TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Ly
Ly:
1)
Phân ly: To separate—To part—Apart from.
2)
Phân Tây: Millimeter.
3)
Phế bỏ: To abandon—To leave.
Ly Bà Đa: Revata
(skt)—Ly Ba Đa—Ly Bách Lê Bà Đa—Ly Việt.
1)
Một trong thập nhị bát tú, sao mà người Ấn cầu đảo để được con cái
trong nhà—One of the twenty-eight Indian constellations, corresponding
with the “house.”
2)
Tên của một vị đệ tử Phật: Name of a disciple of Sakyamuni.
3)
Tên của một vị Tăng đã lãnh đạo cuộc kiết tập kinh điển lần thứ
nhì: Name of a monk who led the second synod.
4)
Tên của một vị Tăng, thành viên trong lần kiết tập kinh điển thứ
ba: Name of a monk, a member of the third synod.
Ly Bôi:
Parting-cup.
Ly Cách:
Separated.
Ly Cái:
Từ bỏ được năm thứ phiền não che mất chân tâm—To abandon the five
obscures, or hindrances to truth.
** For more information, please see Ngũ
Triền Cái.
Ly Cấu:
Xa lìa nhiễm cấu của dục vọng phiền não—To leave the impure, abandon the
defiling influence of the pasions or ilusion.
Ly Cấu Địa:
See Thập Địa Phật Thừa (2).
Ly Cấu Nhãn:
Rời bỏ uế nhiễm nhãn để đạt được thanh tịnh nhãn nhìn thấu suốt được chân
lý của vạn hữu—To abandon the eye of impurity, or contamination, and
attain the eye which beholds truth and reality.
Ly Cấu Thanh Tịnh:
Đạt được thanh tịnh bằng phương cách xa rời uế nhiễm—Acquired purity
through avoiding pollution.
Ly Cấu Thế Giới:
1)
Thế giới không có cấu nhiễm: The word free
from impurity.
2)
Tên nước mà sau nầy Xá Lợi Phất được thành Phật: Name of
Sariputra’s Buddha-realm.
Ly Chư Phiền Não:
Klesakayavivarjita (skt)—Được thoát ly những phiền não—Liberated from the
evil passions.
Ly Dị:
To divorce.
Ly Dục:
Từ bỏ dục vọng (của dục giới)—To leave or free from desire, or the
passion.
Ly Đàn:
Separate altar.
Ly Gián:
Schism.
Ly Gián Ngữ: Ly
gián ngữ là một trong mười ác nghiệp, nói lời làm cho hai người phải xa
lìa hay không thân hòa với nhau—Talk which causes estrangement between
friends; alienating words; one of the ten wicked things.
** See Thập Ác Nghiệp in
Vietnamese-
English Section.
Ly Hệ Quả:
Visamyoga-phala (skt)—Quả dựa vào đạo lực giải thoát của Niết Bàn mà chứng
được, quả nầy tạo nên bởi lục nhân—Emanicipated effect produced by all the
six causes—See Lục Nhân.
Ly Hợp: Separation
and reunion.
Ly Hương: To leave
one’s native land.
Ly Kỳ:
Extraordinary—Strange.
Ly Ngôn: Chân như
không thể nghĩ bàn, và không thể diễn tả được bằng lời, ngược lại với Y
ngôn là chân như có thể diễn tả được---The bhutatathata in its
inexpressible form—The bhutatathata is beyond definition, and cannot be
described in words, in contrast with the bhutatathata in its expressible
form (y ngôn).
Ly Ngôn Chân Như:
Chân Như không diễn tả được bằng văn tự, phân biệt với Y Ngôn Chân Như hay
chân như diễn tả được bằng văn tự—The bhutatathata in its inexpressible
form, as distinguished from it as expressible.
** For more information,
please see Nhị Chân
Như.
Ly Ngôn Thuyên:
Không thể nắm bắt hay giải thích bằng lời—Beyong explanation.
Ly Nhiễm Phục: Áo
cà sa của chư Tăng Ni—The monk’s or nun’s robe which separates him from
contamination
Ly Phược Tử: Ngoại
đạo lõa thể Ni Kiền Đà hay Vô Hệ là phái đã lìa được sự trói buộc của mọi
hệ phược—The Nirgrantha sect of naked devotees who abandon all ties and
forms.
Ly Sanh: Lìa bỏ
sống chết của luân hồi—To leave the chain of rebirth.
Ly Sanh Hỷ Lạc Địa:
Ngôi sơ thiền của cõi trời sắc giới. Đây là nơi đã lìa các phiền não xấu
ác ở dục giới mà sanh vui mừng khi bước vào cõi sắc giới—The first dhyana
heaven of form, where is experienced the joy of leaving the evils of life.
Ly Sanh Tính: Chân
tánh của bậc Thánh giả thoát lìa khỏi luân hồi sanh tử—The true nature of
the holy man which leaves the round of mortality.
Ly Tâm Bất Khả Đắc:
Cittamatravinirmuktam-nopalabhyate (skt)—Ngoài cái tâm ra không có gì có
thể được đạt, tức là ngoài tâm ra không có gì có thể hiểu được—Apart from
mind nothing is attainable, that is, comprehensible.
Ly Tinh Vô Biệt Phật:
Rời tâm tánh sẽ không bao giờ thấy Phật, nghĩa là tâm tức Phật—Apart from
mind, or the soul, there is no other Buddha, i.e. the mind is Buddha.
Ly Trần Phục:
Kasaya (skt)—Áo cà sa của chư Tăng Ni, có nghĩa là áo mặc vào để nhắc mình
nhớ để xa lìa lục trần (sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp)—The monk’s robe
or kasaya, freed from dusty world, i.e. free from contamination of the
sense.
Ly Tướng: Một trong
tam tướng nói đến trong Kinh Pháp Hoa—One of the three forms or positions
mentioned in the Lotus Sutra.
** For more information,
please see Tam
Tướng.
Ly Tướng Giới: Vô
Tướng Giới—Người giữ giới, tâm không bám víu, coi chư pháp cũng như hư
không, hiểu rõ không có giữ giới và phạm giới, đối lại với Tùy Tướng Giới
hay nghi thức lễ bái bên ngoài—The inner commands, or observance in the
heart, in contrast with the external observance or rituals.
Ly Vi:
1)
Xa lìa mọi thể tướng mà được tịch diệt gọi là “Ly,” tác dụng của
pháp tính vi diệu, chẳng thể lường biết gọi là “Vi”—Apart from all the
phenomenal, interpreted as spirit; “wei” as its subtle, mysterious
functioning.
2)
“Ly” là Niết Bàn, “Vi” là Bát Nhã: Ly means Nirvana, “Wei” means
Pranja.
Ly Xa: Licchavi
(skt)—Lập Xướng—Lật Chiếm Bà—Lật Chiếm Tỳ—Lê Xa Tì—Lệ Xa—Lệ Xương—Luật
Xa—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Ly Xa là tên của người
sáng lập xứ Cộng Hòa Tỳ Xá Lê thuộc dòng Sát, một trong những vị đệ tử tại
gia đầu tiên của Phật—Đế Lợi According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Licchavi is the ksatriyas who formed the
republic of Vaisali, and were among the earliest followers of Sakyamuni.
Lý:
1)
Làng: Village—Neighbourhood.
2)
Dậm (Trung Quốc): Khoảng 1/3 dậm Anh: Chinese mile, third of an
English mile.
3)
Nguyên lý: Siddhanta (skt)—Ruling principle, fundamental law,
intrinsicality, universal basis, essential element.
4)
Lý do: Nidana (skt)—Reason.
5)
Sắp đặt hay điều chỉnh cho đúng: Pramana (skt)—To regulate—To
arrange—To rule—To rectify.
6)
Theo đạo Phật, “lý” là nguyên lý, là cái toàn thể, cái nguyên khối,
cái đại đồng, cái trừu tượng, vân vân: In Buddhism, “lý” means “a
principle,” “reason,” “the whole,” “the all,” “totality,” “the universal,”
“the abstract,” etc.
Lý Bát Nhã: The
Prajan Truth.
Lý Chướng: Chướng
ngại gây nên bởi căn bản vô minh hay có tà kiến về chân lý làm trở ngại
cho chánh tri kiến, ngược lại với sự chướng—Hindrances to truth—Hindrance
caused by incorrect views of truth—Noumenal hindrances, in contrast with
phenomenal hindrances (sự chướng).
** For more information,
please see Nhị
Chướng.
Lý Có Đốn Tiệm, Sự Chỉ
Từng Bước Và Từ Từ: Although noumenon can be understood in a flash
(suddenly) or gradually, cultivation should only be practiced step by step
and little by little.
Lý Cụ: Lý thể pháp
tính của vạn hữu trong “Thâm Mật” Thiên Thai, đối lại với sự tạo của Thiên
Thai Hiển Tông—Wholly noumenal, or all things as aspects of the absolute,
a doctrine of the T’ien-T’ai “profounder” school, in contrast with the
T’ien-T’ai “shallower” school, which considered all things to be
phenomenally produced.
** For more information,
please see Tánh Cụ.
Lý Cụ Tam Thiên:
Muôn vật đều có đủ tam thiên chư pháp, gọi là lý cụ tam thiên—The things
of a great chiliocosm considered as noumenal throughout, or all
dharmakaya.
Lý Dẫn Đến Sự:
Doctrine or theory leads to practice.
Lý Do:
Reason—Cause.
Lý Giới: Lý giới
đối lại với trí giới—The realm of fundamental principles or law, in
contrast with the realm of knowledge (Trí giới).
Lý Hoặc: Những kiến
hoặc như ngã kiến hay mê hoặc trước chân lý (cái hoặc vô minh căn bản che
lấp các lý trung đạo, làm cho nó không sáng tỏ được là lý hoặc; kiến hoặc
hay tư hoặc, hay cái hoặc trần sa có thể ngăn cản sự tướng hóa đạo, gọi là
sự hoặc) thì gọi là lý hoặc, đối lại với sự hoặc hay mê hoặc trước sự
tướng của thế gian—Illusions connected with principles—Illusion in regard
to fundamental truth, i.e. the reality of the ego and things, in contrast
with illusion in regard to things themselves.
Lý Không:
Sunyata-vada (skt)—The doctrine of emptiness.
Lý Luận: Luận bàn
sự bình đẳng của lý tính hay căn bản chân lý—Reasoning on, or Discussing
of, principles, or fundamental truth.
** For more information,
please see Sự Luận.
Lý Luận Học: Logic.
Lý Luận Nhị Biên:
Dualistic reasoning—Lý luận từ cái ta ý thức—Reasoning from
I-consciousness.
Lý Mạn Đà La: Mạn
Đà La của Thai Tạng Giới, làm hiển hiện cái đức của lý tính mà chúng sanh
vốn có, đối lại với Trí Mạn Đà La là thuyết giảng trí tướng mới thành của
Đức Như Lai—The noumenal mandala, i.e. the Garbhadhatuin contrast with the
Vajradhatu mandala.
Lý Môn: The
philosophical teaching.
Lý Nhân Duyên:
Pratitya-samutpada (skt)—Đây là danh từ dùng cho Thập Nhị Nhân Duyên. Mọi
vật trong thế giới hiện tượng, duyên khởi duyên sanh, là sự phối hợp của
những nguyên nhân và điều kiện khác nhau (bởi Thập Nhị nhân duyên). Chúng
hiện hữu tương đối và không có thực thể—Dependent Origination—A commonly
accepted term for Twelve Nidanas—Interdependent origination—Dependent
causation—Conditioned co-arising or co-production—All things in the
phenomenal world are brought into being by the combination of various
cause and conditions (Twelve links of Dependent Origination), they are
relative and without substantially or self-entity.
Lý Nhập: Một trong
hai nhập tùy thuộc lẫn nhau. Đi vào giáo thuyết hay lý luận thì gọi là lý
nhập, đối lại với dực vào lý mà tu hành (hành nhập)—Entry by the truth or
by means of the doctrine, or reason, in contrast with entry by conduct or
practice, one of the two kinds of entry which are depending on one
another.
** For more information,
please see Nhị Nhập.
Lý Pháp Giới: Một
trong bốn pháp giới, chúng sanh tuy có sai biệt về sắc thân nhưng đều cùng
một thể tính—One of the four dharma-realms, that of the common essence or
dharmakaya of all beings.
** For more information,
please see Tứ Pháp
Giới.
Lý Pháp Thân: Lý
Pháp Thân là Phật tánh tuyệt đối trong lý thuyết hay lý thể được chứng,
đối lại với “Sự Pháp Thân.”—The Dharmakaya as absolute being, in contrast
with the Dharmakaya as wisdom—The Buddha-nature in principle or essence or
the truth, in contrast with the Buddha-nature in practice (Sự pháp thân).
** For more information,
please see Sự Pháp
Thân.
Lý Phân Biệt:
Yuktivikalpa (skt)—Lý luận về sự hiện hữu của một cái ngã—Reasoning as to
the existence of the ego.
Lý Phật:
1)
Tên khác của Pháp thân (báo thân và hóa thân là sự Phật): The
fundamental or intrinsic Buddha, i.e. the Dharmakaya.
2)
Lý Tức Phật do tông Thiên Thai lập ra, ngay cả chúng sanh trong tam
ác đạo cũng có đủ lý pháp tính như Phật vậy: The T’ien-T’ai doctrine of
Buddha as immanent in all beings, even those of the three lowest orders.
3)
Tố Pháp Thân hay pháp thân chưa phát triển: The plain, or
undeveloped Dharmakaya.
Lý Phật Tính: Lý
thể của Phật tính là lý tính Phật, đối lại với “Hành Phật Tính” hay hành
nghiệp có thể triển khai phát huy Phật tính—The fundamental Buddha-nature
in contrast with the Buddha-nature in action or development.
** For more information,
please see Nhị Phật
Tánh.
Lý Quán:
1)
Khái niệm chân lý tuyệt đối: The concept of absolute truth.
2)
Sự tập trung tư tưởng vào chân lý: The concentration of the mind
upon reality.
3)
Suy tưởng về tánh chân lý: Contemplation (meditation) on the real
or underlying nature.
** For more information,
please see Nhị quán.
Lý Sự:
·
Lý và sự: Noumenal and phenomenal aspect.
·
Nguyên tắc và thực hành: Principle and practice.
·
Chân đế và tục đế: Tuyệt đối và tương đối—Absolute and
relative.
·
Chân lý và kinh nghiệm thực tiển: Real and empirical.
·
Nhân quả: Cause and effect.
·
Tinh túy cơ bản và hoạt động bên ngoài: Fundamental essence
and external activity.
·
Tiềm năng (khả năng) và thực lực: Potential and actual.
·
Sự tàng chứa và sự phân phối: Store and distribution.
·
Đại dương và sóng biển: Ocean and wave.
·
Tĩnh và động: Static and kinetic.
·
Theo nghĩa thông dụng trong đạo Phật, thì “lý” tức là Không,
còn “sự” tức là sắc, hay hình thể sắc tướng: In Buddhist philosophy, “lý”
corresponds to “Sunyata,” while “Sự” corresponds to “form.”
·
For more information, please see Lý, and Sự.
Lý Sự Viên Dung: Lý
Sự viên dung vì Sự cũng chính là Lý và trong Sự đã có Lý hiện hữu rồi.
Phật tử thuần thành chúng ta phải tinh chuyên tu hành sao cho Lý Sự Viên
Dung, chớ không nên chấp Lý bỏ Sự, và cũng không nên chấp Sự bỏ Lý hay
không thâm nhập và tận hiểu về phần lý thuyết. Sự tức là phần tướng, còn
Lý tức là phần Chân Như hay Phật Tánh—Theory and Practice are in harmony
because practice is theory and in practice there already exists theory.
We, sincere Buddhists, should diligently cultivate so that both Theory and
Practice are in harmony. Thus, do not get stuck in Theory or theoretical
teachings and abandon Practice. Similarly, one should not apply only the
Practice but not penetrate and understand Theory. Practice belongs to form
or appearance; while Theory belongs to Emptiness or True Nature, or
Buddha-Nature—See Tứ Pháp Giới (3).
Lý Sự Vô Ngại: Lý
sự (nguyên tắc và thực hành) tác động lẫn nhau một cách vô ngại—Unimpeded
interaction of noumenon and phenoumenon, principle and practice, etc (no
barrier in either of the two)—See Tứ Pháp Giới (3).
Lý Tại Tuyệt Ngôn:
Chân lý triệt tiêu văn tự; chân lý độc lập với văn tự, hay nói cách khác,
văn tự không diễn tả được chân lý—Truth is in eliminating words; it is
independent of words; it does not require words to express it.
Lý Tắc Duyên Khởi:
Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, pháp
giới duyên khởi là cực điểm của tất cả những thuyết nhân quả; thục sự đó
là kết luận của thuyết duyên khởi bởi vì nó là lý tắc nhân quả phổ biến và
đã nằm trong lý bản hữu, thông huyền của vũ trụ, hay nói thế nào cũng
được. Lý tắc duyên khởi được giải thích trước tiên bằng nghiệp cảm duyên
khởi, nhưng vì nghiệp phát khởi trong tạng thức, nên thứ đến chúng ta có A
Lại Da duyên khởi. Vì A Lại Da, hay tạng thức, là kho tàng của chủng tử,
sanh khởi từ một cái khác nên chúng ta có Như Lai Tạng duyên khởi, hay
chân như. Từ ngữ kỳ lạ nầy chỉ cho cái làm khuất lấp Phật tánh. Do sự che
khuất nầy mà có phần bất tịnh, nhưng vì có Phật tánh nên có cả phần tịnh
nữa. Nó đồng nghĩa với Chân Như (Tathata—Không phải như thế nầy hay như
thế kia) mà theo nghĩa rộng nhất thì có đủ cả bản chất tịnh và bất tịnh.
Do công năng của những căn nhân tịnh và bất tịnh, nó biểu lộ sai biệt
tướng của hữu tình như sống và chết, thiện và ác. Chân như bảo trì vạn
hữu, hay nói đúng hơn, tất cả vạn hữu đều ở trong Chân như. Nơi đây, giai
đoạn thứ tư, Pháp giới Duyên khởi được nêu lên. Đó là lý tắc tự khởi và tự
tạo của hữu tình và vũ trụ, hoặc giả chúng ta có thể gọi nó là duyên khởi
nghiệp cảm chung của tất cà mọi loài. Nói hẹp thì vũ trụ sẽ là một sự biểu
hiện của Chân như hay Như Lai Tạng. Nhưng nói rộng thì đó là duyên khởi
của vũ trụ do chính vũ trụ, chứ không gì khác—According to Prof. Junjiro
Takakusu in the Esentials of Buddhist Philosophy, the theory of causation
by Dharmadhatu is the climax of all the causation theories; it is actually
the conclusion of the theory of causation origination, as it is the
universal causation and is already within the theory of universal
immanence, pansophism, cosmotheism, or whatever it may be called. The
causation theory was explained first by action-influence, but as action
originates in ideation, we had, secondly, the theory od causation by
ideation-store. Since the ideation-store as the repository of seed-energy
must originate from something else, we had, thirdly, the causation theory
explained by the expression “Matrix of the Thus-come” (Tathagata-garbha)
or Thusness. This curious term means that which conceals the Buddha.
Because of concealment it has an impure side, but because of Buddhahood
it has a pure side as well. It is a synonym of Thusness (Tathatva or
Tathata, not Tattva=Thisness or Thatness) which has in its broadest sense
both pure and impure nature. Through the energy of pure and impure causes
it manifests the specific character of becoming as birth and death, or as
good and evil. Thusness pervades all beings, or better, all beings are in
the state of Thusness. Here, as the fourth stage, the causation theory by
Dharmadhatu (universe) is set forth. It is the causation by all beings
themselves and is the creation of the universe itself, or we can call it
the causation by the common action-influence of all beings. Intensively
considered the universe will be a manifestation of Thusness or the Matrix
of Tathagata (Thus-come). But extensively considered it is the causation
of the universe by the universe itself and nothing more.
Lý Thân Lý Độ: Pháp
thân trong tam thân an trụ và pháp thân nơi pháp thân, thí dụ như pháp
thân Phật Tỳ Lô Giá Na trong ánh thường quang—The dharmakaya in the
dharma-ksetra, e.g. the spiritual Vairocana in the eternal light.
Lý Thể: Bản thể của
muôn sự muôn vật—The fundamental substance or body of all things.
Lý Thiền: Vô lậu
định hay thiền định tập trung chân lý tuyệt đối, thoát khỏi mọi hiện tượng
nhiễm trược—The dhyana of or concentration on absolute truth free from
phenomenal contamination.
Lý Thú:
Interesting.
Lý Thuyết: Academic
theories.
Lý Tính: Lý thể vốn
đầy đủ không thay đổi—Absolute nature—Immutable reality—Fundamental
principle or character.
Lý Trí:
1)
Lý: Đạo lý sở quán hay sự hiểu biết chân lý—Principle (faculty) and
reasoning; the noumenal in essence and in knowledge; the truth in itself
and in knowledge; the fundamental principle of the phenomenon under
observation—The reality—The known object.
2)
Trí: Trí huệ năng quán—The observing wisdom—The knower or knowing.
**For more information,
please see Ngũ Pháp.
Lý Trí Lượng: Sự
suy lường hay tìm hiểu bằng lý trí—The guideline of reasoning.
Lý Trí Ngũ Pháp:
See Ngũ Pháp (C).
Lý Tức Phật: Một
trong Lục Tức Phật, Phật ở ngôi Lý Tức hay chỉ vào Đức Phật đã sẳn có đủ
Phật tính thiên nhiên mà không cần giải hành gì cả (ngay kẻ phàm phu xấu
xa, nhưng nói về lý tính thì so với Phật chẳng phải là hai)—The underlying
truth of all things is Buddha; immanent reason; Buddhahood; the T’ien-T’ai
Perfect or Final doctrine of essential universal Budhahood, or one of the
six stages of Bodhisattva developments (the undeveloped Buddha in all
beings).
** For more information,
please see Lục Tức
Phật.
Lý Tướng: Pháp vô
vi vô sanh vô diệt—Noumenal which is neither being born nor being
destructed.
Lý Tưởng: Ideal.
Lý Tưởng Cao Cả:
Lofty ideal.
Lý Vô Sanh: The
truth of non-birth.
Lý Vô Thường:
Impermanence.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình bày: Nhị
Tường
Cập nhật: 1-4-2006