TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Me
Mé: Border—Edge.
Mẹ: See Mẫu (2).
Mẹ Con: See Mẫu Tử.
Méc: To tell
stories (tales).
Men:
1)
Ferment (of wine).
2)
Enamel (of teeth).
3)
Varnish (earthenware).
4)
To come near—To approach—To go along.
Men Theo: See Men
(4).
Men Xứ: See Men
(3).
Méo: Out of
shape—Distorted—Deformed.
Mét Chằng: Pale as
death.
Mê: Maya (skt)—Mê
muội—Deluded—Misleading ideas—Confuse—Delusion—Illusion.
Mê Đảo: Làm mê mờ
và điên đảo—Deluded—Confused—To delude and upset.
Mê Giới: World of
delusion—Any world of illusion.
Mê Hoặc: Hư Vọng—Mê
hoặc hay hư vọng là bị lừa dối hoàn toàn. Mê hoặc còn ám chỉ một niềm tin
vào một điều gì đó trái với thực tại. Mặt khác, mê hoặc gợi ý rằng điều
được thấy có thực tại khách quan nhưng bị giải thích lầm hay thấy sai.
Theo Phật Giáo, mê hoặc là vô minh, là không biết chân tánh của vạn hữu
hay ý nghĩa thật sự của sự hiện hữu. Chúng ta bị các giác quan của mình
(kể cả lý trí và tư tưởng phân biệt) làm cho lầm lạc đến khi nào chúng còn
khiến chúng ta chấp nhận thế giới hiện tượng như là toàn thể thực tại,
trong khi thật ra nó chỉ là một khía cạnh giới hạn và phù du của thực tại,
và tác động tựa hồ như là ở bên ngoài đối với chúng ta, trong khi nó chính
là phản ảnh của chính chúng ta. Điều nầy không có nghĩa là thế giới tương
đối không có thực thể gì cả. Khi các vị thầy nói rằng tất cả mọi hiện
tượng đều là hư vọng, các thầy muốn nói rằng so với tâm, thì thế giới do
giác quan nhận biết chỉ là một khía cạnh giới hạn và phiến diện của chân
lý, cũng giống như là mộng ảo mà thôi—Deluded and confused—To charm—To
entice—To enchant—To be deluded is to be totally deceived—Deceived in
regard to reality—Delusion also implies a belief in something that is
contrary to reality. Illusion, on the other hand, suggests that what is
seen has objective reality but is misinterpreted or seen falsely. In
Buddhism, delusion is ignorance, an unawareness of the true nature of
things or of the real meaning of existence. We are deluded or led astray
by our senses (which include the intellect and its discriminating
thoughts) insofar as they cause us to accept the phenomenal world as the
whole of reality when in fact it is but a limited and ephemeral aspect of
reality, and to act as though the world is external to us when in truth it
is but a reflection of ourselves. This does not say all phenomena are
illusory, they mean that compared with Mind itself the world apprehended
by the senses is such a partial and limited aspect of truth that it is
dreamlike.
** For more information,
please see Vô Minh.
Mê Hồn: Bewitched.
Mê Lý: Bị mê muội
trong nguyên lý hay mê muội về lý “không”—Deluded theory—Deluded in regard
to fundamental principle, i.e. ignorant of reality.
Mê Ma Giác Phật:
Delusion is demon, enlightenment is Buddha.
Mê Mải: To be
absorbed in.
Mê Man:
1)
To be in a coma.
2)
Indefinite—Vague.
Mê Một: Mê muội và
chìm đắm trong dục vọng—Delusion and sunk in the passions.
Mê Muội: Stupid.
Mê Ngạn: Bờ mê
tối—The shore of delusion.
Mê Ngộ: Illusion
and enlightenment.
Mê Ngộ Bất Nhị: Mê
và ngộ trên căn bản không sai khác. Chúng chỉ là một tánh—Delusions and
enlightenment (delusion and awareness) are fundamentally the same. They
are of the one Buddha-nature—See Bất Nhị.
Mê Ngộ Nhân Quả:
Nhân và quả của mê và ngộ. Nói theo Tứ Diệu Đế thì nhân của mê vọng là tập
đế, quả của nó là khổ đế. Nhân của chứng ngộ là đạo đế, quả của nó là diệt
đế—The the four axioms, that of “accumulation” is caused by illusion, with
suffering as effect; that of “the way” is caused by enlightenment, with
extinction of suffering.
Mê Ngộ Nhất Như: Mê
ngộ chỉ là những khía cạnh của chân lý, chứ không phải khác nhau, như nước
với băng đều cùng một thể (ở thể lỏng là nước, ở thể đặc là băng)—Delusion
and enlightenment are aspects of the one reality, as water and ice are the
same substance.
Mê Nhân Chú: Bùa
chú làm mê hoặc người khác—Incantations to delude or confuse others.
Mê Sảng: Delirium.
Mê Sinh: Tất cả
những chúng sanh mê muội—All deluded beings.
Mê Sự: Delusive
phenomena or affairs—Deluded in regard to phenomena.
Mê Tâm: A deluded
mind.
Mê Tân: Cảnh giới
mê muội (ba cõi sáu đường)—Deluded realms—The ford of delusion, i.e.
mortality—See Lục Đạo, and Tam Giới in Vietnamese-English Section.
Mê Tín Dị Đoan: Đây
là lối mê tín như thờ đầu cọp, đầu trâu, hay thờ thần rắn rít, bình vôi
ông táo, xin xâm, bói quẻ, vân vân. Đạo Phật là đạo của trí tuệ, thế nên,
đạo Phật không bao giờ chấp nhận mê tín dị đoan; tuy nhiên, những tín
ngưỡng và nghi lễ mê tín đã được đưa vào nhằm tô son điểm phấn cho tôn
giáo để lôi kéo quần chúng, nhưng một lúc sau thì những dây leo được trồng
để trang hoàng lăng tẫm đã leo phủ cả lăng tẫm, và kết quả là giáo lý tôn
giáo bị gạt ra nhường chỗ cho những nghi thức mê tín—Superstition—This is
a belief or rite unreasoningly upheld by faith such as venerating the head
of tiger, and buffalo, the snake and centipede deities, the Lares,
consulting fortunteller, reading the horoscope, etc. Buddhism means
wisdom, therefore, Buddhism never accept superstitions; however,
superstitious beliefs and rituals are adopted to decorate a religion in
order to attract the multitude. But after some time, the creeper which is
planted to decorate the shrine outgrows and outshines the shrine, with the
result that religious tenets are relegated to be the background and
superstitious beliefs and rituals become predominent .
Mê Tín Tà Đạo: To
have improper belief.
Mê Tử: Mê tử là kẻ
có tiền trong tay mà vẫn chết đói, giống như chúng sanh có Phật tánh mà
không biết dùng đến (theo Kim Cang Tam Muội Kinh)—The deluded son who held
a gold coin in his hand while starving in poverty, such is the man with
Buddha-nature, but fails to use it.
Mê Vọng: Tối tăm
trong việc phân biệt sự và lý thì gọi là mê, hư dối chẳng thực thì gọi là
vọng—Deluded and misled; deluding and false.
Mễ: See Mễ Cốc.
Mễ Cốc: Cereals.
Mễ Đầu: Người giữ
tiệm—Keeper of the stores.
Mễ Lệ Da: Maireya
(skt)—Một loại thức uống ngọt, nhưng có thể làm cho người ta say, vì được
rút ra từ bông Lythrum fructicosum—A kind of intoxicating drink, extracted
from the blossoms of Lythrum fructicosum with sugar.
Mếch Lòng: To
displease someone—To hurt someone’s feelings.
Mềm: Soft.
Mềm Dẻo: Flexible.
Mềm Lòng: To be
moved.
Mềm Mỏng: Flexible.
Mến: To be fond
of—To love—To cherrish.
Mến Phục: To love
and admire.
Mênh Mông:
Vast—Immense.
Mệnh:
1)
Sanh mạng: Jivita (skt)—Life—Length of life.
2)
Số mạng: Fate.
3)
Mệnh lệnh: Decree.
Mệnh Bảo: Sự quý
báu của cuộc sống (sống để tu tập giải thoát)—The precious posession of
life.
Mệnh Căn: Theo Tiểu
Thừa giáo thì căn bản của cuộc sống hay sự tái sanh là phi sắc phi tâm, mà
là do nghiệp của quá khứ sinh ra, Đại Thừa chấp nhận cái nầy mượn tên là
mệnh căn, chứ không phải là thực thể riêng có bổn mệnh—A root or basis for
life or reincarnation, the nexus of Hinayana between two life-periods,
accepted by Mahayana as nominal but not real.
Mệnh Chung: Lúc
chết hay lúc gần chết—Life’s end or nearing the end of life.
Mệnh Đạo Sa Môn: Vị
Sa Môn lấy giới luật, thiền định và trí huệ làm cuộc sống cuộc tu, như
Ngài A Nan đã làm—A sramana who makes the commandments, meditation and
knowledge his very life, as Ananda did.
Mệnh Độc: Mệnh
trược, một trong ngũ trược—Turbidity or decay of the vital principle,
reducing the length of life, one of the five turbidities.
** For more information,
please see Ngũ
Trược.
Mệnh Giả: Một trong
16 tà kiến cho rằng thọ mệnh của cái ta là có thực—The living being; the
one possessing life; life, one of the sixteen wrong views believing that
life is real.
Mệnh Mệnh Điểu:
Jivajiva (skt)—See Cộng Mệnh Điểu.
Mệnh Nan: Những khó
khăn trở ngại trong cuộc sống—Life’s hardships; the distress of living.
Mệnh Phạm: Mệnh nạn
và phạm nạn hay tai nạn liên quan đến sự mất còn của tính mệnh (mệnh nạn)
và tai nạn liên quan đến việc kiên trì hay không kiên trì tu hành phạm
hạnh (phạm nạn)—Mệnh Phạm là tai nạn hay trở ngại cho tính mệnh và sự tu
trì phạm hạnh của bản thân mình—Life and honour, i.e. perils to life and
perils to noble character.
Mệnh Quang: The
light of a life, i.e. soon gone.
Mệnh Quang Điểu:
Jivajivaka or Jivamjiva (skt)—Sinh Sinh Điểu—Cộng Mệnh Điểu—Loài lưỡng thủ
điểu hót rất hay—A bird with two heads, asweet songster—See Cộng Mệnh
Điểu.
Mệnh Thằng: Sợi dây
sinh mệnh luôn bị gậm nhấm bởi chuột vô thường ngày và đêm—The rope of
life, always gnawed by the two rats, i.e. night and day.
Mệt Đừ: To be
exhausted—Tired to death—Tired out—Dead tired.
Mệt Lả: See Mệt Đừ.
Mệt Mỏi: Tired.
Mệt Nhoài: See Mệt
Đừ.
Mếu: To twist the
face.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình bày: Nhị
Tường
Cập nhật: 1-4-2006