TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
SANSCRIT/PALI-VIETNAMESE
Phạn / Pali -Việt
THIỆN PHÚC
B
Bahujanya (skt): See Chúng Sanh.
Bahulata: La hầu la đa—Tổ sư.
Bahussutanam (p): Sức học uyên
thâm.
Bahyabhava (skt): See Nội Ngoại
Pháp (2).
Bahyamdhyamaka (skt): See Nội
Ngoại Pháp in Vietnamese-English Section.
Bahyu-ayatana (skt)—Bahira-ayatana
(p): External base—Trần (ngoại trần gồm có sắc, thanh, hương,
vị, xúc, v các hiện tượng vật chất v tâm lý. Sở dĩ gọi l trần vì chúng
l m chất xúc tác cho thân tâm ham muốn v luyến ái).
Bala (p & skt): Lực—Power.
·
Ngũ lực—Strength—Five powers (faith: tín, energy: tấn,
midfulness: niệm, contemplation: định, wisdom: huệ).
·
Con người ngốc nghếch: Người không có sự hiểu biết chánh
đáng hay không có tuệ giác—A fool—A man who does not have right
understanding or insight.
·
Ngu phu: Con người có đầu óc tầm thường—The simple-minded.
Bala-abhijna-vasita (skt): Thần
thông—Các năng lực siêu nhiên—The powers
supernatural-faculties-self-mastery—See Lục Thông.
Bala-puthujjana (p): Foolish
wordling.
Balatchakravartin : Chuyển Luân
Thánh Vương.
Bali: Vua A tu la.
Balin (skt): Ðại lực giả—Vị có
sức mạnh to lớn, một danh hiệu của Ðức Phật—The strong one, an epithet of
the Buddha.
Balopacarikam (skt): See Ngu Phu
Sở H nh Thiền.
Bamboo-Grove Vihara: Trúc Lâm
Tịnh Xá—When the Buddha arrived at Magadha, King Bimbisara vowed to built
a vihara in the Karanda forest in Rajagrha for the Buddha and his
disciples. This vihara was built on an extensive scale, with 16 main halls
each fitted with 60 rooms, 500 multi-storied buildings, and 72 lecture
halls. This was the famous Venuvana Vihara, where the Buddha and his
disciples gave lectures and practiced the Way. At that time, many people
flocked to Venuvana Vihara to seek learning from the Buddha. The most
notable among them were Sariputra and Maudgalyayana who were introduced by
Asvajit, one of the five Bhiksus. They each brought one hundred followers
to take refuge in the Buddha. This was beneficial for the propagation of
Buddhism and the Sangha—Khi Ðức Phật đến xứ Ma Kiệt Ð , vua Tần B Sa La
đã phát tâm xây dựng một ngôi tịnh xá trong khu rừng Karanda để cúng dường
cho Phật v Tăng đo n. Tòa tịnh xá n y được xây dựng trên một qui mô rộng
lớn, với tổng cộng 16 viện, mỗi viện có 60 phòng, có 500 phòng trên lầu,
72 giảng đường. Ðây chính l ngôi tịnh xá Trúc Lâm nổi tiếng m Ðức Phật
v các đệ tử của Ng i đã thuyết pháp v luận đạo. Trong thời gian n y, rất
đông người kéo đến tịnh xá Trúc Lâm theo học v qui-y với Phật. Trong số
đó, nổi tiếng nhất l Xá Lợi Phất v Mục Kiền Liên. Hai người n y l do
một trong năm vị Tỳ kheo A X B Thệ tiến dẫn, mỗi người mang theo một
trăm năm chục đệ tử về quy-y đầu Phật. Ðiều n y có lợi cho việc hoằng hóa
Phật giáo v giúp ích cho Tăng đo n.
Bamiyan: Những hang động thiêng
liêng của Phật giáo tại A Phú Hãn, có niên đại từ năm 300 đến 600 sau Công
nguyên, đã bị t n phá sau những cuộc xâm lấn của Hồi giáo v Mông
Cổ—Buddhist holy place in Afghanistan with interconnected rock-cut caves
dated from 300 to 600 AD, which was wiped out as a result of invasions by
Islamic peoples and the Mongols.
Baranasi (skt & p): See Ba La
Nại in Vietnamese-English Section.
Bardo: Thân trung ấm—Trạng thái
trung gian (giữa sự chết v tái sanh)—In-between state that connects the
death of an individual with rebirth.
Bardo Thodol: Giải thoát bằng
thính cảm trong trạng thái trung gian. Quá trình chết v tái sinh theo
truyền thống Tây Tạng, chia l m ba trạng thái, gắn chặt với tam thể trong
đạo Phật—Liberation through hearing in the In-between state. The process
of death and rebirth is set forth in this work as three phases or
in-between states which are closely related to the three bodies of a
Buddha:
·
Pháp thân: Dharmakaya—Khi chết một luồng sáng trắng chói lòa
hiện lên—Bardo of the moment of death. A dazzling white light manifests.
·
Báo thân: Sambhogakaya—Hiện lên những hiện tượng ánh sáng
năm m u theo hình Mạn đ la—The bardo of supreme reality. Lights of five
colors appear in the forms of Mandala.
·
Hóa thân: Nirmanakaya—Sinh th nh. Hiện lên những hiện tượng
sáng chói bị che lấp, tương ứng với sáu điều kiện tái sanh—Bardo of
becoming. Light phenomena of lesser brillance appear appear that
correspond to the six modes of existence.
Basiasita: Tổ B xá tư Ða.
Bhadanta (skt): Ðại
Ðức—Venerable—Great Virtuous One—A Buddhist Mendicant.
Bhadda: Bạt đ Nữ, vợ cũ Tổ sư
Maha Ca Diếp.
Bhadra (skt):
Blessed—Auspicious—Fortunate—Prosperous—Happy—Good—Gracious—Friendly—Kind—Excellent—Fair—Beautiful—Lovely—Pleasant—Dear.
Bhadra Kalpa: Nhơn Hiền
kiếp—Good Kalpa.
Bhadra-kalpika-sutra (skt): Kinh
Hiền Kiếp (Kỷ nguyên hạnh phúc)—Nói về truyền thuyết một nghìn đức Phật
v o kỷ nguyên hạnh phúc, trong đó Phật Thích Ca đứng h ng thứ năm. Mục
đích kinh muốn nhắc lại cuộc đời tuyệt vời của chư Phật, Bồ tát v Thánh
chúng—A Mahayana sutra that contains the legends of the thousand buddhas
of the fortunate age, of which Sakyamuni is the fifth. It is the prototype
of those sutras that focus on the legendary lives of the buddhas,
bodhisattvas, saints and deities.
Bhadrapada (skt): See Bạt Nại La
B Nã in Vietnamese-English Section.
Bhadra-pala: Hiền Hộ Bồ Tát—Good
guardian Bodhisattva—A Good-Protector (keeper) Bodhisatva.
Bhadrika (skt): Bạt đề—Ðệ tử
Phật.
Bhaddiya (p): Bạt đề (đệ tử
Phật).
Bhagavad-Gita (skt): The Lord’s
Song—A complete treatise on spiritual development along the lines of Karma
Yoga, the way of Right Action.
Bhagavan (skt): Lokanatha (skt).
·
The Blessed One or the World Honor One: Bạt D Phạm hay đấng
tôn kính của lo i người.
·
Another name for the Buddha: L một tên khác của Phật.
Bhagavat: Thế Tôn—The Holy
Lord—The Blessed One—The World Honoured One who is holy, venerable,
adorable, divine, and glorious.
** For more information,
please see Bạt D Phạm in Vietnamese-English Section.
Bhaichadjyaguru: Dược Sư Lưu Ly
Quang Phật.
Bhaichadjyaradja: Dược Vương Bồ
Tát.
Bhaichadjyaradja-Samudgata: Dược
Thượng Bồ Tát.
Bhaishajya-Guru-Buddha: Phật
Dược Sư.
Phật Dược Sư, ngự trị tại Thiên đường Ðông độ. Ng i thường xuất hiện bên
trái Phật Thích Ca, trong khi Phật A Di Ð thường xuất hiện bên
phải—Doctor of Medicine—Medicine Buddha, reigns over an Eastern Paradise.
He often appears on the left side of Sakyamuni, and Amitabha Buddha on the
right.
Phật Dược Sư rất phổ thông ở Trung Hoa, Việt Nam v Nhật
Bản—Bhaishajyaguru Buddha, the Buddha of Healing, enjoyed a great
popularity in China, Vietnam and Japan.
Bhaja (skt): Tên của một địa
danh Phật giáo. Nơi đây người ta tìm thấy một đại sảnh Thánh điện đầu tiên
có niên đại từ thế kỷ thứ hai trước Tây Lịch. Sự nghiêng v o phía trong
của các cây cột, các x nh bằng gỗ v việc xử dụng phóng khoáng các cây
gỗ cho thấy rằng sảnh đường nầy được mô phỏng theo một nguyên mẫu bằng gỗ.
Việc dùng gỗ trong kiến trúc hang đá l một đặc điểm của thời kỳ trước.
Các cây trụ bác giác gần tường đều không có chạm trổ. Vẫn còn có thể nhận
ra dấu vết các hình vẽ trên cột v hình Ðức Phật có hộ vệ cầm đao đi kèm.
Có thể tìm thấy các hình chạm trổ của Thần Mặt Trời (Surya) v của các
nhân vật ho ng gia cỡi voi—Name of a Buddhist place, where excavators
found the earliest Caitya hall, dating from the second century B.C. The
inward slope of the pillars, the wooden roof girders and the free use of
timber show that this hall was an imitation of a wooden prototype. The
actual use of wood in rock-cut architecture is a special feature of the
earlier period. The octagonal pillars near the walls are plain. Traces of
paintings on the pillars and figures of the Buddha attended by
chauri-bearers are still discernible. Sculptures of Surya and royal
personages riding on elephants can be found.
Bhakti (skt): Buddhists who
take the Bodhisattva Vow to devote to a spiritual idea—Vị Phật vì ý tưởng
cứu độ m lập nguyện Bồ Tát.
Bhallika: Ba ly.
Bhandanta: Ðại Ðức—Venerable.
Bhante (p): Ng i Thượng Tọa
(tiếng gọi tôn quý)—Sir—Venerable Sir.
Bharadvaja: Lợi tánh—Phả Lợi
đọa.
Bhargava: Bạt c ba (Tiên nhơn).
Bharnaua: Bạc gi tiên.
Bhaskara (skt): Hỏa, một danh
hiệu của Ðức Phật—Fire, an epithet of the Buddha.
Bhauma: Ðịa cư.
Bhava (skt): The process of
existence—The process of becoming—The being—Sự có mặt, sự sinh tồn của các
hiện tượng về cả vật chất lẫn tinh thần.
Hữu—Có—Ðời sống—Tất cả những tồn tại trong tam giới (dục giới, sắc giới v
vô sắc giới). Mắc xích thứ mười trong thập nhị nhân duyên—Theo Ðại thừa,
hữu đối không—Becoming—Existence—Continuity—Coming into existence—A state
of existence (being)—Every kind of being in the three worlds (in the
desire, desireless and formless). The tenth link in the chain of
conditioned arising. In Mahayana, Bhava (becoming) is brought into
opposition with nothingness (shunyata).
Ðôi khi được dịch như l “Pháp.”—Sometimes translated as “Dharma.”
Ðôi khi được dịch l “Tướng.”—Sometimes translated as “Lakshana.”
Bhavabhava (skt): Hữu Vô—Hữu v
phi hữu—Being and non-being.
Bhava-chakra (p)
Bhava Cakra (skt): Bánh xe cuộc
đời (Luân hồi)—Wheel of life, a representation of the cycle of existence.
Bhavana (skt & p): Quán tưởng—Tu
thiền hay sự phát triển tâm linh—Meditation or mind development—Tự phát
triển bằng bất cứ phương cách n o, nhưng đặc biệt l cách chế tâm, tập
trung v thiền định. Có hai loại thiền định—Meditation—Mental culture—Self
development by any means, but especially by the method of mind-control,
concentration and meditation. There are two steps of meditation:
Tìm kiếm sự yên ổn của tinh thần: Shamatha (skt)—Development of
tranquility, which is the prerequisite for attaining clear seeing.
Tìm kiếm sự hiểu biết: Vipashyana—Clear seeing.
Bhavana-marga (skt): See
Yogachara.
Bhavanga (p): Tiềm thức—The
undercurrent forming or the sub-conscious stream of becoming, or the
condition of being or existence in which all experience is stored—Dòng ý
thức sâu thẳm trong ký ức của con người nơi tất cả các kinh nghiệm đều
được t ng chứa.
Bhava-tanha (p): Ham muốn tiếp
tục hiện hữu—Luyến ái đời sống---Craving for continued existence or
self-presevation.
Bhavasava (p):
Hữu—Becoming.
Hữu lậu: Sự tham luyến hiện hữu, tái sanh v o sắc giới v vô sắc
giới—Attachment to Bhava, becoming, rebirth to the world of form and
formlessness.
Bhavasvabhava (skt): See Tính Tự
Tính.
Bhavaviveka: Phân biệt minh Bồ
Tát, đại biểu của trường phái Madhyamaka (490-570 AD), gốc người Nam Ấn.
Ông đến Ma Kiệt Ð thọ giáo Ng i Long Thọ. Sau đó ông về lại Nam Ấn th nh
lập tông phái Svatantrika công kích những luận điểm của
Yogachara—Spokesman of the Madhyamaka (490-570AD), from South India. He
went to Magadha, where he studied with Nagarjuna. Then he returned to his
homeland to found Svatantrika which attacked the theses of Yogachara.
Bhavetabham (p): Phải được phát
triển.
Bhavitam (p): Ðã được phát
triển.
Bhaya (p): Sợ hãi.
Bhichmagardjita-ghochas-vararadja:
Oai AÂm Vương Phật.
Bija (p): Chủng tử.
Bhiksu (skt)
Bhikkhu (p): Monk or religious
mendicant—Tỳ Kheo, th nh viên nam giới của Tăng gi , đã xuất gia v được
thọ giới cụ túc (đầy đủ). Sinh hoạt chính của Tỳ Kheo l thiền định v
giảng đạo, mọi hình thức sinh hoạt khác đều bị cấm đoán, như sinh hoạt lao
động, sinh hoạt kinh tế. Tỳ Kheo không được nắm giữ t i sản hay tiền bạc.
Tỳ Kheo Phật giáo từ bỏ mọi thú vui trần thế v sống cuộc sống lang thang.
Những nguyên tắc chính của cuộc sống tu h nh l nghèo khổ, thanh đạm v
hiếu hòa. Ðồ mặc hằng ng y l y bá nạp. Ðồ dùng hằng ng y chỉ có một bình
bát, một dao cạo, một b n chảy, một kim khâu, một bình lọc nước v một
chiếc gậy nếu cần. Trong bất cứ trường hợp n o, Tỳ Kheo không tiếp xúc với
tiền v những đồ vật có giá trị khác. Một cuộc sống tu lý tưởng l du tăng
khất sĩ v chỉ lưu lại tu viện trong ba tháng an cư kiết hạ của mùa
mưa—Beggar—Mendicant—Buddhist mendicant or monk—Religious mendicant—One
who has devoted himself to the task of following the Path by renunciation
of the distractions of worldly affairs. One who follows the 250 precepts
of the Buddhist Sangha. The main activities of Bhiksus are meditating and
preaching the dharma; they are not allowed to pursue any other activities
such working or doing business. They are not allow to possess any property
or money. Buddhist monks renounce the amenities of the world and lead a
life of wandering. The basic principles of the monastic life are poverty,
purity and peacefulness. Daily clothes and utensils of a monk consist of
a multiple- patched robe (made of rags), alms bowl, razor, sewing needle,
water filter, toothbrush and a walking stick if needed. Under any
circumstances, Bhiksu may never come into contact with money and other
things of value. The ideal life for a bhiksu is a life of wandering.
During the rainy season, he can spend three months in a monastery for the
rainy retreat.
Bhiksu-sangha (skt): Order of
Buddhist Monks—Tăng Ðo n (Giáo Ðo n Tăng).
Bhiksu-Sila: Giới Tỳ kheo.
Bhiksuni (skt)
Bhikkhuni (p): Tỳ Kheo Ni (sư
nữ), nữ th nh viên trong Tăng gi đã tuân giữ giới đầy đủ. Dòng nữ được
th nh lập bởi kế mẫu của Phật l B Ma Ha Ba X Ba Ðề với sự trợ giúp của
A Nan. Cuộc sống tu của các Tỳ Kheo Ni nghiệt ngã hơn của Tỳ Kheo vì họ
phải lệ thuộc v o Tỳ kheo về mọi mặt. Sự phong chức v thọ giới Tỳ Kheo Ni
cũng phải do Tỳ Kheo chứng minh. Tỳ Kheo Ni dù tu trăm năm vẫn phải tôn
kính Tỳ Kheo dù vị ấy chỉ mới tu v hãy còn ít tuổi. Không có trường hợp
n o một sư nữ có thể quở trách một sư nam—Female mendicant—Buddhist
nun—Female member of the Buddhist Order who follows the Sangha’s 348
precepts for nuns. The first order of nuns was founded by Mahaprajapati
Gautami, the stepmother of the historical Buddha with assistance from
Ananda. The life of nuns is considerably more strictly regulated than that
of monks. Nuns are denpendent on monks on all aspects. To be valid for any
ordination and receiving precepts, nuns must repeat in the presence of the
order of monks. Although a nun already joined the order for a hundred
years, she must always respect a male novice. Under any circumstances, she
may not reprimand a monk even a male novice.
Bhiksuni-sangha (skt): Order of
Buddhist Nuns—Ni Ðo n (Giáo Ðo n Ni).
Bhiksuni-sila: Giới tỳ kheo ni.
Bhisakka (p): Thầy thuốc—Lương
y—Physician—Doctor.
Bhisma-garjita-ghosa-svara-raja
(skt): 1) Uy AÂm Vương—King of Majestic
Voice, name of a
legendary Buddha.
2) Không Vương: King of
Emptiness.
Bho (p): Tôn giả.
Bhogasukha (p): Hạnh phúc có
được t i sản.
Bhramaragiri (skt): Tự viện m
Sadvaha đã xây cho ng i Long Thọ, nằm trên đỉnh núi Bhramaragiri, khoảng
300 dậm về phía tây nam Kosala—A monastery built by Sadvaha for Nagarjuna
on the mountain of Bhramaragiri, 300 miles south-west of Kosala.
Bhranta (skt): Mê giả hay người
mê muội—The confused.
Bhranti (skt): Vọng pháp—Mê lầm
hay sai lầm—Error.
Bhumi (skt & p): Ðịa—Mười gia
đoạn m các vị Bồ tát đều phải trải qua—Ground or stage—A stage in
progressive sense—The ten stages in the career of a Bodhisattva—See Thập
Ðịa.
Bhumisparsha-mudra (skt): See
Mudra 4.
Bhuta (skt): Th nh đế (sự
thật)—Thật sự xãy ra—Reality—Actually happened—True—Real—Existing—Actual
occurrence—Matter of fact—Reality.
Bhutakoti (skt): Thực
tế—Reality-limit—The limit of reality.
Bhutata (skt):
Pháp tánh hay thực tánh—Reality.
Trong Kinh Lăng Gi , Ðức Phật nói: “Ðiều m ta thể chứng tức l cái bản
chất thường trụ của các sự vật, hay như như, hay thực tánh.”—In the
Lankavatara Sutra, the Buddha told Mahamati: “Oh Mahamati, what has been
realized by me, that is the ever-abiding nature of things, suchness,
reality, etc.”
Bhutatathata (skt): Suchness of
existence—Chân tánh hay thực tướng—Hiện thực ngược với nét bên ngo i của
thế giới hiện tượng. Chân như (Bhutatathata) l bất biến v vĩnh hằng, còn
hình thức v những nét bên ngo i thì lúc n o cũng sinh ra, thay đổi v
biến mất—Absolute—Ultimate—“Suchness of existents;” the reality as opposed
to the appearance of the phenomenal world. Bhutatathata is immutable and
eternal, whereas forms and appearances arise , change and pass away.
Bija (skt): Chủng tử—Hạt giống
hay mầm mống được chứa đựng trong rễ. Hạt giống nghiệp được chứa đựng
trong t ng thức—Germ—Root power—Seed—Semen—Karma seed residues in the
store-house consciousness (Alaya-vijnana).
Bijaka (skt): Chủng tử hay hạt
giống—A seed.
Bimba: Quả—Trái cây.
Bimbisara and Ajatasatru: Vua
Tần B Sa La v Thái tử A X Thế—According to Buddhist legends, with the
scheme and assistance from Devadatta, Prince Ajatasatru imprisoned his
father and usurped the throne. When Ajatasatru imprisoned king Bimbisara,
Queen Vaidehi (Bimbisara’s wife) managed to bypass the guards to visit the
King. She also brought some honey and grapes by putting them on her body
for the King to eat. She did this every other day so that the King
received nutrients and would not starve. In prison, King Bimbisara prayed
that the Buddha could confer the Eight Prohibitory Precepts on him. He was
so earnest in his wish that Maudgalyayana, the most most accomplished in
supernatural powers among the Buddha’s disciples, came to the prison to
confer the Precepts for him. The Buddha also sent Purna to preach to the
King. However, later, Ajatasatru discovered her plan, so he banned her
from visiting the King. Eventually, King Bimbisara died in the prison.
After the death of King Bimbisara, Ajatasatru became remorseful. One day
in his dream, his father, the old king, persuaded him to turn over a new
leaf to correct his previous wrongdoing. This added to his psychological
burden. The evil karma of the new king now took its toll. Suddenly his
body was riddled with maglinant sores, and he was in great pain, yet the
doctors were helpless in their treatment. The senior ministers tried their
best to comfort him, but he could not stand the censure of his own
conscience. A senior minister named Jiva who came to visit the king and
King Ajatasatru confided in him what was troubling him. Jiva advised the
king to seek help from the Buddha. Other ministers in attendant were
scared, thinking this would arouse the King’s anger. However, rather
unexpectedly, King Ajatasatru indicated that he would gladly accept the
advice. The King prepared many offerings and brought with him a large
group of attendants and ministers riding on elephants to call on the
Buddha. Halfway on the journey, recalling his collusion with Devadatta and
how they carried out several plots to assassinate the Buddha, he became
hesitant. Suddenly, he heard the voice of the deceased King Bimbisara
transmitted through the air, saying: “You should go before the Buddha to
repent in utmost sincerity, otherwise you will fall into hell with no
prospect of coming out at all.” This encouraged him, so he headed straight
to the Jetavana Vihara. The kind and compassionate Buddha pardoned
Ajatasatru, who sobbed in pain and knelt before the Buddha in repentance
for his sins. He also took refuge in the Buddha. Henceforth, he became a
king who supported Buddhism with great enthusiasm—Theo truyền thuyết Phật
giáo, với âm mưu v giúp sức của Ðề B Ðạt Ða, A X Thế đã hạ ngục vua cha
để đoạt ngôi. Khi vua Tần B Sa La bị A X Thế hạ ngục để soán ngôi, b
ho ng hậu Vi Ðề Hy đã dùng kế qua mặt lính gác ngục để đến thăm nh vua,
bằng cách bôi mật đường v nước cốt nho lên thân mình để nh vua ăn, cứ
thế hai ng y một lần v o thăm v nuôi nh vua, nên vua không đến nỗi bị
chết đói. Trong ngục, vua Tần B Sa La cầu khẩn Ðức Phật dạy cho tám điều
trai giới. Mục Kiền Liên, một đệ tử Phật với đệ nhất thần thông, biết được
tâm th nh của vua nên đã đến ngục thọ giới cho nh vua. Ðức Phật còn phái
Phú Lâu Na đến thuyết pháp cho vua. Tuy nhiên, về sau n y thì A X Thế
phát giác được kế hoạch của b ho ng hậu nên cấm không cho b v o ngục
thăm vua nữa. Cuối cùng vua Tần B Sa La chết trong ngục thất. Sau khi phụ
vương chết rồi, A X Thế cảm thấy hối hận. Một hôm, trong giấc mơ, vua gặp
được phụ vương khuyên vua nên đổi mới, cải sửa những sai lầm trước đây,
khiến cho A X Thế c ng cảm thấy đau đớn trong lòng. Nghiệp báo của A X
Thế đã nhãn tiền. Tự nhiên trên người đột nhiên mọc đầy ung nhọt, đau đớn
vô cùng. Các ngự y đều bó tay m nhìn. Tuy được các đại thần hết lòng an
ủi, nhưng rốt cục, A X Thế không chịu nổi sự cắn rứt của lương tâm. Ðại
thần X B đến thăm, được nh vua nói cho biết tâm sự, bèn đề nghị nh vua
đến thăm Ðức Phật nhờ Ng i giúp đỡ. Các đại thần khác cả kinh thất sắc vì
sợ rằng nh vua nổi giận. Nhưng không ngờ vua A X Thế vui vẻ chấp nhận.
Vua A X Thế chuẩn bị rất nhiều đồ cúng dường, dẫn theo một đo n tùy tùng
v đại thần, cỡi voi lớn, đến bái yết Ðức Phật. Ði đến nửa đường, vua nhớ
đến những việc mình đã từng cấu kết với Ðề B Ðạt Ða để hãm hại Phật, nên
bỗng trù trừ do dự. Bỗng nhiên, A X Thế nghe thấy từ trên không trung
truyền đến tiếng nói của vua cha Tần B Sa La: “Con phải đến trước Phật,
chí th nh sám hối, nếu không sẽ bị đọa v o địa ngục không có ng y ra.”
Tiếng nói l m cho A X Thế có thêm sức mạnh, đi thẳng đến tịnh xá Kỳ Viên.
Ðức Phật đại từ đại bi đã tha thứ cho A X Thế, nh vua quỳ khóc nức nỡ,
th nh tâm sám hối dưới chân Phật. Từ đó, A X Thế trở th nh một vị quốc
vương nhiệt tâm ủng hộ Phật Pháp.
Bimbisara
and Sakyamuni Buddha (skt): AÂm
Hán từ Phạn Ngữ l Tần B Sa La (Bình Sa Vương), l tên của vị vua trị vì
vương quốc cổ Ma Kiệt Ð (543-493 trước Tây Lịch), cùng thời với Phật
Thích Ca. Ông l người đã xây dựng th nh Vương Xá. Ông lên ngôi vua lúc 15
tuổi. Lúc 30 tuổi nhân nghe một thời pháp của Phật m trở th nh tín đồ thế
tục tích cực trong việc truyền bá Phật giáo. Ông l vị thí chủ đầu tiên
của Ðức Phật trong h ng vua chúa. Ông đã hiến ngôi Trúc Lâm Tịnh Xá cho
Phật v Tăng đo n. Khi Thái Tử Sĩ Ðạt Ta thoát ly đời sống trần tục, một
hôm vua Bình Sa Vương trông thấy Ng i, một đạo sĩ khiêm tốn đi khất thực
trên đường phố của kinh th nh Vương Xá, vua lấy l m cảm kích thấy tướng
mạo oai nghi v tư cách trang nghiêm sang trọng của Ng i nên vua sai người
đi dò thăm. Khi được biết rằng thường bữa sau khi độ ngọ thì vị đạo sĩ cao
quí ấy ngụ tại Pandavapabbata, vua cùng đo n tùy tùng đến viếng đạo sĩ,
hỏi thăm người l ai, sanh trưởng ở xứ n o. Ðạo sĩ Cồ Ð m trả lời: “Ngay
phía trước đây, tâu Ðại Vương, trên vùng Hy Mã Lạp Sơn, trong châu th nh
Kosala của những gia tộc cổ kính, một quốc gia cường thạnh v phong phú,
tôi xuất thân từ triều đại Thái Dương, dòng dõi Thích Ca. Tôi không bám
víu theo nhục dục ngũ trần. Nhận thức được mối nguy hiểm tệ hại của thú
vui vật chất v thấy an to n trong đời sống xuất gia, tôi đi tìm cái gì
cao quý nhứt v tâm tôi được an lạc.”Vua Bình Sa Vương thỉnh đạo sĩ Cồ
Ð m, sau khi chứng ngộ đạo quả, trở lại viếng thăm vương quốc Ma Kiệt Ð .
Ðúng như lời hứa, sau khi th nh đạt đạo quả Chánh Ðẳng Chánh Giác, Ðức
Phật cùng với các đệ tử A La Hán từ Bồ Ðề Ðạo Tr ng đi đến th nh Vương Xá.
Nơi đây Ng i ngự tại điện Suppatittha, trong một rừng kè. Vua Bình Sa
Vương v quần thần đến đón Ðức Phật. Khi ấy phần đông dân chúng thờ Thần
Lửa, nên phần đông dân chúng tôn kính Ðức Phật v Ðại Ca Diếp như nhau vì
trước đây Ðại Ca Diếp l một trong những vị lãnh đạo thờ Thần Lửa. Tuy
nhiên, ông đã bỏ đạo quy-y với Phật Thích Ca. Ðức Phật muốn nhân cơ hội
nầy cứu độ dân chúng trong th nh nên Ng i hỏi Ca Diếp tại sao không thờ
Thần Lửa nữa. Hiểu được ý của Phật nên Ðại Ca Diếp giải thích rằng sở dĩ
ông từ bỏ không tôn thờ Thần Lửa nữa vì ông chọn con đường đưa tới trạng
thái an vui, châu to n, không ô nhiễm dục vọng, ngược lại những lạc thú
trần tục không bổ ích. Nói xong, Ðại Ca Diếp khấu đầu đảnh lễ dưới chân
Ðức Phật v xác nhận: “Bạch Ðức Thế Tôn, Ng i l đạo sư của con. Con l đệ
tử.” Tất cả mọi người đều hoan hỷ. Ðức Phật nhân cơ hội nầy thuyết một b i
về Túc Sanh Truyện Maha Narada Kasyapa, dạy rằng trong một tiền kiếp Ng i
l Narada, lúc ấy còn dục vọng, cũng đã dìu dắt Ðại Ca Diếp một cách tương
tự. Nghe Ðức Phật thuyết Pháp về tam pháp ấn, vô thường, khổ, không, v vô
ngã, ánh sáng chân lý rọi đến mọi người, Vua Bình Sa Vương đắc quả Tu Ð
Hườn, xin quy-y Phật Pháp Tăng, v thỉnh Ðức Phật cùng chư Tăng về cung
điện thọ trai ng y hôm sau. Khi mọi người độ ngọ xong, Vua ngỏ ý muốn biết
nơi n o thích hợp để Ðức Phật ngự. Ðức Phật trả lời: “Một nơi hẻo lánh,
không xa m cũng không gần th nh thị để những ai muốn, có thể đến dễ d ng,
một nơi mát mẻ, ban ng y không đông đảo ồn o, ban đêm yên tịnh, khoảng
khoát v kín đáo, nơi ấy sẽ thích hợp.” Vua Bình sa Vương nghĩ rằng khu
Trúc Lâm của ông có thể hội đủ những yếu tố cần thiết ấy nên ông xin dâng
lên Ðức Phật v chư Tăng khu rừng nầy, cũng được gọi l “nơi trú ẩn của
lo i sóc.” Ðây l nơi được dâng cúng đầu tiên cho Ðức Phật v chư Tăng.
Sau khi quy-y, vua Bình Sa Vương sống đời gương mẫu của một vị vua. Ông
luôn trì giữ tám giới trong sáu ng y thọ Bát Quan Trai. Dù rất mực minh
quân v có tâm đạo nhiệt th nh, vua Bình sa Vương phải chịu quả xấu của
tiền nghiệp. V o những năm cuối đời, Bimbisara bị con trai l A X Thế
hạ ngục v giết chết để đoạt ngôi—Bimbisara, name of the king of the
ancient kingdom of Magadha (543-493 B.C.), at the time of the Buddha
Sakyamuni. He built the city of Rajagaha. He ascended the throne at the
age of fifteen. At the age of thirty, on hearing a discourse from the
Buddha, he became a Buddhist lay follower and an active fosterer of
Budhism. He was the Buddha’s first royal patron. He donated (offered) the
Bamboo Forest Vanuvana to the Buddha and the Sangha for the use of the
Assembly of the Buddhist Monks. When Prince Siddharttha renounced the
world and was seeking alms in the streets of Rajagaha as a humble ascetic,
the King saw him from his palace and was highly impressed by his majestic
appearance and dignified deportment. Immediately he sent messengers to
ascertain who he was. On learning that he was resting after his meal under
the Padavapabbata, the King, accompanied by his retinue, went up to the
royal ascetic and inquired about his birth-place and ancestry. The ascetic
Gotama replied: “Your Majesty! Just straight upon the Himalaya, there is,
in the district of Kosala of ancient families, a country endowed with
wealth and energy. I am sprung from that family which clan belongs to the
Solar dynasty, by birth to the Sakya. I crave not for pleasures of senses.
Realizing the evil of sensual pleasures and seeking renunciation as safe,
I proceeded to seek the highest, for in that my mind rejoices.” Thereupon
the King invited him to visit his kingdom after his enlightenment. In
accordance with his promise the Buddha made to King Bimbisara before his
enlightenment, he, with his large retinue of Arahant disciples, went from
Gaya to Rajagaha, the capital of Magadha. Here he stayed at the
Suppatittha Shrine in a palm grove. Hearing of the Buddha’s arrival, King
Bimbisara approached and saluted the Buddha. At that time, most of the
people worshipped fire-sacrifice, so they venerated both the Buddha and
Kasyapa. However, Maha Kasyapa, used to be one of the leaders of the
fire-sacrifice cult, had abandoned his religion to follow the Buddha. The
Buddha wanted to take this opportunity to save the people, so he
questioned Kasyapa why he had given up his fire-sacrifice. Understanding
the motive of the Buddha’s question, Kasyapa explained that he abandoned
fire-sacrifice because he preferred the passionless and peaceful state of
Nirvana to worthless sensual pleasures. After this, Kasyapa fell at the
feet of the Buddha and acknowledging his superiority said: “My teacher,
Lord, is the Exalted One. I am the disciple.” The Buddha thereupon
preached the Maha Narada kasyapa Jataka. Hearing the Dharma expouned by
the Buddha about the truths of impernamence, suffering, emptiness and
egolessness, the “Eye of Truth” arose in them all. King Bimbisara attained
Sotapatti, and seeking refuge in the Buddha, the Dharma, and the Sangha;
the King invited the Buddha and his disciples to the palace for a meal on
the following day. After the meal the King wished to know where the Buddha
would reside. The Buddha replied that a secluded place, neither too far
nor too close to the city, accessible to those who desire to visit,
pleasant, not crowded during the day, not too noisy at night, with as few
sounds as possible, airy and fit for for the privacy of men, would be
suitable. The King thought that his Bamboo Grove would meet all such
requirements. Therefore in return for the transcendental gift the Buddha
had bestowed upon him, he gifted for the use of the Buddha and the Sangha
the park with this ideally secluded bamboo grove, also known as “The
Sanctuary of the Squirrels.” This was the first gift of a place of
residence for the Buddha and his disciples. After his conversion the King
led the life of an exemplary monarch observing Uposatha regularly on six
days of the month. Though he was a pious monarch, yet, due to his past
evil karma, he had a very sad and pathetic end. At the end of his life he
was imprisoned and assassinated and dethroned by his son Ajatasattu.
Bhisakko (p): The peerless
physician.
Bodhi (skt): Bồ đề—Giác—trí—
Enlightenment—Giác ngộ (trí tuệ hay sự thức tỉnh to n diện về tự thân, tha
nhân v thế giới hiện tượng)—Bodhi có nghĩa l trí tuệ to n hảo hay trí
tuệ siêu việt. Bodhi l sự giác ngộ hay điều kiện tinh thần của chư Phật
v chư Bồ Tát. Bồ đề chính l nhân của trí tuệ bát nhã v lòng từ bi. Ðây
l trạng thái thiền định cao nhất nơi đó tâm luôn giác ngộ v ngời sáng.
Theo Nguyên thủy Bồ đề có nghĩa l sự hiểu biết ho n to n v sự thực hiện
Tứ Diệu đế để chấm dứt khổ đau. Theo Ðại thừa, bồ đề có nghã l ý thức dựa
v o trí năng—The word ‘Bodhi’ means ‘Perfect Wisdom’ or ‘Transcendental
Wisdom,’ or ‘Supreme Enlightenment.’ Bodhi is the state of truth or the
spiritual condition of a Buddha or Bodhisattva. The cause of Bodhi is
Prajna (wisdom) and Karuna (compassion)—The highest state of Samadhi in
which the mind is awakened and illuminated. According to the Hinayana,
bodhi is equated with the perfection of insight into and realization of
the four noble truths, which means the cessation of suffering. According
to the Mahayana, bodhi is mainly understood as enlightened wisdom.
Bodhicaryavatara: Bồ đề h nh.
Bodhicitta (skt): Bồ đề
tâm—Tinh thần thức tỉnh hay khát vọng đại giác của Bồ tát vì lợi ích của
tha nhân—The will to the truth—Intelligence—Wisdom heart—Awakened
mind---Thought of Enlightenment—The mind of enlightenment or the
aspiration of a Bodhisattva for supreme enlightenment for the welfare of
all sentient beings—See Bồ Ðề Tâm in Vietnamese-English Section.
Bodhicitta-sutra: Bồ đề tâm
luận.
Bodhidharma: Bồ đề đạt ma---Vị
tổ thứ 28 tại Ấn độ v l vị tổ đầu tiên của Thiền tông Trung Hoa, người
đã mang dòng thiền v o Trung hoa v o đầu thế kỷ thứ 6—The twenty-eighth
Indian Patriarch and First Chinese Patriarch who brought Zen Buddhism to
China in the early 6th century.
Bodhidruma: Bồ đề thọ.
Bodhi Gaya: Chánh giác sơn—Một
trong bốn thánh tích Phật giáo, cách Patna 90 cây số về phía nam. Ðây l
nơi Ðức Phật Thích Ca đạt được đại giác dưới cội cây bồ đề—One of the four
holy places of Buddhism, 90 km south of Patna. Here the historical Buddha
Sakyamuni reached complete enlightenement after having meditated for 49
days under the so-called bodhi-tree—See Bồ Ðề Ðạo Tr ng.
Bodhihrdaya: Ðạo tâm.
Bodhimandala: Bồ Ðề Ðạo tr ng
A
place of practicing the truth—Seat of the truth—Truth place—Exercise hall.
Seat of wisdom (name of the seats which were said to have risen out of the
earth under four successive trees where Gautama Buddha attained to perfect
wisdom.
Bodhipakkhika: Bồ đề phần.
Bodhipakkhikadharma: Things
pertaining to enlightenment or thirty seven prerequisites for the
attainment of enlightenment—See Ba Mươi Bảy Phẩm Trợ Ðạo.
Bodhipakshya-Dharma (skt)
Bodhipakshika-Dhamma (p): See
Thirty-seven aids to enlightenment.
Bodhiruci (skt)
Bodhiruchi (p): Tên một vị Tỳ
Kheo vùng Bắc Ấn đã sang Trung quốc v o năm 508 AD. Ông đã dịch
Dashabhumika Sutra sang tiếng Hoa cùng với Ratnamati, Buddhasanta v v i
người khác—North Indian Buddhist monk, who travel to China in the year 508
AD. Together with Ratnamati, Buddhasanta and some other people, he
translated Sahambhumika sutra into Chinese.
Bodhisat: Bồ đề tát đỏa—Ðại
sĩ—Xem Bodhisattva.
Bodhisattva (skt): A being who
aspires for bodhi (enlightenment)—Bồ đề tát đỏa—Bồ tát—Người thức tỉnh.
Trong Phật giáo Ðại thừa, Bồ Tát có nghĩa người đã đạt được những phẩm
chất to n hảo nhưng khuớc từ niết b n chừng n o mọi chúng sanh chưa được
giải thoát (vị tìm cầu giác ngộ không chỉ cho riêng mình m cho cả những
người khác)—Buddhist practitioner—Enlightened being—A follower of Mahayana
Buddhism who is enlightened, but renounces complete entry into nirvana
until all beings are saved (one who seeks enlightenment not only for
himself but for others also; who chooses to stay in the cycle of birth and
death in order to save all sentient beings)—One whose essence is perfect
knowledge.
Bodhisattva-Bhumi: (skt):
Bồ Tát độ (địa). Ðây l tác phẩm đại thừa của Asanga mô tả sự tiến thân
của một vị Bồ tát—Land of Bodhisattva—Mahayana work of Asanga which
describes the course of development of a bodhisattva.
Có mười Bồ Tát Ðịa, đi dần lên dòng tiến của sự phát triển tâm linh của vị
Bồ Tát, m đỉnh l sự thể chứng Phật tánh: There are ten
Bodhisattva-bhumi, grading the upward course of the Bodhisattva’s
spiritual development, which culminates in the realization of Buddhahood.
See Thập Ðịa in Vietnamese-English Section.
Bodhisattva-Mahasattva: Bồ đề
tát đỏa-Ma ha tát đỏa—Ðại Bồ Tát.
Bodhisattva-Sila (skt) Bodhisattva-Shila
(p): Những qui tắc đạo đức của một vị Bồ Tát. Theo Phật giáo Ðại thừa,
tất cả Tăng ni xuất gia bắt buộc phải tuân theo những qui tắc nầy; Phật tử
tại gia n o phát tâm Bồ Tát cũng phải tuân theo những qui luật nầy—Rules
of discipline of a bodhisattva. In Mahayana Buddhism, these rules must be
observed by all monks and nuns; lay men and women who vowed to follow
Bodhisattva path should also observe these rules.
Bodhisattva-vow (skt): See
Praniddhana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Bodhi-tree: Bo-tree—Cây trí
tuệ—Dưới gốc cây nầy, Phật đã đạt được đại giác—The tree of wisdom—The
tree under which the Buddha attained Enlightenment.
Bodh(i)yanga (skt)
Bojjhanga (p): Bồ đề phần—Các
giai đoạn thức tỉnh—Factors of enlightenment—Seven factors teat lead to
enlightenment:
·
Chú tâm: Smriti—Mindfulness.
·
Phân biệt đúng sai theo giáo lý nh Phật: Distinguishing
right and wrong in accordance with the Buddhist teaching.
·
Nghị lực v nỗ lực thực h nh: Energy and exertion in the
pactice.
·
Niềm vui hạnh phúc khi hiểu được giáo lý: Joy concerning the
view of the teaching.
·
Bình thản khi đã lướt thắng dục vọng: Pacification through
overcoming the passions.
·
Không thụ động: Equanimity.
·
Không phân biệt đối đãi: Freedom from discrimination.
Bodhiyanga-Samadhi: Bồ đề Tam
muội.
Bodhyanga (skt)
Bojjhanga (p): Bồ đề
phần—Factors leading to enlightenment—See Thirty-seven aids to
enlightenment.
Bojjanga (p): Factors of
Enlightenment—See Thất Bồ Ðề Phần in Vietnamese-English Section.
Borobudur: Tháp nổi tiếng tại
Java, được xây v o khoảng thế kỷ thứ 9 sau CN. Tháp Borobudur l một biểu
tượng của con đường Ðại giác dưới hình thức Mạn đ la—A famous stupa in
Java, built around the 9th century AD. Boroburdur is a
representation of the way of enlightenment in mandala form.
Brahma (skt):
1) Thanh
tịnh: Pure—Moral—Sacred—Divine.
2) Phạm
Thiên: One aspect of the triune God-head of Hinduism, with Vishnu and
Shiva—Name of the creator deity in the Hindu—Mahabrahma: Ðại Phạm
thiên—Supreme being—Creator of the universe.
Brahmacari (skt): Phạm
hạnh—Người tự nguyện sống đời phạm hạnh v đã đọc những ước nguyện tu h nh
đầu tiên—A religious seeker who has submitted himself to spiritual
disciplines and has taken the first monastic vows.
Brahmacarin: Tịnh hạnh giả—See
Brahmacari.
Brahma-Carya (skt)
Brahmacharya (p): Tịnh hạnh—Phạm
hạnh—Ðời sống thiêng liêng cao thượng v thánh thiện phù hợp với những qui
tắc đạo đức v tinh khiết của Phật giáo—Lối sống của một nh sư Phật giáo,
đời sống tịnh hạnh không kết hôn—Brahma conduct—The pure or chaste holy
life—Life of a monk or a layman who takes eight of precepts—Noble
life—Leading a life in harmony with the Buddhist rules of discipline, the
life of an unmarried religious student, practicing chastity—Life of a
Buddhist monk.
Brahma-Deva (p): Phạm thiên.
Brahmagosha: Phạm AÂm.
Brahmagosha Buddha: Phạm AÂm
Phật.
Brahmajala sutra (skt): Kinh
Phạm Võng. Kinh Ðại thừa mang những b i học chính về đạo đức. Kinh dạy về
mười giới luật của trường phái Ðại thừa—Sutra of the Net of Brahman Sutra
of Mahayana Buddhism that contains the basic teaching on discipline and
morality. It contains ten rules of Mahayana for every follower:
·
Không sát sanh: Avoidance of killing.
·
Không trộm cắp: Avoidance of stealing.
·
Không xa hoa: Avoidance unchaste behavior.
·
Không nói dối: Avoidance lying.
·
Không nghiện ngập: Avoidance use of intoxicants.
·
Không đ m tiếu: Avoidance of gossiping.
·
Không khoe khoang: Avoidance of boasting.
·
Không ganh ghét: Avoidance of envy.
·
Không đố kỵ v ác tâm: Avoidance of resentment and ill-will.
·
Không nói xấu Tam bảo: Avoidance slandering of the three
precious ones.
Brahamkayia: Phạm thân.
Brahma-Ksha: Phạm sát.
Brahma-Loka: Phạm giới (cõi
trời).
Brahmana (skt):
B
La Môn chủng—Thánh nhơn—Người có trí tuệ siêu ph m, người biết v trì tụng
Kinh Vệ Ð —One who has divine knowledge, who knows and repeats the Veda.
Người bảo vệ Kinh Vệ Ð : The keepers of the Vedas.
B
la môn—Th nh viên của giai cấp cao nhất trong xã hội cổ Ấn Ðộ—A
Brahmin—Member of the highest caste in ancient Indian society.
Tịnh Hạnh: Pure life.
Phạm Chí: Pure mind.
Brahmaparsadya: Chúng Phạm Thiên
trong cõi sắc giới.
Brahmapura (skt): See B La Hấp
Ma Bổ La in Vietnamese-English Section.
Brahma-vihara (Skt & p): Phạm
Trụ—Divine abiding—Nơi thường trụ tối thượng của từ, bi, hỷ, xả—Các trạng
thái thần thánh thường hằng, những đức tánh ho n hảo (paramita). Tứ phạm
hạnh. Ðây l điều cần thiết cho những vị Bồ Tát dẫn dắt chúng sanh giải
thoát—Supreme dwelling in universal love or boundless loving kindness,
boundless compassion, sympathetic joy or boundless joy in the liberation
of others and boundless equanimity—The four divine states of dwelling
(four progressive Brahma Viharas); content of a meditation practice in
which the practitioner arouses in himself four positive states of mind and
radiate them out in all directions. These states of perfect virtues are
essential for bodhisattvas to lead all beings to liberation.
Brhatphala (skt): See Quảng Quả
Thiên.
Buddha (skt): Phật đ —Ðức
Phật—Danh từ chung chỉ các bậc giác ngộ ho n to n—Enlightened One—Awakened
One—A title, not the name of a person—One who knows in the sense of having
become one with the highest objects of knowledge, Supreme Truth.
**For more information,
please see Buddha in
English-Vietnamese
section.
Buddhabhardra: Giác hiền—Phật đ
bạt đ la—Bồ Ðề Lưu Chi—Nh sư thuộc phái Sarvastivada, gốc Kashmire. Năm
409, ông sang Trung quốc, với sự cộng tác của sư Pháp Hiển, ông đã dịch từ
Phạn ra Hoa ngữ những tác phẩm quan trọng của trường phái Ðại thừa—A monk
of Sarvastivada (359-429), born in Kashmire. In 409 he went to China,
where together with Fa-Hsien, he translated important works of Mahayana
Sanskrit literature into Chinese.
Buddhacharita (skt): Huyền thoại
về cuộc đời của Ðức Phật, tác phẩm thơ của Ashvaghsha, chuyện kể đầy đủ về
cuộc đời của Phật Thích Ca, từ khi đản sanh cho đến Niết B n
(Parinirvana)—The Sanskrit title of a poem by Asvaghosa mentioned a life
of the Buddha from his birth to his parinirvana with much legendary
matter.
Buddhacitta (skt):
Buddha-mind—Tâm Phật (đầy đủ các tánh từ, bi, hỷ, xả).
Buddha-dana: Phật đ đ n na.
Buddhadatta: Thầy tu thông thái
thuộc trường phái Theravada v o thế kỷ thứ IV hay V sau CN, gốc Tamil. Sau
chuyến du h nh d i về thủ đô Anuradhapura, ông đã soạn những bình giải
Vinaya-pitaka v Buddhavamsa cũng như nhiều sách giáo lý chính xác v rõ
r ng cho trường phái Theravada. Tuy cùng thời với Phật AÂm, Buddhadatta đã
đến Tích Lan trước Phật AÂm. Theo Buddhaghosappatti, đạo sư Buddhadatta đã
đến Tích Lan trước đó để nghiên cứu giáo lý của Ðức Phật. Trên đường trở
về sau khi ho n tất việc nghiên cứu, thuyền của ông gặp một chiếc thuyền
chở luận sư Phật AÂm đang đến Tích Lan. Hai người gặp nhau, họ tự giới
thiệu, ch o hỏi nhau. Luận sư Phật AÂm nói: “Những b i luận giải giáo lý
của Ðức Phật hiện có bằng tiếng Tích Lan. Tôi đang đi đến Tích Lan để dịch
sang tiếng Ma Kiệt Ð .” Buddhadatta đáp lại: “Ðạo hữu ơi! Tôi cũng đã đến
Tích Lan vì mục đích đó, nhưng tôi không còn sống được bao lâu nữa, không
thể ho n th nh nhiệm vụ được.” Trong khi hai vị đang nói chuyện thì thuyền
vẫn cứ đi qua nhau v không còn nghe được gì nữa. Dường như khi rời xa
nhau, Buddhadatta đã yêu cầu Phật AÂm gửi về Ấn Ðộ các bản sao của mỗi b i
luận giải của ông cho mình, v có lẽ Phật AÂm đã l m điều đó. Sau đó
Buddhadatta đã tóm lược các b i luận giải của Phật AÂm về Luận Tạng trong
cuốn Nhập A Tỳ Ðạt Ma Luận (Abhidharmavatara), v các luận giải về Luật
Tạng trong cuốn Vinaya-vinicchya—A scholar of the Theravada school who
lived in the 4th to 5th centuries. He was of Tamil
origin. After long journeys to the capital Anuradhapura, he composed his
works and commentaries to the Vinaya-pitaka, the Buddhavamsa which later
set forth the teachings of the Theravada in a concise and clear way.
Though a contemporary of Buddhaghosa, Buddhadatta had preceded the latter
in Ceylon. According to the Buddhaghosuppatti, Acarya Buddhadatta had gone
earlier to Ceylon to study the word of the Buddha. When he was on his way
back to India after having completed his studies, his boat crossed another
which carried Acarya Buddhaghosa to Ceylon. As they met each other, they
introduced themselves and exchanged greetings. Acarya Buddhaghosa said:
“The commentaries of the Buddha is available in the Simhalese language. I
am proceeding to Ceylon to render them into Magadhi.” Buddhadatta replied:
“Brother, I too had come to Ceylon for the same purpose, but as I shall
not live very long now, I cannot finish the task.” As the two elders were
still conversing, the boats passed each other beyond hearing. It appears
that as they departed, Buddhadatta requested Buddhaghosa to send copies of
each of his commentaries to him in India, which in all probability
Buddhaghosa did. Buddhadatta later summarized Buddhaghosa’s commentaries
on the Abhidharma-pitaka in the Abhidharmavatara and those on the
Vinaya-pitaka in the Vinaya-vinicchya.
Buddha-dharma (skt)
Buddha Dhamma (p): The teaching
of the Buddha—See Phật Pháp.
Buddha-Dharma-Sangha: Phật
đ -Ðạt ma-Tăng gi —Phật-Pháp-Tăng.
Buddhadruma: Phật thọ.
Buddha Gaya: Bồ Ðề đạo tr ng—One
of the four Holy Places of Buddhism—The place where the Buddha attained
enlightenment.
Buddhaghosa (skt)
Buddhaghosha (p):
Tiếng nói của Phật—Buddha voice.
Tên của một vị Tăng Ấn Ðộ nổi tiếng—Name of a famous Indian monk—See Phật
AÂm.
Buddhahetupadesa (skt): Vị giáo
đạo về Phật Tánh—One who teaches the reason of Buddhahood.
Buddha-janga: Phật đồ trừng.
Budhakesa: Tóc Phật—Buddha’s
hair.
Buddhakaya: Thân Phật—Buddha’s
body.
Buddhakula (skt): Gia đình của
các chư Phật; Năm phẩm chất căn bản của sambhogakaya—Buddha family; the
five fundamental qualities of the sambhogakaya
Buddhamatr: Phật mẫu.
Buddhamitra: Phật đ mật tra.
Budhanandi: Phật đ nan đề.
Buddhanusmrti (skt): Niệm
Phật—Mindfulness of the Buddha—Continual meditation on Buddha.
Buddhapalita: Một trong những
đại biểu quan trọng của trường phái Trung Ðạo v o thế kỷ thứ năm—One of
the most important representative of the Madhyamika school in the 5th
century—See Trung Luận Tông.
Buddharansi: Phật quang.
Buddha-ratna: Phật bảo.
Buddha-rupa: Hình tượng Phật—An
image og the Buddha.
Buddha-sasana (skt)
Buddha-sashana (p): Phật giáo—Kỹ
luật Phật, học thuyết Phật, những qui tắc đạo đức, những nghi thức sùng
kính v thiền định, bắt nguồn từ sự thuyết giảng của Phật. Nói gọn, đây l
thông điệp của Phật cho chúng sanh n o muốn tự giải thoát mình khỏi mọi hệ
phược trần thế—Buddha’s Teaching—Buddha discipline, teaching of the
Buddha, Buddha’s rules of discipline or morality, devotional and
meditative practices. In short, all of them originated from one message
from the Buddha to all beings who want to free themselves form worldly
bonds.
Buddhasrynana: Giác Kiết Tường
Bồ Tát.
Buddhata (skt): Buddhahood or
Buddha-nature—Phật tánh (Ðức Phật dạy trong mỗi chúng sanh đều có Phật
tánh).
Buddhavamsa (skt): See
Khuddhaka-Nikaya.
Buddhavarman: Giác Khải sa môn.
Buddhavatamsaka-Sutra: A short
form of Avatamsaka-Sutra. Kinh Ðại thừa của môn phái Hoa Nghiêm, nhấn mạnh
đến “sự thâm nhập tự do lẫn nhau” của tất cả sự vật. Mỗi con người l một
vũ trụ v nó đồng nhất với Phật—Mahayana sutra that constitutes the basis
of the teachings of the Chinese Hua-Yen school, which emphasizes above all
“mutually unobstructed interpenetration.” In addition it teaches that the
human mind is the universe itself and is identical with the Buddha.
Buddhayana: Phật thừa.
Buddhayasas: Giác Minh Sa môn.
Buddha: The Enlightened One—The
historical founder of Buddhism—Any one who has achieved Perfect
Enlightenment.
Buddha-Gaya (p): Bồ đề đạo
tr ng.
Buddha-kaya (p): Phật thân.
Buddham Saranam Gacchami (p):
Tôi xin quy y Phật.
Buddhata (skt): See Phật Tánh.
Buddhi (skt): Trí—The Vehicle of
Enlightenment—The faculty of supreme understanding as distinct from the
understanding itself—Intuition—See Trí.
Buddhiboddhavya (skt): See Giác.
Dhammam Saranam Gacchami (p):
Tôi xin quy y Pháp—I take refuge in the Dharma.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Phạn/Pali -
Việt
|
A |
B | C |
D |
E | F |
G |
H | I |
J |
K | L |
M |
N |
|
O |
P |
R |
S | T |
U |
V | X |
Y |
---o0o---
Mục Lục |
Việt Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-18-2006