SATTARASAMO PARICCHEDO |
CHƯƠNG THỨ MƯỜI BẢY |
1/- Battiṃsa yojanaṃ dīghaṃ aṭṭhārasahi vitthataṃ,
yojanānaṃ satāvaṭṭaṃ sāgarena parikkhitaṃ.
2/- Laṅkādīpavaraṃ nāma sabbattha ratanākaraṃ,
upetaṃ nadītaḷākehi pabbatehi vanehi ca.
|
Hòn đảo cao quý tên là Laṅkā có chiều dài ba mươi hai do-tuần, chiều rộng mười tám do-tuần, chu vi một trăm do-tuần, có biển cả bao bọc xung quanh, có mỏ châu báu ở khắp nơi, được thiên nhiên ưu đãi với nhiều sông, hồ, núi, rừng.
|
3/- Dīpaṃ puraṃ ca rājā ca uddesikañca dhātuyo,
thūpaṃ dīpaṃ pabbatañca uyyānaṃ bodhi bhikkhunī.
4/- Bhikkhu ca buddhaseṭṭho ca terasa honti te tahiṃ,
ekadese catunnāmaṃ suṇātha mama bhāsato.
|
Mười ba chủ đề về xứ sở ấy là: hòn đảo, thành phố, đức vua, sự kiện nổi bật, các viên xá-lợi, ngôi bảo tháp, điểm tựa, núi non, vườn hoa, cội Bồ Đề, tỳ khưu ni, tỳ khưu, đức Phật tối thượng. Xin quý vị hãy lắng nghe lời tôi trình bày về mỗi một chủ đề (trong thời kỳ) của bốn vị Phật:
|
5/- Ojadīpaṃ varadīpaṃ maṇḍadīpanti vuccati,
laṅkādīpavaraṃ nāma tambapaṇṇīti ñāyati.
|
Hòn đảo Laṅkādīpa cao quý được gọi là Ojadīpa, Varadīpa, Maṇḍadīpa, và được biết đến với tên là Tambapaṇṇi.
|
6/- Abhayaṃ vaḍḍhamānaṃ ca visālamanurādhakaṃ,
purassetaṃ catunnāmaṃ catubuddhāna sāsane.
|
Abhaya, Vaḍḍhamāna, Visāla, Anurādhapura là bốn thành phố trong thời kỳ Giáo Pháp của bốn vị Phật.
|
7/- Abhayo ca samiddho ca jayanto ca narādhipo,
devānampiyatisso ca rājāno honti cāturo.
|
Abhayo, Samiddho, vị chúa tể Jayanto, và Devānampiyatissa là bốn vị quân vương.
|
8/- Rogadubbuṭṭhikaṃ c’eva vivādo yakkhavāsanā,
caturo upaddutā ete catubuddhavinoditā,
kakusandhassa buddhassa dhātvāsi dhammakārako.
|
Bốn điều khuấy rối là tật bệnh, nạn hạn hán, sự tranh cãi, việc cư ngụ của loài dạ-xoa, những điều này đã được bốn vị Phật diệt tận. Xá-lợi của đức Phật Kakusandha là vật dụng lọc nước.
|
9/- Konāgamanabuddhassa dhātvāsi kāyabandhanaṃ,
kassapassa munindassa dhātvāsi jalasāṭikā.
|
Xá-lợi của đức Phật Konāgamana là dây thắt lưng. Xá-lợi của bậc Ẩn Sĩ Vương Kassapa là y choàng tắm.
|
10/- Gotamassa sirīmato doṇaṃ sārīrikā ahū,
abhaye paṭiyārāmo vaḍḍhamānassa uttaro.
11/- Visāle pācīnārāmo thūpārāmo’nurādhake,
dakkhiṇe caturothūpā catubuddhāna sāsane.
|
Và một phần (doṇa) di thể xá-lợi của đấng Quang Vinh Gotama. (Bảo tháp) Paṭiyārāma là ở tại Abhaya, Uttara ở vaḍḍhamāna, Pācīnārāmo ở Visāla, Thūpārāma ở Anurādhapura là bốn ngôi bảo tháp ở phía nam trong thời kỳ Giáo Pháp của bốn vị Phật.
|
12/- Kadambakassa sāmantā nagaraṃ abhayampuraṃ,
tissataḷākasāmantā nagaraṃ vaḍḍhamānakaṃ.
|
Thành phố Abhayapura ở kề cận (hồ) Kalambaka, thành phố Vaḍḍhamānaka ở kề cận hồ Tissa.
|
13/- Khemataḷākasāmantā visālaṃ nagaraṃ ahū,
anurādhapure tattha catuddīpavicāraṇā.
|
Thành phố Visāla ở kề cận hồ Khema. Ở xứ sở ấy, trong thành Anurādhapura có sự điều tra về bốn điểm tựa.
|
14/- Devakūṭo sīlakūṭo subhakūṭo’ti vuccati,
sumaṇakūṭo cedāni catupaṇṇanti pabbate.
|
Và bốn ngọn núi gọi là Devakūṭa, Sīlakūṭa, Subhakūṭa, và Sumaṇakūṭa ngày nay ở tại núi Catupaṇṇa (Tứ Diệp).
|
15/- Mahātitthavanuyyānaṃ mahānāmaṃ ca sāgaraṃ,
mahāmeghavanaṃ nāma vattetumariyāpathaṃ.
|
(Bốn) khu lâm viên Mahātittha, Mahānāma, Sāgaraṃ, Mahāmeghavana gọi là di tích của các Thánh Nhân lưu truyền lại.
|
16/- Catunnaṃ lokanāthānaṃ paṭhamamāhu senāsanaṃ,
kakusandhassa munino sirīsabodhimuttamaṃ.
|
Sàng tọa đầu tiên của bốn vị Lãnh Đạo thế gian là: Cội cây Bồ Đề Sirīsa tối thượng của bậc ẩn sĩ Kakusandha.
|
17/- Ādāya dakkhiṇaṃ sākhaṃ rucīnandā mahiddhikā,
ojadīpe mahātitthe ārāme tattha ropitā.
|
Vị ni Rucīnandā có đại thần lực đã mang đi nhánh cây ở hướng nam rồi trồng xuống ở nơi ấy, tại tu viện Mahātittha trên hòn đảo Ojadīpa.
|
18/- Konāgamanabuddhassodumbaram bodhimuttamaṃ,
ādāya dakkhiṇaṃ sākhaṃ kandanandā mahiddhikā.
|
Cội cây Bồ Đề Udumbara tối thượng của đức Phật Konāgamana. Vị ni Kandanandā có đại thần lực đã mang đi nhánh cây ở hướng nam.
|
19/- Varadīpe mahānāme ārāme tattha ropitā,
kassapassa munindassa nigrodhabodhimuttamaṃ.
|
Rồi trồng xuống ở nơi ấy, tại tu viện Mahānāma trên hòn đảo Varadīpa. Cội cây Bồ Đề Nigrodha tối thượng của vị Ẩn Sĩ Vương Kassapa.
|
20/- Ādāya dakkhiṇaṃ sākhaṃ sudhammā ca mahiddhikā,
sāgare nāma ārāme ropitaṃ dumacetiyaṃ.
|
Và vị ni Sudhammā có đại thần lực đã mang đi nhánh cây ở hướng nam. Cội cây thiêng liêng đã được trồng xuống tại tu viện tên là Sāgara.
|
21/- Gotamassa munindassa assatthabodhimuttamaṃ,
ādāya dakkhiṇaṃ sākhaṃ saṅghamittā mahiddhikā,
mahāmeghavane ramme ropitā dīpalañjake.
|
Cội cây Bồ Đề Assattha tối thượng của vị Ẩn Sĩ Vương Gotama. Vị ni Saṅghamittā có đại thần lực đã mang đi nhánh cây ở hướng nam rồi đã trồng xuống tại khu vườn Mahāmeghavana xinh đẹp ở trên hòn đảo Laṅkā.
|
22/- Rucinandā kandanandā sudhammā ca mahiddhikā,
bahussutā saṅghamittā chaḷabhiññā vicakkhaṇā.
|
Rucinandā, Kandanandā, Sudhammā có đại thần lực, và vị đa văn Saṅghamittā có sáu thắng trí và sự sáng suốt.
|
23/- Catasso tā bhikkhuniyo sabbā ca bodhimāharuṃ,
sirīso ca mahātitthe mahānāme udumbaro.
|
Tất cả bốn vị tỳ khưu ni ấy đều đã mang lại cây Bồ Đề: cây Sirīsa ở tại Mahātittha, cây Udumbara ở Mahānāma.
|
24/- Mahāsāgaramhi nigrodho assattho meghavane tadā,
acale caturārāme catubodhi patiṭṭhitā.
|
Cây Nigrodha ở Mahāsāgara, cây Assattha ở Meghavana. Khi ấy, bốn cội Bồ Đề được an vị tại bốn tu viện ở trên núi.
|
25/- Tattha senāsanaṃ rammaṃ catubuddhāna sāsane,
mahādevo chaḷabhiñño sumano paṭisambhido.
|
Xứ sở ấy có sàng tọa xinh đẹp trong thời kỳ Giáo Pháp của bốn vị Phật. Mahādeva là vị có sáu thắng trí, Sumana có tuệ phân tích.
|
26/- Mahiddhiko sabbanando mahindo ca bahussuto,
ete therā mahāpaññā tambapaṇṇipasādakā.
|
Sabbananda có đại thần lực, và Mahinda là vị đa văn, các vị trưởng lão ấy có đại trí tuệ và là những người đem lại niềm tin cho xứ sở Tambapaṇṇi.
|
27/- Kakusandho salokaggo pañcacakkhūhi cakkhumā,
sabbalokaṃ avekkhanto ojadīpavar’addasa.
|
Bậc Hữu Nhãn Kakusandha tối thượng ở thế gian, trong lúc dùng năm loại nhãn quan quán xét toàn bộ thế giới, đã nhìn thấy hòn đảo Ojadīpa.
|
28/- Puṇṇakanarako nāma ahū pajjarako tadā,
dīpe tasmiṃ manussānaṃ rogo pajjarako ahū.
|
Khi ấy đã xảy ra cơn sốt tên là Puṇṇakanaraka. Cơn sốt là dịch bệnh của loài người ở trên hòn đảo ấy.
|
29/- Bahujanā rogaphuṭṭhā bhantamacchā thale yathā,
ṭhitā socanti te sabbe dummanā dukkhitā narā.
|
Nhiều người đã bị mắc bệnh giống như những con cá giẫy giụa ở trên mặt đất. Tất cả những người đứng than vãn ấy đều là những người bị khổ đau và có trí tuệ tồi.
|
30/- Bhayaṭṭitā na labbhanti cittamhi sukhamattano,
disvāna dukkhite satte rogābādhena pīḷite.
|
Bị hành hạ bởi nỗi sợ hãi, họ không thể đạt được trạng thái an lạc ở trong tâm. Đức Phật đã nhìn thấy chúng sanh bị hành hạ khổ sở bởi cơn dịch bệnh.
|
31/- Cattālīsasahassehi kakusandho vināyako,
rogānaṃ mocanatthāya jambudīpā idhāgato.
|
Đấng Lãnh Đạo Kakusandha cùng với bốn mươi ngàn (vị tỳ khưu) đã từ Jambudīpa đi đến nơi đây nhằm mục đích diệt trừ các loại tật bệnh.
|
32/- Cattālīsasahassā te chaḷabhiññā mahiddikā,
parivārayiṃsu sambuddhaṃ nabhe candaṃ va tārakā.
|
Bốn mươi ngàn vị ấy đều có sáu thắng trí và có đại thần lực đã tháp tùng bậc Chánh Đẳng Giác tương tợ như mặt trăng và các ngôi sao ở trên bầu trời.
|
33/- Kakusandho lokanātho devakūṭamhi pabbate,
obhāsetvāna devañca patiṭṭhāsi sasāvako.
|
Ở tại hòn núi Devakūṭa, đấng Lãnh Đạo thế gian Kakusandha đã chiếu sáng cả bầu trời và đã cư ngụ cùng với các đệ tử.
|
34/- Ojadīpe devakūṭaṃ obhāsetvā patiṭṭhitaṃ,
sabbe maññanti devova na jānanti tathāgataṃ.
|
Tất cả đều nghĩ rằng Ngài là vị thiên thần chứ không biết đức Như Lai đã chiếu sáng ngọn núi Devakūṭa trên hòn đảo Ojadīpa rồi mới an trú.
|
35/- Udentaṃ aruṇuggamhi puṇṇamāyaṃ uposathe,
ujjālesi ca taṃ selaṃ lokanātho sakānanaṃ.
|
Vào ngày trăng tròn là ngày lễ Uposatha, khi rạng đông đang mọc lên, vị Lãnh Đạo thế gian đã làm rực sáng hòn núi ấy luôn cả khu rừng nữa.
|
36/- Disvā selaṃ jalamānaṃ obhāsentaṃ catuddisaṃ,
tuṭṭhahaṭṭhā janā sabbe sarājā abhaye pure.
|
Sau khi nhìn thấy hòn núi rực cháy và chói sáng cả bốn phía, toàn thể dân chúng luôn cả đức vua ở trong thành Abhaya đã vui mừng hớn hở.
|
37/- Sasāvakaṃ maṃ passantu ojadīpaṭṭhitā ime,
iti buddho adhiṭṭhāsi kakusandho vināyako.
|
Đức Phật, vị Lãnh Đạo Kakusandha, đã chú nguyện rằng: “Những người cư ngụ ở hòn đảo Ojadīpa này hãy trông thấy ta và các đệ tử.”
|
38/- Sammato devakūṭoti manussehyabhipatthito,
upaddave pajjarake manussā balavāhanā.
|
Ngọn núi Devakūṭa được mọi người kính trọng và ngưỡng mộ. Dân chúng và lực lượng binh lính đang trong cơn khốn khổ và tật bệnh.
|
39/- Nikkhamitvā janā sabbe sarājā abhayapurā,
tattha gantvā namassanti kakusandhaṃ naruttamaṃ.
|
Tất cả mọi người cùng với đức vua đã rời khỏi thành phố Abhaya. Sau khi đi đến nơi ấy, họ đã đảnh lễ vị Tối Thượng Nhân Kakusandha.
|
40/- Namassitvāna sambuddhaṃ rājasenā saraṭṭhakā,
devo’ti taṃ maññamānā āgatā te mahājanā.
|
Đoàn quân của đức vua và cư dân trong xứ sở đã đảnh lễ đấng Chánh Đẳng Giác. Trong lúc nghĩ rằng vị ấy là “Thiên Thần,” đám đông người ấy đã tiến lại.
|
41/- Upasaṅkamma sambuddhaṃ idaṃ vacanambravuṃ,
adhivāsetu me bhagavā saddhiṃ bhikkhugaṇena ti.
|
Sau khi đến gần, họ đã nói lời này với đấng Chánh Đẳng Giác: “Xin đức Thế Tôn cùng với hội chúng tỳ khưu chấp nhận (lời mời của) con.
|
42/- Ajjatanāya bho bhattaṃ gacchāma nagaraṃ mayaṃ,
adhivāsesi sambuddho tuṇhī rājassa bhāsitaṃ.
|
Thưa ngài, về bữa ăn của ngày hôm nay thì chúng ta hãy đi vào thành phố.” Đấng Chánh Đẳng Giác đã im lặng chấp nhận lời mời của đức vua.
|
43/- Saraṭṭhakā rājasenā viditvā adhivāsanaṃ
pūjāsakkārabahūte kātuṃ puramupāgamuṃ
|
Sau khi nhận biết sự nhận lời, đoàn quân của đức vua và dân cư trong xứ sở đã thể hiện nhiều sự tôn vinh và kính trọng rồi đã trở về thành phố.
|
44/- Mahā ayaṃ bhikkhusaṅgho janakāyo anappako,
nagaraṃ atisambādhaṃ akatā bhūpurā mayā.
|
Đức vua suy nghĩ rằng): “Hội chúng tỳ khưu này là đông đảo, đám dân chúng không phải là ít, thành phố quá chật chội, ta không thể thực hiện ở khuôn viên thành phố.
|
45/- Atthi mayhaṃ vanuyyānaṃ mahātitthaṃ manoramaṃ,
asambādhaṃ adūraṭṭhaṃ pabbajitānulomikaṃ.
|
Ta có khu lâm viên Mahātittha xinh xắn, không đông đúc, không xa, thích hợp với các vị xuất gia.
|
46/- Paṭisallānasāruppaṃ paṭirūpaṃ mahesino,
tatthāhaṃ buddhapamukhe saṅghe dassāmi dakkhiṇaṃ.
|
Thuận tiện cho việc thiền tịnh, xứng đáng với bậc Đại Ẩn Sĩ. Ta sẽ dâng cúng phẩm vật đến hội chúng có đức Phật đứng đầu ở tại nơi ấy.
|
47/- Sabbo jano supasseyya buddhaṃ saṅghañca uttamaṃ,
cattālīsasahassehi bhikkhūhi saṃpurakkhato.
|
Toàn thể dân chúng có thể nhìn thấy rõ ràng đức Phật và hội chúng tối thượng.” Đức Phật được tháp tùng bởi bốn mươi ngàn vị tỳ khưu.
|
48/- Kakusandho lokavidū mahātitthamapāpuṇi,
patiṭṭhite mahātitthe uyyāne dipaduttame.
49/- Sañchannākālapupphehi mandena calitā dumā,
suvaṇṇamayabhiñkāraṃ samādāya mahīpati.
|
Đấng Thông Suốt Thế Gian Kakusandha đã đi đến Mahātittha. Và khi bậc Tối Thượng Nhân đã ngự đến khu vườn Mahātittha, các thân cây với các bông hoa sái mùa bao phủ đã khe khẽ rúng động. Đức vua đã cầm lấy bình rưới nước làm bằng vàng.
|
50/- Onojetvāna taṃ tattha jalaṃ hatthe akārayi,
im’āhaṃ bhante uyyānaṃ dadāmi buddhapāmukhe.
|
Tại nơi ấy, đức vua đã rưới nước ấy ở trên tay (đức Phật) và nói rằng: “Bạch Ngài, trẫm xin cúng dường khu vườn này đến hội chúng có đức Phật đứng đầu.
|
51/- Phāsuvihāraṃ saṅghassa rammaṃ senāsanaṃ subhaṃ,
paṭiggahesi uyyānaṃ kakusandho vināyako.
|
(Khu vườn) là chỗ trú ngụ tốt đẹp xinh xắn và là nơi sống thoải mái cho hội chúng.” Đấng Lãnh Đạo Kakusandha đã nhận lãnh khu vườn.
|
52/- Pakampi dharaṇī tattha paṭhame senāsane tadā,
disvā paṭhavikampetaṃ ṭhito lokagganāyako.
|
Tại nơi ấy, quả đất đã rúng động. Khi ấy là trú xứ thứ nhất. Nhìn thấy sự rúng động của trái đất, vị Lãnh Đạo thế gian đã đứng yên.
|
53/- Aho nūna rucinandā bodhiṃ hareyya cintayī,
kakusandhassa buddhassa cittamaññāya bhikkhunī.
|
Và Ngài đã suy nghĩ rằng: “Ồ, đương nhiên là Rucinandā sẽ mang cội Bồ Đề đến!” Vị tỳ khưu ni đã nhận biết được tâm ý của đức Phật Kakusandha.
|
54/- Gantvā sirīsasambodhimūle ṭhatvā mahiddhikā,
buddho icchati bodhissa ojadīpamhi rohanaṃ.
|
Vị ni có đại thần lực đã đi đến và đứng ở gốc cây Bồ Đề Sirīsa (nghĩ rằng): “Đức Phật mong muốn sự phát triển của cội Bồ Đề ở hòn đảo Ojadīpa.”
|
55/- Manusā cintayantā taṃ bodhiṃ haritumāgatā,
buddhaseṭṭhenānumataṃ anukampāya pāṇinaṃ
|
Dân chúng đang suy nghĩ và đi đến để rước cội cây Bồ Đề ấy là vật được đức Phật tối thượng chấp thuận vì lòng thương tưởng chúng sanh.
|
56/- Mama iddhānubhāvena sākhā dakkhiṇa muccatu,
rucinandā ṭhitā vākyaṃ vuccamānā katañjalī.
|
Vị ni Rucinandā đã đứng yên chắp tay nói lên lời khấn nguyện rằng: “Do nhờ oai lực thần thông của tôi, xin cho nhánh cây ở phía nam hãy tách ra.”
|
57/- Muñcitvā dakkhiṇā sākhā patiṭṭhāsi kaṭāhake,
gahetvāna rucinandā bodhiṃ hemakaṭāhake.
|
Nhánh cây ở phía nam đã tách ra và ngự xuống ở trong cái chậu. Rucinandā đã nhận lấy cội cây Bồ Đề ở trong cái chậu bằng vàng.
|
58/- Pañcasatabhikkhunīhi āgatā parivāritā,
tadāpi paṭhavī kampi sasamuddaṃ sapabbataṃ.
|
Được tùy tùng bởi năm trăm vị tỳ khưu ni, Rucinandā đã đi đến. Khi ấy, thậm chí trái đất, cùng với biển cả, và núi non đã rúng động.
|
59/- Āloko ca mahā āsi abbhuto lomahaṃsano,
disvā attamanā sabbe rājasenā saraṭṭhakā,
añjaliṃ paggahetvāna namiṃsu bodhimuttamaṃ.
|
Và đã xảy ra một quanh cảnh vĩ đại phi thường khiến lông tóc dựng đứng. Sau khi chứng kiến, toàn thể đoàn quân của đức vua và dân cư trong xứ sở đã khởi tâm hoan hỷ chắp tay lên đảnh lễ cội Bồ Đề tối thượng.
|
60/- Āmoditā tadā sabbe devatā haṭṭhamānasā,
ukkuṭṭhikaṃ pavattesuṃ disvā bodhitaruttamaṃ.
|
Khi ấy, tất cả chư thiên trở nên mừng rỡ, có tâm tư hoan hỷ, và đã khởi sự reo hò khi được nhìn thấy cội Bồ Đề tối thượng.
|
61/- Cattāro ca mahārājā lokapālā yasassino,
rakkhaṃ sirīsabodhissa akaṃsu devatā tadā.
|
Và bốn vị đại (thiên) vương là những người hộ trì thế gian có danh tiếng. Khi ấy, chư thiên đã thực hiện việc canh giữ cội Bồ Đề Sirīsa.
|
62/- Tāvatiṃsā ca ye devā ye devā vasavattino,
yamo sakko suyāmo ca santusito sunimmito,
sabbe te parivāresuṃ sirīsabodhimuttamaṃ.
|
Chư thiên ở cõi Tāvatiṃsa và chư thiên ở cõi Vasavatti như là vị Yama, Sakka, Suyāma, Santusita, Sunimmita, tất cả các vị ấy đã vây quanh cội Bồ Đề Sirīsa tối thượng.
|
63/- Añjaliṃ paggahetvāna devasaṅghā pamoditā,
sah’eva rucinandāya pūjenti bodhimuttamaṃ.
|
Được hoan hỷ, hội chúng chư thiên luôn cả Rucinandā đã chắp tay lên và tôn vinh cội Bồ Đề tối thượng.
|
64/- Sirīsabodhimādāya rucinandā mahiddhikā,
bhikkhunīhi paribbūḷhā ojadīpavaraṃ gami.
|
Vị ni Rucinandā có đại thần lực đã nhận lấy cội Bồ Đề Sirīsa rồi đã được các tỳ khưu ni tháp tùng đi đến hòn đảo Ojadīpa cao quý.
|
65/- Devā naccanti gāyanti poṭhenti diguṇaṃ bhujaṃ,
ojadīpavaraṃ yantaṃ sirīsabodhimuttamaṃ.
|
Chư thiên nhảy múa, ca hát, vỗ cả hai tay khi cội Bồ Đề Sirīsa tối thượng đang di chuyển đến hòn đảo Ojadīpa cao quý.
|
66/- Devasaṅghaparibbūḷhā rucinandā mahiddhikā,
sirīsabodhimādāya kakusandhamupāgami.
|
Vị ni Rucinandā có đại thần lực được hội chúng chư thiên tháp tùng đã mang cội Bồ Đề Sirīsa đi đến gặp đức Phật Kakusandha.
|
67/- Tamhi kāle mahāvīro kakusandho vināyako,
mahātitthavanuyyāne bodhiṭṭhāne patiṭṭhito.
|
Vào lúc ấy, đấng Đại Hùng tức là vị lãnh đạo Kakusandha đã đứng tại vị trí (sẽ trồng) cội Bồ Đề ở trong khu lâm viên Mahātittha.
|
68/- Rucinandā sayaṃ bodhiṃ obhāsentaṃ na ropayi,
disvā munī kakusandho pattharī dakkhiṇaṃ bhujaṃ.
|
Rucinandā đã không tự mình trồng xuống cội Bồ Đề rực rỡ. Thấy thế, đấng Hiền Triết Kakusandha đã duỗi cánh tay phải ra.
|
69/- Bodhiyā dakkhiṇaṃ sākhaṃ rucinandā mahiddhikā,
buddhassa dakkhiṇe hatthe ṭhapayitvābhivādayi
|
Vị ni Rucinandā có đại thần lực đã đặt nhánh cây phía nam của cội Bồ Đề vào tay phải của đức Phật rồi đã đảnh lễ.
|
70/- Parāmasitvā lokaggo kakusandho narāsabho,
raññobhayassa padāsi idha ṭhānamhi ropaya.
|
Bậc Tối Thắng của thế gian Kakusandha, vị chúa tể của loài người, đã nắm lấy rồi trao cho đức vua Abhaya (nói rằng): “Hãy trồng xuống ở nơi đây, tại vị trí này.”
|
71/- Yamhi ṭhānamhi ācikkhi kakusandho narāsabho,
tamhi ṭhānamhi ropesi abhayo raṭṭhavaḍḍhano.
|
Đấng chúa tể của loài người Kakusandha đã chỉ định vị trí nào thì vị có công khuếch trương quốc độ Abhaya đã trồng xuống tại vị trí ấy.
|
72/- Ṭhite sirīsabodhimhi bhūmibhāge manorame,
buddho dhammamadesayi catusaccappakāsato.
|
Khi cội Bồ Đề Sirīsa đã được an vị ở trong khuôn viên khu đất xinh đẹp, đức Phật đã thuyết giảng Giáo Pháp giảng giải về bốn Chân Lý (Khổ Tập Diệt Đạo).
|
73/- Satasahassañcosāne cattāḷīsasahassakaṃ,
manussānamabhisamayo devānaṃ tiṃsakoṭiyo.
|
Và khi kết thúc là thời điểm chứng ngộ của một trăm bốn mươi ngàn người và ba mươi koṭi chư thiên.
|
74/- Sirīso kakusandhassa konāgamanass’udumbaro,
kassapassāpi nigrodho tayo bodhi idhāharuṃ.
|
(Cội Bồ Đề) Sirīsa là của đức Phật Kakusandha, Udumbara là của đức Phật Konāgamana, Nigrodha là của đức Phật Kassapa. Các vị đã mang ba cội Bồ Đề đến nơi đây.
|
75/- Sakyaputtassāsamassa bodhi assatthamuttamaṃ,
āharitvāna ropiṃsu mahāmeghavane tadā.
|
Cội Bồ Đề là của người con tối thắng dòng Sākya là cội cây Assattha tối thượng. Khi ấy, họ đã mang lại và trồng xuống ở trong khu vườn Mahāmeghavana.
|
76/- Muṭasīvassa atrajā ath’aññe dasa bhātaro,
abhayo tisso nāgo ca utti mattābhayopi ca.
77/- Mitto sīvo aselo ca tisso khīro ca honti’me,
sīvalī anulā ceti muṭasīvassa dhītaro.
|
Khi ấy, những người con trai của đức vua Muṭasīva là mười anh em khác nhau. Những người này là Abhaya, Tissa, Nāga, Utti, Mattābhaya, Mitta, Sīva, Asela, Tissa, và Khīra. Sīvalī và Anulā là (hai) người con gái của đức vua Muṭasīva.
|
78/- Tadā ca vijayo agā laṅkādīpavaruttamaṃ,
yadā abhisitto rājā muṭasīvassa atrajo,
etthantare yaṃ gaṇitaṃ vassaṃ bhavati kittakaṃ.
|
Và kể từ khi Vijaya đi đến hòn đảo Laṅkā tối thượng cho đến khi vị vua là người con trai của Muṭasīva được đăng quang, khoảng giữa hai thời điểm ấy được tính là bao nhiêu năm?
|
79/- Dve satāni ca vassāni chattiṃsā ca punāparā,
devānampiyatisso ca’bhisitto nibbute jine.
|
Đức vua Devānampiyatissa đã được đăng quang sau hơn hai trăm ba mươi sáu năm kể từ khi đấng Chiến Thắng Niết Bàn.
|
80/- Tassābhisekena samaṃ āgatā rāja iddhiyo,
phariṃsu puññatejāni tambapaṇṇimhi nekadhā.
|
Nhờ vào lễ đăng quang, các quyền hành của đức vua đã thành tựu cho vị ấy. Các oai lực phước báu đã tỏa rạng ở tại Tambapaṇṇi theo nhiều cách thức.
|
81/- Ratanākaraṃ tadā āsi laṅkādīpamathuttamaṃ,
tissassa puññatejena uggatā ratanā bahū.
|
Khi ấy, hòn đảo Laṅkā đứng hàng đầu về hầm mỏ châu ngọc. Do nhờ oai lực phước báu của Tissa, nhiều loại châu ngọc đã nổi lên.
|
82/- Disvāna ratanaṃ rājā haṭṭho’daggamānaso,
paṇṇākāraṃ karitvāna dhammāsokassa pāhiṇi.
|
Nhìn thấy châu ngọc, đức vua đã khởi tâm tư hớn hở vui mừng rồi đã thực hiện phần quà biếu gởi đến đức vua Asoka công chính.
|
83/- Disvāna taṃ paṇṇākāraṃ asokottamano ahū,
abhisekāya pāhesi anekaṃ ratanaṃ puna,
devānampiyatissa tambapaṇṇamhi uttame.
|
Sau khi nhìn thấy phần quà biếu ấy, đức vua Asoka đã trở nên hoan hỷ và đã gởi biếu lại rất nhiều châu báu cho lễ đăng quang của đức vua Devānampiyatissa ở tại xứ Tambapaṇṇi tối thắng.
|
84/- Vālavījanimuṇhīsaṃ chattaṃ khaggaṃ ca pādukaṃ,
veṭhanaṃ sārapāmaṅgaṃ bhiṅkāraṃ nandivaṭṭakaṃ.
|
(Gồm có): Cây quạt lông thú, vương miện, lọng che, thanh gươm và giày dép, khăn đội đầu, dây thắt lưng loại mịn, bình rưới nước, vòng hoa khánh hỷ.
|
85/- Sivikaṃ saṅkhavataṃsaṃ dhovimaṃ vatthakoṭikaṃ,
sovaṇṇapāti kaṭacchuṃ mahagghaṃ handupuñchanaṃ.
|
Kiệu khiêng, tù và vỏ ốc, vải hạng nhất không cần phải giặt, khay vàng, muỗng, khăn tay đắt giá.
|
86/- Anotattodakaṃ kājaṃ uttamaṃ haricandanaṃ,
mattikāruṇavaṇṇañca añjanaṃ pannagāhaṭaṃ.
|
Gùi nước từ hồ Anotatta, trầm hương vàng tuyệt hảo, đất sét (để tắm) màu ráng đỏ, thuốc bôi mắt do loài rồng mang lại.
|
87/- Harītakaṃ āmalakaṃ mahagghaṃ amatosadhaṃ,
saṭṭhivāhasataṃ sāliṃ sugandhaṃ ca suvāhaṭaṃ.
|
Hai loại trái cây harītaka và āmalaka, nước cam-lồ bất tử vô cùng quý giá, một trăm sáu mươi xe gạo thơm sāli đã được các con chim két mang lại.
|
88/- Puññakammāhi nibbataṃ paṇṇākāraṃ manoramaṃ,
laṅkābhiseke tissassa dhammāsokena pesito,
punābhisitto so rājā tambapaṇṇimhi issaro.
|
Đức vua Asoka công chính đã gởi đi phần quà biếu thích ý được phát sanh lên do các nghiệp thiện đến đức vua Tissa trong lễ đăng quang ở Laṅkā. Vị vua ấy là chúa tể ở xứ Tambapaṇṇi đã được phong vương lần nữa.
|
89/- Dutiyābhiseke tass’atikkantaṃ tiṃsarattiyo,
mahindo gaṇapāmokkho jambudīpā idhāgato.
|
Khi lễ đăng quang lần thứ nhì của đức vua đã trải qua được ba mươi đêm thì ngài trưởng nhóm Mahinda đã từ Jambudīpa đi đến nơi đây.
|
90/- Kārāpesi vihāraṃ so tissārāmamanuttaraṃ,
patiṭṭhapesi mahābodhiṃ mahāmeghavane tadā.
|
Đức vua Devānampiyatissa đã cho xây dựng tu viện Tissārāma tuyệt vời và khi ấy đã cho thiết lập cội Đại Bồ Đề ở khu vườn Mahāmeghavana.
|
91/- Patiṭṭhapesi so thūpaṃ mahantaṃ rāmaṇeyyakaṃ,
devānampiyatissako’rāmaṃ cetiyapabbate.
|
Đức vua Devānampiyatissa ấy đã cho thiết lập ngôi bảo tháp vĩ đại xinh đẹp và tu viện ở ngọn núi Cetiyapabbata.
|
92/- Thūpārāmaṃ ca kāresi vihāraṃ missakavhayaṃ,
vessagiriṃ ca kāresi colakatissanāmakaṃ.
|
Đức vua đã cho xây dựng tu viện Bảo Tháp (Thūpārāma), chủng viện có tên là Missaka, và còn cho xây dựng tu viện Vessagiri và tu viện Colakatissa.
|
93/- Yojane yojane ṭhāne ārāmo tena kārito,
patiṭṭhapesi so tattha dhātuyo ca yathārahaṃ,
cattārīsampi vassāni rajjaṃ kāresi khattiyo’ti.
|
Ở tại mỗi địa điểm khoảng cách một do-tuần, đức vua đã cho xây dựng một tu viện. Tại nơi ấy, đức vua đã cho an trí các xá-lợi một cách trọng thể tương xứng. Vị Sát-đế-lỵ đã trị vì vương quốc được bốn mươi năm.
|
94/- Muṭasīvassa atrajā ath’aññe catubhātaro,
uttiyo dasavassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.
|
Sau đó, bốn anh em trai khác là những người con trai của đức vua Muṭasīva. Vị Sát-đế-lỵ Uttiya đã trị vì vương quốc được mười năm.
|
95/- Aṭṭhavassābhisittassa nibbuto dīpajotako,
akā sarīranikkhepaṃ tissārāme puratthime.
|
Tám năm sau lễ đăng quang, đấng quang đăng Mahinda đã Niết Bàn. Việc tống táng thi thể đã được thực hiện ở phía đông của tu viện Tissārāma.
|
96/- Paripuṇṇadvādasavasso mahindo ca idhāgato,
saṭṭhivasse paripuṇṇe nibbuto cetiye nage.
|
Ngài Mahinda đã đi đến nơi đây khi tròn đủ mười hai năm (thâm niên) và đã Niết Bàn tại núi Cetiya khi tròn đủ sáu mươi năm (thâm niên).
|
97/- Alaṅkaritvā maggaṃ mālagghitoraṇādīhi,
padīpe jālayitvāna nibbute dīpajotake.
