TỔ ĐÌNH MINH ĐĂNG
QUANG
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN
BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE-ENGLISH
ENGLISH-VIETNAMESE
SANSKRIT/PALI-VIETNAMESE
THIỆN PHÚC
PHỤ LỤC
(APPENDICES)
PHỤ LỤC B
Appendix B
The
Dhammapada Sutta
Kinh Pháp Cú
|
I. PHẨM SONG
YẾU—THE TWIN VERSES
1.
Trong các pháp, tâm dẫn đầu, tâm l
chủ, tâm tạo tác tất cả. Nếu đem tâm ô nhiễm nói năng hoặc h nh động, sự
khổ sẽ theo nghiệp kéo đến như bánh xe lăn theo chân con vật kéo xe—Of all
dharmas, mind is the forerunner, mind is chief. We are what we think, we
have become what we thought (what we are today came from our thoughts of
yesterday). If we speak or act with a deluded mind or evil thoughts,
suffering or pain follows us, as the wheel follows the hoof of the
draught-ox.
2.
Trong các pháp, tâm dẫn đầu, tâm
l m chủ, tâm tạo tác tất cả. Nếu đem tâm thanh tịnh tạo nghiệp nói năng
hoặc h nh động, sự vui sẽ theo nghiệp kéo đến như bóng với hình—Of all
dharmas, mind is the forerunner, mind is chief. We are what we think, we
have become what we thought. If we speak or act with a pure mind or
thought, happiness and joy follows us, as our own shadow that never
leaves.
3.
“Người kia lăng mạ tôi, đánh đập
tôi, phá hại tôi, v cướp đoạt của tôi.” Ai còn ôm ấp tâm niệm ấy, thì sự
oán hận không thể n o dứt hết—“He abused me, he beat me, he defeated me,
he robbed me.” Hatred will never leave those who dwell on such thoughts.
4.
“Người kia lăng mạ tôi, đánh đập
tôi, phá hại tôi, v cướp đọat của tôi.” Ai bỏ được tâm niệm ấy, thì sự
oán giận tự nhiên san bằng—“He abused me, he hit me, he defeated me, he
robbed me.” Hatred will leave those who do not harbor such thoughts.
5.
Ở thế gian nầy, chẳng phải hận thù
trừ được hận thù, chỉ có từ bi mới trừ được hận thù. Đó l định luật của
ng n xưa—In this world, hatred never destroys (eliminates) hatred, only
love does. This is an eternal law.
6.
Người kia vì không hiểu rằng:
“Chúng ta sắp bị hủy diệt, nên mới phí sức tranh luận hơn thua. Nếu họ
hiểu rõ điều đó, thì chẳng còn tranh luận nữa.”—Some never sees that
everybody perishes in any argument. Those who realize this, do not argue.
7.
Những người chỉ muốn sống trong
khoái lạc, không chịu nhiếp hộ các căn, ăn uống vô độ, biếng nhác chẳng
tinh cần, họ l người dễ bị ma nhiếp phục như c nh mềm trước cơn gió—Those
who only want to live with pleasant things, with senses unrestrained, in
food immoderate, indolent, inactive, are quickly overthrown by the mara as
a weak tree breaks before a big wind.
8.
Những người nguyện ở trong cảnh
chẳng khoái lạc, khôn khéo nhiếp hộ các căn, uống ăn tiết độ, vững tin v
siêng năng, ma không dễ gì thắng họ, như gió thổi núi đá—Those who
contemplate “impurities,” with senses restrained, moderate in food,
faithful and active, mara cannot overthrow him as it’s impossible for the
wind to overthrow a rocky mountain.
9.
Mặc áo c sa m không rời bỏ những
điều uế trược, không th nh thật khắc kỷ, th chẳng mặc còn hơn—Wearing a
yellow saffron robe with an impure mind. What will the robe do if
truthfulness is lacking and discipline or self-control is denied?
10.
Rời bỏ những điều uế trược, giữ gìn
giới luật tinh nghiêm, khắc kỷ v chân th nh, người như thế đáng mặc áo c
sa—He who drops all stain, stands on virtue, learns discipline and speaks
the truth. Then the yellow robe will fit him.
11.
Hão huyền m tưởng l chơn thật,
chơn thật lại thấy l phi chơn, cứ tư duy một cách t vạy, người như thế
không thể n o đạt đến chơn thật—In the untruth the foolish see the truth,
while the truth is seen as the untruth. Those who harbor such wrong
thoughts never realize the truth.
12.
Chơn thật nghĩ l chơn thật, phi
chơn biết l phi chơn, cứ tư duy một cách đúng đắn, người như thế mới thật
chứng được chơn thật—What is truth regarded as truth, what is untruth
regarded as untruth. Those who harbor such right thoughts realize the
truth.
13.
Nh lợp không kín ắt bị mưa dột thế
n o, kẻ tâm không tu tất bị tham dục lọt v o cũng thế—As rain penetrates
and leaks into an ill-thatched hut, so does passion enter an untrained
mind (uncultivated mind).
14.
Nh khéo lợp kín ắt không bị mưa
dột, kẻ tâm khéo tu tất không bị tham dục lọt v o—As rain does not
penetrate a well-thatched hut, so does passion not enter a cultivated
mind.
15.
Ở chỗ nầy ăn năn, tiếp ở chỗ khác
cũng ăn năn, kẻ l m điều ác nghiệp, cả hai nơi đều ăn năn; vì thấy ác
nghiệp mình gây ra, kẻ kia sanh ra ăn năn v chết mòn—The evil-doer
grieves in this world and in the next; he grieves in both. He grieves and
suffers when he perceives the evil of his own deeds.
16.
Ở chỗ nầy vui, tiếp ở chỗ khác cũng
vui; kẻ l m điều thiện nghiệp, cả hai nơi đều an vui; vì thấy thiện nghiệp
mình gây ra, người kia sanh ra an lạc v cực lạc—The virtuous man rejoices
in this world, and in the next. He is happy in both worlds. He rejoices
and delights when he perceives the purity of his own deeds.
17.
Ở chỗ nầy than buồn, tiếp ở chỗ
khác cũng than buồn, kẻ gây điều ác nghiệp, cả hai nơi đều than buồn: nghĩ
rằng “tôi đã tạo ác” vì vậy nên nó than buồn. Hơn nữa còn than buồn vì
phải đọa v o cõi khổ—The evil man suffers in this world and in the next.
He suffers everywhere. He suffers whenever he thinks of the evil deeds he
has done. Furthermore he suffers even more when he has gone to a woeful
path.
18.
Ở chỗ nầy hoan hỷ, tiếp ở chỗ khác
cũng hoan hỷ, kẻ tu h nh phước nghiệp, cả hai nơi đều hoan hỷ: nghĩ rằng
“tôi đã tạo phước” vì vậy nên nó hoan hỷ. Hơn nữa còn hoan hỷ vì được sanh
v o cõi l nh—The virtuous man is happy here in this world, and he is happy
there in the next. He is happy everywhere. He is happy when he thinks of
the good deeds he has done. Furthermore, he is even happier when he has
gone to a blissful path.
19.
Dù tụng nhiều kinh m buông lung
không chịu thực h nh theo, thì chẳng hưởng được phần ích lợi của Sa-môn,
khác n o kẻ chăn bò, chỉ lo đếm bò cho người khác (để lấy công, chứ sữa
thịt của bò thì không hưởng được)—The heedless man even if he can recite
many sacred sutras, but fails to act accordingly; he has no share in the
fruits of the monastic life, but is like a cowherd who counts the cows of
the master, but has none of his own.
20.
Tuy tụng ít kinh m thường y giáo
h nh trì, hiểu biết chân chánh, diệt trừ tham sân si, tâm hiền l nh thanh
tịnh, giải thoát v xả bỏ thế tục, thì dù ở cõi nầy hay cõi khác, người
kia vẫn hưởng phần ích lợi của Sa-môn—Even if a man recites few sutras,
but acts in accordance with the teaching, overcoming all lust, hatred and
ignorance, with true knowledge and serene mind, clinging to nothing here
and hereafter, he shares the fruits of a monastic life.
II. PHẨM KHÔNG BUÔNG
LUNG
HEEDFULNESS
21.
Không buông lung đưa tới cõi bất
tử, buông lung đưa tới đường tử sanh; người không buông lung thì không
chết, kẻ buông lung thì sống như thây ma—Heedfulness (Watchfulness) is the
path of immortality. Heedlessness is the path of death. Those who are
heedful do not die; those who are heedless are as if already dead.
22.
Kẻ trí biết chắc điều ấy, nên gắng
l m chứ không buông lung. Không buông lung thì đặng an vui trong các cõi
Thánh—Those who have distinctly understood this, advance and rejoice on
heedfulness, delight in the Nirvana.
23.
Nhờ kiên nhẫn, dõng mãnh tu thiền
định v giải thoát, kẻ trí được an ổn, chứng nhập Vô thượng Niết b n—Owing
to perseverance and constant meditation, the wise men always realize the
bond-free and strong powers to attain the highest happiness, the supreme
Nirvana.
24.
Không buông lung, m ngược lại cố
gắng, hăng hái, chánh niệm, khắc kỷ theo tịnh hạnh, sinh hoạt đúng như
pháp, thì tiếng l nh c ng ng y c ng tăng trưởng—If a man is earnest,
energetic, mindful; his deeds are pure; his acts are considerate and
restraint; lives according to the Law, then his glory will increase.
25.
Bằng sự cố gắng, hăng hái không
buông lung, tự khắc chế lấy mình, kẻ trí tự tạo cho mình một hòn đảo chẳng
có ngọn thủy triều n o nhận chìm được—By sustained effort, earnestness,
temperance and self-control, the wise man may make for himself an island
which no flood can overwhelm.
26.
Người ám độn ngu si đắm chìm trong
vòng buông lung, nhưng kẻ trí lại chăm giữ tâm mình không cho buông lung
như anh nh gi u chăm lo giữ của—The ignorant and foolish fall into
sloth. The wise man guards earnestness as his greatest treasure.
27.
Chớ nên đắm chìm trong buông lung,
chớ nên mê say với dục lạc; hãy nên cảnh giác v tu thiền, mới mong đặng
đại an lạc—Do not indulge in heedlessness, nor sink into the enjoyment of
love and lust. He who is earnest and meditative obtains great joy.
28.
Nhờ trừ hết buông lung, kẻ trí
không còn lo sợ gì. Bậc Thánh Hiền khi bước lên lầu cao của trí tuệ, nhìn
lại thấy rõ kẻ ngu si ôm nhiều lo sợ, chẳng khác n o khi lên được núi cao,
cúi nhìn lại muôn vật trên mặt đất—When the learned man drives away
heedlessness by heedfulness, he is as the wise who, climbing the terraced
heights of wisdom, looks down upon the fools, free from sorrow he looks
upon sorrowing crowd, as a wise on a mountain peak surveys the ignorant
far down on the ground.
29.
Tinh tấn giữa đám người buông lung,
tỉnh táo giữa đám người mê ngủ, kẻ trí như con tuấn mã thẳng tiến bỏ lại
sau con ngựa gầy hèn—Heedful among the heedless, awake among the
sleepers, the wise man advances as does a swift racehorse outrun a weak
jade.
30.
Nhờ không buông lung, Ma Gi lên
l m chủ cõi chư Thiên, không buông lung luôn luôn được khen ngợi, buông
lung luôn luôn bị khinh chê—It was through earnestness that Maghavan rised
to the lordship of the gods. Earnestness is ever praised; negligence is
always despised (blamed).
31.
Tỳ kheo n o thường ưa không buông
lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta ví họ như ngọn lửa hồng, đốt tiêu tất
cả kiết sử từ lớn chí nhỏ—A mendicant who delights in earnestness, who
looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, advances like a
fire, burning all his fetters both great and small.
32.
Tỳ kheo n o thường ưa không buông
lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta biết họ l người gần tới Niết b n,
nhất định không bị sa đọa dễ d ng như trước—A mendicant who delights in
earnestness, who looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, he
is in the presence of Nirvana.
III. PHẨM TÂM—MIND
33.
Tâm kẻ ph m phu thường xao động
biến hóa rất khó chế phục gìn giữ, nhưng kẻ trí lại chế phục tâm mình l m
cho chánh trực một cách dễ d ng, như thợ khéo uốn nắn mũi tên—The wavering
and restless, or unsteady mind, difficult to guard, difficult to hold
back; a wise man steadies his trembling mind and thought, as a fletcher
makes straight his arrow.
34.
Như con cá bị quăng lên bờ sợ sệt
v vùng vẫy thế n o, thì cũng như thế, các người hãy đem tâm lo sợ, phấn
đấu để mau thoát khỏi cảnh giới ác ma—As a fish drawn from its watery
abode and thrown upon the dry land, our thought quivers all over in its
effort to escape the realm of Mara.
35.
Tâm ph m phu cứ xoay vần theo ngũ
dục, xao động không dễ nắm bắt; chỉ những người n o đã điều phục được tâm
mình mới được yên vui—It is good to control the mind, which is difficult
to hold in and flighty, rushing wherever it wishes; a controlled mind
brings happiness.
36.
Tâm ph m phu cứ xoay vần theo ngũ
dục, biến hóa u-ẩn khó thấy, nhưng người trí lại thường phòng hộ tâm mình,
v được yên vui nhờ tâm phòng hộ ấy—The mind is hard to perceive,
extremely subtle, flits whenever it wishes. Let the wise person guard it;
a guarded mind is conducive to hapiness.
37.
Tâm ph m phu cứ lén lút đi một
mình, đi rất xa, vô hình vô dạng như ẩn náu hang sâu, nếu người n o điều
phục được tâm, thì giải thoát khỏi vòng ma trói buộc—Traveling far,
wandering alone, bodiless, lying in a cave, is the mind. Those who subdue
it are freed from the bonds of Mara.
38.
Người tâm không an định, không hiểu
biết chánh pháp, không tín tâm kiên cố, thì không thể th nh tựu được trí
tuệ cao—He whose mind is not steady, he who does not know the True Law, he
whose confidence wavers, the wisdom of such a person will never be
perfect.
39.
Người tâm đã thanh tịnh, không còn
các điều hoặc loạn, vượt trên những nghiệp thiện ác thông thường, l người
giác ngộ, chẳng sợ hãi—He whose mind is free from lust of desires, he who
is not affected by hatred, he who has renounced both good and evil, for
such a vigilant one there is no fear.
40.
Hãy biết rằng thân nầy mong manh
như đồ gốm v giam giữ tâm ngươi như th nh quách, ngươi hãy đánh dẹp ma
quân với thanh huệ kiếm sẳn có của mình v nắm giữ phần thắng lợi, chứ
đừng sanh tâm đắm trước—Knowing that this body is as fragile as a jar,
establishing this mind as firm as a fortress, he should be able to fight
Mara with the weapon of wisdom. He should be able to guard his conquest
and be without attachment.
41.
Thân nầy thật l ngắn ngủi! Nó sẽ
ngủ một giấc d i dưới ba thước đất, vô ý thức bị vất bỏ như khúc cây khô
vô dụng—In a short period of time, this body will lie on the ground, cast
aside, without consciousness, even as a useless piece of dry log.
42.
Cái hại của kẻ thù gây ra cho kẻ
thù hay oan gia đối với oan gia, không bằng cái hại của tâm niệm hướng về
h nh vi t ác gây ra cho mình—Whatever harm an enemy may do to an enemy,
or a hater to a hater, an ill-directed mind can do one far greater harm.
43.
Chẳng phải cha mẹ hay b con n o
khác l m, nhưng chính tâm niệm hướng về h nh vi chánh thiện l m cho mình
cao thượng hơn—What neither mother, nor father, nor any other relative can
do, a well-directed mind can do one far greater good.
IV. PHẨM HOA—FLOWERS
44.
Ai chinh phục được địa giới, diêm
ma giới, thế gian nầy v cảnh giới chư Thiên; v ai khéo giảng nói pháp
cú, như tay thợ khéo nhặt hoa l m tr ng—Who shall comprehend this earth,
and the realm of Yama, and this world (samsara) together with the devas?
Who shall investgate the well-taught Path of Virtue, even as an expert of
garland weaver (maker) will pick the right flowers?
45.
Bậc hữu học chinh phục được địa
giới diêm ma giới, thiên giới, v bậc hữu học khéo giảng nói pháp cú như
tay thợ khéo nhặt hoa l m tr ng—A disciple in training, will comprehend
this earth and the realm of Yama, together with the realm of the devas. A
great disciple in training will investigate the well-taught Path of Vitue,
even as an expert of garland maker will pick the right flowers.
46.
Hãy biết thân nầy như bọt nổi, rõ
r ng l pháp huyễn hóa, để bẻ gẩy mũi tên cám dỗ của bọn ma quân, m thoát
ngo i vòng dòm ngó của tử thần—He who knows that this body is like foam of
a wave, and comprehends its mirage-nature (the shadow of a mirage), one
should destroy the flower-shafts of sensual passions, and pass beyond the
sight of the king of death.
47.
Như nước lũ cuống phăng những xóm
l ng say ngủ giữa đêm trường, tử thần sẽ lôi phăng đi những người mê muội
sinh tâm ái trước những bông hoa mình vừa góp nhặt được—Death carries off
a man who gathers flowers of sensual pleasures, whose mind is distracted,
as a great flood sweeps away a sleeping village.
48.
Cứ sanh tâm ái trước v tham luyến
mãi không chán những bông hoa m mình vừa góp nhặt được, đó chính l cơ
hội tốt cho tử thần lôi đi—The destroyer brings under his way the man who
gathers flowers of sensual pleasures, whose mind distracted, and who is
insatiate in his desires.
49.
H ng Sa-môn (Mâu Ni) đi v o xóm
l ng để khất thực ví như con ong đi kiếm hoa, chỉ lấy mật rồi đi chứ không
l m tổn thương về hương sắc—As a bee, without harming the flower, its
color or scent, flies away, collecting only the nectar, even so should
the sage wander in the village.
50.
Chớ nên dòm ngó lỗi người, chớ nên
dòm coi họ đã l m gì hay không l m gì, chỉ nên ngó lại h nh động của mình,
thử đã l m được gì v chưa l m được gì—Let not one look on the faults of
others, nor things left done and undone by others; but one’s own deeds
done and undone.
51.
Như thứ hoa tươi đẹp chỉ phô trương
m u sắc m chẳng có hương thơm, những người chỉ biết nói điều l nh m
không l m điều l nh chẳng đem lại ích lợi—As a flower that is colorful
and beautiful, but without scent, even so fruitless is the well-spoken
words of one who does not practice it.
52.
Như thứ hoa tươi đẹp, vừa có m u
sắc, lại có hương thơm, những người nói điều l nh v l m được điều l nh sẽ
đưa lại kết quả tốt—As the flower that is colorful, beautiful, and full of
scent, even so fruitful is the well-spoken words of one who practices it.
53.
Như từ đống hoa có thể l m nên
nhiều tr ng hoa, từ nơi thân người có thể tạo nên nhiều việc thiện—As from
a heap of flowers many a garland is made, even so many good deeds should
be done by one born to the mortal lot.
54.
Mùi hương của các thứ hoa, dù l
hoa chiên đ n, hoa đa gi la, hay hoa mạt ly đều không thể bay ngược gió,
chỉ có mùi hương đức hạnh của người chân chính, tuy ngược gió vẫn bay khắp
cả muôn phương—The scent of flowers does not blow against the wind, nor
does the fragrance of sandalwood and jasmine, but the fragrance of the
virtuous blows against the wind; the virtuous man pervades every
direction.
55.
Hương chiên đ n, hương đa gi la,
hương bạt tất kỳ, hương thanh liên, trong tất cả thứ hương, chỉ thứ hương
đức hạnh l hơn cả—Of little account is the fragrance of sandal-wood,
lotus, jasmine; above all these kinds of fragrance, the fragrance of
virtue is by far the best.
56.
Hương chiên đ n, hương đa gi la
đều l thứ hương vi diệu, nhưng không sánh bằng hương người đức hạnh, xông
ngát tận chư thiên—Of little account is the fragrance of sandal; the
fragrance of the virtuous rises up to the gods as the highest.
57.
Người n o th nh tựu các giới hạnh,
hằng ng y chẳng buông lung, an trụ trong chính trí v giải thoát, thì ác
ma không thể dòm ngó được—Mara never finds the path of those who are
virtuous, careful in living and freed by right knowledge.
58.
Như từ trong đống bùn nhơ vất bỏ
bên đường, mới sinh ra hoa sen thanh khiết ngạt ng o l m đẹp ý mọi
người—As upon a heap of rubbish thrown by the roadside, a sweet smelling,
lovely lotus may grow.
59.
Cũng thế chỉ từ nơi chốn ph m phu
manh muội mới sản xuất những vị đại đệ tử của bậc chánh giác, đem trí tuệ
soi sáng thế gian—Among the worthless beings, a great disciple of the
Fully Enlightened One outshines the people who walk in darkness.
V. PHẨM NGU—FOOLS
60.
Đêm rất d i với những kẻ mất ngủ,
đường rất xa với kẻ lữ h nh mỏi mệt. Cũng thế, vòng luân hồi sẽ tiếp nối
vô tận với kẻ ngu si không minh đạt chánh pháp—Long is the night to the
wakeful; long is the road to him who is tired; long is samsara to the
foolish who do not know true Law.
61.
Không được kết bạn với kẻ hơn mình,
không được kết bạn với kẻ ngang mình, th quyết chí ở một mình tốt hơn kết
bạn với người ngu muội—If a traveler does not meet a companion who is
better or at least equal, let him firmly pursue his solitary career,
rather than being in fellowship with the foolish.
62.
“Đây l con ta, đây l t i sản ta,”
kẻ ph m phu thường lo nghĩ như thế, nhưng chẳng biết chính ta còn không
thiệt có, huống l con ta hay t i sản ta?—These are my sons; this is my
wealth; with such thought a fool is tormented. Verily, he is not even the
owner of himself. Whence sons? Whence wealth?
63.
Ngu m tự biết ngu, tức l trí, ngu
m tự xưng rằng trí, chính đó mới thật l ngu—A foolish man who knows that
he is a fool, for that very reason a wise man; the fool who think
himself wise, he is indeed a real fool.
64.
Người ngu suốt đời gần gũi người
trí vẫn chẳng hiểu gì Chánh pháp, ví như cái muỗng múc canh luôn m chẳng
bao giờ biết được mùi vị của canh—If a fool associates with a wise man
even all his life, he will understand the Dharma as litle as a spoon
tastes the flavour of soup.
65.
Người trí dù chỉ gần gủi người trí
trong khoảnh khắc cũng hiểu ngay được Chánh pháp, chẳng khác gì cái lưỡi
dù mới tiếp xúc với canh trong khoảnh khắc, đã biết ngay được mùi vị của
canh—An intelligent person associates with a wise man, even for a moment,
he will quickly understand the Dharma, as the tongue tastes the flavour of
soup.
66.
Kẻ ph m phu không giác ngộ nên đi
chung với cừu địch một đường. Cũng thế, những người tạo ác nghiệp nhất
định phải cùng ác nghiệp đi đến khổ báo—A fool with little wit, goes
through life with the very self as his own greatest enemy. In the same
manner, evil doers do evil deeds, the fruit of which is bitter.
67.
Những người gây điều bất thiện, l m
xong ăn năn khóc lóc, nhỏ lệ dầm dề, vì biết mình sẽ phải thọ lấy quả báo
tương lai—The deed is not well done of which a man must repent, and the
reward of which he receives, weeping, with tearful face; one reaps the
fruit thereof.
68.
Những người tạo các thiện nghiệp,
l m xong chẳng chút ăn năn, còn vui mừng hớn hở, vì biết mình sẽ thọ lấy
quả báo tương lai—The deed is well done when, after having done it, one
repents not, and when, with joy and pleasure, one reaps the fruit thereof.
69.
Khi ác nghiệp chưa th nh thục,
người ngu tưởng như đường mật, nhưng khi ác nghiệp đã th nh thục, họ nhứt
định phải chịu khổ đắng cay—As long as the evil deed done does not bear
fruit, the fool thinks it is as sweet as honey; but when it ripens, then
he comes to grief.
70.
Từ tháng n y qua tháng khác, với
món ăn bằng đầu ngọn cỏ Cô-sa (cỏ thơm), người ngu có thể lấy để nuôi
sống, nhưng việc l m ấy không có giá trị bằng một phần mười sáu của người
tư duy Chánh pháp—Let a fool, month after month, eats only as much food as
can be picked up on the tip of a kusa blade; but he is not worth a
sixteenth part of them who have comprehended the truth.
71.
Người cất sửa bò, không phải chỉ
sáng chiều đã th nh ra vị đề hồ được. Cũng thế, kẻ ph m phu tạo ác nghiệp
tuy chẳng cảm thụ quả ác liền, nhưng nghiệp lực vẫn âm thầm theo họ như
lửa ngún giữa tro than—An evil deed committed may not immediately bear
fruit, just as newl drawn milk does not turn sour at once. In the same
manner, smouldering, it follows the fool like fire covered with ashes.
72.
Kẻ ph m phu, lòng thì muốn cầu được
trí thức m h nh động lại dẫn tới diệt vong, nên hạnh phúc bị tổn hại m
trí tuệ cũng tiêu tan—The knowledge and fame that the fool gains , so far
from benefiting; they destroy his bright lot and cleave his head.
73.
Kẻ ngu xuẫn thường hay muốn danh
tiếng m mình không xứng: chỗ ngồi cao trong Tăng chúng, oai quyền trong
Tăng lữ, danh vọng giữa các gia tộc khác—The fool always desire for an
undue reputation or undeserved honour, precedence among the monks,
authority in the monasteries, honour among other families.
74.
Hãy để cho người Tăng kẻ tục nghĩ
rằng “sự nầy do ta l m, trong mọi việc lớn hay nhỏ đều do nơi ta cả.” Kẻ
ph m phu cứ tưởng lầm như thế, nên lòng tham lam ngạo mạn tăng ho i—Let
both monks and laymen think, “by myself was this done; in every work,
great or small, let them refer to me.” Such is the ambition of the fool;
his desires and pride increase.
75.
Một đ ng đưa tới thế gian, một đ ng
đưa tới Niết b n, h ng Tỳ kheo đệ tửø Phật, hãy biết rõ như thế, chớ nên
tham đắm lợi lạc thế gian để chuyên chú v o đạo giải thoát—One is the path
that leads to worldly gain, and another is the path leads to nirvana. Once
understand this, the monks and the lay disciples of the Buddha, should not
rejoice in the praise and worldly favours, but cultivate detachment.
VI. PHẨM TRÍ GIẢ—THE
WISE
76.
Nếu gặp được người hiền trí thường
chỉ b y lầm lỗi v khiển trách mình những chỗ bất to n, hãy nên kết thân
cùng họ v xem như bậâc trí thức đã chỉ kho t ng bảo vật. Kết thân với
người trí thì l nh m không dữ—Should you see an intelligent man who
points out faults and blames what is blame-worthy, you should associate
with such a wise person. It should be better, not worse for you to
associate such a person.
77.
Những người hay khuyên răn dạy dỗ,
cản ngăn tội lỗi kẻ khác, được người l nh kính yêu bao nhiêu thì bị người
dữ ghét bỏ bấy nhiêu—Those who advise, teach or dissuade one from
evil-doing, will be beloved and admired by the good, but they will be
hated by the bad.
78.
Chớ nên l m bạn với người ác, chớ
nên l m bạn với người kém hèn, hãy nên l m bạn với người l nh, với người
chí khí cao thượng—Do not associate or make friends with evil friends; do
not associate with mean men. Associate with good friends; associate with
noble men.
79.
Được uống nước Chánh pháp thì tâm
thanh tịnh an lạc, nên người trí thường vui mừng, ưa nghe Thánh nhơn
thuyết pháp—Those who drink the Dharma, live in happiness with a pacified
mind; the wise man ever rejoices in the Dharma expounded by the sages.
80.
Người tưới nước lo dẫn nước, thợ
l m cung tên lo uốn cung tên, thợ mộc lo nẩy mực đo cây, còn người trí thì
lo tự điều phục lấy mình—Irrigators guide the water to where they want,
fletchers bend the arrows, carpenters control their timber, and the wise
control or master themselves.
81.
Như ngọn núi kiên cố, chẳng bao giờ
bị gió lay, cũng như thế, những lời hủy báng hoặc tán dương chẳng bao giời
l m lay động người đại trí—As a solid rock is not shaken by the wind;
likewise, the wise are not moved by praise or blame.
82.
Như nước hồ sâu, vừa yên lặng trong
sạch, những người có trí tuệ sau khi nghe pháp, tâm họ cũng thanh tịnh v
yên lặng—Water in a deep lake is clear and still; similarly, on hearing
the Buddha teachings, the wise become extremely serene and peaceful.
83.
Người l nh thường xa lìa m không
b n đến những điều tham dục. Kẻ trí đã xa lìa niệm lự mừng lo, nên chẳng
còn bị lay động vì khổ lạc—Good people give up all attachments, they don’t
talk about sensual craving. The wise show neither elation nor depression;
therefore, they are not affected by happiness or sorrow.
84.
Không vị tình thiên hạ, cũng không
vị tình một người n o, người trí không l m bất cứ điều gì sai quấy: không
nên cầu con trai, sự gi u có, vương quốc bằng việc sai quấy; không nên cầu
mong th nh công của mình bằng những phương tiện bất chánh. Được vậy mới
thật l người đạo đức, trí tuệ v ngay thẳng—Neither for the sake of
oneself, nor for the sake of another, a wise man does nothing wrong; he
desires not son, wealth, or kingdom by doing wrong; he seeks his own
success not by unjust means, then he is good, wise and righteous.
85.
Trong nhân loại chỉ có một ít người
đạt đến bến bờ kia, còn bao nhiêu người khác thì đang bồi hồi vơ vẩn tại
bờ nầy—Few are among men who crosses and reaches the other shore; the rest
of mankind only run about the bank.
86.
Những người n o hay thuyết pháp,
hay theo Chánh pháp tu h nh, thì được đạt tới bờ kia, thoát khỏi cảnh giới
t ma khó thoát—Those who preach and act according to the teachings, are
those who are crossing the realm of passions which is so hard to cross,
and those who will reach the other shore.
87.
Người trí hãy nên rời bỏ hắc pháp
(ác pháp) m tu tập bạch pháp (thiện pháp), xa gia đình nhỏ hẹp, xuất gia
sống độc thân theo pháp tắc Sa-môn—A wise man should abandon the way of
woeful states and follows the bright way. He should go from his home to
the homeless state and live in accordance with the rules for Sramanas.
88.
Người trí phải gột sạch những điều
cấu uế trong tâm, hãy cầu cái vui Chánh pháp, xa lìa ngũ dục m chứng Niết
b n—A wise man should purge himself from all the impurities of the mind,
give up sensual pleasures, and seek great delight in Nirvana.
89.
Người n o thường chính tâm tu tập
các phép giác chi, xa lìa tánh cố chấp, rời bỏ tâm nhiễm ái, diệt hết mọi
phiền não để trở nên sáng suốt, thì sẽ giải thoát v chứng đắc Niết b n
ngay trong đời hiện tại—Those whose minds are well-trained and
well-perfected in the seven factors of enlightenment, who give up of
grasping, abandon defiled minds, and eradicate all afflictions. They are
shinning ones and have completely liberated and attained Nirvana even in
this world.
VII. PHẨM A-LA-HÁN—THE WORTHY
90.
Người đã giải thoát hết thảy, đã
dứt hết thảy buộc r ng, l người đi đường đã đến đích—There is no more
suffering for him who has completed the journey; he who is sorrowless and
wholly free from everything; who has destroyed all fetters.
91.
Kẻ dũng mãnh chánh niệm, tâm không
ưa thích tại gia, ví như con ngỗng khi ra khỏi ao, chúng bỏ lại cái nh ao
hồ của chúng không chút nhớ tiếc—The mindful exert themselves, they do not
enjoy in an abode; like swans who have left their pools without any
regret.
92.
Những vị A-la-hán không chất chứa
t i sản, biết rõ mục đích sự ăn uống, tự tại đi trong cảnh giới “không,
vô tướng, giải thoát” như chim bay giữa hư không—Arhats for whom there is
no accumulation, who reflect well over their food, who have perceived
void, signless and deliverance, and their path is like that of birds in
the air which cannot be traced.
93.
Những vị A-la-hán, dứt sạch các
hoặc lậu, không tham đắm uống ăn, tự tại đi trong cảnh giới “không, vô
tướng, giải thoát” như chim bay giữa hư không—Arhats whose afflictions are
destroyed, who are not attached to food, who have perceived void, signless
and deliverance, and their path is like that of birds in the air which
cannot be traced.
94.
Những vị A-la-hán đã tịch tịnh được
các căn, như tên kỵ mã đã điều luyện được ngựa l nh, nên không còn phiền
não ngã mạn v được các h ng nhơn thiên kính mộ—The gods even pay homage
to Arhats whose senses are subdued, like steeds well-trained by a
charioteer, those whose pride and afflictions are destroyed.
95.
Những vị A-la-hán đã bỏ hết lòng
sân hận, tâm như cõi đất bằng, lại chí th nh kiên cố như nhân đ yết la,
như ao báu không bùn, nên chẳng còn bị luân hồi xoay chuyển—Like the
earth, Arhats who are balanced and well-disciplined, resent not. He is
like a pool without mud; no new births are in store for him.
96.
Những vị A-la-hán ý nghiệp thường
vắng lặng, ngữ nghiệp h nh nghiệp thường vắng lặng, lại có chánh trí giải
thoát, nên được an ổn luôn—Those Arhats whose mind is calm, whose speech
and deed are calm. They have also obtained right knowing, they have thus
become quiet men.
97.
Những vị A-la-hán chẳng còn phải
tin ai, đã thấu hiểu đạo vô vi, dứt trừ vĩnh viễn nguyên nhân, cùng quả
báo r ng buộc, lòng tham dục cũng xa lìa. Chính đó l bậc Vô thượng sĩ—The
man who is not credulous, but knows the uncreated, who has cut off all
links and retributions, and renounces all desires. He is indeed a supreme
man.
98.
Dù ở xóm l ng, dù ở rừng núi, dù ở
đất bằng, dù ở gò trủng, dù ở biển cả hay đất khô, dù ở bất cứ chốn n o m
có vị A-la-hán, thì ở đó đầy dẫy cảnh tượng yên vui—In a village or in a
forest, in a valley or on the hills, on the sea or on the dry land,
wherever Arhats dwell, that place is delightful.
99.
Lâm dã l cảnh rất vui đối với vị
A-la-hán, nhưng người đời chẳng ưa thích, trái lại dục lạc l cảnh ưa
thích đối với người đời, vị A-la-hán lại lánh xa—For Arhats, delightful
are the forests, where common people find no delight. There the
passionless will rejoice, for they seek no desires nor sensual pleasures.
VIII.PHẨM NGÀN—THOUSAND
100.
Tụng đến ng n câu vô nghĩa, chẳng
bằng một câu có nghĩa lý, nghe xong tâm liền thanh tịnh—A recitation
composed of a thousand words without sense, is no better than one single
beneficial word upon hearing which one is immediately pacified.
101.
Tụng đến ng n câu kệ vô nghĩa,
chẳng bằng một câu kệ có nghĩa lý, nghe xong tâm liền thanh tịnh—One
beneficial line by hearing it one is immediately pacified is better than a
thousand verses with words without sense.
102.
Tụng đến trăm câu kệ vô nghĩa,
chẳng bằng một pháp cú, nghe xong tâm liền thanh tịnh—One single word of
the Dharma by hearing it one is immediately pacified, is better than a
hundred stanzas, comprising senseless words.
103.
Thắng ng n quân địch chưa thể gọi
l thắng, tự thắng được mình mới l chiến công oanh liệt nhứt—One who
conquers himself is greater than one who is able to conquer a thousand men
in the battlefield.
104.
Tự thắng mình còn vẻ vang hơn thắng
kẻ khác. Muốn thắng mình phải luôn luôn chế ngự lòng tham
dục—Self-conquest is, indeed, better than the conquest of all other
people. To conquer onself, one must be always self-controlled and
disciplined one’s action.
105.
Dù l thiên thần, C n thát b , dù
l Ma vương, hay Phạm thiên, không một ai chẳng thất bại trước người đã tự
thắng—Neither the god, nor demigod, nor Mara, nor Brahma can win back the
victory of a man who is self-subdued and ever lives in restraint.
106.
Mỗi tháng bỏ ra h ng ng n v ng để
sắm vật hy sinh, tế tự cả đến trăm năm, chẳng bằng trong giây lát cúng
dường bậc chân tu; cúng dường bậc chân tu trong giây lát thắng hơn tế tự
quỷ thần cả trăm năm—Month after month, even though one makes an offerings
of a thousand for a hundred years, yet it is no better than one moment
that he pays homage to a saint who has perfected himself. .
107.
Cả trăm năm ở tại rừng sâu thờ lửa,
chẳng bằng trong giây lát cúng dường bậc chân tu; cúng dường bậc chân tu
trong giây lát thắng hơn thờ lửa cả trăm năm—Should a man, for a hundred
years, tend the sacrificial fire in the forest, yet it is no better than
just one moment he honours the saint who has perfected himself; that
honour is indeed better than a century of fire-sacrifice or fire-worship.
108.
Suốt một năm bố thí cúng dường để
cầu phước, công đức chẳng bằng một phần tư sự kính lễ bậc chính trực
(chánh giác)—Whatever alms or offering a man has done for a year to seek
merit, is no better than a single quarter of the reverence towards the
righteous man.
109.
Thường hoan hỷ, tôn trọng, kính lễ
các bậc trưởng lão thì được tăng trưởng bốn điều: sống lâu, đẹp đẽ, tươi
trẻ, khỏe mạnh—For a man who has the habit of constant honour and respect
for the elder, four blessings will increase: longevity, beauty, happiness,
and good health.
110.
Sống trăm tuổi m phá giới v buông
lung, chẳng bằng sống chỉ một ng y m trì giới, tu thiền định—To live a
hundred years, immoral and uncontrolled, is no better than a single-day
life of being moral and meditative.
111.
Sống trăm tuổi m thiếu trí huệ,
không tu thiền, chẳng bằng sống chỉ một ng y m đủ trí, tu thiền định—To
live a hundred years without wisdom and control, is no better than a
single-day life of being wise and meditative.
112.
Sống trăm tuổi m giải đãi không
tinh tấn, chẳng bằng sống chỉ một ng y m hăng hái tinh cần—To live a
hundred years, idle and inactive, is no better than a single-day life of
intense effort.
113.
Sống trăm tuổi m không thấy pháp
vô thường sinh diệt, chẳng bằng sống chỉ một ng y m được thấy pháp sinh
diệt vô thường—To live a hundred years without comprehending how all
things rise and pass away, is no better than a single-day life of seeing
beginning and end of all things.
114.
Sống trăm tuổi m không thấy đạo
tịch tịnh vô vi, chẳng bằng sống chỉ một ng y m được thấy đạo tịch tịnh
vô vi—To live a hundred years without seeing the immortal state, is no
better than a single-day life of one who sees the deathless state
(nirvana).
115.
Sống trăm tuổi m không thấy pháp
tối thượng, chẳng bằng sống chỉ một ng y m được thấy pháp tối thượng—To
live a hundred years without seeing the Supreme Truth, is no better than a
single-day life of someone who see the highest law.
IX. PHẨM ÁC—EVIL
116.
Hãy gấp rút l m l nh, chế chỉ tâm
tội ác. Hễ biếng nhác việc l nh giờ phút n o thì tâm ưa chuyện ác giờ phút
nấy—Let’s hasten up to do good. Let’s restrain our minds from evil
thoughts, for the minds of those who are slow in doing good actions
delight in evil.
117.
Nếu đã lỡ l m ác chớ nên thường l m
ho i, chớ vui l m việc ác; hễ chứa ác nhứt định thọ khổ—If a person
commits evil, let him not do it again and again; he should not rejoice
therein, sorrow is the outcome of evil.
118.
Nếu đã l m việc l nh hãy nên thường
l m mãi, nên vui l m việc l nh; hễ chứa l nh nhứt định thọ lạc—If a person
does a meritorious deed, he should do it habitually, he should find
pleasures therein, happiness is the outcome of merit.
119.
Khi nghiệp ác chưa th nh thục, kẻ
ác cho l vui, đến khi nghiệp ác th nh thục kẻ ác mới hay l ác—Even an
evil-doer sees good as long as evil deed has not yet ripened; but when his
evil deed has ripened, then he sees the evil results.
120.
Khi nghiệp l nh chưa th nh thục,
người l nh cho l khổ, đến khi nghiệp l nh th nh thục, người l nh mới biết
l l nh—Even a good person sees evil as long as his good deed has not yet
ripened; but when his good deed has ripened, then he sees the good
results.
121.
Chớ khinh điều ác nhỏ, cho rằng
“chẳng đưa lại quả báo cho ta.” Phải biết giọt nước nhểu lâu ng y cũng l m
đầy bình. Kẻ ngu phu sở dĩ đầy tội ác bởi chứa dồn từng khi ít m nên—Do
not disregard (underestimate) small evil, saying, “it will not matter to
me.” By the falling of drop by drop, a water-jar is filled; likewise, the
fool becomes full of evil, even if he gathers it little by little.
122.
Chớ nên khinh điều l nh nhỏ, cho
rằng “chẳng đưa lại quả báo cho ta.” Phải biết giọt nước nhểu lâu ng y
cũng l m đầy bình. Kẻ trí sở dĩ to n thiện bởi chứa dồn từng khi ít m
nên—Do not disregard small good, saying, “it will not matter to me.” Even
by the falling of drop by drop, a water-jar is filled; likewise, the wise
man, gathers his merit little by little.
123.
Người đi buôn mang nhiều của báu m
thiếu bạn đồng h nh, tránh xa con đường nguy hiểm l m sao, như kẻ tham
sống tránh xa thuốc độc thế n o, thì các ngươi cũng phải tránh xa điều ác
thế ấy—A merchant with great wealth but lacks of companions, avoids a
dangerous route, just as one desiring to live avoids poison, one should
shun evil things in the same manner.
124.
Với b n tay không thương tích, có
thể nắm thuốc độc m không bị nhiễm độc, với người không l m ác thì không
bao giờ bị ác—With a hand without wound, one can touch poison; the poison
does not afftect one who has no wound; nor is there ill for him who does
no wrong.
125.
Đem ác ý xâm phạm đến người không
t vạy, thanh tịnh v vô nhiễm, tội ác sẽ trở lại kẻ l m ác như ngược gió
tung bụi—Whoever harms a harmless person who is pure and guiltless, the
evil falls back upon that fool, like dust thrown against the wind.
126.
Một số sinh ra từ b o thai, kẻ ác
thì đọa v o địa ngục, người chính trực thì sinh lên chư thiên, nhưng cõi
Niết b n chỉ d nh riêng cho những ai đã diệt sạch nghiệp sanh tử—Some are
born in a womb; evil-doers are reborn in hells; the righteous people go to
blissful states; the undefiled ones pass away into Nirvana.
127.
Chẳng phải bay lên không trung,
chẳng phải lặn xuống đáy bể, chẳng phải chui v o hang sâu núi thẳm, dù tìm
khắp thế gian nầy, chẳng có nơi n o trốn khỏi ác nghiệp đã gây—Neither in
the sky, nor in mid-ocean, nor in mountain cave, nowhere on earth where
one can escape from the consequences of his evil deeds.
128.
Chẳng phải bay lên không trung,
chẳng phải lặn xuống đáy bể, chẳng phải chui v o hang sâu núi thẳm, dù tìm
khắp thế gian nầy, chẳng rõ nơi n o trốn khỏi tử thần—Not in the sky, nor
in mid-ocean, nor in a mountain cave, nowhere on earth where one can
escape from death.
X. PHẨM ĐAO TRƯỢNG—THE ROD OR
PUNISHMENT.
129.
Ai ai cũng sợ gươm đao, ai ai cũng
sợ sự chết; vậy nên lấy lòng mình suy lòng người, chớ giết chớ bảo
giết—All tremble at sword and rod, all fear death; comparing others with
onerself, one should neither kill nor cause to kill.
130.
Ai ai cũng sợ gươm đao, ai ai cũng
thích được sống còn; vậy nên lấy lòng mình suy lòng người, chớ giết chớ
bảo giết—All tremble at sword and rod, all love life; comparing others
with oneself; one should not kill nor cause to kill.
131.
Người n o cầu hạnh phúc cho mình m
lại lấy đao gậy phá hại hạnh phúc kẻ khác, thì sẽ không được hạnh
phúc—Whoever seeks his own happiness, but harms others’ happiness, will
not find felicity now and hereafter.
132.
Người n o cầu hạnh phúc cho mình m
không lấy đao gậy phá hại hạnh phúc kẻ khác, thì sẽ được hạnh phúc—Whoever
seeks his own happiness, but does not harm others’ happiness, will find
happiness now and hereafter.
133.
Chớ nên nói lời thô ác. Khi ngươi
dùng lời thô ác nói với người khác. Người khác cũng dùng lời thô ác nói
với ngươi, thương thay những lời nóng giận thô ác chỉ l m cho các ngươi
đau đớn khó chịu như đao gậy m thôi—Do not speak harshly to anyone. Those
who are spoken to will respond in the same manner. Angry speech nourishes
trouble. You will receive blows in exchange for blows.
134.
Nếu ngươi mặc nhiên như cái đồng la
bể trước những người đem lời thô ác cãi vã đến cho mình, tức l ngươi đã
tự tại đi trên đường Niết B n. Người kia chẳng l m sao tìm sự tranh cãi
với ngươi được nữa—If like a cracked gong, you silence yourself, you
already have attained Nirvana. No vindictiveness (quarrels) will be found
in you.
135.
Như với chiếc gậy, người chăn trâu
xua trâu ra đồng, sự gi sự chết cũng thế, thường xua chúng sanh đến tử
vong—As with a rod, a cowherd drives his cows to pasture, even so do old
age and death drive the life of beings.
136.
Kẻ ngu phu tạo các ác nghiệp vẫn
không tự biết có quả báo gì chăng ? Người ngu tự tạo ra nghiệp để chịu
khổ, chẳng khác n o tự lấy lửa đốt mình—A fool does not realize when he
commits wrong deeds; by his own deeds the stupid man is tormented, like
one is lighting fires wherein he must be burnt one day.
137.
Nếu lấy đao gậy hại người to n
thiện to n nhân, lập tức kẻ kia phải thọ lấy đau khổ trong mười điều—He
who takes the rod and harms a harmless person, will soon come to one of
these ten stages:
138.
Thống khổ về tiền t i bị tiêu mất,
thân thể bị bại hoại, hoặc bị trọng bịnh bức bách—He will be subject to
cruel suffering of infirmity, bodily injury, or serious sickness,
139.
Hoặc bị tán tâm loạn ý, hoặc bị vua
quan áp bách, hoặc bị vu trọng tội, hoặc bị quyến thuộc ly tán—Or loss of
mind, or oppression by the king, or heavy accusation, or loss of family
members or relatives,
140.
Hoặc bị t i sản tan nát, hoặc phòng
ốc nh cửa bị giặc thiêu đốt, v sau khi chết bị đọa v o địa ngục—Or
destruction of wealth, or lightening fire fire burn his house, and after
death will go to the hell.
141.
Chẳng phải đi chân không, chẳng
phải để tóc xù (bờm), chẳng phải xoa tro đất v o mình, chẳng phải tuyệt
thực, chẳng nằm trên đất, chẳng phải để thân mình nhớp nhúa, cũng chẳng
phải ngồi xổm m người ta có thể trở nên thanh tịnh, nếu không dứt trừ
nghi hoặc—Neither walking bare footed, nor matted locks, nor dirt, nor
fasting, nor lying on the bare ground, nor dust, nor squatting on the
heels, can purify a mortal who has not overcome his doubts.
142.
Người n o nghiêm giữ thân tâm, chế
ngự khắc phục ráo riết, thường tu phạm hạnh, không dùng đao gậy gia hại
sanh linh, thì chính người ấy l một Thánh B la môn, l Sa môn, l Tỳ
khưu vậy—He who strictly adorned, lived in peace, subdued all passions,
controlled all senses, ceased to injure other beings, is indeed a holy
Brahmin, an ascetic, a bhikshu.
143.
Biết lấy điều hổ thẹn để tự cấm
ngăn mình, thế gian ít người l m được. Người đã l m được, họ khéo tránh hổ
nhục như ngựa hay khéo tránh roi da—Rarely found in this world anyone who
restrained by modesty, avoids reproach, as a well-trained horse avoids the
whip.
144.
Các ngươi hãy nỗ lực sám hối như
ngựa đã hay còn thêm roi, hãy ghi nhớ lấy chánh tín, tịnh giới, tinh tiến,
tam-ma-địa (thiền định) trí phân biệt Chánh pháp, v minh h nh túc để tiêu
diệt vô lượng thống khổ—Like a well-trained horse, touch by the whip, even
so be strenuous and zealous. By faith, by virtue, by effort, by
concentration, by investigation of the Truth, by being endowed with
knowledge and conduct, and being mindful, get rid of this great suffering.
145.
Người tưới nước lo dẫn nước, thợ
l m tên lo uốn tên, thợ mộc lo nẩy mực cưa cây, người l m l nh thì tự lo
chế ngự—Irregators guide the water to their fields; fletchers bend the
arrow; carpenters bend the wood, the virtuous people control themselves.
X. PHẨM LÃO—OLD AGE
146.
L m sao vui cười, có gì thích thú,
khi ở trong cõi đời luôn luôn bị thiêu đốt? Ở trong chỗ tối tăm bưng bít,
sao không tìm tới ánh quang minh? –-How can there be laughter, how can
there be joy, when the whole world is burnt by the flames of passions and
ignorance? When you are living in darkness, why wouldn’t you seek the
light?
147.
Hãy ngắm cái thân tốt đẹp nầy chỉ
l đống xương lở lói, chồng chất tật bịnh đã được người ta tưởng l êm ái,
trong đó tuyệt đối không có gì trường tồn—Let’s behold this body! Is it
only a pile of bones, a mass of sores, a heap-up of diseases? Let’s think
about it for a moment, nothing lasts, nothing persists!
148.
Cái hình h i suy gi nầy l cái
rừng tập trung bịnh tật, dễ hư nát. Đã có tụ tất có tán, có sinh tất có
tử—This worn out body, a nest of diseases, perishable and subject to
decay. This decomposed mass breaks to pieces, life indeed ends in death.
149.
Trái hồ lô (trái bầu) về mùa thu
thì khô t n. Thân nầy cũng vậy, khi đã hư hoại thì chỉ còn một đống xương
m u lông hạc; rõ thật chẳng có gì vui—Those bleaching bones are just like
dried and empty gourds cast away in autumn. What pleasure is there in
looking at them?
150.
Thân nầy l cái th nh xây bằng
xương cốt v tô quét bằng máu thịt, để cất chứa sự gi sự chết, ngã mạn v
dối gian—This body is only a stronghold made of bones, covered with flesh
and blood in which stored decay, death, pride and deceit.
151.
Cái xe vua đi dù được trang ho ng
lộng lẫy cũng phải hư hoại, thân nầy dù có trau tria cũng có lúc gi yếu.
Chỉ trừ thiện pháp của bậc thiện nhân l không bị suy gi v cứ di chuyển
từ người l nh nầy sang người l nh khác—Even brilliantly ornamented royal
chariots wear out, so does the body reach its old age and loses its health
and strength. But the Dharma of of the good never grows old. Thus do the
Good say to the good.
152.
Những người ít nghe kém học, suốt
đời chỉ như trâu nái, gân thịt dẫu lớn mạnh m trí tuệ không tăng thêm—A
man of little learning grows old like an ox; his muscles grows but his
wisdom does not grow.
153.
Ta lang thang trong vòng luân hồi
qua bao kiếp sống, tìm mãi m không gặp kẻ l m nh . Đau khổ thay kiếp sống
cứ tái diễn mãi!—Wandering through many cycles of births and deaths in
Samsara, looking for the builder of this house without success (in vain).
How sorrowful to be born again and again!
154.
Hỡi kẻ l m nh ! Nay ta gặp được
ngươi rồi. Ngươi không thể l m nh nữa! Bao nhiêu rui mè của ngươi đều gãy
cả rồi, cột kèo của ngươi đã tan vụn cả rồi. Trí ta đã đạt đến Vô thượng
Niết b n, bao nhiêu dục vọng đều dứt sạch cả—Oh! House builder! You have
been seen. You can not build house any longer. All your rafters of sins
are broken, your ridge-pole of ignorance is shattered. My mind has
attained the Supreme Nirvana, all desires are extinct.
155.
Lúc thanh niên cường tráng đã không
kiếm ra t i của, cũng chẳng lo tu h nh, thì khi gi cả chẳng khác gì con
cò gi bên bờ ao, chẳng kiếm ra mồi, nằm khô héo chết mòn—Those who have
not led a religious life, who in youth have not acquired treasure, perish
like old herons standing sad at a pond without fish.
156.
Lúc thanh niên cường tráng đã không
kiếm ra t i của, cũng chẳng lo tu h nh, nên khi gi nằm xuống, dáng người
như cây cung gẫy, cứ buồn than về dĩ vãng—Those who have not led a
religious life, who in youth have not acquired treasure, like a broken bow
lying and shining after the past.
XI. PHẨM TỰ KỶ—THE SELF
157.
Nếu tự biết thương mình, phải gắng
tự bảo hộ, trong ba thời phải có một; người có trí nên tỉnh ngộ chớ mê
man—If one holds oneself dear, one should protect oneself well. At least
one among the three watches of the day, a wise man should be vigilant.
158.
Trước hãy tự đặc mình v o Chánh đạo
rồi sau giáo hóa kẻ khác, được như vậy mới tránh khỏi đều lầm lỗi xãy
ra—Let one estalish oneself in the proper way, or learn what is right, and
then instruct others. Such a wise man will not be defiled.
159.
Nếu muốn khuyên người khác nên l m
như mình, trước hãy tự sửa mình rồi sau sửa người, vì tự sửa mình vốn l
điều khó nhứt—Before teaching others, one should act himself as what he
teaches. It is easy to subdue others, but to subdue oneself seems very
difficult.
160.
Chính tự mình l m chỗ nương cho
mình, chứ người khác l m sao nương được? Tự mình khéo tu tập mới đạt đến
chỗ nương dựa nhiệm mầu—Oneself is indeed one’s own saviour, who else
could be the saviour? With self-control and cultivation, one can obtain a
wonderful saviour.
161.
Ác nghiệp chính do mình tạo, từ
mình sinh ra. Ác nghiệp l m hại kẻ ngu phu dễ d ng như kim cang phá hoại
bảo thạch—The evil is done by oneself; it is self-born, it is self-nursed.
Evil grinds the unwise as a diamond grinds a precious stone.
162.
Sự phá giới l m hại mình như dây
mang-la bao quanh cây Ta-la l m cho cây nầy khô héo. Người phá giới chỉ l
người l m điều m kẻ thù muốn l m cho mình—Breaking commandments is so
harmful as a creeper is strangling a sala tree. A man who breaks
commandments does to himself what an enemy would wish for him.
163.
Việc hung ác thì dễ l m nhưng chẳng
lợi gì cho ta, trái lại việc từ thiện có lợi cho ta thì lại rất khó
l m—Bad deeds are easy to do, but they are harmful, not beneficial to
oneself. On the contrary, it is very difficult to do that which is
beneficial and good for oneself.
164.
Những người ác tuệ ngu si, vì tâm
t kiến m vu miệt giáo pháp A-la-hán, vu miệt người l nh Chánh đạo v
giáo pháp đức Như Lai để tự mang lấy bại hoại, như giống cỏ cách-tha hễ
sinh hoa quả xong liền tiêu diệt—The foolish man who slanders the
teachings of the Arhats, of the righteous and the Noble Ones. He follows
false doctrine, ripens like the kashta reed, only for its own destruction.
165.
L m dữ bởi ta m nhiễm ô cũng bởi
ta, l m l nh bởi ta m thanh tịnh cũng bởi ta. Tịnh hay bất tịnh đều bởi
ta, chứ không ai có thể l m cho ai thanh tịnh được—By oneself the evil is
done, by oneself one is defiled or purified. Purity or impurity depend on
oneself. No one can purify another.
166.
Chớ vì lợi cho kẻ khác m quên hẳn
lợi ích cho chính mình. Người biết lo ích lợi cho mình mới thường chuyên
tâm v o những điều ích lợi—Let no one forget his own welfare for the sake
of others’ welfare. One who perceives his own welfare, has the ability to
intent on his own goals.
XIII.PHẨM THẾ GIAN
THE WORLD
167.
Chớ nên theo điều ty liệt, chớ nên
đem thân buông lung, chớ nên theo t thuyết, chớ l m tăng trưởng tục
trần—Do not follow the evil law, do not live in heedlessness. Do not
embrace false views, do not be a world-upholder.
168.
Hăng hái đừng buông lung, l m l nh
theo Chánh pháp. Người thực h nh đúng Chánh pháp thì đời nầy vui đời sau
cũng vui—Eagerly try not to be heedless, follow the path of righteousness.
He who observes this practice lives happily both in this world and in the
next.
169.
Hãy l m l nh theo Chánh pháp, việc
ác tránh không l m. Người thực h nh đúng Chánh pháp, thì đời nầy vui đời
sau cũng vui—Follow the path of righteousness. Do not do evil. He who
practices this, lives happily both in this world and in the next.
170.
Người n o xem thế gian nầy như bọt
nước, như ảo ảnh thì sẽ chấm dứt mọi đau khổ v chẳng còn sợ thần chết kéo
lôi—Look upon the world as one would look upon a bubble, just as one would
look upon a mirage. If a man thus looks down upon the world, the king of
death does not see him.
171.
Giả sử thế gian nầy có được trang
ho ng lộng lẫy như chiếc xe của vua đi nữa, thì trong số người đến xem,
chỉ người ngu mới tham đắm, chứ kẻ trí n o hề bận tâm—Supposed this world
is like a brilliantly ornamented royal chariot; the foolish are immersed
in it, but the wise do not attach to it.
172.
Người n o trước buông lung sau lại
tinh tấn, người đó l ánh sáng chiếu cõi thế gian như vầng trăng ra khỏi
mây mù—Whoever was formerly heedless and afterwards overcomes his sloth;
such a person illuminates this world just like the moon when freed from
clouds.
173.
Người n o trước l m ác sau lại l m
l nh, người đó l ánh sáng chiếu cõi thế gian như vầng trăng ra khỏi mây
mù—Whoever was formerly heedless and afterwards does good deeds; such a
person illuminates this world just like the moon when freed from clouds.
174.
Như chim thoát khỏi lưới, chẳng mấy
con bay thẳng lên trời cao, trong thế gian nầy mù mịt chẳng mấy người sáng
suốt trông thấy cao xa—This work is so dark that only a few can see it
clearly, like birds escape from a net but very few of them fly up
straight.
175.
Con thiên nga chỉ bay được giữa
không trung, người có thần thông chỉ bay được khỏi mặt đất, duy bậc đại
trí, trừ hết ma quân mới bay được khỏi thế gian nầy—Swans can only fly in
the sky, man who has supernatural powers can only go through air by their
psychic powers. The wise rise beyond the world when they have conquered
all kinds of Mara.
176.
Những ai vi phạm đạo Nhất thừa,
những ai ưa nói lời vọng ngữ, những ai không tin tưởng đời sau, thì chẳng
có điều ác n o m họ không l m được—Those who have transgressed the One
Vehicle Law (the law of truthfulness), who tell lie, who don’t believe in
the law of cause and effect, there is no evil that they will not do.
177.
Người sân tham không thể sanh lên
cõi trời, người ngu si không ưa tán dương việc bố thí, nhưng người trí
thấy bố thí lại tùy hỷ công đức v tương lai họ sẽ dự hưởng phần an
lạc—Misers cannot go to the heaven, fools cannot indeed praise charity. A
wise man rejoices in alsmgiving and thus becomes happy thereafter.
178.
Người thống suất cõi đất, người l m
chủ chư thiên, hết thảy vị thế chủ ấy, chẳng sánh kịp một vị đã chứng quả
Tu-đ -ho n—Better than the lord of the earth, better than the lord of the
heaven, better than all these lords is the fruit of a Stream-Winner.
XIV.PHẨM PHẬT ĐÀ
THE BUDDHA
179.
Chẳng ai hơn nổi người đã thắng
phục dục tình. Người đã thắng phục dục tình không còn bị thất bại trở lại,
huống Phật trí mênh mông không dấu tích, các ngươi lấy gì m hòng cám dỗ
được—No one surpasses the one whose conquest is not turned into defeat
again. By what track can you lead him? The Awakened, the all perceiving,
the trackless?
180.
Người dứt hết trói buộc, ái dục còn
khó cám dỗ được họ, huống Phật trí mênh mông không dấu tích, các ngươi lấy
gì m hòng cám dỗ được ư?—It is difficult to seduce the one that has
eradicated all cravings and desires. By which way can you seduce him? The
trackless Buddha of infinite range.
181.
Người trí thường ưa tu thiền định,
ưa xuất gia v ở chỗ thanh vắng. Người có Chánh niệm v Chánh giác bao giờ
cũng được sự ái kính của Thiên nhơn—Even the gods envy the wise ones who
are intent on meditation, who delight in the peace of renunciation.
182.
Được sinh l m người l khó, được
sống còn l khó, được nghe Chánh pháp l khó, được gặp Phật ra đời l
khó—It is difficult to obtain birth as a human being; it is difficult to
have a life of mortals; it is difficult to hear the Correct Law; it is
even rare to meet the Buddha.
183.
Chớ l m các điều ác, gắng l m các
việc l nh, giữ tâm ý trong sạch. Ấy lời chư Phật dạy—Not to do evil, to do
good, to purify one’s mind, this is the teaching of the Buddhas.
184.
Chư Phật thường dạy: “Niết b n l
quả vị tối thượng, nhẫn nhục l khổ hạnh tối cao. Xuất gia m não hại
người khác, không gọi l xuất gia Sa-môn.”—The Buddhas say: “Nirvana is
supreme, forebearance is the highest austerity. He is not a recluse who
harms another, nor is he an ascetic who oppresses others.”
185.
Chớ nên phỉ báng, đừng l m não hại,
giữ giới luật tinh nghiêm, uống ăn có chừng mực, riêng ở chỗ tịch tịnh,
siêng tu tập thiền định; ấy lời chư Phật dạy—Not to slander, not to harm,
but to restrain oneself in accordance with the fundamental moral codes, to
be moderate in eating, to dwell in secluded abode, to meditate on higher
thoughts, this is the teaching of the Buddhas.
186.
Giả sử mưa xuống bạc v ng cũng
chẳng thỏa mãn được lòng tham dục. Người trí đã biết rõ sự dâm dật vui ít
khổ nhiều—Even a shower of gold pieces cannot satisfy lust. A wise man
knows that lusts have a short taste, but long suffering.
187.
Thế nên, dù sự dục lạc ở cõi trời,
ngươi cũng chớ sanh tâm mong cầu. Đệ tử các đấng Giác ngộ, chỉ mong cầu
diệt trừ ái dục m thôi—Even in heavenly pleasures the wise man finds no
delight. The disciple of the Supremely Enlightened One delights only in
the destruction of craving.
188.
Vì sợ hãi bất an m đến quy-y thần
núi, quy-y rừng cây, quy-y miễu thờ thọ thần—Men were driven by fear to go
to take refuge in the mountains, in the forests, and in sacred trees.
189.
Nhưng đó chẳng phải l chỗ nương
dựa yên ổn, l chỗ quy-y tối thượng, ai quy-y như thế khổ não vẫn còn
nguyên—But that is not a safe refuge or no such refuge is supreme. A man
who has gone to such refuge, is not delivered from all pain and
afflictions.
190.
Trái lại, quy-y Phật, Pháp, Tăng,
phát trí huệ chơn chánh—On the contrary, he who take refuge in the
Buddhas, the Dharma and the angha, sees with right knowledge.
191.
Hiểu thấu bốn lẽ mầu: biết khổ,
biết khổ nhân, biết khổ diệt v biết tám chi Thánh đạo, diệt trừ hết khổ
não—With clear understanding of the four noble truths: suffering, the
cause of suffering, the destruction of suffering, and the eighfold noble
path which leads to the cessation of suffering.
192.
Đó l chỗ quy-y an ổn, l chỗ quy-y
tối thượng. Ai quy-y được như vậy mới giải thoát khổ đau—That is the
secure refuge, the supreme refuge. He who has gone to that refuge, is
released from all suffering.
193.
Rất khó gặp được các bậc Thánh
nhân, vì chẳng thường có. Ph m ở đâu có vị Thánh nhơn ra đời thì gia tộc
đó được an l nh—It is difficult to find a man with great wisdom, such a
man is not born everywhere. Where such a wise man is born, that family
prospers.
194.
Hạnh phúc thay đức Phật ra đời!
Hạnh phúc thay diễn nói Chánh pháp! Hạnh phúc thay Tăng gi hòa hợp! Hạnh
phúc thay dõng tiến đồng tu!—Happy is the birth of Buddhas! Happy is the
teaching of the True Law! Happy is the harmony in the sangha! Happy is the
discipline of the united ones!
195.
Kẻ n o cúng dường những vị đáng
cúng dường, hoặc chư Phật hay đệ tử, những vị thoát ly hư vọng, vượt khỏi
hối hận lo âu—Whoever pays homage and offering, whether to the Buddhas or
their disciples, those who have overcome illusions and got rid of grief
and lamentation.
196.
Công đức của người ấy đã cúng dường
các bậc tịch tịnh vô úy ấy, không thể kể lường—The merit of him who
reverences such peaceful and fearless Ones cannot be measured by anyone.
XV.PHẨM L C—HAPPINESS
197.
Sung sướng thay chúng ta sống không
thù oán giữa những người thù oán; giữa những người thù oán, ta sống không
thù oán—Oh! Happily do we live without hatred among the hateful! Among
hateful men we dwell unhating!
198.
Sung sướng thay chúng ta sống không
tật bệnh giữa những người tật bệnh; giữa những người tật bệnh chúng ta
sống không tật bệnh—Oh! Happily do we live in good health among the
ailing! Among the ailing we dwell in good health!
199.
Sung sướng thay chúng ta sống không
tham dục giữa những người tham dục; giữa những người tham dục, chúng ta
sống không tham dục—Oh! Happily do we live without greed for sensual
pleasures among the greedy! Among the greedy we dwell free from greed!
200.
Sung sướng thay chúng ta sống không
bị điều gì chướng ngại. Ta thường sống với những điều an lạc như các vị
thần giữa cõi trời Quang-âm—Oh! Happily do we live without any hindrances.
We shall always live in peace and joy as the gods of the Radiant Realm.
201.
Thắng lợi thì bị thù oán, thất bại
thì bị đau khổ; chẳng m ng tới thắng bại, sẽ sống một đời hòa hiếu an
vui—Victory breeds hatred, defeat breeds suffering; giving up both victory
and defeat will lead us to a peaceful life.
202.
Không lửa n o bằng lửa tham dục,
không ác n o bằng ác sân si, không khổ n o bằng khổ ngũ ấm, v không vui
n o bằng vui Niết b n—There is no fire like lust; no evil like hatred.
There is no ill like the body; no bliss higher than Nirvana.
203.
Đói l chứng bệnh lớn, vô thường l
nổi khổ lớn; biết được đúng đắn như thế, đạt đến Niết b n vui tối
thượng—Hunger is the greatest disease, aggregates are the greatest
suffering. Knowing this as it really is, the wise realize Nirvana: supreme
bliss.
204.
Vô bệnh l điều rất lợi, biết đủ l
kẻ rất gi u, th nh tín l nơi chí thân, Niết b n l vui tối thượng—Good
health is a great benefit, contentment is the richest, trust is the best
kinsmen, Nirvana is the highest bliss.
205.
Ai đã từng nếm được mùi độc cư, ai
đã từng nếm được mùi tịch tịnh, người ấy c ng ưa nếm pháp vị để xa lìa mọi
tội ác, sợ hãi—He who has tasted the flavour of seclusion and tranquility,
will prefer to the taste of the joy of the Dharma, and to be free from
fear and sin.
206.
Gặp được bậc Thánh nhân l rất quý,
vì sẽ chung hưởng sự vui l nh. Bởi không gặp kẻ ngu si nên người kia
thường hoan hỷ—To meet the sage is good, to live with them is ever happy.
If a man has not ever seen the foolish, he may ever be happy.
207.
Đi chung với người ngu, chẳng lúc
n o không lo buồn. Ở chung với kẻ ngu khác n o ở chung với quân địch. Ở
chung với người trí khác n o hội ngộ với người thân—He who companies with
fools grieves for a long time. To be with the foolish is ever painful as
with an enemy. To associate with the wise is ever happy like meeting with
kinsfolk.
208.
Đúng như vậy, người hiền trí, người
đa văn, người nhẫn nhục, người trì giới chân th nh v các bậc Thánh giả l
chỗ nương dựa tốt nhất cho mọi người. Được đi theo những bậc thiện nhân
hiền huệ ấy, khác n o mặt trăng đi theo đường tịnh đạo—Therefore, one
should be with the wise, the learned, the enduring, the dutiful and the
noble. To be with a man of such virtue and intellect as the moon follows
the starry path.
XVI.PHẨM HỶ-ÁI—AFFECTION
209.
Chuyên l m những việc không đáng
l m, nhác tu những điều cần tu, bỏ việc l nh m chạy theo dục lạc, người
như thế dù có hâm mộ kẻ khác đã cố gắng th nh công, cũng chỉ l hâm mộ
suông—He who applies himself to that which should be avoided, not
cultivate what should be cultivated; forgets the good, but goes after
pleasure. It’s only an empty admiration when he says he admires people who
exert themselves in meditation.
210.
Chớ kết giao với người đáng ưa, chớ
kết giao với người không đáng ưa: không gặp được người thương yêu l khổ,
m gặp phải người cừu oán cũng khổ—Be not friend with the pleasant, nor
with the unpleasant. Not seeing what is pleasant is painful; seeing what
is unpleasant is painful.
211.
Thế nên chớ đắm yêu, vì đắm yêu bị
biệt ly l khổ. Nếu không còn những niệm yêu ghét, tức không điều gì r ng
buộc được—Therefore, one should hold nothing pleasant, for separation
from those is suffering. Those who hold nothing pleasant and unpleasant
have no fetters.
212.
Từ hỷ ái sinh lo, từ hỷ ái sinh sợ;
xa lìa hết hỷ ái, chẳng còn lo sợ gì—From pleasure springs grief; from
pleasure springs fear. For him who is free from pleasure, there will be
neither grief, nor fear.
213.
Từ tham ái sinh lo, từ tham ái sinh
sợ; xa lìa hết tham ái, chẳng còn lo sợ gì—From affection springs grief;
from affection springs fear. For him who is free from affection, there
will be neither grief nor fear.
214.
Từ tham dục sinh lo, từ tham dục
sinh sợ; xa lìa hết tham dục, chẳng còn lo sợ gì—From desire springs
grief; from desire springs fear. For him who is free from desire, will be
neither grief nor fear.
215.
Từ lạc dục sinh lo, từ lạc dục sinh
sợ; xa lìa hết lạc dục, chẳng còn lo sợ gì—From lust springs grief; from
lust springs fear. For him who is free from lust, there will be neither
grief nor fear.
216.
Từ ái dục sinh lo, từ ái dục sinh
sợ; xa lìa hết ái dục, chẳng còn lo sợ gì—From craving springs grief; from
craving springs fear. For him who is free from craving, there will be
neither grief nor fear.
217.
Đầy đủ giới hạnh v Chánh kiến, an
trú Chánh pháp, rõ lý chơn thường v viên mãn các công hạnh, l người đáng
kính mến—He who is perfect in virtue and insight, and estalished in the
Correct Law, has realized the Truth and fulfils his own duties. He is
trully admired by everyone.
218.
Khát cầu pháp ly ngôn, sung mãn tâm
lự sát, không đắm mê dục lạc, ấy l bậc thượng lưu—He who has developed a
wish for the Nirvana; he whose mind is thrilled with the three fruits
(Sotapatti, Sakadagami and Anagami), he whose mind is not bound by
material pleasures, such a man is called an “Upstream-bound One.”
219.
Người khác ly hương lâu ng y, khi
từ phương xa trở về yên ổn được b con thân hữu đón mừng thế n o—A man who
has gone away for a long time and returned safe from afar, his kinsmen and
friends welcome him on his arrival.
220.
Thì người tạo phước nghiệp cũng
vậy, khi từ cõi đời nầy sang cõi đời khác, phước nghiệp của họ l kẻ thân
hữu đón mừng họ—Likewise, a man’s good deeds will receive the well-doer
who has gone from this world to the next, as kinsmen and friends receive a
dear one on his return.
XVII.PHẨM PHẪN NỘ—ANGER
221.
Xa bỏ lòng giận dữ, trừ diệt tánh
kiêu căng, giải thoát mọi r ng buộc, không chấp trước danh sắc; người
không có một vật chi ấy, sự khổ chẳng còn theo dõi được—One should give up
anger; one should abandon pride. One should overcome all fetters. No
suffering befall him who calls nothing his own.
222.
Người n o ngăn được cơn giận dữ nổi
lên như dừng được chiếc xe đang chạy mạnh, mới l kẻ chế ngự giỏi, ngo i
ra chỉ l kẻ cầm cương hờ m thôi—He who controls his anger which arises
as a rolling chariot. He is a true charioteer. Other people are only
holding the rein.
223.
Lấy từ bi thắng nóng giận, lấy hiền
l nh thắng hung dữ, lấy bố thí thắng xan tham, lấy chơn thật thắng ngoa
ngụy—Conquer anger by love; conquer evil by good; conquer stingy by
giving; conquer the liar by truth.
224.
Nói chân thật, không giận hờn, đích
thân bố thí cho người đến xin. Đó l ba việc l nh đưa người đến cõi chư
Thiên—One should speak the truth. One should not be angry. One should give
when asked to. These are three good deeds that help carry men the realm of
heaven.
225.
Không l m hại người thanh tịnh,
thường chế phục thân tâm, thì đạt đến nơi chẳng chết; chẳng còn ưu
bi—Those sages who do no harm living beings, who always control their
bodies, go to the deathless place where there is no more sorrow.
226.
Những người thường giác tỉnh,
thường tu tập chuyên cần, thường để chí hướng tới Niết b n, thì mọi phiền
não đều dứt sạch—Those who are ever watchful, who always cultivate to
train their minds and to discipline themselves, their defilements will
come to an end.
227.
A-Đa-La nên biết: Đây không phải
chỉ l chuyện đời nay m đời xưa người ta cũng từng nói: L m thinh bị
người chê, nói nhiều bị người chê, nói ít cũng bị người chê. L m người m
không bị chê, thật l chuyện khó có thể ở thế gian nầy—Atula! There is an
old saying, it is not one of today only: “They blame those who sit silent,
they blame those who speak too much. They blame those who speak little
too.” There is no one who is not blamed in this world.
228.
To n bị người chê cả, hay to n được
người khen cả, l điều quá khứ chưa từng có, hiện tại tìm không ra, v vị
lai cũng không dễ gì thấy được—There never was, there never will be, nor
is there now, a person who is wholly blamed or wholly praised.
229.
Cứ mỗi buổi mai thức dậy tự biết
phản tỉnh, h nh động không sai quấy, trí tuệ hiền minh v giới hạnh thanh
tịnh, đó l người đáng được kẻ trí tán dương—Examining day by day, the
wise praise him who is of flawless life, intelligent, endowed with
knowledge and virtue.
230.
Phẩm đúng loại v ng Diêm phù ai lại
chê bai được? Hạnh đúng B la môn, chư thiên n o lại không tán thưởng
?—Who would dare to blame him who is like a piece of pure gold? Even the
gods and Brahma praise him.
231.
Gìn giữ thân đừng nóng giận, điều
phục thân h nh động, xa lìa thân l m ác, dùng thân tu hạnh l nh—One should
guard against the bodily anger, or physical action, and should control the
body. One should give up evil conduct of the body. One should be of good
bodily conduct.
232.
Gìn giữ lời nói đừng nóng giận,
điều phục lời nói chánh chơn, xa lìa lời nói thô ác, dùng lời nói tu
h nh—One should guard against the anger of the tongue; one should control
the tongue. One should give up evil conduct in speech. One should be of
good conduct in speech.
233.
Gìn giữ ý đừng nóng giận, điều phục
ý tinh thuần, xa lìa ý hung ác, dùng ý để tu chân—One should guard
against the anger of the mind; one should control the mind. One should
give up evil conduct of the mind. One should practice virtue with the
mind.
234.
Người trí chẳng những lo điều phục
thân nghhiệp, còn điều phục ngôn ngữ v tâm ý, cả ba nghiệp thảy điều phục
ho n to n—The wise are not only restrained in deed; they are also
restrained in speech, and in mind too.
XVIII.PHẨM CẤU UẾ—IMPURITIES
235.
Ngươi nay đã giống ngọn lá héo khô;
Diêm ma sứ giả (tử thần) ở sát bên mình. Ngươi đang đứng trước ngưỡng cửa
chết, bước lữ đồ ngươi thiếu hẳn tư lương—You are like a withered leaf
now. The messenger of death is waiting for you. You are standing at the
threshold of your departure, but you have no provision for your journey.
236.
Ngươi hãy tự tạo cho mình một hòn
đảo an to n, gấp rút tinh cần l m kẻ khôn ngoan, gột sạch bao nhiêu phiền
não trần cấu, để bước lên Thánh cảnh h ng chư thiên—Make yourself an
island. Be wise to strive quickly! When you cleanse your impurities, you
will enter into the heavenly world of the Ariyas (gods).
237.
Đời sống ngươi nay sắp lụn t n,
ngươi đang dịch bước gần Diêm vương, giữa đường đã không nơi ngơi nghỉ,
bước lữ h nh ngươi cũng thiếu hẳn tư lương—Your life has come to an end
now. You stand in death presence. There is no resting place for you on the
way, but you have no provision (are not prepared) for your journey.
238.
Ngươi hãy tạo lấy cho mình một hòn
đảo an to n, gấp rút tinh cần l m kẻ khôn ngoan, gột sạch bao nhiêu phiền
não trần cấu, chớ trở lui đường sanh lão nguy nan—Make an island for
yourself. Be wise to strive quickly! When you cleanse your impurities, you
will not come back again to birth and old age.
239.
Hết sát na nầy đến sát na khác,
người trí lo gột trừ dần những cấu uế nơi mình như anh thợ v ng cần mẫn
lọc trừ quặng bã khỏi chất v ng ròng—From ksana to ksana, a wise person
should remove his own impurities as a goldsmith removes the dross of
silver.
240.
Như sét do sắt sinh ra rồi trở lại
ăn sắt, cũng như ác nghiệp do người ta gây ra rồi trở lại dắt người ta đi
v o cõi ác—As rust sprung from iron eats itself away when arisen, just
like ill deeds lead the doer to a miserable state.
241.
Không tụng tập l vết nhơ của kinh
điển, không siêng năng l vết nhơ của nghiệp nh , biếng nhác l vết nhơ
của thân thể v nơi ăn chốn ở, phóng túng l vết nhơ của phép hộ
vệ—Non-recitation is the rust of incantation; non-repair is the rust of
houses; sloth is the rust of bodily beauty; carelessness is the rust of
the cultivator (watcher).
242.
T hạnh l vết nhơ của người đ n
b , xan lẫn l vết nhơ của sự bố thí; đối với cõi nầy hay cõi khác, thì
tội ác lại chính l vết nhơ—Misconduct is the taint of a woman; stinginess
is the taint of a donor. Taints are indeed all evil things, both in this
world and in the next.
243.
Trong hết thảy nhơ cấu đó, vô minh
cấu l hơn cả. Các ngươi có trừ hết vô minh mới trở th nh h ng Tỳ kheo
thanh tịnh—The worst taint is ignorance, the greatest taint. Oh! Bhikshu!
Cast aside this taint and become taintless.
244.
Sống không biết xấu hổ, sống lỗ
mãng trơ trẻn như quạ diều, sống chê bai kẻ khác, sống đại đởm khoa
trương, sống ngạo mạn t ác, sống như thế ấy chẳng khó khăn gì—Life is
easy for the shameless one who is impudent as a crow, back-biting,
arrogant and evil.
245.
Sống biết hổ thẹn, thường cầu thanh
tịnh, sống không đam mê dục lạc, sống khiêm tốn, sống trong sạch, sống dồi
d o kiến thức, sống như thế mới thật khó l m—But life is hard for a
modest, for one who seeks purity, one who is detached, humble, clean and
clear thinking.
246.
Trong thế gian nầy, ai hay sát
sinh, hay nói dối, hay lấy cắp, hay phạm dâm, hay rượu chè say sưa—He who
in this world destroys life, tells lie, takes others’ wealth, commits
adultery, is addicted to intoxicating liquors.
247.
Ai có các h nh vi đó, tức đã tự
đ o bỏ thiện căn của mình ngay ở cõi đời nầy—A person who has such
actions, digs up his own good roots right in this life.
248.
Các ngươi nên biết: “Hễ không lo
chế ngăn tức l ác.” Vậy các ngươi chớ tham, chớ l m điều phi pháp m phải
sa v o thống khổ đời đời—You should remember this: “Indiscipline begets
evil (don’t try to stop evil is not different from doing evil).” Don’t let
greed and wickedness drag you to grief for a long time.
249.
Vì có tín tâm hoan hỷ nên người ta
mới bố thí, trái lại kẻ có tâm ganh ghét người khác được ăn, thì ng y hoặc
đêm kẻ kia không thể n o định tâm được—Some people give according to their
faith, or according to their pleasure. He who is envious of others’ food
and drink, will not attain tranquility by day or by night.
250.
Nhưng kẻ n o đã cắt được, nhổ được,
diệt được tâm tưởng ấy, thì ng y hoặc đêm, kẻ kia đều được định tâm—He who
fully cut off, uprooted and destroyed such feeling, gain peace by day and
by night.
251.
Không lửa n o dữ bằng lửa tham dục,
không cố chấp n o bền bằng tâm sân giận, không lưới n o trói buộc bằng
lưới ngu si, không giòng sông n o đắm chìm bằng sông ái dục—There is no
fire like passion, no grip like hatred, no net like ignorance, no river
like craving.
252.
Thấy lỗi nguời thì dễ, thấy lỗi
mình mới khó. Lỗi người ta cố phanh tìm như tìm thóc trong gạo, còn lỗi
mình ta cố che dấu như kẻ cờ gian bạc lận thu dấu quân b i—It is easy to
see the faults of others, but it is difficult to perceive our own faults.
A man winnows his neighbor’s faults like chaff, but hides his own, as a
dishonest gambler conceals a losing dice.
253.
Nếu thấy lỗi người thì tâm ta dễ
sinh nóng giận m phiền não tăng thêm, nếu bỏ đi thì phiền não cũng xa
lánh—He who sees others’ faults, is easy to get irritable and increases
afflictions. If we abandon such a habit, afflictions will also be gone.
254.
Giữa hư không thì l m gì có dấu
vết, trong ngoại đạo thì l m gì có Sa-môn, chúng sanh thì thích điều hư
vọng m Như lai l m gì còn hư vọng—Among externalists, there is no track
in the air. There is no saint (true monk). Sentient beings delight in
worldly vanity. The Tathagatas are free from worldly vanity.
255.
Giữa hư không l m gì có dấu vết,
trong ngoại đạo l m gì có Sa-môn, năm uẩn thì không thường trú m Như Lai
thì chẳng loạn động bao giờ—There is no track in the air. Among
externalists there is no saint. The five aggregates are changing, not
eternal. The tathagatas are never shaken.
XIX.PHẨM PHÁP TRỤ-- THE RIGHTEOUS
256.
Sự lỗ mãng đâu phải hạnh của người
phụng thờ Chánh pháp; vậy các ngươi cần biện biệt cho rõ đâu chánh v đâu
t —Violence is not dharma; he who uses it is not righteous. A wise man
should distinguish both right and wrong.
257.
Không khi n o lỗ mãng, đúng phép v
công bình mới l người dẫn đạo. Kẻ trí nhờ hộ trì Chánh pháp nên gọi l
người an trụ Chánh pháp—Non-violence is Dharma; he who uses it is
righteous. An intelligent person who is a guardian of the law, is called
one who abides by the law.
258.
Chẳng phải cậy nhiều lời m cho l
người có trí, nhưng an tịnh không cừu oán, không sợ hãi mới l người có
trí—A man is not called a learned man because he talks much. He who is
peaceful, without hatred and fearless, is called learned and wise.
259.
Chẳng phải cậy nhiều lời m cho l
người hộ trì Chánh pháp, nhưng tuy ít học m do thân thực thấy Chánh pháp,
không buông lung, mới l người hộ trì Chánh pháp—A man is not called a
guardian of the Dharma because he talks much. He who hears little and sees
Dharma mentally, acts the Dharma well, and does not neglect the Dharma,
is indeed, a follower in the Dharma.
260.
Trưởng lão, chẳng phải vì bạc đầu.
Nếu chỉ vì tuổi tác cao m xưng trưởng lão, thì đó chỉ l xưng xuông—A man
is not called an elder because his hair is gray. Ripe and wise is he in
age.
261.
Đủ kiến giải chân thật, giữ trọn
các pháp h nh, không sát hại sinh linh, lo tiết chế điều phục, đó mới l
có trí: trừ hết các cấu nhơ, mới đáng danh trưởng lão—A man in whom are
truth, virtue, harmlessness, restraint and control, that wise man who is
steadfast and free from impurity, is indeed called an elder.
262.
Những người hư ngụy, tật đố v xan
tham, tuy có biện t i lưu loát, tướng mạo đoan trang cũng chẳng phải l
người lương thiện—A man who is jealous, selfish, and deceitful does not
become good-natured by mere eloquence, nor by handsome appearance.
263.
Chỉ nhờ trừ diệt tận gốc lòng sân
hận, mới l người lương thiện—Only he who eradicates hatred, is indeed
called good-natured.
264.
Người vọng ngữ về pháp giới, dù cạo
tóc chưa phải l sa-môn; huống còn chất đầy tham dục, l m sao th nh được
bậc sa-môn?—Not by a shaven head does an undisciplined man who utters lies
on the Dharma, become a monk. How can one who is full of desire and greed
be a monk?
265.
Người n o dứt hết các điều ác,
không luận lớn hay nhỏ; nhờ dứt hết các ác, m được gọi sa-môn—A man who
wholly subdues evil deeds, both small and big, is called a monk because he
is a subduer of his passion.
266.
Chỉ mang bình khất thực, đâu phải
l Tỳ kheo! Chỉ l m nghi thức tôn giáo, cũng chẳng Tỳ Kheo vậy!—A man who
only asks others for alms is not a mendicant! Not even if he has professed
the whole Law.
267.
Bỏ thiện v bỏ ác, chuyên tu hạnh
thanh tịnh, lấy “biết” m ở đời, mới thật l Tỳ Kheo—A man who has
transcended both good and evil; who follows the whole code of morality;
who lives with understanding in this world, is indeed called a bhikshu.
268.
Kẻ ngu muội vô trí, dù l m thinh
cũng không gọi được l tịch tịnh—A man who is dull and ignorant, by
silence alone, does not become a sage.
269.
Kẻ trí tuệ sáng suốt như b n cân,
biết cân nhắc điều thiện lẽ ác m chọn l nh bỏ dữ, mới gọi l người tịch
tịnh. Biết được cả nội giới v ngoại giới nên gọi l người tịch tịnh—A
wise man is the one who weighs what is thought worthy to be weighed. One
who understands both worlds, is called a sage.
270.
Còn sát hại chúng sanh, đâu được
xưng l Ariya (hiền đức cao thượng)? Không sát hại chúng sanh mới gọi l
Ariya—A man is not one of the Noble because he harms living beings.
Through his harmlessness towards all living creatures is he called a
Noble.
271.
Chẳng phải do giới luật đầu đ ,
chẳng phải do nghe nhiều học rộng, chẳng phải do chứng được tam muội,
chẳng phải do ở riêng một mình, đã vội cho l “hưởng được cái vui xuất
gia, ph m phu không bì kịp.”—Not only by mere morality and austerities,
nor by much learning, nor even by serene meditation, nor by secluded
lodging, thinking “I enjoy the bliss of renunciation, which no common
people can know.”
272.
Các ngươi chớ vội tin những điều ấy
khi mê lầm phiền não của các ngươi chưa trừ—Do not be confident as such
until all afflictions die out.
XX.PHẨM Đ O—THE PATH
273.
Bát Chánh Đạo l đạo thù thắng hơn
các đạo. Tứ đế l lý thù thắng hơn các lý. Ly dục l pháp thù thắng hơn
các pháp. Cụ nhãn l bậc thù thắng hơn các bậc Thánh hiền—The best of
paths is the Eightfold Path. The best of truths are the Four Noble Truths.
Non-attachment is the best of states. The best of men is he who has eyes
to see.
274.
Chỉ có con đường nầy, chẳng còn con
đường n o khác có thể l m cho tri kiến các ngươi thanh tịnh. Các ngươi
thuận l m theo, thì bọn ma bị rối loạn—This is the only way. There is no
other way that leads to the purity of vision. You follow this way, Mara is
helpless before it.
275.
Các ngươi thuận tu theo Chánh đạo
trên n y, thì khổ não sẽ dứt hết, v biết rằng Đạo ta nói có sức trừ diệt
chông gay—Entering upon that path, you will end your suffering. The way
was taught by me when I understood the removal of thorns (arrows of
grief).
276.
Các ngươi hãy tự nỗ lực lên! Như
Lai chỉ dạy cho con đường giác ngộ, chứ không giác ngộ cho ai được. Sự
trói buộc của ma vương sẽ tùy sức thiền định của các ngươi m được cỡi
mở—You should make an effort by yourself! The Tathagatas are only
teachers. The Tathagatas cannot set free anyone. The meditative ones, who
enter the way, are delivered from the bonds of Mara.
277.
Các h nh đều vô thường; khi đem trí
tuệ soi xét được như thế thì sẽ nh m lìa thống khổ dể đi đến giải thoát.
Đó l Đạo thanh tịnh—All conditioned, or created things are transient. One
who perceives this with wisdom, ceases grief and achieves liberation. This
is the path to purity.
278.
Các h nh đều l khổ; khi đem trí
tuệ soi xét được như thế thì sẽ nh m lìa thống khổ để được giải thoát. Đó
l Đạo thanh tịnh—All conditioned things are suffering. One who perceives
this with wisdom, ceases grief and achieves liberation. This is the path
of purity.
279.
Hết thảy pháp đều vô ngã; khi đem
trí tuệ soi xét như thế thì sẽ nh m lìa thống khổ để được giải thoát. Đó
l Đạo thanh tịnh—All conditioned things are without a real self. One who
perceives this with wisdom, ceases grief and achieves liberation. This is
the path of purity.
280.
Khi đáng nỗ lực, không nỗ lực,
thiếu niên cường tráng đã lười biếng, ý chí tiêu trầm v nhu nhược: kẻ
biếng nhác l m gì có trí để ngộ Đạo—One who does not strive when it is
time to strive, who though young and strong but slothful with thoughts
depressed; such a person never realizes the path.
281.
Thận trọng lời nói, kềm chế ý nghĩ,
thân không l m ác, ba nghiệp thanh tịnh, l được Đạo Thánh Nhơn—Be
watchful of speech, control the mind, don’t let the body do any evil. Let
purify these three ways of action and achieve the path realized by the
sages.
282.
Tu Du-gi thì trí phát, bỏ Du-gi
thì tuệ tiêu. Biết rõ hay lẽ n y thế n o l đắc thất, rồi nỗ lực thực
h nh, sẽ tăng trưởng thêm trí tuệ—From meditation arises wisdom. Lack of
meditation wisdom is gone. One who knows this twofold road of gain and
loss, will conduct himself to increase his wisdom.
283.
Hãy đốn rừng dục vọng, chớ đốn cây
thọ lâm; từ dục vọng sinh ra lo sợ, hãy thoát ngo i rừng dục vọng—Cut down
the whole forest of passion, but not real trees. From the forest of
desire springs fear. Let cut down the forest and be free !
284.
Những sợi dây tình giữa gái trai
chưa dứt thì tâm còn bị buộc r ng, như trâu con còn bú sữa, thì chẳng rời
vú mẹ bao giờ—For as long as the smallest desire for women is not cut
down, so long his mind still sticks to the world, like a sucking calf
sticks to its mother-cow.
285.
Tự mình dứt hết ái tình, như lấy
tay bẻ c nh sen thu; siêng tu Đạo tịch tịnh. Đó l Niết b n m đức Thiện
thệ đã truyền dạy—Cut down the love, as though you plucked an autumn lily
with the fingers. Cultivate the path of peace. That is the Nirvana which
expounded by the Auspicious One.
286.
“Mùa mưa ta ở đây, đông hạ ta cũng
ở đây,” đấy l tâm tưởng của hạng người ngu si, không tự giác những gì
nguy hiểm—Here I shall live in the rainy season, here in the winter and
the summer. These are the words of the fool. He fails to realize the
danger (of his final destination).
287.
Người đắm yêu con cái v súc vật
thì tâm thường mê hoặc, nên bị tử thần bắt đi như xóm l ng đang say ngủ bị
cơn nước lũ lôi cuốn m không hay—Death descends and carries away that man
of drowsy mind greedy for children and cattle, just like flood sweeps away
a sleeping village.
288.
Một khi tử thần đã đến, chẳng có
thân thuộc n o có thể thế thay, dù cha con thân thích chẳng l m sao cứu
hộ—Nothing can be saved, nor sons, nor a father, nor even relatives; there
is no help from kinsmen can save a man from death.
289.
Biết rõ lý lẽ trên, người trí hãy
gắng trì giới, thấu hiểu đường Niết b n, mau l m cho thanh tịnh—Realizing
this fact, a wise man quickly clears the way that leads to Nirvana.
XXI.PHẨM T P— MISCELLANEOUS
290.
Nếu bỏ vui nhỏ m được hưởng vui
lớn, kẻ trí sẽ l m như thế—If by giving up a small happiness or pleasure,
one may behold a larger joy. A far-seeing and wise man will do this (a
wise man will leave the small pleasure and look for a larger one).
291.
Gieo khổ cho người để cầu vui cho
mình, sẽ bị lòng sân hận buộc r ng, không bao giờ thoát khỏi nỗi oán
tắng—He who wishes his own happiness by hurting others, or by making
others unhappy, will be bound by hatred. He himself is entangled and gets
trapped in the hatred.
292.
Việc đáng l m không l m, việc không
đáng lại l m, những người phóng túng ngạo mạn, lậu tập mãi tăng thêm—What
should have been done is left undone; what should not have been done is
done. This is the way the arrogant and wicked people increase their
grief.
293.
Thường quan sát tự thân, không l m
việc không đáng, việc đáng gắng chuyên l m, thì khổ đau lậu tập dần tiêu
tan—Those who always earnestly practice controlling of the body, follow
not what should not be done, and constantly do what should be done. This
is the way the mindful and wise people end all their sufferings and
impurities.
294.
Hãy diệt mẹ (ái dục) v cha (kiêu
căng), diệt hai dòng sát-đế-lợi, diệt Vương quốc, luôn cả quần thần m
hướng về B -la-môn vô ưu—Let’s kill the mother of craving, the father of
arrogance, two warrior kings of wrong views of eternalism and nihilism.
Let’s destroy the kingdom of senses and officials of attachments. Let’s
turn to the Brahman of ungrief.
295.
Hãy diệt mẹ (ái dục) v cha (kiêu
căng), diệt hai dòng B -la-môn, diệt luôn hổ tướng “nghi” thứ năm m hướng
về B -la-môn vô ưu—Let’s kill the mother of craving, the father of
arrogance, two Brahaman kings of the wrong views of eternalism and
nihilism. Let’s destroy the official of Doubt and turn to the ungrieving
Brahman.
296.
Đệ tử Kiều Đáp Ma, phải luôn tự
tỉnh giác, vô luận ng y hay đêm, thường niệm tưởng Phật Đ —The disciples
of Gotama are always well awake. Those who always contemplate the
Enlightened One by day and night.
297.
Đệ tử Kiều Đáp Ma, phải luôn tự
tỉnh giác, vô luận ng y hay đêm, thường niệm tưởng Đạt Ma—The disciples of
Gotama are always well awake. Those who always contemplate the Dharma by
day and night.
298.
Đệ tử Kiều Đáp Ma, phải luôn tự
tỉnh giác, vô luận ng y hay đêm, thường niệm tưởng Tăng gi —The disciples
of Gotama are always awake. Those who always contemplate the Sangha by day
and night.
299.
Đệ tử Kiều Đáp Ma, phải luôn tự
tỉnh giác, vô luận ng y hay đêm, thường niệm tưởng sắc thân—The disciples
of Gotama are always awake. Those who always contemplate the body by day
and night.
300.
Đệ tử Kiều Đáp Ma, phải luôn tự
tỉnh giác, vô luận ng y hay đêm, thường vui điều bất sát—The disciples of
Gotama are always awaken. Those who always contemplate delight in
harmlessness or compassion by day and night.
301.
Đệ tử Kiều Đáp Ma, phải luôn tự
tỉnh giác, vô luận ng y hay đêm, thường ưa tu thiền quán—The disciples of
Gotama are always awaken. Those who always contemplate delight in
meditation by day and night.
302.
Xuất gia bứt hết ái dục l khó, tại
gia theo đường sinh hoạt l khó, không phải bạn m chung ở l khổ, qua lại
trong vòng luân hồi l khổ. Vậy các ngươi hãy giác ngộ để đừng qua lại
trong vòng thống khổ ấy—It is difficult to renounce the world. It is
difficult to be a householder. It is painful to associate with those who
are not friends. It is painful to be wandering in the samsara forever.
Reaching the enlightenment and let wander no more! Let’s suffer no more!
303.
Chánh tín m giới hạnh, được danh
dự v thánh t i, người n o được như thế, đến đâu cũng tôn vinh—He who is
full of faith and virtue, possessed of honor and holy wealth, revered and
honoured wherever he goes.
304.
L m l nh thì danh được vang xa, tỏ
rạng như lên núi tuyết, l m ác thì tối tăm như bắn cung ban đêm—Good men
shine, even afar like the peaks of Himalaya, but wicked men fade away just
like the arrow shot by night.
305.
Ngồi một mình, nằm một mình, đi
đứng một mình không buồn chán, một mình tự điều luyện, vui trong chốn rừng
sâu—He who sits alone, sleeps alone, walks and stands alone, unwearied; he
controls himself, will find joy in the forest.
XXII.PHẨM ĐỊA NGỤC—WOEFUL STATE
306.
Thường nói lời vọng ngữ thì sa đọa;
có l m m nói không, người tạo hai nghiệp ấy, chết cũng đọa địa ngục—The
speaker of untruth goes down; also he who denies what he has done, both
sinned against truth. After death they go together to hells.
307.
Không ngăn trừ ác hạnh thì dù mặc
áo c sa, người ác cũng sẽ vi nghiệp ác, chết phải đọa địa ngục—A yellow
saffron robe does not make him a monk. He who is of evil character and
uncontrolled or unrestrained; such an evil-doer, by his evil deeds, is
born in a woeful state.
308.
Phá giới chẳng tu h nh, th nuốt
hườn sắt nóng hừng hực lửa đốt thân còn hơn thọ lãnh của tín thí—It is
better to swallow a red-hot iron ball than to be an immoral and
uncontrolled monk feeding on the alms offered by good people.
309.
Buông lung theo t dục, sẽ chịu bốn
việc bất an: mắc tội vô phước, ngủ không yên, bị chê l vô luân, đọa địa
ngục—Four misfortunes occur to a careless man who commits adultery:
acquisition of demerit, restlessness, moral blame and downward path.
310.
Vô phước đọa ác thú bị khủng bố, ít
vui, quốc vương kết trọng tội: đó l kết quả của t dâm. Vậy chớ nên phạm
đến—There is acquisition of demerit as well as evil destiny. No joy of the
frightened man. The king imposes a heavy punishment. Therefore, man should
never commit adultery.
311.
Cũng như vụng nắm cỏ cô-sa (cỏ
thơm) thì bị đứt tay, l m sa-môn m theo t hạnh thì bị đọa địa ngục—Just
as kusa grass cuts the hand of those who wrongly grasped. Even so the monk
who wrongly practised ascetism leads to a woeful state.
312.
Những người giải đãi, nhiễm ô v
ho i nghi việc tu phạm hạnh, sẽ không l m sao chứng th nh quả lớn—An act
carelessly performed, a broken vow, and a wavering obedience to religious
discipline, no reward can come from such a life.
313.
Việc đáng l m hãy l m cho hết sức!
Phóng đãng v rong chơi chỉ tăng thêm trần dục m thôi—Thing should be
done, let’s strive to do it vigorously, or do it with all your heart. A
debauched ascetic only scatters the dust more widely.
314.
Không tạo ác nghiệp l hơn, vì l m
ác nhứt định thọ khổ; l m các thiện nghiệp l hơn, vì l m l nh nhứt định
thọ vui—An evil deed is better not done, a misdeed will bring future
suffering. A good deed is better done now, for after doing it one does not
grieve.
315.
Như th nh quách được phòng hộ thế
n o, tự thân các ngươi cũng phải nên phòng hộ như thế. Một giây lát cũng
chớ buông lung. Hễ một giây lát buông lung l một giây lát sa đọa địa
ngục—Like a frontier fortress is well guarded, so guard yourself, inside
and outside. Do not let a second slip away, for each wasted second makes
the downward path.
316.
Không đáng hổ lại hổ, việc đáng hổ
lại không, cứ ôm t kiến ấy, địa ngục khó lánh xa—Those who embrace the
wrong views, are ashamed of what is not shameful, and are not ashamed of
what is shameful, will not be able to avoid the hell .
317.
Không đáng sợ lại sợ, việc đáng sợ
lại không, cứ ôm t kiến ấy, địa ngục khó lánh xa—Those who fear when they
should not fear, and don’t fear in the fearsome, embrace these false
views, will not be able to avoid the hell.
318.
Không lỗi tưởng l lỗi, có lỗi lại
tưởng không, cứ ôm t kiến ấy, địa ngục khó lánh xa—Those who perceive
faults in the faultless, and see no wrong in what is wrong; such men,
embracing false doctrines, will not be able to avoid the hell.
319.
Lỗi biết rằng lỗi, không lỗi biết
rằng không lỗi, giữ tâm chánh kiến ấy, đường l nh thấy chẳng xa—Those who
perceive wrong as wrong and what is right as right, such men, embracing
right views and go to the blissful state.
XXIII.PHẨM VOI—THE ELEPHANT
320.
Voi xuất trận nhẫn chịu cung tên
như thế n o, ta đây thường nhẫn chịu mọi điều phỉ báng như thế ấy. Thật
vậy, đời rất lắm người phá giới (thường ghét kẻ tu h nh)—As an elephant in
the battlefield endures the arrows shot from a bow, I shall withstand
abuse in the same manner. Truly, most common people are undisciplined (who
are jealous of the disciplined).
321.
Luyện được voi để đem dự hội, luyện
được voi để cho vua cỡi l giỏi, nhưng nếu luyện được lòng ẩn nhẫn trước
sự chê bai, mới l người có t i điêu luyện hơn cả mọi người—To lead a
tamed elephant in battle is good. To tame an elephant for the king to ride
it better. He who tames himself to endure harsh words patiently is the
best among men.
322.
Con la thuần tánh l con vật l nh
tốt, con tuấn mã tín độ l con vật l nh tốt, nhưng kẻ đã tự điêu luyện
được mình lại c ng l nh tốt hơn—Tamed mules are excellent; Sindhu horses
of good breeding are excellent too. But far better is he who has trained
himself.
323.
Chẳng phải nhờ xe hay ngựa m đến
được cảnh giới Niết b n, chỉ có người đã điêu luyện lấy mình mới đến được
Niết b n—Never by those vehicles, nor by horses would one go to Nirvana.
Only self-tamers who can reach Nirvana.
324.
Con voi tên l T i Hộ (Mhamapala-Hộ
vệ t i sản) nhưng đến kỳ phát dục thì lung lăng khó trị, khó buộc trói,
không ăn gì cả v chỉ tưởng nhớ đến rừng sâu—The elephant maned
Dhanapalaka, with pungent juice flowing, uncontrollable and difficult to
hold, eats no morsel; he longs for the elephant grove.
325.
Như heo kia ưa ngủ, lại tham ăn, kẻ
ph m ngu vì tham ăn ưa ngủ, nên phải bị tiếp tục sanh mãi trong vòng luân
hồi—The stupid one, who is torpid, gluttonous, sleepy and rolls about
lying like a hog nourished on pig-wash, that fool finds rebirth again and
again.
326.
Trong những thời quá khứ, ta cũng
từng thả tâm theo dục lạc, tham ái v nh n du, nhưng nay đã điều phục được
tâm ta như con voi đã bị điều phục dưới tay người quản tượng t i giỏi—In
the past times, this mind went wandering wherever it liked, as it wished
and as it pleased. But now I shall completely hold it under control as a
rider with his hook a rutting elephant.
327.
Hãy vui vẻ siêng năng, gìn giữ tự
tâm để tự cứu mình ra khỏi nguy nan, như voi gắng sức để vượt khỏi chốn sa
lầy—Take delight in heedfulness, check your mind and be on your guard.
Pull yourself out of the evil path, just like the elelphant draws itself
out of the mud.
328.
Nếu gặp bạn đồng h nh hiền lương
cẩn trọng, gi u trí lự, h ng phục được gian nguy, thì hãy vui mừng m đi
cùng họ—If you get a prudent and good companion who is pure, wise and
overcoming all dangers to walk with, let nothing hold you back. Let find
delight and instruction in his companion.
329.
Nếu không gặp được bạn đồng h nh
hiền lương, gi u trí lự, thì hãy như vua tránh nước loạn như voi bỏ về
rừng—If you do not get a prudent and good companion who is pure, wise and
overcoming all dangers to walk with; then like a king who has renounced a
conquered kingdom, you should walk alone as an elephant does in the
elephant forest.
330.
Th ở riêng một mình hơn cùng người
ngu kết bạn. Ở một mình còn rảnh rang khỏi điều ác dục như voi một mình
thênh thang giữa rừng sâu—It is better to live alone than to be fellowship
with the ignorant (the fool). To live alone doing no evil, just like an
elephant roaming in the elephant forest.
331.
Gặp bạn xa lâu ng y l vui, sung
túc phải lúc l vui, mệnh chung có được thiện nghiệp l vui, lìa hết thống
khổ l vui—It is pleasant to have friends when need arises. Enjoyment is
pleasant when shared with one another. Merit is pleasant when life is at
its end. Shunning of (giving up) all evil is pleasant.
332.
Được kính dưỡng mẹ hiền l vui,
kính dưỡng thân phụ l vui, kính dưỡng sa-môn l vui, kính dưỡng Thánh
nhơn l vui—To revere the mother is pleasant; to revere the father is
pleasant; to revere the monks is pleasant; to revere the sages is
pleasant.
333.
Gi vẫn sống đức hạnh l vui, th nh
tựu chánh tín l vui, đầy đủ trí tuệ l vui, không l m điều ác l vui—To
be virtue until old age is pleasant; to have steadfast faith is pleasant;
to attain wisdom is pleasant; not to do evil is pleasant.
XXIV. PHẨM ÁI DỤC—CRAVING
334.
Nếu buông lung thì tham ái tăng lên
ho i như giống cỏ Tỳ-la-na mọc tr n lan, từ đời nầy tiếp đến đời nọ như
vượn chuyền cây tìm trái—Craving grows like a creeper which creeps from
tree to tree just like the ignorant man wanders from life to life like a
fruit-loving monkey in the forest.
335.
Nếu ở thế gian nầy m bị ái dục
buộc r ng, thì những điều sầu khổ c ng tăng mãi như lo i cỏ tỳ-la gặp
mưa—Whoever binds to craving, his sorrows flourish like well-watered
birana grass.
336.
Nếu ở thế gian nầy, m h ng phục
được những ái dục khó h ng phục, thì sầu khổ tự nhiên rụng t n như nước
ngọt lá sen—Whoever in this world overcomes this unruly craving, his
sorrows fall away just like water-drops from a lotus leaf.
337.
Đây l sự l nh m Ta bảo với các
ngươi: “Các người hãy dồn sức v o để nhổ sạch gốc ái dục, như người muốn
trừ sạch giống cỏ tỳ-la phải nhổ hết gốc nó. Các ngươi chớ lại để bị ma
l m hại như lo i cỏ lau gặp cơn hồng thủy!”—This is my advice to you:
“Root out craving; root it out, just like birana grass is rooted out. Let
not Mara crush you again and again as a flood crushes a reed!
338.
Đốn cây m chưa đ o hết gốc rễ thì
tược vẫn ra ho i, đoạn trừ ái dục m chưa sạch căn gốc thì khổ não vẫn nẩy
sinh trở lại mãi—Latent craving is not conquered, suffering recovers and
grows again and again, just like a tree hewn down grows up again as long
as its roots is unrooted.
339.
Những người có đủ 36 dòng ái dục,
họ mạnh mẽ dong ruổi theo dục cảnh chẳng chút ngại ngùng, bởi vậy người đã
có tâm t kiến, hằng bị những tư tưởng ái dục l m trôi dạt ho i—If in any
man, the thirty-six streams of craving are still flowing, such deluded
person is still looking for pleasure and passion, and torrential thoughts
of lust sweep him away.
340.
Lòng ái dục tuôn chảy khắp nơi như
giống cỏ man-la mọc tr n lan mặt đất. Ngươi hãy xen giống cỏ đó để dùng
tuệ kiếm đoạn hết căn gốc ái dục đi—Streams of pleasure and passion flow
in all directions, just like the creeper sprouts and stands. Seeing the
creeper that has sprung up in your mind, cut it off with wisdom.
341.
Người đời thường vui thích theo ái
dục, ưa dong ruổi lục trần, tuy họ có hướng cầu an lạc m vẫn bị quanh
quẩn trong chốn trầm luân—Common people are subject to attachment and
thirst; they are always happy with pleasure; they run after passion. They
look for happiness, but such men caught in the cycle of birth and decay
again and again.
342.
Những người trì trục theo ái dục
khác n o thỏ bị sa lưới. C ng buộc r ng với phiền não, c ng chịu khổ lâu
d i—Men who are crazed with craving, are terrified like hunted hares. The
more they hold fast by fetters, bonds, and afflictions, the longer they
suffer.
343.
Những người trì trục theo ái dục,
khác n o thỏ bị sa lưới. H ng Tỳ kheo vì cầu vô dục nên phải trước tự gắng
lìa dục—Men who are crazed with craving, are terrified just like hunted
hares. Therefore, a monk who wishes his own passionlessness, should first
banish craving.
344.
Người đã lìa dục xuất gia, lại tìm
vui ở chốn sơn lâm, khác n o trở lại nh ; ngươi hãy xem hạng người đó, kẻ
đã được mở ra rồi lại tự trói v o!—He who is free from desire for the
household, finds pleasure (of asceticism or monastic life) in the forest,
yet run back to that very home. Look at that man! He runs right back into
that very bondage again!
345.
Đối với người trí, sự trói buộc
bằng dây gai, bằng cây, bằng sắt chưa phải kiên cố, chỉ có lòng luyến ái
vợ con t i sản mới thật sự l sự trói buộc chắc bền—To a wise man, the
bondage that is made of hemp, wood or iron, is not a strong bond, the
longing for wives, children, jewels, and ornaments is a greater and far
stronger attachment.
346.
Những kẻ dắt người v o sa đọa, l
như sự trói buộc chắc bền, nó hình như khoan dung hòa hưởn m thật khó
lòng thoát ra. Hãy đoạn trừ đừng dính mắc, lìa dục m xuất gia—The wise
people say that that bond is very strong. Such fetters seem supple, but
hard to break. Break them! Cut off desire and renounce the world!
347.
Những người say đắm theo ái dục, tự
lao mình trong lưới buộc như nhện giăng tơ. Ai dứt được sự r ng buộc không
còn dính mắc nữa, thì sẽ xa mọi thống khổ để ngao du tự tại—A man
infatuated with lust falls back into the stream as a spider into the web
spun by itself. He who cuts off this bond, retire from the world, with
no clinging, will leave all sorrow behind.
348.
Bỏ quá khứ, hiện tại, vị lai, m
vượt qua bờ kia; tâm đã giải thoát tất cả, thì không còn bị sanh gi trở
lại—Leave the past behind; let go the future; and give up the present;
crossing the shore of existence, with mind released from everything, will
not again undergo birth and old age.
349.
Những kẻ bị tư tưởng xấu ác l m tao
loạn, thường cầu mong dục lạc thật nhiều. Mong dục lạc tăng nhiều l tự
trói mình c ng thêm chắc chắn—Men who are disturbed by evil thoughts,
swayed by strong passions and yearned only for pleasure; his craving grows
more and more. Surely he strengthens his own fetters.
350.
Muốn lìa xa ác tưởng hãy thường
nghĩ tới bất tịnh. Hãy trừ hết ái dục, đừng để ác ma buộc r ng—He who
wants to subdue evil thoughts, should meditate on the impurities of the
body. Be mindful to make an end of craving, and to stop Mara’s bond.
351.
Bước tới chỗ cứu cánh thì không còn
sợ hãi; xa lìa ái dục thì không còn nhiễm ô: nhổ lấy mũi tên sanh hữu thì
chỉ còn một thân nầy l cuối cùng, không bị tiếp tục sanh nữa—He who has
reached the goal, without fear, without craving and without desire, has
cut off the thorns of life. This is his final mortal body.
352.
Xa lìa ái dục không nhiễm trước,
thông đạt từ vô ngại, thấu suốt nghĩa vô ngại, v thứ lớp của tự cú, đó
thật l bậc đại trí đại trượng phu, chỉ còn một thân nầy l cuối cùng,
không bị tiếp tục sinh nữa—He who is without craving, without attachment;
who understands subtleties of words and meanings; they are truly a great
wise who bear the final mortal body.
353.
Ta đã h ng phục tất cả. Ta đã rõ
biết tất cả. Ta không nhiễm một pháp n o. Ta xa lìa hết thảy, diệt dục m
giải thoát v tự mình chứng ngộ, thì còn ai l Thầy ta nữa—I have overcome
myself, I do know all. I am attached to none. I have renounced all, I am
free from all craving; having by myself attained supernatural knowledge,
to whom shall I call my teacher?
354.
Trong các cách bố thí, pháp thí l
hơn cả; trong các chất vị, pháp vị l hơn cả; trong các hỷ lạc, pháp hỷ l
hơn cả; người n o trừ hết mọi ái dục l vượt trên mọi đau khổ—No gift is
better than the gift of Truth (Dharma). No taste is sweeter than the taste
of truth. No joy is better than the joy of Truth. No conquest is better
than the conquest of craving; it overcomes all suffering.
355.
Gi u sang chỉ l m hại người ngu chứ
không phải để cầu sang bờ giác. Người ngu bị t i dục hại mình như mình đã
vì t i dục hại người khác—Riches ruin the foolish, not the seekers of
Nirvana. He who craves for wealth destroys himself as if he were ruining
others.
356.
Cỏ l m hại rất nhiều ruộng vườn,
tham dục l m hại rất nhiều thế nhân. Vậy nên bố thí cho người lìa tham, sẽ
được quả báo lớn—Human beings are damaged by lust just as weeds damage the
fields. Therefore, what is given to those who are lustless, yields great
reward.
357.
Cỏ l m hại rất nhiều ruộng vườn,
sân nhuế l m hại rất nhiều thế nhân. Vậy nên bố thí cho người lìa sân, sẽ
được quả báo lớn—Human beings are damaged by hatred in just the same
manner as weeds damage the fields. Therefore, to give to those who are
free from hatred, yields great reward.
358.
Cỏ l m hại rất nhiều ruộng vườn,
ngu si l m hại rất nhiều thế nhân. Vậy nên bố thí cho người lìa si, sẽ
được quả báo lớn—Human beings are damaged by delusion just like weeds
damage the fields. Therefore, to give to those who are free from delusion,
yields great reward.
359.
Cỏ l m hại rất nhiều ruộng vườn, ái
dục l m hại rất nhiều thế nhân. Vậy nên bố thí cho người lìa dục, sẽ được
quả báo lớn—Human beings are damaged by craving just like weeds damage the
fields. Therefore, to give to those who rid of craving, yields great
reward.
XXV.PHẨM TỲ KHEO
THE BHIKSHU
360.
Chế phục được mắt, l nh thay; chế
phục được tai, l nh thay; chế phục được mũi, l nh thay; chế phục được
lưỡi, l nh thay—It is good to have control of the eye; it is good to have
control of the ear; it is good to have control of the nose; it is good to
have control of the tongue.
361.
Chế phục được thân, l nh thay; chế
phục được lời nói, l nh thay; chế phục được tâm ý, l nh thay; chế phục
được hết thảy, l nh thay. Tỳ kheo n o chế phục được hết thảy thì giải
thoát hết thảy khổ—It is good to have control of the body; it is good to
have control of speech; it is good to have control of everything. A monk
who is able to control everything, is free from all suffering.
362.
Gìn giữ tay chân v ngôn ngữ, gìn
giữ cái đầu cao, tâm mến thích thiền định, riêng ở một mình, thanh tịnh v
tự biết đầy đủ, ấy l bậc Tỳ kheo—He who controls his hands and legs; he
who controls his speech; and in the highest, he who delights in
meditation; he who is alone, serene and contented with himself. He is
truly called a Bhikhshu.
363.
Tỳ kheo n o điều nhiếp được ngôn
ngữ, khôn khéo v tịch tịnh, thì khi diễn b y pháp nghĩa, lời lẽ rất hòa
ái rõ r ng—The Bhikhshu who controls his tongue, who speaks wisely of the
Dharma, who is pure and humble, his speech is indeed sweet.
364.
Tỳ kheo n o an trú trong lạc viên
Chánh-pháp, mến pháp v theo pháp, tư duy nhờ tưởng pháp, thì sẽ không bị
thối chuyển khỏi tịnh đạo—That Bhikhshu who dwells in the Dharma (makes
the Dharma his own garden); who delights in the Dharma; who meditates on
the Dharma, will never fall away from the pure path.
365.
Chớ nên khinh điều mình đã chứng,
chớ thèm muốn điều người khác đã chứng. Tỳ kheo n o chỉ lo thèm muốn điều
người khác tu chứng, cuối cùng mình không chứng được tam-ma-địa (chánh
định)—Let’s not despite what one has received; nor should one envy the
gain of others. A monk who envies the gain of others, does not attain the
tranquility of meditation.
366.
H ng Tỳ kheo dù được chút ít cũng
không sinh tâm khinh hiềm, cứ sinh hoạt thanh tịnh v siêng năng, nên đáng
được chư thiên khen ngợi—Though receiving little, if a Bhikhshu does not
disdain his own gains, even the gods praise such a monk who just keeps his
life pure and industrious.
367.
Nếu với thân tâm không lầm chấp l
“ta” hay “của ta.” Vì không ta v của ta nên không lo sợ. Người như vậy
mới gọi l Tỳ kheo—He who has no thought of “I” and “mine,” for whatever
towards his mind and body he does not grieve for that which he has not. He
is indeed called a Bhikhshu.
368.
H ng Tỳ kheo an trú trong tâm từ
bi, vui thích giáo pháp Phật Đ , sẽ đạt đến cảnh giới tịch tịnh an lạc,
giải thoát các h nh (vô thường)—A Bhikhshu who abides in loving-kindness,
who is pleased with with the Buddha’s Teaching, will attain to a state of
peace and happiness, and emancipate from all conditioned things.
369.
Tỳ kheo múc nước trong chiếc thuyền
nầy, hễ nước hết thì thuyền nhẹ v mau đi; Cũng như thế, đoạn trừ tham dục
v sân nhuế trong thân nầy, hễ tham dục hết thì mau chứng đến Niết
b n—When you empty the water in this boat, it will move faster. In the
same manner, if you cut off passion and hatred in yourself, you will reach
Nirvana faster.
370.
Tỳ kheo n o đoạn được năm điều
phiền não: tham, sân, si, mạn, nghi; bỏ được năm điều: tham ái sắc, tham
ái vô sắc, lừa đảo, phóng dật, v si mê; siêng tu năm điều: tín, tấn,
niệm, định, huệ; vượt khỏi năm điều say đắm: tham ái, sân hận, si mê, t
kiến. Ta gọi l người đã vượt qua dòng nước lũ—He who cuts off five: lust,
hatred, ignorance, egoism, doubt; renounces five: attachment to form, to
formless, to conceit, to restlessness, and ignorance; cultivates five
more: faith, effort, watchfulness, concentration, wisdom. A monk who
escapes from the five fetters: lust, hate, delusion, pride, false views;
is called one who has crossed the flood.
371.
N y các Tỳ Kheo, hãy mau tu thiền
định! Chớ buông lung, chớ mê hoặc theo dục ái. Đừng đợi đến khi nuốt hườn
sắt nóng, mới ăn năn than thở—Meditate monk! Meditate! Be not heedless. Do
not let your mind whirl on sensual pleasures. Don’t wait until you swallow
a red-hot iron ball, then cry, “This is sorrow!”
372.
Không có trí huệ thì không có thiền
định, không có thiền định thì không có trí tuệ.Người n o gồm đủ thiền định
v trí tuệ thì gần đến Niết b n—There is no concentration in one who lacks
wisdom, nor is there wisdom in him who lacks concentration. He who has
both concentration and wisdom is near Nirvana.
373.
Tỳ kheo đi v o chỗ yên tĩnh thì tâm
thường vắng lặng, quán xét theo Chánh pháp thì được thọ hưởng cái vui siêu
nhân—A monk who has retired to a lonely place, who has calmed his mind,
who perceives the doctrine clearly, experiences a joy transcending that of
men.
374.
Người n o thường nghĩ đến sự sanh
diệt của các uẩn, thì sẽ được vui mừng hạnh phúc. Nên biết: người đó không
bị chết—He who always reflects on the rise and fall of the aggregates, he
experiences joy and happiness. He is deathless.
375.
Nếu l bậc Tỳ kheo sáng suốt, dù ở
trong đời, trước tiên vẫn lo nhiếp hộ các căn v biết đủ, hộ trì giới
luật—A wise monk must first control the senses, practise equanimity,
follow discipline as laid down in the sutra. ,
376.
Thái độ thì phải th nh khẩn, h nh
vi thì phải đoan chánh; được vậy, họ l người nhiều vui v sạch hết khổ
não—Let him be cordial in his ways and refined in behavior; he is filled
with joy and make an end of suffering.
377.
C nh hoa Bạt-tất-ca bị úa t n như
thế n o, thì Tỳ kheo các ông, cũng l m cho tham sân úa t n thế ấy—You
should cast off lust and hatred just as the jasmine creeper sheds it
withered flowers.
378.
Vị Tỳ kheo n o thân ngữ thanh tịnh,
tâm an trú tam muội, xa lìa nơi dục lạc, Ta gọi họ l người tịch tịnh—The
monk whose body is calm, whose mind and speech are calm, who has single-
mindedly, and who refuses the world’s seductions (baits of the world), is
truly called a peaceful one.
379.
Các ngươi hãy tự kỉnh sách, các
ngươi hãy tự phản tỉnh! Tự hộ vệ v chánh niệm theo Chánh pháp mới l Tỳ
kheo an trụ trong an lạc—Censure or control yourself. Examine yourself.
Be self-guarded and mindful. You will live happily.
380.
Chính các nươi l kẻ bảo hộ cho các
ngươi, chính các ngươi l nơi nương náu cho các ngươi. Các ngươi hãy gắng
điều phục lấy mình như thương khách lo điều phục con ngựa mình—You are
your own protector. You are your own refuge. Try to control yourself as a
merchant controls a noble steed.
381.
Tỳ kheo n o đầy tâm hoan hỷ, th nh
tín theo giáo pháp Phật Đ , sẽ đạt đến cảnh giới tịch tịnh an lạc, giải
thoát các h nh (vô thường)—He who is full of joy, full of faith in the
Buddha’s Teaching, will attain the peaceful state, the cessation of
conditioned things, and supreme bliss.
382.
Những Tỳ kheo tuy tuổi nhỏ m siêng
tu đúng giáo pháp Phật Đ , l ánh sáng chiếu soi thế gian, như mặt trăng
ra khỏi mây mù—The Bhihkshu, though still young, ceaselessly devotes
himself to the Buddha’s Teaching, illumines this world like the moon
escaped from a cloud.
XXVI.PHẨM BÀ LA MÔN
THE BRAHMANA
383.
Dũng cảm đoạn trừ dòng ái dục, các
ngươi mới l B -la-môn! Nếu thấu rõ các uẩn diệt tận, các ngươi liền thấy
được vô tác (Niết b n)—Strive hard to cut off the stream of desires. Oh!
Brahman! Knowing that all conditioned things will perish. Oh! Brahman! You
are a knower of the Unmade Nirvana!
384.
Nhờ thường trú trong hai pháp, h ng
B -la-môn đạt đến bờ kia; dù có bao nhiêu r ng buộc, đều bị trí tuệ dứt
sạch—Abiding in the two states of tranquility and insight, a Brahaman is
freed from all fetters and reaches the other shore.
385.
Không bờ kia cũng không bờ nầy, hai
bờ đều không thật, chỉ xa lìa khổ não chẳng bị trói buộc nữa. Ta gọi họ l
B -la-môn—There exists neither the hither nor the farther shore, nor both
the hither and the farther shore. He who is undistressed and unbound, I
call him a Bramana.
386.
Ai nhập v o thiền định, an trụ chỗ
ly trần, sự tu h nh viên mãn, phiền não lậu dứt sạch, chứng cảnh giới tối
cao, Ta gọi họ l B -la-môn—He who is meditative, stainless and secluded;
he who has done his duty and is free from afflictions; he who has attained
the highest goal, I call him a Brahmana.
387.
Mặt trời chiếu sáng ban ng y, mặt
trăng chiếu sáng ban đêm, khí giới chiếu sáng dòng vua chúa, thiền định
chiếu sáng kẻ tu h nh, nhưng h o quang Phật chiếu sáng khắp thế gian—The
sun shines in the day; at night shines the moon; the armor shines the
warrior king; the Brahman is bright in his meditation. But the Buddha
shines in glory ceaselessly day and night.
388.
Dứt bỏ các ác nghiệp, gọi l
B -la-môn; thường tu h nh thanh tịnh, thì gọi l Sa-môn; còn trừ bỏ cấu
uế, gọi l người xuất gia—He who has discarded evil is called a Brahmana.
He who lives in peace called a Sramana. He who gives up all impurities is
called a Pabbajita (religious recluse).
389.
Chớ nên đánh đập B -la-môn!
B -la-môn chớ nên sân hận! Người đánh đập mang điều đáng hổ, người sân hận
hay lấy oán trả oán lại c ng đáng hổ hơn—One should not hurt a Brahmana,
nor should a Brahmana let himself become angry on the one who hurt him
(return evil for evil). Shame on him who strikes a Brahmana! More shame on
him who let himself become angry, or who returns evil for evil!
390.
B -la-môn! Đây không phải l điều
ích nhỏ, nếu biết vui mừng chế phục tâm mình. Tùy lúc đoạn trừ tâm độc hại
m thống khổ sẽ được ngăn dứt liền—Brahmana! This is no small advantage.
He who refrains from the pleasures of the senses; where non-violence is
practiced, suffering will cease.
391.
Chế ngăn thân, ngữ, ý không cho l m
các điều ác, chế ngăn được ba chỗ đó, Ta gọi họ l B -la-môn—He who does
no evil in body, speech and mind, who has firmly controlled these three, I
called him a Brahmana.
392.
Được nghe đấng Chánh đẳng giác
thuyết pháp, bất luận ở nơi n o, hãy đem hết lòng cung kính như B -la-môn
kính thờ thần lửa—If from anyone one should understand the doctrine
preached by the Fully Enlightened One, one should reverence him profoundly
as a Brahmin worship before the ritual fire.
393.
Chẳng phải vì núm tóc, chẳng phải
vì chủng tộc, cũng chẳng phải tại nơi sanh m gọi l B -la-môn; nhưng ai
hiểu biết chân thật, thông đạt chánh pháp, đó mới l kẻ B -la-môn hạnh
phúc—Not by matted hair, nor by family, nor by noble birth, one becomes a
Brahmana. But he in whom there exists both truth and righteousness; he who
practices truth and Dharma; he who makes himself holiness, I call him a
Brahmana.
394.
Người ngu bó tóc đùm hay cạo tóc,
v chuyên mặc áo da lộc hay áo c sa đâu có ích chi? Trong lòng còn chứa
đầy tham dục, thì dung nghi bên ngo i chỉ l trang điểm suông—What will
matted or shaved hair do? What is the use of garment of goatskin, or
yellow saffron robe? What is the use of polishing the outside when the
inside is full of passions?
395.
Dù mặc áo phấn tảo, gầy ốm lộ gân
xương, m ở rừng sâu tu thiền định, Ta gọi lá B -la-môn—The person who
wears dust-heap robes, but who is lean and whose veins stand out, who
meditates alone in the forest, I call him a Brahmana.
396.
B -la-môn không phải từ bụng mẹ đẻ
ra. Nếu cứ chấp chặt các phiền não, thì chỉ được gọi l “Bồ” suông. Người
n o lìa hết chấp trước, dù nghèo Ta gọi B -la-môn—I do not call him a
Brahmana merely because he is born of a Brahmin family or his mother is a
Brahmin; nor do I call him who is wealthy a Brahmana. However, the poor
man who is detached, I call him a Brahmana.
397.
Đoạn hết các kiết sử, không còn sợ
hãi chi, không bị đắm trước r ng buộc. Ta gọi l B -la-môn—He who is
fetter-free, who trembles not, who is unshackable (goes beyond ties or
free from all ties), I call him a Brahmana.
398.
Như ngựa bỏ đai da, bỏ cương dây v
đồ sở thuộc, người giác tri bỏ tất cả chướng ngại, Ta gọi l B -la-môn—He
who has cut the strap of hatred, the thong of craving, and the rope of
heresies, who has thrown up the cross bar of ignorance, who is
enlightened, I call him a Brahmana.
399.
Nhẫn nhục khi bị đánh mắng, không
sanh lòng sân hận; người có đội quân nhẫn nhục hùng cường, Ta gọi l
B -la-môn—He who is never angry, who endures reproach, whose powerful army
is tolerance, I call him a Brahmana.
400.
Đầy đủ các đức hạnh không nóng
giận, trì giới thanh tịnh không dục nhiễm, thì chỉ ngang thân nầy l cuối
cùng, không bị tiếp tục sanh nữa, người như thế, Ta gọi l B -la-môn—He
who is never angry, but is dutiful and virtuous, free from craving, who is
pure and restrained; who bears his final body, I call him a Brahmana.
401.
Người n o không nhiễm đắm những
điều ái dục như giọt nước trên lá sen, như hột cải đặt đầu mũi kim, người
như thế, Ta gọi l B -la-môn—He who does not cling to sensual pleasures,
like water on a lotus leaf, like a mustard seed on the point of a needle,
I call him a Brahmana.
402.
Nếu ngay tại thế gian nầy, ai tự
giác ngộ v diệt trừ đau khổ, trút bỏ gánh nặng m giải thoát, người như
thế, Ta gọi l B -la-môn—He who realizes even here in this world the
destruction of his sorrow, whose burden is ended and whose sufferings are
over, I call him a Brahmana.
403.
Người có trí tuệ sâu xa, biết rõ
thế n o l đạo, thế n o l phi đạo v chứng đến cảnh giới vô thượng, người
như thế, Ta gọi l B -la-môn—He whose knowledge is deep and wisdom is
profound, who knows right from wrong, who has reached the highest goal
(realizes the truth), I call him a Brahmana.
404.
Chẳng lẫn lộn với tục luân, chẳng
tạp xen với Tăng lữ, xuất gia lìa ái dục, người như thế, Ta gọi l
B -la-môn—He who is not intimate either with householders or with the
homeless ones, who wanders without an abode, who has no desires, I call
him a Brahmana.
405.
Thả bỏ con dao sát hại đối với bất
luận lo i n o, lớn hay nhỏ, m đã người như thế, Ta gọi l B -la-môn—He
who does not use the rod to damage creatures, big or small, who neither
harms nor kills, I call him a Brahmana.
406.
Ở giữa đám người cừu địch m gây
tình hữu nghị, ở giữa đám người hung hăng cầm gậy m giữ khí ôn hòa, ở
giữa đám người chấp đắm m lòng không chấp đắm, người như thế, Ta gọi l
B -la-môn—He who is friendly among the hostile, who is peaceful among the
violent, who is unattached among the attached, I call him a Brahmana.
407.
Từ lòng tham dục, sân nhuế, kiêu
mạn cho đến lòng hư ngụy đều thoát bỏ cả như bột cải không dính đấu mũi
kim, người như thế, Ta gọi l B -la-môn—He whose passion, hatred, pride
and hypocrisy fall off like a mustard seed from the point of a needle, I
call him a Brahmana.
408.
Chỉ nói lời chân thật hữu ích,
chẳng nói lời thô ác, chẳng xúc giận đến ai, người như thế, Ta gọi l
B -la-môn—He whose speech is truthful, useful, free from harshness that is
inoffensive, I call him a Brahmana.
409.
Đối với bất luận vật gì xấu hay
tốt, d i hay ngắn, thô hay tế m người ta không cho thì không bao giờ lấy,
người như thế, Ta gọi l B -la-môn—He who takes nothing that is not given,
good or bad, long or short, small or great, I call him a Brahmana.
410.
Đối với đời nầy cũng như đời khác
đều không mống lòng dục vọng, vô dục nên giải thoát, người như thế, Ta gọi
l B -la-môn—He who, in this life or the next, has no desires and
emancipated, I call him a Brahmana.
411.
Người không còn tham dục v nghi
hoặc thì được giác ngộ chứng bậc vô sanh, người như thế, Ta gọi l
B -la-môn—He who has no longings, who is free from doubt through
knowledge, who immerses himself in the deathless, I call him a Brahmana.
412.
Nếu đối với thế gian nầy tâm không
chấp trước thiện ác, thanh tịnh không ưu lo, người như thế, Ta gọi l
B -la-môn—He who has gone beyond the bondage of good and evil, who is pure
and without grief, I call him a Brahmana.
413.
Dứt sạch ái dục không cho tiếp tục
sanh ra, như trăng trong không bợn, như nước yên lặng sáng ngời, người như
thế, Ta gọi l B -la-môn—He who is desireless and spotless as the moon,
who is pure, serene and unperturbed, I call him a Brahmana.
414.
Vượt khỏi con đường gồ ghề lầy lội,
ra khỏi biển luân hồi ngu si m lên đến bờ kia, an trú trong thiền định,
không dục vọng, không nghi lầm, cũng không chấp đắm rằng mình chứng Niết
B n tịch tịnh, người như thế, Ta gọi l B -la-môn—He who has passed beyond
the muddy road, the ocean of life the delusion, and reaches the other
shore; who is meditative, free from craving and doubts, free from
attachment or clinging to a so-called Nirvana, I call him a Brahmana.
415.
Xa bỏ dục lạc ngay tại đời nầy m
xuất gia l m Sa-môn, không cho phát sinh trở lại, người như thế, Ta gọi l
B -la-môn—He who, in this very world, gives up sensual pleasures, wanders
homeless, has renounced all desire for existence, I call him a Brahmana.
416.
Xa bỏ ái dục ngay tại đời nầy m
xuất gia l m Sa-môn, không cho phát sinh trở lại, người như thế, Ta gọi l
B -la-môn—He who, in this very life, gives up craving, wanders homeless,
who destroys craving and becoming, I call him a Brahmana.
417.
Ra khỏi trói buộc của nhân gian,
vượt khỏi trói buộc ở thiên thượng, hết thảy trói buộc đều xa lánh, người
như thế, Ta gọi l B -la-môn—He who is free from human ties and
transcending celestial ties, who is completely delivered from all ties, I
call him a Brahmana.
418.
Xa bỏ những điều đáng mừng v điều
không đáng mừng, thanh lương không phiền não, dũng mãnh hơn thế gian,
người như thế, Ta gọi l B -la-môn—He who gives up pleasurable and
unpleasurable, who is cool and undefiled, who has conquerd the three
worlds, I call him a Brahmana.
419.
Nếu biết tất cả lo i hữu tình tử
thế n o, sinh thế n o, rồi đem tâm khôn khéo vượt qua, không chấp trước,
người như thế, Ta gọi l B -la-môn—He who, in every way, knows the death
and rebirth of beings, who is non-attached, happy and awakened, I call him
a Brahmana.
420.
Dù chư thiên, C n-thát-b hay nhân
loại, không ai biết được nơi chốn của những vị A-la-hán đã dứt sạch phiền
não, người như thế, Ta gọi l B -la-môn—He whose ways are known to neither
gods, nor gandhabba, nor men, who has exhausted his sins and become a
saint, I call him a Brahmana.
421.
Đối với pháp quá khứ, vị lai hay
hiện tại, người kia chẳng có một vật chi; người không chắp đắm một vật chi
ấy, Ta gọi l B -la-môn—He who owns nothing, whether in the past, present
and future, who is poor and attached to nothing, I call him a Brahmana.
422.
Hạng người dũng mãnh tôn quý như
trâu chúa, hạng người thắng lợi vô dục như đại tiên, hạng người tắm xong
sạch sẽ v giác tỉnh, người như thế, Ta gọi l B -la-môn—He who is brave
like a bull, noble, wise, pure, the conqueror, the desireless, the
cleanser of defilements, the enlightened, I call him a Brahmana.
423.
Những vị Mâu Ni (thanh tịnh) hay biết đời trước, thấy cả cõi thiên
v các cõi đau khổ (ác thú), đã trừ diệt sự tục sinh, thiện nghiệp ho n
to n, th nh bậc vô thượng trí; người viên mãn th nh tựu mọi điều như thế,
Ta gọi l B -la-môn—The sage who knows his former abodes; who sees the
blissful and the woeful states; who has reached the end of births; who,
with superior wisdom, who has perfected himself; who has completed all
that needed to be done, I call him a Brahmana.
---o0o---
Phụ Lục
|
A
|
B
| C |
D
| E |
F
| G |
H
| I |
J
| K |
L
| M |
N
---o0o---
Mục Lục |
Việt Anh | Anh -Việt |
Phạn/Pali-Việt
| Phụ Lục
---o0o---
Trình b y: Minh Hạnh & Thiện Php
Cập nhật: 3-17-2006