CATUTTHO PARICCHEDO


CHƯƠNG THỨ TƯ

 

1/- Parinibbutamhi sambuddhe kusinārāyaṃ naruttame,
sattasatasahassāni jinaputtā samāgatā.


Khi bậc Chánh Đẳng Giác tối thượng của chúng sanh viên tịch Niết Bàn ở Kusinārā, bảy trăm ngàn vị Thích Tử đă tụ hội lại.

 

2/- Etasmiṃ sannipātamhi thero kassapasavhayo,
satthukappo mahānāgo paṭhavyā natthi īdiso.


Ở tại cuộc hội họp ấy, vị trưởng lăo tên Kassapa được xem tương đương với bậc Đạo Sư, là hạng khủng long ở trên trái đất không ǵ sánh bằng.

 

3/- Arahantānaṃ pañcasataṃ uccinitthāna kassapo,
varaṃ varaṃ gahetvāna akāsi dhammasaṅgahaṃ.


Ngài Kassapa đă tuyển lựa và chọn ra năm trăm vị A-la-hán xuất sắc nhất, rồi đă thực hiện cuộc kết tập Giáo Pháp.

 

4/- Pāṇīnaṃ anukampāya sāsanaṃ dīghakālikaṃ,
akāsi dhammasaṅgahaṃ tiṇṇaṃ māsānaṃ accaye.


Sau đó ba tháng, ngài đă thực hiện cuộc kết tập Giáo Pháp v́ ḷng thương tưởng chúng sanh và sự trường thọ của Phật Pháp.

 

5/- Sampanne catutthe māse dutiye vassūpanāyike,
sattapaṇṇiguhādvāre māgadhānaṃ giribbaje,
sattamāsehi niṭṭhāsi paṭhamo saṅgaho ayaṃ.


Khi tháng thứ tư đă tṛn đủ, nhằm vào tháng thứ hai của mùa an cư mưa,1 ở trong hang động Sattapaṇṇi (Thất Diệp) tại thủ đô Giribbaja của xứ Magadha, cuộc kết tập lần thứ nhất này đă hoàn tất sau bảy tháng.

 

6/- Etasmiṃ saṅgahe bhikkhū tikkhittakā bahū,
sabbepi pāramippattā lokanāthassa sāsane.


Trong cuộc kết tập này, có nhiều vị tỳ khưu sâu sắc. Tất cả đều đă thành tựu ba-la-mật trong Giáo Pháp của đấng Lănh Đạo thế gian.

 

7/- Dhutavādānaṃ aggo so kassapo jinasāsane,
bahussutānaṃ ānando, vinaye upālipaṇḍito.


Vị Kassapa ấy là vị đứng đầu về các pháp đầu-đà trong Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng, Ānando đứng đầu trong số các vị đa văn, và bậc trí tuệ Upāli đứng đầu về Luật.

 

8/-Dibbacakkhumhi anuruddho, vaṅgīso paṭibhānavā,
puṇṇo ca dhammakathikānaṃ, citrakathī kumārakassapo.


Anuruddha đứng đầu về thiên nhăn, Vaṅgīsa đứng đầu về trí tuệ nhạy bén, Puṇṇa đứng đầu về thuyết Pháp, Kumārakassapo đứng đầu về hùng biện.

 

9/- Vibhajjanamhi kaccāno, koṭṭhito paṭisambhidā,
aññe p’ atthi mahātherā aggatikkhittakā bahū.


Kaccāna đứng đầu về phân loại, Koṭṭhita đứng đầu về về tuệ phân tích, và cũng có nhiều vị đại trưởng lăo khác có sự sâu sắc nổi bật.

 

10/- Tehi c’ aññehi therehi katakiccehi sādhūhi,
pañcasatehi therehi dhammavinayasaṅgaho.


Cuộc kết tập Pháp và Luật bởi năm trăm vị trưởng lăo ấy và các vị trưởng lăo khác có phận sự đă được hoàn thành một cách tốt đẹp.

 

11/- Therehi katasaṅgaho theravādo’ti vuccati,
upāliṃ vinayaṃ pucchitvā dhammam ānandasavhayaṃ.
12/- Akaṃsu dhammasaṅgahaṃ vinayañcāpi bhikkhavo,
mahākassapathero ca anuruddho mahāgaṇī.


Cuộc kết tập đă được thực hiện bởi các vị trưởng lăo nên được gọi là “Thượng Tọa Bộ.”1 Sau khi đă hỏi ngài Upāli về Luật và vị có tên là Ānanda về Pháp, các vị tỳ khưu đă thực hiện cuộc kết tập về Pháp và cả về Luật nữa. Trưởng lăo Mahākassapa và Anuruddha là các vị có hội chúng đông đảo.

 

13/- Upālithero satimā ānando ca bahussuto.
aññe bahu abhiññātā sāvakā satthuvaṇṇitā.
14/- Pattapaṭisambhidā dhīrā chaḷabhiññā mahiddhikā,
samādhijhānam anuciṇṇā saddhamme pāramīgatā.


Trưởng lăo Upāli có sự ghi nhớ và Ānanda có sự nghe nhiều. Nhiều vị thinh văn đệ tử nổi bật khác có sự thành tựu về tuệ phân tích, trí kiên định, có lục thông, có đại thần lực, thuần thục về thiền định, đạt được các pháp ba-la-mật trong Chánh Pháp, và đă được bậc Đạo Sư khen ngợi.

 

15/- Sabbe pañcasatā therā navaṅgaṃ jinasāsanaṃ,
uggahetvāna dhāresuṃ buddhaseṭṭhassa santike.


Trong sự hiện diện của đức Phật tối thượng, tất cả năm trăm vị trưởng lăo đă học tập và đă ghi nhớ lời dạy của đấng Chiến Thắng gồm có chín thể loại.

 

16/- Bhagavato sammukhā sutā paṭiggahitā ca sammukhā,
dhammañca vinayañcāpi kevalaṃ buddhadesitaṃ.


Các vị đă lắng nghe từ chính kim khẩu của đức Thế Tôn và đă thọ tŕ trực tiếp toàn bộ Pháp và Luật đă được giảng dạy bởi đức Phật.

 

17/- Dhammadharā vinayadharā sabbe pi āgatāgamā,
asaṃhīrā asaṅkuppā satthukappā sadā garū.


Tất cả các vị rành rẽ về Pháp và các vị rành rẽ về Luật cũng đều được truyền thừa kinh điển, không bị lay chuyển, không chao động, được xem như tương đương với bậc Đạo Sư, và luôn luôn là bậc đáng kính trọng.

 

18/- Aggasantike gahetvā aggadhammā tathāgatā,
agganikkhittakā therā aggaṃ akaṃsu saṅgahaṃ,
sabbo pi so theravādo aggavādo’ti vuccati.


Sau khi thọ lănh trực tiếp từ đấng Tối Cao, các vị trưởng lăo với các Pháp cao quư đă được truyền thừa như thế là những vị được truyền thụ trước hết đă thực hiện cuộc kết tập đầu tiên. Toàn bộ truyền thống Thượng Tọa Bộ ấy (Theravāda) c̣n được gọi là “Học Thuyết Tối Thắng.”4

 

19/- Sattapaṇṇiguhe ramme therā pañcasatā gaṇī,
nisinnā pavibhajjiṃsu navaṅgaṃ satthusāsanaṃ.


Ở trong hang động Sattapaṇṇi (Thất Diệp) xinh đẹp, tập thể năm trăm vị trưởng lăo đă an tọa và đă sắp xếp lời dạy của bậc Đạo Sư theo chín thể loại.

 

20/- Suttaṃ geyyaṃ veyyākaraṇaṃ gāth’udānītivuttakaṃ,
jātak’abbhutavedallaṃ navaṅgaṃ satthusāsanaṃ.


Lời dạy của bậc Đạo Sư có chín thể loại là: sutta, geyya, veyyākaraṇa, gāthā, udāna, itivuttaka, jātaka, abbhūta, vedalla.

 

21/- Pavibhattā imaṃ therā saddhammaṃ avināsanaṃ,
vaggapaṇṇāsakaṃ nāma samyuttañca nipātakaṃ,
āgamapiṭakaṃ nāma akaṃsu suttasammataṃ.


Các vị trưởng lăo đă sắp xếp Chánh Pháp bất hủ này thành vagga (cho Kinh Trường Bộ), paṇṇāsaka (cho Kinh Trung Bộ), samyutta (cho Kinh Tương Ưng), và nipāta (cho Kinh Tăng Chi), và đă đặt tên là Tạng Kinh đối với phần được thừa nhận là sutta (kinh).

 

22/- Pariyāyadesitañcāpi atho nippariyāyadesitaṃ,
nītatthaññeva neyyatthaṃ dīpesuṃ suttakovidā.


Sau đó, các vị thông thạo về Kinh đă giải thích về pháp thực hành đă được thuyết giảng và pháp không nên thực hành đă được thuyết giảng, về mục đích đă được hướng dẫn luôn cả mục đích cần được hướng đến.

 

23/- Yāva tiṭṭhanti saddhammā saṅgahaṃ na vinassati,
tāvatā sāsan’addhānaṃ ciraṃ tiṭṭhati satthuno.


Khi nào Chánh Pháp c̣n tồn tại và điều kết tập không bị tiêu hoại, cho đến khi ấy lời dạy của đấng Đạo Sư sẽ c̣n tồn tại lâu dài.

 

24/- Kataṃ dhammañca vinayaṃ saṅgahaṃ sāsanārahaṃ,
saṅkampi acalaṃ bhūmi daḷham appaṭivattiyaṃ.


Khi cuộc kết tập xứng đáng với Giáo Pháp gồm có Pháp và Luật đă được thực hiện, quả địa cầu không lay động, vững chải, không chuyển dịch cũng đă rúng động.

 

25/- Yo koci samaṇo vāpi brahmaṇo ca bahussuto,
parappavādakusalo vāḷavedhi samāgato,
na sakkā paṭivattetuṃ sineruva suppatiṭṭhito.


Tương tợ như núi Sineru vô cùng vững chắc, bất cứ vị sa-môn hoặc bà-la-môn nào dầu thông thái và thiện xảo về tranh luận với người khác, dầu là cung thủ có tài bắn xuyên sợi tóc đă đến tham dự cũng không thể xoay chuyển nghịch lại.

 

26/- Devo māro vā brahmā ca ye keci paṭhaviṭṭhitā,
na passanti aṇumattaṃ kiñci dubbhāsitaṃ padaṃ.


Thiên nhân, Ma Vương, hoặc Phạm Thiên, và bất cứ người nào hiện diện ở trái đất cũng không nh́n thấy bất cứ lời dạy nào dầu là nhỏ nhặt đă được thuyết giảng sai trái.

 

27/- Evaṃ sabbaṅgasampannaṃ dhammavinayasaṅgahaṃ,
suvibhattaṃ supaṭicchannaṃ satthusabbaññutāya ca.


Như vậy sự kết tập Pháp và Luật đă được dầy đủ tất cả các chi phần, đă khéo được sắp xếp, và đă khéo được bao quát nhờ vào sự toàn tri của bậc Đạo Sư.

 

28/- Mahākassapapāmokkhā therā pañcasatā ca te,
kataṃ dhammañca vinayasaṅgahaṃ avināsanaṃ.


Vị đầu lănh Mahākassapa và năm trăm vị trưởng lăo ấy đă thực hiện cuộc kết tập Pháp và Luật một cách không sai lệch.

 

29/- Sammāsambuddhasadisaṃ dhammakāyasabhāvanaṃ,
gantvā janassa sandehaṃ akaṃsu dhammasaṅgahaṃ.


Biết được sự nghi hoặc của chúng sanh, các vị đă thực hiện cuộc kết tập Giáo Pháp, tức là sự tạo lập nên Pháp thân, và được xem tương đương như là đấng Chánh Đẳng Giác vậy.

 

30/- Anaññavādo sārattho saddhammamanurakkhano,
ṭhitisāsana-addhānaṃ theravādo sahetuko.


Giáo Pháp Theravāda không phải là lời dạy của ngoại đạo, có ư nghĩa tinh túy, là sự duy tŕ Chánh Pháp, khiến sự tồn tại lâu dài của Giáo Pháp là điều có cơ sở.

 

31/- Yāvatā ariyā atthi sāsane buddhasāvakā,
sabbepi samanuññanti paṭhamaṃ dhammsaṅgahaṃ.
32/- Mūlanidānaṃ paṭhamaṃ ādipubbaṅgamaṃ dhuraṃ,
tasmā hi so theravādo aggavādo’ti vuccati.


Cho đến khi nào ở trong Giáo Hội c̣n có các vị đệ tử của đức Phật là các bậc Thánh nhân, th́ tất cả cũng sẽ đồng ư với cuộc kết tập Giáo Pháp lần thứ nhất là có nguồn gốc và duyên khởi lúc ban đầu, là phận sự đầu tiên và trước nhất; chính v́ thế, truyền thống Thượng Tọa Bộ ấy (Theravāda) c̣n được gọi là “Học Thuyết Tối Thắng.”

 

33/- Visuddho apagatadoso theravādānamuttamo,
pavattittha cirakālaṃ vassānaṃ dasadā dasā’ti.


Ở đây, (tính chất) tinh khiết, không có lỗi lầm, và tối thắng của những lời dạy của các vị trưởng lăo đă vận hành được một thời gian dài là một trăm năm.

 

Mahākassapasaṅgahaṃ niṭṭhitaṃ.


Dứt cuộc kết tập do Ngài Mahākassapa.

 

34/- Nibbute lokanāthasmiṃ vassāni soḷasaṃ tadā,
ajātasattucatuvīsaṃ vijayassa soḷasaṃ ahu.


Khi bậc Lănh Đạo thế gian Niết Bàn được mười sáu năm, khi ấy Ajātasattu đă trị v́ được hai mươi bốn năm và Vijaya là mười sáu năm.6

 

35/- Samasaṭṭhi tadā hoti vassaṃ upālipaṇḍitaṃ,
dāsako upasampanno upālittherasantike.


Khi ấy, bậc trí tuệ Upāli đă tṛn sáu mươi năm (tỳ khưu), Dāsaka đă tu lên bậc trên trong sự chứng minh của trưởng lăo Upāli.

 

36/- Yāvatā buddhaseṭṭhassa dhammapatti pakāsitā,
sabbaṃ upāli vācesi navaṅgaṃ jinabhāsitaṃ.


Sự thành tựu về Giáo Pháp của đức Phật tối thượng đă được giảng giải bao nhiêu th́ Ngài Upāli đă tŕ tụng bấy nhiêu, tức là toàn bộ chín thể loại đă được thuyết giảng bởi đấng Chiến Thắng.

 

37/- Paripuṇṇaṃ kevalaṃ sabbaṃ navaṅgaṃ suttamāgataṃ,
uggahetvāna vācesi upāli buddhasantike.


Ngài Upāli đă học tập và tŕ tụng đầy đủ toàn bộ tất cả chín thể loại kinh điển đă được truyền thừa trực tiếp từ đức Phật.

 

38/- Saṅghamajjhe viyākāsi buddho upālipaṇḍitaṃ,
aggo vinayapāmokkho upāli mayhasāsane.


Đức Phật đă tuyên bố về bậc trí tuệ Upāli ở giữa hội chúng rằng: “Upāli là vị nổi bật, đứng hàng đầu về Luật trong Giáo Pháp của ta.”

 

39/- Evaṃ upanīto santo saṅghamajjhe mahāgaṇī,
sahassaṃ dāsakapāmokkhaṃ vācesi piṭake tayo.


Được tuyên dương như thế và tồn tại ở giữa hội chúng, vị có đồ chúng đông đảo (Upāli) đă giảng dạy Tam Tạng cho một ngàn vị đứng đầu là Dāsaka.

 

40/- Khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ santānaṃ atthavādinaṃ,
therānaṃ pañcasatānaṃ upāli vācesi dāsakaṃ.


Ngài Upāli đă giảng dạy cho Dāsaka trong số năm trăm vị trưởng lăo đă đoạn tận lậu hoặc, không c̣n ô nhiễm, thanh tịnh, và là các vị chuyên thuyết giảng về chân lư.

 

41/- Parinibbutamhi sambuddhe upālithero mahāgaṇī,
vinayaṃ tāva vācesi tiṃsavassaṃ anūnakaṃ.


Khi đấng Chánh Đẳng Giác đă viên tịch Niết Bàn, vị trưởng lăo có đồ chúng đông đảo Upāli đă giảng dạy về Luật ba mươi năm không thiết sót.

 

42/- Caturāsīti sahassāni navaṅgaṃ satthusāsanaṃ,
vācesi upāli sabbaṃ dāsakaṃ nāma paṇḍitaṃ.


Giáo Pháp của đấng Đạo Sư gồm chín thể loại có tám mươi bốn ngàn (Pháp Uẩn), Ngài Upāli đă giảng dạy tất cả cho bậc trí tuệ tên là Dāsaka.

 

43/- Dāsako piṭakaṃ sabbaṃ upālitherasantike,
uggahetvāna vācesi upajjhāyo va sāsane.


Sau khi đă học tập tất cả (ba) Tạng trực tiếp từ trưởng lăo Upāli, ngài Dāsaka đă giảng dạy với tư cách là thầy tế độ trong Giáo Hội.

 

44/- Saddhivihārikaṃ theraṃ dāsakaṃ nāma paṇḍitaṃ,
vinayaṃ sabbaṃ ṭhapetvāna nibbuto so mahāgaṇī.


Sau khi đă truyền trao toàn bộ Luật cho đệ tử là vị trưởng lăo trí tuệ tên Dāsaka, bậc có đồ chúng đông đảo (Upāli) ấy đă Niết Bàn.

 

45/- Udayo soḷasavassāni rajjaṃ kāresi khattiyo, chabbasse udayabhaddamhi upālithero sa nibbuto.


Vị Sát-đế-lỵ Udaya đă trị v́ vương quốc được mười sáu năm. Vị trưởng lăo Upāli ấy đă Niết Bàn vào năm thứ sáu của đấng hiền vương Udaya.

 

46/- Soṇako mānasampanno vāṇijo kāsimāgato,
giribbaje veḷuvane pabbaji satthusāsane.


Soṇaka là vị thương buôn có uy tín đă đi đến xứ Kāsi và đă xuất gia trong Giáo Pháp của bậc Đạo Sư tại Giribbaja (tức là Rājagaha, thành Vương Xá), Veḷuvana (Trúc Lâm).

 

47/- Dāsako gaṇapāmokkho magadhānaṃ giribbaje,
vihāsi sattatiṃsamhi pabbājesi ca soṇakaṃ.


Ngài Dāsaka, vị đứng đầu hội chúng ở tại Giribbaja của xứ Magadha đă làm lễ xuất gia cho Soṇaka vào lúc được ba mươi bảy niên lạp.

 

48/- Pañcatāḷīsavasso so dāsako nāma paṇḍito,
nāgadāsadasavassaṃ paṇḍurājassa vīsati.


Khi bậc trí tuệ tên Dāsaka ấy được bốn mươi lăm niên lạp, đức vua Nāgadāsa (trị v́) được mười năm, và đức vua Paṇḍu là hai mươi năm.7

 

49/- Upasampanno soṇako thero dāsakasantike,
vācesi dāsako thero navaṅgaṃ soṇakassapi.


Trưởng lăo Soṇaka đă được tu lên bậc trên trong sự chứng minh của ngài Dāsaka. Và trưởng lăo Dāsaka cũng đă giảng dạy chín thể loại cho ngài Soṇaka.

 

50/- Uggahetvāna vācesi upajjhāyassa santike,
dāsako soṇakaṃ theraṃ saddhivihāri anupubbakaṃ.


Sau khi đă học trực tiếp từ thầy tế độ, ngài Dāsaka đă giảng dạy lại cho trưởng lăo Soṇaka là vị đệ tử kế thừa.

 

51/- Katvā vinayapāmokkhaṃ catusaṭṭhimhi nibbuto,
cattārīs’eva vasso so thero soṇakasavhayo.


Sau khi xác định vị đứng đầu về Luật, (ngài Dāsaka) đă Niết Bàn vào lúc được sáu mươi (niên lạp). C̣n vị trưởng lăo tên Soṇaka ấy là bốn mươi niên lạp.

 

52/- Kālāsokassa dasavasse aḍḍhamāsañca sesake,
sattarasannaṃ vassānaṃ thero āsi paguṇako.


Đức vua Kālāsoka đă trị v́ mười năm cọng thêm nửa tháng. Có vị trưởng lăo được mười bảy niên lạp là vị đă thuộc nằm ḷng (Giáo Pháp).

 

53/- Atikkantekādasavassaṃ chamāsañcāvasesake,
tasmiñca samaye thero soṇako gaṇapuṅgavo,
siggavaṃ candavajjiñca akāsi upasampadaṃ.


Khi mười một năm sáu tháng đă trôi qua, vào lúc bấy giờ trưởng lăo Soṇaka là vị đứng đầu hội chúng đă cho Siggava và Candavajjī tu lên bậc trên.

 

54/- Dasadasakavassamhi sambuddhe parinibbute,
mahābhedo ajāyittha theravādānamuttamo,
vesāliyaṃ vajjiputtā dīpenti dasavatthuke.


Khi đấng Chánh Đẳng Giác viên tịch Niết Bàn được một trăm năm, đă xảy ra sự chia rẽ trầm trọng và nổi bật trong số các vị thuộc Theravāda (Trưởng Lăo Bộ). Các vị Vajjiputta ở thành Vesālī đă truyền bá mười sự việc.

 

55/- Siṅgiloṇa dvaṅgulakappaṃ gāmantarāvāsanumatiṃ,
tathā āciṇṇāmathita jalogiṃ cāpi rūpiyaṃ.


Cất giữ muối trong ống sừng, ăn khi bóng mặt trời đă hai ngón tay, đi vào làng rồi ăn thêm lần nữa, hành lễ Uposatha riêng rẽ, hành sự không đủ tỳ khưu, thực hành theo tập quán, uống sữa chua lúc quá ngọ, uống nước trái cây lên men, luôn cả việc tích trữ vàng bạc nữa.

 

56/- Nisīdanaṃ adasakaṃ dīpiṃsu buddhasāsane,
uddhammaṃ ukkhitayañca apagataṃ satthusāsane.


Và việc sử dụng tọa cụ không có viền quanh. Họ đă truyền bá mười điều sai trái trong Phật Pháp, là ngược lại Giáo Pháp, bị khước từ, và xa ĺa lời dạy của bậc Đạo Sư.

 

57/- Atthaṃ dhammañca bhinditvā vilomāni dīpasiṃsu te, tesaṃ niggahatatthāya bahū buddhassa sāvakā.
58/- Dvādasasatasahassā jinaputtā samāgatā, etasmiṃ sannipātasmiṃ pāmokkhā aṭṭha bhikkhavo.


Các vị ấy đă hủy hoại ư nghĩa của Giáo Pháp và đă truyền bá các điều trái khuấy. Nhiều vị Thinh Văn đệ tử Phật gồm một triệu hai trăm ngàn vị Thích Tử đă tụ hội lại nhằm mục đích quở trách các vị ấy, và trong cuộc hội họp đó có tám vị tỳ khưu là đại biểu.

 

59/- Satthukappā mahānāgā durāsadā mahāgaṇī,
sabbakāmī ca sāḷho ca revato khujjasobhito.


(Các vị ấy) được xem như tương đương với bậc Đạo Sư, thuộc hàng khủng long, khó thể sánh bằng, và có đồ chúng đông đảo là: Sabbakāmī, Sāḷha, Revata, Khujjasobhita,

 

60/- Vāsabhagāmī sumano ca sāṇavāsī ca sambhūto,
yaso kākaṇḍaputto jinena thomito isi.


Vāsabhagāmī, Sumana, Sambhūta Sāṇavāsī, và Yasa con trai của Kākaṇḍaka là vị ẩn sĩ đă được đấng Chiến Thắng khen ngợi.

 

61/- Pāpānaṃ niggahatthāya vesāliyaṃ samāgatā,
vāsabhagāmī ca sumano anuruddhassānuvattakā.


Các vị đă hội họp tại thành Vesālī nhằm mục đích xử phạt những kẻ xấu xa. Vāsabhagāmī và Sumana là các vị đệ tử của ngài Anuruddha.

 

62/- Avasesā ther’ānandassa diṭṭhapubbā tathāgataṃ,
ete sattasatā bhikkhū vesāliyaṃ samāgatā.


Các vị trưởng lăo c̣n lại là đệ tử của ngài Ānanda trước đây đă được chiêm ngưỡng đấng Như Lai. Bảy trăm vị tỳ khưu ấy đă hội họp tại thành Vesālī.

 

63/- Vinayaṃ paṭigaṇhanti ṭhapitaṃ buddhasāsane,
sabbepi visuddhacakkhū samāpattimhi kovidā,
pattabhārā visaññuttā sannipāte samāgatā.


Các vị đều thọ tŕ Luật đă được quy định trong Giáo Pháp của đức Phật. Tất cả các vị đều có nhăn quan thanh tịnh, thuần thục trong việc nhập thiền, đă thành tựu phận sự tu tập, và không c̣n sự vướng bận; (các vị ấy) cũng đă tụ họp lại trong hội nghị.

 

64/- Susunāgassa putto so kālāsoko mahīpati, pāṭaliputte nagaramhi rajjaṃ kāresi khattiyo.


Đức vua Kālāsoka ấy là con trai của Susunāga. Vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc ở trong thành Pāṭaliputta.

 

65/- Tañca pakkhaṃ labhitvāna aṭṭhatherā mahiddhikā,
dasavatthūni bhinditvā pāpe niddhamayiṃsu te.


Và tám vị trưởng lăo có đại thần lực đă thành lập nhóm ấy. Các vị ấy đă bác bỏ mười sự việc và đă trục xuất những kẻ xấu xa.

 

66/- Niddhametvā pāpabhikkhū madditvā vādapāpakaṃ,
sakavāda sodhanatthāya aṭṭhatherā mahiddhikā.
67/- Arahantānaṃ sattasataṃ uccinitthāna bhikkhavo,
varaṃ varaṃ gahetvāna akaṃsu dhammasaṅgahaṃ.


Sau khi trục xuất các tỳ khưu xấu xa và triệt hạ luận điệu sai trái, tám vị trưởng lăo có đại thần lực đă tuyển chọn bảy trăm vị tỳ khưu trong số các vị A-la-hán và đă có được những vị hoàn hảo nhất rồi đă thực hiện cuộc kết tập Giáo Pháp nhằm mục đích làm trong sạch học thuyết của ḿnh.

 

68/- Kūṭāgārasālāye’va vesāliyaṃ puruttame,,
aṭṭhamāsehi niṭṭhāsi dutiyo saṅgaho ayanti.


Cuộc kết tập lần thứ nh́ này đă hoàn tất trong tám tháng ngay tại giảng đường Kūṭāgāra ở trong kinh thành Vesālī.

 

Dutiyasaṅgahaṃ niṭṭhitaṃ.


Dứt cuộc kết tập lần thứ nh́.

 

69/- Nikkaḍḍhitā pāpabhikkhū therehi vajjiputtakā,
aññaṃ pakkhaṃ labhitvāna adhammavādī bahujjanā.


Bị các trưởng lăo trục xuất, các vị tỳ khưu xấu xa nhóm Vajjiputta gồm nhiều vị chuyên thuyết giảng sai lệch Giáo Pháp đă thành lập một phe nhóm khác.

 

70/- Dasasahassā samāgantvā akaṃsu dhammasaṅgahaṃ,
tasmā’yaṃ dhammasaṅgīti mahāsaṅgīti vuccati.


Có mười ngàn vị đă tụ hội lại và đă thực hiện cuộc kết tập Giáo Pháp, v́ thế cuộc kết tập Giáo Pháp này được gọi là cuộc Đại Kết Tập.

 

71/- Mahāsaṅgītikā bhikkhū vilomaṃ akaṃsu sāsanaṃ,
bhinditvā mūlasaṅgahaṃ aññaṃ akaṃsu saṅgahaṃ.


Các vị tỳ khưu của cuộc Đại Kết Tập đă thực hiện việc sửa đổi Giáo Pháp, đă hủy hoại sự kết tập chính thống, và đă tiến hành một sự kết tập khác.

 

72/- Aññattha saṅgahitaṃ suttaṃ aññattha akariṃsu te,
atthaṃ dhammañca bhindiṃsu vinaye nikāyesu pañcasu.


Điều học đă được kết tập tại địa điểm này, các vị ấy đă thực hiện ở tại địa điểm khác. Họ đă hủy hoại Giáo Pháp và ư nghĩa ở trong Luật và trong năm bộ Kinh (Nikāya).

 

73/- Pariyāyadesitañcāpi atho nippariyāyadesitaṃ,
nītatthañc’eva neyyatthaṃ ajānitvāna bhikkhavo.


Khi ấy,các vị tỳ khưu không biết được pháp thực hành đă được thuyết giảng cũng như pháp không nên thực hành đă được thuyết giảng, (không biết được) mục đích đă được hướng dẫn luôn cả mục đích cần được hướng đến.

 

74/- Aññaṃ sandhāya bhaṇitaṃ aññatthaṃ ṭhapayiṃsu te,
byañjanacchāyāya te bhikkhū bahu atthaṃ vināsayaṃ.


Các vị đă liên kết với điều đă được thuyết giảng khác rồi khẳng định ư nghĩa khác hẳn. Do nương vào vỏ ngoài của từ ngữ, các vị tỳ khưu ấy đă làm hư hỏng nội dung rất nhiều.

 

75/- Chaḍḍetvāna ekadesaṃ suttaṃ vinayagambhīraṃ,
paṭirūpaṃ suttavinayaṃ tañca aññaṃ kariṃsu te.


Các vị ấy đă bỏ đi một phần Kinh và sự sâu sắc của Luật rồi đă thành lập nên phần Kinh Luật khác có h́nh thức tương tợ.

 

76/- Parivāraṃ atthuddhāraṃ abhidhammaṃ chappakaraṇaṃ,
paṭisambhidañca niddesaṃ ekadesañca jātakaṃ,
ettakaṃ vissajjetvāna aññāni akariṃsu te.


Các vị ấy đă bỏ bớt bỏ đi bộ Tập Yếu – Parivāra là phần trích dẫn yếu lư (của Luật), sáu tập Abhidhamma (Vi Diệu Pháp), các tập Paṭisambhidā, Niddesa, và một phần của Kinh Bổn Sanh (thuộc Tiểu Bộ Kinh), rồi đă tạo nên các phần khác.

 

77/- Nāmaṃ liṅgaṃ parikkhāraṃ ākappakaraṇīyāni ca,
pakatibhāvaṃ jahetvā tañca aññaṃ akaṃsu te.


Các vị ấy đă bỏ đi tính chất nguyên thủy về danh xưng, tướng mạo, điều thiết yếu, và các nghi thức cần thực hành theo, rồi đă làm cho khác hẳn tính chất nguyên thủy.

 

78/- Pubbaṅgamā bhinnavādā mahāsaṅgītikārakā,
tesañca anukārena bhinnavādā bahū ahū.


Các vị thực hiện cuộc Đại Kết Tập là những vị đầu tiên theo truyền thống ly khai, và bắt chước theo những vị ấy nhiều truyền thống ly khai đă xuất hiện.

 

79/- Tato aparakālamhi tasmiṃ bhedo ajāyatha,
gokulikā ekabyohārā dvidhā bhijjittha bhikkhavo.


Sau đó vào một thời điểm khác, có sự chia rẽ đă nảy sanh ở trong nhóm đó; các vị tỳ khưu đă bị phân chia thành hai nhóm là Gokulikā và Ekabyohārā.

 

80/- Gokulikānaṃ dve bhedā aparakālamhi jāyatha,
bahussutikā ca paññatti dvidhā bhijjittha bhikkhavo.


Vào thời kỳ khác nữa, hai nhóm đă phát khởi trong số các vị thuộc nhóm Gokulika; các tỳ khưu đă bị phân chia thành hai nhóm là Bahussutika và Paññatti.

 

81/- Cetiyā ca punavādī mahāsaṅgītibhedakā,
pañca vādā ime sabbe mahāsaṅgītimūlakā.


Cetiya và Punavādī là các vị tách ra từ nhóm Đại Kết Tập. Tất cả năm hệ phái này đều phát xuất từ nhóm Đại Kết Tập.

 

82/- Atthaṃ dhammañca bhindiṃsu ekadesañca saṅgahaṃ,
ganthañca ekadesañhi chaḍḍetvā aññaṃ akaṃsu te.


Các vị ấy đă phá hoại tôn chỉ, Giáo Pháp, và một phần của cuộc kết tập. Sau khi đă bỏ đi một phần kinh điển, các vị đă tạo ra kinh điển khác.

 

83/- Nāmaṃ liṅgaṃ parikkhāraṃ ākappakaraṇāni ca,
pakatibhāvaṃ jahetvā tañca aññaṃ akaṃsu te.


Các vị ấy đă bỏ đi tính chất nguyên thủy về danh xưng, tướng mạo, điều thiết yếu, và các nghi thức cần thực hành theo, rồi đă làm cho khác hẳn tính chất nguyên thủy.

 

84/- Visuddhattheravādamhi puna bhedo ajāyatha
mahiṃsāsakā vajjiputtakā dvidhā bhijjittha bhikkhavo.


Hơn nữa, c̣n có sự chia rẽ đă phát khởi trong hệ phái Theravāda thuần túy, các vị tỳ khưu đă bị phân chia thành hai là Mahiṃsāsaka và Vajjiputtaka.

 

85/- Vajjiputtakavādamhi catudhā bhedo ajāyatha,
dhammuttarikā bhaddayānikā channāgārikā ca sammiti.


Có sự tách ra thành bốn nhóm đă phát khởi trong hệ phái Vajjiputtaka là: Dhammuttarika, Bhaddayānika, Channāgārika, và Sammiti.

 

86/- Mahiṃsāsakānaṃ dve bhedā aparakālamhi jāyatha,
sabbatthavādā dhammaguttā dvidhā bhijjittha bhikkhavo.


Vào một thời điểm khác, hai nhóm đă phát khởi trong số các vị Mahiṃsāsaka, các vị tỳ khưu đă bị phân chia thành hai là Sabbatthavāda và Dhammagutta.

 

87/- Sabbathavādā kassapikā saṅkanti kassapikena ca,
suttavādā tato aññā anupubbena bhijjatha.


Rồi Kassapika đă tách ra từ Sabbathavāda và Saṅkanti từ Kassapika; rồi từ đó đă bị phân chia tiếp tục thành một nhóm khác là Suttavādā.

 

88/- Ime ekādasavādā pabhinnā theravādato,
atthaṃ dhammañca bhindiṃsu ekadesañca saṅgahaṃ,
ganthañca ekadesañhi chaḍḍetvāna akaṃsu te.


Mười một hệ phái này đă tách ra từ Theravāda. Các vị ấy đă phá hoại tôn chỉ, Giáo Pháp, và một phần của cuộc kết tập. Các vị đă bỏ bớt và đă tạo ra thêm một phần kinh điển.

 

89/- Nāmaṃ liṅgaṃ parikkhāraṃ ākappakaraṇīyāni ca,
pakatibhāvaṃ jahitvā tañca aññaṃ akaṃsu te.


Các vị ấy đă bỏ đi tính chất nguyên thủy về danh xưng, tướng mạo, điều thiết yếu, và các nghi thức cần thực hành theo, rồi đă làm cho khác hẳn tính chất nguyên thủy.

 

90/- Sattarasa bhinnavādā ekavādo abhinnako,
sabbev’aṭṭhārasa honti’bhinnavādena te saha.


Có mười bảy hệ phái ly khai và một hệ phái không ly khai. Toàn bộ tất cả các hệ phái ấy là mười tám tính luôn hệ phái không ly khai.

 

91/- Nigrodhova mahārukkho theravādānamuttamo ,
anūnamanadhikañc’eva kevalaṃ jinasāsanaṃ
kaṇṭakā viya rukkhamhi nibbattā vādasesakā.


Tối thượng là hệ phái Theravāda bao gồm toàn bộ lời dạy của đấng Chiến Thắng không bớt và cũng không thêm được ví như cội cây đa cổ thụ, và các hệ phái c̣n lại đă được tạo lập ra ví như những mầm gai mọc lên ở thân cây.

 

92/- Paṭhame vassasate natthi dutiye vassasatantare,
bhinnā sattarasavādā uppannā jinasāsane.


Trong trăm năm đầu tiên không có sự phân phái, và trong khoảng giữa của trăm năm thứ nh́ đă có mười bảy hệ phái ly khai phát sanh lên trong Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.

 

93/- Hemavatikā rājagirikā siddhatthā pubbāparaselikā,
aparo rājagiriko chaṭṭhā uppannā aparāparā.


C̣n có các hệ phái khác đă phát sanh lên là: Hemavatika, Rājagirika, Siddhattha, Pubba, Aparaselika, và một Rājagirika khác nữa là thứ sáu.

 

Ācariyavaṃsabhedaṃ niṭṭhitaṃ


Dứt sự phân chia tông phái của các vị giáo thọ

 

Catuttho paricchedo.


Chương thứ tư.

Đầu trang | Mục lục | 01 | 02| 03| 04| 05| 06| 07| 08| 09| 10| 11| 12| 13| 14| 15| 16| 17| 18| 19| 20| 21| 22|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh