TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
ENGLISH - VIETNAMESE
Anh-Việt
THIỆN PHÚC
F
Fable:
Truyền thuyết
(Miraculous) fable: Truyền
thuyết.
Fabricate (v): Bịa đặt—To make
up a story—To forge.
Fabulous (a): Hoang đường—Hard
or impossible to believe.
Façade: Mặt tiền—Front.
Face (v): Đối đầu—To confront with
someone.
Face realities: Đối đầu với sự
thật.
Face-to-face: Mặt đối mặt.
Face (meet) something (a difficult
situation) fearlessly: Đối đầu với việc gì không chút sợ hãi.
Face (v)
the truth: Đối diện với chân
lý.
Fact (n): Sự kiện—See Chân
Thực.
Factor (n): Yếu tố.
Faculty (n): Năng lực—T i
năng—Căn.
Faculty of reasoning: Lý trí.
Faculty of sense: Indriya (p &
skt)—Năng lực của giác quan—Sense—Organ of sense—See Căn.
Faculty of thinking: See Ý Căn.
Fade (v): Become dry—Lose
color—Wither—Phai mờ—Héo t n.
Fail to take account: Không
chấp nhận.
Failure: Thất bại.
Fain:
Glad—Vui thích—Gladly—Tự nguyện—Sẳn s ng.
Faint: Yếu ớt.
Faint glymse: Hình ảnh thoáng
qua.
Fair (a): Công chính—Just.
Fair-Wisdom: The Wise One, an
epithet of the Buddha—Bậc Thiện Thệ, một danh hiệu của Đức Phật.
Fairness (n): Công đạo—Justice.
Fairyland: Cõi Tiên—See Bồng
Lai.
Faint glymse: Hình ảnh thoáng
qua.
Faith (n): Sraddha (skt)—Saddha
(p)—Niềm tin.
A. The
meaning of Sraddha—Nghĩa của Sraddha:
·
Blind faith: Niềm tin mù quáng.
·
Explicit faith—Niềm tin bộc lộ rõ r ng.
·
Implicit faith: Niềm tin t ng ẩn.
·
Inductive faith: Niềm tin (quy nạp) qua kinh nghiệm.
·
Reflective faith: Niềm tin do sự phản tỉnh.
·
See Tín.
B. The
importance of Sraddha—Sự quan trọng của Sraddha: Faith plays an extremely
important role in Buddhism. It is one of the Five Roots (Positive Agents)
that give rise to other wholesome Dharmas (Faith, Energy, Mindfulness,
Concentration, Wisdom)—Niềm tin giữ một vai trò cực kỳ quan trọng trong
Phật giáo. Niềm tin chính l một trong năm căn l nh đưa đến những thiện
nghiệp khác (Tín, Tấn, Niệm, Định, Huệ).
C. The
Buddha’s teachings on Sraddha in the Kalama Sutra—Những lời Phật dạy về
Sraddha trong Kinh Kalama:
1) Do not
have Faith (believe) in anything simply because you have heard it: Đừng
tin điều gì chỉ vì bạn đã nghe nó.
2) Do not
believe in traditions because they have been handed down for many
generations: Đừng tin v o các truyền thống chỉ vì chúng đã được truyền lại
qua nhiều thế hệ.
3) Do
not believe in anything because it is spoken or rumoured by many: Đừng tin
điều gì vì nó được nhiều người nói hay đồn đại.
4) Do not
believe in anything simply because it is found in religious books: Đừng
tin điều gì chỉ vì nó được tìm thấy trong các sách giáo điển.
5) Do not
believe in anything only because it is taught by your teachers or elders:
Đừng tin điều gì chỉ vì nó được các giáo sư hay các bậc trưởng thượng dạy
bảo.
6) But
after observation and analysis, when you find that everything agrees with
reason and is for the benefit of all beings, then accept it and live
accordingly: Nhưng sau khi quan sát v phân tích, khi bạn thấy mọi sự hợp
với lẽ phải v có lợi ích cho mọi người, thì hãy chấp nhận nó v sống phù
hợp theo đó.
Faith endurance: See Tín Nhẫn.
Faith healing: Chữa bệnh do đức
tin.
Faith-inspring (a): Arousing
faith in others—Inspiring faith—Filling others with faith—L m phát khởi
niềm tin nơi ai.
Faith and interpretation: See
Tín Giải.
Faith-Interpretation-Performance-Realization: See Tín Giải H nh
Chứng.
Faith and morals: See Tín Giới.
Faith-patience: See Tín Nhẫn.
Faith and practice: See Tín
H nh.
Faith Practice and Vow: See Tín
Hạnh Nguyện.
Faith of service: Niềm tin của
hạnh phục vụ tha nhân.
Faith and wisdom: See Tín Huệ.
Faithful (a): Trung tín—Thuộc
về niềm tin—Thật tâm.
Faithfulness (n): Sự trung
thực—Sự thật tâm—Đức tin vững v ng.
Faithless (a): Bất
nghĩa—Ungrateful.
Fall: Sa v o—Ngã—Sa ngã.
Fallacious: vitatha (p &
skt)—Giả—Không thật—See Giả.
Fallacy (n): Ngụy biện—See
Giả.
Fall into the hell: Sa v o địa
ngục.
Fall ill: Bịnh.
Fall into the evil paths: Rơi
(sa đọa) v o ác đạo.
Fall (v)
out: Rụng.
False (a):
1)
Ảo—Illusive—Illusory.
2) Vọng:
Vitatho (p)—Unreal.
False belief: T tín.
False doctrine: T thuyết.
False ego: See Tục Ngã.
False-hearted: Bội
ân—Ungrateful.
Falsehood: Vitathabhavo
(p)—Vitathata (skt)—Không thật—Untruth—See Hư Vọng.
False mind: Vọng tâm—Dellusive
mind—Deluded mind.
False name: Vitatha-naman
(skt)—Giả danh.
False notions: Những ý niệm hư
giả.
False speech: See Vọng Ngữ.
False thinking: Vọng
tưởng—Erroneous thinking—Deluded thought—False notions—False ideas—The
mental process of living beings based on greed, hatred and stupidity.
False thoughts: Vọng tưởng.
False views: Đảo kiến—T
kiến—Wrong views—See T Kiến and Vọng Kiến.
False view that every man has a permanent
lord within: See Ngã Kiến.
False witness: Chứng cớ giả
tạo.
False words: Hư ngôn—Expletive.
Falsify (v): Giả mạo—To
counterfeit—To forge—To fake.
Fame (n): Danh lợi—Tiếng tăm.
Fame and profit: Danh lợi.
Fame and wealth: Danh lợi.
Family of Buddhism: See Phật
Gia.
Famous (a): Hữu
danh—Celebrated.
Famous family: Danh môn.
Famous man: Danh
nhân—Celebrity—Great name..
Famous scholar: Danh sĩ.
Famous teacher: Danh sư.
Famous words: Danh ngôn.
Fanaticism: Cuồng tín.
Fantasy: Khả năng tưởng tượng.
Far-reaching: Cao xa—Very
high—Exalted.
Fashioned: Hợp thời trang.
Fast (v): Nhịn ăn—Cấm thực.
Fatalism (n): Thuyết tiền
định—Believe that one’s lot in life is predetermined, thus, no one can
change.
Fate (n): Tiền định—Thiên
mệnh—See Định Mệnh.
Fatherhood (n): Đạo l m cha.
Fathom the explanation: Dò tận
đáy lời giải thích.
Fault (n): Lỗi lầm.
Fault-finding: Tìm lỗi
người—Proclaiming the errors of others, whether true or not, is a very bad
deed that prevent cultivation of self and others’.
Faultless (a): Ho n
to n—Perfect—Impeccable—Clean—Entire—Complete.
Faultlessness: Vô lậu căn.
Faultness or unreality of desire:
Ái giả—Sự hư giả hay không thực của dục vọng.
Favor (n): n huệ.
Favorable circumstances: Ho n
cảnh thuận tiện—Thuận cảnh.
Favored: Thích hợp—Thuận lợi.
Favorite: Thích.
Favorite attendant: Người hầu
thân tín.
Favorite queen: Ái phi.
Favoritism (n): Óc thiên vị.
Fear (v): Sợ hãi—To be afraid
of—(n) Sự sợ hãi.
Fears are nothing more than states of mind:
Sợ hãi chỉ l trạng thái tâm thần.
Fear and hope: Sợ hãi v hy
vọng.
Fear (v)
to die: Úy tử—Sợ chết.
Fearless (a): Abhaya (skt)—Vô
úy.
Feasts (n): Các trò vui.
Features of the world: See Hiện
Tượng.
Feces (n): Đồ phế thải.
Feeble old person: Người gi cả
ốm yếu.
Feed (v)
the ox: Chăn trâu.
Feel (v): Cảm thấy.
Feel at ease: Cảm thấy dễ
chịu.
Feel calm and relaxed: Cảm thấy
nhẹ nh ng yên tỉnh.
Feel compassion for someone: Be
compassionate for someone—Cảm thấy thương xót ai.
Feel compassionate for someone:
Feel compassion (pity) for someone—Cảm thấy thương xót ai.
Feel contempt for: Khinh
thường—Feel contemptuous of something.
Feeling: Vedanta (p &
skt)—Sensation—Cảm xúc hay cảm nhận—See Thọ (3).
Feeling and reason: Tình lý.
Feel disgraced: Cảm thấy nhục
nhã—To be disgraced.
Feel disturbed: Cảm thấy khó
chịu.
Feel fear: Cảm thấy sợ hãi.
Feel one’s way: Lần mò.
Feel pity for: Feel compassion
for—Cảm thấy thương xót.
Feel pride: Cảm thấy hãnh diện.
Feel regret about: Ân hận về.
Feeling: Cảm thọ.
Feeling of Guilt: Mặc cảm tội
lỗi—See Inferiority Feeling of Guilt.
Feeling of sadness: Nỗi buồn.
Feign to do something: L m
bộ—To pretend—To assume.
Fellow cultivator: Bạn đồng tu.
Fellowship: Hội đo n—Đo n thể.
Female devotee: See Tín Nữ.
Feminine (n): Nữ tính.
Ferryboat: Kaula (skt)—See
Raft.
Fertile (a): Phì nhiêu.
Fertilization (n)
of natural conditions: See
Nhuận Sinh.
Fertilized karma: See Nhuận
Nghiệp.
Fertilizing of Desire: See Ái
Nhuận.
Fertilizing of love: Ái
nhuận—When dying the illusion of attachment fertilizes the seed of future
karma—Khi lâm chung thì ảo tưởng luyến ái sẽ l m phát triển những chủng tử
nghiệp trong tương lai.
Fervent prayer: Lời cầu nguyện
tha thiết.
Festivals: Lễ hội—See Buddhist
Festivals.
Fetid (a): Hôi hám.
Fetter (n): Sự r ng buộc hay
phiền trược—Bondages or Illusions which chain men to the cycle of birth
and death—See Kiết Sử.
Fetter has arisen: Sự r ng buộc
vừa phát sanh.
Fetter of nirvana: See Niết B n
Phược.
Fetter someone: Bind
someone—Trói buộc ai.
(Hell) of Fiery Arrows: Địa
ngục Hỏa Tiển.
Fideism (n): Chủ nghĩa duy
tín—Tín tâm luận.
Field (n): See Sát Độ.
Field of Blessing: In Buddhism,
the term “field of blessing” is used just as a field where crops can be
grown. People who grow offerings to those who deserve them will harvest
blessing results accordingly—Trong Phật giáo, từ “phước điền” được dùng
như một khu ruộng nơi người ta l m mùa. Hễ gieo ruộng phước bằng cúng
dường cho bậc ứng cúng sẽ gặt quả phước theo đúng như vậy—See Phước Điền.
Field for cultivating of happiness:
See Phước Điền.
Field of grace: See Ân Điền.
Field of karma: See Nghiệp
Điền.
Field of knowledge: Lãnh vực
kiến thức.
Field of Merit and Virtue: See
Công Đức Điền.
Fierce (a):
Dữ—Wicked—Wild—Anger.
Fierce maharaja: See Phẫn Nộ
Minh Vương.
Fiery pit: See Hỏa Khang.
Fifteen Books of Khuddaka-Nikaya:
Mười lăm bộ Kinh Tiểu A-H m.
1)
Shorter Texts: Khuddaka-Patha—Những b i Pháp ngắn.
2) The
Way of Truth: Dhammapada—Kinh Pháp Cú—Con Đường Chân Lý.
3) Paeans
of joy: Udana—Khúc Ca Hoan Hỷ.
4) “Thus
Said” Discourses: Itivuttaka—Những b i Kinh bắt đầu bằng “Phật Dạy như
vầy.”
5)
Collected Discourses: Sutta-Nipata—Những b i Kinh sưu tập.
6)
Stories of Celestial Mansions: Vimana Vatthu—Câu chuyện những cảnh Trời.
7)
Stories of Petas: Peta Vatthu—Câu chuyện Cảnh giới Ngạ quỷ.
8) Psalms
of the Brethren: Theragatha—Trưởng Lão Tăng Kệ.
9) Psalms
of the Sisters: Therigatha—Trưởng Lão Ni Kệ.
10) Birth
Stories of the Bodhisattva: Những câu chuyện tái sanh của Bồ Tát—Kinh Bổn
Sanh.
11)
Exposition: Niddesa—Những B i Trần Thuật.
12) Book on
Analytical Knowledge: Patisambhida—Đề cập đến những kiến thức phận giải.
13) Lives of
Arahants: Apadana—Đời sống của chư A-La-Hán.
14) History
of the Buddha: Buddhavamsa—Tiểu Sử của Đức Phật.
15) Modes of
Conduct: Cariya-Pitaka—Những Phẩm Hạnh.
Fifteen kinds of fine-material sphere
wholesome consciousness: See Mười Lăm Tâm Thiện Thuộc Sắc Giới.
Fifteen modes of contemplation:
See Thập Ngũ Quán Niệm.
Fifteen types of Fine-Material-Sphere
Minds: Mười lăm Tâm thuộc Sắc Giới—According to Bhikkhu Bodhi
in Abhidhamma, there are fifteen types of Fine-Material-Sphere Minds—Theo
Ng i Tỳ Khưu Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, có mười lăm tâm thuộc sắc giới:
(A) Five
Fine-Material-Sphere Wholesome Minds—Năm loại Tâm Thiện thuộc Sắc giới:
1) First
Jhana wholesome consciousness together with initial application, sustained
application, zest, happiness, and one-pointedness: Tâm Thiện sơ thiền cùng
với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
2) Second
Jhana wholesome consciousness together with initial application, sustained
application, zest, happiness and one-pointedness: Tâm Thiện Nhị Thiền cùng
với Tấm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
3) Third
Jhana wholesome consciousness together with initial application, sustained
application, zest, happiness, and one-pointedness: Tâm Thiện Tam Thiền,
cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
4) Fourth
Jhana wholesome consciousness together with initial application, sustained
application, zest, happiness, and one-pointedness: Tâm Thiện Tứ Thiền,
cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
5) Fifth
Jhan wholesome consciousness together with initial application, sustained
application, zest, happiness and one-pointedness: Tâm Thiện Ngũ Thiền cùng
với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
(B) Five
types of Fine-Material-Sphere Resultant Consciousness—Năm loại Tâm Quả
thuộc Sắc giới:
6) First
Jhana resultant consciousness together with initial application, sustained
application, zest, happiness, and one-pointedness: Tâm Quả Sơ Thiền, cùng
với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
7) Second
Jhana Resultant consciousness together with initial application, sustained
application, zest, happiness and one-pointedness: Tâm Quả Nhị Thiền, cùng
với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
8) Third
Jhana resultant consciousness together with initial application, sustained
application, zest, happiness, and one-pointedness: Tâm Quả Tam Thiền, cùng
với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
9) Fourth
Jhana Resultant consciousness together with initial application, sustained
application, zest, happiness and one-pointedness: Tâm Quả Tứ Thiền, cùng
với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
10) Fifth
Jhana Resutlant consciousness together with initial application, sustained
application, zest, happiness, and one-pointedness: Tâm Quả Ngũ Thiền, cùng
với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
(C) Five
types of Fine-Material-Sphere Functional Minds—Năm loại Tâm H nh thuộc Sắc
giới:
11) First
Jhana Functional consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness and one-pointedness: Tâm H nh Sơ
Thiền, cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
12) Second
Jhana Functional consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness and one-pointedness: Tâm H nh Nhị
Thiền, cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
13) Third
Jhana Functional consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness, and one-pointedness: Tâm H nh Tam
Thiền, cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
14) Fourth
Jhana Functional consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness, and one-pointedness: Tâm H nh Tứ
Thiền, cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
15) Fifth
Jhana Functional consciousness together with initial application,
sustained application, zest, happiness and one-pointedness: Tâm H nh Ngũ
Thiền, cùng với Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
Fifty Bhiksus in Kasi: Năm mươi
Tỳ Kheo trong th nh Ca Thi—After Yasas and his parents became the Buddha’s
disciples, fifty friends of Yasas in Kasi city responded to the Buddha’s
call of compassion and wisdom by respectfully asking the Buddha to allow
them to be ordained. They were the first large group of Sangha to take the
vows after the Buddha’s Enlightenment—Sau khi Da Xá v cha mẹ xin l m đệ
tử Phật thì năm mươi nguời bạn của Da Xá trong th nh Ca Thi cũng được cảm
hóa bởi lòng từ bi v trí tuệ của Đức Phật, cùng nhau đến kính thỉnh Đức
Phật cho họ xuất gia. Đây l nhóm Tăng đo n xuất gia lớn đầu tiên kể từ
sau khi Phật đắc đạo.
Fifty-eight commandments: See
Ngũ Thập Bát Giới.
Fifty evils: See Ngũ Thập Ác
and Ngũ Thập Ấm Ma.
Fifty modes of meditation mentioned in the
Maha-Prajna: See Ngũ Thập Pháp.
Fifty-one mental states: See
Năm Mươi Mốt Tâm Sở in Vietnamese-English Section.
Fifty skandha-demon states: See
Ngũ Thập Ấm Ma.
Fifty stages in the process of becoming a
Buddha: See Ngũ Thập Nhị Vị.
Fight (v): Đánh đập.
Fight against: Chống lại—People
always fight against things they dislike: Người đời thường chống lại những
điều họ không thích.
Figure (n): Dáng vẻ.
Filial (a): Hiếu thảo—Be filial to
one’s parents: Hiếu thảo với cha mẹ.
Filial debts: Ân cha mẹ—If you
still have parents at home, you should pay filial debts by keeping
explaining the Pure Land Method and the accounts of rebirth to them, so
they may develop the mind of joy, believe in rebirth in the Pure Land.
Filial love: Hiếu ái.
Filial piety: Hiếu kính—Hiếu
thuận.
Filiel Piety Day: Ng y Báo
Hiếu.
Filiality: Sự báo hiếu.
Fill (v)
one’s day with labor and toil:
Vất vả cực nhọc suốt cả ng y.
Filled with: Tr n đầy—Our daily
life is filled with hatred and anger: Cuộc sống thường nhựt của chúng ta
dẫy đầy oán ghét v thù hận.
Filthy: Ô
trược—Defilement—Greed—Ill-will—Impure—Corrupt.
Final: See Cứu Cánh.
Final body: See Tề Nghiệp Thân
and Tối Hậu Thân.
Final mind: See Tối Hậu Tâm.
Final nirvana without remainder of
reincarnation: See Vô Dư Niết B n.
Finality (n): Chung cuộc—Chung
kết—See Cứu Cánh.
Find (v)
fault with: Bắt bẻ—To
criticize.
Find the favorable occasion:
Gặp dịp.
Find liberation from the three worlds:
Tìm cách thoát khỏi tam giới—To want to be free from the three worlds
(Desire World: Kamavacara—Dục giới; Form World: Sắc giới—Rupavacara;
Formless World: Vô sắc giới—Arupavacara) with no more life, death and
reincarnation.
Find out one’s own real face:
Discover one’s own real face—Khám phá ra bộ mặt thật của chính mình.
Find salvation: Cứu độ.
Find the truth: Tìm chân lý.
Find the way out: Tìm đường
thoát ra.
Fine (v): Bắt phạt—To punish—To
penalize.
Fine-material-sphere consciousness:
See Tâm Sắc Giới.
Finger pointing at the moon:
Ngón tay chỉ Trăng—The teachings of the Buddha or the Dharma is only a
finger pointing at the direction where living beings can reach
enlightenment (moon). The Dharma is only an expedient, which should never
be taken for the truth. The truth is the Enlightenment. The moon stands
for truth, reality, or enlightenment. Buddhist practitioners should always
be very cautious, never mistake the teaching or the pointing finger for
the moon or the goal of enlightenment and liberation—Trong từ ngữ “Ngón
tay chỉ trăng,” giáo pháp của Đức Phật được ví như l “ngón tay chỉ lên
trăng,” chúng sanh phải biết giáo pháp chỉ l phương tiện để tu h nh đạt
được giác ngộ chứ không phải l chân lý. Mặt trăng chỉ cho chân lý hay sự
giác ngộ. Người tu Phật luôn nên vô cùng cẩn trọng, chớ nên lầm “ngón tay
chỉ trăng” hay phương tiện tu h nh với “trăng” hay mục đích tối thượng l
sự giác ngộ v giải thoát.
Finical (a): Câu nệ—To stick
too much to formalities.
Finish (v): Chấm dứt—To end—To
bring to an end—To put an end—To accomplish.
Finite (a): Hữu hạn—Có hạn
định.
Fire (n): Lửa—Flames of
undesirable forces in the mind—There are three kinds of fire:
1) Lust:
Tham—Greed.
2)
Hatred: Sân—Ire.
3)
Illusion: Si—Ignorance.
Fire altar: Hỏa lò—Homa.
Fire of anger: See Sân Hỏa.
Fire board: See Hỏa Bản.
Fire of concentration: Lửa
định.
Fire court: See Hỏa Viện.
Fire devas: See Hỏa Thiên.
Fire dhyana: Hỏa định.
Fire of hate (anger): Lửa sân
hận.
Fire of ignorance: Lửa si mê.
Fire-light: Ánh lửa—Hỏa
quang—Fire flame.
Fire of love: See Ái Hỏa.
Fire of lust: Lửa tham dục.
Fire pearls: Hỏa châu—Fire
ball—Fire balloon.
Fire of samadhi: See Tam Muội
Hỏa.
Fire sign: See Hỏa Ấn and Hỏa
Luân Ấn.
Fire tender: See Hỏa Bạn.
Fire-vomitting dog in the hell:
Hỏa cẩu
Fire-vomitting serpent in the hell:
Hỏa x .
Fire-wheel: See Hỏa Luân.
Fire-worshipper: Người thờ lửa.
Fire-worshipping: Sự thờ lửa.
Firm (a): Kiên cố.
Firm mind: See Kiên Ý.
Firm wisdom: See Kiên Ý.
Firmness in cultivation: See Tu
Kiên.
First cause: Nguyên nhân đầu
tiên.
First Dhyana: See Sơ Thiền
Định.
First five of Buddha’s converts:
Năm vị đệ tử đầu tiên của Đức Phật—After attaining the truth of life in
the universe, the Buddha went straight to the Deer Park and was worshipped
by four of the people with whom he had practiced asceticism. Except Kulika
who slipped away because he felt so ashamed of himself for his past
wrong-doings. They repented to the Buddha for their supicion over the
matter of the Buddha accepting milk from the shepherd girl. They also
reported that Kulika had evil plans and how he slipped away several times
in the past. The Buddha already knew that conditions were not ripe for
Kulika to be converted, so he accepted the four of them as his disciples.
As for Kulika, he was caught by Angulimala; however, he promised
Angulimala to help the former to catch the Buddha if his life can be
saved, for the Buddha deserved to be the final goal. Angulimala agreed and
both of them went to the Deer Park to catch the Buddha. The Buddha was
fully aware of Kulika’s evil plot, still accompanied him walking slowly
into the thick forest. While leading the way to the cave, Kulika suddenly
felt remorseful. He leaned on the side of a tree and burst into tears, but
he would not say a word. Kaudinya and the rest rushed to the scene and
questioned Kulika as to why he wished to lead the Buddha to such dangers.
Kulika was dumbfounded. As the Buddha already knew of Kulika’s plot, he
used his supernatural power to arrive at Angulimala’s place first and said
to him: “I can help you realize your wish, but you must swear that from
now on, you will abstain from killing, not even harming a small insect!”
Since Angulimala only wished to achieve his goal, he agreed without
thinking. At that time, Kulika recovered his conscience. He was yelling as
he ran and stood between the Buddha and Angulimala. He pleaded: “I beg you
to kill me, but never harm the Buddha!” He knelt before the Buddha and
repented his previous wrong doing. The Buddha sternly pointed out: “No
Gods of Heaven will allow the exchange of a hundred lives for a
thousand-year life span for any individual.” The Buddha preached to these
two evil men much of the Buddha Dharma. Face to face with the solemn yet
kind Buddha, and having heard his admonitions, Angulimala was finally
convinced. He threw away the sword in his hand and knelt before the Buddha
showing penitence. The Buddha said: “Knowing your wrongs, you can amend
your ways and turn your back on them. You are thus saved!” Both Angulimala
and Kulika took refuge in the Buddha. The Buddha initially taught Dharma
to the five Bhiksus in the Deer Park by expounding on the Four Noble
Truths (see Tứ Diệu Đế). The Buddha also taught the five Bhiksus the
“Eightfold Path,” which are the eight ways of practice leading to
Sainthood. At last, he spoke of the Twelve Links of Causation (see Thập
Nhị Nhân Duyên)—Sau khi đạt được chân lý vũ trụ nhân sinh, Đức Phật đi
thẳng đến Vườn Nai v được bốn trong năm vị m Ng i đã từng chung tu khổ
hạnh tôn bái. Chỉ trừ Kulika vì tự cảm thấy xấu hổ bởi những lỗi lầm khi
trước nên bỏ đi, không dám gặp Phật. Nhóm bốn người còn lại tỏ ý hối hận
trước Đức Phật về việc đã nghi ngờ Phật về chuyện cô gái hiến sữa v bẩm
báo lại việc Kulika có tâm địa bất lương v nhiều lần bỏ đi. Đức Phật đã
biết Kulika chưa đủ nhân duyên nên không cưỡng ép, Ng i bèn thu nhận bốn
người còn lại l m đệ tử. Về phần Kulika, hắn bị Ương Quật Ma La bắt giữ;
tuy nhiên, hắn hứa với Ương Quật Ma La l nếu được tha mạng, hắn sẽ giúp
Ương Quật Ma La bắt Đức Phật vì Đức Phật mới l mục tiêu chính của Ương
Quật Ma La. Ương Quật Ma La đồng ý v cả hai cùng nhau đi đến vườn Lộc
Uyển. Phật biết tâm địa bất chính của Kulka nhưng vẫn chậm rãi theo hắn
v o rừng sâu. Khi Kulika dẫn Phật đến gần cái hang thì bỗng nhiên cảm thấy
hối hận, gục đầu v o thân cây khóc lớn, nhưng không nói lời n o. Kiều
Trần Như v nhóm còn lại kéo đến trách hỏi Kulika vì sao lại dẫn Đức Phật
v o chỗ nguy hiểm thế n y. Kulika chỉ biết im lặng. Đức Phật đã biết âm
mưu của Kulika, nên Ng i vận thần thông đến ngay trước chỗ của Ương Quật
Ma La v nói với hắn: “Nếu ngươi muốn đạt nguyện vọng, ta có thể giúp,
nhưng ngươi phải thề rằng từ nay về sau tuyệt đối không còn sát sinh, dù
chỉ l một con vật nhỏ nhất cũng không l m hại.” Ương Quật Ma La chỉ muốn
đạt được mục đích nên chấp nhận ngay không cần suy nghĩ. Lúc n y lương tâm
của Kulika đã tỉnh thức, liền vừa chạy vừa l v xông đến ngay giữa hai
người, nói với Ương Quật Ma La: “Xin hãy giết tôi, chứ đừng l m hại đến
Đức Phật!” Kulika tỏ vẻ hối hận v quỳ gối ngay trước Đức Phật. Đức Phật
nghiêm khắc vạch ra: “Thiên thần không bao giờ đổi một trăm sinh mạng lấy
một ng n tuổi thọ cho một người bao giờ!” Phật còn giảng giải nhiều Phật
pháp cho hai người. Đứng trước Đức Phật nghiêm khắc m nhân từ, lại được
nghe những lời răn dạy thân thiết, Ương Quật Ma La cuối cùng đã giác ngộ,
vứt bỏ gươm giáo trong tay, rập đầu hối cải trước Phật. Phật nói: “Biết
sai có thể sửa, ngoảnh đầu lại l bờ giác.” Ương Quật Ma La v Kulika đều
về y nương với Phật. Đức Phật đã giảng cho năm vị Tỳ kheo ở vườn Nai về
“Tứ Thánh Đế” có nghĩa l bốn chân lý cao thượng (see Tứ Diệu Đế). Đức
Phật còn nói cho năm vị Tỳ kheo về “Bát Thánh Đạo” (see Bát Chánh Đạo).
Cuối cùng Ng i giảng cho năm vị về Thập Nhị Nhân Duyên (see Thập Nhị Nhân
Duyên).
There is another story
about Angulimala. If you wish to know more about him, please see Ương Quật
Ma La. And for more information about the first five disciples, please see
Ngũ Tỳ Kheo.
First five disciples of the Buddha:
See Năm Đệ Tử Đầu Tiên Của Đức Phật.
First of the four dhyana heavens:
See Sơ Thiền Thiên.
First master: See Tổ Sư,
First nun: See Tỳ Kheo Ni Đầu
Tiên.
First Order of Bhiksunis: Giáo
Đo n Ni đầu tiên—After King Suddhodana’s funeral, the Buddha still stayed
at Namatighani in Kapilavastu. One day, Prajapati requested the Buddha to
accept the 500 odd women for ordination, but the Buddha did not consent.
However, since they were already determined to do so, they shaved away
their long hair themselves, put on the kasaya, and rushed to where the
Buddha was staying. Ananda was very surprised when he saw the 500 women
all with their hair shaven, he inquired as to the cause, and he was
sympathetic. Prajapati begged Ananda to plead for them. Ananda led them to
see the Buddha and they prostrated before him. The Buddha compassionately
agreed to the sincere request of Ananda and Prajapati. He spoke to them of
Precepts for a Bhiksuni as well as the Eight Rules of Respect. Henceforth,
there were Bhiksunis and Sramanerika, femal members of the Order among the
Buddhist Sangha. They are first Bhiksunis and Sramanerikas in Buddhist
Sangha—Sau khi tang lễ của vua Tịnh Phạn, Đức Phật còn lưu lại tịnh xá Na
Ma Đề Kiện Ni trong th nh Ca Tỳ La Vệ. B di mẫu Ma Ha Ba X Ba Đề dẫn
theo 500 phụ nữ yêu cầu được l m lễ xuất gia, đức Phật không ưng thuận,
nhưng lòng họ đã quyết, tự cạo mái tóc d i, đổi c sa, đến chỗ Phật ở. A
Nan Đ nhìn thấy năm trăm phụ nữ cạo trọc đầu tóc, hết sức kinh ngạc, hỏi
rõ nguyên nhân, rất đỗi đồng tình. B Ma Ha Ba X Ba Đề khẩn cầu A Nan Đ
hãy vì họ m cầu xin với Phật. A Nan Đ dẫn họ đến chỗ Phật. Đức Phật từ
bi đáp thuận thỉnh cầu của A Nan Đ v b Ma Ha Ba X Ba Đề. Sau đó Phật
nói cho họ về giới luật đối với Tỳ kheo Ni v Bát Kính Pháp (see Bát Kính
Giáo). Từ đó Tăng đo n Phật giáo có phụ nữ xuất gia, đó l những Tỳ Kheo
Ni v Sa Di Ni đầu tiên.
First Sermon: After the
Buddha’s Enlightenment at Buddha Gaya, he moved slowly across India until
he reached the Deer Park near Benares, where he preached to five ascetics
his First Sermon. The Sermon preached about the Middle Way between all
extremes, the Four Noble Truths and the Noble Eightfold Path—B i pháp đầu
tiên ngay sau khi Phật đạt được đại giác tại Bồ đề đạo tr ng. Phật đã đi
v o vườn Lộc uyển tại th nh Ba La Nại, để giảng b i pháp đầu tiên về Trung
Đạo, Tứ Diệu Đế v Bát Chánh Đạo—For more information, please see B i Pháp
Đầu Tiên.
First of the three periods of the Buddha’s
teaching: See Sơ Thời Giáo.
Firm determination: Quyết tâm
vững chắc.
Firm foundation: Nền tảng vững
chắc.
Fish in troubled water: Đục
nước béo cò.
Fishy: Ám
muội—Shady—Dark—Doubtful—Underhand—Suspicious.
Fifty-one dharmas interactive with the
mind: See Năm Mươi Mốt Tâm Sở.
Fifty-two mental states : See
Năm Mươi Hai Tâm Sở.
Five abhisecani baptism of the esoteric
school: Ngũ chủng quán đãnh.
Five advantages to one of good morality:
See Năm Điều Lợi Ích Của Người Giữ Giới.
Five Agamas: See Ngũ A H m.
Five aggregates: See Ngũ Uẩn.
Five Aggregates of Clinging or grasping:
Upadanakkhandha (p)—See Ngũ Uẩn Thủ—According to Bhikkhu Bodhi in
Abhidhamma, these are called aggregates of clinging because they
constitute the objects of clinging—Theo Tỳ Khưu Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp,
sở dĩ gọi l Ngũ Uẩn thủ vì nó hợp th nh những đối tượng của sự bám víu
hay chấp thủ.
1) The
materiality aggregate of clinging: Sắc uẩn thủ.
2) The
feeling aggregate of clinging: Thọ uẩn thủ.
3) The
perception aggregate of clinging: Tưởng uẩn thủ.
4) The
mental formations aggregate of clinging: H nh uẩn thủ.
5) The
consciousness aggregate of clinging: Thức uẩn thủ.
Five Aggregations: Five
aggregates—See Ngũ Uẩn—(Form: sắc, Feeling: thọ, Perception: tưởng, Mental
formation: H nh, Consciousness: thức).
Five afflictions: See Ngũ Khổ.
Five alternatives: See Ngũ
Biên.
Five areas of spending: See Năm
Thứ Chi Tiêu.
Five attributes of the dharmakaya:
See Ngũ Phần Pháp Thân.
Five bad monks who died and went to hells:
See Ngũ Xiển Đề.
Five bad dreams: See Ngũ Mộng.
Five baptisms of the esoteric school:
See Ngũ Chủng Quán Đảnh.
Five bases of deliverance: See
Ngũ Giải Thoát Xứ.
Five basic characteristics of any Zen
cultivators: See Năm Đức Tính Căn Bản Của Người Tu Thiền.
Five benefits for the virtuous in the
perfecting of virtue: Năm lợi ích cho người đức hạnh to n thiện
giới (Tăng Chi Bộ Kinh).
1) One
who is virtuous, possessed of virtue, comes into a large fortune as
consequence of diligence: Người có giới đức thừa hưởng gia t i lớn nhờ
tinh cần.
2) One
who is virtuous, possessed of virtue, a fair name is spread abroad: Người
có giới đức, được tiếng tốt đồn xa.
3) One
who is virtuous, possessed of virtue, enters an assembly of Khattiyas,
Brahmans, householders or ascetics without fear or hesitation: Người có
giới đức, không sợ hãi rụt rè khi đến giữa chúng hội Sát đế lợi,
B -La-Môn, gia chủ hay Sa Môn.
4) One
who is virtuous, dies unconfused: Người có giới đức khi chết tâm không tán
loạn.
5) One
who is virtuous, possessed of virtue, on the break up of the body after
death, reappears in a happy destiny or in the heavenly world: Người có
giới đức, lúc mệnh chung được sanh v o cõi an lạc hay cảnh trời.
Five betrayals: See Ngũ Nghịch
in Vietnamese-English Section.
Five beyond mentation things:
See Ngũ Bất Khả Tư Nghì.
Five bodhi or stages of enlightenment:
See Ngũ Bồ Đề and Ngũ Giác.
Five Bodhisattvas who sometimes stand on
the left of Sakyamuni, indicative of five forms of wisdom: See
Ngũ Phật Đảnh Tôn.
Five Bodhisattvas in Vajradhatu:
See Ngũ Bí Mật.
Five bonds: See Ngũ Kết.
Five bonds in the lower desire-realms:
See Ngũ Hã Phần Kết.
Five bonds to mortality: See
Ngũ kiết.
Five Books of the Sutra Pitaka:
Năm Bộ Tạng Kinh (A H m).
1)
Collection of Long Discourses: Digha-Nikaya—Trường A-H m, chép lại những
b i kinh d i.
2)
Collection of Middle-length Discourses: Majjhima-Nikaya—Trung A-H m, chép
lại những b i Pháp d i trung bình.
3)
Collection of Kindred Sayings: Samyutta-Nikaya—Tạp A-H m, chép lại những
câu kinh tương tợ nhau.
4)
Collection of Gradual Sayings: Anguttara-Nikaya—Tăng Nhứt A-H m, chép lại
những b i Pháp sắp xếp theo con số.
5)
Smaller Collection: Khuddaka-Nikaya—Tiểu A-H m, chép lại những câu kệ vắn
tắt.
Five Books of the Vinaya Pitaka:
Năm Bộ Tạng Luật.
1) Major
Offences: Parajika-Pali—Tội Nặng.
2) Minor
Offences: Pacittiya-Pali—Tội Nhẹ.
3)
Greater Section: Mahavagga-Pali—Phần Lớn.
4) Lesser
Section: Cullavagga-Pali—Phần Nhỏ.
5)
Epitome of the Vinaya: Parivara-Pali—Giới Toát Yếu.
Five branches of the Southern School:
See Ngũ Phái Thiền.
Five Buddhas that correspond to the five
Bodhisattvas: See Ngũ Phật Sinh Ngũ Bồ Tát, Ngũ Kim Cang, and
Ngũ Phẫn Nộ.
Five Buddhas that correspond to the five
colors: See Ngũ Phật Ngũ Sắc.
Five Buddhas that correspond to the five
elements: See Ngũ Phật Ngũ Đại.
Five Buddhas that correspond to the five
positions: See Ngũ Phật Ngũ Vị.
Five Buddhas that correspond to the five
senses: See Ngũ Phật Ngũ Quan.
Five Buddha-kstera or dependencies:
See Ngũ Sở Y Độ.
Five Buddhist offerings: See
Ngũ Cúng Dường.
Five Cardinal Sins: See Ngũ
Nghịch.
Five cardinal virtues: See Ngũ
Thường.
Five categories of acarya: See
Ngũ Chủng A X Lê.
Five causes: See Ngũ Nhân.
Five characteristics of a Buddha-nature:
See Ngũ Phật Tánh.
Five characteristics concerning the koan
exercise: See Năm Đặc Tính Của Công Án.
Five chief colors: See Ngũ Đại
Sắc.
Five chief Mahayana sutras: Ngũ
bộ Đại Thừa Kinh.
Five circumstances (criteria) that can
help us determine which events are real and which belong to the demonic
realms:
(A) According
to the Zen School, there are five circumstances—Theo Thiền Tông, có năm
trường hợp phân biệt ma cảnh hay thật cảnh:
1)
Circumstances where cause and effect do not correspond, such as visualzing
one mark and see another, or hoping to see one realm but see another, as
well as scenes and realms that do not resemble to those described in the
sutras are all demonic realms: Các trường hợp thấy cảnh nhân quả không phù
hợp, quán tưởng cái nầy lại thấy cái kia, hy vọng cảnh giới nầy lại thấy
cảnh giới khác; hoặc giả cảnh hiện ra không giống như đã được diễn tả
trong kinh, tất cả đều l ma cảnh.
2)
Buddhas and Bodhisattvas have pure compassion; therfore, if they take the
appearance of demons to test us, we should still feel calm, at peace and
pure. Demons on the contrary, are inherently evil and wicked; thus even
when they take the appearance of Buddhas and Bodhisattvas or of any good
and moral people, we still feel agitated, angry and uneasy: Chư Phật v
chư Bồ Tát đều có tâm từ bi thanh tịnh, nên dù quí Ng i có hiện tướng quỷ
thần chúng ta vẫn cảm thấy an nhiên tự tại. Ngược lại, bản chất của ma quỷ
l dữ tợn hung ác, nên dù chúng có hiện ra tướng Phật, Bồ Tát hay những
người hiền lương đạo đức, chúng ta vẫn cảm thấy xao động nóng nảy không
yên.
3) The
Buddha’s light always makes us feel calm and refreshed; it has neither
shadow nor a blinding effect on the eye. The light of demons, on the other
hand, affects our eyes and makes us feel agitated rather than calm and
peaceful; it also has shadows as described in the Lankavatara Sutra: Ánh
sáng của Phật l m ta cảm thấy êm dịu mát mẻ, không có bóng, không chói
mắt. Ánh sáng của ma, ngược lại, l m cho ta chói mắt, bức rức không yên,
v có bóng như trong kinh Lăng Gi đã nói.
4) The
teachings of the Buddhas and Bodhisattvas are in accord with the sutras
and the truth. The teachings of the demons are contrary to the truth and
not in line with the teaching in sutras: Lời thuyết giảng của chư Phật v
chư Bồ Tát hợp với kinh điển v thuận theo chân lý. Lời của ma thì trái
với lẽ phải v không đúng với lý kinh Phật dạy trong các kinh điển.
5) When
an auspicious mark appears, the practitioner who wishes to test it, needs
only concentrate on reciting the Heart Sutra with a pure mind, or reciting
a mantra or Buddha’s name with one-pointedness of mind. If the mark is
really auspicious, the more the practitioner recites, the clearer it
becomes. If the mark belongs to the demonic realm, it will gradually
disappear because evil can never infringe upon the truth and the
auspicious: Khi thắng tướng hiện ra, muốn thử nghiệm, h nh giả chỉ nhứt
tâm tụng Bát Nhã tâm kinh, hay nhiếp tâm trì chú, niệm Phật. Nếu l Thánh
cảnh thì khi c ng niệm, cảnh c ng hiện rõ. Nếu l ma cảnh, khi c ng tụng
cảnh c ng mờ đi rồi biến mất, bởi t không bao giờ lấn được chánh.
*** However, an advanced
meditator should
always
remember that during meditation, you must eliminate whatever appear,
Buddhas, Bodhisattvas or demons—Tuy nhiên, h nh giả thiền đã tiến tới một
mức độ cao thì phải dẹp bỏ tất cả những hiện cảnh, dù Phật, Bồ Tát hay
ma.
(B) Five
circumstances according to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Pure Land
Buddhism in Theory and Practice—Năm trường hợp theo Hòa Thượng Thích Thiền
Tâm trong Niệm Phật Thập Yếu:
1)
Sometimes the Buddha Recitation practitioner sees marks and forms which
could actually be demonic realms. These are instances where cause and
effect do not correspond. For example, while visualizing the physical
features of Amitabha Buddha, a practitioner may suddenly see the features
of a beautiful woman. Another cultivator, diligently reciting the Buddha’s
name in the hope of seeing auspicious scenes of the Pure Land, may
unexpectedly see a slum area, with men, women and domestic animals running
back and forth in all directions. Yet another practitioner, hoping to see
precious lotus blossoms in the Pure Land, suddenly sees a small cart
instead. These are demonic realms, as cause and effect do not
correspond—H nh giả niệm Phật có khi thấy các tướng song lại l ma cảnh;
điều nầy l do nhân quả không tương ứng. Chẳng hạn như người đang quán
tưởng Phật, đột nhiên thấy tướng mỹ nữ. Người tinh tấn niệm Phật mong thấy
thắng cảnh ở Tây Phương, song chợt thấy một vùng nh cửa ô tạp, nam nữ
cùng các lo i súc vật đi qua đi lại lăn xăn. Người mong thấy sen báu,
nhưng bỗng thấy một cổ xe nhỏ. Do nhân quả không hợp nhau như thế, nên
biết l cảnh ma.
2) There
are five criteria that can help us determine which events are real and
which belong to the demonic realms. We should judge events by all five
circumstances, not just one or two. This is because there are many
celestial demons, externalist deities and Immortals who want to lead us
their way and therefore falsely take the appearance of Buddhas and
Bodhisattvas preaching the Dharma. Although their cultivation is not the
ultimate way leading to liberation, they may have good karma or fairly
high level of samadhi. Thus, their light can also make us feel refreshed
and peaceful. Moreover, their teachings at times also encourage the
performance of good deeds, keeping the precepts, vegetarianism and Buddha
Recitation. However, they diverge from the Buddhist sutras on certain
crucial points, such as the need to escape Birth and Death. Only by
exercising careful judgment and understanding the Dharma in depth are we
able to know. For example, certain externalist deities urge vegetarianism
and Buddha Recitation, but teach that the sacred words should be
visualized as circulating throughout the body, this, they say, is ‘turning
the Dharma wheel,’ to release blockages in the energy system. This is the
preaching of externalist demons. There are also demons who take the
appearance of Elder Masters and say, “Buddha statues made of bronze or
cement cannot vanquish water, because they sink in water; Buddha statues
made of wood or paper cannot vanquish fire, because they would burn. Only
the Mind-Buddha cannot be destroyed by anything. You need only cultivate
the Mind-Buddha, striving to make it pure; there is no need to cultivate
body and speech. Therefore, even eating meat and drinking wine, lusting
and begetting children (in the case of monks and nuns) are no consequence.
Cultivating body and speech through such restrictive, ascetic practices as
precept-keeping, vegetarianism, Sutra, Mantra and Buddha Recitation is of
no use and brings no benefit. This is a typical teaching of some spirits
of long years standing or demons of sexual lust. There are some types of
demons who have reached a fairly high level of attainment and can use
their powers of concentration to help the practitioner reach a state of
samadhi for a period of seven or twenty-one days. However, their teaching
does not lead to ultimate liberation and, in the end, cannot transcend the
cycle of ego-attachment—Có năm trường hợp; tuy nhiên, phải lấy tất cả năm
điều kiện nầy để xét nghiệm, chớ không thể chỉ lấy một hay hai điều. Vì có
những thiên ma hoặc thần tiên theo ngoại phái, muốn dắt dẫn ta hướng về
đường lối của họ, nên giả hiện tướng chư Phật chư Bồ Tát để thuyết pháp.
Tuy môn của họ không phải l con đường cứu cánh giải thoát, song họ có
nghiệp l nh, hoặc sức thiền định khá cao, nên h o quang phát ra cũng l m
cho ta được mát mẻ êm dịu. Lại lối thuyết pháp của họ đôi khi cũng khuyên
l m l nh lánh dữ, giữ giới, ăn chay, niệm Phật, song có v i điểm sai khác
không hợp với kinh Phật, phải nhận định kỹ v phải hiểu rõ giáo lý mới
biết được. Chẳng hạn như họ cũng khuyên ăn chay niệm Phật, nhưng lại dạy
phải vận h nh câu niệm Phật khắp châu thân gọi l ‘Chuyển Pháp Luân’ để
khai mạch Nhâm, Đốc, v mở Nê Ho n Cung. Đây l lối thuyết pháp của h ng
ma ngoại đạo. Hoặc có lo i ma hiện ra tướng Tăng bảo: “Phật đồng Phật xi
măng không độ được nước, vì xuống nước phải chìm; Phật tượng Phật gỗ không
độ được lửa, vì gặp lửa phải bị cháy; chỉ có Phật tâm mới không bị vật chi
l m hoại. Tu được Phật Tâm thanh tịnh thì không cần phải tu thân khẩu nữa;
cho nên dù ăn thịt uống rượu, có vợ con cũng vô hại. Lối tu thân v khẩu
như giữ giới ăn chay, tụng kinh, trì chú, niệm Phật, l những cách khổ
hạnh bó buộc vô ích.” Đây l lời thuyết pháp của hạnh tinh mị lâu năm,
hoặc lo i ma ái dục. Có những hạng ma ngoại đạo công năng tu khá cao, có
thể dùng sức thiền định gia bị, khiến cho h nh giả thân tâm được an định
trong vòng bảy ng y, hoặc hai mươi mốt ng y. Nhưng lối thuyết pháp của họ
không siêu thoát, kết cuộc chỉ trong vòng ngã chấp.
3)
Ancient masters have said: “When we see demons yet remain undisturbed, the
demons self-destruct; when we see ghosts yet remain undisturbed, the
ghosts are vanquished.” This saying means if we see demons and ghosts but
our minds are unmoved and unafraid, holding fast to correct thoughts or
singlemindedly reciting the Buddha’s name, these demons and ghosts cannot
hurt us in any way, and will leave of their own accord. Not only should we
act in such a manner when seeing demons, but even when we achieve some
results or see auspicious marks during cultivation, we should not be moved
to atonishment, sadness or joy. It is as if we had lost a diamond at the
bottom of the lake and because the water was murky, we were unable to
recover it despite our best efforts. However, once the water became still
and transparent, we found it. Since the diamond had always belonged to us,
why should we have been astonished and happy? If the cultivator’s mind is
not calm and peaceful and is overly given to sorrowful compassion, he will
be harmed by the demon of sorrow and cry all the time. If he is given to
too much happiness, he will be harmed by the demon of happiness and laugh
all the time, as though insane. Thus, although the Pure Land practitioner
may also hope to see transcendental realms and scenes, he should not long
for or dream of them too much, because to recite is already to seek. He
should be calm and seek but not seek, not seek but seek, so as to avoid
disturbing his mind. He should just earnestly recite the Buddha’s name and
in time, when the power of his recitation is pure, there will be a
response and he will witness auspicious realms. To continuously seek and
hope for them is deluded thought which brings harm—Cổ đức bảo: “Thấy ma
không ma, ma liền tự hoại; thấy quái không quái, quái liền tự bại.” Câu
nầy có nghĩa l nếu thấy ma m lòng không xao động sợ hãi, giữ chánh niệm
được vững v ng, hoặc chí tâm niệm, lo i ma quái ấy không l m chi được, sẽ
tự bỏ đi. Chẳng những khi thấy ma quái phải như thế, m dù cho lúc tu h nh
được một phần kết quả, hay thấy thắng tướng, cũng đừng nên quá bi cảm,
kinh ngạc hoặc vui mừng. Ví như ta có hạt kim cương l m rớt dưới đáy hồ,
vì nước đục nên dò kiếm mãi vẫn mất tích. Nay nước lắng trong lại tìm thấy
được, hạt kim cương ấy nguyên l của đã có, việc chi đến đỗi phải kinh
ngạc, vui mừng? Người tu nếu tâm không bình tỉnh, quá bi thương, tất bị
lo i bi ma ám nhập l m cho thương tiếc mãi chẳng thôi. Nhưng nếu quá vui
mừng, cũng bị lo i ma hoan hỷ ám nhập, l m cho cười mãi như điên cuồng.
Lại h nh giả niệm Phật tuy cũng mong được thấy Thánh cảnh, nhưng đừng quá
mơ tưởng ước ao, bởi niệm tức l đã cầu rồi. Nên giữ tâm trạng điềm tỉnh
“cầu m không cầu, không cầu m cầu,” mới không bị sự mong cầu l m xao
động. Cứ chí tâm niệm Phật, lâu ng y niệm lực thanh tịnh, đạo cảm ứng giao
thông, tất thấy được Thánh cảnh. Nếu mãi để lòng mong ước, đó tức l vọng
tưởng, ma sẽ thừa cơ len lỏi v o để phá hoại.
4) These
are five circumstances—Đây l năm trường hợp:
a)
Instances where cause and effect do not sorrespond, such as visualizing
one mark but seeing another, hoping to see one realm but seeing another ,
as well as scenes and realms that do not resemble those described in the
sutras, are all demonic realms—Các cảnh nhân quả không phù hợp, quán tướng
nầy song thấy tướng khác, cầu cảnh nọ m lại hiện cảnh kia, như trên vừa
nói. V lại, cảnh hiện ra không giống như trong kinh diễn tả, đều l cảnh
ma.
b)
Buddhas and Bodhisattvas have pure compassion; therefore, even if they
take the appearance of ‘demons’ to test us, we still feel calm, at peace
and pure. Demons, on the contrary, are inherently evil and wicked; thus,
even when they take the appearance of Buddhas and Bodhisattvas, we feel
agitated, angry and uneasy—Chư Phật chư Bồ Tát tâm từ bi trong sạch, cho
nên dù các ng i có hiện tướng quỷ thần đến thử thách, ta vẫn cảm thấy an
nhiên thanh tịnh. Trái lại, bản nghiệp các lo i ma l phiền não hiểm ác,
nên dù hiện tướng Phật đến khuyên dạy, ta tự cảm thấy xao động nóng nảy
không yên.
c) The
Buddhas’ light makes us feel calm and refreshed; it has neither shadow nor
a blinding effect on the eye. The light of demons, on the other hand,
affects our eyes and makes us feel agitated rather than calm and peaceful;
it also has shadows. The reference to the Buddhas’ light in the
Lankavatara Sutra illustrates this point—Ánh sáng của Phật l m cho ta cảm
thấy êm dịu mát mẻ, lại không có bóng, không chói mắt. Ánh sáng của ma l m
cho ta chói xót đôi mắt, bức rức không yên, v có bóng. Như trong Kinh
Lăng Gi đã diễn tả.
d) The
teachings of the Buddhas and Bodhisattvas are in accord with the sutras
and the truth. The words of demons are contrary to the truth and not in
line with the sutras’ teachings—Lời thuyết pháp của chư Phật chư Bồ Tát
hợp với kinh điển, thuận theo chân lý. Lời của ma trái lẽ phải, không đúng
với kinh Phật đã chỉ dạy.
e) When
an auspicious mark appears, the practitioner who wishes to test it need
only concentrate on reciting the Heart Sutra with a pure mind, or reciting
a mantra or the Buddha’s name with one-pointedness of mind. If the mark
really is auspicious, the more he recites, the clearer it becomes, because
genuine gold is not harmed by fire. If it belongs to the demonic realm, it
disappears as he recites, because evil can never withstand the truth—Khi
thắng tướng hiện ra, muốn khảo nghiệm, h nh giả chỉ chánh ý tụng Bát Nhã
Tâm Kinh, hoặc nhiếp tâm trì chú niệm Phật. Nếu l Thánh cảnh, c ng niệm
lại c ng rõ r ng, vì v ng thật không sợ lửa. Nếu l ma cảnh, trì niệm một
hồi nó liền ẩn mất, bởi t không thể lấn chánh.
Five classes of Buddhism: See
Ngũ Bộ.
Five classes of Buddhists: See
Ngũ Phật Tử.
Five classes of devas: See Ngũ
Chủng Thiên.
Five classes of nobility in European
countries: See Ngũ Tước.
Five classes of wealth: See Ngũ
Gia Sở Cộng.
Five “clean” products of a cow:
See Ngũ Tịnh.
Five closest relatives: See Ngũ
Thân (B).
Five commandments: See Ngũ
Giới.
Five complete utensils for worship:
See Ngũ Cụ Túc.
Five conditions of mind produced by
objective perception: See Ngũ Tâm.
Five conditions in mortality:
See Ngũ Trú Địa.
Five conditions are necessary for the
completion of the evil of stealing: Năm điều kiện cần thiết để
th nh lập nghiệp trộm cắp.
1)
Another’s property: Có sở hữu của người khác.
2)
Knowledge that it is so: Biết như vậy.
3)
Intention of stealing: Có ý định đoạt vật ấy l m sở hữu cho mình.
4) Effort
to steal: Cố gắng trộm cắp.
5) Actual
removal: Chính h nh động trộm cắp.
Five conditions toward successful
achievements for a Pure Land practitioner: See Năm Điều Cần
Thiết Để Th nh Công Của Người Tu Tịnh Độ.
Five continents: See Ngũ Đại
Châu.
Five controlling powers: See
Ngũ Quan Đại Sứ.
Five corruptions: See Ngũ
Trược.
Five courses of speech: See Năm
Loại Ngôn Ngữ.
Five covers: See Năm Món Ngăn
Che and Ngũ Cái.
Five dangers to the immortal through
lapsing from morality: See Năm Điều Nguy Hiểm Của Người Ác Phá
Giới.
Five defilements: See Ngũ
Trược.
Five degrees of nobility in European
countries: See Ngũ Tước.
Five depravities: See Ngũ
Trược.
Five desires: Ngũ dục—The five
desires arise from the objects of the five senses, things seen, heard,
smelt, tasted, or touched:
1) Wealth
(money): Tiền của.
2) Sex
(beauty): Sắc dục.
3) Fame:
Danh vọng.
4) Food
and drink: Thực.
5)
Sleep: Thùy.
*** See Ngũ Dục.
Five destinies: See Ngũ Thú.
Five deterioration signs and
characteristics of heavenly beings who are nearing death: See
Năm Tiểu Suy Tướng Của Chư Thiên Khi Sắp Mạng Chung.
Five devas: See Ngũ Thiên.
Five devas in the Garbhadhatu-mandala
located in the northeast of Mount Meru: See Ngũ Thiên Tử.
Five developments: See Ngũ
Chiển.
Five devotions: See Ngũ Chuyển.
Five devotional gates of the Pure Land
Sect: See Ngũ Niệm Môn.
Five dharmas-Three natures-Eight
consciousnesses-Two kinds of ego: See Ngũ Tam Bát Nhị.
Five dhyana Buddhas: See Ngũ
Phật.
Five differentiations of the Buddha-nature:
See Ngũ Chủng Tạng.
Five directions: See Ngũ
Phương.
Five divisions of Buddhism: See
Ngũ Giáo.
Five Doubts: Ngũ nghi—There are
five doubts that lurk in the shadows of the human mind and tend to
discourage faith—Có năm loại nghi hoặc ẩn núp trong tâm v có khuynh hướng
l m nãn niềm tin của chúng ta.
1) Doubt
in the Buddha’s wisdom: Nghi nơi trí huệ của Như Lai.
2) Doubt
in the Buddha’s Teachings: Nghi nơi giáo pháp của Phật.
3) Doubt
in the person who explains the Buddha’s teachings: Nghi người thuyết pháp.
4) Doubt
as to whether the ways and methods suggested for following the Noble Path
are reliable: Nghi không biết con đường hay phương cách đề nghị đi theo có
đáng tin cậy hay không.
5) There
are some people, may doubt in the sincerity of others who understand and
follow the Buddha’s teachings: Có người nghi ngờ lòng th nh của người hiểu
v đi theo giáo pháp của Thế Tôn.
Five dull vices: See Ngũ Độn
Sử.
Five dusts: Ngũ trần:
1) Form:
sắc.
2) Sound:
Thanh.
3) Smell:
Hương.
4)
Flavor: Vị.
5) Touch:
Xúc.
Five effective or meritorious gates to
Amitabha’s Pure Land: See Ngũ Công Đức Môn.
Five elements: See Ngũ Đại v
Ngũ H nh.
Five elements making for deliverance:
See Ngũ Xuất Ly Giới.
Five envoys of stupidity: See
Ngũ Độn Sử.
Five epidemies: See Ngũ Chủng
Ác Bệnh.
Five evils in this world: Ngũ
chủng ác—Năm loại ác trên thế gian nầy.
1)
Cruelty: T n bạo—Every creature, even insects, strives against one
another. The strong attack the weak; the weak deceive the strong;
everywhere there is fighting and cruelty—Mọi sinh vật, ngay cả các lo i
côn trùng, chiến đấu nhau. Mạnh hiếp yếu, yếu lừa mạnh; cứ thế m đánh
nhau v bạo t n với nhau.
2)
Deception and lack of Sincerity: Lừa gạt v thiếu th nh thật—There is a
lack of a clear demarcation between the rights of a father and a son,
between an elder brother and a younger; between a husband and a wife;
between a senior relative and a younger. On every occasion, each one
desires to be the highest and to profit off others. They cheat each other.
They don’t care about sincerity and trust—Không còn lằn mé (tôn ti trật
tự) đúng đắn giữa cha con, anh em, chồng vợ, b con lão ấu. Hễ có dịp l
trục lợi v lừa gạt nhau, không còn ưu tư gì đến th nh tín.
3) Wicked
behavior that leads to Injustice and wickedness: Thái độ xấu ác dẫn đến
Bất công v xấu ác—There is a lack of a clear demarcation as to the
behavior between men and women. Everyone at times has impure and
lasvicious thoughts and desires that lead them into questionable acts and
disputes, fighting, injustice and wickedness—Không còn lằn mé về hạnh kiểm
của nam nữ. Mọi người đều muốn có tư tưởng xấu ác của riêng mình, từ đó
dẫn đến những tranh cãi, đánh nhau, bất công v xấu ác.
4)
Disrespect the rights of others: Không tôn trọng quyền lợi của người
khác—There is a tendency for people to disrespect the rights of others, to
exaggerate their own importance at the expense of others, to set bad
examples of behavior and, being unjust in their speech, to deceive,
slander and abuse others—Người ta có khuynh hướng không tôn trọng quyền
lợi của người khác, tự tâng bốc thổi phồng mình lên bằng công sức của
người khác, l m gương xấu về hạnh kiểm, bất công trong lời nói, lừa gạt,
phỉ báng v lợi dụng người khác.
5) To
neglect their duties: Xao lãng nhiệm vụ—The is a tendency for people to
neglect their duties towards others. They think too much of their own
comfort and their own desires; they forget the favors they have received
and cause annoyance to others that often passes into great injustice—Người
ta có khuynh hướng xao lãng bổn phận của mình đối với người khác. Họ chỉ
nghĩ đến sự thoải mái cho riêng mình, v quên mất đi những ân huệ m họ
đã nhận do đó gây ra sự khó chịu cho người khác cũng như đưa đến những bất
công.
Five evolutions or developments:
See Ngũ Chuyển.
Five evolutions of the embryo in the womb:
See Năm Thời Kỳ Phát Triển Của Thai Nhi.
Five excellent causes: See Ngũ
Duyên.
Five eyes: Ngũ nhãn:
1) The
physical eye: Ph m nhãn.
2) The
Celestial eye: Thiên nhãn.
3) The
eye of wisdom: Huệ nhãn.
4) The
Objective eye: Như Thị Nhãn (mắt khách quan).
5) The
Buddha-eye: Phật nhãn.
Five factors (hindrances) which blind our
vision from the truth: Năm yếu tố (chướng ngại) che mờ nhãn
quang nhìn thấy sự thật của chúng ta:
1) Lust:
Tham lam—Greed.
2)
Ill-will: Sân hận—Hatred.
3)
Torpor: Si mê—Ignorance.
4) Worry:
lo âu.
5) Doubt:
Nghi hoặc.
Five factors of endeavor: See
Ngũ Cần Chi.
Five Faculties: Ngũ
Căn—According to Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma, there are five
faculties—Theo Ng i Tỳ Khưu Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, có năm khả năng hay
Ngũ Căn:
1) The
faculty of Faith: Tín căn.
2) The
faculty of Energy: Tấn căn.
3) The
faculty of Mindfulness: Niệm căn.
4) The
faculty of Concentration: Định căn.
5) The
faculty of Wisdom: Huệ căn.
** For more information,
please see Ngũ Căn (B) in Vietnamese-English Section.
Five faculties for any cultivators:
See Ngũ Lực.
Five Faculties of Power: Năm
năng lực hay Ngũ Lực—According to Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma, there are
five faculties of power—Theo Ng i Tỳ Khưu Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, có năm
khả năng hay Ngũ lực:
1) The
power of Faith: Tín lực.
2) The
power of Energy: Tấn lực.
3) The
power of Mindfulness: Niệm lực.
4) The
power of Concentration: Định lực.
5) The
power of Wisdom: Huệ lực.
** For more information,
please see Ngũ Lực.
Five fears: See Ngũ Úy.
Five fears of beginners in the Bodhisattva
way: See Ngũ Úy.
Five fetters produced in the higher forms
of becoming: See Ngũ Thượng Phần Kết.
Five flavors of making ghee:
See Ngũ Vị (B).
Fivefold Mahayana canon: See
Ngũ Tạng (B).
Fivefold procedure for quieting the mind:
Ngũ đình tâm quán:
1) To
contemplate that the body is impure and filthy: Quán thân bất tịnh.
2) To
contemplate that the results of sensation or consciousness are always
sufferings: Quán thọ thị khổ.
3) To
contemplate that the mind is impermanent: Quán tâm vô thường.
4) To
contemplate that all things in general are interdependent and without
having a nature of their own: Quán pháp vô ngã.
5) Quán
Niết B n tịch diệt: Contemplation of the total destruction of the
nirvana.
Fivefold sense-pleasures:
Kamaguna (p)—Ngũ dục.
Five forbidden pungent roots:
See Ngũ Tân.
Five forms of dharmadhatu: See
Ngũ Pháp Giới:
1) The
phenomenal realm: Hữu vi pháp giới.
2) The
noumenal realm: Vô vi pháp giới.
3)
Interdependent or Interactive: Sự lý vô ngại pháp giới (vô vi lẫn hữu vi).
4)
Neither active nor inactive: Phi hữu vi phi vô vi pháp giới.
5) The
unimpeded realm: Sư sự vô ngại
Fivefold meditation: See Ngũ
Môn Thiền.
Five fruits or effects: See Ngũ
Quả in Vietnamese-English Section.
Five fruits of karma: See Dị
Thục Đẳng Ngũ Quả.
Five fundamental conditions of the
passions and delusions: See Ngũ Trụ Địa.
Five fundamental passions and delusions:
See Ngũ Hoặc in Vietnamese-English Section.
Five gati: See Ngũ Thú in
Vietnamese-English Section.
Five germ-natures or roots of bodhisattva
development: See Ngũ Chủng Tánh in Vietnamese-English Section.
Five good roots: See Ngũ Căn.
Five good things: Ngũ
thiện---See Ngũ Giới.
Five grades of disciples mentioned in the
Lotus Sutra: See Ngũ Phẩm.
Five grave offenses: Five
deadly sins---See Ngũ Nghịch.
Five grave sins: See Ngũ
Nghịch.
Five great Buddhist schools:
See Ngũ Đại Tông Phái.
Five great deva-messengers: See
Ngũ Đại Sứ Giả.
Five great disturbers: See Ngũ
Căn Bản Phiền Não.
Five great lictors: See Ngũ Đại
Sứ Giả.
Five great passions: Se Ngũ Căn
Bản Phiền Não.
Five great sastras: See Ngũ Bộ
Đại Luận.
Five groups of the Order: See
Ngũ Chúng Xuất Gia.
Five hellish deeds: See Ngũ
nghịch.
Five higher wholesome deeds:
See Ngũ Lợi Sử.
Five hindrances: See Ngũ
Chướng, Ngũ Chướng Ngại, Ngũ Triền Cái and Năm Món Ngăn Che in
Vietnamese-English Section.
Five hindrances to spiritual progress:
See Ngũ Chướng Ngại.
Five hindrances and three subordinations
of women: See Ngũ Chướng Tam Tòng Của Nữ Nhân.
Five hundred great Arhats: See
Ngũ Bách Đại La Hán.
Five hundred questions: See Ngũ
Bách Vấn Sự.
Five hundred yojanas: See Ngũ
Bách Do Tuần.
Five immeasurables: See Ngũ Vô
Lượng.
Five impossible things: See Ngũ
Bất Năng Xứ.
Five improper ways of gaining a livelihood
for a monk: See Ngũ T Sư in Vietnamese-English Section.
Five inconceivable things: See
Ngũ Bất Khả Tư Nghì.
Five indulgences of the senses:
pancavisayarasa (p)—See Ngũ Trần.
Five inferences in Buddhism logic:
See Ngũ Chủng Tỷ Lượng in Vietnamese-English Section.
Five infinites: See Ngũ Vô
Lượng.
Five inner organs: See Ngũ Tạng
(A) in Vietnamese-English Section.
Five kinds of almsgiving or dana:
See Ngũ Chủng Bố Thí in Vietnamese-English Section.
Five kinds of anagamins: See
Ngũ Chủng Bất Hoại in Vietnamese-English Section.
Five kinds of avarice: See Ngũ
Chủng Tham.
Five kinds of begrudging: See
Ngũ Xan Tham.
Five kinds of bells: See Ngũ
Linh.
Five kinds of braziers: See Ngũ
Chủng Hộ Ma.
Five kinds of a Buddha’s dharmakaya:
See Ngũ Chủng Pháp Thân v Ngũ Thân (A) in Vietnamese-English Section.
Five kinds of chaos: See Ngũ
Độc.
Five kinds of clean flesh: See
Ngũ Tịnh Nhục.
Five kinds of concentration:
See Ngũ Vị Thiền.
Five kinds of deviant livelihood:
See Ngũ T Sư.
Five kinds of esoteric ceremonial:
See Ngũ Chủng Tu Pháp.
Five kinds of eunuchs: See Ngũ
Chủng Bất Nam.
Five kinds of eyes or vision:
See Ngũ Nhãn in Vietnamese-English Section.
Five kinds of false speech: See
Ngũ Sự Vọng Ngữ.
Five kinds of false thinking:
See Ngũ Vọng Tưởng.
Five kinds of false views: See
Ngũ T Kiến.
Five kinds of feminine beauty:
Năm vẻ đẹp của người phụ nữ.
1) Tóc:
Hair.
2) Da
thịt: Skin and flesh.
3) Xương:
Bone.
4) Dáng
vẻ: Appearance.
5) Tuổi
thanh xuân: Youth.
Five kinds of gain: See Ngũ Sự
Th nh Tựu.
Five kinds of hindrances:
Nivaranas (p)—Ngũ chướng.
1)
Sensual desires: Kamacchanda (p)—Tham dục—Sensual desires mean attachment
to pleasurable sense-objects such as form, sound, odour, taste and
contact. They are regarded as fetters that binds sentient beings to the
Samsara. Six conditions tend to the eradication of sense-desires—Tham dục
có nghĩa l sự luyến ái theo ngũ trần như sắc, thinh, hương, vị, xúc.
Chúng l những trói buộc chúng sanh v o vòng luân hồi sanh tử. Sáu điều
kiện có khuynh hướng tận diệt tham dục.
a.
Perceiving the loathsome of the object: Nhận thức về mối nguy hại của đối
tượng.
b.
Constant meditation on loathsome: Kiên trì quán tưởng về những mối nguy
hại ấy.
c.
Sense-restraint: Thu thúc lục căn.
d.
Moderation in food: Ăn uống điều độ.
e. Good
friendship: Tạo tình bằng hữu tốt.
f.
Profitable talk: Luận đ m hữu ích.
2)
Ill-will: Vyapada (p)—Oán ghét—A desirable object leads beings to
attachment, whereas an undesirable one leads to aversion. These are two
great fires that burn the whole world. They also produce all kinds of
sufferings for sentient beings. Six conditions tend to eradication of
ill-will—Điều ưa thích dẫn dắt chúng sanh đến chỗ luyến ái, trong khi điều
trái với sở thích đưa đến sự ghét bỏ. Đây l hai ngọn lửa lớn đã thiêu đốt
cả thế gian. Đây cũng chính l nguyên nhân phát sanh mọi khổ đau phiền não
cho chúng sanh. Sáu điều kiện có khuynh hướng tận diệt sự oán ghét.
a.
Perceiving the object with thoughts of goodwill: Nhận biết đối tượng với
thiện ý.
b.
Constant meditation on loving-kindness: Kiên trì quán tưởng về tâm từ bi.
c.
Thinking that karma is one’s own: Suy niệm rằng nghiệp l do chính ta tạo
nên.
d.
Adherence to that view: Sống tu theo quan niệm như vậy.
e. Good
friendship: Tạo tình bằng hữu tốt.
f.
Profitable talk: Luận đ m hữu ích.
3) Sloth
and torpor: Thina-middha (p)—Dã dượi—Hôn trầm—Sloth is a morbid of the
mind or mental states (bodily fatigue is not considered as sloth or
torpor). Six conditions tend to eradicate of sloth and torpor—Đây l trạng
thái uể oải của tâm ( thân thể mỏi mệt không phải l hôn trầm dã dượi).
Sáu điều kiện có khuynh hướng tận diệt hôn trầm.
a.
Reflection on the object of moderation in food: Suy nghĩ về đối tượng của
thói quen ẩm thực vô độ.
b.
Changing of bodily postures: Thay đổi tư thế (oai nghi).
c.
Contemplation of the object of light: Quán tưởng đối tượng ánh sáng.
d. Living
in the open: Sống nơi trống trải.
e. Good
friendship: Tạo tình bằng hữu tốt.
f.
Profitable talk: Luận đ m hữu ích.
4)
Restlessness and worry: Uddhacca-lukkucca (p)—Lo âu—Phóng dật—Mental
restlessness or excitement or worry is a mental state of the mind which is
associated with all types of immoral consciousness. Six conditions tend to
eradication of restlessness—Phóng dật hay lo âu l trạng thái tâm liên hệ
đến những tâm thức bất thiện. Sáu điều kiện có khuynh hướng tận diệt phóng
dật hay lo âu.
a.
Erudition or learning: Thông suốt pháp học.
b.
Questioning or discussion: Nghiên cứu học hỏi v thảo luận.
c.
Understanding the nature of Vinaya dicipline: Thấu triệt tinh thần của
giới luật.
d.
Association with senior virtuous monks: Thân cận với những vị cao Tăng đạo
cao đức trọng.
e. Good
friendship: Tạo tình bằng hữu tốt.
f.
Profitable talk: Luận đ m hữu ích.
5) Doubt:
Vicikiccha (p)—Ho i nghi—Doubt or indecision which is devoid of the remedy
of wisdom. Six conditions tend to eradication of doubt—Ho i nghi hay không
quyết định l suy nghĩ l m trống rỗng trí tuệ. Sáu điều kiện có khuynh
hướng tận diệt ho i nghi.
a.
Knowledge of the Dharma and Vinaya: Thông suốt giáo pháp v giới luật.
b.
Discussion or questioning: Nghiên ứu tìm học v thảo luận.
c.
Understanding of the nature of the Vinaya dicipline: Thấu triệt tinh thần
của giới luật.
d.
Excessive confidence: Niềm tin ho n to n vững chắc.
e. Good
friendship: Tạo tình bằng hữu tốt.
f.
Profitable talk: Luận đ m hữu ích.
** For more information, please see Ngũ
Chướng in Vietnamese-English Section.
Five kinds of immediate nirvana:
See Ngũ Niết B n.
Five kinds of impotent males:
See Ngũ Chủng Bất Nam.
Five kinds of impurity: See Ngũ
Độc.
Five kinds of incense: See Ngũ
Hương in Vietnamese-English Section.
Five kinds of insight: See Ngũ
Chủng Duy Thức.
Five kinds of loss: See Ngũ Sự
Tổn Thất.
Five kinds of mara powers: See
Ngũ Ma Lực in Vietnamese-English Section.
Five kinds of masters of the Law:
See Ngũ Chủng Pháp Sư in Vietnamese-English Section.
Five kinds of meanness: See Ngũ
Khan.
Five kinds of no-returners: See
Ngũ Chủng Bất Ho n.
Five kinds of offerings: See
Ngũ Cúng Dường in Vietnamese-English Section.
Five kinds of paramita tolerance:
See Ngũ Nhẫn in Vietnamese-English Section.
Five kinds of path of consciousness:
See Ngũ Đạo Tâm.
Five kinds of patience or endurance:
See Ngũ Nhẫn.
Five kinds of people who have testified to
Buddhism: See Ngũ Chủng Thuyết Pháp Nhân in Vietnamese-English
Section.
Five kinds of people who pretend to offer
alms: See Ngũ Giả Danh Hảo Tâm Bố Thí Nhân.
Five kinds of samadhi: See Ngũ
Chủng Tam Muội.
Five kinds of selfishness: See
Ngũ Khan.
Five kinds of spiritual food:
See Ngũ Thực in Vietnamse-English Section.
Five kinds of supernatural powers:
See Ngũ Thông and Ngũ Thần Thông in Vietnamese-English Section.
Five kinds of terms that cannot be
translated: See Ngũ Chủng Bất Phiên.
Five kinds of those who have testified to
Buddhism: See Ngũ Chủng Thuyết Nhân.
Five kinds of turbidity: See
Ngũ Độc.
Five kinds of wisdom or insight or
idealistic: See Ngũ Chủng Duy Thức and Ngũ Trí.
Five kinds of wrong-doing: See
Ngũ Thiên Tụ.
Five laws or categories: See
Ngũ Pháp.
Five layers of mystic meaning when one
explicates the text of a sutra: See Ngũ Trùng Huyền Nghĩa.
Five manual signs: See Ngũ Phật
Kiết Ma Ấn.
Five masters: See Ngũ Sư.
Five means of transportation over the sea
of mortality to salvation: See Ngũ Độ in Vietnamese-English
Section.
Five meditations: See Ngũ Đình
Tâm Quán in Vietnamese-English Section.
Five meditations and four foundations of
mindfulness: See Ngũ Đình Tứ Niệm.
Five meditation in Lotus sutra:
See Ngũ Quán in Vietnamese-English Section.
Five mental blockages: See Năm
Tâm Hoang Vu.
Five mental bondages: See Ngũ
Tâm Triền Phược.
Five meritorious gates of Amitabha’s Pure
Land: See Ngũ Công Đức Môn.
Five metals: See Ngũ Kim.
Five methods of sexual intercourse in the
Heaven of Desire: See Dục Thiên Ngũ Dâm.
Five moral obligations in the feudal
regime: See Ngũ Luân.
Five mountains in India: See
Ngũ Sơn and Thiên Trúc Ngũ Sơn.
Five mystical powers: See Ngũ
Thần Thông.
Five necessary conditions to complete the
evil of killing: See Sát Sanh (B).
Five natures: See Ngũ Tính.
Five non-backslidings: See Ngũ
Bất Thối.
Five objects of the five senses:
See Ngũ Cảnh v Ngũ Trần.
Five obnoxious rules of Devadatta:
See Đề B Ngũ Pháp.
Five obstacles of women: See
Ngũ Chướng Của Nữ Nhân.
Five oceans: See Ngũ Đại Dương.
Five orders of beings: See Năm
Đẳng Cấp Chúng Sanh.
Five organs of the senses: See
Ngũ Căn.
Five paramitas: See Ngũ Ba La
Mật.
Five parijnanas: See Ngũ Đế v
Ngũ Thức.
Five parts of a syllogism: See
Ngũ Chi Tác Pháp.
Five perceptions of making for maturity of
liberation: See Ngũ Giải Thoát Th nh Thục Tưởng.
Five periods of Buddha’s teaching:
See Ngũ Thời Giáo.
Five periods of each 500 years after the
Buddha’s death: See Ngũ Ngũ Bách Niên.
Five periods and eight teachings of the
T’ien-T’ai: See Thiên Thai Ngũ Thời Bát Giáo.
Five physical senses: Ngũ
căn—Five roots:
1) Eye:
Mắt.
2) Ear:
Tai.
3) Nose:
Mũi.
4)
Tongue: Lưỡi.
5) Body:
Thân.
Five planets: See Ngũ Tinh.
Five points a monk who wishes to rebuke
another should bear in mind: See Năm Pháp Nội Tâm Một Vị Tỳ
Kheo Cần Phải Có Nếu Muốn Chỉ Trích Một Vị Khác.
Five points any Pure Land practitioners
should know on how to reflect on one’s self: See Năm Điểm Phải
Tự Xét Lấy Mình Của Người Tu Tịnh Độ.
Five powers: Panca-balani--Ngũ
lực—The powers of five spiritual faculties—See Ngũ Lực.
1) Power
of faith: Tín lực.
2) Power
of zeal: Tấn lực.
3) Power
of memory: Niệm lực.
4) Power
of meditation: Định lực.
5) Power
of wisdom: Huệ lực.
Five practical suggestions given by the
Buddha: See Năm Đề Nghị Của Đức Phật Về Ích Lợi Thực Tiển Cho
H nh Giả.
Five precepts: The five basic
prohibitions of bad conduct for all Buddhists (no killing, no stealing, no
adultery, no lying and no intoxicating substances)—Năm giới căn bản của
Phật tử (không sát sanh, không trộm cắp, không t dâm, không vọng ngữ, v
không uống những chất cay độc).
** For more information,
please see Ngũ giới
in Vietnamese-English
Section.
Five precious things: See Ngũ
Bảo.
Five primary colors: See Ngũ
Sắc.
Five principles to make a verdict:
Năm nguyên tắc luận án—When the Buddha preached about principles for wise
administration, he mentioned a wise administration like the principle of
King Great Light with five main principles of a wise judge—Khi Đức Thế Tôn
thuyết giảng về những nguyên tắc h nh chánh khôn ngoan như nguyên tắc của
King Great Light, Ng i đã nói về năm nguyên tắc luận án của một thẩm phán
khôn ngoan.
1) A wise
judge must examine the truthfulness of the facts presented: Một thẩm phán
khôn ngoan phải xem xét kỹ lưỡng về sự thật của những sự kiện được trưng
b y.
2) A wise
judge must ascertain that they fall within his jurisdiction. If he renders
a judgment with full authority, it is effective, but if he does so without
authority, it only causes complications; he should await the correct
conditions: Một thẩm phán khôn ngoan phải chắc chắn mình có thẩm quyền.
Nếu vị thẩm phán có thẩm quyền đầy đủ thì cuộc xử án sẽ có hiệu quả; nếu
không có thẩm quyền m cứ xử sẽ gây nên nhiều phức tạp; vị ấy nên đợi đến
khi n o có những điều kiện đúng đắn.
3) He
must judge justly; that is, he must enter into the mind of the defendant.
If he finds that the deed was done without criminal intent, he should
discharge the man: Vị ấy phải xét xử phân minh, phải đi v o tâm trí của bị
cáo. Nếu thấy rằng h nh động xãy ra không cố ý phạm tội, phải miễn tố
người ấy.
4) He
should pronounce his verdict with kindness but not harshness; that is, he
should apply a proper punishment but should not go beyond that. A good
ruler will instruct a criminal with kindness and give him time to reflect
upon his mistakes: Vị ấy nên tuyên án một cách từ ái chứ không cay nghiệt;
nghĩa l hình phạt vừa phải chứ không quá đáng. Vị ấy nên chỉ dạy phạm
nhân một cách từ ái v cho phạm nhân thời gian suy nghiệm những lỗi lầm đã
gây nên.
5) He
should judge with sympathy but not in anger; that is, he should condemn
the crime but not the criminal. He should let his judgment rest on
foundation of sympathy, and he should use the occasion to try and make the
criminal realize his mistakes: Nên định án bằng sự cảm thông chứ không
bằng sự giận dữ; nghĩa l chỉ lên án tội chứ không phải người phạm tội. Sự
phán quyết của vị ấy nên tựa trên căn bản cảm thông, v d nh cơ hội cho
cho phạm nhân nhận thức được những lỗi lầm đã gây nên.
Five proper courses to ensure the bliss of
the Pure Land: See Ngũ Chánh Hạnh.
Five punishments: See Ngũ Hình.
Five pure desires: See Tịnh
Khiết Ngũ Dục.
Five pure-dwelling heavens in the fourth
dhyana: See Ngũ Tịnh Cư Thiên.
Five qualifications: Năm điều
kiện.
(A) The
Buddha taught: “To be a trainer of elephants, one must have five
qualifications.”
1) Good
health: Sức khỏe tốt.
2)
Self-confidence: Tự tin.
3)
Diligence: Tinh chuyên.
4)
Sincerity of purpose: Th nh thật trong chủ đích.
5)
Wisdom: Phải có trí huệ.
(B) The
Buddha also taught: “To follow the Buddha’s Noble Path to Enlightenment,
one must have the same five good qualities.
Five realms of existence: Ngũ
giới (Hells, Hungry ghosts, Animals, Humans, Heaven).
Five reasons of non-retrogression for
those who are reborn in the Pure Land: See Năm Nhân Duyên Khiến
Cho Người Vãng Sanh Tịnh Độ Không Thối Chuyển.
Five rebirths: See Ngũ Sinh.
Five reluctant situations the majority of
people go to temple: See Năm Trường Hợp Đi Chùa Bất Đắc Dĩ.
Five right objects of faith:
See Ngũ Chủng Tín Tâm.
Five roots: See Ngũ Căn.
Five roots of Bodhisattva development:
See Ngũ Chủng Tánh.
Five rules among the Bhiksus requested by
Devadatta; however, the Buddha declared that his disciples were free to
adopt these rules or not, but would not make them compulsory for all:
Năm giới luật cho h ng xuất gia m Đề B Đạt Đa đã đề nghị với Phật. Tuy
nhiên Phật đã tuyên bố rằng đệ tử của Ng i được tự do lựa chọn, theo hay
không theo năm điều ấy, chứ Ng i không bắt buộc:
1) Monks
should live their lives in the forest: Tỳ kheo phải sống trọn đời trong
rừng.
2) Monks
should live on alms begged: Tỳ Kheo phải sống đời du phương khất sĩ.
3) Monks
should wear robes made from rags collected from dust-heap and cemeteries:
Tỳ Kheo phải đắp y bá nạp (may bằng những mảnh vải cũ lượm ở những đống
rác hay nghĩa địa).
4) Monks
should live at a foot of a tree: Tỳ Kheo phải sống dưới gốc cây.
5) Monks
should not eat fish or flesh throughout life: Tỳ kheo phải trường chay (ăn
chay suốt đời).
Five rules for the entrant: See
Nhập Chúng Ngũ Pháp.
Five sciences: See Ngũ Minh.
Five seas: See Ngũ Hải.
Five sects in the Mahayana: See
Ngũ Tông.
Five sensations: See Ngũ Thọ.
Five senses: See Ngũ Quan in
Vietnamese-English Section.
Five senses of consciousness:
See Ngũ Thức (A) in Vietnamese-English Section.
Five senses that correspond to colors:
See Ngũ Căn Sắc.
Five senses of mental distraction:
See Ngũ Tán Loạn.
Five sensuous pleasures: See
Ngũ Dục.
Five shackles in the mind: See
Năm Phiền Trược Chưa Được Đoạn Tận.
Five sharp servants: See Ngủ
Kiến Thô Thiển.
Five sharp wrong views: See Ngũ
Kiến Vi Tế.
Five signs of decay of people when
approaching death: See Ngũ Suy.
Five sins: See Ngũ Ác.
Five skandhas: See Ngũ Uẩn.
Five spiritual body of Tathagata:
See Ngũ Phần Pháp Thân.
Five spiritual faculties:
Panca-Indriyani—Ngũ căn.
Five stages of the Buddha’s teaching:
See Ngũ Vị (C).
Five stages of enlightenment:
See Ngũ Bồ Đề.
Five stages of meditation practices:
Năm Giai Đoạn Thiền Tập—According to Most Venerable Thich Giac Nhien in
The Methods of Sitting Meditation, the theories and practices of Buddhist
meditation are so immense that in no way we are able to practice them all.
However, generally speaking, sitting-meditation practitioners should
always undergo the following five stages—Theo Hòa Thượng Thích Giác Nhiên
trong Pháp Môn Tọa Thiền, lý thuyết v thực h nh của Thiền Phật giáo quá
mênh mông nên không cách gì thực tập hết được. Tuy nhiên, nói chung h nh
giả tọa thiền đều trải qua năm giai đoạn sau đây:
1) Count
the breath, focusing the mind on the counting of both inhaling and
exhaling breaths from one to ten. Then continue to recount them. If
interrupted due to distractions, don’t worry, just repeat counting them
from one till the need for counting vanishes. The reason why we try to
count the breath for breathing has a lot to do with relieving burden of
the sympathetic nervous system. Usually, a normal person would use the
chest as the center of his breathing, a Zen practitioner, however, would
try to breath deeper, that is to say he try to shift the center to his
lowe abdomen. However, to shift the center of breathing from chest to
lower abdomen can not be accomplished in a couple of days of practice. If
not be so careful, practitioner can damage his respiratory system. If you
cannot shift the center down to the lower abdomen, the best way is to
follow the natural course breathing and to keep concentrating on your
breath, no matter deep or shallow. Practitioner should not force yourself
to a quick result. In the contrary, you should maintain your normal
breathing, but try to practice on a regular basis. After a period of time
of regular practice, your breath will naturally lengthen and slow down,
frequency of breath will reduce. That is to say, you are able to achieve
deep breathing down to your lower abdomen—Đếm hơi thở, tập trung đếm hơi
thở v o v thở ra từ 1 đến 10. Rồi tiếp tục đếm lại. Nếu bị đứt vì ngoại
cảnh chi phối, đừng lo, cứ đếm trở lại từ 1 đến 10. Cứ đếm hơi thở cho đến
khi n o không còn nhu cầu đếm nữa. Lý do tại sao chúng ta cần nên đếm hơi
thở vì sự hô hấp đã giúp rất nhiều trong việc l m giảm bớt gánh nặng cho
hệ thần kinh giao cảm của con người. Thường thì người ta hay lấy bộ ngực
l m trọng tâm cho việc hô hấp, còn thiền giả thì tập thở sâu, nghĩa l dời
cái trọng tâm n y xuống tới phần bụng dưới. Tuy nhiên, việc dời trọng tâm
hô hấp từ ngực xuống bụng không phải l việc của đôi ng y đôi bữa. Nếu
không khéo, h nh giả có thể mang bệnh về hô hấp. Nếu không dời được trọng
tâm xuống phần bụng dưới, cách hay nhất l cứ thở tự nhiên v tiếp tục tập
trung v o hơi thở. H nh giả không nên vì mong cầu có kết quả nhanh chóng
m tự ép mình quá đáng, ngược lại nên phải bảo trì hô hấp bình thường,
nhưng cố gắng thực tập đều đặn l được. Sau một thời gian thực tập thường
xuyên, tự nhiên hơi thở của bạn sẽ d i ra v chậm lại, nghĩa l bạn đã có
khả năng thở thật sâu tới tận đan điền (bụng dưới).
2) When
there is no need for counting the breath any more, it is to say your mind
merges with the breathing. You will feel that the air takes in spreads
through your entire body, even to the tip of your hair. Your mind will
become very calm and serene—Khi không còn nhu cầu đếm hơi thở nữa, có thể
nói l tâm trí bạn đã hợp nhất với hơi thở. Lúc n y bạn sẽ cảm thấy không
khí m bạn hít v o phổi như tr n lan khắp châu thân, ngay cả nơi cọng lông
sợi tóc của bạn. Lúc n y tâm trí bạn trở nên tĩnh lặng v thanh thoát.
3) At
this stage, you completely ignore the breath and stop the mind on the tip
of the nose. You will feel extremely tranquil and balanced. Your body and
mind will reduce to nothing as a leaf that is gradually falling to the
ground. This is the stage of samadhi. However, you should not cling to it.
Although the experience is wondrous, but be careful—Ở giai đoạn n y, bạn
ho n to n quên hết viếc đếm hơi thở v đặt tâm ngay trên sóng mũi. Bạn sẽ
cảm thấy cực kỳ tịnh lặng v quân bình. Thân tâm bạn như giảm xuống mức
không giống như một chiếc lá đang từ từ rơi xuống đất. Đây l trạng thái
tam ma địa hay đại định trong Thiền Na. Tuy nhiên, bạn không nên bám víu
v o trạng thái n y dù nó tạo cho bạn một cảm giác thật l tuyệt vời, nhưng
hãy coi chừng.
4) At the
fourth stage, you should be alert to observe your suble breath, and
analyze the five components of this physical body. This will help you
reduce wandering thoughts until reaching the state of mindfulness. This
will also make you realize that all of them are momentary and delusive of
no-self nature. By repeating scanning, your mind will be able to realize
the very illusion of the ego. Then you will naturally realize that your
existence in the past was built on an accumulated pile of perplexed and
wrongful notions which are not your true self. Your true self is one that
is inalienable from all matters (that is to say, there is no such
indepdendent and permanent ego) —Ở giai đọan thứ tư bạn nên cảnh giác quan
sát hơi thở nhẹ nh ng của bạn v phân tích ngũ uẩn của thân n y. Sự phân
tích n y giúp bạn giảm thiểu vọng niệm cho đến khi đạt được vô niệm. Sự
phân tích n y cũng khiến bạn nhận chân ra rằng tất cả những thứ đó (ngũ
uẩn) đều l giả tạm v hư ảo chứ không có tự tánh. Cứ tiếp tục nhận chân
như vậy, tâm trí sẽ thể nghiệm được sự hư ảo của tự ngã. Rồi thì tự nhiên
bạn phát giác ra rằng sự tồn tại của mình từ trước đến giờ chẳng qua chỉ
l sự tích tụ của một chuỗi d i vọng niệm v phiền não, v những thứ n y
không phải l con người đích thực của bạn. Con người đích thực của bạn hay
bản lai diện mục của bạn cùng với tất cả mọi sự vật khách quan không thể
chia cắt được (nghĩa l không có một tự ngã độc lập v trường tồn).
5) After
undergoing four above mentioned stages, your mind will naturally be
brought back to the original undefiled state. You will feel all that you
have experienced up till now was a dualistic nature because you always
think that there is a mind to practice meditation and an object to be
practiced on. Ridding yourself of this dichotomy, you will realize that
the nature of your body and mind is nothing but emptiness. However, in
conclusion, I would like to sincerely remind you about the practical
nature of Dhyana: what you have just read in “The Method of Sitting
Meditation” is not meditation itself. Meditation requires learning,
practicing, and realizing with your own epxrience. If not, the Medthod of
Sitting Meditation is worth no more than disordered papers that makes your
already confused mind more confused. It will not assist you in any way,
but it will put away your sincere wishes of learning and practicing
meditation—Sau khi trải qua bốn giai đoạn kể trên, tâm bạn lúc n y tự
nhiên được đưa trở về trạng thái vô nhiễm ban đầu hay bổn tâm thanh tịnh.
Bạn sẽ cảm thấy rằng tất cả những gì bạn đã kinh qua đều có tính chất nhị
nguyên vì hãy còn tâm n y v vật n y tương ứng nhau. Dứt bỏ được tánh
lưỡng phân n y bạn sẽ thể nghiệm được tánh “Không” ngay trên thân tâm của
bạn. Tuy nhiên, để kết luận, tôi xin chân th nh nhắc bạn về tính thực tiễn
của Thiền Na: Những gì bạn vừa đọc được trong quyển “Pháp Môn Tọa Thiền”
đều không phải l Thiền. Thiền l những gì m bạn phải học hỏi v kinh qua
bằng chính kinh nghiệm của bạn. Nếu không thì quyển “Pháp Môn Tọa Thiền”
n y chỉ l những trang giấy lộn l m cho tâm thức vốn dĩ đã tạp nhạp của
bạn thêm tạp nhạp hơn, chẳng những không giúp gì được cho bạn m còn cô
phụ tấm lòng nhiệt th nh muốn đạt th nh kết quả từ Thiền tập của bạn.
Five stages in a penitential service:
See Ngũ Hối in Vietnamese-English Section.
Five stages of taking refuge:
See Ngũ Chủng Tam Quy.
Five stages in Vairocana Buddhahood:
See Ngũ Tướng Th nh Thân.
Five states or conditions found in
mortality: Se Ngũ Trụ Địa.
Five states of enlightenment:
See Ngũ Giác.
Five states in mortality: See
Ngũ Trú Địa in Vietnamese-English Section.
Five Stores or five differentiations of
the one Buddha-nature: See Ngũ Chủng Tạng in Vietnamese-English
Section.
Five strands of sense-desire:
See Ngũ Dục Công Đức.
Five studies of India: See Ngũ
Minh.
Five stupid vices (panca-klesa):
See Ngũ độn sử in Vietnamese-English Section.
Five superior virtues of a Buddha:
See Ngũ Thù Thắng Đức in Vietnamese-English Section.
Five supernatural powers: See
Ngũ Thần Thông.
1) Deva
vision: Thiên nhãn thông—Instantaneous view of anything anywhere.
2)
Ability to hear any sound anywhere: Thiên nhĩ thông.
3)
Ability to know the thoughts of all other minds: Tha tâm thông.
4)
Knowledge of all former existence of self and others: Túc mạng thông.
5) Power
to be anywhere or do anything at will: Thần túc thông.
Five surnames of Buddha before he became
enlightened: See Ngũ Phật Tánh.
Five tastes: See Ngũ Vị (A) in
Vietnamese-English Section.
Five tenacious bonds or skandhas attaching
to mortality: See Ngũ Uẩn.
Five things which no one is able to
accomplish in this world: Trên thế gian nầy có năm điều m
không ai có thể th nh tựu được.
1) To
cease growing old when he is growing old: Muốn thân không gi nhưng nó vẫn
cứ gi .
2) To
cease being sick, but he still gets sick: Muốn không bệnh m vẫn cứ bệnh.
3) To
cease dying, but he is still dying at every moment he lives: Muốn không
chết nhưng vẫn cứ chết từng phút từng giây.
4) To
deny extinction when there is extinction: Chối bỏ sự hoại diệt khi sự hoại
diệt vẫn sờ sờ ra đó.
5) To
deny exhaustion: Muốn bất tận nhưng vẫn cứ phải chịu tận.
Five ties in the higher realm:
See Ngũ Thuận Thượng Phần Kết.
Five ties in the lower realm:
See Ngũ Thuận Hạ Phần Kết.
Five tolerance: See Ngũ Nhẫn.
Five turbidities: See Ngũ Trược
and Ngũ Độc in Vietnamese-English Section.
Five types of
Fine-Material-Sphere Functional Consciousness: Năm loại Tâm
H nh thuộc Sắc Giới—According to Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma, there are
five types of fine-material-sphere functional consciousness—Theo Ng i Tỳ
Khưu Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, có năm Tâm Thiện trong Sắc Giới—See Fifteen
types of Fine-Material-Sphere Minds.
Five types of Fine-Material-Sphere
Resultant Minds: Năm loại Tâm Quả thuộc sắc giới—See Fifteen
types of Fine-Material-Sphere Minds.
Five types of Fine-Material-Sphere
Wholesome Minds: Năm loại Tâm Thiện thuộc Sắc giới—See Fifteen
Fine-Material-Sphere Minds.
Five types of impurity of the body:
See Ngũ Thân Bất Tịnh.
Five types of path consciousness of
steam-entry: According to Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma, there
are five types of path consciousness of stream-entry—Theo Ng i Tỳ Khưu Bồ
Đề trong Vi Diệu Pháp, có năm loại Tâm Nhập Lưu Đạo:
1) The
first Jhana path consciousness of stream-entry together with initial
application, sustained application, zest, happiness, and one-pointedness:
Tâm Nhập Lưu Đạo Sơ Thiền, đồng phát sanh cùng Tầm, Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v
Nhất Điểm.
2) The
second Jhana path consciousness of stream-entry together with sustained
application, zest, happiness and one-pointedness: Tâm Nhập Lưu Đạo Nhị
Thiền, đồng phát sanh cùng Sát, Phỉ, Hỷ, Lạc v Nhất Điểm.
3) The
third Jhana path consciousness of stream-entry together with zest,
happiness and one-pointedness: Tâm Nhập Lưu Đạo Tam Thiền, đồng phát sanh
cùng Phỉ, Hỷ, v Nhất Điểm.
4) The
fourth Jhan path consciousness of stream-entry together with happiness and
one-pointedness: Tâm Nhập Lưu Đạo Tứ Thiền, đồng phát sanh cùng Hỷ v Nhất
Điểm.
5) The
fifth jhana path consciousness of stream-entry together with equanimity
and one-pointedness: Tâm Nhập Lưu Đạo Ngũ Thiền, đồng phát sanh cùng Xả v
Nhất Điểm.
Five ultimate betrayals: See
Ngũ Nghịch.
Five unintelligent vices: See
Ngũ Độn Sử.
Five universal mental activities
associated with every thought: See Ngũ Biến H nh.
Five varieties of meditation:
See Ngũ Chủng Thiền.
Five vases: See Ngũ Bình.
Five vedanas: See Ngũ Thọ in
Vietnamese-English Section.
Five vehicles:
Ngũ thừa—Five levels od dharma (Human,Heavenly, Sravakan,
Pratyekan-Buddha, Bodhisattvan)--- Conveying to the karma-reward—See Ngũ
Thừa:
1)
Rebirth among men conveyed by observing the five commandments: Nhân thừa.
2)
Rebirth among the devas by observing the ten commandments: Thiên thừa.
3)
Rebirth among the Sravakas by observing the four noble truth: Thanh văn
thừa.
4)
Rebirth among pratyeka-buddhas by observing the twelve nidanas (original
interdependents): Duyên giác thừa.
5) Among
Buddhas and bodhisattvas by observing the sic paramitas: Bồ Tát thừa.
Five views: Ngũ kiến:
1) View
of there is a real and permanent body: Ngã kiến.
2)
Extreme views: Biên kiến.
3)
Perverse or wrong views: T kiến.
4)
Stubborn perverted views: Kiến thủ.
5) Rigid
views in favor of rigorous ascetic prohibitions: Giới cấm thủ.
Five virtues: See Ngũ Thường in
Vietnamese-English Section.
Five virtues that require in a confessor
at the annual confessional summer retreat (at the end of the rainy
retreat): See Ngũ Đức Tự Tứ.
Five virtues of the teacher of the
discipline: See Giới Sư Ngũ Đức in Vietnamese-English Section.
Five volumes of Vinaya of Hinayana sects:
See Ngũ Bộ Đại Luật.
Five ways for a husband to show respect
for his wife: See Năm Phép Cung Kính Của Chồng Đối Với Vợ.
Five ways for a wife to show respect to
her husband: See Năm Phép Cung Kính Của Vợ Đối Với Chồng.
Five wheels: See Ngũ Luân.
Five wheels of liberation: Ngũ
giải thoát luân—See Ngũ Phật in Vietnamese-English Section.
Five wisdoms: See Ngũ Trí.
Five wonderful meanings: See
Ngũ Huyền Nghĩa Tam Luận Tông.
Five wonders in the Pure Land:
See Ngũ Diệu.
Five working organs: See Ngũ
Tác Nghiệp Thân.
Five worldly blessings: See Ngũ
Phúc Thế Gian.
Five wrong views: See Ngũ Kiến.
Five Zen schools: See Thiền Môn
Ngũ Tông.
Fivefold dharma-body refuge of the
self-nature: See Tự Tánh Ngũ Phần Pháp Thân Hương.
Fivefold meditations: See Ngũ
Môn Thiền.
Fixed abode: Nơi sống chính
thức.
Fixed karma: See Định Nghiệp.
Fixed karma and non-fixed karma:
See Định Nghiệp Bất Định Nghiệp.
Flame-emitting samadhi: See Hỏa
Sinh Tam Muội.
Flame samadhi: See Hỏa Quang
Tam Muội.
Flame-shaped tuft of hair: See
Nhục Phát.
Flash of lightning: Tia chớp.
Flatter: Dua nịnh.
Flattery: Siểm.
Flavor: Vị.
Flavor of fresh milk: See Nhủ
Vị.
Flaw: A fault—A mistake—Tì vết.
Flawless: Perfect—Không có tì
vết.
Flawless gem: Viên ngọc vẹn
to n như ý.
Flee: Run away from
something—Trốn chạy.
Flesh: Huyết nhục—Xác thịt.
Flexibility: Tính dễ thích ứng.
Flick of a finger: Khoảng khảy
móng tay.
Fling (v)
someone down: Dìm ai xuống.
Flit: Move lightly—Đi nhẹ
nh ng.
Floating: Bềnh bồng.
Flood of desire: Ái lưu.
Flow of existence: See Dục Lậu.
Flow of mind or thoughts:
Citta-dhara (skt)—Dòng tâm hay dòng tư tưởng.
Flow of transmigration: See
Sanh Tử Lưu.
Flower: See Hoa.
Flower Adornment Sutra: See
Kinh Hoa Nghiêm.
Flower bed: Luống bông.
Flower Garland Scripture: See
Kinh Hoa Nghiêm.
Flower and incense: Hoa v
hương.
Flower of mankind: Đóa hoa của
nhân loại.
Flowers opening are the occurrence of the
world: See Hoa Khai Thế Giới Khởi.
Flower Ornament Sutra: See Kinh
Hoa Nghiêm.
Flower Store World: Hoa Tạng
Pháp Giới—The entire cosmos, consisting of worlds as described in the
Avatamsaka Sutra. It is the realm of Vairocana Buddha, the transcendental
aspect of Buddha Sakyamuni and all of Buddhas. The saha World, the Western
Pure Land and, for that matter, all lands and realms are within the Flower
Store World—See Cõi Hoa Tạng Thế Giới—To n thể pháp giới, bao gồm những
thế giới đã được diễn tả trong kinh Hoa Nghiêm. Đó l Pháp giới của Phật
Tỳ Lô Giá Na, một biểu tượng siêu việt của Phật Tổ Thích Ca v chư Phật.
Thế giới Ta B , Tây phương Tịnh Độ, tất cả đều nằm trong Hoa tạng Pháp
Giới.
Flower-Store World Tathagata:
Hoa Quang Như Lai.
(Hell of) Flying-Knives: Địa
ngục Phi Đao.
Foam (n): Bèo bọt.
Focused practice: See Chuyên
Tu.
Foetus and Egg-Eating Ghost King:
Đạm Thai Noãn Quỷ Vương.
Follow (v)
one’s breath: Theo dõi hơi thở.
Follow up one’s footprints:
Theo dấu chân của ai.
Follow the good: Tùng thiện.
Follow a guidance: Theo sự
hướng dẫn.
Follow a path: Walk a path—Đi
theo con đường.
Follow someone’s advice on religious and
worldly affairs: Nghe theo lời khuyên của ai về cả việc đạo lẫn
việc đời.
Follow someone’s example: Noi
gương ai.
Follow in someone’s footsteps:
Follow the same of someone’s lifestyle—Theo bước chân ai.
Follow the teachings of the Buddha at all
time: See Thường Tùy Học Phật.
Following one’s breath: Making
your breath calm and even—Tùy Tức hay theo dõi hơi thở trong khi thiền
quán l m cho hơi thở tĩnh lặng—During meditation, Zen practitioner’s
breath should be light, even, and flowing, like a stream of water running
through the sand. Your breath should be very quiet, so quiet that a person
sitting next to you cannot hear it. Your breath should flow gracefully,
like a river, like a watersnake crossing the water, and not like a chain
of rugged mountains or the gallop of a horse. To master our breath is to
be in control of our bodies and minds. Each time we find ourselves
dispersed and find if difficult to gain control of ourselves by different
means, the method of watching the breath should always be used. The moment
you sit down to meditate, begin watching your breath. At first, breathe
normally, gradually letting your breath slow down until it is quiet, even,
and the lengths of the breaths are fairly long. From the moment you sit
down to the moment your breathing has become deep and silent, be conscious
of everything that is happening in yourself. As the Sutra of Mindfulness
says: “Breathing in a long breath, you know, ‘I am breathing in a long
breath,’ Breathing out a long breath, you know, ‘I am breathing out a long
breath.’ Breathing in a short breath, you know ‘I am breathing in a short
breath.’ Breathing out a short breath, you know, ‘I am breathing in a
short breath.’ Experiencing the whole body, I shall breathe in.’ Thus you
train yourself. ‘Experiencing the whole breath-body, I shall breathe out.’
Thus you train yourself. ‘Calming the activity of the breath-body, I shall
breathe in.’ Thus you train yourself. ‘Calming the activity of the
breath-body, I shall breathe out.’ Thus you train yourself.” After about
ten to twenty minutes, your thoughts will have quieted down like a pond on
which not even a ripple stirs—Trong khi thiền quán, hơi thở của h nh giả
phải thật nhẹ nh ng, đều đặn, trôi chảy tiếp nối như một lạch nước chảy
trên cát. Hơi thở phải thật im lặng, im lặng đến nỗi người kế bên cũng
không nghe biết. Hơi thở nên uyển chuyển như một dòng sông, một con rắn
nước đang vượt qua kinh, chứ không thể như một dãy núi lởm chởm hay như
nhịp phi nước đại của một con ngựa. L m chủ được hơi thở mình như thế tức
l l m chủ được thân tâm mình. Mỗi khi tâm ý tán loạn khó kềm chế ta nên
áp dụng phương pháp quan sát hơi thở. Lúc mới ngồi xuống để thiền định,
sau khi điều chỉnh tư thế ngồi, liền điều chỉnh hơi thở. Ban đầu thở tự
nhiên, l m cho hơi thở dịu dần, lắng dần, sâu dần v d i dân. Trong suốt
thời gian n y h nh giả ý thức được tất cả những gì đang xãy ra. Như Kinh
Quán Niệm dạy: “Tôi đang thở v o thì biết rõ tôi đang thở v o. Tôi đang
thở ra thì biết rõ tôi đang thở ra. Tôi đang thở v o một hơi ngắn thì biết
rõ l tôi đang thở v o một hơi ngắn. Tôi đang thở ra một hơi ngắn thì biết
rõ tôi đang thở ra một hơi ngắn. Tôi đang thở v o một hơi d i thì biết rõ
tôi đang thở v o một hơi d i. Tôi đang thở ra một hơi d i thì biết rõ tôi
đang thở ra một hơi d i. Tôi ý thức trọn vẹn về cả chiều d i hơi thở m
tôi dang thở v o. Tôi ý thức trọn vẹn cả chiều d i hơi thở m tôi đang thở
ra. Tôi đang thở v o v l m cho sự điều hòa của cả thân thể tôi trở nên
tĩnh lặng. Trong khoảng từ mười đến hai mươi phút, tâm ý của h nh giả từ
từ lắng xuống như hồ nước trong v không bị lôi kéo v phân tán nữa.
Food (n): See Thực (5).
Food and Drink spirits: Thần
Chủ Ăn Uống.
Food of sensation: See Xúc
Thực.
Fool’s paradise: Thiên đ ng
hoang tưởng.
Foolish: Điên khùng—Điên rồ.
Foolish and dull: Ngu xuẫn v
đần độn.
Foolish talk: Cuồng ngôn.
Foolish Wisdom: See Cuồng Huệ.
Footmark: Footprint—Dấu chân.
Foot of tree: Cội cây.
Footprint: Footmark—Dấu chân.
Footprints of mind: See Tâm
Tích.
For all one’s labor: Cho công
lao.
For ordinary human being: Đối
với ph m phu.
For the sake of that goal: Vì
mục đích ấy.
For the sake of a great cause:
See Đại Sự Nhân Duyên.
For the sake of peace and purity:
Vì an bình v thanh tịnh.
Forbid (v): Cấm đoán.
Forbid absolutely: Cấm đứt.
Forbid flesh: See Đoạn Nhục.
For convenience’ sake: Vì lợi
ích.
Force: Sức lực.
Force of habit: See Tập Khí.
Forebearance: Nhẫn
nhục—Patience.
Forefather: Cha ông.
Forefront: Tuyến đầu.
Forego (v): Đi trước.
Foreknow (v): Biết trước—To
know beforehand.
Foreknowledge: Sự biết trước.
Foremost: Danh tiếng.
Foreordination: Sự dự định.
Foresee (v): Dự đoán—To
predict—To forecast.
Foretell (v): Tiên đoán.
Foretell something through astrology:
Tiên đoán sự việc bằng thiên văn tử vi.
Foretell something by clairvoyance:
Tiên đoán sự việc bằng thần thông.
Forever: Mãi mãi.
Forge (v): Bịa đặt—To
fabricate—To make up a story.
Forgetfulness (n): Buông bỏ.
Forgetting the self: Quên đi tự
ngã—In Zen, when one practices to a point that one can forget the self
means Realization. At that time on’es body and mind dropped away. The
experience of everything disappearing with an instant or a long period of
time. This might be confirmed as Realization—Trong Thiền, khi h nh giả
h nh trì đến độ quên đi tự ngã có nghĩa l thân tâm đã tự coi như bỏ đi.
Kinh nghiệm mọi sự đều đang biến mất dần trong một khoảnh khắc hay trong
một khoảng thời gian thật d i. Đây có thể được xác chứng l đã Chứng Ngộ.
Forgive: Tha thứ—To pardon—To
excuse.
Forgiveness (n): Sự tha thứ.
Form: Rupa (skt)—See Sắc.
·
Hình thể: Form—Body.
·
Hình thức—Appearance—Object.
·
M u sắc: Color.
Form (v)
a cause: Kết duyên—Form a
basis—Form a connection for future salvation.
Form is emptiness and the very emptiness
is form: Rupam eva sunyata, sunyataiva rupam (p & skt)—See Sắc
Tức Thị Không, Không Tức Thị Sắc.
According to Zen Master
Seng-Tsan in Faith in Mind, abiding no where, yet everywhere. Ten
directions are right before you. The smallest is the same as the largest
in the realm where delusion is cut off. The largest is the same as the
smallest, no boundaries are visible. Existence is precisely emptiness and
emptiness is precisely existence. If it is not like this, you should not
preserve it—Theo Thiền sư Tăng Xán trong Tín Tâm Minh, không trú ở nơi n o
nhưng trú ở khắp nơi. Mười phương đang ở ngay trước mặt bạn. Cái nhỏ nhất
cũng giống như cái lớn nhất nơi m vô minh bị đoạn tận. Cái lớn nhất cũng
giống như cái nhỏ nhất, không còn thấy biên giới nữa. Sự hiện hữu đúng l
trống rỗng (Sắc l Không). Sự trống rỗng đúng l sự hiện hữu (Không l
Sắc). Nếu nó không giống như thế thì bạn không nên duy trì nó.
Form and mind are identical:
See Tức Tướng Tức Tâm.
Form and non-form are not different:
Sắc cùng vô sắc không khác.
Form of all phenomena: Hữu vi
tướng.
Forms of things are unreal: See
Tướng Không.
Form one’s will: Rèn luyện ý
chí—To cultivate.
Formal (a): Thuộc về hình thức.
Formal object: Hình thức đối
tượng—Hình thức khách quan.
Formal and spatial: Hình
tướng.
Formalism (n): Chủ nghĩa câu nệ
hình thức bên ngo i.
Formation: Sự hình th nh.
Formation,
development, disintegration, and void: Th nh, Trụ, Hoại,
Không.
Formative tendencies: H nh.
Former Awakened Ones: The
Buddhas of the past—Chư Phật quá khứ.
Former habits: Vasana (p &
skt)—See Tập Khí.
(The) Former Le Dynasty: Nh
Tiền Lê (VN).
Formerly and now: Trước đây v
bây giờ.
Formidable (a): Khốc liệt.
Formless (a): Animitta (skt)—Vô
sắc—See Không Tướng—See Không Sắc.
Formless deeds: See Vô Sắc
H nh.
Formless and with form: Không
sắc.
Formlessness (n): Vô tướng.
Formula (n): Công thức—Qui tắc.
Formulation (n): Công thức.
Forsake: Parityajati (skt)—Bỏ
rơi—To abandon—To desert—To drop.
Forsake spirits: Cô hồn.
Forsaken: Bị bỏ rơi.
Fortitude (a): Dũng cảm.
Fortunate (a): May mắn.
Fortunate realm: Thiện
đạo—White path.
Fortune teller: Người xem bói
toán.
Fortune-telling: Bói toán.
Forty bodhisattva positions in Brahma-Net
Sutra: See Tứ Thập Vị.
Forty-eight Secondary Precepts which the Buddha taught all bodhisattvas in the
Brahma-Net Sutra: Bốn Mươi Tám Giới Khinh m Đức Phật đã dạy
trong Kinh Phạm Võng Bồ Tát Giới.
1)
Disrespect toward Teachers and Friends—Giới Không Kính Thầy Bạn:
a) A
disciple of the Buddha who is destined to become an emperor, a
Wheel-Turning King, or high official should first receive the Bodhisattva
precepts. He will then be under the protection of all guardians dieties
and spirits, and the Buddhas will be pleased—Nếu Phật tử lúc sắp lãnh ngôi
Quốc Vương, ngôi Chuyển Luân Vương, hay sắp lãnh chức quan, trước nên thọ
giới Bồ Tát. Như thế tất cả quỷ thần cứu hộ cứu hộ thân vua v thân các
quan. Chư Phật đều hoan hỷ.
b) Once
he has received the precepts, the disciple should develop a mind of filial
piety and respect. Whenever he meets an Elder Master, a monk, or a fellow
cultivator of like views and like conduct, he should rise and greet him
with respect. He must then respectfully make offerings to the guest-monks,
in accord with the Dharma. He should be willing to pledge himself, his
family, as well as his kingdom, cities, jewels and other possessions. If
instead, he should develop conceit or arrogance, delusion or anger,
refusing to rise and greet guest-monks and make offerings to them
respectfully, in accordance with the Dharma, he commits a secondary
offense—Đã đắc giới rồi, Phật tử nên có lòng hiếu thuận v cung kính. Nếu
thấy có bực Thượng Tọa, Hòa Thượng, A X Lê, những bực Đại Đức, đồng học,
đồng kiến, đồng hạnh đến nh , phải đứng dậy tiếp rước lạy ch o, thăm hỏi.
Mỗi sự đều đúng như Pháp m cúng dường, hoặc tự bán thân cho đến
quốc-th nh con cái, cùng bảo bảy báu trăm vật để cung cấp các bực ấy. Nếu
Phật tử lại sanh lòng kiêu mạn, sân hận, ngu si, không chịu tiếp rước lạy
ch o, cho đến không chịu y theo pháp m cúng dường, Phật tử nầy phạm
“Khinh Cấu Tội.”
2) On
Consuming Alcoholic Beverages—Giới Uống Rượu: A disciple of the Buddha
should not intentionally consume alcoholic beverages, as they are the
source of countless offenses. If he but offers a glass of wine to another
person, his retribution will be to have no hands for five hundred
lifetimes. How could he then consume liquor himself! Indeed, a Bodhisattva
should not encourage any person of any other sentient being to consume
alcoholic, much less take any alcoholic beverages himself. A disciple
should not drink any alcoholic beverages whatsoever. If instead, he
deliberately does so or encourage others to do so, he commits a secondary
offense—Nếu Phật tử cố uống rượu, m rượu l thứ l m cho người uống hay
sanh ra vô lượng tội lỗi. Nếu tự tay trao chén rượu cho người uống, sẽ
mang ác báo năm trăm đời không tay, huống l tự uống. Cũng chẳng được bảo
người v tất cả chúng sanh uống rượu, huống l tự mình uống! Tất cả các
thứ rượu, Phật tử không được uống. Nếu mình cố uống v bảo người uống,
Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
3) On
Eating Meat—Giới Ăn Thịt: A disciple of the Buddha must not deliberately
eat meat. He should not eat the flesh of any sentient being. The
meat-eater forfeits the seed of Great Compassion, severs the seed of the
Buddha Nature and causes animals and transcendental beings to avoid him.
Those who do so are guilty of countless offenses. Therefore, Bodhisattvas
should not eat flesh of any sentient beings whatsoever. If instead, he
deliberately eats meat, he commits a secondary offense—Nếu l Phật tử cố
ăn thịt. Tất cả thịt của mọi lo i chúng sanh đều không được ăn. Luận về
người ăn thịt thời mất lòng đại từ bi, dứt giống Phật tánh; tất cả chúng
sanh thảy đều tránh xa người nầy. Người ăn thịt mắc vô lượng tội lỗi. Vì
thế nên tất cả Phật tử không được ăn thịt của tất cả mọi lo i chúng sanh.
Nếu cố ăn thịt, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
4) On
Five Pungent Herbs—Giới Ăn Ngũ Tân: A disciple of the Buddha should not
eat the five pungent herbs: garlic, chives, leeks, onions, and asafoetida.
This is so even if they are added as flavoring to the main dishes. Hence,
if he deliberately does so, he commits a secondary offense—Phật tử chẳng
được ăn loại “ngũ tân” loại h nh, hẹ, tỏi, nén v hưng cừ. Loại ngũ tân
nầy thêm v o trong tất cả các thứ thực phẩm đều không được ăn. Nếu cố ăn,
Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
5) On Not
Teaching Repentance—Giới Không Dạy Người Sám Hối: Should a disciple of the
Buddha see any being violate the Five Precepts, the Eight Precepts, the
Ten Precepts, other prohibitions, or commit any of the Seven Cardinal Sins
or any offense which leads to the Eight Adversities, any violations of the
precepts whatever, he should counsel the offender to repent and reform.
Hence, if a Bodhisattva does not do so and furthermore continues to live
together in the assembly with the offender, share in the offerings of the
laity, participate in the same Uposatha ceremony and recite the precepts,
while failing to bring up that person’s offense, enjoining himself to
reprent, the disciple commits a secondary offense—Nếu l Phật tử khi thấy
người khác phạm ngũ giới, bát giới, thập giới, phá giới, hay phạm thất
nghịch, bát nạn tất cả tội phạm giới, vân vân, phải khuyên bảo người ấy
sám hối. Nếu Phật tử chẳng khuyên bảo người phạm tội sám hối, lại cùng ở
chung, đồng sống chung, đồng chúng bố tát, đồng thuyết giới, m không cữ
tội người ấy, không nhắc người ấy sám hối, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu
Tội.”
6)
Failing to Request the Dharma or Make Offerings—Giới Không Cúng Dường
Thỉnh Pháp:
a) Should
an Elder Master, a Mahayana monk or fellow cultivator of like views and
practice, come from far away to the temple, residence, city or village of
a disciple of the Buddha, the disciple should respectfully welcome him and
see him off. He should minister to his needs at all times, though doing so
may cost as much as three taels of gold! Nếu l Phật tử, thấy có vị Pháp
Sư đại thừa, hay những bực đồng học, đồng kiến, đồng hạnh đại thừa, từ
trăm dặm nghìn dặm đến nơi Tăng phường, nh cửa, th nh ấp, thời liền đứng
dậy rước v o, đưa đi, lễ bái, cúng dường. Mỗi ng y ba cúng dường, trăm
thức uống ăn, giường ghế, thuốc men, tất cả đồ cần dùng giá đáng ba lượng
v ng đều phải cấp hộ cho Pháp Sư.
b)
Moreover, the disciple of the Buddha should respectfully request the
guest-master to preach the Dharma three times a day by bowing to him
without a single thought of resentment or weariness. He should be willing
to sacrifice imself for the Dharma and never be lax in requesting it. If
he does not act in this manner, he commits a secondary offense—Mỗi ng y
sáng, trưa, chiều, thường thỉnh Pháp Sư thuyết pháp v đảnh lễ. Không hề
có lòng sân hận buồn rầu. Luôn thỉnh pháp không mỏi nh m, chỉ trọng pháp
chớ không kể thân. Nếu Phật tử không như thế thời phạm “Khinh Cấu Tội.”
7)
Failing to Attend Dharma Lectures—Giới Không Đi Nghe Pháp: A disciple of
the Buddha, who has just begun Bodhisattva training should take copies of
the appropriate sutras or precept codes to any place where such sutras or
moral codes are being explained , to listen, study, and inquire about the
Dharma. He should go to wherever there is a Dharma Master lecturing, be it
in a house, beneath a tree, in a temple, in the forests or mountains, or
elsewhere. If he fails to do so, he commits a secondary offense—Nếu l
Phật tử, h ng tân học Bồ Tát, ph m nơi chốn n o có giảng kinh, luật, phải
mang kinh luật đến chỗ Pháp Sư để nghe giảng v thưa hỏi. Hoặc nơi núi
rừng, trong vườn cây, chùa, nh , vân vân, tất cả chỗ thuyết pháp đều đến
nghe học. Nếu Phật tử không đến nơi ấy để nghe pháp cùng thưa hỏi, thời
phạm “Khinh Cấu Tội.”
8) On
Turning Away from the Mahayana—Giới Trái Bỏ Đại Thừa: If a disciple of the
Buddha disavows the external Mahayana sutras and moral codes, declaring
that they were not actually taught by the Buddha, and instead follows and
observes those of the Two Vehicles and deluded externalists, he commits a
secondary offense—Nếu l Phật tử, có quan niệm trái bỏ kinh luậtĐại Thừa
thường trụ, cho rằng không phải của Phật nói m đi thọ trì kinh luật t
kiến v tất cả cấm giới của h ng Thanh Văn nhị thừa cùng ngoại đạo ác
kiến, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
9) On
Failure to Care for the Sick—Giới Không Chăm Sóc Người Bệnh: Should a
disciple of the Buddha see anyone who is sick, he is constantly to provide
for that person’s needs just as he would for a Buddha. Of the eight Fields
of Blessings, looking after the sick is the most important. A Buddha’s
disciple should take care of his father, mother, Dharma teacher or
disciple, regardless of whether he or she is disabled or suffering from
various kinds of diseases. If instead, he becomes angry and resentful and
fails to do so, or refuses to rescue the sick or disabled in the temple,
cities and towns, forests and mountains, or along the road, he commits a
secondary offense—Nếu l Phật tử, thấy tất cả người tật bệnh phải tận tâm
cúng dường như cúng dường Phật. Trong tám phước điền, chăm sóc cho người
bệnh l “phước điền thứ nhất.” Nếu như cha mẹ, Sư Tăng cùng đệ tử có bệnh,
có tật, trăm thứ bệnh đau khổ, đều nên săn sóc cho được l nh mạnh, Phật tử
lại vì lòng hờn giận m không chăm sóc, nhẫn đến thấy trong Tăng phường,
th nh ấp, nơi núi rừng, đồng nội, đường sá có người tật bệnh m không lo
cứu tế, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
10) On
Storing Deathly Weapons—Giới Chứa Khí Cụ Sát Sanh: A disciple of the
Buddha should not store weapons such as knives, clubs, bows, arrows,
spears, axes or any other weapons, nor may he keep nets, traps or any such
devices used in destroying life. As a disciple of the Buddha, he must not
even avenge the death of his parents, let alone kill sentient beings! He
should not store any weapons or devices that can be used to kill sentient
beings. If he deliberately does so, he commits a secondary offense—Nếu l
Phật tử, không đặng cất chứa những binh khí như dao, gậy, cung, tên, bùa,
giáo, vân vân, cùng những đồ sát sanh như ch i, lưới, rập, bẫy, vân vân.
L Phật tử , dầu cho đến cha mẹ bị người giết, còn không báo thù, huống
lại đi giết chúng sanh! Không được cất chứa những khí cụ sát sanh! Nếu cố
cất chứa, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
11) On
Serving as an Emissary—Giới Đi Sứ: A disciple of the Buddha shall not, out
of personal benefit or evil intentions, act as a country emissary to
foster military confrontation and war causing the slaughter of countless
sentient beings. As a disciple of the Buddha, he should not be involved
in military affairs, or serve as a courier between armies, much less act
as a willing catalyst for war. If he deliberately does so, he commits a
secondary offense—Nếu l Phật tử, chẳng đặng vì quyền lợi v ác tâm m đi
thông sứ mạng cho hai nước hiệp hội quân trận, đem binh đánh nhau l m cho
vô lượng chúng sanh bị giết hại. L Phật tử không được v o, cùng qua lại
trong quân trận, huống lại cố l m môi giới chiến tranh. Nếu cố l m, Phật
tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
12) On
Unlawful Business Undertakings—Giới Buôn Bán Phi Pháp: A disciple of the
Buddha must not deliberately trade in slaves or sell anyone into
servitude, nor should he trade in domestic animals, coffins or wood for
caskets. He cannot engage in these types of business himself much less
encourage others to do so. Otherwise, he commits a secondary offense—Nếu
Phật tử cố bán người l nh, tôi trai, tớ gái, lục súc, buôn bán quan t i,
ván cây, đồ đựng thây chết, còn không được tự mình buôn bán các thứ ấy,
huống lại bảo người. Nếu cố tự buôn bán hay bảo người buôn bán ác thứ ấy,
Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
13) On
Slander and Libel—Giới Hủy Báng: A disciple of the Buddha must not,
without cause and with evil intentions, slander virtuous people, such as
Elder Masters, monks or nuns, kings, princes or other upright persons,
saying that they have committed the Seven Cardinal Sins or broken the Ten
Major Bodhisattva Precepts. He should be compassionate and filial and
treat all virtuous people as if they were his father, mother, siblings or
other close relatives. If instead, he slanders and harms them, he commits
a secondary offense—Nếu Phật tử, vì ác tâm, nơi người tốt, người l nh,
Pháp Sư, Sư Tăng, hoặc Quốc Vương v h ng quý nhơn, vốn vô sự m hủy báng
l phạm bảy tội nghịch, mười giới trọng. Với cha mẹ, anh, em, lục thân
phải có lòng từ bi hiếu thuận, m trở lại vu khống cho l phạm tội nghịch,
đọa nơi ác đạo, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
14) On
Starting Wildfire—Giới Phóng Hỏa: A disciple of the Buddha shall not, out
of evil intentions, start wildfires to clear forests and burn vegetation
on mountains and plains, during the fourth to the ninth months of the
lunar year. Such fires are particularly injurious to animals during that
period and may spread to people’s homes, towns and villages, temples and
monasteries, fields and groves, as weel as the unseen dwelings and
possessions of deities and ghosts. He must not intentionally set fire to
any place where there is life. If he deliberately does so, he commits a
secondary offense—Nếu Phật tử, vì ác tâm, phóng hỏa đốt núi, rừng, đồng
nội. Từ tháng tư đến tháng chín phóng hỏa. Hoặc cháy lan đến nh cửa,
th nh ấp, Tăng phường, ruộng cây của người v cung điện t i vật của quỷ
thần. Tất cả chỗ có sanh vật không được cố ý thiêu đốt. Nếu cố thiêu đốt,
Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
15) Teaching
Non-Mahayana Dharma—Giới Dạy Giáo Lý Ngo i Đại Thừa:
a) A
disciple of the Buddha must teach one and all, from fellow disciples,
relatives and spiritual friends to externalists and evil beings, how to
receive and observe the Mahayana sutras and moral codes. He should teach
the Mahayana principles to them and them develop the Bodhi Mind, as well
as the ten Dwellings, the Ten Practices and the Ten Dedications,
explaining the order and function of each of these Thirty Minds or
levels—Nếu Phật tử, từ Phật đệ tử, lục thân, tất cả thiện tri thức, đến
ngoại đạo ác nhơn, đều phải khuyên bảo thọ trì kinh luật Đại thừa. Nên
giảng cho hiểu nghĩa lý khiến phát Bồ Đề Tâm, Thập Phát Thú tâm, Thập
Trưởng Dưỡng tâm, Thập Kim Cang tâm. Trong ba mươi tâm ấy, giảng cho họ
hiểu pháp dụng tuần thứ của mỗi món.
b) If
instead, the disciple, with evil, hateful intentions, perversely teaches
them the sutras and moral codes of the Two Vehicle tradition as well as
the commentaries of deluded externalists, he thereby commits a secondary
offense—Nếu Phật tử vì ác tâm, sân tâm m đem kinh luật của Thanh Văn Nhị
thừa cùng các bộ luận của ngoại đạo t kiến để dạy cho người, Phật tử nầy
phạm “Khinh Cấu Tội.”
16) Unsound
Explanation of the Dharma—Giới Vì Lợi M Giảng Pháp Lộn Lạo: A Bodhisattva
Dharma Master must first, with a wholesome mind, study the rules of
deportment, as well as sutras and moral codes of the Mahayana tradition,
and understand their meanings in depth. Then, whenever novices come from
afar to seek instruction, he should explain, in conformity with the
Dharma, all the Bodhisattva renunciation practices, such as burning one’s
body, arm, or finger as the ultimate act in the quest for Supreme
Enlightenement. If a novice is not prepared to follow these practices as
an offering to the Buddhas, he is not a Bodhisattva monk. Moreover, a
Bodhisattva monk should be willing to sacrifice his body and limbs for
starving beasts and hungry ghosts as the ultimate act of compassion in
rescuing sentient beings. After these explanations, the Bodhisattva Dharma
Master should teach the novices in an orderly way, to awaken their minds.
If instead, for personal gain, he refuses to teach or teaches in a
confused manner, quoting passages out of order and context, or teaches in
a manner that disparages the Triple Jewel, he commits a secondary
offense—Nếu Phật tử, phải tận tâm học kinh luật oai nghi Đại thừa, thông
hiểu nghĩa lý, khi thấy có h ng tân học Bồ Tát từ xa trăm dặm nghìn dặm
đến cầu học kinh luật Đại thừa, nên đúng như pháp giảng giải tất cả khổ
hạnh, hoặc đốt thân, đốt cánh tay, đốt ngón tay. Nếu không đốt thân hay
cánh tay, ngón tay cúng dường chư Phật thời không phải l h ng Bồ Tát xuất
gia. Nhẫn đến xả thịt nơi thân mình cùng tay chân m bố thí cho tất cả
những cọp, sói, sư tử đói, cùng tất cả lo i quỷ đói. Rồi sau mới tuần tự
theo căn cơ của mỗi người m giảng chánh pháp cho h ng tân học ấy được mở
thông tâm ý. Nếu Phật tử vì quyền lợi, đáng dạy m không dạy, lại giảng
kinh luật một cách điên đảo, văn tự lộn xộn không có thứ lớp trước sau,
thuyết pháp có tính cách hủy báng Tam Bảo, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu
Tội.”
17) On
Exacting Donations—Giới Cậy Thế Lực Quyên Góp Tiền Của: A disciple of the
Buddha must not, for the sake of food, drink, money, possessions or fame,
approach and befriend kings, princes, or high officials and on the
strength of such relationships, raise funds, or obtain other advantages.
Nor may he encourage others to do so. These actions are called untoward,
excessive demands and lack compassion and filial piety. Such a disciple
commits a secondary offense—Nếu Phật tử, tự mình vì việc ăn uống tiền của,
lợi dưỡng, danh dự m thân cận quốc vương, ho ng tử cùng các quan, nương
quyền cậy thế bức người để lấy tiền của, lại bảo người khác cũng cầu lợi
như vậy. Tất cả sự cầu lợi ấy gọi l ác cầu, đa cầu, đều không có lòng từ
bi, lòng hiếu thuận. Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
18) On
Serving as an Inadequate Master—Giới Không Thông Hiểu M L m Thầy Truyền
Giới: A disciple of the Buddha should study the Twelve Divisions of the
Dharma and recite the Bodhisattva Precepts frequently. He should strictly
observe these precepts in the Six Periods of the day and night and fully
understand their meaning and principles as well as the essence of their
Buddha Nature. If instead, the disciple of the Buddha fails to understand
even a sentence or a verse of the moral code or the causes and conditions
related to the precepts, but pretends to understand them, he is deceiving
both himself and others. A disciple who understands othing of the Dharma,
yet acts as a teacher transmitting the precepts, comits a secondary
offense—Nếu Phật tử, phải học mười hai phần kinh, thường tụng giới. Mỗi
ng y sáu thời, nghiêm trì Bồ Tát giới, hiểu rõ nghĩa lý tánh, Phật tánh
của giới. Nếu Phật tử không hiểu một kệ một câu cùng nhơn duyên của giới
luật, m dối rằng thông hiểu, đó chính l dối gạt mình v cũng l dối gạt
người khác. Không hiểu một pháp, không biết một luật m lại đi l m Thầy
Truyền Giới cho người, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
19) On
Double-Tongue Speech—Giới Lưỡng Thiệt: A disciple of the Buddha must not,
with malicious intent gossip or spread rumors and slander, create discord
and disdain for virtuous people. An example is disparaging a monk who
observes the Bodhisattva precepts, as he makes offerings to the Buddha by
holding an incense burner to his forehead. A disciple of the Buddha who
does so commits a secondary offense—Nếu Phật tử, vì ác tâm, thấy Thầy Tỳ
Kheo trì giới tay bưng lư hương, tu hạnh Bồ Tát, tự đi đâm thọc hai đầu,
cho sanh sự bất hòa, khinh khi người hiền, tạo nhiều tội ác. Phật tử nầy
phạm “Khinh Cấu Tội.”
20) Failure
to Liberate Sentient Beings—Giới Không Phóng Sanh:
a) A
disciple of the Buddha should have a mind of compassion and cultivate the
practice of liberating sentient beings. He must reflect thus: “Throughout
the eons of time, all male sentient beings have been my father, all female
sentient beings my mother. I was born of them.”—Nếu l Phật tử, phải vì
tâm từ bi m l m việc phóng sanh. Người ấy phải luôn quán tưởng: “Tất cả
nam tử l cha ta, tất cả nữ nhơn l mẹ ta. Từ nhiều đời ta đều thác sanh
nơi đó.”
b) I now
slaughter them, I would be slaughtering my parents as well as eating flesh
that was once my own—Nếu giết chúng để ăn thịt, thì chính l giết cha mẹ
ta, m cũng l giết thân cũ của ta.
c) This
is so because all elemental earth, water, fire and air, the four
constituents of all life, have previously been part of my body, part of my
substance. I must therefore always cultivate the practice of liberating
sentient beings and enjoin others to do likewise, as sentient beings are
forever reborn, again and again, lifetime after lifetime. If a Bodhisattva
sees an animal on the verge of being killed, he must devise a way to
rescue and protect it, helping it to escape suffering and death. The
disciple should always teach the Boddhisattva precepts to rescue and
deliver sentient beings—Tất cả chất tứ đại đều l bổn thân bổn thể của ta,
cho nên phải thường l m việc phóng sanh, v khuyên bảo người l m. Nếu lúc
thấy người đời sát sanh, nên tìm cách cứu hộ cho chúng được thoát khỏi nạn
khổ! Thường đem giới Bồ Tát giảng dạy để cứu độ chúng sanh.
d) On the
day of his father, mother, and siblings die, he should invite Dharma
Master to explain the Bodhisattva sutras and precepts. This will generate
merits and virtues and help the deceased either to achieve rebirth in the
Pure Land and meet the Buddhas or to secure rebirth in the human or
celestial realms. If instead, a disciple fals to do so, he commits a
secondary offense—Nếu ng y cha mẹ hay anh em chết, nên thỉnh Pháp sư giảng
kinh luật Bồ tát giới. Người chết nhờ phước đức ấy, hoặc được vãng sanh
Tịnh Độra mắt chư Phật, hay thác sanh trong cõi trời người. Nếu không l m
các điều trên đây, Phật tử n y phạm “Khinh Cấu Tội.”
21) On
Violence and Vengefulness—Giới Đem Sân Báo Sân, Đem Đánh Trả Đánh:
a) A
disciple of the Buddha must not return anger for anger, blow for blow. He
should not seek revenge, even if his father, mother, siblings, or close
relatives are killed, nor should he do so if the ruler or king of his
country is murdered. To take the life of one being in order to avenge the
killing of another is contrary to filial piety as we are all related
through eons of birth and rebirth. Furthermore, he should not keep others
in servitude, much less beat or abuse them, creating evil karma of mind,
speech and body day after day, particularly the offenses of speech. How
much less should he deliberately commit the Seven Cardinal Sins—Nếu Phật
tử, không được đem giận trả giận, đem đánh trả đánh. Nếu cha mẹ anh em hay
lục thân bị người giết cũng chẳng được báo thù, hoặc quốc chủ bị người thí
chết cũng chẳng được báo thù. Giết sanh mạng để báo thù sanh mạng, đó l
việc không thuận với hiếu đạo. Hãy còn không được chứa nuôi tôi tớ, rồi
đánh đập mắng nhiếc chúng, mỗi ng y tam nghiệp tạo vô lượng tội, nhứt l
khẩu nghiệp. Huống lại cố đi l m tội thất nghịch.
b)
Therefore, if a Bodhisattva-monk lacks compassion and deliberately seeks
revenge, even for an injustice done to his close relatives, he commits a
secondary offense—Nếu xuất gia Bồ Tát không có lòng từ bi cố báo thù, nhẫn
đến cố báo thù cho trong h ng lục thân, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
22) Arrogance
and Failure to Request the Dharma—Giới Không Kiêu Mạn Không Thỉnh Pháp:
a) A
disciple of the Buddha who has only recently become a monk and is still a
novice in the Dharma should not be conceited. He must not refuse
instruction on the sutras and moral codes from Dharma Masters on account
of his own intelligence, worldly learning, high position, advanced age,
noble lineage, vast understanding, great merits, extensive wealth and
possessions, etc. Although these Masters may be of humble birth, young in
age, poor, or suffering physical disabilities, they may still have genuine
virtue and deep understanding of sutras and moral codes—Nếu Phật tử, mới
xuất gia chưa thông hiểu kinh luật, m tự ỷ mình l trí thức thông minh,
hoặc ỷ mình l cao quý, lớn tuổi, hoặc ỷ mình l giòng sang, con nh quyền
quý, hoặc ỷ mình học rộng, phước to, gi u lớn, vân vân, rồi sanh lòng kiêu
mạn m không chịu học hỏi kinh luật với các vị Pháp sư học đạo trước
mình. Vị Pháp sư ấy hoặc giòng hèn, con nh hạ tiện, tuổi trẻ, ngèo n n,
hèn hạ, hay có tật nguyền, nhưng lại thực có đức hạnh cùng thông hiểu
nhiều kinh luật.
b) The
novice Bodhisattva should not judge Dharma Masters on the basis of their
family background and refuse to seek instructions on the Mahayana truths
from them. If he does so, he commits a secondary offense—H ng tân học Bồ
Tát không được nhìn v o dòng giống vị pháp sư m không chịu đến học đạo lý
Đại thừa với vị ấy. Phật tử nếu như vậy thời phạm “Khinh Cấu Tội.”
23) On
Teaching the Dharma Grudgingly—Giới Khinh Ngạo Không Tận Tâm Dạy:
a) After
my passing, should a disciple, with a wholesome mind, wish to receive the
Bodhisattva precepts, he may make a vow to do so before the images of
Buddhas and Bodhisattvas and practice repentance before these images fro
seven days. If he then experienced a vision, he has received the pecepts.
If he does not, he should continue doing so for fourteen days, twenty-one
days, or even a whole year, seeking to witness an auspicious sign. After
witnessing such a sign, he could , in front of images of Buddhas and
Bodhisatvas, formally receive the precepts. If he has not witnessed such a
sign, although he may have accepted the precepts before the Buddha images,
he has not actually received the precepts—Nếu Phật tử, sau khi Phật nhập
diệt, lúc có tâm tốt muốn thọ giới Bồ tát, thời đối trước tượng Phật, cùng
tượng Bồ Tát m tự nguyện thọ giới. Nên ở trước tượng Phật cùng tượng Bồ
Tát sám hối trong bảy ng y, hễ được thấy hảo tướng l đắc giới. Như chưa
thấy hảo tướng thời phải sám hối mười bốn ng y, hăm mốt ng y, hay đến cả
năm, cầu thấy được hảo tướng. Khi được thấy hảo tướng rồi, thời được đối
trước tượng Phật hay tượng Bồ tát m thọ giới. Như chưa thấy hảo tướng
thời dầu có đối trước tượng Phật thọ giới, vẫn không gọi l đắc giới.
b)
However, the witnessing of auspicious signs is not necessary if the
disciple receive the preceptss directly from a Dharma Master who has
himself received the precepts. Why is this so? It is because this is a
case of transmission from Master to Master and therefore all that is
required is a mind of utter sincerity and respect on the part of the
disciple—Tuy nhiên, nếu đối trước vị Pháp sư m thọ giới Bồ Tát, thời
không cần thấy hảo tướng. Tại sao vậy? Vì vị Pháp sư ấy l chư sư truyền
giới cho nhau, nên không cần hảo tướng. Hễ đối trước vị Pháp sư ấy m thọ
giới liền đắc giới, do vì hết lòng kính trọng nên đắc giới.
c) If,
within a radius of some thousand miles, a disciple cannot find a Master
capable of conferring the Bodhisattva precepts, he may seek to receive
them in front of Buddha or Bodhisattva images. However, he must witness an
auspicious sign—Nếu ở trong nghìn dặm, m không tìm được vị Pháp sư truyền
giới, thời Phật tử được phép đối trước tượng Phật v Bồ Tát m tự nguyện
thọ giới Bồ Tát, nhưng cần phải thấy hảo tướng.
d) If a
Dharma Master, on account of his extensive knowledge of sutras and
Mahayana moral codes as well as his close relationship with kings,
princes, and high officials, refuses to give appropriate answer to
student-Bodhisattvas seeking the meaning of sutras and moral codes, or
does so grudgingly, with resentment and arrogance, he commits a secondary
offense—Nếu các vị pháp sư ỷ mình thông kinh luật cùng giới pháp Đại thừa,
kết giao với các nh quyền quý, khi có h ng tân học Bồ tát đến cầu học
nghĩa kinh luật, lại giận ghét, hay khinh ngạo, không chịu tận tâm chỉ
bảo, vị nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
24) Failure
to Practice Mahayana Teaching—Giới Không Tập Học Đại Thừa: If a disciple
of the Buddha fails to study Mahayana sutras and moral codes assduously
and cultivate correct views, correct nature and correct Dharma Body, it is
like abandoning the Seven Precious Jewels for mere stones: worldly texts
and the Two Vehicle or externalist commentaries. To do so is to create the
causes and conditions that obstruct the Pah to Enlightenment and cut
himself off from his Buddha Nature. It is a failure to follow the
Bodhisattva path. If a disciple intentionally acts in such a manner, he
commits a secondary offense—Nếu Phật tử, có kinh luật Đại thừa pháp, chánh
kiến, chánh tánh, chánh pháp thân, m không chịu siêng học siêng tu, lại
bỏ bảy của báu, trở lại học những sách luận t kiến của nhị thừa, ngoại
đạo, thế tục, đó l l m mất giống Phật, l nhơn duyên chướng đạo, chẳng
phải thực h nh đạo Bồ Tát. Nếu cố l m như vậy, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu
Tội.”
25) Unskilled
Leadership of the Assembly—Giới Tri Chúng Vụng Về: After my pasing, should
a disciple serve as an abbot, elder Master, Precept Master, Meditation
Master, or Guest Prefect, he must develop a compassionate mind and
peacefully settle differences within the Assembly, skillfully
administering the resources of the Three Jewels, spending frugally and not
treating them as his own property. If instead, he were to create disorder,
provoke quarrels and disputes or squander the resources of the Assembly,
he would commit a secondary offense—Nếu Phật tử, sau khi Phật nhập diệt,
l m Pháp sư, Giảng Sư, Luật Sư, Thiền Sư, Thủ Tọa, Tri Sự, Tri Khách, phải
có lòng từ bi khéo hòa giải trong chúng, khéo giữ gìn t i vật của Tam Bảo,
chớ dùng vô độ như của riêng mình, m trở lại khuấy chúng gây gỗ, kình
chống, lung lòng x i của Tam Bảo, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
26) Accepting
Personal Offerings—Giới Riêng Thọ Lợi Dưỡng:
a) Once a
disciple of the Buddha has settled down in a temple, if visiting
Bodhisattva Bhikshu should arrive at the temple precints, the guest
quarters established by the king, or even the summer retreat quarters, or
the quarters of the Great Assembly, the disciple should welcome the
visiting monks and see them off. He should provide them with such
essentials as food and drink, a place to live, beds, chairs, and the like.
If the host does not have the necessary means, he should be willing to
pawn himself or cut off and sell his own flesh—Nếu Phật tử, ở trước trong
Tăng phường, lúc sau thấy có khách Bồ Tát Tỳ Kheo đến, hoặc nơi th nh ấp
nh cửa của Tăng hay của Vua, nhân đến chỗ kiết hạ an cư cùng trong đại
hội… Chư Tăng ở trước phải rước đến đưa đi, cung cấp cho những đồ uống ăn,
đồ nằm, thuốc men, nh , phòng, giường, ghế, vân vân. Nếu tự mình không có,
thì phải b n thân, bán con cái, lóc thịt thân mình m bán, để sắm đồ cung
cấp cho những khách Tăng ấy.
b)
Whenever there are meal offerings and ceremonies at a layman's home,
visiting monks should be given a fair share of the offerings. The abbot
should send the monks, whether residents or guests, to the donor’s place
in turn according to their sacerdotal age or merits and virtues. If only
resident monks are allowed to accept invitations and not visiting monks,
the abbot is committing a grievous offense and is behaving no differently
than an animal. He is unworthy of being a monk or a son of the Buddha, and
is guilty of a secondary offense—Nếu có thí chủ đến thỉnh chúng Tăng thọ
trai, khách Tăng có dự phần, vị tri sự phải theo thứ tự phái khách Tăng đi
thọ trai. Nếu chư Tăng ở trước riêng đi thọ trai m không phái khách Tăng
đi, thời vị tri sự mắc vô lượng tội, không đáng l h ng Sa Môn, không phải
dòng Thích Tử, n o khác lo i súc sanh. Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
27) Accepting
Discriminatory Invitation—Giới Thọ Biệt Thỉnh: A disciple of the Buddha
must not accept personal invitations nor appropriate the offerings for
himself. Such offerings rightly belong to the Sangha, the whole community
of monks and nuns of the Ten Directions. To accept personal offerings is
to steal the possessions of the Sangha of the Ten Directions. It is
tantamount to stealing what belongs to the Eight Fields of Blessings:
Bh=uddhas, Sages, Dharma Masters, Precept Masters, Monks/Nuns, mothers,
fathers, the sick. Such a disciple commits a secondary offense—Nếu Phật
tử, tất cả chẳng được nhậncủa cúng dường d nh riêng về mình. Của cúng
dường nầy thuộc thập phương Tăng, nếu nhận riêng thời l lấy của thập
phương Tăng đem về phần mình. V của vật trong tám phước điền: chư Phật,
Thánh nhơn, chư Tăng, cha, mẹ, v người bệnh, m tự mình riêng nhận dùng.
Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
28) Issuing
Discriminatory Invitation—Giới Biệt Thỉnh Tăng: A disciple of the Buddha,
be he a Bodhisattva monk, lay Bodhisattva, or other donor, should, when
inviting monks or nuns to conduct a prayer session, come to the temple and
inform the monk in charge. The monk will then tell him: “Inviting members
of the Sangha according to the proper order is tantamount to inviting the
arhats of the Ten Directions. To offer a discriminatory special invitation
to such a worthy group as five hundred Arhats or Bodhisattva-monks will
not generate as much merit as inviting one ordinary monk, if it is his
turn. There is no provision in the teachings of the Seven Buddhas for
discriminatory invitations. To do so is to follow externalist practices
and to contradict filial toward all sentient beings. If a disciple
deliberately issues a discriminatory invitation, he commits a secondary
offense—Nếu Phật tử, có những h ng Bồ Tát xuất gia, Bồ Tát tại gia v tất
cả đ n việt lúc muốn thỉnh Tăng để cúng dường cầu nguyện, nên v o Tăng
phường thưa với vị Tri Sự. Vị Tri Sự bảo theo thứ tự m thỉnh thời được
thập phương Hiền Thánh Tăng. M người đời thỉnh riêng năm trăm vị A La hán
Bồ Tát Tăng vẫn không bằng theo thứ tự thỉnh một ph m phu Tăng. Trong giáo
pháp của bảy Đức Phật đều không có pháp thỉnh Tăng riêng. Nếu thỉnh Tăng
riêng đó l pháp của ngoại đạo, l không thuận với hiếu đạo. Nếu Phật tử
cố thỉnh riêng thời phạm “Khinh Cấu Tội.”
29) On
Improper Livelihood—Giới T Mạng Nuôi Sống: A disciple of the Buddha
should not, for the sake of gain or with evil intentions, engage in the
business of prostitution, selling the wiles and charms of men and women.
He must also not cook for himself, milling and pounding grain. Neither may
he act as a fortune-teller predicting the gender of children, reading
dreams and the like. Nor shall he practice sorcery, work as a trainer of
falcons or hunting dogs, nor make a living concocting hundreds and
thousands of poisons from deadly snakes, insects, or from gold and silver.
Such occupations lack mercy, compassion, and filial piety toward sentient
beings. Therefore, if a Bodhisattva intentionally engages in these
occupations, he commits a secondary offense—Nếu Phật tử dùng ác tâm vì lợi
dưỡng buôn bán nam sắc, nữ sắc, tự tay l m đồ ăn, tự xay, tự giã xem
tướng, b n mộng, đoán sẽ sanh trai hay gái, bùa chú, pháp thuật, nghề
nghiệp, phương pháp nuôi ó v chó săn, hòa hiệp trăm thứ thuốc độc, nghìn
thứ thuốc độc, độc rắn, độc sanh kim, sanh ngân, độc sâu cổ, đều không có
lòng từ bi, lòng hiếu thuận. Nếu cố l m các điều như thế, Phật tử nầy phạm
“Khinh Cấu Tội.”
30) On
Handling Business Affairs fro the Laity—Giới Quản Lý Cho Bạch Y: A
disciple of the Buddha must not, with evil intentions, slander the Triple
Jewel while pretending to be their close adherent, preaching the Truth of
Emptiness while his actions are in the realm of Existence. Thus, he must
not handle worldly affairs for the laity, acting as a go-between or
matchmaker, creating the karma of attachment. Moreover, during the six
days of fasting each month and the three months of fasting each year, a
disciple should strictly observe all precepts, particularly those against
kiling, stealing and the rules against breaking the fast. Otherwise, the
disciple commits a secondary offense—Nếu Phật tử vì ác tâm, tự mình hủy
báng tam Bảo, giả tuồng kính mến, miệng thì nói không, m h nh vi lại có,
l m quản lý cho h ng bạch y, vì h ng bạch y l m mai l m mối cho nam cho nữ
giao hội dâm sắc, gây th nh các nghiệp kiết phược; những ng y lục trai
trong mỗi tháng, ba tháng trường trai trong mỗi năm, l m việc sát sanh,
trộm cướp, phá trai, phạm giới. Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
31) Rescuing
Clerics Along with Sacred Objects—Giới Không Mua Chuộc: After my passing,
in the evil periods that will follow, there will be externalists, evil
persons, thieves and robbers who steal and sell statues and paintings of
Buddhas, Bodhisattvas and those to whom respect is due such as their
parents. They may even peddle copies of sutras and moral codes, or sell
monks, nuns or those who follow the Bodhisattva Path or have developed the
Bodhi Mind to serve as retainers or servants to officials and others. A
disicple of the Buddha, upon witnessing such pitiful events, must develop
a mind of compassion and find ways to rescue and protect all persons and
valuables, raising funds wherever he can for this purpose. If a
Bodhisattva does not act in this manner, he commits a secondary
offense—Phật tử, sau khi Phật nhập diệt ở trong đời ác, thấy h ng ngoại
đạo, bọn giặc cướp cùng tất cả người ác đem bán hình tượng Phật, Bồ Tát,
cha mẹ, đem bán kinh luật, đem bán Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, cùng người h nh
đạo Bồ Tát, kẻ phát tâm Bồ Đề, để l m tay sai cho các quan hay l m tôi tớ
cho mọi người. Phật tử thấy những sự như thế, nên có lòng từ bi tìm cách
cứu vớt. Nếu không đủ sức, Phật tử phải đi quyên tiền các nơi để chuộc
hình tượng Phật, Bồ tát v tất cả kinh luật, chuộc Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni,
người tu hạnh Bồ tát, kẻ phát tâm Bồ Đề. Nếu không chuộc, Phật tử nầy phạm
“Khinh Cấu Tội.”
32) On
Harming Sentient Beings—Giới Tổn Hại Chúng Sanh: A disciple of the Buddha
must not sell knives, clubs, bows, arrows, other life-taking devices, nor
keep altred scales or measuring devices. He should not abuse his
governmental position to confiscate people’s possessions, nor should he,
with malice at heart, restrain or imprison others or sabotage their
success. In addition, he should not raise cats, dogs, foxes, pigs and
other such animals. If he intentionally does such things, he commits a
secondary offense—Phật tử không được buôn bán dao, gậy, cung, tên, những
khí giới sát sanh. Không được chứa cân non thước thiếu. Không được nương
thế lực quan quyền m lấy t i vật của người. Không được ác tâm trói buộc
người, v phá hoại việc th nh công của người. Không được nuôi mèo, chồn,
heo, chó. Nếu cố l m các điều trên, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
33) On
Watching Improper Activities—Giới T Nghiệp Giác Quán: A disciple of the
Buddha must not, with evil intentions, watch people fighting or battling
of armies, rebels, gangs and the like. He should not listen to the sounds
of conch shells, drums, horns, guitars, flutes, songs or other music, nor
should he be party to any form of gambling, whether dice, checkers, or the
like. Furthermore, he should not practice fortune-telling or divination
nor should he be an accomplice to thieves and bandits. He must not
participate in any of these activities. If instead, he intentionally does
so, he commits a secondary offense—Phật tử không được vì ác tâm đi xem tất
cả nam nữ đánh nhau, hay quân trận binh tướng, giặc cướp, vân vân, đấu
chiến với nhau. Cũng chẳng được đi xem hát, nghe nhạc, chơi cờ, đánh bạc,
đá cầu, đá bóng, vân vân, cho đến bói xủ. Chẳng được l m tay sai cho kẻ
trộm cướp. Nếu cố l m các điều trên, Phật tử phạm “Khinh Cấu Tội.”
34) Temporary
Abandoning of the Bodhi Mind—Giới Tạm Bỏ Bồ Đề Tâm: A disciple of the
Buddha should observe the Bodhisattva precepts at all times, whether
walking, standing, reclining or seated, reading and reciting them day and
night. He should be resolute in keeping the precepts, as strong as a
diamond, as desperate as a shipwrecked person clinging to a small log
while attempting to cross the ocean, or as principled as the Bhiksu bound
by reeds. Furthermore, he should always have a wholesome faith in the
teachings of the Mahayana. Conscious that sentient beings are
Buddhas-to-be while the Buddhas are realized Buddhas, he should develop
the Bodhi Mind and maintain it in each and every thought, without
retrogression. If a Bodhisattva has but a single thought in the direction
of the Two Vehicles or externalist teachings, he commits a secondary
offense—Nếu Phật tử, ng y đêm sáu thời đọc tụng giới Bồ Tát nầy. Nên giữ
gìn giới luật trong tất cả khi đi đứng nằm ngồi, vững chắc như kim cương,
như đeo trái nổi để qua biển lớn, như Tỳ Kheo bị cột bằng dây cỏ. Thường
có tín tâm l nh đối với Đại thừa. Tự biết rằng mình l Phật chưa th nh,
còn chư Phật l Phật đã th nh, rồi phát Bồ Đề Tâm v giữ vững không thối
chuyển. Nếu có một tâm niệm xu hướng theo Nhị thừa hay ngoại đạo, Phật tử
nầy phạm “Khinh Cấu Tội.”
35) Failure
to Make Great Vows—Giới Không Phát Nguyện: A Bodhisattva must make many
great vows, to be filial to his parents and Dharma teachers, to meet good
spiritual advisors, friends, and colleagues who will keep teaching him the
Mahayana sutras and moral codes as well as the Stages of Bodhisattva
Practice, the Ten Dwellings, the Ten Practices, the Ten Dedications, and
the Ten Grounds. He should further vow to understand these teachings
clearly so that he can practice according to the Dharma while resolutely
keeping the precepts of the Buddhas. If necessary, he should lay down his
life rather than abandon this resolve. If any Bodhisattva does not make
such vows, he commits a secondary offense—Nếu Phật tử, nên phát những điều
nguyện lớn: nguyện ăn ở hiếu thuận với cha mẹ, sư trưởng; nguyện được gặp
Thầy tốt bạn hiền, để thường được học hỏi các kinh luật Đại thừa, được dạy
về Thập Phát Thú, Thập Trưởng Dưỡng, Thập Kim Cang, Thập Địa; nguyện hiểu
rõ để tu h nh đúng chánh pháp; nguyện giữ vững giới luật nh Phật: th
chết chớ không chịu phai lòng. Nếu tất cả Phật tử không phát những điều
nguyện trên đây thời phạm “Khinh Cấu Tội.”
36) Failure
to Take Solemn Oaths—Giới Không Phát Thệ: Once a Bodhisattva has made
these great vows, he should strictly keep the precepts of the Buddhas and
take the following oaths—Nếu Phật tử, khi đã phát đại nguyện trên đây rồi,
phải giữ gìn giới cấm của Phật. Phải tự thệ rằng:
a) I
would rather jump into a raging blaze, a deep abyss, or into a mountain of
knives, than engage in impure actions with any woman, thus violating the
sutras and moral codes of the Buddhas of the Three Periods of Time—Th
nhảy v o đống lửa, hố sâu, núi dao, quyết không cùng với tất cả người nữ
l m điều bất tịnh để phạm điều cấm trong kinh luật của Tam Thế chư Phật.
b) I
would rather wrap myself a thousand times with a red-hot iron net, than
let this body, should it break the precepts, wear clothing provided by the
faithful—Lại thề rằng th lấy lưới sắt quấn thân mình cả ng n lớp, quyết
không để thân nầy phá giới m thọ những đồ phục của tín tâm đ n việt.
·
I would rather swallow red hot iron pellets and drink molten
iron for hundreds of thousands of eons, than let this mouth, should it
break the precepts, consume food and drink provided by the faithful—Th
chịu nuốt hòn sắt cháy đỏ v uống nước đồng sôi mãi đến trăm nghìn kiếp,
quyết không để miệng nầy phá giới m ăn các thứ thực phẩm của tín tâm đ n
việt.
·
I would rather lie on a bonfire or burning iron net than let
this body, should it break the precepts, rest on bedding, blankets and
mats supplied by the faithful—Th nằm trên đống lửa lớn, trên tấm sắt
nóng, quyết không để thân nầy phá giới m nhận lấy các thứ giường ghế của
tín tâm đ n việt.
·
I would rather be impaled for eons by hundreds of spears,
than let this body, should it break the precepts, receive medications from
the faithful—Th trong một hai kiếp cho cả trăm gươm giáo đâm v o mình,
quyết không để thân nầy phá giới m thọ các thứ thuốc men của tín tâm đ n
việt.
·
I would rather jump into a cauldron of boiling oil and roast
for hundreds of thousands of eons, than let this body, should it break the
precepts, receive shelter, groves, gardens, or fields from the
faithful—Th nhảy v o vạc dầu sôi trong trăm nghìn kiếp, quyết không để
thân nầy phá giới m lãnh những phòng nh , ruộng vườn, đất đai của tín
tâm đ n việt.
c) I
would rather be pulverized from head to toe by an iron sledge hammer, than
let this body, should it break the precepts, accept respect and reverence
from the faithful—Lại phát thệ rằng: Th dùng ch y sắt đập thân nầy từ đầu
tới chân cho nát như tro bụi, quyết không để thân nầy phá giới m thọ sự
cung kính lễ bái của tín tâm đ n việt.
d) I
would rather have both eyes blinded by hundreds of thousands of swords and
spears, than break the precepts by looking at beautiful forms. In the same
vein, I shall keep my mind from being sullied by exquisite sounds,
fragrances, food and sensations—Lại phát thệ rằng: Th lấy trăm nghìn lưỡi
gươm giáo khoét đôi mắt mình, quyết không đem tâm phá giới nầy m nhìn
xem sắc đẹp của người. Th lấy trăm nghìn dùi sắt, đâm thủng lỗ tai mình
trải trong một hai kiếp, quyết không đem tâm phá giới nầy m nghe tiếng
tốt giọng hay. Th lấy trăm nghìn lưỡi dao cắt bỏ lỗ mũi mình, quyết không
đem tâm phá giới nầy m ngửi các mùi thơm. Th lấy trăm nghìn lưỡi dao cắt
đứt lưỡi mình, quyết không đem tâm phá giới nầy m ăn các thức tịnh thực
của người. Th lấy búa bén chặt chém thân thể mình, quyết không đem tâm
phá giới nầy m tham mặc đồ tốt.
e) I
further vow that all sentient beings will achieve Buddhahood—Lại phát
nguyện: nguyện cho tất cả chúng sanh đều trọn th nh Phật quả.
If a
disciple of the Buddha does not make the preceding great resolutions, he
commits a secondary offense—Nếu Phật tử không phát những điều thệ nguyện
nầy, thời phạm “Khinh Cấu Tội.”
37) Traveling
in Dangerous Areas—Giới V o Chỗ Hiểm Nạn:
a) As a
cleric, a disciple of the Buddha should engage in ascetic practices twice
each year. He should sit in meditation, winter and summer, and observe the
summer retreat. During those periods, he should always carry eighteen
essentials such as a willow branch for a toothbrush, ash-water for soap,
the traditional three clerical robes, an incense burner, a begging bowl, a
sitting mat, a water filter, bedding, copies of sutras and moral codes as
well as statues of Buddhas and Bodhisattvas—Nếu Phật tử mỗi năm phải hai
kỳ h nh đầu đ , mùa đông mùa hạ thời ngồi thiền v an cư kiết hạ. Thường
dùng nh nh dương, nước tro, ba y, bát, bình, tọa cụ, tích trượng, hộp lư
hương, đãy lọc nước, khăn tay, con dao, đá lửa, cái nhíp, giường dây,
kinh, luật, tượng Phật, tượng Bố Tát.
b) When
praticing austerities and when traveling, be it for thirty miles or three
hundred miles, a disciple of the Buddha should always have the eighteen
essentials with him. The two periods of austerities are from the 15th of
the first lunar month to the 15th of the third lunar month, and from the
15th of the eighth lunar month to the 15th of the tenth lunar month.
During the periods of austerities, he requires these eighteen essentials
just as a bird needs its two wings—Khi Phật tử h nh đầu đ cùng lúc du
phương đi lại trăm dặm ng n dặm, mười tám món nầy luôn mang bên mình. Đây
l hai kỳ h nh đầu đ trong mỗi năm: từ rằm tháng giêng đến rằm tháng ba,
v từ rằm tháng tám đến rằm tháng mười. Trong hai kỳ h nh đầu đ , luôn
mang theo mình 18 món ấy như chim mang hai cánh.
c) Twice
each month, the novice Bodhisattva should attend the Uposatha ceremony and
recite the Ten Major and Forty-Eight Secondary Precepts—Mỗi tháng hai lần,
h ng tân học Phật tử, phải luôn tụng giới Bố Tát, tụng mười giới trọng v
bốn mươi tám giới khinh.
d) Such
recitations should be done before images of the Buddhas and Bodhisattvas.
If only one person attends the ceremony, then he should do the reciting.
If two, three, or even hundreds of thousands attend the ceremony, still
only one person should recite. Veryone else should listen in silence. The
one reciting should sit on a higher level than the audience, and everyone
should be dressed in clerical robes. During the summer retreat, each and
every activity should be managed in accordance with the Dharma—Lúc tụng
giới, nên ở trước tượng Phật v Bồ Tát m tụng. Nếu chỉ có một người bố
tát thời một người tụng. Nếu có hai người, ba người, nhẫn đến trăm nghìn
người, cũng chỉ một người tụng, còn bao nhiêu thời lắng nghe. Người tụng
ngồi cao, người nghe ngồi thấp. Mỗi người đều đắp y hoại sắc cửu điều,
thất điều v ngũ điều (chín, bảy hay năm mảnh). Trong lúc kiết hạ an cư
mỗi mỗi đều phải đúng theo phép tắc.
e) When
practicing the austerities, the Buddhist disciple should avoid dangerous
areas, unstable kingdoms, countries ruled by evil kings,
precipitousterrains, remote wildernesses, regions inhabited by bandits,
thieves, or lions, tigers, wolves, poisonous snakes, or areas subject to
hurricanes, floods and fires. The disciple should avoid all such dangerous
areas when practicing austerities and also when observing the summer
retreat. Otherwise, he commits a secondary offense—Lúc h nh đầu đ chớ đi
đến chỗ có tai nạn, cõi nước hiểm ác, nh vua hung bạo, đất đai gập ghềnh,
cỏ cây rậm rạp, chỗ có giống sư tử, cọp, sói, cùng nơi bị bão lụt, nạn
cháy, giặc cướp, đường sá có rắn rít, vân vân. Tất cả những nơi hiểm nạn
ấy đều không được đến. Chẳng những lúc h nh đầu đ , m lúc kiết hạ an cư
cũng không được v o những chỗ hiểm nạn ấy. Nếu cố v o những nơi ấy, Phật
tử n y phạm “Khinh Cấu Tội.”
38) Order of
Seating Within the Assembly—Giới Trái Thứ Tự Tôn Ty: A disciple of the
Buddha should sit in the proper order when in the Assembly. Those who
rceived the Bodhisattva precepts first sit first, those who received the
precepts afterwards should sit behind. Whether old or young, a Bhiksu or
Bhiksuni, a person of status, a king, a prince, a eunuch, or a servant,
etc., each should sit according to the order in which he received the
precepts. Disciples of the Buddha should not be like externalists or
deluded people who base their order on age or sit without any order at
all, in barbarian fashion. In my Dharma, the order of sitting is based on
seniority of ordination. Therefore, if a Bodhisattva does not follow the
order of sitting according to the Dharma, he commits a secondary
offense—Nếu Phật tử, phải theo thứ tự đúng pháp m ngồi: người thọ giới
trước thời ngồi trước, người thọ giới sau thời ngồi sau. Không luận gi
trẻ, Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, người sang như Quốc Vương, Ho ng Tử, nhẫn đến kẻ
hèn như huỳnh môn, tôi tớ, vân vân, tất cả đều nên theo thứ tự m ngồi
(người thọ giới trước ngồi trước, người thọ giới sau ngồi sau). Không được
như h ng ngoại đạo, si mê, hoặc gi , hoặc trẻ, ngồi trước sau lộn xộn
không có thứ tự, không khác cách ngồi của bọn binh nô. Trong Phật pháp, hễ
người thọ giới trước thời ngồi trước, còn người thọ giới sau thời ngồi
sau. Nếu Phật tử không theo thứ tự đúng pháp m ngồi, thời phạm “Khinh Cấu
Tội.”
39) Failure
to Cultivate Merits and Wisdom—Giới Không Tu Phước Huệ:
a) A
disciple of the Buddha should constantly counsel and teach all people to
establish monasteries, temples and pagodas in mountains and forests,
gardens and fields. He should also construct stupas for the Buddhas and
buildings for winter and summer retreats. All facilities required for the
practice of the Dharma should be established—Nếu Phật tử, thường phải
khuyến hóa tất cả mọi người kiến tạo Tăng phường nơi núi rừng vườn ruộng,
xây dựng Phật tháp, chỗ an cư, ngồi thiền trong mùa đông mùa hạ, tất cả
những cơ sở h nh đạo đều nên kiến lập.
b)
Moreover, a disciple of the Buddha should explain Mahayana sutras and the
Bodhisattva precepts to all sentient beings. In times of sickness,
national calamities, impending warfare or upon the death of one’s parents,
brothers and sisters, Dharma Masters and Precept Masters, a Bodhisattva
should lecture and explain Mahayana sutras and the Bodhisattva precepts
weekly for up to seven weeks. The disciple should read, recite, and
explain the Mahayana sutras and the Bodhisattva precepts in all prayer
gatherings, in his business undertakings and during periods of calamities,
fire, floods, storms, ship lost at sea in turbulent waters or stalked by
demons, etc. In the same vein, he should do so in order to transcend evil
karma, the Three Evil Realms, the Eight Difficulties, the Seven Cardinal
Sins, all forms of imprisonment, or excessive sexual desire, anger,
delusion, and illness. If a novice Bodhisattva fails to act as indicated,
he commits a secondary offense—Người Phật tử phải giảng thuyết kinh luật
Đại thừa cho tất cả chúng sanh. Lúc tật bệnh, nước có nạn có giặc, ng y
cha mẹ, anh em, Hòa Thượng, A X Lê khuất tịch, v mỗi tuần thất, nhẫn đến
bảy tuần thất, cũng nên giảng thuyết kinh luật Đại thừa. Tất cả những trai
hội cầu nguyện, những lúc đi l m ăn, những khi có tai nạn bão lụt, hỏa
hoạn, ghe thuyền trôi giạt nơi sông to biển lớn, gặp quỷ la sát, vân vân,
đều cũng đọc tụng kinh luật Đại thừa. Nhẫn đến tất cả tội báo, tam ác, bát
nạn, thất nghịch, gông cùm xiềng xích trói buộc tay chân, hoặc người nhiều
dâm, nhiều sân, nhiều ngu si, nhiều tật bệnh, đều nên giảng kinh luật Đại
thừa. Nếu h ng tân học Phật tử không thực h nh như trên đây, thời phạm
“Khinh Cấu Tội.”
40)
Discrimination in Conferring the Precepts—Giới Không Bình Đẳng Truyền
Giới: A disciple of the Buddha should not be selective and show
preference in conferring the Bodhisattva precepts. Each and every person
can receive the precepts, kings, princes, high officials, Bhiksus,
Bhksunis, laymen, laywomen, libertines, prostitudes, the gods in the
eighteen Brahma Heavens or the six Desire Heavens, asexual persons,
bisexual persons, eunuchs, slaves, or demons and ghosts of all types.
Buddhist disciples should be instructed to wear robes and sleep on cloth
of a neutral color, formed by blending blue, yellow, red, black and purple
dyes all together—Nếu Phật tử, lúc cho người thọ giới không được lựa chọn.
Tất cả h ng Quốc vương, Ho ng tử, các quan, Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, Thiện
nam, Tín nữ, Dâm nam, Dâm nữ, Phạm Thiên trong 18 cõi sắc, Thiên tử trong
sáu cõi dục, người thiếu căn, hai căn, huỳnh môn, tôi tớ v tất cả quỷ
thần đều được thọ giới. Tất cả y phục ngọa cụ nên bảo phải hòa m u: xanh,
v ng, đỏ, đen, tím nhuộm th nh hoại sắc cho hợp với đạo.
a) The
clothing of monks and nuns should, in all countries, be different from
those worn by ordinary persons—Trong tất cả các quốc độ, nên theo y phục
của người trong nước ấy mặc, y phục của Thầy Tỳ Kheo đều phải khác với y
phục của người thế tục.
b) Before
someone is allowed to receive the Bodhisattva precepts, he should be
asked: “have you committed any Cardinal Sins?” The Precept Master should
not allow those who have committed such sins to receive the precepts—Khi
ai muốn thọ giới BỒ Tát, vị sư phải hỏi rằng: trong đời nầy ngươi có phạm
tội thất nghịch chăng? Bồ Tát Pháp Sư không được cho người phạm tội thất
nghịch thọ giới trong đời nầy.
c) Here
are the Seven Cardinal Sins: Shedding the Buddha’s blood, murdering a
sage, killing one’s father, one’s mother, murdering a DharmaTeacher,
mudering a Precept Master or disrupting the harmony of the Sangha—Đây l
tội thất nghịch: Ác tâm l m thân Phật chảy máu; hại bậc Thánh nhân; giết
cha; giết mẹ; giết Hòa Thượng; giết A X Lê; phá Yết Ma Tăng hay Chuyển
Luân Tăng.
d) Except
for those who have committed the Cardinal Sins, everyone can receive the
Bodhisattva precepts—Nếu phạm tội thất nghịch, thời hiện đời không đắc
giới. Ngo i ra tất cả mọi người đều được thọ giới.
e) The
Dharma rules of the Buddhist Order prohibit monks and nuns from bowing
down before rulers, parents, relatives, demons and ghosts—Theo pháp của
người xuất gia, không lạy quốc vương, cha mẹ, lục thân v quỷ thần.
f)
Anyone who understands the explanations of the Precept Master can receive
the Bodhisattva precepts. Therefore, if a person were to come from thirty
to three hundred miles away seeking the Dharma and Precept Master, out of
meanness and anger, does not promptly confer these precepts, he commits a
secondary offense—Ph m hễ ai nhận hiểu lời nói của Pháp Sư đều được thọ
giới. M có người từ trăm dặm nghìn dặm đến cầu pháp, nếu Bồ Tát Pháp Sư
vì ác tâm, sân tâm, m không mau mắn truyền giới Bồ Tát cho người ấy, thời
phạm “Khinh Cấu Tội.”
41) Teaching
for the Sake of Profit—Giới Vì Lợi L m Thầy:
a) If a
disciple of the Buddha, when teaching others and developing their faith in
the Mahayana, should discover that a particular person wishes to receive
the Bodhisattva precepts, he should act as a teaching master and instruct
that person to seek out two Masters, a Dharma Master and a Precept
Master—Nếu Phật tử, giáo hóa người sanh lòng tin tưởng pháp Đại thừa, Bồ
Tát l m pháp sư giáo giới cho người. Lúc thấy có người muốn thọ giới Bồ
Tát, nên bảo người ấy thỉnh hai đại sư: Hòa Thượng v A X Lê.
b) These
two Masters should ask the Precept candidate whether he has committed any
of the Seven Cardinal Sins in this life. If he has, he cannot receive the
precepts. If not, he may receive the precepts. If he has broken any of the
Ten Major Precepts, he should be instructed to repent befoe the statues of
Buddhas and Bodhiattvas. He sould do so six times a day and recite the Ten
Major and Forty-Eight Minor Precepts, paying respect with utter sincerity
to the Buddhas of the Three Periods of Time. He should continue in this
manner until he receives an auspicious response, which could occur after
seven days, fourteen days, twenty-one days, or even a year. Examples of
auspicious signs include: experiencing the Budhas rub the crown of one’s
head, or seeing lights, halos, flowers and other such rare phenomena. The
witnessing of an auspicious sign indicates that the candidate’s karma has
been dissipated. Othewise, although he has repented, it was of no avail.
He still has not received the precepts. However, the merits accrued will
increase his chances of receiving the precepts in a future lifetime—Phải
hỏi người ấy có phạm tội thất nghịch không? Nếu người ấy hiện đời có phạm
tội thất nghịch, thời Pháp Sư không được cho người ấy thọ giới. Như không
phạm tội thất nghịch, thời cho thọ giới. Nếu có phạm trong mười giới
trọng, phải bảo người ấy sám hối trước tượng Phật v Bồ Tát. Ng y đêm sáu
thời tụng giới Bồ Tát tha thiết đảnh lễ Tam Thế Chư Phật, cho được thấy
hảo tướng. Sám hối như thế trong bảy ng y, mười bốn ng y, hăm mốt ng y,
nhẫn đến trọn năm, mãi đến chừng n o thấy được hảo tướng. Đây l hảo
tướng: thấy Phật đến xoa đầu mình, hấy quang minh, thấy hoa báu, vân vân,
các thứ cảnh tượng lạ. Thấy được những hảo tướng ấy l triệu chứng tội đã
tiêu diệt. Nếu không được thấy hảo tướng, dầu có sám hối vẫn vô ích. Người
nầy hiện đời cũng không đắc giới, nhưng đặng tăng-ích thọ giới.
c) Unlike
the case of a major Bodhisattva precept, if a candidate has violated any
of the Forty-Eight Secondary Precepts, he can confess his infraction and
sincerely repent before Bodhisattva-monks or nuns. After that, his offense
will be eradicated—Nếu l người phạm trong bốn mươi tám điều giới khinh,
“đối thú sám hối,” thời đặng tiêu diệt, không phải như tội thất nghịch.
d) The
officiating Master, however, must fully understand the Mahayana sutras and
moral codes, the secondary as well as the major Bodhisattva precepts, what
constitutes an offense and what does not, the truth of Primary Meaning, as
well as he various Bodhisattva cultivation stages, the Ten Dwellings, the
Ten Practices, the Ten Dedications, the Ten Grounds, and Equal and
Wonderful Enlightenment. He should also know the type and degree of
contemplation required for entering and exiting these stages and be
familiar with the Ten Limbs of Enlightenment as well as a variety of other
contemplations—Vị Pháp Sư giáo giới ở trong những pháp nầy phải hiểu rõ.
Nếu không hiểu kinh luật Đại thừa, những giới khinh, giới trọng, h nh
tướng phải, chẳng phải; không hiểu đệ nhứt nghĩa đế, thập chủng tánh,
trưởng dưỡng tánh, tánh chủng tánh bất khả hoại tánh, đạo chủng tánh,
chánh pháp tánh. Những quán hạnh đa thiểu, xuất nhập trong các pháp đó,
cùng mười chi thiền, tất cả pháp hạnh, mỗi mỗi đều thông hiểu.
e) If he
is not familiar with the above and, out of greed for fame, disciples or
offerings, he makes a pretense of understanding the sutras and moral
codes, he is deceiving himself as well as others. Hence, if he
intentionally acts as Precept Master, transmitting the precepts to others,
he commits a secondary offense—Phật tử vì t i lợi, vì danh tiếng, cầu
quấy, cầu nhiều, tham đệ tử đông nên giả tuồng l mình hiểu biết tất cả
kinh luật, để được cúng dường, đó l tự dối mình m cũng khi dối người
khác. Nếu cố l m Giới Sư truyền giới cho người, Phật tử nầy phạm “Khinh
Cấu Tội.”
42) Reciting
the Precepts to Evil Persons—Giới Vì Người Ác Giảng Giới: A disciple of
the Buddha should not, with a greedy motive, expound the great precepts of
the Buddhas before those who have not received them, externalists or
persons with heterodox views. Except in the case of kings or supreme
rulers, he may not expound the precepts before any such persons. Persons
who hold heterodox views and do not accept the precepts of the Buddhas are
animalistic in nature. They will not, lifetime after lifetime, encounter
the Triple Jewel. They are as senseless as trees and stones; they are no
different from wooden stumps. Hence, if a disciple of the Buddha expounds
the precepts of the Seven Buddhas before such persons, he commits a
secondary offense—Nếu Phật tử không được vì t i lợi m đem đại giới của
chư Phật nói với người chưa thọ giới Bồ Tát, hoặc với h ng ngoại đạo,
những kẻ t kiến, vân vân. Trừ Quốc vương, ngo i ra không được nói với tất
cả hạng người ấy. Những hạng người chẳng thọ giới của Phật, gọi l súc
sanh, đời đời sanh ra không gặp được Tam Bảo, như cây đá, không có tâm
thức; gọi l ngoại đạo, bọn t kiến, n o khác cây cối. Với những hạng
người t ác ấy, nếu Phật tử giảng nói giới pháp của chư Phật, thời phạm
“Khinh Cấu Tội.”
43) Thoughts
of Violating the Precepts—Giới Cố Mống Tâm Phạm Giới:
a) If a
disciple of the Buddha joins the Order out of pure faith, receives the
correct precepts of the Buddhas, but then develops thoughts of violating
the precepts, he is unworthy of receiving any offerings from the faithful,
unworthy of walking on the ground of his motherland, unworthy of drinking
its water. Five thousand guardians spirits constantly block his way,
calling him “Evil thief!” These spirits always follow him into people’s
homes, villages and towns, sweeping away his very footsprints. Everyone
curses such a disciple, calling him a “Thief within the Dharma.”—Nếu Phật
tử, do đức tin m xuất gia, thọ chánh giới của Phật, lại cố mống tâm hủy
phạm giới pháp, thời không được thọ lãnh đồ cúng dường của tất cả đ n
việt, cũng không được đi trên đất của quốc dân. Năm nghìn đại quỷ luôn
đứng án trước mặt người đó m gọi l “Gã bợm giặc.” Nếu khi đi v o trong
phòng nh , th nh ấp, các quỷ thường theo ch quét dấu chân của người ấy.
Tất cả mọi người đều mắng kẻ ấy l kẻ giặc trong Phật pháp.
b) All
sentient beings avert their eyes, not wishing to see him. A disciple of
the Buddha who breaks the precepts is no different from an animal or a
wooden stump. Hence, if a disciple intentionally violates the correct
precepts, he commits a secondary offense—Hết thảy chúng sanh đều không
muốn nhìn ngó người ấy. Người phạm giới, khác n o lo i súc sanh, cây cỏ.
Nếu cố phá hủy giới pháp của Phật, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu Tội.’
44) Failure
to Honor the Sutras and Moral Codes—Giới Không Cúng Dường Kinh Luật: A
disciple of the Buddha should always singlemindedly receive, observe, read
and recite the Mahayana sutras and moral codes. He should copy the sutras
and moral codes onto bark, paper, fine cloth, or bamboo clats and not
hesitate to use his own skin as paper, draw his own blood for ink and his
marrow for ink solvent, or split his bones for use as pens. He should use
precious gems, priceless incense and flowers and other precious things to
make and adorn covers and cases to store the sutras and codes. Hence, if
he does not make offerings to the sutras and moral codes, in accordance
with the Dharma, he commits a secondary offense—Nếu Phật tử, phải thường
nhất tâm thọ trì đọc tụng kinh luật đại thừa, dùng giấy, vải, h ng, lụa,
thẻ tre, vỏ cây, cho đến lột da l m giấy, chích máu l m mực, lấy tủy l m
nước, chẻ xương l m viết, để biên chép kinh luật, dùng v ng bạc cùng hương
hoa vô giá v tất cả châu báu l m hộp, rương, đựng những quyển kinh luật.
Nếu không y theo pháp m cúng dường kinh luật, Phật tử nầy phạm “Khinh Cấu
Tội.”
45) Failure
to Teach Sentient Beings—Giới Không Giáo Hóa Chúng Sanh: A disciple of the
Buddha should develop a mind of Great Compassion. Whenever he enters
people’s homes, villages, cities or towns, and sees sentient beings, he
should say aloud, “You sentient beings should all take the Three Refuges
and receive the Ten Major Bodhisattva Precepts.” Should he come across
cows, pigs, horses, sheep and other kinds of animals, he should
concentrate and say aloud “You are now animals; you should develop the
Bodhi Mind.” A Bodhisattva, wherever he goes, be it climbing a mountain,
entering a forest, crossing a river, or walking through a field should
help all sentient beings develop the Bodhi Mind. If a disciple of the
Buddha does not wholeheartedly teach and rescue sentient beings in such a
manner, he commits a secondary offense—Nếu Phật tử, nên có lòng đại bi,
khi v o trong tất cả nh cửa th nh ấp, thấy những lo i chúng sanh, phải
xướng lên rằng: “Các người đều nên thọ tam quy v thập giới.” Nếu gặp trâu
bò, chó, ngựa, heo, dê, vân vân, nên tâm nghĩ miệng nói: “Các ngươi l súc
sanh phát Bồ Đề tâm.” Khi Phật tử đi đến núi, rừng, sông, nội cùng tất cả
chỗ, đều l m cho hết thảy chúng sanh phát Bồ Đề tâm. Nếu Phật tử không
phát tâm giáo hóa chúng sanh, thời phạm “Khinh Cấu Tội.”
46) Preaching
in an Inappropriate Manner—Giới Thuyết Pháp Không Đúng Pháp:
a) A
disciple of the Buddha should always have a mind of Great Compassion to
teach and transform sentient beings. Whether visiting wealthy and
aristocratic donors or addressing Dharma gatherings, he should not remain
standing while explaining the Dharma to laymen, but should occupy a raised
seat in front of the lay assembly—Nếu Phật tử, thường nên có lòng đại bi
phát tâm giáo hóa. Lúc v o nh đ n việt sang gi u, cùng trong tất cả chúng
hội, không được đứng thuyết pháp cho h ng bạch-y. Phải ngồi trên tòa cao
trước chúng bạch-y.
b) A
Bhiksu serving as Dharma instructor must not be standing while lecturing
to the Fourfold Assembly. During such lectures, the Dharma Master should
sit on a raised seat amidst flowers and incense, while the Fourfold
Assembly must listen from lower seats. The Assembly must respect and
follow the Master like filial sons following their parents or Brahmans
worshipping fire. If a Dharma Master does not follow these rules while
preaching the Dharma, he commits a secondary offense—Vị Tỳ Kheo Pháp Sư
không được đứng dưới đất thuyết pháp cho tứ chúng. Khi thuyết pháp, vị
pháp sư ngồi tòa cao, dùng hương hoa cúng dường, còn tứ chúng, h ng thính
giả, thời ngồi dưới. Đối với Pháp sư phải như l hiếu thuận mẹ cha, kính
thuận Sư trưởng như B La Môn thờ lửa. Nếu Phật tử thuyết pháp m không
đúng như pháp thời phạm “Khinh Cấu Tội.”
47) On
Regulations Against the Dharma—Giới Chế Hạn Phi Pháp: A disciple of the
Buddha who has accepted the precepts of the Buddhas with a faithful mind,
must not use his high official position as a king, prince, official, etc.
to undermine the moral code of the Buddhas. He may not establish rules and
regulations preventing the four kinds of lay disciples from joining the
Order and practicing the Way, nor may he prohibit the making of Buddha or
Bodhisattva images, statues and stupas, or the printing and distribution
of sutras and codes. Likewise, he must not establish rules and regulations
placing controls on the Fourfold Assembly. If highly placed lay disciples
engage in actions contrary to the Dharma, they are no different from
vassals in the service of illegitimate rulers. A Bodhisattva should
rightfully receive respect and offerings from all. If instead, he is
forced to defer to officials, this is contrary to the Dharma, contrary to
the moral code. Hence, if a king or official has received the Bodhisattva
precepts with a wholesome mind, he should avoid offenses that harm the
Three Jewels. If instead, he intentionally commits such acts, he is guilty
of a secondary offense—Nếu Phật tử, đều đã có lòng tin thọ giới của Phật,
hoặc Quốc vương, Ho ng tử, các quan, bốn bộ đệ tử tự ỷ thế lực cao quý,
phá diệt giới luật Phật pháp, lập ra điều luật chế, hạn chế bốn bộ đệ tử
của Phật, không cho xuất gia h nh đạo, cũng không cho tạo lập hình tượng
Phật v Bồ Tát, cùng Tháp v Kinh Luật. Lại đặt ra chức quan đổng lý nhằm
hạn chế tứ chúng, v lập sổ bộ ghi số Tăng. Tỳ Kheo Bồ Tát đứng dưới đất
còn bạch y ngồi tòa cao, l m nhiều việc phi pháp như binh nô thờ chủ. H ng
Bồ Tát nầy chính nên được mọi người cúng dường, m trở lại bắt l m tay sai
của các quan chức, thế l phi pháp phi luật. Nếu quốc vương v các quan có
lòng tốt thọ giới của Phật, chớ l m tội phá Tam Bảo ấy. Nếu cố l m thời
phạm “Khinh Cấu Tội.”
48) On
Destroying the Dharma—Giới Phá Diệt Phật Pháp:
a) A
disciple of the Buddha who becomes a monk with wholesome intentions must
not, for fame or profit, explain the precepts to kings or officials in
such a way as to cause monks, nuns or laymen who have received the
Bodhisattva precepts to be tied up, thrown into prison, conscripted or
enslaved. If a Bodhisattva acts in such a manner, he is no different from
a worm in a lion’s body, eating away at the lion’s flesh. Tis is not
something a worm living outside the lion can do. Likewise, only disciples
of the Buddhas can bring down the Dharma, no externalist or celestial
demon can do so. Those who have received the precepts of the Buddha should
protect and observe them just as a mother would care for her only child
or a filial son his parents. They must not bring down the Dharma—Nếu Phật
tử do lòng tốt m xuất gia, lại vì danh tiếng cùng t i lợi, giảng thuyết
giới của Phật cho Quốc vương v các quan, l m những sự gông trói các Tỳ
Kheo, Tỳ Kheo Ni, người thọ giới Bồ Tát như cách của ngục tù v binh nô.
Như trùng trong thân sư tử tự ăn thịt sư tử, chớ chẳng phải trùng ở ngo i
đến ăn. Cũng thế, các Phật tử tự hủy phá Phật pháp, không phải ngoại đạo
hay Thiên Ma phá được. Người đã thọ giới của Phật, nên hộ trì giới luật
của Phật như ấp yêu con ruột, như kính thờ cha mẹ, không được hủy phá.
b) If a
Bodhisattva hears externalists or evil-minded persons speak ill of, or
disparage, the precepts of the Buddhas, he should feel as though his heart
were pierced by three hundred spears, or his body stabbed with a thousand
knives or thrashed with a thousand clubs. He would rather suffer in the
hells himself for a hundred eons than hear evil beings disparage the
precepts of the Buddha. How much worse it would be if the disciple were to
break the precepts himself or incite others to do so! This is indeed an
unfilial mind! Hence, if he violates the precepts intentionally, he
commits a secondary offense—Người Phật tử khi nghe ngoại đạo, người ác
dùng lời xấu hủy báng giới pháp của Phật, thời đau đớn không khác n o cả
ba trăm cây giáo nhọn đâm v o tim mình, hay cả nghìn lưỡi dao, cả vạn cây
gậy đánh bổ v o thân mình. Th tự cam v o ở địa ngục đến trăm kiếp, chớ
không muốn nghe lời hủy báng giới pháp của Phật do bọn người ác. Huống l
không lòng hiếu thuận, tự mình hủy phá giới pháp của Phật, hay l m nhơn
duyên bảo người khác hủy phá. Nếu cố phá giới pháp, Phật tử nầy phạm
“Khinh Cấu Tội.”
Forty-eight vows of Amitabha:
See Tứ Thập Bát Nguyện.
Forty meditation subjects: See
Bốn Mươi Đề Mục H nh Thiền.
Forty-nine-day ceremony: See Lễ
Thất 49 Ng y.
Forty-six Rainy Season Retreats of the
Buddha: See Bốn Mươi Sáu Mùa An Cư Kiết Hạ Của Đức Phật.
Forty-two Sections Sutra: See
Kinh Tứ Thập Nhị Chương in Appendix D.
Forty-two species of ignorance:
See Tứ Thập Nhị Phẩm Vô Minh.
Found (v): Khai sáng—To establish.
Found the Sangha (Order of Monks):
Th nh lập Giáo Hội.
Found (v)
a school: See Kiến Lập.
Founder (n): See Tổ Sư—The
Buddha was the founder of the First Order of Buddhist Monks—Đức Phật l vị
sáng lập ra Giáo Hội Phật giáo đầu tiên.
(The) founder of the Ly Dynasty:
Thái Tổ (người sáng lập) nh Lý.
Foundation (n): Nền
móng—Establishment.
Foundation of Earth: Bản tế—The
deepest layer of the earth is made of diamond and serves as its
foundation—Lớp kim cương nằm sâu trong lòng đất l m nền tảng cho quả địa
cầu.
Founding teacher: Sơ
Tổ—Ancestral Teacher.
Fountain of the mind: See Tâm
Nguyên.
Four afflictions: See Tứ Khổ.
Four Agamas: See Tứ A H m.
Four ailments: See Tứ Bệnh.
Four all-embracing virtues: Tứ
nhiếp pháp:
1) Giving
what others need in order to lead them to love and receive the truth: Bố
thí.
2)
Affectionate speech: Ái ngữ.
3)
Conduct profitable to others: Lợi h nh.
4)
Cooperation with and adaptation of oneself to others: Đồng sự.
Four apprehensions of the Awakening of
faith: See Tứ Giác.
Four arguments: See Tứ Luận
Chứng.
Four Ariyan modes of speech:
See Tứ Thánh Ngôn.
Four arts: See Tứ Thuật.
Four aspects of Amitabha Pietism:
See Bốn Sắc Thái Tín Ngưỡng Di Đ .
Four balanced states which transcend the
world of matter: See Tứ Vô Sắc Định.
Four bandhanas: See Tứ Phược.
Four bases of mindfulness: See
Tứ Niệm Xứ.
Four basic subjects of Buddhist meditation:
See Tứ Niệm Trú.
Four benefactions of the order:
See Tứ Thí.
Four Bodhisattvas: See Tứ Bồ
Tát.
Four Bodhisattvas in the Vajradhatu:
See Tứ Nhiếp Bồ Tát.
Four bodies: See Tứ Thân.
Four bonds: See Tứ Kết and Tứ
Phược.
Four books and five classics:
See Tứ Thư Ngũ Kinh.
Four boundless minds: Tứ vô
lượng tâm:
1) The
heart of great kindness: Từ vô lượng tâm.
2) The
heart of great pity: Bi vô lượng tâm.
3) The
heart of great joy: Hỷ vô lượng tâm.
4) The
heart of great indifference (abandonment): Xả vô lượng tâm.
Four boundless stations: See Tứ
Vô Biên Xứ.
Four Brahmacarins: See Tứ Phạm
Chí.
Four braveries and courages being unafraid
of anything: See Tứ Vô Úy.
Four Buddhas of the four regions:
See Tứ Phương Tứ Phật.
Four Buddha-ksetra: See Tứ Độ.
Four Buddha realms: See Tứ Độ.
Four Buddhist Councils: Bốn Hội
nghị Phật giáo—See Kết Tập Kinh Điển.
Four Buddhist Holy places: See
Tứ Động Tâm.
Four Buddhist sacred places:
See Tứ Động Tâm.
Four cardinal directions: See
Tứ Phương.
Four cardinal points: See Tứ
Phương.
Four carts which the Buddha mentioned in
the Lotus sutra: See Tứ Xa.
Four castes in India: See Tứ
Giai Cấp Ấn Độ.
Four causations: See Tứ Nhân
Duyên.
Four causes that cause the eye-sense to be
awakened: See BốnNguyên Nhân Khơi Dậy Nhãn Căn.
Four causes children are born:
See Bốn Nhân Sanh Tử Của Con Cái.
Four causes of death (The Buddha and His
Teachings): Bốn nguyên nhân dẫn đến cái chết (Đức Phật v Phật
Pháp)—See Bốn Nguyên Nhân Của Sự Chết.
1)
Exhaustion of the reproductive karmic energy (Kammackhaya): Sự cùng kiệt
của Nghiệp tái Tạo.
2) The
expiration of the life-term (ayukkhaya): Hết tuổi thọ.
3) The
simultaneous exhaustion of the reproductive karmic energy and the
expiration of the life-term: Nghiệp tái tạo v tuổi thọ đồng thời chấm
dứt.
4) The
opposing action of a stronger karma unexpectedly obstructing the flow of
the reproductive karma before the life-term expires: Một nghiệp lực nghịch
thật mạnh, ngăn chận l m thình lình bế tắc luồng trôi chảy của Nghiệp Tái
Tạo.
Four causes of falling from grace and
final excommunication of a monk or nun: See Tứ Trụy Lạc Pháp.
Four certainties: Bốn niềm tin
chắc chắn (a characteristic mark of a Buddha):
1) Tin
rằng đại giác to n hảo thế n o cũng đến với mình: Certainty that the
Buddha’s perfect enlightenment is irreversible.
2) Tin
rằng mọi uế trược đều bị xóa trắng: Certainty that all defilements are
exhausted.
3) Tin rằng sẽ vượt qua mọi chướng ngại:
Certainty that all obstacles have been overcome.
4) Tin rằng Phật pháp l con đường đúng
giúp ta rời bỏ ta b : Certainty of Buddha dharma is the right way of
abandoning samsara.
Four characteristics of Buddha’s voice:
See Bốn Tướng Của Âm Thanh Của Đức Như Lai.
Four characteristics of a stream-winner:
See Tứ Dự Lưu Quả Chi.
Four characteristics used to determine a
distinguished master in the Pure Land Sect: See Tứ Đức Truyền
Thừa Tổ Tịnh Độ.
Four circumstances leading to the “koan”
exercises: See Bốn Ho n Cảnh Dẫn Đến Thiền Công Án.
Four clarifications to make comparisons:
See Tứ Liệu Giản.
Four classes (castes) in ancient India:
Bốn giai cấp trong xã hội cổ Ấn Độ—Four castes in ancient Indian society:
1)
Brahman: B -la-môn (giáo sĩ)—See B La Môn.
2)
Ksatriyas: Sát-đế-lợi (dũng sĩ)—See Sát Đế Lợi.
3)
Vaisyas: Phệ Xá (Thương buôn)—See Vaisya in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
4) Sudra:
Thủ-đ -la.
*** See Tứ Giai Cấp Ấn Độ.
Four
classes of consciousness: See Bốn Loại Tâm Vương.
Four classes of deva: See Tứ
Chủng Thiên.
Four classes of people in the feudal
society: See Tứ Dân.
Four classes of Prayer-beads:
See Tứ Niệm Châu.
Four classifications of karma:
According to The Buddha and His Teaching (Ven. Dr. Narada Maha Thera),
there are four classifications of karma—Theo Đức Phật v Phật Pháp của
Tiến Sĩ Narada, thì nghiệp có thể phân ra l m bốn loại:
(A) Four
classifications of karma with reference to its time of operation: Bốn loại
nghiệp căn cứ theo thời gian hoạt động.
1)
Immediately effective karma: Dittha-dhamma-vedaniya-kamma (p)—Hiện
Nghiệp—Quả l nh v quả dữ đều trổ sanh trong kiếp hiện tại—The results of
good or bad karmas reaped in this life.
2)
Subsequently effective larma: Upapajja-vedaniya-kamma (p)—Hậu nghiệp—The
results of good or bad karmas reaped in the next life, for example,
someone fasts and keeps eight precepts in this life, even though just one
day, the results may not be reaped in this life; however, that person may
be reborn as Deva for his current good action—Quả l nh v dữ trổ sanh
trong kiếp kế tiếp, thí dụ như ai đó trì trai giữ giới trong kiếp nầy dù
chỉ một ng y, có thể quả chư trổ liền, nhưng kiếp sau lại được sanh lên
cõi Trời.
3)
Indefinitely effective karma: Aparapariya-vedaniya-kamma (p)—Vô định
nghiệp—The results of good or bad karmas may be reaped in this life, next
life or any life in the future until final liberation. No person is exempt
from this kind of karma. Even the Buddha and Arahants may reap the effects
of their karma—Quả l nh dữ có thể trổ sanh trong hiện kiếp, kiếp tới hoặc
bất cứ kiếp n o trong tương lai. Không ai có thể tránh khỏi Vô Định
Nghiệp. Ngay cả Đức Phật v những vị A-La-Hán cũng phải gặt lấy những
nghiệp đã gieo trong quá khứ.
4)
Ineffective karma: Ahosi-kamma (p)—Vô hiệu nghiệp.
(B) Four
classifications of karma according to its function:
1)
Reproductive Karma: Janaka-kamma (p)—Nghiệp Tái Tạo—According to Buddhism,
subsequent birth is conditioned by good or bad karma which predominated at
the moment of death. This kind of karma is known as Reproductive
Karma—Theo Phật giáo, sự tái sanh v o chỗ l nh dữ được định đoạt bởi những
giây phút lâm chung cuối cùng. Nghiệp ấy gọi l Nghiệp Tái Tạo.
2)
Supportive Karma: Upatthambhaka-Kamma (p)—Nghiệp Trợ Duyên—Past karmas may
intervene Reproductive Karma by assisting, mainatianing, weakening, or
even obstructing the fruition of this reproductive karma. This kind of
karma is known as “Supportive Karma.”—Nghiệp Tái Tạo có thể bị những
nghiệp quá khứ chen v o l m yếu đi hay ngăn trở. Những ảnh hưởng nầy gọi
l “Nghiệp Trợ Duyên.”
3)
Counteractive Karma: Upapidaka-Kamma (p)—Nghiệp Bổ Đồng—A past karma which
weakens or obstructs the fruition of “Reproductive Karma” is known as
“Counteractive Karma.”—Những ảnh hưởng l m suy nhược v ngăn trở “Nghiệp
Tái Tạo” gọi l “Nghiệp Bổ Đồng.”
4)
Destructive Karma: Upaghataka-Kamma (p)—Nghiệp Tiêu Diệt—According to the
law of Cause and Effect (Karma), the potential energy of the reproductive
karma can be totally annulled by a more powerful opposing past karma,
which may happen quite unexpectedly, just as a counteractive force or a
wall can obstruct the path of a flying arrow. Such an action is termed
“Destructive Karma” which is more powerful than the above two in that it
not only obstructs, but also destroys the whole force of Reproductive
Karma—Theo luật Nghiệp Báo, khả năng trổ quả của “Nghiệp Tái Tạo” có thể
bị một nghiệp quá khứ nghịch v mạnh hơn tiêu diệt ho n to n một cách bất
ngờ như một chướng ngại hay một bức tường chận đứng mũi tên bay. Ảnh hưởng
phản nghịch ấy gọi l “Nghiệp Tiêu Diệt.” Nghiệp nầy mạnh hơn hai nghiệp
“Trợ Duyên” v “Bổ Đồng” vì chẳng những nó gây trở ngại m nó có thể triệt
tiêu năng lực của Nghiệp Tái Tạo.
(C) Four
classifications of karma according to the priority of effect—Bốn loại
nghiệp căn cứ theo khả năng báo ứng:
1)
Weighty or Serious Action: Garuka-Kamma (p)—Trọng Nghiệp—It is called
Serious Karma because it produces its effects for certain in this life or
in the next. This may be caused by the results of parricide, matricide,
the murder of an Arahant, the wound of the Buddha, and the creation of a
schism in the Sangha—Gọi l “Trọng Nghiệp” vì nó l h nh động trọng yếu
hay nghiêm trọng v chắc chắn sẽ trổ quả trong kiếp hiện tại hay kế tiếp.
Đây l hậu quả của những ai phạm tội ngũ nghịch như giết cha, giết mẹ,
giết một vị A-La-Hán, gây thương tích cho Phật, v chia rẽ Tăng Gi .
2) A
Death-Proximate Karma: Asanna-Kamma (p)—Cận Tử Nghiệp—When there is no
“Weighty Karma” to condition the future birth, “A Death-Proximate Karma”
might operate the rebirth. This is the action one does, or recollects,
immediately before the dying-moment. Thus, Buddhist monks advises
relatives of a dying person to remind him or her of good deeds or making
him or her to recite Buddha’s name on his or her dying bed—Khi không có
“Trọng Nghiệp l m điều kiện cho sự tái sanh cho kiếp kế tiếp, thì “Cận Tử
Nghiệp” l nghiệp dẫn dắt thọ sanh. Cận Tử Nghiệp l những h nh vi hoặc
những hồi tưởng cuối cùng trước khi lâm chung. Chính vì vậy m các vị sư
Phật giáo thường khuyên thân nhân của người sắp lâm chung nên khuyên người
ấy nhiếp tâm l m l nh hay niệm Phật trên giường bệnh trước phút lâm
chung.
3)
Habitual Karma: Acinna Kamma (p)—Thường Nghiệp—The karma that one
constantly performs and recollects and towards which one has a great
liking. This kind of karma, more or less tends to mould the character of a
person. At the death-moment, unless influenced by other circumstances, as
a rule, we have a tendency to recallour habitual thoughts and deeds—Thường
Nghiệp l h nh động hằng ng y, những việc l m lập đi lập lại. Những thói
quen nầy ít nhiều uốn nắn tâm tánh con người. Trong phút lâm chung, nếu
không có một ảnh hưởng mạnh khác, thì chúng ta thường có khuynh hướng nhớ
lại những tư tưởng quen thuộc nầy.
4)
Cumulative Karma: Katatta-Kamma (p)—Tích Trử Nghiệp—Other than Serious,
Death-Proximate, and Habitual Karmas, the last karma is called Cumulative
Karma—Ngoại trừ Trọng Nghiệp, Cận Tử Nghiệp, v Thường Nghiệp ra, tất cả
những nghiệp tích trữ khác.
(D) Four
classifications of karma based on the realms on which effect takes place:
Bốn loại nghiệp cuối cùng căn cứ trên những cảnh giới m quả có thể trổ
sanh.
1) Evil
actions which may ripen in the sense-sphere (desire realm): Những h nh
động thiện tạo quả trổ sanh Dục giới.
a. Three
Evil actions committed by deed—Thân tam:
·
Killing: Panatipata (p)—Sát sanh.
·
Stealing: Adinnadana (p)—Trộm cắp.
·
Sexual Misconduct: Kamesu- micchacara (p)—T dâm.
b. Four
Evil actions committed by word—Khẩu tứ:
·
Lying: Musavada (p)—Nói dối.
·
Slandering: Pisunavaca (p)—Nói lời đâm thọc.
·
Harsh Speech: Pharusavaca (p)—Nói lời thô lỗ cộc cằn.
·
Frivolous talk: Samphappalapa (p)—Nói lời mhảm nhí vô ích.
c. Three
Evil actions are committed by mind—Ý tam:
·
Covetousness: Abhijjha (p)—Tham lam.
·
Ill-will: Vyapada (p)—Sân hận.
·
False view: Micchaditthi (p)—T kiến.
2) Good
actions which may ripen in the sense-sphere (desire-realm—Kusala)—Những
h nh động thiện, tạo quả trổ sanh trong dục giới—There are ten kinds of
good actions—Có mười loại h nh động thiện l nh:
a.
Generosity: Dana (p)—Bố thí.
b.
Keeping precepts (morality): Sila (p)—Trì giới.
c.
Meditation: Dhyana—Tham thiền.
d.
Reverence: Apacayana (p)—Tôn kính người đáng kính.
e.
Services: Veyyavacca (p)—Phục vụ.
f.
Transference of merit: Pattidana (p)—Hồi hướng phước báu.
g.
Rejoicing in others’ good actions: Anumodana (p)—Tùy hỷ.
h.
Hearing the doctrine: Dhamma savana (p)—Nghe pháp.
i.
Expounding the doctrine: Dhamma-desana (p)—Giảng pháp.
j.
Straigthening one’s own views: Ditthijjukama (p)—Củng cố chánh kiến.
3) Good
karmas which may ripen among one of the five realms of form as follows:
Thiện nghiệp tạo quả có thể trổ sanh v o một trong những cảnh sắc giới
sau:
a. The
first Dhyana moral consciousness—Tâm thiện của Sơ Thiền:
·
Initial Application: Vitakka (p)— Tầm.
·
Sustained Application: Vicara (p)—Sát.
·
Pleasure Interest: Piti (p)—Phỉ.
·
Happiness: Sukha (p)—Lạc.
·
One-pointedness: Ekaggata (p)—Trụ.
b. The
Second Dhyana Moral Consciousness—Tâm thiện Nhị Thiền:
·
Sustained Application: Sát.
·
Pleasurable Interest: Phỉ.
·
Happiness: Lạc.
·
One-pointedness: Trụ.
c. The
Third Dhyana Moral Consciousness—Tâm Thiện của Tam Thiền:
·
Pleasurable Interest: Phỉ.
·
Happiness: Lạc.
·
One-pointedness: Trụ.
d. The
Fourth Dhyana Moral Consciousness—Tâm Thiện của Tứ Thiền:
·
Happiness: Lạc.
·
One-pointedness: Trụ.
e. The
Fifth Dhyana Moral Consciousness—Tâm Thiện của Ngũ Thiền:
·
Equanimity: Upekkha (p)—Xả.
·
One-pointedness: Trụ.
4) Good
actions which may ripen among one of the formless realms—Thiện nghiệp tạo
quả trổ sanh trong những cõi trời Vô Sắc giới:
·
Moral consciousness dwelling in the infinity of space: Không
Vô Biên Xứ.
·
Moral consciousness dwelling on the infinity of
consciousness: Thức Vô Biên Xứ.
·
Moral consciousness dwelling on nothingness: Vô Sở
Hữu Xứ.
·
Moral consciousness wherein perception neither is noe
is not: Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ.
Four classifications of mankind:
See Bốn Hạng Người.
Four clingings: See Tứ Thủ.
Four concentrative meditations:
See Tứ Tu Tập Thiền Định.
Four conditions that are necessary to
complete the evil of lying (The Buddha and His Teaching): Bốn
điều kiện cần thiết để tạo nghiệp nói dối.
1) An
untruth: Có sự giả dối.
2)
Deceiving intention: Có ý muốn gạt người (l m người khác hiểu sai lạc).
3)
Utterance of lying words: Thốt ra những lời giả
dối.
4) Actual
deception: Sự lừa dối thật sự.
Four conditions that are necessary to
complete the evil of sexual misconduct: Bốn điều kiện cần thiết
để tạo nghiệp t dâm.
1) The
thought to enjoy: Ý nghĩ muốn thỏa mãn nhục dục.
2)
Consequent effort: Cố gắng tạo nghiệp t dâm.
3) Means
to gratify: Tìm phương tiện để đạt mục tiêu.
4)
Gratification (Act of sexual misconduct): H nh động t dâm.
Four conditions that are necessary to
complete the evil of slandering (The Buddha and His Teaching):
Bốn điều kiện cần thiết để tạo nghiệp đâm thọc (Đức Phật v Phật Pháp).
1)
Persons that are to be divided: Có những người sẽ l nạn nhân của sự chia
rẽ.
2) The
intention to separate them or the desire to endear oneself to another: Ý
muốn phân ly những người ấy hay muốn lấy lòng một người.
3)
Corresponding effort: Cố gắng thực hiện tình trạng phân ly.
4) The
communication by using slandering words: Thốt ra những lời đâm thọc.
Four contemplations: See Quán
Tứ Niệm Xứ and Tứ Tầm Tư Quán in Vietnamese-English Section.
Four contemplations of Dharmalaksana:
See Tứ Tầm Tư Quán.
Four continents: The four land
areas centered around Mount Sumeru—Tứ châu:
1)
Jambudvipa: Nam Thiệm bộ châu.
2)
Purvavideha: Đông Thắng thần châu.
3)
Aparagondana: Tây ngưu hóa châu.
4)
Uttarakuru: Bắc Cu lô châu.
Four courses of attainment: See
Bốn Tiến Trình Tiến Đến Phật Quả.
Four courts of mandala: See Tứ
Trùng Mạn Đồ La.
Four currents that carry thinking along:
See Tứ Lưu.
1) The
illusion of seeing things as they seem, not as they really are: Suy tưởng
ảo ảnh.
2)
Thinking of desires: Suy tưởng dục vọng.
3)
Thinking of existence or life: Suy tưởng về sự có của đời sống.
4)
Unenlightened thinking: Suy tưởng mê muội.
Four deadly sins: See Bốn Tội
Căn Bản and Tứ Chủng Căn Bổn Tội.
Four defeats: See Tứ Đọa.
Four degrees of the esoterics:
See Tứ Độ Gia H nh.
Four degrees of saintliness:
See Tứ Thánh Quả.
Four delusions: Tứ phiền não:
1)
Delusion of the Ignorance in the ego: Ngã si phiền não.
2)
Delusion of Holding to the ego idea: Ngã kiến phiền não.
3)
Delusion of self-esteem or egoism: Ngã mạn phiền não.
4)
Delusion of self-seeking or desire arising from belief in ego: Ngã ái
phiền não.
Four delusions in reference to the ego:
See Tứ Phiền Não.
Four demons: In Buddhism,
demons refer to obstructions of enlightenment—Tứ ma:
1) The
demon of the mind-body clusters: Ma ngũ uẩn (form, sensation, perception,
condition, consciousness).
2) The
demon of afflictions: Ma phiền não.
3) The
demon of death: Ma tử.
4) The
demon of heaven: Ma thiên—Wish to be in the realm of desire and thus
blocks transmundane goodness.
Four demonic-looking figures deva kings:
See Thiên Vương.
Four desires: Tứ dục:
1) Sexual
love: Tình dục.
2)
Attractiveness or sexual beauty: Sắc dục.
3)
Craving for good food: Thực dục.
4) Lust:
Dâm dục.
Four dharmas: See Tứ Pháp.
Four dharma realms: See Tứ Pháp
Giới:
1) The
phenomenal realm: Phenomenal world—Sự pháp giới.
2)
Noumenal realm: The noumenal world—Lý pháp giới.
3) The
interdependence of phenomenal and noumenal realm: The world in which
phenomena are identified with noumena—Lý sự pháp giới.
4)
Phenomena are also interdenpendent: The world in which phenomena
interpenetrate one another without hindrance—Sự sự vô ngại.
Four dharmas and three vows:
See Tứ Pháp Tam Nguyện.
Four dhyana concentrations: See
Tứ Thiền Định.
Four dhyana heavens: See Tứ
Thiền Thiên:
1) The
first region, as large as the whole universe: Sơ thiền thiên.
2) The
second region, equal to a small chilio cosmos: Nhị thiền thiên.
3) The
third region, equal to a middling chiliocosmoas: Tam thiền thiên.
4) The
fourth region, equal to a great chiliocosmos: Tứ thiền thiên.
Four dhyana realms and eight
concentrations: See Tứ Thiền Bát Định.
Four directions: See Tứ Phương.
Four disciplinary processes:
See Tứ Hạnh.
Four discriminations: See Tứ Vô
Ngại.
Four divisions of dharma: See
Tứ Pháp Uẩn.
Four divisions of the enlightened
knowledge: See Tứ Môn Tri Kiến Phật.
Four divisions of vinaya: Tứ
phần luật.
Four doctrines: See Tứ Giáo.
Four doctrines of Hinayana: See
Tiểu Thừa Tứ Môn.
Four doctrines were perished and four were
flourished: See Tứ Khô Tứ Vinh.
Four dogmas: See Tứ Ưu Đ n
na—See Tứ Pháp Ấn.
Four doors: See Tứ Môn.
Four efforts: See Tứ Tinh Cần.
Four ejects of the ego in the Diamond
Sutra: See Ngã Nhân Tứ Tướng.
Four Elements: Four
constituents—Four basic constituents of matter—See Tứ Đại:
1)
Solidity: Earth—Solid matter—Đất.
2)
Fluidity: Water—Liquid—Nước.
3) Heat:
Fire---Lửa.
4)
Motion: Air—Energy of motion—Gió.
Four elements of popularity:
See Tứ Nhiếp Pháp.
Four emblems: See Tứ Minh.
Four enemies (maras): Tứ ma:
1) The
passion and delusion mara: Ma phiền não.
2) Death
mara: Ma tử.
3) The
five skandhas (aggregations) mara: Ma ngũ uẩn.
4) The
supreme mara-king: Ma vương.
** For more information,
please see Tứ Oán and Tứ Vọng.
Four epochs: See Tứ Kiếp.
Four equal virtues: See Tứ
Đẳng.
Four erroneous tenets: See Tứ
Chấp.
1)
Heretical theory of causation: T nhân t quả—Creation by a creator.
2) Effect
independent of cause: Vô nhân hữu quả—Creation without a cause.
3) Cause
without effect: Hữu nhân vô quả—No future consequences as a result of past
or current karma.
4)
Neither cause nor effect: Vô nhân vô quả—Rewards and punishments.
Four evil destinations: See Tứ
Thú.
Four evil destinies: See Tứ Ác
Thú.
Four evil directions: See Tứ
Thú.
Four evils of the mouth: See
Khẩu Tứ.
Four exertions: See Tứ Chánh
Cần.
Four expectations of the Buddhas and
Bodhisattvas (from the followers): Bốn điều mong đợi ở chư Phật
v chư Bồ Tát của các tín đồ—Buddhist followers expect of the Buddhas and
Bodhisattvas in four things.
1) They
promote the virtues of the followers, help them remove greed, hate and
delusion, and protect them from ghosts and men who may maliciously try to
interfere with their spiritual practices—Chư Phật v chư Bồ Tát khuyến
hạnh những tín đồ, giúp họ xa lìa tham, sân, si, bảo vệ họ chống lại những
ma quỷ v những người có thể quấy nhiễu những sự tu tập về tâm linh.
2) They
bestow material benefits. Since the Buddhas and Bodhisatvas are
all-merciful, it was natural, and, in some ways, logical to assume that
they should concern themselves with teh atheal wishes of their adherents,
protect their earthly fortunes and ward off disasters. Avalokitesvara, for
example, protects caravans from robbers sailors from ship wreck, criminals
from execution. By his help women obtain the children they wish. If one
but thinks of Avalokitesvara, fire ceases to burn, swords fall to pieces,
enemies become kind-hearted bonds are loosened, spells revert to where
they came, beasts flee, and snakes lose thei poison. However, this aspect
of Buddhism is only used to help calm the mind of Buddhist beginners who
encounter problems—Chư Phật v chư Bồ Tát ban cho những lợi lộc vật chất.
Chư Phật v chư Bồ Tát vì lòng từ bi vô lượng, dĩ nhiên, v một cách n o
đó, chắc chắn sẽ quan tâm đến những lời cầu xin của tín đồ mình, bảo vệ
số phận trần gian của họ, ngăn ngừa những tai ương. Quán Thế Âm chẳng hạn,
bảo vệ thương nhân khỏi nạn trộm cướp, thủy thủ khỏi đắm thuyền, những kẻ
phạm tội khỏi bị h nh hình. Nhờ Ng i m những thiếu phụ có những đứa con
m họ mong ước. Người ta chỉ cần nghĩ tới Ng i Quán Thế Âm, lửa sẽ tắt,
gươm giáo sẽ gẫy vụn, quân thù sẽ trở nên nhân ái, xiềng xích sẽ tan biến,
những lời nguyền rủa sẽ trở về lại nơi xuất phát, ác thú tìm đường trốn
tránh, rắn rết hết nọc độc. Khía cạnh n y của đạo Phật thường được dùng để
trấn an những kẻ sơ cơ gặp cơn hoạn nạn m thôi.
3) The
Buddhas and Bodhisattvas become an object of desire to love for all
Buddhist followers—Chư Phật v chư Bồ Tát trở th nh một đối tượng của ước
vọng yêu thương cho các tín đồ.
4) The
Buddhas and Bodhisattvas provide favorable conditions for the attainment
of enlightenment and liberation for Buddhist followers—Chư Phật v chư Bồ
Tát cung cấp những điều kiện thuận lợi cho chúng sanh đạt tới giác ngộ v
giải thoát cho chư Phật tử.
Four factors of stream-attainment:
See Tứ Dự Lưu Hướng Chi.
Four false beliefs: See Tứ Điên
Đảo.
Four famous commentaries: See
Tứ Luận.
Four famous hills in China: See
Tứ Đại Danh Sơn.
Four famous mountains: Four
famous mountains in China that Chinese Buddhism considered as the sacred
places of the four Great Bodhisatvvas—Bốn ngọn núi nổi tiếng được Phật
giáo Trung quốc xem như đền thờ của bốn vị Đại Bồ Tát:
1) Ngũ
Đ i Sơn: Wutaishan in Shansi province, considered the sacred mountain of
the bodhisattva Manjusri (Wen-Shu)—Thuộc tỉnh Sơn Tây, nơi thờ Bồ tát Văn
Thù.
2) Phổ Đ
Sơn: P’u-t’o-Shan in Chekiang province, sacred mountain of the bodhisattva
Avalokitesvara (Kuan-Shi-Yin)—Thuộc tỉnh Triết Giang, được coi l nơi
thiêng liêng của Bồ tát Quán Âm.
3) Nga Mi
Sơn: Oa-Mei-Shan in Sze-Chuan province, considered the sacred mountain of
bodhisattva Samantabhadra (P’u-Hsien)—Thuộc tỉnh Tứ Xuyên, l nơi thiêng
liêng của Bồ Tát Phổ Hiền.
4) Cửu
Hoa Sơn: Chiu-Hoa-Shan, in Anhwei province, the sacred mountain of the
bodhisattva Kshitigarbha (Ti-Ts’ang or Earth Store)—Thuộc tỉnh An Huy, l
nơi thiẹng liêng của Bồ tát Địa Tạng.
Four famous sastras: See Tứ
Luận.
Four fast days: See Tứ Trai
Nhựt.
Four fearlessnesses: See Tứ Vô
Úy.
Four female attendants on Vairocana:
See Tứ Ba La Mật Bồ Tát.
Four fetters: See Tứ Ách and Tứ
Ách Phược.
Four fields of blessings: See
Tứ Điền.
Four fields for cultivating happiness:
See Tứ Điền v Tứ Phước Điền.
1) To
animals: Nơi súc sanh.
2) To the
poor: Cho người nghèo.
3) To
parents: Với song thân.
4) To the
religion: Cho việc hoằng dương chánh pháp.
Four finitenesses: See Tứ Chủng
Hữu Biên.
Four firm beliefs: See Tứ Kiên
Tín.
Four floods: See Tứ Bộc Lưu.
Four-fold Assembly: Tứ chúng:
1)
Bhiksu: Tăng--Monks.
2)
Bhisuni: Ni—Nuns.
3)
Upasaka: Ưu b tắc—Laymen.
4)
Upasika: Ưu b di—Laywomen.
Four-fold disciples: Tứ chúng
(see four-fold assembly).
Four-fold fearlessness: Tứ vô
úy.
1)
Confidence in Buddha: Fearlessly realizing all things—Nhứt thiết trí vô
úy.
2)
Confidence in having extirpated (up-rooted) all contamination: Fearlessly
extinguishing all defilements—Lậu tận vô úy.
3)
Confidence in explaining the obstacles to enlightenment beings: Fearlessly
expounding all obstruction to liberation--- Thuyết chướng đạo vô úy.
4)
Confidence in explaining the way to end suffering: Fearlessly asserting
the true path to liberation---Thuyết tận khổ đạo vô úy.
Four-fold middle path: See Tứ
Trung Đạo.
Four forms of activity: See Tứ
Hữu Vi Tướng.
Four forms of behavior: See Tứ
Oai Nghi.
Four forms of birth: See Tứ
Sanh:
1)
Viviparous, as with mammalia: Birth from the womb---Thai sanh.
2)
Oviparious, as with birds: Birth from eggs—Noãn sanh.
3)
Moisture or water born, as with worms and fishes: Birth from moisture—Thấp
sanh.
4)
Metamorphic, as with moths from the chrysalis: Birth by transformation as
in the case of deities and superior beings of the Pure Lands. It is said
that such beings, after the end of their previous lifetime, suddenly
appear in this fashion due to their karma, without the help of parents or
any other intermediary agency—Hóa sanh.
Four forms of birth and six forms of
transmigration: See Tứ Sanh Lục Thú.
Four forms of wisdom of a Buddha:
Tứ trí của chư Phật:
1) The
great mirror wisdom of aksobhya: Đại viên cảnh trí.
2) The
universal wisdom of Ratnaketu: Bình đẳng tánh trí.
3) The
profound observing wisdom of Amitabha: Diệu quán sát trí.
4) The
perfecting wisdom of Amoghasiddhi: Th nh sở tác trí.
Four formless Heavens: Tứ không
xứ.
1) Heaven
of boundless space: The sphere of the conception of infinite space—Không
vô biên xứ.
2) Heaven
of boundless knowledge: The sphere of the conception of infinite
consciousness—Thức vô biên xứ.
3) Heaven
of nothing or non-existence: The sphere of the conception of
nothingness—Vô sở hữu xứ.
4) Heaven
of not thinking: The sphere of neither perception nor non-perception—Phi
tưởng phi phi tưởng xứ.
** For more
information, please see Tứ Không Xứ in
Vietnamese-English Section.
Four formless jhanas: See Tứ
Thiền Vô Sắc.
Four Foundations of Mindfulness:
Tứ Niệm Xứ.
(A) According
to Bhikkhu Bodhi in Abhidamma, there are four foundations of mindfulness
which form a complete system of meditative practice for the development of
mindfulness and insight—Theo Ng i Tỳ Khưu Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, có bốn
loại niệm xứ hình th nh to n bộ hệ thống thực tập thiền định đưa đến sự
phát triển của định v huệ.
(B) The
practice of the four foundations of mindfulness is identical with right
mindfulness as the seventh factors of the Noble Eightfold Path—Sự thực tập
tứ niệm xứ giống như yếu tố thứ bảy l Chánh Niệm trong Bát Thánh Đạo:
1) The
foundation of mindfulness in comtemplation of the body: Thân quán niệm xứ.
2) The
foundation of mindfulness in contemplation of feeling: Thọ quán niệm xứ.
3) The
foundation of mindfulness in contemplation of consciousness: Tâm quán niệm
xứ.
4) The
foundation of mindfulness in contemplation of mental objects: Pháp quán
niệm xứ.
** For more information,
please see Tứ Niệm Xứ in
Vietnamese-English Section.
Four fruits or bodhisattva stages in
Mahayana: See Đại Thừa Tứ Quả.
Four functional divisions of consciousness:
See Bốn Phần Của Thức.
Four functions of cognition:
See Tứ Phần Pháp Tướng.
Four fundamental evil passions:
See Tứ Đại Phiền Não.
Four fundamental states: See Tứ
Bổn Tướng.
Four furnaces: See Tứ Lô.
Four generals: See Tứ Phương
Đại Tướng.
Four givings: See Tứ Xả.
Four good roots: See Tứ Thiện
Căn.
Four great Bodhisattvas: See Tứ
Đại Bồ Tát:
1)
Matreiya: Di Lặc Bồ Tát.
2)
Manjusri: Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.
3)
Avalokitesvara: Quán Thế Âm Bồ Tát.
4)
Samantabhadra: Đại Thế Chí Bồ Tát.
Four great Bodhisattvas of the Lotus sutra:
See Tứ Đại Bồ Tát Trong Kinh Pháp Hoa.
Four great citations: See Bốn
Điều Tham Chiếu Lớn.
Four great continents: See Tứ
Châu.
Four great debts: Tứ đại ân:
1) The
debt to the Triple Jewel: Ân Tam Bảo (Buddha, Dharma, Sangha).
2) The
debt to our parents and teachers: Ân cha mẹ v thầy tổ.
3) The
debt to our spiritual friends: Ân thiện hữu tri thức.
4) The
debt we owe to all sentient beings: Ân chúng sanh.
*** For more information,
please see Tứ Ân.
Four great disciples of the Buddha:
Tứ đại đệ tử Phật:
1)
Sariputra: Xá Lợi Phất.
2)
Mahamaudgalyayana: Ma Ha Mục Kiền Liên.
3)
Subhuti: Tu Bồ Đề.
4)
Mahakasyapa: Ma Ha Ca Diếp.
*** For more information,
please see Tứ Đại Đệ Tử.
Four great elements: See Tứ
Đại.
Four great guardian devas: See
Tứ Đại Hộ Pháp.
Four great oceans: See Tứ Đại
Hải.
Four great scholars: See Tứ
Bình Gia.
Four great sutras: See Tứ Đại
Bộ Kinh.
Four great voices from the power of the
virtuous qualities of Buddha: Bốn thứ âm thanh quảng đại của
Như Lai—According to the Buddha in The Flower Adornment Sutra, the voice
of Buddha, without master or maker, without discrimination, not entering,
not emerging, yet producing four great voices—Theo lời Phật dạy trong Kinh
Hoa Nghiêm, có bốn thứ âm thanh quảng đại của Như Lai.
1) The
first voice says: You all should know that all conditioned states are
miserable. There is misery of hells, the misery of animality, the misery
of hungry ghosthood, the misery of lack of virtue, the misery of clinging
to self and possessions, the misery of evil doing. If you want to be born
human or divine, you should plant roots of goodness. Born in the human
world or in a heaven, you will leave all situations in which enlightenment
is difficult. Sentient beings, having heard this, give up error and
perversity, practice good actions, leave all difficulties behind, and are
born in the human world or in heaven: Âm thanh thứ nhất l đại chúng nên
biết tất cả h nh pháp đều l khổ. Những l địa ngục khổ, súc sanh khổ, ngạ
quỷ khổ, không phước đức l khổ, chấp ngã sở l khổ, tạo những ác hạnh l
khổ. Muốn sanh cõi trời hay nhơn gian phải gieo căn l nh, sanh trong nhơn
thiên l rời khỏi các chỗ nạn. Chúng sanh nghe xong bỏ lìa điên đảo, tu
những hạnh l nh, rời khỏi những chỗ nạn m sanh trong nhơn thiên.
2) The
second voice says that you should know that the myriad pains of all
conditioned states are as searing as balls of hot iron. Condition states
are impermanent and pass away. Nirvana is tranquil, unfabricated
well-being, beyond all burning, extinguishing all inflaming afflictions.
Having heard this, sentient beings diligently practice good principles,
and in the vehicle of listeners to Buddha’s voice attain the tolerance of
conformity to the message: Âm thanh thứ hai l đại chúng nên biết tất cả
pháp h nh tr n đầy những khổ như hòn sắt nóng, h nh pháp vô thường, l
pháp diệt mất. Niết b n tịch tịnh, vô vi an lạc, lìa xa khốn khổ, tiêu
sạch nhiệt não. Chúng sanh nghe xong siêng tu pháp l nh, nơi Thanh Văn
thừa được tùy thuận âm thanh nhẫn.
3) The
third voice says that you all should know that those in the vehicle of
listeners follow the words of another to understand; their knowledge and
wisdom is narrow and inferior. There is a higher vehicle called the
vehicle of the individually awakened, whose enlightenment does not depend
on a teacher. You should learn it. Those inclined to a superior path,
having heard this voice, give up the path of listeners and cultivate the
vehicle of individually awakened: Âm thanh thứ ba l đại chúng nên biết
Thanh Văn thừa do lời người khác m được tỏ ngộ, trí huệ hẹp kém. Lại có
độc giác thừa, tỏ ngộ chẳng do Thầy, đại chúng nên học. Những người thích
thắng đạo nghe lời nầy xong liền bỏ Thanh Văn thừa m tu độc giác thừa.
4) The
fourth voice says that you all should know that there is an even higher
path beyond the ranks of these two vehicles, which is called the great
vehicle, practiced by enlightened beings, following the six transcendent
ways, not stopping enlightening practice, not relinquishing the
determination for enlightenment, being in the midst of infinite birth and
death without getting sick of it. Going beyond the two vehicles of
individual liberation, it is called the Great Vehicle, the foremost
vehicle, the pre-eminent vehicle, the supreme vehicle, the highest
vehicle, the unexcelled vehicle, the vehicle of benefiting all sentient
beings. If there are any sentient beings whose resolve is very great,
whose faculties are strong and keen, who have planted roots of goodness in
the past, who are spiritualy empowered by the Buddhas, who have superior
inclination and seek Buddhahood, once they have head this voice, they
arouse the determination for enlightenment: Âm thanh thứ tư l đại chúng
nên biết rằng ngo i h ng nhị thừa còn có thắng đạo gọi l Đại thừa, l chỗ
tu h nh của Bồ Tát thuận sáu môn Ba-La-Mật, chẳng dứt hạnh Bồ Tát, chẳng
bỏ tâm Bồ Đề, ở vô lượng sanh tử m chẳng mỏi nh m, hơn h ng nhị thừa, gọi
l Đại thừa, l đệ nhứt thừa, l thắng thừa, l tối thắng thừa, l thượng
thừa, l tối thượng thừa, l thừa ích lợi tất cả chúng sanh. Nếu có chúng
sanh n o sanh lòng tin hiểu rộng lớn, căn khí mạnh lẹ, đời trước gieo căn
l nh, được thần lực của Đức Như Lai gia hộ, có chí nguyện thù thắng mong
cầu Phật quả, nghe lời nầy xong liền phát tâm Bồ Đề.
Four great vows: Tứ hoằng thệ
nguyện:
1)
Sentient beings are numberless, I vow to save them all: Chúng sanh vô biên
thệ nguyện độ.
2)
Afflictions are inexhaustible, I vow to end them all: Phiền não vô tận thệ
nguyện đoạn.
3)
Schools and traditions are manifold, I vow to study them all: Phật đạo vô
lượng thệ nguyện học.
4) The
Buddha-way is supreme, I vow to complete it: Phật đạo vô thượng thệ nguyện
th nh.
Four guardians: See Tứ Phương
Đại Tướng.
Four half points of the compass:
See Tứ Duy.
Four heavens of the formless realm:
See Tứ Vô Sắc Giới Thiên.
Four Heavenly Kings: See Tứ
Thiên Vương:
1)
Eastern Heaven king: Đông thiên vương.
2)
Southern Heaven king: Nam Thiên vương.
3)
Western Heaven king: Tây thiên vương.
4)
Northern Heaven king: Bắc thiên vương.
Four Heavenly Kings’ shrine:
Đền Tứ Thiên Vương.
Four Hinayana steps for attaining
Buddhahood: See Tứ Giai Th nh Đạo.
Four Holy Truths: Tứ Diệu
Đế—Four Noble truths:
1)
Suffering: All existence entails suffering—Khổ.
2) The
cause of all sufferings: Suffering is caused by ignorance—Tập.
3) The
end of all sufferings: There is an end to suffering, and this state of no
suffering is called Nirvana—Diệt.
4) The
way to end suffering: To practice the Eight fold Noble Truths—Đạo.
Four holy ways: See Tứ Thánh
H nh.
Four-Horn Hell: Tứ Giác Địa
ngục.
Four hours of the night and eight hours of
the day: See Tứ Dạ Bát Trú.
Four hundred and four ailments of the body:
See Tứ Bách Tứ Bệnh.
Four ideas to be gotten rid of:
See Tứ Tuyệt.
Four immaterial heavens: See Tứ
Không Xứ.
Four immeasureable minds: See
Tứ Vô Lượng Tâm—Four immeasureable minds cultivated by Bodhisattvas:
1) Mind
of infinite loving-kindness: Từ vô lượng tâm.
2)
Mind of infinite compassion: Bi vô lượng tâm.
3) Mind
of infinite joy: Hỷ vô lượng tâm.
4) Mind
of infinite equanimity: Xả vô lượng tâm.
** SeeTứ Vô lượng Tâm.
Four imperishables: See Tứ Pháp
Bất Hoại.
Four improper ways of obtaining a living:
See Tứ Chủng T Mệnh.
Four inconceivables: See Tứ Bất
Khả Tư Nghì.
Four indestructible beliefs:
See Tứ Kiên Tín.
Four Indian castes: See Tứ
Tánh.
Four Indian clans: See Tứ Tánh.
Four Indian classes or castes:
See Tứ Tánh.
Four instants of each unit of
consciousness: Bốn giai đoạn của một đơn vị tư tưởng.
1)
Arising or genesis: Sanh khởi.
2) State
of development: Trụ.
3) State
of Dying-down: Dị.
4)
Cessation or dissolution: Diệt.
Four integrative methods: Tứ
nhiếp pháp—Four means of salvation—Four attractions—Four dharmas of
attraction:
1)
Charity: Bố thí.
2) Kind
speech: Ái ngữ.
3)
Cooperation: Đồng sự.
4)
Beneficial action: Lợi h nh.
Four intelligences: See Tứ
Giác.
Four inverted: See Tứ Điên Đảo
and Tứ T Kiến.
Four inverted beliefs: See Tứ
Điên Đảo.
Four inverted (wrong) views: Tứ
t kiến:
1)
Considering what is really impermanent to be permanent: Vô thường m cho
l thường hằng.
2)
Considering what is really suffering to be joy: Khổ m cho l lạc.
3)
Considering what is not a self to be a self: Vô ngã m cho l tự ngã.
4)
Considering what is impure to be pure: Bất tịnh m cho l tịnh.
Four invisibles: See Tứ Bất
Kiến.
Four kalpas: See Tứ Kiếp:
1) Kalpa
of Formation: Th nh.
2) Kalpa
of Existing or abiding: Trụ.
3) Kalpa
of Destruction: Hoại.
4) Kalpa
of Annihilation: Không.
Four kayas: See Tứ Thân.
Four kinds of altar-worship:
See Tứ Chủng Đ n Pháp.
Four kinds of asura: See Tứ
Chủng A Tu La.
Four kinds of atmosphere of great
knowledge of the Enlightened: Bốn thứ Đại Trí phong luân
(A) According
to the Buddha in The Flower Adornment Sutra, the manifestation of Buddha
does not come about through just one condition or things, but by
innumerable causes and conditions. There are four kinds of atmosphere of
great knowledge of the Enlightened—Theo Đức Phật trong Kinh Hoa Nghiêm,
Như Lai xuất hiện chẳng phải do một duyên một sự, m do vô lượng duyên, vô
lượng sự mới th nh tựu được. Có bốn thứ Đại Trí phong luân.
1) The
atmosphere of great knowledge of mental command able to retain memory
without forgetting, being able to hold the great clouds and rain of
teachings of all Buddhas: Đại trí phong luân Đ -La-Ni niệm trì chẳng quên,
vì hay trì tất cả đại pháp vân, đại pháp vũ của chư Như Lai.
2) The
atmosphere of great knowledge producing tranquility and insight, being
able to evaporate all afflictions: Đại trí phong luân xuất sanh chỉ quán,
có khả năng tiêu diệt tất cả phiền não.
3) The
atmosphere of great knowledge of skillful dedication, being able to
perfect all roots of goodness: Đại trí phong luân hồi hướng thiện xảo, có
khả năng th nh tất cả các thiện căn.
4) The
atmosphere of great knowledge producing undefiled, variegated,
magnificient arrays of adornments, causing the roots of goodness of all
beings taught in the past to be purified, and consummating the power of
the untainted roots goodness of the Enlightened: Đại trí phong luân xuất
sanh ly cấu sai biệt trang nghiêm, vì khiến quá khứ những chúng sanh được
hóa độ, thiện căn của họ được thanh tịnh, v th nh tựu sức thiện căn vô
lậu của Như Lai.
(B) The manifestation of Buddha, producing
Buddha’s four kinds of atmosphere of great knowledge based on the
unimpeded light of wisdom, able to sustain the roots of goodness of all
sentient beings—Như Lai xuất hiện y nơi quang minh vô ngại huệ có khả năng
giữ gìn tất cả các thiện căn của chúng sanh.
1)
The atmosphere of great knowledge taking care of all sentient
beings and inspiring joy in them: Đại trí phong luân nhiếp khắp chúng sanh
đều l m cho hoan hỷ.
2)
The atmosphere of great knowledge setting up right teaching and
causing sentient beings to take it: Đại trí phong luân kiến lập chánh
pháp, khiến các chúng sanh đều sanh ưa thích.
3)
The atmosphere of great knowledge preserving all sentient beings’
roots of goodness: Đại trí phong luân giữ gìn tất cả các thiện căn của tất
cả chúng sanh.
4)
The atmosphere of great knowledge containing appropriate means,
arriving at the realm where there are no taints or contaminations: Đại trí
phong luân đủ cả phương tiện thông đạt vô lậu giới.
Four kinds of atmosphere produced by great
rain: Bốn thứ phong luân—According to the Buddha in The Flower
Adornment Sutra, a billion-world universe is not formed just by one
condition, not by one phenomenon. It is formed by innumerable conditions,
innumerable things. The rising and spreading of great clouds and showering
of great rain produce four kinds of atmosphere, continuously making a
basis—Theo Đức Phật trong Kinh Hoa Nghiêm, đại thiên thế giới nầy chẳng
phải do một duyên, chẳng phải do một sự, m phải do vô lượng duyên sự.
Những nổi giăng mây lớn, xối tuôn mưa lớn sản sanh ra bốn thứ phong luân
nối tiếp l m sở-y.
1) The
holder which can hold great waters: Năng trì vì có khả năng trì giữ đại
thủy.
2) The
evaporator which can evaporate the great waters: Năng tiêu vì có khả năng
l m bốc hơi đại thủy.
3) The
structure which can set up all places: Kiến lập vì có khả năng kiến lập
tất cả xứ sở.
4) The
arrangement of which functions are to arrange and to distribute: Trang
Nghiêm có nhiệm vụ phân bố thiện xảo.
Four kinds of bliss: See Tứ
Chủng Hạnh Phúc.
Four kinds of burial: See Tứ
Táng.
Four kinds of charity: See Tứ
Bố Thí.
Four kinds of clinging: See Tứ
Chấp Thủ.
Four kinds of conduct natural to a
bodhisattva: See Tứ Tánh Hạnh.
Four kinds of cry of Lin Chi:
See Lâm Tế Tứ Hát.
Four kinds of demeanors: See Tứ
Chủng Oai Nghi.
Four kinds of devotees: Bốn
hạng người mộ đạo—Four kinds of devotees to Buddhism:
1) Monks: Bhiksus—Tăng.
2) Nuns: Bhiksunis—Ni.
3)
Laymen: Upasakas—Ưu b tắc—Cư sĩ nam.
4)
Laywomen: Upasikas—Ưu b di.
Four kinds of devotees to Buddhism:
See Bốn Hạng Người Mộ Đạo.
Four kinds of dharani: See Tứ
Chủng Tổng Trì.
Four kinds of dhyana: See Tứ
Chủng Thiền Định.
Four kinds of disciples: See Tứ
Bối.
Four kinds of examination: See
Tứ Chủng Quán H nh.
Four kinds of faith: See Tứ Tín
Tâm:
1)
Awakening of faith: Tin chân lý.
2) Faith
in the Buddha: Tin Phật.
3) Faith
in the dharma: Tin Pháp.
4) Faith
in the Sangha: Tin Tăng.
Four kinds of food: See Tứ
Thực.
Four kinds of higher morality:
See Bốn Loại Giới Cao Thượng.
Four kinds of holy men: See Tứ
Thánh.
Four kinds of horses: See Tứ
Mã.
Four kinds of inference in logic:
See Tứ Tông.
Four kinds of karmas leading to
reincarnation: Bốn loại nghiệp dẫn đến sự đầu thai—See Tứ
Nghiệp.
(A) According
to Mahayana Buddhism, there are four kinds of karmas—Theo Phật giáo Đại
thừa, có bốn loại nghiệp:
1)
Accumulated karma resulting from many former lives: Nghiệp Tích Lũy—Nghiệp
tạo từ nhiều đời trước.
2)
Repeated karma formed during the present life: Nghiệp Tập Quán—Nghiệp tạo
trong đời hiện tại.
3) Most
dominant karma which is able to subjugate other karmas: Cực Trọng
Nghiệp—Nghiệp có khả năng mạnh có thể chi phối tất cả các nghiệp khác.
4)
Near-Death Karma (very strong): Cận Tử Nghiệp—Nghiệp rất mạnh lúc sắp
chết.
(B) According
to Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma, there are also four kinds of kammas—Theo
Tỳ Kheo Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, cũng có bốn loại nghiệp:
1) By way
of (with respect to) function, there are four kinds of kammas—Theo phương
thức tác dụng, có bốn loại nghiệp:
a.
Productive kamma: Nghiệp tái tạo.
b.
Supportive kamma: Nghiệp trợ duyên.
c.
Obstructive kamma: Nghiệp cản ngăn.
d.
Destructive kamma: Nghiệp tiêu diệt.
2) By way
of order of ripening, there are four kinds of kammas—Theo thứ tự trổ quả,
có bốn loại nghiệp:
a.
Weighty kamma: Trọng nghiệp.
b. Death
proximate kamma: Cận tử nghiệp.
c.
Habitual kamma: Thường nghiệp.
d.
Reserve kamma: Nghiệp tích tụ.
3) By
time of ripening, there are four kinds of kammas: Theo thời gian trổ quả,
có bốn loại nghiệp:
a.
Immediate effective kamma: Hiện nghiệp.
b.
Subsequently effective kamma: Hậu nghiệp.
c.
Indefinitely effective kamma: Vô hạn định nghiệp.
d.
Defunct kamma: Nghiệp vô hiệu lực.
4) By
place of ripening, there are four kinds of kammas—Theo nơi chốn trổ quả,
có bốn loại nghiệp:
a.
Unwholesome kamma: Nghiệp bất thiện.
b.
Sense-sphere wholesome kamma: Thiện nghiệp Dục giới.
c.
Fine-material-sphere kamma: Nghiệp thiện Sắc giới.
d.
Immaterial-sphere wholesome kamma: Nghiệp thiện Vô Sắc giới.
** For more information,
please see Four Classifications of karmas in English-Vietnamese Section.
Four kinds of lands: See Bốn
Cõi Duy Tâm.
Four kinds of mandala: See Tứ
Chủng Mạn Đ La.
Four kinds of mindfulness: See
Tứ Niệm Xứ.
Four kinds of non-backslidings:
See Tứ Bất Thối.
Four kinds of offerings: See Tứ
Cúng Dường.
Four kinds of progress: See Tứ
H nh.
Four kinds of purification of offering:
See Bốn Sự Thanh Tịnh Của Các Loại Cúng Dường.
Four kinds of rebirth: See Bốn
Loại Sanh Tử v Tứ Chủng Sanh Tử in Vietnamese-English Section and Four
ways of rebirth in English-Vietnamse Section.
Four kinds of resolve: See Tứ
Nguyện.
Four kinds of retribution: See
Tứ Chủng Quả Báo.
Four kinds of samadhi: See Tứ
Chủng Tam Muội.
Four kinds of sentient beings:
Tứ lo i chúng sanh.
1) Those
born through the womb: Lo i sanh bằng thai—Thai sanh.
2) Those
born through eggs: Lo i sanh bằng trứng—Noãn sanh.
3) Those
born through moisture: Lo i sanh từ nơi ẩm thấp—Thấp sanh.
4) Those
born through transformation or metamorphoses such as a worm transforming
to become a butterfly: Lo i từ biến hóa m sanh ra—Hóa sanh.
Four kinds of ties (The Buddha and His
Teachings—Chapter 39): Ganthas (p)—Bốn loại trói buộc (Đức Phật
v Phật Pháp—Chương 39).
1)
Coveteousness: Abhijjha (p)—Tham muốn.
2)
Ill-will: Vyapada (p)—Oán ghét.
3)
Indulgence in wrong rites and ceremonies: Sila-bataparamasa (p)—Ham chuộng
nghi lễ cúng kiến.
4)
Adherence to one’s preconception as truth: Idam-saccabhinivesa (p)—Cố chấp
trong th nh kiến, khư khư chấp rằng th nh kiến của mình l đúng (kiến
thủ).
Four kinds of truth: See Tứ Tất
Đ n.
Four kinds of unity: See Tứ
Nhất.
Four kinds of wisdom: See Tứ
Huệ.
Four kinds of women: Bốn loại
phụ nữ.
1) The
first type—Loại thứ nhất:
a. Those
who become angry easily for slight causes: Những người hay nổi sân một
cách dễ d ng vì những lý do không đâu.
b. Those
who have changeable minds: Những người có tâm tánh bất thường.
c. Who
are greedy and jealous of others’ happiness: Những người tham lam v hay
ganh ghét với hạnh phúc của người khác.
d. Those
who have no sympathy for the needs of others: Những người không thương xót
cảm thông cho nhu cầu của kẻ khác.
2) The
second type—Loại thứ hai:
a. Those
who grow angry over trifling affairs: Những người hay nổi giận vì những
chuyện đùa cợt.
b. Those
who are fickle and greedy, but do not feel envious of others’ happiness:
Những người hay thay đổi v tham lam, nhưng không ganh ghét với hạnh phúc
của người khác.
c. Those
who are sympathetic for the needs of others: Những người thương xót v cảm
thông với nhu cầu của người khác.
3) The
third type—Loại thứ ba:
a. Those
who are more broad-minded and do not become angry often: Những người có
tâm tánh cởi mở v không thường hay hờn giận.
b. Those
who know how to control a greedy mind, but are not able to avoid feelings
of jealousy: Những người biết cách kềm giữ tâm tham, nhưng không tránh
được cảm giác ganh ghét.
c. Those
who are not sympathetic for the needs of others: Những người không cảm
thông với nhu cầu của người khác.
4) The
fourth type—Loại thứ tư:
a. Those
who are broad-minded: Những người có tâm tánh cởi mở.
b. Those
who can restrain feelings of greed and retain calmness of mind: Những
người có thể kềm giữ cảm thọ tham lam v giữ được thái độ trầm tỉnh.
c. Those
who do not feel envious of others’ happiness: Những nguời không ganh ghét
với hạnh phúc của người khác.
d.
Those who are sympathetic for the needs of others: Những
người thương xót cảm thông với nhu cầu của người khác.
Four knots: See Tứ Kết.
Four knowledges: See Tứ Trí.
Four laws: See Tứ Pháp Bổn Mạt.
Four lords of the world: See Tứ
Chủ.
Four main classes in the feudal society:
See Sĩ Nông Công Thương.
Four major sources of distraction and
delusion: See Tứ Ma.
Four means of accomplishment:
Bốn phương cách để th nh tựu hay Tứ Thần Túc—According to Bhikkhu Bodhi in
Abhidhamma, there are four means of accomplishment. All sublime and
supramundane states to be accomplished by applying effort to the practice
of Buddha’s teaching—Theo Ng i Tỳ Khưu Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, có bốn
phương cách để th nh tựu. Theo Ng i thì những trạng thái vi tế hay siêu
việt đều được th nh tựu khi cố gắng thực tập v áp dụng Phật pháp:
1)
Desire: Dục thần túc.
2)
Energy: Tấn thần túc.
3)
Consciousness: Thức thần túc.
4)
Investigation: Trạch quán thần túc.
Four means of attaining to a happy
contentment: See Tứ An Lạc H nh.
Four means of integration: See
Tứ Nhiếp Pháp.
Four meditations: Tứ Niệm
Xứ—Four mindfulness—Four types of Buddhist meditation for eradicating
illusions and attaining enlightenment:
1) To
contemplate the body as impure: Quán thân bất tịnh—Mindfulness of the body
as impure (body is impure).
2) To
contemplate all sensation (feeling) as the cause of suffering: Quán thọ
thị khổ—Mindfulness of feeling as suffering (receiving is self-binding).
3) To
contemplate the mind as impermanent: Quán tâm vô thường—Mindfulness of the
mind as impermanent mind is everchanging).
4) To
contemplate all things as being independent, without self-nature or
self-identity: Quán pháp vô ngã—Mindfulness of dharmas as dependent and
without self-entity (things are composed and egoless).
*** For more information,
please see Tứ Thiền.
Four metaphors of infinity: See
Tứ Dụ.
Four methods of a bodhisattva’s
preparation for preaching the Law: See Tứ Sự Kinh v Tứ Sự Pháp
Môn.
Four methods of Buddha Recitation:
See Tứ Môn Niệm Phật.
Four methods of dealing with questions of
the Buddha: See Tứ Ký.
Four minds: See Tứ Tâm.
Four miseries: Tứ khổ:
1) Birth
is suffering: Sanh khổ.
2) Old
age is suffering: Gi khổ.
3)
Disease is suffering: Bịnh khổ.
4) Death
is suffering: Chết khổ.
Four modes of birth: Bốn loại
sanh.
1)
Womb-born beings: Jalabuja (p)—Thai sanh (sanh từ trong b o thai).
2)
Egg-born beings: Andaja (p)—Noãn sanh (sanh từ trong trứng).
3)
Moisture-born beings: Samsedaja (p)—Thấp sanh (sanh từ chỗ ẩm thấp).
4) Beings
having spontaneous birth: Opapatika (p)—Hóa sanh (đột nhiên sanh ra).
** For more information,
please see Tứ Sanh in
Vietnamese-English Section.
Four modes of conversion or enlightenment:
See Hoá Nghi Tứ Giáo.
Four modes of progress: See Tứ
Đạo.
Four modes of rebirth: See Tứ
Chủng Nhập Thai.
Four monastic annual periods:
See Tứ Tiết.
Four months make a season:
According to Buddhist tradition, following the Indian custom, the year is
divided into three seasons: spring, summer and winter. There is no
autumn—Theo truyền thống Phật giáo, vì theo tục lệ của Ấn Độ nên một năm
được chia ra l m ba mùa l xuân, hạ v đông. Không có mùa thu.
Four most important Chapters of the Lotus
sutra: See Tứ Yếu Phẩm.
Four mountains: See Tứ Sơn.
Four necessaries of a monks:
See Bốn Điều Cần Thiết Cho Cuộc Sống Xuất Gia, Tứ Đạt and Tứ Sự.
Four nirvana virtues: See Tứ
Đức:
1)
Permanence: Thường—Eternity.
2) Joy:
Lạc.
3)
Personality or soul: Ngã.
4)
Purity: Tịnh.
Four noble states: See Tứ Phạm
Trụ.
Four Noble (Holy) Truths: Tứ
Diệu Đế
1)
Suffering: Khổ đế.
2) Cause
of suffering: Tập đế.
3)
Extinction of suffering: Diệt đế.
4) The
way of extinction of suffering: Đạo đế.
** For more
information,please see Four Holy Truths in
English-Vietnamese Section and Tứ Diệu Đế and Tứ
Thánh Đế in Vietnamese-English
Section.
Four “Not-born”: See Tứ Bất
Sinh.
Four nutriments: Bốn loại thực
vật—According to Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma, there are four nutriments
which act as strong supporting conditions—Theo Tỳ Kheo Bồ Đề trong Vi Diệu
Pháp, có bốn loại thực vật h nh xử như những trợ duyên:
1) Edible
food as nutriment sustains the physical body: Thực vật có thể ăn được.
2)
Contact sustains feeling: Xúc hay cảm thọ do năm giác quan.
3) Mental
volition sustains rebirth in the three realms of existence, because
volition is kamma and kamma generates rebirth: Tác ý.
4)
Consciousness sustains the compound of mind and body: Thức hay tái sanh.
*** For more information,
please see Tứ Thực.
Four objects on which memory or thought
should always dwell: See Tứ Niệm Xứ:
1)
Contemplation of the impurity of the body: Quán thân bất tịnh.
2)
Contemplation of all sensations lead to suffering: Quán thọ thị khổ.
3)
Contemplation of mind is impermanent: Quán tâm vô thường.
4)
Contemplation on there is no such thing as ego: Quán pháp vô ngã.
Four objects that can be used to develop
concentration: See Bốn Đối Tượng Thích Hợp Cho Việc Tập Trung
Tư Tưởng.
Four objects of unfailing faith:
See Tứ Bất Hoại Tín.
Four obstructions of enlightenment:
See Tứ Ma.
Four “Ones”: See Tứ Nhất.
Four options from Yung-Ming Master:
See Kệ Tứ Liệu Giản Của Đại Sư Vĩnh Minh.
Four parajikas: See Tứ Đọa.
Four parts of function and cognition:
See Tứ Phần.
Four passions: See Tứ Dục.
Four patidesaniya (skt): See Tứ
Giới Hối Quá.
Four periods: See Tứ Thế.
Four periods of teaching: See
Thiên Thai Hóa Pháp Tứ Giáo.
Four philosophies: See Tứ Diệu
Đế.
Four places which men cannot conceal from
the eye of impermanence: See Sơn Hải Không Thị.
Four planes of existence (Abhidharma):
Theo Vi Diệu Pháp của Ng i Bhikkhu Bodhi thì có bốn cảnh giới sinh tồn:
1) The
woeful plane: Cảnh giới bất hạnh:
a. Hell:
Địa ngục.
b. The
shpere of hungry ghosts: Ngạ quỷ.
c. The
animal kingdom: Cảnh thú.
d. The
asuras: Cảnh A-tu-la.
2) The
sensuous blissful plane: Cảnh hữu phúc của dục giới.
a. The
Human Realm: Cảnh người.
b. The
Realm of the Four Great Kings: Cảnh Trời Tứ Thiên Vương.
c. The
Realm of the Thirty-three Gods: Cảnh Trời Ba Mươi Ba Tầng.
d. The
Realm of the Yama Gods: Cảnh Trời Dạ Ma.
e. The
Delightful Realm (Tusita): Cảnh Trời Đâu Suất.
f. The
Realm of Gods who rejoice their own Creations: Cảnh Trời Hóa Lạc.
g. The
Realm of the Gods who lord over the Creations of Others: Cảnh Trời Tha Hóa
Tự Tại.
3) The
fine-material sphere plane: Cảnh sắc giới.
(A) The First
Jhana plane: Cảnh Sơ Thiền:
a. The
Realm of Brahma’s Retinue: Phạm Chúng Thiên.
b. The
Realm of Brahma’s Ministers: Phạm Phụ Thiên.
c. The
Maha Brahma Realm: Đại Phạm Thiên.
(B) The
Second Jhana Plane: Cảnh Nhị Thiền:
a. The
Realm of Minor Lustre: Thiểu Quang Thiên.
b. The
Realm of Infinite Lustre: Vô Lượng Quang Thiên.
c. The
Realm of Radiant Lustre: Quang Âm Thiên.
(C) The Third
Jhana Plane: Cảnh Tam Thiền:
a. The
Realm of Minor Aura: Thiểu Tịnh Thiên.
b. The
Realm of Infinite Aura: Vô Lượng Tịnh Thiên.
c. The
Realm of Steady Aura: Biến Tịnh Thiên.
(D) The
Fourth Jhana Plane: Cảnh Tứ Thiền:
a. The
Realm of Great Reward: Quảng Quả Thiên.
b. The
Realm of Non-percipient beings: Vô Tưởng Thiên.
c. The
Pure Abodes: Tịnh Cư Thiên hay Phước Sanh Thiên.
** The Durable Realm: Vô
Phiền Thiên.
** The Serene Realm: Vô
Nhiệt Thiên.
** The Beautiful Realm:
Thiện Hiện Thiên.
** The Clear-Sighted
Realm: Thiện Kiến Thiên.
** The Highest Realm: Sắc
Cứu Cánh Thiên.
4) The
immaterial-sphere plane: Cảnh vô sắc giới.
a. The
Realm of Infinite Space: Không Vô Bien Xứ.
b. The
Realm of Infinite Consciousness: Thức Vô Biên Xứ.
c. The
Realm of Nothingness: Vô Sở Hữu Xứ.
d. The
Realm of neither-perception nor non-perception: Phi tưởng Phi phi tưởng
xứ.
Four phrase classifications of all
phenomena: See Tứ Cú Suy Kiểm.
Four pleasure grounds: See Tứ
Uyển.
Four points of views of the world:
See Tứ Nhân Quán Thế.
Four poisonous outflows: See Tứ
Hữu Lậu.
Four powers: Tứ lực—See Bốn
Động Lực Giác Ngộ v Tứ Lực.
1)
Independent personal power: Tự lực.
2) Power
derived from others: Tha lực.
3) Power
of past good karma: Thiện nghiệp lực từ quá khứ.
4) Power
arising from environment: Lực từ ho n cảnh bên ngo i.
Four powers for attaining enlightenment:
See Bốn Động Lực Giác Ngộ and Tứ Lực.
Four practices of Buddha Recitation:
See Tứ Hạnh Niệm Phật.
Four Predominants: Bốn yếu tố
Ưu thế (tăng thượng)—According to Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma, there are
four predominants which dominate conascent states in undertaking and
accomplishing difficult or important tasks—Theo Tỳ Khưu Bồ Đề trong Vi
Diệu Pháp, có bốn yếu tố Ưu thế hay Tăng thượng dùng để chế ngự những
trạng thái đối nghịch hay th nh tựu những việc khó hay quan trọng:
1)
Predominance of desire: Dục hay ý muốn l m.
2)
Predominance of energy: Tấn hay sự cố gắng.
3)
Predominance of consciousness: Tâm hay tư tưởng.
4)
Predominance of investigation: Trí hay trí thức.
Four prime months of the year:
See Tứ Vu Nguyệt.
Four principal uses of conditional
causation: See Tứ Duyên Sanh.
Four proper lines of exertion:
Samvaprahana—Tứ chánh cần.
Four Pure Lands: See Tứ Độ in
Vietnamese-English Section.
Four purifications of offerings:
See Tứ Sự Cúng Dường Thanh Tịnh.
Four purposes of the Buddha’s appearing:
See Tứ Phật Tri Kiến.
Four realizations in Buddha Recitation:
See Tứ Đoạt Niệm Phật.
Four realms: See Bốn Quốc Độ,
Tứ Độä and Tứ Giới (A) (B).
Four realms in the Pure Land:
See Bốn Cõi Tịnh Độ.
Four regional Buddhas: See Tứ
Phật.
Four reliances: Tứ y pháp.
1)
Relying on the teaching, not on any person: Trust the teaching, not the
person—Y pháp bất y nhân.
2)
Relying on the true meaning or spirit of a dharma statement in a sutra,
not on the words of the statement: Trust the meaning of the teaching, not
the expression—Y nghĩa bất y ngữ.
3)
Relying on intuitive wisdom, not on intellectual understanding: Trust
intuitive wisdom, not normal consciousness—Y trí bất y thức.
4)
Relying on sutras that give ultimate teachings, not on those which preach
expedient teachings: Trust discourses definitive meaning, not discourses
of interpretable meaning—Y liễu nghĩa kinh, bất y bất liễu nghĩa kinh.
Four resemblances between a mirror and the
bhutatathata: See Tứ Kính.
Four respect-inspiring forms of demeanor
(behavior): See Tứ Uy Nghi.
1)
Walking: đi.
2)
Standing: Đứng.
3) Lying:
Nằm.
4)
Sitting: Ngồi.
Four rewards: SeeTứ Thánh Quả.
Four right efforts: Tứ chánh
cần:
1) Effort
to initiate virtues not yet arisen: Điều l nh chưa sanh, phải tinh cần l m
cho sanh.
2) Effort
to consolidate, increase, and not deteriorate virtues already arisen: Điều
thiện đã sanh, phải tinh cần khiến cho ng y c ng thêm lớn.
3) Effort
not to initiate sins not yet arisen: Điều ác chưa sanh, phải tinh cần cho
chúng đừng sanh.
4) Effort
to eliminate sins already arisen: Điều ác đã sanh, phải tinh cần dứt trừ
đi.
Four right objects of faith and five right
modes of procedures: See Tứ Tín Ngũ Hạnh.
Four Right Procedures: See Tứ
Chánh Cần.
Four rivers in India: See Tứ
H .
Four rules for a homeless Bhikhsu:
See Bốn Điều Cần Thiết cho Cuộc Sống Xuất Gia.
Four sacred animals: Tứ linh
thú.
1)
Dragon: Long.
2)
Unicron: Lân.
3)
Tortoise: Qui.
4)
Phoenix: Phụng.
Four sacred stupas: See Tứ
Tháp.
Four Saha Continents: Tứ châu.
1)
Uttarakura: Bắc Cu Lô Châu.
2)
Jambudvipa: Nam Thiệm Bộ châu.
3)
Godana: Tây Ngưu Hóa Châu.
4)
PurvaVideha: Đông Thắng Thần Châu.
Four saints (rewards): Four
stages on the path to liberation---Tứ Thánh:
1)
Sotapanna: Tu đ ho n—Who has entered the stream—Who has freed from three
of the first ten fetters (Sakkaya-ditthi: Chấp ngã—Không mê lầm bổn
ngã—The illusion of being a self separate from all other selves;
Vicikiccha: Không nghi pháp—Mental vacillation doubt; Silabbata-paramasa:
Hâm mộ nghi lễ cúng kiến—Belief in efficacyof Rites and ceremonies).
2)
Sakadagamin: Tư đ h m—Who will return once only to this world before
attaining liberation—Who is nearly free from delusion of the senses (mê mờ
căn tánh) and ill-will (sân hận thù địch).
3)
Anagamin: A Na H m—Who will never return to this world—Who is freed from
five of the ten fetters( Sakkaya-ditthi: Không mê lầm bổn ngã; Vicikiccha:
Không nghi pháp; Silabbata-paramasa: Không hâm mộ nghi lễ cúng kiến;
Kamacchanda: Không mê mờ căn tánh—No delusion of the senses; Patigha or
Vyapada: Không sân hận thù địch—No ill-will or aversion).
4)
Arahant: A la hán—Ứng Cúng—The Worthy One—Who attains Nirvana—Who has cast
off the five higher fetters (Ruparaga: Mong sanh v o cõi sắc giới—Desire
for existence in the worlds of form; Aruparaga: Mong sanh v o cõi vô
sắc—Desire for existence in the formless worlds; Mana: Ngã mạn—Conceit of
self-esteem; Uddhacca: Bất phóng dật: No restlessness; Avijja: Vô
minh—Ignorance).
Four sastra sect: See Tứ Luận
Tông.
Four schools: See Tứ Giáo and
Tứ Môn.
Four schools of Hinayana: See
Tiểu Thừa Tứ Bộ and Tiểu Thừa Tứ Môn.
Four schools and the three esoterics:
See Tứ Giáo Tam Mật.
Four seasons: See Tứ Quí.
Four self-confidences: Four
kinds of confidence, security, safety and fearlessness—Bốn niềm tự tin, an
tâm v không sợ hãi—According to the Lion’s Roar Sutra in the Middle
Length Discourses, there are four self-confidences, endowed with which a
Tathagata claims the leader’s place, roars his lion’s roar in all
assemblies and set rolling the Brahma-Wheel—Theo Kinh Đại Sư Tử Hồng trong
Kinh Trung Bộ, có bốn pháp vô sở úy m đầy đủ các pháp nầy, đức Như Lai
tuyên bố vị trí người lãnh đạo, tiếng rống sư tử hống giữa mọi hội chúng
v chuyển Phạm Luân—See Tứ Vô Úy:
1)
Confidence in His Supreme Enlightenment (Perfect Knowledge): Tự tin v o sự
vô thượng chánh đẳng giác của Ng i (Nhất Thiết Trí Vô Úy).
2)
Confidence in His total destruction of cankers: Tự tin v o sự đoạn tận lậu
hoặc của Ng i (Lậu Tận Trí Vô Úy).
3)
Confidence in His recognition of the obstacles to the Path: Tự tin v o sự
công nhận các chướng ngại pháp (Thuyết Chướng Đạo Pháp Vô Úy).
4)
Confidence in His teaching of the Path to the End of Sufferings: Tự tin
v o đạo pháp của Ng i đưa đến sự đoạn tận khổ đau (Thuyết diệt Khổ Đạo Vô
Úy).
Four self-injuries: See Tứ Tự
Xâm.
Four self-raidings: See Tứ Tự
Xâm.
Four senior months: See Tứ Vu
Nguyệt.
Four serious matters in any cultivator’s
life: See Bốn Đại Sự Trong Đời Tu.
Four serious sins: See Tứ Biên
Tội.
Four sets embodying the impermanence of
all things: See Tứ Vô.
Four short divisions of time:
See Tứ Tu Du.
Four siddhanta: See Tứ Tất Đ n.
Four sights: See Tứ Động Tâm.
Four snakes: See Tứ X .
Four sources of affection for a bhiksu or
bhiksuni: See Tứ Ái Sanh and Tứ Khởi:
1) Food:
Ăn.
2)
Clothes: Mặc.
3)
Bedding: Ở.
4) Gifts:
Qu cáp.
Four sovereign powers: See Tứ
Tự Tại.
Four special characteristics of Zen
Buddhism: Bốn nét đặng trưng của Thiền tông Phật giáo—According
to Edward Conze in Buddhism: Its Essence and Development, there are four
specific features of Zen Buddhism—Theo Edward Conze trong Tinh Hoa v Sự
Phát Triển Của Đạo Phật, có bốn nét đặc trưng của Thiền tông.
1) The
traditional aspects of Buddhism are viewed with hostility. Images and
scriptures are held up to contempt, conventions are derided by deliberate
eccentricities. Zen evinces a spirit of radical empiricism, very similar
to that shown by the Royal Society in England in the seventeenth century.
There also the motto was, “Don’t think, try!” and “With books they meddle
not farther than to see what experiments have been tried before.” Zen
aimed at a direct transmission of Buddhahood outside the written
tradition. The study of the scriptures was for occasional reference in
close proximity to the restroom. To discuss commentaries, ransack the
scriptures, brood over words is regarded like investigating the needle at
the bottom of the sea. “What use is the count the treasures of other
people?” “To see one’s own nature is Zen.” By comparison with that,
nothing else matters. Historians have often attributed these attitudes to
the practical turn in the Chinese national character. This cannot be the
whole truth because anti-traditionalism pervaded the whole Buddhist world
between 500 and 1,000, and the Indian Tantra in this respect offers many
parallels to Zen—Những nét cổ truyền của Phật giáo bị nhìn một cách thù
địch. Ảnh tượng v kinh điển bị khinh miệt, những ước lệ bị cố ý chế diễu.
Thiền tông b y tỏ một tinh thần thực tiễn triệt để rất giống tinh thần của
Royal Society ở Anh v o thế kỷ thứ 17. Châm ngôn của họ l “Đừng nghĩ m
hãy thử!” V “với sách vở họ xen v o tất cả để chỉ thấy cái m những kinh
nghiệm đã thử trước họ.” Thiền tông nhắm truyền đạt trực tiếp Phật tánh
ngo i truyền thống văn tự. Sự nghiên cứu kinh điển do đó bị xao lãng.
Trong những tịnh xá người ta đặt ra kinh điển sát cạnh nh cầu phòng khi
ngẫu nhiên tham khảo tới. B n luận về những sớ giải, lục lọi kinh điển,
nghiền ngẫm văn tự bị coi như mò kim đáy biển: “Đếm những của cải của kẻ
khác ích lợi gì?” “Để thấy tự tính l Thiền.” Chỉ có cái đó mới đáng kể.
Những sử gia thường qui những thái độ n y v o phong thể thực tiễn của dân
tộc tính Trung Hoa. Điều n y không ho n to n đúng, bởi chủ trương phi
truyền thống đã tr n ngập to n thể thế giới Phật giáo giữa những năm 500
v 1000 v Mật tông Ấn độ về phương diện n y cung ứng nhiều tính chất song
phương với Thiền tông.
2) Zen is
hostile to metaphysical speculation, averse to theory and intent on
ablishing reasoning. Direct insight is prized more highly than the
elaborate webs of general terms, but as concretely as possible. The T’ang
masters were renowned for their oracular and cryptic sentences, and for
their curious and original actions. Salvation is found in the ordinary
things of everyday life. Hsuan-Chien was enlightened when his teacher blew
out a candle, another when a brick dropped down, another when his leg got
broken. This was not altogether new phenomenon. The Pali Psalms of the
Brethen and Psalms of the Sisters show that also in the Old Wisdom School
trivial Incidents could easily start off the final awakening. The Zen
masters flaunt their disapproval of mere tradition in starting actions.
They burn wooden statues of the Buddha, kill cats, catch shrimps and
fishes. The master assists the pupil not so much by the wise words which
issue from his mouth, but by the “direct action” of pulling at his nose,
hitting him with the staff, or shouting at him. The Koans, which are the
basis and support of meditation, consist of riddles and puzzling stories
which one should think about, until intellectual exhaustion leads to a
sudden realization of their meaning. Again, the koan is not, as is so
often asserted, a peculiar creation of the Chinese genius. It is nothing
but the Chinese form of a general Buddhist trend which, at the same time,
is clearly visible in Bengale, where the Tantric Sahajiyas taught by
riddles and enigmatic expressions, partly to guard the secrets of their
thoughts, partly to avoid abstractions by concrete imagery—Thiền tông đối
nghịch với sự suy lý siêu hình, nó ghê tởm lý thuyết v nhằm phế bỏ lý
luận. Trực giác được đề cao hơn m ng lưới vi tế của tư tưởng tế nhị rất
nhiều. Chân lý không được phát biểu bằng thuật ngữ trừu tượng v tổng
quát, nhưng hết sức cụ thể. Những thiền sư đời Đường nổi tiếng vì những
câu sấm ngữ bí hiểm cũng như những h nh vi kỳ dị v độc đáo. Giải thoát
được tìm thấy trong những sự vật thông thường của đời sống hằng ng y.
Huyền Kiến giác ngộ khi bổn sư của ng i thổi tắt một ngọn nến, người khác
giác ngộ khi thấy hòn gạch rơi, người khi chân bị gẫy. Đó không phải l
một hiện tượng ho n to n mới mẻ. Trưởng Lão Kệ v Trưởng Lão Ni Kệ bằng
tiếng Pali chứng minh rằng trong Cổ Phái trí Tuệ những việc ngẫu nhiên tầm
thường cũng có thể l m phát khởi sự thức tỉnh tối hậu. Những Thiền sư phô
trương sự bất đồng với truyền thống bằng những h nh động kỳ cục. Họ đốt
những tượng phật bằng gỗ, giết mèo, bắt tôm cá. Thiền sư trợ giúp đệ tử
bằng “h nh động trực tiếp” như kéo mũi, dùng thiên trượng đánh hay hét v o
tai thiền giả nhiều hơn l bằng những lời nói khôn ngoan. Công án, nền
tảng v trợ lực của thiền định, gồm mật ngữ v những chuyện bí hiểm m
người ta phải suy niệm cho đến khi sự kiệt quệ tinh thần đưa đến sự thấu
hiểu thình lình ý nghĩa của chúng. Nhưng công án cũng không phải l một
sản phẩm riêng của tinh túy Trung Hoa. Đó chỉ l hình thức Trung Hoa của
khuynh hướng chung của Phật giáo, cùng thời đó, xuất hiện ở Bengale, nơi
Mật tông Sahajiya giảng dạy bằng những mật ngữ v thuật ngữ bí hiểm, một
phần để giữ bí mật cho tư tưởng, một phần để tránh những suy lý trừu tượng
bằng biểu tượng cụ thể.
3)
Sudden enlightenment was the distinctive slogan of the Southern branch of
Zen. Enlightenment according to instantaneous process. The purport of this
teaching has often been misunderstood. The Zen masters did not intend to
say that no preparation was necessary, and that enlightenment was won in a
very short time. They just laid stress on the common mystical truth that
enlightenment takes place in a “timeless moment,” i.e. outside time, in
eternity, and that it is an act of the Absolute itself, not our own doing.
One cannot do anything at all to become enlightened. To expect austerities
or meditation to bring forth salvation is like “rubbing a brick to make it
into a mirror.” Enlightenment just happens, without the mediacy of any
finite condition or influence, and it is, as we might put it, a totally
“free” event. It is not the gradual accumulation of merit which causes
enlightenment, but a sudden act of recognition. All this teaching is, in
its essence, impeccably orthodox. The Zen sect deviated from orthodox only
when it drew the inference that one need not adhere to the minor
prescriptions of discipline, and thus cultivated a moral indifference
which enabled it to fall in with the demands of Japanese militarism—Đốn
ngộ l biểu ngữ đặc biệt của Thiền tông phương Nam. Sự giác ngộ theo Huệ
Năng v những vị Tổ kế tiếp ng i l một tiến trình chớp nhoáng, chứ không
phải tiệm tiến. Thâm ý của giáo lý n y thường bị hiểu lầm. Thiền sư không
có ý nói rằng sự sửa soạn không cần thiết v Giác Ngộ được đạt tới trong
một thời gian nhanh chóng. Các vị nhấn mạnh tới chân lý thần bí chung cho
rằng sự giác ngộ xãy ra trong một khoảnh khắc phi thời gian, nghĩa l
ngo i thời gian, trong vĩnh cửu, v đó l một h nh vi của chính tuyệt đối,
không phải việc l m của chúng ta. Người ta không thể l m bất cứ điều gì để
trở nên giác ngộ hết. Trông đợi những khổ hạnh hay thiền định mang lại
giải thoát chẳng khác n o “m i gạch l m gương.” Giác ngộ xãy ra, không có
sự can thiệp của bất cứ một điều kiện hay ảnh hưởng rõ rệt n o, ta có thể
nói nó giống như một biến cố ho n to n tự do. Không phải sự thu thập dần
dần công đức nhưng một h nh vi lãnh hội hốt nhiên tạo ra giác ngộ. Giáo lý
n y, trong yếu tính, thuộc chính thống giáo. Thiền tông chỉ ra ngo i chính
thống giáo khi kết luận rằng người ta không cần câu chấp những chỉ thị thứ
yếu của luật, v do đó vun trồng một thái độ lãnh đạm luân lý cho phép nó
chìu theo những yêu sách của chủ trương quân phiệt Nhật Bản.
4) Like
Amidism, the Madhyamikas, and to some extent the Tantra, Zen believes that
the fulfilment of the Buddhist life can be found only in its negation. The
Buddha dwells hidden in the inconspicuous things of daily life. To take
them just as they come, that is all that enlightenment amounts to. “As
regards the Zen followers, when they see a staff they simply call it a
staff. If they want to walk, they just walk; if they want to sit, they
just sit. They should not in any circumstances be ruffled and distracted.”
Or: “How wondrously supernatural! And how miraculous this! I draw water, I
carry fuel!” Or, once more: “In spring, the flowers, and in autumn the
moon. In summer a refreshing breeze, and in winter the snow. Each hour to
me is an hour of joy.”—Như Di Đ giáo, Trung quán v trong một giới hạn
n o đó, như Mật tông, Thiền tông tin tưởng rằng sự viên mãn của đời sống
Phật giáo chỉ có thể tìm thấy trong sự phủ nhận nó. Đức Phật ẩn trong
những sự vật tiềm t ng của cuộc sống thường nhật. Chúng đến như thế n o,
thì mình nhận như thế ấy, thế l giác ngộ. “Với những thiền giả, khi họ
trông thấy cây gậy, họ gọi nó đơn giản l cây gậy. Nếu họ muốn đi l họ
đi; nếu họ muốn ngồi, họ ngồi. Họ không được bối rối hay điên đảo trong
bất cứ cảnh ngộ n o.” Hoặc: “Kỳ diệu siêu ph m thay! V tuyệt vời thay! Ta
kéo nước lên, ta vác củi n y!” Hay: “Mùa xuân hoa nở, v mùa thu trăng
thanh. Mùa hạ gió mát thổi, v mùa đông tuyết rơi. Ta còn cần gì hơn nữa?
Mỗi giờ l một phút giờ hân hoan.”
Four stages: See Tứ Đạo.
Four stages of absorption: Bốn
giai đoạn tĩnh tâm—See Dhyana.
Four stages of a thought: See
Tứ Vận Tâm.
Four states of all beings life:
Tứ tướng quả báo:
1) Birth:
Sanh.
2) Aged:
Gi .
3)
Diseases: Bịnh.
4) Death:
Chết.
Four states of conditions found in
mortality: Tứ trụ:
1)
Delusions arsing from seeing things as they seem, not as they are: Kiến
nhứt thiết trụ địa.
2)
Delusions of the desires in the desire realm: Dục ái trụ.
3)
Delusions of the desires in the form realm: Sắc ái trụ.
4)
Delusions of the desires in the formless realm: Hữu ái trụ.
** For more information,
please see Tứ Trụ (B).
Four stages of development od Zen in Zen
Sect: Bốn giai đoạn trong sự phát triển của Thiền
tông—According to Edward Conze in Buddhism: Its Essence and Development,
there are four stages of development of the Zen School—Theo Edward Conze
trong Tinh Hoa v Phát Triển Phật Giáo, có bốn giai đoạn phát triển của
Thiền tông.
1) A
Formative Period: Giai đoạn hình th nh—The formative period began about
440 A.D. with a group of students of Gunabhadra’s Chinese translation of
the Lankavatara Sutra. About 520 A.D. we have the legendary figure of
Bodhidharma. After that, a few groups of monks round Zen masters like
Seng-T’san (?-606), whose poem, called Hsin Hsin Ming (On Believing in
Mind) is one of the finest expositions of Buddhism we know of, and
Hui-Neng (637-713), of South China, who is held up to posterity as an
illiterate, practically-minded person, who approached truth abruptly and
without circumlocution. Much of the traditions about the early history of
Zen are the inventions of later age. Many of the Sayings and Songs of the
patriarchs which are transmitted to us are, however, very valuable
historical and spiritual documents—Bắt đầu v o khoảng năm 440 sau Tây lịch
với nhóm học Tăng của bản kinh Lăng Gi bằng Hoa Ngữ của Đức Hiền. V o
khỏảg năm 520 chúng ta có chân dung thần thoại của Bồ Đề Đạt Ma. Sau đó,
một nhóm Tăng sĩ qui tụ xung quanh những thiền sư như Tăng Xán với b o kệ
thị tịch Tín Tâm Minh, l một trong số những b i thuyết minh hay nhất về
Phật giáo m ta được biết, v Huệ Năng, người miền Nam Trung Hoa, được hậu
thế coi như một người thất học, nhưng với tinh thần thực nghiệm, đã đi đến
chân lý bằng con đường đốn ngộ. Nhiều truyền thống về cựu sử của Thiền
tông l những phát kiến của thời gần đây. Tuy nhiên, nhiều câu thoại đầu
v nhiều b i kệ của các vị tổ được truyền thừa đến chúng ta, l những t i
liệu lịch sử v tâm linh rất có giá trị.
2) After
700 A.D. Zen established itself as a separate school. In 734, Shen-Hui, a
disciple of Hui-Neng, founded a school in the South of China. While the
Northern branch of Zen died out in the middle of the T’ang dynasty
(750A.D.), all the later developments of Zen issue from Shen-Hui’s school.
Whereas so far the Zen monks had lived in the monasteries of the Lu-Tsung
(Vinaya) sect, about 750 A..D. Pai-Chang provided them with a special rule
of their own, and an independent organization. The most revolutionary
feature of Pai-Chang’s Vinaya was the introduction of manual work. “A Day
Without Work, A Day Without Food.” Under the T’ang Dynasty (618-907), the
Zen sect slowly gained its ascendancy over the other schools. One of the
reasons was the fact that it survived the bitter persecution of 845 better
than any other sects. The five Great Masters among Hui-Neng’s disciples
initiated a long series of great T’ang masters of Zen, and this was the
heroic and creative period of Zen—Sau khoảng năm 700 sau Tây lịch, Thiền
tông tự lập th nh một tông phái biệt lập. Năm 734, Thần Hội, một đệ tử của
Huệ Năng, th nh lập một phái ở Nam Trung Hoa. Trong khi ng nh Thiền Bắc
tông suy t n v o giữa thời nh Đường (khoảng năm 750), tất cả những phát
triển sau n y của Thiền tông đều bắt nguồn từ phái của Thần Hội. Chư Tăng
của Thiền tông từ trước đến bấy giờ vẫn sống trong những tịnh xá của Luật
tông, nhưng v o năm 750 Bách Trượng Ho i Hải đặt ra cho họ một qui luật
riêng v một tổ chức độc lập. Đặc điểm cách mạng nhất của Luật tông Bách
Trượng l sự du nhập công việc tay chân: “Một ng y không l m, một ng y
không ăn.” Dưới triều đại nh Đường (618-907), Thiền tông dần dần lấn át
những tông phái khác. Một trong những lý do l nó tồn tại hơn những tông
phái khác sau cuộc ngược đãi t n bạo năm 845. Năm Thiền sư trong nhóm đệ
tử của Huệ Năng mở đầu cho một loạt những Thiền sư đời nh Đường v đó l
thời kỳ oanh liệt v sáng tạo của Thiền tông.
3) By
about 1,000 A.D., Zen had overshadowed all Chinese Buddhist sects, except
Amidism. Within the Zen school, the Lin-Chi sect had gained the
leadership. Its approach was now systematized, and to some extent
mechanized. In the form of collections of riddles and cryptic sayings,
usually connected with the T’ang masters, special text books were composed
in the Twelfth and Thirteenth centuries. The riddles are technically known
as Kungan (Japanese Koan), literally “official document.” An example of
this one: Once a monk asked Tung-Shan: “What is the Buddha?” Tung-Shan
replied: “Three pounds of flax.”—V o khoảng năm 1000, Thiền tông đã l m lu
mờ tất cả mọi tông phái Phật giáo ở Trung Hoa, trừ phái Di Đ . Trong Thiền
tông, phái Lâm Tế giữ vai trò lãnh đạo. Phương pháp phái n y bây giờ đã
được hệ thống hóa. Trong hình thức mật ngôn v thoại đầu bí hiểm, thường
nối kết với các Thiền sư đời Đường, những chuyên thư được trước tác v o
thế kỷ thứ 12 v 13. Những mật ngôn theo thuật ngữ công án. Đây l một thí
dụ: Một hôm vị Tăng hỏi Động Sơn “Phật l gì?” Động Sơn trả lời “Ba lạng
vải gai.”
4) The
final period is one of permeation into the general culture of the Far
East, its art and the general habits of life. The art of the Sung Period
is an expression of Zen philosophy. It was particularly in Japan that the
cultural influence of Zen made itself felt. Zen had been brought to Japan
about 1,200 by Eisai and Dogen. Its simplicity and straightforward heroism
appealed to the men of the military class. Zen discipline helped them to
overcome the fear of death. Many poems were composed testifying to the
soldier’s victory over death—Thời kết thúc thời kỳ thấu nhập v o văn hóa
Viễn Đông nói chung, trong nghệ thuật v trong tập quán sống. Nghệ thuật
thời Tống l một biểu thị của triết học Thiền. Đặc biệt ở Nhật Bản, ảnh
hưởng văn hóa của Thiền rõ rệt nhất. Thiền tông được mang v o Nhật Bản v o
năm 1200. Tính chất đơn giản v anh hùng mã thượng của nó đã lôi cuốn
những người ở giai cấp võ sĩ. Kỷ luật Thiền giúp họ vượt được sự sợ hãi về
cái chết .
Four stages in esoteric symbolism:
See Tứ Môn Mật Giáo.
Four stages of formlessness:
Bốn lĩnh vực vô sắc—Đây l những b i tập thiền định có từ thời ban đầu của
Phật giáo, nhằm đưa người tu tập lên những khu vực phi vật thể—These are
meditation practices from the early phase of Buddhism, the objective of
which was to raise the cultivators stage by stage into increasingly higher
level of incorporeality:
1) Sự vô
hạn của không gian: Akasha—The stage of limitlessness of space.
2) Sự vô
hạn của nhận thức: Vijnana—The stage of limitlessness of consciousness.
3) Hư vô:
The stage of nothingness.
4) Bên
kia hữu thức v vô thức: The stage of beyond awareness and nonawareness.
Four stages in Hinayana sanctity:
See Tứ Hướng.
Four stages of memory:
Smrtyupasthana—Tứ niệm xứ—Four subjects of reflection.
Four stages in moral development:
See Tứ Giới (C) (D).
Four states of conditions found in the
three realms of mortality: See Tứ Trụ.
Four states of all phenomena:
See Tứ Tướng:
1) Birth:
Sanh.
2) Being:
Trụ.
3)
Change: Dị.
4) Death:
Diệt.
Four states of unhappiness: Bốn
trạng thái bất hạnh.
1) Hells
(Woeful states): Địa ngục—Where beings are subject to sufferings to repay
for their unwholesome deeds in the past. Upon the exhaustion of the evil
karma, there is a possibility for beings to be reborn in blissful states
as the result of their past good actions—Nơi chúng sanh phải chịu những
hình phạt đau khổ để trả quả bất thiện đã tạo ra trong quá khứ. Khi đã trả
hết nghiệp, có thể vì thiện nghiệp đời trước m được sanh về cõi Cực Lạc.
2) Hungry
Ghosts: Peta-yoni (p)—Departed beings—Người đã ra đi—Those absolutely
devoid of happiness—Những người tuyệt đối không có hạnh phúc—They are not
disembodied spirits or ghosts. They possess deformed physical forms of
varying magnitude, generally invisible to the naked eye. They don’t have
their own abode, but live in forests and dirty surroundings—Ngạ quỷ có dị
hình m mắt thường chúng ta không thể thấy được. Ngạ quỷ không có trú xứ
riêng m thường chúng ở nơi rừng rú hay những nơi dơ bẩn.
3) Animal
Kingdom: Tiracchana-yoni (p)—Súc sanh—Buddhist believe that beings are
reborn as animals on account of evil karma; however, the possibility for
animals to be reborn as human beings as a result of good karma accumulated
in the past—Phật tử tin có sự tái sanh v o cảnh súc sanh vì đã tạo nghiệp
xấu. Tuy nhiên, nếu có tích trữ thiện nghiệp thích đáng, từ cảnh súc sanh,
cũng có thể tái sanh v o cảnh người.
4)
Asura-demons: Asura-yoni (p)—Another class of unhappy beings similar to
the Petas—Đây cũng l chúng sanh khác khổ đau tương tợ như ngạ quỷ.
Four states of universe: See Tứ
Chủng Vũ Trụ.
Four stations of consciousness:
See Tứ Thức Trú.
Four steps to supernatural powers:
See Tứ Thần Túc.
Four sub-causes: See Tứ Trợ
Duyên.
Four subjects: See Four
meditations in English-Vietnamese Section and Tứ Niệm Xứ in
Vietnaemse-English Section.
Four sublime States: See Tứ Vô
Lượng Tâm.
Four sufferings: Tứ khổ:
1) Birth
is suffering: Sanh khổ.
2) Old
age is suffering: Gi khổ.
3)
Sickness is suffering: Bịnh khổ.
4) Death
is suffering: Chết khổ.
Four sufficiencies: See Tứ Như
Ý Túc.
Four suns in Buddhism: See Tứ
Nhật.
Four supernatural creatues: See
Tứ Linh.
Four supports: See Tứ Y Chỉ.
Four Supreme Efforts: Bốn cố
gắng cao thượng hay Tứ Chánh Cần—According to Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma,
there are four supreme efforts. This fourfold effort is identical with
right effort, the sixth factor of the Noble Eightfold Path—Theo Tỳ Khưu Bồ
Đề trong Vi Diệu Pháp, có bốn cố gắng cao thượng. Nhiệm vụ của Tứ Chánh
Cần cũng giống như Chánh Tinh Tấn, yếu tố thứ sáu trong Bát Thánh Đạo:
1) The
effort to discard evil states that have arisen: Cố gắng xa lánh các ác
pháp đã sanh.
2) The
effort to prevent the arising of unarisen evil states: Cố gắng ngăn ngừa
các ác pháp chưa sanh.
3) The
effort to develop unarisen wholesome states: Cố gắng trau dồi l m phát
triển các thiện pháp chưa sanh.
4) The
effort to augment arisen wholesome states: Cố gắng l m tăng trưởng các
thiện pháp đã sanh.
** For more information, please see Tứ Chánh Cần in Vietnamese-English Section.
Four sutras: See Tứ Bộ Kinh.
Four teachings: See Tứ Giáo.
Four teachings and five periods:
See Tứ Giáo Ngũ Thời.
Four teachings and three meditations:
See Tứ Giáo Tam Quán.
Four tenets: See Tứ Cú Chấp.
Four terms of differentiation of all
things: See Tứ Cú Phân Biệt.
Four theories: See Tứ Môn.
Four theories of pervasive permanence:
See Tứ Chủng Biến Thường.
Four things of a Buddha which are beyond
human: See Tứ Bất Khả Tư Nghì.
Four things a Dharma-Master must concern:
Bốn điều m một Pháp Sư phải quan tâm.
1) A
Dharma-Master must be concerned about his own behavior: Một Pháp Sư phải
luôn để ý đến tác phong của mình.
2) A
Dharma-Master must be concerned about his choice of words when he
approach and teach people: Một Pháp Sư phải lựa ngôn từ thích hợp cho
thính chúng.
3) A
Dharma-Master must be concerned about his motive and the end he wishes to
accomplish: Một pháp sư phải quan tâm đến nguyện vọng chính mình v mục
tiêu m mình muốn đạt được.
4) A
Dharma-Master must be concerned about the great compassion: Một Pháp Sư
phải luôn quan tâm đến lòng đại bi.
Four things which may not be treated
lightly: See Bốn Điều Không Thể Xem Thường and Tứ Bất Khả
Khinh.
Four things to which one does not entrust
valuables: See Tứ Bất Khả Ký Phụ.
Four things to be realized: See
Bốn Pháp Cần Phải Chứng Ngộ.
Four times a day of going up to worship:
See Tứ Thượng.
Four times for food: See Tứ
Thực Thời.
Four titles applied to four grades of
Sramanas: See Tứ Quả Danh Hiệu Sa Môn.
Four torrents of births and deaths:
See Bốn Dòng Thác Sanh Tử.
Four troops: See Tứ Binh.
Four trusts of dharma: See Tứ Y
Pháp and Four Reliances.
Four truths: Bốn Sự Thật.
(A) See Tứ Y
Pháp.
(B) See Four
Holy Truths or Four Noble Truths.
(C) There are
four truths in this world—Có bốn sự thật trên thế gian nầy.
1) All
living beings rise from ignorance: Tất cả chúng sanh khởi lên từ vô minh.
2) All
objects of desire are impermanent, uncertain and suffering: Mọi đối tượng
của dục vọng hay dục vọng đều vô thường, không chắc thật (biến dịch) v
đau khổ.
3) All
existing things are also impermanent, uncertain and suffering: Những gì
đang tồn tại cũng vô thường, biến dịch v đau khổ.
4)
Nothing that can be called an “ego,” and there is no such thing as “mine”
in the world: Không có cái gì gọi l “ngã” (ta) cũng không có cái gì gọi
l “ngã sở” (cái của ta).
*** For more information,
please see Tứ Diệu Đế.
Four types of Buddhas: See Tứ
Chủng Phật.
Four types of karma: See Bốn
Loại Nghiệp.
Four types of people: See Tứ
Chủng Nhân.
Four un-Ariyan modes of speech:
See Tứ Phi Thánh Ngôn.
Four unattainables: See Bốn
Điều Không Thể Đạt Được and Tứ Bất Khả Đắc.
Four unhindered bodhisattva powers of
interpretation or reasoning: See Tứ Vô Ngại.
Four universal sufferings: See
Tứ Khổ.
Four universal vows of a Buddha or
bodhisattva: Tứ hoằng thệ nguyện:
1) Vow to
save all living beings without limits: Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ.
2) Vow to
put an end to all passions and delusions, though inumerous: Phiền não vô
tận thệ nguyện đoạn.
3) Vow to
study and learn all methods and means without end: Pháp môn vô lượng thệ
nguyện học.
4) Vow to
become perfect in the supreme Buddha-law: Phật đạo vô thượng thệ nguyện
th nh.
Four unlimited bodhisattva powers of
interpretation or reasoning: See Tứ Vô Ngại.
Four Unlimited State of Mind:
See Tứ Vô Lượng Tâm.
Four Unobstructed Eloquences:
See Tứ Vô Ngại.
Four unyokings: See Tứ Ly Ách.
Four upside-downs: See Tứ Chủng
Điên Đảo.
Four vajra-rules: See Tứ Chấp
Kim Cang.
Four vedas: See Tứ Kinh Vệ Đ .
Four vehicles: See Tứ Thặng.
Four view-points to be considered:
See Tứ Niệm Xứ.
Four vinayas and five sastras:
See Tứ Luật Ngũ Luận.
Four virtues of Nirvana: Four
noble qualities or characteristics of the Buddha’s life expounded in the
Nirvana Sutra—Bốn phẩm hạnh cao quý:
1)
Eternity: Thường.
2) Joy:
Happiness—Lạc.
3) True
self: Ngã.
4)
Purity: Tịnh.
Four voices of Buddha: See Tứ
Chủng Phật Âm.
Four ways of answering questions:
See Bốn Cách Trả Lời Câu Hỏi.
Four ways the Buddha used to save sentient
beings: See Phật Cứu Độ Chúng Sanh Bằng Bốn Phương Pháp.
Four ways of descent into the womb:
See Tứ Nhập Thai.
Four ways of dharma: See Tứ
Pháp Túc.
Four ways of getting new personality:
See Bốn Phương Cách Được Tự Thể Mới.
Four ways of going wrong: See
Tứ Bất H nh Xứ Hạnh.
Four ways of leading human beings to
emancipation: See Tứ Nhiếp Pháp.
Four ways to subdue greed, anger and
delusion: See Bốn Cách Đối Trị Tham Sân Si.
Four ways of teaching dharma:
See Tứ Ký Tâm.
Four ways of undertaking dharma:
See Tứ Pháp Thọ.
Four ways to view the same water:
See Nhất Thủy Tứ Kiến.
Four ways of rebirth: Bốn
phương cách tái sanh.
1)
Rebirth-linking in the woeful plane: Tái sanh v o cảnh khổ.
a.
Hells: Địa ngục.
b. Hungry
ghosts: Ngạ quỷ.
c.
Animals: Súc sanh.
d.
Asuras: A-tu-la.
2)
Rebirth-linking in the sensous blissful plane: Tái sanh v o nh n cảnh—See
Dục Giới and Dục Giới Thiên in Vietnamese-English Section.
3)
Rebirth-linking in the fine-material sphere: Tái sanh v o cảnh Sắc Giới.
a. First
Dhyana (Jhana): Sơ Thiền.
b. Second
Dhyana: Nhị Thiền.
c. Third
Dhyana: Tam Thiền.
d. Fourth
Dhyana: Tứ Thiền.
4)
Rebirth-linking in the immaterial sphere: Tái sanh v o cảnh Vô Sắc Giới.
a. The
realm of infinite space: Không Vô Biên xứ.
b. The
realm of infinite consciousness: Thức Vô Biên xứ.
c. The
realm of nothingness: Vô Sở Hữu xứ.
d. The
realm of neither-perception-nor-non-perception: Phi tưởng phi phi tưởng
xứ.
Four wheels: See Tứ Luân.
Four wholesome (good) deeds of the mouth:
Tứ thiện khẩu nghiệp:
1) Không
nói dối: Not to lie.
2) Không
nói lưỡi hai chiều: Not to speak double tongue.
3) Không
đặt chuyện hay thêu dệt: Not to fabricate or falsify stories.
4) Không
nói xấu ác: Not to slander (speak evil of someone).
Four wisdom symbols: See Tứ Trí
Ấn.
Four wise men who sought escape from death:
See Tứ Tiên Tỵ Tử.
Four wishes of Sakka in the Kanha Jataka:
Bốn lời ước nguyện của vua Trời Đế Thích (Sakka) trong Túc Sanh Truyện.
1) May I
harbor no malice or hatred against my neighbor: Ước nguyện không sân hận,
không phiền h hay có ác ý với người láng giềng.
2) May I
not covet my neighbor’s possessions: Ước nguyện không tham muốn vật sở hữu
của người láng giềng.
3) May I
cherish no personal affection towards others: Ước nguyện không luyến ái
riêng người n o.
4) May I
always possess equanimity: Ước nguyện luôn có Tâm Xả.
Four wrong views: (see four
inverted views).
Four yokes: See Tứ Ách and Tứ
Ách Phược.
Fourfold disciples: See Tứ
Chúng.
Fourfold fearlessness: See Tứ
Vô Úy.
Fourfold sameness: See Tứ Bình
Đẳng.
Fourteen fearlessnesses: See
Thập Tứ Vô Úy.
Fourteen inexpressible things:
See Im Lặng Cao Quí.
Fourteen kinds of (personal) offering:
See Mười Bốn Loại Cúng Dường.
Fourteen unwholesome factors:
See Mười Bốn Tâm Sở Bất Thiện.
Fourth dhyana: See Đệ Tứ Thiền.
Fragrance: Hương thơm—See
Hương.
Fragrant food: See Hương Thực.
Fragrant Hill: Name of a famous
hill in Himalaya—Hương sơn, tên của một đỉnh núi nổi tiếng trong rặng
Tuyết Sơn.
Fragrant lotus flower: Hoa sen
thơm ngát.
Frail: Yếu đuối.
Frailty: Sự yếu đuối.
Free (a): Được giải thoát.
Free from ignorance: Thoát khỏi
vô minh.
Free (v)
men from its fetters: Giải
thoát con người khỏi gông cùm.
Free from passions: Ni-klesa
(skt)—Không phiền não—Without afflictions.
Free from troubles: See Vô
Phiền.
Free from worldly pleasure:
Ni-raga (skt)—Không dục lạc thế gian.
Freedom (n): Xả—Tự do—Sự tự
chủ.
Frequent lies: Sự nói dí thường
xuyên.
Fresh: Tươi.
Fresh demand: Nhu cầu mới mẻ.
Friend in the Dharma: Dharma
friend—Bạn đạo.
Friendly society: Ái hữu.
Frightful (a): Hãi
hùng—Dreadful.
Frighten (v): Đe dọa—To
menace—To threaten.
Frightened: Kinh dị.
Fritter (v)
away: Lãng phí.
Frivolous talk: See Nói Lời
Nhảm Nhí.
From beginningless time: Từ vô
thỉ.
From dawn to dusk: Từ bình minh
đến ho ng hôn.
From disturbed to frightful and distressed:
Từ lo âu dẫn đến sợ hãi v phiền não.
From door to door: Từ nh nầy
sang nh khác.
From today onwards: Kể từ hôm
nay.
Fruit (n): Th nh quả.
Fruit of Arhat: See A La Hán
Quả.
Fruit of desire and attachment:
Ái quả.
Fruit of karma: Nghiệp quả.
Fruit ripening differently: See
Dị Thục Quả.
Fulfill (v): Ho n tất.
Fulfill the assignment (task):
Ho n th nh một nhiệm vụ.
Fulfill one’s duty: See Trọn
Đạo.
Fulfilled: Ho n th nh.
Fulfillment: Sự th nh tựu—Viên
mãn.
Fulfill all good: L m mọi điều
l nh.
Full commandments for Sangha:
See Giói Cụ Túc.
Full of compassion: Đầy lòng từ
bi.
Full extinction of afflictions:
Sự ho n to n dập tắt mọi phiền não—See Hữu Dư Niết B n.
Full extinction of the groups of existence:
Sự ho n to n dập tắt sự hiện hữu của mạng căn.
Full of hope: Tr n trề hy vọng.
Full of misery: Đầy đau khổ.
Full ordination: See Tam Sư
Thất Chứng.
Full reward-body of the Buddha:
See Viên Mãn Báo Thân Phật.
Full ripe: Chín mùi.
Full of wisdom: Trí tuệ tối
thượng.
Full of compassion and wisdom:
Đầy lòng từ bi v trí tuệ.
Full enlightenment: To n giác.
Full of joy: See Hoan Hỷ.
Full-lotus sitting: Thế ngồi
kiết gi —Placing each foot across the opposite thigh.
Fullness: Viên mãn.
Fullness of time: Thời cơ chín
mùi.
Fully comprehended (a): Được
hiểu biết tận tường.
Fully enlightened (a): Đấng
Giác Ngộ ho n to n
Fully ordained (a): See To n
Phần Giới.
Fumigate (v): Huân (xông ướp).
Fumigation (n): See Huân Tập.
Function (n): Vyapana
(skt)—Chức năng—Công dụng—Công năng.
Functions of the mind: The
functions of mind are very extensive and numberless. That’s why the Buddha
always remineded his disciples, “Mind is like an unrest monkey jumping
from one tree to another.”—Những chức năng của tâm rất rộng lớn v không
tính đếm được. Chính vì vậy m Phật luôn nhắc nhở tứ chúng, “Tâm như vượn
chuyền cây.”
Functional Buddhism: Phật Giáo
Luận Tác Dụng.
Functional dispensation: Quyền
miễn giải chức vụ.
Functional theory: Tác dụng của
giáo lý.
Functioning: Hoạt động.
Functioning dharma: See Hữu Vi
Pháp.
Fundamental (a): Cơ bản—Bản
lai—Nguyên lai—Nguồn gốc—Original—Basic—Radical.
Fundamental articles: Những tín
điều cơ bản.
Fundamental awareness:
Prakriti-buddhi (skt)—Bổn giác.
Fundamental Buddha-nature: See
Lý Phật Tánh.
Fundamental cause: See Nhân
Địa.
Fundamental consciousness: Bổn
thức nghe biết.
Fundamental doctrine: Bổn giáo.
Fundamental form: Bản thể cơ
bản—See Bổn Lai.
Fundamental ignorance: See Vô
Minh Căn Bản.
Fundamental option: Sự lựa chọn
cơ bản.
Fundamental reality: See Thực
Bổn.
Fundamental recognition: Sự
chấp nhận cơ bản.
Fundamental teachings of the Buddha:
Căn bản giáo lý của Đức Phật.
Fundamental Verses on the Middle Way:
Mulamadhyamakakarika (skt)—Căn Đế Trung Quán Luận Thích (giải thích những
điểm căn bản trong Trung Quán Luận của Ng i Long Thọ)—Explanations of
fundamental verses on the Madhyamaka Sastra.
Fundamental vijnana: Bổn thức.
Fundamentalism: Chủ nghĩa cơ
bản.
Funeral ceremony: Đám
ma—Funeral service.
Furious (a): Nóng
giận—Hot-headed—Angry.
Fuse: Hợp nhứt.
Futile (a): Vitatha (p &
skt)—Vọng—False—Unreal—Untrue—Vain.
Futility (n): Phù phiếm.
Future: Vị lai—Coming.
Future Buddha: See Phật Di Lặc.
Future karma: See Hậu Hữu.
Future life: Kiếp sau.
Future reincarnation: Sanh
báo—Nghiệp báo trong tương lai.
Future retribution: See Hậu
Báo.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Anh -Việt
|
A |
B |
C |
D |
E |
F |
G |
H |
I |
J |
K |
L |
M |
N |
| O |
P |
Q |
R |
S |
T |
U |
V |
W |
Y |
Z |
---o0o---
Mục Lục |
Việt Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-17-2006