TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
ENGLISH - VIETNAMESE
Anh-Việt
THIỆN PHÚC
O
Obedience (n): Sự vâng phục—Sự
phục tùng—Sự tuân lệnh—Quy-y.
Obedience of commandments: See
Tác Giới.
Obedience of precepts: Tuân giữ
giới luật.
Obedient (a): Ngoan ngoãn.
Obey (v): nghe lời.
Object (n): Đối tượng—Khách
thể—Khách quan—Mục đích—Mục tiêu—Phản đối.
Objectify (v): Đối tượng
hóa—Khách quan hóa—Hiện thực hóa.
Objective (a&n): Mục
đích—Goal—Khách quan—(a) Thuộc về khách quan.
Lofty objectives: Mục đích cao
tuyệt
Objective observation: Sự quan
sát khách quan.
Objectively: Khách quan.
Objectivity (n): Tính khách
quan.
Objectivization (n): Sự khách
quan hóa.
Obligation: Nghĩa vụ—Trách
nhiệm.
Obon: Lễ Vu Lan Bồn—See
Ullambana.
Obscene (n): See T Dâm.
Obscurantism (n): Chủ nghĩa ngu
dân.
Obscuration (n): Sự tối ám về
cảm xúc.
Obscure (a): See U Minh.
Observance (n): Sự trì giữ
Religious observances: Lễ hội.
Observant (a): Người tuân thủ giới
luật—Người phụng h nh giới luật.
Observation (n):
1) Sự
quan sát.
2) Sự trì
giữ: Keeping.
Observe (v): Trì giữ.
Observe all commandments perfectly:
See Viên Tu.
Observe moral precepts: Giữ
giới.
Observe one’s actions: Theo dõi
h nh vi của mình.
Observe in contrary order: See
Nghịch Tu.
Observe (v)
moral precepts: Giữ giới.
Observe moral precepts develops
concentration: Giữ giới mới phát định.
Observe precepts: Keep the
rules—Trì giới.
Obsessed: Bị ám ảnh.
Obsession (n): Ma ám—T ám.
Obstacles (n): Trở
ngại—Hindrances—See Chướng.
Obstacles to cultivation: Những
chướng ngại cho sự tu tập (Visions, Drowsiness, Discouragement,
Fault-finding, Afflictions, etc).
Obstinate (a): Cứng đầu—Chấp
nhứt—Stubborn—Head-strong—Stiff-necked—Pighead.
Obstruct (v): L m bế tắc—To block.
Obstruct (v)
someone’s path: Án ngữ—To put
obstacles in someone’s way.
Obstructive (a): Cản trở.
Obstructive karma: See Nghiệp
Ngăn Trở.
Obtain (v)
awareness: Buddhi-labhati
(p)—Đạt được tánh giác—To attain awareness.
Obtain (v)
blessings: Được (đặng) phước.
Obtain (v)
buddhi: See Obtain awareness.
Obtain (v)
knowledge: Jnanam-labhati
(p)—Đạt được sự hiểu biết—To attain knowledge.
Obtain (v)
the marrow: See Đắc Tủy.
Obtain (v)
a peaceful mind: Đạt được tâm
an ổn.
Obtain (v)
salvation: See Đắc Độ.
Obtain (v)
wisdom: Jnanam-labhati (p)—Đạt
được trí huệ—To attain wisdom.
Obtainable (a): Labbho (p)—Có
thể đạt được—Attainable.
Obtaining: Patilabha (p)—Đang
đắc được—Attainment—Acquisition—Gaining.
Occasionalism (n): Chủ nghĩa cơ
hội.
Occult (a): Huyền bí—Bí
ẩn—Huyền diệu—Thần bí.
Occult World: Spirit world.
Occultism (n): Chủ nghĩa huyền
bí—Chủ trương không dùng phương pháp khoa học, chỉ cần lực huyền diệu m
biết được.
Occupied: Bận rộn—To be busy.
Ocean assembly: See Hải Chúng.
Ocean of desire: Ái Dục Hải.
Ocean of the dharma-nature: See
Pháp Tánh Hải.
Ocean of faith: See Tín Hải.
Ocean of mind: See Thức Hải.
Ocean Seal Samadhi: A state of
concentration of the highest level, mentioned in the Avatamsaka Sutra. The
mind is likened to the ocean, which when calm and without a single wave,
can reflect everything throughout the cosmos, past, present and future—Hải
Ấn Tam Ma Địa.
Ocean symbol: See Đại Hải Ấn.
Ocean tide voices: See Hải
Triều Âm.
Ocean-Wide Lotus Assembly: The
Lotus Assembly represents the gathering of Buddha Amitabha, the
Bodhisattvas, the sages and saints and all other superior beings in the
Land of Ultimate Bliss. This Assembly is called “Ocean-Wide” as the
participants infinite in number, spreading as far and wide as the
multitude of oceans in the Dharma Realm—Liên Trì Hải Hội tiêu biểu cho sự
hội tụ của Đức Phật A Di Đ , chư Bồ Tát, Thánh chúng v các bậc thượng
thiện nhơn nơi cõi Cực Lạc. Gọi l Hải Hội vì số người tham dự nhiều vô
số đến đổi trải rộng ra khắp các biển trong Pháp Giới—See Liên Trì Hải
Hội.
Octagonal: Bát giác.
Odourferous object:
Grandharammana (p)—See Six sense objects—See Hương Trần.
Offend (v)
the eye: Gai mắt—To shock the
eye.
Offend against the law: See
Phạm Luật.
Offense (n): Phạm tội—Xúc
phạm—See Tội.
Offer (v): Cúng dường—To support—To
make offerings to.
Offer (v)
flowers and incense: Cúng dường
hương hoa.
1)
Buddhists offer flowers and incense to the Buddha as an outward form of
respect to the Buddha: Phật tử cúng dường hương hoa l để tỏ lòng tôn kính
Đức Thế Tôn.
2) When
we offer flowers, we think that as those flowers fade we also fade and
die. So we will try our best to practice Buddha-dharma: Khi cúng dường
hoa, chúng ta nghĩ rằng theo luật vô thường, hoa nầy rồi sẽ héo t n thì
thân ta lại cũng t n héo như hoa vậy, nên chúng ta quyết tâm hết lòng dụng
công tu h nh.
Offer incense in honor of someone:
Dâng hương cúng dường ai.
Offer incense to worship the Buddhas:
Dâng hương hoa cúng dường chư Phật.
Offer someone something: Bestow
someone on something—Cúng dường ai vật gì.
Offerings: Dana (skt)—Cúng
dường—See Cúng Dường and Đ n Na.
Offering of the Buddha-truth:
Pháp thí—Among the various offerings to the Buddhas, the offering of the
Dharma is the highest because it enable the audience to transcend Birth
and Death and ultimately attain Buddhahood—Trong các pháp cúng dường lên
chư Phật, Pháp thí l cao tột vì nó l m cho người nghe có thể vượt qua
khỏi vòng luân hồi sanh tử để cuối cùng đạt th nh Phật quả.
Offering of dharma: See Pháp
Cúng Dường and Pháp Thí.
Offering of the fearlessness:
Vô úy thí.
Offerings of flowers and incense:
See Cúng Dường Hương Hoa.
Offering of goods: See T i Thí.
Offerings of material goods:
See T i Cúng Dường.
Offerings made before a meal:
See Sanh Phạn.
Offering to The Triple Gem (three Gems):
Cúng dường Tam Bảo.
Offering (Tibetan tradition):
Cúng dường theo truyền thống Tây Tạng.
1) Refuge
Protectors, venerable Gurus, together with your retinues, I present you
oceans of clouds of various offerings: Hỡi đấng Quy-Y Hộ Pháp của muôn
lo i, hỡi đấng Bổn Sư tôn kính cùng Thánh chúng, chúng con xin kính dâng
biển mây phẩm vật cúng dường.
2) From
spacious, elegant vessels, radiant and precious flow gently forth four
streams of purifying nectars: Từ bình tịnh thủy tôn quý, đẹp v tỏa rạng
h o quang, tuôn ra bốn dòng Cam Lộ thanh tịnh chảy êm ái.
3)
Flowering trees, garlands excellently arr and beautiful flowers fill the
earth and sky: Cây nở đầy hoa đẹp, vòng hoa, bó hoa, trang nhã xếp đầy đất
v trời.
4) Blue
summer clouds of lapis smoke from fragrant incense billow up to the
highways of the gods: Mây xanh mùa hạ cuồn cuộn trên trời, khói lam tỏa từ
hương trầm thơm ngát.
5) Joyful
dancing light from suns, moons, glittering jewel and flaming lamps dispels
the billion worlds’ darkness: Ánh mặt trời, ánh trăng rực rỡ như châu báu.
Ánh đèn cúng dường nhảy múa vui mừng, xua tan m u đen của muôn ức triệu
thế giới.
6)
Scented water, imbued with fragrances of camphor, sandlewood and saffron,
collects into great lake: Nước thơm cúng dường nhiều như biển tỏa thơm
lừng mùi nghệ, trầm hương v long não cuồn cuộn tỏa ra tận chân trời.
7)
Delicacies of gods and men, drink and nourishing food of a hundred
flavours amass at Mt. Meru: Phẩm vật v người thanh lịch, thức uống v các
thức ăn ngon yến tiệc l m từ trăm vị hương lấy từ núi Tu Di.
8) Music
from an endless variety of various instruments fills the three realms: Nhã
nhạc không ngừng từ bao học cụ, âm điệu hòa hợp giao hưởng đến ba cõi.
9)
Goddesses of outer and inner desire objects, holding symbols of sight,
sound, smell, taste and touch, pervade all directions: Chư Thiên nữ của
phẩm vật trong v ngo i mang biểu tượng gìn giữ Sắc Thanh Hương Vị Xúc
tr n ngập muôn phương.
10)
Refuge-Protectors, Treasures of compassion, eminent and supreme field of
merit with pure faith I present to you a billion times over, Mt. Meru and
the four continents, the seven precious royal emblems the precious minor
symbols and more perfectly delightful environments and their beings and a
great treasure of all that gods and humans use or desire: Chúng con kính
dâng đấng Quy-Y Hộ Pháp của muôn lo i tất cả châu báu của Từ Bi. Chúng con
kính dâng người ruộng Công Đức tối hảo tối thượng với tín tâm thanh tịnh.
Núi Tu Di với bốn đại lục hằng muôn ức tỷ lần, bảy biểu tượng tôn quí của
ho ng gia, các biểu tượng tôn quí phụ v nhiều phẩm vật khác. L cảnh giới
kỳ diệu Mạn Đ La cùng các chư Phật an trụ bên trong v đại kho t ng đầy
nguyện ước v châu báu của chư Thiên Nhân.
11) To please
you, venerable Gurus, I offer objects actually set out and a vision of a
pleasure grove on the shore of a wish-granting sea, strewn with
thousand-petalled lotuses that captivate all minds. They are offerings
arising from samsara and nirvana’s virtues. Everywhere are flowers of the
worldly and supramundane virtues of the three doors of myself and others,
and myriad fragrant. It is laden with fruis of the three trainings, two
stages and five paths: Để vui lòng đấng Bổn Sư tôn kính, chúng con kính
dâng những phẩm vật an b y v những phẩm vật quán tưởng như lùm cây an lạc
trên bờ của biển Như Ý Nguyện: Trải b y với nhiều hoa sen ng n cánh, chiếm
trọn trái tim l những phẩm vật cúng dường lấy từ công đức của cõi Ta B
v cõi Niết B n, nơi phủ đầy hoa, chính l công đức vô lượng của ba cửa
ngỏ của chúng đệ tử v mọi hữu tình trong thế giới n y v các cảnh giới
trên. Tỏa đầy muôn v n hương thơm của các phẩm vật cúng dường Phổ Hiền Bồ
Tát, trỉu nặng trái quả tam học, hai giai đoạn v năm đạo lộ.
12) I offer a
liberation of Chinese tea, saffron bright, delicately perfumed, rich with
a hundred flavor. The five hooks, five lamps and so forth are purified,
transformed and increased into an ocean of nectar. I offer even
illusion-like consorts of youthful slender and skilled in the 64 arts of
love; a host of beautiful messenger dakinis; field-born, mantra-born and
simultaneously-born: Chúng con xin cúng dường, rưới tr thơm v ng như nghệ
ướp thơm trăm vị huy ho ng với tr ng hoa thanh nhã. Đây, ngũ câu, ngũ
đăng v mọi thức đều thanh tịnh hóa, chuyển hóa v tăng trưởng th nh biển
nước Cam Lộ. Chúng con kính dâng lên người cả những Phật mẫu như ảo diễm
kiều, chủ tể các sứ giả Thiên Nữ sinh trong cảnh giới Phật, từ chú nguyện
v sinh cùng lúc với khuôn mặt mảnh dẻ, tỏa rạng ánh sinh lực trẻ v tinh
tường 64 nghệ thuật tình yêu.
13)
Unobstructed great wisdom simultaneous with bliss, the sphere of the
actual unelaborated nature of all things, spontaneous and indivisible,
beyond thought and expression, supreme ultimate Bodhicitta, I offer to
you. To cure the 404 affliction-caused diseases. I offer all kinds of
potent medicines, and I offer myself as a servant to please you. Pray keep
me in your service as long as space endures: Chúng con kính dâng lên người
Bồ Đề Tâm tối thượng không thể nghĩ b n, vượt khỏi ngôn từ, tự nhiên v
không phân lìa. Vũ trụ Tánh Không của mọi sự vật, như như v giải thoát
khỏi mọi t kiến; Kim Cang Bồ Đề không ngăn ngại đồng thời với Hỷ Lạc.
Chúng con kính dâng lên người tất cả những loại thần y diệu dược để điều
trị những bệnh trầm kha gây ra từ bốn trăm lẽ bốn nỗi khổ đau phiền não.
V với lòng tôn kính, chúng con kính dâng lên người thân mình để phụng sự
v l m vui lòng người. Xin nguyện cầu Đức Bổn Sư giữ chúng con lại để
phụng sự người mãi mãi khi trời đất còn tồn tại.
Office (n): Chức vụ—Chức
phận—Chức trách—Nhiệm vụ.
Officiant (n): Vị chủ lễ.
Officiate (v): Cử h nh nghi lễ.
Off-set (v): Bù lại—To make up
for—To recover.
Oil pan: See Vạc Dầu.
Ointment (n): Sự xức dầu.
Old age-sickness-death: Lão
Bệnh Tử—Prince Siddhartha’s perception of the old age, sickness and death
happened when he was very young. One day, with the permission from the
King, Prince Siddhartha and his attendants set out a tour around the
capital city. However, after exiting the East Gate not long, he saw a
hunch-back old man with white hair and bare shoulders. The man was limping
along very feebly and look pitiful, as if he could easily be blown away
just by a slight gust of wind. The Prince immediately dismounted from the
elephant, walked to the old man, and spoke to him in a caring manner. It
turned out that the old man was deaf, with not even one tooth in his
mouth. He was lonely and unprovided for because his children refused to
support him. This aroused the Prince’s sympathy who offered to support the
the old man through his old age, but the old man only asked the Prince to
help bring back his rejuvenation and longevity instead. Hearing this, the
Prince was speechless, sighted and instructed his attendants to return to
the palace. A few days later, the Prince and his attendants toured the
West Gate. Even though the King already ordered the area to be cleaned,
and the sick and the poor were not allowed to stay outdoors, but not long
after they set out, the Prince saw a sick man lying by the roadside on the
verge of dying. He had a thin body and a bloated belly, and he was
moaning. The Prince asked one of his attendants: “Why would the man become
like this?” The attendant dared not to conceal the truth, he replied:
“This is a sick man. He catches illness because his body is in disorder.
Whether rich or poor, noble or lower classes, all have the body that is
subject to disease and pain.” On hearing these words, the Prince felt ill
and disturbed. He gave the order to return to the palace. After returning
to the palace, the Prince was unhappy all day long. He was wondering why
people would turn old and would contract diseases. With all the luxuries
he had, he did not know how to alleviate the suffering of the masses and
how to make them live in more comfort. The King was aware of the
unhappiness of his son, but considered this a minor incident. He persuaded
the Prince to continue on another tour. This time he decreed that all the
people of the kingdom should help avoid any unpleasant encounters. The
king even ordered Devadatta to accompany the Prince, as he believed
Devadatta was excellent in archery and martial arts, which could help the
Prince muster more courage. Not long after setting out of the South Gate,
they accidentally came upon a funeral procession which blocked the way of
the Prince’s carriage. The men who walked in front looked sad, while all
the women were crying miserably. The Prince told Devadatta: “Let’s return
to the palace.” Devadatta laughed at the Prince for his being afraid of
dead people and said: “the true coward Prince.” The Prince thought,
“Although Devadatta laugh at others, no one in the world could stay alive
forever. It is only a matter of time before he joins the procession of the
dead.” He was then in no mood to appreciate the scenery along the way. So
he returned to the palace in total silence. In all these tours, the Prince
always set out in high spirits but returned in a somber mood. Since then
he remained silent and unhappy despite the fact that his beautiful wife
and his good son were always by his side. Images of the old, the sick and
the dead constantly haunted the mind of the Prince. He thought that even
his beautiful wife and baby son could not escape from the cycle of old
age, sickness and death. In his mind, human life was illusionary and
unreal, like images of flowers in the air or the moon in the water.
Another day while in the royal garden, the Prince observed the fish in the
pond fighting among themselves for food, with the big fish eating the
small and the small fish eating the shrimps. This was the fight for
survival among living creatures with the strong preying on the weak. As
for humans, they waged wars out of selfishness. The Prince was
contemplating on its origin and how to stop it. Wine, women and songs
could not arouse the interest of the Prince who was puzzled by the
problems of old age, sickness, death, and impermanence. He wanted to seek
out ways and means of emancipation from the sufferings of life. To him,
this was the most important goal to achieve in human life. That was why
the young Prince left his beautiful wife, baby son, and the luxurious life
to become a homeless mendicant—Sự nhận biết về lão bệnh tử của Thái Tử Sĩ
Đạt Đa đến với Ng i khi tuổi Ng i hãy còn rất trẻ. Nhân một hôm được phép
vua cha đi du ngoạn ngoại th nh. Nhưng khi vừa ra khỏi cửa Đông chẳng bao
xa thì Ng i đã nhìn thấy một ông lão lưng còng, tóc bạc, vai trần, bước đi
khó khăn như muốn bị gió thổi, trông thật tội nghiệp. Thái tử lập tức
xuống khỏi kiệu voi, đến bên ông lão, hỏi han thân thiết. Chẳng ngờ ông
lão bị điếc, răng cỏ chẳng còn cái n o. Nghe ông lão nói cô đơn v con cái
không chịu chăm sóc. Thái tử dộng lòng muốn dưỡng nuôi ông lão, nhưng ông
lão chỉ yêu cầu Ng i cho trở lại tuổi thanh xuân trẻ mãi không gi . Nghe
xong, Thái tử chỉ im lặng thở d i, không nói, rồi ra lệnh cho đo n tùy
tùng xa giá hồi cung. V i hôm sau, Thái tử v đo n tùy tùng đi về phía cửa
Tây. Dù nh vua đã ra lệnh dọn dẹp sạch sẽ, người bệnh người nghèo không
được ra đường, nhưng vừa ra khỏi cửa Tây không xa l đã nhìn thấy một
người bệnh sắp chết đang nằm rên bên vệ đường, thân gầy bụng to. Thái tử
bèn hỏi một người trong đám tùy tùng: “Người n y sao đến nỗi như vậy?”
Người hầu không dám dấu diếm sự thật, đáp rằng: “Người n y bệnh vì cơ thể
không được điều hòa. Bất luận gi u nghèo, sang hèn, có thân l có bệnh
khổ.” Nghe câu n y, trong lòng Thái tử run sợ v bất an. Ng i bèn ra lệnh
cho đo n trở về cung. Sau khi về cung, Thái tử buồn bã suốt ng y. Ng i
nghĩ tại sao con người lại gi , lại bệnh? Với những thứ xa hoa trong cung
điện, Thái tử không biết phải l m thế n o để l m vơi đi nỗi thống khổ của
thần dân v l m thế n o để mọi người có cuộc sống an vui hơn. Nh vua biết
Thái tử không vui, nhưng cho rằng đây l việc ngẫu nhiên. Vì thế một mặt
vua khuyên Thái tử tiếp tục viếng cảnh, mặt khác hạ chỉ cho thần dân cố
gắng đừng cho Thái tử gặp cảnh không vui trên đường, lại ra lệnh cho Đề B
Đạt Đa cùng đi chuyến n y với Thái tử vì Đề B giỏi cung tên võ nghệ có
thể l m cho Thái tử cảm thấy mạnh dạn hơn. Nhưng khởi h nh chưa được bao
lâu, thì đã gặp ngay một đám tang l m kẹt đường xe của Thái tử. Những
người đ n ông tì buồn bã, còn đ n b thì kêu khóc một cách thảm thương.
Thái tử bảo Đề B Đạt Đa: “Thôi ta về đi.” Đề B cười Thái tử sợ người
chết, thật đúng l “Thái tử nhu nhược.” Thái tử nghĩ: “Đề B Đạt Đa cười
kẻ khác, nhưng trên thế giới, không có ai có thể không chết, chỉ có thời
gian sau trước m thôi.” Nghĩ vậy Thái tử chẳng còn lòng dạ n o tiếp tục
ngắm cảnh nữa, nên Ng i lặng lẽ trở về cung. Những lần Thái tử ra ngo i
ngoạn cảnh, đều l đi vui về buồn. Từ đó ng y ng y Thái tử ủ dột, lặng lẽ
ít nói. Tuy bên mình l vợ đẹp con ngoan, cũng không l m cho Thái tử bớt u
ho i. Những hình ảnh của các cảnh người gi , người bệnh v người chết luôn
ám ảnh trong đầu Thái tử. Ng i nghĩ rồi đây vợ đẹp con ngoan của ta cũng
không thể n o thoát khỏi cái vòng lão bệnh tử n y. Trong trí Ng i, cuộc
sống con người hư ảo không thật như hoa trong không trung hay như trăng
trong nước vậy thôi. Một hôm khác trong khi đang ở trong vường thượng
uyển, Thái tử trông thấy đ n cá đang xâu xé nhau dưới ao, cá lớn ăn cá bé,
cá bé ăn tôm; từ đó ng i quán tưởng đến chúng sanh, vì sinh tồn m mạnh
hiếp yếu, vì tư lợi m phát động chiến tranh, có thể có cách n o ngăn chận
những việc như vậy không? Rượu ngon, gái đẹp, ca múa đều không l m cho
Thái tử hứng thú. Ng i luôn bị ám ảnh bởi những vấn đề vô thường như gi ,
bệnh, chết, vân vân. Ng i nghĩ mục đích chủ yếu đầu tiên của con người l
phải tìm kiếm ra phương pháp v con đường giải thoát những thống khổ của
nhân sinh. Đây l lý do tại sao Thái tử trẻ từ bỏ vợ đẹp con ngoan v cuộc
sống xa hoa để trở th nh một khất sĩ không nh .
Old age is suffering: Gi khổ.
Old-fashioned: Lỗi
thời—Outmoded.
Old habits: Vasana (p &
skt)—See Tập Khí.
Old stories: Chuyện đời xưa.
Omens of Pure Land Rebirth:
Proof of rebirth in Pure Land—Dấu hiệu của vãng sanh Tịnh Độ.
Omit (v): Bỏ xót—To miss out—To
leave out—To foresake.
Om-Mani-Padme-Hum: Great
compassion mantra—See Om Mani Padme Hum in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Omniconscience (n): To n ý
thức—Việc gì cũng biết—See Đẳng Chánh Giác.
Omnipotence (n): To n năng—Vạn
năng.
Omnipotent (a): To n năng—Vạn
năng—Không có gì m không l m được.
Omnipresence: Hiện diện khắp
nơi.
Omnipresent Dharma Kaya: Pháp
thân thường trụ.
Omnipresent One: See Vô Ngại
Nhân (3).
Omniscience (n): Đại trí—To n
trí—Việc gì cũng biết—Great mind—Great wisdom—See Như Thực Trí.
On the contrary: Ngược lại.
On a small scale: Trên bình
diện nhỏ.
Once-Returner: Sakadagamin
(p)—An enlightened being in the second stage towards Arhatship, who has
realized the Four Noble Truths and has eradicated a great protion of
defilements. He will return to the human world for only one more rebirth
before he reaches full realization of Arhatship—Chúng sanh giác ngộ quả vị
thứ hai trong Tứ Thánh Quả. Người chứng quả Nhất Lai l người tu tập thực
chứng Tứ Thánh Đế v đã đoạn tận nhiễm trược. Con người ấy sẽ chỉ trở lại
tái sanh l m người một lần nữa trước khi đắc quả A La Hán—See Nhứt Lai Bồ
Tát in Vietnamese-English Section.
Once-returning: Sakadagami
(p)—Quả Nhất Lai.
Once there is a cause, there will surely
be an effect: Một khi có nhân tất có quả.
One: Nhất—Một.
One act: See Nhất H nh.
One in all: Một trong tất cả,
tất cả trong một.
One is all, all is one: (see
One in all).
One extreme of existence: See
Hữu Biên.
One-life Bodhisattva: Bồ Tát
chỉ còn cách Phật có một đời (Bồ Tát đang trụ trong Cửu Địa). Thí dụ điển
hình l Bồ Tát Di Lặc---A Bodhisattva who is one lifetime away from
Buddhahood (Bodhisattva who is in the ninth Bhumi)—The best known example
is the Bodhisattva Maitreya—See Nhất Lai Bồ Tát in Vietnamese-English
Section.
One life liberation: Giải thoát
trong một đời.
One-ness: Nhứt tướng.
One-ness means none-ness: Nhất
tướng vô tướng.
One’s own force: See Tự Lực.
One’s own mind: Svacetas
(skt)—Tự tâm.
One’s own nature: Bổn tính—The
spirit one possesses by nature—The Buddha-nature within.
One in one: See One in all.
One Perfect in Clarity and Conduct:
Minh hạnh Túc.
One-Pillar Temple:—Name of an
ancient temple, located in Hanoi City, North Vietnam. It is also called
Diên Hựu Tự. One-Pillar Temple was built in 1049, and has been rebuilt
amny times. It is a group of architectures consisting of a temple and a
monumental house built in the middle of a square pond. The Lotus
monumental house was named One-Pillar Temple. It is a squre-shaped temple
with a covered-up roof and each side, 3 meters. Standing on a stone
cyllinder pillar of 4 meters in height, 1.2 meters in diameter. The temple
is designed to resemble a lotus merging from a square pond. The temple was
built in 1049. Historians stated, King Lý Thái Tông (1028-1054) dreamed
that he met Avalokitesvara Bodhisattva sitting on a lotus pedestal, and
the king was led to the pedestal too. Master Thiền Tuệ advised the king to
build a temple by placing a stone pillar in the centre of the pond, then
building a lotus pedestal to place onto the pillar as he saw in his dream.
The lotus pedestal was larger size in the Lý dynasty than it is today.
The last time the temple was rebuilt was in 1955—Tên một ngôi chùa cổ, tọa
lạc trong th nh phố H Nội, Bắc Việt Nam. Chùa còn có tên l Diên Hựu Tự.
Chùa được xây dựng v o năm 1049, v đã được trùng tu kiến thiết nhiều lần.
Chùa l một nhóm kiến trúc bao gồm ngôi chùa v tòa đ i xây giữa hồ vuông.
Riêng Đ i Liên Hoa ở giữa được gọi l chùa Một Cột. Chùa hình vuông, chiều
d i mỗi cạnh 3 mét, mái cong dựng trên trụ đá hình trụ cao 4 mét, đường
kính 1 mét 2, giống như một đóa sen vươn thẳng trên khu ao hình vuông.
Theo sử chép, vua Lý Thái Tông (1028-1054) nằm mộng thấy Phật Quán Âm
ngồi trên tòa sen. Vua cũng được dắt lên tòa. Sau đó Sư Thiền Tuệ khuyên
vua l m chùa, dựng cột giữa ao, l m tòa sen đặt trên cột đá như những gì
m nh vua đã thấy trong mộng. Quy mô đ i Liên Hoa thời nh Lý lớn hơn bây
giờ rất nhiều. Chùa được trùng tu lần mới nhất v o năm 1955.
One-pointed Mind: See Nhất Điểm
Trụ.
One-pointed state: See Nhất
Điểm Tâm.
One-pointedness: See Nhất Điểm
Trụ.
One-pointedness of mind:
Cittass-ekaggata (p)—Citta-ekagata (skt)—Nhứt điểm trụ hay nhứt
tâm—Single-Mindfulness—One-pointed Mind—Singleminded concentration---The
absolute necessary condition for achieving rebirth in the Pure Land—See
Nhứt Điểm Trụ, and Chánh Niệm.
One of Proper Pervasive Knowledge:
Chánh Biến Tri.
One-sided standpoint: See Biên
Kiến.
One-sound teaching: See Nhất Âm
Giáo.
One Vehicle: Buddha
Vehicle—Buddha-Yana—Buddhayana—Tathagata Vehicle—Buddha-Bodhisattva
Vehicle---Nhứt thừa—Phật thừa.
One vehicle Enlightenment: Nhất
thừa Bồ đề.
One Worthy of Offerings: Ứng
Cúng.
Oneself: Bản thân.
One’s actions must bring good to other
living beings: H nh động mình phải mang lại lợi ích cho tha
nhân.
One’s own good or one’s own:
Attattha (p)—Atmakiya (skt)—Do ta sở hữu.
One’s self: Tự ngã.
One-sidedness: Tính chất một
chiều.
One-sidedness in our view: Tính
chất một chiều trong cách nhìn của chúng ta.
One’s true nature: Chân tính
của chính mình.
One who is unable to become Buddha:
See Nhất Xiển Đề.
One Vehicle: Ekayana (skt)—See
Nhất Thừa.
One Vehicle of the Wonderful dharma:
Diệu pháp nhứt thừa.
One without desire for
Buddha-enlightenment: See Nhất Xiển Đề.
Only: Chỉ.
Only dominating Doctrine: Giáo
lý độc tôn.
Only in misery that we find happiness:
Chỉ trong đau khổ ta mới tìm thấy an lạc.
Only non-existence: Se Đản
Không.
Ontic (a): Thuộc về hữu tình
luận.
Ontologism (n): Chủ nghĩa hữu
tình luận.
Ontology (n): Hữu tình học—Môn
học nghiên cứu về bản chất của vạn vật cũng như đặc trưng v qui luật của
chúng.
Open (v)
one’s eyes: Mở mắt ai.
Open the eyes suddenly: Bừng
mắt.
Open the gate to liberation: Mở
cửa giải thoát.
Open the gate to nirvana: Mở
cửa Niết b n.
Open the gate to peace: Mở cửa
hòa bình.
Open knowledge: See Hiển Thức.
Open teaching: See Hiển Giáo.
Open up an era: See Khai
Nguyên.
Open up and reveal: See Khai
Hiển.
Opening the Sutra: B i Kệ Khai
Kinh.
The Dharma incomparably profound and exquisite.
Is rarely met with, even
in hundreds of thousands of millions of eons.
I am now able to see,
listen, accept and hold it. I vow to understand the true meaning of the
Tathagatas’ wonderful teachings.
Homage to our Teacher
Sakyamuni Buddha (3 times).
Phật pháp rộng sâu rất
nhiệm mầu.
Trăm ng n muôn kiếp khó
tìm cầu.
Con nay nghe thấy chuyên
trì niệm.
Nguyện giải Như Lai ngĩa
nhiệm mầu.
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu
Ni Phật (3 lần).
Openness (n): Sự khai phóng—Sự
cởi mở—Sự thật tình.
Operate under the pleasure principle:
See Sống theo dục lạc.
Operation (n): Sự hoạt động.
Opinion (n): Lập trường—Ý
kiến—Quan điểm—Outlook—Concepts.
Opponent (n): Kẻ đối nghịch.
Opportunity (n): Cơ hội—Chance.
Opposition (n): Sự chống đối.
Oppose to: Chống lại—To object.
Opposed to: Ngược lại với—In
contrast.
Oppress (v): Đ n áp—To
suppress—To quell—To put down—To squelch.
Oppress someone: Áp chế ai.
Oppress (crush down) the weak:
Đè đầu cởi cổ người cô thế.
Oppression (n): Sự áp bức—Sự
đ n áp.
Optical illusion: Ảo thị.
Optimism (n): Chủ nghĩa Lạc
quan.
Optimistic (a): Lạc quan.
Oracle: Lời tiên tri—Sấm ngôn.
Oral recitation: See Trì Danh.
Oral transmission: Truyền tâm
ấn—Khẩu truyền.
Oration (n): Sự tán dương—Sự
cầu nguyện ( cho người chết)
Oratory (n): Nguyện
đường—Buddhist Oratory—Niệm Phật Đường.
Ordain (v): Tu tập một mình—Truyền
giới.
Ordain someone: Receive someone
into the Order—Make someone a monk or a nun—Nhận ai v o Giáo Đo n (truyền
giới cho ai).
Ordained Buddhists do not have to honor
royalty: See Luận Sa Môn Bất Kính Vương Giả.
Ordained communities: Giáo
đo n.
Ordained ministry: Vị Thầy đã
được truyền giới.
Order: Sangha—Giới—Tăng đo n—The
Holy Order: Tăng đo n Thánh thiện.
Order of monastic age: See Tăng
Thứ.
Order of Monks: Tăng
đo n—Bhikkhus.
Order of Nuns: Ni
đo n—Bhikkunis.
Ordinance (n): Huấn lệnh—Pháp
lệnh.
Ordinary (a): Bình thường—See
Ph m Phu.
Ordinary blessedness of devas and men:
Ph m Phúc nhân thiên—See Ph m Phúc.
Ordinary categories: See Tục
đế.
Ordinary form of meditation:
See Ngu Phu Sở H nh Thiền.
Ordinary human being: Một người
bình thường.
Ordinary human love: See Dục
Ái.
Ordinary individual: Ph m
thân—A common mortal body.
Ordinary knowledge: Ph m thức.
Ordinary love: Ái ph m tục.
Ordinary patience: See Sinh
Nhẫn.
Ordinary people often praise the Tathagata
for these average matters: See Trung Giới M Ph m Phu Tán Thán
Như Lai.
Ordinary monk: See Ph m Tăng.
Ordinary people would praise the Tathagata
for his smaller matters of morality: See Tiểu Giới M Ph m Phu
Tán Thán Như Lai.
Ordinary people would praise the Tathagata
for his superiority of morality: See Đại Giới M Ph m Phu Tán
Thán Như Lai.
Ordinary practicing monk: See
Ph m Tăng.
Ordinary statement: See Tục Đế.
Ordinary teaching: See Giả
Thuyết.
Ordinary teaching of a moral life:
Thế gian giáo.
Ordinary wisdom: See Tục Trí.
Ordinary worship of Buddha: See
Tầm Thường Niệm Phật.
Ordination (n): Lễ thụ
phong—Sacerdotal Age—Ordination in Buddhism is initiation into the
Buddhist Order (Sangha) in the presence of witnesses and self-dedication
to monastic life. In Buddhism it is required three superior monks and a
minimum of seven witnesses except in outlandish places, two witnesses are
valid. There are four different types of ordination—Lễ thọ giáo (giới) hay
lễ được chấp nhận v o Tăng đo n, với sự có mặt của tam sư thất chứng, trừ
những vùng xa chỉ cần hai người chứng l đủ. Trong Phật giáo có bốn bậc
thụ phong:
1) Lễ quy
y cho Phật tử tại gia: The ceremony to accept new upasakas and
upasikaswhen they vow to take refuge in the Triratna and to keep five
basic precepts.
2) Lễ
phong chức thấp (cho h ng sa di): The lower ordination, through which one
becomes a novice or Shramanera.
3) Lễ
phong chức cao (từ Sa Di lên Tỳ Kheo hay Tỳ Kheo Ni): The higher
ordination, through which a novice is consecrated as a monk or nun
(becomes either a bhiksu or bhiksuni).
4) Phong
Bồ Tát trong Đại thừa: The bodhisattva ordination in the Mahayana. This
ordination is for both monks, nuns and lay followers.
Organs, objects, and consciousness:
Căn, Trần, Thức.
Organ of mind: See Ý Căn.
Organ of sense: See Căn.
Organ of wisdom: See Tuệ Căn.
Oriental rites: Nghi lễ Đông
phương.
Origin (n): Nguyên khởi—Nguồn
gốc.
Original (a): Prakriti
(skt)—Bổn lai—Nguồn gốc—Nguyên lai—Fundamental.
Original awareness:
Prakriti-buddhi (skt)—See Bổn Giác.
Original bodhi: Prakriti-bodhi
(skt)—See Bổn Giác.
Original Buddha: Bổn
Phật—Vairocana—Phật Tỳ Lô Giá Na.
Original Buddhism: Orthodox
Buddhism—Phật giáo chính thống.
Original enlightenment:
Prakriti-bodhi (skt)—See Bổn Giác.
Original essence: Bản thể
gốc—See Bổn Lai.
Original or fundamental cause:
See Nguyên Nhân.
Original heart (mind): Bổn tâm.
Original Honoured One: See Bổn
Tôn.
Original insulliedconsciousness of mind:
Chân thức.
Original light: Bổn minh.
Original nature: Buddha
nature—Phật tánh—See Bổn Lai and Tánh Niệm Xứ.
Original nature of man: See
Giác Tâm.
Original purity of the mind:
See Tâm Liên.
Original sources: Nguồn cội—See
Bổn Lai.
Original substance: Bản thể đầu
tiên—See Bổn Lai.
Original Teaching: Giáo lý
nguyên thủy
Original vow: The vows which
Bodhisattvas make when they resolve to become Buddha and save all sentient
beings—See Nguyện and Bổn Nguyện.
Original wisdom: See Căn Bản
Trí.
Originate from: Bắt nguồn từ.
Ornaments (n): Personal
ornaments such as jewelry (images of Buddhas and Bodhisattvas)—Đồ trang
sức—See Trang Nghiêm.
Ornamentation (n): Sự trang
ho ng.
Orthodox Buddhism: Original
Buddhism—Phật Giáo Chính Thống.
Other people: Tha nhân.
Other power: Tariki—The power
of others, the Buddhas, particularly Amitabha—Tha lực.
Other shore: Paramita—The other
shore of the stream of transmigration—The state of
emancipation—Beyond the
realm of samsara—Nirvana—See Bỉ Ngạn.
Other world: Thế giới khác—Thế
giới bên kia.
Otherworldlines: Đặc trưng thế
giới tinh thần.
Others: Tha nhân.
Ourselves: See Bản Ngã.
Out-breathing: Thở ra.
Outdo (v): Vượt qua.
Outflows: Conditioned
Dharmas—Leaking—Anything which serves to divert beings away from the
inherent Buddha-nature. Outfloes are so called because they are turning of
energy and attention outward rather than inward—See Pháp Hữu Lậu.
Outflow discharge: See Hữu Lậu.
Out of place: Sái
chỗ—Misplaced.
Outside the school: See Giáo
Ngoại.
Outside the sect: See Giáo
Ngoại.
Outstanding: Kiệt xuất—See
Tuyệt Đối.
Outstanding figure: An
excellent person—Nhân vật xuất chúng.
Outstretch (the wings): Dang
rộng ra (đôi cánh).
Overcast: Ảm
đạm—Dismal—Gloomy—Sombre—Dull—Dreary.
Overcome (v): Vượt qua—Chế
ngự—To subdue—To master.
Overcome anger: See Vượt Qua Sự
Sân Hận.
Overcome attachment: See Vượt
Qua Luyến Ái.
Overcome demons: See H ng Ma.
Overcome (control) desires and grief in
the world: Nhiếp phục tham ái v sầu bi ở đời.
Overcome doubts: To study
scriptures, to read stories of enlightened ones, as well as to contemplate
will help us perceive the truth and overcome doubts—Khắc phục ho i nghi.
Học kinh, đọc truyện nói về những người giác ngộ, cũng như Thiền quán l
những phương cách giúp chúng ta nhận biết chân lý v khắc phục ho i nghi.
Overcome hindrances: Vượt qua
chướng ngại.
Overeat (v): Ăn quá nhiều—To eat
too much.
Overflowing: Chan
chứa—Plentiful—Abundant.
Overhanging cover of doubt: See
Nghi Cái.
Overhear (v): Nghe lóm.
Overjoyced: Vui mừng khôn xiết.
Overlook (v): bỏ qua—Bỏ xót.
Overnight enlightenment: See
Nhất Túc Giác.
Overpass the limits: Pass
beyond the limits—Vượt quá giới hạn.
Overseer (n): Người quản lý.
Overwhelmed: Bị tr n ngập.
Oviparious birth: See Noãn
Sanh.
Owing to: Vì.
Owing to one’s evil deeds: Vì
ác nghiệp.
Own: Của chính mình.
Own disciplines: Kỷ luật tự
giác.
Own effort: Nỗ lực của chính
mình.
Own intelligence: See Tự Trí.
Own-nature: Bản thể.
Ownership: See Sở Hữu.
Ox-hide: See Ngưu Bì.
Ox-horn Sala Grove: See Ngưu
Giác Sa La Lâm.
Ox-tracks: See Ngưu Tích.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Anh -Việt
|
A |
B |
C |
D |
E |
F |
G |
H |
I |
J |
K |
L |
M |
N |
| O |
P |
Q |
R |
S |
T |
U |
V |
W |
Y |
Z |
---o0o---
Mục Lục |
Việt Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-17-2006