VĪSATIMO PARICCHEDO


CHƯƠNG THỨ HAI MƯƠI

 

1- Kākavaṇṇassa yo putto tisso nāmā’ti vissuto,
kārāpesi mahāthūpe chattakammādisesakaṃ.


Người con trai của Kākavaṇṇa được biết tiếng với tên là Tissa đă cho thực hiện phần dở dang như là công việc làm lọng che, v.v... ở ngôi đại bảo tháp.

 

2/- Dakkhiṇagirivihārañca kallakallena kāritaṃ,
aññe bahū vihārā ca saddhātissena kāritā.


Chủng viện Dakkhiṇagiri đă được cho xây dựng bởi Kallakalla và nhiều chủng viện khác nữa đă được cho xây dựng bởi Saddhātissa.

 

3/- Caturāsītisahassāni dhammakkhandhānyanussaraṃ,
ekekadhammakkhandhassa pūjañcekekaṃ kārayi.


Tương ứng với tám mươi bốn ngàn Pháp uẩn, vị ấy đă thực hiện sự cúng dường riêng biệt đến từng Pháp uẩn một.

 

4/- Pāsādañca akāresi manuññaṃ sattabhūmakaṃ,
lohiṭṭhakena chādesi saddhātisso mahāyaso, lohapāsādakaṃ nāma samaññā paṭhamaṃ ahū.


Saddhātissa có danh tiếng lẫy lừng đă cho thực hiện ṭa nhà bảy tầng xinh xắn và đă cho lợp bằng ngói đồng. Ṭa nhà ấy có danh hiệu đầu tiên được gọi là Lohapāsāda (Lầu đài bằng đồng).

 

5/- Kārāpesi kañcukañca mahāthūpe varuttame,
kāresi hatthipākāraṃ parivāriya cetiyaṃ.


Vị ấy đă cho xây dựng máng ṿm (kañcuka) ở tại ngôi đại bảo tháp cao quư tối thượng và đă cho thực hiện hàng rào đầu voi bao quanh ngôi bảo điện.

 

6/- Caturassañca kāresi taḷākaṃ tāvakālikaṃ,
aṭṭhārasāni vassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.


Vị Sát-đế-lỵ đă cho xây dựng hồ nước h́nh tứ giác có tính chất tạm thời và đă trị v́ vương quốc được mười tám năm.

 

7/- Katvā aññaṃ bahuṃ puññaṃ datvā dānaṃ anappakaṃ,
kāyassa bhedā sappañño tusitaṃ so samupāgami.


Bậc trí tuệ ấy đă thực hiện nhiều phước báu khác nữa và đă ban phát vật thí không phải là nhỏ nhoi, đến khi thân thể tiêu hoại đă sanh về cơi trời Tusitā (Đẩu Suất).

 

8/- Saddhātissassa atrajo thullatthano’ti vissuto,
kārāpesi manorammaṃ vihāraṃ alakandaraṃ.


Người con trai của Saddhātissa được biết tiếng là Thullatthana đă cho xây dựng ngôi chủng viện xinh xắn Alakandara.

 

9/- Dasāhaṃ ekamāsañca rajjaṃ kāresi khattiyo,
saddhātissassa atrajo lajjitisso’ti vissuto.


Vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc được một tháng mười ngày. Có người con trai của Saddhātissa được biết tiếng là Lajjitissa.

 

10/- Navavassaṃ chamāsaṃ c’issariyaṃ anusāsi so,
kārāpesi tilañchanaṃ mahāthūpe varuttame.


Vị ấy đă cai quản lănh thổ được chín năm sáu tháng và đă cho thực hiện ba dấu hiệu (tilañchana) ở tại ngôi đại bảo tháp cao quư tối thượng.

 

11/- Patiṭṭhāpesi ārāmaṃ girikumbhilanāmakaṃ,
kārāpesi dīghathūpaṃ thūpārāmapuratthito.


Vị ấy đă cho thiết lập tu viện tên là Girikumbhila và đă cho xây dựng ngôi bảo tháp Dīghathūpa ở về phía đông của tu viện Bảo Tháp (Thūpārāma).

 

12/- Silākañcuke kāresi thūpārāme manorame,
mate lajjakatissamhi kaniṭṭho tassa kārayi,
rajjaṃ chaḷ’eva vassāni khallāṭanāganāmako.


Vị ấy đă cho thực hiện các máng ṿm bằng đá ở tại tu viện Bảo Tháp xinh đẹp. Khi Lajjakatissa chết đi, người em trai của vị ấy tên là Khallāṭanāga đă trị v́ vương quốc chỉ được sáu năm.

 

13/- Taṃ mahāraṭṭhako nāma camūpati ca bhūpatiṃ,
hantvā rajjamakāresi dinekaṃ akataññuko.


Vị tổng tư lệnh tên Mahāraṭṭhaka là kẻ vô ân đă giết chết vị vua ấy và đă trị v́ vương quốc được một ngày.

 

14/- Tassa rañño kaniṭṭho tu vaṭṭagāmaṇināmako,
duṭṭhaṃ senāpatiṃ hantvā rajjaṃ’kā pañcamāsakaṃ .


Nhưng người em trai của vị vua ấy tên là Vaṭṭagāmaṇī đă giết chết người thống lănh quân đội xấu xa và đă trị vị vương quốc được năm tháng.

 

15/- Pulahattho tu damilo tīṇi vassāni kārayi,
duve vassāni bāhiyo akā rajjaṃ camūpati.


C̣n vị Pulahattha người Damila đă trị v́ được ba năm và vị tổng tư lệnh Bāhiya đă trị v́ vương quốc được hai năm.

 

16/- Taṃ hantvā panayamāro sattavassāni kārayi,
taṃ hantvā pilayamāro sattamāsāni kārayi.


Panayamāro đă giết chết vị ấy và đă trị v́ được bảy năm. Pilayamāro đă giết chết vị ấy và đă trị v́ được bảy tháng.

 

17/- Taṃ hantvā dāṭhiyo nāma duve vassāni kārayi,
ete ca pañca damilajātā antarikā bhūpatī,
sattamāsāni cuddasavassāni rajjaṃ kārayuṃ.


Vị tên Dāṭhiya đă giết chết vị ấy và đă trị v́ được hai năm. Năm vị vua trung gian có nguồn gốc Damila ấy đă trị v́ vương quốc được mười bốn năm bảy tháng.

 

18/- Vaṭṭagāmaṇī so rājā āgantvāna mahāyaso,
dāṭhikaṃ damilaṃ hantvā sayaṃ rajjamakārayi.


Đức vua Vaṭṭagāmaṇī ấy có danh tiếng lẫy lừng đă đi đến giết chết Dāṭhika người Damila và đă đích thân trị v́ vương quốc.

 

19/- Vaṭṭagāmaṇī abhayo evaṃ dvādasa vassakaṃ,
pañcamāsesu ādito rājā rajjamakārayi.


Như vậy, đức vua Vaṭṭagāmaṇī Abhaya đă trị v́ vương quốc trong mười hai năm và trước đó là năm tháng.

 

20/- Piṭakattayapāliṃ ca tassā aṭṭhakathampi ca,
mukhapāṭhena ānesuṃ pubbe bhikkhū mahāmatī.


Từ trước, các vị tỳ khưu có đại trí tuệ đă lưu truyền Tam Tạng Pāli và Chú Giải Tam Tạng theo phương thức truyền khẩu.

 

21/- Hāniṃ disvāna sattānaṃ tadā bhikkhū samāgatā,
ciraṭṭhititthaṃ dhammassa potthakesu likhāpayuṃ.


Khi ấy, các vị tỳ khưu nhận thấy sự thoái hoá của chúng sanh nên đă tụ hội lại và đă cho ghi lại ở các tập sách nhằm mục đích duy tŕ Giáo Pháp dài lâu.

 

22/- Tass’accaye mahācūli mahātisso akārayi,
rajjaṃ cuddasavassāni dhammena ca samena ca.


Khi vị ấy băng hà, Mahācūli Mahātissa đă trị v́ vương quốc một cách chính trực và công bằng được mười bốn năm.

 

23/- Saddhāsampanno so rājā katvā puññāni nekadhā,
catuddasannaṃ vassānaṃ accayena divaṃ agā.


Vị vua ấy đă thành tựu được niềm tin và đă thực hiện các phước thiện bằng nhiều h́nh thức và đă sanh về cơi trời sau mười bốn năm.

 

24/- Vaṭṭagāmaṇino putto coranāgo’ti vissuto,
rajjaṃ dvādasavassāni coro hutvā akārayi.


Được biết tiếng là Coranāga (Cướp Chúa), người con trai của Vaṭṭagāmaṇī đă trở thành kẻ cướp đă trị v́ vương quốc được mười hai năm.

 

25/- Mahācūḷissa yo putto tisso nāmā’ti vissuto,
rajjaṃ kāresi dīpamhi tīṇi vassāni khattiyo.


Người con trai của Mahācūḷi là vị Sát-đế-lỵ được biết tiếng với tên là Tissa đă trị v́ vương quốc ở trên ḥn đảo được ba năm.

 

26/- Sīvo nāma yo rājā anulādeviyā vasi,
ekavassañca dvemāsaṃ issariyamanusāsi so.


Đức vua tên Sīva sống chung với hoàng hậu Anulā đă cai quản lănh thổ được một năm và hai tháng.

 

27/- Vaṭuko nāma yo rājā damilo aññadesiko,
ekavassañca dvemāsaṃ issariyamanusāsi so.


Vị vua tên Vaṭuka người Damila là người xứ sở khác đă cai quản lănh thổ được một năm và hai tháng.

 

28/- Tisso nāmāsi so rājā dārubhatika vissuto,
ekavass’ekamāsañca pure rajjamakārayi.


Vị vua tên là Tissa ấy, được biết tiếng là “Thợ đốn gỗ,” đă trị v́ vương quốc ở trong thành phố được một năm và một tháng.

 

29/- Nīliyo nāma nāmena damilo brāhmaṇoti so,
kāresi rajjaṃ chammāsaṃ tambapaṇṇimhi issaro.


Vị chúa tể tên Nīliya là người Damila ḍng dơi Bà-la-môn đă trị v́ vương quốc ở Tambapaṇṇi được sáu tháng.

 

30/- Anulā nāma sā devī hantvāna nīliyaṃ tadā,
catumāsaṃ ca dīpasmiṃ issariyānusāsi sā.


Khi ấy, vị hoàng hậu tên Anulā ấy đă giết chết Nīliya và đă cai quản lănh thổ ở trên ḥn đảo được bốn tháng.

 

31/- Palāyitvā pabbajitvā kāle pattabalo idha,
āgato anulaṃ hantvā deviṃ taṃ pāpamānasiṃ.
32/- Kuṭikaṇṇatisso nāma mahācūlissa atrajo,
kāresi’posathāghāraṃ vihāre cetiye nage,
rajjaṃ gahetvā dīpasmiṃ dhammena anusāsi so.


Người con trai của Mahācūli tên là Kuṭikaṇṇatissa đă tẩu thoát và đă xuất gia, đến khi đạt được binh lực ở tại nơi ấy đă đi đến giết chết hoàng hậu Anulā có tâm tư xấu xa ấy và đă cho xây dựng nhà hành lễ Uposatha tại chủng viện ở trên núi Cetiya. Sau khi đoạt lấy vương quốc, vị ấy đă điều hành ở trên ḥn đảo một cách công minh.

 

33/- Purato tassa kāresi silāthūpaṃ manoramaṃ,
ropesi bodhiṃ tatth’eva mahāvatthuṃ akārayī.


Ở phía trước nhà hành lễ Uposatha, đức vua đă cho xây dựng ngôi bảo tháp bằng đá xinh xắn, đă cho trồng cội Bồ Đề ở ngay tại nơi ấy, và đă cho thực hiện khuôn viên rộng lớn.

 

34/- Bhikkhunīnañca atthāya jantāgharamakārayi,
padumassare vanuyyāne pākārañca akārayi.


Vị ấy đă cho xây dựng nhà tắm v́ nhu cầu của các tỳ khưu ni và đă cho thực hiện hàng rào ở khu lâm viên Padumassara.

 

35/- Nagarassa gopanatthāya parikhañca khanāpayī,
pākārañca akāresi sattahatthamanūnakaṃ.


Vị ấy đă cho đào hào xung quanh nhằm mục đích bảo vệ thành phố và đă cho xây dựng tường thành bao quanh (rộng) bảy cánh tay không được thiếu hụt.

 

36/- Khemaduggañca kāresi mahāvāpiṃ manoramaṃ,
setuppalādi vāpiñca vaṇṇakaṃ nāma mātikaṃ, dvevīsati ca vassāni rajjaṃ kāresi khattiyo.


Và đă cho thực hiện hồ nước lớn Khemadugga xinh đẹp, hồ nước Setuppala, v.v..., và kênh đào tên Vaṇṇaka. Vị Sát-đế-lỵ đă trị v́ vương quốc được hai mươi hai năm.

 

Bhāṇavāraṃ vīsatimaṃ.


Tụng phẩm thứ hai mươi.

 

Vīsatimo paricchedo.


Chương thứ hai mươi.

Đầu trang | Mục lục | 01 | 02| 03| 04| 05| 06| 07| 08| 09| 10| 11| 12| 13| 14| 15| 16| 17| 18| 19| 20| 21| 22|
Cập nhập ngày: 28-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh