Dieu Phap Homepage

    

Từ Điển Phật Học


...... ... .

 

TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG

PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN

BUDDHIST DICTIONARY
SANSCRIT/PALI-VIETNAMESE

Phạn / Pali -Việt

THIỆN PHÚC

 

U

 

 

Ubhaya-anubhaya (skt): Cả hai v không phải cả hai—Bothness and not-bothness.

Uccheda (p): Ðoạn diệt, hoại diệt, hay sự cắt đứt—Annihilation—Destruction—Cutting off—Putting an end to.

Ucchedadarsana (skt): Ðoạn kiến—Phủ định hay đoạn diệt luận đối nghịch với thường hằng luận; trường phái triết học cho rằng thế giới đi đến một sự đoạn diệt ho n to n khi luật nhân quả không còn vận h nh nữa—Negativism or nihilism opposed to eternalism; the philosophical school which teaches that the world is destined to come to a total extinction when the law of causation works no more.

Uccheda drsti (skt) Ucchedaditthi (p): Ðoạn kiến—Tin tưởng rằng sau đời sống l hư vô không còn gì hết—The cutting-off view—Nihilism.

Udakacandra (skt): Trăng trong nước (thủy trung nguyệt). Sự so sánh nầy được dùng để minh họa tính chất huyễn ảo của hiện hữu vốn vượt khỏi mọi điều đã được khẳng định. Mặt trăng  trong nước không phải  l mặt trăng thật m chỉ l một phản ảnh, nhưng sự xuất hiện của nó ở đây l không thể phủ nhận được—Moon in water. This comparison is used to illustrate the illusive nature of existence which is beyond all predicates. The moon in water is not the real one as it is a reflection, but its appearance there is not to be denied. 

Udambara (skt): Ưu Ð m.

Udana (skt): Tự thuyết Kinh, phần thứ năm trong Ðại tạng, gồm mười lăm phần—Spontaneous preaching—Fifth part of the sutra-pitaka, consisting of fifteen collections or sections.

** For more information, please see Khuddaka-Nikaya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Udayana (skt): Ưu điền Vương—See Ưu Ðiền.

Uddhacca (p): Trạo cử—Phóng dật.

Uddhata (skt): Trạo cử.

Udraka (skt) Uddaka (p): Uất đ la.

Udraka-Ramaputra (skt) Uddaka-ramaputta (p): Uất Ðầu Lam, một trong các đạo sư m thái tử Sĩ Ðạt Ða đã đến hỏi đạo sau khi Ng i xuất gia v trước khi Ng i th nh Phật. Uất Ðầu Lam Phất cũng chính l thầy dạy của năm anh em Kiều Trần Như trước kia—One of the teachers under whom prince Siddhartha after leaving the world and before he became the Buddha, received instructions. Udraka-Ramaputra was also the master of Kaundinya, Asvajit, Dasabala-Kasyapa, Mahanaman-Kulika, and Bhadrika before they met Prince Siddhartha. 

Udumbara (p): Ưu đ m Bát la—Ficus Glomerata tree—See Ưu Ð m Ba La in Vietnamese-English Section.

Ulampaputta (p): Uất đầu lam Phất—See Udraka-Ramaputra.

Ullambana (skt): Vu Lan Bồn—Lễ Ma đói, được cử h nh tại các nước Ðông Á như T u, Nhựt, Việt Nam. Trong ng y lễ n y, tín đồ có tập quán cúng dường chư Tăng Ni thức ăn, hoa quả, quần áo, v.v. Phật tử v chư Tăng Ni  cùng hợp sức tụng kinh Vu Lan Bồn nhằm l m giảm nhẹ tội lỗi của người quá cố trong những điều kiện luân hồi xấu. Lễ Vu Lan Bồn được tổ chức đầu tiên v o năm 538 v truyền thống nầy vẫn còn được tiếp tục cho đến ng y nay. Theo truyền thuyết, tôn giả Mục Kiền Liên, người có thiên nhãn thông, nhìn thấy mẹ đã tái sanh v o kiếp ngạ quỷ nên muốn cứu b m không biết l m sao. Phật bảo ông ta chỉ có sự hợp lực của chư Tăng mới có thể giúp l m giảm những khổ đau của người bất hạnh. Từ truyền thống nầy triển khai lễ m hôm nay chúng ta gọi l Vu Lan Bồn—Festival of the hungry ghosts, celebrated in East Asia Buddhist countries such China, Japan and Vietnam. On this day, ceremonies are held in which food, flowers and clothes are respectfully offered to the monks and nuns. Also together monks and nuns and lay folowers, with a combination of effort, recite Ullambana sutra in order to sooth the torments of the deceased in the lower realms of existence. This holiday was first celebrated in 538 BC  and is still celebrated today. The origin of this ceremony is to be found in the legend of Maudgalyayana, who thanks to his divine eyes, saw that mother had been reborn as a hungry ghost and wanted to save her; however, he did not know what to do.  The Buddha told him that  only the combination effort of all Buddhist monks could sooth the suffering of the tormented. From this tradition developed a so-called Ullambana.     

Ullambana sutra (skt): Kinh Vu Lan Bồn.

Upadana (skt): Grasping—Attachment—Thủ (mắc thứ chín trong Thập nhị nhơn duyên)—Sự r ng buộc v o sự tồn tại—Mắc xích thứ chín trong thập nhị nhân duyên. Mọi r ng buộc  đã trói chặt con người v o sự tồn tại v dẫn dắt người ấy đi từ sự tái sanh nầy đến sự tái sanh khác. Những đối tượng r ng buộc l ngũ uẩn. Nếu căn cứ v o thập nhị nhân duyên thì ham muốn khiến chúng sanh tìm bụng mẹ v từ đó dẫn tới một cuộc luân hồi mới—Clinging to existence—The ninth link in the Chain of Causation. The act of taking for one’s self—Grasping at or clinging to exixtence—Appropriating to one’s self—All attachments that create bonds that beings to existenceand drive them from rebirth to rebirth. The objects of attachment are constituted by the five skandhas. According to the Chain of Causation or Chain of Conditioned Arising, craving or attachment causes consciousness to take possession in a womb and thus instigates  the arising of a new existence.

Upadana-Skandha: See Skandha.  

Upadesa (skt): Nghị Luận Kinh—Theoretical discourse.

Upadhyaya (skt): Hòa thượng—Giới giáo thọ, người có nhiệm vụ giảng dạy v kiểm soát sự tôn trọng nghi lễ v quy tắc kỷ luật trong giáo đo n hay tự viện—Master—Teacher—Preceptor—Most venerable in an abbot who teaches and controls (is responsible for observance of) rites, rules and precepts in the order or monastery community.

Upagupta (skt): Tổ Ưu ba cúc đa.

Upakesini (p): Ưu-B Kế thiết Ni.

Upaklesa (skt): Tùy phiền não—Secondary hindrances—A lesser klesa or cause of misery.

Upaklista (skt)—Upakilittha (p): Soiled—Stained—Khách trần sở nhiễm—Bị ô nhiễm bởi bụi bặm bên ngo i (bất tịnh không trong sạch)—Contaminated by external dirt. 

Upakuta (skt): Ưu ba Kiết.

Upalakshana (skt): Thiện Tri—Thiện Giác—Nhìn thấy rõ r ng—Seing clearly.

Upali (Oupali) (skt): Ưu Ba Li, tên của một trong những đệ tử lớn của Ðức Phật. Lúc đầu Upali chỉ l thợ cạo cho các ho ng tử dòng Thích Ca, nhưng sau đó ông gia nhập giáo đo n v trở th nh một trong thập đại đệ tử của Phật. Trong lần kiết tập đầu tiên, trưởng lão Ma Ha Ca Diếp đã dựa v o những câu trả lời của ông về giới luật m Phật đã thuyết dạy để trùng tuyên th nh Luật Tạng của Phật giáo—Name of one of the great disciples of Buddha’s. Upali was originally a barber for all Sakya princes, but he joined the Sangha and became one of the ten most important disciples of the Buddha. In the first Buddhist Council, Mahakashyapa based on Upali’s responses concerning the Buddha’ teachings on regulations for the reciting of the Vinaya-pitaka.  

Upanaha (skt): Continual enmity—One of the Upaklesa, or secondary hindrances.

Uppalananna (p): Một trong hai vị Ni Trưởng đầu tiên của Phật giáo.

Upananda (skt): Long vương Bạt nan đ .

Upanishad (skt): Ưu ba ni sa đ —The concluding portion of the Vedas.

Upasaka (skt & p): Ưu b tắc—Thiện nam.

            Các môn đồ tại gia của đạo Phật, trong cả hai trường phái Nguyên Thủy v Ðại Thừa, đều tuyên thệ gia nhập Phật giáo bằng việc tuyên thệ trì giữ Tam qui ngũ giới, bát quan trai giới, cũng như luôn tuân thủ Bát Chánh Ðạo. Tuy nhiên, nếu ho n cảnh không cho phép, họ có thể giữ từ một đến năm giới, giữ được c ng nhiều giới chừng n o thì c ng tốt chừng ấy. Họ l những người hộ trì Tam bảo bằng cách dâng cúng những phương tiện của cải vật chất như thức ăn, áo quần, v.v. Lễ thọ trì Tam qui Ngũ giới tại các nước theo truyền thống Phật giáo rất quan trọng vì đây chính l điểm tựa tinh thần cho người tại gia tuân giữ v sống đời đạo đức trong cuộc sống hằng ng y—A Buddhist male worshipper (lay person)—A lay disciple, in both forms of Buddhism, Theravada and Mahayana, is a person who vows to join the religion by striving to take refuge in the Triratna and to keep the five Precepts at all times, and the Eight Precepts on Uposatha days, and who tries to follow the Eightfold Path whilst living in the world. However, if their situation does not allow them to keep all the precepts, they can keep from one to five basic precepts; the more precepts they can keep the better. They are Buddhist supporters by offering material supplies, food, clothes, and so on. Countries with Buddhist tradition, Formal ordination of lay followers is extremely important  for this is the central ceremony of faith for them to lead a virtuous life. 

            Of course the Buddha was not only concerned with the Sangha, but  he was also concerned with lay people (upasaka and upasika), for lay people beside cultivating, they had to support the Sangha. However, they could not stand in the Order because originally they did not belong to the Order. If we don’t understand the Buddha’s teachings, we may raise questions about this; however, once we understand the teachings, we will not question any more. If we really want to pratice that noble teaching, we need  not to alter our status in the social or monastic order, all we need to do is to sincerely take refuge in the Buddha and practice what He taught. We all may remember that almost all Brahmins who spoke to the Buddha became his upasakas or upasikas. This did not mean that their social rank or career changed or that they gave up their material possessions. In short, the most important things for upasakas and upasikas are neither inside the Order nor the rank in the Order. They should be able to fulfill the followings:

            Take refuge in the three gems of Buddhism.

            Observe five moral precepts.

            Listen to the teachings of the Buddha, especially for Upasakas and Upasikas.

            Continue to do their best to support the Order. 

Dĩ nhiên l Ðức Phật không chỉ quan tâm đến Tăng đo n, m Ng i cũng quan tâm đến những người tại gia, vì những người tại gia ngo i vấn đề tu tập họ còn phải hỗ trợ cho cộng đồng tu sĩ. Tuy nhiên, họ lại không được đứng trong Tăng đo n vì họ không thuộc v o h ng ngũ Tăng Gi . Nếu không hiểu giáo lý nh Phật thì người ta sẽ thắc mắc, nhưng khi đã hiểu thì người tại gia không còn phải thắc mắc. Nếu chúng ta thực sự muốn tu, chúng ta không cần phải thay đổi địa vị ngo i xã hội hay trong giáo đo n, điều cần thiết l chúng ta nên th nh tâm quy-y Phật v thực h nh những điều Ng i dạy. Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đều nhớ rằng hầu như tất cả những B La Môn khi đã được nói chuyện với Ðức Phật đều trở th nh những ưu b tắc  hay ưu b di của Ng i. Ðiều n y không có nghĩa l qua đó họ đã thay đổi địa vị xã hội hay nghề nghiệp của mình, hoặc l từ bỏ  những sở hữu vật chất. Tóm lại, điều quan trọng cho một vị ưu b tắc hay ưu b di không phải l có chân trong giáo đo n hay không, m phải l m tròn những điều sau đây:

            Quy-y Tam Bảo.

            Thực h nh ngũ giới.

            Nghe Phật pháp, đặc biệt l những giáo lý m Ðức Phật thuyết riêng cho Ưu B Tắc v Ưu B Di.

            Tiếp tục hộ trì Tăng gi .

Upasampad (skt): To come to—To arrive at—To reach—To obtain—To bring near to—To lead near to—To receive into the order of monks.

Upasampada (p): Cụ túc giới—Being equiped with the precepts—The act of entering into the order of monks

** For more information, please see  Ordination in English-Vietnamese Section.

Upasika (skt): Ưu b di—Tín nữ—A lay woman—A Buddhist female worshipper (laywoman).

** See Upasaka in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Upasthana (skt): Trụ—Abode—Approaching—The act of placing one’s self near to—Going near to—To approach to—To stay upon or at—A place of abiding—Abiding.

Upatthakanam (p): Ministering care—Chuyên chú cần mẫn.

Upaya (skt): Way—Means.

            Phương tiện, mưu chước, phương pháp, thủ đoạn (điều hay vật dùng để đạt đến mục đích như con thuyền đưa người sang sông. Con thuyền l phương tiện): Skill in means, means, expediency, method, contrivance.

            Phương pháp m chư Phật v chư Bồ Tát dùng để trình b y Phật pháp nhằm giúp cho tha nhân dễ thông hiểu v thực h nh giác ngộ v giải thoát. Phương tiện l phương cách m người ta dùng để đạt đến mục tiêu—Skill in means or method. Means or methods which Buddhas and bodhisattvas utilize to expound dharma to make it easy for others to understand and practice to reach enlightenment. A means or expedient is a way which one uses to reach one’s aim. 

Upaya-jnana (skt): See Phương Tiện Trí.

Upaya-kusala (skt & p): Skillful means—Skillful expedients—Phương tiện thiện xảo (khéo léo xử dụng phương tiện).

Upaya-paramita (p): Phương tiện Ba la mật.

Upayana (skt & p): Não.

Upayasa (p): Thất vọng.

Upekkha (p): Xả tướng—Equanimity--Serenity.

Upeksa (skt) Upeksha (p): Equanimity—Xả tướng (cởi bỏ những điều r ng buộc trong tâm thức)—Tính thản nhiên, một trong những đức tính chủ yếu trong Phật giáo. Trong Phật giáo, xả tướng có nghĩa l trạng thái không có niềm vui cũng như sự đau khổ, một tinh thần sống ho n to n cân bằng vượt lên tất cả mọi phân biệt đối xử—Equanimity, one of the most important Buddhist virues. Upeksa refers to a state that is neither joy nor suffering but rather independent of both, the mind that is in equilibrium and elevated above all distinctions. 

Uposatha (p): Lễ Phát Lồ sám hối—Những ng y phát nguyện giữ giới—Uposatha is a semi-monthly service for recitation of precepts, either the Bhiksu, Bhiksuni or Lay Bodhisattva Precepts. According to the Vinaya, the recitation should be preceded by a public confession of transgressions. In practice, this part of the service is often omitted, as confession is usually done privately before the altar. The 1st, 8th, 15th, 23rd days of the lunar month (Full Moon, New Moon, and the days Equi-distant between them). They were kept as fast days in pre-Buddhist times, and were utilized by the early Buddhists as days for special meetings of the Order to recite sutras and to publicly confess all wrong doings. For lay people, it is a day of religious reflection for lay followers to practice and devote themselves to stricter practice. During this period of twenty-four hours, laypersons gather at a monastery where they participate in worship and expositions of the teaching and vow to observe eight precepts (the rules of moral discipline), taking just one meal at noon time, reciting sutras as well as practicing meditation all the time—Lễ Bố Tát l lễ tụng giới mỗi nửa tháng cho Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, hay Bồ Tát Giới tại gia. Theo Luật Tạng thì lễ tụng giới n y phải được tụng v phát lồ sám hối trước chúng. Nhưng trên thực tế thì phần n y đã bị bỏ đi v thường thì lễ phát lồ được diễn ra riêng tư trước b n thờ Phật. Lễ diển ra v o những ng y mồng 1, 8, 15 v 23 của tháng âm lịch. Riêng cho người tại gia thì lễ nầy chủ yếu đưa họ v o sống đời tu tập của người xuất gia trong một ng y một đêm. Trong suốt hai mươi bốn giờ nầy, Phật tử tại gia đến chùa nghe pháp, giữ tròn tám giới, ăn một ngọ, v tụng kinh cũng như thiền định suốt ng y. 

Uposathasìla  (p): Bát Quan Trai Giới. Upovasatha (skt): Bố tát—Tụng giới.

Uppadetabha (p): Ðược tạo nên.

Uragasara (skt): Chiên đ n.

Urna (skt): Bạch mao—White hair.

Uruvilva (skt)—See Ưu Lâu Tần Loa.

Uruvilva Kacyapa (skt): Ưu lâu tần loa Ca Diếp—Uruvilva Kasyapa, one of the three Kasyapas, one of the principal disciples of sakyamuni, so called because he practiced asceticism in the Uruvilva forest, or because he had on his breast a mark resembling the fruit of the papaya. According to the Buddhist legends, after the Buddha attained Enlightenment, he went to Kasi city, then on his way to Magadha, the Buddha started his preaching mission, the Buddha met Uruvilva, the leader of the Fire-worshipping cult. The Buddha asked for lodging. The leader showed the Buddha to a stone hut and warned him, saying: “Inside, a poisonous dragon always appears at mid-night and devours any human beings present in the room. So, do not regret if you are eaten up.” The Buddha then entered the stone hut and sat tranquillly in a crossed-legs pose. By midnight, the poisonous dragon made its appearance showing its jaws and clutching its claws, but it could not harm the Buddha. The following day, beyond the expectation of the heretic ascetics, the Buddha was unhurt in the stone hut. They were more than surpirsed. The leader of the cult then consulted the Buddha on the ways of proper practice. After hearing the wonderful dharma from the Buddha in his ever convincing tone, and under the transforming influence of his great virtues, Uruvilva was now totally convinced. He was determined to give up what he had learned in the past and led 500 disciples to take refuge in the Buddha. After the Buddha converted Uruvilva and his five hundred disciples, he also expounded to them the Four Noble Truths. Each of them was filled with joys of the Dharma. After learning the wonderful dharma, these heretics, who worshipped fire previously, firmly realized their ignorance. They showed their determination by throwing their fire-worship paraphernalia into the Nilajan River. These paraphernalia drifted to the place where Uruvilva’s two younger brothers were staybg. One was Nakasyapa and the other Gayakasyapa. They were both believer of teh fire-worshipping cult. They recognized the paraphernalia as belonging to their elder brother. Fear of any accident that might have occurred to their elder brother, they each brought with them 250 disciples and rushed to their elder brother’s place. When the brother met, they were totally surprised because both Uruvilva and his disciples all appeared as monks, putting on the monk’s robe (Kasaya). Uruvilva then gave an account of how he was converted. The two brothers also listened to the preaching of the Buddha and finally took refuge in the Buddha. So the Buddha converted and accepted the three Kasyapa brothers and their one thousand followers as his disciples, who had by now organized into a huge body of monks. They left the fire-worship venue and headed towards Vulture Peak in Rajagrha. This long procession of monks on the move caught the attention of the entire kingdom of Magadha. King Bimbisara and all the people of Rajagrha took part in the welcome procession, which extended for five miles to the foot of the Vulture Peak. Later on, he is to reappear as Buddha Samantaprabhasa—Ưu lâu tần loa Ca Diếp l một trong ba vị Ca Diếp, đệ tử của Phật. Người ta gọi ông như vậy l vì ông tu h nh khổ hạnh trong khu rừng Ưu Lâu Tần Loa, ông cũng có tướng hảo trên ngực in hình quả đu đủ. Theo truyền thuyết Phật giáo, sau khi đạt được đại giác, Ðức Phật đi đến th nh Ca Thi. Trên đường đi đến xứ Ma Kiệt Ð Ng i gặp giáo chủ phái thờ Thần Lửa, xin nghỉ nhờ. Vị giáo chủ n y dắt Ðức Phật v o một căn nh đá, v cảnh báo rằng, “Ở đây nửa đêm sẽ xuất hiện rồng độc, hễ thấy người l nuốt liền, đừng có hối hận.” Ðức Phật đi v o nh đá, ngồi kiết gi an tịnh. Nửa đêm, quả nhiên rồng độc xuất hiện, nhe nanh vuốt, nhưng không l m hại Ðức Phật. Ng y hôm sau, không như dự tính của ngoại đạo, Ðức Phật vẫn bình yên vô hại trong ngôi nh đá, khiến bọn họ vô cùng kinh ngạc. Sau đó Ưu Lâu Tần Loa Ca Diếp hỏi Ðức Phật về phương pháp tu thân học đạo. Sau khi lắng nghe pháp âm vi diệu của Ðức Phật, kính phục vì sự cảm hóa của Ðức Phật, ông quyết tâm vứt bỏ lối học cũ, dẫn 500 đệ tử về quy-y với Phật. Sau khi Ðức Phật cứu độ Ưu Lâu Tần Loa Ca Diếp v 500 đệ tử của y, Ðức Phật giảng cho họ nghe về Tứ Diệu Ðế, khiến cho ai nấy đều tr n đầy niềm vui Phật pháp, mừng rằng họ đã bỏ t qui chánh, đi trên con đường lớn thênh thang. Những ngoại đạo n y sau khi nghe pháp, tỉnh ngộ sâu sắc sự ngu si khi thờ thần lửa, quyết tâm đem những đạo cụ thờ Lửa ném xuống dòng sông Nilajan. Những đạo cụ n y  trôi đến chỗ của hai người em l Nakasyapa, người kia l Gayakasyapa. Họ đều l những người thờ thần lửa. Hai người em nhận ra đây l đồ đạc của anh mình, lo sợ đã có chuyện gì xãy ra cho anh mình. Vì thế mỗi người mang theo hai trăm năm chục đệ tử, ng y đêm dong ruỗi đến chỗ anh mình. Anh em gặp nhau, họ vô cùng kinh ngạc vì Ưu Lâu Tần Loa Ca Diếp v đám đệ tử, ai cũng đều rõ r ng đã trở th nh Tăng sĩ mặc áo c sa. Ưu Lâu Tần Loa Ca Diếp kể lại cho hai em nghe về chuyện cải đạo của mình. Hai người em cũng nghe Phật thuyết pháp v cuối cùng xin quy y Phật. Ðức Phật đã thu nhận cả ba anh em Ca Diếp  v một ng n đệ tử của các vị, hợp th nh một Tăng đo n lớn. Tất cả đều rời khỏi đạo tr ng thờ Lửa, hướng về núi Linh Thứu của th nh Vương Xá. Tăng đo n to lớn n y, h ng ngũ rầm rộ, đã l m kinh động cả nước Ma Kiệt Ð . Vua Tần B Sa La v to n thể thần dân của ông đổ ra khỏi th nh tham gia h ng ngũ nghênh đón, xếp h ng d i đến năm dặm, đến tận chân núi Linh Thứu. Về sau n y, Phật thọ ký cho Ưu Lâu Tần Loa Ca Diếp  th nh Phật hiệu l Phổ Minh Như Lai.

Usnisha (skt): Nhục kế.

Usnisacakravartibodhisattva (skt): Ðinh Luân Vương Bồ Tát.

Utpada (skt): Rising—Coming to existence—Birth—Sự sinh khởi (sự sinh ra hay sự phát sinh)—See Sanh Khởi in Vietnamese-English Section.

Utpada-nirodha (skt): Birth and death—Production and destruction—Sinh diệt.

Utpala (skt) Uppala (p): Long vương Ưu Bát La—The blossom of the blue lotus.

Utpalavarna (skt): Liên Hoa Sắc, tên của một vị Tỳ kheo ni—Lotus Flower Color, name of a nun.

Uttarakuru (skt): Bắc Cu lô Châu—Tọa lạc về phía Bắc Ấn Ðộ, được mô tả như l một nơi có vẻ đẹp vĩnh cửu (châu nầy ở về phía bắc núi Tu Di. Người trong cõi nầy còn được gọi l tiên, sống rất an vui v thọ đến 1.000 tuổi)—The northern continent, situated in the north of India, and described as the country of eternal beautitude.

Uttara-samgha (skt): Uất đa la Tăng—Y thượng—Upper or outer robe includes:

            Thất điều y: Seven-stripe robe.

            Trung y: Middle robe.

            Nhập chúng y: Robe for going among the sangha.

Uttrasita (skt): Kinh Hãi—Frightened—Trong Kinh Lăng Gi , Ðức Phật dạy: “Kẻ n o không kinh hãi, hoảng hốt, không tỏ ra ý sợ hãi n o ngay cả khi cảnh giới vượt ngo i sự hiểu biết thì kẻ ấy được gọi l quyến thuộc của Như Lai Thừa—In the Lankavatara Sutra, the Buddha taught: “He who is not frightened, alarmed, betrays no sense of fear even when this realm beyond comprehension is shown to him, he is to be known as belonging to the family of the Tathagata-yana.  

 

 

---o0o---

 

Mục Lục Tự điển Phật Học Phạn/Pali - Việt

 | A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N |

 | O | P | R | S | T | U | V | X | Y |

 

---o0o---

Mục Lục | Việt Anh | Anh -Việt | Phạn/Pali-Việt | Phụ Lục

---o0o---

Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php

Cập nhật: 3-21-2006


Webmaster:Minh Hạnh & Thiện Php

 Trở về Trang chnh Diệu Php

Top of page

Source: Trang Web Quảng Đức
X