TATIYO PARICCHEDO


CHƯƠNG THỨ BA

 

1- Atītakappe rājāno ṭhapetvāna bhavābhave,
imamhi kappe rājāno pakāsissāmi sabbaso.


Ngoại trừ các vị vua thuộc về đời sống này hoặc đời sống khác trong kiếp quá khứ, tôi sẽ nêu rơ toàn bộ các vị vua trong kiếp này.

 

2/- Jātiñca nāmagottañca āyuñca anupālanaṃ,
sabbantaṃ kittayissāmi taṃ suṇātha yathākathaṃ.


Tôi sẽ thuật lại đầy đủ về xuất thân, tên họ, tuổi tác, và sự trị v́. Hăy lắng nghe điều ấy đúng theo lời tường thuật.

 

3/- Paṭhamābhisitto rājā bhūmipālo jutindharo,
mahāsammata nāmena rajjaṃ kāresi khattiyo.


Vị Sát-đế-lỵ tên Mahāsammata là vị vua được làm lễ đăng quang đầu tiên và là vị chúa tể có sự quang minh đă trị v́ vương quốc.

 

4/- Tassa putto Rojo nāma, Vararojo nāma khattiyo,
kalyāṇavarakalyāṇā uposatho mahissaro.


Con trai của vị ấy tên là Roja, rồi đến vị Sát-đế-lỵ tên Vararoja, hai vị Kalyāṇa và Varakalyāṇa, rồi đến vị đại vương Uposatha.

 

5/- Mandhātā sattamo tesaṃ catudīpamhi issaro,
caro upacaro rājā cetiyo ca mahissaro.


Trong số các vị ấy, vị thứ bảy Mandhātu là chúa tể ở trên bốn ḥn đảo. Kế đến là đức vua Cara, Upacara, và vị đại vương Cetiya.

 

6/- Mucalo mahāmucalo mucalindo sāgaropi ca,
sāgaradevo bharato ca aṅgīso nāma khattiyo.


Và Mucala, Mahāmucala, Mucalinda, Sāgara, Sāgaradeva, Bharata, và vị Sát-đế-lỵ tên là Aṅgīsa.

 

7/- Ruci Mahāruci c’eva Patāpo Mahāpatāpopi ca,
Panādo Mahāpanādo ca Sudassano nāma khattiyo.


Ruci, Mahāruci, Patāpa, Mahāpatāpa, Panāda, Mahāpanāda, và vị Sát-đế-lỵ tên Sudassana.

 

8/- Mahāsudassano nāma duve nerū ca accimā,
aṭṭhavīsati rājāno āyu tesaṃ asaṅkhayā.


Vị tên Mahāsudassana, hai vị Neru và Accima, (tổng cộng) là hai tám vị vua;12 tuổi thọ của các vị ấy không tính đếm được.

 

9/- Kusāvatī rājagahe mithilāyaṃ puruttame,
rajjaṃ kārayiṃsu rājāno tesaṃ āyu asaṅkhayā.


Các đức vua đă trị v́ vương quốc ở tại kinh đô Kusavatī, trong thành Rājagaha, thuộc xứ Mithilā; tuổi thọ của các vị ấy không tính đếm được.

 

10/- Dasadasakaṃ satañca sataṃ dasa sahassiyo,
dasa sahassaṃ nahutaṃ dasa nahutaṃ satasahassiyo,
dasasatasahassañca koṭi dasakoṭi pakoṭiyo.


Mười lần mười là một trăm, và mười lần một trăm là một ngàn. Mười lần một ngàn là mười ngàn, mười lần mười ngàn là một trăm ngàn. Một triệu là koṭi, mười triệu là pakoṭi.

 

11/- Tathā koṭippakoṭī ca nahutaṃ ninnanahutaṃpi ca,
akkhohiṇī bindu ca abbudo ca nirabbudo.

12/-Ahahaṃ ababaṃ c’eva aṭaṭaṃ sogandhik’uppalaṃ,
kumudaṃ puṇḍarīkañca padumaṃ kathānadvayaṃ.


Như thế (các con số) koṭippakoṭi, nahuta, ninnanahuta, akkhohiṇī, bindu, abbuda, nirabbuda, ahaha, ababa, aṭaṭa, sogandhika, uppala, kumuda, puṇḍarīka, paduma, kathāna, dvaya.

 

13/- Ettakā gaṇitā saṅkhyā gaṇanāgaṇitā tahiṃ,
tato uparimabhūmi asaṅkheyyā’ti vuccati.


Các con số này được xem là đếm được, căn cứ vào sự tính đếm ở đời này. Số lượng vượt trên các con số ấy được gọi là “không tính đếm được.”

 

14/- Ekasatañca rājāno accimassāpi atrajā,
mahārajjaṃ akāresuṃ nagare kapilavhaye.


Accima cũng đă có một trăm người con trai đă trở thành những vị vua. Họ đă trị v́ vương quốc rộng lớn ở trong thành phố tên là Kapila.

 

15/- Tesaṃ pacchimako rājā arindamo nāma khattiyo,
puttā paputtakā tassa chapaññāsañca khattiyā,
mahārajjaṃ akāresuṃ ayujjhanagare pure.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị Sát-đế-lỵ tên Arindama. Năm mươi sáu người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại thành phố Ayujjhanagara.

 

16/- Tesaṃ pacchimako rājā duppasaho mahissaro,
puttā paputtakā tassa saṭṭhi te bhūmipālakā,
mahārajjaṃ akāresuṃ Bārāṇasipuruttame.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị đại vương Duppasaha. Sáu mươi người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị chúa tể đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại kinh thành Bārāṇasī.

 

17/- Tesaṃ pacchimako rājā abhitatto nāma khattiyo,
caturāsīti sahassāni tassa puttapaputtakā,
mahārajjaṃ akāresuṃ kapilanagare pure.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị Sát-đế-lỵ tên Abhitatta. Tám mươi bốn ngàn người con trai và cháu trai của vị ấy đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại thành phố Kapilanagara.

 

18/- Tesaṃ pacchimako rājā brahmadatto mahissaro,
puttā paputtakā tassa chattiṃsāpi ca khattiyā,
mahārajjaṃ akāresuṃ hatthipuravaruttame.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị đại vương Brahmadatta. Ba mươi sáu người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại thành Hatthipura vô cùng cao quư.

 

19/- Tesaṃ pacchimako rājā kambalavasabho ahū,
puttā paputtakā tassa battiṃsāpi ca khattiyā,
nagare ekacakkhumhi rajjaṃ kāresuṃ te idha.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là Kambalavasabha. Ba mươi hai người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị Sát-đế-lỵ. Họ đă trị v́ vương quốc tại nơi ấy, trong thành phố Ekacakkhu.

 

20/- Tesaṃ pacchimako rājā purindado devapūjito,
puttā paputtakā tassa aṭṭhavīsati khattiyā,
mahārajjaṃ akāresuṃ vajirāyaṃ puruttame.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là Purindada được chư thiên kính trọng. Hai mươi tám người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại kinh thành Vajarā.

 

21/- Tesaṃ pacchimako rājā sādhino nāma khattiyo,
puttā paputtakā tassa dvāvīsa rājakhattiyā,
mahārajjaṃ akāresuṃ madhurāyaṃ puruttame.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị Sát-đế-lỵ tên Sādhina. Hai mươi hai người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị vua ḍng Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại kinh thành Madhurā.

 

22/- Tesaṃ pacchimako rājā dhammagutto mahabbalo,
puttā paputtakā tassa aṭṭhārasa ca khattiyā,
nagare ariṭṭhapure rajjaṃ kāresuṃ te tadā.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là Dhammagutta có sức mạnh tuyệt luân. Mười tám người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị Sát-đế-lỵ. Khi ấy, họ đă trị v́ vương quốc tại thành phố Ariṭṭhapura.

 

23/- Tesaṃ pacchimako rājā narindo siṭṭhināmako,
puttā paputtakā tassa sattarasa ca khattiyā,
nagare indapattamhi rajjaṃ kāresuṃ te tadā.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị chúa tể tên Siṭṭhi. Mười bảy người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị Sát-đế-lỵ. Khi ấy, họ đă trị v́ vương quốc tại thành phố Indapatta.

 

24/- Tesaṃ pacchimako rājā brahmadevo mahīpati,
puttā paputtakā tassa paṇṇarasa ca khattiyā,
nagare ekacakkhumhi rajjaṃ kāresuṃ te idha.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị đại vương Brahmadeva. Mười lăm người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị Sát-đế-lỵ. Họ đă trị v́ vương quốc tại nơi ấy, trong thành phố Ekacakkhu.

 

25/- Tesaṃ pacchimako rājā baladatto mahīpati,
puttā paputtakā tassa cuddasa ca rājakhattiyā,
mahārajjaṃ akāresuṃ kosambinagare pure.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị đại vương Baladatta. Mười bốn người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị vua Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại thành phố Kosambī.

 

26/- Tesaṃ pacchimako rājā bhaddadevo’ti vissuto,
puttā paputtakā tassa nava rājā ca khattiyā,
nagare kaṇṇagocchamhi rajjaṃ kāresuṃ te idha.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy được nổi danh là Bhaddadeva. Chín người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị vua ḍng Sát-đế-lỵ. Họ đă trị v́ vương quốc tại nơi ấy, trong thành phố Kaṇṇagoccha.

 

27/- Tesaṃ pacchimako rājā naradevo’ti vissuto,
puttā paputtakā tassa satta ca rājakhattiyā,
mahārajjaṃ akāresuṃ rojananagare pure.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy được nổi danh là Naradeva. Bảy người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị vua ḍng Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc rộng lớn ở tại thành phố Rojananagara.

 

28/- Tesaṃ pacchimako rājā mahindo nāma khattiyo,
puttā paputtakā tassa dvādasa rājakhattiyā,
mahārajjaṃ akāresuṃ campākanagare pure.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị Sát-đế-lỵ tên Mahinda. Mười hai người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị vua ḍng Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại thành phố Campākanagara.

 

29/- Tesaṃ pacchimako rājā nāgadevo mahīpati,
puttā paputtakā tassa pañcavīsa ca khattiyā,
mahārajjaṃ kārayiṃsu mitthilānagare pure.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị đại vương Nāgadeva. Hai mươi lăm người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại thành phố Mitthilānagara.

 

30/- Tesaṃ pacchimako rājā buddhadatto mahabbalo,
puttā paputtakā tassa pañcavīsati ca khattiyā,
mahārajjaṃ kārayiṃsu rājagahapuruttame.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là Buddhadatta có sức mạnh tuyệt luân. Hai mươi lăm người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại kinh thành Rājagaha.

 

31/- Tesaṃ pacchimako rājā dīpaṅkaro nāma khattiyo,
puttā paputtakā tassa dvādasa rājakhattiyā,
mahārajjaṃ kārayiṃsu takkasilāpuruttame.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị Sát-đế-lỵ tên Dīpaṅkara. Mười hai người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị vua ḍng Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại kinh thành Takkasilā.

 

32/- Tesaṃ pacchimako rājā tālissaro nāma khattiyo,
puttā paputtakā tassa dvādasa rājakhattiyā,
mahārajjaṃ kārayiṃsu kusinārāpuruttame.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị Sát-đế-lỵ tên Tālissara. Mười hai người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị vua ḍng Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại kinh thành Kusinārā.

 

33/- Tesaṃ pacchimako rājā Sudinno nāma khattiyo,
puttā paputtakā tassa nava rājā ca khattiyā,
mahārajjaṃ kārayiṃsu nagare tāmalitthiye.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị Sát-đế-lỵ tên Sudinna. Chín người con trai và cháu trai của vị ấy là các vị vua ḍng Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại thành phố Tāmalitthiya.

 

34/- Tesaṃ pacchimako rājā sāgaradevo mahissaro,
tassa putto makhādevo mahādānapati ahū.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị đại vương Sāgaradeva. Người con trai của vị ấy là vị đại thí chủ Makhādeva.

 

35/- Carurāsīti sahassāni tassa puttapaputtakā,
mahārajjaṃ kārayiṃsu mithilāyaṃ puruttme.


Tám mươi bốn ngàn người con trai và cháu trai của vị ấy đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại kinh thành Mithilā.

 

36/- Tesaṃ pacchimako rājā nemiyo devapūjito,
balacakkavatti rājā sāgarantamahīpati.


Vị cuối cùng trong số các vị ấy là đức vua Nemiya được chư thiên kính trọng, là vị chuyển luân vương hùng mạnh và là chúa tể đến tận cùng của biển cả.

 

37/- Nemiyaputto kaḷārajanako tassa putto samaṅkaro,
asoko nāma so rājā muddhāvasittakhattiyo.


Con trai của Nemiya là Kaḷārajanaka, và người con trai của vị ấy là Samaṅkara, rồi đến vị Asoka ấy trở thành vị vua và là vị Sát-đế-lỵ đă được làm lễ đăng quang.

 

38/- Caturāsīti sahassāni tassa puttapaputtakā,
mahārajjaṃ kārayiṃsu bārāṇasipuruttame.


Tám mươi bốn ngàn người con trai và cháu trai của vị ấy đă trị v́ vương quốc rộng lớn tại kinh thành Bārāṇasī.

 

39/- Tesaṃ pacchimako rājā vijayo nāma mahissaro,
tassa putto vijitaseno abhijātajutindharo.


Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị đại vương tên là Vijaya. Con trai của vị ấy là Vijitasena thuộc ḍng hoàng tộc và có sự thông minh.

 

40/- Dhammaseno nāgaseno samatho ca disampati,
reṇu kuso mahākuso navaratho dasaratho pi ca.


(Kế đến là các vị vua) tên Dhammasena, Nāgasena, Samatha, Disampati, Reṇu, Kusa, Mahākusa, Navaratha, Dasaratha.

 

41/- Rāmo biḷāratho nāma cittadassi atthadassi,
sujāto okkāko c’eva okkāmukho ca nipuro.


Rồi đến các vị tên Rāma, Biḷāratha, Cittadassi, Atthadassi, Sujāta, Okkāka, luôn cả Okkāmukha và Nipura.

 

42/- Candimā candamukho ca sivirājā ca sañjayo,
vessantaro janapati jāli ca sīhavāhano,


Candimā, Candamukha, đức vua Sivi, Sañjaya, vị thống lănh Vessantara, Jāli, và Sīhavāhana.

 

43/- Sīhassaro ca yo dhīro paveṇipālo ca khattiyo.
dve-asīti sahassāni tassa puttapaputtakā.


Và Sīhassara là vị Sát-đế-lỵ thông thái và hộ tŕ hoàng tộc. Vị ấy có tám mươi hai ngàn người con trai và cháu trai.

 

44/- Rajjaṃ kāresuṃ rājāno nagare kapilavhaye,
tesaṃ pacchimako rājā jayaseno mahīpati.


Các vị vua đă trị v́ vương quốc ở tại thành phố tên là Kapila. Vị vua cuối cùng trong số các vị ấy là vị đại vương Jayasena.

 

45/- Tassa putto sīhahanu abhijātajutindharo,
sīhahanussa ye puttā yassa te pañcabhātaro.


Người con trai của vị ấy là Sīhahanu thuộc ḍng hoàng tộc và có sự thông minh. Những người con trai của vị Sīhahanu ấy gồm có năm anh em trai.

 

46/- Suddhodano ca dhoto ca sakkodano ca khattiyo,
sukkodano ca so rājā rājā ca amitodano,
ete pañca pi rājāno sabbe odananamakā.


(Năm vị là) Suddhodana, Dhota (Dhotodana), vị Sát-đế-lỵ Sakkodana, đức vua Sukkodana, và đức vua Amitodana. Tất cả năm vị vua này đều có tên là “Odana.”

 

47/- Suddhodanassā’yaṃ putto siddhattho lokanāyako,
janetvā rāhulabhaddaṃ bodhāya abhinikkhami.


Người con trai của Suddhodana là vị lănh đạo thế gian Siddhattha, sau khi có chủng tử là Rāhula hiền thiện, đă xuất gia v́ quả vị Phật.

 

48/- Sabbe te satasahassāni cattāri nahutāni ca,
apare tīṇi satarājāno mahesakkhā siyāya ca,
ettakā paṭhavīpālā bodhisattakule jātā.


Tất cả các vị ấy là một trăm bốn mươi ngàn và ba trăm vị vua khác nữa đều có quyền lực lớn lao. Chừng ấy vị quân vương đă xuất thân từ ḍng họ của đức Bồ Tát.

 

49/- “Aniccā vata saṅkhārā uppādavayadhammino,
uppajjitvā nirujjhanti tesaṃ vūpasamo sukho”ti.


“Ôi các pháp hữu vi đều vô thường và có tánh sanh diệt! Chúng sanh lên rồi hoại diệt, sự tịch lặng của các pháp ấy là Niết Bàn an lạc.”

 

Mahārājavaṃso niṭṭhito


Dứt ḍng dơi các vị đại vương.

 

50/- Suddhodano nāma rājā nagare kapilavhaye,
sīhahanuss’āyaṃ putto rajjaṃ kāresi khattiyo.


Đức vua tên Suddhodana là vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc ở thành phố tên là Kapila. Vị này là con trai của Sīhahanu.

 

51/- Pañcannaṃ pabbatamajjhe rājagahe puruttame,
bodhiso nāma so rājā rajjaṃ kāresi khattiyo.


Ở tại kinh thành Rājagaha ở giữa năm ngọn núi, vị vua ấy tên là Bodhiso13 là vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc

 

52/- Sahāyā aññamaññā te suddhodano ca bhātiyo,
imamhi paṭhame kappe paveṇipā janādhipā.


Hai vị Suddhodana và Bhātiya ấy là bạn bè lẫn nhau và là các vị quân vương hộ tŕ hoàng tộc trong thời điểm đầu tiên này.

 

53/- Jātiyā aṭṭhavassamhi uppannā pañca āsayā,
pitā maṃ anusāseyya attho rajjena khattiyo.


Vào lúc được tám tuổi, (Bimbisāra) đă phát khởi năm điều ước nguyện: “Mong rằng phụ hoàng sẽ truyền ngôi cho ta, v́ vị Sát-đế-lỵ có mục đích là vương quyền.

 

54/- Yo mayhaṃ vijite buddho uppajjeyya narāsabho,
dassanaṃ paṭhamaṃ mayhaṃ upasaṅkamma tathāgato.


Mong rằng đức Phật, vị đứng đầu của loài người, sẽ đản sanh trong thời kỳ trị v́ của ta. Đức Như Lai sẽ ngự đến viếng ta trước tiên.

 

55/- Deseyya amataṃ dhammaṃ paṭivijjheyyamuttamaṃ,
uppannā bimbisārassa pañca āsayakā ime.


Vị ấy sẽ thuyết giảng Giáo Pháp Bất Tử tối thượng. Và ta có thể lănh hội.” Năm điều ước nguyện này đă sanh khởi đến Bimbisāra.

 

56/- Jātiyā paṇṇarase vasse ’bhisitto pitu accaye,
so tassa vijite ramme uppanno lokanāyako,
dassanaṃ paṭhamaṃ tassa upasaṅkami tathāgato.


Vào năm mười lăm tuổi, sau khi người cha băng hà vị ấy đă được phong vương. Vị Lănh Đạo thế gian đă đản sanh trong thời kỳ trị v́ của vị ấy. Đức Như Lai đă ngự đến viếng vị ấy trước tiên.

 

57/- Desesi amataṃ dhammam abbhaññāsi mahīpati.
jātivassaṃ mahāvīraṃ pañcatiṃsa anūnakaṃ.


Đức Phật đă thuyết giảng Giáo Pháp Bất Tử. Và vị quân vương đă lănh hội. Đấng Đại Hùng là ba mươi lăm tuổi không thiếu sót.

 

58/- Bimbisāro samatiṃsā jātavasso mahīpati,
viseso pañcahi vassehi bimbisārassa gotamo.


Vị đại vương Bimbisāra là ba mươi tuổi. Đức Gotama rơ ràng trội hơn Bimbisāra năm tuổi.

 

59/- Paññāsañca dve vassāni rajjaṃ kāresi khattiyo,
sattatiṃsampi vassāni saha buddhehi kārayi.


Vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc được năm mươi hai năm và đă cùng với chư Phật trị v́ được ba mươi bảy năm.

 

60/- Ajātasattu battiṃsa rajjaṃ kāresi khattiyo,
aṭṭhavassābhisittassa sambuddho parinibbuto.


Vị Sát-đế-lỵ Ajātasattu đă trị v́ vương quốc được ba mươi hai năm. Khi vị ấy đăng quang được tám năm th́ đấng Chánh Đẳng Giác viên tịch Niết Bàn.

 

61/- Parinibbute ca sambuddhe lokajeṭṭhe narāsabhe,
catuvīsativassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.


Và sau khi đấng Chánh Đẳng Giác, bậc Tối Thượng của thế gian, vị đứng đầu nhân loại viên tịch Niết Bàn, vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc được thêm hai mươi bốn năm.

 

Tatiyo paricchedo.


Chương thứ ba.

 

Bhāṇavāraṃ tatiyaṃ


Tụng phẩm thứ ba.

Đầu trang | Mục lục | 01 | 02| 03| 04| 05| 06| 07| 08| 09| 10| 11| 12| 13| 14| 15| 16| 17| 18| 19| 20| 21| 22|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh