DVEVĪSATIMO PARICCHEDO


CHƯƠNG THỨ HAI MƯƠI HAI

 

1/- Vasabho nāma so rājārāme cittalapabbate,
dasathūpāni kāresi pūjañcānekamuttamaṃ.


Đức vua tên Vasabha ấy đă cho thực hiện mười ngôi bảo tháp tại tu viện ở ngọn núi Cittala và vô số sự cúng dường tối thượng.

 

2/- Issariya nām’ārāme vihāraṃ ca manoramaṃ,
kāresi’posathagharaṃ dassaneyyaṃ manoramaṃ.


Ở tại tu viện tên là Issariya, đức vua đă cho xây dựng chủng viện xinh đẹp và nhà hành lễ Uposatha xinh xắn đẹp đẽ.

 

3/- Balabheriṃ ca kāresi pūjetuṃ rāmamuttamaṃ,
adāsi bhikkhusaṅghassa cīvarañca anappakaṃ.


Đức vua đă cho thực hiện tiếng trống hùng hồn để cúng dường đến ngôi tu viện tuyệt vời và đă cúng dường y phục đến hội chúng tỳ khưu không phải là ít.

 

4/- Sabbattha laṅkādīpasmiṃ ārāmā santi jiṇṇakā,
kāresi sabbatthāvāsaṃ dhammapūjaṃ mahārahaṃ.


Có những tu viện bị hư hỏng ở khắp nơi trên ḥn đảo Laṅkā, đức vua đă cho xây dựng trú xứ ở khắp các nơi và tiến hành sự cúng dường Pháp Bảo vô cùng xứng đáng.

 

5/- Cetiyagharaṃ kāresi thūpārāme varuttame,
tattheva pūjayi rājā catucattāḷīsa’nūnakaṃ.


Đức vua đă cho xây dựng gian bảo điện ở tại Thūpārāma (tu viện Bảo Tháp) cao quư tối thượng, và tại chính nơi ấy đă cúng dường bốn mươi bốn ngàn không thiếu sót.

 

6/- Mahāvihāre ca thūpārāme cetiyapabbate,
paccekāni sahassāni teladīpāni jālesi.


Ở tại Mahāvihāra (Đại Tự) và Thūpārāma (tu viện Bảo Tháp) ở núi Cetiya, đức vua đă cho thắp lên hàng ngàn cây đèn dầu.

 

7/- Mayantiṃ rājuppalikaṃ vāpiṃ kolambanāmakaṃ,
mahānikkhavaṭṭivāpiṃ mahāgāmavhayaṃ dvayaṃ.
8/- Kehālaṃ kālavāpiṃ ca jambuṭṭiñvāthamaṅganaṃ,
abhivaḍḍhamānakaṃ ca iccekādasavāpiyo.


Mười một hồ chứa nước (đă được xây dựng) là: Hồ Mayanti, Rājuppalika, Kolamba, Mahānikkhavaṭṭi, hai hồ tên Mahāgāma, Kehāla, Kāla, Jambuṭṭi, Vāthamaṅgana, Abhivaḍḍhamānaka.

 

9/- Dvādasamātikañc’eva subhikkhattamakārayi,
puññaṃ nānāvidhaṃ katvā pākāraparikhaṃ pure.


Đức vua đă xây dựng mười hai kênh dẫn nước cho vấn đề lương thực được dễ dàng và đă thực hiện nhiều loại phước thiện, tường thành, và hào lũy ở trong thành phố.

 

10/- Dvāraṭṭālamakāresi mahāvatthuñca kārayi,
tahiṃ tahiṃ pokkharaṇī khaṇāpesi puruttame.


Đức vua đă cho xây dựng tháp canh ở cổng thành, đă cho thực hiện quảng trường rộng lớn, và đă cho đào các hồ sen ở nhiều nơi trong kinh thành.

 

11/- Ummaggena pavesayi udakaṃ rājakuñjaro
catucattālīsavassāni rajjaṃ kāresi issaro.


Đức vua vĩ đại đă cho dẫn nước vào bằng đường ống ngầm. Vị quân vương đă trị v́ vương quốc được bốn mươi bốn năm.

 

12/- Vasabhassaccaye putto vaṅkanāsika tissako,
ārāmaṃ maṅgalaṃ nāma kārāpesi mahīpati.


Khi Vasabha băng hà, người con trai là Vaṅkanāsika Tissa lên làm vua đă cho xây dựng tu viện tên là Maṅgala.

 

13/- Tissass’atrajo putto gajabāhuka gāmiṇi,
kārāpesi mahāthūpaṃ abhayārāme manorame.


Người con trai hậu duệ của Tissa là Gajabāhuka Gāmiṇi đă cho xây dựng ngôi bảo tháp lớn ở tu viện Abhayārāma xinh đẹp.

 

14/- Mātatthaṃ gāmaṇī nāmaṃ taḷākaṃ kāresi nāyako,
kārāpesi ca ārāmaṃ rammakaṃ nāma issaro,
dīpe bāvīsavassāni rājā rajjamakārayīti.


Vị lănh tụ đă cho xây dựng hồ nước tên là Gāmaṇī theo ước muốn của người mẹ. Và vị quân vương đă cho xây dựng tu viện tên là Rammaka. Đức vua đă trị v́ vương quốc ở trên ḥn đảo được hai mươi hai năm.

 

15/- Mahallanāgo nāmena tambapaṇṇimhi issaro,
sājīlakandakārāmaṃ dakkhiṇe goṭhapabbataṃ.
16/- Dakapāsāna ārāmaṃ vihāraṃ sālipabbataṃ,
kārāpesi tenaveliṃ rohane nāgapabbataṃ.


Vị quân vương ở tại Tambapaṇṇi tên là Mahallanāga đă cho xây dựng tu viện Sājīlakandaka, Goṭhapabbata ở phía nam, tu viện Dakapāsāna, chủng viện Sālipabbata, (tu viện) Tenaveli, và Nāgapabbata ở Rohana.

 

17/- Tatheva girisāḷiṃ ca antoraṭṭhe akārayi,
chavassaṃ rajjaṃ kāretvā gato so āyusaṅkhayanti.


Tương tợ như thế, vị ấy đă cho xây dựng (tu viện) Girisāḷi ở trong vương quốc và đă ra đi khi chấm dứt tuổi thọ sau khi trị v́ vương quốc được sáu năm.

 

18/- Putto mahallanāgassa bhātiyatissa vissuto,
mahāmeghavanuyyānaṃ rakkhanatthāya bhūpati.
19/- Kārāpesi parikkhepapākāraṃ dvārabandhanaṃ,
kārāpesi ca so rājā ārāmaṃ sakanāmakaṃ.


Người con trai của Mahallanāga được biết tiếng là Bhātiyatissa. Nhằm bảo vệ khu lâm viên Mahāmegha, đức vua đă cho xây dựng tường rào bao bọc có gắn cổng. Và vị vua ấy đă cho xây dựng tu viện mang tên của chính bản thân.

 

20/- Mahāgāmanikaṃ vāpiṃ khaṇāpetvā mahīpati,
pādāsi bhikkhusaṅghassa bhātiyatissa vissuto.


Sau khi cho đào hồ nước Mahāgāmani, đức vua được biết tiếng là Bhātiyatissa đă dâng lên hội chúng tỳ khưu.

 

21/- Khaṇāpesi taḷākaṃ taṃ randhakaṇḍaka nāmakaṃ,
kāresi’posathāgāraṃ thūpārāme manorame.


Đức vua đă cho đào hồ nước ấy tên là Randhakaṇḍaka và đă cho xây dựng nhà hành lễ Uposatha ở Thūpārāma xinh đẹp.

 

22/- Mahādānaṃ pavattesi bhikkhusaṅghe mahīpati,
catuvīsati vassāni rajjaṃ dīpe akārayīti.


Đức vua đă dâng cúng lễ đại thí đến hội chúng tỳ khưu và đă trị v́ vương quốc ở trên ḥn đảo được hai mươi bốn năm.

 

23/- Tassa kaniṭṭho nāmena tisso iti suvissuto,
kāresi’posathāgāraṃ abhayārāme manorame.


Người em trai của vị ấy khéo được biết tiếng với tên là Tissa đă cho xây dựng nhà hành lễ Uposatha ở tu viện Abhaya xinh đẹp.

 

24/- Mahāvihāre dvādasa pāsāde ca akārayi,
thūpassa gehaṃ kāresi dakkhiṇārāma avhaye.


Và vị ấy đă cho xây dựng mười hai dinh thự ở Mahāvihāra (Đại Tự) và đă cho thực hiện gian nhà của ngôi bảo tháp ở tu viện có tên là Dakkhiṇārāma.

 

25/- Tato aññaṃ bahuṃ puññaṃ akāsi buddhasāsane,
aṭṭhavīsati vassāni rājā rajjamakārayi.


Kể từ đó, đức vua đă thực hiện nhiều phước thiện khác trong Phật Giáo và đă trị v́ vương quốc được hai mươi tám năm.

 

26/- Tissaccaye tassa puttā rajjayoggā dvibhātukā,
rajjaṃ kāresuṃ dīpamhi tīṇi vassāni bhūmipā.


Khi Tissa băng hà, những người con trai của vị ấy là hai anh em trai xứng đáng với vương quyền đă lên làm vua và đă trị v́ vương quốc ở trên ḥn đảo được ba năm.

 

27/- Vaṅkanāsika tisso tu anurādhapuruttame,
tīṇi vassāni’kā rajjaṃ puññakammānurūpavā.


C̣n Vaṅkanāsika Tisso là vị vua xứng đáng bởi những việc làm phước thiện đă trị v́ vương quốc ở kinh thành Anurādhapura được ba năm.

 

28/- Vaṅkanāsika tissassa accaye kārayi suto,
rajjaṃ dvāvīsavassāni gajabāhuka gāmaṇī.


Khi Vaṅkanāsika Tisso băng hà, người con trai là Gajabāhuka Gāmaṇī đă trị v́ vương quốc được hai mươi hai năm.

 

29/- Gajābāhuss’accayena pasuro tassa rājino,
rajjaṃ mahallako nāgo chabbassāni akārayi.


Khi Gajabāhu băng hà, người cha vợ của vị vua ấy là Mahallaka Nāga đă trị v́ vương quốc được sáu năm.

 

30/- Mahallanāgaputto tu rājā bhātika tissako,
catuvīsativassāni laṅkārajjamakārayi.


C̣n người con trai của Mahallanāga là đức vua Bhātika Tissa đă trị v́ vương quốc Laṅkā được hai mươi bốn năm.

 

31/- Tassa bhātika tissassaccaye kaṇiṭṭhatissako,
aṭṭhavīsativassāni dīpe rajjamakārayi.


Khi vị Bhātika Tissa ấy băng hà, người em trai là Kaṇiṭṭhatissa đă trị v́ vương quốc ở trên ḥn đảo được hai mươi tám năm.

 

32/- Kaniṭṭhatissaccayena tassa putto akārayi,
rajjaṃ dveyeva vassāni khujjanāgo’ti vissuto.


Khi Kaṇiṭṭhatissa băng hà, người con trai của vị ấy được biết tiếngt là Khujjanāga đă trị v́ vương quốc được hai năm.

 

33/- Khujjanāgakaniṭṭho taṃ ghātetvā sakabhātukaṃ,
ekavassaṃ kujjanāgo rajjaṃ laṅkāya kārayīti.


Người em trai của Khujjanāga là Kujjanāga đă giết chết vị ấy là người anh em trai của chính ḿnh và đă trị v́ vương quốc Laṅkā được một năm.

 

34/- Sirināgo laddhajayo anurādhapure vare,
laṅkārajjamakāresi vassān’ekūnavīsati.


Với chiến thắng đạt được, Sirināgađă trị v́ vương quốc Laṅkā được mười chín năm ở tại thành Anurādhapura cao quư.

 

35/- Sirināgoti nāmena mahāthūpaṃ varuttamaṃ,
pūjesi ratanamālāya chattaṃ thūpe akārayi,
kāresi’posathāgāraṃ lohapāsādamuttame’ti.


Vị có tên là Sirināga đă cúng dường tràng hoa bằng châu ngọc đến ngôi Đại Bảo Tháp cao quư tối thượng, đă thực hiện lọng che ở ngôi bảo tháp, và đă cho xây dựng nhà hành lễ Uposatha ở tại Lohapasāda (Lâu đài bằng đồng) tối thắng.

 

36/- Sirināgassa atrajo abhayo nāma bhūpati,
dvīhi satasahassehi neka vatthāni gāhiya,
adāsi bhikkhusaṅghassa vatthadānaṃ mahagghikaṃ.


Đức vua tên Abhaya, người con trai của Sirināga, đă bảo mang đến nhiều vải vóc trị giá hai trăm ngàn và đă dâng lên hội chúng tỳ khưu sự cúng dường vải vô cùng giá trị.

 

37/- Pāsāṇavediṃ cākāsi mahābodhi samantato,
kāresi nagare rajjaṃ aṭṭhavassāni so tadā.


Rồi đă cho thực hiện đường viền bằng đá ở xung quanh cội Đại Bồ Đề. Vị ấy đă trị v́ vương quốc ở tại thành phố được tám năm.

 

38/- Tassa kaṇiṭṭho rājā tu tissako iti vissuto,
mahāthūpe’bhayārāme kāresi chattamuttamaṃ.


Người em trai của vị ấy được biết tiếng là Tissaka lên ngôi vua đă cho xây dựng chiếc lọng che tối thắng ở ngôi Đại Bảo Tháp tại tu viện Abhayārāma.

 

39/- Mahāmeghavane ramme bhayārāme manorame,
akāsi rājā thūpaṃ ca ubho vihāre uttame.


Đức vua đă thực hiện ngôi bảo tháp ở cả hai chủng viện tối thắng là Mahāmeghavana xinh đẹp và tu viện Abhayārāma tuyệt vời.

 

40/- Sutvā gilānasuttantaṃ devattherassa bhāsato,
adā gilānabhesajjaṃ mahā āvāsa pañcakaṃ, mahābhodhi samīpamhi dīparukkhe akārayi.


Sau khi lắng nghe trưởng lăo Deva thuyết giảng bài kinh về người bệnh, đức vua đă cúng dường dược phẩm trị bệnh và đă cho thực hiện năm trú xứ rộng răi và các cây cột đèn ở khu vực lân cận cội Đại Bồ Đề.

 

41/- Tassa rañño tu vijite dīpentyakappiyaṃ bahuṃ,
vitaṇḍhavāde dīpetvā dūsesuṃ jinasāsanaṃ,
kapilāmaccamādāya akāsi pāpaniggahaṃ.


Nhưng trong triều đại của vị vua ấy, có những vị công bố nhiều điều không được phép. Sau khi công bố những lời nguỵ biện, họ đă bôi nhọ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng. Cùng với viên quan cố vấn Kapila, đức vua đă thực hiện việc trừng phạt những kẻ xấu.

 

42/- Disvā rājā pāpabhikkhū dūsente jinasāsanaṃ,
kapilāmaccamadāya akāsi pāpaniggahaṃ,
vitaṇḍhavādaṃ madditvā jotayī jinasāsanaṃ.


Sau khi nhận ra các vị tỳ khưu xấu xa đang bôi nhọ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng, đức vua cùng với viên quan cố vấn Kapila đă thực hiện việc trừng phạt những kẻ xấu. Sau khi bác bỏ lời nguỵ biện, đức vua là người đă làm rạng rỡ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.

 

43/- Sattipaṇhika pāsādaṃ akā meghavane tahiṃ,
dvevīsati tu vassāni rajjaṃ kāresi issaro’ti.


Ở nơi ấy, vị chúa tể đă xây dựng lâu đài Sattipaṇhika ở tại Meghavana và đă trị v́ vương quốc được hai mươi hai năm.

 

44/- Tissassa accaye putto sirināgo’ti vissuto,
rajjaṃ kāresi dīpamhi dvevassāni anūnakaṃ.


Khi vị Tissa băng hà, người con trai được biết tiếng là Sirināga đă trị v́ vương quốc ở trên ḥn đảo được hai năm không thiếu sót.

 

45/- Mahābodhissa sāmantā pākāraṃ cātha maṇḍapaṃ,
pāsādikamakāresi sirināgavhayo ayaṃ.


Khi ấy, vị tên Sirināga này đă cho thực hiện hàng rào xung quanh cội Đại Bồ Đề và mái che xinh xắn.

 

46/- Saṅghatisso’ti nāmena mahāthūpe varuttame,
sovaṇṇamayachattāni kāresi thūpamatthake.


Ở tại ngôi Đại Bảo Tháp cao quư tối thượng, vị vua tên Saṅghatissa đă cho thực hiện chiếc lọng che bằng vàng ở đỉnh đầu của ngôi bảo tháp.

 

47/- Maṇimayaṃ sikhāthūpaṃ mahāthūpe akārayi,
tassa kammassa nissande pūjaṃ kāresi tāvade.


Ở tại ngôi Đại Bảo Tháp, đức vua đă cho thực hiện chóp nhọn của ngôi bảo tháp bằng ngọc ma-ni. Lẽ đương nhiên, đức vua đă tiến hành lễ cúng dường liên quan đến việc làm ấy.

 

48/- Andhakavindakaṃ sutvā devatherassa bhāsato,
catudvāre dhuvayāguṃ paṭṭhapesi arindamo.


Sau khi lắng nghe trưởng lăo Deva thuyết giảng đề tài liên quan đến Andhakavinda,3 vị chúa vô địch đă cho thành lập (việc bố thí) cháo thường kỳ tại bốn cổng thành.

 

49/- Vijayakumārako nāma sirināgassa atrajo,
pituno accaye rajjaṃ ekavassaṃ akārayi.


Sau khi người cha băng hà, con trai của Sirināga tên là Vijayakumāraka đă trị v́ vương quốc được một năm.

 

50/- Rajjaṃ cattāri vassāni saṅghatisso akārayi,
mahāthūpamhi chattaṃ so hemakammañca kārayi.


Saṅghatisso đă trị v́ vương quốc được bốn năm. Vị ấy đă cho thực hiện chiếc lọng che và công việc (thếp) vàng ở ngôi Đại Bảo Tháp.

 

51/- Saṅghabodhīti nāmena rājā āsi susīlavā,
anurādhapure rajjaṃ dvevassāneva kārayi.


Đức vua tên là Saṅghabodhi là vị có giới hạnh tốt đẹp và đă trị v́ vương quốc ở tại thành Anurādhapura chỉ được hai năm.

 

52/- Ramme meghavanuyyāne dhuvayāguṃ arindamo,
paṭṭhapesi salākaggaṃ mahāvihāramuttame.


Vị chúa vô địch đă cho thành lập (việc bố thí) cháo thường kỳ tại khu lâm viên Meghavana xinh đẹp và việc rút thăm (vật thực) tại tu viện Mahāvihāra (Đại Tự) tối thắng.

 

53/- Abhayo nāma nāmena meghavaṇṇo’ti vissuto,
silāmaṇḍapaṃ kāresi mahāvihāramuttame.


Vị vua tên là Abhaya được biết tiếng là Meghavaṇṇa đă cho thực hiện mái che bằng đá ở tại tu viện Mahāvihāra (Đại Tự) tối thắng.

 

54/- Padhānabhūmiṃ kāresi mahāvihārapacchato,
silāvedimakāresi mahābodhi samantato.


Đức vua đă cho thực hiện khu vực tham thiền ở phía tây của tu viện Mahāvihāra (Đại Tự) và đă cho xây dựng đường viền bằng đá ở xung quanh cội Đại Bồ Đề.

 

55/- Silāparikhaṃ kāresi toraṇañca mahārahaṃ,
kāresi silāpallaṅkaṃ mahābodhigharuttame.


Đức vua đă cho thực hiện hào rănh bằng đá và cổng chào vô cùng xứng hợp và đă cho xây dựng bồ đoàn bằng đá ở điện thờ tối thắng của cội Đại Bồ Đề.

 

56/- Kāresi’posathāgāraṃ dakkhiṇārāmamantare,
adāsi so mahādānaṃ bhikkhusaṅghe varuttame.


Vị ấy đă cho thực hiện nhà hành lễ Uposatha ở bên trong tu viện Dakkhiṇārāma và đă cúng dường lễ đại thí đến hội chúng tỳ khưu cao quư tối thượng.

 

57/- Katvā rājagharaṃ rājā mahāvatthuṃ manoramaṃ,
bhikkhusaṅghassa datvāna pacchā rājā paṭiggahi.


Đức vua đă xây dựng hoàng cung có khuôn viên rộng lớn và xinh đẹp. Đức vua đă cúng dường đến hội chúng tỳ khưu rồi sau đó mới tiếp nhận.

 

58/- Vesākhapūjaṃ kāresi rājā meghavane tadā,
terasāni hi vassāni issariyānusāsi so’ti.


Khi ấy, đức vua đă cho tiến hành lễ cúng dường lễ hội Vesākha tại Meghavana. Vị ấy đă điều hành lănh thổ được mười ba năm.

 

59/- Atrajo meghavaṇṇassa jeṭṭhatisso mahīpati,
rajjaṃ kāresi dīpamhi tambapaṇṇimhi issaro.


Người con trai của Meghavaṇṇa Jeṭṭhatissa đă lên ngôi vua. Vị quân vương đă trị v́ vương quốc ở trên ḥn đảo Tambapaṇṇi.

 

60/- Maṇiṃ mahagghaṃ pūjesi mahāthūpe varuttame,
katvāna lohapāsādaṃ pūjetvā maṇimuttamaṃ, maṇipāsāda paṇṇattiṃ kārāpesi narāsabho.


Đức vua đă cúng dường ngọc ma-ni vô cùng quư giá ở tại ngôi Đại Bảo Tháp cao quư tối thượng, sau đó đă xây dựng Lohapāsāda (Lầu đài bằng đồng) và cúng dường ngọc ma-ni thượng hạng, rồi đă quy định danh xưng là “Lầu Đài Ngọc Ma-Ni.”

 

61/- Kārāpetvāna ārāmaṃ pācīnatissapabbataṃ,
pādāsi bhikkhusaṅghassa narindo tissasavhayo.


Vị quân vương tên là Tissa đă cho xây dựng tu viện Pācīnatissapabbata rồi đă dâng lên hội chúng tỳ khưu.

 

62/- Ālambagāma vāpiṃ so khaṇāpesi mahīpati,
aṭṭhasaṃvaccharaṃ pūjaṃ kārāpesi narāsabho,
rajjaṃ kāresi dīpamhi dasavassāni bhūpati.


Vị quân vương ấy đă cho đào hồ nước Ālambagāma. Vị lănh tụ của dân chúng đă cho thực hiện lễ cúng dường trong tám năm. Đức vua đă trị v́ vương quốc ở trên ḥn đảo được mười năm

 

63/- Jeṭṭhatissaccaye tassa mahāseno kaniṭṭhako,
sattavīsati vassāni rājā rajjamakārayi.


Khi đức vua Jeṭṭhatissa băng hà, người em trai của vị ấy là Mahāsena đă trị v́ vương quốc được hai mươi bảy năm

 

64/- Tadā so rājā cintesi sāsane nekabhikkhūsu,
ke dhammavādino bhikkhū ke ca adhammavādino.


Lúc bấy giờ, đức vua ấy đă suy nghĩ rằng: “Trong Giáo Hội có nhiều vị tỳ khưu, những vị tỳ khưu nào là nói đúng Pháp, và những vị nào là nói sai Pháp?”

 

65/- Vicinetvā imaṃ atthaṃ gavesaṃ lajjipuggale,
addasa pāpake bhikkhū jinasāsanadūsake.


Sau khi đă suy xét về sự việc này, đức vua đă tầm cầu những vị khiêm tốn và đă nhận biết rằng những vị tỳ khưu xấu xa là những kẻ bôi nhọ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.

 

66/- Pūtikuṇapasādise jegucche pāpacārino,
assamaṇe asante ca addasa paṭirūpake.


Và đức vua đă xem những vị có sở hành xấu xa đáng ghê tởm như là những xác chết hôi thối và (xem) những vị có h́nh thức như thế không phải là sa-môn và không có tồn tại.

 

67/- Dummittaṃ pāpasoṇaṃ ca aññe cālajjipuggale,
upento pāpake bhikkhū atthaṃ dhammañca pucchi so.


Trong khi đến gặp Dummitta, Pāpasoṇa, và những vị vô liêm sĩ khác, đức vua đă hỏi các vị tỳ khưu xấu xa về ư nghĩa và Giáo Pháp

 

68/- Dummitto pāpasoṇo ca aññe cālajjipuggalā,
rahogatā mantayanti dūsanatthāya subbate.


Dummitta, Pāpasoṇa, và những vị vô liêm sĩ khác đă đi đến nơi kín đáo rồi bàn bạc nhằm mục đích bôi nhọ các bậc đức hạnh.

 

69/- Ubho samaggā hutvānānuññātaṃ dhammikaṃ tadā,
akappiyan’ti dīpesuṃ mahāvihāravāsinaṃ.


Khi ấy, cả hai vị ấy đă kết hợp lại và đă công bố đến các vị thuộc nhóm Mahāvihāra (Đại Tự) về điều đă được cho phép và đúng Pháp là: “Điều không được phép.”

 

70/- Chabbaggiyānaṃ vatthusmiṃ dunnivatthādi kāraṇaṃ,
anuññātan’ti dīpesuṃ alajjī pāpadhammino.


Các vị vô liêm sĩ, hành ác pháp đă công bố sự việc mặc y luộm thuộm, v.v... trong câu chuyện của nhóm Lục Sư là: “Đă được cho phép.”

 

71/- Desitāni ca nekāni dhammavatthūni gāhiya,
adhammo iti dīpesuṃ alajjī lābhahetukā.


V́ nguyên nhân lợi lộc, các vị vô liêm sĩ đă đưa ra nhiều vấn đề thuộc Giáo Pháp đă được (đức Phật) thuyết giảng rồi đă công bố là: “Sai Pháp.”

 

72/- Asādhusaṅgamen’evaṃ yāvajīvaṃ subhāsubhaṃ,
katvā gato yathākammaṃ so mahāsenabhūpati.


Do sự thân cận không tốt đẹp như vậy, sau khi thực hiện điều tốt cũng như không tốt đến cuối cuộc đời, đức vua Mahāsena ấy đă ra đi theo nghiệp tương ứng.

 

73/- Tasmā asādhusaṃsaggaṃ ārakā parivajjiya,
ahiṃ vāsivisaṃ vāsu kareyyatthahitaṃ budhoti.


V́ thế, người khôn ngoan nên tránh né từ đàng xa việc thân cận không tốt đẹp (giống như tránh xa) loài rắn là con thú có nọc độc, và nên thực hành điều tốt đẹp có lợi ích.

 

Dvevīsatimo paricchedo.


Chương thứ hai mươi hai.

 

Dīpavaṃso niṭṭhito.


“Sử liệu về đảo Tích Lan” được chấm dứt.

 

NIBBĀNA PACCAYO HOTU.


Xin hăy là duyên thành tựu Niết-bàn.

Đầu trang | Mục lục | 01 | 02| 03| 04| 05| 06| 07| 08| 09| 10| 11| 12| 13| 14| 15| 16| 17| 18| 19| 20| 21| 22|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh