TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Lo
Lo Âu:
1)
(a): To be disturbed—Worried.
2)
(n): Disturbance—Worry.
Lo Lắng:
Anxious—Worried.
Lo Liệu: To make
arrangements.
Lo Lót: Bribery.
Lo Ngại Cho Ai: To
be concerned about someone.
Lo Nghĩ: To worry.
Lo Sợ Quá Đáng:
Unduly worrying
Lo Xa: Worry about
the future.
Lò Thiêu: Lò hỏa
táng—Crematorium.
Loa:
1)
Con ốc: A snail—A conch—Spiral.
2)
Đinh ốc: Screw.
Loa Kế: Búi tóc
hình xoắn ốc trên đầu của Phạm Thiên vương—Tuft of hair on Brahma’s head
resembling a conch.
Loa Kế Phạm Chí:
Tên của Phạm Vương v của Đức Phật—A name for Brahma, and for the
Buddha—See Loa Kế Tiên Nhân.
Loa Kế Tiên Nhân:
Trong tiền kiếp, Đức Phật l một vị Loa Kế Tiên Nhân tên l Thượng X Lê,
trong khi ng i thiền định d i hạn, chim đã đến l m tổ trên búi tóc của
ng i—A former incarnation of the Buddha, when a bird built its nest in his
hair during his prolonged meditation.
Loa Phát: Tóc xoắn
trên đỉnh đầu của Đức Phật, một trong 32 tướng hảo—The curly hair of the
Buddha, one of the 32 good marks or characteristics.
** For more information,
please see Tam Thập
Nhị Hảo Tướng Của
Phật.
Lõa: Trần
truồng—Naked.
Lõa Hình Ngoại Đạo:
Nirgrantha (skt)—Một trong 20 phái ngoại đạo ở Thiên Trúc trong thời Phật
còn tại thế, khổ hạnh trần truồng—Naked ascetics, one of the twenty
heretic (non-Buddhist) sects in India at the time of the Buddha.
Lo i Người:
Humanity—Mankind—The human beings—The human race.
Lo i Vật Đáng Thương:
Poor animals.
Loại:
Class—Species—To classify.
Loại Bỏ: To get rid
of—To disqualify—To eliminate.
Loại Suy: Upamana
(skt)—Upamanam (p)—Giải thích bằng cách so sánh sự giống nhau giữa vật nây
với vật khác—Analogy or resemblance.
Loại Trí: Trí tuệ
quán xét Tứ Đế của Dục giới gọi l Pháp Trí, ví với trí tục hay loại trí
quán xét tứ đế của hai giới cao hơn l Sắc giới v Vô sắc giới—Knowledge
which is of the same order, e.g. the four fundamental dogmas applicable on
earth which are also extended to the higher realms of form and non-form.
Loạn: To be in
disorder—To disturb—Perturb—Confusion—Rebelion.
Loạn Dâm:
Incestuous.
Loạn Động:
Pamada—Loạn động trái ngược với chánh
niệm—Heedlessness—Disturbance—Distraction—Mental sloth as opposite of
right mindfulness—Filth of the precepts in which intoxicating drinks are
prescribed as tending to lead to pamada.
Loạn Hạnh:
Disorderly conduct.
Loạn Lạc: Troubled
times.
Loạn Luân: See Loạn
dâm.
Loạn Tăng: A
disorderly monk.
Loạn Tâm: Tâm niệm
tán loạn, không trụ một nơi—A perturbed or confused mind—To disturb or
unsettle the mind.
Loạn Thiện: Chúng
sanh trong cõi dục giới đem tâm tán loạn l m thiện căn lễ Phật, tụng
kinh—To disturb the good—The confused goodness of those who worship, etc.,
with divided mind.
Loạn Thuyết:
Foolish talk.
Loạn Trí: To be
deranged—Derangement of mind—To be mad.
Loạn Tưởng: Tư
tưởng rối loạn, không định tĩnh—To think confusedly or improperly.
Loáng Thoáng:
Vaguely.
Loạng Choạng: To
stagger—To totter.
Loằng Ngoằng: In
zigzags
Loanh Quanh: To go
around—To be undecided.
Loay Quay: To be
busy with something.
Loăng Quăng: See
Loanh quanh.
Lọc Lừa: To choose
carefully.
Lõi Đời:
Experienced in life.
Lõm Bõm: To know
very little.
Lọm Khọm: Worn out
with old age.
Long: Naga (skt).
1)
Lo i rồng, lo i bán chư Thiên, có thân d i không có chân, thuộc
lo i rắn d i, l một trong tám bộ chúng, có thần lực biến hóa mây mưa.
Lo i rồng nầy v o mùa xuân thì bay lên cõi trời, v về mùa đông thì ẩn sâu
dưới đất—Dragons, a beneficent half-divine being, dragon-like, which means
snake, serpent, one of the eight groups of demons with supernatural powers
which can create clouds and rains. In the spring the Naga climbs into
heaven and in winter lives deep in the earth—See Na Gi and Thiên Long Bát
Bộ.
2)
Long hay Đại Long thường được dùng đồng nghĩa với Phật hay những vị
Thánh đã vượt thoát khỏi luân hồi sanh tử—Naga or Maha-naga is often used
as a synonym for the Buddha or for the sages who have matured beyond
rebirth.
3)
Theo nhiều truyền thống Phật giáo, rồng l chư Thiên hộ trì kinh
pháp từ những cung điện nơi biển cả, như Kinh Hoa Nghiêm chẳng hạn, đã
được chư Long Thần hộ trì vì lúc ấy thời cơ chưa chín muồi cho chúng sanh
thu nhiếp lý kinh—In many Buddhist traditions the nagas are water deities
who in their sea palaces guard Buddhist scriptures, the Avatamsaka Sutra,
for example, has been placed in their care because humanity, at the time,
has not yet ripe for their reception.
Long Bát:
Bát khất thực của một vị Tăng sĩ, để nhận nước mưa (lo i rồng giáng v o
cái bát ấy)—A begging-bowl formerly used by a certain monk for obtaining
rain, the dragon descending into his bowl.
Long Châu: Loại
ngọc dưới h m rồng—Dragon pearls; pearls below the dragon’s jaws; the sun
or moon associated with the dragon and spring.
Long Chủng Thượng Tôn
Vương Phật:
1)
Long Chủng Thượng Như Lai: Theo Trí Độ Luận, đây l Long Chủng Trí
Tôn Vương Phật—According to the Maha-Prajna-Sastra, this is the Buddha of
the race of honourable dragon kings.
2)
Danh hiệu của Ng i Văn Thù Sư Lợi: A title of Manjusri.
Long Chương: Long
Thư hay kinh điển, được gọi như vậy vì chữ Phạn giống với chữ Hán như hình
thù của lo i rắn hay rồng—Dragon books, i.e. the sutras, so called because
the Sanskrit writing seemed to the Chinese to resemble the forms of snakes
and dragons.
Long Cung:
1)
Cung điện của Long Vương ở đáy biển (do thần lực của Long Vương
biến hóa ra): The dragon palace; palaces of the dragon kings.
2)
Long cung nơi Ng i Long Thọ Bồ Tát viết Kinh Hoa Nghiêm: The dragon
palace in which Nagarjuna recited the Hua-Yen Ching.
Long Cung Bảo Tạng:
T ng kinh các nơi Long Cung của ng i Long Thọ Bồ Tát—A library of the
sutras in the Dragon palace in the Nagarjuna’s palace.
Long H : Tên khác
của sông Ni Liên Thiền—Another name for the river Nairanjana.
Long Hoa: The
Dragon and the Flower.
Long Hoa Hội: Chúng
hội của Đức Bồ Tát Di Lặc trong nội viện của cõi trời Đâu Suất (trong năm
mươi sáu ức bảy nghìn vạn năm Đức Di Lặc sẽ ra đời ở cõi nầy). Ng i Di Lặc
sẽ ngồi dưới gốc cây Long Thọ, nơi vười Hoa Lâm m mở Pháp Hội để phổ độ
cho cõi trời v cõi người. V o ng y mồng tám tháng tư các tự viện hay
thiết trai lấy nước ngũ hương tắm Phật, tổ chức hội Long Hoa, tượng trưng
cho việc Đức Di Lặc hạ sanh—The assembly of Maitreya to whom he preached
the Buddha-truth. The eighth of the fourth moon, an occasion when the
images are washed with fragrant water, in connection with the expected
Messiah.
Long Hoa Tăng chủ:
The Dragon and the Flower Chief Monk.
Long Hoa Thụ:
Naga-puspa or puspanaga (skt)—Bôn Gi Na—Loại cây bông rồng, l cây Bồ Đề
m Ng i Di Lặc ngồi dưới gốc khi th nh đạo—The dragon-flower tree, which
will be the bodhi-tree of Maitreya, the Buddhist Messiah, when he comes to
earth.
Long Hòa: Tên của
một ngôi chùa cổ nổi tiếng, tọa lạc trong ấp An Thạnh, xã An Ngãi, huyện
Long Đất, Vũng T u B Rịa, Nam Việt Nam. Theo t i liệu của chùa thì chùa
được xây dựng v o năm 1797, cùng thời với đình Thần Long Thạnh. Chùa đã
trải qua các đời truyền thừa: Tổ Tâm Thông Huệ Liễu, tổ Hải Hội Chánh Niệm
(1834-1905), tổ Thanh Kế Huệ Đăng (1873-1953). Chùa được tổ Huệ Đăng trùng
tu v o năm 1929. Sau đó các vị trụ trì thuộc phái Lâm Tế—Name of a famous
ancient pagoda located in An Thạnh hamlet, An Ngãi village, Long Đất
district, B Rịa Vũng T u, South Vietnam. According to the documents of
the pagoda, it was built in 1797, at the same time with the communal house
of Long Thạnh village. It came through generations: Patriarch Tâm Thông
Huệ Liễu, Patriarch Hải Hội Chánh Niệm (1834-1905), Patriarch Thanh Kế Huệ
Đăng (1873-1953). It was rebuilt by Patriarch Huệ Đăng in 1929, then
headed by the successive patriarchs of the Lin-Chi Sect.
Long Hổ: Dragon and
tiger.
Long Huê: Tên của
một ngôi chùa cổ, tọa lạc trong quận Gò Vấp, th nh phố S i gòn, Nam Việt
Nam. Chùa được xây từ thế kỷ thứ 18 bởi Tổ Nguyên Quán (pháp hiệu Đạo
Thông, người xã Đại Hội, tỉnh Quảng Nam). Lúc đầu chùa chỉ l một cái am
nhỏ l m nơi ở v tu h nh cho tổ. Chùa được vua Gia Long ban tặng bản “Sắc
Tứ Long Huê Tự.” Chùa còn có nhiều tên hiệu khác như “Sắc Tứ Huệ Long Tự,”
v “Ngự Tứ Quan Long Tự.” Dưới triều vua Th nh Thái, chùa được trùng tu
lại khang trang rộng rãi. Kiến trúc chùa hiện nay l mô hình trùng tu năm
1966. Hiện chùa vẫn còn giữ bản “Sắc Tứ Long Huê Tự” đời Gia Long v một
dấu triện bằng ng voi có khắc chữ “Tự Đức năm thứ 24”—Name of an ancient
pagoda, located in Gò Vấp district, Saigon City, South Vietnam. The
pagoda was built in the eighteenth century by Patriarch Nguyên Quán (his
Dharma name is Đạo Thông; he was from Đại Hội village, Quảng Nam
province). At first, the pagoda was only a small temple where the
Patriarch stayed and worshipped the Buddha. It was offered the “Royal
Recognized Long Huê Pagoda” Board by King Gia Long. Its other name are
“Royal Recognized Huệ Long Tự,” and “Ngự Tứ Quan Long Tự.” Under King
Th nh Thái’s reign, Long Huê Pagoda was rebuilt spaciously. The present
structure results from the rebuilding in 1966. It still has conserved the
“Royal Recognized Long Huê Pagoda” Board and an ivory sealon which are
carved the words "T“enty-fourth year of King Tự Đức’s reign.”
Long Hưng:
1)
Tên một ngôi chùa cổ nổi tiếng ở vùng Sông Bé, chùa tọa lạc trong
xã Hòa Định, huyện Bến Cát, Nam Việt Nam. Chùa được Hòa Thượng Đạo Trung
Thiện Hiếu dựng lên v o thế kỷ thứ 18. Hồi xưa chùa chỉ l một cái am
tranh nhỏ. Đến năm 1794 được nhân dân địa phương xây th nh ngôi chùa lớn,
thường gọi l Chùa Tổ. Tổ Thiện Hiếu còn được gọi l “Tổ Đỉa.” Theo lời
truyền thì sư trị được đỉa trong vùng “Bưng Đỉa” để dân địa phương xuống
bưng l m ruộng, biến vùng đất bỏ hoang th nh ruộng lúa trù phú—Name of a
famous ancient pagoda, located in Hòa Định village, Bến Cát district,
South Vietnam. Long Hưng pagoda was founded by Patriarch Đạo Trung Thiện
Hiếu in the eighteenth century. Formerly it was a thatched temple then
turned into a big pagoda by the local people in 1794. At that time people
called it Patriarch Pagoda, and gave Patriarch Thiện Hiếu a nickname that
is “Patriarch Leech.” It was said that Patriarch knew how to treat the
leeches from the leech swamp in order to help the local people go to the
leech swamp for tilling. The uncultivated land, therefore, was changed
into the fetile rice fields.
2)
Tên của một ngôi chùa tọa lạc trong xã Long Sơn, huyện Phú Tân,
tỉnh An Giang, chùa cách thị xã Long Xuyên chừng 54 dậm. Chùa còn có tên
l chùa Giồng Th nh. Chùa được Hòa Thượng Minh Lý xây dựng v o năm 1875 v
đã được trùng tu nhiều lần để th nh ngôi chùa khang trang rộng lớn như hôm
nay. Chùa được xây theo chữ “Song Hỷ” gồm 3 gian: Chánh Điện, Giảng Đường
v Hậu Tổ—Name of a temple, located in Long Sơn village, Phú Tân district,
An Giang province, about 54 miles from Long Xuyên town. It is also called
Giồng Th nh Temple. It was first built by Most Venerable Minh Lý in 1875
and has been rebuilt many times before it became a magnificient and
splendid one seen nowadays. The temple has its structure in “Song Hỷ”
style, comprising three buildings: the Main Hall, the Auditorium or
Lecture Hall, and the Patriarch Hall.
Long Mãnh: See
Nagarjuna.
Long Môn Thanh Viễn:
Thiền sư Long Môn Thanh Viễn Phật Nhãn (?-1120)—Zen master
Lung-Men-Ch’ing-Yuan-Fo-Yen.
·
Thiền sư Trung Hoa, trước theo học luật; về sau, nhân đọc
kinh Pháp Hoa đến đoạn “Thị pháp phi tư lương phân biệt chi sở năng giải
(pháp nầy vượt ngo i lãnh vực của tư duy v phân biệt).” Điều nầy gây xúc
động ở sư, nên sư kiếm giảng sư của mình v hỏi pháp siêu việt tri thức đó
l gì. Giảng sư không soi sáng nổi cho sư, sư mới thấy rằng nghĩa học v
danh tướng không phải l duyên cớ để giải quyết việc lớn sinh tử—Chinese
Zen master who was first a student of Vinaya; later, when reading the
Lotus Sutra, he came across the passage, “This Dharma is something that
goes beyond the realm of thought and discrimination.’ This impressed him,
so he came to his teacher and asked what was this Dharma transcending
intelligence. The teacher failed to enlighten him, who then saw that mere
learning and scholarship could not solve the ultimate problem of this
existence subject to birth and death.
·
Rồi sau đó Phật Nhãn du h nh sang Nam để tham kiến Pháp Diễn
(see Pháp Diễn Thiền Sư). Nhân khi đi xin ăn ngang qua xứ Lư Châu, trợt
chân té nh o xuống. Trong cơn đau đớn, thoảng nghe hai người chữi lộn
nhau, người đứng can bảo, “Vậy l tôi thấy hai ông vẫn còn ôm ấp những
phiền não.” Tức thì sư tỉnh ngộ. Nhưng hễ khi sư có điều gì muốn hỏi Pháp
Diễn thì Pháp Diễn cứ trả lời: “Ta không thể hơn ngươi; cứ tự mình m hiểu
lấy.” Có khi Pháp Diễn bảo: “Ta không hiểu; Ta không thể hơn ngươi.” Lối
nhận xét ấy c ng khiến cho Thanh Viễn muốn biết về Thiền. Sư nhất định nhờ
Nguyên Lễ thủ tòa giải quyết vấn đề, nhưng Nguyên Lễ kéo tai sư vừa đi
quanh lò lửa vừa báo ‘tốt hơn hết l ông cứ tự hiểu lấy.’ Thanh Viễn gằng
giọng: “Nếu thật có Thiền sao không khui bí mật ra cho tôi? Thế m ông lại
lấy l m trò đùa sao?” Tuy nhiên, Lễ bảo sư: “Mai sau ông sẽ tỏ ngộ mới hay
cái quanh co nầy.”—Fo-Yen now travelled south in order to see Fa-Yen of
T’ai-P’ing. While begging through the country of Lu, he stumbled and fell
on the ground. While suffering pain, he overheard two men railing at each
other, when a third one who interceded remarked, ‘So I see the pasions
stil cherished b both of you.’ He then had a kind of enlightenment. But to
whatever questions he asked Fa-Yen, the answer was, ‘I cannot surpass you;
the thing is to understand all by yourself.’ Sometimes Fa-Yen said, ‘I do
not understand myself, and I cannot surpass you.’ This kind of remark
incited Ch’ing-Yuan’s desire all the more to know about Zen. He decided
get the matter settled by his senior monk Yuan-Li, but Li pulled him by
the ear and going around the fire place kept on saying, ‘The best thing is
to understand all by yourself.’ Ch’ing-Yuan insisted: ‘If there is really
such a a thing as Zen, why not uncover the secret for me? Otherwise, I
shall say it is all a trick.’ Li, however, told him: ‘Some day you will
come to realize all that has been going on today between you and me.’
·
Khi Pháp Diễn rời khỏi Thái Bình, Thanh Viễn từ giả ng i, v
trải qua mùa kiết hạ ở Tương Sơn, ở đây sư kết bạn thâm giao với Linh
Nguyên Thiền Sư. Bấy giờ Thanh Viễn xin chỉ giáo rằng: “Gần đây, tôi có
biết một vị tôn túc ở đô th nh, những lời của ng i hình như hợp với tri
thức của tôi rất nhiều.” Nhưng Linh Nguyên khuyên sư hãy đến với Pháp
Diễn, ng i vốn l vị tôn sư bậc nhất trong thiên hạ, v nói thêm rằng
những ai m lời nói nghe ra như dễ hiểu, họ chỉ l ông thầy tri giải chớ
không phải l những Thiền sư thật sự—When Fa-Yen moved away from
T’ai-P’ing, Ch’ing-Yuan left him, and spent the summer at Ching-Shan,
where he got very well acquainted with Ling-Yuan. Ch’ing-Yuan now asked
his advice, saying, ‘Lately, I have come to know of a master in the city
whose sayings seem to suit my intelligence much better.’ But Ling-Yuan
persuaded him to go to Fa-Yen who was the best of Zen masters of the day,
adding that those whose words he seemed to understand best were merely
teachers of philosophy and not real Zen masters.
·
Thanh Viễn theo lời khuyên của bạn, trở về với thầy cũ. V o
một đêm lạnh, sư ngồi một mình v cố khêu sáng đống tro trong lò lửa thử
xem có còn lại một chút than đỏ n o không, sư thấy tận dưới đống tro có
một cục than nhỏ xíu bằng hạt đậu. Sư tự nhủ rằng lý của Thiền cũng tự
khơi mở y như đ o sâu xuống tảng đá của tâm thức. Sư đặt quyển sử Thiền
gọi l Truyền Đăng Lục trên b n, mở mắt nhìn v o tiểu sử của Phá Táo Đọa,
bỗng dưng tâm trí khai thông m được chứng ngộ—Ch’ing-Yuan followed his
friend’s advice, and came back to is former master. One cold night he was
sitting alone and tried to clear away the ashes in the fire-place to see
if there were any piece of live charcoal left. One tiny piece as large as
a pea happened to be discovered way down in the ashes. He then reflected
the truth of Zen would also reveal itself as one dug down the rock-bed of
consciousness. He took up the history of Zen known as the Transmission of
the Lamp from his desk, and his eye fell upon the story of the P’o-Tsao-To
(broken range), which unexpectedly opened his mind to a state of
enlightenment.
·
Sau khi đại ngộ, sư l m một b i kệ như sau—After this great
enlightenment, he composed the below verse:
Chim rừng hót
líu lo
Khoát áo ngồi
đêm thâu
Khơi lửa, bình
sinh tỏ
Quẩn trí th nh
bếp đổ.
Việc sáng
nhưng người mù
Khúc nhạc ai
hòa ca
Nghĩ đến khăng
khăng nhớ
Cửa mở, ít
người qua.
(Điêu điêu lâm
điểu đề
Phi y chung dạ
tọa
Bát hỏa ngộ
bình sinh
Sự hạo nhân tự
mê
Khúc đạm
tùy năng họa
Niệm chi
vĩnh bất vong
Môn khai
thiểu nhân quá).
The birds are
too-tooing in the woods,
with the garment
covered up
I sit alone all
night.
A tiny piece of
live charcoal deeply
buried in the
ashes tells the secret of life:
The cooking range
is broken to pieces
when the spirit
knows where to return.
Revealed
everywhere shines the truth,
but men see it
not, confused is the mind;
Simple though the
melody is,
who can appreciate
it?
Thinking of it,
long will its
memory abide with me;
Wide open is the
gate,
but how lonely the
scene!
Sư thị tịch năm 1120—He
passed away in 1120.
Long Nhiễu: Tên một
ngôi chùa tọa lạc trong thị trấn Thủ Đức, huyện Thủ Đức, th nh phố S i
Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được khai sơn từ cuối thế kỷ thứ 19, l một trong
những ngôi chùa cổ nổi tiếng của th nh phố S i Gòn. Kiến trúc chùa hiện
nay l được xây v o năm 1968. Trong chùa có nhiều tượng cổ, trong đó có
tượng Hộ Pháp cao 1 mét 7—Name of a temple located in Thủ Đức town, Thủ
Đức district, S i Gòn City, South Vietnam. Long Nhiễu Pagoda was founded
in the late nineteenth century. It is one of the famous ancient pagoda of
Saigon City. It has still kept a lot of old statues. The present
architecture results from the construction in 1968. There are many old
statues, including the statue of Dharma Guardian, 1.7 meters high.
Long Nữ: Nagakanya
(skt)—Người con gái của Long Vương Sa Kiệt La dưới đáy biển; Long Nữ được
Đức Phật nói đến trong Kinh Pháp Hoa, dù l nữ v mới có 8 tuổi, n ng đã
th nh Phật—Dragon-maid—A naga maiden, daughter of sagar-nagaraja, the
dragon king at the bottom of the ocean; she is presented in the Lotus
sutra, though a female and only eight years old, as instantly becoming a
Buddha, under the tuition of Manjusri.
Long Nữ Th nh Phật:
A Naga maiden becomes a Buddha—See Long Nữ.
Long Phấn Tấn Tam Muội:
Phép tam muội long phấn tấn. Sức của tam muội nầy mau lẹ, dũng mãnh như
sức mạnh của lo i rồng, hiện ra uy lực rất dũng mãnh—A samadhi powerful
like the dragon; abstract meditation which results in great spiritual
power.
Long Phương: The
dragon-quarter.
Long Quân: See
Nagasena in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Long Tạng: Long
Tạng Các (thư viện), trước kia ở chùa Long Hưng tại Trường An, Trung
Quốc—The Dragon treasury or library, formerly in the Lung-Hsing monastery
at Ch’ang-An, China.
Long Tế Thiệu Tu Thiền
Sư: Zen master Long-Ji-Shao-Xiu—See Thiệu Tu Long Tế Thiền Sư.
Long Thang: Ho ng
Long Thang—Súp rồng, một vị thuốc chế ra từ phân v nước tiểu của người v
gia súc, dùng cho cả Tăng lẫn tục—Dragon soup, a purgative concocted of
human and animal urine and excrement.
Long Thạnh: Tên của
một ngôi chùa cổ tọa lạc tại quận Bình Chánh, th nh phố S i Gòn, Nam Việt
Nam. Chùa được Hòa Thượng Trí Nghiêm xây v o thế kỷ thứ 18. Trước năm
1945, chùa bị ho n to n sụp đổ. Đến năm 1959, Hòa Thượng Bửu Ý xây cất lại
trên một khuôn viên nhỏ hơn. Trong Chánh điện có tượng Phật A Di Đ bằng
gỗ mít, cao một thước ba, tòa sen cao 33 phân. Trong chùa còn có đại hồng
chung cao một thước, đường kính nửa thước, được đúc dưới thời Tổ Từ
Nhượng—Name of an ancient pagoda located in Bình Chánh district, Saigon
City, South Vietnam. It was established in the eighteenth century by Most
Venerable Trí Tâm. It was completely destroyed by 1945. In 1959, Most
Venerable Bửu Ý rebuilt in a small scale. In the Main Hall, there is a
statue of Amitabha Buddha, made of jacktree wood, 1.3 meters high, the
lotus pedestal is .33 meter high. There is also a great bell, 1 meter
high, 0.5 meter in diameter, cast in the Patriarch Từ Nhượng’s period.
Long Thần: Long
chúng, một trong tám bộ chúng—A dragon-god or spirit—Dragon Deity, one of
the eight groups of demons.
** For more information,
please see Thiên
Long Bát Bộ.
Long Thiên:
1)
Rồng v Trời hay Long chúng v Thiên chúng: Dragon king and
Devas—See Thiên Long Bát Bộ.
2)
Long Thọ Bồ Tát: Nagarjuna Bodhisattva.
3)
Thiên Thân Bồ Tát: Vasubandhu Bodhisattva.
Long Thiên Bát Bộ:
See Thiên Long Bát Bộ.
Long Thiền: Tên một
ngôi cổ tự, tọa lạc bên bờ sông Đồng Nai, thuộc ấp Tân Bình, phường Bửu
Hòa, th nh phố Biên Hòa, Nam Việt Nam. Chùa được dựng lên từ năm 1664.
Theo bộ “Thiền Sư Việt Nam” của Hòa Thượng Thiền Sư Thích Thanh Từ, chùa
được xây dựng v o cuối thế kỷ thứ 17, do Hòa Thượng Th nh Nhạc Ẩn Sơn (đời
thứ 34 phái Lâm Tế). Hiện tại vị trụ trì l Hòa Thượng Thích Huệ Th nh,
nguyên l Tăng Thống Phật Giáo Truyền Thống Việt Nam—Name of a famous
ancient pagoda, located on the bank of Đồng Nai River, in Bửu Hòa quarter,
Biên Hòa City, South Vietnam. The pagoda was built in 1664. According to
“Thiền Sư Việt Nam” composed by Ch’an Master Thích Thanh Từ, the pagoda
was built in the late 17 century by disciple of Most Venerable Th nh Nhạc
Ấn Sơn (from the 34th generation of the Lin-Chi Sect). Presently Most
Venerable Thích Huệ Th nh is Head of Long Thiền Pagoda. He was the
Chairman of Vietnamese Traditional Buddhism.
Long Thọ: Nagarjuna
(skt).
1)
Cây Long Thọ: The dragon-arjuna tree.
2)
Long Thọ Bồ Tát: Theo truyền thuyết thì v o thế kỷ thứ ba, ng i
Long Thọ du h nh xuống Long cung để chép kinh Hoa Nghiêm. Theo một truyền
thuyết khác thì Ng i đã tìm thấy kinh nầy trong một tu viện bỏ hoang. Ng i
l tổ thứ 14 của dòng Thiền Ấn Độ, l sơ tổ của phái Trung Quán hay Tam
Luận v Tịnh Độ tông—According to one legend, in the 3rd century,
Nagarjuna travelled to the sea dragon’s palace beneath the ocean to
retrieve the Avatamsaka Sutra. According to another legend, he discovered
the sutra in an abandoned monastery. Nagarjuna was the fourteenth
patriarch of Indian Zen. He was the founder and first patriarch of the
Madhyamika (Middle Way) school, also the founder of the Pure Land Sect
(Salvation School)—See Nagarjuna, and Bát Bất Trung Đạo.
Long Thọ Bồ Tát:
Bodhisattva Nagarjuna—See Nagarjuna.
Long Thơ Tịnh Độ:
Lung-Shu Jing-Tu—Long Thơ Tịnh Độ (được viết bởi Vương Nhật Hưu) khuyên
dạy về phép tu Niệm Phật. Đây l một trong những quyển sách quan trọng
nhất về hoằng dương Tịnh Độ—Pureland Dragon Poetry (written by
Wang-Jih-Hsiu) which taught and advised others the cultivated pathof
Buddha Recitation. This Buddhist text was one of the most important books
in propagating Pureland Buddhism—See Vương Nhật Hưu.
Long Trọng:
Solemnly.
Long Tượng: Naga
(skt).
1)
Lo i rồng v lo i voi: Để chỉ sự dũng mãnh v đại lực của các vị
đại Thánh, chư Bồ Tát hay chư Phật—Dragon-elephant, or dragon and
elephant, i.e. great saints, Buddhas, Bodhisattvas.
2)
Lo i voi to lớn: A large elephant is called a dragon elephant.
3)
Sự kính trọng d nh cho một vị Tăng: A respect applied to a monk.
Long Vương:
Nagaraja (skt)—Vị vua rồng, ngự trị nơi sông, hồ, biển cả—Dragon king, a
title for the tutelary deity of a lake, river, sea, and other places—See
Long.
Lóng Cóng:
Trembling.
Lóng Lánh: To glint
(in the water).
Lóng Ngóng: To be
waiting for something.
Lóng Xuống: To
settle down.
Lòng:
Heart—Mind—Soul.
Lòng B n Chân:
Soles of the feet.
Lòng Can Đảm:
Courage.
Lòng Chân Thật:
Frankness.
Lòng Dạ: Heart.
Lòng Dục: Lusts of
the flesh.
Lòng Ghen:
Jealousy.
Lòng Ham Muốn:
Desire—Wish.
Lòng Hăng Hái:
Enthusiasm.
Lòng Hiếu Thảo:
piety.
Lòng Hy Sinh:
Self-sacrifice.
Lòng Ích Kỷ Tham Dục:
Selfish-craving.
Lòng Mê Muội Đảo Điên:
Topsyturvy.
Lòng Mộ Đạo:
Devotion.
Lòng Nhân: Charity.
Lòng Nhân Từ:
Humanity—Compassion.
Lòng Nhẫn Nại:
Patience.
Lòng Rộng Rãi:
Generosity.
Lòng Tham Vi Tế:
Deep-seated (subtle or profound) greed.
Lòng Th nh:
Sincerity—Honesty.
Lòng Thương Hại:
Commiseration—Pity—Compassion.
Lòng Tốt:
Kindness—Kind heart.
Lòng Trắc Ẩn:
Compassion—Pity.
Lòng Trung Th nh:
Loyalty—Faithfulness.
Lòng Trung Tín: See
Lòng trung th nh.
Lòng Từ: See Từ.
Lòng Tự Ái:
Pride—To hurt someone’s pride—Chạm lòng tự ái của ai.
Lòng V ng: Heart of
gold.
Lòng Vị Tha:
Altruism
Lỏng Bỏng: Watery.
Lố Bịch:
Ridiculous.
Lỗ: Ngu
khờ—Stupid—Vulgar.
Lỗ Chỗ: Full of
holes.
Lỗ Đa: Ruta
(skt)—Tiếng nói lớn—A loud sound, or voice.
Lỗ Đạt La:
1)
Rudra (skt)—Lao Đạt La, hay Lỗ Nại La, nghĩa l bạo ác hay cực kỳ
xấu ác—Terribly evil—Awful—Terrible.
2)
Tên khác của Tự Tại Thiên: Another name for Mahesvara.
Lỗ La B : Raurava
(skt)—Hiệu Kiếu Địa Ngục—See Địa Ngục (A) (a) (4).
Lỗ Vốn: To sell at
a loss.
Lộ:
1)
Đường xá: Road—Street—Way.
2)
Sương mai: Dew—Dewy.
3)
Tiết lộ: To disclose—To reveal.
4)
Tượng trưng cho sự ngắn ngủi vô thường: Symbol of transience.
Lộ Ca: Loka
(skt)—Còn gọi l Lộ Gi —Thế gian—The world, a region or realm, a division
of the universe.
Lộ Ca Bị: Lokavit
or Lokavid (skt)—Còn gọi l Lộ Gi Bị, dịch l “Tri Thế Gian,” hay “Thế
Gian Giải,” một trong mười danh hiệu của Đức Phật—He who knows, or
interprets the world, one of the ten titles of the Buddha.
Lộ Ca Da Để Ca:
Lokayatika (skt)—Còn gọi l Lô Kha Da Chi, Lộ Gi Da, Lộ Gi Da Đ , dịch
l “Thuận Thế. Lăng Gi Kinh, tứ quyển v thất quyển gọi l “Ác Luận” v
“Thế Luận” hay l ngoại đạo, những kẻ không tin tưởng Phật giáo, những kẻ
thuận theo thế tục, từ suy nghĩ, đến nói năng h nh động—A materialist,
follower of the Carvaka system, atheist, unbeliver; interpreted as
worldly, epicurean, the soul perishes with the body, and the pleasures of
the senses are the highest good.
Lộ Ca Na Tha:
Lokajyestha or Lokanatha (skt)—Dịch l Thế Tôn, danh hiệu của Phạm Thiên
v của Đức Phật—Most excellent of the world, lord of the world, epithet of
Brahma and of a Buddha.
Lộ Chân Tướng: To
show one’s true characteristics.
Lộ Diện: To show
one’s face.
Lộ Địa: Sương trên
đất—Dewy ground—Like dew on the ground—Bare ground.
Lộ Gi Bị: Lokavit
or Lokavid (skt)—See Lộ Ca Bị.
Lộ Gi Đa: Lohita
(skt)—M u đỏ hay m u đồng—Red, copper-coloured.
Lộ Gi Kỳ Dạ:
Lokageya (skt)—Dịch l “trùng tụng,” hay tụng, l một trong 12 bộ kinh
trong kinh điển Phật giáo—Interpreted as repetition in verse, but also as
signing also as signing after common fashion.
Lộ Hạ: Loha
(skt)—Kim loại, kể chung đồng v ng hay sắt—Copper, gold, or iron, etc.
Lộ Hình: Trần
truồng như nhóm ngoại đạo Ni Kiền Tử—To expose form (appearance), naked,
i.e. the Nirgrantha ascetics.
Lộ Liễu:
Obvious—Conspicious.
Lộ Mệnh: Cuộc sống
ngắn ngủi như sương—Dew-like life.
Lộ Ngưu: Theo Kinh
Pháp Hoa, đại ngưu bạch xa được Phật dùng để ám chỉ Đại Thừa—According to
the Lotus Sutra, the great white ox and ox-cart revealed in the open, i.e.
the Mahayana.
Lộ Tẩy: To show
one’ true character or intention of something.
Lộ Thân: To expose
appearance.
Lộ Vẻ Vui Mừng Hớn Hở:
To show one’s face of radiant and beaming with joy.
Lộc:
1)
Cái lọc nước: Filter.
2)
Con nai: Mrga (skt)—A deer.
3)
Lọc nước: To strain.
Lộc Dã Viên:
Mrgadava (skt)—Còn gọi l Lộc Dã Uyển, Tiên Nhân Đoạn Xứ, Tiên Nhân Lộc
Viên, Tiên Nhân Luận Xứ, Tiên Nhân Trụ Xư. Đây l nơi an cư kiết hạ nổi
tiếng cũa Đức Phật, nơi m Ng i đã thuyết b i pháp v thu nhận năm đệ tử
đầu tiên. Tông Thiên Thai cho rằng đây l nơi m trong 12 năm đầu Đức Phật
đã thuyết những bộ kinh A H m. Khu vực nầy bây giờ gọi l Sanarth, gần
th nh Ba La Nại—The park, abode, or retreat of wise men, whose resort it
formed; a famous park north-east of Varanasi, a favourite resort of
Sakyamuni. The modern Sarnath, or Saranganatha, near Benares. This is the
place where the Buddha reputed to have his first sermon and converted his
first five disciples. T’ien-T’ai also counts it as the scene of the second
period of his teaching, when during twelve years he delivered the Agama
sutras—See Lộc Uyển.
Lộc Giác: Sừng
hươu—Antlers of a deer.
Lộc Giới: Ngoại đạo
tìm giải thoát bằng cách sống khổ hạnh như lo i hươu—Deer morals, i.e. to
live, as some ascetics; heretics who sought salvation by living like
deer.
**For more information,
please see Cẩu Giới,
and Ngưu Giới.
Lộc Hình Thần:
Mrganka—The spirit with marks or form like a deer.
Lộc Nhung: Tender
horn of a deer.
Lộc Thủy Đái: Túi
lọc nước của du tăng, dùng để lọc những sinh vật nhỏ li ti trong nước—A
monk’s filtering bag to strain off living creatures.
Lộc Thủy Nang: See
Lộc Thủy Đái.
Lộc Tiên: Phật
Thích Ca cũng từng l một Hươu Vương. Ng i v Đề B Đạt Đa cả hai đã từng
l “Lộc Tiên” trong tiền kiếp—Sakyamuni as royal stag. He and Devadatta
had both been deer in a previous incarnation.
Lộc Uyển: Sarnath,
or Mrgadava (skt)—Migadaya (p)—Mrgadava có nghĩa l “Vườn Nai” hay Vườn
Lộc Uyển, một trong bốn nơi thiêng liêng của đạo Phật, nơi Đức Phật thuyết
thời pháp đầu tiên (Kinh Chuyển Pháp Luân) cho năm đệ tử đầu tiên của Ng i
v cũng l nơi th nh lập giáo đo n Phật giáo đầu tiên, nằm bên ngo i th nh
Ba La Nại. Tên cũ l Rsipatana, tên mới l Sarnath, cách th nh Ba La Nại
chừng bảy dậm, trong tiểu bang Uttar Pradesh, miền Bắc Ấn Độ. Lộc Uyển l
nơi đánh dấu sự ra đời của đạo Phật, do đó nơi đây trở th nh một trung tâm
lớn của các hoạt động Phật giáo trong suốt hơn một ng n năm trăm năm sau
ng y Phật nhập diệt. Đây cũng l nơi m Đức Phật trải qua mùa an cư kiết
hạ đầu tiên. Theo Giáo Sư P.V. Bapat trong Hai Ng n Năm Trăm Năm Phật
Giáo, các dòng chữ khác trên các bia đá, gọi nơi nầy l “Tu Viện Sơ Chuyển
Pháp Luân” (Saddharmacakra-pravartana vihara), đây l cái tên m các nh
văn Phật giáo thời xưa vẫn thường xử dụng. Dù rằng người ta không được
biết nhiều về lịch sử Lộc Uyển trong các thế kỷ đầu tiên của Phật giáo,
nhưng địa danh nầy đã trở nên nổi tiếng như các thánh địa Phật giáo khác
kể từ thời vua A Dục. Ông vua thánh thiện nầy đã dựng lên một loạt tu
viện, kể cả một trụ đá có ghi khắc một chỉ dụ cấm các Tăng Ni chia rẽ
trong giáo hội. Các nh h nh hương Trung Quốc l Pháp Hiển v Huyền Trang
đã lần lượt đến chiêm bái nơi nầy v o thế kỷ thứ năm v thứ bảy sau Tây
lịch, họ đã để lại cho chúng ta những chi tiết có giá trị về địa điểm quan
trọng nầy. Các di tích của Lộc Uyển trải ra trên một diện tích rộng. Các
nh khảo cổ đã thực hiện nhiều cuộc khai quật tại đây v đã phơi b y ra
ánh sáng một số công trình kiến trúc v điêu khắc tuyệt mỹ. Trên đường đến
đây từ th nh Ba La Nại (Banares), điểm đập v o mắt người ta trước tiên l
một gò cao xây bằng gạch, tên địa phương l Chaukhandi, trên chóp có một
ngọn tháp hình bát giác. Đây l di tích của một ngọn tháp đặt trên một bệ
cao, dựng lên để ghi dấu nơi Đức Phật trên đường đi từ Gaya đến Isipatana,
đã gặp lại năm người bạn đồng tu trước kia v những người nầy sau đó đã
được Ng i hóa độ để theo Chánh Pháp. Cách nửa dặm về phía Bắc l cảnh vườn
Lộc Uyển, nơi đã có nhiều công trình kiến trúc nguy nga trong những ng y
cực thịnh xa xưa. Tất cả bây giờ chỉ l những phế tích đổ nát, ngoại trừ
ngôi tháp biến dạng Dhamekh đang vươn cao đỉnh nhọn lên khỏi vùng xung
quanh gần 45 mét. Các công trình kiến trúc nầy được thực hiện v o các thời
đại khác nhau, m công trình sớm nhất có từ thời vua A Dục. Dù đã bị biến
dạng nhưng tháp Dhamekh vẫn còn có độ cao 143 bộ Anh tính từ đáy. Đây quả
l một kiến trúc kiên cố, xây bằng những tảng đá lớn ở tầng dưới, v bằng
gạch ở các tầng trên. Tháp có hình lăng trụ, ở phần dưới có tám chỗ lồi
ra, mỗi chỗ lồi ra l một bệ thờ với một pho tượng bên trong. Ngo i những
phế tích đổ nát v di tích của thời quá khứ ra, còn có một địa điểm đáng
được chú ý ng y nay, đó l nơi được Hội Đại Bồ Đề xây dựng để trang bị cho
tu viện Mulagandhakuti nhằm mục đích thờ các xá lợi Phật tìm thấy ở
Taksasila—Mrgadava literally means Deer Park, one of the four important
sacred places of Buddhism, the place where the Buddha preached his first
sermon, Dharmacakrapravartana-Sutra or Setting in Motion of the Wheel of
the Law. to his first five disciples and where foundation of Buddhist
Order was laid, located outside of Benares. Its ancient name is Rsipatana
(skt) or Isipatana (p), the modern name is sarnath, situated at a distance
of about seven miles from the present-day city of Benares or Varanasi, in
the Uttar Pradesh state of northern India. Sarnath marks the birth of the
religion of the Gautama Buddha. Hence it became a great center of Buddhist
activities and remained so for more than fifteen hundred years after the
death of the Buddha. This is also the place where the Buddha spent his
first rainy season retreat. According to Prof. P.V. Bapat in The
Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, the inscription on the stone
pillars refer to the site as the “Monastery of the Turning of the Wheel of
Righteousness” (Saddharmacakra-pravartana vihara) by which name this
sacred place was known to ancient Buddhist writers. Though very little is
known of the history of the Deer Park during the early centuries of
Buddhism, the place acquires celebrity, like the other holy places of
Buddhism, from the time of Asoka. This saintly monarch erected a series of
monuments including a pillar inscribed with an edict warning the resident
monks and nuns against creating schisms in the temple. The Chinese
pilgrims, Fa-Hsien and Hsuan-Tsang, visited the place in the fifth and
seventh centuries A.D. respectively, and left us valuable information
regarding this important site. The ruins of Sarnath cover an extensive
area. The archaeologists have excavated at the site a number of
interesting monuments and sculptures of exquisite beauty from Banares, the
first landmark that attracts the eye is a lofty mound of brickwork,
locally known as the Chaukhandi, surmounted by an octagonal tower at the
top. The mound represents the ruins of a stupa on a terraced basement
erected to mark the spot where the Buddha, on his way from Gaya to
Ispatana, first met his five former comrades who were soon to become
coverts to his Faith. Half a mile to the north is the site of the Deer
Park, which must have had imposing buildings in the days of its gloriness.
All is now in ruins, except a battered structure, the Dhamekh stupa, which
rears its head to a height of nearly 150 feet above the surrounding
country. These constructions belong to different periods, the earliest
going back to the days of Asoka. Although the Dhamekh is battered by time,
it still stands 143 feet high from its original foundations. Indeed, it is
a solid structure, built of massive blocks of stone at the lower stage and
of brick. It is of cylindrical shape and is relieved in the lower section
by eight projecting bays, each with a large altar platform containing an
image. Besides the ruins and relics of the past, a place of modern
interest is furnished by the Mulagandhakuti Vihara, erected by the
Mahabodhi Society where are enshrined certain Buddhist relics discovered
at Taksasila, Nagarjunakonda and Mirpur-khas in Sindh.
** For more information,
please see Lộc Dã
Viên, and Tứ Động
Tâm in Vietnamese-
English Section.
Lộc Xa: Lộc xa l
một trong ba loại xe m Kinh Pháp Hoa đã nói đến, ám chỉ “độc giác,” hay
những vị một mình ẩn cư tu tập—Deer carts, one of the three kinds of
vehicles referred to in the Lotus Sutra, implied pratyeka-buddhas, the
medium kind—See Duyên Giác.
Lôi: Garjita
(skt)—Thunder—Thundering.
Lôi Cuốn: To
attract
Lôi Đình: To be in
a thundering rage.
Lôi Thần: God of
thunder.
Lôi Thôi:
Untidy—Careless.
Lối:
1)
Manner—Way—Method.
2)
About—Approximately.
3)
Proud—Haughty—To give oneself airs.
4)
Path—Way.
Lối Sống: Way of
life.
Lối Sống Đạo Thật Sự:
A real religious way of living.
Lối Sống Thế Tục:
Worldly life.
Lối Tu:
1)
Phương pháp tu: Manner (way or method) of cultivation.
2)
Pháp môn tu: Dharmar-door of cultivation.
Lồi Lõm: Convex and
Concave.
Lỗi: Fault.
Những lời Phật dạy về
“Lỗi” trong kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Fault” in the
Dharmapada Sutra:
1)
Thấy lỗi nguời thì dễ, thấy lỗi mình mới khó. Lỗi người ta cố phanh
tìm như tìm thóc trong gạo, còn lỗi mình ta cố che dấu như kẻ cờ gian bạc
lận thu dấu quân b i—It is easy to see the faults of others, but it is
difficult to perceive our own faults. A man winnows his neighbor’s faults
like chaff, but hides his own, as a dishonest gambler conceals a losing
dice (Dharmapada 252).
2)
Nếu thấy lỗi người thì tâm ta dễ sinh nóng giận m phiền não tăng
thêm, nếu bỏ đi thì phiền não cũng xa lánh—He who sees others’ faults, is
easy to get irritable and increases afflictions. If we abandon such a
habit, afflictions will also be gone (Dharmapda 253).
3)
Lỗi biết rằng lỗi, không lỗi biết rằng không lỗi, giữ tâm chánh
kiến ấy, đường l nh thấy chẳng xa—Those who perceive wrong as wrong and
what is right as right, such men, embracing right views and go to the
blissful state (Dharmapada 319).
Lỗi Đạo: To fail to
complete one’s filial duty toward parents.
Lỗi Hẹn: To break
an appointment.
Lỗi Lạc: To be
remarkably talented.
Lỗi Lầm:
Mistake—Error—Fault.
Lỗi Nặng: Grave
sins.
Lỗi Nhẹ: Slight
mistake.
Lỗi Thời:
Outmoded—Old fashioned.
Lội Ngược Dòng Sinh Tử
Đáo Bỉ Ngạn: To flow upwards against the stream of transmigration to
parinirvana.
Lộn:
1)
To mistake—To confuse.
2)
Wrong.
Lộn Xộn:
Confused—Chaotic—Disorder.
Lông Rùa Sừng Thỏ:
Tortoise (turtle’s) hairs and rabbit horns (no such things really exist).
Lồng Lộn: To be
excited.
Lồng Lộng:
Immense—High and large.
Lơ L :
Negligent—Indifferent.
Lơ Lửng: Hanging in
mid air.
Lơ Mơ: Vague.
Lờ Khờ: Stupid.
Lờ Mờ: Obscure and
ambiguous.
Lỡ Dịp: To lose
(miss) an opportunity.
Lỡ Lầm: To be at
fault—To be mistaken.
Lỡ Lời: To blurt
out a word.
Lỡ Tay: To be
clumsy with one’s hands.
Lỡ Thời: To have
passed the marriageable age.
Lời: Vaci (p)—Vaca
(skt)—Ngôn từ—Word—Speech.
Lời An Ủi:
Comforting words—Words of comfort.
Lời Ăn Tiếng Nói:
Spoken words—Language.
Lời Cầu Nguyện Tốt:
A wholesome prayer.
Lời Dặn:
Instructions.
Lời Dịu D ng: Fair
(sweet) words.
Lời Đường Mật:
Honeyed words.
Lời Hấp Hối: Dying
words.
Lời Hứa: Promise.
Lời Hứa Hão: Empty
promise.
Lời Khen:
Compliment.
Lời Khiển Trách:
Words of reproach.
Lời Khuyên: Advice.
Lời Mời:
Invitation.
Lời Nguyền Rủa:
Curse.
Lời Nguyện: A vow.
Lời Nói: Words.
Lời Nói Danh Dự:
Words of honor.
Lời Nói Đầu:
Foreword—Preface.
Lời Nói Thêu Dệt:
Malicious gossip.
Lời Phật Dạy: Lời
của Phật l lời của một bậc Tĩnh Thức: “Chớ l m các điều ác, nên l m những
việc l nh, giữ tâm ý thanh sạch.” Đó l lời chư Phật dạy. Lời Phật dạy dễ
đến độ đứa trẻ lên ba cũng nói được, nhưng khó đến độ cụ gi 80 cũng không
thực h nh nỗi—Teaching of the Buddha—Teaching of the Awakened One: “Not to
commit any sin, to do good, to purify one’s mind.” Buddha’s teaching is so
easy to speak about, but very difficult to put into practice. The Buddha’s
teaching is so easy that a child of three knows how to speak, but it is so
difficult that even an old man of eighty finds it difficult to practice.
Lời Phê Bình:
Comment.
Lời Tha Thiết:
Earnest words.
Lời Thách Đố:
Challenge.
Lời Thề: Oath.
Lời Thô Tục: Foul
language—Coarse language—Bad language.
Lời Tiên Tri:
Prophecy.
Lời Trối: Last
words of a dead person.
Lời Tục Tỉu: See
Lời Thô tục.
Lời Từ Giả:
Farewell words.
Lời Từ Huấn:
Compassionate teachings.
Lời Văn Phát Nguyện:
Compositions of vows.
Lợi:
1)
Patu or tiksna (skt)—Clever—Sharp—Keen.
2)
Hita (p &
skt)—Gain—Profit—Benfit—Advantage—Profitable—Beneficial—Interest .
Lợi Ba Ba: Revata
or Raivata (skt)—Li Ba Đa—Lê B Đa.
1)
Một vị ẩn sĩ B La Môn, l đệ tử của Đức Phật Thích Ca, về sau đắc
th nh Phổ Minh Như Lai: A Brahman hermit; one of the disciples of
Sakyamuni, to be reborn as Samanta-prabhasa.
2)
Vị chủ trì Đại Hội Kết Tập Kinh Điển lần hai: President of the
second synod, a native of Sankasya.
3)
Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư Soothill,
Lợi Ba Ba l vị đương thời với vua A Dục, được nói đến trong lần kết tập
kinh điển lần thứ ba: According to Eitel in the Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, composed by Professor Soothill, Revata, a
contemporary of Asoka, mentioned in connection with the third synod.
Lợi Biện: Sự biện
biệt nhanh lẹ, một trong bảy đặc tính của Bồ Tát—Sharp and keen
discrimination, or ratiocination, one of the seven characteristics of the
Bodhisattva.
Lợi Căn: Sự sắc xảo
lanh lợi của ngũ căn—Keen—Able—Sharpness-Cleverness—Intelligence—Natural
power—Endowment—Possessed of powers of the panca-indryani or the five
sense-organs.
Lợi Căn V Độn Căn:
Keen faculties and dull faculties.
Lợi Diệu: The
wonder of Buddha’s blessing, in opening the minds of all to enter the
Buddha-enlightenment.
Lợi Dụng: To
advantage of someone.
Lợi Dưỡng: Lấy lợi
để nuôi thân (lấy thức ăn thức uống m nuôi thân hơn l lấy pháp để tu
h nh, hay những người xuất gia tu cốt được tiếng tăm, chứ không phải vì
mục đích giải thoát)—To nourish oneself by gain, not to cultivate to
attain emancipation.
Lợi Dưỡng Phược:
Phiền trược vì tham lam ích kỷ, một trong hai phiền trược, lợi v danh—The
bond of selfish greed, one of the two bonds, gain and fame.
Lợi Hại:
1)
Profit and loss—Advantage and disadvantage.
2)
Dangerous.
Lợi H nh Nhiếp:
Sangraha-vastu (skt)—Nhiếp phục thân khẩu ý của chúng sanh, một trong tứ
nhiếp pháp—The drawing of all beings to Buddhism through blessing them by
deeds, words and will; one of the four ways of leading human beings to
emancipation or four means of integration.
** For more information,
please see Tứ Nhiếp
Pháp.
Lợi Ích:
Advantage—Benefit—Aid—To bless.
Lợi Ích Cá Nhân:
Personal advantage
Lợi Ích Về Tâm Lý:
Psychological help.
Lợi Kiếm: Lưỡi kiếm
bén nhọn, dùng theo nghĩa bóng ám chỉ trí tuệ, sự tư duy, hay h ng ma lực
của Đức Phật A Di Đ v Ng i Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—A sharp sword, used
figuratively for Amitabha and Manjusri, indicating wisdom, discrimination,
or power over evil.
Lợi Kỷ: To think
too much of one’s own interests—Selfish.
Lợi Lạc: Lợi ích v
an lạc. Lợi ích của đời sau thì gọi l lợi; lợi ích của đời nay thì gọi l
lạc (lợi v lạc tuy có khác nhau nhưng cùng một thể)—Blessing and joy—The
blessing being for the future life, the joy for the present, or aid for
salvation and the joy of it.
Lợi Lạc Hữu Tình:
Mang lại lợi ích cho chúng sanh, khiến họ được vui sướng an lạc. Đây l
hạnh tu của một vị Bồ Tát—To bless and to give joy to the living, or
sentient, the work of a bodhisattva.
Lợi Lộc:
Gain—Profit.
Lợi Nhân: L m lợi
cho người—To benefit or profit men.
Lợi Nhuận: Profit.
Lợi Sanh: L m lợi
lạc cho hết thảy chúng sanh, không giới hạn v o con người hay chúng sanh
trên trần thế nầy m thôi—To benefit all beings (all he living), which is
not limited to men or this earth life.
Lợi Sử: Thể tính
sắc xảo lanh lợi hay kiến hoặc như “ngã kiến” cho rằng tự ngã v những ý
tưởng l thật, đây l một trong ngũ lợi sử—The sharp or clever envoy, i.e.
the chief illusion of regarding the ego and its experiences and ideas as
real, one of the five chief illusions.
Lợi Tha: Parahita
(skt)—Benefitting others.
·
L m lợi hay mang lại lợi ích cho tha nhân (người khác). Nghĩ
đến hạnh phúc v lợi lạc của người khác: To benefit others—To think about
the happiness and well-being of others.
·
Để l m lợi lạc cho chúng sanh, chư vị Bồ Tát mang lấy nhiều
hình tướng khác nhau: In order to benefit other people the Bodhisatvas
assume various forms.
Lợi Tha Nhứt Tâm:
Tâm Phật l tâm chuyên nhứt l m lợi cho chúng sanh—With single mind to
help others—The Buddha’s mind.
Lợi Thế: To be on
the safe side.
Lợi Tiện:
Convenient—Comfortable.
Lợi Trí: Patava
(skt)—Keen intelligence or wisdom.
Lợi Vật: See Lợi
Sanh.
Long Nữ: Dragon
daughter.
Long Thần Hộ Pháp:
Dragon of Buddhism—Any Buddhist or protector or Buddhism.
Long Vị: Holy
tablet.
Long Vị Thờ Chư Tổ:
The Holy Tablet of the Patriarchs.
Lòng Bi Mẫn:
Compassion.
Lòng Biết n:
Gratitude.
Lòng Từ: To be
kind—To be compassionate.
Lởm Chởm:
1)
Uneven—Rough.
2)
Brushy (moustache).
Lớn: Large.
Lớn Gan:
Brave—Bold.
Lờn:
Disrespectful—Too familiar.
Lờn Quá Hóa Khinh:
Thân quá hóa lờn—Familiarity breeds contempt.
Lớp Lang: In
order—In proper order.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006