I. 26


VIÊN TỊCH TRÍ

 

pavattapariyādāne paññā
sampajānassa
kathaṃ parinibbāne ñāṇaṃ ?
idha sampajāno
pavattaṃ pariyādiyati
kāmacchandassa
nekkhammena
pavattaṃ pariyādiyati
abyāpādena byāpadassa
pavattaṃ pariyādiyati
ālokasaññāya-thīnamiddhassa
pavattaṃ pariyādiyati
avikkhepena uddhaccassa
. . . pe . . . . . . .
vicikicchāya
dhammavavatthānena
. . . . . pe . . . . .
ñāṇena avijjāya
. . . . pe . . . . . .
pāmojjena aratiyā
pavattaṃ pariyādiyati
nīvaraṇānaṃ
paṭhamajjhānena
. . . . pe . . . . .
pavattaṃ pariyādiya
sabbakilesānaṃ
arahattamaggena
atha vā pana
idañ c'eva cakkhupavattaṃ
sampajānassa
parinibbāyantassa
anupādisesā nibbānadhātuyā
pariyādiyati
aññañ ca cakkhupavattaṃ
na uppajjati
idañ c'eva sotapavattaṃ
. . . . pe . . . . . .
ghānapavattaṃ
. . . . . pe . . . . . .
jivhāpavattaṃ
. . . . . pe . . . . .
kāyapavattaṃ
. . . . pe . . . . .
manopavattaṃ
pariyādiyati
aññaṃ ca manopavattaṃ
na uppajjati
pavattapariyādāne paññā
idaṃ sampajānassa
parinibbāne ñāṇaṃ
tañ ñātaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
pavattapariyādāne paññā
parinibbāne ñāṇaṃ


Tuệ trong sự tận diệt sự diễn tiến
của bậc tỉnh giác
là Viên tịch trí ra sao ?
Bậc tỉnh giác ở đây
đang tận diệt sự diễn tiến
của dục dục
nhờ ly dục
đang tận diệt diễn tiến
của sân hận nhờ vô sân
đang tận diệt diễn tiến
của hôn thụy nhờ quang tưởng
đang tận diệt diễn tiến
của phóng dật nhờ sự không tán loạn
. . . . . . . . . . . . . . .
của hoài nghi
Nhờ sự xác định pháp
. . . . . . . . . . . . .
của vô minh nhờ trí
. . . . . . . . . . . . . .
của sự bất lạc nhờ hân hoan
đang được diệt tận sự diễn tiến
của các triền cái
Nhờ sơ thiền
. . . . . . . . . . .
đang được diệt tận diễn tiến
của tất cả phiền não
Nhờ Đạo ưng cúng
lại nữa
chính sự diễn tiến của mắt này
của Bậc tỉnh giác
Níp Bàn
Nhờ vô dư Níp Bàn giới
đang tận diệt
Và sự diễn tiến của mắt khác
đang không sanh khởi
chính sự diễn tiến của tai này
. . . . . . . . . . . . .
sự diễn tiến của mũi
. . . . . . . . . . . .
sự diễn tiến của lưỡi
. . . . . . . . . . . .
sự diễn tiến của thân
. . . . . . . . . . . .
sự diễn tiến của ý
đang tận diệt
Và sự diễn tiến của ý khác
đang không sanh khởi
Tuệ trong sự diệt tận của sự diễn
tiến của bậc tỉnh giác này
là viên tịch trí
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết rõ
Do nhân ấy Ngài nói rằng:
Tuệ trong sự diệt tận diễn tiến
là viên tịch trí

 

I. 27


AN TRƯỞNG TRÍ

 

[1]
Anupaṭṭhānatā paññā
sabbadhammānaṃ
sammāsamucchede
nirodhe ca
samasasīsaṭṭhe ñāṇaṃ
kathaṃ ?
S'abbadhammānan' ti
pañcakkhandhā
dvādas' āyatanāni
aṭṭharasa dhātuyo
kusalā dhammā
akusalā dhammā
abyākatā dhammā
kāmāvacarā dhammā
rūpāvacarā dhammā
arūpāvacarā dhammā
apariyāpannā dhammā


[1]
Tuệ trong sự không hiện khởi
của tất cả pháp
trong sự đoạn tuyệt chân chánh
và tận diệt
là An Truởng trí
ra sao ?
Câu nói: Tất cả pháp là
năm uẩn
mười hai xứ
mười tám giới
pháp thiện
pháp bất thiện
pháp vô ký
pháp dục giới
pháp sắc giới
pháp vô sắc giới
pháp siêu thế

 

[2]
Sammāsamucchede' ti
sammā samucchindati
nekkhammena kāmacchandaṃ
sammā samucchindati
abyādena byāpadaṃ
sammā samucchindati
ālokasaññāya thīnamiddhaṃ
sammā samucchindati
avikkhepena uddhaccaṃ
sammā samucchindati
dhammavavatthānena vicikicchaṃ
sammā samucchindati
ñāṇena avijjaṃ
sammā samucchindati
pāmojjena aratiṃ
sammā samucchindati
paṭhamajjhānena nīvaraṇe
. . . . pe . . . . . .
sammā samucchindati
arahattamaggena sabbekilese


[2]
Câu nói: trong sự đoạn tuyệt chân chánh là
đang chân chánh đoạn tuyệt
Dục dục nhờ ly dục
đang chân chánh đoạn tuyệt
sân hận nhờ sự vô sân
đang chân chánh đoạn tuyệt
Hôn thụy nhờ quang tưởng
đang chân chánh đoạn tuyệt
phóng dật nhờ sự không tán loạn
đang chân chánh đoạn tuyệt
Hoài nghi nhờ xác định pháp
đang chân chánh đoạn tuyệt
vô minh nhờ trí
đang chân chánh đoạn tuyệt
bất lạc nhờ hân hoan
chân chánh đoạn tuyệt
các triền cái nhờ sơ thiền
. . . . . . . . . . . . . .
chân chánh đoạn tuyệt
Tất cả phiền não nhờ ưng cúng đạo

 

[3]
nirodhe' ti
kāmacchandaṃ nirodheti
nekkhammena
byāpādaṃ nirodheti
abyāpādena
thīnamiddhaṃ nirodheti
ālokasaññāya
uddhaccaṃ nirodheti
avikkhepena
vicikicchaṃ nirodheti
dhammavavatthānena
ñāṇena avijjaṃ nirodheti
pāmojjena aratiṃ nirodheti
nīvaraṇe nirodheti
paṭhamajjhānena
. . . pe . . . . . .
sabbakilese nirodheti
arahattamaggena


[3]
Câu nói: trong diệt tận
đang diệt tận dục dục
bằng ly dục
đang diệt tận sân hận
bằng vô sân
đang diệt tận hôn thụy
bằng quang tưởng
đang diệt tận trạo hối
bằng sự không tán loạn
đang diệt tận hoài nghi
bằng xác định pháp
đang diệt tận vô minh bằng trí
đang diệt tận bất lạc bằng hỉ duyệt
đang diệt tận các triền cái
bằng sơ thiền
. . . . . . . . . . . . . . . .
đang diệt tận tất cả phiền não
bằng Ưng cúng đạo

 

[4]
anupaṭṭhānatā' ti
nekkhammaṃ paṭiladdhassa
kāmacchando na upaṭṭhati
abyāpādaṃ paṭiladdhassa
byāpādo na upaṭṭhāti
ālokasaññaṃ paṭiladdhassa
thīnamiddhaṃ na upaṭṭhāti
avikkhepaṃ paṭiladdhassa
uddhaccaṃ na upaṭṭhāti
dhammavavaṭṭhānaṃ paṭiladdhassa
vicikicchā na upaṭṭhassa
ñāṇaṃ paṭiladdhassa
avijjā na upaṭṭhāti
pāmojjaṃ paṭiladdhassa
arati na upaṭṭhāti
paṭhamajjhānaṃ paṭiladdhassa
nīvaraṇā na upaṭṭhanti
arahattamaggaṃ paṭiladdhassa
sabbakilesā na upaṭṭhanti


[4]
Câu nói: Sự không hiện khởi
người đắc ly dục
thời dục dục không hiện khởi
người đắc vô sân
thời sự sân hận không hiện khởi
người đắc quang tưởng
thời sự hôn thụy không hiện khởi
người đắc sự không tán loạn
sự phóng dật không hiện khởi
người đắc sự xác định
thời sự hoài nghi không hiện khởi
người đắc được trí
thời sự vô minh không hiện khởi
người đắc được hỉ duyệt
sự bất lạc không hiện khởi
người đắc được sơ thiền
thời các triền cái không hiện khởi
người đắc được ưng cúng đạo
thời tất cả phiền não không hiện khởi

 

[5]
'Saman'ti
nekkhammaṃ samaṃ
kāmacchandassa pahīnattā
abyāpādo samaṃ
byāpādassa pahīnattā
ālokasaññā samaṃ
thīnamiddhissa pahīnattā
avikkhepo samaṃ
uddhaccassa pahīnattā
dhammavavaṭṭhānaṃ samaṃ
vicikicchāya pahīnattā
ñāṇaṃ samaṃ
avijjā pahīnattā
pāmojjaṃ samaṃ
aratiyā pahīnattā
paṭhamajjhānaṃ samaṃ
nīvaraṇānaṃ pahīnattā
. . . . . pe . . . .
arahattamaggo samaṃ
sabbakilesānaṃ pahīnattā


[5]
Câu nói: An tịnh là:
ly dục là pháp an tịnh
do người đã đoạn trừ dục dục
Vô sân là pháp an tịnh
do đoạn trừ sân hận
quang tưởng là an tịnh
do người đã đoạn trừ hôn thụy
sự không tán loạn là an tịnh
do người đã đoạn trừ sự phóng dật
xác định pháp là an tịnh
do người đã đoạn trừ hoài nghi
trí là an tịnh
do người đã đoạn trừ vô minh
hỉ duyệt an tịnh
do người đã đoạn trừ bất lạc
sơ thiền an tịnh
do người đã đoạn trừ triền cái
. . . . . . . . . . . . . .
ưng cúng đạo là pháp an tịnh
do người đã đoạn trừ tất cả phiền não

 

[6]
'Sīsan'ti
terasa sīlāni
palibodhasīsañ ca taṇhā
vinibandhanasīsañ ca māno
parāmāsasisañ ca diṭṭhi
vikkhepasīsañ ca uddhaccaṃ
kilesasīsañ ca avijjā
adhimokkhasīsañ ca saddhā
paggahasīsañ ca viriyaṃ
upaṭṭhānasisañ ca sati
avikkhepasīsañ ca samādhi
dassanasīsañ ca paññā
pavattasīsañ ca jīvitindriyaṃ
gocarasīsañ ca vimokkho
saṅkhārasīsañ ca nirodho
tañ ñātaṭṭhena paññā
pajānanaṭṭhena ñāṇaṃ
tena vuccati
anupaṭṭhānata paññā
sabbadhamm
sam ānaṃ
māsamucche nirodhe ca
samasīsaṭṭhe ñāṇaṃ


[6]
Câu nói: Trưởng là:
Pháp trưởng có mười ba
Ái có sự bận bịu là trưởng
Mạn có sự trói buộc là trưởng
Kiến có sự chấp chặc là trưởng
Phóng dật có sự tán loạn là trưởng
Vô minh có phiền não là trưởng
Tín có sự hướng tâm là trưởng
Tấn có sự nâng đỡ là trưởng
Niệm có sự trụ là trưởng
Định có sự không tán loạn là trưởng
Tuệ có sự thấy là trưởng
Mạng quyền có sự diễn tiến là trưởng
giải thoát có cảnh là trưởng
Diệt có hành là trưởng
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết rõ
do nhân ấy Ngài nói rằng:
tuệ trong sự hiện khởi
của tất cả pháp
trong sự đoạn tuyệt chân chánh và trong sự diệt tận
là an trưởng trí
^^^^^^

 

I. 28


TẨY TRỪ TRÍ

 

[1]
puthunānattekattate-japariyādāne paññā

kathaṃ sallekhatte ñāṇaṃ
'puthūti
rāgo puthu
doso puthu
moho puthu
kodho puthu
. . . . pe . . . . . . . . .
upanāho, makkho
palāso, issā
issā, macchariyaṃ
māyā , sātheyyaṃ
sārambho, māno
thambho , atimāno
mado pamādo
sabbe duccaritā
sabbe kilesā
sabbe abhisaṅkhāra
sabbe bhavagāmikammā
puthu


[1]
Tuệ trong sự tận diệt oai lực trạng thái sai biệt và duy nhất của phiền não dày đặc
là tẩy trừ trí ra sao ?
câu nói: dày đặc là
tham ái dày đặc
sân dày đặc
si dày đặc
sự hận dày đặc
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
sự uất hận, sự bất ổn
sự kiêu hãnh, sự tật đố
sự tật đố, sự bỏn xẻn
sự xảo trá, sự khoe khoang
sự hung hăn, sự ngã mạn
sự cứng đầu, sự háo thắng
sự kiêu hảnh, sự khinh suất
tất cả ác hạnh
tất cả phiền não
tất cả thắng hành
tất cả nghiệp là nhân đưa đến hữu
phiền não dày đặc

 

[2]
nānattekattan' ti
kāmacchando nānattaṃ
nekkhammaṃ ekattaṃ
byāpādo ekattaṃ
abyāpādo ekattaṃ
thīnamiddhaṃ nānattaṃ
ālokasaññā ekattaṃ
uddhaccaṃ nānattaṃ
avikkhepo ekattaṃ
vicchikicchā nānattaṃ
dhammavavatthānaṃ ekattaṃ
avijjā nānattaṃ
ñāṇaṃ ekattaṃ
arati nānattaṃ
pāmojjaṃ ekattaṃ
nīvaraṇā nānattaṃ
paṭhamajjhānaṃ ekattaṃ
. . . . . . . . pe . . . . . . . . .
sabbe kilesā nānattaṃ
arahattamaggo ekattaṃ


[2]
Câu nói: trạng thái sai biệt và trạng thái duy nhất
dục dục là trạng thái sai biệt
ly dục là trạng thái duy nhất
sân hận là trạng thái sai biệt
vô sân là trạng thái duy nhất
hôn thụy là trạng thái sai biệt
quang tưởng là trạng thái duy nhất
phóng dật là trạng thái sai biệt
không tán loạn là trạng thái duy nhất
hoài nghi là trạng thái sai biệt
xác định pháp là trạng thái duy nhất
vô minh là trạng thái sai biệt
trí là trạng thái duy nhất
bất lạc là trạng thái sai biệt
hỉ duyệt là trạng thái duy nhất
triền cái là trạng thái sai biệt
sơ thiền là trạng thái duy nhất
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
tất cả phiền não là trạng thái sai biệt
ưng cúng đạo là trạng thái duy nhất

 

[3]
tejo' ti
pañca tejā
caranatejo guṇatejo
paññātejo puññātejo
dhammatejo
dussīlyatejaṃ tejitatta
caraṇatejena pariyādiyati
aguṇatejaṃ tejitatta
guṇatejena pariyādiyati
duppaññātejaṃ tejitatta
paññātejena pariyādiyati
apuññatejaṃ tejitatta
puññatejena pariyādiyati
adhammatejaṃ tjitatta
dhammatejena pariyādiyati


[3]
Câu nói: Oai lực là
oai lực có năm là
oai lực hạnh, oai lực đức
oai lực tuệ, oai lực phước
oai lực pháp
trạng thái oai lực của người tổn giới
được tận diệt nhờ oai lực hạnh
trạng thái oai lực của phi công đức
được tận diệt, nhờ oai lực của đức
trạng thái oai lực của tuệ hạ liệt
được tận diệt nhờ oai lực của tuệ
trạng thái oai lực của phi phuớc
được tận diệt nhờ oai lực phước
trạng thái oai lực của phi pháp
được tận diệt nhờ oai lực của pháp

 

[4]
'Sellekho'ti'
kāmacchando asallekho
nekkhaṃmaṃ sallekho
byāpādo asallekho
abyāpādo sallekho
thīnamiddhaṃ asallekho
ālokasaññā sallekho
uddhaccaṃ asallekho
avikkhepo sallekho
vicikicchā asallekho
dhammavavatthānaṃ sallekho
avijjā asallekho
ñānaṃ sallekho
aratr' asallekho
pāmojjaṃ sallekho
nīvaraṇā asallekho
pathamajjhānaṃ sallekho
. . . . . . . . . . pe . . . .
sabbe kilesā asallekho
arahattamaggo sallekho
tañ ñataṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
puthunānattekatta-tejapariyādāne paññā

sallekhatthe ñāṇaṃ


[4]
Câu nói: pháp tẩy trừ là
dục dục không là pháp tẩy trừ
ly dục là pháp tẩy trừ
sân hận là pháp không tẩy trừ
vô sân là pháp tẩy trừ
hôn thụy không là pháp tẩy trừ
quang tưởng là pháp tẩy trừ
phóng dật là pháp không tẩy trừ
không tán loạn là pháp tẩy trừ
hoài nghi là pháp không tẩy trừ
xác định pháp là pháp tẩy trừ
vô minh là pháp không tẩy trừ
Trí là pháp tẩy trừ
bất lạc là pháp không tẩy trừ
hỉ duyệt là pháp tẩy trừ
triền cái là pháp không tẩy trừ
sơ thiền là pháp tẩy trừ
. . . . . . . . . . . . . . . . . .
tất cả phiền não là pháp không tẩy trừ
ưng cúng đạo là pháp tẩy trừ
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết rõ
do nhân ấy Ngài nói rằng:
tuệ trong sự tận diệt oai lực trạng thái sai biệt và duy nhất của phiền não dày đặc
là tẩy trừ trí

 

I. 29


TINH CẦN KHỞI PHÁT TRÍ

 

asallinattapahitatta-paggahaṭṭhe paññā

kathaṃ viriyāramble ñāṇaṃ ?
paggahaṭṭhe paññā :
asallinattā pahitattā
pāpakānaṃ akusa-lānaṃ dhammānaṃ
anuppanānaṃ anuppādāya
viriyāramble ñāṇaṃ
paggahaṭṭhe paññā
asallīnattā pahitattā
Pahānaya
pāpakānaṃ akusalānaṃ
dhammānaṃ uppannānaṃ
viriyāramble ñāṇaṃ
paggahaṭṭhe paññā
asallīnattā pahitattā
kusalānaṃ dhammānaṃ
anuppannānaṃ uppādāya
viriyāramble ñāṇaṃ
paggahaṭṭhe paññā
asallinattā pahitattā
uppannānaṃ kusa-lānaṃ dhammānaṃ
thitiyā asammosāya
bhiyyobhāvāya vepullāya
bhāvanāya pāripūriyā
viriyāramble ñāṇaṃ


tuệ là trong ý nghĩa cố gắng trạng thái bị cô đọng và phân tán
là tinh cần khởi phát trí ra sao ?
tuệ trong sự tinh cần
trạng thái không bị cô đọng và phân tán
để làm các ác bất thiện pháp
chưa sanh, không cho sanh
là tinh cần khởi phát trí
tuệ trong sự tinh cần
trạng thái không cô đọng và phân tán
để đoạn trừ
các ác bất thiện pháp
đã sanh
là tinh cần khởi phát trí
tuệ trong sự tinh cần
trạng thái không cô đọng và phân tán
thiện pháp
chưa sanh khởi cho sanh khởi
là tinh cần khởi phát trí
tuệ trong sự tinh cần
trạng thái không cô đọng và phân tán
các thiện pháp chưa sanh khởi
để trụ vững, để không mê mờ
để sự tăng trưởng, để quảng đại
để tu tiến, để sự viên mãn
là tinh cần khởi phát trí

 

paggahaṭṭhe paññā
asallīnattā pahitattā
kāmacchandassa anuppādāya
Anuppannassa
viriyāramble ñāṇaṃ
paggahaṭṭhe paññā
asallīnattā pahitattā
kamacchandassa pahānāya
uppannassa
viriyāramble ñāṇaṃ
paggahaṭṭhe paññā
asallīnattā pahitattā
anuppannassa nekkhammassa
uppādāya
viriyāramble ñāṇaṃ
paggahaṭṭhe paññā
asallīnattā pahitattā
uppannassa nekkhammassa
ṭhitiyā asammosāya
bhiyyobhāvāya vepullāya
bhāvanāya pāripuriyā
viriyāramble ñāṇaṃ
. . . . . pe . . . . . . . .
paggahaṭṭhe paññā
asallīnattā pahitattā
anuppannānaṃ sabbakilesaṃ
anuppādāya
viriyāramble ñāṇaṃ
paggahaṭṭhe paññā :
asallīnattā pahitattā
uppannānaṃ sabbakilesāṇaṃ
pahānāya
viriyāramble ñāṇaṃ
paggahaṭṭhe paññā :
asallīnattā pahitattā
arahattamaggassa
anuppannassa uppādāya
viriyāramble ñāṇaṃ
paggahaṭṭhe paññā :
asallīnattā pahitattā
uppannassa arahattamaggassa
ṭhitiyā asammosāya
bhiyyobhāvaya vepullāya
bhāvanāya paripūriyā
viriyāramble ñāṇaṃ
tañ ñātaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
asallīnattā pahittatta paggahaṭṭhe paññā

viriyāramble ñāṇaṃ


tuệ trong sự tinh cần
trạng thái không cô đọng và phân tán
để cho dục dục chưa sanh
không cho sanh khởi
là tinh cần khởi phát trí
tuệ trong sự tinh cần
trạng thái không cô đọng và phân tán
để đoạn trừ dục dục
đã sanh khởi
là tinh cần khởi phát trí
tuệ trong sự tinh cần
trạng thái không cô đọng và phân tán
làm cho ly dục chưa sanh khởi
được sanh khởi
là tinh cần khởi phát trí
tuệ trong sự tinh cần
trạng thái không cô đọng và phân tán
làm cho ly dục đã sanh
để trụ vững, để không mê mờ
để sự tăng trưởng, để sự quảng đại
để sự tu tiến, để sự viên mãn
là tinh cần khởi phát trí
. . . . . . . . . . . . . . .
tuệ trong sự tinh cần
trạng thái không cô đọng và phân tán
làm tất cả phiền não chưa sanh khởi
không cho sanh khởi
là tinh cần khởi phát trí
tuệ trong sự tinh cần
trạng thái không cô đọng và phân tán
tất cả phiền não đã sanh
được đoạn trừ
là tinh cần khởi phát trí
tuệ trong sự tinh cần
trạng thái không cô đọng và phân tán
làm cho ưng cúng đạo
chưa sanh để được sanh
là tinh cần khởi phát trí
tuệ trong sự tinh cần
trạng thái không cô đọng và phân tán
làm cho ưng cúng đạo đã sanh
để trụ vững, để không mê mờ
để tăng trưởng, để quảng đại
để tu tiến, để viên mãn
là tinh cần khởi phát trí
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết rõ
Do nhân ấy Ngài nói rằng
tuệ trong sự tinh cần theo trạng thái cô đọng và phân tán
là tinh cần khởi phát trí

 

I. 30


NGHĨA KIẾN TRÍ

 

ñānādhammapakā-sanatā paññā
kathaṃ attha-sandassane ñāṇaṃ
nānādhammā' ti
pañcakkhandhā
dvādas' āyatanāni
aṭṭhārasa dhātuyo
kusalā dhammā
akusalā dhammā
abyākatā dhammā
kāmāvacarā dhammā
rūpāvacarā dhammā
arūpāvacarā dhammā
apariyāpannā dhammā


tuệ trong sự tuyên thyết các pháp sai biệt
là nghĩa kiến trí ra sao ?
Câu nói pháp sai biệt là
năm uẩn
mười hai xứ
mười tám giới
các pháp thiện
các pháp bất thiện
các pháp vô ký
các pháp dục giới
các pháp sắc giới
các pháp vô sắc giới
các pháp siêu thế

 

pakāsanatā' ti
rūpaṃ aniccato pakāseti
rūpaṃ dukkhato pakāseti
rūpaṃ anattato pakāseti
vedanaṃ
saññaṃ saṅkhāne
viññānaṃ cakkhuṃ
. . . pe . . . . . . . . . .
jarāmaranaṃ aniccato pakāseti
jarāmaranaṃ dukkhato pakāseti
jarāmaranaṃ anattato pakāseti


Câu nói: tuyên thuyết là
tuyên thyết sắc là vô thường
tuyên thuyết sắc là khổ
tuyên thuyết sắc là vô ngã
thọ
tưởng, hành
thức, mắt
. . . . . . . . . . . . . .
tuyên thuyết lão tử là vô thường
tuyên thuyết lão tử là khổ
tuyên thuyết lão tử là vô ngã

 

'atthasandassane' ti
kāmocchandaṃ pajahato
nekkhaṃmatthaṃ sandasseti
byāpādaṃ pajahato
abyāpādatthaṃ sandasseti
thīnamiddhaṃ pajahato
ālokasaññatthaṃ sandasseti
uddhaccaṃ pajahato
avikkhepatthaṃ sandasseti
vicikicchaṃ pajahato
dhammavavatthāna-tthaṃ sandasseti
avijjaṃ pajahato
ñānatthaṃ sandasseti
aratiṃ pajahato
pāmojjatthaṃ sandasseti
nīvaraṇe pajahato
pathamajjhānatthaṃ sandasseti
. . . . . . . . pe . . . .
sabbakilese pajahato
arahattamaggatthaṃ sandasseti
tañ ñānaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
nānādhammapakā-sanatā paññā
atthasandassane ñāṇaṃ


câu nói: trong sự thấy rõ đến nghĩa pháp
khi hành giả đoạn trừ dục dục
thời thấy rõ ly dục
khi hành giả đoạn trừ sân hận
thời thấy rõ vô sân
khi hành giả đoạn trừ hôn thụy
thời thấy rõ quang tưởng
khi hành giả đoạn trừ phóng dật
thời thấy rõ không tán loạn
khi hành giả đoạn trừ hoài nghi
thời thấy rõ xác định pháp
khi hành giả đoạn trừ vô minh
thời thấy rõ trí
khi hành giả đoạn trừ bất lạc
thời thấy rõ hỉ duyệt
khi hành giả đoạn trừ triền cái
thời thấy rõ sơ thiền
. . . . . . . . . . . . .
khi hành giả đoạn trừ tất cả phiền não
thời thấy rõ ưng cúng đạo
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết rõ
do nhân ấy Ngài nói rằng:
tuệ trong sự tuyên thuyết các pháp sai biệt
là nghĩa kiến trí

 

I. 31


KIẾN THANH TỊNH TRÍ

 

ekasaṅgahatānānatte-katta
tuệ trong sự thâu nhiếp tất cả pháp
kaṭhaṃ dassanavi-suddhi ñāṇaṃ ?
sabbadhammānan' ti
Pañcakkhandhā
. . . . . pe . . . . . .
apariyāpannā dhammā
'Ekasañgahatā' ti'
sabbe dhammā ekasaṅgahatā
dvādasahi ākārehi
tathaṭṭhena
anattaṭṭhena
saccaṭṭhena
paṭivedhaṭṭhena
abhijānanaṭṭhena
parijānahaṭṭhena
dhammaṭṭhena
dhātuṭṭhena
ñātatthena
sacchikiriyaṭṭhena
phusunaṭṭhena
abhisamayaṭṭhena
sabbe dhammā ekasaṅgahatā
imehi dvādasahi ākārehi
'nānattekattan' ti
kāmacchando nānattaṃ
nekkhammaṃ ekattaṃ
. . . . . pe . . . . . . .
sabbakilesā nānattaṃ
arahattamaggo ekattaṃ
'paṭivedhe' ti
dukkhasaccaṃ paṭivijjhati
pariññapaṭivedhaṃ
samudayasaccaṃ paṭivijjhati
pahānapaṭivedhaṃ
nirodhasaccaṃ paṭivijjhati
sacchikirāyapaṭi-vedhaṃ
maggasacccaṃ paṭivijjhati
bhāvanāpaṭivedhaṃ
“dassanavisuddhi' ti”
sotàpattimaggakkhaṇe
dassanaṃ visujjhati
sotāpattiphalakkhaṇe
dassanaṃ visuddhaṃ
sakadāgāmimagga-kkhaṇe
dassanaṃ visujjhati
sakadāgāmiphala-kkhaṇe
dassanaṃ visuddhaṃ
anāgāmimaggakkhaṇe
dassanaṃ visujjhati
anāgāmimaggakkhaṇe
dassanaṃ visuddhaṃ
arahattamaggakkhaṇe
dassanaṃ visujjhati
arahattaphalakkhaṇe
dassanaṃ visuddhaṃ
tañ ñātaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
ekasaṅgahatānānatte-katta
pativedhe paññā sabbadhammānaṃ
dassanavisuddhiñāṇaṃ


tuệ trong sự thâu nhiếp tất cả pháp
đồng nhất trong sự thông suốt pháp khác và đồng nhau
là kiến thanh tịnh trí ra sao ?
Câu nói: tất cả pháp là:
năm uẩn
. . . . . . . . . . . .
siêu thế pháp
Câu nói: sự thâu nhiếp nhóm đồng nhất
tất cả pháp thành nhóm đồng nhất
bằng mười hai hành tướng
bằng trạng thái như thật
bằng trạng thái không phải tự ngã
bằng trạng thái chân thật
bằng trạng thái thông suốt
bằng trạng thái cần phải thắng tri
bằng trạng thái cần phải đạt tri
bằng trạng thái là pháp
bằng trạng thái là giới
bằng trạng thái là khả tri
bằng trạng thái là tác chứng
bằng trạng thái là xúc chứng
bằng trạng thái chứng ngộ
tất cả pháp thâu nhiếp đồng nhất
với mười hai hành tướng này
Câu nói: sự sai biệt và sự đồng nhất là
dục dục là sự sai biệt
ly dục là đồng nhất
. . . . . . . . . . . . . . .
tất cả phiền não là sự sai biệt
ưng cúng đạo là đồng nhất
Câu nói: trong sự thông suốt
thông suốt khổ đế
là thông suốt bằng sự đạt tri
thông suốt tập đế
là thông suốt bằng sự đoạn trừ
thông suốt diệt đế
thông suốt bằng sự tác chứng
thông suốt đạo đế
thông suốt bằng sự tu tập
Câu nói: “Kiến thanh tịnh là”
trong sát na dự lưu đạo
kiến đang thanh tịnh
trong sát na Dự lưu quả
kiến đã thanh tịnh
trong sát na Nhất lai đạo
kiến đang thanh tịnh
trong sát na Nhất lai quả
kiến đã thanh tịnh
trong sát na Bất lai đạo
kiến đang thanh tịnh
trong sát na bất lai quả
kiến đã thanh tịnh
trong sát na ưng cúng đạo
kiến đang thanh tịnh
trong sát na ưng cúng quả
kiến đã thanh tịnh
gọi là trí do ý biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết rõ
do nhân ấy Ngài nói rằng
tuệ trong sự thâu nhiếp tất cả pháp
nhóm đồng nhất và sự thông suốt pháp sai biệt
là kiến thanh tịnh trí

 

I. 32


KHAM NHẪN TRÍ

 

viditattā paññā
kathaṃ khantiñānaṃ ?
rūpaṃ aniccato viditaṃ
rūpaṃ dukkhato viditaṃ
rūpaṃ anattato viditaṃ
yaṃ yaṃ viditaṃ
taṃ taṃ khamatīti
viditattā paññā khantiñānaṃ
vedanā . . . . pe . . . .
sañña saṅkhārā viññānaṃ
cakkhuṃ
. . . . . . . pe . . .
jarāmaranaṃ aniccato viditaṃ
jarāmaranaṃ dukkhato viditaṃ
jarāmaranaṃ anattato viditaṃ
yaṃ yaṃ viditaṃ
taṃ taṃ khamatīti
viditattā paññā khanti ñāṇaṃ
tañ ñatthena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
viditattā paññā khantiñāṇaṃ


tuệ trong sự đã biết rõ
là kham nhẫn trí ra sao ?
sắc hiện rõ là vô thường
sắc hiện rõ là khổ não
sắc hiện rõ là vô ngã
các sắc nào hiện rõ
các sắc ấy đang bền chắc
tuệ trạng thái hiện rõ là kham nhẫn trí
thọ
tưởng, hành, thức
nhãn
. . . . . . . . . . . . . .
lão tử đã hiện rõ là vô thường
lão tử đã hiện rõ là khổ
lão tử đã hiện rõ là vô ngã
lão tử nào hiện rõ
lão tử ấy cũng đang bền chắc
tuệ trạng thái hiện rõ là kham nhẫn trí
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết rõ
do nhân ấy Ngài nói rằng
tuệ trạng thái biết rõ là kham nhẫn trí

 

I. 33


THỂ NHẬP TRÍ

 

phuṭṭhattā paññā
kathaṃ pariyogāhane ñāṇaṃ
rūpaṃ aniccato phusati
rūpaṃ dukkhato phusati
rūpaṃ anattato phusati
yaṃ yaṃ phusati
taṃ taṃ pariyogahatīti
phuṭṭhattā paññā
pariyogāhane ñāṇaṃ
vedanaṃ . . . .
saññaṃ saṅkhāre viññānaṃ
cakkhuṃ
jarāmaranaṃ aniccato phusati
jarāmaranaṃ dukkhato phusati
jarāmaranaṃ anattato phusati
yaṃ yaṃ phusati
taṃ taṃ pariyogahatīti
phuṭṭhattā paññā
pariyogāhane ñāṇaṃ
tañ ñātatthena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
phuṭṭhattā paññā
pariyogāhaṇe ñāṇaṃ


tuệ trong sự xúc chứng
là thể nhập trí ra sao ?
xúc chứng sắc là vô thường
xúc chứng sắc là khổ
xúc chứng sắc là vô ngã
các sắc nào xúc chứng
các sắc ấy là thể nhập trí
tuệ trong sự xúc chứng
là thể nhập trí
thọ
tưởng, hành, thức
nhãn . . . .
xúc chứng lão tử là vô thường
xúc chứng lão tử là khổ
xúc chứng lão tử là vô ngã
lão tử nào xúc chứng
lão tử ấy là thể nhập
tuệ trong sự xúc chứng
là trí thể nhập
gọi là trí do ý nghĩa là biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết rõ
do nhân ấy Ngài nói rằng
tuệ trong sự xúc chứng
là thể nhập trí

 

I. 34


LÃNH VỰC TRÍ

 

samodāhane paññā
kathaṃ padesavihāre ñāṇaṃ
micchādiṭṭhipaccayā pi
vedayitaṃ
micchādiṭṭhivūpasa-mapaccayā
pi vedayitaṃ
sammādiṭṭhipaccayā
pi vedayitaṃ
sammādiṭṭhivūpasa-mapaccayā
pi vedayitaṃ
micchāsaṅkappapaccayā
pi vedayitaṃ
micchāsaṅkappa-vūpasamapaccayā
pivedayitaṃ
sammāsaṅkappa-paccayā
pi vedayitaṃ
sammāsaṅkappa-vūpasamapaccayā
pi vedayitaṃ
. . . . . pe . . . . . .
Micchāvimuttipaccayā
pi vedayitaṃ
micchāvimutti-vūpasamapaccayā
pi vedayitaṃ
Sammāvimuttipaccayā
pi vedayitaṃ
sammāvimutti-vūpasamapaccayā
pi vedayitaṃ
Chandapaccayā
pi vedayitaṃ
chandavūpasama-paccayā
pi vedayitaṃ
Vitakkapaccayā
pi vedayitaṃ
vitakkavūpasama-paccayā
pi vedayitaṃ
saññā paccayā
pi vedayitaṃ
saññāvūpasama-paccayā
pi vedayitaṃ
chando ca avūpasanto hoti
vitakko ca avūpasanto hoti
saññā ca avūpasanto hoti
tappaccayā pi vedayitaṃ
chando ca vūpasanto hoti
vitakko ca vūpasanto hoti
saññā ca avūpasanto hoti
tappaccayā pi vedayitaṃ
chando ca vūpasanto hoti
vitakko ca vūpasanto hoti
saññā ca vūpasanto hoti
tappaccayā pi vedayitaṃ
appattassa pattiyā atthi āyavaṃ
tasmiṃ pi ṭhāne anuppatte

tappaccayā pi vedayitaṃ
tañ ñātaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
samodāhane paññā
padesavihāre ñāṇaṃ


tuệ trong sự tập hợp
là lãnh vực trí ra sao ?
do tà kiến là duyên
thời được bất thiện thọ
sự tịnh chỉ của tà kiến là duyên
thời có thiện thọ
do có chánh kiến là duyên
thời có thiện thọ
do có tịnh chỉ chánh kiến là duyên
thời có bất thiện thọ
do có tà tư duy là duyên
thời có bất thiện thọ
do có tịnh chỉ tà tư duy là duyên
thời có thiện thọ
do có chánh tư duy là duyên
thời có thiện thọ
do có tịnh chỉ chánh tư duy là duyên
thời có bất thiện thọ
. . . . . . . . . . . . . .
do tà giải thoát là duyên
thời có bất thiện thọ
do tịnh chỉ tà giải thoát là duyên
thời có thiện thọ
do chánh giải thoát là duyên
thời có thiện thọ
do có chánh giải thoát tịnh chỉ là duyên
thời bất thiện thọ
do dục là duyên
thời bất thiện thọ
do dục tịnh chỉ là duyên
thời có thiện thọ
do có tầm là duyên
thời có bất thiện thọ
do tịnh chỉ tầm là duyên
thời có thiện thọ
do tưởng là duyên
thời có bất thiện thọ
do có tịnh chỉ tưởng là duyên
thời có thiện thọ
dục không tịnh chỉ
tầm không tịnh chỉ
tưởng không tịnh chỉ
là duyên có được bất thiện thọ
dục tịnh chỉ
tầm tịnh chỉ
nhưng tưởng không tịnh chỉ
là duyên thời có được thiện thọ
dục tịnh chỉ
tầm tịnh chỉ
tưởng tịnh chỉ
là duyên thời có được thiện thọ
sự tinh tấn để đạt được ưng cúng quả
mà chưa chứng đạt thành là nhân của ưng cúng quả ấy
là duyên thời có được thiện thọ
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
tuệ trong sự tập hợp
là lãnh vực trú trí

 

I. 35


TƯỞNG THOÁT TRÍ

 

adhipapattā paññā
kathaṃ saññāvivaṭṭe ñāṇaṃ
nekkhammādhipatattā paññā
kāmacchandato saññāya vivaṭṭīti
adhipatattā paññā
saññāvivaṭṭe ñāṇaṃ
Abyāpādādhipatattā paññā
byāpādato saññāya vivaṭṭatīti
adhipatattā paññā
saññavivaṭṭe ñāṇaṃ
ālokasaññādhipatattā paññā
thīnamiddhato saññāya vivaṭṭatīti
adhipatattā paññā
saññāvivaṭṭe ñāṇaṃ
avikkhepādhipatattā paññā
uddhaccato saññāya vivattatīti
adhipatattā paññā
saññāvivaṭṭe ñāṇaṃ
dhammavavatthānā-dhipatattā paññā
vicikicchāya saññāya vivaṭṭatīti
adhipatattā paññā
saññāvivaṭṭe ñāṇaṃ
ñāṇādhipatattā paññā
avijjāya saññāya vivaṭṭatīti
adhipatattā paññā
saññāvivaṭṭe ñāṇaṃ
pāmojjādhipatattā paññā
aratiyā saññāya vivaṭṭatīti
adhipatattā paññā
saññāvivaṭṭe ñāṇaṃ
paṭhamajjhānādhi-patattā paññā
nīvaraṇehi saññāya vivaṭṭatīti
adhipatattā paññā
saññāvivatte ñāṇaṃ
arahattamaggādhi-patattā paññā
sabbakilesehi saññāya vivaṭṭatīti
adhipatattā paññā
saññāvivatte ñāṇaṃ
tañ ñānaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
adhipatattā paññā
saññāvivatte ñāṇaṃ


tuệ trong sự thiện pháp là trưởng
tưởng thoát trí là thế nào ?
tuệ trong sự có ly dục là trưởng
đang tránh xa khỏi dục dục nhờ tưởng
tuệ là trưởng
là tưởng thoát trí
tuệ trong sự có vô sân làm trưởng
đang tránh xa khỏi sân hận nhờ tưởng
tuệ là trưởng
là tưởng thoát trí
tuệ trong sự có quang tưởng là trưởng
đang tránh ra khỏi hôn thụy nhờ tuởng
có tuệ là trưởng
là tưởng thoát trí
tuệ trong sự không tán loạn là trưởng
đang tránh ra khỏi phóng dật nhờ tưởng
có tuệ là trưởng
là tưởng thoát trí
tuệ trong sự xác định pháp là trưởng
đang tránh xa hoài nghi nhờ tưởng
có tuệ là trưởng
là tưởng thoát trí
tuệ trong sự có trí là trưởng
đang tránh ra khỏi vô minh nhờ tưởng
có tuệ là trưởng
là tưởng thoát trí
tuệ trong sự có hân hoan là trưởng
đang tránh ra khỏi bất lạc nhờ tưởng
có tuệ lā trưởng
là tưởng thoát trí
tuệ trong sự có sơ thiền là trưởng
đang tránh thoát các triền cái nhờ tưởng
có tuệ là trưởng
là tưởng thoát trí
tuệ trong sự có ưng cúng đạo là trưởng
đang tránh ra khỏi tất cả phiền não nhờ tưởng
có tuệ là trưởng
là tưởng thoát trí
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
tuệ trong sự có thiện pháp là trưởng
là tưởng thoát trí

 

I. 36


TÂM GIẢI THOÁT TRÍ

 

nānatte paññā
kathaṃ cetovivaṭṭe ñāṇaṃ
kāmacchando nānattaṃ
nekkhammaṃ ekattaṃ
nekkhammekataṃ cetayato
kāmacchandato cittaṃ vivaṭṭatīti
nānatte paññā
cetovivaṭṭe ñāṇaṃ
byāpādo nānattaṃ
abyāpādo ekattaṃ
abyāpādekattaṃ cetayato
byāpādato cittaṃ vivaṭṭatīti
nānattā paññā
cetovivaṭṭe ñāṇaṃ
thīnamiddhaṃ nānattaṃ
ālokasaññā ekattaṃ
ālokasaññākattaṃ cetayato

thīnamiddhato cittaṃ vivaṭṭatīti
nānatte paññā
cetovivaṭṭe ñāṇaṃ
. . . . . pe . . . . . . .
nānattaṃ
arahattamaggo ekattaṃ
arahattamaggekattaṃ cetayato

sabbakilesehi cittaṃ vivaṭṭatīti
ñanatte paññā
cetovivaṭṭe ñāṇaṃ
tañ ñānaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
nānatte paññā
cetovivaṭṭe ñāṇaṃ


tuệ trong sự sai biệt
là ý thoát trí ra sao ?
dục dục là sự sai biệt
ly dục là sự đồng nhất
khi hành giả nghĩ đến ly dục là pháp đồng nhất
tâm tránh ra khỏi dục dục
tuệ trong pháp sai biệt
là ý thoát trí
sân hận là pháp sai biệt
vô sân là pháp đồng nhất
khi hành giả nghĩ đến vô sân là pháp đồng nhất
tâm tránh ra khỏi sân hận
tuệ trong pháp sai biệt
là ý thoát trí
hôn thụy là pháp sai biệt
quang tưởng là pháp đồng nhất
khi hành giả nghĩ đến quang tưởng là pháp đồng nhất
tâm tránh ra khỏi hôn thụy
tuệ trong pháp sai biệt
là ý thoát trí
. . . . . . . . . . . . .
tất cả phiền não là pháp sai biệt
ưng cúng đạo là pháp đồng nhất
khi hành giả nghĩ đến ưng cúng đạo là pháp đồng nhất
tâm tránh ra khỏi tất cả phiền não
tuệ trong pháp sai biệt
là ý thoát trí
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
tuệ trong pháp sai biệt
là ý thoát trí

 

I. 37


^^^^^^

 

adhiṭṭhāne paññā
kathaṃ cittavivatte ñāṇaṃ
kāmacchandaṃ pajahanto
cittaṃ adhitthātīti
nekkhammavasena
adhitthāne paññā
cittavivaṭṭe ñāṇaṃ
byāpādaṃ pajahato
cittaṃ adhiṭṭhātīti
abyāpādavasena
adhiṭṭhāne paññā
cittavivaṭṭe ñāṇaṃ
thīnamiddhaṃ pajahato
cittaṃ adhiṭṭhātīti
ālokasaññāvasena
adhiṭṭhāne paññā
cittavivaṭṭe ñāṇaṃ
. . . . . pe . . . . . . . .
sabbakilese pajahato
cittaṃ adhiṭṭhātīti
arahattamaggavasena
adhiṭṭhāne paññā
cittavivaṭṭe ñāṇaṃ
tañ ñānaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
adhiṭṭhāne paññā
cittavivaṭṭe ñāṇaṃ


tuệ trong sự quyết định
là tâm thoát trí ra sao ?
khi hành giả từ bỏ dục dục
đang quyết định tâm
do năng lực của ly dục
tuệ trong sự quyết định
tâm thoát trí
khi hành giả từ bỏ sân hận
đang quyết định tâm
do khả năng của sự vô sân
tuệ trong sự quyết định
là tâm thoát trí
khi hành giả từ bỏ hôn thụy
đang quyết định tâm
do khả năng quang tưởng
tuệ trong sự quyết định
tâm thoát trí
. . . . . . . . . . . . . .
khi hành giả từ bỏ tất cả phiền não
đang quyết định tâm
do khả năng ưng cúng đạo
tuệ trong sự quyết định
là tâm thoát trí
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
tuệ trong sự quyết định
là tâm thoát trí

 

I.38


TUỆ KHÔNG

 

suññate paññā
ñānavivatte ñāṇaṃ
kathaṃ ?
yathābhūtaṃ jānato passato
cakkhuṃ suññaṃ cittena vā
attaniyena vā niccena vā
dhuvena vā assatena vā
avipariṇāma-dhaṃmena
cakkhābhinivesato ñāṇaṃ vivaṭṭātīti
sotaṃ suññaṃ
. . . . pe . . . . . . . . . .
ghānaṃ suññaṃ
jīvhā suññā
kāyo suñño
mano suñño attena vā
attaniyena vā niccena vā
dhuvena vā assatena vā
aviparināmadhamme-na
manābhinivesato ñāṇaṃ
vivaṭṭātīti
suññate paññā
ñāṇavivatte ñāṇaṃ
tañ ñātaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
suññate paññā
ñaṇavivatte ñāṇaṃ


tuệ trong sự rỗng không
là trí thoát trí
ra sao ?
khi hành giả biết rõ, thấy rõ như thật rằng:
mắt rỗng không từ tự ngã
từ vật nương tự ngã, từ sự thường còn
từ sự kiên cố, từ sự thường trụ
hoặc không thay đổi là lẽ thường
trí đang tránh ra khỏi từ sự chấp thủ trong mắt
tai rỗng không
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
mũi rỗng không
lưỡi rỗng không
thân rỗng không
ý rỗng không từ tự ngã
từ vật nương tự ngã, từ sự thường còn
từ sự kiên cố, từ sự thường trụ
hoặc không thay đổi là lẽ thường
trí đang tránh ra khỏi
từ sự thiên chấp trong ý
tuệ trong sự rỗng không
là trí thoát trí
gọi lā trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
tuệ trong sự rỗng không
là trí thoát trí

 

I. 39


TUỆ XẢ LY

 

vossagge paññā
kathaṃ vimokkha-vivaṭṭe ñāṇaṃ
kāmacchandaṃ vossa-jatīti
Nekkhammena
vossagge paññā
vimokkhavivaṭṭe ñāṇaṃ
abyāpādaṃ vossajjatīti
Abyāpādena
vossagge paññā
vimokkhavivaṭṭe ñāṇaṃ
thīnamiddhaṃ vossajjatīti
Ālokasaññāya
vossagge paññā
vimokkhavivaṭṭe ñāṇaṃ
uddhaccaṃ vossajjatīti
avikkhepena
vossagge paññā
vimokkhavivaṭṭe ñāṇaṃ
vicikicchaṃ vossajjatīti
dhammavavaṭṭhāvena
vossagge paññā
vimokkhavivaṭṭe ñāṇaṃ
. . . . . . . pe . . . . . . . .
sabbakilese vossajjatīti
Arahattamaggena
vossagge paññā
vimokkhavivaṭṭe ñāṇaṃ
tañ ñātaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
vossagge paññā
vimokkhavivaṭṭe ñāṇaṃ


tuệ trong sự đoạn ly
là giải thoát ly trí ra sao
hành giả đang đoạn ly dục dục
bằng ly dục
tuệ trong sự đoạn ly
là giải thoát ly trí
đang đoạn ly sân hận
bằng vô sân
tuệ trong sự đoạn ly
là giải thoát trí
đang đoạn ly hôn thụy
bằng quang tưởng
tuệ trong sự đoạn ly
là giải thoát ly trí
đang đoạn trừ phóng dật
bằng sự không tán loạn
tuệ trong sự đoạn ly
là giải thoát ly trí
đang đoạn ly sự hoài nghi
bằng xác định pháp
tuệ trong sự đoạn ly
là giải thoát ly trí
. . . . . . . . . . . . . . . .
đang đoạn ly tất cả phiền não
bằng ưng cúng đạo
tuệ trong sự đoạn ly
là giải thoát ly trí
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
Tuệ trong sự đoạn ly
là giải thoát ly trí

 

I. 40


TUỆ CHƠN NHƯ

 

tathaṭṭhe paññā
saccavivaṭṭe ñāṇaṃ kathaṃ ?
Parijananto
pīḷanatthaṃ
saṅkhataṭṭhaṃ
santāpatthaṃ
dukkhassa vipariṇāmatthaṃ
vivaṭṭatīti
tathaṭṭhe paññā
saccavivatte ñāṇaṃ
ayuhanaṭṭhaṃ pajahanto
nidānaṭṭhaṃ
saññogaṭṭhaṃ
samudayassa palibodhaṭṭhaṃ
vīvaṭṭatīti
tathaṭṭhe paññā
saccavavatte ñāṇaṃ
nissaranatthaṃ sacchikaronto
vivekaṭṭhaṃ asaṅkhatatthaṃ
nirodhassa amataṭṭhaṃ
vivaṭṭatīti
tathaṭṭhe paññā
saccavivaṭṭate ñāṇaṃ
hetuṭṭhaṃ
dassanatthaṃ
maggassa adhipateyyatthaṃ
vivaṭṭatīti
tathaṭṭhe paññā
saccavivaṭṭe ñāṇaṃ
saññavivaṭṭo cetovivaṭṭo
cittavivaṭṭo ñāṇavivaṭṭo
vimokkhavivaṭṭo
sañjānanto vivaṭṭatīti
saññāvivaṭṭo
cetayanto vivaṭṭatīti
cetovivaṭṭo
vijānanto vivaṭṭatīti
cittavivaṭṭo
ñāṇaṃ karonto vivaṭṭatīti
ñāṇavivaṭṭo
vossajjanto vivaṭṭatīti
vimokkhavivaṭṭo
tathaṭṭhe vivaṭṭatīti
saccavivaṭṭo


Tuệ trong pháp chân thật
là Đế thoát trí ra sao ?
khi hành giả đạt trí
sự áp bức
sự tạo tác
sự nóng nảy
sự biến đổi của khổ
đang tránh đi
Tuệ trong pháp chân thật
là đế thoát trí
khi đoạn trừ sự tích trữ
là nhân
là kiết phược
là hệ phược của tập
đang tránh đi
Tuệ trong pháp chân thật
là Đế thoát trí
khi tác chứng đến sự xuất ly
sự vắng lặng, sự không tạo tác
sự bất tử của diệt
đang tránh đi
Tuệ trong pháp chân thật
khi tu tiến, sự dẫn xuất
sự là nhân
sự thấy
là trưởng của đạo
đang tránh đi
Tuệ trong pháp chân thật
là Đế thoát trí
ly tưởng, ý ly
tâm ly, trí ly
giải thoát ly
khi hành giả biết và tránh đi
là tưởng ly
khi nghĩ đến là tránh đi
là ý ly
khi biết rõ là tránh đi
là tâm ly
khi tác trí đang tránh đi
là trí ly
khi đoạn đang tránh đi
là giải thoát ly
trong pháp chân thật tránh đi
là đế ly

 

yattha saññāvivaṭṭo
tattha cetovivaṭṭo
yattha cetovivaṭṭo
tattha saññāvivaṭṭo
yattha saññāvivaṭṭo cetovivaṭṭo
tattha cittavivaṭṭo
yattha cittavivaṭṭo
tattha saññāvivaṭṭo
cetovivaṭṭo
yattha saññāvivaṭṭo
cetovivaṭṭo cittavivaṭṭo
tattha ñāṇavivaṭṭo
yattha ñāṇavivaṭṭo
tattha saññāvivaṭṭo
cetovivaṭṭo cittavivaṭṭo
yattha saññāvivaṭṭo
cetovivaṭṭo cittavivaṭṭo
ñāṇavivaṭṭo
tattha vimokkhavivaṭṭo
yattha vimokkhavivaṭṭo
tattha saññāvivaṭṭo cetovivaṭṭo
cittavivaṭṭo ñāṇavivaṭṭo
yatha saññāvivaṭṭo
cetovivaṭṭo cittavivaṭṭo
ñāṇavivaṭṭo vimokkhavivaṭṭo
tattha saccavivaṭṭo
yattha saccavivaṭṭo
tattha saññāvivaṭṭo
cetovivaṭṭo
cittavivaṭṭo ñānavivaṭṭo
vimokkhavivaṭṭo
tañ ñātaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
tatthatthe paññā
saccavivaṭṭe ñāṇaṃ


nơi nào có tưởng ly
nơi ấy có ý ly
nơi nào có ý ly
nơi ấy có tưởng ly
nơi nào có tưởng ly, ý ly
nơi ấy có tâm ly
nơi nào có tâm ly
nơi ấy có tưởng ly
ý ly
nơi nào có tưởng ly
ý ly , tâm ly
nơi ấy có trí ly
nơi nào có trí ly
nơi ấy có tưởng ly
ý ly, tâm ly
nơi nào có tưởng ly
ý ly, tâm ly
trí ly
nơi ấy có giải thoát ly
nơi nào có giải thoát ly
nơi ấy có tưởng ly, ý ly
tâm ly, trí ly
nơi nào có tưởng ly
ý ly, tâm ly
trí ly, giải thoát ly
nơi ấy có Đế ly
nơi nào có Đế ly
nơi ấy có tưởng ly,
ý ly
tâm ly, trí ly
giải thoát ly
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
Tuệ trong pháp chân thật
là Đế thoát trí

 

I. 41


TRÍ NHƯ Ý

 


ijjhanaṭṭhe paññā
Ekavavatthānatā
kāyaṃ pi cittaṃ pi
adhiṭṭhānavasena
iddhividhe ñāṇaṃ kathaṃ ?
iddha bhikkhu
iddhipādaṃ bhāveti
chandasamādhipa-dhānaskhāra
samānannāgataṃ
Viriyasamādhi
. . . . . pe . . . . . . . .
cittasamādhi . . . . pe . . .
iddhipādaṃ bhāveti
vimaṃsāsamadhi-padhāna
saṅkhārasamannā-gataṃ
so cittaṃ paribhāveti paridameti
muduṃ karoti kammaniyaṃ
imesu catūsu iddhipādesu
so paribhāvetvā paridametvā
cittaṃ muduṃ karitvā
kammaniyaṃ
imesu catūsu iddhipādesu
kāyaṃ pi citte samodahati
cittaṃ pi kāye samodahati
kāyavasena cittaṃ pariṇāmeti
cittavasena kāyaṃ pariṇāmeti
kāyavasena cittaṃ adhiṭṭhāti
cittavasena kāyaṃ atthitāti
kāyavasena cittaṃ pariṇāmetvā
cittavasena kāyaṃ pariṇāmetvā
cittaṃ adhiṭṭhāhitvā
kāyavasena
kāyaṃ adhiṭṭhāhitvā
cittavasena
okkamitvā virahiti
sukhasaññañ ca lahusaññañca
kāye so
cittaṃ abhinīharati abhininnāmeti
bhāvitona cittena parisuddhena
pariyodātena tathā
iddhividhañānāya
so iddhividhaṃ paccanubhoti
anekavihitaṃ
eko pi hitvā bahudhā hoti
bahudhā pi hutvā eko hoti
tirobhāvaṃ
tirokudḍaṃ
tiropākāraṃ
tiropabbataṃ
asajjamāno
gacchati seyyathā pi ākāse
ummujjanimujjaṃ karoti
paṭhāvī pi seyyathā pi udake
abhijjamāno gacchati udake
seyyathā pi pathaviyaṃ
ākāse pi pallaṅkena kamati
seyyathā pi pakkhi sakuṇo
imehi pi candimasuriye parimasati parimajjati
evaṃ mahiddhike
evaṃ mahānubhāve pāninā
kāyena vasam vatteti
yāva brahmalokā pi
tañ ñataṭṭhena ñāṇaṃ
pājānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
ijjhanaṭṭhe paññā
ekavavatthānatā
kāyaṃ pi cittaṃ pi
adhiṭṭhānavasena
sukhasaññañca lahusaññañ ca
iddhividhe ñāṇaṃ


Tuệ trong sự thành tựu như ý
bằng sự xác định chung nhau
cả thân, tâm
bằng mãnh lực của sự an trú
trong lạc tưởng, khinh tưởng
là như ý loại trí ra sao ?
vị tỷ kheo trong giáo pháp này
tu tiến như ý túc
thành tựu đại định nhờ
dục và hành là trưởng
tinh tấn định
. . . . . . . . . . . .
tâm định . . .
tu tiến như ý túc
thành tựu đại định nhờ thẩm
hành là trưởng
vị tỳ kheo ấy đang tu tập, huấn luyện tâm
làm cho mềm mại thích ứng với công việc
trong bốn như ý túc này
vị tỳ kheo ấy đã tu tập
đã huấn luyện và làm cho tâm
được nhu nhuyễn thích ứng sự việc
trong bốn như ý túc này
trụ tâm trong thân cũng có
trụ thân trong tâm cũng có
chuyển tâm bằng khả năng thân
chuyển thân bằng khả năng tâm
chú nguyện khả năng tâm bằng khả năng thân
chú nguyện thân bằng khả năng tâm
sau khi chuyển tâm bằng khả năng thân
sau khi chuyển thân bằng khả năng tâm
sau khi chú nguyện tâm
bằng khả năng thân
sau khi chú nguyện thân
bằng khả năng tâm
đã kéo và an trú
lạc tưởng và khinh tưởng vào
trong thân vị ấy
đang dẫn phát tâm
bằng sự tu tiến, bằng tâm trong sạch
tinh khiết, như vậy
bằng loại thần lực
vị ấy đang hiện thần thông
được nhiều loại
một người thành nhiều người
nhiều người thành một người
cũng được, làm cho mất
xuyên qua vách
xuyên qua tường thành
xuyên qua núi
đi không vướng mắc
như là đi trên hư không cũng được
trồi lên chun xuống
trong đất như là nước cũng được
đi trên nước không tan ra
như đi trên đất
vào ngồi xếp bằng giữa hư không
như loài chim phi cầm
sờ mó mặt trăng, mặt trời
bậc có nhiều thần lực
có nhiều oai lực bằng bàn tay cũng được
dùng thần lực bằng thân
đi suốt đến phạm thiên giới cũng được gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
tuệ trong sự thành tựu
bằng sự xác định
thân và tâm
bằng mãnh lực an trú
lạc tưởng và khinh tưởng
là như ý loại trí

 

I. 42


NHĨ GIỚI TỊNH TRÍ

 

pariyogāhane paññā
nānattekattasaddani-mittānaṃ
Vitakkavipphāravasena
sotādhātuvisuddhi-ñānaṃ
kathaṃ ?
idha bhikkhu
chandasamādhi . . . . pe . .
viriyasamādhi . . . . pe .
cittasamādhi . . . . pe . . .
iddhipādaṃ bhāveti
vimaṃsāsadhipadhāna
saṅkhārasaṃannā-gataṃ
so cittaṃ paribhāveti paridameti
imesu catūsu iddhipādesu
so cittaṃ paribhāveti paridameti
muduṃ karoti kammaniyaṃ
imesu catūsu iddhipādesu
so cittaṃ paribhā-vetvā paridametvā
muduṃ karitvā kammaniyaṃ
imesu catūsu iddhipādesu
saddanimittaṃ manasikaroti
dure pi saddānaṃ
santike pi oḷārikanaṃ pi
sukhumānaṃ pi
sanhasaṇhānaṃ pi saddānaṃ
saddanimittaṃ manasikaroti
puratthimāya pi disāya saddānaṃ
pacchimāya pi disāya
uttarāya pi disāya
dakkhiṇāya pi disāya
puratthimāya pi anudisāya
pacchimāya pi anudisāya
uttarāya pi anudisāya
dakkhiṇāya pi anudisāya
hetthimāya pi disāya
uparimāya pi disāya
so cittaṃ abhiniharati abhininñameti
bhāvitena cittena parisuddhena
Pariyodātena
sotadhātuvisuddhi-ñāṇaya
tattha so
ubho sadde suṇāti
dibhe ca mānuse ca
ye dūre ca santike ca
dibbāya sotaddhātuyā visuddhiyā
atikkantamānusikāya
tañ ñātaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
nānattekatasadda-nimittānaṃ
pariyogāhaṇe paññā
sotadhātu visuddhiñāṇaṃ


Tuệ trong sự xác định
tiếng là tưởng nhiều loại hoặc một loại
do khả năng rải ra của tầm
là Nhĩ giới thanh tịnh trí
ra sao ?
vị tỷ kheo trong giáo pháp này
đại định nhờ dục . .
đại định nhờ cần .
đại định nhờ tâm . .
tu tập thần túc
thành tựu đại định nhờ
thẩm hành là trưởng
vị ấy đang tu tập, huấn luyện tâm
trong bốn thần túc này
vị ấy đang tu tập, huấn luyện tâm
làm cho tâm nhu nhuyến để thích ứng với sự việc
trong bốn thần túc này
vị ấy khi đã tu tập đã huấn luyện tâm
đã làm nhu nhuyến thích ứng với sự việc
trong bốn thần túc này
đang tác ý đến tướng của tiếng
của các tiếng dù xa
dù gần, dù thô
dù tế
dù tiếng thật vi tế
đang tác ý đến tướng của tiếng
các tiếng hướng đông cũng có
hướng tây cũng có
huớng bắc cũng có
hướng nam cũng có
hướng đông nam cũng có
hướng tây bắc cũng có
hướng đông bắc cũng có
hướng tây nam cũng có
hướng dưới cũng có
hướng trên cũng có
vị tỷ khưu đang dẫn tâm đi đến
nhờ tâm tu tiến, trong sạch
tinh khiết
trí mà trong sạch của nhĩ giới
tại nơi ấy, vị ấy
đang nghe cả hai loại tiếng
chư thiên và loài người
trong chỗ xa và nơi gần
bằng thiên nhĩ giới thanh tịnh
vượt hơn nhĩ của loài người
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
tuệ trong sự xác định tiếng là
tướng nhiều loại hoặc một loại bằng khả năng rãi đi
là Nhĩ giới thanh tịnh trí

 

I. 43


THA TÂM TRÍ

 

nānattekattaviññā-ṇacariyā
pariyogāhaṇe paññā
tiṇṇaṃ cittaṃ vipphārattā
indriyānaṃ pasādava-sena
cetopariyañāṇaṃ
kathaṃ
idha bhikkhu
chandasamādhi . . . . pe . . . .
virīyasamādhi . . . . pe . . . .
cittasamādhi . . . . pe . . .
iddhipādaṃ bhāveti
vīmaṃsāsamādhipa-dhānasaṅkhā rasamannāgataṃ
so cittaṃ paribhāveti paridameti
muduṃ karoti kammaniyaṃ
imesu catūsu iddhipadesu
so cittaṃ paribha-vetvā paridametvā
muduṃ karitvā kammanīyaṃ
imesu catūsu iddhipadesu
evaṃ pajānāti
idaṃ rūpaṃ
somanassindriya-samuṭṭhitaṃ
idaṃ rūpaṃ
domanassindriya-samuṭṭhitaṃ
idaṃ rūpaṃ
upekkhindriyasamu-ṭṭhitan' ti
so tathā bhāvitena cittena
parisuddhena pariyodātena
cittaṃ abhinīharati abhininnāmeti
cetopariyañāṇāya
so keto paricca pajānāti
parasattānaṃ parapuggalānaṃ
cetasā :
vā cittaṃ
vā cittan' ti pajānāti
vītarāgaṃ vā cittaṃ
vītarāgaṃ vā cittan'ti pajānāti
sadosaṃ vā cittaṃ
sadosaṃ vā cittan' ti pajānāti
vītadosaṃ vā cittaṃ
vītadosaṃ vā cittan'ti pajānāti
samoham vā cittaṃ
vitamoham vā cittaṃ
saṅkhittaṃ vā cittaṃ
vikkhittaṃ vā cittaṃ
mahaggataṃ vā cittaṃ
amahaggataṃ vā cittaṃ
sa uttaraṃ vā cittaṃ
anuttaraṃ vā cittaṃ
samāhitaṃ vā cittaṃ
asamahitaṃ vā cittaṃ
vimuttaṃ vā cittaự :
avimuttaṃ vā cittaṃ
pajānāti
tañ ñātaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
nānattekattaviññā-ṇacariyā
pariyogāhaṇe paññā
tiṇnaṃ cittānaṃ vipphārattā
indriyanaṃ pasādevasena
cetopariyañānaṃ


tuệ trong sự xác định tánh hành
về thức nhiều loại hoặc một loại
bằng sự biến mãn của ba loại tâm
và khả năng trong sạch nơi các quyền
là Tha tâm trí
ra sao ?
vị tỷ kheo trong giáo pháp này
định dục . . . .
cần định . . . .
tâm định . . . .
tu tiến như ý túc
thành tựu đại định nhờ thẩm hành là trưởng
vị ấy tu tập huấn luyện tâm
làm cho nhu nhuyến, thích ứng với sự việc
trong bốn thần túc này
vị ấy tâm đã tu tập đã huấn luyện
đã làm nhu nhuyến thích ứng với sự việc
trong bốn thần túc này rồi
hiểu biết như sau
sắc này
sanh khởi nhờ hỉ quyền
sắc này
sanh khởi nhờ ưu quyền
sắc này
sanh khởi nhờ xã quyền
vị ấy đã có tâm huấn luyện như vậy
sự trong sạch, tinh khiết
đang dẫn tâm đi đến
Tha tâm trí
vị ấy đang xác định biết tâm
của chúng sanh khác của người khác
bằng tâm của mình
tâm có tham ái
biết tâm có tham ái
tâm ly tham
biết tâm ly tham
tâm có sân
biết tâm có sân
tâm ly sân
biết tâm ly sân
tâm có si
tâm ly si
tâm co rút
tâm tán loạn
tâm đáo đại
tâm không đáo đại
tâm hữu thượng
tâm vô thượng
tâm định
tâm không định
tâm giải thoát
tâm không giải thoát
điều biết rõ
gọi là trí do ý nghĩa biết rõ pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
tuệ trong sự xác định tánh hàn
là thức nhiều loại hoặc một loại
bằng sự biến mãn ba loại tâm
bằng khả năng trong sạch nơi các quyền
là Tha tâm trí

 

I. 44


TÚC MẠNG TÙY NIỆM TRÍ

 

pariyogāhaṇe paññā
paccayapavattānaṃ dhammānaṃ
nānattekattakamma vipphāravasena

pubbenivāsānussati-ñāṇaṃ
kathaṃ ?
idha Bhikkhu
chandasamādhi . . . . pe . . . .
. . . . . . . . . . . pe . . . .
muduṃ karitvā kammariyaṃ
evaṃ pajānāti
imasmiṃ sati idaṃ hoti
imass'uppādā idaṃ uppajjati
yadidaṃ
avijjāpaccayā saṅkhārā
saṅkhārapaccayā viññānaṃ
viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ
Nāmarūpapaccayā
saḷāyatanaṃ
saḷāyatanapaccayā
Phasso
Phassapaccayā
Vedanā
Vedanāpaccayā
taṇhā
taṇhāpaccayā
upādanaṃ
Upādānapaccayā
bhavo
Bhavapaccayā
Jāti
Jātipaccayā
jarāmaranaṃ
sokaparidevadukkha-domanassu
pāyāsā sambhavanti
samudayo kevalassa
etassa dukkhakkhandhassa
evaṃ hoti
so bhāvitena cittena tathā
parisuddhena pariyodātena
cittaṃ abhiniharati abhininnāmeti
pubbenivāsānussa-tiñānāya
so pubbenivāsaṃ anussarati
anekavihitaṃ
seyyathīdaṃ
ekam pi jātiṃ
dve pi jātiyo
tisso pi jātiyo
catasso pi jātiyo
pañca pi jātiyo
dasa pi jātiyo
vīsaṃ pi jātiyo
tiṃsam pi jātiyo
cattālīsaṃ pi jātiyo
paññāsam pi jātiyo
jātisataṃ pi
jātisahassaṃ
jātisatasahassaṃ
aneke pi samvaṭṭakappe
aneke pi vivaṭṭakappe
aneke pi samvaṭṭavivaṭṭakappe
amutrāsiṃ
evaṃ nāmo
evaṃgotto
evaṃvaṇṇo
evaṃ āhāro
evaṃ sukhadukkha-paṭisaṃvedī
evaṃ āyupariyanto
sotato cuto amutra udapadiṃ
tatrāpāsiṃ
evaṃnāmo
evaṃ gotto
evaṃ āhāro
evaṃ sukhadukkha-paṭisaṃvedī
evaṃ āyupariyanto
so tato cuto adhūpapanno' ti
pubbenivāsaṃ anussarati
anekavihitaṃ
iti sākāraṃ
sa uddesaṃ
tañ ñānaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
pariyogāhaṇe paññā
paccayapavattānuṃ dhammānaṃ
nānattekatta kamma-vipphā ravasena

pubbenivāsānussa-tiñāṇaṃ


Tuệ trong sự xác định
tất cả pháp theo duyên diễn tiến
bằng khả năng biến mãn nơi nghiệp nhiều loại hoặc một loại
là Túc mạng tùy niệm trí
ra sao ?
ở đây vị tỷ kheo
định dục . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
khi làm nhu nhuyến thích ứng sự việc xong
biết rõ như sau
khi cái này có, cái này cũng đang có
khi cái này sanh khởi, cái này mới sanh khởi
như là
do vô minh là duyên mới có hành
do hành là duyên mới có thức
do thức là duyên mới có danh sắc
do danh sắc là duyên
mới có lục nhập
do lục nhập là duyên
mới có xúc
do xúc là duyên
mới có thọ
do thọ là duyên
mới có ái
do ái là duyên
mới có thủ
do thủ là duyên
mới có hữu
do hữu là duyên
mới có sanh
do sanh là duyên
mới có lão tử
sầu, bi, khổ, ưu, não, ai
sanh khởi
sự sanh khởi, toàn bộ khổ
uẩn này
đang có với sự việc như vậy
đã có tâm tu tập như thế ấy
trong sạch, tinh khiết
đang dẫn tâm đi đến
túc mạng tùy niệm trí
vị ấy đang nhớ đến đời trước
được nhiều
như sau
một đời
hai đời
ba đời
bốn đời
năm đời
mười đời
hai mươi đời
ba mươi đời
bốn mươi đời
năm mươi đời
trăm đời
ngàn đời
trăm ngàn đời
hoặc nhiều hoại kiếp
hoặc nhiều thành kiếp
hoặc nhiều hoại kiếp, thành kiếp
trong đời kia
ta đã có tên như vầy
họ như vầy
màu da như vầy
vật thực như vầy
đã hưởng lạc khổ như thế ấy
đã ấn định tuổi thọ tần ấy
khi chết đời đó đã sanh trong cõi kia
cả trong cõi đó
ta cũng có tên như vầy
có họ như vầy
có vật thực như vầy
được thọ hưởng lạc khổ như vầy
có ấn định tuổi thọ chừng ấy
khi chết từ cõi đó và đã sanh trong cõi này
vị ấy đang nhớ được đời trước
rất nhiều
luôn cả hình dáng
luôn cả danh xưng
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
Tuệ trong sự xác định
Pháp diễn tiến theo duyên
do khả năng, sự biến mãn của nghiệp nhiều loại hoặc một loại
là Túc mạng tùy niệm trí

 

I. 45


THIÊN NHÃN TRÍ

 

nānattekattarūpani-mittānaṃ
dassanaṭṭhe paññā
Obhāsavasena
kathaṃ dibbacakkhu-ñāṇaṃ
idha Bhikkhu
chandasamādhi . . . . pe . . . .
muduṃ karitvā kammaniyaṃ
olakasaññaṃ manasikāroti
divāsaññaṃ adhiṭṭhāti
itivivatena cetasā apariyanaddhena
sappabhàsaṃ cittaṃ bhāveti
yathā divā tathā ratti
yathā ratti tathā divā
so tathā bhāvitena
cittaṃ abhiniharati abhininnāmeti
parisuddhena pariyodātena
sattānaṃ cutupapā-tañaṇāya
satte passati cava-māne uppajjamāne
hine paṇīte savaṇṇe dubbaṇṇe
sugate duggate
dibhena cakkhunā vuddhena
Atikkantamānusakena
yathā kammāpage satte pajānāti
ime vata bhonto sattā
kāyaduccaritena samannāgatā
vaciduccaritena samannāgatā
manoduccaritena samannāgatā
ariyānaṃ upavādakā
micchādiṭṭhikā
micchādiṭṭhikamma-samādānā
te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā uppannā
apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ
ime vā pana bhonto sattā
kāyasucaritena samannāgatā
vacisucaritena samannāgatā
manosucaritena samannāgatā
ariyānaṃ anupavādakā
sammadiṭṭhikā
sammadiṭṭhikamma-samādānā
te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā
sugatiṃ saggaṃ likaṃ upapannā
satte passati
cavamāne upapajjamāne
hīne panīte suvaṇṇe
dubbaṇṇe
sugate duggate
iti dibhena cakkhunā visuddhena
atikkantamānusakena
satte pajānāti
yathā kammāpage
tañ ñānaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānavaṭṭhena paññā
tena vuccati
nānattekattarūpani-mittānaṃ
dassanaṭṭhe paññā
abhāsavasena
dibba cakkhuñaṇaṃ


Tuệ trong sự thấy nếu là tướng
có nhiều loại hoặc một loại
bằng năng lực ánh sáng
là thiên nhãn trí ra sao ?
ở đây vị tỷ kheo
dục định . . . .
đã làm nhu nhuyến để thích ứng công việc
đang tác ý đến quang tưởng
trú tưởng rằng là ban ngày
với tâm mở rộng không có gì bao phủ
tu tiến tâm ánh sáng là
ngày như thế nào đêm như thế ấy
đêm như thế nào ngày như thế ấy
vị tỷ kheo này đã có tâm tu tập
đang dẫn tâm đi đến
sự trong sạch tinh khiết
của trí sanh tử của tất cả chúng sanh
thấy chúng sanh đang tử đang sanh
hạ liệt, thù thắng, màu da đẹp xấu
nhàn cảnh, khổ cảnh
bằng thiên nhãn thuần tịnh
vượt hơn mắt của loài người
biết rõ chúng sanh đang luân chuyển theo nghiệp
các chúng sanh này đây
thành tựu thân ác hạnh
thành tựu khẩu ác hạnh
thành tựu ý ác hạnh
phỉ báng bậc thánh
thuộc tà kiến
chấp thủ hành động do tà kiến
chúng sanh ấy khi thân hoại mạng chung sanh vào
khổ cảnh, đọa xứ địa ngục
về phần các chúng sanh này
thành tựu do thân thiện hạnh
thành tựu do khẩu thiện hạnh
thành tựu do ý thiện hạnh
không phỉ báng bậc thánh
thuộc chánh kiến
chấp từ hành động theo năng lực chánh kiến
khi chúng thân hoại mạng chung
sanh vào thiện thú thiên giới
vị ấy đang thấy nhóm chúng sanh
đang sanh, đang tử
hạ liệt, thù thắng, có màu da đẹp
màu da xấu
lạc cảnh, khổ cảnh
bằng thiên nhãn thuần tịnh
vượt hơn mắt của loài người
biết rõ nhóm chúng sanh
luân chuyển theo nghiệp với sự việc như vậy
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
Tuệ trong sự thấy sắc là tướng
nhiều loại hoặc một loại
bằng năng lực ánh sáng
là Thiên nhãn trí

 

I. 46


LẬU TẬN TRÍ

 

vasibhāvatā paññā
tiṇṇannaṃ indriyānaṃ
catusaṭṭhiyā ākārehi
kathaṃ āsavānaṃ khaye ñāṇaṃ
katamesaṃ tiṇṇa-nnaṃ indriyānaṃ ?
anaññātañnassāmi-tindriyaṃ
Aññindriyassa
Aññātavindriyassa
anaññatañnassāmi-tindriyaṃ
kati ṭhānāni gacchati ?
aññindriyaṃ
kati ṭhānāni gacchati ?
aññātavindriyaṃ
kati thānāni gacchati
anaññātaññassā-mītindriyaṃ
ekaṃ thānaṃ gacchati
sotāpattimaggaṃ
aññindriyaṃ
cha thānāni gacchati
sotāpattiphalaṃ
sakadāgāmimaggaṃ
sakadāgāmiphalaṃ
anāgāmimaggaṃ
anāgāmiphalaṃ
arahattamaggaṃ
aññātavindriyaṃ
ekaṃ ṭhānaṃ gacchati
arahattaphalaṃ


Tuệ trong sự là người có thiện xảo
trong ba loại quyền
theo sáu mươi bốn hành tướng
là lậu tận trí ra sao ?
Ba quyền là thế nào ?
Đương tri quyền
Dĩ tri quyền
Cụ tri quyền
Đương tri quyền
đi đến bao nhiêu chỗ ?
Dĩ tri quyền
đi đến bao nhiêu chỗ ?
Cụ tri quyền
đi đến bao nhiêu chỗ ?
Đương tri quyền
đi đến một chỗ
là Dự lưu đạo
Dĩ tri quyền
đi đến sáu chỗ
Dự lưu quả
Nhất lai đạo
Nhất lai quả
Bất lai đạo
Bất lai quả
Ưng cúng đạo
Cụ tri quyền
đi đến một chỗ
là Ưng cúng quả

 

sotāpattimaggakkhaṇe
anaññātaññassāmi-tindriyassa
saddhindriyaṃ adhi-mokkha parivaraṃ hoti
viriyindriyaṃ pagga-haparivāraṃ hoti
satindriyaṃ upaṭṭhā-naparivāraṃ hoti
samadhindriyaṃ
avikkhepapavivāraṃ hoti
paññindriyaṃ
dassanaparivāraṃ hoti
manindriyaṃ
vijananaparivāraṃ hoti
somanassandriyaṃ
abhinandanaparivāraṃ hoti
jīvitindriyaṃ
pavattasantādhipa-teyyaparivāraṃ hoti
jatā dhammā thapetvā
sotāpattimaggakkhaṇe
rūpaṃ sabbe
cittasamutthānaṃ
sabbe'va kusalā honti
sabbe'va anāsavā honti
sabbe'va niyyānikā honti
sabbe'va apaccaya-gāmino honti
sabbe'va lokuttara honti
sabbe'va nibbānā-raṃnaṇā
sotāpattimaggakkhaṇe
anaññataññassāmi-tindriyassa
imāni aṭṭh'indriyāni
sahajātaparivārā honti
aññamaññaparivārā honti
nissayaparivārā honti
sampayuttaparivāra honti
sahagatā sahajātā honti
samsaṭṭhā honti
sampayuttā honti
c'eva honti
te'va tassa akārā parivārā ca


trong sát na của Dự lưu đạo
Đương tri quyền
có tín quyền là sự quyết tâm tùy thuộc
có sự tinh tấn là sự nỗ lực tùy thuộc
niệm quyền là sự đặt vững tùy thuộc
có định quyền
là sự không tán loạn tùy thuộc
có tuệ quyền
là sự thấy tùy thuộc
có ý quyền
là sự biết rõ tùy thuộc
có hỉ quyền
có sự vui thích tùy thuộc
mạng quyền
có sự diễn tiến là trưởng tùy thuộc
các pháp đã sanh
trong sát na Dự lưu đạo
tất cả sắc
mà có tâm làm sở sanh
là tất cả thiện này
đều không có lậu hoặc
là pháp dẫn ra
là pháp không đưa đến sự tích tập
là siêu thế
có Níp Bàn là cảnh
trong sát na Dự lưu đạo
Đương tri quyền
có tám loại quyền này
mà có câu sanh pháp là tùy thuộc
có sự hổ tương là tùy thuộc
có pháp mà nương nhau là tùy thuộc
có pháp tương ưng là tùy thuộc
là câu hành, là câu sanh
là liên kết
tương ưng
chính các pháp đó
là hành tướng và là của tùy thuộc đương tri quyền

 

sotāpattiphalakkhaṇe
aññindriyassa
saddhindriyaṃ
adhimokkhaparivāraṃ hoti
viriyindriyaṃ
paggahaparivāraṃ hoti
satindriyaṃ
upaṭṭhānaparivāraṃ hoti
samādhindriyaṃ
avikkhepaparivāraṃ hoti
paññindriyaṃ
dassanaparivāraṃ hoti
manindriyaṃ
vijānanaparivāraṃ hoti
somanassindriyaṃ
abhinandaparivāraṃ hoti
jīvitindriyaṃ
pavattasantatādhipa-teyya
parivāraṃ hoti
jātā dhammā
sotāpattiphalakkhaṇe
sabbe va abyākatā honti
thapetva citta-samuttānaṃ rūpaṃ
sabbe'va anāsavā honti
sabbe'va lokuttara honti
sabbe'va nibbānā-rammaṇā honti
sotāpattiphalakkhaṇe
aññindriyassa
imāni aṭṭhindriyāni
sahajātaparivārā honti
aññamaññaparivāra honti
nissayaparivārā honti
sampayuttaparivārā honti
sahagatā honti
sahajātā honti
saṃsaṭṭhā honti
sampayuttā honti
te' va ākārā c'eva honti
tassa parivārā ca


trong sát na Dự lưu quả
Dĩ tri quyền
tín quyền
có sự quyết tâm là tùy thuộc
tấn quyền
có sự nỗ lực là tùy thuộc
niệm quyền
có sự trụ vững tùy thuộc
định quyền
có sự không tán loạn là tùy thuộc
tuệ quyền
có sự thấy rõ là tùy thuộc
ý quyền
có sự biết là tùy thuộc
hỉ quyền
có sự vui thích là tùy thuộc
mạng quyền
có sự diễn tiến là trưởng
là tùy thuộc
các pháp đã sanh
trong sát na Dự lưu quả
là pháp vô ký
ngoài ra các sắc có tâm làm sở sanh
đều không có lậu hoặc
là pháp siêu thế
có Níp Bàn là cảnh
trong sát na Dự lưu quả
Dĩ tri quyền
có tám quyền này
có câu sanh pháp là tùy thuộc
có sự hổ tương là tùy thuộc
có nương nhau là tùy thuộc
tương ưng là tùy thuộc
có câu hành
có câu sanh
liên kết
tương ưng
chính các nhóm ấy là hành tướng
và là tùy thuộc của Dĩ tri quyền

 

sakadāgāmimagga-kkhaṇe
. . . . . pe . . . . . . .
sakadāmiphalakkhaṇe
. . . . . pe . . . . . .
anāgāmimaggakkhaṇe
. . . . . pe . . . . . . .
anāgāmimag
. . . . . pe . . . . . .
arahattamaggakkhaṇe
añnindriyassa
saddhindriyaṃ
adhimokkhaparivāraṃ hoti
. . . . . pe . . . . . . .
jīvitindriyaṃ
pavattasantatādhipa-teyyaparivāraṃ hoti
arahattamaggakkhaṇe
jātā dhammā
thapetvā rūpaṃ
cittasamutthānaṃ
sabbe'va kusalā honti
sabbe'va anāsavā honti
sabbe'va niyyānikā honti
sabbe'va apacayagāmino honti
sabbe'va lokuttara honti
sabbe'va nibbānā-rammaṇā honti
arahattamaggakkhaṇe
aññindriyassa
imāni aṭṭh'indriyāni
sahajātā honti
aññamaññaparivāra honti
sahagatā honti
sahajātā honti
saṃsaṭṭhā honti
sampayuttā honti
te c'eva honti
tassa ākārā parivārā ca


trong sát na Nhất lai đạo
. . . . . . . . . . . . . . .
trong sát na Nhất lai quả
. . . . . . . . . . . . . . . .
trong sát na Bất lai đạo
. . . . . . . . . . . . . . . .
trong sát na Bất lai quả
. . . . . . . . . . . . . . .
trong sát na Ưng cúng đạo
Dĩ tri quyền
Tín quyền
là có sự quyết tâm là tùy thuộc
. . . . . . . . . . . . . . . .
mạng quyền
có sự diễn tiến liên tục là trưởng
trong sát na Ưng cúng đạo
các pháp đã sanh
ngoài ra sắc
có tâm làm sở sanh
các nhóm này là thiện
không có lậu hoặc
là pháp dẫn ra
là pháp đưa đến sự không tích tập
là pháp siêu thế
có Níp bàn là cảnh
trong sát na đạo ưng cúng
Dĩ tri quyền
có tám quyền này
là câu sanh pháp
là sự hỗ tương tùy thuộc
là câu hành
là câu sanh
là liên kết
là tương ưng
chính các nhóm ấy
là hành tướng và tùy thuộc của Dĩ tri quyền

 

arahattaphalakkhaṇe
anñatāvindriyassa
saddhindriyaṃ
adhimokkhaparivāraṃ hoti
viriyindriyaṃ
paggahaparivaraṃ hoti
satindriyaṃ
upatṭhānaparivaraṃ hoti
samadhindriyaṃ
avikkhepaparivāraṃ hoti
paññindriyaṃ
dassanaparivāraṃ hoti
manindriyaṃ
vijānanaparivāraṃ hoti
somanassindriyaṃ
abhinandanaparivāraṃ hoti
jīvitindriyaṃ
pavattasantatādhipa-teyya parivāraṃ hoti
arahattaphalakkhaṇe
jatā dhammā
sabbe'va abyākatā honti
thapetvā rūpaṃ
cittasamuṭṭhānaṃ
sabbe'va anāsavā honti
sabbe'va lokuttarā honti
sabbe'va nibbānārammaṇā
arahattaphalakkhaṇe
aññātāvindriyassa
imāni aṭṭh' indriyāni
sahajātaparivārā honti
aññamaññaparivārā honti
nissayaparivārā honti
sampayuttaparivārā honti
sahagatā honti
sahajātā honti
saṃsaṭṭhā honti
sampayuttā honti
te ākārā c'eva honti parivāra ca
tassa
aṭṭh'aṭṭhakāni


trong sát na ưng cúng quả
cụ tri quyền
tín quyền
có sự quyết tâm tùy thuộc
tấn quyền
có sự nỗ lực tùy thuộc
niệm quyền
có sự trụ vững là tùy thuộc
định quyền
có sự không tán loạn tùy thuộc
tuệ quyền
có sự thấy là tùy thuộc
ý quyền
có sự biết tùy thuộc
hỉ quyền
có sự vui thích tùy thuộc
mạng quyền
sự diễn tiến liên tục là trưởng là tùy thuộc
trong sát na đạo ưng cúng
các pháp đã sanh
các nhóm này là vô ký
ngoài ra sắc
là tâm là sở sanh
đều không có lậu hoặc
là siêu thế
là có Níp bàn là cảnh
trong sát na ưng cúng quả
cụ tri quyền
có tám loại quyền này
có câu sanh pháp là tùy thuộc
có sự hổ tương là tùy thuộc
có nương nhờ tùy thuộc
có tương ưng tùy thuộc
Câu hành
là câu sanh
là liên kết
là tương ưng
chính nhóm ấy là hành tướng và tùy thuộc
của cụ tri quyền
tám nhóm này
gom thành sáu mươi bốn hành tướng với sự việc như vậy

 

'āsavā ti
katame te āsavā
kāmāsavo bhavasavo
diṭṭhāsavo avijjāsavo
kath'ete āsavā khīyanti ?
anavaseso diṭṭhāsavo khīyati
kāmāsavo āpāyagamanīya
khīyati
apāyagamaniyo bhavāsavo
khīyati
apāyagamanīyo avijjāya
khīyati
sotāpattimaggeṇa
etth'ete āsavā khīyanti
oḷāriko kāmāsavo khīyati
tadekaṭṭho bhavāsavo khīyati
tadekaṭṭho avijjāsavo khīyati
etth'ete āsavā khīyati
sakadāmimaggeṇa
anavaseso kāmāsavo khīyati
tadekaṭṭho bhavāsavo khīyati
tadekaṭṭho avijjāsavo khīyati
etth'ete āsavā khīyanti
anāgāmimaggeṇa
anavaseso bhavāsavo khīyati
anavaseso avijjāsavo khīyati
etth'ete āsavā khīyanti
arahattamaggeṇa
tañ ñātaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
vasībhāvatā paññā
tiṇnannaṃ indriyānaṃ
catusatthiyā ākārehi
āsāvānaṃ khaye ñāṇaṃ


câu nói lậu hoặc nghĩa là
lậu hoặc ấy có bao nhiêu
dục lậu, hữu hậu
kiến lậu, vô minh lậu
các lậu hoặc đoạn trừ ra sao ?
kiến lậu đoạn trừ toàn bộ
dục lậu đưa đến khổ cảnh
đang diệt tận
hữu lậu đưa đến khổ cảnh
được diệt tận
vô minh đưa đến khổ cảnh
được diệt tận
bằng sơ đạo
các lậu đó đang diệt tận ở đây
dục lậu thô thiển đang diệt tận
hữu lậu đang diệt một ít
vô minh lậu đang diệt một ít
các lậu hoặc đó đang diệt ở đây
bằng Nhất lai đạo
dục lậu diệt tận toàn bộ
hữu lậu đang diệt một ít
vô minh đang diệt tận một ít
các lậu tận đó đang diệt tại đấy
bằng Bất lai đạo
toàn bộ hữu lậu đang diệt tận
toàn bộ vô minh lậu đang diệt tận
các lậu đó đang diệt tận tại đấy
bằng ưng cúng đạo
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân đó Ngài nói rằng
tuệ trong sự là người có thiện xảo
trong ba loại quyền
bằng sáu mươi bốn hành tướng
là lậu tận trí

 

I. 47


ĐẠO TRÍ

 

pariññaṭṭhe paññā
dukkhe ñāṇaṃ
pahānaṭṭhe paññā
samudaye ñāṇaṃ
sacchikirīyaṭṭhe paññā
nirodhe ñāṇaṃ
bhāvanaṭṭhe paññā
kathaṃ magge ñāṇaṃ ?
pīḷanaṭṭho
saṅkhataṭṭho
santāpaṭṭho
vipariṇānaṭṭho
dukkhassa pariññaṭṭho
āyuhanaṭṭho
nidānaṭṭho
saññogaṭṭho
palibodhaṭṭho
samudayassa pahānaṭṭho
nissaranaṭṭho
vivekaṭṭho
asaṅkhaṭṭho
amataṭṭho
nirodhassa sacchikiriyaṭṭho
niyyānaṭṭho
hetuṭṭho
dassanaṭṭho
adhipateyyaṭṭho
maggassa bhāvanaṭṭho
tañ ñātaṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
pariññaṭṭhe paññā
dukkhe ñāṇaṃ
pahānaṭṭhe paññā
samudaye ñāṇaṃ
sacchikiriyaṭṭhe paññā
nirodhe ñāṇaṃ
bhāvavaṭṭhe paññā
magge ñāṇaṃ


Tuệ trong sự đạt tri
là khổ trí
Tuệ trong sự đoạn trừ
là Tập trí
Tuệ trong sự tác chứng
là Diệt trí
Tuệ trong sự tu tập
là Đạo trí ra sao ?
trạng thái áp bức
trạng thái tạo tác
trạng thái nóng nảy
trạng thái biến đổi
trạng thái cần phải đạt tri của khổ
trạng thái tích trữ
trạng thái là nhân
trạng thái kiết phược
trạng thái hệ phược
trạng thái cần phải đoạn trừ tập
trạng thái xuất ly
trạng thái vắng lặng
trạng thái không tạo tác
trạng thái bất tử
trạng thái cần phải tác chứng Níp bàn
trạng thái dẫn xuất
trạng thái là nhân
trạng thái là thấy
trạng thái là trưởng
trạng thái là cần phải tu tập đạo
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
tuệ trong sự biến tri
là khổ trí
tuệ trong sự đoạn trừ
là tập trí
tuệ trong sự tác chứng
là Diệt trí
tuệ trong sự tu tập
là Đạo trí

 

I. 48


KHỔ TRÍ

 

kathaṃ dukkhe ñāṇaṃ
dukkhasamudaye ñāṇaṃ
dukkhanirodhe ñāṇaṃ
dukkhanirodhagā-minīya paṭipadāya ?
maggasamaṅgissa ñāṇaṃ
dukkhe p'etaṃ ñāṇaṃ
dukkhasamudaye p'etaṃ ñāṇaṃ
dukkhanirodhagā-miniyā paṭipadāya p'etaṃ ñāṇaṃ


thế nào là khổ trí
khổ tập trí
khổ diệt trí
khổ diệt đạo hành trí ?
trí của người có sự đồng đạo
là khổ trí
là khổ tập trí
là khổ diệt hành đạo trí

 

katamaṃ dukkhe ñāṇaṃ
paññā pajānanā
Vicayo
Pavicayo
Dhammavicayo
sallakhaṇā
upalakkhaṇā
paccupalakkhaṇā
paṇdiccaṃ kasallaṃ
ne puññaṃ vebhabyā
cintā
upuparikkhā bhūri
medhā pariṇāyikā
vipassanā sampajaññaṃ
patodo paññā
paññindriyaṃ paññābalaṃ
paññāsatthaṃ
paññāpāsādo paññā aloko
paññā obhāso
paññāpajjoto
paññāratanaṃ
amoho dhammavicayo
sammādiṭṭhi
dukkhaṃ ārabbhā yā uppajjati
idaṃ vuccati
dukkhe ñāṇaṃ
dukkhasamudayaṃ ārabbha
. . . . . pe . . . . . .
dukkhanirodhaṃ arabbhā
. . . . . . pe . . . . . .
dukkhanirodhagā-miniṃ paṭipadaṃ
arabbha yā uppajjati
paññā pajananā
. . . . . . pe . . . .
amoho dhammavicayo
samādiṭṭhi
idaṃ vuccati
dukkhanirodhagāmini-yā paṭipadāya ñāṇaṃ
tañ ñataṭṭhena ñāṇaṃ
pajānanaṭṭhena paññā
tena vuccati
dukkhe ñāṇaṃ dukkhasamudaye
ñāṇaṃ, dukkha-nirodhe ñāṇaṃ
dukkhanirodhagāminī-ya paṭipadāya ñāṇaṃ


trong nhóm trí ấy khổ trí là thế nào ?
sự biết khắp, sự biết rõ
sự lựa chọn
sự điều nghiên
sự trạch pháp
sự xác định tốt
sự xác định
sự xác định riêng
là bậc hiền trí, là bậc thiện xảo
bậc tinh tế, sự minh bạch
sự suy nghĩ
sự quán sát, trí sáng suốt
trí tuệ, sự minh sát
sự thấy rõ, sự tỉnh giác
Tuệ như gậy đót
tuệ quyền, tuệ lực
tuệ là vũ khí
tuệ là đền đài tuệ là ánh sáng
tuệ là hào quang
tuệ là chói sáng
tuệ là báu vật
sự vô si, sự trạch pháp
sự chánh kiến
đều khởi từ khổ sanh lên
Đây Ngài nói là
khổ đế
khởi từ khổ tập
. . . . . . . . . . .
khởi từ khổ diệt
. . . . . . . . . . .
khởi từ khổ diệt đạo
hành sanh lên
tuệ biết rõ
. . . . . . . . . . .
vô si, trạch pháp
chánh kiến
Đây Ngài nói rằng
khổ diệt đạo hành trí
gọi là trí do ý nghĩa biết pháp ấy
gọi là tuệ do ý nghĩa biết khắp
do nhân ấy Ngài nói rằng
khổ trí, khổ tập trí
khổ diệt trí, khổ diệt đạo
hành trí

Ðầu trang | Mục lục | 01 | 02 | 03| 04| 05| 06| 07| 08| 09|
Pha^n`2/01| Pha^n`2/02| Pha^n`2/03| Pha^n`2/04| Pha^n`2/05| Pha^n`2/06|
Cập nhập ngày: 01-01-2007

Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Chánh Hạnh