EKAVĪSATIMO PARICCHEDO


CHƯƠNG THỨ HAI MƯƠI MỐT

 

1- Kuṭikaṇṇassa atrajo abhayo nāma khattiyo,
mahāthūpavaraṃ rammaṃ sayaṃ vanditumāgami.


Người con trai của Kuṭikaṇṇa là vị Sát-đế-lỵ tên Abhaya đă đích thân đi đến để đảnh lễ ngôi Đại Bảo Tháp cao quư xinh đẹp.

 

2/- Khīṇāsavā vasippattā vimalā suddhamānasā,
sajjhāyanti dhātugabbhe pūjanatthaṃ muniṃ tadā.


Khi ấy, các vị (tỳ khưu) có các lậu hoặc đă tận, đă thành tựu sự thu thúc, không ô nhiễm, có tâm ư trong sạch đang tŕ tụng tại gian pḥng thờ xá-lợi với mục đích tôn vinh đấng Mâu Ni.

 

3/- Rājā sutvāna sajjhāyaṃ dhātugabbhe manorame,
thūpaṃ padakkhiṇaṃ katvā catudvāresu nāddasa.


Sau khi lắng nghe lời tŕ tụng ở tại gian pḥng thờ xá-lợi xinh xắn, đức vua đă hướng vai phải nhiễu quanh ngôi bảo tháp nhưng đă không nh́n thấy ǵ qua bốn cánh cửa.

 

4/- Samantato namassitvā sutvā sajjhāyamuttamaṃ,
iti rājā vicintesi sajjhāyaṃ kattha gaṇhati.


Sau khi đă lễ bái xung quanh và lắng nghe lời tŕ tụng tối thắng, đức vua đă suy nghĩ rằng: “(Hội chúng) đă tiến hành việc tŕ tụng ở nơi nào?

 

5/- Catudvāre na gaṇhāti bahiddhāpi na gaṇhare,
antova dhātugabbhasmiṃ sajjhāyantīdha pesalā.


(Hội chúng) đă không tŕ tụng tại bốn cánh cổng, cũng không thể thực hiện ở bên ngoài. Các ngài trí thức đang tŕ tụng tại nơi đây, ngay ở bên trong gian pḥng thờ xá-lợi.

 

6/- Ahampi daṭṭhukāmo’mhi dhātugabbhaṃ varuttamaṃ,
sajjhāyampi suṇissāmi bhikkhusaṅghañca dassanaṃ.


Ta cũng có ước muốn quan sát gian pḥng thờ xá-lợi cao quư tối thượng. Ta cũng sẽ lắng nghe lời tŕ tụng và chiêm ngưỡng hội chúng tỳ khưu.”

 

7/- Rañño saṅkappamaññāya sakko devānamissaro,
dhātugabbhe pāturahu therānaṃ ajjhabhāsayi.


Biết được ư định của đức vua, Sakka chúa của chư thiên đă hiện ra tại gian pḥng thờ xá-lợi và đă tŕnh bày với các vị trưởng lăo rằng:

 

8/- Rājā bhante daṭṭhukāmo dhātugabbhassa antaraṃ,
saddhānurakkhanatthāya dhātugabbhaṃ nayiṃsu te.


“Thưa các ngài, đức vua có ước muốn nh́n xem ở bên trong gian pḥng thờ xá-lợi.” Nhằm mục đích hộ tŕ niềm tin, các vị ấy đă hướng dẫn (đức vua) đến gian pḥng thờ xá-lợi.

 

9/- Disvā dhātugharaṃ rājā vedajāto katañjalī,
akāsi dhātu sakkāraṃ pūjaṃ sattāhakampi ca.


Sau khi nh́n xem gian pḥng thờ xá-lợi, đức vua được phát sanh trí tuệ đă chắp tay lên, rồi đă thực hiện lễ cúng dường trọng thể đến xá-lợi luôn cả bảy ngày.

 

10/- Madhubhaṇḍapūjaṃ kāsi sattakkhattuṃ manoramaṃ,
akāsi sabbapūjañca sattakkhattuṃ anagghikaṃ.


Đức vua đă bảy lần thực hiện sự cúng dường những khối mật ong một cách thỏa ư và đă bảy lần tiến hành toàn bộ các sự cúng dường đều có giá trị vô ngần.

 

11/- Aññaṃ pūjañca kāresi sattakkhattuṃ yathārahaṃ,
sattakkhattuṃ ca kāresi dīpapūjaṃ punappunaṃ.


Và đă bảy lần thực hiện sự cúng dường khác có giá trị tương tợ, rồi đă bảy lần thực hiện sự cúng dường đèn đuốc và c̣n được lặp lại nhiều lần.

 

12/- Pupphapūjaṃ akāresi sattakkhattuṃ manoramaṃ,
pūritajalapūjaṃ ca sattāhaṃ tattha kārayi.


Đức vua đă bảy lần thực hiện sự cúng dường bông hoa một cách thỏa ư và đă tiến hành sự cúng dường các chum đầy nước ở tại nơi ấy bảy ngày.

 

13/- Pavāḷamayajālañca kārāpesi anagghikaṃ,
mahāthūpe paṭimukkacīvaramiva pārutaṃ.


Đức vua đă cho thực hiện ở tại ngôi Đại Bảo Tháp mạng lưới vô giá làm bằng san hô và được trùm lên như là đă được mặc vào y phục.

 

14/- Daḷhaṃ katvā dīpadaṇḍaṃ thūpapādasamantato,
sappināliñca pūretvā dīpaṃ jālesi sattadhā.


Rồi đă thực hiện cột đèn vững chải ở xung quanh chân vách tường của ngôi bảo tháp, sau đó đă cho đổ bơ lỏng đầy ống dẫn rồi đă cho đốt sáng đèn theo bảy cách thức.

 

15/- Telanāliṃ ca pūretvā thūpapādā samantato,
teladīpāni jālesi cuddasakkhattumeva ca.


Sau khi đă làm đầy ống dẫn dầu ở xung quanh chân vách tường của ngôi bảo tháp, đức vua đă cho thắp sáng các ngọn đèn dầu đến mười bốn lần.

 

16/- Gandhodakena pūretvā kaṭaṃ katvāna matthake,
pattharitvoppalahatthe sattakkhattuṃakārayi.


Sau khi đă cho đổ đầy với nước thơm và thực hiện thảm trải ở đỉnh tháp, đức vua đă rải đều những đóa hoa sen ở trên tay và đă tiến hành bảy lần.

 

17/- Thūpassa pacchimokāse taḷāke tissanāmake,
yojetvā yantakaṃ tatthodakapūjamakārayi.


Tại hồ nước tên Tissa ở khu vực phía tây của ngôi bảo tháp, đức vua đă cho nối liền ống dẫn rồi đă thực hiện sự cúng dường nước ở tại nơi ấy.

 

18/- Samantā yojanaṃ sabbaṃ kusumānañca ropayi,
akāsi pupphagumbañca mahāthūpe varuttame.


Và đức vua đă cho trồng bông hoa toàn bộ xung quanh một do-tuần và đă thực hiện cụm bông hoa ở tại ngôi Đại Bảo Tháp cao quư tối thượng.

 

19/- Makuḷapupphitaṃ pupphaṃ samānetvāna khattiyo,
akāresi pupphagumbaṃ cuddasakkhattumeva ca.


Vị Sát-đế-lỵ đă tập trung lại bông hoa búp chớm nở rồi đă cho thực hiện cụm bông hoa đến mười bốn lần.

 

20/- Nānāpupphaṃ samocitv’ālindapākārakaṃ tahiṃ,
pupphathambhaṃ ca kāretvā sattakkhattuṃ punappunaṃ,
nānārūpāni kāresi pūjanatthāya khattiyo.


Ở nơi ấy, vị Sát-đế-lỵ đă cho tập trung lại nhiều loại bông hoa rồi đă bảy lần cho thực hiện sân dạo có hàng rào và cột trụ bông hoa, sau đó đă cho thực hiện lặp lại nhiều lần với nhiều h́nh thức khác nhau nhằm mục đích cúng dường.

 

21/- Sudhākammañca kāresi mahāthūpavare tahiṃ,
abhisekaṃ karitvāna akāsi thūpamaṅgalaṃ.


Ở nơi ấy tại ngôi Đại Bảo Tháp cao quư, đức vua đă cho thực hiện việc làm sạch sẽ rồi đă tiến hành lễ đăng quang và xây dựng ngôi bảo tháp hoàng gia.

 

22/- Sakyaputto mahāvīro assatthadumasantike,
sabbadhammapaṭivedhaṃ akārayi anuttaro.


Người con trai ḍng Sākya (Thích Ca), bậc Đại Hùng, đă thực hiện việc chứng đắc tất cả các Pháp ở cạnh cội cây Assattha và (trở thành) đấng Tối Thượng.

 

23/- Ṭhito meghavane ramme yo rukkho dīpajotano,
taṃ bodhimpi abhisekaṃ khattiyo’kāsi bhūpati.


Vị Sát-đế-lỵ cũng đă tiến hành lễ đăng quang và (trở thành) đấng quân vương ở tại gốc Bồ Đề là cội cây làm rạng ngời ḥn đảo đă được trồng ở khu vườn Meghavana xinh đẹp.

 

24/- Vassaṃ vutthā pavāresuṃ bhikkhusaṅghasukhāvahā,
pavāraṇānuggahāya sodā’dānapavāraṇaṃ.


Trải qua mùa an cư mưa, hội chúng tỳ khưu là nguồn đem lại sự an lạc đă tiến hành lễ Pavāraṇā (Tự Tứ). Để hổ trợ lễ Pavāraṇā, đức vua đă cúng dường phẩm vật cho lễ Pavāraṇā.

 

25/- Adāsi vandanaṃ dānaṃ bhikkhusaṅghe varuttame,
balabheriñcādāsi mahāthūpavare tahiṃ.


Đức vua đă cúng dường sự tôn kính và phẩm vật đến hội chúng tỳ khưu cao quư tối thượng rồi đă hiến dâng tiếng trống hùng hồn đến ngôi Đại Bảo Tháp cao quư ở tại nơi ấy.

 

26/- Laṅkātalamadā c’eva seṭṭhakanaṭanāṭikā,
sabbaṃ saṅkharitvāna mahāthūpe adāsi so.


Đức vua đă tập trung tất cả các nam nữ vũ công hàng đầu và là niềm tự hào của xứ sở Laṅkā rồi đă ban thưởng ở tại ngôi Đại Bảo Tháp.

 

27/- Vesākhe puṇṇamāyaṃ so sambuddho upapajjatha,
taṃ māsaṃ pūjanatthāya aṭṭhavīsati kārayi.


Vào ngày trăng tṛn tháng Vesākha, đấng Chánh Đẳng Giác ấy đă hiện khởi, đức vua đă cho tiến hành hai mươi tám lần nhằm mục đích cúng dường tháng ấy.

 

28/- Mahāmeghavane ramme thūpārāme mahīpati,
kāresi’posathāgāraṃ ubho vihāramantare.


Ở khoảng giữa hai chủng viện, khu vườn Mahāmegha xinh đẹp và tu viện Bảo Tháp, đức vua đă cho xây dựng nhà hành lễ Uposatha.

 

29/- Akā aññaṃ bahuṃ puññaṃ adā dānamanappakaṃ,
aṭṭhavīsati vassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.


Đức vua đă thực hiện nhiều phước báu khác và cúng dường phẩm vật vô giá nữa. Vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc được hai mươi tám năm.

 

30/- Kuṭikaṇṇassa yo putto nāga nāmo’ti khattiyo,
kāresi ratanamayaṃ iṭṭhakādiṃ varuttame.
31/- Dhammāsanañca sabbattha ambatthala vare tahiṃ,
giribhaṇḍagahaṇaṃ nāma mahāpūjaṃ akārayi.


Vị Sát-đế-lỵ tên Nāga, con trai của Kuṭikaṇṇa, đă cho thực hiện các vật cao quư tối thắng như là gạch làm bằng ngọc quư, v.v... và Pháp tọa ở khắp mọi nơi tại Ambatthala cao quư. Ở tại nơi ấy, vị ấy đă tiến hành lễ đại thí gọi là lễ Giribhaṇḍagahaṇa.

 

32/- Yāvatā laṅkādīpamhi bhikkhū santi supesalā,
sabbesaṃ cīvaraṃ dāsī bhikkhusaṅghe sagāravo,
dvādasāni ca vassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.


Các vị tỳ khưu hiền thiện ở trên ḥn đảo Laṅkā được bao nhiêu, với sự tôn kính đức vua đă cúng dường y phục đến tất cả các vị trong hội chúng tỳ khưu. Vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc được mười hai năm.

 

33/- Mahādāṭhikaputto yo’maṇḍagāmiṇi nāmako,
abhayo vissuto rājā āsi dīpamhi issaro.


Người con trai của Mahādāṭhika tên Āmaṇḍagāmiṇi, tức là vị vua được biết tiếng là Abhaya, đă trở thành vị chúa tể ở trên ḥn đảo.

 

34/- Khaṇāpesi udapānaṃ gāmeṇḍitaḷākampi ca,
rajatalenaṃ kāresi thūpassa rajatāmayaṃ.


Đức vua đă cho đào giếng nước luôn cả hồ nước Gāmeṇḍitaḷāka nữa. C̣n đối với ngôi bảo tháp, đức vua đă cho thực hiện Rajatalena được làm bằng kim loại bạc.

 

35/- Chattātichattaṃ kāresi thūpārāme varuttame,
mahāvihāre ca thūpārāme’bho hammiyaṃ varaṃ.


Đức vua đă cho thực hiện chiếc lọng che hai tầng ở tại tu viện Bảo Tháp cao quư tối thượng và dăy nhà quư báu ở tại hai nơi, Mahāvihāra (Đại Tự) và Thūpārāma (Tu viện Bảo Tháp).

 

36/- Bhaṇḍāgāraṃ akāresi bhaṇḍalenaṃ ca sabbaso,
āṇāpesi aghānañca dīpamhi tambapaṇṇiye,
navavassaṭṭhamāsāni rajjaṃ kāresi khattiyo.


Đức vua đă cho xây dựng hoàn hảo gian nhà chứa vật dụng và pḥng kho chứa vật dụng và đă truyền lệnh không được giết hại ở trên ḥn đảo Tambapaṇṇi. Vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc được chín năm tám tháng.

 

37/- Tassa kaniṭṭho kaṇīrajānu tissoti vissuto,
saṃpuṇṇa tīṇi vassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.


Người em trai của vị ấy được biết tiếng là Kaṇīrajānu Tissa. Vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc tṛn đủ ba năm.

 

38/- Āmaṇḍagāmiṇiputto cūlābhayoti vissuto,
patiṭṭhāpesi so rājā gaggarārāmamuttamaṃ,
rajjaṃ kāresi vass’ekaṃ cūlābhayamahīpati.


Người con trai của Āmaṇḍagāmiṇi được biết tiếng là Cūlābhaya. Vị vua ấy đă cho thiết lập tu viện tối thắng Gaggarārāma. Đức vua Cūlābhaya đă trị v́ vương quốc được một năm

 

39/- Sīvalī nāma sādevī revatī iti vissutā,
catumāsamakā rajjaṃ dhītā āmaṇḍarājino.


Người con gái của đức vua Āmaṇḍa là vị hoàng hậu tên Sīvalī và được biết tiếng là Revatī đă trị v́ vương quốc được bốn tháng.

 

40/- Āmaṇḍabhāgineyyo tu sīvaliṃ apanīya taṃ,
ilanāgo’ti nāmena rajjaṃ akārayi pure.


Nhưng người cháu cậu của Āmaṇḍa tên là Ilanāga đă truất phế hoàng hậu Sīvalī ấy rồi đă trị v́ vương quốc ở trong thành phố.

 

41/- Ilanāgo nāma rājā suṇitvā kapijātakaṃ,
tissadūrataḷāke ca khanāpesi arindamo.


Đức vua tên Ilanāga, vị chúa vô địch, sau khi nghe được câu chuyện Bổn Sanh Con Khỉ đă cho đào hai hồ nước Tissa và Dūra.

 

42/- Chavassāni ca so rajjaṃ kāresi dīpalañjake,
sīvo’ti nāma nāmena candamukho’ti vissuto,
akāsi maṇikārāmaṃ vihāre issaravhaye.


Vị ấy đă trị v́ vương quốc ở ḥn đảo Laṅkā được sáu năm. Vị vua có tên là Sīva, được biết tiếng là Candamukha, đă xây dựng tu viện Maṇikārāma ở tại chủng viện có tên là Issara.

 

43/- Tassa rañño mahesī ca damilādevīti vissutā.
taññeva gāme vaṭṭaṃ ca adā’rāmassa sā tadā,
sattamās’aṭṭhavassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.


Hoàng hậu của vị vua ấy được biết tiếng là Damilādevī. Khi ấy, nàng ấy đă trao tặng phần thu nhập ở ngôi làng đến tu viện. Vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc được tám năm bảy tháng.

 

44/- Tisso ca nāma so rājā yasalālo’ti vissuto,
mās’aṭṭhasattavassāni dīpe rajjamakārayi.


Đức vua tên Tissa ấy được biết tiếng là Yasalālo đă trị v́ vương quốc ở trên ḥn đảo được bảy năm tám tháng.

 

45/- Dvārapālassa atrajo subharājā’ti vissuto,
kārāpesi subhārāmaṃ villavihārakampi ca.


Người con trai của vị gác cổng, được biết tiếng là đức vua Subha, đă cho xây dựng tu viện Subhārāma và chủng viện Villavihāra.

 

46/- Pariveṇamakāresi attanāmena so tadā,
chavassāni ca dīpamhi rājā rajjamakārayī.


Khi ấy, vị ấy đă cho xây dựng pḥng ốc đặt theo tên của ḿnh. Đức vua đă trị v́ vương quốc ở trên ḥn đảo được sáu năm.

 

Bhāṇavāraṃ ekavīsatimaṃ.


Tụng phẩm thứ hai mươi mốt.

 

Ekavīsatimo paricchedo.


Chương thứ hai mươi mốt

Đầu trang | Mục lục | 01 | 02| 03| 04| 05| 06| 07| 08| 09| 10| 11| 12| 13| 14| 15| 16| 17| 18| 19| 20| 21| 22|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh