TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
SANSCRIT/PALI-VIETNAMESE
Phạn / Pali -Việt
THIỆN PHÚC
K
Kabalinkarahara (p): Thực phẩm
vật chất—Material food.
Kaccha (p): Marshy land—Ðầm lầy.
Kacchaka (p): A kind of fig
tree—Một loại cây sung.
Kacchapa (p): A turtle—A
tortoise—Con rùa.
Kacchu (p): A plant the fruits
of which cause itch when applied to the skin—Một loại cây mắt mèo có trái
l m ngứa khi chạm v o da.
Kailasa (skt): Ngọn núi huyền
thoại ở Hy Mã Lạp Sơn, nơi được coi l thiên đường của Shiva, nổi tiếng
cho cả Ấn v Phật giáo—Silver Mountain, a mountain in the Himalayas famous
in myth and legend for both Hinduism and Buddhism.
Kakkari (p): Cucumber—Dưa chuột.
Kakkasa (p): Rough—Harsh (a)—Gồ
ghề.
Kaksa (skt)—Kacha
(p): Một vương quốc cổ của Malava, bây giờ l bán đảo Cutch—An
ancient kingdom of Malava, now the peninsula Cutch.
Kalac(h)akra: Bánh xe thời gian.
Kalachakra tantra được đưa v o Tây Tạng năm 1027, nó được coi như căn bản
của Lịch tây Tạng—Wheel of time. Kalachakra tantra was introduced into
Tibet in 1027 and it is considered the basis of the Tibetan calendar.
Kalama (p): Ca Lam—A tribe in
north-east India in the time of the Buddha known to history as the
recipients of the Buddha’s famous advice on the subject of authority in
the search for Truth.
Kalapah-pratyayanam (skt): See
Nhân Duyên Cộng Tập Hội.
Kalunasurin (skt): Kiên
hắc—Chiên đ n.
Kalarati (p): Hắc dạ thần.
Kalasas (p): Bình đựng nước.
Kalasivi (skt): Chi cương lương
tiếp.
Kalasutra: Hắc thằng địa ngục.
Kalayasa (skt): Cương lương d
xá.
Kalki Avatara (skt): The
Buddha-to-be—Maitreya.
Kalodaka (skt): Ca lưu đ
di—Thời Thủy.
Kalpa (skt):Kiếp hay một khoảng
thời gian d i vô hạn. Một kiếp tương đương với h ng tỷ tỷ năm—Aeon or
kalpa is an indefinite length of time—Billions of years—Repeated cycle of
creation and decay of a universe—Length of a Day and Night of Brahma
(4.320.000.000 years).
Kaludayin (skt): Ca Lâu Ð Di—Ca
Lưu Ð Di—Ca Lộ Na—Ca Lư—Hắc Ưu Ð Di—Vị Tỳ Kheo da đen bóng; người ta nói
ông l thầy dạy học của Phật Thích Ca lúc Ng i còn l thái tử, về sau nầy
ông trở th nh một trong những đệ tử đầu tiên của Phật—Udayin or Black
Udayin, said to have been schoolmaster to Sakyamuni when young and one of
the early disciples
Kalyana-mitra (skt)
Kalyana-mitta (p): Thiện hữu tri
thức—Người bạn tốt người hướng dẫn bạn trên đường Chánh đạo—Người bạn cao
quý, có kinh nghiệm phong phú về thiền định Phật giáo v có khả năng giúp
đở người khác trên con đường đại giác—Good friend—Good advisor—Good
counselor—Good acquaintance—A friend of virtue—A well-wishing friend—A
good friend who leads you along the right path—A noble friend who is rich
in experience of Buddhist doctrine and meditation, who accompanies and
helps one and others on the path to enlightenment.
Kamadhatu (skt): See Dục Giới.
Kaniska (skt): Ca Nị Sắc Ca—Vị
ho ng đế trị vì miền Bắc Ấn v Trung Á. Người ta kể rằng ông l vị vua
quan trọng thứ ba của triều đại Kusana, sống v o khoảng giữa thế kỷ thứ
hai. Ông đã lập nên quốc gia Gandhara (bây giờ l Nam A Phú Hản). Ông đã
được Bồ Tát Mã Minh cải đạo v sau đó trở th nh một quân vương Phật tử đắc
lực hộ trì Tam Bảo—A king who ruled Northern India and central Asia. He is
said to have been the third important king of the Kusana dynasty, who
lived either in the later half of the second century. He established a
country called Gandhara. Converted by Master Asvaghosa, he became a great
patron of Buddhism.
Karma (skt): Nghiệp—Volitional
actions as causes bringing future retribution—The moral law of cause and
effect.
Karuna (skt): Bi
mẫn—Compassion—Universal love—One of the two perfections needed for the
attainment of Buddhahood.
Kasyapa (skt): Ca Diếp.
Kasyapa-Matanga (skt): Ca Diếp
Ma Ðằng.
Kasyapa-Piceya (skt): Ca Diếp Tỷ
Bộ.
Kakoustha (skt): Ka khuất đa.
Kakuda-Katyayana (skt)
Pakudha-Katyayana (p): Ca la cưu
đ Ca chiên diên.
Kalanusarin (skt): Kiên
hắc—Chiên đ n.
Kalodayin (skt)
Kaludayi (p): Ca-lưu-đ -di—Thanh
văn v La hán của Phật Thích Ca.
Kama (skt)
Kamacchanda (p): Dục vọng—Nhục
dục—Tham dục. Kama l khao khát thỏa mãn tính dục cũng như niềm vui được
cảm thấy trong sự khoái lạc ấy. Ðây l một trong những trở ngại chính trên
bước đường tu tập—Wish—Longing—Sense-pleasures—Desire for
sense-pleasures—Desire (sexual) or sensual desire—Mental defilement. Kama
refers to desire toward sensually satisfying objects and to the joy taken
in these things. It is seen as one of the primary obstacles on the
spiritual path. Five types of sensual desire:
Sắc: Desire toward form.
Thanh: Desire toward sound.
Hương: Desire toward smell.
Vị: Desire toward taste.
Xúc: Desire toward bodily feeling.
Kama-dhatu (p): Dục giới—The
world of volition—The world of desire—The region of the wishes—See Triloka
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Kamalashila (p): Một trong những
đại biểu quan trọng của trường phái Trung Ðạo v o thế kỷ thứ tám. Ông đã
đóng vai trò quan trọng v có ảnh hưởng rất lớn trong việc phát triển
trường phái nầy trên đất Tây Tạng—One of the most important
representatives of the Madhyamika school in the 8th century. He
played an important role and had great influence on the development of the
Madhyamika school in Tibet—See Madhyamika.
Kamanispati (p): Mãn nguyện.
Kamasava (p): Dục Lậu—Attachment
to the sensual world—Sự tham luyến cõi dục.
Kama-tanha (p): Ham muốn dục
lạc—Sensual craving.
Kamacchanda (p)
Kama (skt): Tham dục.
Kamadhatu (skt): Dục giới.
Kamaraga
(skt): Sensuous lust—Tham dục
(khát ái về nhục dục v trần cấu).
Kamasukhallika-nuyoga (p): Liên
tục luyến ái dục trần.
Kamatanha (p): Ái dục ngũ
trần—Nhục dục ngũ trần.
Kamavacara (skt): Dục giới—The
world of desire.
Kamavasa (p): Dục giới—The sense
of pleasures.
Kambala (skt): Phát y hay áo dệt
bằng tóc—A woollen or hair mantle; a loin cloth.
Kamisuicchacaro (skt): T dâm.
Kamma (p)
Karma (skt): H nh
động—Action—Deed—Ðịnh nghiệp—Volitional action—Có hai loại—There are two
kinds:
(A)
Thiện nghiệp: Good karma—Wholesome karma.
Bất thiện nghiệp: Evil (bad) karma—Unwholesome karma.
(B)
Ðịnh nghiệp: Decided karma.
Bất định nghiệp: Undecided karma.
Kammanta (p): Action—Samma
Kammanta (Right Action).
Kammantthana (p): Subject of
meditation.
Kamma-phala (p): Hậu quả của
h nh động—The fruit or result of action.
Kamma-vipaka: Nghiệp
quả—Maturing or ripening of past causes under the Law of Karma—The fruit
or results of deeds which have ripened.
Kampilya (skt): Tên của một địa
danh hẻo lánh ở miền tây Ấn Ðộ, gần Navasari. Một bản chữ khắc trên phiến
đồng của vua dòng Rastrakuta l Dantivarman ở Gujarat, ghi chép rằng năm
865, khi vua xuống tắm dưới sông Puravi, nay l sông Purna ở quận Surat,
theo sự thỉnh cầu của một tu sĩ, nh vua đã cấp đất cho tu viện Kampilya,
nơi có năm trăm tu sĩ của Tăng đo n Sindhu Desa đang sống. Lại có một bản
khắc khác ghi rằng v o năm 884 vị vua nầy lại cấp đất cho cùng tu viện
nầy. Dường như các cộng đồng Phật giáo từ vùng Sindh, có lẽ vì sợ những
người Hồi giáo, đã di chuyển đến xây dựng tu viện tại Kampilya, nơi vốn
nổi tiếng l một thánh địa—Name of a solitary placed named Kampilya in
west India, near Navasari. A copper plate inscription of the Rastrakuta
king, Dantivarman of Gujarat, dated 865, records that, after bathing in
the river Puravi, now Purna river in the Surat district, at the request of
a monk, the king donated lands for the Kampilya vihara, where there lived
five hundred monks of the Sangha of Sindhu Desa. Another inscription of
the Rastrakuta king, Dharavarsa, records a similar grant to the same
monastery in 884 A.D. It seems that the Buddhist community migrated from
Sindh, presumably for fear of the Muslims and founded a vihara at Kampilya
which was already known as a sacred place.
Kana (p):
Ðộc nhãn—Monoculous—One-eyed.
Gạo nát: Broken rice.
Kanada (skt): Ca na đạt.
Kanadeva (skt): Tổ 14 Ca na đề
bạt.
Kanakabharadvaja (s): Ca nặc ca
bạt lỵ đọa x .
Kanakamouni (skt): Ca na gi Mâu
ni.
Kanakavatsa (skt): Ca nặc ca
phạt sa.
Kancana (p): Gold—V ng.
Kancana-vanna (p): Of the golden
color (a)—Có m u v ng.
Kanchi (skt): Ðịa danh Phật giáo
ở vùng Nam Ấn Ðộ. Theo Giáo sư Bapat trong Hai Ng n Năm Trăm Năm Phật
Giáo, Kanchi với điện Rajavihara v một trăm tu viện tại đây đã từng l
một pháo đ i của Phật giáo tại miền Nam Ấn Ðộ. Năm tượng Phật đã được tìm
thấy gần th nh phố nầy. Phật AÂm (Buddhaghosa), luận sư Pali nổi tiếng,
trong bộ luận thư của mình (Manorathapurani), có nói rằng ông viết cuốn
sách nầy l theo yêu cầu của Thượng Tọa Jotipala cùng ở với ông tại
Kanchipura. Huyền Trang cũng nói đến một người tên Dhammapala ở Kanchi,
vốn l một đại luận sư của Nalanda. Tại Triều Tiên cũng đã tìm thấy một
bản chữ khắc bằng thơ nói về nơi nầy. Trong lời tựa của tác phẩm nầy do Lý
Tư viết năm 1378, có kể về cuộc đời v chuyến đi của một tu sĩ Ấn Ðộ tên
l Dhyanabhadra. Chuyện kể nầy cho chúng ta biết rằng tu sĩ ấy l con trai
của một ông vua ở Ma Kiệt Ð v một b ho ng ở Kanchi, vị tu sĩ ấy đã được
nghe một nh thuyết pháp Phật giáo nói về bộ kinh Karanda-vyuhasutra. Như
vậy, mãi cho đến thế kỷ thứ 14, nơi nầy mới được biết đến l một trung tâm
Phật giáo—Name of a Buddhist place in Southern India. According to Prof.
Bapat in the Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, Kanchi, with its
Rajavihara and its hundred monasteries, was a famous stronghold of
Buddhism in the South. Five Buddha images have been discovered near this
town. The famous Pali commentator, Buddhaghosa, has mentioned in his
commentary (the Manorathpurani) that he wrote it at the request of the
Venerable Jotipala who was staying with him at Kanchipura. Hsuan-Tsang
also mentions a certain Dharmapala from Kanchi as being a great master at
Nalanda. In Korea, an inscription in verse has been discovered. In a
preface to it written by Li-Se in 1378 A.D., there is an account of the
life and travel of an Indian monk called Dhyanabhadra. This account tells
us that this monk was the son of a king of Magadha and a princess from
Kanchi and that when he visited Kanchi he heard a sermon given by a
Buddhist preacher on the Karanda-vuyhasutra. Clearly, this place was a
recognized centre of Buddhism as late as the 14th century A.D.
Kancuka (p): A jacket—Áo cho ng.
Kanheri (skt): Ðịa danh Phật
giáo ở vùng tây Ấn Ðộ. Theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ng n Năm Trăm Năm Phật
Giáo, Kanheri có trên một trăm hang động, vốn cũng l khu tu viện lớn. Qua
một số bản chữ khắc tìm thấy ở đây có niên đại từ thế kỷ thứ hai cho đến
thời đại ng y nay, người ta có thể dựng lại lịch sử nơi nầy khá đầy đủ.
Thời gian bắt đầu xây dựng các hang nầy có thể l v o triều đại
Gautamiputra Satakarmi khoảng năm 180. Thỉnh thoảng lại có thêm những công
trình đ o sâu v điêu khắc. Việc đưa tượng Phật v o khu vực nầy được biết
đến qua một bản khắc chữ thuộc thế kỷ thứ tư, ghi lại việc một người tên
Buddhaghosa cúng tặng một tượng Phật. Các vua Sihalar ở Puri, vốn l những
chư hầu của của các vương quốc Rastrakuta, có mối quan tâm đặc biệt đối
với khu tu viện ở Kanheri nên đã cúng dường rộng rãi như được ghi chép
trong các phiến đồng thuộc những năm 843, 853 v 877. Các chữ khắc của
những năm 991, 999 v 1004 còn cho biết rằng các tu sĩ Phật giáo trong
thời gian nầy vẫn còn ở tại các hang. Một bản khắc chữ mới đây bằng tiếng
Nhật của một khách h nh hương Phật tử thuộc phái Nhật Liên tông (Nichiren
sect) trên vách hang số 66, khẳng định tầm quan trọng của các hang n y
ngay cả trong thời đại hiện nay—Name of a Buddhist place in west India.
According to Prof. Bapat in the Twenty-Five Hundred Years of Buddhism,
there are more than one hundred caves at Kanheri which was also a large
monastic establishment. From a number of inscriptions found here, dating
the second century A.D. to modern times, a more or less connected history
of the place can be reconstructed. The beginning of the caves can be
attributed to the reign of Gautamiputra Satakarni about 180 A.D. Many
excavations and sculptures were added from time to time. The introduction
of the Buddha image in the establishment is shown by a fourth century
inscription recording the dedication of a Buddha image by a certain
Buddhaghosa. The silahar rulers of Puri, who were feudatories of the
Rastrakuta sovereign, took a special interest in the Buddhist
establishment at Kanheri and made liberal donation to it as recorded their
copper-plate grants dated 765, 775, 799. Inscriptions of 913, 921, and 931
further show that the Buddhist monks still continued to occupy the caves.
A modern inscription of a Buddhist pilgrim of the Nichiren sect engraved
on the walls of cave number 66 testifies to the continued importance of
the caves even in modern times.
Kanishka (skt): See Ca Ni Sắc
Ca.
Kankhati (p): To doubt—To be
uncertain—Nghi ngờ.
Kantaka (skt): Ngựa C n trắc.
Kanthaka (skt & p): Ngựa Kiền
Trắc—See Kiền Trắc in Vietnamese-Englis Section.
Kanyakubja (skt): Tên của một
th nh phố cổ nằm về những tỉnh phía Tây Bắc Ấn Ðộ, tọa lạc trên sông Kali
Nadi, một nhánh của sông Hằng, bây giờ l Farrukhabad. Phế tích của th nh
phố nầy lớn hơn th nh phố Luân Ðôn—Name of a river in an ancient city in
the north-western provinces of India, situated on Kali Nadi, a branch of
the Ganga, in the modern district of Farrukhabad. The ruins of the ancient
city are said to occupy a site larger than that of London.
Kapila (skt): Ca tỳ la vệ.
Kapilavastu (skt)
Kapilavatthu (p): Th nh Ca tỳ la
vệ, kinh đô của dòng tộc Thích Ca, nơi trị vì của Vua Tịnh Phạn v Ho ng
Hậu Ma da. Th nh Ca Tỳ La Vệ l kinh đô của vương quốc nơi m Ðức Phật
Thích Ca Mâu Ni đã được hạ sanh trong vườn Lâm Tỳ Ni, thuộc ngoại th nh Ca
Tỳ La Vệ. Ðức Phật đã trải qua thời niên thiếu tại đó. Ng y nay Ca Tỳ La
Vệ được các nh khảo cổ Ấn Ðộ xác nhận thuộc l ng Tilaurakota trong địa
hạt xứ Therai, thuộc xứ Nepal—The capital of Sakya Kingdom where dwelt
King Suddhodana and his wife Maya. The capital of the country where
Sakyamuni was born at Lumbini Park on the outskirts of the city of
Kapilavastu. The Buddha spent his childhood and youth there. The Indian
archeologists identified it with the present-day village of Tilaurakota in
the Therai region of modern Nepal.
Kapimala (skt): Ca lỳ ma la.
Kapphina (skt): Maha Kiếp tân
na.
Kara (skt): Cánh tay—The hand.
Karana (skt): Ðấng sáng
thế—Creator.
Karanda (skt): Ca lan đ .
Kararuci (skt): Cương lương lâu
chí—Chơn hỷ.
Karavinka (skt): Ca lăng tần
gi —Diệu âm điểu.
Karika (skt): Ca ri ca.
Karle (skt): Ðịa danh Phật giáo
ở vùng tây Ấn Ðộ. Sảnh đường Thánh điện ở Karle có kiểu dáng giống như
sảnh đường ở Bhaja. Tuy nhiên, đây l một đền đ i nguy nga tráng lệ nhất ở
Ấn Ðộ. Thực vậy, trong một bản chữ khắc cổ tìm thấy tại đây, thì điện nầy
được mô tả l một lâu đ i trong hang đá tuyệt hảo nhất ở Diêm Phù Ðề. Hang
nầy do Bhutapala, một thương nhân ở Vaijayanti, cho đ o. May mắn l điện
nầy nằm trong số điện còn được duy trì tốt nhất. Ðiện có một h ng trụ đá
nguyên khối ở mỗi bên, đầu trụ hình vuông, bên trên có những hình voi,
ngựa quỳ gối v người cưỡi nam nữ. Mặt tiền hai tầng có một cửa hứng nắng
thật lớn. Sảnh đường Thánh điện nầy có niên đại v o khoảng thế kỷ thứ nhất
trước Tây Lịch—Name of a Buddhist place in west India. The caitya hall at
Karle is of the same general pattern as that at Bhaja. However, it is one
of the most magnificent monuments in India. In fact, it is described, in
one of the ancient inscriptions found at the place, as the most excellent
rock mansion in Jambudvipa. It was excavated by Bhutapala, a merchant of
Vaijayanti. Fortunately, it is also among the best preserved. It has a
row of fifteen monolithic pillars on each side with kalasa bases and
bell-shaped capital surmounted by kneeling elephants, and horses with men
and women riders. Its two-storeyed fafacade as an enormous sun-window. The
caitya hall dates from the close of the first century B.C.
Karma (skt)
Kamma (p): Ðịnh nghiệp—Tốt hay
xấu, bao gồm luyến ái, thù nghịch, uế trược, sân hận, ganh ghét, etc.
Nghiệp được th nh lập từ những quan niệm của một chúng sanh. Chính tiềm
năng ấy hướng dẫn mọi ứng xử v lái h nh vi cũng như tư tưởng cho đời nầy
v những đời trước. Theo Phật giáo, nghiệp khởi lên từ ba yếu tố: thân,
khẩu v ý—Deed—Action, good or bad, including attachments, aversions,
defilements, anger, jealousy, etc. Karma is created (formed) by that
being’s conceptions (samskara). This potential directs one behavior and
steers the motives for all present and future deeds. Karma is understood
as. In Buddhism, karma arises from three factors: body, speech and mind:
H nh động của thể chất hay tinh thần: A mental or physical action.
Hậu quả của một h nh động thể chất hay tâm thần: The consequence of a
mental or physical action.
Tổng số những hậu quả của những h nh vi m một chúng sanh đã l m trong đời
nầy hay đời trước: The sum of all consequences of the actions of a being
in this or some previous life.
Chuỗi nhân quả của thế giới đạo đức: The chain of cause and effect in the
world of morality.
Karma-dana (skt): Yết ma—Duy
na—Hall Chief—Title of supervisor of monks in training.
Karma-Kagyu: Dòng truyền miệng,
một phái của Kagyupa do Dusum Khyenpa sáng lập tại Tây Tạng v o thế kỷ XII
sau Tây lịch—Oral Transmission Lineage of the Karmapas, a subdivision of
Kagyuapa school, founded in Tibet in the 12th century by Dusum
Khyenpa.
Karman (skt): Nghiệp—Action—Form
of behavior.
Karmapa: Người có hoạt động của
Phật. Uy quyền tâm linh của phái Karma-Kagyu, thuộc dòng Tulku xưa nhất
của Phật giáo Tây Tạng. Người nầy cũng được dân Tây Tạng tin tưởng l một
hiện thân của Quán Thế AÂm. Dòng nầy kéo d i hơn 800 năm—Man of
Buddha-activity. The spiritual authority of the Karma-Kagyu school and the
oldest lineage of Tibetan Buddhism. The Tibetan believe that this person
is the embodiment of Avalokitesvara. The incarnations of the Karmapa
extended over a period of 800 years:
Karmapa Dusum Khyenpa (1110-1193).
Karmapa Karma Pakshi (1204-1283).
Karmapa Rangjung Dorje (1284-1339).
Karmapa Rolpe Dorje (1340-1383).
Karmapa Deshin Shegpa (1384-1415).
Karmapa Tongwa Donden (1416-1453).
Karmapa Chodrag Gyatsho (1454-1506).
Karmapa Mikyo Dorje (1507-1554).
Karmapa Wangchuk Dorje (1556-1603).
Karmapa Choyng Dorje (1604-1674).
Karmapa Yehse Dorje (1676-1702).
Karmapa Changchub Dorje (1703-1732).
Karmapa Dudul Dorje (1733-1797).
Karmapa Thegchog Dorje (1798-1868).
Karmapa Khachab Dorje (1871-1922).
Karmapa Rigpe Dorje (1924-1982).
Karmaphala (skt)—Kammaphala
(p): Fruit or result of karma—Nghiệp quả hay kết quả của các
h nh động phát sanh từ tâm thức.
Karma-vipaka: The consequences
of all actions—Quả báo trong tương lai.
Karnatak (skt): Ðịa danh Phật
giáo ở vùng tây Ấn. Theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ng n Năm Trăm Năm Phật
Giáo, Phật giáo bắt đầu có ảnh hưởng tại Karnatak từ thời vua A Dục. Các
sắc chỉ của vị vua nầy tại Siddhapur v các vùng lân cận đã được tìm thấy
trong tỉnh nầy. Các đo n truyền giáo của ông ta phái đi khắp cả nước, kết
quả l nhiều tu viện Phật giáo đã được xây dựng tại đây—Name of a Buddhist
place in west India. According to Prof. Bapat in the Twenty-Five Hundred
Years of Buddhism, Buddhism began to exercise its influence in Karnatak
from the time of Asoka, whose edicts at Siddhapur and in the neighborhood
are found in the province. His missionaries carried the message all over
the land, as a result of which many Buddhist monasteries were built
there.
Kartri (skt): Ðấng sáng
thế—Creator.
Karuna (skt): Bi—Ðồng cảm từ bi
hay khoan dung, phẩm chất của chư Phật v chư Bồ tát. Sự đồng cảm nầy thể
hiện một cách không phân biệt đối với tất cả chúng sanh mọi lo i. Sự đồng
cảm ở người tu tập phải được gia tăng bằng trí năng để trở th nh đúng đắn
v có hiệu quả. Tính từ bi thể hiện ở Bồ Tát Quán AÂm. Theo Phật giáo Ðại
thừa, Từ bi phải đi đôi với trí tuệ mới có thể đạt đến đại giác
được—Love—Compassion—Compassionate—Active Compassion, the outstanding
quality of all buddhas and bodhisattvas. Compassion extends itself without
distinction to all sentient beings. Practitioners must cultivate or
increase compassion via wisdom (prajna). According to the Mahayana
Buddhism, compassion must be accompanied by wisdom to approach
enlightenment.
(Maha)-karuna (p): Ðại bi.
Karuna-Bhavana (skt): Ðại bi.
Karunamrditamati (p): Bi niệm.
Karunika-hridaya-dharani (skt):
Thiên thủ thiên nhãn đại bi tâm đ la ni.
Kasaya (skt): C sa, m u v ng,
đỏ, đỏ lợt hay v ng thẩm, dùng như quần áo của chư Tăng Ni —Yellow
(red—dull red—yellowish red) Robe used as the garment of a Buddhist monk
or nun.
Kashmir (skt): Vùng đất m vua A
Dục đã sáp nhập v o vương quốc của mình ngay sau khi ông lên ngôi. Ðây l
một trung tâm Phạn ngữ quan trọng, cũng l một trường học Phật giáo có uy
thế thời đó. Kashmir giữ một vai trò quan trọng trong việc truyền bá Phật
giáo sang Trung Quốc—A region which Asoka added to his empire right after
he enthroned. Kashmir was one of the most important centers of Buddhist
Sanskrit learning and the center of the most powerful Buddhist school.
Kashmir played an important role in the transmission of Buddhism to China.
Kashtha (skt): Một miếng gỗ—A
piece of wood.
Kasina (p): Lãnh vực được dùng
l m đối tượng hay thoại đầu trong nh thiền nhằm giúp cho sự tập trung
tinh thần. Tinh thần lúc n o cũng chỉ bị một đối tượng xâm chiếm cho tới
đại định. Có mười lãnh vực trong thiền định—Total field served as objects
of meditation as supports for concentration of the mind. The mind is
exclusively and with complete clarity filled with this object until
reaching samadhi. There are ten kasinas:
Ðất: The Earth Kasina.
Nước: The Water Kasina.
Lửa: The Fire Kasina.
Gió: The Wind (air) Kasina.
M u Xanh lam: The Blue Kasina.
M u v ng: The Yellow Kasina.
M u đỏ: The Red Kasina.
M u trắng: The White Kasina.
Không gian: Akasha—The Space Kasina.
Ý thức (trong Vi Diệu Pháp l “Ánh Sáng”): The Consciousness Kasina (in
the Abhidharma, the Light Kasina).
Kasyapa (skt)
Kassapa (p):
Cổ Phật Ca Diếp, vị Phật trong thời tiền Thích Ca—Ancient Buddha who
preceded Sakya muni.
Ca Diếp, một người thuộc dòng B La Môn ở Ma Kiệt Ð , trở th nh một đệ tử
thân cận của Phật, người đã chủ trì nghị hội kiết tập kinh điển đầu tiên
ngay sau khi Phật nhập diệt. Ông l đệ nhứt tổ dòng Thiền Ấn độ—Maha
Kasyapa (Ðại Ca Diếp)—A Brahmin of Magadha who became a close disciple of
the Buddha, and was at the time of his death the senior member of his
Sangha. He presided over the first council, held immediately after the
passing of the Buddha. He was regarded as the first Patriarch in the Zen
school.
Kata (p): A mat—Chiếc chiếu
(đệm).
Katanana (p): Tri kiến về sự
th nh tựu của Tứ đế.
Katasi (p): A cemetery—Nghĩa
địa.
Katmandu: The present capital of
Nepal.
Katthaka (p): Bamboo tree—Cây
tre.
Katyana (skt): Ca chiên diên.
Katyayana: See Thập Ðại Ðệ Tử.
Kaundinya (skt)
Kondanna (p): Kiều Trần Như.
Kaurtya (skt): Sám
hối—Remorse—Repentence—One of the Upaklesa, or secondary hindrances.
Kausalya (skt): Thiện
xảo—Skillful—Clever—Experienced.
Kausambi (skt)
Kosambi (p): Câu đ m thi.
Kausidya (skt): Deadly
sin—Sloth—The practice of usury—Indolence—One of the Upaklesa, or
secondary hindrances.
Kausika (skt): Kiều thi na (tiền
thân của Phật Di Ð ).
Kausthila (skt): Maha Câu hy la.
Kaya (skt & p): Thân—Body.
Kayagata-sati (skt & p): See
Mindfulness of the body.
Kayagatasmrti (skt)—Kayagatasati
(p): Mindfulness with regard to the body—Quán niệm về thân (tư
duy về thân thể con người).
Kayika (skt): L m việc bằng thân
thể—Performed with the body.
Kesini (p): Kế Thiết Ni.
Ketou (skt): Tướng mạo.
Ketu (skt): Kê Ðầu (tên của một
B la môn trong thời Phật).
Keruva (skt): Chuỗi Anh Lạc.
Kha (skt): Hư không (bầu trời
hay không gian)—Sky.
Khacitavigarbha (skt): Hình vẻ
trên tường—A painted figure on the wall.
Khadga (skt):
Lưỡi kiếm: A sword.
Sừng tê giác: Rhinoceros’ horn.
Tê giác: Rhinoceros.
Khakkhara (skt): Thiết
trượng—Gậy khất sĩ—A beggar’s staff.
Khanda (p): Uẩn Ma vương—Năm
uẩn—Aggregates.
Khanika (p)
Ksana (skt): Sát na.
Khanjagardahbha (skt): Con lừa
què—A lame donkey—Ðức Phật dạy: “Chúng sanh nên vứt bỏ tư tưởng hay trí
tuệ ph m phu vì nó như một con lừa què.”—The Buddha taught: “Sentient
beings had better throw away ordinary thought, wisdom, knowledge as they
resemble the character of a lame donkey.”
Khantaka (p): Ngựa Kiền Trắc—The
Buddha’s horse
Khanti (p): Nhẫn
nhục—Tolerance—Forenearance—Patience.
Khattiya (p): Hiếu chiến.
Khema (p): Một trong hai vị Ni
Trưởng đầu tiên của Phật giáo.
Khuddaka-Nikaya (p): Tiểu Bộ
Kinh, phần thứ năm của Ðại Tạng Kinh gồm Mười lăm phần —The Collection of
Minor Discourses, the fifth part of the Sutra-pitaka consisting of fifteen
short collections or sections:
Sưu tập các qui tắc l m lễ: Khuddaka-Patha—Collection of rules and
prescriptions for ceremonies.
Văn bản 426 câu nền tảng học thuyết Phật giáo (Pháp Cú), rất nổi tiếng tại
những nước theo Phật giáo Nguyên thủy: Dhammapada—426 verses on the basis
of Buddhist teaching, very famous in countries of Theravadan Buddhism.
80 câu trang trọng của Phật: Udana—Eighty pithy sayings of the Buddha.
Ngụ ngôn đạo đức được gán cho Phật: Itivuttaka—Treatments of moral
questions that are ascribed to the Buddha.
Văn bản điển lễ với trình độ văn chương cao: Sutta-Nipata—One of the
oldest part of the canonical literature, of high literary worth.
83 sưu tập truyền thuyết cho thấy cuộc sống đức hạnh sẽ tái sanh trong thế
giới thần thánh: Vimanavatthu—Collection of eighty three legends that show
how one can chieve rebirth as a god or deva through virtuous deeds.
Sự tái sanh trong thế giới ma đói sau một đời tội lỗi:
Preta-Vatthu—Concerning rebirth as a hungry ghost after an unvirtuous
life.
Sưu tập 107 thánh thi được gán cho những nh sư ng y xưa của Phật giáo:
Thera-gatha—Collection of 107 songs that are ascribed to the oldest monks
in Buddhism.
73 Thánh thi của những sư nữ đức hạnh ng y xưa: Theri-gatha—Seventy three
songs of the female elders who became famous through their virtue.
Những chuyện kể về tiền thân Ðức Phật, các đệ tử cũng như những kẻ chống
đối Ng i: Jatakas—The birth stories detail the previous lives of the
Buddha, his followers and foes.
Những b i bình giải về Kinh Sutta-Nipata: Nidessa—Commentary to the Sutta
Nipata.
Những b i luận phân tích theo phong các của Abhidharma:
Patisambhidamagga—Analytical treatments in the style of Abhidharma.
Những mẫu chuyện từ thiện tiền kiếp của Tăng Ni v Thánh chúng:
Apadana—Stories about previous existences of monks, nuns and saints
renowned for their beneficient actions.
Truyện kể bằng thơ về 24 vị Phật trước Phật Thích Ca: Buddhavamsa—Tales in
verses about twenty four Buddhas who preceeded Sakyamuni Buddha.
Sưu tập chuyện kể về những chủ đề lớn trong Jataka cho thấy Phật đã đạt
được Thập thiện như thế n o: Chariya-Pitaka—Collection of tales that take
up themes from the Jataka. They show how the Buddha in his previous
existences realized the ten perfections (paramitas).
Khyativijnana (skt): Hiện
Thức—Hầu như tương ứng với nhận thức—Which almost corresponds to
perception.
Kicca nana (p): Tri kiến về cơ
năng của Tứ đế.
Kilesa (p): Bất tịnh—Ô nhiễm—Dục
vọng—Impurities—Defilements—Passions.
** For more information,
please see Klesa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
King’s Book of records: Thánh
Ðăng Lục.
Kinnara (skt): Khẩn na la trong
Thiên long bát bộ—Một chúng sanh (chúng sanh cõi trời) nửa ngựa nửa người,
hoặc mình người đầu ngựa, hoặc mình ngựa đầu người. Còn gọi l “Ca Thần”
có sừng, với những ống sáo thủy tinh trong suốt. Ca Thần Nữ thường vừa ca
vừa múa. Những Ca Thần nầy được xếp dưới hạng C n Thát B —Half horse, half
man—Mythical beings (heavenly beings), or musicians of Kuvera, with a
human figure and the head of a horse or with a horse’s body and the head
of a man. They are described as “men yet not men.” They are one of the
eight classes of heavenly musicians; they are also described as horned, as
having crystal lutes, the females singing and dancing, and as ranking
below gandharvas.
Klesa (skt)
Kilesha (p): Phiền não—Ô nhiễm hay tai họa, chỉ tất
cả những nhơ bẩn l m rối loạn tinh thần, cơ sở của bất thiện, cũng như gắn
liền con người v o chu kỳ sanh tử. Người ta còn gọi chúng l khát vọng của
Ma vương. Muốn giác ngộ trước tiên con người phải cố gắng thanh lọc tất cả
những nhơ bẩn nầy bằng cách thường xuyên tu tập thiền định. Nhơ bẩn có
nhiều thứ khác nhau. —Affliction—Trouble—Hindrance—Pain from
disease—Anguish—Distress—Defilement—Moral depravity—The three fires (Lust,
Hatred and Illusion)—All defilements that dull the mind, the basis for all
unwholesome actions as well as kinks that bind people to the cycle of
rebirths. People also call Klesa the thirst of Mara. In order to attain
enlightenment, the number one priority is to eliminate these defilements
by practicing meditation on a regular basis. There are different kinds of
kleshas:
Theo Visuddhi-Magga, có mười thứ ô nhiễm: According to Visuddhi-Magga,
there are ten kleshas:
Thèm muốn: Trishna—Craving or desire.
Oán thù: Hate.
Lầm lạc: Delusion.
Kiêu căng: Pride.
T
kiến: Drishti—False views.
Nghi hoặc: Vichikitsa—Doubt.
Cứng nhắc: Rigidity.
Sôi nổi: Excitability.
Trơ tráo (không biết hổ thẹn): Shameless.
Thiếu lương tâm đạo đức: Lack of conscience.
Năm chướng ngại: See Ngũ Chướng Ngại.
Klesadvaya (skt): See Nhị Phiền
Não.
Klesakshaya (skt): Phiền não
đoạn hay sự đoạn diệt các phiền não—The extinction of the evil desires.
Klesa-varana (skt): Phiền não
chướng—The obstacle of delusion—Anguish-obstacle—Delusion-obstacle.
Klishtamanas (skt): Nhiễm ô ý
hay mạt na bị ô nhiễm—Manas contaminated.
Kondane (skt): Một địa danh Phật
giáo ở vùng tây Ấn Ðộ, cách Karjat bảy dặm. Các hang động ở Kondane có
niên đại hơi muộn hơn các hang động ở Bhaja (see Bhaja). Các cây cột ở mặt
tiền bằng đá chớ không phải bằng gỗ. Ðại sảnh Thánh điện thuộc loại xưa
nhất, v l một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của kiến trúc
hang đá—Name of a Buddhist place in west India, about seven miles from
Karjat. The Buddhist caves in Kondane are slightly of later date than
those at Bhaja. The facade pillars are in stone instead of wood. The
caitya hall is one of the earliest and is an important landmark in the
development of rock-cut architecture.
Kosala (skt): Kiều Tát La, tên
của một vương quốc nằm về phía Bắc của sông Hằng, m bây giờ l Benares.
Một trong hai vương quốc quan trọng, cùng với vương quốc Ma Kiệt Ð quyết
định sân khấu chính trị trong những vùng m Phật đã đi qua—Name of an
ancient Indian kingdom situated to the north of the river Ganges and
containing the cities of Sravasti and Varanasi (present-day Benares). One
of the two main kingdoms, together with Magadha, determining the political
scene in the areas covered by the Buddha in his travels.
Kosthaka (skt): Câu sắc tha ca.
Koti (skt): Ức—One hundred
million.
Krakucchanda (skt): Câu lưu tôn
Cổ Phật—A Buddha of a previous age of the world.
Kripa (skt): Bi—Sự thương xót,
lòng bi mẫn—Pity—Compassion.
Kripatma (skt): Tư tưởng thương
xót—Pitying thought—Một vị Bồ Tát với tư tưởng thương xót chúng sanh,
không nên ăn bất cứ thứ thịt n o—A Bodhisattva with a pitying thought of
sentient beings ought not to eat any meat whatever.
Kritaka-akritaka (skt): Tác phi
tác—Ðược tạo ra v không được tạo ra hay được l m v không được l m—Made
and not-made or done and not-done.
Kritsna (skt)
Kasina (p): Complete—A circle.
Kriya (skt)
Kiriya (p): H nh hay h nh
động—Acting—Action.
Kriyabhivyakti (skt): Sở tác
minh liễu hay công việc được biểu hiện—Manifested work.
Krodha (skt): Sân
hận-Anger—Passion—One of the Upaklesa, or secondary hindrances.
Krodha-candra-tilaka (p): Nguyệt
Yểm Phẩn Nộ Trì Minh Vương.
Krosa (skt): Một đơn vị đo
khoảng cách bằng một phần tư do tha—A measure of distance which is equal
to one-fourth of yojana.
Ksama (skt): Sám
hối—Confession—Repentence.
Ksamayati (skt): Sám hối pháp.
Ksana (skt)
Khanika (p): A very short
time—Sát na—Trong một khoảnh khắc—Trong một cái chớp
mắt—Moment—Instant—Instantaneous—Any instant point of time—Twinkling of an
eye.
Ksani (p): Nhẫn nhục—Kiên nhẫn
đợi chờ việc gì—Patience—Endurance—Forebearance—Patient waiting for
something.
Ksatriya (skt): Sát đế lợi, giai
cấp thống trị—Ruling class—A member of the military or reigning order—Giai
cấp thứ hai trong hệ thống giai cấp xã hội cổ Ấn Ðộ—The second caste in
ancient Indian caste system.
Ksaya (skt): Tận
thế—Exhausting—Destruction—Decay—Wasting or wearing
away—End—Termination—Destruction of the universe.
Ksema (skt): An.
Ksetra (skt): Sát độ hay Phật
giới—Country—Land—Temple—Place of pilgrimage—An enclosed plot of
ground—Portion of space—Landed
property—Land—Soil—Place—region—Country—Town—Country, especially a
Buddha-realm.
Ksha (skt): Sát độ (đất)—See
Ksetra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Kshanikam : Sát na hay sự tạm
bợ—Momentariness—See Sát Na.
Kshanti (skt): Nhẫn nhục hay an
nhẫn, một trong lục ba La Mật—One of the six paramitas—See Lục Ðộ Ba La
Mật, and Nhẫn.
Kshantideva (skt): Nhẫn nhục
thiên.
Kshanti-Paramita (skt): Nhẫn
nhục Ba la Mật.
Kshatriya (skt): Sát đế lợi—V o
thời Ðức Phật, xã hội Ấn Ðộ nhìn nhận bốn giai cấp l B La Môn, Sát Ðế
Lợi, Thương Nhân, v Thủ Ð La—At the time of the Buddha, the Aryan clas
in India recognized four social grades called varnas (a colour), the
highest being the Brahmin or priest B la môn). Next comes the Kshatriya
(Sát đế lợi), the Warrior ruler; then the Vaishya or merchant; and lastly
the Sudra or people of non-Aryan descent.
Ksitigarbha (Kshigarbha) (skt):
Ðịa Tạng, tên của một vị Bồ tát được mọi người sùng kính như người đã vượt
thoát mọi khổ đau của địa ngục, nhưng vì thương xót chúng sanh m Ng i thệ
nguyện đi v o địa ngục để cứu độ cho tới khi không còn một chúng sanh n o
trong đó—Earth-Store Bodhisattva, a bodhisattva who is venerated in folk
belief as one who had already transcended; however, out of his compassion,
he vowed to come back as a savior from the torments of hell until there is
no more being in there.
Ksudrakagama (skt): Kinh Tiểu A
H m—Small Agama Sutra—A small traditional doctrine or precept.
Ksudrapanthaka (skt): Châu Lợi
B n Ð Gi —At the time of the Buddha, there was a Bhiksu named
Ksudrapanthaka who was originally a very stupid youth whom others looked
down upon. But the Buddha treated him just the same as others. The Buddha
instructed Ananda to give him special assistance. Ananda spent a great
deal of time teaching him to recite the sutras and dharmas. But he was so
forgetful that when he was reading one sentence, he had already forgotten
the last. Ananda reported what was happening to the Buddha. The Buddha
took it upon himself to teach Ksudrapanthaka, and wanted him to read and
recite the most simple four sentence gatha. Although Ksudrapanthaka
exerted great efforts in memorization, yet his intelligence was so low
that he still could not recite at all. His fellow monks considered him
hopeless in treading the Path, but the Buddha would not leave him out, and
continued to coach him. The Buddha taught him: “When you sweep the floor
or dust off the dirt from the Bhiksu’s robes, remember to recite at the
same time these six words: “I wipe dust, I clear filth.” Finally,
Ksudrapanthaka remembered the six words of “I wipe dust, I clear filth.”
With the passage of time, he was very accomplished in his practice. From
these six words, he realized that the dirt and filth in his mind should be
wiped clean with mahaprajna or transcendental wisdom. He was thus awakened
to the ultimate Truth—V o thời Ðức Phật còn tại thế, có một Tỳ kheo tên l
Châu lợi B n Ð Gi , l một thanh niên trì độn, ai cũng xem thường anh ta,
nhưng Ðức Phật vẫn xem anh ta như mọi người. Ng i dặn dò A Nan đặc biệt
giúp đỡ anh ta. A Nan tốn rất nhiều công sức dạy anh ta tụng kinh niệm
chú. Anh ta niệm đến câu cuối thì quên câu đầu. A Nan báo lại với Phật.
Phật nghĩ chỉ còn cách tự mình giáo hóa anh ta, bắt anh tụng mãi bốn câu
kệ đơn giản nhất. Tuy Châu Lợi B n Ð Gi đã cố công chăm chỉ v ráng nhớ,
nhưng trí lực của anh quá kém, vẫn không thể học nỗi bốn câu kệ. Ðồng đạo
cho rằng người n y tu đạo không có triển vọng, nhưng Ðức Phật quyết không
bỏ một chúng sanh n o, Ng i vẫn tiếp tục dạy dỗ anh ta. Phật dạy anh ta:
“Khi ngươi cầm chổi quét nh hoặc giặt giũ áo quần của các Tỳ kheo, vừa
l m việc, vừa đọc niệm sáu chữ :Ta quét dọn, ta phẩy bụi.” Rốt cuộc Châu
Lợi B n Ð Gi nhớ được sáu chữ “Ta quét dọn, ta phẩy bụi,” lâu ng y công
phu chín muồi, anh ta nhờ thế tỉnh ngộ được bụi bặm trong lòng phải dùng
trí tuệ dọn sạch, bỗng nhiên anh được khai ngộ.
Kuan-Yin: Quán Thế AÂm, người
nghe âm thanh cầu khẩn m đến cứu độ. Ng i l một trong bốn vị đại Bồ Tát
của Phật giáo Ðại thừa. Ba vị kia l Bồ Tát Phổ Hiền, Ðịa Tạng v Văn
Thù. Trong những tranh tượng mới nhất thường trình b y Quan AÂm với những
nét của người nữ. Tại Trung Quốc v Việt Nam, Quán AÂm được thấy dưới dạng
Thiên thủ thiên nhãn. Một v i nơi tại Việt Nam, Quán AÂm còn được phát họa
như một b mẹ bế con. Tuy nhiên, chúng ta thường thấy Bồ Tát Quán AÂm đứng
trên những đám mây hay cưỡi rồng, hay đứng trên phiến đá, giữa cơn sóng
dữ, chờ cứu chúng sanh lâm nạn. Một tay cầm bông sen, tay kia cầm nh nh
liễu hay bình tịnh thủy. Hãy còn rất nhiều truyền thuyết về Quán AÂm vì
mỗi địa phương thường có một truyền thuyết khác về Ng i—Avalokitesvara is
one who contemplates the sound of the world. He is one of the four great
bodhisattvas of Mahayana Buddhism. Three other bodhisattvas are
Samantabhadra, Kshitigarbha and Manjushri. In more recent presentations,
Kuan-Shi Yin is often depicted with feminine features. In China and
Vietnam, Kuan Yin is sometimes considered as a thousand-armed, and
thousand-eyed bodhisattva. Somewhere in Vietnam, Kuan Yin is painted as a
mother with a child in her one arm. Nevertheless, we often see pictures of
Quan Yin standing on clouds, riding on a dragon, or standing on a cliff in
high seas, waiting to save (rescue) shipwretcked victims. There are still
a great number of legends of Kuan Yin for each locality has its own
legend.
Kubera (p): Câu phệ la.
Kukkutapada (skt): Kê Túc, tên
một ngọn núi ở Ma Kiệt Ð , Trung Ấn Ðộ, nơi m Ðại Ca Diếp đã viên tịch.
Bây giờ l Kurkeihar, 16 dậm về phía Ðông bắc Gaya—Cock-Foot, name of a
mountain in Magadha, Central India, where Mahakasyapa died. Present
Kurkeihar, 16 miles northeast of Gaya.
Kula-patra (skt): Thiện nam
tử!—Good sons!—A son of a noble family, respectable youth.
Kula-patri (skt): Thiện nữ
nhân!—Good daughters!—A daughter of a good family, respectable girl.
Kumara (skt): Pháp Vương tử—Câu
ma la.
Kumarajiva (skt): Cưu ma la thập
(344-412), một dịch giả từ Phạn sang Hán quan trọng của Trung quốc. Ng i
l một trong bốn “mặt trời” của Phật Giáo Ðại Thừa thuở ban sơ tại Trung
Quốc. Ng i xuất thân từ một gia đình quyền quí ở Kucha, nay thuộc tỉnh Tân
Cương. Tên ng i gọi đủ l Cưu Ma La Thập B , Hán dịch l “Ðồng Thọ,” nghĩa
l tuổi trẻ, người trẻ m t i năng, đức độ bằng các bậc trưởng thượng. Cha
ng i l người Thiên Trúc, đến nước Quy-Tư cưới mẹ ng i l công chúa của
nước nầy. Nguyên dòng họ của cha ông l một gia đình nối truyền nhau l m
chức “Tướng Quốc,” tương đương với chức Thủ Tướng bây giờ, nhưng khi
truyền đến đời của ông Cưu Ma La Viêm thì ông nầy bỏ ngôi tướng quốc, xuất
gia tu theo Phật giáo. Lúc 7 tuổi ông đã cùng mẹ xuất gia đầu Phật. Ng i
thông hiểu lý “Vạn Pháp Duy Tâm,” nghĩa l việc gì cũng do nơi tâm mình
tưởng nghĩ ra cả, hễ nghĩ chi thì có nấy không sai. Sau khi xuất gia không
lâu, ng i học hiểu v thông suốt cả Tam Tạng Kinh Ðiển, phát sanh đại trí
huệ, biện t i vô ngại. Chỉ trong một v i năm, Cưu Ma La Thập đã thông hiểu
hết các giáo lý của các chi phái Phật giáo v sau cùng cùng với mẹ quay về
nước Tư Quy. Trên đường đi, ng i đã đến thăm nhiều trung tâm nghiên cứu
Phật giáo tại Trung Á. Các quốc vương to n cõi Tây Vực đều quỳ mọp nghe
ng i giảng kinh. Ng i sống về đời nh Dao Tần (đời Nam Bắc Triều bên Trung
Quốc, khoảng từ năm 320 đến 588 sau Tây Lịch). Từ đó Cưu Ma La Thập trở
th nh một học giả xuất chúng đến mức thu hút được nhiều tín đồ Phật giáo
từ Khotan, Kashgar, Yarkand v các nơi khác ở miền đông Turkestan. Trong
lần đến thăm Kashgar v o năm 355, Cưu Ma La Thập đã được Suryasoma giới
thiệu giáo lý Ðại Thừa v đã chuyên tâm nghiên cứu các luận thuyết của
Trung Luận tông (Madhyamika treatise) v giới luật của Nhất Thiết Hữu Bộ
(Sarvastivada Vinaya). Sau đó ng i hợp tác với Vimalaksa, một tu sĩ đến từ
Trung Á, trong công việc dịch thuật m Cưu Ma La Thập rất nổi tiếng về sau
nầy. Thầy dạy ng i ở Kashmir l Bandhudatta, người sau nầy đã đi theo Phật
giáo Ðại Thừa qua sự thuyết giảng của người học trò một thuở của ông.
Không lâu sau khi ng i từ Kashmir trở về thì Trung Hoa xâm chiếm nước Tư
Quy, Cưu Ma La Thập bị bắt l m tù binh. Tại đây, các học giả khắp nơi
trong nước đến thăm ng i v nhiều người đã trở th nh đệ tử của ng i. V o
năm 401 ng i đến Trường An để nhận chức dịch kinh với sự giúp đở của h ng
ng n tăng sĩ khác. Năm 402 ng i nhậm chức Quốc Sư. Biên niên sử Trung Hoa
chép rằng v o năm 405, ho ng đế nh Tần đã tỏ sự tôn kính đặc biệt đối với
Cưu Ma La Thập. Trong suốt 13 năm ở Trung Quốc, ng i đã tổ chức tại Trường
An một bộ phận dịch thuật qui tụ trên 800 tu sĩ v học giả. Theo lời kể
lại thì nh vua vốn l một tín đồ Phật giáo nhiệt tình, đã đích thân giữ
các văn bản gốc trong khi công việc dịch thuật tiến h nh. Trong thời gian
nầy, h ng trăm quyển kinh quan trọng đã được dịch ra dưới sự giám sát của
ng i, trong đó gồm có: Kinh A Di Ð , Kinh Pháp Hoa,
Vimilakirtinirdhesha-sutra, Kinh Bát Nhã Ba La Mật, Kinh Kim Cang, Cực Lạc
Trang Nghiêm Bất Tử Kinh (Sukhavatyamrta-vyuha), Ðại Trí Ðộ Luận
(Mahaprajnaparamita sastra), Bách Luận (Sata-sastra), v rất nhiều kinh
điển Ðại thừa khác. Ng i thị tịch tại Trường An v o khoảng năm 412 sau Tây
Lịch. Sau lễ tr tỳ, cái lưỡi vẫn không cháy. Ng i l người chẳng những có
công rất lớn trong việc giới thiệu Phật giáo v o Trung Quốc, m ng i còn
l một vị “Tam Tạng Pháp Sư” quan trọng v o bậc nhất trong lịch sử Phật
giáo. Pháp Sư cùng những vị phụ tá đã phiên dịch tổng cộng 390 quyển kinh.
V i ng y trước khi ng i viên tịch, ng i cho mời chư Tăng Ni đến bảo họ
rằng: “Những kinh m ta dịch, xin hãy truyền bá cho đời sau dùng l m pháp
bảo lưu thông cùng khắp. Với các bổn kinh ấy, nếu như ta phiên dịch không
có sai lầm thì khiến cho sau khi thiêu hóa thân thể rồi, cái lưỡi của ta
vẫn không cháy.” Nói xong ng i từ giả rồi thị tịch tại Tiêu Diêu Uyển
trong kinh đô Trường An v o ng y 28 năm Hoằng Thi thứ 18 đời nh Dao Tần,
nhằm năm Hi Ninh thứ 5 của nh Ðông Tấn. Sau khi t n lửa, thi thể ng i
cháy hết, duy chỉ cái lưỡi l không cháy. Trường hợp như vậy chúng ta có
thể tin rằng các kinh m ng i Tam Tạng Pháp Sư phiên dịch l ho n to n
đúng, chớ không có gì sai lạc—Kumarajiva (344-412), a famous Indian
translator of Sanskrit texts into Chinese. Kumarajiva, one of the “four
suns” of Mahayana Buddhism, of which he was the early and most effective
propagator in China. He came from a noble family in Kuchi, present-day
Sinkiang. His name in Sanskrit is Kumarajiva, in Chinese “Elderly Young,”
which means though young, his talents and virtues are equal to the elders.
His father was an Indian, his mother a princess of Karashahr. His family
line succeeded each other in holding the Great General position, equal to
present-day prime-minister, but when it was passed to Kumarayana, he chose
to forgo this position to take the religious path and became a Buddhist
Master. Kumarajiva entered the Buddhist monastic order, together with his
mother at the time he was 7 years of age. He was able to penetrate clearly
the theory “All Dharma Arises From Within The Mind,” meaning everything
comes from the mind; undoubtedly, if it can be thought of, then it can
exist. Not long after he became a Buddhist Master, the Great Venerable
Master learned and understood the Tripitaka. He developed great wisdom and
was able to speak and elucidate the Dharma without limitation. In a few
years Kumarajiva acquired great proficiency in all branches of Buddhist
learning, and at last returned to Kuchi with his mother. On the way he
visited several centres of Buddhist studies in Central Asia. All kings in
the entire Western Region knelt before the Great Master to hear him teach
and explain the sutras. He lived in China during the Dao Tần Dynasty
(during the North-South monarchy era in China from 320-588 A.D.). Since
then Kumarajiva acquired such eminence as a scholar that he attracted so
many Buddhists from Khotan, Kashgar, Yarkand, and other parts of Eastern
Turkestan. While on a visit to Kashgar in 355 A.D., Kumarajiva was
introduced by Suryasoma in the Mahayana doctrine and made a special study
of the Madhyamika treatises. Vimalaksa, a Buddhist monk of Kashmir who
travelled to China by the Central Asian route, also instructed Kumarajiva
in the Sarvastivada Vinaya and subsequently collaborated with him in the
work of translation for which Kumarajiva is famous. His teacher in Kashmir
was Bandhudatta who was later to be converted to the Mahayana faith
through the discourses of his one-time pupil. Not long after he returned
to Kuchi from Kashmir, China invaded Kuchi and Kumarajiva was captured as
a prisoner-of-war. In China, many scholars from all parts of the country
came to visit him and many stayed behind him as disciples. In 401 A.D., he
went to Ch’ang-An where he undertook his translation activities with the
assistance of thousands of other monks and scholars. In 402 AD he received
the title of “Teacher of the nation.” Chinese Chronicles record that, in
the year 405 A.D., the king of the Tsin dynasty showed great respect to
Kumarajiva. During his thirteen years stay in China, he organized a
translation bureau to which had more than eight hundred monks and
scholars. It is said that the king himself was an ardent disciple of
Buddhism, held the original texts in his hand as the work of translation
proceeded. During that time hundreds of important volumes were prepared
under the supervision of Kumarajiva and some of the most important of
Kumarajiva’s translation are: Amitabha Sutra, Lotus Sutra
(Saddharmapundarika-sutra), the Vimilakirtinirdhesha-Sutra, the
Maha-Prajnaparamita Sutra, the Diamond Sutra
(Varachedika-Prajnaparamita-sutra), Mahaprajnaparamita-sastra,
Sata-sastra, and many other Mahayana sutras. He died in Ch’ang-An about
412 A.D. After his cremation, his tongue remained “unconsumed.” He
achieved not only outstanding exploit for the introduction of Buddhism
into China, but he was also one of the most important Tripitaka Dharma
Master in Buddhist history. He and other assistants translated 390 volumes
of sutra teachings. Several days before the Dharma Master Kumarajiva
passed away, he invited many Buddhist Bhiksus and Bhiksunis to tell them
the followings: “With the sutras that I have translated, please circulate
and pass them to future generations so the Dharma Jewel will be
everywhere. With those sutras, if I have not mistranslated them, once my
body is cremated my tongue will remain whole without turning into ashes.”
After speaking, he bade his farewell and then passed away at Peaceful
Imperial Garden of the capital city of Ch’ang-An on the 28th of
eighteenth year of the Hoang Thi reign period of the Dao-Tan Dynasty,
which is also the fifth year of the Hi-Ninh reign period of the Eastern
Chin Dynasty. After the fire expired, his entire body had turned to ashes,
but the tongue remained perfectly whole as if the tissues were still
living. Because of this case, we can believe that all the sutras the
Tripitaka Dharma Master Kumarajiva translated are completely right without
error.
Kumarata (skt): Cưu ma la đa.
Kumbhanda (skt): Còn gọi l Cát
B n Ðồ, Câu Biện Ðồ, Cung B n Ðồ, Cung Bạn Ðồ, Cưu Mãn Noa, hay Cứu B n
Ðồ—Quỷ Câu b n đồ hay yểm mỵ quỷ, l một lo i quỷ chuyên hút hết sinh khí
của chúng sanh, kể cả con người. Ðây l loại quỷ do Tăng Trưởng Thiên ở
nam phương cai quản, lo i quỷ nầy có thân người đầu ngựa, với đôi ngọc
h nh to bằng quả bầu hay bình nước, còn gọi l quỷ bầu hay quỷ bí đao; tuy
nhiên, nó có khả năng chạy nhanh như gió. Quỷ Cưu B n Tr thường xuất hiện
khu ngoại biên của Mạn Ð La Thai Tạng Giới, một trong hai loại mạn đ la
chính yếu của Mật Giáo—A class of demons—A type of evil god that sucks and
deprives the life energy from living creatures, including humans (it
devours the vitality of men). This type of demon is part of the retinue
of Virudhaka, the Four-Quarter King who rules the south. This demon has
the body of a man and the head of a horse, with huge testicles, shaped
like a gourd, or pot; however, he is able to run as swiftly as the wind.
He usually appears in the outermost square of the Garbhadhatu mandala, one
of the two major mandalas of Esoteric Buddhism.
Kunala (skt): Câu na la.
Kusa (p): Cỏ tranh Kiết tường.
Kusala (skt)
Kushala (p): Ðiều thiện, những
hậu quả gắn liền với những gốc rễ l nh mạnh, tức l không thèm muốn, không
hận thù lầm
lạc—Right—Proper—Suitable—Well-being—Welfare—Good—Prosperous—Happiness—Benevolence—Good
deeds—Wholesome, any activity based on the wholesome roots. It is to say,
activities with the absence of passion, aggression and delusion.
Kusala-dharma (skt)—Kusala-dhamma
(p): Meritorious action—Thiện pháp (các việc l nh không đem lại khổ đau m
ngược lại, mang lại an lạc v hạnh phúc).
Kusala-mula (skt):
Thiện căn: Roots of good—Good roots.
Sự tích chứa công đức: Stock of merit.
** For more information,
please see Kusala in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Kusalanasrava (skt): See Thiện
Vô Lậu Pháp in Vietnamese-English Section.
Kusinagara (skt)
Kushinara (p): Th nh Câu thi na,
hiện nay l Kasia thuộc bang Uttar Pradesh của Ấn Ðộ. Nơi Phật lịch sử
Thích Ca nhập Niết B n, một trong bốn nơi thiêng liêng của lịch sử Phật
giáo—Present-day Kasia in the state of Uttar Pradesh in India. This is
where the historical Buddha sakyamuni entered into Parinirvana, one of the
four sacred places in Buddhism history.
** For more information,
please see Câu Thi Na, and Tứ Ðộng Tâm in Vietnamese-English Section.
Kusinara (p): Th nh Câu thi
na—See Kusinagara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, Câu Thi Na, and Tứ
Ðộng Tâm in Vietnamese Section.
Kutsha (skt): Dao Tần Cưu Ma La
Thập—See Kumarajiva.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Phạn/Pali -
Việt
|
A |
B | C |
D |
E | F |
G |
H | I |
J |
K | L |
M |
N |
|
O |
P |
R |
S | T |
U |
V | X |
Y |
---o0o---
Mục Lục |
Việt Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-18-2006