SOḶASAMO PARICCHEDO


CHƯƠNG THỨ MƯỜI SÁU

 

1/- Caturaṅginiṃ mahāsenaṃ sannayhitvāna khattiyo,
tathāgatassa sambodhiṃ ādāya pakkami tadā.


Khi ấy, sau khi tập hợp đội binh hùng hậu gồm bốn loại binh chủng, vị Sát-đế-lỵ đă cầm lấy nhánh cây Bồ Đề của đức Như Lai rồi ra đi.

 

2/- Tīsu rajjāni’tikkanto viñjhaṭaviṃ ca khattiyo,
atikkanto mahāraññaṃ anuppatto mahaṇṇavaṃ.


Vị Sát-đế-lỵ đă vượt qua ba vương quốc và khu rừng Viñjha, rồi đă băng qua khu rừng lớn và đến được đại dương.

 

3/- Caturaṅginī mahāsenā bhikkhunīsaṅghasāvikā,
mahāsamuddaṃ pakkantā ādāya bodhimuttamaṃ.


Đội binh hùng hậu gồm bốn loại binh chủng và các Thinh Văn đệ tử thuộc hội chúng tỳ khưu ni đă mang theo cây Bồ Đề tối thượng và đang tiến về phía biển cả.

 

4/- Upari dibbaṃ turiyaṃ heṭṭhato ca manussakaṃ, cātuddisaṃ mānusikaṃ pakkantaṃ jalasāgare.


Ở bên trên có âm nhạc thiên đ́nh, ở bên dưới là (âm nhạc) thuộc về nhân loại. Và trong khi khởi hành ở trên mặt biển, có âm nhạc của loài người ở khắp bốn phương.

 

5/- Muddhani avaloketvā khattiyo piyadassano,
abhivādayitvā bodhiṃ imamatthaṃ abhāsatha.


Vị Sát-đế-lỵ Piyadassano đă quán tưởng ở trên đỉnh đầu rồi đă đảnh lễ cội Bồ Đề, và đă nói lên ư nghĩa này:

 

6/- Bahussuto iddhimanto sīlavā susamāhito,
dassane kampiyaṃ mayhaṃ atappeyyaṃ mahājanaṃ.


“Người thông thái, có thần thông, có giới hạnh, và khéo định tĩnh có thể không được hài ḷng trong việc nh́n thấy trẫm là nhân vật quan trọng lại tỏ vẻ chao động.”

 

7/- Tattha kanditvā roditvā oloketvāna dassanaṃ,
khattiyo paṭinivattitvā agamā sakanivesanaṃ.


Tại đó, sau khi đă than văn, khóc lóc, rồi nh́n xem quang cảnh, vị Sát-đế-lỵ đă quay trở về và đi đến cung điện của ḿnh.

 

8/- Udake nimmitā nāgā devākāse ca nimmitā,
rukkhe ca nimmitā devā nāgā nivesanampi ca.
9/- Parivārayiṃsu te sabbe gacchantaṃ bodhimuttamaṃ,
amanāpā pisācā ca bhūtakumbhaṇḍarakkhasā.


Các loài rồng ngự ở trong nước, chư thiên ngự ở trên không trung, chư thiên ngự ở trên cây, các loài rồng ở long cung, các loài hung thần khó chịu, và các hạng Thổ thần, Mộc thần, dạ-xoa, tất cả các hạng ấy đă tụ lại xung quanh cội Bồ Đề tối thượng đang ra đi.

 

10/- Bodhiṃ paccantamāyantaṃ parivāriṃsu mānusā,
tāvatiṃsā ca yāmā ca tusitāpi ca devatā.
11/- Nimmānaratino devā ye devā vasavattino,
bodhiṃ paccantamāyantaṃ tuṭṭhahaṭṭhā pamoditā.


Dân chúng đă tụ tập quanh cội Bồ Đề đang tiến đến gần. Chư thiên ở các cơi Tāvatiṃsa (Đạo Lợi), cơi Yāma (Dạ Ma), và cơi Tusitā (Đẩu Suất) nữa, chư thiên ở cơi Nimmānarati (Hóa Lạc Thiên), chư thiên ở cơi Vasavattī (Tha Hóa Tự Tại) vui vẻ, mừng rỡ, hoan hỷ khi cội Bồ Đề đang tiến đến khu vực lân cận.

 

12/- Tettiṃsā ca devaputtā sabbe indapurakkhakā,
bodhiṃ paccantamāyantaṃ apphoṭhenti bhujampi ca.


Tất cả các vị thiên tử ở cơi Đạo Lợi có thần Indra đứng đầu cũng đă vỗ tay khi cội Bồ Đề tiến đến gần.

 

13/- Kuvero dhataraṭṭho ca virūpakkho virūḷhako,
cattāro te mahārājā samantā caturodisā.
14/- Parivārayiṃsu sambodhiṃ gacchantaṃ dīpalaṅkataṃ,
mahāmukhapaṭahārā divillātatadindimā.


Bốn vị Đại Thiên Vương Kuvera, Dhataraṭṭha, Virūpakkha, và Virūḷhaka ở bốn phương xung quanh đă hội tụ quanh cội Bồ Đề đang ngự đến ḥn đảo Laṅkā.2

 

15/- Bodhiṃ paccantamāyantaṃ sādhu kīlanti devatā,
pāricchattakapupphaṃ ca dibbamandāravampi ca.
16/- Dibbacandanacuṇṇaṃ ca antalikkhe pavassati,
bodhiṃ paccantamāyantaṃ pūjayanti ca devatā.


Khi cội Bồ Đề đang tiến đến khu vực lân cận, chư thiên ḥ reo “Sādhu, lành thay!” và làm rơi xuống cơn mưa (gồm có) bột gỗ trầm hương của cơi trời, bông hoa san hô, và hoa Mạn-đà-la của thiên đ́nh. Và chư thiên đă bày tỏ sự cung kính khi cội Bồ Đề đang tiến đến gần.

 

17/- Campakā saraḷā nimbā nāgapunnāgaketakī,
jalaṇṇave mahābodhiṃ devā pūjenti satthuno.


Chư thiên cúng dường các loại hoa campaka, hoa saraḷā, hoa nimba, hoa nāga, hoa punnāga, và hoa ketakī đến cội Đại Bồ Đề của bậc Đạo Sư ở trên biển cả.

 

18/- Nāgarājā nāgakaññā nāgapotā bahujjanā,
bhavanato nikkhamitvā pūjenti bodhimuttamaṃ.


Các vị long vương, các long nữ, các long nhi, và nhiều người đă rời khỏi nơi trú ngụ và bày tỏ sự tôn vinh đến cội Bồ Đề tối thượng.

 

19/- Nānāvirāgavasanā nānārāgavibhūsitā,
sāgare taṃ mahābodhiṃ nāgā pūjenti satthuno.
20/- Uppalaṃ kumudaṃ nīlaṃ pupphaṃ ca satapattakaṃ,
kallahāraṃ kuvalayaṃ vimuttamadhugandhikaṃ.


Ở biển cả, các loài rồng mặc y phục nhiều màu và trang điểm với vật thể có màu sắc đa dạng đă cúng dường đến cội Đại Bồ Đề ấy của bậc Đạo Sư hoa sen hồng, hoa sen trắng, và hoa sen xanh có trăm cánh, hoa súng hồng và hoa súng trắng có hương thơm ngọt ngào tỏa ngát.

 

21/- Takkārikaṃ koviḷāraṃ pāṭaliṃ bimbajālakaṃ,
asokaṃ sālapupphaṃ ca missakaṃ ca piyaṅgukaṃ.


Hoa takkārika, hoa koviḷāra, hoa kèn pāṭalī, hoa bimbajāla, hoa asoka, hoa sālā xen lẫn với hoa piyaṅgu.

 

22/- Nāgā pūjenti te bodhiṃ sobhati jalasāgare,
āmoditā nāgakaññā nāgarājā pamoditā.


Các con rồng ấy đă cúng dường đến cội Bồ Đề ở trên mặt biển lấp lánh. Các long nữ vui mừng, các long vương phấn khởi.

 

23/- Bodhiṃ paccantamāyantaṃ nāgā kīlanti satthuno,
tattha maṇimayā bhūmi muttāphalikasanthatā.


Các con rồng thích thú khi cội Bồ Đề của bậc Đạo Sư đang tiến đến khu vực lân cận. Tại nơi ấy, mặt đất làm bằng ngọc ma-ni được trải đều với các viên ngọc trai và ngọc pha-lê.

 

24/- Ārāmapokkharaṇiyo nānāpupphehi vicittā,
sattāhakaṃ vasitvāna sadevā mānusā tahiṃ.


Các khu vườn và các hồ nước được tô điểm bằng vô số bông hoa. Nhân loại cùng với chư thiên đă cư ngụ tại nơi ấy bảy ngày.

 

25/- Bhavanato nikkhamitvā pūjenti bodhimuttamaṃ,
mālādāmakalāpā ca nāgakaññā ca devatā.


Các long nữ và chư thiên rời khỏi chỗ trú ngụ và cúng dường tràng hoa, ṿng hoa, chùm hoa đến cội Bồ Đề tối thượng.

 

26/- Āvijjhanti ca celāni sambodhiṃ parivāritā,
bodhiṃ paccantamāyantaṃ sādhu kīḷanti devatā.


Họ múa tṛn các sợi dây vải, quây quần quanh cội Bồ Đề. Chư thiên ḥ reo “Sādhu, lành thay!” khi cội Bồ Đề đang tiến đến khu vực lân cận.

 

27/- Pāricchattakapupphaṃ ca dibbamandāravampi ca,
dibbacandanacuṇṇaṃ ca antalikkhe pavassati.


Họ đă làm rơi xuống cơn mưa (gồm có) bột gỗ trầm hương của cơi trời, bông hoa san hô, và hoa Mạn-đà-la của thiên đ́nh.

 

28/- Nāgā yakkhā ca bhūtā ca sadevā atha mānusā,
jalasāgaramāyantaṃ sambodhiṃ parivāritā.


Khi ấy, các loài rồng, các dạ-xoa, các loài hữu t́nh, chư thiên, và nhân loại đă vây quanh cội Bồ Đề đang tiến đến ở trên mặt biển.

 

29/- Tattha naccanti gāyanti vādayanti hasanti ca,
bhujaṃ poṭhenti diguṇaṃ te bodhiparivāritā.


Tại nơi ấy, họ vây quanh cội Bồ Đề, nhảy múa, đàn ca, hát xướng, cười giỡn, và vỗ hai tay.

 

30/- Nāgā yakkhā ca bhūtā ca sadevā atha mānusā,
kittenti maṅgalaṃ sotthiṃ nīyante bodhimuttame.


Và khi cội Bồ Đề tối thượng đang được rước đến, các loài rồng, các dạ-xoa, các loài hữu t́nh, chư thiên, và nhân loại thốt lên rằng: “Ôi điều tốt đẹp và may mắn!” .

 

31/- Nāgā dhajapaggahitā nīlobhāsā manoramā,
kittenti bodhiṃ uttamaṃ patiṭṭhitaṃ dīpalañjake


Các con rồng xinh đẹp tỏa ánh sáng xanh giương lên những ngọn cờ thông báo việc cội Bồ Đề tối thượng đă được thiết lập ở trên ḥn đảo Laṅkā.

 

32/- Anurādhapurā rammā nikkhamitvā bahūjanā,
sambodhiṃ upasaṅkantā saha devehi khattiyā.


Đám đông dân chúng, các vị Sát-đế-lỵ cùng với các vương phi đă rời khỏi thành Anurādhapura xinh đẹp và đang tiến đến gần cội Bồ Đề.

 

33/- Parivārayiṃsu sambodhiṃ sahaputtehi khattiyā,
gandhamālaṃ ca pūjesuṃ gandhagandhānamuttamaṃ.


Các vị Sát-đế-lỵ cùng với những người con trai đă vây quanh cội Bồ Đề rồi đă cúng dường tràng hoa thơm và loại hương thơm hạng nhất trong số các loại hương thơm.

 

34/- Vīthiyo ca susammaṭṭhā agghiyo ca alaṅkatā,
patiṭṭhite bodhirāje kampittha paṭhavī tadā ti.


Các con đường đă được quét dọn sạch sẽ và các vật quư giá đă được trưng bày. Khi cội Bồ Đề Vương đă được trồng xuống, lúc bấy giờ quả đất đă rúng động.

 

35/- Dāpesi rājā aṭṭhaṭṭha khattiye ca pan’aṭṭhasu,
sabbajeṭṭhaṃ bodhiguttaṃ rakkhituṃ bodhimuttamaṃ.


Hơn nữa, đức vua đă ra lệnh phái đến tám nhóm tám vị Sát-đế-lỵ ở tại tám nơi để bảo vệ cội Bồ Đề tối thượng; việc ǵn giữ cội Bồ Đề là quan trọng hơn tất cả.

 

36/- Adā sabbaparihāraṃ sabbālaṅkārabhāsuraṃ,
soḷasātha mahālekhā dharaṇī bodhigāravā.


Đức vua đă ban cho mọi niềm vinh dự và tất cả các vật trang sức rực rỡ, sau đó đă thiết lập mười sáu đường vạch lớn ở trên mặt đất v́ ḷng tôn kính đến cội Bồ đề.

 

37/- Tathā susiñcattharaṇaṃ mahālekhaṭṭhāne ṭhapi,
kulaṃ sahassakaṃ katvā ketuchādinvapālakaṃ.


Sau khi đă thực hiện việc rải rắc khéo léo và trải đều như thế tại vị trí của các đường vạch lớn, đức vua đă bổ nhiệm một ngàn gia đ́nh làm người bảo quản và ǵn giữ các ngọn cờ.

 

38/- Suvaṇṇabheriyo aṭṭha abhisekādi maṅgale,
ekaṃ janapadaṃ datvā candaguttaṃ ṭhapesi ca.
39/- Devaguttañca pāsādaṃ bhūmiñcekaṃ yathārahaṃ,
tesaṃ kulānamaññesaṃ gāmabhoge pariccaji.


Đức vua đă ban cho tám chiếc trống bằng vàng nhằm vào dịp lễ hội như là lễ đăng quang, một địa phương, và đă thiết lập đài quan sát mặt trăng, ṭa lâu đài cho việc quan sát bầu trời, cùng với một vùng đất có giá trị tương xứng. Đức vua đă ban thưởng các nguồn lợi tức ở thôn làng đến các gia đ́nh ấy và các gia đ́nh khác.

 

40/- Rañño pañcasatā kaññā aggajātā yasassinī,
pabbājiṃsu ca tā sabbā vītarāgā samāhitā.


Năm trăm công nương ḍng dơi cao quư có danh tiếng đă xuất gia. Và tất cả các cô ấy đều dứt bỏ tham ái và định tĩnh.

 

41/- Kumārikā pañcasatā anulāparivāritā,
pabbajiṃsu ca tā sabbā vītarāgā ahū tadā


Năm trăm cung nữ tùy tùng hoàng hậu Anulā đă xuất gia. Và khi ấy, tất cả các cô ấy đều dứt bỏ tham ái.

 

42/- Ariṭṭho khattiyo nāma nikkhanto ca bhayaddito,
pañcasataparivāro pabbaji jinasāsane.


Vị Sát-đế-lỵ tên Ariṭṭha đă được thoát khỏi nỗi dày ṿ v́ sợ hăi cùng với đoàn tùy tùng năm trăm người đă xuất gia trong Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.

 

43/- Sabbevārahappattā sampuṇṇā jinasāsane,
hemante paṭhame māse pupphite dharaṇīruhe,
āgato so mahābodhi patiṭṭho tambapaṇṇike’ti.


Tất cả đều thành tựu A-la-hán quả và được hoàn thiện trong Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng. Vào tháng thứ nhất của mùa lạnh lúc cây cối trên trái đất đă nở hoa, cội Đại Bồ Đề ấy đă ngự đến và đă được thiết lập ở xứ sở Tambapaṇṇi.

 

Bhāṇavāraṃ soḷasamaṃ.


Tụng phẩm thứ mười sáu.

 

Soḷasamo paricchedo.


Chương thứ mười sáu.

Đầu trang | Mục lục | 01 | 02| 03| 04| 05| 06| 07| 08| 09| 10| 11| 12| 13| 14| 15| 16| 17| 18| 19| 20| 21| 22|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh