TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Ta
Ta:
1) Nương
tựa vào—To rely on—To avail oneself of.
2) Tiếng
thở dài: To sigh—Alas!
Ta Bà: Jambudvida (skt)— The
saha world—The worldly world—Impure Land—Ta Bà có nghĩa là khổ não, lại
cũng có nghĩa là phiền lụy hay trói buộc, chẳng được ung dung tự tại. Thế
giới Ta Bà, nơi đầy dẫy những mâu thuẫn, hận thù và bạo động. Nơi mà chúng
ta đang sống là một thế giới bất tịnh, và Phật Thích Ca đã bắt đầu thanh
tịnh nó. Con người sống trong thế giới nầy chịu phải vô vàn khổ hãi vì tam
độc tham, sân, si cũng như những dục vọng trần tục. Cõi Ta Bà nầy đầy dẫy
những đất, đá, gai chông, hầm hố, gò nổng, thường có những mối khổ về đói
khát, lạnh, nóng. Chúng sanh trong cõi Ta Bà phần nhiều tham đắm nơi phi
pháp, tà pháp, chớ chẳng chịu tin chánh pháp, thọ số của họ ngắn ngủi,
nhiều kẻ gian trá. Nói về vua quan, dầu có nước để cai trị, họ chẳng hề
biết đủ, mà ngược lại sanh lòng tham lam, kéo binh đánh chiếm nước khác,
khiến cho nhiều người vô tội chết oan; lại thêm nhiều thiên tai như hạn
hán, bão lụt, mất mùa, đói khát, vân vân nên chúng sanh trong cõi nầy phải
chịu vô lượng khổ sở. Nơi cõi Ta Bà nầy, sự thuận duyên cùng an vui tu tập
thì ít, mà nghịch duyên phiền não thì nhiều. Hầu hết người tu hành đều dễ
bị thối thất tâm Bồ Đề đã phát lúc ban đầu. Theo Đức Phật, quả đất mà
chúng ta đang ở đây có tên là Nam Thiệm Bộ Châu, nằm về hướng nam của núi
Tu Di, vốn là một phần nhỏ nhất trong hệ thống Đại Thiên Thế Giới do Đức
Phật Thích Ca Mâu Ni làm giáo chủ—Saha means sufferings and afflictions;
it also means worries, binding, unable to be free and liberated. The
worldly world is full of storm, conflict, hatred and violence. The world
in which we live is an impure field, and Sakyamuni is the Buddha who has
initiated its purification. People in this world endure many sufferings
stemming from three poisons of greed, anger and delusion as well as
earthly desires. The Saha World is filled with dirt, rocks, thorns, holes,
canyons, hills, cliffs. There are various sufferings regarding thirst,
famine, hot, and cold. The people in the Saha World like wicked doctrines
and false dharma; and do not have faith in the proper dharma. Their lives
are short and many are fraudulent. Kings and mandarins, although already
have had lands to govern and rule, are not satisfied; as they become
greedy, they bring forces to conquer other countries causing innocent
people to die in vain. In addition, there are other infinite calamities
such as droughts, floods, loss of harvest, thirst, famine, epidemics, etc.
As for this Saha World, the favorable circumstances to cultivate in peace
and contenment are few, but the unfavorable conditions of afflictions
destroying path that are rather losing Bodhi Mind they developed in the
beginning. Moreover, it is very difficult to encounter a highly virtuous
and knowledgeable advisor. According to the Buddha, the planet in which we
are currently living is called Virtuous Southern Continent. It is situated
to the south of Mount Sumeru and is just a tiniest part of the Great World
System of the Saha World in which Sakyamuni Buddha is the ruler.
Ta Bà Thế Giới: Saha-loka-dhatu
(skt)—The world of human beings.
Ta Bà Tịnh Độ: Samsara and the
Pure Land—Theo Kinh Phật Thuyết A Di Đà, có hai cõi là Ta Bà và Tịnh
Độ—According to the Amitabha Sutra, there are two realms, they are samsara
and the Pure Land:
1) Ta Bà:
Samsara—See Ta Bà.
2) Tịnh
Độ: The Pure Land—See Tịnh Độ.
Ta Cát Lợi Đa Da Ni: Agni
(skt)—See Ác Kỳ Ni.
Ta La Thọ: The Tala tree—Its
edible fruit resembling the pomegranate, its leaves being used for
writing.
Ta La Bồ Tát: Bồ Tát Ta La là
một hình thức của Quan Âm, người ta nói rằng Bồ Tát Ta La được tạo thành
bởi con mắt của Quán Âm—Tara Bodhisattva, as a form of Kuan-Yin, is said
to have been produced from the eye of Kuan-Yin.
Ta Thán: To complain.
Ta Thông Khai Đạo: Hai tông
Biệt giáo và Viên giáo đều dựa vào Thông giáo để tiến hóa—The two other
schools of Differentiated and Complete Teachings depend on the T’ung or
Intermediate school for their evolution.
Tá: Giả tá (mượn)—To borrow—To
lend.
Tá Hoa Hiến Phật: Mượn Hoa cúng
Phật (ý nói lấy đồ của người khác để cúng Phật)—To borrow a flower to
offer to Buddha, i.e. to serve him with another’s gift.
Tá Túc: To stay overnight at
someone’s house.
Tà:
Deviant—Improper—Evil—Deflected—Erroneous—Heterodox—Depraved—Opposite.
Tà Chấp: Cố chấp vào kiến giải
bất chính—Heterodox tenets and attachment to them.
Tà Chính: Slanting and
straight.
Tà Dâm: Kamesu-micchacara (p).
(I) Nghĩa
của tà dâm—The meaning of Kamesu-micchacara:
1) Sexual
misconduct—Obscene—Adultery.
2) See
Dâm in Vietnamese-English Section.
(II) Bốn điều
kiện cần thiết để tạo nghiệp tà dâm—Four conditions that are necessary to
complete the evil of sexual misconduct:
1) Ý nghĩ
muốn thỏa mãn nhục dục: The thought to enjoy.
2) Cố
gắng thỏa mãn nhục dục: Consequent effort.
3) Tìm
phương tiện để đạt được mục tiêu: Means to gratify.
4) Sự
thỏa mãn: Gratification.
(III)
Theo Đức Phật và Phật Pháp của Hòa Thượng Narada, đây là những quả
báo không tránh khỏi của tà dâm—According to The Buddha and His Teachings,
written by Most Venerable Narada, these are the inevitable consequences of
Kamesu-micchacara.
1) Có
nhiều kẻ thù: Having many enemies.
2) Đời
sống vợ chồng không hạnh phúc: Union with undesirable wives and husbands
(spouses).
3) Sanh
ra làm đàn bà hay làm người bán nam bán nữ: Birth as a woman or as a
eunuch (thái giám).
(IV)
Những lời Phật dạy về “Tà Dâm” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings
on “Sexual misconduct” in the Dharmapada Sutra:
1) Buông
lung theo tà dục, sẽ chịu bốn việc bất an: mắc tội vô phước, ngủ không
yên, bị chê là vô luân, đọa địa ngục—Four misfortunes occur to a careless
man who commits adultery: acquisition of demerit, restlessness, moral
blame and downward path (Dharmapada 309).
2)
Vô phước đọa ác thú bị khủng bố, ít vui, quốc vương kết trọng tội:
đó là kết quả của tà dâm. Vậy chớ nên phạm đến—There is acquisition of
demerit as well as evil destiny. No joy of the frightened man. The king
imposes a heavy punishment. Therefore, man should never commit adultery
(Dharmapada 310).
Tà Dục: To follow wrong desires
or emotions.
Tà Đảo Kiến: Perverted views.
Tà Đạo: Paganism—Heterodox way
or doctrine.
Tà Định: Miccha-samadhi—Wrong
concentration—Evil samadhi—The accummulation of suffering to be endured in
purgatory by one of heterodox nature.
Tà Giải: Paramasa
(p)—Misapprehension—Một từ để chỉ “tà kiến” vì nó sanh khởi dưới hình thức
không thấy được tự tính của một pháp, lại thấy cách khác không thực—A term
for “wrong view,” because it occurs in the aspect of missing the
individual essence of a given dharma and apprehending an unactual
individual-essence.
Tà Giáo: Heresy—Tà giáo nguyên
thủy là một từ ngữ của khái niệm tôn giáo của Tây Phương; không có từ
tương đương trong Phật giáo. Phạn ngữ “Drsti” có nghĩa là “tà kiến,” không
phải vì lý luận mà vì khát vọng hay ao ước. Theo truyền thống Phật giáo,
hình thức tà giáo tệ hại nhất là nhóm chủ trương có một cái ngã hằng
hữu—Heresy is primary a Western religious concept; there is no exact
Buddhist equivalent. The Sanskrit word “Drsti” literally means a wrong
view, that is due not to reason but to craving or desire. According to
Buddhist tration, the most serious form of heresy is to assert the reality
and permanence of the individual human ego, i.e., the assertion of atta or
atman.
Tà Giới: Heretical rules
(precepts).
Tà Hành: erroneous ways.
Tà Hạnh:
1) Tà
Dâm: Adulterous conduct.
2) Chín
mươi sáu cách tà hạnh: The ninety-six heretical ways.
3) Giới
hạnh ngoại đạo: The diciplines of non-Buddhist sects.
4) Theo
Thanh Tịnh Đạo, tà hạnh là làm những điều đáng lý không nên làm, và không
làm cái nên làm, do tham sân si và sợ. Chúng được gọi là đường xấu vì đó
là những con đường mà bậc Thánh không đi—According to The Path of
Purification, “Bad Ways” is a term for doing what ought not to be done and
not doing what ought to be done, out of desire, hate, delusion, and fear.
They are called “bad ways” because they are ways not to be travel by Noble
Ones.
Tà Hạnh Chân Như: Hiện tượng
chân như, từ đó khởi lên khổ đau chồng chất—The phenomenal bhutatathata,
from which arises the accumulation of misery.
Tà Hạnh Chướng: Common
unenlightened conduct.
Tà Kế: Dishonest (wicked) plan.
Tà Khí: Bad air.
Tà Kiến: Drishti (skt)—False
views—Heretical views—Không thừa nhận nhân quả, không theo Phật pháp, một
trong ngũ kiến và thập ác. Trong thời Đức Phật còn tại thế, có ít nhất là
62 tà kiến ngoại đạo—Improper views—Wrong views—Heterodox views—Not
recognizing the doctrine of normal karma—To follow wrong views—Perverted
(wrong) views or opinions, not consistent with the dharma, one of the five
heterodox opinions and ten evils. There were at least sixty-two heretical
views (views of the externalist or non-Buddhist views) in the Buddha’s
time.
(I) Tà
kiến theo quan điểm Phật Giáo Đại Thừa—Wrong views according to the point
of views of Mahayana Buddhism: Theo Phật Giáo Đại Thừa, có ít nhất hai
loại tà kiến—According to Mahayana, there are at least two kinds of wrong
views:
1) Đoạn
kiến: Annihilation-View.
2) Thường
kiến: Eternity-View.
(II) Tà Kiến
theo quan điểm Phật Giáo Nguyên Thủy—Wrong views according to Hinayana
Buddhism:
(A) Theo Phật
Giáo nguyên Thủy được ghi lại trong A Tỳ Đạt Ma Luận, tà kiến là ba quan
kiến sai lầm sau đây được ghi lại trong Kinh Tạng—According to Theravada
Buddhism in Abhidharma, wrong views are the following three wrong views
which mentioned in the Sutra Pitaka:
1)
Ahetuka-ditthi (p): Tin rằng mọi sự vật từ nhiễm đến tịnh đều phát sanh
không có nguyên nhân, nhiễm tịnh chỉ là tình cờ mà thôi—The acausality
view, which states that there is no cause or condition for the defilement
and purification of beings, that beings are defiled and purified by
chance, or necessity.
2)
Akiriya-ditthi (p): Tin rằng hành động dầu tốt hay xấu đều không tạo quả,
do đó chối bỏ luân lý đạo đức—The inefficacy of action view, which claims
that deeds have no efficacy in producing results and thus invalidates
moral distinctions.
3)
Natthika-ditthi (p): Đoạn kiến—Tin rằng không có kiếp sống nào sau kiếp
nầy, do đó chối bỏ mọi ý nghĩa đạo lý của nghiệp—Nihilism, which denies
the survival of the personality in any form after death, thus negating the
moral significance of deed.
(B) Cũng theo
Phật Giáo Nguyên Thủy, có mười loại tà kiến khác—Also according to the
Hinayana Buddhism, there are another ten kinds of wrong views:
1) Tin
rằng không có cái gì gọi là “để bát,” nghĩa là để bát cho chư Tăng Ni
không đem lại lợi ích gì: There is no such virtue and generosity. This
means that there is no good effect in giving alms.
2) Tin
rằng không có gì gọi là “cúng dường,” nghĩa là cúng dường cho chư Tăng Ni
không đem lại lợi ích gì: There is no such virtue as liberal alms-giving.
3) Tin
rằng không có gì gọi là “dâng tặng,” hay dâng tặng vật dụng đến chư Tăng
Ni không đem lại lợi ích gì: There is no such virtue as offering gifts to
guests. This means there is no effetc in such charitable actions.
4) Tin
rằng không có nhân quả, nghĩa là hành động thiện ác đều không gây hậu quả
nào: There is neither fruit, nor result of good or evil deeds.
5) Tin
rằng không có gì gọi là “thế gian nầy”: There is no such belief as “this
world.”
6) Tin
rằng không có gì gọi là “thế giới tới,” nghĩa là người sanh ở đây không
chấp nhận có tiền kiếp và kiếp vị lai: There is no such belief as “a world
beyond,” i.e. those born here do not accept a past existence, and those
living here do not accept future life.
7) Tin
rằng không có “mẹ”: There is no “mother.”
8) Tin
rằng không có “cha,” nghĩa là đối xử với cha mẹ thế nào cũng không có hậu
quả: There is no father, i.e. there is no effect in anything done to them.
9) Tin
rằng không có chúng sanh chết và tái sanh: There are no beings that died
and are reborn.
10) Tin rằng
không có những bậc tu sĩ xa lánh chốn phồn hoa đô hội để tìm nơi vắng vẻ
tham thiền nhập định, cũng như những bậc thiện tri thức, đức độ cao
thượng, đạo hạnh trang nghiêm đã chứng đạt đạo quả (chư Phật và A La Hán):
There are no righteous and well-disciplined recluses and brahmins who,
having realized by their own super-intellect this world and the world
beyond, make known the same (Buddhas and Arahants).
(III) Theo Kinh Ví Dụ Con Rắn trong Kinh Trung Bộ, Đức Phật dạy về người
có tà kiến như sau: “Đây là thế giới, đây là tự ngã, sau khi chết, tôi sẽ
thường còn, thường hằng, thường trú, không biến chuyển. Tôi sẽ trú như thế
này cho đến mãi mãi.”—According to the Simile of the Snake in the Middle
length Discourses of the Buddha, the Buddha taught about someone who has
the wrong views as follows: “This is self, this is the world; after death
I shall be permanent, everlasting, eternal, not subject to change; I shall
endure as long as eternity.”
(IV) Hai điều kiện cần thiết để thành lập nghiệp tà kiến—Two
things that are necessary to complete the evil of wrong
views:
1) Tánh
cách sai lầm trong lối nhìn sự vật: Perverted manner in which the object
is viewed.
2) Cố
chấp theo quan niệm sai lầm ấy: The understanding of it according to that
misconception.
(V) Những hậu
quả không thể tránh được của nghiệp tà kiến—The inevitable consequences of
false views:
1) Những
ham muốn thấp hèn: Base desire.
2) Kém
trí tuệ: Lack of wisdom.
3) Thiếu
thông minh: Dull wit.
4) Bệnh
hoạn kinh niên: Chronic diseases.
5) Tư
tưởng xấu xa đáng chê trách: Blameworthy ideas.
(VI)Không tà kiến—Having no wrong views: Theo Kinh Ví Dụ Con Rắn trong
Trung Bộ Kinh, Đức Phật đã dạy: “Người nào nghe Như Lai hay đệ tử Như Lai
thuyết pháp để bạt trừ tất cả kiến xứ, cố chấp, thiên chấp, thiên kiến,
tùy miên, sự tịnh chỉ mọi hành động, sự từ bỏ mọi sanh y, sự diệt trừ khát
ái để đưa đến ly tham, đoạn diệt, Niết Bàn. Vĩ ấy nghĩ rằng chắc chắn ta
sẽ bị đoạn diệt, chắc chắn ta sẽ bị hoại diệt, chắc chắn ta sẽ không tồn
tại. Vị ấy không sầu muộn, không than vãn, không khóc lóc; vị ấy không đấm
ngực, không đi đến bất tỉnh.”—According to the Simile of the Snake in the
Middle Length Discourses of the Buddha, the Buddha taught about someone
who does not have wrong views as follows: “Here Bhikkhus! Someone who
hears the Tathagata or a disciple of the Tathagata teaching the Dharma for
the elimination of all standpoints, decisions, obsessions, adherences, and
underlying tendencies, for the stilling of all formations, for the
relinquishing of all attachments, for the destruction of craving, for
dispassion, for cessation, for Nirvana. He thinks that he will be
annihilated, he will be perished; he will have no more sorrow, grieve, and
lament; he does not weep beating his breast and become distraught.”
***For more information, please see Ngũ Kiến Vi Tế and Thập Ác.
(VII) Những lời Phật dạy về “Tà Kiến” trong
Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Wrong views” in the Dharmapada
Sutra:
1) Không
đáng hổ lại hổ, việc đáng hổ lại không, cứ ôm tà kiến ấy, địa ngục khó
lánh xa—Those who embrace the wrong views, are ashamed of what is not
shameful, and are not ashamed of what is shameful, will not be able to
avoid the hell (Dharmapada 316).
2) Không
đáng sợ lại sợ, việc đáng sợ lại không, cứ ôm tà kiến ấy, địa ngục khó
lánh xa—Those who fear when they should not fear, and don’t fear in the
fearsome, embrace these false views, will not be able to avoid the hell
(Dharmapada 317).
3) Không
lỗi tưởng là lỗi, có lỗi lại tưởng không, cứ ôm tà kiến ấy, địa ngục khó
lánh xa—Those who perceive faults in the faultless, and see no wrong in
what is wrong; such men, embracing false doctrines, will not be able to
avoid the hell (Dharmapada 318).
Tà Kiến Thừa: Cỗ xe tà kiến—The
Vehicle of perverted views.
Tà Kiến Trù Lâm: Tà kiến có
muôn hình vạn trạng như cây rừng chằng chịt um tùm—The thickets of
heterodoxy.
Tà Kiến Võng: See Tà Võng.
Tà Lộ: Evil way.
Tà Ma: Maras—Evil spirit—Evil
demons and spirits.
Tà Ma Ngoại Đạo: Maras and
heretics.
Tà Mạn: Mithyamana (skt)—Không
tôn kính Tam Bảo, làm những việc quấy ác để được lợi mình. Ngã mạn trong
tà kiến và những việc làm xằng bậy—To hold to heterodox views and not to
reverence Triratna—Perverse or evil pride—Doing evil for
self-advancement—Vaunting lack of virtue for virtue—Pride in false views
or doings.
Tà Mệnh: Tỳ Kheo không khất
thực để tự sống như giới luật đã quy định mà sinh sống bằng phương cách tà
vạy, làm những nghề bị giới luật cấm. Một vị sư đi làm kiếm tiền, xem quẻ,
dùng tài để sinh sống, nịnh bợ, làm ảo thuật, xin ăn hay cầu được bố thí
cúng dường, vân vân—Heterodox or improper way to obtain a living on the
part of a monk by doing work by his hands, by astrology, his wits,
flattery, magic, etc.
** For more information,
please see Tứ Chủng
Tà Mệnh.
Tà Mệnh Thuyết Pháp: Thuyết
pháp lấy tiền kiếm sống là tà mệnh thuyết pháp—The heterodox way of
preaching or teaching, for the purpose of making a living.
Tà Mệnh Thực: See Tà Mệnh.
Tà Ngụy: Dishonest—False.
Tà Nhãn: Wicked eyes.
Tà Nịnh: Dishonest and
flattering.
Tà Pháp: Heterodoxy—False
doctrine or methods.
Tà Phiến: Quạt tà, dùng tà đạo
để kích động nhân tâm—Heterodox fanning, i.e. to influence people by flase
doctrine.
Tà Sơn:
1) Một
núi tà kiến: A mountain of error or heterodox ideas.
2) Tà
kiến lớn như một ngọn núi: Heterodox ideas are as great as a mountain.
Tà Tà:
1)
Slanting—Oblique—Inclined.
2) To be
slow.
Tà Tâm: Evil mind.
Tà Thuyết: False doctrine.
Tà Thuyết Pháp: Thuyết những
giáo pháp tà ngụy hoặc thuyết giảng Phật pháp kiếm tiền sinh sống—To
preach false doctrine—To preach or teach the Dharma for the purpose of
making a living.
Tà Tính Định: Tà Định—Tà Định
Tụ, một trong tam tụ—The accumulation of suffering to be endured in
purgatory by one of heterodox nature, one of the three accumulation.
Tà Trí: Evil wisdom.
Tà Tụ: Khổ đau chồng chất vì tà
kiến, một trong tam tụ—The accumulation of misery produced by false views,
one of the three accumulations.
Tà Tuần: Jhapita (skt)—Dùng lầm
lẫn cho từ “Trà Tỳ”—Being erroneously used to represent “Burial or
cremation.”
Tà Tư: Ham muốn hay dục vọng vị
kỷ—Depraved and selfish desires, lust.
Tà Tư Duy: Sự tư duy tà
vạy—Heterodox reflection or thought.
Tà Vạy: Crooked—Dishonest
Tà Vân: Đám mây tà kiến phủ
trùm Phật tánh trong tâm—Clouds of falsity or heterodoxy, which cover over
the Buddha-nature in the heart.
Tà Võng: Lưới tà hay tà kiến
đan bện vào nhau như như cái lưới—The net of heterodoxy, or falsity.
Tả:
1) Bên
trái: Left—The left hand.
2) Giả
dối: False.
3) Tuôn
ra: To purge—To drain.
4) Viết:
To write.
Tả Dược: Thuốc xổ—Purgatives.
Tả Đạo: False doctrine.
Tả Hữu: Left and right.
Tả Khê: Tso-Ch’i—Vị tổ thứ tám
của tông Thiên Thai, tên là Huyền Lang—The eighth T’ien-T’ai patriarch,
named Hsuan-Lang.
** For more information,
please see
Huyền Lang.
Tả Kinh: Chép kinh—To copy the
scriptures.
Tạ: Cảm ơn—To thank—To return
with thanks.
Tạ Giới: Cảm tạ (Tam Bảo) khi
thọ giới—To give thanks for being given the commandments, i.e. being
ordained.
Tạ Lỗi: See Tạ Tội.
Tạ Ơn: To express gratitude to
somone
Tạ Thế: To pass away—To die.
Tạ Tội: To apologize—To beg
pardon—To excuse oneself.
Tạ Từ: To thank and leave.
Tác:
1) Dây
gai: Cord.
2) Làm:
To make—To do—To act.
3) Sợ dây
mà Kim Cang Vương dùng để trói cột những kẻ ác: The cord or snoose of the
Vajra-King by which he binds the evil.
4) Sợi
dây mà Đức Quán Thế Âm dùng để nối kết những người thiện lại với nhau: The
cord or snoose of Kuan-Yin by which he binds the good.
Tác Ác: Làm việc ác—To do evil.
Tác Bình Thiên Tử: See Táo Bình
Thiên Tử.
Tác Chứng: Sacchikatabbo or
Sacchikatori (p)—Ngộ hay nhận rõ như thực—To realize—To be realized (Zen).
Tác Cử: Trong ngày tự tứ, mời
vị sư có đức độ trong Tăng chúng chủ trì, nêu rõ các tội mà vị Tỳ Kheo nào
đó phạm phải cho Tăng chúng biết—The accusation of sin made against
particular monk by the virtuous monk who presides at the pravarana
gathering on the last day of the summer’s rest.
Tác Dụng: Function—Activity.
Tác Động: To manifest.
Tác Gia: Vị tổ khai sáng, một
từ được dùng trong Thiền tông—Leader, founder, head of sect, a term used
by the Ch’an (Zen) or Intuitive school.
Tác Giả:
1) Người
viết hay người biên soạn: Author—Writer.
2) Tác
nhân của hành động: A doer, he who does things—Maker—Creator.
Tác Giới: Tên gọi khác của
“biểu sắc.” Tuân theo những giới luật để thành tựu thân khẩu bên ngoài
(những tác nghiệp của thân và khẩu khi thụ giới thì gọi là “tác giới.”
Những nghiệp thể thâu nhận vào bên trong thân thể thì gọi là “vô tác
giới”), đối lại với vô tác giới hay vô biểu sắc bên trong—Obedience to the
commandments, external fulfillment of them, in contrast with the inner
grace.
Tác Hại: To harm—To hurt—To
damage.
Tác Họa: To cause misfortunes.
Tác Hợp: To combine.
Tác Lễ: To pay one’s respect by
worship—To make an obeisance.
Tác Náo: To cause a stir.
Tác Nghiệp: Nghiệp được làm ra
bởi thân, khẩu, ý đều được rút ra trong kiếp tới—Karma produced (by action
of body, words, and thought, which educe the kernel of the next rebirth).
Tác Nguyện Môn: Thệ nguyện cứu
độ chúng sanh và hoàn thành bổn nguyện như là được sanh vào cõi Tịnh Độ
của Phật A Di Đà. Đây là đệ tam môn trong Ngũ Môn Tịnh Độ—To make a vow to
benefit self and others, and to fulfill the vow so as to be born in the
Pure Land of Amitabha. This is the third of the five doors or ways of
entering the Pure Land.
Tác Ngữ: See Tác Thoại.
Tác Nhân: Kartri (skt)—Nhân tố
tạo ra sự tác động—Agent.
Tác Pháp: Karma, which results
from action (the deeds of the body, mouth and mind)—To perform ceremony.
Tác Pháp Đắc: To receive
ceremonial ordination as a monk.
Tác Pháp Giới: The place of
assembly for ceremonial purpose.
Tác Phạm: Phạm tội bằng hành
động (hay phạm những giới mà mình đã thụ) như sát sanh, trộm cắp, vân vân
thì gọi là “tác phạm.”—Transgression sin by action, active sin, or
positive in doing evil such as killing, stealing, etc.
Tác Pháp:
1) Làm
lễ: To perform ceremonies.
2) Hậu
quả từ tạo tác nơi thân miệng: Karma, which results from action, i.e. the
“deeds” of body or mouth.
Tác Pháp Đắc: Thọ giới Yết Ma
phải có đầy đủ tam sư thất chứng (một hội đồng gồm ba vị Tăng cao tuổi hạ,
và bảy người khác có thể là chư Tăng hay những vị hộ trì Phật pháp lâu
năm)—To receive ceremonial ordination as a monk, with the witness of an
assembly of three senior monks, and seven other people, either monks or
senior lay people.
Tác Pháp Giới: Địa phận hay nơi
để nhiếp Tăng (thực hành theo pháp yết ma mà kết thành địa giới thì gọi là
“Tác Pháp Giới”)—The place of assembly for ceremonial purposes.
Tác Pháp Sám Hối: Một trong ba
loại sám hối (thân lễ bái, miệng xưng lời, ý suy nghĩ)—One of the three
kinds of monastic confession and repentance.
Tác Phẩm: Work (of a writer or
painter).
Tác Phật: Thành Phật, cắt đứt
mọi phiền não, hoàn thành giác ngộ và chấm dứt giai đoạn cuối cùng của Bồ
Tát—To become or be a Buddha (to cut off illusion, attain complete
enlightenment, and end the stage of Bodhisattva discipline).
Tác Phật Sự: Làm việc Phật sự
hay hành lễ theo nghi thức Phật giáo—To do the work of Buddha—To perform
Buddhist ceremony.
Tác Quyền: Copyright.
Tác Thành: To accomplish—To
combine.
Tác Thị Tư Duy Thời, Thập Phương Phật Giai
Hiện Tiền: Một khi đã có chánh tư duy thì mười phương chư Phật
đều hiện tiền—When establish the right thinking, the Buddhas of the ten
directions all appear.
Tác Thiện: Làm việc thiện như
tu hành, bố thí, vân vân—To do good (Worship, bestow alms, etc).
Tác Thoại: Express, expression
in words; forced statements, a demand or request, e.g. for information.
Tác Trì: Doing what is right
(worship, monastic life, etc).
Tác Trì Giới: Tích cực trì
giới (việc thiện vâng làm), đối lại với thụ động hay tiêu cực trì giới
(chỉ trì giới hay việc ác không làm) như không sát sanh, không trộm cắp,
vân vân—Active keeping of the commandments, active law in contrast with
passive, such as not killing, not stealing, etc.
Tác Văn: To write an essay.
Tác Ý: Manasikara
(p)—Cittotpada or Manaskara (skt).
1) Sự chú
ý của tâm: Attention-Attention of the mind.
2) Có
những tư tưởng dấy lên nơi tâm, có tác dụng mách cho tâm nương theo cái
cảnh sở duyên—To have the thought arise—Be aroused, beget the resolve.
Tạc: To engrave—To sculpture—To
carve.
Tạc Nhật: Hôm qua.
Tạc Nhật Thuyết Định Pháp, Kim Nhật Thuyết
Bất Định Pháp: Hôm qua thuyết về định pháp, hôm nay thuyết về
những ngoại lệ—Yesterday preaching an established rule, today preaching
and exception to the rule.
Tạc Tượng: To carve a statue.
Tách: To split—To separate.
Tai:
1) Lỗ
tai: Ear.
2) Tai
họa: Calamity.
Tai Biến:
Catastrophe—Disaster—Calamity.
Tai Hại: Damaging—Disastrous.
Tai Họa: Disaster—Terrible that
happens unexpectedly.
Tai Nạn: Accident.
Tai Nạn Bất Kỳ: Unfoerseen
accident.
Tai Thính: Quick ear.
Tai Tiếng: Bad reputation.
Tai To Mặt Lớn: Important or
distinguished person.
Tai Ương: Disaster.
Tái:
1)
Repeat—Again—The second time.
2)
Pale—White.
Tái Diễn: To happen again.
Tái Hồi: To see again.
Tái Lập: To set-up again—To
re-establish.
Tái Phạm: To repeat an
offence—To replase into a crime.
Tái Sanh: Rebirth—To be born
again—To come to life again—Reincarnation: Sự tái sanh là do hậu quả của
nghiệp. Theo niềm tin Phật giáo, không có sự đầu thai của một linh hồn hay
một chất nào từ một thân xác nầy đến một thân xác khác. Cái thực sự xãy ra
tiến trình tư tưởng chủ động của người sắp chết (Javana) phóng ra một số
lực thay đổi tùy theo sự thanh tịnh của năm chập tư tưởng trong loạt nầy.
Những lực nầy gọi là “năng lượng nghiệp” (Karma vega) tự nó lôi cuốn vào
lớp vật chất tạo ra bởi cha mẹ trong dạ con người mẹ. Uẩn vật chất trong
hợp chất phôi thai phải có những đặc tính khả dĩ có thể tiếp nhận loại
năng lượng nghiệp đặc biệt nầy. Sự lôi cuốn theo cách thức này của những
loại uẩn vật chất khác nhau tạo ra bởi cha mẹ xuất hiện do hoạt động của
cái chết và đem lại sự tái sinh thuận lợi cho người sắp chết. Một tư tưởng
bất thiện sẽ đưa đến một sự tái sanh không thuận lợi. Khi đầu thai, mỗi
mỗi chúng sanh đều có hình dáng xấu đẹp, sang hèn khác nhau, đó đều là do
các nghiệp nhân đã tạo ra khi còn mang thân tiền hữu cảm thành—Rebirth is
the result of karma. In Buddhist belief, there is no transmigration of
soul or any substance from one body to another. What really happens is
that the last active thought (Javana) process of dying man releases
certain forces which vary in accordance with the purity of the five
thought moments in that series. These forces are called karma vega or
karmic energy which attracts itself to a material layer produced by
parents in the mother's’womb. The material aggregates in this germinal
compound must possess such characteristics as are suitable for the
reception of that particular type of karmic energy. Attraction in this
manner of various types of physical aggregates produced by parents occurs
through the operation of death and gives a favourable rebirth to the dying
man. An unwholesome thought gives an unfavourable rebirth. Each and every
type of sentient being will have different appearance whether it be
beautiful or ugly, superior or inferior. This is determined and is
manifested based solely on the various karma sentient beings created while
alive with their antecedent bodies.
Tái Thế: To come to life
again—To be reborn.
Tái Vãng: The second time
(reincarnation).
Tài:
1) Tài
giỏi: Talent.
2) Tài
lợi: Vasu (skt)—Wealth—Riches.
Tài Ăn Nói: Talent for
speaking.
Tài Chủ: A wealthy (rich) man.
Tài Cúng Dường: Một trong ba
phép cúng dường một vị Phật, lấy của cải châu báu thế gian mà cúng dường
lên chư Phật—One of the three modes of serving a Buddha, offerings or
gifts of material goods—See Tam Cúng Dường.
Tài Danh: Talent and fame.
Tài Dục: Một trong năm tà
dục—One of the five wrong desires, the desire for wealth—See Ngũ Dục.
Tài Đức: Talent and virtue.
Tài Hoa: Genius.
Tài Khan: Tham xan bỏn
xẻn—Meanness—Stinginess.
Tài Liệu: Document.
Tài Lợi: Rich and interest.
Tài Lực: Talent and strength.
Tài Năng: Ability—Capability.
Tài Sắc: Tiền tài và sắc đẹp
của đàn bà—Wealthy and beauty (beauty of a woman).
Tài Thần: Kuvera (skt)—The god
of wealth.
Tài Thí: Dana (skt)—Lấy của
cải, quần áo, thức ăn, ruộng nương, nhà cửa, châu báu mà bố
thí—Almsgiving—Offering of goods—See Tài Cúng Dường, Tam Cúng Dường, and
Tam Bố Thí.
Tài Thí Cúng Dường: See Tài
Thí.
Tài tình: Skilful—Clever.
Tại: At—In—On—Present.
Tại Gia: Cư sĩ tại gia, chứ
không phải tu sĩ xuất gia—At home (a lay man or woman)—Not leaving home as
a monk or a nun—One who resides at home (in a family).
Tại Gia Nhị Giới: Hai giới tại
gia—Two kinds of commandments observed by the lay:
(A) Nhị
Giới Tiểu Thừa—Two kinds of commandments observed by the Hinayana
laypersons:
1) Tại
gia ngũ giới: Five commandments for the lay.
2) Tại
gia Bát quan Trai giới: Eight commandments for the lay.
(B) Thập
Thiện Cho Tại Gia Giới Đại Thừa—Commandments observed by the Mahayana
laypersons are ten good rules.
Tại Gia Trì Giới Xuất Gia: One
who is still at home, but observes the whole of a monk’s or nun’s rules.
Tại Gia Trì Thập Thiện (Sa Di Giới):
One who is still at home, but observes the ten good rules.
Tại Gia Xuất Gia:
1) Cư sĩ
và tu sĩ: Lay people and monks.
2) Vị cư
sĩ tại gia mà giữ cụ túc giới của một vị tăng hay Ni: One who while
remaining at home observes the whole of monk’s or nun’s rules.
Tại Lý Giáo: Tại Lý Giáo, thoát
thai từ Bạch Liên Xã, được thành lập tại tỉnh Sơn Đông vào đầu đời nhà
Thanh; danh hiệu “Lý” tự nó liên hợp ba tôn giáo lại với nhau, Khổng, Lão
và Phật; tín đồ của tông phái nầy không thờ hình tượng, không đốt nhang,
không hút thuốc, không uống rượu, và là những người trường chay—The
T’sai-Li secret society, an offshoot of the White Lily Society, was
founded in Shan-Tung at the beginning of the Ch’ing dynasty; the title :in
the Li” indicating that the society associated itself with all religions,
Confuciansim, Taoism, and Buddhism; its followers set up no image, burnt
no incense, neither smoke nor drank, and were vegetarian.
Tại Tại Thế Thế: In every
place.
Tại Tại Xứ Xứ: In every place.
Tại Tâm: In one’s heart.
Tại Thế:
1) Lúc
sanh thời: While alive.
2) Trên
thế giới: In the world.
3) Tam
Giới: Lokiya (p)—See Tam Giới.
Tại Tôi: Because of me.
Tại Triền: In bonds—See Tại
Triền Chân Như.
Tại Triền Chân Như: The
fettered bhutatathata—Lý chân như pháp tính ẩn trong phiền não triền
phược—The bhutatathata in limitations.
Tại Triền Như Lai: Tathagata in
bonds—See Tâm Pháp Thân.
Tại Tục: Trong trạng thái thế
tục—In and of the world—Unenlightened—In a lay condition.
Tại Vì: Because.
Tam: Tri or Traya (skt)—Three.
Tam A Tăng Kỳ Kiếp: Ba A Tăng
Kỳ kiếp—The three great asamhkyeya kalpas—The three timeless periods of a
bodhisattva’s progress to Buddhahood.
Tam Ác Đạo:
(A) Tam ác
thú—Three evil gati, or paths of transmigration—Three hardships or
sufferings in the three lower paths of transmigration:
1) Địa
ngục: The hells.
2) Ngạ
quỷ: The hungry ghosts.
3) Súc
sanh: The animals.
(B) Ấn Quang
Đại Sư khuyên người chuyên nhất niệm Phật cho tâm mình không còn tham
luyến chi đến việc trần lao bên ngoài. Đừng quên cái chết đang rình rập
bên mình chẳng biết xãy ra lúc nào. Nếu như không chuyên nhất niệm Phật
cầu sanh về Tây Phương, thì khi cái chết đến thình lình, chắc chắn là phải
bị đọa vào trong tam đồ ác đạo. Nơi đó phải chịu khổ có khi đến vô lượng
chư Phật ra đời hết rồi mà vẫn còn bị xoay lăn trong ác đạo, không được
thoát ly. Vì thế, hành giả lúc nào cũng phải nghĩ đến thân người mong
manh, cái chết thình lình. Đời trước và đời nầy đã tạo ra vô lượng vô biên
ác nghiệp, và luôn nghĩ đến sự khổ nơi tam đồ ác đạo đang đợi chúng ta, để
luôn tỉnh ngộ mà tâm không còn tham luyến chi đến các cảnh ngũ dục, lục
trần ở bên ngoài nữa: Great Master Ying-Kuang reminded Buddhist followers
to singlemindedly recite the Buddha’s name if they wish for their mind not
to be attaching and wandering to the external world. Do not forget that
death is lurking and hovering over us, it can strike us at any moment. If
we do not wholeheartedly concentrate to practice Buddha Recitation,
praying to gain rebirth to the Western Pureland, then if death should come
suddenly, we are certain to be condemned to the three unwholesome realms
where we must endure innumerable sufferings and sometime infinite Buddhas
have in turn appeared in the world, but we are still trapped in the evil
paths and unable to find liberation. Thus, cultivators should always
ponder the impermanence of a human life, while death could come at any
moment without warning. We should always think that we have committed
infinite and endles unwholesome karmas in our former life and this life,
and the sufferings awaiting for us in the unwholesome realms. Upon
thinking all these, we will be awakened in every moment, and we no longer
have greed and lust for the pleasures of the five desires and six elements
of the external world.
1) Nếu
như bị đọa vào địa ngục thì bị cảnh non đao, rừng kiếm, lò lửa, vạc dầu;
một ngày đêm sống chết đến vạn lần, sự đau khổ cùng cực không sao tả xiết:
If condemned to hell, then we will experience the torturous and agonizing
conditions of a moutain of swords, a forest of knives, stoves, frying
pans; in each day and night living and dying ten thousand times, the agony
of pain and suffering is inconceivable—See Núi Đạo, Rừng Kiếm, and Vạc
Dầu.
2) Nếu
như bị đọa vào ngạ quỷ thì thân mình xấu xa hôi hám. Bụng lớn như cái
trống, còn cổ họng thì nhỏ như cây kim; đói khát mà không ăn uống được.
Khi thấy thức ăn nước uống thì các vật ấy đều hóa thành ra than lửa, chịu
đói khát khổ sở, lăn lộn, khóc la trong muôn vạn kiếp: If condemned to the
path of hungry ghost, then the body is hideously ugly wreaking foul odors.
Stomach is large as a drum but neck is as small as a needle; though
starving and thirsty, the offenders cannot eat or drink. When seeing food
and drinks, these items transform into coals and fires. Thus, they must
endure the torture and suffering of famine and thirst, throwing, banging
their bodies against everything, crying out in pain and agony for tens and
thousands of kalpas.
3) Nếu
như bị đọa vào súc sanh thì bị nghiệp chở, kéo, nặng nề, bị người giết mà
ăn thịt, hoặc bị cảnh loài mạnh ăn loài yếu, hân tâm kinh sợ, khủng hoảng,
không lúc nào yên: If condemned to the animal realm, then they must endure
the karmic consequences of carrying and pulling heavy loads, get
slaughtered for food, or the strong prey on the weak, mind and body always
paranoid, frightened, and fearful of being eaten or killed, without having
any moment of peace.
Tam Ác Giác: The three evil
mental states:
1) Tham:
Desire.
2) Sân:
Hate—Anger.
3) Hại:
Malevolence.
Tam Ác Hạnh: Theo Kinh Trường
Bộ, Phúng Tụng Kinh, có ba ác hạnh—According to the Long Discourses of the
Buddha, there are three kinds of wrong conduct.
1) Thân
ác hạnh: Wrong conduct in body.
2) Khẩu
ác hạnh: Wrong conduct in speech.
3) Ý ác
hạnh: Wrong conduct in thought.
Tam Ái:
(I) Theo
Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba loại ái—According to The Long Discourses
of the Buddha, there are three kinds of craving.
(A) Tam
ái—Three kinds of craving:
1) Dục
ái: Kama-tanha (skt)—Sensual craving.
2) Hữu
ái: Bhava-tanha (skt)—Craving for becoming.
3) Vô hữu
ái: Vibhava-tanha (skt)—Craving for extinction.
(B) Tam ái
khác—Three other kinds of craving:
1) Dục
ái: Kama-tanha (skt)—Craving for the world of Sense-Desire.
2) Sắc
ái: Rupa-tanha (skt)—Craving for the world of form.
3) Vô sắc
ái: Arupa-tanha (skt)—Craving for the formless world.
(C) Ba ái
khác nữa—Three other kinds of craving:
1) Sắc
ái: Craving for the world of form.
2) Vô sắc
ái: Craving for the formless world.
3) Diệt
ái: Craving for cessation.
(II) Three
kinds of love—See Nhuận Sinh.
Tam An Cư: The three months of
Summer Retreat.
Tam Ấn: Three signs (usually in
Hinayana sutras):
1) Vô
thường: Non-permanence.
2) Vô
ngã: Non-personality.
3) Niết
bàn: Nirvana.
Tam Ấn Nhứt: The three vehicles
(Hinayana Tiểu thừa, Madhyamayana Trung Thừa, Mahayana Đại thừa) are one.
The three lead to bodhisattvaship and Buddhahood for all.
Tam Báo: Three recompenses:
1) Hiện
báo: Immediate result—Quả báo ngay trong kiếp hiện tại, hay quả báo của
những hành động, lành hay dữ, ngay trong đời nầy—Recompeses in the present
life for deeds done now, or result that happens in this present life.
2) Sinh
báo: Future result—Hành động bây giờ mà đến đời sau mới chịu quả
báo—Recompenses in the next rebirth for deeds now done, or future result
which will happen in the next life.
3) Hậu
báo: Deffered result—Hậu báo là quả báo về lâu xa sau nầy mới
gặt—Recompenses in subsequent lives, or result that is deffered for some
time to come.
Tam Bảo: Nền móng trong Phật
Giáo là Tam Bảo. Không tin, không tôn kính Tam Bảo thì không thể nào có
được nếp sống Phật giáo—Three Precious Ones—Triple Jewel—Triple Gem
(Buddha, Dharma, Sangha)—The foundation of Buddhism is the Three
Treasures, without trust in which and reverence for there can be no
Buddhist religious life. There are three kinds of Triratna (three
Treasures):
(A) Nhất Thể
Tam Bảo—The Unified or one-body Three Treasures:
1) Phật
Tỳ Lô Giá Na: Sự biểu thị sự thể hiện của thế giới Tánh Không, của Phật
tánh, của tánh Bình Đẳng Vô Ngại: The Vairocana Buddha, representing the
realization of the world of Emptiness, of Buddha-nature, of unconditioned
Equality.
2) Pháp:
Pháp từ vô thỉ vô chung mà tất cả mọi hiện tượng theo nhân duyên tùy thuộc
vào đó: The Dharma that is the law of beginningless and endless becoming,
to which all phenomena are subject according to causes and conditions.
3) Sự hòa
hợp giữa Phật Tỳ Lô Giá Na và Pháp (hai yếu tố trên) tạo thành toàn bộ
thực tại như những bậc giác ngộ kinh nghiệm: The harmonious fusion of the
preceding two, which constitutes total reality as experienced by the
enlightened.
(B) Hiện
Tiền Tam Bảo—The Manifested Three Treasures:
1) Đức
Phật Lịch Sử Thích Ca Mâu Ni: Người đã thể hiện nơi chính mình sự thật của
Nhất Thể Tam Bảo qua sự thành tựu viên mãn của Ngài: The historic Buddha
Sakyamuni, who through his perfect enlightenment relaized in himself the
truth of the Unified Three Treasures.
2) Pháp:
Bao gồm những lời dạy và những bài thuyết pháp của Phật Thích Ca Mâu Ni
trong ấy đã giải rõ ý nghĩa của Nhất Thể Tam Bảo và con đường đi đến thể
hiện được nó: The Dharma, which comprises the spoken words and sermons of
Sakyamuni Buddha wherein he elucidated the significance of the Unified
Three Treasures and the way to its realization.
3) Những
môn đệ trực tiếp của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni: Bao gồm luôn cả những đệ tử
trong thời Ngài còn tại thế, đã nghe, tin, và thực hiện nơi bản thân họ
Nhất Thể Tam Bảo mà Ngài đã chỉ dạy: Sakyamuni Buddha’s Disciples,
including the immediate disciples of the Buddha Sakyamuni and other
followers of his day who heard, believed, and made real in their own
bodies the Unified Three Treasures that he taught.
(C) Thọ Trì
Tam Bảo—The Abiding Three Treasures:
1) Phật
bảo: Sự thờ cúng hình tượng chư Phật như đã được truyền đến chúng ta: The
Buddha—The Supremely Enlightened Being. The iconography of Buddhas which
have come down to us.
2) Pháp
bảo: Bao gồm những bài giảng, bài thuyết pháp của chư Phật (tức là những
đấng giác ngộ viên mãn) như đã thấy trong các kinh điển và bản văn Phật
giáo khác vẫn được phát triển: The Dharma—The teaching imparted by the
Buddha. All written sermons and discourses of Buddhas (that is, fully
enlightened beings) as found in the sutras and other Buddhist texts still
extant.
3) Tăng
bảo: Bao gồm các môn đệ đương thời tu tập và thể hiện chân lý cứu độ của
Nhất Thể Tam Bảo đầu tiên được Phật Thích Ca Mâu Ni khai thị: The
Sangha—The congregation of monks and nuns or genuine Dharma followers.
Sangha consists of contemporary disciples who practice and realize the
saving truth of the Unified Three Treasures that was first revealed by
Sakyamuni Buddha.
(D) See Kinh
Tam Bảo in Appendix E.
Tam Bảo Phật: Phật Thích Ca là
ngôi thứ Nhất của Tam Bảo, thì pháp của Ngài là ngôi Hai, và Tăng đoàn là
ngôi Ba. Tất cả ba ngôi nầy được coi như là sự thị hiện của chư Phật—While
Sakyamuni Buddha is the first person of the Trinity, his Law the second,
and the Order the third, all three by some are accounted as manifestations
of the All-Buddha.
** For more information,
please see Tam Bảo.
Tam Bảo Sắc Tứ Tự: Tên của một
ngôi chùa tọa lạc trong thị xã Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, Nam Việt Nam.
Chùa được xây vào đầu thế kỷ thứ 19. Khi Chúa Nguyễn Ánh lên ngôi, chùa đã
được sắc phong là Sắc Tứ Tam Bảo Tự. Nguyên thủy chùa chỉ làm bằng gỗ, mái
lợp tranh, do bà Dương Thị Cán dựng lên để làm nơi tu trì. Ngôi chùa hiện
tại là do Hòa Thượng Chí Thiền xây dựng lại năm 1917—Name of a temple,
located in Rạch Giá town, Kiên Giang province, South Vietnam. The temple
was built in early nineteenth century. When Lord Nguyễn Ánh ascended the
throne, the temple was offered the royal proclamation. At first the temple
was made of wood and thatched roof, was a place for Ms. Dương Thị Cán
stayed and worshipped Buddhism. The present temple was rebuilt by Most
Venerable Chí Thiền in 1917.
Tam Bảo Tương Hệ Tương Tùy: Một
người không nhận ra Nhất Thể Tam Bảo thì không thể nào hiểu sâu ý nghĩa sự
giác ngộ của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, không thể đánh giá sự quý báu vô
cùng của những lời Ngài dạy, cũng như không thể ấp ủ hình ảnh chư Phật như
những thực thể sinh động. Lại nữa, Nhất Thể Tam Bảo sẽ không được biết đến
nếu nó không được Phật Thích Ca Mâu Ni thể hiện nơi thân tâm Ngài và con
đường thể hiện do Ngài triển khai cũng vậy. Cuối cùng, không có những
người giác ngộ theo con đường của Phật trong thời đại chúng ta khích lệ và
dẫn dắt người khác theo con đường Tự Ngộ nầy thì Nhất Thể Tam Bảo chỉ là
một lý tưởng xa xôi. Câu chuyện lịch sử cuộc đời Đức Phật Thích Ca sẽ là
câu chuyện lịch sử khô héo về những lời Phật dạy, hoặc sẽ là những chuyện
trừu tượng vô hồn. Hơn nữa, khi mỗi chúng ta thể hiện Nhất Thể Tam Bảo,
thì nền móng của Tam Bảo không gì khác hơn chính tự tánh của mình—The
Three Treasures are mutually related and interindependent. One unrealized
in the Unified Three Treasures can neither comprehend in depth the import
of Sakyamuni Buddha’s enlightenment, nor appreciate the infinite
preciousness of his teachings, nor cherish as living images and pictures
of Buddhas. Again, the Unified Three Treasures would be unknown had not it
been made manifest by Sakyamuni in his own body and mind and the Way to
its realization expounded by him. Lastly, without enlightened followers of
the Buddhas’ Way in our own time to inspire and lead others along this
Path to Self-realization, the Unified Three Treasures would be a remote
ideal, the saga of Sakyamuni’s life desiccated history, and the Buddhas’
words lifeless abstractions. More, as each of us embodies the Unified
Three Treasures, the foundation of the Three Treasures is none other than
one’s own self.
Tam Bát Nhã: The three prajnas
or perfect enlightenments:
1) Thực
tướng Bát nhã: Wisdom in its essence or reality.
2) Quán
chiếu Bát nhã: The wisdom of perceiving the real meaning of all things.
3) Phương
tiện Bát nhã: The wisdom of knowing things in their temporal and changing
condition.
** For more information,
please see Bát Nhã.
Tam Bất Dị: Three non-easy
things—Three reasons why the text should not be changed.
Tam Bất Hộ: Ba thứ không cần
phải bảo hộ—The three that need no guarding because they are above error.
They are Buddha’s body, mouth and mind.
Tam Bất Kiên Pháp: Three
unstable things:
1) Thân:
The body.
2) Mạng:
The length of life.
3) Tài:
Wealth.
Tam Bất Thiện Căn: Theo Kinh
Trường Bộ, Phúng Tụng Kinh, có ba bất thiện căn—According to the Long
Discourses of the Buddha, Sangiti Sutra, there are three bad (unwholesome)
roots or qualities:
1) Tham
Bất Thiện Căn: The unwholesome root of Greed or Desire.
2) Sân
Bất Thiện Căn: The unwholesome root of Anger or Hatred.
3) Si Bất
Thiện Căn: The unwholesome root of Stupidity, or Ignorance, or Delusion.
Tam Bất Thiện Giới: Theo Trường
Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba loại bất thiện giới—According to The Long
Discourses of the Buddha, Sangiti Sutra, there are three kinds of
unwholesome elements.
1) Dục
giới: The unwholesome element of sensuality.
2) Sân
giới: The unwholesome element of enmity.
3) Hại
giới: The unwholesome element of cruelty.
Tam Bất Thiện Nghiệp Môn: Theo
A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi Diệu Pháp), có ba cửa gây ra bất thiện
nghiệp—According to the Abhidharma, there are three doors of unwholesome
kamma:
1) Cửa
Thân: The door of bodily action.
i) Sát
Sanh: Killing.
ii) Trộm
Cắp: Stealing.
iii) Tà
Dâm: Sexual misconduct.
2) Cửa
Khẩu: The door of verbal action.
i) Nói
Dối: False speech.
ii) Nói
Đâm Thọc: Slandering.
iii) Nói
lời Thô Lỗ: Harsh speech.
iv) Nói
Nhảm Nhí: Frivolous talk.
3) Cửa Ý:
The door of mental action.
i) Tham
Ái: Covetousness.
ii) Sân
Hận: Ill-will.
iii) Tà
Kiến: Wrong views.
Tam Bất Thiện Tầm:
Akusala-vitakka (skt)—Theo Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba thức suy nghĩ
thiện—According to The Long Discourses of the Buddha, Sangiti Sutra, there
are three kinds of unwholesome investigation.
1) Dục
tầm: Kama-vitakko (skt)—The unwholesome investigation of sensuality.
2) Sân
tầm: Vyapada-vitakko (skt)—The unwholesome investigation of enmity.
3) Hại
tầm: Vihimsa-vitakko (skt)—The unwholesome investigation of cruelty.
Tam Bất Thiện Tư Duy: Theo
Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba loại thiện tư duy—According to The Long
Discourses of the Buddha, Sangiti Sutra, there are three kinds of
unwholesome thought.
1) Dục tư
duy: The unwholesome thought of sensuality.
2) Sân tư
duy: The unwholesome of enmity.
3) Hại tư
duy: The unwholesome of cruelty.
Tam Bất Thiện Tưởng: Theo
Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba loại bất thiện tưởng—According to The
Long Discourses of the Buddha, Sangiti Sutra, there are three kinds of
unwholesome perception.
1) Dục
tưởng: The unwholesome perception of sensuality.
2) Sân
tưởng: The unwholesome perception of enmity.
3) Hại
tưởng: The unwholesome perception of cruelty.
Tam Bất Thối Chuyển: The three
non-backslidings—Three kinds of non-retreat: