TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Hi
Hi: Sáng
rực—Light—Bright—Splendid—Prosperous.
Hi Vận: See Hy Vận.
Hí Hởn: Joyful—Full of joy.
Hiếm: Rare.
Hiềm Khích: To detest—To hate.
Hiềm Nghi: To suspect.
Hiềm Oán: To bear a grudge.
Hiểm Ác: Wicked.
Hiểm Địa: Dangerous area.
Hiểm Độc: See Hiểm Ác.
Hiểm Nghèo: Perilous—Full of
obstacles.
Hiểm Trở: Full of obstacles.
Hiểm Yếu: Dangerous area.
Hiên Ngang: Proud—Haughty.
Hiến: Dâng hiến—To offer up—To
present.
Hiến Chương: Charter.
Hiến Kế: To offer a scheme.
Hiến Pháp: Constitution.
Hiến Thân: Hiến thân làm vật
tế—To offer up one’s body as a sacrifice.
Hiền: Bhadra (skt).
1) Hiền
Đức: Wise and Virtuous—Virtuous—Good and excellent in character.
2) Hiền
Nhân: Sage—A wise and virtuous man.
3) Hàng
thứ hai sau bậc Thánh: Second rank to a saint.
Hiền Bình: Bhadra-kumbha
(skt)—Thiện Bình—Bình Như Ý—Hữu Đức Bình—Bình Kiết Tường, từ đó chúng ta
có thể cầu mọi chuyện thiện lành—Auspicious jar—Magic bottle, from which
all good things may be wished.
Hiền Đậu: Ấn Độ—Thiên
Trúc—Hindu—India.
Hiền Giả:
1) Bất cứ
ai giữ địa vị cao hay có bản tánh tốt: Anyone occupying a superior
position, or a good man in general.
2) Bậc
hiền nhân, nhưng chưa vượt thoát được phiền não, cũng như chưa thấu đạt
hết chân lý: A good and wise man, not yet free from illusion or fully
comprehending reality.
Hiền Hạnh: Meek and virtuous.
Hiền Hậu: Meek and
loyal.—Benevolent
Hiền Hòa: Meek and affable.
Hiền Hộ: Bhadrapala (skt).
1) Vị Bồ
Tát tại gia, là một trong những đại đệ tử tại gia của Phật trong thời Phật
còn tại thế: One of the great lay disciples of the Buddha, who kept the
faith at home at the time of the Buddha.
2) Vị Bồ
Tát đã cùng với 500 vị khác khinh hủy Phật trong một tiền kiếp, về sau
quy-y Phật và trở thành Phật—A Bodhisattva who with 500 others slighted
Sakyamuni in a previous existence, was converted and became a Buddha.
3) Hình
tượng của Hiền Hộ thường được đặt trong phòng tắm của tự viện: An image of
Bhadrapala is kept in the monastic bathroom.
Hiền Kiếp: Bhadra-kalpa
(skt)—Thiện Kiếp—Thời đại mà chúng ta đang sống (kiếp đã qua là Trang
nghiêm Kiếp, kiếp sắp tới là Tinh Tú Kiếp). Hiền kiếp kéo dài 236 triệu
năm, nhưng chúng ta đã trải qua 151 triệu năm. Trong một ngàn vị Phật Hiền
Kiếp thì Phật Thích Ca là vị thứ tư và Phật Di Lặc là vị thứ 995 nối
tiếp—The age in which we are living now—The present kalpa—The present
period. It is to last 236 million years, but over 151 million have
already elapsed. There are one thousands Buddhas, Sakyamuni was the fourth
and Maitreya will be the 995th to succeed him.
Hiền Lành: Gentle and meek.
Hiền Lành Phúc Hậu:
Good-natured and benevolent.
Hiền Lương: Honest.
Hiền Mẫu: Virtuous mother.
Hiền Năng: Virtuous and
talented.
Hiền Nhân: Virtuous man—A wise
and virtuous man.
Hiền Thánh: Hiền và Thánh là
những bậc thiện lành trí tuệ—Both Hsien (hiền) and Shêng (Thánh) are those
who are noted for goodness, and those who are also noted for wisdom, or
insight.
1) Hiền
là bậc còn trong hàng phàm phu, chưa đoạn hoặc, chưa chứng lý, cũng như
chưa kiến đạo: The “Hsien” are still of the ordinary human standard. They
are still in the moral plane and have not eliminated illusion, have not
attained the upward attainments, have not yet have insight into absolute
reality.
2) Thánh
là các bậc không còn ở địa vị phàm phu nữa, mà các ngài đã vượt qua mọi
phiền não (đoạn hoặc), phát vô lậu trí, và chứng toàn lý. Các ngài đã đạt
được trên địa vị thấy đạo—The “Shêng” are no longer of ordinary human
standard because they transcend in wisdom character and cut off illusion
and have insight into absolute reality. They have attained the upward
attainments
Hiền Thê: Virtuous wife.
Hiền Thủ:
1) Hiền
Nhân hay người dẫn đầu: Sage head or leader.
2) Tôn
hiệu dùng gọi một vị tỳ kheo: A term of address to a monk.
3) Tên
một vị Bồ Tát trong Kinh Hoa Nghiêm: Name of a Bodhisattva in the Hua-Yen
Sutra.
4) Hiền
Thủ Phu Nhân: Tên một vị Hoàng Hậu nước Tính Sa được nói đến trong Kinh
Hoa Nghiêm—Name of a queen mentioned in the Hua-Yen Sutra.
5) Tổ
Hiền Thủ hiệu Pháp Tạng, vị tổ thứ ba của tông Hoa Nghiêm. Duới thời ngài
người ta gọi tông Hoa Nghiêm là Hiền Thủ Tông—The third patriarch
Fa-Tsang, of the Hua-Yen sect, which is also known by his title
Hsien-Shou-Tsung.
Hiền Thủ Kinh: Kinh nói về các
vị hiền thủ—A sutra mentioned about the sages—See Hiền Thủ.
Hiền Thủ Tông: Hsien-Shou
Tsung—See Hiền Thủ (5).
Hiền Thục: Honest.
Hiền Triết: The sages.
Hiền Từ: Indulgent.
Hiển: Hiện ra rõ ràng—To
manifest—To eveal—To open.
Hiển Bày: Revealing.
Hiển Bổn: Hiển Lộ Bản Địa—Chỉ
việc hiển lộ bản địa xa xưa của Đức Thích Ca Như Lai trong Phẩm Thọ Lượng
trong Kinh Pháp Hoa—The revelation of Buddha’s fundamental or eternal life
in the Lotus Sutra.
Hiển Chánh: Nói rõ ý nghĩa
trung thực để phá tà chấp—To reveal (show) the truth, reveal that which is
correct.
Hiển Đạt: To succeed
brilliantly.
Hiển Điển: Exoteric scriptures.
Hiển Giáo: Giáo thuyết mà Đức
Thích Ca thuyết giảng (hai bộ Kim Tạng Giới và Thai Tạng Giới của Đức Đại
Nhật Như Lai là Mật giáo)—Open (Exoteric or general) teaching—The exoteric
teachings or schools (Vajradhatu and Garbhadhatu of Vairocana belong to
esoteric teaching).
Hiển Hách: Brilliant—Glorious.
Hiển Hiện: To appear clearly.
Hiển Kinh: Kinh điển của Hiển
Giáo (tất cả các tông phái Đại Thừa và Tiểu Thừa đều dùng, ngoại trừ Chân
Ngôn Tông)—Exoteric or general scriptures, as distinguished from the
esoteric, occult, or tantric scriptures.
Hiển Linh: To appear
(supernaturally).
Hiển Lộ: Vyanjita (skt)—To
reveal—To disclose—Clearly manifested.
Hiển Mật: Hiển giáo và Mật
giáo—Exoteric and Esoteric.
1) Hiển
Giáo: Tất cả các tông phái, ngoại trừ tông Chân Ngôn—All sects except the
Shingon Sect.
2) Chân
Ngôn tông: Chân Ngôn tông tu tập những nghi thức Du Già—The Shingon, or
True-word sect is the esoteric sect, which exercises occult rites of Yoga
character.
Hiển Mật Nhị Giáo: See Hiển
Mật.
Hiển Minh:
1) Sáng
tỏ: Brilliant—Clear—Open—Manifest—Pure—Reveal.
2) Hiển
thuyết và minh thuyết: Open and hidden—External and internal.
Hiển Nhiên:
Obviously—Evidently.
Hiển Sắc: Những màu sắc thấy
được như đỏ, xanh, hồng, vân vân—The visible or light colors---The colours
red, blue, pink, etc.
Hiển Thánh: To sanctify.
Hiển Thị: Hiển lộ tất cả bản
tính của chúng sanh (các pháp lý sự nhân quả mà Đức Phật đã hiển thị)—To
reveal—To indicate.
Hiển Thức: Alaya-vijnana
(skt)—A Lại da thức, chứa đựng mọi chủng tử thiện ác, hiển hiện được hết
thảy mọi cảnh giới—Open knowledge—Manifest—The store of knowledge where
all is revealed, either good or bad.
Hiển Tông: Tông chỉ của Hiển
giáo, đối lại với Mật giáo (trừ Chân Ngôn Tông, tất cả các tông phái khác
đều là Hiển Tông)—The esoteric sects, in contrast with the esoteric.
Hiển Vinh: Glorious (brilliant)
and honorable.
Hiện:
1) Xuất
hiện: To appear—Visible—Present—To manifest.
2) Hiện
tại: Present—Now.
3) Hiển
hiện: Apparent—Visible.
Hiện Báo: Immediate
retribution—Quả báo hiện đời cho những hành động tốt xấu trong hiện tại.
Thí dụ như đời nầy làm lành thì ngay ở đời nầy có thể được hưởng phước;
còn đời nầy làm ác, thì ngay ở đời nầy liền bị mang tai họa—Present-life
recompense for good or evil done in the present life. For example, if
wholesome karma are created in this life, it is possible to reap those
meritorious retributions in this present life; if evil karma are committed
in this life, then the evil consequences will occur in this life.
Hiện Chứng: Pratyaksha (skt).
·
Nhận thức ngay liền diệu quả: The immediate realization of
enlightenment or nirvana—Inner realization—Immediate perception.
·
Khi một sự vật xuất hiện trước một cơ quan cảm giác hay căn
thì cơ quan nầy nhận thức nó và nhận biết nó là một cái gì ở bên ngoài.
Đây là cái biết ngay liền, tạo thành nền tảng cho tất cả các hình thức
biết khác: When an object appears before a sense-organ, the latter
perceives it and recognizes it as something external. This is immediate
knowledge, forming the basis of all other forms of knowledge.
Hiện Chứng Lượng: Học hay tìm
hiểu qua thấy biết—Learning by seeing and understanding.
Hiện Có: Existent.
Hiện Diện: To be present.
Hiện Dụ: Một cách so sánh bao
gồm dữ kiện hay hoàn cảnh hiện tại—A comparison consisting of immediate
facts, or circumstances.
Hiện Đại: Contemporary
period—Present times.
Hiện Đồ Mạn Đà La: Mạn Đà La
của hai bộ Thai Tạng và Kim Cang Giới (hiện ra từ trên không trung nên gọi
là hiện đồ. Mạn Đà La Kim Cang do các các pháp sư Kim Cang Trí, Bất Không
truyền lại. Cũng có thuyết nói cả hai đều do pháp sư Thiện Vô Úy truyền
lại)—The two revealed or revealing mandalas, the Garbhadhatu and
Vajradhatu
Hiện Đương: Hiện tại và tương
lai—Present and future.
Hiện Giờ: At this moment.
Hiện Hành: A Lại Da có khả năng
sinh ra nhất thiết pháp hay chủng tử. Từ chủng tử nầy mà sinh ra pháp tâm
sắc hay hiện hành—Now going, or proceeding; present or manifest
activities.
Hiện Hành Pháp: Từ hạt giống A
Lại Da hiển hiện thành mọi pháp hành động—Things in present or manifested
action, phenomena in general.
Hiện Hình: To manifest—To
appear.
Hiện Hữu: Existence—Existing.
Hiện Ích: Ích lợi hiện
đời—Benefit in the present life.
Hiện Khởi Quang: Hào quang bên
ngoài của Phật (tùy theo hoàn cảnh bên ngoài), đối lại với thường quang
của Phật—The light in temporary manifestations—The phenomenal radiance of
Buddha which shines out when circumstances require it, as contrasted to
his noumenal radiance which is constant.
Hiện Lên: See Hiện Hình.
Hiện Lượng: Lý luận hay lượng
tri hiện thực của các pháp để biết tự tượng chứ không nhằm phân
biệt—Reasoning from the manifest—Appearance, i.e. smoke.
** For more information,
please see Nhị
Lượng.
Hiện Nghiệp:
Ditthadhammavedaniya (p)—Immediately effective karma—Theo A Tỳ Đạt Ma Luận
(Vi Diệu Pháp), hiện nghiệp là nghiệp mà quả của nó phải trổ sanh trong
kiếp hiện tại (nghiệp trổ quả tức khắc); nếu không thì nó sẽ trở thành vô
hiệu lực—According to the Abhidharma, immediately effective karma is a
karma which, if it is to ripen, must yield its results in the same
existence in which it is performed; otherwise, if it does not meet the
opportunity to ripen in the same existence, it becomes defunct. This karma
is divided into two parts:
a) Quả
lành trổ sanh trong kiếp hiện tại: Trong Truyện Cổ Phật Giáo có một câu
chuyện về “Quả Lành Trổ Sanh Ngay Trong Kiếp Hiện Tại” như sau. Vào thời
Đức Phật còn tại thế, có hai vợ chồng người kia chỉ có một cái áo choàng
che thân. Khi chồng có việc đi đâu, mặc áo, thì vợ phải ở nhà. Nếu vợ đi
thì chồng ở nhà. Một ngày kia, chồng đi nghe Đức Phật thuyết pháp, lấy làm
thỏa thích bèn nẩy sinh ý định muốn dâng lên Phật cái áo duy nhất ấy,
nhưng lòng luyến ái cố hữu của con người trổi lên, và một cuộc tranh đấu
với chính mình diễn ra trong lòng anh. Sau cùng tâm bố thí chế ngự được
lòng luyến ái. Anh hết sức vui mừng mà reo lên rằng: “Ta đã chiến thắng,
ta đã chiến thắng” và hành động đúng y như sở nguyện, đem dâng cái áo duy
nhất của hai vợ chồng lên Phật. Câu chuyện lọt đến tai vua. Đức vua bèn
hoan hỷ truyền lệnh ban cho anh ta 32 bộ áo. Người chồng mộ đạo nầy lựa ra
một cái cho mình, một cái cho vợ, còn bao nhiêu đem dâng hết cho Đức Phật
và Tăng đoàn—The result of a good karma reaped in this life. In the
Buddhist Legends, there is a story about the result of a good karma reaped
in this life. At the time of the Buddha, a couple of husband and wife who
possessed only one upper garment to wear when they went outdoor. One day
the husband heard the Dharma from the Buddha and was so pleased with the
doctrine that he wished to offer his only upper garment to the Buddha, but
his inate greed would not permit him to do so. He combatted with his mind
and, eventually overcoming his greed, offered the garment to the Buddha
and exclaimed, “I have won, I have won.” Upon learning this story, the
king was so delighted and in appreciation of his generosity, the king
presented him with 32 robes. The devout husband kept one for himself, and
another for his wife, and offered the rest to the Buddha and the Order.
b) Quả dữ
trổ sanh trong kiếp hiện tại: Trong Truyện Cổ Phật Giáo có một câu chuyện
về “Quả Dữ Trổ Sanh Ngay Trong Kiếp Hiện Tại” như sau. Một người thợ săn
dắt bầy chó vào rừng để săn thú, thấy bên đường có một vị Tỳ Kheo đang đi
khất thực. Đi cả buổi không săn được gì, người thợ săn lấy làm bực tức cho
rằng xui vì giữa đường gặp đạo sĩ. Lúc trở về lại cũng gặp vị đạo sĩ ấy,
nên người thợ săn nổi cơn giận xua chó cắn vị sư. Mặc dầu vị sư hết lời
năn nỉ van lơn, người thợ săn vẫn cương quyết không tha. Không còn cách
nào khác, vị sư bèn trèo lên cây để tránh bầy chó dữ. Người thợ săn bèn
chạy đến gốc cây giương cung bắn lên, trúng nhằm gót chân vị sư. Trong lúc
quá đau đớn, vị sư đánh rơi cái y xuống đất, chụp lên đầu và bao trùm lên
toàn thân tên thợ săn. Bầy chó tưởng lầm là vị sư đã té xuống, nên áp lại
cắn xé chính chủ của mình—The result of a bad karma reaped in this life.
In the Buddhist Legends, there is a story about the result of a bad karma
reaped in this life. At the time of the Buddha, there was a hunter who
went hunting to the forest, followed by his dogs, met by the wayside a
monk who was proceeding on his almsround. As the hunter could not procure
any game he thought it was due to the unfortunate meeting of the monk.
While returning home he met the same monk and was deeply engraved at this
second encounter. In spite of the entreaties of the innocent monk, the
hunter set the dogs on him. Finding escape therefrom, the monk climbed a
tree. The wicked hunter ran up the tree, and pierced the soles of the
monk’s feet with the point of an arrow. The pain was so excruciating that
the robe the monk was wearing fell upon the hunter completely covering
him. The dogs, thinking that the monk had fallen from the tree, devoured
their own master.
Hiện Quá Vị: Hiện tại, quá khứ,
vị lai—Present, past, and future.
Hiện Quán: Tuệ hiện quán chân
lý—To meditate on or insight into—Present insight into the deep truth of
Buddhism—Immediate presentations.
Hiện Quang Thiền Sư: Zen Master
Hiện Quang (?-1221)—Thiền sư Việt Nam, quê ờ Thăng Long, Bắc Việt. Lúc 11
tuổi ngài xuất gia và trở thành đệ tử của Thiền sư Thường Chiếu. Sau khi
thầy thị tịch, ngài gặp và trở thành đệ tử của Thiền sư Trí Thông. Ngài là
pháp tử đời thứ 14 dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Ngài thị tịch năm 1221—A
Vietnamese Zen master from Thăng Long, North Vietnam. At the age of 11, he
left home and became a disciple of Zen master Thường Chiếu. After his
master passed away, he met and became a disciple of Zen master Trí Thông.
He was the dharma heir of the fourteenth generation of the Wu-Yun-T’ung
Zen Sect. He passed away in 1221.
Hiện Ra: To come out—To become
visible—To appear—To manifest.
Hiện Sinh: Cuộc sống hiện
tại—The present life.
Hiện Sinh Lợi Ích: Những lợi
ích hiện đời trong việc cúng dường chư Phật—Benefits in the present life
from serving Buddha.
Hiện Tại:
·
Bây giờ—Ngay lúc nầy—Now—At present—At this moment.
·
Phật giáo tin vào hiện tại. Với cái hiện tại làm căn bản để
lý luận về quá khứ và tương lai. Hiện tại chính là con, là kết quả của quá
khứ; hiện tại rồi sẽ trở thành cha mẹ của tương lai. Cái thực của hiện tại
không cần phải chứng minh vì nó hiển nhiên—Buddhism believes in the
present. With the present as the basis it argues the past and future. The
present id the offspring of the past, and becomes in turn the parent of
the future. The actuality of the present needs no proof as it is
self-evident.
Hiện Tại Hiền Kiếp: The present
bhadrakalpa.
Hiện Tại, Quá Khứ, Vị Lai: Hiện
quá vị—Present, past and future.
Hiện Tại Thế:
1) Thế
giới hiện tại: The present world.
2) Một
trong tam thế: See Hiện Tại, Quá Khứ, Vị Lai.
Hiện Thành: Self-evidence of
existing.
Hiện Thân:
1) Thân
hiện tại: Embodiment—The present body.
2) Hiện
thân của chư Phật và chư Bồ Tát dưới nhiều hình thức để cứu độ chúng sanh:
The various bodies or manifestations in which Buddhas and Bodhisattvas
reveal themselves.
Hiện Thân Thuyết Pháp: To
manifest body and to preach Dharma.
Hiện Thật: Real—Actual.
Hiện Thế: Đời hiện tại hay
quảng đời con người ta đang sống—The present world.
Hiện Thời: At the present
time—Now.
Hiện Thức:
1) Một
trong ba thức được nói trong Kinh Lăng Già: Direct knowledge or
manifesting wisdom, one of the thre states mentioned in the Lankavatara
Sutra—See Tam Thức.
2) Tên
khác của A Lại Da thức: Mọi pháp đều dựa vào A Lại Da thức mà hiển hiện
(các pháp đều hiển hiện trên bản thức nên gọi là hiện thức)—Another name
of Alayavijnana, on which all things depend for realization, for it
completes the knowledge of the other vijnanas—See A Lại Da Thức.
3) Một
trong năm thức được nói đến trong Khởi Tín Luận: Representation
consciousness or or perception of an external world, one of the five
parijnanas mentioned in the Awakening of Faith—See Ngũ Thức.
Hiện Tiền:
1) Hiện
tại, ngay lúc nầy—Now—At this moment—At the present time.
2) Hiển
hiện ngay trước mặt: Manifest before one.
Hiện Tiền Địa: Giai đoạn thứ
sáu trong thập địa Bồ Tát, địa vị tối thắng trong đó chân như đã hiện
lên—The sixth of the ten stages of the bodhisattva, in which the
bhutatathata (chân như) is manifested to him.
Hiện Tình: Present situation.
Hiện Trạng: Present condition.
Hiện Tướng: Theo Khởi Tín Luận,
hiện tướng có nghĩa là cảnh giới tướng hay cảnh giới bên ngoài—According
to The Awakening of Faith, manifest forms mean the external or phenomenal
world.
Hiện Tướng Của Nghiệp Si: The
manifestation of the karma of delusion (ignorance).
Hiện Tướng Thô Thiển: Gross
manifestation.
Hiện Tướng Vi Tế: Subtle
manifestation.
Hiện Tượng:
Phenomenon—Adornment—All manifestation—Adornment of space—The features of
the world—Theo Ngài Long Thọ trong triết học Trung Quán, hiện tượng vốn có
đặc tính như là biểu hiện của thực tại hay thế đế, bởi vì chúng phủ một
bức màn lên thực tại. Nhưng đồng thời, chúng cũng có nhiệm vụ chỉ đường
dẫn đến thực tại như là cơ sở của hiện tượng—According to Nagarjuna in the
Madhyamaka philosophy, phenomena are characterized as samvrti because they
cover the real nature of all things, or they throw a veil over Reality. At
the same time they serve as a pointer to Reality as their ground.
Hiện Tượng Kỳ Lạ: Strange
phenomena.
Hiện Tượng Luận:
Phenomenalism—See Thật Tướng Luận.
Hiện Tượng Tự Nhiên: A natural
phenomenon.
Hiện Tượng Và Thực Thể:
Phenomenon and noumenon—Theo tông Thiên Thai, thực tướng hay thực thể chỉ
được thể nhận qua các hiện tượng. Chương hai của Kinh Pháp Hoa nói: “Những
gì Đức Phật đã thành tựu là pháp tối thượng, hy hữu, và khó hiểu. Chỉ có
chư Phật mới thấu suốt được thực tướng của tất cả các Pháp, tức là tất cả
các pháp đều như thị tướng, như thị thể, như thị nhân, như thị lực, như
thị tác, như thị duyên, như thị quả, như thị báo, như thị bản mạt cứu
cánh.” Qua những biểu hiện nầy của những hiện tượng hay của chân như,
chúng ta thấy được thực tướng. Đúng hơn, những biểu hiện nầy tức là thực
tướng. Không có thực thể bên ngoài hiện tượng, chính nơi hiện tượng là
thực thể—The true state or noumenon can be realized only through
phenomena. In the second chapter of the Lotus Sutra, it is said: "Wha“ the
Buddha has accomplished is the dharma foremost, rare and inconceivable.
Only the Buddhas can realize the true state of all dharmas; that is to
say, all dharmas are thus formed, thus-natured, thus-substantiated,
thus-caused, thus-forced, thus-activated, thus-circumstanced,
thus-effected, thus-remunerated and thus-beginning-ending-completing.”
Through these manifestations of Thusness or phenomena we can see the true
state. Nay, these manifestations are the true state. There is no noumenon
besides phenomenon; phenomenon itself is noumenon.
Hiện Tượng Vũ Trụ: Universal
phenomena.
Hiện Vô Lượng Thân: To manifest
boundless bodies.
Hiếp:
1) Bẹ
sườn: The ribs.
2) Hiếp
đáp—To oppress—Forceful.
Hiếp Sĩ: Bodhisattva (skt)—Còn
gọi là Hiếp Thị hay Hiệp Thị, hai vị Bồ Tát đứng hai bên một vị Phật, bên
phải và bên trái (như hai Ngài Quán Âm và Thế Chí là hai vị hiếp sĩ của
Đức Phật A Di Đà; hai ngài Nhật Quang và Nguyệt Quang là hai vị hiếp sĩ
của Đức Phật Dược Sư; hai ngài Văn Thù và Phổ Hiền là hai vị hiếp sĩ của
Đức Phật Thích Ca)—The two assistants of a Buddha, etc., right and
left—See Tam Thánh.
Hiệp:
1) Kẹp
nách—To clasp under the arm.
2) Ôm ấp:
Ấp ủ—To cherish.
Hiệp Hòa: To be in accord.
Hiệp Hội: Association.
Hiệp Lực: To join force with.
Hiệp Sức: See Hiệp Lực.
Hiệp Trì: See Hiếp Sĩ.
Hiệt: Khôn lanh mà xảo
trá—Clever, intelligent, but cunning.
Hiệt Huệ: Chỉ trí huệ thế gian
(thông minh, khôn lanh mà xảo trá)—Worldly wisdom, clever, intelligent,
but cunning.
Hiệt Tuệ: See Hiệt Huệ.
Hiếu: Filial—Obedient.
Hiếu Danh: Eager for fame.
Hiếu Dưỡng: To nurse one’s
parents.
Hiếu Để: Dutiful to one’s
parents and submissive to one’s elder brothers.
Hiếu Động: Restless.
Hiếu Kỳ: To be curious.
Hiếu Nam: Pious or filial son.
Hiếu Nữ: Pious girl.
Hiếu Phục: Tang phục—Mourning
dress—Mourning clothes for parents.
Hiếu Sắc: To have a weakness
for woman.
Hiếu Thảo: Pious.
Hiếu Thuận: Obedient—Pious and
submissive.
Hiếu Trung: Piety and loyality.
Hiếu Tử: See Hiếu Nam.
Hiểu:
1) Hiểu
biết: To understand—To know—To make known.
2) Rõ
ràng: Trong sáng—Shining—Clear.
3) Bình
Minh: Dawn.
Hiểu Biết:
·
Hiểu biết (v): Janati (p)—Jnatum
(skt)—Understanding—Knowledge—To comprehend—To gain knowledge.
·
Sự hiểu biết (n): Jananam (p)—Jna
(skt)—Knowing—Understanding.
Hiểu Biết Hạn Hẹp:
Understanding is not comprehensive.
Hiểu Biết Sâu Xa: Penetrative
understanding
Hiểu Cổ: Trống tỉnh thức vào
buổi bình minh—The reveillé drum at dawn.
Hiểu Công: See Nguyên Hiểu.
Hiểu Lầm: To misunderstand—To
misconceive.
Hiểu Liễu: Làm cho sáng tỏ—To
make clear.
Hiểu Ngầm: To understand
through hints.
Hiểu Nông Cạn Hẹp Hòi:
Sperficial and narrow understanding of the issue.
Hiểu Rõ: To understand clearly.
Hiểu Ý: To know someone’s
intention.
Hiệu:
1) Dấu
hiệu: A sign—A mark.
2) Hiệu
triệu: To call.
Hiệu Đính: To revise.
Hiệu Khiếu Địa Ngục: Raurava
(skt)—Địa ngục nơi nạn nhân luôn than khóc—The hell of wailing—See Địa
Ngục (A) (a) (4).
Hiệu Lực:
Effective—Efficient—Valid.
Hiệu Nghiệm:See Hiệu lực.
Hiệu Năng: Competance—Capacity.
Hiệu Quả: To be effective
Hình:
Form—Figure—Appearance—The body.
Hình Ảnh Thoáng Qua: A faint
glymse
Hình Dáng: Appearance.
Hình Dung: See Hình dáng.
Hình Hài: Body and skeleton.
Hình Luật: Criminal law.
Hình Mạo: Form—Appearance.
Hình Mạo Dục: Dục về sắc đẹp
hình tướng, một trong lục dục---The desire awakened on seeing a beautiful
form, one of the six desires (lục dục).
Hình Ngay Bóng Thẳng: Nếu bạn
muốn gặt quả vị Phật, bạn phải gieo chủng tử Phật—A straight mirror image
requires a straight object. If you want to reap the “Buddhahood,” you
must sow the Buddha-seed—Hình đẹp xấu thế nào, bóng hiện trong gương cũng
như thế ấy, lời Phật dạy muôn đời vẫn thế, biết được quả báo ba đời, làm
lành được phước, làm dữ mang họa là chuyện đương nhiên. Người trí biết
sửa đổi hình, kẻ dại luôn hờn với bóng. Trước cảnh nghịch cảnh thuận cảnh,
người con Phật chơn thuần đều an nhiên tự tại, chứ không oán trời trách
đất—A mirror reflects beauty and ugliness as they are, the Buddha’s
Teachings prevail forever, knowing that requital spans three generations,
obviously good deeds cause good results, evil deeds causes evil results.
The wise know that it is the object before the mirror that should be
changed, while the dull and ignorant waste time and effort hating and
resenting the image in the mirror. Encountering good or adverse
circumstances, devoted Buddhists should always be peaceful, not resent the
heaven nor hate the earth—See Tam Báo.
Hình Như: To seem—To appear.
Hình Nộm: Mannequin.
Hình Pháp: See Hình Luật.
Hình Phạt Khổ Sai: penal
servitude.
Hình Sắc: Samsthanarupa
(skt)—Hiển sắc có hình hay tính chất đặc thù của hình thức như dài, ngắn,
vuông, tròn, cao, thấp, thẳng, cong, vân vân—The characteristics of form
(long, short, square, round, high, low, straight, crooked, etc).
Hình Sơn: Thân hình, so sánh
với một ngọn núi—The body, comparable to a mountain.
Hình Sự: Criminal affairs.
Hình Thức: Form.
Hình Thức Bề Ngoài: External
practice—Formality—External form.
Hình Thức Tinh Tế: Subtle form.
Hình Tướng: Formal or spatial,
as length and breadth, etc.
Hình Tượng: Pratima (skt)—Hình
tượng Phật—An image or likeness of Buddha.
Hình Tượng Vẽ Của Bồ Tát Địa Tạng:
Earth Store Bodhisattva’s image.
Hình Tượng Vẽ Của Phật:
Buddha’s image.
Hỉ Vô Lượng Tâm: Boundless joy
on seeing others rescued from suffering.
Híp Mắt: To close the eyes.
Hiu Hắt: To blow lightly.
Hiu Hiu: To blow very lightly.
Hiu Quạnh: Deserted—Lonely.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình bày: Nhị
Tường
Cập nhật: 1-4-2006