TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Ch
Cha: Father.
Cha Chú: Father and
uncle.
Cha Con: Father and
child.
Cha Đở Đầu:
Godfather.
Cha Ghẻ:
Stepfather.
Cha Mẹ: Parents.
Cha Truyền Con Nối:
heredity.
Chà Đạp: To
trample.
Chạm Mặt:
Pre-engagement (ceremony).
Chan Chứa:
Overflowing—Plentiful—Abundant—Absorbing.
Chán Đời: To be
tired of this world.
Chán Ghét: To
dislike.
Chán Nãn:
Discouraged—Depressed—Despondent.
Chán Ngán: To grow
weary.
Chán Ta Bà Nên Tìm Vui
Tịnh Độ: To be tired of the Saha world, to seek the happiness in the
Pure Land.
Chánh:
1) Đúng:
Right—Proper—Correct—Just.
2) Chánh
Yếu: Chief—Principal.
3) Chính
Xác: Exact.
4) Chánh
Nguyệt: Tháng giêng—The first month.
Chánh Án: Presiding
judge.
Chánh Báo: Thân
Độ—Làm con người hiện tại, tốt hay xấu, tùy thuộc vào kết quả của nghiệp
đời trước, như phải giữ căn bản ngũ giới nếu muốn tái sanh trở lại làm
người—One’s body—Being the resultant person, good or bad, depends on or
results from former karma—Direct retribution of the individual’s previous
existence, such as being born as a man is the result of keeping the five
basic commandments for being reborn as a man.
** For more information,
please see Thân Độ
and Nhị Báo.
Chánh Báo Y Báo:
Giáo pháp của Phật chủ trương chánh báo và y báo hay tất cả thân thể và sở
trụ của chúng sanh đều do tâm của họ biến hiện—Buddhist doctrine believes
that direct retribution of individual’s previous existence and the
dependent condition or environment created by the beings’ minds.
1) See
Chánh Báo.
2) See Y
Báo.
Chánh Biến Giác:
Samyak-sambuddha (skt)—See Chánh Biến Tri.
Chánh Biến Tri:
Samyaksambuddha (skt)—Chánh Biến Giác—Chánh Đẳng Chánh Giác—Chánh Tận
Giác—Phổ giác nhứt thiết pháp (biết rộng và biết đúng về tất cả chư
pháp)—Correct equal or universal enlightenment—Completely enlightened—The
universal knowledge of a Buddha.
Chánh Biến Tri Hải:
Biển phổ giác hay biển tri thức của chư Phật—The ocean of omniscience
(universal knowledge of a Buddha).
Chánh Cần: Right
effort.
Chánh Chủ Khảo:
Chairman of the examining board.
Chánh Đáng:
Righteousness.
Chánh Đẳng Chánh Giác:
A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề—Perfect universal enlightenment, knowledge,
or understanding—Supreme or perfect enlightenment
(Anuttara-samyak-sambodhi—A Nậu đa la tam miệu Tam bồ đề)—See Chánh Biến
tri.
** For more information,
please see
Chánh Biến Tri.
Chánh Đẳng Giác:
Samyakbuddhi (bodhi) Chánh trí vô thượng của Phật (trí giác biết các pháp
không sai lệch)—Correct universal perfect enlightenment—The perfect
universal wisdom of a Buddha.
** For more information,
please see
Chánh Biến Tri.
Chánh Địa Bộ:
Mahisasakah (skt)—See Hóa Địa Bộ.
Chánh Điện: The
Main Hall—Buddha hall—Shrine.
Chánh Định:
Samyak-samadhi (skt).
·
Tâm cố định và không bị khuấy rối. Giai đoạn cuối cùng trong
Bát Thánh Đạo: Right concentration or abstraction so that becomes vacant
and receptive—The mind fixed and undisturbed—The last link of the
Eightfold Path.
·
Chánh Định là yếu tố kỷ luật tinh thần cuối cùng dẫn đến Tứ
Thiền hay bốn giai đoạn của Thiền: Right Concentration is the last mental
discipline that leads to the four stages of jhana—See Tứ Thiền.
** For more
information, please see Bát
Chánh Đạo.
Chánh Định Lực:
Samadhibhala (skt)—Định lực của tâm hay định lực thiền giúp ta không lầm
lẫn cũng như dong ruỗi—The power of concentration of mind or meditation
which helps destroying confused or wandering thoughts.
Chánh Định Nghiệp:
Thuận theo 18 lời nguyện của Phật A Di Đà và cõi Tây Phương Cực Lạc mà
nhất tâm chuyên niệm hồng danh của Ngài—Concentration upon the eighteen
vows of Amitabha and the Western Paradise, in repeating the name of
Amitabha.
Chánh Đương Nhâm Ma
Thời: Just at such and such an hour.
Chánh Giác:
Sambodhi (skt)—Tam Bồ Đề—Thực trí của Như Lai hay giác trí chân chánh về
chư pháp—The wisdom or omniscience of a Buddha.
Chánh Giáo:
1) Giáo
dục chánh trị: Political teaching—Governmental education.
2) Chánh
trị và tôn giáo: Politics and religion.
Chánh Giới: Correct
rules (precepts).
Chánh Hạnh:
1) Right
conduct.
2) Chánh
hạnh nơi thân là một trong những cửa ngõ quan trọng đi vào đại giác, vì
nhờ đó mà tam nghiệp hằng thanh tịnh—Right conduct of the actions of the
body is one of the most important entrances to the great enlightenment;
for with it, the three kinds of behavior are pure.
Chánh Hạnh Kinh:
Phật Thuyết A Hàm Chánh Hạnh Kinh—Kinh Đức Phật dạy về chánh hạnh nơi
thân—The sutra in which the Buddha taught about right deeds of the body.
Chánh Kiến:
Samyagdrsti (skt).
(A) Nghĩa của
Chánh Kiến—The meanings of Right Understanding—Hiểu được bốn sự thật cao
quí. Sự hiểu biết nầy là trí tuệ cao cả nhất nhìn thấy sự thật tối hậu,
nghĩa là thấy sự vật đúng là như thế. Đây là giai đoạn đầu tiên trong Bát
Thánh đạo—Right understanding, right views, or knowledge of the four noble
truth. This understanding is the highest wisdom which sees the Ultimate
Reality. That is to say to see things as they are—Understanding the four
noble truths, the first of the eightfold noble path.
(B) Phân loại
Chánh Kiến—Categories of Right Understanding—Theo Tiến Sĩ K. Sri.
Dhammananda trong Những Hạt Ngọc Trí Tuệ Phật Giáo, có hai loại Chánh
Kiến—According to Dr. K. Sri. Dhammananda in the Gems of Buddhism Wisdom,
there are two sorts of understanding:
1) Phàm
Kiến: Kiến thức về một sự tích lũy của trí nhớ—an accumulated of memory,
an intellectual grasping of a subject according to certain given data.
2) Thánh
Kiến: Hiểu biết thật và sâu xa, hay thâm nhập, nghĩa là nhìn sự vật đúng
bản chất của nó, chứ không theo tên hay nhãn hiệu bề ngoài. Sự thâm nhập
nầy chỉ xãy ra khi tâm ta đã gột rữa hết những bất tịnh và đã hoàn toàn
phát triển qua thiền định—Real deep understanding, a penetration or an
intellectual seeing a thing in its true nature, without name and external
label. This penetration is possible only when the mind is free from all
impurities and is fully developed through meditation.
** For more information,
please see Bát
Chánh Đạo.
Chánh Kỵ: The day
of decease.
Chánh Lượng Bộ:
Sammatiya or Sammitiya (skt)—Một trong 18 bộ của trường phái Tiểu Thừa.
Pháp của phái bộ nầy là chánh lượng hay đúng y với Phật pháp nguyên thủy
không sai lệch. Ba trăm năm sau ngày Phật nhập niết bàn thì bốn phái Độc
Tử Bộ được thành lập, trong đó Chánh Lượng Bộ là bộ thứ ba—One of the 18
sects of early Hinayana. The school of correct measures, or correct
evaluation. Three hundred years after the Buddha’s nirvana it is said that
from the Vatsiputriyah school four divisions were formed, of which this
was the third.
Chánh Mạng: Cuộc
sống đúng đắn của hàng tu sĩ là khất thực. Làm việc hay làm thương mại là
tà mệnh—Right livelihood—The right livelihood for a monk is to beg for
food. To work for a living or to do worldly business is an improper life.
(A) Bỏ lối
sống sai trái, gây đau khổ cho người—Abandon wrong ways of living which
bring harm and suffering to others:
·
Buôn súng ống và vũ khí: Selling arms and lethal weapons.
·
Buôn bán súc vật để hạ thịt: Selling animals for slaughter.
·
Buôn bán nô lệ: Dealing in slaves.
·
Buôn bán những thức uống có chất cay độc: Selling
intoxicating and/or poisonous drinks.
(B) Nên sống
bằng những nghề nghiệp lương thiện, không làm hại mình hại người: One
should live by an honest profession that is free from harm to self anf
others.
Chánh Môn: Main
gate.
Chánh Nghiệp:
Samyakkarmanta (skt)—Hành động đúng, tránh làm việc ác, thanh tịnh thân là
giai đoạn thứ tư trong Bát Thánh Đạo—Right action, avoiding all wrong,
purity of body, the fourth of the eightfold noble path.
(A) Không nên
làm (Nên tránh)—Not to do or avoid:
·
Không sát sanh: Abstaining from taking life.
·
Không trộm cắp: Abstaining from taking what is not given.
·
Không tà dâm: Abstaining from carnal indulgence or illicit
sexual indulgence.
(B) Nên
làm—Should do:
·
Nên trau dồi từ bi: Cultivate compassion.
·
Chỉ lấy khi được cho: Take only things that are given.
·
Sống thanh tịnh và trong sạch: Living pure and chaste.
Chánh Ngữ:
Samyagvak (skt)—Nói đúng là giai đoạn thứ ba trong Bát Thánh đạo—Right
speech, the third of the eightfold noble path.
(A) Không nói—Don’t speak
the following:
·
Nói đúng là không nói xấu phỉ báng vu khống và nói năng có
thể mang lại sân hận, thù oán, chia rẽ và bất hòa giữa cá nhân và các đoàn
thể: Abstaining from backbiting slander and talk that may bring about
hatred, enmity, disunity and disharmony among individuals or groups of
people.
·
Không nói dối: Abstaining from lying.
·
Không lạm dụng nhàn đàm hý luận: Abstaining from abuse and
idle talk.
·
Không nói lời cộc cằn thô lỗ, thiếu lễ độ, hiểm độc và những
lời sỉ nhục: Abstaining from harsh, rude, impolite, malicious language.
·
Không nói lời bừa bãi: Abstaining from careless words.
(B) Nói—Do speak the
following:
·
Nói điều chân thật: To speak the truth.
·
Nói bằng lời dịu dàng thân hữu và nhân đức: Utilize words
that are soft, friendly and benevolent.
·
Dùng lời vui vẻ lịch sự, có ý nghĩa và có lợi ích: Utilize
words that are pleasant, gentle, meaningful and useful.
·
Nói đúng lúc đúng chỗ: Speak at the right time and place.
(A) Nếu
không cần nói, hay không nói được điều lợi ích, thì Đức Phật khuyên chúng
ta nên giữ im lặng, vì đây là sự im lặng cao thượng: If not necessary, or
if one cannot say something useful, the Buddha advised people to keep
silent. This is a noble silence.
** For more
information, please see Bát
Chánh Đạo.
Chánh Nhân Phật Tánh:
The Buddha-nature or Bhutatathata.
** For more information,
please see Duyên
Nhân Phật Tánh.
Chánh Nhựt: The day
of a funeral.
Chánh Niệm:
Sammasati (p)—Samyaksmrti (skt)— Right mindfulness—Chánh niệm là nhớ đúng
nghĩ đúng là giai đoạn thứ bảy trong Bát Thánh đạo. Nhìn vào hay quán vào
thân tâm để luôn tỉnh thức. Chánh niệm có nghĩa là lìa mọi phân biệt mà
niệm thực tính của chư pháp. Theo Bát Chánh Đạo, chánh niệm là “Nhất
Tâm.”—Right remembrance, the seventh of the eightfold noble path, means
remembering correctly and thinking correctly. The looking or contemplating
on the body and the spirit in such a way as to remain ardent,
self-possessed and mindful. Right remembrance means looking on the body
and spirit in such a way as to remain ardent, self-possessed and mindful,
having overcome both hankering and dejection. According to the eightfold
noble path, right mindfulness means the one-pointedness of the mind.
·
Nơi thân tỉnh thức bằng cách thực tập tập trung vào hơi thở:
Be attentive to the activities of the body with the practice of
concentration on breathing.
·
Nơi cảm thọ tỉnh thức bằng cách quán sát sự đến đi trong ta
của tất cả mọi hình thức của cảm thọ, vui, buồn, trung tính: Be aware of
all forms of feelings and sensations, pleasant, unpleasant, and neutral,
by contemplating their appearance and disappearance within oneself.
·
Nơi những hoạt động của tâm tỉnh thức bằng cách xem coi tâm
ta có chứa chấp dục vọng, sân hận, lừa dối, xao lãng, hay tập trung: Be
aware whether one’s mind is lustful, hatred, deluded, distracted or
concentrated.
·
Nơi vạn pháp tỉnh thức bằng cách quán sát bản chất vô thường
của chúng từ sanh trụ dị diệt để tận diệt chấp trước và luyến ái:
Contemplate the impermanence of all things from arise, stay, change and
decay to eliminate attachment.
Chánh Niệm Và Tỉnh Giác:
Sati ca sampajananan ca (p)—Mindfulness and clear awareness (clarity of
awareness).
Chánh Niệm Và Tỉnh Thức:
Mindfulness and awareness—See Chánh Niệm, and Tỉnh Thức.
Chánh Pháp:
Saddharma (skt)—Saddhamma (p)—Chánh Pháp Thọ—Correct Doctrine of the
Buddha—Right method—The period of correct Dharma—Chánh Pháp còn là phương
pháp đúng, thường được dùng để chỉ Bát Chánh Đạo—Correct (right or true)
doctrine of the Buddha also means the right method, is often used as a
name for the Noble Eightfold Path.
(I) Nghĩa
của “Chánh Pháp”—The meanings of “Saddharma”:
1) Chánh
pháp là giai đoạn kéo dài 500 năm (có người nói 1.000 năm) sau ngày Phật
nhập diệt. Tuy Phật đã nhập diệt, nhưng pháp nghi giới luật của Ngài dạy
và để lại vẫn còn vững chắc. Hơn nữa, trong giai đoạn nầy chúng sanh
nghiệp nhẹ tâm thuần, nên có nhiều có tới 80 đến 90 phần trăm người nghe
pháp tu hành đắc quả. Nghĩa là có người hành trì chân chánh và có người tu
chứng. Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật nói: “Này Mahamati! Khi Chánh Pháp
được hiểu thì sẽ không có sự gián đoạn của dòng giống Phật.”—True
dharma—The period of Correct Law (Correct Doctrine of the Buddha) —The
perfect age of dharma—The Proper Dharma Age—The real period of Buddhism
which lasted 500 years (some says 1,000 years) after the death of the
Buddha (entered the Maha-Nirvana). Although the Buddha was no longer in
existence, His Dharma and precepts were still properly practiced and
upheld. Furthermore, there would be many Buddhists who had light karma
and their mind were intrinsically good, therefore, many of them would
attain enlightenment in their cultivation. From eighty to ninety out of
one hundred cultivators would attain enlightenment. That is to say there
were true and genuine practitioners who attained enlightenment. In the
Lankavatara Sutra, the Buddha said: “Mahamati! When the right doctrine is
comprehended, there will be no discontinuation of the Buddha-family.”
2) Trong
Kinh Ma Ha Ma Gia, Đức Phật có tiên đoán rằng sau khi Ngài nhập Niết Bàn
rồi thì—In the Mahamaya Sutra, the Buddha prophesied that after He entered
the Maha-Nirvana:
·
Một trăm năm sau, có Tỳ Kheo Ưu Ba Cúc Đa, đủ biện tài
thuyết pháp như Phú Lâu Na, độ được vô lượng chúng sanh: One hundred years
later, there will be a Bhikshu named Upagupta (see Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ
(4)) who will have the complete ability to speak, elucidate, and clarify
the Dharma similar to Purna Maitrayaniputtra. He will aid and rescue
infinite sentient beings.
·
Một trăm năm sau đó (tức là hai trăm năm sau khi Phật nhập
diệt), có Tỳ Kheo Thi La Nan Đà, khéo nói pháp yếu, độ được mười hai triệu
người trong châu Diêm Phù Đề: In the following one hundred years (two
hundred years after the Buddha’s Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu
named Silananda, able to speak the crucial Dharma discerningly and will
aid and save twelve million beings in this Jambudvipa continent (the
earth).
·
Một trăm năm kế đó (tức là ba trăm năm sau khi Phật nhập
diệt), có Tỳ Kheo Thanh Liên Hoa Nhãn, thuyết pháp độ được nửa triệu
người: In the following one hundred years (or three hundred years after
the Buddha’s Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu named
Hsin-Lien-Hua-Ran, who will speak the Dharma to aid and save five hundred
thousand beings.
·
Một trăm năm kế nữa (tứ bốn trăm năm sau khi Phật nhập
diệt), có Tỳ Kheo Ngưu Khẩu thuyết pháp độ được một vạn người: One hundred
years after Hsin-Lien-Hua-Ran (four hundred years after the Buddha’s
Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu named Niu-k’ou, who will speak the
Dharma and rescue ten thousand beings.
·
Một trăm năm kế tiếp đó (tức 500 năm sau ngày Phật nhập
diệt), có Tỳ Kheo Bảo Thiên thuyết pháp độ được hai vạn người và khiến cho
vô số chúng sanh phát tâm vô thượng Bồ Đề. Sau đó thì thời kỳ Chánh Pháp
sẽ chấm dứt: One hundred years after Niu-K’ou (five hundred years after
the Buddha’s Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu named Bao-T’ien, who
will speak the Dharma to aid and save twenty thousand beings and influence
infinite others to develop the Ultimate Bodhi Mind. After this time, the
Proper Dharma Age will come to an end.
·
Sáu trăm năm sau ngày Phật nhập Niết Bàn, có 96 thứ tà đạo
sống dậy, tà thuyết nổi lên phá hoại Chánh Pháp. Lúc ấy có Tỳ Kheo Mã Minh
ra đời. Tỳ Kheo nầy dùng trí huệ biện tài hàng phục ngoại đạo: Six hundred
years after the Buddha’s Maha-Nirvana, ninety-six types of improper
doctrines will arise, false teachings will be born to destroy the Proper
Dharma. At that time, a Bhikshu named Asvaghosha will be born. This
Bhikshu will use great wisdom to speak of the Dharma to combat these false
religions.
·
Bảy trăm năm sau khi Phật nhập diệt, có Tỳ Kheo Long Thọ ra
đời, dùng chánh trí hay trí huệ Bát Nhã chân chánh, xô ngả cột phướn tà
kiến, đốt sáng ngọn đuốt Chánh Pháp: Seven hundred years after the
Buddha’s Maha-Nirvana, there will born a Bhikshu named Nagarjuna; he will
use the power of the Proper Prajna or great wisdom to destroy false views
to light brightly the Buddha’s Dharma’s torch.
(II) Những
lời Phật dạy về “Chánh Pháp” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on
“Saddharma” in the Dharmapada Sutra:
1) Đêm
rất dài với những kẻ mất ngủ, đường rất xa với kẻ lữ hành mỏi mệt. Cũng
thế, vòng luân hồi sẽ tiếp nối vô tận với kẻ ngu si không minh đạt chánh
pháp—Long is the night to the wakeful; long is the road to him who is
tired; long is samsara to the foolish who do not know true Law (Dharmapada
60).
2) Hăng
hái đừng buông lung, làm lành theo Chánh pháp. Người thực hành đúng Chánh
pháp thì đời nầy vui đời sau cũng vui—Eagerly try not to be heedless,
follow the path of righteousness. He who observes this practice lives
happily both in this world and in the next (Dharmapada 168).
3) Hãy
làm lành theo Chánh pháp, việc ác tránh không làm. Người thực hành đúng
Chánh pháp, thì đời nầy vui đời sau cũng vui—Follow the path of
righteousness. Do not do evil. He who practices this, lives happily both
in this world and in the next (Dharmapada 169).
Chánh Pháp Cự: Ánh
đuốc chân lý hay Phật Giáo—The torch of the truth or Buddhism.
Chánh Pháp Hoa Kinh:
10 quyển dịch của bộ kinh Pháp Hoa được dịch bởi ngài Trúc Pháp Hộ đời Tấn
vào khoảng năm 286 sau Tây Lịch, hiện nay vẫn còn (đại để cũng giống như
bản dịch của ngài Cưu Ma La Thập sau nầy)—The earliest translation of the
Lotus Sutra in 10 books by Dharmaraksa in around 286 A.D., still in
existence.
Chánh Pháp Hưng Thịnh:
The True Dharma is still flourished.
Chánh Pháp Minh Như Lai:
Vị Như Lai hiểu tường tận chánh pháp. Danh hiệu Phật mà Đức Quán Thế Âm đã
đắc thành trong quá khứ—The Tathagata who clearly understands the true
law, i.e. Kuan-Yin, who attained Buddhahood in the past.
Chánh Pháp Nhãn:
The Right Dharma Eye—Right or true experience of reality.
Chánh Pháp Nhãn Tạng:
The right Dharma eye treasury—Something that contains and preserves the
right experience of reality.
Chánh Pháp Thọ: See
Chánh Pháp.
Chánh Pháp Y:
1) Phật
là chỗ tựa của Chánh Pháp: He, the Buddha, on whom the truth depends.
2) Danh
hiệu của Phật: A term for a Buddha.
Chánh Phủ:
Government.
Chánh Phụ: Primary
and secondary.
Chánh Quả: Hệ quả
trực tiếp, tốt hay xấu là do bởi kết quả của tiền nghiệp—One’s direct
reward, good or bad, depends on or results from former karma.
** For more information,
please see Chánh
Báo.
Chánh Sách: Policy.
Chánh Sĩ:
1) Bậc
thức giả chơn chánh: Correct scholar.
2) Bồ
Tát: Bodhisatva.
Chánh Tâm Hành Xứ:
Điều kiện trong đó sự vận hành của tâm vững chắc và hòa hợp với đối
tượng—The condition when the motions of the mind are steadied and
harmonized with the object.
Chánh Tận Giác: See
Chánh Biến Tri.
Chánh Thọ: Cảm thọ
đúng về đối tượng trong khi thiền quán—Correct sensation of the object
contemplated.
Chánh Tín: Right
belief—Cửa ngõ đầu tiên đi vào đại giác, vì nhờ đó mà tâm ta luôn kiên
định không thối chuyển—The first entrance to the great enlightenment; for
with it, the steadfast mind is not broken.
Chánh Tinh Tấn:
Samyagvyayama (skt)—Cố gắng đúng là giai đoạn thứ sáu trong Bát Thánh
đạo—Right effort, zeal or progress, unintermitting perseverance, the sixth
of the eightfold noble path.
·
Ngăn chận các tư tưởng tội lỗi và bất thiện chưa sanh: To
prevent the arising of evil and unwholesome thoughts that have not yet
arisen.
·
Trấn áp tất cả những trạng thái xấu xa: To supress the
rising of evil states.
·
Loại bỏ khi chúng vừa chớm khởi dậy: To eradicate (discard)
those which have arisen.
·
Làm cho phát sanh và phát triển những tư tưởng thiện chưa
sanh: To produce and develop wholesome thoughts not yet arisen.
·
Nuôi dưỡng và làm tăng trưởng những trạng thái tốt : To
stimulate good states, and to perfect those which have come into being (to
promote and maintain the good thoughts already present).
** For more information,
please see Bát
Chánh Đạo.
Chánh Tính Ly Sinh:
According to Abhidharma-kosa, the life of holiness apart or distinguished
from the life of common unenlightened people—See Thánh Tính Ly Sinh.
Chánh Trí:
Samyagjnana (skt)—Right knowledge—Trí của các bậc Hiền Thánh, một trong
ngũ pháp—Correct knowledge—Sage-like or saint-like knowledge, one of the
five Dharmas—See Ngũ Pháp (4).
Chánh Trị:
Politics.
Chánh Trung: See
Chính Trung.
Chánh Trực:
1) Thẳng
Thắn: Correct and straight.
2) Nhứt
Thừa Thiên Thai: The One Vehicle teaching of the T’ien-T’ai.
Chánh Trực Xả Phương
Tiện: Con đường thẳng loại bỏ tất cả mọi phương tiện—The straight way
which has cast aside expediency.
Chánh Tư Duy:
Samyaksamkalpa (skt)—Suy nghĩ đúng là giai đoạn thứ nhì trong Bát Thánh
đạo. Suy nghĩ đúng về cuộc sống xuất gia, từ bi lợi chúng—Right thought
and intent, the second of the eightfold noble path. Right aspiration
towards renunciation, benvolence and kindness.
Chánh Tượng Mạt: Ba
thời kỳ chính của Phật giáo là thời Chánh Pháp, Tượng Pháp, và Mạt
Pháp—Three main periods of Buddhism, the real or correct, the formal or
semblance, and the final or termination—See Chánh Pháp, Tượng Pháp, and
Mạt Pháp.
Chánh Ứng: Sự cảm
ứng linh nghiệm của chư Phật và chư Thánh—The influence of Buddha; the
response of the Buddhas, or saints.
Chạnh Lòng:
Moved—Affected.
Chao Đảo:
Imbalance.
Chào: To salute.
Chào Đời: To be
born.
Chau Mày: To frown.
Cháu Chắt: Grand
children.
Chay: vegetarian.
Chạy Ăn: To earn
one’s living.
Chạy Ba Chân Bốn Cẳng:
To run at full speed—To run as fast as one’s legs can carry.
Chạy Chết: To run
for one’s life.
Chạy Theo Danh Lợi Hư
Ảo: To chase after dream-like and empty fame and fortune.
Chạy Thoát: To have
a narrow escape.
Chạy Theo: To run
after—Everyone from the smallest insect to the greatest king, ran after
pleasures.
Chạy Trốn: To run
away.
Chắc Chắn:
Certain—Firm—Solid—Secure.
Chắc Lưỡi: To smack
one’s tongue.
Chăm Nom: To take
care of—To look after—To care for.
Chăm Sóc Chu Đáo:
Tender care.
Chăn Trâu: To tend
water buffalo.
Chăng Bẫy: To set a
trap.
Chẳng May:
Unfortunately.
Chẳng Nệ: Chẳng
quản—To spare no pains.
Chẳng Sợ Nghiệp Sớm
Khởi, Chỉ Sợ Chậm Giác Ngộ Mà Thôi: Not to fear an early development
of karma, fear only a slow awakening.
Chắp Tay: To join
one’s hands.
Châm: Suci
(skt)—Cây kim—A needle.
Châm Biếm:
Ironical.
Châm Chích:
Caustic.
Châm Chọc: To
tease.
Châm Giới: Hạt cải
và mũi kim, ví với việc thị hiện của Đức Phật còn hiếm hơn việc hạt cải
bay từ không trung mà rớt vào ngay lổ kim—Needle and mustard seed; the
appearance of Buddha is as rare as hitting the point of a needle on earth
by a mustard seed thrown from the sky.
Châm Khẩu Quỷ: Một
trong chín loại quỷ, là loại quỷ có miệng nhỏ như cây kim, không ăn uống
gì được—One of the nine classes of pretas, needle-mouth ghosts, with mouth
so small that they cannot satisfy their hunger or thirst—See Ngạ Quỷ, and
Cửu Quỷ.
Châm Khổng: Lổ kim,
ý nói tái sanh làm người còn khó hơn chuyện một sợi chỉ từ trên không bay
xỏ vào ngay lổ kim dưới đất (theo Pháp Uyển Châu Lâm, quyển 31, “Nếu như
có một người đứng trên đỉnh núi Tu Di kéo ra một sợi dây cực nhỏ, một
người đứng dưới chân núi tay cầm cây kim đón lấy đầu dây, ở lưng chừng gió
lốc, gió xoáy lại nổi lên dữ dội vào sợi dây, sợi dây thật là khó chui vào
được đúng lổ kim. Làm được thân người còn khó hơn thế ấy nữa)—A needle
eye; it is as difficult to be reborn as a man as it is to thread a needle
on earth by throwing the threadat it from the sky.
Châm Mao Quỷ: Một
trong chín loài quỷ—One of the nine classes of pretas—See Cửu Quỷ.
Châm Ngôn:
Maxim—Precept.
Châm Phong: See
Châm Giới.
Chấm Dứt: To put an
end—To close—To conclude—To end—To finish—To bring to an end.
Chấm Dứt Mọi Trói Buộc
Của Kiết Sử: To stop one’s propensities and habits.
Chầm Chậm: Slowly.
Chẩm: Thế
nào—How?—What?
Chẩm Sinh: Làm thế
nào được sinh ra?—How born?—How did it arise?
Chậm Chạp: Slow.
Chậm Trễ: Tardy.
Chân:
·
Chân thực: Tattva (skt)—True—Real—Truth—Reality.
·
Trạng thái thực: Tattvata (skt)—Real state—Truth—Reality.
Chân Ảnh: Ảnh tượng
chân dung, bao gồm tranh vẽ chân dung, hình ảnh hay tượng gỗ—The
reflection of the truth, i.e. a portrait, photograph, image, etc.
Chân Cảnh: Cảnh
giới của chân lý—The region of truth or reality.
Chân Chính:
Legitimate.
Chân Chứng: Bằng
chứng của sự giác ngộ—Real evidence, proof or assurance, or realization of
truth. The knowledge, concept, or idea which corresponds to reality.
Chân Diệu: Chân
thực vi diệu—The mysterious reality; reality in its profundity.
Chân Đan: Chân
Đán—Thần Đan—Thần Đán—Trần Đan—Một từ ngữ cổ của Ấn Độ dùng để gọi Trung
Quốc—An ancient Indian term for China.
Chân Đạo: Con đường
của chân lý—The Truth, the true way; reality.
Chân Đế:
Paramartha-satya (skt)—Ultimate truth—Categories of reality in contrast
with ordinary categories (tục đế)—Giáo pháp giác ngộ tối thượng của Phật
hay cái thực không hư vọng vốn có, đối lại với thế đế (tục đế) của phàm
phu, hạng chỉ biết hình tướng bên ngoài chứ không phải là chân lý—The
correct dogma or averment of the enlightened—Phật pháp: The Buddha law—Đệ
nhất nghĩa đế—Thắng đế—The asseveration or categories of reality. Truth in
reality, opposite of ordinary or worldly truth (Thế đế) or ordinary
categories; they are those of the sage, or man of insight, in contrast
with those of the common man, who knows only appearance and not reality.
Chân Đế Tam Tạng
(513-569): Paramartha, Gunarata, or Kulanatha (skt)—Ba La Mạt Đà—Câu
Na La Đà.
(A) Tiểu sử
của Chân Đế— Paramartha’s Biography: Theo Khởi Tín Luận, Chân Đế Tam Tạng
là một nhà sư, nhà dịch thuật nổi tiếng, từ vùng Tây Ấn. Chân Đế quê quán
ở Ujjayini, có lẽ quan hệ đến đại học Valabhi, vùng Tây Ấn Độ, một trung
tâm học Phật. Khoảng năm 546-548, một hoàng đế Trung Hoa cử một phái đoàn
đến Ma Kiệt Đà để thỉnh cầu vua nước nầy cử một học giả có thể giảng dạy
giáo lý đạo Phật cho Trung Hoa. Chân Đế đã theo phái đoàn đến Trung Hoa để
đáp lại lời thỉnh cầu. Ông mang theo một số lớn kinh Phật và đi bằng đường
biển đến Nam Kinh vào năm 548. Theo mong ước của nhà vua, trong khoảng
thời gian đó đến năm 557, ông đã dịch 70 tác phẩm. Người ta nói ông cũng
có viết trên 40 tác phẩm khoảng 200 quyển. Đối tượng chính của ông là
truyền bá học thuyết A Tỳ Đạt Ma Câu Xá và Nhiếp Đại Thừa Luận. Hoạt động
văn học của ông hình như đã gây ảnh hưởng lớn trong tâm hồn Trung Hoa thời
bấy giờ; điều nầy được minh chứng với nhiều đồ đệ xuất sắc dưới trướng.
Chân Đế thiết lập Câu Xá Tông và hoạt động của ông chỉ có thể so sánh được
với Cưu Ma La Thập ở thế hệ trước và Huyền Trang ở thế hệ sau ông mà thôi.
Sau đó ông bị buộc phải đi lang thang nhiều nơi do những biến động chánh
trị ở Trung Hoa. Ông sống những năm cuối đời trong ẩn dật. Năm 569 ông thị
tịch, thọ bảy mươi mốt tuổi—According to the Awakening of Faith,
Paramartha was a famous translator, a monk from Ujjayini, western India,
probably connected with Valabhi University. Around 546-548 A.D., a Chinese
emperor had sent a mision to Magadha to request the king of that country
to send a scholar who could teach the Buddha-Dharma to China. Paramartha
accompanied the Chinese envoys back to China in response to this request.
He carried with him a large collection of Buddhist texts and travelled by
the sea route, arriving in Nanking in 548 A.D. In accordance with the
desire of the emperor, from that time to 557, he translated seventy texts.
He is also said to have written more than forty works, altogether
amounting to two hundred Chinese volumes. His chiefly object was to
propagate the doctrine of Abhidharma-kosa and the Mahyana-samparigraha.
His literary and religious activity seems to have greatly influenced the
Chinese mind of the time as is testified by the fact that he had many able
pupils under him. Paramartha founded the realistic Kosa School and his
activities can be compared only with Kumarajiva who came before him and
Hsuan-Tsang who came after him. Thereafter he was compelled to wander from
place to place on account of political upheavals in China. The last years
of his life were spent in solitude and retirement and he died in 569 A.D.
at the age of seventy-one.
(B) Sự nghiệp
dịch thuật các kinh sách tiếng Phạn và hoằng pháp của Chân Đế—Paramartha’s
career of translating Sanskrit texts and propagation of Buddhism: Theo
Giáo Sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, sự nghiệp dịch thuật
các kinh sách tiếng Phạn của Chân Đế có thể chia làm hai phần—According to
Prof. Bapat in the Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, Paramartha’s
career of translating Sanskrit texts can be divided into two parts:
a) Thời
kỳ từ năm 548- đến 557—The period from 548 to 557 A.D.: Trong thời kỳ nầy
ông đã dịch khoảng 10 tác phẩm, trong đó 6 cuốn còn tồn tại cho đến năm
730—During this period he translated about 10 works, of which six were
still in existence in 730 A.D.
b) Thời
kỳ từ năm 557 đến 569 sau Tây Lịch—The period from 557 to 569 A.D.: Trong
thời kỳ nầy ông đã dịch một số lớn kinh sách dưới sự bảo trợ của triều
đình nhà Hán và tiếp tục công việc của của mình cho đến khi thị tịch năm
569—During this period, he worked on numerous texts under the patronage of
the Han dynasty and continued his labours till he died in 569 A.D.
c) Chân
Đế lập ra Nhiếp Luận Tông (Mahayanasampari-graha-sastra school) tại Trung
Hoa. Trường phái nầy dựa trên nền tảng của nhiều kinh sách tiếng Phạn được
ông dịch ra chữ Hán. Quan trọng nhất là bộ Nhiếp Đại Thừa Luận
(Mahayanasamparigraha-sastra), kinh sách căn bản của trường phái nầy.
Trường phái nầy đã có những môn đệ xuất sắc và chiếm số đông trong các học
giả Phật giáo Trung Hoa suốt một thời gian khoảng 80 năm. Tuy nhiên, cũng
giống như bao trường phái khác ở Trung Hoa, trường phái nầy cũng phải chịu
những gò bó chung về chính trị, những suy thoái của chùa chiền, và mất đi
sự hậu thuẫn của dân chúng. Bên cạnh đó, sự phổ biến của Pháp Tướng Tông
(Dharmalaksana school) do Huyền Trang đề xướng cũng có thể xem là một
trong những lý do làm suy yếu Nhiếp Luận tông. Chân Đế coi trọng sự cần
thiết phải nghiên cứu Nhiếp Đại Thừa Luận, nhưng Huyền Trang thì lại dịch
bộ Thành Duy Thức Luận (Vidyamatrasiddhi-sastra) và nhấn mạnh trên sự cần
thiết phải nghiên cứu một số kinh điển chọn lọc gồm sáu cuốn kinh và mười
bộ luận, kể cả Nhiếp Đại Thừa Luận. Do đó Nhiếp Luận tông do Chân Đế sáng
lập đã bị hòa nhập vào Pháp Tướng tông của Huyền Trang. Trường phái nầy
được gọi là phái ‘Tân Dịch Thuật’ (New Translation Method), còn phái Nhiếp
Luận tông do Chân Đế sáng lập ra được gọi là ‘Cựu Dịch Thuật.’ Mặc dù bị
hòa nhập vào một trường phái khác, nhưng Nhiếp Luận tông vẫn còn là một tổ
chức Phật giáo Trung Hoa tồn tại: Paramartha established the
Mahayanasamparigraha-sastra school (She-Lun-Tsung) in China. This school
was based on many Sanskrit texts translated by him , the most important
being the Mahayanasamparigraha-sastra, a basic text of that school. This
school had eminent disciples and prevailed among Buddhist scholars in
China for about 80 years. However, like other Buddhist schools in China,
this school, too, suffered from general political restrictions, the
deterioration of temples, and the loss of popular support. Besides these
conditions, the popularity of the Dharmalaksana school established by
Hsuan-Tsang might also be considered one of the reasons for the decline
of the She-Lun-Tsung. Paramartha greatly emphasized the necessity of
studying the Mahayanasamparigraha-sastra, but Hsuan-Tsang, in his turn,
translated the Vidy amatrasiddhi-sastra and laid emphasis on the necessity
for the study of selected texts, which consist of six sutras and eleven
sastras and include the Mahayanasamparigraha-sastra. Thus the
Mahayanasamparigraha-sastra school established by Paramartha was absorbed
by the Dharmalaksana school founded by Hsuan-Tsang. This school was called
the New Translation Method while the She-Lun-Tsung founded by Paramartha
was known as the Old Translation Method. In spite of the fact that the
She-Lun-Tsung was absorbed by another school, it remains a permanent
Chinese Buddhist institutionin China.
d) Các
bản dịch từ Phạn ra Hán của Chân Đế—Paramartha’s translation of Sanskrit
texts:
·
Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật Đa:
Vajracchedika-Prajnaparamita-sutra.
·
Nhiếp Đại Thừa Luận: Mahayanasamparigraha-sastra.
·
Trung Biện Phân Biệt Luận: Madhyantavibhaga-sastra.
·
A Tỳ Đạt Ma Câu Xá Chính Luận:
Abhidharma-kosa-vyakhya-sastra.
·
Nhiếp Đại Thừa Chính Luận:
Mahayanasamparigraha-sastra-vyakhya.
·
Luật Nhiếp Minh Liễu Luận:
Vinaya-dvavimsatiprasannartha-sastra.
Chân Đế Tục Đế: The
twofold truth, the higher truth and the worldly truth.
1) Chân
Đế: Higher truth—Chân lý tuyệt đối—The higher truth.
2) Tục
Đế: Worldly truth—Chân lý của thế giới hiện tượng—The phenomenal truth.
** For more information,
please see Nhị Đế.
Chân Đường: Hall
for Patriarchs’ images—Trueness Hall.
Chân Giá Trị: True
value.
Chân Giả: True and
false.
Chân Giác: Sự toàn
giác chân chính, như niết bàn toàn thiện của Phật—The true and complete
enlightenment, i.e. the perfect nirvana of Buddha, the perception of
ultimate truth.
Chân Giải Thoát: Sự
giải thoát thật sự là sự thoát khỏi mọi chướng ngại của dục vọng phiền não
để đạt tới Niết Bàn của Phật (dứt bỏ trói buộc gọi là giải, an nhiên tự
tại gọi là thoát). Niết bàn của Phật có đầy đủ pháp thân, bát nhã và giải
thoát, mà không thiếu vắng đại bi mẫn chúng—Release from all the
hindrances of passions and afflictions to attain the Buddha’s nirvana,
which is not a permanent state of absence from the needs of the living,
but is spiritual, omniscient, and liberating.
Chân Hóa:
1) Cứu độ
người bằng chân lý giải thoát—To convert people by using teaching of the
Truth.
2) Giáo
thuyết của Chân Tông: The teaching of the True Sect or Shingon.
Chân Hóa Nhị Thân:
Chân thân là pháp thân và báo thân; và hóa thân là ứng thân—The true body
is the dharmakaya and sambhogakaya, and the transformation body is the
nirmanakaya.
** For more information,
please see Nhị Thân.
Chân Không:
1) Chân
không không có nghĩa là trống rỗng, mà có nghĩa là cái không mà không phải
là không; chân không làm khởi lên diệu hữu: Emptiness—Wonderful
existence—True emptiness is not empty; it gives rise to wonderful
existence. Wonderful existence does not exists; it does not obstruct True
Emptiness. From the void which seemingly contains nothing, absolutely
everything descends.
2) Người
ta nói chân không là Niết Bàn của Tiểu Thừa (chân không tức niết bàn diệt
đế, chẳng phải giả nên gọi là chân, lìa bỏ hành tướng nên gọi là không):
The absolute void, completely vacuity, said to be the nirvana of the
Hinayana.
3) Không
Chân Như: Theo Khởi Tín Luận, Duy Thức Học, và Kinh Hoa nghiêm, chân không
là lý tính chân như—According to the Awakening of Faith,
Only-Consciousness, and The Flower Adornment Sutra, emptiness means the
essence of the bhutatathata.
·
Xa lìa các tướng do mê tình nhìn thấy trong Khởi Tín
Luận—See Chân Như (c) (1) and (f) (2).
·
Nhị Không trong Duy Thức—See Nhị Không.
·
Chân Không tam quán trong Hoa Nghiêm—See Tam Quán.
4) Phi
Không Chi Không: Đối với hữu trong phi hữu là diệu hữu, nói không trong
phi không là chân không—The void or immaterial as reality, as essential or
substantial, the not-void void, the ultimate reality, the highest Mahayana
concept of true voidness, or of ultimate reality.
** For more information,
please see Diệu Hữu
Chân Không Diệu Hữu:
Tánh có nghĩa là tinh thần hay tinh yếu; dấu hiệu có nghĩa là tướng. Tánh
và tướng đối nghịch nhau, giống như tinh thần đối chọi với hiện tượng. Tuy
nhiên, thật tướng thật tánh hay Phật tánh thường hằng không thay đổi. Thật
tánh của thế giới hiện tượng là chân không, thường hữu mà hư vô; tuy hư vô
nhưng thường hữu (cái không chẳng phải là không, cái hữu chẳng phải là hữu
mà phàm phu suy nghĩ)—The true void—The true void is the mysteriously
existing—Truly void, or immaterial yet transcendetally existing—True
emptiness—Wonderful existence—Nature means noumenon or essence; mark mean
characteristics, forms or physiognomy. Marks and nature are contrasted, in
the same way noumenon is contrasted with phenomenon. However, true mark
stands for true form, true nature, Buddha nature always unchanging. True
mark of all phenomena is like space; always existing but really empty;
although empty, really existing.
Chân Không Thiền Sư:
Zen Master Chân Không (1045-1100)—Thiền sư Việt Nam, quê ở Phù Đổng, Tiên
Du, Bắc Việt. Năm 20 tuổi sư xuất gia tại chùa Tĩnh Lự trên núi Đông Cứu.
Ngài là pháp tử đời thứ 16 dòng Thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Về sau, ngài dời
đến núi Từ Sơn và trụ tại đây vài năm. Vua Lý Nhân Tông gửi chiếu chỉ
triệu hồi ngài về triều đình thuyết pháp. Sư vào trong Đại nội và thuyết
kinh Pháp Hoa làm thức tỉnh nhiều người. Sau đó sư về trụ tại chùa Chúc
Thánh trên núi Phả Lại. Một ngày nọ có vị sư tới hỏi: “Thế nào là diệu
đạo?” Sư đáp: “Hãy ngộ đi rồi sẽ biết!” Khi về già, sư trở về quê hương
trùng tu chùa Bảo Cảm và trụ tại đây tiếp tục hoằng hóa Phật giáo cho đến
khi thị tịch vào năm 1100, thọ 55 tuổi—A Vietnamese Zen master from Phù
Đổng, Tiên Du, North Vietnam. He left home at the age of 20. First, he
went to Tĩnh Lự Temple on Mount Đông Cứu to stay there to practice
meditation. He was the dharma heir of the sixteenth generation of the
Vinitaruci Zen Sect. Later, he moved to Mount Từ Sơn and stayed there for
several years. King Lý Nhân Tông sent an Imperial Order to summon him to
the capital to preach Buddha Dharma to the royal family. He went to the
Great Citadel to preach the Lotus sutra to awaken many people. Later, he
stayed at Chúc Thánh Temple on Mount Phả Lại. One day, a monk caem to ask
him: “What is the wonderful way?” He replied: “When you obtain
enlightenment, you will know it by yourself.” When he was old, he
returned to his home district to rebuild Bảo Cảm Temple and stayed there
to revive and expand Buddhism until he passed away in 1100, at the age of
55.
Chân Kiến:
Dris-tattva (skt)—True perceiving.
Chân Kiến Đạo: Giác
ngộ được cái lý chân như vô phân biệt—The realization of reality in the
absolute as whole and undivided.
** For more information,
please see Tam Đạo
(B) (1).
Chân Kim: Vàng
ròng—Pure gold.
Chân Kim Sơn:
1) Một
trái núi bằng vàng ròng: A moutain of pure gold.
2) Thân
Phật: Buddha’s body.
Chân Kim Tượng:
1) Một
pho tượng bằng vàng ròng—An image of pure gold.
2) Thân
Phật: The body of the Buddha.
Chân Lắm Tay Bùn:
Dusty feet and muddy hands—Hard toil.
Chân Lý: The true
principle.
(I) Nghĩa
của “Chân Lý”—The meanings of “True Principle”
·
Chân lý là lẽ tự nhiên, không chối cãi được. Chân lý chính
là nguyên nhân diệt trừ khổ đau: Truth—Suchness—True emptiness—The true
principle—The principle of truth—The absolute apart from
phenomena—Wonderful existence—True teachings. The truth is the destructive
cause of pain.
·
Trong Phật Giáo Đại Thừa, chân lý được nói trong Kinh Liên
Hoa và Hoa Nghiêm: In Mahayana, true teachings primarily refer to those of
Lotus and Avatamsaka Sutras—Expedient teachings include all other
teachings.
(II) Những
lời Phật dạy về “Chân Lý”—The Buddha’s teachings on “True Principle”
1)
Hão huyền mà tưởng là chơn thật, chơn thật lại thấy là phi
chơn, cứ tư duy một cách tà vạy, người như thế không thể nào đạt đến chơn
thật—In the untruth the foolish see the truth, while the truth is seen as
the untruth. Those who harbor such wrong thoughts never realize the truth
(Dharmapada 11).
2)
Chơn thật nghĩ là chơn thật, phi chơn biết là phi chơn, cứ
tư duy một cách đúng đắn, người như thế mới thật chứng được chơn thật—What
is truth regarded as truth, what is untruth regarded as untruth. Those who
harbor such right thoughts realize the truth (Dharmapada 12).
Chân Lý Tương Đối-Chân
Lý Tuyệt Đối: Relative truth-Absolute truth—Theo chân lý tương đối thì
tất cả các sự vật đều hiện hữu, nhưng trong chân lý tuyệt đối thì không có
gì hiện hữu cả; trong chân lý tuyệt đối, người ta thấy rằng tất cả các sự
vật đều không có tự tính, nhưng trong chân lý tương đối có một sự nhận
thức chỗ nào không có tự tính—According to relative truth all things
exist, but in absolute truth nothing is; in absolute truth one sees that
all things are devoid of self-nature; however, in relative truth, a
perception where there is no self-nature.
Chân Minh: Trí tuệ
bát nhã hay trí huệ của sự giác ngộ chân lý đối lại với hình tướng bên
ngoài—The truth wisdom—Buddha-illumination—True knowledge or enlightenment
(in regard to reality in contrast with appearance).
Chân Môn: The
gateway of truth or reality.
Chân Ngã: Intrinsic
essence.
1) Chân
ngã hay Niết Bàn ngã của chư Phật, tức là cái ngã siêu việt, đối lại với
vọng ngã của phàm phu: The real or nirvana ego, the transcendental ego, as
contrasted with the illusory or temporal ego.
2) Cái
ngã mà ngoại đạo cho là thực, Phật giáo thì cho là giả ngã: The ego as
considered real by non-Buddhists.
Chân Ngôn: Dharani
(skt)—Mạn Đát La—Mạn Đồ La—Đà La Ni Chú Minh—Thần Chú.
1) Ngữ
mật trong tam mật của Đức Như Lai , chỉ riêng thuyết pháp của pháp thân
Phật (còn gọi là bí mật hiệu, mật ngôn, mật ngữ, chú minh): Precept, true
words, right discourse, words of truth, or the words of Tathagata,
Buddha-truth. One of the three mystic things of the Tathagata—See Tam Mật.
2) Chân
ngôn còn để chỉ Đà La Ni hay Tổng Trì hay Mật Chú: The term is used for
mantra and dharani, indicating magical formulae, spells, charms, esoteric
words.
3) Chư
Phật và chư Bồ Tát đều có mật âm tiêu biểu bởi Phạn ngữ, tiên khởi với âm
“a” hay “Chân Ngôn Cứu Thế Giả” của Đức Đại Nhật Như Lai: Buddhas and
Bodhisattvas have each an esoteric sound represented by a Sanskrit letter,
the primary Vairocana letter, the alpha of all sounds being “a” which is
also styled the True Word that saves the world.
Chân Ngôn Bí Mật:
Bản tánh bí mật của chú và đà la ni—The mystic nature of the mantras and
dharanis.
Chân Ngôn Chỉ Quán:
The use of a mantra is characteristic of the esoteric Buddhism of the
Shingon Sect.
Chân Ngôn Thừa:
1) Mật
Chú Thừa: The True World, or Mantra Vehicle.
2) Thần
Thông Thừa: Thừa theo giáo pháp chân ngôn mà đến đất Phật một cách nhanh
chóng: The supernatural vehicle, because of immediate attainment of the
Buddha-land through tantric methods.
Chân Ngôn Bát Tổ:
Eight patriarchs of the True Word Sect.
1) Đệ
Nhất Tổ Giáo Chủ Bí Mật Đại Nhật Như Lai: The first patriarch, the Mantra
Lord, Vairocana Buddha.
2) Đệ Nhị
Tổ: Ngài Kim Cang Tát Đỏa Bồ Tát—The second patriarch, The imaginary
Bodhisattva Vajrasattva.
3) Đệ Tam
Tổ: Ngài Long Thọ Bồ Tát—The third patriarch, Nagarjuna Bodhisattva.
4) Đệ Tứ
Tổ: Ngài Long Trí Bồ Tát—The fourth patriarch, Dragon-wisdom Bodhisattva.
5) Đệ Ngũ
Tổ: Ngài Kim Cang Trí Tạng Bồ Tát—The fifth patriarch, Vajramati
Bodhisattva.
6) Đệ Lục
Tổ: Ngài Bất Không Tam Tạng Bồ Tát—The sixth patriarch, Amoghavajra
Bodhisattva.
7) Đệ
Thất Tổ: Ngài Huệ Quả—The seventh patriarch, Hui-Kuo.
8) Đệ Bát
Tổ: Ngài Không Hải (Nhật Bản)—The eighth patriarch, K’ung-Hai (Japan).
Chân Ngôn Bí Mật:
Nhất ngữ bí mật của Như Lai, một trong tam mật của Đức Phật—The mystic
nature of the mantras and dharanis; one of three esoteric things of the
Buddha.
** For more information,
please see Tam Mật.
Chân Ngôn Thừa:
Mantrayana (skt)—See Chân Ngôn Tông.
Chân Ngôn Tông:
Mantrayana (skt).
(A) Nghĩa của
Chân Ngôn Tông—The meanings of the True Word Sect:
1) Cũng
gọi là Mật Tông, hay Du Già Tông, vì chuyên về những nghi thức và giáo
thuyết bí mật: Also called Esoteric or Yogacara sects, characterized by
mystic ritualism and speculative doctrines.
2) Tông
Chân ngôn Đà La Ni là tông giáo bí áo của chư Phật, đặc biệt là Đức Đại
Nhật Như Lai—The True Word or Shingon Sect, founded on the mystical
teaching “of all Buddhas,” the “very words” of the Buddhas; the special
authority being Vairocana.
(B) Cương yếu
Chân Ngôn—Preliminary of the Shingon School: Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu
trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo—According to Prof. Junjiro Takakusu in
The Essentials of Buddhist Philosophy:
1) Chân
Ngôn là dịch nghĩa của chữ Phạn “Mantra,” có nghĩa là “Bí Mật giáo,” một
giáo pháp không thể phát biểu bằng những ngôn ngữ thông thường. Giáo pháp
đó, được nói bằng chính ngôn ngữ của Phật, phải được phân biệt với lý
tưởng ẩn kín trong tâm Phật vốn không biểu lộ bằng lời. Chân Ngôn tông
nhằm tìm hiểu chính Phật lý không biểu hiện thành ngôn ngữ đó. Một hình
thức của Phật giáo dưới hình thức Mật Thừa (Mantrayana) dường như đã được
thành hình tại Na Lan Đà (Nalanda) vào thời của Nghĩa Tịnh, vào thế kỷ thứ
bảy say Tây Lịch, vì Nghĩa Tịnh có đề cập đến một số văn học Mật Giáo đang
được lưu hành tại đây, mà chính ông cũng từng học tập về mật giáo mặc dầu
không am tường hoàn toàn. Trung tâm học tập của Mật giáo hình như dời về
đại học Vikramasila tận cuối dòng sông Hằng, vì Phật giáo Tây Tạng có liên
hệ đặc biệt với đại học nầy: Shingon ot ‘true word’ is a translation of
the Sanskrit ‘mantra’ which means a ‘mystic doctrine’ that cannot be
expressed in the Buddha’s words should be distinguished from the ideal
which was conceived in the Buddha’s mind but not expressed in words. The
Shingon School aims at the Buddha’s own ideal not expressed in any way. An
organization of Buddhists something like a Mantrayana seems to have
existed at Nalanda at the time of I-Ching in the seventh century, for he
mentions the existence of a bulk of Mantra literature there and he himself
is said to have been trained in the esoteric doctrine though he could not
master it satisfactorily. The center of learning of mysticism, however,
seems to have moved to the Vikramasila University farther down the Ganges,
for Tibetan Buddhism had special connections with the University.
2) Một
điều rõ ràng là tại Ấn Độ, ngay từ thời Vệ Đà, đã có những tập tục về ma
thuật, gồm bốn lối tôn thờ thần Homa hoàn toàn trùng hợp với những tập tục
của Phật giáo. Lối tôn thờ nầy có thể là những tập quán của thổ dân Ấn Độ
hay có thể là của di dân thời cổ. Sau một thời gian thực hành lâu dài, tập
tục nầy dần dần đồng hóa với mật giáo, một tông phái thường bị nhầm lẫn
với Kim Cang Thừa (Vajrayana) của Phật giáo. Nếu vì lý do nào đó mà Mật
giáo của Phật giáo có liên hệ đến những tập tục đáng ghét kia thì nó không
thể được gọi là Kim Cang Thừa, vì đây là một từ ngữ dùng để chỉ cho tông
chỉ bí mật cao siêu, vượt hẳn cả Tiểu và Đại Thừa. Kim Cang Thừa như thế
chỉ có thể được tiêu biểu nơi Hoằng Pháp Đại Sư (774-835) là người tập đại
thành toàn bộ Mật Giáo: It is a well-known fact that in India as early as
the Vedic period there existed the Atharva practice of sorcery, which had
four kinds of the Homa cult (burnt sacrifice) in an exact coincidence with
those of the Buddhist practice. Such a cult might have been the practice
of Indian aborigines or at any rate of earlier immigrants. Through a
prolonged practice it eventually amalgamated into what we call ‘Tantrism’
which is often erroneously confused with the Buddhist Diamond Vehicle
Vajrayana. If it is in any way connected with obnoxious practices, it
cannot be called Diamond Vehicle, for that is a name given to a higher
mystic dotrine, transcending all Hinayana and Mahayana doctrines. Such
Diamond Vehicle is only represented by Great Master Hung-Fa to whom the
completion of the Mantra doctrine is due.
(C) Sự sáng
lập và lịch sử của tông Chân Ngôn—The establishment and history of the the
True Word Sect: Trong số các chi phái Phật giáo thì Chân Ngôn thừa và Câu
Sinh Khởi thừa ít được biết đến nhất. Phần nhiều người ta nghĩ rằng đây là
sự phát triển về sau nầy. Tuy nhiên, trong giáo điển Pali, người ta tìm
thấy đã có những câu thần chú (mantra) ở nhiều đoạn, chẳng hạn như trong
Kinh Atanatiya. Dù rằng rất khó mà biết được chắc chắn vai trò của câu
thần chú trong giai đoạn đầu của Phật giáo, nhưng có thể nói không sai
rằng do tính chất cổ xưa của các câu thần chú cho nên cốt lõi của Chân
Ngôn thừa đã từng có một thời gian dài phát triển song song với những
trường phái cổ xưa khác của Phật giáo. Việc sáng lập và truyền thụ của
tông Chân Ngôn khởi đi từ khi Đức Đại Nhật Như Lai siêu việt tam thế, Ngài
an trụ trong pháp giới tam điện của cõi trời sắc cứu cánh, giảng kinh Đại
Nhật cho ngài Kim Cương Tát Đỏa Bồ Tát, sau khi Đức Thế Tôn tịch diệt
khoảng 800 năm thì ngài Long Thọ Bồ Tát nối tiếp, đến năm 733 sau Tây Lịch
được ngài Kim Cang Trí Tam tạng và ngài Bất Không Kim Cang nối tiếp (see
Bất Không 2). Ngài Bất Không được xem như là người đã hoằng dương tông
Chân Ngôn bên trung Quốc vào thời nhà Đường. Ông được xem như là tổ Chân
Ngôn thứ sáu bên Ấn Độ, và là tổ thứ hai bên Trung Quốc (sau ngài Kim Cang
Trí Tam Tạng)—From among the many branches of Buddhism, Mantrayana and
Sahajayana are the least known. Generally one is of the opinion that they
are late developments. Mantras, however, are already found in certain
passages of the old Pali Canon, as for instance, in the Atanatiya-sutta.
Although it is difficult to ascertain the role of mantras in the earlier
phases of Buddhism, it may safely be assumed that because of the antiquity
of the mantras the essentials of Mantrayana for a long time developed
along lines parallel with the more antique schools of Buddhism. The
founding of the esoteric sect is attributed to Vairocana, through the
imaginary Bodhisattva Vajrasattva, then through Nagarjuna to Vajramati and
to Amoghavajra around 733 A.D. ; the latter became the effective
propagator of the Yogacara school in China during the T’ang dynasty; he is
counted as the sixth patriarch of the school and second in China.
(D) Triết lý
Chân Ngôn—The philosophy of the Shingon School: Chân Ngôn thừa và Câu Sinh
Khởi thừa đề cập chủ yếu đến những khía cạnh tâm lý của sự phát triển tinh
thần. Các lời chỉ dạy có tính cách hết sức riêng biệt và các nội dung ấy
phải được hiểu qua sự kinh nghiệm trực tiếp. Điều nầy giải thích cho sự
khó hiểu của hai trường phái nầy đối với một đầu óc chỉ quen hiểu các sự
việc theo những quan hệ được mô tả bằng lời. Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu
trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, Chân Ngôn tông tự cho là Mật giáo duy
nhất trong lúc các tông khác được xem như là Hiển Giáo. Sự phân biệt giữa
hai giáo lý mật và hiển là do nơi luận giải về Pháp thân của Đức Phật.
Pháp thân là thể tánh nên theo hiển giáo là không hình danh sắc tướng,
không thuyết giáo. Trong lúc theo Mật giáo của Mật tông thì Đức Phật hóa
thân thuyết pháp tự thân đã là pháp thân và có đủ hình tướng sắc danh và
có thuyết pháp. Những lời dạy của Ngài được ghi lại trong Đại Nhật và Kim
Cang Đảnh Kinh. Thêm vào đó, hiển giáo nhận rằng nhân duyên của Phật quả
có thể giải thích được từng phần trong lúc quả báo thì không thể giải
thích bằng cách nào được. Trạng thái bất khả tư nghì của Phật quả lại
được giải thích trong các kinh mật kể trên. Còn về thời gian để tự chứng
được Phật quả thì hiển giáo cho rằng phải trải qua ba a tăng kỳ kiếp
trong lúc mật giáo quan niệm chỉ cần một niệm hay cùng lắm trong cùng một
đời là đủ, và quả quyết chính tự thân nầy của chúng ta sẽ thành Phật. Chỉ
có một tông phái dựa trên tam tạng kinh điển trong lúc các tông phái khác
chú trọng hình thức nghi lễ hơn—Mantrayana and Sahajayana deal primarily
with the psychologically effective aspects of spiritual development. Their
instructions are of highly individual character and their contents must be
grasped with the immediacy of expereince, which accounts for the
difficulty these two aspects of Buddhism present to an understanding which
is accustomed to comprehend things only in terms of their verbally
designated relations to each other. According to Prof. Junjiro Takakusu in
The Essentials of Buddhist Philosophy, the Shingon School claims to be the
only esoteric doctrine whereas all other schools are considered exoteric.
The distinction of the two doctrines is found in the treatment of the
spiritual body (Dharmakaya) of the Buddha. According to the exoteric
doctrine, the spiritual body is the body of the principle and therefore is
colorless, formless and speechless; whereas according to the esoteric
doctrine of the mystic school the preaching Buddha himself is of spiritual
body and is with form, color and speech. His speech is found in the Great
Sun (Mahavairocana) text and the Diamond Head (Vajra-sekhara). Again, the
exoteric schools recognize that the state of cause of Buddhahod is
explicable in parts, but the state of effect of it can in no way be
explained. This state of the inexplicable Buddhahood has been explained in
the above mystic texts. As to the time occupied before the attainment of
Buddhahood the exoteric schools hold it to be three long periods (kalpas),
while the esoteric school regards it as merely one thought-moment or at
any rate the one life, and asserts that this body of ours becomes Buddha.
In the one school the Tripitaka literature is depended upon, but in the
other schools the rituals (kalpa or vidhi) are regarded as
authoritative.
(E) Phương
pháp thực hành của Chân Ngôn thừa—Methods of practices of the Mantrayana:
a) Chân
Ngôn thừa dĩ nhiên là cũng nhằm mục đích thực hiện những gì mà các tông
phái Phật giáo khác đang làm, như là sự hợp nhất nơi con người, sự giác
ngộ và sự thuần thục về mặt tâm linh—It is, of course, that the Mantrayana
aims at achieving what the other branches of Buddhism also claim to deal
with, i.e., the integration of the human being, enlightenment or spiritual
maturity.
·
Bước đầu tiên vẫn là quy-y Tam Bảo và hướng đến Bồ Đề tâm.
Tuy nhiên, quy-y Tam Bảo ở đây không còn là quy-y nơi những con người hay
kinh sách cụ thể, mà có thể nói đây là sức mạnh tâm linh được biểu trưng
qua Tam Bảo. Sự quy-y nầy gắn liền với quyết tâm đạt đến giác ngộ vì lợi
ích của tất cả chúng sanh hữu tình và sự quyết tâm nầy tạo nên một sự thay
đổi quan điểm nhiều hơn, trong đó, người học đạo từ bỏ một cách ý thức sự
dẫn dắt của kiểu suy luận theo lý trí để bắt đầu nhìn thấy mình và thế
giới xung quanh bằng một quan điểm trực giác: The first step is taking
refuge in the Triratna and the formation of an attitude directed toward
enlightenment (bodhicitta). However, taking of refuge in the Triratna here
no longer means taking of refuge in concrete persons (Buddha, Dharma, and
Sangha) and scriptures, but, it may be said, spiritual forces symbolically
represented by the Three Jewels. This taking of refuge is intimately
connected with the resolve to attain enlightenment for the sake of all
sentient beings and this resolve furthers the change of attitude, where
the aspirant consciously turns away from the directness of ordinary
intellectual reasoning and begins to see himself and the world around him
from an intuitive standpoint.
·
Bước tiếp theo là củng cố và phát triển quan điểm mới đó.
Trong quá trình trầm tư nầy, việc tụng niệm thần chú có vai trò quan
trọng vì nó là phương tiện để trục xuất các điều kiện đối nghịch, gạt bỏ
các quyền năng tà mị đang che phủ (see Thần Chú): The next step is to
strengthen and to develop this new attitude and this meditative process
the recitation of mantras plays an important part as the means to remove
the opposing conditions, the veiling power of evil.
·
Sau đó thì đến việc trưng bày các Mạn Đà La (mandala) như là
một cách hoàn thiên các điều kiện tiên quyết để đạt được công đức và tri
thức. Khoa Phân Tâm Học ngày nay đã phát hiện giá trị tự thân của các Mạn
Đà La trong quá trình tạo nên sự hợp nhất. Ở đây một lần nữa Phật giáo lại
vượt xa các phát hiện tâm lý học hiện đại và giải quyết vấn đề một cách
toàn diện hơn vì Phật giáo không tách biệt con người ra khỏi bối cảnh của
nó, bối cảnh nầy là vũ trụ toàn thể chứ không phải là kiểu vũ trụ được xã
hội công nhận. Mỗi bước trong việc chuẩn bị mạn đà la tương ứng với lục độ
ba la mật (see Lục Độ Ba La Mật). Điều nầy có nghĩa là việc xây dựng một
mạn đà la có một giá trị thực tế vì nó có ảnh hưởng trên phép tu tập của
cá thể: After this comes the offering of a mandala ‘as the means to
perfect the prerequisites of merits and knowledge.’ Modern depth
psychology has rediscovered the intrinsic value of the mandala for the
process of integration. Buddhism here again goes far beyond the findings
of modern psychology and deals with the problem more exhaustively , in
that it does not separate and isolate man from his context, this context
being the whole universe and not a mere socially accepted pattern. Each
step in the preparation of the mandala corresponds to one of the six
perfections (paramita)—See Lục Độ Ba La Mật.
·
Bước cuối cùng—The final step: Guru-yoga—Phương cách thiết
lập khả năng thực tế vững vàng trong cá thể. Qua giai đoạn nầy, người ta
thực hiện được sự hợp nhất bất khả phân giữa bản thân với thực tại tối
hậu. Mặc dù theo nghĩa cơ bản thì ‘Guru’ có nghĩa là đạo sư. Đây chính là
giai đoạn tối quan trọng, vì dù rằng thực tế được tìm thấy trong mọi vật
chứ không phải trong một cái tuyệt đối tưởng tượng chỉ có giá trị lu mờ,
nhưng nếu không có sự giúp đỡ của một đạo sư, tức là của một con người mà
bản thân đã hành trì yoga và do đó có thể dẫn dắt cho người mới tập trên
bước đường khó khăn, thì tất cả những phương pháp của Chân ngôn thừa, dù
hay đến thế mấy, cũng chỉ là vô dụng—The Guru-yoga is the means to have
the all-sustaining power of reality settled on one’s self. By the
Guru-yoga one realizes the indivisible unity of one’s self with the
ultimate reality. The guru-yoga is a most exclusive discipline and its
methods are intricate. Although, in the ultimate sense, the guru is really
itself and although reality is found in everything and not in a fancied
‘absolute’ of dubious validity, without the help of a human guru, who
himself has practised this yoga and hence is able to guide the aspirant on
his difficult path, all the methods of the Mantrayana, no matter how good
they are, are all in vain.
b) Tam
Mật Hành—The three esoteric duties: Tam mật về thân khẩu ý của Đức Phật sẽ
vĩnh viễn là bi mật nếu không có phương tiện dẫn độ. Một phương tiện dẫn
độ như vậy, theo mật giáo, phải bắt đầu từ gia trì lực (adhisthana) chứ
không do nỗ lực hữu hạn của hành giả. Phương tiện đó cũng chỉ là biểu hiệu
của năng lực bí mật, có thể được bộc lộ qua ba nghiệp của chúng sanh (thân
khẩu ý). Qua đó chúng ta có thể biết được cảm ứng toàn vẹn của Đức Phật và
chúng sanh, từ đó đạt được kết quả “Phật trong ta, ta trong Phật” (nhập
ngã, ngã nhập); từ đó thực hành về giáo tướng của Phật quả khả đắc ngay
nơi nhục thân nầy—The three mysteries of the body, speech and thought of
the Buddha will remain mysteries forever, according to the esoteric
schools, if there is no means of communion. Such a means of communion
should come from the mystic power or enfolding power (adhisthana) of the
Buddha, but not from the limited effort of an aspirant. The means itself
is nothing but the manifestation of the mystic power, which can be
expressed through the three activities of men, i.e., our body, speech, and
thought. According to the ritualistic prescription (vidhi or kalpa), the
means of communion has three aspects:
1) Thân
Mật Hành thân: Tay nắm giữ biểu tượng hay kết án khế (mudra), và những cử
chỉ khác của thân—The esoteric duty of body is to hold the symbol in the
hand, or finger-intertwining and other attitudes of one’s body.
2) Khẩu
Mật Hành: Khẩu niệm mật chú hay niệm chân ngôn và những lời cầu nguyện
khác—The esoteric of mouth is to recite the dharanis, or mystic verse and
other words of prayer.
3) Ý Mật
Hành: Ý quán tưởng mật ngữ “a” hay nhập bổn tôn tam ma địa tương ứng với
ba nghiệp của chúng ta—The esoteric of mind is to ponder over the word “a”
as the principle of the ungenerated, i.e. the eternal, or yoga
concentration, corresponding to our three activities.
(F) Các tông
Phái Chân Ngôn—The True Word Sects:
1) Pháp
Tướng Tông: Dharmalaksana Sect—See Tông Phái (12).
2) Tam
Luận Tông: Madhyamika School of Nagarjuna—See Tông Phái (4).
3) Thiên
Thai Tông: Saddharma-pundarika Sect—See Tông Phái (10).
4) Hoa
Nghiêm Tông: Avatamsaka Sect—See Tông Phái (11).
5) Chân
Ngôn Tông Nhật Bản: Tổ đình tọa lạc trên đỉnh Koya, trong khu vực Wakayama
Perfecture, được Ngài Hoằng Pháp Đại Sư truyền từ Trung Quốc sang Nhật vào
khoảng năm 804—Japanese Shingon with its monastic center located on Mount
Koya in Wakayama Perfecture, introduced to Japan from China by Kukai
(774-835) around 804.
(G) Các Kinh
của tông Chân Ngôn—Sutras of Shingon Sects:
a) Chân
Ngôn Trung Quốc—Chinese Shingon sects:
·
Đại Nhật Kinh: Maha-Vairocana-Bhisambodhi sutra.
·
Kim Cang Đảnh Kinh: Vajrakesekhara sutra.
b) Chân
Ngôn Nhựt Bản—Japanese Shingon:
·
Du Chỉ Kinh: Yugikyo sutra.
·
Đại Tỳ Lô Giá Na Phật Thuyết Yếu Lược Niệm Tụng Kinh:
Maha-Birushana-Bussetsuyaryo-kunnenjukyo-sutra.
Chân Ngôn Tông Bát Tổ:
Eight patriarchs of the True Word Sect—See Chân Ngôn Bát Tổ.
Chân Ngôn Trí: Chân
ngôn trí vượt trên mọi thứ trí khác—The mantra wisdom which surpasses all
other wisdom.
Chân Ngụy: True and
false.
Chân Nguyên: Thiền
sư Chân Nguyên (1647-1726)—Zen Master Chân Nguyên (1647-1726)—Một nhà sư
nổi tiếng Việt Nam, quê ở Hải Dương. Thuở nhỏ ngài rất thông minh. Ngài
xuất gia năm 16 tuổi. Năm 19 tuổi ngài đến chùa Hoa Yên và trở hành đệ tử
của Thiền sư Tuệ Nguyệt với pháp hiệu là Tuệ Đăng. Khi thầy thị tịch, ngài
trở thành du Tăng khất sĩ, thực hành hạnh tu khổ hạnh. Sau đó ngài trụ lại
tại chùa Cô Tiên để hoằng dương Phật pháp. Ngày nọ, ngài viếng chùa Vĩnh
Phúc gặp và trở thành đệ tử của Thiền sư Minh Lương. Ngài thị tịch năm
1726—A Vietnamese famous monk from Hải Dương. When he was young, he was
very intelligent. He left home and became a monk at the age of 16. When he
was 19, he went to Hoa Yên Temple to meet Zen Master Tuệ Nguyệt and became
his disciple with the Dharma name Tuệ Đăng. After his master passed away,
he became a wandering monk who practised ascetics. Later, he stayed at Cô
Tiên Temple to expand the Buddha Dharma. One day he visited Vĩnh Phúc
Temple, there he met and became the disciple of Zen Master Minh Lương with
the Dharma name Chân Nguyên. He passed away in 1726, at the age of 80.
Chân Ngữ: Lời
thguyết lý chân như nhứt thực hay lời nói của Như Lai là chân thật và đúng
mãi—True words, especially as expressing the truth of the bhutatathata;
the words of Tathagata are true and consistent.
Chân Nhân:
1) Nguyên
nhân chân thực: The true cause—Reality as causes.
2) Người
chứng đắc chân lý: The one who embodies the truth.
3) A La
Hán: An Arhat.
4) Phật:
A Buddha.
Chánh Nhẫn: The
right patience—The ability to bear patience and to use right faith to
eliminate all illusion in order to realize the Middle Path (those who are
in the ten stages or characteristics of a Buddha, i.e. Bodhisattvas).
Chân Như:
Bhutatathata or Tathata (skt)—Tự Tánh Thanh Tịnh Tâm—Phật Tính—Pháp
Thân—Như Lai Tạng—Thực Tướng—Pháp Giới—Pháp Tính—Viên Thành Thực
Tính—Real—Reality—Suchness—According to reality—Natural purity—Theo Trung
Quán Luận, chân như là chân lý, nhưng nó phi nhân cách. Để hiển hiện, nó
cần có một môi giới. Như Lai chính là môi giới của nó. Như Lai là trực ngộ
về thực tại. Ngài là Thực Tại được nhân cách hóa. Đồng thời Ngài còn có cả
hai loại tính chất của Tuyệt Đối và hiện tượng. Ngài đồng nhất với Chân
Như, nhưng được thể hiện trong hình dạng của một con người. Đây là lý do
tại sao Chân Như cũng còn được gọi là Như Lai Tạng—According to Madhyamaka
Philosophy, Tathata is the Truth, but it is impersonal. In order to reveal
itself, it requires a medium. Tathagata is that medium. Tathagata is the
epiphany of Reality. He is Reality personalized. Tathagata is an
amphibious being partaking both of the Absolute and phenomena. He is
identical with Tathata, but embodied in a human form. That is why Tathata
is also called the womb of Tathagata (Tathagatagarbha)—See Tự Tánh Thanh
Tịnh
(A) Nghĩa của
Chân Như—The meanings of the bhutatathata:
·
Chân là chân thực: “Chân” means the “real,” or “true.”
·
Như là như thường: “Như” means “so,” “such,” “suchness,”
“thus,” “thusness,” “thus always,” “ in that manner,” or “eternally so.”
(A) Những từ
khác cho “Chân Như”—Other terms for “Bhutatathata”
·
Chân Thực Như Thường: The eternal reality.
·
Bất Biến Bất Cải: Unchanging or immutable.
·
Tự Tánh Thanh Tịnh Tâm: Self-existent pure Mind.
·
Phật Tánh: Buddha-nature.
·
Pháp Thân: Dharmakaya.
·
Như Lai Tạng: Tathagata-garbha, or Buddha-treasury.
·
Thực Tướng: Reality.
·
Pháp Giới: Dharma-realm.
·
Pháp Tính: Dharma nature.
·
Viên Thành Thực Tánh: The complete and perfect real nature.
(B) Nhất Chân
Như—The undifferentiated whole.
(C) Nhị Chân
Như—There are two kinds of bhutatathata:
a) Theo
Chung Giáo của Tông Hoa nghiêm—According to the Final Teaching of the
Flower Adornment Sect:
1) Bất
Biến Chân Như: Chân tính của vạn pháp là bất biến (vạn pháp là chân
như)—The immutable bhutatathata in the absolute.
2) Tùy
Duyên Chân Như: Tùy theo duyên vô minh mà dấy lên vọng pháp (chân như là
vạn pháp)—The bhutatathata in relative or phenomenal conditions.
b) Theo
Biệt Giáo của Tông Thiên Thai—According to the Differentiated teaching of
the T’ien-T’ai Sect:
1) Như
Thật Không: The essence in its purity—The void—Static—Abstract—Noumenal.
2) Như
Thật Bất Không: The essence in its differentiation—The
not-void—Dynamic--Phenomenal.
a) Theo
Đại Thừa Khởi Tín Luận—According to The Awakening of Faith:
1) Thanh
Tịnh Chân Như The pure bhutatathata.
2) Nhiễm
Tịnh Chân Như: Infected (affected) bhutatathata.
d)
1) Hữu
Cấu Chân Như: Chân như nơi chúng sanh—Defiled bhutatathata, i.e. that of
all beings.
2) Vô Cấu
Chân Như: Chân như nơi chư Phật—Undefiled or innocent bhutatathata, i.e.
that of Buddhas
e)
1) Tại
Triền Chân Như: Bonded (In bonds) bhutatathata.
2) Xuất
Triền Chân Như: Free bhutatathata.
f) Theo
Đại Thừa Khởi Tín Luận—According to the Awakening of Faith:
1) Y Ngôn
Chân Như: Dựa vào danh nghĩa lời nói giả danh để hiện rõ bản
tướng—Bhutatathata that is expressible in words.
2) Ly
Ngôn Chân Như: Thể của chân như vốn là xa lìa tướng ngôn từ, xa lìa tướng
tâm niệm—Bhutatathata that is inexpressible.
g) Theo
Đại Trí Độ Luận, có ba loại Chân Như—According to the
Mahaprajnaparamita-Sastra, there are three kinds of Tathata or essential
nature:
1) Chân
Như là tánh đặc thù của mỗi sự vật: Tathata means the specific, distinct
nature of everything.
2) Chân
Như là tánh tối hậu của những bản chất đặc thù của sự vật về tánh hạn
định hay tánh tương đối của mọi sự vật: Tathata means the non-ultimacy of
the specific natures of things, of the conditionless or relativity of all
things that are determinate.
3) Chân
Như là Thực Tại tối hậu của mỗi sự vật: Bản chất tối hậu, vô hạn định hay
phi nhân duyên của tất cả sự vật mới đích thật đúng nghĩa Chân Như—Tathata
means the ultimate reality of everything. Only this ultimate,
unconditioned nature of all that appears which is Tathata in the highest
sense.
**
For more information, please see Nhị
Chân Như.
(D) Tam Chân
Như—Three kinds of bhutatahata:
a)
1) Vô
Tướng Chân Như: Thể của chư pháp là hư tướng—Formless bhutatathata.
2) Vô
Sinh Chân Như: Chư pháp do nhân duyên sinh ra, nên là vô thực
sinh—Uncreated bhutatathata.
3) Vô
tánh Chân Như: Chân thể của chư pháp, tuyệt hết tất cả mọi suy nghĩ và lời
nói—Without nature bhutatathata (without characteristics or qualities,
absolute in itself).
b)
1) Thiện
Pháp Chân Như: Chân như tùy duyên mà thành thiện pháp—Good-deed
bhutatathata.
2) Bất
Thiện Pháp Chân Như: Chân như tùy duyên mà thành bất thiện—bad-deed
bhutatathata.
3) Vô Ký
Pháp Chân Như: Chân như tùy duyên mà thành vô ký pháp—Indeterminate
bhutatathata.
Chân Như Duyên Khởi:
Chân như bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh, điều kiện thanh tịnh hay bất tịnh,
tạo ra chư pháp—The absolute in its causative or relative condition—The
Bhutatathata influenced by environment, or pure and impure conditions,
produces all things.
** For more information,
please see Duyên
Khởi and Tứ Duyên
Sanh (3).
Chân Như Hải: Biển
chân như—Pháp tính chân như có đầy đủ vô lượng công đức tính—The ocean of
the Bhutatathata, limitless.
Chân Như Nhứt Thực:
Chân như là chân lý duy nhất—Bhutatathata the only reality, the one
bhutatathata reality.
Chân Như Nội Huân:
Hương thơm từ bên trong hay ảnh hưởng của chân như (pháp tánh của chân như
là sự cảm hóa từ bên trong trong. Chân như là tự tánh thanh tịnh tâm mà ai
ai cũng đều có, là pháp thân của chư Phật. Pháp thân nầy có khả năng trừ
bỏ vọng tâm ở bên trong. Còn bên ngoài thì nhờ hai báo thân và hóa thân
của chư Phật để lại giúp đở huân tập. Nhờ đó mà chúng sanh dần dần phát
tâm Bồ Đề, chán cõi thế tục và cầu thành Phật)—The internal perfuming or
influence of the bhutatathata, or Buddha-spirituality.
Chân Như Pháp Thân:
1) Bất
Không Chân Như có đầy đủ pháp công đức vô lượng: Not-void, or phenomenal
bhutatathata has limitless virtue.
2) Cái
thể của pháp thân, chân thực như thường: The absolute as dharmakaya or
spiritual body, all embracing.
Chân Như Tam Muội:
Thiền định quán lý chân như vô tướng, trong đó mọi hiện tượng đều tận diệt
và chân như hiển lộ—The true thusness samadhi—The meditation in which all
phenomena are eliminated and the Bhutatathata or absolute is realized—See
Nhứt Tướng Tam Muội.
Chân Như Thực Tướng:
Chân như và thực tướng là đồng thể, nhưng tên gọi khác nhau. Đối với nghĩa
nhất như của không đế thì gọi là chân như; còn đối với nghĩa diệu hữu của
giả đế thì gọi là thực tướng—The essential characteristic or mark
(laksana) of the Bhutatathata, i.e. reality. The bhutatathata from the
point of view of the void, attributeless absolute; the real-nature is
bhutatathata from the point of view of phenomena.
Chân Như Tùy Duyên:
Tùy duyên chân như là tùy theo nhiễm duyên vô minh mà sinh ra vọng pháp,
hay chân như ảnh hưởng bởi ngoại cảnh, tịnh hay bất tịnh, mà sanh ra vạn
pháp—The conditioned Bhutatathata or relative condition—The Bhutatathata
influenced by environment, or pure and impure conditions, produces all
things—See Chân Như Duyên Khởi.
Chân Pháp: Chân
pháp vô tướng, đối lại với hiện tượng được coi như những kiến lập tạm
thời—The real or absolute dharma without attritbutes, in contrast to
phenomena which are regarded as momentary constructs.
Chân Pháp Giới:
Pháp giới của chân lý, dứt tuyệt hư vọng—The region of reality apart from
the temporal and unreal.
Chân Phát Minh Tánh:
Tinh thần chân đại giác hay giới luật của tâm trong việc phát triển tinh
thần Phật tánh căn bản—The spirit of true enlightenment (the discipline of
the mind for the development of the fundamental spiritual or
Buddha-nature.
Chân Phật:
1) Báo
thân Phật, đối lại với hóa thân Phật: The sambhogakaya or reward body (the
unreality of the ego or phenomena), in contrast with the nirmanakaya, or
manifested body.
2) Pháp
Thân Phật (vô tướng): The Dharmakaya.
3) Đức
Phật tự nhiên chân thực nơi mình (Kinh Pháp Bảo Đàn nói: “Tâm ta tự có
Phật.”): The real Buddha in self.
4) Bản
tánh thanh tịnh nơi mình (Kinh Pháp Bảo Đàn: “Bản tánh tự nơi mình vốn
thanh tịnh.”): The natural purity in self.
Chân Phật Tử: Theo
Thiên Thai Biệt Giáo, chân Phật tử là Bồ Tát sơ địa (đã chứng đắc chân như
ngã pháp nhị không)—According to the Diiferentiated Teaching of the
T’ien-T’ai Sect, a true Buddha son is the one who has attained the first
stage of bodhisattvahood, where he knows thoroughly the unreality of
theego and phenomena.
Chân Phổ Hiền: A
true P’u-Hsien or samanatabhadra, a living incarnation of P’u-Hsien.
Chân Run: Legs
tremble.
Chân Sám Hối: Real
repentance—Serious repentance—Tội vốn không tướng, do bởi ảo tưởng lầm mê
trong tâm mà gây ra. Khi tâm sạch, tội cũng hết. Khi cả tâm lẫn tội đều
không, đó là chân sám hối—Sins are empty, but created by illusions and
thoughts from a deluded mind. If the minds are purified, sins become
vacant. When both minds and sins are empty, then, it’s a real repentance.
Chân Sắc:
Dharmakaya (skt)—Diệu Sắc trong Như Lai Tạng, tức là cái diệu sắc chân
không (theo Kinh Lăng nghiêm, trong Như Lai Tạng cái tính sắc tự nhiên
thanh tịnh khắp trong pháp giới)—The mystic or subtle form of bhutatathata
(chân như—absolute)—The form of the void or immaterial.
Chân Tài: Real
talent.
Chân Tánh:
Tatbhava, Bhutabhava, or Vastu (skt).
·
Thể tánh chân thật: True nature or true being.
·
Chân như Phật tính hay tâm thể thanh tịnh trong sáng nơi mỗi
người (không hư vọng là chân, không biến đổi là tính)—The true nature; the
fundamental nature of each individual, i.e. the Budha-nature.
Chân Tánh Sự Vật:
Vastu-dharma (skt)—The true nature of things.
Chân Tâm (Như Lai Tạng
Tâm): Chân tâm là một trạng thái thật bao hàm cả hữu vi lẫn vô vi—True
mind—True nature—The original, simple, pure, natural mind of all
creatures—The Buddha-mind (tâm Phật)—The mind of the Buddha—Buddha nature
(Phật tánh)—Womb of the Tathagata (Như Lai tạng)—Dharma realm (pháp
giới)—Dharma nature (pháp tánh)—True mark (Thật tướng)—Nirvana (Niết
bàn)—Dharma body (Pháp thân)—True mind (chơn tâm)—Alaya consciousness of
the Tathagata (A Lại Da thức)—Prajan (Bát nhã)—Original face (Bản lai diện
mục)—Self-nature (tự tánh)—True nature (bản tánh)—True emptiness (chân
không)—Chân tâm là một thực thể chung gồm hai phần hữu vi và vô vi. Tất cả
những danh từ vừa kể trên đều có nghĩa là “Chân Tâm.”—True mind is a
common true state encompassing both the conditioned and the unconditioned.
All of the above expressions refer to that “True nature.”
Chân Tâm Rộng Lớn:
Broad and spacious true mind.
Chân Tâm Sáng Chói Và
Tỏa Khắp: The true mind is all-extensive and all-illuminating.
Chân Tâm Vi Diệu Sáng
Chói: The wonderful, bright true mind.
Chân Tế: The region
of reality, ultimate truth—See Chân Thực.
Chân Thành:
Devout—Sincerity.
Chân Thành Cầu Đạo:
To be faithfully wishing for the Dharma.
Chân Thân:
Dharmakaya (skt)—Thân chân thật của Phật—The true body—Buddha as absolute.
** For more information,
please see Kim cang
Thân and Nhị Thân.
Chân Thật: The
real—Honest—Frank—Sincere.
Chân Thật Vi Diệu Pháp:
Real, exquisite Dharma.
Chân Thiện Mỹ: The
truth—The good—The beautiful.
Chân Thuyên: Những
bài luận giải về chân lý—Commentaries or treatises on relaity.
Chân Thuyết: Lời
thuyết giảng hay giáo pháp của Đức Như Lai—True speech or teaching—The
teaching or preaching of the Buddha.
Chân Thừa: Chân
Ngôn Thừa—The true vehicle—The true teaching or doctrine—Mantra Vehicle.
Chân Thức:
1) Chân
Thức hay trí huệ Phật, tâm vượt thoát khỏi luân hồi sanh tử, là một trong
ba thức được nói đến trong Kinh Lăng Già: Buddha-wisdom, innocent mind in
all which is independent of birth and death, one of the three states of
minf or consciousness mentioned in the Lankavatara Sutra.
2) Theo
Khởi Tín Luận, chân thức là tâm thức lìa bỏ vọng niệm, là tịnh tâm hay
thức thứ sáu (ý thức): According to the Awakening of Faith, the real
knowledge is a knowledge which is free from illusion, the sixth
vijnana—See Bát Thức (6).
Chân Thực: Tattva
(skt).
·
Chân tính và thành thực (lìa bỏ mê tình, dứt hết hư
vọng)—Truth—Reality—True—Real.
·
Điều gì thực sự xãy ra: What has actually been or happened.
·
Sự kiện: Fact.
·
Sự việc thực tế: Matter of fact.
·
Sự việc xãy ra: An actual occurrence.
·
Thực tại: Reality.
·
Trạng thái có thật của sự kiện hay trường hợp: The real
state of a case or circumstance.
Chân Thực Lý Môn:
Tùy theo bản ý của chư Phật và chư Bồ Tát mà làm sáng tỏ thực
nghĩa—Teaching of the truth revealed by the Buddhas and Bodhisatvas.
** For more information,
please see Tùy
Chuyển Lý Môn.
Chân Thực Minh: Sự
chiếu sáng của Phật trí hay Bát Nhã—The Truth-wisdom, or
Buddha-illumination, i.e. prajna.
Chân Thực Tế: Chân
như—The region of reality, the bhutatathata.
Chân Thực Trí:
Tattvajnana (skt)—Trí hiểu biết về chân lý tuyệt đối, đối lại với phương
tiện trí—Knowledge of absolute truth, which is contrasted to knowledge of
means (wisdom or knowledge that uses skillful means to save others) or
Upayajnana—See Phương Tiện Trí.
Chân Thường: Pháp
chân thực thường trụ mà Đức Như Lai sở đắc—True and eternal; the eternal
reality of Buddha-truth.
Chân Tịch: Niết bàn
của Đức Phật, đối lại với niết bàn của hàng nhị thừa—The true
Buddha-nirvana as contrasted with that of the Hinayana.
Chân Tính: See Chân
Tánh.
Chân Tính Nhị Thân:
Pháp thân và Hóa thân—The Dharmakaya and Nirmanakaya.
** For more information,
please see Nhị Thân.
Chân Tình: Sincere
sentiment.
Chân Tịnh: Giáo
pháp chân thực và thanh tịnh của Đại Thừa, đối lại với hàng nhị thừa—The
true and pure teaching of the Mahayana, in contrast to the Hinayana.
Chân Tông: True
sect.
1) Điều
mà các tín đồ dùng để gọi tông mà mình tôn theo: The true sect or
teaching, a term applied by each sect to its own teaching.
2) Tông
chỉ làm sáng tỏ cái thực lý của chân như pháp tướng: The teaching which
makes clear the truth of the butatathata.
3) Chân
Tông hay Tịnh Độ Tông của ngài Chân Loan sáng lập tại Nhật Bản vào năm
1224—The True Sect, or Shin Sect of Japan, founded by Shinran in 1224
A.D., known as the Hongwanji sect.
a) Không
đòi hỏi Tăng Ni sống độc thân: Celibacy of priests is not required.
b) Phật A
Di Đà là vị Tôn Chủ của tông phái: Amida is the especial object of trust.
c) Cõi
Tịnh Độ của Ngài là cõi nguyện vãng sanh của tín đồ: The followers hope
or wish to be reborn in his Pure Land.
Chân Trạng: True
aspect.
Chân Tri:
Tattva-jna (skt)—Biết bản thể chân thực hay biết hoàn toàn—To know the
true nature or to know thoroughly.
Chân Trí:
Tattva-jnana or Viveka (skt)—True knowledge—Intuitive wisdom—Knowledge of
truth.
1) Trí
chân thật: Trí Bát Nhã—Wisdom or Knowledge of absolute (ultimate) truth.
2) Vô
Trí: Knowledge of the no-thing, i.e. of the immaterial or absolute.
3) Thánh
Trí: Trí duyên theo chân như thực tướng—Sage wisdom, or wisdom of the
sage.
4) Chân
trí là trí thấy sự vật như thực—Intuitive wisdom means knowledge of things
as they are.
5) Trí
hiểu biết về chân lý tuyệt đối, ngược lại với phương tiện trí. Chân trí có
khả năng phân tích và phân loại vạn pháp theo thực tính của chúng:
Knowledge of absolute truth which is contrasted to skilful knowledge. True
knowledge has the ability to analyze and classify things according to
their real properties.
Chân Truyền:
Orthodox.
Chân Tu: Devout
person—True cultivation (Practice).
Chân Tục (Chân giả):
1) Tên
khác của “Sự Lý” (sự lý do nhân duyên sinh ra gọi là “tục,” lý tánh bất
sinh bất diệt gọi là “chân”): Truth and convention—The true view and the
ordinary.
2) Chân
lý và hình tướng bên ngoài (chân là không hay tuyệt đối, tục là giả hay
tương đối) : Reality and appearance.
Chân Tử: Con của
bậc Như Lai Chân Chánh, hay hành giả chân thực sanh ra từ miệng Phật, theo
giáo lý của Đức Phật, y vào chánh pháp mà sinh ra—A son of the True One,
i.e. Tathagata; a Buddha-son, one who embodies Buddha’s teaching.
Chân Tướng: The
reality.
Chân Tượng: Real
image.
Chân Văn: Văn nghĩa
của chân lý hay văn nghĩa mà chư Phật và chư Bồ Tát thuyết giảng—The
writings of truth, those giving the words of the Buddha or bodhisattvas.
Chân Vọng: Tất cả
chư pháp đều có hai tính chân và vọng—All things have two characteristics:
true and false, or real and unreal.
1) Pháp
tùy theo tịnh duyên tam học (Phật Pháp) thì gọi là chân, pháp tùy theo
nhiễm duyên vô minh (không giác ngộ) mà khởi lên thì gọi là vọng: That
which arises in Buddha-truth, meditation and wisdom is true, influences of
unenlightenment is untrue.
2) Chân
như chân thực (bất sinh bất diệt) thì gọi là chân pháp, Các pháp do nhân
duyên sinh ra thì gọi là hiện tượng hay là vọng pháp: The essential
bhutatathata is the real, phenomena as the unreal.
Chân Vọng Nhị Tâm:
Chân tâm và vọng tâm—The true and false minds:
1) Chân
Tâm hay chân như tâm—The true bhutatathata mind defined as the ninth
Amalavijnana.
2) Vọng
Tâm tiêu biểu bởi tám thức: The false or illusion mind as represented by
the eight vijnanas.
Chân Vô Lậu Trí:
Trí chân thực vô lậu hay vô lậu trí của Phật và Bồ Tát đối lại với vô lậu
trí của hàng nhị thừa (hàng nhị thừa không dứt bỏ pháp chấp, không lìa bỏ
sở tri chướng)—The true knowledge of the Mahayana in its concepts of
mental reality, in contrast with Hinayana concepts of material relaity.
Chấn: Chấn động—To
shake—To thunder—To tremble—To rouse.
Chấn Chỉnh: To
reorganize.
Chấn Đa Mạt Ni:
Cintamani (skt)—Ngọc ước của nhà hiền giả—The philosopher’s stone,
granting all one’s wishes.
** For more information,
please see
Ma Ni.
Chấn Đán: Cina
(skt)—Còn gọi là Chân Đán, hay Thần Đán, tên gọi nước Trung Hoa vào thời
cổ Ấn Độ (nơi mặt trời mọc)—Name of China in ancient India (the place
where the sun rises).
Chấn Địa: Làm rung
động mặt đất—To shake the earth.
Chấn Động: To
shake—To move—To agitate.
Chấn Hưng: To
develop—To prosper.
Chấn Lãng: Zen
master Chen-Lang—Tên của một Thiền sư Trung Quốc, sống vào khoảng cuối thế
kỷ thứ tám, đầu thế kỷ thứ chín. Ông là một trong những đệ tử xuất sắc của
Thiền sư Thạch Đầu Hy Thiên. Một hôm Chấn Lãng hỏi Thạch Đầu: “Ý Tổ Tây
đến là gì?” Thạch Đầu nói: “Hỏi cây cột kia.” Chấn Lãng nói: “Thưa, Chấn
Lãng nầy không hiểu.” Thạch Đầu nói: “Ta cũng chả hiểu.” Nhưng chính lời
đáp nầy khiến Chấn Lãng tỏ ngộ—Chinese Zen master, lived in the end of the
eighth and the beginning of the ninth century. He was one of the most
famous disciples of Zen master Shih-T'o’-Hshis'ien. One day Chen-Lang
asked Shih-T’ou: “What is the idea of the First Patriarch’s coming from
the West?” Shih-T’ou replied: “Asked the post over there.” Chen-Lang said:
“I do not understand, sir.” Shih-T’ou replied: “I, too fail to
understand.” However, this lighted up Lang’s ignorance, which in turn
became illuminated.
Chấn Linh: Rung
chuông—To shake or ring a bell.
Chấn Việt: Civara
(skt)—Áo ngủ hay túi ngủ—A garment, an article for sleeping on or in.
Chẩn Bần: To help
the needy—To relieve the poor.
Chẩn Cấp: To
bestow—To give—To grant (alms).
Chẩn Đoán: To
diagnose.
Chẩn Mộng: To
explain a dream.
Chẩn Tế: To bring
relief to the needy.
Chận Đứng: To stop.
Chận Đường: To
block (obstruct) the way.
Chấp:
1) Chấp
trước: Laggati (p)—Lagati (skt)—Bám chặt vào, vướng mắc, cho rằng ngã và
vạn hữu có thật—Tenet—To cling—To adhere—To stick or attach one’s self
to—Holding (grasping, clinging, attaching) on the belief of the reality of
ego and things.
2) Nắm
bắt: To seize—To hold—To maintain.
Chấp Chặt:
Abhinivesamdhi or lelya (skt)—Close attachment.
·
Cố chấp chặt—Clinging or adhering very closely.
·
Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật dạy Mahamati: “Này Mahamati,
có vô số lượng các hình thức chấp chặt vào thế giới bằng cách coi từng
chữ trong kinh văn tương ứng đúng đắn với ý nghĩa.”—In the Lankavatara
Sutra, the Buddha reminded Mahamati: “Oh Mahamati, there are innumerable
signs of close attachments to the world by taking letters as exactly
corresponding to meaning.”
Chấp Chính: To
assume power.
Chấp Chướng: Chấp
vào tự kỷ và chư pháp, và hậu quả là chướng ngại trong tiến trình đi vào
Niết bàn—The holding on to the reality of self and things and the
consequent hindrance to entrance into nirvana.
Chấp Có: Astika
(skt)—Kẻ chấp là vũ trụ có thật. Phật phản bác cả hai phái chấp có và chấp
không—Realist—Who maintains the universe to be real—The Buddha condemn
both realists and non-realists—To cling to actuality (existence).
Chấp Có Chấp Không:
Một vài trường phái cho rằng thà chấp có như núi Tu Di, còn hơn là chấp
không như một vi trần.” Tuy nhiên, một khi đã thấu triệt giáo pháp nhà
Phật, chúng ta sẽ không chấp vào bên nào cả—Clinging to existence or
(clinging) to emptiness (non-existence). Some sects believe that “It is
better to be attached to existence, though the attachment may be as big as
Mount Sumeru, than to be atached to emptines, though the attachment may be
as small as a grain of dust.” However, once we thoroughly understand the
Buddha’s teachings, we will not be attached to any extreme.
Chấp Có Chấp Không Chỉ
Xãy Ra Khi Chúng Ta Chưa Thấu Đáo Chân Lý Nhà Phật: Clinging to
existence or emptiness arises only when we lack thorough understanding of
the Buddha’s teachings.
Chấp Diệu: Graha
(skt)—The planets, nine or seven—See Cửu Diệu, and Thất Diệu.
Chấp Hữu: To cling
to the idea that things are real.
Chấp Không:
Non-realist—To cling to emptiness (non-existence)—To carry the term
“Emptiness.”
Chấp Không Có Không
Không: Clinging to neither existence nor non-existence.
Chấp Kiến:
Lagna-samkhyam (skt)—Bám chặt vào kiến giải của mình hay giữ lấy kiến giải
chấp nê từ tâm mình, không dám xa lìa nên sinh ra sự lầm lạc mù quáng về
tất cả mọi vọng kiến—Adhering or clinging to one’s interpretation—Views
obstinately held, with consequent delusion, bigoted.
Chấp Kim Cang Thần:
Vajrapani-vajradhara (skt).
1) Bất cứ
vị trời nào tay cầm chày kim cương: Any deva holder of the vajra.
2) Còn
gọi là Chấp Kim Cương Dạ Xoa hay Vua Dạ Xoa là vị trời Đế Thích trong tiền
kiếp đã thề bảo vệ Phật pháp, nên khi tái sanh làm vua Dạ Xoa, ông luôn
mang bên mình Kim Cang thủ—Indra who in a former incarnation took an oath
to defend Buddhism, was reborn as a king of Yaksas, hence he and his
yaksas carry vajras.
3) Văn
Thù Sư Lợi như phản ảnh trong A Súc Bệ Phật—Manjusri as the spiritual
reflex of the Dhyani Buddha Aksobya (A Súc Bệ Phật).
1) Một vị
thần phổ cập, hung thần của những kẻ phá đạo—A popular deity, the terror
of all enemies of Buddhist believers, especially worshipped in exorcism
and sorcery by the Yoga school.
Chấp Lý Bỏ Sự:
Grasping at theory and neglecting practice.
Chấp Ngã:
Lagna-atman (skt)—Bám chặt vào cái Ta—Egoism—Ego-grasping (Clinging to the
“I”)—Trong Tứ Diệu Đế, Phật dạy rằng chấp ngã là nguyên nhân căn bản của
khổ đau; từ chấp trước sanh ra buồn khổ; từ buồn khổ sanh ra sợ sệt. Ai
hoàn toàn thoát khỏi chấp trước, kẻ đó không còn buồn khổ và rất ít lo âu.
Nếu bạn không còn chấp trước, dĩ nhiên là bạn đã giải thoát—In the Four
Noble Truth, Sakyamuni Buddha taught that “attachment to self” is the root
cause of suffering. From attachment springs grief; from grief springs
fear. For him who is wholly free from attachment, there is no grief and
much less fear. If you don’t have attachments, naturally you are
liberated.
Chấp Nhận:
Recognition—Acceptance.
Chấp Nhận Cơ Bản:
Fundamental recognition.
Chấp Nhận Sự Chỉ Trích:
Accept the criticism of others.
Chấp Nhận Trở Ngại:
Take the troubles.
Chấp Nhứt: To
obstinate.
Chấp Pháp:
Lagna-dharma (skt).
1) Bám
chặt vào giới luật: To comply with the law.
2) Bám
chặt vào giáo lý: To cling to the dharma.
Chấp Pháp Làm Lẽ Sống
Khiến Cho Càng Mê Lầm: To cling to the dharma and consider it as a
reason of life would make one more stupid.
Chấp Sư Tử Quốc:
Simhala (skt)—Tiếng Phạn là Sim Ha La, phiên âm là Tăng Già La, dịch nghĩa
là Chấp Sư Tử nay là nước Tích Lan—Ceylon.
Chấp Sự:
1) Kiểm
soát: To manage—To control.
2) Người
trông nom việc của chúng Tăng trong tự viện: A manager of all affairs in a
monastery.
Chấp Tay: To join
palms.
Chấp Tâm: Tâm chấp
vào vạn hữu là thật—The mind which clings to things as real.
Chấp Theo Truyền Thống
Trì Tụng Cổ Truyền: To attach to the traditional way of recitation and
worship.
Chấp Thọ: Thu nhiếp
và thọ trì những gì đã được truyền trao—Impressions, ideas grasped and
held.
Chấp Thủ: The
clinging—See Thập Nhị Nhân Duyên (9).
Chấp Thủ Bản Ngã:
Chấp có cái “Ta” hay chấp thủ bản ngã là cội rễ của mọi tâm tai
hại—Self-grasping—Self-grasping is the root of all harmful minds.
Chấp Thủ Tướng: Thô
tướng thứ ba trong sáu thô tướng được đề cập trong Đại Thừa Khởi Tín Luận,
nhớ mãi những vui những buồn coi như chúng là thật chứ không phải là ảo
vọng—The third of the six coarser stages in The Awakening of Faith,
retention of memories of past joys and sorrows as if they were realities
and not illusions—See Lục Thô Tướng (3).
Chấp Thuận: To
grant—To approve.
Chấp Tình: Dục vọng
ngu xuẫn chấp trước vào những cái không thật—The foolish passion of
clinging to the unreal.
Chấp Trách: To take
the responsibility.
Chấp Trì:
Lagna-graha (skt)—Giữ vào hay nắm vào không lay chuyển—To hold firmly or
to insist firmly on anything.
Chấp Trì Thức:
Adana-vijnana (skt)—Tiếng Phạn là A Đà Na Thức, theo nghĩa lý Đại Thừa của
Pháp Tướng tông, A Lại Da Thức còn có tên là A Đà Na Thức—According to the
Mahayana Dharmalaksana School, Adana-vijnana is another name for
Alaya-vijnana—See A Lại Da Thức.
Chấp Trước:
Abhinivesa or graha (skt)—To grasp, hold, or cling to anything—Dính mắc
vào tư tưởng cho rằng vạn hữu là thực (dính chắc vào sự vật mà không rời
lìa. Mỗi pháp đều có nhiều nghĩa tương đối, nếu chấp chặt vào một nghĩa,
chẳng biết dung hòa, chẳng biết tùy nghi, chấp trước như vậy chỉ là tự hạn
hẹp lấy mình mà thôi)—To cling to things as real.
Chấp Tướng:
Lagna-laksana (skt)—Bám chặt vào hình tướng của chư pháp—To attach to
forms or to cling to the characteristics of dharmas.
Chập Choạng:
1) To
know imperfectly.
2) At
nightfall—At dusk.
Chập Chững: To
totter—To stagger
Chất:
Substance—Matter.
Chất Chứa: To
accumulate—To amass—To gather—To cumulate.
Chất Đa: Citta
(skt)—Còn gọi là Chất Đa Da, Chất Đế—Tâm hay cái tâm suy nghĩ hiểu
biết—The heart considered as the seat of intellect—The thinking—The
reflection mind.
Chất Đa Da: Citta
(skt)—See Chất Đa.
Chất Đa La: Citra
(skt).
1) Tạp
Sắc: Màu pha chứ không phải màu nguyên thủy—Not to a primary colour—The
variegated of mixed colour.
2) Tên
của một vì sao: Name of a star.
Chất Đế: Citta
(skt)—See Chất Đa.
Chất Để: Caitya
(skt)—Chồng chất lên—To assemble—To pile up.
Chất Tính:
Substance.
Chất Trực:
Substantial and straight—Honestly—Firmly—Straight without disemblance.
Chật Vật:
Difficult.
Châu:
1) Bảo
châu Mani: Mani (skt)—A pearl—A bead.
2) Chân
lý Phật pháp: The Buddha-truth.
3) Lục
địa: Continent.
Châu Bảo: Precious
things (stones).
Châu Biến:
Universal—Everywhere—On every side.
Châu Biến Pháp Giới:
The universal dharmadhatu—The universe as an expression of the
dharmakaya—The universe.
Châu Chử: Một bãi
cát biệt lập, ý nói tách biệt với thế giới bên ngoài hay cắt đứt phiền
não, đồng nghĩa với Niết Bàn—An island, i.e. cut off, separated, a synonym
for nirvana.
Châu Hoằng Đại Sư:
Chou-Hung—Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ,
Châu Hoằng Đại Sư là vị Tổ thứ tám của Tịnh Độ Trung Quốc. Ngài tự là Phật
Tuệ, hiệu Liên Trì. Người họ Trầm đời nhà Minh, quê ở quận Nhân Hòa tỉnh
Hàng Châu. Năm 17 tuổi ngài đã được bổ nhậm làm chức Giáo Thọ, nổi tiếng
là người học hạnh kiêm toàn. Láng giềng của ngài có một bà lão, mỗi ngày
niệm Phật vài ba ngàn câu, lấy làm thường khóa. Nhân lúc rảnh rỗi ngài
sang chơi, thấy thế mới hỏi duyên cớ, thì bà lão đáp rằng: “Ông nhà của
tôi lúc sanh tiền chuyên lo niệm Phật, đến khi sắp chết, không đau bệnh
chi cả mà trái lại còn vui vẻ vòng tay cáo biệt mọi người rồi mới qua đời.
Do đó nên tôi biết công đức niệm Phật không thể nghĩ bàn.” Ngài nghe xong
rất lấy làm cảm động. Từ đó luôn để ý đến pháp môn Tịnh Độ, ngài lại còn
viết thêm bốn chữ “Sống Chết Việc Lớn” dán vào nơi vách đầu nằm để tự răn
nhắc. Năm 30 tuổi ngài xuất gia. Sau khi xuất gia xong, ngài đi du phương
tham học đạo pháp nơi các bậc cao Tăng. Cuối cùng ngài đến học đạo với
Ngài Tiếu Nham Nguyệt Tâm Thiền Sư. Ngài tham cứu câu “Niệm Phật Là Ai.”
Một hôm đang đi và tham cứu, bỗng ngài chợt tỉnh ngộ, liền làm bài kệ
rằng:
“Hai chục năm
qua việc đáng nghi,
Ngoài ba ngàn
dậm gặp sao kỳ.
Đốt hương, liệng
kích dường như mộng,
Ma, Phật tranh
suông: Thị lẫn phi.”
Năm Long Khánh thứ 5, đại
sư đi khất thực ngang qua miền Vân Thê, thấy cảnh nước non cực kỳ u nhã,
nên ngài quyết ý cất am ở tu. Trong núi ấy có nhiều cọp, ngài mới hành
pháp Du Già Thí Thực, từ đó cọp beo cùng các loài thú dữ đều không còn
quấy hại dân cư trong vùng nữa. Mấy năm sau, gặp lúc nắng hạn lâu ngày,
suối cạn, đồng khô, mùa màng thất bát nên dân cư quanh vùng đến nơi am của
ngài xin ngài cầu mưa. Ngài đáp: “Tôi chỉ biết có niệm Phật mà thôi chớ
không có tài chi khác.” Mọi người vẫn cố nài thỉnh xin ngài từ bi. Đại sư
cảm lòng thành của dân chúng nên ngài bước ra khỏi thảo am, gõ mõ và đi
dọc theo bờ ruộng mà niệm Phật. Bước chân của ngài đi đến đâu thì mưa lớn
rơi theo đến đó. Dân chúng vui mừng, kính đức, cùng nhau hiệp sức xây
điện, cất chùa. Tăng chúng khắp nơi lần lượt hướng về, không bao lâu chỗ
ấy trở thành một cảnh tòng lâm trang nghiêm, thanh tịnh. Đại sư tuy tỏ ngộ
thiền cơ, song vì thấy căn lực của con người thời mạt pháp yếu kém, kẻ nói
lý thời nhiều, song chứng ngộ được lý thì rất ít. Vì muốn lợi mình lợi
người, nên ngài chủ trương hoằng dương Tịnh Độ, cực lực bác bỏ “Cuồng
Thiền.” Bộ sách Phật Thuyết A Di Đà Kinh Sớ Sao do ngài trước tác, dung
hòa cả sự lẫn lý, gồm nhiếp khắp ba căn, trong đó lời ngài dẫn giải rất
uyên áo. Trước kia các bậc tôn đức trong Phật giáo, tuy là hoằng tuyên
Tịnh Độ, song vẫn không bỏ Thiền Tông. Đến phiên đại sư là người được
chánh truyền tâm ấn từ nơi ngài Tiếu Nham Thiền Sư thuộc dòng Lâm Tế, mà
lại chỉ chuyên môn hoằng dương về Tịnh Độ. Vì thế cho nên các nhà Thiền
học đương thời rất không bằng lòng. Bình thường đại sư cũng tu thêm các
công đức, phước lành khác để phụ trợ cho tịnh nghiệp của mình. Ngài cũng
truyền trao giới pháp Sa Di, Tỳ Kheo, Bồ Tát, Ngũ giới, Bát giới, Thập
giới, và khai ao phóng sanh. Ngoài ra, ngài lại thẩm định nghi thức “Thủy
Lục Trai Đàn” (cúng vong trên bờ và vớt vong dưới sông), Hành Pháp Du Già
để cứu khổ u minh, truyền bá văn Giới Sát (khuyên không nên sát sanh),
khuyên người cải ác, quy hóa, làm lành rất nhiều. Ngài cũng dùng những bài
kệ cảnh tỉnh thế nhân và khuyến hóa người người thức tỉnh, hồi đầu tu
niệm. Năm Vạn Lịch thứ 40, cuối tháng sáu, đại sư vào thành từ biệt các đệ
tử và những người cố cựu, nói rằng: “Tôi sắp đi nơi khác.” Nói xong ngài
trở về chùa thiết tiệc trà từ giả đại chúng. Mọi người không ai hiểu là
duyên cớ gì. Đến chiều ngày mùng một tháng bảy, ngài vào Tăng đường bảo
đại chúng: “Mai nầy tôi sẽ đi.” Qua chiều hôm sau, đại sư kêu mệt rồi vào
trong tư thất ngồi kiết già nhắm mắt. Chư Tăng và các đệ tử tại gia cùng
những người cố cựu trong thành đều hội đến chung quanh. Ngài mở mắt ra
nhìn mọi người rồi nói rằng: “Các vị nên chân thật niệm Phật, đừng làm
điều chi khác lạ cả, và chớ phá hoại quy củ của tôi.” Nói xong, ngài hướng
mắt về Tây, chắp tay niệm Phật mà qua đời. Ngài hưởng thọ 81
tuổi—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Thirteen
Patriarchs of Pureland Buddhism, Chou-Hung was the Eighth Patriarch of
Chinese Pureland Buddhism. His self-given name was Buddha’s Wisdom and
his Dharma name was Lien-Chih. He was a son of the Trầm family of the Nhân
Hòa District, Heng-Chou Province. He lived during the Ming Dynasty. When
he turned seventeen, he was already appointed as a teacher and was
renowned for being a complete person having both virtues and talents. One
of his neighbors was an elderly woman who practiced Buddha Recitation,
reciting up to several thousand times a day as her daily ritual. Seeing
this, he asked the woman for a reason, and he was told: “When my husband
was alive he practiced Buddha Recitation regularly; when nearing death, he
was not sick or anything; in contrast, he seemed happy and at peace as he
placed his palms together to bid a final farewell to everyone before
passing away. For this reason, I know the virtues and merits of practicing
Buddha Recitation are unfathomable.” After hearing this, he was greatly
touched. From that time, he often paid attention to the Pureland Dharma
Door. Moreover, he also wrote these four words “Life and Death is a Great
Matter” and pinned them on the walls, table, headboard, etc, in order to
remind himself. When he turned thirty, he was ordained and became a
Bhiksu. After completing the ceremony, he traveled abroad to learn the
Buddha-Dharma from well-known, highly respected and virtuous Buddhist
Masters. Eventually, he came to learn Buddhism with Zen Master Tiếu Nham
Nguyệt Tâm to examine and investigate fully the meanings behind the
question “Who Is Buddha?” One day, while walking and pondering deeply, he
suddenly awakened and immediately composed this poem:
“Twenty years with
one persisting doubt,
Beyond three thousand
miles encounters a star
Light incense throws
away all illusions,
Devil, Buddha who’s better
is just a futile discussion. In the fifth year of the Lung-Hsing reign
period, while traveling as a mendicant monk in Wen-His region, he saw how
utterly serene and anchanting the mountainous area was and decided to
build a temple there. In that mountain, there were many tigers so he began
feeding them. From that time, the tigers and other predators in the region
no longer harmed or disturbed local residents as they had done in the
past. Several years later, the region had a long drought, creeks and
farming fields dried up. With the severe climate changes, no crops could
be planted. Eventually, the local residents came to the Great Master’s
cottage and asked him to “Pray For Rain.” He replied: “I only know how to
recite Buddha’s name, otherwise I have no other talent or ability.”
Everyone continued to plead with the Great Master to please have
compassion and being sympathetic to their sincere prayers, he came out of
his small shrine with a gong in his hand. As he followed the perimeter of
the fields to begin chanting Buddha’s name, with each step the Great
Master took great rain followed immediately behind him. The people were
overjoiced and greatly admired and respected his virtues. As a mean to
demonstrate their gratitude and appreciation, the community collaborated
to built a temple for him. Gradually, the Sangha from everywhere began
gathering there, and before long, the area had become a pure, peaceful and
adorning Congregation. Despite already being awakened to and fully
penetrating Zen teachings, when the Great Master examined carefully, he
observed: "“he cultivated capacity and will power of people in the Dharma
Ending Age is weak and deficient. Those who speak of Theory are in
abundance but those who actually attain and realize Theory are extremely
rare.” Because he wished to benefit both himself and others, the Great
Master advocated and propagated Pureland Buddhism and objected strongly to
“Mad Zen.” The volume “Comentary on Buddha Speaks of Amitabha Sutra” was
written by him as he harmonized both practice and theory including all
three cultivated levels. The tachings within it were deep and penetrating.
In earlier times, although many of the highly virtuous Buddhist Masters
propagated Pureland Buddhism, they still did not abandon Zen practices.
However, once the Great Master assumed the leadership position of the
Lin-Chi Zen Tradition, when he had fully attained its theoretical teaching
from Zen Master Tiếu Nhâm, he focused and limited his propagation by
teaching only Pureland. For this reason, Zen scholars of the day were
quite discontented with him. Usually, the Great Master also cultivated
additional virtuous and meritorious practices to support karma of purity.
He also granted and gave Dharma precepts to Buddhists for them to maintain
from Five Precepts, Eight Precepts, Ten Precepts to Sramanera Precepts,
Bhiksu PreceptsBodhisattva Precepts. He also built ponds to free aquatic
animals. Additionally, the Great Master performed various religious
ceremonies to donate food to spirits on land and to rescue spirits who had
died in the water. He also wrote the practicing the Dharma “Food Giving”
to aid those suffering in the Under World by reciting certain mantras,
propagating dharma speeches on the non-killing precept to encourage
Buddhists to avoid killing, murdering and destroying any living creatures,
encouraging many others to change and overcome their wicked ways and to
practice goodness and virtues. Aside from various propagation and dharma
teaching practices, the Great Master often used various poems to
disillusioned and help guide people so they would become awakened and
atone for their actions, taking the cultivatd path, etc. Toward the end of
June in the fortieth year of Wen-Hsing reign period, the Great Master came
into the city to bid farewell to his disciples as well s people he had
known for a great many years. He told them: “I will soon go to another
place.” He then returned to his temple to have a tea party to bid farewell
to his assembly. No one understood what he was doing. Then on the evening
of the first of July, he came to the meeting room for the Sangha and told
the great assembly: “I am leaving tomorrow.” Then, during the evening of
the next day, he said he was tired and went to his room, closed his eyes
and sat down in meditation. The Bhiksus and lay Buddhists, as well as his
long time acquaintances in the city all gathered around him. He opened his
eyes and said: “All of you need to practice Buddha Recitation sincerely
and genuinely, don’t do anything diferent, and don’t destroy the tradition
I have established.” After speaking, he turned to face the West and then
put his palms together to recite Buddha’s name as he passed away. He was
81 years old.
Châu Lệ: Tears.
Châu Lợi Bàn Đà Già:
Suddhipanthaka (skt)—Bàn Đặc—Ksudrapanthaka (skt)—Châu Lợi Bàn Đặc—Châu
Lợi Bàn Đặc Già—Châu Lợi Bàn Thố—Kế Đạo—Tiểu Lộ—Châu Đồ Bán Thác Ca.
1) Tịnh
Đạo: Purity-path.
2) Tiểu
lộ: Little or mean path.
3) Hai
anh em sinh đôi, một tên Bàn Đặc, và một tên Châu Lợi Bàn Đà Già (Châu Lợi
Bàn Đặc). Người anh thì thông minh lanh lợi, người em thì đần độn đến nỗi
không nhớ cả tên mình, nhưng sau nầy người em trở thành một trong những
đại đệ tử của Đức Phật, và cuối cùng đắc quả A La Hán—Twin brothers were
born on the road, one called Suddhipanthaka or Purity-path, the other born
soon after and called Ksudrapanthaka, or small road. The elder was clever,
the younger stupid, not even remembering his own name, but later became
one of the great disciples of the Buddha, and finally an arhat.
Châu Lợi Da: Culya
or Caula, or Cola (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Châu
Lợi Da là một vương quốc cổ, nằm về phía đông bắc khu Madras, nơi được mô
tả là vào khoảng năm 640 sau Tây Lịch hãy còn dã man, cư dân ở đây lúc ấy
quyết liệt chống lại đạo Phật—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Caula is an ancient kingdom in the
northeast corner of the present Madras presidency, described in 640 A.D.
as a scarcely cultivated country with semi-savage and anti-Buddhistic
inhabitants.
Châu Ma Ni: Ngọc Ma
Ni—See Mani in English-Vietnamese Section.
Châu Ngọc: See Châu
bảo.
Châu Thới: Tên của
một ngôi chùa cổ nổi tiếng (còn gọi chùa Núi Châu Thới), tọa lạc trên một
ngọn đồi cao 85 mét trên núi Châu Thới, thuộc ấp Châu Thới, xã Bình An,
huyện Thuận An, tỉnh Phước Long, Nam Việt Nam. Chùa do Thiền sư Khánh Long
tạo dựng vào thế kỷ thứ 17. Theo sách Thiền Sư Việt Nam của Hòa Thượng
Thích Thanh Từ thì chùa được dựng năm 1612 và trải qua 18 đời truyền thừa.
Kiến trúc chùa hiện nay do cuộc trùng tu năm 1954, cổng được xây năm 1970.
Ở chánh điện có ba pho tượng Phật cổ bằng đá. Chùa cũng có pho tượng Quán
Âm được Hòa Thượng Thiện Hóa tạc từ gỗ mít trên 100 năm, hiện vẫn còn. Đại
hồng chung của chùa cao 1 mét 85, đường kính 1 mét 10 phân—Name of a
famous ancient pagoda located on the slope of the hill of 85 meters high
and 208 stairs, in Châu Thới hamlet, Bình An village, Thuận An district,
Phước Long province, South Vietnam. The pagoda was established by Ch’an
Master Khánh Long in the seventeenth century. According to “Thiền Sư Việt
Nam” composed by Ch’an Master Thích Thanh Từ, the pagoda was built in 1612
and headed by eighteenth successive Most venerables. The present structure
was built in 1954. The gate was built in 1970. In the Main Hall, there are
three Buddha statues made of stone. Carved in jacktree wood by Most
Venerable Thiện Hóa (passed away in 1849), the statue of Avalokitesvara
Bodhisattva has been enshrined in the pagoda for over one hundred years.
The great bell, 1.85 meters in height and 1.10 meters in diameter, has
been kept in the pagoda.
Chầu Chực: To wait
for too long.
Chầu Phật: To pass
away—To go to the Pure Land to meet Amitabha Buddha.
Che Dấu: To hide—To
cover.
Che Chở: To
shield—To protect.
Che Dấu: To hide—To
cover.
Che Đậy: To
camouflage.
Che Khuất: To
eclipse—To screen.
Che Mắt Ai: To
blind someone’s eyes.
Che Mặt Ai: To hide
one’s face.
Che Mưa: To shield
from the rain.
Che Nắng: To shield
from the sun rays.
Chen Nhau: To
squeeze together.
Chép Miệng: To
smack one’s lips.
Chê: To belittle—To
blame—To find fault with.
Chê Cười: To
ridicule—To laugh at—To mock.
Chê Trách: To
blame.
Chế:
1) Kềm
chế: To restrain—To govern--Regulations.
2) Tang
chế: Mourning.
Chế Dâm: To
restrain venereal desire.
Chế Diễu: To make
fun of—To jeer at.
Chế Dục: To
restrain one’s desire
Chế Đa: See Caitya
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Chế Đa Sơn Bộ:
Caityaka (skt)—Chi Đề Gia Bộ—Chỉ Để Khả Bộ.
(A) Lịch sử
thành hình Chế Đa Sơn bộ—The history of formation of the Caityaka: Bộ phái
Chế Đa Sơn, một trong hai mươi bộ phái Tiểu Thừa, do Tỳ Kheo Đại Thiên
sáng lập, gồm những nhà tu khổ hạnh cư ngụ trong các lăng mộ hay hang hóc.
Cũng nên phân biệt Đại Thiên nầy với Đại Thiên đã đề ra năm điều dẫn đến
sự phân phái đầu tiên. Ông nầy là một tu sĩ khổ hạnh thông thái, tinh
chuyên và xuất gia theo Đại Chúng bộ, rồi sau đó lập ra Chế Đa Sơn bộ. Vì
ông sống trên ngọn núi có bảo tháp xá lợi của Phật (catya) nên lấy tên
Caityaka hay Chế Đa Sơn bộ đặt cho bộ phái của mình. Cũng nên nhớ rằng
chính Chế Đa Sơn bộ đã sản sinh ra Đông Sơn Trụ bộ và Tây Sơn Trụ bộ. Nói
chung thì Chế Đa Sơn bộ có chung các chủ thuyết căn bản với Đại Chúng Bộ,
nhưng khác Đại Chúng bộ ở các chi tiết nhỏ. Theo bia ký ghi lại vào thế kỷ
thứ hai và thứ ba sau Tây Lịch, cho thấy cùng thời với Chế Đa Sơn bộ còn
có các bộ phái khác như Nhất Thiết Hữu bộ, Đại Chúng bộ, Chánh Lượng bộ,
Hóa Địa bộ, Đa Văn bộ, và Ấm Quang bộ—Caitya-saila, described as one of
the twenty sects of the Hinayana, founded by Bhikkhu Mahadeva, comprised
of ascetic dwellers among tombs or in caves. This Mahadeva is to be
distinguished from the Mahadeva who was responsible for the origin of the
Mahasanghikas. He was a learned and diligent ascetic who received his
ordination in the Mahasanghika Sangha. Since he dwelt on the mountain
where there was a caitya, the name Caityaka was given to his adherents. It
may be noted that Caityavada was the source of the Saila schools, both
East and West. Inscription of the second and third centuries A.D.
indicates that at the same time with the Caityaka, there were also the
following sects: the Sarvastivadins, the Mahasanghikas, the Sammitiyas,
the Purvasailiyas, the Aparasailiyas, the Bahusrutiyas, and the
Kasyapiyas.
(B) Quan điểm
chính của Chế Đa Sơn bộ—Main views of the Caityaka: Nói chung Chế Đa Sơn
bộ có chung chủ thuyết căn bản với Đại Chúng bộ, nhưng khác Đại Chúng bộ ở
các chi tiết nhỏ. Các chủ thuyết được xem là của Đại Chúng bộ như
sau—Generally speaking, the Caityakas shared the fundamental doctrines of
the original Mahasanghikas, but differed from them in minor details. The
doctrines specially attributed to the Caityaka school are as follows:
1) Người
ta có thể tạo được công đức lớn bằng cách xây dựng, trang hoàng, và cúng
dường các bảo tháp (caitya). Ngay cả việc đi rảo xung quanh bảo tháp cũng
có công đức: One can acquire great merit by the creation, decoration and
worship of caityas; even a circumambulation of caityas engenders merit.
2) Dâng
cúng hương hoa cho bảo tháp cũng là một công đức: Offerings flowers,
garlands and scents to caityas are likewise meritorious.
3) Công
đức tạo được do sự cúng dường có thể được hồi hướng cho thân quyến, bạn bè
để đem lại an lạc cho họ. Quan niệm nầy hoàn toàn xa lạ trong Phật giáo
Nguyên Thủy, nhưng rất phổ biến trong Phật giáo Đại Thừa. Các kiểu tin
tưởng nầy được phổ thông giữa những người Phật tử tại gia: By making gifts
on can acquire religious merit, and one can also transfer such merit to
one’s friends and relatives for their happiness. A conceptionquite unknown
in primitive Buddhism but common in Mahayanism. These articles of faith
made Buddhism popular among the laity.
4) Chư
Phật đã hòà toàn không có tham, sân, si (jita-raga-dosa-moha) và đạt đến
những quyền năng siêu việt (dhatuvara-parigahita). Chư Phật cao hơn các A
La Hán vì có được Thập Lực (bala): The Buddhas are free from attachment,
ill-will and delusion (jita-raga-dosa-moha), and possessed of finer
elements (dhatuvara-parigahita). They are superior to the Arhats by virtue
of the acquisition of ten powers (balas).
5) Một
người có chánh kiến (samyak-drsti) vẫn không thoát khỏi tính sân, và do đó
vẫn có nguy cơ phạm tội giết người: A person having the right view
(samyak-dristi) is not free from hatred (dvesa) and, as such, not free
from the danger of committing the sin of murder.
6) Niết
Bàn là một trạng thái tích cực và hoàn thiện (amatadhatu): Nirvana is
positive, faultless state (amatadhatu).
Chế Đát La: Caitra
(skt).
1) Tên
một ngôi sao xuất hiện vào đêm trăng tròn tháng giêng (tháng giêng của Ấn
Độ cũng được gọi là tháng Chế Đát La). Ở Trung Quốc và Việt Nam nhằm tứ 16
tháng giêng đến 15 tháng hai, khoảng tháng ba và tháng tư dương lịch: The
spring month in which the full moon is in this constellation. In China
and Vietnam, it is the first month of spring from the 16th of the first
moon to the 15th of the second moon (March-April).
2) Tên
người đã sanh ra vào tháng nầy: Name of a person who was born in this
month.
Chế Để: Caitya
(skt)—Chế Thể.
1) Tháp
Phật: Temple or stupa where the Buddha’s relics are stored.
2) Cột cờ
chánh: The main flagstaff on a pagoda.
Chế Để Bạn Thễ:
Caitya-vandana (skt)—Chế Để Bạn Đạn Na—Tôn kính tháp thờ hay hình tượng
Phật—To pay reverence to, or worship a stupa, image, etc.
Chế Giáo: See Chế
giới.
Chế Giới: Chế
giáo—Các điều giới luật do Phật quy định đối với các hàng đệ tử (Đạo Phật
lấy giới luật trong Tỳ Ni Tạng làm giáo lý để hạn chế hay ngăn chặn tội
lỗi sai trái)—The restraints or rules, i.e. of the Vinaya.
Chế Môn: Đức Phật
chế ra giới luật môn nhằm giúp mọi người tu hành giải thoát, đối lại với
hóa môn—The way or method of discipline, contrasted with the door of
teaching of enlightenment, both methods used by the Buddha.
** For more information,
please see Hóa Chế
Nhị Giáo.
Chế Ngự: To
dominate—To subdue.
Chế Nhạo: To
mock—To laugh at—To deride—To jeer at.
Chế Phục
·
Kềm chế, câu thúc, hay kiểm soát: Samvunati (p)—To subdue—To
restrain—To control.
·
Sự chế phục: Samvaro (skt)—Restraint.
Chế Phục Các Căn:
Indiyasamvaro (p)—Restraint of the senses.
Chênh Lệch:
Unequal—Disproportionate.
Chểnh Mảng:
Neglectful—Careless.
Chết: Theo Phật
giáo, chết là giây phút mà A Lại Da thức rời bỏ thân nầy, chứ không phải
là lúc tim ngừng đập hay óc ngừng làm việc—To die—To expire—To pass
way—According to Buddhism, Death is the moment when the alaya
consciousness leaves the body, not when the heart has stopped or brain
waves can no longer be detected.
Chết Bịnh: To die
of disease.
Chết Chỉ Là Sự Hao Mòn
Sinh Lý Của Cơ Thể: Death is only a physiological erosion of the human
body.
Chết Chỉ Là Sự Xa Lìa
Giữa Tâm Và Thân: Death is only a separation of mind and matter.
Chết Chìm: Drowned.
Chết Đói: To die of
starvation—To starve to death.
Chết Già: To die of
old age.
Chết Hụt: To escape
death very narrowly.
Chết Khát: To die
of thirst.
Chết Khổ: Death is
suffering.
Chết Mòn: To die
gradually.
Chết Ngạt: To be
suffocated.
Chết Oan: To die
unjustly (innocently).
Chết Rét: To die of
cold.
Chết Sớm: To die
early.
Chết Sống: Life and
death.
Chết Vì Buồn Rầu:
To die out of grief.
Chết Vì Lo Sợ: To
die of fright.
Chết Yểu: To live a
short life.
Chi:
1)
Cành—Branch.
2) Chi
ra: To pay.
3) Loại
cây thơm: A felicitous plant—Sesamum.
4) Loài
quỷ núi trông giống như cọp: A mountain demon resembling a tiger.
5) Mỡ:
Fat—Lard.
Chi Dụng: To divide
or to distribute for use.
Chi Đế Phù Đồ:
Caitya (skt)—Tháp là nơi để thờ phượng—A stupa, or a place or object of
worship.
Chi Đề: Caitya
(skt)—Chi Đế—Chi Trưng—Chế Đa—Chế Để Da—Nơi để xá lợi, kinh sách hay hình
tượng của Phật. Có tám Chi Đề nổi tiếng từ xưa—A tumulus, a mausoleum; a
place where the relics of Buddha were collected, hence a place where his
sutras or images are placed. Eight famous Caityas formerly existed.
1) Vườn
Lâm Tỳ Ni: See Lumbini.
2) Bồ Đề
Đạo Tràng: See Buddha-Gaya.
3) Thành
Ba La nại: Varanasi (skt)—See Benares.
4) Vườn
Kỳ Thọ Cấp Cô Độc: Jetavana (skt)—See Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên.
5) Sông
Ni Liên Thiền: See Kanyakubja.
6) Thành
Vương Xá: See Rajagriha.
7) Thành
Xá Vệ: See Vaisali.
8) Ta La
Song Thọ ở Câu Thi Na: Sala Grove in Kusinagara.
Chi Đề Gia Bộ: See
Chi Đề Sơn Bộ.
Chi Đề Sơn Bộ:
Jetavaniyah (skt)—See Chế Đa Sơn Bộ.
Chi Độ: The various
articles required for worship.
Chi Hương: Nhang
làm từ những cành cây, một trong ba loại nhang—One of the thre kinds of
incense, incense made of branches of tree.
**For more information,
please see Tam
Chủng Hương.
Chi Khiêm: Chi
Khiêm là tên của một vị sa môn xứ Nguyệt Chi, đến Lạc Dương vào cuối đời
nhà Hán, sư người cao, mảnh khảnh, da ngâm đen, mắt nâu, uyên bác và khôn
ngoan—Chih-Ch’ien, name of a Yueh-Chih monk who said to have come to
Loyang at the end of the Han dynasty and under the Wei; tall, dark,
emaciated, with light brown eyes, very learned and wise.
Chi Lang: Tên gọi
xưa kia của các vị Tăng, người ta nói tên nầy bắt nguồn từ “Tam Chi” thời
nhà Ngụy là Chi Khiêm, Chi Sám và Chi Lượng—Chih-Lang, formerly a polite
term for a monk, said to have arisen from the fame of the three chih of
the Wei dynasty, Chih-Ch’ien, Chih Ch’an and Chih Liang.
Chi Lâu Ca Sám:
Chih-Lou-Chia-Ch’an—See Chi Sám.
Chi Mạt Hoặc:
1) Chi
Mạt Vô Minh hay nghiệp tướng, kiện tướng, cảnh giới tướng dựa vào căn bản
vô minh mà dấy lên, đối lại với căn bản vô minh (chúng sanh không đạt lý
nhất pháp giới bỗng nhiên vi động vọng niệm): Ignorance in detail or
branch and twig illusion, in contrast with root or radical ignorance (căn
bản vô minh), i.e. original ignorance out of which arises karma, false
views and realms of illusion which are the “branch and twig” condition or
unenlightenment in detail or result.
2) Bốn
địa đầu trong Ngũ Trụ Địa, địa cuối cùng là căn bản vô minh: The first
four of the five causal relationships, the fifth being the original
ignorance.
** For more information,
please see Ngũ Trụ
Địa.
Chi Mạt Vô Minh:
See Chi Mạt Hoặc.
Chi Mi:
1) Quỷ
dữ: Evil spirits.
2) Loài
quỷ ở vùng đầm lầy, có đầu heo mình người: A demon of marshes having the
head of a pig and body of a man.
Chi Na: Cina
(skt)—Tiếng người ngoại quốc gọi nước hay người Trung Quốc—The name by
which China or Chinese is referred to.
Chi Na Đề Bà Cù Hằng La:
Cina Deva Gotra (skt)—Hán Thiên Chủng—The “solar deva” of Han descent,
first king of Khavandha, born to a princess of the Han dynasty on her way
as a bride elect to Persia, the parentage being attributed to the solar
deva.
Chi Phạt La: Civara
(skt)—Trí Phược La—Quần áo của người khất sĩ—A mendicant’s garment.
Chi Phật: Bích Chi
Phật là người thấu hiểu mười hai nhân duyên, và do đó đạt được trí huệ.
Bậc nầy đã đạt được Bích Chi Địa. Đây là những bậc tu hành tìm cầu giác
ngộ cho chính mình, được định nghĩa trong Kinh Pháp Hoa là những vị tinh
chuyên hành trì, thích nơi vắng vẻ yên tĩnh, tu hành viên mãn mà không có
thầy bạn dạy bảo, một mình tự nhiên giác ngộ, chứ không cứu độ tha nhân
như mục đích của các vị Bồ Tát (quán sát hoa bay lá rụng và 12 nhân duyên
mà đạt đến giác ngộ). Các nhà Thiên Thai thì cho rằng “Chi Phật” hay “Độc
Giác” là loại ngộ đạo khi đời không có Phật, tự mình giác ngộ, không nhờ
thầy bạn, và cũng không cứu độ ai—Pratyeka-buddha who understands the
twelve nidanas, or chain of causation, and so attains to complete wisdom.
His stage of attainment is Pratyeka-buddha stage. One who seeks
enlightenment for himself, defined in the Lotus sutra as a believer who is
diligent and zealous in seeking wisdom, loves loneliness and seclusion,
and understands deeply the nidanas. It is a stage above Sravaka and is
known as the middle vehicle. T’ien-T’ai distinguishes as an ascetic in a
period without a Buddha, as a pratyeka-buddha. He attains his
enlightenment alone, independently, of a teacher, and with the object of
attaining nirvana and his own salvation rather than that of others, as is
the object of a bodhisattva.
** For more information,
please see
Pratyeka-buddha.
Chi Phật Địa: Bích
Chi Phật Địa—The stage of Pratyeka-buddha.
** For more information,
please see
Pratyeka-buddha.
Chi Phối: To
direct—To control.
Chi Sám: Chi Sám
hay Chi Lô Ca Sám, một vị sa môn xứ Nguyệt Chi, đến Lạc Dương, Trung Quốc
vào khoảng năm 147 sau Tây Lịch để làm công việc dịch thuật cho đến năm
186 sau Tây Lịch—Chih-Ch’an or Chih-Lou-Chia-Ch’an, a sramana who came to
China from Yueh-Chih around 147 AD and worked at translations till 186 AD
at Loyang.
Chi Tiết: Details.
Chi Tiêu: To spend.
Chi Uyển: Tên của
Ngài Nguyên Chiếu tại Tự viện Linh Chi thuộc thành phố Hàng Châu—Name for
Yuan-Chao of Ling-Chi Monastey in Hang-Chou—See Nguyên Chiếu.
Chí:
1) Ghi
nhớ: Chí Đắc—To record—To remember.
2) Ý
chí—Tâm chí—Will—Resolve.
Chí Ác: Very
wicked.
Chí Cao: Extremely
high.
Chí Công:
1) Công
minh: Very just.
2) Vị
Tăng nổi tiếng người Trung Quốc: A famous Chinese monk.
Chí Đại: Very big.
Chí Đức: High
virtues
Chí Hạnh: Good
behavior.
Chí Hiếu: Very
pious.
Chí Hướng:
Tendency.
Chí Kim: Until now.
Chí Lý: Most
reasonable.
Chí Lý Nhã Để:
Trijati (skt)—Ba giai đoạn của sanh là quá khứ, hiện tại, và vị lai—Three
stages of birth, past, present, and future.
Chí Nguyện:
Will—Desire.
Chí Nguyện Độ Tha:
Altruistic determination.
Chí Nhứt Thiết Xứ Hồi
Hướng Của Chư Đại Bồ Tát: Dedication reaching all places of great
enlightening beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 25—Ten
Dedications)—Đệ tứ Hồi hướng trong thập hồi hướng—The fourth dedication of
the ten dedications:
1) Đại Bồ
Tát lúc tu tập tất cả thiện căn tự nghĩ rằng—When enlightening beings
cultivate all roots of goodness, they think: “Nguyện năng lực của thiện
căn công đức nầy đến tất cả chỗ: May the power of virtue of these roots of
goodness reach all places”
a. Ví
như thực tế không chỗ nào là chẳng đến: Just as reality extends everywhere
without exception.
b. Đến
tất cả vật: Reaching all things.
c. Đến
tất cả thế gian: Reaching all worlds.
d. Đến
tất cả chúng sanh: Reaching all beings.
e. Đến
tất cả quốc độ: Reaching all lands.
f. Đến
tất cả pháp: Reaching all phenomena.
g. Đến
tất cả không gian: Reaching all space.
h. Đến
tất cả thời gian: Reaching all time.
i. Đến
tất cả hữu vi và vô vi: Reaching all that is compounded and uncompounded.
j. Đến
tất cả ngôn ngữ và âm thanh: Reaching all speech and sound.
2) Đại Bồ
Tát tu tập thiện căn tư nghĩ rằng—When enlightening beings cultivate all
roots of goodness, they think:
a.
Nguyện thiện căn nầy đến khắp chỗ của tất cả Như Lai: May these roots of
goodness reach the abodes of all enlightened ones:
b. Cúng
đường tất cả tam thế chư Phật: Be as offerings to all those Buddhas.
c. Phật
quá khứ hạnh nguyện đều viên mãn: The past Buddhas whose vows are
fulfilled.
d. Phật
vị lai đầy đủ sự trang nghiêm: The future Buddhas who are fully adorned.
e. Phật
hiện tại cùng quốc độ đạo tràng chúng hội cùng khắp tất cả hư không pháp
giới: The present Buddhas, their lands, sites of enlightenment, and
congregations, filling all realms throughout the entirety of space.
3) Chư Bồ
Tát cũng nguyện dùng những đồ cúng dường của chư Thiên để dâng lên chư
Phật khắp vô lượng vô biên thế giới—Enlightening beings also aspire to
present to all Buddhas offerings like those of the celestials:
a. Do
tín giải oai lực lớn: By virtue of the power of faith.
b. Do trí
huệ rộng lớn không chướng ngại: By virtue of great knowledge without
obstruction.
c. Do
tất cả thiện căn đều hồi hướng: By virtue of dedication of all roots of
goodness.
4) Lúc tu
tập Chí nhứt thiết xứ Hồi hướng, Đại Bồ Tát lại nghĩ đến—When cultivating
dedication reaching all places, great enlightening beings think to:
a. Chư
Phật Thế Tôn cùng khắp tất cả hư không pháp giới: The Buddhas pervade all
realms in space.
b. Những
hạnh nghiệp tạo ra: Various actions produced in.
·
Trong vô lượng mười phương thế giới: In the worlds of all
the unspeakably many world systems in the ten directions.
·
Trong bất khả thuyết Phật độ: In unspeakably many
Buddha-lands.
·
Trong bất khả thuyết Phật cảnh giới: In unspeakably many
Buddha-spheres.
·
Trong các loại thế giới: In all kinds of worlds.
·
Trong vô lượng thế giới: In infinite worlds.
·
Trong vô biên thế giới: In worlds without boundaries.
·
Trong thế giới xoay chuyển: In rotating worlds.
·
Trong thế giới nghiêng: In sideways worlds.
·
Trong thế giới úp và thế giới ngửa: In worlds facing
downward and upward.
c.
Trong tất cả thế giới như vậy, chư Phật hiện tại trụ thế thị hiện những
thần thông biến hóa: In all worlds such as these, all Buddhas manifest a
span of life and display various spiritual powers and demonstrations.
d. Trong
những thế giới đó lại có những Bồ Tát dùng sức thắng giải vì những chúng
sanh đáng được giáo hóa mà—In these worlds there are enlightening beings
who, by the power of resolution for the sake of sentient beings who can
be taught:
·
Khắp khai thị vô lượng thần lực tự tại của Như Lai: They
appear as Buddhas in all worlds and reveal everywhere the boundless
freedom and spiritual power of the enlightened.
·
Pháp thân đến khắp không sai biệt: The body of reality
extending everywhere without distinction.
·
Bình đẳng vào khắp tất cả pháp giới: Equally entering all
realms of phenomena and principles.
·
Thân Như Lai Tạng bất sanh bất diệt: The body of inherent
Buddhahood neither born nor perishing.
·
Dùng phương tiện thiện xảo hiện khắp thế gian chứng pháp
thiệt tánh, vì vượt hơn tất cả, vì được sức bất thối vô ngại, vì sanh nơi
trong tri kiến vô ngại đức tánh rộng lớn của Như Lai: By skillful
expedients appearing throughout the world, because of realizing the true
nature of things, transcending all, beause of attainment of nonregressing
power, because of birth among the people of vast power of unobstructed
vision of the enlightened.
Chí Phải: Quite
right.
Chí Quyết Định:
Resolute will.
Chí Tài: High
talented.
Chí Tâm: Heartily.
Chí Tâm Đảnh Lễ:
Respectful Homage in Amitabha Sutra:
1) Nam Mô
An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Vô Lượng Quang Như Lai: Namo The
Paradise Pureland of Amitabha Asociation, Measureless Brightness of
Tathagata.
2) Nam Mô
An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Vô Biên Quang Như Lai: Namo The
Paradise Pureland of Amitabha Association, the Limitless Brightness of
Tathagata.
3) Nam Mô
An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Vô Ngại Quang Như Lai: Namo The
Paradise Pureland of Amitabha Association, the No Fear Brightness of
Tathagata.
4) Nam Mô
An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Vô Đối Quang Như Lai: Namo The
Paradise Pureland of Amitabha Association, the No Objection Brightness of
Tathagata.
5) Nam Mô
An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Diệm Vương Quang Như Lai: Namo
The Paeadise Pureland of Amitabha Association, the Volcano King Brightness
of Tathagata.
6) Nam Mô
An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Thanh Tịnh Quang Như Lai: Namo
The Paradise Pureland of AmitabhaAssociation, the Purifiction Brightness
of Tathagata.
7) Nam Mô
An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Hoan Hỷ Quang Như Lai: Namo The
Paradise Pureland of Amitabha Association, the Joyful and Detached
Brightness of Tathagata.
8) Nam Mô
An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Trí Huệ Quang Như Lai: Namo The
Paradise Pureland of Amitabha Association, the Brightness of Knowledge and
Favour of Tathagata.
9) Nam Mô
An Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Nan Tư Quang Như Lai: Namo The
Paradise Pureland of Amitabha Asociation, the Brightness of Difficult
Privacy of Tathagata.
10) Nam Mô An
Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Bất Đoạn Quang Như Lai: Namo The
Paradise Pureland of Amitabha Association, the Perpetual Brightness of
Tathagata.
11) Nam Mô An
Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Vô Xưng Quang Như Lai: Namo The
Paradise Pureland of Amitabha Association, the Brightness of
Non-Proclamation of Tathagata.
12) Nam Mô An
Dưỡng Quốc Cực Lạc Giới Di Đà Hải Hội Siêu Nhựt Nguyệt Quang Như Lai: Namo
The Paradise Pureland of Amitabha Association, the Brightness of Super Sun
and Moon of Tathagata.
Chí Tâm Niệm Phật:
Whole-hearted recitation.
Chí Thành: Very
sincere.
Chí Thân: Very
close—Intimate.
Chí Thú: Firm
intention to work and save money.
Chí Tình: Very
sincere.
Chí Tôn: Supreme.
Chí Tử: Until
death.
Chí Yếu: Most
important.
Chỉ:
1) Chỉ:
To point—To indicate.
2) Giấy:
Paper.
3) Khi
các cơ quan trong người nghỉ ngơi là chỉ, đối lại với “quán” là tâm trí
nhìn thấu suốt rõ ràng: Physical organism is at rest, in contrast with
contemplation is when the mind is seeing clearly.
4) Yên
lặng hay yên tỉnh: Samatha (skt)—Quiet—Tranquility—Calm—Absence of
passion—Cessation—Một trong bảy định nghĩa của Thiền Định, được diễn tả
như là Xa-Ma-Tha hay Tam Ma Địa, có nghĩa là dẹp yên tâm loạn động, hay là
để cho tâm yên định, dừng ở một chỗ. Tâm định chỉ ư nhứt xứ, khác với
“quán” là xác nghiệm bằng chứng cứ. Chỉ là dẹp bỏ các vọng niệm, còn quán
dùng để chứng nghiệm chân lý: One of the seven definitions of dhyana
described as samatha or samadhi; it is defined as silencing, or putting to
rest the active mind, or auto-hypnosis. The mind is centered or the mind
steadily fixed on one place, or in one position. It differs from
“contemplation” which observes, examines, sifts evidence. Samadhi or
samatha has to do with getting rid of distraction for moral ends; it is
abstraction, rather than contemplation.
5) Ngón
tay: Finger.
6) Ngừng
lại: To stop—To halt—To cease.
7) Ý chỉ:
Will—Purport.
Chỉ Ác Môn: See Chỉ
Trì.
Chỉ Ấn: Ký tên bằng
cách in dấu tay cái—To sign by a thumb-mark; a sign.
Chỉ Bảo: To
advise—To teach—To direct.
Chỉ Dẫn: To show—To
explain.
Chỉ Diệp:
Palm-leaves.
Chỉ Đa: See Chất
Đa.
Chỉ Đạo: To lead—To
guide.
Chỉ Đát:
Jetavaniyah or Jetiyasailah (skt)—Trường phái của những người trên núi Chỉ
Đát, một tông phái của Thượng Tọa Bộ—School of the dwellers on Mount Jeta
or school of Jetrvana, a subdivision of Sthavirah.
Chỉ Để Khả Bộ: See
Chi Đề Sơn Bộ.
Chỉ Định: To
designate.
Chỉ Đường: To point
out the way.
Chỉ Hoàn: See Chỉ
Xuyến.
Chỉ Huy: To
command.
Chỉ Man:
Angulimalya (skt)—See Ương Quật Ma La.
Chỉ Nan: Nước Trung
Quốc—China—See Chi Na.
Chỉ Nguyệt: Ngón
tay chỉ trăng, hay tay chỉ thỏ trên trăng (ngón tay tiêu biểu cho kinh
điển, và trăng tiêu biểu cho chân lý)—To point a finger at the moon, or to
indicate the hare in the moon (the finger represents the sutras, the moon
represents their truth (doctrines).
Chỉ Phạm: Thụ động
trong những việc thiện lành như không bố thí là “chỉ phạm”—Negative in not
doing good.
** For more information,
please see Tác Phạm
and Chỉ Trì.
Chỉ Phúc Thân: Quan
hệ bằng cách hứa hôn khi hai đức nhỏ trai và gái hãy còn trong thai
mẹ—Related by the betrothal of son and daughter still in the womb.
Chỉ Phương Lập Tướng:
Chỉ về hướng Tây, cõi Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà; trụ tâm vào cảnh giới
của Đức Phật A Di Đà để cầu giải thoát—To point to the west, the location
of the Pure Land, and set up in the mind the presence of Amitabha Buddha;
to hold this idea, and to trust in Amitabha, and thus attain salvation.
The mystics regard this as a mental experience, while the ordinary
believer regards it as an objective reality.
Chỉ Quan: Nón giấy,
dùng để đốt cúng người chết—Paper hats, burnt as offerings to the dead.
Chỉ Quán: Samatha
and Vipasyana (skt)—Xa Ma Tha Bì Bát (Bà) Xá Na—Chỉ có nghĩa là đình chỉ,
quán là quán đạt. Như vậy chỉ quán là đình chỉ vọng niệm để quán đạt chân
lý—Ceasing and reflecting—Quieting and reflecting—Quiet, tranquility and
absence of passion.
1) Khi cơ
thể ngừng nghỉ là “Chỉ”: When the physical organism is at rest it is
called “Stop” or “Halt.”
2) Khi
tâm đang nhìn thấy một cách rõ ràng là “Quán”: When the mind is seeing
clearly it is called “Contemplation.”
** For more information,
please see Tam
Chủng Chỉ Quán.
Chỉ Quán Hòa Thượng:
Đạo hiệu của Sư Đạo Thúy đời Đường—A name for the T’ang monk Tao-Sui.
Chỉ Quán Huyền Văn:
See Ma Ha Chỉ Quán.
Chỉ Quán Luận: See
Ma Ha Chỉ Quán.
Chỉ Quán Tâm Định Nhứt
Xứ: Quán tưởng bằng cách ngừng suy tưởng hay loại bỏ những loạn động
từ đó tâm có thể định tỉnh vào một nơi hay một vị trí. Có nhiều cách
quán—Contemplation by stop thinking or getting rid of distraction so that
the mind can be steadily fixed on one place or in one position. There are
three methods of attaining such abstraction:
1) Định
vào một điểm cố định như mũi hay rún: To fix the mind on the nose or
navel.
2) Ngừng
mọi suy tưởng khi chúng mới khởi dậy: To stop every thought as it just
arises.
3) Định
vào tánh không của vạn hữu: To dwell on the thought that nothing exists of
itself, but from a preceeding cause.
Chỉ Quán Thập Định:
Chỉ Quán Thập Quán hay mười quán của chỉ quán (mười cảnh sở đối của chỉ
quán) của tông phái Thiên Thai—The T’ien-T’ai’s ten fields of meditation
or concentration:
1) Ấm
Giới Nhập: Aggregates—Spheres—Entrances.
a) Ngũ
Ấm: The five Aggregates.
b) Thập
Bát Giới: Astadasa-dhatavah (skt)—Eighteen Spheres.
c) Thập
Nhị Nhập: Dvadasayatanani (skt)—The twelve entrances.
2) Dục
Vọng và Phiền Não: Passion and delusion.
3) Bệnh
Hoạn: Sickness.
4) Nghiệp
Chướng: Karma Forms.
5) Ma Sự:
Mara-deeds.
6) Thiền
Định: Dhyana.
7) Tà
Kiến: Wrong theories.
8) Tăng
Thượng Mạn: Arrogance.
9) Nhị
Thừa: The two vehicles.
10) Thập Bồ
Tát: Bodhisattvahood.
Chỉ Quán Thập Quán:
See Chỉ Quán Thập Định.
Chỉ Quán Tông: Một
tên khác của Tông Thiên Thai vì tông nầy lấy chỉ quán hành làm gốc, mục
đích chính là định tâm bằng những phương pháp đặc biệt để thấu triệt chân
lý và loại trừ phiền não—Another name for the T’ien-T’ai Sect because its
chief object being concentration of the mind by special methods for the
purpose of clear insight into truth, and to be rid of illusion.
Chỉ Quán Xả:
1) Chỉ
quán đều xả để chỉ trụ nơi pháp giới bình đẳng—Indifference to or
abandonment to both “stop” and “contemplation”, such as to rise above both
into the universal.
2)
Chỉ-Quán-Xả là ba phép tu thiền định trong Phật giáo: Three methods of
Buddhist cultivation or practice.
·
Chỉ: Samatha or samadhi (skt)—See Chỉ (2) (3) (4).
·
Quán: Vipasyana (skt)—See Quán.
·
Xả: Upeksa (skt)—See Xả.
Chỉ Quy: The
purport, aim, or objective.
Chỉ Quy Tịnh Độ:
The way back to the Pure Land.
Chỉ Tay: Lines of
the palm.
Chỉ Tên: To
denominate.
Chỉ Thiên: To point
to heaven.
Chỉ Thố: See Chỉ
Nguyệt.
Chỉ Tiền: Tiền
giấy, đốt để cúng người chết theo tập tục của một số dân tộc ở Á
Châu—Paper money, burnt as offerings to the dead, as custom of some
peoples in Aisa.
Chỉ Tiết:
Anguli-parvan (skt).
1) Đơn vị
đo lường tương đương với 1/24 cánh tay: Hasta (skt)—A measure, the 24th
part of a forearm.
2) Lóng
tay: Finger-joint.
Chỉ Trì: Tự kiểm
bằng cách giữ giới hay ngừng làm những việc tà vạy—Self-control in keeping
the commandments or prohibitions relating to deeds and words—Ceasing to do
wrong.
Chỉ Trì Ác Phạm:
Ceasing to do evils.
Chỉ Trì Giới:
Stopping offences by keeping commandments—See Chỉ Trì.
Chỉ Trì Môn: See
Chỉ Trì.
Chỉ Trì Tác Phạm:
Đối với các ác pháp (sát, đạo, dâm, vọng) thì đình chỉ. Tự thân tránh làm
các việc ác và giúp tha nhân tránh làm các việc ác—Stopping offences,
ceasing to do evil, preventing others from doing wrong.
Chỉ Trích: To
criticize.
Chỉ Tức: Thở đều và
mềm mại, nhưng luôn tập trung vào tâm hay là ngưng thở một chút bằng cách
tự kiểm soát để mang tâm về tĩnh lặng—To stay breathing steadily and
softly, but focus on the concentration of the mind (or stop breathing for
a short while by self-control to bring the mind to rest).
Chỉ Xuyến: Nhẫn
tay, đôi khi được làm bằng cỏ, Mật giáo hay dùng trong nghi
lễ—Finger-ring; sometime made of grass used in ceremonies by the esoteric
sect.
Chỉ Y: Quần áo bằng
giấy, đốt cúng người chết—Paper clothes, burnt as offerings to the dead.
Chia: To divide—To
separate.
Chia Buồn: To offer
one’s condolences to.
Chia Uyên Rẽ Thúy:
To separate two lovers.
ChiaVui Xẻ Cực: To
share both troubles and pleasures—To share ups and downs.
Chia Xẻ: To
partake—To share.
Chia Xẻ Buồn Vui:
To share joys and sorrows.
Chích: To sting.
Chích Gia Hội: Một
buổi lễ của Thiền Tông về mùa đông, trong lễ nầy người ta ăn rễ sen
nướng—A Zen School winter festival at which roasted lily roots were eaten.
Chiếc Bóng: Lonely
shadow.
Chiêm:
1) Chiếc
đệm: Thatch—Mat.
2) Chiêm
ngưỡng: To look up to, or for—To adore—To revere.
3) Tiên
đoán: Guess—To estimate.
4) Sự
tiên đoán hay báo trước—Divine—Prognosticate.
Chiêm Ba: Campa or
Campaka (skt)—See Chiêm Bặc Ca.
Chiêm Ba La Quật:
Hang động nơi có nhiều cây Chiêm Ba—A cave where grown a lot of
campa-trees.
Chiêm Ba Quốc: Nước
Chiêm Ba ở miền Trung Ấn Độ, bên bờ sông Hằng (xứ có nhiều cây Chiêm Ba
hay Mộc Lan, nên lấy tên ấy mà đặt cho xứ), là một nước ở miền trung Ấn
Độ, mà theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, bây giờ là Bhagalpur
hay vùng phụ cận phía trên Punjab được thành lập bởi dân Chiêm Ba—Campaka
(skt)—A kingdom and city od Campa in the central India, along the
riverbank of the Ganges, according to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, the modern Bhagalpur or a place in its
vicinity, founded by Campa, a district in the upper Punjab.
Chiêm Bà La:
Jambhala or Jambhira (skt)—Chiêm Bộ La—Tên của một loài cây giống như cây
chanh (hoa vàng và có mùi thơm tỏa ngát)—Name of a tree similar to the
citron tree.
Chiêm Bái: To
adore.
Chiêm Bao: Dream.
Chiêm Bặc Ca: Campa
or Campaka (skt)—Chiêm Ba Ca—Chiêm Bà—Chiêm Bác—Chiêm Bác Ca—Chiêm Bặc—Kim
Sắc Hoa hay Mộc Lan, tên của một loại bông thơm màu vàng, hương thơm của
nó lan tỏa rất xa—A yellow fragrant flower. Its fragrance spreading very
far.
Chiêm Bệnh: Xem
bệnh hay khám bệnh—To examine a sick person medically.
Chiêm Bộ: See
Jambudvipa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Chiêm Diêm: See
Jambudvipa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Chiêm Mạt La:
Camara (skt)—Tên của vài loại cây ở Ấn Độ—Name of several plants in India.
Chiêm Nghiệm: To
experiment.
Chiêm Ngưỡng: See
Chiêm (2).
Chiêm Phong: Hy
vọng có gió chân lý Phật pháp thổi đến để cứu độ—To hope for the wind of
Buddha truth or aid.
Chiêm Sát: Một cách
thanh lọc thánh thiện trong Mật giáo bằng cách trì mẫu tự “a” trong Phạn
ngữ—A method of divination in the esoteric school by means of the
sanskrit letter “a.”
Chiêm Thú Nã:
Tchansuna (skt)—Thủ đô cổ của vương quốc Vrji, một vương quốc cổ nằm về
phía Bắc Ấn Độ và phía Đông Nam xứ Né-Pal—An ancient capital of Vrji, an
ancient kingdom north of the Ganges and southeast of Nepal.
Chiêm Tinh Gia:
Astrologer.
Chiêm Y: Ước lượng
giá trị sở hữu của một vị Tăng đã thị tịch và phân phát cho những vị Tăng
khác—To estimate the value of a deceased monk’s personal possessions and
to distribute them to the other monks.
Chiếm Đóng: To
occupy.
Chiếm Giải: To win
a prize.
Chiếm Hữu: To
possess.
Chiếm Ưu Thế: To
predominate—Pre-eminent.
Chiên Đà La:
Candala (skt)—Giai cấp thấp nhất trong xã hội Ấn Độ, dưới cả bốn giai cấp
chính thức, gồm những dân chày, tội nhân và những tay mãi võ, vân vân—The
lowest class in the Indian caste system, beneath even the lowest of the
four formal castes. Its members are fishermen, jailers, slughterers, etc.
** For more information,
please see Candala in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Chiến:
War—Hostilities—Battle.
Chiến Đạt La:
Candra (skt)—Chiến Nại La.
1) Mặt
Trăng: The moon.
2) Nguyệt
Thần: The moon deity.
3) Tên
của một vị lãnh đạo một phái ngoại đạo: Name of a heretical leader.
Chiến Đạt La Bát Lạt Bà:
Candraprabha (skt)—Tên của Phật Thích Ca trong tiền kiếp khi Ngài còn là
một vị quốc vương, cắt đầu bố thí—Moonlight, name of Sakyamuni when a king
in a former incarnation, who cut off his head as a gift to others.
Chiến Nại La: See
Chiến Đạt La.
Chiến Thắng Lâm:
1) Rừng
chiến thắng—The grove of victory.
2) Rừng
Kỳ Thọ Cấp Cô Độc: Jetavana or Jetrvana.
Chiến Tranh Tôn Giáo:
Religious war.
Chiết: Bẻ gãy—Gấp
lại—To break—To fold.
Chiết Câu Ca:
Cakoka (skt)—Xứ Karghalik thuộc vùng Turkestan—Karghalik in Turkestan.
Chiết Đoạn: Làm vỡ
ra—To break off.
Chiết Khấu: To
discount.
Chiết Lợi Đản La:
Caritra (skt)—Phát Hạnh Thành—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển,
Chiết Lợi Đản La, một cảng nằm về phía đông nam biên giới Uda, nơi có
những cuộc trao đổi thương mãi đáng kể với xứ Tích Lan—According to Eitel
in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Caritra, a port on
the south-east frontier of Uda (Orissa) whence a considerable trade was
carried on with Ceylon.
Chiết Lư: Đám sậy
bị chặt gẫy mà người ta nói Tổ Bồ Đề Đạt Ma đã dùng để vượt sông Dương Tử
từ Nam Kinh—The snapped-off reed on which Bodhidharma is said to have
crossed the Yangtsze from Nanking.
Chiết Ma Đà Na:
Calmadana (skt)—Niết Mạt—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển,
Chiết Ma Đà Na là tên của một vương quốc cổ nằm về phía đông nam sa mạc
Gobi—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Calmadana is an ancient kingdom and city at the south-east borders
of the desert of Gobi.
Chiết Phục Nhiếp Thọ:
Khuất phục kẻ ác, thâu nhiếp người thiện (hai cửa chính của đạo Phật.
Khuất phục là cửa Trí Huệ, còn thâu nhiếp là cửa Từ Bi)—To subdue the evil
and receive the good.
Chiết Thạch: Phá
thạch hay đập vỡ đá. Một trong bốn thí dụ về Ba La Di—A broken stone, i.e.
irreparable.
** For more information,
please see Ba La Di,
and Ba La Di Tứ Dụ.
Chiết Tự:
Graphology.
Chiêu Cảm: To
attract.
Chiêu Đãi: To
entertain.
Chiêu Hồn: To call
up a spirit.
Chiêu Thiền Tự: Tên
của một ngôi chùa cổ tọa lạc trong làng Yên Lãng, phường Láng Thượng, quận
Đống Đa, cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 4 dậm về phía tây. Chùa
còn gọi là Chùa Láng. Chùa được xây từ thời vua Lý Anh Tông (1138-1175),
và đã được trùng tu nhiều lần. Kiến trúc chùa hiện nay là do lần trùng tu
vào giữa thế kỷ thứ 19. Trong chùa, ngoài các pho tượng Phật, có đặt thờ
tượng vua Lý Thần Tông và tượng Thiền Sư Từ Đạo Hạnh. Chùa chẳng những là
một trong những danh lam thắng cảnh của miền Bắc Việt Nam, mà còn là một
nhóm kiến trúc rất đẹp. Cổng vào là một hàng bốn cột hoa kiểu bằng gạch
với ba mái cong thanh thoát, qua cổng chùa là sân lót gạch bát tràng, cuối
sân là cổng tam quan, có nhà bát giác, nơi đặt tượng Thánh khi làm lễ dâng
hoa trong những ngày lễ hội—Name of a temple, located in Yên Lãng village,
Láng Thượng quarter, Đống Đa district, about 4 miles west of Hanoi. It is
also called Chùa Láng. The temple was first built during the period of
King Lý Anh Tông (1138—1175), and has been rebuilt many times. The present
structure was chosen when it was rebuilt in the middle of the nineteenth
century. Besides the Buddha statues, the statues of King Lý Nhân Tông and
Ch’an Master Từ Đạo Hạnh are placed and worshipped in the temple. Chiêu
Thiền Temple is not only one of the most famous sceneries of North
Vietnam, but it is also a beautiful architecture complex. On the gateway
there is a row of four flower-shaped pillars made of brick, with three
elegant, curved up roofs. Going through the gateway, one can find front
yard paved with tiles from Bát Tràng village. At the end of the yard is
the three-entrance gate where the octagonal house was built to worship the
Holy Personages’ statues placed when the ceremony of flower offering
begins the festival.
Chiếu: Chiếu
sáng—To shine—To illuminate—Illustrious.
Chiếu Huyền Tự: Vào
thế kỷ thứ năm sau Tây Lịch, nhà Đường đặt ra Chiếu Huyền Tự dành cho Ni
chúng—The bureau for nuns in the fifth century A.D.
Chiếu Kiến: Soi
gương, bị cấm trong đạo Phật, ngoại trừ những lý do đặc biệt—To reflect—To
look at oneself in a mirror, forbidden to monks except for special
reasons.
Chiếu Phất: Vị sư
quản lý trong tự viện—The manager of affairs in a monastery.
Chiếu Tịch: Diệu
dụng chân như chiếu rọi thanh tịnh khắp mười phương của Phật hay chân
như—The shining mystic purity of Buddha, or the bhutatathata.
Chiếu Tịch Huệ: See
Đẳng Giác Huệ.
Chim Ca Lăng Tần Già:
Kalavinka bird—An Indian cuckoo.
Chìm Đắm:
Sunk—Immersed.
Chìm Đắm Trong Vô Minh:
To sleep in ignorance.
Chìm Lắng : Submerged
and stilled.
Chín Bất Thời Bất Tiết
Dẫn Đến Đời Sống Phạm Hạnh: Akkhana-asamaya-brahmacariya-vasaya
(p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có chín thứ bất thời bất
tiết dẫn đến đời sống phạm hạnh—According to the Sangiti Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, there are nine unfortunate, inappropriate times
for leading the holy life—Như Lai xuất hiện ở đời, bậc A La Hán, Chánh
Đẳng Giác, Pháp được thuyết giảng, đưa đến an tịnh, hướng đến Niết Bàn,
tiến tới giác ngộ, được Thiện Thệ khai thị, mà người ấy lại sanh vào những
cõi sau đây—A Tathagata has been born in the world, Arahant,
fully-enlightened Buddha, and the Dhamma is taught which leads to calm and
perfect nirvana, which leads to enlightenment as taught by the Well-farer,
and this person is born in the following realms:
1) Phạm
hạnh trú, bất thời bất tiết thứ nhất là người ấy sanh vào địa ngục—The
first unfortunate, inappropriate time is that that person is born in a
hell-state.
2) Phạm
hạnh trú bất thời bất tiết thứ nhì là người ấy bị sanh vào cõi bàng sanh:
The second unfortunate, inappropriate time is that that person is born
among the animals.
3) Phạm
hạnh trú thứ ba bất thời bất tiết là người ấy bị sanh vào cõi ngạ quỷ: The
third unfortunate, inappropriate time is that that person is born among
the petas.
4) Phạm
hạnh trú bất thời bất tiết thứ tư là người ấy bị sanh vào cõi A-Tu-La: The
fourth unfortunate, inappropriate time is that that person is born among
the asuras.
5) Phạm
hạnh trú bất thời bất tiết thứ năm là người ấy được sanh vào cõi trời
trường thọ: The fifth unfortunate, inappropriate time is that that person
is born in a long-lived group of devas.
6) Phạm
hạnh trú bất thời bất tiết thứ sáu là người ấy bị sanh vào chỗ biên địa,
giữa các loài mọi rợ vô trí, những chỗ mà các hàng Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni,
Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ không có đất đứng: The sixth unfortunate,
inappropriate time is that that person is born in the border regionsamong
foolish barbarians where there is no access for monks and nuns, , or male
or female followers.
7) Phạm
hạnh trú bất thời bất tiết thứ bảy là người ấy sanh vào cõi trung tâm,
nhưng lại theo tà kiến điên đảo: “Không có bố thí, không có cúng dường,
không có cúng tế, không có quả báo các hành vi thiện ác, không có đời này,
không có đời sau, không có mẹ, không có cha, không có các loài hóa sanh,
không có các vị Sa Môn, Bà La Môn đã chứng đạt chơn chánh, đã tự mình
chứng tri, chứng ngộ thế giới nầy với thế giới sau và tuyên thuyết—The
seventh unfortunate, inappropriate time is that that person is born in the
middle country, but he has wrong views and distorted vision, thinking:
“There is no giving, offering, or sacrificing, there is no fruit or result
of good or bad deeds; there is not this world and the next world; there
are no parents and there is no spontaneous rebirth; there are no ascetics
and Brahmins in the world who, having attained to the highest and realised
for themselves the highest knowledge about this world and the
next.”
8) Phạm
hạnh trú bất thời bất tiết thứ tám là người ấy được sanh vào nước trung
tâm, nhưng ác huệ, ngu si, điếc, ngọng, không biết nghĩa lý được khéo nói
hay vụng nói: The eighth unfortunate, inappropriate time is that that
person is born in the middle country but lacks wisdom and is stupid, or is
deaf and dumb and cannot tell whether something has been well said or
ill-said.
9) Phạm
hạnh trú bất thời bất tiết thứ chín là người ấy được sanh vào nước trung
tâm, có trí tuệ, không ngu si, không điếc, không ngọng, biết nghĩa lý được
khéo nói hay vụng nói, nhưng lại không có Như Lai xuất hiện: The ninth
unfortunate, inappropriate time is that that person is born in the middle
country and is intelligent, not stupid, and not deaf and dumb and well
able to tell whether something has been well said or ill said, but no
Tathagata has arisen.
Chín Chắn: Mature.
Chín Chỗ An Trú Của
Loài Hữu Tình: Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có chín chỗ
an trú cho loài hữu tình—According to the Sangiti Sutta, there are nine
abodes of beings:
1) Loài
hữu tình có thân sai biệt,tưởng sai biệt như loài người và một số chư
Thiên: Beings different in body and different in perception such as human
beings, some devas and hells.
2) Loài
hữu tình có thân sai biệt, tưởng đồng nhất như Phạm chúng Thiên khi mới
tái sanh: Beings different in body and alike in perception such as
new-rebirth Brahma.
3) Loài
hữu tình có thân đồng nhất, tưởng sai biệt như Quang Âm Thiên: Beings are
alike in body and different in perception such as Light-sound heavens
(Abhasvara).
4) Loài
hữu tình có thân đồng nhất, tưởng đồng nhất như Tịnh Cư Thiên: Beings
alike in body and alike in perception such as Heavens of pure dwelling.
5) Loài
hữu tình không có tưởng, không có thọ như chư Vô Tưởng Thiên: The realm of
unconscious beings such as heavens of no-thought.
6) Loài
hữu tình đã chứng được (ở cõi) Không Vô Biên Xứ: Beings who have attained
the Sphere of Infinite Space.
7) Loài
hữu tình đã chứng được (ở cõi) Thúc Vô Biên Xứ: Beings who have attained
to the Sphere of Infinite Consciousness.
8) Loài
hữu tình đã chứng (ở cõi) Vô Sở Hữu Xứ: Beings who have attained to the
Sphere of No-Thingness.
9) Loài
hữu tình đã chứng (ở cõi) Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ: Beings who have
attained to the Sphere of Neither-Perception-Nor-Non-Perception.
Chín Người Mưới Ý:
Among ten people, there are ten personalities.
Chín Sự Điều Phục Xung
Đột: Aghata-pativinaya (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh,
có chín sự điều phục xung đột bằng cách nghĩ rằng: “Có lợi ích gì mà nghĩ
rằng một người đã làm hại, đang làm hại, và sẽ làm hại mình, hại người
mình thương, hoặc hại người mình ghét.”—According to the Sangiti Sutta in
the Long Discourses of the Buddha, there are nine ways of overcoming
malice by thinking “There is no use to think that a person has harmed, is
harming, or will harm either you, someone you love, or someone you hate.”
Chín Thứ Đệ Diệt:
Anupubha-nirodha (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có chín
thứ đệ diệt—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are nine successive cessations:
1) Thành
tựu Sơ Thiền, các dục tưởng bị đoạn diệt: By the attainment of the first
jhana, perceptions of sensuality cease.
2) Thành
tựu Nhị Thiền, tầm tứ đoạn diệt: By the attainment of the second jhana,
thinking and pondering cease.
3) Thành
tựu Tam Thiền, hỷ đoạn diệt: By the attainment of the third jhana, delight
(piti) ceases.
4) Thành
tựu Tứ Thiền, hơi thở vào hơi thở ra bị đoạn diệt: By the attainment of
the fourth jhana, in-and-out breathing ceases.
5) Thành
tựu Hư Không Vô Biên Xứ, sắc tưởng bị đoạn diệt: By the attainment of the
Sphere of Infinite Space, the perception of materiality ceases.
6) Thành
tựu Thức Vô Biên Xứ, tưởng hư không vô biên xứ đoạn diệt: By the
attainment of the Sphere of Infinite Consciousness, the perception of the
Sphere of Infinite Space ceases.
7) Thành
tựu Vô Sở Hữu Xứ, thức vô biên xứ bị đoạn diệt: By the attainment of the
Sphere of No-Thingness, the perception of the Sphere of Infinite
Consciousness ceases.
8) Thành
tựu Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ, vô sở hữu xứ tưởng bị đoạn diệt: By the
attainment of the sphere of Neither-Perception-Nor-Non-Perception, the
perception of the Sphere of No-Thingness ceases.
9) Thành
tựu Diệt Thọ Tưởng Định, các tưởng và các thọ đều bị đoạn diệt: By the
attainment of the Cessation-of-Perception-and-Feeling, perception and
feeling cease.
Chín Thứ Đệ Trú:
Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có chín thứ đệ trú—According to
the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are nine
successive abidings:
1) Nhất
Thiền Thiên: The first jhana heaven.
2) Nhị
Thiền Thiên: The second jhana heaven.
3) Tam
Thiền Thiên: The third jhana heaven.
4) Tứ
Thiền Thiên: The fourth jhana heaven.
5) Không
Vô Biên Xứ: The Sphere of Infinite Space.
6) Thức
Vô Biên Xứ: The Sphere of Infinite Consciousness.
7) Vô Sở
Hữu Xứ: The Sphere of No-Thingness.
8) Phi
Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ: The Sphere of
Neither-Perception-Nor-Non-Perception.
9) Diệt
Thọ Tưởng Định Xứ: The Sphere of Cessation of Perception and Feeling.
Chín Xung Đột Sự:
Aghata-vatthuni (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có chín sự
xung đột khởi lên bởi tư tưởng—According to the Sangiti Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, there are nine causes of malice which are
stirred up by the thought:
1) Người
ấy đã làm hại tôi: He has done me an injury.
2) Người
ấy đang làm hại tôi: He is doing me an injury.
3) Người
ấy sẽ làm hại tôi: He will do me an injury.
4) Người
ấy đã làm hại người tôi thương mến: He has done an injury to someone who
is dear and pleasant to me.
5) Người
ấy đang làm hại người tôi thương mến: He is doing an injury to someone and
pleasant to me.
6) Người
ấy sẽ làm hại người tôi thương mến: He will do an injury to someone who is
dear and pleasant to me.
7) Người
ấy đã làm hại người tôi không thương không thích: He has done an injury to
someone who is hateful and unpleasant to me.
8) Người
ấy đang làm hại người tôi không thương không thích: He is doing an injury
to someone who is hateful and unpleasant to me.
9) Người
ấy sẽ làm hại người tôi không thương mến: He will do an injury to someone
who is hateful and unpleasant to me.
** For more information,
please see Chín Sự
Điều Phục Xung Đột.
Chinh: Cái
chiêng—Loại não bạt nhỏ dùng để đánh trong nghi thức lễ lạc—A small gong
struck during the worship, or service.
Chinh Cổ: Chiêng
trống, nhạc khí dùng trong nghi thức lễ lạc Phật giáo—Cymbals, or small
gongs and drums.
Chinh Phục: To
conquer—To subdue.
Chính Báo: Chánh
báo—The direct retribution of the individual’s previous existence, such as
being born as a man.
Chính Chuyên:
Virtuous.
Chính Danh: True
name.
Chính Đại:
Straightforward—Upright.
Chính Đại Quang Minh:
Upright and clear.
Chính Đáng:
Righteousness.
Chính Đạo: The
right way—The correct way—The true doctrine.
Chính Định: Chánh
định—Samyaksamadhi—Right abstraction or concentration, so that the mind
becomes vacant and receptive, the eighth of the eightfold noble
truth—Right concentration.
Chính Định Nghiệp:
Chánh định nghiệp—Concentration upon the eighteenth vow of Amitabha and
the Western Paradise, in repeating the name of Amitabha.
Chính Giáo Lượng:
See Thánh Giáo Lượng.
Chính Kiến: Right
views.
Chính Mạng: Chánh
mạng—Samyagajiva (skt).
1) Tránh
những nghề cấm đoán (trong kinh Phật)—Right livelihood—Right life, the
fifth of the eightfold noble truth, abstaining from any of the forbidden
modes of living.
2) Phương
cách chính thống để sinh sống của một vị Tỳ Kheo là khất thực: Begging or
seeking alms, was the orthodox way of obtaining a living.
** For more information,
please see
Bát Chánh Đạo, Tà
Mệnh and Tứ Chủng
Tà Mệnh.
Chính Nhân: Nhân
chính sinh ra pháp, so với duyên nhân là những nhân phụ chỉ trợ lực cho
nhân chính—The true or direct cause, as compared with a contributory cause
(Duyên nhân).
Chính Nhẫn: See
Chánh Nhẫn.
Chính Sách Sống Chung
Hòa Bình: Peaceful coexistence policy.
Chính Sĩ: Correct
scholar—Bodhisattva.
Chính Tà: True and
false.
Chính Tâm:
Straightness—Straighforwardness.
Chính Thống:
Orthodox.
Chính Thức:
Official.
Chính Trung:
1) Giữa
Trưa: Midday.
2) Ngay
Chính Giữa: Exactly middle.
Chính Trực:
Right—Righteous—Rightful—Upright.
Chính Tượng Mạt: Ba
thời kỳ giáo pháp của Đức Phật—The three periods of the Buddha’s doctrine:
1) Chánh
Pháp: The Proper Dharma Age—See Chánh Pháp.
2) Tượng
Pháp: The Dharma Semblance Age—See Tượng Pháp.
3) Mạt
Pháp: The Dharma Ending Age—See Mạt Pháp.
Chính Xác:
Accurate—Exact.
Chính Y Kinh: Kinh
điển chính mà các tông phái dựa vào và coi là kinh điển căn bản—The sutras
on which any sect relies.
Chính Yếu:
Important.
Chỉnh Đốn: To
reorganize.
Chỉnh Huấn:
Reeducation course.
Chỉnh Tề:
Well-groomed.
Chịu Đựng: To
endure—To undergo.
Chịu Khó: To take
pain to do something—To take troubles to do something.
Chịu Oan: To suffer
an injustice.
Chịu Thiệt Hại: To
bear a loss.
Chịu Thua: To
yield—To give in.
Chịu Tội: To plead
guilty.
Cho: To give—To
bestow—To offer—To endow.
Cho Biết: To make
known—To inform.
Cho Đến:
Till—Until.
Cho Hay: See Cho
Biết.
Cho Không: To give
something free.
Cho Phép: To
permit—To allow—To authorize—To empower—To enable—To let.
Cho Quyền: To
empower-To enable.
Chõ Miệng: To poke
one’s nose into someone’s business.
Chọc Tức: To make
someone angry.
Chói Sáng:
Brilliant—Dazzling.
Chói Tai:
Deafening.
Chọn: To adopt.
Chóng Mặt: To feel
dizzy.
Chỗ Tối: Darkness.
Chối Từ: To
refuse—To decline.
Chôn Nhao Cắt Rún:
Birth place.
Chông Gai: Spikes
and thorns.
Chống: To oppose—To
resist.
Chống Báng: To
resist—To oppose.
Chống Đỡ: To
protect—To support.
Chống Lại: To
reject—To oppose
Chống Tôn Giáo:
Anti-religions
Chồng Chất: To
accumulate—To pile up.
Chớ Để Hụt Chuyến Nhập
Phẩm: Let us not miss our place among the nine Lotus Grades.
Chớ Hẹn Đến Già Rồi Hẳn
Tu, Mồ Kia Lắm Kẻ Tuổi Còn Xanh: Do not wait until old age to
cultivate (recite the Buddha’s name),we can find in the cemetery many
young people’s graves.
Chờ Chết: To await
death.
Chờ Hẹn:
Procastination.
Chờ Xong Việc Nhà Mới
Niệm Phật: Waiting until they have fulfilled their family obligations
before reciting the Buddha’s name.
Chơi Ác: To play
nasty trick.
Chơn Tâm: True
mind—True nature—See Chân Tâm in Vietnamese-English Section.
Chơn Tu Giả Tu:
Genuine and Sham cultivation—Làm thế nào biện biệt được chơn tu và giả
tu?—How can we tell the genuine from the sham cultivator?
Chớp Nhoáng: With
lightening speed.
Chợp Mắt: To close
(shut) one’s eyes.
Chợt Nghe: To
overhear.
Chợt Nhớ: To
remember suddenly.
Chợt Tỉnh: To
awake.
Chợt Tỉnh Giấc Mơ Xuân:
To awake from the worldly dream.
Chu:
1) Vòng
quanh: Around.
2) Xung
quanh: On every side.
3) Chu
toàn: Complete.
Chu Biến: Khắp mọi
nơi—Universal—Everywhere—On every side.
Chu Biến Pháp Giới:
Chốn sở tại của pháp gọi là pháp giới; vì pháp vô tận nên pháp giới vô
biên. Công đức của pháp thân rộng khắp cả pháp giới vô biên—The universe;
the universal dharmadhatu; the universe as an expression of the
dharmakaya.
**For more information,
please see Pháp Giới.
Chu Cấp: To supply
one’s family.
Chu Du: To travel.
Chu Đà: Ksudra
(skt)—See Châu Lợi Bàn Đà Già.
Chu Đạo La: Cuda
(skt)—See Chu La Phát.
Chu Kỵ: Kỷ niệm
ngày giỗ thứ nhất của người quá vãng—The first anniversary of a death.
Chu Kỵ Trai: Lễ
cúng cơm trong buổi giỗ—The anniversary masses in an anniversary of a
death.
Chu La: Cuda
(skt)—See Chu La Phát.
Chu La Phát: Cuda
(skt)—Chu Đạo La—Tiểu Kế—Chu La—Bậc Sa Di khi nhập đạo trên đầu vẫn còn để
một chỏm tóc con, sau đó thầy sẽ cắt bỏ để chứng tỏ quyết tâm tu hành theo
Phật của người ấy—A topknot left on the head of an ordinand when he
receives the commandments; the locks are later taken off by his teacher as
a sign of his complete devotion.
Chu Na: Cunda
(skt)—See Thuần Đà.
Chu Toàn:
Perfect—Complete.
Chu Trình Cuộc Sống:
Life cycle—Theo Phật giáo, chu trình cuộc sống của một chúng sanh bắt đầu
khi thần thức đi vào thai mẹ, đây là lúc thọ thai, hay lúc bắt đầu cuộc
sống của một sinh vật khác—According to Buddhism, the life cycle of a
sentient being begins when the consciousness enters the womb, and
traditionally this has been considered the moment of conception, another
life cycle begins.
Chu Tường: Kỷ niệm
lễ Phật Đản—The anniversary of Buddha’s birthday.
Chú: Dharani (skt).
1) Thần
Chú—Mantra—Incantation—Spell.
2) Lời
giải thích: Explain, or open up the meaning.
3) Lời
thề: Oath—Curse.
4) Lời
nguyền (sẽ bị phạt khi thất bại): A vow with penalties for failure.
5) Mật
chú dùng trong Du-Già: Mystical, or magical formulae employed in Yoga.
6) Trong
Lạt Ma Giáo, chú gồm những chữ Tây Tạng viết chung với Phạn ngữ: In
Lamaism dharani consist of sets of Tibetan words connected with Sanskrit
syllables.
Chú Cát Tường Thiên Nữ:
Good Goddess Mantra.
Chú Chuẩn Đề: Cunde
(Jwun Ti) Dharani—Mantra—One of the Great Compassion
Mantras—Thousand-armed Avalokitesvara Mantra.
Chú Công Đức Bảo Sơn:
Meritorious Virtue Jewelled Mountain Spirit Mantra.
Chú Dược Sư Quán Đảnh
Chơn Ngôn: Medicine Master’s True Words For Anointing The Crown.
Chú Đại Bi: Great
Compassion Mantra:
Nam mô hắc ra đát na đá ra
dạ da. Nam mô a rị da bà lô yết đế thước bát ra da, Bồ đề tát đỏa bà da,
Ma ha tát đỏa bà da, Ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, Số đát
na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, Bà lô yết đế thất Phật
ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì, Hê rị ma ha bàn đa sa mế, Tát bà a
tha đậu du bằng, A thệ dựng, Tát bà tát đa na ma bà dà, Ma phạt đạt đậu
đát điệt tha. Án a bà lô hê, Lô ca đế, Ca ra đế, Di hê rị, Ma ha bồ đề tát
đỏa, Tát bà tát bà, Ma ra ma ra, Ma hê ma hê, rị đà dựng, Cu lô cu lô kiết
mông, Độ lô độ lô phạt xà da đế, Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra, Địa rị
ni. Thất Phật ra da, Dá ra dá ra, Mạ mạ phạt ma ra, Mục đế lệ, Y hê y hê,
Thất na thất na, A ra sâm Phật ra xá lợi, Phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da.
Hô lô hô lô ma ra, Hô lô hô lô hê rị. Ta ra ta ra, Tất rị tất rị. Tố rô tố
rô, Bồ đề dạ bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ, Na ra cẩn trì , Địa
rị sắc ni na, Ba dạ ma na, Ta bà ha. Tất đà dạ, Ta bà ha. Ma ha tất đà dạ
ta bà ha, Tất đà du nghệ, Thất bàn ra dạ, Ta bà ha, Na ra cẩn trì , Ta bà
ha, Ma ra na ra, Ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, Ta bà ha. Ta bà ma ha
a tất đà dạ, Ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, Ta bà ha. Ba đà ma yết tất
đà dạ, Ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, Ta bà ha. Ma bà lợi thắng yết
ra dạ, Ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da, Nam mô a rị da Bà lô
kiết đế, Thước bàn ra dạ, Ta bà ha. Án tất điện đô, Mạn đa ra, Bạt đà dạ,
Ta bà ha ( 3 lần).
Namo ratnatrayaya
Namo Arya Avalokiteshavaraya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahaka-runikaya
Om! Savalavati Sudhanatasya Namaskrittva naman arya Avalokitashavara
lantabha Namo Nilakantha Srimahapatashami Sarvadvatashubham Ashiyum
Sarvasattva namo pasattva namo bhaga Ma bhate tu Tadyatha Om! Avaloka
Lokate Kalati Ishiri Mahabodhisattva Sabho Sabho Mara Mara Mashi Mashi
ridhayu Guru guru ghamain Dhuru dhuru Bhashiyati, Maha Bhashiyati. Dhara
dhara Dhirini Shvaraya Jala jala Mahabhamara Mudhili E hy e hi Shina shina
Alashinbalashari Basha bhasnin Bharashaya Hulu hulu pra Hulu hulu shri
Sara sara Sitri sitri Suru suru Buddhaya buddhaya Bodhaya bodhaya Maitriye
Nilaskanta Trisa rana Bhaya mane Svaha Sitaya Svaha Maha Sitaya Svaha
Sitayaye Nilakansta Shvaraya Svaha Nilakanthi Svaha Pranila Svaha
Shrisimhamukhaya Svaha Sarvamahasastaya Svaha Chakra astaya Svaha
Padmakesshaya Svaha Nilakantepantalaya Svaha Mopholishankaraya Svaha Namo
ratnatrayaya Namo arya Avalokite Shavaraya Svaha Om! Siddhyantu Mantra
Pataya Svaha (3 times).
Chú Đồ Bán Thác Ca:
Cudapanthaka (skt)—Tên của vị La Hán thứ 16 trong 16 vị La Hán—Name of the
sixteenth of the sixteen arhats.
Chú nguyện: Xướng
pháp ngữ cầu nguyện cho thí chủ, hoặc vong linh người quá cố, đặc biệt
trong ngày cúng thất tổ trong ngày cúng các vong linh—Vows, prayers or
formulas uttered in behalf of donors, or of the dead; especially at the
All Souls Day’s offering to the seven generations of ancestors. Every word
and deed of a bodhisattva should be a dharani.
Chú Như Ý Bảo Luân
Vương Đà La Ni: As-You-Will Jewel Wheel King Dharani Mantra.
Chú Quan Âm Linh Cảm
Chơn Ngôn: Kuan Yin’s Efficacious Response True Words Mantra.
Chú Tạng: Một trong
bốn tạng kinh, toàn bộ từ điển của Đà La Ni—One of the four pitakas, the
thesaurus of dharanis.
Chú Tâm: Những điều
cốt yếu của lời chú—The heart of a spell—To pay attention to—A vow.
Chú Tâm Cảnh Giác:
Theo Kinh Hữu trong Trung Bộ Kinh, Đức Phật đã dạy về ‘Chú tâm cảnh giác’
như sau—According to the Sekha Sutta in the Middle Length Discourses of
the Buddha, the Buddha confirmed his noble disciples on devotion to
wakefulness as follows:
1) Ban
ngày trong khi đi kinh hành và trong khi đang ngồi, gột sạch tâm trí khỏi
các chướng ngại pháp: During the day, while walking back and forth and
sitting, a noble disciple purifies his mind of obstructive states.
2) Ban
đêm trong canh một, trong khi đi kinh hành và trong khi đang ngồi, gột
sạch tâm trí khỏi các chướng ngại pháp: In the first watch of the night,
while back and forth and sitting, he purifies his mind of obstructive
states.
3) Ban
đêm trong canh giữa, vị nầy nằm xuống phía hông phải, như dáng nằm con sư
tử, chân gác trên chân với nhau, chánh niệm tỉnh giác, hướng niệm đến lúc
ngồi dậy lại: In the middle watch of the night he lies down on the right
side in the lion’s pose with one foot overlapping the other, mindful and
fully aware, after noting in his mind the time for rising.
4) Ban
đêm trong canh cuối, khi đã thức dậy, trong khi đi kinh hành và trong khi
đang ngồi, gột sạch tâm trí khỏi các chướng ngại pháp: After rising, in
the third watch of the night, while walking back and forth and sitting, he
purifies his mind of obstructive states.
Chú Thánh Vô Lượng Thọ
Quyết Định Quang Minh Vương Đà La Ni: The Resolute Light King Dharani
Of Holy Limitless Life Mantra.
Chú Thất Phật Diệt Tội
Chơn Ngôn: The True Words Of Seven Buddhas For Eradicating Offenses
Mantra.
Chú Thủ Lăng Nghiêm:
Shurangama Mantra.
Chú Thuật:
Sorcery—The sorcerer’s arts.
Chú Thư: Chú Khởi
Tử—Chú Thi Quỷ—Phép Úy Đà La—Niệm chú khiến cho tử thi như có quỷ nhập
đứng dậy, có thể sai đi báo thù hay khiến chết người khác—An incantation
for raising the vetala or corpse-demons to cause the death of another
person.
Chú Tiêu Tai Cát Tường:
Disaster Eradicating Auspicious Spirit Mantra.
Chú Tiểu: A
Buddhist novice.
Chú Vãng Sanh:
Rebirth Dharani Mantra.
Chú Vãng Sanh Tịnh Độ:
Spirit Mantra For Rebirth In The Pure Land.
Chú Ýù:
Attention—To pay attention to.
Chủ:
1) Chủ:
Chief.
2) Chúa:
Master—Lord.
3) Làm
chủ: To control.
4) Một
loại hươu, mà bộ lông đuôi được người đời dùng làm roi, nhưng Tăng Ni bị
cấm không được dùng: A greta deer, whose tail is used as a fly-whi, but
the use of which is forbidden to monks and nuns.
Chủ Bạn: Chief and
attendant—Principal and secondary.
Chủ Đề: Main
subject (topic).
Chủ Đích: Chief
object.
Chủ Hòa: Advocate
of peace.
Chủ Hôn: To conduct
a wedding ceremony.
Chủ Khách: Host and
guest.
Chủ Khảo: Head
examiner.
Chủ Lực: Main
force.
Chủ Lý:
Rationalism.
Chủ Ngã: Egoism.
Chủ Nghĩa:
Doctrine.
Chủ Nghĩa Bảo Thủ:
Conservatism
Chủ Nghĩa Bi Quan:
Pessimism.
Chủ Nghĩa Cá Nhân:
Individualism.
Chủ Nghĩa Cấp Tiến:
Radicalism.
Chủ Nghĩa Lạc Quan:
Optimism.
Chủ Nghĩa Vật Chất:
Materialism.
Chủ Phương Thần:
Những vị thần kiểm soát tám hướng—The spirits controlling the eight
directions.
Chủ Sơn: See Khách
Sơn.
Chủ Sự:
Viharasvamin (skt).
1) Vị
giám đốc hay Kiểm soát: Cotroller—Director.
2) Bốn
chức chủ sự trong tự viện (Giám Tự, Duy Na, Điển Tọa, Trực Tuế): The four
heads of affairs in a monastery.
Chủ Tể:
1) Chúa
tể: Lord—Master—The lord of the universe—God.
2) Ngự
trị: To dominate—To control.
3) Tâm
hồn (bên trong): The lord within—The soul.
Chủ Thủ: Giám
Tự—The abbot of a monastery.
Chủ Tọa: To
preside.
Chủ Xướng: To put
forward.
Chủ Ý: Main
idea—Chief purpose.
Chùa: Có mười từ
được dùng để gọi tên chùa—There are ten terms used to call a pagoda.
1) Tịnh
Trụ: An abode of purity.
2) Tự:
Pagoda.
3) Pháp
Trụ Đồng Xá: Dharmasthitita (skt)—Dharma abode.
4) Xuất
Thế Xá: Abode for those who leave home, an abode away from the secular
world, or a hermitage.
5) Tịnh
Xá: Monastery.
6) Thanh
Tịnh Viên: A Pure Garden.
7) Kim
Cương Sát: Vajrasetra (skt)—Diamond vihara or Buddhist monastery.
8) Tịnh
Diệt Đạo Tràng: Pure and extinct place.
9) Viễn
Ly Xứ: Far-off place.
10) Thanh
Tịnh Xứ: Pure place.
Chùa Bà Đá: See
Linh Quang Tự.
Chùa Bộc: See Thiên
Phúc Tự.
Chùa Dàn: Chùa Dàn
còn gọi là Phương Quang Tự, tọa lạc tại thôn Chí Quả, huyện Thuận Thành,
tỉnh Hà Bắc, Bắc Việt Nam. Chùa Dàn được xây dựng gần và cùng thời với
chùa Dâu tại trung tâm Luy Lâu, để thờ Bà Pháp Điện. Chùa đã được trùng tu
rất nhiều lần—Another name for Phương Quang Temple located in Chí Quả
village, Thuận Thành district, Hà Bắc province, North Vietnam. Dàn Temple
was built near Dâu Temple in Luy Lâu ancient citadel. It was built in the
same period as Dâu Temple when Lady Pháp Điện, also called Lady Dâu, was
adored. It has been rebuilt so many times.
Chùa Dâu: See Dâu.
Chùa Gò: See Phụng
Sơn.
Chùa Láng: Một ngôi
chùa cổ ở Hà Nội—An ancient temple in Hanoi—See Chiêu Thiền Tự.
Chùa Một Cột:
One-Pillar Temple.
Chuẩn:
1) Đúng:
Correct.
2) Chính
xác: Exact.
3) Phê
chuẩn: Chuẩn thuận—To grant—To permit—To acknowledge.
4) Tiêu
chuẩn: Standard—Rule.
Chuẩn Đà: See Thuần
Đà.
Chuẩn Đề: Candi or
Cundi (skt)—Cundi Bodhisattva.
1) Theo
huyền thoại Bà La Môn thì Chuẩn Đề là một hình thức của Durga hay Parvati,
vợ của Thần Siva: In Brahmanic mythology a vindictive form of Durga, or
Parvati, wife of Siva.
2) Theo
huyền thoại Trung Hoa, Chuẩn Đề giống như Ma Lý Chi hay Thiên Hậu. Bà được
tiêu biểu bởi những hình tượng ba mắt mười tám tay: In China identified
with Marici, Queen of Heaven. She is represented with three eyes and
eighteen arms
3) Một
hình thức của Đức Quán Âm hay quyến thuộc của ngài: A form of Kuan-Yin, or
Kuan-Yin’s retinue.
Chuẩn Hứa: To
Allow—To grant.
Chuẩn Nhận: To
accept—To agree—To confirm.
Chuẩn Xác:
Accurate—Certain.
Chúc:
1) Căn
dặn: To tell (speak of the dead)—To order—To bid.
2) Cháo:
Rice-noodle (soup)—Congee—Gruel.
3) Lời
chúc tụng: To wish—To invoke, either to bless or curse.
Chúc Lụy: Dặn dò
(về việc hoằng trì Chánh Pháp)—To entrust to—To lay responsibility upon.
Chúc Mừng: To
congratulate.
Chúc Ngôn: Will.
Chúc Phạn Tăng: Một
vị Tăng chỉ biết có cơm và cháo, ý nói vô dụng—A rice-gruel monk, or gruel
and rice monk, i.e. useless.
Chúc Phúc: To wish
happiness.
Chúc Phúc Sanh Nhật:
To invoke blessing on someone’s birthday.
Chúc Thánh: Chúc
phúc trong ngày sinh nhựt của hoàng đế—To invoke blessings on the
emperor’s birthday.
Chúc Thọ: To wish
a long life.
Chúc Tụng: To
compliment—To praise—To congratulate.
Chùi Nước Mắt: To
wipe away one’s tears.
Chung:
1) Chết:
Death.
2) Chung:
Common.
3)
Chuông: Ghanta (skt)—A bell.
4) Kết
thúc hay chung cuộc: End—Termination—Final.
Chung Chạ: In
common.
Chung Cuộc:
Final—End—Ending.
Chung Giáo: Giai
đoạn thứ ba trong ngũ giáo Hoa Nghiêm—The third in the category of the
Hua-Yen School—See Ngũ Giáo (A) (3).
Chung Lầu: Gác
chuông—Bell-tower.
Chung Nam Sơn:
1) Ngọn
núi Chung Nam ở Sơn Tây: Chung-Nan Shan, a mountain in Shan-Si.
2) Tước
hiệu của ngài Đổ Thuận, sơ tổ tông Hoa Nghiêm bên Trung Quốc: A posthumous
name for Tu-Shun, founder of the Hua-Yen or Avatamsaka School in China.
Chung Quy Ư Không:
Tất cả vạn hữu cuối cùng rồi cũng trở về dạng không—All things in the end
return to the Void.
Chung Sức: To join
(unite) one’s efforts.
Chung Thân:
Throughout one’s life.
Chúng:
1) Công
chúng: The public.
2) Tất
cả: All—Many—A company of at least three—Group.
3) Theo
Phật giáo thì chúng Tăng là một tập hợp của tất cả Tăng chúng hay ít nhất
là ba vị Tăng hay Tam Tăng: Samgha (skt)—According to the Buddhist rules,
an assembly of monk is an assembly of all monks or a company of at least
three monks.
Chúng Bạn: Friends.
Chúng Đạo: Con
đường cứu khổ hay Tam Thừa—The way of all—Vehicle of salvation, or the
three yana.
Chúng Đồ: Cả tập
thể đồ chúng, gồm cả Tăng Ni và tại gia—The whole body of followers,
including the monks, the nuns and lay followers.
Chúng Hợp Địa Ngục:
Samghata (skt)—Địa ngục thứ ba trong Bát nhiệt địa ngục, nơi mà hai dãy
núi gặp nhau và nghiền nát tội phạm—The third of the eight hot hells,
where two ranges of mountains meet to crush the sinners.
** For more information,
please see Địa Ngục
(A) (a) (3).
Chúng Hội: Chúng
Tăng—An assembly of all the monks.
Chúng Hương Quốc Độ:
Quốc độ của tất cả hương thơm hay cõi Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà—The
country of all fragrance, i.e. the Pure Land.
Chúng Hựu: Vị hộ
pháp—Protector or benefactor of Buddhism.
Chúng Khổ: Tất cả
những khổ đau của chúng sanh—All the miseries of existence—The sufferings
of all beings.
Chúng Liêu:
Samgharama (skt)—Phòng của chư Tăng Ni trong tự viện—A monastery—A
nunnery—Common Quarters—Monks’ Dormitories.
Chúng Mình: Chúng
ta—Chúng tôi—We—Us.
Chúng Nó:
They—Them.
Chúng Sanh: Sattva
or Bahujanya (skt)—Living beings—Conscious beings—Living creatures—All the
living—Sentient beings—All who are born.
(I) Nghĩa
của Chúng Sanh—The meanings of Sentient beings:
1) Mọi
người cùng sinh ra: Sattva (skt)—All the living—Living beings.
2) Các
pháp giả hợp mà sinh hay là sự phối hợp của các đại chứ không có thực thể
trường tồn: Combinations of elements without permanent reality.
3) Sự
sống chết trải qua nhiều lần: Many lives, or many transmigrations.
(II) Phân loại Chúng
Sanh—Categories of
Sentient beings:
(A) There are
two kinds of sentient beings in general:
1) Hữu
Tình Chúng Sanh: Sentient beings or those with emtions (the
living)—Conscious beings—Many lives—Many transmigrations.
2) Vô
Tình (phi tình) Chúng Sanh: Insentient things or those without emotions.
(B) Chúng
sanh trong ba nẻo sáu đường—Sentient beings in the three realms and six
paths:
a Ba Nẻo—Three realms:
1) Dục
Giới: The realm of desire.
2) Sắc
Giới: The realm of form.
3) Vô Sắc
Giới: The realm of formlessness.
b. Sáu Đường—Six
paths:
1) Thiên:
Heaven.
2) Nhân:
Human.
3)
A-Tu-La: Asura.
4) Súc
Sanh: Animals.
5) Ngạ
Quỷ: Hungry ghosts.
6) Địa
Ngục: Hells.
Chúng Sanh Bệnh
Nên Bồ Tát Bệnh: Because all
sentient beings are subject to illness, Bodhisattva is ill as well—Theo
kinh Duy Ma Cật, thời Phật còn tại thế, một hôm cư sĩ Duy Ma Cật lâm bệnh,
nên Đức Phật kêu trong hàng đại đệ tử của ngài, hết người nầy đến người
kia đi thăm bệnh Duy Ma Cật dùm ngài, nhưng ai cũng từ chối, rốt cuộc ngài
Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát chịu nhận lãnh sứ mệnh đi thăm bệnh cư sĩ Duy Ma
Cật—According to the Vimalakirti Sutra, at the time of the Buddha, one day
Upasaka Vimalakirti was sick, the Buddha asked his great disciples, one
after another, to call on Vimalakirti to enquire after his health, but no
one dared to accept. Eventually, Manjusri Bodhisattva accepted the
Buddha’s command to call on Vimalakirti to enquire after his health:
·
Lúc bấy giờ Phật bảo Văn Thù
Sư Lợi: “Ông đi đến thăm bệnh ông Duy Ma Cật dùm ta.”—The Buddha then said
to Manjusri: “You call on Vimalakirti to enquire after his health.”
·
Văn Thù Sư Lợi bạch Phật:
“Bạch Thế Tôn! Bực thượng nhơn kia khó bề đối đáp, vì ông ấy rất thâm đạt
thực tướng, khéo nói pháp mầu, trí tuệ vô ngại, biện tài thông suốt, rõ
thấu phương pháp tu trì của tất cả Bồ Tát, thâm nhập kho tạng bí mật của
chư Phật, hàng phục các ma, thần thông tự tại và trí tuệ phương tiện đều
được rốt ráo. Tuy thế, con xin vâng thánh chỉ của Phật đến thăm bệnh
ông.”—Manjusri said: “World Honoured One, he is a man of superior wisdom
and it is not easy to match him (in eloquence). For he has reached
reality, and is a skillful expounder of the essentials of the Dharma. His
power of speech is unhindered and his wisdom is boundless. He is well
versed in all matters pertaining to Bodhisattva development for he has
entered the mysterious treasury of all Buddhas. He has overcome all
demons, has achieved all transcendental powers and has realized wisdom by
ingenious devices (upaya). Nevertheless, I will obey the holy command and
will call on him to enquire after his health.”
·
Lúc ấy, trong đại chúng các
hàng Bồ Tát và hàng đại đệ tử, Đế Thích, Phạm Thiên, Tứ thiên vương đều
nghĩ rằng: “Hôm nay hai vị đại sĩ Văn Thù Sư Lợi và Duy Ma Cật cùng nhau
đàm luận tất nói pháp mầu.” Tức thời, tám ngàn Bồ Tát, năm trăm Thanh Văn
và trăm ngàn Thiên nhơn đều muốn đi theo—The Bodhisattvas, the chief
disciples of the Buddha and the rulers of the four heavens who were
present, thought to themselves: “As the two Mahasattvas will be meeting,
they will certainly discuss the profound Dharma.” So, eight thousand
Bodhisattvas, five hundred sravakas and hundreds and thousands of devas
wanted to follow Manjusri.
·
Bấy giờ Văn Thù Sư Lợi cùng
các Bồ Tát, đại đệ tử và các hàng Thiên nhơn cùng nhau cung kính đi vào
thành Tỳ Xá Ly—So Manjusri, reverently surrounded by the Bodhisattvas, the
Buddha’s chief disciples and the devas, made for Vaisali town.
·
Lúc ấy trưởng giả Duy Ma Cật
thầm nghĩ: “Nay đây ngài Văn Thù Sư Lợi cùng đại chúng đồng đến viếng
thăm.” Ông liền dùng sức thần thông làm cho trong nhà trống rỗng, không có
vật chi và cũng không có người thị giả nào, chỉ để một chiếc giường cho
ông nằm bệnh—Vimalakirti, who knew in advance that Manjusri and his
followers would come, used his transcendental powers to empty his house of
all attendants and furniture except a sick bed.
·
Khi ngài Văn Thù Sư Lợi vào
nhà ông Duy Ma Cật rồi, thấy trong nhà trống rỗng không có vật chi, chỉ có
một mình ông nằm trên giường mà thôi, khi ấy ông Duy Ma Cật chào rằng—When
entering the house Manjusri saw only Vimalakirti lying on sick bed, and
was greeted by the upasaka.
·
Quý hóa thay! Ngài Văn Thù Sư
Lợi mới đến! Tướng không đến mà đến, tướng không thấy mà thấy—Who said:
“Welcome, Manjusri, you come with no idea of coming and you see with no
idea of seeing.”
·
Ngài Văn Thù Sư Lợi nói:
“Phải đấy, cư sĩ! Nếu đã đến tức là không đến, nếu đã đi tức là không đi.
Vì sao? Đến không từ đâu đến, đi không đến nơi đâu, hễ có thấy tức là
không thấy. Thôi việc ấy hãy để đó. Cư sĩ bệnh có chịu nỗi được không?
Điều trị có bớt không? Bệnh không đến nỗi tăng ư? Thế Tôn ân cần hỏi thăm
chi xiết. Bệnh cư sĩ nhơn đâu mà sanh, sanh đã bao lâu, phải thế nào mới
mạnh được?—Manjusri replied: “It is so, Venerable Upasaka, coming should
not be further tied to (the idea of) coming, and going should not be
further linked with (the concept of) going. Why? Because there is neither
whence to come nor whither to go, and that which is visible cannot further
be (an object of) seeing. Now, let us put all this aside. Venerable
Upasaka, is your illness bearable? Will it get worse by wrong treatment?
The World Honoured One sends me to enquire after your health, and is
anxious to have good news of you. Venerable Upasaka, where does your
illness come from; how long has it arisen, and how will it come to an
end?”
·
Ông Duy Ma Cật đáp: “Từ nơi si mà có ái, bệnh tôi sanh. Vì
tất cả chúng sanh bệnh, nên tôi bệnh. Nếu tất cả chúng sanh không bệnh,
thì bệnh tôi lành. Vì sao? Bồ Tát vì chúng sanh mà vào đường sanh tử, hễ
có sanh thời có bệnh, nếu chúng sanh khỏi bệnh thì Bồ tát không có bệnh.
Ví như ông trưởng giả chỉ có một người con, hễ người con bệnh, thì cha mẹ
cũng bệnh; nếu bệnh của con lành, cha mẹ cũng lành. Bồ Tát cũng thế! Đối
với tất cả chúng sanh, thương mến như con, nên chúng sanh bệnh, Bồ Tát
cũng bệnh; chúng sanh lành, Bồ Tát cũng lành—Vimalakirti replied:
“Stupidity leads to love which is the origin of my illness. Because all
living beings are subject to illness I am ill as well. When all living
beings are no longer ill, my illness will come to an end. Why? A
Bodhisattva, because of (his vow to save) lining beings, enters the realm
of birth and death which is subject to illness; if they are all cured the
Bodhisattva will no longer be ill. For instance, when the only son of an
elder falls ill, so do his parents, and when he recovers his health, so do
they. Likewise, a Bodhisattva loves all living beings as if they were his
sons; so when they fall ill, the Bodhisattva is also ill, and when they
recover, he is no longer ill.”
Chúng Sanh Bổn Tánh:
Bổn tánh hay chân như pháp tánh của chúng sanh (Chân Như Pháp Tánh có 2
nghĩa bất biến và tùy duyên)—The original nature of all the living, i.e.
the bhutatathata in its phenomenal aspect.
Chúng Sanh Căn: Căn
gốc của chúng sanh—The root or nature of all beings.
Chúng Sanh Cấu:
Những cấu uế bình thường của chúng sanh khởi sanh bởi tà kiến về sự hiện
hữu thật của cái ngã—The common defilements of all beings by the false
views that the ego has real existence.
Chúng Sanh Có Trí Tuệ:
A wisdom-being
Chúng Sanh Độc:
Sattvakasaya (skt)—Giai đoạn thứ tư trong năm giai đoạn hủy diệt nơi mà
mọi sinh vật đều đần độn và bất tịnh—The fourth of the five periods of
decay, when all creatures are stupid and unclean.
Chúng Sanh Đường:
Thủy Lục Đường—All Beings Hall.
Chúng Sanh Giới:
Cảnh giới của tất cả chúng sanh, đối lại với cảnh giới của Phật—The realm
of all the living, in contrast with the Buddha-realm (Phật giới).
** For more information,
please see Lục Đạo
Tứ Thánh in
Vietnamese-English Section.
Chúng Sanh Hữu Tình:
Conscious beings.
Chúng Sanh Kiên Cường:
Recalcitrant (stronghearted—steadfast) sentient beings.
Chúng Sanh Kiến:
Vọng kiến cố chấp thực hữu của chúng sanh, hay khái niệm cho rằng chúng
sanh có thật hữu, chứ không phải do ngũ uẩn tạo thành—The concept that all
beings have reality and the five skandhas as not the constituents of the
livings.
** For more information,
please see Ngã Kiến
in Vietnamese-English
Section.
Chúng Sanh Ma Quỷ Độc
Địa: The evil and cruel living creatures.
Chúng Sanh Nghiệp Nặng
Tâm Tạp: Sentient beings bear heavy karma and their minds are
deluded.
Chúng Sanh Nhẫn:
Nhẫn nhục với tất cả mọi chúng sanh trong mọi tình huống—Patience towards
all living beings under all circumstances.
Chúng Sanh Tạo Nghiệp,
Nghiệp Tạo Chúng Sanh, Cứ Thế Mà Chúng Sanh Lăn Trôi Trong Luân Hồi Sanh
Tử: Sentient beings create karma, the effect of karma will reflect
back on sentient beings, therefore, sentient beings continue to roll in
the cycle of births and deaths.
Chúng Sanh Thế Gian:
Một trong ba thế gian mà Đức Phật đã đề cập đến trong Kinh Hoa Nghiêm, tức
là thế giới của chúng sanh từ địa ngục lên đến Phật. Tất cả chúng sanh đều
có thể được chuyển hóa bởi Phật—One of the three worlds which the Buddha
mentioned in The Flower Adornment Sutra, the world of beings from Hades to
Buddha-land—All beings subject to transformation by Buddha.
** For more information,
please see Tam Thế
Gian in
Vietnamese-English Section.
Chúng Sanh Thường Lấy
Tam Đồ Ác Đạo Làm Nhà: Sentient beings usually take the three evil
paths as their homeland.
Chúng Sanh Trược:
Sattvakasaya (skt)—Thời kỳ thứ tư trong năm thời kỳ hoại diệt, trong thời
kỳ nầy chúng sanh dẫy đầy ngu si uế trược—The fourth of the five periods
of decay, when all creatures are stupid and unclean.
** For more information,
please see Ngũ
Trược.
Chúng Sanh Từ Vô Thỉ Đã
Tạo Vô Lượng Tội: From the immemorial time sentient beings have
committed countless transgressions.
Chúng Sanh Tức Phật,
Phiền Não Tức Bồ Đề: Ngoài chúng sanh không có Phật, ngoài phiền não
không có Bồ đề—Sentient beings are Buddhas, afflictions are bodhi.
Chúng Sanh Tướng:
See Chúng Sanh Kiến, and Tứ Tướng.
Chúng Sanh Tưởng:
Tà kiến cho rằng chúng sanh là thực hữu—The false notion that all beings
have reality.
Chúng Sanh Vất Vả Trong
Cuộc Sống Hằng Ngày: Sentient beings must toil and suffer day in and
day out to earn a living.
Chúng Sanh Vô Thủy Vô
Chung: Thể của chúng sanh là pháp thân, mà pháp thân thì vô thỉ vô
chung—All beings as part of the dharmakaya (pháp thân), they have no
beginning nor end.
Chúng Ta: See Chúng
Mình.
Chúng Ta Chẳng Bao Giờ
Toại Nguyện: We are never completely satisfied.
Chúng Tại Gia: The
laity who observe the five commandments and eight commandments.
Chúng Tăng: Samgha
(skt)—Tất cả các vị Tăng trong tự viện, hay một tập hợp của ít nhất ba vị
Tăng—All the monks, as an assembly of at least three monks, in a
monastery.
Chúng Thánh:
1) Chư
Thánh: All saints.
2) Tất cả
các bậc đã chứng được chân lý nhà Phật: All who have realized the
Buddha-truth.
Chúng Tôi: See
Chúng mình.
Chúng Viên:
Samgharama (skt)
1) Chúng
Liêu hay tự viện: —A monastery—A nunnery.
2) Nhà
vườn có rào bao bọc: Originally only the surrounding park.
Chúng Xuất Gia: The
monks—The clergy—Who observe ten, 250 or 348 commandments.
Chủng: Vija or Bija
(skt).
1) Gieo
trồng: To plant—To sow.
2)
Hạt—Seed—Germ—Species.
Chủng Căn Khí: See
A Lại Da Thức Tam Chủng Cảnh.
Chủng Chủng:
Vicitratva or Vicitrata (skt)—Nhiều loại hay đa
dạng—Multiplicity—Manifoldness—Multitudinousness.
Chủng Chủng Sắc Thế
Giới: Thế giới của mọi loài—A world of every kind of thing.
Chủng Giác: Phật
chứng nhất thiết chủng trí mà đại giác viên mãn—The insight into all seeds
or causes, Buddha-knowledge, omniscience.
Chủng Thục Thoát:
Theo thuyết của tông Thiên Thai—According to the T’ien-T’ai’s doctrine.
1) Chủng:
Chúng sanh ban đầu còn mê muội, nhờ sự thiện xảo của Phật, mà gieo được
vào họ chủng tử Phật: The seed of Buddha-truth implanted.
2) Thục:
Nhờ gặp gỡ và dùng phương tiện, mà hạt giống nầy được thành thục—Its
ripening.
3) Thoát:
Chủng tử đã thành thục tức là giải thoát—Its liberation or harvest.
Chủng Thức:
Alayavijnana (skt)—See A Lại Da Thức.
Chủng Tính:
(I) Nghĩa
của chủng tính—The meaning of Germ nature:
1) Chủng
là hạt giống, có nghĩa là phát sinh nảy nở. Tính là tính chất không thay
đổi—Seed nature, germ nature; derivative or inherited nature.
(II) Phân
loại chủng tính—Categories of germ nature:
(A) Nhị
Chủng Tính: Two kinds of germ nature—See Nhị Chủng Tính.
(B) Ngũ
Chủng Tính: Five kinds of germ nature—See Ngũ Chủng Tính.
(C) Lục
Chủng Tính: Six kinds of germ nature—See Lục Chủng Tính.
Chủng Trí: Nhất
thiết chủng trí của Phật, là loại chủng trí biết hết tất cả các loại
pháp—Omniscience, knowledge of the seed or cause of all phenomena.
Chủng Tử:
1) A Lại
Da Thức là nơi chứa đựng chủng tử của tất cả mọi hiện tượng: Seed—Germ—The
content of alayavijnana as the seed of all phenomena.
2) Mật
giáo cũng coi một vài mẫu tự Phạn, đặc biệt là chữ “a,” được coi như là
chủng tử chứa đựng lực siêu nhiên: The esoterics also have certain
Sanskrit letters, especially the first letter “a” as a seed or germ
containing supernatural power.
Chủng Tử Như Lai:
The seed of Tathagata—See Chủng Tử Phật.
Chủng Tử Phật:
1) Chủng
tử Phật hay Bồ Tát, nếu đem gieo vào tâm thức con người, sẽ nẩy mầm Phật
hay giác ngộ—The seed of Buddhahood—Bodhisattva seeds which sown in the
heart of man, produce the Buddha fruit or enlightenment.
2)
Theo Kinh Duy Ma Cật, chương tám, phẩm Phật Đạo, cư sĩ Duy Ma Cật
có hỏi Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi về hạt giống Như Lai như sau—According to the
Vimalakirti Sutra, chapter eighth, the Buddha Path, Upasaka Vimalakirti
asked Manjusri Bodhisattva about the seed of Tathagata as follows:
·
Bấy giờ ông Duy Ma Cật hỏi
ngài Văn Thù Sư Lợi rằng: “Thế nào là hạt giống Như Lai?”—Vimalakirti then
asked Manjusri: “What are the seeds of the Tathagata?”
·
Ngài Văn Thù đáp—Manjusri
replied:
(a)
Có thân là hạt giống: “Body is (a) seed of the Tathagata;
(b)
Vô minh có ái là hạt giống: Ignorance and craving are its (two)
seeds;
(c)
Tham sân si là ba hạt giống: Desire, hate and stupidity its (three)
seeds;
(d)
Tứ điên đảo là bốn hạt giống: The four inverted views its (four)
seeds (see Tứ Điên Đảo);
(e)
Năm món ngăn che là năm hạt giống: The five covers (or screens) its
(five) seeds (see Ngũ Triền Cái);
(f)
Lục nhập là sáu hạt giống: The six organs of sense its (six) seeds
(see Lục Nhập);
(g)
Thất thức là bảy hạt giống: The seven abodes of consciousness its
(seven) seeds;
(h)
Tám tà pháp là tám hạt giống: The eight heterodox views its (eight)
seeds;
(i)
Chín món não là chín hạt giống: The nine causes of klesa (troubles
and their causes) its (nine) seeds;
(j)
Thập ác là mười hạt giống: The ten evils its (ten) seeds. To sum
up, all the sixty-two heterodox views and all sorts of klesa are the seeds
of Buddhahood.
3)
Ông Duy Ma Cật hỏi: “Tại sao thế?”—Vimalakirti asked Mnjusri: “Why
is it so?”
·
Văn Thù đáp: “Nếu người thấy
vô vi mà vào chánh vị (Niết Bàn) thời không thể còn phát tâm Vô thượng
Chánh đẳng Chánh giác nữa. Ví như chỗ gò cao không thể sinh hoa sen, mà
nơi bùn lầy thấp ướt mới có hoa sen. Như thế, người thấy vô vi, vào chánh
vị không còn sanh trong Phật pháp được, mà ở trong bùn lầy phiền não mới
có chúng sanh nghĩ đến Phật pháp mà thôi. Lại như gieo hạt giống trên hư
không thì không sinh được, ở đất phân bùn mới tốt tươi được. Như thế,
người đã vào vô vi chánh vị không sanh được trong Phật pháp, kẻ khởi ngã
kiến như núi Tu Di còn có thể phát tâm Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác mà
sinh trong Phật pháp. Cho nên phải biết tất cả phiền não là hạt giống Như
Lai. Ví như không xuống bể cả, không thể đặng bảo châu vô giá, cũng như
không vào biển cả phiền não thời làm sao mà có ngọc báu’nhứt thiết
trí.’”—Manjusri replied: “Because he who perceives the inactive (wu wei)
state and enters its right (nirvanic) position, is incapable of advancing
further to achieve supreme enlightenment (anuttara-samyak-sambodhi). For
instance, high ground does not produce the lotus which grows only in
marshy land. Likewise, those perceiving nirvana and entering its right
position, will not develop into Buddhahood, whereas living beings in the
mire of klesa can eventually develop the Buddha Dharma. This is also like
seeds scattered in the void which do not grow, but if they are planted in
manured fields they will yield good harvests. Thus, those entering the
right position (of nirvana) do not develop the Buddha Dharma, whereas
those whose view of the ego is as great as (Mount) Sumeru may (because of
the misery of life) eventually set their minds on the quest of supreme
enlightenment, thereby developing the Buddha Dharma.
“Therefore, we should know that all sorts of klesa are the seeds of the
Tathagata. This is like one who does not plunge into the ocean and will
never find the priceless pearl. Likewise, a man who does not enter the
ocean of klesa will never win the gem of all-knowledge (sarvajna).”
Chủng Tử Phật Pháp:
The seed of Buddha teaching—When the seed of Buddha teaching is sown in
the heart , it will be ripen sooner or later.
Chủng Tử Thức:
Alaya-vijnana (skt)—Tên khác của A Lại Da Thức (vì giữ gìn được tất cả các
hạt giống thế gian, hữu lậu và vô lậu, nên được gọi là Chủng Tử
Thức)—Another name for Alaya-vijnana. The abode or seed-store of
consciousness from which all phenomena spring, producing and reproducing
momentarily.
Chuộc Danh Dự: To
retrieve one’s honour.
Chuộc Lại: To
redeem
Chuộc Lỗi: Phật
giáo không nhấn mạnh vào sự chuộc lỗi; mà mỗi người phải tự tu hành lấy để
giải thoát. Chúng ta có thểø giúp người bằng lời nói hay hành động, nhưng
chúng ta không thể gánh vác hậu quả gây nên bởi tội lỗi của người khác.
Tuy nhiên, Phật giáo nhấn mạnh vào lòng từ bi cứu độ chúng sanh thoát khổ
của chư Bồ tát—To redeem a fault—To make up for one’s
faults—Atonement—Buddhism does not stress on atonement (sự chuộc lỗi);
each person must work out his own salvation. We can help others by
thoughts, words, and deeds, but we cannot bear another’s results or take
over consequences of another’s errors or misdeeds. However, Buddhism
stresses on compassion of Bodhisattvas which help other beings relieve
sufferings.
Chuỗi:
Rosary—String of beads for counting prayers.
Chuồn Êm: To slip
away—To fade away—To make a fade away.
Chuông: Bell.
Chuông Cảnh Tỉnh Hành
Giả: A ringing bell which is awakening cultivators.
Chuộng: To be fond
of—To esteem—To like—To love.
Chuộng Cái Học Qua Kinh
Điển Mà Quên Đi Phần Thực Hành: To prefer to make use of the education
or the study of Buddhist sutras and forget the practices.
Chuộng Tánh Quên Tướng:
To prefer nature while neglecting marks.
Chuộng Tướng Quên Tánh:
To prefer marks while neglecting nature.
Chuyên:
1) Cây
đòn tay trên nóc nhà: Rafters.
2) Chỉ
một—Solely.
Chuyên Cần:
Industrious.
Chuyên Chính:
Absolutism.
Chuyên Nhứt: To
devote to one thing.
Chuyên Nhứt Công Phu:
Single-mindedly make effort.
Chuyên Niệm: Chuyên
chú niệm vào một cảnh—To fix the mind—To attend upon—Solely to invoke a
certain Buddha.
Chuyên Tâm: Chuyên
chú tâm hay tập trung tư tưởng vào một vấn đề gì—To apply oneself to—To
concentrate on—To give all one’s attention to—With single
mind—Whole-heartedly.
Chuyên Tinh: Solely
or purely.
Chuyên Tu: Focused
practice—Chuyên tu là chọn lấy một pháp môn duy nhất nào đó rồi y theo
pháp môn ấy mà tu cho đến suốt đời không thay đổi; thí dụ như chọn pháp
môn Tịnh Độ thì suốt đời chỉ chuyên niệm Phật cầu vãng sanh mà thôi. Nếu
tu thiền thì chỉ chú tâm vào thiền quán mà thôi, chứ không nên nay tu pháp
môn nầy, mai đổi pháp môn khác—Focused practice is to selct a single
Dharma Door and then practice according to the teachings of that Dharma
Door for the remainder of the cultivator’s life without changing and
mixing in other practices. For example, once a person chooses to practice
Pureland Buddhism, then for the entire life, he should always and often
focus his energy into reciting the Buddha’s virtuous name and pray to gain
rebirth. If he or she chooses to practice meditation, he or she should
always focus on meditation and contemplation. Thus, the wrong thing to do
is to practice one Dharma Door one day and switch to another the next.
Chuyên Tu Vô Gián:
Uninterrupted cultivation—Theo thuyết Chuyên Tu Vô Gián của Trung Quốc
Tịnh Độ Liên Tông Nhị Tổ là ngài Thiện Đạo Đại Sư, Nhứt Tâm Niệm Phật cần
phải hội đủ các điều kiện sau đây—According to the “Uninterrupted
Cultivation” method of the the Second Patriarch of Chinese Pureland
Buddhism, the Great Venerable Master Sen-Tao, in order for recitation to
be considered a “Singlemindedness Buddha Recitation,” it is necessary to
have the following criteria:
1) Thân
chuyên lễ Phật A Di Đà, chớ không lễ tạp nhạp: Body must often prostrate
to Amitabha Buddha, and not prostrate in a random or disorderly way.
2) Miệng
chuyên xưng danh hiệu Phật A Di Đà, chứ không xưng tạp hiệu: Mouth must
often recite the virtuous name of Amitabha Buddha, and not recite in a
random and disorderly way.
3) Ý
chuyên tưởng Phật A Di Đà, chứ không tưởng tạp niệm: Mind must often think
of Amitabha Buddha, and not think in a random and disorderly way.
Chuyên Tưởng:
Chuyên quán vào một cảnh mà tâm không tán loạn—To think wholly—To think
only.
Chuyền Tay: To pass
from one hand to another
Chuyển:
1) Chuyển
Dịch: To translate.
2) Chuyển
Đổi: Turn—To change—To turn into—To evolve—To revolve.
3) Chuyển
Hóa: Vartana (skt)—To transform—Thực hành Phật pháp là chuyển hóa những tư
tưởng xấu xa thành tốt hoặc có lợi lạc—Practice Dharma is to transform our
negative thoughts into positive or beneficial ones—Practice Dharma is to
transform bad karma into good karma: Tu là chuyển nghiệp.
4) Tiến
trình sanh và tái sanh: Pravartana or Vrtti (skt)—The process of birth and
rebirth.
Chuyển Bánh Xe Pháp:
Turning The Wheel of the Dharma.
Chuyển Biến:
Parinama (skt)—Sự chuyển biến hay không ngừng thay đổi (nhân duyên sinh ra
các pháp, nhân duyên nối tiếp tác động ảnh hưởng kết hợp với nhau thành ra
mọi sự vật có hình tướng, có tên gọi, có đặc tính khác nhau, nhưng tất cả
đều phải trải qua bốn thời kỳ sanh, trụ, dị,
diệt)—Change—Transform—Evolve.
** For more information,
please see Tứ Tướng
Chuyển Biến Vô Thường:
Sự chuyển biến và vô thường—Change and impermanence.
Chuyển Cách Lan: Đi
vòng tam bộ nhứt bái quanh Chùa Trung Tâm Lhasa, để cầu nguyện tiêu tai
cát tường—The circuit of the central Lhasa temple, made by prostrations
every third step, to get rid of evils or obtain blessing.
Chuyển Diệu Pháp Luân:
Turning the Wonderful Dharma-wheel.
Chuyển Đại: Đọc
lướt qua một quyển kinh—To roll or unroll a scripture-roll—See Chuyển Kinh
(2) and Chuyển Đại Bát Nhã Kinh.
Chuyển Đại Bát Nhã Kinh:
Đọc lướt qua 600 quyển Kinh Đại Bát Nhã để mong được công đức (chỉ đọc
những dòng ở đầu, giữa và cuối kinh) To turn over the leaves of the scan
for acquiring merit, the 600 books of the complete Prajna-paramita.
Chuyển Đạt: To
convey—To transmit.
Chuyển Đọc: See
Chuyển Kinh (2) and Chuyển Đại Bát Nhã Kinh.
Chuyển Đổi:
·
Chuyển đổi: Paravrit (skt)—To change—To exchange—To turn
back.
·
Sự chuyển đổi: Paravritti (skt)—Turning
back—Change—Exchange.
Chuyển Giao: To
hand over—To transfer.
Chuyển Giáo: Thuyết
giáo lưu truyền từ người nầy sang người kia—To teach or preach through a
deputy; to pass on the doctrine from one to another.
Chuyển Hóa:
·
Chuyển hóa: Parinam (skt)—To alter—To be transformed into.
·
Đang chuyển hóa: Parinamin
(skt)—Altering—Changing—Transforming.
·
Sự chuyển hóa: Parinama
(skt)—Alteration—Change—Transformation.
Chuyển Hóa Nội Tâm:
Internal practice
Chuyển Hoán: To
commute.
Chuyển Hồi:
1) Trở
lại: To return—To revolve.
2) Tái
sanh: To be reborn.
Chuyển Hướng: To
change (shift) one’s direction.
Chuyển Hướng Từ Thiền
Sang Tịnh: To shift from Zen to the Pure Land method.
Chuyển Kiếp:
Transmigration
Chuyển Kinh:
1) Tụng
kinh: To recite a scripture.
2) Chuyển
đọc: Chỉ đọc có mấy hàng đầu, mấy hàng giữa, mấy hàng cuối của mỗi
chương—To scan a scripture by reading the beginning, midle, and end of
each chapter.
Chuyển Lời Nói Ra Hành
Động: To translate all one’s words into action.
Chuyển Luân: See
C(h)akravartin in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Chuyển Luân Thánh Đế:
See C(h)akravartin, Luân Vương and Luân Bảo.
Chuyển Luân Thánh Vương:
Cakravarti-raja (skt)—Wheel-king, or Wheel-Turning King.
** For more information,
please see
C(h)akravartin, Luân
Vương and Luân Bảo.
Chuyển Mê Khai Ngộ:
Dẹp bỏ mê muội của thế giới luân hồi sanh tử để bước vào giác ngộ niết
bàn—To reject the ilusion of the transmigrational worlds and enter into
nirvana enlightenment.
Chuyển Nữ Thành Nam:
Được chuyển hay tự chuyển từ nữ sang nam—To be transformed from, or
transform, a female into a male.
Chuyển Phàm Thành Thánh:
To transform ordinary beings into sages.
Chuyển Phạm Luân:
Chuyển Pháp Luân. Tiếng Phạn có nghĩa là thanh tịnh—To turn the noble or
pure wheel.
** For more information,
please see Chuyển
Pháp Luân.
Chuyển Pháp Hoa: To
read the Lotus Sutra and to realize the real Universe.
Chuyển Pháp luân:
·
Chuyển bánh xe Phật Pháp hay thuyết Phật Pháp—To turn the
Dharma Cakra (wheel) of dharma—To turn or roll along the Law-wheel, i.e.
to preach Buddha-truth, or to explain the religion of Buddha—Buddhist
preaching.
·