TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
ENGLISH - VIETNAMESE
Anh-Việt
THIỆN PHÚC
T
Tactile consciousness:
See Thân Thức.
Tackle life problems in
the right perspective: H nh xử đúng trước những khó khăn trong cuộc
đời.
Tactile objects:
Phassarammana (p)—Xúc trần—See Six sense objects—See Xúc Trần.
Take advantage of
someone: Lợi dụng.
Take away: Lấy mất.
Take by force: Đoạt
lấy—To seize—To snatch.
Take care of: Chăm
nom—Be responsible for—To look after—To care for—Chịu trách nhiệm về.
Take charge of
something: Take care of something—Be responsible for something—Deal
with something—Chịu trách nhiệm về điều gì.
Take delight in:
Hoan hỷ trong—A Buddhist always takes delight in doing good things to
others.
Take delight in
something: Tìm vui trong điều gì.
Take a flight: Go
away to escape the enemy—Trốn chạy kẻ thù.
Take initiative in
doing something: Cổ xướng việc gì.
Take a long step
(stride): Đi một bước d i.
Take a mean advantage
of someone: Lợi dụng ai một cách hèn hạ.
Take no notice of one’s
wrong doing: L m ngơ trước tội lỗi.
Take notice: Đếm
xỉa—To pay attention to.
Take one’s promise to
do something: Keep one’s promise to do something—Giữ hạnh nguyện l m
gì.
Take over the patriarch
position: See Truyền Thừa.
Take part in the
conversation: Nói xía vô.
Take a photograph as a
souvenir: Chụp ảnh l m kỷ niệm.
Take precautious:
Đề phòng—To prevent.
Take refuge in:
Dung thân—Quy y.
Take refuge in the
Buddha: Buddham-saranam—gacchami—Quy y Phật.
Take refuge in the
Dharma: Dharman-saranam-gacchami—Quy y Pháp.
Take refuge in the
Sangha: Sangham-saranam-gacchami—Quy y Tăng.
Take refuge in the
three jewels, accept and perfectly observe all moral precepts, and
maintain a dignified conduct: See Thọ Tam Quy, Trì Ngũ Giới, Giữ Oai
Nghi.
Take precepts to give
up killing: Xin giữ giới l từ bỏ sát sanh.
Take refuge in the
Triple Gem: Seek refuge in the Triple Gem—Go to the Triple Gem for
refuge—Take the Three Refuges—Quy-Y Tam Bảo.
Take refuge in the
Triple Gem for Secret Sects: Quy-Y Tam Bảo cho trường phái Mật tông,
theo Ng i Ban Thiền Lạt Ma đời thứ nhất biên soạn (composed by the first
Tibetan Panchen Lama).
(I)
Quy-Y Tam Bảo—Taking Refuge in the Triple Gem:
1)
With great bless, I arise as my Guru Yidam: Trong niềm đại hỷ lạc,
đệ tử biến th nh Đức Phật Bổn Sư.
2)
From my clear body masses of light rays diffuse into the ten
directions: Từ thân con trong suốt, vô lượng ánh h o quang tỏa rạng mười
phương.
3)
Blessing the world and all sentient beings: Chú nguyện hộ trì chốn
n y cùng mọi chúng sanh nơi đây.
4)
All becomes perfectly arrayed with only extremely pure qualities:
Tất cả biến th nh to n hảo v chỉ mang những phẩm hạnh cực kỳ thanh tịnh.
5)
From the state of an exalted and virtuous mind: Từ trạng thái của
tâm thức siêu việt v đức hạnh.
6)
I and all infinite, old mother sentient beings: Đệ tử cùng vô lượng
chúng sanh đã từng l mẹ của đệ tử.
7)
From this moment until our supreme enlightenment: Từ bây giờ cho
đến khi Giác Ngộ.
8)
We vow to go for refuge to the Gurus and the Three Precious Gems:
Chúng con nguyện xin quy-y Đức Bổn Sư v Tam Bảo.
9)
Homage to the Guru (Namo Gurubhya): Đệ tử xin đảnh lễ Đức Bổn Sư.
10)
Homage to the Buddha (Namo Buddhaya): Đệ tử xin đảnh lễ Đức Phật.
11)
Homage to the Dharma (Namo Dharmaya): Đệ tử xin đảnh lễ Pháp.
12)
Homage to the Sangha (Namo Sanghaya three times): Đệ tử xin đảnh lễ
Tăng Gi (ba lần).
13)
For the sake of all mother sentient beings: Vì tất cả chúng sanh
mẹ.
14)
I shall become my Guru Deity: Đệ tử xin hóa th nh Đức Phật Bổn Sư.
15)
And place all sentient beings in the supreme state of a Guru Deity
(three times): V xin nguyện dẫn dắt mọi chúng sanh đạt đến Giác Ngộ tối
thượng của Đức Phật Bổn Sư (ba lần).
16)
For the sake of al mother sentient beings, I shall quickly attain
supreme state of a Guru Deity in this very life (three times): Vì tất cả
các chúng sanh mẹ, đệ tử xin nguyện nhanh chóng đạt đến Giác Ngộ tối
thượng của Đức Phật Bổn Sư ngay trong kiếp n y (ba lần).
17)
I shall free all mother sentient beings from suffering and place
them in the great bliss of Buddhahood (three times): Đệ tử xin nguyện giải
thoát mọi chúng sanh mẹ khỏi khổ đau v dẫn dắt họ đến cõi Cực Lạc của
Phật quốc (ba lần).
18)
Therefore, I shall now practice the profound path of Guru-Yidam
yoga (three times): Vì mục đích n y, đệ tử xin nguyện tu tập pháp môn thâm
diệu Du Gi Đức Phật Bổn Sư (ba lần).
19)
Om-Ah-Hum (three times): Om-Ah-Hum (ba lần).
20)
Pure clouds of outer, inner and secret offerings. Fearsome items
and objects to bond us closely and fields of vision pervade the reaches of
space, earth and sky spreading out inconceivably: Mây thanh tịnh cúng
dường bên ngo i, bên trong v bí mật. Duyên hợp chúng con lại với Đức Bổn
Sư, quán tưởng cúng dường tr n ngập tận cùng hư không, đất v trời, trải
rộng khắp cùng, tột cùng bất khả tư nghì.
21)
In essence wisdom-knowledge in aspect inner offerings and various
offerings objects as enjoyments of the six senses they function to
generate the special wisdom-knowledge of bliss and voidness: Tinh túy
chính l Kim Cang Bồ Đề Giác Ngộ, hiển b y bằng sự cúng dường bên trong v
các phẩm vật cúng dường cốt để phát sinh tối thượng Kim Cang Bồ Đề Giác
Ngộ của Tánh không v Hỷ lạc. Đó cũng l niềm hỷ lạc m lục căn an trụ.
(II)
Hundred Thousand Buddhas in the Pure Land—Bách Thiên Chư Phật tại
Cực Lạc Quốc:
1)
I take safe direction from the Three Precious Gems; I shall
liberate every limited being. I reaffirm and correct my bodhicitta aim
(three times)—Đệ tử xin quy-y Tam Bảo v xin nguyện giải thoát mọi chúng
sanh hữu tình. Đệ tử xin phát nguyện h nh trì đạt Giác Ngộ (ba lần).
2)
May the surface of the land in every direction be pure, without
even a pebble. As smooth as the palm of a child’s hand; naturally
polished, as is a beryl gen—Xin cho to n cõi mười phương trên trái đất n y
th nh thanh tịnh, không có cả một hạt sạn. Trơn tru như lòng b n tay trẻ
thơ. Sáng bóng tự nhiên như phiến đá đã m i nhẵn.
3)
May divine and human objects of offering actually arrayed and those
envisioned as peerless clouds of Samantabhadra offerings—Xin cho mọi nơi
đều tr n ngập phẩm vật cúng dường của chư nhân thiên, trước mặt đệ tử v
trong niềm quán tưởng như đám mây tuyệt trần cúng dường Đức Phổ Hiền Bồ
Tát.
4)
From the heart of the Guardian of the hundreds of deities of
Tusita, the Land of Joy, on the tip of a rain-bearing cloud resembling a
mound of fresh, white curd—Từ trái tim của Đức Hộ Pháp Bách Thiên Chư Phật
tại Cưc Lạc Quốc bay ra đám mây như khối sữa đặc trắng, tươi mát.
5)
We request you alight and grace this site, King of the Dharma,
Lozang-Dragpa, the omniscient, with the pair of your spiritual sons.
Seated on lion-thrones, lotus, and moon in the sky before us, ennobling,
impecable gurus, we request you remain, with white smile of delight—Bậc
To n Trí Tống Lạt Ba, vị Pháp Vương, cùng các chư tôn đệ tử, con cầu xin
nguời thị hiện ra ngay nơi đây. Hỡi Đức Bổn Sư Tôn Kính đang mỉm cười từ
bi an lạc. Tọa trên ngai sư tử, nguyệt luân v nhật luân trong không gian
trước mặt đệ tử.
6)
For hundreds of eons to further the teachings as the foremost
fields for growing a positive force for us with minds of belief in the
facts—Con cầu xin ng i thường trụ lại vô lượng a tăng kỳ kiếp để hoằng hóa
đạo pháp. V l Tối Thượng Phước Điền trong lòng tín tâm sùng kính của
con.
·
Your minds have the intellect that comprehends the full
extent of what can be known—Tâm thức của ng i mang trí huệ To n Giác To n
Trí thấu hiểu mọi sự vật v tất cả mọi pháp.
·
Your speech, with its elegant expalnations, becomes an
adornment for the ears of those of good fortune—Khẩu ngữ của Ng i truyền
đạt giáo pháp, hóa th nh đôi hoa tai của những bậc phú quí.
·
Your bodies are radiantly handsome with glory renowned—Thân
ng i đẹp tỏa rạng h o quang lừng lẫy.
7)
We prostrate to you whom to behold, hear, or recall is
worthwhile—Đệ tử xin đảnh lễ nơi ng i, chiêm ngưỡng, lắng nghe v tưởng
nhớ đến ng i, người đã mang lại thật nhiều lợi lạc.
8)
Refreshing offerings of water, assorted flowers, fragrant incense,
lights, scented water, and more—Nước cúng dường, hoa đủ loại cúng dường
hoan hỷ chư Phật. Hương trầm, đèn v nước thơm v vân vân.
9)
This ocean of clouds of offerings, actually arranged and envisioned
here—Một biển phẩm vật hiện hữu v quán tưởng như mây cúng dường.
10)
We present to you foremost fields for growing a positive force—Đệ
tử xin dâng lên ng i, bậc Tối Thượng Phước Điền.
11)
Whatever destructive actions of body, speech and mind that we have
committed, piling up over beginningless time, and especially the breaches
of our three sets of vows, we openly admit, one by one, with fervent
regret from our heart—Tất cả mọi nghiệp ác từ thân khẩu ý m con đã tích
tụ từ vô thỉ vô lượng kiếp, v nhất l những tội vi phạm ba giới, đệ tử
xin sám hối nhiều nữa với lòng thiết tha từ tận đáy lòng.
12)
In this degenerate age, you perserved in a phenominal amount of
study and practice and, by riding yourselves of the eight childish
feelings, you made the respites and enrichments of your lives worthwhile,
and from the depth of our hearts, we rejoice, O Guardians, in the towering
waves of your enlightening deeds—Từ thâm sâu trong lòng con, con hoan hỷ,
hỡi đấng Hộ Pháp, trong vô tận đức hạnh của người, bậc tinh tấn tu học v
h nh trì trong thời mạt pháp n y, v mang lại cho kiếp sống ý nghĩa khi từ
bỏ tám ngọn gió tư lợi.
13)
In the towering waves of your enlightening deeds that billow in the
skies of your Dharmakayas, we request you to release a rain of profound
and vast Dharma to shower on the absorbent earth of us, eager to be tamed
in fitting ways—Hỡi bậc Bổn Sư Thánh Trí tôn kính, từ đám mây tứ bi hình
th nh trên bầu trời trí huệ của Pháp Thân Ng i, xin rải đám mưa đạo Pháp
rộng lớn v thâm diệu, khế hợp kỳ diệu với căn cơ của đệ tử.
14)
May whatever constructive forces built up by this benefit the
teachings and those who wander, and may they especially enable the heart
of the teachings of the ennobling, impeccable Lozang-dragpa to beat ever
on—Đệ tử xin hồi hướng mọi công đức đã tích lũy cho sự lợi ích hoằng Pháp
đến mọi chúng sanh hữu tình, v nhất l cho giáo Pháp tinh túy của Tổ Tống
Lạt Ba tôn quý thường trụ tỏa rạng.
15)
By directing and offering to the Buddha-fields this base, anointed
with fragrant waters, strewn with flowers, and decked with Mount Meru,
four islands, the sun, and the mon—Xin dâng Mạn Đ La n y lên cõi chư Phật
trên Bảo Đ n lộng lẫy huy ho ng đầy hoa, nước nghệ thơm để trang ho ng núi
Tu Di, bốn Đại Châu cùng Nhật Nguyệt.
16)
May all those who wander be led to pure land—Xin nguyện mọi chúng
sanh được tiếp dẫn về cõi Cực Lạc.
17)
I send forth this mandala to you precious gurus by the force of
having made fervent requests in this way. From the hearts of the
ennobling, impeccable father and the pairs of his spiritual sons, hollow
beams of white light radiate forth. Their tips combine into one and
penetrate us through the crowns of our heads. Through the conduit of these
white tubes of light, white nectars flow freely, the color of milk,
purging us of diseases, demons, negative forces, obstacles, and constant
habits, baring none. Our bodies become as pure and as clear as a
crystal—Đệ tử xin dâng mạn đ la châu báu n y lên các ng i, Đức Bổn Sư tôn
quý. Nhờ nguyện lực với lòng thiết tha cầu xin như thế. Cột ánh sáng trắng
tỏa từ tâm, từ đấng Từ Phụ tôn kính v từ hai đệ tử, cuối cùng nhập một v
đi v o đảnh đầu của con. Từ nước Cam Lộ trắng, mầu như sữa đề hồ, chảy dọc
theo cột ánh sáng trắng dẫn đường, giúp con tẩy sạch mọi bệnh tật, phiền
não, ác nghiệp, chướng ngại v các huân tập không sót chút n o. Thân con
trở th nh thanh tịnh v trong suốt như pha lê
18)
You are Avalokitesvara, a great treasure of unaimed affection.
Manjusri, a commander of flawless wisdom. Vajrapani, a destroyer of all
hordes of demonic forces—Ng i l hiện thân của Đức Quán Thế Âm, nguồn từ
bi trân quí lớn, không nhằm mục đích hiện hữu đích thực. V hiện thân Bồ
Tát Văn Thù Sư Lợi, bậc đại trí to n mỹ. Cũng l đấng Kim Cang Thủ, tiêu
diệt đám ma vương không ngoại lệ.
19)
Tsongkhapa, the crown jewel of the erudite masters of the Land of
Snow. At your feet, Lozang-Dragpa, we make you requests (three times)—Hỡi
Tổ Tống Lạt Ba, vị vua của mọi hiền giả trên Xứ Tuyết. Đệ tử xin quỳ đảnh
lễ Tổ, Pháp danh người l Lozang-Dragpa (ba lần).
20)
Glorious, precious root guru, come grace the lotus and moon seats
at the crowns of our heads—Xin đấng Bổn Sư tôn quý v rực rỡ đến ngự trên
tòa sen v nguyệt luân ngự trị trên đỉnh đầu của con.
·
Taking care of us through your great kindness—Gìn giữ hộ trì
con trong ánh đại từ đại bi của người.
·
Direct us to the actual attainments of your body, speech and
mind—Cúi xin người ban phép l nh cho con để con đạt đến thân khẩu ý giác
ngộ của người.
21)
Glorious, precious guru, come grace the lotus seats at our
hearts—Xin đấng Bổn Sư tôn quý v rực rỡ đến ngự trên tòa sen v nguyệt
luân ngự trị trong trái tim con.
·
Taking care of us through your great kindness—Gìn giữ hộ trì
con trong ánh đại từ đại bi của người.
·
Remain steadfast to the core of our enlightenment—Xin người
thường trụ ở thế gian hoằng pháp cho đến khi chúng con Giác Ngộ Bồ Đề.
22)
By this constructive act, may we quickly actualize ourselves as
Guru-Buddhas and thereafter lead to that state, all wandering beings, not
neglecting even one—Nguyện xin công đức n y giúp cho đệ tử mau chóng đạt
đến tâm giác ngộ của Đức Bổn Sư v xin nguyện dẫn dắt vô lượng chúng sanh
không trừ ai đạt đến tâm giác ngộ của Đức Phật Bổn Sư.
Take (v) a rest: An
dưỡng—To rest.
Take refuge in the
three Precious Ones: See Tam Quy-Y.
Take secretly: Lấy
lén.
Take (v) someone across:
Độ ai.
·
Have been taken across: Đã độ.
·
Are being taken across: Đương độ.
·
Will be taken across: Sẽ độ (Chưa độ).
Take someone’s life:
Kill someone—Giết hay đoạt mạng của ai.
Take (v) the Three
Refuges: Thọ trì Tam Bảo.
To take the refuge in the Buddha, Dharma and
Sangha: Those who take the refuge in Buddha, Dharma and Sangha shall
not go to the woeful doom. After casting human life away, they will fill
the world of heaven.
Take a rest: Have a
rest—Nghỉ ngơi.
Take shelter from the
rain: Đụt mưa.
Take a stride (a long
step): Đi một bước d i.
Take the trouble:
Chấp nhận trở ngại
Take up one’s residence:
Lưu trú.
Take what is not given:
Lấy của không cho.
Take wrongly: Lấy
lộn.
Taking across: Độ
thoát—Salvation—Saving.
Talisman: Thư tôm
bùa ngãi
Talk (n&v): Nói
chuyện.
Talk of love or desire:
See Ái Luận.
Talk in one way and act
in another way: Nói một đường l m một nẻo.
Talk nonsense: Ăn
nói qu ng xiêng.
Talk of love and desire:
Ái luận.
Talk sarcastically:
Nói xỏ.
Talk secretly: Nói
lén.
Talk too much:
Vacal or Vagvana (skt)—Nói huyên thuyên—Chattering.
Talkative mind: See
Tâm Ngôn.
Talking vainly or idly:
Hý luận hay nói chuyện vô bổ không đâu v o đâu cả.
Tame (v): H ng
phục—To subdue—To subjugate.
Tame (v) the body and
mind: Điều phục thân tâm.
Tame the deluded mind:
See Điều Phục Vọng Tâm.
Tame the mind: See
Tồn Tâm.
Tangible (a): Xúc
chạm—Xác thực.
Tangible objects:
Đối tượng xúc chạm.
Tanha (skt): Ái
dục.
Tantric Buddhism:
See Mật Tông.
Tao: Đạo—The
Way—The path.
Tao of Bodhi: The
way of Bodhi—The Way of Enlightenment.
Taoism (n): Lão
giáo—Chinese religion founded by Lao Tzu and based on Tao or way of
nature. Taoist practitioners traditionally strive for immortality, which,
in Buddhism, is a classic example of deluded attachment to the body.
Taste (n): Vị.
Taste consciousness:
See Thiệt Thức.
Taste of dharma:
Pháp vị.
Tathagata (skt):
Như Lai—Thus-Come One—Đấng đã đạt được giác ngộ tối thượng—One who has
attained Supreme Enlightenment—Đấng đã khám phá ra (đạt đến) chân lý—One
who has discovered (come to) Truth—Một trong mười danh hiệu của Phật,
thường được Phật dùng khi Ng i nói về Ng i v chư Phật—One of the ten
titles of the Buddha, which he himself used when speaking of himself or
other Buddhas.
** For more information,
please see Như Lai in Vietnamese-English Section.
Tathagata day: See
Như Lai nhựt.
Tathagata store:
See Như Lai Tạng.
Tathagata’s Ten
Epithets: Thập hiệu Như Lai.
1)
The Tathagata: Như Lai.
2)
The Worthy One (Perfected One): Ứng Cúng.
3)
The Fully Self-Awakened One: Chánh Biến Tri.
4)
One who endowed with knowledge and right conduct: Minh Hạnh Túc.
5)
The Well-Farer: The Welcome One—The Happy One—Thiện Thệ.
6)
The Knower of the worlds: Thế Gian Giải.
7)
The Supreme Matchless Leader, Charioteer of men willing: Vô Thượng
Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu.
8)
The Teacher of gods and men: Thiên Nhân Sư.
9)
The Buddha: The Awakened One—Phật.
10)
The Blessed One: The Exalted One—The Lord—Thế Tôn.
Tathagata Vehicle:
Như Lai Thừa.
Tathagata Zen:
Thiền Như Lai—Tathagata Zen follows the methods and the six paramitas
taught in Mahayana sutras. All schools of Buddhism, whether Patriaichal
Zen (Thiền tông) or Pure Land (Tịnh độ) or Tantrism (Mật tông) are merely
expedients “Fingers pointing to the moon.” The true mind inherent in all
sentient beings—See Như Lai Thiền.
Tathagata-garbha:
Pháp tánh—Thusness—True Suchness—Dharma Nature—Tathagata-garbha—The
absolute, the true nature of all things which is immutable, immovable and
beyond all concepts and distinctions—See Như Lai Tạng.
Tathagata of unerring
performance: See Bất Không Th nh Tựu Như Lai.
Tathata (skt): See
Tathagata-garbha.
Tattvajnana (skt):
Chân trí—Knowledge of absolute truth.
Taunt (v)
someone: Khiêu khích ai.
Tax exemption: Miễn
thuế.
Teach the Dharma:
Thuyết Pháp.
Teach and transform:
Giáo hóa v sửa đổi.
Teachers (n): Thầy
Tổ.
Teach the Dharma:
Preach the Dharma—Giảng pháp.
Teacher of the
discipline: See Giới Sư Ngũ Đức.
Teacher of Gods and
Humans: Thầy của Trời Người—See Thiên Nhân Sư.
Teaching: Giáo
huấn.
Teaching of Buddha:
Lời dạy của Đức Phật—Teaching of the Awakened Ones: “Not to commit any
sin, to do good, to purify one’s mind.”—“Chớ l m các điều ác, nên l m
những việc l nh, giữ tâm ý thanh sạch.” Đó l lời dạy của chư Phật—See Lời
Phật Dạy and Pháp Môn.
Teaching derived from
external events: See Tích Hóa.
Teaching of Emptiness:
Giáo lý về Tánh Không.
Teaching of the Lotus
and Nirvana sutras surpasses the eight other schools: See Siêu Bát.
Teaching of the nature
of the eight consciousness: See Duy Thức Học.
Teaching dealing with
phenomena: See Sự Giáo.
Teaching without speech:
See Vô Ngôn Thuyết Đạo.
Teaching of unreality:
See Không Giáo.
Original teaching:
Giáo lý nguyên thủy
Teaching of Zen:
See Thiền Giáo.
Tears of all beings are
much more than water in the oceans: Nước mắt chúng sanh nhiều hơn nước
biển đại dương.
Telephotograph (n):
Ảnh chụp xa.
Tell someone to do
something: Ask (bid) someone to do something—Bảo ai l m việc gì.
Tell (v) a
story: Recount a story—Kể chuyện—To relate.
Telling little: Ít
nói.
Temperament (a):
Tánh khí.
Temperance (n):
Tiết độ—Tự chế—Khắc kỷ.
Temperate (a): Điều
độ.
Temple:
Chùa—Pagoda—Monastery.
Temporality
(n):Tính tạm thời.
Temporary (a): Tạm
thời.
Tempt (v): Cám dỗ.
Temptation (n): Sự
cám dỗ—Quyến rũ.
Temptation of desire:
See Tham Dục Sử.
Ten actions of
knowledge: See Thập Trí Nghiệp.
Ten admonitions a wise
father should instruct his daughter: See Nghiêm Đường Huấn Nữ Thập
Giáo.
Ten advices regarding
the Zen koan from T’ui-Yin: See Mười Lời Khuyên Về Công Án Thiền Của
Thối Ẩn.
Ten appellations of
greatness of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Danh Hiệu Đại Trượng Phu Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten Ariyan dispositions:
See Mười Thánh Cư.
Ten armies of mara:
See Thập Đạo Binh Ma.
Ten aspects of the
ocean: See Đại Hải Thập Tướng.
Ten aspects of the
turning of the turning of the great wheel of teaching by Truly Awakened
Buddhas (The Flower Adornment Sutra): See Mười Cách Chuyển Pháp Luân
Của Các Đức Như Lai.
Ten Bodhisattva
practices: See Mười Hạnh Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten bodies of a Buddha:
See Thập Thân Phật.
Ten bonds: See Mười
Điều R ng Buộc.
Ten branches of evils:
See Thập Chi.
Ten Buddhas or
Bodhisattvas connected with the ten fast days: See Thập Trai Nhựt
Phật.
Ten Buddha’s powers of
understanding or wisdom: See Thập Phật Trí.
Ten causes and
conditions of Great Bodhisattvas’ development of the will for
enlightenment: See Mười Nhân Duyên Khiến Bồ Tát Phát Tâm Bồ Đề.
Ten causes and
conditions of sentient beings’ development of the will for enlightenment:
See Mười Nhân Duyên Khiến Chúng Sanh Phát Tâm Bồ Đề.
Ten causes and ten
effects: See Thập Nhân Thập Quả.
Ten characters of
Bodhicitta: See Mười Đặc Điểm Của Bồ Đề Tâm.
Ten characteristics of
the body of Buddha: See Thập Tướng Thân Như Lai.
Ten charateristics of
the Diamond Heart as developed by a Bodhisattva: See Thập Kim Cang
Tâm.
Ten characteristics of
Sravakas: See Mười Đặc Tính Của Thanh Văn Trong Chúng Hội Hoa Nghiêm.
Ten cherishing desires
of Bodhisattvas: See Mười Phẩm Hạnh Của Chư Bồ Tát.
Ten chief disciples:
See Thập Đại Đệ Tử.
Ten circumstances in
which Bodhisattvas develop their compassionate minds: See Mười Ho n
Cảnh Khởi Tâm Đại Bi.
Ten commandments:
See Thập Giới Phạm Võng Kinh.
Ten commandments for
the ordained: See Ten commandments observed by a novice Buddhist and
Giới Sa Di.
Ten commandments
observed by a novice Buddhist: See Thập thiện nghiệp and Sa Di giới in
Vietnamese-English Section:
1)
Not to kill: Không sát sanh.
2)
Not to steal: Không trộm cắp.
3)
Not to commit adultery: Không t dâm.
4)
Not to lie: Không nói dối.
5)
Not to drink wine: Không uống rượu.
6)
Not to eat food out of regulated hours: Không ăn sái giờ.
7)
Not to use garlands or perfumes: Không ăn ngũ vị tân v không dùng
dầu thơm.
8)
Not to sleep on high or broad beds: Không nằm giường cao rộng.
9)
Not to take part in singing, dancing or playing musical instrument:
Không ca hát, nhảy múa, đờn địch.
10)
Not to store money, gold, silver or ivory: Không tích lũy, tiền
bạc, v ng, bạc, ngọc ng .
** See Thập giới.
Ten commandments of
Sramanera: See Mười Giới Sa Di.
Ten concentrations of
the Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 27): Thập Định của chư
Phật (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 27—Thập Định)—See Thập Tam Muội.
Ten considerations when
Buddhas have done their Buddha-work, they manifest final extinction (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Nghĩa M Chư Như Lai Quán
Sát Khi Đã Thực H nh Xong Phật Sự.
Ten demonesses
mentioned in the Lotus sutra: See Thập La Sát Nữ.
Ten determinations of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Thứ Phát Tâm Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten directions:
Mười phương—This term is often used in Buddhism to denote the endless
universe in all directions—Từ nầy thường được dùng trong Phật giáo để định
nghĩa “vũ trụ vô tận mười phương”.
1)
Bắc: North.
2)
Nam: South.
3)
Đông: East.
4)
Tây: West.
5)
Đông Bắc: Northeast.
6)
Tây Bắc: Northwest.
7)
Đông Nam: South east.
8)
Tây Nam: Southwest.
9)
Trên: Above.
10)
Dưới: Below.
Ten directional
decisions: See Thập Phát Thú Tâm.
Ten (chief) disciples
of Sakyamuni Buddha: Ten great disciples of the Buddha—Ten most
important students of the Buddha, who are frequently mentioned in the
sutras of the Mahayana—Thập đại đệ tử của Phật. Tên họ thường xuất hiện
trong các kinh điển Đại thừa:
1)
Sariputra: Xá Lợi Phất—Sariputra was distinguished by his wisdom
and mentioned in Mahayana sutras as the most important disciples of the
Buddha—Người có trí năng xuất sắc, Ng i được chỉ định l môn đồ chính của
Phật đã được đề cập trong các kinh điển Đại thừa (wisdom—trí tuệ).
2)
Maudgalyayana: Mục Kiền Liên—Maudgalyayana was distinguished by his
supernatural power. He and Sariputra formed the most important pair of
Buddha’s disciples in Mahayana Buddhism—Đại Mục Kiền Liên, người nổi bậc
với những khả năng siêu nhiên, cùng với Xá Lợi Phất l m một cặp đại đệ tử
Phật trong phái Đại thừa (Supernatural power—Thần thông).
3)
Mahakasyapa: Đại Ca Diếp—One who was considered the first patriarch
of the Indian lineage of Zen—Trưởng lão đầu tiên thuộïc dòng Thiền Ấn độ
(Disciplines—Khổ hạnh đầu đ ).
4)
Anirudha: A Na Luật— Anirudha was the master who intelligently use
the heavenly eye—Thầy xử dụng con mắt trời (Deva vision—Thiên nhãn).
5)
Subhuti: Tu Bồ Đề—Subhuti was the expounder of the emptiness of
existents (Explaining the void of immaterial—Giải không)—Tu Bồ Đề, ông l
sứ đồ về tính hư không của mọi thực thể.
6)
Purna: Phú Lâu Na—Purna was the principle expounder of the dharma
(Expounding the law—Thuyết pháp)—Phú Lâu Na, Sứ đồ về chư Pháp.
7)
Katyayana: Ca Chiên Diên—The master of dharma discussions
(Fundamental principles—Luận nghĩa)—Ca Chiên Diên, thầy tranh biện v bình
giải.
8)
Upali: Ưu Ba Ly—Who was responsible for ritual questions and
disciplinary (Maintaining the rules—Trì luật)—Ưu Ba Ly, người có uy quyền
về nghi thức v kỷ luật.
9)
Rahula: La Hầu La—He is the only son of the Buddha and the master
of the Esoteric Buddhism (Esoteric—Mật hạnh)—La Hầu La, con trai duy nhứt
của Phật v l thầy của Mật giáo.
10)
Ananda: A Nan (Hearing and remembering—Đa văn)—See A Nan.
Ten dharma realms:
See Thập Pháp Giới.
Ten directions:
Mười phương—In all directions—In all space—Trong Phật giáo, mười phương có
nghĩa l vũ trụ vô tận trong mười phương—In Buddhism, “ten directions”
means the endless universe in all directions—See Thập Phương.
Ten directional
decisions: Thập phát thú tâm:
1)
Mind of renouncement of the world: Xả tâm.
2)
Mind of observance of the commandments: Giới tâm.
3)
Mind of patience or endurance: Nhẫn nhục tâm.
4)
Mind of zealous progress: Tấn tâm.
5)
Mind of meditation: Định tâm.
6)
Mind of wisdom or perfecting understanding: Huệ tâm.
7)
Mind of the will for the good for onself and others: Nguyện tâm.
8)
Mind of protection of the Triratna: Hộ tâm.
9)
Mind of joy: Hỷ tâm.
10)
Mind of highest wisdom: Đỉnh tâm.
Ten disturbers of the
religious life: See Thập Não Loạn.
Ten doors or connection
between noumena or substance and phenomena: See Thập Môn.
Ten duties of a
Buddhist: See Mười Bổn Phận Của Một Phật Tử.
Ten Dwellings: See
Thập Trụ.
Ten dwelling minds:
See Thập Trưởng Dưỡng Tâm.
Ten elements of a body
(The Buddha and His Teachings): Mười th nh phần của thân (Đức Phật v
Phật Pháp).
1)
Earth (the element of extension): Pathavi (p)—Đất hay nguyên tố có
tánh duỗi ra.
2)
Water (the element of cohesion): Apo (p)—Nước hay nguyên tố có tánh
l m dính liền.
3)
Heat (the element of heat): Tejo (p)—Lửa hay nguyên tố có tánh
nóng.
4)
Wind (the element of motion): Vayo (p)—Gió hay nguyên tố có tánh
chuyên động.
5)
Color: Vanna (p)—M u sắc.
6)
Odour: Gandha (p)—Mùi.
7)
Taste: Rasa (p)—Vị.
8)
Nutritive essence: Oja (p)—Bản tánh dinh dưỡng.
9)
Together with vitality: Jivitindriya (p)—Sinh khí.
10)
Body: Kaya (p)—Thân.
Ten elements can
accomplish the supreme skillful cultivation of omniscience of Buddhas:
See Mười Vô Lượng Đạo Hạnh Tu Tập Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten epithets of a
Buddha: Mười danh hiệu của Phật:
1)
Như Lai (bậc To n Hảo): Tathagata—The Perfect One.
2)
Ứng Cúng: Araht—Holy One or Saint.
3)
Chánh Biến Tri (Đại Giác): Samyak-sambuddha—Fully Enlightened.
4)
Minh Hạnh Túc (bậc có đủ trí tuệ v đức hạnh):
Vidyacarana-sampanna—Gifted in knowledge and conduct.
5)
Thiện thệ (Bậc luôn đi trên nẻo l nh): Sugata—Well-gone One.
6)
Thế Gian Giải (Bậc hiểu rõ lý sự của vạn hữu): Lokavid—Knower of
the world.
7)
Vô Thượng Sĩ Điều Ngự Trượng Phu (Bậc cao tột trong chúng sanh):
Anuttara-Pnrusa-damya-sarathi—Unsurpassable teacher of men.
8)
Thiên Nhơn Sư (Thầy của trời người): Sasta-devamanusyanam—Teacher
of gods and men.
9)
Phật (Bậc giác ngộ ho n to n): Buddha—Awakened One.
10)
Thế Tôn (bậc cao hơn hết trong cõi Ta b ): Lokanatha—Sublime One.
*** See Thập Hiệu.
Ten even greater things
attained by Enlightening Beings once they have attained purity in practice
(The Flower Adornment Sutra—Chapter 28): See Mười Pháp Tăng Thắng Của
Chư Bồ Tát.
Ten evil actions:
See Thập Ác.
Ten evil deeds (acts):
Mười ác nghiệp (Bất thiện nghiệp)—Ten evil acts—Ten sins:
1)
Killing: Sát sanh.
2)
Stealing: trộm cắp.
3)
Sexual misconduct: T dâm.
4)
Lying: Nói dối.
5)
Slander: Nói lời vu khống.
6)
Coarse language: Nói lời thô lỗ.
7)
Frivolous chatter: Nói lời vô ích—Vain talk—Idle talk.
8)
Covetousness: Nói lời nịnh hót bợ đở.
9)
Angry speech: Nói lời giận dữ.
10)
Wrong views: T kiến.
** For more information,
please see
Thập Ác Nghiệp.
Ten exhaustive
knowledges of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chpater 33): See
Mười Điều Biết Hết Tất Cả Các Pháp Không Thừa Sót Của Chư Phật.
Ten extraordinary,
unprecedented events occur when Great Enlightening Beings sit on the site
of enlightenment (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Sự
Kỳ Diệu Chưa Từng Thấy Khi Chư Đại Bồ Tát Ngồi V o Đạo Tr ng.
Ten fast days: See
Thập Trai Nhựt v Thập Trai Nhựt Phật.
Ten fetters: Thập
Kiết Sử—See Samyojana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Ten forms of Buddha:
See Giải Cảnh Thập Phật.
Ten forms of
understanding: See Thập Trí.
Ten Good Deeds:
Thập Thiện Nghiệp:
(A)
(a)
To keep the body pure with three good deeds—Giữ cho thân thanh tịnh
với ba thiện nghiệp:
1)
Not to Kill: Không Sát Sanh.
2)
Not to Steal: Không Trộm Cướp.
3)
Not to engage in illicit sex: Không T Dâm.
(b)
To keep speech pure with four good deeds—Giữ cho khẩu thanh tịnh
với bốn thiện nghiệp:
4)
Not to Lie: Không Nói Dối.
5)
Not to Slander: Không vọng ngữ hay nói lời thêu dệt.
6)
Not to Speak Coarse Speech: Không Nói Lời Độc Ác.
7)
Not to Chatter or Converse Vain Talks: Không Nói Lời Vô Ích.
(c)
To keep the mind pure with three good deeds—Giữ cho ý thanh tịnh
với ba thiện nghiệp:
8)
Not to Be Greedy: Không Tham muốn.
9)
Not to be Anger: Không Sân Hận.
10)
Not to Have Delusion: Không Si Mê.
(B)
Ten kinds of meritorious actions (The Buddha and His Teachings):
Thập Thiện (Đức Phật v Phật Pháp).
1)
Generosity: Dana (p)—Bố thí—Generosity means yielding wealth—Bố thí
l xả bỏ của cải.
2)
Keeping precepts (morality): Sila (p)—Trì giới.
3)
Meditation: Dhyana—Thiền định—Meditation can help gain higher
knowledge and emancipation—Thiền định có thể giúp đạt được trí tuệ v giải
thoát.
4)
Reverence: Apacayana (p)—Tôn kính (lễ bái—biết trọng người đáng
kính).
5)
Services: Veyyavacca (p)—Phục vụ.
6)
Transference of merit: Pattidana (p)—Hồi hướng phước báu.
7)
Rejoicing or praising in others’ good actions (merit): Anumodana
(p)—Tùy hỷ công đức—Rejoicing in others’ merit can help you eradicate
selfishness—Tùy hỷ công đức có thể giúp bạn nhổ tận gốc tánh vị kỷ.
8)
Hearing the doctrine: Dhammasavana (p)—nghe pháp—Hearing the
doctrines can help yourself increase your own wisdom—Nghe Pháp nhằm tự
giúp mình tăng trưởng trí huệ.
9)
Expounding the doctrine: Dhammadesana (p)—Giảng pháp—Expounding
doctrines can help sentient beings increase wisdom—Thuyết pháp nhằm giúp
chúng sanh tăng trưởng tri huệ.
10)
Straightening one’s own views: Ditthijjukamma (p)—Củng cố chánh
kiến—Strengthening one’s own views means strengthening one’s own
confidence—Củng cố chánh kiến cũng có nghĩa l củng cố niềm tin.
Ten fields of
concentration: See Chỉ Quán Thập Định.
Ten good deeds: See
Thập Thiện and Thập Thiện Nghiệp.
Ten good ways for
deliverance from mortality: See Thập Thiện.
Ten grades of
Bodhisattva’s faith: See Thập Tín Tâm.
Ten great benefits:
See Thập Thắng Sự.
Ten great disciples:
See Thập Đại Đệ Tử.
Ten great metaphysical
treasuries of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 27): See Mười Pháp Tạng Lớn Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten great powers of a
Buddha: See Thập Lực Như Lai.
Ten great qualities
that are hard to believe of all Buddhas (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 33): See Mười Pháp Quảng Đại Khó Tin Của Chư Phật.
Ten great undertakings
of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra): See Mười
Pháp Đại Phát Khởi Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten great vows of
Samantabhadra Bodhisattva: Mười Đại Hạnh của Bồ Tát Phổ Hiền—Ten vows
of Samantabhadra Bodhisattva:
1)
First, worship and respect all Buddhas: Nhứt giả lễ kỉnh chư Phật.
2)
Second, praise the Thus Come Ones: Nhị giả xưng tán Như Lai.
3)
Third, make abundant offerings: Tam giả quảng tu cúng dường.
4)
Fourth, repent misdeeds and hindrances: Tứ giả sám hối nghiệp
chướng.
5)
Fifth, rejoyce at others’ merits and virtues: ngũ giả tùy hỷ công
đức.
6)
Sixth, request the Buddha to turn the Dharma Wheel: Lục giả thỉnh
chuyển pháp luân.
7)
Seventh, request the Buddha to remain in the world: Thất giả thỉnh
Phật trụ thế.
8)
Eighth, follow the teachings of the Buddha at all times: Bát giả
thường tùy học Phật.
9)
Ninth, accommodate and benefit all sentient beings: Cửu giả hằng
thuận chúng sanh.
10)
Tenth, transfer merits and virtues universally: Thập giả phổ giai
hồi hướng.
Ten greater things of
Great Bodhisattvas: See Mười Pháp Tăng Thắng Của Chư Bồ Tát.
Ten grounds: See
Thập Trụ.
Ten hindrances: See
Thập Chướng.
Ten hindrances that any
Bodhisattva must overcome before achieving enlightenment: See Thập
Chướng.
Ten illuminations of
knowledge of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment—Chapter 38):
See Mười Trí Quang Chiếu Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten incomprehensibles:
See Thập Diệu.
Ten indications:
See Thập Pháp Cú Của Chư Bồ Tát Trong Kinh Hoa Nghiêm.
Ten inexhaustible
treasures: See Thập Vô Tận Tạng.
Ten inexhaustible vows:
See Thập Vô Tận Nguyện.
Ten Infinities of
Phenomena: See Thập Vô Lượng Sự.
Ten infinite things:
See Thập Vô Lượng Sự.
Ten inexhaustible
treasuries attained by Enlightening Beings once they have fulfilled ten
vows (The Flower Adornment Sutra—Chapter 18): See Thập Vô Tận Tạng.
Ten Infinities of
things that the manifestation of Buddha can be accomplished: See Mười
Vô Lượng Trăm Ng n Vô Số Sự Như Lai Xuất Hiện Được Th nh Tựu.
Ten kinds of abiding of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Chỗ An Trụ Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of abode,
abiding therein in all things of all Buddhas (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 33): See Thập Pháp Trụ.
Ten kinds of abode:
See Thập Pháp Trụ.
Ten kinds of abode of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Chỗ Sở Trụ Của Chư Đại Bồ Tát and Thập Pháp Trụ.
Ten kinds of acceptance
(The Flower Adornment Sutra—Chapter 29): See Thập Nhẫn.
Ten kinds of action of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Hạnh Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of actions of
knowledge: See Thập Trí Nghiệp.
Ten kinds of activity
of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Nghiệp Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of adamantine
mind of commitment to universal enlightenment (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Tâm Thệ Nguyện Đại Thừa Như Kim Cang.
Ten kinds of adornment
of Great Bodhisattvas: See Mười Trang Nghiêm Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of
afflictions: See Thập Phiền Não.
Ten kinds of animals
that will be reborn as a human: See Thập Loại Nhân Thú.
Ten kinds of armor of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Thứ Mặc Giáp Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of attainment
of peace of mind: See Thập Tâm An Ổn.
Ten kinds of attainment
of powers of the enlightened of Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Điều Th nh Như Lai Lực Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of attainment
of wisdom of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Pháp Được Trí Huệ Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of basis on
which Great Enlightening Beings carry out their practices (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38): See Thập Y Chỉ.
Ten kinds of benefits
for those who sculpt or paint an image of Earth-Store Bodhisattva: See
Mười Lợi Ích Cho Những Ai Tô Vẽ Hay Tạc Tượng Thờ Ng i Địa Tạng Bồ Tát.
Ten kinds of birth of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Cách Sanh Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of body of
Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười
Thân Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of boundless
will of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 27):
See Thập Vô Biên Tâm.
Ten kinds of broad
knowledge (The Flower Adornment Sutra—Chapter 36): See Thập Quảng Đại
Trí.
Ten kinds of Buddha:
See Thập Phật.
Ten kinds of
Buddha-action of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Phật Nghiệp Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of Buddha’s
grace: See Thập Phật Ân.
Ten kinds of Buddha
whom Great Enlightening Beings speak of (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): Đại Bồ Tát nói mười Phật (Phẩm 38—Kinh Hoa
Nghiêm)—See Thập Phật.
Ten kinds of Budha-work
in all worlds in all times of the Buddhas: Mười thứ Phật sự của chư
Phật tam thế—See Thập Phật Sự.
Ten kinds of causes of
Great Enlightening Beings’s development of the will for enlightenment (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Nhân Duyên Khiến Bồ Tát
Phát Tâm Bồ Đề.
Ten kinds of certain
understanding of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Thứ Quyết Định Giải.
Ten kinds of certain
understanding of Great Bodhisattvas: See Mười Thứ Quyết Định Giải Của
Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of certain
understanding of the realm of sentient beings (The Flower
Adornment—Chapter 38): See Mười Thứ Bồ Tát Biết Rõ Chúng Sanh Giới.
Ten kinds of
comprehensive mind of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Tâm Cùng Khắp Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of conceited
action of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Mạn Nghiệp Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of conscious
knowledge (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See Thập Tùy Giác
Trí.
Ten kinds of
contemplation of knowledge of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Trí Quán Sát Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of control of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Tự Tại Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of
cultivation of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Điều Tu Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of dedication
expounded by the Buddhas of past, present and future (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 25): Thập Hồi Hướng (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 25—Thập Hồi
Hướng).
1)
Dedication to saving all sentient beings without any mental image
of sentient beings: See Cứu hộ tất cả chúng sanh ly chúng sanh tướng hồi
hướng.
2)
Indestructible dedication: See Bất hoại hồi hướng.
3)
Dedication equal to all Buddhas: See Đẳng nhứt thiết chư Phật hồi
hướng.
4)
Dedication reaching all places: See Chí nhứt thiết xứ hồi hướng.
5)
Dedication inexhaustible treasuries of virtue: See Vô tận công đức
tạng hồi hướng.
6)
Dedication causing all roots of goodness to endure: See Nhập nhứt
thiết bình đẳng thiện căn hồi hướng.
7)
Dedication equally adapting to all sentient beings: See Đẳng tùy
thuận nhứt thiết chúng sanh hồi hướng.
8)
Dedication with the character of true Thusness: See Chơn như tướng
hồi hướng.
9)
Unattached, unbound, liberated dedication: See Vô phược, vô trước
giải thoát hồi hướng.
10)
Boundless dedication equal to the cosmos: See Nhập pháp giới vô
lượng hồi hướng.
Ten kinds of dedication
of roots of goodness of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): Mười thứ thiện căn hồi hướng (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm
38)—Enlightening beings who abide by these can attain supreme dedication
of roots of goodness—Bồ Tát an trụ trong pháp nầy có thể được thiện căn
hồi hướng vô thượng.
1)
They dedicate their roots of goodness to be the same as the
enlightened guides in terms of vows; they dedicate their roots of goodness
to develop in this way and none other: Do thiện căn đồng thiện tri thức
nguyện th nh tựu như đây chớ th nh tựu khác.
2)
In terms of mind: Thiện tri thức tâm.
3)
In terms of action: Thiện tri thức h nh.
4)
In terms of faculties: Thiện tri thức căn.
5)
In terms of impartiality: Thiện tri thức bình đẳng.
6)
In terms of mindfulness: Thiện tri thức niệm.
7)
In terms of purity: Thiện tri thức thanh tịnh.
8)
In terms of state: Thiện tri thức sở trụ.
9)
In terms of fulfillment: Thiện tri thức th nh mãn.
10)
In terms of incorruptibility: Thiện tri thức bất hoại.
Ten
kinds of definitive mark of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Ấn Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of definitive
understanding of worlds of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Quyết Định Giải Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of demons:
See Thập Ma.
Ten kinds of demons of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Thập Ma.
Ten kinds of demons’
actions of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Ma Nghiệp.
Ten kinds of
development of boundlessly vast mind of Great Enlightening Beings (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Pháp Phát Vô Lượng Vô
Biên Quảng Đại Tâm.
Ten kinds of
development of fearlessness of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment—Chapter 38): See Mười Pháp Phát Tâm Vô Úy Của Chư Đại Bồ
Tát.
Ten kinds of diligent
practices of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Điều Tu Tinh Chuyên Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of doors of
liberation of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Cửa Giải Thoát Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of ear of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Tai Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of enjoyment
of Great Bodhisattvas: See Mười Điều Vui Thích Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of entry into
ages by Enlightening Beings mentioned by the Buddha in The Flower
Adornment Sutra: See Mười Cách Nhập Kiếp Của Chư Bồ Tát.
Ten kinds of entry into
concentration of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Pháp Nhập Tam Muội Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of entry into
worlds by Great Enlightening Beings: See Mười Cách Nhập Thế Giới Của
Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of equanimity
of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Tâm Bình Đẳng Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of eternal
law of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33): See Mười
Thứ Thường Pháp Của Chư Phật.
Ten kinds of excellence
(The Flower Adornment Sutra—Chapter 27): See Mười Thứ Thù Thắng Của
Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of exertion
of energy of Great Bodhisattvas: See Mười Siêng Năng Tinh Tấn Của Chư
Bồ Tát.
Ten kinds of exertion
of energy which help Great Bodhisattvas fully achieve the unexcelled
transcendent energy of the Buddha: See Mười Siêng Năng Tinh Tấn Của
Chư Bồ Tát.
Ten kinds of
explanation of past, present and future utilized by Enlightening Beings
mentioned by the Buddha in The Flower Adornment Sutra: See Mười Pháp
“Giảng Nói Tam Thế” Của Chư Bồ Tát
Ten kinds of
explanation of things of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Pháp Thuyết Giảng Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of exposition
of the inumerable facets of the Teaching of the Buddhas (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 33): See Mười Môn Diễn Thuyết Vô Lượng Của Chư
Phật.
Ten kinds of expression
of the true meaning of the Buddhas’ Teaching (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Thiệt Nghĩa Phật Pháp Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of
extraordinary thought of Enlightening Beings: See Mười Tư Tưởng Siêu
Ph m Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of extremely
pure bodies of power Enlightening Beings gain when they enter
concentration of knowledge of the adornments of Buddhas of all worlds (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 27): See Mười Thân Oai Đức Thanh Tịnh
Của Chư Bồ Tát.
Ten kinds of eyes:
See Thập Nhãn.
1)
Eyes of flesh: Nhục nhãn—Ordinary eyes—Worldly eyes.
2)
Deva eyes: Thiên nhãn.
3)
Wisdom eyes: Huệ nhãn.
4)
Dharma eyes: Pháp nhãn.
5)
Buddha eyes: Phật nhãn.
6)
Eyes of judgment: Trí nhãn.
7)
Eyes shinning with Buddha-light: Quang minh nhãn.
8)
Immortal eyes: Xuất sinh tử nhãn.
9)
Unhindered eyes: Vô ngại nhãn.
10)
Omniscient eyes: Nhứt thiết trí nhãn.
Ten kinds of eye of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Mắt Của Chư Đại Bồ Tát and Thập Nhãn.
Ten kinds of faculties
of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Căn Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of fearlessness of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Vô Úy Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of feet of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Chân Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of foulness:
See Mười Đề Mục Bất Tịnh.
Ten kinds of
fruitfulness Great Enlightening Beings attain when they realize the
treasury of light of knowledge (The Flower Adornment Sutra—Chapter 27):
See Mười Thứ Bất Không M Chư Đại Bồ Tát Đạt Được Khi Chứng Quang Minh
Tạng Trí.
Ten kinds of
fulfillment: See Mười Viên Mãn and Thập Phật Sự.
Ten kinds of
fulfillment which Enlightening Beings cause sentient beings to attain
after they obtain ten kinds of extremely pure body of power (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 27): See Mười Thứ Viên Mãn and Thập Phật Sự.
Ten kinds of good karma
which may ripen in the sense-sphere: See Mười Nghiệp L nh Tạo Quả Trổ
Sanh Trong Dục Giới.
Ten kinds of grasping
by which they perpetuate the practices of Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Điều Thủ Lấy Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of great
Buddha-work, immeasurable, inconceivable, boundless, and unknowable to
all celestial and human worldlings, unknowable even to the past, present
and future Buddhist disciples and self-enlightened ones, except by the
spiritual power of the Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33):
Mười Thứ Phật Sự Quảng Đại Vô Lượng Vô Biên Bất Tư Nghì—Theo Kinh Hoa
Nghiêm, Phẩm 33, có mười Phật sự quảng đại, vô lượng vô biên, bất tư nghì,
m tất cả các h ng thiên nhơn không thể biết được. Tam thế tất cả Thanh
Văn Độc giác cũng chẳng biết được, chỉ trừ thần lực của chư Như
Lai—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 33, there are ten
kinds of great Buddha-work, immeasurable, boundless, inconceivable, and
unknowable to all celestial and human worldlings, unknowable even to the
past, present and future Buddhist disciples and self-enlightened ones,
except by the spiritual power of the Buddhas—See Mười Thứ Phật Sự Vì Chúng
Sanh Của Chư Phật.
Ten kinds of great joy
and solace of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Pháp Đại Hoan Hỷ V An Ủi Của Chư Đại Bồ
Tát.
Ten kinds of great
virtue that are impeccably pure of all Buddhas (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 33): See Mười Công Đức Lớn Ho n To n Rời Lỗi Thanh Tịnh
Của Chư Phật.
Ten kinds of grove of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Loại Viên Lâm Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of guts of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Bụng Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of habit
energy of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Tập Khí Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of hand of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Tay Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of head of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Đầu Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of heart of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Tâm Đại Bồ Tát.
Ten kinds of hidden
treasury of Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Phục Tạng Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of
illumination (The Flower Adornment Sutra—Chapter 27): See Mười Quang
Minh Chói Sáng Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of
immeasurable inconceivable Buddha-concentrations (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 28): See Mười Phật Tam Muội Bất Khả Tư Nghì.
Ten kinds of immortals:
See Thập Tiên.
Ten kinds of
impartiality possessed by great enlightening beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Bình Đẳng Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of
inconceivability of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Bất Khả Tư Nghì Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of
inconceivable anointment which Enlightening Beings received from the
Enlightened (The Flower Adornment Sutra—Chapter 27): See Mười Pháp
Quán Đảnh Bất Tư Nghì.
Ten kinds of
indestructible faith of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Bất Hoại Tín Của Chư Bồ Tát.
Ten kinds of
indomitable attitude of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Tâm Chẳng Hạ Liệt Của Chư Bồ Tát.
Ten kinds of
inexhaustible qualities of Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 27): See Mười Pháp Môn Vô Tận Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of infinite
aids to enlightenment of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Vô Lượng Trợ Đạo Của Chư Bồ Tát.
Ten kinds of infinite
path of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Vô Lượng Đạo Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of infinite
ways of cultivation of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Vô Lượng Đạo Hạnh Tu Tập Của Chư Đại Bồ
Tát.
Ten kinds of infinity
of the Buddha’s voice: See Mười Thứ Vô Lượng Của Âm Thanh Của Đức Như
Lai.
Ten kinds of insight of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Thứ Minh Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of instantly
creative knowledge of the Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chpater 33):
See Mười Thứ Niệm Xuất Sanh Trí Của Chư Phật.
Ten kinds of
intellectual power of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Thứ Biện T i Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of intense
profound mind of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Thâm Tâm Tăng Thượng Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of internal
organs of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Tạng Của Chư Bồ Tát.
Ten kinds of jewel-like
state in unexcelled complete perfect enlightenment (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Thứ Như Thiệt Trụ Nơi Vô Thượng Bồ Đề.
Ten kinds of knowledge
of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33): See Mười Trí
Của Chư Phật.
Ten kinds of knowledge
of differentiation of Enlightening Beings mentioned by the Buddha in The
Flower Adornment Sutra (Chapter 38—Detachment from The World): See
Mười Sai Biệt Trí Của Bồ Tát.
Ten kinds of knowledge
of differentiation of entry into concentration of Great Enlightening
Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 27): See Mười Môn Nhập Tam
Muội Sai Biệt Trí.
Ten kinds of knowledge
of skills in entry into great concentration of Great Enlightening Beings
(The Flower Adornment Sutra—Chapter 27): See Mười Môn Trí Thiện Xảo
Nhập Đại Tam Muội Của Chư Đại Bồ Tát (Kinh Hoa nghiêm—Phẩm 27—Thập Định).
Ten kinds of law of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Pháp Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of liberation
of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment—Chapter 38): See
Mười Pháp Giải Thoát Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of lion’s
roar of Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Sư Tử Hống Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of magical
displays of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Pháp Biến Hóa Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of mastery of
all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33): See Mười Pháp Tự
Tại Của Chư Phật.
Ten kinds of mastery of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Thứ Vô Ngại Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of mastery of
nondual action of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33):
See Mười Điều Vô Nhị Thực H nh Pháp Tự Tại Của Chư Phật.
Ten kinds of mastery of
self-control: See Mười Sự Điều Ngự.
Ten kinds of
measureless, inconceivable ways of fulfillment of Buddhahood of all
Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33): See Mười Thứ Vô Lượng
Bất Tư Nghì Pháp Viên Mãn Của Chư Phật.
Ten kinds of
mental command of Enlightening Beings mentioned by the Buddha in The
Flower Adornment Sutra (Chapter 38—Detachment from the World): See
Thập Chủng Đ La Ni.
Ten kinds of
meritorious actions which may ripen in the sense-sphere: See Mười
Nghiệp L nh Tạo Quả Trổ Sanh Trong Dục Giới.
Ten kinds of might with
enormous power of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33):
See Mười Lực Của Chư Phật.
Ten kinds of mind of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Tâm Đại Bồ Tát.
Ten kinds of mind
outstanding like a mountain of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Tâm Tăng Thượng Như Núi Của Chư
Bồ Tát.
Ten kinds of minds of
sympathy and compassion (pity): See Mười Tâm Thương Xót.
Ten kinds of
nonattachment of Great Enlightening Beings: See Mười Không Dính Mắc.
Ten kinds of nondoing
(The Flower Adornment Sutra—Chapter 27): See Mười Vô Sở Tác.
Ten kinds of
nonindulgence (The Flower Adornment Sutra—Chapter 18): See Mười Bất
Phóng Dật.
Ten kinds of nose of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Mũi Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of
observation of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Quán Sát Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of
observations of sentient beings which help Enlightening Beings to arouse
their great compassion (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Quán Sát Của Chư Đại Bồ Tát (B).
Ten kinds of ocean (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 27): See Mười Thứ Hải Của Chư Đại Bồ
Tát.
Ten kinds of offerings:
See Thập Cúng Dường.
Ten kinds of oral
recitation: See Thập Chủng Trì Danh.
Ten kinds of other
shores of spiritual powers of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 27): See Mười Thần Thông Bỉ Ngạn Của Chư Đại
Bồ Tát.
Ten kinds of palace of Great Bodhisattvas: See Mười Cung Điện Của Chư
Đại Bồ Tát.
Ten kinds of path of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Đạo Của Chư Bồ Tát.
Ten kinds of peerless
inconceivable realms of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter
33): See Mười Cảnh Giới Vô Tỷ Của Chư Bồ Tát.
Ten kinds of
penetrations of actions of sentient beings (utilized by a Great
Enlightening Being) in the Flower Adornment Sutra: See Mười Pháp Nhập
Chúng Sanh Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of
performance of Buddha-work for sentient beings of all Buddhas (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 33): See Mười Phật Sự Vì Chúng Sanh Của Chư
Phật.
Ten kinds of physical
action of great enlightening beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Thân Nghiệp Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of pleasure
of Great Bodhisattvas: See Mười Môn Du Hý Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of possession
by demons of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Điều Bị Ma Nhiếp Trì Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of power
possessed by Great Enlightening Beings: See Mười Lực Của Chư Đại Bồ
Tát and Thập Lực Bồ Tát.
Ten kinds of practice
of Great Enlightening Beings: See Mười Hạnh Bồ Tát and Thập Hạnh Bồ
Tát.
Ten kinds of precepts:
See Thập Loại Giới
Ten kinds of principle
of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Giới Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of principle
of Great Bodhisattvas: See Mười Nghĩa Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of profound
great determinations that Great Bodhisattvas do not abandon: See Mười
Pháp Chẳng Bỏ Tâm Thâm Đại Của Chư Bồ Tát.
Ten kinds of profound
mind of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Thâm Tâm Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of profound
penetration of the Buddhas’s teachings of Great Enlightening Beings (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Thâm Nhập Phật Pháp Của
Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of proper
timing of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33): See
Mười Điều Chẳng Lỗi Thời Của Chư Phật.
Ten kinds of pure
benevolence of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Thanh Tịnh Từ Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of pure
compassion of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Thanh Tịnh Bi Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of pure
discipline of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Thanh Tịnh Giới Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of pure
energy of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Thanh Tịnh Tinh Tấn Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of pure
equanimity of Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Thanh Tịnh Xả Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of pure
giving of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Thanh Tịnh Thí Rốt Ráo Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of pure joy
of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Thanh Tịnh Hỷ Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of pure
meditation of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Thanh Tịnh Thiền Định Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of pure
things of Buddhas that should always be remembered by Enlightening Beings
(The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Điều Của Chư Phật M
Chư Đại Bồ Tát Hằng Ghi Nhớ.
Ten kinds of pure
tolerance of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Thanh Tịnh Nhẫn Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of pure
wisdom of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Thanh Tịnh Huệ Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of purity
(The Flower Adornment Sutra): See Mười Thanh Tịnh.
Ten kinds of quest for
truth of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Điều Cầu Pháp Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of quest for
truth of Great Bodhisattvas: See Mười Điều Cầu Pháp Của Chư Đại Bồ
Tát.
Ten kinds of
realizational knowledge possessed by Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Điều Chứng Tri Của Chư Đại Bồ
Tát.
Ten kinds of reclining
of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Chỗ Nằm Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of reliance
of Great Enlightened Beings: See Mười Y Chỉ Xứ Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of rules of
behavior of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Luật Nghi Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of sphere of
action of Great Bodhisattvas: See Mười Chỗ Sở H nh Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of sitting of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Chỗ Ngồi Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of skill in
means of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33): See Mười
Phương Tiện Thiện Xảo Của Chư Phật.
Ten kinds of skillful
analytic knowledge of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Trí Thiện Xảo Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of skillful
esoteric sayings of Great Enlightening Beings (he Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Mật Ngữ Thiện Xảo Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of speech of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Ngữ Ngôn Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of speed of
all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33): See Mười Pháp
Nhanh Chóng Của Chư Phật.
Ten kinds of sphere of
action of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Chỗ Sở H nh Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of spirit
when Great Enlightening Beings develop the will for supreme enlightenment
and attend and serve teachers in order to awaken to omniscient knowledge
(The Flower Adornment Sutra—Chapter 38—Detachment from the World): See
Mười Tâm Phát Khởi Khi Chư Đại Bồ Tát Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề.
Ten kinds of spiritual
friends: See Mười Loại Thiện Hữu Tri Thức.
Ten kinds of spiritual
powers of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Pháp Thần Thông Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of springing
of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Điều Phấn Tấn Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of sublime
mind (The Flower Adornment Sutra—Chapter 36): See Mười Tâm Thắng Diệu.
Ten kinds of
sufficiency of insight of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Minh Túc Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of support by
Buddhas: See Mười Điều Được Chư Phật Nhiếp Trì.
Ten kinds of support of
power of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Lực Nhiếp Trì Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of support by
truth of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chpater 38):
See Mười Điều Được Pháp Nhiếp Trì Của Chư Phật.
Ten kinds of supreme
adornment of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33): See
Mười Trang Nghiêm Vô Thượng Tối Thắng Của Chư Phật.
Ten kinds of supreme
qualities of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33): See
Mười Pháp Tối Thắng Của Chư Phật.
Ten kinds of teaching
expounded by Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Pháp Của Chư Đại Bồ Tát (B).
Ten kinds of technical
knowledge of the Buddha teachings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 36):
See Mười Phật Pháp Thiện Xảo Trí.
Ten kinds of tireless
mind of Enlightening Beings mentioned by the Buddha in The Flower
Adornment Sutra (Chapter 38—Detachment): See Mười Tâm Không Mỏi Nhọc
Nh m Chán Của Chư Bồ Tát.
Ten kinds of tongue of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Lưỡi Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of treasury
of great knowledge possessed by Enlightening Beings when they first attain
the concentration of knowledge of the adornments of Buddhas (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 27): See Mười Trí Tạng Quảng Đại.
Ten kinds of truth seal
(The Flower Adornment Sutra—Chapter 27): See Mười Thứ Pháp Ấn.
Ten kinds of ultimate
purity of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33): See
Mười Thanh Tịnh Rốt Ráo Của Chư Phật.
Ten kinds of
understanding of truth of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sura—Chapter 38): See Mười Pháp Minh Liễu Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of unimpeded
functions of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Vô Ngại Dụng Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of unimpeded
function relating to bodies of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Thân Vô Ngại Dụng Của Chư Đại Bồ
Tát.
Ten kinds of unimpeded
function relating to knowledge (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Trí Vô Ngại Dụng Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of unimpeded
function relating to lands of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra): See Mười Quốc Độ Vô Ngại Dụng Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of unimpeded
function relating to miraculous abilities (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Thần Lực Vô Ngại Dụng.
Ten kinds of unimpeded
function relating to phenomena and principles (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Pháp Vô Ngại Dụng.
Ten kinds of unimpeded
function relating to power (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Lực Vô Ngại Dụng.
Ten kinds of unimpeded
function relating to realms (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Cảnh Giới Vô Ngại Dụng Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of unimpeded
function relating to sentient beings of Great Enlightening Beings (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Vô Ngại Dụng Chúng Sanh
Của Chư Bồ Tát.
Ten kinds of unimpeded
function relating to spiritual capacities (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Thần Thông Vô Ngại.
Ten kinds of unimpeded
function relating to vows (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Nguyện Vô Ngại Dụng Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of unimpeded
liberation of the Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 28): See
Mười Vô Ngại Giải Thoát Của Chư Phật.
Ten kinds of universal
entry of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment—Chapter 38):
See Mười Biến Nhập Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of universal
observation of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Phổ Quán Sát Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of
Uninersally Good Mind developed by Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Tâm Phổ Hiền.
Ten kinds of unshakable
mind of Great Bodhisattvas: See Muời Tâm Bất Động Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of
versalities of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Môn Du Hý Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of virtues of
inexhaustible oceans of knowledge of the Buddhas (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 33): See Mười Pháp Trí Hải Vô Tận Của Chư Phật.
Ten kinds of way of adornment of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Đạo Trang Nghiêm Của Chư Đại Bồ
Tát.
Ten kinds of ways of
entry into universality of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter
33): See Mười Pháp Phổ Nhập Của Chư Phật.
Ten kinds of weapon of
Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Khí Giới Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten kinds of
well-nourished mind or heart: See Thập Trưởng Dưỡng Tâm.
Ten kinds of wrong
views (The Buddha and His Teachings): See Mười T Kiến.
Ten lesser evils:
See Tiểu Phiền Não Địa Pháp.
Ten lesser illusions:
See Tiểu Phiền Não Địa Pháp.
Ten lesser temptations:
See Tiểu Phiền Não Địa Pháp.
Ten Major Precepts:
See Mười Giới Trọng Của Chư Bồ Tát Trong Kinh Phạm Võng.
Ten mental conditions
for cultivation of goodness: See Đại Thiện Địa Pháp.
Ten merits: SeeThập
Công Đức.
Ten merits or powers
commended by the Buddha to his bhiksus: See Thập Công Đức.
Ten merits of the
cultivation of the mindfulness of the body: See Mười Công Đức Của Tu
Tập Thân H nh Niệm
Ten methods of maturing
doubts: See Mười Phương Pháp Thuần Thục Nghi Tình.
Ten minds developed by
the Pure Land practitioners: See Thập Tâm Tịnh Độ.
Ten minds of sympathy
and pity: See Mười Tâm Thương Xót.
Ten necessary
activities of a Bodhisattva: See Thập Hạnh Bồ Tát.
Ten necessary practices
of a Bodhisattva: See Thập Hạnh Bồ Tát.
Ten negations: See
Thập Bất Trung Đạo.
Ten Non-Seeking
Practices: See Mười Điều Tâm Niệm and Thập Tâm Niệm.
Ten norms of practice
of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Pháp Tu H nh Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten objects for the
attainment of absorption: See Mười Biến Xứ.
Ten objects in
meditation: See Thập Cảnh.
Ten objects of thought
of a Bodhisattva: See Thập Niệm Xứ.
Ten Oceans of World:
Thập Hải Thế Giới.
Ten Offerings: See
Mười Món Cúng Dường.
Ten Ox-Herding Pictures:
See Thập Ngưu Đồ.
Ten Oxen Pictures:
See Ten Ox-herding pictures v Thập Ngưu Đồ.
Ten Paramitas: Thập
độ Ba La Mật:
1)
Charity: Bố thí—Almsgiving—Giving.
2)
Moral conduct: Trì giới.
3)
Patience: Nhẫn nhục.
4)
Correct energy (devotion): Tinh tấn.
5)
Contemplation (meditation): Thiền định.
6)
Prajan (knowledge): Trí huệ Bát nhã.
7)
Use of expedient or proper means: Phương tiện thiện
xảo—Ingenuity—Skill-in-means.
8)
Vow for Bodhicitta and helpfulness: Phát Bồ đề tâm.
9)
Strength: Dũng mãnh—Power.
10)
Wisdom: Trí huệ—Prajna knowledge.
Ten Paths Of
Emancipation Of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Đạo Ly Sanh Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten peerless states (of
Great Enlightening Beings) which no listeners or individual illuminates
can equal (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Vô Đẳng
Trụ Của Chư Bồ Tát.
Ten perfect bodies of
Buddha: See Phật Cụ Thập Thân.
Ten perfect
characteristics of Buddha: See Thập cụ thập thân.
Ten perfecting Mahayana
rules: See Thập Pháp.
Ten perfections:
See Thập Ba La Mật.
Ten points of
consideration when Buddhas have done their Buddha-work: See Mười Nghĩa
M Chư Như Lai Quán Sát Khi Đã Thực H nh Xong Phật Sự.
Ten powers of a
Bodhisattva: See Thập Lực Bồ Tát.
Ten powers of a Buddha:
Dasa-Tathagata-Balani (skt)—See Thập Lực Như Lai and Thập Phật Trí
Lực—According to the Lion’s Roar Sutra in the Middle Length Discourses,
there are ten powers, endowed with which a Tathagata claims the leader’s
place, roars his lion’s roar in all assemblies and set rolling the
Brahma-Wheel—Theo Kinh Đại Sư Tử Hồng trong Kinh Trung Bộ, có mười lực m
đầy đủ 10 lực nầy, đức Như Lai tuyên bố vị trí người lãnh đạo, tiếng rống
sư tử hống giữa mọi hội chúng v chuyển Phạm Luân:
1)
A Tathagata comprehends according to reality the possible as
possible and the impossible as impossible: Tri thị xứ phi xứ trí lực—Đức
Như Lai biết như thật xứ l xứ, phi xứ l phi xứ.
2)
He comprehends the result of deeds in the past, present and future:
Tri tam thế nghiệp báo lực—Ng i biết kết quả của các nghiệp trong quá khứ,
hiện tại, vị lai.
3)
The path leading to all bourns: Tri nhất thiết đạo trí lực—Ng i
biết con đường đưa đến mọi cảnh giới, sinh thú (nơi đến của các lo i hữu
tình, cả thiện lẫn ác thú).
4)
The world with its various and diverse features: Tri thế gian chủng
chủng tánh lực—Ng i biết thế giới với nhiều đặc tính sai biệt.
5)
The different inclinations of beings: Tri tha chúng sanh dục
lực—Ng i biết các chí hướng, tính cách sai biệt của các lo i hữu tình.
6)
The lower and higher faculties of beings: Tri chúng sanh tri căn
thượng hạ lực—Ng i biết các căn cao thấp của các loại hữu tình.
7)
The defilement of, the purity of, the emergence from attainments in
Absorptions, Deliverances and Concentration: Tri chư Thiền, giải thoát tam
muội lực—Ng i biết sự ô nhiễm, sự thanh tịnh v sự xuất khởi từ các cấp độ
chứng đắc thiền, giải thoát v định.
8)
He remember his former births: Tri mạng túc trí lực—Ng i nhớ lại
các tiền thân của Ng i.
9)
With his divine eye, he sees other beings’ passing away and arising
according to their deeds: Chư hữu tình sinh tử trí lực hay thiên nhãn trí
lực—Với thiên nhãn, Ng i thấy sự sinh tử của các hữu tình theo nghiệp của
họ.
10)
By the destruction of the cankers he enters on and abides in the
freedom of mind, freedom through wisdom that are cankerless, having
realized them here and now by his own superknowledge: Lậu tận trí lực—Nhờ
đoạn tận lậu hoặc, Ng i thể nhập v an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải
thoát, sau khi chứng đắc ngay đời n y bằng chính thắng trí của mình.
Ten powers which Great
Bodhisattvas who acquired will be called truly awakened: See Mười Điều
Th nh Như Lai Lực Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten Practice: See
Thập Hạnh.
Ten Praises to the
Buddhas: Thập Giả Kính (see Phổ Hiền Thập Nguyện).
Ten Praise-worthy qualities (The
Flower Adornment
Sutra—Chapter 27): See Mười Pháp Xưng Tán Chỗ Khen Ngợi.
Ten precepts: See
Mười Giới Sa Di, and Thập Giới.
Ten preliminary
conditions that lead to the cherishing of the desires for supreme
enlightenment: See Mười Điều Kiện Khởi Đầu Đưa Đến Ho i Bảo Giác Ngộ.
Ten principles (The
Flower Adornment Sutra—Chpater 36): See Mười Pháp Của Chư Đại Bồ Tát
(A).
Ten principles of
Universally Good which Enlightening Beings have (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Phổ Hiền Hạnh Pháp.
Ten principles
(abiding) which help Enlightening Beings to fulfill their great vows (The
Flower Adornment Sutra—Chapter 18): See Mười Trụ Pháp Giúp Chư Bồ Tát
Viên Mãn Đại Nguyện.
Ten profound minds:
See Mười Thâm Tâm Của Chư Đại Bồ Tát (A) and Thập Thâm Tâm.
Ten profound theories:
See Thập Huyền Môn.
Ten pure vows of
Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 18): See Mười
Nguyện Thanh Tịnh Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten purposes of
conquering of demons (The Flower Adornment Sutra—Chpater 38): See Mười
Mục Đích Thị Hiện H ng Ma Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten qualities of
certainty of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Pháp Quyết Định Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten qualities of Great
Bodhisattvas: See Mười Phẩm Hạnh Của Chư Bồ Tát.
Ten qualities of
non-learners: See Mười Pháp Vô Học.
Ten raksasi mentioned
in the Lotus sutra: See Thập La Sát Nữ.
Ten real native
countries of Great Bodhisattvas: See Mười Sinh Địa Đích Thực Của Chư
Bồ Tát.
Ten realms: Thập
giới—Ten realms of living beings—See Lục Ph m Tứ Thánh and Thập Giới.
1)
Hell: Địa ngục.
2)
Hungry ghosts: Ngạ quỷ.
3)
Animals: Súc sanh.
4)
Asuras: A-tu-la.
5)
Men: Nhơn.
6)
Devas: Thiên.
7)
Sravakas: Thanh Văn.
8)
Pratyeka-buddha: Duyên Giác.
9)
Bodhisattvas: Bồ Tát.
10)
Buddhas: Phật.
Ten realms of the
unenlightened: See Mười Cảnh Chưa Giác Ngộ.
Ten reasons
Enlightening Beings appear as children (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Lý Do Khiến Chư Đại Bồ Tát Thị Hiện Ở Thân Đồng Tử.
Ten reasons
Enlightening Beings appear to live in a royal palace (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Lý Do Khiến Chư Đại Bồ Tát Thị Hiện Ở
Vương Cung.
Ten reasons that cause
sentient beings to develop Bodhi-mind: See Mười Lý Do Phát Tâm Bồ Đề.
Ten reasons
Enlightening Beings leave home or the royal palace (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Lý Do Khiến Chư Đại Bồ Tát Xuất Gia.
Ten reasons that all
things in the real world ought to have harmony among themselves: See
Mười Lý Do Vạn Hữu Hòa Điệu Trong Pháp Giới Duyên Khởi.
Ten reasons Great
Enlightening Beings practice austerities (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Lý Do Khiến Chư Đại Bồ Tát Thị Hiện Khổ
Hạnh.
Ten reasons related to
daily life which lead practitioners desire for enlightenment: See Mười
Lý Do Liên Hệ Đến Đời Sống Khiến H nh Giả Mong Cầu Giác Ngộ.
Ten reasons Great
Enlightening Beings show the act of walking seven steps (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Lý Do Khiến Chư Đại Bồ Tát Thị
Hiện Đi Bảy Bước.
Ten reasons why Great
Enlightening Beings smile and make a promise in their hearts to tame and
pacify sentient beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See
Mười Lý Do Khiến Chư Đại Bồ Tát Thị Hiện Vi Tiếu, Tâm Tự Thệ Điều Phục
Chúng Sanh.
Ten recitations in one
breath: See Thập Niệm Ký Số.
Ten recollections:
See Mười Đề Mục Suy Niệm.
Ten regal vows:
Thập nguyện (see ten great vows).
Ten reliances: See Thập Y Chỉ.
Ten repetitions of an invocation (Namo Amitabha):
See Thập Niệm Xứ.
Ten rules which produce
no regrets: See Thập Bất Hối Giới.
Ten rules which produce
no regrets: Thập bất hối giới—See Mười Giới Bất Hối.
Ten schools of Chinese
Buddhism: See Thập Tông.
Ten sins: Thập tội
(see ten evil deeds).
Ten small mantras:
See Thập Chú.
Ten spheres of
Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười
Cảnh Giới Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten stages: See
Thập Địa.
Ten spiritual powers of
a Buddha: See Thập Thần Thông Lực.
Ten stages of the
development of a bodhisattva into a Buddha: See Thập Địa Bồ Tát.
Ten stages for a hearer:
See Thập Địa Thanh Văn Thừa.
Ten stages in
Bodhisattva-wisdom: See Thập Trụ.
Ten stages of a
Mahayana Bodhisattva: Thập địa Bồ Tát:
1)
Pramudita: The stage of joy in which one rejoices at realizing a
partial aspect of the truth—Having overcome the former difficulties and
now entering on the path to Buddhahood—Hoan hỷ địa.
2)
Vimala: The stage of purity in which one is free from all
defilements—Freedom from all possible defilements—The stage of purity—Ly
cấu địa.
3)
Prabhakari: Stage of further enlightenment—The stage of the
emission of light in which one radiates the light of wisdom—Phát quang
địa.
4)
Arcismati: Stage of glowing glowing wisdomin which the flame of
wisdom burns away earthly desires—Diễm huệ địa.
5)
Sudurjaya: The stage of mastery of utmost or final difficulties—The
stage of overcoming final illusions of darkness—Cực nan thắng địa.
6)
Abhimukhi: Stage of the open way of wisdom above definitions of
impurity and purity—The stage of the sign of supreme wisdom in which
supreme wisdom appears—Hiện tiền địa.
7)
Duramgama: Stage of proceeding afar, getting above ideas of self in
order to help others—The stage of progression in which one rises above the
state of two Vehicles—Viễn h nh địa.
8)
Acala: Stage of attainment of calm unperturbedness—The stage of
immobility in which one dwell firmly in the truth of the Middle Way—Bất
động địa.
9)
Sadhumat: Stage of the finest discriminatory wisdom, knowing where
and how to save—The stage of all penetrating wisdom in which one preaches
the Law freely and without restriction—Thiện huệ địa.
10)
Dharmamegha: Stage of attaining to the fertilizing powers of the
Law-cloud—The stage of the Cloud of Teaching in which one benefits all
sentient beings with the Law (Dharma)—Pháp vân địa.
*** See Thập Địa Bồ Tát
Đại Thừa.
Ten stages or objects
in meditation: Thập cảnh thiền định—See Thập Cảnh.
1)
Life’s distress and delusion: Phiền não cảnh.
2)
Sickness (cause and cure): Bịnh hoạn cảnh.
3)
Age-along karmic influences: Nghiệp tuớng cảnh.
4)
Mara affairs (how to overthrow their rules): Ma cảnh.
5)
The condition of meditation and concentration: Thiền định cảnh.
6)
Various views anf doubts that arise: Chư kiến cảnh.
7)
Pride in progress and the delusion that one has attained nirvana:
Ngã mạn cảnh.
8)
Temptation to be content with the lower nirvana: Nhị thừa cảnh.
9)
Bodhisattvahood: Bồ Tát cảnh.
10)
Buddhahood: Phật cảnh.
Ten stages of the
pratyekabuddha: See Thập Địa Duyên giác.
Ten stages of spiritual
development: See Mười Giai Đoạn Phát Triển Tâm Của Tông Chân Ngôn.
Ten states of
consciousness-skandha: See Thập Thức Ấm Ma.
Ten states of
feeling-skandha: See Thập Thụ Ấm Ma.
Ten states of the
form-skandha: See Thập Sắc Ấm Ma.
Ten states of
formation-skandha: See Thập H nh Ấm Ma.
Ten states of
thinking-skandha: See Thập Tưởng Ấm Ma.
Ten stations of
omniscience of all Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chpater 38):
See Mười Nhất Thiết Trí M Chư Phật Hằng Trụ.
Ten supernatural powers:
See Thập Thông.
Ten supreme virtues
every Bodhisattva practices in order to gain the supreme goal: See
Thập Độ Ba La Mật.
1)
Perfection in Giving: Công hạnh Bố Thí viên mãn.
2)
Perfection in Morality: Công hạnh Trì Giới viên mãn.
3)
Perfection in Wisdom: Công hạnh Trí Tuệ viên mãn.
4)
Perfection in Renunciation: Công hạnh Viễn Ly viên mãn.
5)
Perfection in Energy: Công hạnh Tinh Tấn viên mãn.
6)
Perfection in Patience: Công hạnh Nhẫn Nhục viên mãn.
7)
Perfection in Truthfulness: Công hạnh Chân Thật viên mãn.
8)
Perfection in Resolution: Công hạnh Nguyện Lực viên mãn.
9)
Perfection in Loving-kindness: Công hạnh Từ viên mãn.
10)
Perfection in Equanimity: Công hạnh Xả viên mãn.
Ten surpassing things:
See Mười Pháp Vượt Trội.
Ten tenets of the
Hua-Yen School: See Thập Tông Cương Yếu.
Ten theories that
independently cause the manifestation of the ideal world: See Thập
Huyền Duyên Khởi.
Ten things that cause
Enlightening Beings to regress from the Buddha teachings, which they
should avoid (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Điều
Thối Thất Phật Pháp Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten things that Enlightening Beings
attain when they abide
in the Unimpeded wheel concentration (The Flower Adornment Sutra—Chapter
27): See Mười Pháp Chư Đại Bồ Tát Đạt Được Khi Trụ V o Vô Ngại Luân
Tam Muội.
Ten things which the
Buddha advises any father to educate his daughter before she gets married:
See Mười Điều Đức Phật Khuyên Người Cha Dạy Con Gái.
Ten things which
Buddhas plant pure elements in the minds of sentient beings which are not
in vain when they (Truly Awakened Buddhas) turn the wheel of teaching:
See Mười Sự Chư Như Lai Dùng Để Gieo Pháp Bạch Tịnh.
Ten things which cause
the practices of Enlightening Beings to be pure (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 18): See Mười Pháp Khiến Cho Những Thực H nh Của Chư Đại
Bồ Tát Trở Nên Thanh Tịnh.
Ten things which cause
Enlightening Beings to quickly enter the stages (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 18—Clarifying Methods): See Mười Pháp L m Cho Chư Đại Bồ
Tát Chóng Nhập Địa.
Ten things which
Enlightening Beings cause the Buddhas to rejoice (The Flower
Adornment—Chapter 18): See Mười Pháp L m Cho Chư Phật Hoan Hỷ.
Ten things that give
protection: See Mười Hộ Trì Nhân Pháp.
Ten things occur when
Great Bodhisattvas go to the site of enlightenment: See Mười Sự Chư Bồ
Tát Đi Đến Đạo Tr ng.
Ten things that pervade
the infinite cosmos of the Buddhas (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33):
See Mười Pháp Khắp Cùng Vô Lượng Vô Biên Pháp Giới Của Chư Phật.
Ten things which great
Enlightening Beings preserve (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Pháp Trì Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten things occur when
Great Enlightening Beings go to the site of enlightenment (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38): See Muời Sự Chư Bồ Tát Đi Đến Đạo Tr ng.
Ten
things occur when Great Enlightening Beings sit on the site of
enlightenment (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Sự Xãy
Ra Khi Chư Đại Bồ Tát Ngồi Ở Đạo Tr ng.
Ten things surpassing
all the gods of the Thirty-Three-Fold Heaven attained by the god-king when
he obtained the Mani Jewel (The Folwer Adornment Sutra—Chapter 27):
See Mười Pháp Vượt Trội.
Ten thousand chances:
Vạn hạnh.
Ten thousand happiness:
Vạn phúc.
Ten Thousand Practices
Thus Come One: Vạn Hạnh Như Lai.
Ten tireless minds:
See Mười Tâm Không Mỏi.
Ten titles of a Buddha:
Thập hiệu Phật—See Thập Hiệu.
1)
Tathagata: Như Lai.
2)
Arhat: A-La-Hán: Ứng Cúng.
3)
Samyak-Sambuddha: Chánh Biến Tri.
4)
Vidyacarana-Sampanna: Minh Hạnh Túc.
5)
Sugata: Thiện Thệ.
6)
Lokavid: Thế Gian Giải.
7)
Anuttara: Vô Thượng Sĩ.
8)
Purusa-Damya-Sarathi: Điều Ngự Trượng Phu.
9)
Sasta-deva-Manusyanam: Thiên Nhơn Sư.
10)
Buddha-lokanatha-bhagavan: Phật Thế Tôn.
Ten transcendent ways
possesed by Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Ba La Mật Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten transferences:
See Thập Hồi Hướng.
Ten types of
characteristics of manifestation of a Buddha: See Mười Tướng Xuất Hiện
Của Đức Như Lai.
Ten types of people who
cannot recite the Buddha’s name at near-death time: See Mười Loại
Người Không Niệm Phật Được Lúc Lâm Chung.
Ten ultimate great
tasks of great enlightening beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 38):
See Mười Đại Sự Rốt Ráo Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten universals of a
Bodhisattva: See Thập Phổ Môn.
Ten unwholesome courses
of action: See Mười Bất Thiện Đạo.
Ten virtues: Thập
giới hạnh—See Ten Precepts.
Ten virtues of
perfection: See Thập Độ Ba La Mật.
Ten vows of a
Bodhisattva: See Thập Nguyện Bồ Tát.
Ten vows of respects of
Samantabhadra Bodhisattva: See Phổ Hiền Hạnh Nguyện and Thập Đại Hạnh
Của Bồ Tát Phổ Hiền.
Ten ways in which
Buddhas remain unhindered (The Flower Adornment Sutra—Chapter 33): See
Mười Trụ Vô Chướng Ngại Của Chư Phật.
Ten ways of development
sentient beings: See Mười Th nh Tựu Chúng Sanh Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten ways of developing
a mind free from doubt by Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Tâm Không Nghi Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten ways of entering
enlightenment: See Mười Pháp Nhập Như Lai Của Chư Bồ Tát.
Ten ways of entry into
the state of Enlightening Beings: See Mười Pháp Nhập Bồ Tát.
Ten ways by which Great
Bodhisattvas explain all pasts, presents and futures: See Mười Pháp
Giảng Nói Tam Thế Của Chư Bồ Tát.
Ten ways of fulfillment
of the Buddha teachings of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Th nh Tựu Phật Pháp Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten ways of generating
knowledge of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Pháp Xuất Sanh Trí Huệ Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten ways of generating
the qualities of Buddhahood of Great Enlightening Beings (The Flower
Adornment Sutra—Chapter 38): See Mười Đạo Xuất Sanh Phật Pháp Của Chư
Đại Bồ Tát.
Ten ways of getting rid
of demons’ actions of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 38): See Mười Điều Rời Bỏ Ma Nghiệp Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten ways of knowing the
worlds of past, present and future of all Enlightening Beings mentioned by
the Buddha in The Flower Adornment Sutra (Chapter 38—Detachment from The
World): See Mười Pháp Biết Tam Thế Của Chư Bồ Tát.
Ten ways of purifying
speech of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Điều Tịnh Tu Ngữ Nghiệp Của Chư Đại Bồ Tát.
Ten ways of receiving
the prediction of Budhahood: See Thập Pháp Thọ Ký.
Ten ways of seeing
Buddhas of Great Enlightening Beings (The Flower Adornment Sutra—Chapter
38): See Mười Môn Kiến Phật Của Chư Đại Bồ Tát
Ten wholesome acts:
See Thập Thiện Nghiệp.
Ten wholesome
advantages of a hermitage: See Nh n Cư Thập Thiện.
Ten wholesome courses
of action: See Thập Thiện and Thập Thiện Nghiệp.
Ten worlds: Thập
giới (see Ten Realms).
Ten wonders: See
Thập Diệu.
Ten wrong ways into
which Zen practitioners may fall: See Mười Lầm Lạc Thiền Giả Có Thể Bị
Rơi V o.
Ten wrong views:
See Thập T Kiến.
Ten wrongs: See
Thập Ác Nghiệp.
Tend to: Mang
lại—Nuôi dưỡng—Chăn giữ.
Tend (v) water buffalo:
Chăn trâu.
Tendencies of mind:
Khuynh hướng của tâm.
Tendency: Khuynh
hướng—Xu hướng—Xu thế—Trend.
Tender (a): Mềm mại—Mỏi
(chân/tay).
Tender care: Chăm
sóc chu đáo.
Tenet: Học
thuyết—Giáo điều.
Tension: Sự căng
thẳng—Áp lực—Pressure.
Tentativeness: Tính
giả định—Giả thiết.
Term: Thời
khắc—Thời kỳ.
Termination: Sự
chấm dứt.
Terrible: Gay
go—Desperate—Keen.
Terrify (v): L m
thất kinh.
Terrifying: Đáng
sợ.
Territorialism: Chủ
nghĩa thế quyền.
Terrorist: Kẻ khủng
bố.
Testimony: Chứng
tích—Chứng ngôn—Chứng minh—Thanh minh—See Evidence.
Text to begin a sutra:
See Khai Kinh Kệ.
Thank (v) respectfully:
Kính tạ.
Thatched hall: See
Thảo Đường.
Theism: Hữu thần
luận.
Theocentric: Lấy
thượng đế l m trung tâm.
Theocentricism: Chủ
nghĩa lấy thượng đế l m trung tâm.
Theocentricity:
Việc lấy thượng đế l m trung tâm.
Theological dualism:
Thuyết nhị nguyên.
Not theorizing:
Không bằng lý thuyết.
Theory of causation:
See Duyên Khởi.
Theory and practice are
in harmony: See Lý Sự Viên Dung.
Theory of relativity:
Thuyết tương đối.
Theory of the twelve
causes: Lý thuyết về 12 nhân duyên—From the arising of this, that
arises. From the ceasing of this, that ceases—Cái nầy sanh nên cái kia
sanh. Cái n y diệt nên cái kia diệt—See Thập Nhị Nhân Duyên.
Therapeutic: Thuộc
về trị liệu—Therapies (n).
Theravada (skt):
The school of the Elders—Thượng Tọa Bộ.
Theravada Buddhism:
Phật Giáo Nguyên Thủy—Teaching corresponds to the Agama sutras. These
teachings generally hold that the self is without substance, the separate
elements (dharmas) are real, and Nirvana is neither total annihilation.
Theravadin monk:
Tăng sĩ Thượng Tọa Bộ.
There is nothing
created, nor is anything destroyed. Anyone who perceives this truth, would
see Budha come true: Chẳng có pháp n o sanh, m cũng chẳng có pháp n o
diệt. Ai hiểu được như thế, l thấy Phật hiện tiền.
Thesaurus of discourses:
See Kinh Tạng.
Thesaurus of
discussions: See Luận Tạng.
Thief: Kẻ trôm
đạo—Burglar.
Things are going as
one’s wishes: See Sở Cầu Như Ý.
Things are real:
Pháp hữu.
Things are unreal:
Pháp không—The emptiness or unreality of all things.
Think (v): Cinteti
(p)—Cintayati (skt)—Suy nghĩ—To have thought or idea—To think about—To
think of—See Tưởng.
Think about: See
Think.
Think alone: Trầm
tư một mình.
Think inwardly:
Nghĩ thầm.
Think for self: Tự
tư duy.
Think of: See
Think.
Think of the welfare of
others: Nghĩ tới phúc lợi tha nhân.
Thinking: Ý nghĩ.
Thinking faculty:
Manas (skt)—Năng lực tư duy—See Mạt Na, Mạt Na Thức, and Ý in
Vietnamese-English Section, and Manas in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Third dhyana: See
Đệ Tam Thiền.
Third of the five
periods of Budha’s teaching: See Phương Đẳng Thời.
Third ground
Bodhisattva: Đệ Tam Địa Bồ tát.
Third person
introduction: Sự giới thiệu một người qua trung gian một người khác.
Thirst of desire:
See Ái Khát.
Thirst of honor and
fame: Háo danh.
Thirst of love: Ái
khát.
Thirteen Chinese Pure
Land Patriarchs: See Mười Ba Tổ Tịnh Độ Trung Hoa.
Thirteen elements of
supreme enlightenment: See Mười Ba Yếu Tố Của Sự Giác Ngộ.
Thirteen offences which
entail monks and nuns temporary expulsion from the Order: See Thập Tam
Giới Tăng T n.
Thirty offences which
require explanation and punishment for the offenders is sixty-day room
retention: See Tam Thập Giới Xả Đọa Tỳ Kheo Ni and Tam Thập Giới Xả
Đọa Tý Kheo Tăng.
Thirteen powers of
bodhisattvas of the Pure Land school: See Thập Tam Bồ Tát Lực.
Thirty-seven aids to
enlightenment: Ba mươi bảy phẩm trợ đạo—Thirty-seven Elements of the
Path of enlightenment:
(I)
Four Points of Mindfulness: Smrityupasthana (skt)—Tứ Niệm Xứ—Four
stages of memory or four subjects of reflection (four objects of
meditation). The Buddha called mindfulness the one way to the elimination
of afflictions. He said that the mind is the rot of all virtues.
Therefore, the most important thing for any Buddhist is to discipline the
mind—Đức Phật gọi chánh niệm l cách duy nhất để loại bỏ phiền não. Ng i
nói rằng tâm l gốc rễ của mọi công đức. Vì thế chuyện quan trọng nhất cho
bất cứ Phật tử n o l phải rèn luyện tâm ý của mình.
1)
Quán thân bất tịnh: Kaya (skt)—Mindfulness of the unclean body.
2)
Quán thọ thị khổ: Vedana (skt)—Mindfulness of all feelings are
painful.
3)
Quán tâm vô thường: Citta (skt)—Mindfulness of the mind or thought
is transcient or impermanent.
4)
Quán pháp vô ngã: Dharma (skt)—Mindfulness of the Dharma is
without-self.
(II)
Four Right Efforts: Samyakprahana (skt)—Tứ Chánh Cần—Four proper
lines of exertion:
1)
Efforts to eliminate existing bad states (to uproot evils that have
already been put in action): Tinh cần tận diệt các điều xấu ác đã sanh.
2)
Efforts to prevent future arsing of bad states (to keep down evils
that have not yet been done): Tinh cần ngăn ngừa những điều xấu ác chưa
phát sanh.
3)
Efforts to foster good states (to do goods that have not yet been
done): Tinh cần nuôi dưỡng v l m phát sanh những điều tốt chưa sanh.
4)
Efforts to further develop existing good states (to make goods
already done grow ever stronger): Tinh cần tiếp tục phát triển những điều
tốt đã sanh.
(III)
Four Bases of Psychic Powers: Riddhipada (skt)—Tứ Như Ý Túc—Four
steps towards supernatural power (four strong determinations to attain
supernatural powers by means of concentration):
1)
Power of Desire: Chanda (skt)—Dục Như Ý Túc.
2)
Power of Effort: Virya (skt)—Tinh Tấn Như Ý Túc.
3)
Power of Concentration or thought: Citta (skt)—Nhất Tâm Như Ý
Túc.
4)
Power of Contemplation or reflection: Mimamsa (skt)—Quán Như Ý Túc.
1)
Faculty of Faith: Sraddha (skt)—Tín Căn.
2)
Faculty of Perseverance, or Effort, or energy: Virya (skt)—Tấn
Căn.
3)
Faculty of Mindfulness: Smriti (skt)—Niệm Căn
4)
Faculty of Concentration: Samadhi (skt)—Định Căn.
5)
Faculty of Precise Awareness or Wisdom: Prajna (skt)—Huệ Căn.
(V)
Five Spiritual Powers: Pancabalani (skt)—Ngũ Lực—Năm năng lực cũng
giống như ngũ căn, lực nầy được xem như l một loại nguyên lý m nhờ đó
lực kia được biểu hiện—The five powers which are the same as the five
Indriyas; the one is conceived as a sort of principle by which the other
is manifested:
1)
Power of Faith: Tín Lực.
2)
Power of Effort: Tấn Lực.
3)
Power of Mindfulness: Niệm Lực
4)
Power of Concentration: Định Lực
5)
Power of Wisdom: Huệ Lực.
(VI)
Seven Branches of Enlightenment: Sapta-bodhyanga (skr)—Thất Giác
Chi, bảy yếu tố đưa đến sự giác ngộ—Seven degree of enlightenment, or
seven factors leading to enlightenment:
1)
Discernment: Dharmapravicaya (skt)—Trạch Pháp—A discerning judgment
for the right doctrine—Một phán đoán rõ r ng về học thuyết đúng đắn.
2)
Diligence or energy: Virya (skt)—Tinh Tấn.
3)
Joy or Joyfulness: Priti (skt)—Hỷ Lạc.
4)
Alleviation or repose: Prasrabdhi (skt)—Khinh An.
5)
Mindfulness: Smriti (skt)—Niệm.
6)
Concentration: Samadhi (skt)—Định.
7)
Detachment or equanimity: Upeksha (skt)—Xả.
1)
Right Insight or right view: Samyagdrishti (skt)—Chánh Kiến hay cái
thấy đúng đắn.
2)
Right Though or right thinking: Kalpa (skt)—Chánh Tư Duy hay sự suy
nghĩ đúng đắn.
3)
Right Speech: Vag (skt)—Chánh Ngữ hay sự nói năng đúng đắn.
4)
Right Action or right conduct: Karmanta (skt)—Chánh Nghiệp hay sự
h nh xử đúng đắn.
5)
Right Livelihood: Jiva (skt)—Chánh Mạng hay sự sinh hoạt đúng đắn.
6)
Right Effort:Vyayama (skt)—Chánh Tinh Tấn hay sự nỗ lực đúng đắn.
7)
Right Recollection: Smriti (skt)—Chánh Niệm hay sự tưởng niệm đúng
đắn.
8)
Right Meditation: Samadhi (skt)—Chánh Định hay cái tâm được thiền
tập định tỉnh.
Thirty seven limbs of
Enlightenment: Ba mươi bảy phẩm trợ đạo—The thirty-seven limbs of
Enlightenment are classified under seven groups—Ba mươi bảy phẩm trợ đạo
phân l m bảy nhóm:
1)
Four mindfulnesses: Satipatthana (p)—Tứ Niệm Xứ.
2)
Four right efforts: Sammappadanna (p)—Tứ Chánh Cần.
3)
Four roads to supernatural powers: Iddhipada (p)—Tứ Như Ý Túc.
4)
Five controlling faculties: Indriya (p)—Ngũ Căn.
5)
Five powers: Baja (p)—Ngũ Lực.
6)
Seven limbs of Enlightenment: Bojjhanga (p)—Thất Bồ Đề Phần.
7)
The Noble Eightfold Path: Atthangika-magga (p)—Bát Thánh Đạo.
** For more information,
please see Thirty-
Seven Aids to
Enlightenment.
Thirty-three-fold
heavens: Ba mươi ba tầng trời—Heaven of the thirty-three.
Thirty-two auspicious
marks: See Tam Thập Nhị Hảo Tướng Của Phật.
Thirty-two forms of
Sakyamuni Buddha: See Tam Thập Nhị Hảo Tướng Của Phật.
Thirty-two marks of
perfection: See Dvatrimshadvara-lakshana and Tam Thập Nhị Hảo Tướng
Của Phật.
Thirty-two response
bodies: See Tam Thập Nhị Ứng Thân.
Thirty types of impure
giving: See Tam Thập Chủng Bất Tịnh Bố Thí.
Thorn: Gai—Bed of
thorns: Giường gai.
Thorough doctrine and
expression: See Tông Thuyết Câu Thông.
Thorough study in the
three religions: See Tam Giáo Thông Khảo.
Thoroughly: Một
cách tường tận.
Thought-reading:
Tha tâm thông.
Thought: Tư
tưởng—See Niệm, Tư Tưởng and Ý.
·
Evil thoughts: Tư tưởng xấu xa.
·
Pure thoughts: Tư tưởng thanh tịnh.
Thought and deed in
accord: See Tâm H nh Bất Ly.
Thought is like a horse:
Ý Mã.
1)
According to Mahamudra Master, an Indian famous monk: “Thought is
like a horse, let it go free, just like a dove released from a ship in the
middle of the infinite ocean. For just as the bird finds nowhere to land
but back on the ship, thoughts have no place to go other than returning to
their place of origin.”—Theo Sư Đại Ấn, một danh Tăng Ấn Độ: “Ý như con
ngựa, hãy để cho nó đi tự do như chim bồ câu được thả ra từ một chiếc t u
ở giữa đại dương vô tận. Vì cũng giống như con chim không tìm thấy ra nơi
n o để đậu trừ phi nó trở lại chiếc t u, ý cũng không có nơi n o để đi
khác hơn l trở về với nguồn gốc của chúng.”
2)
Thus, Mahamudra Master wrote a verse on “Thought” as follow—Chính
vì thế m Ng i đã viết b i kệ về Ý như sau:
Clouds
that drift in the sky have no roots.
They
have no home.
Conceptual thoughts that float in the mind
are the
same.
When we
see the nature of mind,
All
discrimination ends.
Mây trôi
trên bầu trời không có gốc rễ.
Chúng
không có nơi cư trú.
Những ý
nghĩ trôi nổi trong trí cũng vậy
Khi
chúng ta thấy bản chất của tâm,
Mọi sự
phân biệt đều chấm dứt.
Thought after thought:
See Niệm Niệm.
Thoughtful: Trầm tư
mặc tưởng.
Thoughtless:
Nis-cinta (skt)—Không suy nghĩ—Not thinking.
Thoughtless Heaven:
See Vô Tưởng Thiên.
Thoughtlessness:
Acinta (skt)—See Vô Niệm.
One’s thoughts which
either purify or defile a person: Tư tưởng có thể l m cho con người
thanh tịnh hay bất tịnh.
Thoughts of
harmlessness or compassion to all beings: Tư tưởng không l m hại ai v
từ bi với mọi chúng sanh.
Thought of knowing:
Smriti-vijnanana (skt)—Niệm biết—Discerning thought.
Thought power: Sức
mạnh tinh thần.
Thought of self:
Ngã tưởng—The thought that the ego has reality.
Thousand blessings:
Nghìn phước.
Threaten (v): Đe dọa—To
menace—To intimidate.
Three abidings: See
Tam Trú.
Three accumulations of
pure precepts: See Tam Tụ Tịnh Giới.
Three active dharmas:
See Tam Hữu Vi Pháp.
Three active things:
See Tam Tạo Tác Pháp.
Three additions:
See Tam Đa.
Three afflictions of
the body: See Tam Chủng Thân Khổ.
Three affluences:
See Tam Lậu Hoặc.
Three ailments: See
Tam Bịnh.
Three aims of
meditation: See Ba Mục Tiêu Của Tọa Thiền.
Three analogies
concerning retrogression of practitioners who have experienced awakening:
See Ba Thí Dụ Về Sự Ngộ Đạo Còn Bị Thối Thất.
Three asankhyeya kalpas:
See Tam Kiếp.
Three aspects of
Bhutatathata: See Tam Chân Như.
Three aspects of Dukkha:
See Tam Khổ in Vietnamese-English Section.
Three aspects of the
omniscience of Buddha: See Tam Đạt.
Three aspects of
suffering: See Tam Khổ in Vietnamese-English Section.
Three attachments:
See Tam Chấp Thủ.
Three attainments in
the Pure Land: Tam phẩm Tịnh Độ:
1)
Superior: Thượng phẩm—To be born in the Vairocana Pure Land.
2)
Medium: Trung phẩm—To be born in the Western Paradise of Pure Land.
3)
Inferior: Hạ phẩm—To be born in the Sun Palace among the devas.
Three bad roots:
See Tam Bất Thiện Căn.
Three barriers: See
Tam Chướng.
Three baskets of
Buddhist teachings: See Tam Tạng.
Three baskets of the
Holy Canon (Scriptures): Tam Tạng Kinh Điển.
Three big days of the
year in Budhism tradition: See Tam Nguyên.
Three births to become
a Buddha: See Tam Sinh Th nh Phật.
Three bodies of the
Buddha: See Tam Thân Phật:
1)
Dharmakaya: The Dharma-body or the body of reality which is
formless, unchanging, transcendental, and inconceivable—Pháp thân.
2)
Sambhogakaya: The body of enjoyment—The celestial body of the
Buddha—Personification of eternal perfection in its ultimate sense—Báo
thân.
3)
Nirmanakaya: The incarnated body of the Buddha—Ứng thân.
Three bodies of pure
precepts: Three comprhensive precepts—Three kinds of pure precepts—See
Tam Thân Thanh Tịnh:
1)
Do not do what is evil: Không l m các điều ác.
2)
Do what is good: L m các hạnh l nh.
3)
Be of benefit to all sentient beings: Luôn
l m lợi lạc cho
chúng sanh.
Three in the body-four
in the speech-three in the mind: See Thân Tam Khẩu Tứ Ý Tam.
Three Buddhas in the
Main Shrine: Ba Đức Phật trong Đại Hùng Bảo Điện:
1)
Phật Thích Ca Mâu Ni: Sakyamuni Buddha—The Buddha in the center is
the teacher and founder of Buddhism. He was born in northern India to a
royal family of Ksatriya caste (Sát Đế Lợi) over two thousand five hundred
years ago, his given name was Siddhartha Gautama. At the age of twenty
nine, he left his family in search of the truth of human suffering caused
by birth, old age, sickness and death. After spending six years in the
jungle, he finally became enlightened to the law of “Dependent
Origination” (everything is the direct result of causes and condtions).
Our existence in the world is impermanent. It is only through
understanding of our true self that we can be at peace within the concepts
of “Permanence, Happiness, True Nature (True Ego), and Purity.” After his
enlightenment, Sakyamuni Buddha disseminated his teachings for
approximately 49 years, until his entering into nirvana at the age of 80.
2)
Phật Dược Sư: Medicine Buddha—Who is on the right, the teacher of
the Eastern Pure Land and Azure Radiance. Renowned as the Great Medicine
King in Buddhism, he heals the afflictions of the body and the mind. As a
Bodhisattva, the Medicine Buddha made twelve great vows to diliver those
who invoke his name.
3)
Phật A Di Đ : Amitabha Buddha—On the left, the teacher of the
Western Pure Land. As a Bodhisattva, he made forty eight great vows. He
has established the Western Pure Land in order to receive sentient beings
who sincerely and repeatedly recite his name at the time of their passing.
In the Western Pure Land, devotees will continue to receive the teachings
of Buddhas and Bodhisattvas until their attainment of Buddhahood.
Three Buddha’s virtues:
See Tam Đức.
Three calamities:
Tam tai (Fire: Hỏa tai, War: Đao binh, Flood: Thủy tai)—See Tam Tai.
Three causes: See
Tam Nhơn.
Three causes of karmic
obstructions: See Ba Nguyên Nhân Phát Sanh Chướng Nghiệp.
Three causes
practitioners of Buddha Recitation cannot achieve “One-pointedness” of
mind: See Ba Lý Do H nh Giả Niệm Phật Không Được Nhất Tâm Bất Loạn.
Three causes produce
their three effects: See Tam Nhơn Tam Quả.
Three causes of the
rise of the passions or illusions: See Tam Chủng Sinh Ái Dục.
Three certain things
for any true disciple: See Tam Kiên.
Three characteristics
of Buddha’s nature: Se Tam Nhơn Phật Tánh.
Three characters of a
good Buddhist or a monk: Tam diệu hạnh của một Phật tử:
1)
Control his body: Kềm thúc nơi thân.
2)
Control his mouth: Kềm thúc nơi khẩu.
3)
Control his mind: Kềm thúc nơi tâm.
Three characteristics
of a good monk: See Tam Diệu Hạnh.
Three characteristic
marks of all Hinayana sutras: See Tiểu Thừa Tam Ấn.
Three characteristics
of all phenomenal existence: See Tam Pháp Ấn.
Three classes of
delusive views or delusions: See Tam Chủng Kiến Hoặc.
Three classes of
delusions: See Tam Chủng Kiến Hoặc.
Three clear conceptions
of all beings: See Tam Minh Trí.
Three comprehensive
precepts: see Tam Thân Thanh Tịnh.
Three conditions that
evil beings may be reborn in the Pure Land: See Ba Trường Hợp Kẻ Nặng
Nghiệp Vẫn Được Vãng Sanh.
Three conditions that
are necessary to complete the evil of harsh speech: Ba điều kiện cần
thiết để tạo nghiệp nói lời thô lỗ.
1)
A person to be abused: Nạn nhân của lời nói thô lỗ.
2)
Angry thought: Tư tưởng sân hận.
3)
Actual abuse: Thốt ra lời thô lỗ thật sự.
Three conditions of
karma: See Tam Nghiệp.
Three consequences
associated with the causes for a child to be reborn into a certain family:
See Tam Quả.
Three contemplations:
See Tam Quán.
Three countless aeons:
See Tam Kiếp.
Three cultivated levels:
See Tam Căn.
Three cultivations of
pure precepts: See Tam Tụ Tịnh Giới.
Three daughters of Mara:
Ba n ng con gái của Ma Vương.
1)
Ái Dục: Tanha—Pleasure of love.
2)
Bất Mãn: Arati—Hatred.
3)
Tham Vọng: Raga—Desire.
Three decisions a good
king should make when there may be a conspiracy against him: Ba quyết
định m một minh quân nên l m khi có âm mưu chống lại mình—The Buddha
reminded a good king one of the three wise decisions—Đức Phật đã nhắc nhở
một minh quân về ba quyết định khôn ngoan.
1)
These conspirators or foreign enemies are threatening the good
order and welfare of our country, I must protect the people and country
even with armed forces: Khi những kẻ âm mưu hay những ngoại nhân đe dọa
trật tự trị an của đất nước, ta phải bảo vệ quốc dân v đất nước, nếu cần
phải dùng đến vũ lực.
2)
I will try to find some way of defeating them without the use of
arms: Ta sẽ tìm cách đánh bại họ m không cần đến vũ lực.
3)
I will try to capture them alive, without kiling them if possible,
and disarm them: Ta sẽ tìm cách bắt sống v giải giới, chứ không giết
họ.
Three defilers: See
Tam Cấu, Tam Độc v Tam Cấu Nhiễm.
1)
Desire: Tham—Greed—Wrong desire.
2)
Anger: Sân—Ire—Hate—Resentment.
3)
Stupidity: Si—Unwillingness to accept
Buddha-truth—Unintelligence—Ignorance.
Three degrees of
knowledge: See Ba Cấp Độ Kiến Thức.
Three delusions:
See Tam Hoặc.
Three devil destinies:
See Hỏa Huyết Đao.
Three divisions of the
day: See Tam Thời.
Three dharanis or
powers to maintain wisdom or knowledge: See Tam Đ La Ni.
Three dharmas: See
Tam Pháp.
Three dharma seals:
Tam pháp ấn—Three marks of existence:
1)
Impermanence: Vô thường.
2)
Suffering: Khổ.
3)
No-self: Vô ngã.
Three divisions:
See Tam Thời.
Three divisions of the
Buddha’s Teaching: Tam thừa—Three Vehicles—Three yanas.
Three divisions of a
treatise on a sutra: See Tam Phân Khoa Kinh.
Three doctrines:
See Tam Giáo (B).
Three doors of
unwholesome karma: See Tam Bất Thiện Nghiệp Môn.
Three doors of
wholesome karma pertaining to the sense-sphere: See Tam Thiện Nghiệp
Môn Dục Giới.
Three doubts: Tam
nghi ngại—See Tam Nghi.
1)
Doubt of self: Nghi ngại tự ngã.
2)
Doubt of teacher: nghi ngại tôn sư.
3)
Doubt of dharma: Nghi ngại pháp.
Three doubts in the
mind of a Bodhisattva: See Nhứt Tâm Tam Hoặc.
Three doubts of
practitioners about the Pure Land: See Ba Mối Nghi Của Phật Tử Về Tịnh
Độ.
Three enlightenments:
Tam giác ngộ:
1)
Enlightenment for self: Tự giác.
2)
Help other attain enlightenment: Giác tha.
3)
Perfect enlightenment and achievement: Giác hạnh viên mãn.
Three entrance gate:
Cổng tam quan.
Three equal
consequences: See Tam Đẳng Lưu.
Three equal currents:
See Tam Đẳng Lưu.
Three equal and
universal characteristics of the one Tathagata: See Tam Đẳng.
Three equal or
universal currents or consequences: See Tam Đẳng lưu.
Three essential
articles for worship: See Tam Cụ Túc.
Three eternal qualities
in a Buddha: See Tam Chủng Thường.
Three evil gati:
See Tam Ác Đạo.
Three evil mental
states: See Tam Ác Giác.
Three evil paths:
See Tam Đồ Ác Đạo.
Three evil realms:
Hạ Tam Đồ—The paths of hells, hungry ghosts and animality. These paths can
be taken as states of mind, i.e., when someone has a vicious thought of
harming or killing another, he is effectively reborn, for that moment, in
the hells—Ba đường địa ngục, ngạ quỷ v súc sanh. Những đường n y có thể
được xem như trạng thái tâm thức, tỷ như ai đó nghĩ đến chuyện l m tổn hại
hay giết hại chúng sanh khác, thì ngay lúc đó bị đọa v o địa ngục—See Lục
Đạo (A).
Three excisions of
beguiling delusion: See Tam Đoạn.
Three fallacious
postulates: See Tam Giả.
Three fires: See
Tam Hỏa.
Three flavors: See
Tam Vị (A).
Threefold gate:
Triple gate—Cổng tam quan.
Threefold great
thousand world system: See Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới.
Threefold knowledge:
The Three Knowledges—Tam minh.
Threefold observation:
See Không Giả Trung.
Threefold training:
See Tam Vô Lậu Học.
Threefold truth of the
T’ien-T’ai: See Tam Đẳng Thiên Thai.
Threefold World:
Tam giới—Triple Realm.
Three forms: See
Tam Tướng.
Three forms of all
phenomena: See Tam Hữu Vi Tướng.
Three forms of
endurance: See Tam Nhẫn.
Three forms of
forebearance: See Tam Nhẫn.
Three forms of giving:
See Tam Thí.
Three forms of
knowledge: See Tam Tự Tính Tướng.
Three forms of ksanti:
See Tam Nhẫn.
Three forms of patience:
See Tam Nhẫn.
Three forms of
phenomena: See Tam Hữu Vi Tướng.
Three forms of
tolerence: See Tam Nhẫn.
Three forms of giving:
See Tam Thí.
1)
Giving of goods: T i thí.
2)
Giving the Law or truth-giving of dharma: Pháp thí.
3)
Giving of fearlessness: Vô úy thí.
Three forms or
positions: See Tam Tướng.
Three functioning
dharmas: See Tam Hữu Vi Pháp.
Three gates to (the
city of) nirvana: Ba cửa v o niết b n—See Tam Cổng Niết B n and Tam
Niết B n Môn.
1)
The emptiness: Không—The void—Immaterial.
2)
Formless: Vô tướng—Vô sắc.
3)
Inactivity: Vô tác.
Three good deeds:
See Tam Thiện Nghiệp.
Three good deeds of the
body: See Tam Chủng Thiện Thân in Vietnamese-English Section.
Three good deeds of the
mind: See Tam Chủng Thiện Tâm in Vietnamese-English Section.
Three good roots:
See Tam Thiện Căn.
Three good roots for
monks and nuns: Tam thiện căn cho chư Tăng Ni:
1)
No selfish desire, no ire, no stupidity: Vô tham, vô sân, vô si.
2)
Almsgiving, kindness, wisdom: Bố thí, từ bi, trí tuệ.
3)
Good deeds, good words, good thoughts: Thân l nh, khẩu l nh, ý
l nh.
Three good roots for
ordinary people: Tam thiện căn cho người thường:
1)
Almsgiving: Bố thí.
2)
Mercy: Bi mẫn.
3)
Wisdom: Trí huệ.
Three good upward
directions of existence: See Tam Thiện Đạo.
Three good upward
states of existence: See Tam Thiện đạo.
Three grades of hearers:
See Tam Phẩm Thính Pháp.
Three grades of
Sramanera: See Tam Phẩm Sa Di.
Three gradual stages:
See Tam Vị Tiệm Thứ.
Three great asamhkeya
kalpas: See Tam A Tăng Kỳ Kiếp.
Three great
characteristics in the awakening faith: See Tam Đại.
Three guidelines to
consolidate faith: See Tam Lượng.
Three hearts: See
Tam Tâm.
Three Hinderers:
See Tam Chướng.
Three Holy ones:
See Tam Thánh.
Three Honoured Ones:
See Tam Tôn.
Three immaterialities:
See Tam Không in Vietnamese-English Section.
Three immediate
families: See Tam Tộc in Vietnamese-English Section.
Three incomparable
kinds of rareness: See Tam Kỳ Đặc.
Three infections:
See Tam Nhiễm and Tam Tạp Nhiễm In Vietnamese-English Section.
Three inheritances:
See Tam nghiệp in Vietnamese-English Section.
Three inseparable
aspects for any cultivators: See Tam Tu in Vietnamese-English Section.
Three insights: See
Tam Minh in Vietnamese-English Section.
Three joys: See Tam
Lạc in Vietnamese-English Section.
Three karmas: See
Tam Nghiệp in Vietnamese-English Section.
Three kasayas: See
Tam Nhiễm in Vietnamese-English Section.
Three kinds of
affliction: See Tam Phiền Não.
Three kinds of
appearance: See Tam Chủng Sắc and Tam Chủng Tướng in
Vietnamese-English Section.
Three kinds of
attainment in the Pure Land: See Tam Phẩm Tịnh Độ in
Vietnamese-English Section.
Three kinds of baptism:
See Tam Chủng Quán Đảnh in Vietnamese-English Section.
Three kinds of
barrenness: See Tam Hoang Vu.
Three kinds of bodhi:
See Tam Chủng Bồ Đề.
Three kinds of
Buddha-nature: See Tam Phật Tánh in Vietnamese-English Section.
Three kinds of Buddhist
followers: See Tam Chủng Phật Tử.
Three kinds of burning:
See Tam Nhiệt.
Three kinds of
characters: See Tam Tánh.
Three kinds of charity:
See Tam Bố Thí in Vietnamese-English Section.
Three kinds of clean
flesh: See Tam Tịnh Nhục:
1)
Has not seen the animal killed: Không thấy giết.
2)
Has not heard the animal killed: Không nghe giết.
3)
Has not doubt that the animal killed to offer to the monk’s meal:
Không nghi ngờ con vật bị giết để cúng dường cho mình.
Three kinds of
clear-vision (The Path of Purification): Tam Minh (Thanh Tịnh Đạo).
1)
Recollection of past life: Túc Mạng Minh—Nhớ lại các đời trước.
2)
Knowledge of the passing away and reappearance of beings: Thiên
Nhãn Minh—Biết sự chết v tái sanh của chúng hữu tình.
3)
Knowledge of Destruction of cankers: Lậu Tận Minh—Đoạn trừ tất cả
các lậu hoặc.
** For more
information, please see Tam
Minh in
Vietnamese-English Section.
Three kinds of craving
(The Buddha and His Teachings): Ba loại ái dục (Đức Phật v Phật
Pháp)—See Tam Ái and Tam Khát Ái.
1)
Craving for sensual pleasures: Kama-tanha (p)—Ái dục duyên theo
nhục dục ngũ trần.
2)
Craving for for sensual pleasures associated with the view of
eternalism: Bhava-tanha (p)—Ái dục duyên theo những khoái lạc vật chất có
liên quan đến chủ nghĩa thường kiến.
3)
Enjoying pleasures thinking that they are imperishable, and craving
for sensual pleasures with the view of nihilism: Vibhava-tanha (p)—Ái dục
duyên theo những khoái lạc vật chất có liên quan đến chủ trương đoạn kiến.
Three kinds of cutting
off: See Tam Chủng Đoạn v Tam Đoạn.
Three kinds of
delusions: See Tam Chủng Kiến Hoặc.
Three kinds of demons:
See Tam Chủng Ma.
Three kinds of desire:
See Tam Dục.
Three kinds of dharani:
See Tam Đ La Ni.
Three kinds of
dharma-body: See Tam Pháp Thân.
Three kinds of
endurance: See Tam Nhẫn.
Three kinds of
enlightenments: See Tam Giác.
Three kinds of
existence: See Tam Chủng Hữu, Tam Hữu and Tam Chủng Hiện Hữu.
Three kinds of
forbearance: See Tam Nhẫn.
Three kinds of full
understanding: See Tam Liễu Tri.
Three kinds of good
roots: See Tam Chủng Thiện Căn.
Three kinds of good
spiritual advisors: See Tam Chủng Thiện Tri Thức.
Three kinds of happy
rebirth: See Tam Chủng Lạc Sanh.
Three kinds of
haughtiness: See Tam Kiêu Mạn.
Three kinds of heaven:
See Tam Chủng Thiên.
Three kinds of hells:
Tam Chủng Địa Ngục.
Three kinds of
hindrances: See Tam Chướng.
Three kinds of
icchantika: See Tam Chủng Xiển Đề.
Three kinds of identity:
See Tam Viên Dung.
Three kinds of incense:
See Tam chủng hương.
Three kinds of karma:
See Tam Nghiệp.
Three kinds of light:
See Tam Chủng Quang Minh.
Three kinds of major
wisdom: See Tam Chủng Đại Trí.
Three kinds of mental
distress: See Tam Chủng Tâm Khổ.
Three kinds of merit:
Có ba loại công đức (Charitable giving/Generosity: Bố thí D na,
Morality/Virtue conduct: Trì giới S la, Meditation: Thiền định Bh vana).
Three kinds of monk’s
garments: See Tam Y.
Three kinds of
non-retreat: See Tam Bất Thối Chuyển.
Three kinds of
object-domain: See Tam Cảnh.
Three kinds of
obstacles: Tam chướng—Buddhist cultivators always face three types of
obstacles:
1)
Obstacles of Afflictions: Phiền não chướng.
2)
Obstacles of Karma: nghiệp chướng.
3)
Obstacles of Retribution: Quả báo chướng (thưởng phạt của nghiệp).
Three kinds of
obtaining the commandments: See Tam Đắc.
Three kinds of
offerings: See Tam Cúng Dường and Tam Nghiệp Cúng Dường.
Three kinds of
organizations: Ba loại tổ chức—According to Soceyyan Sutra, the Buddha
reminded people with three kinds of organizations—Theo Thanh Tịnh Kinh,
Đức Phật nhắc nhở chúng ta ba loại tổ chức.
1)
There are those that are organized on the basis of the power,
wealth or authority of great leaders: Có những người gia nhập tổ chức vì
quyền lực, của cải v uy quyền lãnh tụ.
2)
There are those that are organized because of its convenience to
the members, which will continue to exist as long as the members satisfy
their conveniences and do not quarrel: Có những người gia nhập tổ chức vì
phương tiện v sự dễ chịu, tổ chức nầy sẽ tồn tại chừng n o m phương tiện
dễ chịu còn v không có sự tranh chấp.
3)
Those that are organized with some good teaching as its center and
harmony as its very life. Of course, this is a true organization, from
which the unity of spirit and various kinds of virtues will arise. In such
organization, there will prevail harmony, satisfaction and happiness: Tổ
chức thứ ba lấy giáo pháp l m trung tâm v hòa hợp l m sinh mệnh của cuộc
sống. Dĩ nhiên l tổ chức nầy l tổ chức thật sự v từ đó sự hòa hợp tâm
linh cũng như vô lượng công đức sẽ được khởi lên. Trong tổ chức đó sẽ có
hòa hợp, mãn nguyện v hạnh phúc.
Three kinds of
paramitas: Ba loại Ba la mật—See Tam Chủng Ba La Mật.
1)
Paramitas of people in general relating to this world: Thế gian Ba
la mật.
2)
Paramitas of Sravakas and Pratyeka-buddhas relating to the future
life for themselves: Xuất thế gian Ba la mật.
3)
Paramitas of the supreme one of bodhisattvas, relating to the
future life for all: Xuất thế gian thượng thượng Ba la mật.
Three kinds of patience:
Ba loại nhẫn nhục:
1)
Patience or forbearance of the body: Thân nhẫn.
2)
Patience or forbearance of the mouth: Khẩu nhẫn.
3)
Patience or forbearance of the mind: Ý nhẫn.
Three kinds of people:
Ba loại người—There are so many kinds of people in the world; however,
according to the Buddhism, there are three kinds of people—Có rất nhiều
loại người trên thế gian nầy; tuy nhiên, theo Phật giáo thì có ba loại.
1)
Those who are like letters carved in rock, they easily give way to
anger and retain their angry thoughts for a long time: Những người giống
như chữ khắc trên đá, tâm tánh nóng nảy dễ giận, v khi giận ai họ giận
rất dai.
2)
Those who are like letters written on sand, they give way to anger
also, but their angry thoughts quickly pass away: Loại người như chữ viết
trên cát, họ cũng nóng nảy dễ giận, nhưng cơn giận dữ của họ chóng qua đi.
3)
Those who are like letters written on running water, they do not
retain their passing thoughts: Loại nguời như chữ viết trên nước đang
chảy, họ không giữ lại một niệm giận hờn n o trong tâm tưởng.
(B)
There are three other kinds of people.
1)
Those who are proud, act rashly and are never satisfied: Loại kiêu
hãnh, h nh động lụp chụp v chẳng bao giờ mãn nguyện.
2)
Those who are courteous and always act after consideration: Lọai
người lịch thiệp v luôn h nh động sau khi đã cân phân kỹ c ng.
3)
Those who have overcome desire completely: Loại người đã ho n to n
chấm dứt dục vọng.
Three kinds of praises:
See Tam Nghiệp Cúng Dường.
Three kinds of pure
flesh: Tam Tịnh Nhục—In early time of Buddhism, the Buddha always
emphasizes on “Compassion.” All Buddhists, including monks and nuns,
should know what he means. If you say you are compassionate to all
sentient beings and you are still eating meat every day (especially monks
and nuns), what does your “compassionate” mean? At the time of the Buddha,
the reason why the Buddha allowed monks and nuns to eat whatever lay
people offered because there was huge drought in India that caused the
disappearance of most vegetables. That was why the Buddha allowed monks
and nuns to eat what he called “Three kinds of clean flesh.” As long as a
monk does not kill an animal himself or the animal has not been killed
specifically for him, or he does not see or is not aware of it being
killed specifically for him, or he does not hear it cries… That’s the time
of the Buddha when one could not find any vegetables. What about now, we
do not lack vegetables and a varieties of fruits and vegetables contain
adequate vitamins for a human body. Be careful!!!—Trong thời phôi thai của
Phật giáo, Đức Phật luôn nhấn mạnh đến “lòng từ bi.” Phật tử, kể cả chư
Tăng Ni chắc hẳn đã biết Đức Phật muốn nói gì. Nếu bạn nói bạn từ bi đối
với chúng sanh muôn lo i m ng y ng y vẫn ăn thịt chúng sanh (đặc biệt l
chư Tăng Ni), thì nghĩa của chữ “từ bi” m bạn nói l nghĩa gì? Trong thời
Phật còn tại thế, sở dĩ Ng i cho phép chư Tăng Ni thọ dụng bất cứ món gì
m người tại gia cúng dường l vì v o thời ấy đã xãy ra một trận hạn hán
kinh khủng tại Ấn Độ l m cho hầu hết cây cỏ đều biến mất. V o thời đó Đức
Phật cho phép chư Tăng thọ dụng thịt m Ng i gọi l “Tam Tịnh Nhục” khi vị
Tăng không tự mình giết con vật hay con vật không bị giết để cúng dường
cho mình, hay vị Tăng không nghe thấy con vật bị giết. Đó l chuyện thời
Đức Phật, còn bây giờ, chúng ta n o có thiếu rau cải thực vật, những thứ
cũng cung cấp đầy đủ chất bổ cho thân thể con người. Quí vị nên cẩn
trọng!!!—See Tam Tịnh Nhục.
Three kinds of rebirth
in the Pure Land: See Tam Chủng Vãng Sanh.
Three kinds of rebirth
in the realm of sense-desire: See Tam Dục Sanh.
Three kinds of Refuges:
See Tam Quy Y.
Three kinds of right
conduct: See Tam Thiện Hạnh.
Three kinds of rupa:
See Tam Chủng Sắc.
Three kinds of scents
or incense: See Tam Chủng Hương.
Three kinds of searches:
See Tam Chủng Tầm Cầu.
Three kinds of
Sramanera: See Tam Chủng Sa Di.
Three kinds of
sufferings: See Tam Khổ.
Three kinds of teachers
in Buddhism: See Tam Sư.
Three kinds of troubles:
See Tam Dao Động.
Three kinds of unclean
flesh to a monk: See Tam Tịnh Nhục and Tam Bất Tịnh Nhục.
Three kinds of unity:
See Tam Viên Dung.
Three kinds of
unwholesome perception: See Tam Bất Thiện Tưởng.
Three kinds of
unwholesome roots: See Tam Bất Thiện Căn.
Three kinds of
unwholesome thought: See Tam Bất Thiện Tư Duy.
Three kinds of vigor:
See Tam Chủng Tinh Tấn.
Three kinds of
wholesome conduct: See Tam Thiện Hạnh.
Three kinds of
wholesome element: See Tam Thiện Giới.
Three kinds of
wholesome perception: See Tam Thiện Tưởng.
Three kinds of
wholesome roots: See Tam Chủng Thiện Căn.
Three kinds of
wholesome volition: Tam Thiện H nh.
Three kinds of wisdom:
See Tam Trí.
(A)
1)
Sravaka (skt) and Pratyeka-buddha: Nhứt thiết trí (Thanh văn v
Duyên giác).
2)
Bodhisattva-knowledge of all things in their proper discrimination:
Đạo chủng trí.
3)
Buddha-knowledge, or perfect knowledge of all things in their every
aspect and relationship, past, present and future: Nhứt thiết chủng trí.
(B)
1)
Earthly or ordinary wisdom: Thế gian trí—Normal worldly knowledge
or ideas: Thế gian trí.
2)
Supra-mundane or spiritual wisdom: Xuất thế gian trí—The wisdom of
Sravaka and Pratyeka-buddha: Xuất thế gian trí.
3)
Supreme wisdom of bodhisattvas and Buddhas: Xuất thế gian thượng
thượng trí.
Three kinds of wrong
conduct: See Tam Ác Hạnh.
Three lines of action
that affect karma: See Tam H nh.
Three links with the
Buddha resulting from calling upon him: See Tam Duyên.
Three lower paths of
transmigration: See Tam Ác Đạo.
Three lusts: See
Tam Dục.
Three main monks in a
monastery: See Tam Cương (B).
Three main vehicles:
See Tam Thừa (B) and (C) in Vietnamese-English Section.
Three major calamities:
See Tam Đại Tai.
Three major kinds of
wisdom: Tam chủng đại trí.
Three marks of
existence: See Tam Pháp Ấn.
Three means to
cultivate or practice Buddha dharma: See Tam Phương Tiện.
Three meditations:
See Tam Quán.
Three meditations on
the relationship of the noumenal and phenomenal: See Tam Muội Pháp
Giới.
Three mental conditions
of all actions and speech: See Tam Tư.
Three messengers:
Ba sứ giả (thiên lôi)—Three heavenly messengers that people see everyday
in their life—Ba thiên lôi m ai cũng gặp trong đời sống hằng ng y.
1)
An old person bent with age and walking with a cane, who warns you
of your own growing old: Một người gi khom lưng v phải chống gậy, người
cảnh báo cho bạn biết về tuổi gi của chính bạn.
2)
A poor, sick and friendless person who warns you of your own
sickness: Một người nghèo khổ bệnh hoạn không người chăm sóc, người cảnh
báo bạn về sự bệnh hoạn của chính mình.
3)
A dead person who warns you of your own death sometime: Một người
chết người cảnh báo về cái chết của chính bạn một ng y n o đó.
** For more information,
please see Three
occations when it is
impossible for a son to
aid his mother or a
mother to help her son.
Three methods of
attaining abstraction: See Tam Chủng Chỉ Quán.
Three methods in the
Pure Land cultivation: See Tam Môn Tịnh Độ.
Three minds: See
Tam Tâm.
Three minor calamities:
See Tam Tiểu Tai.
Three miserable paths
and six realms: See Tam Đồ Lục Đạo.
Three mixed dyes:
See Tam Tạp Nhiễm.
Three mixed infections:
See Tam Tạp Nhiễm.
Three modes of
attaining moral wisdom: See Tam Huệ.
Three modes of Buddha’s
discourses: See Tam Phật Ngữ.
Three modes of the
Buddha’s teaching of the Southern sects: See Tam Giáo Tướng.
Three modes of entering
dhyana: See Tam Chủng Chỉ Quán.
Three modes of
existence: Ba hình thức hiện hữu—See Tam Hữu—After perceiving the true
picture of life, the Buddha claimed that the Three Modes of Existence as
it were in blazing fire—Sau khi nhận chân ra bộ mặt thật của đời sống, Đức
Phật tuyên bố rằng tam giới như hỏa trạch (ba cõi như nh lửa đang cháy).
Three modes of
repentance: See Tam Chủng Sám Hối Pháp.
Three modes of
Sakyamuni’s teaching: See Thiên Thai Tam Giáo and Nam Trung Tam Giáo.
Three modes of
Sakyamuni’s teaching according the Lotus sutra: See Pháp Hoa Tam Giáo.
Three modes of serving
the Buddha: See Ba Loại Cúng Dường and Tam Cúng Dường.
1)
Offerings of incense, flowers and fruits: Dâng hương, hoa, quả.
2)
Offerings of praise and reverence: Tỏ lòng tôn kính.
3)
Good (right) conduct: H nh trì tốt.
Three months of summer
retreat: Ba tháng an cư kiết hạ.
Three mores: See
Tam Dư.
Three mystic things of
the Tathagata: See Tam Mật.
Three natures of reality:
Svabhavalakshana-traya (skt)—Tam Tự Tánh của Vạn Hữu—According to the
Mind-Only School, reality has three natures:
1)
Imagination: Biến Kế Chấp—Because of forgetfulness and prejudices,
we generally cloak reality with a veil of false views and opinions. This
is seeing reality through imagination. Imagination is an illusion of
reality which conceives of reality as an assembly of small pieces of
separate entities and selves, causes of distinction, discrimination and
hatred. In order to deal and break through interdependence, practitioner
should meditate on the nature of interdependence or the interrelatedness
of phenomena in the processes of creation and destruction—Vì quên lãng v
th nh kiến nên chúng ta thường phủ lên thực tại một lớp cố chấp, vì vậy
thực tại bị mang m u sắc “Biến Kế Chấp.” Biến Kế Chấp l cái thấy sai lầm
về thực tại, cho rằng thực tại l những thực thể tách biệt, những cái ngã,
nguyên nhân của sự phân biệt, kỳ thị, giận hờn. Để đối trị Biến Kế Chấp,
h nh giả nên quán niệm tự tánh Y Tha Khởi, tức l sự tương duyên của vạn
hữu trong quá trình sinh diệt.
2)
Interdependence: Y Tha Khởi—The consideration is a way of
contemplation, not the basis of a philosophic doctrine. If one clings
merely to a system of concepts, one only becomes stuck. The meditation on
interdependence is to help one penetrate reality in order to be one with
it, not to become caught up in philosophical opinion or meditation
methods. The raft is used to cross the river. It is not to be carried
around on your shoulders. The finger which points at the moon is not the
moon itself—Y Tha Khởi cần được sử dụng như một dụng cụ quán chiếu chứ
không được nhận thức như một triết thuyết. Cố chấp v o Y Tha Khởi như một
hệ thống khái niệm thì sẽ bị mắc kẹt. Quán chiếu Y Tha Khởi l để thực
chứng thực tại, để thể nhập thực tại chứ không phải l để bị kẹt v o Y Tha
Khởi, cũng như chiếc bè được dùng để qua sông, chứ không phải để vác trên
vai. Ngón tay chỉ trăng không phải l mặt trăng.
3)
The nature of ultimate perfection: Viên Th nh Thực Tánh—In the
nature of ultimate perfection, reality is freed from all false views
produced by the imagination. Reality is reality. It transcends every
concept. There is no concept that can adequately describe it, not even the
concept of interdependence. To assure that one doesn’t become attached to
a philosophical concept, Mind-Only School speaks of the three non-natures
to prevent the individual from becoming caught up in the doctrine of the
three natures. The essence of Mahayana Buddhist teaching lies in this—Viên
Th nh Thực Tánh l một từ được dùng để chỉ thực tại khi thực tại đã được
thoát khỏi m n Biến Kế Chấp. Viên Th nh Thực Tánh có nghĩa l thực tại l
thực tại, nó siêu việt khái niệm; bất cứ khái niệm n o cũng không miêu tả
được thực tại, dù cho đó l ý niệm Y Tha Khởi. Để chắc chắn hơn, Duy Thức
Học đề ra Tam Vô Tánh hầu dung hòa với Tam Tự Tánh, v để người học Duy
Thức không bị mắc kẹt v o Tam Tự Tánh. Tam Vô Tánh l tinh túy của giáo lý
Phật Giáo Đại Thừa.
*** For more information,
please see Tam Tự
Tính Tướng and Tam
Vô Sai Biệt.
Three nidanas or links
with the Buddha resulting from calling upon him: See Tam Duyên.
Three noble Buddhas:
See Tam Thế Phật.
Three non-backslidings:
See Tam Bất Thối Chuyển.
Three non-seeking
practices: See Tam Vô Sở Cầu.
Three objects of
meditation that lead toward liberation: Se Tam Giải Thoát.
Three occasions full of
perils; however, there still exists a chance for a son or a mother to help
each other: Ba trường hợp cực kỳ nguy hiểm, nhưng vẫn có cơ cho mẹ con
giúp đở lẫn nhau.
1)
A fire: Hỏa hoạn.
2)
A flood: Lụt lội.
3)
A burlary: Trộm cướp.
Three occasions when it
is impossible for a son to aid his mother and a mother to help her son:
Ba trường hợp cực kỳ hiểm nguy khi m con không giúp được mẹ, cũng như mẹ
không giúp được con.
1)
Sickness: Bệnh hoạn—A son can take care of his mother during the
time of sickness, but he cannot do anything to make his mother not to have
sickness—Con có thể chăm sóc mẹ trong lúc bệnh hoạn, nhưng không l m sao
cho mẹ đừng bệnh.
2)
Growing old: Lão hóa (gi )—Again, a son can help take care of his
mother when she is old but he cannot do anything to stop her growing
old—Lần nữa, con có thể chăm sóc mẹ lúc tuổi gi , nhưng không cách gì l m
cho mẹ đừng gi .
3)
Death: Chết—No matter how much they may love or how intimate they
may have been, neither can one help the other when the moment of death
approach—Dù họ yêu thương v gần gủi nhau thế mấy, mẹ con không cách gì
giúp nhau đừng chết khi tử thần đã đến.
Three parts of mental
cultivation: See Tam Vị (B).
Three paths of evil
deeds: See Tam Đồ Ác Đạo.
Three paths all have to
tread: See Tam Đạo.
Three perfect
enlightenments: See Tam Bát Nhã.
Three periods: See
Tam Thế.
Three periods of the
Buddha’s teaching: See Tam Luân Giáo and Tam Thời Chuyển Pháp.
Three periods and
characteristics of Buddha’s teaching: See Tam Thời Chuyển Pháp.
Three periods of dharma:
See Tam Thời Pháp.
Three places where the
Buddha always rests his mind and wisdom in: See Tam Niệm Trụ Xứ.
Three places where
Sakyamuni is said to have transmitted his mind or thoughts direct and
without speech to Kasyapa: See Tam Xứ Truyền Tâm.
Three places of
mind-transmission: See Tam Xứ Truyền Tâm.
Three pleasant savours:
See Tam Vị.
Three points of view:
See Biến Y Viên.
Three poisons: See
Tam Độc.
Three positions:
See Tam Tướng.
Three powers: See
Tam Lực.
Three powers of change:
See Tam Năng Biến.
Three Prajnas: See
Tam Bát Nhã.
Three Precious Ones:
See Tam Bảo.
Three progressive
developments of Buddha’s teaching: See Tam Tiệm.
Three properties of
matter: See Tam Tướng Hữu Vi.
Three prostrates:
See Tam Đảnh Lễ.
Three Pure Land Sutras:
See Tam Kinh Tịnh Độ in Vietnamese-English Section.
Three purities of a
bodhisattva: Tam thanh tịnh của chư Bồ Tát—See Tam Chủng Thanh Tịnh.
1)
A pure body: Thân thanh tịnh.
2)
Perfectly pure and adorned appearance: Tướng thanh tịnh.
3)
A mind free of impurity: Tâm thanh tịnh.
Three realms: Tam
giới—Comprised of the realm of desire, the realm of form, and the formless
realm of pure spirit—See Tam Giới (A) (B) (C) and Tam Pháp Giới.
1)
Kamadhatu: Dục giới—The world of desire is so called because its
inhabitants are ruled by various desires—The realm of sensuous desire of
sex and food. It includes the six heavens, the human world, asuras,
animality, hungry ghosts, and hells.
2)
Rupadhatu: Sắc giới—The realm of form. Being in the world of form
have material form, but it is above the lust world (free from desires). It
is represented in the fourth Heavens or Brahmalokas (tứ thiền thiên).
3)
Arupadhatu: Vô sắc giới—The formless realm of pure spirit. The
world of formless is free from both desire and the restrictions of matter.
There are no bodies, palaces, things. Where the mind dwells in mystic
contemplation.
** See Tam giới (B).
Three reasons of a
bodhisattva’s pity: See Tam Từ Bi.
Three reasons for
demonic obstructions: See Ba Lý Do Ma Sự Phát Sanh.
Three reasons elder
Bhikkhus are to be blamed: See Ba Trường Hợp Đáng Bị Quở Trách Của Một
Vị Thượng Tọa Tỳ Kheo.
Three reasons middle
Bhikkhus are to be blamed: See Ba Trường Hợp Đáng Bị Quở Trách Của Một
Vị Trung Tọa Tỳ Kheo.
Three reasons
practitioners do not vow to have rebirth in the Tushita Heaven: See Ba
Lý Do H nh Giả Niệm Phật Không Nguyện Vãng Sanh Về Đâu Suất Thiên.
Three reasons why
rebirth in the Pure Land does not necessarily depend on the weight of bad
karma: See Tam Lý Tâm Duyên Quyết Định.
Three reasons for
reciting Amitabha Buddha: See Ba Lý Do H nh Giả Niệm Phật Nguyện Vãng
Sanh Tây Phương Cực Lạc.
Three recompenses:
See Tam Báo.
Three refined
conceptions: See Tam Tế.
Three Refuges:
Three fold refuges—Tam Quy Y—See Tam Quy Y in Vietnamese-English.
1)
To the Buddha I go for refuge (the 1ST/2ND /3RD time) Đệ tử xin
quy y Phật.
2) To the Dharma I go for refuge (the 1ST/2ND /3RD time) Đệ tử xin
quy y Pháp.
3) To the Sangha I go for refuge (the 1ST/2ND /3RD time) Đệ tử xin
quy y Tăng.
Three relations of a
man’s duty taught in Confucian theory: See Tam Cương.
Three religions:
See Tam Giáo (A).
Three remainders after
death: See Tam Dư.
Three results: See
Tam Báo.
Three roots for the
passionless life: See Tam Vô Lậu Căn.
Three root precepts:
Tam Thân Thanh Tịnh—Three bodies of pure precepts—Three comprehensive
precepts or three kinds of pure precepts. In Mahayana, three groups of
precepts which form the basis of all Bodhisattva practice—Tam thân thanh
tịnh. Theo Đại Thừa, đây l ba nhóm giới căn bản của một vị Bồ Tát:
1)
Do not do what is evil: Không l m các điều ác.
2)
Do what is good: L m các hạnh l nh.
3)
Be of benefit to all sentient beings: Luôn l m lợi lạc cho chúng
sanh.
Three sages or holy
ones: See Tam Thánh.
Three Sakyamuni’s
teachings: See Tam giáo (B).
Three samadhis or
samadhi on the three subjects: See Tam Tam Muội.
Three seasons of an
Indian year: See Thiên Trúc Tam Thời.
Three sects of the
Hinayana school: See Tiểu Thừa Tam Tông.
Three selfs: See
Tam Tự.
Three self-moderations:
Se Tam Tự Điều.
Three sets of
commandments: See Tam Giới (D).
Three shinings of the
sun compared to the Buddha’s teaching: See Tam Chiếu.
Three signs: See
Tam Ấn.
Three sources of
cultivation: See Tam Quỹ.
Three sources of
felicity: See Tam Phước.
Three sources of all
passions and delusions: See Tam Độc.
Three sources of the
rise of the passions or illusions: See Tam Chủng Sinh Ái Dục.
Three sovereign powers
for converting others: See Tam Luân Hóa Đạo.
Three special months of
abstinence: See Trai Nguyệt.
Three special qualities
of the lotus: See Ba Phẩm Chất Đặc Biệt Của Hoa Sen.
Three stages of karma:
See Tam Thời Nghiệp.
Three stains: See
Tam Cấu Nhiễm and Tam Uế.
Three states of
consciousness: See Tam Thức.
Three states of mind or
consciousness: See Tam Thức.
Three states of
sensation: See Tam Thọ.
Three states of vedana
or sensations: See Tam Thọ.
Three store houses:
See Tam Tạng.
Three studies: See
Tam Học.
Three studies of the
non-outflow: See Tam Vô Lậu Học.
Three studies
(endeavors) of the passionless life and escape from transmigration:
Tam vô lậu học:
1)
Moral discipline: Giới.
2)
Meditation: Định.
3)
Resulting wisdom: Huệ.
Three subjects of
indealistic reflection: See Duy Thức Quán.
Three subtle
conceptions: See Tam Tế.
Three subtle marks:
See Tam Tướng Vi Tế.
Three subversions or
subverters: Tam Điên Đảo:
1)
Evil thoughts: Tưởng điên đảo.
2)
False views: Kiến điên đảo.
3)
Deluded mind: Tâm điên đảo.
Three subverters:
See Tam Điên Đảo.
Three superior monks
and seven witnesses for a full ordination: See Tam Sư Thất Chứng.
Three sure things for
any true disciple: See Tam Kiên.
Three taints: See
Tam Lậu Hoặc.
Three things: See
Tam Pháp.
Three things impossible
to a Buddha: Ba điều Phật không thể l m được:
1)
He cannot annihilate causality karma: Không thể loại trừ quả nghiệp
báo cho chúng sanh.
2)
He cannot save unconditionally: Không thể cứu rỗi vô điều kiện.
3)
He cannot end the realm of the living: Không thể chấm dứt các đường
dữ cho chúng sanh.
Three things possible
to a Buddha: Ba điều Phật có thể l m được:
1)
He can have perfect knowledge of all things: Khả năng hiểu biết vạn
vật.
2)
He can have perfect knowledge about the nature of all beings: Khả
năng hiểu biết bản chất thật của vạn hữu.
3)
He can save countless beings: Khả năng cứu độ vô lượng chúng sanh.
Three things of
Tathagata has no need to guard against: See Ba Điều Như Lai Không Cần
Gìn Giữ.
Three things that are
of the same nature: See Tam Vô Sai Biệt.
Three things that are
without a nature or separate existence of their own: See Tam Vô Sai
Biệt and Tam Vô Sai Biệt Tự Tánh.
Three things that are
without essential difference: See Tam Vô Sai Biệt.
Three thoughts: See
Tam Tưởng.
Three thousand
demeanors: See Ba Ng n Oai Nghi.
Three-Thousand-Great
Thousand Worlds: Billion-world universe—World system---See Tam Thiên
Đại Thiên Thế Giới.
Three ties: See Tam
Kết.
Three togethers:
See Tam Cùng.
Three tones of all
dharmas: See Tam Pháp Tánh.
Three translations of
the Avatamsaka Sutra: See Hoa Nghiêm Tam Dịch.
Three treasures:
See Tam Bảo.
1)
The Buddha: The supremely enlightened being—Phật.
2)
The Dharma: The teaching imparted by Buddha—Pháp.
3)
The Sangha: The congregation of monks and nuns or of genuine Dharma
followers: Tăng.
Three treasures are
mutually related and interdependent: See Tam Bảo Tương Hệ Tương Tùy.
Three turns of the
law-wheel when the Buddha preached in the Deer Park: See Tam Chuyển.
Three types of
obstacles: See Ba Chướng.
Three Types of
Suffering: Ba loại khổ.
1)
Suffering of misery: Khổ khổ.
2)
Pervasive suffering: H nh khổ.
3)
Sufering of change or destruction: Hoại khổ.
** For more information,
please see Tam Khổ.
Three unhappy gati or
ways: See Tam Đồ:
1)
The hell of fires: Hỏa đồ.
2)
The hell of blood where animals devour each other: Huyết đồ.
3)
The hell of swords where leaves and grasses are sharp-edged swords:
Đao đồ.
Three universal
characteristics: Tam Pháp Tướng.
Three unreal objects in
meditation: See Tam Giả Quán.
Three unrealities:
See Tam Giả.
Three unstable things:
See Tam Bất Kiên Pháp.
Three unwholesome
investigations: See Tam Bất Thiện Tầm.
Three unwholesome
qualities: See Tam Bất Thiện Căn.
Three unwholesome roots:
See Tam Bất Thiện Căn.
Three upward paths:
See Tam Thượng Đạo.
Three vehicles: See
Tam Thừa v Tam Xa.
Three vehicles are one:
See Tam Ấn Nhứt.
Three voids: See
Tam Không.
Three vows of the
awakening of faith: See Tam Phát Tâm.
Three ways in which
bodhisattvas manifest themselves for saving those suffering the pain of
hell: See Tam Chủng Thị Đạo.
Three ways of
discipline of a hearer: See Tam Tu.
Three ways to
Enlightenment: Tam Học—See Tam Tu (B)
Three wheels: See
Tam Luân.
Three wholesome roots:
See Tam Thiện Căn.
Three worlds: See
Tam Thế Gian.
Three worlds and six
realms of life: See Ba Nẻo Sáu Đường.
Three worldly intimate
relations: See Tam Thân Thế Tục.
Three yanas: Tam
Thừa.
Threshold: Ngưỡng
cửa.
Thrill (v): L m rung
động.
Thrive (v): Phát
sinh—To produce—To grow—To initiate.
Throne (v): Lên ngôi.
Through: Qua.
Thunder of dharma:
See Pháp Lôi.
Thus Come One: Đấng
Thế Tôn—See Tathagata, Như and Như Lai.
Thus-gone:
Tathagata (skt)—See Như Lai.
Thus Have I Heard:
Tôi nghe như vầy—See Như Thị Ngã Văn.
Thusness (n): Pháp
tánh—See Suchness, Như Lai and Như Thực Nguyên Lý.
Thusness of mind:
Citta-tathata (skt)—See Tâm Như.
Ti-Lun School: See
Địa Luận Tông.
Tibetan Buddhism:
Phật giáo Tây Tạng.
Tibetan Secret Doctrine:
Mật Giáo Tây Tạng.
Tie (v): a knot:
Kết—To bound—to tie—To knot.
Tie and knot: See
Kết Phược.
Time division of the
day: See Thời Phân.
Time of eating the
principal meal: See Thực Thời.
Time medications or
drugs: See Thời Dược.
Time waits for no one:
Thời gian không chờ không đợi một ai—To Buddhists, a day in which no
meritorious deeds nor meditation can be achieved is a lost day. That is
equivalent with going towards your own tomb with ignorance—Với Phật tử,
một ng y m không tu tập phước đức hay thiền định kể như l một ng y mất
trắng. Điều n y tương đương với việc đi tới nh mồ bằng sự vô minh.
Timeless (a): Vượt
thời gian—Vô tận
Timeless message:
Thông điệp vượt thời gian.
Tip of a hair: Đầu
sợi lông.
Tiredness:
Boredom—Nỗi buồn chán.
Tisarana (skt): Tam
Bảo—The Three Refuges.
Titanic demons: See
Cõi A Tu La.
Toddle (v): Đi chập
chững—To go with short and unsteady steps.
Toe-nail: See Trảo
Thượng.
Tofu: Soybean cake,
a kind of soft food made from soybean milk—Đậu hủ, một loại thực phẩm mềm
l m bằng sữa đậu n nh.
Toil (v): Nhọc nhằn.
Tolerance (n): Tánh
khoan dung.
Tolerance of non-birth:
Insight into the non-Arising of Dharmas—Insight into the non-Origination
of Dharmas—Insight into the non-substantial nature of all phenomenal
existence—Tolerance (insight) that comes from the knowledge that all
phenomena are unborn—Insight into emptiness, the non-origination or
birthlessness of things or beings realized by Bodhisattvas who have
attained the eight stages to Buddhahood. When a Bodhisattva realized this
insight, he has attained the stage of Non-retrogression—See Vô Sanh Pháp
Nhẫn.
Tolerance of non-birth
dharma: See Vô Sanh Pháp Nhẫn.
Tolerance for others:
Khoan dung với người.
Tolerant (a): Khoan
dung.
Tolerate (v): Bao dung.
Tongue (n):
Lưỡi—Thiệt căn.
Topmost place: Đứng
đầu.
Torment (v): H nh
hạ—To torture.
Tormenting of the body:
H nh hạ thân xác—Extreme tormenting of the body: H nh hạ thân xác quá
đáng.
Torpor: Hôn
trầm—See Thụy Miên.
Torture (v): H nh hạ.
Total: Ho n to n.
Total ignorance: Si
mê ho n to n.
Tone (n): Tinh
thần—Cảm thọ.
·
Emotional tone: Cảm thọ.
·
The tone of displeasure: Không thích thú.
·
The tone of indifference: Không khổ không lạc.
·
The tone of pleasure: Thích thú.
Tongue consciousness:
See Thiệt thức.
Torment (v): D y vò—To
worry.
Torn robe: See Liệt
Thường.
Tortoise hairs and
rabbit horns: One sees something where nothing really exists, such as
seeing atman in a person—Lông rùa sừng thỏ.
Total unitive
fulfillment: Anuttara-samyak-sambodhi (skt)—Supreme perfect
enlightenment—Vô thượng Bồ đề.
Totalitarianism:
Chủ nghĩa chuyên chế—Chủ nghĩa cực quyền.
Totality (n): To n
bộ—To n thể.
Totalization (n):
To n thể hóa—Hợp nhứt hóa.
Totter (v): Đi chập
chững—To stagger.
Touch (n): See Xúc
(3).
Touch (v) on: Đả
động—To mention.
Touch (n): Xúc—Warm
touch of love: Sự giao tiếp ấm áp của tình thương
Touched: Cảm
động—Moved—Affected.
Toward a single person:
Với bất cứ ai.
Tower (v): Đạt đến
đỉnh.
Towering: Đạt đến
đỉnh.
Towering wisdom:
Trí tuệ tột đỉnh.
Tradition (n):
Truyền thống.
Traditions of a sect:
See Tông Phong.
Traditional custom:
tập tục truyền thống.
Traditionalism: Chủ
nghĩa truyền thống.
Traditionally: Theo
truyền thống.
Train the human mind:
Rèn luyện tâm trí.
Train onself to
eliminate hatred, anger and selfishness: Tự tập loại trừ những ganh
ghét, sân hận, v vị kỷ của chính mình.
Trainer: A
learner—Vị hữu học.
Trample (v): Ch đạp.
Trance (n): Sự xuất
hồn.
Tranquil (a): Tự
tại—Tĩnh lặng—Calm—Peaceful—Serene—See An.
Tranquil concentration:
See Tịch Định.
Tranquility (n):
Samatha (skt)—Sự tịch tịnh—Yên tỉnh—Calmness—Absence of
passion—Cessation—See Chỉ (4) and Tịch Diệt.
Tranquility of thoughts:
Ceto-samatha (p & skt)—Tâm chỉ—Niệm yên lặng hay tâm yên lặng—Mental
quiescence.
Transcend (v):
Thăng hoa.
Transcendency (n):
Tính siêu việt.
Transcendent (a):
Visesa (p & skt)—Thù thắng.
Transcendental (a):
Siêu việt—Ưu việt.
Transcendental Buddhism:
Phật giáo siêu việt.
Transcendental ego:
See Chân Ngã.
Transcendental rupa:
See Tánh Sắc.
Transcendental wisdom:
Trí huệ thù thắng.
Transcendentalism:
Siêu việt luận.
Transfer (n&v):
Chuyển đưa—Chuyển hoán.
Transfer of merit:
Hồi hướng công đức—Dedication of merit—See Hồi Hướng.
Transference of merits:
See Hồi Hướng.
Transference (n)
of merits to the Pure Land: See Hồi Hướng Tịnh Độ.
Transference of mind:
Chuyển di tâm thức.
Transfiguration
(n): Cải biến hình mạo.
Transform (v): To
change—To translate—To turn into—Chuyển—Biến đổi—Practice Dharma is to
transform our negative thoughts into positive or beneficial ones—Tu l
chuyển tư tưởng xấu th nh tốt—Practice Dharma is to transform bad karma
into good karma—Tu l chuyển nghiệp—See Chuyển (3).
Transform (v)
all beings: See Th nh Tựu Chúng Sanh.
Transform (v)
other beings: See Hóa Độ.
Transformation (n):
Sự chuyển đổi.
Transformation body:
Ứng thân (tùy thời hiện thân)—See Hóa Thân.
Transformation into:
Sự biến đổi—See Biến Đổi.
Transformation of
potential enlightenment: Chuyển hóa tiềm năng giác ngộ.
Transformed: Được
chuyển biến.
Transforming:
Parinamin (skt)—Đang chuyển hóa—Changing—Altering.
Transforming being:
Chúng sanh sanh bằng cách hóa sanh.
Transgress a law:
Go beyond the limit of the law—Break a moral law or rule—Phá giới.
Transgression (n):
Law-breaking—Wrong-doing—Sự phạm tội.
Transgression sin by
action: See Tác Phạm.
Transignification
(n): Biến đổi ý nghĩa.
Transitory (a):
Chuyển tiếp.
Translate one’s words
into action: Chuyển lời nói th nh h nh động.
Translating and
publishing Council: Hội đồng phiên dịch v ấn h nh.
Translating and
publishing the Tripitaka: Phiên dịch v ấn h nh Tam Tạng kinh điển.
Transmigrate (v):
Đầu thai.
Transmigration (n):
Luân hồi—See Đầu thai.
Transmission of the
Heart-Seal of the Buddha: See Truyền (Phật) Tâm Ấn.
Transmission (n):
Chuyển sang—Chuyền sang—Truyền bá.
Transmission of the
Buddha mind: Truyền Phật tâm—See Truyền Tâm, and Truyền Phật Tâm Ấn.
Transmission of the
lamp: Truyền đăng—See Truyền Tâm, and Truyền Phật Tâm Ấn.
Transmission of the
mind: Truyền tâm—See Truyền Tâm, and Truyền Phật Tâm Ấn.
Transmitted from
generation to another: Gia truyền.
Transparent (a):
Trong suốt.
Trapped in : Bị mắc bẫy
(trong).
Trapper: Người g i
bẫy.
Travel (v): Du
h nh.
Traveler (n): See
Khách Lữ H nh.
Trayastrimsas
(skt): See Đao Lợi Thiên.
Trayastrimsha Heaven:
The second level heaven of six heavens of Desire—Cung Trời Đao Lợi—Cõi
trời thứ hai trong sáu cõi trời Dục giới—For more information, please see
Trời Đao Lợi in Vietnamese-English Section.
Trayastrimsha Heaven’s
King: See Vua Trời Đao Lợi.
Treacherous (a):
Gian t —Bội bạc.
Tread (v): Bước
lên—Buddha showed us the Path to Liberation; however, to reach Nirvana, we
must tread the path ourselves.
Tread the Path:
Thực h nh con đường.
Treasure (n): See
Bảo.
Treasure of
Buddha-teaching: Như Lai Tạng.
Treasure of men:
Nhân bảo (Buddha).
Treasure of merits:
Kho bảo công đức.
Treasury of all
phenomena: See Pháp Giới Tạng.
Treasury of precious
things: See Bảo Tạng.
Treat (v)
someone well: Đối xử tử tế với ai.
Treatise (n):
Sastra—Sutra—Kinh điển.
Treatise on Buddhist
Philosophy: Luận về Triết Học Phật Giáo.
Treatise on logic:
See Nhân Minh Nhập Chánh Lý Luận.
Treatise of the Middle
School: See Luận Trung Quán.
Tree spirit: Tree
ghost—When trees become large and old, they are known to be dwellings for
ghosts and spirits—Thần Mộc.
Tree-top: Ngọn cây.
Tremble (v): Run
sợ.
Trend: Tr o lưu.
Trend of Buddhist
thought: Tr o lưu tư tưởng Phật giáo.
Trespass (v): Quá
bước—Vượt qua.
Trial (a&n): Thẩm
vấn—Xử án.
Tribulation (n):
Khổ nạn—Hoạn nạn.
Trice a day meditation:
See Tam Thời Tọa Thiền.
Trikaya (skt): Tam
thân Phật (see three bodies of the Buddha).
Trikona (skt): See
Nhứt thiết Phật tâm ấn.
Tripitaka (skt):
Tam Tạng Kinh Điển (Kinh, Luật, Luận)—The whole of Buddhist canon—Three
sets of Sacred Buddhist Books—The Theravada canon written in Pali and the
Mahayana canon written in Sanskrit.
Tripitaka Dharma Master:
Tam Tạng Pháp Sư—A master who is fluent in stras, precepts and sastras
(explanation of sutras)—See Tam Tạng Pháp Sư.
Tripitaka school:
See Giới Nội Sự Giáo and Tạng Giáo.
Triple gate:
Threefold gate—Cổng tam quan.
Triple Gems: Triple
Jewel—Three treasures—See Tam Bảo.
Triple Jewel:
Triple Gems—Three treasures—See Tam Bảo.
Triple platform
ordination: See Tam Sư Thất Chứng.
Triple realm:
Threefold world—Triple world—Three realms (World of desire—World of
form—World of formless)—Tam giới (see three realms).
Triple training:
See Tam Tu.
Triple truth of harmony:
See Viên Dung Tam Đế.
Triple world: Tam
giới (see three realms).
Triple world is but one
mind: See Tam Giới Duy Nhứt Tâm.
Trouble someone greatly:
Disturb someone greatly—Gây xáo trộn mạnh cho ai.
Troubled: Áy
náy—Anxious—Restless—Uneasy—Disquiet—Unquiet.
True (a): Thật
sự—Real—See Như Thực.
True being: See
True nature.
True Buddha son:
Chân Phật tử---The one who has attained the first stage of
bodhisattvahood.
True Buddhist: Phật
tử chân chánh—See Chân Phật Tử.
True emptiness:
Wonderful existence—Emptiness—Chân không—True emptiness is not empty; it
gives rise to Wonderful Existence. Wonderful Existence does not exists; It
does not obstruct True Emptiness—From the void which seemingly contains
nothing, absolutely everything descends—See Chân Không.
True and false:
Chân ngụy—Chánh t —See Chân Vọng.
True and false mind:
See Chân Vọng Nhị Tâm.
True knowledge: See
Chân Trí.
True light of the
Buddha: Phật quang.
True mark of the
Bhutatathata: See Chân Như Thực Tướng.
True mind:
Bhutacitta (skt)—Chân tâm—Real mind—See Chân Tâm.
True mind and true
nature: Chân tâm chân tánh.
True nature:
Tatbhava, Bhutabhava, or Vastu (skt)—Bản chất thật—Bản tâm chân thật—Thể
tánh chân thật—True being—See Chân Tánh and Giác Tánh.
True nature of things:
Vastu-dharma (skt)—Chân tánh của sự vật.
True nature of Zen:
Bản chất thật của Thiền:
*A special transmission
outside the
scriptures;
No dependence upon words
and letters;
Direct pointing at the
mind of men;
Seeing into one’s nature
and the
attainment of
Buddhahood.
*Giáo ngoại biệt truyền,
Bất lập văn tự,
Trực chỉ nhân tâm,
Kiến tánh th nh Phật.
True religion:
Chánh Đạo.
True sect: See Chân
Tông.
True and single-minded
devotion towards the Buddha: A person devoted with all his heart and
soul to the teaching and guidance of Buddha and no one else.
True suchness:
Dharma-nature—Pháp tánh (see Suchness).
True sutras: See
Thực Kinh.
True Teachings:
Saddhamma (p)—Saddharma (skt)—Right doctrine means true teaching, the
Buddha’s teachings, the right method which is often used as for the Noble
Eightfold Path. In Mahayana, true teachings primarily refer to those of
the Lotus and Avatamsaka Sutras. While Expedient teachings include all
other practical teachings—Chánh Pháp l giáo lý chân chánh, l lời dạy của
Phật, l phương pháp đúng, thường được dùng để chỉ Bát Chánh Đạo. Trong
Phật giáo Đại Thừa, Chánh Pháp thường dùng để chỉ những kinh Pháp Hoa v
Hoa Nghiêm. Trong khi Pháp phương tiện gồm những lời dạy thực tiển
khác—See Chánh Pháp.
True Thusness: See
True Suchness.
True Thusness samadhi:
See Chân Như Tam Muội.
True value: Chân
giá trị.
True Vehicle: Chân
thừa.
True void: See Chân
Không.
True void is wonderful
existence: See Chân Không Diệu Hữu.
True way: See Thực
Đạo.
True way to know Buddha:
Thật sự thấy Phật—The true way to know Buddha is to realize
Enlightenment—Thấy pháp hay chứng ngộ Bồ Đề l thật sự thấy Phật.
True wisdom: See
Chân Minh.
True words: See
Chân Ngôn and Thực Ngữ.
True word sect: See
Chân Ngôn Tông and Mật Tông.
Trust (v): Tin
tưởng—Tín cẩn.
Trust in the law, not
in men: Y pháp bất y nhân.
Trust someone:
Believe someone—Tin tưởng ai.
Trust in truth, not in
words: Y nghĩa bất y ngữ.
Truth (n):
Suchness—True emptiness—Wonderful existence—See Chân Lý and Chân Thực.
Truth and convention:
Chân tục.
Truth-wisdom: Chân
minh—Buddha-illumination.
Noble truth: Chân
lý cao thượng.
Truth and convention:
See Chân Tục.
Truth of the end of
suffering: See Diệt Đế.
Truth can only be fully
comprehended by insight: Chân lý chỉ có thể hiểu được tường tận bằng
trí tuệ
Truth does not give
satisfaction to the emotion and intellect: Chân lý không thỏa mãn cảm
xúc v trí năng
Truth will always
remain: Chân lý không bao giờ thay đổi
The four Noble Truths:
Bốn chân lý cao thượng.
The Truth of the end of
suffering: Diệt đế.
The truth of suffering:
Khổ đế.
The truth of the cause
of suffering: Tập đế.
The truth of the path
that leads to the end of suffering: Đạo đế.
Truthfulness: Như
thị—Chân lý tính.
Try (v): Cố gắng—To
strive—To endeavor—To exert.
Try to evade: Cố
tránh.
Try to get up:
Gượng dậy—To raise oneself after a fall.
Tsog Offerings:
Offerings to Goddess on the 10th and 25th lunar calendar, according to the
Tibetan tradition—Cúng dường Thiên nữ v o những ng y 10 v 25 âm lịch theo
truyền thống Tây Tạng.
1)
Pure clouds of outer, inner and secret offerings, and fields of
vision pervade the reaches of space, earth and sky, spreading out
inconceivably. In essence wisdom-knowledge, in aspect inner offerings and
various oferings objects; as enjoyments of the six senses they function to
generate the special wisdom-knowledge of bliss and voidness—Mây thanh tịnh
của sự cúng dường bên ngo i, bên trong v bí mật, những đối tượng kết gần
chúng ta lại v trong phạm trù quán tưởng, tr n ngập tận cùng không gian,
đất v trời. Trải rộng tột cùng rốt ráo bất khả tư nghì. Tinh túy đó chính
l Kim Cang Bồ Đề Giác Ngộ, thể hiện trong sự cúng dường bên trong v các
phẩm vật cúng dường. Cốt để phát sinh tối thượng Kim Cang Bồ Đề Giác Ngộ
của tánh Không v hỷ lạc. Đó cũng l niềm hỷ lạc m lục căn an trụ.
2)
E-ma-ho! In the grand place of wisdom-knowledge, all realms are
vajra-fields, and all structures majestic vajra-palaces. Oceans of clouds
of Samantabhadra offerings blaze forth—E-ma-ho! Trong niềm giác ngộ kim
cang, v mọi nh th nh điện kim cang huy ho ng. Biển mây thanh tịnh cúng
dường Phổ Hiền Bồ Tát cuồn cuộn dâng đến.
3)
All desired wealth is endowed with glory, all beings are actual
viras and virinis, there is not even a word “impurity” or “flaw”; it is
but infinitely pure—Mọi vật đều thấm nhuần h o quang đại nguyện. Mọi hữu
tình hóa th nh chư Thiên Vira. Cả chữ “bất tịnh” hoặc “tội lỗi” cũng không
còn nữa. Tất cả l thanh tịnh vô biên.
4)
HUM! Within Dharmakaya, all mental fabrications stilled, above a
turbulent wind and blazing fire, a tripod of three human heads. AH within
a proper human skullcup, OM each substance brillantly shines. Above them
are OM AH HUM—HUM! Trong trạng thái của pháp thân m tất cả vọng tưởng đều
lặng yên trên đỉnh ngọn gió xoáy v lửa hồng, trên kiềng ba chân với ba sọ
người. AH, trong đúng chiếc sọ người, OM, các th nh phần sáng ngời xuất
hiện từng thức một. Trên tất cả các thức l ba chủng tự OM AH HUM.
5)
Each sparkles with brilliant color, wind moves, fire blazes, the
substances melt and boil. Vapor rises up—Mỗi chủng tự chói sáng với m u
sắc rực rỡ, gió xoáy c ng mạnh, lửa bốc hồng, v các thức chảy tan ra. Từ
sự sôi sục bốc ra các luồng khói dầy đặc.
6)
From the three letters hosts of light rays radiate out in the ten
directions, drawing back the three vajras and nectar which dissolve into
the respective letters. They melt into nectar and blend with the essences,
purified, transformed and increased. E-ma-ho, it becomes an ocean gleaming
with everything delightful OM AH HUM—Từ ba chủng tự, chiếu ra ánh sáng tỏa
rạng khắp mười phương. Mang trở về ba Kim Cang với Cam Lộ. Hòa tan từng
cái một v o trong ba chủng tự, rồi lại chảy tan th nh nước Cam Lộ trộn đều
v o các thức thanh tịnh hóa, chuyển hóa v tăng trưởng. E-ma-ho trở th nh
biển óng ánh huy ho ng của tất cả những gì có thể ước nguyện. OM AH HUM.
7)
Compassionate-natured root and lineage Guru, assembly of Yidams and
Deities, Three Jewels of Refuge, Viras, Dakinis, hosts of protectors and
guardinas. I request you to come to this offering site—Hỡi dòng chư Tổ,
chư Phật v chư Thiên, Ta Bảo Quy-Y, Vira, Thiên Nữ, Hộ Pháp v chư Thiên
hộ trì Phật pháp, chúng con xin thỉnh nguyện nơi người, l nguồn tánh từ
bi. Xin thị hiện trên đ n lễ cúng dường n y.
8)
Admist an ocean of clouds of outer, inner and secret offerings, on
a beautiful throne made of jewels, firmly place your radiant feet, Supreme
Siddha, and grant me every desired attainment—Xin người hãy đặt đôi chân
vững chãi tỏa rạng h o quang lên ngai châu báu đẹp huy ho ng. Giữa biển
mây cúng dường bên ngo i, bên trong v bí mật. Xin ban cho chúng con,
những chúng sanh hữu tình đi tìm Giác Ngộ tối thượng th nh đạt nguyện ước
dõng mãnh đắc Phật quả vô thượng Bồ Đề.
9)
Ho! Blessed by samadhi, mantra and mudra, this ocean of offering
feast of uncontaminated nectar, we offer to please you hosts of root and
lineage Gurus contented by enjoying an abundance of everything desirable.
E-ma-ho, please let fall a great rain of blessings—Ho! Biển cúng dường
Tsog đầy Cam Lộ thanh tịnh đã được hộ trì bởi thiền định, chú nguyện v ấn
kiết, chúng con dâng lên để cúng dường hoan hỷ Đức Bổn Sư truyền tiếp nhân
của dòng chư Tổ, chư Đạo Sư. OM AH HUM, chúng con hoan hỷ trong hộ trì của
chư Phật đầy huy ho ng mong ước. E-ma-ho, xin rải xuống trận mưa chú
nguyện hộ trì.
10)
Ho! Blessed by samadhi, mantra and mudra, this ocean of offering
feast of uncontaminated nectar, we offer to please you hosts of yidams,
deities and your retinues. Contented by enjoying an abundance of
everything desirable. E-ma-ho! Please let fall a great rain of
attainments—Ho! Biển cúng dường Tsog đầy Cam Lộ thanh tịnh đã được hộ trì
bởi thiền định, chú nguyện v ấn kiết, chúng con dâng lên để cúng dường
hoan hỷ Đức Bổn Sư, l tiếp nhân của chư Phật, cùng Thánh chúng thị giả.
OM AH HUM. Chúng con hoan hỷ trong hộ trì của chư Phật đầy huy ho ng mong
ước. E-ma-ho, xin rải xuống trận mưa Giác Ngộ dũng mãnh.
11)
Ho! Blessed by samadhi, mantra and mudra, this ocean of offering
feast of uncontaminated nectar, we offer to please you hosts of precious
Jewels of Refuge. Contented by enjoying an abundance of everything
desirable. E-ma-ho! Please let fall a great rain of true Dharma—Ho! Biển
cúng dường Tsog đầy Cam Lộ thanh tịnh đã được hộ trì bởi thiền định, chú
nguyện v ấn kiết, chúng con dâng lên để cúng dường hoan hỷ Đức Bổn Sư, l
tiếp nhân của Tam Bảo Quy-Y, nơi chúng đệ tử quay về nương tựa. OM AH HUM.
Chúng con hoan hỷ trong hộ trì của chư Phật đầy huy ho ng mong ước.
E-ma-ho, xin rải xuống trận mưa Pháp lớn nhiệm mầu.
12)
Ho! Blessed by samadhi, mantra and mudra, this ocean of offering
feast of uncontaminated nectar, we offer to please you hosts of dakinis
and Dharma protectors. Contented by enjoying an abundance of everything
desirable. E-ma-ho! Please let fall a great rain of enlightened
activities—Ho! Biển cúng dường Tsog đầy Cam Lộ thanh tịnh đã được hộ trì
bởi thiền định, chú nguyện v ấn kiết, chúng con dâng lên để cúng dường
hoan hỷ Đức Bổn Sư, l tiếp nhân của Thiên nữ v chư Hộ Pháp. OM AH HUM.
Chúng con hoan hỷ trong hộ trì của chư Phật đầy huy ho ng mong ước.
E-ma-ho, xin rải xuống trận mưa giới hạnh cao quí.
13)
Ho! Blessed by samadhi, mantra and mudra, this ocean of offering
feast of uncontaminated nectar, we offer to please you hosts of mother
sentient beings. Contented by enjoying an abundance of everything
desirable. E-ma-ho! May all deceptive appearances and suffering be
quelled—Ho! Biển cúng dường Tsog đầy Cam Lộ thanh tịnh đã được hộ trì bởi
thiền định, chú nguyện v ấn kiết, chúng con dâng lên để cúng dường hoan
hỷ Đức Bổn Sư, l tiếp nhân của muôn chúng sinh đã từng l mẹ từ bi của
chúng con. OM AH HUM. Chúng con hoan hỷ trong hộ trì của chư Phật đầy huy
ho ng mong ước. E-ma-ho, xin ngừng tất cả khổ đau đến từ vô minh sai lầm.
14)
E-ma-ho, the great ritual feast, path of the thre times Sugatas, is
the source of all attainment. Understanding this Great Hero, abandoning
superstitious conceptions, always delight in the ritual feast—E-ma-ho. Đây
l đại viên cúng dường Tsog. Hỡi người l bậc tôn quý theo chân của chư
Phật trong ba đời, nhận chân người l nguồn Giác Ngộ dũng mãnh. Hỡi bậc
Đại Hùng Đại Trí Dũng Vira, người đã tự giải thoát khỏi mọi t kiên si mê,
chúng con xin người tiếp tục thọ hưởng đại viên cúng dường Tsog,
A-la-la-ho.
15)
OM I visualize myself as a Guru-Yidam in nature inseparable from
the three vajras. AH This uncontaminated wisdom nectar. HUM without moving
from bodhicitta. I enjoy to satisfy the deities within my body—OM, đệ tử
quán tưởng mình l Đức Phật Bổn Sư với tự tánh không lìa ba Kim Cang. AH,
nước Cam Lộ n y thanh tịnh đầy vị Kim Cang Giác Ngộ. HUM, không lìa trạng
thái Bồ Đề Tâm. Con h nh lễ để hoan hỷ chư Phật trong lòng chúng con.
Tsog Offerings Song:
A song to move the Dakinis’ Hearts—B i ca xúc động tâm chư Thiên Nữ
(Thường được dùng để tán tụng trong nghi thức cúng dường Tsog của Phật
Giáo Mật Tông—Usually used to praise in Tsog Offerings of Tibetan
Buddhism).
1)
HUM. All you Tathagatas, heroes and yoginis, viras, dakas and
dakinis, we make request to you all. Heruka who enjoys great bliss, come
to the bliss intoxicated lady, and with enjoyment, according to the rite,
enter into the union of innate bliss. Host of immaculate dakinis, look
upon us with love, and grant us all brave and strong enlightenments—HUM.
Chúng con khấn nguyện Đức Bổn Sư, đấng Như Lai Đáo Bỉ Ngạn, đấng Đại
Hùng, Du Gi Nữ, cùng chư Vira, Yoginis, chư Thiên Nam v Nữ, chúng con
thỉnh cầu chư vị Heruka trong Đại Hỷ Lạc đến với chư Phật mẫu Hỷ Lạc, v
hoan hỷ theo các nghi thức, nhập v o Hỷ Lạc hòa hợp nội tại.
A-la-la-la-la-ho a-i-a-ah a-ra-li-ho. Người l muôn v n hóa thân tịnh
khiết của chư Thiên Nữ, nhìn chúng đệ tử bằng con mắt tình thương, ban cho
chúng sanh giác ngộ dũng mãnh.
2)
HUM. All you Tathagatas, heroes and yoginis, viras, dakas and
dakinis, we make request to you all. As the mind stirs with great bliss,
and the body moves in dance, may the bliss enjoying the mudra’s lotus be
offered to the hosts of yoginis. Host of immaculate dakinis, look upon us
with love, and grant us all brave and strong enlightenments—HUM. Chúng
con khấn nguyện Đức Bổn Sư, đấng Như Lai, Đáo Bỉ Ngạn, đấng Đại Hùng, Du
Gi Nữ, cùng chư Vira, Yoginis, chư Thiên Nam v Nữ, qua các chuyển biến
tâm thức Đại Hỷ Lạc, qua các vũ điệu chuyển động của thân, phát sinh Đại
Hỷ Lạc trong hoa sen của chư Phật mẫu Hỷ Lạc. Chúng con kính dâng Đại Hỷ
Lạc n y lên muôn v n hóa thân Phật mẫu Yoginis. A-la-la-la-la-ho a-i-a-ah
a-ra-li-ho. Người l muôn v n hóa thân tịnh khiết của chư Thiên Nữ, nhìn
chúng đệ tử bằng con mắt tình thương, ban cho chúng sanh giác ngộ dũng
mãnh.
3)
HUM. All you Tathagatas, heroes and yoginis, viras, dakas and
dakinis, we make request to you all. Lady dancing in charming, peaceful
manner, most joyful Lord and dakini host, abide before me and bless me,
bestow innate great bliss upon me. Host of immaculate dakinis, look upon
us with love, and grant us all brave and strong enlightenments—HUM. Chúng
con khấn nguyện Đức Bổn Sư, đấng Như Lai, Đáo Bỉ Ngạn, đấng Đại Hùng, Du
Gi Nữ, cùng chư Vira, Yoginis, chư Thiên Nam v Nữ, chư Phật mẫu Yoginis
trong vũ điệu nhiệm mầu, các chuyển động dịu d ng, l đấng Hộ Pháp cực kỳ
hoan hỷ. V muôn v n hóa thân của chư Thiên Nữ, thị hiện trước chúng đệ tử
v hộ trì ban phép l nh ban cho chúng con niềm Đại Hỷ Lạc nội tại.
A-la-la-la-la-ho a-i-a-ah a-ra-li-ho. Người l muôn v n hóa thân tịnh
khiết của chư Thiên Nữ, nhìn chúng đệ tử bằng con mắt tình thương, ban cho
chúng sanh giác ngộ dũng mãnh.
4)
HUM. All you Tathagatas, heroes and yoginis, viras, dakas and
dakinis, we make request to you all. You possessing liberating great bliss
don’t abandon it for great asceticism which cannot liberate in one
lifetime. Great bliss abides within the supreme lotus. Host of immaculate
dakinis, look upon us with love, and grant us all brave and strong
enlightenments—HUM. Chúng con khấn nguyện Đức Bổn Sư, đấng Như Lai, Đáo Bỉ
Ngạn, đấng Đại Hùng, Du Gi Nữ, cùng chư Vira, Yoginis, chư Thiên Nam v
Nữ. Đại Hỷ Lạc có đầy đủ công năng giải thoát. Đại Hỷ Lạc không thể thiếu
cho giải thoát giác ngộ ngay trong đời n y. Dầu đã qua nhiều tu tập khổ
hạnh, niềm Đại Hỷ Lạc vẫn tồn tại trong các trung tâm hoa sen tối thượng.
A-la-la-la-la-ho a-i-a-ah a-ra-li-ho. Người l muôn v n hóa thân tịnh
khiết của chư Thiên Nữ, nhìn chúng đệ tử bằng con mắt tình thương, ban cho
chúng sanh giác ngộ dũng mãnh.
5)
HUM. All you Tathagatas, heroes and yoginis, viras, dakas and
dakinis, we make request to you all. Supreme yogini, by the bliss of your
lotus which, like a lotus born in mud, is desire-born but unstained by its
faults; quickly free me from samsara’s bonds. Host of immaculate dakinis,
look upon us with love, and grant us all brave and strong
enlightenments—HUM. Chúng con khấn nguyện Đức Bổn Sư, đấng Như Lai, Đáo Bỉ
Ngạn, đấng Đại Hùng, Du Gi Nữ, cùng chư Vira, Yoginis, chư Thiên Nam v
Nữ. Như hoa sen mọc từ bùn, Đại Hỷ Lạc dù sanh ra từ dục vọng vẫn không ô
nhiễm vì dục vọng. Hỡi đấng tối thượng Phật mẫu Yoginis, nhờ Đại Hỷ Lạc
trong hoa sen của nguời. Xin nguyện cho sợi dây trói buộc của Ta B Luân
Hồi mau chóng tháo gỡ. A-la-la-la-la-ho a-i-a-ah a-ra-li-ho. Người l muôn
v n hóa thân tịnh khiết của chư Thiên Nữ, nhìn chúng đệ tử bằng con mắt
tình thương, ban cho chúng sanh giác ngộ dũng mãnh.
6)
HUM. All you Tathagatas, heroes and yoginis, viras, dakas and
dakinis, we make request to you all. Just as bees gather from all sides to
extract the honey-essence from every flower, may I be fulfilled tasting
the nectar held by the mature lotus of six qualities. Host of immaculate
dakinis, look upon us with love, and grant us all brave and strong
enlightenments—HUM. Chúng con khấn nguyện Đức Bổn Sư, đấng Như Lai, Đáo Bỉ
Ngạn, đấng Đại Hùng, Du Gi Nữ, cùng chư Vira, Yoginis, chư Thiên Nam v
Nữ. Như con ong đến hút mật từ nhụy hoa, xin nguyện cho chúng con an vui
như thế nhờ uống được nước Cam Lộ của đóa hoa sen ho n thiện có đầy đủ sáu
đức hạnh. A-la-la-la-la-ho a-i-a-ah a-ra-li-ho. Người l muôn v n hóa thân
tịnh khiết của chư Thiên Nữ, nhìn chúng đệ tử bằng con mắt tình thương,
ban cho chúng sanh giác ngộ dũng mãnh.
7)
HUM, impure false appearances are purified in emptiness. AH, this
sublime nectar achieved by wisdom-knowledge. OM, becomes a vast ocean of
all desired things—HUM. Các t kiến si hoặc đã được giải trừ trong vòm cầu
của Tánh Không. AH, nước Cam Lộ nhiệm mầu sinh ra từ Kim Cang Giác Ngộ.
OM, hóa th nh biển lớn của tất cả thức ước muốn. OM AH HUM (three times).
16)
Ho! Blessed by samadhi, mantra and mudra, this ocean of remaining
tsog of uncontaminated nectar, we offer to please you hosts of oath-bound
realm protectors. Contented by enjoying an abundance of everything
desirable. E-ma-ho may yogic activities be accomplished properly—Ho! Biển
thực vật cúng dường Tsog còn dư lại đầy Cam Lộ thanh tịnh đã được hộ trì
bởi thiền định, chú nguyện v ấn chú. Chúng con dâng lên để cúng dường
hoan hỷ Đức Bổn Sư truyền tiếp nhân của chư Đại Nguyện Hộ Pháp của các
cảnh giới. OM AH HUM, chúng con hoan hỷ trong hộ trì của chư Phật đầy huy
ho ng mong ước. E-ma-ho, xin ho n th nh các giới hạnh của pháp môn Du Gi
như đã thệ nguyện (mang thực vật Tsog cúng cô hồn ngạ quỷ ra sau nh ).
8)
Ho! Remaining guests and your retinues accept this ocean of
remaining tsog, let the precious teachings spread and its upholders,
patrons and helpers, and especially we yogis, all gain health, long life
and power, glory, fame, good fortune and full attainment of every
desirable thing—Ho! Do cúng dường biển vật thực Tsog còn lại cho các khách
còn lại chung với ác tùy tùng, xin nguyện Giáo Pháp tôn quí được hoằng
hóa, xin các thiện tri thức bảo tồn đạo pháp. Lễ cúng dường bảo hộ cùng
các h ng tùy tùng, v nhất l chúng ta, h nh giả Du Gi , xin nguyện chúng
ta giải trừ mọi bệnh tật, được thọ mạng lâu d i, th nh công, may mắn, t i
vật dồi d o v đạt đầy đủ mọi thứ ước muốn.
9)
Bestow on us accomplishment of actions such as pacification,
increase and so forth. Oath-bound Protectors, protect us; help us obtain
all accomplishments—Xin ban cho chúng con h nh trì dũng mãnh, đạt nhiều
quả vị như an lạc, tinh tấn tăng thượng tu học v vân vân. Hỡi đấng Hộ
Pháp Đại Nguyện, xin hộ trì chúng con! Xin giúp chúng con đạt tất cả Phật
quả uy dũng.
10)
Eliminate untimely death, sickness, demons and interfering spirits.
Let there be no bad dreams, ill omens or calamity—Xin tránh cho chúng con
hoạnh tử (sự chết bất ngờ), bệnh tật, quỷ t hoặc l các hồn ma quấy
nhiễu. Giúp chúng con ngủ yên không ác mộng, không gặp các điềm dữ hoặc
tai họa.
11)
Let the world be happy, crops be good, harvests increase and Dharma
flourish. Let all happiness and goodness arise and all wishes in our minds
be fulfilled—Xin ban cho chúng con hạnh phúc thế gian, mùa m ng thu họạh
nhiều tốt đẹp. Xin cho Phật Pháp nở rộ, mọi điều l nh v hỷ lạc phát sinh,
v xin cho tất cả các ước nguyện trong tâm thức chúng con được th nh tựu.
12)
By the force of this bountiful giving may I become a self-made
Buddha for the sake of beings and by my generosity may I liberate the
multitudes of beings not liberated by previous Buddhas—V nhờ oai lục bố
thí rộng lớn, xin cho con hóa th nh Đức Phật Tự Giác để mang đến lợi ích
mọi chúng sanh. V nhờ hạnh bố thí, đệ tử xin nguyện giải thoát vô lượng
chúng sanh vẫn còn luân hồi qua các thời chư Phật quá khứ.
Tuneful: Tiếng du
dương.
Turn (v): Quay lại.
Turn afflictions into
bodhi: Biến phiền não th nh bồ đề—The worst situation is to lose a
loved one; however, if we understand that disease and death are common lot
of all sentient beings, we will realize the truth of impermanence. We
already turn afflictions to bodhi.
Turn around and around:
Quay cuồng—To be in a whirl.
Turn the Dharma Wheel:
Chuyển Pháp Luân—The Dharma Wheel symbolizes the Buddha’s Teaching. The
eight spokes of the wheel represent the Noble Eight-fold Path. Nowadays,
the Dharma Wheel is used internationally as the symbol of Buddhism—Pháp
Luân tượng trưng cho giáo lý của Đức Phật. Tám cây căm của bánh xe tượng
trưng cho Bát Thánh Đạo. Ng y nay, Pháp Luân được quốc tế dùng l m biểu
tượng của đạo Phật.
Turn pale: Trở nên
xanh xao.
Turn the spotlight to
oneself: Phản quang tự kỷ.
Turnabout: Đổi
hướng.
Turn back: Paravrit
(skt)—Chuyển đổi—To change—To exchange.
Turn one’s back on the
precepts: Trái phạm giới luật.
Turn together (in one
direction): See Tam Miệu.
A turning about: Sự
phản tỉnh.
Turning of the wheel:
See Luân Chuyển.
Turning the wheel of
the dharma: Chuyển bánh xe pháp—See Chuyển Pháp Luân.
Turn the Wheel of Truth:
Chuyển Pháp Luân.
Tushita Heaven: The
fourth of the six heavens in the world of senses (sense-desires)—Tầng trời
thứ tư trong sáu tầng trời dục giới—See Đâu Suất.
Tushita prince: See
Đâu Suất Thiên Tử.
Twelve animals: See
Mười Hai Con Giáp and Thập Nhị Thú.
Twelve animals which
represent the twelve months of the year, which also represent the 24 hours
of the day: See Thập Nhị Thú.
Twelve ascetic
practices: Thập Nhị khổ hạnh—The Buddha recommended these twelve
ascetic practices in the Flower Adornment Sutra for practitioners of the
way—Mười hai khổ hạnh m Đức Phật đã đề nghị trong kinh Hoa Nghiêm cho
những người tu đạo:
1)
Wearing rag robes: Mặc áo vá đùm.
2)
Wearing only three robes: Chỉ có ba bộ y.
3)
Always begging for one’s food: Chỉ khất thực độ thân.
4)
Begging in succession: Khất thực không lựa chọn.
5)
Eating only once in the middle of the day: Chỉ ăn ng y một ngọ.
6)
Reducing the measure of what one eats: Biết ăn uống tiết độ.
7)
Not drinking juice afternoon: Không uống sinh tố (nước ép rau quả)
sau buổi trưa.
8)
Dwelling in aranya (still and quiet place): Trụ nơi yên tỉnh.
9)
Dwelling at the foot of a tree: Sống dưới cội cây.
10)
Dwelling under the open sky: Sống nơi trống trãi.
11)
Dwelling in a graveyard: Sống nơi nghĩa trang.
12)
Ribs not touching the mat (not lying down to sleep): Chỉ ngồi chứ
không nằm.
Twelve aspects of the
Bhutatathata: See Thập Nhị Chân Như in Vietnamese-English Section.
Twelve categories of
living beings: See Thập Nhị Loại Chúng Sanh.
Twelve conditions of
cause and effect: See Thập Nhị Nhân Duyên.
Twelve divisions of
Mahayana Sutras (canon): The twelve kinds of Buddhist scriptures
distinguished according to different styles of exposition---Thập nhị bộ
kinh.
1)
Sutra: Tu-đa-la—The Buddha’s exposition in prose (sutra)—Khế
kinh—Bổn pháp—Kinh trường h ng.
2)
Geya: Kỳ-dạ—Verses which repeat the ideas already expressed in
prose—Ứng tụng—Trùng tụng.
3)
Vyakarana: Hòa-ca-la-na—Prophecies by the Buddha regarding his
disciples’ attainment of Buddhahood—Kinh Thọ Ký.
4)
Itivritaka: Y-đế-mục-đa-gi —Narratives of past lives of the
Buddha’s disciples—Kinh Bổn Sự.
5)
Gatha: Gi -đ —Verses containing ideas not expressed in prose—Kinh
Phúng tụng—Cô khởi tụng.
6)
Nidana: Narratives of the past which explain a person’s present
state—Kinh Nhơn Duyên.
7)
Jataka: X -đ -gi —Narratives of past lives of the Buddha—Kinh Bổn
Sanh.
8)
Abdhuta-dharma: A-phù-đ -đạt-ma—Accounts of miracles performed by
the Buddha or a deva—Kinh Vị Tằng Hữu Thuyết Nhơn Duyên.
9)
Avadana: A-ba-đ -na—An exposition of the dharma through
allegories—Kinh Thí Dụ.
10)
Upadesa: Ưu-b -đề-xá—Discussions of doctrine—Kinh Luận nghị—Thuyết
về Lý luận.
11)
Udana: U-đ -na—An exposition of the Dharmaby the Buddha without
awaiting questions or requests from his disciples—Kinh Vô Vấn Tự Thuyết.
12)
Vaipulya: Tỳ-Phật-lược—An extensive exposition of principles of
truth—Kinh Phương Quảng.
Twelve entrances:
See Thập Nhị Nhập.
Twelve kinds of ascetic
practices (dhuta): See Thập Nhị Hạnh Đầu Đ .
Twelve kinds of
immaterial-sphere consciousness: See Mười Hai Tâm Vô Sắc Giới.
Twelve kinds of life
and death: See Thập Nhị Chủng Sanh Tử.
Twelve kinds of living
beings: See Thập Nhị Loại Chúng Sanh.
Twelve kinds of people
who have truly good heart and genuine giving: See Thập
Nhị Chân Thật Hảo Tâm Bố
Thí Nhân.
Twelve links of cause
and effect: Thập nhị nhơn duyên—Twelve links of Dependent
Origination—The Law of Dependent Origination is one of the most important
teachings of the Buddha. This Law emphasizes an important principle that
all phenomena in the universe are relative, conditioned states and do not
arise independently of supportive conditions—See Thập Nhị Duyên Khởi.
1)
Ignorance: Vô minh—Stupidity.
2)
Action: H nh—Volition actions—Activity—Moving.
3)
Consciousness: Thức.
4)
Name and form: Danh sắc.
5)
Six senses-organs: Lục nhập.
6)
Contact: Xúc.
7)
Feelings: Thọ—Perception.
8)
Desire: Ái—Craving—Attachment.
9)
Laying hold of: Clinging---Thủ.
10)
Owning: Hữu—Possessing—Becoming.
11)
Birth: Sanh.
12)
Old age, illness and death: Lão, bịnh, tử.
** For more information, please seeThập
Nhị Duyên Khởi v Thập Nhị Nhân Duyên.
Twelve links of karmic
causality: See Thập Nhị Duyên Khởi.
Twelve Months of a Year
in India: Mười hai tháng trong năm ở Ấn Độ—See Thập Nhị Nguyệt.
Twelve Path Factors:
Mười hai chi đạo—According to Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma, there are
twelve path factors—Theo Tỳ Kheo Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, có 12 chi đạo:
(A)
Eight Paths which lead to the blissful states of existence—Tám chi
đạo dẫn đến trạng thái an lạc:
1)
Right View: Chánh kiến.
2)
Right Intention: Chánh tư duy.
3)
Right Speech: Chánh ngữ.
4)
Right Action: Chánh nghiệp.
5)
Right Livelihood: Chánh mạng.
6)
Right Effort: Chánh tinh tấn.
7)
Right Mindfulness: Chánh niệm.
8)
Right Concentration: Chánh định.
(B)
Four Paths lead to the woeful states—Bốn chi đạo dẫn đến trạng thái
đau khổ:
9)
Wrong View: T kiến.
10)
Wrong Intention: T tư duy.
11)
Wrong Effort: T tinh tấn.
12)
Wrong concentration: T nhất điểm tâm.
Twelve sense bases:
According to Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma, there are twelve sense
bases—Theo Tỳ Khưu Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, có mười hai xứ:
(A)
1)
The eye base: Nhãn.
2)
The ear base: Nhĩ.
3)
The nose base: Tỹ.
4)
The tongue base: Thiệt.
5)
The body base: Thân.
6)
The mind base: Ý.
(B)
7)
The visible form base: Sắc trần.
8)
The sound base: Thinh trần.
9)
The smell base: Hương trần.
10)
The taste base: Vị trần.
11)
The tangible base: Xúc trần.
12)
The mental-object base: Pháp trần.
Twelve spirits
connected with the Master of Healing: See Thập Nhị Thần Minh Vương.
Twelve sutras: See
Thập Nhị Bộ Kinh.
Twelve types of
Immaterial-Sphere consciousness: According to Bhikkhu Bodhi in
Abhidhamma, there are twelve types of Immaterial-Sphere minds—Theo Ng i Tỳ
Khưu Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, có mười hai tâm thuộc Vô Sắc Giới:
(A)
Four types of Immaterial-Sphere Wholesome minds—Có bốn loại Tâm
Thiện Vô Sắc giới:
1)
Wholesome consciousness pertaining to the base of infinite space:
Tâm Thiền Thiện trong Không Vô Biên Xứ.
2)
Wholesome consciousness pertaining to the base of infinite
consciousness: Tâm Thiền Thiện trong Thức Vô Biên Xứ.
3)
Wholesome consciousness pertaining to the base of nothingness: Tâm
Thiền Thiện trong Vô Sở Hữu Xứ.
4)
Wholesome consciousness pertaining to the base of
neither-perception-nor-non-perception: Tâm Thiền Thiện trong Phi Tưởng Phi
Phi Tưởng Xứ.
(B)
Four types of Immaterial-Sphere Resultant consciousness—Bốn loại
Tâm Quả thuộc Vô Sắc Giới:
5)
Resultant consciousness pertaining to the base of infinite space:
Tâm Thiền Quả trong Không Vô Biên Xứ.
6)
Resultant consciousness pertaining to the base of infinite
consciousness: Tâm Thiền Quả trong Thức Vô Biên Xứ.
7)
Resultant consciousness pertaining to the base of nothingness: Tâm
Thiền Quả trong Vô Sở Hữu Xứ.
8)
Resultant consciousness pertaining to the base of neither
perception-nor-non-perception: Tâm Thiền Quả trong Phi Tưởng Phi Phi Tưởng
Xứ.
(C)
Four types of Immaterial-Sphere Functional Consciousness—Bốn loại
Tầm H nh thuộc Vô Sắc Giới:
9)
Functional consciousness pertaining to the base of infinite space:
Tâm Thiền H nh trong Không Vô Biên Xứ.
10)
Functional consciousness pertaining to the base of infinite
consciousness: Tâm Thiền H nh trong Thức Vô Biên Xứ.
11)
Functional consciousness pertaining to the base of nothingness: Tâm
Thiền H nh trong Vô Sở Hữu Xứ.
12)
Functional consciousness pertaining to the base of neither
perception-nor-non-perception: Tâm Thiền H nh trong Phi Tưởng Phi Phi
Tưởng Xứ.
Twelve Unwholesome
Minds (Sense-sphere minds—Tâm thuộc Dục giới): According to Bhikkhu
Bodhi in Abhidhamma, there are twelve kinds of unwholesome minds—Theo Tỳ
Khưu Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, có mười hai tâm bất thiện:
(A)
Eight types of unwholesome minds which are accompanied by greed—Tám
tâm Bất Thiện bắt nguồn từ căn tham:
1)
Mind unprompted, accompanied by joy, associated with wrong view:
Tâm không bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ hỷ v liên hợp với t kiến.
2)
Mind prompted, accompanied by joy and associated with wrong view:
Tâm bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ hỷ v liên hợp với t kiến.
3)
Mind unprompted, accompanied by joy, dissociated from wrong view:
Tâm không bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ hỷ, dù không liên hệ với t
kiến.
4)
Mind prompted, accompanied by joy, dissociated from wrong view: Tâm
bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ hỷ, v không liên hợp với t kiến.
5)
Mind unprompted, accompanied by equanimity, associated from wrong
view: Tâm không bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ Xả, liên hợp với t
kiến.
6)
Mind prompted, accompanied by equanimity, associated with wrong
view: Tâm bị xúi dục, đồng phát sanh với thọ Xả, liên hợp với t kiến.
7)
Mind unprompted, accompanied by equanimity, dissociated from wrong
view: Tâm không bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ Xả, v không liên hợp
với t kiến.
8)
Mind prompted, accompanied by equanimity, dissociated from wrong
view: Tâm bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ Xả, v không liên hợp với t
kiến.
(B)
There are two kinds of unwholesome minds rooted in hatred—Có hai
loại tâm bất thiện bắt nguồn từ căn Sân:
9)
Mind unprompted, accompanied by displeasure, associated with
aversion: Tâm không bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ Ưu, v có liên hợp
với ác ý.
10)
Mind prompted, accompanied by displeasure, associated with
aversion: Tâm bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ Ưu, có liên hợp với ác
ý.
(C)
Two kinds of unwolesome minds rooted in Delusion—Hai loại tâm bất
thiện bắt nguồn từ căn Si:
11)
Mind accompanied with equanimity and associated with doubt: Tâm
đồng phát sanh cùng thọ Xả v liên hợp với ho i nghi.
12)
Mind accompanied by equanimity and associated with restlessness:
Tâm đồng phát sanh cùng thọ Xả v liên hợp với phóng dật.
Twelve vows of
Avaloitesvara Bodhisatva: See Mười Hai Lời Nguyện Của Đức Quán Thế Âm
Bồ Tát.
Twelve vows of
Bhaishajya-Guru Buddha: See Mười Hai Lời Nguyện Của Đức Dược Sư Lưu Ly
Quang Phật.
Twelve vows of the
Medicine Buddha: See Mười Hai Lời Nguyện Của Đức Dược Sư Lưu Ly Quang
Phật.
Twenty devas: See
Nhị Thập Thiên Vương.
Twenty differences
between Sravakas and Bodhisattvas: See Hai Mươi Sự Khác Biệt GiữaThanh
Văn V Bồ Tát.
Twenty difficulties:
See Twenty difficulties people always encounter and Hai Mươi Điều Khó.
Twenty difficulties
people always encounter (Sutra in Forty-Two Sections): Hai mươi điều
khó trong Kinh Tứ Thập Nhị Chương:
1)
It is difficult to give when one is poor: Nghèo m phát tâm bố thí
l khó.
2)
It is difficult to study the Way when one has power and wealth:
Gi u có v quyền thế m phát tâm tu h nh l điều khó.
3)
It is difficult to aboandon life and face the certainty of death:
Từ bỏ thế tục để đương đầu với cái chết l điều khó.
4)
It is difficult to encounter the Buddha sutras: Gặp được kinh Phật
l điều khó.
5)
It is difficult to be born at the time of a Buddha: Sanh ra v o
thời có Phật l điều khó.
6)
It is difficult to resist lust and desire: Chống lại được với tham
dục l điều khó.
7)
It is difficult to see good things and not seek them: Thấy việc m
không phải tìm cầu l điều khó.
8)
It is difficult to be insulted and not become angry: Bị sỉ nhục m
không sanh tâm tức giận l điều khó.
9)
It is difficult to have power and not abuse it: Có quyền thế m
không lạm dụng l điều khó.
10)
It is difficult to come in contact with things and have no
attachment to them: Tiếp xúc với sự việc m không bị vướng mắc l điều
khó.
11)
It is difficult to be greatly leanred in the Dharma: Quảng học Phật
pháp l điều khó.
12)
It is difficult to get rid of self-satisfaction and pride: Bỏ được
tự mãn v cống cao ngã mạn l điều khó.
13)
It is difficult not to slight those who have not yet studied the
Dharma: Không khinh thường người chưa học Phật pháp l điều khó.
14)
It is difficult to practice equanimity of mind: Tu tập hạnh xả bỏ
cho tâm được thanh tịnh l điều khó.
15)
It is difficult not to gossip: Không nh n đ m hí luận l chuyện
khó.
16)
It is difficult to meet good knowing advisor: Gặp thiện hữu tri
thức l điều khó.
17)
It is difficult to see one’s own nature and to study the way: Thật
khó m biết tánh v học đạo.
18)
It is difficult to save sentient beings with means appropriate to
their situations: Cứu độ chúng sanh theo đúng ho n cảnh của họ l điều
khó.
19)
It is difficult to see a state and not be moved by it: Thấy sự việc
m không bị cảm xúc l điều khó.
20)
It is difficult to have a good understanding of skill-in-means
(apply to it well): Hiểu v thực h nh đúng theo chánh pháp l điều khó.
Twenty-eight chapters
in the Lotus Sutra: See Nhị Thập Bát Phẩm Pháp Hoa.
Twenty eight
constellations: See Nhị Thập Bát Tú.
Twenty eight heavens or
devalokas: See Nhị Thập Bát Thiên.
Twenty eight Indian
Patriarchs: Hai mươi tám vị tổ Ấn Độ—According to the Zen sect, men
who inherited and passed on teaching of Sakyamuni which was not expounded
in words but transmitted from mind to mind:
1)
Mahakashyapa: Ma Ha Ca Diếp.
2)
Ananda: A-Nan.
3)
Shanavasa: Thương Na Hòa Tu.
4)
Upagupta: Ưu Ba Cúc Đa.
5)
Dhritaka: Đề Đa Ca.
6)
Mikkaka: Di Gi Ca.
7)
Vasumitra: B Tu Mật.
8)
Buddhananda: Phật Đ Nan Đề.
9)
Buddhamitra: Phật Đ Mật Đa.
10)
Parshva: Hiếp Tôn Giả.
11)
Punyayashas: Phú Na Dạ Xa.
12)
Asvaghosha: Mã Minh.
13)
Kapimala: Ca Tỳ Ma La.
14)
Nagarjuna: Long Thọ.
15)
Aryadeva: Ca Na Đề B .
16)
Rahulata: La Hầu La Da.
17)
Samghanandi: Tăng Gi Nan Đề.
18)
Samgayashas: Tăng Gi Da Xá.
19)
Kumarata: Cưu Ma La Đa.
20)
Jayata: X Dạ Đa.
21)
Vasubandhu: B Tu B n Đầu hay Phạt Tô B n Độ.
22)
Manorhita: Ma Nô La.
23)
Haklena: Hạc Lặc Na.
24)
Aryasimha: Sư Tử Tỳ Kheo.
25)
Vasiasita: B Xá Tư Đa.
26)
Punyamitra: Bất Như Mật Đa.
27)
Prajnatara: Bát Nhã Đa La.
28)
Bodhidharma: Bồ Đề Đạt Ma.
Twenty-five
Bodhisattvas: See Nhị Thập Ngũ Bồ Tát.
Twenty-five forms of
existence: See Nhị Thập Ngũ Hữu.
Twenty-five guardian
deities who protect and keeper of the five commandments: See Nhị Thập
Ngũ Thần.
Twenty-five kinds of
perfect understanding of the truth: See Nhị Thập Ngũ Điều Viên Thông.
Twenty four conditions:
According to Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma, there are twenty-four
conditions—Theo Tỳ khưu Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, có hai mươi bốn duyên
hệ:
1)
Root condition: Hetupaccayo (p)—Nhân duyên.
2)
Object condition: Arammanapaccayo (p)—Cảnh duyên (ngoại cảnh).
3)
Predominance condition: Adhipatipaccayo (p)—Tăng thượng duyên
(duyên l m tăng trội lên).
4)
Proximity condition: Anantarapaccayo (p)—Vô gián duyên (duyên không
gián đoạn).
5)
Contiguity condition: Samanantarapaccayo (p)—Đẳng vô gián duyên
(duyên tức khắc tiếp theo).
6)
Conascence condition: Sahajatapaccayo (p)—Đồng sanh duyên.
7)
Mutuality condition: Annamannapaccayo (p)—Hổ tương duyên.
8)
Support condition: Nissayapaccayo (p)—Y chỉ duyên (Duyên tùy thuộc
nương v o).
9)
Decisive support condition: Upanissayapaccayo (p)—Thân y duyên
(duyên nương nhờ trọn vẹn).
10)
Presnascence condition: Purejatapaccayo (p)—Tiền sanh duyên (duyên
trước khi sanh).
11)
Postnascence condition: Pacchajatapaccayo (p)—Hậu sanh duyên (duyên
sau khi sanh).
12)
Repetition condition: Asevana paccayo (p)—Tập h nh duyên (duyên
theo thói quen lập đi lập lại).
13)
Kamma condition: Kammapaccayo (p)—Nghiệp duyên.
14)
Result condition: Vipakapaccayo (p)—Quả duyên.
15)
Nutriment condition: Aharapaccayo (p)—Thực duyên.
16)
Faculty condition: Indriyapaccayo (p)—Căn duyên (khả năng kiểm
soát).
17)
Jhana condition: Jhanapaccayo (p)—Thiền duyên hệ.
18)
Path condition: Maggapaccayo (p)—Đạo duyên hệ.
19)
Association condition: Sampayuttapaccayo (p)—Tương ưng duyên hệ
(duyên liên hợp).
20)
Dissociation condition: Vippayuttapaccayo (p)—Bất tương ưng duyên
hệ (duyên phân tán).
21)
Presence condition: Atthipaccayo (p)—Hiện hữu duyên hệ.
22)
Absence condition: Natthipaccayo (p)—Vô hiện hữu duyên hệ (vắng
mặt).
23)
Disappearance condition: Vigatapaccayo (p)—Ly duyên hệ (duyên chia
lìa).
24)
Non-disappearance condition: Avigatapaccayo ti ayamettha
patthananayo (p)—Bất ly duyên.
Twenty-four
non-interactive activity dharmas: See Hai Mươi Bốn Pháp Bất Tương Ưng
Trong Duy Thức Học.
Twenty-four secondary
afflictions: See Hai Mươi Bốn Phiền Não Phụ.
Twenty-four
sense-sphere beautiful minds: See Hai Mươi Bốn Tâm Đẹp Cõi Dục Giới.
Twenty-one days spent
by the Buddha after his enlightenment under the Bodhi-tree: See Tam
Thất Nhựt Tư Duy.
Twenty parents and
relatives of a Bodhisattva: See Hai Mươi Cha Mẹ V Quyến Thuộc Của Một
Vị Bồ Tát.
Twenty-six
characteristics of Bodhisattvas: See Hai Mươi Sáu Đặc Tính Của Chư Bồ
Tát.
Twenty-two faculties:
Hai mươi hai căn—According to Bhikkhu Bodhi in Abhidhamma, there are
twenty-two faculties—Theo Tỳ Kheo Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, có hai mươi
hai căn:
1)
The eye faculty: Nhãn căn.
2)
The ear faculty: Nhĩ căn.
3)
The nose faculty: Tỹ căn.
4)
The tongue faculty: Thiệt căn.
5)
The body faculty: Thân căn.
6)
The femininity faculty: Nữ căn.
7)
The masculinity faculty: Nam căn.
8)
The life faculty: Mạng căn.
9)
The mind faculty: Tâm căn.
10)
The pleasure faculty: Lạc căn.
11)
The pain faculty: Khổ căn.
12)
The joy faculty: Hỷ căn.
13)
The displeasure faculty: Ưu căn.
14)
The equanimity faculty: Xả căn.
15)
The faith faculty: Tín căn.
16)
The energy faculty: Tấn căn.
17)
The mindfulness faculty: Niệm căn.
18)
The concentration faculty: Định căn.
19)
The wisdom faculty: Tuệ căn.
20)
The faculty “I will know the unknown”: Ý nghĩ “Ta sẽ chứng ngộ cái
chưa từng được biết.”
21)
The faculty of final knowledge: Chứng ngộ cao thượng nhất.
22)
The faculty of one who has the final knowledge: Căn của vị đã ho n
to n chứng ngộ (khả năng kiểm soát).
Twenty-two modes of
processes in the perfect development of a Buddha and his works: See
Nhị Thập Nhị Phẩm.
Twenty-two roots of
processes: See Nhị
Thập Nhị Căn.
Two adornments:
See Nhị Nghiêm.
Two aspects:
See Nhị Phận.
Two aspects of the
bhutatathata: See
Nhị Chân Như.
Two aspects of a Buddhist
life: See Hai Sắc
Thái Của Đời Sống Phật Tử.
Two spects of Buddha-nature:
See Nhị Phật Tánh.
Two aspects of cause and
effect: See Nhị
Chủng Nhân Quả v Nhị Nhân Quả.
Two aspects of illusion:
See Nhị Hoặc.
Two aspects of the life of a
sentient being:
Hai khía cạnh trong đời sống của một chúng sanh.
1)
Internal aspect: Which is related to the physical body—Khía cạnh
bên trong liên hệ đến thân thể.
2)
External aspect: Which is related to food, possessions, etc,
necessary for the physical body—Khía cạnh bên ngo i liên hệ đến thực phẩm
v của cải, l những thứ cần thiết cho thân thể.
Two attendants by the sides
of Amitabha: See
Nhị Hiếp Sĩ.
Two beginnings:
See Nhị Thủy.
Two benefits:
See Nhị Lợi.
Two bodies or elements in a
sutra: See Nhị
Kinh Thể.
Two Buddha domains:
See Nhị Chủng Phật Cảnh, Nhị Phật Cảnh and Nhị Chủng Niết B n.
Two categories of non-ego
(anatman): See Nhị
Vô Ngã.
Two causes:
See Nhị Nhân.
Two classes of Buddha-land:
See Phật Sát.
Two classes of Buddha’s
predictions of a disciple’s destiny:
See Nhị Chủng Thọ Ký.
Two classes of conduct:
See Nhị H nh.
Two classes of karma:
See Nhị Nghiệp.
Two classes of misconduct:
See Nhị T Hạnh.
Two classes of monks:
See Nhị Chủng Tỳ Kheo.
Two classes of saints:
See Nhị Chủng Thánh.
Two conditions for being
upside-down: See
Nhị Chủng Điên Đảo.
Two conditions that are
necessary for one to enter the Way (Sutra in Forty-Two Sections—Chapter
13):
Hai điều
kiện cần thiết cho người tu nhập đạo chí thượng (Chương 13—Tứ Thập Nhị
Chương Kinh).
1)
Purifyung the mind: Thanh tịnh tâm.
2)
Guarding the will: Giữ chí nguyện vững bền.
Two conditions that are
necessary for one to know past lives (Sutra in Forty-two Sections—Chapter
13):
Hai điều
kiện cần thiết giúp cho người tu biết được tiền kiếp (Chương 13—Tứ Thập
Nhị Chương Kinh).
1)
Cut off desire: Đoạn tận ái dục.
2)
Not continue to seek desire again: Không tiếp tục tìm cầu ái dục
sau khi đã đoạn tận chúng.
Two conditions relating to
passions and delusions:
See Nhị Lậu.
Two conditions that are
necessary to complete the evil of covetousnes, the consequence of which is
non-fulfillment of one’s wishes (The Buddha and His Teachings):
Hai điều
kiện cần thiết để tạo ra nghiệp tham lam, m hậu quả của nó l không được
mãn nguyện (Đức Phật v Phật Pháp).
1)
Another’s possession: Vật sở hữu của người khác.
2)
Adverting to it, thinking, “would this be mine!”—Tâm thèm muốn ước
mong được l m chủ vật ấy.
Two conditions that are
necessary to complete the evil of frivolous talk, the consequences of
which are defective bodily organs and incredible speech (The Buddha and
His Teachings):
Hai điều
kiện cần thiết để tạo nghiệp nói nhảm nhí, m hậu quả của nó l thân thể
khiếm khuyết v lời nói không rõ r ng minh bạch (Đức Phật v Phật Pháp).
1)
The inclination towards frivolous talk: Ý muốn nói chuyện nhảm nhí.
2)
Its narration: Thốt ra lời nói nhảm nhí.
Two conditions that are necessary to complete
the evil of ill-will, the consequences of which are ugliness,
manifold diseases, and detestable nature (The
Buddha and His
Teachings): Hai điều kiện cần thiết để tạo
nghiệp sân hận, m hậu quả của nó l hình h i xấu xa bệnh hoạn v bản tánh
khó thương (Đức Phật v Phật Pháp).
1) Another person: Nạn nhân.
2) The
thought of doing harm: Tư tưởng muốn l m tổn hại người đó.
Two conditions that are necessary to complete
the evil of perverted (wrong) views, the consequences of which are base
desires, lack of wisdom, dull wit, chronic diseases and blameworthy ideas
(The Buddha and His Teachings): Hai điều kiện cần thiết để tạo nghiệp
t kiến, m hậu quả của nó l sanh ra những ham muốn thấp hèn, trí tuệ kém
cõi, đần độn, bệnh hoạn kinh niên, v những tư tưởng đáng chê trách.
1)
Perverted manner in which the object is viewed: Nhìn sự vật một
cách sai lầm.
2)
The understanding of it according to that misconception: Khư khư cố
chấp quan niệm sai lầm ấy.
Two consciousnesses:
See Nhị Thức.
Two danas:
See Nhị Đ n.
Two devas:
See Nhị Thiên.
Two direct ways to
perfection: See
Nhị Đốn.
Two divisions of the
Buddha’s teaching: See Nhị Hóa.
Two divisions in Buddhism
right after the death of the Buddha:
See Nhị Bộ.
Two divisions and five
divisions: See Nhị
Bộ Ngũ Bộ.
Two doors:
See Nhị Môn.
Two doors of compassion
and wisdom: Bi Trí Nhị Môn.
1)
Bi Môn: Bi tâm Phật hướng đến cứu độ tha nhân (cửa từ bi hay lòng
thương xót chúng sanh. Thấy chúng sanh mê lầm sa ngã, đớn đau khổ não v
hoạn nạn thì thương xót v dùng mọi phương tiện để giúp họ được vui. Lòng
từ bi của chư Phật v chư Bồ Tát vô cùng vô tận bủa khắp mười phương nên
gọi l Đại Bi. Những bậc Bồ Tát trải qua vô lượng kiếp thực h nh đại hạnh
từ bi n y rồi sau mới đắc quả vô thượng Bồ Đề)—Buddha-pity, or
Bodhisattva-pity, the way of pity directed to others.
2)
Trí Môn: Trí tuệ Phật dẫn đến giác ngộ Bồ Đề (cửa trí huệ. Tu theo
Phật l tu pháp môn trí huệ, nghĩa l dùng trí huệ sáng suốt m soi xét v
đoạn trừ những phiền não tối tăm, những hoặc chướng vô minh; dùng trí huệ
để phân định chánh t , sự lý viên minh. H nh giả tu tập cuối cùng sẽ đạt
được trí huệ tối thượng hay nhứt thiết trí, hay trí huệ Phật)—Wisdom gate
or Buddha-wisdom, or the way of enlightenment.
Two doors of ingress and
egress: See Nhập
Xuất Nhị Môn.
Two erroneous tenets or
attachments: See
Nhị Chấp.
Two errouneous views of
individualism: See
Nhị Ngã.
Two esoteric aspects:
See Nhị Mật.
Two excellent things for any
Buddhist: See Nhị
Mỹ.
Two extremes: See Nhị Biên and Nhị Nguyên.
Two extreme views:
Nhị biên—Two dualistic views expressly rejected in Buddhism:
1)
Nihilism: Đoạn kiến (Hoại diệt)—Considering that things do not
exist in any sense, even the delusory manifestations of the world, nor
anything continue after death—Denial of the doctrine of reincarnation—Tin
rằng sau khi chết l hết chứ không còn gì nữa cả.
2)
Eternalism: Thường kiến (Vĩnh cửu)—Believing that there is true
existence of real being in objects, or that there is some entity that
exists forever—Tin rằng vạn sự vạn vật thường hằng.
Two false tenets:
See Không Hữu Nhị Kiến.
Two false views:
See Không Hữu Nhị Kiến and Nhị Chủng T Kiến.
Two feet in the
Bodhisattva’s practices: See Nhị Túc.
Two fields for the
cultivation of happiness: See Nhị Phước Điền.
Two-fold division of
the Buddha’s teaching: See Hóa Chế Nhị Giáo.
Two-fold truth: See
Chân Đế Tục Đế.
Two-fold truth
expounded by the five terms: See Ngũ Huyền Nghĩa Tam Luận Tông.
Two forms: See Nhị
Tướng.
Two forms of body:
See Nhị Thân.
Two forms bhutatathata:
See Nhị Tướng.
Two forms of offering:
See Nhị Cúng Dường.
Two forms of services
or offerings: See Nhị cúng dường.
Two fruits: See Nhị
Quả.
Two good things
obtained during meditation: Nhị thiện.
Two grades of
commandments: See Nhị Giới.
Two groups of Buddhist
followers: See Nhị Chúng.
Two groups of food, each of
five kinds: See Nhị Ngũ Thực.
Two groups of good and evil
people: See Nhị
Chủng Nhân.
Two hindrances:
See Nhị Chướng.
Two Honoured-Ones with one
teaching: See Nhị Tôn.
Two hundred fifty precepts:
Hai trăm năm chục giới tỳ kheo—Rules or disciplines to be observed by
fully ordained monks. They consist of eight groups—See Hai Trăm Năm Mươi
Giới Tỳ Kheo and Nhị Bách Ngũ Thập Giới.
1)
Parajika: Ba-la-di pháp---Four unpardonable offences of killing,
theft, sexual intercourse and lying—Bốn giới Sát, đạo, dâm, vọng.
2)
Samgha-Avashesha: Tăng t n—Thirteen major prohibitions. Monks who
violate these are divested of membership in the Order of a certain
period—Mười ba giới cấm gồm: lậu thất, ma xúc, thô ngữ, thán thân, môi
nhơn, vô chủ phòng, hữu chủ phòng, vô căn báng, giả căn báng, trợ phá
tăng, ô gia tấn, cự tăng gián.
3)
Aniyata: The indeterminate group---Nhị Bất định—Bình xứ bất định v
Lộ xứ bất định—Prohibitions related to offences which are committed either
in a place where one can be seen or in a place where one cannot (being
alone with a woman). The punishment for this type of sin varies according
to the circumstances.
4)
Naihisargika-prayashchittika: Ni Tát Kỳ Ba Dật Đề—Thirty standards,
whose violation is said to cause one to fall into the three evil paths—Ba
mươi giới về y bát vật dụng—Xả đọa, ưng xả đối trị.
5)
Shuddha-prayashchittika: Ba Dật Đề—Ninty standards, violation of
which requires public confession—90 giới ứng đối trị phải phát lồ trước tứ
chúng.
6)
Pratideshaniya: Tứ Đề Xá Ni—Four lesser standards, the breaking of
which requires confession when one becomes aware of his error—4 giới
khinh ưng phát lồ khi có người biết (phi thân nhi thủ thực, thực nhi chỉ
thọ thực, học gia thọ thực, lan nhã thọ thực).
7)
Shaiksha-dharma: Bá chúng học pháp—One hundred very minor
standards, which are easily broken but which should be borne in mind for
one’s self-development—100 giới nhỏ cần phải học cho biết.
8)
Adhikarana-shamatha: Thất Diệt Tránh—Seven rules for settling
disputes within the Order—Bảy điều lệ dùng để giải hòa trong Giáo Hội.
Two hypotheses: See
Nhị Giả.
Two kinds of activities:
See Nhị Biểu Nghiệp.
Two kinds of advisor:
See Nhị Chủng Hữu Tri Thức.
Two kinds of affliction:
See Nhị Phiền
Não.
Two kinds of almsgiving:
See Nhị Đ n.
Two kinds of appearance:
See Nhị Hiện.
Two kinds of attendants:
See Nhị Hiếp Sĩ.
Two kinds of becoming:
See Nhị Chủng Hữu.
Two kinds of benefits:
See Nhị Ích.
Two kinds of blessing:
See Nhị phước.
Two kinds of Bodhi-mind:
See Nhị Chủng Bồ Đề Tâm.
Two kinds of Bodhisattvas:
See Nhị Chủng Bồ Tát.
Two kinds of Bodhisattvas’
body: See Nhị Chủng
Bồ Tát Thân.
Two kinds of Buddha
Recitation: See Nhị
Chủng Niệm Phật.
Two kinds of charity:
See Nhị Bố Thí.
Two kinds of
circumstances: Nhị Duyên.
1)
Sai Biệt Duyên: Different circumstance—Người tu h nh lúc n o cũng
được chư Phật, chư Bồ Tát hóa độ từ lúc mới phát tâm cho đến lúc th nh
Phật. Trong suốt thời gian đó chúng sanh gặp gỡ hay tưởng nhớ đến các Ng i
đều được các Ng i kết l m quyến thuộc hoặc dẫn dắt. Chư Phật hoặc chư Bồ
Tát có thể thị hiện hoặc l m thân cha mẹ hay thân thuộc. Đôi khi các Ng i
hạ mình l m kẻ tôi tớ. Đôi khi l m bạn hữu hay l m kẻ oan gia dùng nhiếp
pháp để giáo hóa, những sai biệt duyên như vậy rất nhiều).
2)
Bình Đẳng Duyên: Universal circumstance (Tất cả chư Phật đều nguyện
độ tận chúng sanh. Do sức đại bi các Ng i thường huân tập v o tâm chúng
sanh một cách tự nhiên v bình đẳng, không bỏ sót một chúng sanh n o. Tùy
theo sự ưa muốn nghe thấy của chúng sanh, chư Phật liền ứng hiện thân để
giáo hóa).
Two kinds of clothing:
See Nhị Y.
Two kinds of
commandments observed by the lay: See Tại Gia Nhị Giới.
Two kinds of consciousness:
Nhị Thức.
(A)
Mahayana Buddhism discriminates the alaya-vijnana or primal
undivided condition from the mano-vijnana or that of discrimination: Phật
giáo Đại Thừa phân biệt giữa A Lại da thức hay vô một (không mất), chứa
mầm của hết thảy các pháp m không mất, đối lại với mạt na thức hay phân
biệt thức, nương v o A Lại Da m sinh ra phân biệt (cảnh của mắt, thanh
của tai, hương của mũi, vị của lưỡi, xúc của thân, tư tưởng của ý):
1)
Mạt Na thức: Thức phân biệt—Mano-vijnana.
2)
A-Lại-Da thức: T ng thức—Alaya-vijnana.
(B)
According to the Abhidharma, there are two kinds of
consciousness—The Vi Diệu Pháp, có hai thức:
1)
Supramundane Consciousness: Thức Siêu Trần—In Buddhism,
supramundane consciousness is determining, directed toward a goal, and no
longer subject to forces beyond its control. Supramundane consciousness is
determining because of the predominance and wisdom, not of karma—Trong
Phật giáo, thức siêu trần thì quyết định, hướng đến một mục tiêu, v không
còn bị lệ thuộc v o những thế lực vượt qua sự kiểm soát của nó nữa. Thức
siêu trần quyết định do ưu thế, do trí tuệ, chứ không phải do nghiệp lực.
2)
Mundane Consciousness: Thức Ph m Trần—In Buddhism, mundane
consciousness is determined, undirected, and subject to karma and
conditions—Trong Phật giáo, thức ph m trần bị định đoạt, không có phương
hướng , v bị lệ thuộc v o duyên nghiệp.
Two kinds of
contemplation: See Nhị Chủng Thiền.
Two kinds of death:
See Nhị Tử.
Two kinds of deliverance:
See Nhị Giải Thoát.
Two kinds of delusions:
See Nhị Mê Hoặc.
Two kinds of devotions or
practices: See Nhị Tu.
Two kinds of dharma-body:
See Nhị Pháp Thân.
Two kinds of discussion:
See Nhị Luận.
Two kinds of donating or
almsgiving: See Nhị Đ n.
Two kinds of drum:
See Độc Thiên Nhị Cổ.
Two kinds of endurance:
See Nhị Chủng Nhẫn Nhục and Nhị Nhẫn.
Two kinds of enlightenment:
See Nhị Giác.
Two kinds of entry into
Bodhisattvahood: See Nhị Ngộ.
Two kinds of examples:
See Nhị Dụ.
Two kinds of false view:
See Nhị Chủng T Kiến and Nhị Chủng Vọng Kiến.
Two kinds of food for any
Buddhist: See Nhị
Thực.
Two kinds of food for any
Buddhist: See Nhị
Thực.
Two kinds of fruit or karma:
See Nhị Quả.
Two kinds of
functioning of the mind: See Hai Loại Vận H nh Của Tâm.
Two kinds of Icchantika:
See Nhị Chủng Nhất Xiển Đề.
Two kinds of impermanence:
See Nhị Vô Thường.
Two kinds of karma:
See Nhị Chủng Nghiệp.
Two kinds of learning:
See Nhị Học.
Two kinds of Icchantika:
See Nhị Chủng Nhất Xiển Đề.
Two kinds of impermanence:
See Nhị Vô Thường.
Two kinds of karma:
See Nhị Chủng Nghiệp.
Two kinds of learning:
See Nhị Học.
Two kinds of life and death:
See Nhị Chủng Sanh Tử.
Two kinds of light:
See Nhị Quang Minh.
Two kinds of love:
See Nhị Ái.
Two kinds of manifestation
or appearance: See Nhị Hiện.
Two kinds of measuring:
See Nhị Lượng.
Two kinds of mendicant:
See Nhị Chủng Khất Sĩ.
Two kinds of mind:
Nhị chủng tâm tướng—In reality, there is only one mind: Original mind—Kỳ
thật chỉ có một cái tâm duy nhất l bổn tâm—However, sentient beings are
deluded and wander themselves with different (two) kinds of mind—Tuy
nhiên, chúng sanh mờ mịt nên phân chia tâm tưởng ra nhiều loại—See Nhị
Chủng Tâm Tướng.
(A)
1)
The mind within the body: Tâm trong thân—If
the mind is within the body, it ought to know the things inside the body;
but people are interested in external things and seem to know or care
little for the things within the body: Nếu có một cái tâm bên trong thân
thì cái tâm ấy phải biết tất cả mọi sự vật bên trong thân, nhưng hình như
người ta ít biết hay ít để ý gì đến những sự vật bên trong thân mình.
2)
The mind outside the body: Tâm ngo i thân—If the mind is located
outside the body, it should not be in contact with the needs of the body.
But, in fact, the body feels what the mind knows, and the mind knows what
the body feels. Therefore, it can not be said that the human mind is
outside of the body—Nếu tâm m ngo i thân thì nó sẽ không biết gì về những
nhu cầu của thân, đằng nầy thân cảm được những gì tâm biết v tâm biết
được những gì m thân cảm. Như vậy không thể n o tâm ở ngo i thân được.
(B)
1)
Discriminating mind: Tâm phân biệt—The discriminating mind lies at
the roof of this birth and death, but people think that this mind is their
real mind, so the delusion enters into the causes and conditions that
produce suffering—Tâm phân biệt nằm trên nóc của cõi sanh tử nầy (tâm của
cõi nhị nguyên), nhưng chúng sanh lại tin rằng đây l tâm thật của mình,
nên có mê hoặc v từ đó có khổ đau phiền não.
2)
True mind: Tâm chơn thật—Behind the discriminating mind, there
exists a pure mind of enlightenment which is called the true mind—Sau lưng
cái tâm phân biệt còn có cái tâm giác ngộ Bồ đề m chúng ta gọi nó l “tâm
thật.”
(C)
1)
Worldly mind (defiled mind): Tâm trần tục—Fundamentally, everyone
has a pure clean mind, but it is usually covered by defilement and dust of
worldly desires—Cơ bản, thì mọi người đều có một cái tâm thanh tịnh trong
sáng, nhưng thường thì tâm nầy bị che lấp vẫn đục bởi những chướng cấu của
trần thế.
2)
True and Fundamental Mind: Chánh Tâm (căn bản v chân chánh)—The
essence of one’s nature. No matter how much defilement covered, this mind
is still there just like the moon is often hidden behind clouds—Dù bị bao
nhiêu ô nhiễm che lấp, chánh tâm vẫn còn đó, như mặt trăng vẫn còn đó dù
bị mây che lấp.
(C)
1)
Temporary mind: Tâm tạm thời—A temporary mind is a mind that has
different feelings from moment to moment with the changing circumstances
of life, such as temporary feelings of good and evil, love and hatred,
happy and sorrow, gain or loss, success or failure, good reputation or bad
reputation, and so on—Tâm tạm thời l cái tâm có những cảm giác khác nhau
từ lúc nầy qua lúc khác của đời sống, như tốt xấu, thương ghét, vui buồn,
được mất, th nh công hay thất bại, tiếng tốt hay tiếng xấu, vân vân.
2)
Original mind: Bổn tâm—When one gives up their attachment,
imagination, false discrimination, and so on, one restores the purity of
their original mind, then both body and mind would be free from defilement
and suffering—Khi m người ta từ bỏ chấp trước, tưởng tượng v sự phân
biệt, chừng đó người ta mới có khả năng lấy lại được sự thanh tịnh cho bổn
tâm, v chừng đó cả thân lẫn tâm đều vượt thoát những ô nhiễm v khổ đau
của cuộc sống.
Two kinds of Nirvana:
See Nhị Chủng Niết B n.
Two kinds of non-ego:
See Vô Ngã.
Two kinds of offences:
See Nhị Tội.
Two kinds of one-pointedness:
See Nhị Chủng Nhất Tâm.
Two kinds of patience or
endurance: See Nhị
chủng Nhẫn nhục v Nhị nhẫn.
Two kinds of people:
Hai hạng người (the good and the wicked).
1)
There are two classes of people in this life,
those who are inclined to quarrel and addicted to dispute, and those who
are bent to living in harmony and happy in friendliness. The first class
can be classified wicked, ignorant and heedless folk. The second class
comprised of good, wise and heedful people. The Buddha has made a clear
distinction between wickedness and goodness and advises all his disciples
not to do evil actions, to perform good ones and to purify their own
heart. He know that it is easy to do evil action. To perform meritorious
one far more difficult. But His disciples shouldknow how to select in
between evil and good, because wicked people will go to hell and undergo
untold suffering, while good ones will go to Heaven and enjoy peaceful
bliss. Moreover, Good one even from afar shrine like the mountain of snow
with their meritorious actions, while bad ones are enveloped in darkness
like an arrow shot in the night.”—Trên đời n y có hai hạng người, hạng ưa
tranh luận v gây sự v hạng ưa hòa thuận v hoan hỷ. Hạng người đầu có
thể nói l hạng người độc ác ngu si v phóng đãng. Hạng thứ hai l loại
h nh thiện, có trí huệ v biết sống chế ngự điều phục. Đức Phật đã phân
loại rõ r ng giữa thiện v ác v Ng i khuyên tất cả đệ tử của mình không
nên l m ác, l m các hạnh l nh v giữ cho tâm ý trong sạch. Ng i dạy rằng
l m ác thì dễ, l m l nh khó hơn, nhưng các đệ tử của Ng i phải biết lựa
chọn giữa ác v thiện, vì kẻ ác phải đi xuống địa ngục v chịu rất nhiều
khổ đau, còn bậc Thiện sẽ được lên cỏi trời v hưởng thọ hạnh phúc.
2)
Thus the Buddha advises us not make friends with wicked ones, but
to associate only with good friends. He points out very clearly that if we
yearn for life, we should avoid wickedness like we shun poison because a
hand free from wound can handle poison with impurity. The dhammas of the
good ones do not decay, but go along with the good ones to where
meritorious actions will lead them. Good actions will welcome the well
doer who has gone from this world to the next world, just as relatives
welcome a dear one who has come back. So the problem poses itself very
clear and definite. Wickedness and goodness are all done by oneself.
Wickedness will lead to dispute and to war, while goodness will lead to
harmony, to friendliness and to peace—Vì thế Đức Phật khuyên chúng ta
không nên l m bạn với kẻ ác, m chỉ thân thiện với bạn l nh. Ng i nêu rõ
rằng, nếu chúng ta muốn sống, chúng ta phải tránh ác như tránh thuốc độc,
vì một b n tay không thương tích có thể cầm thuốc độc m không có hại gì.
Pháp của bậc Thiện không mất, nhưng đi theo người l m l nh đến chỗ các
hạnh l nh dẫn dắt đến. Các hạnh l nh đón ch o người l m l nh khi đi về từ
thế giới n y qua thế giới khác, như b con ch o đón người thân yêu từ xa
mới về. Như vậy, vấn đề đặt ra rất rõ r ng v dứt khoát. Ác v thiện đều
do mình tạo ra. Ác đưa đến cãi nhau, gây hấn v chiến tranh. Còn thiện đưa
đến hòa thuận, thân hữu v hòa bình.
3)
The Buddha’s teachings on goodness and wickedness in the Dharmapada
Sutra—Những lời Phật dạy về Thiện Ác trong Kinh Pháp Cú:
a)
Do not associate with wicked friends, do not associate with men of
mean nature. Do associate with good friends, do associate with men of
noble nature—Chớ thân với bạn ác, chớ thân với kẻ tiểu nhân. Hãy thân với
bạn l nh, hãy thân với bậc thượng nhân (Pháp Cú 78).
b)
Even the royal chariot well-decorated becomes old, the body too
will reach old age. Only the Dharma of the Good Ones does not decay. Thus
the good people reveal to good people—Như xe vua lộng lẫy, cuối cùng cũng
hư hoại, thân n y rồi sẽ gi . Chỉ có Pháp của bậc Thiện, khỏi bị nạn gi
nua. Như vậy bậc chí Thiện, nói lên cho bậc Thiện (Pháp Cú 151).
c)
Easy to perform are bad actions, and actions that are harmful to
oneself. As to beneficial and good actions, truly they are very difficult
to perform—Dễ l m các điều ác, v các điều tự hại. Còn việc lợi việc tốt,
thật khó l m vô cùng (Pháp Cú 163).
d)
Whosoever uses good deed, to cover evil deed being done. Such
person outshines this world, like the moon free from the clouds—Ai dùng
các hạnh l nh, l m xóa mờ nghiệp ác, sẽ chói sáng đời n y, như trăng thoát
mây che (Pháp Cú 173).
e)
Being absent a long time, a man has returned home safe and sound;
relatives, friends and acquaintances welcome him home. In the same way,
good actions will welcome the well doer, who has gone from this world to
the next world, just as relatives welcome a dear one who has come
back—Khách lâu ng y tha hương, an ổn từ xa về, b con cùng thân hữu, hân
hoan đón ch o mừng. Cũng vậy các phước nghiệp, đón ch o người l m l nh,
đời n y đến đời kia, như thân nhân đón ch o (Pháp Cú 219 & 220).
f)
Even from afar the good ones shine, like the mountain of snow. The
bad ones even here are not to be seen, like the arrows shot in the
night—Người l nh dầu ở xa, sáng tỏ như núi Tuyết. Kẻ ác dầu ở đây, cũng
không hề được thấy, như tên bắn đêm đen (Pháp Cú 304).
g)
Better not to do evil deed, afterward evil deed brings up torment.
Better to perform good deed, having done good deed there will be no
torment—Ác hạnh không nên l m, l m xong chịu khổ lụy. Thiện hạnh ắt nên
l m, l m xong không ăn năn (Pháp Cú 314).
Two kinds of perfect and
complete wisdom: See Nhị Trí Viên Mãn.
Two kinds of poverty:
See Nhị Bần.
Two kinds of power:
See Nhị Chủng Lực.
Two kinds of practices:
See Nhị Tu.
Two kinds of prajna or
wisdom: See Nhị Bát
Nhã.
Two kinds of precepts:
Nhị Chủng Giới.
1)
Đạo Cộng Giới: Refrain and control the six
sense-organs and don’t let the mind wander with illusive thoughts—H nh giả
thu nhiếp các căn, chẳng dong ruổi theo vọng tưởng.
2)
Định Cộng Giới: To practice meditation at the same time with
observing precepts—Tu tập thiền định v giữ vững giới cấm.
Two kinds of protection:
See Nhị Hộ.
Two kinds of purity:
See Nhị Chủng Thanh Tịnh.
Two kinds of relics:
See Nhị Chủng Xá Lợi.
Two kinds of religious life:
See Nhị Tùy H nh.
Two kinds of reply:
See Nhị Đáp.
Two kinds of samadhi:
See Nhị Chủng Định.
Two kinds of seclusion:
See Nhị Chủng Thoát Tục and Nhị Chủng Tịch Tịnh.
Two kinds of seed:
See Nhị Chủng Tử.
Two kinds of seed-nature:
See Nhị Chủng Tính.
Two kinds of seeking:
See Nhị Cầu.
Two kinds of sickness:
See Nhị Chủng Bịnh.
Two kinds of sins:
See Nhị Phạm.
Two kinds of space:
See Nhị Hư Không.
Two kinds of spiritual
provender: See Nhị
Chủng Tư Lương.
Two kinds of Sramanera:
See Nhị Chủng Sa Môn.
Two kinds of statement:
See Nhị Thuyên.
Two kinds of study or
learning: See Nhị
Học.
Two kinds of suffering:
See Nhị Khổ.
Two kinds of
transformation-body of a Buddha:
See Nhị Ứng Thân.
Two kinds of upside-down
views: See Nhị
Chủng Vọng Kiến.
Two kinds of vigor:
See Nhị Chủng Tinh Tấn.
Two kinds of virtue:
See Nhị Đức.
Two kinds of wisdom:
See Nhị Bát Nhã and Nhị Trí.
Two kinds of world:
See Nhị Chủng Thế Giới.
Two lands:
See Nhị Độ.
Two levels of practice in
reciting the Buddha’s name:
See Nhị Chủng Chấp Trì.
Two main Buddhas:
See Nhị Phật.
Two major classes of
Hinayana: See Tiểu
Thừa Nhị Bộ.
Two meanings of the
teachings: See Nhị
Nghĩa.
Two methods of eradication
of ignorance: Hai cách diệt trừ vô minh.
1)
Eradication of ignorance at the root: Diệt trừ vô minh gốc
rễ—Bodhisattvas and Becoming-Buddhas utilize this method to eradicate
ignorance. They understand the true nature of impermanence so they don’t
attach to anything without practicing—Bồ Tát v những vị sắp th nh Phật
dùng phương pháp nầy để diệt trừ vô minh. Những vị nầy vì thấu hiểu bản
chất thật của vô thường nên không chấp v o bất cứ thứ gì m không cần phải
cố gắng thực tập.
2)
Eradication of ignorance at the branches and top: Diệt trừ vô minh
ng nh ngọn—This method is especially for lay Buddhists whose levels of
understanding and practicing Buddhist dharmas is still low, and cannot
apply the first method of eradicating ignorance at the root like
Bodhisattvas and Becoming-Buddhas; however, lay Buddhists can utilize the
second method by severing desire, clinging and becoming—Phật tử tại gia có
căn cơ thấp hẹp nên không thể áp dụng phương cách thứ nhất, diệt trừ vô
minh tận gốc rễ như các vị Bồ Tát Đại thừa. Tuy nhiên, Phật tử tại gia có
thể áp dụng phương cách thứ nhì bằng cách cố gắng thực hiện tâm không ham
muốn, chấp trước v tìm cầu hay muốn có.
Two mice:
See Bạch Hắc Nhị Thử.
Two minds:
See Nhị Tâm.
Two modes of escape from
mortality: See Nhị
Xuất.
Two modes of observing
commandments: See Nhị Trì.
Two neutrals:
See Nhị Vô Ký.
Two offences of indefinite:
See Nhị Giới Bất Định.
Two ordinary ranks:
See Nhị Ph m.
Two paths of cultivation:
See Hai Lối Tu H nh.
Two perfect doctrines:
See Nhị Viên.
Two pitakas:
See Nhị Tạng Kinh.
Two powers:
See Nhị Lực.
Two practices that help
practitioners obtain assurance of rebirth in the Pure Land:
See Nhị Hạnh Vãng Sanh.
Two realms:
See Nhị Cảnh.
Two rewards: Nhị
Báo—Hai loại quả báo—The dual reward:
1)
Y báo: Y quả—Ho n cảnh vật chất m một người phải tùy thuộc v o do
kết quả của nghiệp đời trước (Y Báo l thế giới, l cõi nước, nh cửa, khí
cụ, non sông, cỏ cây, hoa lá, vân vân, nó l chỗ để cho bản thân chúng
sanh y trụ nên gọi l y báo)—The material environment (country, home,
river, trees, plants, etc…) on which a person depends, resulting from
former karma.
2)
Chánh báo: Chánh quả (Chúng sanh do nơi nghiệp lực đời trước đã tạo
m chiêu cảm quả báo thân đó. Thân l một sự đền trả, l quả báo chánh của
chúng sanh, nên gọi thân l chánh báo)—Direct reward, body or person.
Two rewards from previous
incarnations: See Lưỡng t i.
Two rivers and the
white path: See Nhị
H Bạch Đạo.
Two roots:
See Nhị Căn.
Two sages:
See Nhị Sư.
Two schools of Unreal and
Real: See Không Hữu
Nhị Tông.
Two shores:
See Nhị Ngạn.
Two sides:
See Nhị Biên.
Two starting points of
wholesome states: See Hai Pháp Cơ Bản Về Các Thiện Pháp.
Two superior kinds of
bodhisattvas: See Nhị Tăng Bồ Tát.
Two surpassing fruits or
rewards given by a Buddha:
See Nhị Thắng quả.
Two tenets in regard to
things: See Nhị Pháp Chấp.
Two theories on the absence
of cause: See Nhị Chủng Vô Nhân Luận.
Two things in common:
See Nhị Cộng Bát Nhã.
Two Truths:
Nhị đế:
1)
The superficial Truth: Tục đế—Relative truth—Relative or
conventional truth of the mundane world subject to delusion.
2)
Ultimate Truth: Chân đế—Supreme truth.
*** See Nhị Chân Như.
Two types of arising:
See Nhị Khởi.
Two universal bases of
meditation: See Nhị Quán.
Two values of observing
commandments: Se Nhị trì.
Two vehicles:
According to the Mahayana, the two vehicles are those of the Sravaskas and
Pratyeka-Buddhas. Together they constitute what is called Theravada or
Southern Buddhism—Theo Phật giáo Đại Thừa thì Nhị Thừa bao gồm Thanh Văn
v Duyên Giác. Nhị thừa tạo th nh Phật giáo Nguyên thủy hay Nam Tông—See
Nhị Thừa.
Two vehicles of
Sravakas and Pratyeka-buddha: See Nhị Thừa Thanh Giác.
Two voids: See Nhị
Không.
Two ways: See Nhị
Đạo.
Two ways in the current
of transmigration: See Nhị Lưu.
Two ways of entering
the truth: See Nhị Nhập.
Two ways of passing
over: See Nhị Siêu.
Two wheels: See Nhị
Luân.
Two wrong views:
Nhị t kiến—See Nhị Kiến.
Type: Mô hình—Kiểu
mẫu.
Typical feature:
Nét tiêu biểu.
---o0o---
Mục Lục Tự điển Phật Học
Anh -Việt
|
A |
B |
C |
D |
E |
F |
G |
H |
I |
J |
K |
L |
M |
N |
| O |
P |
Q |
R |
S |
T |
U |
V |
W |
Y |
Z |
---o0o---
Mục Lục |
Việt Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-17-2006