98/- Rājā kho uttiyo nāma kūṭāgāraṃ ca uttamaṃ,
dassaneyyaṃ akāresi pūjesi dīpajotakaṃ.
|
Khi đấng quang đăng Mahinda đã Niết Bàn, đức vua tên Uttiya đã trang hoàng đường xá, cổng chào, tràng hoa giá trị, v.v..., đã thắp sáng các ngọn đèn, đã thực hiện xe tang (dáng nhà mái nhọn) hạng nhất, rồi đã cúng dường đến đấng quang đăng đáng được chiêm ngưỡng.
|
99/- Ubho devā manussā ca nāgā gandhabbadānavā,
sabbeva dukkhitā hutvā pūjesuṃ dīpajotakaṃ.
|
Cả hai hạng chư thiên và nhân loại, các loài rồng, càn-thát-bà, a-tu-la, tất cả đều trở nên sầu khổ và đã tôn vinh đấng quang đăng Mahinda.
|
100/- Sattāhaṃ pūpaṃ katvāna cetiye pabbatuttame,
ekacce evamāhaṃsu gacchāma nagaraṃ varaṃ.
|
Sau khi đã thực hiện sự cúng dường bảy ngày ở tại ngọn núi Cetiya tối thắng, một số người đã nói như vầy: “Chúng ta hãy đi đến thành phố cao quý.”
|
101/- Ath’ettha vattanī saddo puthulo bheravo tadā,
idh’eva jhāpayissāma laṅkādīpassa jotakaṃ.
|
Khi ấy, có tiếng nói giận dữ và vang rền đã phát lên ở tại nơi ấy rằng: “Chúng ta sẽ hỏa thiêu đấng quang minh của hòn đảo Laṅkā ở ngay tại chỗ này.”
|
102/- Rājā sutvāna vacanaṃ janakāyassa bhāsato,
mahācitakaṃ kāretvā tissārāmapuratthime.
|
Nghe theo lời nói của đám đông người đang phát biểu, đức vua đã cho thực hiện giàn hỏa thiêu vĩ đại ở tại phía đông của tu viện Tissārāma.
|
103/- Sakūṭāgāramādāya mahindaṃ dīpajotakaṃ,
puratthimena nagaraṃ pavisiṃsu sarājakā.
|
Họ cùng với đức vua đã rước đấng quang đăng Mahinda cùng với chiếc xe tang đi vào thành phố bằng (cổng thành) phía đông.
|
104/- Majjhena nagaraṃ gantvā nikkhamitvāna dakkhiṇā,
mahāvihāre sattāhaṃ mahāpūjamakaṃsu te.
|
Sau khi đã đi vào trung tâm thành phố rồi đi ra bằng (cổng thành) phía nam, họ đã thực hiện đại lễ cúng dường bảy ngày ở tại Mahāvihāra (Đại Tự).
|
105/- Patvāna gandhacitakaṃ ubho devā ca mānusā,
ṭhapayitvā rājuyyāne pūjanatthāya subbataṃ.
|
Sau khi đến nơi, cả hai hạng chư thiên và nhân loại đã thiết lập giàn hỏa thiêu bằng gỗ thơm ở tại vườn thượng uyển để cúng dường đến bậc đức hạnh.
|
106/- Kūṭāgāraṃ gahetvāna mahindaṃ dīpajotakaṃ,
thūpaṃ padakkhiṇaṃ katvā vandāpesumuttamaṃ.
|
Họ đã nắm lấy chiếc xe tang có đấng quang đăng Mahinda rồi đã nhiễu quanh đảnh lễ ngôi bảo tháp tối thắng.
|
107/- Tadā puratthimadvārā nikkhamitvā mahājanā,
akaṃsu dehanikkhepaṃ bhūmibhāge manorame.
|
Khi ấy, đám đông dân chúng đã đi ra bằng cổng phía đông rồi đã tiến hành việc tống táng thi thể ở khuôn viên khu đất xinh đẹp.
|
108/- Ārūḷhā citakaṃ sabbe rodamānā katañjalī,
abhivādetvā sirasā citakaṃ jālayiṃsu te.
|
Tất cả đã leo lên giàn hỏa thiêu khóc lóc, chắp tay lên. Sau khi đê đầu đảnh lễ, họ đã châm lửa giàn hỏa.
|
109/- Dhātusesaṃ gahetvāna mahindassa sudhīmato,
akā thūpavaraṃ sabbesvārāmesu ca khattiyo.
|
Sau khi nhặt lấy phần di thể xá-lợi của ngài Mahinda thông minh, vị Sát-đế-lỵ đã cho thực hiện ngôi bảo tháp cao quý ở tất cả các tu viện.
|
110/- Kataṃ sarīranikkhepaṃ mahindassa tadā yahiṃ,
isibhūmī’ti tassāyaṃ samaññā paṭhamaṃ ahū.
|
Khi ấy, danh hiệu đầu tiên của khu đất đã thực hiện việc tống táng thi thể của ngài Mahinda được gọi là “Isibhūmi” (khu đất của vị ẩn sĩ).
|
Sattarasamo paricchedo.
|
Chương thứ mười bảy.
|
Bhāṇavāraṃ sattarasamaṃ.
|
Dứt tụng phẩm thứ mười bảy.
|