EKŪNAVĪSATI PARICCHEDO


CHƯƠNG THỨ MƯỜI CHÍN

 

1- Pāsādaṃ māpayi rājā ubbedhaṃ navabhūmikaṃ,
anagghikaṃ catumukhaṃ cāgato tiṃsakoṭiyo.


Đức vua đă cho xây dựng ṭa lâu đài vô giá có bốn mặt cao chín tầng và đă chi phí hết ba mươi koṭi.

 

2/- Sudhābhūmi thūlaselaṃ mattikaṃ iṭṭhakāya ca,
visuddhabhūmikā c’eva ayojālaṃ marumbakaṃ.
3/- Īsasakkharapāsāṇā aṭṭha-aṭṭhalikā silā,
etāni bhūmikammāni kārāpetvāna khattiyo.


Vị Sát-đế-lỵ đă cho thực hiện các công việc của phần nền móng gồm có vôi bột, đá tảng, đất sét, các viên gạch, đất tinh nhuyễn, luôn cả lưới sắt nữa, đá thạch anh, cát mịn, đá cuội, và đá tám cạnh.

 

4/- Bhikkhusaṅghaṃ samodhāya cetiyāvaṭṭasammiṇī,
indagutto dhammaseno piyadassī mahākathī.


Đức vua đă phối hợp với hội chúng tỳ khưu về việc xác định khuôn viên ngôi bảo điện. Indagutta, Dhammasena, Piyadassī là các vị giảng sư có tầm vóc,

 

5/- Buddharakkhitathero ca dhammarakkhitakopi ca,
saṅgharakkhitathero ca mittiṇṇo ca visārado.


Trưởng lăo Buddharakkhita, luôn cả Dhammarakkhita, trưởng lăo Saṅgharakkhita, và vị Mittiṇṇa tự tin,

 

6/- Uttiṇṇo tu mahādevo thero ca dhammarakkhito,
uttaro cittagutto ca candagutto ca paṇḍito.


C̣n vị Uttiṇṇa, Mahādeva, và trưởng lăo Dhammarakkhita, Uttara, Cittagutta, và vị thông thái Candagutta,

 

7/- Suriyaguttatthero ca paṭibhāṇavisārado,
ete kho cuddasatthero jambudīpā idhāgatā.


Và trưởng lăo Suriyagutta có sự khôn ngoan bén nhạy; chính mười bốn vị trưởng lăo ấy đă từ Jambudīpa đi đến nơi đây.

 

8/- Siddhattho maṅgalo sumano padumo cāpi sīvalī,
candagutto suriyagutto indagutto ca sāgaro, mittaseno jayaseno acalena ca dvādasa.


C̣n các vị Siddhattha, Maṅgala, Sumana, Paduma, Sīvalī, Candagutta, Suriyagutta, Indagutta, Sāgara, Mittasena, Jayasena, cùng với Acala là mười hai.

 

9/- Supatiṭṭhito brahmā ca sumanā nandisenako ca,
putto mātā pitā c’eva gihībhūtā tayo janā.


Và ba người cư sĩ: Người con trai là Supatiṭṭhita Brahmā, người mẹ là Sumanā, và người cha là Nandisenaka.

 

10/- Kārāpesi mahāthūpaṃ mahāvihāramuttamaṃ,
anagghaṃ vīsati datvā pariccāgo ...


Đức vua đă cho xây dựng ngôi bảo tháp Mahāthūpa và tu viện Mahāvihāra (Đại Tự) tối thắng và đă cho xuất ra tài sản vô giá là hai mươi ...

 

11/- Gamikavattaṃ suṇitvā bhikkhusaṅghassa bhāsato,
adāsi gamikabhesajjaṃ phāsuvihārasādhakaṃ.


Sau khi lắng nghe lời giảng của hội chúng tỳ khưu về phận sự của vị (tỳ khưu) xuất hành, đức vua đă cúng dường dược phẩm đến vị xuất hành để việc sinh hoạt được phần thoải mái.

 

12/- Bhikkhunīnaṃ vaco sutvā yathā kāle subhāsitaṃ,
adāsi bhikkhunīnañca yadicchaṃ rāja-issaro.


Sau khi lắng nghe lời giảng của các vị tỳ khưu ni đă được khéo thuyết giảng vào thời điểm tương tợ, đức vua là vị chúa tể đă ban tặng đến các tỳ khưu ni theo như ước muốn.

 

13/- Silākathūpaṃ ca kāresi’rāme cetiyapabbate,
kāresi āsanasālaṃ jalakaṃ nāma uttamaṃ.


Và đức vua đă cho xây dựng ngôi bảo tháp bằng đá ở tu viện Cetiyapabbata và đă cho thực hiện giảng đường hội họp tối thắng có tên là Jalaka.

 

14/- Girināmanigaṇṭhassa vuṭṭhokāse tahiṃ kato,
abhayagirīti paññatti vihāro samajāyatha.


Chủng viện có tên là Abhayagiri đă được khởi sự xây dựng ở nơi ấy, tại địa điểm vị ngoại đạo tên Giri đă cư ngụ.

 

15/- Pulahattho bāhiyo ca panayo pilayadāṭhikā,
cuddasavassaṃ te sattamāsaṃ rajjamakārayuṃ.


Các (vị vua) Pulahattha, Bāhiya, Panaya, Pilaya, và Dāṭhika ấy đă trị v́ vương quốc được mười bốn năm và bảy tháng.

 

16/- Saddhātissassa putto tu abhayo nāma khattiyo,
dāṭhikaṃ damilaṃ hantvā rajjaṃ kāresi sādhukaṃ.


Vị Sát-đế-lỵ tên Abhaya, con trai của Saddhātissa, đă giết chết Dāṭhika người Damila và đă trị v́ vương quốc một cách tốt đẹp.

 

17/- Abhayagiriṃ patiṭṭhapesi silāthūpaṃ cetiyamantare,
dvādasavassaṃ pañcamāsāni rajjaṃ kāresi khattiyo.


Vị ấy đă cho thiết lập (tu viện) Abhayagiri ở khoảng giữa ngôi bảo tháp bằng đá và ngôi bảo điện. Vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc được mười hai năm năm tháng.

 

18/- Sattayodhā abhayassa ārāme pañca kārayuṃ,
uttiyo ca sāliyo ca mūlo tisso ca pabbato, devo ca uttaro c’eva ete kho satta yodhino.


Bảy vị dũng sĩ của vua Abhaya đă cho xây dựng năm tu viện. Bảy vị dũng sĩ ấy chính là Uttiya, Sāliya, Mūla, Tissa, Pabbata, Deva, và Uttara.

 

19/- Vihāraṃ dakkhiṇaṃ nāma uttiyo nāma kārayi,
sāliyo sāliyārāmaṃ mūlo ca mūla āsayaṃ.


Vị dũng sĩ tên Uttiya đă cho xây dựng chủng viện tên là Dakkhiṇa, vị Sāliya đă cho xây dựng tu viện Sāliya, và vị Mūla đă cho xây dựng khu cư trú Mūla.

 

20/- Pabbato pabbatārāmaṃ tisso’kā tissārāmakaṃ,
devo ca uttaro c’eva devāgāraṃ akaṃsu te.


Vị Pabbata đă cho xây dựng tu viện Pabbata, vị Tissa đă cho xây dựng tu viện Tissa, c̣n Deva và Uttara đă cho xây dựng Devāgāra.

 

21/- Kākavaṇṇassa atrajo mahātisso mahīpati,
katikaṃ katvā maccehi sālikkhettaṃ manoramaṃ, adāsi summatherassa santacittassa jhāyino.


Đức vua Mahātissa, con trai của Kākavaṇṇa, đă thỏa thuận với mọi người về thửa ruộng lúa Sāli thích ư rồi đă ban cho vị trưởng lăo Summa chuyên tham thiền và có tâm tư an tịnh.

 

22/- Yantaṃ katikaṃ katvāna tivassañca anūnakaṃ,
mahādānaṃ pavattesi bhikkhunekasahassiye.


Đức vua đă thực hiện điều thỏa thuận ấy tṛn đủ ba năm và đă tiến hành cuộc đại thí đến nhiều ngàn vị tỳ khưu.

 

23/- Katapuñño mahāpañño abhayo duṭṭhagāmaṇī,
kāyassa bhedā tusitaṃ kāyaṃ so samupāgami.


Với phước báu đă tạo, vị đại trí tuệ Abhaya Duṭṭhagāmaṇi ấy khi thân thể hoại diệt đă đến với tập thể ở cơi trời Tusitā (Đẩu Suất).

 

Bhāṇavāraṃ ekūnavīsatimaṃ.


Tụng phẩm thứ mười chín.

 

Ekūnavīsatimo paricchedo.


Chương thứ mười chín.

Đầu trang | Mục lục | 01 | 02| 03| 04| 05| 06| 07| 08| 09| 10| 11| 12| 13| 14| 15| 16| 17| 18| 19| 20| 21| 22|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh