TERASAMO PARICCHEDO


CHƯƠNG THỨ MƯỜI BA

 

1- Adiṭṭhapubbā te sabbe janakāyā samāgatā,
rājanivesanadvāre mahāsadd’ānusāvayuṃ.


Trước đây chưa từng được nhìn thấy các vị ấy, toàn bộ đám đông dân chúng đã tụ tập lại ở cửa hoàng cung và reo hò ầm ĩ.

 

2/- Sutvā rājā mahāsaddaṃ upasaṅkamma taṃ janaṃ,
kimatthāya puthū sabbe mahāsenā samāgatā.


Nghe được tiếng ồn ầm ĩ, đức vua đã đến gần đám người ấy (hỏi rằng): “Lý do gì khiến tất cả đám thần dân đông đảo đã tụ họp lại?”

 

3/- Ayaṃ deva mahāsenā saṅghadassanam āgatā,
dassanaṃ alabhamānā mahāsaddaṃ akaṃsu te.


“Tâu bệ hạ, đám người đông đảo này đã đi đến để chiêm ngưỡng hội chúng (tỳ khưu). Vì không được nhìn thấy nên họ đã gây nên tiếng ồn ầm ĩ.”

 

4/- Antepuraṃ susambādhaṃ janakāya patiṭṭhituṃ,
hatthisālaṃ asambādhaṃ theraṃ passantu te janā.


(Đức vua nói rằng): “Nội thành quá chật chội để quy tụ lại đám đông người. Trại voi thì không chật chội, đám người ấy hãy chiêm ngưỡng vị trưởng lão (tại nơi ấy).”

 

5/- Bhuttāvī anumodetvā uṭṭhahitvāna āsanā,
rājagharā nikkhamitvā hatthisālaṃ upāgami.


Sau khi thọ thực xong, vị trưởng lão đã tùy hỷ rồi đã từ chỗ ngồi đứng dậy, sau đó đã rời khỏi hoàng cung và đi đến trại voi.

 

6/- Hatthisālamhi pallaṅkaṃ paññāpesuṃ mahārahaṃ,
nisīdi pallaṅkavare mahindo dīpajotako.


Ở tại trại voi, họ đã sắp đặt ngôi bảo tọa vô cùng quý giá. Bậc quang đăng Mahinda đã ngồi xuống ở ngôi bảo tọa cao quý.

 

7/- Nisinna pallaṅkavare mahanto gaṇapuṅgavo.
kathesi satthasuttantaṃ devadūtaṃ varuttamaṃ,


Sau khi ngồi xuống ở ngôi bảo tọa cao quý, vị thủ lãnh vĩ đại của hội chúng đã thuyết giảng về phần Kinh Tạng của bậc Đạo Sư là bài Kinh Thiên Sứ3 vô cùng cao quý.

 

8/- Sutvāna devadūtaṃ taṃ pubbakammaṃ sudāruṇaṃ,
bhītaṃ satte pāpuniṃsu nirayabhayatajjitā.


Sau khi lắng nghe bài Kinh Thiên Sứ ấy (phân tích) về nghiệp có tính chất vô cùng xấu xa đã tạo trước đây, chúng sanh đã bị hoảng hốt và khởi lên nỗi lo sợ về địa ngục.

 

9/- Ñatvā bhayaṭṭhite satte catusaccaṃ pakāsayi,
pariyosāne sahassānaṃ dutiyābhisamayo ahū.


Biết được chúng sanh đã rơi vào nỗi lo sợ, ngài Mahinda đã giảng giải về Tứ Diệu Đế. Vào lúc kết thúc (buổi giảng) có một ngàn người (đã chứng ngộ); (đây là) sự chứng đạt lần thứ nhì.

 

10/- Hatthisālāya nikkhamma mahājanapurakkhato,
tosayanto bahū satte buddho rājagahe yathā,
nagaramhā dakkhiṇadvārā nikkhamitvā mahājanā.


Ngài Mahinda dẫn đầu đám đông dân chúng đã rời khỏi trại voi đồng thời làm cho vô số chúng sanh được hoan hỷ, tương tợ như lúc đức Phật ở tại thành Rājagaha. Đám đông dân chúng đã rời khỏi thành phố bằng cánh cổng phía nam.

 

11/- Mahānandanavanaṃ nāma uyyānaṃ dakkhiṇā pure,
rājuyyānamhi pallaṅkaṃ paññāpesuṃ mahārahaṃ.


Ở tại phía nam của thành phố có khu vườn tên là Mahānandanavana. Ở tại khu vườn của đức vua, họ đã sắp đặt ngôi bảo tọa vô cùng quý giá.

 

12/- Tattha thero nisīditvā kathesi dhammādhammesu kovido,
kathesi tesaṃ suttantaṃ bālapaṇḍitam uttamaṃ.


Là vị rành rẽ những gì thuộc về Chánh Pháp và không phải Chánh Pháp, vị trưởng lão đã ngồi xuống ở tại nơi ấy và đã thuyết giảng đến họ bài kinh Hiền Ngu4 tối thắng.

 

13/- Tattha pāṇasahassānaṃ dhammābhisamayo ahu,
mahāsamāgamo āsi uyyāne nandane tadā.


Tại nơi ấy một ngàn chúng sanh đã thành tựu sự chứng ngộ trong Giáo Pháp. Khi ấy, đã có cuộc tụ họp đông đảo ở tại khu vườn Nandana.

 

14/- Kulagharaṇī kumārī ca kulasuṇhī kulaputtiyo,
saṅghāritā tadā hutvā theraṃ dassanam āgatā.


Khi ấy, những người vợ của các gia đình vọng tộc, các cô thiếu nữ, những cô con dâu, và các người con gái của các gia đình danh giá đã tụ tập lại thành đoàn đi đến chiêm ngưỡng vị trưởng lão

 

15/- Tehi saddhiṃ sammodento sāyaṇhasamayo ahū,
idh’eva therā vasantu uyyāne mahānandane.


Hoàng hôn đã buông xuống trong lúc còn đang chào hỏi thân thiện với họ. (Đức vua đã nói rằng): “Các vị trưởng lão hãy ngụ lại ngay tại đây, ở công viên Mahānandana.

 

16/- Atisāyaṃ gamīyantā ito dūre giribbaje,
accāsannañca gāmantaṃ vippakiṇṇamahājanaṃ.


Đã quá tối để các ngài đi từ đây đến nơi xa xôi là Giribbaja.” (Ngài Mahinda đáp): “Vùng phụ cận làng lại quá gần và có đám đông người qua lại.

 

17/- Rattiṃ saddo mahā hoti sakkasālūpamaṃ imaṃ,
paṭisallānasāruppaṃ alaṃ gacchāma pabbataṃ.


Ban đêm, tiếng động thì ồn ào. Chỗ này giống như ngôi giảng đường của Sakka. Vậy chúng ta hãy đi đến ngọn núi là nơi có điều kiện thích hợp cho việc thiền tịnh.”

 

18/- Mahāmeghavanaṃ nāma uyyānaṃ vivittaṃ mama,
gamanāgamanasampannaṃ nātidūre na santike.


“Trẫm có khu vườn tách biệt tên là Mahāmeghavana, thuận tiện việc đi lại, không quá xa và không quá gần.

 

19/- Atthikānaṃ manussānaṃ abhikkamanasukkhāgamaṃ,
appakiṇṇaṃ divā saddo rattiṃ saddo na jāyati.


Việc tiếp cận và đi đến được dễ dàng đối với những người có ước muốn, ban ngày tiếng động không nhiều, không có tiếng động vào ban đêm.

 

20/- Paṭisallānasāruppaṃ pabbajitānulomikaṃ,
dassanachāyāsampannaṃ pupphaphaladharaṃ subhaṃ.


Là nơi thuận tiện cho việc thiền tịnh, thích hợp cho các bậc xuất gia, có cảnh trí và bóng mát, có nguồn hoa trái, và xinh đẹp.

 

21/- Vatiyā suparikkhittaṃ dvāraṭṭālasugopitaṃ,
rājadvāraṃ suvibhattaṃ uyyāne me manorame.


Khu vườn được bao bọc cẩn thận bởi lớp rào, được bảo vệ chắc chắn bởi các cổng thành và tháp canh, có cánh cổng hoàng thành được phân bố khéo léo ở khu vườn xinh đẹp của trẫm.

 

22/- Suvibhattā pokkharaṇī sañchannaṃ padumuppalaṃ,
sītūdakaṃ supatiṭṭhaṃ sādupupphabhigandhiyaṃ.


Có hồ nước khéo được bố trí, có hoa sen trắng và xanh bao phủ, có nước mát lạnh đượm mùi hương thơm ngát của các bông hoa ngọt ngào đã khéo được thiết lập.

 

23/- Evaṃ rammaṃ mam’uyyānaṃ sahasaṅghassa phāsukaṃ, āvasatu tahiṃ thera mam’atthaṃ anukampatu.


Như thế, khu vườn của trẫm là tuyệt vời và thoải mái cho ngài và hội chúng. Thưa vị trưởng lão, ngài hãy cư ngụ tại đây và hãy tỏ lòng thương tưởng đến lợi ích của trẫm.”

 

24/- Sutvāna rañño vacanaṃ mahindatthero sahaggaṇo,
amaccasaṅghaparibbūḷho agamā meghavanaṃ tadā.


Khi ấy, nghe theo lời nói của đức vua, trưởng lão Mahinda cùng với hội chúng được tập thể các quan đại thần tháp tùng đã đi đến Meghavana.

 

25/- Āyācito narindena mahindatthero mahāgaṇī,
mahāmeghavanuyyānaṃ pāvisi yuttajātikaṃ.


Được thỉnh cầu bởi đức vua, trưởng lão Mahinda là vị có hội chúng đông đảo đã đi vào khu vườn Mahāmeghavana có bản chất phù hợp

 

26/- Uyyāne rājavatthumhi avasi thero mahāgaṇī,
dutiye divase rājā therānaṃ samupāgami.


Vị trưởng lão có hội chúng đông đảo đã cư ngụ ở khu vườn trong mảnh đất của đức vua. Vào ngày thứ nhì, đức vua đã đi đến gặp các vị trưởng lão.

 

27/- Abhivādetvā sirasā rājā therānamabravī,
kacci sukhaṃ asayittha phāsuvāso bhavissati.


Sau khi đê đầu đảnh lễ, đức vua đã nói với các vị trưởng lão rằng: “Chắc hẳn các ngài ngủ được ngon giấc? Chắc hẳn việc cư ngụ sẽ được thoải mái?”

 

28/- Vivittaṃ utusampannaṃ manussarāhaseyyakaṃ,
paṭisallānasāruppaṃ sappāyañca senāsanaṃ.


(Ngài Mahinda đáp): “Chỗ ngụ được hoàn toàn tách biệt, đầy đủ không khí, không chung đụng với mọi người, thuận tiện việc thiền tịnh, và có sự lợi ích.”

 

29/- Tato attamano rājā haṭṭho’daggamānaso,
añjaliṃ paggahetvāna idaṃ vacanam abravī,
suvaṇṇabhiṅkāraṃ gahetvā onojesi mahīpati.


Khi ấy, đức vua được hoan hỷ, mừng rỡ, tâm trí phấn chấn, đã chắp tay lên và đã nói lời này. Rồi đức vua đã cầm lấy bình nước bằng vàng và rưới lên.

 

30/- Im’āhaṃ bhante uyyānaṃ mahāmeghavanaṃ subhaṃ,
cātuddisassa saṅghassa dadāma paṭigaṇhatha.


“Thưa ngài, trẫm xin dâng khu vườn Mahāmeghavana xinh đẹp này đến Tăng chúng bốn phương. Xin ngài hãy thọ nhận.”

 

31/- Narindavacanaṃ sutvā mahindo dīpajotako,
paṭiggahesi uyyānaṃ saṅghārāmassa kāraṇā.


Bậc quang đăng Mahindo đã lắng nghe lời nói của đức vua và đã thọ lãnh khu vườn để làm tu viện cho hội chúng.

 

32/- Dadantaṃ paṭigaṇhantassa mahāmeghavanaṃ tadā,
akampi paṭhavī tattha nānāgajjanakampanaṃ.


Trong khi vị ấy thọ nhận khu vườn Mahāmeghavana đang được dâng cúng, trái đất đã rúng động và đã có nhiều sự rung chuyển và tiếng sấm động ở tại nơi ấy.

 

33/- Patiṭṭhapesi saṅghassa narindo tissasavhayo,
mahāmeghavanuyyanaṃ tissārāmaṃ akā subhaṃ.


Đức vua tên Tissa đã khẳng định khu vườn Mahāmegha là thuộc về Tăng chúng và đã cho thực hiện tu viện Tissārāma xinh đẹp.

 

34/- Patiṭṭhapesi saṅghassa paṭhamaṃ devānampiyo,
mahāmeghavanaṃ nāma ārāmaṃ sāsanārahaṃ.


Đức vua Devānampiya đã thiết lập (tu viện) đầu tiên cho hội chúng. Khu vườn có tên Mahāmeghavana là xứng đáng với Giáo Pháp.

 

35/- Tatthāpi paṭhavī kampi abbhutaṃ lomahaṃsanaṃ, lomahaṭṭhā janā sabbe there pucchi sarājikā.


Cũng tương tợ như thế, trái đất đã rúng động; thật là việc kỳ diệu khiến lông tóc dựng đứng! Ngạc nhiên đến rởn tóc, tất cả dân chúng cùng với đức vua đã hỏi các vị trưởng lão.

 

36/- Imaṃ paṭhamaṃ vihāraṃ laṅkādīpe varuttame,
sāsanārūhanatthāya paṭhamaṃ paṭhavikampanaṃ.


“Đây là tu viện đầu tiên trên hòn đảo Laṅkā vô cùng cao quý. Đây là lần rúng động đầu tiên của trái đất vì sự du nhập của Giáo Pháp.”

 

37/- Disvā acchariyaṃ sabbe abbhutaṃ lomahaṃsanaṃ,
celukkhepaṃ pavattiṃsu natthi īdisakaṃ pure.


Sau khi chứng kiến sự kỳ diệu, phi thường, làm rởn lông tóc, tất cả đã thực hiện việc ném tung lên các tấm vải; ở thành phố chưa từng có hiện tượng như thế này.

 

38/- Tato attamano rājā vedajāto katañjalī,
upanāmesi bahuṃ pupphaṃ mahindaṃ dīpajotakaṃ.


Do đó, với tâm hoan hỷ và được sanh khởi trí tuệ, đức vua đã chắp tay lên rồi đã dâng đến bậc quang đăng Mahinda vô số bông hoa.

 

39/- Pupphaṃ thero gahetvāna ekokāse pamuñcayi,
tatthāpi paṭhavī kampi dutiyaṃ paṭhavikampanaṃ.


Vị trưởng lão đã cầm lấy bông hoa rồi ném vào một phương. Cũng tương tợ như thế, trái đất đã rúng động; (đây là) sự rúng động lần thứ nhì của trái đất.

 

40/- Idaṃ acchariyaṃ disvā rājasenā saraṭṭhakā,
ukkuṭṭhisaddaṃ pavattiṃsu dutiyaṃ paṭhavikampanaṃ.


Sau khi chứng kiến sự kiện phi thường này, đoàn quân của đức vua cùng với cư dân trong xứ sở đã vang lên tiếng reo hò về sự rúng động lần thứ nhì của trái đất.

 

41/- Bhiyyo cittaṃ pasādetvā rājāpi tuṭṭhamānaso, mama kaṅkhaṃ vinodehi dutiyaṃ paṭhavikampanaṃ.


Luôn cả đức vua cũng đã tăng trưởng niềm tịnh tín và có tâm tư được hoan hỷ (nói rằng): “Xin ngài hãy xua tan nỗi nghi ngờ của trẫm về sự rúng động lần thứ nhì của trái đất.”

 

42/- Saṅghakammaṃ karissanti akuppaṃ sāsanārahaṃ,
idh’okāse mahārāja mālakaṃ taṃ bhavissati.


“Tâu đại vương, các vị (tỳ khưu) sẽ thực hiện hành sự của hội chúng không thể thay đổi và đúng theo Giáo Pháp. Nơi đây tại khu vực này sẽ trở thành thánh địa.”

 

43/- Bhiyyo attamano rājā pupphaṃ theraṃ apūjayī,
thero pupphaṃ gahetvāna aparokāse pamuñcayi,
tatthāpi paṭhavī kampi tatiyaṃ paṭhavikampanaṃ.


Lòng càng thêm hoan hỷ, đức vua đã dâng bông hoa đến vị trưởng lão. Vị trưởng lão đã nhận lấy bông hoa rồi ném vào một phương khác. Cũng tương tợ như thế, trái đất đã rúng động; (đây là) sự rúng động lần thứ ba của trái đất.

 

44/- Kimatthāya mahāvīra tatiyaṃ paṭhavikampanaṃ,
sabbe kaṅkhā vinārehi akkhāhi kusalo tuvaṃ.


“Thưa đấng đại hùng, sự rúng động lần thứ ba của trái đất là do nguyên nhân gì? Xin ngài hãy xua tan mọi nỗi nghi ngờ. Xin ngài hãy trình bày bởi vì ngài là người có kinh nghiệm.”

 

45/- Jantāgharapokkharaṇī idh’okāse bhavissati,
bhikkhū jantāghare ettha paripūrissanti sabbadā.


“Ở tại khu vực này đây sẽ là hồ nước và nhà tắm hơi. Các vị tỳ khưu sẽ luôn đông đảo ở tại nhà tắm hơi này.”

 

46/- Uḷāraṃ pītipāmojjaṃ janetvā devānampiyo,
upanāmesi therassa jātipupphaṃ suphullitaṃ.


Được tràn ngập bởi niềm hoan hỷ và sung sướng vô ngần, đức vua Devānampiya đã dâng lên vị trưởng lão bông hoa nhài nở rộ.

 

47/- Thero ca pupphaṃ ādāya aparokāse pamuñcayi,
tatthāpi paṭhavī kampi catutthaṃ paṭhavikampanaṃ.


Vị trưởng lão đã cầm lấy bông hoa rồi ném vào một phương khác. Cũng tương tợ như thế, trái đất đã rúng động; (đây là) sự rúng động lần thứ tư của trái đất.

 

48/- Idaṃ acchariyaṃ disvā mahājanā samāgatā,
añjaliṃ paggahetvāna namassanti mahiddhikaṃ.


Sau khi chứng kiến sự kiện phi thường ấy, đông đảo dân chúng đã tụ hội lại, chắp tay lên, tỏ lòng thành kính đến vị có đại thần lực.

 

49/- Tato attamano rājā tuṭṭho pucchi anantaraṃ,
kimatthāya mahāvīra catutthaṃ paṭhavikampanaṃ.


Do đó, được hoan hỷ vui mừng đức vua đã hỏi ngay lập tức: “Thưa đấng đại hùng, sự rúng động lần thứ tư của trái đất là do nguyên nhân gì?”

 

50/- Sakyaputto mahāvīro assatthadumasantike,
sabbadhammaṃ paṭibujjhi buddho āsi anuttaro,
so dūmo idham okāse patiṭṭhissati diputtame.


“Vị Thích Tử, đấng Đại Hùng, đã giác ngộ tất cả các Pháp và trở thành vị Phật tối thượng ở bên cội cây Bồ Đề. Cội cây ấy sẽ được thiết lập ở trên hòn đảo cao quý, tại địa điểm này.”

 

51/- Sutvā attamano rājā tuṭṭho saṃviggamānaso,
upanāmesi therassa jātipupphaṃ varuttamaṃ.


Nghe vậy, đức vua được hoan hỷ, vui mừng, tâm tư sôi nổi, đã dâng đến vị trưởng lão bông hoa nhài vô cùng cao quý.

 

52/- Thero ca pupphaṃ ādāya bhūmibhāge pamuñcayi,
tatthāpi paṭhavī kampi pañcamaṃ paṭhavikampanaṃ.


Vị trưởng lão đã nhận lấy bông hoa rồi ném xuống ở trên mặt đất. Cũng tương tợ như thế, trái đất đã rúng động; (đây là) sự rúng động lần thứ năm của trái đất.

 

53/- Tam pi acchariyaṃ disvā rājasenā saraṭṭhakā,
ukkuṭṭhisaddaṃ pavattiṃsu celukkhepaṃ pavattitha.


Sau khi chứng kiến sự việc phi thường ấy nữa, đoàn quân của đức vua cùng với cư dân trong xứ sở đã vang lên tiếng reo hò và đã thực hiện việc ném tung lên các tấm vải.

 

54/- Kimatthāya mahāpañña pañcamaṃ paṭhavikampanaṃ,
etamatthaṃ pavakkhāhi tava chandavasānugaṃ.


“Thưa bậc đại trí tuệ, sự rúng động lần thứ năm của trái đất là do nguyên nhân gì? Xin ngài hãy giảng giải về sự việc ấy thuận theo ý thích và ước muốn của ngài.”

 

55/- Anvaddhamāsaṃ pātimokkhaṃ uddissanti te tadā,
uposathagharaṃ nāma idh’okāse bhavissati.


“Rồi đây các vị ấy sẽ đọc tụng giới bổn Pātimokkha vào mỗi nửa tháng. Ở nơi đây, tại chỗ này sẽ là nhà hành lễ Uposatha.”

 

56/- Aparam pi ca okāse theraṃ pupphavaraṃ adā,
thero ca pupphaṃ ādāya tamokāse pamuñcayi,
tatthāpi paṭhavī kampi chaṭṭhaṃ paṭhavikampanaṃ.


Và ở tại một địa điểm khác nữa, đức vua đã dâng bông hoa cao quý đến vị trưởng lão. Vị trưởng lão đã nhận lấy bông hoa rồi ném xuống ở tại địa điểm ấy. Cũng tương tợ như thế, trái đất đã rúng động; (đây là) sự rúng động lần thứ sáu của trái đất.

 

57/- Idam pi acchariyaṃ disvā mahājanā samāgatā,
aññamaññaṃ pamodanti vihāro hessati idha.


Sau khi nhận thấy điều phi thường ấy, đám đông dân chúng đã tụ hội lại và đã bày tỏ nỗi vui mừng với nhau rằng: “Nơi đây sẽ là tu viện.”

 

58/- Bhiyyo cittaṃ pasādetvā rājā therānam abravī,
kimatthāya mahāpañña chaṭṭhaṃ paṭhavikampanaṃ.


Đức vua càng tăng trưởng niềm tịnh tín và đã nói với vị trưởng lão rằng: “Thưa bậc đại trí tuệ, sự rúng động lần thứ sáu của trái đất là do nguyên nhân gì?”

 

59/- Yāvatā saṅghikaṃ lābhaṃ bhikkhusaṅghā samāgatā, idh’okāse mahārāja labhissanti anāgate.


“Tâu đại vương, trong ngày vị lai mỗi khi có phẩm vật dâng cúng đến hội chúng, hội chúng tỳ khưu sẽ hội tụ và sẽ nhận lãnh ở nơi đây, tại chỗ này.”

 

60/- Sutvā therassa vacanaṃ rājāpi tuṭṭhamānaso,
upanāmesi therassa rājā pupphaṃ varuttamaṃ.


Lắng nghe lời nói của vị trưởng lão, đức vua với tâm tư mừng rỡ cũng đã dâng lên vị trưởng lão bông hoa vô cùng quý giá.

 

61/- Thero ca pupphaṃ ādāya aparokāse pamuñcayi,
tatthāpi paṭhavī kampi sattamaṃ paṭhavikampanaṃ.


Vị trưởng lão đã nhận lấy bông hoa rồi ném xuống ở tại địa điểm khác. Cũng tương tợ như thế, trái đất đã rúng động; (đây là) sự rúng động lần thứ bảy của trái đất.

 

62/- Disvā acchariyaṃ sabbe rājasenā saraṭṭhakā,
celukkhepaṃ pavattiṃsu kampite dharaṇītale.


Sau khi chứng kiến sự việc phi thường, đoàn quân của đức vua cùng với cư dân trong xứ sở đã thực hiện việc ném tung lên các tấm vải ở trên mặt đất đang rung chuyển.

 

63/- Kimatthāya mahāpañña sattamaṃ paṭhavikampanaṃ,
byākarohi mahāpañña gaṇaṃ kaṅkhā vitaratha.


“Thưa bậc đại trí tuệ, sự rúng động lần thứ bảy của trái đất là do nguyên nhân gì? Thưa bậc đại trí tuệ, xin ngài hãy giảng giải. Xin ngài hãy giúp cho đám đông dứt khỏi điều nghi hoặc?”

 

64/- Yāvatā imasmiṃ vihāre āvasanti supesalā,
bhattaggaṃ bhojanasālaṃ idh’okāse bhavissati.


“Ngày nào các vị có hạnh kiểm nghiêm trang còn cư ngụ tại tu viện này, nhà ăn tức là thọ trai đường sẽ là ở nơi đây, tại chỗ này.”

 

Terasamo paricchedo.


Chương thứ mười ba.

 

Bhāṇavāraṃ terasamaṃ.


Tụng phẩm thứ mười ba.

Ðầu trang | Mục lục | 01 | 02| 03| 04| 05| 06| 07| 08| 09| 10| 11| 12| 13| 14| 15| 16| 17| 18| 19| 20| 21| 22|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh