TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Ti
Ti: Ti tiện—Low—Inferior.
Ti Bát La: Pippala (skt)—Bồ Đề
thọ—The bodhidruma.
Ti Đế Lợi: Pitr (skt)—Một loại
quỷ đói—A kind of hungry demon.
Ti Hạ Mạn: Người tự ti ngạo mạn
cho rằng mình chỉ kém người (thật sự vượt thật xa mình) chút ít m
thôi—The pride of regarding self as little inferior to those who far
surpass one.
**For more information,
please see Thất Mạn.
Ti Ma La Xoa: Vimalaksa
(skt)—Vô Cấu Nhãn Pháp Sư, thầy của Ng i Cưu Ma La Thập ở Karashahr—The
pure-eyed, described as of Kabul, teacher of Kumarjiva at Karashahr, came
to China in around 406 A.D., translated two works.
Tỉ Tê: To talk incessantly.
Tia Hy Vọng: (Ray—Gleam—Flash)
of hope.
Tích:
1) Tích
Lũy: To accumulate.
2) Dấu
Tích: To trace—Footsteps—External evidences—Indications.
3) Xưa
kia: Formerly—Of old.
4) Phân
chia: To divide—To separate—To differentiate.
5) Phân
tích: To leave the world.
6) See
Tích Trượng.
Tích Ác: To accumulate evils
(crimes).
Tích Cốc Phùng Cơ: To save (lay
up—put away) something for a rainy day.
Tích Cực:
Positive—Active—Energetic.
Tích Đức: To accumulate
virtues.
Tích Hóa: Giáo thuyết được rút
ra từ những sự kiện bên ngo i, thí dụ như rút ra từ cuộc đời v công hạnh
hoằng hóa của Ng i thì gọi l “tích hóa,” như 14 phẩm đầu trong Kinh Diệu
Pháp Liên Hoa; còn 14 phẩm sau l những lời dạy trực tiếp hay “bản
hóa”—Teaching or lessons derived from external events, i.e. of the
Buddha’s life and work, shown in the first fourteen sections of the Lotus
Sutra; the second fourteen sections of that work are called his direct
teaching—See Nhị Hóa.
Tích Hóa Thập Diệu: The ten
marvellous indications, or the external events or lessons.
Tích Lũy: To accumulate—To
acquire—To store up—Accumulation (n).
Tích Lũy Chướng: Accumulated
hindrances.
Tích Lũy Công Đức: To
accummulate merits.
Tích Lý: Sri (skt)—May
mắn—Fortunate.
Tích Thủy: Rữa bát—To rinse the
almsbowl.
Tích Tiểu: Ý nói bẻ gãy hay phá
vỡ những biện luận Tiểu Thừa—To traverse or expose the fallacy of Hinayana
arguments.
Tích Tiểu Th nh Đại: Many a
little make a mickle.
Tích Trí: Trí huệ phân tích các
pháp Tiểu Thừa để quán xét “không tính,” chúng ta sẽ thấy rằng “ngã” v
chư pháp đều không có thực tánh—Analytical wisdom, which analyses dharmas
and attains to the truth that neither the ego nor the things have a basis
in reality.
Tích Trượng: Khakkara (skt)—Cây
gậy của nh sư, phần đầu có những vòng thiết, khi rung gậy để báo cho biết
sự có mặt của ai; gậy cũng còn được dùng để trừ ma quỷ—A monk’s staff,
partly of metal, especially with metal rings for shaking to make
announcement of one’s presence, and also used for demon expulsion.
Tích Vi Trần: Phân chia những
phân tử cho đến khi không còn gì nữa để m phân chia—To subdivide
molecules till nothing is reached.
Tích Y Phòng H n: See Tích cốc
phòng cơ.
Tịch:
1) Nơi cô
tịch hẻo lánh: Sama (p)—Prasama, Vivikta, or Santi
(skt)—Calmness—Quietude—Quietism—Tranquility—Still—Silent—Quiet—Solitary—Secluded—Rustic—Nirvana.
2) T
vạy: Perverse—Incorrect—Wrong.
Tịch Chiếu: Cái thể của chân lý
gọi l “tịch,” cái dụng của chân lý gọi l “chiếu.” Bậc tu h nh dứt được
phiền não, trở nên tịch tĩnh thì tâm trí quang minh chói
rạng—Nirvana-illumination; ultimate reality shining forth.
Tịch Chiếu Huệ: Một trong sáu
loại trí tuệ—One of the six kinds of Buddha-wisdom, the wisdom which
comprehends nirvana reality and its functioning—See Lục Huệ (6).
Tịch Chủng: Chủng tính của các
bậc Tiểu thừa (Thanh Văn Duyên Giác) chỉ vui thích với sự tịch diệt của
niết b n tiểu thừa, chứ không có ý hướng cứu độ chúng sanh—The nirvana
class, i.e. the Hinayanists who are said to seek only their own salvation.
Tịch Cốc: To abstain from
food—To fast.
Tịch Diệt: Parinirvana or
Prasama (skt)—Niết b n tịch diệt, hay Đại Niết
B n—Tranquility—Extinction—The great nirvana—Calmness and extinction.
Tịch Diệt Đạo Tr ng: Đạo tr ng
của Hóa Thân Phật chứng được Hữu Dư Niết B n, nơi Đức Phật Thích Ca chứng
đạo (dưới Kim Cương Tòa nơi gốc cây Bồ Đề bên cạnh sông Ni Liên Thiền,
dưới chân núi Ca Da, nước Ma Kiệt Đ )—The place where a Buddha attains the
truth of nirvana, especially where Sakyamuni attained it—See Bồ Đề Đạo
Tr ng.
Tịch Diệt Nhẫn: Một trong ngũ
nhẫn, đức nhẫn nhục của bậc đắc đạo—One of the five kinds of tolerance,
Nirvana patience, the patience of the nirvana—The suppression of all
passion—See Ngũ Nhẫn (5).
Tịch Diệt Pháp: Vikiktadharma
(skt)—Cái tĩnh lặng thường hằng—The nirvana-method, the solitary, the
eternal serene.
Tịch Diệt Tướng: Tướng của Niết
b n l xa rời hay độc lập với chư tướng—Nirvana considered independently
of the phenomenal.
Tịch Diệt Vô Nhị: Bậc chứng đắc
niết b n xa rời tất cả sự phân biệt các tướng—Nirvana as absolute without
disunity or phenomena.
Tịch Dụng Trạm Nhiên: Lý thể
của chân như, rời bỏ các tướng hữu vi, nên gọi l tịch, nhưng lại l thiện
pháp sinh thế gian nên gọi l dụng—Character (nirvana-like) and function
concomitant in the absolute and relative, in being and becoming, etc.
Tịch Định: Sự định tĩnh tịnh
tịch, trong đó những ảo tưởng loạn động đều bị tận diệt—Tranquil
concentration; contemplation in which disturbing illusion is eliminated.
Tịch Định Pháp Vương: The great
tranquil dharma king—The great nirvana dharma king.
Tịch Kiến: T kiến—Perverse,
incorrect, or depraved views.
Tịch Liêu: Calm—Tranquil—Quiet.
Tịch Mặc Ngoại Đạo: Một trong
sáu loại ngoại đạo, thề nguyền sống nơi vắng vẻ—One of the six kinds of
Ascetics who vowed to silence who dwell among tombs or in solitude—See Lục
Khổ Hạnh (5).
Tịch Mệnh Trí: Phật trí dưới
hình thức di trí của mọi chúng sanh (trí nầy cũng luân chuyển khi chúng
sanh luân chuyển)—Buddha-knowledge of the transmigratory forms of all
beings.
Tịch Ngạn: Bến bờ an nhiên tự
tại, hay Niết B n—The shore of peace—Nirvana.
Tịch Nghiệp Sư Tử: Sư tử nơi
Niết B n, ám chỉ Đức Phật Thích Ca Mâu Ni—The lion of nirvana, Sakyamuni.
Tịch Nhẫn: Tịch tĩnh v nhẫn
nhục, hay sự nhẫn nhục tịch tĩnh—Calmness and endurance, quiet patience.
Tịch Nhiên: Trạng thái lặng lẽ
vô tư lự đối với cảnh—Quietude, in calmness, undisturbed, silence.
Tịch Nhiên Quả: Quả vị Niết B n
Giới của Tiểu Thừa Giáo—The Hinayana nirvana-realm or border.
Tịch Niệm: Suy nghĩ một cách
lặng lẽ an nhiên, không để cho tham sân si xen v o—Calm thoughts; to calm
the mind—Contemplation.
Tịch Quang:
1) Chân
lý tịch tĩnh v chân lý chiếu rọi—Calm and illuminating as are Truth and
Knowledge.
2) Chỗ
tịch lý được ánh sáng chiếu rọi: The hidden truth illuminating.
Tịch Quang Độ: Còn gọi l
Thường Tịch Quang Độ—The land of Buddhas where is calm illumination.
Tịch Quang Tịnh Độ: The Pure
Land of calm light.
Tịch Tai: Niệm chú trừ tai—To
quell calamities by spells or ceremonies.
Tịch Thâu: To seize—To
confiscate—To forfeit.
Tịch Thường: Peace
eternal—Eternal nirvana.
Tịch Tĩnh: Xa rời phiền não l
tịch, dứt hết mọi khổ đau l tĩnh. Tịch tĩnh l cái lý của Niết B n—Calm
and quiet; free from temptation and distress; nirvana.
Tịch Tĩnh H nh: Giới luật h nh
trì đưa đến niết b n của Tiểu thừa giáo—Hinayana discipline to ensure
nirvana.
Tịch Tĩnh Môn: See Tịch Tịnh
Môn.
Tịch Tĩnh Pháp: Pháp diệt trừ
tai họa để được an nhiên tịch tĩnh—Ceremonies for restoring peace from
calamity.
Tịch Tịnh: Niết b n tịch
tịnh—Eternal peace, eternal nirvana.
Những lời Phật dạy về
“Tịch Tịnh” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Eternal peace”
in the Dharmapada Sutra:
1) Kẻ ngu
muội vô trí, dù l m thinh cũng không gọi được l tịch tịnh—A man who is
dull and ignorant, by silence alone, does not become a sage (Dharmapada
268).
2) Kẻ
trí tuệ sáng suốt như b n cân, biết cân nhắc điều thiện lẽ ác m chọn
l nh bỏ dữ, mới gọi l người tịch tịnh. Biết được cả nội giới v ngoại
giới nên gọi l người tịch tịnh—A wise man is the one who weighs what is
thought worthy to be weighed. One who understands both worlds, is called a
sage (Dharmapada 269).
Tịch Tịnh Hải Vân Chú Dạ Thần:
Night Spirit Sea of Still and Quiet Sound.
Tịch Tịnh Môn: Còn gọi l Niết
B n, nơi m hết thảy chư pháp đều bị tịch diệt—Nirvana—The absolute—All
things are served as the door of release from trouble and suffering.
Tịch Tịnh Tuyệt Đối: Absolute
state.
Tịch Triển: Th nh Tịch Triển
gần th nh Turfan—Pidjan or Pi-Chang, near Turfan.
Tịch Vọng : Thoát khỏi phiền
não—To set free from illusion.
Tiếc:
1) Nuối
tiếc: To regret—To be sorry.
2) Thương
tiếc: Compassionate—Pity.
Tiếc Công: To sorrow over the
futility of one’s efforts.
Tiếc Của: To sorrow over the
loss of one’s money.
Tiệc: Banquet—Feast.
Tiêm Nhiễm: To contract a bad
habit.
Tiếm Đoạt: To seize—To usurp.
Tiềm Ẩn: To latent—To be
hidden.
Tiềm Ẩn Trong Tâm Của Con Người:
To abide in the human heart.
Tiềm Lực: Potential.
Tiềm Năng Giác Ngộ: Potential
enlightenment.
Tiềm Năng Tinh Thần: Mental
potential
Tiềm Thức: Psyche—Subconscious
mind.
Tiệm:
1) Tiệm:
Store—Shop.
2) Tiệm
tiến: Đến từ từ—Gradually—Slowly—By degree—To flow little by little.
Tiệm Định: V o định một cách từ
từ, từ cạn đến sâu, từ đơn giản đến phức tạp—To enter dhyana (To
concentrate) gradually, from the shallow to the deep, from the simple to
the complex.
Tiệm Giáo: Phương pháp tiến tu
từ từ, đi từ Tiểu Thừa lên Đại Thừa, đối lại với phương pháp đi thẳng v o
giáo thuyết Đại Thừa của đốn giáo. Tông Hoa Nghiêm cho rằng kinh Hoa
Nghiêm l giáo điển đốn ngộ v kinh Pháp Hoa vừa tiệm vừa đốn; trong khi
tông Thiên Thai lại cho rằng kinh Pháp Hoa l vừa l đốn giáo m cũng l
viên giáo—The gradual method of teaching by beginning with the Hinayana
and proceeding to the Mahayana, in contrast with the immediate teaching of
the Mahayana doctrine, or of any truth directly, e.g. Hua-Yen school
considers the Hua-Yen sutra as the immediate or direct teaching, and the
Lotus sutra as both gradual and direct; T’ien-T’ai considers the Lotus
sutra direct and complete—See Đốn Giáo.
Tiệm Ngộ: Gradual
awakening—Progressive awakening for beginners.
Tiệm Nhiệt: Grisma (skt)—Sức
nóng (ở Ấn Độ) tăng từ từ trong hai tháng, giữa tháng năm đến giữa tháng
bảy—Increasing heat, the two months from middle of May to middle of July.
Tiệm Thứ: Từng bước một—Step by
step—By degree—Gradually.
Tiệm Tiệm Đốn Đốn: Từ từ cắt
đứt (dục vọng v phiền não), đối lại với việc cắt đứt tức thời—Gradually
to cut off, in contrast with sudden or instantaneous excision.
Tiệm Tiến: To advance
progressively.
Tiệm Tu: To cultivate gradually
(Little by little or step by step).
Tiên:
(A) Trước:
Before—Former—First.
(B) Đạo thờ
Thần Lửa ở Ba Tư: A religion in Iran of which followers worship the god of
fire.
(C) Giấy: A
tablet—A slip.
(D) Rsi
(skt)—An immortal—The genii. There are five kinds of genii:
1) Thiên
Tiên: Deva genii.
2) Thần
Tiên: Spirit genii.
3) Nhân
Tiên: Human genii.
a)
·
Nhóm Bát Tiên: There is a famous group of eight immortals.
·
Kinh Lăng Gi đưa ra mười loại Tiên, như Tiên đi trên đất,
bay trên trời, hay lang thang tùy ý v o không gian, lên trời hay tự biến
hóa thân mình, vân vân—The Lankavatara Sutra gives ten kinds of immortals,
walkers on the earth, fliers, wanderers at will, into space, into the deva
heavens, transforming themselves in any form, etc.
b) Người
tu khổ hạnh: An ascetic, a man of the hills.
c) Người
ẩn dật: A hermit.
d) Phật:
The Buddha.
4) Địa
Tiên: Earth genii.
5) Quỷ
Tiên: Ghost genii.
Tiên Âm: Tiếng nói của Phật—The
voice of Buddha.
Tiên Bối: Monks of senior
ranks.
Tiên Cảnh: Fairyland.
Tiên Châu: Tên một ngôi chùa
trong tỉnh Vĩnh Long, Nam Việt Nam, chùa đã được nhắc đến trong bộ Đại Nam
Nhất Thống Chí. Chùa tọa lạc trên cù lao An Th nh. Tên cũ l Di Đ . Cảnh
chùa tịch tĩnh v được sông Cửu Long bao quanh. Chùa được kiến lập v o thế
kỷ thứ 19 v đã được trùng tu nhiều lần. Giữa chánh điện có một pho tượng
A Di Đ khá lớn—Name of a temple in Vinh Long, South Vietnam, mentioned in
“Đại Nam Nhất Thống Chí.” It is located in An Thanh island. The temple
formerly named Di Đ . It is a quiet, secluded and surrounded by the Mekong
River. The temple was built in the nineteenth century and had been
restored many times. There is a pretty big statue of Amitabha Buddha in
the main hall.
Tiên Chiếu Cao Sơn: Mặt trời
mới mọc chiếu trên những ngọn núi cao trước (ví như Phật thuyết kinh Hoa
nghiêm đầu tiên để cho những người có căn cơ Đại Thừa)—The rising sun
first shines on the highest mountains, compared with the Buddha’s first
preaching of the Flower Adornment Sutra.
Tiên Cô: Fairy.
Tiên Du: To pass away—To die—To
go to the fairyland.
Tiên Dược: Miraculous drug.
Tiên Đ B : Saindhava (skt)—Từ
dùng cho bốn nghĩa (chỉ một kẻ bề tôi hiểu được mật ngữ của đại thần; khi
vua tắm m đòi lấy tiên-đ -b thì liền dâng nước; khi vua ăn m đòi
tiên-đ -b thì liền dâng muối; khi vua ăn xong m đòi tiên-đ -b thì liền
dâng tách để uống tr , khi vua muốn đi du ngoạn m đòi tiên-đ -b liền
dâng ngựa)—A term used for four meanings (a minister of state in personal
attendance on the king):
1) Muối:
Salt.
2) Chén:
Cup.
3) Nước:
Water.
4) Ngựa:
Horse.
Tiên Đ Khách: Một người nổi
tiếng, gi u có v có trí tuệ (chỉ một người hiểu được mật nghĩa của Tiên
Đ B )—A man of renown, wealth and wisdom—See Tiên Đ B .
Tiên Đạt: See Tiên Triết.
Tiên Giác Hải Tịnh: Zen Master
Tiên Giác Hải Tịnh (1788-1875)—Thiền sư Tiên Giác Hải Tịnh, quê ở Gia
Định, Nam Việt. V o năm 1802, cha ng i cho phép ng i xuất gia l m đệ tử
của Thiền sư Phật Ý Linh Nhạc. Về sau nầy ng i thọ cụ túc giới với Thiền
sư Tổ Tông Viên Quang, một trong những đại đệ tử của ng i Phật Ý Linh
Nhạc. Sau khi Phật Ý Linh Nhạc thị tịch v o năm 1821, ng i trụ tại chùa Từ
Ân. Đến năm 1825 vua Minh Mạng gửi sắc chỉ triệu hồi ng i về kinh đô. Ng i
trụ tại chùa Thiên Mụ. Đến năm 1847, ng i trở về Gia Định để chấn hưng v
hoằng hóa Phật giáo tại phương Nam cho đến khi ng i thị tịch năm 1875—Zen
Master Tiên Giác Hải Tịnh, a monk from Gia Định, South Vietnam. In 1802,
his father allowed him to leave home to become a disciple of Zen Master
Phật Ý Linh Nhạc. Later, he received complete precepts with Zen Master Tổ
Tông Viên Quang, one of the great disciples of Phật Ý. He became the
Dharma heir of the thirty-seventh generation of the Linn-Chih Zen Sect.
After Phật Ý Linh Nhạc passed way in 1821, he stayed at Từ Ân Temple. In
1825, king Minh Mạng sent an Imperial Order to summon him to the Capital.
He stayed at Thiên Mụ Temple. He returned to Gia Định in 1847 and stayed
at Viên Giác temple (used to be Quan Âm Viện, founded by Zen Master Hương
Đăng in 1802 in Gia Định) to revive and expand Buddhism in the South until
he passed away in 1875.
Tiên Giới: Fairyland.
Tiên Khiết: To clean.
Tiên Kinh: Kinh điển của Lão
Giáo nói về thuật trường sinh bất tử—Taoist treatises on alchemy and
immortals.
Tiên Lộc Vương: The royal-stag
Genius—The Buddha.
Tiên Mẫu: Late mother.
Tiên Nga: Fairy.
Tiên Nghiệp: Nghiệp từ kiếp
trước—Karma from a previous life.
Tiên Nhân: See Tiên (B) (3).
Tiên Nhân Lộc Dã Uyển: Vườn Lộc
Dã, nằm về phía đông bắc của th nh Ba La Nại, nơi Đức Phật thường hay lui
về trong mùa an cư kiết hạ—Mrgadava, a deer park, north east of Varanasi,
a favourite resort of sakyamuni (Sarnath near Benares).
Tiên Ni: Sainika or Senika
(skt)—Tây Nhĩ Ca—Tên gọi của một phái ngoại đạo—A class of non-Buddhists.
Tiên Phong: Pioneer—Vanguard.
Tiên Phụ: Late father.
Tiên Quyết: Prerequisite.
Tiên Rồng: The fairy and the
dragon.
Tiên Sinh:
1)
Ông—Senior—Sir—Teacher—Master—Mr.
2) Kiếp
trước: A previous life.
Tiên Sư: Late master—Founder of
a doctrine.
Tiên Thánh: Fairy and saint.
Tiên Th nh:
1) Th nh
phố của chư Tiên: The Rsi’s city.
2) Th nh
phố nơi Phật đản sanh: The Buddha’s native city.
Tiên Thế: A previous life—Past
generation—Previous world.
Tiên Thuật: Magic power.
Tiên Thư: Kinh điển—Sutras.
Tiên Tiến: Advanced—Senior rank
or achievement.
Tiên Tổ: Forefathers—Ancestors.
Tiên Tri: To predict—To
foretell—To prophesy.
Tiên Triết: Tiên Đạt—Bậc đã
vượt trội hơn người về sự hiểu biết v th nh tựu—One who has preceded
someone in understanding or achievement.
Tiến: Tấn lên hay tiến bộ—To
advance—To progress—To move forward.
Tiến Bộ (a): Advanced (n):
Progress—Advanced—To make progress.
Tiến Chỉ: Tiến tới v ngừng
lại—Progressing and stopping—A combination of active and passive behavior.
Tiến Cống: To pay tribute.
Tiến Cụ: H ng Sa Di đủ tuổi 20
tiến lên nhận Cụ Túc Giới của h ng Tỳ Kheo—To reach the age of 20 and
advance to full ordination.
Tiến Hóa: Evolution.
Tiến Hương: To ofer incense to
Buddha.
Tiến Sĩ: Doctorate.
Tiến Thoái: To advance and to
retreat.
Tiến Thủ: To make an effort to
advance.
Tiến Tới: To move forward—To
advance.
Tiến triển: To develop—To
evolve—To progress.
Tiến Trình Thời Gian: The march
of time.
Tiền:
1) Tiền
bạc: Cash—Currency—Money.
2) Trước:
Purva (skt)—Before—Previous—Former—In front.
Tiền Bối: Elders.
Tiền Chánh Giác Sơn: Pragbodhi
(skt)—Vùng phụ cận sông Ni Liên Thiền thuộc xứ Ma Kiệt Đ . Trong Tây Vực
Ký, ng i Huyền Trang cho rằng trước khi Đức Như Lai chứng được Chánh Giác,
ng i đã trèo lên núi nầy, cho nên nó có tên l Tiền Chánh Giác Sơn—A
mountain in Magadha. According to The Great T’ang Chronicles of the
Western World, Hsuan-Tsang reported that Sakyamuni might have been
ascended on this mountain before his enlightenment, hence its name.
Tiền Chế: Prefabricated.
Tiền Của: Wealth.
Tiền Duyên: Predestined
affinity.
Tiền Định:
Fate—Predestination.
Tiền Đạo:
1) To
lead.
2)
Forward.
Tiền Đồ: The road ahead—Future.
Tiền Đường: The front hall or
the front part of a monastery.
Tiền Hậu: Before and after.
Tiền Hậu Tế Đoạn: Các pháp hữu
vi đời trước v đời sau đều cắt đứt, m dường như liên tục (ai còn thấy
cái dường như liên tục nầy, người đó vẫn còn trăn trở trong vòng luân hồi
sanh tử; ngược lại ai chứng ngộ được lẽ nầy tức l chứng đắc Niết
B n)—Discontinuous function, though seemingly continuous, e.g.
“catherine-wheel,” or torch whirled around.
Tiền Kiếp: Past (previous)
life—Past or previous incarnation.
Tiền Lệ: Precedent.
Tiền Nhân: Predecessors.
Tiền Phật: Đức Phật v o Niết
B n trước (chỉ Phật Thích Ca)—A preceding Buddha—Former Buddhas who have
entered into nirvana.
Tiền Phật Hậu Phật: Phật Thích
Ca v Phật Di Lặc—Sakyamuni and Maitreya Buddhas.
Tiền Phong: Vanguard—Pioneer.
Tiền Phương Trượng: Front of
Abbot’s Quarters.
Tiền Sanh: Đời trước hay thân
trước—Former life or lives—The previous body, ot incarnation.
Tiền Sảnh: Antechamber.
Tiền Sử: Prehistoric.
Tiền Tam Tam, Hậu Tam Tam:
Những sự kiện thực, đối lại với những sự kiện trừu tượng (câu hỏi v trả
lời giữa ng i Vô Trước v ng i Văn Thù)—Three and three before, three and
three behind—Concrete facts as opposed to general abstractions.
Tiền Thân: See Tiền Sanh.
Tiền Thế: See Tiền Sanh.
Tiền Tích: Past history of
someone—Antecedents.
Tiền Tiến: Advanced.
Tiền Trảm Hậu Tấu: To behead
first and to report afterward.
Tiền Trần: Sáu trần trước đây
l m ảnh hưởng đến những giai đoạn tu h nh (Đức Phật bảo ông A Nan trong
Kinh Lăng Nghiêm, đó l tưởng tượng của tiền trần hư vọng tướng, l m mê
hoặc chân tính của ông)—Previous impure conditions, influencing the
succeeding stage or stages.
Tiền Trung Hậu: Former,
intermediate, after.
Tiền Vệ: Advanced guard.
Tiển: Mũi tên—An arrow.
Tiển Đạo: Đường tên bay từ
xa—An arrow-shot, or bow-shot, in distance.
Tiễn: To see someone off.
Tiễn Biệt: To say good-bye—To
bid farewell.
Tiễn Chân: See Tiễn.
Tiễn Đưa: See Tiễn.
Tiễn H nh: See Tiễn.
Tiện:
1) Dễ
d ng: Easy.
2) Đê
tiện: Cheap.
3) Tiện
lợi: Convenient and beneficial.
4) Tiện
đây: So—By the way.
5) Tiện
đồ vật (gỗ hay sắt thép): To lathe—To turn—Turner.
6) Tiểu
tiện: To urinate or evacuate the bowels.
Tiện Dân: Lower classes.
Tiện Dịp: To take advantage of
the opportunity (occasion).
Tiện Dụng: Convenient for use
(Convenience or expedient method).
Tiện Lợi:
Expedient—Advantageous—Serviceable—Convenient and beneficial.
Tiện Nghi: Comfort—Convenience.
Tiện Nghi Vật Chất: Material
comforts.
Tiện Tặn: To economize—To save
little by little.
Tiện Thể: For convenient’s
sake.
Tiện Thiện Na: Vyanjana
(skt)—Biển Thiện Na—Tiện Xã Na.
1) Văn
(cách dịch mới—new interpretation): Năng hiển hay l m rõ cái nghĩa—Making
clear—Making distinguishing—A mark, sign or script which manifests the
meanings.
2) Vị
(cách dịch cũ—old interpretation): Phân biệt hay l m rõ mùi vị nầy với mùi
vị kia—A taste or flavour, that which distinguishes one taste from
another.
Tiếng:
1)
Sound—Voice.
2)
Language.
3)
Reputation.
Tiếng Ác: Ill news.
Tiếng Câm: deaf sound.
Tiếng Chân: Footstep.
Tiếng Tăm: Fame.
Tiếng Chuông: Sound of a bell.
Tiếng Chưởi: Insulting words.
Tiếng Đồn: Rumour.
Tiếng Động: Noise—Sound.
Tiếng Gió: Sound of wind.
Tiếng Gọi: Call.
Tiếng Gọi Của Lương Tâm: Call
or voice of conscience.
Tiếng Sấm: Stroke of thunder.
Tiếng Sét: Stroke of lightning.
Tiếng Sóng: Sound of waves.
Tiếng Tăm:
Celebrity—Renown—Fame—Reputation.
Tiếng Thơm: Good name.
Tiếng Tốt:
1) Nổi
tiếng: Good name—See Tiếng Tăm.
2) Tốt
giọng: Beautiful voice.
Tiếng Trong: Clear voice.
Tiếng Vang: Echo.
Tiếng Xấu: Bad name
(reputation).
Tiếp:
1) Tiếp
cận: Adjoining.
2) Tiếp
diễn: To go on—To continue.
3) Tiếp
nhận: To receive—To take.
4) Tiếp
xúc: To join—To touch.
Tiếp Cứu: To rescue—To relieve.
Tiếp Dẫn: Tiếp nhận v hướng
dẫn—Welcoming and escorting—To receive and lead.
Tiếp Dẫn Đạo Sư: Chúng sanh
được vãng sanh Tịnh Độ nhờ sự trợ giúp của hai vị Phật—Sentient beings are
reborn in the Pure Land owing to the assistance of the following Buddhas:
1) Sự chỉ
dẫn của Đức Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật: The guidance of our original
teacher, Sakyamuni Buddha, and his teachings.
2) Tiếp
Dẫn Đạo Sư A Di Đ Phật: The welcoming and escorting of Amitabha Buddha.
3) Chư
Phật mười phương hộ niệm: The support and protection of the Buddhas of the
ten directions.
Tiếp Dẫn Về Tịnh Độ: Welcoming
and escorting to the Pure Land.
Tiếp Diễn: To go on—To
continue.
Tiếp Đãi: To receive and to
entertain—To receive and treat, or wait upon.
Tiếp Đón: To meet—To receive—To
greet.
Tiếp Khách: To receive (greet)
guests.
Tiếp Kiến: To receive in
audience.
Tiếp Liên: Continuous.
Tiếp Nhận: To admit—To receive.
Tiếp Rước: See Tiếp Đón.
Tiếp Sinh: Tiếp đón sự sống,
như cô mụ đở đẻ—To receive the living; also to receive at birth as a
midwife does.
Tiếp Tân: To receive guests.
Tiếp Tế: To supply.
Tiếp Theo: To ensue—To follow.
Tiếp Thu: To receive.
Tiếp Túc: Ôm chân, như ôm chân
Phật để tỏ lòng tôn kính—To embrace the feet, i.e. Buddha’s feet in
reverence or pleading.
Tiếp Túc Tác Lễ: Hai tay chạm
chân vị Thế Tôn hay ôm chân Phật để tỏ lòng tôn kính, rồi ngữa hai tay
nâng chân Phật như tiếp nhận lấy—To embrace the Buddha’s feet in reverence
or pleading, or to extend the arms in that posture.
Tiếp Tục: To go on—To keep
on—To carry on—To continue.
Tiếp Xúc: Touch—Contact.
Tiếp Xúc Tâm Lý: Khi đối tượng,
căn v thức gặp nhau, sự tiếp xúc tâm lý nầy l m cho chúng ta biết đối
tượng l cái gì—Mental factor contact—When the object, the sense faculty
and the consciousness meet, it is the mental factor contact which knows
the object for what it is.
Tiếp Xúc Vật Lý: Physical
contact.
Tiết:
1) Rau
đay: A kind of vegetable—Wild hemp.
2) Rỉ ra
hay l m cho bớt lại—To leak—To diminish.
Tiết Chế: To bound—To limit.
Tiết Dục: To bound one’s
desires.
Tiết Đa: Preta (skt)—Lo i quỷ
đói có thể l m tổn hại đến con người—A hungry ghost who is harmful to
human beings.
Tiết Độ: Temperate—Moderate.
Tiết Độ Trong Ăn Uống: Theo
Kinh Hữu Học trong Trung Bộ Kinh, Đức Phật đã dạy ‘Thế n o l vị Thánh đệ
tử biết tiết độ trong ăn uống?’—According to the Sekha Sutta in the Middle
Length Discourses of the Buddha, the Buddha confirmed his noble disciples
on moderating in eating as follows:
1) Quán
sát một cách khôn ngoan: reflecting wisely.
2) Khi
thọ dụng các món ăn—When taking food:
a) Không
phải để vui đùa: Not for amusement.
b) Không
phải để đam mê: Not for intoxication.
c) Không
phải để trang sức hay tự l m đẹp mình: Not for the sake of physical beauty
and attractiveness.
d) Chỉ để
thân nầy được duy trì, được bảo dưỡng, khỏi bị gia hại, để chấp trì phạm
hạnh: Only for the endurance and continuance of this body, for enduring
discomfort, and for assisting the holy life.
3) Vị ấy
nên nghĩ rằng: “Như vậy ta diệt trừ các cảm thọ cũ v không cho khởi lên
các cảm thọ mới; v ta sẽ không phạm lỗi lầm, sống được an
ổn.”—Considering: “Thus I shall terminate old feelings without arousing
new feelings and I shall be healthy and blameless and shall live in
comfort.”
Tiết Giảm: To diminish.
Tiết Hạnh: Virtue—Chasity.
Tiết Kiệm:
Thrifty—Economical—Saving.
Tiết La Y: See La Y.
Tiết Lộ: To reveal—To let
out—To unfole—To disclose.
Tiết Phục: Y phục cho Tăng Ni
l m bằng loại cây đay mọc hoang—Hemp garments, the coarse monastic dress.
Tiết Tháo: Fidelity.
Tiệt:
1) Chặt
đứt—To cut off.
2) Ngăn
cản: To intercept.
Tiệt Vũ Chú: Chú cầu ngưng
mưa—Incantations for the cessation of rain.
Tiêu:
1) Lá cờ:
Flag—Banner.
2) Nấu
kim loại: To melt metal.
3) Thiêu:
Cháy nám—Scorch—Harass.
4) Tiêu
hóa thực phẩm: To digest (food).
5) Tiêu
tan: To disperse.
6) Tiêu
x i: To spend.
7) Triệt
Tiêu: To dissolve—To dissipate—To end.
Tiêu Biểu: To symbolize.
Tiêu Chuẩn: Norm—Standard.
Tiêu Cực: Negative.
Tiêu Dao: At leisure—Free.
Tiêu Dao Miền Cực Lạc: To be at
leisure in the blissing world.
Tiêu Dao Tự Tại: Tự tại đến đi
bất cứ chỗ n o tùy ý—To go anywhere at will, to roam where one will.
Tiêu Diệt: To disperse—To
annihilate—To put an end to—To cause to cease.
Tiêu Dùng: To use.
Tiêu Dụng: To spend.
Tiêu Đề: Heading—Subject.
Tiêu Điều: Deserted and dreary.
Tiêu Độc: Antitoxic.
Tiêu Giảm: To lessen—To
diminish.
Tiêu Hủy Thiện Nghiệp:
Destruction of wholesome karma—Nguyên nhân chính đưa đến việc tiêu hủy
thiện nghiệp l sân hận—The principal cause of the destruction of
wholesome karma is anger and hatred.
Tiêu Hóa: To digest.
Tiêu Hoang: To waste money—To
squander.
Tiêu Hủy: To demolish—To
destroy.
Tiêu Khiển: To kill time—To
recreate.
Tiêu Lãnh: Vị lãnh đạo—The
leader—Chief.
Tiêu Ma: To be gone—To wear
out.
Tiêu Nguyệt: Chỉ trăng—To
indicate the moon.
Tiêu Sấu Phục: Tên khác gọi áo
c sa l tiêu trừ phiền não—The monk’s robe as putting an end to illusion.
Tiêu Sầu: To relieve the
sadness (tedium).
Tiêu Tai: To disperse, or put
an end to calamity.
Tiêu Tan: To be snuffed out—To
dissipate—To lose.
Tiêu Tan Chí Nguyện Độ Tha: To
lose one’s vow to save other sentient beings—To lose one’s altruistic
determination.
Tiêu Tán: To melt away.
Tiêu Thích: Giải quyết hay giải
thích—To solve—To explain.
Tiêu Thụ: To consume.
Tiêu Thục Đại Tiêu Thục Địa Ngục:
Địa ngục thứ bảy trong bát nhiệt địa ngục—Pratapana, the seventh of the
eight hot hells—See Địa Ngục (a) (7).
Tiêu Thục Địa Ngục: Viêm Nhiệt
Địa Ngục, địa ngục thứ sáu trong bát nhiệt địa ngục—Tapana, the sixth of
the eight hot hells—See Địa Ngục (a) (6).
Tiêu Trừ: To eliminate—To
exterminate—To obliterate—To eradicate.
Tiêu Trừ Tội Chướng Trong Nhiều Kiếp:
To obliterate grave sins (wrongdoings) of countless eons.
Tiêu Tự: Tên gọi khác của tự
viện duới đời nh Lương, khoảng 502-557 sau Tây Lịch, vì vua Lương Võ Đế
xây quá nhiều chùa đến độ dân chúng dùng họ của ông để gọi tên chùa—A name
for monasteries in the Liang dynasty, 502-557 A.D., because Liang Wu Ti
built so many that they called after his surname “Hsiao.”
Tiêu Xí: Phép của tông Chân
Ngôn l lấy thân ấn như cờ xí, khí cụ, vân vân để l m tỏ rõ cái đức nội
chứng của Phật—Signals, symbols, especially those used by the Yoga sect.
Tiếu: Sự rãi rượu cúng tế, đặc
biệt cúng tế tổ tiên hay cúng Vu Lan Bồn—Libations or offerings,
especially to ancestors; the offerings of All Souls Day.
Tiếu Lâm: Funny stories.
Tiều Tụy: Broken down
Tiểu:
Small—Inferior—Little—Petty—Mean—Minor.
Tiểu A H m: Khuddaka Nikaya
(p)—Những câu kệ ngắn, chia l m 15 tập—Smaller collection consists of
fifteen books:
1) Những
b i kệ ngắn: Khuddaka Patha (p)—Short texts
2) Kinh
Pháp Cú: Dhammapada (p)—Còn gọi l “Con Đường Chơn Lý”—The Way of Truth.
3) Hoan
Hỷ Ca: Udana (p)—Paeans of Joy.
4) Những
b i kinh bắt đầu bằng “Dạy như thế nầy”: Itivuttaka (p)—“Thus said”
Discourses.
5) Những
b i kinh sưu tập: Sutta Nipata (p)—Collected Discourses.
6) Câu
chuyện những cảnh Trời: Vimana Vatthu (p)—Stories of Celestial Mansions.
7) Câu
chuyện cảnh giới ngạ quỷ: Peta Vatthu (p)—Stories of Petas.
8) Kệ của
người thiện nam: Theragatha (p)—Psalms of the Brethren.
9) Kệ của
người tín nữ: Therigatha (p)—Psalms of the Sisters.
10) Túc Sanh
Truyện: Jataka (p)—Những câu chuyện tái sanh của Bồ Tát—Birth Stories of
the Bodhisattva.
11) Những b i
trần thuật: Niddesa (p)—Expositions.
12) Những b i
đề cập đến kiến thức phân giải: Patisambhida (p)—Book on Analytical
Knowledge.
13) Đời sống
của chư vị A La Hán: Apadana (p)—Lives of Arahants.
14) Tiểu sử
của Đức Phật: Buddhavamsa (p)—History of the Buddha.
15) Những
phẩm hạnh: Cariya Pitake (p)—Modes of Conduct.
Tiểu A Sư: See Tiểu Sư.
Tiểu Ẩn Sĩ: Vị Tăng ở ẩn trong
tịnh thất, ít lui tới với xã hội bên ngo i—A small hermit who lives in a
pure hut, seldom frequents with outside society.
Tiểu Bạch Hoa: Một trong bốn
loại hoa, tên dịch của hoa Mạn Đ La—One of the four divine flowers, the
mandara-flower.
Tiểu Bổn A Di Đ Kinh: Kinh A
Di Đ được Tịnh Độ Tông của phái Thiên Thai dùng như Kinh Tiểu Bổn—The
T’ien-T’ai takes the Amitabha Sutra as one of the minor sutras of the
Pure-Land Sect.
Tiểu Căn: Căn tính chỉ có thể
tiếp thụ được giáo lý của Tiểu Thừa—Have a mind fit only for Hinayana
doctrine.
Tiểu Cơ: See Tiểu Căn.
Tiểu Dẫn: Foreword.
Tiểu Giáo: Giáo pháp kém cỏi.
Tiểu thừa rõ r ng l giáo pháp ban sơ của Đức Phật, chỉ dạy phương cách
tìm đến niết b n bằng khổ hạnh, diệt bỏ tri thức v tìm đến chỗ tịch tịnh
cô độc; những tín đồ của trường phái Tiểu Thừa, những Thanh Văn, Duyên
Giác, l những vị cố gắng tự tu h nh giải thoát qua thực tập khổ hạnh—The
smaller or inferior. Hinayana which is undoubtedly nearer to the original
teaching of the Buddha, is fairly described as an endeavour to seek
nirvana through an ash-covered body, an extinguished intellect, and
solitariness; its followers are Sravakas and Pratyeka-buddhas, those who
strive for their own deliverance through asetic works.
Tiểu Giới: Một chúng hội nhỏ
trong cuộc lễ—A small assembly of monks for ceremonial purposes.
Tiểu Giới Nhi (M ) Ph m Phu Tán Thán Như
Lai: Theo Kinh Phạm Võng trong Trường Bộ Kinh, kẻ ph m phu tán
thán Như Lai vì những tiểu giới nhỏ nhặt không quan trọng—According to the
Brahmajala Sutta in the Long Discourses of the Buddha, ordinary people
would praise the Tathagata for elementary, inferior matters of moral
practice:
1) Sa môn
Cồ Đ m từ bỏ sát sanh, tránh xa sát sanh: Abandoning the taking of life,
the ascetic Gotama dwells refraining from taking life.
2) Từ bỏ
đao kiếm, biết t m quý, có lòng sống từ, sống thương xót đến hạnh phúc của
tất cả chúng sanh v lo i hữu tình: Without stick or sword, scrupulous,
compassionate, trembling for the welfare of all living beings.
3) Sa môn
Cồ Đ m từ bỏ lấy của không cho, tránh xa sự lấy của không cho, chỉ lấy
những vật đã cho, chỉ mong những vật đã cho, sự sống thanh tịnh không có
trộm cướp: Abandoning from taking what is not given, the ascetic Gotama
dwells refraining from taking what is not given, living purely, accepting
what is given, awaiting what is given, without stealing.
4) Sa môn
Cồ Đ m từ bỏ t hạnh, tịnh tu phạm hạnh, sống giải thoát, từ bỏ dâm dục
hèn hạ: Abandoning unchasity, the ascetic Gotama lives far from it, aloof
from the village-practice of sex.
5) Sa môn
Cồ Đ m từ bỏ nói láo, tránh xa nói láo, nói những lời chân thật, y chỉ nơi
sự thật, chắc chắn, đáng tin cậy, không lừa gạt, không phản lại lời hứa
đối với đời: Abandoning false speech, the ascetic Gotama dwells refraining
from false speech, a truth-speaker, one to be relied on, trustworthy,
dependable, not a deceiver of the world.
6) Sa môn
Cồ Đ m từ bỏ nói hai lưỡi, tránh xa nói hai lưỡi; nghe điều gì ở chỗ nầy,
không đi nói đến chỗ kia để sanh chia rẽ ở những người nầy; nghe điều gì ở
chỗ kia, không đi nói với những người nầy để sanh chia rẽ ở những người
kia. Như vậy Sa môn Cồ Đ m sống hòa hợp những kẻ ly gián, tăng trưởng
những kẻ đã hòa hợp, hoan hỷ trong hòa hợp, nói những lời đưa đến hòa hợp:
Abandoning malicious speech, he does not repeat there what he has heard
here to the detriment of these, or repeat what he as heard there to the
detriment of those. Thus he is a reconciler of those at variance and an
encourager of those at one, rejoicing in peace, loving it, delighting in
it, one who speaks up for peace.
7) Sa môn
Cồ Đ m từ bỏ lời nói độc ác, tránh xa lời nói độc ác, m chỉ nói những lời
nói không lỗi lầm, đẹp tai, dễ thương, thông cảm đến tâm, tao nhã, đẹp
lòng nhiều người, vui lòng nhiều người: Abandoning harsh speech, he
refrains from it. He speaks whatever is blameless, pleasing to the ear,
agreeable, reaching the heart, urbane, pleasing and attractive to the
multitude.
8) Sa môn
Cồ Đ m từ bỏ lời nói ỷ ngữ, tránh xa lời nói ỷ ngữ, nói đúng thời, nói
những lời chân thật, nói những lời có ý nghĩa, nói những lời về chánh
pháp, nói những lời về luật, nói những lời đáng được gìn giữ, những lời
hợp thời, thuận lý, có hệ thống v mạch lạc, có ích lợi: Abandoning idle
chatter, he speaks at the right time, what is correct and to the point, of
Dhamma and discipline. He is a speaker whose words are to be treasured,
seasonable, reasoned, well-defined and connected with the goal.
9) Sa môn
Cồ Đ m không l m hại đến các hạt giống v ác loại cây cỏ; sa môn Cồ Đ m
dùng mỗi ng y một bữa, không ăn ban đêm, từ bỏ không ăn ban đêm, từ bỏ
không ăn phi thời: The ascetic Gotama is a refrainer from damaging seeds
and crops. He eats once a day and not at night, refraining from eating at
improper times.
10) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ không đi xem múa, hát, nhạc, diễn kịch: The ascetic Gotama
avoids watching dancing, singing, music and shows.
11) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ không trang sức bằng vòng hoa, hương liệu, dầu thoa v các thời
trang: The ascetic Gotama abstains from using garlands, perfumes,
cosmetics, ornaments and adornments.
12) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ không dùng giường cao v giường lớn: The ascetic Gotama avoids
using high or wide beds.
13) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ không nhận v ng bạc: The ascetic Gotama avoids accepting gold
and silver.
14) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ không nhận các hạt giống: The ascetic Gotama avoids accepting
raw grain.
15) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ không nhận thịt sống: The ascetic Gotama avoids accepting raw
flesh.
16) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ không nhận đ n b con gái: The ascetic Gotama does not accept
women and young girls.
17) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ không nhận nô tỳ gái v trai: The ascetic Gotama does not accept
male or female slaves.
18) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ không nhận cừu v dê, g v heo, voi, bò, ngựa, v ngựa cái: The
ascetic Gotama does not accept sheep and goats, coks and pigs, elephants,
cattle, horses and mares.
19) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ không nhận ruộng đất: The ascetic Gotama does not accept fields
and plots.
20) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ không phái người môi giới hoặc tự mình l m môi giới: The ascetic
Gotama refrains from running errands.
21) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ không buôn bán: The ascetic Gotama refrains from buying and
selling.
22) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ các sự gian lận bằng cân, tiền bạc v đo lường: The ascetic
Gotama refrains from cheating with false weights and measures.
23) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ cá tánh t hạnh như hối lộ, gian trá, lừa đảo: The ascetic
Gotama refrains from bribery and corruption, deception and insincerity.
24) Sa môn Cồ
Đ m từ bỏ không l m thương tổn, sát hại, câu thúc, bức đoạt, trộm cắp,
cướp phá: The ascetic Gotama refrains from wounding, killing, inprisoning,
highway robbery, and taking food by force.
Tiểu Hạnh: Hạnh tu Tiểu
Thừa—The practice, or discipline of Hinayana.
Tiểu Kế: Cuda (skt)—See Chu La
Phát.
Tiểu Không: Triết lý “Tánh
Không” trong Tiểu Thừa, ngược lại với triết lý “Tánh Không” trong Đại
Thừa—The Hinayan doctrine of the void, as contrasted with that of
Mahayana—For more information, please see Đại Không.
Tiểu Kiếp:
1) Một
giai đoạn tăng giảm th nh hoại của vũ trụ—A small kalpa—A period of growth
and decay of the universe—An intermediate kalpa.
2) Theo
Câu Xá Luận thì kiếp sống con người cứ mỗi thế kỷ l tăng một tuổi, cứ
tăng như thế cho đến khi tăng tới 8 vạn tư tuổi thì lại bắt đầu giảm dần
cũng mỗi trăm năm một tuổi, cho đến khi tuổi thọ chỉ còn 10 tuổi. Mỗi chu
kỳ tăng hoặc giảm như vậy l một tiểu kiếp—According to the Kosa Sastra,
the period in which human life increases by one year a century until it
reaches 84,000; then it is reduced at the same rate till the life-period
reaches ten years of age. These two are each a small kalpa.
3) Theo
Trí Độ Luận thì hai chu kỳ tăng giảm tuổi thọ được Câu Xá Luận nói ở trên
l một “Tiểu Kiếp”—According to the Sastra on the Prajna-Paramita Sutra,
the two above mentioned cycles together as one small kalpa—See Tiểu Kiếp
(2).
Tiểu Kinh: See Tiểu Bổn A Di Đ
Kinh.
Tiểu Lợi: Small profit.
Tiểu Luật Nghi: Luật nghi d nh
cho chư Tăng Ni thuộc hệ phái Tiểu Thừa—The rules and regulations for
monks and nuns in Hinayana.
Tiểu Mục Liên: The small
Maudgalyayana—See Ma Ha Mục Kiền Liên.
Tiểu Ngã: Ego—Self.
Tiểu Ngũ Điều: Áo năm mảnh m
các nh sư Trung Quốc v Tịnh Độ Nhật Bản thường mặc—The robe of five
patches worn by some monks in China and by monks in the Pure Land in
Japan.
Tiểu Nhân:
Small-minded—Mean-spirited
Tiểu Niệm: Niệm thầm danh hiệu
Phật, ngược lại với niệm lớn l đại niệm—To repeat Buddha’s name in a
quiet voice, opposite of to repeat loudly.
Tiểu Pháp: Giáo lý Tiểu
Thừa—The laws or methods of Hinayana.
Tiểu Phẩm: Phẩm kinh tóm tắt—A
summarized version.
Tiểu Phẩm Kinh Bát Nhã Ba La Mật:
Bản Kinh Đại Bát Nhã tóm lược, được Cưu Ma La Thập dịch ra Hoa ngữ, 10
quyển—A summarized or abbreviated version of the Maha-Prajna Paramita
Sutra, translated into Chinese by Kumarajiva in 10 books.
Tiểu Phiền Não Địa Pháp:
Upaklesabhumikah—Theo Câu Xá Luận, có mười tâm sở khởi dậy từ sự vô minh
chưa giác ngộ—According to the Kosa Sastra, there are ten lesser evils or
illusions or temptations—Minor moral defects arising from unenlightenment:
1) Phẫn:
Tức giận—Anger.
2) Phú:
Che đậy tội lỗi—Hidden sin.
3) Khan
(Xan): Bủn xỉn—Stinginess.
4) Tật
đố: Ghen ghét—Envy.
5) Não:
Phiền Toái—Vexation.
6) Hại:
Ác ý—Ill-will.
7) Hận
thù: Hate.
8) Dâm
loạn: Adultation,
9) Cuống:
Dối trá—Deceit.
10) Mạn: Ngã
mạn cống cao—Pride.
Tiểu Quy Mô: Small scale.
Tiểu Suy Tướng: Minor signs of
decay—See Ngũ Suy Tướng.
Tiểu Sư:
1) Một vị
Tăng với ít hơn mười tuổi hạ lạp: A junior monk of less than ten years
full ordination.
2) Danh
hiệu tự nhún nhường để tự xưng của một vị Tăng: A self-depreciatory title
of any monk.
Tiểu Sư Tăng: See Tiểu Sư in
Vietnamese-English Section.
Tiểu Sử: Biography.
Tiểu Tâm:
1) Tâm
nhỏ mọn: Base—Mean—Vile.
2) Cẩn
thận: Prudent—Careful—Cautious.
Tiểu Tham: Một cuộc pháp đ m
ngắn—An informal short dharma talk—An informal and unscheduled instruction
or questions and answers—A small groups, a class for instruction outside
the regular morning or evening services.
Tiểu Tham Đầu: Người lãnh đạo—A
leader.
Tiểu Thánh:
1) Vị
Thánh Tiểu Thừa hay A-La-Hán: The Hinayana saint or Arhat.
2) Vị
Thánh ở bậc thấp hay l vị Bồ tát, so với Phật: The inferior saint, or
Bodhisattva, as compared with the Buddha.
Tiểu Thảo:
1) Những
loại cây nhỏ: Smaller herbs.
2) Những
vị chỉ giữ năm giới v tu h nh thập thiện, vì thế m được tái sanh lại cõi
người hay cõi trời: Those who keep the five commandments and do the ten
good deeds, thereby attaining to rebirth as men or devas.
Tiểu Thế Giới: Microcosm—Little
world.
Tiểu Thiên Thế Giới: Gồm một
ng n thế giới, m mỗi thế giới lấy núi Tu Di l m trung tâm được bao bọc
xung quanh bởi các núi Thiết Vi v biển—A small chiliocosm, consisting of
a thousand worlds each with its Mt. Sumeru, continents, seas and ring of
iron mountains.
Tiểu Thụ: Cây nhỏ hay l những
vị Bồ Tát còn trụ tại các địa thấp—Small trees—Bodhisattvas in the lower
stages.
Tiểu Thủy Xuyên Thạch:
1) Nước
chảy đá mòn: A little water or dripping water penetrates stone.
2) Trong
phạm trù tôn giáo, những th nh quả khó đạt đều do những cố gắng liên tục
hay có công m i sắt có ng y nên kim: The reward of the religious life,
though difficult to attain, yields to persistent effort.
Tiểu Thừa: Hinayana (skt).
1) Trường
phái Theravada hay Nam Tông—Trường phái Tiểu thừa được th nh lập sau khi
Đức Phật nhập diệt, v o khoảng kỷ nguyên Thiên Chúa, cũng v o lúc m
trường phái Đại thừa được giới thiệu. Cứu cánh giải thoát của Tiểu thừa l
tự độ—Southern or Theravada school—Minor Vehicle—The small or inferior
vehicle as compared with the greater teaching (Đại thừa)—Hinayana is the
form of Buddhism which developed after Sakyamuni’s death, at about the
beginning of the Christian era, when Mahayana doctrine were introduced—The
objective is personal salvation.
2) Tìm
quả vị Phật l Đại Thừa, cầu quả A La Hán v Bích Chi Phật l Tiểu Thừa:
To seek for Buddhahood is Mahayana, to seek for Arahathood, Sravakas or
Pratyeka-buddhahood are Hinayana.
3) Đại
Thừa nhấn mạnh đến “vị tha phổ cứu,” phát triển trí huệ, v hóa độ chúng
sanh trong kiếp tương lai; trong khi Tiểu Thừa chỉ mong cầu tự độ qua sự
tịch diệt nơi niết b n: The Mahayanists emphasize the universalism and
altruism, develop wisdom and the perfect transformation of all living in
the future state; while the Hinayanists seek for narrow personal
salvation, seek for the destruction of body and mind and extinction in
nirvana.
4) Bồ Tát
Đại Thừa tu h nh lục độ Ba La Mật; trong khi bên Tiểu Thừa thì A La Hán
lấy Tứ Diệu Đế l m bổn giáo, v Độc Giác lấy Thập Nhị Nhân Duyên l m bổn
giáo tu h nh: Bodhisattvas in the Mahayana practice six paramitas; while
for the Arahanship the Four Noble Truths are the foundation teaching, for
pratyeka-Buddhahood the twelve nidanas.
Tiểu Thừa Cửu Bộ: Chín bộ kinh
thuộc về Tiểu Thừa, gồm 12 bộ của Đại Thừa bỏ ra ba bộ Vô Vấn Tự Thuyết,
Phương Quảng v Thọ Ký—The nine classes of work belonging to the Hinayana,
including the whole of the twelve classes of the mahyana less (minus) the
Udana or Voluntary Discourses, the Vaipulya or Broader Teaching, and the
Vyakarana or Prophecies—See Thập Nhị Đại Thừa Kinh.
Tiểu Thừa Giới: Giới luật được
nói trong Luật Tạng của Tiểu Thừa, cũng được Đại Thừa công nhận—The
commandments of Hinayana, also recognized by the Mahayana:
1) Tại
gia năm v tám giới: Five and eight commandments for laymen.
2) Sa Di
thập giới: Ten commandments for the novice.
3) Tỳ
kheo 250 giới: 250 commandments for the monks.
4) Tỳ
Kheo Ni 348 giới: 348 commandments for the nuns.
Tiểu Thừa Kinh: Kinh điển Tiểu
Thừa, đó l bốn bộ Kinh A H m—The Hinayana Sutras, the four sections of
Agama Sutras.
Tiểu Thừa Luận: Abhidharma
(skt)—Theo Keith trong Tự Điển Từ Ngữ Phật Giáo Trung Quốc, thì những bộ
luận về triết lý của trường phái Tiểu Thừa, bây giờ gồm khoảng chừng 37
bộ, bộ luận sớm nhứt l bộ “Phân Biệt Công Đức Luận” được biên soạn trước
năm 220 sau Tây Lịch. Cho tới bây giờ thì chúng ta vẫn chưa biết rõ bộ A
Tỳ Đạt Ma Luận hay Vi Diệu Pháp được biên soạn hồi n o—According to Keith
in the Dictionary of Chinese Buddhist Terms, the Hinayana sastras, the
philosophical canon of the Hinayana, now supposed consist of some
thirty-seven works, the earliest of which is said to be the Gunanirdesa
sastra before 220 A.D. The date of the Abhidharma is still unknown to us.
Tiểu Thừa Ngoại Đạo: Tiểu thừa
v các tông phái ngoại đạo—Hinayana and the heretical sects
Tiểu Thừa Nhị Bộ: Two major
classes of Hinayana:
1) Thượng
Tọa Bộ: Sthaviravadin, school of presbyters—Thượng Tọa Bộ được biết dưới
sự lãnh đạo của Tỳ Kheo Đại Thiên, một trăm năm sau ng y Phật nhập diệt,
dưới triều A Dục—This division is reported to have taken place under the
leadership of the monk named Mahadeva, a hundred years after the Buddha’s
nirvana and during the reign of Asoka. Mahadea’s sect became the
Mahasanghika—For more information, please see Mahasanghika.
2) Đại
Chúng bộ: Sarvastivadin (skt)—See Sarvastivada.
Tiểu Thừa Tam Ấn: The three
characteristic marks of all Hinayana sutras:
1) Vô
thường: Impermanence of phenomena—See Vô Thường.
2) Vô
ngã: The unreality of the ego—See Vô Ngã.
3) Niết
B n: Nirvana—See Niết B n.
Tiểu Thừa Tam Tông: Ba trong số
18 tông phái Tiểu Thừa đã được truyền đến Trung quốc—Three of the eighteen
Hinayana schools were transported to China:
1) Câu Xá
Tông: Abhidharma (skt)—Kosa.
2) Th nh
Thật Tông: Satya-siddhi.
3) Luật
Tông: Vinaya school or the school of Harivaman.
Tiểu Thừa Thập Bát Bộ: Muời tám
phái Tiểu thừa—Eighteen sects of Hinayana:
(A) Đại Chúng
Bộ—Mahasanghikah:
1) Nhứt
Thuyết Bộ: Ekavya-vaharikah.
2) Thuyết
Xuất Thế Bộ: Lokottaravadinah.
3) Đa Văn
Bộ: Bahusrutiyah.
4) Thuyết
Giả Bộ: Prajanptivadinah.
5) Chế Đa
Sơn Bộ: Jetavaniyah (Caityasailah).
6) Tây
Sơn Trụ Bộ: Aparasailah (Bắc Sơn Trụ Bộ: Uttarasailah).
7) Kê Li
Bộ: Gokulika—Kaukkutikah.
(B) Thượng
Tọa Bộ—Aryasthavirah:
8) Tuyết
Sơn Bộ: Haimavatah.
9) Thuyết
Nhứt Thiết Hữu Bộ: Sarvastivadah.
10) Độc Tử
Bộ: Vatsiputriyah.
11) Pháp
Thượng Bộ: Dharmottariyah.
12) Hiền Vị
Bộ: Bhadrayaniyah.
13) Chính
Lượng Bộ: Sammatiyah.
14) Mật Lâm
Sơn Bộ: Sannagarikah.
15) Hóa Địa
Bộ: Mahisasakah..
16) Pháp Tạng
Bộ: Dharmaguptah.
17) Ẩm Quang
Bộ: Kasyahpiya.
18) Kinh
Lượng Bộ: Sautrantikah.
Tiểu Thừa Thiên Tiệm Giới: Sự
tuân thủ giới luật từng phần v từ từ của Tiểu Thừa, so với cụ túc giới v
tức thì cứu độ của Đại Thừa—The Hinayana partial and gradual method of
obeying laws and commandments, as compared with the full and immediate
salvation of Mahayana.
Tiểu Thừa Tứ Bộ: Theo Nhất Hạnh
thì Tiểu Thừa có bốn tông—According to I-Ching, there are four schools in
Hinayana:
1) Đại
Chúng Bộ: A-Li-Da-Mạc-Ha-Tăng-Kỳ-Ni-Ca-Da—Arya Mahasanghanikaya.
2)
Thượng Tọa Bộ: A-Li-Da-Tất-Tha-Bệ-Da—Arya-Sthavirah (skt).
3) Căn
Bản Thuyết Nhứt Thiết Hữu Bộ:
A-Li-Da-Mộ-La-Tát-b -Tất-Để-B -Đ —Arya-Mulasarvastivadah (skt).
4)
Chánh Lượng Bộ: A-Li-Da-Tam-Mật-Lật-Để—Arya-Sammatiyah (skt).
Tiểu Thừa Tứ Môn: Bốn cửa, bốn
trường phái hay bốn giáo pháp Tiểu Thừa—Four schools or doctrines of
Hinayana:
1) Tiểu
Thừa Hữu Môn: Nói về lý “Hữu”—The door of reality, the existence of all
phenomena, the doctrine of being.
2) Tiểu
Thừa Không Môn: Nói về lý “Không”—The door of unreality, door of
non-existence.
3) Tiểu
Thừa Diệc Hữu Diệc Không Môn: Nói về lý vừa “Hữu” vừa “Không”—The door of
both reality and unreality or relativity of existence and non-existence.
4) Tiểu
Thừa Phi Hữu Phi Không Môn: Nói về lý “Phi Hữu,” “Phi Không”—The door of
neither, or transcending existence or non-existence.
Tiểu Thực: Bữa ăn nhẹ hay bữa
điểm tâm—A small meal, breakfast.
Tiểu Tiện:
1) To
urinate.
2) Tăng
Ni Phật giáo bắt buộc chỉ tiểu tiện ở một điểm cố định—Buddhist monks and
nuns are enjoined to urinate only in one fixed spot.
Tiểu Tiết: Detail.
Tiểu Tịnh: Minor purity.
Tiểu Tông: Những tông phái Tiểu
Thừa—The sects of Hinayana.
Tiểu Trừ: See Tiêu Trừ.
Tiểu Tường Kỵ: An anniversary.
Tiểu Viễn: Tên của Tăng Huệ
Viễn dưới thời nh Tùy—Name of Hui-Yuan of the Sui dynasty—See Huệ Viễn.
Tiểu Viện: A junior teacher.
Tiểu Vũ Trụ: Microcosm.
Tiểu Vương: The small Rajas.
Tiểu Xích Hoa: Manjusaka
(skt)—Mạn Thù Sa Hoa—Rubia cordifolia.
Tim: Heart.
Tim Tím: Somewhat purple.
Tím: Purple—Violet.
Tím Bầm: Black and blue.
Tím Gan: To be black with rage.
Tím Mặt: Black in the face
(with rage).
Tìm: To look (search—hunt)
for—To seek.
Tìm Cách: To find a means.
Tìm Cách Thoát Khổ: To find a
means to escape the worldly sufferings.
Tìm Dịp: To seek an
opportunity.
Tìm Đường: To find a way
(means).
Tìm Giải Pháp: To seek
solutions
Tìm hiểu: Inquiry.
Tìm kiếm: See Tìm.
Tìm Lỗi Người: To look for
faults in others—Trong cuộc sống hằng ng y, chúng ta thường nhìn lên, nhìn
xuống, nhìn đông, nhìn tây, nhìn bắc, nhìn nam, cố tìm lỗi người. Phật dạy
rằng chúng ta nên nhìn lại chúng ta, chúng ta nên phản quang tự kỷ để tự
giác ngộ lấy chính mình—In daily life, always look above , look below,
look to the east or to the west, to the north or to the south and so on to
try to find faults in others. Buddha taught that we should look into
ourselves, we should reflect the light of awareness inwardly to become
enlightened.
Tìm Phương Hóa Giải Những Ho n Cảnh Hổn
Loạn: To seek for a solution to chaotic situations.
Tìm Ra:To identify—To find
out—To discover.
Tìm Thấy: To find—To discover.
Tìm Tòi: To research.
Tin: To credit—To trust—To
believe.
Tin Buồn: Sad news.
Tin Cậy: To rely (depend—build
up) on.
Tin Chắc: To convince.
Tin Đồn: Hearsay—Rumour.
Tin Giờ Chót: Latest news.
Tin L nh: Good news.
Tin Lý Nhân Quả: To believe in
the principle of cause and effect.
Tin Mật: Secret intelligence.
Tin Mù Quáng: Blind
acceptance.
Tin Mừng: See Tin L nh.
Tin Nhảm: Superstitious.
Tin Nhơn Quả: To believe in
cause and effect.
Tin Sâu Lý Nhân Quả: To deeply
believe in the principle of cause and effect.
Tin Sâu V o Thuyết Nghiệp Báo V Sự Chuyển
Nghiệp Trong Nh Phật: To deeply believe in the Buddha’s
teachings of karma and the possibility of transforming (changing) for the
better result of our past actions.
Tin Theo: To believe.
Tin Tức:
Intelligence—Information—News.
Tin Tưởng:
1)
Confident—Confidence.
2) To
believe—To have confidence in.
Tin Vắn: Brief news.
Tin Vịt: False report (news).
Tín: Sraddha (skt)—Lòng tin. Có
lòng tin sâu sắc đối với thực thể của chư pháp, tịnh đức Tam bảo, v thiện
căn của thế gian v xuất thế gian; có khả năng đem lại đời sống thanh tịnh
v hóa giải nghi hoặc. Theo Tịnh Độ tông, tín l tin cõi Cực Lạc có thật
v hiện hữu cũng như cõi Ta B của chúng ta đang ở đây. Tín l tin rằng
Đức Phật A Di Đ luôn luôn hộ niệm, sẵn s ng tiếp dẫn bất cứ chúng sanh
n o biết quy kính v xưng niệm đến hồng danh của Ng i—Faith—Belief—To
believe—Faith regarded as the faculty of the mind which sees,
appropriates, and trusts the things of religion; it joyfully trusts in the
Buddha, in the pure virtue of the Triratna and earthly and transcendental
goodness; it is the cause of the pure life, and the solvent of doubt.
According to The Pureland Buddhism, faith is believing in the Ultimate
Bliss World truly exists just as the Saha World on which we are currently
living. Faith means to have faith that Amitabha Buddha is always
protecting and will readily rescue and deliver any sentient being who
knows to respect and recite sincerely His name.
** For more information,
please see Nhị Tín.
Tín Căn: Sraddhendriya
(skt)—Một trong năm căn, tín căn l nền tảng—Faith, one of the five roots
or organs producing a sound moral life—Faith should serve as the
foundation.
** For more information,
please see Ngũ Căn.
Tín Châu: Hạt châu niềm tin;
niềm tin thanh tịnh tâm như hạt trân châu trong suốt như nước—The pearl of
faith; as faith purifies the heart it is likened to a pearl of the purest
water.
Tín Chủng: Hạt giống của lòng
tin—The seed of faith.
Tín Cổ: Âm thanh của trống hay
chuông khánh l phương tiện giữ được niềm tin—The drum or stimulant of
faith.
Tín Đạo: Faith as the first and
leading step.
Tín Địa: Belief or the faith
root.
Tín Điều: Dogma.
Tín Điều Chủ Nghĩa: Dogmatism.
Tín Đồ: Believer.
Tín Độ: Ấn Độ—India—V o thời
nh Đường, lãnh thổ Tín Độ Quốc trải d i trên một chu vi hơn 90.000 dậm.
Ba phía giáp biển, phía Bắc nằm trên dãy Tuyết Sơn Hy Mã Lạp Sơn. Phía Bắc
rộng, phía Nam hẹp, giống như hình bán nguyệt. Thời tiết rất nóng v ẩm.
Kinh th nh l Tì Tham B Bổ La (Vichavapura)—In the T’ang dynasty, its
territory is described as extending over 90,000 miles in circuit, being
bounded on three sides by the sea; north is rested on the Snow Mountain
(Himalaya); wide at north, narrowing to the south, shaped like a
half-moon. It eas extremely hot, well watered and damp. Its capital was
Vichavapura.
Tín Độ H : Tân Đầu H , hay Ấn
H , một trong bốn con sông lớn—The Indus, one of the four great rivers.
Tín Đức: Công đức của niềm
tin—The merit of the believing heart—The power of faith.
Tín Giải:
1) Tin v
hiểu giáo lý nh Phật: Faith and interpretation—To believe and understand
or explain the doctrine.
2) Độn
căn thì tin, lợi căn thì hiểu: The dull or unintellectual belief.
3) Tín
phá t kiến, giải phá vô minh: Faith rids of heresy, interpretation of
ignorance.
Tín Giải H nh Chứng: Trước tiên
l tin vui theo pháp, hiểu rõ pháp; sau đó y theo pháp m tu h nh, v cuối
cùng chứng đắc được quả vị Phật—Faith, interpretation, performance, and
evidence or realization of the fruit of Buddha’s doctrine.
Tín Giáo: To believe in
religion.
Tín Giới:
1) Tín v
giới: Faith and morals.
2) Đặt
niềm tin v o thọ trì giới luật: To put faith in the commandments.
Tin Hải:
1) Đại
dương của niềm tin: The ocean of faith.
2) Thực
đức của lòng tin, rộng lớn vô biên như biển cả: The true virtue of the
believing heart is vast and boundless as the ocean.
Tín H nh:
1) Niềm
tin v h nh động: Believing action—Faith and practice.
2) Tin
theo giáo pháp m thực h nh, đối lại với y theo giáo pháp m thực h nh.
Tín h nh d nh cho người độn căn, trong khi pháp h nh d nh cho kẻ lợi căn:
Action resulting from faith (for those of inferior ability)—Practice based
on belief, in contrast with action resulting from direct apprehension of
the doctrine; the former is found among the inferior ability, the latter
among the mentally acute.
Tín Hạnh Nguyện: Faith,
practice, and vow—Theo Liên Tông Cửu Tổ l ng i Ngẩu ích Đại Sư: “Nếu Tín
Nguyện bền chắc thì khi lâm chung, chỉ xưng danh hiệu Phật mười niệm cũng
được vãng sanh. Còn trái lại, thì dù cho có niệm Phật nhiều đến thế mấy đi
nữa m Tín Nguyện yếu kém, thì chỉ được kết quả l hưởng phước báu nơi cõi
Nhân Thiên m thôi.” Tuy nhiên, đây l nói về các bậc thượng căn, còn
chúng ta l những kẻ hạ căn, phước mỏng nghiệp dầy, muốn vãng sanh Cực Lạc
thì phải có đủ cả Tín Hạnh Nguyện, nghĩa l đầy đủ hết cả hai phần Lý v
Sự—According to the Ninth Patriarch of Pureland Buddhism, the Great Master
Ou-I: “If Faith and Vow are solidified, when nearing death, it is possible
to gain rebirth by reciting the Buddha’s name in ten recitations. In
contrast, no matter how much one recites Buddha, if Faith and Vow are weak
and deficient, then this will result only in reaping the merits and
blessings in the Heavenly or Human realms.” However, this teaching only
applies to beings with higher faculties. As for us, beings with low
faculties, thin blessings and heavy karmas; if we wish to gain rebirth to
the Ultimate Bliss World, we must have Faith, Practices and Vow. In other
words, we must carry out both parts of Theory and Practice.
(A) Tín:
Faith—See Tín, and Lục Tín.
(B) Hạnh:
Practice.
a) See
Hạnh.
b) Theo
Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ, theo quan điểm
Tịnh Độ, hạnh l sự thực h nh, nghĩa l chuyên trì danh hiệu Nam Mô A Di
Đ Phật không xen tạp v không tán loạn: According to Most Venerable Thích
Thiền Tâm in The Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism, with point of
view from the Pureland, practice means to take action or make application
of the teaching. This means to recite often the virtuous name “Namo
Amitabha Buddha” without distraction and without chaos throughout one’s
life.
(C) Nguyện:
Vow.
a) See
Nguyện.
b) Theo
Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ, theo quan điểm
Tịnh Độ, nguyện đây tức l mỗi mỗi tâm phát ra đều l “tâm ưa thích” cầu
được vãng sanh về Cực Lạc, mỗi mỗi niệm phát ra đều l “niệm mong cầu”
được dự v o nơi chín phẩm sen v ng. Trong ba điều tín hạnh nguyện nầy,
người tu tịnh nghiệp bắt buộc cần phải có đủ, không được thiếu sót một
điều; tuy nhiên, nguyện l điều cần thiết nhất: According to Most
Venerable Thích Thiền Tâm in The Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism,
with point of views of the Pureland, vow is with each thought that arises,
there is a “love and yearning” to gain rebirth in the Ultimate Bliss
World, and with each thought, there is a “wish and prayer” To achieve a
place in the nine-levels of Golden Lotus. In these three components of
faith, practice, and vow, it is absolutely essential for the Pureland
cultivator to have all three; however, vow is the most important.
Tín Hiện Quán: Niềm tin kiên cố
nơi Tam Bảo như sự hiển hiện của chân thức—Firm faith in the Triratna as
revealing true knowledge.
Tín Học Thiền Sư: Zen Master
Tín Học (?-1190)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Thiên Đức, Bắc Việt. Ng i l đệ
tử của Thiền sư Th nh Giới. Năm 32 tuổi, ng i viếng Thiền sư Đạo Huệ v
trở th nh Pháp tử đời thứ 10 dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Ng i thị tịch năm
1190—A Vietnamese Zen master from Thiên Đức, North Vietnam. He was a
disciple of Zen Master Th nh Giới. When he was thirty-two years old, he
visited Zen Master Đạo Huệ and became the latter’s one of the most
outstanding disciples. He was the Dharma heir of the tenth generation of
Wu-Yun-T’ung Zen Sect. He passed away in 1190.
Tín Huệ: Tín căn v tuệ căn
(tín căn để phá bỏ t kiến v tuệ căn để phá bỏ vô minh)—Faith and wisdom.
** For more information,
please see Ngũ Căn.
Tín Hướng: Niềm tin không chút
nghi ngờ đối v quay về với Tam Bảo—To believe in and entrust onself to
the Triratna.
Tín Hướng Tam Bảo: To believe
in and entrust oneself to the Triratna (Triple Jewel).
Tín Lạc: Tin tưởng v hoan hỷ
nơi giáo pháp hay niềm vui do sự tin tưởng nơi giáo pháp—To believe and
rejoice in the dharma—The joy of believing.
Tín Lực: Sraddhabala (skt)—Một
trong năm lực—The power of faith, one of the five bala or powers.
** For more information,
please see Ngũ Lực.
Tín Minh Tâm: Theo Thiền sư
D.T. Suzuki trong Thiền Luận, Tập I, Tổ Tăng Xán hầu như sống ẩn dật suốt
đời, nhưng ta có thể nhìn ra tư tưởng của Tổ qua một thi phẩm luận về lòng
tin có tên l Tín Minh Tâm. Đây l một trong những bút tích của các Thiền
sư góp phần xứng đáng nhất v o sự luận giải tông chỉ nh Thiền—According
to Zen master D.T. Suzuki in the Essays in Zen Buddhism, Book I, the third
patriarch lived most of his life as a hermit (obscure), his thought is
gleaned from a metrical composition known as Hsin-Hsin-Ming or ‘Inscribed
on the Believing Mind’.
Đạo lớn
chẳng gì khó,
cốt đừng
chọn lựa thôi.
Quí hồ
không thương ghét,
tự nhiên
ngời sáng.
(Chí đạo vô nan,
duy hiềm giản trạch.
Đản mạc tắng ái,
đồng nhiên minh bạch).
The
Perfect Way knows no dificulties
Except that it
refuses to make preference:
Only when
freed from hate and love,
It reveals itself
fully and without disguise.
Sai lạc
nửa đường tơ,
đất trời
liền phân cách.
Chớ nghĩ
chuyện ngược xuôi,
thì hiện
liền trước mắt
(H o li hữu sai,
Thiên địa huyền cách.
Dục đắc hiện tiền,
Mạc tồn thuận nghịch).
A tenth
of an inch’s difference,
And
heaven and earth are set apart:
If you
want to see it manifest,
Take no thought
either for or against it.
Đem thuận
nghịch chỏi nhau,
Đó chính
l tâm bịnh.
Chẳng nắm
được mối huyền,
Ho i công
lo niệm tịnh.
(Vi thuận nghịch tương
tranh, thị vi tâm bịnh
Bất thức huyền chỉ,
đồ lao niệm tịnh).
To set up
what you like
against
what you dislike.
This is
the disease of the mind:
When the
deep meaning of the Way
Is not
understood.
Peace of
mind is disturbed
and
nothing is gained.
Tròn đầy tự
thái hư,
Không
thiếu cũng không dư.
Bởi mãi lo giữ
bỏ,
Nên chẳng
được như như.
(Viên đồng thái
hư, vô khiếm vô dư
Lương do thủ xả,
sở dĩ bất như).
The Way is perfect
like unto vast space,
With nothing
wanting, nothing superfluous:
It is indeed due to
making choice
That its suchness is
lost sight of.
Ngo i chớ đuổi
duyên trần,
Trong đừng ghì
không nhẫn.
Cứ một mực
bình tâm,
Thì tự nhiên
dứt tận.
(Mạc trục hữu
duyên, vật trụ không nhẫn
Nhứt chủng bình
ho i, dẫn nhiên tự tận).
Pursue not the
outer entanglements,
Dwell not in the
inner void;
When
the mind rests serene
In the
oneness of things,
The
dualism vanishes by itself.
Ngăn động m
cầu tịnh,
Hết ngăn lại
động thêm.
C ng trệ ở hai
bên,
Th rõ đâu l
mối.
(Chỉ động qui chỉ,
chỉ cánh di động
Duy trệ lưỡng
biên, minh tri nhứt chủng).
Đầu mối chẳng
rõ thông
Hai đầu luống
uổng công.
Đuổi có liền
mất có
Theo không lại
phụ không.
(Nhứt
chủng bất thông, lưỡng xứ thất công
Khiển
hữu một hữu, tòng không bối không)
And
when oneness is not thoroughly understood,
In two
ways loss is sustained.
The
denial of reality may lead to its absolute negation,
While
the upholding of the void may result in contradicting itself.
Nói nhiều thêm
lo quẩn,
Loanh quanh
mãi chẳng xong.
Dứt lời dứt lo
quẩn,
Đâu đâu chẳng
suốt thông.
(Đa
ngôn đa lự, chuyển bất tương ưng
Tuyệt
ngôn tuyệt lự, vô xứ bất thông).
Wordiness and intellection
The more with them the
further astray we go
away; therefore, with
wordiness and intellection, there is no place where we cannot pass freely.
Trở về nguồn
nắm mối
Dõi theo ngọn
mất tông
Phút giây soi
ngược lại
Trước mắt vượt
cảnh không.
(Qui
căn đắc chỉ, tùy chiếu thất tông
Tu du
phản chiếu, thắng khước tiền không).
When we return to the
root, we gain the meaning. When we pursue the external objects, we lose
the reason. The moment we are enlightened within; we go beyond the
voidness of a world confronting us.
Cảnh không trò
thiên diễn
Thảy đều do
vọng kiến
Cứ gì phải cầu
chơn
Chỉ cần dứt sở
kiến
(Tiền không chuyển biến,
giai do vọng kiến
Bất dụng cầu chơn, duy tu
tức kiến).
Transformations going on
in an empty world which confronts us. Appear real all because of
ignorance: Try not to seek after the true, only cease to cherish opinions.
Hai bên đừng
ghé mắt
Cẩn thận chớ
đuổi tầm
Phải trái vừa
vướng mắc
L nghiền đốt
mất tâm.
(Nhị
kiến bất trụ, thận vật truy tầm
T i hữu
thị phi, phấn nhiên thất tâm).
Tarry not with dualism,
carefully avoid pursuing it; as soon as you have right or wrong, confusion
ensues, the mind is lost.
Hai do một m
có
Một rồi cũng
buông bỏ
Một tâm ví
chẳng sanh
Muôn pháp tội
gì đó.
(Nhị do
nhứt hữu, nhứt diệc mạc thủ
Nhứt
tâm bất sinh, vạn pháp vô cữu).
The two exists because of
the one, but hold not even to this one; when the one mind is not
disturbed, the ten thousand things offer no offence.
Không tội thì
không pháp
Chẳng sanh thì
chẳng tâm
Tâm theo cảnh
m bặt
Cảnh theo tâm
m chìm.
(Vô cữu
vô pháp, bất sanh bất tâm
Năng
tùy cảnh diệt, cảnh trục năng trầm).
When no offence is offered
by them, they are as if not existing; when the mind is not disturbed, it
is as if there is no mind. The subject is quieted as the object ceases,
the object ceases as the subject is quieted.
Tâm l tâm của
cảnh
Cảnh l cảnh
của tâm
Vì biết hai
đằng dứt
Rốt cùng chỉ
một không.
(Cảnh
do năng cảnh, năng do cảnh năng
Dục tri
lưỡng đoạn, nguyên thị nhứt không)
The object is an object
for the subject, the subject is a subject for an object: Know that the
relativity of the two; rests ultimately on the oneness of the void.
Một không, hai
m một
Bao gồm hết
muôn sai
Chẳng thấy
trong thấy đục
Lấy gì m lệch
sai.
(Nhứt
không đồng lưỡng, tề h m vạn tượng
Bất kiến
tinh thô, ninh hữu thiên đảng).
In the oneness of the void
the two are one,
And each of the two
contains in itself all the ten thousand things: When no discrimination is
made between this and that, how can one-sided and prejudiced view arise?
Đạo lớn thể
khoan dung
Không dễ m
không khó
Kẻ tiểu kiến
lừng khừng
Gấp theo v
chậm bỏ.
(Đại
đạo thể khoan, vô dị vô nan
Tiểu
kiến hồ nghi, chuyển cấp chuyên trì).
The
Great Way is calm and large-minded,
Nothing
is easy, nothing is hard:
Small
views are irresolute,
The
more in haste the tardier they go.
Chấp giữ l
nghiêng lệch
Dấn tâm v o
nẻo t
Cứ tự nhiên
buông hết
Bổn thể chẳng
qua lại.
(Chấp
chi thất độ, tâm nhập t lộ
Phóng
chi tự nhiên, thể vô khứ trụ).
Clinging never keeps itself within bounds,
It is
sure to go in the wrong way:
Let go loose, and
things are as they may be,
While the essence
neither departs nor abides.
Thuận tánh l
hiệp đạo
Tiêu dao dứt
phiền não
C ng nghĩ c ng
trói thêm
Lẽ đạo chìm mê
mãi.
(Nhiệm
tánh hiệp đạo, tiêu dao tuyệt não
Hệ niệm
quai chơn, trầm hôn bất hảo).
Obey
the nature of things,
and you
are in concord with the Way.
Calm
and easy and free from annoyance;
But
when your thoughts are tied,
you
turn away from the truth.
They
grow heavier and duller
and are
not at all sound.
Mê ảo nhọc
tinh thần
Tính gì việc
sơ thân
Muốn thẳng
đường nhứt thặng
Đừng chán ghét
sáu trần.
(Bất
hảo lao thần, h dụng sơ thân
Dục thú
nhứt thặng, vật ố lục trần).
When they are not sound,
the soul is troubled;
What is the use of being
partial and one-sided then? If you want to walk the course of the One
Vehicle, be not prejudiced against the six sense-objects.
Sáu trần có
xấu chi
Vẫn chung về
giác đấy
Bậc trí giự vô
vi
Người ngu tự
buộc lấy.
(Lục
trần bất ác, ho n đồng chánh giác
Trí giả
vô vi, ngu nhơn tự phược).
When you are not
prejudiced against the six sense-objects, you in turn identify yourself
with enlightenment; the wise are non-active, while the ignorant bind
themselves up;
Pháp pháp
chẳng khác pháp
Do ái trước
sanh lầm
Há chẳng l
quấy lắm
Sai tâm đi bắt
tâm.
(Pháp
vô dị pháp, vọng tự ái trước
Tương
tâm dụng tâm, khởi phi đại thác).
While the Dharma itself
there is no individuation, they ignorantly attach themselves to particular
objects. It is their own minds that create illusions. It is not the
greatest of self-contradictions?
Mê sanh động
sanh yên
Ngộ hết xấu
hết tốt
Hết thảy việc
hai bên
Đều do vọng
châm chước.
(Mê
sanh tịnh loạn, ngộ vô hảo ác
Hết
thảy nhị biên, vọng tự châm chước).
Ignorance begets the
dualism of rest and unrest, the enlightened have no likes and dislikes:
All forms of dualism are ignorantly contrived by the mind itself.
Mơ mộng hão
không hoa
Khéo nhọc lòng
đuổi bắt
Chuyện thua
được thị phi
Một lần buông
bỏ quách.
(Mộng
huyễn không hoa, h lao bả tróc
Đắc
thất thị phi, nhứt thời phóng khước).
They are like unto visions
and flowers in the air: Why should we trouble ourselves to take hold of
them? Gain and loss, right and wrong, away with them once for all!
Mắt ví không
mê ngủ
Mộng mộng đều
tự trừ
Tâm tâm
ví chẳng khác
Thì muôn pháp
nhứt như.
(Nhãn
nhược bất thụy, chư mộng tự trừ
Tâm
nhược bất dị, vạn pháp nhứt như).
If an eye never falls
asleep, all dreams will by themselves cease: If the mind retains its
oneness, the ten thousand things are of one suchness.
Nhứt như vốn
thể huyền
Bằn bặt không
mảy duyên
Cần quán chung
như vậy
Muôn pháp
về tự nhiên.
(Nhứt
như thể huyền, ngột nhĩ vọng duyên
Vạn
pháp tề quán, qui phục tự nhiên).
When the deep mystery of
one suchness is fathomed, all of a sudden we forget the external
entanglements: When the ten thousand things are viewed in their oneness,
we return to the origin and remain what we are.
Đừng hỏi vì
sao cả
Thì hết chuyện
sai ngoa
Ngăn động chưa
l tịnh
Cái hai đ
chẳng được
Cái một lấy
chi m .
(Dẫn kỳ
sở dĩ, bất khả phương tỷ
Chỉ
động vô động, động chỉ vô chỉ
Lưỡng
ký bất th nh, nhứt h hữu nhĩ).
Forget the wherefore of
things, and we attain to a state beyond analogy: Movement stopped is no
movement, and rest set in motion is not rest. When dualism does no more
obtain, even oneness itself remains not as such.
Rốt ráo đến
cùng cực
Chẳng còn mảy
qui tắc
Bình đẳng hiệp
đạo tâm
Im bặt niềm
tạo tác.
(Cứu
cánh cùng cực, bất tồn quĩ tắc
Khế tâm
bình đẳng, sở tác câu tức).
The ultimate end of things
where they cannot go any further, is not bound in harmony with the Way is
the principle of identity in which we find all doings in a quiescent
state;
Niềm nghi hoặc
lắng dứt
Lòng tin hóa
lẽ trực
Mảy bụi cũng
chẳng lưu
Lấy gì m ký
ức
Bổn thể vốn hư
minh
Tự nhiên n o
nhọc sức.
(Irresolutions are
completely done away with, and the right faith is restored to its native
straightness; nothing is retained now, nothing is to be memorized. All is
void, lucid, and self-illuminating, There is no stain, no exertion, no
wasting of energy.
Trí n o suy
lượng được
Thức n o cân
nhắc ra
Cảnh chơn như
pháp giới
Không người
cũng không ta.
(Phi tự
lượng xứ, thức tình nan trắc
Chơn
như pháp giới, vô tha vô tự).
This is where thinking
never attains, this is where the imagination fails to measure. In the
higher realm of True Suchness, there is neither ‘other’ nor ‘self.’
Cần nhứt hãy
tương ưng
Cùng lẽ đạo
bất nhị
Bất nhị thì
hòa đồng
Không gì chẳng
bao dong
Mười phương
h ng trí giả
Đều chung nhập
một tông.
(Yêu
cấp tương ưng, duy ngôn bất dị
Bất nhị
giai đồng, vô bất bao dong
Thập
phương trí giả, giai nhập thử tông).
When a direct
identification is asked for, we can only say ‘not two.’ In being not two
all is the same, all that is comprehended in it: The wise in the ten
quarters, they all enter into this absolute faith.
Tông nầy vốn
tự tại
Khoảnh khắc l
vạn niên
Dầu có không
không có
Mười phương
trước mắt liền.
(Tông
phi xúc diên, nhứt niệm vạn niên
Vô tại
bất tại, thập phương mục tiền).
This absolute faith is
beyond quickening time and extension space. One instant is ten thousand
years; no matter how things are conditioned, whether with ‘to be’ or ‘not
to be.’ It is manifest everywhere before you.
Cực nhỏ l cực
lớn
Đồng nhau bặt
cảnh duyên
Cực lớn l cực
nhỏ
Đồng nhau
chẳng giới biên.
(Cực
tiểu đồng đại, vong tuyệt cảnh giới
Cực đại
đồng tiểu, bất kiến biên biểu).
The infinitely small is as
large as large can be, when external conditions are forgotten; the
infinitely large is as small as small can be, when objective limits are
put out of sight.
Cái có l cái
không
Cái không l
cái có
Ví chửa được
vậy chăng
Quyết đừng nên
nấn ná.
(Hữu
tức thị vô, vô tức thị hữu
Nhược
bất như thị, tất bất tu thủ).
What is is the same with
what is not, what is not is the same with what is: Where this state of
things fails to obtain, be sure not to tarry.
Một tức l tất
cả
Tất cả tức l
một
Quí hồ được
vậy thôi
Lo gì chẳng
xong tất.
(Nhứt
tức nhứt thiết, nhứt thiết tức nhứt
Đản
năng như thị, h lự bất tất).
One in all, all in one. If
only this is realized, no more worry about your not being perfect!
Tín tâm chẳng
phải hai
Chẳng phải hai
tín tâm
Lời nói l m
đạo dứt
Chẳng kim cổ
vị lai.
(Tín
tâm bất nhị, bất nhị tín tâm
Ngôn
ngữ đạo đoạn, phi cổ lai kim).
The believing mind is not
divided, and undivided is the believing mind. This is where words fail,
for it is not of the past, future, or present.
Tín Nghĩa: Credit.
Tín, Nguyện, Hạnh L Ba Món Ăn Tinh
Thần Cao Tuyệt Trong Pháp Môn Tịnh Độ:
Faith, vows and practice are called the three best provisions of the Pure
Land method.
Tín Ngưỡng: Niềm tin tôn
giáo—To believe in and look up to—Religious faith or belief.
Tín Nhẫn:
Faith-patience—Faith-endurance.
1) Kiên
trì an trụ trong niềm tin v niệm hồng danh Phật A Di Đ : To abide
patiently in the faith and repeat the name of Amitabha.
2) Tin
nơi chân lý v đạt được tín nhẫn: To believe in the Truth and attain the
patient faith.
3) Theo
Thiên Thai, Biệt Giáo có nghĩa l niềm tin không bị đảo lộn của Bồ Tát
rằng chư pháp l không thật: According to the T’ien-T’ai sect, the
differentiated teaching means the unperturbed faith of the Bodhisattva
that all dharma is unreal.
Tín Nhiệm: To confide—To have
faith and confidence in—To trust.
Tín Nữ: Upasika (skt)—Ưu b
di—Người nữ tin theo Phật pháp v thụ trì tam quy ngũ giới hoặc bát quan
trai giới—A female devotee who remains at home, but strongly supports the
Sangha, a keeper of the basic five commandments or eight commandments.
Tín Phục: Tin v phục tùng—To
believe and submit oneself to—To trust.
Tín Sĩ: Upasaka (skt)—Ưu b
tắc, tín sự nam, hay cận sự nam—Tín giả tại gia thọ trì tam quy ngũ giới
hay bát quan trai giới—A male devotee who remains in the world as a lay
disciple, a bestower of alms, a keeper of the basic five commandments, or
eight commandments.
Tín Tạng: Kho báu niềm tin chứa
tất cả công đức—The treasury of faith which contains all merits.
Tín Tâm: Tin theo pháp m mình
được nghe m không có lòng nghi ngờ—Faith—A believing mind which receives
without doubting.
** For more information,
please see Tứ Tín Tâm and Ngũ Chủng Tín.
Tín Thí:
1) Bố thí
do nơi niềm tin (tin nơi h nh trì lục độ Ba La Mật m bố thí): Almsgiving
because of faith.
2) Đồ vật
bố thí của người thiện tín: Những vật cúng dường của người tại gia cho
người xuất gia—The gifts of the faithful.
Tín Thọ: Có lòng tin nhận nơi
giáo pháp—Receptivity and obedience of faith—To believe and receive the
doctrine—In faith receive and obey (usually found at the end of sutras).
Tín Thọ Phụng H nh:
1) Tin v
thọ trì giáo pháp m Như Lai đã nói ra: In faith receive and obey.
2) Câu
thường được tìm thấy ở cuối những b i kinh (ám chỉ lời hứa tin v phụng
h nh những lời Phật dạy): A sentence usually found at the end of sutras.
Tín Thủ:
1) Niềm
tin được coi như l bước đầu tiên trên đường tu đạo thanh tịnh: Faith as
the first and leading step in the Path of Purification.
2) Niềm
tin được coi như l cánh tay hái lấy của báu Phật pháp—Faith regarded as a
hand grasping the precious truth of Buddha.
Tín Thuận: Tin tưởng v vâng
phục—To believe and obey.
Tín Thủy: Lòng tin trong sạch
như nước trong—Faith pure and purifying like water.
Tín Tuệ: See Tín Huệ.
Tinh:
1) Gạo
trắng: Pure or cleaned rice (free from the husk).
2) Tinh
thần: Spirit—Vitality, or the pure and spiritual, the subtle, or
recondite.
3) Tinh
thông: Clever—Intelligent.
4) Tinh
tú: Tara (skt)—Star.
5) Tinh
yếu: Essential—Essence.
6) Trắng
tinh: Pure white.
Tinh Anh: Quintessence.
Tinh Bạch: Pure—White.
Tinh Cần: Theo Phật giáo, tinh
cần có nghĩa l cố gắng l m điều thiện v đồng thời cố gắng triệt tiêu
điều ác—According to Buddhism, virya means zeal, or vigour in progressing
in the good and eliminating the evil.
Tinh Cầu: Star.
Tinh Chân: Chân lý tối
thượng—Pure truth, apprehension of ultimate reality.
Tinh Chất: Essence.
Tinh Chiêm Pháp: Astrology.
Tinh Chuyên: Honest
effort—Earnestly.
Tinh Chuyên Niệm Phật:
Earnestly reciting the Buddha’s name.
Tinh Hoa: See Tinh Anh.
Tinh Khí: Vitality—Virility.
Tinh Khiết: Pure—Clean.
Tinh Khôn: Sage—Wise.
Tinh Lạc: Falling star.
Tinh Lịch: Jyotiska (skt)—See
Thụ Đề (5) in Vietnamese-English Section.
Tinh Linh Bằng: Tấm bạt che
nắng mưa khi ăn uống trong lễ hội cúng cô hồn hay Vu Lan Bồn—The booth, or
canopy, where the feast of all souls is provided.
Tinh Luyện: To refine.
Tinh Lực: Force—Energy.
Tinh Ma:
Cunning—Wily—Artful—Sly—Crafty.
Tinh Mắt: Quick eyes.
Tinh Nghịch: Mischievous.
Tinh Nghiên: To study
carefully.
Tinh Nhanh: Alert—Quick.
Tinh Quái: Queer.
Tinh Ranh: See Tinh Ma.
Tinh Tấn: Viriyam (p)—Virya
(skt)—Tinh cần—Diligence—Effort—Enthusiastic—Earnestly
trying—Exertion—Fortitude—Perseverence—Zeal—Unchecked
progress—Virility—Vigor.
Tinh Tấn Ba La Mật:
Virya-paramita (skt)—Diligence-paramita.
1) See
Lục Độ Ba La Mật, Nhị Chủng Tinh Tấn, Tam Chủng Tinh Tấn.
2) Tinh
tấn Ba la mật còn l cửa ngõ đi v o h o quang chư pháp, vì nhờ đó m chúng
ta đạt được những pháp cao thượng, v cũng nhờ đó m chúng ta có thể dạy
dỗ v hướng dẫn những chúng sanh trây lười. Đây l Ba La Mật thứ tư trong
lục Ba La Mật—Virya paramita is a gate of Dharma-illumination; for with
it, we completely attain all good dharmas, and we teach and guide lazy
living beings. This is the fourth of the six paramitas.
3) Theo
Thiền Sư Thích Nhất Hạnh trong phần giảng giải kinh Bát Đại Nhân Giác,
Tinh Tấn Ba La Mật l một trong những đề t i thiền quán quan trọng trong
Phật giáo. Tinh Tấn phá biếng lười. Sau khi đã ngừng theo đuổi tham dục,
sau khi đã biết thực h nh tri túc để thân tâm được thảnh thơi, người h nh
đạo không vì sự thảnh thơi đó m giải đãi để cho ng y tháng trôi qua một
cách uổng phí. Tinh tấn l cần mẫn ng y đêm, cần mẫn dồi m i sự nghiệp trí
tuệ. Phải dùng bất cứ thì giờ n o mình có được để quán chiếu “Tứ Niệm Xứ”
(vô thường, khổ không, vô ngã, bất tịnh). Phải đi sâu thêm v o giáo nghĩa
“Tứ Niệm Trú,” phải học phép quán niệm về hơi thở, về các tư thế của thân
thể, về sự th nh trụ hoại không của thể xác, về cảm giác, tư tưởng, h nh
nghiệp v những nhận thức của mình. Phải tìm đọc kinh điển chỉ dẫn r nh rẽ
về phương pháp tu tập v thiền quán, điều hòa hơi thở v quán niệm, như
Kinh Quán Niệm (Niệm Xứ), Kinh An Bang Thủ Ý v Kinh Đại Bát Nhã. Phải
theo lời chỉ dẫn trong các kinh ấy m h nh trì một cách thông minh, nghĩa
l phải chọn những cách tu thích hợp với trường hợp cá nhân của mình. Nếu
cần thì có thể sửa đổi cho phù hợp. Hạ thủ công phu cho tới khi n o những
phiền não căn bản như tham, sân, si, mạn, nghi, t kiến đều bị nhổ tận
gốc, thì tự nhiên ta thấy thân tâm vượt thoát khỏi ngục tù của sinh tử,
ngũ ấm v tam giới—According to Zen Master Thích Nhất Hạnh in the
explanation of the sutra on the Eight Realizations of the Great Beings,
diligence-paramita is one of the most important subjects of meditation in
Buddhism. Diligent practice destroys laziness. After we cease looking for
joy in desires and passions and know how to feel satisfied with few
possessions, we must not be lazy, letting days and months slip by
neglectfully. Great patience and diligence are needed continually to
develop our concentration and understanding in the endeavor of
self-realization. We must whatever time we have to meditate on the four
truths of impermanence, suffering, selflessness, and impurity. We must
penetrate deeply into the profound meaning of the Four Foundations of
Mindfulness, practicing, studying, and meditating on the postures and
cycles of becoming, maturing, transformation, and destruction of our
bodies, as well as our feelings, sensations, mental formations, and
consciousness. We should read sutras and other writings which explain
cultivation and meditation, correct sitting and controlling the breath,
such as The Satipatthana Sutta and The Maha Prajna Paramita Heart Sutra.
We have to follow the teachings of these sutras and practice them in an
intelligent way, choosing the methods which best apply to our own
situation. As necessary, we can modify the methods suggested in order to
accommodate our own needs. Our energy must also be regulated until all the
basic desires and passions, greed, anger, narrow-mindedness, arrogance,
doubt, and preconceived ideas, are uprooted. At this time we will know
that our bodies and minds are liberated from the imprisonment of birth and
death, the five skandhas, and the three worlds.
Tinh Tấn Căn: Viryendriya
(skt)—Một trong ngũ căn—One of the five roots—See Ngũ Căn (C) (2).
Tinh Tấn Cung Trí Tuệ Tiễn:
Tinh tấn được ví như cung v trí tuệ như tên—Zeal as the bow, wisdom the
arrow.
Tinh Tấn Giữ Gìn: To keep
something steadfastly.
Tinh Tấn Lực: Viryabala
(skt)—Một trong ngũ lực, lực giúp chúng ta luôn tiến m không thối chuyển,
hay l nghị lực giúp chúng ta vượt qua mọi trở ngại—One of the five moral
powers, the power of unfailing progress; or the power of zeal which leads
to overcoming all obstacles.
Tinh Tấn Tu Tập: Diligent
Cultivation—Trong tu tập theo Phật giáo, tinh tấn tu tập không chỉ đơn
thuần l thiền quán, ngồi cho đúng, kiểm soát hơi thở, đọc tụng kinh điển,
hoặc chúng ta không lười biếng cho thời gian trôi qua vô ích, m còn l
biết tri túc thiểu dục để cuối cùng chấm dứt tham dục ho n to n. Tinh tấn
tu học còn có nghĩa l chúng ta phải dùng hết thì giờ v o việc quán chiếu
tứ diệu đế, vô thường, khổ, vô ngã v bất tịnh. Tinh tấn tu học cũng l
quán sâu v o chân nghĩa của Tứ niệm xứ để thấy rằng vạn hữu cũng như thân
nầy luôn thay đổi, từ sanh, rồi đến trụ, dị, v diệt. Tinh tấn tu học còn
có nghĩa l chúng ta phải tu tập cho được chánh kiến v chánh định để tận
diệt thiển kiến. Trong nhân sinh, thiển kiến l cội rễ sâu nhất. Vì thế m
khi thiển kiến bị nhỗ thì tham dục, sân, si, mạn, nghi đều bị nhỗ tận
gốc—In Buddhist cultivation, diligent cultivation does not only include
meditation, correct sitting and controlling the breath; or that we must
not be lazy, letting days and months slip by neglectfully, we should also
know how to feel satisfied with few possessions and eventually cease
loking for joy in desires and passions completely. Diligent cultivation
also means that we must use our time to meditate on the four truths of
permanence, suffering, selflessness, and impurity. We must also penetrate
deeply into the profound meaning of the Four Foundations of Mindfulness to
see that all things as well as our bodies are constantly changing from
becoming, to maturing, transformation, and destruction. Diligent
cultivation also means to obtain correct understanding and concentration
so that we can destroy narrow-mindedness. Among the basic desires and
passions, narrow-mindedness has the deepest roots. Thus, when these roots
are loosened, all other desires, passions, greed, anger, ignorance, and
doubt are also uprooted.
Tinh Tấn V Thối Chuyển: Great
effort and retrogression—Lòng người dễ tinh tấn m cũng dễ thối chuyển;
khi nghe pháp v lời khuyên thì tinh tấn tiến tu, nhưng khi gặp chướng
ngại thì chẳng những ngại ngùng muốn thối lui, m còn muốn chuyển hướng
khác v lắm khi phải sa v o t đạo—Our mind is easy to set great effort
but is also easily prone to retrogression; Once hearing the dharma and
advice, we bravely advance with our great efforts, but when we encounter
obstacles, we not only grow lax and lazy retrogression, but also change
our direction and sometimes fall into heterodox ways.
Tinh Tế:
1) Tinh
cúng: Cúng bái sao, đặc biệt l sao bổn mệnh (đây l lối tu h nh của t
giáo ngoại đạo)—To sacrifice, or pay homage to a star, especially one’s
natal star (this is the way of worship of heretic sects).
2) Tinh
tế: Delicate—Discerning.
Tinh Tế Thậm Thâm: Subtle and
profound.
Tinh Th nh: Sincere.
Tinh Thần:
Moral—Spirit—Mind—Mental—Intellectual—See Tinh (2).
Tinh Thần Bình Đẳng: The spirit
of equality.
Tinh Thần Căng Thẳng: Stress.
Tinh Thần Hợp Lý: Spirit of
reason.
Tinh Thần Suy Nhược: Breakdown
of the mind
Tinh Thần Tự Túc: Spirit of
self-reliance.
Tinh Thần Trao Đổi Ý Kiến: The
spirit of consultation
Tinh Thất: See Tịnh Thất.
Tinh Thông: Well-versed.
Tinh Thuần: Pure.
Tinh Tiến: Virya (skt)—Còn gọi
l tinh cần, một trong thất bồ đề phần, nghĩa l tinh thuần tiến lên,
không giải đãi, v không có tạp ác chen v o—One of the seven bodhyanga,
vigour, valour, fortitude, virility—See Tinh Tấn.
Tinh Tú:
Stars—Constellations—See Thất Diệu.
Tinh Tú Kiếp: Kiếp vị lai trong
đó có 1.000 vị Phật ra đời (vì Phật xuất hiện như tinh tú trên trời nên
gọi l tinh tú kiếp, bắt đầu l Nhựt Quang Phật v sau cùng l Tu Di Tướng
Phật)—A future kalpa of the constellations in which a thousand Buddhas
will appear.
Tinh Tú Vương: Naksatranatha
(skt)—Lord of constellations.
Tinh Túy: See Tinh Anh.
Tinh Tường: Distinctly—Clearly.
Tinh Vi: To be
sophisticated—Delicate.
Tinh Ý: Intelligent.
Tinh Xá: See Tịnh Thất.
Tính:
1) See
Tánh.
2) To
calculate—To compute—To count—To reckon.
3)
Character—Nature.
Tính Cách: Nature—Character.
Tính Cách Trị Liệu: Therapeutic
nature
Tính Chất:
Property—Nature—Charateristics.
Tính Chừng: To estimate.
Tính Danh: Name and family.
Tính Dục: Sexual desire.
Tính Giác: Inherent
intelligence—Inherent knowledge.
Tính Hạnh: Conduct—Behavior.
Tính Khí:
Temperament—Character.
Tính Không: The nature
void—Tính chất phi vật chất của vạn hữu, không có thứ gì có tự tính—The
immateriality of the nature of all things; nothing has a nature of its
own.
Tính Lãnh Đạm: Indifference.
Tính Lầm: To miscalculate.
Tính Mạng: Life.
Tính Nết: Conduct.
Tính Sai: To miscalculate.
Tính Thiện: Good nature.
Tính Tình: Nature.
Tính Tĩnh: Thiền Sư Tính
Tĩnh—Zen Master Tính Tĩnh (1692-1773)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Động Khê.
Sau đó ng i đến chùa Nguyệt Quang xin l m đệ tử của Thiền sư Như Hiện. Sau
khi thầy ng i thị tịch, ng i trở th nh Pháp tử đời thứ 38 dòng Thiền Lâm
Tế. Ng i tiếp tục ở lại chùa hoằng pháp. Ngo i ra, ng i còn trùng tu các
ngôi gi lam Long Động, Phước Quang, v Quỳnh Lâm. Ng i thị tịch năm 1773,
thọ 82 tuổi—A Vietnamese monk from Động Khê. He became a disciple of Zen
Master Như Hiện at Nguyệt Quang Temple. After his master passed away, he
became the Dharma heir of the thirty-eighth generation of the Linn-Chih
Zen Sect. He continued to stay at Nguyệt Quang Temple to expand the Buddha
Dharma. Besides, he also rebuilt Long Động, Phước Quang, and Quỳnh Lâm
Temples. He passed away in 1773, at the age of 82.
Tính Tuyền: Tính Tuyền Thiền
Sư—Zen Master Tính Tuyền (1674-1744)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Nam Định.
V o tuổi 12, ng i đi đến chùa Liên Tông để bái kiến Như Trừng Lân Giác
Thượng Sĩ v trở th nh đệ tử của Thượng Sĩ,. Ng i thọ cụ túc giới v trở
th nh Pháp tử đời thứ 39 của dòng Thiền Lâm Tế. Ng i ở lại đây sáu năm.
Sau đó ng i sang T u v cũng ở lại đó sáu năm. Khi ng i trở về Việt Nam
thì Thượng Sĩ đã qua đời được ba năm rồi. Ng i mang tất cả những kinh
thỉnh được từ bên T u về chùa C n An cho chư Tăng Ni trong nước đến sao
chép . Ng i thị tịch năm 1774, thọ 70 tuổi—A Vietnamese monk from Nam
Định. At the age of 12, he came to Lien Tông Temple to pay homage to
Thượng Sĩ and to become the latter’s disciple. He received complete
precepts and became the Dharma heir of the thirty-ninth generation of the
Linn-Chih Zen Sect. He stayed there for six years. Later, he went to China
and stayed there for another six years. When he came back to Vietnam, his
master Thượng Sĩ had already passed away for three years. He transported
all the sutras and sacret books of vinaya to C n An Temple for other monks
and nuns in the country to come to copy. He passed away in 1744, at the
age of 70.
Tính Tự Tính: Bhavasvabhava
(skt)—Bản chất của hiện hữu hay cái gồm nên bản thể của sự vật. Trong Kinh
Lăng Gi , Đức Phật bảo Mahamati: “N y Mahamati, bản chất của hiện hữu
không phải như người ngu phân biệt nó.”—Self-nature, that which
constitutes the essential nature of a thing. In the Lankavatara Sutra, the
Buddha told Mahamati: “Oh Mahamati, the nature of existence is not as it
is discriminated by the ignorant.”
Tính Xấu: Vice.
Tình: The
feelings—Passions—Affections—Desires—Sensations—Sentient.
Tình Ái: Love.
Tình Bạn: Friendship.
Tình Ca: Love-song.
Tình Cảm Chan Chứa:
All-absorbing sympathy.
Tình Cảnh: Situation—Condition.
Tình Cờ: By accident—By chance.
Tình Dục: Passions—Desires
(sexual).
Tình Hình: Situation.
Tình Hữu: Hạng ph m phu cho
rằng hết thảy cảnh giới không có lý m chỉ có tình—World of sentience or
the realm of feeling, especially this world as empirically considered—See
Hữu Tình Chúng.
Tình Hữu Lý Vô: Kiến mê tình
cho lý l vô thể—Empirically or sentiently existing, in essence or reality
non-existent.
Tình Hữu Nghị: Friendship.
Tình Kiến: T kiến được sản
sanh bởi dục vọng v phiền não—The perverted views produced by passion or
affection.
Tình Lý: Feeling and reason.
Tình Nghi: To suspect—To doubt.
Tình Nguyện: Volunteer to do
something
Tình Thâm: Deep affection.
Tình Thật: Sincere sentiment.
Tình Thế:
Situation—Circumstance.
Tình Thực: Actual situation.
Tình Thương:
Affection—Love—Compassion.
Tình Thương Chân Thật: Tình yêu
chân thật l tình yêu có mục đích độ mình độ người—True love (to save
oneself and to save others).
Tình Trạng:
Condition—State—Circumstance.
Tình Trạng Nguy Cấp: Perilous
circumstances.
Tình Trần: Sự ô nhiễm của dục
vọng hay lục trần—Passion-defilement, or the six gunas or objects of
sensation of the six organs of sense; sensation and its data;
sensation-data; passion-defilement.
Tình Trường: Love affair.
Tình Tự: Love.
Tình Ý: Intention.
Tỉnh:
1) To be
static (tỉnh điện).
2) 2) To
awake—To wake up—To regain (recover) consciousness (tỉnh dậy).
3)
Province.
4) Cái
giếng nước: A well.
5) Tỉnh
th nh: A province.
6) Xem
xét: To look into minutely—To inspect—To examine.
Tỉnh Am Đại Sư: See Thiệt Hiền
Đại Sư.
Tỉnh Dậy: See Tỉnh (2).
Tỉnh Giác: Sampajanna
(p)—sampasjnanin (skt)—Biết rõ r ng—Clarity of awareness—Clear awareness.
Tỉnh Giấc: See Tỉnh (2).
Tỉnh H : Giống như cái giếng v
con sông, ám chỉ sự vô thường của cuộc sống. Cái giếng nói về câu chuyện
của một anh ch ng đang chạy tránh voi điên bị té xuống giếng, bám được v o
một c nh cây, nhưng vẫn bị gió thổi bay đi—Like the well and the river,
indicating the impermanence of life. The “well” refers to the legend of
the man who running away from a mad elephant fell into a well; the “river”
to a great tree growing on the river bank, yet blown over by the wind.
Tỉnh H nh Đường: Tên khác của
Diên Thọ Đường hay Niết B n Đường—Another name for “Long-Life” Hall or the
Nirvana Hall—See Diên Thọ Đường.
Tỉnh Hoa: The flower of the
water.
Tỉnh Hồn: To collect one’s wit.
Tỉnh Lại: See Tỉnh (2).
Tỉnh Mộng: To be disillusioned.
Tỉnh Ngộ:
Understood---Awakening.
1) Hiểu
ra: To come to one’s senses.
2) Hiểu
ra vấn đề gì sau một thời gian h nh động hay suy nghĩ ngu muội—To become
sensible after acting or thinking foolishly.
Tỉnh Ngủ:
1) To be
a light sleeper.
2) To
wake up.
Tỉnh Táo: Wide-awake—Waking.
Tỉnh Thức: Jagarati (p)—Jagrati
(skt)—Awakened—Awakening—Wakefulness—Waking—Đạt được sự nhận thức sâu xa
về nghĩa của Phật v l m sao th nh Phật. Hiểu biết chơn tánh của vạn hữu.
Tuy nhiên, chỉ sau khi th nh Phật mới thật sự đạt được Vô Thượng Chánh
Giác—Achieving a complete and deep realization of what it means to be a
Buddha and how to reach Buddhahood. It is to see one’s Nature, comprehend
the True Nature of things, the Truth. However, only after becoming a
Buddha can one be said to have truly attained Supreme Enlightenment.
Tỉnh Thường: Theo Hòa Thượng
Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ, Tỉnh Thường l vị Tổ thứ bảy
của Tịnh Độ Tông Trung Quốc. Ng i tự l Thứu Vi, người đời nh Tống, con
của họ Nhan ở quận Tiền Đường. Khi lên bảy tuổi, ng i gặp duyên l nh xuất
gia tu tập. Đến năm 17 tuổi đã thọ xong cụ túc giới. Trong niên hiệu Thuần
Hòa, ng i về trụ trì tại chùa Chiêu Khánh. Vì mến vi phong của Lô Sơn, nên
ng i tạo tượng Phật A Di Đ , kết hợp bạn sen, th nh lập Liên Xả. Sau đó
ng i lại chích máu tả phẩm “Tịnh Hạnh” trong kinh Hoa Nghiêm. Do nhân
duyên ấy nên mới đổi tên Liên Xả th nh l Tịnh Hạnh Xả. Các h ng sĩ phu có
đến 120 người dự v o hội niệm Phật. Ngo i ra các h ng nam nữ thiện tín
khác, số đông có đến h ng vạn, tất cả đều xưng l “Tịnh Hạnh Đệ Tử.” Trong
đó có quan Tướng Quốc Vương Văn Đán l m hội thủ. Riêng phần Tỳ Kheo Tăng,
đại sư độ được hơn 1.000 người, tất cả đều tu theo môn niệm Phật. Năm
Thiên Hy thứ tư, ng y 12 tháng giêng. Theo thường khóa, đại sư ngồi kiết
gi niệm Phật. Giây phút sau đó, ng i bỗng nói to lên rằng: “Đức A Di Đ
Thế Tôn đã đến.” Rồi ng i ngồi lặng yên m thoát hóa. Ng i hưởng thọ 62
tuổi—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Thirteen
Patriarchs of Pureland Buddhism, Sun-Shang was the Seventh Patriarch of
Chinese Pureland Buddhism. His given name was Thứu-Vi, a son of the Nhan
family of the Tsien-T’ang Disrict. He lived during the Sung Dynasty. When
he turned seven, he encountered a blessed opportunity and left home to
join the order. When he was seventeen, he had completed the Bhiksu
Precepts. During the Thuần Hòa regin period, he became headmaster of
Chiêu-Khánh Temple. Because of his fondness for the past tradition at
Mount Lu, he had a statue of the Amitabha Buddha sculpted and gathered
fellow Pureland cultivators to form a Lotus Congregation. Thereafter, he
pricked blood to use as ink to hand-write the “Pure Conducts” chapter of
the Avatamsaka Sutra. Ultimately, this was the reason for the change of
name from Lotus Congregation to Pure Conducts Congregation. There were a
total of 120 superiorly educated and highly influential people who took
part in this Buddha Recitation Congregation. Additionally, there were
several thousand other virtuous and faithful men and women who called
themselves “Pure-Conduct Disciples.” The leader among lay people was the
high ranking imperial magistrate, or Prime Minister Wang-Wen-Tan.
Specifically as to the Bhiksus, the Great Master taught and guided more
than 1,000 monks, all of whom practiced Pureland Buddhism. In December of
the fourth year of T’ien-His reign period, as usual, the master sat in the
lotus position, engaging in Buddha Recitation. Moments thereafter, he
suddenly said aloud: “Amitabha Buddha is here.” He then sat there in a
perfect erect position and passed away into Nirvana. He was 62 years old.
Tỉnh Trụ: Calm abiding
Tỉnh Trung Lao Nguyệt: Vớt
trăng từ giếng; chuyện kể về một bầy khỉ khi thấy rơi xuống giếng (trăng
hiện dưới mặt giếng), sợ rằng sẽ không còn ánh sáng trăng nữa, nên tìm
cách vớt trăng lên. Khỉ chúa tay đu c nh, rồi một con nắm đuôi khỉ chúa v
các con khác cứ nối đuôi nhau, nhưng c nh gẫy cả bọn chết đuối—Like
ladling the moon out of the well; the parable of the monkeys who saw the
moon fallen into a well, and fearing there would be no more moonlight,
sought to save it; the monkey king hung on to a branch, one hung on to his
tail and so on, but the branch broke and all were drowned.
Tĩnh: Vắng
lặng—Tranquil—Calm—Quiet—cessation of strife—Peace—Quietness—Stillness.
Tĩnh Chủ: Vị Tăng trưởng lão
chủ trì buổi thiện tọa của chư Tăng—The elder presiding over a company of
monks in meditation.
Tĩnh Dưỡng: To rest.
Tĩnh H nh Đường: The nirvana
hall—See Niết B n Đường.
Tĩnh Huệ: Trí huệ tĩnh lặng, có
khả năng thấu suốt tánh không của vạn hữu—Calm wisdom, insight into the
void, or immaterial, removed from the transient.
Tĩnh Lự: Dhyana (skt)—Đ Da
Diễn Na—Calm thought—Unperturbed abstraction.
** For more information,
please see Dhyana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Thiền
Định in Vietnamese-English Section.
Tĩnh Lực: Sức mạnh của tĩnh lự
hay năng lực của thiền tập—The power of abstract meditation.
Tĩnh Tâm: Peace of mind—To have
an untroubled mind—To regain calmness of mind.
Tĩnh Thất: Tĩnh phòng của chư
Tăng—The abode of peace, the quiet heart.
Tĩnh Tọa: Seated in
meditation—See Tịnh tọa.
Tĩnh Trí: Trí huệ đạt được từ
sự tĩnh lự—Calm wisdom, the wisdom derived from quietness, or mystic
trance.
Tĩnh Tuệ: See Tĩnh Huệ.
Tĩnh Tư:
1) H nh
giả: A meditator.
2) Một vị
Tăng: A monk.
3) Thiền
tập: Meditation.
4) Tư
tưởng tĩnh lặng: Calm thought.
Tĩnh Tức: Yama (skt)—Diêm
Ma—Phương tiện của Diêm ma l l m lắng đọng hay dứt các tội của tội
nhân—He who restrains curbs, controls, keeps in check.
Tịnh: Vimala (skt).
1) Nh
cầu: Latrine.
2) Sánh
đôi: Together—To go in pair.
3) Thanh
khiết: Clean—Pure—To cleanse—To purify—Chastity—Purity (n).
4) Trong
Phật giáo, “tịnh” ám chỉ nơi để tẩy uế: In Buddhism, Vimala also has
reference to the place of cleansing.
Tịnh Ba La Mật: Tứ Ba La Mật
trong kinh Niết B n—The fourth paramita of the Nirvana sutra:
1)
Thường: Pemanent.
2) Lạc:
Joy.
3) Ngã:
Great soul.
4) Tịnh:
Pure.
Tịnh Bang: See Tịnh Độ.
Tịnh Bồ Đề Tâm: Các vị h nh giả
Chân Ngôn Tông mới nhập v o sơ địa, kiến pháp minh đạo, đắc được vô cái
chướng tam muội—Pure bodhi mind, or mind of pure enlightenment, the first
stage of the practitioner in the esoteric sect.
Tịnh Căn: Undefiled senses.
Tịnh Chí: Purity of mind.
Tịnh Chủ: The donor of chasity,
i.e. of an abode for monks and nuns.
Tịnh Chúng: Chúng thanh
tịnh—Pure assembly (the body of monks)—The company of the chaste.
Tịnh Chư Căn: Chư căn thanh
tịnh—Undefiled senses, i.e. undefiled eye, ear, mouth, nose, body, etc.
Tịnh Cư Thiên:
1) Cõi
Trời Tịnh Cư—Heavens of Pure dwelling: Năm cõi Trời Tịnh Thiên. Cõi trời
thứ tư nơi chư Thánh cư ngụ sẽ tái sanh v o cõi khác—The Pure abode
heaven—The five heavens of purity, in the fourth dhyana heaven, where the
saints dwell who will not return to another rebirth—See Đại Tự Tại Thiên
(B)-2.
2) Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư Soothill, Tịnh Cư Thiên
l tên của một vị Trời hộ pháp, theo hộ trì Đức Thích Ca Mâu Ni Phật v
cuối cùng được Phật cho quy-y Tam Bảo—According to Eitel in The Dictionary
of Chinese-English Buddhist Terms composed by Professor Soothill,
Suddhavasadeva (skt) is a deva who served as guardian angel to Sakyamuni
and brought about his conversion.
Tịnh Cư Thiên Tử: Chư Thiên đã
chấm dứt dâm dục trong cõi trời sắc giới—Heavenly beings who have ended
sexually desires. They exist in the Form Heavens (No-Thought, No
Affliction, No-Heat, Good-View, Ultimate Form).
Tịnh Danh: Vimalakirti
(skt)—Pure Name—Duy Ma Cật—Một vị cư sĩ tại gia v o thời Đức Phật còn tại
thế, l một Phật tử xuất sắc về triết lý nh Phật. Nhiều câu hỏi v trả
lời giữa Duy Ma Cật v Phật vẫn còn được ghi lại trong Kinh Duy Ma—A
layman of Buddha’s time who was excellent in Buddhist philosophy. Many
questions and answers between Vimalakirti and the Buddha are recorded in
the Vimalakirti-nirdesa.
** For more information,
please see Vimalakirti in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tịnh Duệ:
1) Xuất
thân từ dòng dõi thanh tịnh: Of pure descent, or line.
2) Một
người B La Môn trẻ: A young Brahman.
3) Một
người tu tịnh hạnh: An ascetic in general.
Tịnh Đạo: Sự giác ngộ thanh
tịnh của Đức Phật—The pure enlightenment of Buddha.
Tịnh Đầu: Vị sư trông coi nh
xí (nh cầu) trong chùa—The monk who controls the latrines.
Tịnh Địa: Nơi Tỳ Kheo có thể ở
m không phạm giới—Pure place where a chaste monk dwells.
Tịnh Độ: Sukhavati (skt)—Giáo
lý chính của phái Tịnh Độ l tất cả những ai niệm danh hiệu Phật A Di Đ
với lòng th nh tín nơi ơn cứu độ lời nguyền của Ng i sẽ được tái sanh nơi
cõi Tịnh Độ an lạc của Ng i. Do đó phép tu quán tưởng quan trọng nhất
trong các tông phái Tịnh Độ l luôn luôn trì tụng câu “Nam Mô A Di Đ
Phật” hay “Tôi xin gửi mình cho Đức Phật A Di Đ .”—The central doctrine of
the Pure Land sects is that all who evoke the name of Amitabha with
sincerity and faith in the saving grace of his vow will be reborn in his
Pure Land of peace and bliss. Thus, the most important practice of
contemplation in the Pure Land sects is the constant voicing of the words
“Namo Amitabha Buddha” or “I surrender myself to Amitabha Buddha.”
(A) Lịch sử
Tịnh Độ tông—The history of the Pure Land School: Theo Giáo sư Junjiro
Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo—According to Prof. Junjiro
Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy:
1) Các
bản thích luận về Thập Địa Kinh (Dasabhumi sutra) của các ng i Long Thọ v
Thế Thân l những tác phẩm Ấn Độ được Tịnh Độ tông nhìn nhận có thẩm
quyền. Con đường dễ d ng v “tha lực” đã được chỉ định v minh giải trong
các bộ nầy: Nagarjuna’s Dasabhumi Sutra and Vasubandhu’s commentary on it
are Indian authorities recognized by the Pure Land School. The easy way
and the ‘power of another’ are already indicated and elucidated by them.
2) Tại
Trung Quốc, những thẩm quyền về tín ngưỡng nầy rất nhiều, nhưng chỉ có bốn
dòng truyền thừa sau đây được nhìn nhận—In China the authorities of the
faith are many, but only four lines of transmission are generally
recognized:
a) Dòng
truyền thừa thứ nhất của Phật Đồ Trừng—The first line of transmission of
Fu-T’u-Chêng: Phật Đồ Trừng l người Ấn ở Trung Hoa v o khoảng từ 310 đến
348—Fu-T’u-Chêng, an Indian in China between 310 and 348 A.D.
·
Đạo An (584-708): T’ao-An (584-708).
·
Huệ Viễn: Hui-Yuan.
b) Dòng
truyền thừa thứ hai của Bồ Đề Lưu Chi—The second line of transmission of
Bodhiruci: Bồ Đề Lưu Chi l người Ấn ở Trung Hoa khoảng 503-535—Bodhiruci,
an Indian in China between 503 and 535 A.D.
·
Huệ Sủng: Hui-Ch’ung.
·
Đạo Tr ng: T’ao-Ch’ang.
·
Đ m Loan (476-542): T’an-Luan (476-542).
·
Đại Hải: T’a-Hai.
·
Pháp Thượng (495-580): Fa-Shang (495-580).
c) Dòng
truyền thừa thứ ba của Bồ Đề Lưu Chi—The third line of transmission of
Bodhiruci.
·
Đ m Loan: T’an-Luan.
·
Đạo Xước (?-645): T’ao-Ch’o (?-645).
·
Thiện Đạo (?-681): Shan-T’ao (?-681).
·
Ho i Cảm: Huai-Kan.
·
Thiếu Khang: Shao-K’ang.
d) Dòng
truyền thừa thứ tư của Từ Mẫn—The fourth line of transmission of Tz’u-Min:
Từ Mẫn l người Trung Hoa, sang Ấn trong đời nh Đường (618-709) v tiếp
nhận tín ngưỡng Di Đ tại Kiện Đ La—Tz’u-Min was a Chinese, who went to
India during the T’ang Dynasty (618-709 A.D.) and received the
Amita-pietism in Gandhara.
3) Ở Nhật
có rất nhiều thẩm quyền v lịch sử về Tịnh Độ tông rất d i mặc dù Nguyên
Tín (942-1017) v Pháp Nhiên (1133-1212) l những nh tiền phong truyền
xướng giáo thuyết nầy. Theo truyền thuyết thì Thánh Đức thái tử v o triều
đại của Nữ ho ng Suy Cổ (539-628) cũng tin Phật Di Đ . Dầu sao người ta
cũng tìm thấy một trong các bản Nghĩa Thích của Thái tử có nhắc đến Tây
Phương Cực Lạc. Huệ An, mọt Tăng sĩ Đại H n, từng giảng thuyết Kinh Vô
Lượng Thọ cho ho ng triều. V o thời đại Nara (710-793), có người cho l
H nh Cơ đã từng vân du để quảng bá tín ngưỡng nầy trong quần chúng. Giám
Chân, một luật sư Trung Hoa, từng đến Nara năm 754, truyền thọ tín ngưỡng
Di Đ cho đệ tử người Nhật l Vinh Duệ v o đêm trước ng y của vị đệ tử nầy
tại Quảng Đông. Nhưng trong thời đại Nara, tín ngưỡng Di Đ không được
giảng dạy có hệ thống, mặc dù chắc chắn có có v i người theo tín ngưỡng
nầy một cách riêng rẻ. Thiên Thai tông bắt đầu sùng bái Phật Di Đ v đề
xướng như l một tín ngưỡng bao quát tất cả. Chính Viên Nhân l Tam Tổ l
người đã sáng lập nên hai cách thức tụng niệm danh hiệu A Di Đ , đứng v
ngồi, v giới thiệu một nhạc điệu lấy Kinh A Di Đ Tiểu Bổn l m khóa tụng
hằng ng y: In Japan there are many authorities and the history of the Pure
Land School is very long, though Genshin (942-1017) and Honen (1133-1212)
are the pre-eminent promoters of the doctrine. Prince Shotoku, in the
reign of the Empress Suiko (593-628 A.D.), is said to have believed in
Amita. At any rate, a reference to the Western Land of Bliss is found in
one of his commentaries. Ein, a Korean monk, lectured in 640 A.D. on the
Sutra of the Land of Bliss before the Throne. In the Nara period (710-794
A.D.) Giôgi is said to have traveled about and propagated the faith among
the people. Kanjin, a Chinese Vinaya master who came to Nara in 754 A.D.,
imparted the worship of Amita to his Japanese pupil, Eiei, on the eve of
the latter’s death near Kuang-Tung. But in the Nara period the
Amita-pietism was not systematically taught, though there must have been
some followers who privately adhered to it. In the T’ien-T’ai School the
Amita worship was taken up and promoted as an all-inclusive faith. It was
Jikaku (Ennin), the third patriarch, who instituted the two forms of
repeating the Amita formula, standing and sitting and introduced music
relating to the Land of Bliss. Even now adherents read the smaller
Sukhavati text in the daily service.
(B) Nghĩa của
Tịnh Độ: The meanings of the Pure Land—Tịnh nghĩa l thanh tịnh, tịnh độ
l cõi nước không có ô nhiễm, triền phược. Các Đức Phật vì chúng sanh đã
phát tâm tu h nh, trồng nhiều căn l nh, kiến lập một chỗ nơi, tiếp độ
chúng sanh mọi lo i lìa khỏi thế giới ô trược sanh đến cõi ấy. Cảnh trí
rất l trang nghiêm thanh tịnh, chúng sanh đến cõi nầy chuyên tâm nghe
pháp tu tập, chóng th nh đạo quả Bồ Đề/Bodhiphala. Chư Phật vô lượng, cõi
tịnh cũng vô lượng—Pure Land is a paradise without any defilements. For
the sake of saving sentients beings, through innumerable asankhya, all
Buddhas cultivated immeasurable good deeds, and established a Pure Land to
welcome all beings. Beings in this paradise strive to cultivate to attain
Buddhahood.
(C) Những đặc
điểm của Tịnh Độ—Some special characteristics of the Pure Land:
1) Một
sắc thái độc đáo của Tịnh Độ l trong khi các tông phái khác của Phật giáo
Đại Thừa chuyên chú về tự giác, thì các tông phái Tịnh Độ lại y chỉ theo
Phật lực: A unique aspect of the Pure Land is that while other schools of
Mahayana insist on self-enlightenment, Pure Land sects teach sole reliance
on the Buddha’s power.
2) Đức
Phật của các tông phái Phật giáo khác l Đức Thích Ca Mâu Ni trong khi Đức
Phật của các tông phái Tịnh Độ l A Di Đ , hay Vô Lượng Quang, hay Vô
Lượng Thọ: The Buddha of all other exoteric schools is Sakyamuni, while
the Buddha of Pure Land sects is Amita or Infinite Light (Amitabha), or
Infinite Life (Amitayus).
3) Tín đồ
của các tông phái Phật giáo khác tu tập để đạt được giác ngộ tối thượng l
th nh Phật, trụ nơi Niết B n, trong khi tín đồ Tịnh Độ cầu vãng sanh Tịnh
Độ, tức l quốc độ của Đức Phật A Di Đ nơi cõi Tây Phương: Followers of
other Mahayana Buddhist schools cultivate to seek to become Buddha and
abide in Nirvana, while followers of Sukhavati sects cultivate to seek
rebirth in the Pure Land, Amitabha’s Bliss Land which is laid in the
Western Quarter.
4) Tịnh
Độ l thế giới m chúng sanh được sanh bằng hóa thân trong hoa sen. Những
hoa sen nầy mọc trong ao thất bảo: The Buddha’s Pureland is the world
where the sentient beings are born through the transformation of lotus
flowers. These flowers grow in a lake formed from combinations of seven
jewels (gold, silver, lapis, lazuli, crystal, mother-of-pearl, red pearl,
and carnelian) or lake of seven jewels—See Thất Bảo (A).
(D) Các cõi
Tịnh Độ—Different Pure Lands:
1) Cõi
Tây Phương Tịnh Độ chủ trì bởi Đức Phật A Di Đ : Pure Land, Paradise of
the West, presided over by Amitabha—Cảnh duyên ở Tây Phương Cực Lạc rất
thù thắng, có nhiều sự kiện thuận lợi cho chúng sanh nơi cõi nầy hơn các
Tịnh Độ khác, m tâm lượng của ph m phu trong tam giới không thể thấu hiểu
được: The environment and conditions of the Western Pure Land are most
exalted. That realm provides sentient beings with many more advantageous
circumstances than other Pure Lands, which ordinary beings in the Triple
World cannot fully understand.
a) Cảnh
nơi Tây Phương Cực Lạc rất ư thù thắng nên có thể khích phát lòng mong mến
v quy hướng của lo i hữu tình: The environment of the Western Pure Land
is exalted, and can awaken the yearning and serve as a focus for sentient
beings.
b) Duyên
nơi Tây Phương Cực Lạc thật mầu nhiệm, nên có thể giúp người vãng sanh dễ
tiến mau trên đường tu chứng. Vì thế cõi đồng cư Tịnh Độ mười phương tuy
nhiều, song riêng cõi Cực Lạc có đầy đủ thắng duyên, nên các kinh luận để
chỉ quy về đó: The conditions of the Western Pure Land are unfathomable
and wonderful and can help those who are reborn to progress easily and
swiftly along the path of enlightenment. For these reasons, although there
are many common residence Pure Lands in the ten directions, only the
Western Pure Land possesses all auspicious conditions in full. This is
why sutras and commentaries point toward rebirth in the Western Pure
Land.
2) Những
Đức Phật khác đều có tịnh độ của các ng i: Other Buddhas have their Pure
Lands.
3) Các
loại tịnh độ khác như Nhẫn Tịnh Độ, Tinh Tấn Tịnh Độ, Trí Huệ Tịnh Độ, vân
vân—There are several other pure lands such as the pure land of patience,
zeal, wisdom, etc.
(E) Đức Phật
dạy về cõi Tịnh Độ của chư Bồ Tát—The Buddha taught about the
Bodhisattvas’ Pure Lands: Theo Kinh Duy Ma Cật, Đức Phật nhắc Bồ Tát Bảo
Tích về các Tịnh Độ của chư Bồ Tát như sau—According to the Vimalakirti
Sutra, the Buddha reminded Ratna-rasi Bodhisattva about Bodhisattvas’ Pure
Lands as follows:
a) Trực
tâm l Tịnh Độ của Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh không dua vạy
sẽ được sanh sang nước đó: The straightforward mind is the Bodhisattva’s
pure land, for when he realizes Buddhahood, beings who do not flatter will
be reborn in his land.
b) Thâm
tâm l Tịnh Độ của Bồ Tát khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh đầy đủ công
đức sanh sang nước đó: The profound mind is the Bodhisattva’s pure land,
for when he realizes Buddhahood living beings who have accumulated all
merits will be reborn there.
c) Bồ Đề
tâm l Tịnh Độ của Bồ Tát khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh có tâm Đại
Thừa sanh sang nước đó: The Mahayana (Bodhi) mind is the Bodhisattva’s
pure land, for when he attains Buddhahood all living beings seeking
Mahayana will be reborn there.
d) Bố Thí
l Tịnh Độ của Bồ Tát khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh hay thí xả tất cả
mọi vật sanh sang nước đó: Charity (dana) is the Bodhisattva’s pure land,
for when he attains Buddhahood living beings who can give away (to
charity) will be reborn there.
e) Trì
Giới l Tịnh Độ của Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh tu mười điều
l nh, hạnh nguyện đầy đủ sanh sang nước đó: Discipline (sila) is the
Bodhisattva’s pure land, for when he realizes Buddhahood living beings who
have kept the ten prohibitions will be reborn there.
f) Nhẫn
Nhục l Tịnh Độ của Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh đủ 32 tướng
tốt trang nghiêm sanh sang nước đó: Patience (ksanti) is the Bodhisattva’s
pure land, for when he attains Buddhahood living beings endowed with the
thirty-two excellent physical marks will be reborn there.
g) Tinh
Tấn l Tịnh Độ của Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh siêng năng tu
mọi công đức sanh sang nước đó: Devotion (virya) is the Bodhisattva’s pure
land, for when he attains Buddhahood living beings who are diligent in
their performance of meritorious deeds will be reborn there.
h) Thiền
Định l Tịnh Độ của Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh biết thu
nhiếp tâm chẳng loạn sanh sang nước đó: Serenity (dhyana) is the
Bodhisattva’s pure land, for when he attains Buddhahood living beings
whose minds are disciplined and unstirred will be reborn there.
i) Trí
Tuệ l Tịnh Độ của Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh được chánh
định sanh sang nước đó: Wisdom (prajna) is the Bodhisattva’s pure land,
for when he attains Buddhahood living beings who have realized samadhi
will be reborn there.
j) Tứ
Vô Lượng Tâm l Tịnh Độ của Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh
th nh tựu từ bi hỷ xả sanh sang nước đó: The four boundless minds (catvari
apramanani) are the Bodhisattva’s pure land, for when he attains
Buddhahood living beings who have practiced and perfected the four
infinites: kindness, compassion, joy and indifference, will be reborn
there.
k) Tứ
Nhiếp Pháp l Tịnh Độ của Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh được
giải thoát sanh sang nước đó: The four persuasive actions
(catuh-samgraha-vastu) are the Bodhisattva’s pure land, for when he
attains Buddhahood living beings who have benefited from his helpful
persuasion will be reborn there.
l)
Phương Tiện l Tịnh Độ của Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh khéo
dùng được phương tiện không bị ngăn ngại ở các pháp, sanh sang nước đó:
The expedient methods (upaya) of teaching the absolute truth are the
Bodhisattva’s pure land, for when he attains Buddhahood living beings
conversant with upaya will be reborn there.
m) Ba Mươi
Bảy Phẩm Trợ Đạo l Tịnh Độ của Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh
đầy đủ niệm xứ, chánh cần, thần túc, ngũ căn, ngũ lực, thất giác chi, bát
chánh đạo, sanh sang nước đó: The thirty-seven contributory states to
enlightenment (bodhipaksika-dharma) are the Bodhisattva’s pure land, for
when he attains Buddhahood living beings who have successfully practiced
the four states of mindfulness (smrtyu-pasthana), the four proper lines of
exertion (samyakpra-hana), the four steps towards supramundane powers
(rddhipada), the five spiritual faculties (panca indriyani), the five
transcendental powers (panca balani), the seven degrees of enlightenment
(sapta bodhyanga) and the eightfold noble path (asta-marga) will be reborn
in his land.
n) Hồi
Hướng Tâm l Tịnh Độ của Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, được cõi nước đầy
đủ tất cả công đức: Dedication (of one’s merits to the salvation of
others) is the Bodhisattva’s pure land, for when he attains Buddhahood his
land will be adorned with all kinds of meritorious virtues.
o) Nói
Pháp Trừ Bát Nạn l Tịnh Độ của Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, cõi nước
không có ba đường ác v bát nạn: Preaching the ending of the eight sad
conditions is the Buddhahood his land will be free from these evil states.
p) Tự
Mình Giữ Giới Hạnh-Không Chê Chỗ Kém Khuyết Của Người Khác l Tịnh Độ của
Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, cõi nước không có tên phạm giới cấm: To
keep the precepts while refraining from criticizing those who do not in
the Bodhisattva’s pure land, for when he attains Buddhahood his country
will be free from people who break the commandments.
q) Thập
Thiện l Tịnh Độ của Bồ Tát; khi Bồ Tát th nh Phật, chúng sanh sống lâu,
gi u to, phạm hạnh, nói lời chắc thật, thường dùng lời dịu d ng, quyến
thuộc không chia rẽ, khéo hòa giải việc đua tranh kiện cáo, lời nói có lợi
ích, không ghét không giận, thấy biết chân chánh sanh sang nước đó: The
ten good deeds are the Bodhisattva’s pure land, for when he attains
Buddhahood he will not die young, he will be wealthy, he will live purely,
his words are true, his speech is gentle, his encourage will not desert
him because of his conciliatoriness, his talk is profitable to others, and
living beings free from envy and anger and holding right views will be
reborn in his land.
** For more
information, please see Pure Land.
Tịnh Độ Chân Tông: Chân Tông,
một trong 20 tông phái Phật Giáo ở Nhật. Theo Chân Tông, niệm Phật chỉ l
một thái độ tri ân hay một cách biểu lộ lòng tri ân, sau khi một Phật tử
được Phật lực gia trì Chân tông chỉ thờ độc nhất Phật A Di Đ , v thậm chí
Phật Thích Ca cũng không chịu thờ. Tịnh Độ Chân Tông cấm đoán chặt chẽ
không cho cầu nguyện vì bất cứ những tư lợi n o. Tông nầy chủ trương xóa
bỏ đời sống Tăng lữ để lập th nh một cộng đồng gồm to n những tín đồ tại
gia—The Jodo-Shin, or Shin sect of Japan, one of the twenty Buddhist sects
in Japan. According to the Shin Sect, the recitation of Amitabha Buddha’s
name is simply an action of gratitude or an expression of thanksgiving,
after one’s realizing the Buddha’s power conferred on one. The Shin
School holds the exclusive worship of the Amitabha, not allowing even that
of Sakyamuni. This sect has the strict prohibition of prayers in any form
on account of personal interests, and the abolition of all disciplinary
rules and the priestly or monastic life , thus forming a community of
purely lay believers, i.e., householders.
Tịnh Độ Của Chư Bồ Tát: Pure
lands of Bodhisattvas—See Tịnh Độ (E).
Tịnh Độ L Pháp Môn Khó Nói Khó Tin, Nhưng
Lại Dễ Tu Dễ Chứng. Tịnh Độ L Cửa Pháp Thậm Thâm Giúp H nh Giả Giải Thoát
Luân Hồi V Đi Sâu V o Phật Tánh Một Cách Từ Từ Nhưng Chắc Chắn:
The Pure Land is a dharma-door which is difficult to explain and to
believe in, but an easy method to practice and to achieve enlightenment.
The Pure Land is the profound Dharma-door which helps practitioners to
escape the cycle of births and deaths and to enter deeply into the
Buddha-nature, slowly but surely.
Tịnh Độ Nhị Ho nh: Hai cách
giải thoát trong Tịnh Độ Tông—Two ways of attaining liberation in the Pure
Land Sect:
1) Ho nh
Xuất: Bằng trì trai giữ giới v tu h nh thiền định m h nh giả được sanh
v o cõi hóa độ phương tiện—By discipline to attain to temporary nirvana.
2) Ho nh
Siêu: Nghe bản nguyện của Đức Phật A Di Đ m phát tín tâm niệm hồng danh
của ng i sẽ được vãng sanh v o cõi báo độ chân thực—Happy salvation to
Amitabha’s paradise through trust in him.
Tịnh Độ Thánh Hiền Lục: Tịnh Độ
Thánh Hiền Lục ghi lại mười một vị Tổ của Tông môn Tịnh Độ. Về sau nầy tại
đạo tr ng Linh Nham, ng i Ấn Quang Đại Sư nhóm họp các h ng liên hữu Tăng,
Tục lại v suy tôn ng i H nh Sách Đại Sư v o ngôi vị Tổ thứ 10, tôn ng i
Thiệt Hiền Đại Sư l m Tổ thứ mười một, v ng i Triệt Ngộ Đại Sư l m Tổ thứ
mười hai. Sau khi ng i Ấn Quang Đại Sư vãng sanh, chư liên hữu xét thấy
ng i đức hạnh trang nghiêm v có công lớn với tông phái Tịnh Độ, nên họp
nhau đồng suy tôn ng i v o ngôi vị Tổ thứ mười ba. Theo truyền thống Tịnh
Độ, các đại sư chỉ thuần về bi, trí v lợi sanh nên không bao giờ các ng i
tự xưng l Tổ. Chỉ khi các ng i viên tịch rồi, để lại kỳ tích hoặc có
thoại tướng vãng sanh, người đời sau mới căn cứ v o đó m suy tôn các ng i
v o ngôi vị Tổ. Nội dung của Tịnh Độ Thánh Hiền Lục trước sau đều ghi lại
những chứng tín v hiện chứng lượng xác thực nhất của Pháp Môn Tịnh Độ cho
những ai còn nghi ngờ về pháp môn nầy. Hầu hết các bậc tôn đức vãng sanh
được ghi danh trong Tịnh Độ Thánh Hiền Lục, đều đã nương theo pháp môn
niệm Phật m trực vãng Tây Phương, dự v o nơi chín phẩm sen của miền Cực
Lạc. Tịnh Độ Thánh Hiền Lục trước kia được Hòa Thượng Thích Trí Tịnh phiên
dịch với tên Đường Về Cực Lạc, v sau nầy được Hòa Thượng Thích Thiền Tâm
chuyển dịch v bố cục lại một lần nữa, đề tên l Mấy Điệu Sen
Thanh—Biographies of Pure Land Sages and Saints, or Enlightened Saints of
Pureland Buddhism, which recorded eleven Patriarchs for the Pureland
Dharma Tradition. Eventually, at Linh Nham Congregation, the Great
Venerable Master Yin-Kuang had a convention for Pureland Cultivators,
both lay people and clergy, to promote Great Venerable Sinh-So as the
Tenth Patriarch, Great Venerable Master Sua-Sen as the Eleventh Patriarch,
and Great Venerable Master Che-Wu as the Twelfth Patriarch. After the
Great Venerable Master Yin-Kuang gained rebirth in the Pureland, Pureland
cultivators carefully examined his life and made the following
observations: His conduct and practice were pure and adorning. He made
significant contributions to the Pureland Buddhism. Thus, after their
meeting, they honored him as the Thirteenth Patriarch. According to the
tradition of Pureland Buddhism, the Great Venerable Masters followed the
path of compassion, wisdom, and benefitting others; therefore, they never
proclaimed themselves as Patriarchs. Only after they passed away, leaving
behind significant and extraordinary artifacts, such as caris, upon death
they were received by Buddha, Maha-Bodhisattvas, etc, or having outward
characteristics of gaining rebirth, did future generations, relying on
these evidences, bestowed upon them as Patriarchs. The Biographies of Pure
Land Sages is a collection of real life stories of Pureland cultivators,
lay and ordained Buddhists, who gained rebirth to provide concrete
evidence and serve as testimony to the true teachings of the Buddha and
Pureland Patriarchs for those who may still have doubts and skepticism.
Almost all the virtuous beings recorded in the Biographies of Pureland
Sages relied on the dharma door of Buddha Recitation to gain rebirth and
earn a place in one of the nine levels of Golden Lotus in the Western
Pureland. The Pureland text, “The Road to the Ultimate Bliss World” was
first translated into Vietnamese by the Most Venerable Thích Trí Tịnh,
and, later, it was translated and explained again by the late Great Dharma
Master Thích Thiền Tâm with the title “Collection of Lotus Stories.”
Tịnh Độ Tông: Sukhavati sect.
(A) Tịnh Độ
tông Trung Quốc—Chinese Pure Land Buddhism:
(A) Nguồn gốc
v lịch sử của Tịnh Độ Tông—The origin of the Pure Land Sect:
1) Tịnh
Độ vốn dịch nghĩa từ chữ Phạn “Sukhavati” có nghĩa l Cực Lạc Quốc Độ—Pure
Land is a translation of a sanskrit word “Shukavati” which means Land of
Bliss.
2) Tông
phái Tịnh Độ, lấy việc niệm Phật cầu vãng sanh l m trọng tâm. Ai l người
tin tưởng v tinh chuyên niệm hồng danh Đức Phật A Di Đ sẽ thác sanh v o
nơi Tịnh Độ để th nh Phật. Ở Trung Quốc v Nhật Bản, tông phái nầy có tên
Liên Hoa Tông, được ng i Huệ Viễn dưới triều đại nh Tần (317-419) phổ
truyền, v Ng i Phổ Hiền l sơ tổ. Sau đó, v o thế kỷ thứ 7, ng i Đ m Loan
dưới thời nh Đường chính thức th nh lập Tịnh Độ Tông—The Pure Land sect,
whose chief tenet is salvation by faith in Amitabha (Liên Hoa Tông in
Japan—The Lotus sect). Those who believe in Amitabha Buddha and
continuously recite his name will be born in the Pure Land to become a
Buddha. In China and Japan, it is also called the Lotus sect, established
by Hui-Yuan of the Chin dynasty (317-419), it claims P’u-Hsien
(Samantabhadra) as founder. Later, Tan-Lan officially founded the Pure
Land (Sukhavativyuha) in the seventh century A.D. under the reign of the
T’ang dynasty.
(B) Triết lý
của Tịnh Độ tông—The philosophy of the Pure Land:
1) Tông
phái nầy cho rằng thế giới Tây Phương l nơi ở của Đức Phật A Di Đ v đặt
niềm tin v o “cứu độ nhờ đặt sự tin tưởng tuyệt đối v o quyền năng từ bên
ngo i.” Họ đặt nặng việc khấn nguyện hồng danh Đức Phật A Di Đ , xem đây
l việc quan trọng của một tín đồ, nhằm tỏ lòng biết ơn đối với Đức Phật
cứu độ—According to the doctrine of the Pure Land, the Western Heaven is
the residence of the Amitabha Buddha. This sect bases its belief on the
formula that salvation is to be attained “through absolute faith in
another’s power,” and lays emphasis on the recitation of the name of
Amitabha Buddha, or Namo Amitabha Buddha, which is regarded as a
meritorious act on the part of the believer. The recitation of the
Buddha’s name is looked upon as the expression of a grateful heart.
2) Các
bản luận về Thập Địa Kinh của các ng i Long Thọ v Thế Thân l những tác
phẩm Ấn Độ được Tịnh Độ Tông nhìn nhận vì con đường “dễ d ng” v “tha lực”
đã được minh giải trong các bộ luận nầy. Ng i Long Thọ đã cả quyết rằng có
hai phương tiện đạt đến Phật quả, một “khó” (ý nói các tông khác) v một
“dễ” (ý nói Tịnh Độ tông). Một như l đi bộ còn một nữa l đáp thuyền. Tín
ngưỡng Di Đ sẽ l tối thượng thừa trong các thừa để cho tất cả những ai
cần đến—Nagarjuna’s Dasabhumi Sutra and Vasubandhu’s commentary on it are
the Indian authorities recognized by the Pure Land School because the
“easy way” and “power of another” are indicated and elucidated by them.
Nagarjuna asserted that there were two ways for entering Buddhahood, one
difficult (other sects) and one easy (the Pure Land sect). One was
traveling on foot and the other was passage by boat. Amitabha-pietism will
be the greatest of all vehicles to convey those who are in need of such
means.
3) Ý
tưởng được cứu độ được coi như l mới mẻ trong Phật giáo. Khi vua Milinda
(một vị vua Hy Lạp trị vì tại Sagara v o khoảng năm 115 trước Tây Lịch)
đã hỏi luận sư Na Tiên (Nagasena) rằng thật l vô lý khi một người ác lại
được cứu độ nếu y tin tưởng nơi một vị Phật v o đêm hôm trước ng y y chết.
Tỳ Kheo Na Tiên đáp rằng: “Một hòn đá, dầu nhỏ cách mấy, vẫn chìm trong
nước; nhưng ngay cả một tảng đá nặng trăm cân, nếu đặt trên t u, cũng sẽ
nổi bồng bềnh trên mặt nước.”—The idea of being saved is generally
considered new in Buddhism. But King Milinda (a Greek ruler in Sagara,
about 115 B.C.) questioned a learned priest Nagasena, saying that it was
unreasonable that a man of bad conduct could be saved if he believed in a
Buddha on the eve of his death. Nagasena replied: “A stone, however small,
will sink into the water, but even a stone weighing hundreds of tons if
put on a ship will float.”
4) Trong
lúc các tông phái khác của Đại thừa chuyên chú về tự giác, thì Tịnh Độ
Tông lại dạy y chỉ nơi Phật lực. Đức Phật của những tông phái khác l
Thích Ca Mâu Ni, trong lúc Đức Phật của Tịnh Độ tông l A Di Đ hay Vô
Lượng Quang, Vô Lượng Thọ. Quốc độ của Ng i ở Tây phương thường được gọi
l Tây Phương Tịnh Độ—While all other schools of Mahayana insist on
self-enlightenment, Pure Land Sects teach sole reliance on the Buddha’s
power. The Buddha of all other exoteric schools is Sakyamuni while the
Buddha of the Pure Land Sects is Amita, or Infinite Light (Amitabha), or
Infinite Life (Amitayus) whose Land is laid in the Western Quarter, often
designated as the Western Pure Land.
5) Vô
Lượng Quang hay Vô Lượng Thọ l một vị Phật đã được lý tưởng hóa từ Đức
Phật lịch sử Thích Ca Mâu Ni. Theo Giáo Sư Takakusu trong Cương Yếu Triết
Học Phật Giáo, nếu Phật A Di Đ chỉ thuần l lý tưởng trên nguyên tắc, đơn
giản đó l “Vô Lượng.” Vô Lượng như thế sẽ l một với Chân Như. Vô Lượng
nếu miêu tả xét theo không gian, sẽ l Vô Lượng Quang; nếu xét theo thời
gian l Vô Lượng Thọ. Đấy l Pháp Thân. Pháp thân nầy l Báo thân nếu Phật
được coi như l Đức Phật ‘giáng hạ thế gian.’ Nếu ng i được coi như một vị
Bồ Tát đang tiến lên Phật quả, thì Ng i l một vị Phật sẽ th nh như tiền
thân Đức Phật l Bồ Tát Cần Khổ. Chính Đức Thích Ca Mâu Ni đích thân mô tả
hoạt động của Bồ tát Pháp Tạng như một tiền thân của Ng i. Thệ nguyện của
vị Bồ Tát đó hay ngay cả của Đức Thích Ca Mâu Ni, được biểu lộ đầy đủ
bằng 48 lời nguyện trong kinh—The Amitabha or Amitayus is a Buddha
idealized from the historical Buddha Sakyamuni. According to Prof.
Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy, if the Buddha is purely
idealized, he will be simply the Infinite in principle. The infinite will
then be identical with Thusness. The Infinite, if depicted in reference to
space, will be the Infinite Light; and if depicted in reference to time,
will be the Infinite Life. This is Dharma-kaya or ideal. This dharma-kaya
is the sambhoga-kaya or the Reward-body or body of enjoyment if the Buddha
is viewed as a Buddha ‘coming down to the world.’ If he is viewed as a
Bodhisattva going up to the Buddhahood, he is a would-be Buddha like the
toiling Bodhisattva (Sakyamuni). It is Sakyamuni himself who describes in
the Shukavati-vyuha the activities of the would-be Buddha, Dharmakara, as
if it had been his former existence. The vow, original to the would-be
Buddha or even to Sakyamuni Buddha himself, is fully expressed in
forty-eight vows in the text.
6) Triết
lý của Tịnh Độ tông căn cứ v o những lời nguyện quan trọng của Phật A Di
Đ —The philosophy of the Pure Land is based on Amitabha’s most important
vows:
a) Thệ
nguyện của vị Bồ Tát đó hay ngay cả của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, được
biểu lộ đầy đủ bằng 48 lời nguyện trong kinh. Nguyện thứ 12 v 13 nói về
Vô Lượng Quang v Vô Lượng Thọ rằng: “Nếu ta không chứng được Vô Lượng
Quang v Vô Lượng Thọ, ta sẽ không th nh Phật.” Khi Ng i th nh Phật, Ng i
có thể tạo nên cõi Phật tùy ý. Một Đức Phật, lẽ dĩ nhiên l Ng i trụ tại
“Niết B n Vô Trụ,” v do đó Ng i có thể ở bất cứ nơi n o v khắp ở mọi
nơi. Nguyện của Ng i l lập nên một cõi Cực Lạc cho tất cả chúng sanh. Một
quốc độ lý tưởng trang nghiêm bằng bảo vật, có cây quý, có ao quý để tiếp
nhận những thiện tín thuần th nh—Vows 12 and 13 refer to the Infinite
Light and Infinite Life. “If he cannot get such aspects of Infinite Light
and Life, he will not be a Buddha.”If he becomes a Buddha he can
constitute a Buddha Land as he likes. A Buddha, of course, lives in the
“Nirvana of No Abode,” and hence he can live anywhere and everywhere. His
vow is to establish the Land of Bliss for the sake of all beings. An ideal
land with adornments, ideal plants, ideal lakes or what not is all for
receiving pious aspirants.
b) Nguyện
thứ 18 được xem l quan trọng nhất, hứa cho những ai y chỉ ho n to n nơi
Phật lực với trọn tấm lòng thanh tịnh v chuyên niệm trì Phật hiệu, sẽ
được thác sinh v o cõi Cực Lạc nầy—The eighteenth vow which is regarded as
most important, promises a birth in his Land of Bliss to those who have a
perfect reliance on the Buddha, believing with serene heart and repeating
the Buddha’s name.
c) Nguyện
thứ 19, nguyện tiếp dẫn trước giờ lâm chung những ai có nhiều công đức—The
nineteenth vow promises a welcome by the Buddha himself on the eve of
death to those who perform meritorious deeds.
d) Nguyện
thứ 20 nói rằng ai chuyên niệm danh hiệu Ng i với ý nguyện thác sanh v o
nơi quốc độ của Ng i thì sẽ được như ý—The twentieth vow further indicates
that anyone who repeats his name with the object of winning a birth in his
Land will also be received.
(C) Kinh điển
chính của Tịnh Độ Tông—The Pure Land’s main texts: Kinh A Di Đ hay Tiểu
Bản Shukavati-vyuha l một bản toát yếu hay trích yếu của Đại Phẩm
Shukavati-vyuha hay Đại Vô Lượng Thọ Kinh. Bộ chót trong số ba kinh, Quán
Vô Lượng Thọ Kinh cho chúng ta biết nguyên lai của giáo lý Tịnh Độ do Đức
Phật Thích Ca Mâu Ni thuyết. A X Thế, thái tử th nh Vương Xá, nổi loạn
chống lại vua cha l vua Bình Sa Vương v hạ ngục nh vua nầy. Ho ng hậu
Vi Đề Hy cũng bị giam v o một nơi. Sau đó Ho ng hậu thỉnh Đức Phật chỉ
cho b một chỗ tốt đẹp hơn, nơi không có những tai biến xãy ra như vậy.
Đức Thế Tôn liền hiện thân trước mặt b v thị hiện cho b thấy tất cả các
Phật độ. B đã chọn quốc độ của Đức Phật A Di Đ vì b coi như l tối hảo.
Đức Phật bèn dạy cho b cách tụng niệm về quốc độ nầy để sau cùng được
thác sanh v o đó. Ng i dạy b bằng giáo pháp riêng của Ng i v đồng thời
Ng i cũng giảng giáo pháp của Đức Phật A Di Đ . Cả hai giáo pháp cuối cùng
chỉ l một điều nầy ta có thể thấy rõ theo những lời Ng i đã dạy A Nan ở
đoạn cuối của b i pháp: “Nầy A Nan Đ ! Hãy ghi nhớ b i thuyết pháp nầy v
lặp lại cho đại chúng ở Kỳ X Quật nghe. Thuyết giáo nầy, ta gọi đấy l
Kinh A Di Đ .” Từ đó chúng ta có thể kết luận rằng đối tượng của b i
thuyết pháp nầy l sự tôn thờ Đức Phật A Di Đ . Như vậy, giáo thuyết của
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni cuối cùng cũng không khác với của Đức Phật A Di
Đ chút n o—The smaller text of Shukavati-vyuha is a resume or abridged
text of the larger one. The last of the three texts, the Amitayus-dhyana
Sutra, tells us the origin of the Pure Land doctrine taught by the Buddha
Sakyamuni. Ajatasatru, the prince heir-apparent of Rajagriha, revolted
against his father, King Bimbisara, and imprisoned him. His consort,
Vaidehi, too was confined to a room. Thereupon the Queen asked the Buddha
to show her a better place where no such calamities could be encountered.
The World-Honoured One appeared before her and showed all the Buddha lands
and she chose the Land of Amita as the best of all. The Buddha then taught
her how to meditate upon it and finally to be admitted there. He
instructed her by his own way of teaching and at the same time by the
special teaching of Amita. That both teachings were one in the end could
be seen from th words he spoke to Ananda at the conclusion of his sermons.
“Oh Ananda! Remember this sermon and rehearse it to the assembly on the
Vulture Peak. By this sermon, I mean the name of Amitabha.” From this we
can infer that the object of the sermon was the adoration of Amita. Thus,
we see that Sakyamuni’s teaching was after all not different from that of
Amitabha.
(II) Tịnh Độ tông Nhật Bản—Japanese Pure Land Buddhism:
(A) Tịnh Độ
tông Jodo Nhật Bản được Genku sáng lập v o năm 1175. Ông nổi tiếng dưới
tên Honen. Chủ thuyết của ông dựa một phần lớn trên chủ thuyết của Thiện
Đạo (Shan-Tao), một trong các luận sư nổi tiếng của trường phái A Di Đ
tại Trung Hoa. Về sau, tông Tịnh Độ Jodo-Shin do Shinran sáng lập, đã có
những sự cải cách quan trọng so với tông Jodo. Tông Yuzunenbutsu do Ryonin
(1072-1132) sáng lập v tông Ji do Ippen (1239-1289) sáng lập: The Jodo
sect was founded in 1175 by Genku. He is better known as Honen. His
doctrine was based largely upon that of Shan-Tao (613-681), one of the
most famous teachers of the Amitabha school in China. Later, Shinran
established the Jodo-Shin sect with several important reforms in the Jodo
sect. The Yuzunenbutsu was founded by Ryonin (1072-1132) and the Ji sect
by Ippen (1239-1289).
(B) Triết lý
Tịnh Độ tông Nhật Bản—The philosophy of the Pure Land Buddhism in Japan:
a)
Genku chọn bộ kinh Tịnh Độ (Sukhavativyuha-sutra), cả hai tiểu bản v đại
bản, v kinh Quán Vô Lượng Thọ (Amitayurdhyana-sutra) l m kinh sách giáo
điển, thuyết giảng về những lợi ích của lòng tin v o Phật A Di Đ . Theo
tín ngưỡng chủ thuyết của ông thì Phật A Di Đ từng mong muốn rằng mọi
người sau khi chết sẽ được sanh v o cõi Tịnh Độ của ng i. Do đó, với lòng
tin tưởng v o Phật A Di Đ , khi đến cuối đời, người ta có thể đến được
vùng tịnh độ m mình mong ước. Hệ tín ngưỡng nầy rất đơn giản v thích hợp
với đại đa số quần chúng. Niệm Phật hay việc tụng niệm tên Đức Phật A Di
Đ l việc l m tự nhiên của các tín đồ phái nầy, nhưng cần nhấn mạnh v o
lòng tin hơn l v o việc tụng niệm. Dù sao thì cũng không được xem việc
tụng niệm Phật l kém quan trọng. Thậm chí những người quá bận rộn công
việc l m ăn, không thể đi sâu v o giáo lý đạo Phật cũng sẽ được tái sanh
v o cõi của Phật A Di Đ nếu như họ có lòng tin chân th nh khi niệm Phật.
Các giáo lý của Honen được đông đảo quần chúng yêu thích v tông phái Jodo
nhờ đó m trở th nh một trong những tông phái có ảnh hưởng mạnh nhất tại
Nhật Bản: Genku selected the Sukhavativyuha-sutra, both the larger and the
smaller editions, and the Amitayurdhyana-sutra as canonical texts,
teaching the benefits of faith in the Amitabha Buddha. His principal
belief was that the Amitabha who had willed that every one should, after
death, be born in his paradise called Sukhavati. Hence it was by believing
in Amitabha that one could, at the end of life, gain access to the pure
land of one’ desire. The system, being a simple one, is suited to the
common people. Nenbutsu or the recitation of the name of Amitabha Buddha
is a natural practice among the followers of this faith, but the emphasis
is on the belief rather than on practical recitation. Nonetheless,
Nenbutsu should not be considered to be of secondary importance. It is
held that even those who are too preoccupied with their work to go deeply
into the doctrines of Buddhism will be born in the heaven of Amitabha if
they have implicit faith in his name. Honen’s teachings found great favour
among the masses and the Jodo thus became one of the most influential in
Japan.
b) Theo
thuyết của Shinran, mọi chúng sanh đều được cứu vớt theo ý nguyện của Phật
A Di Đ . Do đó, việc tụng niệm tên Phật, như mọi việc l m khác trong đời
sống thường ng y, chỉ l sự b y tỏ lòng biết ơn m thôi. Shinran đã đưa
v o nhiều cải cách quan trọng trong việc tổ chức Giáo Hội, với mục đích
xóa bỏ sự phân chia giữa người thế tục v Tăng lữ. Ông không thừa nhận bất
cứ sự khác biệt n o giữa hai công việc nầy. Theo ông, tất cả mọi người đều
có thể được tái sanh như nhau trong miền Tịnh Độ của Đức Phật, không có
thầy v trò. Trước Phật thì tất cả đều l bạn bè anh em. Shinran cũng như
nhiều người khác trong tông phái nầy, sống một cuộc sống bình thường giữa
mọi người v không tự xem mình l thầy dạy, m chỉ l một người đi theo
con đường của Phật A Di Đ . Do quan điểm phóng khoáng của Shinren nên tông
phái Jodo-Shin nhanh chóng được nhiều người theo, đặc biệt l các tá điền,
nông dân. Sự tự do tôn giáo m các tín đồ học được nơi ông đã thúc đẩy họ
tìm kiếm sự tự do về xã hội v chính trị: According to Shinran, all living
beings shall be saved on account of the vow taken by Amitabha Buddha.
Hence, the recitation of the name of the Buddha, as also other practices
in ordinary life, is but the expression of a grateful heart. Shinran
introduced several important reforms in the organization of the temple,
the object of which was to remove the division between the clergy and the
laity. He did not recognize any difference between the two occupations.
All human beings are equally capable of being reborn in the pure land of
the Buddha. “There were to be no masters or disciples. All were to be
friends and brothers before the Buddha.” Shinran, as others belonging to
this sect, led an ordinary life among people and considered himself not a
preceptor, but merely a follower of Amitabha’s way. Because of Shinran’s
liberal outlook, the Jodo-Shin rapidly became popular among the people,
especially among the farmers and the peasants. The religious freedom which
his followers learned from him impelled them to seek political and social
freedom.
c) Chủ
thuyết của Ryonin chịu ảnh hưởng của triết lý Hoa Nghiêm (Kegon): The
doctrine of Ryonin was influenced by the Kegon philosophy.
d) Chủ
thuyết của Ippen thì chịu ảnh hưởng của Phật giáo Thiền tông: The doctrine
of Ippen was influenced by Zen Buddhism.
Tịnh Gia: The Pure Land
sect—See Tịnh Độ Tông in Vietnamese-English Section.
Tịnh Giác:
1) Sự
giác ngộ thanh tịnh: Pure enlightenment.
2) Tên
của một nh sư Trung Quốc, tác giả của nhiều bộ sách: Name of a monk in
China, author of several works.
Tịnh Giác Thiện Trì: Thiền Sư
Tịnh Giác Thiện Trì—Zen Master Tịnh Giác Thiện Trì—Thiền sư người gốc Hoa,
đến xã Linh Phong, quận Phù Cát, tỉnh Bình Định lập am Dũng Tuyền tu tập.
Đến năm 1733, chúa Nguyễn Phước Trú ra lệnh cho quan chức địa phương trùng
tu chùa v đặt tên lại l Linh Phong Thiền Tự. Năm 1741, chúa Nguyễn Phước
Khoát cho triệu hồi ng i về kinh đô giảng pháp cho ho ng gia. Sau đó ng i
trở về Linh Phong tự v thị tịch tại đây v o năm 1785—A Chinese Zen
Master who came to Vietnam in around 1702. He went to Linh Phong, Phù Cát,
Bình Định to build a thatch small temple named Dũng Tuyền. In 1733, Lord
Nguyễn Phước Trú ordered his local officials to rebuild this temple and
renamed it Linh Phong Temple. In 1741, Lord Nguyễn Phước Khoát sent an
Imperial Order to summon him to the capital to preach Buddha Dharma to the
royal family. Later, he returned to Linh Phong Temple and passed away
there in 1785.
Tịnh Giới: Giới hạnh thanh tịnh
trong sạch (giới hạnh đầy đủ của một bậc xuất gia)—Pure commandments, or
to keep them in purity.
Tịnh Giới Thiền Sư: Zen Master
Tịnh Giới (?-1207)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Giang Mão, Bắc Việt. Ng i xuất
gia năm 26 tuổi. Lúc đầu ng i học Luật. Về sau, ng i trở th nh đệ tử của
Thiền sư Bảo Giác ở chùa Viên Minh. Ng i l Pháp tử đời thứ 10 dòng Thiền
Vô Ngôn Thông. Sau khi Thầy ng i thị tịch, ng i trở về l ng trùng tu chùa
Quảng Thánh v trụ tại đây hoằng hóa Phật giáo cho đến khi ng i thị tịch
năm 1207—A Vietnamese Zen master from Giang Mão, North Vietnam. He left
home to become a monk at the age of 26 after a serious illness. First, he
studied Vinaya. Later, he became a disciple of Zen master Bảo Giác at Viên
Minh Temple. He became the Dharma heir of the tenth generation of
Wu-Yun-T’ung Zen Sect. After his master passed away, he returned to his
home village to rebuild Quảng Thánh Temple and stayed there to expand
Buddhism until he passed away in 1207).
Tịnh H nh Giả:
1) Người
tu h nh phạm hạnh: One who observes ascetic practices.
2) Phạm
Chí: One of pure or celibate conduct.
3) B La
Môn: A Brahman.
Tịnh Hạnh: Pure conduct.
Tịnh Hạnh Nơi Khẩu: Pure
conduct of the actions of the mouth—Tịnh hạnh nơi khẩu l một trong những
cửa ngõ quan trọng đi v o đại giác, vì nhờ đó m chúng ta tiểu trừ được tứ
ác (nói dối, nói lời thô lỗ cộc cằn, nói lời độc ác, v nói lưỡi hai
chiều)—Pure conduct of the actions of the mouth is one of the most
important entrances to the great enlightenment; for it eliminates the four
evils of lying, harsh speech, wicked speech, and two-faced speech.
Tịnh Hạnh Nơi Tâm: Pure conduct
of the actions of the mind—Tịnh hạnh nơi tâm l một trong những cửa ngõ
quan trọng đi v o đại giác, vì nhờ đó m chúng ta tận diệt được tam độc,
tham, sân, si—Pure conduct of the actions of the mind is one of the most
important entrances to the great enlightenment; for it eliminates the
three poisons of greed, hatred and ignorance.
Tịnh Hoa Chúng: Những người tu
h nh vãng sanh Tịnh Độ bằng hoa sen—The pure flower multitude, i.e those
who are born in the Pure Land by means of a lotus flower.
Tịnh Huệ Pháp Nhãn Văn Ích Thiền Sư:
Zen master Jing-Hui Fa-Yan-Wen-Yi—See Văn Ích Thiền Sư.
Tịnh Khiết Ngũ Dục: Ngũ dục
thanh tịnh, như nơi thượng giới, đối lại với những giác quan thô thiển
trong hạ giới—The five pure desires or senses, i.e. of the higher worlds
in contrast with the coarse senses of the lower worlds.
Tịnh Khởi: Cùng khởi lên một
lượt—To arise together.
Tịnh Không Thiền Sư: Zen Master
Tịnh Không (?-1170)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Phúc Xuyên, Bắc Việt. Đầu
tiên ng i tới chùa Sùng Phước thọ cụ túc giới. Ng i l Pháp tử đời thứ 10
dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Đến năm 30 tuổi ng i du phương về Nam v ghé lại
chùa Khai Quốc ở Thiên Đức tu tập khổ hạnh v i năm. Về sau, ng i trở về
chùa Sùng Phước v trụ tại đây hoằng hóa cho đến khi ng i thị tịch v o năm
1170—A Vietnamese Zen master from Phúc Xuyên, North Vietnam. First, he
came to Sùng Phước Temple to receive complete precepts. He was the Dharma
heir of the tenth generation of Wu-Yun-T’ung Zen Sect. When he was thirty
years old, he wandered to the South and stopped by Khai Quốc Temple in
Thiên Đức and stayed there to practice ascetics for several years. Later,
he went back to Sùng Phước Temple and stayed there to expand Buddhism
until he passed away in 1170.
Tịnh Lữ: Bạn lữ đồng tu thanh
tịnh, như chư Tăng Ni—The company of pure ones (monks and nuns).
Tịnh Lự: The cultivation of
quiet consideration.
Tịnh Lực Thiền Sư: Zen Master
Tịnh Lực (1112-1175)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Cát Lăng, Vũ Bình, Bắc Việt.
Ng i xuất gia l m đệ tử của Thiền sư Đạo Huệ. Ng i l Pháp tử đời thứ 10
dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Lúc đầu, ng i thường trụ trong rừng sâu tu h nh
khổ hạnh v thiền định. Về sau, ng i lên núi Vũ Ninh cất am tu h nh. Ng i
thị tịch năm 1175—A Vietnamese Zen master from Cát Lăng, Vũ Bình, North
Vietnam. He left home and became a disciple of Đạo Huệ. He was the Dharma
heir of the tenth generation of Wu-Yun-T’ung Zen Sect. First, he always
stayed in the deep forest to practise ascetics and meditation. Later, he
went to Mount Vũ Ninh to build a thatched small temple named Vương Trì.
He passed away in 1175.
Tịnh Lưu Ly Thế Giới: Cõi nước
Tịnh Độ hay Đông Độ của Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai—The pure crystal
realm in the eastern region, the paradise of Yao-Shih Buudha; it is the
Bhaisajyaguruvaidurya-prabhasa
Tịnh Mệnh:
1) Chính
Mệnh: Cuộc sống thanh tịnh của chư Tăng Ni (xa lìa bốn loại t mệnh)—Pure
livelihood, i.e. that of the monks and nuns (stay away from the four
improper ways of obtaining a living)—See Tứ T Mệnh.
2) Lấy
tâm thanh tịnh l m đời sống: The life of a pure or unperturbed mind.
Tịnh Môn: Cửa thanh tịnh đi v o
Niết B n (tâm thanh tịnh không dính mắc v o đâu), một trong Lục Diệu
Môn—Gate of purity to nirvana, one of the six wonderful doors.
** For more information,
please see Lục Diệu Môn.
Tịnh Nghiệp: Thiện nghiệp thanh
tịnh. Những nghiệp thanh tịnh nơi thân khẩu ý (phù hợp với giới luật) dẫn
chúng sanh đến vãng sanh Tịnh Độ—Pure karma—Good karma—Deeds that lead to
birth in the Pure Land.
Tịnh Ngữ: Pure words—Words that
express reality.
Tịnh Nhãn:
1) Pháp
Nhãn hay con mắt thanh tịnh, thấy được sự lý của chư pháp: Dharma-eye—The
clear or pure eyes that behold, with enlightened vision, things not only
as they seem but in their reality.
2) Pháp
Nhãn l tên của người con trai thứ hai của Diệu Trang Nghiêm Vương trong
Kinh Pháp Hoa: Vimalanetra, second son of Subhavyuha in the Lotus Sutra.
**For more information,
please see Ngũ Nhãn
Tịnh Nhãn Vô Ngại: The sphere
of one’s unobstructed eyes was pure.
**For more information,
please see Ngũ Nhãn
Tịnh Nhục: Thịt thanh tịnh m
chư Tỳ Kheo có thể dùng được—Pure flesh which may be eaten by a monk
without sin.
** For more information,
please see Tam Tịnh Nhục and Ngũ Tịnh.
Tịnh Phạm Vương: Braham
(skt)—The pure divine ruler—See Tịnh Phạn Vương.
Tịnh Phạn Vương: Suddhodana
(skt & p).
1) Vị vua
cai trị thanh tịnh: A pure divine ruler.
2) Tịnh
Phạn được giải thích l “Thức Ăn Thanh Tịnh,” ông l vua nước Ca Tỳ La Vệ,
chồng của Ho ng Hậu Ma Da, phụ vương của Đức Phật Thích Ca v l tộc
trưởng của bộ tộc Thích Ca. Ông l vua một vương quốc nhỏ, bây giờ l một
phần của Nepal, kinh đô l Ca Tỳ La Vệ: Suddhodana, interpreted as
“Pure-Food,” king of Kapilavastu, husband of Mahamaya, and father of
Prince Siddhartha and was a chieftain of the Sakya tribe. He was the king
of a small kingdom in the foothills of Himalayas, northern India, now is
part of Nepal, with its capital at Kapilavastu (Kapilavattu-p)—For more
information, please see Kapilavastu in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tịnh Pháp Giới: Bhutatathata
(skt)—Thanh Tịnh Pháp Giới—Cái thể của chân như xa lìa hết thảy cấu nhiễm
(chỗ sở y của tất cả công đức thế gian đều thanh tịnh)—The realm of pure
dharma—The unsullied realm, i.e. the bhutatathata.
Tịnh Phát: Công việc cắt tóc
của nh sư. Phép cắt tóc của nh sư (nửa tháng một lần)—To cleanse the
hair, i.e. shave the head as do the monks (once every 15 days).
Tịnh Phật: Tịnh Phật l vị Phật
đã đắc Chánh Đẳng Chánh Giác—Pure Buddha—The perfect Buddhahood of the
dharmakaya nature.
Tịnh Phương: Tịnh Độ—Cõi Tịnh
Độ của Đức Phật A Di Đ —The Pure Land of Amitabha—See Tịnh Độ.
Tịnh Quán: Phép quán thanh
tịnh, một trong 16 phép quán trong Kinh Vô Lượng Thọ (muốn ít khổ do tham
dục thì phải tu tịnh quán)—Pure contemplation, one of the sixteen kinds of
contemplation in the Infinite Life Sutra.
** For more information,
please see Thập Lục Quán.
Tịnh Quốc: Tịnh Độ—The pure
land—Buddha-land.
Tịnh Sát: Pure ksetra
(Buddha-land).
Tịnh Tạng: Vimalagarbha
(skt)—Con trai cả của Diệu Trang Nghiêm Vương trong Kinh Pháp Hoa—Eldest
son of Wonderfully Adorned King (Subhavyuha) in the Lotus Sutra.
Tịnh Tâm:
1) Bản
tánh thanh tịnh của con người vốn đầy đủ. Tâm thanh tịnh thì thân nghiệp
v khẩu nghiệp cũng thanh tịnh: Pure heart—Pure mind, which is the
original Buddha-nature in every man—Purification of the mind—To purify
one’s mind.
2) Tịnh
tâm l một trong những cửa ngõ quan trọng đi v o đại giác, vì nhờ đó m
chúng ta không bị nhiễm trược—Pure mind is one of the most important
entrances to great enlightenment; for with it, there is no defilement.
Tịnh Tâm Tịnh Độ: Pure
Minds-Pure Lands—See Tâm Thanh Tịnh Phật Độ Thanh Tịnh.
Tịnh Tâm Trụ: Nơi trụ tâm, giai
đoạn thứ ba trong sáu giai đoạn trụ tâm của một vị Bồ Tát, trong đó các
ng i buông bỏ hết thảy vọng tưởng—The pure heart stage, the third of the
six resting place of a Bodhisattvas, in which all illusory views are
abandoned.
Tịnh Thánh: Vị Thánh thanh
tịnh, vị Thánh ở đẳng cấp cao nhất—Pure saint—The superior class of
saints.
Tịnh Thất: Nơi an trụ thanh
tịnh, như đạo tr ng tu pháp, đ n tr ng tinh diệu, hay tự viện (tu viện)
của Tăng v Ni—A place for pure, or spiritual, cultivation—A pure
abode—The abode of the celibate—House chastity, i.e. a monastery, nunnery,
or convent.
Tịnh Thí: Còn gọi l Hỷ Xả hay
Tịnh Xả, đây l một trong hai loại bố thí. Thanh tịnh bố thí l loại bố
thí m người cho không mong đền trả, không mong được tiếng tăm hay phước
báu trong cõi nhân thiên, chỉ mong gieo trồng chủng tử Niết B n—Pure
charity in which the giver expects no return, nor fame, nor blessing in
this world, but only desire to sow Nirvana-seed, one of the two kinds of
charity.
** For more information,
please see Nhị Bố Thí.
Tịnh Thiên:
1) Tịnh
Thiên, một trong bốn loại trời: Pure heaven—Pure devas, one of the four
devas—See Tứ Thiền Thiên.
2) Những
bậc tu h nh đắc quả từ Tu-Đ -Ho n đến Bích Chi Phật (những bậc đắc quả
trong hai thừa Thanh Văn v Duyên Giác): From Srota-apannas to
Pratyeka-buddhas.
Tịnh Thiên Nhãn: Mắt thanh tịnh
của chư Thiên, có thể thấy mọi vật từ nhỏ đến lớn, từ gần đến xa, v thấy
luôn cả những kiếp luân hồi của chúng sanh—The pure deva eye, which can
see all things small and great, near and far, and the forms of all beings
before their transmigration.
Tịnh Thiền Thiền Sư: Zen Master
Tịnh Thiền (1121-1193)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Long Biên, Bắc Việt. Ng i
l đệ tử của Thiền sư Đạo Lâm ở chùa Long Vân. Ng i l Pháp tử đời thứ 17
dòng Thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Sau khi Thầy thị tịch, ng i trở th nh du Tăng
khất sĩ. Về sau, ng i trở về trùng tu chùa Long Vân v trụ tại đây hoằng
hóa Phật giáo cho đến khi thị tịch v o năm 1193, thọ 73 tuổi—A Vietnamese
Zen master from Long Biên, North Vietnam. He was a disciple of Zen master
Đạo Lâm at Long Vân Temple. He was the Dharma heir of the seventeenth
generation of Vinitaruci Zen Sect. After his master passed away, he became
a wandering monk. Later, he rebuilt Long Hoa Temple and stayed there to
expand Buddhism until he passed away in 1193, at the age of 73.
Tịnh Thủy: Calm (pure) water.
Tịnh Tịch:
Tranquil—Calm—Quiet—As tranquil as space.
Tịnh Tín: Niềm tin thanh
tịnh—Pure faith.
Tịnh Tọa: To sit in deep
meditation (contemplation).
Tịnh Tông: See Tịnh Độ.
Tịnh Trí Tướng: Pure wisdom.
Tịnh Trụ: Nơi thanh tịnh, một
trong mười tên chùa—A pure rest—Abode or purity—A term for a Buddhist
monastery, one of the ten names for a monastery.
Tịnh Viên Giác Tâm: Tâm thanh
tịnh v to n giác—Pure and perfect enlightened mind—The complete
enlightenment of the Buddha.
Tịnh Vực: Cõi tịnh độ của chư
Phật—The Pure Lands of all Buddhas.
Tịnh Vương: The Supreme Pure
King.
Tịnh Xá: Vihara
(skt)—Monastery—See Tịnh Thất.
Tịnh Xá Trung Tâm: Tịnh Xá
Trung Tâm, thuộc Hệ Phái Khất Sĩ Việt Nam, tọa lạc trong quận Bình Thạnh,
th nh phố S i Gòn, Nam Việt Nam. Hệ phái Khất Sĩ Việt Nam do Tổ Sư Minh
Đăng Quang sáng lập. Tịnh Xá được Hòa Thượng Thích Giác Nhiên xây v o
tháng tư năm 1966, trên một khuôn viên rộng 5.490 thước vuông. Hiện tại
tịnh xá đang được Thượng Tọa Thích Giác To n trùng tu v mở rộng. Chánh
điện có xây Pháp Tháp hình bát giác, bên trong tôn trí tượng Phật Thích
Ca, bên trong tám vách có 8 bức phù điêu, mỗi bức cao 2,2 mét, d i 4,5
mét, giới thiệu cuộc đời Đức Phật do điêu khắc gia Minh Dung thực hiện.
Tịnh xá l trụ sở chính của Hệ phái Khất Sĩ Việt Nam. Bên trong tháp có
tôn tượng Đức Thích Ca Mâu Ni Phật. Tháp cao 6 mét, hình vuông mỗi cạnh 4
mét. Trên đỉnh tháp l 13 tầng tháp nhỏ tiêu biểu cho 13 nấc tiến hóa của
chúng sanh (lục ph m, tứ Thánh, tam Tôn). Tháp được l m bằng gỗ đ n hương,
chung quanh có hình sen chạm nổi do ông Thiện Ngộ v nhóm thợ trường Mỹ
Nghệ Long An thực hiện—Name of Central Vihara, located in Bình Thạnh
district, Saigon City, South Vietnam. The monastery belongs to the
Vietnamese Sangha Bhiksu Buddhist Sect (Vietnamese Medicant Sect was
founded by Patriarch Minh Đăng Quang). It was built in April 1966 by Most
Venerable Thích Giác Nhiên in an area of 5,490 square meters. It has been
rebuilding and expanding by Venerable Thích Giác To n. In the Main Hall,
there is an octagonal Dharma stupa where the statue of Sakyamuni Buddha is
worshipped. Surrounding the walls of the stupa are eight bas-reliefs, 2.20
meters wide and 4.50 meter long for each. The bas-reliefs, carved by
Sculptor Minh Dung, described the life of Sakyamuni Buddha. The Central
Vihara is used as the Main Office of the Vietnam Medicant Sect. Sakyamuni
Buddha statue is worshipped in the stupa. It is a four-sided stupa, 6
meter high, 4 meters wide each side. The tower itself is 4.4. meters high
with each side 2.25 meters wide. The spire was built with thirteen storeys
representing thirteen periods of Human Beings’ evolution (six laymen, four
sages and three Buddhas). The stupa was made of Sandalwood surrounded by a
lotus bas-relief. On the upper part, there are twenty bas-reliefs
illustrating the life of Sakyamuni Buddha. The Buddha stupa was created
by Mr. Thiện Ngộ and his group of craftsmen from Long An School of Fine
Art.
Tịnh Xả: See Tịnh Thí.
Tiu Nghỉu: Dejected (person).
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006