TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
SANSCRIT/PALI-VIETNAMESE
Phạn / Pali -Việt
THIỆN PHÚC
M
Maccu (p): Tử Ma vương.
Mada (skt): Presumption—Conceit
of or about—Lust—Inspiration—Excitement—Sexual desire or enjoyment—One of
the Upaklesa, or secondary hindrances.
Maddava (p): Mềm
mỏng—Softness—Gentleness.
Madhu (p): Mật ong.
Madhya (skt): Middle—See Trung
Ðạo.
Madhyama (skt): See Trung Ðạo.
Madhyamagama (skt)
Majjhima-Nikaya (p): Kinh Trung A H m—Tạng Pali gồm
152 quyển, tạng Trung Hoa 222 quyển dịch từ tạng Sanskrit đã thất lạc. Hai
bản gọp chung lại có 97 quyển—Middle Agama Sutra—Middle Collection—In the
Pali version, it consists of 152 sutras of medium length and in Chinese
translation of the lost Sanskrit version of 222 sutras, 97 are common to
both. This collection was recited by Sariputra at the first Buddhist
Council.
Madhyamika (skt): Phái Trung
Quán—Học thuyết về Trung Ðạo, được trình b y v theo đuổi bởi phái Trung
Ðạo, được Long Thọ v Thánh Ðề B (Aryadeva) lập ra v o thế kỷ thứ hai sau
CN, có một vị trí rất lớn tại các nước Ấn độ, Tây Tạng, Trung Hoa,
Nhật—Một trong hai trường phái Ðại thừa ở Ấn Ðộ (cùng với Thiền Phái
Yogacara). Giáo lý căn bản của trường phái nầy dựa v o thuyết Trung Quán
của Ng i Long Thọ—Middle View School—The teaching of the Middle Way,
presented and followed by the Madhyamikas, founded by Nagarjuna and
Aryadeva in the second century AD, which attained great influence in
India, Tibet, China and Japan—One of the two Mahayana schools in India
(together with the Yogacara). The basic statement of the doctrines of this
school is found in Master Nagarjuna’s Madhyamika-karika.
Madhyamayana (skt): Trung thừa.
Madhyamika-karika (skt): Trung
Quán Luận—The Middle View, name of a work by Master Nagarjuna, which is
relating to the middle region.
** For more information,
please see Madhyamika in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Madhyamika Sastra (skt): Trung
Luận—A Concise Statement in The Middle View—A Treatise on the
Madhyamika—Do Bồ Tát Long Thọ soạn.
Madhyamika School (skt): Phái
Trung Ðạo—The Middle Doctrine School of Mahayana Buddhism founded by
Nagarjuna in the second century AD.
Madura (skt): Tổ Ma nô la.
Magadha (skt): Ma kiệt đ , một
trong 16 vương quốc cổ Ấn Ðộ. Vương quốc nầy nằm về phía Bắc Ấn độ, trải
d i theo phía Nam bờ sông Hằng v o thời Phật, các kinh đô kế tục nhau của
nó l Rajagriha v Pataliputra. Các triều vua trước v sau thời Phật gồm
Bimbisara, Ajatasattu, Asoka. Ma kiệt đ l cái nôi Phật giáo. Ðây l một
trong hai vương quốc (cùng với vương quốc Kosala) quyết định khung cảnh
chính trị vùng sông Hằng v o những thế kỷ trước thế kỷ thứ sáu trước Tây
lịch. Ðây cũng chính l nơi Ðức Phật giác ngộ sự thật v chuyển Pháp luân.
Theo các nh khảo cổ Ấn Ðộ thì vương quốc cổ Ma Kiệt Ð bây giờ l Patna
v quận hạt Gaya, tiểu bang Bihar, thuộc miền đông bắc Ấn Ðộ—Magadha, one
of the sixteen kingdoms of ancient India during the Buddha’s time, located
in north India. This kingdom was stretching along the southern bank of
the Ganges at the time of the historical Buddha. Its capitals were
Rajagriha and Pataliputra successively. Among the kings of Magadha at the
time of the Buddha were Bimbisara and his son Ajatasattu, and Asoka.
Magadha was the country of origin of Buddhism. One of the two main
kingdoms (together with Kosala) determining the political scene in the
central Gangetic plain in the 6th century BC. It was in Magadha
that the Buddha realized the truth and first turned the Dharma wheel.
According to the Indian archeologists, the old country of Magadha is now
in the modern Patna and Gaya district of Bihar state in the northeast
India.
** For more information,
please see Ma Kiệt Ð in Vietnamese-English Section.
Magga (p)
Marga (skt): Ðạo đế—Path—Way—The
Noble Eightfold Path.
** For more information,
please see Bát Chánh đạo in Vietnamese-English Section.
Maha (skt): Ðại—Great.
Maha-Aprajna-paramita-Hridaya-Sutra:
See Kinh Bát Nhã Ba La Mật Ða in Vietnamese-English Section.
Maha-augha (skt): Bộc Lưu—Dòng
nước lớn—Great flood.
Mahabodhi: See Bodhi-Gaya in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Mahabhuta (skt): See Ðại Chủng.
Mahatma (skt): Ðại ngã—The
highest principle in man—A name of honor which should be reserved for
those of high spiritual attainment.
Mahabhidjnadjnanabhibhu (s): Ðại
Thông Trí Thắng.
Mahabhrkuti (p): Ðại Tỳ Cu Chi.
Mahabhuta (skt): Ngũ—Great
elements—The five elements:
·
Ðất: Earth—Solidity.
·
Nước: Fluidity—Water.
·
Lửa: Fire—Heat.
·
Gió: Wind—Air—Motion.
·
Hư không: Space.
Maha-Bodhi (skt): Ðại đạo.
Mahabodhisattva (p): Ðại bồ tát.
Maha-Brahma (skt): Ðại Phạm
thiên.
Maha-Brahmane (skt): Ðại B la
môn.
Mahadanapati (skt): Ðại thí chủ.
Mahadeva: Trong lần kiết tập
kinh điển lần thứ ba, một Tăng sĩ tên Mahadeva từ Paliputra đã đưa ra lập
luận A la hán vẫn chưa thoát khỏi si mê, vẫn còn bị cám dỗ, vẫn còn bị
xuất tinh về đêm, v vẫn còn ho i nghi Phật pháp—In the Third Buddhist
Council, a monk form Pataliputra named Mahadeva put forward that an arhat
is not yet free from ignorance; he is still subject to temptation, can
have nocturnal emissions, and doubts concerning the teaching.
Mahadharma (skt): Ðại pháp.
Mahadharma-Chakra (skt): Ðại
Pháp Luân.
Mahadharma-Kinnaras Radja (skt):
Ðại Pháp Khẩn na la vương.
Maha Djna (skt): Ðại trí huệ.
Maha-Duhkha (skt): Ðại khổ.
Maha-Gotamide (skt): Ma ha Kiều
đ m ni.
Mahagubya (p): Ðại bí mật của
Phật.
Maha-Himalaya (skt): Ðại Tuyết
Sơn.
Maha-Kasyapa (skt): Ma ha Ðại Ca
Diếp---The Second Indian Patriarch of Buddhism who inherited the
transmission from the Buddha.
Mahakala (skt): See Dharmapala
1.
Mahakalpa (skt): Ðại kiếp.
Maha-karuna (p): See Ðại Bi.
Mahakasyapa (skt): See Ma Ha Ca
Diếp.
One of the most famous
disciples of the Buddha. He was a wealthy man and a wise and widely read
scholar. He never missed any of the Buddha’s discourse at Venuvana Vihara.
On one occasion when he had just finished listening to the Buddha’s
exposition of a sutra and was on his way home, he saw the Buddha already
seated underneath a tree in the road ahead. He was very surprised. It
transpired that the Buddha showed a little of his supernatural powers to
win over Mahakasyapa—Một trong những đệ tử nổi tiếng của Ðức Phật. Ông l
một nh cự phú theo đạo B La Môn, vốn thông minh học rộng, thường đến
tịnh xá Trúc Lâm nghe Phật thuyết pháp. Có một lần sau khi nghe Phật giảng
kinh xong, trên đường trở về, nhìn thấy Ðức Phật đang tĩnh tọa dưới bóng
cây trước mặt, thì ông vô cùng kinh ngạc. Thì ra Phật thị hiện thần thông
để thu phục ông.
Mahakatyayana (skt): Ma ha Ca
chiên diên.
Maha Kausthila (skt): Ma ha Câu
hy la—Sariputra’s uncle—Cậu của Xá Lợi Phất—One day, while the Buddha was
meditating in a cave on Vulture Peak, Sariputra’s uncle Mahakaustila came
for a visit. Being the long-nailed Brahmacarin, an ascetic devoted
entirely to studying sacred learning, he sought to debate with the Buddha
on the ultimate Truth. The Buddha’s talent of speech fully convinced
Mahakaustila in words and thought. He eventually became the Buddha’s
disciple—Có một hôm, Ðức Phật đang thiền định trong một hang đá trên núi
Linh Thứu, cậu của Xá Lợi Phất l Ma Ha Câu Hy La đến bái kiến v đ m luận
chân lý với Ðức Phật. T i năng biện luận của Ðức Phật đã l m cho Ma Ha Câu
Hy La vô cùng thán phục, nên cuối cùng ông xin quy-y với Phật.
Mahakaya (skt): Ðại thân.
Mahamahesvara (Mahesvara) (skt):
Ðại tự tại thiên.
Mahamandaravas (skt): Ma ha Mạn
đ la hoa.
Mahamanjuchakas (skt): Ma ha mạn
thù sa hoa.
Mahamati (skt): Ðại Huệ Bồ Tát
trong kinh Lăng Gi —Mahamati Bodhisattva in the Lankavatara Sutra—See Ðại
Huệ.
Maha Maudgalyayana (skt): See Ma
ha Mục Kiền Liên in Vietnamese-English Section.
Maha Maya (skt): Ma Ha Ma
Gia—Ðại Huyễn—See Ma Ha Ma Gia, and Ma Gia.
Maha Meru Buddha (skt): Ðại Tu
Di Phật.
Mahamudra (skt): Ðại Ấn, một
trong những học thuyết cao nhất của trường phái Kim Cang Thừa. Chủ yếu của
học thuyết l hiểu được tánh không có nghĩa l thoát khỏi luân hồi sanh
tử. Trong truyền thống Tây Tạng, tư tưởng của Mahamudra chia th nh ba
phần—Great Seal, one of the highest teachings of the Vajrayana. The
critical point in Mahamudra is described as realization of emptiness means
freedom from samsara. In Tibetan tradition, Mahamudra is divided into
three aspects:
Suy tưởng: Hiểu được bản tánh vĩnh hằng hay bản tánh thật l sự kết hợp
tính hư không v tánh sáng tỏ—The insight that the timeless true nature of
the mind is the unity of emptiness and luminosity.
Tinh yếu Thiền định l thể nghiệm trực tiếp v không cần nỗ lực về bản
tánh của tinh thần. Tinh yếu nầy có được nhờ thực tập—The essence of
meditation is direct, efortless experience of the nature of the mind. This
is attained through:
Quán chiếu v o tái sanh l m người, v o vô thường, v o luật nhân quả, v
v o sự bất toại: Contemplations of human rebirth, impermanence, Law of
karma, and unsatisfactoriness.
Thanh lọc thân khẩu ý: Purifications of body, speech, and mind.
Thể nghiệm Mahamudra l dẫn tới tự do tâm linh—The experience of Mahamudra
leads to a spiritual freedom.
Mahamuni (p): Ðại Mâu Ni.
Mahanaga (skt): Rồng lớn, có
nghĩa l các nh hiền triết hay Phật, những người đã thoát khỏi luân hồi
sanh tử—Great dragon, synonym for the sages or the Buddha who have matured
beyond rebirth.
Mahanama (skt): Ma ha nam.
Mahanaman (skt)
Mahanama (p): Ma ha na ma.
Mahapala-Vajrasuci (p): Ðại lực
Kim Cang Châm.
Mahaparini-Nirvana (skt)
Maha-Pari-Nibbana (p): See Kinh
Ðại Bát Niết B n.
Mahaparini-Nirvana-Sutra (skt)
Maha-Pari-Nibbana sutta (p):
Ðại Bát Niết B n Kinh soạn bằng tiếng Pali—The Sutta or sermon of the
Great Decease or passing into final Nirvana—A long Sutta containing a
description of the Buddha’s passing and much of his teaching composed in
Pali—See Kinh Ðại Bát Niết B n.
Maha-Pari-Nirvana (skt): Ðại Bát
Niết B n—The sutra of Maha Paranirvana—See Kinh Ðại Bát Niết B n.
Mahaprabha-Buddha (skt): Ðại
Quang Phật.
Maha Pradjapati (skt)
Mahapajapati (p): Dì ruột v
cũng l kế mẫu của Phật—See Ma Ha Ba X Ba Ðề.
Maha-Prajapati: See Ma Ha Ba X
Ba Ðề in Vietnamese-English Section.
Maha-Prajna (skt): Ma ha Bát
Nhã.
Mahapranidhana (skt): See Ðại
Nguyện.
Maha pratibhana (skt): Ðại Lạc
Thuyết.
Maha Prajna Paramita (skt): Ma
ha Bát Nhã Ba la Mật—Great Wisdom Practice for Crossing to the Shore of
Nirvana Sutra”—Collection of sixteen sutras, including the Heart Sutra,
Diamond sutra and Perfection of Wisdom Sutra—See Kinh Bát Nhã Ba La Mật Ða
Tâm Kinh.
Mahapurna (skt): Ðại viên mãn đ
la ni.
Maharaja (skt): Ðại vương—Great
king—In Buddhism, a particular class of divine beings—The guardians of the
earth and heavens against the demons.
Maharatnaketou (skt): Bảo tướng
Phật.
Maharatnakuta-sutra (skt): Kinh
Ðại Bảo Tích—Great Treasure Accumulation.
Maharddhiprapta (skt): Như Ý Ca
lâu la Vương.
Maharishi
(Maharchis) (skt): Ðại Tiên
Maharkiskanda-Buddha (skt): Ðại
Diệm Kiên Phật.
Mahasamgha (skt): Ma ha Tăng
Gi —Ðại chúng.
Mahasamghika (skt): Ðại Chúng
Bộ, tên của một trường phái Phật giáo, một trong hai trường phái chính của
Phật giáo Tiểu thừa, cùng với trường phái Nguyên Thủy (Theravada)—Great
Samgha School, name of a Buddhist school, together with the Theravada
School, one of the two principal schools of Hinayana Buddhism—See
Mahasanghika.
Mahasamnipata-Sutra (skt): Kinh
Ðại Tập, thuộc nhóm phương quảng của Phật giáo Ðại thừa. Sưu tập từ thế kỷ
thứ VI sau Tây lịch. Kinh nhấn mạnh tới nhận thức về tính hư không của vạn
hữu. Bản kinh nầy cũng thể hiện ảnh hưởng của Mật tông v chứa đựng đầy
những Mật chú v Ð la ni—Great Aggregation Sutra—Sutra of the Great
Assembly, one of the Vaipulya sutras of Mahayana Buddhism, collectioned by
the 6th century AD. The sutra stresses the nature of emptiness
(shunyata) and exhibits Tantric influence and is rich in mantras and
dharanis.
Mahasanghika (skt): Một nhánh
lớn của trường phái Tiểu thừa Nguyên Thủy. Các trường phái Mahasanghika
được coi như báo trước cho bản thể duy tâm v Phật giáo Ðại thừa. Trong đó
trường phái nầy cho rằng mọi cái đều l hình chiếu của tâm thức. Cái tuyệt
đối v cái bị qui định, Niết b n v Ta b , tự nhiên v siêu nhiên, v.v.
tất cả chỉ l tên gọi chứ không có bản chất đích thực---A great school of
the early Hinayana. The schools Mahasanghikas are considered to have
prepared the ground for the idealistic ontology and buddhology of the
Mahayana because they believe that everything is only a projection of
mind, the absolute as well as the conditioned, nirvana as well as samsara,
the mundane as well as the supramundane, etc; all is only name and without
real substance.
Mahasattva (skt): Ma ha tát
đỏa—Ðại tâm chúng sanh—Ðại hữu tình, to n thiện hơn bất cứ lo i hữu tình
n o ngoại trừ Ðức Phật—Great being—A great creature—Having a great or
noble essence, or being; the perfect bodhisattva, greater than any other
being except a Buddha—Name of Gautama Buddha as heir to the throne.
Maha-Sramana (skt): Ðại sa môn.
Mahasthama (Mahasthamaprapta)
(skt): Ðại Thế Chí Bồ Tát, nguời đã chiếm được một sức mạnh to lớn. Ðây l
một vị Bồ Tát quan trọng trong Phật giáo Ðại thừa, vì chính vị Bồ Tát nầy
đã đem lại sức mạnh giải thoát cho con người. Ông thường xuất hiện bên
phải Phật A Di Ð , trong khi Bồ Tát Quán AÂm thì xuất hiện bên trái—One
who has gain great power, an important Bodhisattva in the Mahayana
Buddhism, who bring men tha knowledge of liberation. He always appears on
the right side of Amitabha, whereas Avalokitesvara on the left—See Ðắc Ðại
Thế.
Mahasunyata (skt): See Ðại
Không.
Mahatedjas Mahatedjo (skt): Ðại
Oai Ðức—Tên một vị vua trong lo i Câu lâu la.
Mahatedjogarbha (skt): Ðại Oai
Ðức tạng.
Mahatma (skt): The highest
principle in man—Those of high spiritual attainment.
Mahavibhasa (skt): Ðại Sớ Phân
Biệt Thuyết.
Mahvagga (skt): Kinh Phạm
Võng—Brahma-Net Sutra.
Mahavairocana (skt): Ma ha tỳ lô
giá na—Ðại Nhựt Như Lai.
Mahavairocanabhisambodhisutra
(skt): Ðại Nhựt Kinh hay Kinh nói về Ðấng sáng Chói Lớn. Ðây l Kinh điển
Ðại thừa của trường phái Mật Tông tại Trung Quốc, được dịch sang Hoa ngữ
v o khoảng năm 725 sau Tây lịch bởi Shubhakarasimha, một trong ba thầy lớn
của phái Mật tông đã từng du h nh sang Trung Quốc—Sutra of the Great
Radiant One. This is one of the Mahayana sutras, a fundamental work of the
Tantra in China, translated into Chinese around 725 by Shubhakarasimha,
one of the three great Tantric master who travel to China.
Mahavamsa (skt&p): Biên niên sử
tiếng Phạn về Tích Lan, gồm những truyện cổ có từ thời Phật Thích ca, thời
Phật giáo được truyền sang Tích Lan v cho tới thế kỷ thứ tư sau Tây
lịch—The Great Chronicle—A Religious History compiled in the fifth or
sixth century written in Sanskrit (Pali chronicle of Sinhalese history),
including famous stories since the time of the Buddha, spread to Ceylon,
and the period up to the 4th century AD.
Mahavastu (skt): Kinh Ðại Sự,
một tác phẩm d i 1325 trang bằng tiếng Phạn, viết v o khoảng thế kỷ thứ
nhất hay thứ nhì trước Tây Lịch, gồm ba tập. Tác phẩm nầy ghi lại những sự
kiện lớn trong cuộc đời Ðức Phật trong những tiền kiếp như cuộc sống của
một vị Bồ Tát do trường phái Tiểu thừa Lokottaravadin biên soạn.
Mahavastu còn nói về Thập địa Bồ Tát mô tả cuộc đời của một vị Bồ tát.
Sách tự cho mình l cuốn sách đầu tiên trong bộ Luật Tạng của phái Thuyết
Xuất Thế thuộc Ðại Chúng Bộ. Người ta có thể xếp tác phẩm nầy như như một
dấu hiệu chuyển tiếp từ Tiểu sang Ðại thừa, qua đó chúng ta thấy rằng Ðại
Chúng Bộ l nhóm tu sĩ đầu tiên rời bỏ nhóm Phật giáo chính thống. Hầu hết
các học giả đều đồng ý rằng sách nầy viết không có hệ thống v nhìn chung,
đây l một mớ câu chuyện kể về những sự kiện lịch sử hỗn độn liên quan đến
sự ra đời của Phật Thích Ca Mâu Ni v những tiền kiếp của ng i. Phần đầu,
tức tập một của bộ sách nói qua cảnh địa ngục v những khổ đau m ở đó Mục
Kiền Liên đã được chứng kiến. Sau đó nói về quá trình của những sự chứng
đắc m một chúng sanh phải trải qua để đi đến Phật quả (see Bốn Tiến Trình
Tiến Ðến Phật Quả). Sau khi đã b n về các ‘địa,’ tác giả bắt đầu câu
chuyện về cuộc đời sau cùng của Phật Nhiên Ðăng (Dipankara) khi l m một vị
Bồ Tát, gần giống như bản sao của chuyện đản sanh của Ðức Phật Thích Ca.
Sau khi chứng quả Bồ Ðề, ng i gặp Meghamanava, một người thông thái dòng
B La Môn v nói rằng anh ta sẽ trở th nh Phật Cồ Ð m. Kế tiếp, sách nói
về cuộc đời truyền đạo của Ðức Phật Cồ Ð m, v phần cuối nói về dòng họ
Thích Ca (Sakya) v Câu Lị (Kolya). Trong tập II, tiểu sử thật sự của Thái
Tử Tất Ðạt Ða, bắt đầu bằng sự giới thiệu các vấn đề chính như việc chọn
lựa của Bồ Tát về thời điểm, địa điểm, đất nước v gia đình, sự ra đời của
ng i ở vườn Lâm Tỳ Ni, cuộc thăm viếng của đạo sĩ A Tư Ð , sự xuất thần
của Bồ Tát tại Krsigrama, sự phô diễn các kỹ năng, cuộc hôn nhân, sự xuất
hiện của La Hầu La l m con của b Da Du Ð La. Tập II kết thúc với việc Bồ
Tát đi đến bờ sông Ni Liên Thiền v sự thất bại của Ma vương. Tập III nhắc
lại giới luật ‘Tam nhân cộng thực;’ theo đó, khi có người mời ăn thì không
được có đến ba tu sĩ cùng dự. Tiếp theo l những chi tiết về sự xuất gia
của Xá Lợi Phất, Mục Kiền Liên, vua Tịnh Phạn, B Ma Ha Ba X Ba Ðề, b Da
Du Ð La, La Hầu La, những người trẻ tuổi thuộc dòng Thích Ca, Ưu Ba Li,
vân vân, v cuộc trở về thăm th nh Ca Tỳ La Vệ của Ðức Phật. Phần cuối nói
về bốn mươi chín ng y sau khi chứng đắc Bồ Ðề của Ðức Phật, những hoạt
động truyền giáo, sự hóa độ cho vua Tần B Sa La tại th nh Vương Xá—The
Mahavastu is an extensive work covering 1,325 pages written in mixed
Sanskrit, composed as early as the first or second century B.C., in three
volumes. This work is the Great Story or collection of stories (events)
in previous existences of the historical Buddha Sakyamuni. Ten steps of
the Bodhisattvas towards perfection (descriptions of the career of a
bodhisattva) are set out in this work. It claims to be the first book of
the Vinaya-pitaka of the Lokottaravada branch of the Mahasanghikas. One
can consider this book as a transitional sign from Hinayana to Mahayana,
through which it may be observed that the Mahasanghikas were the first
group of monks to secede from the orthodox Buddhism. Most critic scholars
agree that the book lacks in system, and is, by and large, a confused mass
of legends and historical facts concerning Sakyamuni’s birth and previous
births. In the first volume, the compiler gives an account of the hells
and of the sufferings witnessed by Mahamaudgalyayana. Then he mentions the
courses of attainments through which a sentient being must pass in order
to attain Buddhahood. After dealing with the bhumis, the compiler takes up
the story of the last existence of Dipankara as a Bodhisattva which is
almost a copy of the story of Sakyamuni’s birth. After attaining Bodhi, he
met Meghamanava, a very learned Brahmin student, and told him that he
would become Gautama Buddha. In the second volume, the actual biography of
Prince Siddhartha is to be found. It opens with an account of the
following topics as the Bodhisattva’s selection of time, place, continent
and family, his birth at Lumbinivana. Rsi Asita’s visit, the Bodhisattva’s
trance at Krsigrama, the display of skill, marriage, and Rahula’s
appearance as a son of Yasodhara. This volume concludes with the
Bodhisattva’s approach to the Niranjana river and the defeat of Mara. The
first topic in the third volume deals with concerns to the rule of
‘Trikabhojana,’ according to which not more than three monks could eat
together when invited. Then, it is followed by a detailed account of the
conversions of Sariputra and Maudgalyayana, king Suddhodana,
Mahaprajapati, Yasodhara, Rahula, and the Sakyan youths along with Upali.
At the end of volume III, the story of the Buddha’s visit to Kapilavastu
is resumed, then the narrative of seven weeks passed by the Buddha after
the attainment of Bodhi. Next comes an account of his first missionary
career which is followed up to the conversion of the Buddha and King
Bimbisara ar Rajagrha.
Mahavibhasa (skt)
Mahavibhashana (p): Ðại Trí
Huệ—See Vaibhashika.
Mahavikramin (skt): Ðại Lực Bồ
Tát.
Mahavira (p): Ðại Cần Dũng.
Maha-usnisa (p): Phật đảnh Quảng
Ðại.
Mahayana (skt): Ðại Thừa—The
School of the Great Vehicle. The progressive and comprehensive form of
Buddhism which prevails in Northern and Far Eastern Asia.
** For more information,
please see Ðại Thừa in Vietnamese-English Section.
Mahayanabhidarma-samyukta-Sangiti-Sutra
(skt): Ðại thừa A tỳ đạt ma tạp tập luận.
Mahayanaprabhana (skt): See Ðại
Thừa Quang Minh Ðịnh.
Mahayana-pratipada (skt): Middle
Way—Trung Ðạo (trung đạo không rơi v o nhị biên có không).
Mahayana-samparigraha-sutra
(skt): Nhiếp Ðại Thừa Luận.
Mahayanasraddhotpada shastra
(p): Luận của sự thức tỉnh của lòng tin v o Ðại thừa v o khoảng thế kỷ thứ
5 hay 6 sau Tây lịch, nói về việc thức tỉnh lòng tin như ý tưởng lớn của
Phật giáo Ðại thừa. Ðây cũng l một tác phẩm rất quan trọng trong nh
thiền. Văn bản Luận nầy được chia l m năm phần—Treatise on the Awakening
of Faith in the mahayana. Mahayana work from the 5th or 6th
century, which explains the basic notions of the teaching on the
Awakening. This is one of the most important book for Zen.
Mahayanashraddhotpada-sastra is divided into five chapters:
·
Những lý do m tác phẩm nầy được biên soạn—The reasons for
composition of the work:
Nhằm giải thoát những đau khổ của sanh linh: In order to free all beings
from suffering.
Nhằm truyền bá học thuyết thật: To spread the true teaching.
Nhằm giúp tín đồ đang trên đường tiến tu: To support those on the path.
Nhằm đánh thức lòng tin nơi những tín đồ mới: To awaken faith in
beginners.
Nhằm chỉ b y ra những phương tiện thoát khỏi những ảnh hưởng xấu: To show
means from remaining free from bad influences.
Nhằm dạy phương pháp thiền định đúng: To teach proper methods of
meditation.
Nhằm chỉ b y những lợi ích của việc niệm hồng danh Phật A Di Ð : To
present the advantages of reciting the name of Amitabha.
Nhằm dạy phương pháp nhập môn thiền định: To provide an introduction to
Dhyana.
Nhằm giải thích những từ ngữ chính trong Phật giáo Ðại thừa: Explanations
of the most important Mahayana terms.
Nhằm trình b y những tư tưởng của trường phái Ðại thừa: Exposition of the
Mahayana:
Ba bản tính của thực chất tinh thần: On the threefold nature of the
essence of the mind.
Ðại giác v không đại giác: On enlightenment and nonenlightenment.
Si mê: On ignorance.
Giảng về phương pháp đúng dẫn tới đại giác: Presentation of the proper
methods leading to enlightenment.
Phản bác về những ngụy thuyết; Refutation of the false teaching and
preconception.
Những đức độ v công lao của các Bồ Tát: On the merit and virtues of a
bodhisattva.
Thực h nh Ðại Thừa (Mahayana)—Mahayana practices:
1) Phát
triển lòng tin bằng cách thực h nh từ thiện: development of faith
through the practices of generosity.
2) Ðạo
đức: Discipline.
3) Kiên
nhẫn: Patience.
4) Nghị
lực: Exertion.
5) Sự
sáng suốt: Wisdom.
6) Tam ma
địa: Samatha-Vipashyana.
Những ưu thế của phương pháp Ðại Thừa (Mahayana): Advantages of Mahayana
practices.
Mahayanasutralankara sutra
(skt): Ðại Thừa Trang Nghiêm Luận.
Mahayogayogin (skt): See Ðại Tu
H nh Giả.
Mahesvara (Mahamahesvara) (skt):
Ma hê thủ la thiên—Ðại tự tại thiên—Sankra—Great God of Free Will.
Mahinda (p): Ma thẩn đ , nh sư
Phật giáo v o thế kỷ thứ III trước Tây lịch. Ông được nghĩ l con trai vua
A Dục. Milinda l người cầm đầu phái bộ truyền giáo sang Tích Lan v o năm
250 trước Tây lịch v l m cho vua xứ nầy l Devanam-Piya Tissa cải đạo.
Milinda mất tại Tích Lan v o tuổi 60—Buddhist monk of the third century
BC. He is thought to have been the son of king Asoka. Milinda was the
leader of the mission to Ceylon around 250 BC and that resulted in the
conversion of the Sinhalese king, Devanam-Piya Tissa. Milanda died in
Ceylon at the age of 60.
Mahindra (skt): Ma thẩn đ .
Mahisasaka (skt)
Mahishasaka (p): Phái Tiểu thừa
tách rời khỏi phái Vibhajyavadin v o trước thế kỷ thứ II trước Tây Lịch.
Phái nầy thuyết giảng về tính hiện thực của hiện tại, m phủ nhận tính
hiện thực của quá khứ v tương lai—Hinayana school split off from the
Vibhajyavadins in the 2nd century BC. The central point of the
school’s teaching was the reality of the present, but not of the past or
future.
Mahoragas (skt): Ma hầu la
gi —Còn gọi l Ðại Mãng, Ðịa Long, hoặc Ðại X .
Thần rắn có thân d i trên một trăm bộA great serpent: Snake gods with body
length over 100 miles.
Một loại quỷ có hình rắn trong Phật giáo: A class of demons in Buddhism
shaped like a boa or great snake.
Một bộ trong Thiên Long Bát Bộ, thường hay đến nghe Phật thuyết pháp: Part
of the retinue of Sakyamuni Buddha.
Maitreya (skt)
Metteya (p): Di Lặc, còn gọi l
Từ Thị v Vô Năng Thắng, l bậc đã thoát khỏi tam độc tham, sân, si—
Love—Affection—Love—Friendly—Pity—Benevolent—The Unconquerable, or one who
is free from the three poisons of greed, hatred, and ignorance.
(A) Nghĩa
của Di Lặc—The meanings of Maitreya:
Vị Bồ Tát sẽ l vị Phật kế tục Phật Thích Ca. Ðức Phật Thích Ca Mâu Ni đã
thọ ký rằng Bồ Tát Di Lặc về sau nầy sẽ th nh Phật, vị Phật nối tiếp Phật
Thích Ca: The Buddha-to-come, also called the next Buddha, or a
Bodhisattva predicted to succeed Sakyamuni as a future Buddha. The
Bodhisattva who will be the next holder of the supreme office of Buddha.
Tên của một vị Phật tương lai rất nổi tiếng trong khoa nghệ thuật Phật
Giáo, Ng i nổi tiếng ở các nước miền Ðông Á Châu với hình ảnh của một vị
Phật cười, bụng phệ: Maitreya Buddha is very popular in Buddhist art. He
is well known East Asia as a laughing figure with a fat belly.
Tên của một vị Bồ Tát sẽ th nh Phật trong tương lai. Ng i đã tái sanh v
trụ nơi cõi trời Ðâu Suất, hiện Ng i đang thuyết pháp cho chư Thiên trong
Ðâu Suất Thiên Nội Viện. Ng i sẽ thị hiện 5.000 năm sau khi Phật Thích Ca
nhập Niết B n. Có thuyết nói rằng ng i thị hiện sau Ðức Thích Ca 4.000 năm
cõi trời, từ khoảng 5 tỷ 670 triệu năm cõi người. Theo truyền thuyết thì
ng i hạ sanh v o một gia đình B La Môn ở vùng Nam Ấn: Name of a
Bodhisattva and future Buddha. He is said to have been reborn in the
Tusita Heaven, where he is now expounding the Dharma to the heavenly
beings in the inner palace. He is to come 5,000 years after the nirvana of
Sakyamuni, or according to the other reckoning after 4,000 heavenly years,
i.e. 5,670,000,000 human years. According to tradition he was born in
Southern India of a Brahman family.
(B) Hai danh
hiệu—Two epithets:
Từ Thị: Từ Thị Bồ Tát m hình tượng của ng i thường thấy trong sảnh đường
thờ Tứ Thiên Vương, xây mặt ra ngo i. Ng i thường được biểu hiện bằng một
vị Phật to béo v luôn miệng cười—Benevolent Bodhisattva. His image is
usually in the hall of the four guardians facing outward, where he is
represented as the fat laughing Buddha.
A Dật Ða: Vô Năng Thắng Bồ Tát—Ajita (skt)—Bodhisattva or Invincible
Bodhisattva.
** See Phật Di Lặc in
Vietnamese-English Section.
(C) Di Lặc
còn l tên của một vị Tăng nổi tiếng, một trong những học giả uyên bác của
phái Du Gi v o thế kỷ thứ tư: Maitreya is also name of a famous monk in
the fourth century, one of the learned scholars of the Consciousness-Only,
or Yogacara School.
(D) Hạ Sanh
Di Lặc Tôn Phật l một vị Bồ Tát nổi tiếng, được các tông phái thừa nhận,
nhất l Phật Giáo Nguyên Thủy v Phật Giáo Ðại Thừa. Có một câu chuyện về
sự buông xả của Bồ Tát Di Lặc như sau: Thuở xa xưa khi Ng i Bồ Tát Di Lặc
còn trong kiếp của một vị Tăng bụng bự, hay cười, với một cái túi vải
thường trực trên lưng. Ng i thường du h nh về những vùng quê xin của bố
thí rồi đem cho những người nghèo qua lại bên đường. Ng i thường ngồi dưới
gốc cây, v kể những chuyện về Phật giáo cho đám trẻ nhóc bu quanh. Một vị
Tăng trưởng lão thời bấy giờ nhận thấy như vậy cho rằng ng i Di Lặc có
hạnh kiểm kém cõi. Một hôm vị Tăng nầy chặn đường Bồ Tát Di Lặc để thử
ng i bằng câu hỏi sau, “Nầy ông Tăng gi kia, hãy nói cho ta xem, ông nghĩ
gì về Phật pháp?” Bồ Tát Di Lặc ngừng lại giây lát, nhìn v o mắt vị Tăng,
đoạn buông bỏ cái bị vải xuống đất. Trong khi vị Tăng còn đang bối rối
không hiểu ng i Di Lặc muốn gì qua h nh động ấy, thì ng i Di Lặc cúi xuống
nhặt lấy cái bị vải v rảo bước đi. Bỏ cái bị vải hay “buông xả,” “tha
thứ” hay “quên đi” l giáo pháp của vị Phật tương lai hay Hạ Sanh Di Lặc
Tôn Phật—Maitreya, predicted by Sakyamuni Buddha as the one destined to
become the next human Buddha, enjoys the unique distinction of being the
only Bodhisattva recognized throughout the entire Buddhist world,
especially in Theravada as well as in Mahayana Buddhism. A story about
the Bodhisattva Maitreya illustrates the Buddhist concept of “letting go”
as follow: In a long long time ago, Maitreya was in his incarnation as a
laughing, big-bellied monk with a sack perpetually on his back . He used
to travel about the countryside seeking alms and sharing them with
whomever happened to be nearby. He would customarily sit under a tree,
surrounded by urchins, to whom he would tell stories to illustrate
Buddhist teachings. Seeing this, an elder monk of the time became annoyed
at what he perceived as untoward conduct on the part of Maitreya. One day
he stopped Maitreya at the corner of a street and tried to test him with
the following question: ‘Old monk, please tell me, just what do you think
is the essence of the Buddha’s teaching?’ Maitreya stopped for a moment,
looked at him in the eye, and just let his sack fall to the ground. As the
puzzled monk wondered what to make of this singular action, Maitreya bent
down, picked up his sack and walked away. Dropping the sack, “letting go,”
forgive and forget, that is the teaching of Maitreya, the future Buddha.
(E) Di Lặc
Bồ Tát không kham lãnh thăm bệnh Duy Ma Cật—Maitreya Bodhisattva is not
qualified to call on Vimalakirti and enquire after his health:
Thời Phật còn tại thế, có lúc cư sĩ Duy Ma Cật bị bệnh, Phật mới bảo Bồ
Tát Di Lặc: “Ông đi đến thăm bệnh ông Duy Ma Cật dùm ta.”—At the time of
the Buddha, once Upasaka Vimalakirti was sick, the Buddha then said to
Maitreya Bodhisattva: “You go to Vimalakirti to enquire after his health
on my behalf.”
Di
Lặc bạch Phật: “Bạch Thế Tôn! Con không kham lãnh đến thăm bệnh ông. Vì
sao? Nhớ lại lúc trước con nói hạnh ‘bất thối chuyển,’ cho vị Thiên Vương
ở cõi trời Ðâu Suất v quyến thuộc của người, lúc ấy ông Duy Ma Cật đến
nói với con rằng: ‘Ng i Di Lặc! Thế Tôn thọ ký cho ng i một đời sẽ được
quả Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, đó l đời n o m ng i được thọ ký?
Ðời quá khứ chăng? Ðời vị lai chăng? Ðời hiện tại chăng?? Nếu l đời quá
khứ thời quá khứ đã qua. Nếu l đời vị lai thời vị lai chưa đến. Nếu l
đời hiện tại thời hiện tại không dừng trụ. Như Phật nói: “Nầy Tỳ Kheo! Như
ông ngay bây giờ cũng sanh, cũng gi , cũng chết!” Nếu dùng vô sanh m được
thọ ký, thì vô sanh tức l chánh vị, ở trong chánh vị cũng không thọ ký,
cũng không được quả Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác. Thế n o Di Lặc được
thọ ký một đời ư? L từ “Như” sanh m được thọ ký, m như không có sanh.
Nếu từ như diệt được thọ ký, m như không có diệt. Tất cả chúng sanh đều
như, các Thánh Hiền cũng đều như, cho đến Di Lặc cũng như. Nếu Di Lặc được
thọ ký, tất cả chúng sanh cũng phải được thọ ký. Vì sao? Vì như không hai
không khác. Nếu Di Lặc được quả Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, tất cả
chúng sanh cũng đều được. Vì sao? Tất cả chúng sanh chính l tướng Bồ Ðề.
Nếu Di Lặc được diệt độ, tất cả chúng sanh cũng phải diệt độ. Vì sao? Chư
Phật biết tất cả chúng sanh rốt ráo vắng lặng, chính l tướng Niết B n,
chẳng còn diệt nữa. Cho nên Di Lặc, chớ dùng pháp đó dạy bảo các Thiên tử,
thật không có chi phát tâm Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, cũng không
có chi thối lui. Ng i Di Lặc! Phải l m cho các vị Thiên tử nầy bỏ chỗ kiến
chấp phân biệt Bồ Ðề. Vì sao? Bồ Ðề không thể dùng thân được, không thể
dùng tâm được. Tịch diệt l Bồ Ðề, vì diệt các tướng; chẳng nhận xét l Bồ
Ðề, vì ly các duyên; chẳng hiện hạnh l Bồ Ðề, vì không ghi nhớ; đoạn l
Bồ Ðề, vì bỏ các kiến chấp; ly l Bồ Ðề, vì lìa các vọng tưởng; chướng l
Bồ Ðề, vì ngăn các nguyện; bất nhập l Bồ Ðề, vì không tham đắm; thuận l
Bồ Ðề, vì thuận chơn như; trụ l Bồ Ðề, vì trụ pháp tánh; đến l Bồ Ðề, vì
đến thực tế; bất nhị l Bồ Ðề, vì ly ý pháp; bình đẳng l Bồ Ðề, vì đồng
hư không; vô vi l Bồ Ðề, vì không sanh trụ dị diệt; tri l Bồ Ðề, vì rõ
tâm hạnh chúng sanh; không hội l Bồ Ðề, vì nhập không nhóm; không hiệp l
Bồ Ðề, vì rời tập khí phiền não; không xứ sở l Bồ Ðề, vì không hình sắc;
giả danh l Bồ Ðề, vì danh tự vốn không như; huyễn hóa l Bồ Ðề, vì không
thủ xả; không loạn l Bồ Ðề, vì thường tự vắng lặng; thiện tịch l Bồ Ðề,
vì tánh thanh tịnh; không thủ l Bồ Ðề, vì rời phan duyên; không khác l
Bồ Ðề, vì các Pháp đồng đẳng; không sánh l Bồ Ðề, vì không thể thí dụ; vi
diệu l Bồ Ðề, vì các Pháp khó biết—Maitrey replied: “World Honoured One,
I am not qualified to call on him and enquire after his health. The
reason is that once when I was expounding to the deva-king and his retinue
in the Tusita heaven the never-receding stage (of Bodhisattva development
into Buddhahood) Vimalakirti came and said to me: ‘Maitreya, when the
World Honoured One predicted your future attainment of supreme
enlightenment (anuttara-sayak-sambodhi) in one lifetime, tell me in which
life, whether in the past, future or present, did or will you receive His
prophecy? If it was in your past life, that has gone; if it will be in
your future life, that has not yet come; and if it is in your present
life, that does not stay. As the Buddha once said: ‘O bhiksus, you are
born, are ageing and are dying simultaneously at this very moment’; if you
received His prophecy in a lifeless (state), the latter is prediction (of
your future Buddhahood) nor realization of supreme enlightenment. How
then did you receive the prediction of your attainment of Buddhahood in
one lifetime? Or did you receive it in the absolute state (thatness or
tathata) of either birth or death? If you receive it in the absolute state
of birth, this absolute state is uncreated. If you receive it in the
absolute state of death, this absolute state does not die. For (the
underlying nature of) all living beings and of all things is absolute; all
saints and sages are in this absolute state, and so also are you,
Maitreya. So, if you, Maitreya, received the Buddhahood, all living
beings (who are absolute by nature) should also receive it. Why? Because
that which is absolute is non-dual and is beyond differentiation. If you,
Maitreya, realize supreme enlightenment, so should all living beings.
Why? Because they are the manifestation of bodhi (enlightenment). If
you, Maitreya, win nirvana, they should also realize it. Why? Because
all Buddhas know that every living being is basically in the condition of
extinction of existence and suffering which is nirvana, in which there can
be no further extinction of existence. Therefore, Maitreya, do not
mislead the devas because there is neither development of supreme
bodhi-mind nor its backsliding. Maitreya, you should instead urge them to
keep from discriminating views about bodhi (enlightenment). Why? Because
bodhi can be won by neither body nor mind. For bodhi is the state of
calmness and extinction of passion (i.e. nirvana) because it wipes out all
forms. Bodhi is unseeing, for it keeps from all causes. Bodhi is
non-discrimination, for it stops memorizing and thinking. Bodhi cuts off
ideation, for it is free from all views. Bodhi forsakes inversion, for it
prevents perverse thoughts. Bodhi puts an end to desire, for it keeps
from longing. Bodhi is unresponsive, for it wipes out all clinging.
Bodhi complies (with self-nature), for it is in line with the state of
suchness. Bodhi dwells (in this suchness), for it abides in (changeless)
Dharma-nature (or Dharmata, the underlying nature of all things.) Bodhi
reaches this suchness, for it attains the region of reality. Bodhi is
non-dual, for it keeps from (both) intellect and its objects. Bodhi is
impartial, for it is equal to boundless space. Bodhi is the non-active
(we wei) state, for it is above the conditions of birth, existence and
death. Bodhi is true knowledge, for it discerns the mental activities of
all living beings. Bodhi does not unite, for it is free from all
confrontation. Bodhi disentangles, for it breaks contact with habitual
troubles (klesa). Bodhi is that of which the position cannot be
determined, for it is beyond form and shape, and is that which cannot be
called by name for all names (have no independent nature and so) are
void. Bodhi is like the mindlessness of an illusory man, for it neither
accepts nor rejects anything. Bodhi is beyond disturbance, for it is
always serene by itself. Bodhi is real stillness, because of its pure and
clean nature. Bodhi is non-acceptance, for it keeps from causal
attachments. Bodhi is non-differentiating, because of its impartiality
towards all. Bodhi is without compare, for it is indescribable. Bodhi is
profound and subtle, for although unknowing, it knows all.’
Di
Lặc Bồ Tát bạch Phật: “Bạch Thế Tôn! Khi ông Duy Ma Cật nói Pháp ấy, hai
trăm vị Thiên tử chứng được Vô sanh pháp nhẫn. Vì thế, nên con không kham
lãnh đến thăm bệnh ông—Maitreya said to the Buddha: “World Honoured One,
when Vimalakirti so expounded the Dharma, two hundred sons of devas
realized the patient endurance of the uncreate
(anutpattika-dharma-ksanti). This is why I am not qualified to call on
him and enquire after his health.”
Maitreya-Bodhisattva (skt): Di
Lặc Bồ Tát.
Maitryabhyudgata (p): Thí Vô
Úy.
Maitreyanatha: Một trong những
người sáng lập ra trường phái Yogachara. Có lẽ Ng i sống ở thế kỷ thứ IV
hay V sau Tây lịch. Những tác phẩm đã được gán cho Maitreyanatha hoặc
Asanga: 1) Abhidharma-Samuchaya (Sưu Tập Kinh Tạng) trình b y học thuyết
Yogachara; 2) Mahayanasutralankara (Trang Trí các kinh điển của Ðại Thừa);
3) Madhyanta-Vibhanga (Phân Biệt chính giữa v các cực); 4) Du Gi Ðịa
Luận: Yogacharabhumi-sastra—One of the founders of the Yogachara school.
He is believed to have lived in the 4th-5th
centuries. Works are respectively ascribed either to Maitreyanatha or
Asanga: 1) The Abhidharma-samuchchaya (Collection of Abhidharma) which
presents the teaching of Yogachara; 2) The Mahayanasutralankara (Ornament
of the Sutras fo the Mahayana); 3) Madhyanta-vibhanga (Differentiation of
the Middle and the Extremes); 4) Yogacharabhumi-sastra.
Maitreya-Samadhi (skt): Từ định.
Maitri (skt)
Metta (p): Lòng từ thiện. Một
trong những đức tính chủ yếu của Phật giáo. Lòng từ thiện vô tư đối với
tất cả mọi người. Thực tập lòng từ nhằm chiến thắng hận thù, trước l với
người thân rồi sau với ngay cả người dưng, v sau cùng l hướng lòng từ
đến với ngay cả kẻ thù—Kindness, benevolence, one of the principal
Buddhist virtues. Maitri is a benevolence toward all beings that is free
from attachment. Maitri can be devloped gradually through meditation,
first toward persons who are close to us, then to others, and at last to
those who are indifferent and ill-disposed to us.
Maitri-Karuna (skt): Lòng từ
thiện v khoan dung, hai đức tính chủ yếu của Phật giáo, cơ sở trạng thái
tinh thần của Bồ Tát. Có ba loại Từ thiện v Khoan dung—Kindness and
Compassion, two principal Buddhist virtues that are the basis of the
spiritual attitude of a Bodhisattva. There are three types of
Maitri-Karuna:
Từ thiện v khoan dung với mọi người: Kindness and compassion toward all
beings.
Từ thiện v khoan dung l kết quả của việc thông hiểu trong chư pháp không
có cái tôi, như thái độ của chư Thanh văn, Duyên giác, Bồ Tát v o buổi đầu
tiến tu: Kindness and compassion resulting from the insight into the
egolessness of all dharmas that is proper to Shravakas, Pratyekabuddhas,
and Bodhisattvas starting from the lowest stages in their development.
Từ thiện v thông cảm lớn, trong đó không có dấu vết của sự phân biệt v
sự chi phối, đặc trưng của chư Phật: The Mahamaitri-karuna (great goodness
and compassion) of a Buddha, which is without distinction or condition.
Maitri-vihara (skt): An trú
trong lòng từ bi—Abiding in the heart of compassion and loving-kindness.
Majjhima Nikaya (p): Trung A H m
(Trung Bộ Kinh)—Middle Length Discourses in the Pali Canon—The Collection
of Middle-Length Sayings.
Majjhima Patipada (p): Trung
Ðạo—Middle Path.
Makkha-Thambha (p): Phỉ Báng v
Cố chấp.
Mala (skt): Chuỗi tr ng hạt dùng
để lần (đếm số lập đi lập lại) khi niệm chú, niệm Ð la ni hay hồng danh
chư Phật, thường có 108 viên ngọc—A string of beads that is used to count
repetitions (repeately) in the recitations of mantras, dharanis, and the
name of Buddha. The number of beads in a Buddhist mala is 108.
Malaya (skt): Name of a mountain
range on the west of Malabar abounding in sandal trees.
Malla (skt): A tribe in northern
India—Bộ tộc Mạt La phía bắc Ấn Ðộ.
Mana: See Anushaya in
Sankrit/Pali-Vietnamese Section.
Manas (skt)
Mano (p): Ý (mạt na)—Tinh thần,
to n bộ những năng lực của trí tuệ v ý thức. L cơ sở cuối cùng trong sáu
cơ sở. Mạt na l nền tảng của tất cả những hoạt động tâm thần v có chức
năng kiểm soát năm cơ sở trước. Mạt na còn l giác quan bổ sung v thích
nghi với những đối tượng duy lý, giống như mắt để thích nghi với những đối
tượng để thấy, tai để nghe, mũi để ngữi, lưỡi để nếm, v.v.. Trong
Yogachara, Manas l dạng thứ bảy trong tám dạng của ý thức—Mind or
intelligence, all mental faculties and activities. Manas is the sixth of
the six bases, and is also the basis for all mental functioning and acts
as controller of the first five senses. Manas is also considered as a
special sense that is suited to rational objects as the yes is suited to
visible objects, ears to hearable, the nose to smelling the tongue to
tasting, etc. In Yogachara, manas is the seventh of the eight types of
consciousness.
Mallas (p): The Mallas of
Kusinara were the tribe living about the site, Kusinara, where the Buddha
died. Ananda presented them, family by family, to the dying Buddha and
after his death, they were made responsible for the cremation.
Mallika (skt): Mạt lỵ ho ng hậu.
Mamaki (p): Phật nhãn.
Mamsabhakshana (skt): Nhục thực
hay sự ăn thịt—Meat-eating.
Mamsacakshus (skt): See Nhục
Nhãn.
Mana (skt & p): Sự hãnh
diện—Pride.
Manas
(skt) Mano (p): Mạt na
thức—Ý—Ngã
mạn—Intellect—Mind—Will—Intention—Understanding—Conscience—Perception—Part
of the mind that thinks—Source of all discrimination—Ego-consciousness—The
wildest sense as applied to all mental powers—Mental organ—See Mạt Na, and
Mạt Na Thức.
Manasikara (p): Chú tâm quán
sát—Attention—Deliberate attention to a subject of thought.
Manatta (p): Hình thức phạt d nh
cho tỳ kheo ni khi phạm trọng tội.
Mandala (skt): Vòng tròn
Mạn-đ -la—Circle—See Mandala in English-Vietnamese Section and Mật Giáo
(1).
Mandara (skt): Mạn đ la—Giới
đ n.
Mandaravas (skt): Mạn đ la
hoa—Name of a tree and of its flowers.
Mangali (skt): See Mongali.
Manjettha (p): Cam.
Mandjuchakas (skt): Mạn thù sa
hoa.
Mani (skt): Ngọc Như ý—Ly
cấu—Jewel—Gem—See Mani in English-Vietnamese Section.
Manipura-Chakra (skt): See
Chakra 3.
Manjugosa (skt)
Manjugosha (p): Người có giọng
nói êm dịu, tên gọi của Ng i Văn Thù Sư Lợi—Gentle-voiced One, another
name for Manjusri.
Manjusaka (skt): Tên của một
lo i hoa trời—Name of a celestial flower
Manjus(h)ri (skt): Văn thù sư
Lợi, tên của một trong những vị Bồ Tát nổi tiếng của Phật giáo Bắc tông,
ng i thường đứng bên trái của Phật Thích Ca v l nhân cách hóa cho trí
huệ Phật. Người cao quí v dịu hiền. Bồ Tát của trí năng trong Phật giáo
Ðại thừa, người chiến thắng bóng tối của sự ngu dốt—Manjusri
Bodhisattva—Name of one of the most celebrated Bodhisattvas among the
northern Buddhism—The attendant to the left of Sakyamuni Buddha, the
personification of the wisdom of the Buddha or the Buddha’s Wisdom. The
bodhisattva of wisdom in the Mahayana Buddhism, who dispels the darkness
of ignorance.
Mano (skt): Intellectual
functioning of consciousness—Ý thứ hay Mạt Na thức, thức thứ 7, có khả
năng nhận thức v phân biệt của tri giác.
Mano-Vijnana (skt): Mạt Na Thức,
trạng thái ý thức dựa v o giác quan thứ sáu, lấy to n bộ những hiện tượng
thể chất v tâm linh l m đối tượng, bao h m quá trình tâm thần như nhận
thức, tưởng tượng, xét đoán, v.v. Mạt na thức l cơ sở của năm dạng đầu
của ý thức (nhìn, nghe, ngữi, nếm, sờ mó)—The sixth sense-consciousness
which unifies the other five, to relate those sense-impressions to Manas
(the seventh) and Alaya-Vijnana (the eighth). The consciousness of which
the sixth sense (mind) is the basis and of which the objects are all
material and mental appearances. The manavijnana includes psychological
processes such as knowing, conceiving, judging, etc. It is the basis of
the first five types of consciousness (seeing, hearing, smelling, tasting,
and touching).
Manodjnasvara (skt): C n thát b
Vương.
Manomaya (p): Ý sanh Thiên tử.
Manomayadharmakaya (skt): See
Như Lai Ý Th nh Pháp Thân.
Manomayakaya (skt): See Ý Sinh
Thân.
Manosancetanahara (p): H nh động
tinh thần l những chất bổ dưỡng—Mental volition as nutriment.
Manovijnana (skt):
Cái tâm thức được quan niệm một cách mang tánh chất chất trí thức hơn:
Consciousness more intellectually conceived.
Thế giới của các đặc thù: The world of particulars.
See Ý Thức.
Mansvin (skt): Ma na tư (Long tư
vương).
Mantra(m) (skt)
Manta (p): Sacred formula—Linh
ngữ, thần chú hay chân ngôn—Mạn tr la, một công thức huyễn thuật được
dùng trong Phật Giáo Mật tông bên Tây Tạng, một chuỗi âm tiết mang năng
lượng. Trong một số trường phái Mật tông, người ta lập đi lập lại mantra
như một hình thức thiền định (tập trung năng lượng v o một đối tượng để
tạo nên sức mạnh tâm linh)—A magical formula or invocation used in tantric
Buddhism in Tibet, a power-ladden syllable or series of syllables that
carry cosmis forces or energies. In certain Tantric Buddhism, continuous
repetition of mantras is practiced as a form of meditation (to concentrate
energy on an object to create spiritual power)—A mystical verse or magical
formula, incantation, charm, spell.
Mantrayana (skt): Chân ngôn
thừa—See Vajrayana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Manusya (skt &p): Nhơn—Mạt nô
sa.
Manvantara (skt): A great cycle
of manifestation—Two thousand Manvantaras make a Kalpa.
Manyati (skt): See Tư Lự.
Mara (skt): Death—Evil
One—Demons.
Ma vương l danh từ cổ m dân chúng Ấn Ðộ dùng để ám chỉ những lực lượng
tội lỗi xấu ác thường quấy nhiễu tâm hồn chúng ta—Mara, an ancient Indian
term, implied the evil forces that disturb our minds.
Ma vương l những ác tính tham, sân, si, mạn, nghi, t kiến, ác kiến, v
các tánh độc hại khác có thể mang lại cho con người sự bất hạnh v phiền
não—Mara is our greed, hatred, ignorance, pride, doubt, wrong views, evil
views and all the other poisons bringing people unhappiness and grief.
Ma vương, sự thử thách, kẻ giết người hay kẻ phá hoại, l hiện thân của
xấu xa hay tử thần trong huyền thoại Phật giáo. Trong Phật giáo, ma vương
biểu hiện dục vọng lướt thắng con người cũng như những gì trổi lên l m
ngăn trở sự xuất hiện của thiện nghiệp cũng như sự tiến bộ trên đường giác
ngộ—The temper, the murder, the destruction, or the personification of
evil or death in Buddhist mythology. In Buddhism, Mara symbolizes the
passions that overwhelm human beings as well as everything that hinders
the arising of the wholesome roots and progress on the path of
enlightenment.
Ma
vương l chủ nhân tầng trời dục giới (Triloka Deva) thứ sáu, có trăm tay
v thường thấy cưỡi voi. Truyền thuyết kể rằng Phật Thích Ca bị Ma vương
tấn công khi Ng i tìm cách đạt tới đại giác. Ma vương tìm cách ngăn cản
Phật khi Ng i chỉ cho mọi người con đường giải thoát. Ma vương muốn ngăn
cản Ðức Phật không cho Ng i chỉ b y cho con người
con đường giải thoát. Thoạt tiên Ma vương sai một bầy quỷ tới quấy rối,
nhưng Phật không nao núng. Sau đó Ma vương bèn phái cô con gái đẹp nhất
của mình đến dụ dỗ Phật, nhưng trước mắt Phật, cô gái biến th nh kẻ xấu xí
gớm ghiếc, nên Ma vương thừa nhận mình đã thua Phật—Mara is the lord of
the sixth heaven of the desire realm and is often depicted with a hundred
arms, riding on an elephant. According to legend, the Buddha Sakyamuni was
attacked by Mara as he was striving for enlightenment. Mara wanted to
prevent him from showing men the way that liberates them from suffering.
Mara first called up a crowd of demons, but Sakyamuni did not fear them.
Then he sent his most beautiful daughter to seduce Sakyamuni, but before
the Buddha’s eyes she turned into an ugly hag, where upon Mara admitted
conclusive defeat.
Mara-papiyas (skt): Tử
quỷ—Demons of death—Deadly demons—The world of death—The inhabitants of
hell.
Marana (skt&p):
Death: Sự chết. Ngo i ra, trong Phật giáo, Marana còn có nghĩa l sự kế
tục không ngừng của các hiện tượng thể chất v tâm thần lần lượt nẩy sinh
v chết đi—Death—In addition, in Buddhism, Marana means the arising and
passing away of all mental and physical phenomena.
Proximate karma: Nghiệp lúc lâm chung—See Cận Tử Nghiệp.
Marananussati (p): Thuyết tỉnh
thức về sự chết—Discourse on mindfulness of death.
Marga (skt): Ðạo—Mạt gi —The
Way—Method—Manner—The right way—Proper course—Path.
Mardjaka (skt): A lê—Nh nh hương
cúc.
Marga-aryasatya (skt): Ðạo
đế—See Bát Chánh đạo.
Margam-ashtangikam (skt): See
Bát Chánh Ðạo.
Marichi (skt): Nữ thần Mạt lỵ
chi.
Maskari-Gosaleputra (skt)
Makkhali-Gosala (p): Mạt gi lê.
Matanga (skt): Ma đăng gi .
Mathura (skt): Th nh phố Ma thầu
ra, một th nh phố cổ nằm bên hữu ngạn sông Yamuna bây giờ l bang
Uttar-Pradesh, bắc Ấn Ðộ. Từ năm 150 đến 250 sau Tây lịch, Ma Thầu ra trở
th nh một trung tâm văn hóa v nghệ thuật Phật giáo—An ancient city on the
right bank of the Yamuna in present-day Uttar-Pradesh (north India). From
150 till 250 AD, Muthara was a center of Buddhist art and culture.
Mati (skt): Ý.
Mattapurusha (skt): Người
say—Drunken man.
Matsarya (skt): Ðố
kỵ—Envy—Jealousy—One of the upaklesa, or secondary hindrances.
Maudgalyana (skt)
moggallana (p): Maudgalyayana
was one of the Buddha’s disciples. After he attained arhatship, he
observed with his deva-eye and found that his mother had fallen into the
realm of the pretas (hungry-ghosts) in great suffering. The Buddha advised
him to make offerings to monks at the Ullambana festival on the last day
of their retreat. It could deliver his mother from suffering. The
Ullambana Sutra was later termed the Sutra of Filial Piety and has been
popular among the Chinese, Vietnam and Japan to this day—Ma Ha Mục Kiền
Liên l một trong những vị đại đệ tử của Ðức Phật. Sau khi chứng đạo, ông
dùng thiên nhãn nhìn thấy mẹ mình bị đọa trong cõi ngạ quỷ chịu thống
khổ. Phật cho biết: “V o ng y trăng tròn kiết hạ an cư, đặt lễ Vu Lan Bồn
cúng dường chư Tăng, có thể giúp cho vong mẫu ngươi giải thoát.” Về sau Vu
Lan Bồn Kinh được gọi l Báo Hiếu Kinh, lưu truyền trong dân gian tại các
nước Trung Hoa, Việt Nam v Nhật Bổn cho đến ng y nay—For more
information, please see Ma Ha Mục Kiền Liên.
Maulatathagata (skt): Căn Bổn
Như Lai (Ðức Như Lai căn bản)—The original Tathagata.
Maunatathagata (skt): Ðức Như
Lai tịch lặng—The Tathagata in silence.
Maya (skt): Fraud—Deceit—Mộng
tưởng ảo huyền hay ý thức mơ mộng không hiện thực—Ảo tưởng, thế giới của
các hiện tượng v hình thức bề ngo i; thế giới của bấp bênh v thường
xuyên biến hóa, m một người chưa giác ngộ lại cho l hiện thực. Vũ trụ
hiện tượng luôn bị chi phối bởi đổi thay v vô thường. Maya chỉ l phương
tiện để chúng ta đo lường v đánh giá thế giới hiện tượng. Nó l huyễn
hóa khi thế giới sắc giới nầy được nhận thức không đúng, như l tĩnh v
không thay đổi. Khi nó được thấy đúng như nó hiện hữu, nghĩa l một dòng
nước chảy sinh động thì Maya lại có nghĩa l Bồ Ðề, hay trí tuệ vốn có của
chúng sanh—Illusion, The continually changing, impermanent phenomanal
world of appearances and forms, of illusion or deception, which an
unenlightened mind takes as the only reality. The phenomenal universe is
subject to differentiation and impermanence. Maya is merely a medium
through which we measure and appraise the phenomenal world. It is the
cause of illusion when this world of form is incorrectly perceived as
static and unchanging. When it is seen for what it is, namely, a living
flux grounded in emptiness, maya is bodhi, or inherent wisdom.
** For more information,
please see Mê Hoặc and Vô Minh.
Maya (skt): The name of Buddha’s
mother—See Ma Gia in Vietnamese-English Section.
Madhymagama (skt): Tham.
Mayavishaya (skt): See Huyễn
Cảnh.
Mayopama (skt): See Như Ảo.
Mayopama-samadhi (skt): See Như
Ảo Tam Muội.
Mayopamasamadhikaya (skt): See
Như Ảo Tam Muội Thân.
Meghadundubhisvararadja (skt):
Vân lôi âm vương Phật.
Mérou (skt): Tu Di sơn.
Méroudvaja-Buddha (skt): Tu di
tướng Phật.
Mérouprabhasa-Buddha: Tu di
Quang Phật.
Méroupradipa-Buddha: Tu di đăng
Phật
Meru: Theo Phật giáo, Meru nằm
giữa các biển v các lục địa, bên dưới l địa ngục v xứ của ma đói. Bên
trên Meru l thế giới thiên thần, l sắc giới, vô sắc giới v Phật
quốc—Name of a fabulous mountain. According to the Buddhist view, Meru is
surrounded by seas and continents, under these lies the hells and the
realms of the hungry ghosts. Above Meru are the realms of devas and gods,
pure form, formless and finally the Buddha-fields—For more information,
please see Sumeru Mountain in English-Vietnamese Section.
Metta (p): Tâm Từ—Universal
love—Loving-kindness—Friendship—Active goodwill—The first of the four
Brahma-Viharas in which the force of love radiated to all beings.
Metta-Sutta (p): See Kinh Từ
Thiện.
Miccha ditthi (p): T kiến—Wrong
view—Wrong opinion.
Micchaka (skt): Tổ sư Di gi ca.
Middha (skt): Hôn trầm—Chóng
mặt—Drowsiness—One of the Upaklesa, or secondary hindrances.
Milanda (skt): See Di Lan Ð .
Milindapanha (p): Sách
Milinda-panha được viết dựa trên cuộc đối thoại nổi tiếng giữa vua Di Lan
Ð v Tỳ Kheo Na Tiên. Sách gồm những câu hỏi của Vua Di Lan Ð (Milinda)
v những câu trả lời của Tỳ Kheo Na Tiên. Ðây l tác phẩm chính ngo i giáo
điển của trường phái Theravada nói về những đối thoại của thầy Nagasena v
vua Di Lan Ð (vua Hy lạp xâm lăng v chiếm cứ vùng Bắc Ấn v o thế kỷ thứ
I trước Tây lịch). Những câu hỏi của vua Di Lan Ð liên quan trực tiếp với
những ý niệm căn bản trong Phật giáo về luân hồi, vô ngã, v luật nhân
quả. Vấn đề tâm linh sâu sắc nhất m nh vua gặp phải l việc ông ta không
thể hiểu được vì sao Ðức Phật đã tin v o sự tái sanh m lại không tin v o
sự đầu thai của cái tự ngã (ego). Sau mấy ng y đ m luận, vấn đề gai gốc
nầy đã được Hòa Thượng Na Tiên giải đáp một cách t i tình. Nh vua tỏ lòng
biết ơn Tỳ Kheo Na Tiên đã giải tỏa mọi nghi ngờ cho ông. Ông thấy vui
trong lòng nên đã quy-y Tam Bảo v thỉnh cầu Tỳ Kheo Na Tiên chấp nhận ông
l m một Phật tử tại gia kể từ ng y ấy cho đến cuối đời. Sách được ng i
Phật AÂm nêu dẫn như một tư liệu đáng tin cậy—Milinda-panha was written on
the celebrated dialogue between king Milinda and Bhikshu Nagasena. The
book comprises of the questions of King Milinda and the answers from
Bhikshu Nagasena. This is one of the most important noncanonical works of
the Theravada school, dialogues between the Monk Nagasena and King Milinda
(a Greek king who invaded and conquered northern India in the 1st
century BC). King Milinda’s questions concern the basic teachings of
Buddhism, especially the doctrines of rebirth, non-egoism, and the law of
karma. The deepest spiritual problem with which the king was confronted
was his inability to understand how the Buddha could believe in rebirth
without believing in a re-incarnating self or ego. After the dialogue,
this knotty problem has been solved by the Venrable Nagasena in a masterly
way. The king expressed his gratitude to the monk for having solved his
doubts. He was filled with spiritual joy and took refuge in the Three
Jewels and entreated Nagasena to accept him as an upasaka from that day
onward as long as he lived. The book was cited by by Buddhaghosa as an
authority.
Mithya (skt)—Miccha
(p): T vạy—Invertedly—Contrarily—Incorrectly—Untrue—Wrong
view—Wrongly—Improperly.
Mithyadarsana (skt): Thế trí
biện thông—Pretensiousness—Making a false show—Worldly wise and fast
talking—One of the eight inopportune situations.
Mithya-marga (skt): Worng
path—T đạo (con đường sai lầm, không đúng với chơn lý).
Moggallana (p): See Ma Ha Mục
Kiền Liên.
Moha (skt): Si mê, ảo ảnh (sự
ngu muội lầm
lẫn)—Ignorance—Delusion—Foolishness—Illusion—Dullness—Stupidity—Infactuation—Bewilderment—Perplexity—Foly—Eror—Unconsciousness—Darkness
or delusion of mind—Loss of consciousness—One of the three fires
(poisonous desires) which must be allowed to die out before Nirvana is
attained. Moha is the erroneous state of mind which arises from belief in
SELF. It is used in the sense of unenlightenment, and is one of the three
poisons (desire, hatred, and ignorance), i.e. the ignorant, unenlightened
state which is deceived by appearances, taking the seeming for real.
** For more information,
please see Akusala in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Moksa (skt)—Mokkha (p): Mộc
xoa—Deliverance—Freedom—Giải thoát (sự tự do không bị trói
buộc)—Emancipation—To release from the round of brith and death—Nirvana.
Mongali
(skt): Cố đô của Udyana,
bây giờ l Manglavor nằm bên tả ngạn sông Swat, một bang của Ấn Ðộ nằm về
phía tây của Kashmir—An ancient capital of Udyana, the present Manglavor
on the left bank of the Swat, a trans-Indus State west of Kashmir.
Mouni
(skt): Tịch tịnh.
Mounimitra (skt): Mâu ni Mật đa
la—Tịch hữu.
Mraksa (skt): Phú—Sự che đậy tội
lỗi—Ðây l một trong 24 tội nhẹ—Ðây cũng l một trong những phiền não hay
chướng ngại phụ—Hypocrisy—Concealment of one vices—In Buddhism, this is
one of the 24 minor evil qualities—One of the Upaklesa, or secondary
hindrances.
Mrgadava (skt)
Isipatana (p): Lộc Uyển.
Mrganika (skt): Lộc dã (b thứ
phi thứ ba của thái tử Tất đạt Ða).
Mrigatrishna (skt): Cái khát
nước của lo i nai, ý nói ảo hóa—Deer-thirst.
Mritparamanu (skt): See Nê Vi
Trần.
Mrsa (skt): Vọng.
Mrtyu-mara (skt): Tử ma—Demons
of death.
Mula (skt & p): Căn
bản—Root—Working out of karma in relation to consciousness.
Musa (p): Vọng.
Mucilinda (skt): Chơn liên đ .
Mudha (skt): Si
mê—Ignorance—Stupified—Bewildered—Perplexed—Confused—Uncertain—Foolish—Dull—Silly—Confusion
of mind—Not clear—Indistinct—One of the mula-klesa, or root causes of
suffering.
Mudita (skt&p): Hỷ, niềm vui
chia sẻ, niềm vui khi thấy người khác hạnh phúc. Thực tập Hạnh “hỷ” nhằm
giúp chống lại tật xấu l vui trên niềm bất hạnh của kẻ khác, v cũng nhằm
xóa bỏ sự phân biệt giữa ta v người. Ðây l một trong tứ vô lượng tâm của
Ðức Phật. Mudita còn có nghĩa l niềm vui vô hạn khi thấy người khác được
thoát khỏi khổ đau phiền não —Joy for others’ success or welfare and
happiness. Sympathetic Joy, joy in the happiness of other beings. The
practice of Mudita helps overcome taking pleasure in others’ misfortunes
and to eliminate the sense of separating between self and other. It is one
of the four immesurable mind of the Buddha. Mudita also means limitless
joy over the liberation of others from sufferings and troubles.
Mudra (skt): Mẫu đ la Pháp
ấn—Tư thế của thân thể hay cử chỉ tượng trưng của b n tay. Trong Phật
giáo, mỗi vị Phật có cách để tay riêng, tương ứng với cử chỉ tự nhiên hay
phương thức giảng dạy của vị Phật nầy. Có 10 Mẫu đ la pháp ấn trong Phật
giáo—Ritual gestures of the hands used in symbolic magic. In Buddhism,
every Buddha is depicted with a characteristic gesture of the hands. Such
gestures correspond to natural gestures of teaching, protecting and so on.
There are 10 Mudras in Buddhism:
·
Dhyani-Mudra: Lưng b n tay phải đặt lên lòng b n tay trái,
đầu hai ngón cái chạm nhẹ nhau. Ðặt tư thế hai b n tay nầy ngay trước rốn.
Ðây l tư thế lúc thực tập thiền định—The back of the right hand rests on
the palm of the other in such a way that the tips of the thumbs lightly
touch one another. Place both hands right in front of the navel. This
Mudra is utilized by cultivators during practicing meditation.
·
Vitarka-Mudra: B n tay phải hướng lên trên, b n tay trái
hướng xuống dưới (hay ngược lại, tay trái đưa lên tay phải thỏng xuống),
hai lòng b n tay quay về phía trước, ngón cái v ngón trỏ mỗi b n tay tạo
th nh một vòng tròn. B n tay phải đặt cao ngang vai, b n tay trái cao
ngang hông. Ðây l tư thế của các Phật A Di Ð v Ðại Nhật Như Lai—The
right hand points upward, the lef downward; both palms are turned outward.
The thumbs and index fingers of each hand of each hand form a circle. The
right hand is at the shoulder level, the left at the level of the hips.
The vitarka Mudra is found most frequently in representations of Amitabha
and Vairocana Buddhas.
·
Dharmachakra-Mudra: Lòng b n tay trái hướng v o thân, còn
lòng b n tay phải hướng ra phía trước. Ngón cái v ngón trỏ mỗi b n
tay tạo th nh một vòng tròn, hai vòng tròn chạm nhẹ v o nhau. Ðây l tư
thế của các Phật Thích Ca, Di Ð , Ðại Nhật v Di Lặc—The left palm is
turned toward the body, the right outward, and the circles formed by the
thumbs and index fingers of each hand touch one another. This mudra is
found in representations of Sakyamuni, Amitabha, Vairocana and Maitreya
Buddhas.
·
Bhumisparsha-Mudra: B n tay trái đặt v o lòng, lòng b n tay
hướng lên trên; b n tay phải hướng xuống đất, lưng b n tay hướng về phía
trước. Ðây l tư thế khất thực của Phật Thích Ca khi Ng i báo cho chúng
sanh biết Ng i đã đạt được chánh đẳng chánh giác, đây cũng l biểu tượng
cho sự vững chắc không lay chuyển của A Súc Bệ Phật—The left hand rests
palm upward in the lap (sometimes holds a beg bowl); the right hand
hanging over the knee, palm inward, points to the earth. This Mudra is the
gesture with which Sakyamuni Buddha summoned the earth as witness to his
realization of Buddhahood. This is also considered as a gesture of
unshakability of Akshobhya Buddha.
·
Abhaya-Mudra: B n tay phải đưa cao ngang vai, ngón tay duỗi
thẳng v lòng b n tay hướng về phía trước. Ðây l cử chỉ của Phật Thích Ca
khi Ng i vừa thực hiện đại giác—The right hand is raised to the shoulder
height with fingers extended and palm turned outward. This is the gesture
of Sakyamuni Buddha immediately after attaining enlightenment.
·
Varada-Mudra: B n tay phải hướng xuống dưới, lòng b n tay
hướng ra phía trước. Ðây l cử chỉ của Phật Thích Ca tỏ ý lấy trời l m
chứng cho tính Phật của mình—The right hand palm facing out, directed
downward. This is the gesture of Sakyamuni Buddha when he summoned Heaven
as witness to his Buddhahood.
·
Uttarabodhi-Mudra: Hai b n tay đặt cao ngang vai, hai ngón
trỏ chấp v o nhau (tạo th nh mũi nhọn của Kim cương chùy), những ngón tay
khác chéo nhau, các ngón cái chạm nhẹ nhau hoặc cũng chéo nhau. Ðây l cử
chỉ của Phật Ðại Nhật Như Lai—Both hands are held at the level of chest,
the two raised index fingers touch one another (an form a point of Vajra),
The remaining fingers are crossed and folded down; the thumbs touch each
other or crossed and folded down. This mudra is frequently seen in images
of vairocana.
·
Mudra of supreme wisdom: Ngón trỏ của b n tay phải được bao
quanh bằng năm ngón của b n tay kia. Pháp ấn nầy tiêu biểu cho tính đơn
nhất trong tính đa dạng. Ðây l cử chỉ của Phật Ðại Nhật Như Lai—The right
index finger is grasped by the five fingers of the left hand. This
represents the unity in the manifold as embodied in the Buddha. This Mudra
is a characteristic of Vairocana.
·
Anjali-Mudra: Hai lòng b n tay ép v o nhau ngang ngực. Cử
chỉ nầy thường dùng để ch o hỏi tại Ấn độ. Trong Phật giáo cử chỉ nầy có
nghĩa l “Như thế đó”—The palms are held together at the level of the
chest. This is the customary gesture of greeting in India. In Buddhism, it
expresses “Suchness.”
·
Vajrapradama-Mudra: Các đầu ngón tay của hai b n tay chéo
v o nhau—The fingertips of the hands are crossed.
Muhurta (skt): Một khoảng thời
gian tương đương với 48 phút—Moment—Instant—Short space of time—A
particular division of time—A period of 48 minutes.
Muktahara (skt): Anh
lạc—Necklace-rnament—String of pearls.
Mula (skt):
Căn—Root—Basis—Foundation—Cause—Origin—Commencement—Beginning.
Mula-sarvastivadin (skt): Căn
Bản Thuyết Nhứt Thiết Hữu Bộ—Original School of the Preaching that All
Things Exist—The fundamental doctrine that all things are real.
MulaTathagata (skt): Căn bản Như
Lai—The original Tathagata—See Pháp Thân.
Muni (skt): Mâu Ni, người thông
thái của dòng họ Thích Ca, danh hiệu Phật. Người hiểu đạo, thông thái hay
một vị Thánh đã đạt tới trình độ ý thức cao nhờ tinh chuyên tu h nh—Name
of the Buddha Sakyamuni—The sage of the Sakya, n m of the Buddha
Sakyamuni. A pious person, sage or siant who has reached a high level of
consciousness through continuous cultivating.
Murdhaja (skt): Quán đảnh.
Musavada (p): Vọng ngữ—False,
lying speech.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Phạn/Pali -
Việt
|
A |
B | C |
D |
E | F |
G |
H | I |
J |
K | L |
M |
N |
|
O |
P |
R |
S | T |
U |
V | X |
Y |
---o0o---
Mục Lục |
Việt Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-18-2006