TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
SANSCRIT/PALI-VIETNAMESE
Phạn / Pali -Việt
THIỆN PHÚC
V
Vac (skt): Ngữ—Lời nói.
Vaca (p): Lời nói.
Vacchagotta: Du Tăng
Vacchagotta, một trong bốn mươi mốt nh sư lớn m tên tuổi được nhắc đến
trong Anguttara-Nikaya v l những môn đồ trực tiếp của Phật Thích Ca.
Chính ông đã hỏi Phật về một cái ngã tồn tại; tuy nhiên, Phật đã từ chối
không trả lời. Vacchagotta nổi tiếng về những phẩm chất thiền định v có
nhiều quyền năng thần diệu—A wandering ascetic monk, one of the forty-one
great monks mentioned in the Anguttara-Nikaya, who were among the direct
studens of Buddha. He was the one who questioned the Buddha on certain
metaphysical problems, especially those realting to the ego and the state
of the arhat after death; however, the Buddha refused to respond to the
question. Vacchagotta was famous as a meditation master and is supposed to
have had many supernatural powers.
Vacasuta (skt): Tổ B xá tư Ða.
Vada (p): Expression or
speech—The teaching of the Elders (Theravada).
Vagga (p): A section or chapter
in a lager work (Trường Bộ Kinh).
Vahana (skt): Vehicle.
Vaibhasika (skt)
Vibhashika (p):
Môn đồ của Mahavibhasha—A student of Mahavibhasha (Ðại Trí Tuệ).
Tên của hai tác phẩm Mahavibhasha v Vibhasha, được coi như l căn bản cho
trường phái Sarvastivada. Ðây l những bình giải quan trọng về Luận Tạng
của trường phái Sarvastivada—Names of two works (Mahavibhasha and
Vibhasha) considered as fundamental by the school of Sarvastivada. They
are two important commentaries on the Abhidharma of the Sarvastivada
school.
Vaidehi (skt): Vi đề Hy, vợ vua
Tần B Sa La, v l mẹ của vua A X Thế—Wife of king Bimbisara, and mother
of Ajatasatru—According to Buddhist legends, Queen Vaidehi was the wife of
king Bimbisara, and mother of Ajatasatru. When Ajatasatru imprisoned king
Bimbisara, she managed to bypass the guards to visit the King. She also
brought some honey and grapes by putting them on her body for the King to
eat. She did this every other day so that the King received nutrients and
would not starve. However, later, Ajatasatru discovered her plan, so he
banned her from visiting the King. Eventually, King Bimbisara died in the
prison—Theo truyền thuyết Phật giáo, Ho ng Hậu Vi Ðề Hy l vợ của vua Tần
B Sa La, v l mẹ của A X Thế. Khi vua Tần B Sa La bị A X Thế hạ ngục
để soán ngôi, b đã dùng kế qua mặt lính gác ngục để đến thăm nh vua,
bằng cách bôi mật đường v nước cốt nho lên thân mình để nh vua ăn, cứ
thế hai ng y một lần v o thăm v nuôi nh vua, nên vua không đến nỗi bị
chết đói. Tuy nhiên, về sau n y thì A X Thế phát giác được kế hoạch của
b nên cấm không cho b v o ngục thăm vua nữa. Cuối cùng vua Tần B Sa La
chết trong ngục thất.
Vaidurya (skt): Mã não (mắt
mèo)—Lapis lazuli—A cat’s eye gem.
Vaikalya (sk): Sự yếu ớt—Bất
to n—Imperfection—Weakness—Defectiveness—Incompetency—Insufficiency—One of
the eight inopportune situations.
Vaipulya (skt): Phương
quảng—Square and wide—Exact and
wide—Spaciousness—Largeness—Breadth—Thickness.
Vaipulya-sutra (skt): Kinh
Phương Quảng, các kinh d i trong trường phái Ðại thừa. Phương quảng kinh
gồm ba bộ (Bát Nhã tâm Kinh, Hoa Nghiêm Kinh v Ðại Bảo Tích Kinh)—Một
trong mười hai bộ kinh lớn của Phật giáo—Extensive sutras—Extensive
Mahayana sutras—Sutra of Great Extension—A Mahayana form of scripture. A
collection of expanded texts. There are three different Vaipulya-sutras:
Prajnaparamita-sutra, Avatamsaka-sutra, and Ratnakuta-sutra—One of the
twelve divisions of the Buddha’s teachings .
Vairambhaka (skt): Gió hoại
diệt—An all-destroying wind occuring between kalpas.
Vairocana (skt): Tỳ Lư Giá Na—Bề
Lô Ðỗ Na—Tỳ Lư Chiết Na—Phệ Lư Giá Na.
Phật Tỳ Lô Giá Na, tên của Phật Dhyani—Ðại Nhật Như Lai hay Quang Minh
Biến Chiếu (vị Phật phi lịch sử), một trong năm vị Phật siêu việt. Bên
cạnh Ng i còn một vị Bồ Tát siêu việt tên l Phổ Hiền v Cổ Phật Câu Lưu
Tôn. Phật Tỳ Lô Giá Na biểu hiện cử chỉ sáng suốt cao tuyệt, hay tâm thức
vũ trụ, tức l Phật trí thức siêu việt. Tịnh Ðộ của Ng i l to n thể vũ
trụ—Great Sun Tathagata (coming from or belonging to the sun)—Name of a
Dhyani Buddha—A son of the sun—The Dhyani Buddha of the centre—The central
Sun, personifying the Dharma-Dhatu or Supreme Wisdom. Vairocana or the
All-Illuminating One (of the non-historical Buddha), is one of the five
transcendent buddhas. He is associated with the transcendent Bodhisattva
Samantabhadra and the earthly Buddha Krakuchchanda. Vairocana is often
depicted making the gesture of supreme wisdom, or cosmic consciousness,
that is, transcendental Buddha-knowledge. His Pure Land is the entire
cosmos.
Tỳ
Lô Giá Na nghĩa l thuộc về mặt trời hay đến từ mặt trời. Có nhiều định
nghĩa—Vairocana, belonging or coming from the sun, the true or real
Buddha-body. There are different definitions:
Thiên Thai tông cho rằng tam thân Phật được tiêu biểu bởi—T’ien-T’ai says
the three bodies of the Buddhas (kaya) represented by:
Phật Tỳ Lô Giá tiêu biểu cho Pháp Thân Phật Thích Ca hay tất cả chư Phật:
Vairocana represents the dharmakaya or the Dharma Body of Buddha Sakyamuni
and all Buddhas.
Phật Lư Xá Na tiêu biểu cho Báo Thân Phật: Rocana or Locana represents the
sambhogakaya.
Phật Thích Ca Mâu Ni tiêu biểu cho Ứng Thân Phật: Sakyamuni represents the
nirmanakaya.
Hoa Nghiêm tông cho rằng tam thân Phật được tiêu biểu bởi—Hua-Yen says the
three bodies of the Buddhas represented by:
Phật Tỳ Lô Giá Na tiêu biểu cho Thụ Dụng Pháp thân: Vairocana represents
the Dharmakaya.
Phật Lư Xá Na tiêu biểu cho Báo Thân: Rocana or Locana represents the
Sambhogakaya.
Phật Thích Ca Mâu Ni l Hóa Thân: Sakyamuni represents the Nirmakaya.
Mật giáo cho rằng Phật Tỳ Lô Giá Na tiêu biểu cho mặt trời hay ánh sáng
mặt trời, xua tan bóng tối vô minh: The esoteric school interprets
Vairocana by the sun, or its light, which eliminates the darkness of
ignorance.
Phật Tỳ Lô Giá Na còn được dịch như l “Biến Nhất Thiết Xứ” hay Biến Chiếu
Vương Như Lai: Vairocana is also recognized as the spiritual or essential
body of Buddha-truth, and like light pervading everywhere.
Phật Tỳ Lư Giá Na còn được diễn dịch l “Tịnh Mãn” Phật: Vairocana also
interpreted by “Purity and Fullness,” or fullness of purity.
Tỳ
Lô Giá Na l vị Phật chính ngự trị tại trung tâm của năm vị Phật trong
Thai Tạng v Kim cang giới: Vairocana is the chief of the five
Dhyani-Buddhas, occupying the central position.
Tỳ
Lô Giá Na còn được gọi l Ðại Nhật Như Lai: Vairocana is also called the
Great Sun Tathagata.
Theo Mật Giáo—According to the Esoteric Schools:
Ðại Tỳ Lô Giá Na l danh hiệu Ðức Phật Ðại Nhật theo Phạn văn, có vẻ như
khác biệt với Ðức Phật Thích Ca Mâu Ni, nhưng theo Mật giáo, nếu nghiệm
theo mật nghĩa, thì Thích Ca cũng chính l Ðại Nhật; còn Bồ Tát Phổ Hiền,
thị giả của Phật Thích Ca thì trở th nh Kim Cang Thủ (Vajrapani) thị giả
của Ðức Ðại Nhật. V ngay cả Ðức Phật nhập huyền mật kia cũng có hai thân,
thường được tượng trưng bằng hai vị Phật riêng biệt. Trong Phật giáo, một
vị Phật lâu đời đến đâu vẫn l một cá thể, bởi vì trí tuệ viên mãn l sự
viên mãn của nhân cách, v nhân cách đó l Phật. Sự viên mãn nhân cách
được trang nghiêm bởi ba mật l Pháp Trí Thân. Phật tính về mặt tĩnh vốn
có sẵn đầy đủ như nguồn sáng vĩ đại (kim cang giới) v Ðại Nhật của Kim
Cang giới. Chúng ta vẫn chưa nhận thức rõ r ng l năng lực sinh động tỏa
sáng khắp nơi, như hơi ấm hay tình thương, bao giờ cũng ấp ủ tất cả chúng
sanh hiện hữu trong thế giới thai tạng. Do đó, lý pháp thân, được mô tả
như l tánh giới, tức l vũ trụ tự thân, phải được thắp sáng v đón nguồn
sáng của trí tuệ viên mãn. Ðức Phật đã th nh tựu đến chỗ ‘lục đại vô
ngại’ (địa, thủy, hỏa, phong, không, thức), v l Ðức Phật Ðại Nhật của
Thai Tạng giới. Những danh hiệu kỳ dị như Kim Cang giới v Thai Tạng giới
chỉ cho đặc tính bất diệt của trí tuệ cá thể, hoặc cũng gọi l cảnh giới
của quả v căn nguyên bản hữu của mọi lo i: The Mahavairocana, as the
Great Sun Buddha is called in Sanskrit, is apparently different from the
Sakyamuni Buddha, but if mystically considered, the latter himself will be
the former, and Samantabhadra Bodhisattva who is attending Sakyamuni
Buddha will be Vajrapani under the mystical Buddha. Even the mystical
Buddha is of two aspects, generally represented as two separate Buddhas.
In Buddhism, a Buddha, however remote in age or however great in origin,
will be individual, for the perfection of knowledge and wisdom is the
perfection of personality and that is a Buddha. A personal perfection
embellished by the three mysteries is the spiritual body of knowledge and
wisdom. The static nature of the Buddha is potentially perfected like the
great luminary (Diamond Element), and is the Mahavairocana (Great Sun) of
the Diamond Element. To us it is not clear that all-illumining dynamic
force, like warmth or mercy, is to enfold all beings which are in the
realm of natural principle (Matrix Repository). Therefore, the spiritual
body of principle is depicted as if the world of nature, i.e., universe
itself, should become illumined and assume a splendor of perfect wisdom.
This Buddha is possessed of the perfect harmony of the sixfold greatness,
i.e., earth, water, fire, air, space, and consciousness and is the Buddha
Mahavairocana of the Matrix Repository. These curious names of the worlds
of “Diamond Element” and “Matrix Repository” indicate the indestructible
character of personal wisdom, otherwise called the realm of effect and the
natural source of beings, sometimes called the realm of cause.
Hai hình thái ‘tĩnh’ v ‘động’ của Phật ho n to n khác nhau. Tĩnh v động
d nh cho nhân cách của Phật dựa trên sự biểu hiện năng lực gia trì của
Ng i. Nhìn từ cương vị chứng ngộ trí tuệ viên mãn của Ng i, thì Ðức Phật
của cảnh giới bản hữu l ‘tĩnh’ v do đó có ‘định ấn’ trong lúc Ðức Phật
của cảnh giới trí tuệ l động do thực chứng lý tưởng v có ‘trí ấn’:
These two aspects ‘static’ and ‘dynamic’ of the Buddha are strictly
distinguished. The words ‘static’ and ‘dynamic’ with regard to the person
of the Buddha on the basis of the manifestation of his enfolding power.
Seen from the attainment of his perfect wisdom, the Buddha of the realm of
nature is static and therefore has the sign (mudra) of meditation, while
the Buddha of the realm of wisdom is dynamic owing to the vivid
realization of his ideals and has the sign of ‘wisdom-fist.
Thí dụ có một cá thể tự phát triển v chứng ngộ v tiến xa đến chỗ nhập
thể v o lý tánh vũ trụ, cá thể đó sẽ l Phật Ðại Nhật của Kim Cang giới.
Trong điêu khắc, vị đó sẽ được trình b y bằng b n tay trái nắm lấy ngón
trỏ của b n tay phải, dấu hiệu của ‘trí ấn’’: Suppose an individual
develops himself and attains enlightenment and advances so far as to
conform to the universal principle; he will then be Mahavairocana Buddha
of the individual realm or Diamond Element. In sculpture, he is
represented with the left hand grasping the index finger of the right
hand, the sign of ‘wisdom-fist.’
Lại nữa, khi vũ trụ tự nó được rọi sáng v tiếp nhận nguồn sáng của trí
tuệ, thì người đó sẽ l Ðức Ðại Nhật Như Lai của Thai Tạng giới. Trong
điêu khắc, được diễn tả bằng ‘định ấn’ về vũ trụ, với b n tay mặt trên
b n tay trái, hai ngón cái giao nhau: On the other hand, when the universe
itself becomes illumined and assumes a splendor of wisdom, he then will be
Mahavairocana Buddha of the natural realm or Matrix Repository. In
sculpture he is represented as having the sign of meditation on the
universe, with the right hand on the left, the thumbs touching each
other.
Như thế chúng ta có đến hai Ðức Phật cùng đồng danh hiệu, giống nhau qua
bản chất nhưng khác nhau qua biểu hiện. Hai m không hai (nhị nhi bất
nhị). Nói theo Mật giáo, hai nhân cách viên mãn cứu cánh phải l một, cùng
có chiều rộng v chiều cao như nhau—Thus there are two Buddhas with one
and the same name and identical in quality, but different in
manifestation. They are two and yet not two. Mystically speaking, the two
persons of ultimate perfection would be one and the same width and
heigth.
Khi lục đại giao tréo nhau theo không gian, chúng tạo th nh vũ trụ, tức l
Pháp thân của Thai Tạng giới: When the six great elements (earth, water,
fire, air, space and consciousness) are coordinated crosswide, or
according to space, we get the universe, i.e., the universal body of the
Buddha of the Matrix Realm.
Khi lục đại được sắp xếp theo chiều dọc (theo thời gian), chúng ta có năm
uẩn (sắc, thọ, tưởng, h nh, thức) tạo th nh một cá thể, tức Phật thân của
Kim Cang giới: When the six elements are arranged lengthwise or
vertically, according to time, we get the individual of five aggregates,
i.e., the personal body of the Buddha of the Diamond Realm.
(Maha)vairocana (p): Ðại tỳ lô
giá na—See Vairocana.
Vaisakha (skt): See Thập Nhị
Nguyệt (2).
Vaisali (skt)
Vesali (p): Tỳ Xá Ly—Xá Vệ, một
th nh phố quan trọng v o buổi đầu Phật giáo, hiện l Basarh cách Patna
khoảng hơn 20 dậm về phía tây bắc, giữa sông Hằng v rặng Tuyết sơn. V o
năm 386, nghị hội thứ hai Phật giáo đã diễn ra tại đây—An important city
in the early phase of Buddhism, which is now Basarh, about more than 20
miles northwest of Patna, between Ganges and the Himalayas. In 386 the
second Buddhist Council was held in Vaisali.
Vaisharadya: See Four
certainties.
Vaiseshika (skt): Học phái Vệ
thế sư.
Vaisya (skt): Thương cổ—Phái
buôn bán—Working class—A man who settles on the soil—An agriculturist—A
man of the third class or caste whose business was trade as well as
agriculture.
Vaisramana (skt): Thiên vương Tỳ
sa môn.
Vaisravana (skt): Tỳ Xá La B
Nã—Dư Thiên vương—Tỳ sa môn—A patronymic.
Vaivarti (skt): Tỳ bạt trí—Thối
chuyển.
Vajjaø (skt): Tội Thập ác hay
Ngũ nghịch.
Vajra (skt): Kim cang, tượng
trưng cho những gì không thể phá hủy được—Diamond or adamantine, a symbol
of indestructible.
Vajraboddhi (skt): Kim cang trí.
Vajracandratilaka (p): Kim Cang
Nguyệt yểm.
Vajra-dhara
(p): Chấp Kim Cang—See Samantabhadra.
Vajra-dharmadhatu (p): Kim cang
pháp giới—The Diamond Element or positive pole in the manifested universe,
of which the negative pole is Garbhadhatu.
Vajradhatu (skt): See Kim Cang
Giới.
Vajradhatu-Mandala (skt): See
Shingon.
Vajragarbha (skt): Kim Cang
Tạng—Diamond Treasury.
Vajranana-dhara (p): Kim Cang
Huệ—The Supreme Buddhahood.
Vajranana-mudra (p): Huệ-Ấn
Kim-Cang.
Vajra-Nisprapan-caviharin (p):
Chấp Kim Cang Trụ Vô hý luận.
Vajrapani (skt): Kim cang
thần—Kim cang thủ, vị cầm lưỡi tầm sét, một vị thần trong Phật giáo, người
theo Ðức Phật v hộ trì Ng i trong mọi lúc—Thunderbolt-handed, a Buddhist
god who accompanies the Buddha and protects him all the time, one of the
Dhyani-Bodhisattvas—Wielder of the Vajra or Diamond Sceptre.
Vajrapradama-mudra (skt): See
Mudra 10.
Vajra-Prajna-Paramita Sutra
(skt): Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật Ða—Diamond Sutra.
Vajraccedika-Prajna-Paramita-Sutra
(skt): Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật Ða—Diamond Sutra.
Vajrapani (p): Kim Cang Thủ Thế
Tôn.
Vaijraprajna-paramita (skt): Kim
Cang Bát Nhã Ba La Mật Ða.
Vajraputra (skt): Ðại a la hán
Phạt x la phất đa la.
Vajra-Samadhi (skt): Kim cang
định—Samadhi as a state of great stability.
Vajrasamkara (p): Kim Cang Tỏa.
Vajrasattva (skt): Kim Cang Tát
Ðỏa—Kim Cang trí l khả năng xóa bỏ những nhơ bẩn, l nguyên tắc của sự
thanh tịnh. Một trong những danh hiệu của Adi-Buddha, trí huệ Phật ban sơ
của Phật giáo Tây Tạng—Diamond sattva—Having a heart of adamant—The
Diamond Being or Essence, the ability to eliminate all defilements, the
principle of purification. One of the many titles given to Adi-Buddha, the
primordial Buddha-wisdom in the Tibetan School of Buddhism.
Vajrasekharatantrarajasutra
(skt): Kim cang đảnh Kinh.
Vajra-Sekhara-vimana-sarvayoga-yogi sutra
(skt): Kim cang phong lầu các nhứt thiết dụ d du chỉ Kinh.
Vajrasena (skt): Kim cang tọa.
Vajrasrnkhala (p): Kim Cang Tỏa.
Vajrasuci (p): Kim Cang Châm.
Vajravimbopama (skt): See Kim
Cang Tam Muội in Vietnamese-English Section.
Vajrayana (skt): Mật Tông—Kim
Cang Thừa, trường phái Phật giáo Tây Tạng xuất hiện v o giữa thế kỷ thứ V.
Phái nầy phát triển từ trường phái Ðại thừa, nhưng coi việc thực hiện các
nghi lễ l quan trọng như một phương pháp tâm lý để thu hút tín đồ—A
Tantric School of North India and Tibetan Buddhism founded in the fifth
century. It developed out of the teachings of the Mahayana; however, it
emphasized on ritual practices as a psychological method to attract
followers.
Vakkula (skt): Bạt Câu La—Bạc Củ
La—Bạc La B Câu La—Tên của vị La Hán Thiện Dung hay Vỹ Hình, người m
trong suốt 80 năm sống không bệnh hoạn hay đau đớn—Vakkula, name of an
arhat, a disciple of Sakyamuni, who during his eighty years of life, never
had a moment’s illness or pain.
Vaksamata (skt): See Ngữ Bình
Ðẳng.
Valabhi (skt): Tên của một địa
danh Phật giáo ở miền tây Ấn Ðộ, cách Bhavanagar hai mươi dặm về phía tây
bắc. Từ thế kỷ thứ sáu trở đi, các hoạt động Phật giáo ở Saurashtra dường
như đã chuyển trọng tâm đến Valabhi. Nơi nầy đạt được vị trí quan trọng vì
có nhiều ý nghĩa về mặt tôn giáo, v Huyền Trang đã nói về nơi nầy bằng
những lời lẽ nồng nhiệt khi ông đến đây v o năm 640 sau Tây Lịch. Theo
Huyền Trang thì ở đây có một trăm tu viện với sáu ng n tu sĩ thuộc Chánh
Lượng Bộ (Sammitiya sect). V o thời ấy, Valabhi được xem l một trung tâm
kiến thức Phật giáo đứng h ng thứ nhì sau Na Lan Ð v trở th nh quê hương
của các học giả Phật giáo nổi tiếng như Sthiramati v Gunamati. Người ta
tìm thấy ở đây không dưới ba mươi bản đồng có khắc chữ thuộc thế kỷ thứ 7
v 8. Các bản đồng nầy ghi rằng các vua chúa triều đại Maitraka tại
Valabhi đã ban cấp đất đai cho không dưới mười lăm tu viện do ho ng tộc,
triều thần v các nh hảo tâm xây nên. Ðáng tiếc l Valabhi ng y nay chỉ
l sự đổ nát, chẳng còn gì l chứng tích của sự vinh quang ng y trước—Name
of a Buddhist place in west India, about twenty miles to the north-west of
Bhavanagar. From the sixth century A.D., Buddhist activities in Saurashtra
seem to have centered in Valabhi. It acquired great importance as a place
of Buddhist interest and Hsuan-Tsang spoke of it in glowing terms when he
visited it in 640 A.D. According to Hsuan-Tsang, there were one hundred
convents where six thousand devotees of the Sammitiya school resided. In
those days, Valabhi was considered to be next in importance to Nalanda as
a centre of Buddhist learning, and became the home of the renowned
Buddhist scholars, Sthiramati and Gunamati. Not less than thirty
copper-plate inscriptions, of the seventh and eighth century A.D., have
been found. These records that land grants were given by the Maitraka
rulers of Valabhi to no fewer than fifteen Buddhist monasteries built
there by members of the royal family, the royal officers and other
Buddhist saints. Unfortunately, Valabhi is now in ruins, and nothing
remains to prove its past glory.
Vanavasin (skt): Ðại A la hán
Phạt na b tư.
Vandana
(skt): Hòa nam—Lễ bái—Kính
lễ—Homage—Salutation—Venerative bow.
Vannas (p): Giai cấp—Castes.
Vara (skt): Âm—Tiếng.
Varada (skt): Generosity.
Varada-Mudra (skt): See Mudra 6.
Varanasi (skt): Ba La Nại.
Varangala (skt): See Vingila.
Varaprabha (skt): Diệu Quang Bồ
Tát.
Varjya (skt): Tội Ngũ nghịch hay
thập ác.
Varsika (skt): An cư—Rain
retreat.
Varuna (p): Phạ Rô Nõa Long
Vương—Thủy Thần hay Thần sông, một trong những danh hiệu của Ðức Phật, nhờ
đó m Ng i được vô số loại chúng sanh chấp nhận—River-god, one of the
innumerable epithets of the Buddha whereby he is made accessible to
innumerable classes of beings.
Varusa (skt): Th nh Varusa, bây
giờ l Attock, nằm về phía đông của Peshawar—Varusa, now Attock, east of
Peshawar.
Vasana (skt): Tập Khí—Những
thói quen nghị lực của ký ức (những ý thức v h nh động đã l m trong quá
khứ) đánh động sự phân biệt v ngăn ngừa sự giác ngộ—Perfuming impression
or memory—The habit-energy of memory from past actions (recollection of
the past or former impression) which ignites discriminations and prevents
Enlightenement—See Alaya Vijnana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and
Tập Khí in Vietnamese-English Section.
Visanavija (skt): See Huân Tập
Chủng Tử in Vietnamese-English Section.
Vasavartana (skt)—Vasavattati
(p): Self-control—Tự tại (tự mình điều phục thân tâm của mình).
Vasavartin (p): Thiên ma tử.
Vashpa (skt): Chánh nguyện.
Vasita (skt): Tự
Tại—Self-control—See Mười Sự Ðiều Ngự in Vietnamese-English Section.
Vassa(na) (p): Mùa mưa—The rainy
season.
Vastu (skt):
Sự: Fact—Event—See Sự (B).
Vật chất—Substance.
Vastuprativikalpajnana (skt):
Knowledge of the discriminating of existence—Ý thức phân biệt những điều
khác nhau nảy sinh trong ý thứ chủ quan—See Sự Phân Biệt Thức in
Vietnamese-English Section.
Vasubandhu (skt): Thế Thân Bồ
tát, nh thông thái nổi tiếng của trường phái Sarvastivada v Yogachara,
tổ thứ 21 của dòng thiền Ấn Ðộ. Cùng với người anh của ng i l Vô Trước
(Asanga) đã sáng lập ra hai trường phái Sarvastivada v Yogachara. Thế
Thân (Vasubandhu) còn l tác giả của 30 ca khúc Trimshika, giải thích học
thuyết Yogachara. Ðại triết gia Thế Thân sanh tại Bạch Sa Ngõa thuộc xứ
Kiện Ð La, xuất gia theo Hữu Bộ. Ng i âm thầm đến Ca Thấp Di La để học
triết học A Tỳ Ð m. Khi trở về cố hương, ng i viết bộ A Tỳ Ðạt Ma Câu Xá
Luận, hiện vẫn còn lưu trữ với 60 quyển của bản Hán dịch. Bản văn Phạn ngữ
đã bị thất lạc, nhưng may chúng ta có một bản chú giải do Yasomitra viết
mệnh danh l A Tỳ Ðạt Ma Câu Xá Thích Luận; nhờ tác phẩm nầy m cố giáo sư
Louis de la Vallée-Pousin ở Bỉ dễ d ng trong việc tái tạo bản văn thất lạc
v được kiện to n bởi Rahula Sankrityayana người Tích Lan—A famous Indian
philosopher and writer (420-500 AD), with his brother Asanga founded the
Sarvastivada and Yogacara Schools of Mahayana Buddhism. He was also the
twenty-first patriarch of the Indian lineage of Zen. He was also the
author of the Trimshika, a poem made of thirty songs, expounded Yogachara
(the works of Asanga on important Mahayana sutras). The great philosopher
Vasubandhu was born in Purusapura (now is Peshawar) in Gandhara and
received his ordination in the Sarvastivada School. He went to Kashmir to
learn the Abhidharma philosophy. On his return home he wrote the
Abhidharma-kosa which is preserved in sixty volumes of Chinese
translation. The Sanskrit text is lost, but fortunaetely we have a
commenary written by Yasomitra called the Abhidharma-kosa-vyakhya which
has facilitated the restoration of the lost text undertaken by the late
Professor Louis de la Vallée-Pousin of Belgium and completed by Rahula
Sankrityayana of India.
**For more information,
please se A Tỳ Ðạt
Ma Câu Xá Luận.
Vasuki (skt): Long vương Hòa tu
kiết.
Vasumatra (skt): Tổ B tu Mật.
Vasumdhara (skt): Ðại địa hay
trái đất như l chỗ chứa của cải—The earth as wealth-container.
Vatsiputriya (skt): Môn đồ của
trường phái Pudgalavada, tên mới của trường phái tách rời khỏi trường phái
Sthaviras (v o khoảng năm 240 trước CN). Trường phái nầy tin rằng một con
người không đồng nhất, cũng không khác với ngũ uẩn. Con người chỉ l điểm
tựa của luân hồi cho tới khi đạt tới Niết b n—Follower of Buddhist
Pudgalavada school that split off from the Sthaviras (about 240 BC). This
school believes that there is a person or personality that is neither
identical nor different with the five aggregates. A person is only the
basis of rebirth and continues until reaching nirvana.
Vayama (p): Tinh
tấn—Effort—Samma Vayama is the sixth step on the Noble Eightfold
Path—Develop a right motive in the mind. The efforts are described as
that to destroy such evil as has arisen in the mind, to prevent any more
arising; to produce such good as has not yet arisen, and to increase the
good which has arisen.
Vayu (skt): Phong đại.
Veda (Vedas) (skt): Tỳ Ð
Luận—Kinh Vệ Ð , giáo điển căn bản của B La Môn, không được Phật giáo
thừa nhận—The basic scriptures of Brahmanism, not recognizing by
Buddhists.
Védana (skt): Thọ uẩn, cảm giác
hay tình cảm. Nhân tố thứ hai trong ngũ uẩn v mắc xích thứ bảy trong thập
nhị nhân duyên, thọ sanh ra những ham muốn (thức ăn của tâm thức bao gồm
khổ thọ, lạc thọ v phi khổ phi lạc thọ)—Accepting—Feeling—Sensation—Sense
reaction to contact—The second of the five aggregates and the seventh link
in the Chain of Causation, producing the craving or thirst for
existence—See Ngũ uẩn v Thập Nhị nhơn duyên.
Védana Skanda (skt): Thọ uẩn—The
second of the Five Skandhas.
Vedanta: The end or consummation
of the doctrine of the Vedas. One of the six orthodox system of Hindu
philosophy.
Venuvana (p): See Trúc Lâm Tịnh
Xá.
Verula (skt): Ðịa danh Phật giáo
ở vùng tây Ấn Ðộ. Theo Giáo sư Bapat trong Hai Ng n Năm Trăm Năm Phật
Giáo, tại Verula có thể tìm thấy những hang động đẹp nhất thế giới, những
hòn núi được đục th nh những Thánh điện đồ sộ. Trong số ba mươi bốn hang,
có mười hai hang ở phía nam l của Phật giáo, số còn lại thuộc B La Môn
giáo hay Kỳ Na giáo. Các hang của Phật giáo l những hang có trước tiên,
có niên đại từ năm 450 đến 650. Lối v o đại sảnh đi qua một sân lộ thiên
rộng. Trong hang Visvakarma có một tượng Phật lớn với các thị giả v thiên
thần đi kèm được đặt trên tòa sư tử ở một vòng cung nhô ra cửa ngọn tháp.
Tại đây còn có một số tượng Phật v tượng Bồ Tát khác—Name of a Buddhist
place in west India. According to Prof. Bapat in The Twenty-Five Hundred
Years of Buddhism, at Verula (Ellora) most wonderful caves in the world
can be found, mountains cut into colossal sanctuaries. Of the thirty-four
caves, the twelve to the south are Buddhist while the remaining are
Brahmanical or Jaina. The Buddhist caves are the earliest, dating from 450
to 650 A.D. The entrance to the hall lies through a large open court. In
the cave named Visvakarma, there is a huge image of the Buddha, flanked by
attendants and heavenly deities, is seated on a lion throne in a
projecting arch of the stupa. There are a number of Buddha and Bodhisattva
images.
Vesakha (skt)
Vesak (p): Ng y trăng tròn tháng
tư—Ng y Phật Ðản sanh, Th nh Ðạo v Nhập Niết B n.
Vibhaga (skt)—Vikappa
(p): Discriminated analysis—Phân biệt hay tri giác về sự khác
nhau theo cái nhìn của mình.
Vibhasha (skt): Tỳ b xá na—Trí,
Huệ, Kiến.
Vibhasha sutra (skt): Tỳ b sa
luận.
Vibhashika (Vaibhashika) (skt):
Tiểu thừa Tỳ B Sa luận bộ.
Vibhava (p): Sự vô sanh.
Vibhavana (skt): Quán sát hay sự
thấu hiểu—Penetrating comprehension.
Vibhava-tanha (p): Luyến ái
trong sự vô sanh—Ham muốn tự diệt độ—Craving for self-annihilation.
Vibhaya (skt): Biện.
Vicakha
(skt): B Tỳ xá khư (được Phật phong chức
Thông Nhơn/thông tín viên).
Vicara-parapraneya (skt): See Tự
Giác.
Vici (skt): See Nghi Cái.
Vicichtatcharika (skt): Thượng
hạnh Ý Bồ Tát.
Vicikitsa (skt)
Vicikiccha (p): Ho i nghi—Một
trong những căn bản phiền não gây ra đau khổ—Uncertainty—Doubt, as
wavering uncertainty—A hindrance and fetter to be removed—One of the
mula-klesa, or root causes of suffering—See Nghi Cái.
Vicitratva (skt): See Chủng
Chủng.
Viciyate (skt): Tích tập một
cách rộng rãi—To accumulate extensively.
Vicuddhatcharitra (skt): Tịnh
Hạnh Bồ Tát.
Vicvamitra (skt): Tỳ sa mật đa
la (thầy dạy của Thái tử Tất Ðạt Ða).
Videha (skt): Không
thân—Bodiless—Incorporeal.
Vidhiyate (skt): Sắp xếp—To
arrange.
Vidudabha (skt): Thái Tử Lưu
Ly—According to Buddhist legends, Kosala was a large kingdom in Northern
India with strong military might. Before he took refuge in the Buddha,
King Prasenajit of Kosala had gone to the neighboring state of Kapilavastu
to seek a bride among the Sakya clan. The Sakya clan looked upon itself as
the superior clan and reluctantly passed off their maid Mallika as a
princess for the marriage. King Prasenajit loved Mallika deeply. She bored
him Prince Vidudabha. When the Prince was eight years old, he once went to
Kapilavastu to play and to tour the newly completed lecture hall. The
Sakya clan despised the Prince as being born of a maid and ridiculed him,
thus sowing the seeds of feud and vendetta. After King Prasenajit died,
the Prince ascended to the throne as King Vidudabha. In revenge of the
ealier contempt, the King sent troops across the border. To rescue the
innocent Sakya clan from this disasters, the Buddha, sat quietly under a
withered, waiting for King Vidudabha to arrive with his troops. As
expected, King Vidudabha passed by with his army. When he saw the Buddha,
he had to dismount to greet the Buddha, and asked: “Why do you choose to
sit and meditate under a withered tree?” The Buddha replied: “This is a
very good. The shade of a relative’s clan is better than other shades.
The Buddha’s statement moved king Vidudabha deeply. He immediately ordered
a retreat of his troops. The fire of war were extinguished for the time
being. However, King Vidudabha could not dimiss the feeling of enemy. He
led troops for yet another fight. Along the way, he again met the Buddha
and was persuaded to withdraw his troops. This happened three times.
However, eventually King Vidudabha’s troops invaded and seized
Kapilavastu, ready to massacre the people in the city. Maudgalyayana was
compassionate and was moved to wield his supernatural powers. He collected
500 outstanding talents from among the Sakya clan in his begging bowl in
order to save them. But later, when he reopened the bowl, he found that
they had all turned into blood. King Vidudabha entered the city and
captured thirty thousand military and civilian personnel. He planned to
bury them alive from the waist down into the ground, and then sent
elephants to trample them to death. Mahanaman, son of King Amrtodana,
cousin of the Buddha and uncle of King Vidudabha, had succeeded to the
throne as King of Kapilavastu. He ruled his kingdom well with loving
kindness. For the sake of saving lives, King Mahanaman begged of King
Vidudabha to let him dive to the bottom of the River, and before he came
out of the water, to allow the thirty-thousand captives run for their
lives. As to those who could not escape they would remain at the victor’s
disposal. King Vidudabha thought to himself, “No matter how good you are
at diving, you could not be under the water until all the thirty-thousand
have escaped!” So he agreed. After the thirty-thousand people has all fled
the city, King Mahanaman was still underwater. King Vidudabha then sent
his men diving into the river to find out why. In fact, King Mahanaman had
tied his hair to the roots of trees at the bottom of the river and held
rocks with his two hands. He had courageously given up his own precious
life to save his subjects. King Vidudabha occupied the kingdom of
Kapilavastu, but shortly afterwards, the palace was on fire. Both he and
his beloved concubines were not be able to escape because they were
soundly sleeping. All of them were burned to death. It clearly showed the
certainty of cause and consequence—Theo truyền thuyết Phật giáo, Kiều Tát
La l một nước lớn với binh hùng tướng mạnh. Vua Ba Tư Nặc khi chưa quy-y
đầu Phật, từng qua cầu hôn vương tộc Thích Ca của nước Ca Tỳ La Vệ. Vương
tộc Thích Ca tự cho mình l một chủng tộc ưu tú, nên cực chẳng đã đem thị
nữ Mạc Lợi, nhận l m công chúa, gả cho vua Ba Tư Nặc. Mạc Lợi rất được vua
Ba Tư Nặc sủng ái. N ng sinh thái tử Lưu Ly. Khi thái tử được tám tuổi,
có đến chơi nước Ca Tỳ La Vệ v du lãm sảnh đường mới được khánh th nh.
Vương tộc Thích Ca tỏ ra khinh thị Thái Tử Lưu Ly vì do một nữ tỳ sanh ra,
nên nói năng vô lễ, sỉ nhục đến nỗi Lưu Ly sanh tâm thù hằn sâu đậm với
triều đại Thích Ca. Sau khi vua Ba Tư Nặc chết rồi, Thái tử lên ngôi, đó
l vua Lưu Ly. Ðể báo thù mối sĩ nhục, vua cho lệnh phát binh vượt qua
biên giới. Ðể cứu dân tộc Thích Ca tránh khỏi tai họa. Phật đã tĩnh tọa
dưới một gốc cây khô chờ quân lính do vua Lưu Ly đi ngang qua. Quả nhiên,
quân lính của vua Lưu Ly kéo qua, nhìn thấy đức Phật, vua không thể không
xuống ngựa thi lễ v hỏi: “Tại sao Ng i lại chọn ngồi dưới cây khô?” Ðức
Phật đáp: “Nh vua hỏi thật đúng, vì rằng bóng mát của thân tộc còn hơn
bóng mát khác.” Câu nói của Phật l m cho vua Lưu Ly rất cảm động, lập tức
ra lệnh lui quân, ngọn lửa chiến tranh tạm thời dập tắt. Nhưng mối thù xưa
của vua Lưu Ly khó tan. Sau đó vua lại xuất binh đi đánh dòng họ Thích Ca,
trên đường lại gặp Phật thuyết phục, vua lại lui binh. Cứ như vậy ba lần.
Tuy nhiên, cuối cùng rồi quân đội của vua Lưu Ly cũng xâm nhập, bao vây
nước Ca Tỳ La Vệ, t n sát dân l nh. Ma Ha Mục Kiền Liên động lòng, vận
dụng thần thông cứu 500 người ưu tú của dòng họ Thích Ca v o trong chiếc
bát, khi sự việc đi qua, ông mở nắp bát, tất cả đều hóa th nh máu. Sau
khi v o th nh, vua Lưu Ly bắt sống ba vạn quân dân, chuẩn bị đem chôn nửa
người, rồi cho voi d y. Mahanaman l con của vua Cam Lộ Phạn (Amrtodana),
anh họ của Phật v cũng l cậu của vua Lưu Ly. Mahanaman kế vị ngôi vua
nước Ca Tỳ La Vệ, l vị vua lo việc yêu dân rất mực từ bi nhân hậu. Ðể
giải cứu sanh linh trong th nh, vua Ma Kha Nan xin vua Lưu Ly cho nh vua
lặn xuống nước, trước khi nổi lên, hãy để cho ba vạn người tự do chạy, ai
không chạy ra khỏi th nh mới bị xử tùy ý. Vua Lưu Ly nghĩ thầm: “Cho người
lặn giỏi thế mấy, cũng không đến mức ba vạn người chạy hết.” Nên đồng ý.
Ba vạn người đã chạy thoát ra ngo i th nh m vua Ma Kha Nan vẫn chưa nổi
lên. Vua Lưu Ly cho người lặn xuống kiểm tra, thì ra vua Ma Kha Nan đã
buộc tóc mình v o gốc cây dưới đáy nước, hai tay ôm lấy cục đá, đã dâng
hiến sinh mệnh quí giá của mình một cách bi tráng. Vua Lưu Ly chiếm đóng
nước Ca Tỳ La Vệ, nhưng không bao lâu sau bỗng bị hỏa thiêu, nh vua v
cung phi mỹ nữ đều bị thiêu rụi trong biển lửa. Quả l quả báo nhãn
tiền!
Vidusha (skt): Người phụ họa l m
trò—Jester.
Vidya (skt): Minh—Kiến
thức—Knowledge—Learning—Scholarship—Philosophy.
Vidya-carana-sampanna (skt):
Minh hạnh Túc—Một danh hiệu của Phật—Perfect in knowledge and
action—Sufficiency in clarity and conduct—Perfect in knowledge and of good
moral conduct—An epithet of the Buddha.
Vidya-matra-siddhi-sutra-Karika
(skt): Duy thức luận.
Vidya-sadaksari (skt): Six
syllable philosophy.
Vidya-urna (p): Thiên nữ Bạch
h o.
Vighna (skt): Sa môn Duy để nan.
Vihara (skt): Tỷ Ha La—Tỵ Ha
La—Bề Ha Ba—Vĩ Hạ La.
Tịnh xá: A dwelling place.
Tịnh xá hay nơi ở cho Phật hay chư Tăng Ni—Spiritual building—Abode or a
dwelling-place for the Buddha or the Sangha.
Tự
viện hay nơi an cư kiết hạ cho Phật giáo đồ: A Buddhist retreat or
monastery.
Khu vườn hay đình an lạc v hoan hỷ: A pleasure garden.
Du
H nh xứ: A place for walking about
Viharasvamin (skt): See Tỳ Ha La
Sa Nhĩ.
Vihimsa (skt): Gây tổn
hại—Harming—The act of harming or injuring—One of the Upaklesa, or
secondary hindrances.
Vijayosnisa (p): Phật đảnh Tối
thắng (m u v ng lợt).
Vijnana (skt):
Thức—Consciousness—Thought-faculty.
Sự
nhận thức, sự phân biệt, ý thức, nhưng mỗi từ nầy đều không bao gồm hết ý
nghĩa chứa đựng trong vijnana: Cognition, discrimination, consciousness,
but as any one of these does not cover the whole sense contained in
Vijnana.
Cái trí hay biết tương đối. Từ nầy lắm khi được dùng theo nghĩa đối lập
với Jnana trong ý nghĩa tri thức đơn thuần. Jnana l cái trí siêu việt
thuộc các chủ đề như sự bất tử, sự phi tương đối, cái bất khả đắc, vân
vân, trong khi Vijnana bị r ng buộc với tánh nhị biên của các sự vật:
Relative knowledge. This term is usually used as contrasted to Jnana in
purely intellectual sense. Jnana is transcendental knowledge dealing with
such subjects as immortality, non-relativity, the unattained, etc.,
whereas Vijnana is attached to duality of things.
H nh động phân biệt bao gồm sự hiểu biết, nhận biết, trí thông minh, v
kiến thức. Thức gồm có tám thứ. Năm thứ đầu l kết quả của những h nh động
liên hệ đến ngũ căn. Thức thứ sáu bao gồm tất cả những cảm giác, ý kiến v
sự phán đoán. Thức thứ bảy l ý thức (cái ngã thầm thầm). Thức thứ tám l
A Lại Da hay T ng Thức, nơi chứa đựng tất cả những nghiệp, dù thiện, dù ác
hay trung tính—The act of distinguishing or discerning including
understanding, comprehending, recognizing, intelligence, knowledge.
There are eight consciousnesses. The first five arise as a result of the
interaction of the five sense organs (eye, ear, nose, tongue, mind) and
the five dusts (Gunas). The sixth consciousness comes into play, all kinds
of feelings, opinions and judgments will be formed (the one that does all
the differentiating). The seventh consciousness (Vijnana) is the center of
ego. The eighth consiousness is the Alayagarbha (a lại da), the storehouse
of consciousness, or the storehouse of all deeds or actions (karmas),
whether they are good, bad or neutral.
Vijnana Matra-siddhi Trimsati sutra karaka
(skt): Duy thức Tam thập luận tụng.
Vijnana-matrata (skt): Duy
thức—Consciousness as no more or less than it is—Consciousness alone.
Vijnananantyayatana (skt): Thức
vô biên xứ.
Vijnananantyayatana-Samadhi
(skt): Thức vô biên xứ định.
Vijnana-skanda (skt): Thức uẩn.
Vijnanataranga (skt): Thức Lãng
(những cơn sóng của tâm thức)—Waves of mentation.
Vijnanati (skt):
Nhận biết: To recognize.
Phân biệt: To distinguish.
Vijnanavada (skt): Giáo lý duy
thức—Chỉ có duy thức bên trong l thực hữu chứ không phải l những vật thể
bên ngo i—The doctrine of consciousness—The doctrine of the Yogacaras that
only intelligence has reality, not the objects exterior to us—See
Yogachara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Vinapti (skt): Biểu thị (hiển
thị hay trình b y)—Representation—Information.
Vijnaptimatra (skt): Tên khác
của trường phái Phật giáo Ấn Ðộ, được biết nhiều qua các tên Du Gi hay
Duy Thức—Another name for the Indian School of Buddhism, better known as
the Yogacara or Vijnanavada School.
Vijnaptimatra Sastra (skt): Luận
Duy Thức.
Vijnaptimatrata-siddhi (skt):
See Hsuan-Tsang.
Vikalpa (skt):
Discrimination—See Phân Biệt.
Vikalpaprapanca (skt): See Phân
Biệt Hý Luận.
Vikalpapratyaya (skt): See Phân
Biệt Duyên.
Vikalpaviviktadharma (skt): See
Vô Sở Hữu Vọng Tưởng Tịch Diệt Pháp.
Vikiranosnisa (p): Phật đảnh Xả
trừ (m u v ng pha nghệ).
Vikramasila (skt): Một trong bốn
tu viện lớn nhất tại Ấn Ðộ dưới thời Ho ng Ðế Dharmapala. V o thời đó
Nalanda, Uddantapuri (Bihar Sharif), Vajrasana, v Vikramasila l bốn tu
viện lớn nhất. Trong số nầy, tu viện Vikramasila l quan trọng hơn cả v
có nguồn gốc khá đặc biệt. Ho ng đế Dharmapala của triều đại Pala trong
một chuyến tuần du các vùng đất nầy rất say mê khi nhìn thấy một ngọn đồi
nhỏ xinh xinh bên bờ sông Hằng, nên đã quyết định cho lập một tu viện tại
đây. Tu viện nầy có lẽ được xây v o cuối thế kỷ thứ 8, đã phát triển th nh
một trung tâm văn hóa lớn hai trăm năm mươi năm sau đó. Số Tăng sinh từ
các nước ngo i đến đây tu học đông hơn ở Na Lan Ð . Trong số các giảng sư
ở Vikramasila có 108 học giả, 8 nh bác học nổi tiếng, v đại học giả
Ratnakarasanti, viện trưởng tu viện. Trong số các học giả nổi tiếng của tu
viện gồm có Santibhadra, Maitripa (Avadhutipa), Dombipa Sthavirabhadram,
Smrtyakara-Siddha, v Dipankara-Srijnana. Tại trung tâm tu viện có một
ngôi đền xinh xắn thờ Quán Thế Âm Bồ Tát, bên cạnh đó l 53 ngôi đền lớn
nhỏ. Trong số các vị thần v nữ thần được thờ trong các ngôi đền nầy, có
một số tượng Mật tông. Ba tu viện kia cũng thuộc lãnh thổ của triều đại
Pala, vốn có quan hệ đặc biệt với Vikramasila. Tám mươi bốn vị Siddha đều
sống dưới các triều Pala (765-1200) v hầu hết những vị nầy đều có liên hệ
với Vikramasila. Theo các tác giả Tây Tạng thì phái Mật tông hoặc tu viện
Vikramasila đã l m cho quân Thổ Nhĩ Kỳ phải nhiều phen trốn chạy bằng cách
niệm thần chú, nhưng lịch sử không nói đến điều nầy—One of the four great
viharas in India during the reign of king Dharmapala. At that time,
Nalanda, Uddantapuri (Bihar Sharif), Vajrasana and Vikramasila were the
four greatest viharas of India. Of these, Vikramasila was the most
important and had an interesting origin. The great king Dharmapala of the
Pala dynasty, while on a visit to these parts, was greatly attracted by
the sight of a beautiful hill on the bank of the Ganga and decided to
found a vihara at the place. The vihara, which thus came to be built at
the end of the eighth century A.D., grew into a great seat of learning two
and a half centuries later. The number of students who came from foreign
parts to study here was greater than at Nalanda. Among the teachers who
taught at Vikramasila were 108 scholars, eight famous savants, and the
great scholar Ratnakarasanti who was the head of the vihara. Santibhadra
(Avadhutipa), Dombipa Sthavirabhadra, Smrtyakara-Siddha, and Dipankara
Srijnana were among the eight great pandits. There was a beautiful temple
of Bodhisattva Avalokitesvara at the centre of the vihara, besides the
fifty-three big and small temples in the compound. Among the gods and
goddesses worshipped in these temples, there were some beautiful Tantric
icons. The other three viharas also belonged to the kingdom of the Palas,
who had special ties with Vikramasila. The eighty-four Siddhas lived
during the Pala regime (765-1200 A.D.) and most of them were connected
with Vikramasila in one way or another. According to Tibetan writers, the
Tantrics or Vikramasila had put the Turks to flight many times by magic
spells, but history has a different story to tell.
Vikridita (skt): See Du Hý.
Viksepa (skt): Tán
loạn—Distraction—The act of throwing asunder or away or about, scattering,
dispersion, casting, discharging.
Vimala (p): Vô Cấu.
Vimalanetra (p): Vô cấu nhãn.
Vimala (skt):
Ly
cấu tôn giả.
Unstained: Thanh tịnh.
Vimaladatta (skt): Tịnh đức phu
nhân—Tiền thân quang chiếu trang nghiêm tướng Bồ Tát—Former life of
Vairocana-rasmi-prati-mandita-dhvaja Bodhisattva.
Vimalakirti (skt): Duy ma Cật.
Tịnh Danh—Pure Name.
Duy Ma cật l đệ tử của Phật tại th nh Tỳ Xá Lê, nước Lichavi, một nước
Cộng Hòa ở miền bắc Ấn Ðộ. Người ta nói ông cùng thời với Ðức Phật, v đã
từng viếng Trung Quốc: Vimalakirti, a native of Vaisali, capital city of
Licchavi (name of the tribe and republican state in northern India) and a
disciple of sakyamuni, said to have been a contemporary of Sakyamuni, and
to have visited China—See Kinh Duy Ma in Appendix K.
Theo Kinh Duy Ma Cật—According to the Vimalakirti Sutra:
V o thời Ðức Phật còn tại thế, trong th nh Tỳ Xá Ly có ông trưởng giả tên
l Duy Ma Cật, đã từng cúng dường vô lượng các Ðức Phật, sâu trồng cội
l nh, đặng Vô Sanh Pháp Nhẫn. Sức biện t i vô ngại của ông đã khiến ông có
khả năng du hí thần thông. Ông đã chứng các môn tổng trì, đặng sức vô úy,
h ng phục ma oán, thấu rõ pháp môn thâm diệu, khéo nơi trí độ, thông đạt
các pháp phương tiện, th nh tựu đại nguyện. Ông biết rõ tâm chúng sanh đến
đâu, hay phân biệt các căn lợi độn, ở lâu trong Phật đạo, lòng đã thuần
thục, quyết định nơi Ðại Thừa. Những h nh vi đều khéo suy lường, giữ gìn
đúng oai nghi của Phật, lòng rộng như bể cả. Chư Phật đều khen ngợi, h ng
đệ tử, Ðế Thích, Phạm Vương, vua ở thế gian, vân vân thảy đều kính
trọng—At the time of the Buddha, in the great town of Vaisai there was an
elder called Vimalakirti who had made offerings to countless Buddhas and
had deeply planted all good roots, thereby achieving the patient endurance
of the uncreate. His Unhindered power of speech enabled him to roam
everywhere using his supernatural powers to teach others. He had achieved
absolute control over good and evil influences (dharani) thereby
realizing fearlessness. So he overcame all passions and demons, entered
all profound Dharma-doors to enlightenment, excelled in Wisdom perfection
(prajna-paramita) and was well versed in all expedient methods (upaya) of
teaching, thereby fulfilling all great Bodhisatva vows. He knew very well
the mental propensities of livifng beings and could distinguish their
various (spiritual) roots. For along time he had trodden the Buddha-path
and his mind was spotless. Since he understood Mahayana, all his actions
were based on right thinking. While dwelling in the Buddha’s
awe-inspiring majesty, his mind was extensive like the great ocean. He
was praised by all Buddhas and revered by Indra, Brahma, and worldly
kings.
Vì
muốn độ người, nên ông dùng phương tiện khéo thị hiện l m thân trưởng giả
ở th nh Tỳ Xá Ly, có của cải nhiều vô lượng để nhiếp độ các hạng dân
nghèo; giữ giới thanh tịnh để nhiếp độ những kẻ phá giới; dùng hạnh điều
hòa nhẫn nhục để nhiếp độ các người giận dữ; dùng đại tinh tấn để nhiếp
độ những kẻ biếng nhác; dùng nhất tâm thiền tịch để nhiếp độ những kẻ tâm
ý tán loạn; dùng trí tuệ quyết định để nhiếp độ những kẻ vô trí; tuy l m
người bạch y cư sĩ m giữ gìn giới hạnh thanh tịnh của Sa Môn. Tuy ở tại
gia m không đắm nhiễm ba cõi. Tuy thị hiện có vợ con, nhưng thường tu
phạm hạnh. Dù có quyến thuộc, nhưng ưa sự xa lìa. Dù có đồ quý báu, m
dùng tướng tốt để nghiêm thân. Dù có uống ăn m dùng thiền duyệt l m mùi
vị. Nếu khi đến chỗ cờ bạc, hát xướng thì ông lợi dụng cơ hội để độ người.
Dù thọ các pháp ngoại đạo nhưng chẳng tổn hại lòng chánh tín. Tuy hiểu rõ
sách thế tục m thường ưa Phật pháp, được tất cả mọi người cung kính. Nắm
giữ chánh pháp để nhiếp độ kẻ lớn người nhỏ. Tất cả những việc trị sanh,
buôn bán l m ăn hùn hợp, dù được lời lãi của đời, nhưng chẳng lấy đó l m
vui mừng. Dạo chơi nơi ngã tư đường cái để lợi ích chúng sanh. V o việc
trị chánh để cứu giúp tất cả. Ðến chỗ giảng luận dẫn dạy cho pháp Ðại
Thừa. V o nơi học đường dạy dỗ cho kẻ đồng mông. V o chỗ dâm dục để chỉ
b y sự hại của dâm dục. V o quán rượu m hay lập chí. Nếu ở trong h ng
trưởng giả, l bực tôn quý trong h ng trưởng giả, giảng nói các pháp thù
thắng. Nếu ở trong h ng cư sĩ, l bậc tôn quý trong h ng cư sĩ, dứt trừ
lòng tham đắm cho họ. Nếu ở trong dòng Sát Ðế Lợi, l bậc tôn quý trong
dòng Sát Ðế Lợi, dạy bảo cho sự nhẫn nhục. Nếu ở trong dòng B La Môn, l
bực tôn quý trong dòng B La Môn, khéo trừ lòng ngã mạn của họ. Nếu ở nơi
Ðại thần l bực tôn quý trong h ng Ðại thần, dùng chánh pháp để dạy dỗ.
Nếu ở trong h ng Vương tử, l bực tôn quý trong h ng Vương tử, chỉ dạy cho
lòng trung hiếu. Nếu ở nơi nội quan , l bực tôn quý trong h ng nội quan,
khéo dạy dỗ các h ng cung nữ. Nếu ở nơi thứ dân, l bực tôn quý trong h ng
thứ dân, chỉ bảo l m việc phước đức. Nếu ở nơi trời Phạm Thiên, l bực tôn
quý trong Phạm Thiên, dạy bảo cho trí tuệ thù thắng. Nếu ở nơi trời Ðế
Thích, l bực tôn quý trong Ðế Thích, chỉ b y cho pháp vô thường. Nếu ở
nơi trời Tứ Thiên Vương hộ thế, l bực tôn quý trong Tứ thiên vương hộ
thế, hằng ủng hộ chúng sanh. Trưởng giả Duy Ma Cật dùng cả thảy vô lượng
phương tiện như thế l m cho chúng sanh đều được lợi ích—As he was set on
saving men, he expediently stayed at Vaisali for this purpose. He used his
unlimited wealth to aid the poor; he kept all the rules of morality and
discipline to correct those breaking the precepts; he used his great
patience to teach those giving rise to anger and hate; he taught zeal and
devotion to those who were remiss; he used serenity to check stirring
thoughts; and employed decisive wisdom to defeat ignorance. Although
wearing white clothes (of the laity) he observed all the rules of the
Sangha. Although a layman, he was free from all attachments to the three
worlds (of desire, form and beyond form). Although he was married and had
children, he was diligent in his practice of pure living. Although a
householder, he delighted in keeping from domestic establishments.
Although he ate and drank (like others), he delighted in tasting the
flavour of mediation. When entering a gambling house he always tried to
teach and deliver people there. He received heretics but never strayed
from the right faith. Though he knew worldly classics, he always took joy
in the Buddha Dharma. He was revered by all who met him. He upheld the
right Dharma and taught it to old and young people. Although occasionally
he realized some profit in his worldly activities, he was not happy about
these earnings. While walking in the street he never failed to convert
others (to the Dharma). When he entered a government office, he always
protected others (from injustice). When joining a symposium he led others
to the Mahayana. When visiting a school he enlightened the students. When
entering a house of prostitution he revealed the sin of sexual
intercourse. When going to a tavern, he stuck to his determination (to
abstain from drinking). When amongst elders he was the most revered for
he taught them the exalted Dharma. When amongst upasakas he was the most
respected for he taught them how to wipe out all desires and attachments.
When amongst those of the ruling class, he was the most revered for he
taught them forbearance. When amongst Brahmins, he was the most revered
for he taught them how to conquer pride and prejudice. When amongst
government officials he was the most revered for he taught them correct
law. When amongst princes, he was the most revered for he taught them
loyalty and filial piety. When in the inner palaces, he was the most
revered for he converted all maids of honour there. When amongst common
people, he was the most revered for he urged them to cultivate all
meritorious virtues. When amongst Brahma-devas, he was the most revered
for he urged the gods to realize the Buddha wisdom. When amongst Sakras
and Indras, he was the most revered for he revealed to them the
impermanence (of all things). When amongst lokapalas, he was the most
revered for he protected all living beings. Thus Vimalakirti used
countless expedient methods (upaya) to teach for the benefit of living
beings.
Vimalakirti Sutra: Kinh Duy Ma
Cật hay Duy Ma Cật Sở Vấn Kinh, những triết lý được viết tại Ấn Ðộ v o
khoảng thế kỷ thứ nhất, gồm những cuộc đối thoại giữa những nhân vật nổi
tiếng trong Phật giáo v cư sĩ Duy Ma Cật. Có người nói Kinh nầy chứa đựng
những cuộc đối thoại giữa Ðức Phật Thích Ca v các cư dân của th nh Tỳ Xá
Lê. Kinh được dịch ra Hoa ngữ lần đầu bởi ng i Cưu Ma La Thập, v sau đó
bởi ng i Huyền Trang—The Vimalakirti Sutra is a philosophic dramatic
discourse written in India about the first century A.D. which contains
conversations between famous Buddhist figures and the humble householder
Vimalakirti. Some said this sutra is an apocryphal account of
conversations between Sakyamuni and some residents of Vaisali. It was
first translated into Chinese by Kumarajiva, and later by Hsuan-Tsang—See
Vimalakirti Sutra in Appendix K.
Vimalanetra (skt): Tịnh
nhãn—Tiền thân của Dược Thượng Bồ Tát.
Vimalanetra Buddha (skt): Tịnh
Thân Phật.
Vimalanirbhasa (skt): Tịnh Quang
Tam Muội.
Vimoksa (skt): Giải
thoát—Emancipation—Liberation—Being loosened or undone—Release—Deliverance
from—Liberation of the soul—Letting loose—Setting at liberty.
Vimoksamukha (skt): See Giải
Thoát Môn.
Vimokshatraya (skt): Tam giải
thoát hay ba đặc tính của giải thoát bao gồm không, vô tướng v vô
nguyện—Threefold emancipation composes of sunyata, animitta, and
apranihita—See Tam Giải Thoát.
Vimukti (skt): Giải thoát khỏi
những khổ đau phiền não do hiểu được nguyên nhân của chúng, xuyên qua thực
h nh Tứ diệu đế m xóa bỏ hay l m biến mất những nhơ bẩn ấy. Vimukti đánh
dấu sự loại bỏ những ảo ảnh v đam mê, vượt thoát sinh tử v đạt tới cứu
cánh Niết b n—Salvation—Liberation—Release from the bonds of
existence—Final emancipation—Liberation or release from suffering through
knowledge of the cause of sufering and the cessation of suffering, through
realization of the four noble truths to eliminate defilements. Vimukti is
the extinction of all illusions and pasions. It is liberation from the
karmic cycle of life and death and the realization of nirvana.
Vimuttikkhanda (p): Ðem đến sự
giải thoát.
Vimutti Sukha (p): Hạnh phúc
Giải thoát.
Vinam Siddhipada: Sự biết rõ các
cảnh giới v tính dắt tâm về cõi thiện.
Vinnana (p): Thức—Consciousness.
Vinaya (skt & p): Luật Tạng,
phần thứ ba của Tam tạng kinh điển, nói về những qui tắc sinh hoạt của tứ
chúng (chư Tăng Ni v hai chúng tại gia). Luật tạng gồm có ba
phần—Rules—Law—Regulations—The Vinaya Pitaka is the third division of the
Tipitaka. It is concerned with the Rules of Discipline governing four
classes of disciples (monks, nuns, upasaka and upasika). The Vinaya-pitaka
consists of three parts:
Qui luật cho chư Tăng: Bhiksuvibhanga—Gồm tám chương—Explanations of the
Rules for Monks which consists of eight chapters:
Trục xuất khỏi giáo đo n: Parajika—Trục xuất hẳn những vị n o phạm tội
giết người, trộm cướp, dâm dục, lấy của Tam bảo x i cho cá nhân v gia
đình, v khoe khoang mình đã chứng đắc một cách dối trá—Final expulsion of
monks who have been guilty of murder, theft, sexual offences, usage of
dana for personal or family expenses, and unsuitably extolled their own
sanctity.
Khai trừ tạm thời: Sanghavashesha—Khai trừ tạm thời những vị phạm phải một
trong mười ba tội sau đây như vu khống, gây bất hòa, sờ mó phụ nữ, v.v.
—Provisional expulsion of monks who have committed one of the thirteen
principal faults, such as slander, instigating dissatisfaction, touching a
woman, and so on.
Những lỗi không xác định: Anivata—Indetermined faults.
Ba
mươi “từ bỏ” những thứ phi nghĩa: Naihsargika—Ba mươi “từ bỏ” những của
cải phi nghĩa như quần áo, thực phẩm, thuốc men, v.v.—Thirty cases of
giving up dishonestlyacquired things like clothes, food, medicine, etc.
Chín mươi “chuộc tội”: Patayantila—90 mươi trường hợp có thể chuộc tội cho
những lỗi nhẹ như nói dối, bướng bỉnh nhục mạ, v.v.—Ninety cases of
penance exercises for minor violations such as lying, disobedience,
insults, etc.
Bốn tội liên quan tới các buổi ăn uống: Pratideshaniya—Four faults related
to mealtimes.
Các quy tắc ứng xử lịch sự: Shikshakaraniya—Manners.
Những qui định hòa giải các xung đột: Adhikarashamatha—guidelines for
resolution of conflicts.
Qui luật cho chư Ni: Bhiksunivibhanga—Explanations of the Rules for Nuns,
which also consists of eight chapters as for monks; however,regulations
for nuns are considerably more numerous.
Những qui tắc về cuộc sống thường nhật trong tự viện, cho cả Tăng lẫn Ni
cũng như nghi thức h nh lễ, ăn, mặc, cách thức an cư kiết hạ, v.v.: The
Khandhaka contains regulations concerning daily life of monks and nuns as
well as ceremonies, rites, dress, food, behavior during rainy season
retreat, etc.
Những qui tắc về cuộc sống thường nhật cho cư sĩ tại gia: Regulations
concerning daily life of laypeople.
** For more information,
please see Tỳ Nại
Da in
Vietnamese-English Section.
Vinayaka (skt): Người tháo bỏ
mọi chướng ngại—Remover of obstacles.
Vinaya-Pitaka (skt & p): Luật
Tạng—See Vinaya.
Vindhya-vana (skt): Tịnh
xá—Monastery.
Vingila (skt): Cố đô của xứ
Andhra—Also called Vinkila, or Varangala, an ancient capital of Andhra.
Vinkila (skt): See Vingila.
Vinnana (p)
Vijnana (skt): Normal
consciousness—A Causality Body (storehouse of causes and effects)—Alaya
Vijnana—T ng thức, một trong năm uẩn. Sự liên hệ giữa chủ v khách. Tạng
thức l tâm kinh nghiệm, qua đó người ta nhận biết thế giới hiện tượng v
có được kinh nghiệm đời sống. Thức còn được coi như l “Tiềm Thức,” l nơi
m kinh nghiệm quá khứ được đăng ký v lưu trữ, kết quả của những kinh
nghiệm nầy trở th nh căn tánh cho cuộc tái sanh sắp tới—Consciousness, one
of the Five Skandhas. The relation between subject and object. It is the
empirical mind by which one cognizes the phenomenal worlds and gains the
experience of life. Vinnana is also known as the subliminal consciousness
in which the experiences of the past are registered and retained, the
results of such experience becoming faculties in the next physical
birth—See A Lại Da Thức.
Vipacitannu: Khả năng đạt được
sự sáng suốt (nhìn thấu sự vật)—Ability to acquire insight.
Vipaka (skt & p): Result of an
action—Thuần thục hay sự l m cho trở nên chín muồi (sự chín muồi của các
h nh động do tâm thức tạo tác)—Maturing—Ripening—See Dị Thục in
Vietnamese-English Section.
Vipaka-buddha (skt): Báo Sanh
Phật.
Vipaka-hetu (skt): Maturation of
a germ—Dị thục nhân hay nhân đã chín muồi.
Vipaka-phala (skt): Ripening of
a fruit—Dị thục quả—Quả đã th nh thục, hoặc tốt hoặc xấu, hoặc được hoặc
thua, hoặc thưởng hoặc phạt (quả đã chín muồi)—Maturation of effect—An
effect which is ripe (mature—ripening—maturing), either good or bad, gain
or loss, reward or punishment.
Vipakastha-buddha (skt): Báo Trụ
Phật hay Dị Thục Trụ Phật.
Viparyasa (skt): Wrong
view—Perversion—Mê lầm hay tri giác sai lầm về hiện hữu—See Ðiên Ðảo.
Vipassana (p): Minh sát tuệ (trí
tuệ đạt được qua tu tập thiền định). Ðể tu tập thiền minh sát, trước hết
chúng ta phải tập buông xả để giải quyết những nhiễm
trược—Visualization—Intuition Vision—Wisdom or penetrative insight
achieved through meditation. To do Vipassana, we must first relax, calm
down and settle the defilements.
Vipasyana (skt): Quán
sát—Reflection—Insight—To see in different places in detail—To discern—To
distinguish—To observe—To learn—To know—To perceive.
Vipasyin (Vipacyi) (skt): Tỳ b
Thi Phật—Quảng Thuyết, tên của vị Phật được kể đến đầu tiên trong thất
Phật—Universal Preaching, name of a Buddha mentioned as the first of the
seven Tathagatas.
** For more information,
please see Thất Phật
in Vietnamese-English
Section.
Viraga (skt & p): Không chấp
chặt v o sướng khổ. Ðây l một trong những công đức đạt được trên bước
đường tu tập đến to n thiện tự thân—Non-attachment to pleasure or pain.
Viraga is one of the virtues acquired on the Buddhist path to
self-perfection.
Viriya (p)
Virya (skt): Tinh tấn, ba la mật
thứ tư trong Lục Ðộ Ba La Mật (sự siêng
năng)—Diligence—Power—Energy—Effort—Force of the energy—Vigour and energy,
the fourth of the six paramitas—See Lục Ðộ Ba La Mật (4).
Virya-paramita (skt): Tinh tấn
Ba La Mật—Highest degree of fortitude or energy.
Viriyiddhipada: Sự tinh tấn.
Virudhaka (skt): Tỷ Lưu Ðồ
Ca—Trì quốc.
Visakha (p): Visakha gốc người
miền bắc Ấn Ðộ, một nữ thí chủ đầy lòng hảo tâm, l con gái của nh triệu
phú Dhananjaya. Người ta kể rằng với trí tuệ v lòng nhẫn nhục, b đã từ
từ chuyển hóa tất cả dòng họ bên chồng trở th nh một gia đình Phật tử đầy
an vui hạnh phúc. B luôn luôn để bát cho chư Tăng tại nh . Trưa v chiều
b thường đến chùa nghe pháp v xem các sư cần dùng vật chi thì b giúp.
B thật gi u lòng bố thí cúng dường v tận tình hộ trì chư Tăng. Một lần
nọ b đến hầu Ðức Phật v thỉnh nguyện tám điều—A native of northern
India, daughter of millionaire Dhananjaya, a generous upasika. It is said
that with her wisdom and patience, she gradualy suceeded in coverting her
husband’s household to a happy Buddhist home. She gave alms to the Sangha
at her own house everyday. She visited the monastery on a daily basis to
minister the needs of the Sangha and hear sermons from the Buddha. She was
so generous and so serviceable to the Sangha that once she approached the
Buddha and asked the following eight boons:
Xin trọn đời được dâng y cho chư Tăng nhập hạ: To give robes to the Sangha
during the rainy season as long as she lived.
Xin để bát cho những vị đến th nh Savathi: To provide alms for the moks
coming to Savatthi.
Xin để bát cho những vị rời th nh Savatthi: To provide alms for those
going out of Savatthi.
Xin dâng thực phẩm đến những vị sư đau ốm: To give food for sick monks.
Xin dâng thực phẩm đến những vị ra công chăm sóc các vị sư đau ốm: To give
ood for those who attend on the sick.
Xin dâng thuốc men đến những vị sư đau ốm: To give medicine for the sick
monks.
Xin dâng lúa mạch đến cho chư Tăng: To give rice-gruel for monks.
Xin dâng y tắm đến cho chư Ni: To give bathing garmens for nuns.
B Visakha đã đóng góp một
phần quan trọng trong nhiều lãnh vực khác nhau có liên quan đến Phật sự.
Ðôi khi Ðức Phật sai b đi giảng hòa những mối bất đồng giữa các Tỳ Kheo
Ni. Cũng có lúc b thỉnh cầu Ðức Phật ban h nh một v i giới cho chư vị Tỳ
Kheo Ni. Do đức độ đại lượng, b được xem l người tín nữ có công đức
nhiều nhất trong các Phật sự v cũng l vị thí chủ quan trọng nhất của
phái nữ thời Ðức Phật. Do phẩm hạnh trang nghiêm, tư cách thanh nhã, thái
độ phong lưu tế nhị, ngôn ngữ lễ độ khôn khéo, biết vâng lời v tôn kính
các bậc trưởng thượng, quảng đại bác ái đối với người kém may mắn, tánh
tình lịch duyệt, hiếu khách v đạo tâm nhiệt th nh, b được lòng tất cả
những người b gặp—Being a lady of many parts, Visakha played an important
role in various activities connected with the sangha. At times she was
deputed by the Buddha to settle disputes arose amongst Bhikkhunis. Some
Vinaya rules were also laid down for Bhikkhunis owing to her intervention.
Owing to her magnimity she was regarded as the chief benefactress of the
doctrine and the greatest female supporter of the Buddha. By her dignified
conduct, graceful deportment, refined manners, courteous speech, obedience
and reverence to elders, compassion to those who are less fortunate, kind
hospitality, and religious zeal, she won the hearts of all who knew her.
** For more information, please see Tám Phẩm
Chất Của Người Nữ Có Thể Giúp Ðưa Người Ấy Lên Các Cảnh Trời, and Tám Phẩm
Chất Của Người Nữ Có Thể Tạo An Vui Hạnh Phúc Trong Ðời Hiện Tại V Cảnh
Giới Tương Lai.
Visamtika sutra (skt): Thập luận
duy thức luận.
Visamyoga (skt): Ly Hệ Quả—Thoát
khỏi sự r ng buộc, một trong năm quả—Release from bondage, one of the five
fruits—See Ngũ Quả (5).
Vishaya (skt):
Cảnh giới: Sự cá biệt, thế giới bên ngo i, thế giới của những đặc
thù—Circumstances—Environment—Individuation—External world—World of
particulars.
Ngũ trần: An object of sense. There are five:
Sắc: Rupa (skt)—Form or color for the eye.
Thinh: Sabda (skt)—Sound for the ear.
Hương: Gandha (skt)—Odour for the nose.
Vị: Rasa (skt)—Savour for the tongue.
Xúc: Sparsa (skt)—Tangibility for the skin.
Vishayaparicchedalakshana (skt):
Sai biệt cảnh tướng hay khía cạnh của đặc thù—The aspect of individuation.
Vishayapavana (skt): Cảnh Giới
Phong—Ngọn gió đối tượng tính—Wind of objectivity.
Vishnou (Visnou—Vichnou) (skt):
Tỳ Nữu (thiên)—Tỳ ni thiên trong Ấn giáo—Name of the preserver god in
Hinduism.
Visuddhamati (p): Thanh Tịnh
Huệ.
Visuddhi (skt): Thanh tịnh
(trong sạch không cấu nhiễm)—Bright—Clean—Purity or purification.
Visuddhi-Magga (p): Thanh Tịnh
Ðạo hay con đường tinh khiết. Tác phẩm nổi tiếng chính sau khi có kinh
điển của trường phái Theravada, được Buddhaghosha soạn v o thế kỷ thứ V
sau CN. Tác phẩm nầy được chia l m ba phần với 23 phẩm vụ—The Path of
Purification or Path of purity, the most famous and important
postcanonical work of the Theravada. It was composed by Buddhaghosha in
the 5th century. It divided into three parts with 23 chapters:
Phần I: Dividion I from chapter 1 to 2 deal with moral discipline (sila).
Phần II: Division II from chapter 3 to 13 deal with meditation or
concentration (samadhi). This division describes in detail the meditation
methods and objects of meditation to make development of concentration
possible and fruitful.
Phần III: Division III from chapter 14 to 23 deal with wisdom (prajna).
This section presents the fundamental elements of the Buddhist teaching
such as the four noble truths and the eightfold noble path, etc.
Visvabou (skt): Tỳ xá phù Phật.
Vitarka (skt)
Vitakka (p):
Giác—Deliberation—Awareness—Consideration—Intention—Reasoning.
Sự
suy diễn hay ức đoán: Speculation, supposition.
Trong A Tỳ Ðạt Ma Câu Xá Luận, Vitarka thường được dịch l “tầm.” Tiến
trình sơ khởi trong thiền định để tiến đến tự giác—In the Abhidharmakosa,
vitarka is generally translated as “reflection,” or “taking hold of a
thought.” Vitakka is an early process in meditation which deepens into
“Vicara.”
Vitakka-Mudra: See Mudra 2.
Vitatham (skt): Falsehood—See Hư
Vọng.
Vivarjana (skt)—Vivajjitta
(p): Abstaining from doing something—Viễn ly hay xa rời các
h nh động tạo tác của tâm thức—See Viễn Ly.
Vivecya (skt): Quán sát để phân
biệt được thực tính với hư vọng—Reality discerned from falsehood.
Viveka (skt & p): Detachment,
either physical (living in solitude) or mental (mentally detached from
being affected by objects of senses).
Vivikta (skt)--Vivitta
(p):
Tịch diệt: Solitary—Alone—Secluded.
Tịch Tĩnh (sự an tịnh của tâm thức): Eternally serene.
Viviktadharma(skt): See Tịch
Diệt Pháp.
Vohara-sacca (skt): Conventional
truth—Chân lý tương đối (chân lý của kẻ chưa giác ngộ).
Vriddha (skt): Tích tụ tinh yếu
tâm—Expereinced and concentrated mind.
Vritti (skt): Sự chuyển biến,
phân hóa—Evolution, differentiation.
Vupasamaya (p): An tịnh.
Vyadhi (p): Bịnh.
Vyakarana (skt): Thọ ký (thọ a
nậu đa la tam miệu tam bồ đề ký)—Prediction—Affirmation—Giving
affirmation.
Vyanjana (skt):
Tướng—Signs—Pleasing features—Manifesting—A figurative expression.
Vyapada (p):
Ill-will—Malevolence—Não hại (sự xấu ác, tức tối, phẫn hận trong tâm).
Vyasa (skt): Tên của một nh
hiền triết nổi danh—Name of a celebrated sage.
Vyavahara (skt): Các suy nghĩ
thế tục—The worldly way of thinking.
Vyavasthanam (skt):
Kiến lập: Construction—Building--Establishment.
Một chỗ yên nghỉ: A resting abode.
Vyavritti (skt):
Sự
chuyển biến—Revulsion.
Sự
chuyển lật: Turning-over.
Vyuha (skt): Trang
nghiêm—Embellishment.
Vyuha-Kalpa (skt): Trang Nghiêm
Kiếp.
Vyuharadja-Bodhisattva (skt):
Trang Nghiêm Vương Bồ Tát.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Phạn/Pali -
Việt
|
A |
B | C |
D |
E | F |
G |
H | I |
J |
K | L |
M |
N |
|
O |
P |
R |
S | T |
U |
V | X |
Y |
---o0o---
Mục Lục |
Việt Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-24-2006