TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
THIỆN PHÚC
Li
Li Bà Đa: Revata.
Li Ti: Very small.
Lí Nhí: To speak indistinctly
Lia Lịa: Rapidly and
continuously.
Lìa Bỏ: Detachment—Leaving.
Lìa Bỏ Dục Lạc: Detachment from
pleasure.
Lìa Trần: To pass away—To die.
Lìa Tướng: To detach from
forms.
Lịch:
1)
Calendar—Astronomical calculations.
2) Trải
Qua: To pass through (over or to).
Lịch Bịch: To tread heavily.
Lịch Duyên Đối Cảnh: Những hoàn
cảnh kinh qua hằng ngày (những cảnh mà các giác quan phải kinh
qua)—Passing circumstances and the objects of the senses.
Lịch Duyệt: Experienced.
Lịch Kiếp:
1) Trải
qua một kiếp: To pass through a kalpa.
2) Thời
hạn thành hoại của một kiếp: In the course forming and destructing of a
kalpa.
Lịch Nhiên: Tình trạng phân
biệt rõ ràng—Separately.
Lịch Sử: History.
Lịch Sự:
Polite—Civil—Courteous—Gallant—Elegant.
Lịch Thiệp: Gentleness.
Liếc: To glance—To look
askance.
Liếc Trộm: To glance furtively.
Liêm: Câu liêm (lưỡi hái)—A
sickle.
Liêm Chính: Honest and just.
Liêm Khiết:
Upright—Honest—Uncorrupted.
Liêm Sĩ: Sense of shame.
Liêm Trực: Honest and
righteous.
Liêm Tử: See Liêm.
Liên:
1) Bông
sen: Pundarika (skt)—The lotus—See Liên Hoa.
2) Liên
hệ: To connect.
3) Liên
tục: To continue.
4) Thương
xót: Pity—Sympathize—Comiserate—Charitable.
Liên Ái: To pity—To love—To
care for.
Liên Bang: Một tên khác của cõi
Cực Lạc của Đức Phật A Di Đà (người ở cõi nầy lấy hoa sen làm nơi ở nên
gọi là Liên Bang)—The Lotus Land—Another name for the Pure Land of
Amitabha.
Liên Can: Involved—Connected.
Liên Cung: Padmavimana
(skt)—Lotus palace—The Pure Land of Sambhogakaya—The eight-leaved lotus of
the heart.
Liên Du: Đứng trên Pháp Tòa Sen
và bay đi khắp mười phương—To stand on the dharma lotus flower and fly in
all ten directions.
Liên Đài: Buddha’s throne.
Liên Đoàn: Syndicate—League.
Liên Đới: Jointly
responsible—Liable.
Liên Hà: Nairanjana (skt)—Sông
Ni Liên Thiền—The Nairanjana River—See Ni Liên Thiền.
Liên Hệ: To be connected
with—Family ties.
Liên Hiệp: Tu unite—To ally.
Liên Hoa: Bông sen, có bốn
loại—Lotus flower, there are four kinds:
1) Ưu Bát
La Hoa: Utpala (skt)—Sen xanh—The blue lotus.
2) Câu
Vật Đầu Hoa: Kumuda (skt)—Sen vàng—Yellow lotus.
3) Ba Đầu
Ma Hoa: Padma (skt)—Sen hồng—Red lotus.
4) Phân
Đà Lợi Hoa: Pundarika (skt)—Sen trắng—White lotus.
Liên Hoa Đài: Liên đài để hình
tượng Phật hay Bồ Tát—Lotus throne for images of Buddhas or Bodhisattvas.
Liên Hoa Nhãn: Thanh Liên Hoa
Nhãn hay mật hiệu của Đức Quán Thế Âm (nhãn tướng của Đức Quán Thế Âm có
hình hoa sen xanh từ bi)—The blue-lotus eyes of Kuan-Yin.
Liên Hoa Quốc: Cõi Tịnh Độ của
mỗi vị Phật, cõi cực lạc miên viễn—The pure land of every Buddha, the land
of his eternal enjoyment.
Liên Hoa Sắc: Lotus Flower
Color.
Liên Hoa Tạng Thế Giới: Cõi
Tịnh Độ báo thân của mỗi vị Phật do hoa sen báu tạo thành (của Đức Phật A
Di Đà là Tây Phương Tịnh Độ, của Đức Phật Tỳ Lô Giá Na là Mật Nghiêm
Quốc)—The Lotus world or universe of each Buddha for his sambhogakaya.
Liên Hoa Thủ Bồ Tát: Padmapani
(skt)—Tên khác của Quán Thế Âm Bồ Tát tay cầm bông sen—Another name for
Kuan-Yin or Avalokitesvara Bodhisattva who is holding a lotus flower.
Liên Hoa Tọa: Padmasana (skt).
1) Ngồi
kiểu Kiết Già: To sit with crossed legs.
2) Đài
Hoa Sen (chư Phật thường lấy hoa sen làm chỗ ngồi): A lotus throne (on
which Buddhas always take as a seat).
Liên Hoa Trí: Liên Hoa hay mật
trí của Phật A Di Đà, một trong ngũ trí—The lotus or mystic wisdom of
Amitabha, one of the five wisdoms.
** For more information,
please see
Ngũ Trí.
Liên Hoa Tứ Chủng: Four kinds
of lotus flower—See Liên Hoa.
Liên Hoa Tử: Đệ tử của Liên Hoa
Bộ—Disciples or followers shown in the mandalas.
Liên Hoa Vương:
Kumuda-pati—Lotus lord.
Liên Hoa Y: Liên Hoa Phục—Áo cà
sa của chư Tăng Ni, lấy nghĩa hoa sen thanh tịnh để gọi tên—The lotus
garment, or robe of purity, the robe of the monk or nun.
Liên Hoàn: Linked together.
Liên Hựu: Hộ niệm viên trong
Liên Hoa Tông—Mutual protectors or helpers of the Lotus sect, i.e.
members.
Liên Kết Với: To be associated
with
Liên Kinh: The Lotus Sutra—See
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa.
Liên Lạc: To
communicate—Connected—Linked.
Liên Lý: Mật giáo về niềm tin
vãng sanh Liên Hoa—The mystic doctrine of the Lotus faith.
Liên Mẫn: Thương xót—To pity—To
comiserate.
Liên Miên:
Continuous—Unbroken—Unceasing.
Liên Môn: The Lotus sect—See
Liên Tông.
Liên Nhãn:
1) Mắt
của liên hoa xanh—The eye of the blue lotus.
2) Diệu
Nhãn của Phật: The wonderful eye of Buddha.
Liên Niệm: Sympathetic
thoughts.
Liên Phái Tự: Tên của một ngôi
chùa cổ tọa lạc trong quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Bắc Việt Nam.
Chùa thuộc phái Lâm Tế do vị Lâm Giác Thượng Sĩ sáng lập vào năm 1726,
dưới triều vua Lê Dụ Tông. Lâm Giác Thượng Sĩ tên là Trịnh Thập, con trai
Tần Quang Vương, cháu nội Trịnh Căn, lấy con gái thứ tư vua Lê Hy Tông.
Khi sai người đào gò ở sau nhà để xây bể cạn thì tìm thấy trong lòng đất
cái ngó sen. Phò mã cho mình có duyên với đạo Phật nên đi tu, trở thành vị
Tổ đầu tiên của chùa Liên Tông. Đến đời Tự Đức, chùa được đổi thành Liên
Phái để tránh kỵ húy. Tháp Diệu Quang ở bên sau cổng chùa, hình lục lăng
cao 10 tầng, xây vào khoảng thế kỷ thứ 19, trong đó đặt hài cốt tổ Diệu
Quang cùng 5 vị sư khác—Name of an ancient temple, located in Hai Bà
Trưng district, Hanoi City, North Vietnam. The temple belonged to the
Lin-Chi sect, was founded by Master Lâm Giác Thượng Sĩ in 1726, under
Emperor Lê Dụ Tông. Master Lâm Giác, so-called Trịnh Thập, is tần Quang
Vương’s son and Lord Trịnh Cán’s grandson (1682-1709). He married to the
fourth daughter of King Lê Hy Tông. When he had the ground of the heap dug
to make a pond in the back yard of his house, he saw a lotus shoot
underground. The prince consort thought that he had a fate with Buddhism,
so he decided to enter the monkhood and later became the first patriarch
of the temple named Liên Tông. During the Emperor Tự Đức, the name of the
temple was changed into Liên Phái to taboo the royal family’s name. In the
backyard stands Diệu Quang stupa, an octagonal ten-storeyed one built in
the nineteenth century. There stored the relics of Patriarch Diệu Quang
and five other masters.
Liên Quan: Interrelated.
Liên Quan Đến: To refer to
Liên Quan Thế Tục: Worldly
concerns
Liên Sát: Cõi Tịnh Độ Tây
Phương lấy hoa sen làm nơi ký thác vãng sanh—Lotus ksetra—Lotus land—The
paradise of Amitabha.
Liên Thai: Người nào tin vào
niệm Phật vãng sanh nơi cõi Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà đều sanh ra từ
trong hoa sen, giống như trong thai mẹ—The Lotus-womb in which the
believers of Amitabha are born into his paradise. It is also described as
the believer’s heart in embryo.
Liên Thắng Vương: King of
Successive Victories.
Liên Tiếp:
Consecutive—Successive—Continuous.
Liên Tọa:
1) Đài
sen hay tòa sen để đặt tượng Phật—The lotus throne on which are seated the
images of the Buddha.
2) Tòa
Phật: Buddha-throne.
Liên Tông: Liên Hoa Tông được
ngài Huệ Viễn khai sáng vào khoảng năm 300 sau Tây Lịch tại tự viện Bạch
Liên Trì của ngài. Tông phái nầy không có liên hệ gì đến Bạch Liên Mật Xã
khởi lên thời nhà Nguyên Mông. Ngài Huệ Viễn thời Đông Tấn nhân đọc (có
sách nói ngài nghe pháp sư Di Thiên giảng) kinh Bát Nhã mà bỗng nhiên đại
ngộ. Sau đó ngài chú tâm vào việc niệm Phật để được cứu độ. Tông phái của
ngài trở thành Tịnh Độ Tông, mà những năm về sau nầy lan truyền rộng rãi
khắp vùng viễn đông—The Lotus sect founded by Hui-Yuan around 300 AD. at
his monastery, in which was a white lotus pond. It has no connection with
the White Lily Secret Society which arose during the Mongol or Yuan
dynasty. The Lotus sect is traced to the awakening of Hui-Yuan by the
reading of the Prajnaparamita Sutra. He then turned his attention to
calling on the name of Buddha to obtain salvation direct to his Pure Land.
Th school became that of the Amitabha or Pure Land sect, which in later
year developed into the principal Buddhist cult in the Far-East.
Liên Trì: Lotus pond.
Liên Trì Hải Hội: Liên trì hải
hội tiêu biểu cho sự tập hợp của Phật A Di Đà, chư Bồ tát, các bậc thức
giả, Thánh chúng, cùng các thượng thiện nhân câu hội nơi Tây Phương Cực
Lạc. Gọi là Liên trì Hải Hội vì số người tham dự là vô số, trải dài ra như
đại dương trong pháp giới—Ocean-Wide Lotus Assembly—Lotus assembly
represents the gathering of Buddha Amitabha, the Bodhisattvas, the sages
and saints and all other superior beings in the Land of Ultimate Bliss.
This Assembly is called Ocean-Wide as the participants infinite in number,
spreading as far and wide as the multitude of oceans in the Dharma Realm.
Liên Tục: See Liên Tiếp.
Liên Tử: Lotus seeds.
Liên Tưởng: To hover over.
Liên Xã: Bạch Liên Tông—The
White Lotus Sect—See Liên Tông.
Liến Thoắng: Very fast.
Liền Tiền:
Successive—Continuous.
Liệt:
1) Đốt
nóng: Burning.
2) Hạ
liệt: Inferior—Vicious.
3) Xé
rách: To rip—To split—To crack.
Liệt Cường: The great powers.
Liệt Kê: To enumerate.
Liệt Phụ: Woman of virtue.
Liệt Sĩ Trì: Tyagiharada or
Jivakahrada (skt)—Hồ của bậc đại sĩ, gần Mrgadava—The lake of the
renouncer, or of the hero, near to the Mrgadava.
Liệt Thường: Chiếc áo cà sa
rách, truyện vua Tần Bà Sa La nằm mộng thấy chiếc áo cà sa bị xé làm 18
mảnh, điềm cho rằng sau khi Phật nhập diệt, Tiểu Thừa sẽ phân làm 18
phái—The torn robe, i.e. King Bimbisara’s dream of Buddhism split into
eighteen pieces, like the Hinayana sects.
Liệt Trí: Trí tuệ thấp
kém—Inferior mind—Harmful wisdom.
Liệt Vị: Gentlemen.
Liêu: Phòng—A hut—A study—A
room.
Liêu Chủ: Liêu Nguyên—Liêu
Trưởng—Vị sư trụ trì tự viện—The head, or manager of a monastery.
Liêu Nguyên: See Liêu Chủ.
Liêu Tịch: Distant and
deserted.
Liêu Trưởng: See Liêu Chủ.
Liều: To risk—To venture.
Liều Chết: To risk one’s life.
Liều Lĩnh:
Venturesome—Foolishly bold.
Liều Mạng: To risk one’s life.
Liễu:
1) Cây
liễu: A willow.
2) Kết
thúc: To end.
3) Liễu
tri: Parijanati (p)—Parijna (skt)—Hiểu rõ hay biết chắc chắn—To
ascertain—To comprehend—To know exactly—To perceive clearly—To
recognize—To understand thoroughly or completely.
Liễu Biệt: Understanding and
discrimination.
Liễu Chi: Nhành dương liễu,
dùng để rãi nước cam lộ trong các nghi lễ trừ ma quỷ—Willow branches put
in clean water to keep away evil spirits.
Liễu Đạt: Clear
understanding—Thorough penetration.
Liễu Đạt Thiệt Thành: Thiền Sư
Liễu Đạt Thiệt Thành (?-1823)—Vị sư Việt Nam vào thế kỷ thứ 19. Quê quán
của ngài không rõ ở đâu. Ngài là Pháp tử đời thứ 35 dòng Thiền Lâm Tế, là
đệ tử của Hòa Thượng Minh Vật Nhất Tri. Từ năm 1744 đến năm 1821, ngài trụ
tại chùa Từ Ân. Năm 1816, vua Gia Long gửi sắc chỉ triệu hồi ngài về kinh
đô Huế để thuyết pháp cho nhà vua và hoàng gia. Ngài trở về Nam năm 1823
và thị tịch trong cùng năm ấy—A Vietnamese monk in the nineteenth century.
His origin was unknown. He was the dharma heir of the thirty-fifth
generation of the Linn-Chih Zen Sect, a disciple of Most Venerable Minh
Vật Nhất Tri. From 1744 to 1821, he stayed at Từ Ân Temple. In 1816, King
Gia Long sent an Imperial Order to summon him to Huế Capital to preach to
the king anf the royal family. He went back to the South in 1823 and
passed away in the same year.
Liễu Giải: To understand
clearly.
Liễu Giáo: Tên của một đệ tử
Phật nổi tiếng là Ajnata-Kaundinya, là thái tử của xứ Ma Kiệt Đà, và là
cậu của Phật Thích Ca Mau Ni. Ông cũng tái sanh thành Phật dưới tên
Samanta-Prabhasa—A famous disciple named Ajnata-Kaundinya, a prince of
Magadha, a maternal uncle of Sakyamuni. He is to be reborn as Buddha under
the name of Samanta-Prabhasa.
Liễu Kết: Kết liễu—To end—To
finish.
Liễu Kiến: Toàn kiến đạt được
khi thân hoàn toàn yên nghĩ and tâm giải thoát khỏi mọi phiền toái hay
quấy nhiễu hiện tượng nữa—Complete vision obtained when the body is in
complete rest and the mind freed from phenomenal disturbance.
Liễu Nghĩa: Revelation of the
whole meaning or truth—Complete understanding.
Liễu Nghĩa Giáo: Teaching of
the whole truth.
Liễu Nghĩa Kinh: The sutras
containing the whole truth.
Liễu Ngộ: Anna (p)—Ajna or
Ajnati (skt).
·
Hiễu rõ: To apprehend, perceive or understand clearly.
·
Sự hiểu rõ: Thorough enlightenment— Clear apprehension—Clear
knowledge or understanding—Perfect knowledge—Complete enlightenment.
Liễu Nhân: A revealing cause.
Liễu Nhân Phật Tánh: Tánh thứ
nhì trong tam Phật tánh, hai tánh kia là Chánh nhân Phật tánh và Duyên
nhân Phật tánh—The second of the three Buddha-nature (the revealing or
lightening causes, associated with the Buddha-wisdom). The other two are:
Chánh nhân Phật tánh (The direct cause of attaining the perfect
Buddha-nature) and Duyên nhân Phật tánh (the environing cause, his
goodness or merits which result in deliverance or salvation).
Liễu Quán: Thiền Sư Liễu Quán
(?-1743)—Zen Master Liễu Quán—Thiền sư Việt Nam, quê ở Song Cầu, Phú Yên.
He was born in Song Cầu town, Phú Yên province. He moved to Thuận Hóa vào
cuối thế kỷ thứ 17. Vào lúc sáu tuổi ngài đã mồ côi mẹ, cha ngài đem ngài
đến chùa Hội Tôn làm đệ tử của Hòa Thượng Tế Viên. Bảy năm sau, Hòa Thượng
Tế Viên thị tịch, ngài đến chùa Bảo Quốc xin làm đệ tử Hòa Thượng Giác
Phong Lão Tổ. Vào năm 1691, ngài trở về nhà để phụng dưỡng cha già. Năm
1695, ngài đi Thuận Hóa thọ giới Sa Di với Thiền Sư Thạch Liêm. Năm 1697,
ngài thọ giới cụ túc với Hòa Thượng Từ Lâm tại chùa Từ Lâm. Năm 1699 ngài
học thiền với Thiền sư Tử Dung. Ngài là Pháp tử đời thứ 35 dòng Thiền Lâm
Tế. Chúa Nguyễn rất mến trọng đạo đức của ngài nên thường thỉnh ngài vào
cung giảng đạo. Hầu hết cuộc đời ngài, ngài đã chấn hưng và hoằng hóa Phật
giáo tại Trung Việt. Ngài là vị khai sơn chùa Bảo Tịnh tại Phú Yên vào
cuối thế kỷ thứ 17. Sau lần trở lại Huế lần thứ hai để cầu đạo, ngài đã
khai sơn chùa Viên Thông vào khoảng năm 1697. Năm 1741, ngài đã mở đại
giới đàn tại chùa Viên Thông. Ngài thị tịch năm 1743. Trước khi thị tịch,
ngài để lại một bài kệ truyền thừa cho các đệ tử về sau nầy kế tiếp tuần
tự theo đó mà đặt tên Pháp.
Thật tế đại đạo, tánh
hải thanh trừng
Tâm nguyên quảng nhuận,
đức bổn từ phong
Giới định phước huệ,
thể dụng viên thông
Vĩnh siêu trí quả, mật
khế thành công
Truyền kỳ diệu lý, diễn
sướng chánh tông
Hạnh giải tương ưng,
đạt ngộ chơn không.
A Vietnamese Zen Master
from Song Cầu, Phú Yên. He was born in Song Cầu town, Phú Yên province.
His family moved to Thuận Hóa province in the late seventeenth century.
When he lost his mother at the age of six, his father brought him to Hội
Tôn Temple to become a disciple of Most Venerable Tế Viên. Seven years
later, Tế Viên passed away. He went to Bảo Quốc Temple to study with Most
Venerable Giác Phong Lão Tổ. In 1691 he returned home to take care of his
old father. In 1695, he went to Thuận Hóa to receive Samanera’s precepts
with Most Venerable Thạch Liêm. In 1697, he receive complete precepts with
Most Venerable Từ Lâm at Từ Lâm Temple. In 1699, he studied meditation
with Most Venerable Tử Dung. He was the Dharma heir of the thirty-fifth
generation of the Linn-Chih Zen Sect. Lord Nguyễn Vương greatly
appreciated his virtues and often invited him to preach Dharma in the
Royal Palace. He spent most of his life to revive and expand Buddhism in
Central Vietnam. He was the founder of Bảo Tịnh Temple in Phú Yên in the
late seventeenth century. During the time when he came to Huế for the
second time to seek the truth, he built Viên Thông temple in 1697. In
1741, he held a Vinaya-affirming ceremony at Viên Thông temple. He passed
away in 1743. Before his death, he left a versified text to his Dharma
offsprings to give the first word of the religious name.
Liễu Sanh Thoát Tưû: To end the
cycle of birth and death.
Liễu Tri: Parijna
(skt)—Thorough knowledge.
Liễu Vi Thiền Định: The mastery
of abstract contemplation.
Liệu:
1) Trị
liệu—To heal—To cure.
2) Trù
liệu: To measure—To calculate.
3) Vật
liệu: Materials.
Liệu Bệnh: See Liệu.
Liệu Cách: To manage—To find a
means to do something.
Liệu Chước: To find a means.
Liệu Giản:
1) Giải
thích hay giảng giải nghĩa lý: To expound, explain, comment upopn.
2) Tông
Thiên Thai dùng từ nầy để chỉ vấn đáp trong nhà thiền: T’ien-T’ai used the
term for question and answer.
Liệu Hồn: Be careful!
Liệu Lời: To weigh one’s words.
Liệu Sức: To estimate one’s
strength.
Liệu Thế: See Liệu Cách.
Liệu Trước: To take precautions
against something.
Lim Dim: Half-closed eyes.
Linh: Spirit—Spiritual—Clever.
Linh Chi: Một loại cây tượng
trưng cho điềm lành và trường thọ—The auspicious plant, emblem of good
luck and long life.
Linh Cúng: Cúng vong linh người
chết trong vòng 49 ngày (bảy thất đầu)—Offerings to the spirits who are
about the dead during the forty-nine days of masses.
Linh Cữu: Coffin.
Linh Diệu:
Mysterious—Abstruse—Clever.
Linh Dược: Effective drug
Linh Đình: Magnificient (of
banquet).
Linh Đoan Hoa: Hoa Ưu đàm, một
loài hoa ba ngàn năm mới nở một lần, là một biểu tượng của Đức
Phật—Udumbara flower, which appears but once in 3,000 years, a symbol of
Buddha.
** For more information,
please see Ưu Đàm
Ba La Hoa.
Linh Đơn: Medicine of fairy
Linh Động: Lively—Lifelike—Full
of life
Linh Giới: The realm of
departed spirits.
Linh Hoạt: Lively—Vivid.
Linh Hồn: Soul—See Thần Thức.
Linh Mục: Catholic priest.
Linh Quang Tự:
1) Tên
của một ngôi chùa cổ, tọa lạc trong phường Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội,
Bắc Việt Nam. Chùa được xây vào thời nhà Lý (1010-1224). Đến đời nhà Lê,
tương truyền Chúa Trịnh cho đào đất đắp thành Thăng Long, thấy một pho
tượng người nữ bằng đá, mới đem vào trước chùa để thờ. Tượng đá rất
thiêng, vì thế mới đặt tên là chùa Bà Đá. Tượng nầy hiện nay không còn
nữa. Đây là Tổ Đình của Thiền phái Lâm Tế miền Bắc—Name of an ancient
temple, located in Hoàn Kiếm quarter, Hanoi City, North Vietnam. The
temple was built in the Lý dynasty (1010-1224). It was said that in the Lê
dynasty, when Lord trịnh had the ground dug to build Thăng Long citadel, a
stone statue was discovered. He then decided to place the statue in the
front yard of the temple for worshipping. The stone statue is very sacred,
that’s why the temple is called Bà Đá Temple, or Lady Stone. The stone
statue was lost. The temple is the Patriarch House of the North Lin-Chi
Sect.
2) Tên
của một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Chùa Linh Quang là do hợp nhất hai
chùa Linh Giác và Viên Quang. Chùa Viên Quang vốn được thiết lập tại địa
điểm nầy vào năm 1841 do Hòa Thượng Liễu Triệt Từ Minh khai sơn. Chùa được
xây dựng bằng vật liệu đơn giản, nên sau năm 1882, Hòa Thượng viên tịch,
chùa trở thành hoang phế. Năm 1885, đề đốc Tôn Thất Đính cùng một vài tín
chủ khác đã quyên tiền để trùng tu chùa, nhưng cuộc binh biến tại kinh
thành nên công trình dang dở. Trong khi chùa Linh Giác được quan Chưởng Vệ
Hồ Công Thập cùng một số quan lại xây dựng có lẽ cũng cùng thời với chùa
Viên Quang. Đầu đời vua Thành Thái, Thái Hoàng Thái Hậu Trang Ý Thuận Hiếu
đã ban ý chỉ cho trùng tu hợp nhất hai ngôi chùa nầy. Bà lại sắc chỉ tháo
gở cột kèo chùa Linh Giác đem về chùa Viên Quang tái thiết; phía trước là
Linh Giác quán, phía sau là Viên Quang đường, gọi tên là chùa Linh Quang.
Dưới thời Hòa Thượng Mật Nguyện, năm 1962, chùa được tái thiết kiên cố,
gồm một tòa nhà vuông mỗi bề 20 mét, có tiền đường chính cao rộng, thoáng
đãng. Phía ngoài vẫn giữ nguyên đường nết kiến trúc cổ kính. Phía sau cách
8 mét là nhà Tổ, vẫn còn mang bảng ‘Viên Quang Đường.’ Vào năm 1975, tại
mặt tiền chánh điện đã thiết trí tượng Quán Thế Âm Bồ Tát bằng đồng cao
hơn 2 mét, được chuyển từ chùa Quán Thế Âm sang—Name of an ancient temple
in Huế, Central Vietnam. The temple is a combination of the two temples of
Linh Giác and Viên Quang. Viên Quang temple was built in 1841 by Most
Venerable Liễu Triệt Từ Minh. The temple was built with rudimentary
construction materials. Therefore, after the headmonk’ death in 1882, it
began to fall apart. In 1885, Admiral Tôn Thất Đính along with some other
lay Buddhists, raised funds for reconstruction. Their plan, however, was
incomplete because of the crisis in the same year in Huế. While Linh Giác
temple was built by Head of Eunuchs Hồ Công Thập and a number of other
courtiers, probably at the same time with Viên Quang temple. After Hồ Công
Thập’s death, the temple deteriorated. During the early years of king
Thành Thái’s reign, the king’s grandmother, Trang Ý Thuận Hiếu, gave order
for reconstruction of the two temples, combined two temples into one with
the name Linh Quang. She ordered Admiral Tôn Thất Đính to take apart the
support frame of Linh Giác and moved to Viên Quang for a new combined
temple, with Linh Giác Pavillion in front and Viên Quang qorship house in
the back. During the Venerable Mật Nguyện’s presidency, in 1962, the
temple was solidly rebuilt, with a square house of the style ‘two houses
on a floor.’ With its side 20 meters long, the house consists of a high
and spacious main hall and antechambre. The outside shape still retaining
its ancient architectural form. The back house located 8 meters back from
the front, is dedicated to the temple’s founder. It still keeps the panel
with the name ‘Viên Quang Đường.’ In 1975, a bronze two-meter-high statue
of Avalokitesvara Bodhisattva which was transferred fro Quán Thế Âm Tự,
was installed in front of the main hall.
Linh Sơn:
1) Linh
Thứu Sơn: Grdhrakuta (skt)—See Thứu Sơn in Vietnamese-English Section, and
Grdhrakuta in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
2) Tên
một ngôi chùa cổ nổi tiếng ở quận nhất, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam.
Chùa được xây từ năm 1840, kiến trúc hiện nay là do đợt trùng tu năm 1968.
Ngày 26 tháng 8 năm 1931, Hội Nam Kỳ Nghiên Cứu Phật Học ra đời đặt trụ sở
tại chùa. Đầu năm 1932, hội bắt đầu ra tạp chí Từ Bi Âm. Hiện nay bộ sưu
tập tạp chí nầy vẫn còn được lưu giữ trong chùa. Trong Chánh điện có tượng
Bồ Tát Quán Âm nghìn tay nghìn mắt, được tạc vào năm 1963—Name of a famous
ancient pagoda, located in the first district, Saigon City, South Vietnam.
The pagoda was built in 1840, and the present structure was from the
rebuilding in 1960. On August 26, 1931, the South Vietnam Association of
Buddhist Studies was established and the pagoda was served as its office.
Since the beginning of 1932, the Từ Bi Âm Magazine had been issued by the
association. Presently, the magazine collection has still been conserved
in the pagoda. In the Main Hall stands the statue of One-Thousand-Arm and
One-Thousand-Eye Avalokitesvara Bodhisattva, cast in 1963.
3) Tên
một ngôi chùa cổ nổi tiếng trong thành phố Vũng Tàu. Theo viện Bảo tàng Bà
Rịa thì chùa được xây vào hậu bán thế kỷ thứ 19. Trong chùa có một pho
tượng Phật Thích Ca bằng đá cũng được tạc vào thời nầy để lễ bái. Chùa
được trùng tu năm 1959—Name of a famous ancient pagoda located in Vũng Tàu
City, South Vietnam. According to the records conserved by Bà Rịa Museum,
Vũng Tàu province, the pagoda was built in the second half of the
nineteenth century. Since that time, the stone statue of Sakyamuni Buddha
has been worshipped in the pagoda. It was rebuilt in 1959.
Linh Sơn Tiên Thạch: Tên của
một ngôi chùa cổ nổi tiếng, trên độ cao cách chân núi chừng 600 mét, trên
núi Bà Đen, chùa cách thị xã Tây Ninh chừng 7 dậm. Đây là ngôi chùa do Tổ
Thiện Hiếu, dòng Lâm tế thứ 38, đã dựng lên vào thế kỷ thứ 18. Theo sách
Gia Định Thành Thông Chí, “Núi Bà Đen cao rộng, có cây cối xanh tươi, có
suối nước ngọt, trên có chùa Linh Sơn, dưới có ao hồ, cảnh trí thật là u
nhã.” Chùa được trùng tu năm 1960—Name of a famous ancient pagoda located
on Mount Bà Đen, 600 meters from the fot of the mountain, about 7 miles
from Tây Ninh town. The old pagoda was established in the eighteenth
century by Patriarch Thiện Hiếu who belonged to the thirty-eighth line of
the Lin-Chi Sect. According to “Gia Định Thành Thông Chí,” Mount Bà Đen is
high, surrounded by fresh green trees and fresh ater springs. On the top
of the mountain stands Linh Sơn Pagoda. At the bottom lie ponds and lakes.
The scenery is really peaceful and quiet.” The pagoda was rebuilt in 1960
and is a beautiful landscape of Tây Ninh.
Linh Thao: Ling-T’ao—Một Thiền
sư nổi tiếng, đệ tử của Lặc Đàm Hoài Trừng Tổ Sư—A noted monk, a disciple
of Le-T’an-Huai-Têng—Một hôm tổ hỏi ông hiểu sao về Tổ Đạt Ma đến từ
phương Tây, chỉ thẳng tâm người, thấy tánh thành Phật. Linh Thao bày tỏ
rằng không hiểu. Lặc Đàm nói: Trước khi xuất gia ông làm gì?” Linh Thao
trả lời: “Chăn trâu.” Lặc Đàm hỏi: “Chăn như thế nào?” Linh Thao đáp:
“Sáng sớm cưỡi đi, chiều tối cưỡi về.” Tổ nhận xét: “Ông thiệt ngu si quá
đỗi.” Nhờ đó mà sư đại ngộ, và bày giải như sau:
“Phóng
khước ngưu thằng tiện xuất gia
Thế
trừ tu phát trước ca sa
Hữu
nhân vấn ngã Tây lai ý
Trụ
trượng hoành khiêu la lí la
(Vứt
bỏ giây chăn rồi xuất gia
Cạo
râu cạo tóc khóaa Ca sa
Có ai
hỏi ý từ Tây đến
Vác
gậy quơ ngang la lí la).
When the master asked him
what was the idea of the Patriarch, who, coming from the West, is said to
have transmitted one single mind-seal, which, pointing directly to the
human nature, makes one attain Buddhahood. Ling-T’ao confessed ignorance.
Le-T’an said: “What were you before you became a monk?” Ling-T’ao said: “I
used to be a cowherd.” Le-T’an asked: “How do you look after the cattle?”
Ling-T’ao said: “I go out with them early in the morning and come home
when it grows dark.” Le-T’an said: “Splendid is your ignorance.” This
remark at once brought Ling-T’ao’s mind to a state of enlightenment which
was expressed thus:
“Throwing up the tether I am a homeless monk,
The
head is shaved, so is the face, and the body wrapped in the kasaya.
If
someone asks, “What is the Patriarch’s idea of coming from the West?
Carrying the staff crosswise I sing out, La li la!”
Linh Thần: The spirit—Soul.
Linh Thiêng: To have
supernatural power.
Linh Thứu Hội: Vulture Peak
Assembly.
Linh Thứu Sắc Tứ Tự: Tên của một ngôi
chùa tọa lạc gần chợ Xoài Một trong huyện Châu Thành tỉnh Long An, Nam
Việt Nam. Trong Đại Nam Nhất Thống Chí chùa Linh Thứu được diễn tả như
sau: “Chùa nằm trong địa phận xã Thạnh Phú, huyện Kiến Hưng, chùa nầy là
một ngôi già lam tối cổ mà lại còn có nhiều danh lam thắng cảnh. Năm Gia
Long thứ 10 tức năm 1811, chùa được đổi tên là Long Tuyền Tự. Năm Thiệu
Trị nguyên niên, chùa lại được đổi lại là Linh Thứu Tự.” Đến khoảng giữa
thế kỷ thứ 18, Hòa Thượng Nguyệt Hiện trụ trì đã xây lại ngôi chùa tôn
nghiêm, chùa được trùng tu nhiều lần, đáng kể nhất là vào thời Hòa Thượng
Chánh Hậu trụ trì từ năm 1880 đến năm 1897, và các thời Sư Bà Thích Nữ Như
Nghĩa, Thông Huệ, và Chơn Như trụ trì từ năm 1945 đến nay—Name of a pagoda
located near Xoài Một market in Châu Thành district, Mỹ Tho province,
South Vietnam. Linh Thứu Pagoda was described in Đại Nam Nhất Thống Chí as
follows: “The temple located in the area of Thạnh Phú village, Kiến Hưng
district, the pagoda is very old; however, it has many beautiful
sceneries. In the tenth Gia Long year (1811), it was renamed Long Tuyền.
In the first Thiệu trị year (1841), it was renamed Linh Thứu. In the
middle of the middle of the eighteenth century, Most Veneable Nguyệt Hiện,
Head of the pagoda, had it rebuilt solemnly. Since then, it has ben
reconstructed many times, especially in the periods of heading of Most
Venerable Chánh Hậu from 1880 to 1897, and Most Venerable Bikkhuni Như
Nghĩa, Thông Huệ and Như Chơn from 1945 up to now. In the Main Hall, there
is a statue of Amitabha Buddha, made of marble, 1 meter 6 high. The lotus
pedestal is 0.6 meter high.
Linh Thứu Sơn: Grdhrakuta
(skt)—Gijjhakuta (p)—Núi Linh Thứu, gần thành Vương Xá ở miền Đông Bắc Ấn
Độ, là nơi dùng làm an cư kiết hạ cho Phật và tăng già— Vulture Peak—A
hill near Rajagriha in north east India which was one of the many Retreats
given to the Buddha for the use of the Sangha.
** For more information,
please see Thứu Sơn in Vietnamese-English
Section, and Grdhrakuta in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Linh Thứu Tự: See Linh Thứu Sắc
Tứ Tự.
Linh Tinh: Miscellaneous.
Linh Tượng: Tượng
Phật—Spirit-image, that of a Buddha.
Linh Ứng: Efficacious.
Lỉnh Nghỉnh: A great deal—Many.
Lĩnh:
1) Bâu
áo: Collar.
2) Cổ:
Neck.
3) Dẫn
dắt: To lead—To direct.
4) Nhận
lĩnh: To receive.
Lĩnh Giải: Thâu nhận vả giải
thích—To receive and interpret.
Lĩnh Nạp: Chấp nhận—To
receive—To accept.
Lịnh:
1)
Command—Order.
2) Your.
Lịnh Ái: Your daughter.
Lịnh Đệ: Your younger brother.
Lịnh Đường: Your mother.
Lịnh Huynh: Your elder brother.
Lịnh Lang: Your son.
Lịnh Muội: Your younger sister.
Lịnh Nghiêm: Your father.
Lịnh Nhạc: Your father-in-law.
Lịnh Nhạc Mẫu: Your
mother-in-law.
Lịnh Tỷ: Your older sister.
Líu Quíu: Embarrassed.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Việt-Anh
|
A
|
Ba |
Be |
Bi |
Bo |
Bu
| Ca
| Ch
| Co |
Cu
|
D
|
Đa
| Đe |
Đi |
Đo |
Đu
|
| E
|
G
|
Ha |
He |
Hi |
Ho |
Hy
|
I
| K
| La |
Le |
Li |
Lo |
Lu |
Ly
|
|
Ma
| Me |
Mi |
Mo |
Mu, My
|Na
| Ne |
Ng |
Nh
| Ni
| No
| Nu
|
| O
| Pha |
Phe
| Phi |
Pho |
Phu
| Q
| R
| S
| Ta |
Te |Tha
| Thă, Thâ |
| The |
Thi |
Tho |
Thu |
Ti |
To |
Tr |
Tu |
Ty
| U
| V
| X
| Y|
---o0o---
Mục Lục |
Việt-Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình bày: Nhị
Tường
Cập nhật: 1-4-2006