TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
V
Va Chạm: To bump
against.
Vạ:
1)
Misfortune.
2) Phạt vạ—To impose a
fine on someone.
Vạ Lây: To bear the
brunt of another’s wrong deed.
Vạ Miệng:
Misfortune caused by the mouth (a slip of the tongue).
Vác: To carry
(bear) on the shoulder.
Vạc: Chảo nấu cơm
loại lớn—A big rice pan—Caldron.
Vạc Dầu: Oil
pans—Địa ngục nơi tội nhân bị bỏ v o vạc dầu m nấu. Đây l nơi trị tội
những kẻ trên dương thế cố ý chiên, x o, nấu nướng các lo i vật vô tội để
thỏa mãn lòng tham dục—The hell where offenders are cooked until their
bodies are completely mangled. This hell is reserved for those who
intentionally cooked, fried, barbecued innocent creatures to satisfy their
desires while they were humans.
Vai Chánh: Leading
part—Leading role.
Vai Dưới: Lower
rank of relationship.
Vai Trò: Role—Part.
Vái: To bow with
joined hands.
V i: Some—Few—A
few.
Vãi: General term
for a Budhist nun.
Vại: A large
earthernware jar.
V m: Mouth of a
river.
Van Lạy: To
beseech.
Van Lơn: To
entreat—To implore.
Van Xin: To beg—To
beseech—To implore.
Vãn:
1)
Buổi tối (chạng vạng): Sunset—Evening.
2)
Trễ hay muộn: Late.
Vãn Chúc: Bữa ăn
cháo chiều. Theo giới luật, tuy không được ăn quá ngọ, nhưng nh thiền vẫn
cho phép ăn cháo v gọi đó l thuốc sau giờ ngọ—The evening gruel, which
being against the rule of not eating after midday is styled medicine.
Vãn Hồi: To
restore.
Vãn Tham: Tham
thiền hay tụng kinh v o buổi chiều (đối lại với tảo tham l tham thiền hay
tụng kinh v o buổi sáng sớm)—The evening service.
Vạn: Sauvastika or
srivatsa (skt).
1)
Dấu hiệu hình chữ “Vạn” trước giữa ngực của Đức Phật, có nghĩa l
sự tập hợp vạn đức tốt l nh: The auspicious sign in the middle of the
Buddha’s chest. The srivatsa-laksana, the mark on the breast of Visnu, a
particular curl of hair on the breast; the lightning; a sun symbol; a sign
of all power over evil and all favour to the good; a sign shown on the
Buddha’s breast.
2)
Dấu kiết tường thứ tư dưới lòng b n chân Phật—The fourth of the
auspicious signs in the footprint of Buddha, and is a mystic diagram of
great antiquity, one of the marks on a Buddha’s feet.
3)
Mười ng n: Ten thousand.
Vạn An: Good
health—Peace.
Vạn Bảo: Ten
thousand precious things.
Vạn Bát Thiên Thế Giới:
Theo Kinh Pháp Hoa thì đây l 18.000 thế giới Đông phương được chiếu khắp
bời ánh h o quang phóng ra từ sợi lông trắng giữa hai lông m y Đức Phật,
khi Ng i giảng Kinh Pháp Hoa—According to the Lotus Sutram this is the
18,000 easterly worlds lighted by the ray from the Buddha’s brows
Vạn Bất Đắc Dĩ:
Very reluctantly—Quite unwillingly.
Vạn Bất Năng:
Impossible to do.
Vạn Cảnh: Tất cả
mọi cảnh giới—All realms, all regions.
Vạn Cổ: Ten
thousand generations—Thousand-ages old.
Vạn Đức: Tên một
ngôi chùa cổ tọa lạc trong quận Bình Thạnh, th nh phố S i Gòn. Chùa được
xây v o thế kỷ thứ 18 trong quận Gò Vấp, được dời về quận Bình Thạnh, tại
địa điểm hiện tại v o năm 1945, v đã được trùng tu nhiều lần. Chùa vẫn
còn giữ được nhiều tượng Phật cổ của thế kỷ thứ 19. Tầng trên cùng b n thờ
bên trong Chánh điện tôn trí tượng Đức Phật A Di Đ ; tầng kế thờ Bồ Tát
Chuẩn Đề, Bồ Tát Quán Thế Âm, v Đại Thế Chí; tầng thứ ba thờ Thiên Vương;
hai bên l ông Thiện v ông Ác. B n thờ bên ngo i cùng trong Chánh điện
tôn trí Đức Phật Di Lặc v Phật Thích Ca Đản Sanh—Name of an ancient
pagoda, located in Bình Thạnh district, Saigon City. The pagoda was built
in the eighteenth century in Gò Vấp district and was moved to the current
location in 1945, and has been rebuilt many times. A lot of wooden
statues from the nineteenth century have been kept in Vạn Đức Pagoda. On
the top shelf of the altar placed in the Main Hall are worshipped three
statues of Amitabha Buddha, the statues of Cundi Bodhisattva,
Avalokitesvara Bodhisatva, and Mahasthama Bodhisattva are enshrined on the
second shelf; on the third shelf is the statue of King of Heaven, on both
sides of which are the Good and the Evil. The statues of Maitreya and
Infant Sakyamuni Buddha are worshipped on the altar outside the Main
Hall.
Vạn H nh:
1)
Tất cả giới luật: All disciplines.
2)
Tất cả mọi h nh động: All actions.
3)
Tất cả mọi phương thức cứu độ: All modes of salvation.
4)
Tất cả những phương thứ thực h nh: All procedures.
Vạn Hạnh:
1)
Ten thousand conducts.
2)
Ten thousand chances.
3)
Vạn Hạnh Thiền Sư (?-1018): Zen Master Vạn Hạnh—Tên của một Thiền
sư Việt Nam, quê ở Cổ Pháp, Bắc Việt Nam. Ng y sanh của Thiền Sư không ai
biết. Lúc thiếu thời ông đã tỏ ra thông minh đĩnh ngộ phi thường. Ng i
xuất gia năm 21 tuổi v trở th nh một trong những đệ tử xuất sắc của Thiền
Sư Thiền Ông. Khi Thiền Ông thị tịch, ng i tiếp tục trụ trì tại chùa Lục
Tổ để hoằng dương Phật Pháp. Ng i rất được vua Lê Đại H nh kính trọng v
tôn vinh. Ng i thị tịch v o đêm trăng tròn năm 1018. Ng i l tác giả của
b i thơ nổi tiếng sau đây—Name of a Vietnamese Zen master from Cổ Pháp,
North Vietnam. Zen Master Vạn Hạnh’s date of birth was unknown. At the
young age, he was extraordinarily intelligent. He left home at the age of
21 and became one of the most outstanding disciples of Zen Master Thiền
Ông at Lục Tổ Temple in Thiên Đức. He was always admired and honored by
king Lê Đại H nh. He died on the full moon night of 1018—He was also the
author of this poem below:
Thân như
điện ảnh hữu ho n vô
Vạn mộc xuân
vinh thu hựu khô
Nhậm vận thịnh
suy vô bố úy
Thịnh suy như
lộ thảo đầu phô!
Our life is a
simple lightning which
Comes and goes
(appears then disappears).
As springtime
offers blossoms,
Only to fade
(wither) in the fall.
Earthly
flourish and decline,
O friends, do
not fear at all.
They are
nothing, but
A
drop of dew on the grass of morning!
4)
Tên của một Thiền Viện tọa lạc trong quận Phú Nhuận, th nh phố S i
Gòn, Nam Việt Nam. Thiền viện do Hòa Thượng Thích Minh Châu sáng lập trước
năm 1975. Thoạt tiên nó chỉ l một chi nhánh của Viện Đại Học Vạn Hạnh.
Cổng Tam Quan của Thiền Viện được xây theo kiến trúc cổ của Kinh Th nh
Huế. Thiền viện còn được dùng l m Văn Phòng Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt
NamVăn Phòng Hội Đồng Phiên Dịch Đại Tạng Kinh Việt Nam, v trường Cao Cấp
Phật Học Việt Nam—Name of a Ch’an Monastery, located in Phú Nhuận
district, Saigon City, South Vietnam. It was established by Most Venerable
Thich Minh Châu before 1975. At first, it was a branch of Vạn Hạnh
University. Its three-entrance gate was built following the ancient
architectural style of Huế City. The Institute is also used as the office
of the Vietnam Buddhist Research Institute, the office of the Vietnam
Tripitaka Translating and Publishing Heading Council, and Vietnam School
of Higher Buddhist Studies Offices.
Vạn Hữu: Sarvabhava
(skt)—Vạn pháp hay chư pháp—All dharmas—All beings.
Vạn Kiếp: Ten
thousand existences.
Vạn Lý: Ten
thousand miles.
Vạn Nan: Very
difficult.
Vạn Năng: All
powerful—Omnipotent—Almighty.
Vạn Nhất: If ever.
Vạn Niên: Ten
thousand years.
Vạn Pháp: Tất cả sự
lý của vạn hữu (tự thể quy tắc, ngay cả những điều không có đề cũng gọi l
pháp)—All (ten thousand) dharmas—All things, noumenal and phenomenal
existence.
Vạn Pháp Duy Tâm Tạo:
All dharmas are created only by the mind.
Vạn Pháp Nhất Như:
Vạn pháp đều có chung một tánh l “không tánh” (vạn pháp đều do nhân duyên
sanh diệt, chứ không có tự tánh, vì không có tự tánh nên ta gọi “tánh
không” l tánh chung của vạn hữu)—The absolute in everything; the ultimate
reality behind everything.
Vạn Pháp Nhất Tâm:
Duy Tâm Luận cho rằng hết thảy mọi pháp đều do tâm tạo ra (theo Kinh Hoa
Nghiêm thì mọi thứ trong tam giới chỉ l một tâm; theo Kinh Bát Nhã, tâm
l thiên đạo đối với vạn pháp. Nếu biết được tâm tức l biết được vạn
pháp)—Myriad things but one mind; all things as noumenal.
Vạn Phật: Tên một
ngôi chùa nổi tiếng của người Hoa, tọa lạc trong quận năm, th nh phố S i
Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được kiến lập năm 1959. Chánh điện được đặt trên
tầng hai, d i 14 mét, rộng 10 mét, thờ Đức Phật Thích Ca, tượng cao 2,3
mét, bệ đá cao 1,13 mét, ở lòng b n tay có tượng Đức Phật Đản Sanh cao 20
phân. Chung quanh ba mặt chánh điện có 3.638 bức hình Phật được in trên
mặt của từng tấm gạch men trắng ốp v o tường. Viên gạch vuông mỗi cạnh 15
phân. Chùa có tên “Vạn Phật” cũng từ lý do nầy—Name of a famous Chinese
pagoda, located in the fifth district, Saigon City, South Vietnam. It was
built in 1959. On the second floor, there is the Buddha Shrine, 14 meters
long and 10 meters wide, is used to worship Sakyamuni Buddha. The Buddha
statue is 2.3 meters high. In the palm of the statue stands a 0.2
meter-high statuette of the Lord Buddha at His Holy Birth. Three sides of
the Shrine are surrounded with 3,638 Buddha pictures printed on the
surface of white ceramic bricks fixed on the walls. The white brick is
square in shape with each side 0.15 meter. The fixing was carried out in
1959. The name of the Pagoda "Vạn Phật” or Thousand of Buddhas, results
from this fact.
Vạn Phật Động: See
Đôn Ho ng Thạch Thất.
Vạn Phúc: Thousand
happiness—Very happy.
Vạn Sự: Everything.
Vạn Sự Như Ý:
Everything is okay.
Vạn Tạ: Many
thanks.
Vạn Thiện: Tất cả
các việc thiện l nh—All goodness, all good works.
Vạn Thọ: Long life.
Vạn To n:
Excellent—Perfect.
Vạn Tự: See Vạn
(1).
Vạn Vật: All
things—Nature.
Vang: To echo—To
sound—To resonate.
Vang Danh:
Famous—Renowned.
Vang Dậy: To
resound.
Vang Dội: To
re-echo—To resound.
Vang Tai:
deafening.
V ng:
1)
Yellow.
2)
Gold.
V ng Anh: Oriole.
V ng Bạc: Gold and
silver.
V ng Mười: Pure
gold.
V ng Nén: Ingot
gold.
V ng Ròng: See V ng
Mười.
V ng Thiệt Không Sợ Lửa:
Real (genuine) gold does not melt away in (fear) fire.
V ng V ng:
Yellowish.
V ng Y: See V ng
Mười.
Vãng: Đi qua—To be
going to—To go—Past.
Vãng Ho n Nhị Hồi Hướng:
Two kinds of dedication: Going and returning.
1)
Vãng Tướng Hồi Hướng: Hồi hướng công đức đến hết thảy chúng sanh,
mong rằng họ cũng được vãng sanh Cực Lạc của Đức Phật A Di Đ —To transfer
one’s merits to all beings that they may attain the Pure Land of
Amitabha.
2)
Ho n Tướng Hồi Hướng: Khi đã vãng sanh Cực Lạc lại muốn trở về cõi
sanh tử v bằng công đức tu trì khiến chúng sanh nơi cõi nầy cũng được
vãng sanh Cực Lạc—Having been born in the Pure Land to return to mortality
and by one’s merits to bring mortals to the Pure Land.
Vãng Ho n Y: Một
trong năm loại y bá nạp—One of the five kinds of monk’s robes.
Vãng Lai: To go to
and from (back and forth).
Vãng Sanh:
1)
Kiếp lai sanh: The future life—The life to which anyone is going.
2)
Đi (sanh) về cõi Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đ : To go to be in the
Pure Land of Amitabha—To be reborn in the Pure Land—To have a rebirth in
the Pure Land.
Vãng Sanh Tịnh Độ:
Gaining rebirth to the Pureland—See Vãng Sanh (2).
(I)
Theo Tịnh Độ Tông, có hai trường hợp vãng sanh về Tịnh Độ—According
to the Pure Land Sect, there are two conditions of rebirth to the
Pureland:
1)
Vãng sanh Chánh Quốc: To gain rebirth to the main land—Người n o
bình thường tinh tấn niệm Phật, một lòng th nh tín không lui sụt, khi lâm
chung biết trước ng y giờ, chánh niệm rõ r ng, tự mình tắm gội, thay y
phục, hoặc được quang minh của Phật chiếu đến thân, hoặc thấy tướng hảo
của chư Phật cùng chư Thánh chúng hiện thân ra giữa không trung hay đi
kinh h nh trước mặt, có điềm l nh hiển hiện rõ r ng, kẻ ấy trong một sát
na liền được sanh thẳng về Tịnh Độ, gần gũi chư thượng thiện nhơn, dự v o
một trong chín phẩm sen nơi chốn liên trì, hằng nghe được pháp âm của chư
Phật, rốt ráo th nh tựu được chánh quả—This condition is reserved for
those who regularly and diligently practice Buddha Recitation, those who
have a sincere and faithful mind without regression. They will know
beforehand the time and place of their death, having clear and proper
thoughts, they will bathe themselves, changing clothes, or receive the
great lights of the Buddha shine to their bodies. Or they may see the
enlightened characteristics of the Buddhas and an assembly of enlightened
beings appearing in the sky often walking in meditation before their eyes.
All the various good and wholesome images will appear clearly, within a
split moment, these people will gain rebirth to the Pure land, be near the
most supremely virtuous beings, and earn a place among the nine levels of
the lotus throne. They will often be able to hear the dharma sounds of the
Buddhas and ultimately they will attain the enlightenment fruit of
Buddhahood.
2)
Sanh về Nghi Th nh: To be reborn to the outer border of the
Pureland—Người bình thường giữ giới, cũng có niệm Phật nhưng không được
tinh tấn v tin tưởng cho lắm, khi lâm chung không có tướng l nh dữ chi
cả, nhắm mắt đi xuôi tựa như người ngủ, vì kẻ ấy nghi tình chưa dứt, tức
l tuy có niệm Phật m lòng không tin tưởng tuyệt đối, nên không được sanh
thẳng v o nơi chánh quốc, m chỉ trụ v o một nơi ở ngo i biên phương tịnh
độ m thôi. Chỗ đó tên l Nghi Th nh. Người sanh về cõi nầy có tuổi thọ l
500 năm (một ng y nơi cõi đó bằng 100 năm ở cõi người). Mãn kiếp xong sẽ
bị đáo sanh trở lại trong sáu nẻo luân hồi. Tuy nhiên, mỗi ng y đều có
chư Bồ Tát về đây thuyết pháp v khuyến tấn niệm Phật. Nếu chúng sanh n o
biết tinh tấn tu h nh, khi mạng chung sẽ được vãng sanh v o chánh
quốc—This condition is reserved for those who normally maintain precepts,
who practice Buddha Recitation but are not diligent and lack faith. Thus,
when death arrives, they do not have any good or evil thoughts, but close
their eyes similar to a sleeping person. Because those people’s doubts are
not eliminated. They may practice Buddha Recitation, but do not have
absolute faith. They do not gain rebirth directly to the main land.
Instead, they are born to a domain on the outskirts of the Pureland. That
domain is called “Doubtful Land.” People who are born to that domain have
a life expectancy of 500 years (a day in that land equals a 100 years in
the human realm). After living out their existence, they must return to
the six paths of the cycle of rebirths. However, Bodhisattvas come there
everyday to expound sutras and to encourage them to diligently recite the
Buddha’s name. For those who diligently cultivate, when their lives come
to an end, they will gain rebirth in the main land.
(II)
Theo Kinh Duy Ma Cật, chương mười, phẩm Phật Hương Tích, cư sĩ Duy
Ma Cật đã nói với chư Bồ Tát nước Chúng Hương về “Vãng Sanh Tịnh Độ” như
sau—According to the Vimalakirti Sutra, chapter ten, the Buddha of the
Fragrant Land, Upasaka Vimalakirti told Bodhisattvas from the Fragrant
Land about “Being reborn in the Buddha’s Pure Land” as follows:
·
Các Bồ Tát nước Chúng Hương hỏi: “Bồ Tát phải th nh tựu mấy
pháp ở nơi cõi nầy l m không lầm lỗi, được sanh về cõi Tịnh Độ?”—The
Bodhisattvas from the Fragrant Land asked: “How many Dharmas should a
Bodhisattva achieve in this world to stop its morbid growth (defilements)
in order to be reborn in the Buddha’s pure land?”
·
Ông Duy Ma Cật đáp: “Bồ Tát th nh tựu tám pháp thời ở cõi
nầy l m không lầm lỗi, được sanh về cõi Tịnh Độ. Tám pháp l
gì.”—Vimalakirti replied: “A Bodhisattva should bring to perfection eight
Dharmas to stop morbid growth in this world in order to be reborn in the
pure land. They are:
1)
Lợi ích chúng sanh không mong báo
đáp: Benevolence towards all living beings with no expectation of reward.
2)
Thay thế tất cả chúng sanh chịu mọi
điều khổ não: Endurance of sufferings for all living beings dedicating all
merits to them.
3)
Bao nhiêu công đức đều ban cho tất
cả chúng sanh: Impartiality towards them with all humility free from pride
and arrogance.
4)
Lòng bình đẳng đối với chúng sanh
khiêm nhường không ngại, đối với Bồ Tát xem như Phật: Reverence to all
Bodhisattvas with the same devotion as to all Buddhas (i.e. without
discrimination between Bodhisattvas and Buddhas).
5)
Những kinh chưa nghe, nghe không
nghi: Absence of doubt and suspicion when hearing (the expounding of)
sutras which he has not heard before.
6)
Không chống trái với h nh Thanh Văn:
Abstention from opposition to the sravaka Dharma.
7)
Thấy người được cúng dường cũng
không tật đố, không khoe những lợi lộc của mình, ở nơi đó m điều phục tâm
mình: Abstention from discrimination in regard to donations and offerings
received with no thought of self-profit in order to subdue his mind.
8)
Thường xét lỗi mình, không nói đến
lỗi người, hằng nhứt tâm cầu các công đức: Self-examination without
contending with others. Thus he should achieve singleness of mind bent on
achieving all merits; these are the eight Dharmas.
·
Sau khi ông Duy Ma Cật v ng i Văn Thù Sư Lợi nói pháp nầy
rồi, ở trong đại chúng có cả trăm ng n vị trời, người đều phát tâm Vô
thượng Chánh đẳng Chánh giác, mười ng n Bồ Tát chứng đặng Vô sanh Pháp
nhẫn—After Vimalakirti and Manjusri had thus expounded the Dharma,
hundreds and thousands of devas developed the mind set on supreme
enlightenment, and ten thousand Bodhisattvas realized the patient
endurance of the uncreate.
(III)
Theo Kinh Pháp Bảo Đ n, Phẩm Thứ Ba (Nghi Vấn)—According to the
Dharma Jewel Platform Sutra, Chapter Three (Doubts and Questions):
·
Một hôm Vi Thứ sử hỏi Lục Tổ Huệ Năng rằng: “Đệ tử thường
thấy Tăng tục niệm Phật A Di Đ , nguyện sanh Tây Phương, thỉnh Hòa Thượng
nói, được sanh nơi cõi kia chăng? Nguyện vì phá cái nghi nầy.”—One day,
Magistrate Vi asked the Sixth Patriarch, Hui-Neng: “Your disciple has
often seen the Sangha and laity reciting ‘Amitabha Buddha,’ vowing to be
reborn in the West. Will the High Master please tell me if they will
obtain rebirth there and, so, dispel my doubts?”
·
Tổ bảo: “Sử quân khéo lắng nghe, Huệ Năng sẽ vì nói. Thế Tôn
ở trong th nh Xá Vệ nói kinh văn Tây Phương dẫn hóa, rõ r ng cách đây
không xa. Nếu luận về tướng m nói, lý số có mười muôn tám ng n, tức l
trong thân có mười ác tám t , liền l nói xa, nói xa l vì kẻ hạ căn, nói
gần l vì những người thượng trí. Người có hai hạng, nhưng pháp không có
hai thứ. Mê ngộ có khác, thấy có mau chậm. Người mê niệm Phật cầu sanh về
cõi kia, người ngộ tự tịnh tâm mình. Sở dĩ Phật nói ‘tùy tâm tịnh liền
được cõi Phật tịnh. Sử quân người phương Đông, chỉ tâm mình tịnh liền
không có tội, tuy người phương Tây tâm không tịnh cũng có lỗi. Người
phương Đông tạo tội niệm Phật cầu sanh về phương Tây, còn người phương Tây
tạo tội, niệm Phật thì cầu sanh về cõi n o? Ph m ngu không rõ tự tánh,
không biết trong thân Tịnh độ, nguyện Đông nguyện Tây, người ngộ thì ở chỗ
n o cũng vậy. Sở dĩ Phật nói ‘tùy chỗ mình ở hằng được an lạc. Sử quân,
tâm địa chỉ không có cái bất thiện thì Tây phương cách đây không xa. Nếu
ôm lòng chẳng thiện, niệm Phật vãng sanh khó đến. Nay khuyên thiện tri
thức trước nên dẹp trừ thập ác tức l được mười muôn, sau trừ tám cái t
bèn qua được tám ng n, mỗi niệm thấy tánh thường h nh bình đẳng, đến như
trong khảy móng tay, liền thấy Đức Phật A Di Đ . Sử quân chỉ h nh mười
điều thiện, đâu cần lại nguyện vãng sanh, không đoạn cái tâm thập ác thì
có Phật n o đón tiếp. Nếu ngộ được đốn pháp vô sanh, thấy Tây phương chỉ
trong khoảng sát na. Còn chẳng ngộ, niệm Phật cầu vãng sanh, thì con
đường xa l m sao đến được? Huệ Năng vì mọi người m khiến cho quý vị thấy
trong sát na cõi Tây phương ở ngay trước mắt, quý vị có muốn thấy hay
chăng?”—The Master said, “Magistrate, listen well. Hui Neng will explain
it for you. When the World Honored One was in Shravasti City, he spoke of
being led to rebirth in the West. The Sutra text clearly states, '‘it is
not far from here.’ If we discuss its appearance, it is 108,000 miles away
but in immediate terms, it is explained as far distant for those of
inferior roots and as nearby for those of superior wisdom. There are two
kinds of people, not two kinds of Dharma. Enlightenment and confusion
differ, and seeing can be quick or slow. The deluded person recites the
Buddha’s name, seeking rebirth there, while the enlightened person
purifies his own mind. Therefore, the Buddha said, ‘As the mind is
purified, the Budhaland is purified.’ Magistrate, if the person of the
East merely purifies his mind, he is without offense. Even though one may
be of the West, if his mind is impure, he is at fault. The person of the
East commits offenses and recites the Buddha's name, seeking rebirth in
the West. When the person of the West commits offenses and recites the
Buddha’s name, in what country does he seek rebirth? Common, deluded
people do not understand their self-nature and do not know that the Pure
Land is within themselves. Therefore, they make vows for the East and vows
for the West. To enlightened people, all places are the same. As the
Buddha said, ‘In whatever place one dwells, there is constant peace and
happiness.’ Magistrate, if the mind-ground is only without
unwholesomeness, the West is not far from here. If one harbors unwholesome
thoughts, one may recite the Buddha’s name but it will be difficult to
attain that rebirth. Good Knowing Advisors, I now exhort you all to get
rid of the ten evils first and you will have walked one hundred thousand
miles. Next get rid of the eight deviations and you will have gone eight
thousand miles. If in every thought you see your own nature, always
practice impartiality and straightforwardness, you will arrive in a
finger-snap and see Amitabha. Magistrate, merely practice the ten
wholesome acts; then what need will there be for you to vow to be reborn
there? But if you do not rid the mind of the ten evils, what Buddha will
come to welcome you? If you become enlightened to the sudden dharma of the
unproduced, you will see the West in an instant. Unenlightened, you may
recite the Buddha’s name seeking rebirth but since the road is so long,
how can you traverse it? Hui-Neng will move to the West here in the space
of an instant so that you may see it right before your eyes. Do you wish
to see it? ”
·
Lúc ấy mọi người đều đảnh lễ thưa rằng: “Nếu ở cõi nầy m
thấy được thì đâu cần phải nguyện vãng sanh, nguyện Hòa Thượng từ bi liền
hiện Tây phương khiến cho tất cả được thấy.”—At that time, the entire
assembly bowed and said, “If we could see it here, what need would there
be to vow to be reborn there? Please, High Master, be compassionate and
make the West appear so that we might see it.”
·
Tổ bảo rằng: “Nầy đại chúng! Người đời tự sắc thân l th nh,
mắt tai mũi lưỡi l cửa, ngo i có năm cửa, trong có cửa ý. Tâm l đất,
tánh l vua, vua ở trên đất tâm, tánh còn thì vua còn, tánh mất đi thì vua
cũng mất. Tánh ở thì thân tâm còn, tánh đi thì thân tâm hoại. Phật nhằm ở
trong tánh m tạo, chớ hướng ra ngo i m cầu. Tự tánh mê, tức l chúng
sanh, tự tánh giác tức l Phật. Từ bi tức l Quán Thế Âm, hỷ xả gọi l Đại
Thế Chí, hay tịnh tức l Đức Thích Ca, bình trực tức l Phật A Di Đ . Nhơn
ngã ấy l Tu Di, t tâm l biển độc, phiền não l sóng mói, độc hại l
rồng dữ, hư vọng l quỷ thần, trần lao l rùa trạnh, tham sân l địa ngục,
ngu si l súc sanh. Nầy thiện tri thức! Thường l m mười điều l nh thì
thiên đường liền đến, trừ nhơn ngã thì núi Tu Di ngã, dẹp được tham dục
thì biển nước độc khô, phiền não không thì sóng mói mất, độc hại trừ thì
rồng cá đều dứt. Ở trên tâm địa mình l giác tánh Như Lai phóng đại quang
minh, ngo i chiếu sáu cửa thanh tịnh hay phá sáu cõi trời dục, tự tánh
trong chiếu ba độc tức liền trừ địa ngục, vân vân., các tội một lúc đều
tiêu diệt, trong ngo i sáng tột, chẳng khác với cõi Tây phương, không chịu
tu như thế nầy l m sao đến được cõi kia?”—The Master said, “Great
assembly, the worldly person’s own physical body is the city, and the eye,
ear, nose, tongue, and body are the gates. Outside there are five gates
and inside there is a gate of the mind. The mind is the ‘ground’ and one’s
nature is the ‘king.’ The ‘king’ dwells on the mind ‘ground.’ When the
nature is present, the king is present but when the nature is absent,
there is no king. When the nature is present, the body and mind remain,
but when the nature is absent, the body and mind are destroyed. The Buddha
is made within the self-nature. Do not seek outside the body. Confused,
the self-nature is a living being: enlightened, it is a Buddha. ‘Kindness
and compassion’ are Avalokitesvara and ‘sympathetic joy and giving’ are
Mahasthamaprapta. ‘Purification’ is Sakyamuni, and ‘equanimity and
directness’ are Amitabha. ‘Others and self’ are Mount Sumeru and ‘deviant
thoughts’ are the ocean water. ‘Afflictions’ are the waves. ‘Cruelty’ is
an evil dragon. ‘Empty falseness’ is ghosts and spirits. ‘Defilement’ is
fish and turtles, ‘greed and hatred’ are hell, and ‘delusion’ is
animals.Good Knowing Advisors, always practice the ten good practices and
the heavens can easily be reached. Get rid of others and self, and Mount
Sumeru topples. Do away with deviant thought, and the ocean waters dry up.
Without defilements, the waves cease. End cruelty and there are no fish or
dragons. The Tathagata of the enlightened nature is on your own
mind-ground, emitting a great bright light which outwardly illuminates and
purifies the six gates and breaks through the six desire-heavens Inwardly,
it illuminates the self-nature and casts out the three poisons. The hells
and all such offenses are destroyed at once. Inwardly and outwardly, there
is a bright penetration. This is no different from the West. But if you do
not cultivate, how can you go there?"
·
Đại chúng nghe nói đều rõ r ng thấy được tự tánh, thảy đều
lễ bái, đều tán thán: “L nh thay!” Thưa rằng: “Khắp nguyện pháp giới chúng
sanh nghe đó một thời liền ngộ hiểu.”—On hearing this speech, the members
of the great assembly clearly saw their own natures. They bowed together
and exclaimed, “This is indeed good! May all living beings of the Dharma
Realm who have heard this awaken at once and understand.”
Vãng Tướng Hồi Hướng:
Hồi hướng công đức cho mọi người được cùng vãng sanh Tịnh Độ—To transfer
one’s merits to all beings that they may attain the Pure Land of Amitabha.
V o Cảnh Giới Cao Siêu
Thâm Mật Của Như Lai: To enter into the lofty and esoteric realms of
the Tathtagata.
V o Khoảng:
Approximate—About.
V o Trí Văn Thù: To
penetrate the wisdom of Manjusri.
Vay: To borrow.
Vay Lãi: To borrow
at interest.
Vay Tạm: To borrow
temporarily.
Vạy:
Crooked—Dishonest.
Văn:
1)
Nghe: To hear—To make known to.
2)
Ngửi được: To smell.
3)
Văn chương: Literature.
4)
Văn, đối lại với võ: Civilian, opposed to military.
Văn Chuẩn Lặc Đ m:
Thiền sư Văn Chuẩn Lặc Đ m (1061-1115)—Zen master Wen-Chun-Le-T’an—Thiền
sư Trung Hoa, quê quán ở phủ Hưng Nguyên, sanh năm 1061. Từ thuở nhỏ đã
gia công tinh cứu triết lý Phật giáo, nhưng về sau lại bỏ, nói rằng không
quan tâm lắm. Rồi sư khởi sự học Thiền. Sang phương Nam ngụ với Qui Sơn
Chân Như trải qua nhiều năm. Nhưng chẳng có tiến bộ n o. Sau đó sư đến tìm
Cửu Phong Chân Tịnh, một đại Thiền sư đương thời—Zen master
Wen-Chun-Le-T’an, a Chinese Zen master from Hsing-Yuan, China, was born in
1061. Since he was young he devoted himself to the mastery of Buddhist
philosophy, but later abandoned it, saying that he did not care very much
for it. He then began to study Zen, and going south stayed with Chen-Ju of
Wei-Shan. He then came to Chen-Ching of Chiu-Feng, who was one of the
great Zen masters of the time.
·
Một hôm Chân Tịnh hỏi: “Quê quán ở đâu?”—One day Chen-Ching
asked: “Where is your native town?”
·
Sư đáp: “Ở Hưng Nguyên phủ.”—We-Chun replied: “Hsing-Yuan
Fu.”
·
Chân Tịnh lại hỏi: “Vừa từ đâu đến đây?”—Chen-Ching asked:
“Where do you come from now?”
·
Sư đáp: “Đại Ngưỡng.”—Wen-Chun replied: “Ta-Yang.”
·
Chân Tịnh hỏi: “An cư mùa hạ ở đâu?”—Chen-Ching asked:
“Where did you pass your summer?”
·
Sư đáp: “Ở Qui Sơn.”—Wen-Chun said: “At Wei-Shan.”
·
Bấy giờ Chân Tịnh dang tay ra bảo: “Tay ta sao lại giống tay
Phật thế?”—Chen-Ching now produced his hand, saying, “How is that my hand
so resembles the Buddha’s?”
·
Văn Chuẩn mù tịt không trả lời được câu n o—Wen-Chun was
dumbfounded and unable to make any answer.
·
Chân Tịnh quở: “Trước thì ông trả lời ta từng câu rõ r ng
sáng sủa. Vừa nhắc đến b n tay Phật thì lại bí. Hỏng ở chỗ
n o?”—Chen-Ching scolded: “So far you have been fluent enough in answering
all my questions naturally and in a most splendid manner. As soon as the
subject turned to the Buddha'’ hand, you halt. Where is the trouble?"
·
Văn Chuẩn thú nhận l không hiểu—Wen-Chun confessed
ignorance.
·
Chân Tịnh nói: “Mọi cái đều mở rộng hết ra trước mắt ngươi.
Còn dạy cái gì nữa?”—Chen-Ching said: “Everything lies open in full
revelation right before you; and whom would you get to teach you?”
·
Trải qua mười năm, Văn Chuẩn ở lại với thầy mình l Chân
Tịnh; thầy đi đâu thì đi theo. Chân Tịnh l một ông thầy im lặng không có
chỉ giáo riêng biệt cho bất cứ ai, dù môn nhân ng y c ng nhiều ra. Nếu có
một thầy Tăng v o thất của ng i để xin chỉ giáo, thì ng i cứ nhắm mắt v
quỳ, chẳng nói gì hết. Nếu thấy có ai đến, ng i đứng dậy, đi ra vườn cuốc
đất với những người l m vườn. Đây l lối tiếp xúc với môn nhân rất thường
của ng i. Văn Chuẩn thường nói với bạn mình rằng “Thầy không có ý dạy pháp
cho môn nhân sao? Khó m hiểu nổi.” Một hôm nhân đưa gậy lên khơi ngòi
nước để giặt áo, tâm trí sư đột nhiên tỉnh ngộ; sư chạy kiếm thầy v kể
cho thầy nghe tất cả việc đã xãy ra. Nhưng thầy vẫn lạnh lùng m còn mắng
cho: “Ở đây sao dám lộn xộn như thế?”—For ten years Wen-Chun stayed with
his master Chen-Ching and went about wherever he moved. Chen-Ching was a
silent teacher and gave out no special instruction to anybody although his
pupils grew considerably in number. When a monk entered his room for
advice he would close his eyes and sit up on his knees and say nothing. If
he saw somebody coming to him, he would rise, go out into the garden, and
join the gardeners in hoeing. This was his usual way of dealing with his
disciples. Wen-Chun used to say to his friend Kung: “Has the master no
intention whatever to teach his followers in the Dharma? It is hard to
know him.” One day Wen-Chun removed the dam with a stick, and while
washing his clothes his mind suddenly woke to a state of enlightenment. He
ran to the master and reported to him all that happened to him. But the
master coldly blamed him, saying, “Why have you to be so unmannerly in
this?”
·
Sư thị tịch năm 1115—He passed away in 1115.
Văn Chứng: The
evidence of the written word, or scripture.
Văn Chương:
Literature.
Văn Chương Cổ:
Archaic Literature style.
Văn Cú: Giải thích
v phê bình văn chương, từ nầy áp dụng cho các áng văn về kinh
điển—Textual explanation or criticism, this term applies to works on
canonical texts.
Văn Danh:
1)
Nghe hồng danh Phật: To hear the name of a Buddha, i.e. Amitabha
Buddha.
2)
Nghe tên: To hear the name of.
3)
Nổi danh: Fame—Famous.
Văn Đ Kiệt:
Murdhajata (skt)—Đỉnh Sanh Vương—Sanh ra từ trên đỉnh đầu của mẹ, nên được
gọi l Đỉnh Sanh Vương, l tiền thân của Đức Phật Thích Ca—Born from his
mother’s head, a reputed previous incarnation of the Buddha, who still
ambitious, despite his universal earthly sway, his thousand sons, flew to
Indra’s heaven, saw the celestial devi (thiên thượng ngọc nữ), but on the
desire arising to rule there on Indra’s death, he was hurled to earth.
Văn Đ La Ni: See
Pháp Đ La Ni and Tam Đ La Ni.
Văn Đ n: Literary
club.
Văn Gia: Writer.
Văn Giáo: Education
and religion.
Văn Giáp: A satchel
for Buddhist books.
Văn H o: Great
writer.
Văn Hiến: See Văn
minh.
Văn Hoa: Flowery.
Văn Hóa: Culture.
Văn Học: Literary.
Văn Học Sử:
Literary history.
Văn Huệ: See Văn
Tuệ.
Văn Ích Pháp Nhãn Thiền
Sư: Fa-Yan-Wen-Yi 885-958—Thiền sư Văn Ích Pháp Nhãn sanh năm 885. Ông
l đệ tử v người kế thừa Pháp của Thiền sư La Hán Quế Sâm, v l thầy của
Thiên Thai Đức Thiều. Văn Ích l một trong những thiền sư xuất sắc nhất
v o thời của ông. Ông đã l m cho dòng Thiền Huyền Sa Giang Biểu phát triển
mạnh. Chính vì vậy m sau nầy dòng Huyền Sa được mang tên Pháp Nhãn. Hiện
nay chỉ một phần nhỏ sự nghiệp biên soạn của Văn Ích Pháp Hiển đến được
với chúng ta, như Văn Ích Thiền Sư Ngữ Lục. Ông xuất gia năm 7 tuổi. Lúc
đầu ông học những kinh điển Khổng giáo, sau đó l kinh điển Phật giáo, đặc
biệt l bộ kinh Hoa Nghiêm, giáo thuyết cơ bản của trường phái Hoa Nghiêm
Trung Quốc. Việc học triết lý không l m ông thỏa mãn nên ông quay sang tu
thiền. Thầy dạy thiền đầu tiên của ông l Thiền sư Trường Khánh Huệ Lăng.
Sau ông đến gặp Thiền sư La Hán Quế Lâm, còn gọi l thiền sư Địa Tạng, v
nhận được đại giác sau khi nghe Địa Tạng nói “sự ngu dốt l cái gì có bề
d y nhất.”—Chinese Zen master Wen-Yi Fa-Yan was born in 885, a disciple
and Dharma successor of Lo-Han-Kuei-Ch’en, and the master of T’ien-T’ai
Te-Shao. Wen-Yi was one of the most outstanding Zen masters of his time;
he was in the lineage of Hsuan-Sha Shih-Pei. The latter’s dharma teaching
was widely propagated by Wen-Yi and as a result this lineage, which had
hitherto been known as the Hsuan-Sha school, was thereafter known as the
Fa-Yen school. Nowadays only a few of Fa-Yen’s voluminous writings are
extant, among them a few poems and a treatise. His sayings and
instructions are recorded in the Record of the Words of the Ch’an Master
Wen-Yi-Fa-Yan. Wen-Yi-Fa-Yan became a monk at the age of seven. First he
studied the Confucian classics and the Buddhist sutras, particularly the
Avatamsaka-sutra, the fundamental work for the Hua-Yen school of Chinese
Buddhism. However, he was not satisfied by such philosophical study, he
eventually sought instruction in Ch’an. His first Ch’an master was
Ch’ang-Ch’ing-Hui-Leng. Later he came to meet Zen master
Lo-Han-Kuei-Ch’en, who was also called Master Ti-Ts’ang. Here he attained
his enlightenment experience when he heard Ti-Ts’ang’s words “ignorance is
the thickest.”
·
Khi đi đến viện Địa Tạng gặp trời trở tuyết, ba người cùng
xin ngụ tại đây. Trời lạnh, cùng vây quanh lò sưởi, thiền sư Quế Sâm (trụ
trì Viện Địa Tạng) thấy hỏi: “Đây l đi l m gì?” Sư thưa: “Đi h nh khất.”
Quế Sâm hỏi: “Việc h nh khất l thế n o?” Sư thưa: “Chẳng biết.” Quế Sâm
bảo: “Chẳng biết rất l thân thiết.” Qua câu nói nầy Văn Ích bỗng tỉnh
ngộ. Đến khi tuyết tan, ba người cùng đến từ biệt Quế Sâm đi nơi khác. Quế
Sâm đưa ra đến cửa, hỏi: “Bình thường Thượng Tọa nói ‘Tam giới duy tâm vạn
pháp duy thức,’ vậy phiến đá dưới sân nầy, l ở trong tâm hay ở ngo i
tâm?” Sư thưa: “Ở trong tâm.” Quế Sâm bảo: “Người h nh khất mắc cớ gì lại
để phiến đá lên trên đầu tâm?” Sư bí không có lời để đáp, bèn dẹp h nh lý
v o chùa, xin ở lại tham cứu. Hơn một tháng, sư trình kiến giải nói đạo
lý, vẫn bị Quế Sâm bảo: “Phật pháp không phải thế ấy.” Sư thưa: “Con đã
hết lời cùng lý rồi. Quế Sâm bảo: “Nếu luận Phật pháp thì tất cả hiện
th nh.” Qua câu nói ấy, sư đại ngộ—While on a pilgrimage with some other
monks, Wen-Yi and his friends were sidetracked by a snowstorm and forced
to stay at the Ti-Zang Monastery. Zen master Kui-Chen (served as abbot
there) asked: “Where are you going?” Wen-Yi replied: “On an ongoing
pilgrimage.” Kui-Chen asked: “Why do you go on a pilgrimage?” Wen-Yi
replied: “I don’t know.” Kui-Chen said: “Not knowing is most intimate.” At
these words, Wen-Yi instantly experienced enlightenment. When the snow
was gone, the three monks bade farewell and started to depart. Kui-Chen
accompanied them to the gate and asked: “I’ve heard you say several times
that ‘the three realms are only mind and the myriad dharmas are only
consciousness.’” Kui-Chen then pointed to a rock lying on the ground by
the gate and said: “So do you say that this rock is inside or outside of
mind?” Wen-Yi said: “Inside.” Kui-Chen said: “How can a pilgrim carry such
a rock in his mind while on pilgrimage?” Dumbfounded, Wen-Yi couldn’t
answer. He put his luggage down at Kui-Chen’s feet and asked him to
clarify the truth. Each day for the next month or so Wen-Yi spoke about
the Way Kui-Chen and demonstrated his understanding. Kui-Chen would always
say: “The Buddhadharma isn’t like that.” Finally, Wen-Yi said: “I’ve run
out of words and ideas.” Kui-Chen said: “If you want to talk about
Buddhadharma, everything you see embodies it."”At these words, Wen-Yi
experienced great enlightenment.
·
Vị Tăng đến bạch sư: “Bốn chúng đã vây quanh dưới pháp tòa
của Hòa Thượng.” Sư nói: “Chúng nhơn đến tham chơn thiện tri thức.” Lát
sau, sư lên tòa, chúng đảnh lễ xong, sư bảo: “Chúng nhơn trọn đã đến đây,
sơn Tăng chẳng lẽ không nói, cùng đại chúng nhắc một phương tiện của người
xưa.” Trân trọng! Liền xuống tòa—A monk said to Wen-Yi: “Monks everywhere
are now crowded around the master’s Dharma seat waiting for you to speak.”
Wen-Yi said: “In that case, the monks are practicing with a genuine
worthy!” After a while, Wen-Yi ascended the Dharma seat. The monk said:
“The assembly has gathered. We ask the master to expound the Dharma.”
Wen-Yi said: You’ve all been standing here too long!” Then he said: “Since
all of you have assembled here, I can’t say nothing at all. So I’ll give
you all an expedient that was offered by one of the ancients. Take care!”
Wen-Yi then left the Dharma seat.
·
Ng y kia Văn Ích hỏi Tu sơn chủ: “Sai một đường tơ, đất trời
phân cách, ông hiểu thế n o?” Tu đáp: “Sai một đường tơ, đất trời phân
cách.” Văn Ích nói: “Thế l nghĩa lý gì?” Vị Tăng bạch: “Tu tôi chỉ biết
có vậy, còn ý Hòa Thượng thế n o?” Văn Ích đáp ngay: “Sai một đường tơ,
đất trời phân cách.” Văn Ích quả l một cao thủ về phép nói nhại—One day,
Wen-Yi asked one of his disciples: “What do you understand by this: ‘Let
the difference be even a tenth of an inch, and it will grow as wide as
heaven and earth?’” The disciple said: “Let the difference be even a tenth
of an inch, and it will grow as wide as heaven and earth.” However, Wen-Yi
told the monk that such an answer will never do. The disciple said: “I
cannot do otherwise; how do you understand?” Wen-Yi said: “Let the
difference be even a tenth of an inch and it will grow as wide as heaven
and earth.” Wen-Yi was a great master of repetitions.
·
Sau sư dời về ở Viện Thanh Lương, thượng đường dạy chúng:
“Người xuất gia chỉ tùy thời tiết, liền được lạnh thì lạnh, nóng thì nóng,
muốn biết nghĩa Phật tánh phải quán thời tiết nhơn duyên, xưa nay phương
tiện chẳng ít. Đâu chẳng thấy Hòa Thượng Thạch Đầu nhơn xem Triệu Luận,
trong ấy nói: ‘Hội muôn vật về nơi mình, kia chỉ l người Thánh vậy.’ Ng i
liền nói: ‘Thánh nhơn không mình, cái gì chẳng mình?’ Liền l m mấy lời gọi
l Đồng tham khế, trong ấy câu mở đầu nói: ‘Tâm đại tiên trúc độ’ không
qua lời nầy, vậy khoảng giữa chỉ tùy thời nói thoại.” Thượng Tọa! Nay muốn
biết vạn vật l mình chăng? Bởi vì đại địa không có một vật có thể thấy.
Ng i lại dặn dó rằng: “Ng y tháng chớ qua suông.” Vừa rồi, nói với các
Thượng Tọa chỉ tùy thời v tiết liền được. Nếu l đổi thời mất hậu tức l
qua suông ng y tháng, ở trong cái phi sắc khởi hiểu sắc. Thượng Tọa! Ở
trong cái phi sắc khởi hiểu sắc tức l đổi thời mất hậu? Hãy nói sắc khởi
hiểu phi sắc lại đúng chẳng đúng? Thượng Tọa! Nếu biết thế ấy tức l không
giao thiệp, chính l si cuồng chạy theo hai đầu có dùng được chỗ gì?
Thượng Tọa! Chỉ giữ phần tùy thời qua l tốt. Trân trọng!—When Zen master
Wen-Yi became abbot of Qing-Liang temple, he addressed the monks, saying:
“Students of Zen need only act according to conditions to realize the Way.
When it’s cold, they’re cold. When it’s hot, they’re hot. If you must
understand the meaning of Buddha nature, then just pay attention to
what’s going on. There is no shortage of old and new expedients. Haven’t
you heard about Shi-T’ou? Upon reading the Zhao-Lun, he exclaimed:
‘Understanding that all things are the self. This is what all the ancient
holy ones realized!’ Shi-T’ou also said: ‘The holy ones did not have a
self. Nor was there anything that was not their selves’ Shi-T’ou composed
the Cantonjie. The first phrase in that text says: ‘The mind of the greta
sages of India.’ There’s no need to go beyond this phrase. Within it is
what is always put forth as the teaching of our school. All of you should
understand that the myriad beings are your own self, and that across the
great earth there isn’t a single dharma that can be observed. Shi-T’ou
also admonishes: ‘Don’t pass your days and nights in vain.’ What I have
just said may be realized if you seize the opportunity before you. If you
miss the opportunity, then that is ‘passing your days and nights in vain.’
If you spend your time trying to understand form in the middle of nonform,
just going on this way, you are missing your opportunity. So, do we
therefore say that we should realize nonform in the midst of form? Is that
right? If your understanding is like this, then you’re nowhere near it.
You’re just going along with the illness of two-headed madness. Of what
use is it? All of you, just do what is appropriate to the moment! Take
care!”
·
Sau đó tiếng tăm ông lan rộng rất nhanh, các thiền sư khắp
nơi kéo đến từng nhóm. Lúc ông còn sống, số đệ tử không lúc n o dưới 1000.
Những người kế thừa Pháp của ông đã truyền bá khắp cả Trung Quốc, tận đến
Triều Tiên—Later his reputation spread quickly. It is said that Ch’an
monks around him never to have been less than a thousand. The dharma
successors of Fa-Yen spread his dharma all over China and as far as Korea.
·
Tên của Văn Ích được nhắc tới trong thí dụ thứ 26 của Vô Môn
Quan v thí dụ thứ 7 của Bích Nham Lục—Wen-Yi-Fa-Yen appears in example 26
of the Wu-Men-Kuan as well as in example 7 of the Pi-Yen-Lu.
·
Thiền sư Văn Ích thị tịch năm 958. Sau khi thị tịch sư được
ban hiệu “Đại Pháp Nhãn Thiền Sư.” Dù ảnh hưởng của sư rất lớn v sư có
đến 63 Pháp Tử, dòng thiền của sư chỉ truyền lại được năm đời m thôi—Zen
master Wen-Yi passed away in 958. After his death, Wen-Yi received the
posthumous title “Great Zen Master Dharma Eye.” Though the influence of
his school was widespread during and for a period after his life and he
had sixty-three Dharma heirs, the lineage died out after five
generations.
Văn Khế:
Act—Contract.
Văn Khoa:
Letters—Faculty of Letters.
Văn Khố: Archives.
Văn Kiện: Document.
Văn Kinh: The words
of the sutras.
Văn Liệu: Literary
materials.
Văn Lý: The written
word and the truth expressed—Written principles—A treatise.
Văn Manh: Mù
chữ—Illiterate—Unlettered.
Văn Minh:
Civilization.
Văn Nghệ: Letters
and arts.
Văn Nhã: Elegant.
Văn Nhân: Man of
letters.
Văn Ni: Mâu Ni—Muni
(skt)—Sakyamuni.
Văn Phái: Literary
school.
Văn Phạm: Grammar.
Văn Pháp:
1)
Nghe giáo pháp: To hear the doctrine.
2)
Văn pháp trong một b i văn: Syntax.
Văn Phòng:
Office—Bureau.
Văn Quan: Civilian
official.
Văn Quang Lực: Nghe
được “Quang Lực” hay lực của ánh sáng cõi Tây Phương Cực Lạc của Đức Phật
A Di Đ —To hear of the power of the light of Amitabha.
Văn Sách:
Dissertation—Essay.
Văn Sĩ: See Văn
nhân.
Văn Tập: Literary
collection.
Văn Tế: Funeral
oration.
Văn Thái: See Văn
nhã.
Văn Thể: Literary
form or style.
Văn Thi: Prose and
Poetry.
Văn Thù Bát Đại Đồng Tử:
The eight messengers of Manjusri.
Văn Thù Hiệu Pháp Vương
Tử: Chư Bồ Tát đều l con của Pháp Vương Như Lai, duy chỉ có Văn Thù
được gọi l Pháp Vương Tử vì Ng i còn l bậc thượng thủ của Bồ tát
chúng—All Bodhisattvas are sons of the Buddha, Manjusri is looked on as
the chief of the Bodhisattvas and represents them, as the chief disciple
of the Buddha.
Văn Thù Hối Quá:
Phép sám hối của Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, sám hối cho nghi tâm đời quá
khứ—The repentance of Majusri, such as his former doubting mind.
Văn Thù Sư Lợi:
Manjusri (skt)—Mãn Thù Thi Lợi—Mạn Thù Thất Lợi—Văn Thù—Một biểu tượng cho
trí tuệ của người tu Phật. Trong Kinh Liên Hoa diễn tả Ng i nhảy vọt lên
từ trong đại dương. Chữ Manju có nghĩa l đẹp, chữ Sri có nghĩa l gia
t i, đức hạnh hay chúa. Nguyên chữ Manjusri có nghĩa l “đức hạnh tuyệt
vời.” Văn Thù một tay cầm kiếm Kim Cương đoạn diệt mê hoặc, ngồi trên lưng
sư tử. Văn Thù được xem như l vị bảo hộ trí tuệ, v thường được đặt bên
trái Phật Thích Ca, trong khi Phổ Hiền bên phải được coi như l vị Hộ
Pháp. Văn Thù cũng biểu thị sự giác ngộ tức sự hốt nhiên nhận ra nhất thể
của tất cả cuộc tồn sinh v năng lực phát sinh từ đó, m sức mạnh của sư
tử l biểu tượng—A symbol of Buddhist wisdom or an idealization of a
particular quality. The Lotus Sutra describes him as springing out from
the great ocean. Manju is beautiful, Sri is good fortune, virtue, majesty
or lord. Manjusri means the beautiful virtue (fortune or lord). Manjusri
with his delusion-cutting vajra sword in one hand, sits on the back of a
lion on the Buddha’s left. He is considered as a guardian of wisdom and is
often placed on Sakyamuni’s left, with Samantabhadra on the right side as
guardian of Law. Manjusri also represents awakening, that is, the sudden
realization of the Oneness of all existence and the power rising
therefrom, of which the lion’s vigor is symbolic. There are six different
definitions:
1)
Diệu Thủ: Wonderful or beautiful head.
2)
Phổ Thủ: Universal head.
3)
Nhu Thủ: Glossy head.
4)
Kính Thủ: Revered head.
5)
Diệu Cát Tường: Wonderful auspicious.
Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát:
Manjusri Bodhisattva—Bậc To n Trí.
Văn Thù Sư Lợi Pháp
Vương Tử: Dharma Prince Manjushri.
Văn Thù Tam Muội:
The samadhi of Manjusri styled the formless wonderful wisdom (vô tướng
diệu huệ).
Văn Thù Viện: Viện
thứ bảy trong mười ba viện lớn của Thai Tạng Mạn Đồ La, lấy Văn Thù Sư Lợi
l m trung tâm của nhóm 25 vị—The seventh great court of the thirteen in
the Garbhadhatu group; it shows Majusri in the centre of a group of
twenty-five.
Văn Thúy Khâm Sơn Thiền
Sư: Thiền sư nổi tiếng đời Đường, đệ tử v người kế vị Pháp của Thiền
sư Động Sơn Lương Giới. Trong Cảnh Đức Truyền Đăng Lục, người ta kể rằng
Văn Thúy, sau khi đến một ngôi chùa, đã cùng với Nham Đầu To n Khoát v
Tuyết Sơn Nghĩa Tồn đi chu du để tầm học với các thiền sư khác. Cuối cùng
ba người đến gặp Đức Sơn Tuyên Giám. Nham Đầu v Tuyết Phong trở th nh
những học trò xuất sắc v người kế vị Pháp cho Đức Sơn. Khâm Sơn không
quen sự khắt khe quá mức của thầy, đã bị thầy đánh trọng thương phải mang
đến y xá. Sau đó Khâm Sơn đến gặp v đạt được đại giác với thiền sư Đông
Sơn. Khâm Sơn trở th nh viện trưởng tu viện trên núi Khâm v o lúc ông mới
27 tuổi—Wen-Shui-Ch’in-Shan, a famous Ch’an master during the T’ang
dynasty, a disciple and dharma successor of T’ung-Shan-Liang Chieh. In the
Ching-Te-Ch’uan-Teng-Lu, it is reported that Ch’in-Shan, after already
having entered a Ch’an monastery in his early years, went on pilgrimage
with Yen-T’ou Ch’uan-Huo and Hsueh-Feng-I-Ts’un to seek out various Ch’an
masters. At last the three of them came to Te-Shan-Hsuan-Chieh. While
Yen-T’ou and Hsueh-Feng became outstanding students and dharma successors
of Te-Shan, Ch’in-Shan could not get used to master Te-Shan’s extremely
strict style of training. After the master had beaten him so hard that he
had to be taken sick to bed, Ch’in—Shan left and went to master Tung-Shan,
under whom he also at last experienced enlightenment. Ch’in-Shan is said
to have become abbot of the monastery on Mount Ch’in at the age of
twenty-seven.
Văn Thư:
Letter—Document.
Văn Trì:
1)
Nghe v thọ trì: To hear and keep; hearing and keeping in mind;
hearing and obeying.
2)
Văn trì hay long trì bên cạnh Tòa Kim cang Thủ—The dragon pool by
the side of the throne of Vajrapani.
Văn Trì Đ La Ni:
Nghe v trì giữ hay tổng trì (văn có nghĩa l nghe, đ la ni có nghĩa l
trì giữ)—To hear and keep, hear and remember the teaching (Văn means to
hear, dharani means to hold to or to maintain).
Văn Tuyển: See Văn
Tập.
Văn Tuệ: Nghe pháp
rồi phát huệ, hay trí huệ phát bởi nghe pháp—Hearing the word and becoming
wise in it; wisdom obtained from hearing.
Văn Từ: Literature.
Văn Tự: Akshara or
Ruta (skt)—Chữ viết—The letter—The written words—Văn tự được diễn tả như
l hơi thở hay sinh mệnh của pháp thân—The written word is described as
the breath and life of the dharmakaya—See Akshara in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Văn Tự Bát Nhã: Văn
từ dùng để diễn đạt Bát Nhã, một trong ba loại Bát Nhã—The written word
which is used to describe the prajna, one of the three kinds of prajna.
** For more information,
please see Bát Nhã.
Văn Tự Đẳng:
Aksharasamata (skt)—Sự bình đẳng của chữ—The sameness of letters.
Văn Tự Nhân: A
literalist.
Văn Tự Pháp Sư:
Người giảng về chữ nghĩa trong kinh điển, nhưng không biết hết tinh thần
giáo lý trong kinh điển—A teacher of the letter of the Law, who knows not
its spirit.
of the Law, who know not
its spirit.
Văn Tự V Ý Nghĩa:
Trong Kinh Lăng Gi , Đức Phật nhắc Mahamati: “Vị Bồ Tát Ma Ha Tát th nh
thục với từ ngữ v ý nghĩa, nhận biết rằng từ ngữ không khác không không
phải không khác với ý nghĩa, v ngược lại.”—In the Lankavatara Sutra, the
Buddha reminded Mahamati: “Oh Mahamati, the Bodhisattva-mahasattva who is
well acquainted with words and meaning, recognizes at once that word is
neither different nor not different from meaning, and vice versa.
Văn Vần: Verse—To
write in verse.
Văn Vật: See Văn
Hóa.
Văn Võ: Civil and
military.
Văn Xuôi: Prose.
Vắn: Short.
Vắn Tắt:
Short—Brief.
Vặn:
1)
To turn—To wring—To twist.
2)
To turn on or off (light).
Vặn hỏi: To
question someone closely.
Vắng:
1)
Deserted—Unfrequented.
2)
Absent.
Vắng bóng: See Vắng
Mặt.
Vắng Mặt: Absence.
Vắng Ngắt: Bare of
men.
Vắng Tanh: Quite
deserted.
Vắt:
1)
To squeeze—To crush out.
2)
To hang—To suspend.
3)
Trong vắt—Very clear—Limpid.
Vắt Khô: To squeeze
dry.
Vắt Tay Lên Trán:
To put the hand on the brow.
Vân:
1)
Mây: Megha (skt)—Cloud—Clouds covering the sun—Spreading clouds.
2)
Nhiều: Vân tập—Abundant.
3)
Nói: To say—To speak.
Vân Bản: Tấm ván
đúc theo hình mây, dùng để báo giờ hay tin tức trong tự viện—A sort of
cloud-shaped gong, struck to indicate the hour or to announce news in a
monastery.
Vân Chúng Thủy Chúng:
Du Tăng bạn lữ, có nghĩa l áo sãi mây nước hay h nh giả vân du đây đó,
xem tất cả đều l bạn lữ—Brothers or men of the clouds and waters, fellow
monks.
Vân Cổ: Trống có vẽ
hình mây, dùng để báo giờ cơm trưa trong tự viện—A drum ornamented with
clouds for calling to midday meals in a monastery.
Vân Cư Thiền Sư:
Zen master Yun-Ju—See Đạo Ưng Thiền Sư.
Vân Đường: Chánh
điện của tự viện nơi đại chúng hội họp—The assembly hall of a monastery,
because of the massed congregation.
Vân H : Tại
sao?—Why?
Vân Hải: Số lượng
nhiều như mây trời hay nước của đại dương—Many as the clouds and waters of
the ocean.
Vân Huynh Thủy Đệ:
See Vân Chúng Thủy Chúng.
Vân Khai Tố Tâm:
Yun-Kai-Shou-Tsinh (1025-1115)—Thiền sư Trung Quốc, thuộc dòng Ho ng Long
của tông Lâm Tế, môn đồ v người kế vị Pháp của Ho ng Long Huệ Nam—Chinese
Ch’an master of the Lin-Chih Ch’an school, a student and dharma successor
of Huang-Lung-Hui-Nan.
Vân Lôi Âm Vương:
Megha-Dundubhi-Svara-Raja (skt)—Còn gọi l Vân Túc Vương Hoa Trí
(Jaladhara-garjita-ghosa-susvara-naksatra-raja-sankusumita-bhijna), một vị
Phật có âm thanh như tiếng nhạc sấm trên mây—A Buddha who has a voice as
musical as the sound of the thunder of the clouds and conversant with the
appearance of the regents of the naksatras. A Buddha possessing the wisdom
of the Thunder-god and of the flowery stars.
Vân Môn: Tự viện
Vân Môn, nơi m Thiền Sư Văn Uyển đạt được danh hiệu “Vân Môn Văn Yến
Thiền Sư”—The Cloud-Gate Monastery in Kuang-Tung province, from which
Wen-Yen derived his title—See Vân Môn Văn Yến Thiền Sư.
Vân Môn Tông: Một
dòng Thiền được sáng lập bởi ng i Vân Môn Văn Yển—A Zen sect established
by Yun-Mên-Wên-Yen (864-949)—See Vân Môn Văn Yển Thiền Sư.
Vân Môn Văn Yển Thiền
Sư: Yun-Mên-Wên-Yen (864-949)—Thiền Sư Vân Môn, tên thật l Trương
Tuyết Phong, sanh năm 864, môn đồ v người kế vị Pháp của Tuyết Phong
Nghĩa Tồn, l thầy của Hương Lâm Trừng Viễn, Động Sơn Thủ Sơ, v Ba Lăng
Hảo Kiếm. Ông l một thiền sư nổi tiếng v o cuối đời nh Đường, một người
giống như Lâm Tế, sử dụng ngôn ngữ v chiến thuật mạnh bạo để tác động môn
sinh đạt tự ngộ. Ông đã sáng lập ra Vân Môn Tông—Zen master Wen-Men, his
name was Chang-Hsueh-Feng, was born in 864, a student and dharma successor
of Hsueh-Feng-I-Ts’un, and the master of Hsiang-Lin-Ch’eng-Yuan,
Tung-Shan-Shou-Chu, and Pa-Ling-Hao-Chien. He was a noted monk during the
end of the T’ang dynasty, who, like Lin-Ji, used vigorous language and
jarring tactics to bring his disciples to self-awakening. He founded the
Cloud-Gate Sect.
·
Cơ duyên giác ngộ của Vân Môn giới học thiền đều được biết
đến. Khi tìm đến “tham độc” với Mục Châu, người sau nầy trở th nh Thầy của
ông, Vân Môn gõ cánh cửa nhỏ bên cạnh cổng lớn đi v o chùa Mục Châu. Mục
Châu gọi ra: “Ai thế?” Vân Môn đáp: “Văn Yến.” Mục Châu thường không cho
ai “độc tham” trừ phi người ấy có nhiệt tình. Tuy nhiên, ông cảm thấy h i
lòng với cách gõ cửa của Vân Môn, chứng tỏ Vân Môn rất hăng say nỗ lực vì
đạo v chấp nhận cho Vân Môn “độc tham.” Vân Môn vừa bước v o thì Mục Châu
nhận ra ngay phong thái của Vân Môn, bèn nắm vai bảo Vân Môn: “Nhanh lên,
nói đi, nói đi!” Nhưng Vân Môn vẫn chưa ngộ nên không thể đáp ứng được. Để
đẩy tâm Vân Môn đến chỗ giác ngộ, đột nhiên Mục Châu đẩy Vân Môn qua cánh
cửa đang hé mở v đóng sầm cánh cửa v o chân của Vân Môn, hét: “Đồ vô tích
sự,” cùng với tiếng kêu: “Úi ch !” Mục Châu liền đẩy Vân Môn ra khỏi cửa,
cánh cửa đóp sập lại l m cho một b n chân của Vân Môn bị kẹt lại trong đó
v gãy đi. Trong cơn đau ngất, tâm của Vân Môn lúc ấy đã trống rỗng mọi tư
niệm, bỗng nhiên giác ngộ. Trường hợp của sư không phải l một biệt lệ, vì
trước đó nhị Tổ Huệ Khả cũng đã từng chặt một cánh tay khi đứng trong
tuyết lạnh, v Đức Khổng Phu Tử cũng từng nói “Sớm nghe được đạo, chiều
dẫu có chết cũng cam.” Trên đời nầy quả có nhiều người coi trọng chân lý
hơn thân mạng—The circumstances of Yun-Mên’s enlightenment are known to
all Zen practitioners. Seeking “private consultation” with Mu-Chou, who
became his master later on, Yun-Mên rapped on the little door on the side
of the large gateway leading to Mu-Chou’s temple. Mu-Chou called out: “Who
is it?” Yun Mên answered, “Wen-Yen” Mu-Chou, whose habit it was to refuse
“private consultation” to all but the most ardent truth-seekers, felt
satisfied from Yun-Mên’s knock and the tone of his voice that he was
earnestly striving for truth, and admitted him. Scarcely had he entered
when Mu-Chou, perceiving the state of his mind, seized him by the
shoulders and demanded: “Quick, say it, say it!” But Yun-Mên not yet
undrstanding, could not respond. To jolt his mind into understanding,
Mu-Chou suddenly shoved him out through the partly opened door and slammed
it on his leg, shouting: “You good-for-nothing!” With a cry of “Ouch!”
While the door was hastily shut, one of Yun-Men’s legs was caught and
broken. Yun-Mên , whose mind at that moment was emptied of every thought.
The intense pain resulting from this apparently awakened the poor fellow
to the greatest fact of life. He suddenly became enlightened. The
realization now gained paid more than enough for the loss of his leg. He
was not, however, a sole instance in this respect, there were many such in
the history of Zen who were willing to sacrifice a part of the body for
the truth, i.e., Hui-K’o, the second patriarch, who cut his hand while
standing in the snow. Confucius also said: “If a man understands the Tao
in the morning, it is well with him even when he dies in the evening.” In
this life, some would feel indeed that truth is of more value than their
own lives.
·
Vân Môn l một trong những thiền sư xuất sắc nhất trong lịch
sử Thiền của Trung Quốc. Tên của ông được nhắc đến trong các ví dụ 15, 16,
21, 39 v 48 của Vô Môn Quan; v 6, 8, 14, 15, 22, 27, 34, 39, 47, 50, 54,
60, 62, 77, 83, 86, 87 v 88 trong Bích Nham Lục. Những thuyết giảng chính
của ông được lưu lại trong Vân Môn Quảng Châu Thiền Sư Quang Lục (Sưu tập
những lời chính của thiền sư Quảng Châu ở núi Vân Môn)—Yun Men was one of
the most important Ch’an masters and one of the last most noted Ch’an
masters in the history of Ch’an in China. We encounter Yun Men in examples
15, 16, 21, 39, and 48 of the Wu-Men-Kuan, and the examples 6, 8, 14, 15,
22, 27, 34, 39, 47, 50, 54, 60, 62, 77, 83, 86, 87, and 88 of the
Pi-Yan-Lu. The most important of his sayings and teachings are recorded in
the Yun-Men Kuang-Chou-Ch’an-Shih-Kuang-Lu (Record of the Essentials Words
of Ch’an Master K’uang-Chou from Mount Yun-Men).
·
Vân Môn có tới hơn 60 người kế vị Pháp, ông nổi tiếng về
phương pháp đ o tạo nghiêm khắc chẳng kém gì phương pháp của Mục Châu. Ông
lập ra phái Vân Môn, tồn tại đến thế kỷ thứ 12. Các hậu duệ của Vân Môn đã
góp phần to lớn trong việc truyền thụ thiền cho đời sau. Người được biết
đến nhiều nhứt l Đại sư Tuyết Đậu Trùng Hiển (cháu trong Dharma của Vân
Môn), người đã tập hợp v công bố những lời dạy hay công án thiền của các
thầy xưa. Đó l cơ sở để sau nầy Thiền sư Viên Ngộ Khắc Cần dùng để soạn
bộ Bích Nham Lục—Yun Men had more than sixty dharma successors, was known,
like master Mu-Chou, as a particularly strict Ch’an master. He founded the
Yun Men schol of Ch’an, which survived until the 12th century. The dharma
heirs of Yun Men played a major role in the preservation of Ch’an
literature for later generations. The best known of them is Yun-Men’s
“great-grandson in dharma,” the great master Hsueh-T’ou Ch’ung-Hsien, who
collected a hundred examples of the ancient masters and provided them with
“praises.” These masters Yuan-Wu-K’o-Ch’in later made the basis of his
edition of the Pi-Yan-Lu.
·
Sư đến trang sở của Tuyết Phong, thấy một vị Tăng, bèn hỏi:
“Hôm nay Thượng Tọa lên núi chăng?” Tăng đáp: “Lên.” Sư nói: “Có một nhơn
duyên nhờ hỏi Hòa Thượng Đường Đầu m không được nói với ai, được chăng?”
Tăng bảo: “Được.” Sư nói: “Thượng Tọa lên núi thấy Hòa Thượng thượng
đường, chúng vừa nhóm họp, liền đi ra đứng nắm cổ tay, nói: “Ông gi ! Trên
cổ mang gông sao chẳng cởi đi?” Vị Tăng ấy l m đúng như lời sư dặn. Tuyết
Phong bước xuống tòa, thộp ngực ông ta, bảo: “Nói mau! Nói mau! Vị Tăng
nói không được. Tuyết Phong buông ra, bảo: “Chẳng phải lời của ngươi.” Vị
Tăng thưa: “Lời của con.” Tuyết Phong gọi: “Thị giả! Đem dây gậy lại đây.”
Vị Tăng thưa: “Chẳng phải lời của con, l lời của một Hòa Thượng ở Chiết
Trung đang ngụ tại trang sở dạy con nói như thế.” Tuyết Phong bảo: “Đại
chúng! Đến trang sở rước vị thiện tri thức của năm trăm người lên.” Hôm
sau, sư lên Tuyết Phong. Tuyết Phong vừa thấy liền hỏi: “Nhơn sao được đến
chỗ ấy?” Sư bèn cúi đầu. Từ đây khế hợp ôn nghiên tích lũy. Tuyết Phong
thầm trao tông ấn cho sư—Mu-Chou directed Yun-Men to go to see Xue-Feng.
When Yun-Men arrived at a village at the foot of Mount Xue, he encountered
a monk. Yun-Men asked him: “Are you going back up the mountain today?” The
monk said: “Yes.” Yun-Men said: “Please take a question to ask the abbot.
But you mustn’t tell him it’s from someone else.” The monk said: “Okay.”
Yun-Men said: “When you go to the temple, wait until the moment when all
the monks have assembled and the abbot has ascended the Dharma seat. Then
step forward, grasp your hands, and say: ‘There’s an iron cangue on this
old fellow’s head. Why not remove it’?” The monk did as Yun-Men instructed
him. When Xue-Feng saw the monk act this way, he got down from the seat,
grabbed the monk and said: “Speak! Speak!” The monk couldn’t answer.
Xue-Feng pushed him away and said: “It wasn’t your own speech.” The monk
said: “It was mine.” Xue-Feng called to his attendant: “Bring a rope and a
stick.” (in order to bind and beat the monk). The monk said: “It wasn’t my
question. It was from a monk in the village.” Xue-Feng said: “Everyone! Go
to the village and welcome the wrothy who will have five hundred
disciples.” The next day Yun-Men came up to the monastery. When Xue-Feng
saw him he said: “How is it that you have reached this place?” Yun-Men
then bowed his head. In this manner did the affinity (between Xue-Feng and
Yun-Men) come about.
·
Vân Môn thường nói một cách tích cực về an tâm lập mệnh v
cái gi u phi thế tục của ng i. Thay vì nói chỉ có đôi tay không, ng i lại
nói về muôn vật trong đời, n o đèn trăng quạt gió, n o kho vô tận, thật
quá đủ lắm rồi như chúng ta có thể thấy qua b i thơ sau đây:
Hoa xuân
muôn đóa, bóng trăng thu
Hạ có gió
v ng, đông tuyết rơi
Tuyết
nguyệt phong ba lòng chẳng chấp
Mỗi mùa
mỗi thú mặc tình chơi.
—Zen
master Yun-Men always talked positively about his contentment and
unworldly riches. Instead of saying that he is empty-handed, he talked of
the natural sufficiency of things about him as we can see throught this
poem:
“Hundreds
of spring flowers;
the
autumnal moon;
A
refreshing summer breeze; winter snow:
Free your mind of all idle thoughts,
And for you how enjoyable every season
is!”
Theo
Thiền sư D. T. Suzuki trong Thiền Luận, Tập I, b i thơ nầy không ngụ ý tác
giả ăn không ngồi rồi hay không l m gì khác, hoặc không có gì khác hơn để
l m hơn l thưởng thức hoa đ o nở trong nắng sớm, hay ngắm vầng trăng
trong tuyết bạc đìu hiu. Ngược lại, ng i có thể đang hăng say l m việc,
hoặc đang dạy đệ tử, hoặc đang tụng kinh, quét chùa hay dẫy cỏ như thường
lệ, nhưng lòng tr n ngập một niềm thanh tịnh khinh an. Mọi mong cầu đều xả
bỏ hết, không còn một vọng tưởng n o gây trở ngại cho tâm trí ứng dụng dọc
ngang, do đó tâm của ng i lúc bấy giờ l tâm ‘không,’ thân l ‘thân
nghèo.’ Vì nghèo nên ng i biết thưởng thức hoa xuân, biết ngắm trăng thu.
Trái lại, nếu có của thế gian chồng chất đầy con tim, thì còn chỗ n o d nh
cho những lạc thú thần tiên ấy. Kỳ thật, theo sư Vân Môn thì sự tích trữ
của cải chỉ to n tạo nghịch duyên khó thích hợp với những lý tưởng thánh
thiện, chính vì thế m sư nghèo. Theo sư thì mục đích của nh Thiền l
buông bỏ chấp trước. Không riêng gì của cải, m ngay cả mọi chấp trước đều
l của cải, l tích trữ t i sản. Còn Thiền thì dạy buông bỏ tất cả vật sở
hữu, mục đích l l m cho con người trở nên nghèo v khiêm cung từ tốn.
Trái lại, học thức khiến con người thêm gi u sang cao ngạo. Vì học tức l
nắm giữ, l chấp; c ng học c ng có thêm, nên ‘c ng biết c ng lo, kiến thức
c ng cao thì khổ não c ng lắm.’ Đối với Thiền, những thứ ấy chỉ l khổ
công bắt gió m thôi—According to Zen master D.T. Suzuki in the Essays in
Zen Buddhism, Book I, this poem is not to convey the idea that he is idly
sitting and doing nothing particularly; or that he has nothing else to do
but to enjoy the cherry-blossoms fragrant in the morning sun, or the
lonely moon white and silvery. In the contrary, he may be in the midst of
work, teaching pupils, reading the sutras, sweeping and farming as all the
master have done, and yet his own mind is filled with transcendental
happiness and quietude. All hankerings of the heart have departed, there
are no idle thoughts clogging the flow of life-activity, and thus he is
empty and poverty-stricken. As he is poverty-stricken, he knows how to
enjoy the ‘spring flowers’ and the ‘autumnal moon.’ When worldly riches
are amassed in his heart, there is no room left there for such celestial
enjoyments. In fact, according to Zen master Yun-Men, the amassing of
wealth has always resulted in producing characters that do not go very
well with our ideals of saintliness, thus he was always poor. The aim of
Zen discipline is to attain to the state of ‘non-attainment.’ All
knowledge is an acquisition and accumulation, whereas Zen proposes to
deprive one of all one’s possessions. The spirit is to make one poor and
humble, thoroughly cleansed of inner impurities. On the contrary,
learning makes one rich and arrogant. Because learning is earning, the
more learned, the richer, and therefore ‘in much wisdom is much grief; and
he that increased knowledge increased sorrow.’ It is after all, Zen
emphasizes that this is only a ‘vanity and a striving after wind.’
·
Vân Môn thuộc v o số các đại thiền sư đã xử dụng một cách có
hệ thống những lời dạy của tiền bối l m phương pháp đ o tạo đệ tử từ tập
quán nầy m có phương pháp “công án”—Yun-Men was among the first of the
great Ch’an masters to use the words of preceding masters as a systematic
means of training monks. This type of training eventually developed into
“koan” practice.
·
Những câu trả lời v châm ngôn của Vân Môn rất được coi
trọng trong truyền thống nh Thiền. Không một thầy n o được dẫn ra nhiều
như ông trong các sưu tập công án. Những lời của ông bao giờ cũng có đủ ba
điều kiện của một châm ngôn Thiền có hiệu quả—Master Yun-Men’s sayings and
answers are highly prized in Ch’an tradition. No other master’s words are
so frequently cited in the great koan colections as his. It is said that
his words always fulfill three important qualificationsof a “Zen word.”
a)
Những câu trả lời của ông đáp ứng đúng những câu hỏi đặt ra như
“cái nắp vừa khít cái hộp.”—His answers correspond to the question posed
“the way a lid fits a jar.”
b)
Những câu trả lời của ông có sức mạnh như một lưỡi kiếm sắc bén
chọc thủng sự mù quáng, những ý nghĩ v tình cảm nhị nguyên của học
trò—They have the power to cut through the delusion of his students’
dualistic way of thinking and feeling like a sharp sword.
c)
Những câu trả lời của ông thích hợp với trình độ hiểu v với trạng
thái ý thức chốc lát của người nghe một cách tự nhiên, giống như “hết đợt
sóng nầy đến đợt sóng khác.”—His answers follow the capacity foe
understanding and momentary state of mind of the questioner “as one wave
follows the previous one.”
·
Tuy Vân Môn l người biết xử dụng những lời dạy sinh động
của các thầy xưa, nhưng ông tỏ ra rất ngờ vực những từ ngữ được viết ra,
những từ nầy dễ đọc nhưng không phải lúc n o người ta cũng hiểu được ý
nghĩa sâu sắc của chúng. Vì thế ông cấm không cho đệ tử viết lại những lời
của mình. Chính nhờ một môn đồ đã bất chấp sự cấm đoán, ghi lại những lời
ông dạy trên một chiếc áo d i bằng giấy khi dự các buổi giảng , m nhiều
châm ngôn v lời giải thích bất hủ của đại sư mới còn lại đến ng y
nay—Yun-Men, who made such skillful use himself of the words of the
ancient masters, was at the same time very mistrustful of the written
word, which could all too easily be understood literally but not really
grasped. Thus he forbade his students to write his sayings down. Owing to
one of his followers, who attended his discourses wearing a paper robe on
which he took notes in spite of the ban, that many of the imperishable
sayings and explanations of the great Ch’an master have been preserved.
·
Sư thị tịch năm 949—He died in 949.
Vân Nạp: Du
Tăng—Homeless or roaming monks—See Vân Chúng Thủy Chúng.
Vân Nham Đ m Thạnh
Thiền Sư: Zen master Yun-Yan-T’an-Sheng—See Đ m Thạnh Vân Nham Thiền
Sư.
Vân Phong Thiền Sư:
Thiền Sư Vân Phong (?-956).
·
Vietnamese Zen Master Yun-Feng (?-956)—Thiền sư Vân Phong,
đời thứ ba dòng Vô Ngôn Thông, quê ở Từ Liêm, huyện Vĩnh Khương. Sư xuất
gia tu học từ khi hãy còn rất nhỏ. Sau sư trở th nh một trong những đệ tử
xuất sắc nhất của Thiền sư Thiện Hội.—A Vietnamese monk of the third
lineage of the Wu-Yun-T’ung, from Từ Liêm, Vĩnh Khương district. He left
home to become a monk when he was very young. Later he became one of the
most outstanding disciples of Zen Master Thiện Hội.
·
Một hôm Thiền sư Thiện Hội bảo sư: “Sống chết l việc lớn,
cần phải thấu triệt.” Sư hỏi: “Khi sống chết đến l m sao tránh được?”
Thiện Hội đáp: “Hãy nắm lấy chỗ không sống không chết m tránh.” Sư lại
hỏi: “Thế n o l chỗ không sống không chết?” Thiện Hội đáp: “Ngay trong
sống chết nhận lấy mới được.” Sư hỏi: “L m sao m hiểu?” Thiện Hội bảo:
“Ngươi hãy đi đi chiều hẳn lại.” Chiều đến sư lại v o v hỏi nữa. Thiện
Hội bảo: “Đợi sáng mai, chúng sẽ chứng minh cho ngươi.” Ngay đó sư liền
ngộ—One day, Zen master Thiện Hội said to him: “Life and death are great
matters, you should thoroughly understand.” He asked: “When life and death
arrive, how can we avoid?” Thiện Hội replied: “To avoid life and death by
relying on the non-birth and non-death matters.” He asked: “What are the
non-birth and non-death matters?” Zen master Thiện Hội said: “You should
do all these right in life and death.” He asked again: “How can I
understand?” Zen master Thiện Hội replied: “Go and come back in the
afternoon.” He came back in the afternoon and asked his master again. His
master said to him: “Wait until tomorrow morning, the assembly will prove
them to you.” He suddenly awakened.
·
Khi Thầy viên tịch, sư về trụ tại chùa Khai Quốc tại Thăng
Long để hoằng hóa Phật Pháp đến khi viên tịch năm 956 sau Tây Lịch After
his master passed away, he stayed at Khai Quốc Temple in Thăng Long to
expand the Buddha Dharma until he died in 956 A.D.
Vân Phong Văn Duyệt:
Yun-Feng-Wen-Yueh—Sư đến với Đại Ngu Thủ Chi để tham học, sư nghe Đại Ngu
giảng như vầy: “Nầy các thầy, mỗi ng y các thầy tụ nhau lại ngấu nghiến
biết bao cọng rau. Nhưng nếu gọi đấy l một cọng rau, khi v o địa ngục, nó
bắn ra như một mũi tên.” Nói xong Đại Ngu bước xuống, không nói thêm gì.
Văn Duyệt hết sức kinh ngạc, chẳng hiểu ất giáp gì hết. Tối đến, sư v o
phương trượng. Đại ngu hỏi: “Đến tìm cái gì?” Văn Duyệt đáp: “Tìm cầu tâm
pháp.” Nhưng Đại Ngu không chịu dạy, m chỉ bảo: “Bánh xe Chánh Pháp chưa
quay m bánh xe cơm gạo đã quay trước. Những kẻ hậu sinh tươi trẻ khỏe
mạnh như ngươi sao không đi xin ăn cho Tăng chúng? Ta chịu đói không rỗi
rảnh, rỗi rảnh đâu m nói Thiền với ngươi.” Văn Duyệt không dám trái lời
v để hết đời mình coi sóc việc cung cấp đầy đủ cho trù phòng của Tăng
chúng. Chẳng bao lâu, Đại Ngu dời qua chỗ của Ng i Thúy Nham v Văn Duyệt
cũng đi theo. Khi Văn Duyệt xin Thúy Nham chỉ thị Thiền cho mình, Thúy
Nham bảo: “Phật pháp chưa được sáng tỏ. Nay mùa tuyết lạnh, hãy đi kiếm
than cho Tăng chúng.” Văn Duyệt vâng lời l m y như thầy dạy. Lúc trở về,
Thúy Nham lại yêu cầu sư giữ việc thơ lại trong chùa, vì thiếu người m
không có ai có thể bổ dụng v o đó. Văn Duyệt chẳng vui khi luôn bị sai
khiến l m những việc nghĩ ra không ăn nhập gì với Thiền; sư ân hận vì thầy
mình ép buộc mình quá đáng. Nhân lúc đang l m việc phía sau hè, có lẽ tâm
trí ngổn ngang trăm mối v tâm trạng căng thẳng khôn cùng, thình lình
những cái khoanh của thùng gỗ sư đang ngồi rớt xuống v sư cũng té nh o
luôn. Biến cố nầy l cơ hội tuôn tr n dồn dập ánh sáng v o phòng tối của
tâm trí bị nhốt chặt trong đấy, v sư chợt thấy cái mật chỉ m tâm trí của
Thầy mình lúc n o cũng vận dụng. Sư vội khoác áo v đến kiếm Thúy Nham.
Thúy Nham mỉm cười ch o đón v bảo: “N y Duy Na, mừng cho việc lớn đã xong
rồi!” Văn Duyệt lạy hai lạy v bước ra, không một lời từ giã—When
Yun-Feng-Wen-Yueh came to T’ai-Yu Shou-Chih for study, he heard the master
discoursing to this effect: “O monks, you are gathering here and consuming
so many vegetables each day. But if you call them a mere bunch of
vegetables, you go to hell as straight as an arrow flies;” and without
further remark, the master left the pulpit. Wen-Yueh was astonished, not
knowing what all this meant. In the evening he went up to the master’s
room, and the master asked: “What is it that you are seeking?” Yueh said,
“I am after the truth of the mind.” But the master was not so ready to
teach him, for he said: “Before the wheel of the Dharma (truth) is set
turning, the wheel of the staff of life must move. You are set young and
strong; why not go around and beg food for the Brotherhood? My time is all
taken up in bearing hunger, and how can I talk of Zen for your sake?”
Wen-Yueh meekly obeyed the order and spent his time seeing that the larder
of the Brotherhood was properly supplied. Before long, however, T’ai-Yu
moved to Tsui-Yen and Wen-Yueh followed him. When he asked T’sui-Yen to
instruct him in Zen, the master said: “Buddhism does not mind being
covered with too many blisters. For this cold and snowy winter, get a good
supply of charcoal for the Brotherhood.” Wen Yueh obeyed and carried out
the master’s order faithfully. When he came back, the master again asked
him to take up an office in the monastery as there was a vacancy and none
was available to fill it. Wen-Yueh did not like this, for he was always
ordered about doing things which he thought were not in direct connection
with Zen teaching itself; he was sorry to see the master so cross-grained
towards him. While he was working in the back part of the building,
perhaps with his mind filled with all sorts of feeling and generally in an
intensely strained state of consciousness, the hoops of the wooden cask
upon which he was sitting unexpectedly gave way, and he fell from it. This
incident was the opportunity to shed an abundance of light into the dark
chamber of his hitherto tightly closely mind, and he at onceperceived the
secret way in which his master’s mind had been functioning all the time.
He hastily put on his upper robe and came up to see Shou-Chih the master.
The master greeted him smilingly and said: “O Wei-Na, so pleased to see
you realize it!” Twice Wen-Yueh reverentially bowed and went off without a
comment.
Vân Tâm: Tâm sầu
não—Depressed—Clouded heart.
Vân Tập: A great
assembly—Flocking like clouds.
Vân Thủy Đường:
Clouds and Water Hall—Transient Monks’ Quarters.
Vân Tông: See Bạch
Vân Tông.
Vân Tự Tại Vương:
Meghasvara-raja (skt)—Vị vương trị vì Vân Cổ, con trai của Đại Thông Trí
Thắng Như Lai—Ruler of the cloud drums, a son of Mahabhijnabhibhu.
Vân Vân: And so
on—And so forth—Continuing to speak—Et cetera.
Vấn: Hỏi—To ask—To
inquire—To question—To adjudicate.
Vấn Đáp: Hỏi v trả
lời, một kiểu đối thoại độc đáo của Thiền giữa một một thầy một trò, trong
ấy trò hỏi các vấn đề Phật giáo l m mình bối rối sâu xa, v thầy men theo
lãnh vực lý thuyết v lý luận, đáp bằng cách n o để gợi lên câu trả lời từ
các tầng mức trực thức sâu hơn của trò—To question and to answer, a
uniquely Zen type of dialogue between a master and a student wherein the
student asks a question on Buddhism which has deeply perplexed him, and
the master, skirting theory and logic, replies in such a way as to evoke
an answer from the deeper levels of the student’s intuitive mind.
Vấn Đề:
Topic—Subject—Matter---Problem—Question.
Vấn Đề Cố Hữu: An
inherent problem
Vấn Đề Khô Khan:
Dry subject
Vấn Đề Sống Chết: A
matter of life and death.
Vấn Đề Thế Tục:
Worldly affairs
Vấn Kế: To ask for
advice.
Vấn Nạn: To
question someone closely.
Vấn Pháp Ấn: Ra dấu
bằng tay để đặt câu hỏi—The manual sign indicating the putting of a
question.
Vấn Tâm: To ask
oneself.
Vấn Tấn: Chấp hai
tay lại v miệng vấn an ai thì gọi l vấn tấn (chấp tay cung kính hỏi thăm
sức khỏe của ai)—To make inquiry; ask about another’s welfare, orally or
by folding the hands; interrogate; to try a case.
Vấn Thiền: Hỏi về
những phương cách h nh thiền—To ask about methods of meditation.
Vấn Vít: See Vấn
Vương.
Vấn Vương: To be
involved to.
Vần Vũ: Dull with
rain.
Vẩn: Chết—To
perish—To fall—To become extinct.
Vẩn Đục:
Cloudy—Turbid.
Vẩn Vơ: Undecided.
Vẫn: The
same—Just—Still.
Vẫn Có: Always
existent.
Vận:
1)
Vận chuyển: To transport—To carry.
2)
Vận mệnh: Fate—Fortune—Luck—Destiny.
3)
Mặc quần áo: To dress oneself.
4)
Xoay vầng: To revolve—The turn of the wheel.
Vận Bĩ: See Vận
Đen.
Vận Đen: Bad
luck—Ill fortune.
Vận Đỏ: Good
luck—Good fortune.
Vận Động: To
move—To exercise.
Vận Hạn: See Vận
Đen.
Vận H nh:
Working—To revolve—To move.
Vận H nh Vũ Trụ:
Working of the cosmo
Vận Hên: See Vận
đỏ.
Vận May: See Vận
đỏ.
Vận Mệnh: Destiny.
Vận Rủi: See Vận
Đen.
Vận Suy: See Vận
Đen.
Vận Tâm: Tâm suy
nghĩ về vấn đề gì—To revolve in the mind—To have in mind—To carry the
mind, or thought, towards.
Vận Tâm Cúng Dường:
Chỉ sự suy nghĩ về việc cúng dường trong tâm chứ không hiển lộ ra ngo i—To
carry the thought of offerings in mind, not to show it up.
Vận Xấu: See Vận
Đen.
Vâng: To obey.
Vâng Chịu: To
accept—To consent.
Vâng Dạ: See Vâng.
Vâng Lệnh: To obey
an order.
Vâng Lời: See Vâng.
Vâng Mệnh: See Vâng
lệnh.
Vâng Theo: See
Vâng.
Vầng: Halo—Aureole.
Vầng H o Quang:
Halo.
Vấp Chân: To
stumble over.
Vấp Ngã: To stumble
and fall.
Vấp Váp: To stumble
(speak).
Vập: To run
against.
Vất: To cast—To
throw.
Vất Vả: Very hard.
Vất Vưởng:
Unstable—Uncertain.
Vật:
1)
Đồ Vật: Thing.
2)
Đấu Đô Vật: To wrestle.
3)
Sự vật: Matter.
Vật Báu: Precious
thing.
Vật Chất:
Materials—Material objects
Vật Chất Chủ Nghĩa:
Materialism
Vật Chướng Ngại:
Barricade.
Vật Dục: Carnal
desire.
Vật Dụng:
Item—Tool.
Vật Giới: The
material world.
Vật Liệu: Material.
Vật Lộn: See Vật
(2).
Vật Lý: Physics
Vật Lý Lượng Tử:
Quantum Physics
Vật N i: To insist.
Vật Ngã: To throw
down.
Vật Thí: Bố thí đồ
vật, một trong ba loại bố thí—Almsgiving of things, one of the three kinds
of almsgiving.
**For more information,
please see Tam Thí.
Vật Vã: To throw
oneself on the ground.
Vật Vờ: Wandering.
Vây: To besiege—To
beset—To surround—To encircle.
Vây Cánh: Fin and
wing—Supporters.
Vấy Bùn: Covered
with mud.
Vẫy: To wag the
tail (dog).
Vẫy Tay: To wave
the hand.
Vẫy Vùng: To act
freely.
Vậy:
Then—Thus—Therefore—So.
Vậy M :
Nevertheless—Yet.
Vậy Thì: Thus—Then.
Ve:
1)
Ve chai: Bottle.
2)
Ve vãn: To flirt—To court.
3)
Ve sầu: Cicada.
Veû:
Appearance—Colour—Look—Air.
Vẻ Ảm Đạm:
Melancoly air (look).
Vẻ Buồn: Air of
sadness.
Vẻ Đ i các: Noble
air.
Vẻ Khổ Sở: Unhappy
look.
Vẻ Mặt:
Look—Countenance.
Vẻ Sung Sướng:
Happy look.
Vẻ Tư Lự: Worried
look.
Vẻ Vang: Glorious.
Vẻ Vui Tươi: Gay
appearance.
Veõ: To draw—To
paint—To sketch.—To design—To describe.
Vẽ Chuyện: To make
up a story.
Vẽ Vời: To invent.
Vén: To roll
(pull—turn—draw) up.
Vén Khéo: Orderly.
Vẹn:
Complete—Perfect.
Véo: To pinch and
twist sharply.
Vẹo: Distorted.
Vét: To clear
out—To clean out.
Vét Sạch: See Vét.
Vẹt: parrot.
Về:
1)
Thigh (đùi).
2)
Rank (vai vế).
Về:
1)
To come back—To return.
2)
To belong to (thuộc về).
3)
As for—As to—As regards—With respect to---As far as someone concern
(về phần ai).
Vệ: To protect—To
escort—To guard—To defend.
Vệ Thế Sư:
Vaisesika (skt)—Thắng Luận Tông—Vệ Thế Sư Ca—Một trong sáu phái triết học
ở Ấn Độ, do Ca-Na-Đ sáng lập. Giống như phái Triết Học Tăng Kỳ, đây l
phái đa nguyên luận duy vật v linh hồn không đứt đoạn. Họ phân biệt th nh
sáu thức—One of the six Indian schools of philosophy. An atomistic school
founded by Kanada. Like the sankhya philosophy it taught a dualism and
endless number of souls, also by its doctrine of particularity or
individual essence. They distinguished in six categories of cognition:
1)
Thực: Dravya (skt)—Bản thể—Substance.
2)
Đức: Guna (skt)—Phẩm chất—Quality.
3)
Nghiệp: Karma (skt)—Tác dụng—Activity.
4)
Đồng: Samanya (skt)—Tính cộng thông hay cùng loại—Species.
5)
Dị: Visesa (skt)—Sự khác biệt—Distinction.
6)
Hợp: Samavaya (skt)—Tính cố hữu giữa các sự vật—Correlation.
Vết:
Trail—Trace—Track.
Vết Nhơ: Taint.
Những lời Phật dạy về “Vết
Nhơ” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Taints” in the
Dharmapada Sutra:
1)
Không tụng tập l vết nhơ của kinh điển, không siêng năng l vết
nhơ của nghiệp nh , biếng nhác l vết nhơ của thân thể v nơi ăn chốn ở,
phóng túng l vết nhơ của phép hộ vệ—Non-recitation is the rust of
incantation; non-repair is the rust of houses; sloth is the rust of bodily
beauty; carelessness is the rust of the cultivator (watcher) (Dharmapada
241).
2)
T hạnh l vết nhơ của người đ n b , xan lẫn l vết nhơ của sự bố
thí; đối với cõi nầy hay cõi khác, thì tội ác lại chính l vết
nhơ—Misconduct is the taint of a woman; stinginess is the taint of a
donor. Taints are indeed all evil things, both in this world and in the
next (Dharmapada 242).
3)
Trong hết thảy nhơ cấu đó, vô minh cấu l hơn cả. Các ngươi có trừ
hết vô minh mới trở th nh h ng Tỳ kheo thanh tịnh—The worst taint is
ignorance, the greatest taint. Oh! Bhikshu! Cast aside this taint and
become taintless (Dharmapada 243).
Vi:
1)
Bởi vì: Because of.
2)
Chống lại: To oppose.
3)
Cực nhỏ: Anu-raja (skt)—Vi trần cực nhỏ hay vi tế, được dùng với
nghĩa l một phân tử, bảy lần lớn hơn một nguyên tử—Very
small—Minute—Slight—Small—Subtle. It is used in the sense of a molecule
seven times larger than an atom.
4)
H nh vi: Act—Deed—Action—To do—To make.
5)
L : To be.
6)
Vi ba: Âm thanh—A sound.
7)
Vi phạm: To disobey.
8)
Vi trần: Anu-raja (skt)—See Vi (3)
9)
Viên chu (chung quanh): Surrounding—Encircle—Enclose.
Vi Ba: Micro-wave.
Vi Bằng: To serve
as evidence—Proof—Evidence.
Vi Cảnh: Cảnh giới
trái ngược với thân tâm của mình gây ra khổ đau phiền não (kỳ thật cảnh
tướng vốn không sai biệt, nhưng tùy theo tâm ý của mình m gây ra cảm xúc
khác nhau)—To oppose or disregard conditions; opposing or unfavourable
circumstances.
Vi Cứ: See Vi Bằng.
Vi Diệu:
1)
Subtly wonderful—Miraculous—Mysterious—Recondite—Abstruse.
2)
Tên một vị Tỳ Kheo Ấn Độ, đã cứu độ được 500 Tăng chúng: Name of an
Indian monk who converted 500 disciples.
Vi Diệu Hương Khiết:
Subtly wonderful fragrant and pure.
Vi Diệu Pháp:
Abhidarma
Vi Diệu Thanh Phật:
Vị Phật ngự trị ở thế giới Liên Hoa Trang Nghiêm phương Bắc hay Phật Thích
Ca—Amoghasiddhi Buddha or Sakyamuni Buddha who reigns in the North, the
world of the Lotus Adornment.
Vi Duyên: Sự duyên
trái ngược với tâm ta, như tai họa, đạo tặc, vân vân—Opposing or hostile
conditions, i.e. calamities, robbers, etc.
Vi Đ : Veda
(skt)—Bệ Đ —Bễ Đ —Phệ Đ —Tỳ Đ .
1)
Kiến thức: Knowledge.
2)
Kinh Vệ Đ : Vedas.
Vi Đ La: Vetala
(skt)—Vi Đ La l vị Vi Đ mặt xoay ra chánh điện trong tự viện, không ai
biết được xuất xứ của Vi Đ Hộ Pháp—Wei-To, the guardian facing the main
hall of a temple; the origin of Wei-To is uncertain.
Vi Đ Thâu:
Vitasoka (skt)—Em trai vua A Dục—Younger brother of king Asoka.
Vi Đề Hy: See
Vaidehi in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Vi H nh: H nh động
vi tế—Minute, refined, or subtle action.
Vi Hiến: Contrary
to the constitution.
Vi Khốn: To be
encircled by the enemy.
Vi Khuẩn:
Bacterium—Bacteria.
Vi Kỷ: See Vị Kỷ.
Vi Lễ: Impolite.
Vi Lịnh: To disobey
an order.
Vi Lợi: Vì quyền
lợi—For gain, or profit.
Vi MậtMysterious—Secret—Occult.
Vi Nhiễu: Đi vòng
quanh về bên phải tượng Phật ba vòng để tỏ lòng tôn kính (trong Kinh Hiền
Ngu, ng i Tu Đạt từ xa thấy Đức Thế Tôn như một trái núi v ng, mắt nhìn
lòng vui, không để ý tới lễ phép liền hỏi tả hữu Đức Thế Tôn, m không xét
tới việc Đức Phật đang sinh hoạt. Đức Thế Tôn bèn bảo ông đến bên tòa. Bấy
giờ vua trời Thủ Đ Hội thấy Tu Đạt không biết phép lễ bái cúng dường
Phật, bèn hóa th nh bốn người xếp h ng bước tới bên Đức Thế Tôn, cúi lạy
sát chân, rồi đi vòng quanh ba vòng về bên phải. Khi ấy Tu Đạt mới biết
phép lễ kính Đức Thế Tôn v l m theo)—To go round—To surround, especially
to make three complete turns to the right round an image of Buddha.
Vi Nữu Thiên: Visnu
(skt)—Tỳ Nữu—Tỳ Sấu Nữu—Tỳ Sưu Nữu—Biến Tịnh Thiên l tên riêng của Đại Tự
Tại Thiên, sinh trong kiếp sơ thủy đại. B vợ l Laksmi. Người T u cho
rằng khí kiếp cháy hết, tất cả đều l không. Do sức nhân duyên phúc đức
của chúng sanh, gió thập phương thổi đến, va chạm cọ sát gây ra nước lớn.
Trên nước có người ng n đầu hai ng n tay, tên l Vi Nữu. Trong rún của Vi
Nữu nẩy sinh ra một bông sen báu, sắc v ng nghìn cánh, tỏa ra ánh sáng rực
rỡ như muôn ng n mặt trời cùng soi, trong hoa có người ngồi xếp bằng
tròn, người ấy cũng có ánh sáng , tên l Phạm Thiên Vương. Phạm Thiên
vương ở trước ngực sanh ra tám con, tám con lại sanh ra thiên địa nhân
dân—All-pervading, encompassing; “the preserver” in the Trimurti, Brahma,
Visnu, Siva, creator, preserver, destroyer; the Vaisnavas (Vishnuites) are
devoted to him as the Saivas are to Siva. His wife is Laksmi, or Sri. The
Chinese describe him as born out of water at the beginning of a world
kalpa with 1,000 heads and 2,000 hands; from his navel spring a lotus,
from which is evolved Brahma.
Vi Phạm: To
violate—To trangress.
Vi Phạm Luật Pháp:
To violate the law.
Vi Pháp: Contrary
to the law.
Vi Phân:
Diiferential.
Vi Sa Lạc Khởi Đa:
Vibharaksita (skt)—Vị Ho ng Hậu của vua A Dục—Asoka’s queen.
Vi Sắt Nữu: Visnu
(skt)—Còn gọi l Tỳ Nữu, Tỳ Sắt Nô, Tỳ Sắt Nộ, Tỳ Sắt Nữu, Tỳ Sấu Nữu, tên
khác của Tự Tại Thiên—All-pervading, or encompassing, identified with
Narayana-deva.
Vi Tế:
Subtle—Minute—Fine—Refined.
Vi Tế Thân: Mật
giáo lập pháp thân có sắc hình vi tế, chu biến khắp trong pháp giới—A
refined, subtle body.
Vi Tha Thuận Tự:
Theo cách của mình v chống lại với cách của người khác—To disregard or
oppose others and follow one’s own way.
Vi Thất: To be at
fault—To be mistaken.
Vi Thệ Da: Vijaya
(skt).
1)
Người vượt thắng: The overcomer.
2)
Thị hiện tướng nữ của Đức Tỳ Lô Giá Na: A female manifestation of
Vairocana.
Vi Thiên Tướng Quân:
Một trong những tướng quân dưới quyền của Nam Thiên Vương, vị nầy thường
l vị hộ pháp trong chùa (dưới tứ Thiên Vương có tám vị tướng quân)—One of
the generals under the southern Maharaja guardian in a temple.
Vi Thiện:
1)
L m việc thiện: To do good—To be good.
2)
Vì việc thiện: Because of the good.
Vi Thú Đ : Visuddha
(skt)—Thanh tịnh—Purified—Pure.
Vi Thuận: Nghịch v
thuận—Oppose and accord with—Hostile and favourable.
Vi Trần: Motes of
dust—See Vi (3).
Vi Trần Số: Số
lượng nhiều như cát bụi—Numerous as molecules, or atoms.
Vi Trùng: Microbe.
Vi Tụ: Một phân tử,
do những vật chất cực nhỏ hội tụ lại (gồm bảy nguyên tử)—A molecule, the
smallest aggregation of atoms.
Vi Tự Thuận Tha:
Theo cách của người v phế bỏ cách của chính mình—To disregard one’s own
way and follow others’ way.
Vi Ước: To break
one’s words.
Ví:
1)
To compare.
2)
To surround—To beset—To encircle.
3)
Handbag—Purse.
Ví Như: In case.
Vì: Because of—Due
to—Because—For—In view of.
Vì Bổn Nguyện L m Lợi
Ích Chúng Sanh: To do so many alms things for the living creatures
according to one’s fundamental vows.
Vì Cớ Gì: For what
reason ?
Vì Lẽ Ấy:
Therefore.
Vì Lợi Ích: For
convenience’ sake
Vì Vậy: See Vì lẽ
ấy.
Vị:
1) Vị: Rasa (skt)—Một
trong sáu giác
quan—Taste—Flavour—The sense of taste, one of the six
senses.
2) Chưa: Not yet—The
future.
3)
Thiên Vị: Partial.
4)
Giờ Mùi: Tứ 1 PM đến 3 PM—From 1 PM to 3 PM.
5)
Ngôi vị: Position—Seat—Throne.
Vị B i: Tấm thẻ b i
ghi lại hồ sơ của một viên quan—The board or record of official position.
Vị Bất Thoái: Một
trong ba “Bất Thoái” (Bồ Tát từ ngôi thập trụ trở lên, không còn thoái
chuyển đọa xuống hạ giới ph m phu hay lưu chuyển trong ác đạo nữa)—One of
the three kinds of “never receding.” (non-backslidings or non-retreats).
** For more information,
please see Tam Bất
Thối Chuyển.
Vị Danh: For fame
or honour.
Vị Dục: Sự ham muốn
mùi vị—The material or medium of sensation—The sensation taste or taste
desire, hankering after pleasure of food, etc, the bond of such desire.
Vị Đ : Arbuda
(skt)—100 or 10 million.
Vị Đáo: Vị Trí—Chưa
đến—Not yet arrived or reached.
Vị Đạo: Đạo vị—The
taste or flavour of Buddha-truth—Tasting the doctrine.
Vị Đắng:
Bitterness.
Vị Giác: Organ of
taste.
Vị Hiển Chân Thực:
Vị Khai Hiển.
1)
Chưa nói rõ pháp chân thực: The unrevealed truth.
2)
Chân lý chỉ được Đức Phật nói rõ trong Đại Thừa Viên Giáo—The Truth
only revealed by the Buddha in his final Mahayana doctrine.
Vị Kỷ:
Selfish—Egoistical—For self.
Vị Lai: Anagata
(skt)—Đương lai—The future—That which has not come or will come.
Vị Lai Thế:
1)
Đời Tương Lai—A future life or lives.
2)
Thời Vị Lai: The future tense.
Vị Liễu Nhân:
Nghiệp chưa dứt trong quá khứ—The karma of past life not yet fulfilled.
Vị Lợi: For gain,
or profit.
Vị Nể: To have
regard (respect) for someone.
Vị Ngã: See Vị kỷ.
Vị Phu Liên Hoa:
Cánh sen chưa nở hết, như bông sen m Phật Quán Âm cầm trong tay—A
half-opened lotus, such as one of the forms of Kuan-Yin holds in the hand.
Vị Quá Hiện:
Future, past and present.
Vị Quan: See Vị
giác.
Vị Sanh Oán:
1)
Không có kẻ thù: Having no enemy.
2)
Tên Vua A X Thế: Name of King Ajatasatru.
Vị Sanh Oán Kinh:
Vị Sanh Oán Kinh diễn tả lại việc Vua A X Thế giết ho ng phụ l vua Bình
Sa Vương—“Having No Enemy” Sutra, describing King Ajatasatru’s murdering
of his father, King Bimbisara.
Vị Tằng Hữu: Hy
hữu—Adbhuta (skt)—Never yet been—Rare—Marvelous—Non-such.
Vị Tằng Hữu Chánh Pháp
Kinh: Bản dịch mới của Kinh A X Thế Vương do Pháp Thiên đời Tống dịch
ba quyển—A Sung translation of the Ajatasatru-Kaukriyavinodana, three
books.
Vị Tằng Hữu Kinh: A
Phù Đạt Ma—Vị Tằng Hữu Thuyết Nhân Duyên, một trong mười hai bộ kinh Đại
thừa (ghi lại Phật v Bồ Tát thị hiện vô số thần lực bất khả tư
nghì)—Adbhutadharma-paryaya (skt)—One of the twelve divisions of the
sutras.
Vị Tất: Not
necessarily.
Vị Tha:
Self-forgetfulness (n)—Altruistic (a)—Altruism (n)—Cherish other (v)—Vị
tha hay l m vì người khác l một trong những cửa ngõ quan trọng đi v o đại
giác, vì nhờ đó m chúng ta không đổ thừa đổ lỗi cho người—Altruism or
working for the sake of others is one of the most important entrances to
the great enlightenment; for with it, we do not blame others.
Vị Thọ Cụ Nhân: Vị
sư chưa thọ cụ túc giới (theo giáo luật, vị sư chưa thọ cụ túc giới thì
không thể thuyết giới)—A monk who has not yet fully pledged himself to all
the commandments.
Vị Trần:
Rasarammana (p)—Vị trần, một trong lục trần—Taste-dust, one of the six
particles which form the material or medium of sensation.
Vị Trí: Position.
Vía: Vital spirit.
Vía Ng y Đản Sanh của
Đức Phật A Di Đ : Ng y 17 tháng 11 âm lịch—Celebration of Amitabha
Buddha’s Birthday (17th of the 11th month Lunar calendar).
Vía Đản Sanh Tổ Bồ Đề
Đạt Ma: Ng y 5 tháng mười âm lịch—Venerable First Patriarch
Bodhidharma’s Birthday (the 5th day of the 10th month Lunar calendar).
Vía Đức Phật Di Lặc:
Mồng một tháng giêng âm lịch—Maitreya Bodhisattva’s Birthday (the first
day of the first month Lunar calendar).
Vía Đản Sanh Đức Đại
Thế Chí Bồ Tát: Ng y 13 tháng 7 âm lịch—Great Strength Bodhisattva’s
Birthday (the 13th day of the 7th month Lunar calendar).
Vía Đản Sanh Đức Bồ Tát
Dược Vương: Ng y 28 tháng 4 âm lịch—Medicine King Bodhisattva’s
Birthday (the 28th of the 4th month Lunar calendar).
Vía Đản Sanh Đức Phật
Dược Sư: Ng y 30 tháng 9 âm lịch—Medicine Master Buddha’s Birthday
(the 30th day of the 9th month Lunar calendar).
Vía Đản Sanh Đức Địa
Tạng Bồ Tát: Ng y 30 tháng 7 âm lịch—Earth Store Bodhisattva’s
Birthday (the 30th day of the 7th month Lunar calendar).
Vía Ng y Đản Sanh Đức
Định Quang Phật: Ng y mồng 6 tháng giêng âm lịch—Samadhi Light
Buddha’s Birthday (the 6th of the first month Lunar calendar).
Vía Ng y Đản Sanh Đức
Hoa Nghiêm Bồ Tát: Ng y 29 tháng 12 âm lịch—Avatamsaka Bodhisattva’s
Birthday (29th day of the twelfth month Lunar calendar).
Vía Đản Sanh Đức Long
Thọ Bồ Tát: Ng y 24 tháng 7 âm lịch—Nagarjuna (Dragon Tree)
Bodhisatva’s Birthday (the 24th day of the 7th month Lunar calendar).
Vía Đản Sanh Lục Tổ Huệ
Năng: Ng y mồng 8 tháng 2 âm lịch—Sixth Patriarch’s Birthday (the 8th
day of the second month Lunar calendar).
Vía Đản Sanh Đức Nhiên
Đăng Cổ Phật: Ng y 22 tháng tám âm lịch—(Dipankara Buddha) Burning
Lamp Buddha of Antiquity’s Birthday (the 22nd of the 8th month Lunar
calendar).
Vía Đản Sanh Phổ Hiền
Bồ Tát: Ng y 21 tháng 2 âm lịch—Universal Worthy Bodhisattva’s
Birthday (the 21st day of the second month Lunar calendar).
Vía Đản sanh Đức Quan
Thế Âm: Ng y 19 tháng 2 âm lịch—Kuan Shi Yin Bodhisattva’s Birthday
(the 19th of the second month Lunar calendar).
Vía Quan Thế Âm Bồ Tát
Th nh Đạo: Ng y 19 tháng 6 âm lịch—Celebration of Kuan Shi Yin
Bodhisattva’s Enlightenment (the 13th of the 6th month and the 19th of the
6th month Lunar calendar).
Vía Đản Sanh Đức Văn
Thù Sư Lợi Bồ Tát: Ng y 4 tháng 4 âm lịch—Manjushri Bodhisattva’s
Birthday (the 4th day of the 4th month Lunar calendar).
Vía Đức Lục Tổ Nhập
Niết B n: Ng y mồng 3 tháng 8 âm lịch—Sixth Patriarch’s Entering
Nirvana Day (the 3rd day of the 8th month Lunar Calendar).
Việc:
Affair—Business—Work.
Việc Đời: Secular
responsibilities.
Việc L m: Deeds.
Việc Bất Thiện:
Unwholesome actions—Unwholesome deeds.
Việc Đã L m: Past
actions (deeds).
Việc Đã Rồi:
Accomplished fact.
Việc Gia Đình:
Family affair.
Việc Hằng Ng y:
Everyday work (affair).
Việc Phải: Good
deed.
Việc Thiện:
Wholesome actions—Wholesome deeds.
Việc Từ Thiện:
Benefaction.
Viêm: Đốt
cháy—Blazing—Burning.
Viêm Kinh: Tên khác
của Kinh Niết B n, nói về lễ Tr Tỳ của Đức Phật v giáo thuyết rực rỡ của
Ng i—Another name for Nirvana Sutra, referring to the Buddha’s cremation
and the glorious teaching.
Viêm Nhiệt Địa Ngục:
Tapana (skt)—Địa ngục đốt nướng, địa ngục thứ sáu trong Bát nhiệt địa ngục
(nơi m 24 giờ tương đương với 2.600 năm trên trần thế nầy, nơi nầy tuổi
thọ đến 16.000 năm)—The hell of burning or roasting, the sixth of the
eight hot hells (where 24 hours equal 2.600 years on earth, life lasting
16,000 years).
Viên:
1)
Tròn: Round.
2)
Tròn đầy: All-round—Full-orbed.
3)
Ôm trọn: Embracing.
4)
To n: Whole—Perfect—Complete.
5)
Vihara (skt)—Vườn, công viên, nơi nh n tản bách bộ—A place for
walking about—Pleasure ground—Garden—Park.
Viên Chiếu Thiền Sư:
Thiền Sư Viên Chiếu l một trong những thiền sư nổi tiếng của Việt Nam
thời nh Lý, quê ở Long Đ m, Bắc Việt. Ng i xuất gia v trở th nh đệ tử
của Thiền sư Định Hương tại ấp Tiêu Sơn. Ng i ở lại ấp nầy phục vụ Thầy
trong nhiều năm. Sau đó ng i đi Thăng Long khai sơn chùa Cát Tường. Ng i
trụ tại Cát Tường để chấn hưng v hoằng dương Phật giáo trong nhiều năm.
Ng i đã soạn quyển “Dược Sư Thập Nhị Nguyện.” Ng i cũng l tác giả của b i
thơ nổi tiếng sau—Zen master Yien-Zhao was one of the most famous
Vietnamese Zen masters during the Ly dynasty. He was from Long Đ m, North
Vietnam. He left home and became a disciple of Zen Master Định Hương in
Tiêu Sơn hamlet. He stayed there to serve his master for several years.
Later he went to Thăng Long Citadel to build a temple named Cát Tường. He
stayed there to expand the Buddha Dharma for many years. He composed
“Bhaishajya-Guru’s Twelve Vows.” He was also the author of this famous
poem:
“Thân như tường
bích dĩ đồi thì,
Cử thế thông
thông thục bất bi.
Nhược đạt tâm
không vô sắc tướng,
Sắc không ẩn
hiện nhậm suy vi.”
(Our body is
like a shaking old wall,
Pitiful people
worried about it days in
and days out.
If they could
hold a mindless atitude of
no form and no
sign.
They would no
longer worry about form
and no form,
appearance and
disappearance).
Ng i d nh hầu hết đời mình
chấn hưng v hoằng hóa Phật giáo tại Bắc Việt, Ng i thị tịch năm 1090, thọ
92 tuổi—He spent most of his life to revive and expand Buddhism in North
Vietnam. He passed away in 1090, at the age of 92.
Viên Cơ: Tiềm năng
trở nên tức thì giác ngộ—The potentiality of becoming fully enlightened at
once.
Viên Cụ: Cụ Túc
Giới—Cận Viên Giới—Tên gọi khác của cụ túc giới. Người thọ cụ túc giới gần
với viên quả của Niết B n—Whole and complete, i.e. the whole of the
commandments, by the observance of which one is near to nirvana.
** For more information,
please see Cụ Túc Giới.
Viên Cực: Viên mãn
tuyệt đối—Inclusive to the uttermost; absolute perfection.
Viên Diệu: Theo
tông Thiên Thai, viên diệu l sự phối hợp ho n to n tuyệt diệu của ba đế
Không, Giả v Trung—According to the T’ien-T’ai sect, the mystery of the
“perfect” school, i.e. the complete harmony of noumenon, phenomenon, and
the middle way.
** For more information,
please see Không Giả Trung.
Viên Dung:
1)
Dung hòa, dung thông, chu biến khắp cả, hay vạn pháp viên dung
không trở ngại: Complete combination.
2)
Tuyệt đối trong tương đối v ngược lại: The absolute in the
relative and vice-versa.
3)
Lý tính của chư pháp vốn đầy đủ hay vạn pháp sự lý đều viên dung
không trở ngại, không phải hai, không có phân biệt—The identity of
apparent contraries; perfect harmony among all differences.
·
Như sóng với nước: Sóng tức l nước—As in water and waves.
·
Như phiền não v Bồ Đề: Phiền não tức Bồ Đề—As in passion
and enlightenment.
·
Như sinh tử v Niết B n: Sinh tử tức Niết B n—As in
transmigration and nirvana.
·
Như sống v chết: Chết l khởi đầu cho cuộc sống khác, sống
l đang đi dần về cái chết—As in life and death.
·
Bản chất của chư pháp đều giống nhau: All are of the same
fundamental nature.
·
Tất cả l Chân Như: All are bhutatathata.
·
Chân Như l tất cả: Bhutatathata is all.
·
Sóng nước l một, nước sóng l một: Waves are one with
waves, and water is one with water, and water and wave are one.
Viên Dung (Nguyên Lý):
See Duyên Khởi (Nguyên Lý), and Pháp Giới Duyên Khởi.
Viên Dung Tam Đế:
Sự viên dung của tam đế trong giáo thuyết của tông Thiên Thai. Nguyên lý
m mỗi hiện tượng tự biểu lộ l ba chân lý trong một hòa điệu, tức Không
Giả v Trung, nghĩa l , thật thể vốn nội tại, ho n to n nội tại, nội tại
trong lý tánh v nội tại trong bản tánh—The three dogmas of the T’ien-T’ai
Perfect School, as combined, as one and the same, as a unity. The
principle each phenomenon expresses is the triple truth of harmony, as
void, as temporary and as mean, i.e., noumenon originally immanent,
perfectly immanent, immanency in principle and immanency in nature.
a)
Không Đế: The universal (không) apart from the particular (giả) is
an abstraction—See Tam Đế (1).
b)
Giả Đế: The particular aprt from the universal is unreal. The
universal realizes its true nature in the particular, and the particular
derives its meaning from the universal—See Tam Đế (2).
c)
Trung Đế: The middle path unites these two aspects of one
reality—See Tam Đế (3).
** For more information,
please see Không
Giả Trung, v Tam
Đế.
Viên Đ n:
1)
Đ n tr ng hình tròn: Round altar.
2)
Mạn Đ La, luân viên cụ túc, hay viên mãn cụ túc, l đ n (b n thờ)
hình tròn để đặt b i vị chư tôn túc: A complete group of objects of
worship, a mandala.
Viên Đạo: The
perfect way (of the three principles of T’ien-T’ai).
Viên Đầu:
1)
Người l m vườn—A gardener.
2)
Người trông coi hoa viên nh chùa, để mang lại vẻ đẹp v rau cải
cho tự viện: A head of a monastery-garden, either for pleasure, or for
vegetables.
Viên Đoạn: Các nh
Thiên Thai giải thích về đoạn pháp viên giáo của tông Thiên Thai cho rằng
“viên đoạn” l sự cắt đứt tức thời tam phiền—The T’ien-T’ai doctrine of
the complete cutting off, at one remove, of the three illusions.
a)
Dùng “Không” để đoạn trừ “kiến tư”: Views and thoughts associated
with sunyata (void).
b)
Dùng “Giả” để đoạn trừ “trần sa”: Delusion of dust and sand
associated with unreality.
c)
Dùng “Trung đạo” để pháp bỏ “vô minh”: Ignorance associated with
the middle path.
** For more information,
please see Tam Phiền Não.
Viên Đốn: Tức thì
giác ngộ, đạt được ba lý không, giả, trung tức thì v cùng một lúc để đi
đến tức thì giác ngộ—Immediate and the whole—Complete and immediate, i.e.
to apprehend the three principles of void, unreal, and the middle path at
one and the same time or to attain immediate enlightenment.
Viên Đốn Bồ Tát:
See Viên Đốn Giới.
Viên Đốn Chỉ Quán:
See Ma Ha Chỉ Quán.
Viên Đốn Đại Giới:
See Viên Đốn Giới.
Viên Đốn Giáo: See
Viên Giáo.
Viên Đốn Giới: Viên
Đốn Bồ Tát—Viên Đốn Vô Tác—Viên Đốn Đại Giới.
1)
Bồ Tát Giới của chư Tăng Ni—The commands or prohibitions for
Bodhisattvas and monks.
2)
Quy luật của tông Thiên Thai, đặc biệt về sự đạt đến giác ngộ tức
thì: The rules of the T’ien-T’ai school, especially for attaining
immediate enlightenment.
** For more information, please see Nhứt
Tâm Kim Cang Bảo Giới, Mười Giới Trọng, and Bốn Mươi Tám Giới Khinh trong
Kinh Phạm Võng.
Viên Đốn Nhất Thừa:
Nhất Thừa Viên Đốn giáo của tông Thiên Thai—The complete immediate
vehicle, that of T’ien-T’ai.
Viên Đốn Tông: See
Viên Giáo.
Viên Đốn Vô Tác:
See Viên Đốn Giới.
Viên Giác: To n
giác—Theo Kinh Viên Giác, viên giác tiềm ẩn trong mỗi chúng sanh, nó l
bản giác hay chân tâm của tất cả các lo i hữu tình, từ vô thủy đến nay
thường trụ, thanh tịnh v sáng ngời—According to the Complete
Enlightenment Sutra, complete enlightenment potentially present in each
being, for all have primal awareness or the true heart, i.e. conscience,
which has always remained pure and shining.
a)
Về mặt thể gọi l Nhất Tâm: Considered as essence in it is the One
Mind.
b)
Về mặt nhân gọi l Như Lai Tạng: Considered causally it is the
Tathagata-garbha.
c)
Về mặt quả gọi l Viên Giác: Considered in its result it is Perfect
Enlightenment.
