. Khoảng năm 546-548, một hoàng đế Trung
Hoa cử một phái đoàn đến Ma Kiệt Đà để thỉnh cầu vua nước nầy cử một học
giả có thể giảng dạy giáo lư đạo Phật cho Trung Hoa. Chân Đế đă theo
phái đoàn đến Trung Hoa để đáp lại lời thỉnh cầu. Ông mang theo một số
lớn kinh Phật và đi bằng đường biển đến Nam Kinh vào năm 548. Theo mong
ước của nhà vua, trong khoảng thời gian đó đến năm 557, ông đă dịch 70
tác phẩm. Người ta nói ông cũng có viết trên 40 tác phẩm khoảng 200
quyển. Đối tượng chính của ông là truyền bá học thuyết A Tỳ Đạt Ma Câu
Xá và Nhiếp Đại Thừa Luận. Hoạt động văn học của ông h́nh như đă gây ảnh
hưởng lớn trong tâm hồn Trung Hoa thời bấy giờ; điều nầy được minh chứng
với nhiều đồ đệ xuất sắc dưới trướng. Chân Đế thiết lập Câu Xá Tông và
hoạt động của ông chỉ có thể so sánh được với Cưu Ma La Thập ở thế hệ
trước và Huyền Trang ở thế hệ sau ông mà thôi. Sau đó ông bị buộc phải
đi lang thang nhiều nơi do những biến động chánh trị ở Trung Hoa. Ông
sống những năm cuối đời trong ẩn dật. Năm 569 ông thị tịch, thọ bảy mươi
mốt tuổi—According to the Awakening of Faith, Paramartha was a famous
translator, a monk from Ujjayini, western India, probably connected with
Valabhi University. Around 546-548 A.D., a Chinese emperor had sent a
mision to Magadha to request the king of that country to send a scholar
who could teach the Buddha-Dharma to China. Paramartha accompanied the
Chinese envoys back to China in response to this request. He carried
with him a large collection of Buddhist texts and travelled by the sea
route, arriving in Nanking in 548 A.D. In accordance with the desire of
the emperor, from that time to 557, he translated seventy texts. He is
also said to have written more than forty works, altogether amounting to
two hundred Chinese volumes. His chiefly object was to propagate the
doctrine of Abhidharma-kosa and the Mahyana-samparigraha. His literary
and religious activity seems to have greatly influenced the Chinese mind
of the time as is testified by the fact that he had many able pupils
under him. Paramartha founded the realistic Kosa School and his
activities can be compared only with Kumarajiva who came before him and
Hsuan-Tsang who came after him. Thereafter he was compelled to wander
from place to place on account of political upheavals in China. The last
years of his life were spent in solitude and retirement and he died in
569 A.D. at the age of seventy-one.
(B)
Sự nghiệp dịch thuật các kinh sách tiếng Phạn và hoằng pháp của
Chân Đế—Paramartha’s career of translating Sanskrit texts and
propagation of Buddhism: Theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm
Phật Giáo, sự nghiệp dịch thuật các kinh sách tiếng Phạn của Chân Đế có
thể chia làm hai phần—According to Prof. Bapat in the Twenty-Five
Hundred Years of Buddhism, Paramartha’s career of translating Sanskrit
texts can be divided into two parts:
a)
Thời kỳ từ năm 548- đến 557—The period from 548 to 557 A.D.:
Trong thời kỳ nầy ông đă dịch khoảng 10 tác phẩm, trong đó 6 cuốn c̣n
tồn tại cho đến năm 730—During this period he translated about 10 works,
of which six were still in existence in 730 A.D.
b)
Thời kỳ từ năm 557 đến 569 sau Tây Lịch—The period from 557 to
569 A.D.: Trong thời kỳ nầy ông đă dịch một số lớn kinh sách dưới sự bảo
trợ của triều đ́nh nhà Hán và tiếp tục công việc của của ḿnh cho đến
khi thị tịch năm 569—During this period, he worked on numerous texts
under the patronage of the Han dynasty and continued his labours till he
died in 569 A.D.
c)
Chân Đế lập ra Nhiếp Luận Tông (Mahayanasampari-graha-sastra
school) tại Trung Hoa. Trường phái nầy dựa trên nền tảng của nhiều kinh
sách tiếng Phạn được ông dịch ra chữ Hán. Quan trọng nhất là bộ Nhiếp
Đại Thừa Luận (Mahayanasamparigraha-sastra), kinh sách căn bản của
trường phái nầy. Trường phái nầy đă có những môn đệ xuất sắc và chiếm số
đông trong các học giả Phật giáo Trung Hoa suốt một thời gian khoảng 80
năm. Tuy nhiên, cũng giống như bao trường phái khác ở Trung Hoa, trường
phái nầy cũng phải chịu những g̣ bó chung về chính trị, những suy thoái
của chùa chiền, và mất đi sự hậu thuẫn của dân chúng. Bên cạnh đó, sự
phổ biến của Pháp Tướng Tông (Dharmalaksana school) do Huyền Trang đề
xướng cũng có thể xem là một trong những lư do làm suy yếu Nhiếp Luận
tông. Chân Đế coi trọng sự cần thiết phải nghiên cứu Nhiếp Đại Thừa Luận,
nhưng Huyền Trang th́ lại dịch bộ Thành Duy Thức Luận (Vidyamatrasiddhi-sastra)
và nhấn mạnh trên sự cần thiết phải nghiên cứu một số kinh điển chọn lọc
gồm sáu cuốn kinh và mười bộ luận, kể cả Nhiếp Đại Thừa Luận. Do đó
Nhiếp Luận tông do Chân Đế sáng lập đă bị ḥa nhập vào Pháp Tướng tông
của Huyền Trang. Trường phái nầy được gọi là phái ‘Tân Dịch Thuật’ (New
Translation Method), c̣n phái Nhiếp Luận tông do Chân Đế sáng lập ra
được gọi là ‘Cựu Dịch Thuật.’ Mặc dù bị ḥa nhập vào một trường phái
khác, nhưng Nhiếp Luận tông vẫn c̣n là một tổ chức Phật giáo Trung Hoa
tồn tại: Paramartha established the Mahayanasamparigraha-sastra school
(She-Lun-Tsung) in China. This school was based on many Sanskrit texts
translated by him , the most important being the
Mahayanasamparigraha-sastra, a basic text of that school. This school
had eminent disciples and prevailed among Buddhist scholars in China for
about 80 years. However, like other Buddhist schools in China, this
school, too, suffered from general political restrictions, the
deterioration of temples, and the loss of popular support. Besides these
conditions, the popularity of the Dharmalaksana school established by
Hsuan-Tsang might also be considered one of the reasons for the decline
of the She-Lun-Tsung. Paramartha greatly emphasized the necessity of
studying the Mahayanasamparigraha-sastra, but Hsuan-Tsang, in his turn,
translated the Vidy amatrasiddhi-sastra and laid emphasis on the
necessity for the study of selected texts, which consist of six sutras
and eleven sastras and include the Mahayanasamparigraha-sastra. Thus the
Mahayanasamparigraha-sastra school established by Paramartha was
absorbed by the Dharmalaksana school founded by Hsuan-Tsang. This
school was called the New Translation Method while the She-Lun-Tsung
founded by Paramartha was known as the Old Translation Method. In spite
of the fact that the She-Lun-Tsung was absorbed by another school, it
remains a permanent Chinese Buddhist institutionin China.
d)
Các bản dịch từ Phạn ra Hán của Chân Đế—Paramartha’s translation
of Sanskrit texts:
·
Kim Cương Bát Nhă Ba La Mật Đa:
Vajracchedika-Prajnaparamita-sutra.
·
Nhiếp Đại Thừa Luận: Mahayanasamparigraha-sastra.
·
Trung Biện Phân Biệt Luận: Madhyantavibhaga-sastra.
·
A Tỳ Đạt Ma Câu Xá Chính Luận:
Abhidharma-kosa-vyakhya-sastra.
·
Nhiếp Đại Thừa Chính Luận:
Mahayanasamparigraha-sastra-vyakhya.
·
Luật Nhiếp Minh Liễu Luận:
Vinaya-dvavimsatiprasannartha-sastra.
Chân Đế Tục Đế:
The twofold truth, the higher truth and the worldly truth.
1)
Chân Đế: Higher truth—Chân lư tuyệt đối—The higher truth.
2)
Tục Đế: Worldly truth—Chân lư của thế giới hiện tượng—The
phenomenal truth.
** For more
information, please see Nhị Đế.
Chân Đường:
Hall for Patriarchs’ images—Trueness Hall.
Chân Giá Trị:
True value.
Chân Giả: True
and false.
Chân Giác: Sự
toàn giác chân chính, như niết bàn toàn thiện của Phật—The true and
complete enlightenment, i.e. the perfect nirvana of Buddha, the
perception of ultimate truth.
Chân Giải Thoát:
Sự giải thoát thật sự là sự thoát khỏi mọi chướng ngại của dục vọng
phiền năo để đạt tới Niết Bàn của Phật (dứt bỏ trói buộc gọi là giải, an
nhiên tự tại gọi là thoát). Niết bàn của Phật có đầy đủ pháp thân, bát
nhă và giải thoát, mà không thiếu vắng đại bi mẫn chúng—Release from all
the hindrances of passions and afflictions to attain the Buddha’s
nirvana, which is not a permanent state of absence from the needs of the
living, but is spiritual, omniscient, and liberating.
Chân Hóa:
1)
Cứu độ người bằng chân lư giải thoát—To convert people by using
teaching of the Truth.
2)
Giáo thuyết của Chân Tông: The teaching of the True Sect or
Shingon.
Chân Hóa Nhị Thân:
Chân thân là pháp thân và báo thân; và hóa thân là ứng thân—The true
body is the dharmakaya and sambhogakaya, and the transformation body is
the nirmanakaya.
** For more
information, please see Nhị Thân.
Chân Không:
1)
Chân không không có nghĩa là trống rỗng, mà có nghĩa là cái không
mà không phải là không; chân không làm khởi lên diệu hữu:
Emptiness—Wonderful existence—True emptiness is not empty; it gives rise
to wonderful existence. Wonderful existence does not exists; it does not
obstruct True Emptiness. From the void which seemingly contains nothing,
absolutely everything descends.
2)
Người ta nói chân không là Niết Bàn của Tiểu Thừa (chân không tức
niết bàn diệt đế, chẳng phải giả nên gọi là chân, ĺa bỏ hành tướng nên
gọi là không): The absolute void, completely vacuity, said to be the
nirvana of the Hinayana.
3)
Không Chân Như: Theo Khởi Tín Luận, Duy Thức Học, và Kinh Hoa
nghiêm, chân không là lư tính chân như—According to the Awakening of
Faith, Only-Consciousness, and The Flower Adornment Sutra, emptiness
means the essence of the bhutatathata.
·
Xa ĺa các tướng do mê t́nh nh́n thấy trong Khởi Tín Luận—See
Chân Như (c) (1) and (f) (2).
·
Nhị Không trong Duy Thức—See Nhị Không.
·
Chân Không tam quán trong Hoa Nghiêm—See Tam Quán.
4)
Phi Không Chi Không: Đối với hữu trong phi hữu là diệu hữu, nói
không trong phi không là chân không—The void or immaterial as reality,
as essential or substantial, the not-void void, the ultimate reality,
the highest Mahayana concept of true voidness, or of ultimate reality.
** For more
information, please see Diệu Hữu
Chân Không Diệu Hữu:
Tánh có nghĩa là tinh thần hay tinh yếu; dấu hiệu có nghĩa là tướng.
Tánh và tướng đối nghịch nhau, giống như tinh thần đối chọi với hiện
tượng. Tuy nhiên, thật tướng thật tánh hay Phật tánh thường hằng không
thay đổi. Thật tánh của thế giới hiện tượng là chân không, thường hữu mà
hư vô; tuy hư vô nhưng thường hữu (cái không chẳng phải là không, cái
hữu chẳng phải là hữu mà phàm phu suy nghĩ)—The true void—The true void
is the mysteriously existing—Truly void, or immaterial yet
transcendetally existing—True emptiness—Wonderful existence—Nature means
noumenon or essence; mark mean characteristics, forms or physiognomy.
Marks and nature are contrasted, in the same way noumenon is contrasted
with phenomenon. However, true mark stands for true form, true nature,
Buddha nature always unchanging. True mark of all phenomena is like
space; always existing but really empty; although empty, really
existing.
Chân Không Thiền Sư:
Zen Master Chân Không (1045-1100)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Phù Đổng,
Tiên Du, Bắc Việt. Năm 20 tuổi sư xuất gia tại chùa Tĩnh Lự trên núi
Đông Cứu. Ngài là pháp tử đời thứ 16 ḍng Thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Về sau,
ngài dời đến núi Từ Sơn và trụ tại đây vài năm. Vua Lư Nhân Tông gửi
chiếu chỉ triệu hồi ngài về triều đ́nh thuyết pháp. Sư vào trong Đại nội
và thuyết kinh Pháp Hoa làm thức tỉnh nhiều người. Sau đó sư về trụ tại
chùa Chúc Thánh trên núi Phả Lại. Một ngày nọ có vị sư tới hỏi: “Thế nào
là diệu đạo?” Sư đáp: “Hăy ngộ đi rồi sẽ biết!” Khi về già, sư trở về
quê hương trùng tu chùa Bảo Cảm và trụ tại đây tiếp tục hoằng hóa Phật
giáo cho đến khi thị tịch vào năm 1100, thọ 55 tuổi—A Vietnamese Zen
master from Phù Đổng, Tiên Du, North Vietnam. He left home at the age of
20. First, he went to Tĩnh Lự Temple on Mount Đông Cứu to stay there to
practice meditation. He was the dharma heir of the sixteenth generation
of the Vinitaruci Zen Sect. Later, he moved to Mount Từ Sơn and stayed
there for several years. King Lư Nhân Tông sent an Imperial Order to
summon him to the capital to preach Buddha Dharma to the royal family.
He went to the Great Citadel to preach the Lotus sutra to awaken many
people. Later, he stayed at Chúc Thánh Temple on Mount Phả Lại. One day,
a monk caem to ask him: “What is the wonderful way?” He replied: “When
you obtain enlightenment, you will know it by yourself.” When he was
old, he returned to his home district to rebuild Bảo Cảm Temple and
stayed there to revive and expand Buddhism until he passed away in 1100,
at the age of 55.
Chân Kiến:
Dris-tattva (skt)—True perceiving.
Chân Kiến Đạo:
Giác ngộ được cái lư chân như vô phân biệt—The realization of reality in
the absolute as whole and undivided.
** For more
information, please see Tam Đạo
(B) (1).
Chân Kim: Vàng
ṛng—Pure gold.
Chân Kim Sơn:
1)
Một trái núi bằng vàng ṛng: A moutain of pure gold.
2)
Thân Phật: Buddha’s body.
Chân Kim Tượng:
1)
Một pho tượng bằng vàng ṛng—An image of pure gold.
2)
Thân Phật: The body of the Buddha.
Chân Lắm Tay Bùn:
Dusty feet and muddy hands—Hard toil.
Chân Lư: The
true principle.
(I)
Nghĩa của “Chân Lư”—The meanings of “True Principle”
·
Chân lư là lẽ tự nhiên, không chối căi được. Chân lư chính
là nguyên nhân diệt trừ khổ đau: Truth—Suchness—True emptiness—The true
principle—The principle of truth—The absolute apart from
phenomena—Wonderful existence—True teachings. The truth is the
destructive cause of pain.
·
Trong Phật Giáo Đại Thừa, chân lư được nói trong Kinh Liên
Hoa và Hoa Nghiêm: In Mahayana, true teachings primarily refer to those
of Lotus and Avatamsaka Sutras—Expedient teachings include all other
teachings.
(II)
Những lời Phật dạy về “Chân Lư”—The Buddha’s teachings on “True
Principle”
1)
Hăo huyền mà tưởng là chơn thật, chơn thật lại thấy là phi
chơn, cứ tư duy một cách tà vạy, người như thế không thể nào đạt đến
chơn thật—In the untruth the foolish see the truth, while the truth is
seen as the untruth. Those who harbor such wrong thoughts never realize
the truth (Dharmapada 11).
2)
Chơn thật nghĩ là chơn thật, phi chơn biết là phi chơn, cứ
tư duy một cách đúng đắn, người như thế mới thật chứng được chơn thật—What
is truth regarded as truth, what is untruth regarded as untruth. Those
who harbor such right thoughts realize the truth (Dharmapada 12).
Chân Lư Tương
Đối-Chân Lư Tuyệt Đối: Relative truth-Absolute truth—Theo chân lư
tương đối th́ tất cả các sự vật đều hiện hữu, nhưng trong chân lư tuyệt
đối th́ không có ǵ hiện hữu cả; trong chân lư tuyệt đối, người ta thấy
rằng tất cả các sự vật đều không có tự tính, nhưng trong chân lư tương
đối có một sự nhận thức chỗ nào không có tự tính—According to relative
truth all things exist, but in absolute truth nothing is; in absolute
truth one sees that all things are devoid of self-nature; however, in
relative truth, a perception where there is no self-nature.
Chân Minh: Trí
tuệ bát nhă hay trí huệ của sự giác ngộ chân lư đối lại với h́nh tướng
bên ngoài—The truth wisdom—Buddha-illumination—True knowledge or
enlightenment (in regard to reality in contrast with appearance).
Chân Môn: The
gateway of truth or reality.
Chân Ngă:
Intrinsic essence.
1)
Chân ngă hay Niết Bàn ngă của chư Phật, tức là cái ngă siêu việt,
đối lại với vọng ngă của phàm phu: The real or nirvana ego, the
transcendental ego, as contrasted with the illusory or temporal ego.
2)
Cái ngă mà ngoại đạo cho là thực, Phật giáo th́ cho là giả ngă:
The ego as considered real by non-Buddhists.
Chân Ngôn:
Dharani (skt)—Mạn Đát La—Mạn Đồ La—Đà La Ni Chú Minh—Thần Chú.
1)
Ngữ mật trong tam mật của Đức Như Lai , chỉ riêng thuyết pháp của
pháp thân Phật (c̣n gọi là bí mật hiệu, mật ngôn, mật ngữ, chú minh):
Precept, true words, right discourse, words of truth, or the words of
Tathagata, Buddha-truth. One of the three mystic things of the Tathagata—See
Tam Mật.
2)
Chân ngôn c̣n để chỉ Đà La Ni hay Tổng Tŕ hay Mật Chú: The term
is used for mantra and dharani, indicating magical formulae, spells,
charms, esoteric words.
3)
Chư Phật và chư Bồ Tát đều có mật âm tiêu biểu bởi Phạn ngữ, tiên
khởi với âm “a” hay “Chân Ngôn Cứu Thế Giả” của Đức Đại Nhật Như Lai:
Buddhas and Bodhisattvas have each an esoteric sound represented by a
Sanskrit letter, the primary Vairocana letter, the alpha of all sounds
being “a” which is also styled the True Word that saves the world.
Chân Ngôn Bí Mật:
Bản tánh bí mật của chú và đà la ni—The mystic nature of the mantras and
dharanis.
Chân Ngôn Chỉ Quán:
The use of a mantra is characteristic of the esoteric Buddhism of the
Shingon Sect.
Chân Ngôn Thừa:
1)
Mật Chú Thừa: The True World, or Mantra Vehicle.
2)
Thần Thông Thừa: Thừa theo giáo pháp chân ngôn mà đến đất Phật
một cách nhanh chóng: The supernatural vehicle, because of immediate
attainment of the Buddha-land through tantric methods.
Chân Ngôn Bát Tổ:
Eight patriarchs of the True Word Sect.
1)
Đệ Nhất Tổ Giáo Chủ Bí Mật Đại Nhật Như Lai: The first patriarch,
the Mantra Lord, Vairocana Buddha.
2)
Đệ Nhị Tổ: Ngài Kim Cang Tát Đỏa Bồ Tát—The second patriarch, The
imaginary Bodhisattva Vajrasattva.
3)
Đệ Tam Tổ: Ngài Long Thọ Bồ Tát—The third patriarch, Nagarjuna
Bodhisattva.
4)
Đệ Tứ Tổ: Ngài Long Trí Bồ Tát—The fourth patriarch,
Dragon-wisdom Bodhisattva.
5)
Đệ Ngũ Tổ: Ngài Kim Cang Trí Tạng Bồ Tát—The fifth patriarch,
Vajramati Bodhisattva.
6)
Đệ Lục Tổ: Ngài Bất Không Tam Tạng Bồ Tát—The sixth patriarch,
Amoghavajra Bodhisattva.
7)
Đệ Thất Tổ: Ngài Huệ Quả—The seventh patriarch, Hui-Kuo.
8)
Đệ Bát Tổ: Ngài Không Hải (Nhật Bản)—The eighth patriarch,
K’ung-Hai (Japan).
Chân Ngôn Bí Mật:
Nhất ngữ bí mật của Như Lai, một trong tam mật của Đức Phật—The mystic
nature of the mantras and dharanis; one of three esoteric things of the
Buddha.
** For more
information, please see Tam Mật.
Chân Ngôn Thừa:
Mantrayana (skt)—See Chân Ngôn Tông.
Chân Ngôn Tông:
Mantrayana (skt).
(A)
Nghĩa của Chân Ngôn Tông—The meanings of the True Word Sect:
1)
Cũng gọi là Mật Tông, hay Du Già Tông, v́ chuyên về những nghi
thức và giáo thuyết bí mật: Also called Esoteric or Yogacara sects,
characterized by mystic ritualism and speculative doctrines.
2)
Tông Chân ngôn Đà La Ni là tông giáo bí áo của chư Phật, đặc biệt
là Đức Đại Nhật Như Lai—The True Word or Shingon Sect, founded on the
mystical teaching “of all Buddhas,” the “very words” of the Buddhas; the
special authority being Vairocana.
(B)
Cương yếu Chân Ngôn—Preliminary of the Shingon School: Theo Giáo
Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo—According to
Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy:
1)
Chân Ngôn là dịch nghĩa của chữ Phạn “Mantra,” có nghĩa là “Bí
Mật giáo,” một giáo pháp không thể phát biểu bằng những ngôn ngữ thông
thường. Giáo pháp đó, được nói bằng chính ngôn ngữ của Phật, phải được
phân biệt với lư tưởng ẩn kín trong tâm Phật vốn không biểu lộ bằng lời.
Chân Ngôn tông nhằm t́m hiểu chính Phật lư không biểu hiện thành ngôn
ngữ đó. Một h́nh thức của Phật giáo dưới h́nh thức Mật Thừa (Mantrayana)
dường như đă được thành h́nh tại Na Lan Đà (Nalanda) vào thời của Nghĩa
Tịnh, vào thế kỷ thứ bảy say Tây Lịch, v́ Nghĩa Tịnh có đề cập đến một
số văn học Mật Giáo đang được lưu hành tại đây, mà chính ông cũng từng
học tập về mật giáo mặc dầu không am tường hoàn toàn. Trung tâm học tập
của Mật giáo h́nh như dời về đại học Vikramasila tận cuối ḍng sông Hằng,
v́ Phật giáo Tây Tạng có liên hệ đặc biệt với đại học nầy: Shingon ot
‘true word’ is a translation of the Sanskrit ‘mantra’ which means a
‘mystic doctrine’ that cannot be expressed in the Buddha’s words should
be distinguished from the ideal which was conceived in the Buddha’s mind
but not expressed in words. The Shingon School aims at the Buddha’s own
ideal not expressed in any way. An organization of Buddhists something
like a Mantrayana seems to have existed at Nalanda at the time of I-Ching
in the seventh century, for he mentions the existence of a bulk of
Mantra literature there and he himself is said to have been trained in
the esoteric doctrine though he could not master it satisfactorily. The
center of learning of mysticism, however, seems to have moved to the
Vikramasila University farther down the Ganges, for Tibetan Buddhism had
special connections with the University.
2)
Một điều rơ ràng là tại Ấn Độ, ngay từ thời Vệ Đà, đă có những
tập tục về ma thuật, gồm bốn lối tôn thờ thần Homa hoàn toàn trùng hợp
với những tập tục của Phật giáo. Lối tôn thờ nầy có thể là những tập
quán của thổ dân Ấn Độ hay có thể là của di dân thời cổ. Sau một thời
gian thực hành lâu dài, tập tục nầy dần dần đồng hóa với mật giáo, một
tông phái thường bị nhầm lẫn với Kim Cang Thừa (Vajrayana) của Phật giáo.
Nếu v́ lư do nào đó mà Mật giáo của Phật giáo có liên hệ đến những tập
tục đáng ghét kia th́ nó không thể được gọi là Kim Cang Thừa, v́ đây là
một từ ngữ dùng để chỉ cho tông chỉ bí mật cao siêu, vượt hẳn cả Tiểu và
Đại Thừa. Kim Cang Thừa như thế chỉ có thể được tiêu biểu nơi Hoằng Pháp
Đại Sư (774-835) là người tập đại thành toàn bộ Mật Giáo: It is a
well-known fact that in India as early as the Vedic period there existed
the Atharva practice of sorcery, which had four kinds of the Homa cult
(burnt sacrifice) in an exact coincidence with those of the Buddhist
practice. Such a cult might have been the practice of Indian aborigines
or at any rate of earlier immigrants. Through a prolonged practice it
eventually amalgamated into what we call ‘Tantrism’ which is often
erroneously confused with the Buddhist Diamond Vehicle Vajrayana. If it
is in any way connected with obnoxious practices, it cannot be called
Diamond Vehicle, for that is a name given to a higher mystic dotrine,
transcending all Hinayana and Mahayana doctrines. Such Diamond Vehicle
is only represented by Great Master Hung-Fa to whom the completion of
the Mantra doctrine is due.
(C)
Sự sáng lập và lịch sử của tông Chân Ngôn—The establishment and
history of the the True Word Sect: Trong số các chi phái Phật giáo th́
Chân Ngôn thừa và Câu Sinh Khởi thừa ít được biết đến nhất. Phần nhiều
người ta nghĩ rằng đây là sự phát triển về sau nầy. Tuy nhiên, trong
giáo điển Pali, người ta t́m thấy đă có những câu thần chú (mantra) ở
nhiều đoạn, chẳng hạn như trong Kinh Atanatiya. Dù rằng rất khó mà biết
được chắc chắn vai tṛ của câu thần chú trong giai đoạn đầu của Phật
giáo, nhưng có thể nói không sai rằng do tính chất cổ xưa của các câu
thần chú cho nên cốt lơi của Chân Ngôn thừa đă từng có một thời gian dài
phát triển song song với những trường phái cổ xưa khác của Phật giáo.
Việc sáng lập và truyền thụ của tông Chân Ngôn khởi đi từ khi Đức Đại
Nhật Như Lai siêu việt tam thế, Ngài an trụ trong pháp giới tam điện của
cơi trời sắc cứu cánh, giảng kinh Đại Nhật cho ngài Kim Cương Tát Đỏa Bồ
Tát, sau khi Đức Thế Tôn tịch diệt khoảng 800 năm th́ ngài Long Thọ Bồ
Tát nối tiếp, đến năm 733 sau Tây Lịch được ngài Kim Cang Trí Tam tạng
và ngài Bất Không Kim Cang nối tiếp (see Bất Không 2). Ngài Bất Không
được xem như là người đă hoằng dương tông Chân Ngôn bên trung Quốc vào
thời nhà Đường. Ông được xem như là tổ Chân Ngôn thứ sáu bên Ấn Độ, và
là tổ thứ hai bên Trung Quốc (sau ngài Kim Cang Trí Tam Tạng)—From among
the many branches of Buddhism, Mantrayana and Sahajayana are the least
known. Generally one is of the opinion that they are late developments.
Mantras, however, are already found in certain passages of the old Pali
Canon, as for instance, in the Atanatiya-sutta. Although it is difficult
to ascertain the role of mantras in the earlier phases of Buddhism, it
may safely be assumed that because of the antiquity of the mantras the
essentials of Mantrayana for a long time developed along lines parallel
with the more antique schools of Buddhism. The founding of the esoteric
sect is attributed to Vairocana, through the imaginary Bodhisattva
Vajrasattva, then through Nagarjuna to Vajramati and to Amoghavajra
around 733 A.D. ; the latter became the effective propagator of the
Yogacara school in China during the T’ang dynasty; he is counted as the
sixth patriarch of the school and second in China.
(D)
Triết lư Chân Ngôn—The philosophy of the Shingon School: Chân
Ngôn thừa và Câu Sinh Khởi thừa đề cập chủ yếu đến những khía cạnh tâm
lư của sự phát triển tinh thần. Các lời chỉ dạy có tính cách hết sức
riêng biệt và các nội dung ấy phải được hiểu qua sự kinh nghiệm trực
tiếp. Điều nầy giải thích cho sự khó hiểu của hai trường phái nầy đối
với một đầu óc chỉ quen hiểu các sự việc theo những quan hệ được mô tả
bằng lời. Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật
Giáo, Chân Ngôn tông tự cho là Mật giáo duy nhất trong lúc các tông khác
được xem như là Hiển Giáo. Sự phân biệt giữa hai giáo lư mật và hiển là
do nơi luận giải về Pháp thân của Đức Phật. Pháp thân là thể tánh nên
theo hiển giáo là không h́nh danh sắc tướng, không thuyết giáo. Trong
lúc theo Mật giáo của Mật tông th́ Đức Phật hóa thân thuyết pháp tự thân
đă là pháp thân và có đủ h́nh tướng sắc danh và có thuyết pháp. Những
lời dạy của Ngài được ghi lại trong Đại Nhật và Kim Cang Đảnh Kinh. Thêm
vào đó, hiển giáo nhận rằng nhân duyên của Phật quả có thể giải thích
được từng phần trong lúc quả báo th́ không thể giải thích bằng cách nào
được. Trạng thái bất khả tư ngh́ của Phật quả lại được giải thích trong
các kinh mật kể trên. C̣n về thời gian để tự chứng được Phật quả th́
hiển giáo cho rằng phải trải qua ba a tăng kỳ kiếp trong lúc mật giáo
quan niệm chỉ cần một niệm hay cùng lắm trong cùng một đời là đủ, và quả
quyết chính tự thân nầy của chúng ta sẽ thành Phật. Chỉ có một tông phái
dựa trên tam tạng kinh điển trong lúc các tông phái khác chú trọng h́nh
thức nghi lễ hơn—Mantrayana and Sahajayana deal primarily with the
psychologically effective aspects of spiritual development. Their
instructions are of highly individual character and their contents must
be grasped with the immediacy of expereince, which accounts for the
difficulty these two aspects of Buddhism present to an understanding
which is accustomed to comprehend things only in terms of their verbally
designated relations to each other. According to Prof. Junjiro Takakusu
in The Essentials of Buddhist Philosophy, the Shingon School claims to
be the only esoteric doctrine whereas all other schools are considered
exoteric. The distinction of the two doctrines is found in the treatment
of the spiritual body (Dharmakaya) of the Buddha. According to the
exoteric doctrine, the spiritual body is the body of the principle and
therefore is colorless, formless and speechless; whereas according to
the esoteric doctrine of the mystic school the preaching Buddha himself
is of spiritual body and is with form, color and speech. His speech is
found in the Great Sun (Mahavairocana) text and the Diamond Head (Vajra-sekhara).
Again, the exoteric schools recognize that the state of cause of
Buddhahod is explicable in parts, but the state of effect of it can in
no way be explained. This state of the inexplicable Buddhahood has been
explained in the above mystic texts. As to the time occupied before the
attainment of Buddhahood the exoteric schools hold it to be three long
periods (kalpas), while the esoteric school regards it as merely one
thought-moment or at any rate the one life, and asserts that this body
of ours becomes Buddha. In the one school the Tripitaka literature is
depended upon, but in the other schools the rituals (kalpa or vidhi) are
regarded as authoritative.
(E)
Phương pháp thực hành của Chân Ngôn thừa—Methods of practices of
the Mantrayana:
a)
Chân Ngôn thừa dĩ nhiên là cũng nhằm mục đích thực hiện những ǵ
mà các tông phái Phật giáo khác đang làm, như là sự hợp nhất nơi con
người, sự giác ngộ và sự thuần thục về mặt tâm linh—It is, of course,
that the Mantrayana aims at achieving what the other branches of
Buddhism also claim to deal with, i.e., the integration of the human
being, enlightenment or spiritual maturity.
·
Bước đầu tiên vẫn là quy-y Tam Bảo và hướng đến Bồ Đề tâm.
Tuy nhiên, quy-y Tam Bảo ở đây không c̣n là quy-y nơi những con người
hay kinh sách cụ thể, mà có thể nói đây là sức mạnh tâm linh được biểu
trưng qua Tam Bảo. Sự quy-y nầy gắn liền với quyết tâm đạt đến giác ngộ
v́ lợi ích của tất cả chúng sanh hữu t́nh và sự quyết tâm nầy tạo nên
một sự thay đổi quan điểm nhiều hơn, trong đó, người học đạo từ bỏ một
cách ư thức sự dẫn dắt của kiểu suy luận theo lư trí để bắt đầu nh́n
thấy ḿnh và thế giới xung quanh bằng một quan điểm trực giác: The
first step is taking refuge in the Triratna and the formation of an
attitude directed toward enlightenment (bodhicitta). However, taking of
refuge in the Triratna here no longer means taking of refuge in concrete
persons (Buddha, Dharma, and Sangha) and scriptures, but, it may be
said, spiritual forces symbolically represented by the Three Jewels.
This taking of refuge is intimately connected with the resolve to attain
enlightenment for the sake of all sentient beings and this resolve
furthers the change of attitude, where the aspirant consciously turns
away from the directness of ordinary intellectual reasoning and begins
to see himself and the world around him from an intuitive standpoint.
·
Bước tiếp theo là củng cố và phát triển quan điểm mới đó.
Trong quá tŕnh trầm tư nầy, việc tụng niệm thần chú có vai tṛ quan
trọng v́ nó là phương tiện để trục xuất các điều kiện đối nghịch, gạt
bỏ các quyền năng tà mị đang che phủ (see Thần Chú): The next step is to
strengthen and to develop this new attitude and this meditative process
the recitation of mantras plays an important part as the means to remove
the opposing conditions, the veiling power of evil.
·
Sau đó th́ đến việc trưng bày các Mạn Đà La (mandala) như
là một cách hoàn thiên các điều kiện tiên quyết để đạt được công đức và
tri thức. Khoa Phân Tâm Học ngày nay đă phát hiện giá trị tự thân của
các Mạn Đà La trong quá tŕnh tạo nên sự hợp nhất. Ở đây một lần nữa
Phật giáo lại vượt xa các phát hiện tâm lư học hiện đại và giải quyết
vấn đề một cách toàn diện hơn v́ Phật giáo không tách biệt con người ra
khỏi bối cảnh của nó, bối cảnh nầy là vũ trụ toàn thể chứ không phải là
kiểu vũ trụ được xă hội công nhận. Mỗi bước trong việc chuẩn bị mạn đà
la tương ứng với lục độ ba la mật (see Lục Độ Ba La Mật). Điều nầy có
nghĩa là việc xây dựng một mạn đà la có một giá trị thực tế v́ nó có
ảnh hưởng trên phép tu tập của cá thể: After this comes the offering of
a mandala ‘as the means to perfect the prerequisites of merits and
knowledge.’ Modern depth psychology has rediscovered the intrinsic value
of the mandala for the process of integration. Buddhism here again goes
far beyond the findings of modern psychology and deals with the problem
more exhaustively , in that it does not separate and isolate man from
his context, this context being the whole universe and not a mere
socially accepted pattern. Each step in the preparation of the mandala
corresponds to one of the six perfections (paramita)—See Lục Độ Ba La
Mật.
·
Bước cuối cùng—The final step: Guru-yoga—Phương cách thiết
lập khả năng thực tế vững vàng trong cá thể. Qua giai đoạn nầy, người ta
thực hiện được sự hợp nhất bất khả phân giữa bản thân với thực tại tối
hậu. Mặc dù theo nghĩa cơ bản th́ ‘Guru’ có nghĩa là đạo sư. Đây chính
là giai đoạn tối quan trọng, v́ dù rằng thực tế được t́m thấy trong mọi
vật chứ không phải trong một cái tuyệt đối tưởng tượng chỉ có giá trị lu
mờ, nhưng nếu không có sự giúp đỡ của một đạo sư, tức là của một con
người mà bản thân đă hành tŕ yoga và do đó có thể dẫn dắt cho người mới
tập trên bước đường khó khăn, th́ tất cả những phương pháp của Chân ngôn
thừa, dù hay đến thế mấy, cũng chỉ là vô dụng—The Guru-yoga is the means
to have the all-sustaining power of reality settled on one’s self. By
the Guru-yoga one realizes the indivisible unity of one’s self with the
ultimate reality. The guru-yoga is a most exclusive discipline and its
methods are intricate. Although, in the ultimate sense, the guru is
really itself and although reality is found in everything and not in a
fancied ‘absolute’ of dubious validity, without the help of a human
guru, who himself has practised this yoga and hence is able to guide the
aspirant on his difficult path, all the methods of the Mantrayana, no
matter how good they are, are all in vain.
b)
Tam Mật Hành—The three esoteric duties: Tam mật về thân khẩu ư
của Đức Phật sẽ vĩnh viễn là bi mật nếu không có phương tiện dẫn độ. Một
phương tiện dẫn độ như vậy, theo mật giáo, phải bắt đầu từ gia tŕ lực (adhisthana)
chứ không do nỗ lực hữu hạn của hành giả. Phương tiện đó cũng chỉ là
biểu hiệu của năng lực bí mật, có thể được bộc lộ qua ba nghiệp của
chúng sanh (thân khẩu ư). Qua đó chúng ta có thể biết được cảm ứng toàn
vẹn của Đức Phật và chúng sanh, từ đó đạt được kết quả “Phật trong ta,
ta trong Phật” (nhập ngă, ngă nhập); từ đó thực hành về giáo tướng của
Phật quả khả đắc ngay nơi nhục thân nầy—The three mysteries of the body,
speech and thought of the Buddha will remain mysteries forever,
according to the esoteric schools, if there is no means of communion.
Such a means of communion should come from the mystic power or enfolding
power (adhisthana) of the Buddha, but not from the limited effort of an
aspirant. The means itself is nothing but the manifestation of the
mystic power, which can be expressed through the three activities of
men, i.e., our body, speech, and thought. According to the ritualistic
prescription (vidhi or kalpa), the means of communion has three
aspects:
1)
Thân Mật Hành thân: Tay nắm giữ biểu tượng hay kết án khế (mudra),
và những cử chỉ khác của thân—The esoteric duty of body is to hold the
symbol in the hand, or finger-intertwining and other attitudes of one’s
body.
2)
Khẩu Mật Hành: Khẩu niệm mật chú hay niệm chân ngôn và những lời
cầu nguyện khác—The esoteric of mouth is to recite the dharanis, or
mystic verse and other words of prayer.
3)
Ư Mật Hành: Ư quán tưởng mật ngữ “a” hay nhập bổn tôn tam ma địa
tương ứng với ba nghiệp của chúng ta—The esoteric of mind is to ponder
over the word “a” as the principle of the ungenerated, i.e. the eternal,
or yoga concentration, corresponding to our three activities.
(F)
Các tông Phái Chân Ngôn—The True Word Sects:
1)
Pháp Tướng Tông: Dharmalaksana Sect—See Tông Phái (12).
2)
Tam Luận Tông: Madhyamika School of Nagarjuna—See Tông Phái (4).
3)
Thiên Thai Tông: Saddharma-pundarika Sect—See Tông Phái (10).
4)
Hoa Nghiêm Tông: Avatamsaka Sect—See Tông Phái (11).
5)
Chân Ngôn Tông Nhật Bản: Tổ đ́nh tọa lạc trên đỉnh Koya, trong
khu vực Wakayama Perfecture, được Ngài Hoằng Pháp Đại Sư truyền từ Trung
Quốc sang Nhật vào khoảng năm 804—Japanese Shingon with its monastic
center located on Mount Koya in Wakayama Perfecture, introduced to Japan
from China by Kukai (774-835) around 804.
(G)
Các Kinh của tông Chân Ngôn—Sutras of Shingon Sects:
a)
Chân Ngôn Trung Quốc—Chinese Shingon sects:
·
Đại Nhật Kinh: Maha-Vairocana-Bhisambodhi sutra.
·
Kim Cang Đảnh Kinh: Vajrakesekhara sutra.
b)
Chân Ngôn Nhựt Bản—Japanese Shingon:
·
Du Chỉ Kinh: Yugikyo sutra.
·
Đại Tỳ Lô Giá Na Phật Thuyết Yếu Lược Niệm Tụng Kinh:
Maha-Birushana-Bussetsuyaryo-kunnenjukyo-sutra.
Chân Ngôn Tông Bát
Tổ: Eight patriarchs of the True Word Sect—See Chân Ngôn Bát Tổ.
Chân Ngôn Trí:
Chân ngôn trí vượt trên mọi thứ trí khác—The mantra wisdom which
surpasses all other wisdom.
Chân Ngụy: True
and false.
Chân Nguyên:
Thiền sư Chân Nguyên (1647-1726)—Zen Master Chân Nguyên (1647-1726)—Một
nhà sư nổi tiếng Việt Nam, quê ở Hải Dương. Thuở nhỏ ngài rất thông minh.
Ngài xuất gia năm 16 tuổi. Năm 19 tuổi ngài đến chùa Hoa Yên và trở hành
đệ tử của Thiền sư Tuệ Nguyệt với pháp hiệu là Tuệ Đăng. Khi thầy thị
tịch, ngài trở thành du Tăng khất sĩ, thực hành hạnh tu khổ hạnh. Sau đó
ngài trụ lại tại chùa Cô Tiên để hoằng dương Phật pháp. Ngày nọ, ngài
viếng chùa Vĩnh Phúc gặp và trở thành đệ tử của Thiền sư Minh Lương.
Ngài thị tịch năm 1726—A Vietnamese famous monk from Hải Dương. When he
was young, he was very intelligent. He left home and became a monk at
the age of 16. When he was 19, he went to Hoa Yên Temple to meet Zen
Master Tuệ Nguyệt and became his disciple with the Dharma name Tuệ Đăng.
After his master passed away, he became a wandering monk who practised
ascetics. Later, he stayed at Cô Tiên Temple to expand the Buddha
Dharma. One day he visited Vĩnh Phúc Temple, there he met and became the
disciple of Zen Master Minh Lương with the Dharma name Chân Nguyên. He
passed away in 1726, at the age of 80.
Chân Ngữ: Lời
thguyết lư chân như nhứt thực hay lời nói của Như Lai là chân thật và
đúng măi—True words, especially as expressing the truth of the
bhutatathata; the words of Tathagata are true and consistent.
Chân Nhân:
1)
Nguyên nhân chân thực: The true cause—Reality as causes.
2)
Người chứng đắc chân lư: The one who embodies the truth.
3)
A La Hán: An Arhat.
4)
Phật: A Buddha.
Chánh Nhẫn: The
right patience—The ability to bear patience and to use right faith to
eliminate all illusion in order to realize the Middle Path (those who
are in the ten stages or characteristics of a Buddha, i.e.
Bodhisattvas).
Chân Như:
Bhutatathata or Tathata (skt)—Tự Tánh Thanh Tịnh Tâm—Phật Tính—Pháp Thân—Như
Lai Tạng—Thực Tướng—Pháp Giới—Pháp Tính—Viên Thành Thực Tính—Real—Reality—Suchness—According
to reality—Natural purity—Theo Trung Quán Luận, chân như là chân lư,
nhưng nó phi nhân cách. Để hiển hiện, nó cần có một môi giới. Như Lai
chính là môi giới của nó. Như Lai là trực ngộ về thực tại. Ngài là Thực
Tại được nhân cách hóa. Đồng thời Ngài c̣n có cả hai loại tính chất của
Tuyệt Đối và hiện tượng. Ngài đồng nhất với Chân Như, nhưng được thể
hiện trong h́nh dạng của một con người. Đây là lư do tại sao Chân Như
cũng c̣n được gọi là Như Lai Tạng—According to Madhyamaka Philosophy,
Tathata is the Truth, but it is impersonal. In order to reveal itself,
it requires a medium. Tathagata is that medium. Tathagata is the
epiphany of Reality. He is Reality personalized. Tathagata is an
amphibious being partaking both of the Absolute and phenomena. He is
identical with Tathata, but embodied in a human form. That is why
Tathata is also called the womb of Tathagata (Tathagatagarbha)—See Tự
Tánh Thanh Tịnh
(A)
Nghĩa của Chân Như—The meanings of the bhutatathata:
·
Chân là chân thực: “Chân” means the “real,” or “true.”
·
Như là như thường: “Như” means “so,” “such,” “suchness,”
“thus,” “thusness,” “thus always,” “ in that manner,” or “eternally so.”
(A)
Những từ khác cho “Chân Như”—Other terms for “Bhutatathata”
·
Chân Thực Như Thường: The eternal reality.
·
Bất Biến Bất Cải: Unchanging or immutable.
·
Tự Tánh Thanh Tịnh Tâm: Self-existent pure Mind.
·
Phật Tánh: Buddha-nature.
·
Pháp Thân: Dharmakaya.
·
Như Lai Tạng: Tathagata-garbha, or Buddha-treasury.
·
Thực Tướng: Reality.
·
Pháp Giới: Dharma-realm.
·
Pháp Tính: Dharma nature.
·
Viên Thành Thực Tánh: The complete and perfect real
nature.
(B)
Nhất Chân Như—The undifferentiated whole.
(C)
Nhị Chân Như—There are two kinds of bhutatathata:
a)
Theo Chung Giáo của Tông Hoa nghiêm—According to the Final
Teaching of the Flower Adornment Sect:
1)
Bất Biến Chân Như: Chân tính của vạn pháp là bất biến (vạn pháp
là chân như)—The immutable bhutatathata in the absolute.
2)
Tùy Duyên Chân Như: Tùy theo duyên vô minh mà dấy lên vọng pháp (chân
như là vạn pháp)—The bhutatathata in relative or phenomenal conditions.
b)
Theo Biệt Giáo của Tông Thiên Thai—According to the
Differentiated teaching of the T’ien-T’ai Sect:
1)
Như Thật Không: The essence in its purity—The
void—Static—Abstract—Noumenal.
2)
Như Thật Bất Không: The essence in its differentiation—The
not-void—Dynamic--Phenomenal.
a)
Theo Đại Thừa Khởi Tín Luận—According to The Awakening of Faith:
1)
Thanh Tịnh Chân Như The pure bhutatathata.
2)
Nhiễm Tịnh Chân Như: Infected (affected) bhutatathata.
d)
1)
Hữu Cấu Chân Như: Chân như nơi chúng sanh—Defiled bhutatathata,
i.e. that of all beings.
2)
Vô Cấu Chân Như: Chân như nơi chư Phật—Undefiled or innocent
bhutatathata, i.e. that of Buddhas
e)
1)
Tại Triền Chân Như: Bonded (In bonds) bhutatathata.
2)
Xuất Triền Chân Như: Free bhutatathata.
f)
Theo Đại Thừa Khởi Tín Luận—According to the Awakening of Faith:
1)
Y Ngôn Chân Như: Dựa vào danh nghĩa lời nói giả danh để hiện rơ
bản tướng—Bhutatathata that is expressible in words.
2)
Ly Ngôn Chân Như: Thể của chân như vốn là xa ĺa tướng ngôn từ,
xa ĺa tướng tâm niệm—Bhutatathata that is inexpressible.
g)
Theo Đại Trí Độ Luận, có ba loại Chân Như—According to the
Mahaprajnaparamita-Sastra, there are three kinds of Tathata or essential
nature:
1)
Chân Như là tánh đặc thù của mỗi sự vật: Tathata means the
specific, distinct nature of everything.
2)
Chân Như là tánh tối hậu của những bản chất đặc thù của sự vật
về tánh hạn định hay tánh tương đối của mọi sự vật: Tathata means the
non-ultimacy of the specific natures of things, of the conditionless or
relativity of all things that are determinate.
3)
Chân Như là Thực Tại tối hậu của mỗi sự vật: Bản chất tối hậu, vô
hạn định hay phi nhân duyên của tất cả sự vật mới đích thật đúng nghĩa
Chân Như—Tathata means the ultimate reality of everything. Only this
ultimate, unconditioned nature of all that appears which is Tathata in
the highest sense.
** For more information, please see Nhị
Chân Như.
(D)
Tam Chân Như—Three kinds of bhutatahata:
a)
1)
Vô Tướng Chân Như: Thể của chư pháp là hư tướng—Formless
bhutatathata.
2)
Vô Sinh Chân Như: Chư pháp do nhân duyên sinh ra, nên là vô thực
sinh—Uncreated bhutatathata.
3)
Vô tánh Chân Như: Chân thể của chư pháp, tuyệt hết tất cả mọi suy
nghĩ và lời nói—Without nature bhutatathata (without characteristics or
qualities, absolute in itself).
b)
1)
Thiện Pháp Chân Như: Chân như tùy duyên mà thành thiện pháp—Good-deed
bhutatathata.
2)
Bất Thiện Pháp Chân Như: Chân như tùy duyên mà thành bất thiện—bad-deed
bhutatathata.
3)
Vô Kư Pháp Chân Như: Chân như tùy duyên mà thành vô kư pháp—Indeterminate
bhutatathata.
Chân Như Duyên Khởi:
Chân như bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh, điều kiện thanh tịnh hay bất tịnh,
tạo ra chư pháp—The absolute in its causative or relative condition—The
Bhutatathata influenced by environment, or pure and impure conditions,
produces all things.
** For more
information, please see Duyên
Khởi and Tứ Duyên
Sanh (3).
Chân Như Hải:
Biển chân như—Pháp tính chân như có đầy đủ vô lượng công đức tính—The
ocean of the Bhutatathata, limitless.
Chân Như Nhứt Thực:
Chân như là chân lư duy nhất—Bhutatathata the only reality, the one
bhutatathata reality.
Chân Như Nội Huân:
Hương thơm từ bên trong hay ảnh hưởng của chân như (pháp tánh của chân
như là sự cảm hóa từ bên trong trong. Chân như là tự tánh thanh tịnh tâm
mà ai ai cũng đều có, là pháp thân của chư Phật. Pháp thân nầy có khả
năng trừ bỏ vọng tâm ở bên trong. C̣n bên ngoài th́ nhờ hai báo thân và
hóa thân của chư Phật để lại giúp đở huân tập. Nhờ đó mà chúng sanh dần
dần phát tâm Bồ Đề, chán cơi thế tục và cầu thành Phật)—The internal
perfuming or influence of the bhutatathata, or Buddha-spirituality.
Chân Như Pháp Thân:
1)
Bất Không Chân Như có đầy đủ pháp công đức vô lượng: Not-void, or
phenomenal bhutatathata has limitless virtue.
2)
Cái thể của pháp thân, chân thực như thường: The absolute as
dharmakaya or spiritual body, all embracing.
Chân Như Tam Muội:
Thiền định quán lư chân như vô tướng, trong đó mọi hiện tượng đều tận
diệt và chân như hiển lộ—The true thusness samadhi—The meditation in
which all phenomena are eliminated and the Bhutatathata or absolute is
realized—See Nhứt Tướng Tam Muội.
Chân Như Thực Tướng:
Chân như và thực tướng là đồng thể, nhưng tên gọi khác nhau. Đối với
nghĩa nhất như của không đế th́ gọi là chân như; c̣n đối với nghĩa diệu
hữu của giả đế th́ gọi là thực tướng—The essential characteristic or
mark (laksana) of the Bhutatathata, i.e. reality. The bhutatathata from
the point of view of the void, attributeless absolute; the real-nature
is bhutatathata from the point of view of phenomena.
Chân Như Tùy Duyên:
Tùy duyên chân như là tùy theo nhiễm duyên vô minh mà sinh ra vọng pháp,
hay chân như ảnh hưởng bởi ngoại cảnh, tịnh hay bất tịnh, mà sanh ra vạn
pháp—The conditioned Bhutatathata or relative condition—The Bhutatathata
influenced by environment, or pure and impure conditions, produces all
things—See Chân Như Duyên Khởi.
Chân Pháp: Chân
pháp vô tướng, đối lại với hiện tượng được coi như những kiến lập tạm
thời—The real or absolute dharma without attritbutes, in contrast to
phenomena which are regarded as momentary constructs.
Chân Pháp Giới:
Pháp giới của chân lư, dứt tuyệt hư vọng—The region of reality apart
from the temporal and unreal.
Chân Phát Minh Tánh:
Tinh thần chân đại giác hay giới luật của tâm trong việc phát triển tinh
thần Phật tánh căn bản—The spirit of true enlightenment (the discipline
of the mind for the development of the fundamental spiritual or
Buddha-nature.
Chân Phật:
1)
Báo thân Phật, đối lại với hóa thân Phật: The sambhogakaya or
reward body (the unreality of the ego or phenomena), in contrast with
the nirmanakaya, or manifested body.
2)
Pháp Thân Phật (vô tướng): The Dharmakaya.
3)
Đức Phật tự nhiên chân thực nơi ḿnh (Kinh Pháp Bảo Đàn nói: “Tâm
ta tự có Phật.”): The real Buddha in self.
4)
Bản tánh thanh tịnh nơi ḿnh (Kinh Pháp Bảo Đàn: “Bản tánh tự nơi
ḿnh vốn thanh tịnh.”): The natural purity in self.
Chân Phật Tử:
Theo Thiên Thai Biệt Giáo, chân Phật tử là Bồ Tát sơ địa (đă chứng đắc
chân như ngă pháp nhị không)—According to the Diiferentiated Teaching of
the T’ien-T’ai Sect, a true Buddha son is the one who has attained the
first stage of bodhisattvahood, where he knows thoroughly the unreality
of theego and phenomena.
Chân Phổ Hiền:
A true P’u-Hsien or samanatabhadra, a living incarnation of P’u-Hsien.
Chân Run: Legs
tremble.
Chân Sám Hối:
Real repentance—Serious repentance—Tội vốn không tướng, do bởi ảo tưởng
lầm mê trong tâm mà gây ra. Khi tâm sạch, tội cũng hết. Khi cả tâm lẫn
tội đều không, đó là chân sám hối—Sins are empty, but created by
illusions and thoughts from a deluded mind. If the minds are purified,
sins become vacant. When both minds and sins are empty, then, it’s a
real repentance.
Chân Sắc:
Dharmakaya (skt)—Diệu Sắc trong Như Lai Tạng, tức là cái diệu sắc chân
không (theo Kinh Lăng nghiêm, trong Như Lai Tạng cái tính sắc tự nhiên
thanh tịnh khắp trong pháp giới)—The mystic or subtle form of
bhutatathata (chân như—absolute)—The form of the void or immaterial.
Chân Tài: Real
talent.
Chân Tánh:
Tatbhava, Bhutabhava, or Vastu (skt).
·
Thể tánh chân thật: True nature or true being.
·
Chân như Phật tính hay tâm thể thanh tịnh trong sáng nơi
mỗi người (không hư vọng là chân, không biến đổi là tính)—The true
nature; the fundamental nature of each individual, i.e. the Budha-nature.
Chân Tánh Sự Vật:
Vastu-dharma (skt)—The true nature of things.
Chân Tâm (Như Lai
Tạng Tâm): Chân tâm là một trạng thái thật bao hàm cả hữu vi lẫn vô
vi—True mind—True nature—The original, simple, pure, natural mind of all
creatures—The Buddha-mind (tâm Phật)—The mind of the Buddha—Buddha
nature (Phật tánh)—Womb of the Tathagata (Như Lai tạng)—Dharma realm (pháp
giới)—Dharma nature (pháp tánh)—True mark (Thật tướng)—Nirvana (Niết bàn)—Dharma
body (Pháp thân)—True mind (chơn tâm)—Alaya consciousness of the
Tathagata (A Lại Da thức)—Prajan (Bát nhă)—Original face (Bản lai diện
mục)—Self-nature (tự tánh)—True nature (bản tánh)—True emptiness (chân
không)—Chân tâm là một thực thể chung gồm hai phần hữu vi và vô vi. Tất
cả những danh từ vừa kể trên đều có nghĩa là “Chân Tâm.”—True mind is a
common true state encompassing both the conditioned and the
unconditioned. All of the above expressions refer to that “True nature.”
Chân Tâm Rộng Lớn:
Broad and spacious true mind.
Chân Tâm Sáng Chói
Và Tỏa Khắp: The true mind is all-extensive and all-illuminating.
Chân Tâm Vi Diệu
Sáng Chói: The wonderful, bright true mind.
Chân Tế: The
region of reality, ultimate truth—See Chân Thực.
Chân Thành:
Devout—Sincerity.
Chân Thành Cầu Đạo:
To be faithfully wishing for the Dharma.
Chân Thân:
Dharmakaya (skt)—Thân chân thật của Phật—The true body—Buddha as
absolute.
** For more
information, please see Kim cang
Thân and Nhị Thân.
Chân Thật: The
real—Honest—Frank—Sincere.
Chân Thật Vi Diệu
Pháp: Real, exquisite Dharma.
Chân Thiện Mỹ:
The truth—The good—The beautiful.
Chân Thuyên:
Những bài luận giải về chân lư—Commentaries or treatises on relaity.
Chân Thuyết:
Lời thuyết giảng hay giáo pháp của Đức Như Lai—True speech or
teaching—The teaching or preaching of the Buddha.
Chân Thừa: Chân
Ngôn Thừa—The true vehicle—The true teaching or doctrine—Mantra Vehicle.
Chân Thức:
1)
Chân Thức hay trí huệ Phật, tâm vượt thoát khỏi luân hồi sanh tử,
là một trong ba thức được nói đến trong Kinh Lăng Già: Buddha-wisdom,
innocent mind in all which is independent of birth and death, one of the
three states of minf or consciousness mentioned in the Lankavatara
Sutra.
2)
Theo Khởi Tín Luận, chân thức là tâm thức ĺa bỏ vọng niệm, là
tịnh tâm hay thức thứ sáu (ư thức): According to the Awakening of Faith,
the real knowledge is a knowledge which is free from illusion, the sixth
vijnana—See Bát Thức (6).
Chân Thực:
Tattva (skt).
·
Chân tính và thành thực (ĺa bỏ mê t́nh, dứt hết hư vọng)—Truth—Reality—True—Real.
·
Điều ǵ thực sự xăy ra: What has actually been or
happened.
·
Sự kiện: Fact.
·
Sự việc thực tế: Matter of fact.
·
Sự việc xăy ra: An actual occurrence.
·
Thực tại: Reality.
·
Trạng thái có thật của sự kiện hay trường hợp: The real
state of a case or circumstance.
Chân Thực Lư Môn:
Tùy theo bản ư của chư Phật và chư Bồ Tát mà làm sáng tỏ thực nghĩa—Teaching
of the truth revealed by the Buddhas and Bodhisatvas.
** For more
information, please see Tùy
Chuyển Lư Môn.
Chân Thực Minh:
Sự chiếu sáng của Phật trí hay Bát Nhă—The Truth-wisdom, or
Buddha-illumination, i.e. prajna.
Chân Thực Tế:
Chân như—The region of reality, the bhutatathata.
Chân Thực Trí:
Tattvajnana (skt)—Trí hiểu biết về chân lư tuyệt đối, đối lại với phương
tiện trí—Knowledge of absolute truth, which is contrasted to knowledge
of means (wisdom or knowledge that uses skillful means to save others)
or Upayajnana—See Phương Tiện Trí.
Chân Thường:
Pháp chân thực thường trụ mà Đức Như Lai sở đắc—True and eternal; the
eternal reality of Buddha-truth.
Chân Tịch: Niết
bàn của Đức Phật, đối lại với niết bàn của hàng nhị thừa—The true
Buddha-nirvana as contrasted with that of the Hinayana.
Chân Tính: See
Chân Tánh.
Chân Tính Nhị Thân:
Pháp thân và Hóa thân—The Dharmakaya and Nirmanakaya.
** For more
information, please see Nhị Thân.
Chân T́nh:
Sincere sentiment.
Chân Tịnh: Giáo
pháp chân thực và thanh tịnh của Đại Thừa, đối lại với hàng nhị thừa—The
true and pure teaching of the Mahayana, in contrast to the Hinayana.
Chân Tông: True
sect.
1)
Điều mà các tín đồ dùng để gọi tông mà ḿnh tôn theo: The true
sect or teaching, a term applied by each sect to its own teaching.
2)
Tông chỉ làm sáng tỏ cái thực lư của chân như pháp tướng: The
teaching which makes clear the truth of the butatathata.
3)
Chân Tông hay Tịnh Độ Tông của ngài Chân Loan sáng lập tại Nhật
Bản vào năm 1224—The True Sect, or Shin Sect of Japan, founded by
Shinran in 1224 A.D., known as the Hongwanji sect.
a)
Không đ̣i hỏi Tăng Ni sống độc thân: Celibacy of priests is not
required.
b)
Phật A Di Đà là vị Tôn Chủ của tông phái: Amida is the especial
object of trust.
c)
Cơi Tịnh Độ của Ngài là cơi nguyện văng sanh của tín đồ: The
followers hope or wish to be reborn in his Pure Land.
Chân Trạng:
True aspect.
Chân Tri:
Tattva-jna (skt)—Biết bản thể chân thực hay biết hoàn toàn—To know the
true nature or to know thoroughly.
Chân Trí:
Tattva-jnana or Viveka (skt)—True knowledge—Intuitive wisdom—Knowledge
of truth.
1)
Trí chân thật: Trí Bát Nhă—Wisdom or Knowledge of absolute
(ultimate) truth.
2)
Vô Trí: Knowledge of the no-thing, i.e. of the immaterial or
absolute.
3)
Thánh Trí: Trí duyên theo chân như thực tướng—Sage wisdom, or
wisdom of the sage.
4)
Chân trí là trí thấy sự vật như thực—Intuitive wisdom means
knowledge of things as they are.
5)
Trí hiểu biết về chân lư tuyệt đối, ngược lại với phương tiện trí.
Chân trí có khả năng phân tích và phân loại vạn pháp theo thực tính của
chúng: Knowledge of absolute truth which is contrasted to skilful
knowledge. True knowledge has the ability to analyze and classify things
according to their real properties.
Chân Truyền:
Orthodox.
Chân Tu: Devout
person—True cultivation (Practice).
Chân Tục (Chân giả):
1)
Tên khác của “Sự Lư” (sự lư do nhân duyên sinh ra gọi là “tục,”
lư tánh bất sinh bất diệt gọi là “chân”): Truth and convention—The true
view and the ordinary.
2)
Chân lư và h́nh tướng bên ngoài (chân là không hay tuyệt đối, tục
là giả hay tương đối) : Reality and appearance.
Chân Tử: Con
của bậc Như Lai Chân Chánh, hay hành giả chân thực sanh ra từ miệng Phật,
theo giáo lư của Đức Phật, y vào chánh pháp mà sinh ra—A son of the True
One, i.e. Tathagata; a Buddha-son, one who embodies Buddha’s teaching.
Chân Tướng: The
reality.
Chân Tượng:
Real image.
Chân Văn: Văn
nghĩa của chân lư hay văn nghĩa mà chư Phật và chư Bồ Tát thuyết giảng—The
writings of truth, those giving the words of the Buddha or bodhisattvas.
Chân Vọng: Tất
cả chư pháp đều có hai tính chân và vọng—All things have two
characteristics: true and false, or real and unreal.
1)
Pháp tùy theo tịnh duyên tam học (Phật Pháp) th́ gọi là chân,
pháp tùy theo nhiễm duyên vô minh (không giác ngộ) mà khởi lên th́ gọi
là vọng: That which arises in Buddha-truth, meditation and wisdom is
true, influences of unenlightenment is untrue.
2)
Chân như chân thực (bất sinh bất diệt) th́ gọi là chân pháp, Các
pháp do nhân duyên sinh ra th́ gọi là hiện tượng hay là vọng pháp: The
essential bhutatathata is the real, phenomena as the unreal.
Chân Vọng Nhị Tâm:
Chân tâm và vọng tâm—The true and false minds:
1)
Chân Tâm hay chân như tâm—The true bhutatathata mind defined as
the ninth Amalavijnana.
2)
Vọng Tâm tiêu biểu bởi tám thức: The false or illusion mind as
represented by the eight vijnanas.
Chân Vô Lậu Trí:
Trí chân thực vô lậu hay vô lậu trí của Phật và Bồ Tát đối lại với vô
lậu trí của hàng nhị thừa (hàng nhị thừa không dứt bỏ pháp chấp, không
ĺa bỏ sở tri chướng)—The true knowledge of the Mahayana in its concepts
of mental reality, in contrast with Hinayana concepts of material
relaity.
Chấn: Chấn động—To
shake—To thunder—To tremble—To rouse.
Chấn Chỉnh: To
reorganize.
Chấn Đa Mạt Ni:
Cintamani (skt)—Ngọc ước của nhà hiền giả—The philosopher’s stone,
granting all one’s wishes.
** For more
information, please see
Ma Ni.
Chấn Đán: Cina
(skt)—C̣n gọi là Chân Đán, hay Thần Đán, tên gọi nước Trung Hoa vào thời
cổ Ấn Độ (nơi mặt trời mọc)—Name of China in ancient India (the place
where the sun rises).
Chấn Địa: Làm
rung động mặt đất—To shake the earth.
Chấn Động: To
shake—To move—To agitate.
Chấn Hưng: To
develop—To prosper.
Chấn Lăng: Zen
master Chen-Lang—Tên của một Thiền sư Trung Quốc, sống vào khoảng cuối
thế kỷ thứ tám, đầu thế kỷ thứ chín. Ông là một trong những đệ tử xuất
sắc của Thiền sư Thạch Đầu Hy Thiên. Một hôm Chấn Lăng hỏi Thạch Đầu: “Ư
Tổ Tây đến là ǵ?” Thạch Đầu nói: “Hỏi cây cột kia.” Chấn Lăng nói:
“Thưa, Chấn Lăng nầy không hiểu.” Thạch Đầu nói: “Ta cũng chả hiểu.”
Nhưng chính lời đáp nầy khiến Chấn Lăng tỏ ngộ—Chinese Zen master, lived
in the end of the eighth and the beginning of the ninth century. He was
one of the most famous disciples of Zen master Shih-T'o’-Hshis'ien. One
day Chen-Lang asked Shih-T’ou: “What is the idea of the First
Patriarch’s coming from the West?” Shih-T’ou replied: “Asked the post
over there.” Chen-Lang said: “I do not understand, sir.” Shih-T’ou
replied: “I, too fail to understand.” However, this lighted up Lang’s
ignorance, which in turn became illuminated.
Chấn Linh: Rung
chuông—To shake or ring a bell.
Chấn Việt:
Civara (skt)—Áo ngủ hay túi ngủ—A garment, an article for sleeping on or
in.
Chẩn Bần: To
help the needy—To relieve the poor.
Chẩn Cấp: To
bestow—To give—To grant (alms).
Chẩn Đoán: To
diagnose.
Chẩn Mộng: To
explain a dream.
Chẩn Tế: To
bring relief to the needy.
Chận Đứng: To
stop.
Chận Đường: To
block (obstruct) the way.
Chấp:
1)
Chấp trước: Laggati (p)—Lagati (skt)—Bám chặt vào, vướng mắc, cho
rằng ngă và vạn hữu có thật—Tenet—To cling—To adhere—To stick or attach
one’s self to—Holding (grasping, clinging, attaching) on the belief of
the reality of ego and things.
2)
Nắm bắt: To seize—To hold—To maintain.
Chấp Chặt:
Abhinivesamdhi or lelya (skt)—Close attachment.
·
Cố chấp chặt—Clinging or adhering very closely.
·
Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật dạy Mahamati: “Này Mahamati,
có vô số lượng các h́nh thức chấp chặt vào thế giới bằng cách coi từng
chữ trong kinh văn tương ứng đúng đắn với ư nghĩa.”—In the Lankavatara
Sutra, the Buddha reminded Mahamati: “Oh Mahamati, there are innumerable
signs of close attachments to the world by taking letters as exactly
corresponding to meaning.”
Chấp Chính: To
assume power.
Chấp Chướng:
Chấp vào tự kỷ và chư pháp, và hậu quả là chướng ngại trong tiến tŕnh
đi vào Niết bàn—The holding on to the reality of self and things and the
consequent hindrance to entrance into nirvana.
Chấp Có: Astika
(skt)—Kẻ chấp là vũ trụ có thật. Phật phản bác cả hai phái chấp có và
chấp không—Realist—Who maintains the universe to be real—The Buddha
condemn both realists and non-realists—To cling to actuality
(existence).
Chấp Có Chấp Không:
Một vài trường phái cho rằng thà chấp có như núi Tu Di, c̣n hơn là chấp
không như một vi trần.” Tuy nhiên, một khi đă thấu triệt giáo pháp nhà
Phật, chúng ta sẽ không chấp vào bên nào cả—Clinging to existence or
(clinging) to emptiness (non-existence). Some sects believe that “It is
better to be attached to existence, though the attachment may be as big
as Mount Sumeru, than to be atached to emptines, though the attachment
may be as small as a grain of dust.” However, once we thoroughly
understand the Buddha’s teachings, we will not be attached to any
extreme.
Chấp Có Chấp Không
Chỉ Xăy Ra Khi Chúng Ta Chưa Thấu Đáo Chân Lư Nhà Phật: Clinging to
existence or emptiness arises only when we lack thorough understanding
of the Buddha’s teachings.
Chấp Diệu:
Graha (skt)—The planets, nine or seven—See Cửu Diệu, and Thất Diệu.
Chấp Hữu: To
cling to the idea that things are real.
Chấp Không:
Non-realist—To cling to emptiness (non-existence)—To carry the term
“Emptiness.”
Chấp Không Có Không
Không: Clinging to neither existence nor non-existence.
Chấp Kiến:
Lagna-samkhyam (skt)—Bám chặt vào kiến giải của ḿnh hay giữ lấy kiến
giải chấp nê từ tâm ḿnh, không dám xa ĺa nên sinh ra sự lầm lạc mù
quáng về tất cả mọi vọng kiến—Adhering or clinging to one’s
interpretation—Views obstinately held, with consequent delusion,
bigoted.
Chấp Kim Cang Thần:
Vajrapani-vajradhara (skt).
1)
Bất cứ vị trời nào tay cầm chày kim cương: Any deva holder of the
vajra.
2)
C̣n gọi là Chấp Kim Cương Dạ Xoa hay Vua Dạ Xoa là vị trời Đế
Thích trong tiền kiếp đă thề bảo vệ Phật pháp, nên khi tái sanh làm vua
Dạ Xoa, ông luôn mang bên ḿnh Kim Cang thủ—Indra who in a former
incarnation took an oath to defend Buddhism, was reborn as a king of
Yaksas, hence he and his yaksas carry vajras.
3)
Văn Thù Sư Lợi như phản ảnh trong A Súc Bệ Phật—Manjusri as the
spiritual reflex of the Dhyani Buddha Aksobya (A Súc Bệ Phật).
1)
Một vị thần phổ cập, hung thần của những kẻ phá đạo—A popular
deity, the terror of all enemies of Buddhist believers, especially
worshipped in exorcism and sorcery by the Yoga school.
Chấp Lư Bỏ Sự:
Grasping at theory and neglecting practice.
Chấp Ngă: Lagna-atman
(skt)—Bám chặt vào cái Ta—Egoism—Ego-grasping (Clinging to the “I”)—Trong
Tứ Diệu Đế, Phật dạy rằng chấp ngă là nguyên nhân căn bản của khổ đau;
từ chấp trước sanh ra buồn khổ; từ buồn khổ sanh ra sợ sệt. Ai hoàn toàn
thoát khỏi chấp trước, kẻ đó không c̣n buồn khổ và rất ít lo âu. Nếu bạn
không c̣n chấp trước, dĩ nhiên là bạn đă giải thoát—In the Four Noble
Truth, Sakyamuni Buddha taught that “attachment to self” is the root
cause of suffering. From attachment springs grief; from grief springs
fear. For him who is wholly free from attachment, there is no grief and
much less fear. If you don’t have attachments, naturally you are
liberated.
Chấp Nhận:
Recognition—Acceptance.
Chấp Nhận Cơ Bản:
Fundamental recognition.
Chấp Nhận Sự Chỉ
Trích: Accept the criticism of others.
Chấp Nhận Trở Ngại:
Take the troubles.
Chấp Nhứt: To
obstinate.
Chấp Pháp:
Lagna-dharma (skt).
1)
Bám chặt vào giới luật: To comply with the law.
2)
Bám chặt vào giáo lư: To cling to the dharma.
Chấp Pháp Làm Lẽ
Sống Khiến Cho Càng Mê Lầm: To cling to the dharma and consider it
as a reason of life would make one more stupid.
Chấp Sư Tử Quốc:
Simhala (skt)—Tiếng Phạn là Sim Ha La, phiên âm là Tăng Già La, dịch
nghĩa là Chấp Sư Tử nay là nước Tích Lan—Ceylon.
Chấp Sự:
1)
Kiểm soát: To manage—To control.
2)
Người trông nom việc của chúng Tăng trong tự viện: A manager of
all affairs in a monastery.
Chấp Tay: To
join palms.
Chấp Tâm: Tâm
chấp vào vạn hữu là thật—The mind which clings to things as real.
Chấp Theo Truyền
Thống Tŕ Tụng Cổ Truyền: To attach to the traditional way of
recitation and worship.
Chấp Thọ: Thu
nhiếp và thọ tŕ những ǵ đă được truyền trao—Impressions, ideas grasped
and held.
Chấp Thủ: The
clinging—See Thập Nhị Nhân Duyên (9).
Chấp Thủ Bản Ngă:
Chấp có cái “Ta” hay chấp thủ bản ngă là cội rễ của mọi tâm tai
hại—Self-grasping—Self-grasping is the root of all harmful minds.
Chấp Thủ Tướng:
Thô tướng thứ ba trong sáu thô tướng được đề cập trong Đại Thừa Khởi Tín
Luận, nhớ măi những vui những buồn coi như chúng là thật chứ không phải
là ảo vọng—The third of the six coarser stages in The Awakening of
Faith, retention of memories of past joys and sorrows as if they were
realities and not illusions—See Lục Thô Tướng (3).
Chấp Thuận: To
grant—To approve.
Chấp T́nh: Dục
vọng ngu xuẫn chấp trước vào những cái không thật—The foolish passion of
clinging to the unreal.
Chấp Trách: To
take the responsibility.
Chấp Tŕ:
Lagna-graha (skt)—Giữ vào hay nắm vào không lay chuyển—To hold firmly or
to insist firmly on anything.
Chấp Tŕ Thức:
Adana-vijnana (skt)—Tiếng Phạn là A Đà Na Thức, theo nghĩa lư Đại Thừa
của Pháp Tướng tông, A Lại Da Thức c̣n có tên là A Đà Na Thức—According
to the Mahayana Dharmalaksana School, Adana-vijnana is another name for
Alaya-vijnana—See A Lại Da Thức.
Chấp Trước:
Abhinivesa or graha (skt)—To grasp, hold, or cling to anything—Dính mắc
vào tư tưởng cho rằng vạn hữu là thực (dính chắc vào sự vật mà không rời
ĺa. Mỗi pháp đều có nhiều nghĩa tương đối, nếu chấp chặt vào một nghĩa,
chẳng biết dung ḥa, chẳng biết tùy nghi, chấp trước như vậy chỉ là tự
hạn hẹp lấy ḿnh mà thôi)—To cling to things as real.
Chấp Tướng:
Lagna-laksana (skt)—Bám chặt vào h́nh tướng của chư pháp—To attach to
forms or to cling to the characteristics of dharmas.
Chập Choạng:
1)
To know imperfectly.
2)
At nightfall—At dusk.
Chập Chững: To
totter—To stagger
Chất:
Substance—Matter.
Chất Chứa: To
accumulate—To amass—To gather—To cumulate.
Chất Đa: Citta
(skt)—C̣n gọi là Chất Đa Da, Chất Đế—Tâm hay cái tâm suy nghĩ hiểu
biết—The heart considered as the seat of intellect—The thinking—The
reflection mind.
Chất Đa Da:
Citta (skt)—See Chất Đa.
Chất Đa La:
Citra (skt).
1)
Tạp Sắc: Màu pha chứ không phải màu nguyên thủy—Not to a primary
colour—The variegated of mixed colour.
2)
Tên của một v́ sao: Name of a star.
Chất Đế: Citta
(skt)—See Chất Đa.
Chất Để: Caitya
(skt)—Chồng chất lên—To assemble—To pile up.
Chất Tính:
Substance.
Chất Trực:
Substantial and straight—Honestly—Firmly—Straight without disemblance.
Chật Vật:
Difficult.
Châu:
1)
Bảo châu Mani: Mani (skt)—A pearl—A bead.
2)
Chân lư Phật pháp: The Buddha-truth.
3)
Lục địa: Continent.
Châu Bảo:
Precious things (stones).
Châu Biến:
Universal—Everywhere—On every side.
Châu Biến Pháp Giới:
The universal dharmadhatu—The universe as an expression of the
dharmakaya—The universe.
Châu Chử: Một
băi cát biệt lập, ư nói tách biệt với thế giới bên ngoài hay cắt đứt
phiền năo, đồng nghĩa với Niết Bàn—An island, i.e. cut off, separated, a
synonym for nirvana.
Châu Hoằng Đại Sư:
Chou-Hung—Theo Ḥa Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ,
Châu Hoằng Đại Sư là vị Tổ thứ tám của Tịnh Độ Trung Quốc. Ngài tự là
Phật Tuệ, hiệu Liên Tŕ. Người họ Trầm đời nhà Minh, quê ở quận Nhân Ḥa
tỉnh Hàng Châu. Năm 17 tuổi ngài đă được bổ nhậm làm chức Giáo Thọ, nổi
tiếng là người học hạnh kiêm toàn. Láng giềng của ngài có một bà lăo,
mỗi ngày niệm Phật vài ba ngàn câu, lấy làm thường khóa. Nhân lúc rảnh
rỗi ngài sang chơi, thấy thế mới hỏi duyên cớ, th́ bà lăo đáp rằng: “Ông
nhà của tôi lúc sanh tiền chuyên lo niệm Phật, đến khi sắp chết, không
đau bệnh chi cả mà trái lại c̣n vui vẻ ṿng tay cáo biệt mọi người rồi
mới qua đời. Do đó nên tôi biết công đức niệm Phật không thể nghĩ bàn.”
Ngài nghe xong rất lấy làm cảm động. Từ đó luôn để ư đến pháp môn Tịnh
Độ, ngài lại c̣n viết thêm bốn chữ “Sống Chết Việc Lớn” dán vào nơi vách
đầu nằm để tự răn nhắc. Năm 30 tuổi ngài xuất gia. Sau khi xuất gia
xong, ngài đi du phương tham học đạo pháp nơi các bậc cao Tăng. Cuối
cùng ngài đến học đạo với Ngài Tiếu Nham Nguyệt Tâm Thiền Sư. Ngài tham
cứu câu “Niệm Phật Là Ai.” Một hôm đang đi và tham cứu, bỗng ngài chợt
tỉnh ngộ, liền làm bài kệ rằng:
“Hai chục
năm qua việc đáng nghi,
Ngoài ba
ngàn dậm gặp sao kỳ.
Đốt hương,
liệng kích dường như mộng,
Ma, Phật
tranh suông: Thị lẫn phi.”
Năm Long Khánh thứ 5,
đại sư đi khất thực ngang qua miền Vân Thê, thấy cảnh nước non cực kỳ u
nhă, nên ngài quyết ư cất am ở tu. Trong núi ấy có nhiều cọp, ngài mới
hành pháp Du Già Thí Thực, từ đó cọp beo cùng các loài thú dữ đều không
c̣n quấy hại dân cư trong vùng nữa. Mấy năm sau, gặp lúc nắng hạn lâu
ngày, suối cạn, đồng khô, mùa màng thất bát nên dân cư quanh vùng đến
nơi am của ngài xin ngài cầu mưa. Ngài đáp: “Tôi chỉ biết có niệm Phật
mà thôi chớ không có tài chi khác.” Mọi người vẫn cố nài thỉnh xin ngài
từ bi. Đại sư cảm ḷng thành của dân chúng nên ngài bước ra khỏi thảo
am, gơ mơ và đi dọc theo bờ ruộng mà niệm Phật. Bước chân của ngài đi
đến đâu th́ mưa lớn rơi theo đến đó. Dân chúng vui mừng, kính đức, cùng
nhau hiệp sức xây điện, cất chùa. Tăng chúng khắp nơi lần lượt hướng về,
không bao lâu chỗ ấy trở thành một cảnh ṭng lâm trang nghiêm, thanh
tịnh. Đại sư tuy tỏ ngộ thiền cơ, song v́ thấy căn lực của con người
thời mạt pháp yếu kém, kẻ nói lư thời nhiều, song chứng ngộ được lư th́
rất ít. V́ muốn lợi ḿnh lợi người, nên ngài chủ trương hoằng dương Tịnh
Độ, cực lực bác bỏ “Cuồng Thiền.” Bộ sách Phật Thuyết A Di Đà Kinh Sớ
Sao do ngài trước tác, dung ḥa cả sự lẫn lư, gồm nhiếp khắp ba căn,
trong đó lời ngài dẫn giải rất uyên áo. Trước kia các bậc tôn đức trong
Phật giáo, tuy là hoằng tuyên Tịnh Độ, song vẫn không bỏ Thiền Tông. Đến
phiên đại sư là người được chánh truyền tâm ấn từ nơi ngài Tiếu Nham
Thiền Sư thuộc ḍng Lâm Tế, mà lại chỉ chuyên môn hoằng dương về Tịnh
Độ. V́ thế cho nên các nhà Thiền học đương thời rất không bằng ḷng.
B́nh thường đại sư cũng tu thêm các công đức, phước lành khác để phụ trợ
cho tịnh nghiệp của ḿnh. Ngài cũng truyền trao giới pháp Sa Di, Tỳ
Kheo, Bồ Tát, Ngũ giới, Bát giới, Thập giới, và khai ao phóng sanh.
Ngoài ra, ngài lại thẩm định nghi thức “Thủy Lục Trai Đàn” (cúng vong
trên bờ và vớt vong dưới sông), Hành Pháp Du Già để cứu khổ u minh,
truyền bá văn Giới Sát (khuyên không nên sát sanh), khuyên người cải ác,
quy hóa, làm lành rất nhiều. Ngài cũng dùng những bài kệ cảnh tỉnh thế
nhân và khuyến hóa người người thức tỉnh, hồi đầu tu niệm. Năm Vạn Lịch
thứ 40, cuối tháng sáu, đại sư vào thành từ biệt các đệ tử và những
người cố cựu, nói rằng: “Tôi sắp đi nơi khác.” Nói xong ngài trở về chùa
thiết tiệc trà từ giả đại chúng. Mọi người không ai hiểu là duyên cớ ǵ.
Đến chiều ngày mùng một tháng bảy, ngài vào Tăng đường bảo đại chúng:
“Mai nầy tôi sẽ đi.” Qua chiều hôm sau, đại sư kêu mệt rồi vào trong tư
thất ngồi kiết già nhắm mắt. Chư Tăng và các đệ tử tại gia cùng những
người cố cựu trong thành đều hội đến chung quanh. Ngài mở mắt ra nh́n
mọi người rồi nói rằng: “Các vị nên chân thật niệm Phật, đừng làm điều
chi khác lạ cả, và chớ phá hoại quy củ của tôi.” Nói xong, ngài hướng
mắt về Tây, chắp tay niệm Phật mà qua đời. Ngài hưởng thọ 81
tuổi—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Thirteen
Patriarchs of Pureland Buddhism, Chou-Hung was the Eighth Patriarch of
Chinese Pureland Buddhism. His self-given name was Buddha’s Wisdom and
his Dharma name was Lien-Chih. He was a son of the Trầm family of the
Nhân Ḥa District, Heng-Chou Province. He lived during the Ming Dynasty.
When he turned seventeen, he was already appointed as a teacher and was
renowned for being a complete person having both virtues and talents.
One of his neighbors was an elderly woman who practiced Buddha
Recitation, reciting up to several thousand times a day as her daily
ritual. Seeing this, he asked the woman for a reason, and he was told:
“When my husband was alive he practiced Buddha Recitation regularly;
when nearing death, he was not sick or anything; in contrast, he seemed
happy and at peace as he placed his palms together to bid a final
farewell to everyone before passing away. For this reason, I know the
virtues and merits of practicing Buddha Recitation are unfathomable.”
After hearing this, he was greatly touched. From that time, he often
paid attention to the Pureland Dharma Door. Moreover, he also wrote
these four words “Life and Death is a Great Matter” and pinned them on
the walls, table, headboard, etc, in order to remind himself. When he
turned thirty, he was ordained and became a Bhiksu. After completing the
ceremony, he traveled abroad to learn the Buddha-Dharma from well-known,
highly respected and virtuous Buddhist Masters. Eventually, he came to
learn Buddhism with Zen Master Tiếu Nham Nguyệt Tâm to examine and
investigate fully the meanings behind the question “Who Is Buddha?” One
day, while walking and pondering deeply, he suddenly awakened and
immediately composed this poem:
“Twenty years
with one persisting doubt,
Beyond three thousand
miles encounters a star
Light incense
throws away all illusions,
Devil, Buddha who’s
better is just a futile discussion. In the fifth year of the Lung-Hsing
reign period, while traveling as a mendicant monk in Wen-His region, he
saw how utterly serene and anchanting the mountainous area was and
decided to build a temple there. In that mountain, there were many
tigers so he began feeding them. From that time, the tigers and other
predators in the region no longer harmed or disturbed local residents as
they had done in the past. Several years later, the region had a long
drought, creeks and farming fields dried up. With the severe climate
changes, no crops could be planted. Eventually, the local residents came
to the Great Master’s cottage and asked him to “Pray For Rain.” He
replied: “I only know how to recite Buddha’s name, otherwise I have no
other talent or ability.” Everyone continued to plead with the Great
Master to please have compassion and being sympathetic to their sincere
prayers, he came out of his small shrine with a gong in his hand. As he
followed the perimeter of the fields to begin chanting Buddha’s name,
with each step the Great Master took great rain followed immediately
behind him. The people were overjoiced and greatly admired and respected
his virtues. As a mean to demonstrate their gratitude and appreciation,
the community collaborated to built a temple for him. Gradually, the
Sangha from everywhere began gathering there, and before long, the area
had become a pure, peaceful and adorning Congregation. Despite already
being awakened to and fully penetrating Zen teachings, when the Great
Master examined carefully, he observed: "“he cultivated capacity and
will power of people in the Dharma Ending Age is weak and deficient.
Those who speak of Theory are in abundance but those who actually attain
and realize Theory are extremely rare.” Because he wished to benefit
both himself and others, the Great Master advocated and propagated
Pureland Buddhism and objected strongly to “Mad Zen.” The volume
“Comentary on Buddha Speaks of Amitabha Sutra” was written by him as he
harmonized both practice and theory including all three cultivated
levels. The tachings within it were deep and penetrating. In earlier
times, although many of the highly virtuous Buddhist Masters propagated
Pureland Buddhism, they still did not abandon Zen practices. However,
once the Great Master assumed the leadership position of the Lin-Chi Zen
Tradition, when he had fully attained its theoretical teaching from Zen
Master Tiếu Nhâm, he focused and limited his propagation by teaching
only Pureland. For this reason, Zen scholars of the day were quite
discontented with him. Usually, the Great Master also cultivated
additional virtuous and meritorious practices to support karma of
purity. He also granted and gave Dharma precepts to Buddhists for them
to maintain from Five Precepts, Eight Precepts, Ten Precepts to
Sramanera Precepts, Bhiksu PreceptsBodhisattva Precepts. He also built
ponds to free aquatic animals. Additionally, the Great Master performed
various religious ceremonies to donate food to spirits on land and to
rescue spirits who had died in the water. He also wrote the practicing
the Dharma “Food Giving” to aid those suffering in the Under World by
reciting certain mantras, propagating dharma speeches on the non-killing
precept to encourage Buddhists to avoid killing, murdering and
destroying any living creatures, encouraging many others to change and
overcome their wicked ways and to practice goodness and virtues. Aside
from various propagation and dharma teaching practices, the Great Master
often used various poems to disillusioned and help guide people so they
would become awakened and atone for their actions, taking the cultivatd
path, etc. Toward the end of June in the fortieth year of Wen-Hsing
reign period, the Great Master came into the city to bid farewell to his
disciples as well s people he had known for a great many years. He told
them: “I will soon go to another place.” He then returned to his temple
to have a tea party to bid farewell to his assembly. No one understood
what he was doing. Then on the evening of the first of July, he came to
the meeting room for the Sangha and told the great assembly: “I am
leaving tomorrow.” Then, during the evening of the next day, he said he
was tired and went to his room, closed his eyes and sat down in
meditation. The Bhiksus and lay Buddhists, as well as his long time
acquaintances in the city all gathered around him. He opened his eyes
and said: “All of you need to practice Buddha Recitation sincerely and
genuinely, don’t do anything diferent, and don’t destroy the tradition I
have established.” After speaking, he turned to face the West and then
put his palms together to recite Buddha’s name as he passed away. He was
81 years old.
Châu Lệ: Tears.
Châu Lợi Bàn Đà Già:
Suddhipanthaka (skt)—Bàn Đặc—Ksudrapanthaka (skt)—Châu Lợi Bàn Đặc—Châu
Lợi Bàn Đặc Già—Châu Lợi Bàn Thố—Kế Đạo—Tiểu Lộ—Châu Đồ Bán Thác Ca.
1)
Tịnh Đạo: Purity-path.
2)
Tiểu lộ: Little or mean path.
3)
Hai anh em sinh đôi, một tên Bàn Đặc, và một tên Châu Lợi Bàn Đà
Già (Châu Lợi Bàn Đặc). Người anh th́ thông minh lanh lợi, người em th́
đần độn đến nỗi không nhớ cả tên ḿnh, nhưng sau nầy người em trở thành
một trong những đại đệ tử của Đức Phật, và cuối cùng đắc quả A La
Hán—Twin brothers were born on the road, one called Suddhipanthaka or
Purity-path, the other born soon after and called Ksudrapanthaka, or
small road. The elder was clever, the younger stupid, not even
remembering his own name, but later became one of the great disciples of
the Buddha, and finally an arhat.
Châu Lợi Da:
Culya or Caula, or Cola (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển, Châu Lợi Da là một vương quốc cổ, nằm về phía đông bắc khu Madras,
nơi được mô tả là vào khoảng năm 640 sau Tây Lịch hăy c̣n dă man, cư dân
ở đây lúc ấy quyết liệt chống lại đạo Phật—According to Eitel in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Caula is an ancient
kingdom in the northeast corner of the present Madras presidency,
described in 640 A.D. as a scarcely cultivated country with semi-savage
and anti-Buddhistic inhabitants.
Châu Ma Ni:
Ngọc Ma Ni—See Mani in English-Vietnamese Section.
Châu Ngọc: See
Châu bảo.
Châu Thới: Tên
của một ngôi chùa cổ nổi tiếng (c̣n gọi chùa Núi Châu Thới), tọa lạc
trên một ngọn đồi cao 85 mét trên núi Châu Thới, thuộc ấp Châu Thới, xă
B́nh An, huyện Thuận An, tỉnh Phước Long, Nam Việt Nam. Chùa do Thiền sư
Khánh Long tạo dựng vào thế kỷ thứ 17. Theo sách Thiền Sư Việt Nam của
Ḥa Thượng Thích Thanh Từ th́ chùa được dựng năm 1612 và trải qua 18 đời
truyền thừa. Kiến trúc chùa hiện nay do cuộc trùng tu năm 1954, cổng
được xây năm 1970. Ở chánh điện có ba pho tượng Phật cổ bằng đá. Chùa
cũng có pho tượng Quán Âm được Ḥa Thượng Thiện Hóa tạc từ gỗ mít trên
100 năm, hiện vẫn c̣n. Đại hồng chung của chùa cao 1 mét 85, đường kính
1 mét 10 phân—Name of a famous ancient pagoda located on the slope of
the hill of 85 meters high and 208 stairs, in Châu Thới hamlet, B́nh An
village, Thuận An district, Phước Long province, South Vietnam. The
pagoda was established by Ch’an Master Khánh Long in the seventeenth
century. According to “Thiền Sư Việt Nam” composed by Ch’an Master Thích
Thanh Từ, the pagoda was built in 1612 and headed by eighteenth
successive Most venerables. The present structure was built in 1954. The
gate was built in 1970. In the Main Hall, there are three Buddha statues
made of stone. Carved in jacktree wood by Most Venerable Thiện Hóa
(passed away in 1849), the statue of Avalokitesvara Bodhisattva has been
enshrined in the pagoda for over one hundred years. The great bell,
1.85 meters in height and 1.10 meters in diameter, has been kept in the
pagoda.
Chầu Chực: To
wait for too long.
Chầu Phật: To
pass away—To go to the Pure Land to meet Amitabha Buddha.
Che Dấu: To
hide—To cover.
Che Chở: To
shield—To protect.
Che Dấu: To
hide—To cover.
Che Đậy: To
camouflage.
Che Khuất: To
eclipse—To screen.
Che Mắt Ai: To
blind someone’s eyes.
Che Mặt Ai: To
hide one’s face.
Che Mưa: To
shield from the rain.
Che Nắng: To
shield from the sun rays.
Chen Nhau: To
squeeze together.
Chép Miệng: To
smack one’s lips.
Chê: To
belittle—To blame—To find fault with.
Chê Cười: To
ridicule—To laugh at—To mock.
Chê Trách: To
blame.
Chế:
1)
Kềm chế: To restrain—To govern--Regulations.
2)
Tang chế: Mourning.
Chế Dâm: To
restrain venereal desire.
Chế Diễu: To
make fun of—To jeer at.
Chế Dục: To
restrain one’s desire
Chế Đa: See
Caitya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Chế Đa Sơn Bộ:
Caityaka (skt)—Chi Đề Gia Bộ—Chỉ Để Khả Bộ.
(A)
Lịch sử thành h́nh Chế Đa Sơn bộ—The history of formation of the
Caityaka: Bộ phái Chế Đa Sơn, một trong hai mươi bộ phái Tiểu Thừa, do
Tỳ Kheo Đại Thiên sáng lập, gồm những nhà tu khổ hạnh cư ngụ trong các
lăng mộ hay hang hóc. Cũng nên phân biệt Đại Thiên nầy với Đại Thiên đă
đề ra năm điều dẫn đến sự phân phái đầu tiên. Ông nầy là một tu sĩ khổ
hạnh thông thái, tinh chuyên và xuất gia theo Đại Chúng bộ, rồi sau đó
lập ra Chế Đa Sơn bộ. V́ ông sống trên ngọn núi có bảo tháp xá lợi của
Phật (catya) nên lấy tên Caityaka hay Chế Đa Sơn bộ đặt cho bộ phái của
ḿnh. Cũng nên nhớ rằng chính Chế Đa Sơn bộ đă sản sinh ra Đông Sơn Trụ
bộ và Tây Sơn Trụ bộ. Nói chung th́ Chế Đa Sơn bộ có chung các chủ
thuyết căn bản với Đại Chúng Bộ, nhưng khác Đại Chúng bộ ở các chi tiết
nhỏ. Theo bia kư ghi lại vào thế kỷ thứ hai và thứ ba sau Tây Lịch, cho
thấy cùng thời với Chế Đa Sơn bộ c̣n có các bộ phái khác như Nhất Thiết
Hữu bộ, Đại Chúng bộ, Chánh Lượng bộ, Hóa Địa bộ, Đa Văn bộ, và Ấm Quang
bộ—Caitya-saila, described as one of the twenty sects of the Hinayana,
founded by Bhikkhu Mahadeva, comprised of ascetic dwellers among tombs
or in caves. This Mahadeva is to be distinguished from the Mahadeva who
was responsible for the origin of the Mahasanghikas. He was a learned
and diligent ascetic who received his ordination in the Mahasanghika
Sangha. Since he dwelt on the mountain where there was a caitya, the
name Caityaka was given to his adherents. It may be noted that
Caityavada was the source of the Saila schools, both East and West.
Inscription of the second and third centuries A.D. indicates that at the
same time with the Caityaka, there were also the following sects: the
Sarvastivadins, the Mahasanghikas, the Sammitiyas, the Purvasailiyas,
the Aparasailiyas, the Bahusrutiyas, and the Kasyapiyas.
(B)
Quan điểm chính của Chế Đa Sơn bộ—Main views of the Caityaka: Nói
chung Chế Đa Sơn bộ có chung chủ thuyết căn bản với Đại Chúng bộ, nhưng
khác Đại Chúng bộ ở các chi tiết nhỏ. Các chủ thuyết được xem là của Đại
Chúng bộ như sau—Generally speaking, the Caityakas shared the
fundamental doctrines of the original Mahasanghikas, but differed from
them in minor details. The doctrines specially attributed to the
Caityaka school are as follows:
1)
Người ta có thể tạo được công đức lớn bằng cách xây dựng, trang
hoàng, và cúng dường các bảo tháp (caitya). Ngay cả việc đi rảo xung
quanh bảo tháp cũng có công đức: One can acquire great merit by the
creation, decoration and worship of caityas; even a circumambulation of
caityas engenders merit.
2)
Dâng cúng hương hoa cho bảo tháp cũng là một công đức: Offerings
flowers, garlands and scents to caityas are likewise meritorious.
3)
Công đức tạo được do sự cúng dường có thể được hồi hướng cho thân
quyến, bạn bè để đem lại an lạc cho họ. Quan niệm nầy hoàn toàn xa lạ
trong Phật giáo Nguyên Thủy, nhưng rất phổ biến trong Phật giáo Đại
Thừa. Các kiểu tin tưởng nầy được phổ thông giữa những người Phật tử tại
gia: By making gifts on can acquire religious merit, and one can also
transfer such merit to one’s friends and relatives for their happiness.
A conceptionquite unknown in primitive Buddhism but common in
Mahayanism. These articles of faith made Buddhism popular among the
laity.
4)
Chư Phật đă ḥà toàn không có tham, sân, si (jita-raga-dosa-moha)
và đạt đến những quyền năng siêu việt (dhatuvara-parigahita). Chư Phật
cao hơn các A La Hán v́ có được Thập Lực (bala): The Buddhas are free
from attachment, ill-will and delusion (jita-raga-dosa-moha), and
possessed of finer elements (dhatuvara-parigahita). They are superior
to the Arhats by virtue of the acquisition of ten powers (balas).
5)
Một người có chánh kiến (samyak-drsti) vẫn không thoát khỏi tính
sân, và do đó vẫn có nguy cơ phạm tội giết người: A person having the
right view (samyak-dristi) is not free from hatred (dvesa) and, as such,
not free from the danger of committing the sin of murder.
6)
Niết Bàn là một trạng thái tích cực và hoàn thiện (amatadhatu):
Nirvana is positive, faultless state (amatadhatu).
Chế Đát La:
Caitra (skt).
1)
Tên một ngôi sao xuất hiện vào đêm trăng tṛn tháng giêng (tháng
giêng của Ấn Độ cũng được gọi là tháng Chế Đát La). Ở Trung Quốc và Việt
Nam nhằm tứ 16 tháng giêng đến 15 tháng hai, khoảng tháng ba và tháng tư
dương lịch: The spring month in which the full moon is in this
constellation. In China and Vietnam, it is the first month of spring
from the 16th of the first moon to the 15th of the second moon
(March-April).
2)
Tên người đă sanh ra vào tháng nầy: Name of a person who was born
in this month.
Chế Để: Caitya
(skt)—Chế Thể.
1)
Tháp Phật: Temple or stupa where the Buddha’s relics are stored.
2)
Cột cờ chánh: The main flagstaff on a pagoda.
Chế Để Bạn Thễ:
Caitya-vandana (skt)—Chế Để Bạn Đạn Na—Tôn kính tháp thờ hay h́nh tượng
Phật—To pay reverence to, or worship a stupa, image, etc.
Chế Giáo: See
Chế giới.
Chế Giới: Chế
giáo—Các điều giới luật do Phật quy định đối với các hàng đệ tử (Đạo
Phật lấy giới luật trong Tỳ Ni Tạng làm giáo lư để hạn chế hay ngăn
chặn tội lỗi sai trái)—The restraints or rules, i.e. of the Vinaya.
Chế Môn: Đức
Phật chế ra giới luật môn nhằm giúp mọi người tu hành giải thoát, đối
lại với hóa môn—The way or method of discipline, contrasted with the
door of teaching of enlightenment, both methods used by the Buddha.
** For more
information, please see Hóa Chế
Nhị Giáo.
Chế Ngự: To
dominate—To subdue.
Chế Nhạo: To
mock—To laugh at—To deride—To jeer at.
Chế Phục
·
Kềm chế, câu thúc, hay kiểm soát: Samvunati (p)—To
subdue—To restrain—To control.
·
Sự chế phục: Samvaro (skt)—Restraint.
Chế Phục Các Căn:
Indiyasamvaro (p)—Restraint of the senses.
Chênh Lệch:
Unequal—Disproportionate.
Chểnh Mảng:
Neglectful—Careless.
Chết: Theo Phật
giáo, chết là giây phút mà A Lại Da thức rời bỏ thân nầy, chứ không phải
là lúc tim ngừng đập hay óc ngừng làm việc—To die—To expire—To pass
way—According to Buddhism, Death is the moment when the alaya
consciousness leaves the body, not when the heart has stopped or brain
waves can no longer be detected.
Chết Bịnh: To
die of disease.
Chết Chỉ Là Sự Hao
Ṃn Sinh Lư Của Cơ Thể: Death is only a physiological erosion of the
human body.
Chết Chỉ Là Sự Xa
Ĺa Giữa Tâm Và Thân: Death is only a separation of mind and matter.
Chết Ch́m:
Drowned.
Chết Đói: To
die of starvation—To starve to death.
Chết Già: To
die of old age.
Chết Hụt: To
escape death very narrowly.
Chết Khát: To
die of thirst.
Chết Khổ: Death
is suffering.
Chết Ṃn: To
die gradually.
Chết Ngạt: To
be suffocated.
Chết Oan: To
die unjustly (innocently).
Chết Rét: To
die of cold.
Chết Sớm: To
die early.
Chết Sống: Life
and death.
Chết V́ Buồn Rầu:
To die out of grief.
Chết V́ Lo Sợ:
To die of fright.
Chết Yểu: To
live a short life.
Chi:
1)
Cành—Branch.
2)
Chi ra: To pay.
3)
Loại cây thơm: A felicitous plant—Sesamum.
4)
Loài quỷ núi trông giống như cọp: A mountain demon resembling a
tiger.
5)
Mỡ: Fat—Lard.
Chi Dụng: To
divide or to distribute for use.
Chi Đế Phù Đồ:
Caitya (skt)—Tháp là nơi để thờ phượng—A stupa, or a place or object of
worship.
Chi Đề: Caitya
(skt)—Chi Đế—Chi Trưng—Chế Đa—Chế Để Da—Nơi để xá lợi, kinh sách hay
h́nh tượng của Phật. Có tám Chi Đề nổi tiếng từ xưa—A tumulus, a
mausoleum; a place where the relics of Buddha were collected, hence a
place where his sutras or images are placed. Eight famous Caityas
formerly existed.
1)
Vườn Lâm Tỳ Ni: See Lumbini.
2)
Bồ Đề Đạo Tràng: See Buddha-Gaya.
3)
Thành Ba La nại: Varanasi (skt)—See Benares.
4)
Vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Độc: Jetavana (skt)—See Kỳ Thọ Cấp Cô Độc
Viên.
5)
Sông Ni Liên Thiền: See Kanyakubja.
6)
Thành Vương Xá: See Rajagriha.
7)
Thành Xá Vệ: See Vaisali.
8)
Ta La Song Thọ ở Câu Thi Na: Sala Grove in Kusinagara.
Chi Đề Gia Bộ:
See Chi Đề Sơn Bộ.
Chi Đề Sơn Bộ:
Jetavaniyah (skt)—See Chế Đa Sơn Bộ.
Chi Độ: The
various articles required for worship.
Chi Hương:
Nhang làm từ những cành cây, một trong ba loại nhang—One of the thre
kinds of incense, incense made of branches of tree.
**For more
information, please see Tam
Chủng Hương.
Chi Khiêm: Chi
Khiêm là tên của một vị sa môn xứ Nguyệt Chi, đến Lạc Dương vào cuối đời
nhà Hán, sư người cao, mảnh khảnh, da ngâm đen, mắt nâu, uyên bác và
khôn ngoan—Chih-Ch’ien, name of a Yueh-Chih monk who said to have come
to Loyang at the end of the Han dynasty and under the Wei; tall, dark,
emaciated, with light brown eyes, very learned and wise.
Chi Lang: Tên
gọi xưa kia của các vị Tăng, người ta nói tên nầy bắt nguồn từ “Tam Chi”
thời nhà Ngụy là Chi Khiêm, Chi Sám và Chi Lượng—Chih-Lang, formerly a
polite term for a monk, said to have arisen from the fame of the three
chih of the Wei dynasty, Chih-Ch’ien, Chih Ch’an and Chih Liang.
Chi Lâu Ca Sám:
Chih-Lou-Chia-Ch’an—See Chi Sám.
Chi Mạt Hoặc:
1)
Chi Mạt Vô Minh hay nghiệp tướng, kiện tướng, cảnh giới tướng dựa
vào căn bản vô minh mà dấy lên, đối lại với căn bản vô minh (chúng sanh
không đạt lư nhất pháp giới bỗng nhiên vi động vọng niệm): Ignorance in
detail or branch and twig illusion, in contrast with root or radical
ignorance (căn bản vô minh), i.e. original ignorance out of which arises
karma, false views and realms of illusion which are the “branch and
twig” condition or unenlightenment in detail or result.
2)
Bốn địa đầu trong Ngũ Trụ Địa, địa cuối cùng là căn bản vô minh:
The first four of the five causal relationships, the fifth being the
original ignorance.
** For more
information, please see Ngũ Trụ
Địa.
Chi Mạt Vô Minh:
See Chi Mạt Hoặc.
Chi Mi:
1)
Quỷ dữ: Evil spirits.
2)
Loài quỷ ở vùng đầm lầy, có đầu heo ḿnh người: A demon of
marshes having the head of a pig and body of a man.
Chi Na: Cina
(skt)—Tiếng người ngoại quốc gọi nước hay người Trung Quốc—The name by
which China or Chinese is referred to.
Chi Na Đề Bà Cù
Hằng La: Cina Deva Gotra (skt)—Hán Thiên Chủng—The “solar deva” of
Han descent, first king of Khavandha, born to a princess of the Han
dynasty on her way as a bride elect to Persia, the parentage being
attributed to the solar deva.
Chi Phạt La:
Civara (skt)—Trí Phược La—Quần áo của người khất sĩ—A mendicant’s
garment.
Chi Phật: Bích
Chi Phật là người thấu hiểu mười hai nhân duyên, và do đó đạt được trí
huệ. Bậc nầy đă đạt được Bích Chi Địa. Đây là những bậc tu hành t́m cầu
giác ngộ cho chính ḿnh, được định nghĩa trong Kinh Pháp Hoa là những vị
tinh chuyên hành tŕ, thích nơi vắng vẻ yên tĩnh, tu hành viên măn mà
không có thầy bạn dạy bảo, một ḿnh tự nhiên giác ngộ, chứ không cứu độ
tha nhân như mục đích của các vị Bồ Tát (quán sát hoa bay lá rụng và 12
nhân duyên mà đạt đến giác ngộ). Các nhà Thiên Thai th́ cho rằng “Chi
Phật” hay “Độc Giác” là loại ngộ đạo khi đời không có Phật, tự ḿnh giác
ngộ, không nhờ thầy bạn, và cũng không cứu độ ai—Pratyeka-buddha who
understands the twelve nidanas, or chain of causation, and so attains to
complete wisdom. His stage of attainment is Pratyeka-buddha stage. One
who seeks enlightenment for himself, defined in the Lotus sutra as a
believer who is diligent and zealous in seeking wisdom, loves loneliness
and seclusion, and understands deeply the nidanas. It is a stage above
Sravaka and is known as the middle vehicle. T’ien-T’ai distinguishes as
an ascetic in a period without a Buddha, as a pratyeka-buddha. He
attains his enlightenment alone, independently, of a teacher, and with
the object of attaining nirvana and his own salvation rather than that
of others, as is the object of a bodhisattva.
** For more
information, please see
Pratyeka-buddha.
Chi Phật Địa:
Bích Chi Phật Địa—The stage of Pratyeka-buddha.
** For more
information, please see
Pratyeka-buddha.
Chi Phối: To
direct—To control.
Chi Sám: Chi
Sám hay Chi Lô Ca Sám, một vị sa môn xứ Nguyệt Chi, đến Lạc Dương, Trung
Quốc vào khoảng năm 147 sau Tây Lịch để làm công việc dịch thuật cho đến
năm 186 sau Tây Lịch—Chih-Ch’an or Chih-Lou-Chia-Ch’an, a sramana who
came to China from Yueh-Chih around 147 AD and worked at translations
till 186 AD at Loyang.
Chi Tiết:
Details.
Chi Tiêu: To
spend.
Chi Uyển: Tên
của Ngài Nguyên Chiếu tại Tự viện Linh Chi thuộc thành phố Hàng
Châu—Name for Yuan-Chao of Ling-Chi Monastey in Hang-Chou—See Nguyên
Chiếu.
Chí:
1)
Ghi nhớ: Chí Đắc—To record—To remember.
2)
Ư chí—Tâm chí—Will—Resolve.
Chí Ác: Very
wicked.
Chí Cao:
Extremely high.
Chí Công:
1)
Công minh: Very just.
2)
Vị Tăng nổi tiếng người Trung Quốc: A famous Chinese monk.
Chí Đại: Very
big.
Chí Đức: High
virtues
Chí Hạnh: Good
behavior.
Chí Hiếu: Very
pious.
Chí Hướng:
Tendency.
Chí Kim: Until
now.
Chí Lư: Most
reasonable.
Chí Lư Nhă Để:
Trijati (skt)—Ba giai đoạn của sanh là quá khứ, hiện tại, và vị
lai—Three stages of birth, past, present, and future.
Chí Nguyện:
Will—Desire.
Chí Nguyện Độ Tha:
Altruistic determination.
Chí Nhứt Thiết Xứ
Hồi Hướng Của Chư Đại Bồ Tát: Dedication reaching all places of
great enlightening beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 25—Ten
Dedications)—Đệ tứ Hồi hướng trong thập hồi hướng—The fourth dedication
of the ten dedications:
1)
Đại Bồ Tát lúc tu tập tất cả thiện căn tự nghĩ rằng—When
enlightening beings cultivate all roots of goodness, they think: “Nguyện
năng lực của thiện căn công đức nầy đến tất cả chỗ: May the power of
virtue of these roots of goodness reach all places”
a.
Ví như thực tế không chỗ nào là chẳng đến: Just as reality
extends everywhere without exception.
b.
Đến tất cả vật: Reaching all things.
c.
Đến tất cả thế gian: Reaching all worlds.
d.
Đến tất cả chúng sanh: Reaching all beings.
e.
Đến tất cả quốc độ: Reaching all lands.
f.
Đến tất cả pháp: Reaching all phenomena.
g.
Đến tất cả không gian: Reaching all space.
h.
Đến tất cả thời gian: Reaching all time.
i.
Đến tất cả hữu vi và vô vi: Reaching all that is compounded and
uncompounded.
j.
Đến tất cả ngôn ngữ và âm thanh: Reaching all speech and sound.
2)
Đại Bồ Tát tu tập thiện căn tư nghĩ rằng—When enlightening beings
cultivate all roots of goodness, they think:
a.
Nguyện thiện căn nầy đến khắp chỗ của tất cả Như Lai: May these
roots of goodness reach the abodes of all enlightened ones:
b.
Cúng đường tất cả tam thế chư Phật: Be as offerings to all those
Buddhas.
c.
Phật quá khứ hạnh nguyện đều viên măn: The past Buddhas whose
vows are fulfilled.
d.
Phật vị lai đầy đủ sự trang nghiêm: The future Buddhas who are
fully adorned.
e.
Phật hiện tại cùng quốc độ đạo tràng chúng hội cùng khắp tất cả
hư không pháp giới: The present Buddhas, their lands, sites of
enlightenment, and congregations, filling all realms throughout the
entirety of space.
3)
Chư Bồ Tát cũng nguyện dùng những đồ cúng dường của chư Thiên để
dâng lên chư Phật khắp vô lượng vô biên thế giới—Enlightening beings
also aspire to present to all Buddhas offerings like those of the
celestials:
a.
Do tín giải oai lực lớn: By virtue of the power of faith.
b.
Do trí huệ rộng lớn không chướng ngại: By virtue of great
knowledge without obstruction.
c.
Do tất cả thiện căn đều hồi hướng: By virtue of dedication of all
roots of goodness.
4)
Lúc tu tập Chí nhứt thiết xứ Hồi hướng, Đại Bồ Tát lại nghĩ
đến—When cultivating dedication reaching all places, great enlightening
beings think to:
a.
Chư Phật Thế Tôn cùng khắp tất cả hư không pháp giới: The
Buddhas pervade all realms in space.
b.
Những hạnh nghiệp tạo ra: Various actions produced in.
·
Trong vô lượng mười phương thế giới: In the worlds of all
the unspeakably many world systems in the ten directions.
·
Trong bất khả thuyết Phật độ: In unspeakably many
Buddha-lands.
·
Trong bất khả thuyết Phật cảnh giới: In unspeakably many
Buddha-spheres.
·
Trong các loại thế giới: In all kinds of worlds.
·
Trong vô lượng thế giới: In infinite worlds.
·
Trong vô biên thế giới: In worlds without
boundaries.
·
Trong thế giới xoay chuyển: In rotating worlds.
·
Trong thế giới nghiêng: In sideways worlds.
·
Trong thế giới úp và thế giới ngửa: In worlds facing
downward and upward.
c.
Trong tất cả thế giới như vậy, chư Phật hiện tại trụ thế thị hiện
những thần thông biến hóa: In all worlds such as these, all Buddhas
manifest a span of life and display various spiritual powers and
demonstrations.
d.
Trong những thế giới đó lại có những Bồ Tát dùng sức thắng giải
v́ những chúng sanh đáng được giáo hóa mà—In these worlds there are
enlightening beings who, by the power of resolution for the sake of
sentient beings who can be taught:
·
Khắp khai thị vô lượng thần lực tự tại của Như Lai: They
appear as Buddhas in all worlds and reveal everywhere the boundless
freedom and spiritual power of the enlightened.
·
Pháp thân đến khắp không sai biệt: The body of reality
extending everywhere without distinction.
·
B́nh đẳng vào khắp tất cả pháp giới: Equally entering all
realms of phenomena and principles.
·
Thân Như Lai Tạng bất sanh bất diệt: The body of inherent
Buddhahood neither born nor perishing.
·
Dùng phương tiện thiện xảo hiện khắp thế gian chứng pháp
thiệt tánh, v́ vượt hơn tất cả, v́ được sức bất thối vô ngại, v́ sanh
nơi trong tri kiến vô ngại đức tánh rộng lớn của Như Lai: By skillful
expedients appearing throughout the world, because of realizing the true
nature of things, transcending all, beause of attainment of
nonregressing power, because of birth among the people of vast power of
unobstructed vision of the enlightened.
Chí Phải: Quite
right.
Chí Quyết Định:
Resolute will.
Chí Tài: High
talented.
Chí Tâm:
Heartily.
Chí Tâm Đảnh Lễ:
Respectful Homage in Amitabha Sutra:
1)
Nam Mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Vô Lượng Quang
Như Lai: Namo The Paradise Pureland of Amitabha Asociation, Measureless
Brightness of Tathagata.
2)
Nam Mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Vô Biên Quang Như
Lai: Namo The Paradise Pureland of Amitabha Association, the Limitless
Brightness of Tathagata.
3)
Nam Mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Vô Ngại Quang Như
Lai: Namo The Paradise Pureland of Amitabha Association, the No Fear
Brightness of Tathagata.
4)
Nam Mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Vô Đối Quang Như
Lai: Namo The Paradise Pureland of Amitabha Association, the No
Objection Brightness of Tathagata.
5)
Nam Mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Diệm Vương Quang
Như Lai: Namo The Paeadise Pureland of Amitabha Association, the Volcano
King Brightness of Tathagata.
6)
Nam Mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Thanh Tịnh Quang
Như Lai: Namo The Paradise Pureland of AmitabhaAssociation, the
Purifiction Brightness of Tathagata.
7)
Nam Mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Hoan Hỷ Quang Như
Lai: Namo The Paradise Pureland of Amitabha Association, the Joyful and
Detached Brightness of Tathagata.
8)
Nam Mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Trí Huệ Quang Như
Lai: Namo The Paradise Pureland of Amitabha Association, the Brightness
of Knowledge and Favour of Tathagata.
9)
Nam Mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Nan Tư Quang Như
Lai: Namo The Paradise Pureland of Amitabha Asociation, the Brightness
of Difficult Privacy of Tathagata.
10)
Nam Mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Bất Đoạn Quang
Như Lai: Namo The Paradise Pureland of Amitabha Association, the
Perpetual Brightness of Tathagata.
11)
Nam Mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Vô Xưng Quang Như
Lai: Namo The Paradise Pureland of Amitabha Association, the Brightness
of Non-Proclamation of Tathagata.
12)
Nam Mô An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Siêu Nhựt Nguyệt
Quang Như Lai: Namo The Paradise Pureland of Amitabha Association, the
Brightness of Super Sun and Moon of Tathagata.
Chí Tâm Niệm Phật:
Whole-hearted recitation.
Chí Thành: Very
sincere.
Chí Thân: Very
close—Intimate.
Chí Thú: Firm
intention to work and save money.
Chí T́nh: Very
sincere.
Chí Tôn:
Supreme.
Chí Tử: Until
death.
Chí Yếu: Most
important.
Chỉ:
1)
Chỉ: To point—To indicate.
2)
Giấy: Paper.
3)
Khi các cơ quan trong người nghỉ ngơi là chỉ, đối lại với “quán”
là tâm trí nh́n thấu suốt rơ ràng: Physical organism is at rest, in
contrast with contemplation is when the mind is seeing clearly.
4)
Yên lặng hay yên tỉnh: Samatha
(skt)—Quiet—Tranquility—Calm—Absence of passion—Cessation—Một trong bảy
định nghĩa của Thiền Định, được diễn tả như là Xa-Ma-Tha hay Tam Ma Địa,
có nghĩa là dẹp yên tâm loạn động, hay là để cho tâm yên định, dừng ở
một chỗ. Tâm định chỉ ư nhứt xứ, khác với “quán” là xác nghiệm bằng
chứng cứ. Chỉ là dẹp bỏ các vọng niệm, c̣n quán dùng để chứng nghiệm
chân lư: One of the seven definitions of dhyana described as samatha or
samadhi; it is defined as silencing, or putting to rest the active mind,
or auto-hypnosis. The mind is centered or the mind steadily fixed on one
place, or in one position. It differs from “contemplation” which
observes, examines, sifts evidence. Samadhi or samatha has to do with
getting rid of distraction for moral ends; it is abstraction, rather
than contemplation.
5)
Ngón tay: Finger.
6)
Ngừng lại: To stop—To halt—To cease.
7)
Ư chỉ: Will—Purport.
Chỉ Ác Môn: See
Chỉ Tŕ.
Chỉ Ấn: Kư tên
bằng cách in dấu tay cái—To sign by a thumb-mark; a sign.
Chỉ Bảo: To
advise—To teach—To direct.
Chỉ Dẫn: To
show—To explain.
Chỉ Diệp:
Palm-leaves.
Chỉ Đa: See
Chất Đa.
Chỉ Đạo: To
lead—To guide.
Chỉ Đát:
Jetavaniyah or Jetiyasailah (skt)—Trường phái của những người trên núi
Chỉ Đát, một tông phái của Thượng Tọa Bộ—School of the dwellers on Mount
Jeta or school of Jetrvana, a subdivision of Sthavirah.
Chỉ Để Khả Bộ:
See Chi Đề Sơn Bộ.
Chỉ Định: To
designate.
Chỉ Đường: To
point out the way.
Chỉ Hoàn: See
Chỉ Xuyến.
Chỉ Huy: To
command.
Chỉ Man:
Angulimalya (skt)—See Ương Quật Ma La.
Chỉ Nan: Nước
Trung Quốc—China—See Chi Na.
Chỉ Nguyệt:
Ngón tay chỉ trăng, hay tay chỉ thỏ trên trăng (ngón tay tiêu biểu cho
kinh điển, và trăng tiêu biểu cho chân lư)—To point a finger at the
moon, or to indicate the hare in the moon (the finger represents the
sutras, the moon represents their truth (doctrines).
Chỉ Phạm: Thụ
động trong những việc thiện lành như không bố thí là “chỉ phạm”—Negative
in not doing good.
** For more
information, please see Tác Phạm
and Chỉ Tŕ.
Chỉ Phúc Thân:
Quan hệ bằng cách hứa hôn khi hai đức nhỏ trai và gái hăy c̣n trong thai
mẹ—Related by the betrothal of son and daughter still in the womb.
Chỉ Phương Lập
Tướng: Chỉ về hướng Tây, cơi Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà; trụ tâm
vào cảnh giới của Đức Phật A Di Đà để cầu giải thoát—To point to the
west, the location of the Pure Land, and set up in the mind the presence
of Amitabha Buddha; to hold this idea, and to trust in Amitabha, and
thus attain salvation. The mystics regard this as a mental experience,
while the ordinary believer regards it as an objective reality.
Chỉ Quan: Nón
giấy, dùng để đốt cúng người chết—Paper hats, burnt as offerings to the
dead.
Chỉ Quán:
Samatha and Vipasyana (skt)—Xa Ma Tha B́ Bát (Bà) Xá Na—Chỉ có nghĩa là
đ́nh chỉ, quán là quán đạt. Như vậy chỉ quán là đ́nh chỉ vọng niệm để
quán đạt chân lư—Ceasing and reflecting—Quieting and reflecting—Quiet,
tranquility and absence of passion.
1)
Khi cơ thể ngừng nghỉ là “Chỉ”: When the physical organism is at
rest it is called “Stop” or “Halt.”
2)
Khi tâm đang nh́n thấy một cách rơ ràng là “Quán”: When the mind
is seeing clearly it is called “Contemplation.”
** For more
information, please see Tam
Chủng Chỉ Quán.
Chỉ Quán Ḥa Thượng:
Đạo hiệu của Sư Đạo Thúy đời Đường—A name for the T’ang monk Tao-Sui.
Chỉ Quán Huyền Văn:
See Ma Ha Chỉ Quán.
Chỉ Quán Luận:
See Ma Ha Chỉ Quán.
Chỉ Quán Tâm Định
Nhứt Xứ: Quán tưởng bằng cách ngừng suy tưởng hay loại bỏ những loạn
động từ đó tâm có thể định tỉnh vào một nơi hay một vị trí. Có nhiều
cách quán—Contemplation by stop thinking or getting rid of distraction
so that the mind can be steadily fixed on one place or in one position.
There are three methods of attaining such abstraction:
1)
Định vào một điểm cố định như mũi hay rún: To fix the mind on the
nose or navel.
2)
Ngừng mọi suy tưởng khi chúng mới khởi dậy: To stop every thought
as it just arises.
3)
Định vào tánh không của vạn hữu: To dwell on the thought that
nothing exists of itself, but from a preceeding cause.
Chỉ Quán Thập Định:
Chỉ Quán Thập Quán hay mười quán của chỉ quán (mười cảnh sở đối của chỉ
quán) của tông phái Thiên Thai—The T’ien-T’ai’s ten fields of meditation
or concentration:
1)
Ấm Giới Nhập: Aggregates—Spheres—Entrances.
a)
Ngũ Ấm: The five Aggregates.
b)
Thập Bát Giới: Astadasa-dhatavah (skt)—Eighteen Spheres.
c)
Thập Nhị Nhập: Dvadasayatanani (skt)—The twelve entrances.
2)
Dục Vọng và Phiền Năo: Passion and delusion.
3)
Bệnh Hoạn: Sickness.
4)
Nghiệp Chướng: Karma Forms.
5)
Ma Sự: Mara-deeds.
6)
Thiền Định: Dhyana.
7)
Tà Kiến: Wrong theories.
8)
Tăng Thượng Mạn: Arrogance.
9)
Nhị Thừa: The two vehicles.
10)
Thập Bồ Tát: Bodhisattvahood.
Chỉ Quán Thập Quán:
See Chỉ Quán Thập Định.
Chỉ Quán Tông:
Một tên khác của Tông Thiên Thai v́ tông nầy lấy chỉ quán hành làm gốc,
mục đích chính là định tâm bằng những phương pháp đặc biệt để thấu triệt
chân lư và loại trừ phiền năo—Another name for the T’ien-T’ai Sect
because its chief object being concentration of the mind by special
methods for the purpose of clear insight into truth, and to be rid of
illusion.
Chỉ Quán Xả:
1)
Chỉ quán đều xả để chỉ trụ nơi pháp giới b́nh đẳng—Indifference
to or abandonment to both “stop” and “contemplation”, such as to rise
above both into the universal.
2)
Chỉ-Quán-Xả là ba phép tu thiền định trong Phật giáo: Three
methods of Buddhist cultivation or practice.
·
Chỉ: Samatha or samadhi (skt)—See Chỉ (2) (3) (4).
·
Quán: Vipasyana (skt)—See Quán.
·
Xả: Upeksa (skt)—See Xả.
Chỉ Quy: The
purport, aim, or objective.
Chỉ Quy Tịnh Độ:
The way back to the Pure Land.
Chỉ Tay: Lines
of the palm.
Chỉ Tên: To
denominate.
Chỉ Thiên: To
point to heaven.
Chỉ Thố: See
Chỉ Nguyệt.
Chỉ Tiền: Tiền
giấy, đốt để cúng người chết theo tập tục của một số dân tộc ở Á
Châu—Paper money, burnt as offerings to the dead, as custom of some
peoples in Aisa.
Chỉ Tiết:
Anguli-parvan (skt).
1)
Đơn vị đo lường tương đương với 1/24 cánh tay: Hasta (skt)—A
measure, the 24th part of a forearm.
2)
Lóng tay: Finger-joint.
Chỉ Tŕ: Tự
kiểm bằng cách giữ giới hay ngừng làm những việc tà vạy—Self-control in
keeping the commandments or prohibitions relating to deeds and
words—Ceasing to do wrong.
Chỉ Tŕ Ác Phạm:
Ceasing to do evils.
Chỉ Tŕ Giới:
Stopping offences by keeping commandments—See Chỉ Tŕ.
Chỉ Tŕ Môn:
See Chỉ Tŕ.
Chỉ Tŕ Tác Phạm:
Đối với các ác pháp (sát, đạo, dâm, vọng) th́ đ́nh chỉ. Tự thân tránh
làm các việc ác và giúp tha nhân tránh làm các việc ác—Stopping
offences, ceasing to do evil, preventing others from doing wrong.
Chỉ Trích: To
criticize.
Chỉ Tức: Thở
đều và mềm mại, nhưng luôn tập trung vào tâm hay là ngưng thở một chút
bằng cách tự kiểm soát để mang tâm về tĩnh lặng—To stay breathing
steadily and softly, but focus on the concentration of the mind (or stop
breathing for a short while by self-control to bring the mind to rest).
Chỉ Xuyến: Nhẫn
tay, đôi khi được làm bằng cỏ, Mật giáo hay dùng trong nghi
lễ—Finger-ring; sometime made of grass used in ceremonies by the
esoteric sect.
Chỉ Y: Quần áo
bằng giấy, đốt cúng người chết—Paper clothes, burnt as offerings to the
dead.
Chia: To
divide—To separate.
Chia Buồn: To
offer one’s condolences to.
Chia Uyên Rẽ Thúy:
To separate two lovers.
ChiaVui Xẻ Cực:
To share both troubles and pleasures—To share ups and downs.
Chia Xẻ: To
partake—To share.
Chia Xẻ Buồn Vui:
To share joys and sorrows.
Chích: To
sting.
Chích Gia Hội:
Một buổi lễ của Thiền Tông về mùa đông, trong lễ nầy người ta ăn rễ sen
nướng—A Zen School winter festival at which roasted lily roots were
eaten.
Chiếc Bóng:
Lonely shadow.
Chiêm:
1)
Chiếc đệm: Thatch—Mat.
2)
Chiêm ngưỡng: To look up to, or for—To adore—To revere.
3)
Tiên đoán: Guess—To estimate.
4)
Sự tiên đoán hay báo trước—Divine—Prognosticate.
Chiêm Ba: Campa
or Campaka (skt)—See Chiêm Bặc Ca.
Chiêm Ba La Quật:
Hang động nơi có nhiều cây Chiêm Ba—A cave where grown a lot of
campa-trees.
Chiêm Ba Quốc:
Nước Chiêm Ba ở miền Trung Ấn Độ, bên bờ sông Hằng (xứ có nhiều cây
Chiêm Ba hay Mộc Lan, nên lấy tên ấy mà đặt cho xứ), là một nước ở miền
trung Ấn Độ, mà theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, bây giờ là
Bhagalpur hay vùng phụ cận phía trên Punjab được thành lập bởi dân Chiêm
Ba—Campaka (skt)—A kingdom and city od Campa in the central India, along
the riverbank of the Ganges, according to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, the modern Bhagalpur or a place in its
vicinity, founded by Campa, a district in the upper Punjab.
Chiêm Bà La:
Jambhala or Jambhira (skt)—Chiêm Bộ La—Tên của một loài cây giống như
cây chanh (hoa vàng và có mùi thơm tỏa ngát)—Name of a tree similar to
the citron tree.
Chiêm Bái: To
adore.
Chiêm Bao:
Dream.
Chiêm Bặc Ca:
Campa or Campaka (skt)—Chiêm Ba Ca—Chiêm Bà—Chiêm Bác—Chiêm Bác Ca—Chiêm
Bặc—Kim Sắc Hoa hay Mộc Lan, tên của một loại bông thơm màu vàng, hương
thơm của nó lan tỏa rất xa—A yellow fragrant flower. Its fragrance
spreading very far.
Chiêm Bệnh: Xem
bệnh hay khám bệnh—To examine a sick person medically.
Chiêm Bộ: See
Jambudvipa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Chiêm Diêm: See
Jambudvipa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Chiêm Mạt La:
Camara (skt)—Tên của vài loại cây ở Ấn Độ—Name of several plants in
India.
Chiêm Nghiệm:
To experiment.
Chiêm Ngưỡng:
See Chiêm (2).
Chiêm Phong: Hy
vọng có gió chân lư Phật pháp thổi đến để cứu độ—To hope for the wind of
Buddha truth or aid.
Chiêm Sát: Một
cách thanh lọc thánh thiện trong Mật giáo bằng cách tŕ mẫu tự “a” trong
Phạn ngữ—A method of divination in the esoteric school by means of the
sanskrit letter “a.”
Chiêm Thú Nă:
Tchansuna (skt)—Thủ đô cổ của vương quốc Vrji, một vương quốc cổ nằm về
phía Bắc Ấn Độ và phía Đông Nam xứ Né-Pal—An ancient capital of Vrji, an
ancient kingdom north of the Ganges and southeast of Nepal.
Chiêm Tinh Gia:
Astrologer.
Chiêm Y: Ước
lượng giá trị sở hữu của một vị Tăng đă thị tịch và phân phát cho những
vị Tăng khác—To estimate the value of a deceased monk’s personal
possessions and to distribute them to the other monks.
Chiếm Đóng: To
occupy.
Chiếm Giải: To
win a prize.
Chiếm Hữu: To
possess.
Chiếm Ưu Thế:
To predominate—Pre-eminent.
Chiên Đà La:
Candala (skt)—Giai cấp thấp nhất trong xă hội Ấn Độ, dưới cả bốn giai
cấp chính thức, gồm những dân chày, tội nhân và những tay măi vơ, vân
vân—The lowest class in the Indian caste system, beneath even the lowest
of the four formal castes. Its members are fishermen, jailers,
slughterers, etc.
** For more
information, please see Candala in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Chiến:
War—Hostilities—Battle.
Chiến Đạt La:
Candra (skt)—Chiến Nại La.
1)
Mặt Trăng: The moon.
2)
Nguyệt Thần: The moon deity.
3)
Tên của một vị lănh đạo một phái ngoại đạo: Name of a heretical
leader.
Chiến Đạt La Bát
Lạt Bà: Candraprabha (skt)—Tên của Phật Thích Ca trong tiền kiếp khi
Ngài c̣n là một vị quốc vương, cắt đầu bố thí—Moonlight, name of
Sakyamuni when a king in a former incarnation, who cut off his head as a
gift to others.
Chiến Nại La:
See Chiến Đạt La.
Chiến Thắng Lâm:
1)
Rừng chiến thắng—The grove of victory.
2)
Rừng Kỳ Thọ Cấp Cô Độc: Jetavana or Jetrvana.
Chiến Tranh Tôn
Giáo: Religious war.
Chiết: Bẻ
găy—Gấp lại—To break—To fold.
Chiết Câu Ca:
Cakoka (skt)—Xứ Karghalik thuộc vùng Turkestan—Karghalik in Turkestan.
Chiết Đoạn: Làm
vỡ ra—To break off.
Chiết Khấu: To
discount.
Chiết Lợi Đản La:
Caritra (skt)—Phát Hạnh Thành—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển, Chiết Lợi Đản La, một cảng nằm về phía đông nam biên giới Uda, nơi
có những cuộc trao đổi thương măi đáng kể với xứ Tích Lan—According to
Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Caritra, a
port on the south-east frontier of Uda (Orissa) whence a considerable
trade was carried on with Ceylon.
Chiết Lư: Đám
sậy bị chặt gẫy mà người ta nói Tổ Bồ Đề Đạt Ma đă dùng để vượt sông
Dương Tử từ Nam Kinh—The snapped-off reed on which Bodhidharma is said
to have crossed the Yangtsze from Nanking.
Chiết Ma Đà Na:
Calmadana (skt)—Niết Mạt—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển,
Chiết Ma Đà Na là tên của một vương quốc cổ nằm về phía đông nam sa mạc
Gobi—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Calmadana is an ancient kingdom and city at the south-east
borders of the desert of Gobi.
Chiết Phục Nhiếp
Thọ: Khuất phục kẻ ác, thâu nhiếp người thiện (hai cửa chính của đạo
Phật. Khuất phục là cửa Trí Huệ, c̣n thâu nhiếp là cửa Từ Bi)—To subdue
the evil and receive the good.
Chiết Thạch:
Phá thạch hay đập vỡ đá. Một trong bốn thí dụ về Ba La Di—A broken
stone, i.e. irreparable.
** For more
information, please see Ba La Di,
and Ba La Di Tứ
Dụ.
Chiết Tự:
Graphology.
Chiêu Cảm: To
attract.
Chiêu Đăi: To
entertain.
Chiêu Hồn: To
call up a spirit.
Chiêu Thiền Tự:
Tên của một ngôi chùa cổ tọa lạc trong làng Yên Lăng, phường Láng
Thượng, quận Đống Đa, cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 4 dậm về
phía tây. Chùa c̣n gọi là Chùa Láng. Chùa được xây từ thời vua Lư Anh
Tông (1138-1175), và đă được trùng tu nhiều lần. Kiến trúc chùa hiện nay
là do lần trùng tu vào giữa thế kỷ thứ 19. Trong chùa, ngoài các pho
tượng Phật, có đặt thờ tượng vua Lư Thần Tông và tượng Thiền Sư Từ Đạo
Hạnh. Chùa chẳng những là một trong những danh lam thắng cảnh của miền
Bắc Việt Nam, mà c̣n là một nhóm kiến trúc rất đẹp. Cổng vào là một hàng
bốn cột hoa kiểu bằng gạch với ba mái cong thanh thoát, qua cổng chùa
là sân lót gạch bát tràng, cuối sân là cổng tam quan, có nhà bát giác,
nơi đặt tượng Thánh khi làm lễ dâng hoa trong những ngày lễ hội—Name of
a temple, located in Yên Lăng village, Láng Thượng quarter, Đống Đa
district, about 4 miles west of Hanoi. It is also called Chùa Láng. The
temple was first built during the period of King Lư Anh Tông
(1138—1175), and has been rebuilt many times. The present structure was
chosen when it was rebuilt in the middle of the nineteenth century.
Besides the Buddha statues, the statues of King Lư Nhân Tông and Ch’an
Master Từ Đạo Hạnh are placed and worshipped in the temple. Chiêu Thiền
Temple is not only one of the most famous sceneries of North Vietnam,
but it is also a beautiful architecture complex. On the gateway there is
a row of four flower-shaped pillars made of brick, with three elegant,
curved up roofs. Going through the gateway, one can find front yard
paved with tiles from Bát Tràng village. At the end of the yard is the
three-entrance gate where the octagonal house was built to worship the
Holy Personages’ statues placed when the ceremony of flower offering
begins the festival.
Chiếu: Chiếu
sáng—To shine—To illuminate—Illustrious.
Chiếu Huyền Tự:
Vào thế kỷ thứ năm sau Tây Lịch, nhà Đường đặt ra Chiếu Huyền Tự dành
cho Ni chúng—The bureau for nuns in the fifth century A.D.
Chiếu Kiến: Soi
gương, bị cấm trong đạo Phật, ngoại trừ những lư do đặc biệt—To
reflect—To look at oneself in a mirror, forbidden to monks except for
special reasons.
Chiếu Phất: Vị
sư quản lư trong tự viện—The manager of affairs in a monastery.
Chiếu Tịch:
Diệu dụng chân như chiếu rọi thanh tịnh khắp mười phương của Phật hay
chân như—The shining mystic purity of Buddha, or the bhutatathata.
Chiếu Tịch Huệ:
See Đẳng Giác Huệ.
Chim Ca Lăng Tần
Già: Kalavinka bird—An Indian cuckoo.
Ch́m Đắm:
Sunk—Immersed.
Ch́m Đắm Trong Vô
Minh: To sleep in ignorance.
Ch́m Lắng :
Submerged and stilled.
Chín Bất Thời Bất
Tiết Dẫn Đến Đời Sống Phạm Hạnh: Akkhana-asamaya-brahmacariya-vasaya
(p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có chín thứ bất thời bất
tiết dẫn đến đời sống phạm hạnh—According to the Sangiti Sutta in the
Long Discourses of the Buddha, there are nine unfortunate, inappropriate
times for leading the holy life—Như Lai xuất hiện ở đời, bậc A La Hán,
Chánh Đẳng Giác, Pháp được thuyết giảng, đưa đến an tịnh, hướng đến Niết
Bàn, tiến tới giác ngộ, được Thiện Thệ khai thị, mà người ấy lại sanh
vào những cơi sau đây—A Tathagata has been born in the world, Arahant,
fully-enlightened Buddha, and the Dhamma is taught which leads to calm
and perfect nirvana, which leads to enlightenment as taught by the
Well-farer, and this person is born in the following realms:
1)
Phạm hạnh trú, bất thời bất tiết thứ nhất là người ấy sanh vào
địa ngục—The first unfortunate, inappropriate time is that that person
is born in a hell-state.
2)
Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ nh́ là người ấy bị sanh vào
cơi bàng sanh: The second unfortunate, inappropriate time is that that
person is born among the animals.
3)
Phạm hạnh trú thứ ba bất thời bất tiết là người ấy bị sanh vào
cơi ngạ quỷ: The third unfortunate, inappropriate time is that that
person is born among the petas.
4)
Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ tư là người ấy bị sanh vào
cơi A-Tu-La: The fourth unfortunate, inappropriate time is that that
person is born among the asuras.
5)
Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ năm là người ấy được sanh vào
cơi trời trường thọ: The fifth unfortunate, inappropriate time is that
that person is born in a long-lived group of devas.
6)
Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ sáu là người ấy bị sanh vào
chỗ biên địa, giữa các loài mọi rợ vô trí, những chỗ mà các hàng Tỳ
Kheo, Tỳ Kheo Ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ không có đất đứng: The sixth
unfortunate, inappropriate time is that that person is born in the
border regionsamong foolish barbarians where there is no access for
monks and nuns, , or male or female followers.
7)
Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ bảy là người ấy sanh vào cơi
trung tâm, nhưng lại theo tà kiến điên đảo: “Không có bố thí, không có
cúng dường, không có cúng tế, không có quả báo các hành vi thiện ác,
không có đời này, không có đời sau, không có mẹ, không có cha, không có
các loài hóa sanh, không có các vị Sa Môn, Bà La Môn đă chứng đạt chơn
chánh, đă tự ḿnh chứng tri, chứng ngộ thế giới nầy với thế giới sau và
tuyên thuyết—The seventh unfortunate, inappropriate time is that that
person is born in the middle country, but he has wrong views and
distorted vision, thinking: “There is no giving, offering, or
sacrificing, there is no fruit or result of good or bad deeds; there is
not this world and the next world; there are no parents and there is no
spontaneous rebirth; there are no ascetics and Brahmins in the world
who, having attained to the highest and realised for themselves the
highest knowledge about this world and the next.”
8)
Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ tám là người ấy được sanh vào
nước trung tâm, nhưng ác huệ, ngu si, điếc, ngọng, không biết nghĩa lư
được khéo nói hay vụng nói: The eighth unfortunate, inappropriate time
is that that person is born in the middle country but lacks wisdom and
is stupid, or is deaf and dumb and cannot tell whether something has
been well said or ill-said.
9)
Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ chín là người ấy được sanh
vào nước trung tâm, có trí tuệ, không ngu si, không điếc, không ngọng,
biết nghĩa lư được khéo nói hay vụng nói, nhưng lại không có Như Lai
xuất hiện: The ninth unfortunate, inappropriate time is that that person
is born in the middle country and is intelligent, not stupid, and not
deaf and dumb and well able to tell whether something has been well said
or ill said, but no Tathagata has arisen.
Chín Chắn:
Mature.
Chín Chỗ An Trú Của
Loài Hữu T́nh: Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có chín
chỗ an trú cho loài hữu t́nh—According to the Sangiti Sutta, there are
nine abodes of beings:
1)
Loài hữu t́nh có thân sai biệt,tưởng sai biệt như loài người và
một số chư Thiên: Beings different in body and different in perception
such as human beings, some devas and hells.
2)
Loài hữu t́nh có thân sai biệt, tưởng đồng nhất như Phạm chúng
Thiên khi mới tái sanh: Beings different in body and alike in perception
such as new-rebirth Brahma.
3)
Loài hữu t́nh có thân đồng nhất, tưởng sai biệt như Quang Âm
Thiên: Beings are alike in body and different in perception such as
Light-sound heavens (Abhasvara).
4)
Loài hữu t́nh có thân đồng nhất, tưởng đồng nhất như Tịnh Cư
Thiên: Beings alike in body and alike in perception such as Heavens of
pure dwelling.
5)
Loài hữu t́nh không có tưởng, không có thọ như chư Vô Tưởng
Thiên: The realm of unconscious beings such as heavens of no-thought.
6)
Loài hữu t́nh đă chứng được (ở cơi) Không Vô Biên Xứ: Beings who
have attained the Sphere of Infinite Space.
7)
Loài hữu t́nh đă chứng được (ở cơi) Thúc Vô Biên Xứ: Beings who
have attained to the Sphere of Infinite Consciousness.
8)
Loài hữu t́nh đă chứng (ở cơi) Vô Sở Hữu Xứ: Beings who have
attained to the Sphere of No-Thingness.
9)
Loài hữu t́nh đă chứng (ở cơi) Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ: Beings
who have attained to the Sphere of
Neither-Perception-Nor-Non-Perception.
Chín Người Mưới Ư:
Among ten people, there are ten personalities.
Chín Sự Điều Phục
Xung Đột: Aghata-pativinaya (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ
Kinh, có chín sự điều phục xung đột bằng cách nghĩ rằng: “Có lợi ích ǵ
mà nghĩ rằng một người đă làm hại, đang làm hại, và sẽ làm hại ḿnh, hại
người ḿnh thương, hoặc hại người ḿnh ghét.”—According to the Sangiti
Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are nine ways of
overcoming malice by thinking “There is no use to think that a person
has harmed, is harming, or will harm either you, someone you love, or
someone you hate.”
Chín Thứ Đệ Diệt:
Anupubha-nirodha (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có chín
thứ đệ diệt—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are nine successive cessations:
1)
Thành tựu Sơ Thiền, các dục tưởng bị đoạn diệt: By the attainment
of the first jhana, perceptions of sensuality cease.
2)
Thành tựu Nhị Thiền, tầm tứ đoạn diệt: By the attainment of the
second jhana, thinking and pondering cease.
3)
Thành tựu Tam Thiền, hỷ đoạn diệt: By the attainment of the third
jhana, delight (piti) ceases.
4)
Thành tựu Tứ Thiền, hơi thở vào hơi thở ra bị đoạn diệt: By the
attainment of the fourth jhana, in-and-out breathing ceases.
5)
Thành tựu Hư Không Vô Biên Xứ, sắc tưởng bị đoạn diệt: By the
attainment of the Sphere of Infinite Space, the perception of
materiality ceases.
6)
Thành tựu Thức Vô Biên Xứ, tưởng hư không vô biên xứ đoạn diệt:
By the attainment of the Sphere of Infinite Consciousness, the
perception of the Sphere of Infinite Space ceases.
7)
Thành tựu Vô Sở Hữu Xứ, thức vô biên xứ bị đoạn diệt: By the
attainment of the Sphere of No-Thingness, the perception of the Sphere
of Infinite Consciousness ceases.
8)
Thành tựu Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ, vô sở hữu xứ tưởng bị đoạn
diệt: By the attainment of the sphere of
Neither-Perception-Nor-Non-Perception, the perception of the Sphere of
No-Thingness ceases.
9)
Thành tựu Diệt Thọ Tưởng Định, các tưởng và các thọ đều bị đoạn
diệt: By the attainment of the Cessation-of-Perception-and-Feeling,
perception and feeling cease.
Chín Thứ Đệ Trú:
Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có chín thứ đệ trú—According
to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are
nine successive abidings:
1)
Nhất Thiền Thiên: The first jhana heaven.
2)
Nhị Thiền Thiên: The second jhana heaven.
3)
Tam Thiền Thiên: The third jhana heaven.
4)
Tứ Thiền Thiên: The fourth jhana heaven.
5)
Không Vô Biên Xứ: The Sphere of Infinite Space.
6)
Thức Vô Biên Xứ: The Sphere of Infinite Consciousness.
7)
Vô Sở Hữu Xứ: The Sphere of No-Thingness.
8)
Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ: The Sphere of
Neither-Perception-Nor-Non-Perception.
9)
Diệt Thọ Tưởng Định Xứ: The Sphere of Cessation of Perception and
Feeling.
Chín Xung Đột Sự:
Aghata-vatthuni (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có chín
sự xung đột khởi lên bởi tư tưởng—According to the Sangiti Sutta in the
Long Discourses of the Buddha, there are nine causes of malice which are
stirred up by the thought:
1)
Người ấy đă làm hại tôi: He has done me an injury.
2)
Người ấy đang làm hại tôi: He is doing me an injury.
3)
Người ấy sẽ làm hại tôi: He will do me an injury.
4)
Người ấy đă làm hại người tôi thương mến: He has done an injury
to someone who is dear and pleasant to me.
5)
Người ấy đang làm hại người tôi thương mến: He is doing an injury
to someone and pleasant to me.
6)
Người ấy sẽ làm hại người tôi thương mến: He will do an injury to
someone who is dear and pleasant to me.
7)
Người ấy đă làm hại người tôi không thương không thích: He has
done an injury to someone who is hateful and unpleasant to me.
8)
Người ấy đang làm hại người tôi không thương không thích: He is
doing an injury to someone who is hateful and unpleasant to me.
9)
Người ấy sẽ làm hại người tôi không thương mến: He will do an
injury to someone who is hateful and unpleasant to me.
** For more
information, please see Chín Sự
Điều Phục Xung
Đột.
Chinh: Cái
chiêng—Loại năo bạt nhỏ dùng để đánh trong nghi thức lễ lạc—A small gong
struck during the worship, or service.
Chinh Cổ:
Chiêng trống, nhạc khí dùng trong nghi thức lễ lạc Phật giáo—Cymbals, or
small gongs and drums.
Chinh Phục: To
conquer—To subdue.
Chính Báo:
Chánh báo—The direct retribution of the individual’s previous existence,
such as being born as a man.
Chính Chuyên:
Virtuous.
Chính Danh:
True name.
Chính Đại:
Straightforward—Upright.
Chính Đại Quang
Minh: Upright and clear.
Chính Đáng:
Righteousness.
Chính Đạo: The
right way—The correct way—The true doctrine.
Chính Định:
Chánh định—Samyaksamadhi—Right abstraction or concentration, so that the
mind becomes vacant and receptive, the eighth of the eightfold noble
truth—Right concentration.
Chính Định Nghiệp:
Chánh định nghiệp—Concentration upon the eighteenth vow of Amitabha and
the Western Paradise, in repeating the name of Amitabha.
Chính Giáo Lượng:
See Thánh Giáo Lượng.
Chính Kiến:
Right views.
Chính Mạng:
Chánh mạng—Samyagajiva (skt).
1)
Tránh những nghề cấm đoán (trong kinh Phật)—Right
livelihood—Right life, the fifth of the eightfold noble truth,
abstaining from any of the forbidden modes of living.
2)
Phương cách chính thống để sinh sống của một vị Tỳ Kheo là khất
thực: Begging or seeking alms, was the orthodox way of obtaining a
living.
** For more
information, please see
Bát Chánh Đạo,
Tà Mệnh and Tứ Chủng
Tà Mệnh.
Chính Nhân:
Nhân chính sinh ra pháp, so với duyên nhân là những nhân phụ chỉ trợ lực
cho nhân chính—The true or direct cause, as compared with a contributory
cause (Duyên nhân).
Chính Nhẫn: See
Chánh Nhẫn.
Chính Sách Sống
Chung Ḥa B́nh: Peaceful coexistence policy.
Chính Sĩ:
Correct scholar—Bodhisattva.
Chính Tà: True
and false.
Chính Tâm:
Straightness—Straighforwardness.
Chính Thống:
Orthodox.
Chính Thức:
Official.
Chính Trung:
1)
Giữa Trưa: Midday.
2)
Ngay Chính Giữa: Exactly middle.
Chính Trực:
Right—Righteous—Rightful—Upright.
Chính Tượng Mạt:
Ba thời kỳ giáo pháp của Đức Phật—The three periods of the Buddha’s
doctrine:
1)
Chánh Pháp: The Proper Dharma Age—See Chánh Pháp.
2)
Tượng Pháp: The Dharma Semblance Age—See Tượng Pháp.
3)
Mạt Pháp: The Dharma Ending Age—See Mạt Pháp.
Chính Xác:
Accurate—Exact.
Chính Y Kinh:
Kinh điển chính mà các tông phái dựa vào và coi là kinh điển căn bản—The
sutras on which any sect relies.
Chính Yếu:
Important.
Chỉnh Đốn: To
reorganize.
Chỉnh Huấn:
Reeducation course.
Chỉnh Tề:
Well-groomed.
Chịu Đựng: To
endure—To undergo.
Chịu Khó: To
take pain to do something—To take troubles to do something.
Chịu Oan: To
suffer an injustice.
Chịu Thiệt Hại:
To bear a loss.
Chịu Thua: To
yield—To give in.
Chịu Tội: To
plead guilty.
Cho: To give—To
bestow—To offer—To endow.
Cho Biết: To
make known—To inform.
Cho Đến:
Till—Until.
Cho Hay: See
Cho Biết.
Cho Không: To
give something free.
Cho Phép: To
permit—To allow—To authorize—To empower—To enable—To let.
Cho Quyền: To
empower-To enable.
Chơ Miệng: To
poke one’s nose into someone’s business.
Chọc Tức: To
make someone angry.
Chói Sáng:
Brilliant—Dazzling.
Chói Tai:
Deafening.
Chọn: To adopt.
Chóng Mặt: To
feel dizzy.
Chỗ Tối:
Darkness.
Chối Từ: To
refuse—To decline.
Chôn Nhao Cắt Rún:
Birth place.
Chông Gai:
Spikes and thorns.
Chống: To
oppose—To resist.
Chống Báng: To
resist—To oppose.
Chống Đỡ: To
protect—To support.
Chống Lại: To
reject—To oppose
Chống Tôn Giáo:
Anti-religions
Chồng Chất: To
accumulate—To pile up.
Chớ Để Hụt Chuyến
Nhập Phẩm: Let us not miss our place among the nine Lotus Grades.
Chớ Hẹn Đến Già Rồi
Hẳn Tu, Mồ Kia Lắm Kẻ Tuổi C̣n Xanh: Do not wait until old age to
cultivate (recite the Buddha’s name),we can find in the cemetery many
young people’s graves.
Chờ Chết: To
await death.
Chờ Hẹn:
Procastination.
Chờ Xong Việc Nhà
Mới Niệm Phật: Waiting until they have fulfilled their family
obligations before reciting the Buddha’s name.
Chơi Ác: To
play nasty trick.
Chơn Tâm: True
mind—True nature—See Chân Tâm in Vietnamese-English Section.
Chơn Tu Giả Tu:
Genuine and Sham cultivation—Làm thế nào biện biệt được chơn tu và giả
tu?—How can we tell the genuine from the sham cultivator?
Chớp Nhoáng:
With lightening speed.
Chợp Mắt: To
close (shut) one’s eyes.
Chợt Nghe: To
overhear.
Chợt Nhớ: To
remember suddenly.
Chợt Tỉnh: To
awake.
Chợt Tỉnh Giấc Mơ
Xuân: To awake from the worldly dream.
Chu:
1)
Ṿng quanh: Around.
2)
Xung quanh: On every side.
3)
Chu toàn: Complete.
Chu Biến: Khắp
mọi nơi—Universal—Everywhere—On every side.
Chu Biến Pháp Giới:
Chốn sở tại của pháp gọi là pháp giới; v́ pháp vô tận nên pháp giới vô
biên. Công đức của pháp thân rộng khắp cả pháp giới vô biên—The
universe; the universal dharmadhatu; the universe as an expression of
the dharmakaya.
**For more
information, please see Pháp Giới.
Chu Cấp: To
supply one’s family.
Chu Du: To
travel.
Chu Đà: Ksudra
(skt)—See Châu Lợi Bàn Đà Già.
Chu Đạo La:
Cuda (skt)—See Chu La Phát.
Chu Kỵ: Kỷ niệm
ngày giỗ thứ nhất của người quá văng—The first anniversary of a death.
Chu Kỵ Trai: Lễ
cúng cơm trong buổi giỗ—The anniversary masses in an anniversary of a
death.
Chu La: Cuda
(skt)—See Chu La Phát.
Chu La Phát:
Cuda (skt)—Chu Đạo La—Tiểu Kế—Chu La—Bậc Sa Di khi nhập đạo trên đầu vẫn
c̣n để một chỏm tóc con, sau đó thầy sẽ cắt bỏ để chứng tỏ quyết tâm tu
hành theo Phật của người ấy—A topknot left on the head of an ordinand
when he receives the commandments; the locks are later taken off by his
teacher as a sign of his complete devotion.
Chu Na: Cunda
(skt)—See Thuần Đà.
Chu Toàn:
Perfect—Complete.
Chu Tŕnh Cuộc Sống:
Life cycle—Theo Phật giáo, chu tŕnh cuộc sống của một chúng sanh bắt
đầu khi thần thức đi vào thai mẹ, đây là lúc thọ thai, hay lúc bắt đầu
cuộc sống của một sinh vật khác—According to Buddhism, the life cycle of
a sentient being begins when the consciousness enters the womb, and
traditionally this has been considered the moment of conception, another
life cycle begins.
Chu Tường: Kỷ
niệm lễ Phật Đản—The anniversary of Buddha’s birthday.
Chú: Dharani
(skt).
1)
Thần Chú—Mantra—Incantation—Spell.
2)
Lời giải thích: Explain, or open up the meaning.
3)
Lời thề: Oath—Curse.
4)
Lời nguyền (sẽ bị phạt khi thất bại): A vow with penalties for
failure.
5)
Mật chú dùng trong Du-Già: Mystical, or magical formulae employed
in Yoga.
6)
Trong Lạt Ma Giáo, chú gồm những chữ Tây Tạng viết chung với Phạn
ngữ: In Lamaism dharani consist of sets of Tibetan words connected with
Sanskrit syllables.
Chú Cát Tường Thiên
Nữ: Good Goddess Mantra.
Chú Chuẩn Đề:
Cunde (Jwun Ti) Dharani—Mantra—One of the Great Compassion
Mantras—Thousand-armed Avalokitesvara Mantra.
Chú Công Đức Bảo
Sơn: Meritorious Virtue Jewelled Mountain Spirit Mantra.
Chú Dược Sư Quán
Đảnh Chơn Ngôn: Medicine Master’s True Words For Anointing The
Crown.
Chú Đại Bi:
Great Compassion Mantra:
Nam mô hắc ra đát na
đá ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô yết đế thước bát ra da, Bồ đề tát đỏa
bà da, Ma ha tát đỏa bà da, Ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt
duệ, Số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, Bà lô
yết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn tŕ, Hê rị ma ha bàn đa
sa mế, Tát bà a tha đậu du bằng, A thệ dựng, Tát bà tát đa na ma bà dà,
Ma phạt đạt đậu đát điệt tha. Án a bà lô hê, Lô ca đế, Ca ra đế, Di hê
rị, Ma ha bồ đề tát đỏa, Tát bà tát bà, Ma ra ma ra, Ma hê ma hê, rị đà
dựng, Cu lô cu lô kiết mông, Độ lô độ lô phạt xà da đế, Ma ha phạt xà da
đế. Đà ra đà ra, Địa rị ni. Thất Phật ra da, Dá ra dá ra, Mạ mạ phạt ma
ra, Mục đế lệ, Y hê y hê, Thất na thất na, A ra sâm Phật ra xá lợi, Phạt
sa phạt sâm, Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra, Hô lô hô lô hê rị. Ta ra
ta ra, Tất rị tất rị. Tố rô tố rô, Bồ đề dạ bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ.
Di đế rị dạ, Na ra cẩn tŕ , Địa rị sắc ni na, Ba dạ ma na, Ta bà ha.
Tất đà dạ, Ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha, Tất đà du nghệ, Thất bàn
ra dạ, Ta bà ha, Na ra cẩn tŕ , Ta bà ha, Ma ra na ra, Ta bà ha. Tất ra
tăng a mục khê da, Ta bà ha. Ta bà ma ha a tất đà dạ, Ta bà ha. Giả kiết
ra a tất đà dạ, Ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, Ta bà ha. Na ra cẩn
tŕ bàn đà ra dạ, Ta bà ha. Ma bà lợi thắng yết ra dạ, Ta bà ha. Nam mô
hắc ra đát na đá ra dạ da, Nam mô a rị da Bà lô kiết đế, Thước bàn ra
dạ, Ta bà ha. Án tất điện đô, Mạn đa ra, Bạt đà dạ, Ta bà ha ( 3 lần).
Namo ratnatrayaya
Namo Arya Avalokiteshavaraya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahaka-runikaya
Om! Savalavati Sudhanatasya Namaskrittva naman arya Avalokitashavara
lantabha Namo Nilakantha Srimahapatashami Sarvadvatashubham Ashiyum
Sarvasattva namo pasattva namo bhaga Ma bhate tu Tadyatha Om! Avaloka
Lokate Kalati Ishiri Mahabodhisattva Sabho Sabho Mara Mara Mashi Mashi
ridhayu Guru guru ghamain Dhuru dhuru Bhashiyati, Maha Bhashiyati.
Dhara dhara Dhirini Shvaraya Jala jala Mahabhamara Mudhili E hy e hi
Shina shina Alashinbalashari Basha bhasnin Bharashaya Hulu hulu pra Hulu
hulu shri Sara sara Sitri sitri Suru suru Buddhaya buddhaya Bodhaya
bodhaya Maitriye Nilaskanta Trisa rana Bhaya mane Svaha Sitaya Svaha
Maha Sitaya Svaha Sitayaye Nilakansta Shvaraya Svaha Nilakanthi Svaha
Pranila Svaha Shrisimhamukhaya Svaha Sarvamahasastaya Svaha Chakra
astaya Svaha Padmakesshaya Svaha Nilakantepantalaya Svaha
Mopholishankaraya Svaha Namo ratnatrayaya Namo arya Avalokite Shavaraya
Svaha Om! Siddhyantu Mantra Pataya Svaha (3 times).
Chú Đồ Bán Thác Ca:
Cudapanthaka (skt)—Tên của vị La Hán thứ 16 trong 16 vị La Hán—Name of
the sixteenth of the sixteen arhats.
Chú nguyện:
Xướng pháp ngữ cầu nguyện cho thí chủ, hoặc vong linh người quá cố, đặc
biệt trong ngày cúng thất tổ trong ngày cúng các vong linh—Vows, prayers
or formulas uttered in behalf of donors, or of the dead; especially at
the All Souls Day’s offering to the seven generations of ancestors.
Every word and deed of a bodhisattva should be a dharani.
Chú Như Ư Bảo Luân
Vương Đà La Ni: As-You-Will Jewel Wheel King Dharani Mantra.
Chú Quan Âm Linh
Cảm Chơn Ngôn: Kuan Yin’s Efficacious Response True Words Mantra.
Chú Tạng: Một
trong bốn tạng kinh, toàn bộ từ điển của Đà La Ni—One of the four
pitakas, the thesaurus of dharanis.
Chú Tâm: Những
điều cốt yếu của lời chú—The heart of a spell—To pay attention to—A vow.
Chú Tâm Cảnh Giác:
Theo Kinh Hữu trong Trung Bộ Kinh, Đức Phật đă dạy về ‘Chú tâm cảnh
giác’ như sau—According to the Sekha Sutta in the Middle Length
Discourses of the Buddha, the Buddha confirmed his noble disciples on
devotion to wakefulness as follows:
1)
Ban ngày trong khi đi kinh hành và trong khi đang ngồi, gột sạch
tâm trí khỏi các chướng ngại pháp: During the day, while walking back
and forth and sitting, a noble disciple purifies his mind of obstructive
states.
2)
Ban đêm trong canh một, trong khi đi kinh hành và trong khi đang
ngồi, gột sạch tâm trí khỏi các chướng ngại pháp: In the first watch of
the night, while back and forth and sitting, he purifies his mind of
obstructive states.
3)
Ban đêm trong canh giữa, vị nầy nằm xuống phía hông phải, như
dáng nằm con sư tử, chân gác trên chân với nhau, chánh niệm tỉnh giác,
hướng niệm đến lúc ngồi dậy lại: In the middle watch of the night he
lies down on the right side in the lion’s pose with one foot overlapping
the other, mindful and fully aware, after noting in his mind the time
for rising.
4)
Ban đêm trong canh cuối, khi đă thức dậy, trong khi đi kinh hành
và trong khi đang ngồi, gột sạch tâm trí khỏi các chướng ngại pháp:
After rising, in the third watch of the night, while walking back and
forth and sitting, he purifies his mind of obstructive states.
Chú Thánh Vô Lượng
Thọ Quyết Định Quang Minh Vương Đà La Ni: The Resolute Light King
Dharani Of Holy Limitless Life Mantra.
Chú Thất Phật Diệt
Tội Chơn Ngôn: The True Words Of Seven Buddhas For Eradicating
Offenses Mantra.
Chú Thủ Lăng Nghiêm:
Shurangama Mantra.
Chú Thuật:
Sorcery—The sorcerer’s arts.
Chú Thư: Chú
Khởi Tử—Chú Thi Quỷ—Phép Úy Đà La—Niệm chú khiến cho tử thi như có quỷ
nhập đứng dậy, có thể sai đi báo thù hay khiến chết người khác—An
incantation for raising the vetala or corpse-demons to cause the death
of another person.
Chú Tiêu Tai Cát
Tường: Disaster Eradicating Auspicious Spirit Mantra.
Chú Tiểu: A
Buddhist novice.
Chú Văng Sanh:
Rebirth Dharani Mantra.
Chú Văng Sanh Tịnh
Độ: Spirit Mantra For Rebirth In The Pure Land.
Chú Ưù:
Attention—To pay attention to.
Chủ:
1)
Chủ: Chief.
2)
Chúa: Master—Lord.
3)
Làm chủ: To control.
4)
Một loại hươu, mà bộ lông đuôi được người đời dùng làm roi, nhưng
Tăng Ni bị cấm không được dùng: A greta deer, whose tail is used as a
fly-whi, but the use of which is forbidden to monks and nuns.
Chủ Bạn: Chief
and attendant—Principal and secondary.
Chủ Đề: Main
subject (topic).
Chủ Đích: Chief
object.
Chủ Ḥa:
Advocate of peace.
Chủ Hôn: To
conduct a wedding ceremony.
Chủ Khách: Host
and guest.
Chủ Khảo: Head
examiner.
Chủ Lực: Main
force.
Chủ Lư:
Rationalism.
Chủ Ngă:
Egoism.
Chủ Nghĩa:
Doctrine.
Chủ Nghĩa Bảo Thủ:
Conservatism
Chủ Nghĩa Bi Quan:
Pessimism.
Chủ Nghĩa Cá Nhân:
Individualism.
Chủ Nghĩa Cấp Tiến:
Radicalism.
Chủ Nghĩa Lạc Quan:
Optimism.
Chủ Nghĩa Vật Chất:
Materialism.
Chủ Phương Thần:
Những vị thần kiểm soát tám hướng—The spirits controlling the eight
directions.
Chủ Sơn: See
Khách Sơn.
Chủ Sự:
Viharasvamin (skt).
1)
Vị giám đốc hay Kiểm soát: Cotroller—Director.
2)
Bốn chức chủ sự trong tự viện (Giám Tự, Duy Na, Điển Tọa, Trực
Tuế): The four heads of affairs in a monastery.
Chủ Tể:
1)
Chúa tể: Lord—Master—The lord of the universe—God.
2)
Ngự trị: To dominate—To control.
3)
Tâm hồn (bên trong): The lord within—The soul.
Chủ Thủ: Giám
Tự—The abbot of a monastery.
Chủ Tọa: To
preside.
Chủ Xướng: To
put forward.
Chủ Ư: Main
idea—Chief purpose.
Chùa: Có mười
từ được dùng để gọi tên chùa—There are ten terms used to call a pagoda.
1)
Tịnh Trụ: An abode of purity.
2)
Tự: Pagoda.
3)
Pháp Trụ Đồng Xá: Dharmasthitita (skt)—Dharma abode.
4)
Xuất Thế Xá: Abode for those who leave home, an abode away from
the secular world, or a hermitage.
5)
Tịnh Xá: Monastery.
6)
Thanh Tịnh Viên: A Pure Garden.
7)
Kim Cương Sát: Vajrasetra (skt)—Diamond vihara or Buddhist
monastery.
8)
Tịnh Diệt Đạo Tràng: Pure and extinct place.
9)
Viễn Ly Xứ: Far-off place.
10)
Thanh Tịnh Xứ: Pure place.
Chùa Bà Đá: See
Linh Quang Tự.
Chùa Bộc: See
Thiên Phúc Tự.
Chùa Dàn: Chùa
Dàn c̣n gọi là Phương Quang Tự, tọa lạc tại thôn Chí Quả, huyện Thuận
Thành, tỉnh Hà Bắc, Bắc Việt Nam. Chùa Dàn được xây dựng gần và cùng
thời với chùa Dâu tại trung tâm Luy Lâu, để thờ Bà Pháp Điện. Chùa đă
được trùng tu rất nhiều lần—Another name for Phương Quang Temple located
in Chí Quả village, Thuận Thành district, Hà Bắc province, North
Vietnam. Dàn Temple was built near Dâu Temple in Luy Lâu ancient
citadel. It was built in the same period as Dâu Temple when Lady Pháp
Điện, also called Lady Dâu, was adored. It has been rebuilt so many
times.
Chùa Dâu: See
Dâu.
Chùa G̣: See
Phụng Sơn.
Chùa Láng: Một
ngôi chùa cổ ở Hà Nội—An ancient temple in Hanoi—See Chiêu Thiền Tự.
Chùa Một Cột:
One-Pillar Temple.
Chuẩn:
1)
Đúng: Correct.
2)
Chính xác: Exact.
3)
Phê chuẩn: Chuẩn thuận—To grant—To permit—To acknowledge.
4)
Tiêu chuẩn: Standard—Rule.
Chuẩn Đà: See
Thuần Đà.
Chuẩn Đề: Candi
or Cundi (skt)—Cundi Bodhisattva.
1)
Theo huyền thoại Bà La Môn th́ Chuẩn Đề là một h́nh thức của
Durga hay Parvati, vợ của Thần Siva: In Brahmanic mythology a vindictive
form of Durga, or Parvati, wife of Siva.
2)
Theo huyền thoại Trung Hoa, Chuẩn Đề giống như Ma Lư Chi hay
Thiên Hậu. Bà được tiêu biểu bởi những h́nh tượng ba mắt mười tám tay:
In China identified with Marici, Queen of Heaven. She is represented
with three eyes and eighteen arms
3)
Một h́nh thức của Đức Quán Âm hay quyến thuộc của ngài: A form of
Kuan-Yin, or Kuan-Yin’s retinue.
Chuẩn Hứa: To
Allow—To grant.
Chuẩn Nhận: To
accept—To agree—To confirm.
Chuẩn Xác:
Accurate—Certain.
Chúc:
1)
Căn dặn: To tell (speak of the dead)—To order—To bid.
2)
Cháo: Rice-noodle (soup)—Congee—Gruel.
3)
Lời chúc tụng: To wish—To invoke, either to bless or curse.
Chúc Lụy: Dặn
ḍ (về việc hoằng tŕ Chánh Pháp)—To entrust to—To lay responsibility
upon.
Chúc Mừng: To
congratulate.
Chúc Ngôn:
Will.
Chúc Phạn Tăng:
Một vị Tăng chỉ biết có cơm và cháo, ư nói vô dụng—A rice-gruel monk, or
gruel and rice monk, i.e. useless.
Chúc Phúc: To
wish happiness.
Chúc Phúc Sanh Nhật:
To invoke blessing on someone’s birthday.
Chúc Thánh:
Chúc phúc trong ngày sinh nhựt của hoàng đế—To invoke blessings on the
emperor’s birthday.
Chúc Thọ: To
wish a long life.
Chúc Tụng: To
compliment—To praise—To congratulate.
Chùi Nước Mắt:
To wipe away one’s tears.
Chung:
1)
Chết: Death.
2)
Chung: Common.
3)
Chuông: Ghanta (skt)—A bell.
4)
Kết thúc hay chung cuộc: End—Termination—Final.
Chung Chạ: In
common.
Chung Cuộc:
Final—End—Ending.
Chung Giáo:
Giai đoạn thứ ba trong ngũ giáo Hoa Nghiêm—The third in the category of
the Hua-Yen School—See Ngũ Giáo (A) (3).
Chung Lầu: Gác
chuông—Bell-tower.
Chung Nam Sơn:
1)
Ngọn núi Chung Nam ở Sơn Tây: Chung-Nan Shan, a mountain in
Shan-Si.
2)
Tước hiệu của ngài Đổ Thuận, sơ tổ tông Hoa Nghiêm bên Trung
Quốc: A posthumous name for Tu-Shun, founder of the Hua-Yen or
Avatamsaka School in China.
Chung Quy Ư Không:
Tất cả vạn hữu cuối cùng rồi cũng trở về dạng không—All things in the
end return to the Void.
Chung Sức: To
join (unite) one’s efforts.
Chung Thân:
Throughout one’s life.
Chúng:
1)
Công chúng: The public.
2)
Tất cả: All—Many—A company of at least three—Group.
3)
Theo Phật giáo th́ chúng Tăng là một tập hợp của tất cả Tăng
chúng hay ít nhất là ba vị Tăng hay Tam Tăng: Samgha (skt)—According to
the Buddhist rules, an assembly of monk is an assembly of all monks or a
company of at least three monks.
Chúng Bạn:
Friends.
Chúng Đạo: Con
đường cứu khổ hay Tam Thừa—The way of all—Vehicle of salvation, or the
three yana.
Chúng Đồ: Cả
tập thể đồ chúng, gồm cả Tăng Ni và tại gia—The whole body of followers,
including the monks, the nuns and lay followers.
Chúng Hợp Địa Ngục:
Samghata (skt)—Địa ngục thứ ba trong Bát nhiệt địa ngục, nơi mà hai dăy
núi gặp nhau và nghiền nát tội phạm—The third of the eight hot hells,
where two ranges of mountains meet to crush the sinners.
** For more
information, please see Địa Ngục
(A) (a) (3).
Chúng Hội:
Chúng Tăng—An assembly of all the monks.
Chúng Hương Quốc Độ:
Quốc độ của tất cả hương thơm hay cơi Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà—The
country of all fragrance, i.e. the Pure Land.
Chúng Hựu: Vị
hộ pháp—Protector or benefactor of Buddhism.
Chúng Khổ: Tất
cả những khổ đau của chúng sanh—All the miseries of existence—The
sufferings of all beings.
Chúng Liêu:
Samgharama (skt)—Pḥng của chư Tăng Ni trong tự viện—A monastery—A
nunnery—Common Quarters—Monks’ Dormitories.
Chúng Ḿnh:
Chúng ta—Chúng tôi—We—Us.
Chúng Nó:
They—Them.
Chúng Sanh:
Sattva or Bahujanya (skt)—Living beings—Conscious beings—Living
creatures—All the living—Sentient beings—All who are born.
(I)
Nghĩa của Chúng Sanh—The meanings of Sentient beings:
1)
Mọi người cùng sinh ra: Sattva (skt)—All the living—Living
beings.
2)
Các pháp giả hợp mà sinh hay là sự phối hợp của các đại chứ không
có thực thể trường tồn: Combinations of elements without permanent
reality.
3)
Sự sống chết trải qua nhiều lần: Many lives, or many
transmigrations.
(II) Phân loại Chúng
Sanh—Categories of
Sentient
beings:
(A)
There are two kinds of sentient beings in general:
1)
Hữu T́nh Chúng Sanh: Sentient beings or those with emtions (the
living)—Conscious beings—Many lives—Many transmigrations.
2)
Vô T́nh (phi t́nh) Chúng Sanh: Insentient things or those without
emotions.
(B)
Chúng sanh trong ba nẻo sáu đường—Sentient beings in the three
realms and six paths:
a Ba Nẻo—Three
realms:
1)
Dục Giới: The realm of desire.
2)
Sắc Giới: The realm of form.
3)
Vô Sắc Giới: The realm of formlessness.
b. Sáu Đường—Six
paths:
1)
Thiên: Heaven.
2)
Nhân: Human.
3)
A-Tu-La: Asura.
4)
Súc Sanh: Animals.
5)
Ngạ Quỷ: Hungry ghosts.
6)
Địa Ngục: Hells.
Chúng Sanh Bệnh
Nên Bồ Tát Bệnh: Because all
sentient beings are subject to illness, Bodhisattva is ill as well—Theo
kinh Duy Ma Cật, thời Phật c̣n tại thế, một hôm cư sĩ Duy Ma Cật lâm
bệnh, nên Đức Phật kêu trong hàng đại đệ tử của ngài, hết người nầy đến
người kia đi thăm bệnh Duy Ma Cật dùm ngài, nhưng ai cũng từ chối, rốt
cuộc ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát chịu nhận lănh sứ mệnh đi thăm bệnh cư
sĩ Duy Ma Cật—According to the Vimalakirti Sutra, at the time of the
Buddha, one day Upasaka Vimalakirti was sick, the Buddha asked his great
disciples, one after another, to call on Vimalakirti to enquire after
his health, but no one dared to accept. Eventually, Manjusri Bodhisattva
accepted the Buddha’s command to call on Vimalakirti to enquire after
his health:
·
Lúc bấy giờ Phật bảo Văn
Thù Sư Lợi: “Ông đi đến thăm bệnh ông Duy Ma Cật dùm ta.”—The Buddha
then said to Manjusri: “You call on Vimalakirti to enquire after his
health.”
·
Văn Thù Sư Lợi bạch Phật:
“Bạch Thế Tôn! Bực thượng nhơn kia khó bề đối đáp, v́ ông ấy rất thâm
đạt thực tướng, khéo nói pháp mầu, trí tuệ vô ngại, biện tài thông suốt,
rơ thấu phương pháp tu tŕ của tất cả Bồ Tát, thâm nhập kho tạng bí mật
của chư Phật, hàng phục các ma, thần thông tự tại và trí tuệ phương tiện
đều được rốt ráo. Tuy thế, con xin vâng thánh chỉ của Phật đến thăm bệnh
ông.”—Manjusri said: “World Honoured One, he is a man of superior wisdom
and it is not easy to match him (in eloquence). For he has reached
reality, and is a skillful expounder of the essentials of the Dharma.
His power of speech is unhindered and his wisdom is boundless. He is
well versed in all matters pertaining to Bodhisattva development for he
has entered the mysterious treasury of all Buddhas. He has overcome all
demons, has achieved all transcendental powers and has realized wisdom
by ingenious devices (upaya). Nevertheless, I will obey the holy
command and will call on him to enquire after his health.”
·
Lúc ấy, trong đại chúng các
hàng Bồ Tát và hàng đại đệ tử, Đế Thích, Phạm Thiên, Tứ thiên vương đều
nghĩ rằng: “Hôm nay hai vị đại sĩ Văn Thù Sư Lợi và Duy Ma Cật cùng nhau
đàm luận tất nói pháp mầu.” Tức thời, tám ngàn Bồ Tát, năm trăm Thanh
Văn và trăm ngàn Thiên nhơn đều muốn đi theo—The Bodhisattvas, the chief
disciples of the Buddha and the rulers of the four heavens who were
present, thought to themselves: “As the two Mahasattvas will be meeting,
they will certainly discuss the profound Dharma.” So, eight thousand
Bodhisattvas, five hundred sravakas and hundreds and thousands of devas
wanted to follow Manjusri.
·
Bấy giờ Văn Thù Sư Lợi cùng
các Bồ Tát, đại đệ tử và các hàng Thiên nhơn cùng nhau cung kính đi vào
thành Tỳ Xá Ly—So Manjusri, reverently surrounded by the Bodhisattvas,
the Buddha’s chief disciples and the devas, made for Vaisali town.
·
Lúc ấy trưởng giả Duy Ma
Cật thầm nghĩ: “Nay đây ngài Văn Thù Sư Lợi cùng đại chúng đồng đến
viếng thăm.” Ông liền dùng sức thần thông làm cho trong nhà trống rỗng,
không có vật chi và cũng không có người thị giả nào, chỉ để một chiếc
giường cho ông nằm bệnh—Vimalakirti, who knew in advance that Manjusri
and his followers would come, used his transcendental powers to empty
his house of all attendants and furniture except a sick bed.
·
Khi ngài Văn Thù Sư Lợi vào
nhà ông Duy Ma Cật rồi, thấy trong nhà trống rỗng không có vật chi, chỉ
có một ḿnh ông nằm trên giường mà thôi, khi ấy ông Duy Ma Cật chào
rằng—When entering the house Manjusri saw only Vimalakirti lying on sick
bed, and was greeted by the upasaka.
·
Quư hóa thay! Ngài Văn Thù
Sư Lợi mới đến! Tướng không đến mà đến, tướng không thấy mà thấy—Who
said: “Welcome, Manjusri, you come with no idea of coming and you see
with no idea of seeing.”
·
Ngài Văn Thù Sư Lợi nói:
“Phải đấy, cư sĩ! Nếu đă đến tức là không đến, nếu đă đi tức là không
đi. V́ sao? Đến không từ đâu đến, đi không đến nơi đâu, hễ có thấy tức
là không thấy. Thôi việc ấy hăy để đó. Cư sĩ bệnh có chịu nỗi được
không? Điều trị có bớt không? Bệnh không đến nỗi tăng ư? Thế Tôn ân cần
hỏi thăm chi xiết. Bệnh cư sĩ nhơn đâu mà sanh, sanh đă bao lâu, phải
thế nào mới mạnh được?—Manjusri replied: “It is so, Venerable Upasaka,
coming should not be further tied to (the idea of) coming, and going
should not be further linked with (the concept of) going. Why? Because
there is neither whence to come nor whither to go, and that which is
visible cannot further be (an object of) seeing. Now, let us put all
this aside. Venerable Upasaka, is your illness bearable? Will it get
worse by wrong treatment? The World Honoured One sends me to enquire
after your health, and is anxious to have good news of you. Venerable
Upasaka, where does your illness come from; how long has it arisen, and
how will it come to an end?”
·
Ông Duy Ma Cật đáp: “Từ nơi si mà có ái, bệnh tôi sanh. V́
tất cả chúng sanh bệnh, nên tôi bệnh. Nếu tất cả chúng sanh không bệnh,
th́ bệnh tôi lành. V́ sao? Bồ Tát v́ chúng sanh mà vào đường sanh tử, hễ
có sanh thời có bệnh, nếu chúng sanh khỏi bệnh th́ Bồ tát không có bệnh.
Ví như ông trưởng giả chỉ có một người con, hễ người con bệnh, th́ cha
mẹ cũng bệnh; nếu bệnh của con lành, cha mẹ cũng lành. Bồ Tát cũng thế!
Đối với tất cả chúng sanh, thương mến như con, nên chúng sanh bệnh, Bồ
Tát cũng bệnh; chúng sanh lành, Bồ Tát cũng lành—Vimalakirti replied:
“Stupidity leads to love which is the origin of my illness. Because all
living beings are subject to illness I am ill as well. When all living
beings are no longer ill, my illness will come to an end. Why? A
Bodhisattva, because of (his vow to save) lining beings, enters the
realm of birth and death which is subject to illness; if they are all
cured the Bodhisattva will no longer be ill. For instance, when the
only son of an elder falls ill, so do his parents, and when he recovers
his health, so do they. Likewise, a Bodhisattva loves all living beings
as if they were his sons; so when they fall ill, the Bodhisattva is also
ill, and when they recover, he is no longer ill.”
Chúng Sanh Bổn Tánh:
Bổn tánh hay chân như pháp tánh của chúng sanh (Chân Như Pháp Tánh có 2
nghĩa bất biến và tùy duyên)—The original nature of all the living, i.e.
the bhutatathata in its phenomenal aspect.
Chúng Sanh Căn:
Căn gốc của chúng sanh—The root or nature of all beings.
Chúng Sanh Cấu:
Những cấu uế b́nh thường của chúng sanh khởi sanh bởi tà kiến về sự hiện
hữu thật của cái ngă—The common defilements of all beings by the false
views that the ego has real existence.
Chúng Sanh Có Trí
Tuệ: A wisdom-being
Chúng Sanh Độc:
Sattvakasaya (skt)—Giai đoạn thứ tư trong năm giai đoạn hủy diệt nơi mà
mọi sinh vật đều đần độn và bất tịnh—The fourth of the five periods of
decay, when all creatures are stupid and unclean.
Chúng Sanh Đường:
Thủy Lục Đường—All Beings Hall.
Chúng Sanh Giới:
Cảnh giới của tất cả chúng sanh, đối lại với cảnh giới của Phật—The
realm of all the living, in contrast with the Buddha-realm (Phật giới).
** For more
information, please see Lục Đạo
Tứ Thánh in
Vietnamese-English Section.
Chúng Sanh Hữu T́nh:
Conscious beings.
Chúng Sanh Kiên
Cường: Recalcitrant (stronghearted—steadfast) sentient beings.
Chúng Sanh Kiến:
Vọng kiến cố chấp thực hữu của chúng sanh, hay khái niệm cho rằng chúng
sanh có thật hữu, chứ không phải do ngũ uẩn tạo thành—The concept that
all beings have reality and the five skandhas as not the constituents
of the livings.
** For more
information, please see Ngă Kiến
in
Vietnamese-English Section.
Chúng Sanh Ma Quỷ
Độc Địa: The evil and cruel living creatures.
Chúng Sanh Nghiệp
Nặng Tâm Tạp: Sentient beings bear heavy karma and their minds are
deluded.
Chúng Sanh Nhẫn:
Nhẫn nhục với tất cả mọi chúng sanh trong mọi t́nh huống—Patience
towards all living beings under all circumstances.
Chúng Sanh Tạo
Nghiệp, Nghiệp Tạo Chúng Sanh, Cứ Thế Mà Chúng Sanh Lăn Trôi Trong Luân
Hồi Sanh Tử: Sentient beings create karma, the effect of karma will
reflect back on sentient beings, therefore, sentient beings continue to
roll in the cycle of births and deaths.
Chúng Sanh Thế Gian:
Một trong ba thế gian mà Đức Phật đă đề cập đến trong Kinh Hoa Nghiêm,
tức là thế giới của chúng sanh từ địa ngục lên đến Phật. Tất cả chúng
sanh đều có thể được chuyển hóa bởi Phật—One of the three worlds which
the Buddha mentioned in The Flower Adornment Sutra, the world of beings
from Hades to Buddha-land—All beings subject to transformation by
Buddha.
** For more
information, please see Tam Thế
Gian in
Vietnamese-English Section.
Chúng Sanh Thường
Lấy Tam Đồ Ác Đạo Làm Nhà: Sentient beings usually take the three
evil paths as their homeland.
Chúng Sanh Trược:
Sattvakasaya (skt)—Thời kỳ thứ tư trong năm thời kỳ hoại diệt, trong
thời kỳ nầy chúng sanh dẫy đầy ngu si uế trược—The fourth of the five
periods of decay, when all creatures are stupid and unclean.
** For more
information, please see Ngũ
Trược.
Chúng Sanh Từ Vô
Thỉ Đă Tạo Vô Lượng Tội: From the immemorial time sentient beings
have committed countless transgressions.
Chúng Sanh Tức
Phật, Phiền Năo Tức Bồ Đề: Ngoài chúng sanh không có Phật, ngoài
phiền năo không có Bồ đề—Sentient beings are Buddhas, afflictions are
bodhi.
Chúng Sanh Tướng:
See Chúng Sanh Kiến, and Tứ Tướng.
Chúng Sanh Tưởng:
Tà kiến cho rằng chúng sanh là thực hữu—The false notion that all beings
have reality.
Chúng Sanh Vất Vả
Trong Cuộc Sống Hằng Ngày: Sentient beings must toil and suffer day
in and day out to earn a living.
Chúng Sanh Vô Thủy
Vô Chung: Thể của chúng sanh là pháp thân, mà pháp thân th́ vô thỉ
vô chung—All beings as part of the dharmakaya (pháp thân), they have no
beginning nor end.
Chúng Ta: See
Chúng Ḿnh.
Chúng Ta Chẳng Bao
Giờ Toại Nguyện: We are never completely satisfied.
Chúng Tại Gia:
The laity who observe the five commandments and eight commandments.
Chúng Tăng:
Samgha (skt)—Tất cả các vị Tăng trong tự viện, hay một tập hợp của ít
nhất ba vị Tăng—All the monks, as an assembly of at least three monks,
in a monastery.
Chúng Thánh:
1)
Chư Thánh: All saints.
2)
Tất cả các bậc đă chứng được chân lư nhà Phật: All who have
realized the Buddha-truth.
Chúng Tôi: See
Chúng ḿnh.
Chúng Viên:
Samgharama (skt)
1)
Chúng Liêu hay tự viện: —A monastery—A nunnery.
2)
Nhà vườn có rào bao bọc: Originally only the surrounding park.
Chúng Xuất Gia:
The monks—The clergy—Who observe ten, 250 or 348 commandments.
Chủng: Vija or
Bija (skt).
1)
Gieo trồng: To plant—To sow.
2)
Hạt—Seed—Germ—Species.
Chủng Căn Khí:
See A Lại Da Thức Tam Chủng Cảnh.
Chủng Chủng:
Vicitratva or Vicitrata (skt)—Nhiều loại hay đa
dạng—Multiplicity—Manifoldness—Multitudinousness.
Chủng Chủng Sắc Thế
Giới: Thế giới của mọi loài—A world of every kind of thing.
Chủng Giác:
Phật chứng nhất thiết chủng trí mà đại giác viên măn—The insight into
all seeds or causes, Buddha-knowledge, omniscience.
Chủng Thục Thoát:
Theo thuyết của tông Thiên Thai—According to the T’ien-T’ai’s doctrine.
1)
Chủng: Chúng sanh ban đầu c̣n mê muội, nhờ sự thiện xảo của Phật,
mà gieo được vào họ chủng tử Phật: The seed of Buddha-truth implanted.
2)
Thục: Nhờ gặp gỡ và dùng phương tiện, mà hạt giống nầy được thành
thục—Its ripening.
3)
Thoát: Chủng tử đă thành thục tức là giải thoát—Its liberation or
harvest.
Chủng Thức:
Alayavijnana (skt)—See A Lại Da Thức.
Chủng Tính:
(I)
Nghĩa của chủng tính—The meaning of Germ nature:
1)
Chủng là hạt giống, có nghĩa là phát sinh nảy nở. Tính là tính
chất không thay đổi—Seed nature, germ nature; derivative or inherited
nature.
(II)
Phân loại chủng tính—Categories of germ nature:
(A)
Nhị Chủng Tính: Two kinds of germ nature—See Nhị Chủng Tính.
(B)
Ngũ Chủng Tính: Five kinds of germ nature—See Ngũ Chủng Tính.
(C)
Lục Chủng Tính: Six kinds of germ nature—See Lục Chủng Tính.
Chủng Trí: Nhất
thiết chủng trí của Phật, là loại chủng trí biết hết tất cả các loại
pháp—Omniscience, knowledge of the seed or cause of all phenomena.
Chủng Tử:
1)
A Lại Da Thức là nơi chứa đựng chủng tử của tất cả mọi hiện
tượng: Seed—Germ—The content of alayavijnana as the seed of all
phenomena.
2)
Mật giáo cũng coi một vài mẫu tự Phạn, đặc biệt là chữ “a,” được
coi như là chủng tử chứa đựng lực siêu nhiên: The esoterics also have
certain Sanskrit letters, especially the first letter “a” as a seed or
germ containing supernatural power.
Chủng Tử Như Lai:
The seed of Tathagata—See Chủng Tử Phật.
Chủng Tử Phật:
1)
Chủng tử Phật hay Bồ Tát, nếu đem gieo vào tâm thức con người, sẽ
nẩy mầm Phật hay giác ngộ—The seed of Buddhahood—Bodhisattva seeds which
sown in the heart of man, produce the Buddha fruit or enlightenment.
2)
Theo Kinh Duy Ma Cật, chương tám, phẩm Phật Đạo, cư sĩ Duy Ma Cật
có hỏi Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi về hạt giống Như Lai như sau—According to
the Vimalakirti Sutra, chapter eighth, the Buddha Path, Upasaka
Vimalakirti asked Manjusri Bodhisattva about the seed of Tathagata as
follows:
·
Bấy giờ ông Duy Ma Cật hỏi
ngài Văn Thù Sư Lợi rằng: “Thế nào là hạt giống Như Lai?”—Vimalakirti
then asked Manjusri: “What are the seeds of the Tathagata?”
·
Ngài Văn Thù đáp—Manjusri
replied:
(a)
Có thân là hạt giống: “Body is (a) seed of the Tathagata;
(b)
Vô minh có ái là hạt giống: Ignorance and craving are its (two)
seeds;
(c)
Tham sân si là ba hạt giống: Desire, hate and stupidity its
(three) seeds;
(d)
Tứ điên đảo là bốn hạt giống: The four inverted views its (four)
seeds (see Tứ Điên Đảo);
(e)
Năm món ngăn che là năm hạt giống: The five covers (or screens)
its (five) seeds (see Ngũ Triền Cái);
(f)
Lục nhập là sáu hạt giống: The six organs of sense its (six)
seeds (see Lục Nhập);
(g)
Thất thức là bảy hạt giống: The seven abodes of consciousness its
(seven) seeds;
(h)
Tám tà pháp là tám hạt giống: The eight heterodox views its
(eight) seeds;
(i)
Chín món năo là chín hạt giống: The nine causes of klesa
(troubles and their causes) its (nine) seeds;
(j)
Thập ác là mười hạt giống: The ten evils its (ten) seeds. To sum
up, all the sixty-two heterodox views and all sorts of klesa are the
seeds of Buddhahood.
3)
Ông Duy Ma Cật hỏi: “Tại sao thế?”—Vimalakirti asked Mnjusri:
“Why is it so?”
·
Văn Thù đáp: “Nếu người
thấy vô vi mà vào chánh vị (Niết Bàn) thời không thể c̣n phát tâm Vô
thượng Chánh đẳng Chánh giác nữa. Ví như chỗ g̣ cao không thể sinh hoa
sen, mà nơi bùn lầy thấp ướt mới có hoa sen. Như thế, người thấy vô vi,
vào chánh vị không c̣n sanh trong Phật pháp được, mà ở trong bùn lầy
phiền năo mới có chúng sanh nghĩ đến Phật pháp mà thôi. Lại như gieo hạt
giống trên hư không th́ không sinh được, ở đất phân bùn mới tốt tươi
được. Như thế, người đă vào vô vi chánh vị không sanh được trong Phật
pháp, kẻ khởi ngă kiến như núi Tu Di c̣n có thể phát tâm Vô thượng Chánh
đẳng Chánh giác mà sinh trong Phật pháp. Cho nên phải biết tất cả phiền
năo là hạt giống Như Lai. Ví như không xuống bể cả, không thể đặng bảo
châu vô giá, cũng như không vào biển cả phiền năo thời làm sao mà có
ngọc báu’nhứt thiết trí.’”—Manjusri replied: “Because he who perceives
the inactive (wu wei) state and enters its right (nirvanic) position, is
incapable of advancing further to achieve supreme enlightenment
(anuttara-samyak-sambodhi). For instance, high ground does not produce
the lotus which grows only in marshy land. Likewise, those perceiving
nirvana and entering its right position, will not develop into
Buddhahood, whereas living beings in the mire of klesa can eventually
develop the Buddha Dharma. This is also like seeds scattered in the
void which do not grow, but if they are planted in manured fields they
will yield good harvests. Thus, those entering the right position (of
nirvana) do not develop the Buddha Dharma, whereas those whose view of
the ego is as great as (Mount) Sumeru may (because of the misery of
life) eventually set their minds on the quest of supreme enlightenment,
thereby developing the Buddha Dharma.
“Therefore, we should know that all sorts of klesa are the seeds of the
Tathagata. This is like one who does not plunge into the ocean and will
never find the priceless pearl. Likewise, a man who does not enter the
ocean of klesa will never win the gem of all-knowledge (sarvajna).”
Chủng Tử Phật Pháp:
The seed of Buddha teaching—When the seed of Buddha teaching is sown in
the heart , it will be ripen sooner or later.
Chủng Tử Thức:
Alaya-vijnana (skt)—Tên khác của A Lại Da Thức (v́ giữ ǵn được tất cả
các hạt giống thế gian, hữu lậu và vô lậu, nên được gọi là Chủng Tử
Thức)—Another name for Alaya-vijnana. The abode or seed-store of
consciousness from which all phenomena spring, producing and reproducing
momentarily.
Chuộc Danh Dự:
To retrieve one’s honour.
Chuộc Lại: To
redeem
Chuộc Lỗi: Phật
giáo không nhấn mạnh vào sự chuộc lỗi; mà mỗi người phải tự tu hành lấy
để giải thoát. Chúng ta có thểø giúp người bằng lời nói hay hành động,
nhưng chúng ta không thể gánh vác hậu quả gây nên bởi tội lỗi của người
khác. Tuy nhiên, Phật giáo nhấn mạnh vào ḷng từ bi cứu độ chúng sanh
thoát khổ của chư Bồ tát—To redeem a fault—To make up for one’s
faults—Atonement—Buddhism does not stress on atonement (sự chuộc lỗi);
each person must work out his own salvation. We can help others by
thoughts, words, and deeds, but we cannot bear another’s results or take
over consequences of another’s errors or misdeeds. However, Buddhism
stresses on compassion of Bodhisattvas which help other beings relieve
sufferings.
Chuỗi:
Rosary—String of beads for counting prayers.
Chuồn Êm: To
slip away—To fade away—To make a fade away.
Chuông: Bell.
Chuông Cảnh Tỉnh
Hành Giả: A ringing bell which is awakening cultivators.
Chuộng: To be
fond of—To esteem—To like—To love.
Chuộng Cái Học Qua
Kinh Điển Mà Quên Đi Phần Thực Hành: To prefer to make use of the
education or the study of Buddhist sutras and forget the practices.
Chuộng Tánh Quên
Tướng: To prefer nature while neglecting marks.
Chuộng Tướng Quên
Tánh: To prefer marks while neglecting nature.
Chuyên:
1)
Cây đ̣n tay trên nóc nhà: Rafters.
2)
Chỉ một—Solely.
Chuyên Cần:
Industrious.
Chuyên Chính:
Absolutism.
Chuyên Nhứt: To
devote to one thing.
Chuyên Nhứt Công
Phu: Single-mindedly make effort.
Chuyên Niệm:
Chuyên chú niệm vào một cảnh—To fix the mind—To attend upon—Solely to
invoke a certain Buddha.
Chuyên Tâm:
Chuyên chú tâm hay tập trung tư tưởng vào một vấn đề ǵ—To apply oneself
to—To concentrate on—To give all one’s attention to—With single
mind—Whole-heartedly.
Chuyên Tinh:
Solely or purely.
Chuyên Tu:
Focused practice—Chuyên tu là chọn lấy một pháp môn duy nhất nào đó rồi
y theo pháp môn ấy mà tu cho đến suốt đời không thay đổi; thí dụ như
chọn pháp môn Tịnh Độ th́ suốt đời chỉ chuyên niệm Phật cầu văng sanh mà
thôi. Nếu tu thiền th́ chỉ chú tâm vào thiền quán mà thôi, chứ không nên
nay tu pháp môn nầy, mai đổi pháp môn khác—Focused practice is to selct
a single Dharma Door and then practice according to the teachings of
that Dharma Door for the remainder of the cultivator’s life without
changing and mixing in other practices. For example, once a person
chooses to practice Pureland Buddhism, then for the entire life, he
should always and often focus his energy into reciting the Buddha’s
virtuous name and pray to gain rebirth. If he or she chooses to practice
meditation, he or she should always focus on meditation and
contemplation. Thus, the wrong thing to do is to practice one Dharma
Door one day and switch to another the next.
Chuyên Tu Vô Gián:
Uninterrupted cultivation—Theo thuyết Chuyên Tu Vô Gián của Trung Quốc
Tịnh Độ Liên Tông Nhị Tổ là ngài Thiện Đạo Đại Sư, Nhứt Tâm Niệm Phật
cần phải hội đủ các điều kiện sau đây—According to the “Uninterrupted
Cultivation” method of the the Second Patriarch of Chinese Pureland
Buddhism, the Great Venerable Master Sen-Tao, in order for recitation to
be considered a “Singlemindedness Buddha Recitation,” it is necessary to
have the following criteria:
1)
Thân chuyên lễ Phật A Di Đà, chớ không lễ tạp nhạp: Body must
often prostrate to Amitabha Buddha, and not prostrate in a random or
disorderly way.
2)
Miệng chuyên xưng danh hiệu Phật A Di Đà, chứ không xưng tạp
hiệu: Mouth must often recite the virtuous name of Amitabha Buddha, and
not recite in a random and disorderly way.
3)
Ư chuyên tưởng Phật A Di Đà, chứ không tưởng tạp niệm: Mind must
often think of Amitabha Buddha, and not think in a random and disorderly
way.
Chuyên Tưởng:
Chuyên quán vào một cảnh mà tâm không tán loạn—To think wholly—To think
only.
Chuyền Tay: To
pass from one hand to another
Chuyển:
1)
Chuyển Dịch: To translate.
2)
Chuyển Đổi: Turn—To change—To turn into—To evolve—To revolve.
3)
Chuyển Hóa: Vartana (skt)—To transform—Thực hành Phật pháp là
chuyển hóa những tư tưởng xấu xa thành tốt hoặc có lợi lạc—Practice
Dharma is to transform our negative thoughts into positive or beneficial
ones—Practice Dharma is to transform bad karma into good karma: Tu là
chuyển nghiệp.
4)
Tiến tŕnh sanh và tái sanh: Pravartana or Vrtti (skt)—The
process of birth and rebirth.
Chuyển Bánh Xe Pháp:
Turning The Wheel of the Dharma.
Chuyển Biến:
Parinama (skt)—Sự chuyển biến hay không ngừng thay đổi (nhân duyên sinh
ra các pháp, nhân duyên nối tiếp tác động ảnh hưởng kết hợp với nhau
thành ra mọi sự vật có h́nh tướng, có tên gọi, có đặc tính khác nhau,
nhưng tất cả đều phải trải qua bốn thời kỳ sanh, trụ, dị,
diệt)—Change—Transform—Evolve.
** For more
information, please see Tứ Tướng
Chuyển Biến Vô
Thường: Sự chuyển biến và vô thường—Change and impermanence.
Chuyển Cách Lan:
Đi ṿng tam bộ nhứt bái quanh Chùa Trung Tâm Lhasa, để cầu nguyện tiêu
tai cát tường—The circuit of the central Lhasa temple, made by
prostrations every third step, to get rid of evils or obtain blessing.
Chuyển Diệu Pháp
Luân: Turning the Wonderful Dharma-wheel.
Chuyển Đại: Đọc
lướt qua một quyển kinh—To roll or unroll a scripture-roll—See Chuyển
Kinh (2) and Chuyển Đại Bát Nhă Kinh.
Chuyển Đại Bát Nhă
Kinh: Đọc lướt qua 600 quyển Kinh Đại Bát Nhă để mong được công đức
(chỉ đọc những ḍng ở đầu, giữa và cuối kinh) To turn over the leaves of
the scan for acquiring merit, the 600 books of the complete
Prajna-paramita.
Chuyển Đạt: To
convey—To transmit.
Chuyển Đọc: See
Chuyển Kinh (2) and Chuyển Đại Bát Nhă Kinh.
Chuyển Đổi:
·
Chuyển đổi: Paravrit (skt)—To change—To exchange—To turn
back.
·
Sự chuyển đổi: Paravritti (skt)—Turning
back—Change—Exchange.
Chuyển Giao: To
hand over—To transfer.
Chuyển Giáo:
Thuyết giáo lưu truyền từ người nầy sang người kia—To teach or preach
through a deputy; to pass on the doctrine from one to another.
Chuyển Hóa:
·
Chuyển hóa: Parinam (skt)—To alter—To be transformed into.
·
Đang chuyển hóa: Parinamin
(skt)—Altering—Changing—Transforming.
·
Sự chuyển hóa: Parinama
(skt)—Alteration—Change—Transformation.
Chuyển Hóa Nội Tâm:
Internal practice
Chuyển Hoán: To
commute.
Chuyển Hồi:
1)
Trở lại: To return—To revolve.
2)
Tái sanh: To be reborn.
Chuyển Hướng:
To change (shift) one’s direction.
Chuyển Hướng Từ
Thiền Sang Tịnh: To shift from Zen to the Pure Land method.
Chuyển Kiếp:
Transmigration
Chuyển Kinh:
1)
Tụng kinh: To recite a scripture.
2)
Chuyển đọc: Chỉ đọc có mấy hàng đầu, mấy hàng giữa, mấy hàng cuối
của mỗi chương—To scan a scripture by reading the beginning, midle, and
end of each chapter.
Chuyển Lời Nói Ra
Hành Động: To translate all one’s words into action.
Chuyển Luân:
See C(h)akravartin in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Chuyển Luân Thánh
Đế: See C(h)akravartin, Luân Vương and Luân Bảo.
Chuyển Luân Thánh
Vương: Cakravarti-raja (skt)—Wheel-king, or Wheel-Turning King.
** For more
information, please see
C(h)akravartin,
Luân Vương and Luân Bảo.
Chuyển Mê Khai Ngộ:
Dẹp bỏ mê muội của thế giới luân hồi sanh tử để bước vào giác ngộ niết
bàn—To reject the ilusion of the transmigrational worlds and enter into
nirvana enlightenment.
Chuyển Nữ Thành Nam:
Được chuyển hay tự chuyển từ nữ sang nam—To be transformed from, or
transform, a female into a male.
Chuyển Phàm Thành
Thánh: To transform ordinary beings into sages.
Chuyển Phạm Luân:
Chuyển Pháp Luân. Tiếng Phạn có nghĩa là thanh tịnh—To turn the noble or
pure wheel.
** For more
information, please see Chuyển
Pháp Luân.
Chuyển Pháp Hoa:
To read the Lotus Sutra and to realize the real Universe.
Chuyển Pháp luân:
·
Chuyển bánh xe Phật Pháp hay thuyết Phật Pháp—To turn the
Dharma Cakra (wheel) of dharma—To turn or roll along the Law-wheel, i.e.
to preach Buddha-truth, or to explain the religion of Buddha—Buddhist
preaching.
·
Chuyển Pháp Luân có nghĩa là tuyên thuyết lư tưởng của
Phật, hay thể hiện lư tưởng của Phật trong thế gian, nghĩa là kiến lập
vương quốc của Chánh Pháp: Turning the Wheel of Truth means ‘preaching
the Buddha’s Ideal,’ or the ‘realization of the Buddha’s Ideal in the
world,’ i.e., the foundation of Kingdom of Truth.
Chuyển Pháp Luân Bồ
Tát: Kim cang Ba La Mật Bồ Tát—Vajra-paramita Bodhisattva (Dharma
Wheel-Turning Bodhisattva)—The preaching Bodhisattva.
Chuyển Pháp Luân
Nhật: Ngày Đức Phật thuyết pháp lần đầu trong vườn Lộc Uyển là ngày
mồng tám tháng tám—The day when the Buddha first preached, in the Deer
Park, i.e. the eighth day of the eighth month.
Chuyển Pháp Luân
Tướng: Một trong tám tướng thành đạo của Đức Phật, nói về một đời
thuyết pháp của Phật từ khi thành đạo đến khi nhập diệt—The sign of
preaching, one of the eight signs that Sakyamuni was a Buddha.
Chuyển Sanh: To
transmigrate—Transmigration.
Chuyển Tạng:
See Chuyển Đọc, Chuyển Đại, Chuyển Đại Bát Nhă Kinh, and Chuyển Kinh
(2).
Chuyển Thế: Trở
lại kiếp nầy—To return to this life.
Chuyển Thức:
Pravrtti-vijnana (skt).
·
Chuyển thức c̣n gọi là sanh khởi thức, là cái thức trong
khía cạnh năng động của nó, tức là đang phát triển nối kết với các cơ
quan cảm giác hay căn: Also called arising or appearance, the vijnana in
its dynamic aspect, i.e., as evolving in conjunction with the
sense-organs.
·
Chuyển thức là kiến thức giúp chuyển phàm thức trong thế
giới luân hồi sanh tử thành Phật thức: Pravrtti-vijnana means the
knowledge which transmutes the common knowledge of this
transmigration-world into Buddha-knowledge.
·
Theo Khởi Tín Luận, chuyển thức là vô minh căn bản của
nghiệp thức, tâm thức được khuấy lên bởi thế giới trần cảnh bên ngoài đi
vào tâm thức, đây là một trong năm thức: According to the Awakening of
Faith (Sraddhopada-Sastra), Pravrtti-vijnana means knowledge or mind
being stirred, the external world enters into consciousness, the second
of the five processes of mental evolution.
·
Theo Duy Thức Học, chuyển thức là bảy giai đoạn chuyển
thức, ngoại trừ A Lại Da Thức: According to the Teaching of
Consciousness, Pravrtti-vijnana means the seven stages of knowledge
(vijnana), other than the alaya-vijnana.
Chuyển Tướng:
See Kiến Tướng.
Chuyển Vật:
Chuyển hóa vạn vật bằng lực siêu nhân—To transform things, especially by
supernatural power.
Chuyện Đời Xưa:
Old stories.
Chuyện Ma:
Ghost story.
Chuyện Phiếm:
Idle talk.
Chuyện Truyền Khẩu:
Stories transmitted by words (mouth).
Chuyết Công Thiền
Sư: Zen master Chuyết Công (1590-1644)—Thiền sư Trung Hoa, quê ở
Tiệm Sơn, tỉnh Phước Kiến, Trung Quốc. Ngài đă tỏ ra thông minh lúc tuổi
hăy c̣n rất nhỏ. Thoạt đầu ngài theo học thiền với Thiền sư Tiệm Sơn. Về
sau, ngài theo học với Thiền sư Tăng Đà Đà ở Nam Sơn và trở thành pháp
tử đời thứ 34 ḍng Thiền Lâm Tế. Năm 1633, ngài đến Thăng Long, Bắc
Việt. Ngài được cả Chúa Trịnh và vua Lê Huyền Tông kính trọng và tôn
sùng. Sau khi trùng tu chùa Ninh Phúc, Chúa Trịnh mời ngài về trụ tŕ
tại đây để chấn hưng và hoằng hóa Phật giáo cho đến khi ngài thị tịch
năm 1644—A Chinese Zen master from Tiệm Sơn, Phước Kiến, China. Since
his young age, he was very intelligent. First, he studied Zen with Zen
master Tiệm Sơn. Later, he studied with Zen master Tăng Đà Đà in Nam
Sơn. He was the Dharma heir of the thirty-fourth generation of the
Linn-Chih Zen Sect. In 1633, he arrived at Thăng Long, North Vietnam. He
was respected and honored by both Lord Trịnh and King Lê Huyền Tông.
After rebuilding Ninh Phúc Temple, Lord Trịnh invited him to stay there
to revive and expand Buddhism until he passed away in 1644.
Chư: Hết
thảy—The diverse kinds—Many—All—Every.
Chư Ác Mạc Tác,
Chúng Thiện Phụng Hành, Tự Tịnh Kỳ Ư, Thị Chư Phật Giáo:
(A)
Trong Kinh A Hàm, Phật dạy: “Không làm những việc ác, chỉ làm
những việc lành, giữ tâm ư trong sạch, đó lời chư Phật dạy.” Biển pháp
mênh mông cũng từ bốn câu kệ nầy mà ra—In the Agama Sutra, the Buddha
taught: “Do not commit wrongs, devoutly practice all kinds of good,
purify the mind, that’s Buddhism” or “To do no evil, to do only good,
to purify the will, is the doctrine of all Buddhas.” These four
sentences are said to include all the Buddha-teaching.
(B)
Những lời Phật dạy trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings in
the Dharmapada Sutra:
1)
Người trí hăy nên rời bỏ hắc pháp (ác pháp) mà tu tập bạch pháp
(thiện pháp), xa gia đ́nh nhỏ hẹp, xuất gia sống độc thân theo pháp tắc
Sa-môn—A wise man should abandon the way of woeful states and follows
the bright way. He should go from his home to the homeless state and
live in accordance with the rules for Sramanas (Dharmapada 87).
2)
Người trí phải gột sạch những điều cấu uế trong tâm, hăy cầu cái
vui Chánh pháp, xa ĺa ngũ dục mà chứng Niết bàn—A wise man should purge
himself from all the impurities of the mind, give up sensual pleasures,
and seek great delight in Nirvana (Dharmapada 88).
3)
Người nào thường chính tâm tu tập các phép giác chi, xa ĺa tánh
cố chấp, rời bỏ tâm nhiễm ái, diệt hết mọi phiền năo để trở nên sáng
suốt, th́ sẽ giải thoát và chứng đắc Niết bàn ngay trong đời hiện
tại—Those whose minds are well-trained and well-perfected in the seven
factors of enlightenment, who give up of grasping, abandon defiled
minds, and eradicate all afflictions. They are shinning ones and have
completely liberated and attained Nirvana even in this world (Dharmapada
89).
Chư Ác Vô Tác:
See Chư Ác Mạc Tác.
Chư Bồ Tát Hộ Pháp:
The Dharma protector Bodhisattvas.
Chư Căn: Ngũ
Căn—All roots, powers, organs, e.g.
1)
Tín, tấn, niệm, định, tuệ: Faith, energy, memory, meditation,
wisdom.
2)
Mắt, tai, mũi, luỡi, thân: Eyes, ears, nose, tongue and body.
Chư Duyên: Tất
cả những điều kiện phụ thuộc bên ngoài làm ảnh hưởng đến cuộc sống—All
the accessory conditions, or environmental causes which influence life.
Chư Đại Bồ Tát:
The great Mahasattvas.
Chư Đại Đệ Tử:
All great disciples.
Chư Hành: Tất
cả mọi sự thay đổi của hiện tượng; mọi hành động (các pháp hữu vi do
nhân duyên sanh ra và lưu chuyển trong ba đời)—All phenomenal changes;
all conduct or action.
Chư Hành Vô Thường:
Vạn vật thường biến chuyển (Theo Kinh Niết Bàn: “Chư hành vô thường là
pháp sinh diệt.” Chư pháp hữu vi luôn luân chuyển trong ba đời gọi là
chư hành, v́ chư hành là sinh diệt vô thường, là khổ. Chừng nào diệt
được cả sinh diệt, tức là vô sinh vô diệt, th́ chừng đó là tịch diệt, là
niết bàn.”)—Whatever is phenomenal is impermanent.
Chư Hiền: Wise
ones—Ladies and gentlemen (a term of respect used when addressing an
assembly).
Chư Hữu: Tất cả
những ǵ hiện hữu (đều do quả báo có nhân có quả của chúng sanh)—All
that exists; all beings.
** For more information, please see Tam Hữu, Tứ Hữu, Thất Chủng Hữu,
Cửu Hữu, and Nhị Thập Ngũ Hữu.
Chư Kiến: Tất
cả mọi tà kiến (gồm 62 tà kiến)—All the diverse views; all heterodox
opinions (sixty-two in number).
Chư Long Thần Hộ
Pháp: The Dragon Deity, Dharma protector.
Chư Minh: Tất
cả đều mờ mịt vô minh—All darkness, i.e. all ignorance.
Chư Nhàn Bất Nhàn:
a)
Chư Nhàn: Chúng sanh trong cơi trời người không gặp chướng ngại
hay hoạn nạn—All in happy conditions of metempsychosis, i.e. human
beings and devas.
b)
Bất Nhàn: Chúng sanh đọa vào chốn hoạn nạn như địa ngục, súc
sanh, ngạ quỷ, gọi là bất nhàn—All in unhappy conditions of
metempsychosis, i.e. hells, animals, hungry ghosts, etc.
Chư Pháp:
Sarvadharma or Sarvabhava (skt)—Vạn pháp hay tất cả sự lư của sự vật—All
things; every dharma, law, thing, method.
Chư Pháp Bất Sinh:
Anutpadam-sarvadharmanam (skt)—All thing has no-birth.
Chư Pháp B́nh Đẳng,
Vô Hữu Cao Hạ: Vạn pháp đều như nhau, chứ không có pháp nào cao hay
pháp nào thấp cả—All dharmas are even and balanced, without high and
low.
Chư Pháp Do Nhân
Duyên Mà Sanh: All phenomena (dharmas) are arised (born) of causes
and conditions.
Chư Pháp Giai Không:
Hết thảy chư pháp đều không có thực tính, chúng do nhân duyên mà sanh
ra. Giáo thuyết về “không” này nhiều trường phái Phật giáo giải thích
khác nhau—All things and phenomena are totally empty. All things are
produced by causes and accessory conditions have no reality, a doctrine
differently interpreted in different schools of Buddhism.
Chư Pháp Ngũ Vị:
The five orders of things—See Ngũ Vị.
Chư Pháp Thực Tướng:
1)
Chân như pháp tính, thực tế: The reality of all things, or all
things in their real aspect, i.e. tha reality beneath all things, the
Bhutatathata, or Dharmakaya, or Ultimate.
2)
Từ cũng được dùng để định nghĩa tánh không, niết bàn, A Di Đà:
The term also connotes “sunya,” “nirvana,” “Amitabha,” the eight
negations of the Madhyamika school, etc.
Chư Pháp Tịch Diệt
Tướng:Thực tướng của chư pháp dứt tuyệt mọi ngôn ngữ và tâm hành—All
things in their nirvana aspects, instructable.
Chư Pháp Tính:
Dharmanam-dharmata (skt)—Thứ tạo nên lư do của các sự vật—That which
constitute the reason of things.
Chư Pháp Vô Ngă:
Mọi pháp đều không có thực ngă, tất cả đều phải lệ thuộc vào luật nhân
quả—Nothing has an ego, or is independent of the law of causation.
** For more
information, please see Tam Pháp
Ấn.
Chư Pháp Vô Thường,
Vô Ngă Và Không Thực: All things are impermanent, non-self and
unreal..
Chư Phật Gia:
Nhà của chư Phật, như Tịnh Độ—The home of all Buddhas, i.e. the Pure
Land.
Chư Phật Mẫu Bồ Tát:
Mẹ của chư Phật—The mother of all Buddhas.
Chư Phật Mười
Phương: The Buddhas of ten directions.
Chư Phật Mười
Phương Hiện Lên Tướng Lưỡi Rộng Dài Để Khen Ngợi Phật Thích Ca:
Buddhas in the ten directions displayed vast and long tongues to praise
Sakyamuni Buddha.
Chư Phật Như Lai:
Tathagata (skt)—Ones who have arrived in the state of reality.
Chư Phật Trí Huệ
Thậm Thâm Vô Lượng: Trí huệ của chư Phật là thậm thâm vô lượng—The
wisdom of the Buddhas is profound and unfathomable.
Chư Sắc: All
kinds of things.
Chư Số: Tất cả
mọi vật hay mọi hiện tượng—All the variety of things, all phenomena.
Chư Tăng: All
the monks.
Chư Thánh Chúng:
All the assembly of holy ones.
Chư Thích Pháp
Vương:
1)
Pháp Vương của bộ tộc Thích Ca: The dharma-king of all the
Sakyas.
2)
Danh hiệu của Phật Thích Ca Mâu Ni: A title of Sakyamuni Buddha.
Chư Thiên: Các
loại Thiên (Nhựt Thiên, Nguyệt Thiên, Vi Đà Thiên, Lục Dục Thiên, Tứ
Thiền Thiên, Tứ Không Xứ Thiên, vân vân)—All the devas or gods.
** For more information, please see Thiên, Tứ Thiên Vương, Tứ Thiền
Thiên, and Tứ Thiền Vô Sắc in Vietnamese-English Section.
Chư Thú: Chúng
sanh trong các cơi trời, người, địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh—All paths or
destinies of sentient existence, i.e. devas, men, beings in purgatory,
pretas, and animals.
Chư Thuyết: All
the speak.
Chư Tiên:
1)
Tất cả những vị ẩn sĩ tu tiên: All the hermits, mystics, rsi.
2)
Từ nầy cũng dùng để chỉ Bà La Môn: A term also applied to the
Brahmans.
Chư Tôn: All
the honoured ones.
Chư Trần: Năm
trần sắc, thanh, hương, vị và xúc (làm nhiễm ô chân tính)—All the atoms,
or active principle of form, sound, smell, taste, touch.
Chư Trước: Tất
cả mọi chấp trước—All atachments.
·
Phàm phu chấp trước vào sinh tử: The ordinary man is
attached to life.
·
A La Hán (nhị thừa) chấp trước vào niết bàn: The Arhat is
attached to the nirvana.
·
Bồ Tát chấp trước vào sự chứng đắc của ḿnh: The
bodhisattva to his saving work.
Chư Tướng: Cá
sự vật h́nh tướng khác nhau—All the differentiating characteristics of
things.
Chư Uẩn: Năm
uẩn (sắc, thọ, tưởng, hành, thức)—All the skandhas.
Chử: Nấu—To
cook—To boil.
Chử Sa: Nấu cát
làm cơm—Boiling sand for rice (food).
Chữ Nghĩa:
Letters and meanings—Literary knowledge.
Chữ Viết:
handwriting.
Chưa: Not yet.
Chưa Bao Giờ:
Never.
Chưa Dứt Niệm Đời:
Have not yet severed worldly thoughts.
Chưa Lên Bờ Đă Vội
Phá Bè: Prematurely destroying the boat before stepping onto the
shore.
Chưa Ngộ Đạo:
Have not yet attained (awakened) the way.
Chưa Tinh Tường:
Not well-versed in.
Chưa Tinh Tường Về
Thiền: Not well-versed in the Zen method.
Chưa Tinh Tường Về
Tịnh Độ: Not well-versed in the Pure Land method.
Chứa Chan:
Abundant.
Chừa Bỏ: To
abstain from.
Chừa Lại: To
set aside.
Chữa Thẹn: To
save one’s face by saying something.
Chức: Phận
sự—Official duty.
Chức Năng:
Vyapana (skt)—Function.
Chức Nghiệp:
Profession—Career.
Chức Phận:
Trách nhiệm—Responsibility—Duty.
Chực Sẳn: To be
ready.
Chửi Lộn: To
quarrel.
Chửi Rủa: To
curse.
Chửi Thề: To
swear.
Chưng: Nấu hay
hấp—To steam.
Chưng Hửng: To
amaze—To atonish greatly.
Chưng Sa: Nấu
cát—To cook sand—See Chưng Sa Tác Phạn.
Chưng Sa Tác Phạn:
Nấu cát làm cơm, là chuyện không thể nào xăy ra được (trong Kinh Lăng
Nghiêm, Đức Phật đă nhắn nhủ ngài A Nan rằng: “Nếu như ông không cắt đứt
sự dâm dục mà tu thiền định th́ chẳng khác nào nấu cát mà muốn thành
cơm, làm ǵ có chuyện nấy! Trải qua trăm ngh́n kiếp, nó vẫn là cát nóng,
bởi cái gốc của nó không phải là cơm, nên vẫn chỉ là cát đó mà
thôi)—Cooking sand for food, which is impossible.
Chứng: Chính
trí vô lậu khế hợp với chân lư sở duyên gọi là chứng. Chứng bao hàm đối
tượng ngoài tâm mà giác quan ta kinh nghiệm được hay nhận ra rơ ràng sự
kiện đó như sờ sờ trước mắt.
(A)
Chứng—Sacchikaroti (p)—Sakshatkaroti (skt).
·
Chứng thật: To assure—To prove with evidence—To testify.
·
Đạt được: To attain.
·
Đem đến trước mắt: To bring before one’s eyes.
·
Kinh nghiệm: To experience—Experience.
·
Làm cho thấy rơ ràng trước mắt: To make visibly present
before the eyes.
·
Ngộ: To realize.
·
Nh́n thấy bằng mắt: To look at with the eyes.
·
Nhận ra rơ ràng: To realize.
·
Thấy tận mặt: To see face to face—To witness.
(B)
Sự chứng: Sacchkiriya or Sacchikaranam (p)—Sakshatkriya or
Sakshatkarana (skt)—Phạn ngữ (Nam và Bắc Phạn) Sacchi và Sakshat có
nghĩa là với mắt, chính với mắt hay trước mắt. Trong khi từ “karanam là
làm; và hai từ Kiriya và Kriya là hành động—Pali and Sanskrit words of
“Sacchi” or “Sakshat” means with the eyes, with one’s eyes, or before
the eyes. While the words of karanam means “making;” and two words
“Kiriya,” and “kriya” mean action, deed, or performance.
·
Đạt được: Attaining.
·
Hành động hay việc làm đặt trước mắt: The act putting
before the eyes.
·
Hiển nhiên hay sự nhận thức rơ ràng—Evident or
realization.
·
Kinh nghiệm: Experience.
·
Sự trực nhận: Intuitive perception.
Chứng Chân Đế:
To be perfectly aware of the essence of true reason.
Chứng Cớ:
Proof—Evidence.
Chứng Dẫn: To
quote—To cite.
Chứng Đại Bồ Đề:
To experience, to attain to, or to prove perfect enlightenment.
Chứng Đạo:
Magga-sacchikaranam (p).
·
Chứng nghiệm tôn giáo: Religious experience.
·
Sự lănh hội rơ ràng hay nhận ra rơ ràng về
đạo—Understanding clearly or realizing the Path—Realization of the
way—Having attained the way (of mystic experience) or to witness to the
truth.
Chứng Đạo Quả:
Maggaphala-sacchikaranam (p)—Realizing the Paths and Fruitions.
Chứng Đắc: Thực
chứng nơi tự thân (lấy chánh trí chứng ngộ chân lư)—Attained—To
realize—To attain truth by personal experience.
Chứng Đắc Nhị Đạo:
Hai cách chứng đắc—Two ways of realization,
1)
Chứng ngộ bằng cách tu tập giáo pháp: Realization by teaching.
2)
Chứng ngộ bằng cách tu tập thiền định: Realization by experience.
Chứng Đức:
Chứng đức hay chứng được thần lực bằng cách tu tập Tứ Diệu Đế, 12 Nhân
Duyên và Lục Độ, cho cả Tiểu lẫn Đại Thừa—Attainment of virtue, or
spiritual power, through the four dogmas, twelve nidanas and six
paramitas, in both Hinayana and Mahayana.
Chứng Được Trí Tuệ:
To attain wisdom.
Chứng Giác:
Chứng ngộ được chân lư đạo Phật—To prove and perceive, to know by
experience.
Chứng Kiến: To
behold—To witness—To testify.
Chứng Kiến Cảnh
Sanh, Già, Bịnh, Chết: Witnessed the misfortunes of birth, old age,
disease and death.
Chứng Minh: To
prove clearly—To have the clear witness within.
Chứng Nào Tật Nấy:
Incorrigible.
Chứng Nghiệm:
Anubhuti (skt)—To verify—Experimental evidence—Sự hiểu biết không do kư
ức, như sự hiểu biết từ tri giác, cảm thọ, và cảm giác, vân
vân—Knowledge derived from any sources but memory, i.e., knowledge from
perception, from feelings, from sensing, etc.
Chứng Nghiệm Văng
Sanh: Proof of rebirth in the Pure Land—Phật tử chân chánh nên nhớ
rằng chứng nghiệm văng sanh không phải là đoán biết coi ngày nào giờ nào
ḿnh chết, hoặc giả thấy một vài cái gọi là điềm lành, v́ tà giáo ngoại
đạo cũng làm được điều nầy. Chứng nghiệm văng sanh thật sự là ngay từ
bây giờ trở đi, chúng ta phải từng phút từng giây tinh chuyên tu hành,
sáng ngồi thiền, trưa làm công quả, chiều niệm Phật—Devoted cultivators
should always remember that to have “proof of rebirth in the Pure Land”
does not mean that you know the day and time you will die, or see some
so-called auspicious signs for externalists can guess such thing. Real
“proof of rebirth in the Pure Land” is that from now on we must be
earnest in our cultivation, practicing Zen in the morning, performing
good deeds at noon, and reciting Amitabha Buddha’s name at night.
Chứng Ngộ:
Sakshatkara-sambhodhana (skt)—Attainment—The experience of
enlightenment—Dùng chánh trí để chứng thực hiểu biết chân lư (sự chứng
ngộ không do trao truyền mà hành giả phải tự chứng lấy)—Mystic insight,
conviction by thinking, realization, to prove and ponder.
Chứng Ngộ Niết Bàn:
Nibbana-sacchikiriya (p)—Realization of Nirvana.
Chứng Nhân:
Witness.
Chứng Nhận: To
certify—To attest.
Chứng Nhập: Lấy
chánh trí như thực chứng được chân lư—Experiential entry into
Buddha-truth.
1)
Phần Chứng: Partial, as in Hinayana and early Mahayana.
2)
Toàn Chứng: Viên măn—Complete, as in the perfect school of
Mahayana.
Chứng Quả: Quả
chứng được trong từng giai đoạn khác nhau (Tiểu Thừa chứng tứ Thánh quả,
Đại Thừa Bồ Tát chứng Thập Địa, Phật chứng Phật quả chánh trí vô
lậu)—The fruits or rewards of the various stages of attainment.
Chứng Sắc Manh:
Chứng loạn sắc—Achromatopsy.
Chứng Sơ Địa Bồ Tát
(Hoan hỷ Địa): To attain the first Bodhisattva stage of extreme joy.
Chứng Thật: To
prove—To certify.
Chứng Thư:
Certificate—Diploma.
Chứng Tích:
Testimony.
Chứng Tỏ: To
show—To Demonstrate—To prove.
Chứng Tỏ Thiện Chí:
To show proof of good will.
Chứng Tri:
Adhigamavabodha (skt)—Chứng tri—Realization.
Chứng Trí:
Adhigamavabodha (skt)—Chứng trí vô lậu của Bồ Tát ở ngôi sơ địa ngộ lư
trung đạo chân thực—Experiential knowledge—Realization or attainment of
truth by the bodhisattva in the first stage.
Chứng Trú Manh:
Chứng mù về ban ngày—Day-blindness.
Chừng:
About—Approximately.
Chừng Đỗi: Có
chừng có đỗi—In measure (làm việc có chừng có đỗi—To do things in
measure).
Chừng Mực:
Moderation.
Chừng Nào: When
?
Chừng Nào Mà:
So long as.
Chừng Nầy:
1)
This time.
2)
This amount—This quantity.
Chững Chạc:
Proper—Correct.
Chương: A
chapter—A section—Essay—Document.
Chương Phục:
Mặc đúng theo quy luật—Regulation dress.
Chương Tŕnh:
Plan—Programme.
Chướng:
Kincanam or Palibhodho (p)—Varana or Avarana (skt).
(I)
Nghĩa của “chướng”—The meanings of Kincanam or Palibhodho (p)
and Varana or Avarana (skt).
1)
Cái màn: A screen.
2)
Chướng ngại: Kincanam or Palibhodho
(p—Hindrances—Obstacles—Drawback—Impediment.
3)
Điều chướng ngại, gây trở ngại cho sự tu chứng: Varana or Avarana
(skt)—Hindrance which hinders the realization of the truth.
4)
Từ dùng để chỉ dục vọng và phiền năo che mờ sự giác ngộ: Kincanam
or Palibhodho (p)—Varana or Avarana (skt)—A term used for the passions
or any delusion which hinders enlightenment.
5)
Phướn: Ketu or Dhvaja (skt)—Tấm lụa bên trên có chữ—A pennant,
streamer, flag, sign.
(II)
Phân loại chướng—Categories of varana:
(A)
Nhị Chướng: Hai loại chướng—Two hindrances—See Nhị Chướng.
(B)
Tam Chướng: Có ba loại—There are three kinds—See Tam Chướng:
1)
Phiền năo chướng: Hoặc Chướng—The passions and delusion which aid
rebirth and hinder entrance to nirvana.
2)
Báo chướng: Hindrances of recompense.
3)
Nghiệp chướng: Hindrances of previous karma.
(C)
Ngũ Chướng: Năm loại chướng ngại—Five hindrances—See Ngũ Chướng.
(D)
Thập Trọng Chướng: Ten major obstacles—See Thập Ác.
Chướng Duyên Ma
Khảo: Demonic testing conditions—Bậc trí lực chẳng những không ngại
chướng duyên ma khảo, mà c̣n mượn chướng duyên ma khảo để tiến
tu—Practitioners who possess wisdom are not only unafraid of demonic
testing conditions or obstacles, but they use these impediments to
achieve progress in cultivation.
Chướng Mắt:
Unpleasant to the eyes—Unpleasant to see.
Chướng Ngại:
Bất cứ thứ ǵ làm trở ngại (sự giác ngộ)—Obstacles—Screen and
obstructions, i.e anything that hinders.
Chướng Ngại Vật:
Hindrance—Barrier—Barricade—Obstacle—Blockade.
Chướng Tai:
Unpleasant to the ears—Unpleasant to hear.
Chướng Tận Giải
Thoát: See Nhị Giải Thoát (B) (2).
Chưởng:
1)
Ḷng bàn tay: A palm.
2)
Cầm: To grasp—To control.
Chưởng Ấn:
Keeper of the seals.
Chưởng Bạ:
Register.
Chưởng Lư:
Attorney-general—Public prosecutor.
Chưởng Quả: Quả
Yêm Ma La (quả xoài) trong tay, để ví với vật dễ nh́n thấy—As a mango in
the hand, compared to something which is easy to see.
---o0o---
Mục Lục
Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A |
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu |
Ca |
Ch
|
Co |
Cu |
D |
Đa |
Đe |
Đi |
Đo |
Đu |
|
E |
G |
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy |
I |
K |
La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly |
|
Ma |
Me |
Mi |
Mo |
Mu, My |Na
|
Ne |
Ng |
Nh
|
Ni |
No
|
Nu |
|
O |
Pha |
Phe
|
Phi |
Pho |
Phu |
Q |
R |
S |
Ta |
Te |Tha
|
Thă, Thâ |
|
The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty |
U |
V |
X |
Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh |
Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt |
Phụ Lục
---o0o---
Tŕnh
bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp
Cập nhật: 3-24-2006