TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Co
Có: To have.
1)
Có Cách: To have a way.
2)
Có Chí: To have patience—To
be patient.
3)
Có Chừng: Điều độ—Temperate.
4)
Có Công: See Có Chí.
5)
Có Của: Rich—Wealthy.
6)
Có Danh Tiếng:
Celebrated—Famous—Renowned.
7)
Có Hại: To be detrimental.
8)
Có Hại Cho Sự Tái Sanh: To
be detrimental to rebirth.
9)
Có Hại Hơn Là Có Lợi:
Resulting more harm than benefit.
10)
Có Hạn: Limited.
11)
Có Hiếu: To be filial
(grateful) to one’s parents.
12)
Có Hiệu Quả: To be
effective.
13)
Có Ích: Useful—Advantageous.
14)
Có Khi: Sometimes.
15)
Có Lẽ:
Perhaps—Maybe—Possible—Likely.
16)
Có Lòng:
Kind—Generous—Kind-hearted.
17)
Có Lỗi: To be wrong.
18)
Có Lợi: To be beneficial.
19)
Có Lý: Reasonable—To be
right.
20)
Có Mã Đẹp: To have a fine
appearance.
21)
Có Một Không Hai: Peerless.
22)
Có Nghĩa: To signify—To
mean.
23)
Có Nhiều: Abundant.
24)
Có Phước: Happy.
25)
Có Quyền: To have the
right—Powerful.
26)
Có Tài: To have a talent.
27)
Có Tật: Crippled.
28)
Có Tiếng: To be famous
(celebrated).
29)
Có Tình:
Loving—Affectionate.
30)
Có Tội: Guilty—Culpable.
31)
Có Tuổi: Aged.
32)
Có Vẻ: To seem—To look—To
appear.
33)
Có Vẻ Hữu Lý: It sounds
reasonable.
34)
Có Ý: To intend.
Có, Không, Có Và Không,
Chẳng Có Chẳng Không: Existence, non-existence, both existence and
non-existence, neither existence nor non-existence.
Có Niệm Là Vô Niệm Đối
Với Bồ Tát, Nhưng Không Phải Vậy Đối Với Tâm Mê Mờ Của Chúng Sanh:
Thought is the same as no-thought for a bodhisattva, but it is not the
case for sentient beings’ deluded minds.
Có Thân Là Có Bịnh:
To possess a body is to open to disease.
Có Tướng Mà Lìa Tướng
Đối Với Bồ Tát, Nhưng Với Tâm Mê Mờ Của Chúng Sanh Thì Không Phải Vậy:
With Bodhisattvas, marks exist but they have been left behind; however, it
it is not the case for the sentient beings’ deluded minds.
Cọc Cằn:
Rude—Rough.
Coi Chừng: To watch
out—To pay attention.
Coi Rẻ: To defy—In
defiance of someone—To disregard.
Coi Sóc: To look
after—To oversee—To supervise.
Coi Thường:
Underestimate—To disregard.
Cõi: Abode.
Cõi A-Tu-La:
A-tu-la là những sinh vật ngỗ nghịch ưa thích chiến đấu. Tên của chúng có
nghĩa là “Xấu tệ.” A-tu-la còn có nghĩa là “không Thánh Thiện” vì mặc dù
có vài loại A-tu-la cũng hưởng phước trời, nhưng không có quyền lực nhà
trời. Kỳ thật, A-tu-la là những người hâm mộ Phật pháp và ưa cúng dường,
nhưng tánh khí nóng nãy, hay ngạo báng nên sanh ra trong đường nầy. Trong
Tam Giới có bốn loại A-tu-la—Asuras Realm—Titanic Demons—Asuras are unruly
beings that love to fight. Their name means “ugly.” It also means
“ungodly” because, although some Asuras enjoy heavenly blessings,
nonetheless, they lack authority in the heavens. In fact, Asuras are those
who like to Dharmas and prefer performing offerings; however, they are
hot-tempered, perfer to ridicule other people; thus born in this realm.
There are four categories of Asuras in the Three realms of Existence:
1)
A-Tu-La Quỷ Đạo: Loại quỷ A-tu-la, sanh bằng trứng trong loài quỷ,
dùng sức mạnh của mình để hộ trì Chánh Pháp và nhờ thần lực chúng có thể
du hành vô ngại trong không gian—Asuras in the path of ghosts, born from
eggs and belong to the destiny of ghosts, who use their strength to
protect Dharma and can with spiritual penetrations travel through space.
2)
A-Tu-La Súc Sanh Đạo: Loại quỷ A-tu-la sanh trong đường súc
sanh—Asuras in the realm of Animals. They are Asuras who belong to the
destiny of animal.
3)
A-Tu-La Nhơn Đạo: Loại quỷ A-tu-la sanh trong nhơn đạo—Asuras in
the realm of humans. They are Asuras born from wombs and belong to the
destiny of humans.
4)
Thần A-Tu-La Vương: Loại nầy do hóa sanh mà thành trong đường Thiên
đạo, chúng hổ trợ Phật pháp bằng sức thần thông và vô úy. Chúng đấu tranh
để đạt đến địa vị Phạm Chủ—Asuras in the realm of gods. They are Asura
Kings who come into being by transformation and belong to the destiny of
gods. They support Dharma with a penetrating power and fearlessness. They
struggle for position with the Brahma Lord.
Cõi Ác: Evil world
Cõi Ác Trược: Evil
or defiled world.
Cõi Cực Lạc Bảy Báu
Trang Nghiêm: The Western Pure Land is adorned with seven treasures.
Cõi Dục Giới: The
realm of desire—The Human realm.
Cõi Địa Ngục:
Hells—Hell dwellers.
Cõi Đồng Cư Tịnh độ:
The common residence Pure Land.
Cõi Đồng Cư Uế Độ:
The common residence impure land.
Cõi Hoa Tạng Thế Giới:
Hoa Tạng thế giới là toàn thể vũ trụ, được diễn tả trong Kinh Hoa Nghiêm.
Đây là cõi ngự trị của Phật Tỳ Lô Giá Na, một hình ảnh siêu việt của Phật
Thích Ca và chư Phật. Thế giới Ta Bà, Tây phương Tịnh độ và tất cả các cõi
nước khác đều ở trong cõi Hoa Tạng nầy—The Flower-store world, the entire
cosmos as described in the Avatamsaka Sutra. It is the land of Vairocana
Buddha, the transcendental aspect of Buddha Sakyamuni and of all Buddhas.
The saha world, the Western Pure Land, and all other lands are realms
within the Flower-store world.
Cõi Nầy: See Cõi
Trần.
Cõi Ngạ Quỷ: Trong
cõi nầy chúng sanh thân thể hôi hám, xấu xa, bụng to như cái trống, cổ nhỏ
như cây kim, miệng luôn phực ra lửa, không ăn uống gì được nên phải chịu
đói khát trong muôn ngàn kiếp—In the realm of hungry ghosts, beings have
ugly and smelly bodies with bellies as big as drums, while their throats
are as small as needles and flames always shoot out of their mouth,
therefore, they cannot eat or drink and are subject to hunger and thirst
for incalculable eons.
Cõi Người: The
human realm—See Dục Giới.
Cõi Nước Vô Ưu: The
Land of No-Concerns.
Cõi Phàm Thánh Đồng Cư:
The land of common residence of ordinary beings and saints.
Cõi Phật:
Buddha-land—See Phật Độ.
Cõi Phương Tiện Hữu Dư:
The land of expediency.
Cõi Thật Báo Vô Chướng
Ngại: The land of true reward.
Cõi Thường Tịch Quang:
The land of eternally tranquil light.
Cõi Thường Tịch Quang
Tịnh Độ: The realm of the “Ever-Silent Illuminating Pure Land.”
Cõi Tiên:
Fairyland.
Cõi Tịnh: Pure
Abode—Pure Land.
Cõi Tịnh Lưu Ly Của Đức
Phật Dược Sư: The Pure Lapis Lazuli.
Cõi Trần: This
world.
Cõi Trời: Heavenly
world—Celestial realms—Realms of heaven.
Cõi Trời Còn Ngũ Tướng
Suy Nghĩ Và Những Điều Bất Như Ý: The heavenly realms are still marked
by the five types of decay and the things that go agaisnt our wishes.
Cõi Trời Đâu Suất:
Tushita Heaven.
Cõi Trời Quảng Quả:
Abundant Fruit Heaven.
Cõi Trời Sắc Giới:
Tất cả chư thiên trong cõi trời sắc giới không có khứu giác và vị giác; họ
không ăn uống, ngủ nghỉ hay dục vọng. Tuy nhiên, những ham muốn vẫn còn âm
ỉ sâu kín bên trong, nên khi thọ mệnh nơi cõi trời vừa dứt là họ phải trở
về cảnh giới thấp tùy theo nghiệp lực (chư thiên trong cảnh trời vô sắc
cũng còn những dục vọng sâu kín nầy)—The realms of form. All the gods in
the form realm heavens are without the senses of smell and taste; they do
not eat food, sleep or have sexual desire. However, the desires for these
things are still latent, and once their heavenly life comes to an end,
they can return to any lower realms of existence, in accordance with their
karma (these desires are also latent in the gods in the formless
heavens).
Cõi Trời Tha Hóa:
Cõi trời lục dục—The sixth heaven in the realm of desire.
Cõi Trời Vô Sắc:
Tất cả chư thiên trong cõi trời nầy không có thân thể, chỉ còn “Thức” mà
thôi—The realm of formlessness. All the gods in this realm have no bodies,
they only have consciousness.
Con Bịnh: Sick
person.
Con Cà Con Kê: To
relate endless story.
Con Cưng: Spoiled
child.
Con Dấu: Seal.
Con Đường: Path.
Con Đường Dễ: Easy
path of practice (The Pure Land Dharma Door)—Recitation of Amitabha
Buddha’s name.
Con Đường Đạo Đức:
Ethical path.
Con Đường Hạnh Phúc:
The path to happiness.
Con Đường Khó:
Difficult path of practice—The path of practicing Paramita and meditation.
Con Đường Trở Về Tịnh
Độ: The way back to the Pure Land.
Con Đường Trung Đạo:
The Middle Path.
Con Người: human
being.
Con Tạo: Creator.
Con Thảo: A dutiful
(Filial) son.
Còng Chân: Fetter.
Còng Lưng: To bend
the back.
Còng Tay:
Handcuffs.
Cõng: To carry on
the back.
Cô:
1)
Em của cha: Paternal aunt—Husband’s sister.
2)
Ni cô: A nun.
3)
Cô độc: Solitary.
4)
Cô nhi: Orphan.
5)
Mua bán rượu: To deal in alcoholic liquor.
Cô Độc:
Solitary—Lonely.
Cô Độc Địa Ngục:
Solitary hells—See Địa Ngục (C).
Cô Độc Viên:
Jetavana (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư
Soothill, đây là tịnh xá bảy từng cùng với công viên mà ngài Cấp Cô Độc đã
mua từ Thái Tử Kỳ Đà để hiến cho Phật. Đây là nơi an cư mà Đức Phật rất
thích, cũng là nơi mà nhiều bộ kinh đã được Phật thuyết giảng—According to
Eitel from The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, this is the
seven-storey abode and park presented to Sakyamuni by Anathapindaka, who
bought it from the prince Jeta. It was a favourite resort of the Buddha,
and most of the sutras date from this spot.
Cô Đơn:
Loneliness—Solitary (a).
Cô Hồn: Forsake
spirits.
Cô Lập: To isolate.
Cô Quả: Orphan and
widow.
Cô Quạnh: See Cô
độc.
Cô Sơn:
1)
Ngọn núi nằm cheo leo một mình: An isolated hill.
2)
Cô Sơn Tự và tên của một trong những vị Tăng trụ trì tại đây (Sư
Thích Trì Viên 975-1021, đệ tử của Phụng Tiên Nguyên Thanh, tự là Vô Ngại
Trung Dung Tử. Còn gọi là Thế Phu hay Bệnh Phu. Sư theo học yếu chỉ của
tông Thiên Thai Tam Quán với ngài Phụng Tiên Nguyên Thanh, tu hành tại núi
Cô Sơn ở Tây Hồ, soạn viết nhiều trước tác. Sư thị tịch năm 1021. Sư đã
từng soạn bộ sớ chú Kinh Lăng Nghiêm)—A monastery in Kiang-Su and name of
one of its monks.
Cô Tạng: Tên một
quận phủ, nay thuộc Lương Châu, tỉnh Cam Túc, là trung tâm lưu thông quan
trọng sang Tây Tạng—Ku-Tsang—Formerly a city in Liang-Chou, Kan-Su, and an
important center for communication with Tibet.
Cô Thi Thảo: Kusa
(skt)—Cự Xá—Một loại cỏ kiết tường—Grass of good omen for divination.
Cô Tửu Giới: Giới
cấm bán rượu—The commandment which is against the selling of alcoholic
liquor.
Cố:
1)
Cố sự: Fairy tales.
2)
Cố xưa—Old.
3)
Cố ý: Purposely.
Cố Chấp:
Persistent—Obstinate—Stubborn.
Cố Chí:
Determined—Decided to do something—Resolved mind.
Cố Chỉ: Giấy cũ—Old
or waste paper.
Cố Công: To
endeavour—To strive.
Cố Cốt: Xương cốt
trong tiền kiếp, hay của nhiều thế hệ—Old bones, bones of former
incarnation or generation.
Cố Cốt Như Sơn: Chỉ
sự sống chết trôi dạt, nên xương cốt của nhiều đời nhiều kiếp chất chồng
lên cao như núi—Old bones, or bones of former incarnation or generation
piled up as high as a mountain.
Cố Gắng: To try—To
strive—To endeavor—Effort—Exertion.
Cố Khổ:
1)
Nổi khổ sở xưa kia—Old suffering.
2)
Nỗi khổ do hậu quả của hoạt động kéo dài, như nằm nhiều, đứng
nhiều, đi nhiều, thoạt tiên thấy thích thú, nhưng sau đó trở nên mệt mỏi
rả rời: The suffering resulting from prolongation, e.g. too much lying,
standing, walking, at first a joy, become wearying.
Cố Làm Ra Vẻ Bề Ngoài:
For appearance sake.
Cố Nhị:
Purva-dvitiya (skt)—Người vợ của một vị Tăng hồi chưa xuất gia—The former
mate or wife of a monk.
Cố Tác Nghiệp: See
Cố Tư Nghiệp.
Cố Tật: Chronic
disease.
Cố Tình: See Cố ý.
Cố Tri: Old
acquaintance.
Cố Tránh: To try to
evade.
Cố Tư Nghiệp: Còn
gọi là Cố Tác Nghiệp, Cố Tư Tạo Nghiệp, hay Cố Tác Nghiệp, là cái nghiệp
thân và miệng do cố ý tạo ra (nếu không cố ý tạo ra thì gọi là Bất Cố Tư
Nghiệp. Quả báo cảm thọ khổ lạc chỉ giới hạn ở Cố Tư Nghiệp mà thôi)—The
karma produced by former intention.
Cố Vấn: Advisor.
Cố Vị: To cling to
one’s position.
Cố Ý:
Intentionally—Purposeful intention—Purposely.
Cố Ý Phương Hành Lập:
Từ địa thứ ba đến địa thứ bảy trong Thập Địa Bồ Tát—The third to the
seventh of the ten Bodhisattva stages of development—See Thập Địa Phật
Thừa.
Cồ Đàm: Gotama.
Cổ:
1)
Cái trống: A drum.
2)
Cổ xưa: Ancient—Antique.
Cổ Âm: The rolling
of drums.
Cổ Điển:
Classic—Classical.
Cổ Động: To launch
a propaganda.
Cổ Đức: Pubbacariya
(p).
1)
Bậc Thánh, bậc học giả, bậc thầy, hay bậc có nhiều công đức vào
thời xưa—Ancient sages—Ancient scholars—Master of the past—Meritorious
person of the past.
2)
Công đức của người xưa—Ancient merit.
Cổ Hủ:
Old-fashioned.
Cổ Kim: Ancient and
modern—Past and present.
Cổ Kính: Ancient.
Cổ Lai: From
ancient times.
Cổ Lai Thực Hữu Tông:
See Khứ Lai Thực Hữu Tông.
Cổ Lễ: Ancient
rites.
Cổ Lệ: Ancient
customs.
Cổ Ngạn: Old
proverb.
Cổ Ngữ: Ancient
language.
Cổ Nhạc Huyền Ca:
Trống nhạc và ca với đàn dây—Drum music and singing with stringed
instruments.
Cổ Nhân: The
ancients.
Cổ Sơ: Ancient
times.
Cổ Sử: Ancient
history.
Cổ Thi: Ancient
poetry.
Cổ Thiên: Trống
trời hay tiếng sét—The drum-deva, thunder.
Cổ Thụ: Century-old
tree—Secular tree.
Cổ Thư: Ancient
book.
Cổ Tích: Old story.
Cổ Truyền:
Traditionally.
Cổ Truyện: See Cổ
Tích.
Cổ Tục: See Cổ lệ.
Cổ Tự: Ancient
writing.
Cổ Văn: Ancient
literature.
Cổ Vật:
Antiquities.
Cổ Võ: To cheer—To
excite.
Cổ Xướng: To take
initiative in doing something.
Cỗ Quan Tài:
Coffin.
Cộc Cằn:
Rude—Rough.
Côi Cút: Orphaned.
Côn: Côn
trùng—Insects—Creeping things.
Côn Lôn: Đảo Côn
Lôn trong biển Nam Hải—Condre island in the South China Sea.
Côn Lôn Quốc: Được
diễn tả như là tên nước của một nhóm người da đen trên đảo Gia Va và Su Ma
Tra (bây giờ thuộc Nam Dương)—A native of those islands of black colour,
and is described as Java, Sumatra, etc.
Côn Lôn Sơn: Núi
Côn Luân hay Hương Sơn, nằm về phía bắc núi Tuyết Sơn của Tây Tạng—The
K’un-Lun mountain range north of Tibet, the Gandhamadana.
Côn Sơn:
1)
Tên khác của chùa Thiên Tư Phúc, chùa tọa lạc tại thôn Chí Ngại,
huyện Chí Linh, tỉnh Hải Hưng, Bắc Việt Nam. Khu vực Côn Sơn nổi tiếng với
núi non, chùa tháp, rừng thông, khe suối, cũng như những di tích gắn liền
với nhiều danh nhân trong lịch sử. Côn Sơn còn được coi như là một trong
những trung tâm Phật giáo lớn nhất của nước ta. Chùa đã được xây dựng
trước đời nhà Trần. Vua Trần Thái Tông (1225-1298) đã từng đến viếng chùa.
Người ta nói chùa được trùng tu vào đời nhà Lê với 83 phòng nguy nga lộng
lẫy. Tuy nhiên, bây giờ chỉ còn là ngôi chùa nhỏ mà thôi, thường gọi là
chùa Hun. Chùa có tượng Phật A Di Đà, và các tượng Trúc Lâm Tam Tổ—Another
name Thiên Tư Phúc Temple, located in Chí Ngại village, Chí Linh district,
Hải Hưng province, North Vietnam. Côn Sơn area is well-known for the
mountains and hills, temples and stupas, pine forests, and springs and
streams, as well as vestiges related to many famous people in history. Côn
Sơn is also considered one of the greatest Buddhist centers of Vietnam.
Côn Sơn Temple was built before the Trần dynasty. King Trần Thái Tông used
to visit the temple. It was said that, after being rebuilt in the Lê
dynasty, the temple consideed of eighty-three magnificient halls. However,
it is now only a small temple named Hun. In the temple stand Amitabha
Buddha statue, and the statues of Three Trúc Lâm patriarchs.
2)
See Côn Lôn Sơn.
Côn Trùng Tác Phật:
Theo Đại Trí Độ Luận, ngay cả côn trùng cũng có thể làm Phật được—Accoding
to the Maha-Prajna-Paramita Sastra, even insects may attain Buddhahood.
Công:
1)
Công Cộng: General—Public.
2)
Công Đức: Merit—Meritorious—Achievement.
3)
Chính Thức: Official.
4)
Công Tước: Duke.
5)
Ông (ngoại hay nội): Grandfather.
6)
Ông (cách gọi tôn quý): Gentlemen.
7)
Công Việc: Work—A period of work—A job.
Công Án:
(I)
Một đề tài cho các đệ tử suy nghĩ và quán chiếu trong thiền quán
trong các thiền đường phái Lâm Tế. Lúc đầu, công án là một “yết thị công
khai,” có nghĩa là “có trước về mặt công lý.” Về sau nầy công án được nhà
Thiền xử dụng một cách có hệ thống như những phương tiện đào tạo từ khoảng
giữa thế kỷ thứ mười bằng cách tránh tất cả những lời giải thích duy lý.
Công án cho phép đệ tử thấy rõ những giới hạn của trí tuệ và buộc phải
vượt lên những giới hạn ấy bằng trực giác chứ không bằng duy lý, là thứ
đưa anh ta vào một vũ trụ nằm bên ngoài mọi mâu thuẫn và mọi tư tưởng nhị
nguyên. Sự phát khởi nầy cho phép người đệ tử trình bày với thầy một cách
tự phát và không cần tới sự giúp đở từ bên ngoài—Something to be pondered
on during meditation by novices in Zen monasteries of the Lin-Chi
school—Problems set by Zen masters, upon which thought is concentrated as
a means to attain inner unity and illumination. Originally, koan means
“public notice,” means a legal case constituting a precedent. Later, koans
have been used in Zen as a systematic means of training since around the
middle of the tenth century. Since the koan eludes solutions by means of
discursive understanding, it makes clear to the student the limitations of
thought and eventually forces him to transcend it in an intuitive leap
(not by speaking or discussion), which takes him into a world beyond
logical contradictions and dualistic modes of thought. On the basis of
this experience, the student can demonstrate his own solution of the koan
to the master in a spontaneous and without recourse to preconceived
notions.
(II)
Công án được hình thành từ các cuộc vấn đáp giữa thầy trò ngày xưa,
từ những đoạn văn trong các bài thuyết pháp hay các bài giảng của các vị
thầy, hoặc từ những câu kinh và các lời dạy khác—Koans are constructed
from the questions of disciples together with responses from their
masters, from portions of the masters’ sermons or discourses, from lines
of the sutras, and from other teachings. What are they?
1)
Một trường hợp thiết lập một tiền lệ hợp pháp: A case which
established a legal precedent.
2)
Sự thể hiện của Pháp, đó là hiện thực của vũ trụ: The concrete
manifestation of Dharma, that is reality or the Universe itself.
3)
Một câu chuyện thể hiện những nguyên tắc căn bản của Phật Pháp: A
story which manifests the universal principles of the Buddha-Dharma.
4)
Trong nhà Thiền công án là một định thức, bằng ngôn ngữ đánh lừa,
chỉ thẳng chân lý tối hậu. Công án không thể được giải đáp bằng cách sử
dụng lý luận hợp lý, mà chỉ bằng cách làm tâm giác ngộ đến một mức sâu
hơn, cũng như vượt qua lý trí biện biệt—In Zen a koan is a formulation, in
baffling language, pointing to the ultimate truth. Koans cannot be solved
by recourse to logical reasoning, but only by awakening a deeper level of
the mind beyond the discursive intellect.
(III)
Số lượng công án—Numbers of koans: Người ta nói toàn bộ có khoảng
chừng 1.700 công án. Trong số nầy có 500 công án chính yếu, vì có nhiều
công án trùng lập nhau, cũng như có những công án có giá trị thấp cho việc
thực hành. Các vị sư đều có những sở thích riêng về công án, nhưng thường
thường họ dùng Vô Môn Quan và Bích Nham Lục là hai biên tập công án
chính—It is said that altogether there are about 1,700 koans. Of these,
about 500 are usually used, since many are repetitive and others are less
valuable for practice. Masters have their own for references, but they
prefer to use the Wu-Mên-Kuan and Pi-Yen-Lu.
Công Án Niệm Phật:
Koan of Buddha recitation—Công án niệm Phật được dùng khi chúng ta coi
niệm Phật A Di Đà như là một công án. Ngay trong phút giây hồng danh Phật
được niệm ra, nó là điểm tập trung then chốt mà mọi nghi hoặc ảo tưởng
phải được để qua một bên. Đồng thời tự hỏi coi ai là người đang niệm Phật?
Khi dựa vào công án, mọi mê mờ vọng tưởng đều bị bức vỡ giống như những
gút chỉ bị cắt đứt. Khi mà không còn gì nữa để cho những thứ nầy tái xuất
hiện, cũng là lúc ánh nhật quang phổ chiếu khắp trời. Khi ảo tưởng không
khởi và mê mờ biến mất, lúc đó tâm ta tĩnh lặng và trong suốt—The koan of
Buddha Recitation uses the invocation of Amitabha Buddha as a koan. At the
very moment the name is uttered, it must be the focal point in respect to
which all doubts and delusions are laid aside. At the same time you ask
“Who is this person reciting the Amitabha’s name?” When you rely steadily
on the koan, all illusions and confused thoughts will be broken down the
way knotted threads are cut. When there is no longer any place for them to
reappear, it is like the shinning sun in the sky. When illusion does not
arise and delusions disappear, the mind is all calm and transparent.
Công Án Thoại Đầu:
Từ ngữ trong đó công án tự hóa giải, thí dụ như khi đệ tử hỏi Ngài Triệu
Châu, “Con chó có Phật tánh không?” Triệu Châu đáp: “Không!” Nguyên câu
hỏi là một công án và chữ “Không” chính là thoại đầu—The word or phrase
into which the koan resolves itself, i.e. when a disciple asked: “Has a
dog the Buddha-nature?” Together with Chao-Chou’s answer, “No!”
constitutes the koan and the phrase.
Công Báo: Official
notice.
Công Bằng : Justice.
Công Bố: To make
public.
Công Chính:
Just—Fair—Equitable
Công Chúa:
Princess.
Công Chúng: The
public.
Công Chuyện:
Work—Business—Occupation.
Công Chức: Public
servant.
Công Cộng: Public.
Công Danh: Position
and fame
Công Dụng:
Functioning in practice and achievement—Action.
Công Đạo:
Fairness—Justice.
Công Đức:
(I)
Nghĩa của “Công Đức”—The meanings of “Merit and Virtue: Sức mạnh
làm những việc công đức, giúp vượt qua bờ sanh tử và đạt đến quả vị Phật.
Phước đức được thành lập bằng cách giúp đở người khác, trong khi công đức
nhờ vào tu tập để tự cải thiện mình và làm giảm thiểu những ham muốn, giận
hờn, si mê. Cả phước đức và công đức phải được tu tập song hành. Hai từ
nầy thỉnh thoảng được dùng lẫn lộn. Tuy nhiên, sự khác biệt chính yếu là
phước đức mang lại hạnh phúc, giàu sang, thông thái, vân vân của bậc trời
người, vì thế chúng có tính cách tạm thời và vẫn còn bị luân hồi sanh tử.
Công đức, ngược lại giúp vượt thoát khỏi luân hồi sanh tử và dẫn đến quả
vị Phật. Cùng một hành động bố thí với tâm niệm đạt được quả báo trần tục
thì mình sẽ được phước đức; tuy nhiên, nếu mình bố thí với quyết tâm giảm
thiểu tham lam bỏn xẻn, mình sẽ được công đức—Virtue achieved—Power to do
meritorious works—Meritorious virtue—Virtue (which will help transcend
birth and death and lead to Buddhahood)—Merit and virtue—Merit is what one
established by benefitting others, while virtue is what one practices to
improve oneself such as decreasing greed, anger, and ignorance. Both merit
and virtue should be cultivated side by side—These two terms are
sometimes used interchangeably. However, there is a crucial difference.
Merits are the blessings (wealth, intelligence, etc) of the human and
celestial realms; therefore, they are temporary and subject to birth and
death. Virtue, on the other hand, transcend birth and death and lead to
Buddhahood. The same action of giving charity with the mind to obtain
mundane rewards, you will get merit; however, if you give charity with the
mind to decrease greed and stingy, you will obtain virtue.
(II)
Công Đức theo quan niệm của Tổ Bồ Đề
Đạt Ma—“Merit and Virtue” according to Bodhidharma Patriarch’s point of
view: Vua Lương Võ Đế, Võ Đế hỏi Bồ Đề Đạt Ma rằng: “Trẩm một đời cất chùa
độ Tăng, bố thí thiết trai có những công đức gì?” Tổ Đạt Ma bảo: “Thật
không có công đức.” Đệ tử chưa thấu được lẽ nầy, cúi mong Hòa Thượng từ bi
giảng giải—King Liang-Wu-Ti asked Bodhidharma: “All my life I have built
temples, given sanction to the Sangha, practiced giving, and arranged
vegetarian feasts. What merit and virtue have I gained?” Bodhidharma said,
“There was actually no merit and virtue.”
(III)
Công Đức theo sự giải thích của Lục
Tổ Huệ Năng trong Kinh Pháp Bảo Đàn—The Sixth Patriarch Hui-Neng
interpreted about “Merit and Virtue” in the Dharma Jewel Platform Sutra:
Tổ nhấn mạnh những việc làm của vua Lương Võ Đế thật không có công đức chi
cả. Võ Đế tâm tà, không biết chánh pháp, cất chùa độ Tăng, bố thí thiết
trai, đó gọi là cầu phước, chớ không thể đem phước đổi làm công đức được.
Công đức là ở trong pháp thân, không phải do tu phước mà được.” Tổ lại
nói: “Thấy tánh ấy là công, bình đẳng ấy là đức. Mỗi niệm không ngưng trệ,
thường thấy bản tánh, chân thật diệu dụng, gọi là công đức. Trong tâm
khiêm hạ ấy là công, bên ngoài hành lễ phép ấy là đức. Tự tánh dựng lập
muôn pháp là công, tâm thể lìa niệm ấy là đức. Không lìa tự tánh ấy là
công, ứng dụng không nhiễm là đức. Nếu tìm công đức pháp thân, chỉ y nơi
đây mà tạo, ấy là chơn công đức. Nếu người tu công đức, tâm tức không có
khinh, mà thường hành khắp kỉnh. Tâm thường khinh người, ngô ngã không dứt
tức là không công, tự tánh hư vọng không thật tức tự không có đức, vì ngô
ngã tự đại thường khinh tất cả. Này thiện tri thức, mỗi niệm không có gián
đoạn ấy là công, tâm hành ngay thẳng ấy là đức; tự tu tánh, ấy là công, tự
tu thân ấy là đức. Này thiện tri thức, công đức phải là nơi tự tánh mà
thấy, không phải do bố thí cúng dường mà cầu được. Ấy là phước đức cùng
với công đức khác nhau. Võ Đế không biết chân lý, không phải Tổ Sư ta có
lỗi—The Patriarch emphasized that all acts from king Liang-Wu-Ti actually
had no merit and virtue. Emperor Wu of Liang’s mind was wrong; he did not
know the right Dharma. Building temples and giving sanction to the Sangha,
practicing giving and arranging vegetarian feasts is called ‘seeking
blessings.’ Do not mistake blessings for merit and virtue. Merit and
virtue are in the Dharma body, not in the cultivation of blessings.” The
Master further said, “Seeing your own nature is merit, and equanimity is
virtue. To be unobstructed in every thought, constantly seeing the true,
real, wonderful function of your original nature is called merit and
virtue. Inner humility is merit and the outer practice of reverence is
virtue. Your self-nature establishing the ten thousand dharmas is merit
and the mind-substance separate from thought is virtue. Not being separate
from the self-nature is merit, and the correct use of the undefiled
self-nature is virtue. If you seek the merit and virtue of the Dharma
body, simply act according to these principles, for this is true merit and
virtue. Those who cultivate merit in their thoughts, do not slight others
but always respect them. Those who slight others and do not cut off the
‘me and mine’ are without merit. The vain and unreal self-nature is
without virtue, because of the ‘me and mine,’ because of the greatness of
the ‘self,’ and because of the constant slighting of others. Good Knowing
Advisors, continuity of thought is merit; the mind practicing equality and
directness is virtue. Self-cultivation of one’s nature is merit and
self-cultivation of the body is virtue. Good Knowing Advisors, merit and
virtue should be seen within one’s own nature, not sought through giving
and making offerings. That is the difference between blessings and merit
and virtue. Emperor Wu did not know the true principle. Our Patriarch was
not in error.”
Công Đức Bát Nhã Ba La
Mật: Virtue of the prajna paramita—Những vị “Nhập lưu,” “Nhất lai,”
“Bất lai,” “Ứng cúng,” vân vân, thường đạt được Công đức Bát nhã Ba la mật
bằng tu tập Thập thiện, Tứ thiền, Tứ vô sắc định, và ngũ thần thông—Those
who are “Stream-winner,” “Once-return,” “Never-return,” and “Arhat,” and
so on, always attain realization of the virtue of the prajna paramita by
practicing the ten cirtuous paths of actions, the four states of
meditation, the four immaterial states, and the five mystical powers.
Công Đức Du: Công
đức mà người tu đạt được trong lúc vừa đi vừa niệm, sau khi làm xong nhiệm
vụ—Meritorious exercise, i.e. walking about intoning after duty.
Công Đức Điền:
Ruộng phước công đức, như Tam Bảo, một trong ba ruộng phước—The field of
merit and virtue, i.e. the Triratna, to be cultivated by the faithful; it
is one of the three fields for cultivating welfare.
** For more information,
please see
Tam Phước.
Công Đức Sứ Giả:
1)
Đặc sứ giám sát công đức: Envoy to the virtuous or officer
supervising virtue.
2)
Vị Giám Tăng được triều đình nhà Đường bổ nhiệm để kiểm soát Tăng
Ni: Controller of monks and nuns appointed by the T’ang Court.
Công Đức Thiên: See
Đại Cát Tường Thiên.
Công Đức Thiên Nữ:
Cát Tường thiên nữ—Laksmi—Goddess of fortune.
Công Đức Thủy: Công
đức trì hay tám hồ công đức nơi cõi Cực Lạc—The water or eight lakes of
meritorious deeds, or virtue in Paradise.
Công Đức Trang Nghiêm:
Meritoriously adorned.
Công Đức Trang Nghiêm
Kinh: Tên tắt của kinh Nhất Thiết Pháp Công Đức Trang Nghiêm
Vương—Meritorious Adornment Sutra.
Công Đức Tu Hành:
Virtues achieved as a result of cultivation.
Công Đức Tụ:
1)
Hội tụ công đức của Phật: The assembly of all merit and virtue,
i.e. the Buddha.
2)
Tháp Phật cũng là một biểu hiệu Công Đức Tụ của Ngài: A stupa is
also considered as a symbol of the Buddha’s assembly of all merit and
virtue.
Công Đức Tùng Lâm:
Thiền viện hay tự viện hay thiền pháp—The grove of merit and
virtue—Buddhist hall or monastery, or the scriptures.
Công Đức Xuất Thế:
Virtue of liberation—Chỉ những người đã đạt tới Thánh quả A-la-hán hay cao
hơn mới có được công đức nầy—Công đức xuất thế gian vừa giúp tự thân vừa
giúp tha nhân cùng tiến tu—Possessed only by those already attained Arhats
or higher—Such virtue enables cultivators to help themselves and help
others.
Công Đức Y: Kathina
(skt)—Ca Hi Na—Công đức y hay áo cà sa của chư Tăng sau 90 ngày an cư kiết
hạ; biểu tượng cho công đức mà chư Tăng đã đạt được trong mùa an cư—The
garment of merits, given to monks after their summer retreat of ninety
days; it symbolized five merits to which they had attained.
Công Đường: Public
office.
Công Gia Cát Lạt Tư:
Tên chữ Hán là Phổ Hỷ Danh Văn, còn gọi là Đảm Ba (Vi Diệu), một Tăng sĩ
Tây Tạng nổi tiếng vào thế kỷ 13, là người có nhiều ảnh hưởng với triều
đình Mông Cổ dưới triều Kublai-Khan—Kundgahgrags, also named Danupa, a
famous Tibetan monk of the thirteenth century, who had influence at the
Mongol court under Kublai Khan.
Công Giới: Nơi chốn
công cộng—A public place—In public.
Công Hàm:
Diplomatic note.
Công Hạnh Tu: The
amount of practice or duration of cultivation.
Công Hầu: Duke and
marquis.
Công Hiệu:
Efficient.
Công Huân: Great
merit.
Công Hữu: Public
property.
Công Ích: Public
interests.
Công Khai:
Publicly.
Công Kích: To
attack.
Công Kỷ Nhi: Nata
(skt).
1)
Kỷ nữ giỏi: A skilful or wily dancer.
2)
Tâm: The heart or mind.
Công Lao: Toilful
achievement—Merit—Credit.
Công Lệ: Common
rules.
Công Lợi: See Công
Ích.
Công Luận: Public
opinion.
Công Lực: Achieving
strength—earnest effort after the good.
Công Lý: Justice.
Công Minh Luận:
Silpasthana-Vidya-sastra—Luận về nghệ thuật và khoa học, một trong năm tác
phẩm về kiến thức (nghệ thuật, cơ khí, nhị nguyên lý luận, và tính toán
tháng năm)—The sastra of arts and sciences—One of the five works on
knowledge (Arts, Mechanics, Dual philosophy, Calendaric calculation).
Công Môn: See Công
Đường.
Công Năng:
Achieving power—Ability—Power.
Công Nghĩa: Social
duty.
Công Nhận: To
acknowledge—To recognize.
Công Nhiên:
Publicly—Openly.
Công Nho: Public
funds.
Công Nhựt: Daily
pay.
Công Nông: Worker
and cultivator.
Công Nương:
Princess.
Công Ơn: Merit.
Công Pháp: Public
law.
Công Phẫn: Public
indignation.
Công Phu: Time
(period of time) for meditation.
Công Phu Khuya:
Morning prayer session.
Công Phu Tối:
Evening prayer session.
Công Quả:
Effect—Fruits—Results.
Công Quỹ: See Công
Nho.
Công Sảnh: Public
buildings.
Công Sở: See Công
Đường.
Công Tâm: Sense of
justice.
Công Thành:
Accomplished work.
Công Thự: See Công
Sảnh.
Công Thức:
Formulation.
Công Trạng:
Merit—Credit.
Công Trình: Work.
Công Trung: Upright
and loyal.
Công Văn: Official
correspondence.
Công Việc Chưa Được Sắp
Đặt: Unsettled projects or work.
Công Xảo Luận: See
Công Xảo Minh and Ngũ Minh.
Công Xảo Minh:
Silpasthana-vidya (skt)—Một trong Ngũ Minh, còn gọi là Công Nghiệp Minh,
liên quan đến nghệ thuật và toán pháp. Theo Giáo Sư Triệu Chân Giác trong
Ngũ Minh, thời trước chữ “Công Xảo Minh” được dùng để chỉ các môn nghệ
thuật và toán học, nhưng ngày nay nó bao gồm tất cả các ngành kỹ thuật học
và các khoa học cơ khí. Kiến thức về nông nghiệp và thủy lợi để trồng mễ
cốc làm thực phẩm, trồng bông gòn để dệt vải, thiết lập các thành phố và
nhà cửa để cư ngụ, chế tạo xe cộ để chuyên chở; tất cả những thứ nầy đều
cần thiết trong đời sống của chúng ta, và chúng đều được xếp vào công xảo
minh. Chữ nầy cũng còn bao gồm cả những kiến thức về thiên văn và địa lý
để con người có thể tiên đoán những thay đổi của thời tiết, là thứ có thể
ảnh hưởng tới sự sản xuất thực phẩm. Nó cũng bao gồm môn toán học để tính
toán số lượng của những vật liệu dùng vào việc thiết lập các thành phố và
nhà cửa. Những công việc xây cất và những cấu trúc nầy là những nhu cầu
căn bản quan trọng đối với đời sống của nhân loại—One of the five
departments of knowledge dealing with the arts anf mathematics. According
to Prof. T.C. Tsao in The Five Kinds of Learning, formerly, the term
“Learning of Technology” referred to “arts and mathematics;” however,
nowadays it includes all technologies and engineering sciences. Knowledge
of agriculture and irrigation to grow crops of rice and vegetables for
food, and cotton for clothing, cities and housing for habitation,
automobiles and tires for transportation, all of which are necessities of
our life, come under the heading of “Learning of Technology.” The term
even includes some knowledge of astronomy and geography so that man can
predict weather changes which might affect food production. It also
includes the learning of mathematics for calculating quantities of
material to be used for constructing city walls and buildings. These
constructions and structures are important as basic necessities to the
livelihood of the masses.
**For more information,
please see Ngũ Minh.
Công Xảo Minh Luận:
See Công Xảo Minh.
Cống: Tribute.
Cống Cao: Elevated
proud.
Cống Hiến: To
offer.
Cống Lễ: To pay
tribute.
Cống Phẩm: Tribute.
Cống Vật: See Cống
Phẩm.
Cổng: Gate.
Cổng Tam Quan: The
three entrance gate.
Cộng:
All—Together—Both—Same—In common.
Cộng Báo: Loại quả
báo mà tự tha chung trong một quốc độ hay cộng đồng đều có thể thọ dụng.
Đây là sự cảm ứng của cộng nghiệp—Collective retribution—Reward or
punishment of the community or in common, for the deeds of the community
or even of the individual in their effects on the community.
Cộng Bát Nhã:
1)
Những pháp chung cho Thanh Văn, Duyên Giác và Bồ Tát—The things for
Sravakas, pratyeka-buddhas and Bodhisattvas.
** For more information,
please see Nhị
Cộng Bát Nhã (1).
2)
Sự giải thích Bát Nhã chung cho người sơ cơ cũng như các bậc thượng
thừa, đối lại với thâm nghĩa chỉ dành cho các bậc Bồ Tát Đại Thừa—The
interpretation of the Prajnaparamita (Thông Giáo) that advanced and
ordinary students have in common, as contrasted with its deeper meaning
(Biệt Giáo), only understood by the Mahayana Bodhisattvas.
Cộng Bất Định:
Sadharana (skt)—Một trong sáu điều bất định trong Lý Luận (Lục Bất Định),
tức là sai lầm về pháp có quan hệ toàn phần. Nói rằng “thanh” là không
trường cửu, vì thanh là một sản phẩm; rằng “thanh” là thường hằng vì thanh
đồng phẩm với hư không. Thanh vừa thường lại vừa vô thường tạo nên “bất
định.”—Both indetermined, i.e. one of the six indeterminates in Logic,
when a thesis and its contradiction are both supported by equally valid
reasons, “that sound is not eternal, because it is a product, that it is
eternal, because it is audible.”
Cộng Công Đức: Cộng
Pháp—Đối lại với Bất Cộng Pháp. Các công đức sẳn có của Đức Phật, có những
công đức mà các bậc Thánh giả và các loại chúng sanh khác cũng có—The
totality of truth or virtue, common to all sages, is found in the Buddha.
Cộng Đồng:
Community.
Cộng Hứa: Được hứa
khả cho toàn thể—What is commonly admitted.
Cộng Hưởng: To
enjoy toghether.
Cộng Hữu: Common
property.
Cộng Mệnh Điểu:
Jivajiva or Jivanjiva (skt)—Mệnh Mệnh Điểu—Sinh Sinh Điểu—Loài chim một
thân hai đầu, ví như tâm thức khác nhau nhưng nghiệp báo lại giống nhau—A
bird said to have two heads on one body, i.e. mind and perception
differing, but the karma for both is just one.
Cộng Pháp: See Cộng
Công Đức.
Cộng Sự: To work
together.
Cộng Tác: To
cooperate.
Cộng Thập Địa: Mười
“địa” chung cho cả ba thừa Thanh Văn, Duyên Giác và Bồ Tát—The ten stages
which sravakas, pratyeka-buddhas, and bodhisattvas have in common—See Thập
Địa Bồ Tát (Tam Thừa).
Cộng Thêm: To add.
Cộng Tông: Điều mà
mọi tông phái Phật Giáo đều giống nhau hay đều có—That which all Buddhist
schools have in common.
Cộng Tướng:
Samanyalakshana (skt).
·
Tính phổ quát hay những tướng trạng chung cho tất cả các sự
vật hữu vi, như vô thường, khổ, không, và vô ngã, vân vân: Marks that are
common to all things conditioned, such as impermanence, suffering,
emptiness, and egolessness, etc.
·
Tướng chung hay tổng thể, đối lại với tự
tướng—Totality—Generality—The whole—In common, as contrasted with
individuality, or component parts.
** For more information,
please see Nhị
Tướng in
Vietnamese-English Section.
Cộng Tướng Hoặc:
Cộng Hoặc—Đối lại với Tự Tướng Hoặc. Phiền não khởi lên từ cách nhìn sự
vật như một tổng thể mà không xét đến quan hệ từng phần (cái nầy có mới có
có cái kia)—Delusion arising from observing things as a whole, or apart
from their relationships.
Cốt:
Bone—Bones—Relics.
Cốt Cách:
Character—Manner.
Cốt Lõi: Core.
Cốt Lõi Kinh Kim Cang:
Bất ưng trụ sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp sanh tâm; ưng vô sở trụ nhi
sanh kỳ tâm—Do not attach to forms, sounds, scents, tastes, textures, and
mental objects or dharma to develop your thoughts; It is said that the
emptiness is the wonderful place that mind will be arisen.
Cốt Lõi Của Phật Pháp:
Giáo pháp cốt tủy của Đạo Phật—The core (essence) of the Teaching of
Buddhas:
1)
Chư ác mạc tác: Không làm các việc ác—Not to do any evil.
2)
Chúng thiện phụng hành: Siêng làm các hạnh lành—To cultivate good.
3)
Tự tịnh kỳ ý: Giữ cho tâm ý thanh sạch—To purify one’s mind.
4)
Thị chư Phật Giáo: Ấy lời chư Phật dạy—This is the Teaching of the
Buddhas.
Cốt Mục: Xương và
mắt, ý nói những điều cốt yếu quan trọng nhứt—The bones and eyes (the
essentials).
Cốt Nhân: Bộ xương
(tọa thiền quán sát về bộ xương khô để trừ bỏ tham dục)—A skeleton—To
contemplate a skeleton to eliminate passions.
Cốt Nhục: Bone and
flesh (sibling)—Of the same parents.
Cốt Nhục Tương Tàn:
Inter-familial quarrel—Quarrel between brothers.
Cốt Phật:
1)
Phật bằng xương: A bone-Buddha.
2)
Có Phật tính: To have the Buddha-nature.
Cốt Tháp: Tháp chứa
cốt—A pagoda for the ashes of the dead.
Cốt Thân: Xá lợi
hay những gì còn lại sau khi hỏa thiêu—The bones of the body, the sarira
or remain after cremation.
Cốt Tỏa Thiên:
Sankara (skt)—Thương Yết La—Cốt Tỏa Thiên là hóa thân của Tự Tại Thiên—The
bone-chain deva.
Cơ: Cơ Hội:
Opportunity—Occasion; Đói: Hungry—Famine; Căn Cơ: Level; Cơ Bản:
Principle—Basis—Root or germ—Fundamental; Cơ Giới: Máy móc—Machine.
1)
Cơ Bản:
Base—Foundation—Radical—Fundamental—Groundwork.
2)
Cơ Bần: Poverty.
3)
Cơ Bình: Phê bình hay kiểm
duyệt—Censure—Criticize.
4)
Cơ Cấu: Structure.
5)
Cơ Cùng: Starvation and
misery.
6)
Cơ Cực: Ravenous.
7)
Cơ Hàn: Hungry and cold.
8)
Cơ Hồ: Very nearly—Almost.
9)
Cơ Hội: Opportunity.
10)
Cơ Hữu: Organic.
11)
Cơ Khát: Hungry and thirsty.
12)
Cơ Khổ: Hungry and unhappy.
13)
Cơ Man:
Innumerable—Numberless.
14)
Cơ Mật: Important and
secret.
15)
Cơ Nghiệp: Fortune.
16)
Cơ Quan Từ Thiện: Charitable
establishment (organization).
Cơ Cảm: Chúng sanh
có cơ căn thiện mà cảm ứng với Phật hay vì chúng sanh có những hành động
thiện lành nên được Phật cảm ứng—Potentiality and response—The
potentiality of all to respond to the Buddha—The response of the Buddha to
the good in all the living.
Cơ Căn:
1)
Bản tính hay căn tính của chúng sanh—Natural or fundamental
quality—Original endowment and nature.
2)
Khả Năng Thích Ứng: Suitability—Capacity.
Cơ Cẩn Tai: Nạn đói
(theo thuyết nhà Phật đây là một trong ba tai nạn nhỏ hay tiểu tam tai,
xãy ra dưới thời trung kiếp, hai nạn kia là nạn binh đao và nạn bệnh
dịch)—The calamity of famine.
Cơ Duyên:
1)
Căn Cơ và Nhân Duyên: Potentiality and conditions.
2)
Do hành động thiện lành hay cơ vi thiện mà có nhân duyên thụ nhận
được Phật pháp: Favourable circumstances or opportunities.
Cơ Đốc:
Christianity.
Cơ Giáo:
1)
Căn cơ của chúng sanh và giáo lý của Đức Phật: Potentiality and the
Buddha’s teaching.
2)
Tùy căn cơ của chúng sanh mà dạy bảo khác nhau: Opportune teaching
suited to the occasion.
Cơ Hội Nguyên Nhân:
Occasional cause.
Cơ Hội Quý Báu:
Precious opportunity—Chúng sanh con người có cơ hội quý báu thực hành Phật
pháp, hầu chấm dứt những ý tưởng tiêu cực từ đó khởi lên quả khổ—Human
beings have the precious opportunity to practice Dharma to stop negative
thoughts from arising and to prevent resultant suffering.
Cơ Kiến:
1)
Cái thấy theo căn cơ của từng chúng sanh: Vision according to
natural capacity.
2)
Tùy theo căn tánh mà thấy Phật: Seeing the Buddha according to
natural endowment.
Cơ Ngạ Địa Ngục:
Địa ngục đói, một trong 16 địa ngục—The hell of hunger, one of the sixteen
hells—See Địa Ngục.
Cơ Nghi: Opportune
and suitable—Natural qualification for receiving the truth.
Cơ Ngữ: Tùy theo cơ
duyên mà thuyết pháp—Opportune words—Fundamental words.
Cơ Quan: Sức khuyến
tấn—Motive force—Cause—Opportunity.
Cơ Tính: See Cơ
Căn.
Cơ Ứng:
Potentiality and response—See Cơ Cảm.
Cơ Yếu:
1)
Quan Trọng: Important—Important point.
2)
Cơ Hội Quan trọng: Strategical possibility or opportunity.
Cớ Sự: Cause.
Cờ Rũ: Flag flown
at half staff.
Cởi Trói: To
unbind—To loose someone from his bounds.
Cơm Chay:
Vegetarian meals.
Cơm Hẩm: Inferior
quality rice.
Cơn Điên: A fit of
madness.
Cơn Giận: An
outburst of anger (temper).
Cơn Hoạn Nạn: A
period of misfortunes.
Cơn Vô Thường Mau
Chóng, Sự Sống Chết Lớn Lao: The wave of impermanence is swift, the
issue of life and death is a great matter.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình bày: Nhị
Tường
Cập nhật: 1-4-2006