AṬṬHĀRASAMO PARICCHEDO


CHƯƠNG THỨ MƯỜI TÁM

 

1/- Idāni atthi aññepi therā ca majjhimā navā,
vibhajjavādā vinaye sāsanavaṃsapālakā.


Hiện nay cũng có những vị trưởng lăo, trung niên, và tân thọ (tỳ khưu) là những vị thuộc về tông phái Vibhajja, là những người bảo vệ truyền thống Phật Pháp liên quan đến Luật.

 

2/- Bahussutā sīlavantā obhāsenti mahiṃ imaṃ,
dhutaṅgācārasampannā sobhenti dīpalañjakaṃ.


(Các vị ấy) đa văn, có giới hạnh làm rạng rỡ trái đất này. Được thành tựu về pháp đầu-đà và tánh hạnh, các vị làm rạng rỡ ḥn đảo Laṅkā.

 

3/- Sakyaputtā bahū c’ettha saddhammavaṃsakovidā,
bahunnaṃ vata atthāya loke uppajji cakkhumā,
andhakāraṃ vidhametvā ālokaṃ dassesi jino.


Và ở nơi đây, nhiều vị Thích Tử thông thạo về Chánh Pháp và truyền thống. Quả thế, v́ lợi ích của nhiều người bậc Hữu Nhăn đă sanh lên ở trên đời. Đấng Chiến Thắng đă xua tan bóng tối và làm hiện ra ánh sáng.

 

4/- Yesaṃ tathāgate saddhā acalā suppatiṭṭhitā,
sabbā duggatiyo hitvā sugatiṃ upapajjare.


Tất cả những ai có niềm tin bất động khéo được an trú vào đức Như Lai đều thoát khỏi các khổ cảnh và được sanh lên chốn an vui.

 

5/-Ye ca bhāventi bojjhaṅge indriyāni balāni ca,
satisammappadhāne ca iddhipāde ca kevale.
6/-Ariyañcaṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ dukkhūpasamagāminaṃ,
chetvāna maccuno senaṃ te loke vijitāvino’ti.


Và những ai thực hành toàn bộ các Giác Chi, các Quyền, các Lực, Niệm, Chánh Tinh Tấn, và toàn thể các pháp Như Ư Túc, Thánh Đạo tám chi phần đưa đến sự diệt tận khổ đau, những người ấy sau khi hủy diệt đội binh của Tử Thần là những người chiến thắng ở thế gian.

 

7/- Māyādevī kaṇiṭṭhā ca sahajātā ekamātukā,
pāyesi thaññaṃ siddhatthaṃ mātāva anukampikā.


Người em gái của hoàng hậu Māyā đồng sanh chung một mẹ và có ḷng từ mẫn như là người mẹ đă cho Siddhattha bú sữa.

 

8/- Kittitā agganikkhittā chaḷabhiññā mahiddhikā,
mahāpajāpatī nāmā gotamī iti vissutā.


Nàng có danh tiếng, đă từ bỏ sự cao sang, có sáu thắng trí và đại thần lực, được biết đến với tên là Mahāpajāpatī Gotamī.

 

9/- Khemā uppalavaṇṇā ca ubho tā aggasāvikā,
paṭācārā dhammadinnā sobhitā isidāsikā.


Hai vị ni tối thượng thinh văn ấy là Khemā và Uppalavaṇṇā. Và các vị Paṭācārā, Dhammadinnā, Sobhitā, Isidāsikā,

 

10/- Visākhā soṇā subalā saṅghadāsī vicakkhaṇā,
nandā ca dhammapālā ca vinaye ca visāradā,
etāyo jambudīpamhi paññātā maggakovidā.


Visākhā, Soṇā, Subalā, Saṅghadāsī là các vị sáng suốt. Nandā và Dhammapālā là rành rẽ về Luật; các vị ni ấy là những vị ni có trí tuệ và thông thạo về Thánh đạo ở tại xứ Jambudīpa.

 

11/- Therikā saṅghamittā ca uttarā ca vicakkhaṇā,
hemā masāragallā ca aggimittā ca dāsikā.


Trưởng lăo ni Saṅghamittā và Uttarā sáng suốt, Hemā, Masāragallā, Aggimittā, Dāsikā,

 

12/- Pheggu pabbatā mattā ca mallā ca dhammadāsiyā,
dahar’etā bhikkhuniyo jambudīpā idhāgatā.


Pheggu, Pabbatā, Mattā, Mallā, Dhammadāsiyā, những vị tỳ khưu ni trẻ tuổi này đă từ xứ Jambudīpa đi đến nơi đây.

 

13/- Saddhammaṭṭhitikāmāyo anurādhavhaye pure,
vinaye pañcavācesuṃ sattappakaraṇāni ca.


Mong mỏi sự tồn tại của Chánh Pháp, các vị ni ấy đă giảng dạy Luật, năm Bộ (Kinh), và bảy Bộ (Diệu Pháp) ở tại thành Anurādhapura.

 

14/- Saddhammanandi somā ca giriddhipi ca dāsikā,
dhammā ca dhammapālā ca vinayamhi visāradā,
dhutavādā ca mahilā sobhaṇā ca dhammatāpasā.


Saddhammanandi, Somā, luôn cả Giriddhi, Dāsikā, Dhammā, Dhammapālā là rành rẽ về Luật, Mahilā, Sobhaṇā Dhammatāpasā là các vị ni theo hạnh đầu-đà.

 

15/- Naramittā mahāpaññā vinaye ca visāradā,
theriyovādakusalā sātā kālī ca uttarā.


Naramittā có đại trí tuệ và rành rẽ về Luật, Sātā, Kālī, và Uttarā là thiện xảo trong truyền thống tỳ khưu ni.

 

16/- Etā tad’upasampannā ahesuṃ dīpalañjake,
abhiññātā ca sumanā saddhammavaṃsakovidā.


Khi ấy, các vị ni ấy đă được tu lên bậc trên ở ḥn đảo Laṅkā. Và vị Sumanā nổi tiếng là vị thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống.

 

17/- Etā tadā bhikkhuniyo dhutarāgā samāhitā,
sudhotamanasaṅkappā saddhammavinaye ratā.


Lúc bấy giờ, các vị tỳ khưu ni ấy đă dứt bỏ ái dục, định tĩnh, có tâm tư trong sạch, được thỏa thích trong Chánh Pháp và Luật.

 

18/- Vīsatiyā sahassehi bhikkhunīhi ca uttarā,
pūjitā kulaputtena abhayena yasassinā.


Uttarā cùng với hai mươi ngàn tỳ khưu ni đă được tôn vinh bởi Abhaya là người con trai ḍng quư tộc có danh tiếng.

 

19/- Vinayaṃ tāva vācesuṃ anurādhapuravhaye,
nikāye pañca vācesuṃ sattappakaraṇāni ca.


Các vị ni ấy đă giảng dạy Luật tại thành Anurādhapura. Các vị c̣n dạy năm Bộ Kinh, và bảy Bộ (Diệu Pháp).

 

20/- Abhiññātā ca mahilā saddhammavaṃsakovidā,
samantā kākavaṇṇassa etā rājassa dhītaro.


Mahilā nổi tiếng là vị thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống và Samantā, các vị ni ấy là những người con gái của đức vua Kākavaṇṇa.

 

21/- Purohitassa dhītā ca girikālī bahussutā,
dāsī kālī tu dhuttassa dhītaro sabbapālikā.


Girikālī, con gái của Purohita, th́ học rộng, c̣n Dāsī và Kālī, những người con gái của Dhutta, là nắm vững toàn bộ Chánh Tạng.

 

22/- Etā tadā bhikkhuniyo sabbapālidurāsadā,
odātamanasaṅkappā saddhammavinaye ratā.


Lúc bấy giờ, các vị tỳ khưu ni ấy là khó thể sánh kịp trong mọi vấn đề thuộc về Chánh Tạng, có tâm tư tinh khiết, được thỏa thích trong Chánh Pháp và Luật.

 

23/- Vīsatiyā sahassehi rohanā ca tadā gatā,
pūjitā naradevena abhayena yasassinā,
vinayaṃ tattha vācesuṃ anurādhapuravhaye.


Họ cùng với hai mươi ngàn tỳ khưu ni đă từ Rohanā đi đến và đă được tôn vinh bởi đức vua Abhaya danh tiếng. Tại nơi ấy, các vị ni đă giảng dạy Luật tại thành Anurādhapura.

 

24/- Mahādevī ca padumā hemāsā ca yasassinī,
etā tadā bhikkhuniyo chaḷabhiññā mahiddhikā.


Mahādevī, Padumā, Hemāsā là các vị ni có danh tiếng. Khi ấy, các vị tỳ khưu ni ấy có sáu thắng trí và có đại thần lực.

 

25/- Devānampiyatissena pūjitā ca yasassinā,
vinayaṃ tā vācayiṃsu puramhi anurādhake.


Các vị ni ấy đă được tôn vinh bởi (đức vua) Devānampiyatissa danh tiếng. Các vị ni ấy đă giảng dạy Luật cho những cư dân ở tại thành phố Anurādhapura.

 

26/- Mahāsoṇā ca dattā ca sīvalī ca vicakkhaṇā,
rūpasobhiṇippamattā devamānusapūjitā.


Mahāsoṇā, Dattā, Sīvalī là sáng suốt, Rūpasobhinī không dễ duôi đă được chư thiên và nhân loại tôn vinh.

 

27/- Nāgā ca nāgamittā ca dhammaguttā ca dāsikā,
cakkhubhūtā samuddā ca saddhammavaṃsakovidā.


Nāgā, Nāgamittā, Dhammaguttā, Dāsikā, và Samuddā thực chứng Pháp Nhăn là thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống.

 

28/- Sapattā channā upālī revatā sādhusammatā,
aggā vinayavādīnaṃ somanadevassa atrajā.


Sapattā, Channā, Upālī, Revatā, Sādhusammatā là những vị ni đứng đầu trong số những vị ni chuyên thuyết về Luật và là những người con gái của Somanadeva.

 

29/- Mālā khemā ca tissā ca dhammakathikamuttamā,
vinayaṃ tā vācayiṃsu paṭhamāpagate bhaye.


Mālā, Khemā, Tissā là những vị ni hạng nhất về thuyết Pháp. Các vị ni ấy đă giảng dạy về Luật lần đầu tiên vào lúc đức vua Abhaya băng hà.

 

30/- Mahāruhā sīvalī ca saddhammavaṃsakovidā,
pāsādikā jambudīpe sāsanena bahūjane.


Mahāruhā và Sīvalī thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống là những vị ni đă gieo niềm tin với Giáo Pháp cho nhiều người ở Jambudīpa.

 

31/- Vīsatiyā sahassehi jambudīpā idhāgatā,
yācitā naradevena abhayena yasassinā.


Họ đă từ Jambudīpa đi đến nơi đây cùng với hai mươi ngàn (vị tỳ khưu ni) do được thỉnh cầu bởi đức vua Abhaya danh tiếng.

 

32/- Vinayaṃ tā vācayiṃsu puramhi anurādhake,
nikāye pañca vācesuṃ sattappakaraṇāni ca.


Các vị ni ấy đă giảng dạy về Luật cho những cư dân ở tại thành phố Anurādhapura. Các vị c̣n dạy năm Bộ Kinh, và bảy Bộ (Diệu Pháp).

 

33/- Samuddā nāvā devī sīvalī rājadhītaro,
visāradā nāgapālī nāgamittā ca paṇḍitā.


Samuddā, Nāvā, Devī, Sīvalī là những người con gái của đức vua, Nāgapālī tự tin, Nāgamittā thông thái,

 

34/- Mahilā bhikkhunīpālā vinaye ca visāradā,
nāgā ca nāgamittā ca saddhammavaṃsakovidā, etā tad’upasampannā ahesuṃ dīpalañjake


Mahilā là vị quản lư các tỳ khưu ni và rành rẽ về Luật, Nāgā và Nāgamittā là thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống. Lúc bấy giờ, các vị ni ấy đă được tu lên bậc trên ở ḥn đảo Laṅkā.

 

35/- Sabbā’va jātisampannā sāsane vissutā tadā,
soḷasannaṃ sahassānaṃ uttamā dhurasammatā.


Khi ấy, tất cả các vị ni trên đều được thành tựu về xuất xứ và được nổi tiếng trong Giáo Hội. Họ đứng đầu trong số mười sáu ngàn vị ni và được giao phó trách nhiệm.

 

36/- Pūjitā kuṭikaṇṇena abhayena yasassinā,
vinayaṃ tā vācayiṃsu puramhi anurādhake.


Được tôn vinh bởi Kuṭikaṇṇa và Abhaya có danh tiếng, các vị ni ấy đă giảng dạy về Luật cho những cư dân ở tại thành phố Anurādhapura.

 

37/- Cūlanāgā ca dattā ca soṇā ca sādhusammatā,
abhiññātā ca saṇhā ca saddhammavaṃsakovidā.


Cūlanāgā, Dattā, Soṇā được xem là thánh thiện, Saṇhā danh tiếng là thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống.

 

38/- Gamikadhītā mahāpaññā mahātissā visāradā,
mahāsumanā sumanā mahākālī ca paṇḍitā.


Người con gái của Gamika có đại trí tuệ, Mahātissā tự tin, Mahāsumanā, Sumanā, Mahākālī thông thái.

 

39/- Sambhāvitā kule jātā lakkhadhammā mahāyasā,
dīpanayā mahāpaññā rohane sādhusammatā.


Lakkhadhammā đáng kính xuất thân gia đ́nh vọng tộc và có danh tiếng lẫy lừng, Dīpanayā có đại trí tuệ được xem là thánh thiện ở Rohana.

 

40/- Abhiññātā samuddā ca saddhammavaṃsakovidā,
vibhajjavādī vinayadharā tā saṅghasobhaṇā.


Samuddā được nổi tiếng và thông suốt về Chánh Pháp và truyền thống, các vị ni ấy là những vị thuộc về tông phái Vibhajja, nắm vững về Luật, và là tinh hoa của hội chúng.

 

41/- Etā tad’upasampannā ahesuṃ dīpalañjake,
odātamanasaṅkappā saddhammavinaye ratā.


Lúc bấy giờ, các vị ni ấy đă được tu lên bậc trên ở ḥn đảo Laṅkā. có tâm tư trong sạch, được thỏa thích trong Chánh Pháp và Luật.

 

42/- Bahussutā sutadharā pāpabāhirakā ca tā,
jalitvā’ggikkhandhā’va nibbutā ca mahāyasā.


Các vị ni ấy là đa văn, nắm vững kiến thức, và đă thoát khỏi điều xấu xa. Các vị ni có danh tiếng lẫy lừng ấy đă phát sáng như những đống lửa rồi Niết Bàn.

 

43/- Idāni atthi aññāyo theriyo majjhimā navā,
vibhajjavādī vinayadharā sāsanapālakā,
bahussutā sīlavantī obhāsesuṃ mahiṃ iman’ti


Hiện nay, cũng có những vị ni trưởng lăo, trung niên, và tân thọ (tỳ khưu ni) khác là những vị thuộc về tông phái Vibhajja, nắm vững về Luật, là những vị bảo vệ Giáo Pháp, đa văn, có giới hạnh đă làm sáng chói trái đất này.

 

44/- Sīvo ca dasavassāni rajjaṃ kāresi khattiyo,
patiṭṭhapesi ārāmaṃ manuññaṃ nagaraṅgaṇaṃ.


Vị Sát-đế-lỵ Sīva đă trị v́ vương quốc mười năm và đă cho thiết lập tu viện Nagaraṅgaṇaṃ xinh xắn.

 

45/- Dasavassāni sūratisso rajjaṃ kāresi khattiyo,
so pañcasatārāmaṃ ca puññaṃ kāresi’nappakaṃ.


Vị Sát-đế-lỵ Sūratissa đă trị v́ vương quốc được mười năm. Vị ấy đă cho xây dựng năm trăm tu viện là phước báu không phải nhỏ nhoi.

 

46/- Sūratissaṃ gahetvāna damilā senaguttikā,
duve dvādasavassāni rajjaṃ dhammena kārayuṃ.


Hai người Damila Sena và Guttika đă bắt giữ đức vua Sūratissa. Hai người này đă trị v́ vương quốc một cách công minh trong mười hai năm.

 

47/- Atrajo muṭasīvassa aselo senaguttike,
hantvāna dasavassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.


Vị Sát-đế-lỵ Asela, con trai của đức vua Muṭasīva, đă giết chết Sena và Guttika rồi đă trị v́ vương quốc được mười năm.

 

48/- Eḷāro nāma nāmenāselaṃ hantvāna khattiyaṃ,
catutālīsavassāni rajjaṃ dhammena kārayi.


Vị tên Eḷāra đă giết chết vị Sát-đế-lỵ tên Asela rồi đă trị v́ vương quốc một cách công minh được bốn mươi bốn năm.

 

49/- Chandāgatiṃ agantvāna na dosabhayamohago,
tulābhūto va hutvāna dhammena anusāsi so, divā hemantagimhañca vassānampi na vassati.


Là người không thiên vị do ham muốn, do sân hận, do sợ hăi, hoặc do si mê, vị ấy hành xử công bằng và đă cai trị một cách công minh. Trời đă không đổ mưa vào ban ngày trong mùa lạnh và mùa nóng, thậm chí cả trong mùa mưa nữa.

 

50/- Kākavaṇṇassa yo putto abhayo nāma khattiyo,
dasayodhaparivāro sahavāraṇakaṇḍulo.
51/- Hantvā eḷārarājānaṃ vaṃsaṃ katvāna ekato,
catuvīsativassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.


Vị Sát-đế-lỵ Abhaya, con trai của Kākavaṇṇa, được tùy tùng bởi mười dũng sĩ cùng với con voi Kaṇḍula đă giết chết đức vua Eḷāra và đă thống nhất lại ḍng tộc. Vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc được hai mươi bốn năm.

 

Bhāṇavāraṃ aṭṭhārasamaṃ.


Tụng phẩm thứ mười tám.

 

Mahāvāro niṭṭhito.


Dứt phần chính yếu.

Đầu trang | Mục lục | 01 | 02| 03| 04| 05| 06| 07| 08| 09| 10| 11| 12| 13| 14| 15| 16| 17| 18| 19| 20| 21| 22|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh