PAÑCAMO PARICCHEDO


CHƯƠNG THỨ NĂM

 

1/- Anāgate vassasate vassān’aṭṭhārasāni ca,
uppajjissati so bhikkhu samaṇo paṭirūpako.


“Trong tương lai sau một trăm mười tám năm vị tỳ khưu ấy là một vị sa-môn xứng đáng sẽ xuất hiện.

 

2/- Brahmalokā cavitvāna uppajjissati mānuse,
jacco brāhmaṇagottena sabbamantānapāragū.


Vị ấy sau khi mạng chung lìa khỏi Phạm thiên giới sẽ tái sanh vào loài người trong gia đình dòng dõi Bà-la-môn và sẽ thông thạo tất cả các loại chú thuật.

 

3/- Tisso’ti nāma nāmena putto moggalisavhayo,
siggavo caṇḍavajjo ca pabbājessanti dārakaṃ.


Người con trai ấy có tên là Tissa và họ là Moggali. Siggava và Caṇḍavajja sẽ cho cậu bé trai xuất gia.

 

4/- Pabbajito tadā tisso pariyattiñca pāpuṇe, bhinditvā titthiyavādaṃ patiṭṭhapessati sāsanaṃ.


Sau đó, khi đã được xuất gia Tissa sẽ thành tựu Pháp Học rồi sẽ bẻ gãy các học thuyết của ngoại đạo và sẽ củng cố Giáo Pháp.

 

5/- Pāṭaliputte tadā rājā asoko nāma nāyako,
anusāsati so rajjaṃ dhammiko raṭṭhavaḍḍhano.


Khi ấy, vị lãnh đạo ở Pāṭaliputta là đức vua tên Asoka. Là người công minh, vị ấy sẽ trị vì vương quốc và làm hưng thịnh xứ sở.”9

 

6/- Brahmalokā cavitvāna uppanno mānuse bhave,
jātiyā soḷasavasso sabbamantānapāragū.


Vị (Tissa) ấy sau khi mạng chung lìa khỏi Phạm thiên giới đã tái sanh vào loài người. Khi được mười sáu tuổi, vị ấy đã thông thạo tất cả các loại chú thuật.

 

7/- Pucchāmi samaṇaṃ pañhaṃ ime pañhe viyākara,
iruvedaṃ yajuvedaṃ sāmavedaṃ nighaṇḍuṃ pi,
itihāsapañcamaṃ vedaṃ uggaṇhi so visārado.


(Tissa đã hỏi vị trưởng lão Siggava rằng): “Tôi sẽ hỏi vị sa-môn câu hỏi, xin ngài hãy giải thích các câu hỏi này theo kinh Veda (Vệ Đà) là Rig Veda, Yaju Veda, Sāma Veda, Nigaṇḍu Veda, và Itihāsa là bộ thứ năm.” Bậc có lòng tự tín ấy đã bày tỏ vẻ hài lòng.

 

8/- Therena ca katokāso pañhaṃ pucchi anantaraṃ,
paripakkañāṇaṃ māṇavaṃ siggavo etadabravi.


Được sự cho phép của vị trưởng lão, Tissa đã hỏi câu hỏi ngay lập tức. Ngài Siggava đã nói với chàng trai trẻ có trí tuệ nhuần nhuyễn điều này:

 

9/- Aham pi māṇava pañhaṃ pucchāmi buddhadesitaṃ,
yadi pi kusalo pañhaṃ byākarohi yathātathaṃ.


“Này chàng trai trẻ, ta cũng sẽ hỏi câu hỏi liên quan đến điều đã được đức Phật giảng dạy. Nếu thông suốt thì hãy trả lời câu hỏi đúng theo sự thể.”10

 

10/- Bhāsitena saha pañhe na me diṭṭhaṃ na me sutaṃ,
pariyāpuṇāmi taṃ mantaṃ pabbajjā mama ruccati.


Khi câu hỏi được nói lên, (Tissa đáp rằng): “Tôi chưa từng được biết, tôi chưa từng được nghe. Tôi sẽ học loại chú thuật ấy. Xin hãy chấp thuận cho tôi xuất gia.”

 

11/- Sambādhāya gharāvāsā nikkhamitvāna māṇavo,
anagāriyaṃ santibhāvaṃ pabbaji jinasāsane.


Sau khi thoát khỏi cuộc sống tại gia luôn bận rộn, chàng trai trẻ đã xuất gia sống cuộc đời thanh tịnh không gia đình trong Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.

 

12/- Sikkhākāmaṃ garucittaṃ caṇḍavajjo bahussuto,
anusāsittha sāmaṇeraṃ navaṅgaṃ satthusāsanaṃ.


Vị đa văn Caṇḍavajja đã giáo huấn cho vị sa-di hiếu học, có tâm tôn kính, về Giáo Pháp của bậc Đạo Sư gồm chín thể loại.

 

13/- Siggavo nīharitvāna pabbajāpesi dārakaṃ,
susikkhitaṃ mantadharaṃ caṇḍavajjo bahussuto,
navaṅgaṃ anusāsetvā therā te parinibbutā’ti.


Ngài Siggava đã khuất phục và đã cho chàng trai trẻ xuất gia, và bậc đa văn Caṇḍavajja đã giáo huấn cho người học trò hiếu học kho tàng về chú thuật gồm chín thể loại, rồi các vị trưởng lão ấy đã viên tịch Niết Bàn.

 

14/- Candaguttassa dvevasse catusaṭṭhi siggavo tadā,
aṭṭhapaññāsa vassāni pakuṇḍakassa rājino,
upasampanno moggaliputto siggavatherasantike.


Vào lúc ngài Siggava được sáu mươi bốn (niên lạp), nhằm năm thứ nhì của đức vua Candagutta14 và là năm thứ năm mươi tám của đức vua Pakuṇḍaka, Moggaliputta đã được tu lên bậc trên trong sự chứng minh của trưởng lão Siggava.

 

15/- Tisso moggaliputto ca caṇḍavajjassa santike,
vinayaṃ uggahetvāna vimutto’padhisaṅkhaye.


Tissa Moggaliputta đã học tập về Luật trực tiếp với ngài Caṇḍavajja và đã được hoàn toàn giải thoát khi chấm dứt nguồn tái sanh.

 

16/- Siggavo caṇḍavajjo ca moggaliputtaṃ mahājutiṃ,
vācesuṃ piṭakaṃ sabbaṃ ubhatosaṅgahapuṇṇakaṃ.


Ngài Siggava và ngài Caṇḍavajja đã giảng dạy Moggaliputta vô cùng sáng lạng về tất cả các Tạng được đầy đủ qua hai kỳ kết tập.

 

17/- Siggavo ñāṇasampanno moggaliputtaṃ mahājutiṃ,
katvā vinayapāmokkhaṃ nibbuto so chasattati.


Ngài Siggava viên mãn về trí tuệ đã xác định vị đứng đầu về Luật cho Moggaliputta vô cùng sáng lạng. Ngài Siggava ấy đã Niết Bàn vào niên lạp bảy mươi sáu.

 

18/- Candagutto rajjaṃ kāresi vassāni catuvīsati, tasmiñ cuddasavassamhi siggavo parinibbuto.


Candagutta đã trị vì vương quốc được hai mươi bốn năm. Vào năm thứ mười bốn của triều đại ấy, ngài Siggava đã viên tịch Niết Bàn.

 

19/- Āraññako dhutavādo appiccho kānane rato,
sabbaso so rato danto saddhamme pāramīgato.


Ngài Siggava là vị cư ngụ ở rừng, chuyên hành pháp đầu-đà, thiểu dục, hoan hỷ với núi rừng. Vị ấy hoan hỷ với mọi hoàn cảnh, luôn thu thúc, và đã đạt đến sự toàn thiện trong Chánh Pháp.

 

20/- Pantasenāsane ramme ogāhetvā mahāvanaṃ,
eko adutiyo sūro sīho’va girigabbhare.


Vị ấy ẩn cư chốn rừng thẳm, ở trú xứ xa xôi hợp ý thích, chỉ một mình, không người thứ hai, giống như con sư tử dũng mảnh ở trong hang núi.

 

21/- Dhammāsokassa chavasse chasaṭṭhi moggaliputto ahū,
aṭṭhacattārīsa vassāni muṭasīvassa rājino.


Vào năm thứ sáu của triều đại vua Asoka công chính và là năm thứ bốn mươi tám của triều vua Muṭasīva, ngài Moggalliputta được sáu mươi sáu (niên lạp).

 

22/- Mahindo upasampanno moggaliputtassa santike,
uggahesi vinayañca upāli buddhasantike.


(Khi ấy) Mahinda đã được tu lên bậc trên trong sự chứng minh của ngài Moggaliputta. Ngài Upāli đã học tập về Luật trực tiếp từ đức Phật.

 

23/- Dāsako vinayaṃ sabbaṃ upālitherasantike,
uggahetvāna vācesi upajjhāyova sāsane.


Ngài Dāsaka đã học tập toàn bộ Luật trực tiếp từ trưởng lão Upāli rồi đã giảng dạy với tư cách là thầy tế độ trong Giáo Hội.

 

24/- Vācesi dāsako thero vinayaṃ soṇakassa pi,
pariyāpuṇitvā vācesi upajjhāyassa santike.


Trưởng lão Dāsaka cũng đã giảng dạy Luật cho Soṇaka. Sau khi học tập, vị ấy đã giảng dạy dưới sự chứng minh của thầy tế độ.

 

25/- Soṇako buddhisampanno dhammavinayakovido,
vācesi vinayaṃ sabbaṃ siggavassa anuppadaṃ.


Ngài Soṇaka đã thành tựu trí giác ngộ và thông thạo về Pháp và Luật. Theo sự kế thừa, vị ấy đã giảng dạy toàn bộ Luật cho Siggava.

 

26/- Siggavo caṇḍavajjo ca soṇakasaddhivihārikā,
vācesi vinayaṃ thero ubho saddhivihārike.


Siggava và Caṇḍavajja là đệ tử của ngài Soṇaka. Vị trưởng lão đã giảng dạy về Luật cho cả hai người đệ tử.

 

27/- Tisso moggaliputto ca caṇḍavajjassa santike,
vinayaṃ uggahetvāna vimutto upadhisaṅkhaye.


Tissa Moggaliputta đã học tập về Luật trực tiếp với ngài Caṇḍavajja và đã được hoàn toàn giải thoát khi chấm dứt nguồn tái sanh.

 

28/- Moggaliputto upajjhāyo mahindaṃ saddhivihārikaṃ,
vācesi vinayaṃ sabbaṃ theravādaṃ anūnakaṃ.


Là thầy tế độ, Moggaliputta đã giảng dạy cho đệ tử Mahinda toàn bộ Luật Theravāda không thiếu sót.

 

29/- Parinibbute sambuddhe upālithero mahājuti,
vinayaṃ tāva vācesi tiṃsavassaṃ anūnakaṃ.


Kể từ khi đấng Chánh Đẳng Giác viên tịch Niết Bàn, trưởng lão Upāli vô cùng sáng lạng đã giảng dạy về Luật được ba mươi năm không thiếu sót.

 

30/- Saddhivihārikaṃ theraṃ dāsakaṃ nāma paṇḍitaṃ,
vinayaṭṭhāne ṭhapetvāna nibbuto so mahāmati.


Sau khi đã xác lập vị thế về Luật cho người đệ tử thông thái là trưởng lão Dāsaka, bậc đại trí tuệ ấy đã Niết Bàn.

 

31/- Dāsako soṇakaṃ theraṃ saddhivihāriṃ anuppadaṃ,
katvā vinayapāmokkhaṃ catusaṭṭhimhi nibbuto.


Theo sự truyền thừa, ngài Dāsaka đã xác định vị đứng đầu về Luật cho người đệ tử là trưởng lão Soṇaka rồi đã Niết Bàn vào niên lạp sáu mươi tư.

 

32/- Soṇako chalabhiññāṇo siggavaṃ ariyatrajaṃ,
vinayaṭṭhāne ṭhapetvāna chasaṭṭhimhi ca nibbuto.


Ngài Soṇaka là vị có sáu thắng trí đã xác lập vị thế về Luật cho Siggava xuất thân dòng dõi Ariya rồi đã Niết Bàn vào niên lạp sáu mươi sáu.

 

33/- Siggavo ñāṇasampanno moggaliputtañca dārakaṃ,
katvā vinayapāmokkhaṃ nibbuto so chasattati.


Ngài Siggava thành tựu về trí tuệ đã xác định vị đứng đầu về Luật cho Moggaliputta trẻ tuổi. Vị ấy đã Niết Bàn vào niên lạp bảy mươi sáu.

 

34/- Tisso moggaliputto ca mahindaṃ saddhivihārikaṃ,
katvā vinayapāmokkhaṃ āsītivassamhi nibbuto.


Và ngài Tissa Moggaliputta đã xác định vị đứng đầu về Luật cho người đệ tử là Mahinda rồi đã Niết Bàn vào niên lạp tám mươi.

 

35/- Catusattati upāli ca catusaṭṭhi ca dāsako,
chasaṭṭhi soṇako thero siggavo tu chasattati,
asīti moggaliputto sabbesaṃ upasampadā.


Thời gian tu lên bậc trên của các vị ấy là: Upāli được bảy mươi bốn năm, và Dāsaka là sáu mươi bốn năm. Trưởng lão Soṇaka là sáu mươi sáu, còn Siggava là bảy mươi sáu, và Moggaliputta là tám mươi.

 

36/- Sabbakālamhi pāmokkho vinaye upālipaṇḍito,
paññāsaṃ dāsako thero catucattārīsañca soṇako


Bậc trí tuệ Upāli là đứng đầu về Luật trong toàn bộ thời gian ấy, trưởng lão Dāsaka là năm mươi năm và ngài Soṇaka là bốn mươi bốn năm.

 

37/- Pañcapaññāsavassaṃ siggavassa aṭṭhasaṭṭhi moggaliputtavhayo,
udayo soḷasavassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.


Ngài Siggava được năm mươi lăm năm, và vị tên Moggaliputta được sáu mươi tám năm. Vị Sát-đế-lỵ Udaya đã trị vì vương quốc được mười sáu năm.

 

38/- Chavasse udayabhaddamhi upālithero nibbuto,
susunāgo dasavassaṃ rajjaṃ kāresi issaro.


Vào năm thứ sáu của hiền vương Udaya, trưởng lão Upāli đã Niết Bàn. Đức vua Susunāga đã trị vì vương quốc được mười năm.

 

39/- Aṭṭhavasse susunāgamhi dāsako parinibbuto,
susunāgass’accayena honti te dasabhātaro.


Vào năm thứ tám của Susunāga, ngài Dāsaka đã viên tịch Niết Bàn. Sau khi Susunāga băng hà, bọn họ là mười anh em trai lên kế vị.

 

40/- Sabbe bāvīsati vassaṃ rajjaṃ kāresuṃ vaṃsato,
imesaṃ chaṭṭhe vassānaṃ soṇako parinibbuto.


Tất cả có cùng gia tộc và đã trị vì vương quốc được hai mươi hai năm. Vào năm thứ sáu của những người này, ngài Soṇaka đã viên tịch Niết Bàn.

 

41/- Candagutto rajjaṃ kāresi vassāni catuvīsati,
tasmiñ cuddasavassamhi siggavo parinibbuto.


Candagutta đã trị vì vương quốc được hai mươi bốn năm. Vào năm thứ mười bốn của vị này, ngài Siggava đã viên tịch Niết Bàn.

 

42/- Bindusārassa yo putto dhammāsoko mahāyaso,
vassāni sattatiṃsampi rajjaṃ kāresi khattiyo.


Người con trai của Bindusāsa là vị Sát-đế-lỵ Āsoka công minh có danh tiếng lẫy lừng đã trị vì vương quốc được ba mươi bảy năm.

 

43/- Asokassa chavīsativasse moggaliputtasavhayo,
sāsanaṃ jotayitvāna nibbuto āyusaṅkhaye.


Vào năn thứ hai mươi sáu của đức vua Asoka, vị có tên là Moggaliputta sau khi đã làm rạng rỡ Giáo Pháp rồi đã Niết Bàn vào lúc chấm dứt tuổi thọ.

 

44/- Catusattativassamhi thero upālipaṇḍito,
saddhivihārikaṃ theraṃ dāsakaṃ nāma paṇḍitaṃ,
vinayaṭṭhāne ṭhapetvāna nibbuto so mahāgaṇī.


Khi được bảy mươi bốn niên lạp, vị trưởng lão trí tuệ Upāli đã xác lập vị thế về Luật cho người đệ tử trí tuệ là vị trưởng lão tên Dāsaka, rồi vị có đồ chúng đông ấy đã Niết Bàn.

 

45/- Dāsako soṇakaṃ theraṃ saddhivihāriṃ anuppadaṃ,
katvā vinayapāmokkhaṃ catusaṭṭhimhi nibbuto.


Kế tiếp, ngài Dāsaka sau khi xác định vị đứng đầu về Luật cho người đệ tử là trưởng lão Soṇaka rồi đã Niết Bàn vào niên lạp sáu mươi bốn.

 

46/- Soṇako chaḷabhiññāṇo siggavaṃ ariyatrajaṃ,
vinayaṭṭhāne ṭhapetvāna chasaṭṭhimhi parinibbuto.


Ngài Soṇaka đã xác lập vị thế về Luật cho vị Siggava thuộc dòng dõi Ariya có sáu thắng trí rồi đã viên tịch Niết Bàn vào niên lạp sáu mươi sáu.

 

47/- Siggavo ñāṇasampanno moggliputtañca dārakaṃ,
katvā vinayapāmokkhaṃ nibbuto so chasattati.


Ngài Siggava thành tựu về trí tuệ đã xác định vị đứng đầu về Luật cho Moggaliputta trẻ tuổi rồi đã viên tịch Niết Bàn vào niên lạp bảy mươi sáu.

 

48/- Tisso moggaliputto so mahindaṃ saddhivihārikaṃ,
katvā vinayapāmokkhaṃ asītivassamhi nibbuto.


Ngài Tissa Moggaliputta ấy đã xác định vị đứng đầu về Luật cho người đệ tử Mahinda rồi đã Niết Bàn vào niên lạp tám mươi.

 

Pañcamo paricchedo.


Chương thứ năm.

 

Bhāṇavāraṃ pañcamaṃ niṭṭhitaṃ.


Dứt tụng phẩm thứ năm.

Ðầu trang | Mục lục | 01 | 02| 03| 04| 05| 06| 07| 08| 09| 10| 11| 12| 13| 14| 15| 16| 17| 18| 19| 20| 21| 22|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh