TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Thi
Thí Dụ: See Thí
(2).
Thí Dụ Luận Sư:
Nhật Xuất Luận Giả—Thí Dụ Sư—Vị tổ đầu tiên của Kinh Lượng Bộ (trong số 18
bộ Tiểu Thừa)—Reputed founder of the Sautrankita school.
Thí Dụ Lượng: Những
thí dụ trong kinh điển theo lý luận giúp người hiểu được giáo lý—The
example in logic.
Thí Dụ Sư: See Thí
Dụ Luận Sư.
Thí H nh: H nh pháp
bố thí (t i thí, pháp thí, v vô úy thí)—The practice of charity—See Tam
Bố Thí, Tứ Bố Thí, Ngũ Bố Thí, Thất Bố Thí, and Bát Bố Thí.
Thí Hóa: Bố thí
chân lý giáo hóa chúng sanh, hay bố thí v giáo hóa—To bestow the
transforming truth.
Thí Hộ: Danapala
(skt)—Vị Tăng xứ Udyana, người đã dịch 111 bộ kinh sang Hoa ngữ. Năm 982
sau Tây Lịch, ng i được ban tước hiệu Minh Tín Đại Sư—A native of Udyana
who translated into Chinese some 111 works. In 982 A.D. he received the
title of Great Master and brilliant expositor of the faith.
Thí Huệ: To bestow
kindness, or charity.
Thí Khai Phế: Theo
Kinh Pháp Hoa, đây l từ m tông Thiên Thai dùng để chỉ ba thời giáo
thuyết của Đức Phật—According to the Lotus Sutra, this is a term which the
T’ien-T’ai sect used to indicate the three periods of Buddha’s teaching.
1) Thí
Thời: Trước thời kỳ Pháp Hoa, Đức Phật đã nói về Tam thừa giáo, đây Ng i
chỉ dùng phương tiện thiện xảo để giúp người đi v o Chánh Đạo Nhất Thừa
Giáo, nên gọi l “vị thực thí quyền”—Bestowing the truth in Hinayana and
other partial forms.
2) Khai
Thời: Thờ kỳ Đức Phật “khai quyền hiển thực” để giúp chúng sanh hiểu rõ
Tam Thừa chỉ l phương tiện của Nhất Thừa—Opening of the perfect truth
like the Lotus, as in the Lotus Sutra.
3) Phế
Thời: Đức Phật chỉ dạy nên “phế quyền lập thực” một khi đã biết rõ Tam
Thừa chỉ l phương tiện cho Nhất Thừa—Abrogating the earlier imperfect
forms.
Thí Lâm: Một trong
bốn cách tống táng, lâm táng, hay tống táng bằng cách đem xác người chết
bỏ v o trong rừng—One of the four kinds of burial, to give to the forest,
i.e. burial by casting the corpse into the forest.
Thí Mạng: To risk
(venture) one’s life.
Thí Nghịch: To kill
a superior.
Thí Phát: Cạo tóc
theo như Đức Phật Thích Ca, người đã dùng lưỡi gươm bén cắt bỏ tóc h m ý
cắt đứt mọi hệ lụy với trần thế—To shave the hair, following Sakyamuni,
who cut off his locks with a sharp sword or knife to signify his cutting
himself off from the world.
Thí T i: T i thí—To
give money to the poor.
Thí Tăng: Cúng
dường một vị Tăng—To give alms to a monk.
Thí Thân: To
sacrifice one’s life.
Thí Thiết: Thiết
lập hay bắt đầu—To start, to establish, or to set up.
Thí Thiết Luận Bộ:
Karmikah (skt)—Trường phái chủ trương trì giới vượt trên kiến thức—The
school of Karma, which taugh the superiority of morality over knowledge.
Thí Thực:
1) Cúng
dường thức ăn cho chư Tăng: To bestow food on monks.
2) Bố thí
thức ăn cho quỷ đói: To bestow food on hungry ghosts.
Thí Vô Úy:
Abhayandada or Abhayadana (skt)—Còn gọi l Thí Vô Úy Giả hay Thí Vô Úy Tát
Đỏa.
1) Người
bố thí sự vô úy: L m cho người khác không còn lo âu sợ hãi—The bestower of
fearlessness.
2) Một
danh hiệu của Đức Quán Thế Âm (vì ng i l chỗ nương tựa của chúng sanh,
khiến họ không còn sợ hãi nữa): A title of Kuan-Yin.
3) Một vị
Bồ Tát trong Thai Tạng Giới: A bodhisattva in the Garbhadhatu.
Thí Vô Yếm Tự: See
Na Lan Đ Tự.
Thì Giờ: Time.
Thì Thầm: To
whisper—To murmur.
Thỉ:
1) Mũi
tên: An arrow.
2) Phân:
Excrement.
Thỉ Chung:
Beginning and end.
Thỉ Đảm Tử: Gánh
phân, ý nói thân nguời trong chứa đầy phân m con người phải luôn gánh nó
đi khắp nơi—A load of night-soil, i.e. the human body that has to be
carried about.
Thỉ Phẩn Địa Ngục:
Địa ngục chứa đầy phân hôi thúi—The excrement hell.
Thỉ Thạch: Mũi tên
v đá l hai thứ chống chọi lại với nhau vì tên không xuyên qua đá
được—Arrow and rock are two incompatibles, for an arrow cannot pierce a
rock.
Thị:
1)
L —Đúng: To be—Right.
2) L :
The verb to be, i.e. is, are, was, were, etc.
3) Chợ
hay nơi hội họp công cộng: A market—A fair—An open place for public
assembly.
4) Mê: To
be fond of—Given up to.
5) Nhìn
thấy: To look—To see—To behold.
6) Thông
báo: To indicate—To notify—To proclaim.
7) Trông
coi: To attend—To wait on—Attendant.
Thị Cảm: Visual
sensation.
Thị Chư Pháp Không
Tướng, Bất Sanh Bất Diệt: There is no appearance and disappearance of
real dharmas—Real dharmas are bare manifestations. They neither appear nor
disappear.
Thị Diễn Đắc Ca:
Jetaka (skt)—Sa Đa B Hán Na—Sadvahana (skt)—Quốc vương của xứ Nam
Kosala—A king of southern Kosala, patron of Nagarjuna.
Thị Dục: To desire.
Thị Giả: Người giúp
đỡ như ông A Nan l m thị giả cho Đức
Phật—Companion—Attendant—Servant—Helper, e.g. as Ananda was to the Buddha.
Thị Giác:
1)
Vision.
2)
Initial enlightenment.
Thị Giáo: To point
out and instruct.
Thị Hiện: Pakasati
(p)—Vyaktaya (skt)—B y tỏ ra ngo i—To manifest—To make manifest.
Thị Hiếu:
Taste—Fondness—Desire—Liking.
Thị Lực: Power of
eyesight (vision--seeing).
Thị Na Da Xá:
Jinayasas (skt)—Một vị Tăng nổi tiếng người Ấn—A noted monk from India.
Thị Oai: Thị uy—To
display (show) one’s force—To intimidate—To concuss.
Thị Phi: Gossips of
right and wrong.
(I) Nghĩa
của Thị Phi—The meanings of “Right and Wrong”—Ph m phu chúng ta cứ luôn
chấp chặt v o hai tướng ngã nhân, do đó thường hay cho rằng ta hay, người
dở, ta cao quý, người thấp hèn, vân vân Vì thế m xưa nay chúng ta cứ mãi
phân loại v biện biệt trăm ng n các sự thị phi, hơn thua, phải quấy. Đừng
nói chi chúng ta l h ng ph m phu bạt địa, nghiệp chướng nặng nề phải bị
ảnh hưởng của thị phi, m ngay cả đến chư Phật v chư Bồ Tát, vì tâm đại
bi, lòng bi mẫn thương xót chúng sanh m thị hiện ra nơi đời để giáo hóa
chúng sanh cũng không sao tránh khỏi bị tiếng thị phi l m cho thương tổn.
Chính vì thế m Cổ đức dạy rằng: “Thùy nhơn bối hậu vô nhân thuyết, na cá
nhơn tiền bất thuyết nhơn.” Nghĩa l chớ nói ta không người chỉ trích, âm
thầm chi thiếu kẻ dèm pha. Trước mặt chúng ta thì họ cúi đầu lịch sự, kính
trọng, thân thiện; nhưng sau lưng chúng ta thì n o ai có biết họ chưởi mẹ
mắng cha của chúng ta. Trong Kinh Pháp Cú, Đức Phật dạy: “Không có người
n o trọn đời được khen m chẳng bị chê. Cũng không có người n o trọn đời
bị chê m chẳng được khen.” Cho nên l m người trên đời cũng có khi vui,
lúc buồn, khi th nh, lúc bại, vân vân, không ai tránh khỏi tiếng thị phi,
lời thương ghét v chỉ trích. Phải nên nhớ rằng một khi tiếng thị phi đến
với ta, nếu như chúng ta không sáng suốt v bình tĩnh thì chắc rằng tâm
chúng ta phải xao động, não phiền. Như vậy l chướng ngại cho con đường tu
tập. Muốn phá trừ thị phi, chúng ta trước hết nên xét lỗi mình, chứ đừng
nhìn ngó lỗi người. Ph m phu chúng ta thường thích được thương yêu, khen
tặng, kính trọng, chứ không ưa bị chỉ trích lỗi mình. Có ngờ đâu điều xấu
dở của mình đôi khi còn nhiều v tệ hại hơn nữa. Phật tử thuần th nh không
nên nói người nầy thế nầy, người khác thế nọ, m nên luôn nghĩ lại rằng
mình cũng chẳng tốt đẹp hơn ai. Cho nên người tu học Phật pháp cần nên
phản tỉnh, xét sửa lấy mình, chớ nên nhìn nói hay phê bình đến việc hay dở
của người. Được như thế thì đường đạo ng y c ng thêm tốt đẹp, nếu không
như thế ắt sẽ bị lắm oan gia. Khi bị thị phi oan uổng, người con Phật phải
an nhẫn, chớ nên tìm cách biện bạch. Trong Luận Bảo Vương Tam Muội,” Đức
Phật dạy: “Oan ưng không cần biện bạch, vì biện bạch l nhân ngã chưa xả.”
Vì một khi người đã ác tâm cố ý nói xấu ta, m ta biện minh, tức l ta
muốn tỏ cho các người chung quanh biết rằng kẻ đó nói sai, dĩ nhiên sẽ
sanh ra những tranh cãi, oán thù, rồi phải chuốc lấy thêm điều buồn bực,
giận hờn, v cay đắng. Thói thường ph m phu chỉ thấy mình phải, còn người
thì quấy; người con Phật nên luôn thấy lỗi mình, chớ không nên thấy lỗi
của người. Phật tử thuần th nh nên luôn nhớ rằng mọi tiếng khen chê bên
ngo i không l m cho ta tốt hoặc xấu thêm, cũng không l m cho ta được siêu
hay đọa, m mọi xấu tốt siêu đọa đều ở nơi ta. Tóm lại, nếu ta gây tạo
nhân l nh, thì dù người có ghét hận m dùng lời khinh báng, hay có kẻ ác
tâm nói rằng ta l người đáng đọa địa ngục, cũng không l m sao m ta đọa
địa ngục cho được; nhưng ngược lại, chúng ta cũng vẫn gặt hái những phước
đức m chúng ta đã gieo tạo. Ví bằng chúng ta gieo nhiều nhân xấu ác, thì
tuy có được người nể trọng m dùng lời lẽ trau chuốt ngợi khen, tâng bốc,
thì chúng ta vẫn phải chịu điều đọa lạc—The unenlightened sentient beings
such as ourselves have always clung very tightly to the two
characteristics of egotism of self and non-self; we always assume
self-importance, we are talented, others are untalented, we are noble,
others are lowly and ignoble, etc. Therefore, we have classified and
discriminated everything into hundreds of thousands of better, worse,
right, wrong, etc. When talking about gossip, let’s not even talk of us,
the unenlightened mortals bound by heavy karma, indeed, even the Buddhas
and Bodhisattvas of great compassion who appear in this world to teach and
guide sentient beings, are not spared from sentient beings’ gossip.
Therefore, the ancient sage taught: “Do not claim one is free from
criticisms, silently there are plenty of people degrading.” In front of
us, they are polite, respectful, and friendly, but behind us, who knows
they insult even our mother and father. In the Dharmapada Sutra, the
Buddha taught: “No one is praised all his life and not received
critizisms, and no one is criticized all his life and not received any
praises.” Therefore, to a human being living in this world, life brings
happiness, sadness, success, failure, etc., no one can avoid gossip,
praise, and criticism at one time or another. We should always remember
that once the words of gossip reach us, if we are not wise and calm, it is
inevitable that our minds will be disturbed by afflictions. This is a
great obstruction and is detrimental to our cultivated path. To destroy
gossip, we must first examine and change our own mistakes, not to search
and look for others’ mistakes. We, ordinary people, always hope to be
loved, praised, and admired, but no one likes to be criticized. It is
possible that our mistakes and deficiencies are more abundant and worse
than other people’s. Sincere Buddhists should never say this person is
this way and that person is that way; we should never forget we are not
better than anyone. Therefore, those who study and cultivate the Buddha
Dharma must be awakened to examine and change themselves, and don’t look
for and speak of others’ mistakes. If this is accomplished, the cultivated
path will improve with each passing day, if not, many enemies will be
created. When receiving gossip and false accusations, Buddhists should
tolerate peacefully, do not try to justify the situation. In the book of
“Buddha Recitation Samadhi Jewel King Commentary,” the Buddha taught: “If
falsely accused, it is not necessary to seek vindication because to do so
will lead to increase hatred and resentment.” People who have wicked
minds, intentionally saying unkind things about us, by trying to shed
light in the matter means we are trying to prove to everyone that the
matter was falsely accused. Naturally, this will worsen the situation
because it will give rise to more hatreds and arguments, which will
further increase anger, resentment, and bitterness. In general, ordinary
people always see they are right and others are wrong. Buddhists should
always see our transgressions, not to see others’ transgressions. Sincere
Buddhists should always remember that all the praises and criticisms in
the world cannot make one good or bad, nor can they lead one to
enlightenment or darkness, but all good, evil, enlightenment, and darkness
is up to each individual. In summary, if we create many wholesome
conducts, then regardless whether someone hates and despites us, falsely
accusing us as wicked and evil beings, and saying that we deserve to be
condemned to hell; we will not be condemned to hell, but we still reap the
merits and blessings. In contrast, if we plant unwholesome seeds, then
even if our admirers praise and glorify us, we still must endure in the
lower realms.
(II) Những
lời Phật dạy về “Thị Phi” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on
“Right and Wrong” in the Dharmapada Sutra:
1)
A-Đa-La nên biết: Đây không phải chỉ l chuyện đời nay m đời xưa người ta
cũng từng nói: L m thinh bị người chê, nói nhiều bị người chê, nói ít cũng
bị người chê. L m người m không bị chê, thật l chuyện khó có thể có ở
thế gian nầy—Atula! There is an old saying, it is not one of today only:
“They blame those who sit silent, they blame those who speak too much.
They blame those who speak little too.” There is no one who is not blamed
in this world (Dharmapada 227).
2) To n
bị người chê cả, hay to n được người khen cả, l điều quá khứ chưa từng
có, hiện tại tìm không ra, v vị lai cũng không dễ gì thấy được—There
never was, there never will be, nor is there now, a person who is wholly
blamed or wholly praised (Dharmapada 228).
3) Cứ mỗi
buổi mai thức dậy tự biết phản tỉnh, h nh động không sai quấy, trí tuệ
hiền minh v giới hạnh thanh tịnh, đó l người đáng được kẻ trí tán
dương—Examining day by day, the wise praise him who is of flawless life,
intelligent, endowed with knowledge and virtue (Dharmapada 229).
4)
Phẩm đúng loại v ng Diêm phù ai lại chê bai được? Hạnh đúng B la
môn, chư thiên n o lại không tán thưởng ?—Who would dare to blame him who
is like a piece of pure gold? Even the gods and Brahma praise him
(Dharmapada 230).
Thị Quan: Mắt—Organ
of sight.
Thị Tâm Thị Phật:
Tâm tức Phật—This mind is Buddha—The mind is Buddha.
Thị Tâm Tác Phật:
This mind becomes Buddha.
Thị Thế: To rely
upon one’s influence.
Thị Thực: To
attest—To certify.
Thị Tịch: Thị hiện
niết b n—To indicate the way of nirvana.
Thị Xứ Phi Xứ Lực:
Khả năng biết sự lý đúng hay không đúng, một trong Thập Lực—The power to
distinguish right from wrong, one of the ten Buddha-powers—See Thập Lực
(1).
Thích:
1) Cắt:
To cut.
2)
Favored—To be fond of—To prefer—To like—To love.
3) To
explain (giải thích).
4) To
tattoo (xâm).
5) To
assassinate (h nh thích).
6) Đá: To
kick.
7) Vừa
Đến: To reach—To go to.
8) Thích
Hợp Với: To accord with.
9) Thình
lình: Suddenly.
10) Phóng
thích: To set free—To unloose.
11) Thích
Gi : Sakyamuni (skt)—See Thích Ca.
12) Đạo Thích
Ca: Buddhism.
13) Thích Tử:
Buddhist.
Thích Ăn Ngon: To
be fond of good food.
Thích Ca: Sakya
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, bộ tộc hay gia đình
Thích Ca, người ta nói từ Thích Ca lấy từ danh từ “Saka” có nghĩa l thực
vật, nhưng theo Hoa ngữ có nghĩa l mạnh, có sức lực, v được giải thích
bằng chữ “Năng.” Dòng họ Thích Ca đã r y đây mai đó (dân du mục) dọc theo
thung lũng đồng bằng Ấn H ,sau đó chiếm cứ một khu vực v i ng n dặm vuông
nằm theo triền đồi xứ Népal v những vùng thảo nguyên về phía nam. Kinh đô
l th nh Ca Tỳ La Vệ. V o thời Đức Phật còn tại thế, bộ tộc được đặt dưới
sự quyền cai trị của Kosala, một vương quốc lân cận. Về sau nầy, muốn cho
vượt trội hơn B La Môn, những Phật tử đã dựng nên một dòng họ huyền
thoại—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, the clan or family of the Buddha, said to be derived from Saka,
vegetables, but interpreted in Chinese as powerful, strong, and explained
by “Neng.” The clan, which is said to have wandered hither from the delta
of the Indus, occupied a district of a few thousand square miles lying on
the slopes of the Nepalese hills and on the plains to the south. Its
capital was Kapilavastu. At the time of the Buddha, the clan was under the
suzerainty of Kosala, an adjoining kingdom. Later Buddhists, in order to
surpass Brahmans, invented a fabulous line of five kings:
(I) Một
dòng họ huyền thoại Vivartakalpa khởi đầu bởi Thiên Tam Muội Đa—A
fabulous line of five kings of the Vivartaklapa headed by Mahasammata.
(II) Theo sau
đó l năm vị Luân Vương, v vị vua đầu tiên l Đảnh Sanh Vương: Followed
by five Cakravarti, the first being Murdhaja.
(III)
Theo sau đó l mười chín (19) vua khác, bắt đầu với vua Xả Đế v
cuối cùng l vua Đại Thiên—Then came nineteen kings, the first being
Catiya, the last Mahadeva.
(IV)
Sau đó được kế vị bởi các triều đại của 5.000 vị vua—These were succeeded
by dynasties of 5,000 kings.
(V) 7.000 vị
vua—7,000 kings.
(VI)
8.000 vị vua—8,000 kings.
(VII) 9.000 vị
vua—9,000 kings.
(VIII)
10.000 vị vua—10,000 kings.
(IX)
15.000 vị vua—15,000 kings.
(X) Sau đó
vua Cồ Đ m mở đầu 1.100 vị vua, cuối cùng bởi vua Iksvaku, ngự trị vùng
Potala—After which king Gautama opens a line of 1,100 kings, the last,
Iksvaku, reigning at Potala.
(XI)
Với dòng vua cuối cùng Iksvaku, người ta nói dòng Thích Ca khởi đầu. Bốn
người con của Iksvaku ngự trị vùng Ca Tỳ La Vệ. Thích Ca Mâu Ni l dòng
dõi bảy đời của Iksvaku. Về sau th nh Ca Tỳ La Vệ bị Trì Quốc tiêu diệt,
bốn người sống sót của dòng họ lập nên những vương quốc Udyana, Bamyam,
Himatala, v Sambi—With Iksvaku, the sakyas are said to have begun. His
four sons reigned at Kapilavastu. Sakyamuni was one of his descendants in
the seven generations. Later, after the destruction of Kapilavastu by
Virudhaka, four survivors of the family founded the kingdoms of Udyana,
Bamyam, Himatala, and Sambi.
Thích Ca B : Sakra
(skt)—Thiên vương.
Thích Ca Bồ Tát:
Sakya-bodhisattva (skt)—Một trong những tiền kiếp của Phật Thích Ca—One of
the previous incarnation of the Buddha.
Thích Ca Đề B Nhơn Đ
La: Sakra-devendra or Sakro-devanamindra (skt)—Thích Đề Ho n
Nhơn—Thích Đế (Indra).
Thích Ca Mâu Ni:
Sakyamuni (skt)—See Thích Ca.
Thích Ca Mâu Ni Như Lai:
Sakyamuni Thus Come One—Sakyamuni Tathagata—Vị Phật thứ bảy trong bảy vị
cổ Phật—The seventh of the seven ancient Buddhas.
** For more information,
please see Thích Ca Mâu Ni Phật in Vietnamese-English Section.
Thích Ca Mâu Ni Phật:
1) Đức
Phật lịch sử, người đã sanh ra trong dòng họ Thích Ca—Nh Thông Thái của
dòng họ Thích Ca—Phật Thích Ca Mâu Ni, vị Phật lịch sử đã sáng lập ra Phật
giáo. Ng i tên l Cồ Đ m Sĩ Đạt Đa, đản sanh năm 581-501 trước Tây lịch,
l con đầu lòng của vua Tịnh Phạn, trị vì một vương quốc nhỏ m bây giờ l
Nepal v kinh đô l Ca Tỳ La Vệ. V o tuổi 29 Ng i lìa bỏ cung điện v vợ
con, ra đi tìm đường giải thoát chúng sanh. V o một buổi sáng lúc Ng i 35
tuổi, Ng i đã thực chứng giác ngộ trong khi đang thiền định dưới cội Bồ
đề. Từ đó về sau, Ng i đã đi khắp các miền Ấn Độ giảng pháp giúp người
giải thoát. Ng i nhập diệt v o năm 80 tuổi—Sakyamuni Buddha—The historical
Buddha, who was born into the Sakya clan—The Sage of the Sakyas—A title
applied to the Buddha—Historical founder of Buddhism, Gautama Siddhartha,
the Buddha Sakyamuni, who was born in 581-501 BC as the first son of King
Suddhdana, whose small kingdom with the capital city of Kapilavastu was
located in what is now Nepal. At the age of twenty nine, he left his
father’s palace and his wife and child in search of the meaning of
existence and way to liberate. One morning at the age of thirty five, he
realized enlightenment while practicing meditation, seated beneath the
Bodhi tree. Thereafter, he spent the rest 45 years to move slowly across
India until his death at the age of 80, expounding his teachings to help
others to realize the same enlightenment that he had.
2) Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Thích Ca Mâu Ni l vị Thánh của
dòng họ Thích Ca. Chữ Thích Ca có nghĩa l nhân từ hay tịnh mặc, l một vị
sống độc cư, hay bậc tịch tĩnh trong dòng họ Thích Ca. Sau 500 hay 550
kiếp, cuối cùng Đức Thích Ca Mâu Ni đạt được quả vị Bồ tát, sanh v o cung
trời Đâu Suất, v v o ng y 8 tháng tư giáng trần bằng bạch tượng, v o hông
phải của Ho ng Hậu Ma Da vợ vua Tịnh Phạn. Năm sau v o ng y 8 tháng hai
Ho ng Hậu hạ sanh ng i trong vườn Lâm Tỳ Ni, ở phía đông th nh Ca Tỳ La
Vệ, nay thuộc Népal. Ng i l con vua Tịnh Phạn, dòng dõi Sát Đế Lợi, cai
trị th nh Ca Tỳ La Vệ. Hạ sanh ng i được bảy ng y thì Ho ng Hậu Ma Da qua
đời, ng i được b dì tên Ba X Ba Đề nuôi nấng dạy dỗ. Ng i vâng lệnh vua
cha kết hôn cùng công chúa Da Du Đ La, được một con trai tên La Hầu La.
Sau đó Ng i lìa bỏ gia đình ra đi tìm chân lý, trở th nh một nh tu khổ
hạnh, cuối cùng v o năm 35 tuổi Ng i chứng ngộ v nhận thức rằng giải
thoát khỏi vòng sanh tử không phải do khổ hạnh, m do nơi giới đức thanh
tịnh; những điều nầy ng i giải thích trong Tứ Diệu Đế v Bát Chánh Đạo.
Cộng đồng Tăng Sĩ của ng i dựa trên đức hạnh v trí tuệ, được biết đến như
l Đạo Phật, v Ng i cũng được biết đến như l vị Phật. Ng i nhập diệt
khoảng năm 487 trước Tây Lịch, khoảng 8 năm trước Khổng Tử. Tên tộc (gia
đình) của ng i l Cồ Đ m, người ta nói Cồ Đ m l tên của to n bộ
tộc—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms
composed by Professor Soothill, Sakyamuni, the saint of the sakya tribe.
Muni is saint, holy man, sage, ascetic, monk; it is interpreted as
benevolent, charitable, kind, also as one who dwells in seclusion. After
500 or 550 previous incarnations, Sakyamuni finally attained to the state
of Bodhisattva, was born in the Tusita heaven, and descended as a white
elephant, through her right side, into the womb of the immaculate Maya,
the purest woman on earth; this was on the 8th day of the 4th month; the
following year on the 8th day of the 2nd month he was born from her right
side painlessly as she stood under a tree in the Lumbini garden. He was
born the son of King Suddhodana, of the Ksatriya caste, ruler of
Kapilavastu, and Maya his wife; that Maya died seven days later, leaving
him to be brought up by her sister Prajapati; that in due course he was
married to Yasodhara who bore him a son, Rahula; that in search of truth
he left home, became an ascetic, severely disciplined himself, and finally
at 35 years of age, under a tree, realized that the way of release from
the chain of rebirth and death lay not in asceticism but in moral purity;
this he explained first in his four dogmas, and eightfold noble way. He
founded his community on the basis of poverty, chastity, and insight or
meditation, and it became known as Buddhism, as he became known as Buddha,
The Enlightened. His death was probably in or near 487 B.C., a few years
before that of Confucius in 479. The sacerdotal name of his family is
Gautama, said to be the original name of the whole clan, Sakya being that
of his branch; his personal name was Siddhartha, or Sarvarthasiddha.
Thích Ca Phật Đ i:
Thích Ca Phật Đ i l một tượng đ i đẹp nổi tiếng của th nh phố Vũng T u,
tọa lạc phía tây bắc sườn núi Lớn ở Vũng T u. Đây l công trình kiến trúc
của hệ phái Phật Giáo Nguyên Thủy, được xây dựng v o năm 1961. Nơi đây gồm
hai khu vực: Thiền Lâm Tự ở phía dưới v Thích Ca Phật Đ i ở phía trên.
Theo từng bậc đá men sườn núi có nhiều pho tượng về sự tích Đức Phật:
Tượng Đức Phật Thích Ca Đản Sinh, Thích Ca xuất gia, Thích Ca Th nh Đạo,
v cây Bồ Đề được Đại Đức Narada cung thỉnh từ Tích Lan về trồng tại đây
v o ng y 2 tháng 11 năm 1960. Ở trung tâm l tượng Phật Thích Ca ngồi kiết
gi trên một tòa sen, cao 10 mét 20, đường kính 6 mét, khánh th nh ng y 10
tháng 3 năm 1963. Ở đây còn có tháp xá lợi bát giác, cao 19 mét, bốn phía
đặt bốn đỉnh lớn, đất bên trong đỉnh được mang về từ Tứ động tâm (Ấn Độ):
Nơi Phật Đản Sanh, Phật Th nh Đạo, Phật Chuyển Pháp Luân, Phật Nhập Niết
B n—Name of a famous statue of Sakyamuni Buddha, or Sakyamuni Buddha
Monument, a famous beautiful scenery of Vũng T u City, located on the
northwest slope of Mount Lớn in Vũng T u City. It is an architectural
monument of the Theravada Sect, being built in 1961. There are two
sections in the area: Thiền Lâm Pagoda is located at the foot of the
mountain whereas the Sakyamuni Buddha Monument is on the slope. Along the
stone stairs of the mountain slope, one can see many statues illustrating
Lord Buddha's biography. That is, the statue of Sakyamuni Buddha at His
Holy Birth, that of Sakyamuni entering the monkhood and one statue cast to
memorize His Great Enlightenment. One can see also Bo-tree brought from
Sri Lanka and planted in the area by Most Venerable Elder Narada on
November 2nd, 1963. At the center of the area is placed a Sakyamuni Buddha
statue sitting in meditation in cross-legged posture on the lotus
pedestal, 10.20 meters high and 6 meters in diameter. The statue was
inaugurated on March 10, 1963. Also in this area stands the octogonal
stupa for Buddha’s relics, 19 meters high, with four great cauldrons
situated in four corners of the stupa. Inside the cauldrons is the soil
brought from the four places where Lord Buddha was born, where he received
is Great Enlightenment, where he set the Dharma wheel moving and where he
reached Parinirvana.
Thích Ca Sư Tử:
Sakyasimha (skt)—The lion of the Sakyas, i.e. the Buddha.
Thích Ca Tôn: Bậc
Chí Tôn của dòng họ Thích Ca, ý nói Phật Thích Ca—The honoured one of the
Sakyas, i.e. Sakyamuni.
Thích Ca Văn: Thích
Ca Văn Ni—Sakyamuni, the saint of the Sakya tribe—See Thích Ca Mâu Ni.
Thích Ca Văn Ni:
See Thích Ca Mâu Ni.
Thích Chí:
Satisfied—Content—Pleased.
Thích Chủng: Chủng
tử Thích Ca—Bộ tộc Thích Ca hay những đệ tử của Thích Ca, đặc biệt l chư
Tăng Ni—The Sakya-seed—The Sakya clan—The disciples of Sakyamuni,
especially monks and nuns.
Thích Cung: Cung
điện Thích Ca, chính từ nơi đó Thái Tử Sĩ Đạt Đa đã ra đi tìm đạo v đã
th nh Phật—The Sakya palace, from which prince Siddhartha went forth to
become Buddha.
Thích Dụng:
Practical—Applicable.
Thích Đáng:
Appropriate—Suitable.
Thích Đảo: Đá lộn
nh o—To kick over.
Thích Đế: Sakra or
Indra (skt)—Đế vương của ba mươi ba tầng trời—Lord of the thrity three
Heavens.
Thích Đề Ho n Nhơn:
Sakro-devanamindra or Indra (skt)—Trời Đế Thích, cai trị cõi trời ba mươi
ba tầng, được Phật tử coi như thấp hơn Phật, nhưng lại l một vị thiên
long hộ pháp—Sakra the Indra of the devas, the sky-god. The god of the
nature-gods, ruler of the thirty-three heavens, considered by Buddhists as
inferior to the Buddhist saint, but as a deva-protector of Buddhism.
Thích Điển: Kinh
điển Thích Giáo—The scriptures of Buddhism.
Thích Gây Gỗ: To be
quarrelsome.
Thích Gia:
1) Người
thuộc gia đình Thích Ca—The Sakya family.
2) Người
giảng kinh nói pháp: The expounders of Buddhist sutras or scriptures.
Thích Giáo: Phật
Giáo—Buddhism—The teaching of the Buddha (Sakyamuni).
Thích Hóa: Thích
ứng sự giáo hóa v o ho n cảnh thật—To adapt teaching to circumstances
Thích Hợp:
Rational—Suitable—Appropriate—Fitting—To suite—To fit—To be consonant
(agreeable) with.
Thích Hùng: Buddha,
the hero of the Sakyas.
Thích Khẩu:
Pleasant to the taste.
Thích Khen Ghét Chê:
Fond of praise, but loathing of criticism.
Thích Luân: Một
biểu hiện của đất hay địa luân—Sakra’s wheel, the discuss of Indra, symbol
of the earth.
Thích Luận: The
Prajna-paramita-sutra; explanatory discussions, or notes on foundation
treaties—See Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh (Prajan Paramita Sutra).
Thích Lữ: Tín đồ
Phật giáo—Tăng lữ—Follower or disciple of the Buddha—Buddhist
comrade—Buddhists.
Thích Ma Nam:
Sakya-Mahanama Kulika (skt)—Thái tử Kulika, một trong năm vị đệ tử đầu
tiên của Phật—One of the first five of the Buddha’s disciples, prince
Kulika.
Thích Mạc:
1) Bênh
vực v chống đối: Pro and con.
·
Thích: Thích ý, vui thích, hay bênh vực—Pro.
·
Mạc: Không thích ý, không vui thích, hay chống đối—Con.
2) Thuận
v nghịch: According and contrary (to wishes).
·
Thích: Thuận—According.
·
Mạc: Nghịch—Contrary.
Thích Mệnh: The
sovereign commands of the Buddha.
Thích Môn: Phật
Giáo—Cửa dẫn v o Thích giáo—The School of Sakyamuni—Buddhism.
Thích Na: Ratna
(skt)—Bảo (vật quí)—Precious thing—Jewel.
Thích Na Gi La:
Ratnakara (skt).
1) Kho
báu vật: A jewel mine—The jewel heap.
2) Tên
của một cư dân cùng thời với Đức Phật trong th nh Tỳ Xá Lê: Name of a
native of Vaisali, contemporary of Sakyamuni.
3) Tên
của vị Phật hay Bồ Tát: Name of a Buddha or Bodhisattva.
4) Tên
của vị Phật thứ 112 trong hiền kiếp: Name of the 112th Buddha of the
present kalpa.
Thích Na Thi Khí:
Ratnasikhin (skt)—See Thi Khí (3) and (4).
Thích Nghi:
1) Giải
thích những nghi nan: Explanation of doubtfull points—Solution of doubts.
2) Thích
hợp: Appropriate—Suitable.
Thích Nguy Hiểm: To
be fond of danger.
Thích Nhiên:
Unexpectedly—Naturally—Suddenly.
Thích Nữ:
1) Những
người nữ trong dòng họ Thích Ca: The women of the Sakya clan.
2) Những
vị nữ tu trong đạo Phật: Nuns in Buddhism.
Thích Phạm: Đế
Thích v Phạm Thiên, cả hai đều l chư thiên hộ pháp—Indra and Brahma
(both protectors of Buddhism).
Thích Phong: Phong
tục Phật Giáo—The custom of Buddhism.
Thích Sư: Đạo Sư
Thích Ca—Phật—The Sakya Teacher—Buddha.
Thích Sư Tử: Sư tử
Thích Ca, ý nói Đức Phật—The lion of the Sakyas, Buddha.
Thích T n Bạo: To
be fond of cruelty.
Thích Tạng: The
tripitaka—The Buddhist scriptures—The Sakya thesaurus.
Thích Thị: Họ của
bộ tộc Thích Ca—The Sakya clan or family name.
Thích Thú:
Pleasant—The tone of pleasure—Interesting.
Thích Tử:
Sakyaputriya (skt)—Con Phật, chỉ một vị Tăng, học v thực h nh giáo lý nh
Phật—Buddha’s son—Monk—A person who understands and practice deeply the
philosophy (teaching) of Buddhism.
Thích Ứng:
Adaptability—Appropriate—The adaptability of body, mental factors and
consciousness.
Thích Ứng Với Mọi Người:
To get along with people.
Thích Ý:
Agreeable—Satisfied—Content—Pleased.
Thiêm: Thêm v o—To
add—To increase—Additional.
Thiêm Phẩm: Phẩm
được thêm v o—Additional chapter or chapters.
Thiêm Thiếp: To be
asleep.
Thiểm:
1) Ánh
sáng lấp lóe: Flash.
2) Tránh
hay lách sang một bên: To get out of the way.
Thiểm Đa: Quỷ—A
demon, one of Yama’s names.
Thiểm Điện Quang:
Ánh chớp lóe lên, dùng để ví với sự mau lẹ mãnh liệt của sự
việc—Lightening-flashing, therefore awe-inspiring.
Thiệm: Trợ cấp—To
supply—Supplied.
Thiệm Bộ: Jambu
(skt)—Một loại cây ăn trái ở Ấn Độ (hồng táo)—A fruit tree in India (a
rose apple).
Thiệm Bộ Châu: See
Thiệm Bộ Đề.
Thiệm Bộ Đề: See
Nam Thiệm Bộ Châu in Vietnamese-English Section, and Jambudvipa in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Thiệm Bộ Kim:
Jambunada (skt)—Dòng sông Jambunadi sản sanh ra v ng—The produce of gold
from the River Jambunadi.
Thiệm Bộ Nại Đ Kim:
Jambunada-suvarna (skt)—Diêm Phù Na Tha—Diêm Phù T n Kim—V ng nơi sông
Thiệm Bộ Nại Đ —The gold from the Jambunadi river.
Thiệm Bộ Quang Tượng:
Tôn tượng rực rỡ, đặc biệt l tôn tượng của Phật Thích Ca được Ng i Cấp Cô
Độc cho đúc—An image of gold glory, especially the image of Sakyamuni
attributed to Anathapindaka.
Thiên:
I) B i
văn hay quyển sách: A Text or a book.
II)
Nghiêng về một bên hay thiên lệch: On one
side—Biased—Partial—Prejudiced—Deflected—One-sided.
III) See
Deva.
IV) Dọn đi:
To move—To remove.
V) Từ m
người Đông Á dùng để gọi Trời: A term which Eastern Asian peoples used to
call “Heaven.”
VI) The
sky—The heavens of the gods—The Pure Buddha-Land—Sahasra (thousand). There
are many different heavens:
(A) Sơ Thiền
Thiên (See Tứ Thiền thiên in Vietnamese-English Section):
1) Phạm
Phụ thiên: Brahma-parisadya (p)—The realm of Brahma’s retinue.
2) Phạm
Chúng thiên: Brahma-purohita (p)—The realm of Brahma’ ministers.
3) Đại
Phạm thiên: Mahabrahma (p)—The realm of the great Brahmas.
(B) Nhị Thiền
Thiên (See Tứ Thiền Thiên):
4) Diệu
Quang thiên hay Thiểu Quang Thiên: Parittabha (p)—Cõi trời có ít ánh sáng
nhất trong cõi Nhị Thiền—Minor Light—The realm of minor lustre.
5) Vô
Lượng Quang thiên: Cảnh giới của những vị Phạm Thiên có ánh sáng vô cùng
v vô hạn định—Apramanabha (p)—Infinite Light—The realm of infinite
lustre.
6) Cực
Quang Tịnh thiên: Quang Âm Thiên—Cảnh giới của những vị Phạm Thiên có ánh
sáng rực rỡ sáng lòa hơn hai cõi trời trên, chiếu khắp mọi nơi. Ở đấy
không nghe thấy âm thanh n o; khi các cư dân muốn nói chuyện, một tia sáng
thanh tịnh thoát ra khỏi miệng được dùng như ngôn ngữ—Abhasvara—Utmost
Light-Purity—The realm of the radiant Brahmas. There are no sounds
heard in this heaven; when the inhabitants wish to talk, a ray of pure
light comes out of the mouth, which serves as speech.
(C) Tam Thiền
Thiên (See Tứ Thiền thiên):
7) Thiểu
Tịnh thiên: Cảnh giới của những vị Phạm Thiên có h o quang
nhỏ—Parittasubha (p)—Minor Purity—The realm of the Brahmas of minor aura.
8) Vô
Lượng Tịnh thiên: Cảnh giới của những vị Phạm Thiên có h o quang vô cùng,
vô hạn định—Apramanasubha (p)—Infinite Purity—The realm of the Brahmas of
infinite aura.
9) Biến
Tịnh thiên: Cảnh giới của những vị Phạm Thiên có h o quang vững chắc không
lay động—Subhakrusna (p)—Universal Purity—The realm of the Brahmas of
steady aura.
(D) Tứ Thiền
Thiên (See Tứ Thiền thiên):
10) Phúc Sanh
thiên: Punyaprasava—Felicitous birth.
11) Vô Vân
thiên: Anabhraka—Cloudless.
12) Quảng Quả
thiên: Cảnh trời của những vị Phạm Thiên hưởng quả rộng
lớn—Brhatphala—Vehapphala (p)—Large fruitage—The realm of the Brahmas of
great reward.
13) Vô Phiền
thiên:Asanjnisattva—No vexations, or free of trouble.
14) Vô Nhiệt
thiên: Avrha—No heat.
15) Thiện
Kiến thiên: Atapa—Beautiful to see.
16) Thiện
Hiện thiên: Sudrsa—Sudassa (p)—Beautiful appearing—The beautiful realm.
17) Sắc Cứu
Cánh thiên: Sudarsana—The end of form.
18) Vô Tưởng
thiên: Akanistha—The heaven above thought—The realm of mindless beings.
(E) Chư
thiên khác: Other devas:
19) Quang Âm
thiên: Abhasvara—Light-sound heavens.
20) Cực Quang
Tịnh thiên: The heavens of utmost light and purity (one of the second
dhyana heavens).
21) Địa Cư
Thiên: Indra’s heaven on the top of Sumeru.
22) Không Cư
Thiên: Heaven in space.
23) Tự Tại
Thiên: Isvaradeva—King of the devas—God of Free Will—God of Free Movement.
24) Diệu Hỷ
Túc thiên: The heaven full of wonderful joy.
25) Biện T i
Thiên Nữ: Goddess of eloquence.
26) Diệu Âm
Nhạc Thiên: Sarasvati—The wife or female energy of Brahma—Biện T i Thiên
Nữ.
27) Đại Kiết
Tường thiên: Mahasri.
** For more
information, please see Tam
Chủng Thiên.
Thiên Ái:
Devanampriya—Beloved of the gods (natural fools, simpletons, or the
ignorants).
Thiên Ân: Hòa
Thượng Thích Thiên Ân, một trong những danh Tăng Việt Nam tại Hoa Kỳ trong
thời cận đại. Ông thuộc dòng Thiền Lâm Tế. V o năm 1966, ông sang Hoa Kỳ
thuyết giảng tại Đại Học UCLA. Năm 1967, ông bắt đầu giảng dạy tại Trung
Tâm Thiền Phật Giáo Thế Giới tại Hollywood. Năm 1973, trường nầy trở th nh
trường Đại Học Đông Phương. Sau cuộc thay đổi chính trị tại Việt Nam v o
năm 1975, ông hoạt động rất tích cực giúp đở những người tỵ nạn trên đất
Mỹ—Most Venerable Thích Thiên Ân, one of the most outstanding Vietnamese
monks in the United States in the modern era. He was trained in the
Lin-Chi Lineage. He came to the USA in 1966 to lecture at UCLA. In 1967,
he began to teach at Hollywood Founded International Buddhist Meditation
Center, later in 1973 it became a college and University of Oriental
Studies in Los Angeles. After the political change over in Vietnam in
1975, he was active in helping Vietnamese refugees in the USA.
Thiên Bách Ức Hóa Thân
Phật: The hundred thousand myriad Transformation bodies of the
Buddha—Theo Kinh Pháp Bảo Đ n, Lục Tổ Huệ Năng dạy về Thiên Bách Ức Hóa
Thân Phật như sau: “N y thiện tri thức! Sao gọi l Thiên Bách Ức Hóa Thân?
Nếu chẳng nghĩ muôn pháp thì tánh vốn như không, một niệm suy nghĩ gọi l
biến hóa. Suy nghĩ việc ác l hóa l m địa ngục, suy nghĩ việc thiện thì
hóa l m thiên đường, độc hại thì hóa l m rồng rắn, từ bi thì hóa l m Bồ
Tát, trí huệ thì hóa l m thượng giới, ngu si thì hóa l m hạ giới. Tự tánh
biến hóa rất l nhiều, người mê không hay tỉnh giác, mỗi niệm khởi ác
thường đi trong con đường ác, xoay về một niệm thiện, trí huệ liền sanh,
đây gọi l Tự Tánh Hóa Thân Phật.”—According to the Dharma Jewel Platform
Sutra, the Sixth Patriarch taught: “Good Knowing Advisors! What are the
hundred thousand myriad Transformation bodies of the Buddha? If you are
free of any thought of the ten thousand dharmas, then your nature is
basically like emptiness, but in one thought of calculation,
transformation occurs. Evil thoughts are being tranformed into hell-beings
and good thoughts into heavenly beings. Viciousness is transformed into
dragons and snakes, and compassion into Bodhisattvas. Wisdom is
transformed into the upper realms, and delusion into the lower realms. The
transformations of the self-nature are extremely many, and yet the
confused person, unawakened to that truth, continually gives rise to evil
and walks evil paths. Turn a single thought back to goodness, and wisdom
is produced. That is the Transformation-body of the Buddha within your
self-nature.”
Thiên Bẩm:
Inborn—Innate.
Thiên Bộ: The
classes of devas—The host of devas—The host of heaven.
Thiên Bộ Luận Sư:
Ng i Long Thọ Bồ Tát viết 1000 (thiên) bộ luận. Thế Thân hay Thiên Thân Bồ
Tát căn cứ v o Tiểu Thừa m viết 500 bộ luận Tiểu Thừa, rồi sau đó lại
viết thêm 500 bộ luận Đại Thừa—Master of a thousand sastras, a title for
Nagarjuna (Long Thọ) and Vasubandhu (Thế Thân Bồ Tát).
Thiên Bộ Thiện Thần:
Thiên bộ thiện thần gồm Phạm thiên, Trời Đế Thích, Tứ thiên vương v các
vị long thần hộ pháp khác—Brahma, Indra, the four devaloka-rajas, and the
other spirit guardians of Buddhism.
Thiên Cái: A
Buddha’s canopy, or umbrella—A nimbus of rays of light—A halo.
Thiên Căn: Tượng
Dương Vật của Thần Siva, m Huyền Trang đã tìm thấy trong các đình miếu ở
Ấn Độ; ông nói rằng những người Ấn Giáo đã “sùng bái tượng nầy không biết
ngượng”—The phallic emblem of Siva, which Hsuan-Tsang found in the emples
of India; he says the Hindus “worship it without being ashamed.”
Thiên Cẩu: Ulka
(skt)—The heavenly dog—A meteor—A star in Argo.
Thiên Chân:
Bhutatathata (skt).
1) Chân
lý tự nhiên, không phải do con người tạo ra; chân như hay bản tánh thật
thường hằng nơi vạn hữu, thanh tịnh v không thay đổi, như biển đối nghịch
lại với sóng (bản chất cố hữu của nước l phẳng lặng v thanh tịnh chứ
không dập dồn như sóng)—Permanent reality underlying all phenomena, pure
and unchanged, such as the sea in contrast with the waves.
2) Nghĩa
lý về cái “không” của Tiểu Thừa chỉ thiên lệch về một bên chứ không siêu
việt như cái “không” của Đại Thừa: The Hinayana doctrine of unreality, a
one-sided dogma in contrast with transcendental reality of Mahayana.
Thiên Chân Độc Lãng:
Chân như l sự chiếu sáng duy nhứt. Đây l lời tuyên bố quả quyết của Đạo
Thúy thời nh Đường với nh sư Nhật Bản Truyền Giáo. Hiểu được cơ bản của
chân như sẽ l m sáng tỏ mọi thứ, kể cả Phật quả—The fundamental reality,
or the bhutatathata, is the only illumination. It is a dictum of Tao-Sui
of the T’ang to the famous Japanese monk Dengyo. The apprehension of this
fundamental reality makes all things clear, including the universality of
Buddhahood.
Thiên Chân Phật:
1) Chân
Như: The Bhutatathata—The real or ultimate Buddha.
2) Tên
khác của Pháp thân Phật: Another name for the Dharmakaya, the source of
all life.
Thiên Chấp: Chấp về
một phía—To hold firmly to a one-sided interpretation.
Thiên Chủ: Devapati
(skt)—Thiên chủ của chư Thiên, danh hiệu của trời Đế Thích, thiên chủ của
cõi trời dục thiên thứ sáu—The lord of devas, a title of Indra—Lord of the
sixth heaven of desire. He is also opposing the Buddha-truth.
Thiên Chủ Giáo Pháp:
Devendra-samaya (skt)—Giáo pháp của Thiên Chủ—Doctrinal method of the lord
of devas—A work on royalty in the possession of a son of Rajabalendraketu.
Thiên Chúa Giáo:
Catholic or Christianity—Hai mươi thế kỷ trước, chúa Giê Su đã sáng lập ra
Thiên Chúa giáo, v tín đồ Thiên Chúa xem chúa Giê Su như l con của
Thượng đế. Đây l tôn giáo cải cách từ Do Thái giáo, theo đó họ xem Đức
Chúa Trời l vị duy nhất sanh ra trời, đất, v vạn vật. Theo bộ Tân v Cựu
Ước thì vũ trụ trước đây l một khoảng mênh mông mù mịt. Nhờ quyền phép
của Đức Chúa Trời m trong bảy ng y đã tạo th nh mặt trời, mặt trăng, tinh
tú, đất, nước, sông, cây cối, người v vật. V o ng y thứ bảy, Ng i lấy
chút đất h hơi th nh ra ông A Đam, đồng thời lấy chút đất khác cùng một
miếng xương sườn rồi h hơi v o th nh ra b Ê V . Hai người ấy lấy nhau v
sống như vợ chồng trong Vườn Địa Đ ng. Sau vì phạm tội ăn trái cấm trong
vườn nên cả hai bị đ y xuống cõi trần l m thủy tổ lo i người. Từ đó con
cháu lo i người đều bị bó buộc trong tội tổ tông truyền. Theo giáo lý đạo
Thiên Chúa thì ai biết tôn trọng, kính thờ, v vâng lời Chúa sẽ được lên
Thiên Đ ng đời đời sống hạnh phúc; trái lại sẽ bị đọa xuống địa
ngục—Twenty centuries ago, Jesus Christ, the founder of Christianity and
regarded by Christians as the son of God, reformed an old Hebrew religion
according to which God is the only creator of the universe and sentient
beings. From the Old and New Testaments, it is said that the universe at
the start was a dark and immense expanse. God with His supernatural powers
and magic created within seven days the sun, moon, stars, earth, water,
mountains, vegetation, man, and animals. On the seventh day of creation,
God breathed into the dust of the earth to create Adam. He also created
Eve by breathing into some dust mixed with the rib of Adam. They were told
to dwell in the Garden of Eden as husband and wife. But after they had
eaten the forbidden fruit of the Tree of Knowledge of Good and Evil, they
were evicted from the Garden and condemned to live on earth as originators
of mankind. From that time, mankind had to suffer from the original sin.
According to the Catholic doctrine, whoever knows how to respect, venerate
and obey God will be saved to live happily in Heaven forever; those who do
not will be banished into Hell.
Thiên Chúng: The
host of heaven, includes Brahma, Indra, and all their host.
Thiên Chúng Ngũ Tướng:
Năm dấu hiệu tiến gần về sự chết của chư thiên—The five signs of
approaching demise (death) among the devas—See Ngũ Suy.
Thiên Chức: Natural
duty.
Thiên Cơ: Natural
capacity—The nature bestowed by Heaven.
Thiên Cổ:
1) Cổ xưa
lâu đời: Antiquity.
2) Trống
trời: Theo Phẩm 15 Kinh Hoa Nghiêm, ở Thiện Pháp Đường nơi cõi Trời Đao
Lợi có một cái trống chẳng đánh m tự nhiên phát diệu âm, cảnh báo chúng
thiên trên cõi Trời nầy rằng đời vô thường v luôn bị nghiệp báo chi phối.
Chư Thiên trên tầng trời nầy nghe tiếng trống bèn kéo nhau nghe Trời Đế
Thích nói pháp vi diệu khiến họ đều phát tâm l m l nh lánh dữ. Do vậy chư
Phật còn có danh hiệu l Thiên Cổ hay Trống Trời. Lúc trống trời vang lên
thì chúng ma đều sợ hãi bỏ chạy—According to the Flower Adornment Sutra,
Chapter 15, in the Good Law Hall of Trayas-trimsas heavens, there is a
deva-drum which sounds of itseft, warning the inhabitants of the
thirty-three heavens that even their life is impermanent and subject to
karma; at the sound of the drum Indra preaches against excess. Hence it
is a title of Buddhas as the geat law-drum, who warns, exhorts, and
encourages the good and freightens the evil and demons. .
Thiên Cổ Âm: Vân Tự
Tại Đăng Vương—Dundubhisvara-raja (skt)—Lord of the sound of celestial
drums, such as thunder. Name of each of 2,000 kotis of Buddhas who
attained Buddhahood.
Thiên Cổ Lôi Âm Phật:
Cổ Âm Như Lai—Divyadundubhimeghanirghosa (skt)—Một trong năm vị Phật trong
Thai Tạng Giới Mạn Đ La, ở phía bắc của nhóm trung tâm. Người ta nói đây
l pháp thân hay “Đẳng Lưu” thân của Phật Thích Ca. Vị Phật nầy cũng được
biết đến như l Bất Động Tôn tương ứng với A Súc Bệ Phật—One of the five
Buddhas in the Garbhadhatu mandala, on the north of the central group;
said to be one of the dharmakaya of Sakyamuni or his universal emanation
body; it is known as Immutably-Honoured One corresponding with Aksobhya.
Thiên Công:
Eternalists believe that there exists a so-called Creator who created all
creatures.
Thiên Cung:
1) Cung
của cõi trời: The deva bow—The rainbow.
2)
Devapura—Devaloka—The palace of devas—The abode of the gods—Heavenly
palace.
3) Cung
trời thứ sáu nằm trên núi Tu Di, giữa thế giới v Phạm Thiên giới—The six
celestial world situated above the Meru, between the earth and the
Brahmalokas.
4) The
deva-bow—The rainbow.
** For more information, please see
Thiên—Tam Chủng Thiên—Tứ Chủng Thiên—Ngũ Chủng Thiên.
Thiên Cung Bảo Tạng:
Thư viện chứa kinh tạng—T ng kinh các—T ng kinh các nơi cung trời Đâu Suất
trong cung của Đức Di Lặc—A library of the sutras—The treasury of all the
sutras in the Tusita Heaven in Maitreya’s palace.
Thiên Cư:
1) The
abode of the gods.
2) To
change one’s residence.
Thiên Dân: Chư
Thiên cư ngụ trên các cõi trời—Heavenly beings or beings who live in the
various Heavens—See Thiên.
Thiên Đản: Hở một
bên vai, như mặc áo c sa cho ng qua vai phải v để hở vai trái. Đây l
dấu hiệu của sự tôn kính—Bare on one side, i.e. to wear the toga, or robe,
over the right shoulder, baring the other as a mark of respect.
Thiên Đ ng: Heaven.
Thiên Đao Lợi: See
Trời Đao Lợi.
Thiên Đạo:
Deva-gati—Devasopana (skt).
1) Cõi
trời, cảnh giới cao nhất trong lục đạo, gồm 18 tầng trời sắc giới v bốn
tầng trời vô sắc giới. Một nơi hưởng phước, nhưng không l nơi để tiến lên
quả vị Bồ Tát—The highest of the six paths—The realm of devas includes the
eighteen heavens of form and four of formlessness. A place of enjoyment,
where the meritorious enjoy the fruits of good karma, but not a place of
progress toward bodhisattva perfection.
2) Đạo
Trời: Đạo tự nhiên, lý tự nhiên, hay qui luật tự nhiên—The Tao of
Heaven—According to the Taoists, natural law or cosmic energy is the
origin and law of all things.
Thiên Đế:
1) Vua
của cõi Trời: King or emperor of Heaven—Heaven.
2) Nhân
Đ La: Thích Ca—Thích Ca B —Indra.
3) Vua
Trời Đế Thích, vua của cung trời Đao Lợi, một trong những vị trời của Ấn
Độ thời cổ. Vua cõi trời chiến đấu chống lại ma quỷ bằng kim cang chùy.
Phật giáo xem vị nầy như l vị trời hộ pháp, thấp hơn Phật v các vị đã
chứng ngộ Bồ Đề: Sakra, king of the devaloka. One of the ancient gods of
India, the god of the sky who fights the demons with his vajra or
thunderbolt. He is inferior to the trimurti, Brahma, Visnu, and Siva,
having taken the place of Varuna or sky. Buddhism adopted him as its
defender, though, like all the gods, he is considered inferior to a Buddha
or any who have attained bodhi.
Thiên Đế Sinh Lư Thai:
Thiên Đế thác sanh v o thai lừa—Theo Kinh Pháp Cú kể lại, thì có một
truyện tích kể lại vụ trời Đế Thích biết mình sắp thác sanh v o thai lừa
nên lòng buồn bã không nguôi. Người khác bảo rằng muốn thoát khỏi cảnh nầy
chỉ có cách l tin Phật. Trước khi ông tới được Phật thì đã thác v thấy
mình tái sanh v o bụng lừa. Tuy nhiên, lời nguyện của ông đã có hiệu quả
vì chủ lừa đánh lừa mẹ quá mạnh đến sẩy thai v Thiên Đế được trở về kiếp
cũ v lên gặp Phật—According to the Dharmapada Sutra, Lord of devas, born
in the womb of an ass, a Buddhist fable, that Indra knowing he was to be
reborn from the womb of an ass, in sorrow sought to escape his fate, and
was told that trust in Buddha was the only way. Before he reached Buddha
his life came to an end and he found himself in the ass. His resolve,
however, had proved effective, for the master of the ass beat her so hard
that she dropped her foal dead. Thus Indra returned to his former
existence and began his ascent to Buddha.
Thiên Đế Thích: Đế
Thích Thiên—Trời Đế Thích, vị chúa tể của cung trời Đao Lợi cùng họ với
Phật Thích Ca—Sakra, king of the devaloka.
Thiên Đế Thích Th nh:
Còn gọi l Hỷ Kiến Th nh hay Thiên Kiến Th nh, th nh của Thiên Đế, vua của
chư thiên. Thủ phủ của ba mươi ba tầng Trời Đế Thích. Cũng gọi l Thiện
Kiến Th nh hay Hỷ Kiến Th nh—The city of beautiful, or the city of Sakra,
the Lord of devas. The chief city or capital of the thirty-three
Indra-heavens. Also called the Sudarsana city good to behold, or city a
joy to behold.
Thiên Địa Kính: The
mirror of heaven and earth (The Prajna-paramita sutra).
Thiên Định:
Externalists believe in a so-called Determinism: everything is
predetermined by God.
Thiên Đô: To move
the capital.
Thiên Đốc: Một hình
thức viết sai của người Trung Hoa về chữ Ấn Độ—T’ien-Tu, an erroneous form
of Yin-Tu or India.
Thiên Đồng: Thiên
đồng hộ pháp, những thiên đồng sứ giả của chư Phật v chư Bồ Tát—Divine
youths, such as deva guardians of the Buddha-law who appear as Mercuries,
or youthful messengers of the Buddhas and Bodhisattvas.
Thiên Đồng Sơn: Một
nhóm tự viện nổi tiếng gần núi Thiên Đồng, cũng được gọi l núi Thái Bạch;
đây l một trong năm núi nổi tiếng của Trung Quốc—A famous group of
monasteries in the mountain near Ningpo, also called Venus planet
mountain; this is one of the five famous mountains of China.
Thiên Đức Bình:
1) Bình
chứa công đức của chư thiên: The vase of deva (divine) virtue, i.e. the
bodhi heart, all that one desires comes from it.
2) Như Ý
Châu: The talismanic pearl.
3) Thiên
Ý Thụ: Mỗi cõi trời dục giới đều có một cây Thiên Ý, sanh ra tất cả những
gì m chư thiên mong muốn—The deva tree, the tree in each devaloka which
produces whatever the devas desire.
Thiên Đường: The
mansions of the devas, located between the earth and the Brahmalokas—The
heaven halls—Heaven.
Thiên Đường Địa Ngục:
The heavens and the hells, places of reward or punishment for moral
conduct.
Thiên Giáo:
1) Quyền
giáo: Partial or relative teaching.
2) Tông
Thiên Thai cho rằng giáo thuyết Thiên Thai l “Viên Giáo,” bao gồm hết tất
cả những lời Phật dạy, trong khi Pháp Tướng v Tam Luận chỉ l Quyền giáo.
Tông nầy cũng xem ba giáo Tạng, Thông, Biệt l quyền giáo—Partial or
relative teaching; T’ien-T’ai regarded its own teaching as the complete,
or final and all-embracing teaching of the Buddha, while that of
Madhyamika school of Nagarjuna and Dharmalaksana schools were partial and
imperfect; in like manner, the three schools of Pitaka, Intermediate, and
Separate were also partial and imperfect.
** For more information,
please see Quyền
Giáo in
Vietnamese-English Section.
Thiên Giới: See
Thiên Đạo.
Thiên Giới Lực Sĩ:
See Thiên Đạo.
Thiên Hạ:
People—The whole world.
Thiên Hạnh: A
bodhisattva’s natural or spontaneous correspondence with fundamental law.
One of the five natures of Bodhisattvas in the Nirvana Sutra (Kinh Niết
B n).
Thiên Hậu: Queen of
Heaven.
Thiên Hình Vạn Trạng:
Multiform.
Thiên Hoa: Thiên
hoa được kể trong Kinh Pháp Hoa có bốn loại—Deva or divine flowers, stated
in the Lotus Sutra as of four kinds:
1) Mạn
Đ La (m u trắng): Mandaras (white in color).
2) Ma
Ha Mạn Đ La (m u trắng): Mahamandaras (white in color).
3) Mạn
Thù Sa (m u đỏ): Manjusakas (red in color).
4) Ma
Ha Mạn Thù Sa (m u đỏ): Mahamanjusakas (red in color).
Thiên Hóa: Chết—To
pass away—To be taken away—To die.
Thiên Họa: Deva
lines or pictures.
Thiên Ho ng:
Deva-king.
Thiên Ho ng Tự:
Chùa Thiên Ho ng nơi trụ trì của Sư Đạo Ngộ dưới thời nh
Đường—T’ien-Huang monastery where Tao-Wu master resided during the T’ang
dynasty.
Thiên Hưng: Tên của
một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Chưa biết thời điểm xây dựng chùa, chỉ
biết năm Minh Mạng thứ 6 (1825), chùa Thiên Hưng chỉ l một thảo am. Năm
1893, chùa được sư Thanh Chân, tức l đại sư Viên Giác sau nầy, phát
nguyện trùng tu, với sự hỗ trợ của một mệnh phụ tên l Tôn Nữ Thanh Lương.
Do đó chùa đã thay đổi cảnh sắc v qui mô, chuyển tranh th nh ngói, v có
pháp khí tốt đẹp, tượng đồng được đúc, tượng gỗ được thếp v ng lại, l m
cho cảnh chùa sáng sủa hơn. Năm 1911, Hòa Thượng Thanh Tú cùng với đồ đệ
v giáo hội đã trùng tu lại chùa, khiến cho cảnh chùa uy nghi tráng lệ hơn
xưa. V o năm 1927, Hòa Thượng Quảng Tu trùng tu chánh điện. Năm 1935, chùa
được ban biển ngạch sắc tứ v Hòa Thượng được ban giới đạo độ điệp. Chùa
Thiên Hưng hiện vẫn còn giữ được hệ thống tượng thờ từ cuối thế kỷ thứ
19—Name of an ancient temple in Huế, Central Vietnam. The date of building
of the temple is unknown. It is merely recorded that in the sixth year of
king Minh Mạng’s reign, Thiên Hưng temple was only a thatched house. In
1893, a monk named Thanh Chân, later he became great master Viên Giác,
committed himself to rebuild the temple with the assistance of a noble
lady named Tôn Nữ Thanh Lương. As a result, the appearance and structure
of the temple were changed considerably. Thatch was changed to tiles,
bronze statues were introduced and some wooden statues were gilded, giving
the temple a brighter look. In 1911, Most Venerable Thanh Tú together with
his disciples and the congregation, rebuilt the temple, giving it a more
impressive and magnificent appearance. In 1927, Most Venerable Quảng Tu
rebuilt the main hall. In 1935, Thiên Hưng temple was recognized as
national temple by the throne and Most Venerable Quảng Tu was honoured by
the king with “Giới Đạo Độ Điệp.” The temple still remains its system of
statues from the late nineteenth century.
Thiên Hương: Deva
incense—Celestial perfume—Divine or excellent incense.
Thiên Hướng:
Tendency—Inclination.
Thiên Hữu:
Existence and joy as a deva, derived from previous devotion, the fourth of
the seven forms of existence.
Thiên Hữu Chấp:
Kiến giải thiên về một bên cho vạn hữu l có v chấp chặt v o đó—Strong
attachment to the idea of a real existence of all things.
Thiên Khẩu: Miệng
Trời—Phép của B La Môn coi lửa l miệng trời, hỏa thiêu vật cúng thì chư
Thiên được ăn. Đây l nguồn gốc của Hộ Ma Cúng—The mouth of Brahma, or the
gods, a synonym for fire, as that element devours the offerings; to this
the homa, or fire altar cult is attributed, fire becoming the object of
worship for good fortune. Fire is also said to speak for or tell the will
of the gods.
Thiên Kiến: Partial
idea.
Thiên La Quốc: The
kingdom of the king with kalmasapada (with spotted or striped feet).
Thiên Lệch:
Partial.
Thiên Long: Thiên
Long bao gồm—Devas and nagas includes:
1) Chư
Long Thiên: Nagas together with the Devas.
2) Phạm
Thiên: Brahma.
3) Đế
Thích: Indra.
Thiên Long Bát Bộ:
(A) Thiên
long v các chúng khác trong bát bộ, đã có trong truyền thuyết cổ Ấn Độ;
tuy nhiên, thường được dùng trong Kinh điển Phật giáo—Devas, nagas and
others of the eight classes—The eight groups of demon followers which
existed in ancient Indian legends; however, they were often utilized in
Buddhist sutras to suggest the diversity of the Buddha’s audiences.
(B) Bát bộ
chúng hay tám loại chúng gồm chư thiên, hay phi nhân được xem như l những
thiên long hộ pháp, hay những vị cùng đến tham dự những buổi pháp hội của
Phật—Eight classes of divinities, or eight kinds of gods and demi-gods.
These are various classes of non-human beings that are regarded as
protectors of Buddhist Dharma and Buddhism as part of the audience
attending the Buddha’s sermons.
(C) Phân
loại—Categories:
1) Thiên
chúng: Deva (skr)—Chư Thiên trong các cõi trời (sáu cõi trời Dục Giới, bốn
trời Tứ Thiền Sắc Giới, Tứ Không Xứ)—Devas, gods, or angels in the
Heavens.
2) Long
chúng: Nagas (skt)—Rồng—Dragons—Heavenly dragons.
3) Dạ Xoa
chúng: Yaksas (skt)—Quỷ bay cực nhanh, giữ các cửa trời, có liên hệ tới
trời Đâu Suất, nhưng thường thấy nơi cõi người—Extremely fast demons that
guard Heaven’s Gates, sometimes associated with the Tusita Heaven, but
usually located on the human plane (realm).
4) C n
Thát B chúng: Gandharvas (skt)—Thần âm nhạc nơi cõi trời Đế
Thích—Musician Angels for the Cakra Heaven Kings.
5) A Tu
La chúng: Asuras (skt)—Thần chiến đấu thường ở núi v đáy biển quanh những
triền bọc quanh núi Tu Di, bên dưới cõi trời Tứ Thiên Vương—War gods, or
evil spirits which live on the slopes of Mount Meru, below the lowest
heavenly sphere, that of the four Guardian Kings.
6) Ca Lâu
La chúng: Garudas (skt)—Thần chim đại b ng cánh v ng, d i đến 3.360.000
dặm—Heavenly (celestial) birds with golden wing spans of approximately
3,360,000 miles.
7) Khẩn
Na La chúng: Kinnaras (skt)—Nửa giống người nửa giống thần, có t i trổi
nhạc—Heavenly beings with human bodies and animal heads (half-horse,
half-men).
8) Ma Hầu
La Gi chúng: Mahoragas (skt)—Thần mãng x (rắn lớn) có thân d i trên 100
dậm—Serpent or Snake gods with body length over 100 miles.
Thiên Long Dạ Xoa:
Devas, nagas, yaksas.
Thiên Lôi: God of
thunder.
Thiên Lực Sĩ: See
Thiên Đạo.
Thiên Ma: Deva Mara
(skt).
1) Một
trong tứ ma trên cõi trời thứ sáu, thường che lấp hay cản trở chơn lý Phật
giáo—Celestial demons—Demons in heavens—One of the four maras who dwells
in the sixth heaven (Paranirmita-vasavartin), at the top of the Kamadhatu,
with his innumerable host, whence he constantly obstructs the Buddha-truth
and followers.
2) Danh
từ nầy tiêu biểu cho những người lý tưởng luôn tìm cách quấy phá Đạo
Phật—This symbolizes idealistic people who disturb Buddhism.
3) Sát
Giả: Thường l m những chuyện phóng dật hại thân—The slayer.
4) Ba
Tuần: Còn gọi l Ác Ái (l loại ma vương xuất hiện trong thời Phật còn tại
thế)—The mara who is sinful of love or desire, as he sends his daughters
to seduce the saints.
5) Ba Ty
Dạ: Papiyan (skt)—Một loại ma vương đặc biệt hồi Phật còn tại thế—The evil
one. He is the special Mara of the Sakyamuni period.
Thiên Ma Ngoại Đạo:
Thiên ma v ngoại đạo đều l kẻ thù của chân lý—Maras and heretics are
both enemies of Buddha-truth.
Thiên Mệnh: Ngoại
đạo tin rằng có cái gọi l “Thiên mệnh”—Externalists believe that there
exists so called “Decree of God and destiny (fate).”
Thiên Môn: Cửa
hông, cửa m tội nhân bị tống khứ (nói về cửa hông của địa ngục)—A side
door, one through which offenders are expelled.
Thiên Mụ: Chùa
Thiên Mụ ở Huế, Trung Việt, l một trong những ngôi chùa nổi tiếng ở Việt
Nam với hơn 500 năm lịch sử. Chùa được xây v o khoảng thế kỷ thứ 15, tọa
lạc trên bờ bắc sông Hương, cách Huế khoảng 10 cây số về phía tây. Năm
1601, khi chúa Nguyễn Ho ng từ Quảng Trị v o tuần du Hóa Châu, thì chùa
chỉ còn l phế tích. Chúa bèn cho trùng tu lại nhưng vẫn giữ tên l Thiên
Mụ. Năm 1664, chúa Nguyễn Phước Tần cho trùng tu lần nữa. Năm 1695, Hòa
Thượng Thạch Liêm đã ghé lại đây v i tháng trong khi chờ thuận gió để trở
về Trung Quốc. Năm 1710, chúa Nguyễn Phước Châu cho đúc đại hồng chung
nặng 3.284 cân v đích thân l m b i minh khắc trên chuông. Đây l một
trong những đại hồng chung lớn nhất ở Việt Nam. Năm 1714, chúa cho trùng
tu chùa lần nữa. Có lẽ vì quá hâm mộ thầy bổn sư l Hòa Thượng Thạch Liêm
nên chúa cho khắc long vị v tôn l Hòa Thượng khai sơn của chùa dù chùa
có đã lâu trước khi Hòa Thượng đến Việt Nam. Năm 1815, vua Gia Long cho
trùng tu chùa lần nữa v cử Hòa Thượng Đạo Trung l m trụ trì. Năm 1831,
vua Minh Mạng cho trùng tu chùa. Năm 1844, vua Thiệu Trị cho trùng tu
chùa. Năm 1892, vua Th nh Thái cho trùng tu chùa lần nữa. Sau năm 1945,
Hòa Thượng Đôn Hậu được cử l m trụ trì chùa, ng i đã cho trùng tu lại chùa
trên qui mô rộng lớn như chúng ta thấy ng y nay—A temple in Hue, Central
Vietnam, one of the famous temples in Vietnam with more than 500
year-long- history. The temple was built in the fifteenth century, located
at the north side of the Perfume River, about 10 kilometers west of Huế.
In 1601, when Lord Nguyễn Ho ng from Quảng Trị came to Hóa Châu, now Hue,
the temple had been ruined completely. The Lord had the temple rebuilt
with its old name. In 1664, Lord Nguyễn Phước Tần had it rebuilt again. In
1695, Most Venerable Thạch Liêm stayed here for several months while
awaiting the monsoon favorable for his return to China by sea. In 1710,
Lord Nguyễn Phước Châu ordered to cast a great-size bell, about 3,285
pounds, and he himself composed the eulogy to be carved on the bell. This
is one of the biggest bells in Vietnam. In 1714, Lord Nguyễn had it
rebuilt again. It might be because of Lord Nguyễn Phước Châu’s admiration
for Most Venerable Thạch Liêm, his original master, so he recognized the
monk as the founder of the temple, despite the fact that the temple had
actually been built a long time before the arrival of Thạch Liêm. In 1815,
king Gia Long had the temple rebuilt again and assigned Most Venerable Đạo
Trung the head of the temple. In 1831, king Minh Mạng had it rebuilt. In
1844, king Thiệu Trị ordered to build a seven-storey stupa named Phước
Duyên. In 1892, king Th nh Thái had it rebuilt again. After 1945, Most
Venerable Đôn Hậu was designated head monk of the temple. He carried out a
large scale reconstruction giving the temple its vitality as we can see
now.
Thiên Mục: Đề mục—A
subject or text exposed on a slip.
Thiên Ngục: The
heavens and hells—Devalokas and purgatories.
Thiên Ngữ: Tiếng
Trời chỉ tiếng Phạn, B La Môn tự cho tiếng Phạn l tiếng Trời—The deva
language (the language of Brahma or Sanskrit).
Thiên Nhạc:
1) Nhạc
trời hay nhạc của chư Thiên—Heavenly (Celestial) music—The music of the
inhabitants of the heavens.
2) Một
trong ba thứ hỷ lạc của chư Thiên: One of the three “joys” of that of
those in the heavens.
Thiên Nhãn:
Divyacaksus (skt)—
1) Mắt
trời hay l mắt của thiên thú, thần thông thứ nhứt. Thiên nhãn l mắt
không bị giới hạn, thấy tất cả mọi thứ lớn nhỏ, xa gần, thấy tất cả chúng
sanh trong tam đồ lục đạo. Thiên nhãn có thể đạt được bằng “tu đắc” qua
thiền định hay “báo đắc” do tu phước m được—Divine eyes, the first
abhijna. Divine sight is unlimited vision which all things are open to it,
large and small, near and distant, the destiny of all beings in future
rebirths. It may be obtained among men by their human eyes through the
practice of meditation, and as a reward or natural possession by those
born in the deva heavens.
2) Một
trong năm loại Nhãn: One of the five classes of eyes.
Thiên Nhãn A Na Luật:
Divine sight of Aniruddha.
·
Thời Đức Phật còn tại thế, có
vị Phạm Vương tên Nghiêm Tịnh, cùng với một muôn Phạm Vương khác, phóng
ánh sáng trong sạch rực rỡ đến chỗ ng i A Na Luật cúi đầu lễ v hỏi, “Thưa
ng i A Na Luật! Thiên nhãn của ng i thấy xa được bao nhiêu?”—At the time
of the Buddha, a Brahma called ‘The Gloriously Pure’ together with an
entourage of ten thousand devas sent off rays of light, came to
Aniruddha’s place, bowed their heads to salute him and asked: “How far
does your deva eye see?”
·
A Na Luật liền đáp, ‘Nhơn
giả, tôi thấy cõi Tam thiên Đại thiên Thế giới của Phật Thích Ca Mâu Ni
đây như thấy trái Am ma lặc trong b n tay vậy.” Aniruddha replied:
“Virtuous one, I see the land of Sakyamuni Buddha in the great chiliocosm
like an amala fruit held in my hand.”
·
Lúc đó ông Duy Ma Cật đến nói
với A Na Luật: “Thưa ng i A Na Luật! Thiên nhãn của ng i thấy đó l m ra
tướng m thấy hay l không l m ra tướng m thấy? Nếu như l m ra tướng m
thấy thì khác gì ngũ thông của ngoại đạo? Nếu không l m ra tướng m thấy
thì l vô vi, lẽ ra không thấy chứ?”—Vimalakirti (suddenly) came and said:
“Aniruddha, when your deva eye sees, does it see form or formlessness? If
it sees form, you are no better than those heretics who have won five
supernatural powers. If you see formlessness, your deva eye is non-active
(we wei) and should be unseeing.’
·
Lúc ấy A Na Luật nín
lặng—Aniruddha kept silent.
·
Các vị Phạm Thiên nghe ông
Duy Ma Cật nói lời ấy rồi đặng chỗ chưa từng có, liền l m lễ hỏi ông rằng:
“Bạch ng i ở trong đời ai l người có chơn thiên nhãn?”—And the devas
praised Vimalakirti for what they had not heard before, They then paid
reverence and asked him: “Is there anyone in this world who has realized
the real deva eye?”
·
Trưởng giả Duy Ma Cật đáp:
“Có Phật Thế Tôn được chơn Thiên nhãn, thường ở tam muội, thấy suốt các
cõi Phật không có hai tướng.”—Vimalakirti replied: “There is the Buddha
who has realized the real deva eye; He is always in the state of samadhi
and sees all Buddha lands without (giving raise to) the duality (of
subjective eye and objective form).”
Thiên Nhãn Lực: Một
trong mười lực của Phật—The power of the celestial or deva eye, one of the
ten powers of a Buddha.
Thiên Nhãn Minh:
Thiên nhãn của một vị Thánh, khiến vị nầy có thể thấy được những kiếp tái
sanh của chính mình v chúng sanh, đây l một trong tam minh—Clear vision
of the saint, or supernatural insight which enables him to know the future
rebirths of himself and all beings (future mortal conditions), one of the
three enlightenments.
Thiên Nhãn Thiên:
Deva who has thousand eyes
Thiên Nhãn Thông:
1) Có khả
năng thấy được những diễn biến từ xa, cũng như thấy được luân hồi sanh tử
của chúng sanh—Celestial (Divine) Eye—Can see death and rebirth—Power to
see anywhere any time—The eye with which we can see very distant
things—Ability to see things and events at great distance—Ability to see
the births and deaths of sentient beings everywhere.
2) Mắt
của những người thực tập thôi miên: The vision of those who practice
hypnotism.
Thiên Nhãn Trí: The
wisdom obtained by the deva eye.
Thiên Nhãn Trí Chứng
Thông: Theo Câu Xá Luận, lục thông đều lấy trí l m thể, l m lực dụng
chứng tri sự phân biệt v thông đạt vô ngại. Thiên nhãn trí chứng thông l
dựa v o trí tuệ được khởi lên bởi thiên nhãn—According to the Kosa sastra,
the wisdom or knowledge that can see things as they really are is the
complete universal knowledge and assurance of the deva eye.
Thiên Nhãn Trí Thông
Nguyện: Lời nguyện thứ sáu trong 48 lời nguyện của Phật A Di Đ , ng i
sẽ chẳng th nh Phật cho đến khi n o pháp giới chúng sanh đều đạt được
thiên nhãn—The sixth of Amitabha’s forty-eight vows, that he would not
enter the final stage until all beings had obtained this divine vision.
Thiên Nhân: Devas
and men—Superior persons.
Thiên Nhân Đạo Sư:
See Thiên Nhân Sư in Vietnamese-English Section.
Thiên Nhân Sư:
Sasta Deva-manusyanam (skt)—Xá Đa Đề B Ma Thố Xá Nam—Xá Đa Đề B Ma Mâu
Nam.
1) Vị
giáo sư bậc thầy của trời v người: An Unequaled teacher of Humans and
Heavenly beings. He reveals goodness and morality, and he is able to
save.
2) Một
trong các danh hiệu của Phật: One of the ten titles (epithets) of a
Buddha.
Thiên Nhân Tán Hoa Thân
Thượng: The story of a man who saw a disembodied ghost beating a
corpse which he said was his body that had led him into all sins, and
further on an angel stroking and scattering flowers on a corpse, which he
said was the body he had just left, always his friend.
Thiên Nhĩ Thông:
Divyasrotra (skt)—Một trong lục thông, nghe v hiểu mọi ngôn ngữ—The
Divine (Celestial—Deva) Ear—Supernatural or transcendental hearing—Power
to hear and understand all languages—One of the six miraculous
powers—Ability to hear the sounds of human and nonhumans, distant and near
sounds.
Thiên Nhĩ Trí Chứng
Thông: See Thiên Nhĩ Trí Thông.
Thiên Nhĩ Trí Thông:
Thần thông thứ nhì trong lục thông, có khả năng nghe v hiểu tiếng nói
trong sắc giới—The second of the six abhijnas (lục thông) by which devas
in the form-world, certain arhats through the fourth dhyana, and others
can hear all sounds and understand all languages in the realms of form,
with resulting wisdom.
Thiên Nhĩ Trí Thông
Nguyện: Lời nguyện thứ bảy trong bốn mươi tám lời nguyện của Đức Phật
A Di Đ , nguyện chẳng th nh Phật cho đến khi n o tất cả chúng sanh đều có
được Thiên Nhĩ Thông—The seventh of the forty-eight vows of Amitabha, not
to become Buddha until all obtain the divine ear.
Thiên Nhiên:
Natural.
Thiên Nhiên Chân
Như-Phi Nhân Tạo Tác: Thiên nhiên chi chân như, phi nhân tạo tác
giả—Nature—Natural reality, not of human creation.
Thiên Nữ: Devakanya
or Apsaras (skt)—Goddess—Female deity—Attendants on the regents of the sun
and the moon—Wives of Gandharvas.
Thiên Phú:
Inborn—Innate—Connate.
Thiên Phúc Tự: Tên
của một ngôi chùa cổ, tọa lạc trong phường Khương Thượng, quận Đống Đa,
th nh phố H Nội, Bắc Việt Nam. Chùa còn có tên l Sùng Phúc Tự hay chùa
Bộc. Chùa được xây dựng từ rất lâu, l nơi thanh vắng, giữa rừng tĩnh
mịch. Đời vua Lê Hy Tông, năm 1676, có vị Tăng tên Trương Trung Bá cùng
với nhân dân trong vùng đứng lên xây lại chùa sau khi bị chiến tranh t n
phá. Chùa lại được trùng tu v o năm 1792, năm Quang Trung năm thứ tư, v
được đổi tên l Thiên Phúc. Trước năm 1945, Hòa Thượng Chính Công đã khai
trường thuyết pháp, đa phần Tăng Ni t i giỏi đều xuất thân từ chùa
nầy—Name of an ancient temple, located in Khương Thượng quarter, Đống Đa
district, Hanoi City, North Vietnam. It is also called Sùng Phúc Tự, or
Chùa Bộc. It was built a long time ago in a beautiful, deserted place in
the middle of an iron-wood forest (exythrophloeum fordii). In the Lê Hy
Tông dynasty, in 1676, Ch’an Master Trương Trung Bá and local people
rebuilt the temple that was damaged by the war. It was rebuilt again in
1792, the fourth Quang Trung year and renamed Thiên Phúc Temple. Before
1945, Most Venerable Chính Công was Head of the temple. He organized a
school to propagate the Buddha’s Dharma in decades. Lots of monks and nuns
were students of this school.
Thiên Quan: A deva
crown, surpassing human thought.
Thiên Quỷ:
1) Chư
Thiên v ma quỷ: Devas and demons.
2) Tái
sanh v o cõi chư Thiên v quỷ: Reincarnation among devas and demons.
Thiên Sam: Loại áo
của chư Tăng mặc phủ qua một vai, có người nói phủ vai phải, lại có người
nói phải phủ vai trái (tất cả chỉ l hình tướng bên ngo i, nội tâm mới l
phần quan trọng)—The monk’s toga, or robe, thrown over one shoulder, some
say the right, others the left.
Thiên Sư:
1) Thầy
dạy của vua: Preceptor of the emperor.
2) Danh
hiệu của Sư Nhất H nh: A title of the monk I-Hsing.
3) Danh
hiệu của giáo chủ Lão Giáo: A title of Taoist Pope.
Thiên Sứ:
Deva-messegers—Divine (heaven) messengers, especially those of Yama—See
Tam Thiên Sứ and Ngũ Đại Sứ Giả.
Thiên Tai:
Calamity—Disaster.
Thiên T i: Genius.
Thiên Tải: One
thousand years.
Thiên T o: The
court of Heaven.
Thiên Tắc: Natural
principle.
Thiên Tâm: Partial
mind (heart)—Partiality.
Thiên Thai: The
T’ien T’ai or Heavenly terrace mountain.
Thiên Thai Bát Giáo:
See Thiên Thai Ngũ Thời Bát Giáo.
Thiên Thai Cửu Tổ:
Chín vị Tổ liên tiếp của Tông Thiên Thai—The sucession of the nine
founders of the T’ien-T’ai Sect—The nine patriarchs of the T’ien-T’ai
Sect:
1) Long
Thọ: Long Thọ được xem l Cao Tổ của tông Thiên Thai—Nagarjuna was
considered as the founder of the T’ien-T’ai School—See Nagarjuna in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
2) Huệ
Văn (505-577): Nhị Tổ—Hui-Wen—See Huệ Văn.
3) Huệ
Tư: Tam Tổ Huệ Tư—Hui-Su—See Huệ Tư.
4) Trí
Giả: Tứ Tổ Trí Khải—Chih-Chê (Chih-I)—See Trí Khải.
5) Quán
Đảnh: Ngũ Tổ Quán Đảnh—Kuan-Ting—See Quán Đảnh (3).
6) Pháp
Hoa: Lục Tổ Pháp Hoa—Fa-Hua.
7) Thiên
Cung: Thất Tổ Thiên Cung—T’ien-Kung.
8) Tả
Khê: Bát Tổ Tả Khê—Tso-Ch’i.
9) Trạm
Nhiên: Cửu Tổ Trạm Nhiên—Chan-Jan—See Trạm Nhiên.
Thiên Thai Đại Sư:
T’ien-T’ai Great Master—Chih-I (Thạch Khải)—Vị sư đã sáng lập ra tông phái
Thiên Thai, ng i tên Đức An, họ Trần (538-597 sau Tây Lịch). Ng i theo học
tu v chịu ảnh hưởng rất lớn với Sư Huệ Tư ở Hồ Nam. Ng i thấy được trong
Kinh Pháp Hoa một lối diễn giảng đúng nghĩa của Đại Thừa Giáo. V o năm 575
sau Tây Lịch, lần đầu tiên ng i đến núi Thiên Thai v sáng lập tông phái
nầy tại đó. Giáo thuyết của tông phái nầy trở th nh căn bản cho các trường
phái Phật giáo tại Đại H n v Nhật Bản sau nầy—The monk who founded
T’ien-T’ai Sect—The actual founder of the T’ien-T’ai school, Chih-I, his
name was Tê-An, and his surname Ch’ên (538-597 AD). He studied under
Hui-Ssu of Hunan, he was greatly influenced by his teaching; and found in
the Lotus Sutra the real interpretation of Mahayanism. In 575 AD, he first
came to T’ien-T’ai and established his school, which in turn was the
foundation of important Buddhist schools in Korea and Japan—See Thiên Thai
Sơn.
Thiên Thai Đức Thiều
Thiền Sư: Zen master T’ien-Te-Shao—See Đức Thiều Thiền Sư.
Thiên Thai Hóa Nghi Tứ
Giáo: Bốn giáo pháp được định nghĩa bởi tông Thiên Thai—The four modes
of teaching, defined by the T’ien-T’ai:
1) Đốn
Giáo: Direct Teaching.
2) Tiệm
Giáo: Gradual Teaching.
3) Mật
Giáo: Esoteric Teaching.
4) Bất
Định Giáo: Indefinite Teaching.
Thiên Thai Hóa Pháp Tứ
Giáo: The four periods of teaching.
1) Tạng
Giáo: Tạng Giáo Tiểu Thừa—The Tripitaka Teaching, or the Pitaka School was
that of Hinayana.
2) Thông
Giáo: Thông Giáo l giai đoạn phát triển đầu tiên của Phật Giáo Đại Thừa
với đầy đủ Tam Thừa (Thanh Văn, Duyên Giác, v Bồ Tát). Giáo thuyết triển
khai của Thông giáo nối liền Thông Giáo với Biệt Giáo v Viên
Giáo—Interrelated Teaching, or intermediate school, was the first stage of
Mahayana, having in it elements of all the three vehicles (sravaka,
pratyekabuddha, and bodhisattva). Its developing doctrine linked it with
Hinayana on the one hand and on the other hand with the two further
developments of the “separate” or “differentiated” Mahayana teaching, and
perfect teaching.
3) Biệt
Giáo: Differentiated Teaching.
4) Viên
Giáo: Tên khác của Bí Mật giáo—Complete, Perfect, or Final Teaching; a
name for the esoteric sect.
Thiên Thai Luật:
Luật của tông Thiên Thai hay còn gọi l Đại Thừa Viên Đốn Giới—The laws
(which are ascribed as the Mahayana perfect and immediate moral precepts)
of the T’ien-T’ai sect as given in:
1) Luật
đã được Phật nói tới trong Kinh Pháp Hoa: The commandments which the
Buddha mentioned in the Lotus Sutra.
2) Mười
Giới trọng: The ten primary commandments in the Brahma’s Net Sutra—See
Mười Giới Trọng Của Chư Bồ Tát Trong Kinh Phạm Võng.
3) Bốn
Mươi Tám Giới Khinh (Kinh Phạm Võng): Forty-eight secondary commandments
of the Brahma’s net Sutra (Brahmajala)—See Bốn Mươi Tám Giới Khinh.
Thiên Thai Ngũ Thời Bát
Giáo: (Five Periods and Eight Teachings of the T’ien T’ai school)—Đây
l cách xếp loại những lời Phật dạy theo quan điểm của phái Thiên Thai, do
Trí Giả Đại Sư người Trung Quốc thiết lập. Phái Thiên Thai, học thuyết dựa
v o Kinh Diệu Pháp Liên Hoa v thừa nhận Ng i Long Thọ Bồ tát l m trưởng
lão đầu tiên của mình. Trường phái nầy lợi dụng tất cả mọi phương tiện
nhằm đạt tới đại giác. Qua việc phân loại tiến trình giảng kinh v học
thuyết Phật th nh năm thời kỳ v Tám Giáo Lý (bốn loại giáo lý cộng thêm
bốn phương pháp giảng giải) chứng tỏ trường phái nầy hệ thống hóa sự
thuyết giảng của Phật—A classification of the Buddha’s teachings from the
standpoint of the T’ien-T’ai sect, made by its Chinese founder Chih-I. The
school of Celestial Platform of which doctrine is based on the Lotus Sutra
and sees Nagarjuna as its first patriarch. This sect takes advantage of
all expedients to practice to attain enlightenment. The classification of
sutras and the teachings of Buddha into five periods (or five stages) and
eight teachings (four doctrines plus four methods of expounding them)
represents and attempt to systematize the teachings of Buddha:
A) Năm Thời
Kỳ, trong đó thời Hoa Nghiêm kéo d i 21 ng y, thời A H m kéo d i 12 năm,
thời Phương Quảng kéo d i 8 năm, thời Bát Nhã kéo d i 22 năm, v thời Niết
B n kéo d i 8 năm—Five Periods in which the Avatamsaka period lasted for
twenty-one days, the Agama period for twelve years, the Vaipulya period
for eight years, the Prajna period for twenty-two years, and the Nirvana
period for eight years:
1) Thời
kỳ Hoa Nghiêm: Thời Hoa Nghiêm không phải l thuần viên vì nó gồm cả biệt
giáo. Thời kỳ nầy kéo d i ba tuần lễ v Phật đã thuyết giảng ngay sau khi
Ng i đạt được đại giác. Với giáo thuyết nầy, Đức Phật muốn đánh thức các
đệ tử của Ng i, nhưng vì giáo pháp quá thậm thâm nên đa phần các đệ tử của
Ng i đã không hiểu được những lời thuyết giảng nầy, tức l ý tưởng cho
rằng vũ trụ l biểu hiện của cái tuyệt đối. Nói chung, giáo lý được giảng
dạy trong thời kỳ nầy l pháp tự chứng của Phật trong sự đại giác của
Ng i, nghĩa l khai thị về sự giác ngộ của Ng i. Thính chúng không thể
thấu triệt nổi nên họ như câm như điếc—The Time of the Wreath is not yet
pure ‘round’ because it includes the Distinct Doctrine. The period of the
Buddhavatamsaka-Sutra, which lasted for three weeks and the Buddha taught
immediately after his enlightenment. With this teaching, the Buddha awoke
his disciples to the greatness of Buddhism; however, it was too profound
for them to grasp and most of his disciples did not understand the
principal idea of the sutra, that the universe is the expression of the
absolute. Generally speaking, the first period was was the Time of Wreath.
The doctrine taught in this period was what the Buddha had conceived in
his Great Enlightenment, i.e., the elucidation of his Enlightenment
itself. His disciples could not understand him at all and they stood as if
they were “deaf and dumb.”
2) Thời
kỳ A H m: Thời kỳ thứ hai còn gọi l thời Lộc Uyển. Thời Lộc Uyển chỉ
phiến diện vì chỉ giảng các kiến giải Tiểu Thừa. Sau khi Đức Phật thấy
rằng không đệ tử n o của Ng i sẳn s ng tiếp nhận v hiểu nổi kinh Hoa
Nghiêm, Đức Phật bèn giảng các kinh A H m nguyên thủy để khế hợp với những
kẻ căn tánh thấp kém. Chúng đệ tử của Ng i bây giờ có thể tuân theo lời
dạy của Ng i v thực h nh một cách xứng lý để đạt được quả vị A La Hán.
Thời kỳ nầy còn được gọi l thời dụ dẫn, tức l thời kỳ m mỗi người được
dẫn dụ để đi đến giáo lý cao hơn. Trong giai đoạn nầy, Đức Phật không dạy
to n bộ giáo điển nữa, m Ng i chỉ dạy những gì m các môn đồ có thể hiểu
được. Ng i trình b y về khổ, không, vô thường, vô ngã, Tứ diệu đế, Bát
chánh đạo v Thập nhị nhân duyên, vân vân, nhằm giúp chúng sanh giải thoát
khỏi tam đồ lục đạo. Giai đoạn nầy kéo d i 12 năm. Giáo thuyết nầy tương
xứng với giáo thuyết của Phật giáo Nguyên Thủy—The second period, also
called the “Time of the Deer Park.” The Time of the Deer Park is only
one-sided as it teaches only Hinayanistic views. Perceiving that his
disciples were not yet ready for the teachings of the Avatamsaka Sutra,
the Buddha next preached the early Agamas to suit the people of the
inferior capacity. His disciples were now able to follow his teaching and
practiced accordingly in order to attain the fruition of arhat or saintly
position. This period is also called the Time of Inducement, or a period
in which the people were attracted to the higher doctrine. In the period
of the Agama-Sutra. In this period, the Buddha did not teach the complete
truth, but only what his disciples could understand. He presented the
truths of suffering, emptiness, impermanence, egolessness, the four noble
truths, the eightfold noble path and conditioned arising, etc., which help
free people from the three realms and six paths. This phase lasted twelve
years. The teachings in this period correspond to the Theravada
teachings.
3) Thời
kỳ Phương Quảng hay thời kỳ phôi thai của Phật giáo Đại Thừa: Thời Phương
Đẳng giảng cùng lúc cả bốn giáo thuyết nhưng vẫn còn tương đối. Trong giai
đoạn kéo d i tám năm nầy, Đức Phật bác bỏ sự luyến chấp v o Tiểu Thừa v
hướng dẫn đệ tử đi v o nẻo Đại Thừa. Đức Phật bắt đầu thuyết giảng về Đại
thừa v tính ưu việt của Bồ tát, cũng như l m sáng tỏ sự thống nhất giữa
Phật v người, giữa cái tuyệt đối v tương đối. Đây l thời kỳ m những
người Tiểu Thừa quy đầu sang giáo lý Đại Thừa v vì mục đích nầy m Đức
Phật đã giảng các kinh Phương Đẳng, tức triển khai, kinh Đại Nhật Như Lai
v kinh Duy Ma Cật. Vì Phật thường hay khiển trách các vị La Hán do t
kiến hay thiên kiến của họ, nên thời kỳ nầy còn được gọi l thời “Đ n Ha.”
Các vị Tiểu Thừa, theo giảng luận của Phật, thức tỉnh về những thiên kiến
của mình v học hỏi để thấy giá trị Đại Thừa—The period of the
Vaipulya-Sutra or the period of the introductory Mahayana. The Time of
Development teaches all four doctrines together and therefore is still
relative. In this eight-year period, the Buddha taught the first level of
the Mahayana. During this phase the Buddha refuted his disciples’
attachment to the Lesser Vehicle and directed them toward provisional
Mahayana. He stressed the superiority of a bodhisattva. He clarified the
unity of Buddha and sentient beings, of absolute and relative. This was
the time when the Hinayanistic people were converted to the Mahayana
doctrine and for that purpose the Buddha preached what we call “Vaipulya”
or developed texts, Maha-Vairocana and Vimalakirti Sutras. As the Buddha
often rebuked the arhats for their wrong or short-sighted views, this
period is called the Time of Rebuke. The Hinayanists, after the Buddha’s
reasoning, became aware of the short-sightedness and learned to appreciate
Mahayana.
4) Thời
kỳ Bát Nhã hay Liên Hoa: Thời Bát Nhã chủ yếu giảng Viên giáo nhưng còn
liên hệ Thông giáo v Biệt giáo. Do đó nó chưa ho n to n viên mãn. Trong
22 năm của thời kỳ nầy, Đức Phật thuyết giảng giáo pháp Đại Thừa ở cấp cao
hơn v bác bỏ sự luyến chấp Tiểu Đại của các h ng đệ tử. Đức Phật đã giảng
về tính hư không trong Kinh Bát Nhã. Trong thời kỳ nầy, Đức Phật giảng
thuyết kinh Bát Nhã v mọi ý niệm biện biệt v chấp thủ đều bị quyết liệt
loại bỏ. Bởi vậy, nó được gọi l thời “Đ o Thải.” Suốt trong thời kỳ nầy,
giáo lý về “không” được giảng dạy, nhưng chính “không” lại bị phủ nhận. Do
đó, thời Bát Nhã cũng được gọi l thời “Hội Nhất Thiết Pháp,” nghĩa l bác
bỏ mọi phân tích v thống nhất chúng lại—The period of
Prajnaparamita-Sutra or Lotus-Sutra. The Time of Wisdom mainly teaches the
Round Doctrine and yet is linked with the Common and Distinct Doctrines.
Therefore, it is not quite perfect or complete. This phase lasted
twenty-two years, in which the Buddha expounded a higher level of
provisional Mahayana and refuted his disciples’ attachment to the
distinction between Theravada and Mahayana by teaching the doctrine
non-substantiality or emptiness. He taught the teachings of shunyata in
the Prajnaparamita-sutra, and all the ideas of distinction and acquisition
were mercilessly rejected. It is therefore, called the Tome of Selection.
During this period, the doctrine of “Void” was taught but the “Void”
itself was again negated. In the end everything reverts to the ultimate
Void. So the time of Priajna was also called the Time of Exploring and
Uniting of the Dharmas, denying all analysis and unifying them all in
one.
5) Thời
kỳ Pháp Hoa v Niết B n: Trong tám năm cuối đời, Đức Phật thuyết giảng
trực tiếp từ những kinh nghiệm m Ng i đã giác ngộ. Ng i đã giảng về tính
đồng nhứt tuyệt đối giữa các mặt đối lập v về sự hạn hẹp của Tam thừa
(Thanh văn, Duyên giác, Bồ tát) nên Ng i đã chỉ dạy cách hòa lẫn nhau
th nh Nhất thừa (một cỗ xe duy nhất): Phật thừa. Thời kỳ nầy còn gọi l
thời Pháp Hoa. Trong thời kỳ nầy, sự truy cứu hay phân tích v dung hợp về
các học thuyết được giảng dạy. Quan điểm về Tam thừa Thanh Văn, Duyên Giác
v Bồ Tát có thể đạt được Thánh quả chỉ l một giáo thuyết “khai mở” tạm
thời để cuối cùng cả ba đều được “hội” về Phật Thừa. Như thế thời thứ năm
đặc biệt được gọi l thời “Khai Hội.” Nhân duyên xuất hiện ở thế gian của
Phật l cứu độ tất cả chúng sanh v nhân duyên ấy chỉ có thể được ho n
th nh bởi Kinh Pháp Hoa. Do đó Pháp Hoa l giáo lý rốt ráo trong tất cả
những giáo lý của Phật, v l vua của tất cả các kinh. Thời kỳ Pháp Hoa l
thời kỳ thuần “Viên” v tối thượng. Vì ở đây nhân duyên xuất hiện thế gian
của Phật được biểu lộ đầy đủ. Kinh phụ thuộc, Niết B n, tóm tắt những gì
Phật đã dạy trong suốt cả cuộc đời của Ng i, nghĩa l Tam thừa v Tứ giáo
đều được xóa bỏ do hội tam thừa về nhất thừa v hợp tứ giáo th nh viên
giáo cứu cánh. Như vậy, tất cả giáo lý của Phật sau cùng đều quy tụ v o
Pháp Hoa m tông Thiên Thai coi như l giáo lý tối thượng của Phật
giáo—The period of the Mahaparinirvana-Sutra, also called the period of
the Lotus-Sutra. In the last eight years of his life, the Buddha taught
directly from his own enlightenment, fully revealing the truth. He
emphasized the absolute identity of all opposites and the temporary and
provisional nature of the three vehicles of Sravakas, Pratyeka-buddhas and
Bodhisattvas. Then he taught how to validify and merge them into a single
vehicle or Ekayana or Buddhayana. This period was also called the Time of
the Lotus. Here the exploring or analyzing and the uniting of the
doctrines are taught. The view that the three Vehicles of Hearers,
Self-Enlightened Ones and Would-Be Buddhas can obtain saintly fruition was
only an exploring, a temporary teaching, but the three finally were united
into one Vehicle, or “Uniting.” Thus the fifth period is especially called
the Time of “Opening and Meeting.” The object of the appearance of the
Buddha was to save all beings and that object can be accomplished only by
the Lotus. Therefore, the Lotus is the ultimate doctrine among all the
Buddha’s teachings and is the king of all the sutras. The Time of the
Lotus alone is purely ‘round’ and superlatively excellent, wherein the
purpose of the Buddha’s advent on earth is fully and completely expressed.
The supplementary Nirvana Sutra summarizes that the Buddha had preached
during his whole life, i.e., the three Vehicles and the four doctrines
were dismissed by converting the three Vehicles to One Vehicle and
combining the four doctrines with the one ultimate Round Doctrine. Thus,
all teachings of the Buddha are absorbed finally into the Lotus which is
considered by the T’ien-T’ai to be the Supreme Doctrine of all Buddhism.
B) Bát
giáo—Eight methods: Tám giáo còn gọi l Bát Giáo, tức l tám khoa hay tám
phương thức giáo hóa của Phật dạy cho chúng sanh tu h nh. Bát Giáo chia ra
l m bốn về phương pháp v bốn về nội dung—Eight Doctrines are eight
methods or means used by the Buddha to teach sentient beings to cultivate.
Eight teachings, four of which are methods, and the rest four are
contents:
a) Bốn
phương pháp—Four methods:
1) Đốn
giáo—Instantaneous Doctrine: Ở đây Đức Phật tuyên thuyết về sở chứng của
Ng i m không cần đến phương tiện n o cả, đây l thời Hoa Nghiêm. Phương
pháp đốn giáo nầy được những người thượng căn thượng trí áp dụng, vì những
người nầy có khả năng hiểu được chân lý bằng trực giác. Đốn giáo l giáo
pháp đốn ngộ hay ngộ cấp kỳ tức l pháp môn trực chỉ d nh cho những h nh
giả thượng căn trong nh Thiền—The Sudden (Abrupt) Doctrine, in which the
Buddha preached what he had conceived without using any expediency, this
is the time of the Wreath. This sudden method or the method of the
Buddhavatamsaka-Sutra, which is to be used with the most talented students
who understand the truth directly. Instantaneous or Sudden Doctrine is
Dharma teachings which will lead to a fast awakening and enlightenment
such as Zen Buddhism, reserved for those at the highest level of
cultivators.
2) Tiệm
giáo—Gradual or Deliberate Doctrine: Đức Phật dùng “Tiệm Giáo” dẫn dụ mọi
người đi lần v o sự tư duy sâu thẳm, dùng tất cả mọi phương tiện, đây l
thời Lộc Uyển, Phương Đẳng v Bát Nhã. Phương pháp “Tiệm Giáo” nầy được
đại đa số áp dụng vì nó đi từ thấp đến cao, từ căn bản đến phức tạp như
Pháp Môn Tịnh Độ. Phương pháp nầy bao h m các thời kỳ A H m, Phương Quảng
v Bát Nhã—The Buddha utilized the “Gradual Doctrine” to induce people
gradually into deeper thinking, using all sorts of measures, this is the
time of the Deer Park, of Development and of Wisdom. The Gradual Doctrine
teaches cultivators to gain enlightenment gradually from lower to higher
levels such as the Pureland Dharma Door. This gradual method or the method
of Agama, Vaipulya and Parinirvana-sutras. This method is utilized by the
majority of people because it progresses from the elementary to more
complex teachings.
3) Mật
giáo—Esoteric Doctrine: Trên thực tế, đây l giáo lý bí mật bất định, nó
không nhất định v biến thiên vì thính giả khuất lấp nhau bởi sức thần
thông của Phật v mỗi người nghĩ rằng Phật chỉ giảng cho riêng mình m
thôi. Phương pháp bí truyền chỉ được Phật dùng khi nói riêng với một người
v chỉ có người đó hiểu được. Khác với Thông giáo, Mật giáo dạy về nghĩa
thâm mật của Phật giáo. Phương pháp dạy h nh giả về cách bắt ấn, trì chú,
tam mật tương ưng, tức thân th nh Phật. Thân khẩu ý của h nh giả tương ưng
với thân khẩu ý của Phật—The Secret Teaching. In fact, it is a mystical
indeterminate doctrine. It is indeterminate and varied because many a
listener is concealed from another by the Buddha’s supernatural power and
each thinks that the Buddha is teaching him alone. Thus all hear
separately and variously. Such indeterminacy exists from the time of the
Wreath to the time of Wisdom. The secret method, which was used by the
Buddha only when addressing to one person, in which case the Buddha was
understood by this only person. Opposite to the Common Doctrine, this
Dharma is passed on at a hidden level and has the characteristics of the
deepest and most profound meanings of Buddhism. This doctrine teaches
cultivators to recite mantras, make Buddha seals with hands, etc. If the
three karmas of the cultivators become one with the Buddha, then the
cultivators will attain Buddhahood. Meaning if the cultivators’ Mind,
Spech and Body is similar to that of the Buddha, then Buddhahood is
attained.
4) Bất
Định giáo—Indefinite or Indeterminate Doctrine: Giáo lý bất định, không bí
mật m Phật dùng khi có mặt nhiều đệ tử khác trình độ nhau, nhưng đều hiểu
lời Phật giảng. Giáo pháp m Phật tùy theo căn cơ nghi thuyết dạy, chớ
không nhứt định l phải thuộc riêng về một căn cơ n o cả—The Indeterminate
Doctrine, non-mystical indeterminate doctrine, in which though the
students have different levels, they still understood his words in
different ways (all listeners know that all are hearing together and yet
they hear differently and understand vaiously). The Buddha used Indefinte
Doctrine to teach sentient beings with different levels of understanding.
b) Bốn
nội dung—Four contents:
5) Tiểu
Thừa hay Tạng Giáo—Pitaka Doctrine: Tạng giáo l các pháp môn tu học có
dạy chung trong Tam Tạng kinh luật v luận. A H m v tất cả giáo lý Tiểu
Thừa, như được thấy trong văn học Tỳ B Sa, thích hợp với Thanh văn v
Duyên giác—The Doctrine of Tripitaka teaching (Scriptures) or Pitaka
(Storage) Doctrine includes various Dharma Doors of cultivation taught to
all in the Tripitaka or 'Three Storages.’ (Sutra, Precept Pitaka, and
Upadesa Pitaka or commentary of Sutra). Agamas or traditions of discourses
and all Hinayana doctrines, such as those found in the Vaibhasika
literature, appropriate for Sravakas and Pratyeka-buddhas.
6) Thông
Giáo—Common Doctrine: Chung cho tất cả ba thừa v l giáo lý sơ cơ của Đại
Thừa. Trong khi một vị sơ tâm Bồ Tát theo những tu tập như các vị trong
tam thừa, thì một đại Bồ Tát thâm nhập cảnh giới của Biệt Giáo v Viên
Giáo. Đây l giáo thuyết tổng quát, d nh cho cả Tiểu lẫn Đại thừa, nhằm
chỉ dạy cho Thanh văn, Duyên giác v Bồ tát trong giai đoạn phát triển đầu
tiên. Giáo pháp nầy dạy chung cho tất cả ba căn cơ thượng trung hạ v cả
ba thừa Tiểu Trung Đại: The Doctrine Common to All or the connecting
teaching. It is common to the three Vehicles and is elementary doctrine of
Mahayana. While an inferior Bodhisattva follows the same practices as the
people of the three Vehicles, a superior Bodhisattva will penetrate into
“Distinct Doctrine” and “Doctrine of Perfection.” This general teaching,
which is for both Hinayana and Mahayana. And is meant for Sravakas,
Pratyeka-buddhas and Bodhisattvas in their first level of progress. The
Common Doctrine or Apparent Doctrine refers to the teachings used
collectively to reach all three levels of sentient beings High,
Intermediate, and Low.
7) Biệt
Giáo—Specific Doctrine: Đây l học thuyết thuần nhất Đại Thừa v chỉ d nh
riêng cho Bồ Tát. Tạng giáo v Thông giáo chỉ giảng về cái “không” phiến
diện hay “thiên không,” Biệt giáo giảng về Trung Đạo, v do đó nó riêng
biệt. Có người nói Biệt Giáo l pháp dạy riêng cho mỗi căn cơ hoặc Thượng,
hoặc Trung, hoặc Hạ, cùng ba thừa, hoặc riêng cho Tiểu Thừa Thanh Văn,
hoặc riêng cho Trung Thừa Duyên Giác, hoặc riêng cho Đại Thừa Bồ Tát—The
Distinct Doctrine or special teaching for Mahayana Bodhisattvas. The
Doctrine of Pitakas and the Doctrine Common to all teach the simple
one-sided “Void” while this doctrine teaches the Middle Path, and,
therefore, is distinct and separate. Someone says that Specific Doctrine
include teachings geared specifically to each level of High, Intermediate,
or Low of the three vehicles which include Sravakas or Lesser Vehicle, or
Pratyeka-Buddhas or Intermediate Vehicle, or Mahayana Bodhisattvas or
Greater Vehicle.
8) Viên
giáo—Perfect Doctrine: Học thuyết ho n hảo hay tròn đầy, thuyết giảng con
đường giữa. Viên có nghĩa l to n thiện, biến mãn, viên mãn, viên thông.
Biệt giáo giảng về một “trung đạo” độc lập v cách biệt, v chỉ một phương
tiện riêng biệt, còn Viên giáo l giáo pháp tròn đầy, giảng vể Trung Đạo
của viên thông v quán triệt. Do đó, nó không phải l một trung đạo cách
biệt, phiến diện, m l một trung đạo thực thể, ho n to n hòa hợp , trên
lý thuyết cũng như thực tế. Như thế “Viên” có nghĩa l một pháp chứa đựng
tất cả các pháp, nghĩa l “Nhất tức nhất thiết v nhất thiết tức nhất.”
Viên giáo còn gọi l “Đại Thừa Giáo Pháp Tối Thượng Thừa” như giáo pháp
trong Kinh Hoa Nghiêm chỉ chuyên dạy cho các h ng Bố Tát Đại Sĩ Pháp Thân,
từ Thập Trụ đến Thập Địa Bồ Tát—The complete, round teaching, or perfect
teaching that of the Middle-Way. “Round” means perfection, all
pervading, all fulfilling, all permeating. The Distinct Doctrine teaches
an independent and separate Middle Path and is simple-separate mean, while
the Round Doctrine, the most complete and penetrating which teaches the
Middle Path of perfect permeation and mutual identification. Therefore, it
is not a separate, one-sided Middle Path, but the Middle Path as noumenon,
perfectly harmonious, theoretically and practically. Thus “round” means
that one element contains all elements, i.e., the principle of “One is all
and all is one.” The Perfect Doctrine is also called the ultimate teaching
of Mahayana Buddhism. It is the most complete and penetrating teaching
used to teach the Maha-Bodhisattvas, or Enlightened Beings striving to
attain the Ultimate Enlightenment of Buddhahood, such as the teachings in
the Avatamsaka Sutra, which were taught specifically for the Great
Strength Dharma Body Maha-Bodhisattvas from Ten-Entrances to Ten-Grounds
Maha-Bodhisattvas.
Thiên Thai Nhị Ứng Thân:
Tông Thiên Thai lập ra hai loại thân—T’ien-T’ai sect has the distinction
of two kinds of nirmanakaya.
1) Thắng
Ứng Thân: Superior or supernatural Nirmanakaya.
2) Liệt
Ứng Thân: Inferior or natural Nirmanakaya.
Thiên Thai Sơn: Núi
Thiên Thai, nơi xuất phát của tông phái Thiên Thai. Tên Thiên Thai dùng để
chỉ chân núi Tiên H Lĩnh, Thai Châu, miền Nam Trung Hoa, nơi có “Tam Đ i
Lục Tinh,” nơi m Chih-I (Trí Khải) hay Đại Sư Thiên Thai đã xây dựng
những tự viện v sáng lập ra tông phái nầy—The T’ien-T’ai or Heavenly
Terrace mountain, T’ai-Chou, South China, the location of the T’ien-T’ai
sect; its name is attributed to the “Three Stairs Six Stars” at the foot
of Ursa Major, under which it is supposed to be, but more likely because
of its height and appearance. It gives its name to a hsien in the Chekiang
T’aichow prefecture, southwest of Ningpo. The monastery, or group of
monasteries was founded there by Chih-I, who is known as the T’ien-T’ai
Great Master.
Thiên Thai Tam Giáo:
Ba giáo của Thiên Thai tông. Theo tông Thiên Thai thì giáo thuyết của Phật
Thích Ca được chia l m ba loại—Three modes of Sakyamuni’s teaching,
according to the T’ien T’ai:
(A) Đại Cương Tam Giáo:
1) Đốn
giáo: Tức thì khai ngộ—The sudden or immediate teaching, by which the
learner is taught the whole truth at once.
2) Tiệm
giáo: Từ từ khai ngộ—The gradual teaching.
3) Bất
định giáo: The undetermined or variable method whereby he is taught what
he is capable of receiving.
(B) Quyền Môn Tam Giáo:
1) Tiệm
Giáo: Gradual Teaching.
2) Đốn
Giáo Immediate Teaching.
3) Viên
Giáo: Perfect teaching—The last being found in the final or complete
doctrine of the Lotus Sutra.
(C)
1) Tam
Tạng Giáo: The Tripitaka doctrine or orthodox Hinayana.
2) Thông
Giáo: Intermediate, or interrelated doctrine, such as
Hinayana-cum-Mahayana.
3) Biệt
Giáo: Differentiated or separated doctrine, such as the early Mahayana as
a cult or development, as distinct from Hinayana.
Thiên Thai Tam Thời
Giáo: Theo tông Thiên Thai, giáo thuyết của Đức Phật có thể chia l m
ba thời kỳ, thí, khai, v phế—According to the T’ien-T’ai sect, Buddha’s
teaching can be divided into three periods of bestowing, opening, and
abrogating—See Thí Khai Phế.
Thiên Thai Thập Định:
The T’ien-T’ai’s ten fields of meditation or concentration—See Chỉ Quán
Thập Định.
Thiên Thai Thập Tổ:
Mười vị Tổ của tông phái Thiên Thai—The ten patriarchs of the T’ien-T’ai
sect:
1) Từ tổ
thứ nhất đến tổ thứ 9 đã nói trong Thiên Thai Cửu Tổ—From 1 to 9 already
mentioned in the nine patriarchs of the T’ien-T’ai sect—See Thiên-Thai Cửu
Tổ.
10) Tổ thứ mười của tông phái Thiên Thai l ng i Đạo Thúy. Ng i được xem
l tổ thứ mười tại Nhật Bổn, vì ng i l người đã mang giáo pháp Thiên Thai
truyền qua Nhật v o thế kỷ thứ chín v l thầy của Tuyền Giáo Đại Sư (sơ
tổ tông Thiên Thai tại Nhật)—The ten patriarch was Tao-Sui. He was
considered a patriarch in Japan, because he was the teacher of Dengyo
Daishi who brought the Tendai system to that country in the ninth century.
Thiên Thai Thiều Quốc
Sư: Thiên Thai Thiều Quốc Sư l một Tăng sĩ đã phục hưng tông phái
Thiên Thai bằng cách du h nh sang Cao Ly để ghi chép lại Thiên Thai Tam
Bộ còn giữ được nguyên bản của Ng i Trí Giả, rồi trở về xây dựng chùa
chiền v chấn hưng tông phái. Ng i được Tiền Chu (960-997 sau Tây Lịch),
lúc bấy giờ l vua của nước Ngô Việt m kinh đô ở H ng Châu phong cho ng i
l m Quốc Sư—T’ien-T’ai Shao Kuo Shih, a Chekiang priest who revived the
T’ien-T’ai sect by journeying to Korea, where the only copy of Chih-I’s
works existed, copied them, and returned to revive the T’ien-T’ai school.
Ch’en-Shu (960-997 AD), ruler of Wu-Yueh, whose capital was at Hangchow,
entitled him Imperial Teacher.
Thiên Thai Tông:
T’ien-T’ai School.
(I) Thiên
Thai tông Trung Quốc—Chinese T’ien-T’ai:
(A) Lịch sử
tông Thiên Thai—The history of the T’ien-T’ai School: Tông Thiên Thai l
tông phái Phật giáo duy nhất còn tồn tại ng y nay tại Trung Quốc. Thiên
Thai l tên của một hòn núi ở Thai Châu, miền nam Trung Hoa. Tông Thiên
Thai được Đại Sư Trí Giả đời Tùy sáng lập, lấy tên núi đặt tên cho tông
phái. Trí Giả Đại Sư đã trú ngụ tại núi Thiên Thai v giảng dạy đồ chúng
suốt thời nh Trần v Tùy. Tông phái do ông th nh lập thường được gọi l
Thiên Thai theo tên núi, nhưng đúng tên của nó l Pháp Hoa vì tông nầy lấy
Kinh Pháp Hoa l m bản kinh. Tông phái chủ trương khai mở chân lý vạn pháp
bằng thiền quán. Tông cực thịnh v o đời nh Đường. Dưới thời nh Tống khi
tông phái nầy suy vi, thì Sư Tứ Minh khởi lên trung hưng tông nầy v hiển
dương chính tông của Sơn Gia, trong khi Sơn Ngoại thì có Sư Ngộ Ân, nhưng
về sau nầy phái Sơn Ngoại bị mai một, còn phái Sơn Gia với giáo thuyết
thâm sâu v sự trung hưng của Sư Tứ Minh, nên đã lan truyền qua đến Nhật
Bản—T’ien-T’ai is the only living Buddhist school in China today.
T’ien-T’ai is the name of a mountain in T’ai-Chou, South China. This
school was founded by Great Master Chih-Chê (or Chih-I). The T’ien-T’ai or
Tendai Sect was named after the name of the mountain. Chih-I lived on the
mountain and taught his disciples during the Ch’ên and Sui Dynasties. The
school founded by him was generally called the T’ien-T’ai (after the name
of the mountain), but was properly named the Fa-Hua after the title of the
text Saddharma-pundarika from which the doctrine of the school is derived.
It maintains the identity of the Absolute and the world of phenomena, and
attempts to unlock the secrets of all phenomena by means of meditation. It
flourished during the T’ang dynasty. Under the Sung, when the school was
decadent, arose Ssu-Ming, under whom there came the division of Hill or
T’ien-T’ai School and the School outside, the later following Wu-ên and in
time dying out; the former, a more profound school, adhered to Ssu-Ming;
it was from this school that the T’ien-T’ai doctrine spread to Japan.
Thiên Thai Tam Bộ (gồm Kinh Pháp Hoa với Luận Trí Độ, Kinh Niết b n v Đại
Phẩm Kinh).
(B) Triết lý
v kinh luận—Philosophy and chief works:
a) Triết
lý—Philosophy: Tuy l những bộ phái Phật giáo đều có nguồn gốc từ Ấn Độ,
nhưng sự miệt m i nghiên cứu kinh điển Phật giáo của các học giả Trung Hoa
đã l m xuất hiện những dạng thức tu h nh ho n to n mới mẽ, dường như phát
sanh ra từ bối cảnh Trung Hoa hơn l Ấn Độ. Ng i Trí Khải lập ra một hệ
‘Tam Quán’ có tên l Chí Quán hay sự quán triệt ho n to n. Hệ tam quán nầy
gồm ‘Không-Giả-Trung’ (see Không Giả Trung): Although these Buddhist
schools in China had their origin in Indian Buddhism, but the ceaseless
study of the Buddhist texts by the Chinese schools resulted in completely
new religious experiences which seem to have grown out of the historical
background of China rather than of India. Chi-K’ai established a threefold
system of comprehension which is called Chi-Kuan, or ‘Perfect
Comprehension.’ This system consists of three comprehensions, namely,
empty, hypothetical, and medial (see Không Giả Trung).
b) Kinh
luận—Main texts: các kinh sách chính của tông phái nầy gồm có kinh Diệu
Pháp Liên Hoa, Đại Trí Độ Luận, kinh Niết B n, kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật
Đa: The main texts of the T’ien-T’ai sect include the The Wonderful Dharma
of the Lotus Sutra (Saddharma-Pundarika-Sutra),the
Mahaprajna-paramita-sastra, the Mahanirvana sutra, and the
Mahaprajnaparamita sutra.
c) Tác
phẩm—Chief works: Ng i Trí Giả đã thuyết giảng Tam Bộ: Huyền Nghĩa (nói về
giáo tướng), Văn Cú (nói về kinh văn), v Chỉ Quán (chỉ rõ nhất tâm quán
h nh): The three principal works of the T’ien-T’ai founder are called The
Tri-Sutras of the T’ien-T’ai (Thiên Thai Tam Bộ), such as the exposition
of the deeper meaning of the Lotus Sutra (Pháp Hoa Huyền Nghĩa),
Exposition of its text (Văn Cú), and meditation which stressed on the
“inner light” (Chỉ Quán).
(II) Thiên
Thai tông Nhật Bản—Japanese T’ien-T’ai:
(A) Lịch sử
tông Thiên Thai Nhật Bản—The history of the Japanese T’ien-T’ai: Tông
Thiên Thai Nhật Bản được Đại sư Tối Trừng (Saicho) sáng lập tại Nhật v o
năm 804. Ông thường được biết nhiều qua tên Dengyo-Daishi. Ông gia nhập
Tăng đo n khi còn trẻ v đi đến Trung Hoa để nghiên cứu thêm về đạo Phật.
Tại đây ông được các luận sư của trường phái Thiên Thai nổi tiếng truyền
dạy Chánh Pháp. Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học
Phật Giáo, thì Tối Trừng được Đạo Toại truyền cho học thuyết Thiên Thai
v Bồ Tát giới, được Thuận Giáo truyền cho học thuyết Chân Ngôn tông, v
Tu Nhiên truyền cho Thiền tông. Sau một năm lưu trú ở Trung Hoa, ông trở
về Nhật Bản để truyền bá giáo lý mới nầy tại chùa Enryakuji trên núi Tỷ
Duệ (Hiei). Ngôi chùa nầy chẳng bao lâu đã phát triển th nh một trung tâm
quan trọng cho tất cả mọi công cuộc nghiên cứu v tu tập Phật giáo tại
Nhật—The T’ien-T’ai (Tendai) sect was founded in Japan in 804 A.D. by
Saicho, who was better known as Dengyo-Daishi. He entered the Order young
and went for further study to China, where he received instruction in the
Dharma from teachers at the famous T’ien-T’ai school. According to Prof.
Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy, he received the
T’ien-T’ai doctrine and the Bodhisattva ordination from Tao-Sui, the
mystic doctrines (mantra) from Shun-Chiao, and the Zen meditation from
Hsiu-Jan. On his return to Japan, he propagated the new doctrine in the
temple called Enryakuji on Mount Hiei. This temple soon grew to be an
important center of all Buddhist studies and practices in Japan.
(B) Triết lý
tông Thiên Thai—The philosophy of the Japanese T’ien-T’ai school: Dù rằng
tông Thiên Thai Nhật Bản v Trung Quốc đều căn cứ chủ yếu v o kinh sách
của Đại Thừa l Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, v Ngũ thời Bát giáo, tông phái
nầy khác với Thiên Thai Trung Hoa ở đường lối thực h nh. Đại sư Tối Trừng
đã đề ra phương pháp h nh trì gọi l ‘Trực giác của tâm.’—Even though both
Chinese and Japanese T’ien-T’ai sects base themselves essentially on the
Mahayana texts, i.e., the Saddharma-pundarika, and the T’ien-T’ai’s Five
Periods and Eight Doctrines, the Japanese T’ien-T’ai differs from the
Chinese T’ien-T’ai in its practical approach. Dengyo Daishi also
introduced a practical method called ‘intuition of the mind’ (kwanjin)—See
Thiên Thai Ngũ Thời Bát Giáo.
(C) Sự phát
triển của tông Thiên Thai tại Nhật Bản—The development of the Tendai sect
in Japan: Trung tâm giảng huấn trên núi Tỷ Duệ do đại sư Tối Trừng th nh
lập đã trở th nh trung tâm lớn của nh nh Phật học tại Nhật. Một thời đã có
3.000 tự viện l m túc xá cho học chúng, qui tụ tất cả mọi ng nh Phật học
hiển v mật. Hiện tại có ba chi phái của tông Thiên Thai, đó l Sơn Môn
(Sammon), Tự Môn (Jinon), v Chân Thạnh (Shinsei). Chi phái sau nầy l
Tịnh Độ. Những tự viện thuộc ba chi phái nầy hiện thời tính khoảng trên
4.000—The educational headquarters on Mount Hiei was established by Saicho
and became the greatest center of Buddhist learning in Japan. Once there
were some 3,000 monasteries to house the students thronging there from all
branches of Buddhism, exoteric and esoteric. At present there are three
branches of the Tendai in Japan; namely, Samon, Jimon, and Shinsei, the
last being an Amita-pietism. The monasteries belonging to the three
branches number more than 4,000 at the present time.
*** For more
information, please see Thiên Thai Sơn and Thiên Thai Ngũ Thời Bát Giáo.
Thiên Thai Tứ Giáo:
The four types each of method and doctrine, as defined by T’ien-T’ai
school—See Thiên Thai Hóa Nghi Tứ Giáo.
Thiên Thai Tự: Tên
của một ngôi tự viện tọa lạc trên đường lên núi Châu Tiên, cạnh Đình B
Cố, trong xã Tam An, huyện Long Đất, Vũng T u B Rịa, Nam Việt Nam. Chùa
được Hòa Thượng Thanh Kế Huệ Đăng xây năm 1909. Điện thờ Phật được xây như
một trụ đá bốn mặt. Một mặt l chánh điện có tôn trí xá lợi Đức Phật. Hai
mặt hai bên l điện thờ Bồ Tát Chuẩn Đề v Bồ Tát Quán Thế Âm. Năm 1931,
Hòa Thượng Huệ Đăng th nh lập Thiên Thai Thiền Giáo tông, Liên Hữu hội v
cho xuất bản tạp chí Bát Nhã Âm, một cơ quan ngôn luận của Phật giáo thời
bấy giờ—Name of a pagoda located on the way to Mount Châu Tiên by B Cố
Palace, in Tam An village, Long Đất district, B Rịa Vũng T u, South
Vietnam. It was built in 1909. The Buddha Shrine was built with four sides
of square stone pillar. The Main Hall is on the front side. The Shrine of
Cundi and Avalokitesvara Bodhisattvas are placed on both sides of the
Buddha shrine. The former patriarchs are worshipped at the rear part. In
1931, Most Venerable Huệ Đăng established T’ien-T’ai Dhyana Sect, Liên Hữu
Association and had Bát Nhã Âm Reviews, the Buddhism Press of that time,
published. In the back yard, there stands Thiên Bảo Stupa of Patriarch Huệ
Đăng.
Thiên Thân: Tên B
Tẩu B n Đậu (Vasubandhu), người Peshawar, sanh 900 năm sau ng y Phật nhập
Niết b n. Sáng tác nổi tiếng của Ng i l Abhidharmakosa. Ông đã được người
anh l Vô Trước (Asanga) giúp chuyển tu từ Tiểu Thừa sang Đại Thừa. V o
ng y lễ đổi tông phái ấy, ông muốn cắt bỏ cái lưỡi đã phỉ báng Đại Thừa,
nhưng ng i Vô Trước đã can ngăn v khuyên ông nên dùng chính cái lưỡi ấy
chuộc lỗi. Ông đã viết bộ Duy Thức Học v những tác phẩm Đại Thừa khác.
Ông l tổ thứ 21 của dòng Thiền Ấn Độ—Vasubandhu (a native of Peshawar,
born 900 years after the Buddha’s nirvana). Vasubandhu’s great work,
Abhidharmakosa. He was converted from Hinayana to Mahayana by his brother,
Asanga. On his conversion he would have cut out his tongue for its past
heresy, but he was dissuaded by his brother, who bade him use the same
tongue to correct his errors, whereupon he wrote “The Teaching of the
Nature of the Eight Consciousnesses” (Duy Thức Học) and other Mahayanist
works. He is called the twenty-first patriarch.
Thiên Thần: Deva
(skt)—Đề B —Celestial (Heaven) spirit—God of heaven.
1) Tổ
thứ 15 dòng Thiền Ấn Độ, gốc người Tích Lan, l đệ tử của Ng i Long Thọ Bồ
Tát. Ông cũng được gọi l Đề B Bồ Tát, Thánh Thiên v Thanh Mục. Ông l
tác giả của chín tác phẩm v l một người nổi tiếng về chống lại B La
Môn—The fifteen patriarch, a native of South India, or ceylon, and
disciple of Nagarjuna; he is also styled as Devabodhisattva, Aryadeva, and
Nilanetra. He was the author of the nine works and a famous antagonist of
Brahmanism.
2) Chư
thiên, kể cả chư thiên cư ngụ trên cung trời dục giới: Deva and gods in
general, including the inhabitants of the the devalokas, all subject to
metempsychosis.
Thiên Thần Địa Kỳ:
1) Thiên
Thần: Devas.
2) Địa
Kỳ: Earth spirits, nagas, demons, ghosts, etc.
Thiên Thê Sơn:
1) Núi
Thang Lên Trời: The ladder-to-heaven hill or monastery.
2) Núi
Thiên Thai: T’ien-T’ai mountain in Chekiang.
Thiên Thể:
Celestial body.
Thiên Thọ:
Heaven-bestowed—A name of Devadatta.
Thiên Thọ Vương:
The parijata tree which grown in front of Indra’s palace—The king among
the heavenly trees.
Thiên Thu: A
thousand autumns—Eternity.
Thiên Thú: See
Thiên Đạo.
Thiên Thủ Thiên Nhãn
Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát: Thousand-Hand Thousand-Eye Great Mercy
Avalokitesvara Bodhisattva.
Thiên Thừa:
Devayana (skt)—Một trong ngũ thừa, có công năng đưa những người tu tập
thiện nghiệp đến một trong sáu cõi trời dục giới, cũng như đưa những người
tu tập thiền định đến những cảnh trời sắc giới hay vô sắc giới cao hơn—The
deva vehicle—Divine Vehicle—One of the five vehicles—It transports
observers of the ten good qualities (thập thiện) to one of the six deva
realms of desire, and those who observe dhyana meditation to the higher
heavens of form and non-form.
Thiên Thức: Chân
Như—Natural perception or wisdom—The primal endowment in men—The
Bhutatathata (chân như).
Thiên Thực: Sudha
(skt)—Thực phẩm của chư Thiên gồm nước cam lộ, nước hồ đ o v trường sanh
bất tử—Food of the gods include sweet dew, nectar and ambrosia:
(A) Thực
phẩm cho chư Thiên cao cấp m u trắng: White-coloured Food for gods of
higher ranks.
(B) Thực
phẩm cho chư Thiên cấp thấp hơn thì có nhiều m u (xanh, v ng, đỏ):
Coloured Food for gods of lower ranks (blue—yellow—red).
Thiên Thượng: Những
tầng trời bên trên, như lục dục Thiên, lục sắc Thiên v lục vô sắc
Thiên—The heavens above, such as the six devalokas, six rupalokas and six
arupalokas.
Thiên Thượng Thiên Hạ
Duy Ngã Độc Tôn: “Trên trời dưới trời, riêng ta cao nhất. Trên trời
dưới trời riêng ta tôn quý nhất.” Đó l lời Đức Phật lúc Ng i mới giáng
sanh từ bên sườn phải Ho ng Hậu Ma Da v bước bảy bước đầu tiên. Đây không
phải l một câu nói cao ngạo m l câu nói để chứng tỏ rồi đây Ng i sẽ
hiểu được sự đồng nhứt của bản tánh thật của to n vũ trụ, chứ không phải
l bản ngã theo thế tục. Lời tuyên bố nầy cũng l thường pháp của chư Phật
ba đời. Đối với Đại Thừa, Ng i l tiêu biểu cho vô lượng chư Phật trong vô
lượng kiếp—The first words attributed to Sakyamuni after his first seven
steps when born from his mother’s right side: “In the heavens above and
earth beneath I alone am the honoured one.” This is not an arrogant
speaking, it bears witness to an awareness of the identity of I, the one’s
own true nature or Buddha-nature with the true nature of the universe, not
the earthly ego. This announcement is ascribed to every Buddha, as are
also the same special characteristics attributed to every Buddha, hence he
is the Tathagata come in the manner of all Buddhas. In Mahayanism he is
the type of countless other Buddhas in countless realms and periods.
Thiên Tiên:
Deva-Rsis (skt)—Deva and rsis—Heavenly fairies—Immortals—Deva genii—Thiên
Tiên có nghĩa l những người tu tiên đắc đạo được lên cõi trời—Heavenly
Fairies are people who cultivate and attain the Taoist path so that they
are reborn in Heavens.
1) Ng i
Long Thọ Bồ Tát đưa ra mười loại Tiên có đời sống đến 100.000 năm mới đi
đầu thai—Nagarjuna gives ten classes of rsis whose lifetime is 100,000
years, the they reincarnated.
2) Năm
loại Tiên khác—Another category is fivefold:
·
Thiên Tiên: Thiên Tiên ở quanh núi Tu Di—Deva-rsis in the
mountain round Sumeru.
·
Thần Tiên: Những vị Tiên bay vút trên không
trung—Spirit-rsis who roam the air.
·
Nhân Tiên: Những người đã đạt được năng lực trường sanh bất
tử—Humans who have attained the powers of immortals.
·
Địa Tiên: Earth-rsis, subterranean.
·
Quỷ Tiên: Pretas, or malevolent rsis.
Thiên Tiểu: Nghiêng
về cái nhỏ, chỉ sự thuyết pháp của Đức Phật trong 12 năm sau khi th nh đạo
(người ta cho rằng nghĩa lý m Đức Phật thuyết giảng trong thời kỳ nầy chỉ
mới l bước đầu hạn hẹp)—The partial and minor teaching of the Buddha
during the first twelve years of his ministry.
Thiên Tiểu Tình: Tư
tưởng thiên lệch nhỏ hẹp, cho rằng dù ngã giả, nhưng chư pháp l thật—The
partial or narrower idea that thought the ego is unreal, things are real.
Thiên Tính: Nature.
Thiên Tôn:
1) Bậc
tôn quý nhứt của chư Thiên—The most honoured among devas—The highest of
divine beings.
2) Thiên
vương hộ pháp v những bậc tôn quý khác của chư Thiên—The Maharaja
protectors of Buddhism and others in the sense of honoured devas.
3) Những
bậc Thần Thánh của những người theo Lão Giáo: Title applied by the Taosits
to their divinities.
4) Danh
hiệu của Đức Phật: A title of the Buddha.
Thiên Trù: Tên của
một ngôi chùa tọa lạc trong l ng Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, tỉnh H Tây,
cách H Nội chừng 38 dậm. Chùa Thiên Trù được xây dựng dưới triều vua Lê
Hy Tông, nhưng bị sụp đổ năm 1947. Hiện chùa đang được xây lại. Chùa nằm
trong một khu vực rộng lớn đẹp dẽ, có khe suối, có rừng v hang động.
Trong sân chùa có tấm bia cổ được dựng lên từ năm 1686, nói về việc Sư
Viên Quang có công sang sửa hang động Hương Tích v xây dựng ngôi chùa.
Chùa Hương v động Hương Tích l một danh lam thắng cảnh của Việt Nam—Name
of a temple which located in Hương Sơn village, Mỹ Đức district, H Tây
province, about 38 miles from Hanoi. Thiên Trù temple was established
under Emperor Lê Hy Tông; however, it was collapsed in 1947. It has been
being rebuilt recently. The temple covers a large area with beautiful
sceneries as streams, springs, mountains, forests, and caves, etc. In the
yard, there is an ancient stele, set up in 1686, recording the event of
restoration of Hương Tích by the monk named Vien Quang. Hương Sơn Temple
and Hương Tích cave are most famous and beautiful sceneries in Vietnam.
Thiên Trúc: Hiền
Đậu—Ấn Độ—India—Hindu.
Thiên Trúc Cửu Nghi:
The nine forms of etiquette of India—See Cửu Nghi.
Thiên Trúc Lục Thời:
Sáu mùa trong năm ở Ấn Độ—Six seasons of a year in India:
1) Tiệm
Nhiệt Thời: Vasanta (skt)—Mùa nóng dần từ 16 tháng giêng đến 15 tháng
ba—Entering hot season, from the first month, sixteenth day, to the third
month, fifteenth.
2) Nhiệt
Thời: Grisma (skt)—Mùa nóng từ 16 tháng 3 đến 15 tháng 5—From the third
month, sixteenth day, to the fifth month, fifteenth—See Thiên Trúc Tam
Thời (1).
3) Vũ
Thời: Varsakala (skt)—Mùa mưa từ 16 tháng 5 đến 15 tháng 7—From the fifth
month, the sixteenth day, to the seventh month, fifteenth—See Thiên Trúc
Tam Thời (2).
4) Mậu
Thời: Sarada (skt)—Mùa tươi tốt từ 16 tháng bảy đến 15 tháng chín—Verdant
season, from the seventh month, the sixteenth day, to the ninth month,
fifteenth.
5) Tiệm
H n Thời: Hemanta (skt)—Mùa lạnh dần từ 16 tháng chín đến 15 tháng mười
một—From the ninth month, the sixteenth day, to the eleventh month,
fifteenth—See Thiên Trúc Tam Thời (3).
6) Thịnh
H n Thời: Sisira (skt)—Mùa cực lạnh từ 16 tháng mười một đến 15 tháng
giêng—Very-cold season, from the eleventh month, the sixteenth day, to the
first month, fifteenth.
Thiên Trúc Ngũ Sơn:
Năm núi ở Ấn Độ, những nơi m Phật hội họp chúng đệ tử của Ng i—The five
mountains of India on which the Buddha assembled his disciples:
1) Bề Ba
La Bạt Thứ: Vaibhara.
2) Tát Đa
Bát Na Cầu Ha: Nam Sơn Thạch Thất—Saptaparnaguha.
3) Nhân
Đ La Thế La Cầu Ha: Indrasailaguha.
4) Tát
Pha Thứ Hồn trực Ca Bát Ba La: Sarpiskundika-pragbhara.
5) Kỳ X
Quật: Grdhrakuta.
Thiên Trúc Quốc:
1) Ấn Độ:
India.
2) Thân
Độc: Sindhu.
3) Hiền
Đậu: Hindu.
4) Ấn Trì
Gi La hay Ấn Đ La B Tha Na: Indravadana or Indrabhavana (skt)—Nơi cư
ngụ của Trời Đế ThíchThe region where Indra dwells.
Thiên Trúc Tam Thời:
Ba mùa trong một năm ở Ấn Độ—Three seasons of an Indian year:
1) Nhiệt
Thì: Grisma (skt)—Mùa nóng từ 16 tháng giêng đến 15 tháng năm—The hot
season, from first month sixteenth day, to fifth month, fifteenth.
2) Vũ
Thì: Varsakala (skt)—Mùa mưa từ 16 tháng năm đến 15 tháng chín—The rainy
season, from fifth month, sixteenth, to ninth month, fifteenth.
3) H n
Thì: Hemanta (skt)—Mùa lạnh từ 16 tháng chín đến 15 tháng giêng—The cold
season, from ninth month sixteenth, to first month fifteenth.
Thiên Trúc Thập Nhị
Nguyệt: Mười hai tháng trong năm ở Ấn Độ—The twelve months of a year
in India:
1) Tháng
Giêng: Caitra (skt)—January.
2) Tháng
Hai: Vaisakha (skt)—February.
3) Tháng
Ba: Jyaistha (skt)—March.
4) Tháng
Tư: Asadha (skt)—April.
5) Tháng
Năm: Sravana (skt)—May.
6) Tháng
sáu: Bhadrapada (skt)—June.
7) Tháng
Bảy: Asvayuja (skt)—July.
8) Tháng
Tám: Karttika (skt)—August.
9) Tháng
Chín: Margasirsa (skt)—September.
10) Tháng
Mười: Pausa (skt)—October.
11) Tháng
Mười Một: Magha (skt)—November.
12) Tháng
Mười Hai: Phalguna (skt)—December.
Thiên Trung Thiên:
Tôn hiệu của Đức Phật (Thiên l đấng được người tôn kính, Phật l đấng
được Thiên tôn kính, nên gọi l Thiên Trung Thiên). Phật được danh hiệu
nầy khi Ng i thuyết pháp trên cung Thiên Vương. Ng y nay chúng ta còn thấy
hình tượng chư Thiên quỳ mọp trước mặt Ng i—Devatideva (skt)—Deva of
devas. The name given to Siddhartha (Sakyamuni) when, on his presentation
in the temple of Mahesvara (Siva), the statues of all the gods prostrated
themselves before him.
Thiên Tu Bồ Đề:
Deva-Subhuti (skt)—Một trong ba vị đệ tử Phật có tên l Thiên Tu Bồ Đề, vị
nầy thì thích ăn mặc áo quần tươm tất v sống đời tịnh hạnh—One of the
three Subhutis, disciples of the Buddha; said to have been so called
because of his love of fine clothing and purity of life.
Thiên Tụ:
(A) Nghĩa của
Thiên Tụ—The meanings of “Thiên Tụ:
1) L m
sai: Wrong doing.
(B) Phân loại
Thiên Tụ—Categories of “Wrong-doing”
1) Ngũ
Thiên Tụ: Năm loại l m sai—Five kinds of wrong doing—See Ngũ Thiên Tụ.
2) Lục
Thiên Tụ: Six kinds of wrong doing-See Lục Thiên Tụ.
3) Thất
Thiên Tụ: Seven kinds of wrong doing—See Thất Thiên Tụ.
Thiên Tư: Innate
gift.
Thiên Từ:
Devalaya—Devatagara—Devatagrha (skt)—Đình miếu B La Môn—Brahminical
temples.
Thiên Tử: Son of
heaven king—A son of heaven.
1) Vua
hay Thái tử, những người đã từng tu tập thập thiện trong đời trước v kết
quả l đời nầy sanh ra l m vua hay thái tử—Emperor or Princes, those who
in previous incarnations have kept the middle and lower grades of the ten
good qualities (thập thiện), and in consequence, are born here as princes
or kings.
2) Thiên
Tử Nghiệp Ma: Tên của một lo i ma vương của cõi trời dục giới thứ sáu,
chuyên chống lại chân lý nh Phật—The title of one of the four maras, who
is the lord of the sixth heaven of desire, who also opposes the
Buddha-truth.
Thiên Tử Nghiệp Ma:
See Thiên Chủ.
Thiên Tý Th nh:
Devadarsita or Devadista (skt)—Nơi cư ngụ của ng i Thiện Giác Trưởng Giả,
l cha của Ho ng hậu Ma Da (mẹ của Đức Phật)—Deva-arm city, the residence
of Suprabhuddha, father of Maya (who is the mother of the Buddha).
Thiên Ương: See Tai
Ương.
Thiên Văn:
Astronomy.
Thiên Vận: Course
of nature.
Thiên Vị: Partial.
Thiên Viên:
1) Tương
đối còn nghiêng lệch v viên mãn: Relative and complete.
2) Cái
tương đối thiên lệch của Tiểu Thừa v cái viên mãn của Đại Thừa: Partial
and all-embracing, i.e. Hinayana and Mahayana.
3) Thông
giáo v Viên giáo của tông Thiên Thai: The intermediate schools and
perfect schools (between Hinayana and Mahayana) of T’ien-T’ai sect.
Thiên Võng:
Heaven’s net.
Thiên Vương: Bốn
nhân vật có hình dáng như quỷ. Theo truyền thuyết thì họ sống bên trên núi
Tu Di, họ l những thần hộ pháp, họ chiến đấu chống lại cái ác v bảo vệ
cái thiện, mỗi thiên vương canh giữ một
phương—Mahasvara—Maharaja-devas—There are four demonic-looking-figures
deva kings in the first lowest devaloka (Tứ Thiên Vương). According to the
myth, they dwell on the world mountain Meru and are guardians of the four
quarters of the world and the Buddha teaching. They fight against evil and
protect places where goodness is taught:
1) Trì
Quốc Thiên Vương: Dhartarastra (skt)—Deva king in the East.
2) Tăng
Trưởng Thiên Vương: Virudhaka (skt)—Deva king in the South.
3) Quảng
Mục Thiên Vương: Virupaksa (skt)—Deva king in the West.
4) Đa Văn
Thiên Vương: Dhanada or Vaisravana (skt)—Deva king in the North.
Thiên Vương Đường:
The hall of the deva kings.
Thiên Vương Như Lai:
Devaraja-Tathagata (skt)—Tên của vị Phật m tiền thân l Đề B Đạt Đa, kẻ
đã nhiều lần hãm hại Phật—The name on which Devadatta, the enemy of
Sakyamuni Buddha, will be known on his future appearance as a Buddha in
the universe called Devasopana (Devadatta’s present residence in hell
being temporary for his karmaic expurgation).
Thiên Y: Deva
garment, of extreme lightness.
Thiên Y Nghĩa Ho i:
See Nghĩa Ho i Thiền Sư.
Thiên Y Phất Thiên Tuế:
Áo trời ng n năm—Thí dụ lấy một tảng đá một dặm, hai dặm, vẩn đến mười dặm
vuông, rồi lấy áo trời chỉ nặng ba thù, cứ ba năm thì lấy áo quẹt đá một
lần, quẹt mãi cho đến khi mòn hết đá. Số thời gian áo trời quẹt mòn hết
tảng đá gọi l một tiểu kiếp—An illustration of the length of a small
kalpa: if a great rock, let it be one, two, or even 40 li-square, be
dusted with a deva garment once in a hundred years till the rock be worn
away, the kalpa would still be unfinished.
Thiên Y Thiền Sư:
Zen Master Tian-Yi-Yi-Huai—See Nghĩa Ho i Thiền Sư.
Thiên Ý Thụ: The
tree in each devaloka (tầng trời) which produces whatever the devas
desire—See Thiên Đức Bình (3).
Thiền: Jhana
(p)—Dhyana (skt)—Tịnh lự hay đình chỉ các tư tưởng khác, chỉ chuyên chú
suy nghĩ v o một cảnh)—To meditate—To enter into meditation.
Những lời Phật dạy về
“Thiền” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Dhyana” in the
Dharmapada Sutra:
1) Tu
Du-gi thì trí phát, bỏ Du-gi thì tuệ tiêu. Biết rõ hay lẽ n y thế n o l
đắc thất, rồi nỗ lực thực h nh, sẽ tăng trưởng thêm trí tuệ—From
meditation arises wisdom. Lack of meditation wisdom is gone. One who knows
this twofold road of gain and loss, will conduct himself to increase his
wisdom (Dharmapada 282).
2) Gìn
giữ tay chân v ngôn ngữ, gìn giữ cái đầu cao, tâm mến thích thiền định,
riêng ở một mình, thanh tịnh v tự biết đầy đủ, ấy l bậc Tỳ kheo—He who
controls his hands and legs; he who controls his speech; and in the
highest, he who delights in meditation; he who is alone, serene and
contented with himself. He is truly called a Bhikhshu (Dharmapada 362).
3) N y
các Tỳ Kheo, hãy mau tu thiền định! Chớ buông lung, chớ mê hoặc theo dục
ái. Đừng đợi đến khi nuốt hườn sắt nóng, mới ăn năn than thở—Meditate
monk! Meditate! Be not heedless. Do not let your mind whirl on sensual
pleasures. Don’t wait until you swallow a red-hot iron ball, then cry,
“This is sorrow!” (Dharmapada 371).
4) Ai
nhập v o thiền định, an trụ chỗ ly trần, sự tu h nh viên mãn, phiền não
lậu dứt sạch, chứng cảnh giới tối cao, Ta gọi họ l B -la-môn—He who is
meditative, stainless and secluded; he who has done his duty and is free
from afflictions; he who has attained the highest goal, I call him a
Brahmana (Dharmapada 386).
** For more information,
please see Thiền
Định and Thiền Na.
Thiền Ba: Những
lượn sóng hay tư tưởng khuấy động trong lúc h nh thiền—Disturbing waves,
or thoughts during meditation.
Thiền Ba La Mật:
Dhyana-paramita (skt)—Thiền định l h nh pháp giúp chúng sanh đạt ho n
to n tịnh lự, vượt thoát sanh tử, đáo bỉ ngạn. Đây l Ba La Mật thứ năm
trong Lục Độ Ba La Mật—The attainment of perfection in the mystic trance,
crossing the shore of birth and death. This is the fifth of the six
paramitas.
** For more information,
please see Lục Độ
Ba La Mật.
Thiền Bệnh: Các
loại bệnh gây ra bởi người tham thiền m không hiểu rõ về thiền như vọng
tưởng hay vọng kiến—The illnesses of meditation, i.e. wandering thoughts,
illusions, or the illusions and nervous troubles of the mystic.
Thiền Cầu: Quả cầu
lông dùng để ném đánh thức người tu thiền ngủ gật (trong Luật Thập Tụng,
Đức Phật dạy: “Có thầy tu ngủ gật trong lúc tọa thiền, hãy lấy nước gội
đầu. Nếu cứ ngủ gật nữa thì lấy quả cầu lông m ném. Nếu vẫn cứ còn ngủ
gật thì lấy Thiền trượng m đánh)—A ball of hair or feather used to throw
at and awaken those who fell asleep during meditation.
Thiền Cuồng: Mad
Zen—See Cuồng Thiền.
Thiền Cư:
1) Một
nơi để tu tập thiền định: A meditation abode—See Thiền Đường.
2) V o
Thiền: To dwell in meditation.
3) Thiền
Tăng: A hermit monk.
Thiền Duyệt: Tâm
thần khoan khoái vui thích của người nhập v o thiền định—Joy of the mystic
trance.
Thiền Duyệt Thực:
Sức mạnh nuôi dưỡng tâm thức của Thiền, khi nhập v o thiền định thì thân
tâm nhẹ nh ng khoan khoái giúp trưởng dưỡng thân thể v huệ mạng—The
nourishing powers and the joy of the mystic trance of Zen.
Thiền Đại Thừa:
Mahayana Meditation—Đây l phương pháp tu thiền định dựa trên kinh điển
Đại Thừa. Thiền Đại Thừa l loại thiền đốn ngộ hay thượng thừa thiền.
Thiền Đại Thừa nhấn mạnh: “Ai cũng có thể thiền định, đi đến đại ngộ v
đạt th nh Phật Quả.”—This is the method of practicing meditation which is
based on the Mahayana Sutras. Mahayana Meditation is considered as
“Instant Awakening Meditation,” or “Supreme Meditation.” Mahayana
Meditation emphasizes: “Everyone is able to meditate, is able to be
awakened instantly and attain the Buddhahood.”
Thiền Định: Dhyana
and Samadhi (skt).
(I) Nghĩa
của Thiền Định—The meanings of Samadhi:
a) Thiền
theo tiếng Phạn l Dhyana. Thiền l một yếu tố của Định; tuy nhiên, cả hai
từ được dùng gần như lẫn lộn với nhau: Dhyana is Meditation (Zen),
probably a transliteration. Meditation is an element of Concentration;
however, the two words (dhyana and samadhi) are loosely used.
b) Định
theo tiếng Phạn l Samadhi. Định bao trùm to n bộ bối cảnh của Thiền, để
tâm chuyên chú v o một đối tượng m đạt tới trạng thái tịch tĩnh không tán
loạn—Concentration is an interpretation of Samadhi. Samadhi covers the
whole ground of meditation, concentration or abstraction, reaching to the
ultimate beyond emotion or thinking.
** Có nhiều định nghĩa về Thiền Định—There are several different
definitions for Dhyana and Samadhi:
1) Thiền
định hay sự phát triển tâm linh, hay quán chiếu về khổ, vô thường v vô
ngã. Thiền định trong các trường phái Phật giáo tuy có khác nhau về hình
thức v phương pháp, nhưng cùng có một mục tiêu chung l l m tinh thần tập
trung, thanh thản v trong suốt như một dòng sông nước trong m người ta
có thể nhìn thấy tận đáy, từ đó ý thức biết được sự thể nghiệm về ngộ,
giải thoát v đại giác. Ngo i ra, cố gắng thực tập thiền định thường xuyên
nếu h nh giả chưa nhập v o chân lý thì ít ra cũng sẽ giúp chúng ta xa rời
nhị nguyên phân biệt—Meditation or Mental development, or to meditate upon
the implications or disciplines of pain, unreality, impermanence, and the
non-ego. Although different in forms and methods in different Buddhist
schools, but has the same goal is to concentrate the mind of the
cultivators, to calm and to clarify it as one would calm and clarify the
surface of a turbulent body of water, so that the bottom of which can be
seen. Once the surface of that turbulent water is pacified, one can see
it’s bottom as when the mind is pacified, one can come to an expierence or
a state of awakening, liberation or enlightenment. In addition, diligent
repetition of practice of meditation, if the cultivator has not yet become
one with the “absolute truth,” dualistic state of mind and distinction
between subject and object disappeared in that person.
2) Thiền
cũng l quá trình tập trung v thấm nhập nhờ đó m tâm được yên tĩnh v
nhất tâm bất loạn (qui nhất), rồi đi đến giác ngộ: Zen is also a process
of concentration and absorption by which the mind is first tranquilized
and brought to one-pointedness, and then awakened.
3) Một
trong lục Ba La Mật: “Dhyana” is one of the six paramitas—See Lục Độ Ba La
Mật and Tứ Thiền.
4) Thiền
định để chỉ những giáo lý thiền thuộc về Phật giáo, nhưng áp dụng đặc biệt
v o Thiền Tông—The term “Dhyana” connotes Buddhism and Buddhist things in
general, but has special application to the Zen (Ch’an) sects.
5) L một
tông phái Phật giáo Đại Thừa, Thiền l một tôn giáo thoát khỏi giáo điều
m chỉ hướng thẳng đến sự tự chứng ngộ. Tỷ như sự tự chứng ngộ của Đức
Phật Thích Ca dưới cội cây Bồ Đề sau khi nỗ lực tu tập. Thiền tông Việt
Nam bao gồm các phái Lâm Tế, T o Động, v Trúc Lâm—As a Mahayana Buddhist
sect, Zen is a religious free of dogmas or creeds whose teachings and
disciplines are directed toward self-consummation. For example, the full
awakening that Sakyamuni Buddha himself experienced under the Bodhi-tree
after strenuous self-discipline. In Vietnam, Zen sects comprise of
Lin-Chi, T’ao-Tung, and Ch’u-Lin.
(II) Mục đích
của việc h nh Thiền—The purposes of Meditation Practices:
1) Thiền
không phải l trầm tư mặc tưởng. Ngộ không cốt tạo ra một điều kiện n o đó
theo chủ tâm đã định trước bằng cách tập trung tư tưởng mạnh v o đó. Trái
lại, Thiền l sự nhận chân một năng lực tâm linh mới có thể phán đoán sự
vật trên một quan điểm mới. Pháp tu Thiền với mục đích l dứt khoát lật đổ
ngôi nh giả tạo m mình đang có để dựng lên cái khác trên một nền móng
ho n to n mới. Cơ cấu cũ gọi l vô minh, v ngôi nh mới gọi l giác ngộ.
Do đó trong Thiền không hề có việc trầm tư về những câu nói tượng trưng
hoặc siêu hình n o thuộc về sản phẩm của ý thức hay cơ trí: Meditation is
not a state of self-suggestion. Enlightenment does not consist in
producing a certain premeditated condition by intensely thinking of it.
Meditation is the growing conscious of a new power in the mind, which
enabled it to judge things from a new point of view. The cultivation of
Zen consists in upsetting the existing artificially constructed framework
once for all and in remodeling it on an entirely new basis. The older
frame is call ‘ignorance’ and the new one ‘enlightenment.’ It is evident
that no products of our relative consciousness or intelligent faculty can
play any part in Zen.
2) Phật
tử tu tập Thiền định để huấn luyện tâm v kỷ luật tự giác bằng cách nhìn
v o chính mình: Buddhists practise meditation for mind-training and
self-discipline by looking within ourselves.
3) Tu tập
thiền định l tìm cách hiểu rõ bản chất của tâm v sử dụng nó một cách hữu
hiệu trong cuộc sống hằng ng y, vì tâm l chìa khóa của hạnh phúc, m cũng
l chìa khóa của khổ đau phiền não: To meditate is to try to understand
the nature of the mind and to use it effectively in daily life. The mind
is the key to happiness, and also the key to sufferings.
4) Tu tập
thiền định trong cuộc sống hằng ng y l giải thoát tinh thần ra khỏi những
trói buộc của tư tưởng cũng như những nhiễm ô loạn động: To practice
meditation daily will help free the mind from bondage to any
thought-fetters, defilements, as well as distractions in daily life.
5) Tu tập
thiền định l con đường trực tiếp nhất để đạt tới đại giác: Practicing
meditation is the most direct way to reach enlightenment.
(III)
Những đặc điểm của Thiền—Some characteristics of Zen:
1) Ý niệm
căn bản của Thiền tông l đồng nhất tính của hữu v vô. “Chân tướng vô
tướng,” “Pháp môn vô môn,” “Thánh trí vô trí.” Sự hỗ tương đồng hóa giữa
hai ý tưởng đối lập như đen v trắng, thiện v bất thiện, thanh tịnh v
nhiễm ô, vân vân, l kết quả của thâm nhập thiền tư duy sâu thẳm. “Pháp
thân không tướng, nhưng hóa hiện mọi hình tướng.” “Kim khẩu không lời,
nhưng phát hiện mọi lời.” Những ý niệm cùng loại đó thường bắt gặp trong
Thiền tông: The basic idea of Zen is the identity of becoming and
non-becoming. “The true state is no special state;” “The gate of Dharma is
no gate;” “Holy knowledge is no knowledge.” The mutual identification of
two opposed ideas, such as black and white, good and evil, pure and
impure, or the like, results from deep meditation. “The ideal body has no
form, yet any form may come out of it.” “The golden mouth has no word, yet
any word may come out of it.” Ideas of a similar nature are often
encountered.
2) Theo
Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, có một quá
trình riêng biệt nơi Thiền tông. Khi định tâm v o tư duy tịnh mặc, một
‘công án’ được đặt ra cho h nh giả để trắc nghiệm khả năng tiến bộ đến tỏ
ngộ. Khi nhận một công án, h nh giả bắt đầu tĩnh tọa nơi thiền đường. Ngồi
thoải mái, chân kiết gi , thân ngay ngắn v thẳng lưng, tay kiết thiền ấn,
mắt mở nửa chừng. Đây gọi l tọa thiền, có thể kéo d i trong nhiều ng y
đêm. Những sinh hoạt hằng ng y như ở, ăn, ngủ, tăm, vân vân đều được giữ
có chừng mực. Im lặng được tuyệt đối tuân giữ; tức l khi tọa thiền, thọ
thực hay tẩy trần, không ai được nói lời n o cũng như không gây ra tiếng
động n o. Thỉnh thoảng có xảy ra cuộc đối thoại gọi l ‘vấn đáp’ giữa h nh
giả v thiền sư được mệnh danh l tu học thiền hay ‘vân thủy,’ h nh giả
nêu những thắc mắc v vị thiền sư trả lời hoặc bằng ẩn dụ hay quát mắng.
Khi h nh giả đã sẵn s ng để giải quyết vấn đề, ông ta đến viếng sư phụ nơi
phương trượng, trình b y những gì đã thấu hiểu v xin được giải quyết công
án. Nếu thiền sư đắc ý, ng i sẽ nhận cho l đắc đạo; nếu không, h nh giả
lại tiếp tục thiền quán thêm nữa: According to Prof. Junjiro Takakusu in
The Essentials of Buddhist Philosophy, there is a peculiar process in Zen.
To concentrate one’s mind in silent meditation, a koan (public theme) is
given to an aspirant to test his qualification for progress towards
enlightenment. On receiving a theme, one sits in silence in the Zen hall.
One must sit at ease, cross-legged and well-posed with upright body, with
his hands in the meditating sign, and with his eyes neither open nor quite
closed. This is called sitting and meditating, which may go on for several
days and nights. So the daily life, lodging, eating, sleeping, and bathing
should be regulated properly. Silence is strictly required and kept; that
is, while meditating, dining or bathing, no word should be uttered and no
noise should be made. Sometimes a public dialogue called ‘question and
answer’ takes place (also called ‘the cloud and water,’ the name used for
traveling student). The aspirant will ask questions of the teacher who
gives answers, hints or scoldings. When a student or any aspirant thinks
that he is prepared on the problem, he pays a private visit to the
teacher’s retreat, explains what he understands and proposes to resolve
the question. When the teacher is satisfied, he will give sanction; if
not, the candidate must continue meditation.
(IV)
Lợi ích của Thiền Tập—Benefits of meditation practices—Theo Tỳ Kheo
Piyananda trong Những Hạt Ngọc Trí Tuệ Phật Giáo, h nh thiền có những lợi
ích sau đây—According to Bhikkhu Piyananda in The Gems of Buddhism Wisdom,
meditation practices have the folowing benefits:
1) Thiền
tập diệt trừ được si mê v phát sanh trí tuệ. Ngo i ra, thiền tập còn giúp
mang lại sức khỏe, hạnh phúc, v sự lạc quan: Practicing meditation can
help practitioners eradicate dullness and bring about wisdom. Besides,
meditation also brings about health, happiness, and optimism.
2) Nếu
bạn l người bận bịu, thiền tập giúp bạn quét sạch căng thẳng v tìm thấy
thư giãn: If you are a busy person, meditation practices can help you to
get rid of tension and to find some relaxation.
3) Nếu
bạn l người hay lo lắng, thiền tập giúp bạn bình tĩnh v thấy thanh bình
d i lâu hay tạm thời: If you are a worried person, meditation practices
can help to calm and help you to find either permanent or temporary peace.
4) Nếu
bạn l người có quá nhiều vấn đề, thiền tập giúp bạn có can đảm v sức
mạnh để đương đầu v khắc phục các vấn đề ấy: If you are a person who has
endless problems, meditation practices can help you to develop courage and
strength to face and overcome problems.
5) Nếu
bạn thiếu tự tin, thiền tập sẽ giúp bạn lấy lại tự tin m bạn cần. Lòng tự
tin l bí quyết của th nh công: If you lack self-confidence, meditation
practices can help you gain the self-confidence you need. This
self-confidence is the secret of success.
6) Nếu
bạn sợ hãi trong lòng, thiền có thể giúp bạn hiểu rõ bản chất thực sự của
đối tượng l m bạn sợ hãi, từ đó có thể khắc phục được sợ hãi trong lòng:
If you have fear in your heart, meditation practices can help you
understand the real nature of the objects that are making you afraid, then
you can overcome the fear in your mind.
7) Nếu
bạn lúc n o cũng bất mãn với mọi thứ, không có thứ gì trên đời nầy vừa ý
bạn, thiền tập sẽ giúp bạn có cơ hội để phát triển v duy trì sự “tri túc”
nội tâm: If you are always dissatisfied with everything; nothing in life
seems to be satisfactory; meditation practices will give you the chance to
develop and maintain some inner satisfaction.
8) Nếu
bạn ho i nghi v không lưu tâm đến tôn giáo, thiền tập sẽ giúp bạn vượt
qua tính ho i nghi v nhìn thấy giá trị thực tiễn trong giáo lý: If you
are skeptical and disinterested in religion, meditation practices can help
you go beyond your own skepticism and to see some practical value in
religious guidance.
9) Nếu
bạn thất vọng v thất tình do sự thiếu hiểu biết bản chất về đời sống v
thế giới, thiền tập sẽ hướng dẫn v giúp bạn hiểu điều đã l m xáo trộn bạn
bởi những thứ không cần thiết: If you are frustrated and heart-broken due
to lack of understanding of the nature of life and the world, meditation
practices will truly guide and help you understand that you are disturbed
by unnecessary things.
10) Nếu bạn
l một người gi u có, thiền tập sẽ giúp bạn nhận thức được bản chất thật
sự của của cải cũng như cách sử dụng của cải cho hạnh phúc của chính bạn
v những người chung quanh: If you are a rich man, meditation practices
can help you realize the true nature of your wealth and how to make use of
your wealth for your own happiness as well as for others.
11) Nếu bạn
l người nghèo, thiền tập sẽ giúp bạn đạt sự mãn ý, không nuôi dưỡng ganh
tỵ với những người gi u có: If you are a poor man, meditation practices
can help you have some contentment and not to harbour jealousy towards
those who have more than you.
12) Nếu bạn
l người trẻ đang đứng trước những ngã rẽ cuộc đời, bạn không biết phải
bước v o ngã n o, thiền tập sẽ giúp bạn hiểu biết con đường phải đi để
tiến tới mục đích m bạn nhắm tới: If you are a young man at the
cross-roads of your life, and do not know which way to turn, meditation
practices will help you understand which is the road for you to travel to
reach your proper goal.
13) Nếu bạn
l người gi yếu chán chường cuộc sống, thiền tập sẽ mang lại cho bạn sự
hiểu biết sâu xa hơn về cuộc đời; sự hiểu biết n y sẽ giảm thiểu nỗi đau
đớn của cuộc sống v l m tăng sự vui sống: If you are an elderly man who
is fed-up with life, meditation practices will bring you to a deeper
understanding of life; this understanding in turn will relieve you from
the pains of life and will increase the joy of living.
14) Nếu bạn
l người nóng nảy, thiền tập có thể giúp bạn phát triển sức mạnh để khắc
phục những yếu điểm nóng giận, hận thù v bất mãn: If you are
hot-tempered, meditation practices can help you develop the strength to
overcome these weaknesses of anger, hatred and resentment.
15) Nếu bạn
hay ganh ghét, thiền tập có thể giúp bạn hiểu được cái nguy hiểm của sự
ganh ghét: If you are jealous, meditation practices can help you
understand the danger of your jealousy.
16) Nếu bạn
l người nô lệ cho năm giác quan, thiền tập có thể giúp bạn học hỏi cách
trở nên chủ tể của những giác quan tham dục nầy: If you are a slave to
your five senses, meditation practices can help you learn how to become
the master of your sense-desires.
17) Nếu bạn
nghiện rượu, thuốc lá hay ma túy, bạn có thể nhận thức được cách vượt qua
được những thói xấu nguy hiểm nầy: If you are addicted to wine, tobacco,
or drugs, meditation practices can help you realize how to overcome the
dangerous habits which have enslaved you.
18) Nếu bạn
l người ám muội, thiền tập sẽ cho bạn cơ hội trau dồi kiến thức hữu dụng
v lợi ích cho cả bạn lẫn bạn bè v gia đình: If you are an ignorant
person, meditation practices will give you a chance to cultivate some
knowledge that will be useful and beneficial both to you and to your
friends and family.
19) Nếu bạn
l người tâm tư suy nhược, thiền tập sẽ giúp l m tăng sức mạnh cho tâm bạn
để phát triển sức mạnh ý chí hầu khắc phục được những nhược điểm của bạn:
If you are a weak-minded person, meditation practices can help strengthen
your mind to develop your will-power in order to overcome your weaknesses.
20) Nếu bạn
l người trí, thiền tập sẽ mang bạn tới giác ngộ tối thượng. Bạn sẽ nhìn
thấy sự vật một cách như thị: If you are a wise person, meditation
practices will take you to supreme enlightenment. Then you will see things
as they are, and not as they appear to be.
(V) Trước khi
Thiền quán—Before Meditation:
1) Ăn
uống—Foods and Drinks: Nên ăn đồ nhẹ hợp với cơ thể, tránh những chất có
nhiều dầu mỡ, chất cay, kích thích thần kinh như c phê, rượu, thuốc hút,
vân vân—Just take light diet, avoid browned, fried, or hot foods,
especially those stimulants such as coffee, alcohol or cigarettes, etc.
2) Y
phục—Clothing: Y phục phải hợp với thời tiết, tránh đồ bít bùng, chật bó
cứng l m máu huyết khó lưu thông điều hòa—Clothes must be fitting to the
weather, avoid tight clothes that would make the circulatory system
difficult.
3) Nơi
chốn—Place: Nơi thiền tập phải an tịnh, không bị loạn động như trong góc
phòng, vân vân. Ng y xưa, thường thường thiền đường được xây trong khu
rừng xa vắng—Should be quiet, and without distraction such as a quiet
corner of the house, etc. In the old days, generally Zen halls were built
in a remote forest far away from the real world.
4) Giờ
giấc thiền tập—Time for meditation: Buổi tối từ 9 đến 10 giờ hay buổi sáng
sớm khoảng từ 5 đến 6 giờ. Đây chỉ l giờ giấc đề nghị, h nh giả có thể
tập thiền bất cứ lúc n o trong ng y—At night from 9 to 10 p.m., or early
in the morning from 5 to 6 a.m. This schedule is only a recommended
schedule, practitioners can practice meditation at any time during the
day.
5) Thân
thể—body: Thân thể phải sạch sẽ. Nếu có thể được nên tắm rữa 15 phút trước
giờ thiền tập—Body must be clean. If possible, practitioners should have a
bath 15 minutes before meditation.
6) Thế
ngồi—Posture: Có hai cách ngồi—There are two types.
a) Bán
gi —Half crossed-legged:
·
H ng ma bán gi : gác b n chân mặt lên đùi bên trái như thế
ngồi của Ng i Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—Half crossed-legged posture, put the
right leg on the left thigh like the posture of Manjusri Bodhisattva.
·
Kiết tường bán gi : gác b n chân trái lên đùi mặt như thế
ngồi của Ng i Phổ Hiền Bồ Tát—Half crossed-legged posture, put the left
leg on the right thigh like the posture of Samantabhadra Bodhisattva.
b) Kiết
gi hay Kim Cang tọa: Để b n chân trái lên đùi phải, gác b n chân phải lên
đùi trái, gót hai b n chân đều sát v o bụng. Ngồi kiết gi khó tập, lúc
mới bắt đầu dễ bị mệt mỏi, nhưng tập dần sẽ quen, v khi quen sẽ ngồi được
nhiều giờ hơn—Crossed-legged posture, put the left foot on the right
thigh, the right foot on the left thigh, both heels close to the abdomen.
This posture is difficult to practice at the beginning, but with time it
can be done and it would help us to continue sitting for many hours.
7) Vị trí
của hai cánh tay—Position of the two arms: Hai cánh tay vòng xuôi, để b n
tay mặt trên b n tay trái—Join both hands with the open palm of the right
hand on that of the left one.
8) Thế
lưng—The posture of the back: Luôn giữ cho lưng thẳng—Always keep the back
straight.
9) Thế
cổ—Neck posture: Cổ phải thẳng nhưng v đầu hơi nghiêng về phía trước—The
neck must be straight, but the head slightly inclined forward.
10) Mắt—Eyes:
Đôi mắt hơi hé mở, vì nếu mắt mở to thì chúng ta dễ bị ánh sáng v cảnh
vật bên ngo i l m nhiễu loạn, còn nếu mắt nhắm thì chúng ta dễ bị hôn
trầm—Both eyes slightly open; if widely open we would easily be disturbed;
if closed, we could easily feel drowsy.
11)
Miệng—Mouth: Miệng ngậm lại, chót lưỡi để trên chân răng h m trên, răng để
thong thả chứ không cắn v o nhau—Close the mouth with the tip of the
tongue touching the palate; do not clench your teeth.
12) Điều hòa
hơi thở—Normalizing the breathing: Hít không khí sâu v o bằng mũi, rồi thở
từ từ ra bằng miệng, chỉ cần thở đều—Deeply inhale the air through the
nose and exhale it slowly through the mouth. Just breath regularly.
(VI)
Xả Thiền—Releasing meditation: Khi xả thiền bạn phải l m ngược lại tất cả,
nghĩa l trước hết phải xả tâm, xả tức, rồi xả thân. Sau mỗi lần thiền
định m thấy thân tâm nhẹ nh ng sáng suốt, tức l buổi thực tập đó có kết
quả. Khi thực tập m thấy thân tâm có gì khác thường nên hỏi chuyện với
thầy hoặc thiện hữu tri thức để khỏi lạc v o t pháp—You must reverse the
whole process, that is, you must release your mind, then your breathing,
and finally your body. Each time you perform the meditation session, you
should feel at ease; this means that it has produced good effect. On the
contrary, you must ask your master or good knowing advisors why you do not
feel good after meditation.
1) Xả
Tâm—Release the mind: Phải nhớ lại coi mình đang ngồi ở đâu? Thời gian qua
mình l m gì? Mình có bị tán loạn hay hôn trầm hay không?—You should try to
remember where you sat, what you did, were you disturbed or drowsy?
2) Xả
Tức—Releasing the breathing: Mở miệng thở ra v i hơi thật d i cho khí nóng
trong người giảm bớt v để phục hồi lại trạng thái bình thường—Open your
mouth and exhale deeply to let out all the heat inside your body and to
recover your normal state.
3) Xả
Thân—Releasing the body: Từ từ duỗi hai tay, xoa nhẹ lên nhau, rồi áp lên
mắt. Nhúc nhích nhẹ cổ v lưng. Uốn lưỡi một v i lần v nuốt chút nước
miếng. Sau đó lấy tay xoa lên hai bắp đùi, rồi tháo lần hai chân ra, xoa
hai bắp chuối, hai b n chân. Khi xong nên nhè nhẹ đứng dậy, đi tới đi lui
v i vòng sẽ cảm thấy thân khoan khoái, tâm nhẹ nh ng—Slowly stretch out
both arms, slightly rub both hands and press them on your eyes. Stir a
little bit your neck and back. Curve your tongue a few times and swallow
the saliva. Then rub thighs, calves, and feet; extend both legs. After
that, slowly stand up and walk a few rounds; you will feel at ease.
(VII)
Các loại Thiền—Categories of meditation: Có nhiều loại Thiền; tuy nhiên,
căn bản có hai loại—There are many sorts of meditation; however, basically
there are two kinds.
1) Như
Lai Thiền: The Tathagata Zen—See Như Lai Thiền.
2) Tổ Sư
Thiền: Patriarchal Zen—See Tổ Sư Thiền.
Thiền Định Ba La Mật:
Dhyana-paramita (skt)—Thiền định Ba La Mật l cửa ngõ đi v o h o quang chư
pháp, vì nhờ đó m chúng ta đạt đến định tỉnh cũng như những nội lực thâm
diệu, v cũng nhờ đó m chúng ta có thể dạy dỗ v hướng dẫn những chúng
sanh có tâm trí tán loạn—Dhyana paramita is a gate of Dharma-illumination;
for with it, we accomplish all balanced states of dhyana and wonderfully
profound powers, and we teach and guide distracted living beings.
** For more information,
please see Lục Độ
Ba La Mật.
Thiền Định Tinh Tấn:
Dhyana and Virya (skt)—Meditation balance and diligence—Hai trong sáu Ba
la mật—Two of the six paramitas.
Thiền Đốn Ngộ:
Sudden-enlightened Zen.
·
Thiền phái được truyền từ Tổ Bồ Đề Đạt Ma. Theo Thiền sư
D.T. Suzuki trong Thiền Luận, Tập I, sự phân hóa dưới thời Ngũ Tổ Hoằng
Nhẫn th nh hai tông phái của Huệ Năng v Thần Tú giúp cơ duyên cho Thiền
phát triển thuần túy hơn bằng cách tước bỏ những yếu tố không cần thiết,
hoặc nói đúng hơn, những yếu tố không tiêu hóa được. Rốt cùng phái Thiền
Đốn ngộ của Huệ Năng tồn tại vượt qua Thần Tú, chứng tỏ Thiền Đốn Ngộ ứng
hợp một cách tuyệt hảo nhất với nếp tâm lý v cảm nghĩ của người Trung
Hoa—Zen sect transmitted from Bodhidharma. According to Zen master D.T.
Suzuki in the Essays in Zen Buddhism, Book I, the differentiation of two
schools under the fifth patriarch, by Hui-Neng and Shen-Hsiu, helped the
further progress of pure Zen by eliminating unessential or rather
undigested elements. Eventually the school of Hui-Neng survived the other
proves that his Zen was in perfect accord with Chinese psychology and
modes of thinking.
·
Thiền đốn ngộ có bốn đặc tính đặc thù Sudden-enlightened Zen
is distinguished by four characteristics:
1) Bất
Lập Văn Tự: It is not established by words.
2) Giáo
Ngoại Biệt Truyền: It is a special transmission outside the teachings.
3) Trực
Chỉ Nhơn Tâm: It directly points to the human mind.
4) Kiến
Tánh Th nh Phật: Through it one sees one’s own nature and becomes a
Buddha.
Thiền Đường: Thiền
đường l một căn phòng căn nh lớn trong tự viện hay thiền viện. Tại các
chùa lớn, thường Thiền Đường l một kiến trúc biệt lập chỉ để thực h nh
tọa thiền, chứ không có các nghi lễ khác—Buddhist meditation hall
(center)—Buddhist temple or Zen hall (room) or meditation hall of the
Ch’an sect. In large temples, meditation hall is a separate structure,
where only meditation is practiced without any other ceremonies.
Thiền Gia: Thiền
Tông—Thiền Môn.
1) Người
tu thiền: Meditator.
2) Phật
Tử: Buddhist.
3) Thiền
Tông: The Ch’an Sect.
Thiền Giáo:
1) Giáo
pháp nh Thiền: Giáo thuyết xiển dương tông chỉ nh Thiền (trực chỉ nhân
tâm, kiến tánh th nh Phật)—The teaching of the Ch’an (Zen) sect.
2) Thiền
v Giáo: Thiền Tông (bất lập văn tự, giáo ngoại biệt truyền) v Giáo Tông
(lấy học v hiểu l m chính yếu)—The esoteric tradition and the teaching of
the scriptures.
Thiền H :
1) Thiền
định được ví như dòng sông Thiền dập tắt lửa tâm: The dhyana river, i.e.
the mystic trance like a river extinguishes the fires of the mind.
2) Sông
Ni Liên Thiền chảy ngang qua Bồ Đề Đạo Tr ng: The river Nairanjana
(Niladyan), which flows past Gaya.
Thiền H nh: H nh
pháp tọa thiền hay h nh nghi của thiền gia—The methods employed in
meditation; the practices, or disciplines, of the Ch’an school.
Thiền Hóa: Tánh
chất chuyển hóa của Thiền—The transforming character of Ch’an.
Thiền Hòa: Thiền
Hòa Giả—Thiền Hòa Tử—Bạn đồng tu thiền (lời xưng hô thân tình đạo
vị)—Meditation-associates, or fellow monks.
Thiền Hòa Giả: See
Thiền Hòa.
Thiền Hòa Tử: See
Thiền Hòa.
Thiền Huệ: Thiền
dịnh v trí huệ (y v o hai món nầy thì có thể nhiếp hết thảy các h nh
chứng)—The mystic trance and wisdom.
Thiền Khách: Zen
guest.
Thiền Lạc: Sự hỷ
lạc trong thiền định—The joy of abstract meditation.
Thiền Lão: Zen
Master Thiền Lão—Tên của một nh sư Việt Nam, có lẽ quê ở miền Bắc Việt
Nam; tuy nhiên, quê quán của ng i không ai biết ở đâu. Sư đến chùa Kiến Sơ
gặp v trở th nh một trong những đệ tử xuất sắc nhất của Thiền sư Đa Bảo.
Thiền sư Thiền Lão l pháp tử đời thứ sáu của dòng Thiền Vô Ngôn Thông.
Sau khi Thiền sư Đa Bảo thị tịch, ng i dời về núi Thiên Phúc tại quận Tiên
Du v trụ tại chùa Trùng Minh. Lúc ấy tiếng tăm của ng i trải khắp tứ
phương. Vua Lý Thái Tông chiếu sắc chỉ triệu ng i về kinh đô l m cố vấn,
nhưng khi sắc chỉ vừa đến thì ng i đã thị tịch. Để tôn vinh ng i vua đã
cho trùng tu lại ngôi chùa sư ở, xây tháp thờ sư tại phía trước chùa—Name
of a Vietnamese monk, probably from North Vietnam; however, his origin was
unknown. He went to Kiến Sơ Temple to meet and become one of the most
outstanding disciples of Zen Master Đa Bảo. He was the dharma heir of the
sixth lineage of the Wu-Yun-T’ung Zen Sect. After Zen master Đa Bảo passed
away he moved to Mount Thiên Phúc in Tiên Du district to stay at Trung
Minh Temple. His reputation spread all over the place. Later King Lý Thái
Tổ sent an Imperial Order to recall him to the capital to be the king’s
advisor, but when the Imperial Order arrived he had already passed away.
To honour him, the king ordered his local mandarin to build a stupa right
at the foot of the mountain and to rebuild the temple where he used to
stay.
Thiền Lâm:
1) Rừng
Thiền: Meditation forest or grove of meditation.
2) Tự
viện hay Thiền viện: Pagoda or a monastery.
3) Tự
viện hay Thiền viện nhiều như cây trên rừng: Monasteries as numerous as
trees in a forest.
Thiền Lâm Tự: tên
của một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Chùa l ngôi chùa cổ thứ hai thuộc
hệ phái T o Động, do Hòa Thượng Như Tư Khắc Huyền khai sơn v o cuối thế kỷ
thứ 17. Duới thời chúa Nguyễn Phước Hoạt, chùa đã được trùng tu bằng vật
liệu kiên cố v vị tổ thứ ba của chùa được ban sắc tứ danh hiệu Thanh Thận
Chiêu Quả đại lão Hòa Thượng. V o đầu thời vua Gia Long, Thừa Thiên Cao
Ho ng Hậu (vợ vua Gia Long) đã cúng dường ngân khoản để trùng tu chùa dưới
sự trông nom của Hòa Thượng Mật Hoằng. Dưới triều vua Th nh Thái, người
Pháp mở đường Nam Giao Tân Lộ, chùa lại phải dời v o mé tây khuôn viên cũ.
Cho đến hôm nay, trải qua hơn 50 năm, chùa trở th nh chùa tư v theo kiểu
truyền tử lưu tôn nên ng y c ng trở nên hoang phế. Năm 1957, chùa được
Giáo Hội Phật Giáo trùng tu lại—Name of an ancient temple in Huế, Central
Vietnam. This is the second in age among the temples belonging to the
T’ao-T’ung Zen Sect in Huế. It was first built by Most Venerable Như Tư
Khắc Huyền in the late 17th century. During the reign of Lord Nguyễn Phước
Hoạt, the temple was already enlarged with solid construction materials,
and the third patriarch of the temple was recognized by the Lord with
honourable name Thanh Thận Chiêu Quả Great Most Venerable. During the
early years of king Gia Long’s reign, Queen Thừa Thiên Cao dedicated fund
for the reconstruction of the temple under the supervision of Most
Venerable Mật Hoằng. During the reign of king Th nh Thái, the French
opened the Nam Giao New Highway, so the temple had to be moved to the
western part of its ground. Up to the present time, for more than fifty
years, Thiền Lâm has been a private temple, changing hands according to
familial traditions. It was rebuilt by the Buddhist Congregation in 1957.
Thiền Luật: Thiền
Tông v Luật Tông—The Ch’an and Vinaya sects, i.e. the Meditative and
Disciplinary schools.
** For more information,
please see Thiền
Tông and Luật Tông.
Thiền Lục: Ký lục
của Thiền Tông—The records of the Ch’an sect.
Thiền Lữ:
1) Bạn
đồng tu Thiền: Fellow-meditators.
2) Tăng
lữ đồng tu: Fellow-monks.
Thiền Môn:
1) Pháp
Môn Thiền Định nói chung: The meditative method in general.
2) Thiền
Ba La Mật: Dhyana paramita—See Lục Độ Ba La Mật.
3) Thiền
Tông được Tổ Bồ Đề Đạt Ma truyền sang Trung Quốc, tâm tâm tương truyền như
một trường phái mật giáo: The intuitional school established in China
according to tradition by Bodhidharma, personally propagated from mind to
mind as an esoteric school.
Thiền Môn Ngũ Tông:
Năm tông phái Thiền (Từ Sơ Tổ Bồ Đề Đạt Ma đến Lục Tổ Huệ Năng, Thiền Tông
Trung Quốc vẫn l một tông duy nhất, nhưng sau đó được chia l m năm
tông)—The five Ch’an schools.
1) Lâm Tế
Tông: Tông Lâm Tế vẫn còn tồn tại đến hôm nay v rất th nh công. Dưới thời
nh Tống, tông nầy chia l m hai nhánh l Dương Kỳ v Ho ng Long—Lin-Ji
Sect, which remains and is very successful until this day. During the Sung
dynasty, it divided into two sects of Yang-Qi and Hung-Lung.
2) Quy
Ngưỡng Tông (đã bị mai một): Kui-Yang Sect, disappeared.
3) Vân
Môn Tông (vẫn còn tồn tại đến nay): Yun-Men Sect, remains until this day.
4) Pháp
Nhãn Tông (đã du nhập Cao Ly): Fa-Yan Sect, which was removed to Korea.
5) T o
Động Tông (vẫn còn tồn tại đến nay): Tsao-Tung Sect, remains until this
day.
** The second already
disappeared; the fourth was removed to Koea; the other three remained, the
first being the most successful.
Thiền Na: Dhyana
(skt).
(A) Thiền Na
l thuật ngữ Trung Hoa, do từ tiếng Phạn “Dhyana” m ra. Thiền Na chỉ sự
tập trung tinh thần v sự tĩnh tâm, trong đó mọi sự phân biệt nhị nguyên
đều biến mất—Ch’an-na is a Chinese version from the Sanskrit word
“Dhyana,” which refers to collectedness of mind or meditative absorption
in which all dualistic distinctions disappear.
(B) Tịnh
lự—L m vắng lặng dòng suy tưởng. Thiền Na l Ba La Mật thứ năm trong lục
độ Ba La Mật (thực tập thiền na để được trí huệ Bát Nhã), trong đó tất cả
mọi biện biệt giữa chủ thể v đối tượng, giữa thật v giả, đều bị xóa
bỏ—Quiet thought—Quiet meditation—The fifth paramita (to practice dhyana
to obtain real wisdom or prajna). In dhyana all dualistic distinctions
like subject, object, true, false are eliminated.
·
Abstract.
·
Meditation.
·
Thought.
·
Reflection.
·
Profound and abstract religious contemplation.
·
Get rid of evil.
·
Quiet meditation.
(C) Theo Bách
Khoa Từ Điển Minh Triết Phương Đông, có hai định nghĩa về Thiền—According
to The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion, Zen can be defined
as both exoterically and esoterically.
1) Theo
quan điểm công truyền: Thiền l một phái của Phật giáo Đại Thừa, phát
triển ở các thế kỷ thứ sáu v thứ bảy, nhờ sự hòa trộn Phật giáo Thiền do
tổ Bồ Đề Đạt Ma du nhập v o Trung Quốc v Đạo giáo. Hiểu theo nghĩa nầy,
Thiền l một tôn giáo mang học thuyết v các phương pháp nhằm mục đích đưa
tới chỗ nhìn thấy được bản tính riêng của chúng ta, v tới giác ngộ ho n
to n, như Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã trải qua dưới cội Bồ Đề sau một thời
kỳ thiền định mãnh liệt. Hơn bất cứ một phái Phật giáo n o, Thiền đặt lên
h ng đầu sự thể nghiệm đại giác v nhấn mạnh tới tính vô ích của các nghi
lễ tôn giáo. Con đường ngắn hơn nhưng gay go trong tu h nh l “tọa
thiền.”—Exoterically regarded, Zen, or Ch’an as it is called when
referring to its history in China, is a school of Mahayana Buddhism, which
developed in China in the 6th and 7th centuries from the meeting of Dhyana
Buddhism, which was brought to China by Bodhidharma, and Taoism. In this
sense, Ch’an is a religion, the teachings, and practices of which are
directed toward self-realization and lead finally to complete awakening or
enlightenment as experienced by Sakyamuni Buddha after intensive
meditative self-discipline under the Bodhi-tree. More than any other
school, Ch’an stresses the prime importance of the enlightenment
experience and the useless of ritual religious practices and intellectual
analysis of doctrine for the attainment of liberation. Ch’an teaches the
practice of sitting in meditative absorption as the shortest, but also
steepest, way to awakening.
** Những đặc trưng của
Thiền có thể tóm tắt bằng bốn nguyên lý sau đây—The essential nature of
Ch’an can be summarized in four short statements:
a) Giáo
ngoại biệt truyền: Special transmission outside the orthodox teaching.
b) Bất
lập văn tự: Nondependence on sacred writings.
c) Trực
chỉ nhân tâm: Direct pointing to the human heart.
d) Kiến
tánh th nh Phật: Leading to realization of one’s own nature and becoming a
Buddha.
** For more information,
please see Thiền Định Ba La Mật, Dhyana, and Tứ Thiền.
2) Theo
quan điểm bí truyền: Thiền không phải l một tôn giáo, m l một nguồn gốc
không thể xác định được v không thể truyền thụ được. Người ta chỉ có thể
tự mình thể nghiệm. Thiền không mang một cái tên n o, không có một từ n o,
không có một khái niệm n o, nó l nguồn của tất cả các tôn giáo, v các
tôn giáo chỉ l những hình thức biểu hiện của cùng một sự thể nghiệm giống
nhau. Theo nghĩa nầy, Thiền không liên hệ với một truyền thống tôn giáo
riêng biệt n o, kể cả Phật giáo. Thiền l “sự ho n thiện nguyên lai” của
mọi sự vật v mọi thực thể, giống với sự thể nghiệm của tất cả các Đại
Thánh, các nh hiền triết v các nh tiên tri thuộc tất cả mọi tôn giáo,
dù có dùng những tên gọi khác nhau đến mấy để chỉ sự thể nghiệm ấy. Trong
Phật giáo, người ta gọi nó l “sự đồng nhất của Sanh tử v Niết b n.”
Thiền không phải l một phương pháp cho phép đi đến sự giải thoát đối với
một người sống trong vô minh, m l biểu hiện trực tiếp, l sự cập nhật
hóa sự ho n thiện vốn có trong từng người ở bất cứ lúc n o—Esoterically
regarded, Ch’an is not a religion, but rather an indefinable,
incommunicable root, free from all names, descriptions, and concepts, that
can only be experienced by each individual for him or herself. From
expressed forms of this, all religions have sprung. In this sense, Ch’an
is not bound to any religion, including Buddhism. It is the primor-dial
perfection of everything existing, designated by the most various names,
experienced by all great sages, and founders of religions of all cultures
and times. Buddhism has referred to it as the “identity of Samsara and
Nirvana.” From this point of view, Ch’an is not a method that brings
people living in ignorance to the goal of liberation; rather it is the
immediate expression and actualization of the perfection present in every
person at every moment.
Thiền Nam Tông: See
Southern school.
Thiền Nham: Thiền
sư Thiền Nham (1093-1163)—Zen Master Thiền Nham—Thiền sư Việt Nam, quê ở
Bắc Việt. Sau khi thi đỗ Giáp Khoa của triều đình, ng i đến chùa Th nh Đạo
để tham vấn với Thiền sư Pháp Y. Chỉ sau một câu của thầy, ng i liền lãnh
hội, nên xin l m đệ tử. Ng i l Pháp tử đời thứ 13 dòng Thiền Tỳ Ni Đa Lưu
Chi. Ban đầu, ng i trụ tại chùa Thiên Phúc trên núi Tiên Du. Về sau ng i
trở về quê trùng tu chùa Trí Quả ở Cổ Châu, Long Biên. Trong khoảng niên
hiệu Thiên Thuận, triều đình gửi chiếu chỉ triệu hồi ng i về kinh đô cầu
mưa. Ng i đã th nh công trong việc cầu mưa v tiếng tăm vang vội. Một ng y
năm 1163, ng i đốt nến, từ biệt đệ tử, rồi thị tịch, lúc ấy ng i 71 tuổi—A
Vietnamese Zen master from North Vietnam. After passing the National First
Laureate, he came to Th nh Đạo Temple to discuss with Zen master Pháp Y.
Only after one sentence from the master, he awakened and insisted to be
his disciple. He was the Dharma heir of the thirteenth generation of the
Vinitaruci Zen Sect. At first, he stayed at Thiên Phúc Temple on Mount
Tiên Du. Later, he returned to his home town to rebuild Trí Quả Temple in
Cổ Châu, Long Biên. During the reign of King Thiên Thuận, the Royal Court
sent an Imperial Order to summon him to the capital for rain-making
praying. He was successful and became famous after this event. One day in
1163, he lit an incense, said good-bye to his disciples, then passed away,
at the age of 71.
Thiền Nhân: Một
th nh viên của Thiền phái—A member of the Ch’an (Zen) (Meditative or
Intuitive) sect.
Thiền Ni: Ni Cô—A
nun.
Thiền Ông Đạo Giả:
Thiền Sư Thiền Ông (902-979)—Thiền Sư Thiền Ông quê l ng Cổ Pháp, từ thuở
còn rất nhỏ sư đã không thích cuộc đời trần tục. Sư xuất gia v trở th nh
một trong những đệ tử xuất sắc nhất của Đinh Trưởng Lão. Sư l Pháp tử đời
thứ mười một dòng Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Sư thị tịch năm 979, thọ 78 tuổi—Zen
Master Thiền Ông (902-979)—A Vietnamese monk from Cổ Pháp. He did not like
secular life since he was very young. He left home and became one of the
most outstanding disciples of Đinh Trưởng Lão. He was the Dharma heir of
the eleventh lineage of the Vinitaruci Zen Sect. He passed away in 979, at
the age of 78.
Thiền Phái Nhật Bản:
Japanese Zen sects:
(A) Lịch sử
Thiền phái Nhật Bản—The history of Japanese Zen sects: Theo Giáo sư
Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, Thiền du nhập v o
Nhật Bản bằng nhiều đợt—According to Prof. Junjiro Takakusu in The
Essentials of Buddhist Philosophy, Zen was introduced to Japan several
times:
1) Đệ tử
của Huyền Trang l Đạo Chiêu (Doshô 629-700), đến Trung Quốc v o năm 654,
lần đầu tiên mang Thiền về truyền bá tại Thiền đường Gangôji ở Nara:
Hsuan-Tsang’s pupil, Dosho, who went to China in 654 A.D., introduced and
taught Zen for the first time in the Zen Hall of Gangôji, Nara.
2) Kế đến
l Đạo Tuấn (Dosen), một vị luật sư Trung Hoa, đến Nara năm 710 v truyền
Bắc Tông. Ng i truyền pháp cho H nh Biểu (Giôhyô) năm 733 v H nh Biểu
truyền cho Tối Trừng: Next, Tao-Hsuan, a Chinese Vinaya (discipline)
master, came to Nara in 710 A.D. and taught the Zen of the Northern
School. He transmitted it to Giôhyô in 733 A.D., who in turn taught it to
Saicho (Dengyô Daishi).
3) Một vị
Thiền sư Nam tông l Nghĩa Không (Giku), l đệ tử của Diêm Quan Tề An
(Enkwan Saian) đến Kyoto v giảng Thiền từ năm 851 đến 858 tại chùa Đ n
Lâm Tự (Danrinji) do ho ng hậu của Ta Nga Thiên Ho ng (Danrin) lập nên.
Ông th nh công mỹ mãn trong công cuộc truyền bá giáo pháp của ông: A
special Zen instructor of the Southern School, Giku, a pupil of Ch’i-An,
came to Kyoto and taught Zen from 851 to 858 A.D. in Danrinji Temple built
by the Empress Danrin. He was successful in his teaching.
***Trong những trường hợp kể trên, sự truyền bá đều được triều đình ủng
hộ nhưng không bền lâu. Vị thiền sư sau cùng phải thất vọng bỏ về Trung
Quốc năm 858, để lại một th nh tích l Lã Sanh Môn (Rashomon), Kyoto, ghi
chứng một kỷ lục về sự truyền bá Thiền tại Nhật Bản: In all the above
cases the propagation was assisted by the Court but did not continue long.
The last-mentioned teacher went home disappointed in 858 A.D., leaving a
monument at Rashomon, Kyoto, inscribed: “A record of the propagation of
Zen in Japan.”
(B) Triết lý
Thiền—Zen philosophy: Cốt lõi của Thiền tông được tóm lược như sau: “Cứ
nhìn v o trong tâm thì sẽ thấy được Phật quả.” Tông phái nầy nhấn mạnh v o
sự thiền định hay thiền quán m chỉ riêng một điều nầy đã có thể dẫn đến
giác ngộ. Thiền sư Dogen, một trong những hình ảnh tiêu biểu của Thiền
tông Nhật Bản. Ông đã bắt đầu cuộc sống tu sĩ với sự tìm lời giả đáp cho
câu hỏi: “Vì sao có nhiều vị Phật phải h nh trì con đường giác ngộ cho
mình như thế, trong khi tất cả chúng sanh đều đã sẵn có Phật quả nơi họ?”
Không tìm được người n o ở Nhật Bản có thể giải đáp thỏa đáng cho mình,
ông đã đi đến Trung Quốc để tìm sự soi sáng. Tại đây, ông đã được giác ngộ
bởi một tu sĩ Phật giáo Thiền tông. Khi trở về Nhật Bản, ông truyền bá chủ
thuyết: “Tất cả mọi người đều đã được giác ngộ. Về bản chất, họ l những
vị Phật. H nh Thiền chính l một h nh động của Phật.”—The essence of Zen
Buddhism is summed up as follows: “Look into the mind and you will find
Buddhahood,” this sect lays great stress on meditation or contemplation
which alone can lead one to enlightenment. Zen master Dogen, one of the
most important and representative features of Zen Buddhism. Dogen started
his monastic life as a monk seeking an answer to the question: “Why did so
many Buddhas practise the way of self-enlightenment, although all living
beings, by their very nature, already had Buddhahood in them." As nobody
in Japan could satisfy him with a convincing answer, he went to China to
seek light. There he attained enlightenment under the instruction of a Zen
Buddhist monk. On his return to Japan he propagated the following
doctrine: “All human beings have already been enlightened. They are
Buddhas by nature. The practice of meditation is nothing but the Buddha’s
act itself.”
(C) Các Thiền
phái Nhật Bản—Japanese Zen sects:
1) Phái
Chân Ngôn: Shingon Sect—Các giáo lý v phương pháp tu tập của phái nầy
được đưa v o Nhật Bản từ Trung Quốc bởi Kukai (hay Hoằng Pháp Đại Sư vì
ông được biết qua danh hiệu nầy nhiều hơn) v o thế kỷ thứ IX. Pháp môn tu
h nh của phái Chân Ngôn xoay quanh ba phương thức quán tưởng: mạn đ la,
mật chú, v thủ ấn—The doctrines and practices of this sect were brought
from China to Japan in the ninth century by Kukai (or Kobo-daishi, as he
is more popularly known). Shingon discipline and practice revolve around
three meditational devices: the mandala, the mantra, and the mudra.
2) Phái
Lâm Tế: Lin-Chi sect—Giáo lý phái Lâm Tế được Vinh Tây Minh Am (1141-1215)
thiết lập vững chắc ở Nhật. Phái Lâm Tế đặc biệt mạnh ở Kyoto, nơi có
nhiều chùa v tự viện h ng đầu của phái nầy—The teachings of Lin-Chi sect
were firmly established in Japan by Fisai Myoan (1141-1215). The Lin-Chi
sect is particularly strong in Kyoto, where many of its head temples and
monasteries are located.
3) Phái
Ho ng Bá: Huang-Po Sect—Thiền phái nầy được Ấn Nguyên đại sư đưa v o Nhật
Bản năm 1654. Tổ đình phái nầy xây theo kiểu Trung Quốc l chùa Mampuku
gần Kyoto. Phái Ho ng Bá l thiền phái ít có ảnh hưởng nhất ng y nay tại
Nhật Bản—This Zen sect was introduced into Japan from China in 1654 by Zen
master Yin-Yuan. Its head temple built in the Chinese style, is Mampukuji,
near Kyoto. Huang-Po sect is the least influential of the Zen sects in
present-day Japan.
4) Phái
T o Động: Ts’ao-Tung sect—Một trong hai thiền phái có thế lực hơn cả ở
Nhật Bản, phái kia l Lâm Tế. Có nhiều thuyết nói về nguồn gốc của cái tên
“T o Động.” Một cho rằng đây l chữ đầu của tên của hai vị thiền sư Động
Sơn Lương Giới v T o Sơn Bổn Tịch. Thuyết khác cho rằng chữ T o chỉ Lục
Tổ, vì ng i cũng được biết qua tên T o Khê Huệ Năng—One of the two
dominant Zen sects in Japan, the other being the Lin-Chi. There are
several theories as to the origin of the names of Ts’ao-Tung. One is that
it stems from the first character in the names of two masters in China,
Tung-Shan-Liang-Chih and Ts’ao-Shan-Pen-Chi. Another theory is that the
Ts’ao refers to the Sixth Patriarch, who was also known in Japan as
Ts’ao-Tzi-Hui-Neng.
Thiền Phạm Thiên:
Ba cõi trời Phạm Thiên trong cõi Sơ Thiền sắc giới—The three Brahmaloka
heavens of the first dhyana.
** For more information,
please see Thiên
(III) (A).
Thiền Pháp: Pháp
môn hay tông chỉ nh Thiền được tìm thấy trong Như Lai Thiền trong các
kinh điển, v Tổ Sư Thiền hay Đạt Ma Thiền được Tổ Bồ Đề Đạt Ma truyền
sang Trung Quốc (phép thiền mầu nhiệm được truyền cho nhau bằng tâm ý
giữa các vị tổ sư)—Methods of mysticism as found in the dhyanas records
in the sutras (Tathagata-dhyanas) and traditional dhyana, or the
intuitional method brought to China by Bodhidharma.
Thiền Phòng:
1) Nơi
h nh thiền: Meditation abode, a room for meditation, a cell, a
hermitage—See Thiền Đường.
2) Tên
thường dùng để gọi “Tự Viện”—A common name for a monastery.
Thiền Quán:
Dhyana-contemplation—Visualization—Calling to attention—Imagining in the
mind.
Thiền Quán V Niệm Phật:
Thiền quán l phương cách khó thực tập. Phật dạy người tu Thiền trước tiên
phải tu phép “Tứ Niệm Xứ,” quán thân bất tịnh, quán thọ thị khổ, quán tâm
vô thường, quán pháp vô ngã. Khi đã biết thân, thọ, tâm, pháp đều không
sạch, khổ, vô thường v vô ngã, đều giả dối như mộng huyễn, thì chơn tánh
sẽ tự hiển b y. V i người cố gắng thật nhiều để tập trung tư tưởng v loại
bỏ những lôi cuốn bên ngo i, nhưng tâm họ vẫn bận bịu đủ thứ. Tuy nhiên,
nếu họ cố gắng niệm Phật thì họ có thể dễ d ng đạt đến nhất tâm bất loạn.
Hơn nữa, Kinh điển Tịnh Độ đơn giản, dễ hiểu v dễ thực h nh. Nếu có đầy
đủ tín, hạnh nguyện v dụng công niệm Phật, thì Phật A Di Đ v Thánh
chúng sẽ gia hộ tiếp dẫn về Tây Phương Cực Lạc—Meditation is a difficult
way to practise. The Buddha taught: “Zen practitioners who want to
cultivate must, first of all, practice the Four Foundations of
Mindfulness, to contemplate the body is impure, all feelings as suffering,
the ordinary mind as impermanent and all phenomena as lacking self-nature.
When we realize that body, feelings, mind and phenomena are impure, the
source of suffering, impermanent, without self-nature, false, dream-like
and illusory, the True Thusness Nature will manifest itself. Some people
have tried very hard to concentrate and abandon all distractions, their
mind is still preoccupied with all delusions. However, if they try to
focus on recitation the Buddha’s name, they can reach single-mindedness.
Furthermore, the Pure Land Sutras are simple and easy to understand and
practice. If you are utterly sincere in your faith, conducts and vows
with all efforts, you will be welcome by Amitabha Buddha and other Saints
in the Western Pure Land.
Thiền Quán Về Tâm:
Meditation on the mind—Qua thiền tập liên tục chúng ta có thể thấy được
tâm thanh tịnh. Chỉ có thiền tập liên tục, chúng ta có thể vượt qua trạng
thái tâm dong ruổi v xả bỏ những loạn động. Cùng lúc chính nhờ thiền tập
m chúng ta có thể tập trung tư tưởng để quán sát những gì khởi lên trong
tư tưởng, trong thân, trong cảm thọ, nghe, nếm, ngửi v tưởng tượng, vân
vân. Qua thiền tập liên tục, chúng ta có thể quán sát rằng tất cả l vô
thường, từ đó chúng ta có khả năng buông bỏ, v Niết b n hiển hiện ngay
lúc chúng ta buông bỏ tất cả—Through continuous meditation we can perceive
our mind clearly and purely. Only through continuous meditation we can
gradually overcome mental wandering and abandon conceptual distractions.
At the same time we can focus our mind within and observe whatever arises
(thoughts, sensations of body, hearing, smelling, tasting and images).
Through continuous meditation we are able to contemplate that they all are
impermanent, we then develop the ability to let go of everything. Nirvana
appears right at the moment we let go of everything.
Thiền Quán Về Tâm Xả:
Meditation on equanimity—Chúng ta nên thực tập thiền quán về tâm xả để
giảm thiểu sự phát triển của sân giận người nầy v luyến ái người kia—We
should try to achieve equanimity through meditation to reduce developing
of anger toward one person and attachment toward another person.
Thiền Quật: Hang
động để h nh thiền hay an cư—A cell, or cave, for meditation, or
retirement from the world.
Thiền Quyền: Musti
(skt)—Dấu hiệu của thiền định được tượng trưng bởi nắm tay trái, tay phải
tượng trưng cho trí tuệ (Tượng Đức Phật Thích Ca có hai vị hộ pháp, bên
trái l Bồ Tát Phổ Hiền tượng trưng cho thiền định, bên phải l Bồ Tát Văn
Thù tượng trưng cho trí huệ)—The meditation fist, the sign of meditation
shown by the left fist, the right indicating wisdom.
** For more information, please see Samantabhadra in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section and Văn Thù Sư Lợi in Vietnamese-English
Section.
Thiền Sinh:
Meditator or Zen student.
Thiền Sư:
Kammatthanacariya (p)—A Zen Master—A meditation teacher.
1) Một vị
Thầy dạy Thiền nói chung: A master, or teacher, of meditation, or of the
Ch’an school in general.
2) Một vị
Thầy đã chứng ngộ v dạy thiền: A Zen master who has already attained
self-realization or enlightenment. He was allowed to teach Zen to his
disciples.
3) Bậc
Thầy Thiền vĩ đại hay danh tiếng. Danh hiệu nầy thường được phong tặng sau
khi vị thầy đã viên tịch, mặc dù một v i bậc thầy đã đạt được danh hiệu
nầy ngay trong lúc còn sống: A great or renowned Zen master. The title is
usually conferred posthumously, though some masters have achieved this
distinction during their life time.
Thiền Sư Vạn Hạnh:
Ng y sanh của Thiền Sư không ai biết. Lúc thiếu thời ông đã tỏ ra thông
minh đỉnh ngộ phi thường. Ông xuất gia năm 21 tuổi. Ông thị tịch v o đêm
trăng tròn năm 1018—Zen Master Vạn Hạnh’s date of birth was unknown. At
the young age, he was extraordinarily intelligent. He left home at the age
of 21. He died on the full moon night of 1018—The author of this poem:
Thân như điện ảnh hữu
ho n vô
Vạn mộc xuân vinh thu
hựu khô
Nhậm vận thịnh suy vô
bố úy
Thịnh suy như lộ thảo
đầu phô!
Our life is a simple
lightning which
comes and goes (appears
then disappears).
As springtime offers
blossoms, only to fade (wither) in the fall.
Earthly flourish and
decline, O friends, do not fear at all.
They are nothing but a
drop of dew on the grass of morning!
Thiền Tam Muội:
Thiền na v tam muội—Dhyana and samadhi (skt).
1) Thiền
na dịch l “tư duy.” Tư duy trong cõi sắc giới thì gọi l thiền—Dhyana is
considered meditating. Meditation in the visible or known is called
Dhyana.
2) Tam
muội dịch l “định.” Tư duy trong cõi vô sắc giới thì gọi l Tam
Muội—Samadhi is considered as abstraction. Concentration on the invisible,
or supermundane is called Samadhi.
Thiền Tâm: Zen
mind—Empty mind is Zen mind: Vô tâm l thiền tâm.
Thiền Tập: Tu h nh
bằng cách thực tập thiền—The practice of religion through the mystic
trance.
Thiền Tăng: Một vị
sư của Thiền Tông hay một vị sư tu Thiền—A monk of the Zen (Ch’an) sect, a
monk in meditation.
Thiền Thất: Thiền
Cư—Thiền Đường—Thiền Phòng—Thiện Viện—Meditation hall or room.
** For more information,
please see Thiền
Đường.
Thiền Thiên: Có bốn
Thiền Thiên, nơi m các bậc tu thiền có thể tái sanh về (cõi sắc giới có
bốn tầng trời m người tu thiền sẽ được sanh về đấy)—Dhyana heavens, four
in number, where those who practice meditation may be reborn.
** For more information,
please see Tứ Thiền.
Thiền Thực: See
Thiền Duyệt Thực.
Thiền Tịnh:
1) Thiền
Tông v Tịnh Độ Tông: The Zen and the Pure Land sects.
2) Thiền
tịnh dịch sang Hoa ngữ có nghĩa l thiền tịnh lự hay yên lặng, kiểm soát
tư tưởng: Dhyana in Chinese means quiet or silent meditation, or quieting
of thoughts (controlling of thoughts).
Thiền Tọa: Tọa
thiền (kiết gi )—To sit (cross-legged) in meditation.
Thiền Tông: The Zen
Sect.
(I) Thiền
Tông Trung Hoa—The Zen Sect in China:
(A) Thiền
tông, Phật Tâm tông, hay Vô Môn tông, được Tổ Bồ Đề Đạt Ma, Tổ thứ 28 ở Ấn
Độ, mang v o Trung Quốc. Thiền được coi như l một trường phái quan trọng
của Phật giáo. Tổ Bồ Đề Đạt Ma đến Trung Hoa v o khoảng năm 470 v trở
th nh người sáng lập ra phái Mật Tông v Thiền Tông ở đây. Người ta nói
ng i đã h nh thiền trước một bức tường của Thiếu Lâm tự trong chín năm.
Những đệ tử của Bồ Đề Đạt Ma hoạt động mạnh mẽ ở mọi nơi v đã ho n to n
chiến thắng các tôn giáo bản địa để rồi cuối cùng Thiền tông được đánh giá
rất cao ở Trung Quốc—The Ch’an (Zen), meditative or intuitional, sect
usually said to have been established in China by Bodhidharma, the
twenty-eighth patriarch, who brought the tradition of the Buddha-mind from
India. Ch’an is considered as an important school of Buddhism.
Bodhidharma came to China about 470 A.D. and became the founder of
esoteric and Zen schools there. It is said that he had practised
meditation against the wall of the Shao-Lin-Tzu monastery for nine years.
The followers of Bodhidharma were active everywhere, and were completely
victorious over the native religions with the result that the teachings of
Zen have come to be highly respected everywhere in China.
·
Sơ Tổ Bồ Đề Đạt Ma: The first patriarch Bodhidharma.
·
Nhị Tổ Huệ Khả: The successor of Bodhidharma or the second
patriarch was Hui-K’o.
·
Tam Tổ Tăng Sán: The third patriarch was Sêng-Ts’an.
·
Tứ Tổ Đạo Tín: The fourth patriarch was T’ao-Hsin.
·
Ngũ Tổ Hoằng Nhẫn: The fifth patriarch was Hung-Jên.
·
Lục Tổ Huệ Năng: The sixth patriarch was Hui-Neng.
(B) Triết lý
Thiền—Philosophical Zen:
a) Theo
triết lý chính của Thiền tông, nhìn v o nội tâm, chứ không phải nhìn ra
bên ngo i, l cách duy nhất để đạt đến sự giác ngộ m trong tâm trí con
người thì cũng giống như l Phật quả vậy. Hệ tư tưởng nầy chú trọng v o
‘trực cảm,’ với một đặc điểm l không có ngôn từ n o để tự diễn đạt, không
có một phương thức n o để tự giải thích, không có sự chứng minh d i dòng
n o về chân lý riêng của mình một cách thuyết phục. Nếu có sự diễn đạt thì
chỉ diễn đạt bằng ký hiệu v hình ảnh. Qua một thời gian, hệ tư tưởng nầy
đã phát triển triết lý trực cảm của nó đến một mức độ khiến nó vẫn còn l
một triết lý độc đáo cho đến ng y nay: According to the Zen sect, the key
theory of Zen, to look inwards and not to look outwards, is the only way
to achieve enlightenment, which to the human mind is ultimately the same
as Buddhahood. In this system, the emphasis is upon ‘intuition,’ its
peculiarity being that it has no words in which to express itself, no
method to reason itself out, no extended demonstration of its own truth in
a logically convincing manner. If it expresses itself at all, it does so
in symbols and images. In the course of time this system developed its
philosophy of intuition to such a degree that it remains unique to this
day.
b) Theo
Giáo sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo—According to
Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy—Thiền tông
nặng về triết lý nhưng không phải l một nền triết học theo nghĩa hạn hẹp
của nó. Đây l một học phái có chất tôn giáo hơn tất cả mọi học phái Phật
giáo, nhưng lại không phải l một tôn giáo theo nghĩa thông thường của
danh từ nầy. Thiền tông không có kinh điển Phật n o, cũng không trì giữ
một luật nghi n o do Phật đặc chế ra. Nếu như không kinh, không luật, thì
không một học phái n o có thể ra vẻ Phật giáo. Tuy nhiên, theo ý nghĩa của
Thiền, ai m còn chấp trước v o danh ngôn hay luật lệ thì không bao giờ
có thể thấu đáo ho n to n ý nghĩa chân thật của người nói. Lý tưởng hay
chân lý m Đức Phật chứng ngộ chắc chắn khác hẳn với những gì m Ng i đã
giảng dạy, bởi vì giáo thuyết nhất thiết bị ước định bởi ngôn từ m Ng i
dùng, bởi thính chúng m Ng i giáo hóa, v bởi ho n cảnh xãy ra cho người
nói v người nghe. Cái m Thiền nhắm đến l lý tưởng của Phật, minh nhiên
v không bị ước định. Học phái nầy còn được gọi l “Phật Tâm Tông.” Phật
tâm vốn cũng chỉ l tâm người thường. Chỉ cần nhìn thẳng v o tâm địa đó
l có thể đưa h nh giả đến giác ngộ viên mãn. Nhưng bằng cách n o? Chủ ý
chung của Phật pháp l để h nh giả tự thấy đúng v tự đi đúng—Zen has much
philosophy, but is not a philosophy in the strict sense of the term. It is
the most religious school of all and yet not a religion in the ordinary
sense of the word. It has no scripture of the Buddha, nor does it hold any
dicipline of the Buddha. Without a sutra (discourse) or a vinaya
(Discipline) text, no school or sect would seem to be Buddhistic. However,
according to the ideas of Zen, those who cling to words, letters or rules
can never fully comprehend the speaker’s true idea. The ideal or truth
conceived by the Buddha should be different from those taught by him
because the teaching was necessarily conditioned by the language he used,
by the hearers whom he was addressing, and by the environment in which the
speaker and hearers were placed. What Zen aims at is the Buddha’s ideal,
pure and unconditioned. The school is otherwise called ‘the School of the
Buddha’s Mind.” The Buddha’s mind is after all a human mind. An
introspection of the human mind alone can bring aspirant to a perfect
enlightenment. But how? The general purport of Buddhism is to let one see
rightly and walk rightly.
c) Thấy
đúng hay kiến đạo: Darsana-marga (skt)—Thấy đúng khác biệt với đi đúng. Để
phán đoán con đường sắp đi có đúng hay không, trước nhất học vấn hay khoa
học l quan trọng—The way of viewing is different from the way of walking.
To judge whether the path we are going to take is right or not, first of
all, science is important.
d) Đi
đúng hay tu đạo: Bhavana-marga (skt)—Người ta thường đi m không thấy. Tôn
giáo chú trọng trên thực h nh, tức l đi như thế n o, nhưng lại sao lãng
việc giáo hóa những hoạt động trí thức để xác định con đường tu tập chân
chính, tức l thấy như thế n o: The way of walking or the way of
cultivation. People often walk without seeing the way. Religions generally
lay importance on practice, that is, how to walk, but neglect teaching the
intellectuall activity with which to determine the right way, that is, how
to see.
e) Với
Thiền—With Zen: C ng đi chúng ta c ng khám phá ra rằng triết lý quan trọng
hơn tất cả những thứ khác. Trong trường hợp m khoa học không cung ứng một
giải đáp thỏa đáng, thì chúng ta phải trông cậy v o phương pháp tư duy của
Thiền để soi tỏ v o bất cứ vấn đề n o được nêu ra: As we go on, we
discover that philosophy is much more important than anything else. In
case science and philosophy do not give a satisfactory result, we must
resort to the meditative method of Zen in order to get insight into any
given problem.
·
Trước tiên, h nh giả phải tìm thấy con đường rồi bắt đầu đi
trên đó. Mỗi bước tiến nhờ v o tư duy sẽ đưa người vượt qua lớp sóng của
nhân sinh, tiến lần đến cõi hư không của thiên giới v cuối cùng đạt đến
giác ngộ viên mãn như Đức Phật: First, find out your way and begin to walk
on it. The foot acquired by meditation can carry you across the wave-flux
of human life, and over and above the air region of the heavenly world and
finally make you perfect and enlightened like the Buddha.
·
Quán l con mắt trực thị v đồng thời l bước chân trên con
đường chân thực: Contemplation is the eye which gives insight, and, at the
same time, the foot which procures a proper walk.
·
Thiền định v quán l thấu kính trong đó những đối tượng bên
ngo i bị hội tụ để rồi phân tán v khắc ấn tượng lên mặt của những âm bản
bên trong: Zen (meditation and concentration) is the lens on which
diverse objects outside will be concentrated and again dispersed and
impressed on the surface of the negative plates inside.
·
Sự tập trung v o thấu kính nầy chính l định (samadhi) v
định c ng sâu thì giác ngộ c ng mau chóng: The concentration on the lens
itself is concentration (samadhi) and the deeper the concentration is, the
quicker the awakening of intuitive intellect.
·
Những gì khắc đậm hơn v o lớp phim âm bản l huệ (prajna) v
l căn bản của những hoạt động trí thức. Qua ánh sáng trí huệ rọi ra bên
ngo i, h nh giả nhìn v thấy lại cái ngoại giới sai biệt lần nữa rồi theo
đó m h nh sự thích nghi v o cuộc sống thực tế: The further impression on
the negative film is wisdom (prajna) and this is the basis of
intellectual activity. Through the light of reflection (prajna) outwardly,
i.e., insight, we see and review the outer world of diversity once again
so as to function or act appropriately toward actual life.
(C) Cương yếu
Thiền Tông—Preliminary of the Zen Sect:
1) Theo
Kinh Lăng Gi , Thiền tông tin v o đốn ngộ, chứ không qua nghi lễ hay kinh
điển. Tu thiền trực ngộ bằng tuệ giác bên trong. Truyền thống truyền thừa
Mật giáo lấy câu chuyện Đức Phật trong hội Linh Sơn giơ bông hoa, v ng i
Ca Diếp trực ngộ bằng cái mỉm cười l m nguồn gốc (dĩ tâm truyền tâm, giáo
ngoại biệt truyền)—According to the Lankavatara Sutra, the Zen sects
believe in direct enlightenment, disregarded ritual and sutras and
depended upon the inner light and personal influence for the propagation
of its tenets, founding itself on the esoteric tradition supposed to have
been imparted to Kasyapa by the Buddha, who indicated his meaning by
plucking a flower without further explanation. Kasyapa smiled in
apprehension and is supposed to have passed on this mystic method to the
patriarchs.
2) Theo
Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, Ấn Độ có
truyền thống tư duy thực h nh trong tất cả các trường phái triết học cũng
như tôn giáo do thừa kế giòng Aryan cổ đại. Trong số các trường phái nầy,
Du Gi l một phái đặc biệt chuyên về tư duy hay tập trung tư tưởng. Hệ
thống Du Gi l khía cạnh thực h nh của triết lý Số Luận (Sankhya), vốn l
Nhị Nguyên Luận. Theo Số Luận, thần ngã (atman) v Tự tánh (Prakriti), một
đ ng thì mù một đ ng thì què, không thể h nh sự nếu không được hợp nhất.
Ngã có tác dụng tri thức, nhưng không thể hoạt động nếu không có tác dụng
chất thể của Tự tánh. Khi cả hai hợp lại, mới thấy được con đường v hoạt
động tùy ý. Ngã, như kẻ tổ chức một tuồng hát, chỉ chăm sóc diễn viên
trình diễn v hoạt động trong vở kịch m lại nghĩ rằng chính mình đang
diễn vở kịch đó, dầu trên thực tế, chỉ có Tự tánh l vận h nh v chu tất.
Chỉ có tự tu tập mới mang lại tự do, nghĩa l , độc lập của ngã. Phương
pháp tự tu tập thực ra l hệ thống Du Gi của Patanjali v o thế kỷ thứ hai
trước Tây Lịch. Hệ thống Số Luận nguyên lai thuộc t đạo vì Vô Thần, chỉ
thừa nhận sự hiện hữu của Tự Ngã (Atman) m không nhận có Đại Ngã
(Mahatman). Nhưng khi thực h nh về tư duy trừu tượng, đối tượng của sự tập
trung tư tưởng rất cần thiết v do đó học thuyết n y chấp nhận một hình
thức của tự nhiên Thần giáo, nhưng không phải l Hữu Thần giáo. Đến giai
đoạn sau cùng nầy của tư duy khi sự tách rời ho n to n giữa Ngã v Tự tánh
đã có hiệu quả, thì đối tượng của tư duy, Brahman, Đại Ngã hay Thượng đế,
bất cứ l gì, không còn cần thiết nữa—According to Prof. Junjiro Takakusu
in The Essentials of Buddhist Philosophy, as an inheritance from the
ancient Aryan race, India has had the habit of meditation practiced in all
schools of philosophy as well as in religion. There are six systems of
Indian philosophy, one of which called Yoga, is especially devoted to
meditation or concentration. The Yoga system is the practical side of the
Sankhya philosophy, which is dualistic. In Sankhya, Self (Atman) and
Nature (Prakriti), one blind as it were, and the other lame, cannot
function without being united. Self has the intellectual function, but
cannot move without the physical function of Nature. When the two combine
together, they see the way and move at will. Self, like the promoter of a
theatrical play, simply looks on his mate’s acting and moving vut
curiously thinks that he himself is acting in the moving, though in
reality only Nature is moving and achieving. Only self-culture brings
about freedom, that is, dependence of Self. The method of self-culture is
practically the Yoga system of Patanjali in the second century B.C. The
Sankhya system, originally heterodox since it was atheistic, asserted only
the existence of the individual Self (Atman) and not of Universal Self
(Mahatman). But in the practice of abstract meditation an object of
self-concentration was necessary and so the doctrine assumes the form of
deism, but not theism. At the end of meditation, when the absolute
separation of Self from Nature has been effected, the object of
meditation, Brahman, Paramatman or God, whatever it is, is no longer
used.
3) Tầm
quan trọng của Thiền định trong hệ thống Du Gi ở chỗ phát triển v phục
hồi những nguyên lý nhị nguyên, v giải thoát trọn vẹn Thần Ngã khỏi Tự
tánh, trong khi phái Du Gi Duy Tâm Luận của Phật Giáo đặt trọng tâm nơi
sự nhất thống của thế giới bên trong v bên ngo i, tổng hợp các hiện hữu
nhân quả v giả tạm của chúng ta, v từ đó m khám phá ra một cách tiêu
cực trạng thái Chân Như (Tathata). Dĩ nhiên, Phật giáo có một học thuyết
đặc biệt về Thiền. Mặc dù chiều sâu v chiều rộng của thiền quán tùy
thuộc nơi căn tính cá nhân, nhưng phương pháp hay nội dung của thiền định
do Đức Phật giảng thuyết ở Tiểu v Đại Thừa đều giống nhau. Loại Thiền đặc
biệt nầy được gọi l Như Lai Thiền, vì nó l một phần của Thánh giáo. Phát
triển cao độ nhất trong Thiền nầy tìm thấy trong chỉ quán
(samathavipasyana) của tông Thiên Thai v trong bí mật Du Gi của tông
Chân Ngôn: The importance of the abstract meditation of the Yoga system is
laid upon the evolution and reversion of the dual principles and upon the
final liberation of Self from Nature, while that of the idealistic
Yogacara School of Buddhism is centered on the unification of the world
within and without, on the synthesizing of our causal and illusory
existences, and thus negatively discovering the state of Thusness
(Tathata). Buddhism, has, of course, a special doctrine of meditation.
Although the depth and width of contemplation depend upon one’s personal
character, the methods or contents of meditation taught by the Buddha are
similar in Hinayana and Mahayana. This special meditation is generally
called ‘Tathagata meditation,’ as it forms one part of the sacred
teaching. The highest development of it is seen in the perfect ‘calmness
and insight’ (samathavipasyana) of the T’ien-T’ai School and in the
mystical Yogacara of the Shingon School.
(D) Tập trung
tư tưởng—Concentration of thoughts: See Tám Yếu Tố Tập Trung Tư Tưởng.
(II) Thiền
tông Việt Nam—Vietnamese Zen: Chính ra Khương Tăng Hội l vị Thiền sư Việt
Nam đầu tiên; tuy nhiên, thiền phái Việt Nam chỉ bắt đầu được th nh lập từ
thời Thiền sư Tỳ Ni Đa Lưu Chi m thôi. Phật giáo Thiền tông có nhiều
nhánh tại Việt Nam, l phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi, phái Vô Ngôn Thông, v phái
Thảo Đường—Hjiang-Jing-Hui was the first Vietnamese Zen master; however,
Vietnamese Zen sects only developed at the time of Zen master Vinitaruci.
Zen Buddhism has several branches in Vietnam, namely, the Vinitaruci, the
Wu-Yun-T’ung, and the Tsao-T’ang.
1) Phái
Tỳ Ni Đa Lưu Chi—Vinitaruci Zen sect: Dòng thứ nhất l dòng Thiền Tỳ Ni Đa
Lưu Chi, được khai sáng bởi một vị Tăng Ấn Độ, đệ tử của Tam Tổ Tăng
Xán—The first branch was founded in Vietnam by an Indian monk named
Vinitaruci, who was one of the great disciples of the third patriarch,
Seng-Ts’an—See Tỳ Ni Đa Lưu Chi and Tăng Xán.
2) Phái
Vô Ngôn Thông—Wu-Yun-T’ung Zen sect: Dòng Thiền thứ nhì l dòng Vô Ngôn
Thông, được khai sáng bởi Thiền sư Vô Ngôn Thông, một Thiền sư Trung Hoa,
đệ tử của Tổ Bách Trượng Ho i Hải—The second branch was founded by a
Chinese Zen master named Wu-Yun-T’ung, a great disciple of
Pai-Ch’ang-Huai-Hai—See Vô Ngôn Thông, and Bách Trượng Ho i Hải.
3) Phái
Thảo Đường—Tsao-T’ang Zen sect: Dòng Thiền thứ ba l dòng Thảo Đường, được
khai sáng bởi Thiền sư Thảo Đường, đệ tử của Đức Sơn Tuyên Giám—The third
branch was founded by Tsao-T’ang, a disciple of Te-Shan—See Thảo Đường
Thiền Sư and Đức Sơn Tuyên Giám.
4) Phái
Trúc Lâm—Trúc Lâm Zen sect: Dòng Thiền Trúc Lâm do sơ Tổ Trần Nhân Tông
khai sáng—Trúc Lâm Zen sect was founded by the first patriarch Trần Nhân
Tông—See Trần Nhân Tông.
5) Phái
Lâm Tế—Lin-Chi Zen sect: Phái Lâm Tế được truyền thẳng từ Trung Hoa từ tổ
Lâm Tế—The Lin Chi Zen sect was transmitted directly from China from Lin
Chi Patriarch.
6) Phái
T o Động—T’ao-T’ung Zen sect: Phái T o Động được truyền thẳng từ Thiền
phái của Lục Tổ ở T o Khê, Trung Quốc—T’ao-T’ung Zen sect was transmitted
directly from T’ao-Tsi, China.
(III)
Thiền phái Nhật Bản—Japanese Zen sects: Phật giáo Thiền tông có ba
nhánh tại Nhật Bản, gọi l Lâm Tế (Rinzai), T o Động (Soto), v Ho ng Bá
(Obaku)—Zen Buddhism has three branches in Japan, namely, the Rinzai, the
Soto, and the Obaku—See Thiền Phái Nhật Bản.
Thiền Trấn: Một
miếng gỗ dùng để gõ đầu vị sư ngủ gục trong lúc h nh thiền—The
meditation-warden, a piece of wood so hung as to strike the monk’s head
when he nodded in sleep.
** For more information,
please see Thiền
Cầu and Thiền Trượng.
Thiền Trí: Thiền
định v trí huệ—Meditation and wisdom.
** For more information,
please see Thiền
Quyền, Samantabhadra,
and Văn Thù Sư
Lợi.
Thiền Trượng: Cây
gậy dùng đánh thức người hôn trầm khi ngồi tọa thiền (được l m bằng trúc
hoặc sậy)—A staff or pole for touching those who fall asleep while
assembled in the meditation.
Thiền Tuệ: See
Thiền Huệ.
Thiền Tủy: Kinh
Lăng Gi dùng từ nầy với nghĩa l tinh túy hay cốt tủy của đạo Thiền, (sau
9 năm diện bích, Tổ Bồ Đề Đạt Ma muốn trở về Ấn Độ; trước lúc ra đi ng i
kêu chúng đệ tử lại hỏi: “Về sau nầy nếu có ai hỏi về sở đắc của mình, các
ngươi có thể nói được chăng?” Phó Đạo thưa: “Theo con l không chấp văn
tự, m chỉ vận dụng theo đạo.” Tổ nói: “Ngươi đã nắm được phần da của ta.”
Ni Tổng Trì thưa: “Theo con hiểu như ng i Khánh Hỷ chỉ thấy Phật A Súc một
lần rồi không thấy nữa.” Tổ nói: “Ngươi đã nắm được phần thịt của ta.” Đạo
Dục thưa: “Tứ đại đất nước lửa gió vốn không, ngũ ấm chẳng có, nên con
thấy không có một pháp n o khả đắc.” Tổ nói: “Ngươi đã được phần xương của
ta.” Huệ Khả từ ngo i bước v o l m lễ, rồi đứng đó chớ không nói năng gì
cả. Tổ nói: “Ngươi đã nắm được phần tủy của ta rồi vậy.”)—The Lankavara
Sutra uses the term with the meaning of the marrow of meditation.
Thiền Tư: Những tư
tưởng kỳ bí về thiền—Meditation thoughts; the mystic trance.
Thiền V Tịnh Độ:
Zen and Pure Land—Thiền v Tịnh độ không hai. Nếu liễu ngộ thì liễu ngộ cả
hai; ví bằng mê mờ thì mê mờ cả hai, vì dù thiền hay tịnh độ cũng đều quy
tâm, ngo i tâm không pháp—Zen and Pure Land have always been non-dual. If
we thoroughly understand one, we thoroughly understand both. If we fail to
understand one, we will fail on both, Zen or Pure Land focus on “Mind.”
There are no dharmas outside the mind.
Thiền Vị: Mùi vị
của Thiền khi nhập v o thiền định, thân tâm có cảm giác mùi vị tuyệt vời,
nhẹ nh ng khoan khoái, tịch tĩnh—Meditation-flavour, the mysterious taste
or sensation experienced by one who enter abstract meditation.
Thiền Viện: See
Thiền Đường.
Thiển:
1)
Cạn—Shallow—Superficial.
2) Đơn
giản: Simple—Easy.
3) M u
lợt: Light in color.
Thiển Cận: See
Thiển.
Thiển Học: Cái học
nông cạn—Shallow (slight) knowledge.
Thiển Kiến: Ý kiến
nông cạn—Shallow opinion.
Thiển Lạp: Kém tuổi
đạo, chỉ các vị Tỳ Kheo tuổi hạ còn ít—Of few years, i.e. youthful in
monastic years.
Thiển Lược: Những
vấn đề thô thiển v giản lược (ý nói những vấn đề m Mật giáo ám chỉ Hiển
giáo)—Superficial—Simple—Not profound.
Thiển Nghĩ: Theo ý
kiến thô thiển của tôi—In my humble opinion.
Thiển T i: T i
mọn—Slight (shallow) talent.
Thiển Thâm: Cạn v
sâu—Shallow and deep.
Thiển Trí: Trí
mọn—Shallow (superficial) mind.
Thiển Văn: See
Thiển học.
Thiển Ý: Shallow
opinion—In my humble opinion.
Thiện: Kusala, Su,
Sadhu, or Bhadra (skt).
(I) Nghĩa
của “Thiện”—The meanings of “Kusala”
1) Thiện
l trái với ác: Những h nh pháp hữu lậu v vô lậu thuận ích cho đời nầy v
đời khác (trên thông với Bồ Tát v Phật, dưới thấu trời v người)—Kusala
(skt)—Good—Proper—Right—Wholesome.
2) Đức
Hạnh: Virtuous.
3) Giỏi
về cái gì: Well—Good at.
4) Sắp
lại cho có thứ tự: To put in order.
5) Sửa
chữa: To repair.
6) Thiện
xảo: Skillful.
(II) Những
lời Phật dạy về “Thiện” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on
“Kusala” in the Dharmapada Sutra:
1) Như
thứ hoa tươi đẹp chỉ phô trương m u sắc m chẳng có hương thơm, những
người chỉ biết nói điều l nh m không l m điều l nh chẳng đem lại ích
lợi—As a flower that is colorful and beautiful, but without scent, even
so fruitless is the well-spoken words of one who does not practice it
(Dharmapada 51).
2) Như
thứ hoa tươi đẹp, vừa có m u sắc, lại có hương thơm, những người nói điều
l nh v l m được điều l nh sẽ đưa lại kết quả tốt—As the flower that is
colorful, beautiful, and full of scent, even so fruitful is the
well-spoken words of one who practices it (Dharmapada 52).
3) Như từ
đống hoa có thể l m nên nhiều tr ng hoa, từ nơi thân người có thể tạo nên
nhiều việc thiện—As from a heap of flowers many a garland is made, even so
many good deeds should be done by one born to the mortal lot (Dharmapada
53).
Thiện Ác: Kusala
and akusala (skt)—Good and evil.
(I) Nghĩa
của “Thiện Ác”—The meanings of “Good and Evil”
1) Thiện
l thuận lý: Good is defined as to accord with the right.
2) Ác l
nghịch lý: Bad is defined as to disobey the right.
(II) Những
lời Phật dạy về “Thiện Ác”—The Buddha’s teachings on “Good and Evil”
1) Ở chỗ
nầy ăn năn, tiếp ở chỗ khác cũng ăn năn, kẻ l m điều ác nghiệp, cả hai nơi
đều ăn năn; vì thấy ác nghiệp mình gây ra, kẻ kia sanh ra ăn năn v chết
mòn—The evil-doer grieves in this world and in the next; he grieves in
both. He grieves and suffers when he perceives the evil of his own deeds
(Dharmapada 15).
2) Ở chỗ
nầy vui, tiếp ở chỗ khác cũng vui; kẻ l m điều thiện nghiệp, cả hai nơi
đều an vui; vì thấy thiện nghiệp mình gây ra, người kia sanh ra an lạc v
cực lạc—The virtuous man rejoices in this world, and in the next. He is
happy in both worlds. He rejoices and delights when he perceives the
purity of his own deeds (Dharmapada 16).
3) Ở chỗ
nầy than buồn, tiếp ở chỗ khác cũng than buồn, kẻ gây điều ác nghiệp, cả
hai nơi đều than buồn: nghĩ rằng “tôi đã tạo ác” vì vậy nên nó than buồn.
Hơn nữa còn than buồn vì phải đọa v o cõi khổ—The evil man suffers in this
world and in the next. He suffers everywhere. He suffers whenever he
thinks of the evil deeds he has done. Furthermore he suffers even more
when he has gone to a woeful path (Dharmapada 17).
4) Ở chỗ
nầy hoan hỷ, tiếp ở chỗ khác cũng hoan hỷ, kẻ tu h nh phước nghiệp, cả hai
nơi đều hoan hỷ: nghĩ rằng “tôi đã tạo phước” vì vậy nên nó hoan hỷ. Hơn
nữa còn hoan hỷ vì được sanh v o cõi l nh—The virtuous man is happy here
in this world, and he is happy there in the next. He is happy everywhere.
He is happy when he thinks of the good deeds he has done. Furthermore, he
is even happier when he has gone to a blissful path (Dharmapada 18).
5) Hãy
gấp rút l m l nh, chế chỉ tâm tội ác. Hễ biếng nhác việc l nh giờ phút n o
thì tâm ưa chuyện ác giờ phút nấy—Let’s hasten up to do good. Let’s
restrain our minds from evil thoughts, for the minds of those who are slow
in doing good actions delight in evil (Dharmapada 116).
6) Nếu đã
lỡ l m ác chớ nên thường l m ho i, chớ vui l m việc ác; hễ chứa ác nhứt
định thọ khổ—If a person commits evil, let him not do it again and again;
he should not rejoice therein, sorrow is the outcome of evil (Dharmapada
117).
7) Nếu đã
l m việc l nh hãy nên thường l m mãi, nên vui l m việc l nh; hễ chứa l nh
nhứt định thọ lạc—If a person does a meritorious deed, he should do it
habitually, he should find pleasures therein, happiness is the outcome of
merit (Dharmapada 118).
8) Khi
nghiệp ác chưa th nh thục, kẻ ác cho l vui, đến khi nghiệp ác th nh thục
kẻ ác mới hay l ác—Even an evil-doer sees good as long as evil deed has
not yet ripened; but when his evil deed has ripened, then he sees the evil
results (Dharmapada 119).
9) Khi
nghiệp l nh chưa th nh thục, người l nh cho l khổ, đến khi nghiệp l nh
th nh thục, người l nh mới biết l l nh—Even a good person sees evil as
long as his good deed has not yet ripened; but when his good deed has
ripened, then he sees the good results (Dharmapada 120).
10) Chớ khinh
điều ác nhỏ, cho rằng “chẳng đưa lại quả báo cho ta.” Phải biết giọt nước
nhểu lâu ng y cũng l m đầy bình. Kẻ ngu phu sở dĩ đầy tội ác bởi chứa dồn
từng khi ít m nên—Do not disregard (underestimate) small evil, saying,
“it will not matter to me.” By the falling of drop by drop, a water-jar is
filled; likewise, the fool becomes full of evil, even if he gathers it
little by little (Dharmapada 121).
11) Chớ nên
khinh điều l nh nhỏ, cho rằng “chẳng đưa lại quả báo cho ta.” Phải biết
giọt nước nhểu lâu ng y cũng l m đầy bình. Kẻ trí sở dĩ to n thiện bởi
chứa dồn từng khi ít m nên—Do not disregard small good, saying, “it will
not matter to me.” Even by the falling of drop by drop, a water-jar is
filled; likewise, the wise man, gathers his merit little by little
(Dharmapada 122).
12) Người đi
buôn mang nhiều của báu m thiếu bạn đồng h nh, tránh xa con đường nguy
hiểm l m sao, như kẻ tham sống tránh xa thuốc độc thế n o, thì các ngươi
cũng phải tránh xa điều ác thế ấy—A merchant with great wealth but lacks
of companions, avoids a dangerous route, just as one desiring to live
avoids poison, one should shun evil things in the same manner (Dharmapada
123).
13) Với b n
tay không thương tích, có thể nắm thuốc độc m không bị nhiễm độc, với
người không l m ác thì không bao giờ bị ác—With a hand without wound, one
can touch poison; the poison does not afftect one who has no wound; nor is
there ill for him who does no wrong (Dharmapada 124).
14) Đem ác ý
xâm phạm đến người không t vạy, thanh tịnh v vô nhiễm, tội ác sẽ trở lại
kẻ l m ác như ngược gió tung bụi—Whoever harms a harmless person who is
pure and guiltless, the evil falls back upon that fool, like dust thrown
against the wind (Dharmapada 125).
15) Một số
sinh ra từ b o thai, kẻ ác thì đọa v o địa ngục, người chính trực thì sinh
lên chư thiên, nhưng cõi Niết b n chỉ d nh riêng cho những ai đã diệt sạch
nghiệp sanh tử—Some are born in a womb; evil-doers are reborn in hells;
the righteous people go to blissful states; the undefiled ones pass away
into Nirvana (Dharmapada 126).
16) Chẳng
phải bay lên không trung, chẳng phải lặn xuống đáy bể, chẳng phải chui v o
hang sâu núi thẳm, dù tìm khắp thế gian nầy, chẳng có nơi n o trốn khỏi ác
nghiệp đã gây—Neither in the sky, nor in mid-ocean, nor in mountain cave,
nowhere on earth where one can escape from the consequences of his evil
deeds (Dharmapada 127).
17) Kẻ ngu
phu tạo các ác nghiệp vẫn không tự biết có quả báo gì chăng ? Người ngu
tự tạo ra nghiệp để chịu khổ, chẳng khác n o tự lấy lửa đốt mình—A fool
does not realize when he commits wrong deeds; by his own deeds the stupid
man is tormented, like one is lighting fires wherein he must be burnt one
day (Dharmapada 136).
18) Việc hung
ác thì dễ l m nhưng chẳng lợi gì cho ta, trái lại việc từ thiện có lợi cho
ta thì lại rất khó l m—Bad deeds are easy to do, but they are harmful, not
beneficial to oneself. On the contrary, it is very difficult to do that
which is beneficial and good for oneself (Dharmapada 163).
19) Những
người ác tuệ ngu si, vì tâm t kiến m vu miệt giáo pháp A-la-hán, vu miệt
người l nh Chánh đạo v giáo pháp đức Như Lai để tự mang lấy bại hoại, như
giống cỏ cách-tha hễ sinh hoa quả xong liền tiêu diệt—The foolish man who
slanders the teachings of the Arhats, of the righteous and the Noble Ones.
He follows false doctrine, ripens like the kashta reed, only for its own
destruction (Dharmapada 164).
20) L m dữ
bởi ta m nhiễm ô cũng bởi ta, l m l nh bởi ta m thanh tịnh cũng bởi ta.
Tịnh hay bất tịnh đều bởi ta, chứ không ai có thể l m cho ai thanh tịnh
được—By oneself the evil is done, by oneself one is defiled or purified.
Purity or impurity depend on oneself. No one can purify another
(Dharmapada 165).
Thiện Ác Bất Nhị:
Good and evil are not dualism—See Bất Nhị.
Thiện Bẩm: Thiện
tánh bẩm sinh—Endowment—Innate prospensity.
Thiện Bình:
Bhadra-kumbha (skt)—See Hiền Bình.
Thiện Bổn:
1) Thiện
căn: Good stock, or roots.
2) Gieo
trồng thiện căn: Planting good seed or roots.
3) Thiện
căn giác ngộ: Good in the root of enlightenment.
Thiện Cảm:
Sympathy.
Thiện Cảm Sâu Xa:
Profound sympathy.
Thiện Căn:
Kusala-mula (skt)—Cái thiện của ba nghiệp thân, khẩu, ý có thể sinh ra
diệu quả về sau nầy—Good roots—Good qualities (of body, speech and mind),
good seed sown by a good life to be reaped later.
Thiện Châu Phần Dương
Thiền Sư: Shan-Chou-Fen-Yang—See Phần Dương Thiện Châu.
Thiện Chí:
Avyapada-samkappa (p)—Good will.
Thiện Chính: Good
policy.
Thiện Chung:
Natural death—Death of old age.
Thiện Cử:
Charitable work.
Thiện Đạo:
1) Con
đường thiện l nh: Fortunate realm—White path.
2) Sư
Thiện Đạo, người đã giảng giải các bộ luận của Tịnh Độ Tông, ng i cũng
giảng về phép tu “lục thời vãng sanh.” Ng i l một trong những cao Tăng
v o khoảng năm 681 sau Tây Lịch v o thời nh Đường. Trong niên hiệu Trinh
Quán, nhân thấy b i văn Tịnh Độ Cửu Phẩm Đạo Tr ng của ng i Đạo Xước Thiền
Sư ở Tây H , ng i rất mừng, bảo rằng: “Đây mới chính thật l cửa mầu để đi
v o cảnh Phật. Tu các hạnh nghiệp khác xa vời, quanh quất khó th nh. Duy
có pháp môn nầy mau thoát tử.” Từ đó ng i tinh cần sớm hôm lễ tụng. Ít lâu
sau Đại sư đến kinh sư khuyến khích các h ng tứ chúng niệm Phật. Mỗi khi
ng i v o thất quỳ niệm Phật, nếu chưa đến lúc kiệt sức, thời quyết không
chịu nghỉ ngơi. Lúc ra thất, ng i vì đại chúng m diễn nói pháp môn Tịnh
Độ. Hơn 30 năm, ng i vừa hóa đạo, vừa chuyên tu chưa từng ngủ nghỉ. Hằng
ng y đại sư nghiêm trì giới hạnh, không để sai phạm mảy may. Khi được cúng
dường thức ăn ngon quý, ng i đem dâng hết cho đại chúng, còn ng i chỉ dùng
các món ăn thô dở m thôi. T i vật của đ n na tín thí cúng dường, ng i
dùng để viết hơn 100.000 ng n quyển kinh A Di Đ ; họa hơn 300 cảnh Tịnh
Độ. Số tiền còn lại ng i dùng v o việc trùng tu chùa viện, mua đèn thắp
sáng, chứ không để dư. Đệ tử Tăng Tục của ng i lên đến h ng vạn, trong đó
có nhiều người hiện tiền chứng được “Niệm Phật Tam Muội,” lúc lâm chung
được thoại ứng vãng sanh, số nhiều không kể xiết. Một hôm, ng i bỗng bảo
với tứ chúng rằng: “Thân nầy đáng chán, ta sắp về Tây.” Nói xong ng i leo
lên cây liễu trước chùa, chắp tay hướng về phương Tây m chúc nguyện rằng:
“Xin Phật v Bồ Tát tiếp dẫn con, khiến cho con không mất chánh niệm, để
được sanh về Cực Lạc.” Nguyện xong, ng i gieo mình xuống đất, nhẹ nh ng
như chiếc lá rơi, ngồi kiết gi ngay thẳng trên mặt đất. Đại chúng vội đến
xem, thì ng i đã viên tịch—A monk named Shan-T’ao, in about 681 A.D.,
during the T’ang Dynasty, a writer of commentaries on the sastras of the
Pure Land sect, and one of its literary men. In the Trinh Quán reign
period, reading the Pureland text “Nine Levels of Gaining Rebirth” written
by Zen Master T’ao-Xuo of Tsi-He region brought him great joy, as he said:
“This is truly the magnificent door to enter the Buddha’s world.
Cultivating other conducts and practices is long and convoluted making
them much more difficult to achieve. Only this Dharma Door of Pureland
Buddhism will lead to an expedient liberation from the cycle of rebirths.”
From that time, the Great Master cultivated and practiced Pureland
Buddhism vigorously and diligently. Not long thereafter, the Great Master
came to the capital city to encourage all Buddhists to practice Buddha
Recitation. Each time he entered his cottage to kneel and practice Buddha
Recitation, if he had not exhausted his strength, he did not rest. After
completing his practice, for the benefit of great following. He taught and
explained the Dharma Door of Pureland Buddhism. For more than thirty
years, he cultivated and propagated Pureland Teachings diligently without
a day of rest or sleep. Each day he maintained his precepts purely without
violating the smallest precept. When receiving offerings of goods and rare
delicates, he would give them to his disciples. For himself, he ate only
the less desirable foods. With the monetary wealth he received from
offerings made by faithful followers. He had over one hundred thousand
Amitabha Buddha Sutras hand-copies. He had over 300 pictures of the
Pureland drawn. Additionally, with whatever was left of that money, he
used for renovating the temple, pagoda, or buying candles to keep the
shrine lighted continuously. Thus, he never saved anything he received.
His disciples, those of religious ranks as well as lay Buddhists, who
followed his virtuous ways were great in number, may be several hundred
thousand. Among these people, many attained the “Buddha Recitation
Samadhi” during their lifetime, and upon death countless others achieved
observable signs and characteristis of them gaining rebirth to the
Amitabha Buddha’s Pureland. One day, all of a sudden, he said to his mass
following: “This body is filled with sufferings, I will soon go West.”
After speaking, he climbed on a willow tree in front of the temple. Facing
the Western direction with his palms together and made this prayer: “I ask
the Buddha and the Bodhisattvas to rescue and deliver me, to aid me so I
will not lose my pure mind to gain rebirth to the Ultimate Bliss World.”
Immediately following this prayer, light as a leaf falling from a tree, he
threw his body to the ground, and sat in the lotus position. Everyone
rushed over to see him and that was when he took his last breath.
Thiện Đạo Niệm Phật Giáo Chỉ:
Theo Ng i Thiện Đạo, h nh giả tu theo Pháp môn Tịnh Độ nên biết những điều
quan trọng sau đây—According to the Great Master San-Tao, Pureland
cultivators should always remember the followings
1)
Ngay khi
chúng ta đau yếu, dù nặng hay dù nhẹ đi nữa, cũng đều nên khởi tâm nghĩ
đến sự vô thường, bởi vì cái chết l một điều tất nhiên, từ vô thỉ đến
nay, hoặc trẻ, hoặc gi , hoặc trời, người, ma, quỷ hay súc sanh, vân vân,
không ai qua khỏi được. Đây l điều tiên quyết cần phải khởi tâm suy nghĩ
trước hết: When first coming down with an illness, whether terminal or
not, cultivators should immediately reflect upon the matter of
impermanence. The reason is death is a natural part of life; from aeons
ago untill now, whether young or old, Heavenly or human beings, ghosts,
demons, or animals, etc., no one has been able to escape this fate. This
is the most important point and should be thought of first.
2)
Kế đến l
phải một lòng niệm Phật chờ lâm chung: Next, the cultivator must recite
the Buddha’s name with one mind to wait to die.
3) Lại
nữa cũng phải dặn người thân cận, khi có ai đến thăm bệnh thì khuyên họ
nên ngồi kế bên niệm Phật, chớ đừng nên b n nói các chuyện tạp nhạp của
thế gian: Moreover, it is necessary to inform those closest to the
cultivators if anyone comes to visit, tell him or her to sit by and to
recite the Buddha’s name; do not indulge in futile discussions of the
world, i.e., gossips, politics, etc.
4) Nếu
bệnh trở nặng sắp chết, thì phải dặn thân quyến cùng với các người chung
quanh không ai được khóc lóc cả: If illness becomes terminal, remind
family and relatives as well as those nearby not to cry.
a) Ngược
lại, phải đồng thanh niệm Phật để hộ niệm cho thần thức của kẻ lâm chung:
On the contrary, they must all loudly and purely chant the Buddha’s name
to aid the recitation of the cultivator’s soul.
b) Khi
n o người bệnh đã qua đời, gia đình phải đợi cho đến khi n o trong mình
người lâm chung ho n to n dứt hết hơi nóng, cả mình lạnh hết, tức l thần
thức đã lìa khỏi thân tứ đại, chừng đó ai muốn khóc thì cứ khóc. Khi người
chết, thần thức hay a lại a thức có thể vẫn lẩn quẩn quanh thân xác chừng
v i tiếng đồng hồ: After the cultivator has died, family members must wait
until all body heat has dissipated completely, until the body has turned
cold, then at that time it is alright to cry. If someone has died, the
last of that person’s consciousness (alaya consciousness) may linger on
within the body for several hous or more before leaving.
*** See Hộ Niệm.
Thiện Đô: Jantu
(skt)—Thiền Đầu—Thiền Đậu—Thiền Đâu—Chúng sanh—All living beings.
Thiện Giác: See
Suprabuddha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Thiện H nh: Good
deeds.
Thiện Hiện: Sudrsa
(skt).
1) Vẻ đẹp
đẽ mạnh khỏe hiện ra bên ngo i: Beautiful appearing—Well
being—Welfare—Well Manifest—Good manifestation—Healthy in appearance.
2) Tên
của Ng i Tu Bồ Đề: Name of Subhuti (Tu Bồ Đề).
3) Ái
Thân Thiên: Vị Trời ở cõi dục giới có thân hình tuyệt diệu—The heaven of
lovely form in the desire-realm, but said to be above the devalokas.
4) Sudrsa
(skt)—Cõi trời thứ bảy trong Phạm giới Thiên—The seventh Brahmaloka,
eighth of the Dhyana heavens.
Thiện Hiện Sắc:
Sudrsa (skt)—See Thiện Hiện Thiên.
Thiện Hiện Thiên:
Sudrsa (skt)—Cõi Trời thứ ba trong Ngũ Tịnh Cư Thiên—Heaven of Beautiful
Presentation, the third heaven in the five pure-dwelling heavens.
** For more information,
please see Ngũ Tịnh
Cư Thiên.
Thiện Hội Thiền Sư:
Zen Master Shan-Hui—Thiền Sư Thiẹân Hội sanh năm 805, sư xuất gia lúc 9
tuổi v thọ cụ túc giới năm 20 tuồi. Sau khi Thiền sư Đạo Ngô Viên Trí đề
nghị sư đến gặp Thuyền Tử, sư đến Hoa Đình l m đệ tử Thuyền Tử. Sư được
công nhận l Pháp Tử của Hoa Đình Thuyền Tử—Zen master Shan-Hui was born
in 805. He left home at the age of nine and received full ordain at the
age of twenty. Following Zen Master T’ao-Wu Yuan-Zhi’s recommendation, he
came to Hua-Ting to become Chuan-Tzi’s disciple. He was recognized as
Chuan-Tzi’s Dharma heir.
·
Một hôm sư thượng đường dạy chúng: “Từ có Tổ đến đây người
ta hiểu lầm, nối nhau đến nay đều lấy lời Phật, Tổ l m mô phạm dạy người.
Như thế, trở th nh kẻ cuồng hay người vô trí rồi còn gì. Kia chỉ b y tỏ
cho các ngươi ‘Không pháp vốn l đạo, đạo không một pháp; không Phật có
thể th nh, không đạo có thể đắc, không pháp có thể xả.’ Cho nên nói ‘Trước
mắt không pháp, ý tại trước mắt.’ (mục tiền vô pháp, ý tại mục tiền). Kia
chẳng phải l pháp trước mắt. Nếu nhằm bên Phật, Tổ m học, người nầy chưa
có mắt tự tại, vẫn l thức tánh sanh tử mênh mang không có phần tự do.
Ng n muôn dậm tìm thiện tri thức, cốt có cái thấy chơn chánh hằng thoát
khỏi hư dối, định lấy cái sanh tử trước mắt xem l thật có hay thật không?
Nếu có người định được lẽ n y, hứa nhận ông sẽ giải thoát. Người thượng
căn ngay lời nói liền rõ đạo; kẻ căn khí bậc trung, bậc hạ chạy lăng xăng
như sóng bủa. Sao chẳng nhằm trong sanh tử m an định? Sẽ nhận lấy chỗ
n o? Lại nghi Phật nghi Tổ thế cái sanh tử cho ông được sao? Người trí sẽ
cười ông. Nghe kệ đây:
“Lao trì sanh tử pháp
Duy hướng Phật biên cầu.
Mục tiền mê chánh lý
Bác hỏa mích phù âu.”
(Nhọc gìn pháp sanh tử
Chỉ nhằm bên Phật cầu.
Trước mắt lầm lý chánh
Trong lửa bọt có đâu).
One day
Shan-Hui entered the hall and addressed the monks, saying: “Since the time
of the ancestors there have been those who misunderstand what has been
passed down. Right up to now they have used the words of the Buddhas and
ancestors and made them models for study. If people do this then they’ll
go crazy and have no wisdom at all. The Buddhas and ancestors have
instructed you that the dharmaless root is the Way. The way is without
even a single Dharma. There is no Buddha that you can become. There is no
way that can be attained. Nor is there any Dharma that can be grasped or
let go of. Therefore, the ancients said: ‘Before the eyes there is no
Dharma, but the meaning is before the eyes.’ Those who want to study the
Buddhas and ancestors haven’t opened their eyes. Why do they want to
submit to something else and not attain their own freedom? Basicaly it’s
because they are confused about life and death. They realize they don’t
have a bit of freedom, so they go thousands of miles to seek our some
great teacher. Those people must attain the true eye, not spend their time
grasping and discarding spurious views. But are there any here among you
of definite attainment who can really hold forth about existence and
nonexistence? If there’s someone who’s definite about this then I invite
you to speak out.’ ‘When persons of high ability hear these words they are
clear about what’s being said. Those of middle or low ability continue
rushing around. Why do’t you just directly face life and death? Don’t
tell me you still want the Buddhas and ancestors to live and die in your
place! People who understand will laugh at you. If you still don’t get it,
then listen to this verse:
“Belaboring life and death,
Just
seeking Buddha’s quarter.
Confused
about the truth before your eyes,
Poking
a fire to find a cool spot.”
·
Vị Tăng hỏi: “Từ trước lập ý
Tổ v ý kinh, vì sao độ nầy Hòa Thượng nói không?” Sư đáp: “Ba năm chẳng
ăn cơm, trước mắt không người đói, tại sao con chẳng ngộ?” Chỉ vì ngộ mê
đuổi X Lê. Sư bèn nói kệ:
“Minh minh vô ngộ pháp
Ngộ pháp khước mê nhơn
Trường thơ lưỡng cước thùy
Vô ngụy diệt vô chơn.”
(Rõ r ng không pháp ngộ
Pháp ngộ đuổi người mê
Duỗi thẳng hai chân ngủ
Không ngụy cũng không chơn).
·
A monk asked: “There has
always been meaning attributed to the teaching of the Buddhas and
ancestors. Why does the master say there isn’t any?” Shan-Hui said: “Don’t
eat for three years and you won’t see anyone hungry.” The monk said: “If
no one is hungry, why can’t I gain awakening?” Shan-Hui said: “Because
awakening has confused you.” Shan-Hui then recited this verse to make his
point:
“Clear and luminous, no Dharma of awakening,
Awakening confuses people.
In paradise with two feet and eyes,
Nothing false, and nothing true.”
·
V o ng y 7 tháng 11 năm 881,
sư gọi Tăng chúng lại bảo: “Ta đã nói pháp trong nhiều năm. Mỗi người các
ngươi phải nên tự biết mình. Bây giờ ta không còn gì nữa, đã đến lúc ta đi
đây. Giữ lấy pháp như lúc ta còn vậy.” Nói xong sư thị tịch, thọ 77 tuổi,
được vua phong hiệu “Truyền Minh Đại Sư.”—On the seventh day of eleventh
month in the year 881, Shan-Hui called together his principal monks and
said: “I’ve talked extensively for many years. Each of you should know for
yourself. Now I’m just an empty form. My time is up and I must go. Take
care of the teaching as if I were still here.” Upon saying these words,
Shan-Hui suddenly passed away. He received posthumous name "Great Teacher
Transmitting Clarity.”
Thiện Hội Thiền Sư
(Việt Nam): Shen-Hui (?-900)—Thiện Hội (?-900), đời thứ hai dòng Vô Ngôn
Thông. Ông l một thiền sư nổi tiếng của Phật giáo Việt Nam v o thế kỷ thứ
10. Ông quê tại Điển Lãnh. Thuở nhỏ ông theo sư Tiệm Nguyên với Pháp hiệu
l Tổ Phong. Lớn lên, sư vân du khắp nơi để tìm minh sư tham học. Khi đến
chùa Kiến Sơ, sư gặp Thiền sư Cảm Th nh v trở th nh một trong những đệ tử
nổi tiếng của sư Cảm Th nh. Sư ở lại chùa Kiến Sơ phục vụ Thầy trên mười
năm. Một hôm sư hỏi Thầy: “Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã từng tu h nh trải
qua vô lượng kiếp mới th nh Phật. Nay thầy dạy ‘tức tâm tức Phật.’ Con
không hiểu lẽ đó. Xin thầy khai ngộ cho con.” Sư Cảm Th nh hỏi: “Trong
kinh người n o nói?” Thiện Hội thưa: “Nếu con không lầm thì tất cả kinh
điển đều do Phật dạy.” Sư Cảm Th nh nói: “Nếu vậy sao ng i Văn Thù Sư Lợi
lại nói rằng Đức Phật trong suốt 49 năm hoằng hóa chưa nói một lời? Con
phải luôn nhớ rằng nếu con chấp v o văn tự, con sẽ phải đi vòng vòng mãi
chứ không bao giờ thấy Phật.” Qua đó Thiện Hội ngộ v sụp lạy Thầy. Sau
khi Thầy Cảm Th nh thị tịch, sư tiếp tục hoằng hóa đến khi viên tịch v o
năm 900 sau Tây Lịch—Shen-Hui, seond lineage of the Wu-Yun-T’ung Sect. He
was a famous Zen Master of the Vietnamese Buddhism in the tenth century.
He was from Điển Lãnh. When he was young, he studied with Master Tiệm
Nguyên at Đông Lâm Temple with his Dharma name Tổ Phong. When he grew up,
he wandered all over the country to seek the right master. When he arrived
at Kiến Sơ Temple, he met Zen Master Cảm Th nh and became one of the
latter’s most outstanding disciples. He stayed to serve his master for
over ten years. One day he asked his master: “Sakyamuni Buddha had
cultivated innumerable aeons to become a Buddha. Now you say that ‘Mind is
Buddha.’ I really don’t understand. Please awaken me so that I can be
clear.” Zen Master Cảm Th nh said: “Who said so in the sutra?” Shen-Hui
replied: “The Buddha teach in all the sutras, am I right?” Zen Master Cảm
Th nh said: “But why Manjusri declared that the Buddha never teachs a word
during 49 years. You should always remember that if you attach to words,
you will have to go around and around forever, you will never find the
Buddha.” Shen Hui awakened right after this instruction. He bowed down to
prostrate his Master. Zen Master Cảm Th nh gave his name Shen-Hui since
that time. After his Master passed away, Zen Master Shen-Hui continued to
expand the Buddha dharma until he died in 900.
Thiện Huệ Địa:
Sadhumati (skt)—See Thập Địa Phật Thừa (9).
Thiện Hữu:
Kalyanamitra (skt)—A friend of virtue—The good companion—A friend in good
life or one who stimulates to goodness—A religious counselor.
** For more information,
please see Thiện
Hữu Tri Thức.
Thiện Hữu Tri Thức:
Kalyana-mitra (skt).
(I) Nghĩa
của Thiện Hữu Tri Thức—The meanings of Good-Knowing Friend (Advisor):
·
Thiện có nghĩa l hiền v đạo đức, Tri l sự hiểu biết chơn
chánh, còn Thức l thức tỉnh, không mê muội v tham đắm nơi các duyên đời
nữa. Thế nên, thiện tri thức l người hiền, hiểu đạo, v có khả năng l m
lợi lạc cho mình v cho người: Good is kind and virtuous, Friend is a
person who is worthy of giving others advice, Knowledgeable means having a
broad and proper understanding of the truths, Awakened means no longer
mesmerized by destinies of life. Thus, Good Knowledgeable (knowing) Friend
or Advisor is a good person who has certain degree of knowledge of
Buddhism and has the ability to benefit himself and others.
·
Người bạn đạo hạnh, người thầy gương mẫu, sống đời đạo hạnh,
cũng như giúp đỡ khuyến tấn người khác sống đời đạo hạnh. Người bạn đạo
tốt, thực th , chân thật, có kiến thức thâm hậu về Phật pháp v đang tu
tập Phật pháp—Good friend—A good knowing advisor—A friend in virtue, or a
teacher who exemplifies the virtuous life and helps and inspires other to
live a virtuous life too—Good-Knowing advisor (good and wise
advisor—Enlightened teachers or advisors)—A good friend who has a good and
deep knowledge of the Buddha’s teaching and who is currently practicing
the law. Someone with knowledge, wisdom and experience in Buddha’s
teaching and practicing. A wise counsel, spiritual guide, or honest and
pure friend in cultivation.
·
Đức Phật đã nói về thiện hữu tri thức trong đạo Phật như
sau: “Nói đến Thiện Hữu Tri Thức l nói đến Phật, Bồ Tát, Thanh Văn, Duyên
Giác v Bích Chi Phật, cùng với những người kính tin giáo lý v kinh điển
Phật giáo. H ng thiện hữu tri thức l người có thể chỉ dạy cho chúng sanh
xa lìa mười điều ác v tu tập mười điều l nh (see Thập Thiện Nghiệp, and
Thập Ác). Lại nữa, h ng thiện hữu tri thức có lời nói đúng như pháp, thực
h nh đúng như lời nói, chính l tự mình chẳng sát sanh cùng bảo người khác
chẳng sát sanh, nhẫn đến tự mình có sự thấy biết chơn thật (chánh kiến) v
đem sự thấy biết đó ra m chỉ dạy cho người. H ng thiện hữu tri thức luôn
có thiện pháp, tức l những việc của mình thực h nh ra chẳng mong cầu tự
vui cho mình, m thường vì cầu vui cho tất cả chúng sanh, chẳng nói ra lỗi
của người, m luôn nói các việc thuần thiện. Gần gũi các bậc thiện hữu tri
thức có nhiều điều lợi ích, ví như mặt trăng từ đêm mồng một đến rằm, ng y
c ng lớn, sáng v đầy đủ. Cũng vậy, thiện hữu tri thức l m cho những người
học đạo lần lần xa lìa ác pháp, v thêm lớn pháp l nh: The Buddha talked
about being a Good Knowing Advisor in Buddhism as follows: “When speaking
of the good knowledgeable advisors, this is referring to the Buddhas,
Bodhisattvas, Sound Hearers, Pratyeka-Buddhas, as well as those who have
faith in the doctrine and sutras of Buddhism. The good knowledgeable
advisors are those capable of teaching sentient beings to abandon the ten
evils or ten unwholesome deeds, and to cultivate the ten wholesome deeds.
Moreover, the good knowledgeable advisors’ speech is true to the dharma
and their actions are genuine and consistent with their speech. Thus, not
only do they not kill living creatures, they also tell others not to kill
living things; not only will hey have the proper view, they also will use
that proper view to teach others. The good knowledgeable advisors always
have the dharma of goodness, meaning whatever actions they may undertake,
they do not seek for their own happiness, but for the happiness of all
sentient beings. They do not speak of others’ mistakes, but speak of
virtues and goodness. There are many advantages and benefits to being
close to the good knowledgeable advisors, just as from the first to the
fifteenth lunar calendar, the moon will gradually become larger, brighter
and more complete. Similarly, the good knowledgeable advisors are able to
help and influence the learners of the Way to abandon gradually the
various unwholesome dharma and to increase greatly wholesome dharma.
(II) Cổ đức
có dạy, “Thời nay muốn tìm minh sư, hay thiện hữu tri thức để gần gũi
theo học, còn có chăng trong sách vở hay gương Thánh hiền, chứ còn trong
vòng nhân tình đời nay, quả l hiếm có vô cùng.” Các ng i còn dạy thêm năm
điều về thiện hữu tri thức như sau—Ancients taught, “Nowadays, if one
wishes to find kind friends and virtuous teachers to learn and to be close
to them, they may find these people in the shining examples in old books.
Otherwise, if one searches among the living, it would be extraordinary
hard to find a single person.” They also reminded us five things about
good-knowing advisor as follows:
1) Đời
nay trong 1.000 người mới tìm ra được một người l nh: Nowadays, in 1,000
people, there is one good person.
2) Trong
1.000 người l nh mới có một người biết đạo: In a thousand good people,
there is one person who knows religion.
3) Trong
1.000 người biết đạo, mới có được một người tin chịu tu h nh: In one
thousand people who know religion, there is one person who has enough
faith to practice religion.
4) Trong
1.000 người tu h nh mới có được một người tu h nh chân chánh: In one
thousand people who practice religion, there is one person who cultivates
in a genuine and honest manner.
5) Vậy
thì trong 4.000 người mới tìm ra được bốn người tốt: Thus, out of four
thousand people, we would find only four good people.
(III)
Phân loại Thiện Hữu Tri Thức—Categories of Good Knowing Advisors:
Theo Thượng Tọa Thích Hải Quang trong Thư Gởi Người Học Phật, có hai loại
thiện hữu tri thức—According to Venerable Thích Hải Quang in the Leters to
Buddhist Followers, there are two kinds of Good Knowing Advisors:
1) Nhơn
gian thiện tri thức—Worldly good knowing advisors:
a) Không
tham, sân, xấu ác: There is no greed, hatred, evil, and wickedness.
b) Giới
hạnh tinh chuyên, đầy đủ oai nghi trong đi, đứng, ngồi, nằm: Maintain the
precepts one vows to maintain; is always honorable and proper in every
aspects of standing, walking, sitting, or lying down.
c) Không
tham lam t i, sắc, danh, thực, thùy, cũng như lợi lộc, tiền t i, của cải,
v xa xỉ: Not to have greed for talent, form, fame, food, sleep, as well
as profit, money, wealth, and luxury.
d) Không
tật đố ganh ghét: Not to have jealousy and envy.
e) Không
luyến ái xa hoa vật chất như chùa cao miễu rộng, xe cộ, ruộng vườn: Not to
have attachment toward luxuries, such as great temples, fancy cars, large
lands, etc.
f) Tâm
thường bình đẳng, nghĩa l xem người thân v kẻ oán như nhau: Mind is
always fair and just. This is to say to look upon relatives and enemies as
equal.
g) Có
pháp l m lợi cho mình, tức l h nh đúng theo lời Phật dạy, ngôn h nh tương
ưng, hay nói v l m giống nhau: Having the proper dharma knowledge to
benefit self. This is to say to be able to carry out conducts that are
true to the Buddha’s teachings, speech and action are consistent, or do
what is said.
h) Có
pháp l m lợi cho người, nghĩa l đem chánh pháp của Phật giảng rộng ra v
khuyến dắt người người tu niệm: Having proper dharma knowledge to benefit
others. That is to say, capable of elaborating on the Buddha Dharma to
guide and encourage others to practice and cultivate.
i) Tùy
theo căn tánh của mỗi người m dùng pháp thích hợp để giáo hóa cho họ biết
rõ phương tiện thiện xảo: Depending on each individual’s level of
cultivation, use the most appropriate and agreeable dharma to teach and
guide that person to know how to apply the skillful means.
j) Đủ
pháp tổng trì, nghĩa l giữ điều thiện đừng để cho mất; v ngăn điều ác,
không cho chúng sanh khởi: Have enough Dharma knowledge to have awareness
and mindfulness. This means never lose sight of goodness and never allow
evil to surface.
k) Lòng
luôn luôn nghĩ tưởng tốt hay tùy hỷ với mọi người: The mind always has
good and kind thoughts toward others, or rejoices in others’ wholesome
accomplishments.
l) Tu
h nh trong sạch, không phạm v o giới luật của Phật m mình đã thọ:
Cultivate with purity, do not violate the precepts established by the
Buddha that we have vowed to maintain.
m) Thân
khẩu ý chẳng lầm lỗi: Mind, body and speech do not create transgressions.
n) Thuyết
pháp hay giảng luận nghĩa lý chi cũng đều khế hợp với ý kinh: Whether
expounding the dharma, or explaining the meanings of anything, this should
always be consistent and harmonious with the sutra teachings.
o) Đặc
biệt nhứt l khi thi ân cho người, chẳng cầu báo đáp, vì có cầu báo đáp
thì chẳng phải l thi ân, m l tính toán: Most importantly, when helping
others never wish for that favor to be reciprocated, because to do so is
not called helping, but is called planning for self-benefits.
2) Chân
chánh đại thiện tri thức—Truly great knowing advisor:
a) Có trí
huệ hơn người: Have greater wisdom than anyone.
b) L
người phước đức siêu quần: Are superior in virtues and merits.
c) Tuyệt
đối không một chỗ n o l không tốt l nh cả: Absolutely nothing falls short
of goodness and wholesomeness. This means everything they do is aimed
toward goodness.
d) Không
một pháp n o l không biết hay không hiểu: There is no dharma that is not
known and understood.
e) L m
Thầy Tổ, v l m tai mắt cho cõi Trời Người: Is the Master and Patriarch,
and is the eyes and ears for Gods and men.
f) L
bậc trụ cột trong Phật pháp: Is the pillar in the Buddha Dharma.
g) Cầm
chân Đức Phật, l nh lãnh đạo hay Tổ trong chốn tông môn: Holding on to
the Buddha’s feet, a leader or Patriarch in a particular dharma tradition.
h) Mở cửa
chánh đạo: Opens the door to the proper path.
i) Trừ
dẹp xấu ác: Eliminates evil and wickedness.
j) Nối
truyền cho Phật pháp ng y một thêm hưng thịnh: Continues the teachings of
Buddha and makes the teachings more glorious with each day.
k) Trí
tuệ siêu quần hơn tất cả tam giới: Wisdom is greater than anyone in the
three worlds.
l) Giới
đức thơm ngát tỏa khắp mọi nơi, người người đều kính ngưỡng: The incense
fragrance of that person’s virtues is everywhere, admired and respected by
many.
m) Lấy giáo
pháp thậm thâm của Phật m tuyên lưu đến tha nhân, khiến cho hạt giống
Phật được trường tồn: Uses the Buddha’s profound teachings to pass on to
others; help maintain the Buddha’s seeds eternally.
n) L một
bậc đại căn, nghĩa l không ai hơn được về t i đức, công đức, v phước
đức: At the Highest Cultivated Level. This means unrivaled in talents,
virtues, and merits.
o) L một
bậc đại hạnh: A great practitioner.
p) L một
bậc đại nguyện: A great vow maker.
q) Đầy đủ
hai phần oai v đức khiến cho trời người trong ba cõi kính yêu: Has both
the components of Majesty and Virtues, earning the love and respect of
Gods and Men.
(IV)
Những lời Phật dạy về “Thiện Hữu Tri Thức” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Good Knowing Advisors” in the Dharmapada Sutra:
1) Nếu
gặp được người hiền trí thường chỉ b y lầm lỗi v khiển trách mình những
chỗ bất to n, hãy nên kết thân cùng họ v xem như bậâc trí thức đã chỉ kho
t ng bảo vật. Kết thân với người trí thì l nh m không dữ—Should you see
an intelligent man who points out faults and blames what is blame-worthy,
you should associate with such a wise person. It should be better, not
worse for you to associate such a person (Dharmapada 76).
2) Những
người hay khuyên răn dạy dỗ, cản ngăn tội lỗi kẻ khác, được người l nh
kính yêu bao nhiêu thì bị người dữ ghét bỏ bấy nhiêu—Those who advise,
teach or dissuade one from evil-doing, will be beloved and admired by the
good, but they will be hated by the bad (Dharmapada 77).
3) Chớ
nên l m bạn với người ác, chớ nên l m bạn với người kém hèn, hãy nên l m
bạn với người l nh, với người chí khí cao thượng—Do not associate or make
friends with evil friends; do not associate with mean men. Associate with
good friends; associate with noble men (Dharmapada 78).
4) Được
uống nước Chánh pháp thì tâm thanh tịnh an lạc, nên người trí thường vui
mừng, ưa nghe Thánh nhơn thuyết pháp—Those who drink the Dharma, live in
happiness with a pacified mind; the wise man ever rejoices in the Dharma
expounded by the sages (Dharmapada 79).
5) Nếu
gặp bạn đồng h nh hiền lương cẩn trọng, gi u trí lự, h ng phục được gian
nguy, thì hãy vui mừng m đi cùng họ—If you get a prudent and good
companion who is pure, wise and overcoming all dangers to walk with, let
nothing hold you back. Let find delight and instruction in his companion
(Dharmapada 328).
6) Nếu
không gặp được bạn đồng h nh hiền lương, gi u trí lự, thì hãy như vua
tránh nước loạn như voi bỏ về rừng—If you do not get a prudent and good
companion who is pure, wise and overcoming all dangers to walk with; then
like a king who has renounced a conquered kingdom, you should walk alone
as an elephant does in the elephant forest (Dharmapada 329).
7) Th ở
riêng một mình hơn cùng người ngu kết bạn. Ở một mình còn rảnh rang khỏi
điều ác dục như voi một mình thênh thang giữa rừng sâu—It is better to
live alone than to be fellowship with the ignorant (the fool). To live
alone doing no evil, just like an elephant roaming in the elephant forest
(Dharmapada (330).
Thiện Kiến:
Sudarsana (skt)—Beautiful to see—Good to see.
** For more information,
please see Tô Đạt
Lê Xá Na.
Thiện Kiến Th nh:
Sudarsana (skt)—A Good-To-Behold City—See Thiên Đế Thích Th nh.
Thiện Kiếp:
Bhadrakalpa (skt)—Tên khác của Hiền Kiếp—A good kalpa, especially that in
which we live—See Hiền Kiếp.
Thiện Lai: Svagata,
or Suvagata (skt)—Welcome!
1) Từ m
các vị Tỳ Kheo Ấn Độ dùng để hoan nghênh những người đến chùa: The term
which Indian Bhiksus used to welcome those who come to the monastery.
2) Trong
kinh điển Pali có ghi lại, xưa khi muốn nhận ai v o Tăng đo n, Phật chỉ
nói “Thiện lai, Tỳ kheo!”—The Pali scriptures say that the Buddha once
accepted his followers into the monkhood, simply by saying “Welcome,
monk!”
3) Danh
hiệu của Phật: A title of a Buddha—See Thiện Thệ.
Thiện Luật Nghi:
Good rules and customs.
Thiện Ma Mạt Lạt Nam:
Janma-marana (skt)—Sanh tử—Birth and death.
** For more information,
please see Sanh Tử and Nhị Chủng Sanh Tử.
Thiện Mỹ:
Beautiful.
Thiện Nam Tín Nữ:
Good men and believing (good) women—Good son and good daughter—Believers
in Buddhism.
Thiện Nam Tử: Những
đứa con của những gia đình tốt; từ Đức Phật dùng để gọi những người tại
gia hay xuất gia m tín tâm nghe v h nh trì Phật pháp—Good sons—Sons of
good families—Gentlemen—One of the Buddha’s terms to address to his
disciples.
Thiện Nam Tử Thiện Nữõ
Nhân: Good men and believing women—See Thiện Nam Tử.
Thiện Nghệ: To have
experience in one’s profession—To be skilled in one’s trade.
Thiện Nghiệp:
Wholesome karma—Good karma—Good deeds—Skillful action—Kusala karma.
Theo Kinh Pháp Cú,
câu 183, Đức Phật dạy: “Chớ l m các điều ác, gắng l m các việc l nh, giữ
tâm ý trong sạch. Ấy lời chư Phật dạy.”—According to the Dharmapada Sutra,
verse 183, the Buddha taught: Not to do evil, to do good, to purify one’s
mind, this is the teaching of the Buddhas.”
Thiện Ngôn: Good
words.
Thiện Nguyệt: Ba
tháng tốt để ăn trường chay như tháng giêng, tháng năm v tháng chín; vì
trong ba tháng nầy quỷ thần sẽ đi rảo để báo cáo về h nh vi của thế
nhân—Good months, i.e. the first, fifth and ninth; because they are the
most important in which to do good works and thus obtain a good report in
the spirit realm.
Thiện Nha: Sudanta
(skt)—Good teeth.
Thiện Nhân:
1) Nhân
do thiện căn m tạo ra thiện quả: A wholesome cause will produce a
wholesome result (good fruit).
2) Một
người tốt, tin theo thuyết nhân quả của Phật Giáo v sống một đời thiện
l nh: A good man—An honest man, especially one who believes in Buddhist
ideas of causality and lives a good life.
Thiện Pháp: Good
method—Good law—Good ways.
Thiện Pháp Hữu Lậu:
Good deeds done in a mortal body is rewarded accordingly in the character
of another mortal body.
Thiện Quả: Kết quả
thiện diệu nhờ nương v o thiện nghiệp—Good fruit from good cause; good
fortune in life resulting from previous goodness.
** For more information,
please see Thiện
Nhân (1).
Thiện Quỷ: See
Thiện Thần, and Thiên Long Bát Bộ.
Thiện Sanh:
1) Sujata
(skt)—Sanh ra trong dòng ho ng tộc—Well-born, of high birth.
2)
Susambhava (skt)—Tiền thân của Đức Phật Thích Ca—A former incarnation of
Sakyamuni.
Thiện Sanh Kinh:
See Kinh Lễ Sáu Phương in Appendix A.
Thiện Sự: Good act.
Thiện Tai: Sadhu
(skt)—L nh Thay! Quý hóa thay! (từ dùng để tán thán hay khen
ngợi)—Good—Excellent!—See Thiện Lai.
Thiện T i:
Skillful.
Thiện T i Đồng Tử:
Sudhana (skt)—Thiện T i Đồng Tử (trong các chùa , bên trái tượng Quan Âm
Bồ Tát có đặt tượng Thiện T i Đồng Tử), một Phật tử được nói đến trong
Kinh Hoa Nghiêm. Tên ông l Sudhana có nghĩa l “Thiện T i” v lý do ông
có tên nầy l vì lúc ông vừa mới sanh ra thì đột nhiên châu báu xuất hiện
trong nh cha ông. Ông l nhân vật chính trong chương cuối cùng v cũng l
chương d i nhất trong Kinh Hoa Nghiêm. Trong khi tìm cầu giác ngộ, ông đã
viếng thăm v tòng học với 53 vị thiện hữu tri thức v đã trở th nh ngang
h ng hay bình đẳng với Phật trong một đời (Trong Kinh Hoa Nghiêm, phẩm
Nhập Pháp Giới: “Ng i Văn Thù ở trong khu rừng trang nghiêm có 500 vị đồng
tử, m Thiện T i l một người phát tâm trong số 500 vị ấy. Thiện T i sau
đó đi về phương nam tham học cùng 53 vị tri thức v chứng nhập pháp
giới)—A disciple mentioned in the Avatamsaka Sutra (Kinh Hoa Nghiêm). His
name means “Good Wealth” and the reason for him to obtain such name was
that when he was born, myriad treasures suddenly appeared in his father’s
home. The main protagonist in the last and longest chapter of the
Avatamsaka Sutra. In seeking enlightenment, he tried to visit and study
with fifty-three spiritual advisors and became equal with the Buddha in
just one lifetime.
Thiện Tánh: Bản
tánh thiện, một trong tam tánh—Good nature—Good in nature, or in
fundamental quality, one of the three types of characters.
**For more information,
please see Tam Tánh.
Thiện Tâm:
a) Tâm
thiện l nh với những tư tưởng thiện l nh: Wholesome mind (good heart—Good
mind) withgood thoughts.
b) Tâm
thiện l nh bao gồm những việc l m thiện l nh đối với tha nhân, từ bi, bố
thí, nhẫn nhục, ái ngữ, yêu thương, tín tâm, luôn nguyện cứu độ tha
nhân—Benevolence—Good mind includes beneficial intentions towards others,
compassion, loving-kindness, generosity, patience, good speech, tolerance,
love, faith, wishing to help others, etc.
c) Thiện
tâm giúp đẩy lùi những tâm tiêu cực: Wholesome mind can be used to dispel
negative minds.
Thiện Tâm Quán:
Contemplation on good heart.
1) Thiện
Tâm Quán hay quán yêu thương có thể tẩy trừ sân hận: Contemplation on love
can be used to dispel anger.
2) Ganh
tỵ có thể vượt qua bằng cách quán sát lòng biết ơn v sự hoan hỷ của tha
nhân: Jealousy can be overcome by contemplating on appreciation and
rejoicing in the good qualities of others.
Thiện Thay! Thiện Thay!:
L nh thay! L nh thay!—Sadhu (skt)—Good! Excellent!
Thiện Thần: Các vị
thần hộ trì Chánh Pháp—The good devas or spirits who protect
Buddhism—Fortune saints.
** For more information,
please see Thiên
Long Bát Bộ.
Thiện Thệ: Sugata
(skt)—Đấng Thiện Thệ, một danh hiệu của Phật—The Blessed One—Well
departed—A title of a Buddha.
Thiện Thủ: To be
skilful with one’s hands.
Thiện Tín: Good
faith—Believers in Buddhism.
Thiện Tri:
Vibhavana (skt)—Nhận biết rõ r ng—Clear perception.
Thiện Tri Thức:
Kalyanamitta (p)—Kalyanamitra (skt)—Good-knowing advisor—A friend of
vitue—A well wishing friend—A learned master—A good friend or intimate,
one well known and intimate—See Thiện Hữu Tri Thức in Vietnamese-English
Section.
Thiện Túc:
Upavasatha, or Posadha (skt).
1) Chỉ
trú ngụ nơi điều thiện—Abiding in goodness.
2) Một vị
Phật tử (tại gia) giữ được tám giới (bát quan trai giới): A disciple who
keeps eight commandments.
Thiện Tuệ Địa:
Sadhumati (skt)—See Thập Địa Phật Thừa (9).
Thiện Vô Lậu Pháp:
Kusalanasrava (skt)—Các đức tính tốt thoát khỏi các lậu hoặc m h nh giả
có trí tuệ hưởng được khi họ đắm mình sâu trong hạnh phúc của Thiền định
v an trú trong sự hiện hữu như thị (đúng như sự hiện hữu)—Good virtues
free from evil flowings by the wise cultivators when they are deeply drunk
in the the bliss of the samadhi and abiding in the bliss of existence as
it is.
Thiện Vô Úy: Vị đầu
tiên l Thiện Vô Úy (Subhakarasimha 637-735)—Subhakarasimha (637-735).
·
Ông từng l một vị vua của xứ Orissa. Ông xuất gia l m Tăng
v đến đại học Na Lan Đ nơi Pháp Mật trụ trì. Ông thâm hiểu Du Gi , chân
ngôn, v ấn quyết, ông khởi h nh đi Kasmir v Tây Tạng, v cuối cùng đến
Trường An v o năm 716, nơi đó ông được vua Huyền Tôn (685-762) tiếp đón
nồng hậu. Ông l người sáng lập ra Mật Tông v o khoảng năm 720: The first
arrival was Subhakararimha (637-735), who had been king of Orissa. He
joined the Sangha and went to the Nalanda University over which
Dharmagupta presided. Well versed in Buddhist concentration (yoga),
mystical verses (dharani) and fingers at last came to Ch’ang-An in 716,
where he was well received by the Emperor Hsuan-Tsung (685-762). He was
the founder of the Tantra School (the secret teaching of Yoga) around 720
A.D.—See Mật Tông.
·
Vô H nh, một học giả Trung Hoa, du h nh sang Ấn Độ, gặp
Nghĩa Tịnh tại Na Lan Đ v thâu thập nhiều bản kinh Phạn văn. Ông mất
trên đường hồi hương, nhưng những t i liệu thâu thập của ông vẫn được đưa
đến chùa Hoa Nghiêm ở Trường An. Khi hay tin đó, Thiện Vô Úy bèn cùng
Nghĩa Tịnh chọn lựa v i bản kinh quan trọng, v v o năm 725, khởi dịch
kinh Đại Nhật v các kinh khác. Thiện Vô Úy muốn trở về Ấn Độ nhưng không
đuợc phép khởi h nh, v mất tại Trung Quốc v o năm 735: Wu-Hsing, a
learned Chinese, who traveled in India, met I-Ching at Nalanda and
collected various Sanskrit texts. He died on his way home, but his
collection reached Hua-Yen Monastery in Ch’ang-An. On hearing this
Subhakarasimha together with I-Ching selected some of the important texts
and in 725 translated the “Great Sun” text (Mahavairocana) and others. He
wanted to return to India, but was not allowed to depart and died in 735.
Thiện Xảo:
1) Xảo
Diệu: Clever—Skillful.
2) Phương
Tiện Thiện Xảo: Skillful means.
Thiện Ý: Good
intention—Good will—Good faith.
Thiêng Liêng:
Sacred.
Thiếp: Phụ thêm
v o—To add—To attach to.
Thiếp Sân: Daksina
(skt)—Bố thí cúng dường—Offerings—Donations.
Thiết:
1) Cắt—To
cut—To carve.
2) Giả
thiết: Suppose—Assume.
3) Sắt:
Iron.
4) Thiết
lập: To set up—To establish—To institute—To arrage.
Thiết Bát: Bát bằng
sắt—Iron patra, or almsbowl.
Thiết Đa Đồ Lư:
Satadru (skt).
1) Sông
Sutlej thuộc vùng bắc Ấn Độ: The River Sutlej in northern India.
2) Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Thiết Đa Đồ Lư l một vương quốc
cổ về phía bắc Ấn Độ, nổi tiếng gi u khoáng sản. Vị trí chính xác của
vương quốc nầy cho tới hiện nay vẫn chưa ai biết—According to Eitel in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Satadru is an ancient
kingdom in northern India, noted for its mineral wealth. Exact position is
unknown.
Thiết Đổ Lỗ: Satru
(skt)—Kẻ thù—An enemy—A destroyer.
Thiết Lập: To
found—To establish—To errect—To form—To constitute.
Thiết Lợi La:
Sarira (skt)—Xá lợi—Relics or remains—See Xá Lợi.
Thiết Lợi Phất Đát La:
Sariputra (skt)—See Xá Lợi Phất.
Thiết Luân:
Cakravala (skt).
1) Bánh
xe bằng sắt: The iron wheel.
2) See
Thiết Vi Sơn.
Thiết Luân Vương:
Người trị vì cõi Nam Diêm Phù Đề, một trong tứ Luân Vương—Iron-Wheel King,
ruler of the South and of Jambudvipa, one of the four Cakravala kings.
**For more information,
please see Tứ Luân.
Thiết Nghĩ: To
think.
Thiết Tế: Biên tế
của các vị Thiết Luân Vương—The boundary of the Cakravalas.
Thiết Th nh: Th nh
bằng sắt hay địa ngục—The iron city or the hell.
Thiết Tháp: Tháp
bằng sắt—Iron-stupa.
Thiết Thắng: Một
danh hiệu của Ng i Mã Minh Bồ Tát—A title of Asvaghosa Bodhisattva.
Thiết Thụ: Cây
sắt—Không hy vọng nở hoa kết trái được—Iron tree.
Thiết Thực:
Realistic.
Thiết Thưởng Ca:
Sasanka (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Thiết Thưởng
Ca, quốc vương của xứ Karnasuvarna, người đã cố tình hủy hoại Bồ Đề Thọ
thiêng liêng. Về sau ông bị Siladitya sát hại—According to Eitel in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Sasanka, a king of
Karnasuvarna, who tried to destroy the sacred Bodhidruma. Later he was
destroyed by Siladitya.
Thiết Trát: Sổ sách
bằng sắt ở dưới âm phủ, dùng để ghi tội v công của mỗi người—Iron tablets
in hades, on which are recorded each person’s crimes and merits.
Thiết Trụ: Trụ
sắt—The iron-pilar.
Thiết Vi Sơn:
Cakravala (skt)—Cakravada (skt)—Núi Thiết Vi hay núi sắt bao quanh thế
giới. Núi Tu Di l trung tâm, bên ngo i có tứ châu, bảy núi v tám
biển—The Iron Ring Mountain, supposed to encircle the earth, forming the
periphery of a world. Mount Meru is the centre and between it and the
Iron Mountains are four continents, seven metal-mountains and the eight
seas.
Thiết Yếu Nhứt:
Most essentially.
Thiệt:
1) Lưỡi:
Jihva (skt)—Tongue.
2) Thật:
Real—Genuine.
3) Thiệt
mất: To lose—To suffer loss.
4) Thiệt
hại: Damaged.
Thiệt Bất Lạn: Lưỡi
không cháy mất, một từ dùng cho ng i Cưu Ma La Thập. Người ta nói khi hỏa
táng, cái lưỡi của ng i không bị cháy—Tongue unconsumed, a term for
Kumarajiva, on his cremation his tongue is said to have remained
unconsumed.
Thiệt Căn: The
organ of taste.
Thiệt Hại:
Damage—Loss—Harm.
Thiệt Hiền Đại Sư:
Sua-Sen—Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ, Thiệt
Hiền Đại Sư tự l Tự Tế, hiệu l Tỉnh Am, con nh họ Thời ở đất Thường
Thục. Ng i sống v o đời nh Thanh. Ngay từ khi còn bé, ng i đã không ăn cá
thịt. Sau khi xuất gia, ng i tham cứu câu “Phật L Ai?” Ng i được tỉnh ngộ
v nói rằng: “Tôi đã tỉnh giấc mơ.” Kế tiếp, ng i đóng cửa thất ba năm ở
chùa Chân Tịch. Ban ng y duyệt tam tạng kinh điển, ban đêm chuyên trì Phật
hiệu. Sau khi ra thất, ng i đến Mậu Sơn lễ xá lợi tháp A Dục Vương. Nhằm
ng y Phật nhập Niết B n, ng i họp chúng, sắm lễ cúng dường, rồi đốt ngón
tay trước tượng Phật, phát bốn mươi tám lời nguyện. Lúc ấy cảm được xá lợi
Phật phóng ánh quang minh rực rỡ. Trong phần giáo chúng, ng i thường dạy
rằng: “Một chữ nguyện bao gồm cả Tín v Hạnh (see Tín Hạnh Nguyên, and Lục
Tín). Lúc lớn tuổi, ng i về trụ trì tại chùa Phạm Thiên, còn gọi l chùa
Tiên Lâm ở H ng Châu. Năm Ung Chánh thứ bảy, ng i th nh lập Liên Xả, l m
văn phát thệ giữa đại chúng, lấy tôn chỉ “Trọn đời tinh tấn tu Tịnh nghiệp
l m kỳ hạn.” Ng i chia khóa tu hằng ng y ra l m “Hai mươi phần trì danh,”
“Chín phần quán tưởng,” v một phần lễ sám” cho đại chúng nương theo đó m
tu tập. Có nh tu Thiền hỏi về đường lối quan yếu của pháp môn Niệm Phật,
ng i liền dùng lời kệ khai thị rằng:
“Một câu A Di Đ ,
L việc đầu công án.
Không thương lượng chi khác,
Thẳng ngay liền quyết đoán.
Ví như đống lửa lớn,
Nhảy v o liền cháy tan.
Lại như gươm Thái A (bảo kiếm)
Xông v o liền đứt đoạn.
Sáu chữ gồm nhiếp thâu,
Tám muôn tư pháp tạng.
Một câu giải quyết xong,
Ng n bảy trăm công án.
Mặc ai không thích nghe,
Ta tự tâm-tâm niệm.
Xin chớ có nhiều lời,
Giữ một lòng không loạn.”
Niên hiệu Ung Chánh thứ
11, ng y mồng 8 tháng 12 âm lịch, ng i bảo đại chúng rằng: “Tháng tư sang
năm ta sẽ đi xa.” Rồi ng i đóng cửa thất, mỗi ng y niệm 100.000 câu Phật
hiệu. Sang năm, ng y 12 tháng 4, ng i bảo cùng với các môn đồ rằng: “Từ
đầu tháng đến nay ta đã hai lần thấy “Tây Phương Tam Thánh,” chắc l đến
lúc vãng sanh. Nói xong, liền l m b i kệ từ giã đại chúng. Qua hôm sau
ng y 13 tháng 4, ng i không ăn uống, cứ nhắm mắt ngồi thẳng. Đến canh năm,
ng i tắm rửa, thay y hậu. Bữa ấy, nhằm 14, gần giờ ngọ, ng i ngồi nhắm
mắt, day mặt về phương Tây, yên lặng. H ng đạo tục khắp nơi nghe tin, hội
về đông như chợ. Đại sư bỗng mở mắt ra, nói: “Tôi về Cực Lạc, không bao
lâu sẽ trở lại. Thoát ly sống chết l việc lớn, mỗi người nên cố gắng
thanh tịnh niệm Phật.” Dặn dò xong, ng i chắp tay, xướng hồng danh A Di Đ
Phật rồi thị tịch. Ng i hưởng dương 49 tuổi—According to Most Venerable
Thích Thiền Tâm in The Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism, Great
Master Sua-Sen, the Eleventh Patriarch of Chinese Pureland Buddhism. His
self-given name was Tự-Tế and he was also known as Hsing-An. He was a son
of the Thời Family of the Thường-Thục region. He lived during the Ch’ing
Dynasty. Even as an infant, he never ate fish or meat. After taking the
religious path, he examined the concept “Who is Buddha?” Once he became
awakened, he said: “I have awakened from a dream.” Thereafter, he went
into a three-year retreat at Chân Tịch Temple. During the day he studied
and examined the Tripitaka, and at night he engaged in Buddha recitation.
After coming out of his retreat, he went to Mậu Sơn to worship the Cari at
a pagoda called Ajatasatrou. On the Memorial Day of the Buddha entering
Maha-Nirvana, he had a great gathering of Buddhists to worship and to make
offerings. Thereafter, he burned a finger before the Buddha’ statue and
made forty-eight great vows. At that moment his action led the Cari to
emit bright lights. While guiding his disciples, he often taught: “The
single word Vow encompasses both Faith and Practice.” (see Tín Hạnh
Nguyện, and Lục Tín). On December 8th, lunar year, of the eleventh year of
Ung-Chánh reign period, he told the great assembly: “In April of next
year, I will go far away.” Thereafter, he went into retreat, daily
reciting Buddha’s name one hundred thousand times. On April 12th of the
following year, he told his disciples: “From the beginning of the moth
until now, on two separate occasions I have seen Three Saints of the
Western Pureland, perhaps my time to gain rebirth is near.” After
speaking, he composed a poem to bid farewell to the great assembly. Next
day, April 13th, he did not eat or drink, but continued to sit straight
with his eyes closed. Then at five in the morning, he bathed and cleaned
himself and changed his robe. On that day, the 14th, nearing the noon
hour, he sat with his eyes closed peacefully facing the Western direction.
Hearing this news, religious rank and lay Buddhists from everywhere
gathered in great numbers. The Great Master suddenly opened his eyes and
said: “I’m going to the Ultimate Bliss World, it will not be long before I
shall return. Finding liberation from life and death is a very important
matter, everyone must be diligent in reciting Buddha peacefully and
purely.” After giving this instruction, he put his palms together, chanted
the virtuous name Amitabha Buddha and then took his last breath. He was
only 49 years old.
Thiệt Mạng: To lose
one’s life—To die.
Thiệt Thân: To lose
one’s life.
Thiệt Thòi: To be
detriment of oneself—To suffer loss.
Thiệt Thức: Thiệt
thức phát sinh liền khi thiệt căn tiếp xúc với một vị n o đó, lúc ấy chúng
ta mới kinh qua phân biệt giữa vị nầy với vị khác, cũng từ đó dục vọng
khởi sinh—Taste consciousness—Tongue consciousness or perception—Gustatory
consciousness—The tongue consciousness develops immediately through the
dominant condition of the tongue when the tongue faculty focuses on a
certain taste. At that very moment, we experience and distinguish between
tastes and desire arises.
Thiệt Tình:
Sincere.
Thiệt Tướng: Tướng
lưỡi rộng d i của Đức Phật, một trong ba mươi hai hảo tướng của Ng i (ý
nói không nói dối)—The broad, long tongue of a Buddha, one of the
thirty-two physical signs.
Thiêu:
1) Hỏa
Thiêu: To cremate.
2) Thiêu
Đốt: To burn.
Thiêu Cứu Địa Ngục:
Địa ngục đốt nóng, một trong bát đại nhiệt địa ngục—The burning,
blistering hell, one of the eight great hot hells.
** For more information,
please see Bát Đại Nhiệt Địa Ngục.
Thiêu Hủy: To
destroy completely by fire—To burn down.
Thiêu Hương: Đốt
hương cúng Phật, một trong năm loại cúng dường—To burn incense, one of the
five kinds of offering.
** For more information,
please see Ngũ Cúng Dường.
Thiếu:
1) To
want—To lack—To be short of something.
2)
Deficiency—Want—Lack.
3) To
owe.
4)
Almost—Nearly (thiếu chút nữa).
Thiếu Độ Lượng:
Intolerance—Intolerance is the greatest enemy of any one.
Thiếu Hụt:
Shortage—Deficiency.
Thiếu Khang Đại Sư:
Shao-Kang—Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ,
Thiếu Khang Đại Sư l Liên Tông Ngũ Tổ. Ng i họ Châu, người đời nh Đường,
quê vùng Tiên Đô thuộc xứ Tấn Vân. Từ buổi sơ sinh, ng i lặng im không
nói. Năm lên bảy tuổi, nhân lễ trai hội, ng i theo mẹ v o chùa lễ Phật. B
chỉ Phật hỏi đùa cùng ng i rằng, “Con có biết đó l ai chăng?” Ng i bỗng
nhiên ứng tiếng đáp rằng: “Đó l Đức Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn.” Biết
con có duyên l nh đối với Phật pháp, song thân ng i liền cho phép ng i
xuất gia. Ng i căn cơ v trí huệ rất linh mẫn, sau khi xuất gia đến năm 15
tuổi, ng i đã thông suốt năm bộ kinh điển. Niên hiệu Trinh Nguyên nguyên
niên (năm đầu), đại sư đến viếng chùa Bạch Mã tại Lạc Dương. Thấy chỗ để
kinh sách trong đại điện phóng ánh quang minh, ng i lại tìm xem thì thấy
quang minh ấy phát xuất từ nơi tập văn Tây Phương Hóa Đạo của Hòa Thượng
Thiện Đạo, ng i liền quỳ xuống khấn rằng: “Nếu tôi có nhân duyên với Tịnh
Độ, xin nguyện cho tập văn nầy phóng quang minh thêm một lần nữa.” Ng i
vừa dứt lời nguyện thì ánh sáng lại c ng chiếu ra rực rỡ, trong ấy có ẩn
hiện hình dạng các hóa Bồ Tát. Ng i chấp tay nói: “Kiếp đá có thể mòn,
nguyện nầy thề không dời đổi.” Nhân đó đại sư đến Trường An, chiêm lễ di
tượng của Hòa Thượng Thiện Đạo. Đang khi lễ, tượng của Nhị Tổ bỗng bay lên
cao, bảo với ng i rằng: “Ông nên y theo lời dạy của ta m phổ độ chúng
sanh, ng y kia công quả đắc th nh, sẽ được sanh về Cực Lạc.” Sau đó ng i
đi ngang qua miền Giang Lăng, bỗng gặp một sư cụ bảo rằng: “Ông muốn hoằng
hóa, nên sang qua xứ Tân Định, cơ duyên ở tại nơi đó.” Nói xong sư cụ biến
mất. Sau thời gian ấy, đại sư đến Tân Định. Thấy người xứ nầy chưa biết
niệm Phật l gì cả, ng i mới dùng phương tiện. Ban sơ ng i quyên tiền dẫn
dụ trẻ con niệm Phật. Nếu đứa n o niệm được một câu thì ng i thưởng cho
một đồng tiền. Như thế hơn một năm sau, không cần thưởng tiền nữa m chúng
cũng tự niệm. Về sau quen lần, lúc gặp đại sư, dù ở trong nh hay ngo i
đường, chúng cũng vẫn cứ niệm Phật. Từ đó nam, nữ, gi , trẻ, bất cứ ai hễ
gặp ng i đều niệm: “A Di Đ Phật.” Nhờ đó dân chúng trong vùng lần lượt
phát tâm thờ cúng v niệm Phật rất nhiều. Thấy cơ duyên đã có phần th nh
thục, đại sư mới th nh lập Tịnh Độ Đạo Tr ng ở Ô Long, xây đ n tam cấp. Cứ
đến ng y trai, v i ba ng n thiện nam tín nữ đều họp lại đó để niệm Phật,
nghe pháp. Mỗi khi thăng tòa, ng i chắp tay niệm Phật to tiếng thì đại
chúng ở dưới đều xướng niệm hòa theo. Có lúc đại sư xưng một câu Phật
hiệu, hội chúng thấy có một Đức Phật từ trong miệng ng i bay ra. Niệm đến
mười câu, trăm câu, ng n câu đều có mười, trăm, ng n vị Phật bay ra, liên
tiếp như xâu chuỗi. Đại sư bảo: “Quí vị đã được thấy Phật, chắc chắn đều
sẽ được vãng sanh.” Mọi người nghe ng i nói như vậy đều có cảm niệm vui
mừng, an ủi. Năm Trinh Nguyên thứ 21, v o tháng mười, đại sư họp chúng đệ
tử Tăng Tục đến dặn bảo rằng: “Các vị nên phát tâm chán lìa cõi Ta B ác
trược, khởi lòng ưa thích miền Tịnh Độ an vui m cố gắng tu h nh tinh
tấn.” Giờ phút nầy ai thấy được quang minh của ta thì kẻ ấy mới thật l
h ng đệ tử của ta. Nói xong, ng i phóng ra v i tia sáng lạ, đẹp, d i, rồi
ngồi yên lặng m thoát hóa. Đại chúng xây tháp thờ ng i ở Đ i Nham, tôn
hiệu của ng i l Đ i Nham Pháp Sư—According to Most Venerable Thích Thiền
Tâm in The Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism, Shao-Kang was the
Fifth Patriarch of Pureland Buddhism. His family’s name was Châu. He was
from T’ien-Do Mountain of the Tan-Van region, lived during the T’ang
Dynasty. He remained mute from birth until he turned seven. Then during
the celebation of Buddhist Memorial Day, he followed his mother to the
temple to prostrate to Buddha. His mother pointed at the Buddha's statue
and playfully asked him: "Do you know who that is?" He unexpectedly spoke
for the first time: “That is the statue of Sakyamuni Buddha.” Knowing
their son had a great destined connection with the Buddha-Dharma, his
parents immediately allowed him to leave home to join the order. His
intelligence and wisdom were extraordinary. After becoming a Bhiksu at the
age of fifteen, he had completely understood and deeply penetrated the
hidden meanings of the five collections of sutras. In the first year of
the Trinh Nguyên reign period, he visited White Horse Temple at Luo-Yang.
Seeing lights radiating from the collection of sutras kept in the prayer
hall, he investigated and saw the source of light came from the written
text, “Propagation of the Western Pureland’s Teachings” written by the
Great Venerable Master Shen-T’ao; he immediately knelt down and prayed:
“If I have a special destiny with Pureland Buddhism, I ask for this book
to emit light once more.” As soon as he finished his prayer, the luminous
light from within the book became even brighter, clearer, and shone
further; within it were appearances of various transformation
Bodhisattvas. He put his palms together and said: “A ‘rock kalpa’ will
wear down and come to pass, but this vow is unchanging and unwavering.”
For this reason, he came to the Imperial Capital Ch’ang-An to pay homage
and to prostrate to the statue of the Great Venerable Master Shen-T’ao
sculptured by those before him. As he was in the process of prostrating
himself, the statue of the Second Patriarch suddenly flew straight into
the air, and spoke: “You should follow according to what I taught to help
and guide sentient beings everywhere; one day when the fruit of your
accomplishments ripens, you shall gain rebirth to the Ultimate Bliss
World.” Thereafter, when he passed by the Jiang-Lang region, he
encountered unexpectedly an elderly woman; she told him: “If you want to
prostrate Buddhism, go to Tsin-Ting region; you are destined for that
area.” Finished speaking, the elderly woman disappeared. Following this
advice, he came to Tsin-Ting region. When he saw the local residents did
not know what it meant to practice Buddha Recitation, he began making
applications of a skillful means. In the beginning, he would “bribe” the
children to recite Buddha’s name. Whoever recited the Buddha’s name one
time, he would give that child one coin. He continued this practice, and
over a year later, even if he did not give them money, the children
continued to practice Buddha Recitation on their own. This practice became
a natural habit, and eventually whenever seeing him, whether they were
inside their houses or out playing on the streets, they continued to
practice Buddha Recitation. From that time on, men, women, children,
young, and old, no matter who they were, as soon as they saw him, they
would put their hands together to recite respectfully “Amitabha Buddha.”
Through his skillful means of transformation, gradually, many residents
from the area began worshiping and practicing Buddha Recitation. Seeing
the time was right, he established a Pureland Congregation at Ou-Lung
Mountain, which was built three steps above the ground. Each time a
vegeterian day came, several thousand good men and faithful women
assembled there to pratice Buddha Recitation and to listen to the Dharma.
Each time getting on the throne to preach the Dharma, he would loudly
recite Buddha’s name and then the great assembly would harmoniously
follow him. Sometimes when he recited Buddha’ name, with each recitation,
the assembly would witness a Buddha soaring out of his mouth. If he
recited ten, hundred, or thousand recitations, there would be ten,
hundred, or thousand Buddhas soaring out of his mouth, continuously like
counting prayer beads. The Great Master then taught: "Now that all of you
have witnessed Buddha, you are guaranteed to gain rebirth.” Upon hearing
him say this, everyone felt contented and satisfied. In October of the
twenty first year of Trinh Nguyên reign period, the Great Master gathered
all his disciples, ordained and lay, and instructed them: “Everyone must
develop the mind to be tired of this Saha World of evils and turbidities,
begin yearning for the blissful existence of the Pureland in order to
cultivate with vigor and diligence. At this moment, if anyone is able to
see my aura then such an individual is truly a disciple of mine.” After he
spoke, several long, unique and beautiful beams of light from the Great
Master’s body shone and then he sat there silently to gain rebirth. The
great assembly built a pagoda to worship the Great Master at Dai-Nham.
They honored him with the title: “Dai-Nham Dharma Master.”
Thiếu Lâm Tự: Một
trong những đại tự viện ở Trung Quốc, nơi Tổ Bồ Đề Đạt Ma ngồi diện bích
trong 9 năm—One of the great monasteries in China, where Bodhidharma sat
with his face to a wall for nine years.
Thiếu Lâm Võ (Vũ) Nghệ:
Một vị Tăng từng l đầu bếp của chùa Thiếu Lâm, đã được coi như l người
chỉ dùng gậy ba thước m dẹp tan được loạn Ho ng Cân (Khăn V ng); tên ng i
được đặt cho trường phái võ Thiếu Lâm, m về sau nầy có 13 vị có công giúp
nh Đường dẹp loạn Vương Thế Sung—Shao-Lin Wu-I, a cook of the Shao-Lin
monastery, who is said single-handed to have driven off the Yellow Turban
rebels with three-foot staff, and who was posthumously rewarded with the
rank of “general”; a school of adepts of the quarter-staff was called
after him, of whom thirteen were far-famed.
Thiếu Năng Lực:
Unqualified.
Thiếu Nhi: Young
child.
Thiếu Niên: Young
man.
Thiếu Nợ: To be in
debt.
Thiếu Nữ: Young
girl.
Thiếu Sót:
Deficiency.
Thiếu Sống Động:
Lifeless
Thiếu Thời: Early
youth.
Thiếu Thốn:
Privation—Want—Lack.
Thiếu Thực Phẩm:
Insufficient food.
Thiếu Từ Bi: Lack
of compassion.
Thiều quang:
Beautiful light of spring time.
Thiểu:
1) Một
ít: Few.
2) Giảm
thiểu: To decrease—To diminish—To lessen.
Thiểu Dục Tri Túc:
Thiểu dục l có ít dục lạc; tri túc l biết đủ. Thiểu dục tri túc l ít
ham muốn m thường hay biết đủ. Tri túc l bằng lòng với những điều kiện
sinh hoạt vật chất tạm đủ để sống mạnh khỏe tiến tu. Tri túc l một phương
pháp hữu hiệu nhất để phá lưới tham dục, để đạt được sự thảnh thơi của
thân tâm v ho n th nh mục tiêu tối hậu của sự nghiệp tu tập—Content with
few desires. “Thiểu Dục” means having few desires; “tri túc” means being
content. Knowing how to feel satisfied with few possessions means being
content with material conditions that allow us to be healthy and strong
enough to practice the Way. “Knowing how to feel satisfied and being
content with material conditions” is an effective way to cut through the
net of passions and desires, attain a peaceful state of body and mind and
accomplish our supreme goal of cultivation.
Thiểu Khang: Một
nh sư nổi tiếng đời Đường, l đệ tử của Ng i Thiện Đạo—Shao-K’ang, a
famous monk of the T’ang dynasty, known as Shan-Tao’s disciple—See Thiếu
Khang Đại Sư.
Thiểu (Thiếu) Lâm Tự:
Ngôi tự viện tại Thiếu Thất, thuộc huyện Đăng Phong, tỉnh Hồ Nam, nơi Tổ
Bồ Đề Đạt Ma đã diện bích chín năm—The monastery at Shao-Shih in Têng-Fêng
district, Hunan province, where Bodhidharma sat with his face to a wall
for nine years.
Thiểu Não:
Sorrowful—Sad.
Thiểu Quang: Minor
light.
Thiểu Quang Thiên:
Parittabhas (skt)—Trời Tứ Phạm hay đệ nhứt thiên trong nhị thiền thiên—The
fourth Brahmaloka or the first region of the second dhyana heavens.
Thiểu Số: Minority.
Thiểu T i Quỷ: Quỷ
đói thường ăn cắp vì thiếu thức ăn—Hungry ghosts who pilfer (ăn cắp vặt)
because they are poor and get but little food.
Thiểu Thất: Trên
núi Tung Sơn, nơi Tổ Bồ Đề Đạt Ma xây dựng ngôi Thiếu Lâm Tự—Shao-Shih, a
hill on the Sung-Shan where Bodhidharma set up his monastery.
Thiểu (Thiếu) Thất Lục
Môn Tập: Six brief treatises attributed to Bodhidharma , but their
authenticity is denied.
Thiểu Tịnh Thiên:
Parttasubhas—Đệ nhất thiên thuộc đệ tam thiền ở cõi sắc giới—The first and
smallest heaven (brahmaloka) in the third dhyana region of form.
Thiệu:
1) Giới
thiệu: To introduce—To present.
2) Tiếp
nối: To continue.
3) Truyền
trao: To hand down.
Thiệu Kỳ Sở Sơn:
See Sở Sơn Thiệu Kỳ.
Thiệu Long: Nối
pháp l m cho ng y thêm hưng thịnh—To continue or perpetuate and prosper
Buddhist truth, or the Triratna.
Thiệu Tu Long Tế Thiền
Sư: Zen master Shao-Xiu-Long-Ji—Thiền sư Thiệu Tu l đệ tử của Thiền
sư Quế Sâm, v l sư đệ của thiền sư Văn Ích Pháp Nhãn—Zen master was a
disciple of Zen master Kui-Chen, and a Dharma brother of Wen-Yi-Fa-Yan.
·
Ba vị từ Quế Sâm đi h nh hương, trên đường cùng b n chuyện.
Pháp Nhãn chợt hỏi: “người xưa nói: ‘Ở trong vạn tượng riêng b y thân’ l
vạch vạn tượng hay chẳng vạch vạn tượng?” Sư đáp: “Chẳng vạch vạn tượng.”
Pháp Nhãn bảo: “Nói cái gì l vạch chẳng vạch?” Sư mờ mịt, trở lại Viện
Địa Tạng. Quế Sâm thấy sư trở lại hỏi: “Ngươi đi chưa bao lâu tại sao trở
lại?” Sư đáp: “Có việc chưa giải quyết đâu yên leo non vượt suối.”
Quế Sâm bảo: “Ngươi leo vượt bao nhiêu non suối, lại chẳng ưa?” Sư chưa
hiểu lời dạy bảo, liền hỏi: “Cổ nhơn nói: ‘Ở trong vạn tượng riêng b y
thân,’ ý chỉ thế n o?” Quế Sâm đáp: “ngươi nói người xưa vạch vạn tượng
hay chẳng vạch vạn tượng?” Sư thưa: “Chẳng vạch.” Quế Sâm bảo: “Hai cái.”
Sư kinh hãi lặng thinh, lại hỏi: “Chưa biết cổ nhơn vạch vạn tượng hay
chẳng vạch vạn tượng?” Quế Sâm bảo: “Ngươi nói cái gì l vạn tượng?” Sư
liền tỉnh ngộ, lại từ biệt Quế Sâm đi đến chỗ Pháp Nhãn—While traveling
with two other friends from Kui-Lin, Fa-Yan suddenly asked Shao-Xiu a
question, saying: “The ancients said that the single body is revealed in
the ten thousand forms. Did they thus dispel the ten thousand forms or
not?” Shao-Xiu said: “They didn’t dispel them.” Fa-Yan said: “What do you
say dispels or doesn’t dispel them?” Shao-Xiu was confused and returned to
see Kui-Chen. Kui-Chen asked him: “You haven’t been gone long, why have
you come back?” Shao-Xiu said: “There’s an unresolved matter, so I’m not
willing to go traveling to mountains and rivers until it’s resolved.”
Kui-Chen said: “It’s not bad that you travel to difficult mountains and
rivers.” But Sha-Xiu did not understand Kui-Chen’s meaning, so he asked:
“The single body is revealed in the ten thousand forms. What does this
mean?” Kui-Chen said: “Do you say the ancients dispelled the ten thousand
forms or not?” Shao-Xiu said: “They didn’t dispel them.” Kui-Chen said:
“It’s two.” For a time, Sha-Xiu was lost in thought, and then he said: “I
don’t know whether the ancients dispelled the ten thousand forms or not.”
Kui-Chen said: “What is it you call the ten thousand forms?” Shao-Xiu
thereupon attained enlightenment.
·
Sư thượng đường dạy chúng: “Pháp đầy đủ nơi ph m phu chẳng
biết, pháp đầy đủ nơi Thánh nhơn m Thánh nhơn chẳng biết. Thánh nhơn nếu
biết tức l ph m phu, ph m phu nếu biết tức l Thánh nhơn. Hai câu nói nầy
một lý m hai nghĩa. Nếu người biện biệt được chẳng ngại ở trong Phật pháp
có chỗ v o. Nếu người biện biệt chẳng, chớ nói không nghi—Zen master
Shao-Xiu entered the hall and addressed the monks, saying: “Ordinary
people possess it completely but they don’t know it. The saints possess it
completely but don’t understand it. If the saint understands it, then he
or she is an ordinary person. If ordinary people understand it, then they
are saints. In these forms of speech there is one principle and two
meanings. If a person can distinguish this principle, then he will have no
hindrance to finding an entrance to the essential doctrine. If he can’t
distinguish it, then he can’t say he has no doubt. Take care!”
·
Sư hỏi một vị Tăng mới đến: “Ở đâu đến?” Vị Tăng thưa: “Ở
Thúy Nham.” Sư hỏi: “Thúy Nham có lời gì dạy đồ chúng?” Vị Tăng thưa:
“Bình thường nói ‘Ra cửa gặp Di Lặc, v o cửa thấy Thích Ca.’” Sư nói: “Nói
thế ấy l m sao được?” Vị Tăng hỏi: “Hòa Thượng nói thế n o?” Sư nói: “Ra
cửa gặp ai? V o cửa thấy ai?” Vị Tăng nghe xong liền tỉnh ngộ—Zen master
Shao-Xiu asked a monk: “Where have you come from?” The monk said: “From
Shui-Yan.” Shao-Xiu asked: “What does Shui-Yan say to provide instruction
to his disciples?” The monk said: “He often say ‘Going out—meeting Matreya
Buddha. Going in—seeing Sakyamuni.’” Shao-Xiu said: “How can he talk like
that?” The monk asked: “What do you say, Master?” Shao-Xiu said: “Going
out—who do you meet? Going in—who do you see?” At these words the monk had
an insight.
Thin Thít: To keep
(hold) silent.
Thìn: The fifth
year in the Earth’s stem—See Mười hai con giáp.
Thinh:
1)
Sound—Voice.
2) To
keep silent—To hold one’s tongue.
Thinh Danh: Thanh
danh—Fame—Renown.
Thính:
1)
Powdered grilled rice.
2)
Keen—Sharp—Acute(of smelling or hearing).
3) Nghe:
To hear—To listen.
Thính Giả:
Listener—Auditor.
Thính Giáo: Nghe v
phụng h nh Phật pháp—To hear the Buddha’s doctrine—Those who hear and
obey the Buddha’s doctrine.
Thính Hơi: To have
a good nose for smelling or finding things out.
Thính Quan:
Auditory organ—Organ of hearing.
Thính Tai: To have
a keen sense of hearing—To be quick of hearing.
Thính Thị:
Audio-visual.
Thính Văn: Nghe v
phụng h nh—To hear and to obey.
Thình Lình: All of
a sudden—Unexpectedly—Suddenly—All at once.
Thỉnh: Mời một cách
th nh kính—To invite (request—ask) respectfully.
Thỉnh An: Vấn an—To
ask after someone’s health.
Thỉnh Cầu: To
ask—To request.
Thỉnh Chiết: Hỏi
hay yêu cầu—To ask for.
Thỉnh Giả: Tạm
Giả—Xin phép nghỉ hay xin phép đi ra ngo i—To ask for leave of absence or
permission to go out.
Thỉnh Giáo: To ask
for (religious) advice.
Thỉnh Giáo Nơi Thiện
Hữu Tri Thức: Seeking guidance from spiritual advisors.
Thỉnh Ích: Yêu cầu
tăng thêm—To ask for an increase (for more or for advancement).
Thỉnh Khách: To
invite guests.
Thỉnh Mời: To
invite respectfully.
Thỉnh Nguyện: To
demand—To request—To ask.
Thỉnh Phật: To
invite a Buddha.
Thỉnh Phật Chuyển Pháp:
To request the Buddha to turn the dharma wheel—Đây l hạnh nguyện thứ sáu
trong Phổ Hiền Thập Hạnh Nguyện. Thỉnh Phật chuyển Pháp (thuyết pháp) l
đem ba nghiệp thanh tịnh thân khẩu ý thỉnh chư Phật nói pháp nhiệm mầu
nhằm giúp giác ngộ chúng sanh—This is the sixth of the ten conducts and
vows of Samantabhadra Bodhisattva. To request the Buddhas to turn the
dharma wheel means using all manner of skillful means of body, mouth and
mind, we sincerely and diligently request that all Buddhas turn the
wonderful dharma wheel to enlighten sentient beings.
Thỉnh Phật Trụ Thế:
To request the Buddha to remain in the world—Đây l hạnh nguyện thứ bảy
trong Phổ Hiền Thập Hạnh nguyện. Thỉnh Phật trụ thế l thỉnh xin chư Phật
ở lại đời trải qua vô lượng kiếp vì lợi lạc của chúng sanh—This is the
seventh of the ten conducts and vows of Universal Worthy Bodhisattva. To
request the Buddha to remain in the world means to request the Buddhas to
remain in the world for as many kalpas to continue to bring benefits and
bliss to all living creatures.
Thỉnh Thoảng:
Sometimes—At times—From time to time—Now and then—On and off (off and on).
Thỉnh Vũ: Cầu
Mưa—To pray for rain.
Thịnh:
Strong—Prosperous.
Thịnh Danh: Great
fame.
Thịnh Đạt: See
Thịnh.
Thịnh H nh: To be
in use popularly.
Thịnh Lợi:
Prosperous and lucrative.
Thịnh Nộ: To fly
into (be in) a rage—To get angry.
Thịnh Sắc: Beauty.
Thịnh Soạn:
Plentiful.
Thịnh Suy:
Properous and decadence.
Thịnh Thế: Time of
prosperity and peace.
Thịnh Thời:
Prosperous time.
Thịnh Tình:
Kindness.
Thịnh Trị: See
Thịnh thế.
Thịnh Vượng:
Prosperous—Thriving—Flourishing.
Thịnh Ý: Good
will.
Thịt: Meat.
Thịt Xương: Flesh
and bones.
Thiu Thiu: To sleep
lightly.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006