TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG
QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
ENGLISH-VIETNAMESE
SANSKRIT/PALI-VIETNAMESE
THIỆN PHÚC
PHỤ LỤC
(APPENDICES)
PHỤ LỤC
A—APPENDIX A
NHỮNG KINH PHỔ THÔNG
POPULAR SUTRAS
|
Kinh A Di Đ :
Sukhavati Vyuha Sutra—Một trong ba bộ kinh chủ yếu của trường phái Tịnh
Độ. Kinh được Ng i Cưu Ma La Thập dịch sang Hán tự—Sutra of Amitabha—Short
form of Amitabha Sutra. One of the three basic sutras of the Pure Land
sect. It was translated into Chinese by Kumarajiva.
*Phật
thuyết A Di Đ Kinh—The Buddha speaks of Amitabha Sutra:
*Nam Mô Liên Trì Hải Hội
Phật Bồ Tát (3 lần)—Namo Sea vast Lotus Pool Assembly of Buddhas and
Bodhisattvas (3 times).
*Như thị ngã văn: Nhứt
thời Phật tại Xá Vệ Quốc, Kỳ thọ Cấp Cô Độc viên, dữ Đại Tỳ kheo Tăng,
thiên nhị bá ngũ thập nhơn câu, giai thị Đại A La Hán, chúng sở tri
thức—Thus I have heard, at one time, the Buddha dwelt at Shravasti in Jeta
Grove, in the Garden of the Benefactor of Orphans and Solitary, together
with a gathering of Great Bhikshus twelve hundred fifty in all, all Great
Arhats whom the Assembly knew and recognized:
*Trưởng
lão Xá Lợi Phất, Ma Ha Mục Kiền Liên, Ma Ha Ca Diếp, Ma Ha Ca Chiên Diên,
Ma Ha Câu Hy La, Li B Đa, Châu Lợi B n Đ Gi , Nan Đ , A Nan Đ , La Hầu
La, Kiều Phạm Ba Đề, Tân Đầu Lô Phả La Đọa, Ca Lưu Đ Di, Ma Ha Kiếp Tân
Na, Bạc Câu La, A Nậu Lâu Đ , như thị đẳng chư đại đệ tử, tinh chư Bồ Tát
Ma Ha Tát. Văn Thù Sư Lợi Pháp Vương tử, A Dật Đa Bồ Tát, C ng Đ Ha Đề Bồ
Tát, Thường Tinh Tấn Bồ tát, dữ như thị đẳng, vô lượng chư thiên, đại
chúng câu—Elder Shariputra, Mahamaudgalyayana, Mahakasyapa,
Mahakatyana, Mahakaushtila, revata, Suddhipanthaka, Nanda, Ananda,
Rahula, Gavampati, Pindola Bharadvja, Kalodayin, Mahakaphina, Vakkula,
Aniuruddha, and others such as these, all Great Disciples; together with
all the Bodhisattvas, Mahasattvas: Dharma Prince Manjushri, Ajita
Bodhisattvas, Gandhastin Bodhisattvas, Nitya Bodhisattvas, and others
such as these, all Great Bodhisatvas and together with Shakra, Chief among
Gods, and numberless Great multitudes from all heavens.
*Nhĩ thời
Phật cáo Trưởng Lão Xá Lợi Phất: “Tùng thị Tây phương quá thập vạn ức Phật
độ, hữu thế giới danh viết Cực Lạc kỳ độ hữu Phật hiệu A Di Đ , kim hiện
tại thuyết pháp—At that time the Buddha told the Elder Shariputra:
“Passing from here through hundreds of thousands of millions of
Buddhalands to the West, there is a world called Ultimate Bliss. In the
land of a Buddha called Amitabha right now teaches the Dharma.”
*Xá Lợi
Phất! Bỉ độ h cố danh vi Cực Lạc? Kỳ quốc chúng sanh vô hữu chúng khổ,
đản thọ chư lạc, cố danh Cực Lạc—Shariputra! For what reason is this land
called Ultimate Bliss? All living beings of this country ensure none of
the sufferings, but enjoy every bliss. Therefore, it is called Ultimate
Bliss.
*Hựu Xá
Lợi Phất! Cực Lạc quốc độ
thất
trùng lan thuẩn, thất trùng la võng, thất trùng h ng thụ, giai thị tứ
bảo, châu táp vi nhiễu, thị cố bỉ quốc danh vi Cực Lạc—Moreover,
Shariputra! This land of Ultimate Bliss is everywhere surrounded by seven
tiers of railings, seven layers of netting and seven rows of trees, all
formed from the four treasures and for this reason named Ultimate Bliss.
*Hựu Xá
Lợi Phất! Cực Lạc Quốc độ, hữu thất bảo trì, bát công đức thủy, sung mãn
kỳ trung, trì để thuần dỉ kim sa bố địa. Tứ biên giai đạo; kim ngân, lưu
ly, pha lê, xa cừ, xích châu, mã não, nhi nghiêm sức chi. Trì trung liên
hoa, đại như xa luân, thanh sắc thanh quang, huỳnh sắc huỳnh quang, xích
sắc xích quang, bạch sắc bạch quang, vi diệu hương khiết—Moreover,
Shariputra! The land of Ultimate Bliss has pools of the seven jewels,
filled with the eight waters of merit and virtue. The bottom of each pool
is pure, spread over with golden on the four sides are stairs of gold,
silver, lapis lazuli and crystal; above are raised pavilions adored with
gold, silver, lapis lazuli, crystal, mother-of-pearl, red pearls and
carnelian. In the pool are lotuses as large as carriage wheels: green
colored of green light; yellow colored of yellow light; red colored of red
light; white colored of white light; subtly, wonderfully fragrant and
pure.
*Xá Lợi
Phất! Cực Lạc quốc độ th nh tựu như thị công đức trang nghiêm—Shariputra! The realization of the land of Ultimate Bliss is thus meritoriously
adorned.
*Hựu Xá
Lợi Phất! Bỉ Phật quốc độ
thường
tác thiên nhạc; huỳnh kim vi địa, trú dạ lục thời, vũ thiên mạn đ la hoa,
kỳ độ chúng sanh thường dĩ thanh đán, các dĩ y kích thạnh chúng diệu hoa
cúng dường tha phương thập vạn ức Phật, tức dĩ thực thời hườn đáo bổn
quốc, phạn thực kinh h nh—Moreover, Shariputra! In that Buddhaland there
is always heavenly music and the ground is yellow gold. In the six
periods of the day and night a heavenly rain of madarava flower falls,
and throughout the clear morning for each living being of this land,
which sacks full of the myriads of wonderful flowers, makes offerings to
the hundreds of thousands of millions of Buddhas of the other directions.
At mealtime they return to their own country, after having eaten they
stroll around.
*Xá Lợi
Phất! Cực Lạc quốc độ th nh tựu như thị công đức trang nghiêm. Phục thứ
Xá Lợi Phất! Bỉ quốc thường hữu chủng chủng kỳ diệu, tạp sắc chi điểu:
Bạch hạc, Khổng tước, Anh võ, Xá lợi, Ca lăng tần gi , cọng mạng chi điểu,
thị chư chúng điểu, trú dạ lục thời, xuất hòa nhã âm, kỳ âm diễn xướng:
ngũ căn, ngũ lực, thất bồ đề phần, bát thánh đạo phần, như thị đẳng
pháp, kỳ độ chúng sanh văn thị âm dĩ, giai tất niệm Phật, niệm Pháp, niệm
Tăng—Shariputra! The realization of the land of Ultimate Bliss is thus
meritoriously adorned. Moreover, Shariputra! In this country there are
always rare and wonderful varicolored birds: white cranes, peacocks,
parrots, and egrets, kalavinkas, in the six periods of the day and
night, the flocks of birds sing joyful sounds proclaim the five roots, the
five powers, the seven bodhi shares, the eight sagely way shares, and
Dharma such as these. When living beings of this land hear these sounds,
they are all together mindful of the Buddha of the Dharma, mindful of the
Sangha.
*Xá Lợi
Phất! Nhữ vật vị thử điểu, thiệt thị tội báo sở sanh. Sở dĩ giả h ? Bỉ
Phật quốc độ vô tam ác đạo. Xá Lợi Phất! Kỳ Phật quốc độ thượng vô ác đạo
chi danh, h huống hữu thiệt, thị chư chúng điểu, giai thị A Di Đ Phật
dục linh pháp âm tuyên lưu biến hóa sở tác—Shariputra! Do not say that
these birds are born as retribution for their karmic offenses. For what
reason? In this Buddhaland there are no three evil ways of rebirth.
Shariputra! In this Buddha-land not even the names of the three evil
ways exists, how much the less their actuality I desiring that the Dharma
sound be widely proclaimed, Amitabha Buddha by transformation made this
multitude of birds.
*Xá Lợi
Phất! Bỉ Phật quốc độ vi phong xuy động, chư bảo h ng thọ, cập bảo la
võng, xuất vi diệu âm, thí như bá thiên chủng nhạc đồng thời cu tác, văn
thị âm giả, tự nhiên giai sanh: niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng chi
tâm—Shariputra! In that Buddha-land, when the soft wind blows, the rows
of jewelled trees and jewelled nets, give forth subtle and wonderful
sounds, like one hundred thousand kinds of music played at the same
time. All those who hear this sound naturally bring forth in their
hearts mindfulness of the Buddha, mindfulness of the Dharma, and
mindfulness of the Sangha.
*Xá Lợi
Phất! Kỳ Phật quốc độ, th nh tựu như thị công đức trang nghiêm. Xá Lợi
Phất! Ư nhữ ý vân h ? Bỉ Phật h cố hiệu A Di Đ ? Xá Lợi Phất! Bỉ Phật
quang minh vô lượng, chiếu thập phương quốc, vô sở chướng ngại, thị cố
hiệu vi A Di Đ —Shariputra! The realization of the land of Ultimate Bliss
is thus meritoriously adorned. Shariputra! What do you think? Why is
this Buddha called Amitabha? Shariputra The brilliance of that
Buddha’s light is measureless, illuminating the lands of ten directions
everywhere without obstruction; for this reason he is alled
Amitabha.
*Hựu Xá
Lợi Phất! Bỉ Phật thọ mạng, cập kỳ nhân dân, vô lượng vô biên a tăng kỳ
kiếp, cố danh A Di Đ .
Xá Lợi
Phất! A Di Đ Phật th nh Phật dĩ lai, ư kim thập kiếp. Hựu Xá Lợi Phất!
Bỉ Phật hữu vô lượng vô biên Thinh văn đệ tử, giai A La Hán, phi thị toán
số, chi sở năng tri; chư Bồ Tát chúng diệc phục như thị. Xá Lợi Phất! Bỉ
Phật quốc độ th nh tựu như thị công đức trang nghiêm. Hựu Xá Lợi Phất!
Cực Lạc quốc độ chúng sanh sanh giả, giai thị a bệ bạt trí, kỳ trung đa
hữu nhứt sanh bổ xứ, kỳ số thậm đa, phi thị toán số, sở năng tri chi, đản
khả dĩ vô lượng vô biên a tăng kỳ thuyết.
Xá Lợi
Phất! Chúng sanh văn giả, ưng đương phát nguyện, nguyện sanh bỉ quốc. Sở
dĩ giả h ? Đắc dữ như thị chư thượng thiện nhân câu hội nhứt xứ.
Xá Lợi
Phất! Bất khả dĩ thiểu thiện căn phước đức nhân duyên, đắc sanh bỉ quốc.
Moreover, Shariputra! The life of that Buddha and that of his people
extends for measureless limitless asankhyeya kalpas. For this reason he is
called Amitayus. And Shariputra! since Amitabha realized Buddhahood, ten
kalpas have passed.
Moreover,
Shariputra! That Buddha has measureless, limitless Sound-hearer
disciples, all Arhats, their number incalculable; thus also is the
Assembly of Bodhisattvas.
Shariputra! The realization of the land of Ultimate Bliss is thus
meritoriously adorned.
Moreover,
Shariputra! Those living beings born in the land of Ultimate
Bliss are all Avaivartika. Among them are many who in this very life will
dwelt in Buddhahood. Their number is extremely many; it is incalculable
and only in measureless, limitless asankhyeya kalpas could it be spoken.
Shariputra! Those living beings who hear should vow, “I wish to be born in
that country.” And why? All those who thus attain are all superior and
good people, all coming together in one place.
Shariputra! One cannot have few good roots, blessings, virtues, and
causal connections to attain birth in that land.
*Xá Lợi
Phất! Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhân, văn thuyết A Di Đ Phật,
chấp trì danh hiệu, nhược nhứt nhựt, nhược nhị nhựt, nhược tam nhựt, nhược
tứ nhựt, nhược ngũ nhựt, nhược lục nhựt, nhược thất nhựt, nhứt tâm bất
loạn. Kỳ nhơn lâm mạng chung thời, A Di Đ Phật dữ chư Thánh chúng, hiện
tại kỳ tiền, thị nhơn chung thời, tâm bất điên đảo, tức đắc vãng sanh A DI
Đ Phật Cực Lạc quốc độ.
Shariputra! If there is a good man or woman who hears spoken Amitabha
and holds the name, whether for one day, two days, three days, four days,
five days, six days, as long as seven days, with one heart unconfused,
when this person approaches the end of life, before him will appear
Amitabha and all the Assembly of holy ones. When the end comes, his heart
is without inversion; in Amitabha’s land of Ultimate bliss he will attain
rebirth.
*Xá Lợi
Phất! Ngã kiến thị lợi, cố thuyết thử ngôn, nhược hữu chúng sanh văn thị
thuyết giả, ưng đương phát nguyện, sanh bỉ quốc độ.
Shariputra! Because I see this benefit, I speak these words: “If living
beings hear this spoken they should make the vow, “I wish to be born in
that land.”
*Xá Lợi
Phất! Như ngã kim giả, tán thán A Di Đ Phật bất khả tư nghị công đức
chi lợi.
Shariputra! As I now praise the inconceivable benefit from the merit and
virtue of Amitabha.
*Đông
phương diệc hữu A Súc Bệ Phật, Tu Di Tướng Phật, Đại Tu Di Phật, Tu Di
Quang Phật, Diệu Âm Phật; như thị đẳng hằng h sa số chư Phật, các ư kỳ
quốc, xuất quảng trường thiệt tướng, biến phú tam thiên đại thiên thế
giới, thuyết th nh thiệt ngôn: “Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thị, xưng
tán bất khả tư nghì công đức nhứt thiết chư Phật sở hộ niệm kinh.”
Thus in
the East are also Aksobhya
Buddha,
Sumeru Appearance Buddha, Great Sumeru Buddha, Sumeru Light Buddha,
Wonderful Sound Buddha; all Buddhas such as these, numberless as ganges
sands, in his own country each brings forth the appearance of a vast and
long tongue. Everywhere covering the three thousand great thousand worlds
(great cosmos), and speaks the sincere and actual words, “All you living
beings should believe, praise and hold in reverence the inconceivable
merit and virtue of this sutra of the mindful one of whom all are Buddhas
are protective.”
*Xá Lợi
Phất! Nam phương thế giới hữu Nhựt nguyệt Đăng Phật, Danh Văn Quang Phật,
Đại Diệm Kiên Phật, Tu Di Đăng Phật, Vô Lượng Tinh Tấn Phật, như thị đẳng
hằng h sa số chư Phật, các ư kỳ quốc, xuất quảng trường thiệt tướng biến
phú tam thiên đại thiên thế giới, thuyết th nh thiệt ngôn: “Nhữ đẳng chúng
sanh đương tín thị, xưng tán bất khả tư nghì công đức nhứt thiết chư
Phật sở hộ niệm kinh.”
Shariputra! In the Southern World are Sun-Moon-Lamp Buddha, Well-Known
Light Buddha, Great-Blazing Shoulder Buddha, Sumeru-Lamp-Buddha,
Measureless Vigor-Buddha; all Buddhas such as these, numberless as ganges
sands. In his country, each bring forth the appearance of a vast and long
tongue, everywhere covering the three thousand great thousand worlds
(great cosmos), and speaks the sincere and actual words, “All living
beings should believe, praise and hold in reverence the inconceivable
merit and virtue of this sutra of the mindful one of whom all Buddhas
are protective.”
*Xá Lợi
Phất! Tây phương thế giới hữu Vô Lượng Thọ Phật, Vô Lượng Tướng Phật, Vô
Lượng Tr ng Phật, Đại Quang Phật, Đại Minh Phật, Bảo Tướng Phật, Tịnh
Quang Phật; như thị đẳng hằng h sa số chư Phật, các ư kỳ quốc, xuất quảng
trường thiệt tướng biến phú tam thiên đại thiên thế giới, thuyết th nh
thiệt ngôn: “Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thị, xưng tán bất khả tư nghì
công đức nhứt thiết chư Phật sở hộ niệm kinh.”
Shariputra! In the Western World are Measureless-Life Buddha,
Measureless-Appearance Buddha, Measureless-Curtain Buddha, Great-Light
Buddha, Great Brightness Buddha, Jewelled-Appearance Buddha, Pure-Light
Buddha; all Buddhas such as these, numberless as ganges sands. In his own
country each brings forth the appearance of a vast and long tongue,
everywhere covering the three thousand great thousand worlds (great
cosmos), and speaks the sincere and actual words, “All you living beings
should believe, praise and hold in reverence the inconceivable merit and
virtue of this sutra of the mindful one of whom all Buddhas are
protective.”
*Xá Lợi
Phất! Bắc phương thế giới hữu Diệm Kiên Phật, Tối Thắng Âm Phật, Nan Trở
Phật, Nhựt Sanh Phật, Võng Minh Phật; như thị đẳng hằng h sa số chư Phật,
các ư kỳ quốc, xuất quảng trường thiệt tướng biến phú tam thiên đại thiên
thế giới, thuyết th nh thiệt ngôn: “Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thị xưng
tán bất khả tư nghì công đức nhất thiết chư Phật sở hộ niệm kinh.”
Shariputra! In the Northern World are Blazing-Shoulders Buddha,
Most-Victorious-Sound Buddha, Hard-To-Injure Buddha, Sun-Birth Buddha,
Net-Brightness Buddha; all Buddhas such as these, numberless as ganges
sands. In his country each brings forth the appearance of a vast and long
tongue, everywhere covering the three thousand great thousand worlds
(great cosmos), and speaks the sincere and actual words, “All you living
beings should believe, praise and hold in reverence the inconveivable
merit and virtue of this sutra of the mindful one of whom all Buddhas
are protective.”
*Xá Lợi
Phất! Hạ phương thế giới hữu Sư Tử Phật, Danh-Văn Phật, Danh Quang Phật,
Đạt Ma Phật, Pháp Tr ng Phật, Trì Pháp Phật, như thị đẳng hằng h sa số
chư Phật, các ư kỳ quốc, xuất quảng trường thiệt tướng biến phú tam thiên
đại thiên thế giới, thuyết th nh thiệt ngôn: “Nhữ đẳng chúng sanh đương
tín thị, xưng tán bất khả tư nghì công đức nhứt thiết chư Phật sở hộ niệm
kinh.”
Shariputra! In the world below are Lion-Buddha, Well-Known Buddha,
Famous-Light Buddha, Dharma Buddha, Dharma-Curtain Buddha,
Dharma-Maintaining Buddha, all Buddhas such as these, numberless as ganges
sands. In his own country, each brings forth the appearance of a vast and
long tongue, everywhere covering the three thousand great thousand worlds
(great cosmos), and speaks the sincere and actual words: “All you living
beings should believe, praise and hold in reverence the inconceivable
merit and virtue of this sutra of the mindful one of whom all Buddhas are
protective.”
*Xá Lợi
Phất! Thượng phương thế giới hữu Phạm Âm Phật, Tú Vương Phật, Hương
Thượng phật, Hương Quang Phật, Đại Diệm Kiên Phật, Tạp Sắc Bảo Hoa Nghiêm
Thân Phật, Ta La Thọ Vương Phật, Bảo Hoa Đức Phật, Kiến Nhứt Thiết Nghĩa
Phật, Như Tu Di Sơn Phật; như thị đẳng hằng h sa số chư Phật, các ư kỳ
quốc, xuất quảng trường thiệt tướng, biến phú tam thiên đại thiên thế
giới, thuyết th nh thiệt ngộn: “Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thị, xưng
tán bất khả tư nghì công đức nhứt thiết chư Phật sở hộ niệm kinh.”
Shariputra! In the world above are Pure-Sound Buddha, King-Of-Stars
Buddha, Superior-Fragrance Buddha, Fragrant-Light Buddha,
Great-Blazing-Shoulder Buddha, Varicolored-Jewelled-And-Flower-Adornment
Buddha, Sal King Buddha, Jewelled-Flower-Virtue-Buddha,
Vision-Of-All-Meaning Buddha, Such-As-Mount Sumeru Buddha; all Buddhas
such as these, numberless as ganges sands. In his country each brings
forth the appearance of a vast and long tongue, everywhere covering
the three thousand great thousand worlds (great cosmos) and speaks the
sincere and actual words: “All you living beings should believe, praise
and hold in reverence the inconceivable merit and virtue of this sutra of
the mindful one of whom all Buddhas are protective.”
*Xá Lợi
Phất! Ư nhữ ý vân h ? H cố danh vi: Nhứt thiết chư Phật sở hộ niệm kinh?
Shariputra! What do you think? Why is it called sutra of the mindful one
of whom all Buddhas are protective?
*Xá Lợi
Phất! Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn văn thị kinh thọ trì giả, cập
văn chư Phật danh giả, thị chư thiện nam tử, thiện nữ nhân giai vi nhứt
thiết chư Phật sở hộ niệm, giai đắc bất thối chuyển ư a-nậu-đa-la tam miệu
tam bồ đề. Thị cố Xá Lợi Phất! Nhữ đẳng giai đương tín thọ ngã ngữ, cập
chư Phật sở thuyết.
Shariputra! If a good man or a good woman hears this sutra and holds to
it, and hears the names of all these Buddhas, this good man or good
woman will be the mindful one of whom all Buddhas are protective, and will
irreversibly attain to annutttara-samyak-sambodhi. Therefore, Shariputra,
all of you should believe and accept my works, and those which all Buddhas
speak.
*Xá Lợi
Phất! Nhược hữu nhơn dĩ phát nguyện, kim phát nguyện, đương phát nguyện,
dục sanh A Di Đ Phật quốc giả, thị chư nhơn đẳng giai bất thối chuyển ư
a-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề, ư bỉ quốc độ nhược dĩ sanh, nhược kim
sanh, nhược đương sanh.
Shariputra! If there are people who have already made the vow, who now
made the vow, or who are about to make the vow, “I desire to be born in
Amitabha’s country,” these people whether born in the past, now being
born, or to be born in the future, all ill
irreversibly attain annuttara-Samyak-Sambodhi.
*Thị cố Xá
Lợi Phất! Chư thiện nam tử, thiện nữ nhơn, nhược hữu tín giả, ưng đương
phát nguyện sanh bỉ quốc độ. Therefore, Shariputra! All good men and good
women, if they are among those who have faith, should make the vow, “I
will be born in that country.”
*Xá Lợi
Phất! Như ngã kim giả xưng tán chư Phật bất khả tư nghì công đức, bỉ chư
Phật đẳng, diệc xưng tán ngã bất khả tư nghì công đức nhi tác thị ngôn:
Thích Ca Mâu Ni Phật năng vi thậm nan hy hữu chi sự, năng ư Ta b quốc độ
ngũ trược ác thế; kiếp trược, kiến trược, phiền não trược, chúng sanh
trược, mạng trược trung đắc A nậu đa la Tam miệu tam bồ đề, vị chư chúng
sanh, thuyết thị nhứt thiết thế gian nan tín chi pháp.
Shariputra! Just as I am now one who praises the merit and virtue of all
Buddhas.
All those Buddhas equally praise my inconceivable merit and virtue
saying these words: “Sakyamuni Buddha can complete extremely rare and
difficult deeds, in the Saha Land, in the evil time of the five
turbidities, in the midst of kalpa turbidity, the view turbidity, the
affliction turbidity, the living beings
turbidity, and the life turbidity, he can attain
Annuttara-Samyak-Samboddhi and for the sake of living beings, speak this
Dharma which in the whole world is hard to believe.
*Xá Lợi
Phất! Đương tri ngã ư ngũ trược ác thế, h nh thử nan sự, đắc A nậu đa la
Tam miệu tam bồ đề, vị nhứt thiết thế gian thuyết thử nan tín chi pháp,
thị vi thậm nan.
Sariputra!
For the people of the defiled world, I preached unbelievable and
difficult-to- practice dharmas.
*Phật
thuyết thử kinh dĩ, Xá Lợi Phất cập chư Tỳ kheo, nhứt thiết thế gian,
Thiên, Nhơn, A-tu-la đẳng, văn Phật sở thuyết, hoan hỷ tín thọ tác lễ nhi
khứ.
After the
Buddha spoke this sutra, Shariputra and all the Bhiksus, all the Gods,
Human and Asuras, and others from all the worlds, hearing what the Buddha
had said, joyously welcome, faithfully accepted, bowed and withdrew.
Phật
thuyết A Di Đ Kinh.
The Buddha
speaks of Amitabha Sutra.
Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm
Kinh: The Prajna Paramita Heart Sutra—See Tâm Kinh (Heart Sutra).
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa Phẩm
Phổ Môn:
Lotus Sutra, The Chapter on the Universal Gateway of Avalokitesvara
Bodhisattva.
---Bấy giờ
Ng i Vô Tận Ý quỳ gối chắp tay bạch với Phật rằng: “Vì nhơn duyên gì m
người thế gian gọi Bồ Tát n y l Quán Thế Âm, xin Đức Thế Tôn mở lòng chỉ
giáo.
At this
time, Aksayamati Bodhisattva rose from his seat, bared his right shoulder,
joined his palms and asked the Buddha, “Bhagavan! Why is Avalokitesvara
Bodhisatva called the Hearer of all sounds?”
---Đức
Phật liền bảo Vô Tận Ý: “Thiện nam tử! Nếu có vô lượng trăm nghìn muôn ức
chúng sanh chịu ác khổ não, nghe Quán Thế Âm một lòng xưng danh. Quán Thế
Âm tức thời xem xét tiếng tăm kia, đều được giải thoát.
Buddha
discoursed to Aksayamati Bodhisattva, “Good man, Countless individuals are
suffering from pain and torment. If they have heard of Avalokitesvara
Bodhisattva, and single-mindedly call upon him. Avalokitesvara will heed
their cry. They shall all gain deliverance.
---Nếu có
người trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tát n y, dầu v o trong lửa lớn, lửa
chẳng cháy được, vì do sức uy thần của Bồ Tát nầy m được như vậy.
For those
who hold on to Avalokitesvara’s name, in the midst of fire, they will not
be burnt. It is all because of Avalokitesvara’s miraculous power.
—Nếu bị
nước lớn l m trôi, xưng danh hiệu Bồ tát n y liền được chỗ cạn.
Even when
one is carried off by a strong current, calling upon his name, one will
find a shallow shore.
—Nếu có
trăm nghìn muôn ức chúng sanh vì tìm v ng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã não, san
hô, hổ phách, trân châu các thứ báu, v o trong biển lớn, giả sử gió lớn
thổi trôi ghe thuyền tắp v o nước quỷ, Nếu có người trong nhóm xưng danh
hiệu Quán Thế Âm Bồ tát, thời các người đó đều thoát nạn quỷ. Do nhân
duyên đó m tên l Quán Thế Âm.
If a
trillion individuals, in the quest for gold, silver, crystal, lapis,
agate, coral, opal and pearls, venture into the open sea, a storm pushes
them to the land of demons. If one among them calls upon Avalokitesvara
Bodhisattva, they shall all be saved. It is for this reason,
Avalokitesvara is called the Hearer of all Sounds.
—Nếu lại
có người sắp bị hại, xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, thời dao gậy của
người cầm liền gẩy từng khúc, người ấy được thoát khổ.
When one
is about to be killed, and calls upon Avalokitesvara Bodhisattva, the
foe’s weapon shall be shattered to pieces. One shall be spared.
---Nếu quỷ
dạ xoa cùng la sát đầy trong cõi tam thiên đại thiên muốn đến hại người,
nghe nguời xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, thời các quỷ dữ đó còn không
có thể dùng mắt dữ m nhìn người, huống lại l m hại được.
If demons
from the whole universe gather and wish to harm one, by the name of
Avalokitesvara Bodhisattva alone, demons cannot even give and evil eye,
how much less inflict actual harm?
---Dầu lại
có người hoặc có tội, hoặc không tội, gông cùm xiềng xích trói buộc nơi
thân, xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tát thảy đều đứt rã, liền được thoát
khỏi.
If one,
whether guilty or not, is jailed and in shackles, and calls upon
Avalokitesvara Bodhisattva, the shackles shall be broken. One is liberated
and free.
---Nếu kẻ
oán tặc đầy cõi tam thiên đại thiên, có một vị thương chủ dắt các người
buôn đem theo nhiều của báu, trải qua nơi đường hiểm trở, trong đó có một
người xướng rằng: “Các thiện nam tử! Chớ nên sợ sệt, các ông nên phải một
lòng xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tát, vị Bồ tát đó hay đem pháp vô úy
thí cho chúng sanh, các ông nếu xưng danh hiệu thời sẽ được thoát khỏi oán
tặc nầy.”
If bandits
from the entire universe go after a convoy carrying many valuables, one
merchant amongst them says: “Good men! Have no fear, you should pray to
Avalokitesvara Bodhisattva. This Bodhisattva can confer courage upon you.
Those who call upon his name shall be saved from the bandits.” Hearing
this, the merchants all chant, “Let’s take refuge in Avalokitesvara
Bodhisattva!” By this act, they are all saved.
Vô Tận Ý!
Quán Thế Âm Bồ tát Ma Ha Tát oai thần chi lực!
Aksayamati! Avalokitesvara Bodhisattva Mahasattva is indeed powerful!
---Nếu có
chúng sanh n o nhiều lòng dâm dục, thường cung kính niệm quán Thế Âm Bồ
tát, liền được ly dục.
If one who
is addicted to sexual desires prays sincerely to Avalokitesvara
Bodhisatva, one will be detached from desire.
---Nếu
người nhiều giận hờn, thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ tát, liền được
ly dục.
If one who
is full of hatred prays sincerely to Avalokitesvara Bodhisattva, one will
be detached from anger.
---Nếu
người nhiều si ngu si, thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ tát, liền được
lìa ngu si.
If one who
is ignorant prays sincerely to Avalokitesvara Bodhisattva, one is
liberated from ignorance.
---Vô Tận
Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát có những sức uy thần lớn, nhiều lợi ích như thế, cho
nên chúng sanh thường phải một lòng tưởng nhớ.
Aksayamati! Avalokitesvara Bodhisattva, is very powerful and benevolent.
Therefore, all beings should be mindful of him.
---Nếu
muốn hậu vận còn được lâu d i, cầu sanh con trai để m nối dõi, chí th nh
đảnh lễ Bồ tát Quán Âm, nhờ Đại Bi tâm m sanh nam tử đức t i đầy đủ, đáng
bậc anh hùng. Nếu phận má hồng, muốn cầu con gái, chí th nh lễ bái Bồ Tát
Quán Âm thì cũng được sanh hằng nga tiên nữ, sắc t i đầy đủ, đức hạnh vô
song.
If a woman
wish to have a son, prostrates and makes offerings to Avalokitesvara
Bodhisatva, a son of excellence and wisdom shall be born. If she wishes to
have a daughter, a daughter of grace and beauty shall be born.
---Vô Tận
Ý! Quán Thế Âm Bồ tát có sức thần như thế.
Aksayamati! Avalokitesvara Bodhisattva possesses all these powers.
---Nếu có
chúng sanh cung kính lễ lạy Quán Thế Âm Bồ tát, thời phúc đức chẳng luống
mất. Cho nên chúng sanh đều phải thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát.
If an
individual will prostrate to Avalokitesvara Bodhisattva respectfully, one
will have acquired endless merit. For this reason, everyone should hold on
to Avalokitesvara Bodhisattva’s name.
---Vô Tận
Ý! Nếu có nguời thọ trì danh tự của sáu mươi hai ức hằng h sa Bồ Tát lại
trọn đời cúng dường đồ ăn uống y-phục, giường nằm, thuốc thang. Ý ông nghĩ
sao? Công đức của người thiện nam tử, thiện nữ nhân đó có nhiều chăng?
Aksayamati! If someone holds on to the names of Bodhisattvas numbered
equal to the grains in sixty-two trillion Ganges Rivers, offers them food,
clothing, lodging, medicine as long as they live, what do you think, does
this good man or woman acquire much merit?
---Vô Tận
Ý thưa: “Bạch Thế Tôn! Rất nhiều.”
Aksayamati
replied, “Very much indeed, Bhagavan.”
---Phật
nói: “Nếu lại có người thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, nhẫn đến một
thời lễ lạy cúng dường, thời phúc của hai người đó bằng nhau không khác,
trong trăm nghìn muôn ức kiếp không thể cùng tận.
The Buddha
said, “If another person holds on to Avalokitesvara Bodhisatva’s name,
making prostrations and offerings for just a moment, the merit between
these two people are identical. For a hundred thousand million trillion
kalpa, the merit will still not be exhausted.
---Vô Tận
Ý! Thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát được vô lượng vô biên phúc đức lợi
ích như thế.
Aksayamati! Holding on to Avalokitesvara Bodhisattva’s name has the reward
of boundless and countless merit.
---Ng i Vô
Tận Ý Bồ tát bạch Phật rằng: “Thế Tôn Quán Thế Âm Bồ tát dạo đi trong cõi
ta b như thế n o? Sức phương tiện việc đó thế n o?
Aksayamati
Bodhisattva further asked the Buddha, “Bhagavan! How does Avalokitesvara
Bodhisattva venture about the Saha world? How does he preach Dharma to
all? As for his skillful means, what is the manner of it?
---Phật
bảo Vô tận Ý Bồ Tát: “ Thiện nam tử! Nếu có chúng sanh trong quốc độ n o
đáng dùng thân Phật được độ thoát thời Quán Thế Âm Bồ tát liền hiện thân
Phật m vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Duyên Giác được độ thoát,
liền hiện thân Duyên Giác m vì đó nói pháp. Người đáng dùng thân Thanh
văn được độ thoát, liền hiện thân Thanh văn m vì đó nói pháp.
The Buddha
discoursed to Aksayamati Bodhisattva, “Good men, if there are beings who
will be illuminated by Buddhas, Avalokitesvara Bodhisattva will preach
Dharma to them in the form of a Buddha. If one is to be illuminated by
Pratyeka Buddhas, he will preach in the form of a Pratyeka Buddha. If one
is to be illuminated by Sravakas, he will preach in the form of a Sravaka.
---Người
đáng dùng thân Phạm vương được độ thoát, liền hiện thân Phạm vương m vì
đó nói pháp.
If one is
illuminated by a Brahma god, he will preach in the form of a Brahma god.
---Người
đáng dùng thân Đế thích được độ thoát, liền hiện thân Đế thích m vì đó
nói pháp.
If one If
one is to be illuminated by a Sakra god, he will preach in the form of a
Sakra god.
---Người
đáng dùng thân Tự Tại Thiên được độ thoát, liền hiện thân Tự Tại Thiên m
vì đó nói pháp.
If one is
to be illuminated by a Nirmanarati god, he will preach in the form of a
Nirmanarati god.
---Người
đáng dùng thân Đại Tự Tại Thiên được độ thoát, liền hiện thân Đại Tự Tại
Thiên m vì đó nói pháp.
If one is
to be illuminated by a Patanirmitavasavartin god, he wil preach in the
form of a Patanirmitavasavartin god.
---Người
đáng dùng thân Thiên Đại Tướng quân được độ thoát, liền hiện thân Thiên
Đại tướng quân m vì đó nói pháp.
If one is
to be illuminated by a Caturmahvajakayikadeva, he will preach in the
appearance of a Caturmahvajakayikadeva god.
---Người
đáng dùng thân tỳ sa môn được độ thoát, liền hiện thân tỳ sa môn m vì đó
nói pháp.
If one is
to be illuminated by a Virsravana, he will preach in the form of a
Virsravana.
---Người
đáng dùng thân Tiểu vương được độ thoát, liền hiện thân Tiểu vương m vì
đó nói pháp.
If one is
to be illuminated by a king, he will preach in the form of a king.
---Người
đáng dùng thân trưởng giả, liền hiện thân trưởng giả m vì đó nói pháp.
If one is
to be illuminated by an elder, he will preach in the form of an elder.
---Người
đáng dùng thân cư sĩ được độ thoát, liền hiện thân cư sĩ m vì đó nói
pháp.
If one is
to be illuminated by a lay person, he will preach in the form of a lay
person.
---Người
đáng dùng thân Tể quan được độ thoát, liền hiện thân Tể quan m vì đó nói
pháp.
If one is
to be illuminated by an official, he will preach in the form of an
official.
---Người
đáng dùng thân B la môn được độ thoát, liền hiện thân B la môn m vì đó
nói pháp.
If one is
illuminated by a Brahma priest, he will preach in the form of a Brahma
priest.
---Người
đáng dùng thân tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu b tắc, ưu b di được độ thoát,
liền hiện thân tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu b tắc, ưu b di m vì đó nói pháp.
If one is
to be illuminated by a bhikshu, bhikshuni, upasaka, upasika, hw will
preach in the form of a bhikshu, bhikshuni, upasaka, upasika.
---Người
đáng dùng thân phụ nữ của trưởng giả, cư sĩ, tể quan, b la môn được độ
thoát, liền hiện thân phụ nữ m vì đó nói pháp.
If one is
to be illuminated by the wife of an elder, lay person, official, or Brahma
priest, he will preach in the form of a woman.
---Người
đáng dùng thân đồng nam đồng nữ được độ thoát, liền hiện thân đồng nam
đồng nữ, m vì đó nói pháp.
If one is
to be illuminated by a boy or girl, he will preach in the form of a boy or
girl.
---Người
đáng dùng thân Trời, Rồng, Dạ xoa, C ng thát b , A tu la, Ca Lâu la, Khẩn
na la, Ma hầu la d , nhân cùng phi nhân được độ thoát, liền đều hiện ra m
vì đó nói pháp.
If one is
to be illuminated by Deva, Naga, Yaksa, Gandharva, Asura, Garuda, Kinnara,
Mahoraga, human and spirits, he will preach in the appropriate forms.
---Người
đáng dùng thân Chấp kim cang thần được độ thoát, liền hiện Chấp kim cang
thần m vì đó nói pháp.
If one is
to be illuminated by a Vajrapani, he will preach in the form of a
Vajrapani.
---Vô Tận
Ý! Quán Thế Âm Bồ tát đó th nh tựu công đức như thế, dùng các thân hình,
dạo đi trong các cõi nước để độ thoát chúng sanh, cho nên các ông phải một
lòng cúng dường Quán Thế Âm Bồ Tát.
Aksayamati! Avalokitesvara Bodhisattva has achieved such merit and
virtues. In different forms, he ventures across the lands, bringing
emancipation to all. For this reason, you all should single-mindedly make
offerings to Avalokitesvara Bodhisattva.
---Quán
Thế Âm Đại Bồ Tát đó ở trong chỗ nạn gấp sợ sệt hay ban sự vô úy, cho nên
cõi Ta b nầy đều gọi Ng i l vị Thí Vô úy.
In the
midst of danger, Avalokitesvara Bodhisattva Mahasattva can confer on you
courage and security. Therefore, in this Saha World, he is also known as
the “Giver of Courage.”
---Vô Tận
Ý Bồ Tát bạch Phật: “Thế Tôn! Con nay phải cúng dường Quán Thế Âm Bồ Tát,
liền mở chuỗi ngọc bằng các châu báu nơi cổ giá trị trăm ng n lượng v ng,
đem trao cho ng i Quán Thế Âm m nói rằng: “Xin ng i nhận chuỗi trân bảo
pháp thí nầy.”
Akasayamati Bodhisattva proclaimed to the Buddha, “Bhagavan! I should now
make offerings to Avalokitesvara Bodhisattva.” He then took off a necklace
of gems and garlands, valued at a million ounces of gold, and presented it
as a gift, saying: “Sir! Please accept this Dharma offering of gems and
garlands.”
---Khi ấy
Quán Thế Âm Bồ Tát chẳng chịu nhận chuỗi. Ng i Vô Tận Ý lại thưa cùng Quán
Thế Âm rằng: “Xin ng i vì thương chúng tôi m nhận chuỗi ngọc nầy.”
At first,
Avalokitesvara Bodhisattva declined the gift. Aksayamati Bodhisattva
insisted and said to Avalkitesvara Bodhisattva, “Sir! For our sake, please
do accept this garland.”
---Bấy giờ
Phật bảo Quán Thế Âm Bồ Tát: “Ông nên thương Vô Tận Ý Bồ Tát n y v h ng
tứ chúng cùng Trời, Rồng, Dạ xoa, C n thát b , A tu la, Ca lâu la, Khẩn na
la, Ma hầu la d , nhân v phi nhân… m nhận chuỗi ngọc đó.
At this
point, the Buddha said to Avalokitesvara Bodhisattva, “For the sake od
Aksayamati Bodhisattva, the disciples, Devas, Negas, Yaksas, Gandharvas,
Asuras, Garudas, Kinnaras, Mahoragas, Humans and Spirits, you should
accept the garland.”
---Tức
thời Quán Thế Âm Bồ Tát thương tứ chúng v Trời, Rồng, nhân, phi nhân…m
nhận chuỗi ngọc đó chia l m hai phần: một phần dâng Đức Thích Ca Mâu Ni
Phật, một phần dâng tháp của Phật Đa Bảo.
Avalokitesvara Bodhisatva, for the sake of Aksayamati Bodhisattva, the
disciples, Devas, Negas, Yaksas, Gandharvas, Asuras, Garudas, Kinnaras,
Mahoragas, Humans and Spirits, accepted the garland. He then divided it
into two. One portion is offered to Sakyamuni Buddha. The other is offered
to the stupa of the Prabhutaratna Buddha.
---Vô Tận
Ý! Quán Thế Âm Bồ tát có sức thần tự tại như thế, dạo đi nơi cõi Ta b .”
Aksayamati
Bodhisattva! Avalokitesvara Bodhisattva has such unobstructed magical
power and ventures about in the Saha World. At that time, Aksayamati
Bodhisattva asked again in verse:
Thế Tôn đủ
tướng tốt!
Bhagavan,
the one endowed
with all
the holy marks
Con nay
lại hỏi kia
Might I
ask thou once more
Phật tử
nhân duyên gì
Why is
this son of the Buddha
Tên l
Quán Thế Âm?
Called the
Hearer of all Sounds?
Đấng đầy
đủ tướng tốt
The holder
of all holy marks
Kệ đáp Vô
Tận Ý:
Replied in
rhymes to Aksayamati:
Ông nghe
hạnh Quán Âm
Watch
carefully
Avalokitesvara’s deeds
Khéo ứng
các nơi chỗ
He
responds as well in all situations
Thệ rộng
sâu như biển
His vows
are as deep as an ocean
Nhiều kiếp
chẳng nghĩ b n
Unimaginable through the kalpas
Hầu nhiều
nghìn Đức Phật
He has
served trillions of Buddhas
Phát
nguyện thanh tịnh lớn.
And
pledged profound
and pious
vows
Ta vì ông
lược nói
I will
make it brief
Nghe tên
cùng thấy thân
Hearing
his name or
seeing his
image
Tâm niệm
chẳng luống qua
Even for a
short time is rewarding
Hay diệt
khổ các cõi.
It can
extinguish all sufferings.
Giả sử
sinh lòng hại
If someone
is malicious
Xô rớt hầm
lửa lớn
Pushing
one into a fire pit
Do sức
niệm Quán Âm
And one is
mindful of
Avalokitesvara’s power
Hầm lửa
biến th nh ao.
The fire
pit can turn into a pond
Hoặc trôi
dạt biển lớn
If someone
is drifting in the ocean
Các nạn
quỷ, cá, rồng
And
surrounded by dragons, sharks
And demons
Do sức
niệm Quán Âm
Mindful of
Avalokitesvara’s power
Sóng mòi
chẳng chìm được.
One will
not be drown.
Hoặc ở
chót Tu Di
Bị người
xô rớt xuống
If one is
being pushed off the peak
of Sumeru
Do sức
niệm Quán Âm
And one is
mindful of
Avalokitesvara’s power
Như mặt
nhật treo không
One can
float in the sky like the sun
Hoặc bị
người dữ rượt
If chased
by an enemy
Rớt xuống
núi Kim cang
And cast
off a diamond peak
Do sức
niệm Quán Âm
One is
mindful of Avalokitesvara’s
power
Chẳng tổn
đến mảy lông.
He will
not even be scratched.
Hoặc gặp
oán tặc vây
If
surrounded by enemies
Đều cầm
dao l m hại
With
knives and about
to be
attacked
Do sức
niệm Quán Âm
One is
mindful of Avalokitesvara’s
power
Đều liền
sinh lòng l nh.
They will
have tender hearts
Hoặc bị
khổ nạn vua
Khi h nh
hình sắp chết
If
persecuted by the courtis
imminent
Do sức
niệm Quán Âm
One is
just mindful of
Avalokitesvara’s power
Dao liền
gảy từng đoạn.
The knives
will be shattered to
pieces
Hoặc tù
cấm xiềng xích
If jailed
an in chains
Tay chân
bị gông cùm
Both arms
and legs shackled
Do sức
niệm Quán Âm
One is
mindful of Avalokitesvara’s
power
Tháo rã
được giải thoát
One will
gain release
Nguyền rũa
các thuốc độc
If cursed
or poisoned
Muốn hại
đến thân đó
The one in
danger
Do sức
niệm Quán Âm
Is mindful
of Avalokitesvara’s
power
Trở hại
nơi bổn nhân.
The spell
shall be sent back.
Hoặc gặp
La sát dữ
If
encountered by demons
Rồng độc
các lo i quỷ
Dragons or
ghosts
Do sức
niệm Quán Âm
One is
just mindful of
Avalokitesvara’s power
Liền đều
không dám hại.
They will
not dare to do any harm
Hoặc thú
dữ gây quanh
If circled
by wild beasts
Nanh vút
nhọn đáng sợ
Threatened
by sharp claws and
teeth
Do sức
niệm Quán Âm
One is
mindful of Avalokitesvara’s
power
Vội v ng
bỏ chạy thẳng.
They will
run off and disappear.
Rắn độc
cùng bò cạp
There may
be snakes or scorpions
Hơi độc
khói lửa đốt
With
poisonous venom
Do sức
niệm Quán Âm
One is
just mindful of
Avalokitesvara’s power
Theo tiếng
tự bỏ đi.
And they
will scatter by themselves.
Mây sấm nổ
sét đánh
If the
heaven roars with thunder
Tuôn giá
xối mưa lớn
Hail and
rain pours down
Do sức
niệm Quán Âm
One is
mindful of Avalokitesvara’s
power
Liền được
tiêu tan cả.
The sky
turns clear.
Chúng sanh
bị khổ ách
If beings
are all in confinement
Vô lượng
khổ bức thân
And
pressed upon by countless pain
Quán Âm
sức trí diệu
Avalokitesvara has great wisdom
Hay cứu
khổ thế gian
To
emancipate all earthly sufferings
Đầy đủ sức
thần thông
Full
endowed with magical powers
Rộng tu
trí phương tiện
He knows
all expedient means
Các cõi
nước mười phương
In all
lands and in all dimensions
Không cõi
n o chẳng hiện.
He
manifests everywhere
Các lo i
trong đường dữ:
In all
evil realms:
Địa ngục,
quỷ, súc sanh
Such as
hell, ghost and animal
Sinh, gi ,
bịnh, chết, khổ
Facing
pain of birth, aging, sickness
and death
Lần đều
khiến dứt hết.
He can
eliminate them all.
Chân quán
thanh tịnh quán
He is
truthful and pious
Trí tuệ
quán rộng lớn
He
possesses great wisdom
Bi quán v
từ quán,
With
kindness and compassion
Thường
nguyện thường chiêm ngưỡng
May we
forever pay homage to him
Sáng thanh
tịnh không nhơ
He is
shining with spotless purity
Tuệ nhật
phá các tối
Like the
sun banishes darkness
Hay phục
tai khói lửa
He can
subdue disasters of wind and
fire
Khắp soi
sáng thế gian.
And
illuminate the entire world.
Lòng bi
răn như sấm
His
compassion and precepts roar
like
thunder
Ý tứ diệu
dường mây
And his
kindness embraces like
clouds
Xối mưa
pháp cam lộ
Quenching
the world’s thirst with
holy water
Dứt trừ
lửa phiền não
And
eliminating all distress and
sufferings.
Cãi kiện
qua chỗ quan
Trong quân
trận sợ sệt
In trial
or in battle
Do sức
niệm Quán Âm
Be mindful
of Avalokitesvara’s
power
Cừu oán
đều lui tan.
The foes
shall withdraw.
Diệu âm,
Quán Thế Âm
The
wonderful voice of
Avalokitesvara
Phạm âm,
hải triều âm
Rolling
like the Braha’s song and
tide
Tiếng hơn
thế gian kia,
Surpasses
the best of earthly
sounds,
Cho nên
thường phải niệm.
Thus we
should always be mindful
of him
Niệm niệm
chớ sinh nghi
Be mindful
without doubt
Quán Âm
bậc Tịnh Thánh
Avalokitesvara is a pious saint
Nơi khổ
não nạn chết
In the
midst of pain, distress, death
and danger
Hay vì l m
nương cậy.
He can be
relied upon.
Đủ tất cả
công đức
He is
fully endowed with virtues
Mắt l nh
trông chúng sanh
And kindly
looks upon all beings
Biển phúc
lớn không lường
He has
accumulated merits deeper
than the
ocean
Cho nên
phải đảnh lễ.
Thus you
should prostrate to him.
---Bấy giờ
ng i Trì Địa Bồ Tát liền từ chỗ ngồi đứng đây đến trước Phật bạch rằng:
“Thế Tôn! Nếu có chúng sanh n o nghe phẩm Quán Thế Âm Bồ Tát đạo nghiệp tự
tại, Phổ môn thị hiện sức thần thông nầy, thời phải biết công đức người đó
chẳng phải ít.”—At this point, Dharanimdhara Bodhisattvarose from his
seat, and proclaimed to the Buddha, “Bhagavan! Any beings who have heard
of Avalokitesvara Bodhisattva’s wonderful deeds, the manifestation of this
universal gateway, his magical power, these beings have acquired enormous
merit.
---Lúc
Phật nói phẩm Phổ Môn n y, trong chúng có tám muôn bốn ng n chúng sanh đều
phát tâm vô đẳng đẳng vô thượng chánh đẳng chánh giác—When the Buddha
discoursed this chapter of the Universal Gateway, eighty-four thousand
beings in the assembly pledged the unique vow of Anuttara SamyakSambodhi.
Kinh Dược Sư
Lưu Ly Quang Như
Lai (Bổn Nguyện Công Đức Kinh)
---The
Sutra on the Merit and Virtue of the Original Pledges by the Medicine
Buddha.
---The
Sutra on the Merits and Virtues of the Original Vows by Bhaisajyaguru
Vaidurya Prabhasa Tathagata.
--Ta nghe
như vầy: “Một thuở nọ Đức Bạt Gi Phạm đi châu du giáo hóa các nước, đến
th nh Quảng Nghiêm, nghỉ dưới cây Nhạc Âm, cùng với tám ng n vị đại tỳ
kheo, ba vạn sáu ng n vị đại Bồ tát, các h ng quôc vương, đại thần, b la
môn, các h ng cư sĩ, thiên long bát bộ cùng nhơn, phi nhơn, cả thảy đại
chúng nhiều vô lượng, đồng vây quanh Phật cung kính thỉnh Ng i thuyết
pháp—Thus I have heard: During one of the many journeys through the land,
Bhagavan arrived at the city of Vaisali. Resting under a Resounding Tree,
there in his company was a congregation of eight thousand elder Bhikshus,
thirty-six thousand Bodhisatvas Mahasattvas, kings, ministers, brahmins,
lay devotees, celestial beings, nagas, humans and spirits. This infinite
mass gatherd around with great veneration to hear his teaching.
---Lúc bấy
giờ ông Mạn Thù Thất Lợi pháp Vương tử (Văn Thù Sư Lợi Bồ tát) nhờ oai
thần của Phật, từ chỗ ngồi đứng dậy, vén y để b y vai bên hữu v gối bên
mặt quì sát đất, khép nép chấp tay hướng về phía Phật bạch rằng: “Bạch Đức
Thế Tôn! Cúi xin Ng i nói rõ những danh hiệu, những bổn nguyện rộng lớn
cùng những công đức thù thắng của chư Phật để cho những người đang nghe
pháp, nghiệp chướng tiêu trừ v để cho chúng hữu tình ở đời tượng pháp
được nhiều lợi lạc về sau—Inspired by the mighty power of the Buddha,
Manjusri, the crown prince of the Dharma, rose from his seat, bared one
shoulder and knelt down. Holding his palms together, he bowed and asked
the Buddha, “Lokajyestha, please tell us the great sages of the Buddhas,
their titles and forms, their original vows, and their unequalled virtues
and merits. This can eradicate the karmic hindrances of the listeners. It
would be specially beneficial to those who live in the middle period of
the Dharma.
---Đức Thế
Tôn khen ng i Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát rằng: “Hay thay! Hay thay! Văn Thù Sư
Lợi! Ngươi lấy lòng đại bi yêu cầu ta nói những danh hiệu v bổn nguyện
công đức của chư Phật l vì muốn cho chúng hữu tình khỏi bị nghiệp chướng
r ng buộc, lợi ích an vui, trong đời tượng pháp về sau. Nay ngươi nên lắng
nghe v suy nghĩ kỹ, Ta sẽ vì ông m nói.”—Lokajyestha praised Manjusri,
“Excellent! Excellent! Manjusri, you ask me about the sages and original
vows of the Budhas out of great compassion. It will liberate those have
karmic hindrnaces. It will be very beneficial to beings in the middle
period of the Dharma. Listen and reflect carefully, I shall tell now."
---Văn Thù
Sư Lợi bạch Phật rằng: “Dạ, mong Thế Tôn nói, chúng con xin
nghe.”—Manjusri replied, “Yes, please do teach us, we will be glad to
listen.”
---Phật
bảo ông Văn Thù Sư Lợi: “Ở phương Đông, cách đây hơn mười căn d sa cõi
Phật có một thế giới tên l Tịnh Lưu Ly. Đức giáo chủ cõi ấy hiệu l Dược
Sư Lưu Ly Quang Như Lai, Ứng Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Viên Mãn, Thiện
Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật
Bạt Gi Phạm. N y Văn Thù Sư Lợi, Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai, khi
còn tu hạnh đạo Bồ tát có phát mười hai nguyện lớn, khiến cho chúng hữu
tình cầu chi được nấy—Buddha discoursed to Manjusri, “Eastward over Budha
Lands ten times as numerous as the sands of the Ganges, there is a world
called Pure Crystal. The Buddha of this world has the title Bhaisajyaguru
Vaidurya Prabhasa Tathatgata, Arhat, Samyak Sambuddha, Vidyacarana,
Sampanna, Sugata, Lokasvid, Anuttara, Purusa Dhamya sarathi, Sasta deva
manusyanam, Buddha, Bhagavan. Manjusri, as a Bodhisattva, Lokajyestha
Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata, pledged the following twelve
great vows to grant everybody’s prayer.
---Nguyện
thứ nhứt: Ta nguyện đời sau, khi chứng đặng đạo chánh đẳng giác, thân ta
có h o quang sáng suốt, rực rỡ chiếu khắp vô lượng, vô số, vô biên thế
giới, khiến cho tất cả chúng hữu tình đều có đủ ba mươi hai tướng đại
trượng phu, cùng tám chục món tùy hình trang nghiêm như thân của ta
vậy—The first vow pledges, in the future, upon attaining Anuttara
SamyakSambodhi, my body would radiate and shine through the countless
galaxies. As a Buddha adorned with the thirty-two marks of a Graet Man and
the eighty characteristics, I shall make all beings wholly equal to me.
---Nguyện
thứ hai: Ta nguyện đời sau, khi đặng đạo Bồ Đề, thân ta như ngọc lưu ly,
trong ngo i sáng suốt, tinh sạch ho n to n, không có chút nhơ bợn, ánh
quang minh chói lọi khắp nơi, công đức cao vòi vọi v an trú giữa từng
lưới dệt bằng tia sáng, tỏ hơn vừng nhựt nguyệt. Chúng sanh trong cõi u
minh đều nhờ ánh sáng ấy m tâm trí được mở mang v tùy ý muốn đi đến chỗ
n o để l m các sự nghiệp gì cũng đều được cả—The second vow pledges, in
the future, upon attaining Perfect Enlightenment, my body shall be like
crystal. It will be transparent throughout and spotlessly clear without
the slightest imperfection. It will splendidly shine with light, in
majestic virtues, sitting in serenity. It will be adorned with the
aureole, brighter than the sun and moon. I shall illuminate all beings in
darkness. They all can be enlightened according to their capacities.
---Nguyện
thứ ba: Ta nguyện đời sau, khi đặng đạo Bồ Đề, dùng trí huệ phương tiện vô
lượng vô biên độ cho chúng hữu tình, khiến ai nấy đều có đủ các vật dụng,
chớ không cho ai phải chịu sự thiếu thốn—The third vow pledges, in the
future, upon attaining Perfect Enlightyenment, I will apply my boundless
skill and wisdom to fullfil the everyone’s need without inadequacy.
---Nguyện
thứ tư: Ta nguyện đời sau, khi đặng đạo Bồ Đề, nếu có chúng hữu tình tu
theo t đạo, thì ta khiến họ quay về an trụ trong đạo Bồ Đề, hoặc có những
người tu h nh theo hạnh Thanh Văn, Độc Giác thì ta cũng lấy phép đại thừa
m dạy bảo cho họ—The forth vow pledges, in the future, upon attaining
Perfect Enlightenment, I will teach those who have gone astray to walk
back on the path of Bodhi. Those aiming for Sramana or Pratyeka Buddha, I
would anchor them back on the Mahayana way.
---Nguyện
thứ năm; Ta nguyện đời sau, khi đặng đạo Bồ Đề, nếu có chúng hữu tình
nhiều vô lượng, vô biên ở trong giáo pháp của ta m tu h nh theo hạnh
thanh tịnh thì ta khiến cho tất cả đều giữ được giới pháp ho n to n đầy đủ
cả tam tụ tịnh giới. Giả sử có người n o bị tội hủy phạm giới pháp m khi
đã nghe được danh hiệu ta thì trở lại được thanh tịnh, khỏi sa v o đường
ác—The fifth vow pledges, in the future, upon attaining Perfect
Enlightenment, my countless devotees will all firmly uphold and fulfill
the three cumulative precepts. Those who may lapsed shall be cleansed and
suffer no falls upon hearing my name.
---Nguyện
thứ sáu: Ta nguyện đời sau, khi chứng được đạo Bồ Đề, nếu có chúng hữu
tình n o thân hình hèn hạ, các căn không đủ, xấu xa, khờ khạo, tai điếc,
mắt đui, nói năng ngọng ngệu, tay chân tật nguyền, lát hủi, điên cuồng,
chịu tất cả những bịnh khổ ấy m khi đã nghe danh hiệu thì liền được thân
hình đoan chính tâm tánh khôn ngoan, các căn đầy đủ, không còn những bịnh
khổ ấy nữa—The sixth vow pledges, in the future, upon attaining Perfect
Enlightenment, anyone with physical inferiorities or mental impairments,
such as ugliness, febble-mindedness, blindness, deafness, are mute,
handicapped, paralyzed, hump-backed, leprous, psychotic, and all these
pains and anguishes shall be physically and mentally restored.
---Nguyện
thứ bảy: Ta nguyện đời sau, khi chứng được đạo Bồ Đề, nếu có chúng hữu
tình n o bị những chứng bịnh hiểm nghèo không ai cứu chữa, không ai để
nương nhờ, không gặp thầy, không gặp thuốc, không b con, không nh cửa,
chịu nhiều nỗi nghèo hèn khốn khổ, m hễ danh hiệu ta đã nghe lọt v o tai
một lần thì tất cả bịnh hoạn khổ não đều tiêu trừ, thân tâm an lạc, gia
quyến sum vầy, của cải sung túc, cho đến chứng được đạo quả vô thượng Bồ
Đề—The seventh vow pledges, in the future, upon attaining Perfect
Enlightenment, anyone who is tormented by sickness, with no place to turn,
no place for care, no home nor friends, deprived and suffering. Upn
hearing my name, their sickness shall be cured, with peace of mind and
body, they shall have a loving family anf live in boundtifulness until
attaining Perfect Enlightenment.
---Nguyện
thứ tám: Ta nguyện đời sau, khi chứng được đạo Bồ Đề, nếu có những phụ nữ
n o bị trăm điều hèn hạ khổ sở của thân gái l m cho buồn rầu, bực tức,
sanh tâm nh m chán, muốn bỏ thân ấy m hễ nghe danh hiệu ta rồi thì tất cả
đều được chuyển thân gái th nh thân trai, có đủ hình tướng trượng phu, cho
đến chứng được đạo quả vô thượng Bồ Đề—The eighth vow pledges, in the
future, upon attaining Perfect Enlightenment, those women who are troubled
and wearied the hundreds of faminine problems. They long to abandon the
female form. Upon hearing my name, they shall be male in their future
rebirth. They shall have a grand posture of manhood until Perfect
Enlightenment.
---Nguyện
thứ chín: Ta nguyện đời sau, khi chứng được đạo Bồ Đề thì khiến cho những
chúng hữu tình ra khỏi vòng lưới ma nghiệp, được giải thoát tất cả sự r ng
buộc của ngoại đạo. Nếu có những kẻ sa v o rừng ác kiến, ta nhiếp dẫn họ
trở về với chánh kiến v dần dần khiến họ tu tập theo các hạnh Bồ tát đặng
mau chứng đạo chánh đẳng Bồ Đề—The ninth vow pledges, in the future, upon
attaining Perfect Enlightenment, everyone shall escape the evil net of
Mara, and delusion from the hindrance of external doctrines, If they are
trapped in the dense forest of false understandings, I shall show them the
right view. I shall lead them on the Bodhisattva path. All will attain
Perfect Enlightenment soon.
---Nguyện
thứ mười: Ta nguyện đời sau, khi chứng được đạo Bồ Đề, nếu có chúng hữu
tình n o m pháp luật nh vua gia tội phải bị xiềng xích, đáng đập, hoặc
bị giam giữ trong chốn lao tù, hoặc bị chém giết, hoặc bị nhiều tai nạn
nhục nhã, thân tâm chịu những nỗi khổ, buồn rầu, bức rức, hễ nghe đến danh
hiệu ta thì nhờ sức oai thần phước đức của ta đều được giải thoát tất cả
những nỗi ưu khổ ấy—The tenth vow pledges, in the future, after attaining
Perfect Enlightenment, those who are apprehended by the law, bound and
punished, in shackles and jailed, or about to be put to death. They suffer
endless distress and insults. They are in sorrow and anguish physically
and mentally. Upon hearing my name, by my merits and powers, they shall be
emancipated.
---Nguyện
thứ mười một: Ta nguyện đời sau, khi chứng được đạo Bồ Đề, nếu có chúng
hữu tình n o bị sự đói khát ho nh h nh, đến nỗi vì tìm miếng ăn phải tạo
tác các nghiệp dữ, m hễ nghe danh hiệu ta rồi chuyện niệm thọ trì thì
trước hết ta dùng các món ăn uống ngon lạ ban bố cho thân họ được no đủ v
sau ta mới đem pháp vị nhiệm mầu kiến lập cho họ cái cảnh giới an lạc
ho n to n—The eleventh vow pledges, in the future, after attaining Perfect
Enlightenement, those who are driven to crimes because of hungry and
thirst. Upon hearing my name and holding it with veneration, they shall be
satisfied with the best of food and drink. They shal then taste the
delight of the Dharma. They shall soon live a life of tranquility and
comfort.
---Nguyện
thứ mười hai: Ta nguyện đời sau, khi chứng được đạo Bồ Đề, nếu có chúng
hữu tình n o nghèo đến nỗi không có áo che thân bị muỗi mòng cắn đốt, nóng
lạnh dãi dầu, ng y đêm khổ bức, hễ nghe đến danh hiệu ta m chuyên niệm
thọ trì thì ta khiến cho được như ý muốn: n o các thứ y phục tốt đẹp, n o
tất cả các bảo vật trang nghiêm, n o tr ng hoa, phấn sáp bát ngát mùi hơm
v trống nhạc cùng những điệu ca múa, tùy tâm muốn thưởng thức món n o
cũng được thỏa mãn cả—The twelveth vow pledges, in the future, after
attaining Perfect Enlightenment, those who are poor and exposed, tormented
by the elements, mosquitoes and wasps. They suffer day and night. Upon
hearing my name and holding it with veneration, they shall have the best
of garments with ornaments, garlands and music bands. All their wishes
shall be fully satisfied.
---N y Văn
Thù Sư Lợi, đó l mười hai lời nguyện nhiệm mầu của Đức Dược Sư Lưu Ly
Quang Như Lai, Ứng Chánh Đẳng Giác phát ra trong khi tu hạnh đạo Bồ Tát.
Manjusri,
these are the twelve grand vows pledged by the Lokajyestha, Bhaisajyaguru
Vaidurya Prabhasa Tathagata, Arhat, SamyakSambuddha, while practicing his
Bodhisattva way.
---Lại
nữa, Văn Thù Sư Lợi, Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai kia khi còn tu h nh
đạo Bồ Tát phát những lời nguyện rộng lớn v những công đức trang nghiêm ở
cõi Ng i, dầu ta nói mãn một kiếp hay hơn một kiếp cũng không thể n o hết
được. Nhưng ta có thể nói ngay rằng cõi Phật kia một bề thanh tịnh không
có đ n b , cũng không có đường dữ v cả đến tiếng khổ cũng không.
Furthermore, Manjusri, Lokajyestha Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa
Tathagata, while treading the Bodhisattva path, has nade such giant vows
and grand adornment. I can go on talking for kalpas, the subject would
still not be completed. In his Budha Land, it is eternally pure. There are
no genders. There are no evil births or cries of sufferings.
---Ở cõi
ấy đất to n bằng chất lưu ly, đường đi có dây bằng v ng giăng l m ranh
giới, còn th nh quách cung điện, mái hiên, cửa sổ cho đến các lớp lưới bao
phủ cũng to n bằng đồ thất bảo l m ra. Thật chẳng khác gì những công đức
trang nghiêm ở cõi Tây Phương Cực Lạc vậy.
The ground
is made of crystal and partitioned by ropes of gold. The castles, towers,
palaces, halls, balconies, windows and nets are made of the seven
treasures. It is no less magnificient than the Western World of Ultimate
Bliss.
---Cõi
Phật ấy có hai vị đại Bồ tát l Nhựt Quang Biến Chiếu v Nguyệt Quang Biến
Chiếu, chính l hai bực thượng thủ trong vô lượng, vô số Bồ Tát v lại l
những bậc sắp bổ xứ l m Phật. Hai vị nầy đều giữ gìn kho báu chánh pháp
của Phật Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai.
In this
world, there are two Bodhisattvas Mahasattvas. They are Suryaprabha
Bodhisattva and Candraprabha Bodhisattva. They are the senior amongst the
countless Bodhisattvas. They will be the next Buddhas. They both can
oversee the righteous treasures of Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa
Tathagata well.
---Văn Thù
Sư Lợi, vì thế những kẻ thiện nam tín nữ n o có lòng tin vững chắc thì nên
nguyện sanh về thế giới của Ng i.
Therefore,
Manjusri, all pious male and female devotees should pledge to be born in
this Buddha Land.
---Lúc ấy
Đức Thế Tôn lại bảo ông Văn Thù Sư Lợi rằng: “Có những chúng sanh không
biết điều l nh dữ, cứ ôm lòng bỏn xẻn tham lam, không biết bố thí m cũng
không biết quả báo của sự bố thí l gì, ngu si vô trí, thiếu hẳn đức tin,
lại ham chứa chất của cải cho nhiều, đêm ng y bo bo gìn giữ, thấy ai đến
xin, lòng đã không muốn, nhưng nếu cực chẳng đã phải đưa của ra thì đau
đớn mến tiếc, dường như lắt thịt cho người vậy.
Lokajyestha then further discoursed, “Manjusri, those who cannot tell
right from wrong. They are greedy and stingy. They never learn to give or
the merits of giving. They are ignorant and faithless. They accumulate
great wealth. They guard it with great zeal. They hate charity. When
giving is unavoidable, it is as tearing off flesh.
---Lại có
vô lượng chúng hữu tình tham lẫn, chỉ lo tích trử của cải cho nhiều m tự
mình không dám ăn tiêu, còn nói chi đến sự đem của ấy thí cho cha mẹ, vợ
con, tôi tớ v những kẻ nghèo hèn đến xin. Những kẻ tham lẫn ấy khi chết
bị đọa v o đường ngạ quỷ hay b ng sanh.
These
people are stingy even to themselves. How could you expect them to be
generous to their parents, families, servants, workers, or beggars? Upon
death, they will be born as hungry ghosts or animals.
---Mặc dù
ở trong ác thú, nhưng nhờ đời trước, sống trong cõi nhơn gian đã từng nghe
qua danh hiệu của Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai m nay lại còn nhớ niệm
đến danh hiệu Ng i thì liền từ cõi ấy thoát sanh trở lại l m người. Khi đã
được l m người lại nhớ đến kiếp sống trong đường ngạ quỷ, súc sanh, biết
sợ sự đau khổ nên không ưa đắm dục lạc m còn muốn tự mình l m việc bố
thí, khen ngợi người khác l m việc bố thí, không tham tiếc món gì v lần
lần có thể đem cả đầu, mắt, tay, chơn hay máu thịt của thân phần mình m
bố thí cho những kẻ đến xin cũng được, huống chi của cải l những vật
thừa.
It may
happen that while as human, they heard of the name Bhaisajyaguru Vaidurya
Prabhasa Tathagata. Even if they are in an evil realm now, if they recall
the Tathagata’s name, instantaneously, they vanish and are reborn as
humans. They will remember their past lives. They will fear the pains of
the evil realms. They will not indulge in earthy pleasures and love to
help, admire generosity and give without hesitation. Eventually, they will
even give organs, limbs, lod, flesh in an act of charity, to say nothing
of money and material possessions.
---Lại
nữa, Văn Thù Sư Lợi, trong chúng hữu tình nếu có những người n o thọ các
giới của Phật để tu học m lại phá giới hoặc có kẻ không phá giới m lại
phá phép tắc, hoặc có kẻ tuy chẳng phá giới v phép tắc m lại hủy hoại
chánh kiến, hoặc có kẻ tuy không hủy hoại chánh kiến m lại bỏ sự đa văn
nên không hiểu được nghĩa lý sâu xa trong kinh Phật nói, hoặc có kẻ tuy đa
văn m có thói Tăng Thượng mạn, do thói tăng thượng mạn ấy che lấp tâm
tánh, cố chấp cho mình l phải, người khác l quấy, chê bai chánh pháp kết
đảng với ma.
Furthermore, Manjusri, those who study from the Tathagata, but trespass
against the precepts. Those who break no precepts, but trespass on minor
rules. Those who break neither precepts nor minor rules, but have
erroneous views. Those without erroneous views, but neglect to study
broadly, and are unable to understand the profound meaning taught by the
Buddha. Those with a broad knowledge, but who become arrogant. Because of
arrogance, they become boastful and slight others. They slander the
correct teachings, and fall in the companies of Mara.
---Những
kẻ ngu si ấy tự mình đã l m theo t kiến m lại còn khiến cho vô số ức
triệu chúng hữu tình cũng bị sa v o hố nguy hiểm. Những chúng hữu tình ấy
bị lăn trôi trong các đường địa ngục, ngạ quỷ, b ng sanh không khi n o
cùng. Nhưng nếu nghe được danh hiệu của Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai
thì họ liền bỏ những hạnh dữ tu theo các pháp l nh, khỏi bị đọa v o vòng
ác thú nữa.
Such
persons’ ignorance not only errs themselves, but leads countless others
into pitfalls. They are to be trapped in hell, as animals or ghosts for
eternity. If they hear the name of Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa
Tathagata and abandon their wickedness, practice the righteous deeds, they
will not suffer any falls.
---Giả sử
có người không thể bỏ được những điều dữ để tu theo pháp l nh m phải bị
đọa v o vòng ác thú thì cũng nhờ oai lực bổn nguyện của Đức Dược Sư Lưu Ly
Quang Như Lai khiến cho họ, khi tạm nghe được danh hiệu Ng i, liền từ nơi
ác thú mạng chung, trở sanh v o cõi người, được tinh tấn tu h nh trong sự
hiểu biết chơn chánh khéo điều hòa tâm ý, bỏ trần tục xuất gia thọ trì v
tu học theo giáo pháp của Như Lai, đã không hủy phạm lại thêm chánh kiến
đa văn, hiểu rõ nghĩa lý sâu xa lìa được thói tăng thượng mạn, không chê
bai chánh pháp, không bè bạn với ma, dần dần tu h nh theo hạnh Bồ Tát
chóng được viên mãn.
Even if
they cannot reform and thus fall into the evil realms. By the power of
this Tathagata’s pledges, if they hear his name, even just for a moment,
after they pass away, they can be born as humans again. They will have
righteous views. They will work diligently and curb their lusts. They will
renounce the domestic life and choose the way of the monastic. They will
study the teachings of the Tathagata without breaking any rules. They will
have right views and broad knowledge. They will understand the profound
teaching. They will be humble and slander no truth. They will never be in
the arms of Mara. They will walk the Bodhisattva path and attain Perfect
Enlightenment.
---Lại
nữa, Văn Thù Sư Lợi, nếu chúng hữu tình có tánh tham lam tật đố, hay khen
mình chê người thì sẽ bị đọa trong ba đường địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh,
phải chịu nhiều sự đau đớn khổ sở, trải qua không biết mấy nghìn năm mới
hết. Khi đã mãn sự đau khổ kia, liền từ nơi đó mạng chung sanh lại cõi
trần phải l m thân trâu, ngựa, lừa, lạc đ , thường bị người h nh hạ, đánh
đập v bị đói khát d y vò, lại phải đi đường xa chở nặng, cực nhọc muôn
phần; còn như may đặng l m thân người thì lại bị sanh l m tôi tớ cho kẻ
khác, mãi bị họ sai sử không khi n o được chút thong thả tự do.
Manjusri,
there are those who are stingy and jealous. They boast themselves and
slander others. They are to fall into the thre evil realms and suffer
great pains. After incalculable milleniums, they will be born on earth as
cows, horses, camels or donkeys. They will be tormented by constant
weeping, hunger and thirst. They will carry great loads over long
distances. If they are born as human, they would be poor and deprived.
They would be maids or servants and never be free.
---Nếu
những nhơn vẫt ấy, đời trước khi còn trong nhơn đạo đã từng nghe danh hiệu
của Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai thì do cái nhơn l nh ấy, ng y nay nhớ
lại, chí tâm quy-y Ng i, nhờ thần lực của Ng i gia bị m thoát khỏi mọi sự
khổ não, các căn thông lợi, trí huệ sáng suốt lại thêm đa văn, hằng cầu
thắng pháp, thường gặp bạn l nh, đời đời dứt hẳn lưới ma, đập nát vỏ thông
minh, tát cạn sông phiền não, m được giải thoát khỏi nạn sanh, lão, bịnh,
tử v những nỗi đau khổ lo buồn.
If while
as humans, they have heard of the name, Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa
Tathagata. Because of this meritorious act, they recall and sincerely take
refuge in the Tathagata. By this Buddha's miraculous power, all pains are
relieved. They will have accute senses, great wisdom and broad knowledge.
They will love to learn. They will always be in the company of wise
friends. They will break away from the grasp of Mara forever. They will
have pierced the veil of ignorance. They will have dried up the river of
distress. They are emancipated from all pains of birth, aging, sickness,
death, worries and misery.
---Lại
nữa, Văn Thù Sư Lợi, nếu chúng hữu tình có tánh ưa sự ngang trái chia lìa,
tranh đấu, kiện cáo lẫn nhau, l m não loạn cho mình v người, đem thân,
khẩu, ý tạo thêm mãi những ác nghiệp, xoay qua trở lại, thường l m những
việc không nhiêu ích để mưu hại lẫn nhau, hoặc cáo triệu những thần ở núi,
rừng, cây, mã để hại người, hoặc giết chúng sanh lấy huyết thịt cúng tế
quỷ Dạ xoa v quỷ La sát để cậy quỷ hại người, hoặc biên tên họ v l m
hình tượng của người cừu oán rồi dùng phép chú thuật t ác m trù ẻocho
chết, hoặc theo lối ếm đối v dùng những đồ độc, hoặc dùng chú pháp hại
mạng người.
Manjusri,
there are also those who are repugnant and belligerent, cause great
distress to themselves and others. By their actions, speech anf thoughts,
they pile up many negative karmas. They constantly inflict mutual harms.
They pray to the spirits of mountains, trees and tombs. They scarify the
blood and flesh of the living as offerings to Yaksas and Rakshasas. They
use sorcery and black magic to injure and kill others.
---Nếu
chúng hữu tình bị những tai nạn ấy m nghe danh hiệu của Đức Dược Sư Lưu
Ly Quang Như Lai thì các thứ t ác kia không thể hại được. Tất cả những kẻ
ác tâm kia đều trở lại khởi lòng từ l m việc lợi ích an vui cho kẻ khác,
không còn ý tổn não v tâm hiềm giận, hai bên hòa hảo với nhau. V đối với
vât thọ dụng của ai thì người ấy tự vui mừng biết đủ, không xâm lấn của
nhau m lại còn giúp đở lẫn nhau nữa.
If they
have heard the name, Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata, they will
be protected from all curses. They will develop a kind of loving feeling
toward each other. They will wish to help and benefit other. They would
have no hatred or jealous. They will live a life of joy. They will learn
to be content, respect other’s property and be helpful to one another.
---Lại
nữa, Văn Thù Sư Lợi, nếu trong h ng tứ chúng: Tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu b
tắc, ưu b di v những thiện nam tín nữ đều có thọ trì tám phần trai giới,
hoặc trong mỗi năm, hoặc mỗi ba tháng, vâng giữ giới pháp l m nơi y chỉ
tu học, rồi đem căn l nh nầy nguyện sanh về chỗ Phật Vô Lượng thọ ở Thế
Giới Cực Lạc Tây Phương đặng nghe chánh pháp. Furthermore, Manjusri, the
four groups of devotees, Bhikshus, Bhikshunis, Upasakas, Upasikas and all
other faithful, who observe the eight precepts retreat, for a year or
three months. With this merit, they wish to be born in the Western
Paradise of Amitayus Buddha. Although they know the right teaching, but
their faith is weak.
---Nếu
nghe được danh hiệu Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai, thì khi mạng chung
sẽ có tám vị Đại Bồ Tát như Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại
Thế Chí Bồ tát, Vô Tận Ý Bồ tát, Bảo Đ n Hoa Bồ Tát, Dược Vương Bồ Tát, Di
Lặc Bồ Tát từ trên không trung đi đến đưa đường dẫn lối cho thì liền được
vãng sanh trong những hoa báu đủ m u.
If they
have heard of the name, Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata, when
the end comes, the eight Bodhisattvas Mahasattvas: Manjusri Bodhisattva,
Avalokitesvara Bodhisattva, Mahasthamaprapta Bodhisattva, Aksayamati
Bodhisattva, Ratna Candana Kusuma Bodhisattva, Bhaisajya-raji Bodhisattva,
Bhaisajya Samudgata Bodhisattva and Maitreya Bodhisattva, will come to
show the way. Instantaneously, they will be born in the midst of colorful
blossoms in that world.
---Hoặc
nếu có kẻ, nhơn nguyện lực của Đức Dược Sư m được thác sanh lên cõi trời
v mặc dầu sanh lên cõi trời nhưng nhờ căn l nh sẳn có ấy chưa hết thì
không còn sanh lại những đường ác nữa.
They also
may be born in Heaven. Even as celestial beings, their virtues are not
exhausted. They will never fall in the evil realms.
---Khi
tuổi thọ ở cõi trời đã mãn, sanh lại trong cõi người thì hoặc l m đến bậc
luân vương, thống nhiếp cả bốn châu thiên hạ, oai đức tự tại, giáo hóa cho
vô lượng trăm ng n chúng hữu tình theo con đường nhập thiện, hoặc sanh v o
dòng sát đế lợi, B la môn hay cư sĩ đại cô, của tiền dư dật, kho đụn tr n
đầy, tướng mạo đoan trang, quyến thuộc sum vầy, lại được thông minh trí
huệ, dõnh mãnh oai hùng như người đại lực sĩ. Còn nếu có người phụ nữ n o
nghe đến danh hiệu của Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai m hết lòng thọ
trì danh hiệu ấy thì đời sau sẽ không l m thân gái nữa.
After a
life in heaven and becoming human again. They will be kings who rule the
world, with power and fame. They will establish countless individuals in
the ten virtuous ways. By these virtues, all will be born as Kshatriyas,
Brhamins, lay disciples. They will have great wealth and properties,
inspiring looks, happy families, great wisdom and the physique of a
warrior. If a woman hears of the name, Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa
Tathagata, and sincerely cherishes the name, she will never be reborn as a
female again.
---N y Văn
Thù Sư Lợi! Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai kia khi đã chứng được đạo Bồ
Đề, do sức bổn nguyện m Ng i quan sát biết chúng hữu tình gặp phải các
thứ bịnh khổ như da v ng, gầy ốm, cảm nhiệt, thương h n, hoặc trúng phải
những thứ ếm đối , đồ độc, hoặc bị hoạnh tử, hoặc bị chết non.
Moreover,
Manjusri, since his Perfect Enlightenment, Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa
Tathagata, because of his vows to look upon all beings, such as: in
sickness and pain, from starvation, dehydration, fevers, from curses,
poisoning, dying young or unaturally.
---Muốn
những chứng bịnh đau khổ ấy được tiêu trừ v lòng mong cầu của chúng hữu
tình được mãn nguyện, Đức Dược Sư liền nhập định, kêu l định “diệt trừ
tất cả khổ não chúng sanh.” Khi Ng i nhập định, từ trong nhục kế phóng ra
luồng ánh sáng lớn.
Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata pledges to end their sufferings.
Therefore, he enters a samadhi. The samadhi is called “Relieving all
sufferings.” In this samadhi, he shines with great radiance.
---Trong
luồng ánh sáng ấy Ng i nói chú Đại bi Đ La Ni: Nam-mô Bạt Gi Phạt đế, bệ
sát xá, lu lô tịch lưu ly, bát lặc b , hát ra x dả. Đát tha yết đa da, a
ra hắc đế. Tam miệu tam bột đ da, đát điệt tha. Án bệ sát thệ, bệ sát
thệ, bệ sát xá, tam một yết đế tóa ha.
In this
bright light, he recites the following grand Dharani: Namo Bhagavate
Bhaisajyaguru Vaidurya Prabharajaya Thathagataya Arhate SamyakSambuddhaya
Tadyatha Om Bhaishgajye Bhaishajya Samudgate Savha.
---Lúc ấy
trong luồng ánh sáng diễn chú n y rồi, cả đại địa rúng động, phóng ra ánh
đại quang minh l m cho tất cả chúng sanh dứt hết bịnh khổ, hưởng được an
vui.
When the
great Dharani is completed, the earth shakes and great light falls upon
the world. Everyone is relieved of all suferings and great peace is
restored.
---N y Văn
Thù Sư Lợi! Nếu thấy những người n o đang mắc bịnh khổ thì phải tắm gội
cho sạch sẽ v vì họ nhứt tâm tụng chú nầy 108 biến, chú nguyện trong đồ
ăn, trong thuốc uống hay trong nước không vi trùng m cho họ uống thì
những bịnh khổ ấy đều tiêu diệt.
Manjusri,
if a man or woman is in misery, you should help in the following way.
First cleanse yourself thoughtfully with
Food,
medicine or clean water, sincerely recite this Dharani for hundred and
eight times. Then give to the person for ingestion. All disease and
suffering will be eradicated.
---Nếu có
ai mong cầu việc gì m chí tâm tụng niệm chú nầy thì đều được như ý muốn:
đã không bịnh lại thêm sống lâu, sau khi mạng chung được sanh về thế giới
Tịnh Lưu Ly, không còn thối chuyển đến đạo quả Bồ Đề.
For any
wish, they should recite the dharani accordingly. They also will enjoy
good health and long life. After death, they will be born in his Pure
Land. They will achieve non-regression until Supreme Enlightenment.
---Vậy
nên, Văn Thù Sư Lợi, nếu có người hết lòng ân cần tôn trọng, cung kính
cúng dường Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai thì phải thường trì tụng chú
nầy đừng lãng quên.
Therefore,
Manjusri, any devotees of Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata,
should memorize and recite this Dharani.
---Lại
nữa, nếu có những kẻ tịnh tín nam nữ n o được nghe rồi tụng trì danh hiệu
Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai, Ưng Chánh Đẳng giác, mỗi sớm mai, súc
miệng, đánh răng tắm gội sạch sẽ, xong lại thắp hương, rải dầu thơm, các
món kỹ nhạc để cúng dường hình tượng; còn đối với kinh điển n y thì tự
mình hay dạy người khác chép ra, rồi giữ một lòng thọ trì v suy nghĩ
nghĩa lý; đối với vị pháp sư giảng nói kinh pháp thì phải nên cúng dường
tất cả những vật cần dùng đừng để thiếu thốn. Hễ hết lòng như vậy thì nhờ
chư Phật hộ niệm được mãn nguyện mọi sự mong cầu cho đến chứng đặng đạo
quả Bồ Đề.
Furthermore, any pious man or woman who hears the name Bhaisajyaguru
Vaidurya Prabhasa Tathagata, Arhat, SamyakSambuddha, should venerate him
in the following ways. Each morning, after brushing teeth and cleansing
the body, they should make offerings of incenses, flowers, ointments, and
sing praises to the image of Buddha. They should copy and teach this
sutra. They should copy and teach this sutra. They should study, follow,
and understand its profound meaning. They should make offerings to the
guru, providing for his need to satisfaction. In this way, they will be
protected by all Buddhas. All their wishes will be fulfilled until the
Supreme Enlightenment.
---Lúc bấy
giờ Văn Thù Sư Lợi bạch Phật rằng: “Bạch Đức Thế Tôn, tôi thề qua thời kỳ
tượng pháp sẽ dùng đủ chước phương tiện khiến cho những thiện nam tín nữ
có lòng tin trong sạch đưỡc nghe danh hiệu của Đức Dược Sư Lưu Ly Quang
Như Lai, cả đến trong giấc ngủ của họ tôi cũng dùng danh hiệu của đức Phật
nầy, thức tỉnh nơi tai cho họ rõ biết.
At this
point, disciple Manjusri pledged to Buddha, “Lokajyestha, I will apply all
my skills in the middle period of the Dharma to enable everyone to know
the name of Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata. Even in their
sleep, I will repeat the Buddha’s name to them.
---Bạch
Đức Thế Tôn, nếu ai thọ trì đọc tụng kinh nầy, hoặc đem giảng nói, b y tỏ
cho người khác, hoặc tự mình hay dạy người biên chép kinh nầy, hết lòng
cung kính tôn trọng, dùng những bông thơm, dầu thơm, các thứ hương đốt,
tr ng hoa, anh lạc, phướn lọng cùng âm nhạc hát múa m cúng dường hoặc
dùng h ng ngũ sắc l m đãy đựng kinh n y, rồi quét dọn một nơi sạch sẽ,
thiết lập một tòa cao m để lên, thì lúc ấy có bốn vị thiên vương quyến
thuộc v cùng vô lượng trăm ng n thiên chúng ở các cõi trời khác đều đến
đó m cúng dường v thủ hộ.
Lokajyestha, anyone who recites and accepts this Sutra, teaches it to
others, transcribes or publishes, pays homage to it with a variety of
flowers, ointments, perfumes, garlands, gems, canopies and music. He
should put the Sutra in a five color bag. He should display the Sutra in a
clean and prominent place. The four great guardina kings with their
warriors and countless celestial beings will descend to make offerings and
guard the place.
---Bạch
Đức Thế Tôn, nếu kinh nầy lưu h nh đến chỗ n o có người thọ trì v nghe
được danh hiệu của Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai thì nhờ công đức bổn
nguyện của Ng i m chỗ ấy không bị nạn hoạnh tử, cũng không bị những ác
quỷ, ác thần đoạt lấy tinh khí, v dẫu có bị đoạt lấy đi nữa, cũng được
ho n lại, thân tâm yên ổn khỏe mạnh như thường.
Lokajyestha, wherever this Sutra is preached and wherever there are
faithful. By the power of Lokajyestha Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa
Tathagata’s pledge his name, there will be no untimely death. No evil
spirits or demons will dare to put on a spell. Even if they do, they will
be exorcized, comfort will be restored in both body and mind.
---Phật
bảo Văn Thù Sư Lợi: “Phải, phải, thiệt đúng như lời ngươi nói. Nầy Văn Thù
Sư Lợi! Nếu có những người tịnh tín thiện nam tín nữ n o muốn cúng dường
Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai thì trước phải tạo lập hình tượng Ng i,
đem để trên tòa cao chưng dọn sạch sẽ các thứ rồi rải bông, đốt các thứ
hương, dùng các thứ tr ng phan trang nghiêm chỗ thờ ấy.
Buddha
expounded to Manjusri, “Indeeds! Indeed! Just as you say Manjusri! Those
who wish to make offerings to Lokajyestha Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa
Tathagata, they should build a statue in his image. They should build a
clean altar, adorned with flowers, incense and canopies.”
Trong bảy
ng y bảy đêm, phải thọ tám phần trai giới, ăn đồ thanh trai, tắm gội v y
phục chỉnh tề, giữ lòng thanh tịnh, không giận dữ, không sát hại, đối với
tất cả các lo i hữu tình phải khởi tâm bình đẳng, đủ cả tâm từ, bi, hỷ, xả
l m cho họ được lợi ích an vui, đánh nhạc ca hát ngợi khen v do phía hữu
đi nhiễu quanh tượng Phật, lại phải nghĩ nhớ công đức bổn nguyện v đọc
tụng kinh nầy, suy nghiệm nghĩa lý m diễn nói khai thị cho người khác
biết. L m như vậy thì mong cầu việc chi cũng đều được toại ý, như cầu sống
lâu, được sống lâu, cầu gi u sang, được gi u sang, cầu quan vị, được quan
vị, cầu sanh con trai con gái, thì sanh được con trai, con gái.
“For seven
days and nights, they should observe the eight precepts. They should
consume only wholesome food. Bath and put on new clothes. They should bear
minds of no defilements or hatred. Upon all beings, pledge to be
benevolent with kindness, compassion, delight, generosity and fairness.
They should praise the Sutra with songs and music. They should
circumbulate the statue to the right. They should be mindful of the merits
of this Tathagata’s pledges. They should recite this Sutra. They should
reflect upon it’s meaning and preach it to other. In this way, all wishes
would be fulfilled: those who wish for logevity will have longevity, great
wealth will have great wealth, secure jobs will have secured jobs,
offspring will have boys and girls.
---Lại có
người n o trong giấc ngủ thấy những điềm chiêm bao dữ, còn khi thức thấy
những ác tướng như chim đến đậu nơi vườn nh , hoặc chỗ ở hiện ra trăm điều
quái dị m người ấy dùng những của báu cúng dường Đức Dược Sư Lưu Ly Quang
Như Lai thì những ác mộng, ác tướng v những điềm xấu ấy thảy đều ẩn hết,
không còn phải lo sợ gì nữa.
When one
has nightmares of horrifying images, such as, flocks of vultures, or
demons. If one gives a variety of valuables, reverently offering them to
Lokajyestha, Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata, all nightmares and
omens will end. No harm will come.
---Nếu gặp
nguy hiểm như nạn nước, lửa, gươm, đao, thuốc độc v các cầm thú dữ gây sự
sợ hãi như: voi, sư tử, cọp, sói, gấu, rắn độc, bò cạp, rít, sên, lằn
muỗi, m hết lòng nhớ niệm v cung kính cúng dường Đức Phật Dược Sư thì
được thoát khỏi những sự sợ hãi ấy; hoặc nếu bị nước khác xâm lăng, nhiễu
hại, trộm cướp rối loạn m nhớ niệm v cung kính Đức Phật Dược Sư thì cũng
được thoát khỏi những nạn ấy.
When one
is endangered by floods, fires, weapons, poisons, dangers, elephants,
lions, tigers, wolves, bears, snakes, scorpions, millipedes, and
mosquitoes. They should sincerely pray and make offerings to this Buddha.
All dangers will vanish and one will be liberated. When a country is being
invaded, or riots of bandits, sincerely pray to this Tathagata, one will
be protected.
---Lại
nữa, Văn Thù Sư Lợi, nếu có thiện nam tín nữ n o từ khi phát tâm thọ giới
cho đến ng y chết, không thờ những vị trời n o, chỉ một lòng nương theo
Phật, Pháp, Tăng, thọ trì giới cấm, hoặc 5 giới, 10 giới, Bồ Tát 10 giới
trọng, 48 giới khinh, Tỳ kheo 250 giới, Tỳ kheo ni 348 giới, nếu có ai hủy
phạm những giới pháp đã thọ trì sợ đọa v o ác thú, hễ chuyên niệm v cung
kính cúng dường Đức Phật Dược Sư thì quyết định không thọ sanh trong ba
đường ác.
Furthermore, Manjusri! Those who pledge no legend to any God, and take
refuge in the Buddha, Dharma, and Sangha. They observe the five or ten
precepts, 10 major and 48 minor precepts for Bodhisattvas, Bhikshus two
hundred fifty or Bhikshunis 348 precepts. If they have infractions and
worry from falling and suffering, chant this Buddha’s name and venerably
make offerings, they will not suffer the fall.
---Lại nếu
có người phụ nữ n o đương lúc sanh sản phải chịu sự cực khổ đau đớn m
xưng danh hiệu, lễ bái v hết lòng cung kính cúng dường Đức Phật Dược Sư
thì khỏi những sự đau khổ ấy m sanh con ra cũng được vuông tròn, tướng
mạo đoan trang, lợi căn thông minh, an ổn ít bịnh hoạn, ai thấy cũng vui
mừng v không bị quỷ cướp đoạt tinh khí.
When a
woman suffers from great labor pains, if she whole-heartedly praise and
makes offerings to this Tathagata, all pain will be relieved. A healthy
child will be born with great looks, wise and strong. One adored by
everybody. No demons can rob him of his vitality.
---Lúc ấy
Đức Thế Tôn cũng bảo ông A-Nan rằng: “Theo như ta đã xưng dương những công
đức của Phật Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai đó l công hạnh rất sâu xa của
chư Phật, khó hiểu thấu được, vậy ngươi có tin chăng?
The Budha
the discoursed to Ananda, “ I have praised the virtues of the Lokajyestha
Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata, and the profound deeds of the
Buddhas. It is very hard to comprehend. Do you believe in my teachings?
---Ông
A-Nan bạch Phật: “Bạch Đức Thế Tôn! Đối với khế kinh của Như Lai nói không
bao giờ tôi sanh tâm nghi hoặc. Tại sao? Vì những nghiệp thân, khẩu, ý
của Đức Như Lai đều thanh tịnh. Bạch Đức Thế Tôn, mặt trời mặt trăng có
thể rơi xuống, núi Tu Di có thể lay động, nhưng những lời của chư Phật nói
ra không bao giờ sai được.
Ananda
replied, “Venerable Lokajyestha. I have total faith in all your teachings.
Why? All Tathagata’s deeds, words and thoughts are truthful. Lokajyestha,
the sun and moon may fall, mount Sumeru may shatter, the Buddha’s words
are unshakable.
Bạch Thế
Tôn, nếu có những chúng sanh n o tín căn không đầy đủ, nghe nói đến những
công hạnh sâu xa của chư Phật thì nghĩ rằng: L m sao chỉ niệm danh hiệu
của một Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai m được nhiều công đức thắng lợi
ngần ấy, vì sự không tin đó, trở sanh lòng hủy báng nên họ phải mất nhiều
điều lợi ích, mãi ở trong cảnh đêm d i tăm tối v lại còn bị đọa lạc trong
các đường ác thú, lưu chuyển không cùng.
Lokajyestha. Those without faith, upon hearing these profound deeds of
the Buddhas, they may say the following. How can by chanting a single name
of Bhaisajyaguru vaidurya Prabhasa Tathagata, one can get such excelletn
merits? If they disbelieve and slander the teaching, they will miss a
great benefit and suffer in the evil realms for a long time.
---Phật
lại bảo ông A-Nan: “Những chúng hữu tình ấy nếu nghe danh hiệu Đức Dược Sư
Lưu Ly Quang Như Lai, chí tâm thọ trì, không sanh lòng nghi hoặc m đọa
v o ác thú thì thật vô lý vậy.
The Buddha
said to Ananda, “Anyone who hears the name of Lokajyestha Bhaisajyaguru
Vaidurya Prabhasa Tathagata, sincerely accepts without doubts, they will
not fall into the evil realms.
---Nầy
A-Nan, đó l công hạnh rất sâu nhiệm của chư Phật, khó tin, khó hiểu m
nay ngươi lãnh thọ thì biết rằng đó l nhờ oai lực của Như Lai vậy.
Ananda,
these profound deeds of the Buddhas are very hard to conceive! Your faith
in this teaching is all by the power of Tathagata.
---Nầy
A-Nan, tất cả các h ng Thinh Văn, Duyên Giác v các bậc Bồ tát chưa lên
đến bậc sơ địa đều không thể tin hiểu đúng như thật, chỉ trừ những bậc
“nhứt sanh bổ xứ Bồ Tát” mới tin hiểu được m thôi.
Ananda,
all Sramanas and Pratyeka-Buddhas, Bodhisattvas below the tenth stages,
cannot conceive the entirely. The exception is the Bodhisattva who will
achieve Buddhahood in the next rebirth.
---Nầy
A-Nan, thân người khó được, nhưng hết lòng tin kính tôn trọng ngôi Tam bảo
còn khó hơn, huống chi nghe được danh hiệu của Đức Dược Sư Lưu Ly Quang
Như Lai lại còn khó hơn nữa.
Ananda,
the human form is precious. It is more precious to have faith and venerate
the Three Jewels. It is even more precious to hear the name of
Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata.
---Nầy
A-Nan, Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai tu không biết bao nhiêu hạnh Bồ
Tát, dùng không biết bao nhiêu phương tiện khéo léo, phát không biết bao
nhiêu nguyện rộng lớn, nếu ta nói ra trong một kiếp hay hơn một kiếp thì
số có thể mau hết, chớ những hạnh nguyện v những phương tiện khéo léo của
Đức Phật kia không khi n o nói cho hết được.
Ananda,
Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata, has countless Bodhisattva
deeds, countless skillful means, and countless noble pledges. I can
explain them for kalpas after kalpas, time may end, but this Buddha’s
deeds and pledges, skillful means, would still not be fully explained.
---Lúc bấy
giờ chúng hội có một vị đại Bồ tát tên l Cứu Thoát liền từ chỗ ngồi đứng
dậy, vén y để b y vai bên hữu, gối bên mặt quì sát đất cúi mình chấp tay
bạch Phật rằng: “Bạch Đức Thế Tôn, đến thời kỳ tượng pháp có những chúng
sanh bị nhiều hoạn nạn khốn khổ, tật bịnh luôn luôn, thân hình gầy ốm, ăn
uống không được, môi cổ khô rang, mắt thấy đen tối, tướng chết hiện ra,
cha mẹ, b con, bè bạn quen biết vây quanh khóc lóc.
At this
time, there was a Bodhisattva Mahasattva in the assembly who was named
Savior. He rose from his seat, beared a shoulder, and knelt down on his
knee. He bowed, held his palms together and asked the Buddha, “Venerable
Lokajyestha, in the middle period of the Dharma, there are those plagued
by misfortune. They become weak and thin from long illnesses. They cannot
drink nor eat. They have dry throats and lips. They are in the shadow of
death. Their parents, family, friends all gather around and weep.
---Thân
người bịnh vẫn còn nằm đó m thấy sứ giả đến dẫn thần thức đem lại trước
mặt vua Diêm Ma pháp vương, rồi liền khi ấy vị “sứ giả” đem sổ ghi tội
phước của người đó dâng lên vua Diêm Ma.
Laying
helpless in bed, he sees a messenger leading his spirit to judge Yama. A
report of his good and evil deeds are presented before the judge. Judge
Yama then questions the spirit. According to his deeds then gives out
rewards.
---Lúc ấy
vua phán hỏi rồi kê tính những tội phước của người kia đã l m m xử đoán.
Nếu trong lúc đó, những b con quen biết, vì người bịnh ấy, quy-y với Đức
Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai v thỉnh chúng tăng đọc tụng kinh nầy, đốt
đèn bảy từng, treo thần phang tục mạng năm sắc thì hoặc liền trong lúc ấy,
hoặc trải qua bảy ng y, hai mươi mốt ng y, ba mươi lăm ng y, bốn mươi chín
ng y, thần thức người kia được trở lại như vừa tỉnh giấc chiêm bao, tự
mình nhớ biết những nghiệp l nh, nghiệp dữ v sự quả báo đã thọ.
If at this
time, his friends and family take refuge on his behalf in Lokajyestha
Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata, if they request the sangha to
recite this Sutra, if they light seven lamps with a five color banners of
prolonging life, consciousness will be returned to him. Like in a dream,
for seven days, twenty-one, thirty-five, or forty-nine days, the
consciousness returns and one is like awakened from a dream, he will
remember the reward of good and bad deeds.
---Bởi
chính đã thấy rõ nghiệp báo như vậy, nên dầu có gặp phải những tai nạn
nguy hiểm đến tánh mạng cũng không dám tạo những nghiệp ác nữa. Vậy nên
những tịnh tính thiện nam tín nữ đều phải một lòng thọ trì danh hiệu v
tùy sức mình cung kính cúng dường Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai.
For he,
himself, is the witness to the law of karma. From then on, even for the
sake of survival, he will not commit an evil deed. A pious male or female
devotee should always be mindful of the name of Bhaisajyaguru Vaidurya
Prabhasa Tathagata. They should pay homage and make offerings according to
one’s ability.
---Lúc bấy
giờ ông A-Nan hỏi Cứu Thoát Bồ tát rằng: “Nầy thiện nam tử, nên cung kính
cúng dường Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai như thế n o? Còn đèn v phang
tục mạng phải l m cách sao?
Ananda
then asked the Bodhisattva Savior, “Pious man, how should we pay homage
and make offerings to Lokajyestha Bhaisajyaguru Prabhasa Tathagata? This
banner and lantern of prolonging life, how should they be put together?
---Cứu
Thoát Bồ tát nói: “Thưa Đại Đức, nếu có người bịnh n o, muốn khỏi bịnh khổ
thì quyến thuộc họ phải thọ trì tám phần trai giới trong bảy ng y bảy đêm,
tùy theo sức mình sắm sửa đồ ăn uống v các thứ cần dùng khác cúng dường
chư Tăng ng y đêm sáu thời, Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai, đọc tụng
kinh nầy bốn mươi chín biến v thấp bốn mươi chín ngọn đèn.
Bodhisattva Savior replied, “Venerable! Patient who wish to be delivered
from pain and sickness should observe the eight precepts for seven days
and nights. According to ability, make offerings of food and other
necessities to the Sangha. He should make offerings and pay homage to
Lokajyestha, Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata. He should recite
this sutra forty-nine times, and light 49 lanterns.
---Lại tạo
bảy hình tượng để bảy ngọn đèn, mỗi ngọn lớn như bánh xe, đốt luôn trong
bốn mươi chín ng y đêm đừng cho tắt; còn cái thần quang thì l m bằng h ng
ngũ sắc bề d i 49 gang tay v phải phóng sanh 49 lo i vật thì người bịnh
ấy qua khỏi cơn ách nạn, không còn bị hoạnh tử v bị các lo i quỷ nhiểu
hại.
He should
place seven lanterns in front of the seven images of this Tathagata. The
lamps should be as big as cartwheels. For the duration of forty-nine days,
the flame must be burning unceasingly. He should hang a five colored
banner of forty-nine span long. He should set free a variety of animals,
numbering forty-nine. In this way, he will overcome his calamities, and be
saved from misfortunes and demons.
---Lại
nữa, A-Nan nếu trong giòng sát đế lỵ có những vị quốc vương đã l m lễ quán
đảnh m gặp lúc có nạn, nhân dân bị bịnh dịch, bị nước khác xâm lăng, bị
nội loạn, hay bị nạn tinh tú biến ra nhiều điềm quái dị nạn nhựt thực,
nguyệt thực, mưa gió trái mùa, hay bị nạn quá thời tiết không mưa, thì lúc
ấy các vị quốc vương kia phải đem lòng từ bi thương xót tất cả chúng hữu
tình, ân xá cho tội nhơn bị giam cầm.
Furthermore, Ananda, if a Kshatriya, or emperor, in time of upheaval, may
it be epidemic, invasion, rebellion, ominous phenomenon, eclipse, flood or
drought. The kshatriya or emperor should be compassionate to all beings,
and pardon those in jail.
---Rồi y
theo phép cúng dường đã nói trước m cúng dường Đức Dược Sư Lưu Ly Quang
Như Lai thì do căn l nh nầy v nhờ sức bổn nguyện của Đức Dược Sư Lưu Ly
Quang Như Lai khiến trong nước liền được an ổn, mưa hòa gió thuận, lúa
thóc được mùa, tất cả chúng hữu tình đều vui vẻ, không bịnh hoạn, không có
Dạ Xoa bạo ác, não hại lê dân. Tất cả các tướng ấy đều ẩn mất v các vị
quốc vương kia được sống lâu sức mạnh, không bịnh hoạn, mọi việc đều thêm
lợi ích.
He should
make offerings to Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata, as mentioned
above.
With this
merit and by the pledge of the Tathagata, peace will be restored to the
kingdom. The weather and harvest will also be restored to normalcy. All
the citizens will be healthy and happy. There will be no evil spirits or
demons that can endanger the citizens. This Kshatriya or emperor will
have good health and longevity.
---Nầy
A-Nan, nếu các ho ng hậu, ho ng phi, công chúa, thái tử, vương tử, đại
thần phụ tướng, thể nữ trong cung, bá quan v thứ dân m bị bịnh khổ cùng
những ách nạn khác thì cũng nên tạo lập thần phang năm sắc, chong đèn sáng
luôn, phóng sanh các lo i vật, rải hoa đủ sắc, đốt các thứ danh hương để
cúng dường Đức Phật Dược Sư, sẽ được l nh bịnh v thoát khỏi các tai nạn.
Ananda, if
the queen, crown prince, princes, princesses ministers, court councils,
maids, bureaucrats, or citizens fall into sickness or misfortune, they
should hang the five colored magic baner, and light th illuminating
latern. They should set free animals. They should make offerings of a
variety of flowers and incense. By these deeds, all sicknesses will heal,
and misfortunes will be avoided.
---Lúc ấy
ông A-Nan hỏi Cứu Thoát Bồ Tát rằng: “Thiện nam tử, tại sao cái mạng đã
hết m còn sống thêm được?”
Ananda
then asked the Bodhisattva Savior: “Pious man, how can a life that is
terminated be prolonged?”
---Cứu
Thoát Bồ tát nói: “Bạch Đại Đức, Đại Đức há không nghe Như Lai nói có chín
thứ hoạnh tử hay sao? Vậy nên ta khuyên người l m phang v đèn tục mạng,
tu các phước đức v nhờ có tu các phước đức ấy nên suốt đời không bị khổ
sở hoạn nạn.”
The
Bodhisattva Savior replied, “Venerable, have you not heard of the nine
untimely deaths? I exhort others to hang the life prolonging banner and
lanterns, cultivate merits and virtue. Because of these pious deeds, one
dies of natural causes without suffering.”
---Ông
A-Nan hỏi: “Chín thứ hoạnh tử l những thứ chi?”
Ananda
asked, “What are the nine untimely deaths?”
---Cứu
Thoát Bồ Tát trả lời—The Bodhisattva Savior replied:
1)
Một l nếu có chúng hữu tình n o bị bịnh tuy nhẹ, nhưng không thầy,
không thuốc, nên bịnh không đáng chết m lại chết ngang. Lại đang lúc bịnh
m tin theo những thuyết họa phước vu vơ của bọn t ma ngoại đạo, yêu
nghiệt trong đời, sanh lòng rúng sợ không còn tự chủ đối với sự chân
chánh, đi bói khoa để tìm hỏi mối họa rồi giết hại lo i vật để tấu với
thần linh, vái van cùng vọng lượng để cầu xin ban phước, mong được sống
lâu, nhưng rốt cuộc không thể n o được. Bởi si mê lầm lạc, tin theo t
kiến điên đảo nên bị hoạnh tử, đọa v o địa ngục đời đời không ra khỏi—The
first untimely death: There are those who may have a mild ailment, but
cannot get treatment or get a wrong diagnosis. They die even when they are
not supposed to. There are those who believe in sorcery, magic and fortune
telling. Frightened and worrying, they seek oracles. They scarify the
living as offerings to devas and spirits. They pray for fortune and
longevity. It is impossible. This ignorance and erratic behavior causes
untimely death. They fall into hell with no way out.
2)
Hai l bị phép vua tru lục: The second untimely is executed by the
law.
3)
Ba l sa đắm sự chơi bời, săn bắn, đam mê tửu sắc, buông lung vô
độ, bị lo i quỷ đoạt mất tinh khí: The third untimely death is when one
indulges in the pleasure of hunting , in women and drink, without
discipline and limit. Their vitalitiesare sucked out by spirits.
4)
Bốn l bị chết thiêu: The fourth untimely death is from burning.
5)
Năm l bị chết đắm: The fifth untimely death is by drowning.
6)
Sáu l bị các thú dữ ăn thịt: The sixth untimely death is being
killed by wild beast.
7)
Bảy l bị sa từ trên núi cao xuống: The seventh untimely death is
fallen off a cliff.
8)
Tám l bị chết vì thuốc độc, ếm đối, rủa nộp, trù ẻo v bị quỷ tử
thi l m hại: The eighth untimely death is being poisoned, cursed or
bewitched.
9)
Chín l đói khát khốn khổ m chết: The ninth untimely death is from
hunger and thirst.
---Đó l
chín thứ hoạnh tử của Như Lai nói. Còn những thứ hoạnh tử khác nhiều vô
lượng không thể nói hết được.
These are
the nine untimely deaths discoursed by the Tathagata. There are many more
types. It will take a long time to explain.
---Lại
nữa, A-Nan, vua Diêm Ma kia l chủ lãnh ghi chép sổ bộ, tên tuổi tội phước
trong thế gian. Nếu có chúng hữu tình n o ăn ở bất hiếu, ngũ nghịch, hủy
nhục ngôi Tam bảo, phá hoại phép vua tôi, hủy phạm điều cấm giới thì vua
Diêm Ma pháp vương tùy tội nặng nhẹ m h nh phạt. Vì thế ta khuyên chúng
hữu tình nên thắp đèn l m phang, phóng sanh, tu phước khiến khỏi được các
khổ ách, khỏi gặp những tai nạn.
Moreover,
Ananda, Yama has records of all beings. Those who have committed the five
deadly sins, malign the Three Jewels, breaking laws and moralities, Yama
will award punishment accordingly. Therefore, I advise everyone to light
the lanterns and hang the banner. They should set free animals and
accumulate merits. Then, they can avoid calamities and misfortune.”
---Lúc bấy
giờ trong h ng đại chúng có mười hai vị Dược Xoa đại tướng đều ngồi trong
hội như—In the congregation, there are twelve Yaksha generals, they are :
1)
Cung tì la Đại tướng: General Kumbhira.
2)
Phạt chiếc la đại tướng: General Vajra.
3)
Mê-Súy-La đại tướng: General Mihira.
4)
An-Để-La đại tướng: General Andira.
5)
Át Nể La đại tướng: General Majira.
6)
San-Để-La đại tướng: General Shandira.
7)
Nhơn Đạt La đại tướng: General Indra.
8)
Ba Di La đại tướng: General Pajra.
9)
Ma Hổ La đại tướng: General Makuram.
10)
Chơn Đạt La đại tướng: General Sindura.
11)
Chiêu Đỗ La đại tướng: General Catura.
12)
Tỳ Yết La đại tướng: General Vikarala.
---Mười
hai vị đại tướng nầy mỗi vị đều có bảy ng n Dược Xoa l m quyến thuộc đồng
cất tiếng bạch Phật rằng: “Bạch Đức Thế Tôn, hôm nay chúng tôi nhờ oai lực
của Phật m được nghe danh hiệu của Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai,
không còn tâm sợ sệt trong các đường ác thú nữa. Chúng tôi cùng nhau, đồng
một lòng trọn đời quy-y Phật, Pháp, Tăng, thề sẽ gánh vác cho chúng hữu
tình, l m việc nghĩa lợi đưa đến sự nhiêu ích an vui. Tùy nơi n o hoặc
l ng xóm, th nh, nước, hoặc trong rừng cây vắng vẻ, nếu có kinh nầy lưu bố
đến hay có người thọ trì danh hiệu Đức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai v
cung kính cúng dường Ng i, thì chúng tôi cùng quyến thuộc đồng hộ vệ người
ấy thoát khỏi tất cả ách nạn v khiến họ mong cầu việc chi cũng đều được
thỏa mãn. Nếu có ai bị bịnh hoạn khổ ách, muốn cầu cho khỏi thì cũng nên
đọc tụng kinh nầy v lấy chỉ ngũ sác gút danh tự chúng tôi, khi đã được
như lòng mong cầu thì mời mở gút ra.
Each of
the twelve Yaksha General has an army of seven thousand Yakshas. The
unanimously pledged to the Buddha. “Lokajyestha, by the Buddha’s power, we
hae learned of the name Lokajyestha Bhaisajyaguru vaidurya Prabhasa
Tathagata, we have no more fear or evil rebirth. We all sincerely take
refuge in the Buddha, the Dharma and the Sangha for the rest of our
natural lives. We will serve all beings, promote their benefit and
comfort. Any town or village, country or forest, wherever this Sutra is
preached, and wherever the name Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa Tathagata
is venerated, we and our army will protect the faithful and rescue them
from calamity. All their wishes will be fulfilled. Those in sickness and
danger should recite this sutra. They should take a five colored skein,
and tie it into knots to form our names. They can untie the knots when the
wishes are fulfilled.
---Lúc ấy
Đức Phật Thích Ca khen các vị Dược Xoa đại tướng rằng: “Hay thay! Hay
thay! Đại Dược Xoa tướng, các ngươi nghĩ muốn báo đáp ân đức của Phật Dược
Sư Lưu Ly Quang Như Lai nên mới phát nguyện l m những việc lợi ích an vui
cho tất cả chúng hữu tình như vậy.”Lokajyestha praised the Yaksha
Generals, “Excellent! Excellent! Yakshas generals, you are mindful of
repaying the benevolence of Lokajyestha Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa
Tathagata. You should always work to benefit and comfort all the living.
---A Nan
lại bạch Phật rằng: “Bạch Đức Thế Tôn! Pháp môn nầy gọi tên l gì? V
chúng tôi phải phụng trì bằng cách n o?
Ananda
then asked the Buddha, “Lokajyestha, how should we name this teaching? How
should we be mindful of it?”
---Phật
bảo A-Nan: “Pháp môn nầy gọi l Thuyết Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Bổn
Nguyện Công Đức, cũng gọi l Thuyết Thập Nhị Thần Tướng Nhiêu Ích Hữu Tình
Kiết Nguyện Thần Chú v cũng gọi l Bạt Trừ Nhứt Thế Nghiệp Chướng. Cứ nên
đúng như vậy m thọ trì.”
Buddha
said to Ananda, “This teaching is called the Sutra on the merits and
virtues of the original pledges by the Bhaisajyaguru Vaidurya Prabhasa
Tathagata. It is also called the Twelve Yaksa Generals pledging to benefit
all beings Dharani. It is also called Eradicate All Karmic Hindrances. You
should bear this in mind.”
---Khi Đức
Bạt Gi Phạm nói lời ấy rồi, các h ng Đại Bồ Tát, các Đại Thinh Văn, cùng
quốc vương, Đại thần, B la môn, cư sĩ, Thiên, Long, Da Xoa, C ng Thát B ,
A Tu La, Yết Lộ tr , Khẩn na la, Ma hầu la d , người cùng các lo i quỷ
thần, tất cả đại chúng đều hết sức vui mừng v đồng tin chịu vâng
l m—After the Bhagavan has discoursed this teaching, all Bodhisattvas
Mahasattvas, Elder Sramanas, Kings and Ministers, Brahmins, Upasakas,
Upasikas, Devas, Nagas, Yaksas, Gandharvas, Asuras, Garudas, Kinnaras,
Mahoragas, Humans and spirits, everyone in the assembly, hearing the
Buddha’s discourse, all greatly rejoiced, accepted and followed the
teachings faithfully.
Kinh Hoa Nghiêm Phẩm Phổ Hiền
Hạnh Nguyện:
Avatamsaka Sutra, Chapter 40: The Practices and Vows of the Bodhisattva
Universal Worthy
---Lúc bấy
giờ ng i Phổ Hiền đại Bồ Tát khen ngợi công đức thù thắng của Đức Như Lai
rồi bèn bảo các vị Bồ Tát v Thiện T i rằng: Nầy thiện nam tử! Công
Đức của
Như Lai, giả sử cho tất cả các đức Phật ở mười phương, trải qua số kiếp
nhiều như cực vi trần trong bất khả thuyết cõi Phật diễn nói không ngừng,
cũng không thể trọn hết được.
At that
time, having praised the exalted merits and virtues of the Thus Come Ones,
the Bodhisattva Universal Worthy addressed the Bodhisttvas, along with
Good Wealth, as follows: “Good men, even if all the Buddhas of the ten
directions were to speak continuously , for as many eons as there are fine
motes of dust in an ineffably ineffable number of Buddha lands, the
virtues and merits of the Thus Come Ones could never be fully described.
---Nếu ai
muốn trọn nên công đức của Phật, thời phải tu mười điều hạnh nguyện rộng
lớn. Những gì l mười điều?
Those
wishing to achieve these merits and virtues should cultivate ten vast and
great practices and vows. What are these ten?
---Một l
lễ kỉnh các đức Phật.
First,
worship and respect all Buddhas.
Hai l
khen ngợi đức Như Lai.
Second, praise the Thus Come Ones.
Ba l
rộng sắm đồ cúng dường.
Third,
make abundant offerings.
Bốn l
sám hối các nghiệp chướng.
Fourth, repent misdeeds and hindrances.
Năm l
tùy hỷ các công đức.
Fifth,
Rejoice at others’ merits and virtues.
Sáu l
thỉnh các đức Phật thuyết pháp.
Sixth,
request the Buddha to turn the
Dharma
wheel.
Bảy l
thỉnh các đức Phật ở lại đời.
Seventh, request the Buddha to remain
in the
world.
Tám l
thường học tu theo Phật.
Eighth,
follow the teachings of the Buddha
Chín
l hằng thuận chúng sanh.
Ninth,
accommodate and benefit all
sentient beings.
Mười
l hồi hướng khắp tất cả.
Tenth,
transfer merits and virtues
universally.
---Thiện
T i bạch rằng: “Đại Thánh! Lễ kính như thế n o, cho đến hồi hướng như thế
n o?
Good
Wealth then said, “Great Sage, what is meant by worshipping and respecting
all Buddhas, up to transferring all merits and virtues universally?”
1) Phổ
Hiền Bồ Tát bảo Thiện T i rằng: “Nầy thiện nam tử! Nói lễ kính các đức
Phật l như vầy: Bao nhiêu các đức Phật Thế Tôn nhiều như số cực vi trần
trong cõi Phật khắp pháp giới hư không giới mười phương ba đời, tôi do nơi
hạnh nguyện của Phổ Hiền thâm tâm tín giải như đối trước mắt, đều dùng
thân, khẩu, ý ba nghiệp thanh tịnh thường tu hạnh lễ kính. Nơi mỗi đức
Phật đều hóa hiện thân nhiều như số cực vi trần trong bất khả thuyết cõi
Phật. Mỗi thân đều khắp lễ kính các đức Phật nhiều như số cực vi trần
trong bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật. Cõi hư không kia hết, sự lễ
kính của tôi mới hết. Nhưng cõi hư không chẳng cùng tận nên sự lễ kính của
tôi cũng không cùng tận. Nhẫn đến cõi chúng sanh hết, nghiệp chúng sanh
hết, phiền não chúng sanh hết, sự lễ kính của tôi mới dứt. Nhưng cõi chúng
sanh cho đến phiền não chẳng hết, nên sự lễ kính của tôi cũng không cùng
tận, niệm niệm nối luôn không hở, ba nghiệp thân khẩu ý không hề nh m mỏi.
The
Bodhisattva Universal Worthy replied to Good Wealth, “Good Man,
worshipping and respecting all Buddhas
means the
following: All Buddhas, World Honored Ones, are as numerous as fine motes
of dust in all Buddha lands in the ten directions and the three periods of
time, to the exhaustion of the Dharma Realm and empty space. Because of
the power of Universal Worthy Bodhisattva’s conduct and vows, I have a
mind of deep faith and understanding of them as if they were before my
eyes.”
“With my
body, mouth, and mind karma completely pure, I constantly worship and
respect them. In each and every place where there are Buddhas, I manifest
bodies as numerous as fine motes of dust in ineffably ineffable numbers of
Buddha lands.”
“Each and
every body everywhere worships and respects Buddha as many as the fine
motes of dust in ineffably ineffable numbers of Buddha lands.”
“When the
realm of empty space is exhausted. But because the realm of empty space is
inexhaustible, my worship and respect will never end. In the same way,
when the realm of living beings, the karma of living beings, and the
afflictions of living beings are exhausted, my worship and respect will be
exhausted. But the realm of living beings, the karma of living beings, and
the afflictions of living beings are inexhaustible. Therefore, my worship
and respect are inexhaustible. They continue in thought after thought
without cease. My body, mouth, and mind never tire of doing these deeds.”
2) Lại
nầy thiện nam tử! Nói “Khen ngợi đức Như Lai” l như vầy:
Bao nhiêu
số cực vi trần trong cõi nước khắp cùng hư không pháp giới mười phương ba
đời , trong mỗi cực vi trần đều có các đức Phật nhiều như số cực vi trong
tất cả thế gian. Nơi mỗi đức Phật đều có rất đông Bồ Tát vây quanh nhóm
họp. Tôi phải trọn dùng sức thậm thâm thắng giải tri kiến hiện tiền, đều
dùng lưỡi vi diệu hơn Biện T i thiên nữ. Mỗi lưỡi phát xuất vô tận âm
thinh hải. Mỗi âm thinh diễn xuất tất cả ngôn từ hải, khen ngợi các công
đức hải của tất cả đức Như Lai, ca ngợi đến tột đời vị lai nối luôn không
dứt, khắp cả pháp giới không sót chỗ n o. Như vậy hư không giới, chúng
sanh giới, chúng sanh nghiệp, chúng sanh phiền não đều hết, thời sự khen
ngợi công đức chư Phật của tôi đây mới cùng tận. Nhưng cõi hư không kia
cho đến phiền não của chúng sanh chẳng cùng tận, nên sự khen ngợi của tôi
cũng không cùng tận, niệm niệm nối luôn không hở, ba nghiệp thân khẩu ý
không hề nh m mỏi.
“Moreover,
good man, to praise the Thus Come Ones is explained like this: In each
fine mote of dust in all lands throughout the ten directions and the three
periods of time, exhausting the dharma realm and empty space, there are
Buddhas as numerous as fine motes of dust in all worlds. Each of these
Buddhas is circumambulated by an ocean-wide assembly of Bodhisattvas. With
my profound and supreme understanding, I know and see them all. Each of my
bodies brings forth a tongue of subtle and wonderful eloquence surpassing
the skillful speech of even Sarasvati, the goddess of eloquence. Each
tongue brings forth an inexhaustible sea of sounds. Each sound emits an
ocean of all words, praising and glorifying all the Thus Come Ones’ sea of
all merit and virtue. These praises continue without cease to the end of
the boundaries of the future. Exhausting the dharma realm, these sounds
reach everywhere. When the realm of empty space is exhausted, when the
realms of living beings are exhausted, when the karma of living beings is
exhausted, and when the afflictions of living beings are exhausted, only
then will my praise be exhausted. But just as the realm of empty space up
to and including living beings’ afflictions are endless, so too are my
praises endless. They continue in thought after thought without cease. My
body, mouth and mind never tire of doing these deeds.”
3) Lại nầy
thiện nam tử! Nói “Rộng sắm đồ cúng dường” l như vầy: Bao nhiêu số vi
trần trong khắp cõi Phật cùng hư không pháp giới mười phương ba đời, trong
mỗi cực vi trần đều có chư Phật như số cực vi trần trong tất cả thế giới,
nơi mỗi đức Phật có vô số Bồ Tát vây quanh nhóm họp. Tôi dùng sức hạnh
nguyện của Ng i Phổ Hiền m khởi lòng tín giải rất sâu v hiện tiền tri
kiến, đều đem đồ cúng dường thượng diệu m cúng dường pháp hội của Phật.
Như l mây hoa, mây tr ng hoa, mây âm nhạc cõi trời, mây t ng lọng cõi
trời, mây y phục cõi trời, các thứ hương trời: hương xoa, hương đốt, hương
bột. Các thứ mây trên đây thảy đều nhiều lớn như núi Tu Di.
Moreover,
good man, to make abundant offerings is explained like this: In every mote
of dust in all the Buddha lands throughout the ten directions and the
three periods of time, exhausting the dharma realm of empty space, there
are Buddhas as many as the fine motes of dust in all worlds. Each Buddha
is circumambulated by various kinds of sea-loke assemblies of
Bodhisattvas. With the power of Universal Worthy’s practice and vows, I am
able to deeply believe in and understand them. I can know and see them
all. To each I make offerings of superb and wonderful gifts. That is to
say, clouds of flowers, clouds of garlands, clouds of heavenly music,
clouds of divine canopies, clouds of heavenly clothing, all varieties of
heavenly incense, fragrant balms, burning incense, powdered incense, and
clouds of gifts such as these; each cloud is as large as Sumeru, the king
of mountains.
---Lại
thắp các thứ đèn: đèn tô lạc, đèn dầu, các thứ đèn dầu thơm; mỗi tim đèn
lớn như núi Tu Di, dầu trong đèn như nước bể cả. Đem các thứ đồ cúng dường
như trên để thường cúng dường.
I burn all
kinds of lamps, butter lamps, oil lamps, and lamps of many fragrant oils.
The wick of each lamp is as tall as mount Sumeru; the quantity of oil in
each lamp is equal in volume to the waters of the great sea. With all
manner of gifts such as these, I constantly make offerings.
---Thiện
nam tử! Trong các thứ cúng dường, pháp cúng dường l hơn hết. Pháp cúng
dường l : Tu H nh đúng theo lời Phật dạy để cúng dường, l m lợi ích cho
chúng sanh để cúng dường, chịu khổ thế cho chúng sanh để cúng dường, nhiếp
thọ chúng sanh để cúng dường, siêng năng tu tập căn l nh để cúng dường,
không bỏ hạnh Bồ tát để cúng dường, chẳng rời tâm Bồ Đề để cúng dường.
Good man,
of all offerings, the gift of dharma is supreme. That is to say, the
offering of cultivating according to the teachings, the offering of
benefiting all living beings, the offering which gathers in all living
beings, the offering of standing in for all beings to undergo their
suffering, the offering of diligently cultivating good roots, the offering
of not forsaking the deeds of the Bodhisattva, and the offering of not
renouncing the Bodhi mind.
Thiện
nam tử! Như vô lượng công đức của sự cúng dường trước kia sánh với một
niệm công đức của pháp cúng dường, thời không bằng một phần trăm, không
bằng một phần ng n, không bằng một phần trăm ng n, cu chi na do tha, một
phần ca la, một phần toán, một phần số, một phần dụ, cũng chẳng bằng một
phần ưu ba ni sa đ . Vì sao? Vì các đức Như Lai tôn trọng chánh pháp. Vì
theo đúng như lời Phật dạy m tu h nh thì sanh ra các đức Phật. Nếu các Bồ
Tát thực h nh pháp cúng dường, thì trọn nên sự cúng dường Phật. Tu h nh
như vậy mới thật l cúng dường. Nên pháp cúng dường l sự cúng dường rất
rộng lớn hơn tất cả.
Good man,
the immeasurable merit and virtue created from making those offerings,
when compared with the merit and virtue from a single thought of offering
dharma, does not equal one part in a hundred, one part in a thousand, one
part in a hundred thousand kotis of nayutas, one part in a kala, one part
by reckoning , one part by calculation, one part that can be demonstrated
by comparison, or one part in an upanishad. None of them measure up to a
single part. Why is this? Because all Thus Come Ones honor the dharma.
Cultivating according to the teachings gives birth to all Buddha. If all
Bodhisattvas make the offerings to all Thus Come Ones. Cultivation in this
manner is a true offering, a vast, great, and most supreme offering.
Cõi
hư không cùng tận, cõi chúng sanh cùng tận, nghiệp chúng sanh cùng tận, sự
cúng dường của tôi mới cùng tận, nhưng cõi hư không cho đến phiền não
chẳng cùng tận, nên sự cúng dường của tôi cũng không cùng tận, niệm niệm
nối luôn không hở, thân khẩu ý nghiệp không hề nh m mỏi.
When the
realm of empty space is exhausted, when the realms of living beings are
exhausted, when the karma of living beings is exhausted, when the
afflictions of living beings come to an end, only then will my making of
offerings be exhausted. Just as the realm of empty space up to and
including the afflictions are endless, so too are my making of offerings
endless. In thought after thought without cease, my body, mouth, and mind
never weary of these deeds.
Lại
nầy thiện nam tử! Nói “Sám hối nghiệp chướng” l như vầy: Bồ Tát tự nghĩ
rằng: Tôi từ vô thỉ kiếp về quá khứ, do lòng tham lam, sân hận, ngu si
khiến thân khẩu ý tạo vô lượng vô biên nghiệp ác. Nếu các nghiệp ác nầy m
có hình tướng, thì khắp cõi hư không cũng chẳng hề đựng chứa hết được. Nay
tôi đem trọn cả ba nghiệp trong sạch đối các đức Phật v chúng Bồ Tát khắp
cực vi trần cõi nước trong pháp giới, th nh tâm sám hối, về sau không tái
phạm nữa, thường an trụ nơi giới pháp trong sạch đầy đủ công đức l nh. Như
vậy hư không giới cùng tận, chúng sanh giới cùng tận, chúng sanh nghiệp
cùng tận, chúng sanh phiền não cùng tận, thì sự sám hối của tôi mới cùng
tận. Nhưng hư không giới cho đến chúng sanh phiền não chẳng cùng tận, nên
sự sám hối của tôi đây cũng không cùng tận, niệm niệm nối luôn không hở,
thân khẩu ý ba nghiệp không hề nh m mỏi.
Moreover,
good man, to repent misdeeds and mental hindrances is explained like this:
The Bodhisattva reflects from beginningless kalpas in the past, I have
created all measureless and boundless evil karma with my body, mouth and
mind, because of greed, hatred and stupidity. If this evil karma had a
substance and form, all of empty space could not contain it. I now
completely purify these three karmas and before the assemblies of all
Buddhas and Bodhisattvas, throughout the dharma realm in lands as many as
fine motes of dust, I sincerely repent of and reform my offenses and vow
never to create them again. I will always dwell in all merit and virtue of
the pure precepts.
So it is
that when the realm of empty space is exhausted, the realms of living
beings are exhausted, the karma of living beings is exhausted, and the
afflictions of living beings are exhausted, then my repentance will be
exhausted. But just as the realm of empty space up to the afflictions of
living benigs are endless, so too my repentance and reform are endless.
They continue in thought after thought without cease. My body, mouth, and
mind weary of these deeds.
Lại
nầy thiện nam tử! Nói “Tùy hỷ công đức” l thế nầy: Bao nhiêu đức Phật như
số vi trần trong tất cả cõi Phật khắp hư không pháp giới mười phương ba
đời, từ khi mới phát tâm vì muốn chứng nhất thiết trí m siêng tu cội
phước chẳng tiếc thân mạng, trải qua số kiếp như số cực vi trần trong bất
khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật. Mỗi kiếp đều thí xả đầu, mắt, tay,
chân…nhiều như số cực vi trong bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật; l m
tất cả những hạnh khó l m như vậy, đầy đủ các món ba-la-mật, chứng nhập
các trí địa của Bồ Tát, trọn nên quả vô thượng Bồ Đề của chư Phật, cho đến
nhập niết b n phân chia xá lợi. Bao nhiêu căn l nh ấy tôi đều tùy hỷ cả.
Moreover, good man, to “Rejoice at others’ merits and virtues” is
explained
like this:
All the Buddhas, Thus Come Ones, as numerous as the fine dust motes in
all the Buddha lands of the ten directions and the three periods of time
throughout the Dharma Realm and the realm of empty space, from the time of
their initial resolve for all wisdom, diligently cultivated accumulation
of blessings without regard for their bodies and lives. They did this
throughout kalpas as many as fine motes of dust in ineffably ineffable
Buddha lands. During each kalpa they gave up their heads, eyes, hands,
and feet, as many times as there are dust motes in ineffably ineffable
Buddha lands.
In this
way they cultivated all the difficult ascetic practices and perfected the
gates of the various paramitas. They entered and were certified to each of
the Bodhisattva grounds of wisdom and accomplished the unsurpassed Bodhi
of all Buddhas. Upon their Parinirvana, their sgrira were divided and
distributed. I completely follow along with and rejoice in all of their
good roots.
Đến
các lo i lục thú, tứ sanh trong tất cả mười phương thế giới kia có bao
nhiêu công đức, dầu nhỏ như mảy trần, tôi đều tùy hỷ. Mười phương ba đời
tất cả các vị Thanh văn, Bích Chi Phật, hữu học v vô học có bao nhiêu
công đức tôi đều tùy hỷ. Tất cả chư Bồ Tát tu hạnh cần khổ khó l m, chí
cầu quả vô thượng chánh đẳng công đức rộng lớn, tôi đều tùy hỷ. Như vậy,
hư không giới cùng tận, chúng sanh giới cùng tận, chúng sanh nghiệp cùng
tận, chúng sanh phiền não cùng tận, sự tùy hỷ của tôi đây không có cùng
tận, niệm niệm nối luôn không hở, ba nghiệp thân khẩu ý không hề nh m
mỏi.
Moreover, as for all the different types of beings in the six paths and
the four kinds of birth in every world in the ten directions, I follow
along with and rejoice in their merit and virtue as well, even if it is as
small as a mote of dust. I completely follow along with and rejoice in the
merit and virtue of all the sound hearers, Pratyeka Buddhas, Learners, and
Those Beyond Study in the ten directions and the three periods of time. I
follow along with and rejoice in the vast and great merit for unsurpassed,
right, equal Bodhi, cultivate measureless difficult ascetic practices.
So it is
that even if the realm of empty space is exhausted, the realms of living
beings are exhausted, the karma of living beings is exhausted, and the
afflictions of living bengs are exhausted, my following and rejoicing are
endless. They continue in thought after thought without cease. My body,
mouth and mind never weary of these deeds.
Lại
nầy thiện nam tử! nói “Thỉnh Phật thuyết pháp” l thế nầy: Trong số cực vi
khắp hư không pháp giới mười phương ba đời tất cả cõi Phật. Mỗi cực vi đều
có cõi Phật rộng lớn nhiều như số cực vi trong bất khả thuyết bất khả
thuyết cõi Phật. Mỗi cõi trong một niệm đều có tất cả chư Phật th nh đẳng
chánh giác số đông như số cực vi trong bất khả thuyết bất khả thuyết cõi
Phật, tất cả chúng Bồ Tát nhóm họp vây quanh. Tôi đều đem thân khẩu ý ba
nghiệp dùng những phương tiện ân cần khuyên mời tất cả Phật nói pháp nhiệm
mầu. Như vậy hư không giới cùng tận, chúng sanh giới cùng tận, chúng sanh
nghiệp cùng tận, chúng sanh phiền não cùng tận, tôi luôn khuyên mời tất cả
các đức Phật chuyển pháp luân chơn chánh không cùng tận, niệm niệm nói
luôn không hở, ba nghiệp thân khẩu ý không thể nh m mỏi.
Moreover, good man, to “Request the Buddha to Turn the Dharma Wheel” is
explained like this: Within each and every fine mote of dust in the Buddha
lands throughout the ten directions and the three periods of time,
throughout the dharma realm and the realm of empty space, there are vast
and great Buddha lands as many as fine motes of dust in ineffably
ineffable Buddha lands. In each and every land, in thought after thought,
There are
all Buddhas accomplishing equal and right enlightement, their number as
many as fine motes of dust in ineffably ineffable Buddha lands. A sea-like
assembly of Bodhisattvas circumambulates each Buddha. Using all manner of
skillful means of body, mouth, and mind, I sincerely and diligently
request that they turn the wonderful dharma wheel. So it is that even if
the realm of empty space is exhausted, the realms of living beings are
exhausted, the karma of living beings is exhausted, and the afflictions of
living beings are exhausted, my request that all Budhas turn the proper
dharma wheel is without end. It continues in thought after thought without
cease. My body, mouth and mind never weary of these deeds.
Lại
nầy thiện nam tử! Nói “Thỉnh Phật ở lại đời” l như vầy: Các đức Như Lai
như số cực vi trong tất cả cõi Phật khắp hư không pháp giới mười phương ba
đời toan muốn thị hiện nhập niết b n, cùng các Bồ tát, Thinh Văn, Duyên
Giác, hữu học, vô học, cho đến tất cả các bậc thiện tri thức, tôi đều
khuyên mời xin đừng nhập niết b n, xin ở lại đời trải qua vô số kiếp như
vi trần trong tất cả cõi Phật, vì muốn cho tất cả chúng sanh được lợi lạc.
Như vậy cõi hư không cùng tận, cõi chúng sanh cùng tận, nghiệp chúng sanh
cùng tận, phiền não chúng sanh cùng tận, sự khuyên mời của tôi đây vẫn
không cùng tận, niệm niệm nối luôn không hở, ba nghiệp thân khẩu ý không
hề nh m mỏi.
Moreover, good man, to “Request the Buddha to Remain in the World” is
explained like this: All Buddhas, Thus Come Ones, are as numerous as fine
motes of dust in all Buddha lands throughout the ten directions and the
three periods of time, exhausting the dharma realm and the realm of empty
space. When they are about to enter Parinirvana, along with all
Bodhisattvas, Sound Hearers, Those Enlightened to Conditions, Learners,
and Those Beyond Study, including all good knowing advisors, I ask them
all not to enter Nirvana. I request that they remain in the world for as
many kalpas as there are fine motes of dust in all Buddha lands, bringing
benefit and bliss to all living beings. So it is that even if the realm of
empty space is exhausted, the realms of living beings are exhausted, the
karma of living beings is exhausted, and the afflictions of living beings
are exhausted, still my request is endless. It continues in thought after
thought without cease. My body, mouth and mind never weary of these deeds.
Lại
nầy thiện nam tử! Nói “Thường tùy học Phật” l thế nầy: Như đấng Tỳ Lô Giá
Na Phật ở cõi Ta B đây, từ khi mới phát tâm tinh tấn không trễ lui, đem
bất khả thuyết bất khả thuyết thân mạng ra m bố thí. Lột da l m giấy, chẻ
xương l m viết, chích máu l m mực dùng biên chép kinh điển chất cao như
núi Tu Di, vì tôn trọng chánh pháp nên Phật không tiếc thân mạng, huống l
ngôi vua, th nh ấp, cung điện, vườn, rừng…Cùng thực h nh bao nhiêu hạnh
khó l m khác.
Moreover, good man, to “Follow the teachings of the Buddha at all times”
is explained like this: I will be like Vairocana Thus Come One of this
Saha world, who, from the time he first resolved his mind, never retreated
from vigor. He gave up ineffably ineffable numbers of bodies and lives. He
peeled off his skin for paper, split his bones to fashion brushes, drew
blood for ink, and wrote out sutras stacked as high as mount Sumeru.
Because he valued the dharma, he did not cherish his own body or life. How
much the less did he crave a king’s throne, cities, towns, palaces,
gardens, groves, or any material things at all. He exerted himself to the
extreme in the different kinds of difficult ascetic practices.
Nhẫn
đến ngồi dưới cây th nh quả đại Bồ Đề, thị hiện các thứ thần thông, khởi
các sự biến hóa, hiện các thân Phật ở trong những chúng hội đạo tr ng của
các vị đại Bồ Tát, hoặc ở trong đạo tr ng của chúng hội Thinh Văn Duyên
Giác, hoặc ở trong đạo tr ng của Chuyển Luân vương, các vị tiểu vương
cùng quyến thuộc, hoặc ở trong đạo tr ng của chúng hội Cư sĩ, Trưởng giả,
B la môn cùng sát đế lợi, nhẫn đến hoặc ở trong đạo tr ng của chúng hội
Thiên, Long, bát bộ, nhơn, phi nhơn…ở trong các chúng hội như vậy, dùng
tiếng viên mãn như đại lôi chấn, tùy theo căn tánh của mỗi hạng m giáo
hóa cho chúng sanh đều được th nh thục. Nhẫn đến thị hiện nhập Niết b n.
He
accomplished the great enlightenment beneath the tree, manifested
different kinds of spiritual powers, gave rise to different kinds of
transformations, made appear different kinds of Buddha bodies, and dwelled
in different kinds of assemblies. He dwelled amidst the assemblies of
Bodhimandas of all great Bodhisattvas, the assemblies of Sound Hearers,
the assemblies of Pratyeka-Buddhas. He dwelled amidst the assemblies in
the Bodhimandas of Wheel Turning sage kings and the retinues of lesser
kings. He dwelled amidst the assemblies in the Bodhimandas of kshatriyas,
brahmans, elders, and lay people, up to and including assemblies of gods,
dragons, and the remaining eight divisions, and humans and non-humans. As
he dwelled in various different assemblies such as these, with a voice
which was full and perfect like a great thunder clap, he brought all
living beings to maturity according with their likes and wishes up until
the time he manifested Nirvana.
Cả
thảy hạnh đức như thế tôi đều học tập theo. Như đức Thế Tôn Tỳ Lô Giá Na
hiện nay, các đức Phật Như Lai như số vi trần trong tất cả cõi Phật khắp
hư không pháp giới mười phương ba đời cũng như thế ấy, trong mỗi niệm tôi
đều học tập theo. Như vậy cõi hư không cùng tận, cõi chúng sanh cùng tận,
nghiệp chúng sanh cùng tận, phiền não chúng sanh cùng tận, sự tùy học của
tôi đây không cùng tận, niệm niệm nối luôn không hở, ba nghiệp thân khẩu ý
không hề nh m mỏi.
In
all these ways I will learn from the Buddhas, and just as it is with the
present World Honoured One Vairocana, so it is with all the Thus Come Ones
in every dust mote in
all
Buddha lands in the ten directions and the three periods of time,
throughout the dharma realm and the realm of empty space. In thought after
thought I will learn from them all. So it is that even if the realm of
empty space is exhausted, the realms of living beings are exhausted, the
karma of living beings is exhausted, and th afflictions of living beings
are exhausted, still my study with them is without end. It continues in
thought after thought without cease. My body, mouth, and mind never weary
of these deeds.
Lại
nầy thiện nam tử! Nói “Hằng thuận chúng sanh” l như vầy: Bao nhiêu chúng
sanh sai khác trong tất cả cõi ở mười phương pháp giới, hư không giới,
chính l những lo i noãn sanh, thai sanh, thấp sanh, hóa sanh, các lo i
nương nơi chất tứ đại m sanh, có giống nương nơi hư không cùng cây cỏ m
sanh. Các giống sanh loại, các thứ sắc thân, các thứ hình trạng, các thứ
tướng mạo, các thứ thọ lượng, các thứ tộc loại, các thứ danh hiệu, các thứ
tâm tánh, các thứ tri kiến, các thứ dục lạc, các thứ ý h nh, các thứ oai
nghi, các thứ y phục, các thứ ăn uống, ở trong các thôn dinh, th nh ấp,
cung điện, nhẫn đến tất cả thiên long, bát bộ, nhơn, phi nhơn… lo i không
chân, lo i hai chân, bốn chân, nhiều chân, lo i có hình sắc, lo i không
hình sắc, lo i có tâm tưởng, lo i không tâm tưởng, lo i chẳng phải có tâm
tưởng chẳng phải không tâm tưởng. Các lo i như vậy tôi đều tùy thuận tất
cả m thực h nh các sự vâng thờ, cúng dường, như kính cha mẹ, như thờ bậc
thầy cùng A-la-hán, nhẫn đến như đức Như Lai đồng nhau không khác.
Moreover, good man, to “Accommodate and benefit all living beings is
explained like this: Throughout seas of kshetras in the ten directions
exhausting the dharma realmand the realm of empty space, there are many
different kinds of living beings: That is to say, those born from eggs,
womb-born, transformationally born, as well as those who live and rely on
earth, water, fire, and air for their existence. There are beings dwelling
in space, and those who are born in and live in plants and trees. This
includes all the many species and races with their diverse bodies, shapes,
appearances, lifespans, families, names, and natures. This includes their
many varieties of knowledge and views, their various desires and
pleasures, their thoughts and deeds, and their many different deportments,
clothing and diets. It includes beings who dwell in different villages,
towns, cities and palaces, as well as gods, dragons, and others of the
eight divisions, humans and non-humans alike. Also there are footless
beings, beings with two feet, four feet, and many feet, with form and
without form, with thought and without thought, and not entirely with
thought and not entirely without thought. I will accord with and take care
of all these many kinds of beings, providing all manner of services and
offerings for them. I will treat them with the same respect I show my own
parents, teachers, elders, Arhats, and even the Thus Come Ones. I will
serve them all equally without difference.
Trong
các lo i ấy, nếu l kẻ có bịnh thì tôi vì họ m l m lương y, nếu ai bị lạc
đường thì tôi vì họ m chỉ cho con đường chánh, nơi đêm tối tôi vì họ m
l m ngọn đuốc sáng, người nghèo thiếu tôi l m cho được của báu. Bồ Tát
bình đẳng lợi ích cho chúng sanh như vậy.
I
will be a good doctor for the sick and suffering. I will lead those who
have lost their way to the right road. I will be a bright light for those
in the dark night, and cause the poor and destitute to uncover hidden
treasures. The Bodhisattva impartially benefits all living beings in this
manner.
Vì
sao thế? Vì Bồ Tát nếu có thể tùy thuận chúng sanh, thì chính l tùy thuận
cúng dường các đức Phật. Còn tôn trọng v thừa sự chúng sanh thì chính l
tôn trọng v thừa sự các đức Như Lai. Nếu l m cho chúng sanh vui mừng thì
chính l l m cho tất cả Như Lai vui mừng. Vì sao thế? Vì các đức Như Lai
dùng tâm đại bi m l m thể. Nhơn nơi chúng sanh m sanh lòng đại bi, nhơn
lòng đại bi m phát tâm bồ đề, nhơn nơi tâm bồ đề m th nh bậc chánh đẳng
chánh giác. Ví như giữa chốn sa mạc có cây thọ vương to lớn, nơi gốc cây
ấy được nước rưới nhuần, thì c nh lá hoa quả thảy đều sum suê tươi tốt.
Why
is this? If a Bodhisattva accords with living beings, then he accords with
and makes offerings to all Buddhas. If he can honor and serve living
beings, then he honors and serves the Thus Come Ones. If he makes living
beings happy, he is making all Thus Come Ones happy. Why is this? Because
all Buddhas, Thus Come Ones, take the mind of great compassion as their
substance. Because of living beings they bring forth great compassion.
From great compassion the Bodhi mind is born; and because of the resolve
for Bodhi, they accomplish Equal and Proper Enlightenment.
Cây
thọ vương bồ đề ở chốn sa mạc sanh tử rộng lớn cũng như vậy: tất cả chúng
sanh l gốc rễ, Bồ Tát l hoa, Phật l quả. Dùng nước đại bi đượm nhuần
gốc rễ chúng sanh thì có thể trổ bông Bồ Tát Trí Huệ v kết th nh quả Phật
To n Giác.
It is
like a great king of trees growing in therocks and sand of barren
wilderness. When the roots get water, the branches, leaves, flowers, and
fruits will all flourish. The bodhi-tree king growing in the wildernessof
birth and death is the same. All living beings are its roots; all Buddhas
and Bodhisattvas are its flowers and fruits. By benefiting all beings with
water of great compassion, one can realize the flowers and fruits of the
Buddhas’ and Bodhisattvas’ wisdom.
Vì
sao thế? Bởi các Bồ tát dùng nước đại bi l m lợi ích cho chúng sanh, thì
có thể th nh tựu quả vô thượng chánh đẳng chánh giác. Cho nên quả Bồ Đề
thuộc về chúng sanh, vì nếu không chúng sanh, tất cả Bồ Tát trọn không thể
th nh đạo vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Why
is this? If all Bodhisattvas benefit living beings with the water of great
compassion, they can attain Anuttara SamyakSambodhi. Therefore, Bodhi
belongs to living beings. Without living beings, no Bodhisattva could
perfect the unsurpassed proper enlightenment.
Nầy
thiện nam tử! Ông ở nơi nghĩa ấy nên hiểu như thế. Bởi đối với chúng sanh
m tâm bình đẳng thì có thể sanh lòng đại bi đầy đủ ho n to n. Dùng tâm
đại bi m tùy thuận chúng sanh thì có thể th nh tựu pháp cúng dường Như
Lai. Bồ Tát tùy thuận chúng sanh như thế ấy. Cõi hư không cùng tận, cõi
chúng sanh cùng tận, nghiệp chúng sanh cùng tận, phiền não chúng sanh
cùng tận,
sự tùy thuận chúng sanh của tôi không cùng tận, niệm niệm nối luôn không
hở, thân khẩu ý ba nghiệp không hề nh m mỏi.
Good
man, you should understand these principles in this way: When the mind is
impartial towards all living beings, one can accomplish full and perfect
great compassion. By using the heart of great compassion to accord with
living beings, one perfects the making of offerings to the Thus Come Ones.
In this way the Bodhisattva constantly accord with living beings. Even
when the realm of empty space is exhausted, the realms of living beings
are exhausted, the karma of living beings is exhausted, and the
afflictions of living beings are exhausted, I will still accord endlessly,
continuously in thought after thought without cease. My body, mout, and
mind never weary of these deeds.
Lại
nầy thiện nam tử! Nói “Hồi hướng khắp tất cả” l như vầy: Từ sự lễ kính
ban đầu nhẫn đến tùy thuận có bao nhiêu công đức, thảy đều đem hồi hướng
cho tất cả chúng sanh khắp trong hư không pháp giới. Nguyện cho tất cả
chúng sanh thường được an lạc, không các bịnh khổ, muốn thực h nh pháp ác
thảy đều không th nh, còn tu nghiệp l nh thì đều mau th nh tựu. Đóng chặt
cửa của tất cả ác thú, mở b y đường chánh nhơn, thiên, niết b n. Nếu các
chúng sanh nhơn vì đời trước chứa nhóm các nghiệp ác nên chiêu cảm tất cả
quả rất khổ, tôi đều chịu thế cho, khiến chúng sanh đều được giải thoát,
rốt ráo th nh tựu quả vô thượng bồ đề. Bồ tát tu hạnh hồi hướng như vậy.
Moreover, good man, to “Universally transfer all merit and virtue” is
explained like this: All of the merit and virtue, from the first vow, to
worship and respect, up to and including the vow to constantly accord, I
universally transfer to all living beings throughout the dharma realm and
to the limits of empty space. I vow that all living beings will be
constantly peaceful and happy without sickness or suffering. I vow that no
one will succeed in doing any evil, but that all will quickly perfect
their cultivation of good karma. I vow to close the doors to the evil
destinies and open the right paths of humans, gods, anf nirvana. I will
stand in for beings and receive all the extremely severe fruits of
suffering which they bring on with their evil karma. I will liberate all
these beings and ultimately bring them to accomplish unsurpassed Bodhi.
The Bodhisattva cultivates transference in this way.
Cõi
hư không cùng tận, cõi chúng sanh cùng tận, nghiệp chúng sanh cùng tận,
phiền não chúng sanh cùng tận, sự hồi hướng của tôi đây vẫn không cùng
tận, niệm niệm nối luôn không hở, ba nghiệp thân khẩu ý không hề nh m mỏi.
Even
when the realm of empty space is exhausted, the realms of living beings
are exhausted, the karma of living beings is xhausted, and the afflictions
of living beings are exhausted, I will still transfer all merit and virtue
endlessly, continuously in thought after thought without cease. My body,
mouth and mind never weary of these deeds.
Nầy
thiện nam tử! Ấy l mười điều nguyện lớn đầy đủ viên mãn của đại Bồ Tát.
Nếu các vị Bồ Tát ở nơi mười điều nguyện lớn nầy m tùy thuận tu h nh, thì
có thể thuần thục tất cả chúng sanh, thì có thể tùy thuận đạo vô thượng
chánh đẳng chánh giác, thì có thể trọn đủ các hạnh nguyện hải của Ng i Phổ
Hiền Bồ Tát. Nầy thiện nam tử! Do cớ ấy ở nơi các nghĩa trên đây ông nên
hiểu biết như vậy.
Good
man, these are the Bodhisattva Mahasatva’s ten great vows in their
entirety. If all Bodhisattva can folow and enter these great vows, then
they will be able to bring all living beings to maturity. They will be
able to accord with Anuttara SamyakSambodhi and complete Universal
Worthy'’ sea of conduct and vows. Therefore, good man, you should know the
meaning of this.
Nếu
có thiện nam tử, thiện nữ nhơn dùng bảy món báu thượng diệu v đồ an lạc
tối thắng của nhơn thiên, rất nhiều đến nỗi dẫy đầy tất cả thế giới như số
cực vi trong vô lượng vô biên bất khả thuyết bất khả thuyết cõi Phật khắp
mười phương, đem bố thí cả cho bao nhiêu chúng sanh trong ngần ấy thế
giới, cúng dường cho cả các đức Phật cùng Bồ Tát trong ngần ấy thế giới,
trải qua vô số kiếp như số cực vi trong ngần ấy cõi Phật nối luôn không
dứt, cúng dường bố thí như vậy được bao nhiêu công đức, đem sánh với công
đức của người một phen nghe mười điều nguyện vương nầy, thì công đức trước
không bằng một phần trăm, không bằng một phần ng n, nhẫn đến cũng không
bằng một phần ưu-ba-ni-sa-đ của công đức nghe kinh nầy.
If a
good man or good woman filled up worlds as many as very fine dust motes in
measureless , boundless, ineffably ineffable Buddha lands throughout the
ten directions with the supremely wonderful seven jewels; and if they as
well gave all of the supreme peace anf happiness known to gods and men to
every living being in all those worlds; and if they offered such gifts to
all the Buddhas and Bodhisattvas of these worlds, doing so constantly
without cease for as many kalpas as very fine motes of dust in those
Buddha lands, they would acquire much merit and virtue. But the merit and
virtue gained from these gifts, when compared to the merit and virtue of a
person who hears these kings of vows pass by his ear but once, does not
equal one part in one hundred, one part in one thousand, or even one part
in an upanishad.
Hoặc
có người dùng lòng tin sâu chắc ở nơi mười điều nguyện rộng lớn nầy thọ
trì đọc tụng, cho đến iên chép một b i kệ bốn câu, thì sớm có thể dứt trừ
được năm nghiệp vô gián, cả thảy thân bịnh, tâm bịnh, khổ não trong thế
gian, cho đến tất cả các ác nghiệp nhiều như số cực vi trong cõi Phật đều
được tiêu trừ. Tất cả các quân ma, quỷ dạ xoa, quỷ la sát, , hoặc quỷ cưu
b n tr , tỳ xá x , bộ đa…các quỷ thần hung ác uống máu ăn thịt thảy đều
lánh xa. Hoặc nếu có gần gũi thì l hạng phát tâm theo hộ trì.
Moreover, if a person receives and maintains these great vows with a mind
of deep faith, read and recites them, or writes out just a single
four-line verse, he or she can quickly eradicate the karma of the five
unintermittent offenses. All of the world’s illnesses that afflict the
body and mind, as well as the various kinds of bitter suffering, will be
wiped away, up to and including bad karma equal to the fine motes of dust
in Buddha lands. All the demons-Armies, the Yakshas, Rakshas, Kumbhandas,
Bhutas, and so forth, and all evil ghosts and spirits that drink blood and
devour flesh will go far away from this person. Or they will resolve,
before long, to draw near and protect him.
Vì
thế nên nếu người trì tụng nguyện kinh nầy, thì đi trong thế gian không bị
chướng ngại, như mặt trăng giữa lừng ra khỏi mây mù, các đức Phật Bồ Tát
đều khen ngợi, tất cả h ng nhơn thiên đều nên lễ kính, tất cả chúng sanh
đều nên cúng dường. Người thiện nam tử nầy trọn được thân người, đầy đủ
bao nhiêu công đức của Ng i Phổ Hiền, chẳng bao lâu sẽ như Phổ Hiền Bồ tát
mau được th nh tựu sắc thân vi diệu, đủ ba mươi hai tướng đại trượng phu;
nếu sanh ở cõi người hay cõi trời thì thường ở dòng cao quý, trọn có thể
phá hoại tất cả đường ác, trọn có thể xa lìa tất cả bạn dữ, trọn có thể
chế phục tất cả ngoại đạo, trọn có thể giải thoát tất cả phiền não, như sư
tử vương dẹp phục bầy thú. Kham lãnh thọ sự cúng dường của tất cả chúng
sanh.
Therefore, if he recite these vows aloud, he will move freely through the
world without obstruction, like the moon appearing through the clouds. All
the Buddhas and Bodhisattvas will praise him, people and gods should all
bow in respect to him, and all living beings should make offerings to him.
This good man will easily get reborn as a uman and will perfect all of
Universal Worthy’s merit and virtue. Before long, he will be just like
Universal Worthy himself, obtaining a subtle and wonderful physical body
complete with the thirty-two marks of the Great Man. If he is born among
humans or gods, he will always live in a superior family. He will totally
destroy the evil destinies and will leave all bad companions. Fully able
to vanquish all externalists, he will completely free himself from all
afflictions, just as the Lordly Lion subdues all beasts. This person will
be worthy of receiving the offerings of all living beings.
Lại
người nầy lúc lâm chung, phút cuối cùng, tất cả căn thân đều hư hoại, tất
cả thân thuộc đều phải bỏ lìa, tất cả oai thế đều thối thất, cho đến các
quan phụ tướng đại thần, cung th nh trong ngo i, voi ngựa xe cộ, trân bảo
kho đụn…tất cả đều không đem một món n o theo được. Chỉ có mười nguyện
vương nầy chẳng rời người m thôi. Trong tất cả thời gian nó thường ở
trước dẫn đường, trong khoảnh khắc liền được sanh về cõi Cực Lạc. Đến Cực
Lạc rồi liền thấy đức A Di Đ Phật cùng các Ng i Văn Thù Sư Lợi Bồ tát,
Phổ Hiền Bồ Tát, Quán Tự Tại Bồ Tát, Di Lặc Bồ Tát… Các vị Bồ Tát nầy sắc
tướng đoan nghiêm, công đức đầy đủ chung cùng vây quanh.
Further, when a person is on the verge of death, at the last instant of
life, when all his faculties scatter and he departs from his relatives,
when all power and status are lost and nothing survives, when his prime
minister, great officials, his inner court and outer cities, his
elephants, horses, carts, and treasuries of precious jewels can no longer
accompany him, these kings of vows alone will stay with him. At all times
they will guide him forward, and in a single instant he will be reborn in
the Land of Ultimate Bliss. Arriving there, he will see Amitabha Buddha,
Manjusri Bodhisattva, Universally Worthy Bodhisattva, the Bodhisattva who
contemplates at Ease, Maitreya Bodhisattva, and others. The appearance of
these Bodhisattvas will be upright and adorned, and their merit and virtue
complete. Together they will circumambulate him.
Lúc
bấy giờ người ấy tự thấy mình gá sanh nơi hoa sen báu, được đức Phật xoa
đầu thọ ký. Sau khi được thọ ký rồi, trải qua vô số trăm ng n muôn ức
na-do-tha kiếp, khắp cả mười phương bất khả thuyết bất khả thuyết thế
giới, dùng sức trí huệ tùy theo tâm của chúng sanh m l m lợi ích.
This
person will see himself born from a lotus flower and wil receive a
prediction from the Buddha. In this way he will pass through numberless
hundreds of thousands of tens of thousands of millions of nayutas of
kalpas, and with the minds of living beings in order to benefit them
everywhere throughout the ineffably ineffable worlds in the ten
directions.
Chẳng bao
lâu sẽ ngồi nơi Bồ Đề đạo tr ng h ng phục quân ma, th nh bực đẳng chánh
giác giảng nói pháp mầu vi diệu. Có thể l m cho chúng sanh trong những cõi
Phật như số cực vi trần đều phát tâm Bồ Đề, tùy theo căn tánh của chúng
sanh m dạy dỗ cho th nh thục, nhẫn đến cùng tận kiếp hải, có thể l m lợi
ích tất cả chúng sanh một cách rộng lớn.
Before long he will sit in a Bodhimanda, subdue the demonic armies,
accomplish equal and proper enlightenment, and turn the wonderful dharma
wheel. He will cause living beings in worlds as many as the fine motes of
dust in Buddha lands to bring forth the Bodhi mind. According with their
basic natures, he will teach, transform, and bring them to maturity. To
the exhaustion of the seas of future kalpas, he will greatly benefit all
living beings.
Nầy
thiện nam tử! Các chúng sanh kia hoặc nghe, hoặc tin nơi nguyện vương rộng
lớn nầy, rồi thọ trì đọc tụng v giảng nói cho người nghe. Công đức của
chúng sanh kia chỉ có đức Phật Thế Tôn biết, ngo i ra không ai hiểu thấu.
Vì thế nên những người được nghe mười điều nguyện vương nầy chớ sanh lòng
nghi ngờ, nên phải lãnh thọ, thọ rồi nên đọc, đọc rồi có thể tụng thuộc,
tụng thuộc rồi nên gìn nhớ luôn, cho đến biên chép vì người m giảng nói.
Những người như vậy, trong một niệm tất cả hạnh nguyện đều được th nh tựu,
được phước vô lượng vô biên.
Good
man, the merit and virtue obtained by living beings through hearing and
believing in these great kings of vows, through receiving, maintaining,
reading and reciting them, and through extensively explaining them for
others, can be known only by the Buddha, the World Honored One, and by no
one else. Therefore, you who hear these kings of vows should harbor no
doubts. Reverently accept them; after accepting them, you should be able
to read them; after you can read them, you should be able to recite them
aloud; and after you can recite them aloud, you should be able to maintain
them, to the extent that you can write them out and extensively explain
them for others. Then in a single thought, one conduct and vows will be
accomplish. The blessings one will obtain are measureless and boundless.
Có
thể ở trong biển khổ phiền não cứu vớt chúng sanh được giải thoát, đều
được vãng sanh về thế giới Cực Lạc của đức Phật A Di Đ .
One
will be able to rescue living beings from the great sea of afflictions and
suffering, causing them to make good their escape and to be reborn in
Amitabha Buddha’s land of Ultimate Bliss.
Lúc
bấy giờ Phổ Hiền Bồ Tát ma ha tát muốn nói lại nghĩa ấy, ng i quan sát
khắp mười phương m nói kệ rằng:
At
that time, Universally Worthy Bodhisattva, Mahasattva, wishing to restate
his meaning, contemplated everywhere in the ten directions and spoke
verses:
Tất cả
chư Phật trong ba đời
Before
the Lions among men in the past, in
the
present, and also in the future
Ở nơi
thế giới khắp mười phương
Throughout the worlds of the ten
directions,
Tôi
đem thân ngữ ý trong sạch
With
body, mouth and mind entirely pure
Khắp
lạy chư Phật không hề sót
I bow
before them all, omitting none.
Sức
oai thần hạnh nguyện Phổ Hiền
With
the awesome spiritual power of
Samantabhadra’s vows
Phân
thân hiện khắp trước Như Lai
I
appear at the same time before every
Thus
Come One
Một
thân lại hiện sát trần thân
And in
transformed bodies as many as
motes
of dust in lands
Mỗi
thân lạy khắp sát trần Phật.
Bow to
Buddhas as many as motes of
dust
in lands
Sát
trần Phật ở trong một trần
In
every mote of dust are Buddhas as
many
as motes of dust
Đều
ngồi giữa chúng hội Bồ tát
Each
dwelling amid a host of Bodhisattvas
Vô tận
pháp giới cũng như vậy
Throughout motes of dust in endless
Dharma
realms it is the same
Sâu
tin chư Phật đều đầy đủ.
I
deeply believe they all are filled with
Buddhas.
Tôi
đều dùng tất cả âm thinh
With
seas of each and every sound I
everywhere let fall
Khắp
thổ vô tận lời nói hay
Words
and phrases, wonderful and
endless
Tột
tất cả kiếp thuở vị lai
Which
now and through the kalpas of the
future
Khen
công đức sâu dầy của Phật.
Praise
the wide, deep sea of Buddhas’
merit
and virtue.
Sắm đồ
rất đẹp: n o tr ng hoa
Flower
garlands supreme and wonderful
Kỹ
nhạc, hương, hoa cùng t n lọng
Music,
perfumes, parasols, and canopies
Các
thứ trang nghiêm đẹp như vậy
And
other decorations rich and rare
Tôi
dùng cúng dường chư Như Lai.
I
offer up to every Thus Come One.
N o l
y phục, các thứ hương:
Fine
clothing, superior incense
Phấn
hương, hương xông cùng đèn đuốc.
Powdered
and burning incense, lamps
and
candies
Mỗi
món đều như núi Tu Di
Each
one heaped as high as Mount Sumeru
Tôi
đem cúng dường các đức Phật
I
offer completely to all tathagatas.
Do nơi
tâm thắng giải rộng lớn
With a
vast, great, supremely liberated
mind
Sâu
tin tất cả Phật ba đời
I
believe in all the Buddhas of the three
periods of time
Sức
oai thần hạnh nguyện Phổ Hiền
With
the strength of Samantabhadra’s
Conduct and Vows
Khắp
đem cúng dường các đức Phật.
I make
offerings to all Thus Come
Ones
everywhere
Từ xưa
đã tạo nhiều nghiệp ác
For
all the evil deeds I have done in
the
past
Đều vì
ba độc: tham, sân, si
From
beginningless greed, anger and
delusion
Từ
thân, khẩu, ý m gây nên
Created by my body, mouth and mind
Tất cả
nay tôi đều sám hối.
I now
know shame and repent of them all
Vô
lượng công đức của chư Phật
I
rejoice in the merit and virtue
Của Bồ
tát, Thanh Văn, Duyên Giác
From
Bodhisattvas, Hearers, Pratyeka-
Buddhas
Hữu
học, vô học cùng chúng sanh
The
learners, those without study as well
as
other
beings in the ten directions
Tất cả
nay tôi đều tùy hỷ.
I
rejoice in the merit and virtue
Các
đấng soi đời khắp mười phương
Before
the lamps of the worlds of the
ten
directions
Vừa
mới chứng nên đạo chánh giác
Those
who first accomplish Bodhi
Tất cả
nay tôi đều khuyến thỉnh
I now
request and beseech them all
Chuyển
xe chánh pháp diệu vô thượng.
To
turn the foremost, wondrous dharma
wheel
Chư
Phật nếu muốn nhập Niết b n
If
there are Buddhas who wish for Nirvana.
Tôi
xin th nh tâm đều mời thỉnh
I
request with deep sincerity
Cúi
mong ở lại lâu trong đời
That
they dwell in the world for a long
time
Cho
chúng sanh được nhờ lợi lạc.
To
bring benefit and bliss to every beings
Bao
nhiêu phước đức bởi cúng dường,
I
worship those with blessings, praise
them
and make offerings
Ngợi
khen, thỉnh pháp, mời trụ thế,
I
request that the Buddhas remain in the
world
and turn the Dharma wheel
Tùy hỷ
sám hối các căn l nh,
The
good roots gained from following
and
rejoicing in the merit and virtue,
and
from repentance and reform
Hồi
hướng chúng sanh cùng Phật đạo.
I
transfer to living beings and the Buddha
way
Tôi
nay theo học với Như Lai
I
study with the Buddhas and practice
Tu tập
viên mãn hạnh Phổ Hiền
The
perfect conduct of Universal Worthy
Cúng
dường chư Phật về quá khứ
I make
offerings to all the Thus Come
Ones
of the past
Cùng
với mười phương hiện tại Phật.
And to
all present Buddhas throughout
the
ten directions
Vị lai
tất cả Thiên nhân sư
All
future teachers of gods and men
Hết
thảy tâm nguyện đều viên mãn
Whose
aspirations to joy have been
completed
Nguyện
theo học khắp ba đời Phật
I’ll
follow in study throughout the three
Periods of time
Mau
chứng nên quả đại Bồ Đề.
And
quickly attain Great Bodhi
Cả
thảy cõi cùng khắp mười phương
In all
lands of the ten directions
Rộng
lớn thanh tịnh trang nghiêm đẹp
Vast,
great, pure, and wonderfully adorned
Chúng
hội vây quanh các Như Lai
All
Tathagatas sit beneath royal Bodhi
trees
Đều ở
dưới cội Bồ Đề thọ.
While
assemblies circumambulate them
Bao
nhiêu chúng sanh trong mười phương
I vow
that every being in all directions
Nguyện
lìa lo khổ thường an lạc
Will
be peaceful, happy, and without worry
Đều
được lợi ích chánh pháp mầu
May
they obtain the proper Dharma’s
profound aid
Dứt
hết phiền não không còn thừa.
And
may all their afflictions be wiped
away
without exception
Khi
tôi vì Bồ Đề m tu
When I
cultivate towards Bodhi
Trong
các lo i đều biết túc mạng
I will
gain the knowledge of past lives
In all
destinies
Thường
được xuất gia tu tịnh giới
I will
always leave the home-life and
cultivate pure precepts
Không
nhơ không lỗi cũng không hư.
Without outflows, never broken, and
without stain
Trời,
rồng, dạ xoa, b n tr quỷ
Be
they gods, dragons, yakshas, or
Kumbhandas
Nhẫn
đến lo i người cùng phi nhơn
Up to
humas, non-humans, and the rest
Tất cả
ngôn ngữ của chúng sanh
In the
many languages of all such
living
beings
Đều
dùng các tiếng tăm nói Pháp.
With
every sound I will speak the Dharma
Siêng
tu Ba La Mật trong sạch
I will
cultivate the pure paramitas with
vigor
Tâm Bồ
Đề hằng gìn không mất
And
never leave the Bodhi mind behind
Dứt
trừ chướng nhơ không để thừa
I will
banish all obstructions and
defilements
Tất cả
hạnh mầu đều th nh tựu.
And
fulfill all the wondrous practices
Ở nơi
các hoặc, nghiệp, cảnh ma
From
all delusions, karma, and demon-
states
Trong
vòng thế gian được giải thoát
Amid
all worldly paths, I will be freed
Cũng
như hoa sen không dính nước
As the
lotus does not touch the water
N o khác
Nhật, Nguyệt chẳng dừng
không.
As sun
and moon do not stop in space
Dứt
hết tất cả khổ ác đạo
Ending
suffering of the paths of evil
Khắp
đồng ban vui cho quần chúng
And to
everyone equally bringing joy
Như
thế trải qua vô số kiếp
May I
for aeons like the motes of dust in
lands
Lợi
ích mười phương không cùng tận.
Ever
benefit all in the ten directions
Tôi
thường tùy thuận các chúng sanh
Always
in accord with living beings
Cùng
tận tất cả vị lai kiếp
Cultivating through all future aeons
Hằng
tu hạnh lớn của Phổ Hiền
The
vast conduct of Universal Worthy
Viên
mãn quả Bồ Đề vô thượng.
The
unsurpassed Great Bodhi will I perfect
Những
người cùng tôi đồng một hạnh
May
all who cultivate with me
Cầu
tất cả chỗ chung nhóm họp
Assemble together with me in one place
Thân
khẩu ý nghiệp đều đồng nhau
Our
karmas of body, mouth, and mind
the
same
Hết
thảy hạnh nguyện cùng tu học.
As we
cultivate and study all practices
and
vows
Các
thiện tri thức lợi ích tôi
With
all advisors good and wise who aid
me
Vì tôi
chỉ b y hạnh Phổ Hiền
By
explaining Samantabhadra’s deeds
Nguyện
cùng tôi thường chung hội họp
I vow
to always congregate together
Đối
với tôi lòng luôn hoan hỷ.
May
they never be displeased with me
Nguyện
thường diện kiến các Như Lai
I vow
to always meet Thus Come Ones
face
to face
V
h ng Phật tử vây quanh Phật
And
the hosts of disciples that circulate
around
them
Tôi
đều sửa sang cúng dường lớn
I’ll
raise offerings which are vast and great
Tột
thuở vị lai không nh m mỏi.
Untiring to the end of future aeons
Nguyện
gìn pháp mầu của Như Lai
I will
hold on high the subtly wondrous
Buddhadharma
Rõ b y
cả thảy hạnh Bồ Đề
And
illuminate the prctices of Bodhi
Rốt
ráo thanh tịnh hạnh Phổ Hiền
I will
ultimately pure in Samantabhadra’s
way
Trọn
kiếp vị lai thường tu tập.
Practicing until the end of time
Tôi ở
trong tất cả các cõi
I
cultivate throughout all existence
Tu
phước vô tận, trí vô tận
Inexhaustible blessings and wisdom
Định,
huệ, phương tiện v giải thoát
By
concentration, wisdom, skillful
means,
and liberation
Được
những tạng vô tận công đức.
I will
gain an endless store of merit and
virtue
Trong
một trần có trần số cõi
In one
mote of dust are lands as
numerous as motes of dust
Mỗi
mỗi cõi có nan tư Phật
In
each land are incalculable numbers
of
Buddhas
Mỗi
mỗi Phật ở giữa chúng hội
In
every place where Buddhas dwell I
see
the host assembled
Tôi
thấy hằng giảng hạnh Bồ Đề.
Endlessly proclaiming all the practices
of
Bodhi
Khắp
hết mười phương các cõi nước
In ten
directions everywhere, throughout
the
sea of lands
Mỗi
đầu lông đủ có ba đời
On the
tip of every hair in oceans of all
time
Phật
cùng quốc độ vô số lượng
So too
there is a sea of Buddhas, a sea
of
Buddha lands
Tôi
khắp tu h nh trải trần kiếp.
Pervading them all I cultivate for seas
of
endless time
Lời
của Như Lai đều thanh tịnh
The
speech of all Tathagatas is pure
Một
lời đủ cả các âm thinh
Each
word contains an ocean of all sounds
Theo
tiếng chúng sanh lòng ưa thích
According with what beings like to hear
Biện
t i của Phật đều ban khắp.
The
Buddhas’ sea of eloquence flows forth
Tất cả
chư Phật trong ba đời
Al
Tathagatas of the three periods of time
Dùng
những ngữ ngôn vô tận kia
Using
the inexhaustible seas of words
and
languages
Hằng
chuyển pháp mầu rất lý thú
Forever turn the wonderful Dharma
Wheel
of noumenon and phenomena
Nhờ
trí sâu tôi đều lãnh thọ.
I
enter everywhere with the power of
deep
wisdom
Tôi
hay thâm nhập đời vị lai
I can
penetrate the futue
Tất cả
kiếp thâu l m một niệm
And
exhaust all kalpas in a single thought
Hết
thảy những kiếp trong ba đời
All
kalpas of the three periods of time
L m
khoảng một niệm tôi đều nhập.
In a
single thought I completely enter
Trong
một niệm tôi thấy ba đời
Tất cả
các đấng Nhơn Sư Tử
In one
thought I see all Lions of men
Cũng
thường v o trong cảnh giới Phật
I
constantly fathom the Buddha states
of the
past, present and future
Như
huyễn, giải thoát v oai lực.
Their
magical liberations and their
awesome strength
Trong
các cực vi đầu sợi lông
On the
tip of an extremely fine hair
Xuất
hiện cõi trang nghiêm ba thuở
Appear
jewelled lands of eternal time
Mười
phương trần sát các đầu lông
Lands
on hair tips as many as dust
mote
like lands of the ten directions
Tôi
đều thâm nhập để nghiêm tịnh.
I
deeply enter, adorn, and purify
Vị lai
các đấng Chiếu Thế Đăng
All
lamps of the future that light the world
Th nh
đạo chuyển pháp độ chúng sanh
Complete the way, turn the Dharma
Wheel,
and awaken living beings
Phật
sự xong xuôi hiện nhập diệt
As
they perfect the Buddha’s work and
manifest Nirvana
Tôi
đều đến gần để hầu hạ.
I
visit and draw near to each one and
obtain
Sức
thần thông rộng khắp chóng mau
The
spiritual power to rapidly go
everywhere
Sức
Phổ Môn khắp nhập đại thừa
The
power to universally enter the
Mahayana through the Universal Door
Sức
trí hạnh khắp tu công đức
The
power of wisdom and conduct to
universally cultivate merit and virtue
Sức
oai thần từ bi khắp che
The
subtle spiritual power to shield all
with
great kindness
Sức
phước trang nghiêm khắp thanh tịnh
The
power to everywhere purify and
adorn
supreme blessings
Sức
trí huệ không trước không trệ
The
power of wisdom which is unattached
and
and independent
Sức
định, huệ, phương tiện, oai thần
The
awesome spiritual power and the
powers
of concentration, wisdom, and
skill-in-means
Sức
khắp hay chứa đạo Bồ Đề.
The
power of universally accumulating
bodhi
Sức
thanh tịnh tất cả nghiệp l nh
The
power of good karma which purifies
all
things
Sức xô
dẹp tất cả phiền não
The
power to eradicate all afflictions
Sức
h ng phục tất cả lo i ma
The
power to subdue all demons
Sức
viên mãn các hạnh Phổ Hiền.
The
power to perfect Universal Worthy’s
conduct
Khắp
hay nghiêm tịnh các cõi nước
The
sea of lands I everywhere adorn and
purify
Giải
thoát cho hết thảy chúng sanh
And I
liberate the sea of all living beings
Khéo
hay phân biệt các pháp mầu
With
skill I make distinctions in the
Sea of
all dharmas
Có thể
sâu v o biển trí huệ.
And
enter deeply into the wisdom sea
Khắp
tu thanh tịnh các công hạnh
I can
purify the ocean of all practices
Các
chí nguyện thảy đều viên mãn
Perfect and Complete a sea of vows
Gần
gũi cúng dường các đức Phật
I draw
near to a sea of Buddhas and
make
offerings
Tu
h nh vô lượng kiếp không mỏi.
And
cultivate without fatigue for a sea of
time
Tất cả
Như Lai trong ba đời
To all
Tathagatas of the three periods of
time
Những
hạnh nguyện Bồ Đề tối thắng
With
Bodhi, conduct, and vows most
supreme
Tôi
đều cúng dường tu tập đủ
I
completely offer up my perfect
cultivation
Dùng
hạnh Phổ Hiền ngộ Bồ Đề.
With
Samantabhadra’s practices, I awaken
to
Bodhi
Tất cả
Như Lai có trưởng tử
All
tathagatas have elder disciples
Danh
hiệu ng i l đức Phổ Hiền
Named
Universally Worthy, honored one
Tôi
nay hồi hướng các căn l nh
Now I
transfer all good roots
Nguyện
các trí hạnh đều đồng đó.
And I
vow to perform deeds of wisdom
identical to his
Nguyện
thân khẩu ý hằng thanh tịnh
I vow
that my body, mouth, and mind
will
be forever pure
Công
hạnh cõi nước cũng sạch trong
And
that all practices and Buddha lands
Will
be also
Trí
huệ ấy gọi rằng Phổ Hiền
To the
wisdom of Universal Worthy
Nguyện
tôi cùng ng i đều đồng đẳng.
I vow
in every way to be identical
Vì
khắp thanh tịnh hạnh Phổ Hiền
I will
wholly purify Samantabhadra’s
conduct
Các
nguyện lớn của Văn Thù Sư Lợi
And
the great vows of Manjusri as well
Trọn
sự nghiệp kia không thừa sót
All
their deeds I will fulfill, leaving nothing
undone
Đến
kiếp vị lai hằng không mỏi.
Till
the end of the future I will never tire
Tôi tu
các hạnh đều vô lượng
Infinite and measureless is my cultivation
Được
các công đức cũng không lường
Boundless merit and virtue I obtain
An trụ
trong những hạnh vô lượng
Amid
limitless practices I will dwell in
peace
Suốt
thấu tất cả sức thần thông.
And
penetrate the strength of spiritual
powers
Sức
trí mạnh mẽ các Văn Thù
Manjusri has wisdom, courageous and
brave
Huệ
hạnh Phổ Hiền cũng dường ấy
Samantabhadra’s conduct and wisdom
are
the same
Tôi
nay hồi hướng các căn l nh
I now
transfer all good roots
Thường
theo các ng i m tu học.
In
order to follow them in practice and in
study
Chư
Phật ba đời luôn khen ngợi
In the
three periods of time, all Buddhas
praise
Những
nguyện rộng lớn khó sánh bằng
Such
vows as these, lofty and great
Tôi
nay hồi hướng các căn l nh
I now
transfer all good roots
Để
được Phổ Hiền hạnh thù thắng.
Wishing to perfect the supreme practices
of
Samantabhadra
Nguyện
tôi lúc mạng sắp lâm chung
I vow
that when my life approaches its end
Trừ
hết tất cả các chướng ngại
All
obstructions will be swept away
Tận
mặt gặp Phật A Di Đ
I will
see Amitabha Buddha
Liền
được vãng sanh cõi Cực Lạc.
And be
born in his land of Ultimate Bliss
and
peace
Tôi đã
vãng sanh cõi kia rồi
When
reborn in the Western land
Hiện
tiền th nh tựu nguyện lớn nầy
I will
perfect and completely fulfill
Cả
thảy tròn đủ không thừa thiếu
Without exception these great vows
Lợi
lạc tất cả các chúng sanh.
To
delight and benefit all beings
Chúng
hội Di Đ đều thanh tịnh
The
assembly of Amitabha Buddha is
completely pure
Tôi từ
hoa sen nở sanh ra
When
from a matchless lotus I am born
Thân
thấy đức Phật Vô Lượng Quang
I’ll
behold the Tathagata’s
Measureless Light as he appears before
me
Liền
thọ ký tôi đạo Bồ đề.
To
bestow a prediction of Bodhi
Nhờ
đức Phật kia thọ ký rồi
Receiving a prediction from the Thus
Come
One
Tôi
hóa vô số vạn ức thân
I’ll
transform countless kotis of bodies
Trí
huệ rộng lớn khắp mười phương
And
with wisdom power vast and great
pervade ten directions
Khắp
lợi tất cả chúng sanh giới.
To
benefit the realms of living beings
Nhẫn
đến hư không thế giới tận
Realms
of worlds and empty space might
reach
an end
Chúng
sanh, nghiệp, v phiền não tận
And
beings, karma, and afflictions be
extinguished
Nhưng
bốn pháp ấy không cùng tận
But
they never be exhausted
Nguyện
tôi rốt ráo hằng vô tận.
Neither will any of my vows
Cõi
nước vô biên khắp mười phương
With
myriads of jewels in boundless
lands
in all directions
Trang
nghiêm các báu cúng dường Phật
I make
decorations and offerings to the
Thus
Come Ones
Sắm đồ
an lạc thí trời người
I
bring the foremost peace and joy and
humans
Trải
kiếp vi trần luôn cúng thí.
For
aeons as many as the motes of dust
In
lands, I always offer
Nếu có
người nơi nguyện vương nầy
Yet,
if one believes in these Kings of
Vows
supreme
Một
phen nghe liền sanh tín kính
As
they pass by the ear but a single time
Mong
cầu khát ngưỡng quả Bồ đề
And if
in search of Bodhi one thirstily
Được
công đức nhiều hơn t i thí.
The
merit and virtue gained will that
surpass
Nhờ
đây thường xa các bạn ác
With
bad advisors forever left behind
Thoát
khỏi tất cả ba đường dữ
From
paths of evil, one departs forever
Mau
thấy đức Phật Vô Lượng Quang
Soon
to see the Buddha of Limitless Light
Đầy đủ
nguyện Phổ Hiền tối thắng.
And
perfect Samantabhadra’s vows
Người
nầy thọ mạng được lâu d i
Easily
obtaining the blessings of long life
Trong
lo i người ở bực tôn quý
Assured
of a noble rebirth in the human
realm
Người
nầy không lâu sẽ trọn nên
Before
long he’ll perfect and complete
Công
hạnh như Phổ Hiền Bồ Tát.
The
practices of Universal Worthy
Ng y
trước do vì không trí huệ
In the
past, owing to a lack of wisdom
power
Tạo ra
năm nghiệp vô gián ác
The
five unintermittent offenses of
extreme evil I have done
Chuyên
tụng nguyện vương Phổ Hiền nầy
By
reciting the great Kings of Vows of
Universal Worthy
Tất cả
tội ác mau tiêu diệt.
In one
thought can all be wiped away
Sanh
ra dòng họ cùng dung sắc
His
clan, race, and color,
Tướng
tốt, trí huệ đều đầy đủ
Marks
and characteristics, with his
wisdom
are all perfected and completed
Các
ma, ngoại đạo không phá được
Demons
and externalists will have no
way to
harm him
Kham
l m phước điền cho ba cõi.
And
he’s worthy to receive the
offerings of the three realms
Mau
đến cội Bồ đề thọ vương
To the
regal Bodhi tree he will quickly go
Ngồi
an h ng phục các chúng ma
And
seated there subdue hordes of
demons
Th nh
đạo chánh giác nói pháp mầu
Right
and equally enlightened, he’ll
Turn
the Dharma wheel
Khắp
lợi tất cả các h m thức.
To
benefit the host of living beings
Nếu
người ở nơi mười nguyện nầy
If one
holds on high Samantabhadra’s
Vows
and proclaims them by
Đọc,
tụng, thọ trì v diễn nói
Reading, reciting, receiving and preaching
Quả
báo chỉ Phật mới biết được
One’s
reward only the Buddhas will know
Quyết
định sẽ được đạo Bồ đề.
And
one will obtain Bodhi’s highest path
Nếu
người tụng nguyện Phổ Hiền nầy
If one
recites Universal Worth’s Vows
Tôi
nói chút ít phần căn l nh:
I will
speak of a portion of his good roots
Trong
một niệm thảy đều viên mãn
In a
single thought he can perfect
Th nh
tựu chúng sanh nguyện thanh tịnh
The
pure vows of sentient beings
Hạnh
Phổ Hiền, thù thắng của tôi
The
supreme and endless blessings
from
Samantabhadra’s conduct
Phước
lớn vô biên đều hồi hướng
I now
universally transfer
Khắp
nguyện chúng sanh đang chìm đắm
May
every living beings, drowning and
adrift
Mau
sanh cõi Phật Vô Lượng Quang
Soon return to the land of Limitless Light!
Lúc
Ng i Phổ Hiền đại Bồ tát ở trước đức Như Lai nói b i kệ hạnh nguyện thanh
tịnh rộng lớn rồi, Thiện T i đồng tử vui mừng vô lượng, các Bồ Tát cũng
đều hoan hỷ, đức Như Lai khen rằng: “L nh thay! L nh thay!”
When
Universal Worthy Bodhisattva Mahasattva finished speaking before the Thus
Come One these pure verses on the Great Kings of Vows of Universal Worthy,
the youth Good Wealth was overwhelmed with boundless joy. All the
Bodhisattvas were extremely happy as well, and the Thus Come One praised
him, saying, “Good indeed, good indeed!”
Bấy
giờ, lúc đức Thế Tôn cùng h ng Thánh chúng đại Bồ tát diễn nói Pháp môn
thù thắng cảnh giới giải thoát bất khả tư nghì như vậy, ng i Văn Thù Sư
Lợi Bồ Tát l m bậc thượng thủ trong các vị đại Bồ Tát v sáu ng n thầy tỳ
kheo của ng i giáo hóa.
At
that time, when the World Honored One and the wise assembly of
Bodhisattva-Mahasattvas had proclaimed this Supreme Dharma Door to the
Inconceivalbe State of Liberation, the Bodhisattva Manjusri was the leader
of the great Bodhisattvas and the six thousand monks he had taught and
brought to maturity.
Đức
Di Lặc Bồ Tát l m bực thượng thủ trong các vị đại Bồ tát ở Hiền Kiếp.
The
Bodhisattva Maitreya was the leader among the great Bodhisattvas of this
Worthy Era.
Đức
Vô Cấu Phổ Hiền Bồ tát đứng đầu các bậc nhất sanh trụ quán đảnh vị Bồ tát,
cùng với các vị đại Bồ Tát đông như số vi trần trong các thế giới ở mười
phương khắp đồng đến nhóm hội.
The
immaculate Bodhisattva Universal Worthy was the leader of the great
Bodhisattvas who in one lifetime would achieve Biddhahood and receive
anointment. This Bodhisattva also led the Bodhiattva-Mahasattvas, numerous
as the motes of dust in all the worlds of the ten directions, who had
gathered at the assembly.
Trong h ng
đại Thinh Văn thì có ng i đại trí Xá Lợi Phất, ng i đại Mục Kiền Liên… l m
thượng thủ . Cùng những h ng Trời, Người, các bậc chúa tể trong đời, bát
bộ: Thiên long, dã xoa, c n thát b , a-tu-la, ca-lâu-la, khẩn-na-la,
ma-hầu-la-d , nhơn, phi nhơn… tất cả đại chúng nghe Phật thuyết pháp đều
rất vui mừng, đồng tín thọ phụng h nh.
The great,
wise Sariputra, Mahaudgalyayana and others headed the ranks of the great
Sound Hearers. All the people, gods, and lords of all the worlds, as well
as dragons, yakshas, gandharvas, asuras, garudas, kinnadras, mahoragas,
humans, non-humans, and so forth, and the entire Great Assembly, upon
hearing what the Buddha had said, all rejoiced, faithfully accepted it,
and put it into practice.
Kinh Kim
Cang Bát Nhã Ba La Mật Đa:
Lư hương
sạ nhiệt.
Incense
heats up in the censer.
Pháp giới
mông huân.
The
fragrance premeates all space.
Chư Phật
hải hội tất điêu văn.
Buddhas in
all universes are aware.
Tùy xứ
kiết tường vân.
Everywhere, there gathers auspicious clouds.
Th nh ý
phương ân.
Be sincere
and solemn.
Chư Phật
hiện to n thân.
Buddhas
appear in the midst of fragrant clouds.
Nam Mô
Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần).
Let’s take
refuge with the Bodhisattva in the cloud of incense (3 times).
Nam Mô Bổn
Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
Let’s take
refuge with our teacher Sakyamuni Buddha.
Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật
Kinh—The
Vajracchedika Prajna Paramita Sutra—See Appendix G.
Kinh Lễ Sáu Phương—Worship In
The Six Directions Sutra
Nam Mô Bổn
Sư Thích Ca Mâu Ni Phật
Namo
Sakyamuni Buddha
Nam Mô
Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật
Namo
Bhaisajaguru Medicine Buddha
Nam Mô A
Di Đ Phật
Namo
Amitabha Buddha
Nam Mô Phổ
Hiền Bồ Tát
Namo
Bodhisattva Samantabhadra
Nam Mô Địa
Tạng Vuơng Bồ Tát
Namo
Bodhisattva Ksitigarbha
Nam Mô Hạ
Sanh Di Lặc Tôn Phật
Namo
Maitreya, the Future Buddha
Nam Mô
Quán Thế Âm Bồ Tát
Namo
Bodhisattva Avalokitesvara
Nam Mô Văn
Thù Sư Lợi Bồ Tát
Namo
Bodhisattva Manjusri
Buổi sáng
nọ, ch ng Thiện Sanh
One
morning, young Sigala
Mặc áo mũ,
lễ Sáu phương
Dressed
and well-groomed, prayed six directions
Phật hỏi
rằng: “Lễ gì thế?”
The Buddha
asked: “To what do you pray?”
Ch ng mới
kể:
He
explained:
“Theo lời
cha, thời lễ vậy.”
“Father
said, every morning, pray like this.”
Phật bèn
dạy:
The Buddha
taught:
“Ngươi
hiểu lầm, lễ tại tâm.”
“You are
wrong, sincere pray is in heart.”
Ngươi nên
biết:
You should
know:
“Sáu ác
nghiệp, trừ ngay đi!”
“The six
evil karmas, cease them now!”
Đừng rượu
chè, chớ cờ bạc
No to
drink, not to bet
Đừng biếng
nhác, chớ bạn xằng
Not to
loaf, no bad friends
Đừng nói
nhằng, chớ gian ác
Not to
gossip, not to cheat
Trừ sáu
ác, lễ sáu phương
Reject
these wrongs, pray six ways
Kẻ bất
lương, lễ vô bổ
Wrong-doers, pray uselessly
Nên biết
rõ, tu cõi lòng!
You should
know, how to cultivate your mind!
1) Lễ
phương Đông
Pray to
East
L Cha mẹ,
giữ đủ lễ
For
Parents, keep to rules
Sớm cùng
khuya, có việc gì,
Dawn to
dusk, do your chores,
Phải l m
đỡ, phải thương nhớ đến song thân.
Always
help out, love them both mom and dad.
Khi yếu
đau, phải chạy chữa.
When they
are ill, find them a cure.
Chăm sóc
kỹ, yên lòng gi .
Take care
of them well in old age.
L m cha
mẹ, cho trọn đạo:
Parents
too, fullfil duties:
Nên dạy
bảo, theo điều l nh
Teach and
guide, the right way
Nên dỗ
d nh, gần người giỏi
Should
coax child, to play with good
Khuyên
gắng giỏi, chăm học h nh
Make child
try to study well
Tuổi
trưởng th nh, tìm đôi lứa
When at
age, help them with marriage
Dựng nh
cửa, dạy l m ăn
Build them
home, teach them work.
2) Lễ Nam
phương
Pray to
South:
L sư đệ,
phải kính nể, phải nghe lời
For
teacher, show respect, and obey
Học chớ
lười, l m chớ ngại
Strive for
best, be earger.
Phải khen
ngợi, công đức Thầy
You must
praise, the Teacher’s efforts.
Đạo l m
Thầy, cũng không dễ
Be a
teacher, is so hard
Phải chăm
chỉ, dạy cho mau
Be
hard-working, teach quickly
Mong trò
sau, th nh người giỏi.
Hope
students, accomplish well.
Học tấn
tới, hơn trò người
Study
well, better than others
Cố trau
dồi, hiểu đạo lý
With your
ability, make them know
Những nghi
nghĩa, vạch cho hay
Explain
doubtful points fluently.
3) Lễ
phương Tây
Pray to
West
L chồng
vợ,
For
spouses
phải niềm
nở, lúc chồng đi về
Be
cheerful to husband, when husband leaves and returns
Lo gia
chánh
Take care
of home
Nét trinh
tĩnh
Be
faithful
Lòng
chuyên chính
Be loyal
Có của
riêng, đừng tư túi
Share all
thing, not for self
Chồng giận
dỗi, phải ôn tồn
When he’s
mad, don’t hold a grudge.
Chồng
khuyên ngăn, phải phục tùng
When he’s
corect, should listen
Phải săn
sóc, việc trong ngo i
Take care
of household
Chồng ngủ
rồi, mới đi ngủ.
When he
sleeps, then you sleep.
Chồng đối
vợ, có nhân nghĩa
Husband
rules, should be kind
Khi đi về,
phải ch o hỏi
When wife
leaves and returns, then greet her
Ăn đúng
buổi, nghỉ đúng giờ
Eat when
time, sleep when time
Để vợ
mình, khỏi phiền lòng
So that
wife won’t worry
Sắm cho
vợ, tùy lực mình
Buy her
things to your best
Áo quần
l nh, trang sức đủ
Purchase
clothes and jewelry.
Giao cho
vợ, giữ tiền t i
Give her
charge of income
Cùng tiêu
x i, không dấu diếm
Both spend
funds, don’t hide it.
Tình âu
yếm, trong thủy chung
Always
love her, from start to end
Không hai
lòng, với kẻ khác
Be
faithful, have one wife.
4) Lễ
phương Bắc
Pray to
North
L bầu
bạn, răn nhắc nhau
For
friends, explain faults
Tránh điều
dữ
Avoid
wrongs
Phải giúp
đở, lúc tai n n
Aid
friends, when in need
Nghĩa keo
sơn, ng y gắn chặt
Know
burden to others
Thường
thân mật, viếng thăm nhau
Keep in
touch, don’t forget
Chuyện
riêng nhau, đừng tiết lộ
Private
things, don’t disclose
Gi u giúp
của, khỏe giúp công
If rich
give poor, if strong give hand
Cam khổ
đồng, thù tạc hậu
Share the
joys and sorrows
Đừng oán
cáu, chớ tham ô
Erase
temper and avarice.
Mối thù
hiềm, nên dứt đứt
Once
angered always forgive
5) Lễ
xuống đất
Pray to
Ground
L tớ
thầy, trước khi sai
For
bosses, when command
Xem sức đã
See if
able
Có tội
quá, đừng phạt ngay
If at
fault, delay rage
Xét gian
ngay, cân nặng nhẹ
Look at
fault, weigh motives
Lượng tình
lý, gồm nhu cương
Recall
traits, ease sentence
Khi ốm
đau, phải thương xót
When he is
ill, be caring
Cấp thang
thuốc, không tiếc gì
Give him
drugs, don’t regret
Thưởng vật
chi, không thiên lệch
Reward
god, favor none.
Củûa tích
trử, nó có riêng
Possessions, his to keep
Phải phân
minh, không đoạt thủ
Keep
separate, take them not
Ở với chủ,
hết đạo tôi
For worker
Sáng sớm
mai, dậy trước chủ
Rise
early, before boss
Việc phận
sự, phải hết lòng
Complete
tasks, best you can
Đồ ăn
dùng, đừng hao phí
Food you
eat, do not waste
Phải kính
nể, phải ch o mời
Have
respect, greet master
Khen ngợi
người, chớ báng nhiếc
Compliment, not degrade.
6) Lễ lên
Trời
Pray to
Sky
Tin theo
lời, lòng th nh thật
Follow
thoughts, of true hearts
Bảo các
việc, phải vâng l m
You listen
and follow
Nên biết
ham, nghe đạo lý
Be eager
of knowledge
Nghe m
nghĩ, nghĩ m tu
Hear but
know, know but do
Pháp Phật
mầu, hỏi cho vở
Deep
concepts, require search
Bậc trí
giả, phải dạy người
For sages,
teach others
Dạy lễ
nghi, không phóng túng
Preach
moral, not to be free.
Thương các
giống, cứu chúng sanh
Love all
things, save all beings
Dạy “thanh
tịnh,” dạy “bố thí.”
Show them
peace, teach them giving
Dạy “định
lòng,” dạy “trì giới.”
Teach them
“ease at heart,” act in “rules.”
Dạy ít
nói, m chăm l m
Reticence,
be hard-working
Dạy “phát
tâm,” cầu “Tịnh độ.”
Teach them
“vow,” contentment to Pure Land.
Sáu điều
đó, l m được ra
These six
guides, once mastered
Ấy tức l ,
phép lễ bái.
You have
reached, end of prayer.
Thiện Sanh
lạy, xin quy-y
Sigala
bowed, asked three refuges
Phật vỗ
về, đọc câu kệ:
Buddha
consoled him and said:
Đừng ngủ
trễ, sáng dậy ngay
Don’t
sleep late, rise early
Chấp hai
tay, dâng hương nước
Clasp both
hands, prepare pray
Cúng dâng
trước, phát nguyện sau:
First
Buddha, wich later:
Bốn ân
sâu, lo báo bổ
Be
thankful of the past
Phép “Lục
Độ,” phải cần tu
These six
paramitas, must practice
Trừ “si
ngu,” th nh “trí tuệ.”
Don’t be
dark, then things clear
Chăm “Bố
thí,” hết tham t ng.
Learn to
“give,” no more greed.
Trừ “hờn
giận,” th nh “kiên nhẫn.”
Hold
temper, be patience
Chăm “tinh
tấn,” hết “lỗi lầm.”
If you
try, you won’t fail.
Trừ “phóng
tâm,” th nh “thiền định.”
Do not
wander, you will be free
Đừng lười
lĩnh, thì giờ qua
Lazy not,
time passes fast
“Sanh,
lão, bịnh, tử” khổ
Born,
sick, age, death is last.
Đời người
thọ, được bao lâu?
Life is
dear, it is short.
Thân thích
đâu, khi hấp hối
Where’s
kinsman, when you die
Thuốc n o
khỏi, vô phương trốn
There is
no cure, or can hide
Khách qua
đường, ra quán trọ
Life is
like, a crossing
N o con
vợ, n o mẹ cha
Like child
wife, like mon dad
Vừa một
nh , phút đôi ngả
Live
unite, die and part
Như thế
cả, cảnh vô thường
Life is
that, constant change
Trang sáu
đường, luân hồi mãi
In six
roads, life is that
Nay mai
lại, được l m người
Maybe for
now, you are born a man
Biết đạo
hay, tu m độ
Good
Buddha, brings success
Độ mình
trước, độ người sau
Help self
first, then others
Vượt bể
sầu, thuyền “Lục Độ.”
Conquer
bad, boat search near
Bến “Lạc
thổ,” A Di Đ
Buddha’s
land, Amitabha
Tiếp dẫn
ta, mở đường ra
Helps
mankind, opens path.
Hỡi tứ
chúng! Nên cầu sang
Everybody!
Pray for this!
Phật dạy
ch ng, ch ng nghe Phật
Buddha
taught, he listens
Mừng nhảy
nhót, m tin theo
Then
rejoiced: Enlightened.
Tâm Kinh (Bát Nhã Tâm
Kinh): Prajnaparamita Hridaya Sutra--The sutra of the heart of
prajna—One of the smallest, but the most vital portion in the Vast
Prajnaparamita—Bát Nhã Tâm Kinh---The Heart of Prajna Paramita Sutra:
**Quán Tự Tại Bồ Tát h nh
thâm Bát Nhã Ba La Mật Đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhứt
thiết khổ ách---Bodhisattva Avalokiteshvara was practicing the profound
Prajna Paramita, he illuminated the five skandhas and saw that they are
all empty, and he crossed beyond all sufferings and difficulties.
**Xá Lợi Tử! Sắc bất dị
không, không bất dị sắc; sắc tức thị không, không tức thị sắc; thọ, tưởng,
h nh, thức diệc phục như thị---Shariputra! form does not differ form
emptiness, emptiness does not differ from form; form itself is emptiness,
emptiness itself is form; so too are feeling, cognition, formation and
consciousness.
**Xá Lợi tử! Thị chư pháp
không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất
giảm---Shariputra! All Dharmas are empty of characteristics. They are not
produced, not destroyed, not defiled, not pure, and they neither increase
nor diminish.
**Thị cố không trung vô
sắc, vô thọ, tưởng, h nh, thức, vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc,
thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới, vô vô
minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ,
tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc---Therefore, in emptiness there is no
form, feeling, cognition, or consciousness; no eyes, ears, nose, tongue,
body, or mind; no sights, sounds, smells, tastes, objects of touch, or
Dharmas; no field of the eyes up to and including no field of mind
consciousness and no ignorance or ending of ignorance, up to and ending no
old age and death or ending of old age and death. There is no suffering,
no accumulating, no extinction, and no way, and no understanding and no
attaining.
**Dĩ vô sở đắc cố, Bồ Đề
Tát Đỏa y Bát Nhã Ba La Mật Đa cố, tâm vô quái ngại; vô quái ngại cố, vô
hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết B n Tam Thế chư
Phật y Bát Nhã Ba La Mật Đa cố, đắc A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ
Đề---Because nothing is attained, the Bodhisattva through reliance on
Prajna Paramita is unimpeded in his mind. Because there is no impediment,
he is not afraid and he leaves distorted dream-thinking far behind.
Ultimately Nirvana! All Buddhas of three periods of time attain
anuttarasamyak-sambodhi through reliance on the Prajna Paramita.
**Cố tri Bát Nhã Ba La Mật
Đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng
đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thiệt bất hư---Therefore, know
that Prajan Paramita is a great spiritual mantra, a great bright mantra, a
supreme mantra, an unequalled mantra. It can remove all suffering: It is
genuine and not false.
**Cố thuyết Bát Nhã Ba La
Mật Đa chú, tức thuyết chú viết---That is why the mantra of Prajna
Paramita was spoken. Recite it like this:
**Yết đế yết đế, Ba La Yết
đế, Ba la tăng yết đế Bồ đề Tát b ha! Gate Gate Paragate Parasamagate
Bodhi Svaha! (3 times).
Maha Prajan Paramita (3
times).
Kinh Từ Thiện:
Metta-Sutta (p)—Maitri-Sutra (skt)—Kinh nói về lòng từ thiện soạn bởi
trường phái Phật giáo Tiểu thừa. Đây l một trong những bản văn được biết
rộng rãi nhất của Theravada v được tứ chúng của trường phái nầy trì tụng
mỗi ng y---Sutra on Kindness composed by the Hinayana school. It is one
of the most popular texts of the Theravada and recited daily by monks,
nuns and lay people in this school. The texts says:
“Đây l những gì nên l m
của những kẻ khôn ngoan, đi tìm giải thoát, v biết thực nghĩa của nơi yên
tĩnh—Người đó phải kiên quyết, ngay thẳng v thật th ; trong khi vẫn dịu
d ng, chăm chú v trừ bỏ mọi kiêu hãnh; người đó luôn sống đạm bạc v dễ
bằng lòng, khiêm nhường, chăm chỉ vừa phải, nhưng thông minh v luôn l m
chủ được các giác quan---Còn về chuyện gia đình thì không có tham vọng
lớn, dễ h i lòng, không mãi miết trong những mục đích xấu. Để cho tha
nhân, các vị hiền triết phải tự trách mình. Phải cầu cho mọi người được
yên bình hạnh phúc, cầu cho tất cả được ho n to n hạnh phúc. Cầu cho mọi
sanh linh, đang vận động hay đang nằm im, đang bò hay đang bay, nhỏ hay
vừa, khỏe hay ốm, hữu hình hay vô hình, gần hay xa, Đã thọ sanh hay vẫn
còn nằm trong thai, tất cả đều được hạnh phúc! Cầu cho người đó đừng bao
giờ trêu chọc người khác. Hãy đừng bao giờ lừa gạt ai hay khinh miệt ai!
Hãy đừng bao giờ bị thúc đẩy bởi oán giận hay hận thù để rồi tự mình gây
ra lầm lỗi! Giống như một người mẹ che chở cho đứa con, đứa con độc nhất
bằng cả cuộc đời. Đối với tất cả phải giữ gìn cho lòng mình tránh mọi ngăn
cách. B y tỏ lòng từ thiện với tất cả mọi người, giữ cho tinh thần mình
không th nh kiến, không hẹp hòi với trên, dưới v với xung quanh. Không
một chút thù hằn v đối địch. Đứng, ngồi, nằm hay đi. Dù đấu tranh chống
sự yếu mềm như thế n o, cũng cố giữ lấy tinh thần. Thái độ nầy được coi l
lối sống Thánh thần trên mặt đất. Tránh sa v o t thuyết, cố giữ lấy giới
luật v thiền định cho trí tuệ triển khai, chiến thắng những cơn khao khát
đòi hỏi khoái lạc. Thì không còn tái sanh lần n o nữa trong bụng mẹ---This
is what should be done by a man who is wise, who seeks the good, and know
the meaning of the place of peace. Let him be strenuous or determined,
upright, and truly straight. Let him not be submerged by the things of the
world, free of cares (đạm bạc) and easily contented and joyous—Let his
sense be controlled. Let him not desire great possessions even for his
family. Let him do nothing that is mean or that the wise would reprove.
May all beings be happy and at their ease! May they be joyous and live in
safety! All beings whether weak or strong, in high, middle or low realms
of existence, small or great, visible or invisible, near or far away, born
or to be born—May all beings be hapy at their ease! Let none deceives
another, or despites any beings in any states! Let none be anger or
ill-will wish harm to another! Even as a mother watches over and protects
her child, her only child , so with a boundless mind should one cherish
all living beings, radiating friendliness over the entire world, above,
below, and all around without limit. So let him cultivate a boundless good
will towards the entire world, uncramped, free from ill-will or enmity.
Standing or walking, sitting or lying down, during all his walking hours,
let him establish this mindfulness of goodwill, which men call the highest
state. Abandoning vain discussions, having a clear vision, free from sense
appetites, he who is made perfect will never again know rebirth.
Kinh Vu Lan Bồn:
The Ullambana Sutra—Kinh được Ng i Trúc Pháp Hộ dịch sang Hán tự—The sutra
was translated into Chinese by Dharmaraksa--Xem Vu Lan Bồn in
Vietnamese-English Section and Ullambana in Pali/Sanskrit Section.
**Phật thuyết Kinh Vu Lan
Bồn—The Buddha speaks the Ullambana Sutra:
**Nam Mô Vu Lan Hội Thượng
Phật Bồ Tát—Namo Homage to The Ullambana Assembly of Buddhas and
Bodhisattvas (3 times).
**Ta từng nghe lời tạc như
vầy:
Một thuở nọ Thế Tôn an
trụ,
Xá Vệ th nh Kỳ-thụ
viên trung,
Mục Liên mới đặng lục
thông,
Muốn cho cha mẹ khỏi
vòng trầm luân.
Công dưỡng dục thâm ân
dốc trả,
Nghĩa sanh th nh đạo
cả mong đền,
L m con hiếu hạnh vi
tiên,
Bèn dùng huệ nhãn dưới
trên kiếm tầm.
---Thus I have heard, at
one time, the Buddha dwelt at Shravasti in the Garden of the Benefactor of
Orphans and the Solitary. Mahamaudgalyayana had just obtained the six
penetrations and wished to cross over his father and mother to repay their
kindness for raising him. Thus using his wisdom eye to search for his
deceased parents.
**Thấy vong mẫu sanh l m
ngạ quỷ,
Không uống ăn tiều
tụy hình h i.
Mục Liên thấy vậy bi
ai,
Biết mẹ đói khát ai
ho i tình thâm.
Lo phẩm vật đem dâng
từ mẫu,
Đặng đở lòng cực khổ
bấy lâu.
Thấy cơm mẹ rất lo
âu,
Tay tả che đậy, hữu
hầu bốc ăn,
Lòng bỏn xẻn tiền căn
chưa dứt,
Sợ chúng ma cướp giựt
của b .
Cơm đưa chưa tới
miệng đ ,
Hóa th nh than lửa
nuốt m đặng đâu.
He regarded the world and
saw that his deceased mother had ben born among the hungry ghosts, having
neither food nor drink, she was but skin and bones. Mahamaudgalyayana felt
deep pity and sadness, filled a bowl with food and went to provide for his
mother. She got the bowl, screened it with her left hand, and with her
right hand she made the first fist of food. But before it entered her
mouth, it turned into burning coals which could not be eaten.
**Thấy như vậy âu sầu thê
thảm,
Mục Kiền Liên bi cảm
xót thương,
Mau mau về đến giảng
đường,
Bạch cùng sư phụ tìm
phương giải n n.
Rằng mẹ ông gốc tội
rất sâu.
Dầu ông thần lực
nhiệm mầu,
Một mình không thể ai
cầu được đâu.
Lòng hiếu thảo của
ông dầu lớn,
Tiếng vang đồn thấu
đến Cửu Thiên,
Cùng l các bậc Thần
Kỳ
T ma ngoại đạo bốn
vì Thiên Vương.
Cộng ba cõi sáu
phương tu tập,
Cũng không phương cứu
tế mẹ ngươi.
--Mahamaudgalyayana called
out and wept sorrowfully, and hastened to return to the Buddha to set
forth all of this. The Buddha said: “Your mother’s offences are deep and
firmly rooted. You alone do not have enough power. Although your filial
sounds move heaven and earth, the Heaven spirit, the Earth spirit, Twisted
demons, and Those outside the way, Brahmans, and the Four Heavenly King
Gods are also without sufficient strength.
**Muốn cho cứu đặng mạng
người.
Phải nhờ thần lực của
mười phương Tăng
Cho mọi người thoát
khỏi ách n n,
Bèn kêu Mục Thị đến
gần,
Truyền cho diệu pháp ân
cần thiết thi.
Rằm tháng bảy l ng y
Tự Tứ,
Mười phương Tăng đều
dự lễ nầy,
Phải toan sắm sửa chớ
chầy,
Đồ ăn trăm món trái
cây năm m u,
Lại phải sắm giường
nằm nệm lót,
Cùng thau, bồn, đèn,
đuốc, nhang, dầu.
Món ăn tinh sạch báu
mầu,
Đựng trong bình bát vọng
cẩu kính dâng
Chư Đại Đức mười
phương thọ thực,
Trong bảy đời sẽ đặng
siêu thăng.
Lại thêm cha mẹ hiện
tiền,
Đặng nhờ phước lực
tiêu khiên ách n n
Vì ng y ấy Thánh Tăng
đều đủ,
Dầu ở đâu cũng tụ hội
về.
Như người Thiền định
sơn khê,
Tránh điều phiền não
chăm về thiền na
Hoặc người đặng bốn
tòa đạo quả,
Công tu h nh nguyện
thỏa vô sanh
Hoặc người thọ hạ kinh
h nh,
Chẳng ham quyền quí ẩn
danh lâm tòng
Hoặc người đặng lục
thông tấn phát,
V những h ng Duyên
Giác, Thanh văn
Hoặc chư Bồ Tát mười
phương,
Hiện hình l m sãi ở
gần chúng sanh
Đều trì giới rất thanh
rất tịnh,
Đạo đức dầy chánh định
chơn tâm.
Tất cả các bậc Thánh
Ph m,
Đồng lòng thọ lãnh bát
cơm lục hòa,
Người n o có sắm ra
vật thực,
Đặng cúng dường Tự tứ
Tăng thời,
Hiện tiền phụ mẫu của
người
B con quyến thuộc
thảy đều nhờ ơn,
Tam đồ khổ chắc rằng
ra khỏi
Cảnh thanh nh n hưởng
thọ tự nhiên.
Như còn cha mẹ hiện
tiền,
Nhờ đó cũng đặng bá
niên thọ trường.
Như cha mẹ bảy đời quá
vãng,
Sẽ hóa sanh về cõi
Thiên cung,
Người thời tuấn tú
hình dung,
H o quang chiếu sáng
khắp cùng châu
thân.
---The awesome spiritual
power of the Assembled Sangha of the ten directions is necessary for
liberation to be attained. I shall now speak a Dharma of rescue which
causes all those in difficulty to leave worry and suffering, and to
eradicate obstacles from offenses. The Buddha told Mahamaudgalyayana: “The
fifteen day of the seventh month is the Pravarana Day for the Assembled
Sangha of the ten directions. For the sake of Fathers and Mothers of seven
generations past, as well as for fathers and mothers of the present who
are in distress, you should prepare an offering of clean basins full of
hundreds of flavors and five fruits, and other offerings of incense, oil,
lamp, candles, beds, and bedding, all the best of the world, to the
Greatly Virtuous Assembled Sangha of the ten directions. On that day, all
the Holy Assembly, whether in the Mountains practicing Samadhi, or
obtaining the Four Fruits (levels) of the Way, or walking beneath trees,
or using the Independence of the Six Penetrations, to teach and transform.
Sound Hearers and those Enlightened to Conditions, or provisionally
manifesting as Bhikhus when in fact they are Great Bodhisattvas on the
Tenth Ground. All complete in pure precepts and oceanlike virtue of the
Holy Way, should gather in a Great Assembly and all of like mind receive
the Pravarana Food. If one thus makes offerings to these Pravarana
Sangha, one’s present father and mother, parents of the seven generations,
as well as the six kinds of close relatives, will escape from the three
paths of sufferings, and at that time attain release. Their clothing and
food will spontaneously appear. If the parents are still alive, they will
have wealth and blessing for a hundred years. Parents of seven generations
will be born in the Heavens. Transformationally born, they will
independently enter the celestial flower light, and experience limitless
bliss.
*Phật dạy bảo mười phương
Tăng chúng,
Phải tuân theo thể thức
sau nầy,
Trước khi thọ thực đ n
trai,
Phải cầu chú nguyện cho
người tín gia.
Cầu thất thế mẹ cha thí
chủ,
Định tâm thần quán đủ
đừng quên,
Cho xong ý định h nh
thiền,
Mới dùng phẩm vật đ n
tiền hiến dâng.
Khi thọ dụng nên an vật
thực,
Trước Phật đ i hoặc tự
tháp trung,
Chư Tăng chú nguyện
viên dung,
Sau rồi tự tiện thọ
dùng bữa trưa.
Pháp cứu tế Phật vừa
nói dứt,
Mục Liên cùng Bồ Tát
chư Tăng,
Đồng nhau tỏ dạ vui
mừng,
Mục Liên cũng hết khóc
thương buồn rầu
Mục Liên mẫu cũng trong
ng y ấy,
Kiếp khổ về ngạ quỷ
được tan.
--At that time the Buddha
commanded the Assembled Sangha of the ten directions to recite Mantras and
Vows for the sake of the donor’s family, for parents of seven
generations. After practicing Dhyana concentration, they then may accept
the food. When first receiving the basin, place it before the Buddha in
the stupa. When the Assembled Sangha has finished the Mantras and Vows,
then they may accept it. At that time the Bhikhsu Maudgalyayana and the
Assembly of Great Bodhisattvas were all extremely delighted and the
sorrowful sound of Maudgalyayana’s crying ceased. Also at that time
Maudgalyayana’s mother obtained liberation from the kalpa of suffering as
a hungry ghost.
*Mục Liên bạch với Phật
rằng:
Mẹ con nhờ sức Thánh
Tăng khỏi n n,
Lại cũng nhờ oai thần
Tam Bảo,
Bằng chẳng thì nạn khổ
khó ra.
Như sau đệ tử xuất gia,
Vu Lan Bồn pháp dùng m
độ sanh.
Độ cha mẹ còn đương tại
thế,
Hoặc bảy đời
có thể đặng không?
Phật rằng: “Lời hỏi rất
thông,
Ta vừa muốn nói con thì
hỏi ngay.
Thiện nam tử, tỳ kheo
nam nữ,
Cùng quốc vương, thái
tử, đại thần,
Tam công, tể tướng, bá
quan,
Cùng h ng lê thứ vạn
dân cõi trần.
Như chí muốn đền ơn cha
mẹ,
Hiện tại cùng thất thế
tình thâm,
Đến rằm tháng bảy mỗi
năm,
Sau khi kiết hạ chư
Tăng tụ về.
Chính ng y ấy Phật đ
hoan hỷ,
Phải sắm sanh bá vị cơm
canh,
Đựng trong bình bát
tinh anh,
Chờ giờ Tự tứ chúng
Tăng cúng dường,
Đặng cầu nguyện song
đường trường thọ
Chẳng ốm đau cũng chẳng
khổ chi,
Cùng cầu thất thế đồng
thì,
Lìa nơi ngạ quỷ, sanh
về nhơn, Thiên.
Đặng hưởng phước nhân
duyên vui đẹp,
Lại xa lìa nạn khổ cực
thân.
Môn sanh Phật tử ân
cần,
Hạnh tu hiếu thiện phải
cần phải chuyên.
Thường cầu nguyện bá
gia an hảo,
Cùng bảy đời phụ mẫu
siêu sanh.
Ng y rằm tháng bảy mỗi
năm,
Vì lòng hiếu thảo ơn
thâm phải đền.
Lễ cứu tế chí th nh sắp
đặt,
Ngõ cúng dường chư Phật
chư Tăng.
Ấy l báo đáp thù ân,
Sanh th nh dưỡng dục song
thân buổi đầu
Đệ tử Phật lo âu gìn
giữ,
Mới phải l Thích tử
Thiền môn.”
Vừa nghe dứt pháp Lan
Bồn,
Môn sanh tứ chúng thảy
đồng hỷ hoan.
Mục Liên với bốn ban
Phật tử,
Nguyện một lòng tín sự
phụng h nh.
Nam Mô Đại Hiếu Mục
Kiền Liên Bồ
Tát Ma Ha Tát (3 lần).
--Maudgalyayana addressed
the Buddha and said: “This disciple’s parents have received power of merit
and virtue of the Triple Jewel, because of the awesome spiritual power of
the Assembled Sangha. If in the future the Buddha’s disciples practice
filiality by offering up the Ullambana basins, will they be able to cross
over their present parents as well as those of the seven generations in
the past? The Buddha replied: “Good indeed, I am happy you ask this
question. I just wanted to speak about that and now you have also asked
about it. Good man, if Bhikhsus, Bhikhusnis, Kings, Crown Princes, Great
Ministers, Great Officials, Cabinet Members, the hundreds of Officers, and
the Tens of thousands of Citizens wish to practice compassionate filial
conduct, for the sake of the parents who bore them, as well as for the
sake of fathers and mothers of seven lives past, on the fifteenth day of
the seventh month, the day of the Buddha’s delight, the day of the
Sangha’s Pravarana, they should place hundreds of flavors of foods in the
Ullambana basins, and offer them to the Pravarana Sangha of the ten
directions. They should vow to cause the length of life of the present
father and mother to reach a hundred years without illness, without
sufferings, afflictions, or worries, and also vow to cause seven
generations of fathers and mothers to leave the sufferings of the hungry
ghosts, to be born among Men and Gods, and to have blessings and bliss
witohut limit.” The Buddha told all good men and good women, “Those
disciples of the Buddha who cultivate filial conduct should in thought
after thought, constantly recall their present fathers and mothers when
making offerings, as well as the fathers and mothers of seven lives past.
Every year, on the fifteeth day of the seventh month, they should always,
out of filial compassion, recall their parents who bore them and those of
seven lives past. And for their sakes perform the offering of the
Ullambana basin to the Buddha and the Sangha and thus repay the loving
kindness of the parents who raised and nourished them. All Buddhas’
disciples should respectfully receive this Dharma.
At that time the Bhikhsu
Maudgalyayana and the Four-fold Assembly of Disciples, hearing what the
Buddha said, practiced it with delight.
Namo Great Filial
Maudgalyayana Bodhisattva! (3 times).
Châm Ngôn Tục Ngữ—Precepts
and Proverbs:
Đừng l m
chuyện trái ngược: Don’t put the cart before the horse.
Giọt nước
cuối cùng l m tr n ly: The last straw that breaks the camel’s back.
Hạnh phúc
thay những kẻ biết hưởng vận thịnh cũng như biết chịu đựng lúc vận suy:
Happy is the man who can endure with equanimity the highest and the lowest
fortune.
Đừng tin
những đứa ngồi lê đôi mách: Put no faith in tale-bearers.
Hãy khen
tặng các bạn anh trước công chúng v khiển trách họ ở trong nh : Admonish
your friends in private, praise them in public.
Người
không leo không ngã: He that never climbed never fell.
Hãy suy
nghĩ trước khi nói: Think before you speak.
Đừng để ý
đến chuyện thị phi: Never mind what people say.
Họa phúc
do mình: Everyman is the architect of his own fortune.
Hữu sinh
hữu tử, hữu thân hữu khổ: Nothing is certain but death and taxes.
Người khôn
nói ít nghe nhiều: The wise man who speaks a little but hears much.
Người
không trọng mình, chẳng ai trọng mình: He that respects not is not
respected.
Nồi n o
vung nấy: Every Jack has his Jill.
C ng nói
ít c ng tốt: The less said the better.
Nhu thắng
cương, nhược thắng cường: Better bend than break.
No mất
ngon, giận mất khôn: Angry and haste hinder good counsel.
Những gì
cần l m nên l m ngay: A stich in time saves nine.
Những lời
thề nguyền trong bão tố thường bị quên đi khi đẹp trời: Vows made in
storms are forgotten in clams.
Sự học
không phân biệt tuổi tác: You are never old to learn.
Tham thực,
cực thân: Many dishes make many diseases.
Uốn lưỡi
bảy lần trước khi nói: Think twice before you speak once.
Vạn sự
khởi đầu nan: All things are difficult before they are easy.
Hãy để cho
quá khứ l quá khứ: Let bygones be bygones.
Người có
giáo dục chân chánh l người tự giáo dục: The only really educated men
are the self-educated.
Người
không muốn thấy còn tệ hơn cả người mù: None so blind as those that will
not see.
Người
không muốn nghe còn tệ hơn cả người điếc: None so deaf as those that will
not hear.
Phải suy
nghĩ trước khi l m việc gì: Look before you leap.
Phòng bệnh hơn chữa bệnh: Prevention is better than cure.
---o0o---
Phụ Lục
| A
|
B
| C |
D
| E |
F
| G |
H
| I |
J
| K |
L
| M |
N
---o0o---
Mục Lục |
Việt Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-17-2006