SATTAMO PARICCHEDO


CHƯƠNG THỨ BẢY

 

1/- Mahāsamāgamo hoti jambudīpasamantato, bhikkhu-asītikoṭiyo bhikkhunī channavuti sahassiyo.


Đă có một cuộc đại hội gồm tám mươi koṭi (800.000.000) vị tỳ khưu và chín mươi sáu ngàn vị tỳ khưu ni từ khắp các nơi thuộc xứ Jambudīpa.

 

2/- Bhikkhū ca bhikkhuniyo ca chaḷabhiññā bahutarā,
bhikkhū iddhānubhāvena samaṃ katvā mahītalaṃ.


Phần lớn các vị tỳ khưu và tỳ khưu ni đều có sáu thắng trí. Các vị tỳ khưu đă tự làm bằng phẳng mặt đất nhờ vào năng lực thần thông.

 

3/- Lokavivaraṇaṃ katvā dassesuṃ pūjiye mahe,
asokārāme ṭhito rājā jambudīpaṃ avekkhati.


Và đă khai mở vũ trụ để phô bày các lễ hội cúng dường. Đức vua đă đứng ở tu viện Asoka quan sát xứ Jambudīpa.

 

4/- Bhikkhu-iddhānubhāvena asoko sabbattha passati,
addasa vihāraṃ sabbaṃ sabbattha mahiyaṃ kataṃ.


Nhờ vào năng lực thần thông của các vị tỳ khưu, đức vua Asoka đă xem xét khắp mọi nơi. Đức vua đă nh́n thấy tất cả các tu viện được xây dựng ở khắp các nơi trên trái đất.

 

5/- Dhajaṃ ussāpitaṃ pupphaṃ toraṇañca mālagghiyaṃ,
kadalipuṇṇaghaṭañc’eva nānāpupphasamohitaṃ.


(Mỗi tu viện) có cờ xí được dương lên, bông hoa, cổng chào, tràng hoa giá trị, thân cây chuối, và chum đầy (nước) được trang hoàng với nhiều loại bông hoa.

 

6/- Addasa dīpamaṇḍalaṃ vibhūsantaṃ catuddisaṃ,
pamodito haṭṭhamano pekkhanto vattate mahe.


Đức vua đă nh́n thấy khuôn viên ḥn đảo được trang hoàng khắp bốn phương và đă trở nên hoan hỷ, thích ư trong khi quan sát các lễ hội đang được tiến hành.

 

7/- Samāgate bhikkhusaṅghe bhikkhunī ca samāgate,
mahādānañca paññattaṃ dīyamāne vanibbake.


(Tại các lễ hội) hội chúng tỳ khưu đă tụ họp lại và các tỳ khưu ni đă cùng nhau đi đến, c̣n có các người ăn xin đang được ban bố vật thí hậu hĩ dành riêng cho họ.

 

8/- Caturāsītisahassāni vihāre disvāna pūjite,
asoko’pi attamano bhikkhusaṅghaṃ pavedayi.


Sau khi nh́n thấy tám mươi bốn ngàn tu viện đă được dâng cúng, với tâm tư hoan hỷ đức vua Asoka cũng đă thông báo đến hội chúng tỳ khưu rằng:

 

9/- Ahañca bhante dāyādo satthubuddhassa sāsane,
bahu mayhaṃ pariccāgo sāsane sāravādino.


“Thưa các ngài, trẫm là thân quyến trong Giáo Pháp của đức Phật là đấng Đạo Sư. Nhiều sự cống hiến của trẫm đối với Giáo Pháp được xem là các bằng chứng.

 

10/- Channavutikoṭiyo ca vissajjetvā mahādhanaṃ,
caturāsītisahassāni ārāmā kāritā mayā.
11/- Pūjāya dhammakkhandhassa buddhaseṭṭhassa desite,
cattārisatasahassāni devasikaṃ pavattayi.


Trẫm đă xuất ra tài sản khổng lồ là chín mươi sáu koṭi và đă cho xây dựng tám mươi bốn ngàn tu viện để cúng dường đến (tám mươi bốn ngàn) Pháp uẩn đă được đức Phật tối thượng thuyết giảng, và mỗi ngày chi dụng bốn trăm ngàn.

 

12/- Ekañca cetiyaṃ pūjaṃ ekaṃ nigrodhasavhayaṃ,
ekañca dhammakathikānaṃ ekaṃ gilānapaccayaṃ.


Cúng dường bảo tháp là một phần, vị tên là Nigrodha là một phần, dâng các vị Pháp sư là một phần, và một phần là nhu cầu của các vị bệnh.

 

13/- Dīyati devasikaṃ niccaṃ mahāgaṅgāva odanaṃ,
añño koci pariccāgo bhiyyo mayhaṃ na vijjati.


Thường xuyên mỗi ngày lượng cơm được bố thí như là sông Gaṅgā rộng lớn. Không t́m thấy được bất cứ sự cống hiến nào khác hơn được (sự bố thí) của trẫm.

 

14/- Saddhā mayhaṃ daḷhatarā tasmā dāyādo sāsane,
sutvāna vacanaṃ rañño dhammāsokassa bhāsitaṃ.
15/- Paṇḍito sutasampanno nipuṇatthavinicchayo,
saṅghassa tesu vihāraṃ anuggahatthāya sāsanaṃ.


Niềm tin của trẫm là bền vững hơn, do đó trẫm là thân quyến trong Giáo Pháp.” Sau khi lắng nghe lời phân trần của đức vua Asoka công chính, trong số các vị ấy của hội chúng có vị thông thái, thành tựu về học tập, khéo léo giải quyết sự việc nhằm mục đích nâng đỡ sự tồn tại của Giáo Pháp.

 

16/- Anāgate ca addhāne pavattiṃ ñatvā vicakkhaṇo,
byākāsi moggaliputto dhammāsokena pucchitaṃ.


Biết được sự tiến triển trong tương lai xa vời nên khi được đức vua Asoka công chính hỏi, vị có sự suy xét toàn diện Moggalliputta đă trả lời rằng:

 

17/- Paccayadāyako nāma sāsane paṭibāhiro,
yassa puttaṃ vā dhītaraṃ vā urasmiṃ jātamanvayaṃ.
18/- Pabbājesi cajetvāna so ve dāyādo sāsane,
sutvāna vacanaṃ rājā dhammāsoko mahīpati.


“Người thí chủ về vật dụng gọi là người ở bên ngoài Giáo Pháp. Người nào hy sinh và khuyến khích người con trai hoặc con gái có cùng ḍng dơi và được sanh ra trong huyết thống đi xuất gia, người ấy thật sự là thân quyến trong Giáo Pháp.” Đức vua Asoka công chính, vị chúa tể của trái đất, đă lắng nghe lời chỉ dạy ấy.

 

19/- Mahindakumāraṃ puttaṃ saṅghamittañca dhītaraṃ,
ubho amantayi rājā dāyādo homi sāsane.


Đối với con trai là hoàng tử Mahinda và con gái là Saṅghamittā, đức vua đă nói với cả hai rằng: “Hăy giúp trẫm trở thành thân quyến trong Giáo Pháp.”

 

20/- Sutvāna pituno vākyaṃ ubho puttādhivāsayuṃ,
suṭṭhu deva sampaṭicchāma karoma vacanaṃ tava.


Nghe được lời nói của cha, cả hai người con đă đồng ư rằng: “Tâu bệ hạ, tốt lắm. Chúng con xin chấp thuận và thi hành lời nói của cha.

 

21/- Pabbājesi ca no khippaṃ dāyādo hohi sāsane,
paripuṇṇavīsati vasso mahindo asokatrajo.


Cha hăy mau mau cho chúng con xuất gia và trở thành thân quyến trong Giáo Pháp.” Mahinda, người con trai của đức vua Asoka, là vừa tṛn hai mươi tuổi.

 

22/- Saṅghamittā ca jātiyā vassaṃ aṭṭhārasaṃ bhave,,
chavassamhi asokassa ubho pabbajitā pajā.


Và Saṅghamittā, người con gái là mười tám tuổi. Cả hai người con đă được xuất gia vào năm thứ sáu của triều đại vua Asoka.

 

23/- Tath’eva upasampanno mahindo dīpajotako,
saṅghamittā tadā yeva sikkhāyo’va samādiyi.


Theo đúng như thế, bậc quang đăng Mahinda đă được tu lên bậc trên. Chính vào lúc ấy, Saṅghamittā đă thọ tŕ các điều học.

 

24/- Ahu moggaliputto’va theravādo mahāgaṇī,
catupaññāsa vassamhi dhammāsoko abhisitto.


Khi vị có hội chúng đông đảo Moggaliputta thuộc hệ phái Theravāda được năm mươi bốn niên lạp, đức vua công chính Asoka được phong vương.

 

25/- Asokassābhisittato cha saṭṭhi moggalisavhayo,
tato mahindo pabbajito moggaliputtassa santike,
pabbājesi mahādevo majjhanto upasampade.


Sáu năm sau khi đức vua Asoka được đăng quang và vị tên Moggali được sáu mươi (niên lạp), khi ấy Mahinda đă được xuất gia trong sự chứng minh của ngài Moggaliputta, ngài Mahādeva đă cho xuất gia và ngài Majjhanta (là vị tuyên ngôn) trong cuộc lễ tu lên bậc trên.

 

26/- Ime te nāyakā tīṇi mahindassānukampakā,
moggaliputto upajjhāyo mahindaṃ dīpajotakaṃ.
27/- Vācesi piṭakaṃ sabbaṃ atthaṃ dhammañca kevalaṃ,
asokassa dasavassamhi mahindo catuvassiko.


Các vị thầy hướng dẫn ấy là ba (mẫu mực về những) người có ḷng thương tưởng đến Mahinda. Moggaliputta là thầy tế độ đă dạy cho bậc quang đăng Mahinda tất cả các Tạng, ư nghĩa, và toàn bộ Giáo Pháp. Mahinda được bốn niên lạp nhằm vào năm thứ mười của triều vua Asoka.

 

28/- Sabbaṃ sutapariyattiṃ gaṇ’upācariyo ahū,
sudesitaṃ suvibhattaṃ ubhosaṅgahasuttakaṃ.
29/- Mahindo theravādakaṃ uggahetvāna dhārayi,
vinīto moggaliputto mahindaṃ asokatrajaṃ.


Ngài Moggaliputta đă huấn luyện Mahinda là người con trai của đức vua Asoka. Sau khi học tập, Mahinda đă duy tŕ toàn bộ pháp học đă được nghe, đă được khéo thuyết giảng, đă được khéo phân tích, là những lời kinh điển của hai kỳ kết tập, là lời dạy của các vị trưởng lăo, và đă trở thành vị thầy kế thừa của hội chúng.

 

30/- Tisso vijjā chaḷabhiññā caturo paṭīsambhidā,
tisso moggaliputto ca mahindaṃ saddhivihārikaṃ,
āgamapiṭakaṃ sabbaṃ sikkhāpesi nirantaraṃ.


Và ngài Tissa Moggaliputta là vị có tam minh, sáu thắng trí, bốn tuệ phân tích đă dạy cho đệ tử Mahinda toàn bộ Kinh Tạng không thiếu sót.

 

31/- Tīṇivassamhi nigrodho catuvassamhi bhātaro, chavassamhi pabbajito mahindo asokatrajo.


(Tiếp kiến) Nigrodha là vào năm thứ ba, (giết chết) các anh em vào năm thứ tư, con trai của Asoka là Mahinda đă xuất gia vào năm thứ sáu.1

 

32/- Kontiputtā ubho therā tisso cā’pi sumittako,
aṭṭhavassamhi’sokassa parinibbiṃsu mahiddhikā.


Cả hai vị trưởng lăo Tissa và Sumittaka có đại thần lực đă viên tịch Niết Bàn vào năm thứ tám của (triều đại) Asoka. Cả hai vị đều là con trai của Kontī.2

 

33/- Ime kumārā pabbajitā ubho therā ca nibbutā,
upāsakattaṃ desiṃsu khattiyā brāhmaṇā bahū.


Những người con vua này đă xuất gia và hai vị trưởng lăo đă Niết Bàn. Nhiều người Sát-đế-lỵ và Bà-la-môn đă tuyên bố tư cách cư sĩ.

 

34/- Mahālābho ca sakkāro uppajji buddhasāsane,
pahīnalābhasakkārā titthiyaputhuladdhikā.


Lợi lộc dồi dào và sự tôn vinh đă đến với Giáo Pháp của đức Phật, c̣n ngoại đạo và tà giáo có lợi lộc và sự tôn vinh thấp kém.

 

35/- Paṇḍaraṅgā jaṭilā ca nigaṇṭhācelakādikā,
aṭṭhaṃsu sattavassāni ahosi vagguposatho.


Các ngoại đạo như là Paṇḍaraṅga, Jaṭila, Nigaṇṭha, Acelaka, v.v... đă hiện diện (trà trộn), và trong bảy năm lễ Uposatha đă được thực hiện theo phe nhóm.

 

36/- Ariyā pesalā lajjī na pavisanti uposathaṃ,
sampatte ca vassasate vassaṃ chattiṃsa satāni ca.


Các vị Thánh nhân hiền thiện, có liêm sĩ đă không tham dự lễ Uposatha. Và hai trăm ba mươi sáu năm đă trôi qua (kể từ lúc đức Phật viên tịch Niết Bàn).

 

37/- Saṭṭhi bhikkhusahassāni asokārāme vasiṃsu te,
ājīvakā aññaladdhikā nānā dūsenti sāsanaṃ.


Sáu mươi ngàn vị tỳ khưu đă cư ngụ trong tu viện Asokārāma. Họ là các đạo sĩ Ājīvaka và nhiều giáo phái khác đă làm hư hoại Giáo Pháp.

 

38/- Sabbe kāsāvavasanā dūsenti jinasāsanaṃ,
bhikkhusahassaparivuto chaḷabhiñño mahiddhiko.
39/- Moggaliputto mahāpañño paravādappamaddano,
theravādaṃ daḷhaṃ katvā saṅgahaṃ tatiyaṃ kato.


Mặc y ca-sa, tất cả bọn họ đă làm hư hoại Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng. Với một ngàn vị tỳ khưu tùy tùng, ngài Moggaliputta có đại trí tuệ, đại thần lực, sáu thắng trí, là vị đă triệt hạ các học thuyết khác, đă củng cố hệ phái Theravāda, và đă tiến hành cuộc kết tập lần thứ ba.

 

40/- Madditvā nānāvādāni nīharitvā alajjino,
sāsanaṃ jotayitvāna kathāvatthuṃ pakāsayi.


Sau khi bác bỏ các học thuyết khác và trục xuất những kẻ vô liêm sĩ, ngài đă làm sáng chói Giáo Pháp và đă công bố tác phẩm Kathāvatthu.

 

41/- Tassa moggaliputtassa mahindo saddhivihāriko,
upajjhāyassa santike saddhammaṃ pariyāpuṇi.


Mahinda là đệ tử của vị Moggaliputta ấy và đă học tập Chánh Pháp trực tiếp từ thầy tế độ.

 

42/- Nikāye pañca vācesi sattac’eva pakaraṇe,
ubhato vibhaṅgaṃ vinayaṃ parivārañca khandhakaṃ,
uggahi vīro nipuṇo upajjhāyassa santike’ti.


Ngài Moggaliputta đă dạy về năm bộ Kinh và bảy tập Vi Diệu Pháp, cả hai bộ Luật Phân Tích thêm vào bộ Tập Yếu và Luật Hợp Phần. Vị anh hùng (Mahinda) thông minh đă học tập trực tiếp từ vị thầy tế độ.

 

43/- Nikkhante dutiye vassasate vassāni chattiṃsati,
puna bhedo ajāyitha theravādānamuttamo.


Khi hai trăm ba mươi sáu năm đă trôi qua, lại có sự chia rẽ trầm trọng đă phát khởi giữa các vị thuộc hệ phái Theravāda.3

 

44/- Pātaḷiputtanagaramhi rajjaṃ kāresi khattiyo,
dhammāsoko mahārājā pasanno buddhasāsane.


Vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc tại thành Pātaḷiputta là đại vương Asoka công chính đă có niềm tin vào Phật Pháp.

 

45/- Mahādānaṃ pavattesi saṅghe guṇavaruttame,
cattāri satasahassāni ekāhen’eva nissaji.


Đức vua đă tiến hành cuộc đại thí đến hội chúng cao quư nhất về đức hạnh và đă xuất ra bốn trăm ngàn chỉ trong một ngày.

 

46/- Cetiyassa yajā ekaṃ dhammassa savanassa ca,
gilānānañca paccayaṃ ekaṃ saṅghassa nissaji.


Đức vua đă cúng dường một phần đến ngôi bảo tháp, (một phần) cho việc nghe Pháp, (một phần) về thuốc men cho các người bệnh, và một phần đến hội chúng (tỳ khưu).

 

47/- Titthiyā lābhaṃ disvāna sakkārañca mahārahaṃ,
saṭṭhimattasahassāni theyyasaṃvāsakā ahū.


Các vị ngoại đạo với số lượng sáu mươi ngàn nhận thấy lợi lộc và sự tôn vinh vô cùng lớn lao nên đă cộng trú theo lối trộm cắp (h́nh tướng).

 

48/- Asokārāmavihāramhi pātimokkho paricchiji,
kārāpento pātimokkhaṃ amacco ariye ghātayi.


Ở tại tu viện Asokārāma, giới bổn Pātimokkha đă bị gián đoạn. Có vị quan đại thần trong lúc cho tiến hành (việc đọc tụng) giới bổn Pātimokkha đă giết chết nhiều bậc Thánh nhân.

 

49/- Titthiye niggahatthāya bahū buddhassa sāvakā,
saṭṭhimattasahassāni jinaputtā samāgatā.


Nhằm mục đích chế ngự các kẻ ngoại đạo, nhiều Thinh Văn đệ tử Phật với số lượng sáu mươi ngàn vị Thích Tử đă tụ hội lại.

 

50/- Ekasmiṃ sannipātamhi thero Moggali atrajo,
satthukappo mahānāgo paṭhavyā n’atthi īdiso.


Tại cuộc hội họp ấy, vị trưởng lăo Moggaliputta là vị bậc trưởng thượng được xem như là bậc Đạo Sư, ở trên trái đất không có ǵ sánh bằng.

 

51/- Ariyānaṃ ghātitaṃ kammaṃ rājā theraṃ apucchatha,
pāṭihīraṃ karitvāna rañño kaṅkhaṃ vinodayi.


Khi ấy, đức vua đă hỏi vị trưởng lăo về việc các bậc Thánh nhân đă bị giết hại. Vị trưởng lăo đă thể hiện thần thông và đă giải tỏa nỗi nghi hoặc của đức vua.4

 

52/- Therassa santike rājā uggahetvāna sāsanaṃ,
theyyasaṃvāsabhikkhuno nāseti liṅganāsanaṃ.


Đức vua đă học hỏi giáo lư trực tiếp từ vị trưởng lăo và đă cho trục xuất các vị tỳ khưu đă cộng trú theo lối trộm cắp (h́nh tướng).

 

53/- Titthiyā sakavādena pabbajitvā anādarā,
buddhavacanaṃ bhindiṃsu visuddhakañcanaṃ iva.


Sau khi xuất gia, những kẻ ngoại đạo không ḷng tự trọng đă phá hoại Phật Pháp được ví như vàng ṛng tinh khiết bằng học thuyết của ḿnh.

 

54/- Sabbe’pi te bhinnavādā vilomā theravādato,
tesañca niggahatthāya sakavādavibodhanaṃ.
55/- Desesi thero abhidhammaṃ kathāvatthuppakaranaṃ,
niggaho īdiso natthi paravādappamaddanaṃ.


Tất cả các hệ phái ly khai ấy là trái nghịch với truyền thống Theravāda. Nhằm mục đích chế ngự những kẻ ấy và làm rạng rỡ truyền thống của ḿnh, vị trưởng lăo đă thuyết giảng tập tài liệu Kathāvatthu thuộc Tạng Vi Diệu Pháp. Việc triệt hạ các học thuyết khác với sự miệt thị tương tợ như thế là chưa từng có.

 

56/- Desetvā thero abhidhammaṃ kathāvatthuppakaraṇaṃ,
sakavādasodhanatthāya sāsanaṃ dīghakālikaṃ.
57/- Arahantānaṃ sahassaṃ uccinitvāna nāyako,
varaṃ varaṃ gahetvāna akāsi dhammasaṅgahaṃ.


Sau khi thuyết giảng tập tài liệu Kathāvatthu thuộc Tạng Vi Diệu Pháp, vị trưởng lăo, là người lănh đạo, đă tuyển chọn và có được một ngàn vị A-la-hán rồi đă tiến hành cuộc kết tập Giáo Pháp nhằm mục đích thanh lọc truyền thống của ḿnh và duy tŕ Giáo Pháp trong thời gian lâu dài.

 

58/- Asokārāmavihāramhi dhammarājena kārite,
navamāsehi niṭṭhāsi tatiyo saṅgaho ayanti.


Cuộc kết tập lần thứ ba này đă hoàn tất trong chín tháng ở tại tu viện Asokārāma đă được cho xây dựng bởi đức vua Asoka công chính.

 

Tatiya-saddhamma-saṅgahaṃ niṭṭhitaṃ.


Dứt cuộc kết tập Chánh Pháp lần thứ ba.

 

Sattamo paricchedo


Chương thứ bảy.

 

Bhāṇavāraṃ sattamaṃ.


Tụng phẩm thứ bảy.

Đầu trang | Mục lục | 01 | 02| 03| 04| 05| 06| 07| 08| 09| 10| 11| 12| 13| 14| 15| 16| 17| 18| 19| 20| 21| 22|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh