TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Bu
Bù Lại: To
off-set—To make up for—To recover.
Bù Trừ: To
compensate.
Bù Xù: Untidy.
Búa Rìu: Hammer and
hatchet.
Bùa: Talisman.
Bùa Mê: Charm.
Bùa Yêu: Love
potion.
Bùi Ngùi:
Melancholy—Sad.
Bùi Phất Lược:
Vaipulya (skt)—See Phương Quảng, and Phương Quảng Đại Trang Nghiêm Kinh in
Vietnamese-English Section.
Bùi Tai: Pleasant
to hear.
Bụi Rậm:
Brushwood—Undergrowth.
Bụi Trần: Những
việc trần thế làm mờ bản tánh sáng suốt, gồm sắc, thanh, hương, vị, xúc,
pháp—Worldly dust—All mundane things that can cloud our bright
self-nature. These include form, sound, scent, taste, touch and dharmas.
Bùn: Mud.
Bùn Lầy: Muddy.
Bủn Rủn: To be
paralized.
Bủn Xỉn:
Stingy—miserly—Mean.
Bung Ra: To
untretch—To unwind.
Bùng Nổ: To break
out.
Bụng Dạ: Heart
Bụng Rộng Rãi: See
Bụng Tốt.
Bụng Tốt: Good
heart—Good-hearted—Generous—Bountiful.
Bụng Trống: Empty
stomach.
Buộc: To oblige—To
constrain—To compel—To bind—To force.
Buộc Chặt: To bind
tightly.
Buộc Tâm Vào Một Điểm:
To concentrate exclusively on one point; try to focus on this point and
nothing else.
Buộc Tội: To
accuse—To indict.
Buổi Giao Thời:
Period of transition.
Buổi Họp:
Session—Meeting.
Buổi Lễ: Ceremony.
Buổi Sơ Khai:
Beginning.
Buổi Thiếu Thời:
Early youth.
Buôn Thần Bán Thánh:
To earn a living from religion.
Buôn Thúng Bán Mẹt:
To be a small vendor or merchant.
Buồn:
Sad—Doleful—Melancholy—Dismal—Disconsolate—Drearye.
Buồn Bực: Boredom.
Buồn Chán: Boring.
Buồn Chân Buồn Tay:
Not to know what to do with one’s hands.
Buồn Nản:
Discouraged.
Buồn Ngủ: To be
sleepy.
Buồn Rầu:
Sorrowful—To feel grief.
Buồn Rười Rượi:
Very sad.
Buồn Hiu: Very
sad—Extremely sad.
Buông: To let go—To
release.
Buông Bỏ: Letting
go.
1)
Giáo pháp căn bản của Đức Phật chỉ dạy chúng ta cách trấn an và
khống chế “Ý mã.” Khi chúng ta buồn ngũ, chỉ cần nằm xuống, tắt đèn là
buông thỏng thân tâm—A basic teaching of the Buddha on how to calm and
rein in the “monkey” mind. When we feel asleep, just lie down in a quiet
place, put the lights out and let go our minds and bodies.
2)
Theo một câu chuyện về Thiền của Nhật Bản—According to a Japanese
Zen story:
·
Có hai thiền sư Ekido and Tanzan cùng hành trình về Kyoto.
Khi đến gần một bờ sông, họ nghe giọng một cô gái kêu cứu. Họ bèn đến nơi
thì thấy một cô gái trẻ đẹp đang trôi giạt giữa dòng sông: Zen masters
Ekido and Tanzan were on a journey to Kyoto. When they approached the
river side, they heard a girl’s voice calling for help. When they arrived
they saw a young pretty girl, stranded in the river.
·
Ekido lập tức chạy đến và mang cô an toàn sang bờ bên kia.
Nơi đó Ekido cùng Tanzan tiếp tục cuộc hành trình: Ekido immediately
jumped down the river and carried the girl safely to the other side where,
together with Tanzan, he continued his journey.
·
Khi mặt trời bắt đầu lặn, họ sắp đặt mọi việc để ổn định chỗ
ở qua đêm. Tanzan không thể kềm chế mình được nữa, liền nói toạc ra. “Sao
bạn có thể đem cô gái ấy lên? Bạn không nhớ là chúng ta không được phép
đụng đến đàn bà hay sao?”—As the sun began to set, and they made
arrangements to settle down for the night, Tanzan could no longer contain
himself and blurted out: “How could you pick up that girl? Do you remember
that we are not allowed to touch women?”
·
Ekido liền trả lời: “Tôi chỉ đưa cô gái sang bờ bên kia,
nhưng bạn vẫn còn mang cô gái ấy đến đây.”—Ekido replied immediately: “I
only carried the girl to the river bank, but you are still carrying her.”
Buông Lời: To utter
words.
Buông Lung: Give
free rein to one’s emotion.
Những lời Phật dạy về
“Buông Lung”—The Buddha’s teachings on “Giving free rein to one’s emotion”
1)
Không buông lung đưa tới cõi bất tử, buông lung đưa tới đường tử
sanh; người không buông lung thì không chết, kẻ buông lung thì sống như
thây ma—Heedfulness (Watchfulness) is the path of immortality.
Heedlessness is the path of death. Those who are heedful do not die; those
who are heedless are as if already dead (Dharmapada 21).
2)
Kẻ trí biết chắc điều ấy, nên gắng làm chứ không buông lung. Không
buông lung thì đặng an vui trong các cõi Thánh—Those who have distinctly
understood this, advance and rejoice on heedfulness, delight in the
Nirvana (Dharmapada 22).
3)
Không buông lung, mà ngược lại cố gắng, hăng hái, chánh niệm, khắc
kỷ theo tịnh hạnh, sinh hoạt đúng như pháp, thì tiếng lành càng ngày càng
tăng trưởng—If a man is earnest, energetic, mindful; his deeds are pure;
his acts are considerate and restraint; lives according to the Law, then
his glory will increase (Dharmapada 24).
4)
Bằng sự cố gắng, hăng hái không buông lung, tự khắc chế lấy mình,
kẻ trí tự tạo cho mình một hòn đảo chẳng có ngọn thủy triều nào nhận chìm
được—By sustained effort, earnestness, temperance and self-control, the
wise man may make for himself an island which no flood can overwhelm
(Dharmapada 25).
5)
Người ám độn ngu si đắm chìm trong vòng buông lung, nhưng kẻ trí
lại chăm giữ tâm mình không cho buông lung như anh nhà giàu chăm lo giữ
của—The ignorant and foolish fall into sloth. The wise man guards
earnestness as his greatest treasure (Dharmapada 26).
6)
Chớ nên đắm chìm trong buông lung, chớ nên mê say với dục lạc; hãy
nên cảnh giác và tu thiền, mới mong đặng đại an lạc—Do not indulge in
heedlessness, nor sink into the enjoyment of love and lust. He who is
earnest and meditative obtains great joy (Dharmapada 27).
7)
Nhờ trừ hết buông lung, kẻ trí không còn lo sợ gì. Bậc Thánh Hiền
khi bước lên lầu cao của trí tuệ, nhìn lại thấy rõ kẻ ngu si ôm nhiều lo
sợ, chẳng khác nào khi lên được núi cao, cúi nhìn lại muôn vật trên mặt
đất—When the learned man drives away heedlessness by heedfulness, he is as
the wise who, climbing the terraced heights of wisdom, looks down upon the
fools, free from sorrow he looks upon sorrowing crowd, as a wise on a
mountain peak surveys the ignorant far down on the ground (Dharmapada 28).
8)
Tinh tấn giữa đám người buông lung, tỉnh táo giữa đám người mê ngủ,
kẻ trí như con tuấn mã thẳng tiến bỏ lại sau con ngựa gầy hèn—Heedful
among the heedless, awake among the sleepers, the wise man advances as
does a swift racehorse outrun a weak jade (Dharmapada 29).
9)
Nhờ không buông lung, Ma Già lên làm chủ cõi chư Thiên, không buông
lung luôn luôn được khen ngợi, buông lung luôn luôn bị khinh chê—It was
through earnestness that Maghavan rised to the lordship of the gods.
Earnestness is ever praised; negligence is always despised (blamed)
(Dharmapada 30).
10)
Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung,
ta ví họ như ngọn lửa hồng, đốt tiêu tất cả kiết sử từ lớn chí nhỏ—A
mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on
thoughtlessness, cannot fall away, advances like a fire, burning all his
fetters both great and small (Dharmapada 31).
11)
Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung,
ta biết họ là người gần tới Niết bàn, nhất định không bị sa đọa dễ dàng
như trước—A mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on
thoughtlessness, cannot fall away, he is in the presence of Nirvana
(Dharmapada 32).
12)
Người nào thành tựu các giới hạnh, hằng ngày chẳng buông lung, an
trụ trong chính trí và giải thoát, thì ác ma không thể dòm ngó được—Mara
never finds the path of those who are virtuous, careful in living and
freed by right knowledge (Dharmapada 57).
13)
Chớ nên theo điều ty liệt, chớ nên đem thân buông lung, chớ nên
theo tà thuyết, chớ làm tăng trưởng tục trần—Do not follow the evil law,
do not live in heedlessness. Do not embrace false views, do not be a
world-upholder (Dharmapada 167).
14)
Hăng hái đừng buông lung, làm lành theo Chánh pháp. Người thực hành
đúng Chánh pháp thì đời nầy vui đời sau cũng vui—Eagerly try not to be
heedless, follow the path of righteousness. He who observes this practice
lives happily both in this world and in the next (Dharmapada 168).
15)
Nếu buông lung thì tham ái tăng lên hoài như giống cỏ Tỳ-la-na mọc
tràn lan, từ đời nầy tiếp đến đời nọ như vượn chuyền cây tìm trái—Craving
grows like a creeper which creeps from tree to tree just like the ignorant
man wanders from life to life like a fruit-loving monkey in the forest
(Dharmapada 334).
Buông Lung Thương Ghét,
Là Tự Kết Án Mình Vào Hầm Lửa Vạc Dầu: To let delusive thoughts of
love and hate freely arise is to be condemned ourselves to the firepit and
the boiling cauldron.
Buông Lung Trong Tham
Đắm Dục Lạc: To devote onself entirely (wallow) in endless greed and
lust.
Buông Xả:
Detachment—Abandonment—To desert—To drop—To foresake.
**For more information,
please see Buông Bỏ.
Buốt Lạnh:
Ice-cold.
Bút: Cây viết—A
pen.
Bút Đàm: Pen
conversation.
Bút Ký: Note.
Bút Pháp Thâm Thúy:
Abstruse manner.
Bút Tháp: Tên của
một ngôi chùa, tên khác của chùa Ninh Phúc, chùa tọa lạc về hướng tây của
thôn Bút Tháp, huyện Thuận Thành, tỉnh Hà Bắc, cách Hà Nội chừng 17 dậm.
Đây là một trong những ngôi chùa cổ trong tỉnh Hà Bắc. Chùa đã được trùng
tu nhiều lần—Name of a temple, another name for Ninh Phúc Tự, located in
the west of Bút Tháp hamlet, Đình Tổ village, Thuận Thành district, about
17 miles from Hanoi. This is one of the ancient temples in the area. It
has been rebuilt so many times.
Bút Thọ:
1)
Ghi lại: To record.
2)
Nhận được bằng văn bản: To receive in writing.
3)
Viết chánh tả: Write down from dictation.
Bụt: See Phật.
Bừa Bãi: Untidy—In
disorder.
Bức: Cưỡng bức—To
press—To constrain—To harass—To urge.
Bức Bách: Bắt buộc
hay áp lực mạnh mẽ—To compel—To force—To constrain—To bring strong
pressure to bear.
Bức Hiếp: To
oppress.
Bức Hôn: To force
into marriage.
Bức Rức: Fidgety
and uneasy.
Bức Sô: See Bật Sô
and Tỳ Kheo.
Bức Sô Ni: See Tỳ
Kheo Ni.
Bức Thơ: Letter.
Bức Tranh:
Painting—Picture.
Bực Bội:
Discomfort.
Bực Mình:
Displeased—Vexed.
Bực Trung: Middle
class—Average.
Bực Tức: To
enrage—Hard to tolerate.
Bực Tức Khó Nhẫn:
See Bực tức.
Bưng: To carry with
both hands.
Bưng Mắt: To
blindfold—To blind the eyes.
Bưng Tai: To stop
the ear.
Bứng: To uproot—To
disroot.
Bừng Bừng Nổi Giận:
To ablaze with anger.
Bừng Mắt: To open
the eyes suddenly.
Bước: Step—Pace.
Bước Dài: To walk
with big strides.
Bước Đầu: To be
preliminary.
Bước Lên: To step
up.
Bước Lui: To step
back.
Bước Mau: To
hasten—To quicken.
Bước Một: Step by
step.
Bước Ngắn: Short
step.
Bước Ra: To step
out.
Bước Thấp Bước Cao:
To limp.
Bước Thong Thả: To
step leisurely.
Bước Tới: To step
forward.
Bước Xuống: To step
down.
Bướng: To be
stubborn.
Bứt Rứt:
Irritation—Uneasy.
Bứt Tóc: To tear
out one’s hair.
Bửu Hưng: Tên của
một ngôi chùa cổ nổi tiếng, tọa lạc trong xã Hòa Long, huyện Lai Vung,
tỉnh Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa đã được xây từ lâu lắm, có lẽ vào giữa thế
kỷ thứ 18. Trong chánh điện có ba tấm bao lam chạm trổ rất công phu. Pho
tượng Phật A Di Đà bằng gỗ, cao 2 mét 5, do triều đình Huế gửi cúng dường
cho chùa. Bên phải chùa có một số tháp mộ của các Hòa Thượng Giác Châu,
Bửu Thành, và Giáo Đạo—Name of a famous ancient pagoda located in Hòa Long
village, Lai Vung district, Sa Đéc province, South Vietnam. The pagoda was
built a long time ago, probably in the middle of the eighteenth century.
In the Main Hall, there are three drafts carved painstakingly. A wooden
statue of Amitabha Buddha, 2.5 meters high, offered by Huế Court, is
worshipped in the Main Hall. On the right-habd side of the pagoda stand
the tomb stupas of Most Venerable Giác Châu, Bửu Thành, and Giác Đạo.
Bửu Lâm: Tên của
một ngôi chùa cổ tọa lạc ở thôn Bửu Hội, huyện Kiến Hòa, phủ Kiến An, tỉnh
Định Tường (nay thuộc phường 3 thị xã Mỹ Tho). Chùa do bà Nguyễn Thị Đại
xây dựng vào năm 1803. Vị trụ trì đầu tiên là Hòa Thượng Từ Lâm, nguyên ở
chùa Hội Tôn tỉnh Bến Tre. Sau cơn bão lớn năm 1904, chùa được Hòa Thượng
Thiên Tường trùng tu năm 1905. Chùa cất theo kiểu chữ “Tam,” chánh điện
được chạm trổ rất công phu, nghệ thuật, và có nhiều câu đối có ý nghĩa về
Phật Pháp. Chùa đã trải qua 10 đời truyền thừa, các Hòa Thượng Từ Lâm,
Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên Tịnh, Chơn Minh, Tỳ Kheo Ni
Diệu Đạt, Hòa Thượng Tịnh Tính, Đại Đức Lệ Tín, và Hòa Thượng Huệ
Thông—Name of an ancient pagoda, located in Bửu Hội hamlet, Kiến Hòa
district (now is third quarter, Mỹ Tho town), Định Tường province, South
Vietnam. Ms. Nguyễn Thị Đại started to build the pagoda in 1803. The first
Head of the pagoda was Most Venerable Từ Lâm from Hội Tôn Pagoda of Bến
Tre province. After being destroyed by the heavy storm in 1904, the pagoda
was restored in 1905 by Most Venerable Thiên Tường. The pagoda was
constructed in the “San” shape. In the Main Hall, there are many
painstakingly carved drafts and ancient parallel sentences of profound
meanings in Dharma. Bửu Lâm Pagoda has apssed through ten successive Heads
as Most Venerable Từ Lâm, Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên
Tịnh, and his disciple Chơn Minh, as well as Venerable Bikkhuni Diệu Đạt,
Most Venerable Tịnh Tính, Reverend Lệ Quảng, Most Venerable Huệ
Thông.
Bửu Phong: Tên một
ngôi chùa cổ nổi tiếng, một danh lam thắng cảnh, tọa lạc trên đồi Bửu
Long, xã Tân Bửu, thành phố Biên Hòa, Nam Việt Nam. Chùa được dựng lên vào
thế kỷ thứ 17, lúc đầu chỉ là một cái am nhỏ, sau đó Hòa Thượng Pháp Thông
xây lại thật tôn nghiêm. Năm 1829, chùa được trùng tu và mở rộng. Đặc biệt
trước chùa được trang trí rất công phu. Chùa vẫn tiếp tục được mở rộng vào
các năm cuối thế kỷ 19 và các năm gần đây. Trong chánh điện có pho tượng
cổ A Di Đà. Chung quanh vùng núi có các ngôi tháp cổ và các pho tượng lộ
thiên khá lớn như tượng Đức Phật Đản Sinh, và tượng Đức Phật Nhập Niết
Bàn—Name of a famous ancient pagoda, a spectacular scenery, located on Bửu
Long Hill, Tân Bửu hamlet, Biên Hòa City, South Vietnam. The pagoda was
built in the seventeenth century. Formerly, it was only a small temple
which was later rebuilt by Most Venerable Pháp Thông. In 1829, the pagoda
was rebuilt and enlarged, espcially the facade was decorated so
meticulously. It has continuously been extended in the last years of the
nineteenth century and in recent years. The ancient statue of Amitabha
Buddha is worshipped in the Main Hall. The mountainous area is surrounded
with ancient stupas and unroofed big statues sucha as the statue of Lord
Buddha at his Holy Birth and that of Nirvan Buddha.
Bửu Quang:
1)
Tên của một ngôi chùa mới được xây dựng về sau nầy, tọa lạc trong
thị xã Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa được Hội Phật Học Sa Đéc xây dựng trong
thập niên 1950—Name of a recently built pagoda located in Sa Đéc town,
South Vietnam. It was built in the 1950s by the Buddhist Studies
Association of Sa Đéc.
2)
Tên của một ngôi chùa nổi tiếng của Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam,
tọa lạc tại ấp Gò Dưa, xã Tam Bình, quận Thủ Đức, thành phố Sài Gòn, Nam
Việt Nam. Chùa được xây dựng từ năm 1939 đến 1940. Phật Giáo Nguyên Thủy
Việt Nam xuất phát từ Cam Bốt do một nhóm cư sĩ tại đây đã nghiên cứu giáo
lý Nam Tông, soạn dịch kinh điển Pali ra tiếng Việt và lập chùa Sùng
Phước, ngôi tổ đình của Phật Giáo Nguyên Thủy do người Việt Nam sáng lập
tại Cam Bốt. Cũng từ ngôi chùa nầy mà Đại Đức Hộ Tông đã du nhập vào Việt
Nam và một số chùa được ngài kiến lập như chùa Bửu Quang, Kỳ Viên. Đến năm
1957, một Tổng Hội Phật Giáo Nguyên Thủy được thành lập. Đại Đức Hộ Tông
là vị Tăng Thống đầu tiên—Name of a famous Theraveda Pagoda, located in Gò
Dưa hamlet, Tam Bình village, Thủ Đức district, Saigon City, South
Vietnam. It was built from 1939 to 1940. Vietnam Theraveda Buddhism came
from Cambodia. A group of Vietnamese Buddhist monks and lay people have
lived there and studied Hinayana, edited, translated many Pali Buddhist
Canonical books into Vietnamese and established Sùng Phúc Pagoda, known as
the Patriarch Theravada Temple built in Cambodia by Vietnamese. It is from
this pagoda that the Theravada Sect has penetrated into Vietnam.
Afterwards, other Theravada pagodas were built in Vietnam as Bửu Quang and
Kỳ Viên. Up to 1957, Vietnam Theravada Buddhist Association was founded.
Venerable Hộ Tông was its first chairman.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình bày: Nhị
Tường
Cập nhật: 1-4-2006