Viên Giác Kinh: The
Sutra of Perfect Enlightenment—See Kinh Viên Giác.
Viên Giáo: Perfect
teaching—Round Doctrine—Round Teaching.
1)
Viên Giáo l pháp tối thượng thừa trong Phật giáo, giảng về Nhất
Thừa hay Phật Thừa, được Đức Phật thuyết giảng trong các kinh Pháp Hoa,
Hoa Nghiêm v các kinh khác—Perfect Teaching or supreme teaching of the
Buddha, as expressed in the Lotus, Avatamsaka Sutras, among others.
Perfect teaching signifies the One-Vehicle or the Vehicle of the Buddha.
2)
Đại thừa Viên Giáo, tên gọi của tông Thiên Thai—Mahayana—The
Perfect School, the comprehensive doctrine, or the complete immediate
school, that of T’ien-T’ai.
3)
Theo Quang Thống thời Hậu Ngụy, v o thế kỷ thứ sáu lập ra ba trường
phái thời bấy giờ l tiệm, đốn v viên. Tên Viên Giáo bắt đầu từ đó:
During the Post-Wei dynasty, around the sixth century, Vinaya Master
Kuang-T’ung defined three school, gradual, immediate, and inclusive or
complete.
4)
Tông Thiên Thai phân tích ra l m tứ giáo, giáo thuyết thứ tư l
viên giáo: The T’ien-T’ai defined four schools, the fourth school called
“Inclusive or complete teaching.”—See Thiên Thai Hóa Nghi Tứ Giáo.
5)
Tông Hoa nghiêm lập ra ngũ giáo, loại thứ năm l viên giáo: The
Hua-Yen sect defined five schools, the fifth called “Inclusive or complete
teaching.”—See Ngũ Thời Giáo.
Viên Giới: See Viên
Đốn Giới.
Viên Hải: Như Lai
lực ví như biển cả ôm trọn tất cả—The all-embracing ocean, i.e. the
perfection or power of the Tathagata.
Viên H nh: H nh
pháp của Viên Giáo, cho rằng một h nh tức l tất cả h nh—The conduct or
discipline of the T’ien-T’ai “perfect” school, the diversity in the unity.
Viên Học Thiền Sư:
Zen Master Viên Học (1073-1136)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Tế Giang, Bắc
Việt. Năm 20 tuổi, ng i xuất gia l m đệ tử của Thiền sư Chân Không. Ng i
l Pháp tử đời thứ 17 dòng Thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Về sau, ng i trùng tu
chùa Quốc Thanh ở Phù Cầm. Hầu hết cuộc đời ngắn ngủi của ng i, ng i hoằng
hóa Phật giáo tại Bắc Việt. Ng i thị tịch năm 1136 lúc mới 36 tuổi—A
Vietnamese Zen master from Tế Giang, North Vietnam. He left home and
became a disciple of Zen Master Chân Không at the age of 20. He was the
Dharma heir of the seventeenth generation of the Vinitaruci Zen Sect.
Later, he rebuilt Quốc Thanh Temple in Phù Cầm. He spent most of his short
life to expand Buddhism in North Vietnam. He passed away in 1136, at the
age of 36.
Viên Hợp: Dung hợp
tất cả—All-embracing, all inclusive.
Viên Không: Đệ nhất
nghĩa không hay chân không trong đó ý niệm về không cũng không
còn---Complete vacuity, from which even the idea of “vacuity” is absent.
Viên Mãn: Ho n to n
th nh tựu—Accomplished, perfection, completion, completely full, wholly
complete; the fulfilling of the whole, i.e. that the part contains the
whole, the absolute in the relative.
Viên Mãn Báo Thân:
The perfect reward body.
Viên Mãn Báo Thân Phật:
The Full Reward-Body of the Buddha—Theo Kinh Pháp Bảo Đ n, Lục Tổ Huệ Năng
đã dạy về Viên Mãn Báo Thân Phật như sau: “Nầy thiện tri thức! Sao gọi l
Viên Mãn Báo Thân Phật? Thí như trong một ngọn đèn hay trừ ng n năm tối,
một trí huệ hay diệt muôn năm ngu. Chớ suy nghĩ về trước, đã qua không thể
được. Thường phải nghĩ về sau, mỗi niệm mỗi niệm tròn sáng, tự thấy bản
tánh. Thiện ác tuy l khác m bản tánh không có hai, tánh không có hai đó
gọi l tánh Phật. Ở trong thật tánh không nhiễm thiện ác, đây gọi l Viên
Mãn Báo Thân Phật. Tự tánh khởi một niệm ác thì diệt muôn kiếp nhơn l nh,
tự tánh khởi một niệm thiện thì được hằng sa ác hết, thẳng đến Vô Thượng
Bồ Đề, niệm niệm tự thấy chẳng mất bổn niệm gọi l Báo Thân.”—According to
the Dharma Jewel Platform Sutra, the Sixth Patriarch taught: “Good Knowing
Advisor! What is the perfect, full Reward-body of the Buddha? Just as one
lamp can disperse the darkness of a thousand years, one thought of wisdom
can destroy ten thousand years of delusion. Do not think of the past; it
is gone and can never be recovered. Instead think always of the future and
in every thought, perfect and clear, see your own original nature.
Although good and evil differ, the original nature is non-dual. That
non-dual nature is the real nature. Undefiled by either good or evil, it
is the perfect, full Reward-body of the Buddha. One evil thought arising
from the self-nature destroys ten thousand aeons’ worth of good karma. One
good thought arising from the self-nature ends evils as numerous as the
sand-grains in the Ganges River. To reach the unsurpassed Bodhi directly,
see it for yourself in every thought and do not lose the original thought.
That is the Reward-body of the Buddha.”
Viên Mãn Kinh: Kinh
bao gồm tất cả, từ dùng để chỉ Kinh Hoa Nghiêm—The complete, or
all-inclusive sutra, a term applied to the Hua-Yen sutra.
Viên Mật:
1)
Viên giáo v Mật giáo: The complete teaching and the esoteric
teaching.
2)
Thiên Thai v Mật Giáo: Sự hòa hợp của cả hai l m một—The complete
teaching of T’ien-T’ai and the esoteric teaching. The harmony of both as
one.
Viên Minh: Tên một
ngôi chùa cổ tọa lạc trong thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre, Nam Việt Nam.
Chùa đã được xây dựng từ lâu lắm. Kiến trúc chùa hiện nay l do đợt trùng
tu năm 1951 v ho n tất năm 1959—Name of an ancient pagoda located in Bến
Tre town, Bến Tre province, South Vietnam. It was built a long long time
ago. The present construction is that of the rebuilding in 1951 (completed
in 1959).
Viên Ngộ: Biết chân
lý một cách tròn đầy. Theo tông Thiên Thai, viên ngộ l ho n to n giác ngộ
cùng lúc về thế giới phi hiện tượng, thế giới hiện tượng v Trung
đạo—Completely apprehend the truth; the complete apprehension of noumenon,
phenomenon and the Middle way at the same time. In T’ien-T’ai, the
complete apprehension at the same time of noumenon, phenomenon, and the
middle way.
Viên Ngộ Khắc Cần Thiền
Sư: Yuan-Wu-Ko-Chin—See Khắc Cần Phật Quả Thiền Sư.
Viên Ngưng: Vô dư
niết b n—Complete crystalization, or formation, i.e. perfect nirvana.
Viên Phật: Pháp
thân Phật m tông Thiên Thai gọi l Phật của pháp giới viên dung, hay Phật
Tỳ Lô Giá Na—The Perfect Buddha whom the T’ien-T’ai calls the embracer of
all things in every direction, i.e. Vairocana.
Viên Quả: Niết
B n—Perfect fruit, nirvana.
Viên Quán: Sân
thượng—A terrace—A garden look-out.
Viên Quang: Ánh h o
quang phóng ra chung quanh đỉnh đầu của Phật—The halo surrounding the head
of a Buddha.
Viên Quang Tổ Tông:
Zen Master Viên Quang Tổ Tông (1758-1827)—Thiền sư Viên Quang Tổ Tông,
người Minh Hương. Quê quán của ng i không rõ. Ng i xuất gia lúc tuổi rất
trẻ tại chùa Đại Giác. Sau đó ng i đến chùa Từ Ân thọ cụ túc giới với Hòa
Thượng Phật Ý Linh Nhạc v trở th nh Pháp tử đời thứ 36 dòng Thiền Lâm Tế,
nhưng sau đó ng i dời về trụ tại chùa Giác Lâm Gia Định. V o năm 1804,
ng i ho n tất trùng tu chùa Giác Lâm tại Gia Định. Phần lớn cuộc đời ng i
chấn hưng v hoằng hóa Phật giáo tại miền Nam cho đến khi ng i viên tịch
v o năm 1827, thọ 70 tuổi—A Chinese-Vietnamese monk. His origin was
unknown. He left home at young age to come to Đại Giác Temple to become a
monk. Later he received complete precepts with Most Venerable Phật Ý Linh
Nhạc at Từ Ân Temple, and became the Dharma heir of the thirty-sixth
generation of the Linn-Chih Zen Sect, but went to stay at Giác Lâm Temple
in Gia Định. In 1804, he completed rebuilding Giác Lâm Temple in Gia
Định. He spent most of his life to revive and expand Buddhism in the
South until he passed away in 1827, at the age of 70.
Viên Tâm: Tâm viên
mãn hay tâm cầu đắc viên quả niết b n—The perfect mind, the mind that
seeks perfection, i.e. nirvana.
Viên Th nh: Th nh
tựu viên mãn—(Kinh Lăng nghiêm: “Phát ý viên th nh, nhứt thiết chúng sanh
vô lượng công đức)—Complete perfection.
Viên Th nh Đại Sư:
Great master Viên Th nh—Sư Viên Th nh, thế danh l Công Tôn Ho i Trấp,
cháu nội của Định Viễn Quận Vương Nguyễn Phước Bính, ho ng tử thứ sáu của
vua Gia Long. Sư sinh năm 1879, năm 15 tuổi xuất gia tại chùa Ba La Mật
với đại sư Viên Giác. Năm 20 tuổi, bổn sư viên tịch, sư tiếp tục trụ trì
chùa Ba La Mật. Năm 1923, ng i giao chức trụ trì cho đệ tử l Trí Hiển,
rồi lên núi Ngũ Phong, lập Tra Am để tu tập. Suốt sáu năm cuối đời ở Tra
Am, sư đã di dưỡng tinh thần, tu trì thiền quán, giáo hóa đồ chúng—Monk
Viên Th nh whose worldly name was Công Tôn Ho i Trấp, was the grandson of
Lord Nguyễn Phước Bính, the sixth prince of king Gia Long. He was born in
1879, left home and became a disciple of Most Venerable Viên Giác a the
age of 15 at Ba La Mật temple. At the age of 20, when Master Viên Giác
passed away, he took over the temple. In 1923, he let his disciple Trí
Hiển to stay at the temple, then he went to Mount Ngũ Phong to build Tra
Am thatched temple to cultivate. In the last six years of his life living
simply at Tra Am, he nurtured his spirit, indulged in meditation, and
taught his disciples.
Viên Th nh Thực Tính:
Bhutatathata (skt)—Chân Như—Thực Tướng—Pháp Giới—Pháp Tính—Niết B n—Tính
chân thực của chư pháp hay chân lý tuyệt đối. Tịnh thức có thể tẩy sạch
phần ô nhiễm của tạng thức v còn khai triển thế lực trí tuệ của nó. Thế
giới của tưởng tượng v thế giới hỗ tương liên hệ được đưa đến chân lý
chân thực, tức l viên th nh thực tánh—The perfect true nature—Absolute
reality. The pure ideation can purify the tainted portion of the
ideation-store (Alaya-vijnana) and further develop its power of
understanding. The world of imagination and the world of interdependence
will be brought to the real truth (Parinispanna).
Viên Thông:
1)
Đem giác tuệ tr n khắp thông hiểu tất cả đi v o cả pháp tính hay
cái lý m diệu trí chứng được (thể tính tr n ngập diệu dụng không trở
ngại)—Universally penetrating; supernatural power of omnipresence; by
wisdom to penetrate the nature or truth of all things by wisdom.
2)
Tên một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Chùa được Tổ Liễu Quán khai
sơn năm 1697 tại ấp Tứ Tây, xã An Cựu, phía tây nam chân núi Ngự Bình. Năm
1741, tổ đã mở Đại Giới Đ n tại đây. Cho thấy chùa nầy có qui mô to lớn
v o thời đó với pháp khí uy nghi. Sau đó tổ trụ trì tại đây cho đến khi
thị tịch v o năm 1742. Nhưng cuối năm 1780, chùa bị hủy hoại. Mãi đến năm
1814, Hòa Thượng Quang Tuấn mới dựng lại được thảo am trên nền cũ, l m nơi
phụng thờ nương tựa. Năm Minh Mạng thứ 4, Hội chủ của chùa l Thự Quang
Hầu Tôn Thất Thự đã trùng tu v đổi tên l chùa Hưng Phước. Những năm cuối
đời vua Thiệu Trị, ho ng tử thứ 30 con vua Minh Mạng l Quảng Ninh Công
Miên Bật đã trùng tu chùa lớn hơn lần nữa, nhưng sau đó vì thiếu người
trông coi, chùa lại đổ nát. Mãi đến năm 1881, công tử Hường Thiết cùng một
số quan lại đã tái thiết v khôi phục lại tên chùa Viên Thông. Tám năm
sau, Hòa Thượng Pháp Lâm Chơn Kim với sự hỗ trợ của Thái Hậu Từ Dũ đã
trùng tu lại chùa. V o năm 1966, chùa được trùng tu lần nữa. Viên Thông l
một ngôi chùa cổ lưu niệm nơi khai sơn của Tổ Liễu Quán, người đã tổng hợp
hai thiền phái Trung Quốc để tạo th nh Thiền phái Liễu Quán của Việt
Nam—Name of an ancient temple in Huế, Central Vietnam. The temple was
built by Patriarch Liễu Quán in 1697 at Tứ Tây hamlet, An Cựu village, on
the southwest of Mount Ngự Bình. It is known that in 1741, the patriarch
held a precept-affirming ceremony here. This fact shows that at that time
the temple must have been very large with impressive instruments. Later,
the patriarch settled at the temple until he passed away in 1742. Then the
temple was destroyed in the 1780s. It was not until 1814 that Most
Venerable Quang Tuấn built a thatched small temple on the old site for his
worship and lodging here. During the 4th year of king Minh Mạng’s reign
(1823) the temple president of the congregation, Thự Quang Hầu Tôn Thất
Thụ, rebuilt the temple again on a larger scale and renamed it Hưng Phước.
During the last years of king Thiệu Trị’s reign, the temple was once more
rebuilt by the 30th prince of king Minh Mạng named Quang Ninh Công Miên
Bật, but later, for lack of caretakers, the temple fell to pieces again.
It was not until 1881 that prince Hường Thiết and a number of courtiers
rebuilt the temple and restored its name Viên Thông. Eight years later,
Most Venerable Pháp Lâm Chơn Kim, with the help of the king’s Mother Từ
Dũ, rebuilt the temple. In 1966, the temple was rebuilt again. Viên Thông
temple is an ancient temple, and a memorial to the founding temple of
Patriarch Liễu Quán, who had combined two sects of Chinese Dhyana to
create a new Vietnamese Zen sect.
Viên Thông Đại Sĩ:
The omnipresent hearer of those who call for help.
Viên Thông Tam Muội:
Tam muội h nh của pháp tính viên thông của 25 đại sĩ trên pháp hội Lăng
Nghiêm, đặc biệt l âm thanh có khắp mọi nơi của Đức Quán Thế Âm—The
various samadhi of supernatural powers of the twenty-five “great ones” of
the Surangama Sutra, especially of the omnipresent hearer of those who
call, i.e. Kuan-Yin.
Viên Thông Thiền Sư:
Zen Master Viên Thông (1085-1151)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Thăng Long, Bắc
Việt. Từ nhỏ tư chất rất thông minh. Ng i xuất gia l m đệ tử của Thiền sư
Viên Học ở chùa An Quốc. Ng i l pháp tử đời thứ 18 dòng Thiền Tỳ Ni Đa
Lưu Chi. Năm 1112, sau khi trùng tu chùa Diên Thọ, vua nh Lý triệu hồi
ng i về trụ trì. Đến năm 1130, vua Lý Thần Tông triệu ng i v o cung để b n
chuyện chính trị v ngoại giao. Về sau, ng i dời đến Cổ Hiền, thuộc tỉnh
Nam Định để xây chùa Quốc Ân. Ng i thị tịch tịch năm 1151, thọ 72 tuổi—A
Vietnamese Zen master from Thăng Long, North Vietnam. He was very
intelligent since his young age. He left home at young age and became a
disciple of Zen master Viên Học at An Quốc Temple. He was the Dharma heir
of the eighteenth generation of Vinitaruci Zen Sect. In 1112, after
rebuilding Diên Thọ Temple, King Lý sent an Imperial Order to summon him
to stay there. In 1130, King Lý Thần Tông summoned him to the Royal Palace
to discuss with him political and foreign affairs. Later, he moved to Cổ
Hiền, Nam Định to build Quốc Ân Temple. He passed away in 1151, at the age
of 72.
Viên Thuyên: Sự
phơi b y to n giáo được tìm thấy trong Kinh Hoa Nghiêm v Pháp
Hoa—Exposition of the perfect of all-embracing doctrine, as found in the
Hua-Yen and Lotus sutras.
Viên Thừa: Phật
Thừa hay giáo pháp viên mãn không thiếu sót—The all-complete vehicle, the
final teaching of Buddha.
Viên Thực: Viên đốn
nhứt thực, chỉ giáo lý của tông Thiên Thai giúp h nh giả có khả năng đạt
được Phật quả tức thời (nương theo giáo thuyết cho rằng một việc l m viên
dung hết thảy các việc l m; một ngôi vị đầy đủ hết thảy mọi ngôi
vị)—Perfect reality; the T’ien-T’ai perfect doctrine which enables one to
attain reality or Buddhahood at once.
Viên Tịch:
Parinirvana (skt)—Niết B n—Diệt Độ—Nhập v o Niết B n ho n to n an tịnh v
tĩnh diệu—Công đức viên mãn, mọi ác quấy đều tận diệt, thoát khỏi những
khổ đau của luân hồi sanh tử v bước v o nơi chốn an vui ho n to n—Perfect
rest, i.e. parinirvana; the perfection of all virue and the elimination of
all evil, release from the miseries of transmigration and entrance into
the fullest joy.
Viên Tín:
1)
Tín tâm ho n to n—Complete faith.
2)
Niềm tin v o Viên Tông. Niềm tin ôm trọn cả vũ trụ vạn vật: The
faith of the “perfect” school. A T’ien-T’ai doctrine that a moment’s faith
embraces the universe.
Viên Tông: Tông
phái của viên giáo, chỉ tông Thiên Thai—The sect of the complete or final
Budha-truth, i.e. T’ien-T’ai.
Viên Trí Đạo Ngô Thiền
Sư: Zen master Yuan-Zhi-T’ao-Wu—Thiền Sư Viên Trí Đạo Ngô sanh năm 769
tại Dư Chương (nay thuộc tỉnh Giang Tây), l đệ tử của Thiền Sư Dược
Sơn—Zen Master Yuan-Zhi-T’ao-Wu was born in 769 in Yu-Zhang (now in
Jiang-Xi Province), was a disciple of Yao-Shan.
·
Một hôm, Dược Sơn hỏi sư: “Ngươi đi về đâu?” Sư thưa: “Đi
dạo núi về.” Dược Sơn bảo: “Chẳng rời thất nầy, đem gì về, nói mau!” Sư
thưa:
“Sơn
thượng điểu nhi đầu tợ tuyết
Gián để
du ngư mang bất triệt.”
(Trên
núi chim con đầu tợ tuyết
Đáy khe
cá lội lo chẳng cùng).
One day,
Zen master Yao-Shan asked T’ao-Wu: “Where have you been?” T’ao-Wu said:
“Walking on the mountain.” Yao-Shan said: “Without leaving this room,
quickly speak!” T’ao-Wu said: “On the mountain the birds are white as
snow. At the bottom of the brook the fish never stop swimming.”
·
Sư cùng Đ m Thạnh đứng hầu Dược Sơn. Dược Sơn bảo: “Chỗ trí
chẳng nghĩ đến, tối kỵ, nói tới, nói tới tức đầu mọc sừng, Trí đầu đ (ám
chỉ sư) hiểu thế n o?” Sư liền đi ra. Đ m Thạnh hỏi Dược Sơn: “Sư huynh
Trí vì sao không đáp lời Hòa Thượng?” Dược Sơn bảo: “Hôm nay ta đau lưng,
y đã biết, ngươi hỏi lấy y.” Đ m Thạnh đến hỏi sư: “Vừa rồi, sao sư huynh
không đáp lời Hòa Thượng?” Sư bảo: “Huynh đến hỏi Hòa Thượng đi.”—One day,
T’ao-Wu and Yun-Yan were with Yao-Shan, Yao-Shan said: “Saying that there
is a place where wisdom does not reach violates the taboo. Any saying this
will grow horns. Monk Zhi (T’ao-Wu), what do you say?”T’ao-Wu then went
out. Yun-Yan then asked Yao-Shan: “Why didn’t elder brother answer you?”
Yao-Shan said: “My back hurts today. Anyway, he knows why. Why don’t you
go ask him?” Yun-Yan then went to T’ao-Wu and said: “Why didn’t you answer
the master today?” T’ao-Wu said: “Go ask the master.”
·
Qui Sơn Linh Hựu hỏi Vân Nham Đ m Thạnh: “Bồ Đề lấy gì l m
tòa?” Đ m Thạnh đáp: “Lấy vô vi l m tòa.” Đ m Thạnh lại hỏi Linh Hựu câu
ấy. Linh Hựu đáp: “Lấy các pháp không l m tòa.” Linh Hựu lại đem câu ấy
hỏi sư. Sư đáp: “Ngồi thì cho y ngồi, nằm thì cho y nằm. Có một người
chẳng ngồi chẳng nằm, hãy nói mau! Nói mau!” Qui Sơn liền đứng dậy bỏ
đi—Kui-Shan asked Yun-Yan: “With what does bodhi sit?” Yun-Yan said: “It
sits with nonaction.” Yun-Yan then asked Kui-Shan the same question.
Kui-Shan said: “It sits with all empty dharmas.” Yun-Yan then asked
T’ao-Wu: “What do you say?” T’ao-Wu said: “Bodhi sits listening to it.
Bodhi lies down listening to it. But as for the one who neither sits nor
lies down, speak! Speak!” Kui-Shan got up and left.
·
Qui Sơn Linh Hựu hỏi sư: “Ở đâu đến?” Sư đáp: “Khán bệnh
đến.” Qui Sơn Linh Hựu hỏi: “Có bao nhiêu người bệnh?” Sư đáp: “Có người
bệnh, có người chẳng bệnh.” Qui Sơn Linh Hựu nói: “Có người không bệnh đâu
không phải Trí đầu đ ?” Sư đáp: “bệnh cùng chẳng bệnh đều không can hệ
việc nó, nói mau! Nói mau!”—Kui-Shan asked T’ao-Wu: “Where did you go?”
T’ao-Wu said: “To see a doctor.” Kui-Shan asked: “How many people are
sick?” T’ao-Wu said: “Some are sick, some are not.” Kui-Shan said: “Is one
who is not sick has nothing to do with it?”
·
Sư thị tịch ng y mười tháng chín năm 835—He died on the
tenth day of the ninth month in 835.
Viên Tu:
1)
Viên tu vạn hạnh để th nh Phật: To observe (keep) all commandments
perfectly.
2)
Pháp môn đồng thời tu tam quán Không Giả Trung của tông Thiên Thai
để th nh Phật—To observe the complete T’ien-T’ai meditation, at one and
the same time to comprehend the three ideas of noumenon, phenoumenon, and
the middle path.
Viên Vị: Thứ vị của
Viên giáo. Tùy thứ vị m thu nhiếp viên dung tất cả—The perfect status,
the position of the “perfect” school, perfect unity which embraces all
diversity.
Viển Vông: Dreamy.
Viễn:
Xa—Distant—Far—Far removed.
Viễn Ảnh: Outlook.
Viễn Cảnh:
Perspective.
Viễn Cận: Far and
near.
Viễn H nh Địa:
Duragama (skt)—Tên địa thứ bảy trong thập địa Bồ Tát, ở địa nầy các vị Bồ
Tát vượt rất xa thế gian, vượt ra ngo i tư tưởng tự độ để tiến đến độ tha.
Trong giai đoạn nầy vị Bồ Tát rời bỏ thế giới hiện tượng để an trụ trong
thuần vô tướng quán—The seventh stage of the bodhisattva, the stage of
proceeding afar, getting above ideas of self in order to help others. In
this stage, a bodhisatva leaves the world of phenomena and enjoys mystic
contemplation.
Viễn Khách:
Stranger.
Viễn Khiển: Remote
control.
Viễn Lai: To come
from afar.
Viễn Ly: Vivrj or
Vivarjana (skt)—Xa lìa—Xa lìa hay tách rời thực tánh chân như vô vi khỏi
những pháp hữu vi hiện tượng—To leave afar off—To be far removed—Free
from—Absolute separation of unconditioned reality from the realm of
phenomena.
Viễn Ly Lạc: Niềm
an lạc của cõi Sơ Thiền Thiên, trong đó h nh giả xa lìa mọi cấu chướng
phiền não để an trụ trong thuần vô tướng quán—The joy of the first dhyana
heaven, in which the defilement of desire is left far behind in mystic
contemplation.
Viễn Ly Nhất Thiết Chư
Phân Biệt: Sarvakalpanavirahitam (skt)—Tách khỏi mọi phân biệt—Being
free from all discrimination.
Viễn Ly Sinh Trụ Diệt
Kiến: Thoát khỏi cái kiến giải đặt trên sinh trụ diệt—Freeing oneself
from the view of birth, abiding, and disapearance.
Viễn Nhân: Remote
cause.
Viễn Phương: Remote
(far away) place.
Viễn Sư: Tức ng i
Tuệ Viễn, một vị sư nổi tiếng của Trung Quốc về đời nh Đường—Hui-Yuan, a
noted monk during the T’ang dynasty.
Viễn Thị:
Far-sighted.
Viễn Thông:
Telecommunication.
Viễn Trần Ly Cấu:
Xa lìa trần cấu (trần cấu l tên chung của phiền não. Viễn trần ly cấu l
xa lìa khỏi mọi cấu chướng của phiền não, đạt được pháp nhãn tịnh của bậc
sơ địa bồ tát hay sơ quả nhị thừa)—To be far removed from the dust and
defilement of the world.
Viễn Tượng:
View—Prospect.
Viện:
1)
Tự viện: Arama (skt)—Monastery—Hall—Court—Institute—Chamber.
2)
Viện trợ: To aid—To assist—To help.
Viện Chủ: Còn gọi
l Tự Chủ, xưa gọi l Giám Sự trong chùa. Bây giờ viện chủ dùng để gọi vị
Tăng trụ trì trong chùa—The abbot of a monastery.
Viện Chứng: To
supply (bring forward as) proofs.
Viện Cớ: To allege
as pretext.
Viện Dẫn: To adduce
(bring forward as) proof—To cite—To refer.
Viện Lẽ: See Viện
Cớ.
Viện Lý: To bring
forward arguments.
Viện Tế Bần:
Hospice.
Viếng: To visit.
Viết: To write.
Việt:
1)
Bước qua: To step over—To pass over.
2)
Vượt qua: To exceed.
3)
Siêu việt: To surpass.
Việt Dã:
Cross-country.
Việt Hỷ Tam Muội:
Còn gọi l Siêu Hỷ Tam Muội, tam muội của b Da Du Đ La (vợ của Thái Tử
Tất Đạt Đa v mẹ của La Hầu La). Dựa v o tam muội nầy m sinh ra các loại
vui mừng không có gì có thể so sánh được cho mình v cho người—Samdhi of
Yasodhara, wife of Sakyamuni and mother of Rahula, which causes all kinds
of joys to self and others.
Việt Sử: Vietnamese
history.
Việt Tội: Gọi tắt
của Việt Tỳ Ni Tội, hay l tội vượt qua Tỳ Ni Pháp Giới—Exceeding sin, or
transgression of the law, particularly of esoteric law or monastic vows.
Vinh:
1)
Vinh dự: Honourable.
2)
Vinh quang: Glory—Splendour.
Vinh Dự:
Honor—Honourable.
Vinh H m:
Honourable title.
Vinh Hạnh: See Vinh
Dự.
Vinh Hoa: Vinh hoa
của cuộc đời chỉ l những thứ tạm bợ, thấy đó mất đó—Glory—The glory of
life, viewed as transient.
Vinh Lợi: Honour
and interest.
Vinh Nhục: Honor
and dishonor.
(I)
Vinh nhục l một cặp ho n cảnh trần thế không thể tránh được m ta
phải đương đầu trong đời sống hằng ng y—Honour and dishonour are a pair of
inevitable worldly conditions that confront us in the course of our daily
lives.
1)
Vinh—Honour:
a)
Chúng ta luôn thích thú với vinh v luôn ghét nhục. Danh dự l m ta
vui sướng v nhục l m chúng ta buồn khổ. Chúng ta ham thích trở nên nổi
tiếng. Nhiều người ao ước thấy hình ảnh của mình trên tạp chí bằng bất cứ
giá n o. Chúng ta rất vui mừng khi thấy những hoạt động của mình được đem
ra quảng bá, dù những sinh hoạt ấy ho n to n không có nghĩa lý gì, v đôi
khi chúng ta quảng bá quá mức. Chúng ta phải công nhận rằng bản chất tự
nhiên của con người l cảm thấy sung sướng v hạnh phúc khi danh của ta
lan rộng. Nhưng qua kinh nghiệm thực tế, danh dự n o rồi cũng sẽ qua đi,
chúng sẽ tiêu tan th nh mây khói trong môt sớm một chiều—We always welcome
honour or fame and dislike dishonour. Honour gladdens our heart; dishonour
disheartens us. We desire to become famous. We long to see our pictures in
the papers. We are greatly pleased when our activities, however
insignificant, are given publicity. Sometimes we seek undue publicity too.
We must agree that human natue is to feel pleasant and happy when our fame
is spread far and wide. But through our practical experience, fame and
glory are passing away; sooner or later they will vanish.
b)
Muốn có danh dự, nhiều người sẵn s ng lo lót hay cho các món tiền
lớn lao cho những người có quyền h nh để l m cho thiên hạ biết đến; một số
người trưng b y lòng hảo tâm bằng cách cúng dường cả trăm chư Tăng Ni,
nhưng họ lại ho n to n lạnh nhạt trước sự đau khổ của người nghèo, hay
láng giềng thiếu thốn—To obtain honour, some are prepared to offer
gratification or give substantial donations to those in power. For the
sake of publicity, some exhibit their generosity by giving alms to a
hundred monks and nuns and even more, but they may be totally indifferent
to the sufferings of the poor and the needy in the neighbourhood.
2)
Nhục—Dishonour:
a)
Chắc chắn chúng ta sẽ không nghe lọt tai hay xao động khi phải chịu
những điều nhục nhã. Lần nữa, đây l bản chất tự nhiên của con người. Phải
mất nhiều thời gian mới xây dựng được vinh dự, nhưng vinh dự nầy có thể bị
vùi chôn trong nháy mắt. Chuyện nầy dễ hiểu vì bản chất con người l luôn
thích khen mình chê người. Không ai có được miễn trừ những lời chê trách.
Bạn có thể sống một đời như Đức Phật, nhưng bạn vẫn không được miễn trừ
những lời phê bình, tấn công hay mạ lỵ—We will surely perturbed when
receiving dishonour. This is again the human nature. It takes a long long
time to build up a good reputation, but in no time the hard-earning good
name can be ruined. This matter is not difficult to understand because
human nature is always like that, we always like to praise ourselves and
to dishonour others. Nobody is exempt from the ill-famed remark even the
Buddha. You may live the life of a Buddha, but you will not be exempt from
criticisms, attacks, and insults.
b)
Thời Đức Phật còn tại thế, Ng i l một người nổi tiếng nhất về đức
hạnh, nhưng cũng l người bị nói xấu nhiều nhất thời bấy giờ. Một số người
chống đối Đức Phật đã phao tin về một phụ nữ thường ngủ lại đêm trong tu
viện, nhưng họ đã thất bại trong âm mưu hèn hạ nầy. Thế l họ quay sang
phao tin Đức Phật v các đệ tử của Ng i đã giết chết người đ n b v chôn
xác trong đống rác hoa héo t n trong tu viện. Tuy nhiên, về sau nầy chính
những người nầy đã xác nhận chính họ l thủ phạm—At the time of the
Buddha, the Buddha was the most famous for his virtues, but he was the one
who received the most criticisms, attacks and insults. Some antagonists of
the Buddha spread a rumour that a woman used to spend the night in the
monastery, but they failed because noone believed them. Having failed in
this mean attempt, thay spread false news among the people that the Buddha
and his disciples murdered that very woman and hid her corpse in the
rubbish-heap of withered flowers within the monastery. The conspirators
admitted that they were the culprits.
(II)
Đối trị Vinh Nhục—To treat honour and dishonour.
1)
Không cần thiết phải phí phạm thì giờ để cải chánh những báo cáo
sai lầm trừ phi những ho n cảnh bắt buộc cần thiết sự sáng tỏ. Kẻ địch sẽ
h i lòng khi thấy bạn bị đau. Đó l điều kẻ địch mong muốn. Nếu bạn dửng
dưng thì những xuyên tạc như vậy sẽ rơi v o những lỗ tai điếc. Không thể
n o có thể ngăn chận những lời buộc tội, đồn đãi v rỉ tai sai lầm, nên
trong Những Hạt Ngọc Trí Tuệ Phật Giáo, Hòa Thượng Dhammananda đã dạy—It
is needless to waste time in correcting the false reports unless
circumstances compel you to necessitate a clarification. The enemy is
gratified when he sees that you are hurt. That is what he actually
expects. If you are indifferent, such misrepresentations wil fal on deaf
ears. It is not possible to put a stop to false accusations, reports and
rumours; therefore, in The Gems of Buddhism Wisdom, most Venerable
Dhammananda taught:
a)
Thấy lỗi người khác, ta nên cư xử như một người mù: In seeing the
faults of others, we should behave like a blind person.
b)
Khi nghe thấy những lời bình phẩm bất công của người khác, chúng ta
nên xử sự như một người điếc: In hearing unjust criticism of others, we
should behave like a deaf person.
c)
Nói xấu về người khác, ta nên cư xử như một người ngu: In speaking
ill of others, we should behave like a dumb person.
d)
Chó sủa mặc chó, khách lữ h nh vẫn tiếp tục tiến bước: Dogs bark,
but the caravans move on peacefully.
e)
Chúng ta nghĩ sẽ bị ném bùn nhơ thay vì hoa hồng. Như vậy chúng ta
sẽ không bị thất vọng: We should expect mud to be thrown at us instead of
roses. Then there will be no disappointments.
f)
Dù khó khăn chúng ta nỗ lực trau dồi không luyến chấp. Một mình ta
đến, một mình ta đi. Không luyến chấp l hạnh phúc trên thế giới nầy:
Though difficult, we should try to cultivate nonattachment. Alone we come,
alone we go. Nonattachment is happiness in this world.
g)
Không quan tâm đến những mũi tên độc phóng ra bởi giọng lưỡi buông
lung, một mình chúng ta lang thang phục vụ tha nhân với hết khả năng:
Unmindful of the poisonous darts of uncurbed tongues, alone we should
wander serving others to the best of our ability.
h)
Thật l lạ lùng những vĩ nhân bị phỉ báng, nói xấu, đầu độc, h nh
xác v bị bắn. Nh hiền triết Socrates bị đầu dộc, chúa Jesus cao thượng
bị đóng đinh t n nhẫn trên thập tự giá, Gandhi bị bắn chết, vân vân: It is
rather strange that great men have been slandered, vilified, poisoned,
crucified or shot. Great Socrates was poisoned, Noble Jesus Christ, and
Gandhi was shot, etc.
2)
Thế giới nầy đầy rẫy chông gai sỏi đá, không thể n o chúng ta
chuyển chúng hết được. Nhưng nếu chúng ta phải bước v o những chướng ngại
ấy, thay vì cố gắng loại bỏ chúng đi l không thể được, chúng ta hãy theo
lời khuyên l nên mang một đôi gi y để bước cho khỏi bị đau—The world is
full of thorns and pebbles. It is impossible to remove them all. But if we
have to walk, in spite of such obstacles, instead of trying to remove
them, which is impossible, it is advisable to wear a pair of slippers and
walk harmlessly.
3)
Trong Kinh Pháp Cú, Đức Phật dạy—In The Dhammapada Sutta, the
Buddha taught:
a)
Giống như sư tử không run sợ trước những tiếng động: Be like a lion
that trembles not at sounds.
b)
Giống như luồng gió không bám víu v o mắt lưới: Be like the wind
that does not cling to the meshes of a net.
c)
Giống như hoa sen không bị hôi tanh bởi bùn nơi nó mọc lên. Chúng
ta đang sống trong một thế giới vẩn đục bùn nhơ. Nhiều đóa hoa sen mọc lên
từ đó nhưng không nhiễm bùn nhơ, chúng tô điểm thế giới. Giống như hoa
sen, chúng ta hãy cố gắng sống cuộc đời cao thượng thì không ai chê trách
được, không quan tâm tới bùn nhơ có thể ném v o chúng ta: Be like a lotus
that is not contaminated by the mud from which it springs. We are living
in a muddy world. Numerous lotuses spring therefrom without being
contaminated by the mud, they adorn the world. Like lotuses we should try
to lead blameless and noble lives, unmindful of the mud that may be thrown
at us.
d)
Đi lang thang một mình như con tê giác: Wander alone like a
rhinoceros.
e)
Như chúa sơn lâm, sư tử không hề biết sợ. Do bản chất chúng không
sợ hãi trước những tiếng rống của các con vật khác. Trong thế giới nầy,
chúng ta có thể nghe những báo cáo trái ngược, lời kết tội sai lầm, lời
nhận xét đê hèn của những giọng lưỡi buông lung. Gống như sư tử, ta không
nên nghe. Giống như quả tạ Bu-mơ-ren, ném ra rồi sẽ quay về chỗ cũ, tin
đồn sai lầm sẽ chấm dứt ngay nơi chúng phát xuất: Being the kings of the
forest, lions are fearless. By nature they are not frightened by the
roaring of other animals. In this world, we may hear adverse reports,
false accusations, degrading remarks of uncurbed tongues. Like a lion, we
should not even listen to them. Like a boomerang, false reports will end
where they began.
4)
Đại trượng phu không m ng tới danh dự hay mất danh dự, vinh hay
nhục. Họ không rối trí khi bị công kích hay phỉ báng, vì những việc l m
của họ không phải vì muốn có tên tuổi hay danh dự. Họ không m ng tới người
khác công nhân hay không công nhận sự phục vụ của họ. L m việc, họ có to n
quyền nhưng không phải l để hưởng cái quả của việc l m ấy: Great men are
indifferent to honour, or dishonour. They are not upset when they are
criticized or maligned for they work not for fame, nor for name or honour.
They are indifferent whether others recognize their services or not. To
work, they have the right but not to the fruit thereof.
Vinh Quang:
Glorious.
Vinh Qui: To return
to one’s native village with honour.
Vinh Thăng: To be
promoted.
Vĩnh: Vĩnh
viễn—Everlasting—Eternal—Perpetual.
Vĩnh Biệt: To be
separated forever.
Vĩnh Gia Huyền Giác:
Thiền sư Trung Quốc v o đời nh Đường, ông sanh năm 665. Ông l một trong
những đệ tử xuất sắc của Lục Tổ Huệ Năng. B i Chứng Đạo Ca l một b i viết
về thiền rất được phổ biến. Ông tịch năm 713 sau Tây
Lịch—Yung-Chia-Hsuan-Chueh was born in 665, a great Zen master during the
T’ang dynasty. He was one of the famous disciples of the Sixth Patriarch
Hui-Neng. His “Song of Realization” is a popular Zen writing. He died in
713 A.D.
** See Huyền Giác Vĩnh Gia
Thiền Sư.
Vĩnh Hòa: Tên của
một ngôi chùa tọa lạc trong thị xã Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu, Nam Việt Nam.
Chùa đã có từ lâu, nhưng chỉ l một ngôi chùa nhỏ. Đến năm 1961, Hòa
Thượng Trí Đức về xây lại cảnh chùa khang trang như bây giờ, lập trường
trung học Bồ Đề tỉnh Bạc Liêu—Name of a temple, located in Bạc Liêu town,
Bạc Liêu province, South Vietnam. It was built a long time ago; however,
it was only a small temple. In 1961, Most Venerable Trí Đức had it rebuilt
and opened Bồ Đề High School of Bạc Liêu province.
Vĩnh Kiếp: Thời
gian rất lâu d i—Eternity—The everlasting aeon.
Vĩnh Mệnh: To live
long.
Vĩnh Minh Diên Thọ
Thiền Sư: Zen master Yong-Ming-Yan-Shou—Thiền sư Vĩnh Minh, một cao
Tăng đầu đời nh Tống. Ng i sanh năm 904 tại Dư H ng (nay thuộc tỉnh Triết
Giang), l đệ tử của Thiền sư Thiên Thai Đức Thiều. Ng i chỉ sống nhiều
hơn Thầy mình có ba năm. Ng i l một trong những đại sư cuối cùng của phái
Thiền Pháp Nhãn. Ng i l tác giả bộ sách Thiền Tông Canh Lục, gồm một trăm
quyển—Zen master Yong-Ming-Yan-Shao, one of the most famous monks in early
Sung Dynasty. He was born in 904 in Yu-Hang (now located near Hang-Chou in
Zhe-Jiang Province), was a disciple of Zen Master T’ian-T’ai-Te-Shao. He
survived his master only by three years, was one of the last important
masters of the Fa-Yan school of Ch’an. He was the author of a book called
Record of Truth-Mirror in one hundred volumes.
·
Tình cờ sư nghe tiếng bó củi rơi xuống đất m tỏ ngộ v có
b i kệ như sau—His realization took place when he heard a bundle of fuel
dropping on the ground:
Có gì rơi
xuống chỉ lâng lâng
Khắp khắp
hai bên chẳng mảy trần
Sông núi
cỏ cây to n vũ trụ
Đâu l
chẳng hiện Pháp Vương thân
Something
dropped! It is no other thing;
Right and
left, there is nothing earthy:
Rivers
and mountains and the great earth,
In them
all revealed is the Body of the Dharma-raja (Dharma-king).
·
Một hôm sư thượng đường dạy chúng: “Trong núi Tuyết Đậu mây
vươn lên ng n tầm không dừng mảy thóc, dựa đảnh muôn nhẫn không có chỗ để
chơn. Tất cả các ngươi nhằm chỗ n o tiến bộ?” Có vị Tăng hỏi: “Một lối tắt
của Tuyết Đậu l m sao dẫm đi?” Sư đáp: “Bước bước hoa lạnh kết, lời lời
suốt đáy băng.”—One day Zen master Yong-Ming-Yan-Shou addressed the monks,
saying: “This place, Xue-T’ou, has erupted eight thousand feet into the
air and the earth has turned into slippery grain, stacked in a freakish
80,000-foot peak. You have absolutely nothing upon which to stand. In what
direction will you step forward?”
·
Có vị Tăng hỏi: “Thế n o l diệu chỉ của Vĩnh Minh?” Sư đáp:
“Lại thêm hương đi.” Vị Tăng thưa: “Tạ thầy chỉ dạy.” Sư nói: “Hãy mừng
chớ giao thiệp.” Vị Tăng đảnh lễ. Sư nói: “Hãy lắng nghe b i kệ nầy.”
“Dục
thức Vĩnh Minh chỉ
Môn tiền
nhất hồ thủy
Nhật
chiếu quang minh sanh
Phong
lai ba lãng khởi.”
(Biết
diệu chỉ Vĩnh Minh
Trước
cửa nước một hồ
Trời soi
ánh sáng dậy
Gió sang
sóng mòi sanh).
A monk
asked: “What is Yong-Ming’s wondrous mystery?” Yan-Shou said: “Add more
incense.” The monk said: “Thank you, master, for your instruction.”
Yan-Shou said: “So you’ve satisfied and don’t want to delve deeper?” The
monk bowed. Yan-Shou said: “Listen to this verse”
“If you
desire to know Yong-Ming’s mystery,
Before
the gate is the lake’s surface.
The sun
illuminates all life.
The wind
arises and waves come up.”
·
V o tháng mười hai năm 975, sư nhuốm bệnh, hai ng y sau sư
nói lời giã biệt cùng Tăng chúng, rồi ngồi kiết gi thị tịch. Tháp của sư
được đặt trên núi Đại Bi—During the twelfth month of 975, Yong-Ming became
ill. Two days later he bade the monks farewell. Sitting cross-legged in an
upright position, he passed away. His stupa was placed on “Great
Compassion” Mountain.
Vĩnh Nghiêm: Tên
một ngôi chùa nổi tiếng nằm trong quận ba, th nh phố S i Gòn, Nam Việt
Nam. Chùa được kiến lập năm 1964. Sân thượng chùa d i 10 mét, bên trái có
tháp Quan Âm bảy tầng, bên phải có tháp chuông xây cao trên sân thượng.
Quả đại hồng chung do Giáo Hội Phật Giáo Nhật Bổn hiến cúng. Bái điện l
một tòa nguy nga, d i 35 mét, rộng 22 mét, cao 15 mét. Những công trình
chạm khắc gỗ ở chùa Vĩnh Nghiêm bao gồm bao lam tứ linh, Long, Lân, Quy,
Phụng, bao lam cửu long, tượng các vị La Hán, đặc biệt l những bức phù
điêu trên b n hương án, chạm trổ các ngôi chùa danh tiếng trong nước v
các nước Á Châu. Điện thờ Phật được trang trí tôn nghiêm. Chính giữa thờ
Đức Phật Thích Ca, hai bên thờ hai vị Bồ Tát Phổ Hiền v Văn Thù. Trong
Chánh điện, có sáu tượng La Hán, gồm các vị: Khuyến Học La Hán, Thuyết
Pháp Văn Pháp La Hán, Đạo Sơn Địa Ngục Tiếp Hóa La Hán, Cúng Dường Bố Thí
La Hán 1, Cúng Dường Bố Thí La Hán 2, Đại H n Địa Ngục Tiếp Hóa La Hán.
Mỗi tượng ngang 1,10 mét, cao 1,90 mét; đế ngang 1,43 mét, cao 47 phân.
Hai bên tượng có quỷ đội đèn cúng Phật. Bên trái sân thượng l tháp thờ
Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, trên một diện tích 200 mét vuông. Tháp bảy tầng,
cao 35 thước. Tháp hình vuông, mỗi cạnh của tầng chót l 7 mét. Hai bên
cửa ra v o có hai pho tượng Kim Cang đắp nổi. Trên tầng thứ bảy của tháp
có đắp nổi 25 tượng Thất Phật v chư Tổ, mỗi tượng có khung vuông, mỗi
cạnh l 1,05 mét—Name of a famous pagoda located in the third district,
Saigon City, South Vietnam. It was built in 1964 and completed in 1971.
The upper floor court is 10 meters long. On the left of the pagoda stands
the stupa of Avalokitesvara Bodhisattva with seven storeys. On the right,
there is a bell tower built emerging from the court. The great bell was
donated by the Japanese Buddhist Sangha. The Holy Shrine is a magnificient
building, 22 meters wide, 35 meters long, and 15 meters high. The wooden
carvings conserved at Vĩnh Nghiêm Pagoda include carved drafts of the four
sacred animals, the dragon, the unicorn, the tortoise, and the phoenix,
those of nine dragons, the statues of the Eighteen Arahats, etc.
Especially noticeable are the bas-reliefs on the altars illustrating
famous pagodas in home and Asian countries. The Buddha Shrine is decorated
solemnly. The statue of Sakyamuni Buddha is worshipped between those of
Samantabhadra Bodhisattva and Manjusri Bodhisattva. In the Main Hall,
there are six sets of Arahats: the Arahats admonishing to study Dharma,
preaching and listening to Dharma, saving the beings in Mount Sword Hell,
giving alms, saving beings in extremely cold hell. Each statue is 1.10
meters long, 1.90 meters high. The base is 1.43 meters and 0.47 meter
high. On both sides of the statues are two devils with lamps on their
heads for worshipping the Buddha. On the left side of the upper court
stands the statue of Avalokitesvara Stupa in an area of 200 square meters.
It is a seven-storey stupa, 35 meters high. It is shaped in square, each
side of the first storey is 7 meters long. On both sides of the door stand
two statues of bas-relief-carved Vajradeva. On the seventh storey of the
stupa, there are bas-reliefs of twenty-five Holy statues, i.e. seven
Buddhas and Patriarchs. Each of the statue is bounded in a square frame,
each side is 1.05 meters wide.
Vĩnh Phúc: Eternal
happiness
Vĩnh Quyết: To
separate forever.
Vĩnh Sinh:
1)
Cuộc sống vĩnh viển nơi cõi Tây Phương Cực Lạc của Đức Phật A Di
Đ : Enternal life or perpetual life in the Pure Land of the Amitabha
Buddha.
2)
Bất Tử: Immortality.
3)
Niết B n: Nirvana (không sanh không diệt—not being born, not
reborn, therefore not dying).
Vĩnh Tồn: To exist
forever.
Vĩnh Tr ng: Tên một
ngôi chùa cổ nổi tiếng tọa lạc trong xã Mỹ Phong, th nh phố Mỹ Tho, Nam
Việt Nam. Chùa có từ đầu thế kỷ thứ 19 do ông Bùi Công Đạt xây dựng. Đến
năm 1849, Hòa Thượng Huệ Đăng, nguyên ở chùa Giác Lâm Gia Định, xuống trụ
trì, đứng ra xây dựng ngôi đại tự với tên Vĩnh Tr ng. Đến năm 1907, Hòa
Thượng Chánh Hậu đã cho trùng tu v tôn tạo lại. Mặt tiền chánh điện v
nh Tổ được xây dựng lại v trang trí theo kiều mới, vừa theo kiến trúc cả
đông lẫn tây. Trong chánh điện, có nhiều pho tượng v rui mè được chạm trổ
công phu. Đặc biệt l bộ thập bát La Hán l những tác phẩm chạm khắc trên
gỗ độc đáo của các nh điêu khắc miền Nam v o tiền bán thế kỷ 20. Bộ thập
bát La Hán do Hòa Thượng Chánh Hậu người Minh Hương đúc năm 1907. Tượng
bằng danh mộc, mỗi tượng cao 8 tấc, bề ngang khoảng 58 phân, được đặt hai
bên chánh điện. Mỗi vị tay cầm bửu bối tượng trưng cho các giác quan m
theo đạo Phật gọi l lục căn (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý)—Name of a
famous ancient pagoda located in Mỹ Phong village, Mỹ Tho City, South
Vietnam. The pagoda was built by Mr. Bùi Công Đạt in the early nineteenth
century. In 1849, it was rebuilt to become a great one with its new name
Vĩnh Tr ng Tự by Most Venerable Huệ Đăng, Head of the pagoda. In 1907, it
was restored and solemnly decorated by Most Venerable Chánh Hậu. The
facade of the Main Hall and the Patriarch Hall were also rebuilt and
decorated in a new style, that is, the Eastern architecture combined with
the Western one. In the Main Hall stand a lot of painstakingly carved
statues and drafts. Distinguished from them is a set of Eighteen Arahats
which are skillfully engraved wooden masterpieces created by the artists
from South Vietnam in the early twentieth century. This set of eighteen
Arahats cast in 1907 by Most Venerable Chánh Hậu from Minh Hương, the
statues are made of precious wood. Each of which is 0.80 meter high, 0.58
meter wide and placed on both sides of the Main Hall. Each image with its
own magic wand is a symbol of the six senses known as the Six Internal
Sense Fields in Buddhism (eyes, ears, tongues, nose, body, and mind).
Vĩnh Viễn:
Eternal—Everlasting—Endless—Perpetual.
Vít Xuống: To pull
down.
Víu:
1)
Vướng víu—To attach (cling) to.
2)
Vá víu—To patch.
Vo:
1)
To wash rice.
2)
To roll (trun—Tuck) up (one’s sleeves).
3)
To roll into a ball (vo tròn).
Vò: To crush in
one’s hand.
Vò Võ: To be
lonely.
Vò Xé: To crumple
up and to tear into piece.
Voû:
1)
Skin—Bark---Peel—husk (rice).
2)
Appearance (people).
Võ Phu: Brutal man.
Võ Vẽ: To know
imperfectly.
Vóc:
Statture—Height.
Vọc: To play
with—To amuse oneself with—To dabble.
Vói: To stretch
(reach) out.
Vòi Vọi: Very
high—Sky-high.
Vòm Trời: The arch
of the heavens.
Vong: Mithya
(skt)—False—Untrue—Erroneous—Gone—Lost—Dead.
Vong Ân:
Ungrateful—Unthankful—Thankless—To show ingratitude.
Vong Bản: To forget
one’s origin.
Vong Giả: Người
chết—The dead.
Vong Hồn: The soul
of the dead—Wandering soul.
Vong Khước: To
forget.
Vong Ký: See Vong
Khước.
Vong Linh: The
spirit of the dead person.
Vong Mạng: To risk
(venture) one’s life.
Vong Nhân: The
dead.
Vong Niên:
1)
A long time ago (friends).
2)
To forget one’s age.
Vòng: Circle.
Vòng H o Quang:
Halo.
Vòng Lẩn Quẩn:
Vicious circle.
Vòng Luân Hồi Sanh Tử:
Samsara (skt)—Circle of birth and death—Circle of misery—Circle of
suffering.
Vòng Ngã Chấp: The
cycle of ego-attachment.
Vòng Trôn Ốc:
Spiral.
Võng:
1)
Cái lưới: Jala (skt)—A net—A web.
2)
Kinh Phạm Võng: The Brahmajala Sutra—See Kinh Phạm Võng in
Vietnamese-English Section.
3)
Cái võng: Hammock.
Võng Cực:
Boundless—Endless.
Võng Lọng: Hammock
and parasol.
Võng Mục: Mắt
lưới—The “eyes” or meshes of a net.
Võng Ngữ: Nonsense.
Vọng:
1)
Hy vọng: Hope—To expect.
2)
Không thật: Vitatha (p & skt)—Untrue—False—Unreal—Futile—Vain.
3)
Nhìn về: To look at, or for.
4)
Tiếng vọng: To sound-To echo.
5)
Vọng ngữ: Lying—See Nói Dối, and Nói Lời Đâm Thọc.
Vọng Cảnh Giới:
Vọng tâm xuất hiện nên mới có cảnh hư vọng (vọng cảnh nầy chính l mọi
hiện tượng, mọi sự vật trên thế gian nầy)—False environment—The unreal
world.
Vọng Cáo: To accuse
falsely.
Vọng Chấp: Quan
niệm chấp trước hay cố giữ lấy không lìa bỏ hư vọng—False tenets—Holding
on to false views.
Vọng Chứng: False
witness.
Vọng Duyên: Duyên
l những sự vật trong v ngo i có quan hệ với thân ta, tất cả những cái đó
đều l hư vọng cả. Chính những thứ đó l đầu mối tạo ra những tư tưởng sai
lầm—The unreality of one’s environment—The causes of erroneous ideas.
Vọng Kế Tự Tính:
Prabhedanayalakshana or Parikalpita (skt)—Sự tưởng tượng—Imagination—Khía
cạnh của sự đặc thù sinh khởi từ sự tưởng tượng sai lầm—The aspect of
individuation arising from false imagination—See Tam Tự Tính Tướng (1).
Vọng Kiến: Sự hư
vọng phân biệt không đúng với sự thật, cho những thứ hư giả l thực—False
views of reality—Taking the seeming as real.
Vọng Ngã: Illusory
ego, in contrast with the real or nirvana ego (chân ngã).
Vọng Ngã Chấp: The
wrong ego-attachment.
Vọng Ngôn: Vọng
thuyết—False words or talk—Lies.
Vọng Ngữ:
Vitatha-vac or Vitatha-vadin (skt).
·
Lời nói giả dối để phỉ báng, khoe khoang hay lừa dối người
khác—False (nonsense or transgression) speaking—lying (either slander,
false boasting, or deception).
·
Theo Kinh Pháp Cú, câu 306, Đức Phật dạy—According to the
Dharmapada Sutra, verse 306, the Buddha taught: “Thường nói lời vọng ngữ
thì sa đọa; có l m m nói không, người tạo hai nghiệp ấy, chết cũng đọa
địa ngục—The speaker of untruth goes down; also he who denies what he has
done, both sinned against truth. After death they go together to hells.”
Vọng Nhiễm: Vọng
Phong—Truyền đi những gì (tư tưởng) không có thật hay không đúng—The
spread of lies, or false ideas.
Vọng Niệm:
Vitathavitakka (p)—False or misleading thoughts—Transient thoughts—Khi
vọng tưởng khởi m chúng ta bất chấp được thì tự nhiên chúng sẽ biến
mất—If we are able to disregard when false thoughts arise, they will
naturally vanish.
Vọng Pháp:
Bhranti—Going astray, eror.
Vọng Phong: See
Vọng Nhiễm.
Vọng Sắc: To admire
someone’s beauty.
Vọng Tâm: Vọng tâm
gây nên sự phức tạp v phiền não trên đời nầy—The unenlightened mind or
heart of all men—The illusion (deluded, wrong, false, or misleading)-mind,
which results in complexity and confusion in this world.
Vọng Thuyết: False
words.
Vọng Thức: Deluded
consciousness.
Vọng Tộc:
Honourable family.
Vọng Trần: Muôn vật
trên đời nầy vốn hư vọng v nhiễm cấu—The unreal or unclean world.
Vọng Tưởng:
Vitathavitakka (p)—Chấp giữ mọi phân biệt sai lầm—False (erroneous)
thinking—Erroneous thought—False notions—False ideas—False thoughts—The
mental processes of living beings on greed, hatred and stupidity.
Vọng Tưởng Vi Tế:
Subtle delusive thoughts.
Vọng Vân: Clouds of
falsity (delusion).
Vọp Bẻ: To cramp.
Vơ Vét: To sweep
off.
Vơù:
1)
To seize—To snatch—To grab.
2)
Stocking—Sock.
Vớ Trật: To fail to
catch.
Vớ Vẩn:
Stupid—Foolish.
Vờ: To pretend—To
act—To simulate—To feign.
Vờ Vĩnh: See Vờ.
Vỡ: To break—To be
broken.
Vỡ Chuyện: To
become known.
Vỡ Lở: To be
disclosed—To leak out.
Vỡ Nợ: To go
bankrupt.
Vỡ Tan: Broken into
pieces—To be burst.
Vỡ Tung: To burst.
Vơï: Wife.
Vợ Con: Wife and
children.
Vơi: Not empty but
not full.
Với:
1)
With.
2)
To reach for.
Với Lại: Moreover.
Với Nhau: Together.
Vời:
1)
To summon (invite).
2)
Far-away—Distant (vời vợi).
Vớt:
1)
To pull someone or something out of the water.
2)
To give a candidate a chance to pass an exam.
Vớt Vát: To
recuperate.
Vô:
1)
Tiếng Phạn “A”: Sanskrit letter “A.”
2)
Không—Phi—Bất—Phủ—Not—No—None.
3)
Phủ định sự tồn tại của sự vật:
Non-exixtence—Nothingness—Inexist—Nihility—Do not have—Be without.
4)
Đối lại với “Hữu”: Opposite of “Existence.”
5)
To go (come--step) into—To enter.
Vô Ái: Không luyến
ái—Without love, or craving or attachment.
Vô Ảnh Tượng:
Nirabhasa (skt)—Không cần ảnh tượng hay hình tướng bên ngo i—Without image
or shadow—Without semblance or appearance.
Vô Ân:
Thankless—Ungrateful.
Vô Bản: To forget
one’s origin.
Vô Bất: Hai cái phủ
định l m th nh một cái khẳng định—A double negative, making a positive.
Vô Biên: Ananta
(skt)—Không bờ bến như không gian—Endless—Boundless—Limitless—Infinite,
e.g. space.
Vô Biên Pháp Giới:
Pháp giới rộng lớn không có biên giới, m hết thảy các pháp đều tồn tại
trong đó; chư pháp vô tận nên pháp giới vô biên—The infinite world of
things; the realm of things infinite in number; the infinite universe
behind all phenomena.
Vô Biên Thân: Thân
Phật không thể đo lường được: người B La Môn c ng đo thì thân c ng cao,
cuối cùng vị B La Môn ném thước, thước ấy bén rễ v mọc th nh một cánh
rừng—The immeasurable body of the Buddha: the more the Brahman measured
it, the higher it grew, so he threw away his measuring rod, which struck
root and became a forest.
Vô Biên Thế Giới:
Thế giới vô biên trong không gian vô tận—The infinite world, i.e. space;
infinite worlds; the numberless worlds in infinite space.
Vô Biểu: Avijnapti
(skt)—Không biểu thị ra ngo i—Unconscious, latent, not expressed,
subjective.
Vô Biểu Giới: Khi
thọ giới, thân khẩu ý của người thọ giới không biểu thị tướng thọ giới ra
ngo i, m trong thân nảy sinh ra vô biểu giới giúp ngăn ngừa điều sai
trái. Giới nầy vĩnh viễn tương tục trong thân để bảo hộ thân khẩu ý tránh
điều quấy ác—The inward invisible power received with the comandments
during ordination.
Vô Biểu Nghiệp: Vô
Tác Nghiệp—Nghiệp không biểu hiện của thân, khẩu, ý, đối lại với nghiệp
biểu hiện—The unmanifested activities of the body, mouth, and mind; or
invisible power conferred at ordination; in contrast with the manifested
activities.
Vô Biểu Sắc: Vô Tác
Sắc—Theo quan điểm của Đại Chúng Bộ, vô biểu sắc l sắc thể không biểu
hiện ra ngo i, nhưng có công năng phòng ngừa sự sai trái v tội
ác—According to the Sarvastivadin view, this invisible power can resist
evil.
Vô Bổ: Useless.
Vô Cái:
1)
Không bao trùm hay chứa đựng được (phổ quát): Cannot be covered or
contained, universal.
2)
Tính bi mẫn của Đức Phật rộng lớn cùng cực, bao trùm lên tất cả
chúng sanh: A characteristic of the pity of Buddha which includes all
beings.
Vô Cái Đại Bi: Lòng
đại bi rộng lớn không có gì bao trùm lên được—Uncontainable, or
superlative, pity.
** For more information,
please see Vô Cái (2).
Vô Cảm Giác:
insensible.
Vô Căn: Không có
nam hay nữ căn—Without root—Without organ—Without the organ of sex.
Vô Căn Cứ:
Unfounded—Baseless—Groundless—Without foundation or reason.
Vô Căn Tín: Nhờ
Phật lưc m phát được tín căn trong tâm—Faith produced not of oneself but
by Buddha in the heart.
Vô Cấu: Vimala or
Amala (skt)—Không bị cấu nhiễm (dơ—bất tịnh)—Undefiled—Stainless.
Vô Cấu Địa:
1)
Địa thứ hai trong Bồ Tát Địa: The stage of undefilement, the second
stage of a bodhisattva—See Thập Địa Phật Thừa.
2)
Bồ Tát Đẳng Giác Địa: Giai đoạn cuối cùng trong Bồ Tát Địa—The
final stage before attaining Buddhahood.
Vô Cấu Nhẫn: Bồ Tát
trong giai đoạn “vô cấu nhẫn” l giai đoạn chót của Bồ Tát—The stage of
undefiled endurance—The final stage of bodhisattva.
Vô Cấu Thức: Amala
(skt).
(A)
Vô Cấu Thức hay A Mạt La l tên khác của A Lại Da Thức (thức nầy l
chỗ dựa của các pháp vô lậu, m chỉ Như Lai mới có được)—Undefiled or pure
knowing or knowledge, another name for Alaya-vijnana—See A Lại da Thức.
(B)
Theo Nhiếp Luận Tông (tiền thân của Pháp Tướng Tông), Vô Cấu Thức
hay Tịnh Thức chỉ có nơi sự giác ngộ viên mãn của Phật. Vô Cấu Thức có thể
tẩy sạch phần ô nhiễm của tạng thức v khai triển thế lực trí tuệ của nó.
Thế giới của tưởng tượng v thế giới hỗ tương liên hệ được đưa đến chân lý
chân thật, tức viên th nh thực tánh. Sau khi đạt đến đó, chủng tử tạng,
tức l thức, sẽ biến mất v cuối cùng đưa đến trạng thái nơi m chủ thể v
đối tượng không còn phân biệt. Đây l “Vô Phân Biệt Trí.” Trạng thái tối
hậu l vô trụ Niết B n, nghĩa l sự th nh tựu tự do ho n to n, không còn
bị r ng buộc ở nơi n o nữa—According to the Samparigraha School (the
forerunner of the Dahrmalaksana School), the taintless consciousness is
only flashed out from the Buddha’s Perfect Enlightenment. This pure
ideation can purify the tainted portion of the ideation-store and further
develop its power of understanding. The world of imagination and the world
of interdependence will be brought to the real truth (parinispanna). This
having been attained, the seed-store, as consciousness, will disappear
altogether and ultimately will reach the state where there is no
distinction between subject and object. The knowledge so gained has no
discrimination (avikalpa-jnana). This ultimate state is the Nirvana of No
Abode (apratisthita-nirvana), that is to say, the attainment of perfect
freedom, not being bound to one place.
Vô Cấu Y: Tên gọi
chung cho y áo c sa (không dính bụi phiền não)—The stainless garment, the
monastic robe of purity.
Vô Chủng Tính: Một
trong năm tính m tông Pháp Tướng th nh lập, không có thiện chủng vô lậu
rốt ráo l không thoát ly được luân hồi sanh tử—The nature without the
seed of goodness and so unable to escape from the stream of
transmigration, one of the five germ-natures or roots of Bodhisattva
development established by the Dharmalaksana Sect.
** For more information,
please see Ngũ Chủng Tính.
Vô Chủng Xiển Đề:
Nhất Xiển Đề không có chủng tánh Phật (mãi mãi không thể th nh Phật)—An
icchanti, or evil person without the Buddha-seed of goodness.
** For more information,
please see Nhất Xiển Đề.
Vô Cớ: See Vô Cố.
Vô Cố:
Causeless—Without reason (cause).
Vô Công Dụng: Không
cố gắng dụng công—Without effort.
Vô Công Dụng Đức:
Không cần đến phước đức hay công đức—Without merit or virtue.
Vô Công Dụng Trí:
Tâm không nhờ cái công gia dụng hay phước đức công đức, m tự nhiên khế
hợp với trí chân tính (Bồ Tát từ đệ bát địa trở lên)—A mind with neither
effort, nor merit or virtue.
Vô Cùng:
Boundless—Infinite—Endless.
Vô Cùng Tận:
Infinite.
Vô Cực: Không có
giới hạn—Limitless—Infinite—Endless—Boundless.
Vô Cực Chi Thể:
Thân thể của chúng sanh nơi Cực Lạc Tịnh Độ hay trạng thái nơi thân tâm
đạt ngộ lý Niết B n vô cực—The limitless bodies of those in the Pure Land;
the state of one who has attained nirvana.
Vô Danh:
Unnamed—Nameless—Anonymous.
Vô Dụng: Useless.
Vô Duyên: Không có
quan hệ r ng buộc, không có sự vin theo của tâm
thức—Causeless—Uncaused—Without immediate causal connection—independent.
Vô Duyên Tam Muội:
Anilambha (skt)—Diêt Tận Định—Thiền định diệt hết tất cả tâm thức m xa
lìa sở duyên—Unpropped samadhi in which all mental functions cease to
connect with environment and cease to function.
Vô Duyên Thừa: Thừa
theo vô duyên tâm m thực h nh đạo bồ đề, ngo i tâm ra không có một pháp
n o khác từ bên ngo i—The vehicle or method, of the subjective mind, by
which all existence is seen as mental and not external.
Vô Dư: Asesa
(skt)—Không t n dư hay không còn sót lại thứ gì (sự tột bậc của sự
lý)—Without remainder—No remnant—Final—Nothing for reincarnation to lay
hold of.
Vô Dư Niết B n:
Anupadisesa-nibbana (p)—Anupadhisesa (skt).
·
Niết b n sau cùng không còn thứ gì sót lại cho kiếp luân hồi
sanh tử, nơi m tất cả những quả đều chấm dứt, hay sự hiện hữu của mạng
căn đã ho n to n bị dập tắt—Final nirvana without remainder of
reincarnation where all the effects (quả) are ended—The nirvana state in
which exists no remainder of the karma of suffering, or the full
extinction of the groups of existence.
·
Niết B n của A La Hán nơi thân tâm đều đoạn diệt: The
nirvana of arhat extinction of body and mind.
·
Niết B n không còn lại tụ hay uẩn. Nó l sự diệt tận to n
diện những điều kiện của hữu cũng như phiền não. Có thể gọi nó l vô dư
của hữu. Đấy l Niết B n hay “Giải Thoát Viên Mãn,” l sự nhập diệt của
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni: The Nirvana without the upadhi remnant. It is
the total extinction of the conditions of being as well as of passion. One
may call it the annihilation of being. This is Nirvana of Perfect Freedom,
or the passing away of Sakyamuni Buddha.
Vô Dư Thọ Ký: Lời
thọ ký sau cùng của Đức Phật về những đệ tử của Ng i sau nầy sẽ th nh
Phật, đối lại với hữu dư thọ ký (khi Phật nói sau nầy ngươi sẽ được vị
Phật n o đó thọ ký cho)—A detailed (complete or final) Prediction of the
Buddha on his disciples’ awakening and enlightenment, as contrasted with
partial prediction.
Vô Đao Đại Tặc:
Giặc cướp không đao, dùng để ví với hạng Tỳ Kheo không có đạo đức, cướp
đoạt đạo đức của người khác hay chỉ l m ra vẻ đạo đức giả—A bandit without
a sword, e.g. a virtueless monk robbing others of their virtue.
Vô Đảo: Chánh kiến
lìa khỏi tất cả mọi điên đảo, không cho hình tướng l thật, không cho vô
thường l thường (ngược lại ph m phu thì hiểu biết điên đảo cả sự lẫn lý,
cho khổ l m vui, cho vô thường l thường)—Not upside-down, seeing things
right side up, or correctly, i.e. correct views of truth and things, e.g.
not regarding the seeming as real, the temporal as eternal, etc.
Vô Đạo: Inhuman.
Vô Đạo Đức:
Immoral.
Vô Đẳng: Asama
(skt).
1)
Không ai bằng: So với các lo i sinh vật khác không một lo i n o
sánh bằng—Unequal—The one without equal.
2)
Tôn hiệu của Phật: Trí tuệ của Như Lai, trong tất cả các pháp không
gì so sánh nổi, cũng không gì vượt được—An honoured title of the Buddha.
Vô Đẳng Đẳng:
Asamasama (skt).
1)
Cái không gì sánh nổi, lại không gì sánh ngang bằng: Equality
without equal—The unequalled state of equilibrium—Of rank unequalled, or
equal with the unequalled.
2)
Tôn hiệu của chư Phật v đạo Phật (Phật không ai sánh bằng, đạo
Phật siêu tuyệt không đạo n o sánh bằng): Buddha and Buddhism are without
equal.
Vô Đẳng Đẳng Thừa:
Tên gọi chung của Đại Thừa, ý nói không một thừa n o có thể sánh kịp—The
unequalled vehicle, Mahayana—See Đại Thừa.
Vô Đẳng Giác: Sự
giác ngộ của chư Phật l không gì sánh kịp—The unequalled enlightenment
possessed by Buddhas.
Vô Đẳng Thừa:
Mahayana—The Unequalled Vehicle—See Đại Thừa.
Vô Định:
Undetermined—Indefinite—Indeterminate.
Vô Độ:
Immoderate—Excessive (eating and drinking).
Vô Động: Aksobha
(skt).
1)
Unmoved—Imperturbable—Unagitated—Serene—Calm.
2)
Từ được dùng để chỉ sự không thay đổi như cánh sao Bắc Đẩu, sự vô
úy, v lãnh đạm trước cám dỗ hay dục vọng—The term is used for the
unvarying or unchanging, for the pole-star, for fearlessness, for
indifference to passion or temptation.
Vô Động Phật:
Aksobhya (skt)—Bất Động Minh Vương—Bất Động Phật—Vô Động Tôn—Đức A Súc Bệ
Phật của thế giới Diệu Hỷ, ngự trị nơi Đông Độ. Ng i l một trong năm vị
Phật Thiền Định hay Siêu Việt. Ng i luôn tỉnh lặng, thanh khiết v vô tham
dục. Theo Kinh Pháp Hoa thì ng i l con trai trưởng trong 16 người con của
Phật Đại Thông Trí Thắng. Đặc tính chính yếu của ng i l h ng phục dục
vọng—The Imperturbed (Unperturbed or motionless) Buddha who is always
calm, serene and absence of passion. He is one of the Five Dhyani-Buddhas,
and generally reigns over the east, his kingdom being Abhirati, realm of
mystic pleasure. In the Lotus Sutra he is named as the first of the
sixteen sons of Mahabhijnabhibhu. One of his principal characteristics is
that of subduing the passions.
** For more information, please see Ngũ
Phật, Ngũ Phật Ngũ Đại, Ngũ Phật Ngũ Sắc, Ngũ Phật Ngũ Sinh Bồ Tát, Ngũ
Kim Cang, Ngũ Phẫn Nộ.
Vô Động Tôn:
Acalaceta.
Vô Gia Cư:
Homeless.
Vô Gia Đình:
Without a family.
Vô Giá:
Inestimable—Invaluable—Priceless.
Vô Gi : Bao dung
không ngăn ngại. Ân huệ, lòng bi mẫn v lòng thương yêu chúng sanh của
Phật—Unconcealing, unconfined; illimitable. Buddha-grace, Buddha-mercy,
Buddha-love.
** For more information,
please see Vô Cái.
Vô Gi Đại Hội:
Panca-varsika-parisad (skt)—Cứ năm năm thì chư Tăng Ni họp đại hội một lần
để chia xẻ kinh nghiệm tu h nh, v cùng nhau phát lồ sám hối (tục có từ
thời Lương Võ Đế)—The quinquennial assembly, for having all things in
common, and for confession, penance, and remission.
Vô Gián: Avici
(skt)—Liên tục hay không có sự gián cách về thời gian hay không
gian—Without interruption—Uninterrupted—Without intermission—Unseparated.
Vô Gián Duyên: Thứ
Đệ Duyên—Connected ir consequent causes—Continuous conditional or
accessory cause.
Vô Gián Địa Ngục:
Avici (skt)—Địa ngục cuối cùng trong tám địa ngục nóng, trong đó tội nhân
phải chịu hình phạt đau đớn khổ sở chết đi sống lại không ngừng nghỉ (nơi
d nh cho những người phạm phải ngũ nghịch)—The Avici hell—Incessant
Hell—Hell Without Respite—The last of the eight hot hells, in which
punishment, pain, form, birth, death continue without intermission.
** For more information,
please see Địa Ngục (A) (a) (8).
Vô Gián Nghiệp:
Anantarya (skt). Vô gián nghiệp hay hình phạt không ngừng nghỉ d nh cho kẻ
phạm phải năm tội ngũ nghịch—The unintermitted karma or unintermitted
punishment in the Avici hells for any of the five unpardonable sins (năm
tội ngũ nghịch)—See Ngũ Nghịch.
Vô Giáo Dục:
Uneducated—Ill-bred.
Vô Hại: Harmless.
Vô Hạn Định:
Indefinitely.
Vô Hạn Định Nghiệp:
Infinitely effective karma—See Nghiệp Vô Hạn Định.
Vô Hậu: Heirless.
Vô Hậu Sinh Tử:
Không còn sinh tử—Bồ tát không còn chịu luân hồi sanh tử nữa—No more birth
and death—The bodhisattva who will not again be subject to the wheel of
transmigration.
Vô Hiệu:
Inefficacious—Ineffectual—Ineffective.
Vô Học: Asaiksa
(skt)
1)
Không có học thức: Illiterate—Uneducated.
2)
Không cần phải học nữa. Khi đạt tới giai đoạn nầy, h nh giả không
cần phải học hay cố gắng th nh tựu theo tôn giáo. Đây l giai đoạn của bậc
A La Hán, giai đoạn thứ tư trong Thanh Văn Thừa, ba giai đoạn trước l hữu
học—Asaika—No longer learning—Beyond study—Beyond learning stage refers to
the stage of Arhatship in which no more learning or striving for religious
achievement is needed (when one reaches this stage)—The state of
arhatship, the fourth of the sravaka stages; the preceding three stages
requiring study; there are nine grades of arhats who have completed their
course of learning—See Bất học, and Tứ Thánh Quả (4).
Vô Học Đạo: Con
đường của bậc A La Hán, đặc biệt khi h nh giả đã đạt được chân lý v thoát
khỏi những ảo tưởng, không còn gì nữa để học. Đây l giai đoạn cuối cùng
trong Tứ Thánh---The way of the Arhat, especially his attainment to
complete truth and freedom from all illusions, with nothing more to
learn—The fourth and last stage in the Four Saints, which is beyond the
need of further teaching or study.
Vô Học Quả: Quả vị
A La Hán hay quả vị cuối cùng trong Tứ Thánh Quả—The last (fourth) stage
of the sravaka stages, the state of arhatship.
** For more information,
please see Tứ Thánh
Quả (4).
Vô Học Thúy Vi Thiền Sư:
Zen Master Wu-Xue-Shui-Wei—Thiền Sư Vô Học Thúy Vi l đệ tử của Thiền Sư
Đơn H —Zen Master Wu-Xue-Shui-Wei was a disciple of Zen master T’an-Xia.
·
Trong buổi gặp gỡ đầu tiên với Thiền Sư Đơn H , sư hỏi: “Thế
n o l thấy chư Phật?” Đơn H quở: “Thật tự đáng thương, cần thiết cầm
khăn lau l m gì?” Sư lùi ba bước. Đơn H bảo: “Lầm!” Sư tiến tới ba bước.
Đơn H lại bảo: “Lầm! Lầm!” Sư giở một chân lên, xoay thân một vòng, đi
ra. Đơn H bảo: “Được tức được, cô phụ chư Phật khác.” Sư do đây lãnh hội
ý chỉ, về trụ núi Thúy Vi tại Chung Nam Sơn— Shui-Wei asked T’an-He: “What
is the teaching of all Buddhas?” T’an-He exclaimed: “Fortunately, life is
fundamentally wonderful. Why do you need to take up a cleaning cloth and
broom?” Wu-Xue retreated three steps. T’an-He said: “Wrong.” Wu-Xue again
came forward. T’an-He said: “Wrong! Wrong!” Wu-Xue then lifted one foot
into the air, spun in a circle and went out. T’an-He said: “Such an
answer! It’s turning one’s back on all the Buddhas.” Upon hearing these
words, Wu-Xue attained great enlightenment.
·
Thiền sư Đại Đồng đến hỏi sư: “Không biết Nhị Tổ mới thấy Tổ
Đạt Ma có sở đắc gì?” Sư bảo: “Nay ngươi thấy ta lại có sở đắc gì?” Đại
Đồng đốn ngộ huyền chỉ—When Wu-Xue was abbot of a temple, T’ou-Tzi Yi-Qing
said to him: “I’m not clear about what resulted when the Second Patriarch
first saw Bodhidharma.” Zen master Wu-Xue said: “Right now you can see
mee. What is the result?” At that moment T’ou-Tzi suddenly awakened to the
profound mystery.
·
Một hôm, sư đi trong pháp đường, Đại Đồng tiến đến trước lễ,
thưa: “Mật chỉ từ Ấn Độ qua, Hòa Thượng dạy người thế n o?” Sư dừng bước
một chút. Đại Đồng lại thưa: “Xin thầy chỉ dạy.” Sư bảo: “Lại cần cái bầu
nước nhỏ thứ hai sao?” Đại Đồng tạ lễ lui ra. Sư bảo: “Chớ lấp gốc.” Đại
Đồng thưa: “Thời tiết đến, gốc mầm tự sanh.”—One day, Zen master Shui-Wei
was walking in the Dharma hall. T’ou-Tzi walked up in front of him, bowed
to him and said: “The essential meaning of the First Patriarch coming from
the west, how does the master demonstrate this to people?” The master
stopped walking and stood there. T’ou-Tzi said: “Please demonstrate it,
Master.” Shui-Wei said: “Do you want another adle full of polluted water?”
T’ou-Tzi then bowed in thanks. Shui-Wei said: “Don’t make matters worse.”
T’ou-Tzi said: “It’s the season when seeds grow everywhere.”
·
Nhơn sư cúng dường La Hán, có vị Tăng hỏi: “Đơn H đốt tượng
Phật gỗ, Hòa Thượng vì sao cúng dường La Hán?” Sư bảo: “Đốt cũng chẳng đốt
đến, cúng dường cũng một bề cúng dường.” Tăng lại hỏi: “Cúng dường La Hán
có đến chăng?” Sư bảo: “Ngươi mỗi ng y có ăn cơm chăng?” Tăng không đáp
được. Sư bảo: “Chẳng có bao nhiêu người khôn.”—When Shui-Wei was making
offerings to the sacred images, a monk asked: “Zen master T’an-He burn a
wooden Buddha. Why then, Master, do you make offerings to the wooden
statues?” Shui-Wei said: “Because they won’t burn. But if you want to make
them an offering they’ll let you do so.” The monk asked: “If you make an
offering to the sacred figures will they come or not?” Shui-Wei said:
“Aren’t you able to eat every day?” The monk didn’t answer. Shui-Wei said:
“There aren’t many clever ones.”
Vô Hồn: Inanimate.
Vô Hữu: Vô v
hữu—Non-existent and existent.
Vô Ích:
Unavailing—Unprofitable—Useless—Without avail—Of no avail.
Vô Kế: Without
means.
Vô Kể:
Unnumbered—Countless.
Vô Khứ Vô Lai:
Không đi không đến, chỉ pháp thân của Đức Như Lai vắng lặng thường trụ
(theo Kinh Kim Cang thì Như Lai l không từ đâu tới v không đi đâu; theo
Khởi Tín Luận thì Như Lai không sinh không diệt, bốn tướng không l m nó di
động, không đi không đến, ba đời không l m nó thay đổi)—Neither going nor
coming—Eternal like the dharmakaya.
Vô Kiến: Holding to
the view of entire unreality.
Vô Kiến Đỉnh Tướng:
Một trong ba mươi hai tướng hảo, trên đầu Đức Phật có khối thịt hình búi
tóc. Trong tướng nầy có cái đỉnh điểm m trời người không thể thấy
được—One of the thirty-two good marks, the usnisa, or lump, on Buddha’s
head, called “the invisible mark on the head,” because it was supposed to
contain an invisible sign; perhaps because it was covered.
** For more information,
please see Tam Thập
Nhị Hảo Tướng Của
Phật.
Vô Ký: Avyakrta
(skt)
1)
Không thể ghi nhận l thiện hay bất thiện: Unrecordable (either
good or bad).
2)
Trung tính: Neutral—Neither good
nor bad. Things
that are innocent or
cannot be
classified under moral
categories.
Vô Kỷ Luật:
Undisciplined.
Vô Lậu: Anasrava
(skt)
1)
Không dột: No leakage—Without leakage—No drip.
2)
Không phiền não—Vượt ngo i dòng dục vọng v những khổ sở của luân
hồi sanh tử. Tránh khỏi tam đồ ác đạo. Phước đức v công đức vô điều kiện
l những nhân tố chính đưa đến giải thoát—No drip—No leak—No
leakage—Outside the passion stream—Passionless—A state without emotional
distress—Unconditioned—Outside the stream of transmigratory suffering—Away
from the down flow into lower forms of
rebirth—Liberation—Nirvana—Unconditioned merits and virtues are the main
causes of liberation from birth and death.
3)
Trạng thái như thị của sự vật: The state in which things are as
they are.
Vô Lậu Căn: Cái căn
bản của vô lậu trí—Faultlessness—Roots which produce pure knowledge.
Vô Lậu Đạo: Con
đường giải thoát khổ đau của luân hồi sanh tử. Thanh Tịnh Đạo hay con
đường giải thoát khỏi dục vọng, như tu h nh giới, định, tuệ, v đế thứ tư
trong tứ đế hay diệt đế—The enlightened way of escape from the miseries of
transmigration—The way of purity, or deliverance from the passions, i.e.
morality, meditation and wisdom; the fourth of the four dogmas cessation,
or annihilation of suffering.
Vô Lậu Giải Thoát Môn:
Nirvana.
Vô Lậu Nghiệp:
Karma of Hinayana nirvana.
Vô Lậu Huệ:
Jnanam-anasrava (skt)—Trí huệ thanh tịnh, không bị ô nhiễm vì vị
kỷ—Passionless or pure wisdom (knowledge or enlightenment), which is free
from the taint of egotism.
Vô Lậu Môn:
Asravaksaya-jnana (skt)—Lậu Tận Thông—Entry into spiritual knowledge which
is free from all faults.
** For more information,
please see Lục
Thông (6).
Vô Lậu Nhân: Tu
theo giới định tuệ của vô lậu thanh tịnh để chứng nhập quả vị Niết
B n—Passionless purity as a cause for attaining nirvana.
Vô Lậu Pháp: Phép
thanh tịnh xa lìa mọi phiền não cấu nhiễm để vượt thoát khỏi dục vọng v
luân hồi sanh tử—The way of purity or escape from the passions and lower
transmigration.
Vô Lậu Pháp Tính:
Pháp tính thanh tịnh vô dục—The pure, passionless dharma-nature.
Vô Lậu Quả: Quả đức
nhờ vô lậu đạo m đắc được hay kết quả đi theo những việc thanh tịnh,
thiền định v trí tuệ, giúp chúng sanh thoát khỏi dục vọng v tái sanh—The
result of following the way of immorality (purity), concentration
(meditation) and wisdom which helps sentient beings from the passion and
from lower incarnation.
Vô Lậu Thiện Căn:
Uncondittioned good roots.
Vô Lậu Thực Tướng:
Reality as passionless or pure.
Vô Lậu Tối Hậu Thân:
Thân không còn dục vọng—The final pure or passionless body.
Vô Lậu Trí: See Vô
Lậu Huệ.
Vô Lậu Tuệ: See Vô
Lậu Huệ.
Vô Lễ: Impolite.
Vô Liêm Sĩ:
Shameless.
Vô Lợi: See Vô Ích.
Vô Luân: Immoral.
Vô Luận: Regardless
of—Without distinction.
Vô Lương Tâm: To
have no conscience.
Vô Lượng: Apramana
(skt)—Rất nhiều, không đong đếm hay đo lường được. Có bốn thứ vô lượng của
vị Bồ Tát l Từ, Bi, Hỷ,
Xả—Unlimited—Immeasurable—Measureless—Boundless—Infinite—Countless. There
are four infinite characteristics of a Bodhisattva: kindness, pity, joy,
and self-sacrifice.
Vô Lượng Chư Thiên:
Numberless Great Multitudes gods from all heavens.
Vô Lượng Giác: Vô
Lượng Giác l tên hiệu của Đức Phật A Di Đ —Infinite enlightenment, name
of Amitabha—See A Di Đ .
Vô Lượng Huệ:
Infinite wisdom (of the Buddha).
Vô Lượng Kiếp:
Asamkhyeyas of eons—Uncountable eons.
Vô Lượng Luân Hồi:
Innumerable reincarnations.
Vô Lượng Nghĩa:
1)
Nghĩa lý vô lượng vô số: Infinite meaning—Innumerable
meanings—Meaning of infinity.
2)
Tất cả các pháp. Các pháp l vô lượng, mọi cái đều đầy đủ ý nghĩa:
The meaning of all things.
Vô Lượng Nghĩa kinh:
Scriptures of measureless meaning (universalistic or the infinite)—See
Phương Quảng.
Vô Lượng Nghĩa Xứ Tam
Muội: Phật nhập v o định nầy trước khi Ng i nói kinh Vô Lượng Nghĩa
(Pháp Hoa)—The Anatanirdesapratisthana samadhi—Into which the Buddha is
represented as entering before preaching the doctrine of infinity (the
Lotus Sutra).
Vô Lượng Nghiệp:
Boundless karma.
Vô Lượng Quang:
Apramanabha (skt)—Tên gọi khác của Phật A Di Đ —Infinite (Immeasurable)
Light or splendor, another name for Amitabha Buddha.
** For more information,
please see A Di Đ , and Vô Lượng Thọ.
Vô Lượng Quang Minh:
Amitabha Buddha—See A Di Đ .
Vô Lượng Quang Minh Độ:
Cõi Vô Lượng Quang Minh Độ của Đức Phật A Di Đ —Amitabha’s Land of
Infinite Light.
Vô Lượng Quang Phật:
Amitabha (skt)—The Buddha of Infinite Light—The Buddha of light that is
immeasurable, boundless, irresistible, incomparable, pure, joy, wisdom,
unceasing, surpassing thought, ineffable, Surpassing sun and moon.
** For more information,
please see A Di Đ .
Vô Lượng Quang Thiên:
Trời Vô Lượng Quang Thiên trong cõi trời Phạm Phụ thứ năm—The heaven of
boundless light, the fifth of the Brahmalokas.
** For more information,
please see Thiên (B) (5).
Vô Lượng Thanh Tịnh:
Infinite purity.
Vô Lượng Thanh Tịnh
Phật: The Buddha of boundless purity—Amitabha Buddha—See A Di Đ .
Vô Lượng Thọ:
Boundless, infinite Life—Chúng ta đã biết Vô Lượng Quang hay Vô Lượng Thọ
l một vị Phật được lý tưởng hóa từ Đức Phật lịch sử Thích Ca Mâu Ni. Nếu
Phật A Di Đ chỉ thuần l lý tưởng trên nguyên tắc, đơn giản đó l “Vô
Lượng,” Vô Lượng như thế sẽ l một với Chân Như. Xét theo không gian sẽ l
Vô Lượng Quang; nếu xét về thời gian thì l Vô Lượng Thọ—As we have seen
that the Amitabha or Amitayus, or Infinite Light and Infinite Life, is a
Buddha realized from the istorical Buddha Sakyamuni. If the Buddha is
purely idealized he wil be simply the Infinite in principle. The Infinite
will then be identical with Thusness. The Infinite, if depicted in
reference to space, will be the Infinite Light, and if depicted in
reference to time, the Ithenite Life.
Vô Lượng Thọ Kinh:
The Sukha-vativyuha sutras—Amitayus Sutras—See Kinh A Di Đ .
Vô Lượng Thọ Như Lai:
See A Di Đ .
Vô Lượng Thọ Phật:
Vô Lượng Thọ Như Lai—Vô Lượng Thọ Vương—The Buddha of Infinite
Life—Amitabha Buddha—See A Di Đ , and Vô Lượng Thọ.
** For more information,
please see A Di Đ .
Vô Lượng Thọ Vương:
See A Di Đ .
Vô Lượng Tịnh Thiên:
Apramanasubha (skt)—Cõi trời thứ hai trong ba cõi trời thiền định sắc
giới—Boundless purity, the second of the heaven in the third dhyana
heavens of form.
Vô Lượng Tôn: The
Infinite Honored One—Amitabha Buddha—See A Di Đ .
Vô Lượng Trăm Ng n Muôn
Ức Chúng Sanh: Countless hundreds of thousands of millions of living
beings.
Vô Lượng Tuệ: Từ
ngữ ám chỉ Đức Phật—Infinite wisdom, a term applied to a Buddha.
Vô Lượng Vô Biên A Tăng
Kỳ Kiếp: Measureless limitless asankhyeya kalpas.
Vô Lượng Ý:
Anantamati (skt)—Boundless mind, intention, will or meaning.
Vô Lý:
Unreasonable—Irrational—Absurd.
Vô Minh: Avijja
(p)—Avidya (skt).
(I)
Nghĩa của Vô Minh—The meanings of Avidya:
1)
Si: Ignorance—Stupidity—Delusion.
2)
Không giác ngộ: Unenlightened—Unilluminated.
3)
Mắt xích thứ nhất hay mắt xích cuối cùng trong Thập Nhị Nhân Duyên:
The first or last of the twelve nidanas.
4)
Cái tâm ám độn, không chiếu rọi được rõ r ng sự lý của các pháp:
Illusion or darkness without illumination, the ignorance which mistakes
seeming for being, or illusory phenomena for realities.
5)
Vô minh, si mê hay không giác ngộ, một trong ba ngọn lửa cần phải
dập tắt trước khi bước chân v o Niết b n. Đây l trạng thái sai lầm của
tâm l m khởi dậy sự tin tưởng về bản
ngã—Ignorance—Stupidity—Delusion—Unenlightened—Unenlightened
condition—Non-perception—Unillumined—One of the three fires which must be
allowed to die out before Nirvana is attained—The erroneous state of mind
which arises from belief in self.
(II)
Phân loại vô minh—Categories of Avidya:
(A)
Theo Khởi Tín Luận có hai loại Vô Minh—According to the Awakening
of Faith, there are two kinds of avidya:
1)
Căn bản vô minh: Vô thủy vô minh—The radical, fundamental, original
darkness or ignorance considered as a primal condition.
2)
Mạt Chi Vô Minh: “branch” and “twig” conditions, considered as
phenomenal.
** For more information, please see Avidya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Mê Hoặc.
(III)
Những lời Phật dạy về “Vô Minh” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Avidya” in the Dharmapada Sutra:
1)
Người ngu suốt đời gần gũi người trí vẫn chẳng hiểu gì Chánh pháp,
ví như cái muỗng múc canh luôn m chẳng bao giờ biết được mùi vị của
canh—If a fool associates with a wise man even all his life, he will
understand the Dharma as litle as a spoon tastes the flavour of soup
(Dharmapada 64).
2)
Kẻ ph m phu không giác ngộ nên đi chung với cừu địch một đường.
Cũng thế, những người tạo ác nghiệp nhất định phải cùng ác nghiệp đi đến
khổ báo—A fool with little wit, goes through life with the very self as
his own greatest enemy. In the same manner, evil doers do evil deeds, the
fruit of which is bitter (Dharmapada 66).
3)
Khi ác nghiệp chưa th nh thục, người ngu tưởng như đường mật, nhưng
khi ác nghiệp đã th nh thục, họ nhứt định phải chịu khổ đắng cay—As long
as the evil deed done does not bear fruit, the fool thinks it is as sweet
as honey; but when it ripens, then he comes to grief (Dharmapada 69).
4)
Từ tháng n y qua tháng khác, với món ăn bằng đầu ngọn cỏ Cô-sa (cỏ
thơm), người ngu có thể lấy để nuôi sống, nhưng việc l m ấy không có giá
trị bằng một phần mười sáu của người tư duy Chánh pháp—Let a fool, month
after month, eats only as much food as can be picked up on the tip of a
kusa blade; but he is not worth a sixteenth part of them who have
comprehended the truth (Dharmapada 70).
5)
Kẻ ngu xuẫn thường hay muốn danh tiếng m mình không xứng: chỗ ngồi
cao trong Tăng chúng, oai quyền trong Tăng lữ, danh vọng giữa các gia tộc
khác—The fool always desire for an undue reputation or undeserved honour,
precedence among the monks, authority in the monasteries, honour among
other families (Dharmapada 73).
Vô Minh Căn Bản: Vô
thủy vô minh—The radical, fundamental, original darkness or ignorance.
Vô Minh Cương: The
snare (lưới) of ignorance.
Vô Minh Hoặc: Một
trong tam hoặc, những nghi hoặc ảo tưởng khởi sanh bởi căn bản vô minh l m
che đậy sự thật—The illusion arising from primal ignorance which covers
and hinders the truth, one of the three illusions.
** For more information,
please see Tam Hoặc.
Vô Minh Kết: Hệ
phược của vô minh trói buộc chúng sanh trong vòng sanh tử—The bond of
ignorance which binds to transmigration.
Vô Minh Kiến: T
kiến sanh ra bởi vô minh—Ignorant perception of phenomena which produces
all kinds of illusion—Views produced by ignorance.
Vô Minh Lậu: Một
trong tam lậu hoặc. Vô minh lậu có thể khiến chúng sanh rơi v o vòng sống
chết, không thể ra khỏi—The stream of unenlightenment which carries one
along into reincarnation, one of the three taints.
Vô Minh Lưu: Vô
minh l nguyên nhân đưa đến luân lưu trong luân hồi sanh
tử—Unenlightenment, or ignorance, the cause of the stream of
transmigration.
Vô Minh Nghiệp Ái:
Ajnanakarmatrsna (skt)—Vô minh, nghiệp v ái dục l ba lực chính gây ra
tái sanh—Ignorance, karma, and desire are the three main forces that
causes reincarnation.
Vô Minh Pháp Tính Nhất
Thể: Vô minh v pháp tính đồng một thể như băng với nước, băng vô minh
l nước của các tính—Avidya and the Bhutatathata are of the same nature,
as are ice and water; the ice of avidya is the water of all things, the
source out of which all enlightenment has come.
Vô Minh Phụ: Vô
minh như cha, tham ái như mẹ sản sanh ra cái “ngã”—Ignorance as father and
desire as mother produce the ego.
Vô Minh Sanh Ra Tham
Dục: Ignorance produces desires
Vô Minh Sử: Một
trong 10 sử. Vô minh có thể sai sử con người lưu chuyển trong luân hồi
sanh tử—One of the ten lictors, messengers, or misleaders, i.e. of
ignorance, who drives beings into the chain of transmigration.
Vô Minh Tạng: Kho
chứa vô minh, từ đó sản sanh ra mọi thứ khổ đau phiền não—The storehouse
of ignorance, from which issues all illusion and misery.
Vô Minh Trụ Địa:
Địa thứ năm trong năm trụ địa vô minh—The state of ignorance, the fifth of
the five stages of ignorance.
Vô Môn Quan: Vô Môn
Quan, một trong những tập sách thiền nổi tiếng nhứt của Thiền tông, do
thiền sư Huệ Khai (1183-1260) soạn. Vô Môn Quan đơn giản hơn Bích Nham Lục
vì nó chỉ có bốn mươi tám công án v l tác phẩm do một người biên
soạn—Wu-Men-Kuan, one of the most famous Zen book of the Zen sect,
compiled by Zen master Hui-K’ai (1183-1260). Wu-Men-Kuan is a simpler book
than the preceding one (Pi-Yen-Lu), for it containts only forty-eight
cases and is one man’s work—See Huệ Khai.
Vô Môn Tông: Thiền
Tông hay tên gọi khác của Phật Tông (Phật nói tâm l đệ nhất, tâm l tông,
vô môn l pháp môn)—The unsectarian, Ch’an or meditative sect, so called
because it claimed to derive its authority directly from the mind of
Buddha.
Vô Một: See Vô Bất.
Vô Một Thức:
Alaya-vijnana (skt)—Tên khác của A Lại Da Thức (tất cả các chủng tử không
bị mất mát nên gọi l Vô Một)—Another name for Alaya-vijnana—See A Lại Da
Thức.
Vô Não: Free from
trouble
Vô Năng: Không có
năng lực—Unable—Without power—Incapable.
Vô Năng Thắng:
Ajita—A Dật Đa—Uy đức rộng lớn không gì thắng nổi, chỉ Đức Di Lặc Bồ Tát
(Từ Thị Bồ Tát)—Unconquerable, invincible, unsurpassable; especially
applied to Maitreya.
** For more information,
please see Ajita in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Vô Ngã: Anatma or
Nairatmyam (skt)—Egolessness, no-self, not self, non-ego, or the emptiness
of a self—Thuyết Vô Ngã có hai đặc tánh chính l pháp vô ngã v nhân vô
ngã—The doctrine of no-self has two main characteristics: selflessness of
things (dharma-nairatmya) and selflessness of person
(pudgalanairatmya)—See Pháp Vô Ngã, and Nhân Vô Ngã.
a)
Thuyết tất định chỉ cho lý thuyết có sự quyết định của ‘định mệnh,’
hay Thiên mệnh, hay thượng đế. Phật giáo chủ trương sự vắng mặt của một
bản ngã thường hằng bất biến. Theo Kinh Duy Ma Cật, vô ngã có nghĩa l sự
hiểu biết chơn chánh rằng thân gồm ngũ uẩn chứ không có cái gọi l “bản
ngã trường tồn.” Tứ đại chỉ hiện hữu bởi những duyên hợp. Không có vật
chất trường tồn bất biến trong thân nầy. Khi tứ đại hết duyên tan rã thì
thân nầy lập tức biến mất. Vì vật chất do tứ đại cấu th nh, trống rỗng,
không có thực chất, nên con người do ngũ uẩn kết hợp, cũng không có tự ngã
vĩnh cữu. Con người thay đổi từng giây từng phút. Theo giáo lý Tiểu Thừa
thì “Vô Ngã” chỉ áp dụng cho lo i người, nhưng trong Phật giáo Đại Thừa
thì vạn hữu đều vô ngã—Not-self, No-self, Egolessness, Non-Personality,
Non-self, or Non-ego—Determinism means the theory of being determined by
fate, nature, or god. Buddhism believes in the absence of a permanent,
unchaging self or soul—Non-existence of a permanent self. According to the
Vimalakirti Sutra, the body consists of the five elements or skandhas,
which together represent body and mind, and there is no such so-called
“self.” Elements exist only by means of union of conditions. There is no
eternal and unchangeable substance in them. When these come apart,
so-called “body” immediately disappears. Since the form which is created
by the four elements is empty and without self, then the human body,
created by the unification of the five skandhas, must also be empty and
without self. Human body is in a transforming process from second to
second. In Theravada, no-self is only applied to the person; in the
Mahayana, all things are regarded as without essence.
b)
Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật giáo,
Đức Phật xem thế giới nầy l thế giới của khổ đau, v Ng i đã dạy những
phương pháp đối trị nó. Vậy cái gì đã l m thế giới nầy trở th nh khổ đau?
Lý do đầu tiên như Đức Phật đã dạy, l các pháp đều vô ngã, nghĩa l vạn
vật, hữu tình hay vô tình, tất cả đều không có cái m chúng ta có thể gọi
l bản ngã hay thực thể. Chúng ta thử khảo sát con người. Một người không
thể xem tinh thần hay hồn của y l một thực ngã. Y hiện hữu nhưng không
thể n o nắm được cái thực thể của y, không thể tìm thấy được tinh thần của
y, bởi vì sự hiện hữu của con người không gì ngo i cái ‘hiện hữu tùy thuộc
v o một chuỗi nhân duyên.’ Mọi vật hiện hữu đều l vì nhân duyên, v nó sẽ
tan biến khi những tác dụng của chuỗi nhân duyên ấy chấm dứt: According to
Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy, the
Buddha regarded this world as a world of hardship, and taught the ways to
cope with it. Then what are the reasons which make it a world of hardship?
The first reason, as given by the Buddha is that all things are selfless
or egoless, which means that no things, men, animals and inanimate objects
, both living and not living, have what we may call their original self or
real being. Let us consider man. A man does not have a core or a soul
which he can consider to be his true self. A man exists, but he cannot
grasp his real being, he cannot discover his own core, because the
existence of a man is nothing but an “existence depending on a series of
causations.” Everything that exists is there because of causations; it
will disappear when the effects of the causation cease.
c)
Những l n sóng trên mặt nước quả l hiện hữu, nhưng có thể gọi mỗi
l n sóng đều có tự ngã hay không? Sóng chỉ hiện hữu khi có gió lay động.
Mỗi l n sóng đều có riêng đặc tính tùy theo sự phối hợp của những nhân
duyên, cường độ của gió v những chuyển động, phương hướng của gió, vân
vân. Nhưng khi những tác dụng của những nhân duyên đó chấm dứt, sóng sẽ
không còn nữa. Cũng vậy, không thể n o có cái ngã biệt lập với nhân duyên
được: The waves on the water’s surface certainly exist, but can it be said
that a wave has its own self? Waves exist only while there is wind or
current. Each wave has its own characteristics according to the
combination of causations, the intensity of the winds and currents and
their directions, etc. But when the effects of the causations cease, the
waves are no more. Similarly, there cannot be a self which stands
independent of causations.
d)
Khi con người còn l một hiện hữu tùy thuộc một chuỗi nhân duyên
thì , nếu y cố gắng trì giữ lấy chính mình v nhìn mọi vật quanh mình từ
quan điểm độc tôn ngã l một điều thật vô lý. Mọi người phải từ bỏ cái ngã
của mình, cố gắng giúp đỡ kẻ khác v phải nhận hức cái hiện hữu cộng đồng,
vì không thể n o con người ho n to n hiện hữu độc lập được: As long as a
man is an existent depending on a series of causations, it is unreasonable
for him to try to hold on to himself and to regard all things around him
from the self-centered point of view. All men ought to deny their own
selves and endeavor to help each other and to look for co-existence,
because no man can ever be truly independent.
e)
Nếu mọi vật đều hiện hữu tùy thuộc v o một chuỗi những nhân duyên
thì cái hiện hữu đó cũng chỉ l tùy thuộc điều kiện m thôi; không có một
vật chất n o trong vũ trụ nầy có thể trường tồn hay tự tại. Do đó Đức Phật
dạy rằng vô ngã l yếu tính của vạn vật, v từ đó, đưa đến một lý thuyết
nữa l vạn vật đều vô thường, l điều không thể tránh: If all things owe
their existence to a series of causations, their existence is a
conditional one; there is no one thing in the universe that is permanent
or independent. Therefore, the Buddha’s theory that selflessness is the
nature of all things inevitably leads to the next theory that all things
are impermanent (anitya).
f)
Hầu hết mọi người đều dốc hết năng lực v o việc gìn giữ sự hiện hữu
của mình v những tư hữu của họ. Nhưng thực ra, không thể n o tìm được
trung tâm hiện hữu của nó, cũng không thể n o giữ nó đời đời được. Không
vật n o l không biến chuyển, ngay cả trong một sát na. Không những nó bất
ổn trong tương quan với không gian, m nó cũng bất ổn trong tương quan với
thời gian nữa. Nếu ta có thể tìm được một thế giới không có không gian v
thời gian, thế giới đó mới thật l thế giới tự do chân thật, tức l Niết
B n: Men in general seem to be giving all of their energy to preserving
their own existence and their possessions. But in truth it is impossible
to discover the core of their own existence, nor is it possible to
preserve it forever. Even for one moment nothing can stay unchanged. Not
only is it insecure in relation to space but it is also insecure in
relation to time. If it were possible to discover a world which is
spaceless and timeless, that would be a world of true freedom, i.e.,
Nirvana.
g)
Nếu như những nh vật lý hiện đại xác nhận, không gian l một trong
những số lượng biến đổi v thời gian l tương đối thì thế giới của không
gian thời gian nầy l cái ngục tù m chúng ta không thể n o thoát ra được,
tức l chúng ta đã bị trói buộc trong vòng nhân quả rồi vậy: If, as the
modern physicists assert, space is curved and time is relative, this world
of space and time is our enclosed abode from which there is no escape; we
are tied down in the cycles of cause and effect.
h)
Khi n o con người chưa tìm được cái thế giới không bị hạn cuộc bởi
thời gian v không gian, con người vẫn phải l một tạo vật khổ đau. Xác
nhận rằng con người có thể đạt được cảnh giới đó, cảnh giới không bị hạn
cuộc bởi thời gian v không gian l sứ mệnh của Phật Giáo: As long as men
cannot discover a world which is not limited by time and space, men must
be creatures of suffering. To assert that such a state, unlimited in time
and space, is attainable by man is the message of Buddhism.
i)
Lẽ dĩ nhiên không có gì có thể được xem như l không gian vô hạn v
thời gian vô cùng. Ngay cả vật lý học ng y nay cũng nhìn nhận cái vô tận
của thời gian v không gian. Tuy nhiên, Đức Phật đã xướng thuyết về lý
tưởng Niết B n hay tịch diệt, theo nguyên tắc vô thường v vô ngã. Niết
B n có nghĩa l hủy diệt sinh tử, hủy diệt thế giới dục vọng, hủy diệt
những điều kiện thời gian v không gian. Sau hết, Niết B n có nghĩa l
cảnh giới của giải thoát viên mãn. Vô ngã hay không có sự bất biến, vô
thường hay không có sự trường tồn l trạng huống thật sự của sự hiện hữu
của chúng ta. Niết B n theo nghĩa tiêu cực l hủy diệt, nhưng theo nghĩa
tích cực l tròn đầy, l lý tưởng của chúng ta, ấy l sự giải thoát trọn
vẹn: Of course, there is no such thing as a limitless time. Even modern
physical science does not recognize infinity in time and space. However,
the Buddha brought forward his ideal, Nirvana (extinction), following his
theories of selflessness and impermanence. Nirvana means extinction of
life and death, extinction of worldly desire, and extinction of space and
time conditions. This, in the last analysis, means unfolding a world of
perfect freedom. Selflessness (no substance) and impermanence (no
duration) are the real state of our existence; Nirvana (negatively
extinction; positively perfection) is our ideal, that is, perfect freedom,
quiescence.
Vô Ngại: Apratihata
(skt).
1)
Tự tại thông suốt, không trở ngại—Unhindered—Undoubted—Without
doubt—Without obstacle—Resistless—Without resistance.
2)
Tự tại qua lại không trở ngại: Permeating everywhere.
3)
Tự tại thông dung th nh ra một thể, như ánh đèn giao thoa hòa v o
nhau: All pervasive, dynamic omnipresence which enters everywhere without
hindrance light the light of a candle.
** For more information,
please see Tứ Vô
Ngại.
Vô Ngại Đạo (Vô Gián
Đạo) The way of removing all obstacles, delusions or intervention—The
open or unhindered way.
Vô Ngại Nhân:
1)
Bậc không còn bị chướng ngại: The unhindered one.
2)
Vị Phật mở cửa Niết b n: The Buddha who unbarred the way to
nirvana, which releases from all limitations.
3)
Bậc siêu ph m đã chứng ngộ chân lý niết b n: the omnipresent one;
the one who realizes nirvana-truth.
Vô Ngại Quang: Ánh
sáng của Đức Phật A Di Đ , không bị che khuất bởi núi sông, sương mốc bên
ngo i, cũng không bị che khuất bên trong bởi tham sân si mạn nghi t
kiến—The all pervasive light or glory of Amitabha Buddha.
Vô Ngại Quang Như Lai:
Một danh hiệu khác của Đức Phật A Di Đ —Another title for Amitabha
Buddha—See A Di Đ .
Vô Ngại Trí: Trí
thông đạt của Đức Phật—The omniscience of the Buddha.
Vô Nghề Nghiệp:
Without profession.
Vô Nghi: Không nghi
ngờ—Undoubted—Without doubt.
Vô Nghĩa:
1)
Insignificance—Meaningless.
2)
Ungrateful.
Vô Ngôn: Không lời
hay im lặng—Without words—Silent—Speechless.
Vô Ngôn Thông:
Thiền Sư Vô Ngôn Thông (?-826)—Zen Master Vô Ngôn Thông (?-826)—Sư l một
trong những thiền sư người Trung Hoa, nhưng nổi tiếng tại Việt Nam v o
cuối thế kỷ thứ tám. Sư l sơ tổ của phái thiền Vô Ngôn Thông ở Việt Nam.
Trước khi đến Việt Nam, có người khuyên sư nên đến tìm gặp Mã Tổ, nhưng
khi đến nơi thì Mã Tổ đã viên tịch. Sư tìm gặp Bách Trượng Ho i Hải xin
l m đệ tử. Sau sư về trụ trì chùa Hòa An. Sau đó sư sang Việt Nam v o
khoảng năm 820, trụ tại chùa Kiến Sơ, l ng Phù Đổng, tỉnh Bắc Ninh. Tại
đây sư diện bích suốt mấy năm m không ai hay biết, duy chỉ có Thiền sư
Cảm Th nh, vị trụ trì của chùa Kiến Sơ biết được nên rất cảm phục v tôn
thờ l m Thầy. Trước khi thị tịch, ng i gọi Cảm Th nh lại căn dặn: “Xưa Đức
Phật xuất hiện vì một đại sự nhân duyên l khai thị cho chúng sanh ngộ
nhập tri kiến Phật. Trước khi nhập Niết B n, Ng i đã đem Chánh Pháp Nhãn
truyền trao lại cho một trong những đại đệ tử của ng i l Tôn giả Ma Ha Ca
Diếp. Tổ tổ truyền nhau từ đời nầy sang đời khác. Đến Tổ Đạt Ma từ Ấn Độ
sang Trung Hoa truyền tâm ấn cho Tổ Huệ Khả, rồi Tổ Huệ Khả truyền cho Tổ
Tăng Xán, Tổ Tăng Xán truyền cho Tổ Đạo Tín, Tổ Đạo Tín truyền cho Ngũ Tổ
Hoằng Nhẫn, rồi Lục Tổ Huệ Năng, Tổ Nam Nhạc Ho i Nhượng, Mã Tổ, Bách
Trượng. Tổ Bách Trượng đã truyền tâm ấn cho ta. Nay ông phải vì đời sau m
hoằng dương Chánh Pháp cho thế hệ nối tiếp.” Sư thị tịch năm 826 sau Tây
Lịch—He was one of the most outstanding Chinese monks; however, he was
famous in Vietnam in the end of the eightth century. He was the founder of
the Vô Ngôn Thông Zen Sect in Vietnam. Before going to Vietnam, someone
recommended him to go to see Ma-Tsu; however, when he arrived at Ma-Tsu’s
Temple, Ma-Tsu already passed away. He came to see Pai-Chang and insisted
to be his disciple. Sometime later, he moved to stay at Hòa An temple in
Kuang-Chou. In 820, he came to Vietnam and stayed at Kien So Temple. There
he sat in meditation with face to a wall for several years, but nobody
knew his practice except Cảm Th nh, the abbot of Kiến Sơ Temple. Cảm Th nh
respected and honored him to be his master. Before passing away, he called
Cảm Th nh to his side and advised: “For the sake of a great cause, the
Buddha appeared, for the changing beings from illusion into enlightenment.
Before entering into Nirvana, he transmitted the right Dharma eye treasury
(something that contains and preserves the right experience of reality) to
one of his great disciples, Maha-Kasyapa. Patriarchs continued to transmit
generation after generation. When Patriarch Bodhidharma came to China from
India, he transmitted the Mind-seal to Hui-K’o, from Hui-K’o to
Seng-Ts’an, from Seng-Ts’an to T’ao-Hsin, from T’ao-Hsin to Hung-Jung,
from Hung-Jung to Hui-Neng, from Hui-Neng to Nan-Yueh-Huai-Jang, from
Nan-Yueh-Huai-Jang to Ma-Tsu, from Ma-Tsu to Pai-Chang. I received the
mind-seal from Pai-Chang, and now I just want to transmit it to you.
Please keep expanding the Correct Dharma to the next generation.” Zen
Master Vô Ngôn Thông passed away in 826 AD.
Vô Ngôn Thuyết Đạo:
Lối thuyết đạo không lời của Thông Giáo; trường phái dạy rằng nói về chư
pháp tức l nói về không, quán về sự tướng các pháp tức l quán không—The
way, or teaching, without speech; the school which teaches that speaking
of things is speaking of nothing, or the non-existent; the acquisition of
truth through contemplation without the aid of words.
Vô Ngôn Trí:
Avacana-jnanam (skt)—Nonverbal knowledge—See Bất Động Trí.
Vô Nguyện:
Wishlessness.
Vô Nhân: Without
cause—Without reason—Causeless.
Vô Nhân Đạo:
Brutal—Cruel---Inhuman.
Vô Nhất: Not one.
Vô Nhị Vô Tam: Theo
Kinh Pháp Hoa, đạo Phật chẳng phải Nhị thừa, cũng chẳng Tam thừa, m chỉ
Nhất Thừa (trong mười phương cõi Phật; chỉ có pháp nhất thừa, không có hai
cũng không có ba, trừ Phật thuyết phương tiện)—According to the Lotus
Sutra, Buddhism is neither two nor three, but only one Vehicle.
Vô Nhiễm Tâm:
Undeluded mind.
Vô Nhiễm Thanh Tịnh Tâm:
Undeluded pure mind.
Vô Nhiệt:
Anavatapta (skt)—Không có sức nóng—Heatless—No heat.
Vô Nhiệt Thiên:
Anavatapta (skt)—Tầng trời thứ hai của Ngũ Tịnh Cư Thiên trong Tứ Thiền
Thiên, cõi trời vô phiền vô não—Anavatapta or Atapta heaven, without heat
or affliction, the second of the five pure-dwelling heavens, in the fourth
dhyana heaven.
** For more information,
please see Ngũ Tịnh
Cư Thiên (2).
Vô Nhiệt Trì:
Manasarovara or Manasa-saro-vara (skt)—A Nậu Đạt Trì hay hồ lạnh quanh
năm. Người ta nói hồ nầy nằm về phía nam núi Gandha-madana, l nguồn của
bốn con sông Hằng H , Ấn H , sông Tarim v sông Oxus—Excellent manasa
lake, the lake without heat, cold lake, or lake of No Heat. It is said
to lie south of the Gandha-madana mountains, and is erroneously reputed as
the source of the four rivers Ganges, Indus, Sita (Tarim River), and Oxus.
Vô Niệm: Acinta
(skt)—Thoughtlessness.
1)
Không có vọng niệm: No thought—Without a thought—Without
recollection—Absence of false ideas or thoughts; apart from thought.
2)
Chánh Niệm: Correct ideas or thoughts.
Vô n:
Thankless—Ungrateful.
Vô Pháp: Vô Pháp
hay tánh không của vạn hữu. Vô pháp có nghĩa l sự hiểu biết chơn chánh về
tánh không của ngũ uẩn, không phải vì chúng l ngũ uẩn, m vì bản chất
thật của vạn pháp l không. Theo Bát Nhã Tâm Kinh, “Ng i Quán Tự Tại Bồ
Tát quán ngũ uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.” Theo Phật giáo Tiểu
Thừa, ngã l sự kết hợp của ngũ uẩn hay nhiều vật chất hợp lại m th nh,
nên không thật (đây l cái không tương đối). Theo Phật giáo Đại Thừa, vạn
hữu giai không, từ bản chất đã l không (đây l cái không tuyệt
đối)—No-Dharma or the emptiness of all phenomena. No-Dharma means true
understanding that the five skandhas are empty, not only because they are
aggregates, but by their very nature. According to the Heart Sutra, “the
Avalokitesvara Bodhisattva illuminated the five skandhas and saw that they
were empty. Thus he overcame all ills and sufferings.” In Theravada, the
self is a composite, or an aggregate of many other elements, and is
therefore empty or relative emptiness. In Mahayana Buddhism, al phenomena
including the self are empty in their very nature or absolute emptiness.
Vô Phân Biệt:
Nirvikalpa (skt)—Không phân biệt—Non-discriminating.
Vô Phân Biệt H nh:
Nirvikalpacara (skt)—Những h nh động vô phân biệt—Deeds of
non-discrimination.
Vô Phân Biệt Pháp:
Avikalpa (skt)—Non-discriminating dharma—Cái lý thực tướng của chư pháp l
không thể trình b y được bằng lời nói, ngôn ngữ hay bằng suy nghĩ (ngôn
ngữ đạo đoạn, tâm h nh tận diệt)—The absolute dharma underlying all
particular dharmas, which cannot be described by words or thoughts; the
absolute as contrasted with the relative.
Vô Phân Biệt Tâm:
Nirvikalpa-jnana (skt).
(A)
Nghĩa của Vô Phân Biệt Tâm—The meaning of Non-discriminating mind:
Tâm thức xa lìa vứt bỏ cái ý thức phân biệt (đạt đến trí tuệ bình đẳng
chân thực)—A mind which is free from particularization, especially from
affection and feelings—Passionless.
(B)
Loại của Vô Phân Biệt Tâm—Categories of Non-discriminating mind:
1)
Vô Phân Biệt Tâm Vô Lậu hay Chân Như: Vô phân biệt trí, tức cái trí
thể hội chân như—Unconditioned or absolute non-discriminating mind, or the
mind free from particularization (memory, reason, self-consciousness) as
in the bhutatathata.
2)
Vô Phân Biệt Tâm Hữu Lậu: Tâm hiện lượng tư tính của cảnh bao gồm
trí nhớ do suy nghĩ, lý luận v tự thức—Conditioned as in dhyana.
Particularization includes memory, reason, self-consciousness.
Vô Phân Biệt Trí:
Avikalpajnana or Nirvikalpajnana (skt)—Non-discriminative wisdom—Cái trí
vô lậu không phân biệt. Trạng thái m chủ thể v đối tượng không còn phân
biệt—The unconditioned or passionless mind, or non-discriminative wisdom
(knowledge), or the knowledge gained has no discrimination. The state
where there is no distinction between subject and object—See Vô Phân Biệt
Tâm (B) (1).
Vô Phân Biệt Xuất Thế
Gian Trí: Nirvikalpalokottarajnanam (skt)—Cái trí xuất thế gian vô
phân biệt—Non-discriminative transcendental knowledge.
Vô Phép:
Discourteous—Uncivilized—Rude—Impolite.
Vô Phi: See Vô Bất.
Vô Phiền:
1)
Không còn phiền não: Free from trouble.
2)
Vô Phiền Thiên: Cõi trời Phạm Phụ thứ 13 thuộc Tứ Thiền Thiên—The
thirteenth Brahmaloka, the fifth region of the fourth dhyana—See Tứ Thiền
Thiên.
Vô Phúc:
Unhappy—Unfortunate.
Vô Phương:
1)
No place—No where—Unlimited to place or method—Buddha’s power.
2)
To be at the end of one’s resources—Without resource.
3)
Phật Lực: Buddha’s power which is unlimited to place or method.
Vô Quá:
Sinless—Have no sin.
Vô Quả:
Effectless—Have no effect.
Vô Quang:
Unilluminating.
Vô Quang Phật: Vị
Phật không phát quang, không đem ánh sáng pháp để chiếu rọi nơi nơi được
(Thanh Văn Duyên Giác hay Bích Chi Phật)—An Unilluminating Buddha—A
Useless Buddha who gives out no light.
Vô Sanh: Anutpatti
or Anutpanna (skt)—Unborn—Immortal—Not born—Uncreated—Without being born
or produced—No rebirth—Not to be reborn—Non-appearance—The state without
appearance—Exempt from rebirth.
1)
Từ “Vô Sanh” được dùng để diễn tả tánh của Niết B n. Trong Phật
giáo Đại Thừa, Vô Sanh có nghĩa l sự chấm dứt dòng suy tưởng lan man
không mạch lạc, qua đó chúng ta nhận biết sự biến hiện của vạn hữu, rồi từ
đó chạy theo chúng—Non-Birth is a term used to describe the nature of
Nirvana. In Mahayana Buddhism, No-Birth means the ‘extinction’ of the
discursive thinking by which we conceive of things as arising and
perishing, forming attachment to them.
2)
Theo triết học Trung Quán, Vô Sanh l chân lý của Niết B n không
sanh không diệt, không tái sanh, hay không còn phải luân hồi sanh
tử—According to the Madhyamaka philosophy, non-birth means Nirvana which
is beyond birth and death or not subject to birth and death, or
reincarnation.
Vô Sanh Bảo Quốc:
Thiên đ ng bất tử của Phật A Di Đ —The precious country beyond
birth-and-death—The immortal paradise of Amitabha.
Vô Sanh Chi Sanh:
Sanh của vô sanh, như Đức Phật hóa thân thị hiện nơi cõi Ta B —A life
that is without birth, an immortal life, a nirmanakaya, or transformation
appearance of a Buddha in the world.
Vô Sanh Diệt: There
is no appearance and disappearance—Without appearance and disappearance.
Vô Sanh Hối: Thiền
quán tưởng lẽ vô sanh, dứt các phiền não, tránh được những tư tưởng sai
trái cũng như ảo tưởng v m n vô minh che lấp Trung đạo—To meditate to
prevent wrong thoughts and delusions that hinder the truth.
Vô Sinh Khởi:
Anabhinirvritti (skt)—Not rising.
Vô Sanh Môn: Giáo
thuyết chân lý vượt trên sanh tử tạo tác, như chân như; bất tử môn—The
doctrine of reality as beyond birth or creation, i.e. that of the
bhutatathata; the gate or school of immortality.
Vô Sanh Nhẫn: An
trụ ở cái lý không sanh không diệt m không động, tức l trạng thái m
trong đó không còn sự can thiệp n o nữa—The patient rest in belief in
immortality, or no rebirth, the state in which interference do not arise.
** For more information,
please see Vô Sanh Pháp Nhẫn in
Vietnamese-English Section.
Vô Sanh Pháp: Luật
không còn sanh tử, hay lý chân như v thể của Niết B n—The law of no
rebirth, or immortality, as the fundamental law of the bhutatathata and
the embodiment of nirvana.
Vô Sanh Pháp Nhẫn:
Anutpattikadharmakshanti
(skt)—Nhẫn đạt được qua hiểu biết rằng tất cả mọi hiện tượng đều không
sanh. Sự hiểu biết về tánh không v vô sanh của chư Bồ Tát, những vị đã
đạt được Bát Địa hay Bất Thối Địa—Realization of the Dharma of
non-appearance. Calm rest, as a Bodhisattva, in the assurance of no
rebirth—Tolerance of non-birth (Insight into the non-arising of
dharmas—Insight into the non-origination of dharmas—Insight into the
non-substantial nature of all phenomenal existence). Tolerance that comes
from the knowledge that all phenomena are unborn—Insight into emptiness,
the non-origination or birthlessness of things or beings realized by
Bodhisattvas who have attained the eight stages to Buddhahood. When a
bodhisattva realized this insight, he has attained the stage of
non-retrogression.
** For more information,
please see Bất khởi
pháp nhẫn in
Vietnamese-English Section.
Vô Sanh Sám: See Vô
Sanh Hối.
Vô Sanh Tạng: Kinh
điển luận về chân như như Trung Luận—The scriptures which deal with the
absolute, e.g. the Madhyamika-sastra.
Vô Sanh Tâm: The
mind of no rebirth.
Vô Sanh Tế: The
uncreate, or absolute; the region of the eternal.
Vô Sanh Thân: Pháp
thân hằng hữu—The Dharmakaya, the immortal one.
Vô Sanh Trí:
Nirvana wisdom—See Thập Trí (A) (10).
Vô Sanh Vô Diệt: No
birth no death.
Vô Sắc: Arupa
(skt)—Formless—Without form of holding on to the illusion of
contemplation.
Vô Sắc Định: Arupya
(skt)—Có bốn đẳng chí hay sự tập hợp của tâm trí thuộc cõi vô sắc—There
are four mental collectednesses or samapattis belonging to the World of
No-Form (arupaloka)—See Tứ Không Xứ.
Vô Sắc Giới:
Arupadhatu or Arupaloka (skt).
(A)
Nghĩa của Vô Sắc Giới—The meanings of Arupaloka: Trên cõi sắc giới,
nơi chỉ có tinh thần thanh tịnh, nơi không còn thân thể, không còn cung
điện, không còn vật chất. Cõi trời vô sắc kéo d i không hạn định trong tứ
không xứ. Cõi nầy không có vật chất của sắc pháp, m chỉ còn thức tâm trụ
nơi thiền định thâm diệu—The realm of formlessness—Being above the realm
of form—Realm beyond form—The formless realm of pure spirit, where there
are no bodies, places, things. Its extent is undefinable in the four empty
regions (Tứ không xứ)—The heavens without form, immaterial, consisting
only of mind in contemplation.
(B)
Cõi Vô Sắc Giới—The boundaries of Arupaloka: See Tứ Không Xứ.
Vô Sắc H nh:
Arupyacarin (skt)—Formless deeds—Những h nh động vô hình sắc. Nghĩa chính
xác của thuật ngữ nầy thật khó biết. Có lẽ nó nhằm ám chỉ đời sống ở cõi
vô sắc, hay nó đồng nghĩa với vô công dụng hạnh—The exact meaning of this
term is difficult to know. It may refer to the life in the world of
no-form, or it is rrgarded as synonymous with “Anabhogacarya.”
Vô Sắc Hữu:
Existence in the formless or immaterial realm—See Tam Hữu (B) (3).
Vô Sắc Tham: Ham
muốn trong cõi vô sắc giới, hay sự chấp v o vọng tưởng trong thiền
quán—The desire in the world without form of holding on to the illusion of
contemplation.
Vô Sỉ: Shameless.
Vô Sỉ Đại Trùng:
Một sinh vật to lớn m không có răng, như cọp không răng (chỉ l vô dụng
m thôi)—A toothless great creature, i.e. a toothless tiger.
Vô Song:
Peerless—Matchless.
Vô Sở: Không có thứ
gì—Nothing—Nowhere.
Vô Sở Bất Năng:
Không có gì l không l m được, chỉ Đức Phật—Nothing he cannot do,
omnipotent, the Buddha.
Vô Sở Bất Trí:
Không có nơi n o l không đến được, chỉ Đức Phật—Nowhere he does not
reach.
Vô Sở Đắc: Khi thể
hội được chân lý vô tướng, thì trong lòng không có gì chấp trước—Nothing
obtainable, the immaterial universal reality behind all phenomena.
Vô Sở Hữu:
Avidyamana (skt)—Tên khác của “Không”—Non-existing—Nothing existing—The
immaterial.
Vô Sở Hữu Vọng
TưởngTịch Diệt Pháp: Vikalpaviviktadharma (skt)—Cái chân lý vô tưởng
v tách khỏi phân biệt—Truth which is imageless and detached from
discrimination.
Vô Sở Hữu Xứ: Xứ
thứ ba của Tứ Không Xứ—The state of nothing or non-existence—The third
region in the realm of formlessness.
** For more information,
please see Tứ Không Xứ (3).
Vô Sở Hữu Xứ Định:
Akincanayatana (skt)—Thiền định đi v o cõi vô sở hữu xứ—The contemplation
of the state of nothingness, or the immaterial, in which ecstasy gives
place to serenity.
Vô Sở Quán: Quán về
sự thật phi vật chất đằng sau mọi hiện tượng—The contemplation of the
immaterial reality behind all phenomena.
Vô Sở Trụ:
Apratisthita (skt)—Không trụ v o đâu—Non-abiding—No means of staying.
Vô Sở Trước:
1)
Không bị trói buộc: Not bound by any tie, i.e. free from all
influence of the passion-nature.
2)
Một danh hiệu của Đức Phật: An epithet of Buddha.
Vô Số: Asamkhyeya
(skt)—Numberless—Innumerable—Numberless—Countless—Exceedingly numerous.
Vô Số Chúng Sanh:
Countless sentient beings.
Vô Sư Giả:
Svayambhuva (skt)—Bậc tự hiện hữu, một trong những danh hiệu của Đức
Phật—Self-existing one, one of the epithets of the Buddha.
Vô Sư Trí: Giác ngộ
tự đạt, không thầy chỉ dạy. Đây l trí huệ Phật—Self-attained
enlightenment—Wisdom attained without a teacher—Buddha’s wisdom.
Vô Tác: Asamskrta
(skt)—Vô Vi hay sự tạo tác không có nhân duyên—Pháp không nhờ h nh động
của thân khẩu ý—Not doing—Passive—Inactive, physically or
mentally—Non-causative—Not creating—Uncreated—Not being produced—Not
becoming.
**For more information,
please see Asamskrta in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Vô Tác Giới: Vô
Biểu Giới—Thể của ba nghiệp (thân khẩu ý) không biểu hiện m chỉ dựa v o
nhân duyên lúc tác giới nên không thấy không nghe—The tangible, invisible
moral law that influences the ordinand when he receives visible
ordination; i.e. the internal spiritual moral law and its influence; the
visible grace of which the visible ordination is a sign.
Vô T i: Incapable.
Vô T m: Ahrika
(skt)—Không thấy xấu hổ khi l m việc ác (gây ra tội lỗi tự xét không thấy
xấu hổ gọi l vô t m, l m điều xấu xa trước mặt người khác m không thấy
thẹn thùng gọi l vô quí)—Without shame—Shameless.
Vô T m Vô Quí: No
sense of shame or disgrace—Shameless.
Vô Tang: Without
evidence (trace).
Vô Tâm:
(I)
Vô tâm không có nghĩa l không có tâm, vô tâm có nghĩa l cái tâm
không vướng mắc—Mindless—Unintentional—Effortless
action—Inconsciousness—Unconscious—Mind of non-existence—Without thought,
will or purpose—The real immaterial mind free from illusions—Vô tâm does
not mean that we don’t have a mind or have no mind, it does mean that we
have a mind which is free from attachment to thoughts (free from
self-consciousness).
(II)
Trong Thiền Phật giáo, “Vô Tâm” diễn tả trạng thái tâm thức trước
khi nhị nguyên bị phân chia bởi tư tưởng—In Zen Buddhism, “No-Mind”
describes a state consciousness before the division into duality created
by thought takes place.
(III)
Chỉ khi n o trong tâm không còn một vật, ấy l vô tâm. Phật dạy,
trong tu tập phải lấy pháp vô tâm để chế ngự vọng tâm—Only when the mind
is empty (does not have anything); thus it is called “mind of
non-existence.” The Buddha taught that in cultivation, practictioners
should take this mind to tame the deluded mind.
Vô Tâm Đạo Nhân:
Các bậc ẩn tu hay Thánh nhân không còn niệm tướng, sở cầu, m chỉ chuyên
tâm v o yếu pháp (Kinh Tứ Thập Nhị Chương: “Cúng dường Tam Thế Chư Phật,
chẳng bằng cúng dường một vị vô tâm đạo nhân)—The hermet or saint in
ecstatic contemplation, as with empty mind he becomes the receptacle of
mystic influences.
Vô Tâm Tam Muội: Vô
tâm định—Tam muội diệt bỏ hết những suy nghĩ phân biệt—The samadhi in
which active thought has ceased.
Vô Tầm Vô Tứ Định:
Avitakko (p)—Trạng thái định trong đó không còn lý luận xét đoán—Non
reasoning and judgment.
Vô Tận: Bất
tận—Timeless—Inexhaustible—Without limit—Endless.
·
Quyền Giáo dùng từ “vô tận” khi nói về chân lý tuyệt đối:
The temporal or functional teaching applied the term to noumenal or
absolute, being considered as infinite.
·
Thực Giáo dùng từ “vô tận” khi nói về hiện tượng vô tận: The
real or reliable teaching applied the term to the phenomenal, being
considerd as infinite.
Vô Tận Duyên Khởi:
Một trong Tứ Duyên Sanh, tất cả các pháp cùng nhau l m duyên, hay ảnh
hưởng không giới hạn của một vật trên mọi vật v của mọi vật trên một vật
(theo một pháp m dấy lên muôn pháp, duyên muôn pháp m dấy lên một pháp
hay trùng trùng duyên khởi)—Unlimited causation—Unlimited influence of
everything on all things and all things on everything, one of the Hua-Yen
four principal uses of conditional causation.
** For more information,
please see Duyên
Khởi, Pháp Giới Duyên
Khởi, and Tứ
Duyên Khởi.
Vô Tận Đăng:
1)
Một cây đèn l m mồi cho những cây đèn khác m không bao giờ hết:
The one lamp that is yet limitless in the lighting of other lamps.
2)
Đem pháp của một người dẫn dắt v truyền trao cho nhiều người mãi
m không hết: The influence of one disciple may be limitless and
inexhaustible.
3)
Kính cứ phản chiếu mãi không hết: limitless mirrored reflections.
4)
Đèn trên b n thờ cứ cháy mãi không t n: An altar light always
burning.
5)
Theo Kinh Duy Ma Cật, Phẩm Bồ Tát, Ma Vương giả l m Trời Đế Thích,
đem hiến một muôn hai ng n thiên nữ cho Bồ Tát Trì Thế—According to the
Vimalakirti Sutra, Chapter Bodhisattvas, a demon pretended to be Indra,
offered twelve thousand goddesses (devakanya) to the Bodhisattva Ruler of
the World.
·
Ma vương nói với Trì Thế: “Thưa Chánh sĩ! Xin ng i nhận một
muôn hai ng n Thiên nữ nầy để dùng hầu hạ quét tước.”—The demon said to
the Ruler of the World Bodhisattva: “Bodhisattva, please take these twelve
thousand goddesses who will serve you.”
·
Trì Thế nói rằng: “Nầy Kiều Thi Ca! Ông đừng cho vật phi
pháp nầy, tôi l kẻ Sa Môn Thích tử, việc ấy không phải việc của tôi.”—The
Ruler of the World Bodhisattva replied: “Sakra, please do not make to a
monk this unclean offering which does not suit me.”
·
Nói chưa dứt lời, bỗng ông Duy Ma Cật đến nói với Trì Thế:
“Đây chẳng phải l Đế Thích, m l Ma đến khuấy nhiễu ông đấy!” Ông lại
bảo ma rằng: “Các vị Thiên nữ nầy nên đem cho ta, như ta đây mới nên thọ
“Even before the Ruler of the World Bodhisattva had finished speaking,
Vimalakirti came and said: “He is not Sakra; he is a demon who comes to
disturb you.” He then said to the demon: ‘You can give me these girls and
I will keep them.”
·
Ma sợ hãi nghĩ rằng: “Có lẽ ông Duy Ma Cật đến khuấy rối ta
chăng?” Ma muốn ẩn hình m không thể ẩn, ráng hết thần lực, cũng không đi
được. Liền nghe giữa hư không có tiếng rằng: “Nầy Ba Tuần! Hãy đem Thiên
nữ cho ông Duy Ma Cật thì mới đi được. Ma vì sợ hãi, nên miễn cưỡng
cho—The demon was frightened, and being afraid that Vimalakirti might give
him trouble, he tried to make himself invisible but failed, and in spite
of his use of supernatural powers he could not go away. Suddenly a voice
was heard in the air, saying: ‘Demon, give him the girls and then you can
go.’ Being scared, he gave the girls.’
·
Khi ấy ông Duy Ma Cật bảo các Thiên nữ rằng: “Ma đã đem các
ngươi cho ta rồi, nay các ngươi đều phải phát tâm Vô thượng Chánh đẳng
Chánh giác. Rồi ông theo căn cơ của Thiên nữ m nói Pháp để cho phát ý
đạo, v bảo rằng: “Có pháp môn Vô Tận Đăng.”—At that time, Vimalakirti
said to the goddesses: “The demon has given you to me. You can now develop
a mind set on the quest of supreme enlightenment.” Vimalakirti then
expounded the Dharma to them urging them to seek the truth. He declared:
“There is a Dharma called Inexhaustible Lamp.”
·
Các thiên nữ hỏi: “Thế n o l Pháp Vô Tận Đăng?”—The
goddesses asked him: “What is the Inexhaustible Lamp Dharma?”
·
Ông Duy Ma Cật đáp: “N y các chị, có Pháp môn tên l Vô Tận
Đăng, các chị nên học. Vô tận đăng l ví như một ngọn đèn mồi đốt trăm
ng n ngọn đèn, chỗ tối đều sáng, sáng mãi không cùng tận. Như thế đó các
chị! Vả lại một vị Bồ Tát mở mang dẫn dắt trăm ng n chúng sanh phát tâm Bồ
Đề, đạo tâm của mình cũng chẳng bị tiêu mất, tùy nói Pháp gì đều thêm lợi
ích cho các Pháp l nh, đó gọi l Vô Tận Đăng. Các chị dầu ở cung ma m
dùng Pháp môn Vô Tận Đăng nầy l m cho vô số Thiên nữ phát tâm Vô thượng
Chánh Đẳng Chánh giác, đó l báo ơn Phật, cũng l l m lợi ích cho tất cả
chúng sanh.”—Vimalakirti replied: ‘Sisters, there is a Dharma called the
Inexhaustible Lamp which you should study and practice. For
instance, a lamp can (be used to) light up hundreds and thousands of other
lamps; darkness will thus be bright and this brightness will be
inexhaustible. So, sisters, a Bodhisattva should guide and convert
hundreds and thousands of living beings so that they all develop the mind
set on supreme enlightenment; thus his deep thought (of enlightening
others) is, likewise, inexhaustible. His expounding of the Dharma will
then increase in all excellent Dharmas; this is called the Inexhaustible
Lamp. Although you will be staying at the demon’s palace you should use
this Inexhaustible Lamp to guide countless sons and daughters of devas to
develop their minds set on supreme enlightenment, in order to repay your
debt of gratitude to the Buddha, and also for the benefit of all living
beings.’
·
Bấy giờ các Thiên nữ cúi đầu đảnh lễ dưới chân ông Duy Ma
Cật—The devas daughters bowed their heads at Vimalakirti’s feet.
Vô Tận Hải: Phật pháp vô tận ví như biển cả
rộng lớn—The Buddha-truth as inexhaustible as the ocean.
Vô Tận Tạng: Đức
bao h m vô tận—The inexhaustible treasury.
Vô Tận Ý:
Inexhaustible intention, or meaning.
Vô Tận Ý Bồ Tát:
Tên của ng i A Sai Mạt Để Bồ Tát m Đức Phật nói đến trong Kinh Pháp Hoa,
Phẩm Quán Thế Âm—Infinite Resolve Bodhisattva, name of Aksayamati, a
bodhisattva to whom sakyamuni is supposed to have addressed the
Avalokitesvara chapter in the Lotus Sutra.
Vô Tế: Không biên
tế—Unlimited—Boundless.
Vô Thanh Lậu:
1)
Một loại đồng hồ nước không gây ra tiếng động: The silent
clepsydra.
2)
Một loại nhang được l m theo những mẫu tự cổ dùng chỉ thời gian khi
được đốt lên: Incense in the shape of ancient characters used to indicate
the time.
Vô Thắng: Ajita
(skt)—Invincible—Unsurpassed.
Vô Thắng Quốc: Vô
Thắng Quốc hay Tây Phương Tịnh Độ tọa lạc về phía tây của vũ trụ—The
Unexcelled land—The Pure Land located west of this universe.
Vô Thần:
Atheistic—Đôi khi người ta nói Phật Giáo l “Vô Thần” hay l một “tôn giáo
không có thần linh.” Tuy nhiên, những lời Phật dạy về “Lục Đạo” đã xua tan
quan niệm ấy, vì trong lục đạo, Đức Phật đã nói rõ r ng có chư Thiên,
nhưng chư Thiên trong Phật giáo không phải l những vị Thần với quyền năng
tối thượng sáng tạo vũ trụ, hay thưởng phạt chúng sanh. Theo Phật giáo,
các vị thần có thể được tôn thờ nhằm cho những phước lạc có giới hạn của
trần gian, nhưng chính các chư thiên nầy cũng vô thường v tầm thường,
không thể thỏa mãn cho việc cầu xin liên hệ tới giải thoát hay Niết B n,
vốn l những thứ siêu thế gian m chính họ chưa bao giờ chứng đắc. Bất quá
Phật giáo chỉ l vô thần trong ý nghĩ rằng Phật giáo phê bác lý thuyết về
một nguyên nhân “Đầu Tiên,” một Thượng đế sáng tạo—It is sometimes said
that Buddhism is “atheistic” or a “godless religion.” However, the
Buddha’s teaching about “the six realms of existence” should surely
disperse this notion. The Buddha states clearly that there exists a
so-called “the realm of gods” in Buddhism, but gods in Buddhism are not
those with almighty powers who can create the universe, or who can reward
or punish other creatures. According to Buddhism, the gods may be
worshipped for limited and worldly blessings but being impermanent and
worldly themselves, they cannot grant prayers concerned with that freedom
or Nirvana which is supermundane and which they have not gained. Buddhism
is only atheistic in the sense that it rejects as false the theory of
First Cause, a Creator God.
Vô Thể: Bodiless.
Vô Thọ: Without
love, craving, attachment.
Vô Thủy: Không có
cái ban đầu, như mắt xích luân hồi sanh tử (đời nay l do cái nhân đời
trước, đời trước l do cái nhân đời trước nữa, cứ thế m suy mãi lên sẽ
thấy l không có sự bắt đầu)—Without beginning, as in the chain of
transmigration.
Vô Thủy Dĩ Lai: Từ
lúc hay trước thời khởi thủy—From or before the very beginning.
Vô Thủy Gián Cách:
See Vô Thủy Vô Minh.
Vô Thủy Khoáng Kiếp:
Luân hồi sanh tử không có khởi thủy, m trải qua nhiều niên kiếp xa xôi
dằng dặc—Transmigration which has existed without beginning through vast
kalpas.
Vô Thủy Không:
1)
Vô Thủy v Không: Without beginning and unreal.
2)
Tánh “không” không có khởi thủy: The “void” is without beginning,
the abstract idea of without beginning.
Vô Thủy Vô Biên:
Chân lý Phật pháp không có khởi thủy m cũng không có sự chấm dứt—The
Buddha-truth is without beginning and infinite.
Vô Thủy Vô Chung:
Without beginning and without end—Vòng sanh tử luân hồi vô thủy vô
chung—The cycle of birth and death or transmigration is without beginning
or end.
Vô Thủy Vô Minh:
Căn Bản Vô Minh—Nguyên Phẩm Vô Minh.
1)
Nguyên Phẩm Vô Minh: Hoặc thể căn bản của luân hồi sanh tử không
có sự bắt đầu (không thấu đạt được cái lý tính bình đẳng pháp giới).
—Primal ignorance—The period of unenlightenment or ignorance without
beginning.
2)
Gián Cách Vô Minh: Luân hồi sanh tử không có sự bắt đầu; theo luật
nhân quả thì tất cả các pháp hữu vi đều l nhân duyên sanh (quả của hiện
tại l do nhân của thời trước m sanh ra), không thể n o có sự bắt đầu—The
period of transmigration which has no beginning; since under the law of
causality everything has a cause, therefore no beginning is possible; for
if there were a beginning it would be without a cause, which is
impossible.
3)
Vọng Chân Đồng Thể: Căn bản vô minh v chân như đều cùng một
thể—Primal ignorance is without beginning; and the bhutatathata is without
beginning, the two terms connoting the same idea.
Vô Thức:
Unconsciousness.
Vô Thường: Anitya
(skt)—Anicca (p)—Impermanence—Ephemeral.
1)
Vô thường nghĩa l không thường, không mãi mãi ở yên trong một
trạng thái nhất định m luôn thay hình đổi dạng. Đi từ trạng thái hình
th nh, cao to, thấp nhỏ, tan rã, vân vân, đạo Phật gọi đây l những giai
đoạn thay đổi đó l th nh trụ hoại không. Tất cả sự vật trong vũ trụ, từ
nhỏ như hạt cát, thân con người, đến lớn như trái đất, mặt trăng, mặt trời
đều nằm trong định luật vô thường—Anitya is the state of not being
permanent, of lasting or existing only for a short time, of changing
continually. Physical changes operating from the state of formation, to
that of development, decay and disintegration are exact manifestations of
the law of transformation. All things in the universe, from the small
grain of sand, the human body, to the big one such as the earth, moon and
sun are governed by the aove law, and as such, must come through these
four periods. This process of changes characterizes impermanence.
2)
Mọi vật trên đời nầy đều phải thay đổi v hoại diệt; không vật gì
thường hằng dù chỉ trong phút giây, hay sát na ngắn ngủi. Mọi vật, mọi
hiện tượng đều phải qua giai đoạn sanh, trụ, dị, diệt. Kinh Kim Cang dạy:
“Nhứt thiết hữu vi pháp, như mộng, huyễn, b o, ảnh, như lộ diệc như điện,
ưng tác như thị quán.” Nghĩa l hãy xem các pháp hữu vi, n o khác chi bóng
bọt, điểm sương, quán xem tất cả vô thường, sanh sanh diệt diệt như tuồng
chớp chăng.” Quán chiếu được sự vô thường của vạn hữu sẽ giúp chúng ta
không bị trói buộc bởi sự vật của thế gian—The characteristics of
Impermanence—Everything in this world is subject to change and perish;
nothing remains constant for even a single ksatna or short moment.
Everything, every phenomenon passes through a period of birth, maturity,
transformation, and destruction. The Diamond Sutra taught: “Just examine
the various conditioned dharma, it is no different than a bubble or
dwedrop; observe and realize everything is impermanent, births and deaths
are like lightning flashes.” Contemplation on the impermanence of things
will help us prevent from being imprisoned by the things of the world.
3)
Phật tử chơn thuần nên luôn thức tỉnh rằng: “Muôn vật ở đời vốn
không bền vững.” Chung quy cũng nằm trong bốn lẽ “Th nh, Trụ, Hoại, Không”
m thôi. Hễ có sanh ra, tức nhiên l có trụ nơi đời một thời gian n o đó,
kế đến bị hư hoại đi v o kết cuộc quy về nơi cát bụi. Do tỉnh ngộ như vậy,
chúng ta mới thấy thuyết “vô thường” m Đức Phật đã từng tuyên dạy trong
kinh điển l đúng. Bao nhiêu công danh, phú quý, th nh đạt trong quá khứ,
rốt rồi những thứ nầy có khác n o một giấc mơ hoa. Phật tử chơn thuần phải
biết quyền biến, tùy duyên, an nhẫn thì rất có thể các nghịch cảnh, khổ
não được chuyển biến th nh thuận cảnh. Mọi vật trên đời nầy nếu đã có mang
cái tướng hữu vi, ắt có ng y hoại diệt. Đời người cũng thế, hễ có sanh l
có tử, tuy nói trăm năm, nhưng so với vũ trụ thì có khác n o ánh điển
chớp, hay thoáng tựa sương tan, như hoa hiện trong gương, như trăng lồng
đáy nước, như hơi thở mong manh, chứ n o có bền lâu? Tấm thân yêu quý nhứt
nầy của chúng ta m chúng ta còn không thể giữ cho trẻ trung, mạnh khỏe
mãi được, m phải bị đến cái thời chịu các mối khổ sanh, gi , bệnh, chết.
Thế mới biết tất cả sự vật trên đời nầy đều l vô thường, giả tạm, như
mộng, như huyễn, như bọt nước m thôi. Hết nắng lại mưa, hết mưa trời
tạnh, hết mạnh rồi đau, hết vui rồi buồn, hết hợp rồi tan, hết vinh rồi
nhục, hết lên xe rồi xuống ngựa, sông d i lúc phẳng lặng, lúc lên thác
xuống ghềnh. Phật tử chơn thuần nên luôn biết lẽ vô thường, phải luôn cố
gắng tu tập, phải cố gắng biến các nghịch cảnh rủi ro cũng như các điều
trở ngại cho mình v cho người th nh những ho n cảnh thuận lợi; phải luôn
thức tỉnh, bỏ mê theo ngộ m lập tâm thêm vững mạnh trên bước đường
tu—Sincere Buddhists should always be awakened and realize: “Nothing in
this world lasts forever.” In the end, everything is a part of the cycle
of “Formation, Existence, Decadence, and Emptiness.” If there is birth,
naturally, there will be existence for a certain amount of time, then
decay will come, and, in the end, return to dirt and sand. Because we are
awakened to these conditions of life, we begin realizing the theory of
“Impermanence” the Buddha taught in the sutras is accurate. No matter how
much glory, wealth, or success was achieved in the past, in the end, these
accomplishments are not any different than a beautiful dream. Sincere
Buddhists should know how to adapt and make best of their situations, able
cleverly to tolerate and endure various conditions and circumstances of
life, then they may be able to transform misfortunes, failures, and
sufferings into blessings and happiness. Everything in life, if it has
form characteristics, then, inevitably, one day it will be destroyed. A
human life is the same way, if there is life, there must be death. Even
though we say a hundred years, it passes by in a flash, like lightning
streaking across the sky, like a flower’s blossom, like the image of the
moon at the bottom of lake, like a short breath, what is really eternal?
Even our dear bodies, we are unable to maintain its youth, health, and
vitality forever because it must endure inevitable sufferings,
deterioration, old age, sickness, and death. Everything in life is
impermanent, artificial, dream-like, and transient like a bubble in water.
After the sunshine, there is rain; after rain there is cessation; after
health there is sickness; after happiness there is sadness; after being
together there is being apart; after success there is failure; after rise
there is fall. Along the long river some stretch are straight, others
curve; sometimes it is quite peaceful, other times turbulent and chaotic.
Sincere Buddhists should always remember the impermanence of all things,
should always try to cultivate, should always turn your misfortunes and
setbacks as well as obstacles into advantageous situations; should always
awaken, abandon ignorance to see the light of enlightenment, and become
more determined to solidify your mind to make firm progress on your
cultivated path.
Vô Thường Ấn:
Mudda-aniccam (p)—Vô thường ấn l một trong tam pháp ấn—The mark of
impermanence, one of the three dharma-seals—See Tam Pháp Ấn.
Vô Thường Chóng Qua,
Sống Chết Đại Sự, Đừng Để Thời Gian Luống Qua Vô Ích: The wave of
impermanence is swift, the issue of life and death is great, try not to
let the time pass by in vain (without any cultivation for yourself).
Vô Thường Chung:
Chuông dùng để đánh lên khi có người lâm chung trong tự viện—The passing
bell, or gong, for the dying.
Vô Thường Điểu: Tên
một lo i chim khóc tiếng vô thường (chim Đỗ Quyên ở cõi Minh Độ)—The bird
which cries of impermanence, messenger of the shades, the goat sucker
Vô Thường Đường:
See Niết B n Đường.
Vô Thường Khánh:
See Vô Thường Chung.
Vô Thường, Khổ, Không,
Vô Ngã:
1)
Vô Thường: Impermanent.
2)
Khổ: Suffering.
3)
Không: Empty.
4)
Vô Ngã: Non-ego.
Vô Thường Thân: The
teporal body of the Buddha.
Vô Thường Viện: Vô
Thường Đường—Diên Thọ Đường—Niết B n Đường—The nirvana hall—See Niết B n
Đường.
Vô Thường Y: Như
Lai l chỗ dựa (chỗ y nương) cho hết thảy chúng sanh—The reliance of the
impermanent, i.e. Buddha, upon whom mortals can rely.
Vô Thượng: Anuttara
(skt)—Unsurpassed—Excellent—Unexcelled—Supreme—Peerless.
Vô Thượng Bồ Đề:
Giác ngộ Bồ Đề m Phật đã đạt được—The supreme bodhi or enlightenment of
the Buddha.
** For more information,
please see Tam
Chủng Bồ Đề.
Vô Thượng Chánh Biến
Tri: Anuttara-samyak-sambodhi (skt)—A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề
(Đạo không có cái gì lớn hơn được l vô thượng; đạo chân chánh, không pháp
n o l không biết được gọi l chánh biến tri)—Sự giác ngộ ho n to n v tối
thượng. To n trí thông hiểu chân lý chỉ đạt được nơi Phật—Supreme perfect
enlightenment or wisdom—Unexcelled perfect enlightenment—The perfect
wisdom which comprehends truth that is attained only by a Buddha.
Vô Thượng Chánh Đẳng
Chánh giác: Anuttara-samyaksambodhi (skt)—The supreme right and
balanced state of Bodhi (truth)—The supreme balanced and right state of
truth.
** For more information,
please see Auttara-samyak-sambodhi in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Vô Thượng Chánh đẳng
Giác: See Vô Thượng Chánh đẳng Chánh giác in Vietnamese-English
Section.
Vô Thượng Diệu Giác:
Giác thể m Như Lai sở đắc l không ai hơn được v không thể nghĩ b n—The
supreme mystic enlightenment.
Vô Thượng Đạo: Đạo
m Đấng Như Lai chứng đắc không thể ai hơn được—The supreme way or truth
of the Buddha.
Vô Thượng Đăng: Đèn
Niết b n xua tan bóng tối của dục vọng v ảo ảnh—The supreme lamp—Nirvana
lamp that disperse the gloom of passion-illusion.
Vọ Thượng Giác: See
Vô Thượng Bồ Đề.
Vô Thượng Giác Ngộ:
Supreme enlightenment.
Vô Thượng Huệ: Trí
huệ vô thượng của Đức Phật—The supreme wisdom, that of Buddha.
Vô Thượng Lưỡng Túc Tôn:
Đấng Hai Chân Vô Thượng—The Peerless Two-Legged Honored One.
Vô Thượng Nhãn: Vô
thượng nhãn có thể biện biệt ý nghĩa sâu kín bên trong của vạn hữu—The
supreme eye, able to discern the inward significance of all things.
Vô Thượng Nhẫn:
1)
Pháp Nhẫn hay trí huệ có thể tiếp thụ chân lý: Highest patient
equanimity in receiving the truth.
2)
Tin nơi lý vô thường không chút nghi ngờ: To believe the truth of
permanence without doubt.
Vô Thượng Niết B n:
Quả Niết B n, không quả n o hơn được, đối lại với niết b n Tiểu thừa—The
supreme nirvana, that of Mahayana in contrast with the inferior nirvana of
Hinayana.
Vô Thượng Pháp:
Theo Trí Độ Luận, Vô Thượng Pháp có nghĩa l Niết B n (trong các pháp
không có pháp n o hơn được Niết B n)—According to the sastra on the
Mha-Prajna Sastra, the supreme dharma is the nirvana.
Vô Thượng Pháp Luân:
Như Lai thuyết pháp giáo hóa chư Bồ Tát—The supreme Buddha’s Dharma, the
peaching or propagation.
Vô Thượng Pháp Vương:
Một danh hiệu của Đức Như Lai—A title of Buddha.
Vô Thượng Phước Điền:
The supreme garment of the field of blessedness, i.e. good works.
Vô Thượng Sĩ: Vô
Thượng Sĩ, một trong mười danh hiệu của Phật—The supreme master—The
peerless nobleman, the Buddha, one of the ten titles of the Buddha.
Vô Thượng T m Quý Y:
Y áo của chư Tăng Ni (khi mặc nó v o nó nhắc nhở người mặc luôn biết t m
quý mỗi khi l m điều sai trái)—The supreme garment of sensitiveness to the
shameful, the monk’s robe.
Vô Thượng Tôn: The
Peerless Honored One.
Vô Thượng Thắng Trưởng
Giả: The Elder Unsurpassed Victory.
Vô Thượng Thừa: The
most supreme Vehicle—Mahayana—See Đại Thừa.
Vô Thượng Thượng:
Vô thượng thượng l chân vị giải thoát, như đấng Như Lai—Above the
supreme, the supreme of the supreme, i.e. Buddha.
Vô Thượng Thượng Thừa:
Đại Thừa—The most supreme vehicle—See Đại Thừa.
Vô Tiền Khoáng Hậu:
Unprecedented
Vô Tính: Tất cả các
pháp không có thực thể của riêng nó nên gọi l vô tính—Without
nature—Without characteristics or qualities, absolute in itself—Absence of
the mind or nature. Nothing has an independent nature of its own.
Vô Tính Hữu Tình:
Một trong năm tính được Pháp Tướng Tông nói đến—One of the five natures in
the doctrine of the Dharmalaksana school—See Ngũ Tính (A) (5).
Vô Tình (a):
Involuntary.
Vô Tình (Chúng Sanh):
Inanimate.
Vô Trạch Địa Ngục:
See Vô Gián Địa Ngục.
Vô Tranh: Không
cải, không dính dấp gì đến mọi vật, m chỉ an trụ nơi “Không Lý.”—Without
strife, debate or contradiction; passionless; abiding in the “empty” or
spiritual life without debate, or without striving with others.
Vô Tranh Tam Muội:
Thiền định an trụ nơi không lý, không tranh luận với kẻ khác—The samadhi
in which there is absence of debate or disputation, or distinction of self
and other.
Vô Trần: Không
vướng bụi trần hay không vướng các pháp của tam
giới—Dustless—Immaterial—Pure—Without an atom of the material or unclean.
Vô Trần Pháp Giới:
The immaterial realm out of which all things come.
Vô Tri:
1)
Sự ngu ám không biết rõ sự lý: Ignorant—Absence of perception.
2)
Chân trí tối thượng tịch tĩnh, dứt bỏ mọi phân biệt: Ultimate
wisdom considered as static, and independent of differentiation.
Vô Trí: Lacking
wisdom.
Vô Trụ:
Apratshthita (skt)—Vạn hữu không có tánh độc lập của nó, chúng không có sự
hiện hữu thật sự như một thực thể riêng biệt, nên không bám víu v o đâu
(chỉ tùy theo duyên m nổi lên)—Not abiding—Impermanence—Things having no
independent nature of their own, they have no real existence as separate
entities
Vô Trụ Tam Muội:
Tam muội quán chiếu chư pháp l tạm bợ v chóng phai mờ—The samadhi which
contemplates all things as temporal and evanescent.
Vô Trụ Xứ Niết B n:
Phật tại Niết B n tự do to n vẹn, muốn sống bất cứ nơi n o tùy ý. Ng i có
thể l m bất cứ cách n o Ng i muốn, v vì rằng Ng i không có trụ xứ cố
định, nên Niết B n của Ng i được gọi l “Vô Trụ Xứ Niết B n.”—The Buddha
in Nirvana has a perfect freedom to live any where he pleases; he can act
in whatever way he wishes and on that account he has no fixed abode and
his Nirvana is called the ‘Nirvana of No Abode.”
Vô Trước:
1)
Không chấp trước đối với sự vật hay không vướng mắc v o bất cứ thứ
gì—Unattached—Free—Not in bondage to anything.
2)
Tên của Ng i Vô Trước, anh của ng i Thiên Thân Bồ Tát (Thế
Thân)—Name of Asanga, brother of Vasubandhu—Vô Trước Bồ Tát, một cư dân
của xứ Kiện Đ La, nhưng hầu hết thời gian ông sống ở Ayodhya, ông sống
khoảng thế kỷ thứ tư sau Tây Lịch, tức khoảng 1.000 năm sau khi Phật nhập
diệt. Thật ra họ gồm có ba anh em, trong đó, Vô Trước l anh cả, người thứ
hai l Thế Thân, còn người em út l Virincivatsa. Người ta nói ng i l
người đã chuyển hóa v giúp cho Thế Thân trở th nh Phật tử Đại thừa. Đầu
tiên ông l đệ tử của phái Mahisasaka (trường phái nầy tách rời khỏi phái
Vibhaiyavadin v o khoảng thế kỷ thứ hai sau Tây Lịch), nhưng sau đó ông
sáng lập phái Du Gi hay Mật Giáo với giáo lý căn bản l bộ Du Gi Sư Địa
Luận do ông trước tác, có thuyết nói Phật Di Lặc trên cõi Trời Đâu Suất đã
thuyết cho ông ghi lại bộ luận nầy. Có thể nói rằng hai anh em Vô Trước v
Thế Thân l những nh tư tưởng có đầu óc sáng tạo, đã tạo nên điều có thể
gọi l thời kỳ kinh điển của triết học Phật giáo. Các tác phẩm quan trọng
nhất của Vô Trước l Đại Thừa Nhiếp Luận (Mahayana-sampari-graha), Du Gi
Sư Địa Luận (Yogacara-bhmi-sastra), Đại Thừa Trang Nghiêm Kinh Luận
(Mahayana-sutralankara), . Hai cuốn sau cùng l những cuốn sách quan trọng
nhất xét về mặt đạo lý v giáo lý. Cuốn Du Gi Sư Địa Luận nguyên bản
tiếng Phạn được Rahul-Sankrityayan tìm thấy, được phân ra l m mười bảy
‘địa’ v mô tả chi tiết con đường giới luật theo trường phái Duy Thức Du
Gi , l một công trình liên liên kết giữa Vô Trước v Thầy của ng i l
Maitreyanatha. Maitreyanatha thì viết còn Vô trước thì chú giải—Asanga
Bodhisattva (a native of Gandhara, but lived mostly in Ayodhya, presently
Oudh), who lived a thousand years after the Nirvana, probably the fourth
century A.D. Asanga and Vasubandhu were born in Purusapura in the Gandhara
country. They belonged to a Brahmin family of Kausika and were well
versed in Brahminical learning. They were educated in Kashmir where they
studied the Vibhasa-sastra. They were in fact three brothers, of whom
Asanga was the eldest. Vasubandhu was the second brother, while the
youngest was called Virincivatsa. He is said to be the one who helped
converted Vasubandhu to Mahayana. He was the first follower of the
Mahisasaka school, but founded the Yogacarya or Tantric school with his
Yogacarabhumi-sastra, which is said to have been dictated to him by
Maitreya in the Tusita heaven. We can say that both Asanga and Vasubandhu
are among creative thinkers who brought about what may be called the
classical age of Buddhist philosophy. The most important works of Asanga
are the Mahayana-samparigraha, the Prakarana-aryavaca, the
Yogacara-bhumi-sastra, and the Mahayana sutralankara. The last two works
are most important from the ethical and doctrinal points of view. The
Yogacara-bhumi-sastra, which in its original Sanskrit form has been
discovered by Rahul-Sankrityayan, is divided into seventeen bhumis and
describes in detail the path of discipline according to the Yogacara
school. The Mahayana-sutralankara is the joint work of Asanga and his
teacher Meitrayanatha. The Karikas were written by Maitreyanatha and their
commentary by Asanga.
Vô Trước H nh: Các
h nh viên dung không chướng ngại—Unfettered action, power to overcome all
obstacles.
** For more information,
please see Thập
Hạnh (7).
Vô Trước Thiên Thân
Tông: Tông Pháp Tướng do hai ng i Vô Trước v Thiên Thân sáng lập—The
school of Asanga and Vasubandhu, or Mahayana Dharmalaksana school.
** For more information, please see
Asanga, and Vasubandhu in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section; and Pháp Tướng
Tông in Vietnamese-English Section.
Vô Tư: Impartial.
Vô Tư Cách:
Disqualification.
Vô Tư Duy Biện Luận:
Avicara (p)—Non discursive thinking.
Vô Tư Lự: Free from
care—Free-minded.
Vô Tự Tính:
Asvabhava (skt)—Không có tự tính. Tất cả các pháp đều l nhân duyên pháp
chứ không có tự tính—Without self-nature—Without a nature of its own—No
individual nature—No own nature—Not made out of itself. All things are
without individual nature or independent existence, being composed of
elements which disintegrate.
Vô Tướng:
Na-vidyate, or Nirabhasa, or Animitta, or Alakshana (skt)—Formlessness or
imagelessness oe shadowlessness.
1)
Không có hình tướng: Formless—Signlessness—Without appearance,
form, or sign—No marks or characteristics—Nothingness—Have no existence—Is
not found—Does not occur.
2)
Chân lý dứt tuyệt mọi tướng—Absolute truth as having no
differentiated ideas.
3)
Niết B n: Nirvana.
** For more
information, please see
Nirabhasa, and
Animitta in Sanskrit/Pali-
Vietnamese
Section.
Vô Tướng Bồ Đề: Tự
chứng đắc giác ngộ bồ đề chứ không học nơi ai m được—The enlightenment of
seclusion, obtained by oneself, or of nirvana, or of nothingness, or of
immateriality.
Vô Tướng Đạo:
Animittapatha or Animittadishthana (skt)—Vô tướng đạo hay vô tướng xứ,
nghĩa l con đường hay chỗ ở của vô tướng—Abode of formlessness.
Vô Tướng Định:
Nirabhasa (skt)—Dịnh không khởi lên một dấu hiệu n o về hình
ảnh—Concentration on the signless (imageless).
Vô Tướng Gia Hạnh
Chướng: The continuance of activity even in the formless world.
Vô Tướng Giải Thoát Môn:
Niết B n giải thoát, tam muội thứ nhì trong ba tam muội—The nirvana type
of liberation, the second of the three samadhis.
** For more information,
please see Tam Tam Muội.
Vô Tướng Giới: See
Ly Tướng Giới.
Vô Tướng Hảo Phật:
1)
See Vô Tướng Phật.
2)
Ưu Ba Cúc Đa, vị tổ Ấn Độ thứ tư: Upagupta, the fourth patriarch in
India—See Nhị Thập Bát Tổ Ấn Độ.
Vô Tướng Lạc:
Animittasukha (skt)—Sự an lạc của vô tướng, hay cái hạnh phúc của sự không
có hình tướng. Một vị Bồ Tát sẽ luôn l m cho mình hưởng đúng cái hạnh phúc
vô tướng v cũng l m cho người khác an trú đúng trong Đại Thừa—Bliss of
formlessness. A Bodhisattva will always make himself properly enjoy the
bliss of formlessness, and will also make others properly abide in the
Mahayana.
Vô Tướng Phật: Phật
không có 32 tướng hảo hay 80 tướng tốt, như ng i Long Thọ---Nirkasana
Buddha—Alaksana Buddha—The Buddha without thirty two or eighty marks, i.e.
Nagarjuna.
Vô Tướng Phước Điền Y:
Áo c sa. Y phục xuất thế, xa lìa các tướng hữu vi thế nhiễm—The garment
of nothingness for cultivating the field of blessing, i.e. the robe which
separates the monk from earthly contamination.
Vô Tướng Tam Quy Y Giới: Trong Kinh Pháp B o
Đ n, Lục Tổ Huệ Năng dạy về Vô Tướng Tam Quy-Y Giới như sau: “Nầy thiện
tri thức! Quy y giác lưỡng túc tôn, quy y chánh ly dục tôn, quy y tịnh
chúng trung tôn. Từ ng y nay trở đi xưng ‘Giác’ l m thầy, lại chẳng quy y
t ma ngoại đạo, dùng tự tánh Tam Bảo thường tự chứng minh, khuyên thiện
tri thức quy y tự tánh Tam Bảo. Phật l ‘Giác’ vậy, Pháp l ‘Chánh’ vậy,
Tăng l ‘Tịnh’ vậy. Tự tâm quy y Giác, t mê chẳng sanh, thiểu dục tri túc
hay lìa t i sắc, gọi l Lưỡng Túc Tôn. Tự tâm quy y Chánh, niệm niệm không
t kiến, vì không t kiến tức l không nhơn ngã cống cao, tham ái, chấp
trước, gọi l Ly Dục Tôn. Tự tâm quy y Tịnh, tất cả cảnh giới trần lao ái
dục, tự tánh đều không nhiễm trước, gọi l Chúng Trung Tôn. Nếu tu hạnh
nầy, ấy l tự quy y. Ph m phu không hiểu, từ sáng đến tối, thọ tam quy
giới, nếu nói quy y Phật, Phật ở chỗ n o? Nếu chẳng thấy Phật thì nương
v o chỗ n o m quy, nói lại th nh vọng. Nầy thiện tri thức! Mỗi người tự
quan sát, chớ lầm dụng tâm, kinh văn rõ r ng, nói tự quy y Phật, chẳng nói
quy y với Phật khác, tự Phật m chẳng quy, thì không có chỗ n o m y được.
Nay đã tự ngộ, mỗi người phải quy y tự tâm Tam Bảo, trong thì điều hòa tâm
tánh, ngo i thì cung kính mọi người, ấy l tự quy y vậy.”—In the Dharma
Jewel Platform Sutra, the Sixth Patriarch taught about the Precepts of the
Triple Refuge That Has No Mark as follows: “Good Knowing Advisors, take
refuge with the enlightened, the honored, the doubly complete. Take refuge
with the right, the honored that is apart from desire. Take refuge with
the pure, the honored among the multitudes. ‘From this day forward, we
call enlightenment our master and will never again take refuge with
deviant demons or outside religions. We constantly enlighten ourselves by
means of the Triple Jewel of our own self-nature.’ Good Knowing Advisors,
I exhort you all to take refuge with the Triple Jewel of your own nature:
the Buddha, which is enlightenment; the Dharma, which is right; and the
Sangha, which is pure. When your mind takes refuge with enlightenment,
deviant confusion does not arise. Desire decreases, so that you know
contentment and are able to keep away from wealth and from the opposite
sex. That is called the honored, the doubly complete. When your mind takes
refuge with what is right, there are no deviant views in any of your
thoughts. because there are no deviant views, there is no self, other,
arrogance, greed, love, or attachment. That is called the honored that is
apart from desire. When your own mind takes refuge with the pure, your
self-nature is not stained by attachment to any state of defilement,
desire or love. That is called the honored among the multitudes. If you
cultivate this practice, you take refuge with yourself. Common people do
not understand that, and so, from morning to night, they take the
triple-refuge precepts. They say they take refuge with the Buddha, but
where is the Buddha? If they cannot see the Buddha, how can they return to
him? Their talk is absurd. Good Knowing Advisors, each of you examine
yourselves. Do not make wrong use of the mind. The Avatamsaka Sutra
clearly states that you should take refuge with your own Buddha, not with
some other Buddha. If you do not take refuge with the Buddha in yourself,
there is no one you can rely on. Now that you are self-awakened, you
should each take refuge with the Triple Jewel of your own mind. Within
yourself, regulate your mind and nature; outside yourself, respect others.
That is to take refuge with yourself.”
Vô Tướng Sám Hối: Thế n o gọi l sám? Thế
n o gọi l hối? Sám l sám những lỗi về trước, từ trước có những nghiệp ác
ngu mê, kiêu cuống, tật đố, vân vân, các tội thảy đều sám hết, hằng không
khởi lại, gọi đó l sám. Hối l hối những lỗi về sau, từ nay về sau có
những nghiệp ác ngu mê, kiêu cuống, tật đố, vân vân, các tội nay đã giác
ngộ, thảy đều hằng đoạn, lại không tạo lại, ấy gọi l hối, nên gọi l sám
hối. Người ph m phu ngu mê, chỉ biết sám lỗi trước, chẳng biết hối lỗi
sau, do vì không hối nên tội trước chẳng diệt, lỗi sau lại sanh. Tội trước
đã chẳng diệt, lỗi sau lại sanh, sao gọi l sám hối được—What is
repentance and what is reform? Repentance is to repent of past errors, to
repent so completely of all bad actions done in the past out of stupidity,
confusion, arrogance, deceit, jealousy, and other such offenses, that they
never arise again. Reform is to refrain from such transgressions in the
future. Awakening and cutting off such offenses completely and never
committing them again is called repentance and reform. Common people,
stupid and confused, know only how to repent of former errors and do not
know how to reform and refrain from transgressions in the future. Because
they do not reform, their former errors are not wiped away, and they will
occur in the future. If former errors are not wiped away and
transgressions are again committed, how can that be called repentance and
reform?”
Vô Tướng Tông: Vô
Tướng Đại Thừa—Vô Tướng Giáo—Vô Tướng Không Giáo—Tông Tam Luận cho rằng “y
tha vạn pháp duyên sinh tức không” (trong khi Pháp Tướng Tông cho rằng “y
tha vạn pháp duyên sinh phi không”)—The San-Lun or Madhyamika school
because of its “nihilism”
Vô Tướng Tri Thức:
Nirabhasa-buddhi (skt)—The shadowless (imageless) awareness.
Vô Tướng Vô Lượng:
Cái gì không có hình tướng v không thể đo lường được thì gọi l “tế”—That
which is without form and measurement is called “fine” or “impalpable.”
Vô Tướng Y: Y áo
không có hình tướng bên ngo i—The robe without form—Áo c sa không có hình
tướng, m chỉ m một mảnh vải vuông—The Kasaya is without form in the
sense that is simple a square sheet of cloth.
Vô Tưởng:
Asannasatto (p)—Asamjni (skt)—Không còn suy tưởng—Without thought—Absence
of thinking—Senseless—Not having full
consciousness—Non-conscious—Non-perception.
Vô Tưởng Định: Phép
thiền định diệt tất cả tâm tưởng—The concentration in which all thinking
ceases, in the desire to enter avrha.
Vô Tưởng Giới: Vô
tưởng xứ, cõi trời thứ tư trong Tứ thiền thiên, nơi m mọi suy nghĩ v ý
tưởng đều ngưng bặt—Brahmaloka, the fourth in the four dhyana, where
thinking or necessity for thought ceases.
Vô Tưởng Môn:
Parinirvana.
Vô Tưởng Thiên:
Asamjni-sattvah (skt)—The heaven above thought—Thoughtless Heaven—Những
cõi trời sắc giới—A group of heavens in the world of matter.
Vô Tỷ: Không thể so
sánh được—Incomparable—Without comparison---No comparing.
Vô Tỷ Pháp: Pháp
cao tột không gì có thể so sánh được—Incomparable truth or law.
Vô Tỷ Thân: Thân
Phật cao tuyệt không gì có thể so sánh được—The incomparable body of the
Buddha.
Vô Úy: Abhaya or
Vira, or nir-bhaya (skt)—Không sợ hãi, vô sở
úy—Courage—Dauntless—Fearless—Nothing or nobody to fear—Fearlessness.
Vô Úy Sơn:
Abhayagiri (skt)—Núi Vô Úy ở Tích Lan, với một tự viện cổ, nơi m ng i
Pháp Hiển đã tìm thấy 5.000 chư Tăng tòng tu trong đó—Mount fearless in
Ceylon, with an ancient monastery where Fa-Hsien found 5,000 monks.
Vô Úy Tạng:
1)
Kho chứa đức vô úy—The storehouse of fearlessness.
2)
Vô Úy Tạng l tên của một vị sư Mật Giáo: Name of a monk of the
esoteric sect.
Vô Úy Thí:
Abhaya-dana (skt)—Một trong tam thí, đem cái vô úy bố thí cho
người—Courage (unfearful—not
dangerous—secure—fearless—undaunted—peace—safety—security)-giving—The
bestowing of confidence by every true Buddhist, i.e. that none may fear
him—Absence or removal of fear, one of the three forms of giving.
** For more information,
please see Tam Thí.
Vô Úy Thọ:
Viradatta (skt)—Tên một vị Phật tử tại gia trong thời Phật còn tại
thế—“Hero-giver,” name of prominent layman, contemporary with Sakyamuni
Vô Ương Số Kiếp:
Asankhyeya kalpa (skt)—Một thời kỳ thật d i—A period of numberless kalpas.
Vô Ưu: Không lo
âu—Without sorrow—Ungrief—Not feeling or not causing sorrow.
Những lời Phật dạy về “Vô
Ưu” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Without sorrow” in the
Dharmapada Sutra:
1)
Hãy diệt mẹ (ái dục) v cha (kiêu căng), diệt hai dòng sát-đế-lợi,
diệt Vương quốc, luôn cả quần thần m hướng về B -la-môn vô ưu—Let’s kill
the mother of craving, the father of arrogance, two warrior kings of wrong
views of eternalism and nihilism. Let’s destroy the kingdom of senses and
officials of attachments. Let’s turn to the Brahman of ungrief (Dharmapada
294).
2)
Hãy diệt mẹ (ái dục) v cha (kiêu căng), diệt hai dòng B -la-môn,
diệt luôn hổ tướng “nghi” thứ năm m hướng về B -la-môn vô ưu—Let’s kill
the mother of craving, the father of arrogance, two Brahaman kings of the
wrong views of eternalism and nihilism. Let’s destroy the official of
Doubt and turn to the ungrieving Brahman (Dharmapada 295).
Vô Ưu Gi Lam:
Asokarama (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Vô Ưu Gi Lam
l một tịnh xá nơi lần kết tập kinh điển lần thứ ba được tổ chức—According
to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Asokarama, a
vihara in Pataliputra in which the “third synod was held.”
Vô Ưu Thụ: A Thâu
Ca—A Thuật Ca—Người ta nói Đức Phật đản sanh dưới gốc cây nầy—The tree
under which Sakyamuni is said to have been born.
Vô Ưu Vương: Vua A
Dục—King Asoka—See Asoka in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Vô Văn: Không cần
được chỉ dạy—Tự tin—Untutored—Self-confident.
Vô Văn Tỳ Kheo: Vị
Tỳ Kheo từ chối sự hướng dẫn của một vị Y Chỉ Sư—A monk who refuses
instructions.
Vô Vấn: Không đợi
hỏi m tự tình nguyện (thuyết pháp)—Unasked—Not to ask.
Vô Vấn Tự Thuyết:
Udana (skt)—Một trong mười hai bộ Kinh Tiếng Phạn gọi l Ưu Đ Na, tức l
“Vô Vấn Tự Thuyết” nghĩa l Phật tự thuyết để răn chúng chứ không phải trả
lời cho câu hỏi n o—Impromptu—Unsolicited—One part of the scriptures
spoken voluntarily and not in reply to questions or appeals, one of the
twelve parts of the Buddhist scriptures.
Vô Vấn Tự Thuyết Kinh:
Udana—Kinh Phật tự nói chứ không phải trả lời cho những câu hỏi—Canon
spoken voluntarily and not in reply to questions—Impromptu—Unsolicited.
Vô Vi:
1)
Đây l một từ của Lão giáo có nghĩa đen l “không l m,” “không gắng
sức,” “không gượng ép,” hay không miễn cưỡng tạo tác. Nó không ám chỉ sự
bất động hay lười biếng. Chúng ta chỉ không nên gắng sức vì những việc
không chân thật, l m cho chúng ta hóa mù đến nỗi không thấy được tự
tánh—This is a Taoist term has the literal meaning of “non-doing” or
“non-striving” or “not making.” It does not imply inaction or mere idling.
We are merely to cease striving for the unreal things which blind us to
our true self.
2)
Asamskrta (skt)—Asankhata (p)—Unproduced—Unconditioned.
·
Không tác động: Non-active—Inactive.
·
Thụ động: Passive.
·
Tự động: Spontaneous—Natural.
·
Không bị lệ thuộc v o nhân: Uncaused—Not subject to cause.
·
Không chủ ý: Without intention—Not
consecrated—Unadorned—Unpolished—Not prepared.
·
Thoát khỏi sự chế ngự của dục vọng v cảm giác: Free from
the passions or senses.
·
Pháp Tính: Dharma-nature.
·
Pháp Giới: Dharmadhatu.
·
Niết B n: Nirvana.
** For more information,
please see
Asamskrta in
Sanskrit/Pali-
Vietnamese Section.
Vô Vi Không:
Asamskrta-sunyata (skt)—Tất cả vô pháp l phi vật chất nên không thể nắm
bắt được—The immaterial character of the transcendent.
Vô Vi Niết B n:
1)
Niết B n bất sinh bất diệt, lìa mọi tướng hữu vi: The realm of the
eternal, unconditioned nirvana.
2)
Tịnh Độ Môn hay Cực Lạc: The Pure Land.
Vô Vi Niết B n Giới:
See Vô Vi Niết B n.
Vô Vi Pháp:
Asamskrta dharma (skt)—Asankhata-dhamma (p)—Unconditioned or unproduced
dharma.
(A)
Nghĩa của Vô Vi Pháp—The meanings of Asamskrta dharma:
1)
Pháp xa lìa nhân duyên tạo tác hay không còn chịu ảnh hưởng của
nhân duyên: Anything not subject to cause, condition or dependence.
2)
Pháp thường hằng, không thay đổi, vượt thời gian v siêu việt:
Dharmas which are out of time, eternal, inactive, unchanging, and
supra-mundane.
3)
Niết B n v hư không được xem như l Vô Vi Pháp: Nirvana and space
are considered to be unconditioned dharmas.
(B)
Theo Đại Chúng Bộ có ba loại vô vi pháp—According to Sarvastivadins
there are three categories of Asamskrta dharma:
1)
Hư Không: Akasa (skt)—Space or ether.
2)
Thức Diệt : Pratisamkhya-nirodha (skt)—Conscious cessation of the
contamination of the passions.
3)
Vô Thức Diệt: Apratisamkhya-nirodha (skt)—Unconscious or effortless
cessation.
Vô Vi Pháp Thân:
Asamskrta dharmakaya (skt)—Pháp thân m Phật sở chứng l vĩnh hằng, không
chịu chi phối bởi luật nhân quả hay xa lìa mọi nhân duyên tạo tác (trong
Tịnh Độ Luận: “Vô Vi Pháp Thân l pháp tính thân. Pháp tính tịch diệt cho
nên pháp thân vô tướng)—The eternal body of Buddha not conditioned by any
cause and effect.
Vô Vi Sanh Tử: Hóa
thân Bồ tát, không do sanh tử luân hồi, hay sự sống chết của Thánh nhân
không bị dấy lên bởi nghiệp báo hữu vi—The birth and death of saints, i.e.
without action and transformation—Effortless mortality—Transformation such
as that of Bodhisattva.
Vô Vi Tự Nhiên:
Nivrtti (skt)—Tự nhiên v không do nhân m có—Causeless and spontaneous.
Vô Vi Xá: Vô vi
Niết B n hay niết b n l ngôi nh yên ổn của con người—The nirvana home.
Vô Vị: Nih-svadu
(skt)—Tasteless.
Vô Vọng: Hopeless.
Vô Xoa La: Moksala
(skt)—Vô La Xoa—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Vô Xoa La l
một cư dân của th nh Kustana, hoằng hóa tại Trung Quốc qua dịch kinh v
giới thiệu cách chuyển ngữ Phạn v o khoảng năm 291 sau Tây Lịch—According
to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Moksala, a
native of Kustana who laboured in China as a translator and introduced
there a new alphabet for transliteration of Sanskrit around 291 A.D.
Vô Y: Không nương
tựa v o đâu cả—Nothing on which to rely—Unreliable.
Vô Y Niết B n: Niết
B n tối thượng—Final nirvana.
Vô Ý: Ý tứ không hư
vọng, đây l chỗ cao tột của thiền định—Without objective, will, or
intention—Absence of idea—Absence of objective thought, of will or
intention—The highest stage of dhyana.
Vô Ý Thức:
Unconscious.
Vô Yếm Túc:
1)
Tham lam vô độ (không bao giờ biết thỏa mãn): Insatiable.
2)
Tên của một lo i La Sát Nữ: Name of a raksasi—See Rakchasas in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Vỗ Vai: To slap on
the shoulder.
Vỗ Về: To
comfort—To console.
Vốc: A handful.
Vội: In a
hurry—Hurried—Pressing.
Vội V ng: To
hurry—To hasten—To make haste.
Vốn: Originally.
Vồn Vã: To Show
attention—To be attentive to someone.
Vồng:
1)
Curved—Arched.
2)
To bounce (vồng lên).
3)
Rainbow.
Vu Cáo: Vu báng—To
accuse falsely.
Vu Lan Bồn:
Ullambana (skt)—Ô Lam B Noa.
1)
Đảo Huyền hay treo ngược. Những vong nhân bị treo ngược thật vô
cùng khổ sở trong địa ngục: May be another form of Lambana, or Avalamba,
meaning “hanging down,” “depending,” “support.” It is interpreted as “To
hang upside down,” or “to be in suspense,” referring to extreme suffering
in purgatory.
2)
V o ng y 15 tháng bảy âm lịch—Ullambana Basins—The 15th day of the
7th month Lunar calendar—Lễ Vu Lan—Lễ Giải Đảo Huyên. Lễ Xá Tội Vong Nhân.
Xuất xứ của ng y lễ n y l từ chuyện Mục Liên cứu mẹ. Nhờ thiên nhãn thông
m Mục Liên biết mẹ đang đọa l m ngạ quỷ nên muốn tìm cách cứu mẹ, nhưng
ông không biết cách. Mục Liên bèn tìm hỏi Phật. Phật nói rằng chỉ có sự
phối hợp của chư Tăng mới có thể giúp mẹ ông giải thoát. Từ truyền thống
nầy mới có lệ cúng dường thực phẩm v áo quần lên chư Tăng Ni trong ng y
Vu Lan—Festival of the hungry ghosts, celebrated on the fifteenth day of
the seventh month lunar calendar. The origin of this ceremony is to be
found in the story of Maudgalyayana, who thanks to his divine eye saw that
his mother had been reborn as a hungry ghost, and he wanted to save her;
however, he didn’t know what to do. He went back to ask the Buddha the way
to save his mother. The Buddha told him that only the combined effort of
all Buddhist monks could help her escape her fate. From this tradition,
developed the custom of offering food, clothes and so on to the clergy on
Ullambana.
Vu Vạ: See Vu Cáo.
Vu Vơ:
Groundless—Vague—Baseless.
Vũ:
1)
Mưa: Varsa (skt)—Rain—To rain.
2)
Vần vũ—Dull with rain.
Vũ An Cư: Varsas or
Varsavasana (skt)—Mùa mưa hay mùa an cư kiết hạ—The rains, the rainy
season, when was the summer retreat—See An Cư Kiết Hạ.
Vũ Bão: Rain and
typhoon.
Vũ Chúng: Varsya
(skt)—Các đệ tử của phái Số Luận—The disciples of Varsya, i.e. Varsaganya,
a leader of the Sankhya school.
Vũ Hoa: Mưa hoa
Trời—The rain down celestial flowers.
Vũ Khất: Cầu mưa—To
pray for rain.
Vũ Nhục: To
disgrace—To dishonour.
Vũ Phu: Strong and
brutal man.
Vũ Thiên: Heavenly
rain—Mưa trời.
Vũ Trụ:
Universe—Cosmos.
Vũ Trụ Luận:
Cosmology.
Vũ Trụ Luận Của Phật
Giáo: Buddhist cosmology—Vũ Trụ Luận của Phật Giáo không phải chỉ b n
đến sự hiện hữu của vô số hệ thống thế giới tập hợp th nh những nhóm m ta
vẫn gọi l các thiên h , m nó còn đề cập đến những khái niệm rộng rãi về
thời gian của vũ trụ. Những bản kinh Phật cổ xưa nhất nói đến các th nh
kiếp v hoại kiếp với những khoảng thời gian lớn lao của những thiên h
ấy, chúng dần dần hình th nh như thế n o v sau một thời kỳ tương đối ổn
định v có đời sống trong các thế giới của chính chúng đã tồn tại rồi tất
nhiên phải suy t n v hủy diệt như thế n o. Tất cả đều l sự vận h nh của
những quá trình, biến cố nầy dẫn đến biến cố khác một cách ho n to n tự
nhiên—Buddhist cosmology not only takes into account the existence of
innumerable systems of worlds grouped into what we should call galaxies,
but has equally vast conceptions of cosmic time. The most ancient Buddhist
texts speak of the various phases in the evolution and devolution over
enormous time-periods of these galaxies, how they gradually formed and how
after a period or relative stability during which life may be found on
their worlds, how, inevitably having come into existence, they must in due
course decline and go to destruction. All this is the working of
processes, one vent leading quite naturally to another.
Vuï:
1)
Business—Affair.
2)
Crop—Harvest (vụ mùa).
3)
Spinning top (con vụ).
4)
Case—Lawsuit (vụ kiện).
Vua A Dục: See
King Asoka.
Vua A X Thế: See
Ajatasatru.
Vua Ba Tư Nặc: King
Prasenajit.
Vua Tần B Sa La:
See Bimbisara.
Vua Trời Đao Lợi:
Cakra-deva-Indra (skt)—Được coi như l Đấng Tối Cao trong Cơ Đốc. Ông trị
vì cung trời thứ nhì, thứ nhất v Ta b thế giới—Trayastrimcas Heaven’s
King—He is considered the God Almighty in Christianity. He is the ruler of
the second level of heaven, first level heaven and earth.
Vui:
Merry—Happy—Joyful—Glad—Gay—Lively—Pleasant.
Những lời Phật dạy về Vui
trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Pleasant” in the Dharmapada
Sutra:
1)
Gặp bạn xa lâu ng y l vui, sung túc phải lúc l vui, mệnh chung có
được thiện nghiệp l vui, lìa hết thống khổ l vui—It is pleasant to have
friends when need arises. Enjoyment is pleasant when shared with one
another. Merit is pleasant when life is at its end. Shunning of (giving
up) all evil is pleasant (Dharmapada 331).
2)
Được kính dưỡng mẹ hiền l vui, kính dưỡng thân phụ l vui, kính
dưỡng sa-môn l vui, kính dưỡng Thánh nhơn l vui—To revere the mother is
pleasant; to revere the father is pleasant; to revere the monks is
pleasant; to revere the sages is pleasant (Dharmapada 332).
3)
Gi vẫn sống đức hạnh l vui, th nh tựu chánh tín l vui, đầy đủ
trí tuệ l vui, không l m điều ác l vui—To be virtue until old age is
pleasant; to have steadfast faith is pleasant; to attain wisdom is
pleasant; not to do evil is pleasant (Dharmapada 333).
Vui Buồn: Joyous
and sad.
Vui Chơi: To anuse
(enjoy) oneself.
Vui Dạ:
Satisfied—Content.
Vui Đùa: To
entertain (amuse) oneself.
Vui Hưởng: To
enjoy.
Vui Lòng:
Satisfied—Content—Glad.
Vui Mắt: Pleasant
to the eyes.
Vui Mừng:
Joyful—Pleased—Full of joy.
Vui Sướng: Happy.
Vui Tai: Pleasant
to the ears.
Vui Tánh:
Cheerful—Joyful—Gay.
Vui Thích:
Happy—Glad.
Vui Tính: See Vui
tánh.
Vui Tươi:
gay—Cheerful.
Vui Vẻ: See Vui.
Vùi: To to hide
(bury) in the ground.
Vùi Dập: To
mistreat—To ill-treat—To handle roughly.
Vùi Đầu: To be
absorbed in—To give oneself up to.
Vun: To earth up a
tree.
Vun Bón: To
fertilize.
Vun Đắp: See Vun.
Vun Trồng: To
cultivate.
Vun Tưới: To earth
and to water.
Vùn Vụt:
Swiftly—Rapidly.
Vụn: Pieces—Crumbs.
Vung: Cover—Lid (of
a pot).
Vung Tay: To
stretch one’s arms.
Vùng:
District—Area—Zone—Region.
Vũng:
Pool—Pond—Lagoon.
Vũng Liêm: Tên của
một ngôi chùa thuộc Phật Giáo Nguyên Thủy trong quận Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh
Long, Nam Việt Nam. Người ta nói chùa được xây dựng v o năm 1339, đây l
một trong những ngôi chùa cổ nhất trong tỉnh Vĩnh Long—Name of a temple of
the Theravada Buddhism in Vũng Liêm district, Vinh Long Province, South
Vietnam. The temple also called Sanghamangala. It is said that the temple
was built in 1339, one of the oldest temples in Vinh Long Province.
Vụng:
1)
Unskilled—Awkward—Clumsy—Unhandy—Unskilful.
2)
Secretly—On the sly (quiet).
Vụng Dại:
Silly—Foolish—Stupid.
Vụng Ở: To behave
awkwardly.
Vụng Tính: To
miscalculate.
Vụng Trộm: See Vụn
(2).
Vụng Về: See Vụn
(1).
Vuông: Square.
Vuông Vắn:
Perfectly square.
Vuốt: To stroke
(one’s hair or face).
Vuốt Ve: To caress.
Vuột: To break
free—To lose—To escape.
Vuột Tay: To slip
from one’s fingers.
Vút: Very high—Very
tall.
Vụt:
1)
To strike with a whip.
2)
To throw something.
3)
Suddenly—Rapidly.
Vụt Nhớ: To
remember suddenly.
Vụt Quên: To forget
just now.
Vừa Ý:
1)
Contented.
2)
To fit perfectly (clothes)—To suit.
3)
Just now (vừa mới).
Vừa Đủ:
Sufficient—Enough.
Vừa Khít: Ti fit
exactly.
Vừa Khỏi B o Thai Lại
Nhập Thai: As soon as sentient beings escape one womb, they enter
another.
Vừa Kinh Ngạc Vừa Mừng
Rỡ: Both shaken and joyful.
Vừa Lòng:
Satisfied—Content—pleased.
Vừa Lúc: Just at
the moment.
Vừa Mắt: Pleasant
to the eyes.
Vừa Phải:
Moderate—Reasonable.
Vừa Sức: Withnone’s
capability (reach).
Vừa Tầm: Within
one’s reach.
Vừa Vặn: To fit
exactly.
Vừa Ý:
Pleased—Content.
Vực:
1)
Biên địa: Limit—Frontier.
2)
Khu vực: Region.
Vực Long: Dignaga,
or Dinnaga (skt)—Còn gọi l Đại Vực Long, tên của một vị luận sư nổi
tiếng, tiếng Phạn l Trần Na, tác giả của bộ Tân Nhân Minh Học, v cũng l
vị tổ của trường phái nầy—A celebrated Buddhist philosopher, author of a
famous treatise on logic. He was also the founder of this sect.
Vực Tâm: The limits
of the mind, natural endowment.
Vực Thẳm:
Abyss—Deep ravine.
Vững:
Firm—Stable—Steadfast.
Vững Bền:
Lasting—Durable.
Vững Bụng:
Confident—Sure.
Vững Chãi:
Steady—Firm—Stable—Fast.
Vững Chắc: See Vững
Chãi.
Vững Dạ:
Reassured—Confident.
Vững Lòng: See Vững
Dạ.
Vững V ng:
Certainty.
Vươn: To stretch
oneself—To stretch one’s neck or arms.
Vườn: Garden.
Vườn Lâm Tì Ni:
Lumbini Park.
Vườn Lộc Uyển: The
Deer Park—See Lộc Uyển.
Vương: Raja
(skt)—King—Royal--Prince.
Vương Cổ: Người
Đông Đô đời Tống, l m quan tới chức Lễ Bộ Thị Lang v o cuối thế kỷ thứ
11—Wang-Ku, name of a president of the board of Rites during the Sung
dynasty, who was also a devout Buddhist, end of eleventh century.
Vương Nhựt: See
Vương Nhựt Hưu.
Vương Nhựt Hưu:
1)
Người Long Thư còn gọi l Hư Không cư sĩ, người đời nh Tấn, đậu
Tiến Sĩ nhưng không ra l m quan, chỉ lo chuyên chú tu Tịnh Độ v trở th nh
tín đồ mộ đạo v học giả, chuyên tu tịnh nghiệp Tịnh Độ v phép Quán Âm.
Ông viết quyển “Long Thư Tịnh Độ” khuyên dạy người về phép tu Niệm Phật.
Đây l một trong những quyển sách quan trọng h ng đầu trong việc hoằng
dương Tịnh Độ (Long Thư l tên quê của ông chứ không phải l Pháp Danh hay
tên ông)—Wang-Jih-Hsiu, from Lung-Shu, also known as Hsu-Khung, lived
during the Chin Dynasty (265-420 A.D.). He obtained his Doctorate Degree
but chose not to take office as a mandarin. He became a devout and learned
follower of Amitabha and Kuan-Yin. He focused all his time to cultivate
Pureland Buddhism. He wrote the book titled “Pureland Dragon Poetry”
teaching and advising others the cultivated path of Buddha Recitation.
This Buddhist text was one of the most important books in propagating
Pureland Buddhism (Lung-Shu is his hometown, not his Buddha name, nor his
name).
2)
Bát Vương Nhật: Eight royal days—See Bát Vương Nhật.
Vương Pháp: Chánh
pháp trị nước m Đức Phật giảng cho các h ng vua chúa—The royal law, the
law by which a king should rule his country.
Vương Pháp Kinh:
Phật Vị Thắng Quang Thiên Tử Thuyết Vương Pháp Kinh, được Ng i Nhất H nh
biên soạn—A sutra on royal law (by I-Ching).
Vương Tam Muội: Tam
Muội Vương—Tam Muội Vương Tam Muội—Thủ Lăng nghiêm Định—Loại Tam Muội
thắng diệu nhứt trong tất cả các thứ tam muội, cũng l tên khác của Thủ
Lăng Nghiêm định—The king of samadhi, the highest degree of samadhi,
obtained by invoking Buddha or sitting in meditation or trance.
Vương Thiện: Bữa
tiệc ho ng gia được Phật nói đến trong Kinh Pháp Hoa, những người đói
chẳng dám ăn cho đến khi n o đích thân nh vua đến kêu họ ăn, cũng như
Phật quả v lời kêu gọi của Phật—A royal feast referred to in the Lotus
Sutra, where the hungry people feared to accept the King’s feast till he
came himself and called them, such as the feast of Buddhahood and the
Buddha’s call.
Vương Tiên: Người
đã rút lui khỏi thế giới bên ngo i, v đạt được ngũ thông—A royal rsi, a
sovereign who retires from the world and attains to the five transcendent
powers.
Vương Xá: Rajagrha
(skt)—Kinh đô của vương quốc Ma Kiệt Đ m bây giờ l Rajgir thuộc bang
Bihar miền Đông Bắc Ấn, một thời l kinh đô của nước Ma Kiệt Đ hùng mạnh.
Người ta kể lại l vua Bình Sa Vương đã di chuyển kinh đô xa về hướng đông
vì hỏa tai cũng như các thiên tai khác. Th nh Vương Xá được bao bọc chung
quanh bởi năm ngọn núi, trong đó núi Linh Thứu l nổi tiếng nhứt. Vương Xá
l kinh th nh từ thời Vua Bình Sa Vương đến A Dục. Các di tích của th nh
phố cổ không còn nhiều. Nơi nầy có vẻ như đã chịu nhiều t n phá của thời
gian. Những phế tích của nó vẫn còn rãi rác tại l ng Rajgir, khoảng 16 dậm
Nam Tây Nam khu thị trấn Bihar. Những phế tích nầy cho thấy rằng đã có
nhiều tín đồ của các tôn giáo khác nhau sinh sống tại đây. Các di tích
Phật giáo, ngoại trừ rất ít ỏi tượng còn lại rải rác,v không phải không
thể thấy rằng các công trình kiến trúc tại đây đã bị cướp phá một phần do
bởi sự hận thù tôn giáo. Thậm chí việc xác định hang Sattapanni , nơi tổ
chức Nghị Hội Phật giáo đầu tiên, cũng không phải l chắc chắn. Th nh
Vương Xá có ý nghĩa thiêng liêng đối với Phật tử vì nhiều lý do. Không
những Đức Phật đã nhiều lần đến an cư tại th nh phố danh tiếng nầy, m đây
còn l nơi m người anh em họ của Phật l Đề B Đạt Đa đã nhiều lần âm mưu
ám hại Ng i. Hơn nữa, tại th nh phố nầy, trong hang Sattapanni đã diễn ra
Nghi Hội Kết Tập Kinh Điển lần thứ nhất của Phật giáo ngay sau khi Đức
Phật nhập diệt. Vương Xá còn l một trung tâm hoạt động mạnh mẽ của Kỳ Na
Giáo, trong thời xưa cũng như hiện nay, hiện vẫn còn những di tích quan
trọng của các điện thờ v công trình điêu khắc Kỳ Na Giáo. Có thể nhận ra
một đ i kỷ niệm kỳ lạ nơi một điện thờ hình lăng trụ bằng gạch, gần như ở
ngay trung tâm th nh phố cổ. Ngôi điện nầy có tên l Maniyar Matha, v
theo truyền thuyết địa phương, nó được d nh để thờ cúng Mani-naga, vị thần
bảo hộ của th nh Vương Xá—Rajagaha—Capital of ancient kingdom of Magadha
which is now Rajgir in the state of Bihar in northeast India, once the
capital of the powerful State of Magadha. King Bimbisara is said to have
removed his capital here from Kusagrapura a little further eastward,
because of fire and other calamities. Rajagrha was surrounded by five
hills, of which Grdhrakuta (Vulture Peak) became the most famous. It was
the royal city from the time of Bimbisara until the time of Asoka. The
remains of the ancient city are very few. The site appears to have
suffered much at the hand of time. Its ruins are still extant at the
village of Rajgir, some sixteen miles South Southwest of Bihar; they form
an object of pilgrimages for the Jains. The ruins indicate that the
followers of different religious denominations lived here. The Buddhist
remains, except for a few isolated images, it is not impossible that the
visible monuments were denuded partly through religious animosities. Even
the identification of the Sattapanni cave, the site of the First Council,
is not beyond doubt. Rajagrha was sacred to the Buddhists for more than
one reason. Not only did the Buddha go into a retreat several times in
this famous city, but it was also the place where Devadatta, his wicked
cousin, made several attempts on his life. Moreover, in this city, in the
Sattapanni cave of the Vaibhara hill, was held the first Buddhist Council
just after the parinirvana. Rajagrha was also an active center of Jainism
in ancient times, as it is now, and interesting remains of Jaina shrines
and sculptures are still extant. A singular monument may be recognized in
the cylindrical brick shrine, almost at the center of the old city. It is
known as Maniyar Matha, and was dedicated, according to local tradition,
to the worship of Mani-naga, the guardian deity of the city of Rajagrha.
** For more information,
please see Rajagriha in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Vướng Chân: To
entangle one’s feet in (a rope).
Vướng Mắc:
Greed—Anger—Afflictions—Love-attachment—Delusion—Stupidity—Arrogance—Doubt—Improper
views.
Vướng Mắt: To block
(obstruct) the view.
Vướng Nợ: In debt.
Vướng Víu V o: To
be attached to.
Vưởng: Vất
vưởng—Unstable—Uncertain.
Vượng: Thạnh
vượng—To prosper.
Vượng Vận: Good
luck.
Vượt: To surpass—To
exceed—To go beyond.
Vượt Qua: To
overcome—To outdo.
Vượt Qua Ba Cõi Để Lên
Ngôi Bất Thối Chuyển: To transcend the triple realm and attain the
stage of non-regression.
Vượt Qua Luyến Ái:
Muốn qua luyến ái chúng ta nên tu tập thiền định v quán tưởng rằng một
người bạn hôm nay có thể trở th nh kẻ thù ng y mai, do đó không có gì cho
chúng ta luyến ái—To overcome attachment—We should meditate or contemplate
that a friend today may become an enemy tomorrow and therefore, there is
nothing for us to attach to.
Vượt Qua Sự Sân Hận:
Theo thuyết nh Phật, muốn vượt qua sân hận chúng ta phải quán rằng một
con người hay con thú l m cho mình giận hôm nay có thể đã từng l bạn hay
l người thân, hay có thể l cha l mẹ của ta trong một kiếp n o đó trong
quá khứ—To overcome anger—According to the Buddhist theory, in order to
overcome anger, one must contemplate that a person or an animal which
causes us to be angry today may have been our friend, relative or even our
father or mother in a certain previous life.
Vượt Quá: To
exceed—To go beyond one’s goal or right.
Vượt Sông: To cross
a river.
Vượt Thoát Tam Giới:
See Find liberation from the three worlds.
Vượt Trội: To
surpass.
Vứt Bỏ: To give up.
Vỹ: Tail—End.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006