TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
A
A:
1)
Vần bắt đầu của 12 mẫu vận trong Phạn
ngữ—The first letter of the 12 Sanskrit Siddham alphabets.
2)
Tất cả những Phạn ngữ khác đều phát
sinh từ mẫu tự “A”—All other Sanskrit letters are originated from it.
3)
“A” l tiếng khai khẩu đầu tiên của
nhân loại—It is the first sound uttered by the human mouth.
4)
Chữ “A” đứng đầu một chữ có nghĩa phủ
định—“A” is a negation if it stands in front of a word.
5)
Chữ “A” l biểu tượng—“A” symbolizes:
·
Vô sanh: Hết thảy các pháp không
sanh—The unproduced.
·
Vô thường: Impermanent.
·
Phi vật chất: Immaterial.
A Âu:
Một tán thán từ của ngoại đạo hay B La Môn có nghĩa l không v có (“A”
l “Không,” “Âu” l “Có”), đạo Phật lấy hai chữ “Như Thị” đặt ở đầu các
kinh—A heretic or brahmanical exclamation. The two letters “A” and “U”
fell from the corners of Brahma’s mouth when he gave the seventy-two
letters of Kharosthi, and they are said to be placed at the beginning of
the Brahmanical sacred books as divine letters, the Buddhists adopting
“Thus” instead.
A Ba Ba:
Ababa or Habava (skt)—Địa ngục thứ tư trong bát h n địa ngục—The fourth of
the eight cold hells—See Địa Ngục (b) (4).
A Ba Đ Na:
Avadana (skt)—See Phược Đ .
A Ba La:
Abhasvara-vimana (skt)—Cõi trời Quang Âm Thiên—The sixth of the
Brahmalokas of light and sound (abhasvara) and its devas.
A Ba Ma La:
Apasmara (skt)—Nhân từ quỷ—Malevolent demons, epilepsy, and the demons who
cause it.
A Ba Na
Gi Đê: Aparagati (skt)—Tam ác đạo, như súc sanh, ngạ quỷ, địa
ngục—The three evil paths, i.e. animal, hungry ghost, hell.
A B Lô
Cát Đê Xá B La: Avalokitesvara (skt)—Tên của Quán Thế Âm—Name
of Kuan-Yin.
A B Ma:
Anupama (skt)—Một danh hiệu của Đức Phật, được định nghĩa l “Vô Đẳng
Đẳng”—A title of the Buddha, defined as “Unequalled rank.”
A B Sa Ma
La: Apasmara (skt)—Quỷ động kinh—Epileptic demons, demons of
epilepsy.
A B n Đ
La: Avantara (skt)—Trung gian—Intermediate.
A Bát Lợi
Cụ Đ Ni: Aparagodana (skt)—See Tứ Châu (3).
A Bạt Da
Chỉ Ly: Abhayagiri (skt)—Núi Vô Úy ở A Nâu La Đ Bổ La, cố đô
(kinh đô cổ) của nước Tích Lan—Mount Fearless in Ceylon at Anuradhapura.
A Bạt Đa
La: Avatara (skt)—Vô thượng—Peerless.
A Bệ Bạt
Trí: Avaivartika or Avivartin, or Aparivartya (skt)—A Bề—A Duy
Việt Trí—A Tỳ Bạt Trí—Bất Thối Chuyển.
1)
Chữ A Bệ Bạt Trí, theo tiếng Bắc Phạn
l Avaivartika, có nghĩa l “Bất Thối Chuyển” hay chẳng lùi xuống. Có ba
nghĩa, áp dụng cho những chúng sanh nơi cõi Tịnh Độ—The Sanskrit word
“Avaivartika” means “not falling back.” There are three senses of “not
falling back” that apply to sentient beings in the Pure Land:
a)
Vị Bất Thoái: Do not fall back from
their position—Một khi đã dự v o địa vị Tứ Thánh rồi, chẳng còn bị xuống
địa vị Lục Ph m nữa—Having entered the holy stream or the four levels of
sagehood culminating in Ahratship, they do not fall back to the levels of
gods and men.
b)
Hạnh Bất Thoái: Do not fall back from
practice—Một khi đã tu hạnh Bồ Tát thường hóa độ chúng sanh, chẳng còn sa
đọa xuống h ng nhị thừa nữa—As followers of the Bodhisattva path they
continue to work for the salvation of all beings, and do not fall back to
the level of Lesser Vehicles with their concern limited to individual
salvation.
c)
Niệm Bất Thoái: Do not fall back from
their mindfulness—Giờ phút n o tâm niệm cũng như dòng nước chảy v o biển
“Nhất Thiết Trí”—From mind-moment to mind-moment, they flow into the ocean
of all knowledge.
2)
Bậc Bất Thối Chuyển: Vị chẳng bao giờ
rơi rớt lại những đường thấp hơn—One who never recedes. One who never
reverts to a lower condition.
3)
Bồ Tát Bất Thối Chuyển, trải qua quá
trình tu h nh d i một đại a tăng kỳ kiếp m th nh tựu quả vị Phật, chưa hề
thối chuyển: A Bodhisattva who, in his progress towards Buddhahood, never
retrogrades to a lower state than that to which he has attained.
4)
Theo Kinh A Di Đ thì dù cho người
vãng sanh v o địa vị thấp nhất trong cõi Tịnh Độ, dù phải mang theo nghiệp
còn sót lại, nhưng vẫn không còn thoái chuyển nữa: According to The
Amitabha Sutra, even those who dwell in lowest level of the Pure Land, and
have been born there bringing along their karmic burdens, do not fall back
from their position, from their practice, or from their mindfulness.
A Bộ Đ m:
Át Phù Đ địa ngục—The Arbuda hell—See Địa Ngục (b) (1).
A Ca Sắc:
Agham or Akasa (skt)—Theo Giáo Sư Soothill trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển, agham có hai nghĩa đối nghịch nhau, một l vật chất hữu hình, hai l
không giới vô hình—According to Professor Soothill in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Agham has two opposite interpretations,
substantial and unsubstantial.
A Ca Xa:
Akasa (skt)—Hư không—The sky space—Atmosphere—The air.
A Câu Lư
Xá: Akrosa (skt)—Mạ lỵ—Scolding—Abusing.
A Chế Đa:
A Dật Đa—See Ajita.
A Chiết La:
Acara (skt).
1)
Vị A La Hán trong Vương Quốc Andhra:
An arhat of the kingdom of Andhra.
2)
Người sáng lập tự viện A Chiết La:
Founder of the Acara monastery.
A Chu Đ :
Tên của Mục Kiền Liên khi còn l một vị Tiên—Name of Mahamaudgalyayana as
a rsi.
A Chu Đ
Na: See Arjuna in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
A Cưu La
Gia La: Akulakara (skt).
1)
Quấy rầy: Phiền h —Disturbing,
upsetting.
2)
Tên của một thứ gió: Name of a wind.
A Dạ Kiện
Đa: Ayahkanda (skt)—Thiết tiễn (mũi tên sắt)—An iron arrow.
A Dật Đa
Bồ Tát:
1)
Vô Năng Thắng Bồ Tát—Ajita-Bodhisattva
(skt).
2)
Danh hiệu của Đức Phật Di Lặc: A title
of Maitreya Buddha.
** For more information, please see Ajita
in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
A Di Đ :
Amita, Amitabha, or Amitayus (skt).
(A)
Đức Phật A Di Đ —Amitabha Buddha—See
Kinh A Di D in Appendix A (1):
a)
Có nhiều tên gọi Phật A Di Đ , tuy
nhiên, Amitabha l tên thường được dùng nhất để gọi Phật Vô Lượng Quang v
Vô Lượng Thọ. A Di Đ l một vị Phật phi lịch sử, trước thời Phật Thích
Ca, được tôn kính bởi các trường phái Đại Thừa. A Di Đ Phật đang chủ trì
Tây Phương Tịnh Độ, nơi m chúng sanh được vãng sanh nhờ th nh tâm trì
niệm hồng danh của Ng i, nhứt l v o lúc lâm chung. A Di Đ l vị Phật
được tôn kính rộng rãi nhất trong các vị Phật phi lịch sử. Kỳ thật, trong
các tông phái Tịnh Độ, Ng i che mờ cả Phật Tỳ Lô Giá Na v Đức Phật Lịch
Sử Thích Ca Mâu Ni. Ng i còn nhiều tên khác như Amitabha Buddha—Amitayus
(skt)—Amida—Amita (p)—There are several names for “A Di Đ Phật” in
several other languages; however, Amitabha is the most commonly used name
for the Buddha of Infinite Light and Infinite Life. A transhistorical
Buddha venerated by most Mahayana schools. He presides over the Western
Pure Land where anyone can be reborn through utterly sincere recitation of
His Name, particularly at the time of death. Amitabha is the most widely
venerated of the non-historical or Dhyani-Buddhas. Indeed, in the Pure
Land sects, he overshadows both Vairocana and the historic Buddha
Sakyamuni.
b)
Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong
Cương Yếu Triết Học Phật Giáo—According to Prof. Junjiro Takakusu in The
Essentials of Buddhist Philosophy:
·
Tín ngưỡng Di Đ tiêu biểu bởi Tịnh Độ
Tông của ng i Pháp Nhiên, Chân tông của Thân Loan, v Thời Tông của Nhất
Biến cho thấy một sắc thái độc đáo của Phật giáo. Trong lúc tất cả các
tông phái khác của Đại Thừa chuyên chú về tự giác, thì các tông phái Tịnh
Độ lại dạy y chỉ nơi Phật lực: Amita-peitism, as represented by the Pure
Land School of Fa-Ran, the Shingon of Shin-Ran, and Shih-Tsung of I-Bien
shows a unique aspect of Buddhism. While all other schools of Mahayana
insist on self-enlightenment, these schools teach sole reliance on the
Buddha’s power.
·
Đức Phật của những tông phái Phật giáo
khác l Đức Thích Ca Mâu Ni, trong lúc Đức Phật của Tịnh Độ tông l A Di
Đ hay Vô Lượng Quang hay Vô Lượng Thọ: The Buddha of all other exoteric
schools is Sakyamuni, while the Buddha of these schools is Amita, or
Amitabha, or Amitayus.
·
Quốc độ của Đức Phật A Di Đ l Tây
Phương Cực Lạc: The Land of Bliss of Amitabha Buddha is laid in the
Western Quarter.
·
Phán giáo theo quan điểm của Pháp
Nhiên l chia th nh hai thuyết Thánh đạo v Tịnh Độ, nguyên lai do Đạo
Xước đề xướng ở Trung Hoa v o khoảng năm 645 sau Tây Lịch. Học thuyết đầu
l “Nan H nh Đạo,” trong lúc học thuyết sau l “Dị H nh Đạo” được Long Thọ
xác định: The critical division of the Buddha’s teaching adopted by Fa-Ran
was into the two doctrines of the Holy Path and the Pure Land, originally
proposed by T’ao-Ch’o of China in 645 A.D. The former is the difficult way
to traverse while the latter is the easy way to travel defined by
Nagarjuna.
·
Còn một lối phân chia khác do ng i Thế
Thân đề xướng, v Đạo Xước minh giải, đó l con đường tự lực v tha lực.
Tha lực ở đây có nghĩa l năng lực của Đức Phật A Di Đ , chớ không phải
của bất cứ ai khác. Ai đi theo Thánh đạo có thể th nh Phật quả trong thế
gian nầy nếu họ có đầy đủ căn cơ, trong lúc có những người chỉ khát vọng
vãng sanh Tịnh Độ v th nh Phật tại đó: There is another division which
was proposed by Vasubandhu and elucidated by T’ao-Ch’o, that is, the ways
of self-power and another’s power. Another’s power here means the power of
Amitabha Buddha, not any other’s power. Those who pursue the Holy Path can
attain Buddhahood in this world, if they are qualified, while other just
want to seek rebirth in the Pure Land and attain the Buddhahood there.
·
See Vô Lượng Thọ.
(B)
Những tên gọi khác nhau của Đức Phật A
Di Đ —Amitabha Buddha also has several other titles:
1)
Vô Lượng Quang Phật: Buddha of
Boundless Light.
2)
Vô Biên Quang Phật: Buddha of
Unlimited Light.
3)
Vô Ngại Quang Phật: Buddha of
Irresistable Light.
4)
Vô Đối Quang Phật: Buddha of
Incomparable Light.
5)
Diệm Vương Quang Phật: Buddha of Yama
or Flame-King Light.
6)
Thanh Tịnh Quang Phật: Buddha of Pure
Light.
7)
Hoan Hỷ Quang Phật: Buddha of Joyous
Light.
8)
Trí Huệ Quang Phật: Buddha of Wisdom
Light.
9)
Bất Đoạn Quang Phật: Buddha of
Unending Light.
10)
Nan Tư Quang Phật: Buddha of
Inconceivable Light.
11)
Vô Xưng Quang Phật: Buddha of
Indescribable Light.
12)
Siêu Nhựt Nguyệt Quang Phật: Buddha of
Light Surpassing that of Sun and Moon.
13)
Vô Lượng Thọ Phật: Buddha of Boundless
Age (Life).
14)
Vô Lượng Cam Lộ Vương Như Lai: Buddha
of Infinite King of Sweet-Dew—Sweet-Dew King
** For more information, please see
Amita inSanskrit/Pali-Vietnamese
Section, and Amitabha in English-
Vietnamese Section.
A Di Đ B :
Amitabha Buddha—See A Di Đ .
A Di Đ
Bổn Nguyện: Những lời cầu nguyện căn bản của Đức A Di Đ . Những
lời nguyện căn bản trong tứ thập bát nguyện của Ng i—The original vows of
Amitabha Buddha—The basic essential vows in his forty-eight vows:
1)
Trong cõi Tịnh Độ sẽ không có một điều
kiện tái sanh v o cõi thấp kém hay ác đạo: In the Pure Land, there will be
no inferior modes or evil path of existence.
2)
Trên cõi Tịnh Độ sẽ không có người nữ,
người nữ n o được vãng sanh Tịnh độ đều biến th nh nam giới: In the Pure
Land, there will be no women, as all women who are reborn there will
transform at the moment of death into men.
3)
Không có sự khác biệt bề ngo i với
những chúng sanh Tịnh độ, mọi người đều có 32 tướng hảo: There will be no
differences in appearance there, every being is to have 32 marks of
perfection.
4)
Mỗi chúng sanh Tịnh độ đều có một nhận
thức ho n hảo về tiền kiếp của mình: Every being in the Pure Land posseses
perfect knowledge of all past existences.
5)
Mọi người đều có Thiên nhãn thông:
Every being possesses a Divine eye—See Thiên Nhãn Thông.
6)
Mọi người đều có Thiên Nhĩ thông:
Every being possesses a Divine Ear—See Thiên Nhĩ Thông.
7)
Mọi người đều có Thần túc thông: Every
being possesses the ability to move about by supernatural means—See Thần
Túc Thông.
8)
Mọi người đều có Tha Tâm thông để có
thể đọc thấy ý nghĩ của người khác: Every being possesses the ability to
know the thoughts of others.
9)
Mọi chúng sanh trong mười phương nghe
danh hiệu Ng i đều phát bồ đề tâm v nguyện vãng sanh Tây phương Tịnh Độ:
All beings of the worlds in all ten directions, upon hearing the name of
Amitabha, will arouse Bodhicitta and vow to be reborn in the Western Pure
Land after death.
10)
Phật A Di Đ cùng Thánh chúng sẽ xuất
hiện tiếp dẫn v o lúc lâm chung, những ai đã phát tâm Bồ đề sau khi nghe
được hồng danh của Ng i (đây l lời nguyện quan trọng nhất): Amitabha and
all saints will appear at the moment of their death to all beings who have
aroused Bodhicitta through hearing his name (this is the most important
vow).
11)
Ng i nguyện sẽ l m cho tất cả những ai
khi nghe đến tên Ng i, hướng ý nghĩ của mình về đất Tịnh Độ v tích lũy
thiện nghiệp để vãng sanh về cõi Tây phương Cực Lạc: All beings who
through hearing his name have directed their minds toward rebirth in his
Pure Land and have accumulated wholesome karmic merits will be reborn in
the Western Paradise.
12)
Sau khi vãng sanh Tịnh Độ, chúng sanh
chỉ còn một lần tái sanh duy nhất trước khi lên hẳn Niết B n, chúng sanh ở
đây không còn rơi v o cõi thấp nữa: After rebirth in the Pure Land, only
one further rebirth will be necessary before entry into Nirvana, no more
falling back into lower paths.
A Di Đ
Bổn Nguyện v Quang Minh Lực: The power of Amitabha Buddha’s
original vow and his power of light.
A Di Đ
Đ n Na: Amrtodana (skt)—Cam Lộ Vương, vua xứ Ma Kiệt Đ , cha
của A Nậu Lâu Đ , chú của Phật Thích Ca—A king of Magadha, father of
Anuruddha and Bhadrika, uncle of Sakyamuni.
A Di Đ
Phật: Amitabha Buddha—See A Di Đ .
A Di Đ
Sưu Tư: Amitayus—See A Di Đ .
A Diễm Để
Ha La: Tên của một lo i quỷ bị cháy rụi vì lửa nó ăn v o—Name
of a demon burnt up by the fire it eats.
A Do:
Ayurveda (skt)—Một trong các bộ kinh Vệ Đ , nói về khoa học v trường
thọ—One of the Vedas, the science of life or longevity.
A Do Đa:
See Ayuta in Sanskrit/Pali-Vietenamese Section.
A Du Đồ:
Ayodhya (skt)—A Du Đ —A Thâu Đồ—Kinh đô của xứ Kosala, tổng h nh dinh của
Phật giáo thời cổ, bây giờ l Oudh—The capital of Kosala, headquarters of
ancient Buddhism, the present Oudh.
A Du Gi :
Asoka (skt)—See A Dục Vương in Vietnamese-English Section and Asoka in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
A Dục
Vương: Vị vua thời cổ Ấn Độ, thái tổ của triều đại Maurya. Một
quân vương Phật tử, đã cải sang đạo Phật từ Ấn Độ giáo sau một cuộc trường
chinh—Emperor of Ancient India, founder of Maurya Dynasty. A great
Buddhist ruler, who was converted to Buddhism from Hinduism after a long
period of war and conquest.
A Dục
Vương Sơn: Núi vua A Dục bên T u—Asoka Mountain in China.
A Dục
Vương Thạch Trụ: Trụ đá do vua A Dục của Ấn Độ dựng lên năm 250
trước Tây Lịch trong vườn Lâm Tỳ Ni của xứ Nepal, ghi dấu nơi Đức Phật đản
sanh năm 624 trước Tây Lịch—Asoka Marble Pillar, a pillar erected by
Indian king of Asoka in 250 B.C. in Lumbini garden in present-day Nepal,
to show that the Buddha was born here in 624 B.C.
A Dục
Vương Tháp: Ngôi tháp Vua A Dục hay tháp Đại Giác do vua A Dục
xây dựng v o thế kỷ thứ ba trước Tây Lịch ở Bồ Đề Đạo Tr ng, nơi Đức Phật
chứng đạo Vô Thượng Bồ Đề cách nay hơn 2.500 năm tại miền bắc Ấn Độ, bây
giờ l một phần của Nepal. Phía sau Tháp Đại Giác, có một tháp nhỏ bằng
đá, nằm trong khuôn viên của Bồ Đề Đạo Tr ng, với những hình tượng nổi—The
stupa of King Asoka or the Maha Bodhi Temple erected by king Asoka in the
third century B.C. at Buddha Gaya where the Buddha attained enlightenment
over 2,500 years ago in northern India, present-day part of Nepal. Behind
the Maha Bodhi Temple at Buddha-Gaya, there is a small stupa, made of
stone with the carved images of Buddhas.
A Dục
Vương Truyện: Stories of King Asoka.
A Duy La
Đề: Abhirati (skt)—A Tỳ La Đề—Cõi Tịnh Độ phương Đông của Đức
Phật A Súc (Vô Nộ hay Diệu Lạc Phật)—The eastern Pure Land of Aksobhya.
A Đa Đa:
Atata (skt)—See Át Triết Tra and Bát H n Địa Ngục.
A Đ :
Agada (skt)—See A Gi Đ .
A Đ La:
Adara (skt)—Chấp tay ch o—To salute with folded hands, palms together.
A Đ Na:
Adana (skt).
1)
Chấp Trì: Chấp thủ hay duy trì—Holding
on to, maintaining.
2)
Chấp thủ hay duy trì—Holding together:
·
Nghiệp nhân thiện ác: Maintaining the
karma, good or evil.
·
Thân thể của loại hữu tình:
Maintaining the sentient organism.
·
Chủng tử hay hạt của cây cối:
Maintaining the germ in the seed or plant.
3)
Tên khác của A Lại Da Thức: A Đ Na
Thức—Another name for Alaya-vijnana. It is known as Adanavijnana—See A Lại
Da Thức.
A Đề Mục
Đa: See A Đề Mục Gi .
A Đề Mục
Gi : Adhimukti or Atimukti (skt).
1)
Tâm giải thoát, được diễn dịch l
“Thiện Tư Duy”—Entire freedom of mind, confidence, interpreted as “pious
thoughtfulness,” good propensity.
2)
A Đề Mục Gi l tên của một loại cây
có hoa đỏ, lá m u xanh đậm, hạt ép ra dầu thơm—Atimuktaka, a plant like
the “dragon-lick,” suggestive of hemp, with red flowers and bluish-green
leaves; its seeds produce fragrant oil, sesame.
A Đề Phật
Đ : Adi-buddha (skt)—Đây l vị Phật bản sơ của Lạt Ma giáo—The
primal Buddha of ancient Lamaism.
1)
Theo cựu phái, ng i l Pháp Thân Phổ
Hiền—By the older school he is associated with P’u-Hsien born of Vairocana
(Dharmakaya-Samantabhadra).
2)
Theo tân phái, ng i l Kim Cương Tát
Đỏa siêu việt, vĩnh hằng, khởi sanh chư pháp—By the later school with
Vajradhara, or vajrasattva, who are considered as identical, eternal,
infinite, uncaused, and causing all things.
A Để Lý:
Atri (skt).
1)
Kẻ nuốt sống: A devourer.
2)
Một trong những ngôi sao trong nhóm
Đại Hùng: One of the stars in Ursa Major.
3)
Một trong những thị giả của Thần Hỏa
trong Thai Tạng Giới: One of the assistants of Agni shown in the
Garbhadhatu.
4)
Một vị cổ Tiên: An ancient rsi.
A Để Sa:
Dipankara-Srijnana (skt).
(I)
Tiểu sử của A Để Sa—Atisa’s biography:
Theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ng n Năm Trăm Năm Phật Giáo, tên tuổi của
luận sư Dipankara-Srijnana được xếp h ng đầu trong số những người Ấn Độ đã
hoạt động nhiệt tình để tạo cho Tây Tạng v Ấn Độ gần gủi nhau hơn về mặt
văn hóa. Tại Tây Tạng, danh tiếng ông chỉ đứng sau danh tiếng của Đức Phật
v ng i Liên Hoa Sinh (Padmasambhava). Trong số tất cả các học giả Ấn Độ
đến Tây Tạng, luận sư A Để Sa l một học giả có công lớn lao trong việc
dịch những tác phẩm vô giá từ tiếng Phạn ra tiếng Tây Tạng. Thân phụ của
ng i l vua Kalyana Sri v thân mẫu l Sri Prabhavati. Ông sinh năm 982
tại Sahor, miền đông Ấn Độ. Không xa nơi Dipankara ch o đời (cung điện
Kalyana Sri) l tu viện Vikrama, nơi m song thân của ng i rất gắn bó. Tu
viện nầy rất nổi tiếng v o thời đó. Năm 12 tuổi, ng i xuất gia. Song thân
muốn ng i tu tại tu viện Vikramasila, nhưng sau lời khuyên của luận sư
Jitari, ng i xin phép song thân để đi đến Na Lan Đ . Tại đây ng i được
thầy của trưởng tu viện l Avadhutipada nhận l m đệ tử. Thế l cậu bé
Dipankara mười hai tuổi ở lại với Avadhutipada cho đến năm 18 tuổi. Trong
thời gian nầy cậu đã nghiên cứu kỹ các kinh sách Phật giáo. Sau đó ng i
trở về Vikramasila v ho n tất việc học h nh Phật pháp tại đây, nhưng sự
khao khát về kiến thức của ng i vẫn chưa nguôi, nên ng i đi đến tu viện
Mati ở Vajrasana v trở th nh đệ tử của Mahavinayadhara Silaraksita, một
nh nghiên cứu sâu về luật tạng. Dipankara học về luật tạng trong hai năm.
Do đó lúc 31 tuổi, Dipankara đã trở th nh nh tinh hông về Tam Tạng v Mật
tông, v trở th nh một học giả to n diện. Tại Vikramasila, Dipankara đã
gặp gỡ các học giả nổi tiếng, v có lẽ đã học được nhiều điều từ các môn
đệ của ng i Hộ Pháp. Tuy nhiên, nỗi khao khát chu du của ông vẫn chưa thỏa
mãn. Từ Bồ Đề Đạo Tr ng, ng i đi đến vùng duyên hải, có lẽ l đến
Tamralipti, nay l Tamluk, trong quận Midnapur miền tây Bengal. Ngo i ra,
ng i còn đi đến Lộc Uyển (Sarnath), Xá Vệ (Sravasti), Câu Thi Na
(Kusinara) cùng các thánh địa khác trước khi dong buồm đi Sumatra. Lúc
Dipankara du h nh sang Sumatra l thời vua Vijayapala đang cai trị xứ Ma
Kiệt Đ v Mahmud Ghaznavi đang xâm chiếm Ấn Độ (có lẽ v o năm 1023).
Dipankara đi suốt 14 tháng, trong thời gian nầy, có thể ng i đã ghé thăm
cả Miến Điện v Mã Lai. Ng y nay, không còn một dấu tích Phật giáo n o tại
Sumatra ngoại trừ những đống gạch đổ nát của một v i tu viện cổ. Nhưng khi
Dipankara đến đây thì nơi nầy đã nổi tiếng về kiến thức Phật giáo. Các tu
sĩ Phật giáo nước ngo i trên đường đến Ấn Độ thường lưu lại Sumatra một
thời gian để trau dồi tiếng Phạn. Người ta được biết điều nầy qua các bản
tường thuật m các nh h nh hương Trung Hoa từ bốn thế kỷ trước còn để
lại. Năm 44 tuổi ng i rời khỏi Sumatra v quay trở về Vikramasila. Do có
kiên thức v năng lực xuất chúng, ng i đã trở th nh người đứng đầu nhóm 51
học giả v lãnh đạo 108 đền chùa tại đại tu viện Vikramasila—According to
Prof. Bapat in the Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, Acarya
Dipankara-Srijnana’s name stands foremost among the Indians who had worked
selflessly to bring Tibet and India closer together culturally. In Tibet,
his fame is only next to that of the Buddha and Padmasambhava.
Undoubtedly, of all the Indian scholars who went to Tibet from India,
Acarya Dipankara-Srijnana was one of the greatest. He made available
priceless Sanskrit works in Tibetan. Acarya Dipankara-Srijnana’s father
was king Kalyana Sri and his mother Sri Prabhavati. He was born in 982
A.D. in eastern India. Not far from the Kalyana Sri palace where Dipankara
was born, was the Vikrama-vihara, which was also caled Vikramasila Vihara.
The parents of Dipankara were intimately connected with the Vikramasila
Vihara which was widely known throughout the Buddhist world in those days.
He left home at the age of twelve. His parents wanted him to stay at
Vikramasila-Vihara, but after the advice from Acarya Jitari, he wanted to
go to Nalanda. He reported himself to Bodhibhadra, head of at
Nalanda-vihara. Later, Avadhutipada, the Guru (Bodhibhadra’s master),
accepted him as a disciple. Dipankara stayed with him until he was
eighteen. In this period, he made a thorough study of the scriptures.
Later, he returned to Vikramasila Vihara to complete his study, but his
thirst for knowledge was not quenched, so he went to the Mati Vihara in
Vajrasana and became the disciple of Mahavinayadhara Silaraksita, the
great Vinaya-pitaka scholar. He studied Vinaya-pitaka with him for two
years. Thus, by the time he reached the age of 31, Dipankara Srijnana had
already become a master of the three Pitakas and the Tantras, and an
all-round scholar. At Vikramasila, Dipankara had met and learned a lot
from the disciples of Acarya Dharmapala. However, his wander lust was not
satisfied. From Bodh-Gaya he went to the sea coast, perhaps to Tamralipti,
the present Tamluk in the Midnapur district of West Bengal. Besides,
Dipankara must have visited Sarnath (Rsipatan), Sravasti, Kusinara and
other holy places before he set sail for Sumatra. Dipankara travelled to
Sumatra while Vijayapala was the king of Magadha and Mahmud Ghaznavi
invaded India (1023). Dipankara travelled for fourteen months and during
this period he might have visited Burma and Malaysia also. No vestige of
the Buddhist religion is left in Sumatra now except for the ruins of some
old viharas, but when Dipankara went there, it was famous for Buddhist
learning. It was usual for foreign monks on their way to India to stay in
Sumatra for some time to acquire proficiency in Sanskrit. This is known
from the account left by Chinese pilgrims four centuries earlier. At the
age of forty-four, Dipankara Srijnana left Sumatra and returned to
Vikramasila. By virtue of his extraordinary learning and ability, he
became the chief among the 51 scholars and the leader of 108 temples in
the Vikramasila Vihara.
(II)
Cuộc sống v công việc của tôn giả A
Để Sa tại Tây Tạng—The life and work of Atisa in Tibet: Cuộc sống v công
việc của ng i A Để Sa tại Tây Tạng rất quan trọng cho sự phát triển Phật
giáo tại nước nầy. Từ khi ông đến Tây Tạng thì Phật giáo nước nầy đã phát
triển th nh nhiều trường phái bản địa khác nhau. trong số nầy hình thức
Phật giáo hỗn tạp v chưa cải cách ban đầu được gọi l Rnin-ma-pa hay l
trường phái Cũ với bốn tiểu phái chính. Các tín đồ của trường phái nầy thờ
cúng Padmasambhava, xem đây l người sáng lập v l đạo sư của họ, họ tin
tưởng v o sự ứng nghiệm của thần linh ma quỷ, họ thường được nhận biết qua
chiếc mũ m u đỏ. Các giáo lý cải cách của A Để Sa, dựa trên truyền thống
Du Gi do Di Lặc v Vô trước sáng lập, dẫn đến sự hình th nh của trường
phái Bkah-gdams-pa bởi người đệ tử người Tây Tạng của ông l Hbrom-ston.
Trường phái nầy có quan điểm tổng hợp của cả Tiểu Thừa lẫn Đại Thừa, buộc
các tu sĩ phải sống độc thân v không khuyến chuyện phù phép. Chính trên
cơ sở của giáo lý nầy m nh cải cách vĩ đại của Tây Tạng l Tông Khách
Ba v o thế kỷ thứ 14, đã lập nên trường phái Dge-lugs-pa, qua sự gạn lọc
những nghi thức cầu kỳ của Bkah-gdams-pa v đang chiếm ưu thế trong Phật
giáo Tây Tạng ng y nay cả về thế tục lẫn tâm linh, qua sự kế vị của các vị
Đạt Lai Lạt Ma (Dalai Lamas): The life and work of Atisa in Tibet are very
important for the development of Tibetan Buddhism. From the time he came
to Tibet, Tibetan Buddhism developed into different indigenous schools. In
relation to these, the earlier heterogenous and unreformed type of
Buddhism came to be called Rnin-ma-pa or the old school with four main
sub-sects. The followers of this schol worship Padmasambhava as their
founder and Guru, believe in the fulfilment of both the divine and the
demoniacal, and are generally recognized as such by their red caps.
Atisa’s reformed teachings, based upon the Yogacara traditions founded by
Maitreya and Asanga, led to the establishment of the Bkah-gdams-pa school
by his Tibetan disciple, Hbrom-ston. It took a synthetic view of the
teachings of both Hinayana and Mahayana, enforced celibacy upon the monks
and discouraged magic practices. It was on the authoritative basis of this
doctrine that the great Tibetan reformer, Tson-kha-pa, founded in the 14th
century A.D. the Dge-lugs-pa sect, which purified the Bkah-gdams-pa of
much of its elaborate ritualism and today dominates Tibetan Buddhism both
temporarily and spiritually, through the religious succession of the Dalai
Lamas, of whom the fourteenth is now the head of this theocracy.
A Địa Mục
Đắc Ca: Atimuktata (skt)—Acacia flowers.
A Điên Để
Ca: Atyamika (skt)—Tất Cánh—Không có cứu cánh để th nh
Phật—Endless—At the end there is no mind for attaining Buddhahood.
A Gi :
1)
Nước: Arhya or Argha (skt)—Water.
2)
Nghi thức dâng nước thơm trong các
buổi lễ: Ceremonial water, e.g. offerings of scented water, or water
containing fragrant flowers in ceremonies.
A Gi Đ :
Agada (skt)—A Yết Đ —Một thứ thuốc phòng ngừa v trị mọi thứ bệnh, mọi thứ
độc—Free from disease, an antidote, a medicine that entirely rids of
disease, elixir of life, universal remedy (phổ khử).
A Gi Đ m:
Aghana (skt)—Không rắn, không đặc—Not solid, not dense.
A Gi La
Gi : Angaraka (skt)—Hỏa tinh—The planet Mars; a star of ill
omen; a representation in the Garbhadhatu.
A Gi Lâu:
Aguru or Agaru (skt).
1)
Một loại trầm hương: Fragrant
aloe-wood; the incense that sinks in water.
2)
Tên của một ngọn núi: Name of a
mountain.
A Gi Lợi
Da: Acarya (skt)—A X Lê—Giáo Thọ—Spiritual
teacher—Master—Preceptor.
** For more information, please see
Acarya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section and Ngũ Chủng A X Lê in
Vietnamese-English Section.
A Gi Ma:
Agama (skt)—See A H m Kinh.
A Gi Phôi:
Cái bình hay cái bát—The vase or bowl.
A Ha Ha:
Ahaha (skt)—Âm thanh của tiếng cười—Sound of laughter.
A H m:
Agama (skt)—A Cấp Ma—A H m Mộ.
(A)
Tên gọi chung của Kinh Tiểu Thừa—A
collection of doctrines, general name for the Hinayana scriptures.
(B)
Nghĩa của A H m—The meanings of Agama:
1)
Pháp Quy: Muôn pháp đều quy về nơi đây
m không sót—The home or collecting-place of the Law or Truth.
2)
Vô Tỷ Pháp: Diệu pháp không gì sánh
bằng—Peerless Law.
3)
Thú Vô: Ý chỉ được nói ra cuối cùng
không theo về đâu cả—Ultimate or absolute truth.
A H m Bộ:
See Hinayana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
A H m Kinh:
Gồm bốn bộ—Agama (skt) sutras. There are four Agama sutras:
1)
Trường A H m: Dirghagama (skt)—Tập hợp
những kinh văn d i, 22 quyểnLong Treatises on cosmogony, 22 books.
2)
Trung A H m: Madhya-agama (skt)—Tập
hợp các kinh văn không d i không ngắn, 60 quyển—Middle treatises on
metaphysics, 60 books.
3)
Tạp A H m: Samyuktagama (skt)—Hổn hợp
của 3 loại A H m kia, 50 quyển—Miscellaneous treatises on abstract
contemplation, 50 books.
4)
Tăng Nhứt A H m: Ekottaragama
(skt)—Sưu tập số của Pháp Môn, 51 quyển—Numerical treatises subjects
treated numerically, 51 books.
** For more information, please see Tứ A
H m in Vietnamese-English Section, and Agama
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
A H m Thời:
Một trong năm thời thuyết pháp của Đức Phật. Thời Đức Thế Tôn nói về kinh
A H m (Lộc Uyển Thời) trong khoảng 12 năm tại vườn Lâm Tỳ Ni—One of the
five periods, the period when the Buddha taught Hinayana doctrine in the
Lumbini garden during the first twelve years of his ministry.
A Hô:
Ahu (skt)—Tán thán từ—Aho! An interjection.
A Hô Địa
Ngục: The hell of groaning—See Địa Ngục (4).
A Hồng:
Ahum (skt)—Hai âm “A” v “Hum” l căn bản của hết thảy mọi âm thanh v chữ
viết (muôn đức như cát sông Hằng đều bao quát trong hai âm nầy). “A” l sự
bắt đầu phát ra âm thanh, “Hum” l sự chấm hết của hơi thở hít v o. Chữ
“A” l Đức Tỳ Lô Giá Na, “Hum” l Đức Kim Cang Tát Đỏa, chữ “A” l Bồ Đề
Tâm, “Hum” l Niết B n, “A” l tuyệt đối hay chân đế, “Hum” l hiện tượng
hay thế tục—The supposed foundation of all sounds and writing, “A” being
the open and “hum” the closed sound. “A” is the seed of Vairocana, “hum”
that of Vajrasattva, “A” being the bodhicitta and “hum” the nirvana, and
both have other indications. “A” represents the absolute, “hum” the
particular, or phenomenal.
A Kiệt Đa:
Agastya (skt).
1)
Vòm Sao Canopus: The star Canopus
2)
Tiếng Sét: Lightning.
A Kiệt Đa
Tiên: Agastya-rsi (skt)—Theo Kinh Niết B n, A Kiệt Đa l một vị
Tiên có sức thần thông dừng nước sông Hằng trong 12 năm, bằng cách cho
dòng nước ấy chảy v o một trong hai lổ tai của ông—According to the
Nirvana sutra, agastya was one of the genii, who stopped the flow of the
Ganges for twelve years by allowing it run into one of his ears.
A Kỳ Đa:
See Ajita in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
A Kỳ Nễ:
Agni (skt)—A Kỳ Ni.
1)
Lửa: Fire.
2)
Thần Lửa: Vị Thần tối cao trong các vị
thần trong thần thoại Ấn Độ—The fire-deva.
A Kỳ Ni:
Agni (skt)—See Ác Ký Ni, and A Kỳ Nễ.
A La Ca:
Arka (skt)—A Ca—A Gi —Hoa trắng—White flower.
A La Gi :
Raga (skt).
·
Tham muốn: Desire.
·
Cảm thọ: Feeling.
·
Xan tham: Greed.
·
Giận dữ: Anger.
A La Ha:
Arahant (p)—Arhat (skt)—Ứng Cúng, một trong những danh hiệu của Đức
Phật—One of the titles of Buddha, the arhan who has overcome mortality—See
A La Hán.
A La Hán:
Arhat (skt)—Arahat (p)—Arahant (p)—The perfect one—The worthy one—The
perfect understanding one—A saintly man.
(I)
Nghĩa của A La Hán—The meanings of
Arhat:
1)
Một trong những quả vị trên bước đường
tu tập—One of the fruitions of the path of cultivation—See A La Hán Quả in
Vietnamese-English Section.
2)
Vô Học (Bất Học): No longer learning.
3)
Theo Thượng Bộ, A La Hán l một bậc
ho n thiện ho n mỹ; nhưng theo Đại Chúng Bộ, A La Hán chưa phải l bậc
ho n mỹ, họ vẫn còn bị những nghi hoặc quấy nhiễu v vẫn còn rất nhiều
điều chưa được liễu giải. Chính vì thế m Phật Giáo Đại Thừa khuyên Phật
tử không nên đề cao lý tưởng A La Hán. Thay vì vậy, nên noi gương những
bậc đã hiến trọn đời mình, đã hy sinh tự ngã v không ngừng cố gắng nhằm
đạt đến mục đích cứu độ chúng sanh cũng như cảnh giới của chư
Phật—According to the Sthaviras, Arhats are perfect beings; but according
to the Mahasanghikas, Arhats are not perfect, they are still troubled by
doubts and are ignorant of many things. Thus, Mahayana Buddhism advises
Buddhists not to hold up Arhats as ideals. Rather those should be emulated
as ideals who during aeons of self-sacrifice and continuous struggle to
save sentient beings and to attain Buddhahood.
4)
A-la-hán còn có ba nghĩa—Arhat still
has three meanings:
a.
Ứng Cúng: Người xứng đáng được cúng
dường—Worthy of offerings—Worthy of worship, or respect.
b.
Bố Ma: Sát Tặc—Phá si—Người đã tiêu
diệt hết ma chướng não phiền—Killer of the demons of ignorance—Slayer of
the enemy.
c.
Vô sanh: Không còn tái sanh vì đã diệt
hết nghiệp luân hồi sanh tử—Without birth—Not to be reborn, having
destroyed the karma of reincarnation.
(II)
Những lời Phật dạy về A La Hán trong
kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on Arhat in the Dharmapada Sutra:
1)
Người đã giải thoát hết thảy, đã dứt
hết thảy buộc r ng, l người đi đường đã đến đích—There is no more
suffering for him who has completed the journey; he who is sorrowless and
wholly free from everything; who has destroyed all fetters (Dharmapada
90).
2)
Kẻ dũng mãnh chánh niệm, tâm không ưa
thích tại gia, ví như con ngỗng khi ra khỏi ao, chúng bỏ lại cái nh ao hồ
của chúng không chút nhớ tiếc—The mindful exert themselves, they do not
enjoy in an abode; like swans who have left their pools without any regret
(Dharmapada 91).
3)
Những vị A-la-hán không chất chứa t i
sản, biết rõ mục đích sự ăn uống, tự tại đi trong cảnh giới “không, vô
tướng, giải thoát” như chim bay giữa hư không—Arhats for whom there is no
accumulation, who reflect well over their food, who have perceived void,
signless and deliverance, and their path is like that of birds in the air
which cannot be traced (Dharmapada 92).
4)
Những vị A-la-hán, dứt sạch các hoặc
lậu, không tham đắm uống ăn, tự tại đi trong cảnh giới “không, vô tướng,
giải thoát” như chim bay giữa hư không—Arhats whose afflictions are
destroyed, who are not attached to food, who have perceived void, signless
and deliverance, and their path is like that of birds in the air which
cannot be traced (Dharmapada 93).
5)
Những vị A-la-hán đã tịch tịnh được
các căn, như tên kỵ mã đã điều luyện được ngựa l nh, nên không còn phiền
não ngã mạn v được các h ng nhơn thiên kính mộ—The gods even pay homage
to Arhats whose senses are subdued, like steeds well-trained by a
charioteer, those whose pride and afflictions are destroyed (Dharmapada
94).
6)
Những vị A-la-hán đã bỏ hết lòng sân
hận, tâm như cõi đất bằng, lại chí th nh kiên cố như nhân đ yết la, như
ao báu không bùn, nên chẳng còn bị luân hồi xoay chuyển—Like the earth,
Arhats who are balanced and well-disciplined, resent not. He is like a
pool without mud; no new births are in store for him (Dharmapada 95).
7)
Những vị A-la-hán ý nghiệp thường vắng
lặng, ngữ nghiệp h nh nghiệp thường vắng lặng, lại có chánh trí giải
thoát, nên được an ổn luôn—Those Arhats whose mind is calm, whose speech
and deed are calm. They have also obtained right knowing, they have thus
become quiet men (Dharmapada 96).
8)
Những vị A-la-hán chẳng còn phải tin
ai, đã thấu hiểu đạo vô vi, dứt trừ vĩnh viễn nguyên nhân, cùng quả báo
r ng buộc, lòng tham dục cũng xa lìa. Chính đó l bậc Vô thượng sĩ—The man
who is not credulous, but knows the uncreated, who has cut off all links
and retributions, and renounces all desires. He is indeed a supreme man
(Dharmapada 97).
9)
Dù ở xóm l ng, dù ở rừng núi, dù ở đất
bằng, dù ở gò trủng, dù ở biển cả hay đất khô, dù ở bất cứ chốn n o m có
vị A-la-hán, thì ở đó đầy dẫy cảnh tượng yên vui—In a village or in a
forest, in a valley or on the hills, on the sea or on the dry land,
wherever Arhats dwell, that place is delightful (Dharmapada 98).
10)
Lâm dã l cảnh rất vui đối với vị
A-la-hán, nhưng người đời chẳng ưa thích, trái lại dục lạc l cảnh ưa
thích đối với người đời, vị A-la-hán lại lánh xa—For Arhats, delightful
are the forests, where common people find no delight. There the
passionless will rejoice, for they seek no desires nor sensual pleasures
(Dharmapada 99).
A La Hán
Ha: Arhat (skt)—See A La Ha and A La Hán.
A La Hán
Hướng: Một trong bốn hướng. Bậc Thánh của Bất Ho n tiến lên cắt
đứt mọi t n dư phiền não m hướng đến quả A La Hán—The direction leading
to arhatship, by cutting off all illusion in the realms of form and beyond
form.
** For more information, please see Tứ Thánh
Quả.
A La Hán
Quả: Ariyaphalam (p)—Arahattvaphala (skt)—Người đã đạt được
Thánh quả vị thứ tư, không còn tái sanh. Sau khi chết người ấy v o Niết
b n. Đây l quả vị cao nhất cho các h ng Thanh văn. A La Hán l một vị
Thánh đã giải thoát khỏi luân hồi sanh tử, bằng cách sống đời tịnh hạnh
đúng theo lời Phật dạy. Đây l mục tiêu tối thượng của trường phái
Theravada, đối lại với quả vị Bồ Tát trong trường phái Đại
thừa—Arahanthood—The fruition of arahantship—The fruit of Arhat
discipline—Who attains the fourth stage of Sainthood, and is no more
reborn anywhere. After his death he attains Parinirvana. The highest rank
attained by Sravakas. An Arhat is a Buddhist saint who has attained
liberation from the cycle of Birth and Death, generally through living a
monastic life in accordance with the Buddha’s teachings. This is the
supreme goal of Theravada practice, as contrasted with Bodhisattvahood in
Mahayana practice.
A La La:
Arada-kalama (skt)—Alara-kalama (p)—A La La l tên vị đạo sĩ m thái tử Sĩ
Đạt Đa đã đến hỏi đạo giải thoát ngay sau khi Ng i rời ho ng cung xuất gia
để trở th nh nh tu khổ hạnh. Người ta nói đạo sĩ A La La l một triết gia
theo phái Số Luận v sống gần th nh Tỳ Xá Ly, nay l th nh phố Besarh
trong quận Muzzaffapur, tiểu bang Bihar, vùng đông bắc Ấn Độ—The name of
the hermit to whom Prince Siddhartha visited and asked about the
enlightenment immediately after he left his royal palace and became an
ascetic. Arada-kalama is said to have been a Samkhya philosopher and to
have lived near the Vesali city, modern Besarh in the Muzzaffapur district
of Bihar state in the northeast India.
A Lại Da:
Alaya-vijnana (skt)—See A Lại Da Thức.
A Lại Da
Ngoại Đạo: Một trong 30 loại ngoại đạo, xem A Lại Da l một
chất liệu truờng tồn, sáng tạo v chứa đựng tất cả. Khi được xem như l
hiện tượng, thì A Lại Da bao trùm khắp vũ trụ—The alaya heresy, one of the
thirty heretical sects which considered the alaya is a sort of eternal
substance or matter, creatives and containing all forms; when considered
“unrolled,” or phenomenal, it fills the universe. It seems to be of the
nature of materialism as opposed to the idealistic conception of the
Alaya-vijnana.
A Lại Da
Thức: Alaya-vijnana (skt)—A Lợi Da—A Lê Da—A Lạt Da.
(I)
Theo Keith trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển của Giáo Sư Soothill, A Lại Da Thức được diễn dịch như sau—According
to Keith in The Dictionary of Chinese-English Buddhist terms composed by
Professor Soothill, Alaya-vijnana is interpreted as:
1)
A Đ n Na Thức: Adana-vijnana—See Chấp
Trì Thức.
2)
Bản Thức: Gốc rễ của chư pháp—Original
mind, because it is the root of all things.
3)
Chấp Trì Thức: Nó giữ lấy tất cả các
nhân thiện ác v giữ cho thân thể của hữu tình chúng luôn luân lưu trong
luân hồi sanh tử—It holds together, or is the seed of another rebirth, or
phenomena, the causal nexus.
4)
Dị Thục Thức: Gọi l Dị Thục Thức vì
nó chứa đựng v l m chín mùi những thiện ác nghiệp, từ đó có thể dẫn đến
luân hồi sanh tử—It contains good and bad karma which in turns produces
the rounds of mortality.
5)
Đệ Bát Thức: Thức cuối cùng trong tám
thức—It is the last of the eight vijnanas.
6)
Đệ Nhất Thức: Đệ nhất thức từ gốc trở
về ngọn (tầm quan trọng đệ nhất của A Lại Da Thức)—The prime or supreme
mind or consciousness.
7)
Hiện Thức: Chư pháp đều hiển hiện trên
bản thức—Manifested mind, because all things are revealed in or by it.
8)
Hữu Tình Căn Bản Chi Tâm Thức: Tâm
thức căn bản của lo i hữu tình—The fundamental mind-consciousness of
conscious beings, which lay hold of all the experiences of the individual
life.
9)
Chủng Tử Thức: Chủng tử thứ cơ bản vì
từ đó m phát sanh ra mọi pháp, mọi vật; giống như từ hạt giống nầy m
sanh ra cây cối hoa quả—Seeds mind, because from it spring all
individualities, or particulars.
10)
Sở Tri Y Thức: Gọi l Sở Tri Y thức vì
nó l cơ sở cho mọi pháp thiện ác dựa v o—Alaya-vijnana is the basis of
all knowledge.
11)
T ng thức—Store Consciousness:
a)
Tiềm thức hay tạng thức, thức thứ tám
hay Nghiệp thức. Tất cả nghiệp được th nh lập trong hiện đời v quá khứ
đều được t ng trữ trong A Lại Da thức—A Lại Da thức h nh xử như nơi tồn
chứa tất cả những dữ kiện được Mạt Na thức thâu thập. Khi một sinh vật
chết thì bảy thức kia sẽ chết theo, nhưng A-Lại-Da thức vẫn tiếp tục. Nó
l quyết định tối hậu cho cho sự đầu thai trong lục đạo—Alaya
consciousness—Eighth consciousness—The storehouse consciousness—Karma
respiratory—The all-conserving mind—All karma created in the present and
previous lifetime is stored in the Alaya Consciousness—This is like a
storage space receiving all information collected in the Mana
consciousness. When a sentient being dies, the first seven consciousnesses
die with it, but the Alaya-Consciousness carries on. It is the supreme
ruler of one existence which ultimately determines where one will gain
rebirth in the six realms of existence.
b)
T ng thức l nơi tích lũy—The
storehouse-consciousness is a place where stores:
·
Tất cả những ấn tượng: All
impressions.
·
Tất cả những hạt giống ký ức: All
memory-seeds.
·
Tất cả những hạt giống nghiệp: All
karmic seeds.
12)
Tâm Thức: Tâm l tên khác của a Lại Da
Thức vì cả hai đều tích tụ các hạt giống của chư pháp v l m cho chúng
khởi lên—Mind is another name for Alaya-vijnana, as they both store and
give rise to all seeds of phenomena and knowledge.
13)
Trạch Thức: L nh ở của các hạt
giống—Abode of consciousness.
14)
Vô Cấu Thức: Cực thanh tịnh thức ở bậc
“Như Lai Địa,” nơi nương tựa của các pháp vô lậu—Unsullied consciousness
when considered in the absolute, i.e. the Tathagata.
15)
Vô Một Thức: Tất cả các chủng tử không
bị mất mát (không mất, không tan)—Inexhaustible mind, because none of its
seeds, or products is lost (non-disappearing, perhaps non-melting).
16)
Như Lai Tạng: Tathagata-garbha
(skt)—See Như Lai Tạng.
(II)
Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong
Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, khi vạn vật phản chiếu trong tâm trí ta,
thì thế lực phân biệt hay tưởng tượng của tâm ta sẽ sẳn s ng hoạt động
ngay. Đây gọi l “thức” (vijnana). Chính vì thức kết hợp với tất cả yếu tố
phản chiếu, t ng chứa chúng, nên được gọi l A Lại Da Thức hay “thức
tạng.” Tạng thức chính nó l sự hiện hữu của tập hợp nhân quả v những tâm
sở thanh tịnh hoặc nhiễm ô, được tập hợp hay lẫn lộn với chúng theo tương
quan nhân quả. Khi tạng thức bắt đầu hoạt động v bước xuống thế giới
thường nhật nầy, thì chúng ta có hiện hữu đa dạng vốn chỉ l thế giới
tưởng tượng. Tạng thức, vốn l chủng tử thức, l trung tâm ý thức; v thế
giới do thức biểu hiện l môi trường của nó. Chỉ có ở nơi sự giác ngộ viên
mãn của Phật, thức thanh tịnh mới bừng chiếu lên. Tịnh thức nầy có thể tẩy
sạch phần ô nhiễm của tạng thức v còn khai triển thế lực trí tuệ của nó.
Thế giới của tưởng tượng v thế giới hỗ tương liên hệ được đưa đến chân lý
chân thật, tức Viên Th nh Thật tánh (parinispanna). Sau khi đạt đến đó,
chủng tử tạng, tức l thức, sẽ biến mất v cuối cùng đưa đến trạng thái
nơi m chủ thể v đối tượng không còn phân biệt. Đấy l vô phân biệt trí
(avikalpa-vijnana). Trạng thái tối hậu l Vô Trụ Niết B n
(apratisthita-nirvana) nghĩa l sự th nh tựu tự do ho n to n, không còn bị
r ng buộc ở nơi n o nữa—According to Prof. Junjiro Takakusu in The
Essentials of Buddhist Philosophy, when all things are reflected on our
mind, our discriminating or imaginating power is already at work. This
called our consciousness (vijnana). Since the consciousness co-ordinating
all reflected elements stores them, it is called the store-consciousness
or ideation-store. The ideation-store itself is an existence of causal
combination, and in it the pure and tainted elements are causally combined
or intermingled. When the ideation-store begins to move and descend to the
everyday world, then we have the manifold existence that is only an
imagined world. The ideation-store, which is the seed-consciousness, is
the conscious center and the world manifested by ideation is its
environment. It is only from the Buddha’s Perfect Enlightenment that pure
ideation flashed out. This pure ideation can purify the tainted portion of
the ideation-store and further develop its power of understanding. The
world of imagination and the world of interdependence will be brought to
the real truth (parinispanna). This having been attained, the seed-store,
as consciousness, will disappear altogether and ultimately will reach the
state where there is no distinction between subject and object. The
knowledge so gained has no discrimination (Avikalpa-vijnana). This
ultimate state is the Nirvana of No Abode (apratisthita-nirvana), that is
to say, the attainment of perfect freedom, not being bound to one place.
(III)
Theo Bồ Tát Mã Minh trong Đại Thừa
Khởi Tín Luận v Nhiếp Luận Tông, A Lại Da thức l nơi hòa hợp chân vọng.
Khi nó trở nên thanh tịnh v không còn ô nhiễm, nó chính l “Chân
Như.”—According to Asvaghosa Bodhisattva in the Awakening of Faith and the
Samparigraha, the Alaya or store id the consciousness in which the true
and the false unite. When Alaya Consciousness becomes pure and taintless,
it is Tathata (Thusness).
A Lại Da
Thức Tam Chủng Cảnh: The three categories of the Alayavijnana.
1)
Chủng tử: Sinh ra hạt giống của tất cả
hiện h nh pháp hữu lậu v vô lậu—The seed, or cause, of all phenomena—See
Chủng Tử.
2)
Ngũ Căn: The five organs of
sensation—See Ngũ Căn.
3)
Khí Giới: Quả báo của tất cả chúng
sanh (núi, sông, cây, cỏ, khí cụ, ăn uống, vân vân)—The material
environmenton which they depend.
A Lê Da:
Arya (skt)—A Li Da—A Li Dã—A Lược—A Di—Thánh giả, Thánh nhân hay tôn giả
(người đã ra khỏi cảnh khổ)—Loyal, honourable, noble—A man who has thought
on the four chief principles of Buddhism and lives according to them.
a)
Thánh: Sage—Sacred—Saintly.
b)
Tôn: Honourable.
A Lê Da Đ
Sa: Aryadasa (skt)—Một vị sư của trường phái Đại Chúng Bộ—A
monk of the Mahasanghikah.
A Lê Da
Phạt Ma: Aryavarman (skt)—Một vị sư nổi tiếng của phái Đại
Chúng Bộ, tác giả của bộ A Tỳ Đạt Ma Luận Giải hay Vi Diệu Pháp Luận
Giải—A famous monk of the Sarvastivadin school, author of a work on the
Vaibhasika philosophy.
A Lê Da Tư
Na: Aryasena (skt)—Một vị sư nổi tiếng của trường phái Đại
Chúng Bộ—A famous monk of the Mahasanghikah.
A Lê Nghi:
Alingi (skt).
1)
Ôm ấp: To embrace.
2)
Cái trống nhỏ: A small drum.
3)
Một loại thiền Mật giáo: A kind of
esoteric meditation.
A Lê Thụ:
Arjaka (skt)—Một loại cây có hoa thơm—A tree with white scented flowers,
said to fall in seven parts, like an epidendrum.
A Lợi Da:
Alaya (skt)—See A Lại Da Thức.
A Lợi Da
Đa La: Arya-tara or Aryavalokitesvara (skt)—Một trong những
danh hiệu của Đức Quán Âm—One of the titles of Kuan-Yin.
A Lợi Ni:
Alni or Arni (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Arni l
một phần của vương quốc cổ Tukhara, tọa lạc nơi nguồn của dòng
Oxus—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Arni was a kingdom which formed part of ancient Tukhara, situated
near to the source of the Oxus.
A Lợi Sa:
Arca (skt)—Có liên hệ đến Tiên nhân hay Thánh nhân; đặc biệt chân ngôn
th nh tựu của các bậc cổ tiên được ghi lại bằng kệ—Connected with the rsi,
or holy men; especially their religious utterences in verse.
A Lợi Sa
Kệ:
1)
Chân ngôn th nh tựu của các bậc cổ
tiên Thánh hiền: The utterances of the rsi or holy ment written in verse.
2)
Danh hiệu của Đức Phật: A title of a
Buddha.
A Lợi Sa
Trụ Xứ: Trụ xứ hay th nh tựu cao nhất—Perfection or the highest
position of achievement.
A Lộ Ba:
Rupya (skt)—Bạc—Silver.
A Lộc Lộc
Địa: Nơi m tất cả mọi thứ đều diễn biến tốt đẹp theo như ý
muốn—A land where all goes smoothly along at will.
A-Luyện-Nhã Tỳ Kheo: Aranya-bhiksu (skt)—Lâm Tăng hay Sơn Tăng,
vị Tỳ Kheo sống độc cư trong rừng—A forest Bhiksu—A monk who lives a
solitary life in the forest.
A Lư Na:
Aruna (skt)—A Lưu Na.
1)
M u đỏ ửng: Ruddy.
2)
M u ửng hồng của rạng đông:
Dawn-colour.
3)
Lửa: Fire.
4)
Hỏa tinh: Mars.
5)
Hướng nam: South.
A Lư Na
Bạt Để: Loại nhang có m u đỏ—A red-coloured incense.
A Lư Na
Hoa: Aruna-kamala (skt)—Bông sen đỏ—The red lotus.
A Ma:
Amba (skt)—Mẹ, một danh hiệu tôn kính—Mother, a title of respect.
A Ma Đa Đa:
Mẹ cha—Mother and father.
A Ma La:
Amala (skt).
1)
Vô cấu: Unstained—Spotless.
2)
Thanh Tịnh: Pure.
3)
Thường Hằng: Không thay đổi—Permanent
and unchanging.
A Mạt La:
Amala (skt)—See Am Ma La.
A Mật Lý
Đa: Amrta (skt)—Mật Hoa—Nectar—Ambrosia.
A Mật Lý
Đa Quân Tr Lợi: Một trong ngũ Minh Vương—One of the five
rajas.
A Mục Khư:
Amogha (skt)—See A Mục Khư Bạt Chiết La.
A Mục Khư
Bạt Chiết La: Amogha or Amoghavajra (skt)—Vị Tăng tên Bất Không
Kim Cang (Amoghavajra), người Bắc Ấn, đệ tử của trường phái Mật Giáo Phổ
Hiền. Ng i Kim Cang Trí rất nổi tiếng v đã sáng lập ra trường phái Mật
Giáo Du Gi ở Trung Quốc v o khoảng những năm 719-720 sau Tây Lịch. Bất
Không kế thừa lãnh đạo trường phái nầy v o năm 732. Trong cuộc h nh hương
xuyên Ấn v Tích Lan từ năm 741 đến 746, ông đã mang về Trung Quốc 500
quyển kinh luận; giới thiệu phương pháp chuyển ngữ mới từ Phạn sang Hoa
ngữ, ông đã xuất bản 108 tác phẩm. Ông l người có công trạng giới thiệu
ng y lễ Vu Lan Bồn, ng y rằm tháng bảy v o truyền thống Trung Quốc. Ông l
người đại diện chính của Phật giáo Mật Tông ở Trung Hoa, hoằng hóa rộng
rãi qua ba triều vua nh Đường, được phong danh hiệu Quốc Sư. Ông thị tịch
v o năm 774—Amoghavajra, a monk from northern India, a follower of the
mystic teachings of Samantabhadra. Vajramati is reputed to have founded
the Yogacarya or Tantric school in China about 719-720 A.D. Amogha
succeeded him in its leadership in 732. From a journey through India and
Ceylon from 741 to 746, he brought back to China more than 500 sutras and
sastras; introduced a new form for transliterating Sanskrit and published
108 works. He is credited with the introduction of the Ullambana festival
of All Souls, 15th of 7th moon. He is the chief representative of Buddhist
mysticism in China, spreading it widely through the patronage of three
successive emperors during the T’ang dynasty. He died in 774 and was given
a title of a Minister of State.
A Na:
Ana (skt)—Hít v o (thở v o)—Inhalation.
A Na Ba Na:
Anapana (skt)—Sổ tức quán—Breathing meditation (exhalation and
inhalation)—See Quán Sổ Tức.
A Na Gi
Mê: Anagamin (skt)—Bất Lai—Non-coming—Bất
Ho n—Non-returning—See Anagamin in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section and A
Na H m in Vietnamese-English Section.
A Na H m:
Bất Lai, người không còn trở lại, người đã được miễn trừ khỏi dòng sanh
tử. Bất lai l quả vị thứ ba trong bốn Thánh quả vị của trường phái Tiểu
thừa, người không còn tái sanh trong thế giới nầy nữa. Sau khi lâm chung
thì người ấy sẽ vãng sanh Tịnh Độ hay v o cõi trời sắc giới v vô sắc giới
cho đến khi đạt được quả vị A La Hán hay niết b n—Anagamin—One who does
not return—One exempt from transmigration—Never-Returner—Who attains the
third stage of Sainthood in Hinayana schools, who is no more reborn in
this world. After death he is born in the Pure Lands (Abodes) or in the
rupa or arupa heavens until he attains Arhatship or nirvana—See Tứ Thánh
Quả (B) (3) in Vietnamese-English Section.
A Na H m
Hướng: Nguời tu h nh hướng về quả vị A Na H m (hướng v o quả
bất lai m tu h nh l hướng thứ ba trong bốn hướng)—One who is aiming at
the Anagamin or the fruit of non-returning.
** For more information, please see Tứ Hướng
(3) and Tứ Thánh Quả (3).
A Na H m
Quả: Quả vị thứ ba trong bốn quả vị Thánh (Tiểu Thừa)—The third
of the four fruits (Hinayana)—See Tứ Thánh Quả (3).
A Na Luật:
Aniruddha (skt)—See A Nậu Lâu Đ .
A Na Tha
Tân Đồ Đ : Anathapindada (skt)—A Na Đ Tân Đồ Đ —Một trưởng giả
gi u có trong th nh Sravasti, nổi tiếng về tánh tình h o phóng hay giúp đở
người nghèo, v sự cúng dường Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên cho Đức Phật. Tên của
ông l Tu Đạt Đa v vợ l Tỳ Xá Khư—A wealthy elder of Sravasti, famous
for liberality to the needy, and his gift of the Jetavana with its gardens
and buildings to the Buddha. His original name was Sudatta and his wife
Visakha.
** For more information, please see Cấp
Cô Độc in Vietnamese-English Section and Anathapindada in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
A Nã:
Anu (skt)—Phân tử hay th nh phần gồm bảy nguyên
tử—Minute—Infinitesimal—The smallest aggregation of matter—A molecule
consisting of seven atoms.
A Nan Bồ
Đề Thụ: Còn gọi l cây Bồ Đề A Nan, vì chính ng i A Nan đã
trồng nó. Trong thời Đức Phật còn tại thế, thiện tín đến thăm viếng Phật
đều mang theo bông hay những tr ng hoa để cúng dường. Trong những lúc Đức
Phật đi vắng thì thiện tín đặt những thứ hoa ấy trước cửa tịnh thất của
Phật rồi ra về. Trưởng giả Cấp Cô Độc thấy vậy thỉnh cầu Đại Đức A Nan
bạch với Phật tìm một nơi n o khác để thiện tín có thể đến lễ bái cúng
dường trong lúc Đức Phật đi chu du hoằng pháp. A Nan bèn bạch với Đức Phật
cho phép ông lấy một hạt Bồ Đề gieo th nh cây ngay trước cổng tịnh xá l m
biểu tượng của Phật cho thiện tín đến lễ bái cúng dường khi Phật bận đi
hoằng hóa phương xa. Cây Bồ Đề ấy đến nay vẫn còn v được gọi l “cây Bồ
Đề A Nan”—Ananda Bodhi Tree, so called because it was Venerable Ananda who
was responsible for the planting of the tree. In the absence of the
Buddha, devout followers, who used to bring flowers and garlands, laid
them at the entrance to the fragrant chamber and departed with much
rejoicing. Anathapindika heard of it and requested Venerable Ananda to
inquire from the Buddha whether there was a possibility of finding a place
where his devotees might pay obeisance to the Buddha when he is away on
his preaching tours. Venerable Ananda mentioned this matter to the Buddha
and asked if he might bring a seed from the great Bodhi Tree and plant at
the entrance to Jetavana, as a symbol of the Buddha for people to pay
homage when the Buddha was on his preaching tours. The Buddha agreed. The
tree that sprang up in that place was known as the Ananda-Bodhi.
A Nan Đ :
Ananda (skt & p)—Hoan Hỷ.
(I)
A Nan l con vua Hộc Phạn (em trai của
vua Tịnh Phạn). A Nan l em ruột của Đề B Đạt Đa. Ông được biết đến như
l Thiện Hoan Hỷ vì khi ông sanh ra mang lại hoan hỷ cho mọi người nên mới
được đặt tên l A Nan. Ng i l em họ của Phật Thích Ca v cũng l một
trong thập đại đệ tử của Ng i. Hai năm sau ng y Phật th nh đạo, A Nan đã
cùng với năm vị ho ng thân khác của dòng Thích Ca (Anuruddha, Devadatta,
Bhaddiya, Bhagu, v Kimbala) đã xin xuất gia với Đức Phật. Khi Đức Phật
được 55 tuổi ông A Nan đã theo l m thị giả cho Ng i trên hai mươi năm. A
Nan nổi tiếng nhờ trí nhớ xuất sắc, có khả năng nhớ từng chữ trong những
thời thuyết giảng của Phật, rồi sau nầy được trùng tụng th nh kinh điển.
Ông được chọn trùng tụng về Kinh điển trong lần Đại hội kết tập kinh điển
đầu tiên (4 tháng sau ng y Phật nhập diệt). Người ta nói chính ng i A Nan
đã đọc thuộc lòng những b i thuyết pháp của Đức Phật m về sau được ghi
lại th nh Kinh Tạng. Ng i l vị Tổ thứ hai sau Đại Ca Diếp. Nguời ta nói
ng i A Nan chứng đạo sau khi Phật đã nhập diệt v ông sống đến 120 tuổi.
Phật thọ ký cho ng i sau nầy th nh Phật hiệu l Sơn Hải Tự Tại Thông Vương
Phật—Ananda was the son of Dronodana-raja (a younger brother of King
Suddhodana). Ananda was a younger brother of Devadatta. He was known as
Sundarananda or Beautiful Nanda, as he was born bringing happiness to all
his kinsfolk, he was named Ananda. He was a cousin of Sakyamuni and one of
the Buddha’s ten great disciples. In the second year of the Buddha’s
ministry, Ananda entered the Sangha together with the other Sakya Nobles
(Anuruddha, Devadatta, Bhaddiya, Bhagu, and Kimbala). When the Buddha was
fifty-five years old, Venerable Ananda became his chief attendant (he was
personal attendant to the Lord Buddha for more than twenty years). Ananda
volunteered to become a personal attendant for Lord Buddha on condition
the Buddha would grant the following eight things:
1)
Đức Phật không ban cho ng i những bộ y
m thiện tín đã dâng cúng cho Phật: The Buddha should not give him robes
which people offered to the Buddha.
2)
Đức Phật không ban cho ng i vật thực
m thiện tín đã cúng dường cho Phật: The Buddha should not give him food
which people offered to the Buddha.
3)
Đức Phật không cho phép ng i cùng ở
trong một tịnh thất với Phật: The Buddha should not allow him to dwell in
the same fragrant chamber.
4)
Đức Phật không cho phép ng i đi cùng
với Đức Phật những nơi n o m thí chủ thỉnh Đức Phật: The Buddha should
not take him with him wherever the Buddha is invited.
5)
Đức Phật sẽ hoan hỷ cùng ng i đi đến
nơi n o m thí chủ thỉnh ng i đến: The Buddha should kindly go with him
wherever he is invited.
6)
Đức Phật hoan hỷ cho phép ng i được
tiến dẫn những vị khách từ phương xa đến viếng Phật: The Buddha should
give him permission to introduce visitors that come from afar to see the
Buddha.
7)
Đức Phật hoan hỷ cho phép ng i đến
bạch Đức Phật mỗi khi có điều ho i nghi phát sanh: The Buddha should
kindly grant him permission to approach him whenever any doubt should
arise.
8)
Đức Phật hoan hỷ lập lại b i pháp m
Đức Phật đã giảng lúc ng i vắng mặt: The Buddha should kindly repeat to
him the discourses that were declared in his absence.
He was famous (famed) for his extraordinary
(excellent) memory, capable of remembering every word ever spoken by the
Buddha in his sermons, which were later recorded as sutras. Who was chosen
to recite the Dharma at the First Council (4 months after the cremation of
Buddha sacred body). He is said to have recited all the Buddhas’s sermons
which were later recorded as “Basket of Buddhist Scriptures.” He was the
second patriarch in India, after Mahakasyapa. Ananda is said to have
attained enlightenment after the passing of the Buddha and to have lived
to the age of 120. The Buddha predicted that Ananada will become a Buddha
named Saga-ravara-dhara-buddhi-vikridi-tabhidjina.
(II)
Thời Đức Phật còn tại thế, lúc Thế Tôn
thân hơi có bệnh phải dùng sữa bò, A Nan bèn cầm bát đến đứng trước cửa
nh người Đại B La Môn để xin sữa— At the time of the Buddha, once when
the World Honoured One had a slight indisposition and needed some cow
milk, Ananda took a bowl and went to a Brahmin family where he stood at
the door.
·
Lúc ấy
ông Duy Ma Cật đến bảo A Nan: “N y A Nan! L m gì cầm bát đứng đây sớm
thế?”—Vimalakirti came and asked Ananda: “Why are you out so early holding
a bowl in your hand?”
·
A Nan
đáp: “Cư sĩ, Thế Tôn thân hơi có bệnh phải dùng sữa bò, nên tôi đến đây
xin sữa.”—Ananda replied: ‘Venerable Upasaka, the World Honoured One is
slightly indisposed and wants some cow milk; this is why I have come
here.’
·
Ông Duy
Ma Cật nói: “Thôi thôi! Ng i A Nan chớ nói lời ấy! Thân Như Lai l thể kim
cang, các ác đã dứt, các l nh khắp nhóm, còn có bệnh gì, còn có não gì? Im
lặng bước đi, ng i A Nan! Chớ có phỉ báng Như Lai, chớ cho người khác nghe
lời nói thô ấy, chớ l m cho các trời oai đức lớn v các Bồ Tát từ Tịnh Độ
phương khác đếnđây nghe được lời ấy! Ng i A Nan! Chuyển Luân Thánh Vương
có ít phước báu còn không tật bệnh, huống chi Như Lai phước báu nhiều hơn
tất cả đấy ư? Hãy đi ng i A Nan! Chớ l m cho chúng tôi chịu sự nhục đó,
h ng ngoại đạo Phạm chí nếu nghe lời ấy, chắc sẽ nghĩ rằng ‘Sao gọi l
Thầy, bệnh của mình không cứu nổi m cứu được bệnh người khác ư?’ Nên lén
đi mau, chớ để cho người nghe! Ng i A Nan! Phải biết thân Như Lai, chính
l Pháp thân, không phải thân tư dục, Phật l bực Thế Tôn hơn hết ba cõi,
thân Phật l vô lậu, các lậu đã hết, thân Phật l vô vi, không mắc v o các
số lượng, thân như thế còn có bệnh gì?”—Vimalakirti said: ‘Stop, Ananda,
stop speaking these words. The Tathahata’s body is as strong as a diamond
for He has cut off all evils and has achieved all good. What kind of
indisposition and trouble doe He still have? Ananda, do not slander the
Tathagata and do not let other people hear such coarse language. Don not
let the god (devas) as well as the Bodhisattvas of other pure lands hear
about it. Ananda, world ruler (cakravarti) who has accumulated only a fe
little merits is already free from all ailments; how much more so is the
Tathagata who has earned countless merits and has achieved all moral
excellences? Go away, Ananda, do not cover us all with shame. If the
Brahmins heard you they would say: “How can this man be a saviour if he
cannot cure his own illness; how can he pretend to heal the sick?” Get
away unnoticed and quickly and do not let others hear what you have said.
Ananda, you should know that the body of the Tathagata is the Dharmakaya
and does not come from (the illusion of) thought and desire. The Buddha
is the World Honoured One (Bhagavat); His body is above and beyond the
three realms (of desire, form and beyond form) and is outside the stream
of transmigratory suffering. The Buddha body is transcendental (we wei)
and is beyond destiny. How then can such a body be ill?’
·
Lúc đó
A Nan thật quá hổ thẹn tự nghĩ không lẽ ng i gần Phật bấy lâu nay m nghe
lầm ư? A Nan liền nghe trên hư không có tiếng nói rằng: “A Nan! Đúng như
lời cư sĩ đã nói, chỉ vì Phật ứng ra đời ác đủ năm món trược nên hiện ra
viêc ấy, để độ thoát chúng sanh thôi. A Nan! Hãy đi lấy sữa chớ có
thẹn.”—At that time, Vimalakirti’s words covered him with shame and he
asked himself if he had not wrongly understood the Buddha’s order.
Thereat, a voice was heard in the air above, saying: “Ananda, the upasaka
is right, but since the Buddha appears in the five kasaya (or periods of
turbidity on earth), He uses this (expedient) method (upaya) to liberate
living beings. Ananda, go and beg for the cow milk without shame.”
(III)
Trong Hội Nghị Kết Tập Kinh Điển lần
thứ nhất—In the First Council: Ng i A Nan, người đệ tử thân cận nhất của
Phật trong suốt 25 năm, thiên phú với một trí nhớ xuất sắc. Lúc đầu đã
không được xếp v o th nh viên Hội Nghị. Theo Kinh Tiểu Phẩm, sau đó vì có
sự phản đối của các Tỳ Kheo quyết liệt bênh vực cho A Nan, mặc dù ông nầy
chưa đắc quả A La Hán, bởi vì ông có phẩm chất đạo đức cao v cũng vì ông
đã được học kinh tạng v luật tạng từ chính Đức Bổn Sư. Sau cùng A Nan đã
được Đại Ca Diếp chấp nhận v o Hội Nghị. A Nan đã trùng tụng lại tất cả
những gì m Đức Phật nói. Tuy nhiên, tại Hội Nghị nầy, A Nan đã bị các Tỳ
Kheo trách cứ nhiều tội m ông đã giải thích như sau —Venerable Ananda,
the closest disciple and the attendant of the Buddha for 25 years. He was
endowed with a remarkable memory. First Ananda was not admitted to the
First Council. According to the Cullavagga, later other Bhikhus objected
the decision. They strongly interceded for Ananda, though he had not
attained Arhathood, because of the high moral standard he had reached and
also because he had learnt the Dharma and vinaya from the Buddha himself.
Ananda was eventually accepted by Mahakasyapa into the Council, and was
able to recite what was spoken by the Buddha (sutras and doctrines).
However, Ananda was charged by other Bhikshus several charges which he
explained as follows:
1)
Ông không thể kể lại được hết các giới
luật nhỏ nhặt m Đức Phật nói l có thể bỏ bớt sau khi Ng i nhập diệt,
bởi vì ông quá đau buồn trước sự nhập diệt sắp xãy ra của Đức Bổn Sư: He
could not formulate the lesser and minor precepts, as he was overwhelmed
with grief at the imminent death of the Master.
2)
Ông phải đạp chân lên áo của Đức Phật
lúc vá áo vì không có ai cầm giúp ông: He had to tread upon the garment of
the Master while sewing it as there was no one to help him.
3)
Ông đã cho phép nữ giới lễ xá lợi Đức
Phật trước những người khác vì ông không muốn giữ họ lại lâu. Ông l m như
thế cũng l để khai trí cho họ, giúp họ mong muốn được cải thân người nam
ở kiếp sau: He permitted women to salute first the body of the Master,
because he did not want to detain them. He also did for their edification.
4)
Vì bị quỷ ma che mờ tâm trí nên ông đã
quên không cầu xin Đức Bổn sư cho ông có thể tiếp tục học đạo cho đến suốt
đời: He was under the influence of the evil one when he forgot to request
the Master to enable him to continue his study for a kalpa.
5)
Ông đã xin cho nữ giới l b Ma Ha Ba
X Ba Đề gia nhập Tăng đo n trái với luật lệ, bởi vì b ta đã nuôi dưỡng
Đức Bổn sư khi Ng i còn bé: He had to plead for the admission of women
into the Order out of consideration for Mahaprapati Gautami who nursed the
Master in his infancy.
Tuy nhiên,
theo bộ Dulva thì Ng i A Nan còn bị gán thêm hai tội nữa—However,
according to the Dulva, two other charges also seem to have brought
against Ananda:
6)
Ông đã không lấy nước uống cho Đức
Phật mặc dù ng i đã ba lần đòi uống. Ông l m như thế vì bấy giờ nước sông
đang đục không thể lấy cho Đức Phật uống được: He failed to supply
drinking water to the Buddha though he had thrice asked for it. He said
that the water of the river at that time was muddy, not potable for the
Buddha.
7)
Ông đã để cho nam v nữ giới thuộc
h ng hạ phẩm được xem âm t ng của Đức Phật. Ông nói sự để lộ âm t ng của
Đức Thế Tôn nhằm giải thoát cho những kẻ còn bận tâm về chuyện ái dục: He
showed the privy parts of the Buddha to men and women of low character. He
said that the exhibition of the privy parts of the Buddha would rid those
concerned of their sensuality.
** For more information, please see Ananda
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Kết
Tập Kinh Điển in Vietnamese-English Section.
A Nan Đ
Bổ La: Anandapura (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển, A Nan Đ Bổ La nằm về hướng đông bắc của Gujerat (bây giờ l
Barnagar), gần Kurree, một trong những cứ địa hùng mạnh của phái Jain
(ngoại đạo)—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Budhist Terms, Anandapura was a place, northeast of Gujerat (presently
Barnagar), near Kurree, which was one of the strongholds of the Jain sect
(externalists).
A Nan Đ
Dạ Xoa: Bạch Xỉ Dạ Xoa hay Dạ Xoa răng trắng—A yaksa, called
White Teeth.
A Nâu Lâu
Đ : Aniruddha (skt)—See A Nậu Lâu Đ .
A Nậu Đa
La Tam Miệu Tam Bồ Đề: Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh giác, trạng
thái chứng ngộ của chư Phật—Anuttara-Samyak-Sambodhi (skt)—Supreme—Perfect
wisdom—The truth—The state of truth—A state of enlightenment reserved only
for Buddhas.
A Nậu La
Đ Bổ La: Anuradhapura (skt)—Kinh đô cổ của nước Tích Lan, nằm
về bắc đảo. Vùng nầy l thủ phủ của Tích Lan v l khởi điểm truyền bá của
Phật giáo từ khi mới truyền v o cho mãi đến cuối thế kỷ thứ 8—A northern
city and the old capital of Ceylon, at which tradition says Buddhism was
introduced into the island until the end of the eighth century.
A Nậu Lâu
Đ : Anuruddha (skt).
1)
Vô Diệt: Unceasing.
2)
Như Ý Vô Tham: Able to gratify every
wish and without desire.
3)
Một vị Tăng nổi tiếng cũng l một
trong mười đệ tử lớn của Phật—A famous monk who is one of the ten
distinguished disciples of the Buddha:
·
L em họ của Phật Thích Ca v cũng l
một trong thập đại đệ tử của Ng i—Anuruddha—A cousin of Sakyamuni and one
of the Buddha’s ten great disciples.
·
Một trong sáu ho ng tử của dòng Thích
Ca, đệ nhứt thiên nhãn trong số những đệ tử A-La-Hán của Phật—One of the
six princes in the Sakyamuni Buddha throne to cultivate the Way. He had
the greatest vision (deva insight) among all Buddha’s Arhat disciples.
·
Đức Phật thọ ký A Nậu Lâu Đ sau nầy
sẽ th nh Phật hiệu l Phổ Minh Như Lai—The Buddha predicted Anuruddha to
reappear as the Buddha Samantaprabhasa.
** For more information, please see
Anuruddha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
A Nhã Kiều
Trần Như: Ashavajit (skt)—Người đã từng cùng tu khổ hạnh với
Thái tử Sĩ Đạt Đa trước khi Ng i th nh Phật. Kiều Trần Như l một trong
năm đệ tử đầu tiên của Phật trong vườn Lộc Uyển—Ashavajit, one who used to
practice asceticism with Prince Siddhartha before he became Buddha. He is
one of the first five disciples of the Buddha in the Deer Park.
A Phạt La
Thế La: Avarasailah (skt)—Trường
phái Đường Tháp của những người bên Tây Sơn Tự ở nước Đ Na Yết Kiệt Ca
(vùng phía nam Ấn Độ). Đây l một nhánh của trường phái Tiểu Thừa Nguyên
Thủy—The school of the dwellers in the Western mountains in Dhankataka
(south of India); it was a subdivision of Mahasanghika.
A Phược La
Ha Khư: Avarahakha (skt)—Một loại
chú kết hợp sức mạnh của đất, nước, lửa, gió, v hư không—A spell uniting
of the powers respectively of earth, water, fire, air, and space.
A Sa Đ :
Asadha (skt).
1)
Tháng tư của Ấn Độ, khoảng tháng sáu
v tháng bảy: The fourth month of India, part of June and July—See Thập
Nhị Nguyệt.
2)
Chòm sao của Ấn Độ gồm sao “Ky” v sao
“Đẩu.”—Asadha, an Indian constellation in Sagittarius.
3)
Tên của một vị Tỳ Kheo Ấn Độ. Người ta
nói ông A Sa Đ được độ bởi một vị Tỳ Kheo Ni—Name of an Indian monk. It
is said he was converted by a nun.
A Sa La: Asaru or Asara
(skt)—Cây thầu dầu—The castor-oil plant.
A Sa Ma Bổ
Đa: Asamapta (skt)—Không
dứt—Incomplete—Unended.
A Sa Ma Sa
Ma: Asamasama (skt)—Một trong
những danh hiệu của Đức Phật, được định nghĩa l “Vô Đẳng Đẳng”—One of the
titles of a Buddha; it is defined as “Unequalled Rank.”
A Sa Phả Na
Gi : Asvasa-apanaka (skt)—Quán sổ
tức—Contemplation by counting the breathings—See Quán Sổ Tức.
A Sa Phạ:
Asava (skt)—Ba phần thống nhiếp tất cả chân ngôn của Thai tạng Giới—A
formula covering the three sections of the Garbhadhatu:
1)
Chữ “A” của Mật giáo l Như Lai: “A” the Tathagata section.
2)
Chữ “Sa” l Liên Hoa bộ: “Sa” the Lotus section.
3)
Chữ “Phạ” l Kim Cang Bộ: “Va” the Diamond section.
A Sai Mạt:
Aksayamati (skt).
1)
Bất Thối Chuyển: Unceasing devotion, with an unfailing mind.
2)
Tên của một vị Bồ Tát: Name of a
Bodhisattva.
A Súc:
Aksobhya (skt)—A Súc Tỳ—A Súc B .
(A)
Một trong năm vị Phật, ng i trụ tại cõi nước A Tỷ La Đề hay Thiện
Khoái Quốc ở phương đông. Trong Kinh Pháp Hoa, ng i l Bồ Tát Trí Tích,
con trai của Đại Thông Trí Thắng trước khi th nh Phật—One of the five
Buddhas, hia realm Abhirata, Delightful, now being in the east. He
represented in the Lotus Sutra as the eldest son of Mahabhijnabhibhu, and
was the Jnanakara Bodhisattva before he became Buddha.
(B)
Bản chất của Ng i gồm—His natures include:
1)
Bất Động: Unmoved.
2)
Vô Động: Imperturbable.
3)
Vô Nộ: Free fromanger.
** For more
information, please see
Aksobhya in
Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section and Ngũ
Phật.
A Tăng Gi :
Asanga (skt)—See Vô Trước.
A Tăng Kỳ:
Asankhya (skt)—Vô lượng—Vô số kể—Có 47 con số “không” theo sau số “một”
l m th nh một A Tăng Kỳ—Innumerable—Countless—There are 47 number “zero”
after number “1” to make one asankhya.
A Tăng Kỳ
Kiếp: Vô lượng kiếp—Asankhyeya
kalpas (skt)—Countless eons.
A Tha B
Phệ Đ : Atharvaveda or Atharvana
(skt)—A Đạt Ba Tỳ Đ —A Thát Ba Đ —Kinh Vệ Đ thứ tư. Kinh nầy nói về thuật
chú loại bỏ tai ương (đây l giáo điển của B La Môn ghi chép chú văn của
việc tế tự v phép cầu đảo để tránh ác quỷ hay tai họa)—The fourth Veda,
dealing with sorcery or magic.
A Thấp B :
Asva (skt)—Con ngựa—A horse.
A Thấp B
Củ Sa: Asvaghosa (skt)—Mã Minh Bồ
Tát—Asvaghosa Bodhisattva.
A Thấp B
Mê Đ : Asvamedha (skt)—Tục lệ tế
ngựa cổ truyền của Ho ng Gia Ấn Độ—The ancient Indian royal
horse-sacrifice.
A Thấp Ma:
Asman (skt)—Hòn sỏi, cục đá—A stone—A rock.
A Thấp Ma
Yết B : Asmagarbha (skt).
1)
Ngọc Bích: Emerald.
2)
Mã Não: Agate.
A Thấp Phạ
Du Nhã: Asvayuja (skt)—See Thập
Nhị Nguyệt (7).
A Thấp Phạ
Phạt Đa: Asvajit (skt)—A Thấp B
Thị Đa—A Thuyết Thị—A Thấp B Thị.
1)
Đoạt được ngựa trong cuộc tranh t i:
Gaining horses by conquest.
2)
Bồ Tát Mã Thắng l thầy của ng i Xá
Lợi Phất, cũng l một trong năm vị Tỳ Kheo có cùng huyết tộc với Đức Phật:
Name of one of the first five disciples and relative of Sakyamuni; teacher
of Sariputra.
A Thâu Kha:
Em trai vua A Dục. Người ta nói Ma Thâu Kha lên ngôi được bảy ng y thì
nhường ngôi cho vua A Dục—Younger brother of Asoka. He is said to have
reigned for seven days and then resigned to Asoka.
A Thế Da:
Asaya (skt).
1)
Ý lạc: Pleased to—Desire to—Pleasure.
2)
Chủng tử: Seed.
A Thi La B
Na: Sravana (skt)—See Thập Nhị
Nguyệt (5).
A Thị Đa:
See Ajita in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
A Thị Đa
Phạt Để: Ajiravati (skt)—A Li Da
Bạt Đề—A Thị Da Phạt Để—A Chi La B Đề—Tên sông A Li La Bạt Đề (thời Đường
gọi sông nầy l Vô Thắng, Đức Thế Tôn đã nhập diệt bên bờ sông nầy)—The
river Hiranyavati.
A Thuận Na:
Arjuna (skt).
1)
M u trắng bạc: White—Silvery.
2)
Một loại cây: A kind of tree—See
Arjuna in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
A Thuyết La
Bộ: Aisvarikas (skt)—Một trường
phái thờ Thần ở Népal, đặt A Đề Phật lên h ng Tối Thánh—A theistic school
of Nepal, which set up Adi-Buddha as a supreme divinity.
A Thuyết
Tha: Asvattha (skt)—A Thấp Ba
Tha—A Xá Ba Đ —A Thâu Tha.
1)
Cây Bồ Đề: Bodhi-tree.
2)
Vô Tội Thụ: Gọi l cây vô tội vì bất
cứ ai đi quanh nó ba vòng sẽ ho n to n rũ bỏ mọi tội lỗi—No-sin tree,
because whoever goes around it three times is rid of sin.
A Tu La:
Asura (skt & p)—A Tu Luân—A Tô La—A Tố La—War gods.
1)
Á thần A Tu La, người hay nổi cơn giận v bản tính thích đánh lộn.
Chữ A Tu La có nghĩa l xấu xí, không thánh thiện—Asuras—The realm of
demi-gods—An inverterately angry person, subject to frequent outburst of
anger—A devil (unruly being) who is fond of (love to) fighting by nature.
The word “Asura” means “ugly” or “ungodly.”
2)
Vị Thần thường đánh nhau với Vua Trời
Đế Thích—Spirits or even the gods, enemies of Indra.
3)
Còn một loại A-tu-la khác với loại á
thần hay chiến đấu với chư Thiên, loại nầy sống trên Ba-Mươi-Ba Tầng Trời,
được coi như trong số các chư Thiên—There is another kind of Asuras which
are distinguished from the asuras that combat the gods of the Tavatimsa
heaven, who are included among the Tavatimsa gods.
4)
Một loại chúng sanh h nh xử cả thiện
lẫn ác, cả trời lẫn quỷ: A kind of beings having functions both good and
evil, both deva and demon.
5)
A Tu La cũng có cảnh gới, cung điện
như chư Thiên, nhưng không phải l chư Thiên vì hình thể rất xấu xí—Asuras
also have realms, rulers and palaces, as have the devas; but they are not
devas for their forms are very ugly.
** For
more information, please see
Asura in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
and
A Tu La in Vietnamese-English
Section.
A Tư Đ :
Asita (skt)—Một ẩn sĩ thông thái trong th nh Ca Tỳ La Vệ, bây giờ thuộc
Nepal. Khi Thái tử Sĩ Đạt Đa đản sanh, vua Tịnh Phạn đã cho mời ông đến
xem tướng Thái tử. A Tư Đ nhận biết 32 tướng tốt nơi một bậc vĩ nhân của
Thái tử, tiên đoán rằng Thái tử Sĩ Đạt Đa sẽ trở th nh một vị Chuyển Luân
Thánh Vương trong cõi thế v o tuổi 29, nhưng nếu xuất thế Ng i sẽ đạt được
trí tuệ tối thượng v sẽ th nh Phật—Asita, a hermit sage, or the seer, of
Kapilavastu, modern Nepal. When Prince Siddhartha was born, King
Shuddhodana asked Asita to come and examine the newborn child’s
physiognomy. Asita, perceiving the thirty-two features of a great man,
foretold that if the boy remained in the secular world, he would become a
wheel-turning (supreme) king by the age of twenty nine, but if he
renounced the secular life, which was more probable, he would achieve
supreme wisdom and attain Buddhahood.
** For more information, please see Asita in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
A Tư Tiên:
Asita-rsi (skt)—A Tư Đ —A Thị Đa.
1)
Vị Tiên trong quá khứ đã nói Kinh Pháp
Hoa cho Đức Phật (trong một tiền kiếp) nghe—A rsi who spoke the
Saddharma-pundarika-sutra to Sakyamuni in a former incarnation.
2)
Đạo Sĩ A Tư Đ đã v o ho ng cung xem
tướng cho Thái Tử Sĩ Đạt Đa lúc ng i mới đản sanh—The aged saint who
pointed out the Buddha-signs on Buddha’s body at his birth—See A Tư Đ .
A Tỳ:
See Avici in Sanskrit/Pali-Vietnamese-Section.
A Tỳ Đại
Th nh: Địa ngục có nhiều tường vách cao, một khi đã bị đọa v o
không thể thoát ra được—The avici with high walls, out of which there is
no escape.
A Tỳ Đ m:
Abhidhamma (p)—Abhidharma (skt).
(A)
Tạng thứ ba trong ba tạng kinh điển
Phật giáo (Tam Tạng Kinh Điển), hay l Luận Tạng của trường phái Nguyên
Thủy, hai tạng kia l luật tạng gồm những giới luật Phật chế ra cho tín
đồ, v kinh tạng gồm những b i thuyết pháp, b i giảng hay các cuộc đối
thoại của Phật. Đây l những lời luận giải về kinh điển, hay những b i
thuyết giảng của Đức Phật. A Tỳ Đ m nói về triết lý v tâm lý, A Tỳ Đ m
chứa đựng to n bộ hệ thống luyện tâm, gồm những minh giải có tính chất
siêu hình v trừu tượng cao độ về giáo lý Phật giáo—The third of the three
baskets or Tripitaka, of Buddhist literature of the Theravadan School, the
other two being the Vinaya, that is, the precepts or moral rules given by
the Buddhs to his followers; and the sutras, which consists of the
collection of the Buddha’s sermons, and dialogues. It contains
commentaries on the sutra-pitake, or the sermons of the Buddha.
Philosophically and psychologically speaking, it contains an entire system
of mind training. The Abhidharma contains highly abstract, philosophical
elucidations of Buddhist doctrine:
a)
Abhidharma với tiếp đầu ngữ “Abhi” có
nghĩa l “hơn thế,” hay “nói về.” Như vậy Abhidharma có nghĩa l “Tối
thắng Pháp” hay “trần thuật về Dharma.” Trong khi Dharma l giáo lý tổng
quát của Phật, thì A Tỳ Đạt Ma l một trần thuật siêu hình đặc biệt do các
bậc trưởng lão mang lại: Abhidharma with the prefix “Abhi” gives the
sense of either “further” or “about.” Therefore, Abhidharma would mean
“The Higher or Special Dharma” or “The Discourse of Dharma.” While the
Dharma is the general teaching of the Buddha, the Abhidharma is a special
is a special metaphysical discourse brought forward by certain elders.
b)
A Tỳ Đạt Ma chứa đựng những minh giải
trừu tượng v triết học siêu hình về Phật giáo; hai tạng kia l Luật Tạng,
gồm những điều luật Phật chế ra cho tứ chúng—Abhidharma contains highly
abstract, philosophical elucidations of Buddhist doctrine; the sastras
which discuss Buddhist philosophy or metaphysics; defined by Buddhaghosa
as the law or truth (dharma) which abhi goes beyond the law.
(B)
Sự giải thích về A Tỳ Đạt
Ma—Abhidharma is explained by:
1)
Thắng Pháp: Surpassing law.
2)
Vô Tỷ Pháp: Incomparable law.
3)
Đối Pháp: Trí đối cảnh—Comparing the
law.
4)
Hướng Pháp: Nhân hướng quả—Directional
law, showing the cause and effect.
(C)
Văn học A Tỳ Đ m—The Abhidharma
Literature: Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật
Giáo, văn học A Tỳ Đ m gồm những tác phẩm sau đây—According to Prof.
Junjiro Takakusu in the Essentials of Buddhist Philosophy, Abhidharma
literature consists of the following works.
1)
Phát Trí Luận hay Bát Kiền Độ Luận của
Ca Đa Diễn Ni Tử: Katyayaniputra’s Source of Knowledge (Jnana-prasthana)
or Eight Books (Astha-grantha).
2)
Lục Túc Luận (viết về Bát Kiền Độ
Luận): The Six Legs (wrote about the Jnana-prasthana)—See Lục Túc Luận.
3)
Đại Tỳ B Sa Luận, được viết bởi
Parsva, được dịch ra Hán văn th nh 200 quyển: Parsva’s Great Commentary
(Mahavibhasa), translated into Chinese with 200 volumes.
4)
Bệ B Sa Luận, được dịch ra Hán văn
th nh 14 quyển: Abridged Commentary (Vibhasa), translated into Chinese
with 14 volumes.
*** Ở Trung Hoa có hai bản lưu truyền của
Tỳ B Sa. Đại bộ 200 quyển v tiểu bộ 14 quyển. Tuy nhiên, chúng ta không
thể đoan chắc rằng bộ n o l bản tóm tắc của bộ kia. Nhưng theo nhiều quan
điểm chúng ta có thể tin rằng bộ lớn thuộc phái Kashmir v bộ nhỏ thuộc
phái Kiện Đ La—In Chinese we have thus two transmissions of the Vibhasa,
Large (200 parts) and Small (14 parts). Whether one was an abridgement of
the other we cannot tell for certain. But from several points of view we
can imagine that the larger one belongs to the Kashmir School and the
smaller to the Gandhara School.
5)
A Tỳ Đ m Tâm Luận, được viết bởi Pháp
Thượng, dịch ra Hán văn v o năm 391 sau Tây Lịch: Abhidharma-hrdaya,
written by Dharmottara, translated into Chinese in 391 A.D.
6)
Tạp A Tỳ Đ m Tâm Luận, được viết bởi
ng i Pháp Cứu, Hán dịch v o năm 426 sau Tây Lịch. Kể từ đó, học phái A Tỳ
Đ m được th nh lập ở Trung Quốc: Samyukta-abhidharma-hrdaya, written by
Dharmatrata, translated into Chinese in 426 A.D. From this time, the
Chinese Abhidharma School called P’I-T’an was founded.
7)
A Tỳ Đạt Ma Câu Xá Luận, viết bởi Thế
Thân: Vasubandhu’s Abhidharma-kosa.
·
Hán dịch của Chân Đế v o khoảng những
năm 563-567 sau Tây Lịch. Kể từ đó học phái Câu Xá được th nh lập ở Trung
Hoa Paramartha’s Chinese Translation (about 563-567 A.D.). From this time,
the Chinese Kosa School called Chu-Shê was founded.
·
Hán dịch của Huyền Trang (596-664 sau
Tây Lịch) v o khoảng những năm 651 đến 654 sau Tây Lịch. Sau bản Hán dịch
nầy, học phái Câu Xá được kiện to n như một hệ thống triết học, chính yếu
l do Khuy Cơ (632-682), một đệ tử của Huyền Trang: Hsuan-Tsang’s
(Hsuan-Tsang 596-664 A.D.) Chinese Translation (around 651 to 654 A.D.).
After this translation the Kosa School was completed as a philosophical
system chiefly by K’uei-Chi (632-682 A.D.), a pupil of Hsuan-Tsang.
** For more information, please see
Abhidharma in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
A Tỳ Đạt
Ma: Abhidharma (skt)—See A Tỳ Đ m.
A Tỳ Đạt
Ma Câu Xá Luận: Abhidharma-kosa-sastra (skt).
(A)
Tác giả v dịch giả—Author and
translator: Bộ A Tỳ Đạt Ma câu Xá Luận được ng i Thế Thân soạn ra để phản
bác lại trường phái Tỳ B Sa, được ng i Huyền Trang dịch ra Hoa ngữ dưới
thời nh Đường. The Abhidharma-kosa-sastra is a philosophical work by
Vasubandhu refuting doctrines of the Vibhasa school, translated into
Chinese by Hsuan-Tsang during the T’ang dynasty—For more information,
please see Vasubandhu in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
(B)
Nội dung bộ luận, theo Giáo Sư Junjiro
Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo—The contents of the
Abhidharma-kosa, according to Prof. Junjiro Takakusu in the Essentials of
Buddhist Philosophy:
a)
Theo ấn bản nầy v dịch bản của Trung
Hoa, nội dung của Câu Xá Luận như sau—According to the published text and
the Chinese vesion, the contents of the Abhidharma-kosa are as follows:
1)
Phân biệt giới về các pháp: On
Elements.
2)
Phân biệt căn về các quan năng: On
Organs.
3)
Phân biệt thế gian về thế giới: On
Worlds.
4)
Phân biệt nghiệp về các nghiệp: On
Actions.
5)
Phân biệt tùy miên về các phiền não:
On Drowsiness or Passion.
6)
Phân biệt Hiền Thánh về Thánh giả v
đạo: On the Noble Personality and the Path.
7)
Phân biệt trí về trí thức: On
Knowledge.
8)
Phân biệt định về tư duy: On
Meditation.
9)
Hán dịch có một phẩm thứ chín (Phá Ngã
Phẩm)—The Chinese text has a ninth chapter on Refutation of the Idea of
the Self.
b)
Khi viết Câu Xá Luận, Thế Thân hình
như đã noi theo tác phẩm của vị tiền bối l ng i Pháp Cứu, gọi l Tạp A Tỳ
Đạt Ma Tâm Luận (Samyukta-abhidharma-hrdaya); v tác phẩm nầy lại l sớ
giải về A Tỳ Đ m Tâm Luận của ng i Pháp Thượng. So sánh kỹ cả ba tác phẩm
nầy chúng ta sẽ thấy rằng Thế Thân đã có trước mặt những tác phẩm của các
vị tiền bối, nếu không thì những vấn đề được thảo luận trong các tác phẩm
nầy chắc chắn cũng l chủ trương chung của học phái nầy. Tám chương đầu
của tác phẩm cắt nghĩa những sự kiện hay những yếu tố đặc thắng l sắc v
tâm, trong khi chương chín l chương cuối cùng minh giải nguyên lý cơ bản
v tổng quát, tức Vô Ngã, một nguyên lý m hết thảy các học phái Phật giáo
khác đều phải noi theo. Đặc biệt chương chín hình như xuất phát từ quan
điểm riêng của Thế Thân, vì không có dấu vết gì về chủ đề nầy trong những
sách khác: In writing the Abhidharma-kosa, Vasubandhu seems to have
followed the work of his predecessor, Dharmatrata, called
Samyukta-abhidharma-hrdaya, and this, again, is a commentary on
Dharmottara’s Abhidhama-hrdaya. A careful comparison of the three works
will indicate that Vasubandhu had before him his predecessor’s works, or
else such questions as discussed in these works must have been common
topics of the school. The first eight chapters of the work explain special
facts or element of matter and mind, while the ninth and last chapter
elucidates the general basic principle of selflessness that should be
followed by all Buddhist schools. Especially the ninth chapter seems to
originate from Vasubandhu’s own idea, for there is no trace of this
subject in the other books.
c)
Mặc dù Câu Xá Luận giống với Tâm Luận
về chủ đề, nhưng không có chứng cớ n o nói rằng nó vay mươn Tâm Luận khi
th nh lập các quan điểm, bởi vì Thế Thân rất tự do v quán triệt trong tư
tưởng của mình, v ông không ngần ngại lấy những chủ trương của bất cứ bộ
phái n o ngo i chủ trương riêng của mình khi tìm thấy ở chúng lối lý luận
tuyệt hảo: Though the Kosa thus resembles the Hrdaya in subject matter,
there is no indication that the former is indebted to the latter in
forming opinions, for Vasubandhu was very free and thorough in his
thinking, and he did not hesitate to take the tenets of any school other
than his own when he found excellent reasoning in them.
(C)
Dịch thuật v sự phát triển của A Tỳ
Đạt Ma Câu Xá Luận tại Trung Quốc—Translations and development of the
Abhidharma-kosa in China:
a)
Khi Câu Xá Luận của Thế Thân được
truyền bá ở Kiện Đ La, liền gặp phải sự chống đối nghiêm khắc từ bên
trong v bên ngo i bộ phái của ông (tức Hữu Bộ). Dù vậy, hình như thắng
lợi cuối cùng đã về phía ông, bởi vì tác phẩm của ông phổ biến khắp xứ Ấn
Độ, nó được giảng dạy rộng rãi v có nhiều chú giải về nó được viết ở Na
Lan Đ , Valabhi v những nơi khác. Nó được dịch sang Tạng ngữ do
Jinamittra v dịch sang Hoa ngữ lần đầu do Chân Đế từ năm 563 đến năm 567
sau Tây Lịch, v lần sau do Huyền Trang, người đã từng du học tại Na Lan
Đ v o khoảng những năm 651-564 sau Tây Lịch. Đặc biệt ở Trung Hoa có
nhiều khảo cứu v ít ra có bảy bộ sớ giải được viết căn kẻ về nó, mỗi bộ
có trên hai hay ba mươi quyển: When Vasubandhu’s Abhidharma-kosa was made
public in Gandhara, it met with rigorous opposition from inside and from
outside of his school. Yet the final victory seems to have been on his
side, for his work enjoyed popularity in India; it was taught widely and
several annotations of it were made in Nalanda, Valabhi and elsewhere. It
was translated into Tbetan by Jinamitra and into Chinese first by
Paramartha of Valabhi during 563-567 A.D. and later by Hsuan-Tsang who
studied at Nalanda University during 561-564 A.D. In China especially
serious studies were made, and at least seven elaborate commentaries, each
amounting to more than twenty or thirty Chinese volumes, were written on
it.
b)
Trước khi Câu Xá Luận được dịch, ở
Trung Hoa đã có một học phái mệnh danh l Tì Đ m Tông, dứng đầu trong bản
danh sách về các tông phái Trung Hoa ở trên. Tỳ Đ m l tên gọi tắt của
tiếng Trung Hoa về A Tỳ Đạt Ma (Abhidharma). Tông phái nầy đại diện cho
chi phái Hữu Bộ ở Kiện Đ La. Những tác phẩm chính của phái nầy, cùng với
bản sớ giải Tỳ B Sa được dịch sang Hán văn rất sớm, v o khoảng những năm
383-434 sau Tây Lịch. Bản đại sớ Đại Tỳ B Sa thuộc chi phái Kashmir cũng
được phiên dịch, nhưng không có tông phái Trung Hoa n o đại diện cả. Khi
Câu Xá Luận của Thế Thân được Chân Đế dịch v o khoảng những năm 563-567
sau Tây Lịch, v Huyền Trang dịch v o khoảng những năm 651-654 sau Tây
Lịch, từ đó Câu Xá Tông (Kosa) xuất hiện, được nghiên cứu tường tận v trở
th nh một nền tảng thiết yếu cho tất cả những khảo cứu Phật học. Tỳ Đ m
tông ho n to n được thay thế bởi tông phái mới mang tên l Câu Xá Tông:
Before the translation of the Abhidharma-kosa there was in China a school
called P’i-T’an Tsung which is the first one in the list of Chinese sects
given above. P’i T’an being the Chinese abbreviation of Abhidharma. This
Chinese school represents the Gandhara branch of Sarvastivadins. The
principal texts of this school with Vibhasa commentary were translated
into Chinese as early as 383-434 A.D. The larger Vibhasa commentary
belonging to the Kashmir branch was also translated, but there appeared no
Chinese school or sect representing it. When the Kosa text of Vasubandhu
was translated by Paramartha during 563-567 A.D. and again by Hsuan-Tsang
during 651-654 A.D., the Kosa School, or Chu-Shê Tsung, came into
existence, was seriously studied, and was made into an indispensable basis
of all Buddhist studies. The P’i T’an School came to be entirely replaced
by the new Kosa School.
A Tỳ Đạt
Ma Luận Tạng: Abhidharma-pitaka (skt)—See A Tỳ Đạt Ma Tạng.
A Tỳ Đạt
Ma Tạng: Abhidharma-pitaka (skt).
(A)
Vi Diệu Pháp: Hinayana Abhidharma.
(B)
Trung Quốc A Tỳ Đạt Ma Luận—Chinese
Abhidharma-Sastras:
1)
Đại Thừa Luận: Mahayana treatises.
2)
Tiểu Thừa Luận: Hinayana treatises.
3)
Tạng Chư Luận: Những luận tạng được
trước tác v o đời nh Tống v nh Nguyên—All sastras brought in during the
Sung and Yuan dynasties.
A Tỳ Đạt
Ma Tâm Luận: Abhidharma-hrdaya (skt)—Heart of the Higher
Dharmas—A Tỳ Đạt Ma Tâm Luận được viết trước hay sau cuộc kết tập kinh
điển của vua Ca Sắc Nị Ca, bởi Pháp Thượng (Dharmamottara), một cao Tăng
thuộc chi phái ở Kiện Đ La. Tác phẩm nầy được dịch sang Hán văn v o năm
391 sau Tây Lịch. Một bản chú giải về tác phẩm nầy l Tạp A Tỳ Đ m Tâm
Luận, do Pháp Cứu, một đồ đệ của Pháp Thượng soạn thảo. Tác phẩm nầy trở
th nh bản văn căn bản của chi phái Kiện Đ La v sau cùng l của phái A Tỳ
Đ m Trung Hoa—The Heart of the Higher Dharma was written by Dharmamottara,
either before or after the Buddhist Council of King Kaniska’s reign, by
Dharmamottara, a noted monk, belonged to the Gandhara branch. It was
translated into Chinese in 391 A.D. A commentary on it called
Samyukta-abhidharma-hrdaya was written by Dharmatrata, a pupil of
Dharmamottara. This work became the fundamental text of the Gandhara
branch and subsequently of the Chinese Abhidharma School.
A Tỳ Đạt
Ma Tông: Abhidharma Sects—See Câu Xá Tông.
A Tỳ Địa
Ngục: See Avici (skt)
A Tỳ Gi
La: Abhicara (skt)—Tên của một lo i ngạ quỷ—Name of a hungry
ghost.
A Tỳ Hoán
Địa Ngục: Địa ngục kêu khóc không ngừng—Hell of inintermitted
wailing.
A Tỳ La
Hồng Khiếm: Avirahumkham (skt)—A Ni La Hồng Khiếm—A Vị La Hồng
Khiếm—Chân ngôn của Đức Đại Nhật Như Lai thuộc thai tạng giới—The Shingon
“true word” or spell of Vairocana, for subduing all maras, each sound
representing one of the five elements, earth, water, fire, wind or air,
and space.
1)
A: Địa đại—“A” is for the earth
element.
2)
Tỳ: Thủy đại—“Tỳ” is for the water
element.
3)
La: Hỏa đại—The fire element.
4)
Hồng: Phong đại—The wind element.
5)
Khiếm: Không đại—The space element.
** For more information, please see Ngũ Đại.
A Tỳ Lỗ Ca:
Abhicaraka (skt)—Người kiểm soát ma quỷ—Exorcism—An exorciser—Controller
of demons.
A Tỳ Mục
Khư: Adhimukti or Abhimukham (skt).
1)
Hiện Tiền: In presence of.
2)
Tiến đến gần: Towards—Approaching.
3)
Hiện Tiền Địa: Trụ thứ sáu trong Thập
Trụ—The sixth in the ten grounds or stages—See Thập Địa Phật Thừa.
4)
A Mục Khư Da Bồ Tát: Abhimukham
Bodhisattva.
A Tỳ Tam
Phật Đ : Abhisambuddha or Abhisambodha (skt)—Hiện Đẳng
Giác—Fully awake—Complete realization—Realizing or manifesting universal
enlightenment.
A Tỳ Tiêu
Nhiệt Địa Ngục: Địa ngục thiêu đốt không ngừng—Hell of
intermitted scorching.
A Tỵ Đ
Kiết (Yết) Thích Nã: Avidhakarna (skt).
1)
Tai không xuyên thủng: Unpierced ears.
2)
Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển của Giáo Sư Soothill, đây l tên của một tự viện cổ gần th nh Ba La
Nại: According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms composed by Professor Soothill, Avidhakarna was the name of an
ancient monastery near Benares (near Yodhapatipura).
A Xa La:
Acala (skt)—Bất Động—Immovable—See Bất Động Minh Vương and Thập Địa Phật
Thừa (8).
A X Lê:
Acarya (skt)—See Acarya in Sanskrit/Pali-Vietnamse Section and Ngũ Chủng A
X Lê.
A X Thế:
Ajatasatru (skt)—Ajatasattu (p)—Con trai vua Bình Sa Vương v Ho ng hậu Vi
Đề Hi. A X Thế chính l người đã hạ ngục v bỏ đói vua cha để đoạt ngôi.
Ông còn cùng với Đề B Đạt Đa âm mưu hãm hại Phật, nhưng bất th nh. Sau
nầy ông trở th nh một Phật tử v hết lòng ủng hộ Phật giáo—Ajatasattu, son
of King Bimbisara and Queen Vaidehi. He imprisoned his father and starved
him to death to usurp the throne. Also together with Devadatta, he
developed a conspiracy against the Buddha which was unsuccessful. However,
later he became a follower of the Buddha and strongly supported Buddhism.
** For more information, please see
Ajatasatru
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
A X Thế:
See Ajatasatru in Sanskrit/Pali-Vietnamese-English Section.
A Xiển Để
Ca: Anicchantika (skt)—Vô dục, chỉ sự không tham mong niết
b n—Without desire, i.e. undesirous of nirvana.
A Xoa Ma
La: Aksamala (skt).
1)
Chuỗi—A rosary.
2)
Biểu tượng của Thập To n: A symbol of
the ten perfections.
A Yết Đa:
Aghanam (skt)—A flash in the east, the lightning god; the term is defind
as not solid, liquid.
Á:
1)
Câm—Eda (skt)—Dumb—Deaf and dumb.
2)
Câm v điếc: Edamuka (skt)—Deaf and
dumb, unable to express oneself.
3)
Thứ yếu: Inferior.
4)
Hạng nhì: Second.
5)
Phụ: Secondary.
Á Dương:
A dumb sheep.
Á Dương
Ngoại Đạo: Một loại ngoại đạo m giáo đồ của họ tin rằng câm
như dê chẳng nói một lời l phép tu thắng h nh sẽ đưa họ về thượng giới—A
kind of heretic sect, of which followers believe that to be as dumb as a
sheep they can go to heaven.
Á Dương
Tăng: Một gian đạo sĩ ngu đần như con dê câm, không biết tốt
xấu, cũng không biết sám hối tội lỗi—A dumb sheep monk who is stupid and
does not know good from bad, nor enough to repent of sin.
Á Hê Xiết
Đát La Quốc: Ahicchatra (skt)—Còn gọi l A Đam Xa Đa La, một
kinh đô của vương quốc cổ nằm trong vùng trung Ấn—A citadel of an ancient
kingdom in Central India.
Á Pháp:
Pháp câm điếc, không thể tuyên lưu được—The doctrine of a deaf and dumb
person, which he cannot proclaim.
Á Phi:
Afro-Asian.
Á Thánh:
Bậc Thánh h ng thứ hai—Saint of second degree.
Ác:
Agha (skt).
1)
H nh vi trái đạo lý (sẽ chuốc lấy khổ
báo trong hiện tại v tương lai): Bad—Wrong—Cruel—Mischievous
act—Evil—Wicked deeds which are against the right.
2)
L m điều ác: To do mischief.
Ác Báo:
Punishment—Quả báo xấu (Kẻ l m việc ác phải nhận lấy ác báo)—Bad
consequence—Recompense for ill—Gieo gió gặt bão—As a man sows, so shall he
reap.
Ác Cảm:
Ill-feeling—Aversion—Antipathy—Dislike.
Ác Danh:
Bad (evil) repute or fame.
Ác Duyên:
Điều kiện, ho n cảnh, hay sự việc bên ngo i dụ dỗ hay khiến con người l m
điều ác—Evil conditions—External conditions or circumstances which stir or
tempt one to do evil.
Ác Đảng:
Một băng hay nhóm người chuyên bóc lột kẻ khác để l m lợi dưỡng cho chính
mình—A band or group of people which exploits others for their own gains
or benefits.
Ác Đạo:
Ác thú—The states of woe—Realms of woe—Evil realms—Evil ways.
1)
Tam đồ ác đạo gồm địa ngục, ngạ quỷ v
súc sanh—Evil ways (three evil paths, or destinies of hells, hungry ghosts
and animals).
2)
Ba đường của trạng thái tâm, thí dụ
như khi chúng ta có tâm tưởng muốn giết hại ai, thì ngay trong giây phút
đó, chúng ta đã sanh v o địa ngục vậy—Three paths can be taken as states
of mind, i.e., when someone has a vicious thought of killing someone, he
is effectively reborn, for that moment, in the hells.
3)
Chúng sanh trong ác đạo—Sentient
beings in evil realms:
a.
Chẳng gặp được Phật pháp: Do not
encounter the Buddhadharma.
b.
Chẳng bao giờ tu tập thiện nghiệp:
Never cultivate goodness.
c.
Luôn l m hại người khác: Always harm
others.
4)
Thỉnh thoảng A-Tu-La cũng được xem như
ác đạo vì dù có phước đức cõi trời nhưng lại thiếu công đức v có quá
nhiều sân hận: Sometimes the Asura realm is also considered an evil realm
because though they have heavenly merits, they lack virtues and have much
hatred.
Ác Độc:
Devil-like—Malicious—Devilish—Malice.
Ác Giả Ác
Báo: Gieo gió gặt bão—As man sows, so shall he reap.
Ác Giác:
Những suy nghĩ hay quán tưởng ngược lại với Phật pháp—Contemplation or
thought contrary to Buddhist principles.
Ác Giới:
1)
Giới luật không thanh tịnh: Impure
precepts.
2)
Cảnh giới ác: Evil realms.
Ác Hiểm:
Malicious—Devil-like.
Ác Hữu:
Bạn bè xấu ác—Bad or wicked friends.
Ác Kế:
Devilish plot.
Ác Khẩu:
1)
Lời nói độc ác hay miệng độc ác (gây
phiền não cho người): Slanderous, or evil mouth—Evil-speech.
2)
Người nói lời độc ác: Evil-speaking
person.
Ác Kiến:
Evil (heterodox, wrong or perverse) views—Ác kiến l kiến giải ác hay sự
thấy hiểu xấu ác với những quan niệm sai lầm v cố chấp (sự suy lường điên
đảo về tứ diệu đế l m ô nhiễm trí tuệ)—Wrong views mean seeing or
understanding in a wrong or wicked and grasping manner. There are five
kinds of wrong views:
1)
Thân kiến: Wrong views of the body.
2)
Biên kiến: One-sided views.
3)
T kiến: Wrong views which are
inconsistent with the dharma.
4)
Kiến thủ: Wrong views caused by
attachment to one’s own errouneous understanding.
5)
Giới cấm thủ: Wrong views or wrong
understandings of the precepts.
Ác Kiến Xứ:
Địa ngục nơi những kẻ tội lỗi chứng kiến những tội lỗi đã l m trong đời,
l một trong mười sáu địa ngục đặc biệt—The place in hades (hells) where
the sinner beholds the evil done in life, one of the sixteen special
hells.
Ác Kỳ Ni:
Agni (skt)—Ta Cát Lợi Đa Da Ni—Hỏa Thần—The god of fire.
Ác Lại Dã
Can Tâm: Tâm địa độc ác như tâm địa của lo i cầy cáo (Theo Kinh
Tát Gi Ni Kiền: “Nếu không trì giới thì ngay thân của lo i cầy cáo ghẻ lở
cũng không có được, huống l thân công đức)—A scabby pariah, a phrase
describing the evil of the mind.
Ác Liệt:
Fierce—Violent.
Ác Lộ:
Asubha (p).
1)
Chất lỏng bất tịnh hay các loại nước
không sạch sẽ toát ra từ thân người như mủ, máu, nước tiểu, v.v.—All kinds
of impure water (foul discharges) discharged from human body such as pus,
blood and urine, etc.
2)
Tính độc ác được biểu lộ ra: Evil
revealed.
Ác Luận:
Evil discussion—See Thế Luận.
Ác Luật
Nghi: Theo Kinh Niết B n, ác luật nghi l những luật nghi v
tập tục bất thiện—According to the Nirvana Sutra, these are bad, or evil
rules and customs.
Ác Ma:
Tên gọi chung các ác thần gây trở ngại cho việc tu đạo Phật—Evil
spirit—Evil maras—Demon enemies of Buddhism.
Ác Ma Thần:
Evil demons and evil spirits (yaksas—Dạ xoa).
Ác Mộng: Nightmare.
Ác Nghiệp:
(I)
Nghĩa của ác nghiệp—The meanings of
Evil karma, or negative karma:
·
H nh động của thân khẩu ý l m tổn hại
cả mình lẫn người, sẽ đưa đến quả báo xấu: Harmful actions, or conduct in
thought, word, or deed (by the body, speech, and mind) to self and others
which leads to evil recompense—Negative path—Bad deeds—Black path.
(II) Ác nghiệp gồm có những nghiệp sau
đây—Negative Karma includes:
1)
Tham: Greed.
2)
Sân: Anger.
3)
Si: Stupidity or Ignorance.
4)
Mạn: Arrogance or Pride.
5)
Nghi: Doubt.
6)
T Kiến: Improper (Wrong) Views.
7)
Sát: Killing.
8)
Đạo: Stealing.
9)
Dâm: Sexual Misconduct.
10)
Vọng: Unwholesome thoughts.
(III) Lời Phật dạy về Ác Nghiệp trong Kinh
Pháp Cú—The Buddha’s teachings on Evil karma in the Dharmapada Sutra:
·
Như sét do sắt sinh ra rồi trở lại ăn
sắt, cũng như ác nghiệp do người ta gây ra rồi trở lại dắt người ta đi v o
cõi ác—As rust sprung from iron eats itself away when arisen, just like
ill deeds lead the doer to a miserable state (Dharmapada 240).
Ác Nghiệp
Tham, Sân, Si do Thân, Khẩu, Ý Gây: Evil karmas of greed,
hatred and ignorance, all created by body, mouth and speech
Ác Ngữ:
Evil speech.
Những lời Phật dạy về “Ác Ngữ” trong Kinh
Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Evil Speech” in the Dharmapada Sutra:
1)
Chớ nên nói lời thô ác. Khi ngươi dùng
lời thô ác nói với người khác. Người khác cũng dùng lời thô ác nói với
ngươi, thương thay những lời nóng giận thô ác chỉ l m cho các ngươi đau
đớn khó chịu như đao gậy m thôi—Do not speak harshly to anyone. Those who
are spoken to will respond in the same manner. Angry speech nourishes
trouble. You will receive blows in exchange for blows (Dharmapada 133).
2)
Nếu ngươi mặc nhiên như cái đồng la bể
trước những người đem lời thô ác cãi vã đến cho mình, tức l ngươi đã tự
tại đi trên đường Niết B n. Người kia chẳng l m sao tìm sự tranh cãi với
ngươi được nữa—If like a cracked gong, you silence yourself, you already
have attained Nirvana. No vindictiveness (quarrels) will be found in you
(Dharmapada 134).
Ác Nhân:
1)
Kẻ l m ác: Malefactor—Evil doer—Evil
person—Wrong doer.
2)
Nhân ác hay h nh vi gây ra tội ác có
thể dẫn tới quả ác báo: A cause of evil, or of a bad fate—An evil cause
which leads to recompense for ill.
Ác Nhân Ác
Quả: Evil cause-Evil consequence (fruit)—Evil fruit from evil
deeds.
Ác Niệm:
Evil thought.
Ác Pháp
Hữu Lậu: Những ác nghiệp đã lập th nh trong một xác thân phải
được đền bù tương xứng lại trong một thân khác—Evil deeds done in a mortal
body is rewarded accordingly in the character of another body.
Ác Phụ:
Wicked woman.
Ác Quả:
Quả ác hay quả xấu do nhân ác gây ra—Evil fruit from evil deeds.
Ác Quỷ:
Evil demons.
Ác Quỷ
Thần: Ác quỷ v ác thần (l m hại người) như Dạ Xoa, La Sát, vân
vân—Evil demons and evil spirits (harmful to people), yaksas, raksasas,
etc.
Ác Sát La:
Aksara (skt)—See Ác Sát Na.
Ác Sát Na:
Akasara (skt)—Ác Sát La.
1)
Không biến đổi—Vĩnh
cửu—Unchangeable—Permanent—Imperishable--Unalterable.
2)
Chữ gốc (không thay đổi): A root-word,
or word-root—Unchanging word.
Ác Sư:
Thầy truyền dạy những t giáo l m hại người—An evil teacher who teaches
heretic and harmful doctrine.
Ác T Kiến:
T kiến dẫn đến phạm tội ác—Wrong views which lead to commit wrong deeds.
Ác Tác:
1)
Ác tác pháp hay những việc l m xấu ác:
Evil doings.
2)
Sự hối hận sau khi l m điều ác (tâm
sám hối): To repent or to hate that which one has done.
Ác Tâm:
Ill-will—Malevolence.
Ác Tập
(thói quen xấu): Bad habit.
Ác Tật:
Incurable disease.
Ác Thần:
Evil deities.
Ác Thế
Giới: An evil world.
Ác Thú:
Evil directions or incarnations.
1)
Trong đạo Phật, ác thú bao gồm địa
ngục, ngạ quỷ v súc sanh—In Buddhism, the evil directions or incarnations
include hells, hungry ghosts and animals.
2)
Thú dữ: Vicious animal or wild beasts.
3)
Thỉnh thoảng A Tu La cũng được xem như
l ác thú: Sometimes, asuras are considered as evil incarnations or
directions.
Ác Thủ
Không: Người theo Không Kiến ngoại đạo, chối bỏ luật Nhân quả
(th khởi lên ngã kiến như núi Tu Di, chứ đừng khởi lên ác thủ không, hay
phủ nhận lý nhân quả, cho rằng cái nầy cái kia đều l không)—One who has
evil ideas of the doctrine of voidness, to deny the doctrine of cause and
effect (Luật nhân quả).
Ác Tính:
Malice—Brutality—Cruelty.
Ác Tri
Thức: Ác Sư Hữu—Thầy t bạn ác—A bad intimate or friend, or
teacher.
Những lời Phật dạy về “Ác Tri Thức” trong
Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Evil friends” in the Dharmapada
Sutra:
1)
Không được kết bạn với kẻ hơn mình,
không được kết bạn với kẻ ngang mình, th quyết chí ở một mình tốt hơn kết
bạn với người ngu muội—If a traveler does not meet a companion who is
better or at least equal, let him firmly pursue his solitary career,
rather than being in fellowship with the foolish (Dharmapada 61).
2)
Những người hay khuyên răn dạy dỗ, cản
ngăn tội lỗi kẻ khác, được người l nh kính yêu bao nhiêu thì bị người dữ
ghét bỏ bấy nhiêu—Those who advise, teach or dissuade one from
evil-doing, will be beloved and admired by the good, but they will be
hated by the bad (Dharmapada 77).
3)
Chớ nên l m bạn với người ác, chớ nên
l m bạn với người kém hèn, hãy nên l m bạn với người l nh, với người chí
khí cao thượng—Do not associate or make friends with evil friends; do not
associate with mean men. Associate with good friends; associate with noble
men (Dharmapada 78).
4)
Đi chung với người ngu, chẳng lúc n o
không lo buồn. Ở chung với kẻ ngu khác n o ở chung với quân địch. Ở chung
với người trí khác n o hội ngộ với người thân—He who companies with fools
grieves for a long time. To be with the foolish is ever painful as with an
enemy. To associate with the wise is ever happy like meeting with
kinsfolk (Dharmapada 207).
** For more information, please see Thiện
Hữu Tri Thức.
Ác Tưởng:
Evil thoughts.
Ác Vô Quá:
Ngoại đạo t kiến cho rằng không có gì sai trái khi l m điều ác, hay không
có quả báo gì cho cuộc sống ác độc—External heretics believe that it is
not wrong to do evil; that there are no consequences attached to an evil
life.
Ác Xoa:
Aksa (skt)—Một loại cây m hạt dùng l m tr ng chuỗi—Name of a tree
(Eleocarpus ganitrus) a seed of which rosaries are made.
** For more information, please see Kim Cang
Tử.
Ác Xoa Tụ:
Kim Cang Tử—Gọi l “ác xoa tụ” vì khi hạt rơi xuống đất chúng thường tụ
lại một chỗ th nh bộ ba, tiêu biểu cho ba tánh chất một lượt—So called the
Eleocarpus ganitrus tree because its seeds are said to be formed the
triplets (the seeds fall in clusters, and illustrate numbers, or
numerous), and illustrate the simultaneous character of:
a)
Hoặc: Illusion.
b)
H nh: Action, and
c)
Khổ: Suffering.
** For more information, please see Kim Cang
Tử.
Ác Xúc:
Thức ăn bị b n tay người khác sờ v o th nh ra nhơ bẩn (giới luật cho rằng
những thức ăn đó không tinh khiết nên cấm không được ăn)—Evil touch;
contaminated as is food by being handled or touched.
Ác Ý:
Hatred—Ill-will—Ill intent—Malicious—Ill-affected
Ác Yết Lỗ:
Aguru (skt)—Trầm Thủy Hương—Lignum aloes.
Ách:
Yoke—To yoke someone: Buộc ai v o ách.
Ai:
1)
Tiếng ta thán—Alas!
2)
Bi ai (tang): Mourn.
Ai Mẫn:
Ai Lân—Thương xót cái khổ của người—Pity for one in misery.
Ai Nấy:
Everybody.
Ai Nhã:
Tiếng ta thán về sự đau khổ hay sự bất chợt—An exclamation of pain or
surprise.
Ái:
Kama or Trishna (skt).
(A)
Nghĩa của Ái—The meanings of
“Attachment”
1)
Luyến ái: Craving—Love—Affection.
2)
Tham dục: Desire.
3)
Khát ái: Thirst of love.
4)
Tham: Coveting.
5)
Nhiễm trước: Defiling attachment.
6)
Tình yêu nhiễm trược gia đình vợ con:
The defiling love toward family, wife, and children.
7)
Tình yêu không nhiễm trược d nh cho
thầy tổ v các bậc trưởng lão: The undefiling love toward one’s teachers
and elders.
8)
Một trong thập nhị nhân duyên: One of
the twelve nidanas.
(B)
Phân loại Ái—Categories of
“Attachment”
1)
Nhị Chủng Ái: Two kinds of love—See
Nhị Ái.
2)
Ái Biệt Ly Khổ: Suffering from being
separated from the loved ones—See Bát Khổ (5).
*** See Trishna in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Ái Ân:
To love.
Ái Biệt Ly
Khổ: Khổ vì phải xa lìa những người thân thương—Suffering of
(due to) separation from our loved ones—The suffering of being separated
from those whom one loves.
** For more information, please see Bát Khổ
(5).
Ái Căn:
Dục vọng l gốc sanh ra các phiền não—The root of desire, which produces
the passions.
Ái Chấp:
Sự chấp trước v o luyến ái v dục vọng khó m bỏ được—The grip of love and
desire.
Ái Chủng:
Hạt giống dục vọng sẽ gặt lấy khổ đau—The seed of desire, with its harvest
of pain.
Ái Dục:
(I)
Nghĩa của Ái Dũc—The meanings of Love
and Desire: Luyến ái v dục vọng, hoặc tình thương yêu gia đình—Love and
desire; love of family.
(II)
Những lời Phật dạy về “Ái Dục” trong
Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Love and Desire” in the Dharmapada
Sutra:
1)
Xuất gia bứt hết ái dục l khó, tại
gia theo đường sinh hoạt l khó, không phải bạn m chung ở l khổ, qua lại
trong vòng luân hồi l khổ. Vậy các ngươi hãy giác ngộ để đừng qua lại
trong vòng thống khổ ấy—It is difficult to renounce the world. It is
difficult to be a householder. It is painful to associate with those who
are not friends. It is painful to be wandering in the samsara forever.
Reaching the enlightenment and let wander no more! Let’s suffer no more!
(Dharmapada 302).
2)
Nếu ở thế gian nầy m bị ái dục buộc
r ng, thì những điều sầu khổ c ng tăng mãi như lo i cỏ tỳ-la gặp
mưa—Whoever binds to craving, his sorrows flourish like well-watered
birana grass (Dharmapada 335).
3)
Nếu ở thế gian nầy, m h ng phục được
những ái dục khó h ng phục, thì sầu khổ tự nhiên rụng t n như nước ngọt lá
sen—Whoever in this world overcomes this unruly craving, his sorrows fall
away just like water-drops from a lotus leaf (Dharmapada 336).
4)
Đây l sự l nh m Ta bảo với các
ngươi: “Các người hãy dồn sức v o để nhổ sạch gốc ái dục, như người muốn
trừ sạch giống cỏ tỳ-la phải nhổ hết gốc nó. Các ngươi chớ lại để bị ma
l m hại như lo i cỏ lau gặp cơn hồng thủy!”—This is my advice to you:
“Root out craving; root it out, just like birana grass is rooted out. Let
not Mara crush you again and again as a flood crushes a reed! (Dharmapada
337)
5)
Đốn cây m chưa đ o hết gốc rễ thì
tược vẫn ra ho i, đoạn trừ ái dục m chưa sạch căn gốc thì khổ não vẫn nẩy
sinh trở lại mãi—Latent craving is not conquered, suffering recovers and
grows again and again, just like a tree hewn down grows up again as long
as its roots is unrooted (Dharmapada 338).
6)
Những người có đủ 36 dòng ái dục, họ
mạnh mẽ dong ruổi theo dục cảnh chẳng chút ngại ngùng, bởi vậy người đã có
tâm t kiến, hằng bị những tư tưởng ái dục l m trôi dạt ho i—If in any
man, the thirty-six streams of craving are still flowing, such deluded
person is still looking for pleasure and passion, and torrential thoughts
of lust sweep him away (Dharmapada 339).
7)
Lòng ái dục tuôn chảy khắp nơi như
giống cỏ man-la mọc tr n lan mặt đất. Ngươi hãy xen giống cỏ đó để dùng
tuệ kiếm đoạn hết căn gốc ái dục đi—Streams of pleasure and passion flow
in all directions, just like the creeper sprouts and stands. Seeing the
creeper that has sprung up in your mind, cut it off with wisdom
(Dharmapada 340).
8)
Người đời thường vui thích theo ái
dục, ưa dong ruổi lục trần, tuy họ có hướng cầu an lạc m vẫn bị quanh
quẩn trong chốn trầm luân—Common people are subject to attachment and
thirst; they are always happy with pleasure; they run after passion. They
look for happiness, but such men caught in the cycle of birth and decay
again and again (Dharmapada 341).
9)
Những người trì trục theo ái dục khác
n o thỏ bị sa lưới. C ng buộc r ng với phiền não, c ng chịu khổ lâu
d i—Men who are crazed with craving, are terrified like hunted hares. The
more they hold fast by fetters, bonds, and afflictions, the longer they
suffer (Dharmapada 342).
10)
Những người trì trục theo ái dục, khác
n o thỏ bị sa lưới. H ng Tỳ kheo vì cầu vô dục nên phải trước tự gắng lìa
dục—Men who are crazed with craving, are terrified just like hunted hares.
Therefore, a monk who wishes his own passionlessness, should first banish
craving (Dharmapada 343).
11)
Người đã lìa dục xuất gia, lại tìm vui
ở chốn sơn lâm, khác n o trở lại nh ; ngươi hãy xem hạng người đó, kẻ đã
được mở ra rồi lại tự trói v o!—He who is free from desire for the
household, finds pleasure (of asceticism or monastic life) in the forest,
yet run back to that very home. Look at that man! He runs right back into
that very bondage again! (Dharmapada 344)
12)
Đối với người trí, sự trói buộc bằng
dây gai, bằng cây, bằng sắt chưa phải kiên cố, chỉ có lòng luyến ái vợ con
t i sản mới thật sự l sự trói buộc chắc bền—To a wise man, the bondage
that is made of hemp, wood or iron, is not a strong bond, the longing for
wives, children, jewels, and ornaments is a greater and far stronger
attachment (Dharmapada 345).
13)
Những kẻ dắt người v o sa đọa, l như
sự trói buộc chắc bền, nó hình như khoan dung hòa hưởn m thật khó lòng
thoát ra. Hãy đoạn trừ đừng dính mắc, xa lìa ái dục m xuất gia—The wise
people say that that bond is very strong. Such fetters seem supple, but
hard to break. Break them! Cut off desire and renounce the world!
(Dharmapada 346)
14)
Những người say đắm theo ái dục, tự
lao mình trong lưới buộc như nhện giăng tơ. Ai dứt được sự r ng buộc không
còn dính mắc nữa, thì sẽ xa mọi thống khổ để ngao du tự tại—A man
infatuated with lust falls back into the stream as a spider into the web
spun by itself. He who cuts off this bond, retire from the world, with
no clinging, will leave all sorrow behind (Dharmapada 347).
15)
Bước tới chỗ cứu cánh thì không còn sợ
hãi; xa lìa ái dục thì không còn nhiễm ô: nhổ lấy mũi tên sanh hữu thì chỉ
còn một thân nầy l cuối cùng, không bị tiếp tục sanh nữa—He who has
reached the goal, without fear, without craving and without desire, has
cut off the thorns of life. This is his final mortal body (Dharmapada
351).
16)
Xa lìa ái dục không nhiễm
trước, thông đạt từ vô ngại, thấu suốt nghĩa vô ngại, v thứ lớp của tự
cú, đó thật l bậc đại trí đại trượng phu, chỉ còn một thân nầy l cuối
cùng, không bị tiếp tục sinh nữa—He who is without craving, without
attachment; who understands subtleties of words and meanings; they are
truly a great wise who bear the final mortal body (Dharmapada 352).
17)
Dũng cảm đoạn trừ dòng ái dục, các
ngươi mới l B -la-môn! Nếu thấu rõ các uẩn diệt tận, các ngươi liền thấy
được vô tác (Niết b n)—Strive hard to cut off the stream of desires. Oh!
Brahman! Knowing that all conditioned things will perish. Oh! Brahman! You
are a knower of the Unmade Nirvana! (Dharmapada 383).
Ái Dục Hải:
Biển dục—The ocean of desire.
Ái Duyên:
Ái dục như l nguyên nhân phụ v o cho sự luyến ái—Love or desire as a
contributory cause of attachment.
Ái Độc:
Độc dục hay ái độc l m tổn hại cho việc tu h nh Phật pháp—The poison of
desire or love which harms devotion to Buddhist practices.
Ái Giả:
Sự hư giả hay không thực của dục vọng—The falseness or unreality of
desire.
Ái Giới:
Dục giới—Những người đang trú ngụ trong dục giới—The realm of desire or
love—Those who dwell in the realm of desire.
Ái H :
Tình ái nhận chìm v l m chết đuối con người nên ví với dòng sông (lòng
tham bám víu hay giữ chặt không rời)—The river of desire in which men are
drowned.
Ái Hải:
Biển dục—The ocean of desire—Biển ái—Ocean of love.
Ái H nh:
Ái h nh có nghĩa l tình ái dục vọng, đối lại với “kiến h nh” có nghĩa l
suy lý—Emotional behavior, or the emotions of desire, as contrasted with
rational behaviour.
Ái Hận:
Luyến ái v thù hận—Love and hate—Desire and dislike.
Ái Hệ:
Sự trói buộc của ân ái hay dục vọng—The bond of love or desire.
Ái Hỏa:
1)
Lửa của luyến ái: Fire of love.
2)
Luyến ái l lửa đốt chúng sanh: Love
is fire that burns (living beings).
Ái Hoặc:
Mê hoặc hay ảo ảnh của ái dục—The illusion of love or desire.
Ái Hữu:
Friendly society.
Ái Kết:
Sự kết buộc của ái dục hay phiền não tham ái—The tie of love or desire.
Ái Khát:
Khát ái hay khao khát dục vọng, hay ham muốn sự sống—The thirst of desire,
or thirstily to desire—The will to live.
Ái Khuể:
Luyến ái v ghen ghét—Love and hate, desire and hate.
Ái Kiến:
1)
Chấp trước từ con người m nẩy lên thứ
tình yêu hay dục vọng nẩy nở khi nghĩ đến ngưới khác. Ái kiến cũng có
nghĩa l tâm chấp luyến v o hình thức, trói buộc chúng ta v o dục vọng v
ham muốn trần tục—Attachment or Love growing from thinking of others. Love
also means the mind of affection attached to forms, which binds us with
the ties of worldly passions and desires.
2)
Ái v Kiến—Love or Attachment and
Views:
a)
Ái nghĩa l luyến chấp v o sự: Love
means attachment to things.
b)
Kiến nghĩa l luyến chấp v o t kiến:
Views mean attachment to false views.
Ái Kỷ:
Egoist—Selfish—Egoism—Selfishness.
Ái La Sát:
Ái La Sát Nữ—Raksasi—Female demon of desire.
Ái La Sát
Nữ: Raksasi (skt)—See Ái La Sát.
Ái Lạc:
Sự hoan lạc của tình yêu chân chánh, như tình yêu thiện mỹ hay tình yêu
của vị Bồ Tát đối với chúng sanh—The joy of right love, i.e. the love of
the good or that of a bodhisattva.
Ái Luân:
Bánh xe dục vọng l m chúng sanh xoay chuyển trong sáu đường sanh tử—The
wheel of desire which turns men into the six paths of transmigration.
Ái Luận:
Ham thích lý luận hay b n luận về dục vọng. Do mê tâm ái trước m đưa tới
những cuộc tranh luận loạn động hay ngôn luận bất chính—Talk of love or
desire, which gives rise to improper conversation.
Ái Luyến:
Love attachment.
Ái Lưu:
Tham ái l m mê hoặc lòng người nên ví như dòng lũ dục vọng—The flood of
desire which overwhelms.
Ái Mộ:
Attachment.
Ái Ngại:
Worried—Uneasy.
Ái Nghiệp:
Nghiệp đi liền sau dục vọng—The karma which follows desire.
Ái Ngục:
Ngục tù dục vọng—The prison of desire.
Ái Ngữ: Loving speech—Lời nói yêu
thương của một vị Bồ Tát, một trong tứ nhiếp pháp—The words of love of a
bodhisattva, one of the four elements of popularity, or ways of leading
human beings to emancipation.
**For more information, please see Tứ Nhiếp
Pháp.
Ái Nhãn:
Con mắt yêu thương của Phật—The eye of love (of Buddha).
Ái Nhiễm:
Luyến ái nhiễm trược hay tình cảm tham ái ph m tục như tình yêu vợ chồng,
con cái, thầy bạn, vân vân—Defiling attachment—Defiling ordinary love
(like that toward wife and children, teachers and elders)—The taint of
desire.
Ái Nhiễm
Minh Vương: Thần tình yêu, một trong những Minh Vương, có vẻ
mặt giận dữ với ba đầu sáu tay—God of Love—One of the Ragas, who has angry
appearance, three faces and six arms.
** For more information, please see Đại
Nhiễm Pháp.
Ái Nhiễm
Vương: See Ái Nhiễm Minh Vương.
Ái Nhuận:
Phân bón dục vọng. Khi chết những ảo ảnh của luyến ái sẽ tưới tẩm nghiệp
vị lai v l m trổ thêm quả khổ—The fertilizing of desire—When dying the
illusion of attachment fertilizes the seed of future karma, producing the
fruit of further suffering.
Ái Nữ:
Daughter.
Ái Ph m
Tục: Ordinary love.
Ái Pháp:
Tình yêu chân lý l tình yêu chân chánh—Love for Buddha-truth; the method
of love.
Ái Phi:
Favorite queen.
Ái Quả:
Hậu quả hay kết quả của dục vọng v luyến ái—Fruit of desire and
attachment (suffering).
Ái Quốc:
Patriotic.
Ái Quỷ:
Quỷ dục vọng—The demon of desire.
Ái Tâm:
Tâm đầy dục vọng, hay tâm bị dục vọng thống trị—A mind full of desire; a
mind dominated by desire; a loving heart.
Ái Tha:
Altruistic.
Ái Tha Chủ
Nghĩa: Altruism.
Ái Thân
Thiên: Vị Trời Ái Thân ở cõi Dục giới có hình thức tuyệt
diệu—The heaven of lovely form in the desire realm which is above the
devalokas (thiện hiện).
Ái Thích:
Nổi khổ đau của luyến ái đau thấu như gai đâm—The thorn of love; the
suffering of attachment which pierces like a thorn.
Ái Thiếp:
Concubine.
Ái Thủy:
Dục vọng bón phân cho quả dữ—The passion of desire which fertilizes evil
fruit.
Ái Tiếc:
Luyến tiếc không rời bỏ—Love and care for; to be unwilling to give up;
sparing.
Ái Tình:
Love—Passion.
Ái Trước:
Attachment of love.
(I)
Nghĩa của “Ái Trước”—The meaning of
“Ái Trước”—Sự chấp trước hay trói buộc mạnh mẽ v o ái dục. Từ sự ái trước
nầy lại nẩy sanh ra “từ bi” l nền tảng của tình thương trong Phật
giáo—The strong attachment of love; the bondage of desire. From this bond
of love also arises pity, which is fundamental to Buddhism.
(II)
Lời Phật dạy về “Ái Trước” trong Kinh
Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Attachment of love” in the Dharmapada
Sutra:
1)
Như nước lũ cuống phăng những xóm l ng
say ngủ giữa đêm trường, tử thần sẽ lôi phăng đi những người mê muội sinh
tâm ái trước những bông hoa mình vừa góp nhặt được—Death carries off a man
who gathers flowers of sensual pleasures, whose mind is distracted, as a
great flood sweeps away a sleeping village (Dharmapada 47).
2)
Cứ sanh tâm ái trước v tham luyến mãi
không chán những bông hoa m mình vừa góp nhặt được, đó chính l cơ hội
tốt cho tử thần lôi đi—The destroyer brings under his way the man who
gathers flowers of sensual pleasures, whose mind distracted, and who is
insatiate in his desires (Dharmapada 48).
Ái Trước
Mê: Mê mờ luyến ái v o sự đổi thay v hoại diệt gọi l “ái
trước mê” (tất cả mọi thứ đều do ngũ uẩn hòa hợp m th nh, không hiểu như
vậy m lại cho rằng mọi thứ l vĩnh hằng không thay đổi l ái trước
mê)—The delusion of love for and attachment to the transient and
perishing.
Ái Trước
Sinh Tử: Bị trói buộc v o sanh tử l ái trước sinh tử, tận diệt
sự ái trước nầy l cần thiết cho cuộc tu giải thoát—Bondage to rebirth and
mortality by love of life, and to be rid of this love is essential to
deliverance.
Am:
1)
Chùa nhỏ: Small pagoda—Small
temple—Nunnery.
2)
Thảo lư hay nh cỏ (của người ẩn dật):
Hut—Thatched cottage.
3)
Tiếng được dùng để chỉ sự khẳng định
một cách nghiêm trang v tôn kính, giống như tiếng “a men” bên Cơ Đốc
Giáo. Trước kia l mật ngữ của Ấn Độ giáo, được thừa nhận bởi các nh Phật
giáo Mật tông, đặc biệt l trường phái trì mật chú, dùng “Om” như mật chú
v đối tượng thiền định. Chữ “Om” thường dùng để hình th nh âm đầu tiên
trong các câu chú tổng hợp như trong câu “Úm Ma Ni Bát Di Hồng” l công
thức chú nguyện của Lạt Ma Giáo Tây Tạng. Người ta nói câu “Úm Ma Ni Bát
Di Hồng” còn l câu thần chú để cầu nguyện Đức Quán Thế Âm, mỗi chữ trong
câu đều có thần lực cứu độ khỏi tam ác đạo: Om, aum; “a word of solemn
affirmation and respectful assent, sometimes translated by yes, verily, so
be it, and in this sense compared with Amen in Catholic.” It is the mystic
name for the Hindu triad, and has othe significations. It was adopted by
Buddhism, especially by the Tantric school, as a mystic spell, and as an
object of meditation. It forms the first syllable of certain mystical
combinations, e.g. Om mani padmi hum, which is a formula of the Tibetan
Lamaistic branch, said to be a prayer to Padmapani; each of the six
syllables having its own mystic power of salvation from the lower paths of
transmigration, etc.; the formula is used in sorcery, auguries, etc.
Am B La
Đa Ca: Amrataka (skt)—Một loại trái cây của chư Thiên—A
celestial fruit.
Am B Lợi
Sa: Ambarisa (skt)—Tên của một vị vua thời cổ Ấn Độ—Name of a
king in ancient India.
Am B Nữ:
Amradarika or Amrapali, or Ambapali (skt)—Am La Nữ—Am Thụ Nữ.
1)
Người bảo vệ cây amra hay cây xo i:
The guardian of the amra tree.
2)
Người đ n b đã hiến cho Phật khu vườn
xo i (Amravana), có truyền thuyết khác nói rằng b sanh ra từ một cây
xo i: A female who presented to Sakyamuni the Amravana garden, another
legend says she was born of an amra tree.
Am Chủ:
Abbot—Abbess.
Am Hiểu:
Biết rõ—To know well—Hiểu tường tận—To understand thoroughly—Hiểu từ trong
ra ngo i—To know something inside out.
Am Hoa:
Hoa xo i—The amra flower.
Am La:
Amra (skt)—Cây xo i—The mango.
Am La Thụ
Viên: Amravana or Amrapali, or Amravati (skt)—Vườn xo i—See Am
B Nữ.
Am Ma La:
Amala (skt)—Am Một La—Tên khác của trái xo i—Another name for amra.
Am Ma La
Thức: A Ma La Thức—A Mạt La Thức—Thanh tịnh thức—Vô cấu
thức—Chân Như Thức—Pure knowledge—Knowledge of bhutatathata.
Am Ma Lặc:
Amala (skt)—Am Ma Lặc Ca—Một loại hạt như hạt cau, dùng trị cảm lạnh (quả
dư-cam-tử, khi mới ăn thấy hơi đắng, nhưng khi nuốt nước v o trong cổ họng
thì nghe ngọt, tên khoa học của nó l Emblicaofficinalis hay
Phyllanthusemblica)—A kind of nut like the betel nut, used as a cure for
colds (its scientific name is Emblicaofficinalis or Phyllanthusemblica).
Am Thiền:
Small pagoda.
Am Tranh:
A thatched hut for meditation.
Am Tự:
Am thất—Small temple.
Am Tường:
Hiểu tường tận—To know perfectly.
Am Viên:
Vườn Amravana—The Amravana garden.
Ám:
1)
Ám muội:
Dark—Obscure—Gloom—Dim—Dull—Hidden—Secret.
2)
Bị quỷ ám: To possess—To obsess—To be
haunted—To be obsessed by the devil.
3)
U ám—To darken—To blacken—Overcast.
Ám Ảnh:
To haunt—To obsess
Ám Chỉ:
To implicit—To hint—To refer to—To imply.
Ám Chứng:
Chỉ chuyên v o công phu tọa thiền, m không thông hiểu nghĩa lý của kinh
điển—An ignorant preceptor, only meditation without undestanding the
meanings of sutras.
Ám Chứng
Thiền Sư: Một vị thiền sư chỉ chuyên ngồi thiền theo kiểu đui
tu mù luyện, chứ không thông hiểu nghĩa lý của đạo (cách dạy cũng khác hay
lập dị với thiền tông)—A charlatan who teaches intuitional meditation
differently from the methods of that school; an ignorant preceptor.
Ám Chướng:
Chướng ngại của sự ngu độn (chỉ tụng m không biết nghĩa, hay chỉ tọa
thiền m không biết tọa thiền để l m gì)—The hindrance of ignorance.
Ám Độn:
Ám muội v ngu độn—Ignorant and dull.
Ám Độn
Chướng: Ignorant and dull ideas.
Ám Hại:
To harm secretly.
Ám Hiệu:
Secret signal.
Ám Lâm:
Tamasavana (skt)—Khu rừng vô minh—A forest of ignorance.
Ám Lệnh:
Secret order.
Ám Mật Lý
Đế Quân Đồ Lợi: Amrtakundali (skt)—Bình đựng nước Cam Lồ—The
vase of ambrosia.
Ám Muội:
Fishy—Suspicious—Shady—Dark—Doubtful—Underhand—Distrustful.
Ám Nghĩa:
Ambiguity.
Ám Sát:
Assassinate.
Ám Tả:
Dictation.
Ám Tâm:
Tâm trí ám muội, ngu si, v luôn nghi hoặc—A dark, ignorant, or doubting
mind.
Ám Tế:
Bị vô minh che mờ trở nên ám độn—Dark, ignorant.
Ám Thất:
Căn phòng tối dùng để thực tập thiền—A dark room, a place for meditation.
Ám Thất
Niệm Phật: Niệm Phật lớn tiếng trong phòng thiền hay phòng
tối—To repeat the name of a Buddha loudly or audibly in a dark room.
Ám Trợ:
To aid secretly.
Ảm Đạm:
Gloomy—Sombre—Dull—Overcast—Dismal—Dreary.
An:
(A) An Bình: Santi (p)—Santa (skt).
1)
(a)—Calm—Tranquil—Free from
passions—Undisturbed.
2)
(n)—Upasanti
(skt)—Tranquility—Peace—Security—Calmness.
3)
(v)—Upasamayati (skt)—To pacify—To
become calm or quiet—To make quiet—To tranquilize.
(B) An Vị: To put—To place.
An Ban Thủ
Ý: Anapanasati (p)—Anapanasmrti (skt)—Kinh An Ban Thủ Ý, kinh
quán niệm hơi thở của hệ phái Nguyên Thủy—A Theravadan sutra on
Concentration by practicing respiratory exercises—See Anapanasati in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
An Bần:
To be happy in poverty.
An Bình:
Peace—To be peaceful.
An Cư:
Varsa or Varsavasana (skt)—To live in peace—Tranquil dwelling—See An Cư
Kiết Hạ.
An Cư Kiết
Hạ: Vassa (skt)—Ba tháng an cư kiết hạ mỗi năm v o mùa mưa (từ
15 tháng tư đến 15 tháng bảy âm lịch). V o mùa mưa khó m di chuyển v
không muốn l m tổn hại côn trùng, nên chư Tăng Ni trụ lại một nơi để dụng
công tu tập. Khi chấm dứt mùa an cư kiết hạ cũng trùng v o dịp lễ Vu Lan
Bồn, ng y m chư Tăng Ni tham dự an cư được tăng một tuổi đạo—Peaceful
residing during the summer retreat—The three months of summer retreat
every year (from 15th of the Lunar fourth month to 15th of the Lunar
seventh month)—Monsoon-season (Rain) Retreat—The period of three months in
the monsoon season (Indian rainy season). During the rains it was
difficult to move about without injuring the insect life, so monks and
nuns are expected to reside in one place and devote themselves to their
practice. The end of the Rain Retreat coincides with theUllambana
Festival. It is an auspicious day for monks and nuns, as on that day those
who attended the Rain Retreat become one year older in the Order.
An Cư Lạc
Nghiệp: Sống trong yên bình v an lạc trong nghề của mình—To
live in peace and be content with one’s occupation.
An Danh:
Ban pháp danh cho người mới v o đạo—To give a religious name to a
beginner.
An Dưỡng:
To rest—To take a rest.
An Dưỡng
Địa: Land of rest—Pure Land.
An Dưỡng
Tịnh Độ: Pure Land of Tranquil Nourishment—See An Lạc Quốc.
An Để La:
Một trong mười hai thị giả của Phật Dược Sư—One of the twelve attendants
on Bhaisajya Buddha.
An Định:
Stable—Firm.
An Giấc:
To be fast sleep.
An Giấc
Ng n Thu: To rest in peace forever.
An Hạ:
To put down.
An Hạ Xứ:
A place to rest—Resting place—A place for putting things down, i.e.
baggage—A place to stay.
An Huệ:
settled or firm resolve on wisdom.
An Huyền:
Một vị sư nổi tiếng người nước An Tức (v o khoảng năm 280 sau Tây
Lịch)—An-Hsuan, a noted monk from Persia (around 280 A.D.).
An Hưởng:
To enjoy in peace
An Lạc:
·
An bình v hạnh phúc (thân dễ chịu v
tâm hoan hỷ): Passadhisukham (p)—Comfort—Comfortable—Happy (ease of body
and joy of heart)—Peaceful and joyful—Stable and comfortable.
·
Phật đến với cõi Ta B vì an lạc cho
chúng sanh—The Buddha comes to the Saha World for the welfare and
happiness of sentient beings.
·
Niềm vui hay hạnh phúc của sự yên
tỉnh: Samasudha (skt)—The joy or happiness of tranquility.
An Lạc
Hạnh: Peaceful and joyful practice.
An Lạc
Quốc: An Lạc Tịnh Độ—An Lạc Quốc Độ của Đức Phật A Di Đ nơi
cõi Tây Phương, cũng còn gọi l An Dưỡng Tịnh Độ—Amitabha’s Happy Land in
the western region, which is his domain; which is also called Pure Land of
Tranquil Nourishment.
An Lạc
Trong Niết B n: Nibbanic bliss.
An Lạc Sâu
Xa: Profound peace.
An Lập:
To set up—To establish—To stand firm.
An Lập
Hạnh Bồ Tát: Trong Kinh Pháp Hoa, vị Bồ Tát trồi lên từ trong
lòng đất để đón ch o Phật Thích Ca—A bodhisattva in Lotus Sutra, who rose
up out of the earth to greet Sakyamuni.
An Lòng:
Be comfortable—To ease one’s mind about something.
An Minh Do
Sơn: Núi Tu Di—Sumeru Mountain.
An Minh
Sơn: See An Minh Do Sơn.
An Nh n:
Easy—An easy life.
An Nhẫn
Chướng Ngại: Tolerance of adversity (obstructions,
difficulties, obstacles, hindrances).
An Nhiên:
Calm.
An Ninh:
Security.
An Ổn:
Body and mind at rest.
An Pháp
Khâm: Một vị sư nổi tiếng người nước An Tức (281 sau Tây
Lịch)—An-Fa-Chi’in, a noted monk from Persia (281 A.D.).
An Phận:
To be content (satisfied) with one’s lot (destiny)—Contentment with
conditions.
An Tâm:
·
(n) Sự yên tỉnh của tâm: Santi
(skt)—Tranquility of mind.
·
(v) L m cho tâm yên tỉnh hay đạt được
sự yên: Upasamayama (skt)—To quiet the heart or mind—To be at rest.
·
(v) Đạt được an tâm: To obtain
tranquility of mind.
An Táng:
To bury—To inter—Interment.
An Thanh:
Một vị Tăng nổi tiếng v o thế kỷ thứ hai, người nước An Tức—An-Ch’ing, a
noted monk from Persia in the second century A.D.—See An Thế Cao.
An Thế Cao:
Vị sư xứ Parthie v o thế kỷ thứ hai, l ho ng thái tử xứ Parthie, người sẽ
nối ngôi vua cha; tuy nhiên, ông đã xuất gia tu h nh. Ông đã từng đến
Trung quốc năm 148 sau Tây Lịch v l người đầu tiên dịch kinh điển Phật
giáo ra Hán tự. Ng i l người đã lập ra trường phái Thiền Na, một trường
phái sớm nhất của Phật giáo Trung quốc—An-Shih-Kao, a Parthian monk of the
second century, a crown prince of Parthie and was intended to assume the
throne at his father’s death; however, he entered a monastery. He went to
China around 148 and was the first to translate Buddhist scriptures into
Chinese. He founded the Dhyana school, an early Chinese Buddhism.
An Thiền:
To enter into dhyana meditation.
An Thiền
Thiền Sư: Zen Master An Thiền—Thiền sư nổi tiếng của Việt Nam
v o đầu thế kỷ thứ 19. Ng i l tác giả bộ “Tam Giáo Thông Khải” được biên
soạn v o giữa thế kỷ thứ 19, có lẽ được in v o khoảng năm 1845. Hầu hết
cuộc đời hoằng pháp của ng i, ng i trụ tại chùa Đại Giác ở Đồ Sơn, Bắc
Ninh—A Vietnamese famous Zen master in the early nineteenth century. He
was the author of “A Thorough Study on the Three Religions” composed in
the middle of the nineteenth century. Probably printed in 1845. He spent
most of his life at Đại Giác Temple in Bồ Sơn, Bắc Ninh to expand
Buddhism—See Tam Giáo Thông Khảo.
An Thọ Khổ
Nhẫn: Patience under suffering.
An Thổ Địa:
To tranquilize the land, or a plot of land, by freeing it from harmful
influences.
An Tĩnh:
Calm—Quiet—Tranquility—Quietness—Serenity.
An Tịnh:
·
Sự an tịnh: Upasamo (p)—Upasama
(skt)—Quietude—Tranquility—Quietness—Calmness—Calm and still—Tranquil and
pure.
·
Không có phiền não: Absence of
passions.
An To n:
Safety—In security.
An Trí:
To send someone to a concentration camp.
An Trú:
Vasati (p & skt)—To abide—To stay—To dwell—To stop at a place—Phật tử nên
luôn tự an trong trong các giáo lý của Đức Phật, chứ không phụ thuộc v o
bất cứ ai khác—Buddhists should always abide (establish themselves) in the
teachings of the Buddha, not depending upon anybody else.
An Trú Địa:
A dwelling place—Residence—Abode.
An Trụ Tối
Thắng: Perfect rest in the bodhisattva nature.
An Tuệ:
1)
Settled or frim resolve on
wisdom—Established wisdom.
2)
Một trong mười luận sư nổi tiếng người
Ấn v o thế kỷ thứ năm (đặc biệt về Duy Thức Học)—One of the ten famous
Southern Indian exponents on Buddhist doctrine, spcially of the
Vijnaptimatratasiddhi sastra, in the fifth century.
An Tức:
To rest.
An Tường
Tam Muội: Calm and clear state of samadhi.
An Ủi:
Consolation—Comfort—Solace—Words of consolation—To console—To
comfort—Comforter—Pacifier.
An Vị:
To be in place.
An Vị Phật:
Lễ đặt tượng Phật—A ceremony to put Buddha statue in place.
Án:
1)
B n của phán quan: A judge’s desk.
2)
Cuộc xử án của tòa: A case at law.
3)
Dằn xuống—To Place—To lay the hand on.
4)
Lời chú mở đầu Đ La Ni Kim Cương
Giới: A mystical formulae opening a dharani in Vajradhatu.
Án Chỉ:
To make a finger-mark or sign.
Án Đạt La:
Andhra (skt)—Một vương quốc nằm về phía nam Ấn Độ, giữa hai con sông
Krishna v Godavari, kinh đô của nó l Vengi; nước nằm về phía đông nam
của Án Đạt La được biết đến với cái tên Đại Án Đạt La—A kingdom in
Southern India, between the Krishna and Godavari rivers, whose capital was
Vengi; the country south-east of this was known as Maha-Andhra.
Án Khiếm
Diện: Judgment by default.
Án lệ:
Jurisprudence.
Án Ma Ni
Bát Di Hồng: See Om Mani Padme Hum in Pali/Sanskrit Vietnamese
Section.
Án Mạng:
Murder—Homocide.
Án Ngữ:
To obstruct someone’s path—To put obstacles in someone’s way.
Án Phí:
Court costs—Court expenses.
Án Quyết:
Judgment.
Án Sát:
Provincial judge.
Án Tạm:
Provisional judgment.
Án Treo:
Suspended sentence.
Án Tử Hình:
Death sentence—Capital penalty.
Án Văn:
Sentence.
Áng:
1)
Cái thố—A bowl.
2)
Nhiều: Abundant.
Áng Chừng:
Approximately—About.
Áng Mây:
A cluster of cloud.
Áng Nga La
Ca: Angaraka (skt)—Hỏa tinh—The planet Mars.
Áng Văn
Chương: Literary work.
Anh:
1)
Nước Anh—England.
2)
Tiếng Anh—English.
3)
Anh—Elder brothers.
4)
Ông (nhân xưng): You.
5)
Anh h i: Đứa trẻ—An infant—A baby.
6)
Anh lạc: Ngọc hay chuỗi ngọc để đeo
trên người—A gem—A necklace—A necklace of precious stones—Things strung
together.
7)
Anh Vũ: Suka (skt)—Con vẹt (két)—A
parrot.
Anh (Vũ)
Bảo: Kimsuka (skt)—Loại cây Anh Bảo có hoa đỏ—A tree with red
flowers.
Anh Cả:
Eldest brother.
Anh Chị:
Brothers and sisters.
Anh Dũng:
Brave—Valiant.
Anh Đ o:
Cherry.
Anh Đồng:
Đứa bé—A child.
Anh Em Họ:
Cousins.
Anh Em Rể:
Brother-in-law.
Anh Em
Ruột: Siblings.
Anh Em
Trai: Brother.
Anh Hùng:
Hero.
Anh Lạc:
See Anh (6).
Anh Linh:
Supernatural power.
Anh T i:
Remarkable talent.
Anh Tú:
Elegant and clever.
Anh Tuấn:
Eminent person.
Anh Võ:
Suka (skt)—Parrots.
Anh Vũ:
See Anh (6).
Anh Vũ Bảo:
See Anh Bảo.
Ánh:
Ray—Beam—Light.
Ánh Đạo
V ng: The Golden Light of the Dharma.
Ánh Đèn:
Lamplight.
Ánh Đơn
Sắc: Monochromatic light.
Ánh Đuốc:
Torch light.
Ánh Ho ng
Đới: Zodiacal light.
Ánh Lửa:
Fire light.
Ánh Mặt
Trời: Sunlight.
Ánh Nắng:
Sunlight.
Ánh Phân
Cực: Polarized light.
Ánh Rạng
Đông: The first glimmer of dawn.
Ánh Sáng
Ban Ng y: Daylight.
Ánh Sáng
Chập Chờn: Unsteady light.
Ánh Sáng
Chói Lòa: Bright or brilliant light.
Ánh Sáng
Khúc Xạ: Refracted rays.
Ánh Sáng
Khuếch Tán: Indirect light.
Ánh Sáng
Lờ Mờ: Dim light.
Ánh Sao:
Starlight.
Ảnh:
Hình ảnh: Image—Picture—Photograph—hadow—Reflection—Hint.
Ảnh Ảo:
Virual image.
Ảnh Ấn:
Photolithigraphy.
Ảnh Biến
Dạng: Distorted picture.
Ảnh Chụp
Lẹ: Snap shot.
Ảnh Chụp
Xa: Telephotograph.
Ảnh Cúng:
Thờ cúng ảnh tượng—Image worship.
Ảnh Đồ:
Photo map.
Ảnh Đường:
Ảnh đường l nơi b y biện tất cả những tôn tượng thờ kính hay nơi phụng
thờ di tượng của tiên nhân—A hall where are the images, or pictures, of
objects of worhship.
Ảnh Giả:
Virual image.
Ảnh Hiện:
The epiphany of the shaddow, i.e. the temporal Buddha.
Ảnh Hộ:
Như bóng theo hình, không tách rời thân thể, luôn luôn đi kèm để ủng hộ
thân thể—Like a shaddow guardian, always following like a shaddow the
substance.
Ảnh Hướng:
The coming of a deity, responding, responsive.
Ảnh Hướng
Chúng: See Ảnh Hưởng Chúng.
Ảnh Hưởng:
1)
Ảnh hưởng: Influence—To affect.
2)
Ảnh v âm hưởng: Shadow and echo.
Ảnh Hưởng
Chúng: Còn gọi l Ảnh Hướng Chúng—Những vị đến đáp ứng lời cầu
nguyện của chúng sanh như Ng i Văn Thù hay Quán Âm—The responsive group in
the Lotus Sutra, who came in response to a call, e.g. Manjusri, Kuan-Yin,
etc.
Ảnh In:
Print.
Ảnh Nổi:
Stereophotograph.
Ảnh Quang
Tuyến: X-Ray photograph.
Ảnh Sự:
Hết thảy sự vật trên thế gian đều l hư ảo như hình bóng, chứ không phải
l cái chân thực—Shadow things, i.e. all things are mere shadows, not the
reality.
Ảnh Tượng:
Pratibimba (skt)—Ảnh tượng không có sự hiện hữu thật sự, không có tự
tánh—Statue—Image—Shaddows—Reflections, with no real existence or nature
of their own.
Ảnh Tượng
Tâm Linh: Mental image.
Ao Bảy Báu:
Pool of seven jewels.
Ao Sen Bảy
Báu: Seven-jewel Lotus pond.
Ao Tù:
Pond with stagnant water.
Ao Ước:
To wish—To long for—To yearn for—To desire.
Áo:
1)
Góc tây nam của vũ trụ nơi các vua Táo
nghỉ ngơi: South-west corner of the universe where were the lares retired.
2)
Nước Áo: Austria.
3)
Áo Não:
Harassed—Distressed—Uneasy—Vexed.
4)
Áo nghĩa: Nghĩa lý huyền áo—Mysterious
meanings.
Áo B Ba:
Blouse.
Áo C Sa:
Buddhist monk’s dress (robe).
Áo Cho ng:
Overcoat.
Áo Cổ Cao:
High-necked dress.
Áo D i:
Dress.
Áo Mưa:
Raincoat.
Áo Não:
See Áo (2), Não, and Phiền Não in Vietnamese-English Section.
Áo Quan:
Coffin.
Áo Thụng:
Ceremonial robe with large sleeves.
Áo Tr ng:
Áo thường m u lam d nh cho Phật tử tại gia—Dharma robe, usually in gray
color and for laypeople’s use.
Ảo:
Mava (skt)—Illusory—False—Illusive—Hallucination.
Ảo Ảnh:
T kiến cho rằng những thứ bên ngo i như ăn, mặc, ngủ, vân vân l thật chứ
không l những thứ giả tạm. Đây l loại ảo ảnh thô thiển bên
ngo i—Delusion of views—Wrong views for externals (clothes, food, sleep,
etc), which are viewed as real rather than empty in their true nature.
Delusion of views are connected with seeing and grasping at the gross
level.
Ảo Cảnh:
Mirage.
Ảo Cấu:
Ảo ảnh v cấu trược (thân v tâm cũng l ảo ảnh v cấu trược)—Illusory and
defiled (body and mind are alike illusion and unclean).
Ảo Dã:
The wilderness of illusion (mortal life).
Ảo Giả:
The illusory—All things
Ảo Giác:
Vipallasa (p)—Hallucination
a)
Chư pháp trong thế giới hiện tượng l
không thật như người ta thường nghĩ. Chúng vô thường, bất định, không có
thực thể v luôn biến đổi. Kỳ thật, chúng l những bóng ma ảo ảnh. Vô minh
lệ thuộc v o trạng thái ảo giác—Aversion—Illusion—Things in the phenomenal
world are not real or substantial, as ordinary people regard them to be.
They are transient, momentary, indefinite, insubstantial, and subject to
constant alteration. In reality, they are like phantoms or hallucinations.
Ignorance is subject to the state of hallucination.
b)
Có ba loại ảo giác—There are three
kinds of hallucination:
·
Tưởng ảo giác: Sanna-vipallasa
(p)—Hallucination of perception.
·
Tâm ảo giác: Citta-vipallasa (p)—Còn
gọi l Thức ảo giác—Hallucination of mind (consciousness).
·
Kiến ảo giác: Ditthi-vipallasa
(p)—Hallucination of views—Kiến ảo giác khiến ta thấy cái vô thường l
thường—Hallucination of views cause us to see impermanence as permanence.
Ảo Hóa:
Illusion and transformation—Illusory transformation.
Ảo Hoặc:
Illusory (a)—To delude (v).
Ảo Huyền:
Unreal.
Ảo Hữu:
Illusory existence.
Ảo Lực:
Sức lực của người mơ mộng ảo huyền—An illusionist’s powers.
Ảo Môn:
The way or method of illusion, or of bodhisattva transformation.
Ảo Mộng:
Illusion—To ne under illusion.
Ảo Não:
Sorrowful.
Ảo Nhựt
Vương: Baladitya (skt)—B La A Điệt Đa—The morning sun king.
Ảo Pháp:
Conjuring, illusion, methods of bodhisattva transformation.
Ảo Sĩ:
An illusionist—A conjurer.
Ảo Sư:
An ilusionist.
Ảo Tâm:
The illusion mind (Mind is unreal).
Ảo Thân:
An illusion-body.
Ảo Thị:
Optical illusion.
Ảo Thuật:
Magic.
Ảo Tướng:
Illusion—Illusory appearance.
Ảo Tưởng:
T kiến dẫn tới phân biệt sai lầm, không rõ rệt, cho sai l đúng, cho đúng
l sai. Đây l loại ảo tưởng hay phiền não vi tế—Illusion—Delusion—Wrong
views for being confused about principles and giving rise to
discrimination. Thought delusions are unclear, muddled thoughts, taking
what is wrong as right, and what is right as wrong. Delusions of thought
are afflictions at the subtle level.
Ảo Tưởng
Tâm Linh: Hallucination.
Áp:
Áp chế—To press—To squeeze—To crush—To repress.
Áp Bức:
To oppress.
Áp Chế:
To ppress—To bring someone to heel.
Áp Dầu:
Ép dầu—To crush seed for oil.
Áp Dầu
Luân Tội: Tội của người l m nghề ép dầu, thí dụ như tội sát hại
những côn trùng trong lúc h nh nghề—The sin of the oil-presser, i.e.
killing of insects among seeds crushed.
Áp Dụng:
1)
(n): Application.
2)
(v): To apply—To use—To put into
practice—To carry out.
Áp Dụng
Phật Pháp V o Cuộc Sống Hằng Ng y: To apply Buddhist teachings
to daily life.
Áp Đảo:
To overwhelm.
Áp Lực:
Pressure—Tension.
Áp Lực Cao:
High pressure.
Áp Lực
Thấp: Low pressure.
Áp Sa Dầu:
Vắt cát th nh dầu, ví với chuyện không tưởng—To press oil out of sand,
impossible.
Át:
L m cho bế tắc—To obstruct—To stop.
Át Bộ Đa:
Adbhuta (skt).
1)
Tên của một cái tháp nổi tiếng ở
Udyana, tây bắc Ấn Độ: Name of a famous stupa in Udyana, north-west India.
2)
Kinh Vị Tằng Hữu: Adbhuta-dharma
(skt)—Vị Tằng Hữu Thuyết Nhân Duyên, một trong 12 bộ Kinh Đại Thừa—The
Wonderful-Dharma, one of the twelve divisions of Mahayana canon.
Át Bộ Đ :
Arbuda (skt)—See Át Phù Đ .
Át Gi :
Arghya (skt)—A Gi .
1)
Thứ nước thơm hay nước m người ta bỏ
hoa thơm v o để cúng dường Đức Phật: Scented water or flowers in water as
an offering.
2)
Từ Át Gi có nghĩa chính yếu l vật có
giá trị: The word arghya meaning primarily something valuable, or
presentable.
Át Gi Bôi:
Chén bằng v ng hay kim loại, đựng nước thơm để cúng dường Đức Phật—A
golden or metal vessel to hold scented water—See Át Gi .
Át Gi Hoa:
Hoa thơm thả nổi trong nước đựng trong chén Át Gi Bôi—The flowers which
float on the surface of the golden vessel.
Át Na:
Anna (skt)—Tên của một ngọn núi ở Ấn Độ—Name of a mountain in India.
Át Phù Đ :
Arbuda (skt)—Ác Bộ Đ —Địa ngục lạnh thứ nhứt trong bát h n địa ngục, nơi
những khối u nổi trên da vì quá lạnh—The first of the eight cold hells,
where cold raises tumours on the skin.
** For more information, please see Bát H n
Địa Ngục.
Át Sa Tr :
Asadha (skt)—Tháng đầu tiên của mùa hè, từ 16th tháng tư đến 15th tháng
năm—The first month of summer, from 16th of 4th Chinese moon to 15th of
5th .
Át Sắc Tra:
Astan (skt)—Tám phần của 24 giờ trong ng y—The eight divisions of the 24
hour day.
Át Thấp B
Sưu Xa: See Át Thấp Phược Sưu Xa.
Át Thấp
Phược (B ) Sưu Xa: Asvayuja (skt)—Át Thấp B Sưu Xa—Tháng đầu
tiên của mùa Thu (tháng chín—tháng mười)—The first month of autumn
(September-October).
Át Thấp
Phược Yết Na: Asvakarna (skt)—Một trong bảy vòng núi quanh núi
Tu Di—The fifth of the seven circles round Meru.
Át Triết
Tra: Atata (skt)—Một trong tám địa ngục lạnh—One of the eight
cold hells, hell of chattering teeth.
** For more information, please see Bát H n
Địa Ngục.
Át Tức Đa:
Asta (skt).
1)
Ngọn đồi phía Tây nơi mặt trời lặn:
The western hill behind which the sun sets.
2)
Mặt trời lặn: Sunset.
3)
Tử: Death.
4)
Nh : Home.
Áy Náy:
Anxious—Uneasy—Unquiet—Restless—Disquiet—Troubled.
Ăn Cắp:
To steal—To rob.
Ăn Chay:
To be on a vegetarian diet—To abstain from meat—Phật tử không nên giết hại
chúng sanh để ăn thịt. Sát sanh l giới cấm đầu tiên trong ngũ giới. Sát
sanh để lấy thịt chúng sanh l m thực phẩm l tội nặng nhất trong Phật
giáo. Đức Phật đã không cho rằng việc đề ra cách ăn chay cho các đệ tử tu
sĩ của mình l điều thích đáng, điều m Ng i đã l m l khuyên họ tránh ăn
thịt thú vật, vì cho dù l loại thịt gì đi nữa thì ăn thịt vẫn l tiếp tay
cho sát sanh, v thú vật chỉ bị sát hại để l m thực phẩm cho người ta m
thôi. Chính vì thế m trước khi nhập diệt, Ng i khuyên tứ chúng nên ăn
chay. Tuy nhiên, có lẽ Đức Phật không đòi hỏi các đệ tử tại gia của Ng i
phải trường chay. Người Phật tử nên ăn chay có phương pháp v từ từ. Không
nên bỏ ăn mặn ngay tức thời để chuyển qua ăn chay, vì l m như vậy có thể
gây sự xáo trộn v bệnh hoạn cho cơ thể vì không thể ăn những món chay có
đủ chất dinh dưỡng; phải từ từ giảm số lượng cá thịt , rồi sau đó có thể
bắt đầu mỗi tháng hai ng y, rồi bốn ng y, sáu ng y, mười ng y, v từ từ
nhiều hơn. Phật tử nên ăn chay để nuôi dưỡng lòng từ bi v tinh thần bình
đẳng, m còn tránh được nhiều bệnh tật. Ngo i ra, thức ăn chay cũng có
nhiều sinh tố bổ dưỡng, thanh khiết v dễ tiêu hóa. Chúng ta không nên
phán xét ai thanh tịnh hay bất tịnh qua chay mặn, thanh tịnh hay bất tịnh
l do tư tưởng v h nh động thiện ác của người ấy. Tuy nhiên, dù sao thì
những người ăn trường chay được thì thật l đáng tán thán. Còn những người
ăn mặn cũng phải cẩn trọng, vì dù biện luận thế n o đi nữa, thì bạn vẫn l
những người ăn thịt chúng sanh. Bạn có thể nói “tôi không nghe,” hay “tôi
không thấy” con vật bị giết, nhưng bạn có chắc rằng những con vật ấy không
bị giết vì mục đích để lấy thịt l m thực phẩm cho bạn hay không? Cẩn
trọng!!!—Buddhists should not kill living beings to eat. Killing or
slaughtering is the first of the five precepts. Killing animals for food
is among the worst transgression in Buddhism. The Buddha did not feel
justified in prescribing a vegetarian diet for his disciples among the
monks. What he did was to advise them to avoid eating meat because for
whatever reason, eating meat means to support ‘killing,’ and animals had
to be slaughtered only to feed them. Thus, before His parinirvana, the
Buddha advised his disciples (monks and nuns) to practice vegetarianism.
However, the Buddha did not insist his lay disciples to adhere to a
vegetarian diet. Buddhists should practice vegetarianism methodically and
gradually. We should not give up right away the habit of eating meat and
fish to have vegetarian diet. Instead, we should gradually reduce the
amount of meat and fish, then, start eating vegetables two days a month,
then four days, ten days, and more, etc. Eating a vegetarian diet is not
only a form of cultivating compassion and equality, but it is also free us
from many diseases. Furthermore, such a diet can provide us with a lot of
vitamins, and easy to digest. We should not judge the purity and impurity
of a man simply by observing what he eats. Through his own evil thoughts
and actions, man makes himself impure. Those who eat vegetables and
abstain from animal flesh are praiseworthy. Those who still eat meat
should be cautious, for no matter what you say, you are still eating
sentient beings’ flesh. You can say “I don’t hear,” or “I don’t see” the
animal was killed for my food, but are you sure that the purpose of
killing is not the purpose of obtaining food for you? Be careful!!!
Ăn Chắc:
To be sure—To be firm.
Ăn Chơi:
To lead a life of pleasures without working to earn a living.
Ăn Cơm Có
Canh, Tu H nh Có Bạn: As a proverb says: “Rice should be eaten
with soup, cultivation should be conducted with friends.”
Ăn Cơm
Tiệm: To eat at a restaurant—To dine out.
Ăn Cưới:
To participate in a wedding banquet.
Ăn Cướp:
To loot—To rob.
Ăn Gian:
To cheat—To defraud.
Ăn Hại:
To live on someone’s expenses.
Ăn Hiếp:
To bully—To henpeck—To domineer.
Ăn Hoa
Hồng: To receive a commission.
Ăn Hối Lộ:
To take a bribe.
Ăn Khao:
To have a banquet to celebrate some special event.
Ăn Không
Ngon: Eating is not as tasteful (pleasurable) as before.
Ăn Kiêng
Cử: To be on diet.
Ăn Lạt:
To be on a vegetarian diet—To abstain from meat.
Ăn Lận:
To cheat—To defraud.
Ăn Lương:
To receive one’s salary.
Ăn Lường:
Ăn quịt—To eat without paying.
Ăn Mau:
To eat quickly.
Ăn M y:
Beggar.
Ăn Mặc:
To dress—To attire.
Ăn Mặn:
See Ăn thịt.
Ăn Mừng:
To celebrate.
Ăn Năn:
To repent—To remorse—To repent oneself of something.
Ăn Ngay Ở
Thật: To be sincere.
Ăn Ngon:
Good to eat—To have a good appetite.
Ăn Ngon
Miệng: To eat with a good appetite.
Ăn Nhậu:
To eat and drink liquor.
Ăn Như Heo:
To eat like a pig—To eat greedily.
Ăn Qua Loa:
To have a snack.
Ăn Quá
Nhiều: To overeat—To eat too much.
Ăn Rau:
To eat on vegetables.
Ăn Sâu V o:
To deep-root.
Ăn Sống:
To eat uncooked.
Ăn Sung
Mặc Sướng: To be in easy
circumstance.
Ăn Tân Gia:
To have an open house.
Ăn Theo
Thuở, Ở Theo Thì: When at Rome, do as the Romans do.
Ăn Thịt:
To eat a meat diet--To eat flesh.
Ăn Thua:
To win or lose.
Ăn Thử:
To sample food.
Ăn Tiệc:
To attend a banquet.
Ăn Tiêu:
To spend money.
Ăn Trộm:
Thief—Burglar.
Ăn Uống:
Eating and drinking.
Ăn Vụng:
To eat stealthily.
Ăn Xổi Ở
Thì: To live from day to day with no thought of tomorrow.
Ăn Ý:
To understand one another.
Âm:
1)
Âm đối lại với dương: Skandha
(skt)—Negative, in contrast with positive.
2)
Âm thanh: Sound—Voice.
3)
Nguyên tắc ám muội: Dark principle.
4)
Nguyệt: Trăng—Lunary.
5)
Nữ: Female.
6)
Tiêu cực đối lại với tích cực: The
negative as opposed to the positive principle.
7)
Tối: Dark—Shade.
8)
Theo Phật Giáo thì “âm” có nghĩa
l —According to Buddhism, it means:
a)
Những gì che mất chân tính của vạn
hữu: It is the phenomenal, as obsuring the true nature of things.
b)
Uẩn của vạn hữu (ngũ uẩn) do từ hậu
quả của sanh lão bệnh: It is also the aggregation, or the five Skandhas,
of phenomenal things resulting in births and deaths.
Âm Ba:
Sound-wave.
Âm Cảnh:
See Âm Cung.
Âm Cung:
Thế giới hiện tại được ví với trạng thái của ngũ uẩn—Hells—Hades—The
present world as the state of the five skandhas.
Âm Dung:
Voice and countenance.
Âm Dương:
1)
Chết v sống: Death and life.
2)
Địa phủ v dương gian: Hell and earth.
3)
Cực Âm v Cực Dương: Tiêu cực v tích
cực—Negative and positive.
4)
Yin-Yang: Lưỡng cực theo vũ trụ quan
của Trung Quốc—Đất v trời—Nữ v Nam—In Chinese cosmology, the principle
of polarity, namely earth and heaven, female and male.
Âm Gian:
See Âm cung.
Âm Giáo:
Giáo pháp dùng âm thanh để giảng thuyết—Vocal teaching, Buddha’s
preaching.
Âm Giới:
Bao gồm ngũ uẩn v 18 giới—The five skandhas and the eighteen dhatu.
Âm Hồn:
Manes.
Âm Huyễn:
Ngũ uẩn giống như huyễn giả trôi đi—The five skandhas like a passing
illusion.
Âm Hưởng:
Sonority—Echo.
Âm Hưởng
Nhẫn: Ghoshanugakshanti (skt)—Kshanti in sounds—Nhẫn v o những
âm thanh tiếng vọng vì nhận thức rằng chúng không thực—Sound and echo
perseverance, the patience which realizes that all is as unreal as sound
and echo.
Âm Lịch:
Lunar calendar.
Âm Ma:
See Ngũ Uẩn.
Âm Mộc:
Một loại dụng cụ bằng gỗ để gõ khi tụng kinh, mỗi cuối câu lại đánh nhịp
hay gõ phách cho ăn nhịp—Sounding block, or board for keeping time or
rhythm.
Âm Mưu:
Plot—Conspiracy—Scheme.
Âm Nghĩa:
1)
Giải thích âm v nghĩa của các từ
trong kinh điển: Sound and meaning, i.e. pronunciation and significance.
2)
Quyển từ điển giải thích về cách phát
âm của các từ trong kinh điển: A pronouncing dictionary.
Âm Nhạc:
Âm nhạc được dùng kèm với nghi lễ—Music, a musical accompaniment to a
service.
Âm Nhập
Giới: Còn gọi l Ngũ Uẩn, hay 12 cửa v o của thức, hay 18
giới—The five skandhas, the twelve entrances, or bases through which
consciousness enters (Ayatana), or eighteen dhatu or elements.
Âm Phủ:
Hell—Underworld.
Âm T ng:
Nam căn ẩn sâu bên trong, đây l một trong 32 tướng hảo của Phật—A
retractable penis, one of the thirty-two marks of a Buddha.
Âm Thanh:
Sound, note, preaching.
Âm Thanh
Bất Tư Nghì: Inconceivable sounds.
Âm Thanh
Của Đức Như Lai: Buddha’s Voice—Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm Như
Lai Xuất Hiện, phẩm nầy chỉ cách cho chư đại Bồ Tát l m thế n o để biết âm
thanh của Đức Như Lai—According to The Flower Adornement Scripture,
Chapter Manifestation of Buddha (37), show the ways for great enlightening
beings to know the voice of the Buddha.
1)
Âm thanh của Đức Như Lai đến khắp tất
cả, vì nó khỏa lấp mọi âm thanh khác: The Buddha’s voice is omnipresent,
because it pervades all sounds.
2)
Âm thanh của Đức Như Lai, tùy tâm sở
thích của thính giả đều l m cho họ hoan hỷ, vì thuyết pháp minh liễu: The
Buddha’s voice pleases all according to their mentalities, because its
explanation of truth is clear and comprehensive.
3)
Âm thanh của Đức Như Lai, tùy tín giải
của thính giả đều l m cho họ hoan hỷ, vì tâm được thanh lương: The
Buddha’s voice gladdens all according to their resolve, because their
minds gain clarity and coolness.
4)
Âm thanh của Đức Như Lai giáo hóa
chẳng lỗi thời, vì người đáng được nghe thời đều được nghe: The Buddha’s
voice teaches without error in timing, because all who need and are able
to hear it do.
5)
Âm thanh của Đức Như Lai không sanh
diệt, vì như vang ứng tiếng: The Buddha’s voice has no birth or death,
because it is like the echo of a call.
6)
Âm thanh của Đức Như Lai không chủ, vì
do tu tập tất cả công hạnh phát khởi: The Buddha’s voice has no owner,
because it is produced by cultivation of all appropriate practices.
7)
Âm thanh của Đức Như Lai rất sâu, vì
khó lường được: The Buddha’s voice is extremely profound, because it
cannot be measured.
8)
Âm thanh của Đức Như Lai không t vạy,
vì do pháp giới phát sanh: The Buddha’s voice has no falsehood or
deviousness, because it is born of the realm of truth.
9)
Âm thanh của Đức Như Lai không đoạn
tuyệt, vì v o khắp pháp giới: The Buddha’s voice has no end, because it
permeates the cosmos.
10)
Âm thanh của Đức Như Lai không biến
đổi, vì đã đến nơi rốt ráo: The Buddha’s voice has no change, because it
reaches the ultimate.
** For more information, please see Tứ
Chủng Phật Âm.
Âm Thanh
Du Dương: Pleasant and harmonious sound.
Âm Thanh
Hay: Tuneful sound.
Âm Thanh
Phật Sự: Phật dùng âm thanh thuyết pháp để cứu độ chúng sanh
(có khi Phật lại dùng ánh sáng kỳ diệu để cứu độ)—Buddha’s work in saving
by his preaching.
Âm Thần:
Female spirit.
Âm Ti:
See Âm phủ.
Âm Tiền:
Tiền giấy, hay giấy v ng mã, dùng để cúng cho người chết—Paper money for
use in services to the dead.
Âm Tín:
News
Âm U:
Overcast—Dull—Cloudy.
Âm Vọng:
Ảo tưởng của ngũ uẩn, hay sự không thật của ngũ uẩn—The skandha-illusion,
or the unreality of the skandhas.
Âm Vọng
Nhất Niệm: Ảo tưởng của ngũ uẩn cũng tương tự như một niệm đi
qua—The illusion of the skandhas like a passing thought
Ấm Cúng:
Cosy.
Ấm Lạnh:
Hot and cold.
Ấm Ma:
See Ngũ Uẩn.
Ấm No:
To be at ease—To be in easy circumstances.
Ấm Quang
Bộ: Mahakasyapiya (skt)—Bộ phái nầy khác với Nhất Thiết Hữu Bộ
v Pháp Tạng Bộ đôi chút nhưng rất gần với Thượng Tọa Bộ, nên còn được gọi
l Sthavariya. Ấm Quang Bộ tin rằng quá khứ đã sinh quả thì không còn tồn
tại nữa, còn quá khứ chưa sinh quả thì tiếp tục tồn tại; do đó, họ l m
rung chuyển phần n o địa vị của phái Hữu Bộ vốn cho rằng quá khứ cũng tồn
tại như hiện tại vậy. Đôi khi Ấm Quang Bộ được xem như l trường phái thỏa
hiệp giữa Hữu Bộ (Sarvastivadin) v Phân Tích Bộ (Vibhajyavadin). Phái nầy
cũng đòi có bộ Tam Tạng của riêng họ—The Mahakasyapiyas differed on minor
poits from the Sarvastivadins and the Dharmaguptikas, and were closer to
the Sthaviravadins. Hence, they are also called the Sthavariyas. The
Mahakasyapiyas believed that the past which has borne fruit ceases to
exist, but that which has not yet ripened continues to exist, thus
partially modifying the position of the Sarvastivadins, for whom the past
also exists like the present. The Mahakasyapiyas are sometimes represented
as having effected a compromise between the Sarvastivadins and the
Vibhajyavadins, and also claim a tripitaka of their own.
Ẩm:
1)
Ẩm ướt: Moisture.
2)
Cho trâu bò uống nước: To water
cattle.
3)
Nuốt: To swallow.
4)
Uống: To drink.
Ẩm Huyết
Địa Ngục: Địa ngục nơi m tội nhân phải uống máu—The hell where
sufferers have to drink blood.
Ẩm Quang:
Nuốt ánh sáng, tên của ng i Ca Diếp, một trong mười vị đại đệ tử của Đức
Phật Thích Ca. Ông đắc quả A La Hán 3 năm 8 ng y sau ng y Thái tử Tất Đạt
Đa th nh Phật. Ông mang tên Ẩm Quang có lẽ l vì thân hình chói sáng của
ông—Drinking light, name of Kasyapa, one of the ten great disciples of
Sakyamuni Buddha. He became an arhat 3 years 8 days after Siddhartha
became a Buddha. He possibly got this title because of his radiant body.
** For more information, please see Ca Diếp
in Vietnamese-English Section, and
Kasyapa in Sanskrit/Pali-Vietnamse
Section.
Ẩm Thấp:
Humid—Damp.
Ẩm Thực:
Thức uống v thức ăn l hai món m cho chúng sanh dựa v o để sống; ẩm thực
dục hay thực dục l một trong tam dục; cúng dường thực phẩm l một trong
năm món bố thí—Eating and drinking—Drink and food, two things on which
sentient beings depend; desire for them is one of the three passions;
offerings of them are one of the five forms of offerings.
** For more information, please see Tam Dục,
and Ngũ Chủng Bố Thí in Vietnamese-
English Section.
Ẩm Tửu:
Uống rượu bị cấm trong giới thứ năm của ngũ giới căn bản, v giới thứ hai
của 48 giới khinh trong Kinh Phạm Võng—To drink wine or alcoholic liquor,
forbidden by the fifth of the five basic commandments, and the second of
the 48 lighter precepts in the Brahma Net Sutra.
** For more
information, please see Ngũ Giới,
and Bốn Mươi Tám
Giới Khinh in
Vietnamese-English Section.
Ân:
Ân huệ: Grace—Gratitude—Favour.
Ân Ái:
Ân huệ v tình thương yêu (tình cảm thương yêu chìm đắm giữa mình v người
thân)—Grace and love.
Ân Ái Ngục:
Ngục tù ân ái trói buộc chúng sanh v o luân hồi sanh tử—The prison of
affection which holds men in bondage of transmigration.
Ân Cần:
Zealous—Careful—To be thoughtful—To greet someone with open hands.
Ân Cha Mẹ
Thầy Tổ: The debt to our parents and teachers.
Ân Chúng
Sanh: The debt we owe all sentient beings.
Ân Điền:
Một trong ba loại phước điền, mầm phúc đức nẩy lên từ ân đức phụng dưỡng
cha mẹ, sư trưởng, hay thầy tổ—One of the three sources of felicity, the
field of grace, i.e. parents, teacher, elder monks, in return for the
benefits they have conferred—See Tam Phước (A) (1) and (B) (1).
Ân Độ:
Người cứu độ chúng sanh, từ để chỉ một vị Tăng—One who graciously save, a
term for a monk.
Ân Đức:
The merit of universal grace and salvation.
Ân H :
Dòng tình cảm ân huệ cứ mãi xô đẩy chúng sanh trong dòng sanh tử—The river
of grace which keeps or binds men in the flow of transmigration.
Ân Hải:
Biển ái ân cứ tiếp tục nhận chìm chúng sanh trong biển đời sanh tử—The sea
of grace which sinks men in the ocean of transmigration.
Ân Hận:
Repentance—Penitence—Remorse.
Ân Huệ:
Grace—Favor—Kindness.
Ân Lân:
Lòng từ bi lân mẫn—Loving-kindness and pity.
Ân Mẫu:
Mẹ đở đầu—Foster-mother.
Ân Nghĩa:
Kindness and affection.
Ân Nhân:
Benefactor .
Ân Nhi:
Con đở đầu—Foster-child.
Ân Oán:
Gratitude and resentment.
Ân Phụ:
Cha đở đầu—Foster-father.
Ân Sủng:
Kindness—Grace.
Ân Tam Bảo:
The debt to the Triple Gems (Jewels).
Ân Thiện
Hữu Tri Thức: The debt to our spiritual friends.
Ân Thưởng:
Reward—Recompense.
Ân Tình:
Grace and feeling.
Ân Xá:
Amnesty.
Ấn:
Mudra (skt)—Seal—Seal of the
temple—Sign—signet—Symbol—Emblem—Proof—Approve—Asurance.
Ấn Chỉ
Đồng Thời: Ấn dấu tay một lượt, giống như in, chứ không phải
viết từng chữ—At one and the same time, like printing (which is
synchronous, not like writing which is word by word).
Ấn Chú:
Ấn v chú—Sign and mantra.
Ấn Chứng:
Seal of approval—Sự xác nhận chính thức về phần của một vị thầy rằng một
đệ tử của ông đã ho n tất đầy đủ việc tu luyện với sự hướng dẫn của chính
ông, nói cách khác l đã tốt nghiệp, hay đã đạt đạo trong Phật giáo. Với
các thiền sư dùng hệ thống công án, thì nó ám chỉ rằng người học trò đã
xong mọi công án do ông thầy chỉ định. Các thiền sư không dùng công án thì
ban ấn chứng bằng sự thỏa mãn của các vị nầy về mức độ giác ngộ hay thấu
triệt giáo pháp của người học trò. Một đệ tử khi đã được ấn chứng, có thể
hoặc không có thể được phép bắt đầu dạy người khác, điều nầy tùy thuộc v o
mức độ giác ngộ nông sâu, sức mạnh cá tính v sự trưởng th nh của người đệ
tử. Dĩ nhiên điều nầy cũng tùy thuộc rất nhiều v o phẩm cách cá nhân của
vị thầy. Nếu vị thầy t i ba đức độ v tiêu chuẩn cao, ông sẽ không dễ d ng
khinh suất m để cho đệ tử bắt đầu dạy cho người khác một cách hời hợt.
Nhưng nếu l một vị thầy tầm thường, thì rất có thể môn đệ của ông, ấn
chứng hay không ấn chứng, cũng sẽ l “một cái dấu vụng về của một con dấu
vụng về.” Trong nh thiền người ta thường hay nói: “Cây đắng không sanh
trái ngọt.”—Formal acknowledgment on the part of the master that his
disciple has fully completed his training under him, in other words,
graduated, or attained enlightenment in Buddhism. With masters who use the
koan system it implies the the disciple has passed all the koans
prescribed by that master. The bestowal of the seal of approval by masters
who do not use koans signifies their satisfaction with their disciple’s
level of understanding. One who recieves the seal of approval may or may
not be given permission by his master to begin teaching, for much depends
on the depth of the student’s enlightenment, the strength of his
character, and the maturity of his personality. Obviously, much also
depends on the personal qualities of the master himself. If he is wise,
virtuous, and accomplished, with high standards, his permission to teach
will not be lightly given. But if he is a mediocre, very likely his
disciple, sealed or not-yet-sealed, will be “a poor stamp of a poor
stamp.” In zen it is often said, “The fruit can be no better than the tree
that produced it.”
Ấn Định:
To appoint—To settle.
Ấn Độ:
Hiền Đậu—India—Hindu.
Ấn Độ Giáo:
Hinduism—Đây l tên gọi chung cho hệ thống xã hội, văn hóa v tôn giáo của
giống Aryan ở Ấn Độ, đây l giống dân di cư v o Ấn Độ v o ngay trước thời
kỳ bắt đầu có lịch sử của nước nầy. Cương yếu Ấn Độ giáo l B La Môn chủ
trương—Hinduism or Brahmanism, the general name given to the
social-cultural-religious system of the Indo-Aryan, who migrated into
India just before the dawn of history. In its essence, Brahmanism
advocates
1)
Duy trì xã hội l m bốn giai cấp, trong
đó B La Môn l giai cấp tối thượng: The manitenance of the four castes
(see Tứ Giai Cấp Ấn Độ) which assures the supremacy of the priest caste,
the brahmana.
2)
Theo nguyên tắc thờ phượng Thượng đế
bằng những nghi thức đề ra từ Thánh Kinh Vệ Đ : Appeasement of the gods by
means of rituals derived from the Sacred Vedas.
3)
Trung th nh hay tin tưởng tuyệt đối
v o thuyết nghiệp quả luân hồi, lấy sự tái sanh v o cõi trời l m mục tiêu
tối thượng cho người trần tục: Complete faith and fidelity to the theory
of karma and reincarnation, with rebirth in heaven seen as the final goal
of earthly life.
4)
Theo truyền thống Ấn Giáo, nhiệm vụ
chính của người nữ l sanh con v l m việc trong nh . Vì vậy m nó coi
cuộc sống độc thân l cuộc sống vô ích, v những người đ n b không kết
hôn đáng bị phỉ báng: In Hindu tradition, the main duties assigned to
women were childbearing and housework. Thus it considers a single life as
a wasted life and unmarried women were subject to scoffs.
Ấn Độ Phật
Giáo: Phật Giáo Ấn Độ, bắt đầu tại Ma Kiệt Đ (bây giờ l
Bihar), dưới thời Phật Thích Ca, Ng i nhập Niết B n khoảng năm 486 trước
Tây Lịch—Indian Buddhism, which began in Magadha (now Bihar), under
Sakyamuni, the date of whose nirvana was around 486 B.C.
Ấn H nh:
To print—To publish.
Ấn Khế:
Ấn Tướng—Khế Ấn—Ấn tướng l biểu tượng chỉ rõ những ý nghĩa khác nhau. Có
nhiều ấn khế khác nhau v nhiều ấn tướng của chư Phật v chư Bồ Tát—Manual
signs indicative of various ideas. There are many other indications and
various symbols of the Buddhas and Bodhisattvas:
1)
Mỗi ngón tay biểu tượng cho ngũ đại,
đất, nước, lửa, gió v hư không, bắt đầu bằng ngón út: Each finger
represents one of the five primary elements, earth, water, fire, air, and
space, beginning with the little finger.
2)
Cánh tay trái biểu tượng cho sự định
tĩnh: The left hand represents “stillness” or “meditation.”
3)
Cánh tay phải biểu tượng cho sự biện
biệt hay trí huệ: The right hand represents “discernment” or “wisdom.”
Ấn Loát:
See Ấn H nh.
Ấn Mẫu:
Anjali (skt)—Hai b n tay v các ngón tay chấp lại, đây l “mẹ” của tất cả
các dấu ấn—The two hands with palms and fingers together, the “mother” of
all manual signs.
Ấn Phật:
A Buddha made of incense and burnt—A symbolical Buddha.
Ấn Phật
Tác Pháp: Một phương pháp của trường phái Mật Tông, tìm sự trợ
giúp tâm linh bằng cách in hình Phật trên giấy, hay tạo hình Phật trên
cát, trong không gian, v cử h nh một nghi thức lễ đặc biệt—An esoteric
method of seeking spirit-aid by printing a Buddha on paper, or forming his
image on sand, or in the air, and peforming specific rites.
Ấn Phù:
Talisman.
Ấn Quán:
Printing house.
Ấn Quang:
1)
Ánh sáng chiếu từ biểu tượng trên ngực
của Phật hay Bồ Tát—Illumination from the symbol on a Buddha’s or
Bodhisattva’s breast.
2)
Tên của một ngôi chùa nổi tiếng nằm
trong quận 10, th nh phố S i Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được Hòa Thượng Trí
Hữu trụ trì chùa Linh Ứng Đ Nẳng xây v o năm 1948. Đến năm 1950, Hòa
Thượng Thiện Hòa cho xây lại ngôi Chánh điện theo kiểu chùa Từ Đ m ở Huế,
đổi tên l Ấn Quang Tự, v th nh lập Phật Học Đường Nam Việt. Chùa được
xây dựng liên tục trong 20 năm. Ngôi Chánh điện được tái thiết v o năm
1966. Tổ đình Ấn Quang nguyên l trụ sở của Phật Học Đường Nam Việt từ năm
1950 đến năm 1963, văn phòng của Giáo Hội Tăng Gi Việt Nam từ năm 1951
đến năm 1963, văn phòng Viện Hóa Đạo v Viện Tăng Thống từ năm 1959 đến
1963—Name of a famous pagoda, located in the tenth district, Saigon City,
South Vietnam. The pagoda was built in 1948 and named Ứng Quang by Most
Venerable Trí Hữu, Head of Linh Ứng Pagoda of Đ Nẳng province. In 1950,
Most Venerable Thiện Hòa had its Main Hall reconstructed following the
design of Từ Đ m Pagoda from Huế. He also renamed it Ấn Quang and founded
the South Vietnam School of Buddhist Studies. It has been continuously
built for twenty years. The Main Hall was rebuilt in 1966. Formerly, Ấn
Quang Pagoda was the ofice of the South Vietnam School of Buddhist Studies
from 1950 to 1953, the office of South Vietnam Buddhist Sangha Association
from 1951 to 1963, the office of Vietnam Buddhist Sangha from 1959 to
1963.
Ấn Quang
Đại Sư: Great Master Yin-Kuang—Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm
trong Liên Tông Thập Tam Tổ, Ng i Ấn Quang tên l Thánh Lượng, biệt hiệu
Thường T m. Ấn Quang Đại Sư sanh v o cuối đời nh Thanh, bước qua kỷ
nguyên Dân Quốc. Ng i họ Triệu ở đất Hiệp Tây. Thuở bé Ng i theo Nho học,
lớn lên lấy việc duy trì đạo Khổng l m trách nhiệm, vì thế ng i vô tình
nghe theo t thuyết của Âu Dương Tu v H n Dũ, b i bác Phật pháp. Sau đó
ng i bị bệnh liên tiếp mấy năm. Tự xét biết lỗi lầm, ng i liền hối cải tâm
niệm b i phá Phật pháp khi trước. Niên hiệu Quang Chữ thứ bảy đời nh
Thanh, căn l nh kịp đến lúc ng i vừa hai mươi tuổi. Ng i xuất gia với Hòa
Thượng Đạo Thuần tại chùa Liên Hoa Động trong núi Chung Nam. Ít lâu sau
ng i thọ cụ túc giới tại chùa Song Khê trong huyện Hưng An với Ấn Luật Sư.
Ng i đã từng bị bệnh đau mắt khi vừa mới ch o đời, lớn lên tuy đã khỏi
nhưng thị lực rất kém. Mỗi khi mắt vừa đỏ l chỉ còn thấy lờ mờ. Vì tính
cẩn thận v chữ đẹp, nên sau khi thọ cụ túc giới ng i được cử l m thơ ký.
Do viết chữ quá nhiều nên mắt của ng i luôn đỏ như huyết. Lúc trước, nhơn
khi phơi kinh, ng i được xem bộ Long Thư Tịnh Độ của ng i Vương Nhật Hưu
trứ tác, biết rõ công đức niệm Phật, nên kỳ thọ giới nầy, ban đêm sau khi
đại chúng đã yên nghỉ, riêng ng i vẫn còn ngồi niệm Phật luôn. Ban ng y
trong lúc viết chữ, ng i cũng không rời câu niệm Phật. Nhờ vậy đôi mắt tuy
phát đỏ, nhưng vẫn có thể gắng gượng biên chép được. Khi giới đ n vừa mãn
thì bệnh mắt của ng i cũng vừa khỏi. Do đây nên ng i biết công đức niệm
Phật không thể nghĩ b n. Cũng nhờ v o nhân duyên chánh yếu nầy mới khiến
ng i quy hướng Tịnh Độ v khuyên người niệm Phật. Vì cảm mến đức hạnh của
ng i nên Hòa Thượng Hóa Văn thỉnh ng i về ở T ng Kinh Các của chùa Pháp Võ
để tỉnh tâm tu niệm. Tính đến cuối đời nh Thanh, trong hơn ba mươi năm
xuất gia, trước sau ng i đều mai danh ẩn tích, không thích cùng người
ngo i tới lui giao tiếp, để yên tu cầu chứng Niệm Phật Tam Muội. Mãi đến
năm ng i được 59 tuổi, ng i mới bắt đầu thâu nhận đệ tử. Số đệ tử tại gia
của ng i lên đến hơn 300 ng n, bao gồm từ h ng quyền quý gi u sang, danh
nhơn, học sĩ cho đến thường dân. Ng i dạy: “Pháp môn Tịnh Độ l do Phật
Thích Ca v A Di Đ kiến lập. Các vị Bồ Tát Văn Thù v Phổ Hiền hướng dẫn
v duy trì. Đức Mã Minh v Long Thọ hoằng dương. Các Tổ Huệ Viễn, Thiên
Thai, Thanh Lương, Vĩnh Minh, Liên Trì, Ngẫu Ích xướng đạo cùng tiếp phần
giáo hóa. Vì thế nên nay khuyên khắp các h ng Thánh, Trí, Ph m, Ngu đồng
nên tu h nh vậy. Người đã tu “tịnh nghiệp” thì phải: ‘Giữ luân thường, l m
hết bổn phận. Dứt t niệm, gìn lòng th nh kính. Trừ bỏ các điều ác, vâng
l m các việc l nh. Đừng giết hại, gắng ăn chay. Thương tiếc v hộ trì mạng
sống lo i vật. Tín, nguyện niệm Phật cầu sanh về Tây Phương Cực Lạc.’” Năm
ng i được 77 tuổi, nhằm ng y 24 tháng 10, ng i dự biết trước kỳ vãng sanh,
nên cho triệu tập các chư Tăng v cư sĩ về chùa Linh Nham, dặn dò tứ chúng
rằng: “Pháp môn niệm Phật không có chi l đặc biệt kỳ lạ cả. Chỉ cần khẩn
thiết chí th nh thì không ai l chẳng được Phật tiếp dẫn. Qua ng y mồng 4
tháng 11, ng i bị cảm nhẹ, song vẫn tinh tấn niệm Phật. Niệm xong, bảo đem
nước đến rữa tay rồi ng i đứng lên nói: “Phật A Di Đ đã đến tiếp dẫn. Tôi
sắp đi đây. Đại chúng phải nên tín nguyện niệm Phật, cầu vãng sanh về chốn
Tây Phương.” Nói đoạn ng i ngồi kiết gi , chắp tay trì danh theo tiếng trợ
niệm của đại chúng rồi an l nh viên tịch. Ng i được 60 Tăng lạp, tuổi thọ
80—According to Most Venerable Thích Thìn Tâm in The Thirteen Patriarchs
of Pureland Buddhism, Yin-Kuang’s given name was Thánh Lượng, and his
self-given name was Thường T m. He was born during the end of the Ch’ing
Dynasty and the beginning of the Republic of China. He was a descendent of
the Triệu Family at Hiệp Tây region. As a child, he studied Confucianism
and as he got older he took on the responsibility of maintaining Confucius
Teachings as his purpose in life; therefore, he inadvertently followed the
false teachings of O-Yang-Tzu and Han-Du to degrade and criticize the
Buddha-Dharma. Thereafter he was sick continuously for several years. Upon
self-reflection he realized he was gravely mistaken and immediately
abandoned his old ways of degrading and criticizing the Buddha’s
Teachings. In the seventh year of Kuang-Ch’u reign period of the Ch’ing
Dynasty, he turned twenty and his cultivated karma had ripened; thus, he
became ordained under Most Venerable T’ao-Shuan at the Lotus Flower Cavern
Temple in the Chung-Nam Mountain. Soon after, he took the Bhiksu Precepts
with Precept-Master Yin at the Song-Khe Temple of the Hung-An district.
Six months after birth, he already had problems with his sight. Though he
recovered from this illness, his eye sight was so weak. Every time his
eyes turned a little red, he had a difficult time seeing. His nature was
prudent and his hand writing was very beautiful; thus, during taking the
Bhiksu Precepts, he was assigned as a secretary of the temple. During the
day time, because he spent so much time writing, his eyes worsened and
turned completely red. During that time, while drying the sutras, he had
opportunity to read a Buddhist text called “Pureland Dragon Poetry”
written by a Wang-Ru-Huu. Knowing clearly the virtues and merits of
practicing Buddha Recitation, during the period he tok the precepts, he
would often stay up to continue practicing Buddha Recitation in the temple
long after everyone had gone to sleep. Even during the day while writing,
his mind never ceased to recite the Buddha’s name. Consequently, though
his eyes were blazingly red, he was still able to continue to write. At
the conclusion of the Bhiksu precept-maintaining period, his eyes had
healed completely. Relying on this evidence, he knew the virtues and
merits obtained from Buddha Recitation were unimaginable. This also
established a foundation as well as being one of the main reasons he
decided eventually to focus on propagating Pureland Buddhism, to teach
and encourage everyone to practice Buddha Recitation. Admired for his
conducts and virtues, Most Venerable Hua-Wen invited him to come and live
in the library at Fa-Wu Temple so he could cultivate more peacefully.
Counting to the end of the Ch’ing Dynasty, for a period of thirty years,
he remained unknown and hidden because he preferred not to associate
himself with the outside world so he could cultivate peacefully praying to
attain the Buddha Recitation Samadhi. He did not accept any disciples
until he was 59 years of age. He had a total of more than three hundred
thousand lay disciples, from nobility to rich and famous, scholars to
common peole. He taught that, “Sakyamuni Buddha and Amitabha established
the Dharma Door of Pureland Buddhism; directed and maintained by Manjusri
and Samantabhadra Maha-Bodhisattvas; propagated by Great Masters
Asvaghosha and Nagarjuna; practiced and further spread widely by
Patriarchs Hui-Yuan, T’ien-T’ai, Ch’ing-Lieng, Yung-Ming, Lien-Ch’ih,
Ou-I, etc. Therefore, today I encourage everyone from Enlightened to the
Unenlightened, the wise to the ignorant, for all also cultivate this
Dharma tradition. People who cultivate Pure-Karma must ‘Maintain their
humanity, fulfill all of one’s responsibilities. Eliminate all unwholesome
thoughts, maintain true faith. Abandon all wicked practices, practice all
wholesome conducts. Do not murder and destroy others. Try to become
vegetarians. Have compassion and protect the life of living creatures.
Have faith, Vow and Practice Buddha Recitation praying to gain rebirth to
the Ultimate Bliss Western Pureland.’” When he was 77 years old, he
returned to Linh Nham Temple. On October 24, he knew ahead of time his
gaining rebirth was near; therefore, he summoned ordained and lay
Buddhists to Linh Nham Temple. During the meeting, he instructed the
following: “There is nothing speacial or unusual about the Buddha
Recitation Dharma Door. If genuine and sincere, no one will be excluded
from the Buddha’s rescue and deliverance.” Then on November 4, he came
down with a minor illness, but he still diligently practiced Buddha
Recitation. After reciting he asked for water to wash his hands and then
stood up and said, “Amitabha Buddha has come to deliver me. I will go
soon. You all must have faith, vow and practice Buddha Recitation to pray
for rebirth in the Western Pureland.” After speaking, he returned to his
seat to sit in the lotus position, put his palms together following the
supporting recitations of the great assembly and then he peacefully passed
away. He was eighty years old with a Dharma age of 60.
Ấn Th nh:
The territory of India.
Ấn Thổ:
India.
Ấn Tích:
Imprint of a seal.
Ấn Tín:
Official seal.
Ấn Tượng:
Impression.
Ẩn:
1)
Ẩn dật: To hide—To live retired.
2)
Mật: Esoteric—Obscure.
Ẩn Cư:
To dwell in seclusion ( in retirement).
Ẩn Danh:
To conceal one’s name.
Ẩn Dật:
Living in isolation—Seclude oneself from society—To retire from the
world—To live in seclusion.
Ẩn Dụ:
Opammam (p)—Aupamya (skt)—Metaphor—Simile.
Ẩn Hình:
See Ẩn Thân.
Ẩn Khuất:
Hidden—Concealed.
Ẩn Lánh:
To retire from sight.
Ẩn Lực:
Hidden force—Mystic power.
Ẩn Mặt:
To hide from someone.
Ẩn Mật:
Nghĩa bí mật, đối lại với hiển liễu hay lời nói văn tự có ý nghĩa phân
minh rõ r ng—Esoteric meaning in contrast with exoteric, or plain meaning.
** For more information, please see Nhị Nghĩa
in Vietnamese-English Section.
Ẩn Mình:
To hide oneself.
Ẩn Náu:
To refuge—To take refuge.
Ẩn Nguyên
Long Khí: Yin-Yuan-Lung-Ch’i—Thiền sư nổi tiếng thuộc phái Lâm
Tế, viện chủ tu viện Wang-Fu trên núi Ho ng Bá. Ẩn Nguyên sang Nhật Bản
năm 1654, lập ra phái Obaku ở đó. Ho ng gia Nhật Bản phong cho ng i danh
hiệu sau khi mất l Daikô-Fushô-Kokushi. Những châm ngôn v những b i
thuyết giảng của ng i được sưu tập trong các tác phẩm nhan đề Obaku-hôgo,
Fushô-kikushi-kôroku, v Ingen-hôgo—Yin-Yuan-Lung-Ch’i 1592-1673, a famous
Chinese Ch’an master of the Lin-Chih school, abbot of the Wan-Fu monastery
on Mount Huang-Po in China. Yin-Yuan went to Japan in 1654 and founded
there the Obaku Kokushi. His teachings and sayings are recorded in the
Obaku-hogo, the Fushô-kokushi-koroku, and the Ingen-hôgô.
Ẩn Nhẫn:
To suffer in silence.
Ẩn Sĩ Cao
Quý: A noble hermit—A retired scholar.
Ẩn Sở:
Cầu xí—A privy.
Ẩn Thân:
T ng hình—To vanish—To become invisible.
Ẩn Ý:
Idea at the back of one’s mind—Dissembled thought.
Ấp Úng:
To mumble—To speak indistinctly.
Âu:
 châu—European.
Âu Ba Da
Ba La Mật: Upaya-paramita (skt)—Một trong mười Ba La Mật,
phương tiện cứu độ, hay dùng phương tiện thiện xảo để cứu độ người qua đến
bến bờ bên kia—One of the ten paramitas, saving by the method of expedient
teaching—See Thập Ba La Mật.
Âu Bát La:
Utpala (skt)—Còn gọi l Ô Bát La, Ôn Bát La, hay Ưu Bát La.
1)
Bông sen xanh: The blue lotus.
2)
Long Vương v hồ sen xanh của Long
Vương: A lord of Nagas and his blue lotus lake.
Âu Đa La
Tăng: Uttarasanga (skt)—Loại áo c sa mặc phủ qua vai trái—A
toga worn over the left shoulder.
Âu Hòa Câu
Xá La: Upayakausalya (skt)—Phương tiện thiện xảo hay phương
tiện thắng trí, thích hợp với điều kiện, cơ hội v sự hội nhập giáo pháp
của người nghe pháp—Expediency and skill, adaptable, suited to conditions,
opportunist, the adaptation of teaching to the capacity of the hearer.
Âu Lo Vạn
Sự: Worrying about hundreds of thousands of things.
Âu Mỹ:
Europe and America.
Âu Phục:
European clothes.
Âu Sầu:
Sorrowful—Grieved—Sad.
Âu Yếm:
To cuddle.
Ấu:
1)
Young.
2)
Water caltrop.
Ấu Học:
Elementary education.
Ấu Nhi:
Baby—Infant.
Ấu Thời:
Childhood.
Ấu Trĩ:
Childish—Inexperienced.
Ẩu:
1)
Ẩu tả: Không cẩn
thận—Careless—Negligent.
2)
Ói mửa: To spit—To vomit—To disgorge.
Ẩu Đả:
To fight.
Ẩu Hầu Hầu:
Ahaha or Hahava (skt)—See Địa Ngục (B) (b) (5).
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006