Vietnamese Section

Quang Duc Homepage

   English Section 

Từ Điển Phật Học


...... ... .

 

TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG

PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN

BUDDHIST DICTIONARY
SANSCRIT/PALI-VIETNAMESE

Phạn / Pali -Việt

THIỆN PHÚC

 

N

 

Nabha (p): The sky—Bầu trời.

Nada (skt): Sound--

Nadi (p): River—Sông.

Nadi Kacyapa (skt): Na đề Ca Diếp.

Naga

1)      (p): Mountain—Núi.

2)      (p): Elephant: Lo i voi.

3)      (skt): Long thần—Lo i rồng mặt nguời. Ðối với Phật giáo, thì đây l tiêu biểu cho những ph m nhân. Lo i rồng hay á thần đầy nhân từ, dấu hiệu của khởi điểm trí tuệ, đặc biệt l ở Ấn Ðộ—Dragon or a beneficent half-divine being (serpent or serpent demon)—They supposed to have a human face with serpent-like lower extremities. With Buddhism, they are also represented as ordinary men. Snakes and Dragons  are symbols of initiates of the wisdom, especially in India the Nagas or Serpent Kings are symbols of initiates of the Wisdom.

Nagabala (p): Having the strength of an elephant—Mạnh như voi.

Nagabhavana (p): The region of the nagas—Trú xứ của lo i rồng.

Nagabodhi (skt): Long trí.

Nagakanya (skt): Long Nữ (con gái Long Vương)—Naga-maidens.

Nagalata (p): The betel creeper—Dây trầu. 

Nagaloka (p): The Naga world—Long giới (thế giới của lo i rồng).

Nagamanavaka (p): A young man of the Naga race—Long tử (một thiếu niên của lo i rồng).

Nagamanavika (p): Naga maiden—Long nữ.

Nagapattam (skt): Ðịa danh Phật giáo ở vùng nam Ấn Ðộ. Theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ng n Năm Trăm Năm Phật Giáo, Nagapattam ở gần Madras trên bờ biển phía đông, đã có hoạt động Phật giáo từ thời đại Chola. Một bản khắc chữ quan trọng trên phiến đồng của thế kỷ 11 cho biết rằng vua Chola l Rajaraja, đã ban cấp l ng Anaimangalam dùng để bảo dưỡng cho một ngôi đền Phật giáo trong tu viện Culamanivarama do vua Sailendra, Maravijayottung Varman của Sri-vijaya v Kataha của Nam Dương dựng lên  tại Nagapattam. Trong phần cuối của luận giải của mình về bộ Nettipakarana, ng i Hộ Pháp (Dharmapala) đã có nói đến địa điểm nầy v tu viện Dharmasoka trong đó, nơi m ông đã viết cuốn luận giải—Name of a Buddhist place in southern India. According to Prof. Bapat in the Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, Nagapattam, near Madras on the East Coast, had a Buddhist settlement in the time of the Cholas. An important copper-plate inscription of the eleventh century A.D. states that the Chola King, Rajraja, gave the village of Anaimangalam for the maintenance  of a shrine of the Buddha in the Culamannivarama Vihara which the Sailendra king, Maravijayottung Varman of Sri-vijaya and Kataha of Indonesia, had erected at Nagapattam. In the epilogue of his commentary on the Netti-pakarana, Dharmapala mentions this place and Dharmasoka Vihara in it, where he composed  this commentary.

Nagara (p): Town—Phố thị.

Naga-radja (skt): Long vương, các thần linh dưới nước, cai quản suối, sông, hồ, biển—Dragon king or queen or water dieties who govern springs, lakes, rivers and seas.

Nagarahara (skt): Kinh th nh Na c n ha la.

Nagarasodhaka (p): A town cleaner—Người quét dọn trong khu phố.

Nagaravasi (p): A citizen—Công dân.

Nagarjuna (skt):

1)      Long Thọ Bồ Tát, theo Cưu Ma La Thập, thì ng i sinh ra trong một gia đình B La Môn tại miền nam Ấn Ðộ, nhưng theo Huyền Trang thì ng i sanh ra ở miền nam Kiều Tất La, nay l Berar. Ng i đã nghiên cứu to n bộ tam tạng kinh điển trong ba tháng nhưng không thấy thỏa mãn. Ng i tiếp nhận kinh Ðại Thừa từ một Tăng sĩ cao niên ở vùng Hy Mã Lạp Sơn, nhưng phần lớn cuộc đời ng i ng i sống ở miền Nam Ấn, rồi biến miền nầy th nh một trung tâm quảng bá đạo Phật. Ng i l một trong những nh triết học chính của Phật giáo, người sáng lập ra trường phái Trung Ðạo hay Trung Luận Tông (Madhyamika school) hay Không Tông (Sunyavada school). Long Thọ l bạn thân của vua Yajnasri Gautamiputra của xứ Satavahana. Ông l một nh biện chứng vĩ đại chưa từng thấy. Một trong những th nh tựu chính của ông l hệ thống hóa giáo thuyết trong Kinh Bát Nhã Ba La Mật. Phương pháp lý luận để đạt đến cứu cánh của ông l căn bản “Trung Ðạo,” bát bỏ nhị biên. Ông được coi l tác giả của các tác phẩm Nhật ký thơ về Trung Ðạo, Hai Mươi ca khúc Ðại Thừa, b n về Thập Nhị Môn (Mười Hai Cửa). Ông l Tổ thứ 14 Thiền Tông Ấn Ðộ. Chính ông l người đặt cơ sở của phái trung Ðạo bằng Tám Phủ định (không thủ tiêu, không sáng tạo, không hủy diệt, không vĩnh hằng, không thống nhất, không đa dạng, không đến, không đi). Ðối với ông luật nhân duyên rất quan trọng vì đó l thực chất của thế giới phi hiện thực v hư không; ngo i nhân duyên ra, không có sinh ra, biến mất, vĩnh hằng hay thay đổi. Sự tồn tại của cái nầy l giả định vì phải có sự tồn tại của cái kia. Ng i Long Thọ được các phái Ðại Thừa Phật Giáo tôn kính như một vị Bồ Tát. Chẳng những Thiền Tông, m ngay cả Tịnh Ðộ tông cũng xem Ng i Long Thọ như tổ của chính họ. Long Thọ đã tạo ra một kỷ nguyên trong lịch sử triết học Phật giáo v khiến cho lịch sử nầy có một khúc quanh quyết định. Huyền Trang đã nói về bốn mặt trời rọi sáng thế giới. Một trong số đó l Long Thọ; còn ba mặt trời kia l Mã Minh, Cưu Ma La Thập, v Thánh Thiên. Thật vậy, Long Thọ l một nh triết học không có đối thủ trong lịch sử triết học Ấn Ðộ—Dragon-Tree Bodhisattva—According to Kumarajiva, Nagarjuna was born in South India in a Brahmin family. Hsuan-Tsang, however, stated that Nagarjuna was born in South Kosala, now Berar. When he was young, he studied the whole of the Tripitaka in three months, but was not satisfied. He received the Mahayana-Sutra from a very old monk in the Himalayas, but he spent most of his life at Sriparvata of Sri Sailam in South India which he made into a center for propagation of Buddhism. He was one of the most important philosophers of Buddhism and the founder of the Madhyamika school or Sunyavada. Nagarjuna was a close friend and contemporary of the Satavahana king, Yajnasri Gautamiputra (166-196 A.D.). The world has never seen any greater dialectician than Nagarjuna. One of his major accomplishments was his sytematization of the teaching presented in the Prajnaparamita Sutra. Nagarjuna’s methodological approach of rejecting all opposites is the basis of the Middle Way. He is considered the author of the Madhyamika-Karika (Memorial Verses on the Middle teaching), Mahayana-vimshaka (Twenty Songs on the Mahayana), and Dvada-Shadvara-Shastra (Treatise of the Twelve Gates). He was the 14th patriarch of the Indian lineage. He was the one who laid the foundation for (established) the doctrine of the Madhyamika in the “Eight Negations” (no elimination, no production, no destruction, no eternity, no unity, no manifoldness, no arriving, no departing).  To him, the law of conditioned arising is extremely important for without this law, there would be no arising, no passing away, no eternity, or mutability. The existence of one presupposed the existence of the other.  Nagarjuna is revered in all of Mahayana as a great religious figure, in many places as a Bodhisattva. Not only Zen, but also Tantric branch of Buddhism and the devotional communities of Amitabha Buddha, count Nagarjuna among their patriarchs. Nagarjuna created an age in the history of Buddhist philosophy and gave it a definite turn. Hsuan-Tsang speaks of the ‘four suns which illumined the world.’ One of these was Nagarjuna, the other three being Asvaghosa, Kumarajiva, and Aryadeva. Indeed as a philosophical thinker, Nagarjuna has no match in the history of Indian philosohy. 

2)      Trong Kinh Lăng Gi , khi được hỏi ai l người sẽ giảng dạy giáo pháp Ðại Thừa về sau nầy, thì Ðức Phật đã tiên đoán về sự xuất hiện cũng như sự vãng sanh Cực Lạc của ng i Long Thọ: “Khi ta diệt độ khoảng 500 về sau sẽ có một vị Tỳ Kheo tên l Long Thọ xuất hiện giảng pháp Ðại Thừa, phá nát biên kiến. Người ấy sẽ tuyên dương pháp Ðại Thừa Tối Thượng của ta, v người ấy sẽ vãng sanh về cõi Cực Lạc.”—In the Lankavatara Sutra, the Buddha is asked who will teach the Mahayana after he has passed away. He fortold the coming of Nagarjuna and Nagarjuna’s rebirth in the Pure Land: “After 500 years of my passing away, a Bhikshu most illustrious and distinguished will be born; his name will be Nagarjuna, he will be the  destroyer of the one-sided views based on being and non-being. He will declare my Vehicle, the unsurpassed Mahayana, to the world; attaining the stage of Joy he will go to the Land of Bliss.” 

Nagarjunakonda (skt): Ðịa danh Phật giáo ở vùng Nam Ấn Ðộ. Theo Giáo sư Bapat trong Hai Ng n Năm Trăm Năm Phật Giáo, người ta không được biết gì về ngôi tháp lớn ở Nagarjunakonda hay đồi Nagarjunakonda cho đến khi tháp nầy được phát hiện v o năm 1934. Tháp nằm trên mạn phía nam của sông Krishna trong quận Guntur. Ðây cũng l một đại tháp vì có cất giữ di h i của Ðức Phật, v có lẽ được xây v o thời vua A Dục. Tháp được tân tạo v xây cất bổ sung bởi Santisiri cùng các mệnh phụ khác trong ho ng tộc. Những người nầy được xem l đã có công giúp  cho Phật giáo phát triển tại Andhra trong thế kỷ thứ 3. Tháp nầy ng y nay tuy đã đổ nát nhưng trông còn đồ sộ hơn  tháp ở Amaravati. H ng trăm công trình điêu khắc thực hiện theo phong cách Amaravati đã được tìm thấy tại đây. Qua các dòng chữ khắc trên các cây trụ Ayaga, người ta thấy rõ rằng Nagarjunakonda, th nh phố cổ của Vijayapuri, có tầm quan trọng to lớn của một trung tâm Phật giáo đã có danh tiếng quốc tế. Nhiều tu viện đã được xây cất tại nơi nầy để l m nơi trú ngụ cho tu sĩ Phật giáo thuộc các tông phái khác  từ nhiều nước đến như Tích Lan, Kashmir, Gandhara, Trung Hoa, vân vân. Người dân Andhra giao thương với cả trong nước v nước ngo i, họ đã có sự tiếp xúc sâu xa với xã hội La Mã thời ấy. Ðiều nầy được chứng minh qua sự phát hiện những bản khắc  v công trình điêu khắc mô tả một ch ng lính râu ria mặc áo chẽn, quần tây, v nhiều vật dụng khác có nguồn gốc từ La Mã. Tại Andhra, các nơi như Guntapali, cách ga xe lửa Ellore chừng 28 dặm, v Sankaram, cách Anakapalli một dặm về phía Ðông, l những địa điểm nổi tiếng vì các công trình kiến trúc trong đá. Các địa điểm khác trong vùng lân cận cũng được xem l có tầm quan trọng trong thời đại của Phật giáo, điều nầy được xác nhận qua sự hiện diện của các ngôi tháp cùng các di tích cổ tại đây. Các địa điểm đáng chú ý nhất trong số nầy l Goli, Chezarta, Gummatia, Bezwada, Garikapadu, Uraiyur, Kuvain, Chinve v Vidyadharpur—Name of a Buddhist place in the Southern India. According to Prof. Bapat in the Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, nothing was known of this great stupa of Nagarjunakonda or the Hill of Nagarjunakonda before it was discovered in 1934. It is situated on the south bank of the river Krishna in the Guntur district. It was also a mahastupa, enshrining the mortal remains of the Buddha, and was probably built in the time of Asoka. It was renovated with additions by Santisiri and other ladies of the local Iksvaku royal family, to whom goes the credit of making Buddhism popular in Andhra in the third century A.D. Now it is in ruins which are greater than those at Amaravati. Hundreds of remarkable sculptures executed in the Amaravati style have been found. From the inscriptions on the Ayapa pillars, it is evident that Nagarjunakonda the ancient city of Vijayapuri, was of great importance as a centre of Buddhism and enjoyed international fame. Several monasteries were buitl at this place for the residence of Buddhist monks of different schools coming from different countries like Ceylon, Kashmir, Gandhara, and China, etc. The people of Andhra traded in and outside the country and had close contacts with the Roman world of the time. This is proved by the discovery of inscriptions, of sculptures depicting a bearded soldier wearing a tunic, and trousers, and of various other objects of Roman origin. In Andhra, Guntapalli, about 28 miles of Ellore railway station, and Sankaram, a mile east of Anakapalli, are important for their rock-cut architecture. Other places in the neighborhood appear to have assumed significance in Buddhist times, as the presence of stupas and other antiquities testifies. The most notable among these are Goli, Chezarta, Gummatia, Bezwada, Garikapadu, Uraiyur, Kuvain, Chinve and Vidyadharpur.     

Nagasena (skt&p): Na Tiên tỳ kheo, một nh sư thông thái đã đối thoại với vua Di Lan Ð (Milinda) về những điểm tinh tế của học thuyết Phật. Nagasena xuất thân từ một gia đình B La Môn v có lẽ đã sống v o khoảng thế kỷ thứ I sau Tây lịch. Ng i có khả năng thuộc l o Kinh Tạng sau khi chỉ nghe một lần—A learned monk whose conversations with King Milinda on difficult points of Buddhist teaching. He came from a Brahmin family and might have lived in the 1st century AD.  He is considered to have been extremely talented; he had the ability to memorize the entirety of the Abhidharma-pitaka after hearing only one time—See Na Tiên.  

Nagga (p): Naked (a)—Lõa thể.

Naggiya (p): Nudity—Sự trần truồng.

Nahapana (p): Bathing or washing—Tắm gội.

Nahayati (p): To take a bath—Tắm gội.

Naihsargikapra-cittiya (skt): Ni tát kỳ ba dật đề.

Nairanjana (skt): See Ni Liên Thiền in Vietnamese-English Section.

Nairatmyam (skt)—Nairatmya (p): Vô Ngã—Không có tự ngã—Soullessness—The fact that there is no Self—See Vô Ngã.

Nairatmyadvaya (skt): See Nhị Vô Ngã.

Nairmanika (skt): Hóa—Transformed—See Hóa (1).

Nairmanikabuddha (skt): Hóa Phật—Buddhas of transformation—See Hóa Phật.

Naiskramya (skt)—Nekkhamma (p): Giving up the worldly life and leading a holy life—Viễn ly trần cấu hay xa rời sự sống thế tục  để sống đời tịnh hạnh.

Naisvasamjnanasamjnayatana (skt): Phi tưởng phi phi tưởng xứ.

Naka (p): Heaven—Trời.

Nakha (p): Nail—Móng tay.

Nakula (skt): La Hán Nặc cự la.

Nalanda (skt): Th nh Na lan đ , một tu viện, trung tâm nghiên cứu. Sau được triển khai th nh trường Ðại học Phật giáo đầu tiên tại Bắc Ấn Ðộ. Tại đây có một thư viện phong phú. Chính Huyền Trang v Nghĩa Tịnh, hai nh sư thỉnh kinh nổi tiếng của Trung Quốc đã tới đó nhiều lần v đã ghi lại l nơi nầy đã từng chứa đến 10.000 học Tăng cho cả Tiểu lẫn Ðại thừa. Nalanda bị người Hồi giáo phá hủy v o thế kỷ thứ XII hay XIII—A monastery or center of Buddhist studies. It the developed into a university located in now North India. There was a great library there.  According to Hsuan-tsang and I-Ching, who visited Nalanda on various occasions, stated that at the height of its activity, 10 thousand monks were resident there and studied the teaching of Hinayana and Mahayana. Nalanda is thought have been destroyed by Muslims in the 12th  or 13th century. 

Nalata (p): Forehead—Trán.

Nalini (p): Lotus pond—Ao sen.

Nama (skt & p): Immaterial factors—Name—Danh hay tên gọi, yếu tố không có thực thể.

Namah (skt): Nam mô—Quy mạng.

Namkkara (p): Homage (n)—Sự tôn kính.

Naman (skt) Nama (p): Danh hay tên (name), có tính cách tâm lý đối chọi với thể chất. Naman bao gồm bốn trong năm uẩn tạo th nh kinh nghiệm cá nhân l tri giác, ý thức, khái niệm, v nhận thức. (uẩn thứ năm l hình thức bên ngo i hay tính thể chất)—Name, refers to psychological as opposed to the physical. Naman includes the four skandhas of feeling, perception, mental formations, and consciousness (the last aggregate is corporeality).

Nama-Rupa (skt & p): Mentality and corporeality—Danh sắc, thể chất v tâm thần hay tên gọi v hình thể hay vật lý v tâm lý. Ðây l kết quả của ý thức, l uẩn thứ nhất của ngũ uẩn, v mắc thứ tư của thập nhị nhân duyên—Name and form or mind and body (mental and physical energies). This is the result of the conscioussness which stands for the first skandha, and the fourth link in the chain of conditioned arising. 

Nama (skt): Tinh thần.

Namas (skt): Quy ngưỡng—Obeisance—Reverential salutation—Adoration by gesture or word.

Namassana (p): Worship—Sự thờ phụng.

Namassati (p): To pay honor—To venerate—Tôn kính. 

Namati (p): To bend—Cúi xuống.

Namskara (skt): Ch o một cách tôn kính—The Mudra of folded hands raised in salutation—Homage—The mudra of folded hans raised in salutation.

Namo: Adoration—Blessing—To be my adoration to—Nam mô—Quy mạng.

Namuci (p): The Death—The Destroyer—Tử thần.

Nana (p): Tứ đế.

Nana-dassana (p): Sự nhìn thấy bằng trí tuệ—Insight—Vision through wisdom.

Nananda (p): Husband’s sister—Chị em chồng.

Nanda (skt): Nan đ —Hoan hỷ—See Nan Ð in Vietnamese-English Section.

Nandati (p): To be glad (a)—Hoan hỷ.

Nandhati (p): To wrap—Gói lại.

Nandimitra (skt): Nan đề Mật đa la.

Nangala  (p): A plough—Cái c y.

Nara (p): Human being—Nhân (người).

Naraka (skt & p): Purgatory—Hell—Ðịa ngục—Na lạc ca—Nơi tra tấn v chịu hình phạt chuộc tội. Một trong ba đường dữ,  nhưng đây không phải l chỗ vô hạn, sau khi hết nghiệp, có thể được tái sanh trong một thân phận thuận lợi hơn. Cũng như Tịnh độ, địa ngục ám chỉ trạng thái ý thức, chứ không phải l nơi chốn. Vũ trụ luận Phật giáo chia l m hai loại địa ngục: hỏa ngục v h n ngục, mỗi loại có tám địa ngục chính, mỗi địa ngục chính có mười sáu địa ngục phụ. Mỗi địa ngục được cai quản bởi Diêm vương—Hell—Place of torture and torment and retribution for bad deeds. One of the three negative modes of existence, but existence in hells is finite, after negative karma has been exhausted, rebirth in another better form of existence is possible. Like the Pure Land, hells are more as a state of mind than as places. Buddhist cosmology distinguishes two types of hells: hot and cold, divided into eight main hells; each main hell surrounded by sixteen secondary (subsidiary) ones. The hells are ruled by Yama.    

Narakaggi (p): Hell-fire—Lửa trong địa ngục.

Nararadhama (p): A wicked or vile man—Kẻ xấu ác.

Nararasabha (p): The lord of men—Thế Tôn.

Narasiha  (p): The lion of man and Deva, a title of the Buddha—Sư Tử của nhân thiên, một danh hiệu của Ðức Phật.

Narayana (p): Na la diên thiên—Tên của lo i trời có  thần lực—Name of a deva, a strong, manly hero having divine power. 

Nari (p): A woman—Người phụ nữ.

Nasa (p): Ruin—Destruction—Phế tích.

Nasana (p): Destruction—Phế bỏ.

Naseti (p): To kill—Sát hại.

Nasik (skt): Ðịa danh Phật giáo ở vùng tây Ấn Ðộ. Theo Giáo sư Bapat trong Hai Ng n Năm Trăm Năm Phật Giáo, Nasik có một nhóm 23 hang động có từ niên đại thứ nhất trước Tây Lịch cho đến thế kỷ thứ hai sau Tây Lịch. Một số hang nầy đã được các tu sĩ Phật Giáo Ðại Thừa  trong thế kỷ thứ 6 v 7 sửa đổi  lại. Hang số 3, còn gọi l điện Gautamiputra, rộng lớn v có sáu cây thạch trụ với những hình chạm  voi, ngựa, bò đực trên đầu trụ. Hang số 10 gọi l điện Nahapana. Những hang động ở Nasik đặc biệt quan trọng vì những bản chữ khắc lý thú v xinh đẹp của các triều đại Nahapana, Gautamiputra v Sri Yajna Satakarni—Name of a Buddhist place in west India. According to Prof. Bapat in the Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, there are twenty-three caves in Nasik, dating from the first century B.C. to the secon century A.D. Some of these were altered and adapted by the Mahayana Buddhists between the sixth and the seventh century A.D. Cave number three, called Gautamiputra Vihara, is large, having six pillars with carvings of elephants, bulls, and horses on the capital. Cave number 10 is called the Nahapana Vihara. The Nasik caves are especially important for the interesting and beautiful inscriptions of Nahapana, Gautamiputra and Sri Yajna Satakarni.   

Nasika (p): Nose—Mũi.

Nassana (p): Disappearance—Sự biến mất.

Nassati (p): To disappear—Biến mất.

Nastyasti (skt): Hữu v Vô (phi hữu)—Being and non-being.

Nata (skt): Vũ công—Dancer.

Natchatraradja-Buddha(skt): Túc Vương Phật.

Natchatraradja-samkusumi-tabhidjna (skt): Túc vương hoa Bồ Tát.

Natha (p).

1)      Protection: Sự bảo hộ.

2)      Protector: Người bảo hộ.

Nati (p): Bowing down—Bending—Inclination—Cúi xuống.

Nattha (p): Lost—Mất. 

Natthi (p): Not—Không.

Natthi-kaditthi (p): Nihilistic view—Ðoạn kiến.

Natthu (p): The nose—Cái lỗ mũi.

Nattu (p): Grand-son—Cháu nội hay cháu ngoại.

Nava (p):

1)      New: Mới.

2)      Nine: Số chín.

Navaka (p).

1)      A new comer: Người mới tới.

2)      A young person: Người trẻ.

Naya (p): Method—Phương thức.

Nayaka (Nayoka) (skt): Ðại đạo sư hay người dẫn đạo—Leader—Master.

Nayana (p): The eye—Mắt.

Nayana-avudha (p): One whose weapon is the eye, i.e. King Yama—người dùng ánh mắt l m vũ khí như Diêm Vương.

Nayati (p): To lead—Hướng dẫn.

Nayhati (p): To tie—To bind—Cột chặt.

Nayika (p): Female leader—Người lãnh đạo l phụ nữ.

Nayuta (p): Na do tha—Ðơn vị số lượng tương đương với 100 A Do Tha, khoảng 1000 tỷ—A numerical unit, equal to 100 ayuta, approximately a trillion.

Nekkhamma (p): Xuất gia—Renunciation.

Nekkhamma-nisamsa (p): Phước báu của sự xuất gia. 

Neranjara (skt & p): Sông Ni Liên Thiền.

Neti (skt): Not-ness—The point where thought ends and no thought, no mind takes over.

Nibbana (p): Free from craving—Thoát khỏi tham dục—See Nirvana.

Nibbatteti (p): To remove—Dời đi.

Nicca (p): Permanent (a)—Thường hằng.

Niccala (p): Motionless—Bất động.

Nicca-sila (p): Uninterrupted observance of virtue—H nh trì đức hạnh không ngăn ngại.

Niccata (p): Permanence—Sự vô thường.

Niccharana (p): Sending out—Gửi đi.

Nicchareti (p): To emit (send out)—Phóng ra.

Nicchata (p): Satisfied (having no hunger)—Ấm no.

Nicchaya (p):

1)      Determination: Sự cương quyết.

2)      Resolution—Lập nguyện.

Nicchinati (p): To discriminate—Phân biệt.

Niccola (p): Clotheless—Naked—Trần truồng.

Nicita (p): Accumulated (a)—Chồng chất.

Nidagha (p): Drought—Hạn hán.

Nidana (skt&p): Nhân duyên—Link—Dependent origination—A process by which a being comes into existence and which bind him to the Wheel of Life—Causes and conditions.

*For more information, please see Thập Nhị 

  Nhơn Duyên in Vietnamese-English Section.

Nidanakatha (skt): Kinh Bản Duyên—Theo Giáo sư P.V. Bapat trong Hai Ng n Năm Trăm Năm Phật Giáo, kinh Bản Duyên l bản tiểu sử duy nhất của Ðức Phật bằng tiếng Ba Li. Kinh Bản Duyên dùng l m đoạn mở đầu cho phần biện giải Truyện Tiền Thân (Jataka). Không thấy đề cập gì đến tác giả của Kinh Bản Duyên, dù rằng soạn giả có nói đến ba vị tu sĩ, đó l Atthadassi, một ẩn sĩ, Buddhamitta của Hóa Ðịa Bộ v Phật Thiên (Buddhadeva), một tu sĩ uyên bác đã gợi ý cho ng i viết phần luận giải của Truyện Tiền Thân. Về việc phân đoạn tiểu sử, soạn giả bộ Kinh Bản Duyên cho rằng cuộc đời của Bồ Tát từ thời Phật Nhiên Ðăng (Dipankara Buddha) cho đến khi ng i được sanh ra l m một Thiên thần trên cung trời Ðâu Suất l thuộc thời kỳ xa, còn đoạn mô tả từ khi Bồ Tát từ cung trời Ðâu Suất giáng trần cho đến khi ng i được giải thoát sau cùng tại Bồ Ðề Ðạo Tr ng, được gọi l thời kỳ giữa. Từ hoạt động thuyết pháp đầu tiên của ng i cho đến khi ng i gặp thí chủ Cấp Cô Ðộc (Anathapindika) v nữ cư sĩ Lộc Mẫu (Visakha) tại th nh Xá Vệ, được xếp v o thời kỳ gần (Santike nidana). Bản Duyên Kinh kể lại cuộc đời của Ðức Phật tương ứng với 21 vị Phật, ba vị sau cùng l câu Lưu Tôn (Kakusandha), Câu Na H m (Konagamana), v Ca Diếp (Kasyapa)—Nidanakatha, the only biography of Gautama Buddha in Pali which forms the introduction of the Jatka commentary. Its authorship is not mentioned anywhere, although the author speaks of the three monks: Atthadassi, a recluse, Buddhamitta of the Mahisasaka sect, and Buddhadeva, a monk of clear intellect, who inspired him to write the Jataka commentary. About the division of the biography, the compiler of the Nidanakatha states that the existence of the Bodhisattva from the time of Dipankara Buddha up to his birth as a Tusita god are placed in the “Distant Epoch” (Dure nidana), while the account of the Bodhisattva’s descent from the Tusita heaven to his final emancipation at Bodh-Gaya is treated  as the “Intermediate Epoch” (Avidure Nidana). The early missionary career of the Buddha up to the time of his meeting with Anathapindika and Visakha at Savatthi is included in the “Proximate Epoch (Santike nidana). Nidanakatha relates the forms of existence of the Buddha for each of the next twenty-one Buddhas, the last three of whom were Kakusandha, Konagamana and Kasyapa.

1)      Thời kỳ xa—The Distant Epoch:

a)      Thời kỳ xa bắt đầu với tiểu sử B La Môn Sumedha. Sumedha được sanh ra trong một gia đình B La Môn gi u có thuộc dòng dõi chính thống, nhưng cha mẹ chết sớm. Ng i được học các môn khoa học B La Môn. Không bằng lòng với t i sản cha mẹ để lại, ng i đem bố thí cho người nghèo khó rồi trở th nh một tu sĩ khổ hạnh, đi tìm cam lộ niết b n để không còn sinh diệt, sướng khổ, bệnh tật. Ng i nhận thấy rằng mọi thứ trên đời nầy đều có hai mặt tích cực v tiêu cực. Do đó, để giải trừ sự sinh, cần có một cái gì vô sinh. Ng i quyết định thực hiện điều nầy v đi đến Tuyết Sơn để suy tưởng. Ng i chọn chỗ ở trong núi Dhammaka v chỉ sống bằng trái cây rụng. Chẳng bao lâu, ng i đạt đến mức to n thiện về thắng trí (abhinna) v về thiền quán. V o thời điểm nầy Ðức Phật Nhiên Ðăng đi đến th nh phố Rammaka. Sumedha tham gia đón tiếp Ðức Phật Nhiên Ðăng. Ng i say sưa trước vẻ uy nghi của Ðức Phật v muốn cống hiến đời mình cho ng i. Sợ Ðức Phật bị vấy bẩn b n chân trên mặt đất, ng i bèn nằm d i xuống l m một chiếc cầu cho Ðức Phật v các môn đệ dẫm lên mình. Trong khi l m việc nầy, ng i cũng muốn chậm th nh Phật để có thể cứu độ chúng sanh. Sau đó Ðức Phật Nhiên Ðăng tiên đoán l Ðại Tăng Jatila sẽ th nh Phật sau nhiều thiên kỷ v nói chi tiết về nơi sẽ sinh ra, v sẽ chứng đắc quả Bồ Ðề như thế n o, cũng như các đệ tử h ng đầu của ông l ai. Sự tiên đoán được khẳng định bởi nhiều sự kiện nhiệm mầu, kể cả động đất, v không nghi ngờ gì rằng Sumedha l một Ðức Phật Bijankura. Sumedha cũng nhận ra điều nầy v xác định qua thắng trí của mình rằng ng i cần phải đạt được mười Ba La Mật m các Bồ Tát trước đây đã có rồi mới chứng đắc Phật quả—The “Distant Epoch” opens with the biography of SumedhaBrahmin. Sumedha was born at Amaravati in a wealthy Brahmin family of pure lineage but lost his parents at an early age. He learned the Brahmanic sciences. Being dissatisfied with the wealth left by his parents, he gave it away in charity and became an ascetic, seeking Amatamahanibanna which was free from origin and decay, pleasure, and pain, disease and suffering. He realized that everything in this world had two aspects, positive and negative, and therefore as an antidote to birth, there must be something which was unborn. He was determined to realize it and went to the Himalayas to meditate. He took up his abode at the Dhammaka mountain and lived only on fruit that fell from the trees. He soon attained perfection in the five higher powers (Abhinna), and in meditation. At this time Dipankara Buddha reached the city of Rammaka in the border of the country and stopped at Sudassana-mahavihara. Sumedha-tapasa found everyone busy making the place neat and tidy  to welcome the Buddha; so he also came forward to take a share in it. He was charmed by the glory of the Buddha's appearance and wanted to lay down his life for him. He was afraid that the Buddha should soil his feet in the slush he lay flat on it like a bridge in order that the Buddha and his disciples, who were all Arhats, might tread over him. As he lay thus, he wished he could refrain from achieving his own salvation and become a Buddha himself so that he might be able to rescue endless numbers of beings from the stream of existence. The Dipankara Buddha prophesied that the great ascetic Jatila would become a Buddha himself so that he might be able to rescue endless numbers of beings from the stream of existence. Then Dipankara Buddha prophesied that the great ascetic Jatila would become a Buddha after innumerable aeons and related in detail where he would be born, how he would attain Bodhi and who his chief disciples would be. The prophecy was confirmed by many miraculous events, including an earthquake, and there was no doubt left that Sumedha was a Budha-Bijankura, a seeding of the Buddha. He also realized this fact and ascertained by his higher knowledge (abhinna) that he must acquire the ten perfections (paramitas) which were acquired by the previous Bodhisattvas in order to achieve Buddhahood.

b)      Một thời gian d i sau Phật Nhiên Ðăng thì Phật Kiều Trần Như xuất hiện tại Rammavati-nagara. V o thời điểm nầy, Bồ Tát của chúng ta đã được tái sanh l m ho ng đế Vijitavi v đã có nhiều sự cúng dường cho Phật cùng Tăng đo n. Khi lời tiên tri được Phật Kiều Trần Như nhắc lại l Bồ Tát sẽ th nh Phật thì ng i chuyên nghe chánh pháp v sống cuộc đời ẩn dật. Ng i nghiên cứu bộ Tam Tạng, nắm vững bát định v đạt được năm thần thông. Ng i qua đời v được tái sanh tại Brahmaloka—Long after Dipankara Buddha, Buddha Kondanna appeared at Rammavati-nagara. At that time our Bodhisattva was reborn as Emperor Vijitavi and gave a large gift to the Buddha and his Sangha. When the prophecy that he would become a Buddha was reiterated by Buddha Kodanna he listened to his religious discourses and became a recluse. He studied the three Pitakas, mastered the eight forms of meditation (samapatti) and obtained the five higher powers (abhinna). Then he passed away and was reborn in the Brahmaloka.

c)      Thời kỳ xa kết thúc với một bản liệt kê các tiền thân của Phật trong đó mô tả sự to n thiện của ng i về mười Ba La Mật—The Distant Epoch section ends with a list of the Jatakas which depict the Bodhisattva’s perfection in the ten paramitas.

2)      Thời kỳ giữa—The Intermediate Epoch: Thời kỳ giữa bắt đầu với cuộc đời của Bồ Tát khi còn l một vị vua trên cung trời Ðâu Suất. Sau đó, ng i được chư Thiên khẩn n i để xuất hiện nơi cõi ph m trần rồi trở th nh Phật. Ng i đồng ý v chọn thời điểm, địa điểm, gia đình, người mẹ v giới hạn cuộc đời của mình. Phần còn lại của câu chuyện từ khi ng i giáng thế cho đến khi chứng đắc Bồ Ðề—The intermediate epoch opens with the existence of the Bodhisattva as the lord of the Tusita heaven. He was entreated by the gods to appear in the mortal world to become a Buddha. He agreed and selected the time, place, family, mother, and limit of life. The rest of the story from his descent up to the attainment of Bodhi.

3)      Thời kỳ gần—The Proximate Epoch:

a)      Thời kỳ gần bắt đầu với bốn mươi chín ng y sau khi chứng đắc quả Bồ Ðề. Rồi đến việc ng i nhận Tapussa v Bhallika l m tín đồ tại gia v nhận di tích tóc dâng hiến để xây một ngôi bảo tháp. Có đoạn nhắc đến sự lưỡng lự của Ðức Phật trong việc thuyết giảng giáo lý cho chúng sanh, rồi đến việc Ðức Phật đến viếng Ba La Nại (Banares), tại đây ng i giảng giải cho năm tu sĩ khổ hạnh B La Môn thấy tính ưu việt của đạo Phật, thuyết giảng cho họ về Kinh Chuyển Pháp Luân (Dhammacakka) v Kinh Vô Ngã Tướng (Anatta-lakkhana). Sau đó, ng i hóa độ cho Da Xá (Yasa) cùng các bạn hữu của ông nầy, khiến cho số môn đệ của ng i lên đến sáu mươi người. Ng i cử họ đi theo nhiều hướng để truyền đạo, bản thân ng i thì đi đến Ưu Lâu Tần Loa (Uruvela) v qua b i thuyết pháp về sự đốt cháy để hóa độ ba anh em Ca Diếp—The proximate epoch begins with the seven weeks immediately after the attainment of Bodhi. Then follows the acceptance of Tapussa and Bhalika as lay devotees and the gift of hair relics to them for the erection of a stupa. There is a reference to the Buddha’s hesitation in preaching the doctrines, followed by an account of the Buddha’s visit to Banares where he convinced the five Brahmin ascetics in turn of the excellence of his teaching and delivered to them the discourses called Dhammacakka and Anatta-lakkhana. He then converted Yasa and his friends so that the number of his disciples rose to sixty. He sent them in different directions to propagate his teachings and himself went to Uruvela and converted the three Jatila Kassapas by his sermon on Fire.

b)      Ng i được vua Tịnh Phạn mời về th nh Ca Tỳ La Vệ, tại đây, ng i đã thi thố các phép thần thông để cho dòng họ Thích Ca thấy sự vĩ đại của mình, rồi cùng các đệ tử của mình đi v o trong phố để khất thực. Vua cha Tịnh Phạn v b Da Du Ð La thấy phiền lòng về việc l m nầy của ng i nhưng không ngăn cản được. Vì b Da Du Ð La cứ ở mãi trong cung chứ không chịu ra ngo i để nghênh đón ng i, nên đích thân ng i v bốn đệ tử của mình đến gặp b . B nói về những hy sinh m b phải chịu đựng vì ng i. Nhân đây Bản Duyên Kinh nói về kiếp trước của b như chuyện kể n ng tiên trong núi Khẩn Na La—He was invited by King Suddhodana to visit Kapilavastu, where he performed miracles to convince the sakyas of his greatness, and went round the city with his disciples begging for food. The king and Yasodhara felt aggrieved at the latter but could not stop him. As Yasodhara remained in her apartments and would not come out to welcome him, the Teacher himself went to her with his four disciples. She spoke of the sacrifices she had made for the sake of her lord. This led to a reference to her former existence as related in the Canda-Kinnara Jataka.

c)      Sau đó Bản Duyên kinh kể về chuyện xuất gia của La Hầu La, con trai ng i, v của Thái tử Nan Ð ngay trước ng y thái tử lên ngôi v kết hôn—After this, Nidanakatha relates the usual account of the ordination of Rahula and of the crown prince Nanda on the eve of the latter’s coronation and marriage.

d)      Rồi kế tiếp l việc gặp gỡ giữa Ðức Phật v Cấp Cô Ðộc (Anathapindika) tại th nh Vương Xá, việc mua lại vườn Thệ Ða (Jetavana) để xây tịnh xá Kỳ Thọ Cấp Cô Ðộc. Bản Duyên Kinh kết thúc với chuyện Ðức Phật ở th nh Xá Vệ  (Sravasti), tại đây, thương gia Cấp Cô Ðộc, cũng giống như nữ cư sĩ Lộc Mẫu (Visakha) đã hiến tu viện nầy cho Tăng đo n—Next comes the episode of the meeting between the Buddha and Anathapindika at Rajagrha, the purchase of Jetavana and the construction on it of a monastery. The biography ends with the Buddha at Sravasti where the merchant Anathapindika, like Visakha, gave away the monastery to the Sangha.             

Nidassana (p): An example—Thí dụ.

Nidasseti (p): To pint out—Vạch ra.

Nidda (p): Sleep—Ngủ.

Niddasili (p): Fond of sleep—Ham thích ngủ nghỉ.

Niddayana(p): Ðang ngủ.

Niddara (p): Free from anguish, pain or fear—Thoát khỏi lo âu, thống khổ  hay sợ hãi.

Niddaya (p): Merciless—Cruel—T n nhẫn.

Niddayati (p): To sleep—Ngủ nghỉ.

Niddhana (p): Poor (a)—Nghèo n n.

Niddhota (p): Washed—Cleansed—Ðược rữa sạch.

Niddisati (p): To point out—Vạch ra.

Niddosa (p): Faultless—Undefiled—Không lỗi—Không nhiễm trược.

Niddukkha (p): Free from pain or misery—Không khổ.

Nigacchati (p): To undergo—Trải qua.

Nigama (p): A market town—Phố chợ.

Nigamana (p): Conclusion—Kết luận.

Niggaha (p): Blame—Reproach—Khiển trách.

Niggama (p): Departure—Sự ra đi.

Nigganhana (p): Punishment—Hình phạt.  

Nigghatana (p): Killing—Giết hại.

Niguhana (p): Concealment—Sự dấu diếm.

Niguhati (p): To cover up—Che đậy.

Nihina (p): Base—Vile (a)—Hạ tiện—Thấp hèn.

Nihsvabhava (skt): No self nature—Without self-nature—Vô tự tính—Không có tự tính hay không tự có bản chất cá biệt.

Nihsvabhava-lakshana (skt): Vô tự tính tướng—Những dấu hiệu chỉ về sự không có tự tính—Signs indicating the absence of self-nature.

Nija (p): One’ own—Của chính mình.

Nijjara (p): Free from old age, a deity—Thoát cảnh gi nua (chư Thiên).

Nijjareti (p): To destroy—Phá hủy.

Nijjata (p): Disentangled (a)—Thoát cảnh rối rắm.

Nijjhana (p): Insight—Tuệ giác.

Nijjhayati (p): To meditate—To reflect—Thiền tập.

Nijjinna (p): Exhausted (a)—Kiệt sức.

Nijjiva (p): Lifeless (a)—Không có đời sống.

Nijjivha (p): Tongueless (a)—Không có lưỡi.

Nikamalabhi (p): One who has obtained something without difficulty—Người đạt được việc gì không khó khăn.

Nikamana (p): Desire—Sự ham muốn.

Nikameti (p): To crave—To desire—Ham muốn.

Nikantati (p): To cut off—Cắt đứt.

Nikara (p): Multitude—Nhiều.

Nikasa (p): Neighborhood—Láng giềng.

Nikati (p): Cheating—Lừa lọc.

Nikaya (skt&p): Bộ—Bộ Sưu Tập Ðiễn Lễ Pali (đồng nghĩa với Agama trong tiếng Phạn)—School—Collection—Heap—Assemblage—Group—Class—Association of persons who perform the same duties—Collection of chapters or sections of  scriptures or sutras in Pali canon (the term Nikaya is equivalent to Agama in Sanskrit). There are five Nikayas:

1)      Trường A H m: Digha-Nikaya.

2)      Trung A H m: Majjhima-nikaya.

3)      Tạp A H m: samyutta-nikaya.

4)      Tăng Nhứt: Anguttara-nikaya.

5)      Khuddaka-nikaya.

Niketa (p): Abode—Home—Trụ xứ.

Nikhanati (p): To bury—Chôn cất.

Nikhila (p): Entire (a)—To n thể.

Nikittha (p): Low (a)—Thấp hèn.

Nikkama (p): Without craving or lust—Không tham dục.

Nikkankha (p): Confident (a)—Doubtless—Tin tưởng (không nghi ngờ).

Nikkarana (p): Groundless (a)—Vô căn cứ.

Nikkaruna (p): Merciless—Heartless—Nhẫn tâm (t n nhẫn).

Nikkasava (p): Free from impurity—Không bị nhiễm trược.

Nikkilesa (p): Unstained—Không nhiễm trược.

Nikkodha (p): Free from anger—Thoát khỏi sân hận.

Nikkuha (p): Not deceitful—Không lừa lọc.

Nikkujjeti (p): To turn upside down—Lộn ngược.

Nila (p): Blue—Xanh dương.

Nilaja (skt): Ni liên thiền.

Nilaya (p): Dwelling place—Habilitation—Home—Trụ xứ.

Nilini (p): The indigo plant—Cây tr m.

Niliyati (p): To hide—To keep oneself hidden—Ẩn trốn.

Nillajja (p): Shameless (a)—Không biết xấu hổ.

Nillolupa(p): Free from greed—Thoát khỏi tham dục.

Niluppala (p): Water-lily—Cây lục bình.

Nimita (skt): Tướng (vẻ bên ngo i), một trong năm pháp—Appearance, one of the Five Dharmas—See Ngũ Pháp (A) (2) in Vietnamese-English Section. 

Nimmana (p):

1)      Creation—Sự tạo lập.

2)      Free rom pride: Không kiêu ngạo.

Nimmatu (p): Creator—Ðấng sáng thế.

Nindana (p): Insult—Sự mạ lỵ.

Nindati (p): To insult—Mạ lỵ.

Nindiya (p): Blameworthy (a)—Ðáng trách.

Nipajjati (p): To lie down (to sleep)—Nằm xuống (ngủ).

Nipaka (p): Clever (a)—Khôn khéo.

Nipata (p): Collection.

Nippapa (p): Sinless (a)—Không tội.

Nippapanca (p): Free from defilement—Không bị nhiễm trược.

Nippariyaya (p): Without distinction—Vô phân biệt. 

Nipphajjana (p): Achievement—Accomplishment—Sự th nh tựu.

Nippilana (p): Squeezing—Vắt. 

Nipppileti (p): To squeeze—Vắt.

Nirabhasa (skt): Vô ảnh tượng hay vô tướng—Imageless or shadowless.

·        Bồ Tát khi lên đến địa thứ bảy vẫn còn có dấu vết của tâm lý, nhưng ở địa thứ tám thì có trạng thái vô hình tướng, tức không có nỗ lực có ý thức: Up to the seventh stage, a Bodhisattva still has a trace of mindfulness, but at the eighth the state of imagelessness or no conscious strivings obtains.

·        Chính nhờ trí tuệ m vô tướng v diệu trang nghiêm được thể chứng: It is by means of Prajna that the Imagelessness and the supernatural glory are realized.

·        Trước khi đạt đến Hoan Hỷ Ðịa, vị Bồ Tát nhập v o cảnh giới vô tướng: Before reaching the stage of Bodhisattvahood known as Joy, a Bodhisattva enters into the realm of no-shadows.  

Nirahara (p): Fasting (a) (foodless)—Nhịn ăn.

Niralamba (skt): Không được nương tựa—Unsupported.

Niramisa (p): Free from sensual desires—Thoát khỏi những ham muốn nhục dục

Nirantara (p): Continuous (a)—Liên tục.

Niraparadha (p): Guiltless—Innocent (a)—Vô tội.

Nirasa (p): Desireless (a)—Không tham dục.

Nirasanka (p): Unsuspicious—Not doubting—Không nghi hoặc.

Niratanka (p): Free from disease—Healthy—Không bệnh hoạn.

Nirattha (p): Useless (a)—Vô dụng.

Niraya (skt & p): địa ngục—The downward path to hell.

Nirayabhaya (p): The fear of hell—Nỗi sợ hãi về địa ngục.

Nirayadukkha (p): The pain of hell—Nỗi thống khổ trong địa ngục.

Nirayagami (p): Leading to hell (a)—Ði về địa ngục.

Nirayapala (p): A guardian in hell—Cai ngục.

Nirdha (skt): Ðoạn tuyệt.

Nirdha-Aryasatya (skt): Diệt đế—See Tứ Diệu Ðế in Vietnamese-English Section.

Nirgatam (skt): Bất xuất—Không ra khỏi—Not out of.

Nirgrantha (skt) Nigantha (p): Ly hệ ngoại đạo Ni kiền đ .

Nirgrantha-Jnatiputra (skt): Ni kiền tử.

Nirmana (skt):

1)      Sự th nh lập: Forming—Building—Creating—Composition—To build—To make out of—To produce—To fabricate—To form.

2)      Hóa th nh: Transformation (in Buddhism).

Nirmanabuddha (skt): Hóa Phật—Ðức Phật biến hóa—The transformation-buddha.

Nirmanakaya (skt): Hóa thân hay cái thân biến hóa—The befitting body—The body of transformation (transformation-body) by which the Buddha remains in contact with phenomenal existence for the helping of humanity on its pilgrimage—See Trikaya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.  

Nirmanarati-deva (skt): Hóa lạc thiên—Chư thiên trên cõi trời dục giới thứ năm—Name of inhabitants of the 5th heaven in the world of desire. Gods who create pleasure (enjoying pleasures provided by themselves)—A class of beings inhabiting the fifth heaven.

Nirmitadhishthana (skt): Biến Hóa Gia Trì—Ðược hộ trì bởi năng lực của một vị có khả năng (được) hóa hiện—Being sustained by the power of the transformed one.

Nirodha (skt & p): Cessation—Dissolution—Extinction—Diệt—Xóa bỏ những đau khổ theo Tứ Diệu Ðế (Diệt đế). Nirodha có nghĩa l xóa bỏ những đam mê, tình cảm, cảm giác, v những bất toại, l nguồn gốc của khổ đau v luân hồi sanh tử. Với Phật giáo, Nirodha đồng nghĩa với tiến tới Niết b n—The cure or elimination or dissolution of all sufferings in the sense of the third of the four noble truths. Nirodha means extinction, cessation, or stopping of all passions, of feelings and perceptions, and undesirable conditions, which are the cause of suffering and as the ending or cessation or annihilation of all attributes of finite existence—For more information, please see Nirvana.

Nirodha-Samapatti (skt&p): Diệt Tận Ðịnh (sự tịch lặng tâm linh)—Mental tranquility—Ðạt đến trạng thái xóa bỏ hay hủy diệt, trong đó mọi hoạt động ý thức hay tâm thần đều bị loại bỏ. Ðây l trạng thái tinh thần thanh thản v sáng suốt của các A-la-hán sau khi đã vượt qua tứ thiền vô sắc—Attainment the state of  extinction; the state in which all mental activities are temporarily eliminated. This is the mental status of tranquility in arhat passing through the four stages of formlessness.  

Nirodha-sukha (skt): Tịch Diệt Lạc.

·        Hạnh phúc của sự tịch diệt: The bliss of cessation.

·        Do bởi lòng từ bi thương xót chúng sanh m v bổn nguyện cứu độ chúng sanh m vị Bồ Tát không thể chứng cho riêng mình cái hạnh phúc của sự tịch diệt v hạnh phúc của tam muội: Because of his compassion with which he regards all beings and because of his desire to fulfill his original vows, the Bodhisattva does not personally realize the bliss of cessation and that of tranquility.

Niroga (p): Healthy (a)—Khỏe mạnh.

Nirrti (p): Nát lý để Ma vương.

Nirudaka (p): Waterless (a)—Không có nước.

Niruddha (p): Ceased to exist—Nhập diệt.

Nirujjhana (p): Ceasing—Ngừng hẳn.

Nirukti (skt): Thích Cú—Sự giải thích theo từ cú—Terminological explanation.

Nirupaddava (p): Harmless (a)—Bất tổn hại.

Nirupadhi (p): Free from passions or attachment—Thoát khỏi tham dục v luyến ái.

Nirupadhisesa-Nirvan (skt) Nirupadhishesha-Nibbana (p): Vô dư Niết b n sau khi chết, trong đó không còn vết tích của sự qui định, không còn ngũ uẩn, mười hai cảm giác, hay căn cội của giác quan cũng không còn. Vô dư niết b n đến sau khi vị A la hán nhập diệt—Parinirvana achieved after death, in which there would be no remainder of conditions, no presence of the aggregates, the twelve sense realms, the eighteen elements and indriyas. This parinirvana comes about at the death of an Arhat.  

Nirutara (p): Not answerable (a)—Không thể trả lời được.

Nirutti  (p):

Base: Căn nguyên.

Language: Ngôn ngữ.    

Nirvana (skt) Nibbana (p): Cessation of the process of becoming, eternal peace—Extinction or Ultimate reality (Absolute Truth—Sự chấm dứt tiến trình hiện hữu của dục vọng để đạt tới niềm an lạc trường cửu—Niết b n, chế ngự mọi dục vọng, đoạn tận luân hồi sanh tử. Ðây l trạng thái cao nhất của hạnh phúc, bình an v thuần khiết. Ðây cũng l mục tiêu tối hậu của mọi cố gắng của chư Phật tử (Mục tiêu tâm linh thù thắng trong Phật giáo), nhằm giải thoát khỏi sự tồn tại hạn hẹp. Niết b n, trạng thái thoát khỏi tái sanh bằng cách diệt trừ mọi ham muốn  v đoạn tận ngã chấp. Theo Kinh Lăng Gi , Niết B n nghĩa l thấy suốt v o trú xứ của thực tính đúng chính thực tính (Niết B n giả kiến như thực xứ)— Blowing out)—The state achieved by the conquest of craving, the extinction of birth and death---This is the highest state of bliss, peace and purity. This is the unconditioned reality—This is also the supreme Goal of Buddhist endeavour (the spiritual goal of Buddhism); release from the limitations of existence. A state which is free from rebirth by extinguishing of all desires and the elimination of egoism. According to the Lankavatara Sutra, Nirvana means to see the abode of reality as it is.  

Nirvanadhatu (skt): See Niết B n Giới.

Nirvana-sutra (skt): Kinh Niết B n.

Nirvikalpa (skt): See Vô Phân Biệt. 

Nirvikalpalokottarajnanam (skt): See Vô Phân Biệt Xuất Thế Gian Trí.

Nirvritti (skt):

·        Ho n tất: Completion.

·        Tịch diệt: Disappearance.

Nisidana (skt): Tọa cụ—Sitting mat—Prostration cloth.

Nisidati (p): To sit down—Ngồi xuống.

Nisadi (p): Lying down—Nằm xuống.

Nisajja (p): Sitting down—Ngồi xuống.

Nisedha (p): Prevention—Sự phòng ngừa.

Nisedheti (p): To prohibit—Ngăn cấm.

Nisevati (p): To associate—Quan hệ với.

Nisinnaka (p): Sitting down (a)—Ngồi xuống.  

Nisitha (p): Midnight (n)—Nửa đêm.

Nissadda(p): Silent—Noiseless (a)—Im lặng.

Nissajati (p): To give up—Từ bỏ.

Nissanda (p): Result—Outcome—Kết quả.

Nissanga (p): Unattached—Không luyến ái.

Nissara (p): Worthless (a)—Không có giá trị.

Nissarana (p): Chướng ngại—Hindrances—Obstructions.

Nissatta (p): Soulless (a)—Không có linh hồn.

Nissaya (p): Support (n)—Sự hỗ trợ.

Nissayati (p): To rely on—Trông cậy v o.

Nissirika (p): Unfortunate (a)—Không may.

Nissoka (p): Free from sorrow (a)—Thoát khỏi sầu muộn.

Nita-artha (skt): Liễu nghĩa.

Nita-attha (p): Liễu nghĩa.

Nittanha (p): Free from desire—Không ham muốn.

Nitteja (p): Powerless (a)—Không có sức mạnh.

Nittha (p): conclusion—Sự kết luận.

Nitthana (p): Completion—Sự kết thúc.

Nitthapeti (p): To accomplish—Ho n th nh.

Nittharati (p): To cross over—Vượt qua.

Nitthita (p): Completed—Ho n th nh.

Nitthunana (p): A groan—Sự than khóc.

Nitthunati (p): To groan—To moan—Than khóc.

Nitthura (p): Cruel (a)—T n nhẫn.

Nitya (skt): Thường hằng—Eternal—Invariable—Constantly—Constantly dwelling or engaged in.

Nityam-acintyam (skt): Thường hằng bất tư nghì—Unthinkable eternity.

Nivaha (p): Multitude (a)—Nhiều.

Nivarana (skt): Hindrances, obstacles or  obstructions—Ngũ ác—Ngũ cái, hay ngũ triền cái (sự trói buộc bởi phiền não gồm tham, sân, hôn trầm, thụy miên, trạo cử v nghi hoặc).  Chướng ngại hay ngăn cản. Ðây l năm nhân tố gây trở ngại v l m rối loạn tinh thần, cũng như ngăn cản con người nhìn thấy chân lý cũng như đạt tới sự tập trung ho n to n—The five factors which hinder, dusrupt the mind and blind our vision from the truth and prevent our ability to concentrate. They are:

4)      Ham muốn: Abhidya—Lust, or desire.

5)      Hung dữ: Pradosha—Ill-will, hatred.

6)      Cứng rắn hay mềm yếu: Styana and Middha—Slot and torpor.

7)       Sôi nổi v cắn rứt: Anuddhatya and Kaukritya—Worry (Restlessness) and compunction.

8)      Nghi ngờ: Vichikitsa—Doubt.

Nivareti (p): To prevent—Phòng ngừa.

Nivasa (p): Abode—Resting place—Trụ xứ.

Nivasana

            (p): Undergarment: Quần áo lót trong.

            (skt): Skirt—Garment for everyday living: Quần áo trong sinh hoạt hằng ng y

Nivasati (p): To dwell—To live—To stay—Trụ (ở).

Nivataka (p): A sheltered place—Nơi trú ẩn.

Nivattati (p): To turn back—To turn away from—Ngoảnh mặt quay lưng với cái gì (tham sân si chẳng hạn).

Nivatavutti (p): Humble (a)—Khiêm tốn.

Nivattha (p): Dressed or clothed with—Mặc cái gì (quần áo).

Nivedana (p): Announcement—Sự thông báo.

Nivedeti (p): To communicate—To make known—Thông báo cho biết.

Nivesa (p): Settlement—Sự ổn định.

Niveseti (p): To establish—Th nh lập.

Nivittha (p): Devoted to—Tận tụy l m việc gì. 

Nyagrodha (skt): Vô tiết thọ (cây không đốt).

Nyanatiloka: Một Phật tử v dịch giả người Ðức, tên Walter Florus Gueth, xuất thân từ một gia đình Thiên chúa giáo. Trong một chuyến du h nh sang Tích Lan, ông đã tiếp xúc với Phật giáo, sau đó ông sang Miến điện xuất gia tu học. Ông đã trở th nh một trong những học giả Ba Li nổi tiếng. Những dịch phẩm của ông gồm có: Milindapanha, Anguttara-nikaya v Vasuddhi-Magga. Ông cũng soạn nhiều sách giáo khoa v một bộ Tự Ðiển Phật giáo—A German Buddhist and a translator. His name was Walter Florus Gueth, came from a Catholic family. During a trip to Sri Lanka, he came in contact with Buddhism. He then went to Burma where he entered the Buddhism monastery. He became one of the most important Pali scholar. Among his works of translation: Milindapanha, Aguttara-nikaya v Vasuddhi-Magga. He also composed many doctrinal works and a Buddhist Dictionary--

Niyama (p): Certainty—Sự chắc chắn.

Niyata (p): Sure (a)—Certain—Chắc chắn.

Niyati (p): Destiny—Số phận. 

Niyoga (p): Order—Mệnh lệnh.

Niyyatu (p): Leader—Người lãnh đạo.

Nyshanda (skt): Sở Lưu—Ðẳng Lưu—Sự chảy ra hay chảy xuống—Flowing-out or down.

 

 

---o0o---

 

Mục Lục Tự điển Phật Học Phạn/Pali - Việt

 | A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N |

 | O | P | R | S | T | U | V | X | Y |

 

---o0o---

Mục Lục | Việt Anh | Anh -Việt | Phạn/Pali-Việt | Phụ Lục

---o0o---

Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php

Cập nhật: 3-18-2006


Webmaster:Minh Hạnh & Thiện Php

 Trở về Trang chnh Diệu Php

Top of page

Source: Trang Web Quảng Đức