KINH QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT—THE LOTUS FLOWER
SUTRA-CHAPTER AVALOKITESVARA
BODHISATTVA
Lúc bấy giờ Ng i Vô Tận Ý Bồ Tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, trịch áo b y
vai hữu, chắp tay hướng Phật m bạch rằng: “Thế Tôn! Ng i Quán Thế Âm Bồ
Tát do nhân duyên gì m tên l Quán Thế Âm?”—At that time, Akchayamati
Bodhisattva stood up from where he was sitting, moved his robe on the
right shoulder, put his palms together in the direction of the Buddha
asking: “Dear Lokanatha, what is the reason for Avalokitesvara
Bodhisattva having the name Avalokitesvara?”
Phật bảo Ng i Vô Tận Ý Bồ Tát: “Thiện nam tử! Nếu có vô lượng trăm nghìn
muôn ức chúng sanh chịu các khổ não, nghe Quán Thế Âm Bồ Tát n y một
lòng xưng danh. Quán Thế Âm Bồ Tát tức thời xem xét tiếng tăm kia, đều
được giải thoát—The Buddha said to Akchayamati Bodhisattva: “Good man!
If there were infinite hundreds thousands and millions of sentient
beings enduring the various sufferings and afflictions and were able to
hear of this Avalokitesvara Bodhisattva, wholeheartedly chant his name,
Avalokitesvara Bodhisattva will immediately examine that prayer and
those beings will escape from their predicaments.
Nếu có người trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát n y, dầu v o trong lửa
lớn, lửa chẳng cháy được, vì do sức uy thần của Bồ Tát n y m được như
vậy—If anyone chant the name of this Avalokitesvara Bodhisattva, even if
entering great fires, fires will not burn because of the majestic
spiritual power of this Bodhisattva.
Nếu bị nước lớn l m trôi, xưng danh hiệu Bồ Tát nầy liền được chỗ cạn—If
swept away by great water, chanting the name of this Bodhisattva will
lead to shallow area.
Nếu có trăm nghìn muôn ức chúng sanh vì tìm v ng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã
não, san hô, hỗ phách, trân châu, các thứ báu, v o trong biển lớn, giả
sử gió lớn thổi ghe thuyền của kẻ kia trôi tắp nơi nước quỷ La Sát,
trong ấy nếu có nhẫn đến một người xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát,
thời các người đó đều được thoát khỏi nạn quỷ La Sát. Do nhân duyên đó
m tên l Quán Thế Âm—Supposing there are hundreds, thousands and
millions of sentient beings who enter the great oceans in search of
gold, silver, lapis lazuli, mother-of-pearl, carnelian, coral, amber,
crystal diamond and other precious treasures, and the great winds blow
their ships and vessels to the land of the Rakchasas Demons, even if
only one person among them chants the name of Avalokitesvara
Bodhisattva, everyone will be spared from being cannibalized by the
Rakchasas Demons. This is the reason why He has the name
Avalokitesvara.
Nếu lại có người sắp sẽ bị hại, xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, thời
dao gậy của người cầm liền gãy từng khúc, người ấy thoát khỏi—Moreover,
if anyone is about to be harmed, by chanting the name of Avalokitesvara
Bodhisattva, immediately the knife and stick held by the perpetrator
will be broken into pieces enabling that person to escape.
Nếu quỷ Dạ Xoa cùng La Sát đầy trong cõi Tam Thiên Ðại Thiên muốn đến
hại người, nghe người xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, thời các quỷ dữ
đó còn không có thể dùng mắt dữ m nhìn người, huống lại l m hại được—If
all the Yakchas and Rakchasas demons dwelling in the three
thousand-great-thousand world, wanted to harm someone but upon hearing
that person chant the name of Avalokitesvara Bodhisattva, the demons
could not so much as use their evil eyes to look at that person let
alone be able to inflict harm.
Dầu lại có người hoặc có tội, hoặc không tội, gông cùm xiềng xích trói
buộc nơi thân, xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tát, thảy đều đứt rã, liền
được thoát khỏi—Furthermore, if anyone, whether guilty or not guilty,
having the body chained with cuffs and shackles, chants the name of
Avalokitesvara Bodhisattva, these cuffs and shackles will break, letting
that person free.
Nếu kẻ oán tặc đầy trong cõi Tam Thiên Ðại Thiên, có một vị thương chủ
dắt các người buôn đem theo nhiều của báu, trải qua nơi đường hiểm trở,
trong đó có một người xướng rằng: “Các thiện nam tử! Chớ nên sợ sệt, các
ông nên phải một lòng xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, vị Bồ Tát đó
hay đem pháp vô úy thí cho chúng sanh, các ông nếu xưng danh hiệu Ng i
thời sẽ được thoát khỏi oán tặc nầy—Supposing there were all bandits and
thieves in the three thousand-great-thousand world and a merchant was
leading a group of tradesmen carrying precious treasures across a
stretch of road filled with dangers, among them a person declares” Good
men, do not be afraid, everyone must wholeheartedly and sincerely recite
the name of Avalokitesvara Bodhisattva; that Bodhisattva often grants
the dharma of fearlessness to sentient beings, if everyone recites this
Bodhisattva’s name, all of them will escape from these bandits and
thieves.
Các người buôn nghe rồi, đều lên tiếng xưng rằng: “Nam Mô Quán Thế Âm Bồ
Tát,” vì xưng danh hiệu Bồ Tát, nên liền được thoát khỏi—After hearing
this, all the merchants raise their voices chanting: “Namo
Avalokitesvara Bodhisattva.” Because they chanted the name of that
Bodhisattva, they would escape immediately from all dangers.
Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát sức uy thần cao lớn như thế—Akchayamati,
Avalokitesvara Bodhisattva has great majestic spiritual powers in this
way.
Nếu có chúng sanh n o nhiều lòng dâm dục, thường cung kính niệm Quán Thế
Âm Bồ Tát, liền được ly dục—If any sentient being is addicted to sexual
desires, by often sincerely and respectfully chanting the name of
Avalokitesvara Bodhisattva, that person will eliminate those desires.
Nếu người nhiều giận hờn, thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ Tát, liền
được lìa lòng giận—If anyone is filled with hatred, often sincerely
reciting Avalokitesvara Bodhisattva, that person will be able to
relinquish hate.
Nếu có người nhiều ngu si, thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ Tát,
liền được lìa ngu si—If anyone is filled with ignorance and stupidity,
often sincerely reciting Avalokitesvara Bodhisattva, that person will be
able to relinquish (be free of) ignorance and stupidity.
Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát có những sức uy thần lớn, nhiều lợi ích như
thế, cho nên chúng sanh thường phải một lòng tưởng nhớ—Akchayamati!
Avalokitesvara Bodhisattva has great majestic and beneficial spiritual
power in this way; therefore, sentient beings must often wholeheartedly
think of Him.
Nếu có người nữ, giả sử muốn cầu con trai, lễ lạy cúng dường Quán Thế Âm
Bồ Tát, liền sanh con trai phúc đức trí tuệ; giả sử muốn cầu con gái,
bèn sinh con gái có tướng xinh đẹp, trước đã trồng gốc phúc đức, mọi
người đều kính mến—For any woman, if she wishes for a boy child,
prostrate and make offerings to Avalokitesvara Bodhisattva, she will
have a boy complete with virtues, merits and wisdom. If wishing for a
girl, she will give birth to a beautiful girl, who has planted many
merits and virtues in the former lives, therefore earning (having) the
admiration and respect of everyone.
Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát có sức thần như thế—Akchayamati!
Avalokitesvara Bodhisattva has majestic spiritual powers in that way.
Nếu có chúng sanh cung kính lễ lạy Quán Thế Âm Bồ Tát, thời phúc đức
chẳng luống mất. Cho nên chúng sanh đều phải thọ trì danh hiệu Quán Thế
Âm Bồ Tát—If any sentient beings sincerely and respectfully worships and
prostrates to Avalokitesvara Bodhisattva, those merits and virtues will
never disappear; therefore, all sentient beings should recite and chant
the name of Avalokitesvara Bodhisattva.
Vô Tận Ý! Nếu có người thọ trì danh hiệu của sáu mươi hai ức hằng h sa
Bồ Tát, lại trọn đời cúng dường đồ ăn uống, y phục, giường nằm, thuốc
thang. Ý ông nghĩ sao? Công đức của người thiện nam tử, thiện nữ nhân
đó có nhiều chăng?”—Akchayamati! Supposing a person were to recite the
name of sixty-two million Ganga sands Bodhisattvas, and also for an
entire life make offerings of foods, clothes, beds and medicines. What
do you think? Are the obtained virtues and merits of that good man or
good woman great or not?
Vô Tận Ý thưa: “Bạch Thế Tôn! Rất nhiều.” Phật nói: “Nếu lại có người
thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, nhẫn đến một thời lễ lạy cúng
dường, thời phúc của hai người đó bằng nhau không khác, trong trăm nghìn
muôn ức kiếp không thể cùng tận.”—Akchayamati replied: “Dear Lokanatha,
it is extremely great.” The Buddha said: “Supposing a different person
recites the name of Avalokitesvara Bodhisattva, in just a single session
of worship and offering, the virtues and merits of those two people are
completely equal. In hundreds of thousands of ten-thousands of millions
of kalpas, their merits and virtues will not be exhausted (lost).
Vô Tận Ý! Thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát được vô lượng vô biên
phúc đức lợi ích như thế—Akchayamati! Reciting and maintaining the name
of Avalokitesvara Bodhisattva has infinite and endless beneficial
virtues and merits in this way.
Ng i Vô Tận Ý Bồ Tát bạch Phật rằng: “Thế Tôn! Quán Thế Âm Bồ Tát dạo đi
trong cõi Ta B như thế n o? Sức phương tiện việc đó thế
n o?—Akchayamati Bodhisattva asked the Buddha: “Dear Lokanatha, how does
Avalokitesvara Bodhisattva travel in the Saha World; what is the power
of that extraordinarily skillful method like?
Phật bảo Vô Tận Ý Bồ Tát: “Thiện nam tử! Nếu có chúng sanh trong quốc độ
n o dùng thân Phật được độ thoát thời Quán Thế Âm Bồ Tát liền hiện thân
Phật m vì đó nói pháp—The Buddha said to Akchayamati Bodhisattva: “Good
man! For any sentient being, living in whichever (any) world, if it is
appropriate to use the body of a Buddha to help that being find
liberation, then Avalokitesvara Bodhisattva will appear as a Buddha in
order to speak the Dharma.
Người đáng dùng thân Duyên Giác được độ thoát, liền hiện thân Duyên Giác
m vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Pratyeka Buddha to
help a being find liberation, then He will appear as a Pratyeka Buddha
in order to speak the Dharma.
Người đáng dùng thân Thanh Văn được độ thoát, liền hiện thân Thanh Văn
vì đó m nói pháp—If it is appropriate to appear as a Hearer to help a
being find liberation, then He will appear as a Hearer in order to speak
the Dharma.
Người đáng dùng thân Phạm Vương được độ thoát, liền hiện thân Phạm Vương
m vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Brahma King to
help a being find liberation, then He will appear as a Brahma King in
order to speak the Dharma.
Người đáng dùng thân Ðế Thích được độ thoát, liền hiện thân Ðế Thích m
vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Cakra Indra Deva to
help a being find liberation, then He will appear as a Cakra Indra Deva
in order to speak the Dharma.
Người đáng dùng thân Tự Tại Thiên được độ thoát, liền hiện thân Tự Tại
Thiên m vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as an Isvara to
help a being find liberation, then He will appear as an Isvara in order
to speak the Dharma.
Người đáng dùng thân Ðại Tự Tại Thiên được độ thoát, liền hiện thân Ðại
Tự Tại Thiên m vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a
Mahamahesvara to help a being find liberation, then He will appear as a
Mahamahesvara in order to speak the Dharma.
Người đáng dùng thân Thiên Ðại Tướng Quân được độ thoát, liền hiện thân
Thiên Ðại Tướng Quân m vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as
a Great Heavenly General to help a being find liberation, then He will
appear as a Great Heavenly General in order to speak the Dharma.
Người đáng dùng thân Tỳ Sa Môn được độ thoát, liền hiện thân Tỳ Sa Môn
m vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Vaisramana to help
a being find liberation, then He will appear as a Vaisramana in order to
speak the Dharma.
Người đáng dùng thân Tiểu Vương được độ thoát, liền hiện thân Tiểu Vương
m vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Small King to help
a being find liberation, then He will appear as a Small King in order to
speak the Dharma.
Người đáng dùng thân Trưởng giả được độ thoát, liền hiện thân Trưởng giả
m vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as an Aristocrat to
help a being find liberation, then He will appear as an Aristocrat in
order to speak the Dharma.
Người đáng dùng thân cư sĩ được độ thoát, liền hiện thân cư sĩ m vì đó
nói pháp—If it is appropriate to appear as a Lay Buddhist to help a
being find liberation, then He will appear as a Lay Buddhist in order to
speak the Dharma.
Người đáng dùng thân Tể Quan được độ thoát, liền hiện thân Tể Quan m vì
đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Great Mandarin to help a
being find liberation, then He will appear as a Great Mandarin in order
to speak the Dharma.
Người đáng dùng thân B La Môn được độ thoát, liền hiện thân B La Môn
m vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Brahman to help a
being find liberation, then He will appear as a Brahman in order to
speak the Dharma.
Người đáng dùng thân Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, Ưu B Tắc, Ưu B Di được độ
thoát, liền hiện thân Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, Ưu B Tắc, Ưu B Di m vì đó
nói pháp—If it is appropriate to appear as a Bhiksu, Bhiksuni, Upasaka
or Upasika to help a being find liberation, then He will appear as a
Bhiksu or Bhiksuni, Upasaka or Upasika in order to speak the Dharma.
Người đáng dùng thân phụ nữ của Trưởng giả, Cư Sĩ, Tể Quan, B La Môn
được độ thoát, liền hiện thân phụ nữ m vì đó nói pháp—If it is
appropriate to appear as an Aristocratic woman, a Lay Buddhist, a
Mandarin, or a Brahman to help a being find liberation, then He will
appear as a woman in order to speak the Dharma.
Người đáng dùng thân đồng nam, đồng nữ được độ thoát, liền hiện thân
đồng nam, đồng nữ m vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a
pure man or pure woman to help a being find liberation, then He will
appear as a pure man or pure woman in order to speak the Dharma.
Người đáng dùng thân Trời, Rồng, Dạ Xoa, C n Thát B , A Tu La, Ca Lâu
La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Gi , nhân cùng phi nhân, được độ thoát, liền
đều hiện ra m vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Deva,
Naga, Yaksas, Gandharva, Asura, Garuda, Kinnara, Mahoraga, Kumbhabda,
Pisaca, Human or Non-Human to help a being find liberation, then He will
appear as these beings in order to speak the Dharma.
Người đáng dùng thân Chấp Kim Cang thần được độ thoát, liền hiện thân
Chấp Kim Cang thần m vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a
Yaksas Deity to help a being find liberation, then He will appear as a
Yaksas Deity in order to speak the Dharma.
Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát đó th nh tựu công đức như thế, dùng các
thân hình, dạo đi trong các cõi nước để độ thoát chúng sanh, cho nên các
ông phải một lòng cúng dường Quán Thế Âm Bồ Tát—Akchayamati!
Avalokitesvara Bodhisattva is complete with virtues and merits in this
way. He uses various forms of appearance to travel to various worlds in
order to help sentient beings find liberation. Therefore, all of you
need to make offerings wholeheartedly to Avalokitesvara Bodhisattva.
Quán Thế Âm Ðại Bồ Tát đó ở trong chỗ nạn gấp sợ sệt hay ban sự vô úy,
cho nên cõi Ta B nầy đều gọi Ng i l vị Thí Vô Úy—Avalokitesvara
Bodhisattva dwells in dangerous and frightening existences often
granting sentient beings the state of fearlessness; therefore, this Saha
World calls Him “One Who Grants Courage.”
Vô Tận Ý Bồ Tát bạch Phật: “Thế Tôn! Con nay phải cúng dường Quán Thế Âm
Bồ Tát.” Liền mở chuỗi ngọc bằng các châu báu nơi cổ giá trị trăm nghìn
lượng v ng, đem trao cho Ng i Quán Thế Âm m nói rằng: “Xin Ng i nhận
chuỗi trân bảo pháp thí nầy.”—Akchayamati Bodhisaatva said to the
Buddha: “Dear Lokanaha, I now wish to make an offering to Avalokitesvara
Bodhisattva.” He then promptly removed a circlet of jeweled prayer beads
from his neck, worth hundreds and thousands of ounces of gold, to make
an offering to Avalokitesvara Bodhisattva, saying: “Please accept the
circlet of jeweled dharma prayer beads."
Khi ấy Quán Thế Âm Bồ Tát chẳng chịu nhận chuỗi. Ng i Vô Tận Ý lại thưa
cùng Quán Thế Âm Bồ Tát rằng: “Xin Ng i vì thương chúng tôi m nhận
chuỗi ngọc nầy.”—At that time, Avalokitesvara Bodhisattva refused the
beads, and Akchayamati again said to Avalokitesvara Bodhisattva: “I ask
that you please have compassion for all of us and accept these jeweled
prayer beads.”
Bấy giờ, Phật bảo Quán Thế Âm Bồ Tát: “Ông nên thương Vô Tận Ý Bồ Tát
nầy v h ng tứ chúng cùng Trời, Rồng, Dạ Xoa, C n Thát B , A Tu La, Ca
Lâu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Gi , Nhân v Phi Nhân, vân vân, m nhận
chuỗi ngọc đó.”—At that moment, the Buddha said to Avalokitesvara
Bodhisattva: “You should have compassion for Akchayamati Bodhisattva and
the Four Buddhists as well as Deva, Naga, Yakcha, Gandharva, Asura,
Garuda, Kinnara, Mahoraga, Kumbhanda, Pisaca, Human, and Non-Human to
accept that jeweled prayer beads.”
Tức thời Quán Thế Âm Bồ Tát thương h ng tứ chúng v Trời, Rồng, Nhân,
Phi Nhận, vân vân, m nhận chuỗi ngọc đó chia l m hai phần: một phần
dâng Ðức Thích Ca Mâu Ni Phật, một phần dâng tháp của Phật Ða Bảo—At
that point, because of His love and compassion for the Four Buddhists,
Deva, Naga, Human, Non-Human, etc., Avalokitesvara Bodhisattva accepted
the jeweled beads, and then divided the circlet of beads into two parts,
one part as an offering to Sakyamuni Buddha, the other as an offering to
the stupa of Prabhutaratna Buddha.
Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát có sức thần tự tại như thế, đạo đi nơi cõi
Ta B —Akchayamati! Avalokitesvara Bodhisattva has the power of spiritual
freedom in that way, capable of traveling anywhere in the Saha World.
Lúc đó Ng i Vô Tận Ý Bồ Tát nói kệ hỏi Phật rằng—At that time,
Akchayamati Bodhisattva spoke this poem to ask the Buddha:
Thế Tôn đủ tướng tốt!
Con nay lại hỏi kia
Phật tử nhân duyên gì
Tên l Quán Thế Âm?
Ðấng đầy đủ tướng tốt,
Kệ đáp Vô Tận Ý:
The Lokanatha is perfect in appearance,
I now wish to ask,
Why does that Buddhist
Have the name Avalokitesvara?
The One Perfect in Appearance
Spoke poem to answer Akchayamati:
Ông nghe hạnh Quán Âm
Khéo ứng các nơi chỗ
Thệ rộng sâu như biển
Nhiều kiếp chẳng nghĩ b n
Hầu nhiều nghìn Ðức Phật
Phát nguyện thanh tịnh lớn.
You have heard the conducts of Avalokitesvara,
Cleverly appearing in various places.
With vows deeper than the oceans,
For an unfathomable number of kalpas.
Developing great Pure vows.
Ta vì ông lược nói
Nghe tên cùng thấy thân
Tâm niệm chẳng luống qua
Hay diệt khổ các cõi.
Giả sử sinh lòng hại
Xô rớt hầm lửa lớn
Do sức niệm Quán Âm
Hầm lửa biến th nh ao.
For your sake, I will speak briefly:
Hearing His name as well as seeing
His body, Mind reciting without forgetfulness,
Often eliminating sufferings of various worlds,
Supposing someone wanted to cause harm,
Push you into the pit of great fires,
Because of the power of reciting Avalokitesvara,
Pit of fires will transform to a pond,
Hoặc trôi dạt biển lớn
Các nạn quỷ, cá, rồng,
Do sức niệm Quán Âm
Sóng mòi chẳng chìm được.
Or if floating in the ocean,
Encounter danger of demons, fish, and dragons,
Because of the power of reciting Avalokitesvara,
Great waves will not drown you.
Hoặc ở chót Tu Di
Bị người xô rớt xuống, Do sức niệm Quán Âm
Như mặt nhật treo không.
If atop Mount Meru,
Having been pushed over,
Because of the power of reciting Avalokitesvara,
Like the sun hanging in space,
Hoặc bị người dữ rượt
Rớt xuống núi Kim Cang
Do sức niệm Quán Âm
Chẳng tổn đến mảy lông.
If chased by a malicious person,
Falling down Diamond Mountain,
Because of the power of reciting of Avalokitesvara,
Not a scratch will result,
Hoặc gặp oán tặc vây
Ðều cầm dao l m hại,
Do sức niệm Quán Âm
Ðều liền sanh lòng l nh.
If surrounded by bandits,
All holding knives to harm,
Because of the power of reciting Avalokitesvara,
All will turn peaceful.
Hoặc bị khổ nạn vua
Khi h nh hình sắp chết
Do sức niệm Quán Âm
Dao liền gãy từng đoạn.
If suffering under the law
When execution day is near,
Because of the power of reciting Avalokitesvara,
Knife will break in pieces.
Hoặc tù cấm xiềng xích
Tay chân bị gông cùm
Do sức niệm Quán Âm
Tháo rã được giải thoát.
If chained in jail,
With hands and legs cuffed,
Because of the power of reciting Avalokitesvara,
Free from all bondage.
Nguyền rủa các thuốc độc
Muốn hại đến thân đó
Do sức niệm Quán Âm
Trở hại nơi bổn nhân.
If various poisonous remedies,
Wanted to harm that body,
Because of the power of reciting Avalokitesvara,
Poison will turn against the perpetrator.
Hoặc gặp La Sát dữ
Rồng độc, các lo i quỷ
Do sức niệm Quán Âm
Liền đều không dám hại.
If encounter ferocious Rakchasas,
Venomous dragons and other vicious demons,
Because of the power of reciting Avalokitesvara,
They will not dare to inflict harm.
Hoặc thú dữ vây quanh
Nanh vuốt nhọn đáng sợ
Do sức niệm Quán Âm
Vội v ng bỏ chạy thẳng.
Or if surrounded by vicious predators,
With frightening sharp canines,
Because of the power of reciting Avalokitesvara,
They will flee hastily.
Rắn độc cùng bò cạp
Hơi độc, khói lửa đốt,
Do sức niệm Quán Âm
Theo tiếng tự bỏ đi.
Poisonous snakes and scorpions,
Venom burns like fires,
Because of the power of reciting Avalokitesvara,
Hearing these sounds they will retreat.
Mây sấm nổ sét đánh
Tuôn giá, xối mưa lớn
Do sức niệm Quán Âm
Liền được tiêu tan cả.
Lightening and thunder across the sky,
Causing great snow and hail storms,
Because of the power of reciting Avalokitesvara,
Will disappear immediately.
Chúng sanh bị khổ ách
Vô lượng khổ bức nhân
Quán Âm sức trí diệu
Hay cứu khổ thế gian.
Living beings endure suffering,
Endless sufferings of the body,
The Avalokitesvara’s power of wisdom,
Often alleviating sufferings of the world,
Ðầy đủ sức thần thông
Rộng tu trí phương tiện
Các cõi nước mười phương
Không cõi n o chẳng hiện.
Complete with all spiritual powers,
Widely cultivate all skillful methods.
The worlds in the ten directions,
Appearing in all of them.
Các lo i trong đường dữ:
Ðịa ngục, quỷ, súc sanh
Sinh, gi , bệnh, chết, khổ
Lần đều khiến dứt hết.
All those in the evil paths,
Hell, Hungry Ghost, and Animals,
Suffering of birth, old age, sickness, and death,
Gradually Avalokitesvara influences their disappearance.
Chân quán, thanh tịnh quán
Trí tuệ quán rộng lớn
Bi quán v từ quán
Thường nguyện thường chiêm ngưỡng.
Properly and purely observing sentient beings,
Granting them virtues, merits, and wisdom,
Observing with kindness and compassion,
If often praying and worshipping,
Sáng thanh tịnh không nhơ
Tuệ nhật phá các tối.
Hay phục tai khói lửa
Khắp soi sáng thế gian.
Clearly shining without impurity,
Sun’s wisdom destroy all darkness,
Often taming danger of smokes and fires,
Radiating everywhere to all the worlds,
Lòng bi răn như sấm
Ý từ diệu đường mây
Xối mưa pháp cam lồ
Dứt trừ lửa phiền não.
His compassion resonates like thunder,
Kind and serene like the clouds.
Rain down the holy dharma,
Eliminating the fire of afflictions.
Cãi kiện qua chỗ quan
Trong quân trận sợ sệt
Do sức niệm Quán Âm
Cừu oán đều lui tan.
Conflicts taken to court,
Fear rising in battles,
Because of the power of reciting Avalokitesvara,
Enemies will withdraw.
Diệu Âm, Quán Thế Âm
Phạm Âm, Hải Triều Âm
Tiếng hơn thế gian kia
Cho nên thường phải niệm.
Enchanting Avalokitesvara,
Name sounds like the great oceans,
No other sounds of the world compare
Therefore, one must recite often.
Niệm niệm chớ sinh nghi
Quán Âm bực Tịnh Thánh,
Nơi khổ não nạn chết
Hay vì l m nương cậy.
Recite again and again, don’t have doubts,
Avalokitesvara is purely enlightened.
Appearing in places of sufferings and deaths,
Often serving as an assurance.
Ðủ tất cả công đức
Mắt l nh trông chúng sanh,
Biển phúc lớn không lường
Cho nên phải đảnh lễ.
Complete with all merits and virtues,
Compassionate eyes watch over sentient beings,
The ocean of merits is immeasurable,
Therefore must prostrate and worship Him.
Bấy giờ, Ng i Trì Ðịa Bồ Tát, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đến trước Phật
bạch rằng: “Thế Tôn! Nếu có chúng sanh n o nghe phẩm Quán Thế Âm Bồ Tát
đạo nghiệp tự tại, Phổ Môn thị hiện sức thần thông n y, thời phải biết
công đức người đó chẳng ít.”—At that time, Dharanimdhara Bodhisattva
stood up from where he was sitting and came before Buddha saying: “Dear
Lokanatha, if any sentient being is able to hear this chapter of
Avalokitesvara Bodhisattva’s great spiritual freedom, having the
all-encompassing power to rescue sentient beings, it is necessary to
understand such a person’s merits and virtues are not few.
Lúc Phật nói phẩm Phổ Môn n y, trong chúng có tám muôn bốn ng n chúng
sanh đều phát tâm Vô Ðẳng Ðẳng Vô Thượng Chính Ðẳng Chính Giác—When the
Buddha spoke of this “All Encompassing” Chapter, among the great
following eighty-four thousand sentient beings present in the assembly,
developed the mind aspiring for the Ultimate Enlightenment of
Buddhahood.
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát (108 lần).
Namo Avalokitesvara Bodhisattva (108 times).
Châm Ngôn Tục Ngữ—Precepts and Proverbs:
Ða ngôn đa quá: He that talks much errs much.
Ðời không phải chỉ to n l những cái hay đẹp: Life
is not a bed of roses.
Không mong cầu thì không bất toại: He who expects
nothing shall never be disappointed.